HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN HỮU THỌ
SỬ DỤNG GẠO LẬT VÀ GẠO TẤM
THAY THẾ NGÔ LÀM THỨC ĂN CHO LỢN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN HỮU THỌ
SỬ DỤNG GẠO LẬT VÀ GẠO TẤM
THAY THẾ NGÔ LÀM THỨC ĂN CHO LỢN
Ngành:
Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi
Mã số:
9 62 01 07
Người hướng dẫn: PGS.TS. Tôn Thất Sơn
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận án
Nguyễn Hữu Thọ
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc PGS.TS. Tôn Thất Sơn đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Dinh dưỡng - Thức ăn, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức Cục
Chăn nuôi; Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tỉnh Bắc Ninh; Các phòng, đơn vị,
Công ty thành viên thuộc Công ty cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận án
Nguyễn Hữu Thọ
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng .............................................................................................................. viii
Danh mục hình .................................................................................................................. x
Trích yếu luận án ............................................................................................................. xi
Thesis abstract ................................................................................................................ xiii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
1.3. Phạm vi và địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 3
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.3.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................ 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ........................................................... 4
1.5.1. Ý nghĩa khoa học của luận án ............................................................................... 4
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án ............................................................................... 4
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 5
2.1. Một số loại hạt ngũ cốc làm thức ăn cho lợn ........................................................ 5
2.1.1. Sản lượng hạt ngũ cốc trên thế giới và Việt Nam ................................................ 6
2.1.2. Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của các hạt ngũ cốc làm thức ăn
cho lợn .................................................................................................................. 8
2.2. Hệ thống xác định giá trị năng lượng thức ăn cho lợn ....................................... 16
2.2.1. Các dạng năng lượng của thức ăn cho lợn.......................................................... 16
2.2.2. Một số phương pháp xác định giá trị năng lượng của thức ăn cho lợn .............. 18
2.3. Tình hình nghiên cứu sử dụng lúa gạo làm thức ăn cho lợn .............................. 20
2.3.1. Nhu cầu thức ăn chăn nuôi của Việt Nam .......................................................... 20
iii
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài.................................................................... 20
2.3.3. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................... 24
2.4. Một số đặc điểm sinh học ở lợn.......................................................................... 26
2.4.1. Đặc điểm về sinh trưởng của lợn con ................................................................. 26
2.4.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con ........................................................................... 26
2.4.3. Đặc điểm năng suất và phẩm chất của lợn thịt ................................................... 26
2.4.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt ................................ 27
2.4.5. Quy luật tiết sữa của lợn nái ............................................................................... 27
2.5. Tình hình chăn nuôi lợn tại việt nam và đặc điểm các giống lợn sử dụng
trong nghiên cứu ................................................................................................. 27
2.5.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại Việt Nam ................................................................ 27
2.5.2. Đặc điểm các giống lợn sử dụng trong nghiên ................................................... 28
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 30
3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 30
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 30
3.2.1. Xác định thành phần hóa học và ước tính giá trị năng lượng của gạo lật và
gạo tấm ............................................................................................................... 30
3.2.2. Sử dụng gạo lật thay thế ngô trong thức ăn tập ăn cho lợn con lai PiDu x
(LY) .................................................................................................................... 32
3.2.3. Sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn cho lợn thịt ................................... 35
3.2.4. Sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn cho lợn nái ................................... 41
3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 45
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 46
4.1. Thành phần hoá học, giá trị năng lượng của gạo lật và gạo tấm ........................ 46
4.1.1. Thành phần hóa học của gạo lật ......................................................................... 46
4.1.2. Thành phần hóa học của gạo tấm ....................................................................... 48
4.1.3. Thành phần hóa học của ngô .............................................................................. 50
4.1.4. Giá trị năng lượng ước tính của gạo lật một số giống lúa .................................. 53
4.1.5. Giá trị năng lượng ước tính của gạo tấm ............................................................ 54
4.1.6. Giá trị năng lượng ước tính của một số giống ngô ............................................. 55
4.2. Sử dụng gạo lật thay thế ngô trong thức ăn tập ăn cho lợn con lai PiDu x (LY) ....... 56
4.2.1. Khối lượng của lợn thí nghiệm ........................................................................... 57
iv
4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con từ 4 đến 23 ngày tuổi ................................... 60
4.2.3. Lượng thức ăn thu nhận của lợn thí nghiệm ....................................................... 62
4.2.4. Tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy và sức sống ............................................................... 64
4.2.5. Hiệu quả sử dụng gạo lật thay thế ngô trong thức ăn tập ăn của lợn con ........... 66
4.3. Sử dụng gạo tấm thay thế ngô làm thức ăn cho lợn thịt ..................................... 68
4.3.1. Khối lượng của lợn thí nghiệm ........................................................................... 68
4.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm ........................................................... 69
4.3.3. Lượng thức ăn thu nhận ...................................................................................... 72
4.3.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn ................................................................................... 73
4.3.5. Khảo sát năng suất thịt ....................................................................................... 74
4.3.6. Các chỉ tiêu về chất lượng thịt ............................................................................ 76
4.3.7. Hiệu quả sử dụng gạo tấm thay thế ngô ............................................................. 78
4.4. Sử dụng gạo tấm thay thế ngô làm thức ăn cho lợn nái nuôi con ....................... 79
4.4.1. Khối lượng của lợn nái thí nghiệm qua các giai đoạn ........................................ 79
4.4.2. Khả năng thu nhận thức ăn của lợn nái .............................................................. 83
4.4.3. Thời gian động dục trở lại sau cai sữa của lợn nái ............................................. 86
4.4.4. Ảnh hưởng của việc sử dụng gạo tấm thay thế ngô làm thức ăn cho lợn
nái nuôi con đối với lợn con từ lúc sinh ra đến 24 ngày cai sữa ........................ 88
4.4.5. Hiệu quả sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn cho lợn nái .................... 93
Phần 5. Kết luận và đề nghị ......................................................................................... 95
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 95
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 95
Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án ...................................... 96
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 97
Phụ lục .......................................................................................................................... 107
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Giá trị màu đỏ
Chữ viết tắt Diễn giải
a*
ADF
AF (Acid detergent fiber): Xơ không tan trong axit
(Aflatoxin): Độc tố nấm mốc Aflatoxin
(Apparent metabolizable energy): Năng lượng trao đổi biểu kiến
Giá trị màu vàng
AME
b*
CIRAD
(The Centre de coopération internationale en recherche agronomique
pour le développement): Trung tâm Hợp tác quốc tế nghiên cứu nông
nghiệp vì sự phát triển
(Distillers Dried Grains with Solubles): Phụ phẩm ethanol DDGS
(Digestible Energy): Năng lượng tiêu hóa
(Dry matter): Vật chất khô DE
DM
(Deoxynivalenol): Độc tố nấm mốc deoxynivalenol
Giống lợn Duroc DON
Du
Du x (LY) Tổ hợp lai 3 giống: Du, L và Y
Đơn vị tính
Dẫn xuất không nitơ ĐVT
DXKN
EEL
(Endogenous Energy Loss): Nguồn năng lượng trao đổi trong phân
+ nguồn năng lượng nội sinh trong nước tiểu, EEL = FEm + UEe
(European Union): Châu Âu
(Food and Agriculture Organization): Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc EU
FAO
(Feed Conversion Ratio): Hiệu quả sử dụng thức ăn
(Food and Drug Administration): Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm FCR
FDA
Hoa Kỳ
(Energy in faece): Năng lượng thải ra ở phân FE
(Gross energy): Năng lượng thô
(Heat increament): Năng lượng nhiệt GE
HI
HQSDTA
IGC Hiệu quả sử dụng thức ăn
(International Grains Council): Hội đồng hạt ngũ cốc thế giới
Khối lượng
Giống lợn Landrace KL
L
Tổ hợp lai 2 giống: L và Y
Giá trị màu sáng
Lượng thức ăn thu nhận
(Metabolizable Energy): Năng lượng trao đổi L x Y
L*
LTATN
ME
Giá trị trung bình Mean
vi
MTV
NDF Một thành viên
(Neutral Detergent Fiber): xơ không tan trong dung dịch trung tính
NE
NPU (Net Energy): Năng lượng thuần
(Net protein utilization): Tỷ lệ protein thuần sử dụng
NRC
OECD (National Research Council): Hội đồng nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ
(Organization for Economic Cooperation and Development): Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(Production Efficiency Factor): Hiệu quả sản xuất
Giá trị pH sau 24 giờ giết mổ
Giá trị pH sau 45 phút giết mổ
PEF
pH24
pH45
Giống lợn Pietrain
Pi
PiDu x (LY) Tổ hợp lai 4 giống: Pi, Du, L và Y
ppb
ppm (Parts per billion): Phần tỷ
(Parts per million): Phần triệu
SD
TA (Standard deviation): Độ lệch chuẩn
Thức ăn
TCVN
TDN Tiêu chuẩn Việt Nam
(Total digestible nutrients): Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa
TN
TNHH
TT Thí nghiệm
Trách nhiệm hữu hạn
Tăng trọng
UE
USA (Urine energy): Năng lượng thải ra ở nước tiểu
(The United States of America): Hoa Kỳ
USD
USDA (United States dollar): Đô la Mỹ
(United States Department of Agriculture): Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
VCK
Y Vật chất khô
Giống lợn Yorkshire
ZEN (Zearalenone): Độc tố nấm mốc Zearalenone
vii
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Trang
Sản lượng lúa mì và xuất khẩu của thế giới niên vụ 2018/2019 ....................... 6 TT
2.1.
Sản lượng ngô và xuất khẩu của thế giới niên vụ 2018/2019 ........................... 7 2.2.
Sản lượng lúa gạo và ngô ở Việt Nam .............................................................. 7 2.3.
Thành phần khoáng của ngô hạt (khô không khí) ............................................ 8 2.4.
Hàm lượng vitamin trong ngô hạt (mg/100g) ................................................... 9 2.5.
Tỷ lệ sản phẩm và phụ phẩm của xay xát thóc ............................................... 10 2.6.
Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng gạo lật ............................................. 10 2.7.
Thành phần axit béo của ngô và gạo lật (%) .................................................. 11 2.8.
Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng lúa mì và ngô làm thức ăn cho 2.9.
lợn (khô không khí) ........................................................................................ 13
2.10. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng cao lương, ngô làm thức ăn
cho lợn (khô không khí).................................................................................. 14
2.11. Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của các loại hạt ngũ cốc .................. 15
2.12. Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của ngô và gạo tấm ......................... 22
2.13. Thành phần dinh dưỡng của ngô, gạo lật và gạo tấm ..................................... 22
2.14. Tình hình chăn nuôi lợn giai đoạn từ năm 2016 - 2020 ................................. 28
Bố trí thí nghiệm trên lợn con từ 4 - 23 ngày tuổi .......................................... 33 3.1.
Công thức thức ăn cho lợn con (4 - 23 ngày tuổi) .......................................... 33 3.2.
Thành phần hóa học thức ăn thí nghiệm ......................................................... 34 3.3.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên đàn lợn thịt thương phẩm .................................. 36 3.4.
Công thức thức ăn thí nghiệm ......................................................................... 37 3.5.
Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm ................... 38 3.6.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên đàn lợn nái ......................................................... 42 3.7.
Công thức thức ăn thí nghiệm ......................................................................... 43 3.8.
Nhu cầu dinh dưỡng trong thức ăn cho lợn thí nghiệm .................................. 44 3.9.
Thành phần hóa học của gạo lật ..................................................................... 46 4.1.
Hàm lượng tinh bột và đường của gạo lật ...................................................... 47 4.2.
Thành phần hóa học của gạo tấm ................................................................... 48 4.3.
Hàm lượng tinh bột và đường của gạo tấm .................................................... 50 4.4.
viii
4.5. Thành phần hóa học của ngô .......................................................................... 50
4.6. Hàm lượng tinh bột và đường của ngô ........................................................... 51
4.7. So sánh hàm lượng tinh bột và đường của gạo lật, gạo tấm và ngô ............... 52
4.8. Giá trị năng lượng ước tính của gạo lật một số giống lúa .............................. 53
4.9. Giá trị năng lượng ước tính của gạo tấm ........................................................ 54
4.10. Giá trị năng lượng ước tính của ngô ............................................................... 55
4.11. Khối lượng lợn con thí nghiệm ....................................................................... 58
4.12. Sinh trưởng tuyệt đối lợn con từ 4 - 23 ngày tuổi........................................... 60
4.13. Lượng thức ăn tập ăn thu nhận của lợn con từ 4 - 23 ngày tuổi ..................... 63
4.14. Tỷ lệ tiêu chảy và tỷ lệ chết của lợn con thí nghiệm ...................................... 65
4.15. Hiệu quả sử dụng gạo lật thay thế ngô trong thức ăn tập ăn cho lợn con
từ 4 đến 23 ngày tuổi ...................................................................................... 67
4.16. Khối lượng của lợn thịt thí nghiệm ................................................................. 68
4.17. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm ....................................................... 70
4.18. Lượng thức ăn thu nhận .................................................................................. 72
4.19. Hiệu quả sử dụng thức ăn (kg TA/kg tăng khối lượng) .................................. 73
4.20. Khảo sát khả năng cho thịt.............................................................................. 74
4.21. Chất lượng thịt lợn thí nghiệm ........................................................................ 77
4.22. Hiệu quả của việc sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong khẩu phần nuôi
lợn thịt lai Du x (LY) ...................................................................................... 79
4.23. Khối lượng của lợn nái trong quá trình thí nghiệm ........................................ 80
4.24. Tỷ lệ hao hụt lợn nái thí nghiệm ..................................................................... 81
4.25. Lượng thức ăn thu nhận của lợn nái ............................................................... 85
4.26. Thời gian động dục trở lại của lợn nái thí nghiệm.......................................... 87
4.27. Khối lượng lợn con thí nghiệm giai đoạn sơ sinh đến 24 ngày tuổi ............... 90
4.28. Tỷ lệ mắc tiêu chảy và nuôi sống ở lợn con giai đoạn 1 đến 24 ngày ............ 91
4.29. Hiệu quả sử dụng gạo tấm thay ngô trong thức ăn cho lợn nái nuôi con ....... 94
ix
DANH MỤC HÌNH
Tên hình
TT
2.1. Trang
Tỷ lệ khi xay xát thóc ......................................................................................... 9
2.2. Các dạng năng lượng của thức ăn ở lợn ........................................................... 16
2.3. Bomb calorimeter ............................................................................................. 17
4.1. Thành phần hóa học của gạo lật và gạo tấm ..................................................... 49
4.2. Hàm lượng tinh bột trong gạo lật, gạo tấm và ngô ........................................... 52
4.3. Hàm lượng đường trong gạo lật, gạo tấm và ngô ............................................. 53
4.4. Năng lượng của các loại nguyên liệu ................................................................ 56
4.5. Khối lượng lợn con từ sơ sinh đến 23 ngày ...................................................... 59
4.6. Sinh trưởng tuyệt đối lợn con từ 4 - 23 ngày tuổi ............................................ 62
4.7. Khối lượng lợn qua các tuần thí nghiệm .......................................................... 69
4.8. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn từ 1 - 11 tuần thí nghiệm ................................... 71
4.9. Khối lượng lợn nái giữa các lô thí nghiệm ....................................................... 82
4.10. Tỷ lệ hao hụt lợn nái nuôi con .......................................................................... 83
4.11. Lượng thức ăn thu nhận qua các tuần nuôi ....................................................... 86
4.12. Thời gian động dục trở lại của lợn nái .............................................................. 87
4.13. Khối lượng lợn con từ sơ sinh đến 24 ngày ...................................................... 91
4.14. Tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con .................................................................................. 92
4.15. Tỷ lệ nuôi sống ở lợn con theo mẹ giữa các lô thí nghiệm ............................... 93
x
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Mã số: 9.62.01.07
Tên tác giả: Nguyễn Hữu Thọ
Tên Luận án: Sử dụng gạo lật và gạo tấm thay thế ngô làm thức ăn cho lợn
Ngành: Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: đánh giá khả năng sử dụng gạo lật và gạo tấm thay thế ngô làm thức ăn cho lợn.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá khả năng sử dụng gạo lật thay thế ngô làm thức ăn cho lợn con theo mẹ.
+ Đánh giá khả năng sử dụng gạo tấm thay thế ngô làm thức ăn cho lợn thịt và lợn
nái nuôi con.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Xác định thành phần hóa học và giá trị năng lượng của gạo lật và gạo tấm
Các mẫu thức ăn được lấy mẫu, chuẩn bị mẫu, xác định độ ẩm, protein thô, xơ thô, lipit thô, tro thô theo các TCVN tương ứng.
Hàm lượng tinh bột và đường xác định trên máy Thermo Scientific micro
PHAZER AG tại phòng phân tích thức ăn bộ môn Dinh dưỡng và thức ăn, khoa Chăn
nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Giá trị năng lượng tiêu hóa (DE) của gạo lật, gạo tấm và ngô ước tính theo
(Nobles & Perez, 1993). Giá trị ME của gạo lật và ngô bằng 97% giá trị của DE; giá
trị ME của gạo tấm bằng 97,6% giá trị của DE (Inra & cs., 2008). Giá trị NE của ngô
và gạo lật bằng 80% giá trị của ME, giá trị NE của gạo tấm bằng 81,2% giá trị của ME
(Inra & cs., 2008).
2.2. Nghiên cứu sử dụng gạo lật thay thế ngô trong khẩu phần ăn cho lợn con theo mẹ
Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp phân lô so sánh ngẫu nhiên một
nhân tố, mỗi thí nghiệm sử dụng 40 lợn nái với 480 lợn con lai PiDu x (LY) từ 4 -23
ngày tuổi theo mẹ, được chia thành 4 lô: lô TN 1 (lô đối chứng), lô TN 2, lô TN 3 và lô
TN 4 (sử dụng 25, 50 và 75% gạo lật thay thế ngô trong thức ăn tập ăn).
2.3. Thí nghiệm sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong khẩu phần ăn cho lợn thịt
Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp phân lô so sánh ngẫu nhiên một
nhân tố, sử dụng 240 lợn đực thiến nuôi thịt lai Du x (LY) (68 ngày tuổi); lợn được chia
thành 4 lô thí nghiệm: lô TN 1 (lô đối chứng), lô TN 2, lô TN 3 và lô TN 4 (sử dụng 25,
50 và 75% gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn).
2.4. Thí nghiệm sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong khẩu phần ăn cho lợn nái nuôi con
Thí nghiệm được tiến hành trên 120 lợn nái lai L x Y nuôi con trong 24 ngày, Lợn
được chia thành 4 lô thí nghiệm: lô TN 1 (lô đối chứng), lô TN 2, lô TN 3 và lô TN 4
(sử dụng 25, 50 và 75% gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn).
2.5. Xử lý thống kê
Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học bằng chương
trình Excel và phần mềm Minitab 16, So sánh sai khác giữa các giá trị trung bình bằng
phương pháp Tukey và Chi bình phương.
xi
3. Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
3.1. Thành phần hóa học và giá trị DE, ME và NE ước tính của gạo lật và gạo tấm
Hàm lượng protein thô, lipit thô, xơ thô, tro thô, tinh bột, đường và DXKN trung
bình tương ứng của gạo lật là: 8,51; 3,96; 1,57; 1,03; 78,57; 1,75 và 85,56% (theo VCK).
Hàm lượng protein thô, lipit thô, xơ thô, tro thô, tinh bột, đường và DXKN trung
bình tương ứng của gạo tấm là: 8,79; 0,62; 1,16; 1,18; 80,97; 1,28 và 88,05% (theo VCK).
Hàm lượng protein thô, lipit thô, xơ thô, tro thô, tinh bột, đường và DXKN trung bình tương ứng của ngô là: 8,81; 3,9; 2,81; 1,47; 71,01; 2,19 và 83% (theo VCK).
Giá trị năng lượng tiêu hóa (DE), năng lượng trao đổi (ME) và năng lượng thuần
(NE) ước tính của gạo lật là: 4182; 4056 và 3245 kcal/kg VCK còn các giá trị năng
lượng lần lượt trên gạo tấm là: 4169; 4069 và 3304 kcal/kg VCK, trên ngô là: 4169;
4044 và 3235 kcal/kg VCK.
Gạo lật và gạo tấm có thành phần protein thô, lipit thô, tro thô tương đương so với ngô, nhưng gạo lật và gạo tấm có tỷ lệ tinh bột cao hơn, xơ thô thấp hơn so với ngô.
Giá trị năng lượng tiêu hóa (DE), năng lượng trao đổi (ME) và năng lượng thuần
(NE) ước tính của gạo lật và ngô là tương đương nhau nhưng các giá trị này thấp hơn
một chút so với gạo tấm.
3.2. Sử dụng gạo lật thay thế ngô trong thức ăn cho lợn con lai PiDu x (LY)
theo mẹ
Khi sử dụng gạo lật thay thế 25%, 50% và 75% ngô trong khẩu phần, khối lượng,
sinh trưởng tuyệt đối, lượng thức ăn thu nhận của lợn con đạt cao hơn so với khẩu phần
không sử dụng gạo lật, nhưng không ảnh hưởng đến tỷ lệ lợn con tiêu chảy và tỷ lệ lợn
con bị chết. Tiêu tốn thức ăn và tiền chi phí thức ăn cho 1kg tăng khối lượng cũng thấp
hơn khi ngô được thay thế bằng 25%, 50% hay 75% gạo lật.
Có thể sử dụng gạo lật thay thế ngô ở tất cả các mức từ 25% đến 75% trong thức
ăn tập ăn cho lợn con lai PiDu x (LY) giai đoạn theo mẹ đến 23 ngày tuổi, trong đó mức
thay thế 75% ngô bằng gạo lật cho kết quả tốt nhất.
3.3. Sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong khẩu phần ăn cho lợn thịt lai Du x (LY)
Khi sử dụng gạo tấm thay thế 75% ngô trong khẩu phần, khối lượng và sinh
trưởng tuyệt đối của lợn đạt cao hơn khi sử dụng 25% và 50% gạo tấm thay thế ngô và
khẩu phần sử dụng 100% ngô, không ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận, hiệu quả
sử dụng thức ăn; làm tăng tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ nạc, độ dai của thịt, không ảnh hưởng đến
chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng.
Có thể sử dụng gạo tấm thay thế ngô ở tất cả các mức từ 25% đến 75% trong thức
ăn cho lợn thịt Du x (LY) giai đoạn nuôi sinh trưởng và vỗ béo, trong đó mức thay thế
75% ngô bằng gạo tấm cho kết quả tốt nhất.
3.4. Sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong khẩu phần ăn cho lợn nái lai L x Y
nuôi con
Sử dụng 50% gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn cho lợn nái lai L x Y nuôi con
đã làm giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ sau khi đẻ, giảm thời gian động dục trở lại của lợn
mẹ, giảm tỷ lệ lợn con tiêu chảy và làm tăng tỷ lệ nuôi sống của lợn con.
Có thể sử dụng gạo tấm thay thế ngô ở mức 50% trong thức ăn cho lợn nái L x Y nuôi con.
xii
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Nguyen Huu Tho
Thesis title: Using brown rice and broken rice to replace corn in pig diets
Major: Animal Nutrition and Feed Code: 9.62.01.07
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
1. Research Objectives General objective: To evaluate the ability of replacing corn with brown rice and broken rice in pig diets
Specific objectives:
- To evaluate the ability of using brown rice to replace corn in creep feed for suckling piglets - To evaluate the ability of using broken rice to replace corn in diets for lactating
sows and fattening pigs.
2. Materials and Methods
2.1. Determine the chemical composition and energy value of brown rice and
broken rice
A total of 8 samples of brown rice and 6 samples of broken rice were collected to
determine moisture content, crude protein, crude fiber, crude lipid, and ash according to
Vietnam National Standards (TCVN)
Measurements of total sugar and starch content were analyzed by Thermo
Scientific micro PHAZIR AG Feed Analyzer at Department of Animal Nutrition and
Feed Technology’s Lab. Digestable Energy (DE), Metabolizable Energy (ME), and Net
Energy (NE) values of brown rice and broken rice were estimated based on Nobles &
Perez (1993). ME value of brown rice and corn was estimated by 97% of DE value. ME
value of broken rice was estimated by 97.6% of DE value (Inra & cs., 2008). NE value
of corn and brown rice was estimated by 80% of ME value; NE value of broken rice
was estimated by 81,2% of ME value (Inra & cs., 2008).
2.2. Research on the ability of using brown rice to replace corn in creep feed for
suckling piglets
A total 40 sows with 480 piglets PiDu x (LY) were randomly allotted to 4 dietary
treatments: (i) a creep feed based on corn meal (TN 1), and 3 additional diets formulated by
replacing corn with (ii) 25% (TN 2), (iii) 50% (TN 3), and (iv) 75% (TN 4) of brown rice.
Piglets were fed these dietary treatments in periods of 4 – 23 days of age.
2.3. Research on the ability of using broken rice to replace corn in diets for
fattening pigs
240 cross-bred growing barrows (Du x LY) at 68 days of age were randomly
allotted to 4 dietary treatments: (i) a control diet based on corn meal (TN 1), and 3
additional diets formulated by replacing corn with (ii) 25% (TN 2), (iii) 50% (TN 3) and
(iv) 75% (TN 4) of broken rice.
2.4. Research on the ability of using broken rice to replace corn in diets for
lactating sows
A total 120 cross-bred lactating sows (L x Y) were randomly allotted to 4 dietary
treatments: (i) a control diet based on corn meal (TN 1), and 3 additional diets formulated by
replacing corn with (ii) 25% (TN 2), (iii) 50% (TN 3) and (iv) 75% (TN 4) of broken rice. All experimental sows were fed these diets in period of 24 days. Each treatment had 3 replicates with 10 sows each.
xiii
2.5. Statistical Analysis
The obtained data were statistically analyzed using Microsoft Excel 2010 and the
statistical software Minitab 16. Results were presented as means and standard
deviations. Comparisons were made among groups to determine significance with
Tukey’s test and chi-square test at significant level p < 0.05.
3. Main results and conclusions
3.1. Chemical composition and estimated energy values of brown rice and broken
rice (according to dry matter)
The crude protein, crude lipid, crude fiber, crude ash, starch, sugar and NFE
contents of brown rice were 8.51%, 3.96%, 1.57%, 1.03%, 78.57%, 1.75% and 85.56%,
respectively.
The crude protein, crude lipid, crude fiber, crude ash, starch, sugar and NFE
contents of broken rice were 8.79%, 0.62%, 1.16%, 1.18%, 80.97%, 1.28% and 80.05%,
respectively.
The crude protein, crude lipid, crude fiber, crude ash, starch, sugar and NFE
contents of corn were 8.81%, 3.9%, 2.81%, 1.47%, 71.01%, 2.19% and 83%,
respectively. Estimated digestable energy (DE) were determined to be 4182 kcal/kg DM for brown rice, 4169kcal/kg DM for broken rice and 4169kcal/kg DM for corn. Estimated metabolizable energy (ME) were 4056kcal/kg DM for brown rice, 4069kcal/kg DM for broken rice, and 4044kcal/kg DM for corn. Estimated Net energy (NE) values were determined to be 3245 kcal/kg DM for brown rice, 3304kcal/kg for broken rice and 3235kcal/kg DM for corn.
Crude protein, lipid, ash of brown rice and broken rice were found to be similar
with those of corn. However, all corn samples had higher in fiber and lower in starch
content in comparison with those of brown rice and broken rice. Estimated DE, ME and NE of brown rice and corn were found to be similar.
However these estimated energy values showed a little lower than those of broken rice.
3.2. Replacing corn by brown rice in creep feed for suckling piglets
Replacing 25, 50 and 75% corn by brown rice in creep feed resulted an increase in
growth performance and feed intake in comparison with those of control group. Feed
conversion ratio (FCR) and feed cost/kg body weight gain were reduced in comparison
with the control group. However, proportion of diarrhea morbidity and mortality of
suckling piglets were not significantly different among treatments and control group. Brown rice can be used to replace 25-75% corn in creep feed for suckling piglets,
in which the replacing rate of 75% showed the best result.
3.3. Replacing corn by broken rice in pig fattening diet
Replacing 75% corn by broken rice in pig fattening diets had higher growth
performance than that of other treatments and control group. However, the feed intake,
FCR and feed cost/kg body weight gain were not significantly different among
treatments and control group. Replacing corn by broken rice in pig fattening diets had
also increased carcass weight, lean meat proportion and firmness. Broken rice can be used to replace 25-75% corn in pig fattening diets, in which
the replacing rate of 75% showed the best result.
3.4. Replacing corn by broken rice in lactating sow’s diet
Replacing 50% corn by broken rice in lactating sow’s diet had reduced weight loss of
lactating sows, time for sow returning to estrus, and pre-weaning diarrhea morbidity of
piglets. Therefore, broken rice can be used to replace 50% corn in lactating sow’s diets.
xiv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, ngành sản xuất thức ăn công nghiệp Việt Nam
đã phát triển rất nhanh. Theo Cục Chăn Nnuôi (2020), tổng sản lượng thức ăn chăn
nuôi năm 2020 đạt 20 triệu tấn, tăng 5,6% so với năm 2019. Trong đó, thức ăn
cho lợn khoảng 9 triệu tấn, chiếm 45% (giảm 4,4% so với năm 2019); thức ăn
cho gia cầm khoảng 10 triệu tấn, chiếm 50% (tăng 11,9% so với năm 2019); các
loại khác khoảng 1 triệu tấn, chiếm 5% (tăng 69,8% so với năm 2019). Hàng
năm, Việt Nam phải nhập khẩu đến 80% nguyên liệu như: ngô, đậu tương, cám
gạo... để sản xuất thức ăn chăn nuôi. Trong năm 2020, Việt Nam nhập khẩu 19,6
triệu tấn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, giá trị nhập khẩu 5,7 tỷ USD, trong đó:
nguyên liệu giàu năng lượng 11,4 triệu tấn, giá trị nhập khẩu 2,3 tỷ USD; nguyên
liệu giàu đạm 7,5 triệu tấn, giá trị nhập khẩu 2,55 tỷ USD, thức ăn bổ sung 660,9
nghìn tấn, giá trị nhập khẩu 875,6 triệu USD.
Nền nông nghiệp nước ta gắn liền với cây lúa nước, diện tích gieo trồng
niên vụ 2018 - 2019 đạt 7,55 triệu hecta với sản lượng thóc đạt 44,338 triệu tấn
(Quan Tran, 2019). Theo International Grains Council (2016), niên vụ 2015/2016
sản lượng gạo trên thế giới đạt 472 triệu tấn trong đó 3 nước Ấn Độ, Việt Nam và
Thái Lan đạt tương ứng là: 104; 27,8 và 15,8 triệu tấn. Năm 2017, sản lượng gạo
xuất khẩu của Việt Nam đã được cải thiện, tuy nhiên chỉ đạt 5,89 triệu tấn trị giá
2,66 tỷ USD (Agrotrade Vietnam, 2018). Hàng năm, Việt Nam còn dư thừa một
lượng lớn thóc trong dân, giá lúa nhiều lúc giảm thấp, xuất khẩu khó khăn,
nhà nước đã phải chi nguồn ngân sách không nhỏ cho việc mua tạm trữ lúa gạo để
bình ổn giá, đây là một nghịch lý khi hàng năm chúng ta phải chi 1,51 tỷ USD để
nhập khẩu 7,75 triệu tấn ngô (U S D A, 2018). Gạo tấm có 7,67% protein thô, tương
đương ngô; hàm lượng ADF là 0,46%, tỷ lệ này trong ngô là 3,11% nên có tỷ lệ
tiêu hóa vật chất khô và chất hữu cơ cao hơn ngô khi sử dụng làm thức ăn cho
lợn. Theo Brestensky & cs. (2014), gạo tấm có hàm lượng tinh bột cao hơn ngô
và polysaccharide không phải tinh bột thấp hơn ngô; polysaccharide không phải
tinh bột làm giảm tỷ lệ tiêu hóa và hiệu quả sử dụng chất dinh dưỡng trong
đường tiêu hóa của lợn. Tương tự, hàm lượng amylose và amylose gắn kết với
lipit thấp hơn ngô, do đó tinh bột gạo hoạt hóa với enzym dễ hơn nên tỷ lệ tiêu
1
hóa trên lợn cao hơn ngô. Theo Stein & cs. (2001), tỷ lệ tiêu hóa các axit amin
của gạo tấm là trên 90% còn ở ngô chỉ là 80,1%. Theo Ma & cs. (2018) trong
nghiên cứu ở Trung Quốc cho biết: tỷ lệ nhiễm và hàm lượng các loại độc tố nấm
mốc: aflatoxin B1 (AFB1), zearalenone (ZEN) và deoxynivalenol (DON) trong
gạo tấm thấp hơn ngô.
Theo Dadalt & cs. (2016), thành phần dinh dưỡng của gạo tấm làm thức ăn
cho lợn: VCK: 86,97%; CP: 7,75%; tro: 1,18%; xơ thô: 0,72%; lipit: 0,78%;
NDF: 4,81%; ADF: 3,22%; DE: kcal/kg VCK: 3745; ME: kcal/kg VCK: 3721;
Schirmann & cs. (2018) xác định thành phần hóa học và giá trị DE, ME và NE
của gạo tấm làm thức ăn cho lợn. Giá trị DE, ME, NE của gạo tấm trên lợn tương
ứng là: 4060, 3995 và 3356 kcal/kg VCK.
Lúa gạo từ lâu đã được sử dụng trong chăn nuôi. Một số nghiên cứu sử
dụng gạo thay thế ngô làm thức ăn cho lợn ở nước ngoài: Li & cs. (2002) thí
nghiệm sử dụng gạo lật thay thế ngô trong thức ăn cho lợn con sau cai sữa.
Cromwell & cs. (2005) thí nghiệm sử dụng 100% gạo lật nghiền làm thức ăn cho
lợn nuôi thịt từ 25 kg đến 106 kg. Mateos & cs. (2006), Vicente & cs. (2008) sử
dụng gạo tấm thay ngô trong khẩu phần ăn cho lợn sinh trưởng. Che & cs. (2012)
đã tiến hành thí nghiệm sử dụng gạo thay thế 50, 75 và 100% ngô trong thức ăn
cho lợn con 21 ngày tuổi, không sử dụng kháng sinh. Lewis & Southern (2000)
sử dụng 30% gạo tấm cho lợn thịt và lợn nái nuôi con. Krutthai & cs. (2015) đã
sử dụng 90% gạo tấm và 10% ngô có bổ sung methionine trong khẩu phần cho
lợn sau cai sữa… Tuy nhiên các nghiên cứu sử dụng lúa gạo trong sản xuất thức
ăn công nghiệp cho lợn tại Việt Nam còn rất ít. Trần Quốc Việt & cs. (2015) đã
nghiên cứu sử dụng gạo lật cho gà Lương Phượng, Ross 308 nuôi thịt; sử dụng
thóc cho gà đẻ trứng Lương Phượng... Lê Văn Huyên (2017) tập trung nghiên
cứu sử dụng gạo lật thay thế ngô trong khẩu phần ăn cho lợn con sau cai sữa và
lợn thịt; sử dụng thóc thay thế ngô cho lợn nái mang thai, lợn nái nuôi con.
Đề tài này được tiến hành nhằm góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lúa gạo
tại Việt Nam thay thế ngô nhập khẩu làm thức ăn cho chăn nuôi lợn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá khả năng sử dụng gạo lật và gạo tấm thay thế ngô làm thức ăn cho lợn.
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khả năng sử dụng gạo lật thay thế ngô làm thức ăn cho lợn con
theo mẹ.
- Đánh giá khả năng sử dụng gạo tấm thay thế ngô làm thức ăn cho lợn thịt
và lợn nái nuôi con.
1.3. PHẠM VI VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu
- Xác định thành phần hóa học và ước tính giá trị năng lượng DE, ME và NE
của gạo lật một số giống lúa lai cao sản đang trồng ở Việt Nam và gạo tấm.
- Sử dụng gạo lật thay thế ngô trong thức ăn tập ăn cho lợn con lai
PiDu x (LY).
- Sử dụng gạo tấm thay thế ngô cho lợn thịt lai Du x (LY) và lợn nái lai
L x Y.
1.3.2. Địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm của luận án được tiến hành tại Phòng kiểm tra chất lượng
sản phẩm (KCS), Công ty TNHH MTV lợn giống Lạc Vệ, Công ty TNHH lợn
giống hạt nhân DABACO thuộc Công ty cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam;
Phòng phân tích trung tâm, phòng phân tích thức ăn tại Bộ môn Dinh dưỡng và
thức ăn của Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và Trung tâm
Khảo, kiểm nghiệm và kiểm định giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, Cục Chăn nuôi.
Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2014 - 2018.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đã xác định thành phần hóa học và ước tính giá trị năng lượng DE, ME và
NE của gạo lật và gạo tấm làm thức ăn cho lợn.
- Xác định tỷ lệ gạo lật thay thế ngô trong thức ăn tập ăn cho lợn con lai
PiDu x (LY) từ 4 - 23 ngày tuổi.
- Xác định tỷ lệ gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn cho lợn thịt lai
Du x (LY) và lợn nái nuôi con L x Y.
3
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
1.5.1. Ý nghĩa khoa học của luận án
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu về thành
phần hóa học và giá trị năng lượng tiêu hóa (DE), năng lượng trao đổi (ME) và
năng lượng thuần (NE) của gạo lật và gạo tấm làm thức ăn cho lợn ở Việt Nam.
Kết quả của đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo,
làm tài liệu giảng dạy cho các cơ sở đào tạo chuyên ngành chăn nuôi.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Các kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học để sử dụng gạo lật và
gạo tấm thay thế một phần ngô làm thức ăn cho lợn. Đề tài góp phần sử dụng có
hiệu quả lợi thế của Việt Nam là một nước xuất khẩu lúa gạo đứng thứ hai thế giới.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung thêm các số liệu của bảng
thành phần hóa học và giá trị DE, ME và NE các nguyên liệu làm thức ăn cho lợn
của Việt Nam.
Các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi, nông hộ, trang trại chăn nuôi lợn có thể
ứng dụng kết quả để sản xuất, kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ LOẠI HẠT NGŨ CỐC LÀM THỨC ĂN CHO LỢN
Một số loại ngũ cốc thông thường bao gồm: lúa mì, ngô, lúa gạo, cao lương,
yến mạch, lúa mạch đen, kê... Cây lương thực là các loại cây trồng mà sản phẩm
dùng làm lương thực cho người, nguồn cung cấp chính về năng lượng và chất
bột cacbohydrat trong khẩu phần thức ăn.
Năm loại cây lương thực chính của thế giới là ngô (Zea Mays L.), lúa
nước (Oryza sativa L.), lúa mì (Triticum sp., tên khác: tiểu mạch), sắn (Manihot
esculenta Crantz., tên khác: khoai mì và khoai tây (Solanum tuberosum L.).
Ngô, lúa gạo và lúa mì chiếm khoảng 87% sản lượng lương thực toàn cầu và
khoảng 43% năng lượng khẩu phần ăn được cung cấp từ cây lương thực. Bốn
loại cây lương thực chính của Việt Nam là lúa, ngô, sắn và khoai lang (Ipomoea
batatas L.). Hai hạt ngũ cốc đầu tiên là ngô và lúa mì được loài người trồng làm
lương thực cách đây 10.000 năm. Ngô được thổ dân da đỏ ở Mexico và lúa mì
được người dân ở vùng Levan Trung cận đông trồng và được các nước châu Âu
phát triển từ hơn 6000 năm nay. 8000 năm trước, kê và lúa gạo cũng được trồng
ở Đông Á. Cao lương và kê cũng được trồng ở vùng cận Sahara Tây Phi (Premier
Nutrition, 2014). Tất cả các loại thức ăn có hàm lượng protein dưới 20% và
xơ thô dưới 18% được xếp vào nhóm thức ăn giàu năng lượng (Irma, 1983;
Richard & Church, 1998). Nhóm thức ăn giàu năng lượng bao gồm các loại
hạt ngũ cốc (ngô, lúa mì, cao lương, thóc, gạo...), các phụ phẩm của ngành
xay xát (tấm, cám gạo, cám mì...), các loại thức ăn củ (sắn, khoai lang,
khoai tây...) và các chất dầu mỡ.
Nhóm thức ăn giàu năng lượng là một trong 7 loại thức ăn thường dùng
trong chăn nuôi (Irma, 1983; Richard & Church, 1998). Nhóm thức ăn giàu năng
lượng là tất cả các loại thức ăn có hàm lượng protein thô < 20%, xơ thô <18% và
>70% tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa (TDN).
Trong phạm vi của luận án, chúng tôi tập trung đề cập đến một số loại hạt
ngũ cốc chính như: ngô, lúa gạo, lúa mì, cao lương làm thức ăn cho lợn.
5
2.1.1. Sản lượng hạt ngũ cốc trên thế giới và Việt Nam
- Sản lượng lúa mì trên thế giới
Trong những năm gần đây, lúa mì được sử dụng khá phổ biến trong ngành
sản xuất thức ăn chăn nuôi ở trên thế giới và ở nước ta. Niên vụ 2018/2019, sản
lượng lúa mì trên thế giới đạt 730,9 triệu tấn. Lượng lúa mì của các nước EU,
Trung Quốc, Ấn Độ, Nga tương ứng là 137,22; 131,43; 99,87 và 71,68 triệu tấn.
Trong những năm gần đây, do giá lúa mì rẻ nên một số công ty của Việt Nam đã
nhập khẩu lúa mì làm thức ăn chăn nuôi, 11 tháng của năm 2016 Việt Nam đã chi
đến 948 triệu USD để nhập khẩu 4,5 triệu tấn lúa mì. Sản lượng lúa mì trên thế
giới được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Sản lượng lúa mì và xuất khẩu của thế giới niên vụ 2018/2019
ĐVT: triệu tấn
Nước sản xuất Sản lượng Xuất khẩu
137,22 27,00 EU
131,43
99,87
71,68 -
-
34,5 Trung quốc
Ấn Độ
Nga
31,8
25,06 24,2
19,0 Canada
Ukraina
51,29
730,9 25,5 USA
Thế giới
Nguồn: U S D A (2019)
- Sản lượng lúa gạo hiện nay trên thế giới
Theo U S D A (2020), sản xuất gạo trên toàn thế giới vẫn tăng trưởng đều trong
vòng 10 năm trở lại đây, với tốc độ tăng trưởng bình quân năm đạt mức 0,7%/năm.
Sản lượng năm 2020 có xu hướng tăng nhẹ so với năm 2019, đạt 501,5 triệu tấn,
tăng 1,1% so với mức 495,8 triệu tấn của năm 2019.
- Sản lượng ngô trên thế giới
Theo U S D A (2019), sản lượng ngô thế giới niên vụ 2018/2019 đạt 1122,70 triệu
tấn (bảng 2.2). EU hàng năm nhập khẩu 13,5 triệu tấn ngô làm thức ăn chăn nuôi. Tại
Việt Nam, ngô là loại cây nông nghiệp có diện tích thu hoạch lớn thứ hai sau
lúa gạo. Tuy nhiên, ngô lại chỉ được trồng ở những khu vực không có lợi cho
việc trồng cây công nghiệp, ví dụ như các khu vực miền núi đất đai cằn cỗi,
6
nghèo dinh dưỡng hay những vùng đất khô hạn, thiếu nước tưới tiêu hoặc trồng
xen canh với những cây trồng giá trị cao khác. Do ngô chủ yếu được gieo trồng
trong điều kiện không thuận lợi nên sản lượng mặt hàng này của Việt Nam
đang rất thấp. Sản lượng ngô trên thế giới được trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Sản lượng ngô và xuất khẩu của thế giới niên vụ 2018/2019
ĐVT: triệu tấn
Sản lượng Xuất khẩu Nước sản xuất
EU
Trung Quốc 63,40
257,30 5,00
-
Argentina
Brazil 51,00
101,00 31,00
34,00
Ukraina
Mexico 35,80
27,80 28,00
-
USA
Thế giới 366,29
1122,70 53,50
Nguồn: U S D A (2019)
- Sản lượng lúa gạo và ngô ở Việt Nam trong 5 năm gần đây
Theo Tổng Ccục Thống Ckê (2020), trong 05 năm trở lại đây, sản lượng lúa
gạo trong nước đạt cao nhất vào năm 2018 là 44046 nghìn tấn, thấp nhất vào năm
2017 chỉ đạt 42738,9 nghìn tấn. Sản lượng ngô đạt cao nhất trong năm 2016 là
5246,5 nghìn tấn, thấp nhất vào năm 2020 chỉ đạt 4559,7 nghìn tấn. Số liệu chi
tiết trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Sản lượng lúa gạo và ngô ở Việt Nam
ĐVT: nghìn tấn
Năm 2016 2017 2018 2019 2020 Loại cây
Lúa
Ngô 43165,1
5246,5 42738,9
5109,6 44046,0
4874,1 43495,4
4731,9 42760,9
4559,7
Theo Agroinfo (2018), nguồn ngô nội địa cung cấp cho ngành sản xuất thức
ăn trong nước năm 2017 là 5 triệu tấn, giảm chỉ còn 3 triệu tấn năm 2018 và
2019; lượng ngô nhập khẩu của Việt Nam năm 2017 là 5,7 triệu tấn, năm 2018 là
9 triệu tấn và đến năm 2019 đã tăng lên đến 10,25 triệu tấn. Theo số liệu của
7
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2020)
Tổng Ccục Hải Qquan (2017), trong năm 2017 Việt Nam đã chi đến 1,504 tỷ USD
để nhập khẩu 7,726 triệu tấn ngô làm thức ăn chăn nuôi.
2.1.2. Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của các hạt ngũ cốc làm thức
ăn cho lợn
a. Ngô (Zea mays)
Ngô là loại thức ăn giàu năng lượng nên thường được sử dụng nhiều trong
các khẩu phần ăn cho lợn. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của ngô phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhưng yếu tố quan trọng nhất là giống ngô, chế
độ canh tác, vùng đất và khí hậu.
Theo Ton That Son & cs. (2008), thành phần hóa học của các giống ngô
khác nhau thì thành phần hóa học trong ngô cũng khác nhau. Hàm lượng nước
trong ngô từ 10,90 - 13,31%. Hàm lượng nước hay chính là độ ẩm của ngô là một
chỉ tiêu quan trọng, nó không những ảnh hưởng đến chất lượng của ngô mà còn
ảnh hưởng đến thời gian bảo quản. Độ ẩm cao làm cho ngô dễ bị nhiễm nấm mốc
cũng như bị mọt trong quá trình bảo quản.
Hàm lượng protein thô trong ngô biến động từ 9,64 - 10,79% (tính theo
100% chất khô). Hàm lượng lipit trong ngô hạt từ 2,84 - 4,7%. Hàm lượng xơ thô
và tro thô trong ngô hạt biến động từ 2,39 - 4,02% (xơ thô) và 1,34 - 3,60% (tro
thô). Hàm lượng DXKN trong ngô biến động từ 67,07 - 79,40%.
Ngô là loại thức ăn chủ yếu cung cấp năng lượng cho lợn trong 1 kg ngô có
3360 Kcal ME (Horacio, 2017). Thành phần chất khoáng và vitamin của ngô được
trình bày ở bảng 2.4 và 2.5.
Bảng 2.4. Thành phần khoáng của ngô hạt (khô không khí)
Độ ẩm Ca P K Mg Mn Fe Cu Zn Na
Khoảng
biến động %
Trung bình 14,6 <0,001 0,23 0,33 0,08 4,5 ppm
25 2,9 20 92
Max 17,3 - 0,26 0,40 0,09 6,9 36 6,3 28 193
Min 11,5 - 0,18 0,28 0,07 3,0 18 1,7 14 26
Ngô loại tốt có 70 - 75% tinh bột, 5,4 - 5,7% lipit thô. Ngô loại trung bình có
60 - 69% tinh bột, 4,6 - 5,0% chất béo. Hàm lượng xơ trong ngô thấp, hàm lượng
protein thô đạt từ 8 - 13% (tính theo vật chất khô). Trong protein thì Lysine,
8
Nguồn: Batal & cs. (2010)
Tryptophan, Methionine là những axit amin hạn chế nhất, đặc biệt là Lysine. Giống
ngô đột biến Opaque - 2 có hàm lượng Lysine và Tryptophan khá cao. Ngô tương
đối nghèo các chất khoáng như: Ca (0,15%), Mn (7,3 mg/kg) và Cu (5,4 mg/kg).
Bảng 2.5. Hàm lượng vitamin trong ngô hạt (mg/100g)
Giống ngô Thiamine Riboflavin Niacin Carotene Carotenoid tổng số
Vàng 0,48 0,10 1,85 0,30 1,32
Trắng 0,34 0,08 1,64 0,15 -
b. Lúa gạo (Oryza Sativa)
Hàm lượng protein, lipit, năng lượng trao đổi của thóc thấp hơn ngô nhưng
hàm lượng xơ lại cao hơn. Tỷ lệ protein thô trung bình trong thóc là 7,8 - 8,7%,
xơ từ 9,0 - 12,0%. Thóc có thể sử dụng làm thức ăn cho vịt đẻ, loài nhai lại,
ngựa... Thóc sau khi lật, tách trấu thu được gạo lật hay còn gọi là gạo lứt. Tỷ lệ
gạo lật và trấu là 80:20. Trấu có nhiều Silic (>21%). Các mảnh trấu có đầu mày
sắc nhọn làm tổn thương thành ruột nên lợn chỉ nên sử dụng gạo lật. Thành phần
hóa học và giá trị dinh dưỡng của thóc được thể hiện qua hình 2.1.
Nguồn: Batal & cs. (2010)
Hình 2.1. Tỷ lệ khi xay xát thóc
Nguồn: Foulkes (1998)
Thóc và phụ phẩm của ngành chế biến thóc gạo bao gồm các thành phần
như trấu, chiếm tỷ lệ khoảng 20%; gạo lật (còn gọi là gạo lứt, gạo xay) với tỷ lệ
khoảng 80%; cám bổi chiếm 11%, trong đó: cám mịn là 8% và cám thô là 3%;
tấm khoảng 2% và gạo trắng chiếm tỷ lệ khoảng 67%.
9
Biến động của tỷ lệ các phần khi xay xát thóc được trình bày ở bảng 2.6.
Bảng 2.6. Tỷ lệ sản phẩm và phụ phẩm của xay xát thóc
Tiểu phần Tỷ lệ (theo khối lượng)
Vỏ trấu 16 - 28 % (trung bình 20%) của thóc
Gạo lật (brown rice)
Gạo trắng 72 - 84 % (trung bình 80%) của thóc
90% gạo lật
Tấm + cám 10% gạo lật
Nguồn: O E C D (2004)
- Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của gạo lật
Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của gạo lật được trình bày ở
bảng 2.7.
Bảng 2.7. Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng gạo lật
ĐVT: %
Chỉ tiêu Nghiên cứu 1 Nghiên cứu 2 Nghiên cứu 3 Nghiên cứu 4
Vật chất khô
Protein thô
Xơ thô
Lipit thô
DXKN
Tro thô
Ca
P tổng số
P dễ tiêu
Na
Cl
K
Se (ppm)
Axit linoleic
Methionine
Methionine + Cystine
Lysine
Tryptophan
Threonine
Arginine 86,2
8,2
1,2
2,42
0,03
0,15
0,03
0,21
0,19
0,15
0,73
0,20
0,65
0,31
0,25
0,32
0,67 85,8 - 86,2
7,9 - 8,1
0,9
2,1 - 2,3
73,7 - 74,3
1,4 86,38
8,61
2,30
0,60
73,57
1,30
0,20
0,24 87,9
8,59
2,44
1,0
72,4
1,05
0,03
0,33
-
0,03
-
0,19
-
-
0,20
-
0,35
0,12
0,32
0,77
Nguồn: Nghiên cứu 1: Leeson & Summers (2008); Nghiên cứu 2: Kosaka (1990);
10
Nghiên cứu 3: Viện Chăn Nnuôi (1995); Nghiên cứu 4: Li & cs. (2006)
Hàm lượng protein thô trong gạo lật biến động từ 7,9 - 8,59%; hàm lượng
lipit thô từ 0,6 - 2,42%, hàm lượng lipit có nhiều biến động do cấu trúc của các
loại máy xát. Hàm lượng xơ thô trong gạo lật thấp từ 0,9 - 2,44%. Đây là yếu tố
quan trọng để giúp làm tăng tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của gạo lật khi sử
dụng làm thức ăn cho lợn. Trong gạo lật rất giàu tinh bột, điều này minh chứng ở
hàm lượng DXKN trong gạo lật rất cao: 72,4 - 74,3%; gạo lật là loại thức ăn giàu
năng lượng làm thức ăn cho lợn.
Trong kết quả nghiên cứu của mình, Piao & cs. (2002) đã cho biết thành
phần axit béo của ngô và gạo lật (bảng 2.8).
Hàm lượng chất béo của gạo lật tuy chỉ bằng khoảng 2/3 của ngô nhưng
hàm lượng axit béo no của gạo lật lại cao hơn ngô (2,007 và 1,384). Tuy nhiên,
hàm lượng axit béo chưa no lại thấp hơn ngô (0,9055 và 0,9599). Kết quả là tỷ lệ
axit béo chưa no và axit béo no (USFA/SFA) của gạo lật (0,4512), thấp hơn của
ngô (0,6936). Điều này giúp cho mỡ thân thịt của lợn sử dụng gạo lật để vỗ béo
có độ cứng hơn và dễ chế biến hơn so với sử dụng ngô.
Bảng 2.8. Thành phần axit béo của ngô và gạo lật (%)
Ngô Gạo lật Chỉ tiêu
Axit béo bão hòa
Axit palmitic (C16:0) 1,3016 1,8931
Axit stearic (C18:0) 0,0824 0,1139
Tổng axit béo bão hòa 1,3840 2,0070
Axit béo không bão hòa
C18:1 0,5226 0,1169
Polyunsatured
Axit oleic (C18:2) 0,4087 0,7643
Axit linoleic (C18:3) 0,0286 0,0243
Tổng 0,4373 0,7886
0,9599 0,9055 Tổng axit béo không bão hòa
0,4512 Tỷ lệ axit béo không bão hòa/bão hòa 0,6936
11
Nguồn: Piao & cs. (2002)
- Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của gạo tấm
Theo Casas & Stein (2015), gạo tấm có 7,67% protein thô, tương đương
ngô; hàm lượng ADF là 0,46%, tỷ lệ này trong ngô là 3,11% nên có tỷ lệ tiêu hóa
vật chất khô và chất hữu cơ cao hơn ngô khi sử dụng làm thức ăn cho lợn. Theo
Brestensky & cs. (2014), gạo tấm có hàm lượng tinh bột cao hơn ngô và
polysaccharide không phải tinh bột thấp hơn ngô; polysaccharide không phải tinh
bột làm giảm tỷ lệ tiêu hóa và hiệu quả sử dụng chất dinh dưỡng trong đường tiêu
hóa của lợn. Tương tự, hàm lượng amylose và amylose gắn kết với lipit thấp hơn
ngô, do đó tinh bột gạo hoạt hóa với enzym dễ hơn nên tỷ lệ tiêu hóa trên lợn cao
hơn ngô. Theo Stein & cs. (2001), tỷ lệ tiêu hóa các axit amin của gạo tấm là trên
90% còn ở ngô chỉ là 80,1%. Gạo tấm ít bị nhiễm độc tố nấm mốc hơn ngô, theo
Ma & cs. (2018) trong nghiên cứu ở Trung Quốc cho biết: tỷ lệ nhiễm và hàm
lượng các loại độc tố nấm mốc: aflatoxin B1 (AFB1), zearalenone (ZEN) và
deoxynivalenol (DON) trong gạo tấm thấp hơn ngô.
Theo Dadalt & cs. (2016), thành phần dinh dưỡng của gạo tấm làm thức ăn
cho lợn: VCK: 86,97%; CP: 7,75%; tro: 1,18%; xơ thô: 0,72%; lipit: 0,78%;
NDF: 4,81%; ADF: 3,22%.
DE: kcal/kg VCK: 3745; ME: kcal/kg VCK: 3721; theo 86,97% VCK:
3257 kcal DE; 3236 kcal ME/kg.
Schirmann & cs. (2018) xác định thành phần hóa học và giá trị DE, ME và
NE của gạo tấm làm thức ăn cho lợn. Giá trị DE, ME, NE của gạo tấm trên lợn
tương ứng là: 4060, 3995 và 3356 kcal/kg VCK.
+ Lúa mì (Triticum spp.)
Theo Premier Nutrition (2014), lúa mì được trồng ở Trung cận đông từ hơn
10.000 năm trước và được các nước châu Âu phát triển từ hơn 6000 năm nay.
Lúa mì là một trong những hạt ngũ cốc có giá trị dinh dưỡng cao. Theo
Leeson & Summers (2008), trong hạt lúa mì, hàm lượng protein thô từ 12 - 15%,
cao hơn ngô (8,5%) và gạo lật (8,2%). Hàm lượng lipit thô trong lúa mì (1,5%),
thấp hơn trong ngô và gạo, thậm chí thấp hơn cả trong thóc (1,7%). Hàm lượng
xơ thô trong lúa mì là 2,7%, cao gần gấp hai lần gạo lật (1,2%) và cao hơn ngô
(2,5%). Hàm lượng Canxi (0,05%) và Phốt pho dễ tiêu (0,20%) cao hơn hẳn ngô
và gạo lật.
12
Trong lúa mì có đầy đủ các axit amin không thay thế được đối với lợn. Đặc
biệt hàm lượng lysine (0,49%), cao hơn hẳn trong ngô (0,20%) và gạo lật
(0,31%). Giống lúa mì và điều kiện tiểu khí hậu khác nhau thì thành phần dinh
dưỡng cũng khác nhau. Adm (2016) cho biết, trong lúa mì có 11,5% protein thô;
1,9% lipit thô và 3,3% xơ thô. Giá trị năng lượng tiêu hóa (DE) trên lợn là 3776 -
3896 kcal/kg VCK (Gary Partridge, 1995). Theo International Grains Council
(2015), 42% sản lượng lúa mì năm 2011 và dự kiến khoảng 60,66% sản lượng
lúa mì năm 2015 của EU được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.
Theo Hội đồng ngũ cốc thế giới International Grains Council (2016), sản
lượng lúa mì thế giới năm 2016 ước đạt 736,6 triệu tấn, trong đó sử dụng làm
thức ăn chăn nuôi là 146 triệu tấn, chiếm 19,8%. Các nước EU là những nước sử
dụng lúa mì làm thức ăn chăn nuôi lớn nhất trên thế giới, với lượng sử dụng hàng
năm là 56,5 triệu tấn, tiếp đến Trung Quốc và Nga với mức sử dụng tương ứng là
16 và 14,2 triệu tấn/năm.
- Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của lúa mì
Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của lúa mì được trình bày ở bảng 2.9.
Bảng 2.9. Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng lúa mì và ngô
làm thức ăn cho lợn (khô không khí)
Chất dinh dưỡng Lúa mì Ngô
Vật chất khô, % 87,20 86,20
Protein thô, % 12,39 8,01
Lipit thô, % 1,89 3,78
Xơ thô, % 2,47 2,15
Tinh bột, % 58,02 64,10
NDF, % 13,29 8,68
ADF, % 3,50 2,41
DE, kcal/kg 3374 3458
ME, kcal/kg 3240 3364
2315 2523 NE, kcal/kg (Sauvant & cs., 2004)
13
Nguồn: Stein & cs. (2010)
- Cao lương (Shorgum)
Cao lương là hạt ngũ cốc thứ năm quan trọng trên thế giới. Năm 2010, sản
lượng cao lương của 25 nước trồng nhiều cao lương trên thế giới đạt 45 triệu tấn.
Ở nước ta, cao lương thường được trồng ở các vùng trung du, miền núi có
sản lượng chưa lớn. Theo Grain Councit U.S. (2016), thành phần hóa học của cao
lương thu hoạch niên vụ 2015/2016, % theo VCK: protein 10,9%; tinh bột
73,2%; lipit thô 4,5%, không có tannin; độ ẩm 14,1%. Hàm lượng độc tố nấm
mốc dưới mức quy định của FDA.
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng cao lương, ngô được trình bày ở
bảng 2.10.
Bảng 2.10. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng cao lương, ngô làm
thức ăn cho lợn (khô không khí)
Cao lương Chất dinh dưỡng Ngô
Vật chất khô, % 89,00 89,00
Protein thô, % 9,20 8,30
Lipit thô, % 2,90 3,90
Xơ thô, % 2,40 2,15
NDF, % 18,00 9,60
ADF, % 8,30 2,80
DE, kcal/kg 3373 3516
ME, kcal/kg 3333 3412
2614 2389 NE, kcal/kg (Sauvant & cs., 2004)
Hạn chế của hạt cao lương là có tannin, đắng, không ngon miệng. Hiện nay,
các nhà di truyền thực vật đã tạo được giống cao lương ngọt, có ít tannin, thích
hợp làm thức ăn cho lợn.
So sánh thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của ngô, lúa mì, cao lương,
thóc, gạo lật và gạo tấm được trình bày ở bảng 2.11.
14
Nguồn: Tokach & cs. (2011)
Bảng 2.11. Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của các loại hạt ngũ cốc
Chất dinh dưỡng Thóc2 Gạo lật3
Gạo
tấm4
89 88,0 87,7 Ngô
hạt1
86 Lúa
mì1
89 Cao
lương2
87 VCK, %
8,0
0,6 8,0
2,5 7,86
1,72 7,7
3,7 11,5
1,9 9,5
3,5 Protein thô, %
Lipit, %
0,6
4,81 9,0
19 1,22
5,94 2,0
9,6 3,3
10,5 2,3
8,0 Xơ thô, %
NDF, %
3,22
1,18 11,9
4,90 2,21
1,32 2,8
1,3 3,61
1,8 2,5
2,0 ADF, %
Tro thô, %
78,62
0.04 63,60
0,04 75,58 71,3
0,03 70,5
0,04 69,7
0,03 DXKN, %
Ca, %
0,16 0,24 0,28
14 0,39
50 0,28
20 P tổng số, %
P dễ tiêu, %
0,3
0,12 0,33
0,12 0,46
0,11 0,35
0,14 K, %
Mg, %
0,04
3 0,13
3 0,16
8 0,08
5 S, %
Cu, ppm
150
175 29
7 32
38 45
15 Fe, ppm
Mn, ppm
3300 20
3333 47
3113 Zn, ppm
ME, kcal/kg
45
28004 18
34004
Axit amin (%)
0,3 0,35 0,43 0,24 0,38 0,22 Lysine
0,16
0,17 1,59
0,12 0,16
0,17 0,22
0,27 0,17
0,17 Methionine
Cystine
0,33 - 0,33 0,49 0,34 +
0,29
0,10 0,48
0,03 0,27
0,06 0,39
0,26 0,31
0,10 Methionine
Cystine
Threonine
Tryptophan
0,29
0,43 0,45
0,21 0,25
0,35 0,45
0,57 0,37
0,47 Isoleucine
Valine
Nguồn: 1Adm (2016); 2Premier Nutrition (2014); 3Asyifah & cs. (2012); 4Trujillo H.A.J. (2009)
15
0,62
0,55 0,89
0,99 0,35 0,50 0,36
1,23 Arginine
Leucine
2.2. HỆ THỐNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG THỨC ĂN CHO LỢN
2.2.1. Các dạng năng lượng của thức ăn cho lợn
Thuật ngữ “năng lượng” (energy) bắt nguồn từ ngôn ngữ Hy Lạp cổ
“energeia” có ý nghĩa là “hoạt động”, “sản xuất”. Điều này cũng phần nào giải
nghĩa cho vai trò quan trọng của năng lượng đối với thế giới sinh động vật. Năng
lượng cần thiết cho sự sống, từ sinh quyển cho đến những sinh vật nhỏ bé nhất.
Đối với vật nuôi, năng lượng được thu nhận từ thức ăn. Các hợp chất hữu cơ
trong thức ăn như carbohydrate, lipit, protein và axit nucleic. Thông qua quá
trình trao đổi chất, năng lượng từ thức ăn sẽ được biến đổi và được cung cấp cho
con vật nhằm duy trì các hoạt động của cơ thể và phục vụ sản xuất/tạo sản phẩm
được trình bày ở hình 2.2.
Năng lượng phân (FE)
Năng lượng tiêu hóa (DE)
Năng lượng khí tiêu hóa (CH4)
Năng lượng nước tiểu
Năng lượng trao đổi (ME)
Năng lượng nhiệt (HI)
Năng lượng thuần (NE)
NE Duy trì
- Chuyển hóa cơ bản
- Duy trì thân nhiệt
NE Sản xuất
- Sinh trưởng
- Vỗ béo
- Sản xuất sữa
Năng lượng thô (GE)
Hình 2.2. Các dạng năng lượng của thức ăn ở lợn
16
Nguồn: National Research Council (2012)
Sự trao đổi chất và trao đổi năng lượng tạo nên bản chất của hoạt động
sống. Trao đổi chất có liên quan rất mật thiết với sự trao đổi năng lượng. Năng
lượng cần thiết cho hoạt động sống của lợn cũng như mọi loại động vật được lấy
từ các chất dinh dưỡng của thức ăn như: carbohydrate, lipit, protein. Các dạng
năng lượng và cân bằng năng lượng thức ăn trên lợn.
- Năng lượng thô (GE: Gross Energy)
Theo Donald & cs. (2002), năng lượng thô là tổng năng lượng hoá học có
trong thức ăn khi được chuyển hoá thành nhiệt năng. Năng lượng thô thường được
xác định bằng cách đốt thức ăn trong thiết bị đo Bomb calorimeter (hình 2.3).
Thức ăn khi đốt trong máy đo năng lượng (Bomb calorimeter) cho một giá
trị năng lượng, đó là năng lượng thô (GE).
Hình 2.3. Bomb calorimeter
- Năng lượng tiêu hóa (DE: Digestible Energy)
Khi thức ăn vào đường tiêu hoá, có một phần không tiêu hoá được thải ra
ngoài theo phân, đem năng lượng thô trừ năng lượng của phân (viết tắt NL phân)
còn năng lượng tiêu hoá (DE).
DE = GE - NL phân
Nguồn: Donald & cs. (2002)
- Năng lượng trao đổi (ME: Metabolizable Energy)
Năng lượng tiêu hoá hấp thu được, tham gia vào quá trình chuyển hoá lại
bị mất đi một phần ở dưới dạng năng lượng nước tiểu và khí lên men tiêu hoá
(chủ yếu là khí CH4), phần còn lại gọi là năng lượng trao đổi (ME:
Metabolizable Energy):
17
ME = DE - (NL nước tiểu + NL CH4)
Năng lượng khí tiêu hóa ở lợn chỉ chiếm ít hơn 1% tổng năng lượng thô của
khẩu phần ăn và coi là không đáng kể.
- Năng lượng thuần (NE: Net Energy)
Năng lượng trao đổi (ME) trước khi dùng vào duy trì và sản xuất lại mất đi
một phần nữa dưới dạng nhiệt thất thoát (HI: Heat Increment). HI sinh ra trong
quá trình thu nhận thức ăn, tiêu hoá hấp thu và chuyển hoá. Phần còn lại gọi là
năng lượng thuần.
NE = ME - HI
- Đơn vị đo năng lượng
Năng lượng được đo bằng calorie (cal), 1 calorie được định nghĩa là nhiệt để
làm cho 1g nước từ 16,5 oC tăng lên 17,5 oC. 1000 cal = 1 kcal; 1000 kcal = 1 Mcal.
Một số nước dùng đơn vị năng lượng là Joule(J), kilojoule(kJ) và
Megajoule (MJ).
1 J = 0,2388 cal; 1kJ = 0,2388 kcal và 1 MJ = 0,23885 Mcal = 238,85 kcal.
2.2.2. Một số phương pháp xác định giá trị năng lượng của thức ăn cho lợn
2.2.2.1. Năng lượng thô (Gross Energy - GE)
Ngoài cách xác định GE của thức ăn bằng Bomb calorimeter, GE cũng có
thể được ước tính dựa vào thành phần hóa học của thức ăn. Theo National
Research Council (2012), GE của một số loại thức ăn cho động vật được ước tính
dựa theo theo công thức:
GE (kcal) = 4143 + (56% mỡ) + (15%Protein thô) - (44% tro thô)
GE: giá trị năng lượng thô (kcal) của 1 kg thức ăn
Nhìn chung, phương pháp xác định GE bằng Bomb calorimeter và dùng
công thức ước tính cho kết quả tương đương nhau.
2.2.2.2. Năng lượng tiêu hóa (DE), năng lượng trao đổi (ME), năng lượng
thuần (NE)
Để xác định DE, ME và NE của các loại thức ăn cho lợn, các nhà dinh
dưỡng thường sử dụng phương pháp sinh học (trên cơ thể lợn). Từ các kết quả
xác định giá trị năng lượng các loại thức ăn bằng phương pháp sinh học, có thể
18
ước tính giá trị năng lượng thức ăn cho lợn bằng phương pháp ước tính từ thành
phần hóa học của thức ăn.
- Năng lượng tiêu hóa (DE)
DE phụ thuộc vào tỷ lệ tiêu hóa năng lượng thô của thức ăn (GE - NL
phân). Năng lượng phân chịu ảnh hưởng bởi 2 yếu tố chính: (1) tỷ lệ tiêu hóa
chất hữu cơ thức ăn, (2) các loại thức ăn trong khẩu phần.
Một số phương trình ước tính DE từ thành phần hoá học (tất cả thành phần
dinh dưỡng tính theo % vật chất khô (VCK) (Nobles và Perez, 1993).
DE(kcal/kg VCK) = 477 – 10% tro thô + 3,8% lipit thô - 7,1% xơ thô.
DE(kcal/kg VCK) = 4443 - 6,9% tro thô + 3,9% lipit thô - 4 % NDF
DE(kcal/kg VCK) = 4151 - 12,2% tro thô + 3,8% lipit thô + 2,3% Protein
thô - 6,4% xơ thô
DE(kcal/kg VCK) = 4168 - 9,1% tro thô + 1,9% protein thô + 3,9% lipit thô
- 3,6% NDF
DE = 1,391 + (0,58 DE) +(23% lipit) + (1,27% protein thô)
- Năng lượng trao đổi (ME)
Năng lượng trao đổi là phần năng lượng còn lại sau khi lấy năng lượng tiêu
hóa (DE) trừ đi năng lượng nước tiểu (UE) và khí tiêu hóa (CH4).
ME = DE - (UE + CH4)
Trong đó: UE là năng lượng nước tiểu và CH4 là khí tiêu hóa
Năng lượng khí tiêu hóa ở loại dạ dày đơn là không đáng kể (< 1%), do đó
công thức tính ME cho gia súc dạ dày đơn có thể được viết như sau:
ME = DE - UE
Năng lượng nước tiểu là năng lượng của những hợp chất chứa nitơ của thức
ăn mà không được oxy hóa hoàn toàn như ure, axit lippuric, creatinine, allantonin
và trong các hợp chất không chứa nitơ như gluconat và axit citric.
Một số phương trình ước tính ME từ thành phần hoá học (tất cả thành phần
dinh dưỡng tính theo % vật chất khô (VCK) (Nobles & Perez, 1993).
ME (kcal/kg VCK) = 4369 - 10,9% tro thô + 4,1% lipit thô - 6,5% xơ thô
ME (kcal/kg VCK) = 4334 - 8,1% tro thô + 4,1% lipit thô - 3,7% NDF
19
ME (kcal/kg VCK) = 4168 - 12,3% tro thô + 1,4% protein thô + 4,1% lipit
thô - 6,1% xơ thô
ME (kcal/kg VCK) = 4194 - 9,2% tro thô + 1,0% protein thô + 4,1% lipit
thô - 3,5% NDF
ME (kcal/kg VCK) = DE x 0,96
- Năng lượng thuần (Net Energy - NE)
Xác định năng lượng thuần (NE) thức ăn cho lợn bằng phương pháp ước
tính NE (kcal/kg VCK) = 0,726 ME + 1,33% lipit thô + 0,39 % tinh bột - 0,62 %
Protein thô - 0,83% ADF (Noblet & cs., 1994).
NE (kcal/kg) = 0,7 DE + 1,61% lipit thô + 0,48% tinh bột - 0,91% protein
thô - 0,87% ADF (Noblet & cs., 1994).
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG LÚA GẠO LÀM THỨC ĂN
CHO LỢN
2.3.1. Nhu cầu thức ăn chăn nuôi của Việt Nam
Theo Megan & Quan Tran (2018), nhu cầu thức ăn chăn nuôi và thủy sản
của Việt Nam năm 2018 là 30 triệu tấn gồm 23,8 triệu tấn thức ăn chăn nuôi và
6,2 triệu tấn thức ăn thủy sản. Thức ăn công nghiệp đạt 21,9 triệu tấn và 8,1 triệu
tấn do hộ gia đình sản xuất. Nguồn nguyên liệu của Việt Nam tự cung cấp: 4,88
triệu tấn ngô; 5 triệu tấn thóc; 500.000 tấn gạo tấm; 5 triệu tấn cám. Để đáp ứng
nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi và thủy sản, năm 2018 Việt Nam đã nhập
6,2 triệu tấn khô dầu đỗ tương; 9 triệu tấn ngô; 3,7 triệu tấn lúa mì, 1 triệu tấn bã
ngô. Với giá tiền: khô đỗ tương 10.000 đ/kg; ngô 5.600 đ/kg; lúa mì 5.500 đ/kg
và DDGS 5.100 đ/kg. Theo F Aa O (2019), hàng năm Việt Nam đã chi đến gần 6 tỷ
USD để nhập khẩu các nguyên liệu chủ chốt, chưa tính các loại thức ăn bổ sung,
bột thịt xương, bột cá...
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
- Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của gạo tấm
Vicente & cs. (2008) cho biết gạo có hàm lượng tinh bột cao hơn ngô,
polysaccharide không phải tinh bột thấp hơn ngô, cấu trúc hạt tinh bột mịn hơn
ngô, hàm lượng amylose trong gạo thấp hơn ngô, phức lipit - amylose trong gạo
20
ít hơn ngô, men tiêu hóa hoạt hóa tốt hơn trong môi trường tinh bột gạo. Tinh bột
gạo làm giảm tiết chất điện giải trong ruột non làm giảm tiêu chảy ở lợn.
Sreng & cs. (2020) công bố hàm lượng VCK, CP, tro, xơ thô và lipit tương
ứng của gạo tấm là: 90,51%; 7,48%; 0,85%; 1,23% và 0,67%.
Kết quả nghiên cứu của Li & cs. (2006) trên lợn cho biết, giá trị năng lượng
trao đổi (ME) của gạo lật và ngô tương ứng là 14,13 và 14,24 MJ/kg (3374,89 và
3401,17 kcal/kg khô không khí); tỷ lệ nitơ tích lũy là 48 và 54,7%; giá trị sinh
học protein của ngô là 59,1% và gạo lật là 64,6%; tỷ lệ protein thuần sử dụng
(NPU) của ngô là 47,8% và gạo lật là 54,9%. Như vậy, chất lượng protein của
gạo lật tốt hơn của ngô.
DE: kcal/kg VCK: 3745; ME: kcal/kg VCK: 3721; theo 86,97% VCK:
3257 kcal DE; 3236 kcal ME/kg (Dadalt & cs., 2016).
Schirmann & cs. (2018) xác định thành phần hóa học và giá trị DE, ME và
NE của gạo tấm làm thức ăn cho lợn. Giá trị DE, ME, NE của gạo tấm trên lợn
tương ứng là: 4060, 3995 và 3356 kcal/kg VCK.
Các nghiên cứu sử dụng gạo lật, gạo tấm, một nguồn ngũ cốc có sẵn ở các
nước sản xuất lúa gạo như Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan: Li & cs. (2006) cho
biết hàm lượng protein thô (CP) của gạo lật tương đương ngô, tuy nhiên hàm
lượng ADF (xơ không tan trong dung dịch axít) của ngô lại cao hơn gạo lật, tỷ lệ
là 2,91 và 1,31%. Giá trị ME trên lợn sinh trưởng tương ứng của gạo lật và ngô là
3.585 và 3.274 (kcal/kg), giá trị ME của gạo lật cao hơn 9,5% so với ngô (Gilles
& cs., 2018).
Giá trị ME của gạo tấm và ngô tương ứng là 3503,5 kcal/kg và 3251,5
kcal/kg (ngô). Giá trị ME của gạo tấm cao hơn 7,75% so với ngô (Liu & cs.,
2016). Gạo tấm là một nguồn thức ăn cho lợn quan trọng để giảm thiểu lượng
ngô nhập khẩu, tiết kiệm nguồn ngoại tệ. Hàng năm, chúng ta đã phải chi đến
1,51 tỷ USD để nhập khẩu 7,75 triệu tấn ngô (U S D A, 2018).
Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của ngô và gạo tấm theo Lewis &
Southern (2000) được trình bày ở bảng 2.12.
21
Bảng 2.12. Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của ngô và gạo tấm
ĐVT: %
Gạo tấm Chất dinh dưỡng Ngô
89
8 VCK
Protein thô 89
8,3
0,6
0,6 Lipit
Xơ thô 3,9
2,2
0,04
0,18 Ca
P 0,03
0,25
0,3
3300 Lysine
ME, kcal/kg 0,26
3400
Theo Casas & Stein (2015), tỷ lệ phytase tương ứng trong ngô, gạo lật và
gạo tấm là 0,49; 0,79 và 0,22%. Tỷ lệ P phytase/P tổng số của gạo lật rất cao, đến
81,5% còn tỷ lệ này tương ứng trên ngô và gạo tấm là 65 và 54,5%. Tỷ lệ P
không phải phytase trong gạo tấm cao hơn ngô và gạo lật. Điều này cho thấy: khi
sử dụng ngô, gạo lật và gạo tấm làm thức ăn cho lợn cần bổ sung men phytase để
làm tăng lượng P hấp thu (bảng 2.13).
Nguồn: Lewis & Southern (2000)
Bảng 2.13. Thành phần dinh dưỡng của ngô, gạo lật và gạo tấm
ĐVT: %
Chất dinh dưỡng Gạo lật Gạo tấm Ngô
88,1
7,67 88,1
9,51 VCK
Protein thô 83,3
6,64
1,25
1,42 1,22
3,15 Tro thô
Lipit 0,83
2,02
0,46
0,61 1,37
2,66 ADF
NDF 3,11
8,56
0,01
0,11 0,01
0,27 Ca
P 0,01
0,2
0,22
54,5 0,79
81,5 Phytase
P phytase/P tổng số 0,49
65
45,5 18,5 P không phải phytase/P tổng số 35
22
Nguồn: Casas & Stein (2015)
Beatriz & cs. (2008) nghiên cứu sử dụng gạo nấu chín thay thế hoàn toàn
ngô trong khẩu phần ăn cho lợn con 37 ngày tuổi cho thấy tỷ lệ tiêu hóa các chất
dinh dưỡng, chiều cao nhung mao ruột (villus) khi khẩu phần sử dụng gạo cao
hơn khẩu phần sử dụng ngô.
Li & cs. (2002) thí nghiệm sử dụng gạo lật thay thế ngô trong thức ăn cho
lợn con trong thời gian 4 tuần sau cai sữa cho thấy: sử dụng gạo lật thay thế 50%
và 100% ngô đã làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con (giảm tiêu tốn
thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng) so với lô sử dụng 100% ngô; không ảnh hưởng
đến sinh trưởng tuyệt đối và lượng thức ăn thu nhận.
Cromwell & cs. (2005) thí nghiệm sử dụng 100% gạo lật nghiền làm thức
ăn cho lợn nuôi thịt từ 25 kg đến 106 kg. Kết quả cho thấy: sinh trưởng tuyệt đối
(kg/con/ngày), lượng thức ăn thu nhận (kg/con/ngày) và hiệu quả sử dụng thức
ăn (kg thức ăn/kg tăng khối lượng) đạt tương ứng: 0,85; 2,45 và 2,89. Thịt có tỷ
lệ thân thịt nóng: 73,2% và tỷ lệ nạc (không mỡ) 50%.
Lerdsuwon & Attamangkune (2008) sử dụng 100% gạo tấm trong thức ăn
cho lợn có khối lượng 7,8 kg/con, thí nghiệm tiến hành trong 9 tuần. Kết quả thí
nghiệm cho thấy: lợn sử dụng khẩu phần 100% gạo tấm có khối lượng, sinh
trưởng tuyệt đối, hiệu quả sử dụng thức ăn tương đương lô sử dụng 100% ngô
trong thức ăn.
Mateos & cs. (2006) và Vicente & cs. (2008) sử dụng gạo tấm thay ngô
trong khẩu phần ăn cho lợn sinh trưởng đã làm tăng tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh
dưỡng, sinh trưởng tuyệt đối và hiệu quả sử dụng thức ăn.
Krutthai & cs. (2015) đã sử dụng 90% gạo tấm và 10% ngô có bổ sung
methionine trong khẩu phần cho lợn sau cai sữa có khối lượng 11,1 kg, thời gian
thí nghiệm trong 6 tuần. Sinh trưởng tuyệt đối đạt 532 g/con/ngày, tiêu tốn thức
ăn 2,08 kg thức ăn/kg tăng khối lượng.
Lewis & Southern (2000) khuyến cáo mức sử dụng gạo tấm: lợn < 20 kg;
20 - 50 kg; 50 - 110 kg; lợn nái chửa và lợn nái nuôi con là 30% trong khẩu phần ăn.
Che & cs. (2012) đã tiến hành thí nghiệm sử dụng gạo thay thế 50, 75 và
100% ngô trong thức ăn cho lợn con 21 ngày tuổi, không sử dụng kháng sinh.
Kết quả sau thời gian 6 tuần thí nghiệm sinh trưởng tuyệt đối, lượng thức ăn thu
nhận hàng ngày tương đương nhau. Tỷ lệ chết của lợn lô sử dụng 100% gạo thấp
23
hơn lô sử dụng ngô. Có thể sử dụng gạo thay thế 100% ngô trong thức ăn cho lợn
sau cai sữa.
2.3.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Lúa gạo là nguồn lương thực chủ yếu cho người ở các nước nhiệt đới nhưng
nó cũng được sử dụng một phần làm thức ăn cho gia súc. Tổng quan tình hình sản
xuất lúa gạo ở Việt Nam được tổng hợp theo số liệu thứ cấp của Cục Trồng Ttrọt
(2014) cho thấy: diện tích lúa gieo cấy năm 2014 đạt 7,804 triệu ha, giảm gần
100.000 ha so với năm 2013. Đây là kết quả bước đầu trong việc chỉ đạo chuyển
đổi cây trồng trên đất trồng lúa kém hiệu quả của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, góp phần nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp. Đồng
bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng vẫn là các vựa lúa lớn nhất với
diện tích lần lượt là 4.247 triệu ha và 1.123 triệu ha.
Năng suất lúa bình quân cả nước năm 2014 đạt 57,6 tạ/ha (tăng 1,8 tạ/ha so
với năm 2013). Năng suất lúa cao nhất cũng tập trung tại đồng bằng sông Hồng
(60,2 tạ/ha) và đồng bằng sông Cửu Long (59,5 tạ/ha). Đây là các vùng sản xuất
lúa ứng dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ cao. Khu vực Trung du miền núi phía
Bắc có năng suất bình quân thấp nhất (48,4 tạ/ha) do đặc thù về địa hình, địa lý và
tập quán canh tác của người dân. Tổng sản lượng lúa năm 2014 ước đạt gần 45 triệu
tấn (tăng gần 1 triệu tấn so với năm 2013), riêng vùng đồng bằng sông Cửu Long
sản xuất khoảng 25,26 triệu tấn thóc, chiếm trên 50% tổng sản lượng cả nước.
Theo Cục Trồng Ttrọt (2014), cả nước có 162 giống/260 giống lúa tẻ trong
danh mục giống được phép sản xuất kinh doanh có gieo trồng trên đồng ruộng,
chiếm diện tích 5.216.395 ha/7.804.000 ha chiếm 66,8%. Có 20 giống lúa có diện
tích gieo cấy đạt trên 50.000 ha, trong đó có 11 giống gieo cấy trên 100 nghìn ha
trở lên. Cụ thể, giống lúa thuần IR50404 trên 1 triệu ha chiếm 12,8%, giống
OM5451 trên 530 nghìn ha chiếm 6,8%; giống OM4900 trên 439 nghìn ha chiếm
5,6%; giống Khang Dân 18 trên 319 nghìn ha, tương đương 4%; OM6976 trên 314
nghìn ha tương đương khoảng 4%; giống BC15 trên 236 nghìn ha tương đương
khoảng 3,032%; Jasmin 85 trên 186 nghìn ha tương đương khoảng 2,3%; BT7 trên
170 nghìn ha tương đương khoảng 2,1%; OM 5954 trên 162 ngàn ha, tương đương
với 2% và HT1 100 nghìn ha, tương đương 1,28%.
Bên cạnh các giống lúa tẻ, cả nước có 77 giống/84 giống lúa lai trong
danh mục giống được phép sản xuất kinh doanh có gieo trồng trên đồng ruộng,
24
chiếm diện tích 582.332 ha/7.804.000 ha tương ứng 7,46% diện tích gieo trồng
lúa cả nước.
Theo Cục Quản Llý Ggiá (2016), giá ngô hạt dùng làm thức ăn chăn nuôi bình
quân 6 tháng đầu năm 2015 khoảng 5.520 đồng/kg. Như vậy, hoàn toàn có cơ sở
về giá khi xem xét sử dụng các loại thóc có giá tương đương hoặc thấp hơn giá
ngô nhập khẩu làm thức ăn chăn nuôi.
Nền nông nghiệp nước ta gắn liền với cây lúa nước, diện tích gieo trồng
năm 2015 đạt khoảng 7,8 triệu hecta với sản lượng thóc đạt 45,2 triệu tấn. Đến
niên vụ 2017/2018 diện tích gieo trồng là 7,76 triệu ha, sản lượng thóc đạt 45,733
triệu tấn (sản lượng thóc tương ứng 3 vụ đông, xuân và mùa đạt: 8,415; 20,15 và
17,17 triệu tấn) (Megan & Quan Tran, 2018). Dân số Việt Nam hiện là 96 triệu
người, bình quân tiêu thụ 200 kg gạo/năm, lượng gạo tiêu thụ 19,2 triệu tấn
gạo/năm (nếu tỷ lệ gạo trong thóc là 62,5% thì lượng thóc sẽ là 30,72 triệu tấn).
Năm 2018, Việt Nam xuất khẩu được 6 triệu tấn gạo, tương đương 9,6 triệu tấn
thóc. Tổng lượng thóc còn lại: 45,733 triệu tấn - (30,72 triệu tấn + 9,6 triệu tấn) =
5 triệu tấn thóc. Đây là nguồn nguyên liệu để sản xuất thức ăn cho chăn nuôi và
thủy sản. Cho đến nay, các nghiên cứu sử dụng thóc gạo để thay thế một số loại
hạt, đặc biệt là thay thế ngô tại Việt Nam trong các khẩu phần ăn cho lợn chưa
được chú ý. Tuy nhiên, thóc gạo vẫn được sử dụng trong chăn nuôi nói chung và
chăn nuôi lợn nói riêng. Thí nghiệm sử dụng thóc, gạo làm thức ăn cho gia súc,
gia cầm ở Việt Nam được tiến hành rải rác. Có một số nghiên cứu sử dụng lúa,
gạo làm thức ăn cho gia cầm, đáng chú ý các nghiên cứu trên gà: trong các thí
nghiệm nuôi gà broiler theo phương thức công nghiệp với các mức năng lượng
và protein khác nhau, Nguyễn Thị Mai (2001) đã sử dụng 15% gạo lật trong thức
ăn cho gà 0 - 2 tuần tuổi; 18,0 - 20,0% cho gà 3 - 5 tuần tuổi và 22 - 24,13% cho
gà 6 - 7 tuần tuổi. Nghiên cứu xác định nhu cầu canxi và phốt pho của vịt giai
đoạn đẻ trứng, Trần Quốc Việt & Ninh Thị Len (2004) đã sử dụng khẩu phần
thức ăn có 23,90 -31,27% tấm gạo tẻ. Trần Thanh Vân & cs. (2016) đã nghiên
cứu khả năng sử dụng gạo lật thay thế ngô trong khẩu phần chăn nuôi gà F1(Ri
x Lương Phượng) nuôi thịt, kết quả cho thấy: có thể sử dụng gạo lật thay thế
ngô trong khẩu phần ăn cho gà Ri lai F1(♂ Ri x ♀ Lương Phượng). Tỷ lệ gạo
lật thay thế ngô có hiệu quả kinh tế là 25%.
Trong thời gian gần đây, đã có một số thí nghiệm sử dụng thóc, gạo làm
thức ăn cho lợn được tiến hành ở Việt Nam. Trần Quốc Việt & Ninh Thị Len
25
(2004) đã tiến hành cuộc điều tra sử dụng lúa, gạo làm thức ăn chăn nuôi trên
phạm vi cả nước, tập trung chủ yếu ở 2 vùng có nhiều nhà máy sản xuất thức ăn
chăn nuôi cho thấy các nhà máy chưa chú trọng đến lúa, gạo trong sản xuất thức
ăn chăn nuôi. Trần Quốc Việt & cs. (2015) đã đánh giá giá trị dinh dưỡng của
thóc và gạo lật dùng trong chăn nuôi lợn.
Kết quả nghiên cứu của Lê Văn Huyên (2017) cho thấy: có thể sử dụng gạo
lật thay thế 100% ngô trong khẩu phần ăn cho lợn con sau cai sữa. Thóc có thể
thay thế 50% ngô trong khẩu phần ăn cho lợn nái nuôi con và lợn nuôi thịt. Lã Văn
Kính & cs. (2019) xác định hàm lượng Ca, P tối ưu trong khẩu phần lợn nái
Landrace nuôi con cấp giống ông bà đã sử dụng gạo tấm thay thế 50% ngô.
Các nghiên cứu sử dụng gạo lật và gạo tấm làm thức ăn cho lợn ở Việt Nam
đến nay chưa toàn diện. Vì vậy, cần phải có những nghiên cứu sử dụng thóc gạo
nhằm giải quyết vấn đề này trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng
ở nước ta.
2.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC Ở LỢN
2.4.1. Đặc điểm về sinh trưởng của lợn con
Lợn con trong thời kỳ này phát triển với tốc độ rất nhanh thể hiện qua sự
tăng khối của cơ thể. Thông thường, khối lượng lợn con ở ngày 7 đến 10 đã gấp
2 lần khối lượng sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần khối lượng sơ sinh, lúc 30
ngày tuổi gấp 5 lần khối lượng sơ sinh và đến 60 ngày tuổi gấp 10 - 15 lần khối
lượng sơ sinh.
2.4.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh cần phải cho lợn bú ngay sữa đầu vì sữa đầu có giá trị dinh
dưỡng rất cao: hàm lượng vitamin A gấp 5 - 6 lần so với sữa thường, vitamin D
gấp 3 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Lợn con mới sinh
ra sống nhờ vào sữa mẹ, lúc này chức năng của cơ quan tiêu hoá chưa hoàn thiện.
Đặc biệt sữa đầu có 11,29% protein huyết thanh, trong đó có 45,29% là γ
globulin có tác dụng làm tăng sức đề kháng cho cơ thể lợn con.
2.4.3. Đặc điểm năng suất và phẩm chất của lợn thịt
- Chỉ tiêu đánh giá năng suất thịt
Năng suất chăn nuôi lợn thịt là chỉ tiêu rất quan trọng nó ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn. Một số chỉ tiêu chính thường dùng trong
26
đánh giá năng suất chăn nuôi lợn bao gồm: khối lượng tích luỹ, tăng khối lượng
tuyệt đối, hiệu quả chuyển hoá thức ăn, tỷ lệ móc hàm và tỷ lệ thịt xẻ.
- Chỉ tiêu đánh giá phẩm chất thịt xẻ
Đánh giá phẩm chất thịt xẻ chủ yếu căn cứ vào các thành phần trong thân
thịt. Thông thường ta có thể đánh giá thông qua 4 chỉ tiêu: tỷ lệ nạc, tỷ lệ mỡ, tỷ
lệ xương và tỷ lệ da. Một số chỉ tiêu đánh giá phẩm chất thịt bao gồm: màu sắc
thịt, độ pH, mức độ giữ nước trong thịt và khả năng bảo quản.
2.4.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt bao gồm: yếu tố
giống, dinh dưỡng, phương thức nuôi dưỡng, tương tác giữa kiểu gen và môi
trường, môi trường xung quanh, sức khỏe và khối lượng ban đầu, tính biệt và
thiến và tuổi lợn.
2.4.5. Quy luật tiết sữa của lợn nái
2.4.5.1. Quy luật tiết sữa đầu và sữa thường
Sữa đầu là sữa tiết ra trong bẩy ngày đầu, sau đó chuyển sang sữa thường.
Thành phần vật chất khô trong sữa đầu cao hơn sữa thường 1,5 lần, hàm lượng
protein cao hơn sữa thường 3 lần. Lợn mẹ tiết sữa tăng dần đến ngày thứ 20 - 25
thì giảm dần, lượng sữa tiết nhiều hay ít phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng và
phẩm chất của giống. Thời gian tiết sữa đầu của các loại lợn khác nhau, lứa đầu
thời gian tiết sữa đầu có ý nghĩa ngắn hơn các lứa sau.
2.4.5.2. Quy luật tiết sữa không đồng đều
Lợn nái sau khi đẻ xong thì bắt đầu tiết sữa. Quá trình tiết sữa của lợn nái
được kéo dài cho đến khi nào cai sữa cho lợn con. Tuy nhiên, không phải quá
trình này cứ kéo dài mãi nếu ta không cai sữa cho lợn con mà cũng chỉ đến
khoảng 12 tuần sau đẻ là kết thúc. Lượng sữa tiết ra không phải liên tục đồng đều
và không phải ở các vị trí vú đều có lượng sữa như nhau.
2.5. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN TẠI VIỆT NAM VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC
GIỐNG LỢN SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
2.5.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại Việt Nam
Theo Tổng Ccục Thống Ckê (2020), tình hình chăn nuôi lợn tại Việt Nam
trong 05 năm gần đây có nhiều biến động lớn. Ngành chăn nuôi lợn gặp nhiều
khó khăn, mất ổn định. Nguyên nhân là do từ cuối năm 2016 đến hết cả năm
27
2017 ngành chăn nuôi lợn bị khủng khoảng dư thừa dẫn đến cơn bão giá, giá thịt
lợn hơi xuống thấp (giá chỉ bằng 1/3 giá thành sản xuất). Năm 2018, ngành chăn
nuôi dần ổn định, giá thịt lợn hơi ổn định đảm bảo người chăn nuôi có lãi. Tuy
nhiên, đến tháng 2 năm 2019 bệnh Dịch tả lợn Châu Phi bùng phát và lây lan
nhanh chóng trên toàn quốc làm giảm số lượng đầu con xuống nhanh chóng.
Tổng đàn lợn từ năm 2016 đến năm 2020 được thể hiện ở bảng 2.14.
Bảng 2.14. Tình hình chăn nuôi lợn giai đoạn từ năm 2016 - 2020
ĐVT: triệu con
Thời gian Năm
2016 Năm
2017 Năm
2018 Năm
2019 Năm
2020
Tổng đàn lợn 29,075 27,407 28,152 20,210 22,028
(Không tính lợn con theo mẹ)
Tổng đàn lợn nái 4,235 3,989 3,975 2,636 3,025
Nguồn: Tổng Ccục Thống Ckê (2020)
2.5.2. Đặc điểm các giống lợn sử dụng trong nghiên
2.5.2.1. Lợn nái lai 2 giống L x Y
Là con lai tạo ra giữa hai giống Landrace và Yorkshire; có lông da trắng, tai
to ngã sang hai bên, mõm bẹ, thân mình dài, nở nang, bốn chân chắc khỏe, vú
đều đẹp thường có 14 vú trở lên; lợn cái có khả năng thành thục sớm, trọng
lượng heo nái lúc trưởng thành có thể đạt 250 - 300 kg. Lợn nái đẻ sai, mỗi lứa
trung bình đạt 12 - 14 con, số con cai sữa/nái/lứa trung bình đạt từ 11,5 con trở
lên, số lứa/nái/năm đạt từ 2,2 - 2,4 lứa, khối lượng lợn con lúc sơ sinh trung bình
đạt từ 1,4 - 1,5 kg, khối lượng lợn con lúc cai sữa 21 ngày tuổi đạt trung bình 6,5
kg/con; sức đề kháng bệnh cao, khả năng thích nghi cao. Tiêu tốn thức ăn thấp:
2,3 - 2,4 kg thức ăn/kg tăng khối lượng.
2.5.2.2. Lợn lai 4 giống PiDu x (LY)
Lợn được tạo ra từ tổ hợp lai 4 giống: Pi, Du, L và Y; có lông da trắng
hoặc đốm đen, vàng, thưa lông, mỏng da, mông vai nở, bụng gọn, thân mình dài,
sinh trưởng nhanh, tỷ lệ thịt xẻ cao, thích ứng tốt. Thời gian nuôi trung bình: 145
- 150 ngày đạt khối lượng xuất bán 100 kg ; tỷ lệ thịt móc đạt 80 - 82% ; hiệu quả
sử dụng thức ăn là 2,3 - 2,4 kg thức ăn/kg tăng khối lượng; tăng khối lượng trung
bình/ngày từ lúc sinh đến khi xuất bán là 680 - 750 g/ngày; mỡ lưng lúc xuất bán:
trung bình đạt 11 - 13 mm ; tỷ lệ nạc đạt 62 - 64%.
28
2.5.2.3. Đặc điểm lợn lai thương phẩm 3 giống Du x (LY)
Lợn lai thương phẩm được tạo ra từ đực Du với nái LY; có lông da trắng
hoặc có đốm đen, vàng, thưa lông, mỏng da, mông vai nở, bụng gọn, sinh trưởng
nhanh, tỷ lệ thịt xẻ cao, thích ứng tốt. Thời gian nuôi trung bình: 142 - 145 ngày
đạt khối lượng xuất bán 100 kg; tỷ lệ thịt móc đạt 79 - 80%. hiệu quả sử dụng
thức ăn đạt 2,2 - 2,4 kg thức ăn/kg tăng khối lượng; tăng khối lượng trung
bình/ngày từ lúc sinh đến xuất bán là 700 - 780 g/ngày; mỡ lưng lúc xuất bán:
trung bình đạt 12 - 14 mm; tỷ lệ nạc đạt 61 - 63%.
29
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:
- Xác định thành phần hóa học và ước tính giá trị năng lượng của gạo lật và
gạo tấm.
- Sử dụng gạo lật thay thế ngô trong thức ăn tập ăn cho lợn con lai
PiDu x (LY).
- Sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn cho lợn thịt lai Du x (LY).
- Sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn cho lợn nái lai L x Y.
- Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: gạo lật, gạo tấm và ngô.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Xác định thành phần hóa học và ước tính giá trị năng lượng của gạo
lật và gạo tấm
3.2.1.1. Mẫu gạo lật và gạo tấm
Đề tài đã lấy gạo lật, gạo tấm của một số giống lúa đang trồng phổ biến ở
khu vực phía Bắc và giống lúa IR50404 trồng nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long
làm mẫu.
Các mẫu gạo lật: mua thóc giống tại các đại lý bán giống lúa của công ty cổ
phần giống cây trồng Trung ương, Hà Nội, Bắc Ninh, Nghệ An; IR50404 lấy tại đại
lý giống lúa của công ty giống cây trồng Long An, Tiền Giang xay bỏ trấu và thu
được gạo lật.
Các mẫu gạo tấm lấy ở phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm của Tập đoàn
DABACO Việt Nam, Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam, Công ty Tân Việt.
Địa điểm phân tích: Phòng phân tích thức ăn chăn nuôi và sản phẩm công
nghiệp - VILAS 645 của Công ty cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam; Phòng
phân tích trung tâm, phòng phân tích thức ăn Bộ môn Dinh dưỡng và thức ăn của
Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và Trung tâm khảo, kiểm
nghiệm và kiểm định giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, Cục Chăn nuôi.
30
3.2.1.2. Lấy mẫu và phân tích thành phần hóa học của gạo lật và gạo tấm
- Phương pháp lấy mẫu theo TCVN 4325:2007.
- Chuẩn bị mẫu thử theo TCVN 6952:2001.
- Xác định độ ẩm và hàm lượng chất bay hơi khác theo TCVN 4326:2001.
- Tỷ lệ vật chất khô (%) = 100% - % độ ẩm và hàm lượng chất bay hơi khác.
- Xác định hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô bằng phương pháp
Kjeldahl.
- Xác định hàm lượng xơ thô - Phương pháp có lọc trung gian theo TCVN
4329:2007 (ISO 6865:2000).
- Xác định hàm lượng lipit thô theo TCVN 4331:2001.
- Định lượng hàm lượng tro thô (khoáng toàn phần) theo TCVN 4327:2007
(ISO 5984:2002), tro hóa mẫu thức ăn ở nhiệt độ 5000C - 5500C.
- Dẫn xuất không nitơ (DXKN) (%) = 100 - (% nước + % protein thô + %
lipit thô + % xơ thô + % khoáng tổng số).
- Hàm lượng tinh bột và đường xác định trên máy Thermo Scientific micro
PHAZER AG tại phòng phân tích thức ăn bộ môn Dinh dưỡng và thức ăn, khoa
Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
3.2.1.3. Ước tính giá trị năng lượng tiêu hóa (DE), năng lượng trao đổi (ME)
và năng lượng thuần (NE) của gạo lật và gạo tấm
- Giá trị năng lượng tiêu hóa (DE) của gạo lật, gạo tấm và ngô ước tính theo
Nobles & Perez (1993).
DE (kcal/kg VCK) = 4168 - 12,2% tro thô + 4,1% lipit thô + 2,3% Protein
thô - 6,1 % xơ thô.
- Giá trị ME của gạo lật và ngô bằng 97% giá trị của DE; giá trị ME của gạo
tấm bằng 97,6% giá trị của DE (Inra & cs., 2008).
- Giá trị NE của ngô và gạo lật bằng 80% giá trị của ME, giá trị NE của gạo
tấm bằng 81,2% giá trị của ME (Inra & cs., 2008).
31
3.2.2. Sử dụng gạo lật thay thế ngô trong thức ăn tập ăn cho lợn con lai
PiDu x (LY)
3.2.2.1. Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: lợn con lai PiDu x (LY) 4 - 23 ngày tuổi.
+ Vật liệu nghiên cứu: gạo lật, ngô.
- Địa điểm và thời gian nghiên cứu
+ Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH MTV lợn giống Lạc Vệ, Công ty cổ
phần Tập đoàn DABACO Việt Nam.
+ Thời gian nghiên cứu: từ 01/2016 đến 04/2017.
3.2.2.2. Chỉ tiêu nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng 25, 50 và 75% gạo
lật thay thế ngô trong thức ăn tập ăn cho lợn con lai PiDu x (LY) từ 4 - 23 ngày
tuổi đối với các chỉ tiêu:
- Khối lượng lợn con thí nghiệm: ở giai đoạn sơ sinh, 4 ngày và 23 ngày tuổi.
- Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con từ 4 - 23 ngày tuổi.
- Lượng thức ăn thu nhận của lợn thí nghiệm ở các giai đoạn: 4 - 13 ngày
tuổi, 14 - 23 ngày tuổi.
- Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và sức sống của lợn thí nghiệm.
- Hiệu quả sử dụng gạo lật thay thế ngô.
3.2.2.3. Phương pháp tiến hành thí nghiệm
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Mỗi lần thí nghiệm lựa chọn 40 lợn nái nuôi con khỏe mạnh, tương đương
về năng suất sinh sản, khối lượng, lứa đẻ và số lợn con: 12 con/nái. Chia số lợn
nái và lợn con trên làm 4 lô: lô TN 1(lô đối chứng: ĐC) sử dụng 100% ngô, lô
TN 2, TN 3 và TN 4 (sử dụng 25, 50 và 75% gạo lật thay thế ngô). Trong quá
trình thí nghiệm, bố trí mỗi ô chuồng gồm 01 lợn nái và 12 lợn con theo mẹ để
nuôi dưỡng và theo dõi theo. Toàn bộ lợn thí nghiệm được nuôi dưỡng trong hệ
thống chuồng kín. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Kết quả thí nghiệm là số trung
bình của 3 lần lặp lại. Như vậy, cả 3 lần thí nghiệm đã chọn 120 lợn nái và 1.440
lợn con theo mẹ của lợn nái đã chọn. Sơ đồ bố trí thí nghiệm được trình bày ở
bảng 3.1.
32
Bảng 3.1. Bố trí thí nghiệm trên lợn con từ 4 - 23 ngày tuổi
Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4
0 25 50 75
10 10 10 10
120 120 120 120
PiDu x (LY) PiDu x (LY)
- Thức ăn thí nghiệm
Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm là thức ăn hỗn hợp do công ty thức ăn
chăn nuôi NUTRECO thuộc Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam sản
xuất, công thức và thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng được trình bày ở bảng
3.2 và 3.3.
Chỉ tiêu
Tỷ lệ gạo lật thay thế
ngô (%)
Số lợn nái (con)
Số lợn con thí
nghiệm(con)
Giống lợn
Số lần lặp lại 03 03 PiDu x (LY)
03 PiDu x (LY)
03
Bảng 3.2. Công thức thức ăn cho lợn con (4 - 23 ngày tuổi)
ĐVT: %
33
Nguyên liệu thức ăn
Ngô
Gạo lật (gạo lứt)
Mỳ hạt
Đỗ tương
Bột cá
Khô đỗ tương
Nuklospray S20-20
Dịch cá hồi thủy phân
DABOM-B
Whey
Dầu cọ
Mono Canxi photphat (MCP)
Bột đá
Premix khoáng - vitamin
Muối
Lysin 99%
Methionine 99%
Threonine 99%
Axit hữu cơ Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4
20
20
3,7
10,5
4
5
10
2
8
13
0,5
0,7
0,3
0,8
0,2
0,4
0,2
0,2
0,5
100 30
10
3,7
10,5
4
5
10
2
8
13
0,5
0,7
0,3
0,8
0,2
0,4
0,2
0,2
0,5
100 10
30
3,7
10,5
4
5
10
2
8
13
0,5
0,7
0,3
0,8
0,2
0,4
0,2
0,2
0,5
100 Lô TN 1
40
0
3,7
10,5
4
5
10
2
8
13
0,5
0,7
0,3
0,8
0,2
0,4
0,2
0,2
0,5
100
Bảng 3.3. Thành phần hóa học thức ăn thí nghiệm
ĐVT: %
Chỉ tiêu Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4
21,08 21,08 21,08 21,08 Protein thô
Lipit 6,77 6,59 6,41 6,22
Xơ thô 2,21 2,06 1,91 1,76
Lysine tổng số 1,55 1,56 1,56 1,57
Lysine tiêu hóa 1,41 1,41 1,41 1,41
Methionine tổng số 0,58 0,59 0,59 0,59
Methionine tiêu hóa 0,55 0,55 0,55 0,55
Threonine tổng số 1,02 1,02 1,02 1,03
Threonine tiêu hóa 0,95 0,95 0,95 0,95
Ca 0,70 0,71 0,70 0,70
P hấp thu 0,51 0,51 0,50 0,50
ME (kcal/kg) 3456 3457 3457 3458
- Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
+ Khối lượng lợn con thí nghiệm
Cân lợn con ở các thời điểm sơ sinh, 4 và 23 ngày tuổi. Cân vào ngày giờ
cố định, trước khi cho ăn buổi sáng, cân từng con một. Cân bằng cân điện tử
10kg (sai số cho phép: ± 0,5 g).
+ Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày): xác định sinh trưởng tuyệt đối của lợn
ở giai đoạn 4 - 23 ngày tuổi (g/con/ngày).
P2 – P1
A =
× 1000
T2 – T1
Trong đó:
A: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
P1: Khối lượng lợn con tại thời điểm T1 (kg)
P2: Khối lượng lợn con tại thời điểm T2 (kg)
T1, T2: Thời điểm cân lần trước và lần sau (ngày)
34
Giá tiền (đ/kg) 11961 12061 12161 12261
+ Lượng thức ăn thu nhận (LTATN)
Thức ăn tập ăn được cho lợn con ăn từ 4 ngày tuổi. Hàng ngày cân chính
xác lượng thức ăn đổ vào máng cho lợn con, vào một giờ nhất định của ngày
hôm sau vét sạch lượng thức ăn thừa trong máng và đem cân lại.
Lượng thức ăn cho ăn - Lượng thức ăn thừa
LTATN (g/con) =
Số lợn trong lô
Xác định tổng lượng thức ăn tập ăn thu nhận của lợn con từ 4 - 13 ngày
tuổi; 14 - 23 ngày tuổi và 4 - 23 ngày tuổi.
+ Hiệu quả sử dụng thức ăn (HQSDTA)
Được đánh giá bằng tiêu tốn thức ăn và chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối
lượng tại các thời điểm Sơ sinh - 23 ngày tuổi; 4 - 23 ngày tuổi.
Lượng thức ăn thu nhận (kg)
HQSDTA (kg TA/kg TT) =
Khối lượng lợn tăng (kg)
+ Chi phí thức ăn: (chi phí thức ăn của lợn nái + chi phí thức ăn của lợn
con)/tổng khối lượng tăng của lợn con.
+ Tỷ lệ lợn con nuôi sống và tỷ lệ lợn con tiêu chảy.
Xác định bằng tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn nuôi. Hàng ngày đếm
chính xác số lợn chết của từng lô thí nghiệm.
Số lợn sống đến cuối kỳ
Tỷ lệ nuôi sống (%) =
100
Số lợn đầu kỳ
Tỷ lệ lợn con tiêu chảy: hàng ngày theo dõi số lợn con tiêu chảy, số lợn con
có mặt. Xác định tỷ lệ tiêu chảy của lợn con theo công thức:
Tổng số con mắc tiêu chảy
Tỷ lệ tiêu chảy (%) =
100
Tổng số lợn con theo dõi
3.2.3. Sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn cho lợn thịt
3.2.3.1. Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: lợn thịt lai Du x (LY).
+ Vật liệu nghiên cứu: gạo tấm, ngô.
- Địa điểm và thời gian nghiên cứu
35
+ Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm khảo nghiệm lợn DABACO, Lạc Vệ,
Tiên Du, Bắc Ninh.
+ Thời gian nghiên cứu: từ 02/2016 đến 07/2017.
3.2.3.2. Chỉ tiêu nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng 25, 50 và 75% gạo
tấm thay thế ngô trong thức ăn hỗn hợp trên lợn thịt lai Du x (LY) đến các chỉ
tiêu sau:
- Khối lượng của lợn thí nghiệm: đầu thí nghiệm, tuần 4, tuần 8 và tuần 11.
- Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm: tuần 1- 4, tuần 5 - 8, tuần 9 - 11.
- Lượng thức ăn thu nhận của lợn thí nghiệm: tuần 1- 4, tuần 5 - 8, tuần 9 - 11.
- Hiệu quả sử dụng thức ăn: tuần 1 - 4, tuần 5 - 8, tuần 9 - 11.
- Khảo sát năng suất thịt: khối lượng lợn, tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, khối
lượng thịt xẻ, dài thân thịt, diện tích cơ thăn, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng.
- Khảo sát chất lượng thịt: pH45, pH24, màu sắc thịt, độ dai của thịt, tỷ lệ mất
nước bảo quản và tỷ lệ mất nước chế biến.
- Hiệu quả sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn đối với lợn thịt.
3.2.3.3. Phương pháp tiến hành thí nghiệm
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Chọn 240 lợn đực thiến nuôi thịt lai Du x (LY), có khối lượng trung bình
27,8 - 28,2 kg/con, ngoại hình đồng đều và cùng lứa tuổi (68 ngày tuổi). Lợn
được chia thành 4 lô: lô TN 1 (lô đối chứng), lô TN 2, TN 3 và TN 4 (sử dụng
25, 50 và 75% gạo tấm thay thế ngô). Mỗi lô thí nghiệm tiến hành lặp lại trên 3
ô, mỗi ô 20 lợn thí nghiệm (20 con x 3 ô = 60 con). Sơ đồ bố trí thí nghiệm lợn
thịt được trình bày ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên đàn lợn thịt thương phẩm
Chỉ tiêu Lô TN 3 Lô TN 2
Giống Lô TN 1
Lô TN 4
Du x (LY) Du x (LY) Du x (LY) Du x (LY)
Tỷ lệ gạo tấm thay thế ngô (%)
Số lợn/ô (con) 0
20 25
20 50
20 75
20
36
Số lần lặp (n)
Tổng số lợn (con/lô) 03
60 03
60 03
60 03
60
- Thức ăn thí nghiệm
Lợn được nuôi trong ô chuồng có sàn bằng bê tông, các chuồng có núm
uống tự động và máng ăn cho lợn. Lợn được gắn chíp điện tử để theo dõi lượng
thức ăn thu nhận và khối lượng cơ thể.
Thức ăn: trước khi làm thí nghiệm 01 tuần thì lợn ở 4 lô thí nghiệm được sử
dụng thức ăn hoàn chỉnh DABACO 83 do Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi
cao cấp DABACO sản xuất. Khi làm thí nghiệm thì dùng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh DABACO 46 do Công ty thức ăn chăn nuôi NUTRECO thuộc Công ty cổ
phần tập đoàn DABACO Việt Nam sản xuất. Công thức và thành phần hóa học,
giá trị dinh dưỡng được trình bày ở bảng 3.5 và 3.6.
Bảng 3.5. Công thức thức ăn thí nghiệm
ĐVT: %
Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4 Tên nguyên liệu
Ngô Argentina
Gạo tấm 48
0 36
12 24
24 12
36
Lúa mỳ
Cám gạo 7,3
6,9 7,2
6,9 7,25
6,9 7,25
6,9
Khô đỗ tương
Đỗ tương 14,7
3 14,7
3 14,7
3 14,7
3
DDGS
Bột cá 6,5
1,4 6,5
1,4 6,5
1,4 6,5
1,4
Bã sắn
Rỉ mật đường 6,3
2,1 6,5
2,1 6,5
2,1 6,5
2,1
Mỡ cá
DCP 0,7
0,8 0,7
0,8 0,7
0,8 0,7
0,8
Bột đá
Premix 0,7
0,7 0,7
0,7 0,7
0,7 0,7
0,7
Muối ăn
L-Lysine 70% 0,4
0,1 0,4
0,1 0,4
0,05 0,4
0,05
L-Threonine 99%
Axit hữu cơ 0,1
0,2 0,1
0,2 0,1
0,2 0,1
0,2
37
Tổng
Giá tiền, VNĐ/kg 100
6914 100
6937 100
6947 100
6978
Bảng 3.6. Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm
Thành phần Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4 dinh dưỡng
ME, kcal/kg 3203 3200 3200 3202
Protein thô, %
Lipit thô, % 16,01
4,21 16,03
3,77 16,01
3,33 16,03
2,90
Xơ thô, %
Lysine, % 4,12
0,85 3,89
0,87 3,64
0,85 3,39
0,87
- Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu:
+ Khối lượng cơ thể: lợn được cân bằng cân điện tử tự động vào một ngày,
giờ cố định và được cân từng con một, một tháng cân 1 lần.
+ Tỷ lệ nuôi sống (%): hàng ngày ghi chép số con chết và số con còn lại
trong từng đàn lợn.
Số con sống đến cuối thí nghiệm
Tỷ lệ nuôi sống (%) =
100
Số lợn con bắt đầu thí nghiệm
+ Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày):
Công thức tính như sau:
P2 – P1
A =
× 1000
T2 – T1
Trong đó:
A: sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày);
P1: khối lượng lợn tại thời điểm T1 (kg);
P2: khối lượng lợn tại thời điểm T2 (kg);
T1, T2: thời điểm cân lần trước và lần sau (ngày).
+ Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày (kg/con/ngày):
Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày được tính toán dựa trên theo dõi của
máy tính.
Tổng số thức ăn trong cả giai đoạn (kg)
LTATN (kg/con/ngày) =
Tổng số lợn (con) × Số ngày nuôi (ngày)
38
Methionine, % 0,28 0,31 0,34 0,36
+ Hiệu quả sử dụng thức ăn (FCR) (kg TA/kg TT): là tiêu tốn thức ăn cho
1kg lợn tăng trong giai đoạn thí nghiệm.
Lượng thức ăn sử dụng (kg)
HQSDTA (kg TA/kg TT) =
Tăng khối lượng (kg)
+ Hiệu quả của việc sử dụng gạo tấm trên lợn thịt: được tính dựa trên các
nội dung nghiên cứu về khả năng sinh trưởng và chi phí thức ăn.
+ Phương pháp đánh giá khả năng cho thịt
Độ dày mỡ lưng trên lợn sống vào thời điểm kết thúc thí nghiệm được xác
định tại hai vị trí: điểm ở đốt xương sườn cuối cùng và điểm ở đốt xương khum
(ngang qua vị trí của thận).
Kết thúc nuôi thí nghiệm, mỗi lô TN chọn 5 con lợn có khối lượng trung
bình của lô để mổ khảo sát theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3899:1984 về lợn
giống - quy trình mổ khảo sát phẩm chất thịt lợn nuôi béo tại công ty chế biến
thực phẩm DABACO với các chỉ tiêu sau: tỷ lệ nạc xác định trên con vật sống;
độ dày mỡ lưng trên con vật sống; khối lượng giết thịt (kg); khối lượng móc hàm
(kg); tỷ lệ móc hàm (%); khối lượng thịt xẻ (kg); tỷ lệ thịt xẻ (%), dài thân thịt
(cm); độ dày mỡ lưng (mm); tỷ lệ nạc theo phương pháp 2 điểm (%) và diện tích
cơ thăn (cm2).
Khối lượng giết mổ (kg): là số kg thịt hơi để nhịn đói 24 giờ trước khi mổ
khảo sát.
Khối lượng thịt móc hàm (kg): là khối lượng thân thịt sau khi chọc tiết, làm
lông, bỏ các cơ quan nội tạng.
Khối lượng thịt xẻ (kg): là khối lượng thân thịt sau khi cắt bỏ đầu, bốn
chân, đuôi, hai lá mỡ.
- Tính tỷ lệ móc hàm
Khối lượng thịt móc hàm (kg)
Tỷ lệ móc hàm (%) =
100
Khối lượng lợn hơi (kg)
- Tính tỷ lệ thịt xẻ
Khối lượng thịt xẻ (kg)
Tỷ lệ thịt xẻ (%) =
100
Khối lượng lợn hơi (kg)
Tỷ lệ nạc (%): tính bằng phương pháp 2 điểm của Cộng hòa liên bang Đức
(Branscheid & cs., 1987):
39
Trong đó:
S: là độ dày mỡ ở giữa cơ bán nguyệt (M.glutaeusmedius).
F: là độ dày cơ từ tận cùng phía trước của cơ bán nguyệt đến giới hạn trên
của cột sống (mm).
Dài thân thịt (cm): đo từ xương cổ đầu tiên (Atlat) đến xương khum cuối
cùng bằng thước dây với độ chính xác 0,1 cm.
Độ dày mỡ lưng (mm): là độ dày trung bình của độ dày mỡ lưng ở ba vị trí:
Vị trí thứ nhất: đo tại nơi dày nhất trên lưng (đốt sống ngực 2 - 3) (a)
Vị trí thứ 2: đo tại điểm giữa xương sườn thứ 13 và 14 (b)
Vị trí thứ 3: đo tại điểm giữa trên cơ bán nguyệt (c)
Độ dày mỡ lưng (mm) =
a+b+c
3
Diện tích cơ thăn (cm2): là diện tích lát cắt cơ dài lưng tại giữa điểm xương
sườn 13 và 14. Dùng giấy bóng kính in mặt cắt của cơ thăn, sau đó chuyển hình
mặt cắt cơ thăn sang giấy kẻ ô vuông, cân khối lượng giấy kẻ ô vuông có mặt cắt
bằng mặt cắt cơ thăn thịt.
Ta có 100 cm2 giấy kẻ ô vuông có khối lượng là a (g)
Giấy kẻ ô vuông có diện tích bằng diện tích cơ thăn thịt có khối lượng là b (g).
b (g) 100
Diện tích cơ thăn (cm2) =
a (g)
+ Phương pháp đánh giá chất lượng thịt
Đánh giá chất lượng thịt tại bộ môn Di truyền Giống, khoa Chăn nuôi - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam.
Các chỉ tiêu: màu sắc ở thời điểm 24 giờ sau giết thịt (L*, a*, b*); giá trị
pH45; giá trị pH24; tỉ lệ mất nước bảo quản và chế biến 24 giờ sau giết thịt; độ dai
của thịt 24 giờ sau giết thịt.
Xác định màu sắc thịt: đo giá trị màu sáng L*, màu đỏ a* và màu vàng b*
được thực hiện tại thời điểm 24 giờ bảo quản sau giết thịt ở cơ thăn giữa xương
sườn 13 - 14 bằng máy đo màu sắc thịt Minolta CR-400 (Nhật Bản). Giá trị màu
sắc thịt là trung bình của 5 lần đo trên 5 điểm không trùng nhau hoàn toàn.
40
% nạc = 49,987 + (26,0429 x S/F ) + (4,5154 x ) – (2,5018 x lgS) – (8,4212 x )
Màu sáng L*: có giá trị từ 0 tới 100 (0: màu đen (black) và 100 là màu
trắng (white)), giá trị L* càng lớn thì màu thịt càng sáng, L* càng bé thì thịt
chuyển màu tối.
Màu đỏ a*: có giá trị từ - 60 tới + 60 (giá trị - là màu xanh lá cây (green)
và giá trị + là màu đỏ (red), giá trị a* càng lớn (+) màu thịt càng đỏ, a* càng
bé thịt chuyển màu xanh lá cây).
Màu vàng b*: có giá trị từ - 60 tới + 60 (giá trị - là màu xanh sẫm (blue) và
giá trị + là màu vàng (yellow), giá trị b* càng bé thịt chuyển màu xanh sẫm).
Giá trị pH45 và pH24
Đo pH ở cơ thăn giữa xương sườn 13 - 14 vào thời điểm 45 phút (pH45),
và 24 giờ (pH24) bảo quản sau khi bằng máy đo pH Testo 230 (Đức). Giá trị
pH là trị số trung bình của 5 lần đo trên 5 điểm khác nhau theo phương pháp
Clinquart (2004).
Tỷ lệ mất nước bảo quản và chế biến 24 giờ sau giết thịt:
Tỷ lệ mất nước sau 24 giờ bảo quản (%): lấy khoảng 50 gram thịt của cơ
thăn ở vị trí xương sườn 13 - 14 sau khi giết mổ, bảo quản mẫu trong túi nhựa
kín ở nhiệt độ 4oC trong 24 giờ. Cân khối lượng mẫu trước và sau khi bảo
quản bằng cân điện tử để xác định tỷ lệ mất nước.
Xác định tỷ lệ mất nước chế biến (%): xác định khối lượng mẫu cơ thăn sau
bảo quản (24 giờ) đưa vào túi nhựa chịu nhiệt và hấp trong Waterbath ở nhiệt độ
800C trong vòng 75 phút, sau đó lấy mẫu túi ra và làm mát dưới vòi nước chảy
ngoài túi mẫu trong 20 phút. Thấm khô bề mặt mẫu thịt bằng giấy mềm và cân
khối lượng mẫu sau chế biến. Xác định tỷ lệ mất nước chế biến theo sự chênh
lệch khối lượng mẫu trước và sau khi chế biến.
Độ dai của thịt 24 giờ sau giết thịt.
Xác định độ dai của thịt: mẫu thịt sau khi đã xác định tỷ lệ mất nước chế
biến, dùng dụng cụ lấy mẫu (đường kính 1,25cm) lấy 5 - 10 mẫu (thỏi) thịt cùng
chiều với thớ cơ và đưa vào máy xác định lực cắt Warner - Bratzler 2000D (Mỹ)
để xác định lực cắt. Độ dai của mẫu thịt được xác định là trung bình của 5 - 10
lần đo lặp lại.
3.2.4. Sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn cho lợn nái
3.2.4.1. Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
41
+ Đối tượng nghiên cứu: lợn nái lai L x Y.
+ Vật liệu nghiên cứu: gạo tấm, ngô.
- Địa điểm và thời gian nghiên cứu
+ Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH MTV lợn giống Lạc Vệ, Công ty
cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam.
+ Thời gian nghiên cứu: từ 01/2016 đến 04/2017.
3.2.4.2. Chỉ tiêu nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng 25, 50 và 75% gạo
tấm thay thế ngô trong thức ăn hỗn hợp trên lợn nái lai L x Y đến các chỉ tiêu
như sau:
- Khối lượng của lợn nái thí nghiệm: đầu thí nghiệm, 14 và 24 ngày sau đẻ.
- Lượng thức ăn thu nhận của lợn thí nghiệm: tuần 1, tuần 2, tuần 3 và 24
ngày sau đẻ.
- Thời gian động dục trở lại của lợn nái sau khi cai sữa (ngày).
- Khối lượng lợn con: sơ sinh, 4 ngày, 11 ngày, 18 ngày và 24 ngày tuổi.
- Tỷ lệ lợn con nuôi sống và tiêu chảy.
- Hiệu quả sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn cho lợn nái.
3.2.4.3. Phương pháp tiến hành thí nghiệm
- Bố trí thí nghiệm:
Lựa chọn những lợn nái đẻ lứa 2, lứa 3 để làm thí nghiệm. Mỗi nái nuôi con
được nuôi riêng một cũi, 10 nái/lô thí nghiệm.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm lợn nái được trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên đàn lợn nái
Chỉ tiêu Lô TN 1 (ĐC) Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4
Giống L x Y L x Y L x Y L x Y
Tỷ lệ gạo tấm thay thế ngô (%) 0 25 50 75
Số lợn/ô (con) 10 10 10 10
Số lần lặp (n) 03 03 03 03
42
Tổng số lợn (con/lô) 30 30 30 30
- Thức ăn thí nghiệm
Trước khi làm thí nghiệm thì lợn ở 4 lô thí nghiệm sử dụng thức ăn
DABACO 86 do Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi cao cấp DABACO sản
xuất, trong quá trình làm thí nghiệm thì lô đối chứng (lô thí nghiệm 1) được sử
dụng thức ăn là N992 do Công ty thức ăn chăn nuôi NUTRECO thuộc Công ty
cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam sản xuất, 3 lô thí nghiệm còn lại được sử
dụng thức ăn bổ sung gạo tấm thay thế ngô ở các tỷ lệ 25%, 50% và 75%. Công
thức và nhu cầu dinh dưỡng trong thức ăn cho lợn thí nghiệm được trình bày ở
bảng 3.8 và 3.9.
Bảng 3.8. Công thức thức ăn thí nghiệm
ĐVT: %
Tên nguyên liệu Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4
Ngô 10,05 20,1 30,15 40,2
Gạo tấm 30,15 20,1 10,05 0
Sắn 13,1 13,1 13,1 13,1
Cám gạo 6 6 6 6
Cám mỳ 2 2 2 2
Khô đỗ 19,6 19,6 19,6 19,6
Đỗ tương ép đùn 5 5 5 5
DDGS 4 4 4 4
Bột cá 2 2 2 2
Bột đá 1,6 1,6 1,6 1,6
Rỉ đường 2,5 2,5 2,5 2,5
Mono Canxi phốt phát 1,2 1,2 1,2 1,2
Dầu cá 0,9 0,9 0,9 0,9
Premix Vitamin khoáng và phụ gia 1,5 1,5 1,5 1,5
Muối (NaCL) 0,3 0,3 0,3 0,3
Chất chống mốc 0,1 0,1 0,1 0,1
Tổng 100 100 100 100
Giá tiền, VNĐ/kg 7068,7 7712,6 7764,2 7738
ME, kcal/kg 3202 3200 3200 3202
Protein thô, % 17,56 17,54 17,52 17,5
Lysine, % 0,94 0,93 0,95 0,92
43
Methionine, % 0,27 0,25 0,26 0,24
Bảng 3.9. Nhu cầu dinh dưỡng trong thức ăn cho lợn thí nghiệm
ĐVT: %
Thành phần dinh dưỡng Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4
Protein thô 17,5 17,5 17,5 17,5
ME (Kcal/kg) 3200 3200 3200 3200
Độ ẩm 12 12 12 12
Lipit 4,48 4,48 4,48 4,48
Xơ thô 4,89 4,89 4,89 4,89
Tro thô 6,22 6,22 6,22 6,22
Ca 1,15 1,15 1,15 1,15
P tổng số 0,68 0,68 0,68 0,68
P hấp thu 0,45 0,45 0,45 0,45
NaCL 0,45 0,45 0,45 0,45
Lysin 0,9 0,9 0,9 0,9
Methionine 0,28 0,28 0,28 0,28
Methionine + Cystine 0,56 0,56 0,56 0,56
Threonin 0,6 0,6 0,6 0,6
- Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
+ Khối lượng của lợn nái thí nghiệm: lợn được cân bằng cân điện tử tự
động vào một ngày, giờ cố định và được cân từng con một, cân vào ngày 1, ngày
14 và ngày 24 sau đẻ.
+ Lượng thức ăn thu nhận của nái
Lượng thức ăn thu nhận (kg/con/ngày): hằng ngày cân chính xác lượng thức
ăn đổ vào máng cho từng lợn nái vào một giờ nhất định của ngày hôm sau, khi
lợn nái ăn xong vét toàn bộ lượng thức ăn còn thừa trong máng và đem cân lại.
Thức ăn được cân trong tất cả 24 ngày thí nghiệm.
LTATN (kg) = Lượng thức ăn cho ăn - lượng thức ăn thừa
+ Thời gian động dục trở lại sau cai sữa: theo dõi, ghi chép đầy đủ số ngày
tính từ khi cai sữa đến khi lợn nái động dục trở lại của tất cả các nái ở 04 lô
thí nghiệm.
44
Tryptophan 0,2 0,2 0,2 0,2
+ Khối lượng lợn con thí nghiệm
Cân lợn con ở các thời điểm sơ sinh, 4 ngày, 11 ngày, 18 ngày và 24 ngày
tuổi. Cân vào ngày giờ cố định, trước khi cho ăn buổi sáng, cân tất cả lợn con/ổ
của từng nái. Cân bằng cân điện tử 10 kg có độ chính xác ± 0,5 g.
+ Tỷ lệ lợn con nuôi sống và tỷ lệ lợn con tiêu chảy
Xác định bằng tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn nuôi. Hàng ngày đếm
chính xác số lợn chết của từng lô thí nghiệm.
Số lợn sống đến cuối kỳ
Tỷ lệ nuôi sống (%) =
100
Số lợn đầu kỳ
+ Tỷ lệ lợn con tiêu chảy: hàng ngày theo dõi số lợn con tiêu chảy, số lợn
con có mặt. Xác định tỷ lệ tiêu chảy của lợn con theo công thức:
Tổng số lợn con tiêu chảy
Tỷ lệ tiêu chảy (%) =
100
Tổng số lợn con thí nghiệm
3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được phân tích theo phương pháp phân tích phương sai một nhân tố
bằng thủ tục GLM của phần mềm Minitab 16. Các tham số thống kê mô tả của
các chỉ tiêu nghiên cứu gồm: dung lượng mẫu (n), trung bình (Mean), độ lệch
chuẩn (SD).
Số liệu thu được được xử lý theo mô hình thống kê sau:
xij = m + ai + eij
Trong đó:
m là trung bình chung;
ai là chênh lệch do ảnh hưởng của công thức thức ăn;
eij là sai số độc lập phân phối chuẩn;
So sánh cặp các giá trị trung bình bằng phép so sánh Tukey và Chi bình phương.
45
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC, GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG CỦA GẠO LẬT
VÀ GẠO TẤM
4.1.1. Thành phần hóa học của gạo lật
Sản phẩm đầu ra của ngành chế biến thóc, gạo bao gồm trấu 20%, gạo lật
(còn gọi là gạo lứt) 80%, cám bổi 11% (trong đó cám mịn 8% và cám thô 3%),
tấm 2% và gạo trắng khoảng 67%.
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu thức ăn có vai
trò đặc biệt quan trọng và không thể thiếu trong thiết lập công thức thức ăn cho
vật nuôi. Để có thể sử dụng được gạo lật và tấm làm thức ăn cho lợn hoặc các đối
tượng vật nuôi khác, các nguyên liệu này nhất thiết phải được phân tích thành
phần hóa học, xác định giá trị dinh dưỡng.
Bảng 4.1. Thành phần hóa học của gạo lật
ĐVT: %
Loại gạo lật Độ ẩm
Ghi chú: Mẫu gạo lật 1 và mẫu gạo lật 2 được lấy tại Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam
và không xác định được giống.
Kết quả phân tích thành phần hóa học của gạo lật cho thấy các giống lúa
khác nhau thì thành phần hóa học trong gạo lật cũng khác nhau. Hàm lượng
protein thô trong gạo lật biến động từ 7,21 - 10,46%, cao nhất là của mẫu gạo lật
lấy tại Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam và thấp nhất là giống lúa
Nhị ưu 838. Hàm lượng lipit trong gạo lật có sự biến động không lớn, thấp nhất
là gạo lật của giống IR50404 (3,11%), cao nhất là mẫu gạo lật lấy tại Công ty cổ
46
Gạo lật VH1
Gạo lật VH1
Gạo lật 1
Gạo lật 2
IR 50404
Nhị ưu 838
Vật tư NA2
Việt Hương 135
Mean
± SD 13,19
12,62
13,64
13,77
10,14
10,58
10,93
10,40
11,91
1,55 Protein thô Lipit thô Xơ thô Tro thô DXKN
% theo VCK
1,07
0,87
1,1
1
1,11
2,57
2,52
2,28
1,57
0,75 85,49
90,83
83,01
82,63
87,10
85,42
84,43
85,53
85,56
2,58 8,32
8,61
10,13
10,46
7,81
7,21
8,17
7,35
8,51
1,20 0,93
0,77
1,17
1,21
0,87
1,15
1,16
1,01
1,03
0,16 4,19
3,92
4,59
4,7
3,11
3,65
3,72
3,83
3,96
0,52
phần tập đoàn DABACO Việt Nam (4,7%). Hàm lượng xơ thô có sự biến động
giữa các loại gạo lật, cao nhất là ở gạo lật của giống lúa Nhị ưu 838 (2,57%) và
thấp nhất ở gạo lật của giống lúa VH1 (0,87%). Hàm lượng tro thô khá đồng đều
giữa các loại gạo lật, dao động trong khoảng 0,77 - 1,21%.
Độ ẩm của gạo lật hầu hết các giống lúa ở trong khoảng 10,14 - 13,77%,
đây là độ ẩm phù hợp cho việc bảo quản.
Kết quả trung bình về các chỉ tiêu dinh dưỡng của các loại gạo lật cụ thể là
protein thô 8,51%, lipit thô 3,96%, xơ thô 1,57%, tro thô 1,03%.
Stein & cs. (2016) cho biết gạo lật có hàm lượng VCK 88,1%, hàm lượng
protein thô 9,5 %, lipit thô 3,2 %, xơ thô 3,4%, tro thô 1,2%.
Theo các kết quả công bố của Leeson & Summers (2008); Kosaka (1990);
Viện Chăn Nnuôi (1995); Li & cs. (2006) thì hàm lượng protein thô trong gạo lật
biến động từ 7,9 - 8,59%; hàm lượng lipit thô từ 0,6 - 2,42%, hàm lượng lipit có
nhiều biến động do cấu trúc của các loại máy xát. Hàm lượng xơ thô trong gạo lật
thấp từ 0,9 - 2,44%. Đây là yếu tố quan trọng để giúp làm tăng tỷ lệ tiêu hóa các
chất dinh dưỡng của gạo lật khi sử dụng làm thức ăn cho lợn. Trong gạo lật rất
giàu tinh bột, điều này minh chứng ở hàm lượng DXKN (theo VCK) trong gạo
lật rất cao (85,56%). Gạo lật là loại thức ăn giàu năng lượng làm thức ăn cho lợn.
Hàm lượng tinh bột và đường của gạo lật được trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Hàm lượng tinh bột và đường của gạo lật
ĐVT: %
Độ ẩm Tinh bột Đường Loại gạo lật % theo VCK
Ghi chú: mẫu gạo lật 1 và mẫu gạo lật 2 được lấy tại Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam và
không xác định được giống.
47
Gạo lật VH1
Gạo lật VH1
Gạo lật 1
Gạo lật 2
IR 50404
Nhị ưu 838
Vật tư NA2
Việt Hương 135
Mean
± SD 13,19
12,62
13,64
13,77
10,14
10,58
10,93
10,40
11,91
1,55 78,90
77,78
79,94
80,28
80,57
76,43
77,92
76,73
78,57
1,60 1,35
1,47
2,10
2,45
1,76
1,62
1,98
1,29
1,75
0,40
Hàm lượng tinh bột trung bình của 8 loại gạo lật là 78,57% (theo VCK),
thấp nhất 76,43% ở gạo lật Nhị ưu 838 và cao nhất 80,57% ở gạo lật IR 50404.
Kết quả phân tích trong nghiên cứu này tương đương kết quả của Zhang & cs.
(2002), Stein & cs. (2016), hai nghiên cứu này cho biết hàm lượng tinh bột theo
VCK tương ứng của gạo lật là 82,4% và 80,9%.
Hàm lượng đường của gạo lật trung bình là 1,75%. Theo công bố của Atul
& Sanjeev (2018), hàm lượng đường của gạo lật là 0,95% (theo VCK).
4.1.2. Thành phần hóa học của gạo tấm
Kết quả phân tích thành phần hóa học trong gạo tấm được thể hiện ở
bảng 4.3.
Bảng 4.3. Thành phần hóa học của gạo tấm
ĐVT: %
Protein thô Lipit thô Xơ thô Tro thô DXKN
Gạo
tấm Độ
ẩm % theo VCK
Mẫu 1 12,81 8,47 0,26 1,00 1,09 88,6
Mẫu 2 13,33 8,29 0,62 1,33 1,33 88,43
13,52 9,29 0,52 0,9 1,45 87,84
14,13 9,05 0,75 0,94 1,06 88,21
13,84 8,76 0,65 1,28 1,17 87,49
12,04 8,86 0,91 1,49 0,99 87,75 Mẫu 3
Mẫu 4
Mẫu 5
Mẫu 6
Mean 13,28 8,79 0,62 1,16 1,18 88,05
Ghi chú: mẫu 1 lấy tại Công ty Cổ phần TACN Thái Dương; mẫu 2 và mẫu 3 lấy tại Công ty cổ phần chăn
nuôi C.P Việt Nam; mẫu 4, 5, 6 lấy tại Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam.
Độ ẩm của gạo tấm trong 6 mẫu được phân tích dao động trong khoảng từ
12,04 - 14,13%, trung bình 13,28%. Protein thô nằm trong khoảng 8,29 - 9,29%,
trung bình 8,79%; lipit thô từ 0,26 - 0,91%, trung bình 0,62%; xơ thô trong
khoảng từ 0,9 - 1,49%, trung bình 1,16%; tro thô dao động từ 0,99 - 1,45%, trung
bình 1,18%.
Kết quả công bố của Lizbeth (2011) cho biết hàm lượng protein thô, lipit
thô, xơ thô, tro thô và DXKN (theo VCK) tương ứng của gạo tấm là: 9,8; 1,8;
0,48; 0,88 và 86%. Theo Dadalt & cs. (2016): hàm lượng protein thô, lipit thô,
48
± SD 0,76 0,34 0,20 0,22 0,16 0,39
xơ thô và tro thô tương ứng của gạo tấm là: 8,9; 0,9; 0,82 và 1,36%. Stein &
cs. (2016) phân tích có 87,6% VCK có hàm lượng protein thô, lipit thô, xơ
thô, tro thô lần lượt là 8,0; 2,1; 1,4 và 1,1% trong gạo tấm. Gần đây, Sreng &
cs. (2020) đã công bố thành phần hóa học của gạo tấm làm thức ăn cho lợn: tỷ
lệ protein thô, lipit, xơ thô và tro thô tương ứng là 8,26; 0,74; 1,36 và 0,94 (%
theo VCK).
Sự chênh lệch về thành phần hóa học của gạo lật và gạo tấm được thể hiện
ở hình 4.1.
Hình 4.1. Thành phần hóa học của gạo lật và gạo tấm
Hàm lượng tinh bột và đường của gạo tấm được trình bày ở bảng 4.4.
Hàm lượng tinh bột trung bình của 6 mẫu gạo tấm là 80,97% (theo VCK),
thấp nhất 79,12% ở mẫu gạo tấm lấy tại Công ty cổ phần tập đoàn DABACO
Việt Nam và cao nhất 83,98% ở mẫu gạo tấm lấy tại Công ty cổ phần chăn nuôi
C.P Việt Nam. Andrew (2004), Stein & cs. (2016) và Paulo & cs. (2018) cho biết
hàm lượng tinh bột tương ứng của gạo tấm là 75,4%; 87,4% và 79,1% (theo VCK).
Hàm lượng đường trung bình của gạo tấm là 1,28%. Andrew (2004) công
bố kết quả hàm lượng đường của gạo tấm là 0,5%.
49
Bảng 4.4. Hàm lượng tinh bột và đường của gạo tấm
ĐVT: %
Tinh bột Đường Loại gạo tấm Độ ẩm % theo VCK
Ghi chú: mẫu 1 lấy tại Công ty Cổ phần TACN Thái Dương; mẫu 2 và mẫu 3 lấy tại Công ty cổ phần chăn
nuôi C.P Việt Nam; mẫu 4, 5, 6 lấy tại Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam.
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
Mẫu 4
Mẫu 5
Mẫu 6
Mean
± SD 12,81
13,33
13,52
14,13
13,84
12,04
13,28
0,76 80,23
83,98
79,85
82,56
79,12
80,08
80,97
1,88 1,34
1,02
1,34
1,58
1,15
1,25
1,28
0,19
4.1.3. Thành phần hóa học của ngô
Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của ngô phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nhau, nhưng yếu tố quan trọng nhất là giống ngô, chế độ canh tác, vùng
đất và khí hậu.
Bảng 4.5. Thành phần hóa học của ngô
ĐVT: %
DXKN Protein
thô Lipit
thô Tro
thô Mẫu phân tích Độ ẩm
Ghi chú: mẫu ngô 1, 2 và 3: ngô vàng từ Sơn La, mẫu ngô 4: ngô vàng nhập khẩu từ Mỹ, mẫu ngô 5 và 6:
ngô nhập khẩu từ Brazil, mẫu ngô 7: ngô nhập khẩu từ Achentina.
Hàm lượng protein thô trong ngô biến động từ 8,37 - 9,20% (tính theo
VCK), trung bình là 8,81%. Hàm lượng protein thô phân tích được tương đương
50
Mẫu ngô 1
Mẫu ngô 2
Mẫu ngô 3
Mẫu ngô 4
Mẫu ngô 5
Mẫu ngô 6
Mẫu ngô 7
Mean
± SD 12,89
13,19
13,48
12,83
13,98
13,01
13,97
13,34
0,47 9,20
8,77
9,04
8,99
8,83
8,45
8,37
8,81
0,31 Xơ
thô
% theo VCK
2,96
2,63
3,10
2,73
2,20
3,22
2,85
2,81
0,34 3,58
3,82
4,14
3,76
3,87
4,15
4,01
3,90
0,21 1,37
1,39
1,83
1,67
1,16
1,52
1,37
1,47
0,22 82,89
83,39
81,90
82,84
83,94
82,67
83,40
83,00
0,65
kết quả công bố của Jorge (2009): 9,3%; National Research Council (2012):
9,33%; Li & cs. (2014): 9,38 - 9,87%; Gilles & cs. (2007): 8,9%; Horacio
(2017): 7,95% và cao hơn kết quả của Casas & Stein (2016): 7,69%.
Hàm lượng lipit trong ngô hạt trung bình là 3,9%. Hàm lượng xơ thô và tro
thô trong ngô hạt trung bình là 2,81% (xơ thô) và 1,47% (tro thô). Hàm lượng
DXKN trong ngô biến động từ 82,67 - 83,94%. Lizbeth (2011) cho biết hàm
lượng DXKN của ngô hạt (theo VCK) là 80,9%.
Hàm lượng tinh bột của một số loại ngô biến động từ 68,97 - 72,55% (tính
theo VCK), trung bình là 71,01% (bảng 4.6). Hàm lượng tinh bột của ngô trong
nghiên cứu này tương đương kết quả công bố của Casas & Stein (2016): 69,1%;
Stein & cs. (2016): 70,4%; Zhang & cs. (2002): 67,7%; Andrew (2004): 73,9%.
Bảng 4.6. Hàm lượng tinh bột và đường của ngô
ĐVT: %
Tinh bột Đường Mẫu phân tích Độ ẩm % theo VCK
Mẫu ngô 1
Mẫu ngô 2
Mẫu ngô 3
Mẫu ngô 4
Mẫu ngô 5
Mẫu ngô 6
Mẫu ngô 7
Mẫu ngô 8 13,21
13,32
12,83
11,83
12,12
13,07
12,37
13,47 71,04
72,55
68,97
71,04
70,53
70,62
72,34
71,01 2,13
1,97
2,48
2,13
2,19
2,05
2,51
2,07
Ghi chú : mẫu ngô 1 và 2: ngô vàng từ Sơn La, mẫu ngô 3 và 4: ngô vàng nhập khẩu từ Mỹ, mẫu ngô 5 và
6: ngô nhập khẩu từ Brazil, mẫu ngô 7 và 8: ngô nhập khẩu từ Achentina.
Hàm lượng đường trong ngô từ Sơn La, Mỹ, Brazil và Achentina biến động
từ 1,97 đến 2,48%, trung bình là 2,19%. Andrew (2004) cho biết hàm lượng
đường trong ngô là 2%.
Hàm lượng tinh bột cao nhất ở gạo tấm 80,97%, tiếp đến là gạo lật 78,57%,
thấp nhất là ngô 71,01%, sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Khi so sánh hàm lượng đường trong gạo lật, gạo tấm và ngô thì hàm lượng
đường trong ngô là cao nhất đạt 2,19%, ở gạo lật là 1,75% và gạo tấm là 1,28%,
sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) (bảng 4.7).
51
Mean
±SD 12,78
0,60 71,01
1,11 2,19
0,20
Vicente & cs. (2008) cho biết gạo có hàm lượng tinh bột cao hơn ngô,
polysaccharide không phải tinh bột thấp hơn ngô, cấu trúc hạt tinh bột mịn hơn
ngô, phức lipit - amylose trong gạo ít hơn ngô, men tiêu hóa hoạt hóa tốt hơn
trong môi trường tinh bột gạo.
Bảng 4.7. So sánh hàm lượng tinh bột và đường của gạo lật, gạo tấm và ngô
ĐVT: mean ± SD, % theo VCK
Loại thức ăn Số mẫu (n)
Gạo lật
Gạo tấm 8
6
Ghi chú: trong cùng cột, các giá trị trung bình mang các chữ khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Theo kết quả công bố của Zhang & cs. (2002), hàm lượng tinh bột của gạo
lật là 82,4% (theo VCK), tỷ lệ này ở ngô là 67,9 % (theo VCK). Tỷ lệ amylose
trong tổng hàm lượng tinh bột của gạo lật là 22,8% còn ở ngô chỉ là 17,2%.
Yu & cs. (2020) cho thấy khi cho lợn thịt ăn các nguồn tinh bột khác nhau đã làm
thay đổi đặc điểm thân thịt, mùi thơm và chất lượng thịt. Nếu lợn thịt được ăn
thức ăn có tỷ lệ amylose/amylopectin cao thì lợn thịt sẽ khỏe mạnh, chất lượng
thịt ngon và có giá trị dinh dưỡng cao. Điều này cho thấy lợi thế của gạo lật và
gạo tấm so với ngô khi sử dụng làm thức ăn cho lợn thịt.
Sự khác nhau về hàm lượng tinh bột và đường của gạo lật, gạo tấm và ngô
được thể hiện trong hình 4.2 và 4.3.
Ngô 8 Tinh bột
78,57b± 1,60
80,97a± 0,18
71,01c± 0,11 Đường
1,75b ± 0,40
1,28c ± 0,19
2,19a± 0,20
Hình 4.2. Hàm lượng tinh bột trong gạo lật, gạo tấm và ngô
52
Hình 4.3. Hàm lượng đường trong gạo lật, gạo tấm và ngô
4.1.4. Giá trị năng lượng ước tính của gạo lật một số giống lúa
Kết quả xác định năng lượng của gạo lật một số giống lúa được thể hiện ở
bảng 4.8.
Bảng 4.8. Giá trị năng lượng ước tính của gạo lật một số giống lúa
Loại gạo lật Độ ẩm
% DE
kcal/kgVCK ME
kcal/kgVCK NE
kcal/kgVCK
Gạo lật VH1 13,19 4186,44 4060,85 3248,68
Gạo lật VH1 12,62 4189,17 4063,50 3250,80
Gạo lật 1 13,64 4189,13 4063,46 3250,77
Gạo lật 2 13,77 4190,47 4064,75 3251,80
IR 50404 10,14 4181,33 4055,89 3244,71
Nhị ưu 838 10,58 4169,84 4044,75 3235,80
Vật tư NA2 10,93 4172,52 4047,34 3237,87
4174,38 4049,15 3239,32 Việt Hương 135 10,40
Mean 11,91 4181,7 4056,2 3245
Ghi chú: mẫu gạo lật 1 và mẫu gạo lật 2 được lấy tại Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam và
không xác định được giống.
53
± SD 1,55 8,36 8,11 6,49
Giá trị năng lượng tiêu hóa (DE) của gạo lật nằm trong khoảng 4169,84
kcal/kg VCK đến 4190 kcal/kg VCK, trung bình là 4181,7 kcal/kg VCK, cao
nhất là mẫu gạo lật lấy tại Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam và thấp
nhất là gạo lật của lúa Nhị ưu 838. Năng lượng trao đổi (ME) của các loại gạo lật
có giá trị từ 4044,75 - 4064,75 kcal/kg VCK, trung bình là 4056,2 kcal/kg VCK.
Năng lượng thuần (NE) từ 3235,80 - 3251,80 kcal/kg VCK, trung bình ở mức
3245 kcal/kg VCK. Kết quả ước tính giá trị năng lượng của các mẫu gạo lật trong
nghiên cứu này cũng phù hợp với các kết quả công bố của Stein & cs. (2016): giá
trị DE và ME tương ứng là 4111 và 4063 (kcal/kg VCK).
4.1.5. Giá trị năng lượng ước tính của gạo tấm
Kết quả ước tính giá trị năng lượng của gạo tấm được thể hiện ở bảng 4.9.
Bảng 4.9. Giá trị năng lượng ước tính của gạo tấm
Độ ẩm
% DE
kcal/kg VCK ME
kcal/kg VCK NE
kcal/kg VCK Gạo
tấm
Mẫu 1 12,81 4169,1 4069,1 3304,1
13,33 4165,3 4065,3 3301,0
13,52 4168,3 4068,3 3303,4
14,13 4173,2 4073,1 3307,3
13,84 4168,7 4068,7 3303,8
Mẫu 2
Mẫu 3
Mẫu 4
Mẫu 5
Mẫu 6 12,04 4170,9 4070,8 3305,5
Mean 13,28 4169 4069 3304
Ghi chú: mẫu 1 lấy tại Công ty Cổ phần TACN Thái Dương; mẫu 2 và mẫu 3 lấy tại Công ty cổ phần chăn
nuôi C.P Việt Nam; mẫu 4, 5, 6 lấy tại Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam.
Năng lượng tiêu hóa (DE) của 6 mẫu gạo tấm có giá trị từ 4165,3 - 4173,2
kcal/kg VCK, trung bình có giá trị 4169 kcal/kg VCK. Năng lượng trao đổi (ME)
từ 4065,3 - 4073,1 kcal/kg VCK, trung bình có giá trị 4069 kcal/kg VCK. Năng
lượng thuần (NE) có giá trị từ 3301 - 3307,3 kcal/kg VCK, trung bình là 3304
kcal/kg VCK. Giá trị năng lượng của các mẫu gạo tấm trong nghiên cứu này phù
hợp kết quả nghiên cứu của Horacio (2017), theo tác giả thì giá trị DE, ME và
NE tương ứng của gạo tấm là: 4104, 3998 và 3180 kcal/kg VCK. Schirmann &
cs. (2018) cũng cho biết giá trị DE, ME, NE của gạo tấm tương ứng là 4060,
3995 và 3228 kcal/kg VCK. Theo kết quả công bố của Jorge (2009), giá trị ME
54
± SD 0,76 2,67 2,38 1,93
của gạo tấm thấp hơn: 3708 kcal/kg VCK. Lizbeth (2011) cho thấy giá trị DE và
ME (kcal/kg VCK) tương ứng là 3816 và 3588 kcal/kg VCK, giá trị DE cao nhất
là 4223 kcal/kg VCK. Theo Paulo & cs. (2018): giá trị DE và ME (kcal/kg VCK)
tương ứng là: 3910 và 3780 kcal/kg VCK. Giống lúa, điều kiện khí hậu, điều
kiện dinh dưỡng đất, chế độ chăm sóc… đều có ảnh hưởng đến thành phần hóa
học của gạo và tấm, qua đó ảnh hưởng đến giá trị năng lượng của gạo và tấm.
Chính vì vậy mà có sự biến động về thành phần hóa học cũng như giá trị năng
lượng của gạo và tấm trong các kết quả nghiên cứu công bố.
4.1.6. Giá trị năng lượng ước tính của một số giống ngô
Kết quả ước tính năng lượng của một số giống ngô được thể hiện ở
bảng 4.10.
Bảng 4.10. Giá trị năng lượng ước tính của ngô
Độ ẩm DE NE ME Mẫu phân tích % kcal/kgVCK kcal/kg VCK kcal/kgVCK
12,89
13,19 4169
4171 4044
4046 3235
3237
13,48
12,83 4165
4167 4040
4042 3232
3234
Mẫu ngô 1
Mẫu ngô 2
Mẫu ngô 3
Mẫu ngô 4
Mẫu ngô 5
Mẫu ngô 6
Mẫu ngô 7 13,98
13,01
13,97 4177
4166
4170 4051
4041
4044 3241
3233
3236
Mean 13,34 4169 4044 3235
Ghi chú : mẫu ngô 1, 2 và 3: ngô vàng từ Sơn La, mẫu ngô 4: ngô vàng nhập khẩu từ Mỹ, mẫu ngô 5 và
6: ngô nhập khẩu từ Brazil, mẫu ngô 7: ngô nhập khẩu từ Achentina.
Năng lượng tiêu hóa (DE) của 7 mẫu ngô có giá trị ước tính từ 4165 - 4177
kcal/kg VCK, trung bình là 4169 kcal/kg VCK. Năng lượng trao đổi (ME) ước
tính của các mẫu ngô có giá trị thấp nhất là 4040 kcal/kg VCK và cao nhất là
4051 kcal/kg VCK, trung bình là 4044 kcal/kg VCK. Đối với năng lượng thuần
(NE) có giá trị từ 3232 - 3241 kcal/kg VCK, giá trị trung bình là 3235 kcal/kg VCK.
Kết quả ước tính giá trị năng lượng của 7 loại ngô trong nghiên cứu này
cũng phù hợp với các kết quả công bố của National Research Council (2012):
Giá trị DE, ME và NE tương ứng là 3908, 3845 và 3026 (kcal/kg VCK); Horacio
55
± SD 0,47 3,91 3,79 3,03
(2017) cho biết giá trị DE, ME và NE tương ứng là 4044, 3916 và 3094 kcal/kg
VCK (trên lợn nái). Kết quả công bố giá trị DE và ME của Lizbeth (2011) tương
ứng là 3754 và 3531 kcal/kg VCK.
Sự chênh lệch về năng lượng của các nguyên liệu gạo lật, gạo tấm và ngô
được thể hiện ở hình 4.4.
Hình 4.4. Năng lượng của các loại nguyên liệu
Như vậy: gạo lật, gạo tấm và ngô có thành phần hóa học và giá trị năng
lượng trao đổi (ME) tương đối giống nhau. Ngô có tỷ lệ xơ thô cao hơn so với
gạo lật và gạo tấm là do gạo lật và gạo tấm không chứa vỏ trấu còn ngô có màng
hạt. Tỷ lệ tinh bột của ngô thấp hơn so với của gạo lật và gạo tấm. Cả gạo lật, gạo
tấm và ngô đều là thức ăn giàu tinh bột, ít xơ nên sẽ là nguồn thức ăn giàu năng
lượng, dễ tiêu hóa trong khẩu phần ăn của lợn.
4.2. SỬ DỤNG GẠO LẬT THAY THẾ NGÔ TRONG THỨC ĂN TẬP ĂN
CHO LỢN CON LAI PIDU x (LY)
Hiện nay, một trong những biện pháp kỹ thuật được ứng dụng trong sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn nái là rút ngắn thời gian cai sữa của
lợn con. Để có thể cai sữa sớm lợn con cần có thức ăn tập ăn từ 7 - 21 ngày tuổi.
Muốn cai sữa sớm thành công và đàn lợn con phát triển tốt sau khi cai sữa, cần
56
phải có thức ăn chất lượng tốt và phù hợp với đặc điểm sinh lý tiêu hoá của lợn
con trong giai đoạn này. Ngoài kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý thì việc xây
dựng được khẩu phần ăn thích hợp cho lợn con tập ăn và thức ăn sau cai sữa có
thể coi là chìa khóa của sự thành công. Hai loại thức ăn này không những phải
chứa đầy đủ và cân bằng các chất dinh dưỡng để đáp ứng nhu cầu sinh trưởng
phát triển mà còn phải dễ tiêu hoá, có khả năng kích thích tính thèm ăn và an
toàn cho lợn con.
4.2.1. Khối lượng của lợn thí nghiệm
Lợn con trong giai đoạn từ 4 - 23 ngày tuổi có tốc độ tăng trưởng rất nhanh
và được thể hiện qua việc tăng khối lượng cơ thể.
Sinh trưởng tích lũy là khối lượng, kích thước và thể tích của cơ thể con vật
tại thời điểm cân đo. Độ sinh trưởng tích lũy hay chính là khối lượng cơ thể lợn
là một chỉ tiêu luôn được các nhà chăn nuôi quan tâm, nó không những có ý
nghĩa về kinh tế mà còn là chỉ tiêu kỹ thuật trong chăn nuôi lợn, đặc biệt trong
chăn nuôi lợn thương phẩm. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khối lượng cơ thể
lợn thịt như giống, lứa tuổi, tính biệt... nhưng một yếu tố rất quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp tới khối lượng cơ thể lợn là thức ăn. Chất lượng thức ăn khác
nhau sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của lợn.
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của gạo lật thay thế ngô trong thức ăn tập ăn
đến khối lượng lợn con thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.11.
Kết quả cho thấy: khối lượng cơ thể của lợn con của 4 lô thí nghiệm đều
tăng dần theo tuổi. Tuy nhiên, tốc độ tăng khối lượng lợn con của các lô là khác
nhau. Sau 4 ngày tuổi, đàn lợn con thí nghiệm bắt đầu sử dụng thức ăn tập ăn,
lợn con mới làm quen với thức ăn nên chúng ăn rất ít, chủ yếu lợn con sử
dụng sữa mẹ. Đến 23 ngày tuổi, khi lợn con cai sữa, sau 20 ngày lợn con ăn
thức ăn tập ăn thì khối lượng lợn con ở các lô thí nghiệm đã bắt đầu có sự
khác nhau. Khối lượng lợn cao nhất ở lô TN 4 (7,56 kg), tiếp đến lô TN 3
(7,46 kg), lô TN 2 (7,28 kg) và thấp nhất ở lô TN 1 (7,19 kg). Khối lượng lợn
con ở lô TN 4 và lô TN 3 cao hơn lô TN 1, sự sai khác là có ý nghĩa thống kê
(P<0,05). Khối lượng lợn con lô TN 1 và lô TN 2 tương đương nhau. Sử dụng
gạo lật thay thế 50 và 75% ngô trong thức ăn tập ăn cho lợn con từ 4 - 23 ngày
tuổi đã làm tăng khối lượng cơ thể của lợn con cai sữa.
57
Bảng 4.11. Khối lượng lợn con thí nghiệm
ĐVT: mean ± SD, kg/con
Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4 Chỉ tiêu
Thí nghiệm lần 1
Số nái (con) 10 10 10 10
Số lợn con (con)
KL sơ sinh 111
1,61±0,11 110
1,57 ±0,10 112
1,57±0,11 113
1,58±0,11
KL 4 ngày tuổi
KL 23 ngày tuổi 2,10 ±0,13
7,29 ±0,33 2,05± 0,12
7,35 ± 0,41 2,15± 0,12
7,53 ± 0,30 2,09±0,13
7,65 ± 0,35
Tăng KL từ 4 -23 ngày 5,19 ±0,33 5,30 ± 0,41 5,38 ± 0,30 5,56 ± 0,35
Thí nghiệm lần 2
Số nái (con)
Số lợn con (con)
KL sơ sinh
KL 4 ngày tuổi
KL 23 ngày tuổi
Tăng KL từ 4 -23 ngày 10
110
1,57±0,10
1,98±0,12
6,94b ± 0,27
4,96b ± 0,27 10
111
1,56±0,11
2,00±0,13
7,05ab± 0,29
5,05ab± 0,29 10
111
1,58±0,09
1,99±0,12
7,22ab± 0,21
5,23ab± 0,21 10
112
1,59±0,10
1,99±0,12
7,33a± 0,19
5,34a± 0,19
Thí nghiệm lần 3
Số nái (con) 10 10 10 10
Số lợn con (con)
KL sơ sinh 110
1,58±0,08 112
1,60±0,10 112
1,58±0,09 113
1,60±0,08
KL 4 ngày tuổi
KL 23 ngày tuổi 2,01±0,13
7,35 ± 0,31 1,99±0,12
7,43 ± 0,37 2,02±0,13
7,63 ± 0,25 2,00±0,12
7,70 ± 0,30
Tăng KL từ 4 -23 ngày 5,34 ± 0,31 5,44 ± 0,37 5,61 ± 0,25 5,70 ± 0,30
Tổng hợp kết quả 3 lần thí nghiệm
30
Số nái (con)
331
Số lợn con (con) 30
333 30
335 30
338
KL sơ sinh
KL 4 ngày tuổi
Ghi chú: KL: khối lượng; TN: thí nghiệm; trong cùng một hàng, các giá trị trung bình mang các chữ khác
nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Nghiên cứu của Lê Văn Huyên (2017) cho biết tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu
kiến của hầu hết các axit amin ở gạo lật tương đương ngô nhưng tỷ lệ tiêu hóa
hồi tràng biểu kiến lysine của gạo lật cao hơn ngô. Kết quả nghiên cứu này cũng
58
KL 23 ngày tuổi
Tăng KL 4 -23 ngày 1,59±0,10
2,03±0,13
7,19c ± 0,34
5,16c ± 0,33 1,58±0,10
1,58±0,10
2,05±0,12
2,01±0,12
7,46ab± 0,30
7,28bc± 0,38
5,26bc ± 0,38 5,41ab ±0,29 1,59±0,10
2,03±0,12
7,56a± 0,32
5,53a ± 0,32
phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây của Lã Văn Kính (2003), Ninh Thị Len
& cs. (2011). Các tác giả như Catherine & cs. (1995), Mosenthin & cs. (2007)
cũng cho biết tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của hầu hết các axit amin ở gạo lật
tương đương ngô. Do hàm lượng xơ thấp trong gạo lật đã làm tăng tỷ lệ tiêu hóa
các chất dinh dưỡng của thức ăn cho lợn con khi sử dụng gạo lật thay thế 50 và
100% ngô so với thức ăn sử dụng 100% ngô (Li & cs., 2002). Tinh bột của gạo có
tỷ lệ tiêu hóa cao hơn tinh bột ngô có thể do cấu trúc và thành phần hóa học của
các hạt tinh bột gạo (Mateos & cs., 2007; Vicente & cs., 2009).
Sự khác nhau về khối lượng lợn con được thể hiện qua hình 4.5.
Hình 4.5. Khối lượng lợn con từ sơ sinh đến 23 ngày
Như vậy, sử dụng gạo lật thay thế ngô đã phát huy hiệu quả về tăng khối
lượng ở giai đoạn này, tuy nhiên mức độ hiệu quả chưa thể hiện rõ trong giai
đoạn này, một phần do giai đoạn lợn con theo mẹ nguồn dinh dưỡng còn phụ
thuộc nhiều vào lượng sữa mà con mẹ cung cấp. Sử dụng gạo lật thay thế ngô
theo tỷ lệ 50% và 75% vào lô TN 3 và lô TN 4 đã ảnh hưởng tích cực đến khối
lượng cơ thể của lợn con từ 4 - 23 ngày tuổi.
59
4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con từ 4 đến 23 ngày tuổi
Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng, kích thước và thể tích
của cơ thể gia súc trong một đơn vị thời gian. Đây là chỉ tiêu để xác định mức
tăng khối lượng hàng ngày của đàn lợn thí nghiệm.
Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm được tính toán dựa trên
cơ sở xác định khối lượng cơ thể của lợn con qua các giai đoạn nuôi. Kết quả
được trình bày ở bảng 4.12 và được thể hiện qua hình 4.6.
Bảng 4.12. Sinh trưởng tuyệt đối lợn con từ 4 - 23 ngày tuổi
ĐVT: mean ± SD, g/con/ngày
Chỉ tiêu Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4
Thí nghiệm lần 1
Số nái (con) 10 10 10 10
Số lợn con (con) 111 110 112 113
Sinh trưởng tuyệt đối 259,7 ±16,31 265,1±20,79 269,1±14,79 277,9±17,46
Thí nghiệm lần 2
Số nái (con) 10 10 10 10
Số lợn con (con) 110 111 111 112
Sinh trưởng tuyệt đối 243,7b ±12,32 253,0ab±20,79 262,0a±14,34 267,2a±9,5
Thí nghiệm lần 3
Số nái (con) 10 10 10 10
Số lợn con (con) 110 112 112 113
Sinh trưởng tuyệt đối 266,8 ±15,51 272,0±18,32 281,0±12,69 285,3±15,11
Tổng hợp kết quả 3 lần thí nghiệm
30 30 30 30 Số nái (con)
331 333 335 338 Số lợn con (con)
Ghi chú: TN: thí nghiệm; trong cùng một hàng, các giá trị trung bình mang các chữ khác nhau thì sai khác
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Trong giai đoạn từ 4 đến 23 ngày tuổi (tổng hợp kết quả của 3 lần thí
nghiệm), sinh trưởng tuyệt đối của lợn con ở bốn lô thí nghiệm từ 256,73 - 276,8
60
Sinh trưởng tuyệt đối 256,73c ±17,35 263,37bc±19,13 270,73ab±14,67 276,8a±15,83
g/con/ngày. Sinh trưởng tuyệt đối của lô TN 1 là thấp nhất (256,73 g/con/ngày),
cao nhất là lô TN 4 đạt 276,8 g/con/ngày. Ở các lô TN 2 và lô TN 3 có sinh
trưởng tuyệt đối lần lượt là 263,37 và 270,73 g/con/ngày.
Như vậy, khi sử dụng gạo lật thay thế ngô làm thức ăn cho lợn con lai từ 4 - 23
ngày tuổi ở mức 50% (lô TN 3) đã cho thấy sự khác biệt so với lô TN 1 (lô đối
chứng). Sự sai khác là có ý nghĩa thống kê (P< 0,05). Khi tăng tỷ lệ sử dụng gạo
lật thay thế ngô ở mức 75% thì sinh trưởng tuyệt đối của lợn con từ 4 - 23 ngày
tuổi càng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con tăng cùng với sự tăng mức thay
thế ngô bằng gạo lật, mức tăng này từ 2,59% (mức thay thế 25%) lên 5,45%
(mức thay thế 50%) và 7,82% (mức thay thế 75%). Kết quả của nghiên cứu này
cho thấy tính ưu việt của gạo lật đối với lợn con khi được sử dụng như nguồn
nguyên liệu giàu năng lượng trong khẩu phần.
Một số nghiên cứu trên thế giới trong những năm qua cũng cho thấy tính ưu
việt của gạo lật khi được sử dụng như nguồn thức ăn giàu năng lượng cho lợn
con. Vicente & cs. (2008) sử dụng gạo lật thay thế ngô trên lợn con giai đoạn sau
cai sữa đã cho kết quả tăng khối lượng cao hơn 23% so với đối chứng sử dụng
ngô. Yamamoto & cs. (2016) đã không thấy sự sai khác về tăng khối lượng của
lợn ở tất cả các giai đoạn nuôi khi ngô trong khẩu phần được thay thế một phần
hoặc thay thế hoàn toàn bằng gạo lật.
Một số nghiên cứu trước đây lại cho thấy việc thay thế một phần hoặc thay
thế hoàn toàn ngô trong khẩu phần của lợn bằng gạo lật đã cho kết quả tăng
khối lượng cao hơn (Gao & Dong, 1993; Li & cs., 2002). Theo Piao & cs.
(2002), tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng trong khẩu phần có gạo lật ở lợn cao
hơn so với khẩu phần cơ sở là ngô. Gạo lật được biết đến là nguyên liệu thức ăn
có tỷ lệ tiêu hóa cao (Zhang & cs., 2002; Li & cs., 2007) vì tinh bột gạo lật có
cấu trúc và kích thước hạt nhỏ hơn so với tinh bột ngô. Gạo lật cũng chứa ít hơn
NSP (non-starch polysaccharides) và chất kháng dinh dưỡng so với ngô
(Puncha-Arnon & cs., 2008).
Tóm lại, gạo lật có ưu thế khi làm thức ăn cho lợn do có thành phần dinh
dưỡng gần giống ngô nhưng có tỷ lệ tinh bột cao hơn, tỷ lệ xơ thô thấp hơn. Đặc
điểm này làm cho gạo lật dễ tiêu hóa hơn đối với lợn, đồng thời làm thay đổi hệ
vi sinh vật đường ruột lợn do cung cấp ít cơ chất dễ lên men trong ruột.
61
Hình 4.6. Sinh trưởng tuyệt đối lợn con từ 4 - 23 ngày tuổi
4.2.3. Lượng thức ăn thu nhận của lợn thí nghiệm
Lợn con giai đoạn tập ăn, thức ăn chủ yếu của chúng là sữa mẹ. Nhiều công
trình nghiên cứu đã chứng tỏ rằng: cho lợn con ăn thêm trong giai đoạn bú sữa sẽ
làm tăng khả năng tiêu thụ thức ăn, tăng tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng ở giai
đoạn sau cai sữa, đặc biệt khi năng suất sữa của lợn mẹ thấp. Việc cho lợn con ăn
sớm và ăn được nhiều thức ăn trong thời gian bú sữa không những làm giảm sự
teo đi của lông nhung ruột mà còn làm giảm khả năng nhiễm E.coli và tỷ lệ tiêu
chảy của lợn con sau cai sữa.
Khi chuyển từ sữa mẹ sang thức ăn khô giàu năng lượng và protein nguồn
thực vật, hoạt động của enzyme tiêu hóa chưa thích ứng, lượng thức ăn thu nhận
của lợn bị giảm, dẫn đến thiếu năng lượng và rối loạn tiêu hóa. Trong khi đó,
miễn dịch lại đang ở thời điểm giao thời còn suy yếu, tình trạng này làm cho lợn
dễ bị nhiễm bệnh. Vì vậy, lượng thức ăn thu nhận ở giai đoạn này cao thì sẽ tốt
cho lợn con, tránh tình trạng khủng hoảng cho lợn con giai đoạn sau cai sữa. Tuy
62
nhiên, lợn con trong giai đoạn tập ăn, hệ thống tiêu hóa (men tiêu hóa) chưa phát
triển hoàn thiện đã ảnh hưởng rất lớn đến lượng thu nhận thức ăn hàng ngày và
hiệu quả sử dụng thức ăn.
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của thức ăn có tỷ lệ gạo lật thay thế 25, 50 và
75% ngô trong thức ăn tập ăn đến lượng thức ăn thu nhận của lợn con thí nghiệm
được trình bày trong bảng 4.13.
Bảng 4.13. Lượng thức ăn tập ăn thu nhận của lợn con từ 4 - 23 ngày tuổi
ĐVT: mean ± SD, g/con
Chỉ tiêu Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4
TA thu nhận từ 4 - 13 ngày tuổi
Số nái (con) 30 30 30 30
Số lợn con (con)
TA thu nhận 331
28,26c ± 1,3 333
28,74c ± 1,1 335
33,24b± 1,3 338
35,51a ± 1,75
TA thu nhận 14 - 23 ngày tuổi
Số nái (con) 30 30 30 30
Số lợn con (con) 331 333 335 338
TA thu nhận 208,27c± 11,94 213,47bc± 8,43 228,11ab±13,93 233,04a± 14,79
TA thu nhận 4 - 23 ngày tuổi
Tổng TA tập ăn (con) 236,53b ±12,23 242,22b ± 8,18 261,35a±14,66 268,55a± 14,88
Tỷ lệ LTATN giai đoạn 11,94 11,87 12,71 13,22 4 - 13 ngày tuổi (%)
Ghi chú: TA: thức ăn; TN: thí nghiệm; trong cùng một hàng, các giá trị trung bình mang các chữ khác
nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Trong giai đoạn từ 4 - 13 ngày tuổi, lượng thức ăn thu nhận tổng số của mỗi
lợn con thấp nhất ở lô TN 1 và cao nhất là lô TN 4. Sự sai khác là có ý nghĩa
thống kê (P<0,05). Giai đoạn này lợn con bắt đầu làm quen với thức ăn tập ăn
nên lượng thức ăn thu nhận còn thấp.
Giai đoạn 14 - 23 ngày tuổi, tổng lượng thức ăn thu nhận cả giai đoạn của
mỗi lợn con thấp nhất vẫn ở lô TN 1 (208,27 g/con) và cao nhất là lô TN 4
(233,04 g/con). Song cũng giống như giai đoạn trước, sự sai khác giữa các lô thí
nghiệm có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
63
Tỷ lệ LTATN giai đoạn 88,06 88,13 87,29 86,78 14 - 23 ngày tuổi (%)
Tổng kết lượng thức ăn thu nhận của lợn con giai đoạn 4 - 23 ngày tuổi cho
thấy: lượng thức ăn thu nhận của lô TN 4 đạt cao nhất (268,55 g/con), tương
đương lô TN 3 (261,35 g/con). Lượng thức ăn thu nhận của lô TN 3 và lô TN 4
cao hơn lô TN 1 và TN 2. Lượng thức ăn thu nhận trong giai đoạn tập ăn càng
cao sẽ giúp cho lợn con giảm stress sau cai sữa, khi chuyển từ sữa mẹ (dạng
lỏng) sang thức ăn khô, giảm tỷ lệ lợn con tiêu chảy và duy trì sinh trưởng.
Tổng lượng thức ăn thu nhận 10 ngày đầu tập ăn (4 - 13 ngày tuổi) của lợn
con chỉ chiếm 11,87 - 13,22% của tổng lượng thức ăn của cả giai đoạn (4 - 23
ngày tuổi). Giai đoạn 10 ngày đầu tập ăn lợn con chủ yếu sử dụng sữa mẹ, 10
ngày sau trước khi cai sữa, khối lượng lợn con tăng lên, sản lượng sữa mẹ không
đủ nên lượng thức ăn tập ăn thu nhận của lợn con tăng lên. Kết quả của thí
nghiệm tương đương với kết quả công bố của Bruininx & cs. (2002); Pluske &
cs. (2007) và Sulabo & cs. (2008): lượng thức ăn tập ăn thu nhận của lợn con một
tuần trước khi cai sữa chiếm 80% tổng lượng thức ăn thu nhận của cả giai đoạn
tập ăn.
Theo Tôn Thất Sơn & cs. (2010), trong giai đoạn tập ăn, tuy lượng thức ăn
thu nhận hàng ngày thấp nhưng nếu lợn con ăn được càng nhiều thức ăn giai
đoạn này sẽ là yếu tố quan trọng để hạn chế stress và tăng lượng thức ăn thu nhận
ở lợn con sau cai sữa.
Các nhà nghiên cứu đã cho biết cho lợn con trước 3 tuần tuổi ăn một ít thức
ăn tập ăn. Thường thì lượng thức ăn tập ăn ăn được của lợn ít hơn thức ăn đổ đi,
một phần là giai đoạn này tăng chủ yếu phụ thuộc vào lượng sữa mẹ. Mặt khác,
lượng thức ăn thu nhận thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: tính chất
nguyên liệu trong khẩu phần ăn, phương pháp chế biến, hàm lượng protein thô
trong khẩu phần, chất lượng thức ăn tập ăn, tình trạng sức khoẻ, bệnh tật của đàn
lợn, thời tiết khí hậu. Đó cũng có thể là một trong những nguyên nhân chi phối
đến kết quả lượng thức ăn thu nhận của lợn trong thí nghiệm.
Như vậy, sử dụng gạo lật thay thế 50 và 75% ngô trong thức ăn tập ăn cho
lợn con từ 4 - 23 ngày tuổi đã làm tăng lượng thức ăn thu nhận của lợn con.
4.2.4. Tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy và sức sống
Lợn con trong giai đoạn tập ăn rất dễ bị tiêu chảy do hệ tiêu hóa chưa phát
triển hoàn thiện, cơ thể còn yếu; có thể nói hội chứng tiêu chảy còn khá phổ biến
64
trong các trang trại chăn nuôi lợn nái và các hộ chăn nuôi nhỏ, đặc biệt là trong
giai đoạn thời tiết thay đổi thất thường, gây thiệt hại không hề nhỏ nếu không có
biện pháp phòng trị kịp thời và hiệu quả. Hiện nay, tiêu chảy của lợn con trong
giai đoạn theo mẹ vẫn là vấn đề nan giải đối với ngành chăn nuôi lợn nước ta.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy như: do mẹ mất sữa,
do thay đổi thức ăn đột ngột, do virus, vi khuẩn, độc tố nấm mốc, thời tiết khí
hậu, stress… nhưng nhiễm khuẩn vẫn là nguyên nhân chủ yếu, trong đó vi khuẩn
E.coli và Salmonella chiếm vai trò chủ đạo. Lợn con khi bị tiêu chảy thì khả năng
tiêu hóa, hấp thu chất dinh dưỡng kém, cơ thể suy giảm nhanh chóng do mất
nhiều nước, điện giải và rất dễ chết nếu không có phác đồ điều trị thích hợp và
kịp thời. Mặt khác, sinh trưởng của lợn con sau này cũng sẽ bị giảm hơn so với
những con không bị tiêu chảy do chức năng sinh lý của niêm mạc ruột non bị tổn
thương, khả năng hấp thu chất dinh dưỡng ít nhiều cũng bị hạn chế. Tất cả điều
này đã làm tăng giá thành sản phẩm chăn nuôi do phải tăng chi phí thức ăn, chi
phí thuốc thú y…
Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi. Tỷ lệ nuôi sống cao
hay thấp phản ánh thể chất của đàn lợn tốt hay xấu. Tỷ lệ nuôi sống của các
nhóm lợn thí nghiệm qua các giai đoạn biểu thị khả năng thích nghi của chúng
với điều kiện môi trường, khả năng chống đỡ bệnh tật và còn thể hiện quy trình
chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn. Trong chăn nuôi, nếu đàn lợn khỏe
mạnh, tỷ lệ nuôi sống cao thì tốc độ sinh trưởng nhanh, hiệu quả kinh tế cao và
ngược lại.
Tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy và tỷ lệ chết được trình ở bảng 4.14.
Bảng 4.14. Tỷ lệ tiêu chảy và tỷ lệ chết của lợn con thí nghiệm
Chỉ tiêu Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4
Số lợn nái (con) 30 30 30 30
Số lợn con đầu thí nghiệm (con) 360 360 360 360
Số lợn con còn lại sau 23 ngày (con) 331 333 335 338
Tỷ lệ lợn con nuôi sống (%) 91,94 92,50 93,06 93,89
Tỷ lệ lợn con bị chết (%) 8,06 7,50 6,94 6,11
65
Tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy (%) 6,46 6,11 5,81 5,16
Tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy ở các lô chênh nhau không nhiều, biến động từ
5,16 % ở lô TN 4 đến 6,46 % ở lô TN 1, sai khác không có ý nghĩa thống kê.
Tương tự, tỷ lệ chết của lợn con ở các lô biến động từ 6,11% ở lô TN 4 đến
8,06% ở lô TN 1. Sự sai khác này cũng không có ý nghĩa thống kê.
Như vậy, sử dụng gạo lật thay thế 25, 50 và 75% ngô để sản xuất thức ăn
tập ăn cho lợn con không ảnh hưởng đến tỷ lệ lợn con tiêu chảy và tỷ lệ lợn con
bị chết.
4.2.5. Hiệu quả sử dụng gạo lật thay thế ngô trong thức ăn tập ăn của lợn con
Chăn nuôi lợn với quy mô công nghiệp lớn như hiện nay, chi phí cho thức
ăn luôn được các trang trại đặt lên hàng đầu vì nó chiếm hơn 70% chi phí đầu
vào trong chăn nuôi. Thức ăn tốt ngoài việc cân đối đầy đủ các chất dinh dưỡng
đáp ứng được cho sinh trưởng và phát triển tốt thì hiệu quả khi sử dụng thức ăn
đó đem lại là yếu tố quyết định thức ăn đó có được sử dụng hay không. Chính
vì vậy, việc sử dụng gạo lật thay thế ngô vào khẩu phần ăn cũng cần được xác
định hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả của việc sử dụng gạo lật thay thế ngô sản xuất thức ăn tập ăn cho
lợn con được trình bày ở bảng 4.15.
Hiệu quả sử dụng thức ăn được tính dựa trên lượng thức ăn thu nhận của
lợn nái, lợn con và tăng khối lượng của lợn con. FCR tương ứng của 4 lô TN 1,
2, 3 và 4 là: 2,33; 2,29; 2,20 và 2,15 (kg/kg tăng khối lượng). Nếu lấy FCR của lô
TN 1 là 100% thì FCR của lô TN 2, 3 và 4 bằng: 98,28%; 94,42% và 92,27%.
Điều này cho thấy: khi sử dụng gạo lật thay thế 50 và 75% ngô để sản xuất thức
ăn tập ăn cho lợn con từ 4 - 23 ngày tuổi đã làm giảm tiêu tốn thức ăn cho 1 kg
tăng khối lượng.
Tương tự, chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của lợn con được tính
dựa vào giá thành của thức ăn lợn nái và thức ăn tập ăn cho lợn con. Chi phí thức
ăn cho 1 kg tăng khối lượng của lợn con tập ăn tương ứng của các lô TN 1, 2, 3
và 4 là: 16.759,9đ; 16.482,7đ; 15.859,5đ và 15.491,3đ. Chi phí thức ăn của lô TN
4 giảm 7,57%; lô TN 3 giảm 5,37% và lô TN 2 giảm 1,65% so với lô TN 1.
66
Bảng 4.15. Hiệu quả sử dụng gạo lật thay thế ngô trong thức ăn tập ăn
cho lợn con từ 4 đến 23 ngày tuổi
Chỉ tiêu Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4
TA thu nhận 4 - 23 ngày tuổi
Số nái (con) 30 30 30 30
TA thu nhận (kg/nái/ngày) 6,46 ± 0,45 6,51 ± 0,42 6,41 ± 0,46 6,40 ± 0,44
3876 3894 3852 3840
Tổng TA thu nhận của lợn nái
(kg/lô)
Số lợn con (con) 331 333 335 338
TA thu nhận 4 - 23 ngày (kg/con) 0,237 0,242 0,261 0,269
Tổng TA thu nhận lợn con (kg/lô) 77,97 79,87 86,39 89,04
Tổng TA lợn nái và lợn con (kg/lô) 3953,97 3973,87 3938,39 3929,04
5,16c ± 0,33 5,26bc ± 0,38 5,41ab ±0,29 5,53a ± 0,32
Tăng KL lợn con 4 -23 ngày tuổi
(kg/con)
Tổng tăng KL lợn con, (kg/lô) 1697,64 1735,8 1790,71 1830,43
FCR (kg TA/kg tăng KL) 2,33 2,29 2,20 2,15
Tỷ lệ (%) 100 98,28 94,42 92,27
Chi phí TA
3876 3894 3852 3840
Tổng TA thu nhận của lợn nái
(kg/lô)
Giá tiền (đ/kg/TA lợn nái) 7100 7100 7100 7100
Tiền TA lợn nái (đ) 27519600 27647400 27349200 27264000
Tổng TA thu nhận lợn con (kg/lô) 77,97 79,87 86,39 89,04
Giá tiền (đ/kg thức ăn lợn con) 11961 12061 12161 12261
Tiền TA lợn con (đ) 932599,17 963312,07 1050588,79 1091719,44
Tổng tiền TA lợn nái và lợn con (đ) 28452199,17 28610712,07 28399788,79 28355719,44
Tăng KL lợn con (kg/lô) 1697,64 1735,8 1790,71 1830,43
Chi phí TA (đ/kg tăng khối lượng) 16759,9 16482,7 15859,5 15491,3
Ghi chú: KL: khối lượng; TA: thức ăn; TN: thí nghiệm.
Như vậy, xét cả về khía cạnh sinh học cũng như khía cạnh kinh tế, gạo
lật có thể thay thế 25%, 50% và 75% ngô trong khẩu phần ăn của lợn con tập
ăn, trong đó mức thay thế 75% là phù hợp nhất.
67
Tỷ lệ (%) 100 98,35 94,63 92,43
4.3. SỬ DỤNG GẠO TẤM THAY THẾ NGÔ LÀM THỨC ĂN CHO LỢN THỊT
4.3.1. Khối lượng của lợn thí nghiệm
Kết quả xác định ảnh hưởng của gạo tấm thay thế ngô trong khẩu phần ăn
đến khối lượng cơ thể của đàn lợn thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.16 và thể
hiện ở hình 4.7.
Bảng 4.16. Khối lượng của lợn thịt thí nghiệm
ĐVT: mean ± SD, kg/con
Giai đoạn thí
nghiệm (tuần)
Lô
TN 1
Lô
TN 2
Lô
TN 3
Lô
TN 4
P
value
-
N (con)
59
59
60
60
Đầu TN
Tuần 4
P<0,05
Tuần 8
28,176 ± 0,632 27,789 ± 0,839 27,902 ± 0,943 28,102 ± 0,945 P>0,05
51,341c ±1,011 51,143c ± 0,844 51,881b ± 0,985 52,53a ± 0,901
P<0,05
74,559c ±1,041 74,972c ± 0,86 76,261b ± 0,969 77,029a ± 0,84
Tuần 11
92,766c ±0,737 92,873c ± 0,86 94,251b ± 1,012 94,972a ± 0,848 P<0,05
Ghi chú: TN: thí nghiệm; trong cùng một hàng, các giá trị trung bình mang các chữ khác nhau thì sai khác
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Vào đầu thí nghiệm, khối lượng của các lô thí nghiệm là tương đương nhau,
sau 4 tuần thí nghiệm khối lượng lợn đạt cao nhất ở lô TN 4, sau đó đến lô TN 3,
lô TN 1 và lô TN 2. Lô TN 1 và lô TN 2 có khối lượng tương đương nhau. Sự
khác nhau về khối lượng cơ thể lợn của 4 lô thí nghiệm là có ý nghĩa thống kê
(P<0,05). Điều đó có nghĩa là khi sử dụng gạo tấm thay thế 50 và 75% ngô trong
khẩu phần, khối lượng của lợn đạt cao hơn khi sử dụng 25% gạo tấm thay thế
ngô (lô TN 2) và khẩu phần sử dụng 100% ngô (lô TN 1).
Giai đoạn 5 - 8 tuần thí nghiệm khối lượng lợn ở lô TN 4 vẫn đạt cao nhất,
sau đó đến lô TN 3. Khối lượng lợn ở hai lô TN 1 và TN 2 tương đương nhau.
Đến 11 tuần thí nghiệm (kết thúc thí nghiệm) khối lượng lợn lô TN 4 đạt
cao nhất, tiếp đến là lô TN 3, cao hơn các lô TN 2 và TN 1. Sự khác nhau về khối
lượng cơ thể lợn của 4 lô thí nghiệm là có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả thí nghiệm này cho thấy gạo tấm có những đặc điểm dinh dưỡng tốt
hơn khi thay thế ngô trong thức ăn cho lợn. Ưu điểm về mặt dinh dưỡng của gạo
tấm so với ngô khi sử dụng làm thức ăn cho lợn đã được một số nghiên cứu công
bố: tỷ lệ xơ thô của gạo tấm thấp hơn ngô, theo Austin & cs. (2000) tỷ lệ xơ thô
của gạo tấm là 0,6%, còn ngô tỷ lệ xơ thô là 2,5% do đó tỷ lệ tiêu hóa vật chất
68
khô và chất hữu cơ của gạo tấm cao hơn ngô. Ngoài ra, Vicente & cs. (2009) cho
biết: sử dụng gạo tấm thay thế ngô không những làm tăng tỷ lệ tiêu hóa các chất
dinh dưỡng mà còn giúp cải thiện cấu trúc niêm mạc hồi tràng của lợn.
Mateos & cs. (2006) sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn cho lợn
sinh trưởng đã làm tăng tiêu hóa chất dinh dưỡng, sinh trưởng tuyệt đối và hiệu
quả sử dụng thức ăn.
Hình 4.7. Khối lượng lợn qua các tuần thí nghiệm
Khi sử dụng gạo tấm thay thế 50 và 75% ngô trong khẩu phần, khối lượng
của lợn đạt cao hơn khi sử dụng 25% gạo tấm thay thế ngô và khẩu phần sử dụng
100% ngô.
4.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm
Tốc độ sinh trưởng là một trong những chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến
khả năng sản xuất của lợn. Tốc độ sinh trưởng càng nhanh thì sức sản xuất thịt
càng cao. Tốc độ sinh trưởng mang tính chất di truyền và có liên quan đến đặc
điểm của quá trình trao đổi chất, kiểu hình của giống. Tốc độ sinh trưởng của lợn
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: loài, giống, tuổi, tính biệt... Sinh trưởng tuyệt
đối có tương quan nghịch với tiêu tốn thức ăn/kg tăng thể trọng. Do vậy, sinh
trưởng càng nhanh thì lượng tiêu tốn thức ăn càng giảm và ngược lại.
69
Kết quả tính tốc độ sinh trưởng tuyệt đối được trình bày ở bảng 4.17 và thể
hiện trên hình 4.8.
Bảng 4.17. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm
ĐVT: mean ± SD, kg/con/ngày
Giai đoạn thí Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4 P value nghiệm (tuần)
N (con) 59 59 60 60
Tuần 1 - 4 0,827c ± 0,034 0,831c ± 0,028 0,856b ± 0,019 0,872a ± 0,017 P<0,05
Tuần 5 - 8 0,829c ± 0,021 0,851b ± 0,028 0,871a ± 0,019 0,880a ± 0,017 P<0,05
Tuần 9 - 11 0,853 ± 0,123 0,852± 0,029 0,857 ± 0,023 0,854 ± 0,04 P>0,05
Ghi chú: TN: thí nghiệm; trong cùng một hàng, các giá trị trung bình mang các chữ khác nhau thì sai khác
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối (kg/con/ngày) ở giai đoạn 1 - 4 tuần thí
nghiệm cao nhất là lô TN 4 đạt 0,872 kg/con/ngày, sau đó đến lô TN 3, lô TN 2
và lô TN 1 có giá trị lần lượt là: 0,856 kg/con/ngày, 0,831 kg/con/ngày và 0,827
kg/con/ngày. Sự sai khác về độ sinh trưởng tuyệt đối giữa lô TN 4, lô TN 3 so
với lô TN 2 và lô TN 1 là có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Sinh trưởng tuyệt đối
của lợn ở lô TN 1 và TN 2 là tương đương nhau.
Sinh trưởng tuyệt đối giai đoạn 5 - 8 tuần thí nghiệm có kết quả tương tự
như giai đoạn 1 - 4 tuần thí nghiệm. Sinh trưởng tuyệt đối lô TN 4 (0,88
kg/con/ngày) và lô TN 3 (0,871 kg/con/ngày) cao hơn lô TN 2 (0,851
kg/con/ngày) và lô TN 1 (0,829 kg/con/ngày). Sinh trưởng tuyệt đối lô TN 1 và
lô TN 2 tương đương nhau.
Sinh trưởng tuyệt đối giai đoạn 9 - 11 tuần thí nghiệm là tương đương nhau,
sai khác không có ý nghĩa thống kê. Do giai đoạn này lợn có khối lượng hơn 70
kg, đang trong giai đoạn vỗ béo. Lợi thế của gạo tấm có hàm lượng xơ thấp hơn
ngô ở hai giai đoạn thí nghiệm đầu đã không còn vì theo Le Sciellour & cs.
(2018), trong giai đoạn vỗ béo, hệ vi sinh vật tiêu hóa xơ của lợn đã hoàn chỉnh
nên tỷ lệ tiêu hóa chất dinh dưỡng, đặc biệt là xơ tăng lên cho nên các lô thí
nghiệm có tỷ lệ ngô cao không ảnh hưởng đến sinh trưởng tuyệt đối.
70
Tuần 1 - 11 0,839b ± 0,012 0,844b ± 0,011 0,862a ± 0,009 0,868a ± 0,015 P<0,05
Tổng kết 1 - 11 tuần thí nghiệm: sinh trưởng tuyệt đối (kg/con/ngày) của lô
TN 4 (0,868 kg/con/ngày) và lô TN 3 (0,862 kg/con/ngày ) tương đương nhau và
cao hơn lô TN 2 (0,844 kg/con/ngày ) và lô TN 1 (0,839 kg/con/ngày), sự sai
khác là có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều đó chứng tỏ sử dụng 50% và 75%
gạo tấm thay thế ngô đã làm tăng sinh trưởng tuyệt đối.
Hình 4.8. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn từ 1 - 11 tuần thí nghiệm
Khi nguồn cung các nguyên liệu thức ăn giàu năng lượng trên thị trường
quốc tế giảm, đẩy giá nguyên liệu tăng lên thì việc gia tăng nghiên cứu, sử dụng
nguồn nguyên liệu sẵn có là xu thế tất yếu. Ở những nước có nền văn minh lúa
nước, những nghiên cứu sử dụng thóc, gạo trắng, tấm, gạo lật như một nguyên
liệu thức ăn giàu năng lượng dùng trong chăn nuôi khá phổ biến. Wu & Liu
(1986) đã cho biết, sử dụng gạo trắng làm thức ăn cho lợn đang sinh trưởng thấy
có đáp ứng tốt về sinh trưởng nhưng hiệu quả kinh tế thấp. Schirmann & cs.
(2018) đã tiến hành xác định tỷ lệ tiêu hóa, ước tính giá trị năng lượng của gạo
tấm, cám gạo chiết ly và cám gạo hấp đối với lợn sinh trưởng. Kết quả nghiên
cứu của nhóm tác giả cho thấy gạo tấm có tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ, mật độ DE,
ME cao hơn rõ rệt so với cám gạo chiết ly và cám hấp. Do có tỷ lệ tiêu hóa cao
nên việc thay thế ngô bằng gạo tấm trong khẩu phần ăn đã cải thiện được tốc độ
sinh trưởng của lợn. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng gạo
lật như một nguyên liệu giàu năng lượng trong khẩu phần ăn của lợn thịt được
71
tiến hành ở Trung Quốc (Gao & Dong, 1993; He & cs., 1994; Zhang & cs., 1999;
He & cs., 2000; Piao & cs., 2002).
Zhang & cs. (2002) cho biết tăng khối lượng của lợn có xu hướng cao hơn
khi sử dụng khẩu phần mà ngô được thay thế bằng gạo lật. Kim & cs. (2021) đã
tiến hành thí nghiệm sử dụng gạo lật thay thế 25%, 50%, 75% và 100% ngô trong
khẩu phần ăn của lợn nuôi thịt. Kết quả thí nghiệm cho thấy các mức thay thế
ngô bằng gạo lật đã không ảnh hưởng đến tăng khối lượng của lợn giai đoạn nuôi
sinh trưởng và giai đoạn nuôi vỗ béo. Như vậy, các nghiên cứu này cũng phù hợp
so với nghiên cứu của chúng tôi.
4.3.3. Lượng thức ăn thu nhận
Lượng thức ăn thu nhận có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định năng suất
của vật nuôi. Có nhiều yếu tố chi phối lượng thức ăn thu nhận: di truyền, thức ăn,
môi trường, trạng thái sinh lý của vật nuôi… Lượng thức ăn thu nhận của lợn thí
nghiệm được trình bày ở bảng 4.18.
Bảng 4.18. Lượng thức ăn thu nhận
ĐVT: mean ± SD, kg/con/ngày
Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4 Thời gian thí
nghiệm (tuần)
Tuần 1 - 4 1,650 ± 0,2168 1,631 ± 0,236 1,644 ± 0,264 1,648 ± 0,267
Tuần 5 - 8 2,221 ±0,137 2,240 ± 0,157 2,252 ± 0,135 2,289 ± 0,146
Tuần 9 - 11 2,594 ± 0,074 2,676 ± 0,064 2,640 ± 0,111 2,679 ± 0,102
Ghi chú: TN: thí nghiệm
Lượng thức ăn thu nhận ở 4 lô thí nghiệm tăng khi thời gian thí nghiệm
tăng lên. Điều này phù hợp với đặc tính sinh lý của lợn thịt. Lượng thức ăn thu
nhận ở 4 lô thí nghiệm đều tương đương nhau ở các giai đoạn thí nghiệm.
Lượng thức ăn thu nhận trung bình từ 1 - 11 tuần thí nghiệm của lô TN 1, 2, 3
và 4 tương ứng là 2,115; 2,137; 2,147 và 2,162 kg/con/ngày. Sự sai khác
không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy: sử dụng gạo tấm thay thế 25, 50
và 75% ngô trong thức ăn đã không ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận của
lợn thịt.
72
Tuần 1 - 11 2,115 ± 0,415 2,137 ± 0,456 2,147 ± 0,461 2,162 ± 0,462
Vật nuôi sẽ điều chỉnh lượng thức ăn ăn vào theo mật độ năng lượng khẩu
phần để đáp ứng nhu cầu năng lượng của chúng. Nếu mật độ năng lượng khẩu
phần cao thì lượng thức ăn ăn vào sẽ thấp, và ngược lại nếu mật độ năng lượng
khẩu phần thấp thì lượng thức ăn ăn vào sẽ cao. Các công thức thức ăn sử dụng
trong nghiên cứu này được xây dựng có mật độ năng lượng tương đương nhau
nên lượng thức ăn thu nhận của lợn ở các công thức thí nghiệm sai khác nhau
không nhiều.
4.3.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn
Hiệu quả sử dụng thức ăn được định nghĩa là mức độ tiêu tốn thức ăn cho
một đơn vị sản phẩm. Hiệu quả sử dụng thức ăn được tính dựa vào sinh trưởng
tuyệt đối và lượng thức ăn thu nhận của lợn thí nghiệm. Hiệu quả sử dụng thức
ăn được thể hiện ở bảng 4.19.
Bảng 4.19. Hiệu quả sử dụng thức ăn (kg TA/kg tăng khối lượng)
Giai đoạn thí nghiệm Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4 (tuần)
Tuần 1 - 4 1,995 1,963 1,921 1,89
Tuần 5 - 8
Tuần 9 - 11 2,679
3,041 2,632
3,141 2,586
3,081 2,601
3,137
Ghi chú: TN: thí nghiệm
Lượng thức ăn thu nhận ở các giai đoạn thí nghiệm của 4 lô thí nghiệm là
tương đương nhau. Hiệu quả sử dụng thức ăn (kg thức ăn/kg tăng khối lượng)
của các lô TN 1, TN 2, TN 3 và TN 4 tương ứng từ 1 - 11 tuần thí nghiệm là
2,521; 2,522; 2,491 và 2,491 kg TA/kg tăng khối lượng. Sự sai khác không có ý
nghĩa thống kê.
Lê Văn Huyên (2017) thông báo không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về hiệu quả sử dụng thức ăn ở lợn khi tăng tỷ lệ thay thế ngô bằng gạo lật trong
khẩu phần. Lượng thức ăn ăn vào hàng ngày ở giai đoạn dưới 55 kg dao động từ
1,99 kg đến 2,07 kg, giai đoạn vỗ béo từ 2,49 kg đến 2,55 kg và không có sai
khác có ý nghĩa thống kê giữa các lô thí nghiệm. Mức tiêu tốn thức ăn tính trung
bình cả 2 giai đoạn ở các lô thí nghiệm dao động từ 2,73 kg đến 2,91 kg, sự khác
biệt về chỉ tiêu này giữa các lô cũng không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, so với
các kết quả trên thì chỉ tiêu FCR trong nghiên cứu này là thấp hơn.
73
Tuần 1 - 11 2,521 2,522 2,491 2,491
4.3.5. Khảo sát năng suất thịt
Năng suất và chất lượng thịt là những chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi
lợn thịt. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, người chăn nuôi cần tạo
ra những sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng trong nước và phục vụ xuất khẩu. Kết quả khảo sát năng suất thịt được trình
bày ở bảng 4.20.
Kết quả cho thấy:
- Tỷ lệ móc hàm
Tỷ lệ móc hàm là chỉ tiêu nói lên tình trạng đặc rỗng của lợn khi giết thịt.
Nếu tỷ lệ móc hàm cao nghĩa là tỷ lệ các phần ở nội tạng nhỏ, tỷ lệ sản phẩm
thịt cao.
Bảng 4.20. Khảo sát khả năng cho thịt
ĐVT: mean ± SD; n =5
Chỉ tiêu
Lô TN 1
Lô TN 2
Lô TN 3
Lô TN 4
P value
KL (kg/con)
92,10b±0,53
92,69b ±0,57
94,52a±0,59
95,44a ±0,75
P<0,05
Tỷ lệ móc hàm (%)
80,60b± 0,70
81,57ab±0,43
82,05ab±0,24
82,25a ±0,67
P<0,05
KL móc hàm (kg/con)
74,23c±0,67
75,61b±0,43
77,56a±0,55
78,50a ±1,07
P<0,05
Tỷ lệ thịt xẻ (%)
71,52c±1,20
72,86bc±0,43
74,08ab±0,64
75,07a ±0,88
P<0,05
KL thịt xẻ (kg/con)
65,87d±1,06
67,54c±0,50
70,02b±0,55
71,65a ±1,10
P<0,05
Dài thân thịt (cm)
95,60±1,99
96,30±1,54
96,68±1,84
97,60±1,47
P>0,05
Diện tích cơ thăn (cm2)
43,97b±1,38
44,41ab±1,22
45,15ab±1,14
46,26a±1,10
P<0,05
Tỷ lệ nạc (%)
63,85c±0,53
64,31bc±0,45
65,16ab±0,62
65,89a ±0,61
P<0,05
Độ dày mỡ lưng (mm)
17,25±2,20
16,86±2,14
16,11±2,24
15,13±2,22
P>0,05
Ghi chú: KL: khối lượng; TN: thí nghiệm; trong cùng một hàng, các giá trị trung bình mang các chữ khác
nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Tỷ lệ móc hàm của lợn ở 3 lô TN 2, 3 và 4 tương đương nhau và có giá trị
tương ứng là: 81,57; 82,05 và 82,25%; tỷ lệ này cao hơn lô TN 1 (80,6%), sự sai
khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
- Tỷ lệ thịt xẻ: tỷ lệ thịt xẻ của lợn ở lô TN 1, TN 2, TN 3 và TN 4 tương
ứng là: 71,52; 72,86; 74,08 và 75,07%. Tỷ lệ thịt xẻ của lợn ở lô TN 4 cao hơn lô
TN 1 và TN 2, sự sai khác là có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả nghiên cứu
của thí nghiệm tương đương kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thiện (2002),
con lai Du x (LY) nuôi tại Viện Chăn nuôi và Tam Đảo có tỷ lệ thịt xẻ tương ứng
74
là 72,70% và 74,97%. So với kết quả công bố của Phùng Thị Vân & cs. (2002) tỷ
lệ thịt xẻ của con lai Du x (LY) là 70,91% - 72,70%, Nguyễn Văn Thắng & Đặng
Vũ Bình (2006) cho biết tỷ lệ thịt xẻ của con lai Du x (LY) đạt 69% thì cao hơn.
Điều này cho thấy sử dụng gạo tấm thay thế 50 và 75% ngô trong thức ăn cho
lợn thịt lai Du x (LY) đã làm tăng tỷ lệ thịt xẻ.
Kim & cs. (2021) đã tiến hành thí nghiệm sử dụng gạo lật thay thế 25%,
50%, 75% và 100% ngô trong khẩu phần ăn của lợn nuôi thịt, kết quả thí nghiệm
cho thấy các mức thay thế ngô bằng gạo lật đã không có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ
lệ móc hàm và tỷ lệ thịt xẻ của lợn.
- Diện tích cơ thăn và tỷ lệ nạc
+ Tỷ lệ nạc
Tỷ lệ nạc là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng sản phẩm thịt, liên
quan đến giá thành của sản phẩm. Nếu tỷ lệ nạc cao thì giá bán sẽ cao và ngược
lại. Vì vậy, việc nâng cao tỷ lệ nạc được các nhà khoa học cũng như người chăn
nuôi quan tâm nhiều.
Tỷ lệ nạc của lô TN 3 (65,16%) và TN 4 (65,89%) tương đương nhau; cao
hơn lô TN 1 (63,85%), sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tỷ lệ nạc của lô
TN 1 và lô TN 2 (64,31%) tương đương nhau. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cao hơn kết quả công bố của Phùng Thị Vân & cs. (2002): tỷ lệ nạc ở con lai Du
x (LY) từ 57 - 61,81%; kết quả công bố của Nguyễn Văn Thắng & Đặng Vũ
Bình (2006): tỷ lệ nạc của con lai Du x (LY) là 61,78%.
+ Diện tích cơ thăn
Diện tích cơ thăn tỷ lệ thuận với tỷ lệ nạc, diện tích cơ thăn của lô TN 2 (44,41
cm2), TN 3 (45,15 cm2) và TN 4 (46,26 cm2) tương đương nhau. Diện tích cơ thăn
của lô TN 4 cao hơn lô TN 1 (43,97 cm2), sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Con lai Du x (LY) có diện tích cơ thăn là 43,36 đến 46,30 cm2 (Phùng Thị Vân &
cs., 2001; Phùng Thị Vân & cs., 2002). Theo tác giả Trần Văn Chính (2001) thì diện
tích cơ thăn của các con lai Y x L; L x Y; Pi x Y; Du x (YL) và Du x (LY) lần lượt
là 48,21; 46,96; 52,58; 43,96 và 44,71 cm2. Nguyễn Văn Thắng & Vũ Đình Tôn
(2010) cho biết diện tích cơ thăn của con lai L×Y là 49,9 cm2. So với các thí nghiệm
này thì thí nghiệm của chúng tôi có tỷ lệ thấp hơn các nghiên cứu trước đã công bố.
Như vậy, khi sử dụng gạo tấm thay thế 50 và 75% ngô trong thức ăn đã làm
tăng diện tích cơ thăn và tỷ lệ nạc.
75
- Dài thân thịt và độ dày mỡ lưng
Độ dày mỡ lưng là một tính trạng mang tính di truyền trung gian. Độ dày
mỡ lưng có mối tương quan rất chặt chẽ với tỷ lệ nạc, nó cũng là một trong
những mục tiêu quan trọng trong chọn lọc và lai tạo giống lợn vì nó ảnh hưởng
lớn đến năng suất vật nuôi và hiệu quả kinh tế.
Kết quả mổ khảo sát cho thấy: dài thân thịt, độ dày mỡ lưng ở cả 4 lô thí
nghiệm là tương đương nhau. Độ dày mỡ lưng ở các lô TN 1, TN 2, TN 3 và TN
4 có các giá trị tương ứng là: 17,25 mm, 16,86 mm, 16,11 mm và 15,13 mm. Ở tổ
hợp lai Large WhiteLandrace và Large WhiteDuroc ở Đức là 16,70 và 22,10
mm (Heyer & cs., 2005). Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
các kết quả nghiên cứu trên.
Kim & cs. (2021) cũng thông báo rằng việc sử dụng gạo lật thay thế ngô
trong khẩu phần của lợn nuôi thịt đã không có ảnh hưởng đến chỉ tiêu độ dày mỡ
lưng của lợn.
4.3.6. Các chỉ tiêu về chất lượng thịt
Ngoài các yếu tố di truyền, các yếu tố môi trường cũng ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng thịt. Thức ăn ảnh hưởng đến chất lượng thịt, ngay từ tuổi thai
hoặc giai đoạn phát triển của lợn con. Suy dinh dưỡng gây ra kém phát triển mô
cơ bắp (số lượng sợi cơ thấp). Giết thịt ở độ tuổi lớn hơn thì chất lượng thịt sẽ tốt
hơn do sự tăng lên của các mô ở giai đoạn cuối của thời kỳ trưởng thành. Song
không nên giết mổ ở tuổi quá cao vì lợn sau 6 tháng tuổi khả năng tích lũy mỡ
lớn, dẫn đến tỷ lệ nạc thấp và hiệu quả kinh tế thấp.
Chất lượng thịt lợn cũng thay đổi theo tuổi giết thịt là do thành phần cơ thể
phát triển khác nhau ở từng giai đoạn. Mô cơ phát triển rất mạnh ngay từ khi còn
nhỏ nhưng tốc độ giảm dần, còn mô mỡ tốc độ tích lũy ngày càng tăng.
Ngoài việc đánh giá năng suất của lợn thí nghiệm thì việc đánh giá chất
lượng thịt của lợn thí nghiệm cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá ảnh
hưởng của việc sử dụng gạo tấm thay thế ngô.
Kết quả thu được về chỉ tiêu phẩm chất thịt thông qua mổ khảo sát được
trình bày ở bảng 4.21.
- Giá trị pH45 và pH24 của cơ thăn: giá trị pH45 của cơ thăn ở 4 lô thí nghiệm
biến động từ 6,54 (lô TN 1) đến 6,69 (lô TN 4). Giá trị pH24 ở cơ thăn biến động từ
5,80 (lô TN 1) đến 5,91 (lô TN 4). Căn cứ vào phương pháp phân loại phẩm chất
76
thịt dựa vào pH45 và pH24 của Barton & cs. (1995) thì chất lượng thịt có phẩm chất
thịt bình thường. Theo Hollis (1993), Whittemore (1998), thịt lợn bình thường có
giá trị pH45 nằm trong khoảng 5,5 đến 6,2; pH24 nằm trong khoảng 5,4 đến 5,8.
Bảng 4.21. Chất lượng thịt lợn thí nghiệm
ĐVT: mean ± SD; n =5
Chỉ tiêu
Lô TN 1
Lô TN 2
Lô TN 3
Lô TN 4
P value
6,54 ± 0,06
6,56 ± 0,07
6,62 ± 0,08
6,69 ± 0,06 P>0,05
pH45
5,80 ± 0,06 5,83 ± 0,07 5,86 ± 0,07 5,91 ± 0,08 P>0,05
pH24
Màu sắc L*
58,98 ± 0,53 59,01 ± 0,64 59,06 ± 0,65 59,89 ± 0,76 P>0,05
Màu sắc a*
13,14 ± 0,75 13,62 ± 0,70 13,74 ± 0,56 13,85 ± 0,64 P>0,05
Màu sắc b*
5,67 ± 0,28 5,69 ± 0,28 5,75 ± 0,30 5,96 ± 0,23 P>0,05
Độ dai (N)
45,60d±1,34 47,83c±1,23 50,15b±0,08 53,06a±1,11 P<0,05
Tỷ lệ mất nước bảo quản,% 2,41± 0,25
2,42 ± 0,27
2,37±0,67
2,25±0,05
P>0,05
Tỷ lệ mất nước chế biến,% 31,53a±0,99 31,47a±0,96 29,30b±1,06 28,64b±1,15 P<0,05
Ghi chú: TN: thí nghiệm; trong cùng một hàng, các giá trị trung bình mang các chữ khác nhau thì sai khác
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Nguyễn Văn Thắng & Đặng Vũ Bình (2006) cho biết, con lai Du x (LY) có
giá trị pH45 là 6,55; giá trị pH24 là 5,98. Như vậy, giá trị pH45 và pH24 trong
nghiên cứu này nằm trong phạm vi của một số kết quả nghiên cứu trên.
- Màu sắc thịt
Kết quả ở bảng 4.21 cho thấy, giá trị L* (màu sáng) của 4 lô thí nghiệm
tương đương nhau, sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Căn cứ vào
tiêu chuẩn về màu sắc thịt theo Kuo & Chu (2003) thì màu sắc thịt của các lô thí
nghiệm là bình thường. Cụ thể, giá trị a* (màu đỏ) từ 13,14 (lô TN 1) đến 13,85
(lô TN 4), sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Giá trị b* (màu
vàng) ở 4 lô thí nghiệm là tương đương nhau (P > 0,05). Các giá trị về màu sắc
của thịt lợn lai tương ứng của Du x (LY): 48,71;15,68 và 6,05 (Nguyễn Văn Thắng
& Vũ Đình Tôn, 2010).
Theo Baas (2000), màu sắc thịt lợn có giá trị L* biến động từ 49 - 43 là thịt
lợn lý tưởng cho bảo quản cũng như chế biến thịt.
- Độ dai của thịt
Độ dai của thịt là một chỉ tiêu được người tiêu dùng quan tâm, độ dai của thịt
bảo quản 24 giờ sau giết thịt của lô TN 4 đạt cao nhất (53,06 N), cao hơn lô TN 3
77
(50,15 N), lô TN 2 (47,83 N) và lô TN 1 (45,60 N). Sự sai khác có ý nghĩa thống kê
giữa các lô thí nghiệm (P< 0,05).
Như vậy, sử dụng gạo tấm thay thế 25%, 50% và 75% ngô trong thức ăn
cho lợn thịt đã làm tăng độ dai của thịt.
- Tỷ lệ mất nước bảo quản và chế biến 24 giờ sau giết thịt
Tỷ lệ mất nước của cơ thăn sau bảo quản 24 giờ sau giết thịt là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá chất lượng thịt. Neill & cs. (2003) cho biết thịt có tỷ lệ
mất nước cao thì năng suất chế biến sẽ giảm, tỷ lệ mất nước của thịt tốt nhất vào
khoảng 2 - 3% và phải thấp hơn 5%.
Kết quả bảng 4.21 cho thấy: tỷ lệ mất nước sau bảo quản ở thịt của lô
TN 1, TN 2; TN 3 và TN 4 tương ứng là: 2,41; 2,42; 2,37 và 2,25%. Sự sai khác
không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Ngược lại, tỷ lệ mất nước chế biến của lô
TN 1 (31,53%) và lô TN 2 (31,47%) cao hơn lô TN 3 (29,3%) và lô TN 4
(28,64%), sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Nghiên cứu của Morlein & cs. (2007) chỉ ra rằng tỷ lệ mất nước chế biến ở tổ
hợp lai 3 giống Du x (LY) là 28,63%; Pi x (LY) là 29,23%; ở Pi x (DuL) là 29,25%.
Tỷ lệ mất nước chế biến ở nghiên cứu này tương đương của các tác giả trên.
Như vậy, sử dụng gạo tấm thay thế 50% và 75% ngô trong thức ăn cho lợn
thịt lai Du x (LY) không làm thay đổi tỷ lệ mất nước bảo quản nhưng đã làm
giảm tỷ lệ mất nước chế biến.
4.3.7. Hiệu quả sử dụng gạo tấm thay thế ngô
Hiệu quả của việc sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong khẩu phần ăn cho lợn
thịt được trình bày ở bảng 4.22.
Khối lượng kết thúc thí nghiệm của lô TN 3 và TN 4 cao hơn lô TN 1 và
TN 2 cho nên tổng khối lượng lợn xuất chuồng tăng 1,6 và 2,37%. Hiệu quả sử
dụng thức ăn ở lô TN 3 và TN 4 cao hơn lô TN 1 và TN 2 là 1,2%. Tuy tiêu tốn
thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng giảm 1,2% nhưng do giá gạo tấm cao hơn ngô
cho nên chi phí thức ăn (VNĐ) cho 1 kg tăng khối lượng của 4 lô thí nghiệm
tương đương nhau. Nếu lấy chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của lô đối
chứng là 100% thì chi phí thức ăn của lô TN 2, TN 3 và TN 4 tương ứng là
100,33; 98,28 và 99,72%.
78
Bảng 4.22. Hiệu quả của việc sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong khẩu phần
nuôi lợn thịt lai Du x (LY)
Chỉ tiêu Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4
KL sống (kg/con)
Số lợn mỗi lô TN (con) 92,77
59 92,87
59 94,25
59 94,97
59
Tỷ lệ nuôi sống (%)
Số lợn xuất bán (con) 100
59 100
59 100
59 100
59
KL lợn xuất chuồng
- kg/lô 5473,43 5479,33 5560,75 5603,23
100,00 101,11 101,6 102,37
- So sánh (%)
Hiệu quả sử dụng TA
- Kg TA/kg KL tăng
- So sánh (%) 2,52
100,00 2,52
100,00 2,49
98,8 2,49
98,8
Giá tiền TA (VNĐ/kg)
Chi phí TA (VNĐ/kg tăng KL) 6914
17423 6937
17481 6947
17298 6978
17375
Ghi chú: KL: khối lượng; TA: thức ăn; TN: thí nghiệm.
Như vậy, xét cả về khía cạnh sinh học cũng như khía cạnh kinh tế gạo
tấm có thể thay thế 25%, 50% và 75% ngô trong khẩu phần ăn của lợn nuôi
thịt, trong đó mức thay thế 75% là phù hợp nhất.
So sánh (%) 100 100,33 98,28 99,72
4.4. SỬ DỤNG GẠO TẤM THAY THẾ NGÔ LÀM THỨC ĂN CHO LỢN
NÁI NUÔI CON
4.4.1. Khối lượng của lợn nái thí nghiệm qua các giai đoạn
Sự thay đổi về khối lượng của lợn nái là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
chất lượng của thức ăn, chỉ tiêu này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế của việc
chăn nuôi. Trong giai đoạn tiết sữa, hầu hết lợn nái thường không thu nhận đủ
nguồn dinh dưỡng từ thức ăn để đáp ứng nhu cầu tiết sữa. Do đó phải huy động
dự trữ cơ thể (Kim & Easter, 2003), mức huy động dự trữ cơ thể phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như thể trạng của lợn nái, số con/ổ và đặc biệt là lượng thức ăn ăn
vào hàng ngày của lợn nái. Trong trường hợp lượng thức ăn ăn vào hàng ngày bị
hạn chế do yếu tố khẩu phần thì năng suất sữa của lợn nái giảm, thể hiện ở khối
lượng lợn con lúc cai sữa (Berchieri-Ronchi & cs., 2011).
Sự biến động khối lượng của lợn nái trong quá trình thí nghiệm được thể
hiện trong bảng 4.23 và hình 4.9.
79
Bảng 4.23. Khối lượng của lợn nái trong quá trình thí nghiệm
ĐVT: mean ± SD; kg/con
Thí nghiệm Chỉ tiêu Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4
Số lợn nái (con) 10 10 10 10
KL ngày 1 242,31±11,92 235,60±25,82 244,6±35,9 239,15±13,87 Thí nghiệm lần 1 KL 14 ngày 235,41±10,56 230,40±24,53 242,0±35,6 235,91±13,62
KL 24 ngày 233,44±10,21 232,68 ±24,35 236,3±33,6 237,33 ± 14,24
10 Số lợn nái (con) 10 10 10
Thí nghiệm lần 2
8
0
KL ngày 1
KL 14 ngày
KL 24 ngày 244.81±30,07
243,4±32,8
238,8±33,0 249,15±22,11
248,32±20,36
248,74±22,88 239,5±32,2
243,50±30,96
246,88±25,90 239,80±23,12
243,76±24,61
244,92±25,47
10 Số lợn nái (con) 10 10 10
Thí nghiệm lần 3
KL ngày 1
KL 14 ngày
KL 24 ngày 234,79±18,19
230,69 ± 19,66
226,92 ± 19,35 242,88±20,02
239,90 ± 21,24
237,47 ± 22,22 249,0±37,3
245,8 ± 36,4
241,7 ± 37,7 250,65±18,33
247,03±17,65
244,26±16,18
Tổng hợp cả 3 lần TN
Ghi chú: KL: khối lượng; TN: thí nghiệm.
80
Số lợn nái (con)
KL ngày 1
KL 14 ngày
KL 24 ngày 30
240,64±21,12
236,50±22,72
233,06±22,62 30
242,54±22,69
239,54±22,60
239,63±23,38 30
244,35±34,20
243,74±33,23
241,63±31,90 30
243,20±18,94
242,23±19,10
242,17±18,91
Khối lượng trung bình của lợn nái ban đầu (ngày 1) ở các lô: TN 1 (Đối
chứng) là 240,64 kg/con, TN 2 là 242,54 kg/con, TN 3 và TN 4 lần lượt là 244,35
và 243,20 kg/con. Tuy nhiên, khối lượng trung bình của lợn nái ở các lô thí
nghiệm không có sự khác nhau về thống kê (P > 0,05). Do đó, sự thiết kế phân lô
thí nghiệm để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng gạo tấm thay thế ngô làm thức
ăn cho lợn nái nuôi con là hoàn toàn đảm bảo cho các kết luận trong nghiên cứu
của chúng tôi.
Đến ngày thứ 14 sau đẻ:
Lợn nái ở lô TN 1 hao hụt nhiều nhất là 4,14 kg, lô TN 2 và lô TN 4 hao hụt
lần lượt là 3 kg và 0,97 kg. Thấp nhất là lô TN 3, lợn nái chỉ hao hụt 0,61 kg. Kết
quả đó cho thấy ảnh hưởng tích cực của gạo tấm khi thay thế ngô trong khẩu
phần ăn cho lợn nái trong giai đoạn nuôi con. Tuy nhiên, sự khác nhau này không
có ý nghĩa về thống kê (P>0,05).
Đến ngày thứ 24 sau đẻ:
Lợn nái ở lô TN 1 hao hụt nhiều nhất là 7,58 kg, cao nhất so với các lô thí
nghiệm còn lại; hao hụt ít nhất là lô TN 4 chỉ có 1,03 kg so với ngày thứ nhất. Ở
lô TN 2 và TN 3 lần lượt là 2,91 kg và 2,72 kg. Tuy nhiên, sự sai khác về hao hụt
khối lượng lợn nái giữa các lô không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Tỷ lệ hao hụt khối lượng lợn nái giữa các lô thí nghiệm được thể hiện ở
bảng 4.24 và hình 4.10.
Bảng 4.24. Tỷ lệ hao hụt lợn nái thí nghiệm
ĐVT: %
Thời gian thí nghiệm Số lợn nái (con) Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4
Ngày 14 30 1,72 1,24 0,25 0,39
Như vậy, tỷ lệ hao hụt ở lô đối chứng sau 14 ngày và 24 ngày là cao nhất, ở
mức 1,72% (sau 14 ngày) và 3,15% (sau 24 ngày). Thấp nhất ở lô thí nghiệm 4,
chỉ có 0,39% (sau 14 ngày) và 0,42% (sau 24 ngày). Lô thí nghiệm 2 và lô thí
nghiệm 3 có mức hao hụt lần lượt là 1, 24%; 1,20% (sau 14 ngày) và 0,25%;
1,11% (sau 24 ngày).
81
Ngày 24 30 3,15 1,20 1,11 0,42
Hình 4.9. Khối lượng lợn nái giữa các lô thí nghiệm
Như vậy, khi không sử dụng gạo tấm làm thức ăn cho lợn nái sẽ làm hao
hụt nái rất lớn về khối lượng. Từ đó, làm giảm sức đề kháng của nái nuôi con, dễ
phát sinh các bệnh đối với lợn nái và ảnh hưởng tới sự nuôi con. Khi sử dụng gạo
tấm thay thế ngô ở mức 75% đã làm hao hụt khối lượng nái không đáng kể (1,03
kg), từ đó không làm ảnh hưởng nhiều tới sức đề kháng của lợn nái nuôi con.
Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc phòng bệnh với lợn nái cũng như lợn con
theo mẹ.
Theo Lê Văn Huyên (2017), hao hụt khối lượng lợn nái Y x L nuôi con (cai
sữa lúc 21 ngày) cho ăn thóc thay thế ngô ở các tỷ lệ 15%, 30%, 50%, 75% và
100% (tính theo giá trị năng lượng trao đổi - ME) lần lượt là 13,2 kg, 12 kg, 12,3
kg, 13,3 kg và 16,2 kg. Như vậy, khối lượng hao hụt của nái trong nghiên cứu
này cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi, nguyên nhân do gạo tấm có năng
82
lượng trao đổi lớn hơn thóc và lượng thức ăn thu nhận của nái khi sử dụng gạo
tấm thay thế ngô cũng cao hơn so với thóc.
Hình 4.10. Tỷ lệ hao hụt lợn nái nuôi con
4.4.2. Khả năng thu nhận thức ăn của lợn nái
Trong giai đoạn nuôi con của lợn nái, nhu cầu về dinh dưỡng đối với cơ thể
là rất cao. Do đó, đòi hỏi phải cung cấp đầy đủ lượng thức ăn kèm theo thành
phần dinh dưỡng phù hợp với từng giai đoạn nuôi con của lợn mẹ. Bên cạnh đó,
chế dộ dinh dưỡng hợp lí sẽ làm giảm hao mòn khối lượng cơ thể của lợn nái, rút
ngắn thời gian động dục trở lại và thời gian cai sữa lợn con, giảm tỷ lệ tiêu chảy
và tăng tỷ lệ nuôi sống lợn con... Từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi lợn nái sinh sản.
Kết quả lượng thức ăn thu nhận của lợn nái các lô thí nghiệm được trình
bày ở bảng 4.25 và hình 4.11.
- Ở tuần nuôi thứ nhất
Lượng thức ăn thu nhận có sự khác nhau giữa lô TN 1, lô TN 2 và lô TN 3
(lần lượt là: 4,87, 4,49 và 4,40 kg/con/ngày), sự sai khác này có ý nghĩa thống kê.
83
Tuy nhiên, lượng thức ăn thu nhận của nái giữa lô TN 1 và lô TN 4 lại
không có sự khác nhau về thống kê (P > 0,05). Kết quả đó cho thấy: thay thế ngô
trong khẩu phần ăn bằng gạo tấm ở tỷ lệ 75% sẽ không ảnh hưởng tới lượng thức
ăn thu nhận của lợn nái, nếu thay thế ở tỷ lệ 25% và 50% thì lợn nái sẽ ăn ít hơn,
từ đó ảnh hưởng tới sức đề kháng của lợn nái nuôi con.
- Ở tuần nuôi thứ hai
Lượng thức ăn thu nhận của lợn nái ở các lô thí nghiệm cho kết quả tương
tự như tuần nuôi thứ nhất. Lượng thức ăn thu nhận ở lô TN 1 (7,21 kg/con/ngày)
và TN 4 (7,17 kg/con/ngày) có kết quả cao hơn so với lô TN 2 và TN 3 lần lượt
là 6,57 và 6,55 kg/con/ngày.
- Ở tuần nuôi thứ ba
Lượng thức ăn thu nhận ở lô TN 4 sử dụng 75% gạo tấm thay thế ngô đạt
cao nhất so với các lô thí nghiệm còn lại. Tuy nhiên, chưa có sự khác biệt về
thống kê (P > 0,05) so với lô TN 1 và TN 2. Lượng thức ăn thu nhận ở các lô TN
1, TN 2, TN 3 và TN 4 lần lượt là: 7,86; 7,85; 7,80 và 8,23 kg/con/ngày.
- Trung bình 24 ngày nuôi
Lượng thức ăn thu nhận của lô TN 4 (6,94 kg/con/ngày) cao hơn so với lô
TN 2 và TN 3 (có kết quả lần lượt là 6,55 và 6,53 kg/con/ngày), sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Như vậy, trong chăn nuôi lợn nái nuôi con nên sử
dụng gạo tấm thay thế ngô trong khẩu phần ăn ở mức 75% để không làm ảnh
hưởng tới lượng thức ăn thu nhận của nái và sẽ tốt hơn so với mức thay thế gạo
tấm cho ngô ở tỷ lệ 25% và 50%.
Sự chênh lệch lớn nhất là trong tuần nuôi thứ hai sau khi đẻ do lúc này các
cơ quan sinh dục đã hồi phục, do đó khả năng thu nhận thức ăn của lợn đã dần ổn
định, lúc này lợn bắt đầu ăn mạnh từ giai đoạn tuần thứ hai và ăn ổn định đến khi
cai sữa.
Từ bắt đầu tuần thứ ba đến khi cai sữa, khả năng thu nhận thức ăn của lợn
có tăng lên nhưng tăng ít hơn so với tuần thứ hai do nhu cầu về năng lượng của
nái không cao như tuần thứ hai vì lợn con phần nào đã được cung cấp năng lượng
qua thức ăn, không hoàn toàn phụ thuộc vào sữa lợn mẹ.
84
Bảng 4.25. Lượng thức ăn thu nhận của lợn nái
ĐVT: mean±SD; kg/con/ngày
Thí nghiệm Chỉ tiêu Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4
Số lợn nái (con)
LTATN tuần 1
Thí nghiệm lần 1 LTATN tuần 2
LTATN tuần 3
LTATN 24 ngày
Số lợn nái (con)
LTATN tuần 1
Thí nghiệm lần 2 LTATN tuần 2
LTATN tuần 3
8
5
LTATN 24 ngày
Số lợn nái (con)
LTATN tuần 1
Thí nghiệm lần 3 LTATN tuần 2
LTATN tuần 3
LTATN 24 ngày
Số lợn nái (con)
LTATN tuần 1 Tổng hợp cả 3 LTATN tuần 2 lần thí nghiệm LTATN tuần 3
Ghi chú: TN: thí nghiệm; các giá trị trong cùng hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
85
LTATN 24 ngày 10
5,15a±0,32
7,66 a ±0,35
8,13a±0,48
7,01a±0,29
10
4,57 a±0,18
6,76 a±0,34
7,36a±0,91
6,41 a±0,46
10
4,89 a±0,29
7,20 a±0,17
8,09ab ± 0,22
6,88 b ± 0,07
30
4,87 a±0,36
7,21 a±0,47
7,86 ab±0,69
6,77ab±0,40 10
4,60b±0,34
6,52b±1,05
7,5 a±1,04
6,43 ab ±0,82
10
4,14 b±0,39
6,47 a±0,45
7,82 a±0,71
6,43 a±0,59
10
4,73 ab±0,13
6,72 b±0,14
8,18a ± 0,19
6,79 b ± 0,09
30
4,49 bc±0,39
6,57 b±0,65
7,85 ab±0,76
6,55b±0,59 10
4,39b±0,25
6,49b±1,08
7,50a±0,84
6,37 b±0,59
10
4,32 ab ±0,29
6,52 a±0,24
8,07 a±0,52
6,61a±0,24
10
4,50b±0,13
6,63b±0,23
7,85b ± 0,12
6,59 c ± 0,10
30
4,40 c±0,24
6,55 b±0,63
7,80 b±0,60
6,53b±0,37 10
4,63b±0,23
7,42ab±0,26
8,31a±0,21
6,98ab±0,16
10
4,58 a±0,38
6,82 a±0,24
8,06 a±0,42
6,80 a±0,22
10
4,83 a±0,18
7,28a±0,14
8,31a±0,14
7,05a±0,16
30
4,68 ab±0,29
7,17 a±0,34
8,23 a±0,32
6,94 a±0,21
Hình 4.11. Lượng thức ăn thu nhận qua các tuần nuôi
4.4.3. Thời gian động dục trở lại sau cai sữa của lợn nái
Thời gian động dục trở lại sau cai sữa (ngày): là thời gian từ lúc cai sữa đến
lúc động dục trở lại. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào giống lợn, thể trạng, chế độ dinh
dưỡng trong giai đoạn nuôi con và sau cai sữa.
Trong chăn nuôi lợn nái, việc rút ngắn được khoảng cách lứa đẻ của mỗi nái
đều rất được coi trọng, nó đánh giá được hiệu quả của mỗi nái trên một năm cũng
như cả đời của mỗi nái. Tăng số lứa đẻ của mỗi nái có thể thực hiện bằng cách
rút ngắn thời gian động dục trở lại của mỗi nái sau khi cai sữa lợn con và rút
ngắn thời gian cai sữa của lợn con của mỗi nái. Tuy nhiên, việc rút ngắn thời gian
cai sữa của lợn con sẽ làm lợn con bị stress mạnh. Do đó, việc rút ngắn thời gian
cai sữa của lợn con là không được khả thi. Vì vậy, rút ngắn khoảng thời gian
động dục trở lại của mỗi nái kể từ khi cai sữa là phù hợp.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng động dục trở lại của lợn nái như
yếu tố môi trường, nhiệt độ, thời gian cai sữa của lợn con, thức ăn... Trong đó,
thức ăn của lợn nái là một trong những yếu tố quan trọng để giúp lợn nái động
dục trở lại, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợn nái cũng như lợn con theo mẹ.
Kết quả theo dõi thời gian động dục trở lại của lợn nái thí nghiệm ở các lô
được trình bày ở bảng 4.26 và hình 4.12.
86
Bảng 4.26. Thời gian động dục trở lại của lợn nái thí nghiệm
ĐVT: ngày
Lô Lô Lô Lô Thí nghiệm Số nái
(con) TN 1 TN 2 TN 3 TN 4
10
10
10 4,63 a±0,74 4,19 ab±0,62 3,59 bc±0,52 3,16 c±0,33
5,06 a±0,73
4,21 b±0,64 3,72 bc±0,47 3,25 c±0,27
4,68 a±0,71 4,40 ab±0,74 3,74 bc±0,43 3,17 c±0,27
Ghi chú: TN: thí nghiệm; các giá trị trong cùng hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa
thống kê (P<0,05).
Khi sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn cho lợn nái nuôi con đã rút
ngắn thời gian động dục trở lại của lợn nái. Thời gian động dục trở lại tỷ lệ nghịch
với tỷ lệ gạo tấm thay thế ngô trong khẩu phần ăn của lợn nái. Cụ thể như sau:
Ở lô TN 1 (sử dụng 100% ngô) có thời gian động dục trở lại dài nhất, trung
bình 4,79 ngày. Lô TN 2 và TN 3 có thời gian động dục trở lại ngắn hơn lô TN 1,
trung bình lần lượt là 4,26 ngày và 3,68 ngày. Thời gian này ở lô TN 4 là thấp
nhất, trung bình chỉ có 3,19 ngày. Kết quả thí nghiệm này cũng tương đương kết
quả của Lee & Kim (2018) cho biết thời gian động dục trở lại sau cai sữa của lợn
nái L x Y là 4,5 đến 4,75 ngày (lợn con cai sữa ở 24 ngày tuổi).
30 4,79 a±0,73 4,26 b±0,65 3,68 c±0,46 3,19 d±0,29 Thí nghiệm lần 1
Thí nghiệm lần 2
Thí nghiệm lần 3
Tổng hợp cả 3
lần thí nghiệm
Hình 4.12. Thời gian động dục trở lại của lợn nái
87
Như vậy, qua ba lần thí nghiệm đã cho thấy hiệu quả rõ rệt của gạo tấm so
với ngô về khoảng thời gian động dục trở lại sau khi cai sữa của lợn nái. Khi tỷ lệ
thay thế ngô bằng gạo tấm càng cao thì thời gian động dục trở lại của lợn nái
nuôi con càng ngắn. Khi sử dụng gạo tấm thay thế ngô ở tỷ lệ 75% trong khẩu
phần ăn của lợn nái đã rút ngắn tới 1,6 ngày thời gian động dục trở lại so với lô
đối chứng. Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
4.4.4. Ảnh hưởng của việc sử dụng gạo tấm thay thế ngô làm thức ăn cho lợn
nái nuôi con đối với lợn con từ lúc sinh ra đến 24 ngày cai sữa
4.4.4.1. Khối lượng cơ thể lợn con từ lúc sơ sinh đến 24 ngày cai sữa
Lợn con trong giai đoạn từ 1 - 24 ngày tuổi có tốc độ tăng trưởng rất nhanh
và được thể hiện qua việc tăng khối lượng cơ thể.
Kết quả cân khối lượng lợn con được thể hiện ở bảng 4.27 và hình 4.13.
- Khối lượng lợn con sơ sinh:
Khối lượng trung bình của lợn con sơ sinh từ 1,57 kg/con đến 1,59 kg/con.
- Khối lượng lợn con 4 ngày tuổi
Sau 4 ngày sinh: khối lượng lợn con tỷ lệ thuận với tỷ lệ gạo tấm thay thế
ngô. Khi thay thế ngô bằng gạo tấm đã có sự khác nhau về khối lượng lợn con
ngay khi ở mức 50% trở lên so với đối chứng (TN 1) (P<0,05). Cụ thể: ở lô TN 4
(75%) có khối lượng lợn lớn nhất (2,09 kg/con) so với các lô còn lại, ở lô TN 3
đạt 2,08 kg/con và lô TN 2, TN 1 lần lượt là 2,07 kg/con và 2,05 kg/con. Điều đó
cho thấy khi sử dụng gạo tấm thay thế ngô ở tỷ lệ khác nhau từ 50% trở lên đã
mang lại kết quả tốt về chỉ tiêu khối lượng lợn con. Sự khác biệt này có ý nghĩa
về mặt thống kê.
- Khối lượng lợn con 11 ngày tuổi
Sau sinh 11 ngày, kết quả thí nghiệm tại các lô tương tự như sau sinh 4
ngày. Khi thay thế ngô bằng gạo tấm ở tỷ lệ 75% (TN 4), khối lượng lợn con đạt
3,53 kg/con, ở lô TN 3 cao hơn so với lô đối chứng, đạt 3,52 kg/con (có ý nghĩa
thống kê). Ở tỷ lệ thay thế 25% đạt 3,51 kg/con, tuy nhiên khi thay thế ở mức
25% chưa tạo lên sự khác nhau so với lô TN 1 do không có sự khác nhau về
thống kê (P>0,05).
88
- Khối lượng lợn con 18 ngày tuổi
Khi lợn con được 18 ngày tuổi thì khối lượng đã có sự khác biệt ngay ở
mức thay thế gạo tấm cho ngô với tỷ lệ 25%. Đến thời điểm này đã thấy được tác
dụng rõ ràng của gạo tấm thay thế ngô trong khẩu phần ăn cho lợn nái. Cụ thể:
khối lượng lợn con cao nhất ở lô TN 4 đạt 5,23 kg/con; thấp nhất ở TN 1 chỉ đạt
5,18 kg/con. Khi thay thế gạo tấm cho ngô ở mức 25% và 50% cho khối lượng
lợn con tương ứng là 5,20 và 5,21 kg/con. Tuy nhiên, ở hai mức này không có sự
khác biệt với nhau về thống kê (P>0,05).
- Khối lượng lợn con 24 ngày tuổi
Khối lượng lợn con khi được 24 ngày tuổi đã cho thấy hiệu quả rõ rệt khi
sử dụng gạo tấm thay thế ngô vào khẩu phần ăn của lợn nái, khối lượng lợn con
tăng tỷ lệ thuận với tỷ lệ của gạo tấm thay thế ngô trong khẩu phần ăn cho lợn.
Khối lượng lợn ở tất cả các lô thí nghiệm đều khác nhau có ý nghĩa thống kê
(P<0,05), cụ thể: cao nhất ở lô TN 4 đạt 6,93 kg/con, thấp nhất ở lô TN 1
(không sử dụng gạo tấm) chỉ đạt 6,84 kg/con. Như vậy, khối lượng lợn con đã
tăng xấp xỉ 0,1 kg/con khi sử dụng gạo tấm ở mức thay thế ngô 75% trong vòng
24 ngày. Ở lô TN 2 và TN 3, khối lượng lợn con đạt cũng khá cao là 6,88 và
6,90 kg/con.
Khối lượng lợn con trong nghiên cứu này cao hơn so với trong nghiên cứu
của Lê Văn Huyên (2017), theo đó khối lượng lợn con khi cai sữa (21 ngày)
trong thí nghiệm lợn nái Y x L cho ăn thóc thay thế ngô ở các tỷ lệ 15%, 30%,
50%, 75% và 100% (tính theo giá trị năng lượng trao đổi - ME) lần lượt là 5,78
kg, 5,22 kg, 5,04 kg, 4,77 kg và 4,62 kg. Nguyên nhân sự sai khác này do thức ăn
của lợn mẹ sử dụng thóc có năng lượng trao đổi thấp hơn của gạo tấm và thời
gian cai sữa sớm hơn (cai sữa 21 ngày).
Như vậy, trong chăn nuôi lợn nái sau khi sinh, sử dụng gạo tấm thay thế
ngô ở mức 25% trở lên đã mang lại hiệu quả tốt hơn đối với lợn con sau khi sinh.
Điều đó cho thấy chất lượng sữa của lợn nái cũng như khả năng hấp thu của lợn
con sẽ cao hơn nếu thay thế ngô bằng gạo tấm.
89
Bảng 4.27. Khối lượng lợn con thí nghiệm giai đoạn sơ sinh đến 24 ngày tuổi
ĐVT: mean±SD, kg/con
Lô TN 1
Lô TN 2
Lô TN 3
Lô TN 4
Thí nghiệm
Thời điểm cân
Thí nghiệm lần 1
Thí nghiệm lần 2
9
0
Thí nghiệm lần 3
Tổng hợp cả
3 lần Thí nghiệm
Sơ sinh
4 ngày tuổi
11 ngày tuổi
18 ngày tuổi
24 ngày tuổi
Sơ sinh
4 ngày tuổi
11 ngày tuổi
18 ngày tuổi
24 ngày tuổi
Sơ sinh
4 ngày tuổi
11 ngày tuổi
18 ngày tuổi
24 ngày tuổi
Sơ sinh
4 ngày tuổi
11 ngày tuổi
18 ngày tuổi
24 ngày tuổi
Mean±SD
1,58±0,02
2,05b ±0,03
3,48 b±0,03
5,18 b±0,03
6,85 c±0,02
1,56±0,02
2,04b ±0,02
3,51±0,02
5,19c±0,02
6,84c±0,03
1,59±0,03
2,06c ±0,02
3,49 b±0,03
5,17c±0,03
6,84 c±0,03
1,58±0,03
2,05c ±0,03
3,49c±0,03
5,18c±0,03
6,84d±0,03
n
126
124
122
121
121
124
122
119
119
119
125
123
120
119
119
375
369
361
359
359
Mean±SD
1,57±0,02
2,07 ab ±0,02
3,51 a±0,02
5,21 ab ±0,02
6,88 bc ±0,02
1,58±0,02
2,06ab ±0,02
3,52±0,02
5,20 bc ±0,03
6,86 bc ±0,03
1,57±0,02
2,07bc ±0,02
3,51 ab±0,02
5,19 bc ±0,03
6,88b ±0,02
1,57±0,02
2,07bc ±0,02
3,51 bc±0,04
5,20 b ±0,03
6,88c ±0,03
n
122
120
118
118
118
125
123
122
121
121
123
120
119
119
119
370
363
359
358
358
Mean±SD
1,57±0,03
2,07 ab±0,02
3,52 a±0,02
5,20 ab ±0,02
6,90 b ±0,02
1,57±0,03
2,07a±0,02
3,52±0,02
5,22 ab ±0,02
6,89 ab ±0,02
1,58±0,02
2,09 ab±0,02
3,52 a±0,02
5,21ab ±0,02
6,91 ab ±0,03
1,57±0,03
2,08b±0,02
3,52 ab±0,02
5,21ab ±0,02
6,90 b ±0,03
n
123
120
120
120
120
123
122
120
120
120
124
122
121
121
121
370
364
361
361
361
Mean±SD
1,58±0,02
2,09 a±0,02
3,52 a±0,02
5,22 a±0,02
6,95 a±0,04
1,58±0,02
2,08a±0,02
3,54±0,03
5,23 a±0,03
6,92 a±0,03
1,59±0,03
2,10 a±0,03
3,53a±0,02
5,23 a±0,02
6,93a±0,03
1,59±0,02
2,09 a±0,02
3,53a±0,02
5,23 a±0,02
6,93a±0,03
n
125
124
123
123
123
125
124
123
122
122
125
124
122
122
122
375
372
368
367
367
Ghi chú: TN: thí nghiệm; các giá trị trong cùng hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05), n: số lợn con của từng lô thí nghiệm (con).
90
Hình 4.13. Khối lượng lợn con từ sơ sinh đến 24 ngày
4.4.4.2. Ảnh hưởng của việc sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong khẩu phần ăn
của lợn nái đến hội chứng tiêu chảy và tỷ lệ sống ở lợn con giai đoạn sau khi
sinh đến cai sữa (1 - 24 ngày)
Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng gạo tấm thay thế ngô
vào khẩu phần đến khả năng phòng ngừa tiêu chảy và tỷ lệ sống của lợn con
được trình bày ở bảng 4.28, hình 4.14 và hình 4.15.
Bảng 4.28. Tỷ lệ mắc tiêu chảy và nuôi sống ở lợn con giai đoạn 1 đến 24 ngày
ĐVT: mean±SD, %
Chỉ tiêu Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4
Số lợn nái (con) 30 30 30 30
375 370 370 375
Số lợn con đầu TN (con)
Số lợn con còn lại 24 359 358 361 367
ngày tuổi (con)
Tỷ lệ nuôi sống
Ghi chú: TN: thí nghiệm; các giá trị trong cùng hàng mang các chữ cái khác nhau
thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
91
Tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy 95,73c±0,46
28,13a±0,42 96,76b±0,04
26,25a±0,94 97,57ab ±0,01
19,67b ±1,26 97,87a±0,46
17,17c ±0,89
Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy trong giai đoạn từ tập ăn đến cai sữa ở các lô
thí nghiệm có sự khác nhau. Cụ thể: khi thay thế ngô bằng gạo tấm trong khẩu
phần ăn ở mức 25% (lô TN 2) thì không có sự sai khác về tỷ lệ tiêu chảy so với
không sử dụng gạo tấm trong khẩu phần (lô TN 1). Tuy nhiên, khi thay thế ở tỷ
lệ 50% và 75% đã làm giảm tỷ lệ tiêu chảy rõ rệt từ 28,13% xuống còn 19,67%
(lô TN 3) và 17,17% (lô TN 4). Sự giảm tỷ lệ tiêu chảy này có ý nghĩa về mặt
thống kê (P<0,05). Có thể thấy, tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy ở các lô khi sử dụng
gạo tấm đã giảm đáng kể so với lô không sử dụng gạo tấm. Điều đó chứng tỏ
rằng: khi thay thế ngô bằng gạo tấm đã có tác dụng làm giảm thấp tỷ lệ tiêu chảy
trên lợn con trong giai đoạn theo mẹ.
Hình 4.14. Tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con
Khi sử dụng gạo tấm thay thế ngô cũng làm tăng tỷ lệ nuôi sống đối với lợn
con đến giai đoạn cai sữa, đồng nghĩa với giảm tỷ lệ chết ở giai đoạn này. Lô TN
1 không sử dụng gạo tấm có tỷ lệ nuôi sống thấp nhất (95,73%) và cao nhất ở lô
TN 4 (97,87%). Tỷ lệ nuôi sống được nâng lên có ý nghĩa thống kê ngay ở tỷ lệ
thay thế ngô bằng gạo tấm ở mức 50% (lô TN 3) đã đạt 97,57% và cao nhất ở lô
TN 4 đạt 97,87%.
92
Tỷ lệ nuôi sống của lợn con trong nghiên cứu này cao hơn so với trong
nghiên cứu của Lê Văn Huyên (2017), theo đó tỷ lệ nuôi sống của lợn con trong
thí nghiệm lợn nái Y x L cho ăn thóc thay thế ngô ở các tỷ lệ 15%, 30%, 50%,
75% và 100% (tính theo giá trị năng lượng trao đổi - ME) lần lượt là 83,16%,
98,48%, 77,75%, 86,31% và 90,91%.
Hình 4.15. Tỷ lệ nuôi sống ở lợn con theo mẹ giữa các lô thí nghiệm
4.4.5. Hiệu quả sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn cho lợn nái
Hiệu quả của việc sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong khẩu phần ăn cho lợn
nái được trình bày ở bảng 4.29.
Kết quả cho thấy chi phí thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa tương ứng của lô
TN 1 (sử dụng 100% ngô), lô TN 2 (gạo tấm thay thế 25% ngô), lô TN 3 (gạo
tấm thay thế 50% ngô) và lô TN 4 (gạo tấm thay thế 75% ngô) là: 14392,7;
14896,1; 14666,1 và 15537,2 đ/kg lợn con cai sữa. Nếu lấy chi phí thức ăn của lô
TN 1 là 100% thì chi phí thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa của lô TN 2, TN 3 và
TN 4 cao hơn lô TN 1 là: 3,5%; 1,9% và 5,94%. Trong thực tế, do giá của gạo
tấm cao hơn giá của ngô cho nên giá tiền của 1 kg thức ăn cho lợn nái có sử dụng
gạo tấm cao hơn.
93
Bảng 4.29. Hiệu quả sử dụng gạo tấm thay ngô trong thức ăn cho lợn nái
nuôi con
Chỉ tiêu Lô TN 1 Lô TN 2 Lô TN 3 Lô TN 4
∑TA/nái/24 ngày (kg)
Giá TA (đ/kg) 166,66
7068,7 158,57
7712,6 157,37
7738 169,65
7764,2
∑ Chi phí TA cho lợn nái (VNĐ/24 ngày) 1178070 1222987 1217729
∑ lợn con cai sữa/nái/24 ngày (con) 12,03 11,97 11,93 1317197
12,23
KL lợn con cai sữa (kg/con)
∑ KL lợn con cai sữa/nái/24 ngày (kg) 6,84
81,852 6,88
82,10133 6,9
83,03 6,93
84,777
Chi phí TA/kg lợn con cai sữa (VNĐ)
So sánh (%) 14392,7
100 14896,1
103,50 14666,1
101,90 15537,2
105,94
Tỷ lệ nuôi sống (%)
Tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy (%) 96,76
26,25 97,57
19,67 95,73
28,13 97,87
17,17
Ghi chú: KL: khối lượng; TA: thức ăn; TN: thí nghiệm.
Tuy chi phí thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa ở các lô sử dụng 25%, 50% và
75% gạo tấm thay thế ngô có cao hơn lô sử dụng 100% ngô nhưng tỷ lệ nuôi
sống của lợn con đến cai sữa cao hơn, giảm tỷ lệ lợn con tiêu chảy và thời gian
lợn nái động dục trở lại sau cai sữa. So sánh các kết quả tổng hợp ở bảng 4.29
cho thấy có thể sử dụng 50% gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn cho lợn nái
L x Y nuôi con.
94
Thời gian động dục trở lại (ngày) 4,26 3,68 4,79 3,19
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Gạo lật và gạo tấm có thành phần protein thô, lipit thô, tro thô tương đương
so với ngô nhưng gạo lật và gạo tấm có tỷ lệ tinh bột cao hơn, xơ thô thấp hơn so
với ngô.
Giá trị năng lượng tiêu hóa (DE), năng lượng trao đổi (ME) và năng lượng
thuần (NE) ước tính của gạo lật và ngô là tương đương nhau nhưng các giá trị
này thấp hơn một chút so với gạo tấm.
Có thể sử dụng gạo lật thay thế ngô ở các mức từ 25% đến 75% trong thức
ăn tập ăn cho lợn con lai PiDu x (LY) giai đoạn theo mẹ đến 23 ngày tuổi, trong
đó mức thay thế 75% ngô bằng gạo lật cho kết quả tốt nhất.
Có thể sử dụng gạo tấm thay thế ngô ở các mức từ 25% đến 75% trong thức
ăn cho lợn thịt Du x (LY) giai đoạn nuôi sinh trưởng và vỗ béo, trong đó mức
thay thế 75% ngô bằng gạo tấm cho kết quả tốt nhất.
Có thể sử dụng gạo tấm thay thế ngô ở mức 50% trong thức ăn cho lợn nái
L x Y nuôi con.
5.2. ĐỀ NGHỊ
Cho phép ứng dụng những kết quả của nghiên cứu này về thành phần hóa
học, giá trị dinh dưỡng của gạo lật, gạo tấm và tỷ lệ sử dụng gạo lật, gạo tấm để
thay thế ngô trong khẩu phần ăn cho lợn.
Tiếp tục nghiên cứu sử dụng gạo lật và gạo tấm thay thế ngô làm thức ăn
cho các giống lợn khác và thí nghiệm ở các mức thay thế khác mà đề tài chưa
nghiên cứu.
95
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Hữu Thọ, Nguyễn Thế Tường, Trần Xuân Mạnh & Tôn Thất Sơn
(2019). Sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn cho lợn thịt. Tạp chí
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.17(2): 108-116.
2. Nguyễn Hữu Thọ, Tôn Thất Sơn, Nguyễn Thế Tường, Trần Công Nam & Lê
Thị Minh Thu (2019). Sử dụng gạo lật thay thế ngô trong thức ăn tập ăn cho
lợn con lai PiDu x (LY). Tạp chí Khoa học Kỹ thuật chăn nuôi. 246: 62-68.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Adm (2016). Feed Ingredients Catalog Feed & Pet Food - Archer Daniels
Midland Company (UK) Animal Nutrition.
2. Agroinfo (2018). Báo cáo ngành thức ăn chăn nuôi 2018. Trung tâm Thông tin
Phát triển Nông nghiệp Nông thôn (AGROINFO). Viện Chính sách và Chiến
lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn (IPSARD).
3. Agrotrade Vietnam (2018). Bản tin thị trường nông nghiệp. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
4. Cục Chăn nuôi (2020). Báo cáo tổng kết năm 2020 ngày 26/12/2020. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn. Hà Nội.
5. Cục Quản lý giá (2016). Tổng quan về thị trường lương thực Việt Nam năm
2015, dự báo 2016. Cục Quản lý giá - Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính.
6. Cục Trồng trọt (2014). Tổng hợp tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7.
Lã Văn Kính (2003). Thành phần hoá học và gi á trị dinh dưỡng của các loại
thức ăn cho gia súc gia cầm Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
8.
Lã Văn Kính, Lã Thị Thanh Huyền, Đoàn Vĩnh, Phạm Ngọc Thảo & Đoàn
Phương Thúy (2019). Hàm lượng Ca, P tối ưu trong khẩu phần lợn nái Landrace
nuôi con cấp giống ông bà. Tạp chí KHKT Chăn nuôi. 246: 36-41.
9.
Lê Văn Huyên (2017). Nghiên cứu sử dụng có hiệu quả thóc và gạo lật làm thức
ăn cho lợn. Luận án tiến sỹ Nông nghiệp. Viện Chăn nuôi.
10. Nguyễn Thị Mai (2001). Xác định giá trị năng lượng trao đổi (ME) của một số
loại thức ăn cho gà và mức năng lượng thích hợp trong khẩu phần ăn cho gà
broiler. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I.
11. Nguyễn Văn Thắng & Đặng Vũ Bình (2006). Năng suất sinh sản, sinh trưởng,
chất lượng thân thịt của các công thức lai F1(Landrace x Yorkshire) phối với lợn
đực Duroc và Pietrain. Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp, Trường Đại học
Nông nghiệp Hà nội. 4(6): 48-55.
12. Nguyễn Văn Thắng & Vũ Đình Tôn (2010). Năng suất sinh sản, sinh trưởng,
thân thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1 (Landrace ×
Yorkshire) với đực giống Landrace, Duroc và (Pitrain × Duroc). Tạp chí Khoa
97
học và Phát triển. 8(1): 89-105.
13. Nguyễn Văn Thiện (2002). Kết quả nghiên cứu và phát triển lợn lai có năng suất
và chất lượng cao ở Việt Nam, Viện Chăn nuôi 50 năm xây dựng và phát triển
1952 - 2002. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 81- 91.
14. Ninh Thị Len, Vũ Chí Cương, Trần Quốc Việt, Nguyễn Thị Hồng & Ninh Thị
Huyền (2011). Thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa tổng số của một số thành phần
chủ yếu và giá trị năng lượng (tiêu hóa và trao đổi) của các loại thức ăn thường
dùng để nuôi lợn ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, Hội Chăn
nuôi. (8/2011): 1-8.
15. Phùng Thị Vân, Hoàng Hương Trà, Lê Thị Kim Ngọc & Rương Hữu Dũng
(2001). Nghiên cứu khả năng cho thịt của lợn lai giữa hai giống L, Y, giữa ba
giống L, Y và D và ảnh hưởng của hai chế độ nuôi tới khả năng cho thịt của lợn
ngoại có tỷ lệ nạc > 52%. Báo cáo khoa học Chăn nuôi thú y (1999- 2000). TP
Hồ Chí Minh. 207-209.
16. Phùng Thị Vân, Hoàng Hương Trà & Trần Thị Hồng (2002). Nghiên cứu khả
năng, cho thịt của lợn lai và ảnh hưởng của hai chế độ nuôi tới khả năng cho thịt
của lợn ngoại có tỷ lệ nạc trên 52%. Kết quả nghiên cứu KHCN trong nông
nghiệp và phát triên nông thôn giai đoạn 1996 - 2000, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. 482-493.
17. Tổng cục Hải quan (2017). Niên giám thống kê hải quan về hàng hóa xuất nhập
khẩu Việt Nam (Bản tóm tắt). Hà Nội.
18. Tổng cục Thống kê (2020). Niên giám Thống kê năm 2020. NXB Thống kê, Hà
Nội.
19. Tôn Thất Sơn, Nguyễn Thị Mai & Nguyễn Thế Tường (2010). Ảnh hưởng của
mức Lysine trong thức ăn đến khả năng sinh trưởng của lợn con lai (Landrace và
Yorkshire) từ 7 – 28 ngày tuổi. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 8(1): 90-97.
20. Trần Quốc Việt, Lê Văn Huyên, Đào Thị Phương, Ninh Thị Huyền, Nguyễn Thị
Ngọc Anh, Nguyễn Nhân Hòa & Nguyễn Thị Thúy (2015). Giá trị dinh dưỡng
của thóc và gạo lật dùng trong chăn nuôi lợn. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. 1: 66-71.
21. Trần Quốc Việt & Ninh Thị Len (2004). Nghiên cứu xác định nhu cầu canxi và
phốt pho của vịt giai đoạn đẻ trứng. Báo cáo khoa học Chăn nuôi – Thú y – Phần
dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Trần Thanh Vân, Trần Quốc Việt, Võ Văn Hùng, Nguyễn Thị Thúy Mỵ &
Nguyễn Thu Quyên (2016). Khả năng sử dụng gạo lật thay thế ngô trong khẩu
phần chăn nuôi gà F1(Ri x Lương Phượng). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
98
nông thôn. 97-102.
23. Trần Văn Chính (2001). Khảo sát năng suất của một số nhóm lợn lai tại Trường
Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Chăn nuôi. (6): 13-14.
24. Viện Chăn nuôi (1995). Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc - gia
cầm Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Tiếng Anh:
25. Andrew P. (2004). Tables of composition and nutritional value of feed materials
[electronic resource]: pigs, poultry, cattle, sheep, goats, rabbits, horses and fish.
Wageningen Academic Publishers, Wageningen, The Netherlands.
26. Asyifah M. N., Abd-Aziz S., Phang L. Y. & Azlian M. N. (2012). Brown rice as
a potential feedstuff for poultry. J. Appl. Poult. Res. 21: 103-110.
27. Atul U. & Sanjeev K. (2018). Brown Rice: Nutritional Composition and Health
Benefits. J. Food Sci. Technol. Nepal. 10: 48-54.
28. Austin J., Lewis L. & Lee S. (2000). Swine Nutrition. Second Edition - Nature.
853.
29. Baas (2000). Meat Quality Traits and Genetic Selectine. Iowa State University.
30. Barton G. P., Warriss P. D., Brown S. N. & Lambooij B. (1995). Methods of
improving pig welfare and meat quality by reducing stress and discomfort before
slaugeter - methods of assessing meat quality. Proceeding of the EU - Seminar,
Meariensee. 22-23.
31. Batal A. B., Dale N. M. & Saha U. K. (2010). Mineral composition of corn and
soybean meal. J. Appl. Poult. Res. (19): 361 - 364.
32. Beatriz V., Diego G. V., Martina P. S. & Rosa L. (2008). Effects of feeding rice
and the degree of starch gelatinisation of rice on nutrient digestibility and ileal
morphology of young pigs. British Journal of Nutrition. Published online by
Cambridge University Press. 9(101): 1278-1281.
33. Berchieri-Ronchi C. B., Kim S. W., Zhao Y., Correa C. R., Yeum K.-J. &
Ferreira A. L. A. (2011). Oxidative stress status of high prolific sows during
pregnancy and lactation. Animal. 5: 1774-1779.
34. Branscheid W., Komender P., Oster A., Sack E. & Und F. D. (1987).
Underuchungen zur objektive ermittlung der muskelfleischanteils von
schweinehaelften. Zuchtungskunde. 59(3): 135-200.
35. Brestensky M., Nitrayova S., Patras P. & Heger J. (2014). Utilization of amino
acids of broken rice in growing pigs. Journal of Microbiology, Biotechnology
99
and Food Sciences. 3(4): 347-349.
36. Bruininx E. M., Binnendijk G. P., Van Der Peet-Schwering C. M. C., Schrama J.
W., Hartog L. A., Everts H. & Beynen A. C. (2002). Effect of creep feed
consumption on individual feed intake characteristics and performance of group-
housed weanling pigs. J. Anim. Sci. 80: 1413-1418.
37. Casas G. A. & Stein H. H. (2015). Effects of microbial phytase on the apparent
and standardized total tract digestibility of phosphorus in rice coproducts fed to
growing pigs. J. Anim. Sci. (93): 3441-3448.
38. Casas G. A. & Stein H. H. (2016). Effects of microbial xylanase on digestibility
of dry matter, organic matter, neutral detergent fier, and energy and the
concentrations of digestible and metabolizable energy in rice coproducts fed to
weanling pigs. J. Anim. Sci. 94: 1933-1939.
39. Catherine J., Janvan Den Broecke., Francois Gatel & Sabin Van Cauwenberghe
(1995). Ileal digestibility of amino acids in feedstuffs for pigs. Eurolyssine-
Technical Institute for Cereals and Forages.
40. Che T. M., Perez V. G., Song M. & Pettigrew J. E. (2012). Effect of rice and
other cereal grains on growth performance, pig removal, and antibiotic treatment
of weaned pigs under commercial conditions. J. Anim. Science. 13: 4916-4924.
41. Clinquart A. (2004). Instruction pour la measure de la couleur de la viande de
porc par spectrocolorimtrie. espartement des Sciences dé Denrees Alientaires,
Faculté Mesdecine Veterinaire, Université de Liège. 1-7.
42. Cromwell G. L., Henry B. J., Scott A. L., Gerngross M. F., Dusek D. L. & Fletcher
D. W. (2005). Glufosinate herbicide-tolerant (LibertyLink) rice vs. conventional
rice in diets for growing-finishing swine. J. Anim. Sci. 83: 1068-1074.
43. Dadalt J. C., Gallardo C., Polycarpo G. V., Budiño F. E. L., Rogiewicz A., Berto
D. A. & Trindade N. M. A. (2016). Ileal Amino Acid Digestibility of Broken
Rice Fed to Postweaned Piglets with or without Multicarbohydrase and Phytase
Supplementation. Asian Australas. J. Anim. Sci. 29(10): 483-1489.
44. Donald M. C., Edwards R. A., Greenhalgh J. F. D. & Morgan C. A. (2002).
Animal Nutrition. Pearson, Prentice Hall, London.
45. FAO (2019). Monthly Report on Food price trends. FPMA (Food Price
Monitoring and Analysis). Bulletin No 3, April.
46. Foulkes D. (1998). Rice as a livestock feed. Agnote, J22 Agdex No: 121/10.
47. Gao G. H. & Dong T. X. (1993). Pilot Study on Replacing Corn with Brown
Rice in Duhu Pigs. Hubei Agric. Sci. China. 11: 25-26.
48. Gary Partridge (1995). Practical application of new to wheat based pig feed.
100
Feed compounder HGM Publications Bakewell, UK.
49. Gilles, Nobles J., Patrick C., Michell L. & Lebas F. (2018). Cereal grain, INRA -
CIRAD - AFZ Feed Tables, Composition and Nutritive values of Feed for cattle,
sheep, goats, pig, poultry, rabbits, horses and salmonids. National Institute of
Agricultural Research, Paris - France.
50. Gilles, Patrick C., Daniel S., Michel L., Denis B., Jean N., François L., François
M. & Sandrine E. (2007). Whole rice grain (rice paddy), Composition and
Nutritive values of feeds for Cattle, sheep, goats, pig, poultry, rabbits, horses and
salmonids - INRA-CIRAD-AFZ Feed Tables (2017 - 2020). Ajinomoto Animal
Nutrition Europe - INRA Paris - France.
51. Grain Councit U.S. (2016). 2015/2016 SORGHUM HARVEST & EXPORT
CARGO QUALITY REPORT.
52. He, Ma Y. L., Wang Y. Q., Zhao J. Y. & Wang H. X. (1994). Study of the
brown rice nutritional value by the pig’s digestion and metabolism trial. J.
Huazhong Agric. University. 13(3): 268-273.
53. He, Wang Y. L., Ma L. B., Li M. & Zhang S. X. (2000). Nutritional Value of
Early Long-Grain Brown Rice in Hubei Province: 2. Effect of Substitution of
Brown Rice for Maize as Energy Feedstuff on the Growth and Meat Quality of
Growing- Finishing Pigs. J. Chin.Cereal. Oils Assoc. 15: 50-53.
54. Heyer A., Andersson K., Leufven S., Rydhmer L. & Lundstrom K. (2005). The
effects of breed cross on performance and meat quality of once - bred gilts in a
seasonal outdoor rearing system, Arch. Tierz., Dummerstorf. 48(4): 359-371.
55. Hollis G. R. (1993). Growth of the pig, CAB International. 133-166.
56. Horacio S. R. (2017). Tablas Brasilenas para aves y cerdos. Composicion de
alimentos y reguerimientos nutricionales 4th edicion. Universidad Federal de
Viscosa - Brasil. 488 pages.
57. Inra, Afz & Ajinomoto Eurolysine S.A.S. (2008). EvaPig – Evaluation of Pig
feeds – Equations and coefficients Version 1.3.
58. International Grains Council (2015). Grain Market Report.
59. International Grains Council (2016). Grain Market Report.
60. Irma T. (1983). Manual de laboratorio para analysis de ingredientes utilizados en
la alimentacion animal – INIP – SARH – Mexico.
61.
Jorge H. A. T. (2009). Alternative feedstuffs for swine in Colombia: What are
our options? Rev ColombCiencPecu. 22: 278-286.
101
62. Kim & Easter (2003). Amino acid utilization for reproduction in sows. Amino
Acids in Animal Nutrition. Edited by D’Mello JPF. 130 CABI Publishing. 203-
222. ISBN 085199654X.
63. Kim, Jin H. C., Younghoon K., Hyeun B. K. & Minho S. (2021). Effects of
Substitution of Corn with Ground Brown Rice on Growth Performance, Nutrient
Digestibility, and Gut Microbiota of Growing-Finishing Pigs. Animals. 11(375).
64. Kosaka K. (1990). Feed grain substitutes and non-conventional feedstuffs for
poultry and livestock in Japan. Extension Bulletin (ASPAC/FFTC). (308): 15.
65. Krutthai N., Vajrabukka C., Markvichitr K., Choothesa A., Thiengtham J.,
Sawanon S., Kaewtapee C. & Bunchasak C. (2015). Effect of source of
methionine in broken rice-soybean diet on production performance, blood
chemistry, and fermentation characteristics in weaned pigs Czech J. Anim. Sci.
60(3): 123-131.
66. Kuo C. C. & Chu C. Y. (2003). Quality characteristics of Chinese Sausages
made from PSE pork Meat Science. 64: 441-449.
67. Le Sciellour M., Labussière E., Zemb O. & Renaudeau D. (2018). Effect of
dietary fiber content on nutrient digestibility and fecal microbiota composition in
growing-finishing pigs. e0206159 - PLoS ONE. 13(10): 1-20.
68. Lee S. I. & Kim I. H. (2018). Creep feeding improves growth performance of
suckling piglets. Revista Brasileira de Zootecnia. 47: 1-6, e20170081.
69. Leeson S. & Summers J. D. (2008). Commercial Poultry Nutrition – Third
Edition. University Guelph–Canada.
70. Lerdsuwon S. & Attamangkune S. (2008). The effect of feeding extruded corn
on the growth performance of nursery pigs reared under tropical condition.
Kasetsart Journal Natural science 42. 632 - 639.
71. Lewis J. A. & Southern L. L. (2000). Swine Nutrition, second Edition - Nature.
853.
72. Li, Huang R., Wu G., Lin Y., Jiang Z., Kong X., Chu W., Zhang Y., Kang P. &
Hou Z. (2007). Growth performance and nitrogen metabolism in weaned pigs
fed diets containing different sources of starch. Livest. Sci. 109: 73-76.
73. Li, Yuan S. L., Piao X. S., Lai C. H., Zang J. J., Ding Y. H., Han L. J. & Han I.
K. (2006). The Nutritional Value of Brown Rice and Maize for Growing Pigs.
Asian-Aust.J.Anim. Sci. 19(6): 892-897.
74. Li, Zang J., Piao X., Lai C. & Li D. (2014). Predicting com digestible and
metabolizable energy content from its chemical composition in growing pigs.
Journal of Animal Science and Biotechnology. 5: 11-19.
102
75. Li, Zhang D. F., Piao X. S., Han I. K., Yang C. J., Li J. B. & Lee J. H. (2002).
Effects of Replacing Corn with Chinese Brown Rice on Growth Performance
and Apparent Fecal Digestibility of Nutrients in Weanling Pigs. Asian-Aust. J.
Anim. Sci. 15(8): 1191-1197.
76. Liu H., Wan H., Xu S., Fang Z., Lin Y., Che L., Li Y., Li Y., Su X., Wu D. &
(2016). Influence of extrusion of corn and broken rice on energy content and growth
performance of weaning pigs. Animal Science Journal. 87(7): 1386-1395.
77. Lizbeth M. A. (2011). Tabla de composicion de materias primas usadas en
alimentos para animales Universidad de Costa Rica, Centro de Investigaciones
en Nutrición Animal (CINA) Ciudad Universitaria Rodrigo Facio. San José,
Costa Rica. Primera edición. 5(8).
78. Ma R., Zhang L., Liu M., Su Y. T., Xie W. M., Zhang N. Y., Dai J. F., Wang Y.,
Rajput S. A., Qi D. S., Niel A. K. & Sun L. H. (2018). Individual and Combined
Occurrence of Mycotoxins in Feed Ingredients and Complete Feeds in China.
Toxins. 10: 113-125.
79. Mateos G. G., Martín F., Latorre M. A., Vicente B. & Lázaro R. (2006).
Inclusion of oat hulls in diets for young pigs based on cooked maize or cooked
rice. Anim. Sci. 82: 57-63.
80. Mateos G. G., Martín F., Latorre M. A., Vicente B. & Lázaro R. P. (2007).
Inclusion of oat hulls in diets for young pigs based on cooked maize or cooked
rice. Anim. Sci. 82: 57-63.
81. Megan M. F. & Quan Tran (2018). Gain Report number VM 8019. Gain Report -
Global Agricultural Information Network. USDA Foreign Agricultural Service,
USDA.
82. Morlein D., Link G., Werner C. & Wicke M. (2007). Suitability of three
commercially produced pig breeds in Germany for a meat quality program with
emphasis on drip loss and eating quality. Meat Science. 77: 504-511.
83. Mosenthin R., A.J.M. J. & Eklund. M. (2007). Standardization of methods for
the determination of ileal amino acid digestibilities in growing pigs. Livestock
Science. 109: 276-281.
84. National Research Council (2012). Nutrient requirement of swine, 10th rev. ed.
National Academy Press, Washington D.C. 4-11.
85. Neill D. J. O., Lynch P. B., Troy D. J., Buckley D. J. & Kerry J. P. (2003).
Influence of the time year on the incidence of PSE and DFD in Irish pig meat.
Meat Science. 64: 105-111.
103
86. Nobles J. & Perez J. M. (1993). Prediction of digestibility of nutrient and energy
values of pig diets from chemical analysis. Journal of Animal Science. 71: 3389-
3398.
87. Noblet J., Fortune H., Shi X. S. & Dubois S. (1994). Prediction of netenergy
value of feeds for growing pigs. Journal of Animal Science. 72: 344-354.
88. OECD (2004). Consensus document on compositional considerations for new
varieties of rice (Oryza sativa): key food and feed nutrients an anti-nutrient.
Series on the Safety of Novel Foods and Feeds - OECD Environment, Health
and Safety Publications. Environment Directorate Organisation for Economic
Co-operation and Development (OECD) - Paris. (10).
89. Paulo L. O. C., Clodoaldo L.C., Liliane M.P.G, Tiago J.P., Dani P., Laura M. D.
H., Lina M.P.S., Aparecida C.O., Silvana T. C. & Jansller L. G. (2018). Rice co-
products in pig feed during the starter phase (15 to 30 kg). Ciências Agrárias,
Universidade Estadual de Londrina – Brasil. 39(4): 1695-1706.
90. Piao X. S., Defa L., Han I. K., Chen Y., Lee J. H., Wang D. Y., Li J. B. & Zhang
D. F. (2002). Evaluation of Chinese Brown Rice as an Alternative Energy
Source in Pig Diets. Asian-Aust. J. Anim. Sci. 15(1): 89-93.
91. Pluske J. R., Kim J. C., Hansen C. F., Mullan B. P., Payne H. G., Hampson D. J.,
Callesen J. & Wilson R. H. (2007). Piglet growth before and after weaning in
relation to a qualitative estimate of solid (creep) feed intake during lactation: A
pilot study. Arch. Anim. Nutr. 61: 469-480.
92. Premier Nutrition (2014). Premier Atlats - Ingredients Matrix, Premier Nutrition,
UK.
93. Puncha-Arnon S., Pathipanawat W., Puttanlek C., Rungsardthong V. & Uttapap
D. (2008). Effects of relative granule size and gelatinization temperature on
paste and gel properties of starch blends. Food Res. Int. 41: 552-561.
94. Quan Tran (2019). Vietnam Grain and Feed Annual. GAIN Report
Number:VM9014. USDA Foreign Agricultural Service - Global Agricultural
Information Network.
95. Richard K. O. & Church D. C. (1998). Livestock and Feeding. Fourth edition.
Prentice Hall, upper Saddle River, New Jersey 07458.
96. Schirmann G. D., Leonardo T. R., Henrique C. M. M., Josue S. K., Micheli F. K.
& Vladimir O. (2018). Digestibility and net energy prediction of rice by
products determined with piglets. Ciencia Rural. 48(5): 2-6.
from
104
97. Sreng S., Chea B., Kang K., Keo S., Tokach M. D., Tokach L. M., Hok L.,
Vipham J. L. & Derouchey J. M. (2020). Nutrient analysis of common local feed
ingredients used by swine farmers in Cambodia. Livestock Research for Rural
http://www.lrrd.org/lrrd32/7/
32(103): Retrieved
Development.
mtoka32103.html on January 18, 2021.
98. Stein, Kim S. W., Nielsen T. T. & Easter R. A. (2001). Standardized ileal protein
and amino acid digestility by growing pig and sows. Journal of Animal Science.
79(8): 2113-2122.
99. Stein, Lagos L. V. & Casas G. A. (2016). Nutritional value of feed ingredients of
plant origin fed to pigs. Animal Feed Science and Technology. 218: 33-69.
100. Stein, Pahm A. A. & Roth J. A. (2010). Feeding wheat to pigs. Swine Focus No
02. University of illinois, Urbana – USA.
101. Sulabo R. C., Tokach M. D., Jacela J. Y., Nelssen J. L., Dritz S. S., Derouchey J.
M. & Goodband R. D. (2008). Effects of lactation feed intake and creep feeding
on sow and piglet performance. J. Anim. Sci. 85(Suppl. 2): 197.
102. Tokach M., Goodband B. & Derouchey J. M. (2011). Sorghum in swine production
feeding guide. Sorgum Checkoff, Kansas State University - Manhattan, Kan - USA.
103. Ton That Son, Nguyen Thi Mai & Ton Nu Mai Anh (2008). The determination
of Apparential metabolizable energy (AME) of some soybean and maize
varieties for poultry by direct methods. Proceedings of The 13th Science Animal
Congress of The Asian-Austalian Association of Animal Production Societies.
Agricutural Publishing House. 247.
104. Trujillo H.A.J. (2009). Alternative feedstuffs for swine in Colombia: what are
our options? Revista Colombiana de Ciencias Pecuarias. 22(3): 278-28.
105. USDA (2018). World Markets and Trade.
106. USDA (2019). World Markets and Trade.
107. USDA (2020). World Markets and Trade.
108. Vicente B., Valencia D. G., Perez-Serrano M., Lazaro R. & Mateos G. G.
(2008). The effects of feeding rice in substitution of corn and the degree of
starch gelatinization of rice on the digestibility of dietary components and
productive performance of young pigs. J.Anim.Sci. 86: 119-126.
109. Vicente B., Valencia D. G., Serrano M. P., Lazaro R. & Mateos G. G. (2009).
Effects of feeding rice and the degree of starch gelatinization of rice on nutrient
digestibility and ileal morphology of young pigs. British Journal of Nutrition.
101(9): 1278-1281.
110. Whittemore C. (1998). The science and practice of pig production. 485-512,
546-579.
111. Wu X. J. & Liu F. Y. (1986). Comparing experiment of feeding both polished
105
rice and corn respectively to growing pigs. Feed Research, Beijing. (6): 22-23.
112. Yamamoto A., Yoshikawa T. & Murakami A. (2016). Effects of Brown Rice
Particle Size on Growth Performance and Energy Digestibility in Finishing Pigs.
Nihon Yoton Gakkaishi. 53: 143-146.
113. Yu M., Z. Li, T. Rong, G. Wang, Z. Liu, W. Chen, J. Li, Jianhao Li & Ma X.
(2020). Different dietary starch sources alter the carcass traits, meat quality, and
the profile of muscle amino acid and fatty acid in finishing pigs. Journal of
Animal Science and Biotechnology. 11: 78-92.
114. Zhang, Li D., Piao X. S., Han I. K., Yang C. J., Shin I. S., Dai J. G. & Li J. B.
(2002). Effects of Replacing Corn with Brown Rice or Brown Rice with Enzyme
on Growth Performance and Nutrient Digestibility in Growing Pigs Asian-Aust.
J. Anim. Sci. 15(9): 1334-1340.
106
115. Zhang, Tian K. X., Wang J. C., Huang M. H., Shen W. J. & Jin H. (1999).
Comparison on feeding value between brown rice and corn basal diet in growing
pig. Feed Industry, Shenyang, China. 20(5): 26-27.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM CỦA LUẬN ÁN
Máy NIR Thermo Scientific microPHAZER AG
107
Phân lô ở thí nghiệm lợn thịt
Cho lợn thịt ăn thức ăn thí nghiệm
Máy tính LTATN tự động của lợn thịt Lợn thí nghiệm được theo dõi qua thẻ tai
108
Lấy mẫu thịt để phân tích chất lượng
Đo chỉ số thân thịt của lợn thịt
thí nghiệm
Phân lô ở thí nghiệm lợn nái nuôi con
Cân lợn nái bằng cân điện tử
109
MỘT SỐ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH BẰNG PHẦN MỀM MINITAB 16
I. THÍ NGHIỆM LỢN NÁI NUÔI CON
1. Khối lượng lợn nái thí nghiệm
1.1. Lần thí nghiệm 1
Descriptive Statistics: Ngày 1
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1 Median
Ngày 1 ĐC 10 0 242.31 3.77 11.92 4.92 225.50 231.35 242.65
TN 1 10 0 235.60 8.16 25.82 10.96 193.00 218.63 235.00
TN 2 10 0 244.6 11.4 35.9 14.70 187.7 225.4 239.9
TN 3 10 0 239.15 4.38 13.87 5.80 221.70 227.18 237.55
One-way ANOVA: Ngày 1 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 2 10 244.58 A
ĐC 10 242.31 A
TN 3 10 239.15 A
TN 1 10 235.60 A
Descriptive Statistics: Ngày 14
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1 Median
Ngày 14 ĐC 10 0 235.41 3.34 10.56 4.48 220.50 225.50 236.60
TN 1 10 0 230.40 7.76 24.53 10.64 190.50 213.75 230.25
TN 2 10 0 242.0 11.2 35.6 14.70 191.0 219.0 235.0
TN 3 10 0 235.91 4.31 13.62 5.77 218.90 223.15 234.70
One-way ANOVA: Ngày 14 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 2 10 241.96 A
TN 3 10 235.91 A
ĐC 10 235.41 A
TN 1 10 230.40 A
Descriptive Statistics: Ngày 24
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1 Median
Ngày 24 ĐC 10 0 233.44 3.23 10.21 4.37 217.90 225.00 234.15
TN 1 10 0 232.68 7.70 24.35 10.46 187.90 219.63 230.50
TN 2 10 0 236.3 10.6 33.6 14.21 194.6 209.5 230.6
TN 3 10 0 237.33 4.50 14.24 6.00 220.50 222.63 235.60
One-way ANOVA: Ngày 24 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 237.33 A
TN 2 10 236.31 A
ĐC 10 233.44 A
TN 1 10 232.68 A
110
1.2. Lần thí nghiệm 2
Descriptive Statistics: Ngày 1
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1 Median
Ngày 1 ĐC 10 0 244.81 9.51 30.07 12.28 203.60 223.38 242.65
TN 1 10 0 249.15 6.99 22.11 8.87 220.70 231.25 245.15
TN 2 10 0 239.5 10.2 32.2 13.45 196.5 216.6 238.7
TN 3 10 0 239.80 7.31 23.12 9.64 214.90 223.50 238.40
One-way ANOVA: Ngày 1 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 1 10 249.15 A
ĐC 10 244.81 A
TN 3 10 239.80 A
TN 2 10 239.51 A
Descriptive Statistics: Ngày 14
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1 Median
Ngày 14 ĐC 10 0 243.4 10.4 32.8 13.47 194.5 217.5 243.0
TN 1 10 0 248.32 6.44 20.36 8.20 213.50 234.63 246.00
TN 2 10 0 243.50 9.79 30.96 12.71 205.00 222.50 241.50
TN 3 10 0 243.76 7.78 24.61 10.10 221.00 229.38 240.05
One-way ANOVA: Ngày 14 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 1 10 248.32 A
TN 3 10 243.76 A
TN 2 10 243.50 A
ĐC 10 243.40 A
Descriptive Statistics: Ngày 24
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1 Median
Ngày 24 ĐC 10 0 238.8 10.4 33.0 13.84 190.0 213.0 239.5
TN 1 10 0 248.74 7.24 22.88 9.20 210.00 233.38 245.75
TN 2 10 0 246.88 8.19 25.90 10.49 213.00 228.13 243.75
TN 3 10 0 244.92 8.06 25.47 10.40 214.50 224.30 244.00
One-way ANOVA: Ngày 24 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 1 10 248.74 A
TN 2 10 246.88 A
TN 3 10 244.92 A
ĐC 10 238.81 A
1.3. Lần thí nghiệm 3
Descriptive Statistics: Ngày 1
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1 Median
Ngày 1 ĐC 10 0 234.79 5.75 18.19 7.75 215.70 219.85 229.15
TN 1 10 0 242.88 6.33 20.02 8.24 218.70 225.10 239.95
TN 2 10 0 249.0 11.8 37.3 14.97 201.0 230.8 244.4
TN 3 10 0 250.65 5.80 18.33 7.31 222.00 234.28 250.50
111
One-way ANOVA: Ngày 1 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 250.65 A
TN 2 10 248.97 A
TN 1 10 242.88 A
ĐC 10 234.79 A
Descriptive Statistics: Ngày 14
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1 Median
Ngày 14 ĐC 10 0 230.69 6.22 19.66 8.52 209.70 214.60 224.85
TN 1 10 0 239.90 6.72 21.24 8.85 213.40 222.97 235.50
TN 2 10 0 245.8 11.5 36.4 14.82 198.0 229.9 239.5
TN 3 10 0 247.03 5.58 17.65 7.14 220.10 234.77 248.30
One-way ANOVA: Ngày 14 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 247.03 A
TN 2 10 245.75 A
TN 1 10 239.90 A
ĐC 10 230.69 A
Descriptive Statistics: Ngày 24
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1 Median
Ngày 24 ĐC 10 0 226.92 6.12 19.35 8.53 201.80 214.75 220.60
TN 1 10 0 237.47 7.03 22.22 9.36 209.80 223.03 229.50
TN 2 10 0 241.7 11.9 37.7 15.59 190.0 225.6 236.1
TN 3 10 0 244.26 5.12 16.18 6.63 223.00 231.35 241.80
One-way ANOVA: Ngày 24 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 244.26 A
TN 2 10 241.69 A
TN 1 10 237.47 A
ĐC 10 226.92 A
1.4. Cả 3 lần thí nghiệm
Descriptive Statistics: Ngày 1
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1 Median
Ngày 1 ĐC 30 0 240.64 3.86 21.12 8.78 203.60 226.68 238.65
TN 1 30 0 242.54 4.14 22.69 9.35 193.00 222.43 239.00
TN 2 30 0 244.35 6.24 34.20 14.00 187.70 226.90 240.50
TN 3 30 0 243.20 3.46 18.94 7.79 214.90 229.77 239.80
One-way ANOVA: Ngày 1 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 2 30 244.35 A
TN 3 30 243.20 A
TN 1 30 242.54 A
ĐC 30 240.64 A
112
Descriptive Statistics: Ngày 14
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1 Median
Ngày 14 ĐC 30 0 236.50 4.15 22.72 9.61 194.50 221.55 236.60
TN 1 30 0 239.54 4.13 22.60 9.43 190.50 223.50 237.20
TN 2 30 0 243.74 6.07 33.23 13.63 191.00 226.00 238.50
TN 3 30 0 242.23 3.49 19.10 7.88 218.90 226.38 238.80
One-way ANOVA: Ngày 14 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 2 30 243.74 A
TN 3 30 242.23 A
TN 1 30 239.54 A
ĐC 30 236.50 A
Descriptive Statistics: Ngày 24
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1 Median
Ngày 24 ĐC 30 0 233.06 4.13 22.62 9.71 190.00 218.58 234.15
TN 1 30 0 239.63 4.27 23.38 9.76 187.90 226.35 234.25
TN 2 30 0 241.63 5.83 31.90 13.20 190.00 220.95 239.35
TN 3 30 0 242.17 3.45 18.91 7.81 214.50 224.30 240.55
One-way ANOVA: Ngày 24 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 30 242.17 A
TN 2 30 241.63 A
TN 1 30 239.63 A
ĐC 30 233.06 A
2. Thức ăn thu nhận của nái thí nghiệm
2.1. Lần thí nghiệm thứ 1
Descriptive Statistics: TB TUAN 1
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev Minimum Q1 Median
TB TUAN 1 ĐC 10 0 5.149 0.102 0.323 4.671 4.900 5.143
TN 1 10 0 4.603 0.107 0.339 4.214 4.343 4.521
TN 2 10 0 4.3943 0.0802 0.2537 4.0714 4.1286 4.4143
TN 3 10 0 4.6343 0.0725 0.2292 4.0857 4.5750 4.6714
One-way ANOVA: TB TUAN 1 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
ĐC 10 5.1486 A
TN 3 10 4.6343 B
TN 1 10 4.6029 B
TN 2 10 4.3943 B
Descriptive Statistics: TB TUAN 2
Variable Lô Mean SE Mean StDev Minimum Maximum
TB TUAN 2 ĐC 7.656 0.110 0.348 7.029 8.086
TN 1 6.521 0.333 1.054 4.914 8.529
TN 2 6.490 0.340 1.075 4.929 8.443
TN 3 7.4214 0.0829 0.2621 6.8714 7.7571
113
One-way ANOVA: TB TUAN 2 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
ĐC 10 7.6557 A
TN 3 10 7.4214 A B
TN 1 10 6.5214 B
TN 2 10 6.4900 B
Descriptive Statistics: TB TUAN 3
Variable Lô Mean SE Mean StDev Minimum Maximum
TB TUAN 3 ĐC 8.129 0.153 0.483 7.343 8.829
TN 1 7.546 0.328 1.038 5.871 9.443
TN 2 7.497 0.266 0.841 6.186 8.929
TN 3 8.3100 0.0679 0.2147 7.8143 8.5714
One-way ANOVA: TB TUAN 3 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 8.3100 A
ĐC 10 8.1286 A
TN 1 10 7.5457 A
TN 2 10 7.4971 A
Descriptive Statistics: TB 24 NGÀY
Variable Lô Mean SE Mean StDev Minimum Maximum
TB 24 NGÀY ĐC 7.0129 0.0914 0.2891 6.5625 7.5708
TN 1 6.425 0.259 0.817 5.421 8.071
TN 2 6.370 0.185 0.586 5.446 7.508
TN 3 6.9758 0.0512 0.1619 6.6625 7.2125
One-way ANOVA: TB 24 NGÀY versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
ĐC 10 7.0129 A
TN 3 10 6.9758 A B
TN 1 10 6.4246 A B
TN 2 10 6.3700 B
2.2. Lần thí nghiệm thứ 2
Descriptive Statistics: TB TUAN 1
Variable Lô Mean SE Mean StDev Minimum Maximum
TB TUAN 1 ĐC 4.5671 0.0584 0.1848 4.3000 4.8143
TN 1 4.136 0.123 0.390 3.614 4.729
TN 2 4.3171 0.0913 0.2889 3.8857 4.6857
TN 3 4.580 0.121 0.384 3.657 4.886
114
Lô N Mean Grouping
One-way ANOVA: TB TUAN 1 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 4.5800 A
ĐC 10 4.5671 A
TN 2 10 4.3171 A B
TN 1 10 4.1357 B
Descriptive Statistics: TB TUAN 2
Variable Lô Mean SE Mean StDev Minimum Maximum
TB TUAN 2 ĐC 6.764 0.106 0.335 5.986 7.071
TN 1 6.469 0.143 0.451 5.571 6.971
TN 2 6.5243 0.0746 0.2358 6.1857 6.9286
TN 3 6.8171 0.0747 0.2361 6.4571 7.2857
One-way ANOVA: TB TUAN 2 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 6.8171 A
ĐC 10 6.7643 A
TN 2 10 6.5243 A
TN 1 10 6.4686 A
Descriptive Statistics: TB TUAN 3
Variable Lô Mean SE Mean StDev Minimum Maximum
TB TUAN 3 ĐC 7.360 0.287 0.909 5.314 8.100
TN 1 7.820 0.225 0.710 6.629 8.757
TN 2 8.066 0.163 0.516 7.157 8.614
TN 3 8.061 0.131 0.415 7.357 8.557
One-way ANOVA: TB TUAN 3 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
TN 2 10 8.0657 A
TN 3 10 8.0614 A
TN 1 10 7.8200 A
ĐC 10 7.3600 A
Descriptive Statistics: TB 24 NGÀY
Variable Lô Mean SE Mean StDev Minimum Maximum
TB 24 NGÀY ĐC 6.414 0.145 0.458 5.579 6.950
TN 1 6.428 0.187 0.591 5.450 7.267
TN 2 6.6138 0.0761 0.2407 6.1917 6.9708
TN 3 6.7962 0.0703 0.2223 6.3917 7.1583
One-way ANOVA: TB 24 NGÀY versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 6.7962 A
TN 2 10 6.6138 A
TN 1 10 6.4275 A
ĐC 10 6.4138 A
115
Lô N Mean Grouping
116
2.3. Lần thí nghiệm thứ 3
Descriptive Statistics: TB TUAN 1
Variable Lô Mean SE Mean StDev Minimum Maximum
TB TUAN 1 ĐC 4.8871 0.0913 0.2886 4.3714 5.2714
TN 1 4.7271 0.0421 0.1331 4.5000 4.9571
TN 2 4.4971 0.0412 0.1302 4.2429 4.7000
TN 3 4.8286 0.0570 0.1803 4.5000 5.0429
One-way ANOVA: TB TUAN 1 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
ĐC 10 4.8871 A
TN 3 10 4.8286 A
TN 1 10 4.7271 A B
TN 2 10 4.4971 B
Descriptive Statistics: TB TUAN 2
Variable Lô Mean SE Mean StDev Minimum Maximum
TB TUAN 2 ĐC 7.2043 0.0546 0.1728 6.8429 7.5000
TN 1 6.7214 0.0434 0.1372 6.5429 6.9143
TN 2 6.6314 0.0740 0.2340 6.0429 6.8571
TN 3 7.2814 0.0432 0.1365 7.1286 7.6429
One-way ANOVA: TB TUAN 2 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 7.2814 A
ĐC 10 7.2043 A
TN 1 10 6.7214 B
TN 2 10 6.6314 B
Descriptive Statistics: TB TUAN 3
Variable Lô Mean SE Mean StDev Minimum Maximum
TB TUAN 3 ĐC 8.0871 0.0689 0.2180 7.6143 8.2714
TN 1 8.1786 0.0600 0.1897 7.9143 8.5857
TN 2 7.8500 0.0367 0.1161 7.7143 8.0857
TN 3 8.3114 0.0839 0.2652 7.6714 8.7143
One-way ANOVA: TB TUAN 3 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
TN 3 10 8.3114 A
TN 1 10 8.1786 A
ĐC 10 8.0871 A B
TN 2 10 7.8500 B
Descriptive Statistics: TB 24 NGÀY
Variable Lô Mean SE Mean StDev Minimum Maximum
TB 24 NGÀY ĐC 6.8783 0.0233 0.0737 6.7833 7.0292
TN 1 6.7863 0.0292 0.0924 6.6417 6.8833
TN 2 6.5904 0.0324 0.1024 6.4083 6.7250
TN 3 7.0508 0.0514 0.1624 6.7125 7.3292
One-way ANOVA: TB 24 NGÀY versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 7.0508 A
ĐC 10 6.8783 B
TN 1 10 6.7863 B
TN 2 10 6.5904 C
2.4. Cả 3 lần thí nghiệm
Descriptive Statistics: TB TUAN 1
Variable Lô Mean SE Mean StDev Minimum Maximum
TB TUAN 1 ĐC 4.8676 0.0652 0.3569 4.3000 5.7571
TN 1 4.4886 0.0719 0.3941 3.6143 5.3143
TN 2 4.4029 0.0435 0.2382 3.8857 4.8286
TN 3 4.6810 0.0529 0.2898 3.6571 5.0429
One-way ANOVA: TB TUAN 1 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
ĐC 30 4.8676 A
TN 3 30 4.6810 A B
TN 1 30 4.4886 B C
TN 2 30 4.4029 C
Descriptive Statistics: TB TUAN 2
Variable Lô Mean SE Mean StDev Minimum Maximum
TB TUAN 2 ĐC 7.2081 0.0854 0.4675 5.9857 8.0857
TN 1 6.570 0.119 0.653 4.914 8.529
TN 2 6.549 0.115 0.630 4.929 8.443
TN 3 7.1733 0.0615 0.3368 6.4571 7.7571
One-way ANOVA: TB TUAN 2 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
ĐC 30 7.2081 A
TN 3 30 7.1733 A
TN 1 30 6.5705 B
TN 2 30 6.5486 B
Descriptive Statistics: TB TUAN 3
Variable Lô Mean SE Mean StDev Minimum Maximum
TB TUAN 3 ĐC 7.859 0.125 0.687 5.314 8.829
TN 1 7.848 0.138 0.756 5.871 9.443
TN 2 7.804 0.110 0.603 6.186 8.929
One-way ANOVA: TB TUAN 3 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 30 8.2276 A
ĐC 30 7.8586 A B
TN 1 30 7.8481 A B
TN 2 30 7.8043 B
117
Descriptive Statistics: TB 24 NGÀY
Variable Lô Mean SE Mean StDev Minimum Maximum
TB 24 NGÀY ĐC 6.7683 0.0732 0.4011 5.5792 7.5708
TN 1 6.546 0.108 0.590 5.421 8.071
TN 2 6.5247 0.0684 0.3747 5.4458 7.5083
TN 3 6.9410 0.0381 0.2085 6.3917 7.3292
One-way ANOVA: TB 24 NGÀY versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 30 6.9410 A
ĐC 30 6.7683 A B
TN 1 30 6.5461 B
TN 2 30 6.5247 B
3. Thời gian động dục trở lại của lợn nái sau khi cai sữa
3.1. Lần thí nghiệm thứ 1
Descriptive Statistics: Thời gian động dục trở lại lần 1
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev Minimum Q1
Ngay lên giông lân 1 ĐC 10 0 4.630 0.237 0.748 3.800 3.975
TN 1 10 0 4.190 0.196 0.621 3.400 3.725
TN 2 10 0 3.590 0.164 0.520 3.000 3.075
TN 3 10 0 3.160 0.107 0.337 2.600 2.875
One-way ANOVA: Thời gian động dục trở lại lần 1
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
ĐC 10 4.6300 A
TN 1 10 4.1900 A B
TN 2 10 3.5900 B C
TN 3 10 3.1600 C
3.2. Lần thí nghiệm thứ 2
Descriptive Statistics: Thời gian động dục trở lại lần 2
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev Minimum Q1
Ngay lên giông lân 2 ĐC 10 0 5.060 0.232 0.735 3.900 4.450
TN 1 10 0 4.210 0.205 0.647 3.300 3.500
TN 2 10 0 3.720 0.151 0.478 3.000 3.275
TN 3 10 0 3.2500 0.0872 0.2759 2.9000 2.9750
One-way ANOVA: Thời gian động dục trở lại lần 2 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
ĐC 10 5.0600 A
TN 1 10 4.2100 B
TN 2 10 3.7200 B C
TN 3 10 3.2500 C
118
3.3. Lần thí nghiệm thứ 3
Descriptive Statistics: Thời gian động dục trở lại lần 3
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev Minimum Q1
Ngay lên giông lân 3 ĐC 10 0 4.680 0.227 0.718 3.800 4.150
TN 1 10 0 4.400 0.235 0.744 3.300 3.475
TN 2 10 0 3.740 0.138 0.435 3.000 3.400
TN 3 10 0 3.1700 0.0870 0.2751 2.8000 2.8750
One-way ANOVA: Thời gian động dục trở lại lần 3 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
ĐC 10 4.6800 A
TN 1 10 4.4000 A B
TN 2 10 3.7400 B C
TN 3 10 3.1700 C
3.4. Cả 3 lần thí nghiệm
Descriptive Statistics: Thời gian động dục trở lại 3 lần
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev Minimum Q1 Median
Ngay lên giông ĐC 30 0 4.790 0.134 0.735 3.800 4.200 4.650
TN 1 30 0 4.267 0.120 0.656 3.300 3.500 4.400
TN 2 30 0 3.6833 0.0852 0.4669 3.0000 3.3000 3.5000
TN 3 30 0 3.1933 0.0529 0.2900 2.6000 2.9000 3.2000
One-way ANOVA: Thời gian động dục trở lại 3 lần versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
ĐC 30 4.7900 A
TN 1 30 4.2667 B
TN 2 30 3.6833 C
TN 3 30 3.1933 D
4. Số liệu Lợn con theo mẹ của lợn nái thí nghiệm
4.1. Khối lượng lợn con theo mẹ
4.1.1. Lần thí nghiệm 1
Descriptive Statistics: Ngày 1
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 1 ĐC 10 0 1.5809 0.00762 0.0241 1.52 1.5308 1.5646
TN 1 10 0 1.5669 0.00681 0.0215 1.37 1.5333 1.5479
TN 2 10 0 1.5717 0.00908 0.0287 1.83 1.5308 1.5508
TN 3 10 0 1.5793 0.00559 0.0177 1.12 1.5500 1.5654
One-way ANOVA: Ngày 1 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
ĐC 10 1.58090 A
TN 3 10 1.57929 A
TN 2 10 1.57171 A
TN 1 10 1.56692 A
119
Descriptive Statistics: Ngày 4
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 4 ĐC 10 0 2.0499 0.0102 0.0322 1.57 1.9917 2.0292
TN 1 10 0 2.0707 0.00529 0.0167 0.81 2.0455 2.0562
TN 2 10 0 2.0685 0.00534 0.0169 0.82 2.0500 2.0544
TN 3 10 0 2.0883 0.00544 0.0172 0.82 2.0615 2.0731
One-way ANOVA: Ngày 4 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 2.08826 A
TN 1 10 2.07070 A B
TN 2 10 2.06846 A B
ĐC 10 2.04987 B
Descriptive Statistics: Ngày 11
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 11 ĐC 10 0 3.4847 0.00800 0.0253 0.73 3.4583 3.4659
TN 1 10 0 3.5138 0.00762 0.0241 0.69 3.4727 3.4920
TN 2 10 0 3.5234 0.00572 0.0181 0.51 3.4917 3.5063
TN 3 10 0 3.5208 0.00559 0.0177 0.50 3.4923 3.5063
One-way ANOVA: Ngày 11 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 2 10 3.52343 A
TN 3 10 3.52076 A
TN 1 10 3.51385 A
ĐC 10 3.48470 B
Descriptive Statistics: Ngày 18
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 18 ĐC 10 0 5.1845 0.00879 0.0278 0.54 5.1583 5.1596
TN 1 10 0 5.2104 0.00702 0.0222 0.43 5.1818 5.1901
TN 2 10 0 5.2011 0.00593 0.0187 0.36 5.1667 5.1843
TN 3 10 0 5.2164 0.00491 0.0155 0.30 5.1917 5.2000
One-way ANOVA: Ngày 18 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 5.21638 A
TN 1 10 5.21037 A B
TN 2 10 5.20114 A B
ĐC 10 5.18446 B
Descriptive Statistics: Ngày 24
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 24 ĐC 10 0 6.8515 0.00589 0.0186 0.27 6.8250 6.8387
TN 1 10 0 6.8820 0.00692 0.0219 0.32 6.8500 6.8607
TN 2 10 0 6.9007 0.00713 0.0226 0.33 6.8667 6.8801
TN 3 10 0 6.9533 0.0113 0.0356 0.51 6.9000 6.9208
120
One-way ANOVA: Ngày 24 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 6.95326 A
TN 2 10 6.90065 B
TN 1 10 6.88204 B C
ĐC 10 6.85146 C
4.1.2. Lần thí nghiệm 2
Descriptive Statistics: Ngày 1
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 1 ĐC 10 0 1.5581 0.00577 0.0182 1.17 1.5333 1.5409
TN 1 10 0 1.5821 0.00664 0.0210 1.33 1.5500 1.5665
TN 2 10 0 1.5671 0.00929 0.0294 1.87 1.5250 1.5396
TN 3 10 0 1.5819 0.00672 0.0213 1.34 1.5538 1.5665
One-way ANOVA: Ngày 1 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 1 10 1.58212 A
TN 3 10 1.58192 A
TN 2 10 1.56705 A
ĐC 10 1.55808 A
Descriptive Statistics: Ngày 4
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 4 ĐC 10 0 2.0401 0.00671 0.0212 1.04 2.0000 2.0215
TN 1 10 0 2.0592 0.00629 0.0199 0.97 2.0333 2.0409
TN 2 10 0 2.0668 0.00765 0.0242 1.17 2.0364 2.0450
TN 3 10 0 2.0849 0.00725 0.0229 1.10 2.0538 2.0646
One-way ANOVA: Ngày 4 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 2.08487 A
TN 2 10 2.06678 A
TN 1 10 2.05916 A B
ĐC 10 2.04007 B
Descriptive Statistics: Ngày 11
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 11 ĐC 10 0 3.5113 0.00723 0.0229 0.65 3.4818 3.4890
TN 1 10 0 3.5191 0.00722 0.0228 0.65 3.4833 3.4979
TN 2 10 0 3.5209 0.00762 0.0241 0.68 3.4667 3.5063
TN 3 10 0 3.5362 0.00810 0.0256 0.72 3.4917 3.5187
One-way ANOVA: Ngày 11 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 3.53615 A
TN 2 10 3.52089 A
TN 1 10 3.51911 A
ĐC 10 3.51127 A
121
Descriptive Statistics: Ngày 18
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 18 ĐC 10 0 5.1906 0.00611 0.0193 0.37 5.1583 5.1729
TN 1 10 0 5.2004 0.00885 0.0280 0.54 5.1538 5.1807
TN 2 10 0 5.2233 0.00664 0.0210 0.40 5.1833 5.2062
TN 3 10 0 5.2314 0.00938 0.0296 0.57 5.1917 5.2000
One-way ANOVA: Ngày 18 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 5.23138 A
TN 2 10 5.22333 A B
TN 1 10 5.20040 B C
ĐC 10 5.19057 C
Descriptive Statistics: Ngày 24
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 24 ĐC 10 0 6.8398 0.00875 0.0277 0.40 6.7909 6.8136
TN 1 10 0 6.8644 0.00960 0.0304 0.44 6.8250 6.8356
TN 2 10 0 6.8864 0.00757 0.0239 0.35 6.8500 6.8708
TN 3 10 0 6.9172 0.00850 0.0269 0.39 6.8636 6.8979
One-way ANOVA: Ngày 24 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 6.91720 A
TN 2 10 6.88640 A B
TN 1 10 6.86435 B C
ĐC 10 6.83977 C
4.1.3. Lần thí nghiệm 3
Descriptive Statistics: Ngày 1
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 1 ĐC 10 0 1.5910 0.00789 0.0249 1.57 1.5538 1.5708
TN 1 10 0 1.5740 0.00682 0.0216 1.37 1.5417 1.5490
TN 2 10 0 1.5793 0.00693 0.0219 1.39 1.5462 1.5572
TN 3 10 0 1.5890 0.00815 0.0258 1.62 1.5500 1.5635
One-way ANOVA: Ngày 1 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
ĐC 10 1.59103 A
TN 3 10 1.58897 A
TN 2 10 1.57928 A
TN 1 10 1.57404 A
Descriptive Statistics: Ngày 4
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 4 ĐC 10 0 2.0602 0.00787 0.0249 1.21 2.0182 2.0375
TN 1 10 0 2.0680 0.00765 0.0242 1.17 2.0364 2.0479
TN 2 10 0 2.0934 0.00714 0.0226 1.08 2.0583 2.0767
TN 3 10 0 2.1045 0.00803 0.0254 1.21 2.0727 2.0764
122
One-way ANOVA: Ngày 4 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 2.10445 A
TN 2 10 2.09337 A B
TN 1 10 2.06796 B C
ĐC 10 2.06022 C
Descriptive Statistics: Ngày 11
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 11 ĐC 10 0 3.4887 0.00838 0.0265 0.76 3.4500 3.4574
TN 1 10 0 3.5138 0.00762 0.0241 0.69 3.4727 3.4920
TN 2 10 0 3.5234 0.00572 0.0181 0.51 3.4917 3.5063
TN 3 10 0 3.5314 0.00707 0.0224 0.63 3.5000 3.5089
One-way ANOVA: Ngày 11 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 3.53138 A
TN 2 10 3.52343 A
TN 1 10 3.51385 A B
ĐC 10 3.48874 B
Descriptive Statistics: Ngày 18
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 18 ĐC 10 0 5.1660 0.00851 0.0269 0.52 5.1273 5.1445
TN 1 10 0 5.1925 0.00859 0.0272 0.52 5.1545 5.1646
TN 2 10 0 5.2141 0.00651 0.0206 0.39 5.1769 5.2021
TN 3 10 0 5.2338 0.00713 0.0225 0.43 5.2000 5.2157
One-way ANOVA: Ngày 18 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 5.23382 A
TN 2 10 5.21409 A B
TN 1 10 5.19249 B C
ĐC 10 5.16603 C
Descriptive Statistics: Ngày 24
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 24 ĐC 10 0 6.8368 0.00911 0.0288 0.42 6.8000 6.8082
TN 1 10 0 6.8809 0.00763 0.0241 0.35 6.8417 6.8574
TN 2 10 0 6.9128 0.00964 0.0305 0.44 6.8667 6.8869
TN 3 10 0 6.9278 0.00863 0.0273 0.39 6.8909 6.8921
One-way ANOVA: Ngày 24 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 10 6.92783 A
TN 2 10 6.91284 A B
TN 1 10 6.88093 B
ĐC 10 6.83684 C
123
4.1.4. Cả 3 lần thí nghiệm
Descriptive Statistics: Ngày 1
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 1 ĐC 30 0 1.5767 0.00474 0.0259 1.65 1.5308 1.5572
TN 1 30 0 1.5744 0.00394 0.0216 1.37 1.5333 1.5562
TN 2 30 0 1.5727 0.00483 0.0264 1.68 1.5250 1.5529
TN 3 30 0 1.5866 0.00420 0.0230 1.45 1.5500 1.5667
One-way ANOVA: Ngày 1 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 30 1.58656 A
ĐC 30 1.57667 A
TN 1 30 1.57436 A
TN 2 30 1.57268 A
Descriptive Statistics: Ngày 4
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 4 ĐC 30 0 2.0501 0.00492 0.0269 1.31 1.9917 2.0313
TN 1 30 0 2.0659 0.00373 0.0204 0.99 2.0333 2.0489
TN 2 30 0 2.0762 0.00440 0.0241 1.16 2.0364 2.0574
TN 3 30 0 2.0925 0.00421 0.0230 1.10 2.0538 2.0744
One-way ANOVA: Ngày 4 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 30 2.09253 A
TN 2 30 2.07620 B
TN 1 30 2.06594 B C
ĐC 30 2.05005 C
Descriptive Statistics: Ngày 4
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 4 ĐC 30 0 2.0501 0.00492 0.0269 1.31 1.9917 2.0313
TN 1 30 0 2.0659 0.00373 0.0204 0.99 2.0333 2.0489
TN 2 30 0 2.0762 0.00440 0.0241 1.16 2.0364 2.0574
TN 3 30 0 2.0925 0.00421 0.0230 1.10 2.0538 2.0744
One-way ANOVA: Ngày 4 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 30 2.09253 A
TN 2 30 2.07620 B
TN 1 30 2.06594 B C
ĐC 30 2.05005 C
Descriptive Statistics: Ngày 11
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 11 ĐC 30 0 3.4949 0.00490 0.0268 0.77 3.4500 3.4787
TN 1 30 0 3.5069 0.00778 0.0426 1.21 3.3167 3.4915
TN 2 30 0 3.5193 0.00400 0.0219 0.62 3.4667 3.5000
TN 3 30 0 3.5294 0.00408 0.0223 0.63 3.4917 3.5089
124
One-way ANOVA: Ngày 11 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 30 3.52943 A
TN 2 30 3.51933 A B
TN 1 30 3.50690 B C
ĐC 30 3.49490 C
Descriptive Statistics: Ngày 18
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 18 ĐC 30 0 5.1804 0.00480 0.0263 0.51 5.1273 5.1583
TN 1 30 0 5.2011 0.00476 0.0261 0.50 5.1538 5.1830
TN 2 30 0 5.2128 0.00393 0.0215 0.41 5.1667 5.1979
TN 3 30 0 5.2272 0.00435 0.0238 0.46 5.1917 5.2058
One-way ANOVA: Ngày 18 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 30 5.22719 A
TN 2 30 5.21285 A B
TN 1 30 5.20108 B
ĐC 30 5.18035 C
Descriptive Statistics: Ngày 24
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Ngày 24 ĐC 30 0 6.8427 0.00463 0.0254 0.37 6.7909 6.8233
TN 1 30 0 6.8758 0.00477 0.0261 0.38 6.8250 6.8534
TN 2 30 0 6.9000 0.00498 0.0273 0.40 6.8500 6.8750
TN 3 30 0 6.9328 0.00602 0.0329 0.48 6.8636 6.9063
One-way ANOVA: Ngày 24 versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 30 6.93276 A
TN 2 30 6.89997 B
TN 1 30 6.87578 C
ĐC 30 6.84269 D
5. Tỷ lệ sống và tiêu chảy của lợn con theo mẹ
5.1. Tỷ lệ sống
Descriptive Statistics: Tỷ lệ sống
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Tỷ lệ sống ĐC 3 0 95.733 0.267 0.463 0.48 95.200 95.200
TN 1 3 0 96.756 0.0231 0.0400 0.04 96.721 96.721
TN 2 3 0 97.568 0.00656 0.0114 0.01 97.561 97.561
TN 3 3 0 97.867 0.267 0.462 0.47 97.600 97.600
One-way ANOVA: Tỷ lệ sống versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
TN 3 3 97.8667 A
TN 2 3 97.5675 A B
TN 1 3 96.7564 B
ĐC 3 95.7332 C
125
5.2. Tỷ lệ tiêu chảy
Descriptive Statistics: Tỷ lệ tiêu chảy
Variable Lô N N* Mean SE Mean StDev CoefVar Minimum Q1
Tỷ lệ tiêu chảy ĐC 3 0 28.134 0.243 0.421 1.50 27.731 27.731
TN 1 3 0 26.249 0.543 0.940 3.58 25.424 25.424
TN 2 3 0 19.667 0.727 1.258 6.40 18.333 18.333
TN 3 3 0 17.169 0.512 0.887 5.17 16.260 16.260
One-way ANOVA: Tỷ lệ tiêu chảy versus Lô
Grouping Information Using Tukey Method
Lô N Mean Grouping
ĐC 3 28.134 A
TN 1 3 26.249 A
TN 2 3 19.667 B
TN 3 3 17.169 C
II. Thành phần hóa học và năng lượng của gạo lật
Descriptive Statistics: Độ ẩm
Variable N N* Mean SE Mean StDev Variance CoefVar Minimum Maximum
Độ ẩm 8 0 11.909 0.547 1.546 2.391 12.98 10.140 13.770
Descriptive Statistics: Protein thô
Variable N N* Mean SE Mean StDev Variance CoefVar Minimum Maximum
Protein thô 8 0 8.508 0.425 1.202 1.445 14.13 7.210 10.460
Descriptive Statistics: Lipit thô
Variable N N* Mean SE Mean StDev Variance CoefVar Minimum Maximum
Lipit thô 8 0 3.964 0.184 0.520 0.270 13.12 3.110 4.700
Descriptive Statistics: Xơ thô
Variable N N* Mean SE Mean StDev Variance CoefVar Minimum Maximum
Xơ thô 8 0 1.565 0.264 0.747 0.558 47.72 0.870 2.570
Descriptive Statistics: Tro thô
Variable N N* Mean SE Mean StDev Variance CoefVar Minimum Maximum
Tro thô 8 0 1.0337 0.0578 0.1634 0.0267 15.80 0.7700 1.2100
Descriptive Statistics: DE
Variable N N* Mean SE Mean StDev Variance CoefVar Minimum Maximum
DE 8 0 4181.7 2.96 8.36 69.9 0.20 4169.8 4190.5
Descriptive Statistics: ME
Variable N N* Mean SE Mean StDev Variance CoefVar Minimum Maximum
ME 8 0 4056.2 2.87 8.11 65.7 0.20 4044.7 4064.8
Descriptive Statistics: NE
Variable N N* Mean SE Mean StDev Variance CoefVar Minimum Maximum
NE 8 0 3245.0 2.29 6.49 42.1 0.20 3235.8 3251.8
126