1
Ộ
Ạ
Ụ Ạ Ọ
Ế
B GIÁO D C VÀ ĐÀO T O Đ I H C HU
ƯỜ
Ạ Ọ Ư Ạ
TR
NG Đ I H C S PH M
Ễ NGUY N VĂN HOÀNG
Ệ
Ứ
Ọ
Ằ
Ả Ồ
Ấ
Ề
Ệ
Ở Ừ
Ế
Ầ Ạ NGHIÊN C U HI N TR NG SINH THÁI H C QU N TH Ể Ồ NH M Đ XU T BI N PHÁP B O T N LOÀI R NG Đ T Ấ (Physignathus cocincinus Cuvier, 1829) TH A THIÊN HU
ộ
ậ ọ Chuyên ngành: Đ ng v t h c Mã s : ố 62 42 01 03
Ắ
Ế
Ậ TÓM T T LU N ÁN TI N SĨ
SINH H CỌ
ườ ướ i h
ẫ Ắ
Ứ
ọ Ng ng d n khoa h c: GS.TS. NGÔ Đ C CH NG
Ả
ƯỜ
Ễ PGS.TS. NGUY N QU NG TR
NG
Ế
HU NĂM 2018
2
Công trình được hoàn thành tại: .......................................
...........................................................................................
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Ngô Đắc Chứng 2. PGS.TS. Nguyễn Quảng Trường
1. Phản biện 1:..................................................................
...........................................................................................
2. Phản biện 2:..................................................................
...........................................................................................
3. Phản biện 3:..................................................................
...........................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế họp tại:........................................................................
Vào hồi, ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm …..
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:...................................
3
MỞ ĐẦU 1. Lý do ch nọ đ tàiề
ụ ứ Rồng đất Physignathus cocincinus được Cuvier mô tả loài dựa trên mẫu chuẩn thu được ở miền Nam Việt Nam, loài này phân bố khá rộng ở rừng nhiệt đới từ Nam Trung Quốc qua Việt Nam, Lào, về phía Nam tới Thái Lan. Ở Thừa Thiên Huế, Rồng đất phân bố ở rừng thường xanh thuộc các huyện A Lưới, Hương Thủy, Hương Trà, Phú Lộc và Nam Đông. Rồng đất được xếp hạng ở bậc VU (sẽ nguy cấp) trong Sách Đỏ Việt Nam (2007). Tuy nhiên, quần thể loài này đang bị săn bắt quá mức để làm thức ăn đặc sản và buôn bán ở thị trường trong và ngoài nước. Nhiều công trình xây dựng giao thông xuyên qua các khu rừng, chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy cũng là nguyên nhân làm suy giảm hoặc mất sinh cảnh sống của loài này. Nghiên cứu Rồng đất trên thế giới và ở Việt Nam tập trung vào mô tả đặc điểm hình thái và ghi nhận phân bố. Năm 2007, có nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản của Rồng đất trong điều kiện nuôi nhốt ở huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế. Năm 2009, có nghiên cứu khả năng sinh sản và tăng trưởng của loài này trong điều kiện nuôi nhốt ở tỉnh Bến Tre, nguồn con giống thu từ Nam Đông, Thừa Thiên Huế và Đăk Nông, năm 2012 có nghiên cứu thử nghiệm nuôi làm cảnh Rồng đất. 2. M c tiêu nghiên c u
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá được hiện trạng quần thể, đặc điểm sinh thái, phân bố và dinh dưỡng của loài Rồng đất Physignathus cocincinus trong điều kiện tự nhiên và đề xuất biện pháp bảo tồn loài này ở tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Nội dung nghiên cứu 3.1. Đánh giá hiện trạng quần thể của loài Rồng đất ở Phong Điền, A Lưới và Nam Đông
- Ước tính mật độ quần thể; - Ước tính kích thước quần thể; - Đánh giá cấu trúc quần thể theo địa điểm nghiên cứu,
theo nhóm tuổi và theo giới tính. 3.2. Đánh giá đặc điểm phân bố và sinh thái - Phân bố của Rồng đất theo đai độ cao và sinh cảnh;
4
- Đặc điểm vi môi trường sống và phạm vi hoạt động; - Phương thức hoạt động. 3.3. Thành phần thức ăn của Rồng đất
- Thành phần thức ăn theo địa điểm nghiên cứu; - Thành phần thức ăn theo dạng sinh cảnh, theo nhóm tuổi và theo giới tính.
3.4. Đánh giá nhân tố tác động và đề xuất các kiến nghị đối với công tác bảo tồn và sử dụng bền vững loài Rồng đất - Xác định các nhân tố đe dọa đến sinh cảnh sống và quần thể của loài. - Đề xuất bảo vệ sinh cảnh sống và sử dụng bền vững
ự ễ ủ ề ọ Rồng đất. 4. Ý nghĩa khoa h c và th c ti n c a đ tài
Kết quả nghiên cứu của luận án này cung cấp dẫn liệu cập nhật về hiện trạng quần thể làm cơ sở khoa học để đưa loài này vào Danh lục Đỏ IUCN và công tác quy hoạch bảo tồn loài Rồng đất ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Các số liệu về đặc điểm sinh thái và dinh dưỡng là thông tin hữu ích góp phần xây dựng quy trình nhân nuôi, phát triển loài bò sát đang bị đe dọa này ở tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như nhân rộng ra các địa phương khác. 5. Những đóng góp mới của đề tài
- Lần đầu tiên đóng góp thông tin về hiện trạng và cấu trúc quần thể loài Rồng đất trong điều kiện tự nhiên ở Thừa Thiên Huế.
- Xác định đặc điểm phân bố, phương thức hoạt động và sử dụng vi môi trường sống của loài Rồng đất trong điều kiện tự nhiên. - Xác định thành phần thức ăn, các nhóm thức ăn quan trọng của loài Rồng đất trong điều kiện tự nhiên.
- Xác định được các nhân tố tác động đến sinh cảnh sống và quần thể loài Rồng đất ở khu vực nghiên cứu. Đã đề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển bền vững loài Rồng đất ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
ƯƠ CH NG 1
5
Ổ Ệ T NG QUAN TÀI LI U
Qua các tài liệu đã tham khảo trên thế giới như: Cuvier (1829), Duméril và Bibron (1837), Boulenger (1885), Barbour (1912), Smith (1935), Taylor (1963), Nabhitabhata et al. (2000), Teynie et al. (2004), To (2005), Stuart et al. (2006), Grismer et al. (2007), Grismer et al. (2008a, 2008b), Hartmann et al. (2013) cho thấy nghiên cứu Rồng đất chỉ tập trung mô tả đặc điểm hình thái và ghi nhận phân bố ở các quốc gia như: Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia. Nghiên cứu sinh thái học của Rồng đất trong điều kiện nuôi nhốt có: Smith (1935), Vosjoli (1992), Kaplan (1997), Foster và Smith (1997); Các công bố trên nêu một số kinh nghiệm nuôi nhốt Rồng đất làm cảnh, chưa có đề xuất cụ thể từ nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài ngoài tự nhiên để áp dụng trong điều kiện nuôi nhốt.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu lưỡng cư và bò sát ở Đông Dương của Bourret (1937, 1940, 1943) và nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học ở Việt Nam cũng chỉ mô tả đặc điểm hình thái, phân bố, nơi ở của loài Rồng đất tại nhiều địa điểm thuộc các vùng miền núi từ Bắc vào Nam. Nghiên cứu khả năng sinh sản và tăng trưởng của Rồng đất trong điều kiện nuôi nhốt có Ngô Đắc Chứng và cs. (2007), Ngô Đắc Chứng và Bùi Thị Thúy Bắc (2009). Vì vậy, nghiên cứu hiện trạng sinh thái học quần thể nhằm đề xuất biện pháp bảo tồn loài Rồng đất (Physignathus cocincinus Cuvier, 1829) ở Thừa Thiên Huế là cần thiết để cung cấp dẫn liệu khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo và nhất là thực tiễn cho công tác bảo tồn, sử dụng bền vững loài bò sát đang bị đe dọa này.
CHƯƠNG 2 ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 8 năm 2017. 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Loài Rồng đất (Physignathus
6
ứ
ể ị ệ ả ộ
ừ ấ ị ử ụ ồ ề ể ộ ậ ừ ể Sinh c nh ven b su i trong r ng thu c huy n A ỏ i, Nam Đông và Phong Đi n. Ph ng v n v tình hình săn ứ ấ ở ba đ a đi m nghiên c u ở ử ụ ộ ố ố cocincinus Cuvier, 1829), họ Nhông (Agamidae), bộ Có vảy (Squamata), lớp Bò sát (Reptilia). Tên gọi tại khu vực nghiên cứu là Nhông xanh. ươ ng pháp nghiên c u 2.3. Ph ự ị ả 2.3.1. Kh o sát th c đ a 2.3.1.1. Dụng cụ: Máy ảnh, đèn soi, định vị GPS, thước kẹp điện tử và thước dây, cân điện tử, máy đo nhiệt độ và độ ẩm, máy đo nhiệt độ cơ thể và bề mặt bám. Bút xóa để đánh dấu và nhãn đánh dấu buộc vào vị trí Rồng đất bám. Lọ nhựa có dán nhãn đựng mẫu thức ăn, cồn 70%, bộ dụng cụ rửa dạ dày và phiếu giám sát. ứ ờ 2.1. Đ a đi m và th i gian nghiên c u ờ ố ị 2.1.1. Đ a đi m: ề ướ L ắ b t, mua bán và s d ng R ng đ t và m t s nhà hàng có mua bán và s d ng đ ng v t r ng ế thành ph Hu (Hình 2.1).
2.3.1.2. Khảo sát theo tuyến: Khảo sát 11 tuyến dọc theo các suối ở ba sinh cảnh: sinh cảnh rừng nguyên sinh, sinh cảnh rừng nguyên sinh xen lẫn rừng thứ sinh, sinh cảnh rừng thứ sinh xen lẫn rừng trồng (Bảng 2.1). 2.3.1.3. Thu thập số liệu điều kiện môi trường sống và mẫu vật: - Ghi nhận điều kiện vi khí hậu: Đo nhiệt độ không khí và độ ẩm tương đối nơi phát hiện Rồng đất. Ghi nhận về thời tiết như: trời mưa, nắng, âm u. Đo nhiệt độ bề mặt tại vị trí Rồng đất bám và nhiệt độ cơ thể Rồng đất để đánh giá sự thay đổi nhiệt độ cơ thể của Rồng đất theo nhiệt độ môi trường, ghi nhận về thời tiết.
Hình 2.. Bản đồ các địa điểm khảo sát, nghiên cứu Rồng đất ở vùng núi tỉnh Thừa Thiên Huế
- Ghi nhận vi môi trường sống: Loại bề mặt bám: cành cây, tán lá, dây leo, trên đá, bãi cát, thảm cỏ,… Xác định đặc điểm suối tại nơi bắt gặp Rồng đất; Đo khoảng cách từ con vật bám đến mặt nước (m), khoảng cách được tính vuông góc từ vị trí con vật bám đến giữa suối. Ước tính độ che phủ rừng (%) nơi con vật bám, ghi nhận tọa độ và độ cao tại vị trí phát hiện
7
Rồng đất.
- Quan sát tập tính hoạt động và đặc điểm hình thái: Quan sát các hoạt động của Rồng đất và ghi lại các thông tin như: tập tính săn mồi, tập tính quan sát và chờ đợi, tập tính phơi nắng, hoạt động sinh sản, đánh nhau,... ghi nhận điều kiện vi khí hậu và vi môi trường sống. Thu mẫu Rồng đất, quan sát các đặc điểm sinh dục thứ cấp như: màu sắc cơ thể, mức độ phát triển của gai gáy, gai lưng, lỗ đùi, các hàng vảy dưới cằm, cân trọng lượng cơ thể và đo các chỉ số hình thái. - Thu mẫu thức ăn của Rồng đất: Thu mẫu thức ăn trong dạ dày Rồng đất theo phương pháp của Solé et al. (2005).
- Ước tính mật độ và kích thước quần thể Rồng đất bằng phương pháp “bắt - đánh dấu - thả - bắt lại” được áp dụng theo Van Schingen et al. (2014).
Bảng 2.. Các tuyến (suối) khảo sát tại Phong Điền, Nam Đông và A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
Địa điểm
Tuyế n
Tọa độ điểm đầu
Tọa độ điểm cuối
Độ cao (m)
Chiều dài tuyến (m)
T-1
44-90
860
Phong Điền
T-2
43-75
1.300
N 16o28' 04.8'' E 107o18'54.7'' N 16o28' 04.8'' E 107o18'5.4''
T-3
706-780
320
T-4
720-820
250
T-5
623-770
420
A Lưới
T-6
176-250
950
T-7
179-214
700
N 16o28' 24.9'' E 107o18'08.9'' N 16o28' 06.2'' E 107o18'38.5'' N 16o04'55.3'' E 107o28'87.9'' N 16o05'14.1'' E 107o27'32.6'' N 16o05'12.6'' E 107o28'67.6'' N 16o09'27.4'' E 107o27'01.0'' N 16o09'20.2'' E 107o27'15.1''
N 16o04'61.9'' E 107o28'87.9'' N 16o05'21.2'' E 107o27'33.6'' N 16o05'26.4'' E 107o28'86.1'' N 16o09'17.3'' E 107o26'48.1'' N 16o09'10.8'' E 107o27'03.9''
8
T-8
129-179
1.400
T-9
173-269
1.300
Nam Đông
T-10
111-145
1.000
T-11
105-129
460
N 16o07'55.9'' E 107o48'11.2'' N 16o08'22.6'' E 107o48'52.9'' N 16o08'11.4'' E 107o47'57.8'' N 16o08'22.9'' E 107o47'22.2''
N 16o07'32.9'' E 107o48'06.5'' N 16o08'51.4'' E 107o48'56.9'' N 16o08'22.6'' E 107o48'16.9'' N 16o08'32.6'' E 107o47'18.2''
ặ ể ể ệ ạ ấ ầ 2.3.2. Đánh giá hi n tr ng, c u trúc qu n th và đ c đi m dinh ngưỡ d
2.3.3.1. Xác định tuổi: Phân chia Rồng đất thành ba nhóm tuổi: trưởng thành có SVL ˃ 140 mm, gần trưởng thành có 100 mm < SVL ≤ 140 mm và con non có SVL ≤ 100 mm. 2.3.2.2. Xác định giới tính: Xác định giới tính dựa vào SVL và các đặc điểm sinh dục thứ cấp. Đánh giá sai khác về kích thước (SSD-Sexual Size Dimorphism) giữa con đực và con cái trưởng thành theo Cox et al. (2003), Ngô Đắc Chứng và Nguyễn Quảng Trường (2015):
SSD = [SVL trung bình của con đực/SVL trung bình của con cái] - 1 2.3.2.3. Ước tính mật độ quần thể: Áp dụng công thức của Regassa & Yirga (2013) là: D = n×s/(2L×W), có điều chỉnh theo tập tính sống của loài này: D = n×s/[L×(W1 + W2)].
Trong đó: D là mật độ quần thể ước tính; n là số nhóm cá thể nhìn thấy được; s là giá trị trung bình số cá thể/nhóm; L là chiều dài tuyến khảo sát; W1 và W2 là khoảng cách trung bình theo đường vuông góc của nhóm cá thể nhìn thấy được bên phải và bên trái tuyến. 2.3.2.4. Ước tính kích thước quần thể - Chỉ số Schnabel: áp dụng với những tuyến nghiên cứu được lặp lại khảo sát nhiều lần theo công thức sau:
Trong đó: N là kích thước quần thể ước tính; Mi là tổng số cá thể đã đánh dấu ở lần khảo sát thứ i; Ci là số cá thể bắt
9
gặp ở lần khảo sát thứ i; Ri là số cá thể bắt gặp lại ở lần khảo sát thứ i. Với mức sai số tính theo Schlüpmann, Kupfer (2009):
Trong đó: k là số cá thể bắt lại; Pi là số cá thể bắt gặp ở lần khảo sát thứ i. - Chỉ số Lincoln & Petersen: Áp dụng với những tuyến khảo sát lặp lại chỉ một lần theo công thức sau:
Trong đó: P là kích cỡ quần thể ước tính; n1 là số cá thể được đánh dấu và thả lại trong lần khảo sát thứ nhất; n2 là số cá thể mới đánh dấu trong lần khảo sát thứ hai; m2 là số cá thể bắt gặp lại.
2.3.2.5. Xác định loại thức ăn: Tài liệu định loại mẫu côn trùng và động vật không xương sống dựa theo Millar et al. (2000), Triplehorn & Johnson (2005) và Edward et al. (2004). Thể tích mẫu thức ăn được tính theo công thức sau:
Trong đó: V là thể tích mẫu thức ăn (mm3), L là chiều dài mẫu thức ăn (mm), W là chiều rộng mẫu thức ăn (mm, phần rộng nhất) (Magnusson et al., 2003). Chỉ số quan trọng (Index of Relative Importance, IRI) loại thức ăn được tính theo theo công thức sau:
Trong đó: IRI là chỉ số quan trọng, F% là tần suất xuất hiện loại thức ăn, N% là phần trăm số lượng từng loại thức ăn, V% là phần trăm thể tích từng loại thức ăn (Caldart et al., 2012). Dùng chỉ số đa dạng Simpson (1949) để tính đa dạng về thành phần thức ăn của Rồng đất, công thức tính như sau:
Trong đó: D là chỉ số đa dạng, ni là số lượng mẫu thức ăn trong loại thức ăn thứ i, N là tổng số mẫu thức ăn của các loại thức ăn. Chỉ số đa dạng được trình bày dưới dạng nghịch đảo 1/D, khi 1/D càng lớn thì đa dạng càng cao.
Ứớc tính mức độ đồng đều giữa các loại thức ăn của Rồng đất, sử dụng chỉ số Shannon’s evenness, công thức tính như sau:
10
Trong đó: E là chỉ số đồng đều (0 < E ≤ 1), khi E = 1 thì độ đồng đều cao nhất, Hmax = lnS (S là tổng số loại thức ăn của bộ mẫu), H’ là chỉ số đa dạng Shannon-Weiner. Chỉ số H’ được tính như sau:
Trong đó: pi = ni/N (ni là số lượng mẫu thức ăn trong loại thức ăn thứ i, N là tổng số mẫu thức ăn của các loại thức ăn).
Sử dụng phương pháp Rarefaction để đánh giá số lượng loại thức ăn kỳ vọng giữa cá thể trưởng thành, gần trưởng thành và con non (mức độ tin cậy 95%). Công thức tính toán như sau:
Trong đó: E(Sn) là số lượng loại thức ăn kỳ vọng, S là tổng số các loại thức ăn, Ni là số lượng mẫu thức ăn thứ i, N là tổng số mẫu thức ăn trong bộ mẫu, n là giá trị kích thước mẫu được chọn ngẫu nhiên từ sự chuẩn hóa (n ≤ N) và là số lượng kết hợp của n mục thức ăn có thể được chọn ra từ một tập hợp của N mẫu thức ăn (Hurlbert, 1971; Simberloff, 1972; Krebs, 1999). 2.3.2.6. Xác định các nhân tố đe dọa và đề xuất các biện pháp bảo tồn
- Các nhân tố đe dọa đến sinh cảnh sống của loài. - Đánh giá hiện trạng khai thác và sử dụng. - Xác định địa điểm ưu tiên bảo tồn theo hình thức xếp hạng bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí cho từng địa điểm nghiên cứu. 2.3.2.7. Xử lý số liệu và phân tích thống kê: Kiểm tra mức sai khác ý nghĩa bằng phần mềm MINITAB 16.0 và SPSS 19.0. Các biểu đồ được vẽ trên phần mềm OriginPro 8.5.1 và SigmaPlot 12.0.
CH Ả Ậ ƯƠ NG 3 Ứ K T QU NGHIÊN C U VÀ TH O LU N Ả ầ ể
Ế ạ ệ 3.1. Hi n tr ng qu n th ể ấ ầ 3.1.1. C u trúc qu n th ể hình thái ặ 3.1.1.1. Đ c đi m
Đã xác định trọng lượng cơ thể và đo 15 chỉ số hình thái của 250 cá thể Rồng đất thuộc ba nhóm tuổi và giới tính ở ba
11
địa điểm nghiên cứu. Về sai khác giới tính, kích cỡ con đực trưởng thành thường lớn hơn con cái trưởng thành (Hình 3.1). Hình 3.. Rồng đất trưởng thành (A: con đực, SVL = 260 mm; B: con cái, SVL = 165 mm)
Hình 3.2. Con đực: mào gáy (A), hàng vảy dưới cằm (B), lỗ đùi (C); Con cái: mào gáy (D), vảy dưới cằm (E), lỗ đùi (F)
Căn cứ vào chiều dài mút mõm-lỗ huyệt (SVL), các cá thể Rồng đất có SVL từ 140 mm trở lên là trưởng thành, vì các đặc điểm sinh dục thứ cấp đã phát triển đầy đủ, có thể phân biệt được rõ giới tính của từng cá thể (Hình 3.2). 3.1.1.2. Mối quan hệ giữa kích cỡ và trọng lượng cơ thể
Đã đo 15 chỉ số hình thái của Rồng đất ở ba nhóm tuổi. Chỉ số SSD dương (SSD = 0,21), chứng tỏ ở loài Rồng đất, con đực và con cái có sự sai khác về SVL. Các chỉ số đo về kích thước đầu như: AG, HL, HW, HH ở con đực đều lớn hơn con cái.
Mối quan hệ giữa SVL và trọng lượng cơ thể Rồng đất (W) được biểu thị qua phương trình hồi quy tuyến tính: W = 1,987×SVL - 2,226 (F1,200 = 353,76, P < 0,0001), với R2 = 0,64 được đánh giá có mối quan hệ chặt chẽ. Mối quan hệ giữa SVL và HL được biểu thị qua phương trình hồi quy tuyến tính: HL = 0,936×SVL - 0,402, với R2 = 0,943 (F1,197 = 211,60, P < 0,0001). Mối quan hệ giữa SVL và HW được biểu thị qua phương trình hồi quy tuyến tính: HW = 0,479×SVL - 0,243, với R2 = 0,892 (F1,197 = 1.620,96, P < 0,0001). Mối quan hệ giữa SVL và HH cũng được biểu thị phương trình hồi quy: HH = 0,817×SVL - 0,427, với R2 = 0,891 (F1,196 = 1.598,62, P < 0,0001). 3.1.1.3. Cấu trúc quần thể - Cấu trúc tuổi: Ở A Lưới: Năm 2016, kết quả hai đợt khảo sát ghi nhận số lượng nhóm con non nhiều nhất (46,6%), sau đó là nhóm gần trưởng thành (31,4%), thấp nhất là nhóm trưởng thành (22,0%).
Ở Phong Điền: Năm 2017, cấu trúc tuổi Rồng đất thay đổi theo thời gian: trong tháng 4 nhóm con non chiếm ưu thế,
12
sau đó là nhóm tuổi trưởng thành; trong tháng 6 tuổi gần trưởng thành chiếm ưu thế, sau đó nhóm tuổi trưởng thành. Hai đợt khảo sát, nhóm con non nhiều nhất (45,9%), sau đó là nhóm gần trưởng thành (29,6%), thấp nhất là nhóm trưởng thành (24,5%). Chứng tỏ, cấu trúc tuổi Rồng đất tại các tuyến này thay đổi theo chiều hướng ổn định.
Ở Nam Đông: Năm 2017, số lượng cá thể các nhóm tuổi đều giảm trên các tuyến khảo sát, đặc biệt nhóm trưởng thành giảm mạnh. Nhóm con non nhiều nhất (60,0%), sau đó là nhóm gần trưởng thành (24,9%), thấp nhất là nhóm trưởng thành (9,1%). Cấu trúc tuổi Rồng đất ở Nam Đông thay đổi theo hướng không ổn định.
Cấu trúc tuổi Rồng đất ở A Lưới, Nam Đông và Phong Điền ghi nhận nhóm con non nhiều nhất (52,9%), nhóm gần trưởng thành (28,6%), nhỏ nhất là nhóm trưởng thành (18,5%).
ậ ộ ầ
- Cấu trúc giới tính: Ở A Lưới: Hai đợt khảo sát ghi nhận số lượng con cái (19,5%) nhiều hơn con đực (18,6%), tuy nhiên, sự chênh lệch giữa đực và cái không nhiều. Ở Phong Điền: Hai đợt khảo sát ghi nhận số lượng con cái (24,0%) nhiều hơn 1,5 lần con đực (14,8%). Ở Nam Đông: Hai đợt khảo sát ghi nhận số lượng con cái (15,4%) nhiều hơn gấp hai lần con đực (6,6%). Như vậy, cấu trúc giới tính Rồng đất ở ba địa điểm nghiên cứu A Lưới, Phong Điền và Nam Đông qua hai đợt khảo sát ghi nhận con cái (18,4%) nhiều hơn con đực (13,1%). ể 3.1.2. M t đ qu n th 3.1.2.1. Ở Phong Điền: Năm 2017, ước tính mật độ quần thể Rồng đất trên hai tuyến trong tháng 4 là 93 cá thể/10.000 m2, trong tháng 6 là 101 cá thể/10.000 m2. Trung bình tháng 4 và tháng 6 khoảng 97 cá thể/10.000 m2. Mật độ quần thể Rồng đất tăng nhưng không đáng kể. 3.1.2.2. Ở A Lưới: Ước tính mật độ quần thể Rồng đất trên năm tuyến trong tháng 4 và tháng 6 năm 2016 khoảng 44 cá thể/10.000 m2. Ước tính mật độ quần thể Rồng đất hai tuyến vào tháng 6/2017 khoảng 64 cá thể/10.000 m2. 3.1.2.3. Ở Nam Đông: Trong tháng 4 và tháng 6 năm 2017, ước
13
tính mật độ quần thể Rồng đất trên bốn tuyến khoảng 28 cá thể/10.000 m2.
ể
Mật độ Rồng đất vào tháng 6 có xu hướng giảm so với tháng 4 trong cùng một năm, nguyên nhân chính do săn bắt quá mức, đặc biệt, ở Nam Đông và A Lưới. Ước tính mật độ quần thể Rồng đất ở Phong Điền cao nhất (khoảng 97 cá thể/10.000 m2), A Lưới khoảng 44 cá thể/10.000 m2 và thấp nhất là Nam Đông (28 cá thể/10.000 m2). Mật độ quần thể loài Rồng đất ở ba địa điểm nghiên cứu chênh lệch khá nhiều. Mật độ quần thể Rồng đất phân bố ở đai độ cao dưới 100 m (97 cá thể/10.000 m2) nhiều hơn gấp hai lần so với độ cao từ 100-300 m (48 cá thể/10.000 m2) và hơn gấp ba lần so với đai độ cao từ 600-800 m (27 cá thể/10.000 m2). cướ qu n thầ 3.1.3. Kích th 3.1.3.1. Ở A Lưới: Năm 2016, khảo sát hai đợt trên năm tuyến (dài 2.640 m). Tháng 4 ước tính kích thước quần thể nhiều nhất tại tuyến T-7 (38 cá thể), tiếp theo là tuyến T-6 (35 cá thể), tuyến T-5 có 12 cá thể, ít nhất là tuyến T-3 và T-4 có 6 cá thể/tuyến. Tổng cộng trong tháng 4 ước tính kích thước quần thể Rồng đất được 97 cá thể/năm tuyến. Tháng 6 khảo sát lặp lại năm tuyến trên, ước tính kích thước quần thể Rồng đất tuyến T-6 nhiều nhất (42 cá thể), tiếp theo là tuyến T-7 có 33 cá thể, tuyến T-4 có 9 cá thể, tuyến T-5 có 6 cá thể và ít nhất là tuyến T-3 có 5 cá thể, tổng cộng tháng 6 ước tính được 95 cá thể. Trung bình trong tháng 4 và tháng 6 năm 2016 ước tính kích thước quần thể Rồng đất tại năm tuyến được 96 cá thể.
Năm 2017, tháng 6 khảo sát hai tuyến T-6 và T-7 (dài 1.650 m), ước tính kích thước quần thể Rồng đất tại tuyến T-6 được 35 cá thể, tuyến T-7 được 24 cá thể. Trong tháng 6 ước tính tại tuyến T-6 và T-7 là 59 cá thể. So sánh hai tuyến T-6 và T-7 của năm 2016 (75 cá thể) và năm 2017 (59 cá thể) cho thấy kích thước quần thể Rồng đất giảm rõ rệt, có thể các tuyến này đang bị tác động. 3.1.3.2. Ở Phong Điền: Năm 2017, khảo sát hai tuyến T-1 và T-2 (dài 2.160 m). Tháng 4, ước tính kích thước quần thể Rồng đất tại tuyến T-2 được 124 cá thể. Tháng 6, ước tính kích thước quần thể Rồng đất tại tuyến T-1 được 56 cá thể,
14
tuyến T-2 được 87 cá thể. Tổng cộng tháng 6 ước tính kích thước quần thể Rồng đất tại hai tuyến được 143 cá thể. Trung bình trong tháng 4 và tháng 6 ước tính kích thước quần thể Rồng đất trên hai tuyến T-1 và T-2 là 81 cá thể. Số lượng Rồng đất tại tuyến T-2 giảm rõ rệt qua hai đợt khảo sát, chứng tỏ ở tuyến T-2 quần thể Rồng đất đang bị săn bắt quá mức. 3.1.3.3. Ở Nam Đông: Năm 2107 đã khảo sát hai đợt trên bốn tuyến T-8, T-9, T-10 và T-11 (dài 4.160 m). Tháng 4, khảo sát hai tuyến T-8 và T-9 (dài 2.700 m), ước tính kích thước quần thể Rồng đất tại tuyến T-8 là 74 cá thể, tuyến T-9 là 52 cá thể. Tổng cộng trong tháng 4 ước tính kích thước quần thể Rồng đất trên hai tuyến khảo sát là 126 cá thể. Tháng 6, khảo sát hai tuyến T- 10 và T-11, riêng tuyến T-11 chỉ khảo sát một lần, vì vậy không ước tính kích thước quần thể Rồng đất tại tuyến này. Ước tính kích thước quần thể Rồng đất tại tuyến T-10 (dài 1.000 m) được 30 cá thể. Trung bình trong tháng 4 và tháng 6 ước tính kích thước quần thể Rồng đất tại ba tuyến khảo sát là 78 cá thể.
Kết quả khảo sát 10 tuyến ở ba địa điểm nghiên cứu cho thấy đa số kích thước quần thể Rồng đất ở các tuyến trong tháng 6 có chiều hướng giảm so với tháng 4. Nguyên nhân chính do trong tháng 5 và tháng 6, người dân địa phương thường xuyên săn bắt Rồng đất.
Như vậy, năm 2016 ước tính kích thước quần thể Rồng đất ở A Lưới là 96 cá thể/5 tuyến (dài 2.640 m), tính trung bình 28 m bắt gặp 1 cá thể. Năm 2017, ước tính kích thước quần thể Rồng đất ở A Lưới khoảng 59 cá thể/2 tuyến (tổng chiều dài 1.650 m), tính trung bình 30 m bắt gặp 1 cá thể; ở Nam Đông khoảng 78 cá thể/3 tuyến (tổng chiều dài 3.700 m) tính trung bình 48 m bắt gặp 1 cá thể; ở Phong Điền khoảng 81 cá thể/2 tuyến (tổng chiều dài 2.100 m) tính trung bình 26 m bắt gặp 1 cá thể. Như vậy, ước tính kích thước quần thể Rồng đất tại các tuyến khảo sát ở Phong Điền lớn nhất, tiếp theo là ở A Lưới và thấp nhất là ở Nam Đông. Tổng cộng, ước tính kích thước quần thể loài Rồng đất tại các tuyến khảo sát năm 2016-2017 là 314 cá thể (mức sai số khoảng 314 ± 16 cá thể). 3.2. Môi trường sống, phương thức hoạt động và đặc điểm phân bố
15
ử ụ ườ ố ng s ng 3.2.1. S d ng vi môi tr 3.2.1.1. Vào ban ngày
- Loại vi môi trường sống: Tổng số 102 lượt cá thể Rồng đất hoạt động trong sáu loại vi môi trường: cành cây, tán lá, dây leo, trên đá, bãi cát và thảm cỏ ven bờ suối, vi môi trường sống khác. Cành cây được loài này sử dụng nhiều nhất (31,3%) (F2,15 = 9,49, P = 0,003).
- Độ cao vị trí bám so với mặt nước suối: 102 lượt cá thể Rồng đất ghi nhận cho thấy loài này bám khoảng 1,43 ± 0,89 m. Nhóm trưởng thành bám (2,26 ± 0,87 m) cao hơn so với nhóm con non (1,12 ± 0,67 m; F1,101 = 49,59, P < 0,0001). Độ cao từ 0,00-2,00 m ghi nhận chủ yếu cá thể non, độ cao từ 2,01 m đến trên 3,00 m ghi nhận chủ yếu cá thể trưởng thành. - Độ che phủ rừng tại vị trí Rồng đất hoạt động khoảng 32,3 ± 29,0%; cá thể trưởng khoảng (26,1 ± 30,2%) thấp hơn so với con non (34,7 ± 28,4%; F1,101 = 1,79, P = 0,18). Vào ban ngày, Rồng đất có xu hướng hoạt động ở những vị trí thoáng, nơi có nhiều ánh sáng và nhiệt độ không khí tăng cao, độ ẩm giảm. 3.2.1.2. Vào ban đêm
- Loại vi môi trường sống: Quan sát 494 lượt cá thể Rồng đất sử dụng năm loại vi môi trường: cành cây, tán lá, dây leo, trên đá và vi môi trường sống khác (nằm trong hốc cây, bơi dưới suối,…). Cành cây và tán lá là hai loại vi môi trường sống được Rồng đất sử dụng nhiều nhất (F1,9 = 0,80, P = 0,40). Ban đêm, Rồng đất bám trên cây, tán lá, dây leo ở ven bờ suối để ngủ. Không phát hiện bất kỳ cá thể Rồng đất nào hoạt động ở thảm cỏ và bãi cát ven suối, chứng tỏ hoạt động đẻ trứng, sinh sản của Rồng đất diễn ra chủ yếu vào ban ngày. - Độ cao vị trí bám và phạm vi hoạt động: Đã xác định độ cao vị trí bám của 494 lượt cá thể Rồng đất, vị trí bám trung bình khoảng 1,81 ± 1,14 m so với mặt nước suối, cá thể trưởng thành khoảng 2,78 ± 1,44 m, cá thể non khoảng 1,54 ± 0,87 m (F1,493 = 122,26, P < 0,0001). Nhóm con non phân bố ở độ cao từ 0,00 m đến trên 3,00 m theo chiều hướng giảm dần, nhóm cá thể trưởng thành phân bố từ 0,51 m đến trên 3,00 m theo chiều hướng tăng dần. Phạm vi hoạt động khoảng 4,7 ±
16
6,1 m, nhóm cá thể trưởng thành có phạm vi di chuyển khỏi vị trí bám xa hơn so với nhóm con non.
- Loại địa hình suối nước chảy và vũng nước ghi nhận số lượt Rồng đất nhiều nhất, ở các khu vực có thác nước chúng tôi không ghi nhận bất kỳ cá thể Rồng đất nào ở cả hai nhóm tuổi.
- Chênh lệch nhiệt độ không khí với nhiệt độ cơ thể và nhiệt độ bề mặt tại vị trí bám của Rồng đất: Đo nhiệt độ không khí tại vị trí bám của nhóm trưởng thành và con non lần lượt là: 27,2 ± 1,5°C, 27,4 ± 1,1°C. Nhiệt độ cơ thể ở nhóm trưởng thành (23,9 ± 1,1°C) xấp xỉ bằng nhóm con non (23,8 ± 1,5oC). Nhiệt độ bề mặt tại vị trí bám của nhóm trưởng thành và con non lần lượt là: 23,8 ± 1,5oC, 23,4 ± 1,5oC. Nhiệt độ không khí, nhiệt độ cơ thể và nhiệt độ bề mặt tại vị trí bám giữa hai nhóm tuổi Rồng đất sai khác nhau không có ý nghĩa thống kê.
ứ ươ ạ ộ ng th c ho t đ ng
- Độ che phủ rừng tại vị trí ghi nhận Rồng đất vào ban đêm khoảng 66,8 ± 29,2%. Nhóm cá thể trưởng thành cao hơn (77,3 ± 25,7%) con non (64,4 ± 29,5%; F1,430 = 13,50, P < 0,0001). 3.2.2. Ph 3.2.2.1. Vào ban ngày: Rồng đất hoạt động chủ yếu vào thời điểm có nắng, ít hoạt động vào thời điểm ít nắng và âm u, đặc biệt khi trời mưa. Thời gian hoạt động từ 8:00-16:00 giờ, hoạt động mạnh nhất từ 12:00-14:00 giờ. Theo Döring (2015), Rồng đất sống trong khu vực có độ ẩm tương đối trung bình từ 40-80% và nhiệt độ không khí từ 26-32°C. Trong nghiên cứu này, nhiệt độ không khí trung bình tại thời điểm phát hiện Rồng đất khoảng 30,6 ± 1,4 oC tương ứng với độ ẩm tương đối trung bình khoảng 65,3 ± 10,6%. Rồng đất hoạt động săn mồi chiếm tỉ lệ cao nhất, tiếp theo là hoạt động phơi nắng và uống nước. Rồng đất săn mồi chiếm phần lớn thời gian, tập tính này phù hợp với mô hình “tìm kiếm rộng - wide forager” hơn là mô hình nằm và đợi (sit-and-wait), kết quả này cũng phù hợp với một số kết quả nghiên cứu về phương thức hoạt động phổ biến của nhóm thằn lằn. 3.2.2.2. Vào ban đêm: Thời gian từ 20:00 giờ đến 21:30 giờ ghi nhận số lượng cá thể Rồng đất xuất hiện ven bờ suối
17
ứ nhiều nhất trong hai nhóm tuổi. Cá thể non xuất hiện nhiều từ 19:31 giờ, cá thể trưởng thành xuất hiện nhiều khoảng sau 20:00 giờ (F1,19 = 2,86, P < 0,0001). 3.2.3. Phân bố theo đai độ cao và sinh cảnh 3.2.3.1. Phân bố theo đai độ cao: Rồng đất phân bố chủ yếu ở độ cao dưới 300 m, ít phân bố ở độ cao trên 600 m. Bain và Hurley (2011) cho rằng nhóm thằn lằn ghi nhận phân bố chủ yếu ở độ cao dưới 300 m, ở độ cao từ 300-800 m ghi nhận số lượng loài ít. 3.2.3.2. Phân bố theo sinh cảnh: Rồng đất phần bố chủ yếu ở sinh cảnh rừng thứ sinh xen lẫn rừng trồng và sinh cảnh rừng nguyên sinh xen lẫn rừng thứ sinh, ít phân bố ở sinh cảnh rừng nguyên sinh. 3.3. Đặc điểm dinh dưỡng 3.3.1. Thành ph nầ th c ăn
Rồng đất ăn 20 loại thức ăn gồm: 18 loại là côn trùng và động vật không xương sống khác, 1 loại là thực vật và 1 loài thuộc các mẫu thức ăn không xác định (Hình 3.3). Bốn loại thức ăn có IRI ưu thế bao gồm: bộ Cánh đều (Isoptera: 37,35%), họ Kiến (Formicidae: 14,10%), bộ Cánh thẳng (Orthoptera: 9,30%), và Ấu trùng côn trùng (Insect larvae: 7,32%).
18
2,28%
0,05% 1,80%
1,83%
3,39%
3,73%
4,62%
0,62%
9,30%
1,43%
0,83%
0,18%
4,52%
1,87%
1,47%
14,10%
0,76% 2,54%
7,32%
37,35%
Achatinidae Araneae Blattodea Coleoptera Decapoda Dermaptera Diptera Formicidae Hemiptera Hymenoptera Insecta larvae Isoptera Julidae Lepidoptera Lumbriculida Neuroptera Orthoptera Phasmatodea Plants Unidentified
Hình 3.3. Chỉ số quan trọng (IRI) về thành phần thức ăn của Rồng đất ở vùng núi tỉnh Thừa Thiên Huế (n = 291) Ngô Đắc Chứng và cs. (2007) cho rằng trong điều kiện nuôi nhốt Rồng đất ăn nhiều nhất là côn trùng (56,47%), tiếp theo là giun đất (24,25%), Rồng đất trưởng thành sử dụng 16/22 loại thức ăn Rồng đất còn non chỉ sử dụng 11/14 loại thức ăn. Trong nghiên cứu này, Rồng đất sử dụng 20 loại thức ăn, chủ yếu là côn trùng (Mối, Kiến), Nhện, Ấu trùng côn trùng, các loài Dế và Châu chấu trong bộ Cánh thẳng; trong đó, Mối và Kiến là hai loại thức ăn chính của Rồng đất, Giun đất chiếm tỉ lệ rất thấp, thực vật cũng là loại thức ăn của loài này. Huey & Pianka (1981) cho rằng các loài thằn lằn có tập tính săn mồi theo mô hình tìm kiếm rộng (widely foraging) sử dụng thức ăn chủ yếu là các loài trong bộ Cánh đều (Isoptera) kể cả số lượng và thể tích. 3.3.2. Thành phần thức ăn theo địa điểm nghiên cứu 3.3.2.1. A Lưới: Rồng đất ăn 20 loại thức ăn, sáu loại thức ăn có IRI ưu thế bao gồm: bộ Cánh đều (35,57%), họ Kiến (14,00%), bộ Cánh thẳng (9,31%), Ấu trùng côn trùng (6,66%), bộ Giun đất (6,29%) và bộ Nhện (5,36%).
19
3.3.2.2. Nam Đông: Rồng đất ăn 17 loại thức ăn, bốn loại thức ăn có IRI ưu thế bao gồm: bộ Cánh đều (32,30%), Bộ Kiến (22,37%), bộ Cánh thẳng (10,09%) và Ấu trùng côn trùng (9,55%). 3.3.2.3. Phong Điền: Rồng đất ăn 18 loại, sáu loại thức ăn có IRI ưu thế bao gồm: bộ Cánh đều (44,69%), bộ Cánh thẳng (8,59%), thực vật (7,93%), Ấu trùng côn trùng (7,05%), bộ Cánh cứng (6,98%) và họ Kiến (5,72%).
Thành phần thức ăn Rồng đất sử dụng ở ba địa điểm khá giống nhau. Có bốn loại thức ăn ưu thế đều xuất hiện ở ba địa điểm nghiên cứu là: bộ Cánh đều, họ Kiến, Ấu trùng côn trùng và bộ Cánh thẳng.
Ở Nam Đông, trong dạ dày Rồng đất có thể tích thức ăn lớn nhất; tiếp theo là Phong Điền và thấp nhất là A Lưới (F2,290 = 2,97, P = 0,05). Số lượng mẫu thức ăn ở A Lưới lớn nhất (16,4 ± 32,2 mẫu), tiếp theo là Phong Điền (15,4 ± 36,7 mẫu) và thấp nhất là Nam Đông (13,9 ± 16,1 mẫu; F2,290 = 0,14, P ˃ 0,05).
ả
Chiều dài, chiều rộng và thể tích mẫu thức ăn Rồng đất sử dụng ở Nam Đông lớn nhất, tiếp theo là Phong Điền và thấp nhất là A Lưới (chiều dài: F2,4.585 = 16,07, P < 0,0001; chiều rộng: F2,4.585 = 159,24, P < 0,0001 và thể tích: F2,4.585 = 10,14, P < 0,0001). Loại thức ăn Rồng đất sử dụng ở Nam Đông đa dạng nhất (3,11), theo sau là ở A Lưới (2,04) và ở Phong Điền nhỏ nhất (1,52). Ở Nam Đông (0,23) Rồng đất sử dụng đồng đều các loại thức ăn hơn so với A Lưới (0,15) và Phong Điền (0,14). Có thể khi thành phần thức ăn đa dạng, Rồng đất có xu hướng sử dụng đồng đều các loại thức ăn. 3.3.3. Thành ph n ầ th c ăn theo sinh c nh ứ 3.3.3.1. Rừng thứ sinh lẫn rừng trồng: Bốn loại thức ăn có IRI ưu thế bao gồm: bộ Cánh đều (38,85%), họ Kiến (14,48%), bộ Cánh thẳng (9,47%), Ấu trùng côn trùng (8,46%). 3.3.3.2. Sinh cảnh rừng nguyên sinh lẫn rừng thứ sinh: Sáu loại thức ăn có IRI ưu thế bao gồm: bộ Cánh đều (chiếm 36,36%), họ Kiến (14,91%), bộ Giun đất (9,06%), Ấu trùng côn trùng (7,82%), bộ Cánh thẳng (5,84%) và bộ Nhện (5,61%). 3.3.3.3. Sinh cảnh rừng nguyên sinh: Sáu loại thức ăn có IRI
20
ưu thế bao gồm: bộ Cánh đều (34,41%), họ Kiến (12,62%), bộ Cánh thẳng (14,45%), họ Ốc sên trần (5,96%), bộ Nhện (5,00%) và Ấu trùng côn trùng (5,00%).
Mỗi dạ dày Rồng đất ở sinh cảnh rừng thứ sinh lẫn rừng trồng có số lượng mẫu thức ăn (14,6 ± 27,7 mẫu) thấp nhất, ở sinh cảnh rừng nguyên sinh xen lẫn rừng thứ sinh (16,6 ± 29,1 mẫu) và ở sinh cảnh rừng nguyên sinh (16,1 ± 36,4 mẫu) khác nhau không nhiều. Tuy nhiên, thể tích thức ăn trong dạ dày của Rồng đất ở sinh cảnh rừng thứ sinh lẫn rừng trồng lớn nhất (4.106,4 ± 5.931,4 mm3), sau đó là sinh cảnh rừng nguyên sinh xen lẫn rừng thứ sinh (3.131,3 ± 5.195,3 mm3) và thấp nhất là sinh cảnh rừng nguyên sinh (2.921,6 ± 3.151,2 mm3). Sự sai khác về số lượng mẫu thức ăn và thể tích thức ăn trong dạ dày Rồng đất ở ba dạng sinh cảnh không có ý nghĩa.
Sinh cảnh rừng thứ sinh lẫn rừng trồng có chỉ số đa dạng (2,56) lớn nhất, tiếp theo là sinh cảnh rừng nguyên sinh xen lẫn rừng thứ sinh (2,09) và nhỏ nhất là sinh cảnh rừng nguyên sinh (1,97). Ở sinh cảnh rừng thứ sinh lẫn rừng trồng Rồng đất sử dụng mẫu thức ăn có chiều dài (12,3 ± 7,6 mm), chiều rộng (4,5 ± 2,6 mm) và thể tích (281,0 ± 684,8 mm3) lớn nhất; chiều dài, chiều rộng và thể tích mẫu thức ăn giữa sinh cảnh rừng nguyên sinh xen lẫn rừng thứ sinh và sinh cảnh rừng nguyên sinh chênh lệch nhau không nhiều (chiều dài: F2,4.585 = 14,20, P < 0,0001, chiều rộng F2,4.585 = 146,94, P < 0,0001 và thể tích: F2,4.585 = 5,40, P = 0,005). 3.3.4. Thành phần thức ăn theo nhóm tuổi
Rồng đất trưởng thành sử dụng bốn loại thức ăn có IRI ưu thế: bộ Cánh đều (43,79%), họ Kiến (13,46%), bộ Cánh thẳng (6,97%), Ấu trùng côn trùng (5,86%). Rồng đất gần trưởng thành sử dụng năm loại thức ăn có IRI ưu thế bao gồm: bộ Cánh đều (43,12%), họ Kiến (9,91%), bộ Cánh thẳng (10,20%), bộ Nhện (5,39%) và Ấu trùng côn trùng (5,72%). Con non sử dụng sáu loại thức ăn có IRI ưu thế: bộ Cánh đều (22,52%), họ Kiến (21,11%), bộ Cánh thẳng (9,98%), Ấu trùng côn trùng (10,53%), bộ Giun đất (7,81%) và bộ Nhện (5,76%).
Bốn loại thức ăn: bộ Cánh đều, họ Kiến, bộ Cánh thẳng và Ấu trùng côn trùng ghi nhận nhiều trong dạ dày ở cả ba
21
nhóm tuổi. Theo Pough et al. (1998) hầu hết các loài thằn lằn trưởng thành thường tiêu thụ loại thức ăn tương tự như con non, nhưng trong giai đoạn phát triển chúng chỉ cần sử dụng thêm vài loại thức ăn khác. Trong nghiên cứu này cũng cho thấy, ngoài việc lựa chọn loại thức ăn chính là côn trùng, cá thể gần trưởng thành và con non đang ở độ tuổi phát triển nên chúng có xu hướng lựa chọn thêm các loại con mồi như Giun đất, Nhện.
Nhóm tuổi trưởng thành sử dụng mẫu thức ăn có chiều dài, chiều rộng với thể tích lớn nhất, nhóm tuổi gần trưởng thành và con non sử dụng mẫu thức ăn có kích thước gần bằng nhau (chiều dài: F2,4.585 = 166,88, P < 0,0001; chiều rộng: F2,4.585 = 70,41, P < 0,0001; thể tích: F2,4.585 = 4,34, P = 0,01). Như vậy, Rồng đất sử dụng mẫu thức ăn có kích thước và thể tích khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi.
Trung bình số lượng mẫu thức ăn trong mỗi dạ dày của nhóm tuổi gần trưởng thành lớn nhất (21,7 ± 44,9 mẫu), tiếp theo là số lượng mẫu thức ăn trong dạ dày của nhóm tuổi trưởng thành (15,0 ± 20,1 mẫu) và nhỏ nhất là nhóm con non (11,0 ± 19,3 mẫu; F2,290 = 3,50, P = 0,03). Thể tích thức ăn trong mỗi dạ dày của nhóm tuổi trưởng thành (4.447,2 ± 6.430,3 mm3) và nhóm tuổi gần trưởng thành (4.175,7± 5.514,3 mm3) chênh lệch nhau không nhiều, riêng nhóm con non có thể tích thức ăn trong dạ dày nhỏ nhất (2.257,2 ± 3.359,9 mm3; F2,290 = 5,94, P = 0,003). Rồng đất gần trưởng thành tiêu thụ số lượng mẫu thức ăn lớn hơn nhiều so với nhóm trưởng thành và con non. Theo Rocha và Anjos (2007), hầu như những loài thằn lằn còn non bị giới hạn bởi kích cỡ miệng nên chúng thường sử dụng các loại con mồi có kích thước tương đối nhỏ so với thằn lằn trưởng thành, nên các cá thể non có xu hướng sử dụng số lượng mẫu thức ăn bằng hoặc nhiều hơn cá thể trưởng thành, tuy nhiên, về thể tích thức ăn có thể nhỏ hơn. Việc sử dụng số lượng thức ăn nhiều ở cá thể non nhằm đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng để duy trì quá trình phát triển và cân bằng năng lượng trong cơ thể. Con non sử dụng loại thức ăn đa dạng nhất (3,12), tiếp theo là nhóm trưởng thành (2,06) và nhỏ nhất là nhóm gần trưởng thành (1,76). Nhóm trưởng thành (0,13) và gần trưởng thành (0,14) có xu hướng lựa chọn loại thức ăn ưa thích hơn
22
con non (0,22).
Kết quả phân tích Rarefaction cho thấy nhóm con non và nhóm trưởng thành sử dụng đa dạng loại thức ăn hơn nhóm gần trưởng thành. Nhóm trưởng thành và nhóm gần trưởng thành sử dụng đồng đều các loại thức ăn hơn nhóm con non (Hình 3.4).
3.3.5. Thành phần thức ăn theo giới tính
Con đực sử dụng 5 loại thức ăn có IRI ưu thế gồm: bộ Cánh đều (45,16%), họ Kiến (9,79%), thực vật (5,91%), bộ Cánh thẳng (5,55%) và Ấu trùng côn trùng (5,29%). Con cái sử dụng 6 loại thức ăn có IRI ưu thế: bộ Cánh đều (42,17%), họ Kiến (17,23%), bộ Cánh thẳng (8,33%), bộ Cánh cứng (6,64%), Ấu trùng côn trùng (6,50%) và bộ Cánh màng (5,53%).
Số lượng mẫu thức ăn trung bình trong mỗi dạ dày con đực nhiều hơn con cái nhưng không có ý nghĩa (F1,62 = 0,17, P = 0,678). Thể tích thức ăn con cái tiêu thụ lớn hơn so với con đực nhưng không có ý nghĩa (F1,62 = 0,08, P = 0,781). Con cái (2,24) sử dụng loại thức ăn đa dạng hơn con đực (1,88), con đực có xu hướng lựa chọn một số loại thức ăn ưa thích hơn con cái được thể hiện qua chỉ số đồng đều (con cái: 0,21 và con đực: 0,19). Chiều rộng miệng của con đực trưởng thành lớn nhất (25,5 ±7,3 mm), sau đó là con cái trưởng thành (22,5 ± 3,1 mm) và nhỏ nhất là nhóm con non (16,2 ± 1,9 mm). Chiều dài, chiều rộng và thể tích mẫu thức ăn con đực sử dụng cũng lớn nhất, sau đó là con cái và nhỏ
23
nhất là con non (F3,1.404 = 20,32, P < 0,0001).
ự ứ ầ Theo Reilly et al. (2007) cho rằng các loài thằn lằn có tập tính săn mồi theo mô hình tìm kiếm rộng thì độ rộng miệng có quan hệ mật thiết với kích thước mẫu thức ăn. Trong nghiên cứu này, độ rộng miệng của Rồng đất càng lớn thì sử dụng mẫu thức ăn có kích cỡ càng lớn. 3.3.6. So sánh thành ph n th c ăn ngoài t ố nhiên và nuôi nh t
ố Ngoài tự nhiên Rồng đất sử dụng 20 loại thức ăn là côn trùng, động vật không xương sống khác và thực vật, trong đó có bảy loại thức ăn ưa thích bao gồm: Mối (bộ Cánh đều), Kiến (họ Kiến), Dế và Châu chấu (bộ Cánh thẳng), Giun đất (bộ Giun đất), Nhện (bộ Nhện), Ấu trùng côn trùng, một số loài trong bộ Cánh cứng và thực vật (quả Sung). Nuôi nhốt, Rồng đất ăn 26 loại thức ăn, có 5 loại thức ăn ưa thích thuộc côn trùng và động vật không xương sống như: Mối, Châu chấu và Dế (bộ Cánh thẳng), Giun đất, Giun quế, Sâu gạo, Ấu trùng côn trùng và bốn loại thức ăn ưa thích là thực vật thuộc các loại quả chín (chuối, xoài, mít, đu đủ). 3.4. Đánh giá nhân tố tác động và các vấn đề liên quan đến bảo tồn Rồng đất ộ 3.4.1. Các nhân t tác đ ng 3.4.1.1. Săn bắt quá mức
- Ở A Lưới: Rồng đất săn bắt từ tháng 2 đến tháng 10 hàng năm, tần suất và sản lượng săn bắt Rồng đất nhiều nhất từ tháng 4 đến tháng 8. Tổng cộng 7 hộ gia đình săn bắt khoảng 364,5 kg Rồng đất/năm. Các hộ săn bắt đa số là dân tộc Kơ tu, nên thói quen săn bắt không bền vững, họ tìm các bãi đẻ của Rồng đất rồi đào lên lấy trứng.
- Ở Nam Đông: Thời gian săn bắt Rồng đất cũng diễn ra từ tháng 2 đến tháng 10 hàng năm. Tính trung bình trong năm 2016, 8 hộ gia đình săn bắt được 224 kg Rồng đất/năm, chủ yếu các cá thể gần trưởng thành và trưởng thành. ấ ắ ồ ế ạ ả ượ ướ ấ ổ ả ượ Ở Phong Đi n:ề Các tháng săn b t R ng đ t có s n l ng ấ ấ ừ tháng 5 đ n tháng 7 (tháng 6: 82 kg), th p nh t vào ượ c 400,5 c tính 989 kg/năm ộ ng trung bình ả ấ cao nh t t tháng 10 (10 kg). Trung bình năm 2016, 6 h thu ho ch đ ồ kg R ng đ t. T ng s n l (B ng 3.1).
24
ử ụ ấ ồ 3.4.1.2. Tình hình buôn bán và s d ng R ng đ t
- Tình hình buôn bán: Giá bán Rồng đất cũng khác nhau theo từng địa phương. Ở A Lưới và Nam Đông Rồng đất có giá bán cao hơn Phong Điền, giá bán còn thay đổi theo tháng. Qua điều tra tình hình buôn bán Rồng đất tại thành phố Huế cho thấy, thời điểm cao nhất có giá 450.000 đồng/kg. Bảng 3.. Ước tính tổng sản lượng Rồng đất bị săn bắt ở A Lưới, Nam Đông và Phong Điền năm 2016
Sản lượng trung bình (kg)
Tháng
2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cộng
A Lưới 11 27 47,5 72 80 64,5 37,5 18 7 364,5
Nam Đông 5 12 28 51 57 35 24 8 4 224
Phong Điền 10 34,5 62 66 82 74 48 18 6 400,5
Tổng cộng 26 73,5 137,5 189 219 173,5 109,5 44 17 989
- Tình hình sử dụng: Xã Phong Mỹ có 2 nhà hàng buôn bán Rồng đất không thường xuyên. A Lưới có 4 nhà hàng sử dụng Rồng đất thường xuyên. Khe Tre có 3 nhà hàng buôn bán và sử dụng Rồng đất thường xuyên. Tại thành phố Huế, có 5 nhà hàng sử dụng Rồng đất thường xuyên, thịt Rồng đất được chế biến thành nhiều món ăn khác nhau (Hình 3.5). 3.4.1.3. Tác động đến sinh cảnh sống
- Hoạt động khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ: Kết quả nghiên cứu vi môi trường sống của loài Rồng đất cho thấy loài này phân bố chủ yếu ở đai độ cao dưới 300 m, các hoạt động khai thác gỗ, trồng rừng, đốt rừng làm nương rẫy,…. đã ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống của Rồng đất. - Xây dựng công trình giao thông xuyên qua rừng.
25
3.4.2. Đề xuất các biện pháp bảo tồn loài Rồng đất 3.4.2.1. Khoanh vùng các khu vực ưu tiên bảo vệ
Để bảo tồn quần thể loài Rồng đất ở huyện A Lưới, Nam Đông và Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế, các nhà quản lý nên ưu tiên bảo tồn khu vực các tuyến theo thứ tự sau: tuyến T-2 và T-1 bảo tồn trước; tiếp theo là tuyến T-7, T-6; đến các tuyến T-3, T-4, T-8; sau cùng là các tuyến T-5, T-9, T-10 và T- 11 (Hình 3.6). 3.4.2.2. Nhân nuôi Rồng đất bảo tồn và phát triển kinh tế
Gây nuôi sinh sản Rồng đất là một trong những biện pháp nhằm hạn chế việc săn bắt loài này trong tự nhiên, đồng thời giúp phát triển kinh tế hộ gia đình ở các huyện thuộc khu vực miền núi. 3.4.2.3. Các giải pháp về quản lý
- Kiểm soát việc săn bắt và mua bán trái pháp luật. - Tăng cường tuần tra, giám sát để ngăn chặn các vi phạm có ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống và quần thể của các loài động vật rừng trong đó có Rồng đất, đặc biệt lưu ý ở các khu vực Nam Đông và A Lưới.
- Bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái rừng tự nhiên. - Xây dựng các hành lang rừng để liên kết các khoảng rừng bị biệt lập để mở rộng sinh cảnh sống và tạo không gian giao lưu nguồn gene giữa các quần thể động vật, trong đó có loài Rồng đất.
26
Hình 3.6. Khoanh vùng bảo tồn loài Rồng đất ở Thừa Thiên Huế
- Kiểm tra, giám sát các nhà hàng và cơ sở sử dụng mua bán động vật hoang dã, chứng minh được nguồn gốc hợp pháp, nếu không cần có chế tài xử lý thích hợp: tịch thu động vật thả lại rừng hoặc nhắc nhở, xử phạt.
- Tuyên truyền giáo dục về bảo vệ động vật hoang dã: Các cơ quan quản lý ở địa phương cần có chương trình tuyên truyền về việc giảm thiểu nhu cầu sử dụng động vật hoang dã, đặc biệt là tuyến xã.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN 1.1. Hiện trạng quần thể
- Kích thước quần thể Rồng đất tại các tuyến khảo sát ở Phong Điền lớn nhất, khoảng 81 cá thể/2 tuyến (dài 2.100 m), trung bình 26 m gặp 1 cá thể; Ở A Lưới, năm 2016, khoảng 96 cá thể/5 tuyến (dài 2.640 m), trung bình 28 m gặp 1 cá thể, năm 2017, khoảng 59 cá thể/2 tuyến (dài 1.650 m), trung bình 30 m gặp 1 cá thể; Ở Nam Đông khoảng 78 cá thể/3 tuyến (dài 3.700 m), trung bình 48 m gặp 1 cá thể. Tổng cộng, ước tính
27
kích thước quần thể loài Rồng đất ba địa điểm nghiên cứu năm 2016-2017 là 314 cá thể (mức sai số khoảng 314 ± 16 cá thể).
- Mật độ quần thể Rồng đất tại các tuyến khảo sát ở Phong Điền ước tính khoảng 97 cá thể/10.000 m2, ở A Lưới khoảng 44 cá thể/10.000 m2, ở Nam Đông khoảng 28 cá thể/10.000 m2.
- Cấu trúc quần thể Rồng đất tại các tuyến khảo sát ở ba địa điểm nghiên cứu ghi nhận con non chiếm ưu thế (chiếm 52,9%), tiếp theo là nhóm gần trưởng thành chiếm 28,6%, thấp nhất là nhóm trưởng thành chiếm 18,5%. Như vậy, từ tháng 4 đến tháng 6 quần thể Rồng đất đang trong giai đoạn phát triển.
- Cấu trúc giới tính tại các tuyến khảo sát ở ba địa điểm nghiên cứu đã xác định tỉ lệ đực : cái là 13,1 : 18,4. Như vậy, quần thể Rồng đất ở khu vực nghiên cứu có cá thể cái chiếm ưu thế hơn cá thể đực. 1.2. Đặc điểm môi trường sống, phương thức hoạt động, phân bố
- Đặc điểm môi trường sống: Ban ngày, Rồng đất hoạt động ở mặt đất và trên cây trong 6 loại vi môi trường sống: cành cây, tán lá, dây leo, trên đá, bãi cát, thảm cỏ và vi môi trường sống khác. Ban đêm, Rồng đất bám chủ yếu trên cành cây, tán lá, dây leo ven bờ suối. Độ cao vị trí bám của cá thể trưởng thành cao hơn so với cá thể non. Vào ban ngày, độ che phủ rừng nơi cá thể trưởng thành hoạt động thấp hơn (26,1%) so với con non (34,7%), ban đêm thì ngược lại các cá thể trưởng thành bám nơi có độ che phủ rừng (77,3%) cao hơn so với con non (64,4%).
- Phương thức hoạt động: Ban ngày, Rồng đất hoạt động từ 8:00-16:00 giờ (nhiệt độ không khí từ 28,3-30,6oC, độ ẩm từ 65,3-85%), hoạt động mạnh nhất từ 12:00-13:00 giờ (nhiệt độ không khí khoảng 31,4oC, độ ẩm khoảng 61%) khi trời nắng ráo, hoạt động chủ yếu săn mồi, bắt cặp sinh sản, đẻ trứng, phơi nắng và uống nước. Ban đêm, Rồng đất bám trên cành cây, tán lá, dây leo ven bờ suối để ngủ.
- Đặc điểm phân bố: Rồng đất phân bố chủ yếu ở độ cao dưới 300 m, ít phân bố ở độ cao từ 600 m trở lên. Sinh cảnh
28
rừng thứ sinh lẫn rừng trồng ghi nhận nhiều nhất, đến sinh cảnh rừng nguyên sinh xen lẫn rừng thứ và ít phân bố ở sinh cảnh rừng nguyên sinh. 1.3. Thành phần thức ăn
- Rồng đất ăn 20 loại thức ăn, chủ yếu là côn trùng (Mối, Kiến), Nhện, Ấu trùng côn trùng, các loài Dế và Châu chấu trong bộ Cánh thẳng, Mối và Kiến là hai loại thức ăn ưa thích, Giun đất có tỉ lệ thấp, thực vật (lá và quả Sung) cũng là loại thức ăn của loài này.
- Rồng đất trưởng thành ăn 4 loại thức ăn ưu thế: bộ Cánh đều, họ Kiến, bộ Cánh thẳng, Ấu trùng côn trùng; Con gần trưởng thành ăn 5 loại: bộ Cánh đều, họ Kiến, bộ Cánh thẳng, bộ Nhện và Ấu trùng côn trùng; Con non ăn 6 loại thức ăn: bộ Cánh đều, họ Kiến, bộ Cánh thẳng, Ấu trùng côn trùng, bộ Giun đất và bộ Nhện. Con gần trưởng thành ăn nhiều hơn con trưởng thành và con non.
- Con đực ăn 5 loại thức ăn ưu thế: bộ Cánh đều, bọ Kiến, thực vật, bộ Cánh thẳng, Ấu trùng côn trùng. Con cái ăn 6 loại thức ăn ưu thế: bộ Cánh đều, họ Kiến, bộ Cánh thẳng, bộ Cánh cứng, Ấu trùng côn trùng, bộ Cánh màng. 1.4. Các nhân tố tác động, bảo tồn và phát tiển loài Rồng đất
- Nhân tố tác động đến quần thể Rồng đất chủ yếu do săn bắt quá mức làm thực phẩm và buôn bán, ước tính năm 2016 ở A Lưới săn bắt khoảng 364,5 kg/năm, Nam Đông khoảng 224 kg/năm, Phong Điền khoảng 400,5 kg, cả khu vực nghiên cứu khoảng 989 kg/năm. Thu hẹp diện tích rừng, chặt phá rừng, chia cắt sinh cảnh sống cũng là nhân tố tác động đến sinh cảnh sống của loài này. - Địa điểm bảo tồn theo thứ tự: Tuyến T-2, T-1; tuyến T-7,
T-6, T-3, T-4; tuyến T-8, tuyến T-5, tuyến T-9, T-10 và T-11. 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Đối với công tác nghiên cứu tiếp theo
Cần tiếp tục thực hiện chương trình giám sát quần thể loài Rồng đất ở tỉnh Thừa Thiên Huế để theo dõi sự biến động về số lượng cá thể. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp quy hoạch bảo tồn phù hợp. 2.2. Đối với công tác bảo tồn
29
- Xem xét, đánh giá hiện trạng bảo tồn của loài ở phạm vi toàn cầu để đưa loài Rồng đất vào Danh lục Đỏ IUCN và danh lục các loài hạn chế khai thác vì mục đích thương mại.
- Cơ quan quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế cần có thể tham khảo số liệu của đề tài này để quy hoạch các địa điểm ưu tiên bảo tồn đa dạng sinh học trong đó có quần thể của loài Rồng đất, chú ý bảo vệ sinh cảnh rừng tự nhiên ở các khu vực sau: Hương Nguyên, A Pát, Khe Dâu (A Lưới), Hương Lộc (Nam Đông), KBTTN Phong Điền.
- Cơ quan quản lý và chính quyền địa phương cần kiểm soát việc khai thác và sử dụng Rồng đất quá mức, đặc biệt là vào mùa sinh sản do mức độ ảnh hưởng rất lớn đến quần thể của loài này trong tự nhiên. Thực hiện các chương trình tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương, giảm thiểu các hoạt động ảnh hưởng đến sinh cảnh và quần thể Rồng đất.
- Cần xem xét nhân nuôi sinh sản thử nghiệm Rồng đất quy mô hộ gia đình để giảm thiểu việc săn bắt ngoài tự nhiên và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Việc nhân nuôi Rồng đất có thể tham khảo số liệu của đề tài trong thiết kế chuồng nuôi, sinh cảnh, đảm các các điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm và thành phần thức ăn phù hợp với đặc điểm sinh thái và tập tính của loài.
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Ngô Văn Bình, Nguyễn Công Lục, Nguyễn Văn Hoàng, Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Quảng Trường (2016), “Môi trường sống và phương thức hoạt động của loài Rồng đất (Physignathus cocincinus Cuvier, 1829) ở tỉnh Thừa Thiên Huế”, Báo cáo Khoa học, Hội thảo Quốc gia về lưỡng cư và bò sát ở Việt Nam lần thứ ba, Nxb. KHTN & CN, Hà Nội, tr. 175-180.
2. Nguyễn Văn Hoàng, Ngô Đắc Chứng, Ngô Văn Bình, Nguyễn Quảng Trường (2017), “Hoạt động ngày đêm của
30
loài Rồng đất (Physignathus cocincinus Cuvier, 1829) ở vùng núi tỉnh Thừa Thiên Huế”, 126(1A), Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên; ISSN 1859-1388, Nxb. Đại học Huế, tr. 103-112.
3. Nguyen Van Hoang, Ngo Van Binh, Ngo Dac Chung, Nguyen Quang Truong (2017), “Diet of the Indochinese Water Dragon Physignathus cocincinus Cuvier, 1829 (Squamata: Agamidae) from Thua Thien Hue Province, Vietnam”, Russian Journal of Herpetology, (Đã nhận đăng).
:1-14, 26
4. Truong Quang Nguyen, Hai Ngoc Ngo, Cuong The Pham, Hoang Nguyen Van, Chung Dac Ngo, Mona van Schingen, Thomas Ziegler (2017), “First population assessment of the Asian Water Dragon (Physignathus cocincinus Cuvier, 1829) Nature in Thua Thien Hue Province, Vietnam”, Conservation, doi: 10.3897/natureconservation.26.21818 http://natureconservation.pensoft.net.