BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN BÌNH LIÊM
NGHIÊN CỨ U TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TRONG CÁ C MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾ T HỢP TẠI HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Hà Nội – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN BÌNH LIÊM
NGHIÊN CỨ U TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TRONG CÁ C MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾ T HỢP TẠI HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Sinh thá i ho ̣c Mã số: 9 42 01 20
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Lê Đồng Tấ n 2. TS. Đỗ Hữu Thư
Hà Nội – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Để đảm bảo tính trung thực của luận án, tôi xin cam đoan: Luận án “Nghiên
cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh
tỉnh Phú Thọ” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS. Lê Đồ ng Tấn và TS. Đỗ Hữu Thư, các tài liệu tham khảo đều được
trích nguồn. Các kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố ở bất kì công trình nào trước đây./.
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2021
Tác giả luận án
Nguyễn Bình Liêm
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
TS. Lê Đồ ng Tấn và TS. Đỗ Hữu Thư, những người đã hết lòng tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tạo cơ
hội cho tôi được nâng cao vốn hiểu biết và những trải nghiệm thực sự thú vị trong
nghiên cứu lĩnh vực Sinh thái học.
Tôi xin chân thành cảm ơn bộ phận Đào tạo Sau đại học và Lãnh đạo Học
viện Khoa ho ̣c và Công nghê ̣ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã
nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu tại cơ sở đào tạo. Bên cạnh đó, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới
Ban lãnh đạo Trung tâm phát triển công nghê ̣ cao - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện về mặt thời gian, công việc cũng như chia sẻ,
động viên để tôi hoàn thành nghiên cứu của mình.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường THPT Hương Cần, cán bộ giáo viên
nhà trườ ng đã giúp đỡ, tạo điều kiện về thời gian để tôi tập trung học tập, hoàn
thành Luận án.
Cuối cùng, tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp,
những người bạn đã bên cạnh, chia sẻ, ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua./.
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2021
Tác giả luận án
Nguyễn Bình Liêm
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...................................................................... 2
4. Điểm mới của luận án ................................................................................... 3
5. Cấu trúc của luận án ..................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................... 4
1.1. Khái niệm và định nghĩa về nông lâm kết hợp .................................................. 4
1.2. Lịch sử phát triển của nông lâm kết hợp ........................................................... 6
1.2.1.Trên thế giới ........................................................................................... 6
1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 7
1.3. Các nghiên cứu về canh tác nông lâm kết hợp................................................. 10
1.3.1. Trên thế giới ........................................................................................ 10
1.3.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 15
1.4. Các hệ canh tác nông lâm kết hợp ................................................................... 20
1.4.1. Hệ canh tác nông lâm kết hợp lấy lâm nghiệp làm hướng ưu tiên ........ 20
1.4.2. Hệ canh tác nông lâm kất hợp lấy nông nghiệp làm hướng ưu tiên ...... 21
1.4.3. Hệ canh tác súc - lâm kết hợp, lấy chăm nuôi làm hướng ưu tiên......... 21
1.4.4. Hệ canh tác lấy cả nông lâm ngư nghiệp làm trọng tâm phát triển ....... 21
1.4.5. Hệ canh tác lâm nghiệp kết hợp thủy sản ............................................. 21
1.5. Những vấn đề tồn tại chưa được nghiên cứu ................................................... 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 25
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3.1. Phương pháp điều tra ........................................................................... 25
2.3.2. Phương pháp kế thừa và phương pháp chuyên gia ............................... 27
2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các mô hình ................................. 28
2.3.4. Phương pháp xử lí số liệu .................................................................... 28
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ... 32
3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 32
3.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 32
3.1.2. Địa hình .............................................................................................. 32
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ........................................................................... 34
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn ................................................................................ 34
3.1.5. Tài nguyên .......................................................................................... 34
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................................. 35
3.2.1. Dân số và lao động .............................................................................. 35
3.2.2. Kinh tế ................................................................................................ 35
3.2.3. Cơ sở hạ tầng, y tế, văn hóa, giáo dục .................................................. 36
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 38
4.1. Phân loại và đánh giá hiện trạng mô hình nông lâm kết hợp............................ 38
4.1.1. Phân loại mô hình nông lâm kết hợp.................................................... 38
4.1.2. Hiện trạng các mô hình nông lâm kết hợp............................................ 39
4.1.3. Mô hình Rừng +Vườn + Ao + Chuồng ................................................ 53
4.2. Tính đa dạng thực vật ..................................................................................... 59
4.2.1. Đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật ............................................ 59
4.2.2. Các loài quý hiếm ............................................................................... 69
4.2.3. Đa dạng thảm thực vật ......................................................................... 70
4.3. Đa dạng thực vật trong mô hình nông lâm kết hợp .......................................... 71
4.3.1. Đa dạng thực vật trong mô hình Vườn + Rừng .................................... 73
4.3.2. Đa dạng thực vật trong mô hình Vườn + Chuồng + Rừng .................... 77
4.3.3. Đa dạng thực vật trong mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng ........... 81
4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế - sinh thái ............................................................... 85
4.4.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................. 85
4.4.2. Hiệu quả sinh thái - môi trường ........................................................... 97
4.5. Tri thức bản địa trong sử dụng đất của mô hình nông lâm kết hợp .................. 99
4.6. Đề xuất giải pháp bảo vệ và tăng cường tính đa dạng thực vật ...................... 104
4.6.1. Quản lý hiện trạng sử dụng đất của các mô hình nông lâm kết hợp .... 104
4.6.2. Bảo vệ đa dạng thực vật .................................................................... 105
4.6.3. Giải pháp có liên quan đến hoạt động của mô hình nông lâm kết hợp ...... 106
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 108
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN........................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 113
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NLKH
KVNC
HTCT
HQKT Nông Lâm kết hơ ̣p Khu vực nghiên cứ u Hê ̣ thố ng canh tác Hiệu quả kinh tế
VAC Vườn - Ao - Chuồng
RVAC Rừng -Vườn - Ao - Chuồng
VR Vườn - Rừng
RVC Rừng - Vườn - Chuồng
Rg Ruộng
R - O Trồng rừng kết hợp nuôi ong lấy mật
CBA Cost Benefit Analysis
VACR Vườn - Ao - Chuồng - Rừng
RNV Rừng + Nương + Vườn
ICRAF International Center for Research in Agroforestry
SALT Slopping Agricultural Land Technology
IIRR International Institute for Rural Reconstruction
SEANAFE Southeast Asia Network for Agroforestry Education
OTC
TTV
IUCN Ô tiêu chuẩn Thảm thực vâ ̣t Red List of Threadtened Plant Species ver
PRA
KHHGĐ
HTV Đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng Kế hoa ̣ch hó a gia đình Hê ̣ thực vâ ̣t
EN Nguy cấp
VU Sẽ nguy cấp
CR
LR Rất nguy cấp Ít quan tâm
DD Thiếu dẫn liệu
IUCN Danh lục đỏ thế giới
NĐ32
LR/lc Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm, nguy cấp. Ít quan tâm
IA Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
IIA
DT Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại Diê ̣n tích
N
Ect Số hô ̣ có mô hình Effective Indicator of Farming System
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu diện tích đất của mô hình Vườn + Rừng truyền thống ở
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .......................................................... 40
Bảng 4.2. Cơ cấu diện tích đất của mô hình Vườn + Rừng cải tiến ở huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .................................................................... 43
Bảng 4.3. Cơ cấu diện tích đất của mô hình Vườn + Chuồng + Rừng truyền
thống ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ............................................. 47
Bảng 4.4. Cơ cấu diện tích đất của mô hình Vườn + Chuồng + Rừng cái tiến
ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ....................................................... 50
Bảng 4.5. Cơ cấu diện tích đất của mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng
truyền thống ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .................................. 53
Bảng 4.6. Cơ cấu diện tích đất của mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng
cải tiến ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .......................................... 56
Bảng 4.7. Số lượng các taxon theo Ngành của hệ thực vật trong vùng phân bố
của các mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .... 60
Bảng 4.8. Số họ giàu loài nhất của hệ thực vật trên vùng phân bố của mô
hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ................... 61
Bảng 4.9. Tổng hợp số chi giàu loài nhất của hệ thực vật trên vùng phân bố
của mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ...... 62
Bảng 4.10. Số loài theo dạng sống của hệ thực vật trên vùng phân bố của mô
hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ................... 63
Bảng 4.11. Dạng sống của nhóm cây chồi trên trong hệ thực vật trên vùng
phân bố của mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................ 64
Bảng 4.12. Tính đa dạng loài về yếu tố địa lý của hệ thực vật trên vùng phân bố
của mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ............ 65
Bảng 4.13. Số lượng ngành, họ, chi, loài theo nhóm tài nguyên của hệ thực vật
trên vùng phân bố của mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ ...................................................................................... 67
Bảng 4.14. Danh sách các loài thực vật quý hiếm ở huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................ 69
Bảng 4.15. Số lượng các taxon theo Ngành của hệ thực vật trong mô hình
Vườn + Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ............................... 73
Bảng 4.16. Thành phần cây trồng trên đất vườn của mô hình Vườn + Rừng ở
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .......................................................... 74
Bảng 4.17. Thành phần cây trồng trên đất rừng của mô hình Vườn + Rừng ở
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .......................................................... 76
Bảng 4.18. Số lượng các taxon theo ngành của hệ thực vật trong mô hình
Vườn + Chuồng + Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ................ 77
Bảng 4.19. Thành phần cây trồng trên đất vườn của mô hình Vườn + Chuồng
+ Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .......................................... 79
Bảng 4.20. Thành phần cây trồng trên đất rừng của mô hình Vườn + Chuồng
+ Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .......................................... 80
Bảng 4.21. Số lượng các taxon theo Ngành của hệ thực vật trong mô hình
Rừng + Vườn + Ao + Chuồng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ....... 81
Bảng 4.22. Thành phần cây trồng trên đất vườn của mô hình Rừng + Vườn +
Ao + Chuồng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ................................. 83
Bảng 4.23. Thành phần cây trồng trên đất rừng của mô hình Rừng + Vườn +
Ao + Chuồng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ................................. 84
Bảng 4.24. Thu nhập của mô hình Vườn + Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .... 86
Bảng 4.25: Thu nhập của mô hình Vườn + Chuồng + Rừng ở huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 90
Bảng 4.26. Thu nhập của mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng ở huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .................................................................... 94
Bảng 4.27. Danh sách các loài cây được người dân vùng nghiên cứu dùng
làm thuốc........................................................................................ 101
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Mô hình Vườn + Rừng truyền thống của gia đình ông Trần Ngọc
Quỳnh ở khu 2 xã Liên Hoa ................................................................ 40
Hình 4.2. Mô hình Vườn + Rừng truyền thống của gia đình anh Nguyễn Việt
Hùng ở khu 6 xã Trạm Thản ................................................................. 40
Hình 4.3. Đất rừng của mô hình Vườn + Rừng truyền thống ở xã Phú Mỹ ........ 41
Hình 4.4. Đất rừng của mô hình Vườn + Rừng truyền thống ở xã Trị Quận ...... 41
Hình 4.5. Cây trồng trên đất vườn của mô hình Vườn + Rừng cải tiến ở xã
Phú Mỹ ............................................................................................... 44
Hình 4.6. Cây trồng trên đất vườn của mô hình Vườn + Rừng cải tiến ở xã
Phú Mỹ ............................................................................................... 44
Hình 4.7. Thanh Long trồng trên mô hình Vườn + Rừng cải tiến của gia đình
bà Nguyễn Thị Liễu ở khu 5 xã Trị Quận ............................................ 46
Hình 4.8. Cây Chè trồng trên mô hình Vườn + Rừng cải tiến của gia đình bà
Bùi Thị Huyền ở khu 14 xã Tiên Phú .................................................. 46
Hình 4.9. Mô hình Vườn + Chuồng + Rừ ng truyền thống của gia đình ông
Nguyễn Quang Huy ở khu 4 xã Liên Hoa ............................................. 47
Hình 4.10. Mô hình Vườn + Chuồng + Rừ ng truyền thống của gia đình bà
Nguyễn Thị Dung ở khu 6 xã Trị Quận ............................................... 47
Hình 4.11. Cây Thanh long trồng trên mô hình Vườn + Chuồng + Rừ ng cải tiế n
của gia ông Nguyễn Văn Nhượng ở khu 8 xã Trạm Thảm ...................... 52
Hình 4.12. Cây Đinh Lăng trồng trên mô hình Vườn + Chuồng + Rừ ng cải
tiến của gia đình ông Nguyễn Quốc Hùng ở khu 2 xã Phú Mỹ ............ 52
Hình 4.13. Mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng của gia đình Bà Trần Thị
Thủy ở khu 1 xã Phú Mỹ ..................................................................... 54
Hình 4.14. Mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng của gia đình ông Nguyễn
Hồng Tư ở khu 6 xã Trị Quận ............................................................. 54
Hình 4.15. Mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng cải tiến của gia đình anh
Vũ Văn Hưng ở khu 4 xã Tiên Phú ...................................................... 59
Hình 4.16. Mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng cải tiến của gia đình bà
Nguyễn Thị Thiện ở khu 8 xã Bảo Thanh ............................................... 59
Hình 4.17. Biểu đồ so sánh tỷ lệ % các taxon từng ngành trong các mô hình
nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ............................. 60
Hình 4.18. Biểu đồ phổ so sánh tỷ lệ % số họ, chi, loài của 10 họ đa dạng nhất
với cả hệ thực vật ............................................................................... 62
Hình 4.19. Biểu đồ phổ so sánh tỷ lệ % số chi, loài của 10 chi đa dạng nhất
với cả hệ thực vật ............................................................................... 63
Hình 4.20. Biểu đồ phổ dạng sống cơ bản của HTV huyện Phù Ninh ................... 64
Hình 4.21. Biểu đồ tỷ lệ % của các nhóm cây chồi trên (Ph) ................................ 64
Hình 4.22. Biểu đồ các nhóm công dụng chính của khu hệ thực vật huyện Phù Ninh ... 67
Hình 4.23. Vườn Cọ của gia đình ông Hán Quang Thành ở khu 5 xã Gia Thanh ..... 88
Hình 4.24. Vườn Thanh Long của gia đình ông Trần Quang Huy ở khu 4 xã
Phú Lộc ............................................................................................... 88
Hình 4.25. Vườn Chè của gia đình bà Bùi Thị Huyền ở khu 14 xã Tiên Phú......... 89
Hình 4.26. Toàn cảnh mô hình Vườn - Chuồng - Rừ ng của gia đình ông
Nguyễn Đức Quang ở khu 6 xã Phú Mỹ .............................................. 91
Hình 4.27. Mô hình Vườn + Chuồng + Rừ ng của gia đình ông Nguyễn Văn
Hùng ở khu 2 xã Lệ Mỹ...................................................................... 91
Hình 4.28. Cây Đing lăng trồng trên đất vườn của gia đình anh Nguyễn Quốc
Hùng ở khu 2 xã Phú Mỹ .................................................................... 92
Hình 4.29. Cây Thanh long trồng trên đất vườn của gia ông Nguyễn Văn Nhượng ở
khu 8 xã Trạm Thản ............................................................................ 93
Hình 4.30. Mô hình của gia đình ông Nguyễn Hữu Đức ở khu 4 xã Trung Giáp ...... 95
Hình 4.31. Mô hình của gia đình ông Đào Văn Thanh ở khu 3 xã Lệ Mỹ ................. 96
Hình 4.32. Mô hình của gia đình anh Nguyễn Văn Tuấn ở khu 7 xã Phú Lộc .......... 96
Hình 4.33. Mô hình của gia đình anh Vũ Văn Hưng ở khu 4 xã Tiên Phú............. 97
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới có hệ sinh thái thảm thực
vật vô cùng phong phú và đa dạng. Do sự tác động của tự nhiên cũng như của con
người đã làm cho các hệ sinh thái này luôn luôn có sự biến đổi. Việc nghiên cứu về
tính đa dạng thực vật nhằm hiểu được thành phần, tính chất các hệ thực vật ở từng
nơi, từng vùng, nhằm xây dựng mô hình phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái,
bảo tồn nguồn gen quý là rất cần thiết.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là một trong những điều kiện không
thể thiếu cho hoạt đông sản xuất và đời sống con người. Việc xây dựng kế hoạch sử
dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trước mắt mà cả lâu dài.
Ngành lâm nghiệp có tác dụng rất lớn đối với nền kinh tế có nhiều mặt không chỉ
cung cấp đặc sản rừng mà còn tác dụng giữ đất, điều tiết nguồn nước, chống ô
nhiễm môi trường, điều hòa khí hậu, phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, đa dạng
sinh học và các giá trị cảnh quan, du lịch, văn hóa. Tuy nhiên, những năm qua chưa
phát huy hết giá trị thực vật của vùng, chỉ tập trung khai thác triệt để thỏa mãn nhu
cầu trước mắt. Đầu tiên là sự khai thác kiệt quệ những loài gỗ quý, có giá trị cao về
mặt kinh tế và thẩm mỹ, làm giảm tính đa dạng sinh học, mất đi nguồn gen sinh vật
quý, làm biến đổi theo chiều hướng tiêu cực.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với dân số khoảng 94 triệu người trong
đó có trên 75% dân số sống dựa vào nông nghiệp nên đời sống còn gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt ở những vùng nông thôn miền núi. Nhưng ở vùng miền núi ngành
nông lâm nghiệp còn ít phát triển, hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn, năng suất
lao động thấp. Việc qui hoach và sử dụng đất đai ở nhiều nơi còn nhiều bất cập. Do
vậy, việc nghiên cứu sử dụng đất là cần thiết.
Nông lâm kết hợp là phương thức canh tác dựa trên những lợi thế tự nhiên
của các hệ sinh thái khác nhau. Thông qua áp dụng nông lâm kết hợp, con người đã
khai thác hợp lý tiềm năng sinh thái, lợi thế về điều kiện tự nhiên của các vùng lâm
nghiệp, góp phần phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái
vùng trung du và miền núi.
Nông lâm kết hợp là một giải pháp hiệu quả đang được áp dụng nhằm nâng
2
cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho người nông dân phục vụ cho mục tiêu
phát triển bền vững. Đặc điểm chính của hệ thống sản suất nông lâm kết hợp là sử
dụng hợp lý cây trồng trong canh tác để khai thác hiêu quả nguồn tài nguyên đất và
nguồn năng lượng mặt trời. Cho đến nay đã có nhiều mô hình nông lâm kết hợp đã
thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao, thậm chí không có khả năng nhân rộng.
Huyện Phù Ninh là một huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Phú
Thọ có địa hình dốc, bậc thang và lòng chảo nhưng lại có nguồn nước phong phú,
có sông Lô chảy qua và nhiều hồ chứa nước rất thuận lợi cho việc cung cấp nước
tưới, tiêu cây trồng nông - lâm nghiệp nên có thể kết hợp nhiều loại cây trồng lâm -
nông - công nghiệp trên các vùng đất dốc. Vùng đất đồi núi trọc có thể phủ xanh
bằng các loại cây lấy gỗ hoặc cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc và tiểu gia
súc. Vùng đồi núi thấp và ruộng có thể phát triển trồng cây lương thực, kết hợp với
cả cây công nghiệp, cây lấy gỗ để tăng hiệu quả sử dụng và bảo vệ tốt hơn môi
trường sinh thái.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong
các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ” nhằm cung cấp
cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp phát triển các mô hình nông lâm kết hợp
tại huyện Phù Ninh hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Nghiên cứu đặc điểm và vai trò của tính đa dạng thực vật trong các mô hình
nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Phân loại và đánh giá hiện trạng của mô hình nông lâm kết hợp.
+ Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và cây trồng trong các mô hình nông lâm
kết hợp đã được xác định.
+ Đề xuất giải pháp bảo vệ tính đa dạng thực vật cho mô hình nông lâm kết hợp.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
+ Kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung dẫn liệu khoa về tính đa dạng thực vật trong hệ
thống các mô hình nông lâm kết ở huyện Phù Ninh nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung.
- Ý nghĩa thực tiễn
3
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp khai thác và
sử dụng tính đa dạng thực vật để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống cho người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
4. Điểm mới của luận án
- Phân loại và đánh giá hiện trạng các mô hình nông lâm kết hợp ở huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Đưa ra dẫn liệu mới về tính đa dạng thực vật và cây trồng trong các mô
hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Nghiên cứu đánh giá tổng hợp hiệu quả kinh tế - sinh thái các mô hình nông
lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ và tăng cường tính đa dạng thực vật cho các
mô hình nông lâm kết hợp.
5. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 221 trang, ngoài phần mở đầu 3 trang, kết luận và đề nghị 4
trang, nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương: Chương 1. Tổng
quan các vấn đề nghiên cứu 21 trang; Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương
pháp nghiên cứu 7 trang; Chương 3. Điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực nghiên
cứu 6 trang; Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 72 trang. Có 27 bảng, 33
hình và 03 phụ lục.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm và định nghĩa về nông lâm kết hợp
Nông lâm kết hợp (NLKH) là một phương thức canh tác có lịch sử lâu đời và
theo P.K.R.Nair (1993) [1], là “tên gọi mới cho một phương thức canh tác cũ” bởi
nó được coi là một lĩnh vực khoa học mới trong phát triển nông thôn dựa vào việc
phát triển những hệ thống sử dụng đất bản địa vào thập niên 60 của thế kỷ XX. Cho
tới nay, nhiều khái niệm khác nhau được phát triển nhằm diễn tả và tạo sự hiểu biết
rõ hơn về NLKH. Cụ thể:
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất vững bền làm gia tăng sức sản
xuất tổng thể của đất đai, phối hợp sản xuất các loại hoa màu (kể cả cây trồng lâu
năm), cây rừng và/hay với gia súc cùng lúc hay kế tiếp nhau trên một diện tích đất
và áp dụng các kỹ thuật canh tác tương ứng với các điều kiện văn hóa xã hội của
dân cư địa phương, (Bene và cộng sự, 1977- dẫn theo P.K.R.Nair,1993) [1].
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản phẩm của
rừng và trồng trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện tích đất
thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng đồng dân cư tại
địa phương, (ICRAF, 1999). [2].
Nông lâm kết hợp là tên gọi chung của những hệ thống sử dụng đất trong đó
các cây lâu năm (cây gỗ, cây bụi, các cây họ cau dừa, tre trúc, cây ăn quả cây công
nghiệp…) được trồng có suy tính trên cùng một đơn vị diện tích với hoa màu
và/hoặc với vật nuôi dưới dạng xen theo không gian hay theo thời gian. Trong các
hệ thống NLKH có mối tác động tương hỗ qua lại về cả mặt sinh thái lẫn kinh tế
giữa các thành phần trong hệ thống (Lundgren và Raintree, 1983) [3].
Các khái niệm trên mô tả NLKH như là một loạt các hướng dẫn để sử dụng đất
liên tục ở nhiều mức độ phát triển khác nhau. Tuy nhiên, trong thực tế NLKH đã phát
triển như là một ngành kỹ thuật, trong đó có mối liên hệ chặt chẽ tới các vấn đề về kinh
tế - xã hội và đã hình thành nên một điều gì đó khác hơn là các hướng dẫn để sử dụng
đất. Trong bối cảnh mới, NLKH được xem như là một ngành nghề và một cách tiếp
cận về sử dụng đất trong đó đã phối hợp sự đa dạng của quản lý tài nguyên tự nhiên
5
một cách bền vững để hình thành nên các hệ thống kinh tế - sinh thái - nhân văn. Bởi
vậy, khái niệm về NLKH còn có thể được hiểu ở các khía cạnh khác như sau:
Nông lâm kết hợp là các hệ thống quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính
sinh thái và năng động nhờ vào sự phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay
đồng cỏ để làm đa dạng và bền vững việc sản xuất giúp gia tăng các lợi ích về xã
hội, kinh tế và môi trường của các nông trại nhỏ (Leaky, 1996 - dẫn theo Phạm
Quang Vinh và cs, 2005). [4]
ICRAF đã phát triển khái niệm này rộng hơn, coi NLKH là một hệ thống sử
dụng đất giới hạn trong các nông trại [2]. NLKH là trồng cây trên nông trại và định
nghĩa nó như là một hệ thống quản lý tài nguyên tự nhiên rất linh hoạt và lấy yếu tố
sinh thái là chính, qua đó cây được phối hợp trồng trên nông trại và vào hệ sinh thái
nông nghiệp làm đa dạng và bền vững sức sản xuất để gia tăng các lợi ích kinh tế,
xã hội và sinh thái cho người canh tác ở các mức độ khác nhau.
Ngoài ra, về cấp độ cảnh quan có thể hiểu NLKH theo nghĩa rộng, đó là một
phương thức sử dụng đất tổng hợp trên một vùng hay một lưu vực, trong đó có mối
quan hệ tương tác giữa các hệ sinh thái tạo ra cân bằng sinh thái để sử dụng triệt để
tiềm năng sản xuất của một vùng hay một lưu vực và trong đó hệ sinh thái rừng giữ
vai trò chủ đạo. Đây là một cách tiếp cận mới để phát triển NLKH trên qui mô cảnh
quan một cách bền vững hơn. Ở cấp độ này, có thể nhận thấy NLKH không chỉ là
sinh kế của một hộ gia đình mà là sinh kế và mang lại lợi ích cả cộng đồng người
dân sống tại đó (Peter Huxley, 1999) [5].
Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền núi phía bắc (2008) đưa ra định
nghĩa như sau: Nông Lâm kết hợp là một phương thức sản xuất kinh doanh có khoa
học, nó kết hợp một cách hài hoà giữa cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp giữa
trồng trọt và chăn nuôi, sử dụng một cách đầy đủ nhất, hợp lý nhất để sản xuất ra
nhiều sản phẩm mà không ảnh hưởng đến đất đai. Môi trường sinh thái bền vững,
tốn ít chi phí mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Như vậy Nông lâm kết hợp là một thuật ngữ dùng để chỉ một hệ thống sử
dụng đất trong sản xuất nông lâm nghiệp bằng việc phối hợp một cách có hiệu quả
các thành phần cây trồng và vật nuôi một cách hiệu quả, cho năng suất và thu nhập
cao, bảo vệ được đất đai và tránh được rủi ro trong quá trình canh tác.
6
1.2. Lịch sử phát triển của nông lâm kết hợp
1.2.1.Trên thế giới
Hệ thống canh tác nông lâm kết hợp thường được các nhà nghiên cứu gọi là
hệ thống nông lâm kết hợp (NLKH) là một phương thức thứ c sản xuất nông nghiệp
có từ lâu đời. Khó có thể xác định được một cách chính xác thời điểm mà tại đó
NLKH ra đời. Mặc dù vậy, người ta vẫn thừa nhận rằng sự hình thành và phát triển
của nó gắn liền với sự phát triển của các ngành khoa học thuộc lĩnh vực nông, lâm
nghiệp và gắn liền với nhận thức của con người về sử dụng đất và các nhu cầu kinh
tế. (Phạm Xuân Hoàn, 2012) [6]. Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng nông
nghiệp trên cùng một diện tích là một tập quán sản xuất lâu đời của nông dân ở
nhiều nơi trên thế giới. Theo K.F.S. King (1987) [7], cho đến thời Trung cổ ở châu
Âu, vẫn tồn tại một tập quán phổ biến là “chặt và đốt” rồi sau đó tiếp tục trồng cây
thân gỗ cùng với cây nông nghiệp hoặc sau khi thu hoạch nông nghiệp. Hệ thống
canh tác này vẫn tồn tại ở Phần Lan cho đến cuối thế kỷ XIX và vẫn còn ở một số
vùng của Đức đến tận những năm 1920. Nhiều phương thức canh tác truyền thống ở
châu Á, châu Phi và khu vực nhiệt đới châu Mỹ đã có sự phối hợp cây thân gỗ với
cây nông nghiệp để nhằm mục đích chủ yếu là hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và
tạo ra các sản phẩm phụ khác như gỗ, củi, đồ gia dụng,… (Auguicta Molnar, 1991
[8] và Bass & Morrison, 1994 [9]).
Tại Trung Quốc, khi lần theo những dấu vết trong quá khứ ở giai đoạn đầu
của nông nghiệp lúc sơ khai người ta đã nhận ra canh tác kết hợp giữa cây gỗ và cây
nông nghiệp đã được hình thành từ rất lâu đời và được sử sách ghi lại. Từ triều đại
nhà Hán (206 trước Công nguyên đến 220 sau Công nguyên), lịch sử cổ đại có ghi
lại tỉ mỷ về kỹ thuật trồng xen cây gỗ với chăn nuôi và cây nông nghiệp trong cuốn
sách cổ “Chimin Yaoshu” (Trí dân yếu thư) và tạm hiểu là cuốn sách ghi về những
mưu kế trọng yếu vì phúc lợi con người. (Zhu Zhaohua, 2001) [10]. Nhiều tài liệu
nghiên cứu trên thế giới đều thống nhất là, cội nguồn của NLKH đã xuất hiện từ
thời kỳ đồ đá mới (ICRAF, 1994 [11], Peter Huxley, 1999 [5] và bắt đầu từ canh tác
nương rẫy. Mặc dù, nhân loại đã trải qua nhiều hình thái xã hội khác nhau những
cho đến nay, tại thế kỷ XXI, nương rẫy vẫn còn tồn tại. Điều đó nói lên sức sống
mãnh liệt của hình thức canh tác này, người ta vẫn có thể tìm thấy ở đây những “lợi
7
thế” của nương rẫy và qua đó có thể nhận biết được lịch sử hình thành và phát triển
của NLKH như thế nào (Peter W.J & L.F. Neuenshwander,1988) [12].
Tóm lại, NLKH là một phương thức canh tác phổ biến ở tất cả các châu lục
và tồn tại trong nhiều thế kỷ. Sự phát triển và phân hóa xã hội sau này đã làm cho
phương thức canh tác NLKH có những thay đổi và phát triển ở các mức độ và xu
hướng rất khác nhau.
1.2.2. Ở Việt Nam
Khó có thể xác định được một cách chính xác thời điểm mà tại đó NLKH ra
đời. Mặc dù vậy, người ta vẫn thừa nhận rằng sự hình thành và phát triển của nó gắn
liền với sự phát triển của các ngành khoa học thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp và
gắn liền với nhận thức của con người về sử dụng đất và các nhu cầu kinh tế. (Phạm
Xuân Hoàn, 2012) [6].
Canh tác NLKH đã có ở Việt Nam từ lâu đời, như các hệ thống canh tác
nương rẫy truyền thống của đồng bào các dân tộc ít người, hệ sinh thái vườn nhà ở
nhiều vùng địa lý sinh thái trên khắp cả nước, v.v.. Làng truyền thống của người
Việt cũng có thể xem là những hệ thống NLKH bản địa với nhiều nét đặc trưng về
cấu trúc và các dòng chu chuyển vật chất và năng lượng (Trần Đức, 1998) [13]. Từ
thập niên 60 của thế kỷ XX, song song với phong trào thi đua sản xuất, hệ sinh thái
Vườn - Ao - Chuồng (VAC) được nhân dân các tỉnh miền Bắc phát triển mạnh mẽ
và lan rộng khắp cả nước với nhiều biến thể khác nhau thích hợp cho từng vùng địa
lý - sinh thái. Sau đó, dưới áp lực về dân số và thiếu đất canh tác, các hệ thống
Rừng -Vườn - Ao - Chuồng (RVAC) và vườn đồi được phát triển mạnh ở các khu
vực dân cư trung du, miền núi phía Bắc và cả Tây Nguyên. Các hệ thống rừng ngập
mặn, nuôi trồng thủy sản cũng được phát triển ở vùng duyên hải các tỉnh cả ba miền
Bắc, Trung, Nam (Bảo Huy, Võ Hùng, 2011) [14]. Các dự án tài trợ quốc tế cũng
giới thiệu một số mô hình canh tác trên đất dốc SALT từ kết quả thử nghiệm tại
Viện nghiên cứu tái thiết nông thôn ở Philippines IIRR, (Phạm Quang Vinh, Phạm
Xuân Hoàn, Kiều Trí Đức (2005) [4]. Trong những thập niên gần đây, nông lâm kết
hợp được xác định là “giải pháp hữu hiệu” để phát triển nông thôn bền vững ở các
khu vực có tiềm năng là một chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước Việt Nam.
Điều này được thể hiện thông qua quá trình thực hiện chính sách định canh định cư,
vùng kinh tế mới và chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại,… Đều có
8
liên quan đến việc xây dựng và phát triển NLKH tại Việt Nam. Gần đây hơn là
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới,… Các thông tin, kiến
thức về NLKH cũng đã được một số nhà khoa học, tổ chức tổng kết được những
góc độ khác nhau. Điển hình là các ấn phẩm của của Phạm Văn Vang (1981) [15],
Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998) [16], Trần Đức Viên (2002) [17], Trần Đức
Viên và cs, 2001 [18]… Về việc xem xét và phân tích các hệ sinh thái nông nghiệp
vùng trung du miền Bắc trên cơ sở tiếp cận sinh thái nhân văn. Các tác giả Nguyễn
Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn (2005) [19] đã tổng kết các mô hình NLKH và đánh
giá rõ vai trò của NLKH trong sử dụng đất ở Việt Nam và trong công cuộc phát
triển nông thôn. Các hệ thống nông lâm kết hợp điển hình trong nước đã được tổng
kết bởi FAO và IIRR, 1995, cũng như đã được mô tả trong ấn phẩm của Cục
Khuyến nông và Khuyến lâm, Vụ KHKT (Bộ Lâm nghiệp, 1987) dưới dạng các
“mô hình” sử dụng đất [20], [21]. Mittelman (1997) đã có một công trình tổng quan
rất tốt về hiện trạng nông lâm kết hợp và lâm nghiệp xã hội ở Việt Nam, đặc biệt là
về các chính sách ảnh hưởng đến sự phát triển nông lâm kết hợp (dẫn theo Lê Thị
Tuyết Anh, 2009) [22]. Tuy nhiên các tư liệu nghiên cứu về tương tác giữa phát
triển nông lâm kết hợp với môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội xung quanh (vi mô
và vĩ mô) vẫn còn phân tán và ít nhiều còn thiếu tính khái quát.
Năm 1999, Việt Nam cùng 4 nước ASEAN (Indonesia, Philippines, Lào,
Thái Lan) có sáng kiến thành lập mạng lưới giáo dục và đào tạo NLKH SEANAFE.
Tổ chức này đặt mục tiêu phát triển NLKH qua đó cải thiện sinh kế và quản lý sử
dụng đất một cách bền vững cho những người làm NLKH tại mỗi quốc gia thông
qua giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Có nhiều hoạt động khác nhau đã và
đang được các nước thành viên mạng lưới triển khai thực hiện; trong đó có những
thành tựu về NLKH ở Việt Nam đã được tổng hợp và chia sẻ trong mạng lưới này.
(www.seanafe.org/htlm) [23].
Ở Viê ̣t Nam hê ̣ canh tác nông lâm vớ i cơ cấu và cấu trú c thích hơ ̣p sẽ cho phép ta ̣o nên mô ̣t nền sản xuất ổ n đi ̣nh vớ i mô ̣t tỷ tro ̣ng sản phẩm nông nghiê ̣p tương ứ ng vớ i hê ̣ tự nhiên.
Cho đến nay, ở Việt Nam nguồn tư liệu nghiên cứu, đánh giá hoạt động
NLKH rất đa dạng và phong phú trên nhiều khía cạnh khác nhau như: lược sử phát
triển, các nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm bản địa trong NLKH, các mô hình trình
9
diễn, các nghiên cứu bổ sung từ hỗ trợ của các dự án trong và ngoài nước,…Ở các
qui mô và vùng miền khác nhau. Tuy nhiên, trong những nguồn thông tin trên hiện
không có nhiều tư liệu đề cập tới xu hướng phát triển của NLKH qua thực tiễn rất
đa dạng và phong phú này.
Về phương diện chính sách và các cơ sở pháp lý liên quan đến phát triển
NLKH thể hiện tương đối rõ xu hướng này. Nếu như trước thập niên 60 - 70 của thế
kỷ XX, NLKH hoàn toàn tự phát và manh mún thì sau khi “đổi mới”, NLKH được
chú ý và từng bước thể hiện trong các văn bản pháp qui của Nhà nước. Trước hết
phải kể đến 3 đạo luật cao nhất và quan trọng nhất liên quan đến sử dụng đất nông
lâm nghiệp là Luật Đất đai (2003), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004) và Luật
Bảo vệ môi trường (2005). Theo đó là các văn bản dưới Luật như các Nghị định,
Nghị quyết, Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án phát triển... thể hiện rất rõ
các khía cạnh hỗ trợ cho thúc đẩy phát triển NLKH như các chính sách về đất đai,
các chính sách về khuyến nông, khuyến lâm, định canh định cư, về thị trường nông
lâm sản,… Và gần đây là các chính sách liên quan đến vấn đề xây dựng nông thôn
mới, vấn đề “tam nông” (nông nghiệp, nông dân, nông thôn),… Tất cả những chính
sách này đều có những nội dung hướng tới mục tiêu phát triển NLKH bền vững
theo xu hướng chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa những sản
phẩm thu được từ NLKH.
Như vậy, theo định hướng trên NLKH sẽ không còn là các hệ thống canh tác ở
qui mô hộ riêng lẻ mà phải phát triển ở qui mô trang trại lớn (có tích tụ đất), qui mô lưu
vực hay cấp độ cảnh quan (Võ Hùng, Bảo Huy, Nguyễn Thị Thanh Hương, 2011 [24];
Phạm Xuân Hoàn, 2012 [25]). Trong dự báo về xu hướng phát triển của NLKH và của
kỹ thuật lâm sinh trong NLKH với mục tiêu cung cấp gỗ ở Việt Nam, Phạm Xuân
Hoàn (2010, 2012) [6, 25] đã nhận định là quá trình hoàn thiện NLKH trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng có thể được khái quát thành ba giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn sản xuất NLKH sơ khai (primary stage)
trong đó du canh (shifting cultivation) và vườn nhiều tầng (multi - storey garden) là
một trong những điển hình về một hệ thống canh tác theo mục đích tự cung tự cấp
(subsistance farming).
- Giai đoạn thứ hai là giai đoạn mang tính chuyển tiếp (transition tree
growing stage). Giai đoạn này là giai đoạn phát triển và hoàn thiện về kỹ thuật.
10
NLKH phát triển dựa trên quan hệ sử dụng đất (landuse - based agroforestry), trong
đó cây gỗ lâu năm trong hệ thống là mục tiêu chính. Trang trại và các phương thức
canh tác trên đất dốc (SALTs),... Là những ví dụ minh họa cho giai đoạn “quá độ”
này và đây là giai đoạn dài nhất trong lịch sử phát triển của NLKH. Ở giai đoạn
này, người ta có thể nhận thấy sự kéo dài của một số phương thức canh tác của giai
đoạn trước nhưng cũng có thể nhận thấy mầm mống của các phương thức canh tác
của giai đoạn sau xuất hiện.
- Giai đoạn thứ ba là giai đoạn “đỉnh cực” (climax stage) và đây sẽ là hệ
thống mà kỹ thuật NLKH trong tương lai cần hướng đến. Giai đoạn này không có
nghĩa là giai đoạn tạo ra sản phẩm nông - lâm nghiệp cao nhất mà hàm ý của “cao
đỉnh” này là sự ổn định và bền vững dựa trên những nguyên tắc, nền tảng chung
nhằm bảo vệ môi trường sinh thái (environment - based agroforestry). Điển hình
cho giai đoạn này là nông nghiệp rừng (agroforest/forest farming…), NLKH qui mô
cảnh quan (landscape agroforestry), nông lâm súc (silvo - pastural agroforestry),...
Đây chính là giai đoạn NLKH phát triển cân bằng, hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế
và môi trường sinh thái.
1.3. Các nghiên cứu về canh tác nông lâm kết hợp
1.3.1. Trên thế giới
1.3.1.1. Phân loại các hệ thống nông lâm kết hợp
Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều tác giả đã đưa ra các tiêu chí hay
nguyên tắc nhằm phân loại các mô hình NLKH để phục vụ cho công tác nghiên cứu
hay khai thác sử dụng hiệu quả mô hình nông lâm kết hợp. Đại diện cho xu hướng
này có thể kế đến các công trình của P.K.R.Nair (1985, 1993) [26, 1]. Điểm nổi bật
trong các nghiên cứu là ông đã tổng kết những đặc điểm cơ bản của mô hình trên
thế giới, đồng thời đề xuất một số nguyên tắc chính làm cơ sở cho việc phân loại mô
hình NLKH. Các nguyên tắc đó như sau:
- Cơ sở cấu trúc: Dựa vào cấu trúc của các thành phần loài, bao gồm sự phối
hợp không gian của các thành phần cây gỗ, sự phân chia theo tầng thẳng đứng của
các loài hỗn giao với nhau và sự phối hợp theo thời gian khác nhau của những thành
phần này.
- Cơ sở chức năng: Dựa vào chức năng chính hay vai trò của các thành phần
trong hệ thống, chủ yếu là thành phần cây thân gỗ (ví dụ, nhiệm vụ sản xuất như là
11
sản xuất thực phẩm, thức ăn gia súc, chất đốt hay nhiệm vụ phòng hộ chẳng hạn
như đai chắn gió, rừng phòng hộ chống cát bay, bảo vệ đất chống xói mòn, bảo vệ
vùng đầu nguồn nước).
- Cơ sở sinh thái: Cơ sở sinh thái được dựa vào điều kiện sinh thái và sự tương
thích sinh thái của các hệ thống do nhận định rằng một vài loại hệ thống thích hợp hơn
cho một số vùng sinh thái như vùng khô hạn, bán khô hạn, nhiệt đới ẩm, v.v…
- Cơ sở kinh tế xã hội: Dựa vào các mức độ đầu tư vào quản lý nông trại
(thấp hay cao) cường độ, hay mức độ của sự quản trị và mục đích thương mại (tự
cung tự cấp, sản xuất hàng hóa hay cả hai).
Các nguyên tắc phân loại có quan hệ lẫn nhau, chẳng hạn như các nguyên tắc
dựa vào cấu trúc tầng và dựa vào chức năng thường được đặt làm cơ sở để phân
chia hệ thống, còn các nguyên tắc khác như là dân sinh kinh tế, vùng sinh thái được
sử dụng làm nền tảng để chia cho nhóm theo mục đích.
Theo P.K.R Nair (1993) [1], trong các hệ thống sử dụng đất có quan hệ gần
gũi với NLKH, chỉ có 3 hình thái của các thành phần trong NLKH được con người
quản lý là: cây gỗ lâu năm, thực vật thân thảo và vật nuôi. Do đó, “bước đầu tiên
đơn giản và hợp lý trong việc phân loại NLKH là sử dụng các bộ phận cấu thành
này như là một căn cứ”. Dựa trên những nguyên tắc cơ bản đó, lần đầu tiên tác giả
đã đề xuất một sơ đồ phân loại bao gồm 3 hệ thống có tính phổ biến nhất là hệ kết
hợp giữa cây nông nghiệp và lâm nghiệp (nông - lâm); hệ cây lâm nghiệp và chăn
nuôi (lâm - súc); hệ kết hợp cây nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi (nông - lâm
súc). Ngoài ra, còn có những cách kết hợp khác nhau như rừng - nuôi ong; rừng cây
đa tác dụng, rừng - nuôi trồng thủy sản,… Tạo nên những “biến thể” trong thực tiễn
phát triển NLKH ở một số nơi mà điều kiện sinh thái cho phép. Trong 3 hệ thống
chính, tùy theo loài cây, loài con trong thành phần của từng hệ thống đó sẽ hình
thành nên các hệ NLKH cụ thể hơn.
Từ tiếp cận này, P.Nair cho rằng đơn vị phân loại cơ bản nhất là các hệ
thống, dưới đó là các phương thức NLKH hay là các mô hình NLKH cụ thể. Theo
cách tiếp cận trên, nhiều quốc gia trên thế giới đã xây dựng hệ thống phân loại
NLKH cụ thể và có nhiều cải tiến với những tên gọi rất khác nhau nhưng có một
điểm chung nhất là hệ thống này đều được coi là một hệ thống canh tác (HTCT)
hoàn chỉnh (Hans Ruthenberg, 1980) [27].
12
Như đã đề cập tại phần xu hướng phát triển của NLKH, loại hình sử dụng đất
này không chỉ có ở các nước nông nghiệp mà còn ở các nước công nghiệp. Tại các
nước này, NLKH vẫn tồn tại và đã hình thành nên những HTCT vững bền cả về
phương diện kinh tế và sinh thái. Ở Mỹ chẳng hạn, NLKH về cơ bản được phân loại
thành 5 hệ thống chính: i).Trồng cây theo hàng (alley cropping); ii). Lâm - súc
(silvopasture); iii). Canh tác dưới tán rừng (forest farming/multistory cropping); iv).
Rừng hành lang ven bờ (riparian forest buffers) và rừng chắn gió cho nông nghiệp,
chống tiếng ồn, bụi công nghiệp,… (windbreak). (Mac Dicken & Vergara, 1990
[28] và USDA, 2013) [29].
Việc phân loại NLKH thành những hệ cơ bản đó không chỉ là cơ sở cho công
tác quản lý và phát triển hệ thống một cách bền vững mà còn từ những đơn vị phân
loại này người ta có thể có được các căn cứ để đánh giá hiệu quả của NLKH trên tất
cả các phương diện như hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái (môi trường), hiệu quả
xã hội,…
1.3.1.2. Đa dạng sinh học trong các loại hình nông lâm kết hợp
Các hệ thống nông lâm kết hợp có thể thuận lợi hơn các phương pháp sản
xuất truyền thống nông nghiệp và lâm nghiệp. Chúng có thể đem đến năng suất tăng
cao và các lợi ích kinh tế, đa dạng hơn về hàng hóa nông sản cà cung cấp các mô
hình sinh thái.
Đa dạng sinh học trong các hệ thống nông lâm kết hợp thường cao hơn trong
hệ thống nông nghiệp thông thường. Với hai hay nhiều loài thực vật tương tác trên
một diện tích đất nhất định, nó tạo ra một môi trường sống phức tạp hơn có thể hỗ
trợ đa dạng hơn cho các loài côn trùng, chim chóc và các loài động vật khác. Tùy
thuộc vào các ứng dụng, tác động của nông lâm kết hợp có thể bao gồm:
- Giảm nghèo đói qua việc tăng sản xuất gỗ và nông sản khác cho tiêu dùng
và hàng hóa.
- Góp phần vào an ninh lương thực bằng cách khôi phục độ phì nhiêu cho đất
trồng cây lương thực.
- Hạn chế quá trình rửa trôi và xói mòn đất trồng, góp phần làm sạch nguồn
nước thông qua việc giảm chất dinh dưỡng và đất chảy tràn.
- Chống lại sự nóng lên toàn cầu và nguy cơ đói nghèo bằng cách tăng số
lượng cây chịu hạn và sản xuất các loại trái cây, các loại hạt và các loại dầu ăn.
13
- Giảm tình trạng phá rừng và áp lực lên rừng bằng cách cung cấp thêm củi
đốt, chất đốt từ trang trại.
- Giảm hoặc loại bỏ sự phụ thuộc vào các hóa chất nông nghiệp độc hại
(thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, vv).
- Tăng đầu ra cho sản phẩm từ trang trại đa dạng hơn, cải thiện dinh dưỡng
trong thực phẩm cung cấp cho con người và vật nuôi.
- Trong trường hợp bị hạn chế về y tế do khoảng cách tới các cơ sở y tế và
điều kiện tài chính kinh tế eo hẹp thì nông lâm kết hợp cũng tạo thêm không gian
cho phát triển cây thuốc và mô hình vườn thuốc chữa bệnh.
- Tăng tính ổn định cây trồng.
- Tăng khả năng chống hạn hán và thiếu nước vào mùa khô.
- Tăng cường quản lý chất thải sinh học.
1.3.1.3. Đánh giá hiệu quả của nông lâm kết hợp
Như đã trình bày ở trên NLKH là một khái niệm dùng để chỉ hệ thống sản
xuất nông nghiệp theo hướng kinh tế - sinh thái do con người xây dựng nên. Do đó,
các nhà nghiên cứu đều thống nhất cho rằng hiệu quả của mô hình không chỉ đơn
thuần là kinh tế mà còn phải đánh giá cả về phương diện môi trường và tác động
đến dời sống xã hội, nghĩa là cần đánh giá một cách tổng hợp, có tính chất đa ngành
bao gồm các nội dung về khả năng sản xuất (hiệu quả kinh tế), tính bền vững của hệ
thống (hiệu quả sinh thái) và khả năng chấp nhận (hiệu quả xã hội) (P.K.R. Nair
(1987) [30]). Dưới đây là những nguyên tắc và hiểu biết chung nhất trong đánh giá
hiệu quả của NLKH.
1.3.1.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Brendan George, 2009 [31] và Dan M. Etherington et al, 1983 [32] cho rằng
đánh giá hiệu quả kinh tế trong NLKH về thực chất là đánh giá một dự án đầu tư
trong nông - lâm nghiệp nên phương pháp đánh giá được áp dụng chủ yếu là tiến
hành phân tích và tính toán số liệu thu được từ mô hình theo hai nội dung sau:
- Về tài chính: Là khả năng sinh lợi từ các nguồn lực đầu tư: vốn, công lao
động, nguyên vật liệu,… là đầu vào của mô hình.
- Về kinh tế: bao gồm hiệu quả kinh tế từ khả năng sinh lợi của vốn đầu tư;
hiệu quả bảo vệ môi trường như: che phủ và bảo vệ đất, giữ nước, chống xói mòn,
chắn gió, điều hòa khí hậu,… (Chin K. Ong và Peter Huxley, 1996) [33]; và hiệu
14
quả về xã hội: tạo ra việc làm, tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống người
dân, bảo đảm an ninh trật tự xã hội v.v… (Anthony Young, 1987, 1997) [34, 35].
Theo phương pháp đánh giá này Anthony Young, 1990 [36] và Paul.D.K,
1990 [37] cũng thống nhất cho rằng đánh giá hiệu quả mô hình NLKH chính là việc
đánh giá những hiệu quả xã hội thu được từ việc đầu tư nguồn lực. Sassone P.G và
Schaffer N.A, 1978 [38] đã bổ sung thêm nội dung gồm cả hiệu quả trực tiếp xác
định thông qua trao đổi, mua bán trên thị trường và do đó hàm chứa cả yếu tố kinh
tế và yếu tố xã hội.
1.3.1.3.2. Đánh giá hiệu quả tổng hợp
Kết quả của việc đánh giá về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên chỉ mới
đáp ứng được vấn đề kinh tế, thường ở qui mô nhỏ là một mô hình cụ thể hay là hộ
gia đình, còn về xã hội - một yếu tố có vai trò quan trọng cho sự phát triển bền vũng
của mô hình còn ít được chú ý. Vì vậy, đa số các nhà nghiên cứu cho rằng cần đánh
giá mô hính NLKH trong một hệ thống rộng hơn, mang tính chất tổng hợp của một
vùng hay lãnh thổ với nội dung chính là xem xét hiệu quả kinh tế trong mối quan hệ
chặt chẽ với cộng đồng xã hội. Xuất phát từ quan điểm này, W. R.Rola, 1994 [39],
John Dixon và Aidan Gulliver, 2001 [40] đã đề xuất phương pháp đánh giá hiệu quả
tổng hợp thông qua việc tính toán chỉ số hiệu quả canh tác (Ect - Effective Indicator
of Farming System) của hệ thống đó. Phương pháp này được sử dụng để tính hiệu
quả tổng hợp cho các hệ thống NLKH. Các tiêu chí, chỉ báo định lượng vào tính
toán đều được thảo luận với người dân để đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội, hiệu quả môi trường vào tính toán các chỉ số hiệu quả canh tác. Theo tác giả
nếu hệ thống NLKH nào có hệ số này càng gần trị số 1 thì hệ thống đó sẽ càng có
hiệu quả cao.
Tiếp cận phương pháp này nhiều tác giả của các nước trong mạng lưới
SEANAFE như Thái Lan, Lào, Indonesia, Philippines và Việt Nam cũng như nhiều
tác giả khác trên thế giới áp dụng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu nhất là các
công trình nghiên cứu của ICRAF theo hướng này đưa ra những kết quả đánh giá
hiệu quả NLKH có giá trị khoa học và thực tiễn rất cao. (dẫn theo Võ Hùng, 2009)
[41]. Do tính phổ biến, tính đúng đắn và chưa thể thay thế của phương pháp đánh
giá hiệu quả NLKH như đã nêu nên các kết quả nghiên cứu theo hướng này trên
thực tế rất đa dạng và phong phú.
15
1.3.2. Ở Việt Nam
1.3.2.1. Những nghiên cứu về nông lâm kết hợp
Những nghiên cứu về nông lâm kết hợp ở nước ta đã được thực hiện từ
những năm 1960. Đến năm 1980 thực sự trở thành vấn đề cấp bách. Điều đó được
thể hiện qua các chương trình dự án như:
- Chương trình Môi trường (52D) với việc thực hiện các mô hình nông lâm
kết hợp trên các vùng trung du miền núi phía bắc.
- Chương trình nghiên cứu cấp Nhà nước “Phủ xanh đất trống đồi núi trọc”
mã số 04A (1986 - 1990) do Bộ Lâm nghiệp chủ trì.
- Chương trình nghiên cứu cấp Nhà nước “Khôi phục rừng và phát triển lâm
nghiệp” mã số KN03 (1990 - 1995), Bộ Lâm nghiệp chủ trì.
Ở vùng Tây Nguyên, Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Tây Nguyên
(2013) đã nghiên cứu kỹ thuật và hiệu quả của mô hình nông lâm kết hợp cây Tếch
+ Đậu đỗ trên đất trống của rừng khộp.
Ở vùng Tây Bắc, Trung tâm khuyến nông tỉnh Sơn La đã thực hiện dự án xây
dựng mô hình nông lâm kết hợp canh tác bền vững trong giai đoạn 2012 - 2013.
Bằng việc sử dụng các cây trồng nông nghiệp như đậu, đỗ, lạc trồng xen trong mô
hình trồng rừng bạch đàn U6.
Ở tỉnh Điện Biên năm 2009, Trung tâm Khuyến nông Điện Biên đó xây dựng
dự án phát triển trồng rừng nguyên liệu, canh tác nông - lâm kết hợp tại Si Pa Phìn
với mục đích là lựa chọn các giống cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái của
vùng, lựa chọn các quy trình kỹ thuật, xây dựng mô hình nông - lâm kết hợp canh
tác bền vững trên đất dốc có tác dụng bảo vệ đất và môi trường sống, sử dụng đất
một cách hợp lý nhằm duy trì và tăng độ phì của đất, từng bước nâng cao nhận thức
và vai trò của rừng.
Ở vùng Đông Bắc, Trung tâm Khuyến nông huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn
(2013) đã xây dựng mô hình phát triển sản xuất nông lâm kết hợp, diện tích 1,5ha
trên đất nương rẫy thuần loại và áp dụng Mô hình SALT 1 (Kỹ thuật canh tác nông
nghiệp trên đất dốc) với 4 loại cây trồng chính: Bạch đàn mô, Keo lai, Ngô NK4300
và Đỗ tương DT84. Sau 2 năm triển khai, thực hiện đề tài đã đem lại hiệu quả kinh
tế cao, hiệu quả về xã hội và môi trường, nâng cao nhận thức và mức sống của
người dân. Việc trồng xen các cây nông nghiệp với lâm nghiệp tăng thêm khả năng
bảo vệ đất chống xói mòn, thoái hóa và cháy rừng diễn ra hàng năm.
16
Lê Đồng Tấn và cộng sự (2007) đã thực hiện nghiên cứu xây dựng mô hình
nông lâm kết hợp phủ xanh đất trống đồi núi trọc ở tỉnh Thái Nguyên - Bắc Kạn, và
đã đưa ra các mô hình nông lâm kết hợp cho khu vực như sau:
- Mô hình Vườn + Ao + Chuồng
- Mô hình Rừng + Nương + Vườn
- Mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng
- Mô hình vườn rừng: Kết hợp trồng cây ăn quả với cây lấy gỗ, cây lấy gỗ
với cây phi gỗ (song mây, cây thuốc).
1.3.2.2. Phân loại nông lâm kết hợp
Ở Việt Nam, trên cơ sở tổng kết các thành tựu về nghiên cứu, các kết quả từ
thực tiễn sản suất và kết hợp tham khảo các tài liệu đã được công bố, các nhà
nghiên cứu đã tiến hành phân loại mô hình NLKH nhằm phục vụ cho công tác quản
lý và sử dụng. Trong đó, đáng chú ý hơn cả là hệ thống phân loại của Nguyễn Ngọc
Bình và Phạm Đức Tuấn (2005) [19]. Theo đó, để phân loại mô hình NLKH tác giả
đã phân chia Việt nam thành các vùng địa lý sinh thái, trên các vùng địa lý sinh thái
đó tiến hành xác đinh và đặt tên cho các hệ thống canh tác NLKH. Kết quả như sau:
- Vùng ven biển: Với các loài cây ngập mặn, chịu phèn, chống cát di động.
- Vùng đồng bằng: Các mô hình Vườn - Ao - Chuồng, trồng cây phân tán,
đai xanh phòng hộ.
- Vùng đồi núi và trung du: Các mô hình Vườn - Rừng; Rừng - Vườn -
Chuồng; trồng rừng kết hợp nuôi ong lấy mật; các mô hình SALT chống xói mòn
bảo vệ đất.
- Vùng núi cao: Chăn thả dưới tán rừng (lâm - súc), làm ruộng bậc thang;
SALT và rừng phòng hộ đầu nguồn, R - VAC và R - VAC - Rg.
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn khi xây dựng nguyên tắc cũng như phương
pháp phân loại NLKH, các nhà nghiên cứu phân tích và xác định mối quan hệ tương
tác giữa các yếu tố trong hệ canh tác NLKH. Các yếu tố đó chủ yếu là: cây nông
nghiệp gồm cây thân thảo ngắn ngày, cây ăn quả,...; cây lâm nghiệp/công nghiệp là
cây gỗ, cây tre trúc, cau dừa,… sống lâu năm; và vật nuôi gồm gia súc, gia cầm,
thủy sản, ong,…thậm chí cả động vật hoang dã đã được thuần hóa. Các nhà nghiên
cứu đều thống nhất cho rằng mối liên hệ và “kết hợp chéo” giữa các thành tố này là
cơ sở hình thành nên các hệ NLKH ở Việt Nam.
17
Trong từng hệ canh tác trên, tùy theo thành phần loài cây trồng, vật nuôi và
cơ cấu ngành nghề như: nông nghiệp (ruộng, vườn,…), lâm nghiệp (rừng) hay chăn
nuôi (chuồng, ao,...), hệ canh tác sẽ được chia thành các kiểu/mô hình canh tác khác
nhau. Về nguyên tắc chung, tên gọi của các kiểu hay mô hình sẽ được dựa vào cơ
cấu đó.
1.3.2.3. Đặc điểm của mô hình nông lâm kết hợp
1.3.2.3.1. Nông lâm kết hợp là một hệ canh tác nông nghiệp bền vững
Hệ canh tác nông lâm với cơ cấu và cấu trúc thích hợp sẽ cho phép tạo nên
một nền sản xuất ổn định với tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp tương ứng với hệ tự
nhiên. Từ bài học rút ra ở các nước công nghiệp tiên tiến đến những mô hình vườn
rừng ở các nước nhiệt đới đã cho phép khẳng định rằng, phá trụi rừng để sản xuất
nông nghiệp, trồng cây công nghiệp trên vùng đồi núi, hoặc trên đất ráo nước bằng
phẳng đều đi đến hủy hoại môi trường sống. Biết phối hợp chặt chẽ sự hỗ trợ từ
rừng với các dạng khác nhau đại, đám, khối cho nông nghiệp, cây công nghiệp, bãi
cỏ, có thể tạo nên nền sản xuất nông, lâm ổn định và bền vững ngay trên địa bàn tự
nhiên khắc nghiệt.
1.3.2.3.2. Canh tác nông lâm kết hợp là sự đúc kết kinh nghiệm lâu đời của người
nông dân giữa các hệ tự nhiên và hệ trồng trọt nhân tạo
Hệ canh tác NLKH là sự đúc kết những kinh nghiệm lâu đời của người nông
dân sống ở vùng có những điều kiện tự nhiên không thuận lợi. Trên thế giới có nơi
có hoặc không có những hoàn cảnh thiên nhiên thuận lợi cho canh tác nông lâm và
chăn nuôi: đồng bằng ít, đồi núi nhiều, mưa đều và nắng ẩm quanh năm hầu như
không có. Vì vậy, con người phải tạo ra bằng một hệ canh tác có hiệu quả khống
chế được những nhân tố bất lợi của tự nhiên như: gió nóng, rét lạnh, bão, xói
mòm,… và cao hơn nữa là cải tạo tự nhiên biến những điều kiện không thuận lợi
thành có lợi.
Như vậy, cần phải xem xét trên quan điểm nông lâm sinh học các hệ tự nhiên
và các hệ canh tác NLKH, thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa hai hệ và sự cần
thiết phải thiết lập hệ canh tác sao cho phù hợp với hệ tự nhiên.
1.3.2.3.3. Nông lâm kết hợp là phương thức sản xuất thâm canh cao và hợp lý
NLKH không chỉ có nghĩa là trồng xen cây nông nghiệp với cây rừng, trồng
xen cây nông nghiệp sau khi trồng rừng, tận dụng khoảng đất trống giữa các hàng
18
cây rừng mới trồng để trồng đậu, lúa, khoai. Mà NLKH còn bao gồm một loạt
phương thức trong đó người nông dân sử dụng cây rừng để tạo ra hoàn cảnh sinh
thái tốt nhất cho cây nông nghiệp, giảm được công tưới nước, giảm được tác động
của nhiệt độ và ánh sáng mạnh, tạo thêm mùn, đạm, hạn chế sức lay lắc nguy hại
của gió. NLKH không những chỉ là thực hiện sự cân bằng sinh học trong từng hệ
thống mà còn trên cả những vùng rộng lớn, xây dựng bức khảm nông lâm, nương,
vườn, vườn rừng, rừng cây bãi cỏ và rừng. Trong điều kiện đồi núi, thì người ta
thực hiện hệ canh tác đó trên quan điểm nhất thể hóa nghĩa là coi các thành viên
trong hệ canh tác đó như những bộ phận của một cơ thể sống.
1.3.2.3.4. Nông lâm kết hợp là sự kết hợp mùa vụ trên cùng một diện tích, nâng cao
thu nhập, tận dụng được lao động, giảm bớt được chi phí
NLKH không chỉ là biện pháp kết hợp mang tính kỹ thuật mà việc thực hiện
các mô hình NLKH còn phải biết kết hợp mùa vụ để tạo các công việc trong những
ngày nông nhàn, tận dụng được lao động không có việc làm trong nông thôn, nâng
cao thu nhập cho người dân, bảo đảm cuộc sống ổn định cho nhân dân miền núi.
Từ những định nghĩa trên, cho thấy hệ thống nông lâm kết hợp có những đặc
điểm sau:
- Hệ thống NLKH bao gồm 2 hoặc nhiều cây/con nhưng trong đó ít nhất một
trong số chúng phải là cây gỗ sống lâu năm;
- Hệ thống NLKH ít nhất có 2 sản phẩm đầu ra;
- Chu kỳ sản xuất luôn dài hơn một năm;
- Hệ thống NLKH luôn phức tạp hơn hệ thống độc canh cả về phương diện
kinh tế và sinh thái học;
- Giữa các thành phần cây gỗ và các loài cây khác luôn có mối quan hệ sinh
thái học;
- Phối hợp nhiều loại sản phẩm với với việc bảo tồn các nguồn tài nguyên cơ
bản của hệ thống;
- Chú trọng sử dụng các loại cây bụi địa phương và cây đa mục đích;
- Hệ thống thích hợp cho điều kiện dễ bị thoái hóa và đầu tư thấp;
- Hệ thống NLKH luôn chú trọng đến các giá trị dân sinh xã hội;
- Cấu trúc và chức năng của hệ thống luôn phong phú và hiệu quả hơn so với
hệ thống độc canh;
19
1.3.2.4. Đánh giá hiệu quả của nông lâm kết hợp
Đánh giá hiệu quả của NLKH là một tiến trình phức tạp bởi nó được hợp
thành từ nhiều thành tố khác nhau, giữa chúng lại có những mối quan hệ tương tác
qua lại với nhau và với môi trường sinh thái. Điểm quan trọng khi đánh giá hiệu quả
của NLKH là phải xác định được các tiêu chí, chỉ số cụ thể có thể lượng hóa, đo
đếm được. Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá hiệu quả đôi khi vẫn phải dựa trên
những chỉ báo có tính định tính bởi trong NLKH những chỉ báo này lại có tính ưu
việt hơn trong việc nắm bắt những thay đổi trong hệ thống. Trong trường hợp như
vậy, cần tiếp cận theo phương pháp đánh giá có sự tham gia - PRA (Cẩm nang
ngành Lâm nghiệp, 2006) [42].
Từ những năm 90 của thế kỷ XX các nhà nghiên cứu Việt nam đã ứng dụng và
phát triển phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế theo phương pháp “động” để phân
tích chi phí và thu nhập (Cost Benefit Analysis - CBA) trong sản xuất nông lâm
nghiệp (Hoàng Liên Sơn, 1012) [43]. Theo phương pháp này Đỗ Doãn Triệu (1995),
Nguyễn Trần Quế (1995), Nguyễn Ngọc Mai (1996) đã thử nghiệm và hoàn thiện
phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả quản lý các dự án đầu tư trong các
doanh nghiệp quốc doanh. Sau giai đoạn này, CBA đã trở thành phổ biến trong đánh
giá hiệu qủa đầu tư của các dự án, chương trình trồng rừng trong hoạt động nghiên
cứu, kinh doanh,… trong lâm nghiệp. (Dẫn theo Trần Công Quân, 2012) [44].
Trong NLKH, đã có nhiều tác giả tiếp cận phương pháp CBA để đánh giá
hiệu quả sử dụng đất. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của hệ canh tác NLKH, việc
tiếp cận theo CBA như đã phân tích ở nội dung trước là điều kiện cần nhưng chưa
đủ khi đánh giá NLKH. Bởi vì, hiệu quả kinh tế mà CBA đưa ra mới chỉ là một
trường hợp đặc biệt của chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nói chung. Phần lớn các tác giả ở
Việt Nam khi đánh giá hiệu quả NLKH đều tiếp cận theo phương pháp đánh giá
hiệu quả tổng hợp. Có thể tóm tắt một số công trình mang tính đại diện gần đây nhất
như sau:
Năm 1997, Võ Hùng [45] đã đánh giá hiệu quả kinh tế - sinh thái mô hình
NLKH Cà phê - Quế - Keo tại Ðắc Lắc. Kết quả cho thấy khá rõ ảnh hưởng tương
tác giữa 3 loài cây trồng này là những kết quả tương tác “dương”, tức là hỗ trợ có
lợi cho sinh trưởng của Quế, Keo và năng suất Cà phê. Đây chính là cơ sở để tác giả
đề xuất nhân rộng mô hình này trên địa bàn Tây Nguyên.
20
Lê Thị Tuyết Anh (2009) [22] đã áp dụng phương pháp tính Ect tại các mô
hình NLKH tại vùng hồ Hòa Bình và nhận thấy từ việc đánh giá này đã chỉ ra được
hiệu quả của các mô hình chuyển hóa nương rẫy thành rừng NLKH là tốt hơn cả.
Nguyễn Anh Dũng (2011) [46] đã chỉ rõ hiệu quả của NLKH trong việc giảm
các áp lực vào rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đà và từ đó đề xuất được những giải
pháp về kỹ thuật, về kinh tế - xã hội cho phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn.
Gần đây, Đàm Văn Vinh (2012) [47] cũng bằng phương pháp đánh giá Ect, đã
so sánh hiệu quả tổng hợp của các hệ thống NLKH tại huyện Võ Nhai (Thái Nguyên);
qua đó lựa chọn các hệ thống có Ect xấp xỉ bằng 1 là những hệ thống được đề xuất
nhân rộng trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Hoàng Liên Sơn (2012) [43] khi nghiên cứu giải pháp phát triển kinh tế - xã
hội vùng lòng hồ thủy điện Hòa Bình cho các hộ gia đình cũng đã kết luận rằng,
hiệu quả tổng hợp thông qua đánh giá Ect từ NLKH cho phép nông dân phát triển
sinh kế một cách ổn định hơn các loại hình sử dụng đất khác.
Ngoài ra, có thể cần kể đến một số công trình của các tác giả như Trần Đức
(1998) [48], Trần Đức Viên và cs (2001, 2002) [49, 50], Ngô Đình Quế và cs
(2001) [51], Nguyễn Anh Đức (2012) [52], Ninh Văn Chương (2012) [53],… là
những công trình nghiên cứu tương đối sâu sắc về hiệu quả của NLKH ở các khía
cạnh sử dụng đất dốc, sử dụng đất sau nương rẫy, trang trại,… Ở các vùng sinh thái
khác nhau của Việt Nam như Tây Bắc, Tây Nguyên, Đông Bắc và vùng duyên hải
ven biển,… Phần lớn các công trình này đều tiếp cận đánh giá hiệu quả tổng hợp
của những mô hình canh tác trong sử dụng đất của NLKH.
1.4. Các hệ canh tác nông lâm kết hợp
1.4.1. Hệ canh tác nông lâm kết hợp lấy lâm nghiệp làm hướng ưu tiên
Trong hệ canh tác NLKH, mục đích sản xuất gỗ, củi tre,… là chính, việc
tiến hành trồng xen các cây nông nghiệp nông nghiệp thân thảo ngắn ngày kết
hợp là để:
- Hạn chế cỏ dại xâm chiếm.
- Chống được cháy rừng trong mùa khô.
- Chăm sóc và bảo vệ rừng trồng tốt hơn.
- Giúp cho cây rừng sinh trưởng tốt hơn trong những năm đầu.
- Giảm giá thành trồng rừng.
21
- Cung cấp lương thực, thực phẩm tại chỗ cho nhân dân địa phương.
Việc trồng xen các cây nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm với cây
rừng trên đất canh tác lâm nghiệp, trên nguyên tắc không làm giảm năng suất và
chất lượng gỗ của rừng.
Trong hệ canh tác NLKH lấy lâm nghiệp làm hướng ưu tiên có hai hệ phụ:
Trồng xen cây nông nghiệp trong giai đoạn đầu, khi trồng rừng chưa khép tán
Taungya, trồng xen cây nông nghiệp, dược liệu chịu bóng thì rừng khép tán.
1.4.2. Hệ canh tác nông lâm kất hợp lấy nông nghiệp làm hướng ưu tiên
Trong hệ canh tác NLKH, mục đích sản xuất nông nghiệp là cơ bản, việc kết
hợp trồng xen các loại cây gỗ sống lâu năm (sản xuất lâm nghiệp), nhằm mục đích
phòng hộ cho các cây trồng nông nghiệp là chính, để thâm canh tăng năng suất các cây
trồng nông nghiệp, kết hợp cung cấp thêm củi đun, gỗ gia dụng, phân xanh, thức ăn gia
súc, phục vụ trực tiếp tại chỗ cho nhu cầu của nhân dân địa phương. Bởi vậy, việc thiết
kế trồng xen các cây thân gỗ sống lâu năm (cây lâm nghiệp) trên đất canh tác nông
nghiệp, không được làm giảm sút năng suất của các cây trồng nông nghiệp.
Tiếp theo đó, dựa vào sự khác biệt về cơ cấu các loại cây trồng xen và cấu
trúc của nó trong mô hình trồng xen, do điều kiện kinh tế xã hội và tập quán canh
tác của nhân dân địa phương quyết đinh mà được phân chia thành các mô hình
(practies) NLKH.
1.4.3. Hệ canh tác súc - lâm kết hợp, lấy chăm nuôi làm hướng ưu tiên
Hệ canh tác súc - lâm mục đích chủ yếu là thâm canh các đồng cỏ phục vụ
chăn nuôi gia súc, việc kết hợp trồng xen các cây thân gỗ và nhất là các cây gỗ họ
đậu có khả năng cố định đạm trên đồng cỏ chăn nuôi là nhằm mục đích: Nâng cao
năng suất đồng cỏ, tạo bóng mát cần thiết cho gia súc, tạo thành các hàng rào ngăn
cản súc vật để thực hiện việc chăn thả súc vật trên các đồng cỏ luân phiên.
1.4.4. Hệ canh tác lấy cả nông lâm ngư nghiệp làm trọng tâm phát triển
Hệ canh tác nông lâm ngư kết hợp là hệ canh tác trên các dạng đất đai được
ngập nước, (ngập nước chiều khi chiều cường và ngập nước ngọt trong mùa mưa).
Mục đích cơ bản là nuôi trồng thủy sản, trồng cây nông nghiệp và trồng rừng.
1.4.5. Hệ canh tác lâm nghiệp kết hợp thủy sản
Mục đích cơ bản là nuôi trồng thủy sản, bởi vì nguồn lợi thủy sản mang lại
trên 1 đơn vị diện tích canh tác cao hơn từ 2 đến 5 lần sao với trồng cây nông
22
nghiệp và trồng rừng. Để nuôi trồng thủy sản có năng suất cao và bền vững phải kết
hợp trồng xen cây rừng nhằm: tạo nguồn thức ăn cho các loại thủy sản, giảm nhiệt
độ nước trong mùa nắng và hạn chế hiện tượng sắc mặn trong mùa khô, giảm độ
đục của nước, hạn chế quá trình phèn hóa,… Trong hệ canh tác lâm nghiệp kết hợp
thủy sản có hai hệ phụ: lâm ngư kết hợp, ngư lâm kết hợp [54].
Hệ thống sử dụng đất dốc bền vững chính là một trong những mô hình cụ thể
của hệ thống nông lâm kết hợp. Có thể nêu một số ví dụ sau:
Kỹ thuật canh tác trên đất dốc (SALT - Slopping Agricultural Land
Technology) thực chất là mô hình nông lâm kết hợp được Trung tâm nhiệt đới nông
thôn Mindanao (Philippin) tổng kết, hoàn thiện và phát triển từ những năm 1970.
Đến nay đã có một số mô hình được áp dụng tại Việt Nam. Biện pháp hình thành
dựa trên việc bố trí thích hợp giữa các hệ thống sử dụng đất với các cây lâm nghiệp
theo không gian hoặc luân canh và có sự tương tác giữa cây, con trong nông nghiệp
và cây lâm nghiệp về mặt sinh thái học và kinh tế. Có thể nêu một số mô hình sau:
Mô hình SALT1 - Canh tác theo đường đồng mức kết hợp băng: Mô hình
này bố trí trồng những băng cây ngắn ngày với băng cây dài ngày sao cho phù hợp
với đặc tính và yêu cầu đất đai của các loài cây và đảm bảo thu hoạch đều đặn. Các
băng được trồng theo đường đồng mức giữa những băng cây trồng chính rộng từ 2 -
6m, còn có những băng hẹp trồng cây cố định đạm, chống xói mòn, làm phân xanh
hoặc lấy gỗ. Phương thức này thích hợp cho sản xuất lúa, ngô, rau màu, nơi đất dễ
bị xói mòn, rửa trôi.
Mô hình SALT2 - Mô hình nông súc kết hợp: Mô hình này bố trí trồng trọt
kết hợp với chăn nuôi bằng cách dành một phần đất trong mô hình để canh tác nông
nghiệp cho chăn nuôi. Đặc điểm của mô hình là thức ăn gia sức được cắt từ cỏ và
cây họ Đậu trồng trên đường đồng mức. Phân gia súc được sử dụng bón cho cây
trồng. Ngoài sản phẩm chính thu nhập từ nông nghiệp, còn thu hoạch thêm các sản
phẩm từ chăn nuôi như sữa và thịt tăng thu nhập cho nông dân.
Mô hình SALT3 - Mô hình canh tác nông lâm kết hợp bền vững: Mô hình
kết hợp một cách tổng hợp về trồng rừng trên quy mô nhỏ với việc sản suất lương
thực, thực phẩm. Sử dụng đất thích hợp cho nông nghiệp là 40% và cho lâm nghiệp
là 60%. Bằng cách đó đất đai được bảo vệ có hiệu quả đồng thời cung cấp được
nhiều lương thực, thực phẩm, gỗ củi và các sản phẩm khác, tăng thu nhập cho người
23
dân. Phần đất thấp ở chân đồi dùng để trồng cây lương thực kết hợp với hàng rào
cây cố định đạm, bảo vệ đất. Trồng theo đường đồng mức. Phần đất cao trên sườn
đồi và đỉnh đồi trồng rừng và cây lâu năm. Trồng xen các cây phát triển nhanh như
cây làm trụ cột, làm bột giấy, làm củi,… để tăng thu nhập phụ trợ. Thực chất mô
hình này là sự điều hòa phối hợp và mở rộng quy hoạch hợp lý các mô hình trên
nhưng có sự chú trọng đặc biệt tới phát triển rừng.
Mô hình SALT4 - Kỹ thuật canh tác nông nghiệp - cây ăn quả quy mô nhỏ.
Trong mô hình này, các loài cây ăn quả nhiệt đới được đặc biệt chú ý vì đó là những
cây lâu năm nên có sự ổn định lâu dài, đồng thời các sản phẩm của chúng dễ cho
thu hoạch và tiêu thụ dễ dàng. Các loài cây thường được sử dụng là Cam, Chanh,
Xoài, Dứa, Chuối, Đu đủ,… Đối với cây ăn quả cần đất đai phải tốt và có kỹ thuật
canh tác cao nên đòi hỏi người nông dân phải có hiểu biết về khoa học kỹ thuật. Mô
hình này có ý nghĩa lớn, ngoài lương thực, thực phẩm thu được còn có sản phẩm
của cây cố định đạm chống xói mòn, cải tạo đất, đặc biệt có thêm sản phẩm là hàng
hóa tăng thu nhập cho người nông dân.
Ngày nay, ngoài các mô hình canh tác nông lâm nghiệp bền vững nêu trên,
còn có các mô hình nông lâm kết hợp khác, ví dụ như:
Rừng + nương + vườn + ruộng + mặt nước;
Rừng + nương + vườn + ruộng;
Rừng + nương + vườn;
Vườn + ao + chuồng;
Xu hướng phát triển NLKH ở vùng đất dốc đã được các nhà khoa học tổng
kết và đưa ra những kết luận là: Để nông nghiệp phát triển bền vững trên đất dốc thì
trước hết phải bảo vệ vốn rừng, nâng độ che phủ hữu hiệu của rừng lên 50%. Nghề
rừng phải phát triển theo hướng NLKH, làm rừng như làm vườn, làm rừng như làm
ruộng,… Trong phát triển nông nghiệp cần ưu tiên cây công nghiệp dài ngày, với
những cây có ưu thế cả về ưu thế kinh tế lẫn môi trường như Chè, Cà phê,… Cây
công nghiệp ngắn ngày như Đậu tương, Mía, Cây có sợi,… Cây ăn quả tập trung
cùng với chăn nuôi đại gia súc. Nương rẫy cần phải được tiến hành theo mô hình
SALT với các băng cây cố định đạm, đa canh và xen canh cây trồng để giữ đất và
chống xói mòn [55].
Về phương pháp khoa học nghiên cứu phát triển NLKH có 2 xu hướng [55].
24
- Xu hướng 1: gọi là cải tiến tiềm năng chi phí cao. Theo xu hướng là cải tạo
giống có tiềm năng sinh học cao, đầu tư các công trình và tăng đầu vào đáp ứng
tiềm năng để đạt được đầu ra cao. Xu hướng này có nhược điểm là kém bền vững
về mặt hệ thống. Đầu tư cao không phù hợp với điều kiện nông dân, mặc dù có ưu
điểm là tạo đà phát triển nhanh về kinh tế.
- Xu hướng 2: là cải tiến tiềm năng chi phí thấp. Theo xu hướng này NLKH
sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên sẵn có của địa phương bằng các cách phối hợp
khác nhau giữa hệ canh tác cây trồng, vật nuôi, đất, nước, khí hậu, con người, từ đó
chúng sẽ bổ sung cho nhau tạo hiệu quả tổng hợp lớn nhất, với mục tiêu là: đảm bảo
tính bền vững, tỷ lệ rủi ro thấp, chi phí thấp, dễ thích ứng, dễ áp dụng, ít gây trở
ngại cho hoạt động khác, được chấp nhận cả về mặt tâm lý xã hội.
1.5. Những vấn đề tồn tại chưa được nghiên cứu
Từ những tài liệu thu thập được cho thấy:
Nông lâm kết hợp là một thuật ngữ được các nhà nghiên cứu dùng để chỉ các
phương thức sản xuất trên đất dốc bằng cách kết hợp và bố trí một cách hợp lý hệ
thống cây trồng/vật nuôi theo các mô hình phù hợp với điều kiện sinh thái nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập để cải thiện đời sống cho người dân
và bảo vệ môi trường sinh thái.
Các nghiên cứu về nông lâm kết hợp đã thực hiện chủ yếu tập trung vào việc
tuyển chọn và bố trí hệ thống cây trồng theo các đặc tính sinh lý, sinh thái và công
dụng của chúng: cây hàng năm, cây lâu năm, cây phòng hộ, cây che bóng, cây
lương thực, cây thực phẩm,… Những nghiên cứu về điều tra, đánh giá về tính đa
dạng sinh học còn ít được quan tâm. Cho đến nay chưa có nghiên cứu nào thực hiện
một cách đầy đủ việc thống kê, đánh giá hiện trạng, tính đa dạng thực vật và tính đa
dạng cây trồng, cũng như những nghiên cứu đánh giá về tình hình sản xuất và hiệu quả
kinh tế - sinh thái của mô hình nông lâm kết hợp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói chung
và huyện Phù Ninh nói riêng.
25
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là hệ thực vật bậc cao có mạch trong hệ thống nông
lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: là các mô hình nông lâm kết hợp phân bố trên vùng
đồi của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian nghiên cứu là 3 năm: từ 2015 - 2018.
2.2. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu phân loại và đánh giá hiện trạng mô hình nông lâm kết hợp.
2. Nghiên cứu đa dạng của hệ thực vật.
3. Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp.
4. Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng thực vật của người dân địa phương trong
các mô hình nông lâm kết hợp.
5. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế - sinh thái của các mô hình nông lâm
kết hợp.
6. Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo vệ và tăng cường tính đa dạng thực vật
cho hệ thống nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra
2.3.1.1. Phương phápđiều tra nghiên cứu đa dạng thực vật
Áp dụng phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn. Cụ thể như sau:
+ Tuyến điều tra: Tuyến điều tra được xác định theo phương pháp ngẫu
nhiên. Các bước thực hiện như sau: căn cứ vào bản đồ hiện trạng sử dụng đất, xác
định các vị trí có phân bố của các mô hình nông lâm kết hợp để lập các tuyến điều
tra. Tuyến điều tra phải đảm bảo đi qua tất cả các hợp phần đại diện cho mô hình
(vườn, ao, chuồng, rừng,...). Ngoài ra còn sử dụng các tuyến phụ là đường dân sinh
đi qua các khu dân cư có phân bố của các mô hình nông lâm kết hợp. Tuyến điều tra
có chiều dài ít nhất là 500m. Đã thực hiện 32 tuyến điều tra chính và 15 tuyến phụ
đi qua các xã Tiên Phú, Lệ Mỹ, Phú Mỹ, Liên Hoa, Trạm Thản, Trị Quận, Hạ Giáp,
Trung Giáp, Bảo Thanh, Gia Thanh, Phú Lộc.
26
+ Ô tiêu chuẩn: Ô tiêu chuẩn được thiết lập đại diện cho các hợp phần (sinh
cảnh) trong từng mô hình. Đối với sinh cảnh là rừng và cây ăn quả lâu năm diện tích
ô tiêu chuẩn là 400m2/ô (20x20m); tương tự, đối với sinh cảnh là vườn trồng cây
hàng năm là 100m2/ô (10x10). Số lượng ô tiêu chuẩn trong mỗi sinh cảnh là 3 ô lặp
lại. Đã điều tra 54 ô tiêu chuẩn trên đất rừng, 54 ô tiêu chuẩn trên đất vườn tại 18
mô hình.
+ Điều tra mô hình nông lâm kết hợp
Tại mỗi địa điểm nghiên cứu, điều tra phân loại mô hình nông lâm kết hợp,
mỗi mô hình chọn 3 hộ để điều tra thu thập các thông tin về lịch, tình hình quản lý,
khai thác, sử dụng và hiệu quả của mô hình, số liệu về diện tích (tổng diện tích và
diện tích các hợp phần của mô hình: rừng, vườn, ao, chuồng), thành phần loài cây,...
Trong số 3 hộ đã điều tra, chọn 01 hộ điển hình để thu thập số liệu chi tiết, tiêu chí
và thu thập số liệu theo phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn.
+ Thu thập số liệu:
Trên tuyến điều tra: thống kê và thu thập thông tin cần thiết đối với các loài
thực vật gồm: tên loài, nơi phân bố, hiện trạng, công dụng, nguồn gốc là cây trồng
hay cây mọc tự nhiên, vai trò của cây trong mô hình, các chỉ tiêu về kinh tế,... Thu
thập số liệu đối với các loài cây bụi, thân thảo và dây leo trong phạm vi 2m dọc theo
2 bên tuyến; đối với cây gỗ trong phạm vi 5m dọc theo hai bên tuyến.
Trên ô tiêu chuẩn: các chỉ tiêu thu thập tương tự như trên tuyến điều tra.
Riêng với cây trồng nông nghiệp thu thập số liệu về chủng loại cây trồng, sản phẩn
cây trồng, mùa vụ trồng, năng suất, mùa vụ thu hoạch v.v...
Những loài cây chưa biết tên thu tiêu bản để làm mẫu vật giám định tên.
Phương pháp thu thập mẫu theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2005, 2007) [56, 57, 58].
2.3.1.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin về các mô hình
Để thu thập số liệu về các mô hình, áp dụng phương pháp điều tra có sự tham
gia (PRA). Các chỉ tiêu thu thập trên mô hình gồm: (1) Thông tin liên quan đến
người chủ mô hình: tên, tuổi, trình độ học vấn, số lao động. (2) Thông tin về cây
trồng gồm: tên loài cây, số lượng, chất lượng, nơi trồng, năng suất, sản lượng, giá trị
kinh tế, tình hình sử dụng và khả năng tiêu thụ; (3) thông tin vật nuôi: tên vật nuôi,
số lượng, chuồng trại chăn nuôi, bệnh tật,... (4) Các thông tin về môi trường gồm
tình hình bảo vệ đất, chống xói mòn đất; sự suy thoái của đất, nguồn nước và khả
năng tự điều hòa của mô hình,…
27
2.3.1.3. Phương pháp phỏng vấn, điều tra xã hội học
Để có thêm cơ sở dữ liệu phục vụ định hướng bảo tồn đa dạng thực vật và
phát triển du lịch bền vững, chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn, đánh giá
nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (PRA).
- Tiến hành phỏng vấn người dân, lãnh đạo chính quyền địa phương, các cán bộ
quản lý vườn quốc gia, khu bảo tồn; các lực lượng chức năng như cán bộ kiểm lâm, cán
bộ khoa học tại địa phương,… để thu thập thông tin và các số liệu cần thiết.
- Dựa vào cộng đồng cư dân địa phương để điều tra bổ sung về đa dạng thực
vật, điều kiện môi trường, cơ sở hạ tầng - kỹ thuật, đời sống, thu nhập của người
dân ở khu vực nghiên cứu. Phương pháp được thực hiện gồm bước tham vấn và
bước xác thực thông tin.
+ Ở bước tham vấn, tiến hành phỏng vấn người dân, những người sống phụ
thuộc vào nguồn tài nguyên rừng hoặc tổ chức các hoạt động du lịch tại địa phương.
Sau đó, sử dụng các câu hỏi mở để tham vấn những người dân có kinh nghiệm, và
đang làm công việc khai thác tài nguyên rừng về hiện trạng, tình hình khai thác, và
các mối đe dọa, nguy cơ ảnh hưởng đến đa dạng thực vật. Thông tin thu được sẽ
được thống kê, sắp xếp, trình bày với sự hỗ trợ của các phần mềm thống kê.
+ Ở bước xác thực, các đối tượng tham vấn sẽ được nghe phần trình bày tất
cả các thông tin (đã được thống kê, xử lý, và thể hiện lên các bảng, sơ đồ, bản đồ)
mà họ đã cung cấp để từ đó bổ sung hoặc chỉnh lý, xác thực tất cả các thông tin. Sau
đó, sử dụng các phần mềm thống kê để tổng hợp, xử lý số liệu, phân tích tương
quan và phân tích hệ thống.
Trong thời gian nghiên cứu tại huyê ̣n Phù Ninh, chúng tôi đã tiến hành
phỏng vấn trực tiếp và thu thập số liệu từ một số cán bộ, nhân dân địa phương (Chủ
tịch xã, cán bộ Ban Quản lý rừng và một số hộ dân có các mô hình NLKH. Các đối
tượng được phỏng vấn nằm trong độ tuổi lao động từ 27 đến 41 tuổi với nam, từ 26
đến 38 tuổi với nữ). Bảng câu hỏi phỏng vấn nhanh (xem ở biểu mẫu phụ lục 3).
Mỗi mô hình chụp 3 - 4 ảnh để làm hình ảnh minh họa.
2.3.2. Phương pháp kế thừa và phương pháp chuyên gia
Thu thập các tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu như: bản đồ địa hình,
bản đồ hiện trạng thực vật khu vực nghiên cứu, các tài liệu về điều kiện tự nhiên và
kinh tế, xã hội, các báo cáo nghiên cứu khoa học về thực vật thuộc khu vực, kế thừa
28
các tài liệu đã công bố hoặc chưa công bố về tính đa dạng thực vật ở huyện Phù Ninh.
Sử dụng phương pháp chuyên gia trong nghiên cứu định loại một số loài thực vật.
2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các mô hình
Do mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá tính đa dạng thực vật của các
mô hình nông lâm kết hợp nên nội dung đánh giá hiệu quả của các mô hình chủ yếu
về công dụng và vai trò của hệ thực vật trên các hợp phần diện tích của mô hình.
Những đánh giá về kinh tế đòi hỏi phải có bố trí thí nghiệm để so sánh, hơn nữa cần
có thời gian theo dõi lâu dài cũng như có được số liệu về đầu tư và thu nhập và phân
phối sản phẩm nên đề tài chỉ đánh giá một cách định tính thông qua thông tin thu
thập được từ các mô hình như: sản phẩm thu, mức độ đóng góp của về thu nhập của
từng hợp phần đối với cơ cấu kinh tế của nông hộ, khả năng duy trì và tính ổn định
của mô hình,...
2.3.4. Phương pháp xử lí số liệu
- Giám định tên loài và xây dựng danh lục thực vật
Tên loài được giám định bằng phương pháp hình thái so sánh có sự thẩm
định của các chuyên gia về thực vật tại Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
Danh lục thực vật thực vật được sắp xếp theo thứ tự ABC tên ngành, họ, chi
và loài. Danh lục thực vật gồm có các thông tin như sau:
Phân Yếu Loài Tên Việt Nguồn Công Dạng TT Tên khoa học bố tố quí Nam gốc dụng sống ĐL hiếm
- Đánh giá tính đa dạng các bậc taxon của hệ thực vật
+ Đánh giá đa dạng các taxon trong ngành và lớp: Dựa vào danh lục thống kê
được số lượng họ, chi, loài và dưới loài thực vật cho từng ngành thực vật từ thấp
đến cao và tính tỷ lệ phần trăm của chúng. Riêng ngành Ngọc lan phải thống kê và
tính tỷ lệ phần trăm số lượng họ, chi, loài và dưới loài thực vật cho cả lớp Ngọc lan
và lớp Hành.
+ Đánh giá đa dạng loài của các chi và họ: Thống kê 10 họ và 10 chi có
nhiều loài nhất trong tổng số họ và chi thực vật đã điều tra được để đánh giá mức độ
đa dạng thực vật theo các họ và chi.
- Xác định dạng sống thực vật
Thông tin về dạng sống của các loài được xác định qua các bộ thực vật chí đã
29
kể trên và các tài liệu chuyên khảo thực vật khác. Dạng sống của các loài được xác
định theo thang phân loại dạng sống của Raunkiaer (1934) [59], chi tiết như sau:
1. Nhóm cây chồi trên (Phanerophytes - Ph), gồm các nhóm phụ:
1-1. Cây chồi trên to (Mega - phanerophytes - Mg);
1-2. Cây chồi trên nhỡ (Meso - phanerophytes - Me);
1-3. Cây chồi trên nhỏ (Micro - phanerophytes - Mi);
1-4. Cây chồi trên lùn (Nano - phanerophytes - Na);
1-5. Cây bì sinh (Epiphytes - Ep);
1-6. Cây sống ký sinh hoặc bán ký sinh (Parasit - Hemiparasit -
phanerophytes - Pp);
1-7. Cây dây leo (Liano - phanerophytes - Lp);
1-8. Cây chồi trên thân thảo (Herbaces phanerophytes - Hp);
2. Nhóm cây chồi sát đất (Chamaephytes - Ch);
3. Cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes - Hm);
4. Cây chồi ẩn (Cryptophytes - Cr);
5. Cây một năm (Therophytes - Th);
- Xác định các yếu tố địa lý thực vật
Tham khảo các tài liệu có liên quan đã được công bố (Cây cỏ Việt Nam của
Phạm Hoàng Hộ, tập I, II, III 1999 - 2000) [60]; Danh lục thực vật Việt Nam tập II -
III của Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2 - 2003) [61, 62], Một số đặc điểm cơ bản
của hệ thực vật Việt Nam của Lê Trần Chấn, 1999) [63] để xác định các yếu tố địa
lý thực vật như sau:
1. Yếu tố toàn thế giới: Gồm các taxon phân bố khắp nơi trên thế giới.
2. Yếu tố liên nhiệt đới: Gồm các taxon phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á,
châu Úc, châu Phi và châu Mỹ. Một số có thể mở rộng tới vùng ôn đới.
2.1. Yếu tố nhiệt đới Á - Úc - Mỹ.
2.2. Yếu tố nhiệt đới Á - Phi - Mỹ.
2.3. Yếu tố nhiệt đới Á - Mỹ.
3. Yếu tố cổ nhiệt đới
3.1. Yếu tố nhiệt đới Á - Úc.
3.2. Yếu tố nhiệt đới Á - Phi.
30
4. Yếu tố châu Á nhiệt đới (Ấn Độ - Malêzi). Kiểu này thường tách thành các
kiểu phụ sau:
4.1. Yếu tố Đông Nam Á - Malêzi.
4.2. Yếu tố Đông Dương - Ấn Độ hay lục địa châu Á nhiệt đới.
4.3. Yếu tố lục địa Đông Dương - Himalaya.
4.4. Yếu tố Đông Dương - Nam Trung Quốc.
4.5. Yếu tố Đặc hữu Đông Dương.
5. Yếu tố ôn đới Bắc:
5.1. Ôn đới Đông Á - Bắc Mỹ.
5.2. Ôn đới cổ thế giới.
5.3. Ôn đới Địa Trung Hải - Châu Âu - Châu Á.
5.4. Đông Á.
6. Đặc hữu Việt Nam:
7. Yếu tố cây trồng:
- Xác định giá trị sử dụng của thực vật
Phân loại giá trị sử dụng của thực vật theo các nhóm tài nguyên thực vật
Đông Nam Á) [64, 65, 66, 67, 68,...]. Tư liệu để xác định là số liệu điều tra trong
cộng đồng về công dụng của các loài, kết hợp tham khảo các tài liệu có liên quan đã
công bố như: 1900 loài cây có ích ở Việt Nam của Trần Đình Lý (1993) [69];
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi (2001) [70]; Cây thuốc và
động vật làm thuốc của tập thể tác giả Viện Dược liệu (2004) [71],... Các nhóm tài
nguyên thực vật Đông Nam á gồm 16 nhóm như sau:
1. Nhóm cây làm thuốc (T)
2. Nhóm cây cho gỗ (G)
3. Cây làm rau (R)
4. Cây cho quả (Q)
5. Nhóm cây cảnh (Ca)
6. Nhóm cây cho tinh dầu (TD)
7. Nhóm cây làm thức ăn gia súc (TAg)
8. Cây cho củ (C)
9. Cây làm gia vị (Gv)
10. Nhóm cây làm thuốc nhuộm (N)
31
11. Cây cho hạt (H)
12. Nhóm cây tre trúc (Tr)
13. Cây lương thực (Lt)
14. Nhóm cây cho dầu nhựa (D)
15. Nhóm cây có chất độc (Đ)
16. Nhóm cây Song mây (Sm)
- Xác dịnh loài nguy cấp, quý, hiếm
Tình trạng bảo tồn của các loài được đánh giá theo Sách Đỏ Việt Nam phần
thực vật (2007) [72], Nghị định số 06/2019/NĐ của Chính phủ ngày 22/01/2019 về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp [73], IUCN Red
List of Threadtened Plant Species ver. 3.1. 2001 (2019) [74].
32
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Phù Ninh là một huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Phú
Thọ, cách trung tâm thành phố Việt Trì 15km và cách thị xã Phú Thọ 12km. Tổng
diện tích tự nhiên 156,48 km2 nằm trên tọa độ từ 22019’ đến 22024’ vĩ độ Bắc,
10409’ đến 104028’ kinh độ Đông. Có địa giới hành chính:
- Phía Bắc giáp huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ và huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang.
- Phía Đông giáp huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phía Tây giáp huyện Thanh Ba và thị xã Phú Thọ.
- Phía Nam giáp huyện Lâm Thao và thành phố Việt Trì.
Toàn huyện có 18 đơn vị hành chính cấp xã gồm:
Có 19 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn (thị trấn Phong Châu) và 18 xã:
Trạm Thản, Liên Hoa, Phú Mỹ, Lệ Mỹ, Gia Thanh, Bảo Thanh, Trung Giáp, Hạ
Giáp, Trị Quận, Tiên Du, Tiên Phú, Phú Lộc, Phú Nham, An Đạo, Bình Bộ, Tử Đà,
Vĩnh Phú, Phù Ninh.
3.1.2. Địa hình
Huyện Phù Ninh có dạng địa hình dốc gồm các đồi bát úp, đất thấp và các
vùng ao đầm ngập nước; độ cao trung bình 50 - 100m so với mặt nước biển. Theo
tài liệu thống kê năm 2013, huyện Phù Ninh có 6 cấp độ dốc phân bố tại các địa
phương như sau:
- Cấp I (dưới 30): có diện tích 6559,17 ha, chiếm 39,22% tổng diện tích tự
nhiên; phân bố tập trung ở các xã Phú Mỹ, Trạm Thản và Phù Ninh.
- Cấp II (từ 30 - 80): diện tích 1072,01 ha, chiếm 6,41% tổng diện tích tự
nhiên, phân bố ở các xã như An Đạo, Phù Ninh.
33
Hình 3.1. Bản đồ huyện Phù Ninh
- Cấp III (từ 80 - 150): có diện tích 3846,53 ha, chiếm 23% tổng diện tích tự
nhiên phân bổ nhiều ở xã Phù Ninh và Trạm Thản.
- Cấp IV (từ 150 - 200): có diện tích 4348,25 ha, chiếm 26% tổng diện tích tự
nhiên, phân bổ ở các xã như Phú Mỹ, Tiên Phú và Trung Giáp.
- Cấp V (từ 200 - 250): có diện tích 667,29 ha, chiếm 3,99% tổng diện tích tự
nhiên, phân bổ ở các xã như xã Phú Mỹ, Phù Ninh.
- Cấp VI (trên 250): có diện tích 92,79 ha, chiếm 1,38% tổng diện tích tự
nhiên, phân bổ ở các xã như Phú Mỹ, Phù Ninh, Phú Nham, thị trấn Phong Châu và
Phú Lộc.
34
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Huyện Phù Ninh có các loại đá mẹ, mẫu chất gồm: đá Gnai, phiến thạch
Mica và một số loại đá khác.
Từ kết quả điều tra xây dựng bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Phú Thọ năm 2003, thổ
nhưỡng của huyện Phù Ninh chủ yếu đất Feralít phát triển trên các loại đá khác
nhau. Đất phát triển trên đá Gnai dạng phiến có màu vàng, thành phần cơ giới trung bình
và sét nhẹ, tầng đất dày, tơi xốp; loại đất này phổ biến và chiếm diện tích lớn nhất
trong vùng. Trên phát triển trên đá phiến thạch Mica có màu đỏ, thành phần cơ giới
sét, tầng đất dày, tơi xốp; loại đất này ít phổ biến và thường phân bố trên vùng đồi
dốc. Đất bồi tụ trên các vùng đất trũng thấp do quá trình bồi tụ phù sa của hệ thống
sông Lô, một số được hình thành tại chỗ (đất ngập úng). Ngoài ra còn có đất bạc
màu trên đất phù sa cổ.
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn
- Khí hậu:
Huyện Phù Ninh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt:
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm; mùa khô bắt đầu từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau. Tổng lượng mưa trung bình từ 1600 mm - 1700mm/năm, chủ
yếu tập trung vào các tháng 6, 7, 8, 9. Nhiệt độ trung bình năm 230C, trung bình
tháng cao nhất 290C (tháng 6), trung bình tháng thấp nhất là 150C (tháng 1), biên độ
nhiệt giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 140C, nhiệt độ cao nhất 40,20C, nhiệt
độ thấp nhất 2,90C. Độ ẩm không khí trung bình trên 83%, cao nhất là 92%, thấp
nhất là 24%. Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1760 giờ, tổng tích nhiệt 83000C.
- Thủy văn:
Phù Ninh có sông Lô chảy qua với chiều dài là 32 km. Lưu lượng chảy trung
bình mùa mưa là 1.647 m3/giây, mùa khô là 520 m3/giây.
3.1.5. Tài nguyên
- Tài nguyên đất:
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Phù Ninh là 15.648,01 ha. Trong đó,
đất nông nghiệp là 11.099,58 ha chiếm 70,93%; đất phi nông nghiệp có 4.021,69 ha
chiếm 25,70% và đất chưa sử dụng là 526,74 ha chiếm 3,37%. Phần lớn diện tích
đất nông nghiệp phân bố trên vùng đồi núi thấp và các vùng đất bằng và trũng thấp
đã được qui hoạch cho sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp có điều kiện lập địa
35
và các yếu tố thổ nhưỡng thích hợp cho phát triển sản xuất theo hướng nông lâm kết
hợp và nông nghiệp công nghệ cao.
- Tài nguyên rừng:
Huyện Phù Ninh có 3.197,90 ha đất qui hoạch cho lâm nghiệp, trong đó đất
rừng sản xuất là 3.096,96 ha, rừng phòng hộ là 76,90 ha và rừng đặc dụng là 24,04
ha. Hầu hết rừng sản suất là rừng trồng với cây trồng chính là Bạch đàn, Keo tai
tương, Keo lá tràm…
- Tài nguyên khoáng sản:
Trên địa bàn huyện có mỏ đá Trị Quận, hiện đang khai thác để cung cấp cho
nhu cầu xây dựng và công nghiệp tại địa phương. Nguồn cát sỏi phân bố trên sông
Lô ở các xã Trị Quận, Phú Mỹ, Hạ Giáp, Tiên Du, Bình Bộ, Tử Đà. Sản lượng khai
thác khoảng 24.000m3/năm.
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
3.2.1. Dân số và lao động
Theo kết quả điều tra dân số, tính đến ngày 31/12/2018 thì tổng dân số của
huyện Phù Ninh là 93.817 người [75], mật độ dân số trung bình 608 người/km2, tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên 13%; dân số phân bố không đều giữa các xã trong huyện, tập trung
cao ở thị trấn Phong Châu và các xã Vĩnh Phú, An Đạo, Bình Bộ, Tiên Du, Tử Đà.
3.2.2. Kinh tế
- Nông lâm nghiệp:
Nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của huyện. Trong nông
nghiệp cây trồng chính gồm: Cây lương thực (Lúa, Ngô, Khoai, Sắn), cây rau màu (Xu
hào, rau Cải, Bắp cải và các cây Gia vị), cây ăn quả (Nhãn, Vỉa, Xoài, Cam, Bưởi,
Thanh long, Hồng không hạt), cây công nghiệp (Đậu, Lạc, Chè) trong đó cây chè là
chủ yếu; Trong lâm nghiệp là cây nguyên liệu giấy và vật liệu xây dựng: Keo lai, Bạch
đàn mô; Chăn nuôi phát triển nhưng chủ yếu ở qui mô hộ gia đình và trang trại nhỏ; vật
nuôi chính gồm: Lợn, Gà, Vịt, Trâu, Bò, Dê,... Nuôi trồng thủy sản trên các hệ thống ao
hồ và lồng bè trên sông Lô.
- Công nghiệp:
Huyện Phù Ninh có nhà máy giấy Bãi Bằng thuộc tổng công ty Giấy Việt
Nam là nơi có nguồn thu công nghiệp chính. Đến nay đã có Khu công nghiệp Tử Đà
- An Đạo nhưng số doanh nghiệp đến đầu tư còn hạn chế. Nói chung các ngành
36
nghề sản xuất liên quan đến lĩnh vực công nghiệp còn chưa phát triển nên nguồn thu
từ công nghiệp còn rất hạn chế.
- Thương mại dịch vụ:
Là vùng nông thôn với dân số chủ yếu là nông dân nên thương mại dịch vụ
còn ít phát triển. Trên địa bàn huyện có một số chợ nhưng chỉ mang tính chất trao
đổi hàng hóa trong vùng. Nguồn thu từ lĩnh vực thương mại dịch vụ thấp.
- Tài chính - tín dụng:
Trên địa bàn huyện có các tổ chức ngân hàng (ngân hàng nông nghiệp, ngân
hàng chính sách xã hội) và trụ sở đại diện của một số ngân hàng thương mại. Với hệ
thống này, bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất của nhân
dân khi cần thiết.
3.2.3. Cơ sở hạ tầng, y tế, văn hóa, giáo dục
- Giao thông:
Toàn huyện có 699,28 km, mật độ 6,61km/km2 gồm: quốc lộ số 2 chạy dọc
huyện từ Bắc Xuống Nam dài 18 km, đường tỉnh lộ có 61,5 km, đường liên huyện có
54,8 km và đường liên xã có192 km. Có 32,5 km đường thuỷ và với 7 bến đò ngang.
- Thủy lợi:
Huyện Phù Ninh có sông Lô chạy qua từ xã Vĩnh Phú đến xã Phú Mỹ dài 32
km; dọc theo sông có 4 ngòi tiêu lấy nước từ từ sông vào đồng và bơm nước từ
đồng ra sông khi bị úng ngập gồm: Ngòi Dầu dài 11,5km, ngòi Tiên Du dài 7,8km,
ngòi Miên dài 6,7km, ngòi Chanh dài 11,9km. Có 35 hồ đập vừa và các đầm đảm
bảo tưới tiêu cho các vùng sản xuất. Có 71 trạm bơm tưới tiêu do nhà nước và nhân
dân đầu tư xây dựng và có 124 máy bơm các loại đảm bảo tưới, tiêu cho khoảng
5750 ha.
- Thông tin liên lạc:
Trên địa bàn huyện có 4 trạm truyền thanh, truyền hình (trong đó có 2 trạm
thuộc xã quản lý); các xã và thị trấn đều đã có điểm bưu điện văn hóa tính đến năm
2018 số lượng điện thoại trên địa bàn huyện đạt 80 máy/100 dân.
- Y tế:
Đến nay toàn huyện có 21 cơ sở y tế, gồm 01 bệnh viện đa khoa huyện, trung
tâm y tế, trung tâm dân số kế hoach hóa gia đình, 18 trạm y tế xã.
37
- Văn hoá, giáo dục:
Trên địa bàn huyện hiện có 47 di tích, trong đó có 5 di tích cấp quốc gia như
Chùa Hoàng Long xã An Đạo; Chùa Viên Sơn, đình Chanh, đình Nhượng Bộ xã
Vĩnh Phú; di chỉ khảo cổ Xóm Dền xã Gia Thanh; có 8 di tích xếp hạng cấp tỉnh.
Toàn huyện có 70 trường học, trong đó: hệ Mầm non có 22 trường, Tiểu học
20 trường, Trung học cơ sở 19 trường, Trung học phổ thông 3; có 3 cơ sở Đào tạo
nghề và Giáo dục thường xuyên. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến lớp hệ mầm non
96,5%, hệ Tiểu học 99,8%, Trung học cơ sở 99,7%.
38
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân loại và đánh giá hiện trạng mô hình nông lâm kết hợp
4.1.1. Phân loại mô hình nông lâm kết hợp
Nông lâm kết hợp là biện pháp sản xuất theo hướng kết hợp trồng cây nông
nghiệp với cây lâm nghiệp dựa trên các nguyên lý về kinh tế - sinh thái nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, đa dạng hóa sản phẩm, tăng thu nhập để cải thiện đời
sống cho người dân sống ở các vùng đồi núi.
Trên cơ sở số liệu điều tra và áp dụng các tiêu chí phân loại đã được công bố
trong các công trình nghiên cứu gần đây [6, 15, 19], chúng tôi đã phân loại và xác
định ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ có những mô hình nông lâm kết hợp sau:
- Vườn + Rừng.
- Vườn + Chuồng + Rừng.
- Rừng + Vườn + Ao + Chuồng.
Phương thức canh tác nông lâm kết hợp có lịch sử lâu đời trên diện tích khá
rộng lớn. Nhưng đến nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho diện tích của
mô hình ngày càng bị thu hẹp, đồng thời thành phần cây trồng vật nuôi và các kỹ
thuật canh tác cũng thay đổi. Theo mức độ và tính chất của sự thay đổi, chúng tôi
phân chia mô hình nông lâm kết hợp thành 2 loại hình với tên gọi như sau:
- Mô hình truyền thống: Là những mô hình chưa bị tác động, nếu có bị tác
động làm thay đổi ít nhiều, nhưng những tính chất đặc trưng vốn có của mô hình
vẫn còn được lưu giữ, nghĩa là những tích chất nguyên sơ của mô hình vẫn còn
nguyên vẹn.
- Mô hình cải tiến: Ngược lại với mô hình truyền thống, các phần diện tích
(rừng, vườn, ao, chuồng) cơ bản đã thay đổi: Đất vườn được cải tạo lại theo hướng
thâm canh tăng vụ và áp dụng nông nghiệp công nghệ cao; đất rừng được phát
luỗng trồng bổ sung cây mục đích; hệ thống ao chuồng được sữa chữa và xây dựng
lại theo hướng chăn nuôi tập trung; cơ cấu cây trồng vật nuôi đã được chuyển đổi
theo hướng thay thế các giống địa phương bản địa bằng các giống nhập nội có năng
suất cao, thay thế cây nông nghiệp ngắn ngày bằng cây dài ngày như cây Chè, cây
ăn quả và cây thuốc.
39
Mức độ và cường độ tác động của con người là nguyên nhân chính làm ảnh
hưởng đến tính đa dạng thực vật. Do đó, nghiên cứu đánh giá hiện trạng làm cơ sở
cho việc thực hiện các nội dung khác có liên quan là cần thiết. Đánh giá hiện trạng
mô hình theo 4 tiêu chí sau:
- Cơ cấu diện tích đất: tổng diện tích, đất vườn, đất rừng, đất ao và đất chuồng.
- Cơ cấu cây trồng: trên đất vườn và đất rừng.
- Kỷ thuật canh tác: cây giống và kỹ thuật canh tác.
- Thu nhập của mô hình: trong phần này chỉ đánh giá tình hình chung về thu
nhập của mô hình, không bao gồm nội dung đánh giá về kinh tế vì sẽ được trình bày
trong mục 4.4 - Đánh giá hiệu quả kinh tế - sinh thái của mô hình nông lâm kết hợp.
Các tiêu chí nêu trên được thực hiện trên đất vườn và đất rừng; trên đất ao và
đất chuồng tiến hành thu thập thông tin về diện tích và thành phần thực vật để bổ sung
cho hệ thực vật của mô hình nói riêng và cả vùng nghiên cứu nói chung. Đối với vật
nuôi thực hiện phỏng vấn để thu thập số liệu về tình hình chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản phục vụ cho nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế - sinh thái của mô hình.
4.1.2. Hiện trạng các mô hình nông lâm kết hợp
4.1.2.1. Mô hình Vườn + Rừng
4.1.2.1.1. Mô hình Vườn + Rừng truyền thống
Đã điều tra thu thập số liệu về tổng diện tích, diện tích đất vườn và diện tích
đất rừng tại 4 địa phương: xã Gia Thanh, Trị Quận, Trạm Thản và Liên Hoa. Số liệu
được trình bày trong bảng 4.1. Hình 4.1 và hình 4.1 là hình ảnh minh họa của 2 mô
hình Vườn + Rừng truyền thống.
4.1.2.1.1.1. Cơ cấu diện tích đất
Số liệu bảng 4.1 cho thấy tổng diện tích đất của mô hình khác nhau giữa các
địa điểm nghiên cứu: ở Gia Thanh là 1050m2/mô hình, Trị Quận là 950m2/mô hình,
Trạm Thảm là 750m2/mô hình và ở Liên Hoa là 770m2/mô hình.
Về cơ cấu, diện tích đất vườn thường chỉ bằng 1/2 đến 1/3 so với đất rừng,
cụ thể: ở xã Gia Thanh có tỷ lệ diện tích đất vườn là 38,10% trong khi đất rừng là
61,90%; tương tự ở xã Trị Quận đất vườn là 26,32%, đất rừng là 73,68%; ở xã Trạm
Thảm đất vườn là 46,67%, đất rừng là 53,33%; xã Liên Hoa đất vườn là 27,27%,
đất rừng là 72,73%.
40
Bảng 4.1. Cơ cấu diện tích đất của mô hình Vườn + Rừng truyền thống ở
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Diện tích (m2) N TT Địa điểm Vườn Rừng (mô hình) Tổng DT % DT %
3 1 Gia Thanh 400 38,10 650 61,90 1050
3 2 Trị Quận 250 26,32 700 73,68 950
3 3 Trạm Thản 350 46,67 400 53,33 750
3 4 Liên Hoa 210 27,27 560 72,73 770
Đất vườn phân bố trên địa hình bằng độ dốc thấp, đất tơi, xốp, mát ẩm;
những mô hình có đất vườn phân bố trên vùng sườn đồi nhưng độ dốc không cao
(thường <100), xem hình 4.1 và hình 4.2.
Hình 4.2. Mô hình Vườn + Rừng truyền Hình 4.1. Mô hình Vườn + Rừng truyền
thống của gia đình anh Nguyễn Việt thống của gia đình ông Trần Ngọc
Hùng ở khu 6 xã Trạm Thản Quỳnh ở khu 2 xã Liên Hoa
Đất rừng phân bố trên sườn hay đỉnh đồi. Trên sườn núi độ dốc thay đổi từ
100 - 150, có khi đến 200. Trên đỉnh đồi hay phía dưới chân đồi thường không dốc
quá 100. Đất khô, cứng, đôi khi có đá lẫn, xem hình 4.3 và hình 4.4.
41
Hình 4.3. Đất rừng của mô hình Vườn Hình 4.4. Đất rừng của mô hình Vườn
+ Rừng truyền thống ở xã Phú Mỹ + Rừng truyền thống ở xã Trị Quận
4.1.2.1.1.2. Cơ cấu cây trồng
Cây trồng trên đất vườn:
Trên đất vườn có 3 nhóm cây trồng: cây nông nghiệp là chính, cây lâm
nghiệp là kết hợp và cây phụ trợ là cây tăng cường.
Cây nông nghiệp: Cây trồng chủ đạo là rau màu trồng theo mùa vụ: vụ hè là
Rau Muống (Ipomoea aquatica), Rau đay (Corchorus capsularis), Mồng tơi
(Glycine max); vụ đông là Rau cải (Brassica campestris, B. chinensis, B. juncea),
Xu hào (Brassica var. gongylodes), Cải bắp (Brassica var. capitata). Cây trồng 1 vụ
là Ngô (Zea mays), Khoai lang (Ipomoea batatas), Sắn (Manihot esculanta). Cây
trồng 2-3 có Hành (Allium ascalonicum), Tỏi (Allium sativum), Tía tô (Perilla
frutescens), Ớt (Capsicum frutescens),... Cây lâu năm có Chè (Camellia sinensis) và
các loại cây ăn quả như Bưởi (Citrus gandis), Cam (Citrus nobilit), Hồng không hạt
(Diospyros kaki), Nhãn (Dimocaspus longan), Vải (Litchi chinensis), Thanh long
(Hylocereus undatus).
Cây lâm nghiệp: Cây lâm nghiệp trồng phân tán trên đất vườn. Những loài
thường gặp là Xoan ta (Melia azedarach), Keo tai tượng (Acacia mangium), Bạch
đàn (Eucalyptus camaldulensis, E. exserta), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Trám
đen (Canarium tramdenum), Trám trắng (Canarium album).
Cây phụ trợ: Cây phù trợ có Muồng (Senna siamea), Xoan ta (Melia
azedarach) trồng để che nắng cho cây Chè; Cốt khí (Tephrosia candida) và Điền
thanh (Sesbania cannabina) trồng làm băng cây xanh chống xói mòn đất.
42
Ngoài ra còn có một số cây truyền thống như Cau (Areca catechu), Trầu
không (Piper betle).
Cây trồng trên đất rừng:
Trên đất rừng có thảm thực vật là rừng thứ sinh. Rừng có cấu trúc gồm tầng
cây gỗ cao 5 - 8m, đường kính 10 - 15cm, mật độ trên dưới 100 cây/ha, độ tàn che
0,3 - 0,5. Thành phần loài cây gỗ ưu thế là Thôi ba (Alangium chinense), Lim vang
(Peltophorum dasyrrhachis), Muồng đen (Senna siamea), Ràng ràng (Ormosia
balansa), Kháo (Machilus bonii), Mỡ (Manglietia fordiana), Giổi (Michelia
balansae) Sồi (Castanopsis fisoides), Dẻ gai (Castanopsis tonkinensis),.... Tầng cây
bụi và thảm tươi cao 0,5 - 1m; thành phần loài chủ yếu thuộc họ Ngũ gia bì
(Araliaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Vang (Caesalpinaceae), họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Mua
(Melastamacaceae)...
Rừng Cọ (Livistona saribus) là loại hình phổ biến ở huyện Phù Ninh nói
riêng và ở tỉnh Phú Thọ nói chung, nhưng đến nay đã bị mất đi hoặc thu hẹp đáng
kể. Nguyên nhân chính là do hiệu quả kinh tế không cao nên đã bị chặt đi để chuyển
đổi sang mục đích sử dụng khác như lấy đất trồng Chè, trồng cây ăn quả, cây lâm
nghiệp, canh tác nông nghiệp,... Mặc dù diện tích không lớn (300 - 400m2), nhưng
về định tính thì rừng cọ vẫn còn tồn tại trong một số mô hình, xem hình 4.3.
Cây mục đích là cây cho gỗ và cây cho quả. Cây chủ đạo là Keo tai tượng
(Acacia mangium), Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis, E. exserta), Xoan ta
(Melia azedarach), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Trám đen (Canarium
tramdenum), Trám trắng (Canarium album)...
4.1.2.1.1.3. Chất lượng cây giống và kỹ thuật canh tác
Trên đất vườn: Giống cây thường do người dân tự mua hay tự để giống theo
kinh nghiệm sau mỗi lần thu hoạch nên chất lượng không cao. Gần đây nhiều giống
cây đang dần thay thế bằng giống nhập nội. Kỹ thuật canh tác theo phương thức
truyền thống: cày đất, làm luống, bổ hốc, bón phân và tra hạt.
Trên đất rừng: Nguồn hạt cho cây tái sinh tự nhiên thiếu do rừng đã bị suy
thoái làm cho cây giống bị thiếu hụt. Giống của các loài cây mục đích đảm bảo tốt
vì có nguồn gốc và xuất xứ. Biện pháp tác động chính bảo vệ khoanh nuôi kết hợp
trồng cây mục đích. Cây mục đích được trồng và chăm sóc theo các phương pháp
thông thường, kết hợp kinh nghiệm của người dân.
43
4.1.2.1.1.4. Thu nhập của mô hình
Trên đất vườn: Thu nhập trên đất vườn chủ yếu từ cây rau màu và cây ăn
quả. Sản lượng thu được đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, một phần được đem bán
nhưng chủ yếu tại các chợ địa phương. Kết quả điều tra cho thấy, tuy sản lượng
không nhiều, nhưng các sản phẩm thu được trên đất vườn có vai trò quan trọng, có
thể nói là không thể thiếu để duy trì cuộc sống hàng ngày của người dân.
Trên đất rừng: Thu nhập kinh tế từ rừng là gỗ nhưng do trữ lượng thấp nên
giá trị kinh tế thu được không cao, chiểm tỷ trọng thấp trong cơ cấu kinh tế của mô
hình. Tuy nhiên, đây là nguồn dự trữ góp phần đảm bảo tính ổn định cho đời sống
của người dân.
4.1.2.1.2. Mô hình Vườn + Rừng cải tiến
4.1.2.1.2.1. Cơ cấu diện tích đất
Số liệu trình bày trong bảng 4.2 cho thấy mô hình có tổng diện tích thay đổi
từ 750 - 1250m2/mô hình, trong đó đất vườn có từ 300 - 500m2/mô hình, chiếm tỷ lệ
từ 29,16% - 42,85%; tương tự đất rừng có từ 450 - 750m2/mô hình, chiếm 57,14 -
70,84%. Như vậy, đất vườn có diện tích nhỏ hơn đất rừng.
Đất vườn phân bố ở chân đồi có địa hình bằng, đất tơi xốp, ẩm và thoát nước
tốt. Phần diện tích cải tạo đều theo hướng mở rộng diện tích, san tạo mặt bằng, rãnh
thoát nước, qui hoạch vùng trồng cây và xây dựng hệ thống tưới nước. Trên sườn
núi có độ dốc cao tiến hành san tạo đường đồng mức để đào hố trồng cây.
Đất rừng thường phân bố trên sườn và đỉnh đồi, có địa hình dốc (100 đến 150,
có khi đến 200); đất khô, cứng, tầng đất dày. Có một phần diện tích đất rừng đã
được chuyển đổi thành đất vườn để trồng cây ăn quả và cây lâm nghiệp.
Bảng 4.2. Cơ cấu diện tích đất của mô hình Vườn + Rừng cải tiến ở huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ
Diện tích (m2) N TT Địa điểm Vườn Rừng (mô hình) Tổng DT % DT %
3 1 Gia Thanh 500 29,16 750 70,84 1250
3 2 Trạm Thản 300 40,00 450 60,00 750
3 3 Liên Hoa 300 35,29 550 64,71 850
3 4 Trị Quận 450 42,85 600 57,14 1050
44
4.1.2.1.2.2. Cơ cấu cây trồng
Cây trồng trên đất vườn:
Kết quả điều tra cho thấy có sự thay đổi đáng kể về cơ cấy cây trồng trên đất
vườn, chiều hướng thay đổi như sau:
Cây nông nghiệp: Cây rau màu trồng nhiều trong mô hình truyền thống như:
Cải các loại. Xu hào, Cải bắp giảm đáng kể, thay thế vào đó là Cà chua
(Lycopersicon esculentum), Đậu cove leo (Vigna umbellata), Cà rốt (Daucus
carota), Cải củ (Raphanus sativus). Một số cây được đưa vào trồng như là cây tiên
phong cải tạo đất như Nghệ đen (Curcuma Zedoaria), Gừng (Zingiber officinale).
Cây Chè (Camellia sinensis) được trồng nhiều và trở thành cây chủ lực của mô
hình. Cây ăn quả trồng tập trung tạo thành những vườn cây ăn quả có giá trị như:
Bưởi (Citrus gandis), Cam (Citrus nobilit), Hồng không hạt (Diospyros kaki),
Thanh long (Hylocereus undatus).
Cây lâm nghiệp: trồng phân tán dọc theo hàng rào và đường đi trong vườn.
Cây chủ đạo là Đu đủ (Carica papaya), Chuối (Musa paradisiaca, M. seminifera),
Na (Anona squamosa), Hồng không hạt (Diospyros kaki), Ổi (Psidium guajava),
Xoài (Mangifera indica), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Trám đen (Canarium
tramdenum), Trám trắng (Canarium album)...
Cây phụ trợ có (Senna siamea), Xoan ta (Melia azedarach) trồng trên vườn
chè; Cốt khí (Tephrosia candida) và Điền thanh (Sesbania cannabina) trồng làm
băng xanh chống xói mòn đất nhưng không phổ biến.
Hình 4.5. Cây trồng trên đất vườn Hình 4.6. Cây trồng trên đất vườn của
của mô hình Vườn + Rừng cải tiến mô hình Vườn + Rừng cải tiến
ở xã Phú Mỹ ở xã Phú Mỹ
Cây trồng trên đất rừng:
Trên đất rừng thảm thực vật là rừng thứ sinh có cấu trúc gồm tầng cây gỗ cao
6 - 8m, đường kính 10 - 15cm, mật độ 100 - 120 cây/ha, độ tàn che 0,4 - 0,5. Thành
45
phần loài ưu thế là Lim vang (Peltophorum dasyrrhachis), Ràng ràng (Ormosia
balansa), Kháo (Machilus bonii), Giổi (Michelia balansae) Sồi (Castanopsis
fisoides), Dẻ gai (Castanopsis tonkinensis). Tầng cây bụi, cao 0,5 - 1,5m, thành
phần chủ yếu các loài thuộc họ Vang (Caesalpinaceae), họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Mua
(Melastamacaceae),...
Cây mục đích trồng phân tán và theo đám. Thành phần gồm Keo tai tượng
(Acacia mangium), Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis, E. exserta), Xoan ta
(Melia azedarach), Lát hoa (Chukrasia tabularis),...
4.1.2.1.2.3. Chất lượng cây giống và kỹ thuật canh tác
Trên đất vườn: Phần lớn các loại rau truyền thống hay giống địa phương
được thay thế bằng giống nhập nội có chất lượng cao; giống cây ăn quả được tuyển
chọn từ nguồn có chất lượng tốt. Các biện pháp kỹ thuật chủ yếu được thực hiện
theo kinh nghiệm của người dân; một số ít, nhất là đối với các mô hình trồng Chè và
cây ăn quả đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng trọt và chăm sóc
cây trồng ở các múc độ khác nhau.
Trên đất rừng: Nguồn giống cho cây tái sinh tự nhiên thiếu do không có cây
giống, cây trồng bổ sung có nguồn gốc và đảm bảo chất lượng. Các biện pháp lâm
sinh tác động lên rừng chủ yếu là bảo vệ khoanh nuôi kết hợp trồng bổ sung cây
mục đích. Cây trồng theo phương thức trồng cây phân tán và theo đám. Kỹ thuật
trồng theo kinh nghiệm của người dân kết hợp các kỹ thuật trồng rừng đang được áp
dụng trong nghành lâm nghiệp.
4.1.2.1.2.4. Thu nhập của mô hình
Trên đất vườn: Thu nhập chính trên đất vườn là từ cây rau màu và cây ăn
quả, trong đó cây ăn quả là chính. Một số mô hình trồng cây ăn quả đã mang lại
hiệu quả cao có thể triển khai nhân rộng, ví dụ mô hình trồng Thanh long của gia
đình bà Nguyễn Thị Tài ở khu 1 xã Trung Giáp (hình 4.7); mô hình trồng chè
của gia đình bà Bùi Thị Huyền ở khu 14 xã Tiên Phú (hình 4.8). Tuy nhiên, mặc
dù có thu nhập cao, nhưng sản phẩm của mô hình chưa thực sự trở thành hàng
hóa và lưu thông thị trường chỉ mang tính địa phương hay khu vực và thông qua
các thương lái.
46
Hình 4.8. Cây Chè trồng trên mô hình Hình 4.7. Thanh Long trồng trên mô
Vườn + Rừng cải tiến của gia đình bà hình Vườn + Rừng cải tiến của gia
Bùi Thị Huyền ở khu 14 xã Tiên Phú đình bà Nguyễn Thị Liễu ở khu 5 xã
Trị Quận
Trên đất rừng: Sản phẩm thu được từ rừng chủ yếu là gỗ và không thường
xuyên, phụ thuộc vào tuổi cây tái sinh tự nhiên và chu kỳ khai thác của cây trồng bổ
sung. Cho đến nay chưa có số liệu thống kê nào về số lượng gỗ hay các lâm sản thu
được từ rừng, nếu có cũng chỉ mang tính ước lượng. Kết quả điều tra cho thấy thu
nhập của rừng, tuy có thể cao tại thời điểm khai thác gỗ, nhưng nếu tính trung bình
hàng năm thì nguồn thu này không cao và chiếm tỷ trọng thấp của mô hình.
4.1.2.2. Mô hình Vườn + Chuồng + Rừng
Vườn + Chuồng + Rừng là mô hình canh tác nông nghiệp phổ biến trên các
vùng đồi núi huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Đặc trưng của mô hình là lấy canh tác
nông nghiệp trên đất vườn là trung tâm, chăn nuôi và sản xuất trên đất rừng là mở
rộng để sử dụng hiệu quả đất đai và tận dụng thời gian nông nhàn của người lao động.
4.1.2.2.1. Mô hình Vườn + Chuồng + Rừng truyền thống
4.1.2.2.1.1. Cơ cấu diện tích đất của mô hình
Diện tích của các hợp phần trong mô hình Vườn + Chuồng + Rừng truyền thống trình bày trong bảng 4.3 cho thấy diện tích của mô hình dao động từ 999m2 ở
Trị Quận đến 1295m2 ở Liên Hoa.
Tỷ lệ diện tích của đất vườn và đất rừng chênh lệch nhau không nhiều, dao
động trong khoảng 10 - 20%. Cụ thể: tỷ lệ diện tích đất vườn và đất rừng ở xã Phú
47
Mỹ là 47,80% và 44,05%; tương tự ở xã Lệ Mỹ là 39,79% và 50,61%; xã Liên Hoa
là 57,92% và 37,07%; xã Trị Quận là 35,74% và 50,06%. Đất chuồng chiếm tỷ lệ từ
5,02% ở Liên Hoa đến 9,06% ở Lệ Mỹ.
Bảng 4.3. Cơ cấu diện tích đất của mô hình Vườn + Chuồng + Rừng truyền
TT Địa điểm N (hộ) Tổng
thống ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ Diện tích (m2) Chuồng DT % 8,15 47,80 87 9,60 39,79 110 5,02 65 57,92 8,21 82 35,74 Vườn DT % 510 456 750 357 1067 1146 1295 999 3 3 3 3 Rừng DT % 470 580 480 560 44,05 50,61 37,07 56,06 1 2 3 4 Phú Mỹ Lệ Mỹ Liên Hoa Trị Quận
Đất vườn phân bố ở chân đồi liền kề với chuồng trại chăn nuôi, có độ dốc
thay đổi ít nhiều. Nơi có địa hình bằng đất tơi xốp, ẩm; nơi có địa hình dốc đất khô,
cứng, bị xói mòn rửa trôi. Do gắn liền với chuồng trại chăn nuôi nên xung quanh đất
vườn có bờ rào để bảo vệ gia súc gia cầm.
Đất rừng phân bố trên sườn hay đỉnh đồi; đất khô, cứng, có tầng đất dày.
Đất chuồng có địa hình bằng, một số nơi được mở rộng lên phía sườn đồi
nên có độ dốc cao hơn. Đất chuồng gồm có các hạng mục là chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm; nhà chứa thức ăn và các dụng cụ sản xuất. Ngoài ra còn có một
diện tích đất trống làm nơi đi lại cho vật nuôi.
Hình 4.9. Mô hình Vườn + Chuồng + Hình 4.10. Mô hình Vườn +
Rừ ng truyền thống của gia đình ông Chuồng + Rừ ng truyền thống của
Nguyễn Quang Huy gia đình bà Nguyễn Thị Dung
ở khu 4 xã Liên Hoa ở khu 6 xã Trị Quận
48
4.1.2.2.1.2. Cơ cấu cây trồng
Cây trồng trên đất vườn:
Cây nông nghiệp: Cây rau màu trồng vụ hè là Đậu (Vigna unguiculata, V.
capsularis); vụ Đông là Rau cải (Brassica campestris, B. chinensis, B. juncea),
umbellata), Mồng tơi (Basella rubra), Mướp (Luffa cylindrica), Rau đay (Corchorus
Su hào (Brassica var. gongylodes), Cải bắp (Brassica var. capitata), Rau diếp
(Lactura saltiva), Cà tím (Solanum var. esculentum). Cây trồng 1 vụ là Ngô (Zea
mays), Khoai lang (Ipomoea batatas), Sắn (Manihot esculanta), Khoai môn
(Colocasia esculenta), Nghệ đen (Curcuma Zedoaria). Cây lâu năm có Chè
(Camellia sinensis), Đinh lăng (Polyscias fruticosa, P. balfouriana); cây ăn quả có
Cam (Citrus nobilit), Bưởi (Citrus gandis), Hồng không hạt (Diospyros kaki), Nhãn
(Dimocaspus longan), Vải (Litchi chinensis), Thanh long (Hylocereus undatus).
Xoài (Mangifera indiaca).
Cây lâm nghiệp: Là cây trồng kết hợp gồm có Keo tai tượng (Acacia
mangium), Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis, E. exserta), Xoan ta (Melia
azedarach), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Trám đen (Canarium tramdenum), Trám
trắng (Canarium album)...
Cây phụ trợ: Cây phụ trợ có (Senna siamea), Xoan ta (Melia azedarach)
trồng trên đất chè; Cốt khí (Tephrosia candida) và Điền thanh (Sesbania
cannabina) trồng làm băng cây xanh, cỏ Voi (Panicum sarmentosum) trồng làm
thức ăn gia súc.
Cây trồng trên đất rừng:
Thảm thực vật là rừng thứ sinh phụ hồi tự nhiên có tầng cây gỗ cao 6 - 9m,
đường kính trung bình 10 - 15cm, mật độ 80 - 120 cây/ha, độ tàn che 0,4 - 0,5.
Thành phần loài cây ưu thế là Lim vang (Peltophorum dasyrrhachis), Côm
(Elaeocarpus balansae), Chòi mòi (Antidesma bunius), Thôi ba (Alangium
chinense), Ràng ràng (Ormosia balansa), Kháo (Machilus bonii), Mỡ (Manglietia
fordiana), Giổi (Michelia balansae) Sồi (Castanopsis fisoides), Dẻ gai
(Castanopsis tonkinensis),.... Tầng cây bụi và thảm tươi thưa, cao 0,5 - 1m; thành
phần gồm là các loài thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ
Vang (Caesalpinaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ
Đậu (Fabaceae), họ Mua (Melastamacaceae), các loài dương xỉ như Rau dớn
49
(Diplazium dilatatum), Guột (Dicranopteris linearis), Vót (Adiantum
flabellulatum), Ráng (Pteris ensiformis)...
Cây mục đích gồm Keo tai tượng (Acacia mangium), Bạch đàn (Eucalyptus
camaldulensis, E. exserta), Xoan ta (Melia azedarach), Lát hoa (Chukrasia
tabularis), Trám đen (Canarium tramdenum), Trám trắng (Canarium album),...
Cây trồng trên đất chuồng:
Cây trồng trên đất chuồng là cây thân gỗ trồng phân tán để tạo tán che cho
vật nuôi và tăng cường cảnh quan cho chuồng trại. Những loài thường gặp gồm Khế
(Anona squamosa), Na (Averrhoa carambola), Nhãn (Dimocaspus longan), Vải
(Litchi chinensis), Mận (Prunus salicina), Ổi (Psidium guajava), Hồng (Diospyros
kaki), Bưởi (Citrus gandis), Mít (Artocarpus heterophyllus),... Số loài cây trồng phụ
thuộc vào diện tích đất và cảnh quan, thường 1 - 2 loài.
4.1.2.2.1.3. Chất lượng cây giống và kỹ thuật canh tác
Trên đất vườn: Giống cây rau màu có nguồn gốc bản địa, địa phương có chất
lượng thấp, cây nhập nội (rau màu và đậu đỗ) có chất lượng cao. Kỹ thuật canh tác
cây rau màu cơ bản theo phương thức truyền thống: cày đất, làm luống, bổ hốc, bón
phân và tra hạt; cây Chè và ăn quả đã áp dụng các kỹ thuật tiên tiến từ khâu trồng
đến chăm sóc, thu hoạch và bảo quản.
Trên đất rừng: Trừ cây tái sinh tự nhiên, giống cây trồng bổ sung có chất lượng
tốt. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trên đất rừng là bảo vệ khoanh nuôi tự nhiên kết
hợp trồng cây mục đích. Các kỹ thuật lâm sinh là phát luỗng vệ sinh rừng nhưng không
thường xuyên, chỉ thực hiện chặt cây lấy củi hay khai thác gỗ. Cây mục đích trồng theo
các phương pháp thông thường đang áp dụng trong ngành lâm nghiệp.
4.1.2.2.1.4. Thu nhập của mô hình
Trên đất vườn: Thu nhập trên đất vườn chủ yếu từ cây rau màu và cây ăn
quả. Những mô hình trồng cây ăn quả có thu nhập cao, là nguồn thu nhập chính của
mô hình. Cây Chè không phổ biến, nhưng đều có thu nhập cao so với cây rau màu
và cây nông nghiệp khác.
Trên đất rừng: Tương tự như các mô hình khác, sản phẩm chính trên đất
rừng là gỗ và các lâm sản ngoài gỗ, trong đó chủ yếu là quả ăn được (quả Bứa, Dọc,
Tai chua, Trám). Thu nhập hàng năm trên đất rừng không thường xuyên, phụ thuộc
vào chu kỳ khai thác của cây mục đích, khả năng ra hoa kết quả của các loài cây.
50
4.1.2.2.2. Mô hình Vườn + Chuồng + Rừng cải tiến
Điểm khác biệt của mô hình Vườn + Chuồng + Rừng cải tiến là những thay đổi
trên đất vườn do đã được cải tạo theo hướng thâm canh tăng vụ và chăn nuôi tập trung.
4.1.2.2.2.1. Cơ cấu diện tích đất của mô hình
Số liệu bảng 4.4 cho thấy tổng diện tích đất của mô hình từ 945m2 ở Phú Mỹ
đến 1076m2 ở Tri Quận, cá biệt có mô hình đến 5000m2 như mô hình của gia đình
ông Trần Hữu Đông ở khu 12 xã Phú Lộc với 1000m2 đất rừng, 3600m2 đất vườn và
400m2 đất chuồng. Về cơ cấu, đất vườn chiếm tỷ lệ từ 45,76% ở Trạm Thản đến
56,69% ở Trị Quận; đất rừng chiếm 33,39% ở Trị Quận đến 44,30% ở Phú Lộc; đất
chuồng có tỷ lệ ít chiếm 5,75% ở Phú Lộc đến 10,49% ở Trạm thản.
Bảng 4.4. Cơ cấu diện tích đất của mô hình Vườn + Chuồng + Rừng cái tiến ở
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Diện tích (m2) N TT Địa điểm Vườn Chuồng Rừng (hộ) Tổng DT % DT % DT %
945 470 49,74 8,99 390 41,27 85 3 1 Phú Mỹ
1061 530 49,95 5,75 470 44,30 61 3 2 Phú Lộc
1076 610 56,69 8,92 370 34,39 96 4 3 Trị Quận
1049 480 45,76 110 10,49 459 43,76 4 4 Trạm Thản
Đất vườn phân bố ở chân đồi có địa hình bằng, nếu là đất dốc đã được cải tạo
theo hướng san tạo mặt bằng mới, hoặc tạo đường đồng mức để đào hố trồng cây;
đất tơi xốp, mát, ẩm; nơi có địa hình dốc đất khô, cứng, đôi khi có đá lẫn. Xung
quanh vườn có tường xây hoặc bờ rào để ngăn cách với chuồng trại chăn nuôi.
Đất rừng phân bố trên sườn hay đỉnh đồi. Đất khô, cứng, có tầng đất dày.
Đất chuồng phân bố liền kề với đất vườn. Địa hình bằng, một số nơi được
mở rộng lên phía sườn đồi nên có địa hình dốc. Các hạng mục gồm chuồng trại
chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà chứa thức ăn và các dụng cụ sản xuất được xây
dựng kiên cố nhưng chỉ ở qui mô chăn nuôi hộ gia đình, không phải trang trại.
4.1.2.2.2.2. Cơ cấu cây trồng
Cây trồng trên đất vườn:
Cây nông nghiệp: Cây trồng vụ hè là Mướp đắng (Momordica chrantia), Đậu
đũa (Vigna unguiculata), Mồng tơi (Basella rubra), Mướp (Luffa cylindrica), Rau
51
đay (Corchorus capsularis), Cà tím (Solanum var. esculentum); vụ Đông là Rau cải
(Brassica campestris, B. chinensis, B. juncea), Rau diếp (Lactura saltiva). Cây
trồng 1 vụ là Ngô (Zea mays), Sắn (Manihot esculanta), Khoai môn (Colocasia
esculenta). Cây lâu năm có Chè (Camellia sinensis), Đinh lăng (Polyscias fruticosa,
P. balfouriana). Cây ăn quả gồm có Cam (Citrus nobilit), Bưởi (Citrus gandis),
Hồng không hạt (Diospyros kaki), Nhãn (Dimocaspus longan), Vải (Litchi
chinensis), Thanh long (Hylocereus undatus). Xoài (Mangifera indiaca).
Cây lâm nghiệp: Thành phần chính là Keo tai tượng (Acacia mangium),
Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis, E. exserta), Xoan ta (Melia azedarach), Lát
hoa (Chukrasia tabularis), Trám đen (Canarium tramdenum), Trám trắng
(Canarium album)...
Cây phụ trợ: Gồm có Muồng (Senna siamea), Xoan ta (Melia azedarach)
trồng trên đất chè; Cốt khí (Tephrosia candida) và Điền thanh (Sesbania
cannabina) trồng làm băng cây xanh, cỏ Voi (Panicum sarmentosum) trồng làm
thức ăn gia súc.
Cây trồng trên đất rừng:
Cây tự nhiên là thành phần chính của thảm thực vật gồm các loài ưu thế là
Côm (Elaeocarpus balansae), Thôi ba (Alangium chinense), Ràng ràng (Ormosia
balansa), Kháo (Machilus bonii), Mỡ (Manglietia fordiana), Giổi (Michelia
balansae) Sồi (Castanopsis fisoides), Dẻ gai (Castanopsis tonkinensis),.... Tầng cây
bụi chủ yếu là các loài thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ
Vang (Caesalpinaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ
Đậu (Fabaceae), họ Mua (Melastamacaceae), các loài dương xỉ như Rau dớn
(Diplazium dilatatum), Guột (Dicranopteris linearis), Vót (Adiantum
flabellulatum), Ráng (Pteris ensiformis)...
Cây mục đích gồm Keo tai tượng (Acacia mangium), Bạch đàn (Eucalyptus
camaldulensis, E. exserta), Xoan ta (Melia azedarach), Lát hoa (Chukrasia
tabularis), Trám đen (Canarium tramdenum), Trám trắng (Canarium album),...
Cây trồng trên đất chuồng:
Cây trên đất chuồng trồng phân tán để tạo tán che cho vật nuôi và tăng cường
cảnh quan cho chuồng trại. Những loài thường gặp là Nhãn (Dimocaspus longan),
Vải (Litchi chinensis), Hồng (Diospyros kaki), Bưởi (Citrus gandis), Mít
(Artocarpus heterophyllus)...
52
Hình 4.12. Cây Đinh Lăng trồng trên Hình 4.11. Cây Thanh long trồng trên mô
mô hình Vườn + Chuồng + Rừ ng cả i hình Vườn + Chuồng + Rừ ng cả i tiến của
tiến của gia đình ông Nguyễn Quốc gia ông Nguyễn Văn Nhượng ở khu 8
Hùng ở khu 2 xã Phú Mỹ xã Trạm Thảm
4.1.2.2.2.3. Chất lượng cây giống và kỹ thuật canh tác
Trên đất vườn: Giống cây rau màu có nguồn gốc bản địa, địa phương có chất
lượng thấp, cây nhập nội có chất lượng tốt. Kỹ thuật canh tác cơ bản theo phương
thức truyền thống: cày đất, làm luống, bổ hốc, bón phân và tra hạt nhưng được đầu
tư công chăm sóc nhiều hơn; áp dụng các biện pháp giữ ẩm cho đất bằng che phủ và
tưới thường xuyên. Cây Chè, cây thuốc và cây ăn quả được đầu tư tốt từ khâu chọn
giống đến các kỹ thuật trồng và chăm sóc.
Trên đất rừng: Giống cây tái sinh tự nhiên thiếu do không có cây giống. Cây
mục đích trồng bổ sung có nguồn gốc và chất lượng tốt. Các biện pháp kỹ thuật áp
dụng trên đất rừng là bảo vệ khoanh nuôi kết hợp trồng bổ sung cây mục đích.
4.1.2.2.2.4. Thu nhập của mô hình
Trên đất vườn: Thu nhập trên đất vườn chủ yếu từ cây rau màu, cây lương
thực và cây ăn quả, trong đó cây ăn quả chiếm ưu thế hơn cả. Nhiều mô hình cây ăn
quả cho thu nhập cao và trở thành nguồn thu chính của mô hình. Cây Chè không
phổ biến, nhưng có thu nhập đáng kể, nếu diện tích nhiều là nguồn thu nhập chính
của mô hình.
Trên đất rừng: Thu nhập trên đất rừng là gỗ và các lâm sản ngoài gỗ, trong
đó chủ yếu là các loại quả ăn được như Trám, Tai chua, Dọc, Bứa,... Thu nhập hàng
năm không thường xuyên, phụ thuộc vào chu kỳ khai thác gỗ của cây mục đích, khả
năng ra hoa kết quả trong năm của các loài cây cho quả.
53
4.1.2.3. Mô hình Rừng +Vườn + Ao + Chuồng
4.1.2.3.1. Mô hình Rừng +Vườn + Ao + Chuồng truyền thống
Kết quả điều tra cho thấy hoạt động sản xuất chính trên mô hình Rừng
+Vườn + Ao + Chuồng truyền thống là chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng
thủy sản; trên đất vườn là trồng cây lương thực (cây Sắn), cây rau màu là kết hợp;
trên đất rừng là duy trì bảo vệ cảnh quan. Trong trường hợp không có đủ điều kiện
chăn nuôi, các mô hình sử dụng đất như các mô hình khác, nghĩa là lấy trồng cây
nông nghiệp là chính, chăn nuôi là kết hợp.
4.1.2.3.1.1. Cơ cấu diện tích đất
Số liệu bảng 4.5 cho thấy tổng diện tích đất của mô hình Rừng +Vườn + Ao + Chuồng truyền thống ở xã Trị Quận là lớn nhất 1410m2/mô hình, sau đó là xã Phú
Mỹ 1345m2/mô hình, tiếp đến là xã Trung Giáp 1145m2/mô hình và nhỏ nhất là xã Lệ Mỹ có 1075m2/mô hình.
Bảng 4.5. Cơ cấu diện tích đất của mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng
truyền thống ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
TT
Địa điểm
Rừng
Ao
Chuồng
Diện tích (m2) Vườn
N (hộ)
Tổng
DT %
DT %
DT %
DT %
Trung
1
4
1145 450 39,30 520 45,41
90
7,86
85
7,42
Giáp
2
Phú Mỹ
4
1345 600 44,61 430 31,97 220 16,36
95
7,06
3
Lệ Mỹ
4
1015 350 34,48 460 45,32 150 14,78
55
5,42
4
Trị Quận
3
1410 820 58,16 375 26,60
95
6,74
120 8,51
Về cơ cấu, tỷ lệ diện tích đất rừng dao động từ 34,48% ở xã Lệ Mỹ đến
58,16% ở xã Trị Quận; tương tự đối với đất vườn là từ 26,60% ở xã Trị Quận đến
45,41% ở xã Trung Giáp; đất ao từ 6,74%% ở xã Trị Quận đến 16,36% ở xã Phú
Mỹ; đất chuồng từ 5,42% ở xã Lệ Mỹ đến 5,51% ở xã Trị Quận.
Đất vườn phân bố ở vùng thấp, phía dưới chân đồi, tiếp giáp với đất ao. Địa hình có thể là bằng phẳng hoặc dốc. Nếu là đất dốc thì độ dốc không cao (<100).
Đất tơi, xốp, mát, ẩm.
Đất rừng phân bố trên sườn đồi, đỉnh đồi và có thể kéo dài đến bờ ao. Đất tơi
xốp, mát ẩm, tầng đất dày.
Đất ao là phần thấp nhất của mô hình, có tính chất tự nhiên sau đó được cải
tạo lại cho phù hợp với điều kiện canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Số
mô hình có ao được đào mới không nhiều, nhưng đều trên diện tích đất nông nghiệp
có địa hình úng trũng để thuận lợi cho việc tích và trữ nước.
54
Đất chuồng phân bố liền kề với đất vườn và đất ao, địa hình bằng, nếu dốc
thì độ dốc không lớn và ít nhiều đã được san lấp lại để tạo mặt bằng thích hợp cho
xây dựng chuồng trại và các hạng mục có liên quan khác.
Hình 4.13. Mô hình Rừng + Vườn + Ao Hình 4.14. Mô hình Rừng + Vườn + Ao +
+ Chuồng của gia đình Bà Trần Thị Chuồng của gia đình ông Nguyễn Hồng
Thủy ở khu 1 xã Phú Mỹ Tư ở khu 6 xã Trị Quận
4.1.2.3.1.2. Cơ cấu cây trồng
Cây trồng trên đất vườn:
Cây nông nghiệp: Cây rau màu trồng vụ hè là Mồng tơi (Basella rubra), Rau đay
(Corchorus capsularis), rau Muống (Ipomoea aquatica); vụ đông là Cải (Brassica
campestris, B. chinensis, B. juncea), Xu hào (Brassica var. gongylodes), Cải củ
esculenta), Nghệ đen (Curcuma Zedoaria), Gừng (Zingiber officinale). Cây lâu năm có
(Raphanus sativus),... Cây 1 vụ là Sắn (Manihot esculanta), Khoai môn (Colocasia
Chè (Camellia sinensis), Đinh lăng (Polyscias balfouriana, P. fruticosa) và các loại cây
ăn quả như Bưởi (Citrus gandis), Cam (Citrus nobilit), Hồng không hạt (Diospyros
kaki), Thanh long (Hylocereus undatus).
Cây lâm nghiệp: Cây lâm nghiệp trồng phân tán, chủ yếu là cây gỗ như Keo
tai tượng (Acacia mangium), Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis), Xoan ta (Melia
azedarach), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Trám trắng (Canarium album),...
Cây phụ trợ: Trên đất Chè là Muồng (Senna siamea), Xoan ta (Melia
azedarach); trên đất dốc là Cốt khí (Tephrosia candida) và Điền thanh (Sesbania
cannabina) trồng làm băng cây xanh; cỏ Voi (Panicum sarmentosum) trồng trên đất
chưa dùng hoặc có thể trồng trên đất rau màu để làm thức ăn cho gia súc.
Cây trồng trên đất rừng:
Cây tự nhiên là thành phần chính của thảm thực vật rừng. Rừng có cấu trúc
gồm tầng cây gỗ cao 7 - 9m, đường kính 10 - 15cm, mật độ 90 - 120 cây/ha; loài
55
cây ưu thế là Lim vang (Peltophorum dasyrrhachis), Ràng ràng (Ormosia balansa),
Kháo (Machilus bonii), Giổi (Michelia balansae) Sồi (Castanopsis fisoides), Dẻ gai
(Castanopsis tonkinensis); tầng cây bụi cao 0,5-1,5m, thành phần gồm các loài
thuộc họ Vang (Caesalpinaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cà phê
(Rubiaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Mua (Melastamacaceae), các loài dương xỉ như
Rau dớn (Diplazium dilatatum), Guột (Dicranopteris linearis), Vót (Adiantum
flabellulatum), Ráng (Pteris ensiformis),...
Cây trồng bổ sung gồm Keo tai tượng (Acacia mangium), Bạch đàn
(Eucalyptus camaldulensis), Xoan ta (Melia azedarach), Lát hoa (Chukrasia
tabularis), Trám trắng (Canarium album).
Cây trồng trên đất chuồng:
Cây trên đất chuồng được trồng phân tán với số loài và số cây hạn chế,
thường gặp 1 - 2 loài, ít khi đến 3 loài trên một mô hình. Những loài thường gặp là
Hồng (Diospyros kaki), Nhãn (Dimocaspus longan), Vải (Litchi chinensis), Ổi
(Psidium guajava), Bưởi (Citrus gandis), Mít (Artocarpus heterophyllus).
4.1.2.3.1.3. Chất lượng cây giống và kỹ thuật canh tác
Trên đất vườn: Cây rau màu thường là giống địa phương, có một số cây là
giống nhập nội; cây ăn quả được mua từ các vườn giống trong vùng nên có chất
lượng tốt. Kỹ thuật canh tác đối với cây rau màu và cây lương thực theo phương
thức thông thường tại địa phương; đối với cây Chè và cây ăn quả được trồng theo
qui trình do cơ quan khuyến nông, khuyến lâm ban hành; đã áp dụng các kỹ thuật
tiên tiến từ khâu làm đất đến trồng, chăm sóc và thu hoạch.
Trên đất rừng: Phương thức chăm sóc rừng tự nhiên là khoanh nuôi kết hợp
trồng bổ sung cây mục đích. Các giải pháp lâm sinh để thúc đẩy tái sinh tự nhiên ít
được thực hiện. Công tác phát luỗng vệ sinh thường kết hợp khi khai thác hay chặt
cây để lấy gỗ hay làm củi. Cây mục đích trồng bổ sung theo phương thức phân tán
và theo đám với kỹ thuật trồng cây lâm nghiệp đang áp dụng hiện nay.
Trên đất chuồng: Cây trồng trên đất chuồng là cây thân gỗ, trồng rải rác trên
những vị trí thích hợp để che bóng cho vật nuôi về mùa hè và tô điểm làm đẹp cảnh
quan của chuồng trại. Kỹ thuật trồng và chăm sóc theo kinh nghiệm của người dân.
4.1.2.3.1.4. Thu nhập của mô hình
Trên đất vườn: Thu nhập trên đất vườn là từ cây rau màu trồng theo mùa vụ,
cây Chè, Đinh lăng và cây ăn quả. Mức thu nhập tùy theo cơ cấu diện tích cây trồng
trên mô hình. Mô hình trồng Chè và cây ăn quả là chính với diện tích đủ lớn đều
cho thu nhập cao và có thể là nguồn thu nhập chính của mô hình. Cây đinh lăng
56
không phổ biến, nhưng bước đầu cho thấy hiệu quả cao và đang là hướng ưu tiên
trong lựa chọn cây trồng trên đất vườn.
Trên đất rừng: Thu nhập hàng năm từ đất rừng không thường xuyên, chiếm
tỷ lệ rất thấp so với đất vườn và đất ao, chuồng. Sản phẩm từ đất rừng là gỗ và lâm
sản ngoài gỗ, trong đó quả ăn được chính như quả Bứa, Dọc, Tai chua, Trám. Tuy
thu nhập không cao nhưng rừng là nhân tố quan trọng phòng hộ và điều hòa khí hậu
cho các hạng mục khác (vườn, ao, chuồng).
Trên đất chuồng: Thu nhập trên đất chuồng phụ thuộc vào chủng loại và số
lượng vật nuôi. Cho đến nay chưa có số liệu thống kê về thu nhập trên đất chuồng
của mô hình. Từ kết quả điều tra cho thấy, những mô hình lấy chăn nuôi là chính,
và nếu không bị bệnh dịch thì thu nhập trên đất chuồng khá cao, chiếm tỷ lệ lớn
trong cơ cấu kinh tế của gia đình; những mô hình lấy chăn nuôi là kết hợp thì thu
nhập chiếm tỷ trọng nhỏ.
Trên đất ao: Ao là diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản. Ở mô hình
truyền thống còn là nơi giữ nước và cung cấp nước cho cây trồng vật nuôi. Thu
nhập phụ thuộc vào diện tích và mức độ đầu tư.
4.1.2.3.2. Mô hình Rừng +Vườn + Ao + Chuồng cải tiến
4.1.2.3.2.1. Cơ cấu diện tích đất của mô hình
Số liệu bảng 4.6 cho thấy tổng diện tích đất của mô hình ở xã Phú Lộc là nhỏ nhất với 745m2/mô hình, sau đó là xã Tiên Phú 1310m2/mô hình, tiếp đến là xã Phú Mỹ 1335m2/mô hình và lớn nhất là xã Bảo Thanh 1470m2/mô hình.
Về cơ cấu, tỷ lệ diện tích đất rừng dao động từ 13,42% ở xã Phú Lộc đến
61,07% ở xã Tiên Phú; tương tự đất vườn là từ 28,24% ở xã Tiên Phú đến 60,40% ở
xã Phú Lộc; đất ao từ 6,87% ở xã ở xã Tiên Phú đến 14,77% ở xã Phú Lộc; đất
chuồng từ 5,24% ở xã Phú Mỹ đến 11,41% ở xã Phú Lộc.
Bảng 4.6. Cơ cấu diện tích đất của mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng cải
tiến ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Diện tích (m2)
N
TT
Địa điểm
Rừng
Vườn
Ao
Chuồng
(hộ)
Tổng
DT %
DT %
DT %
DT %
745
100
13,42
450
60,40
110
14,77
85
11,41
3
Phú Lộc
1
1310
800
61,07
370
28,24
90
6,87
50
3,82
3
Tiên Phú
2
1335
650
48,69
500
37,45
115
8,61
70
5,24
3
Phú Mỹ
3
Bảo Thanh
1470
550
37,41
600
40,82
200
13,61 120
8,16
3
4
57
Đất vườn phân bố ở phía dưới chân đồi, tiếp giáp với đất ao; địa hình có độ
dốc thay đổi ít nhiều, nếu dốc thì độ dốc không cao (<100). Đất tơi, xốp, mát, ẩm.
Đất rừng phân bố trên sườn đồi, đỉnh đồi và có thể kéo dài đến bờ ao. Đất tơi
xốp, mát ẩm, tầng đất dày.
Đất ao là phần thấp nhất của mô hình, đã cải tạo lại theo hướng đào cho sâu thêm,
làm đường đi xung quanh, đường thoát nước và xây dựng bờ kè để chống sạt lở.
Đất chuồng phân bố liền kề với đất vườn, gần hay không gần với ao; địa hình
bằng, nếu dốc thì đã được san lấp lại tùy theo mục đích sử dụng. Trên đất chuồng có
hệ thống chuồng trại chăn nuôi, nhà kho chứa vật tư và các dụng cụ sản xuất; xung
quanh thường có tường rào để bảo vệ vật nuôi.
4.1.2.3.2.2. Cơ cấu cây trồng
Cây trồng trên đất vườn:
Cây nông nghiệp: Cây trồng rau màu trồng vụ hè là Đậu (Vigna unguiculata,
V. umbellata), Mướp (Luffa cylindrica), Bí ngô (Cucubita maxima); trồng vụ đông là
Cải (Brassica campestris), Xu hào (Brassica var. gongylodes),... Cây 1 vụ có
Sắn (Manihot esculanta), Khoai môn (Colocasia esculenta). Cây lâu năm có Chè
(Camellia sinensis), Đinh lăng (Polyscias balfouriana, P. fruticosa) và các loại cây
ăn quả như Bưởi (Citrus gandis), Cam (Citrus nobilit), Hồng không hạt (Diospyros
kaki), Thanh long (Hylocereus undatus).
Cây lâm nghiệp: Chủ yếu là cây gỗ như Keo tai tượng (Acacia mangium),
Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis), Xoan ta (Melia azedarach), Lát hoa
(Chukrasia tabularis), Trám trắng (Canarium album),...
Cây phụ trợ: Trên đất Chè có Muồng (Senna siamea), Xoan ta (Melia
azedarach) trồng trên đất Chè; Cốt khí (Tephrosia candida) và Điền thanh
(Sesbania cannabina) trồng làm băng cây xanh; cỏ Voi (Panicum sarmentosum)
trồng làm thức ăn gia súc.
Cây trồng trên đất rừng:
Cây tự nhiên là thành phần chính của rừng, thành phần loài cây ưu thế là Lim
vang (Peltophorum dasyrrhachis), Ràng ràng (Ormosia balansa), Kháo (Machilus
bonii), Giổi (Michelia balansae), Sồi (Castanopsis fisoides), Dẻ gai (Castanopsis
tonkinensis).
Cây trồng bổ sung gồm Keo tai tượng (Acacia mangium), Bạch đàn
(Eucalyptus camaldulensis), Xoan ta (Melia azedarach), Lát hoa (Chukrasia
tabularis), Trám trắng (Canarium album).
Cây trồng trên đất chuồng:
58
Cây trên đất chuồng là cây thân gỗ, có thành phần đơn giản, thường gặp 1 - 2
loài ít khi đến 3 loài trên một mô hình. Những loài thường gặp là Hồng (Diospyros
kaki), Nhãn (Dimocaspus longan), Vải (Litchi chinensis), Ổi (Psidium guajava),
Bưởi (Citrus gandis), Mít (Artocarpus heterophyllus).
4.1.2.3.2.3. Chất lượng cây giống và kỹ thuật canh tác
Trên đất vườn: Cây rau màu là giống địa phương đã được thay thế bởi giống
nhập nội; giống cây ăn quả có chất lượng tốt. Kỹ thuật canh tác đối với cây rau màu
và cây lương thực theo phương thức thông thường tại địa phương; đã áp dụng các
kỹ thuật tiên tiến từ khâu làm đất đến trồng, chăm sóc và thu hoạch đối với cây Chè
và cây ăn quả.
Trên đất rừng: Phương thức chăm sóc rừng tự nhiên là khoanh nuôi kết hợp
trồng bổ sung cây mục đích. Các giải pháp lâm sinh để thúc đẩy tái sinh tự nhiên ít
được thực hiện. Cây mục đích trồng bổ sung theo phương thức phân tán và theo
đám với kỹ thuật trồng cây lâm nghiệp đang áp dụng hiện nay.
Trên đất chuồng: Cây trồng trên đất chuồng được trồng trên những vị trí
thích hợp để che bóng cho vật nuôi và làm đẹp cảnh quan của chuồng trại. Kỹ thuật
trồng và chăm sóc theo kinh nghiệm của người dân.
4.1.2.3.2.4. Thu nhập của mô hình
Trên đất vườn: Thu nhập trên đất vườn chủ yếu từ cây Chè và cây ăn quả.
Cây Đinh lăng không phổ biến, nhưng bước đầu cho thấy hiệu quả cao và đang là
hướng ưu tiên trong lựa chọn cây trồng trên đất vườn.
Trên đất rừng: Thu nhập hàng năm từ đất rừng không thường xuyên. Tuy
nhiên, rừng là nhân tố quan trọng phòng hộ và điều hòa khí hậu cho các hạng mục
khác (vườn, ao, chuồng) nên giá trị kinh tế từ rừng có thể nói là không thấp và chứa
đựng trong các sản phẩm khác của mô hình.
Trên đất chuồng: Thu nhập trên đất chuồng phụ thuộc vào chủng loại và số
lượng vật nuôi. Những mô hình lấy chăn nuôi là chính, thì thu nhập trên đất chuồng
khá cao, chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu kinh tế của gia đình. Những mô hình lấy chăn
nuôi là kết hợp thì thu nhập chiếm tỷ trọng nhỏ.
Trên đất ao: Thu nhập trên đất ao phụ thuộc vào diện tích và mức độ đầu tư.
Đã có những mô hình lấy chăn nuôi thủy sản là ưu tiên cho thu nhập khá cao. Có
thê kể đến mô hình của gia đình anh Vũ Văn Hưng ở khu 4 xã Tiên Phú với 700m2
59
ao cho thu nhập 70 triệu đồng/năm (hình 4.5); mô hình của gia đình bà Nguyễn Thị Thiện ở khu 8 xã Bảo Thanh với diện tích 800m2 cho thu nhập 45 triệu đồng/năm
(hình 4.16).
Hình 4.15. Mô hình Rừng + Vườn + Ao Hình 4.16. Mô hình Rừng + Vườn + Ao +
+ Chuồng cải tiến của gia đình anh Vũ
Văn Hưng ở khu 4 xã Tiên Phú Chuồng cải tiến của gia đình bà Nguyễn Thị Thiện ở khu 8 xã Bảo Thanh
4.2. Tính đa dạng thực vật
4.2.1. Đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật
4.2.1.1. Đa dạng hệ thực vật
4.2.1.1.1. Đa dạng của các bậc taxon
Từ kết quả điều tra kết hợp tham khảo các tài liệu đã được công bố, bước đầu
đã ghi nhận trên vùng phân bố của các mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ có tổng 764 loài thuộc 510 chi, 153 họ, 6 ngành thực vật bậc
cao có mạch, trong đó:
Ngành Thông đất (Lycopodiophyta): 2 loài, 2 chi, 2 họ
Ngành Quyết lá thông (Psilotophyta): 1 loài, 1chi, 1 họ
Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta): 1 loài, 1 chi, 1 họ
Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 28 loài , 20 chi, 17 họ
Ngành Thông (Pinophyta): 7 loài, 5 chi, 5 họ
Ngành Mộc lan (Magnoliophyta): 725 loài, 481 chi, 127 họ.
Số liêu trình bày trong bảng 4.7 cho thấy số lượng các bậc taxon của hệ thực
vật chủ yếu ở ngành Ngọc lan với số loài họ, chi, loài tương ứng là 127 họ chiếm
83,00%, số chi là 481 chiếm 94,31% và số loài là 725 loài chiếm 94,89%.
60
Bảng 4.7. Số lượng các taxon theo Ngành của hệ thực vật trong vùng phân bố
của các mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Số họ Số chi Số loài STT Tên ngành SL % SL % SL %
1 Ngành Thông đất - Lycopodiophyta 2 1,29 2 0,39 2 0,26
2 Ngành Quyết lá thông - Psilotophyta 1 0,64 1 0,19 1 0,13
3 Ngành Cỏ tháp bút - Equisetophyta 1 0,64 1 0,19 1 0,13
4 Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta 17 11,03 20 3,92 28 3,66
5 Ngành Thông - Pinophyta 5 3,3 5 1,00 7 0,52
6 Ngành Mộc lan - Magnoliophyta 127 83,00 481 94,31 725 94,89
6.1 Lớp Mộc Lan - Magnoliopsida 101 66,01 396 77,64 591 77,35
6.2 Lớp Hành - Liliopsida 26 17,00 85 16,66 134 17,53
Tổng số 153 100 510 100 764 100
Ghi chú: 1: Lycopodiophyta; 2: Psilotophyta; 3: Equisetophyta;
4: Polypodiophyta; 5: Pynophyta; 6: Magnoliophyta.
Hình 4.17. Biểu đồ so sánh tỷ lệ % các taxon từng ngành trong các mô hình
nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Trong Ngành Ngọc Lan, các taxon họ, chi, loài tập trung chủ yếu trong lớp
Mộc lan với số lượng là 101 họ chiếm 66,91%, số chi là 396 chiếm 77,64% và số
loài là 591 chiếm 77,35%. Trong khi ở lớp Hành ít hơn, chỉ có 26 họ chiếm 17,00%,
số chi là 85 chiếm 16,66% và số loài là 134 chiếm 17,53%.
61
4.2.1.1.2. Đa dạng ở mức độ họ
Khi đánh giá tính đa dạng của một hệ thực vật, các nhà nghiên cứu thường
thống kê 10 họ nhiều loài nhất vì tỷ lệ (%) tỷ lệ số chi và loài của 10 họ này có thể
phản ánh khá đầy đủ những tính đặc trưng của hệ thực vật được nghiên cứu. Số liệu
tổng hợp về số chi và số loài của hệ thực vật trên vùng phân bố của mô hình nông lâm
kết hợp ở huyện Phù Ninh được trình bày trong bảng bảng 4.8. Số liệu cho thấy chỉ
với 10 họ (chỉ chiếm 6,49% tổng số họ) nhưng đã có tới 168 chi, chiếm 23,94% và
264 loài, chiếm 34,55%. Tuy nhiên, không có họ nào đạt đến 10% cả số chi và số
loài. Đây là xu hướng chung cho các hệ sinh thái rừng nhiệt đới. Trong trường hợp
này, do thảm thực vật đã bị tác động qua nhiều thế hệ và thời lâu dài nên thành phần
thực vật đã bị tác động và hầu như đã bị phá hủy hoàn toàn làm cho thành phần loài
cùng số lượng cá thể của các nhóm nhạy cảm với với môi trường bị mất đi. Điều đó
có thể giải thích cho hiện tượng các họ có số lượng chi loài ít như đã trình bày ở trên.
Bảng 4.8. Số họ giàu loài nhất của hệ thực vật trên vùng phân bố của mô hình
nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Số chi Số loài STT Tên họ SL % SL %
1 Euphorbiaceae - Họ Thầu dầu 31 6,07 45 5,89
2 Poaceae - Họ Hòa thảo 25 4,90 38 4,97
3 Asteraceae - Họ Cúc 25 4,90 35 4,58
4 Fabaceae - Họ Đậu 21 4,11 28 3,66
5 Rubiaceae - Họ Cà phê 17 3,33 28 3,66
12 2,35 21 2,74 6 Rutaceae - Ho ̣ Cam
7 Moraceae - Họ Dâu tằm 7 1,37 20 2,61
9 1,76 17 2,22 8 Caesalpiniaceae - Ho ̣ Vang
13 2,54 17 2,22 9 Cucurbitaceae - Ho ̣ Bầu bí
10 Lauraceae - Họ Long não 8 1,56 15 1,96
Tổng số (6,49%) 168 23,94 264 34,55
62
Hình 4.18. Biểu đồ phổ so sánh tỷ lệ % số họ, chi, loài của 10 họ đa dạng nhất
với cả hệ thực vật
4.2.1.1.3. Đa dạng ở mức độ chi
Tiêu chí đánh giá tính đa dạng ở mức độ chi là tính giàu loài của nó. Số liệu
bảng 4.9. cho thấy có 65 loài trong 10 chi thuộc 10 họ khác chiếm 8,50% tổng số
loài và 1,96% tổng số chi của toàn hệ. Chi lớn nhất là Ficus (Moraceae) có 10 loài,
sau đó là Solanum (Solanaceae) 9 loài; Citrus (Rutaceae) và Allium (Alliaceae)
cùng có 7 loài; tương tự Brassica (Brassicaceae) và Ambusa (Poaceae) có 6 loài,
các chi Bauhinia (Caesalpiniaceae), Phyllanthus (Euphorbiaceae), Litsea
(Lauraceae) và Syzygium (Myrtaceae) có 5 loài. Qua số liệu thống kê cho thấy tính
đa dạng ở mức độ chi là thấp, nghĩa là sự suy giảm về tính đa dạng không chỉ ở số
loài mà diễn ra cả ở mức độ chi.
Bảng 4.9. Tổng hợp số chi giàu loài nhất của hệ thực vật trên vùng phân bố của
mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Số loài STT Tên chi Thuộc họ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Ficus Solanum Citrus Allium Brassica Bambusa Bauhinia Phyllanthus Litsea Syzygium Moraceae Solanaceae Rutaceae Alliaceae Brassicaceae Poaceae Caesalpiniaceae Euphorbiaceae Lauraceae Myrtaceae
Tổng số (1,96%) SL 10 9 7 7 6 6 5 5 5 5 65 % 1,30 1,17 0,91 0,91 0,78 0,78 0,65 0,65 0,65 0,65 8,50
63
Hình 4.19. Biểu đồ phổ so sánh tỷ lệ % số chi, loài của 10 chi đa dạng nhất với cả
hệ thực vật
4.2.1.1.4. Đa dạng về dạng sống của thực vật
Một quần xã thực vật được đặc trưng về mặt cấu trúc bởi các dạng sống của
các loài cấu thành hệ thực vật đó. Mỗi loài đều có những đặc điểm hình thái nhất
định phân biệt với các loài khác, đó chính là kết quả của quá trình tiến hoá, quá
trình biến đổi lâu dài thích nghi với điều kiện ngoại cảnh. Vì thế, đối với một khu hệ
thực vật thì việc lập phổ dạng sống là rất quan trọng, nó giúp cho việc xác định cấu
trúc hình thái của hệ và từ đó đưa ra những biện pháp tối ưu trong công tác bảo tồn
và khai thác.
Dạng sống của các loài được xác định theo thang phân loại dạng sống của
Raunkiaer (1934) [59], Kết quả được trình bày trong bảng 4.10. Số liệu cho thấy, có 764
loài đã xác định được dạng sống, trong đó nhóm cây chồi trên chiếm ưu thế với 51,83%;
tiếp đến là cây chồi nửa ẩn 13,61%; cây chồi ẩn 12,57%; cây một năm 11,39%; và thấp
nhất là cây chồi sát đất 10,60%. phổ dạng sống của hệ thực vật như sau:
SB = 51,83Ph + 13,61Hm + 12,57Cr + 11,39Th + 10,60Ch
Bảng 4.10. Số loài theo dạng sống của hệ thực vật trên vùng phân bố
của mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Ký hiệu Ph Hm Cr Th Ch Tổng Dạng sống Chồi trên Chồi nửa ẩn Chồi ẩn Cây một năm Chồi sát đất Số lượng 396 104 96 87 81 764 Tỷ lệ % 51,83 13,61 12,57 11,39 10,60 100
64
Hình 4.20. Biểu đồ phổ dạng sống cơ bản của HTV huyện Phù Ninh
Riêng nhóm cây chồi trên số liệu tống hợp trình bày trong bảng 4.11 cho thấy,
cây gỗ nhỏ có tỷ lệ cao nhất 45,20%; tiếp theo là cây gỗ vừa 25,76%; cây thấp 11,11%
Ph; cây bì sinh 2,27%; cây chồi trên thân thảo 1,77%; và thấp nhất là nhóm cây kí sinh
và bán kí sinh 0,76% Ph. Phổ dạng sống của nhóm cây chồi trên như sau:
Ph = 1,77Mg + 25,76Me+ 45,20Mi + 11,11Na + 2,27Ep + 11,36Lp + 1,77Hp + 0,76 Pp
Bảng 4.11. Dạng sống của nhóm cây chồi trên trong hệ thực vật trên vùng phân
bố của mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Dạng Mg Me Mi Na Ep Lp Hp Pp Tổng số sống
Số loài 7 102 179 44 9 45 7 3 396
Tỷ lệ % 1,77 25,76 45,20 11,11 2,27 11,36 1,77 0,76 100
Như vậy, trong nhóm cây chồi trên, cây gỗ nhỏ có chồi trên đất chiếm tỷ lệ
cao nhất 45,20% số loài trong dạng sống chồi trên.
Hình 4.21. Biểu đồ tỷ lệ % của các nhóm cây chồi trên (Ph)
65
4.2.1.1.5. Đa dạng các yếu tố địa lý thực vật
Đã xác định 19 yếu tố địa lý của 764 loài của hệ thực vật, kết quả trình bày trong
bảng 4.12 cho thấy yếu tố Đông Dương có số lượng loài nhiều nhất với 154 loài
chiếm 20,16% tổng số loài; sau đó là yếu tố Châu Á nhiệt đới với 132 loài chiếm
17,28%; tiếp đến là yếu tố địa lý Ấn Độ có 97 loài chiếm 12,70 %; yếu tố di cư hiện
đại, nhập nội và cây trồng có 58 loài chiếm 7,59%; yếu tố địa lý Châu Á có 55 loài
chiếm 7,20%; yếu tố nam Trung Quốc có 50 loài chiếm 6,54%; các yếu tố còn lại
đều ít hơn 40 loài, trong đó ít nhất là yếu tố Hymalaya chỉ có 2 loài là Cà rốt
(Daucus carota); Đào (Prunus persica) chiếm 0,26% trong tổng số loài.
Bảng 4.12. Tính đa dạng loài về yếu tố địa lý của hệ thực vật trên vùng phân bố
của mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
TT Yếu tố địa lý Số loài %
1 Yếu tố đặc hữu Bắc Bộ 4,84 37
2 Yếu tố đặc hữu Trung Bộ 1,44 11
3 Yếu tố đặc hữu Nam Bộ 0,79 6
4 Yếu tố đặc hữu Việt Nam 2,75 21
5 Yếu tố Đông Dương 154 20,16
6 Yếu tố nam Trung Quốc 6,54 50
7 Yếu tố Hải Nam – Đài Loan – Philippin 2,49 19
8 Yếu tố Hymalaya 0,26 2
9 Yếu tố Ấn Độ 12,70 97
10 Yếu tố Malaixia 1,83 14
11 Yếu tố Indonexia – Malaixia 0,65 5
12 Yếu tố Indonexia – Malaixia – Úc đại dương 0,65 5
13 Yếu tố Châu Á nhiệt đới 132 17,28
14 Yếu tố cổ nhiệt đới 2,49 19
15 Yếu tố tân nhiệt đới và liên nhiệt đới 2,75 21
16 Yếu tố Đông Á 3,14 24
17 Yếu tố Châu Á 7,20 55
18 Yếu tố phân bố rộng 4,45 34
19 Yếu tố di cư hiện đại, nhập nội và cây trồng 7,59 58
Tổng số 764 100
66
4.2.1.1.6. Đa dạng về giá trị sử dụng
Trong số 764 loài ghi nhận, đã xác định giá trị sử dụng của 701 loài, chiếm
91,75% tổng số loài. Trong đó, có loài chỉ có một giá trị sử dụng, nhưng có loài có
2, 3 thậm chí 4,5 giá trị sử dụng. Đó là các loài cây gỗ vừa cho gỗ, vừa cho quả ăn
được, làm thuốc, cho tinh dầu hay dầu béo, làm cảnh,… Số liệu bảng 4.13 cho thấy,
hệ thực vật có 16 nhóm cây tài nguyên với số lượng cụ thể như sau:
Nhóm cây làm thuốc: Có số loài cao nhất với 610 loài, chiếm 79,84% tổng số
loài, thuộc 137 họ chiếm 88,96% tổng số họ và 426 chi chiếm 85,53% tổng số chi.
Những loài cây thuốc có trị và được sử dụng nhiều gồm: Ba kích (Morinda
officinalis); Tắc kè đá (Drynaria bonii); Đinh lăng (Polyscias fruticosa); Đu đủ rừng
(Trevesia palmata.); Hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas),…. Đã thống kê nhóm
cây làm thuốc 7 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam (2007).
Nhóm cây gỗ: Có 107 loài chiếm 14,01% tổng số loài, thuộc 43 họ chiếm
27,92% tổng số họ, và 85 chi chiếm 16,67% tổng số chi; có 8 loài được ghi trong
Sách đỏ Việt Nam (2007): Đinh (Markhamia stipulata); Đinh cánh (Pauldopia
ghora); Gù hương (Cinnamomum balansae); Re trắng quả to (Phoebe macrocarpa);
Mỡ (Manglietia fordiana); Giổi lông (Michelia balansae); Gội nếp (Aglaia
spectabilis); Lát hoa (Chukrasia tabularis). Các loài cho gỗ thường gặp thuộc họ
Dẻ (Fagaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Bò hòn
(Sapindaceae), họ Đậu (Fabaceae) v.v...
Cây làm rau: Có 80 loài chiếm 10,47% tổng số loài thuộc 31 họ chiếm
20,13% tổng số họ và 61 chi chiếm 11,98% tổng số chi. Những loài rau thường
được trồng là: Rau diếp (Lactura saltiva), Mồng tơi (Basella rubra), Cải bẹ
(Brassica campestris), Súp lơ (Brassicavar. botrytis), Cải bắp (Brassicavar.
capitata), Su hào (Brassicavar. gongylodes ), Cải củ (Raphanus sativus.), Cải soong
(Rorippa nasturtium), Rau muống (Ipomoea aquatica)…
67
Bảng 4.13. Số lượng ngành, họ, chi, loài theo nhóm tài nguyên của hệ thực vật trên
vùng phân bố của mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Số họ Số chi Số loài STT Nhóm tài nguyên SL % SL % SL %
Nhóm cây làm thuốc (T) 137 88,96 426 83,53 610 79,84 1.
Nhóm cây cho gỗ (G) 43 27,92 85 16,67 107 14,01 2.
Cây làm rau (R) 31 20,13 61 11,96 80 10,47 3.
Cây cho quả (Q) 27 17,53 47 9,22 79 10,34 4.
Nhóm cây cảnh (Ca) 38 24,68 55 10,78 66 8,64 5.
Nhóm cây cho tinh dầu (TD) 15 9,74 30 5,88 46 6,02 6.
Nhóm cây làm thức ăn gia súc 7 4,55 20 3,92 33 4,32 7.
(Tg)
Cây cho củ (C) 9 5,84 13 2,55 21 2,75 8.
Cây làm gia vị (Gv) 5 3,25 6 1,18 17 2,23 9.
Nhóm cây làm thuốc nhuộm (N) 7 4,55 9 1,76 10 1,31 10.
Cây cho hạt (H) 3 1,95 7 1,37 9 1,18 11.
Nhóm cây tre trúc (Tr) 1 0,65 3 0,59 8 1,05 12.
Cây lương thực (Lt) 3 1,95 5 0,98 5 0,65 13.
Nhóm cây cho dầu nhựa (D) 3 1,95 3 0,59 3 0,39 14.
Nhóm cây có chất độc (Đ) 2 1,30 2 0,39 2 0,26 15.
Nhóm cây Song mây (Sm) 1 0,65 1 0,20 1 0,13 16.
Hình 4.22. Biểu đồ các nhóm công dụng chính của khu hệ thực vật huyện Phù Ninh
68
Cây cho quả: có 79 loài chiếm 10,34% tổng số loài, thuộc 27 họ chiếm
17,53% tổng số họ và 47 chi chiếm 9,22% tổng số chi. Những loài thường gặp là:
Na (Anona squamosa), Trám trắng (Canarium album), Trám đen (Canarium
tramdenum), Tai chua (Garcinia cova), Bí đỏ (Cucubita maxima), Hồng (Diospyros
kaki), Mít (Artocarpus heterophyllus)…
Nhóm cây làm cảnh: có 66 loài chiếm 8,64% tổng số loài, thuộc 38 họ chiếm
24,68% tống số họ và 55 chi chiếm 10,78% tổng số chi. Họ có nhiều loài làm là họ
Dâu tằm (Moraceae) 7 loài, họ Cau (Arecaceae) 5 loài, họ Lan (Orchidacaae) 5 loài,
họ Cúc (Asteraceae) 4 loài, họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) 3 loài…
Nhóm cây cho tinh dầu: có 46 loài chiếm 6,02% tổng số loài, thuộc 15 họ
chiếm 9,74 tổng số họ và 30 chi chiếm 5,88% tổng số chi.
Nhóm cây làm thức ăn gia súc: Có 33 loài chiếm 4,32% tổng số loài, thuộc 7
họ chiếm 4,55% tổng số họ và 20 chi chiếm 3,92% tổng số chi.
Cây cho củ: có 21 loài chiếm 2,75% thuộc 9 họ chiếm 5,84% tổng số họ và
13 chi chiếm 2,55% tổng số chi. Thuộc nhóm này có nhiều loài có giá trị như: Củ
đậu (Pachyrrhizus erosus), Sắn dây (Pueraria montana.), Sâm cau (Peliosanthes
teta), Củ nâu (Dioscorea cirrhosa.), Củ từ (Dioscorea esculenta), Riềng (Alpinia
officinarum), Nghệ (Curcuma longa)…
Cây làm gia vị: có 17 loài chiếm 2,23% thuộc 5 họ chiếm 3,25% tổng số họ
và 6 chi chiếm 1,18% tổng số chi. Thuộc nhóm này có nhiều loài có giá trị như: Sả
(Cymbopogon citratus), Tỏi tây (Allium porrum), Tỏi (Allium sativum), Ớt
(Capsicum frutescens), Hành củ (Allium ascalonicum), Hành tây (Allium cepa )…
Nhóm cây làm thuốc nhuộm: có 10 loài chiếm 1,31% thuộc 7 họ chiếm
4,55% tổng số họ và 9 chi chiếm 1,76% tổng số chi. Những loài thường gặp: Chàm
nhuộm (Strobilanthes cusia, Sơn rừng (Toxicodendron succedanea), Dầu mè
(Jatropha curcas),…
Nhóm cây cho hạt: có 9 loài chiếm 1,18% thuộc 3 họ chiếm 1,95% tổng số
họ và 7 chi chiếm 1,37% tổng số chi. Thuộc nhóm này có nhiều loài có giá trị như:
Lạc (Arachis hypogaea), Đậu tương (Glycine max), Đậu xanh (Vigna radiata), Đậu
nho nhe (Vigna umbellata), Vừng (Pedalium orientale).
Nhóm cây tre trúc: có 8 loài, chiếm 1,05% tổng số loài. Đây là nguồn
nguyên liệu cho làm nghề thủ công mỹ nghệ. Những loài thuộc nhóm này như:
69
Giang (Ampelocalamus patellari), Tre (Bambusa latiflora), Vàu (Bambusa nutans),
Hóp (Bambusa tuldoides), Nứa (Neohouzeaua dullooa).
Cây lương thực: có 5 loài chủ đạo gồm Sắn (Manihot esculanta), Khoai môn
(Colocasia esculenta), Ngô (Zea mays), Kê (Setaria italica), Lúa (Oryza sativa).
Nhóm cây cho dầu nhựa: có 3 loài, chiếm 0,39% tổng số loài: Bồ hòn
(Sapindus saponaria), Vải guốc (Xerospermum noronhianum), Bọ mẩy
(Clerodendron cyrtophyllum).
Nhóm cây có chất độc: có 2 loài, chiếm 0,26% tổng số loài là: Chẹo
(Engelhardia roxburgiana), Lá ngón (Gelsemium elegans).
Nhóm cây Song mây: có 1 loài chiếm 0,13% ít nhất của toàn khu hệ là Mây
(Calamus tonkinensis).
4.2.2. Các loài quý hiếm
Đã xác định 12 loài thực vật quý hiếm (xem bảng 4.14). Trong đó:
- Có 12 loài ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007) gồm: nhóm nguy cấp (EN)
2 loài; nhóm sẽ nguy cấp (VU) có 9 loài, loài ít quan tâm (CR) 1 loài.
- Có 4 loài thuộc danh luc đỏ IUCN (2019), trong đó có 2 loài ở mức nguy
cấp (EN), và 1 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU) và 1 loài ít quan tâm (CR).
- Có 1 loài là Gù hương (Cinnamomum balansae ) có tên trong danh sách
nhóm IIA của Nghị định 06/NĐ-CP của Chính phủ.
Bảng 4.14. Danh sách các loài thực vật quý hiếm ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Tên NĐ TT Tên khoa học Họ/Loài SĐVN 2007 IUCN 2019 Việt Nam 06/2019
VU 1 Tắc kè đá Drynaria bonii Chr. A1a,c,d
gạc 2 VU A1a, c Ba vòng Rauvolfia verticillata (Lour.) Baill.
stipulata (Wall.) 3 Đinh Markhamia Seem. ex Schum. IIA VU B1+2e
Pauldopia ghora (G. Don) EN B1+2e 4 Đinh cánh Steen.
5 Trám đen Canarium tramdenum Dai et Yakovl VU A1a,c,d+2d
Gynostemma pentaphyllum EN 6 Dần toòng (Thunb.) Makino A1a,c,d
70
Cinnamomum balansae IIA VUA1c EN 7 Gù hương Lecomte
Cinnamomum pathenoxxylon C. 8 Re hương CR Y. Wu
VU 9 Giổi lông Michelia balansae (DC.) Dandy EN A1a,c,d
VU LR 10 Gội nếp Aglaia spectabilis (Miq.) Jain A1a,c,d+2d
11 Lát hoa Chukrasia tabularis A. Juss. VU A1a,c,d+2d VU
Tinospora sagittata (Oliv.) 12 Củ gió VU A1c,d Gagnep.
Ghi chú: SĐ, 2007: Sách đỏ Việt Nam năm 2007; CR: Rất nguy cấp; EN: Nguy
cấp; VU: Sẽ nguy cấp; LR: ít quan tâm; DD: thiếu dẫn liệu; IUCN: Danh lục đỏ thế
giới ver. 3.1. 2001 (2014), LR/lc: ít quan tâm; Nghị định số 06/2019/CP-NĐ của Chính phủ năm 2019; IA: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại;
IIA: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
4.2.3. Đa dạng thảm thực vật
Vùng nghiên cứu là một địa điểm thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc. Nơi
đây, vốn được che phủ bởi hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường xanh. Tuy nhiên, do lịch
sử lâu đời, qua sự khai thác sử dụng của nhiều thế hệ, với nhiều phương thức khác nhau
nên hệ sinh thái rừng đã bị phá hủy hoàn toàn thay thế vào đó là các kiểu thảm thực vật
khác nhau, với thời gian phục hồi và phương thức sử dụng khác nhau. Theo khung
phân loại của UNESCO (1973), trên các mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ có các kiểu thảm thực vật như sau:
4.2.3.1. Rừng thưa thường xanh trên đất thấp
Rừng tự nhiên trong là rừng thưa thường xanh có diện tích 1 - 2ha, phân bố
trên đất rừng của các mô hình nông lâm kết hợp. Rừng có cấu trúc rừng đơn giản
gồm tầng cây gỗ cao 5 - 10m, đường kính trung bình 10 - 15cm với mật độ 100 -
120 cây/ha, độ tàn che 0,3 - 0,5; thành phần chủ yếu các loài thuộc họ Đậu
(Fabaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Chẹo (Junglandaceae), họ Xoài
(Anacardiaceae), Họ Dẻ (Fagaceae) v.v … Tầng cây bụi cao 1 - 2m, thành phần
gồm các loài cây thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Mua (Melastomataceae),
họ Đậu (Fabaceae), họ Trinh nữ (Mimosa ceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Đơn
71
nem (Myrsynaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Cà phê (Rubiaceae) v.v... Thảm tươi
phát triển, rậm gồm các loài cỏ cao thuộc họ Hoà thảo (Poaceae), họ Cói
(Cyperaceae) và các loài Dương xỉ...
4.2.3.2. Thảm cây bụi
Thảm cây bụi là trạng thái chuyển tiếp giữa các mùa canh tác, có diện tích
nhỏ, phân bố trên đất vườn của mô hình nông lâm kết hợp. Thành phần chính gồm
các loài cây thuộc họ Cúc (Astaraceae), họ Hòa thảo (Poaceae), họ Trinh nữ
(Mimosaceae), họ Đơn nem (Myrsynaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Mua
(Melastomataceae), họ Cà phê (Rubiaceae) v.v... chiều cao và độ dày rậm của thảm
cỏ phụ thuộc vào thời gian bỏ hóa.
4.2.3.3. Thảm cỏ
Thảm cỏ là trạng thái phục hồi sau canh tác, là trạng thái tạm thời giữa 2 lần
canh tác. Thành phần chủ yếu là loài cỏ thấp thuộc họ Hòa thảo (Poaceae), họ Thầu
dầu (Euphorbicae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Hoa mõm chó (Scrophulảiaceae), họ
Thài lài (Comeliaceae), v.v...
4.2.3.4. Thảm cây trồng nông nghiệp
- Cây trồng lâu năm: Thảm cây trồng nông nghiệp có hệ thống vườn cây ăn
quả gồm Nhãn (Dimocarpus longan), Vải (Litchi chinensis), Táo (Zizyphus
mauritiana), Cam (Citrus sinensis), Bưởi (Citrus gandis),v.v.
- Cây trồng hàng năm: Là kiểu thảm thực vật tạm thời, thay đổi theo mùa vụ
và theo năm. Kiểu này này gồm thảm cây lương thực: Ngô (Zea mays), Sắn
(Manihot esculenta); cây rau màu: Cải ngọt (Brassica integrifolia), Xu hào
(Brassica var. gongylodes L), Cải bắp (Brassica var. capitata ), Cải củ (Raphanus
sativus L),... Cây cho củ: Dong riềng (Alpinia galanga), Nghệ (Curcuma longa),
Lạc (Arachis hypogaea); cây đậu đỗ: Đậu tương (Glycine soja), Đậu đen (Vigna
cylindrica),… Cây thức ăn gia súc như: cỏ Voi (Panisetum Purpurcum).
4.3. Đa dạng thực vật trong mô hình nông lâm kết hợp
Các nội dung nghiên cứu trong mục 4.2, đã đưa ra dẫn liệu ban đầu về tính
đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật trên vùng phân bố của các mô hình nông
lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Đó là những số liệu quan trọng của
hệ thực vật trên một vùng hay lãnh thổ cần được biết trước khi tiến hành các nghiên
cứu khác có liên quan.
72
Đối với mô hình nông lâm kết hợp, ngoài ý nghĩa về khoa học thì chức năng
cơ bản của thực vật là phải đáp ứng được các mục đích kinh tế, sử dụng và bảo vệ
môi trường cảnh quan. Vì vậy, nghiên cứu tính đa dạng thực vật phải được tiến
hành trong mối quan hệ đó.
Đối với các mô hình nhân tạo, căn cứ vào chức năng của cây trồng các nhà
nghiên cứu đã phân chia canh tác nông lâm kết hợp thành 2 hệ:
- Hệ canh tác lấy lâm nghiệp là ưu tiên thì cây lâm nghiệp là chính và cây
nông nghiệp là kết hợp.
- Hệ canh tác lấy nông nghiệp là ưu tiên thì cây nông nghiệp là chính và cây
lâm nghiệp là kết hợp.
Đối với các hệ tự nhiên, căn cứ theo sự phân chia các hợp phần sử dụng đất
trong mô hình, các nhà nghiên cứu đã phân loại và gọi tên theo cấu trúc không gian
của các hợp phần như đã trình bày trong mục 1.3.2.2 - Phân loại nông lâm kết hợp.
Theo đó ở huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ có 3 mô hình nông lâm kết hợp: Vườn +
Rừng; Vườn + Chuồng + Rừng; và Rừng + Vườn + Ao + Chuồng (xem mục 4.1).
Kết quả đánh giá về hiện trạng của các mô hình cho thấy, hệ canh tác trên đất vườn
lấy nông nghiệp là ưu tiên nên cây nông nghiệp là chính và cây lâm nghiệp là kết
hợp; hệ canh tác trên đất rừng lấy lâm nhiệp là ưu tiên thì cây lâm nghiệp là chính
và cây nông nghiệp là kết hợp.
Do mục đích là phục vụ cho việc đánh giá tính hiệu quả kinh tế và sinh thái
môi trường của mô hình, nên đối tượng nghiên cứu chính là số lượng loài của hệ
thực vật, thành phần các loài cây chính và cây kết hợp trên diện tích đất rừng và đất
vườn. Các tiêu chí về dạng sống, yếu tố địa lý và công dụng đều quan trọng, nhưng
không thực hiện, vì trong bảng danh lục các loài cây đã có đầy đủ thông tin của các
tiêu chí đó và có thể dễ dàng tra cứu khi cần thiết.
Để xác định các nhóm cây theo mục đích sử dụng, chúng tôi áp dụng bảng
phân loại cây tài nguyên thực vật Đông Nam Á, kết hợp tham vấn trong cộng đồng
về công dụng của các loài cây để phân loại công dụng của các loài. Theo đó, trên
mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ có các nhóm và thành
phần của các nhóm như sau:
- Cây nông nhiệp: Cây làm rau, cây làm gia vị, cây lương thực, cây làm
thuốc, cây công nghiệp, cây thức ăn chăn nuôi.
73
- Cây lâm nhiệp: Cây ăn quả, cây cho gỗ, cây làm thuốc.
- Cây phụ trợ: Cây trồng để bảo vệ đất khỏi bị xói mòn và che bóng cây trồng.
4.3.1. Đa dạng thực vật trong mô hình Vườn + Rừng
4.3.1.1. Đa dạng thành phần loài
Bước đầu đã ghi nhận trên mô hình Vườn + Rừng có tổng 544 loài thuộc 410
chi, 129 họ, 6 ngành; chiếm 71,20% số loài, 80,39% số chi và 73,20% số họ của cả
hệ thực vật đã được ghi nhân (hệ thực vật trong vùng nghiên cứu có 764 loài thuộc
510 chi, 154 họ). Trong đó:
- Ngành Thông đất (Lycopodiophyta): 2 loài, 2 chi, 2 họ;
- Ngành Quyết lá thông (Psilotophyta): 1 loài, 1chi, 1 họ;
- Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta): 1 loài, 1 chi, 1 họ;
- Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 17 loài , 14 chi, 11 họ;
- Ngành Thông (Pinophyta): 2 loài, 2 chi, 2 họ;
- Ngành Mộc lan (Magnoliophyta): 521 loài, 390 chi, 112 họ;
- Ngành Mộc lan có 2 lớp, trong đó:
+ Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có 452 loài, 347 chi, 92 họ;
+ Lớp Hành (Liliopsida): có 92 loài, 63 chi, 20 họ.
Bảng 4.15. Số lượng các taxon theo Ngành của hệ thực vật trong mô hình Vườn
+ Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Số họ Số chi Số loài STT Tên ngành SL % SL % SL %
1 Ngành Thông đất - Lycopodiophyta 2 1,55 2 0,49 2 0,37
2 Ngành Quyết lá thông - Psilotophyta 1 0,78 1 0,24 1 0,18
3 Ngành Cỏ tháp bút - Equisetophyta 1 0,78 1 0,24 1 0,18
4 Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta 11 8,53 14 3,41 17 3,13
5 Ngành Thông - Pynophyta 2 1,55 2 0,49 2 0,37
6 Ngành Mộc lan - Magnoliophyta 112 86,82 390 95,12 521 95,77
6.1 Lớp Mộc Lan - Magnoliopsida 92 82,14 347 84,63 452 83,09
6.2 Lớp Hành - Liliopsida 20 17,86 63 15,37 92 16,91
129
100
410
100
544
100
Tổng số
74
4.3.1.2. Đa dạng cây trồng
4.3.1.2.1. Đa dạng cây trồng trên đất vườn
Trên đất nông nghiệp của mô hình Vườn + Rừng đã thống kê 126 loài, chi
tiết thành phần loài được trình bày trong bảng 4.16.
Cây nông nghiệp: Có 103 loài thuộc 7 nhóm sau:
- Cây làm rau: 33 loài, cây chủ đạo vụ hè là Rau Muống (Ipomoea aquatica),
Mồng tơi (Basella rubra), Đậu các loại (Vigna umbellata, V.umbellata); vụ đông là
Rau cải (Amaranthus, B. juncea), Xu hào (Brassica var. gongylodes), Cải bắp
(Brassica var. capitata), Súp lơ (Brassica var. botrytis).
- Cây ăn quả: 21 loài, cây chủ đạo là Cam (Citrus nobilit), Bưởi (Citrus
gandis), Hồng không hạt (Diospyros kaki), Vải (Litchi chinensis), Nhãn
(Dimocaspus longan), Xoài (Mangifera foestida), Thanh long (Hylocereus undatus).
- Cây làm gia vị: 18 loài, cây chủ đạo là Hành (Allium ascalonicum), Tỏi
(Allium sativum) và Ớt (Capsicum frutescens).
- Cây lương thực: 11 loài, cây chủ đạo là Ngô (Zea mays), Khoai lang
(Ipomoea batatas), Sắn (Manihot esculanta), Khoai môn (Colocasia esculenta).
Bảng 4.16. Thành phần cây trồng trên đất vườn của mô hình Vườn + Rừng ở
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Nhóm cây Số loài Cây Chủ đạo
STT A. Cây nông nghiệp: 103 loài
33
1 Cây làm rau
21 2 Cây ăn quả
18 11 13 6 3 - Vụ hè: Rau Muống, Mồng tơi, đậu các loại - Vụ đông: Rau cải, Xu hào, Cải bắp, Súp lơ Cam, Bưởi, Hồng không hạt, Vải, Nhãn, Xoài, Thanh long Hành, Tỏi, Ớt Ngô, Khoai lang, Sắn, Khoai môn Đinh lăng, Nghệ, Gừng Chè, Lạc, đậu tương Cỏ voi
11 8 Bạch đàn, Keo, Lát hoa Bứa, Dọc, Trám đen, Trám trắng
Cây làm gia vị 3 Cây lương thực 4 Cây thuốc 5 Cây công nghiệp 6 7 Cây thức ăn gia súc A. Cây lâm nghiệp: 19 loài Cây cho gỗ 1 Cây cho quả 2 C. Cây phụ trợ: 4 loài 1 2 Cây he bóng Cây bảo vệ đất 2 2 Muồng, Xoan ta Điền thanh, Cốt khí
75
- Cây thuốc: 11 loài, cây chủ đạo là Đinh lăng (Polyscias fruticosa, P.
balfouriana), Nghệ (Curcuma Zedoaria), Gừng (Zingiber officinale).
- Cây công nghiệp: 6 loài, cây chủ đạo là Chè (Camellia sinensis), Lạc
(Arachis hypogaea), Đậu tương (Glycine max).
- Cây thức ăn gia súc: 3 loài, chủ đạo là Cỏ voi (Panicum sarmentosum).
Cây lâm nghiệp: có 19 loài thuộc 5 nhóm sau:
- Cây cho gỗ: 11 loài, cây chủ đạo là Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis),
Keo tai tượng (Acacia mangium), Lát hoa (Chukrasia tabularis).
- Cây cho quả: 8 loài, cây chủ đạo là Bứa (Garcinia blongifolia), Dọc
(Garcinia multiflora), Trám trắng (Canarium album), Trám đen (Canarium tramdenum).
Cây Phụ trợ: có 4 loài gồm:
- Cây che bóng: 2 loài là Muồng (Senna siamea) và Xoan ta (Melia azedarach).
- Cây bảo vệ đất: Có 2 loài là Cốt khí (Tephrosia candida) và Điền thanh
(Sesbania cannabina).
Như vây, thành phần loài cây trên đất vườn chiếm 22,06% so với tổng số loài
của cả mô hình (số loài trên đất vườn là 124 loài, tổng số loài của mô hình là 544 l)
nhưng vai trò và chức năng của các loài hết sức quan trọng. Cây nông nghiệp là
nguồn thu chính của mô hình, trong đó cây rau màu và cây ăn quả là chính; cây lâm
nghiệp là kết hợp được trồng nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập và bảo
vệ cảnh quan; cây phụ trợ có vai trò che bóng cho cây nông nghiệp như Muồng và
Xoan ta trồng trên đất Chè; Cốt khí, Điền thanh trồng để tạo băng cây xanh chống
xói mòn, rửa trôi đất.
Về phương diện bảo tồn nguồn gen, kết quả điều tra cho thấy đa số cây nông
nghiệp, nhất là các loài rau như: Rau cải, Bắp cải, Xu hào,... là giống bản địa hay
địa phương đang dần thay thế bởi các giống nhập nội nên làm giảm tính đa dạng
thực vật của mô hình nói riêng và của cả hệ thực vật nói chung.
4.3.1.2.2. Đa dạng cây trồng trên đất rừng
Trên đất rừng cây lâm nghiệp là chính, cây nông nghiệp là kết hợp. Số liệu
trình bày trong bảng 4.17 cho thấy trên đất rừng có 98 loài cây, trong đó cây lâm
nhiệp có 92 loài, cây nông nghiệp có 6 loài. Số lượng và loài chủ đạo của các nhóm
cây như sau:
76
Cây lâm nghiệp:
balansa), Sồi (Castanopsis indica), Dẻ gai (Castanopsis tonkinensis), Kháo (Machilus
bonii); cây trồng có Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis), Keo tai tượng (Acacia
mangium), Xoan ta (Melia azedarach).
- Cây cho gỗ: 36 loài, cây chủ đạo là cây tự nhiên có Ràng ràng (Ormosia
- Cây cho quả: 21 loài, cây chủ đạo là Dọc (Garcinia multiflora), Tai chua
(Garcinia cova), Bứa (Garcinia blongifolia), Trám trắng (Canarium album), Trám đen
(Canarium tramdenum).
Bảng 4.17. Thành phần cây trồng trên đất rừng của mô hình Vườn + Rừng ở
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
STT Nhóm cây Số loài Cây Chủ đạo
A. Cây lâm nghiệp: 92 loài
Cây cho gỗ 36 - Cây trồng: Bạch đàn, Keo tai tượng, Lát hoa 1 - Cây tự nhiên: Ràng ràng, Sồi, Dẻ gai, Kháo.
2 Cây cho quả Dọc, Tai chua, Bứa, Trám trắng, Trám đen 21
3 Cây thuốc Bọ mẩy, Xích đồng nam, Mò trắng 19
4 Cây làm rau Rau Tàu bay, Bò khai, Rau dướng 8
5 Tre, Nứa Tre gai, Tre mỡ, Hóp 8
A. Cây nông nghiệp: 6 loài
1 Cây làm rau Bò khai, Bầu, Bí xanh 3
2 Cây làm thuốc Đinh lăng, Nghệ, Gừng 3
- Cây thuốc: 19 loài, cây chủ đạo là Bọ mẩy (Clerodendron cyrtophyllum),
Xích đồng nam (Clerodendron japonicum), Mò trắng (Clerodendron paniculatum).
crepidioides), Bò khai (Erythropalum scandens), Rau dướng (Diplazium dilatatum).
- Cây làm rau: 8 loài, cây chủ đạo là Rau Tàu bay (Crassocephalum
- Cây tre nứa: 8 loài, cây chủ đạo gồm Tre gai (Bambusa bambos), Tre mỡ
(Bambusa vulgaris), Hóp (Bambusa tuldoides).
Cây nông nghiệp:
Cây nông nghiệp là kết hợp; đặc tính sinh lý sinh thái của cây nông nghiệp là
cây hàng năm, ưa sáng nên không thích hợp trồng dưới tán rừng. Tuy nhiên, ở nơi
rừng chưa khép tán hoặc tán thưa có thể trồng một số loài. Đã thống kê 6 loài
thường gặp, trong đó cây làm rau có 3 loài: Bò khai (Erythropalum scandens), Bí đỏ
77
(Cucubita maxima), Bí xanh (Benincasa hispida); cây làm thuốc có 3 loài: Đinh lăng
((Polyscias grandifolia), Nghệ (Curcuma Zedoaria), Gừng (Zingiber officinale).
4.3.2. Đa dạng thực vật trong mô hình Vườn + Chuồng + Rừng
4.3.2.1. Đa dạng thành phần loài
Số liệu thống kê về số lượng các taxon theo ngành của hệ thực vật trong mô
hình Vườn + Chuồng + Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ được trình bày trong
bảng 4.18.
Bảng 4.18. Số lượng các taxon theo ngành của hệ thực vật trong mô hình Vườn
+ Chuồng + Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Số họ Số chi Số loài STT Tên ngành SL % SL % SL %
1 Ngành Thông đất - 1 0,83 1 0,51 1 0,38
Lycopodiophyta
2 Ngành Quyết lá thông - 1 0,83 1 0,25 1 0,19
Psilotophyta
3 Ngành Cỏ tháp bút - 1 0,83 1 0,25 1 0,19
Equisetophyta
4 Ngành Dương xỉ - 11 9,09 11 3,05 15 2,82
Polypodiophyta
5 Ngành Thông - Pynophyta 2 1,65 2 0,51 2 0,38
6 Ngành Mộc lan - Magnoliophyta 105 86,78 376 95,43 511 96,05
6.1 Lớp Mộc Lan - Magnoliopsida 82,86 334 84,52 444 83,46 87
6.2 Lớp Hành - Liliopsida 17,14 61 15,48 88 16,54 18
Tổng số
121 100.00 394 100.00 532 100.00
Số liệu bảng 4.18 cho thấy trên mô hình Vườn + Chuồng + Rừng có tổng
532 loài thuộc 394 chi, 121 họ, 6 ngành thực vật bậc cao có mạch, chiếm 69,630%
số loài, 77,25% số chi và 68,63% số họ của cả hệ thực vật. Trong đó:
- Ngành Thông đất (Lycopodiophyta): 1 loài, 1 chi, 1 họ;
- Ngành Quyết lá thông (Psilotophyta): 1 loài, 1chi, 1 họ;
- Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta): 1 loài, 1 chi, 1 họ;
- Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 15 loài , 11 chi, 11 họ;
78
- Ngành Thông (Pinophyta): 2 loài, 2 chi, 2 họ;
- Ngành Mộc lan (Magnoliophyta): 511 loài, 376 chi, 105 họ;
- Ngành Mộc lan có 2 lớp, trong đó:
+ Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có 444 loài, 334 chi, 87 họ;
+ Lớp Hành (Liliopsida): có 88 loài, 61 chi, 18 họ.
So sánh với mô hình Vườn + Rừng thì số lượng các bậc taxon về loài, chi và
họ ở mô hình Vườn + Chuồng + Rừng đều ít hơn, cụ thể mô hình Vườn + Chuồng +
Rừng có 532 loài, 394 chi và 121 họ, trong khi ở mô hình Vườn + Rừng là 544 loài,
410 chi, 129 họ, ít hơn 12 loài, 6 chi, 8 họ.
4.3.2.2. Đa dạng cây trồng
4.3.2.2.1. Đa dạng cây trồng trên đất vườn
Số liệu thống kê về thành phần loài cây trên đất vườn của mô hình
Vườn + Chuồng + Rừng được trình bầy trong bảng 4.19.
Cây nông nghiệp:
Đã thống kê 113 loài thuộc 7 nhóm sau:
- Cây làm rau: 36 loài, cây chủ đạo vụ hè là Cà tím (Solanum var.
esculentum), Mồng tơi (Basella rubra), Đậu các loại (Vigna umbellata,
V.umbellata); vụ đông là Cà chua (Lycopersicon esculentum), rau Diếp (Lactura
saltiva), Rau cải (Amaranthus, B. juncea), Xu hào (Brassica var. gongylodes), , Cải
bắp (Brassica var. capitata).
- Cây ăn quả: 24 loài, cây chủ đạo là Cam (Citrus nobilit), Bưởi (Citrus
gandis), Hồng không hạt (Diospyros kaki), Vải (Litchi chinensis), Nhãn
(Dimocaspus longan), Xoài (Mangifera foestida), Thanh long (Hylocereus
undatus).
- Cây làm gia vị: 19 loài, cây chủ đạo là Hành (Allium ascalonicum), Tỏi
(Allium sativum) và Ớt (Capsicum frutescens).
- Cây lương thực: 12 loài, Ngô (Zea mays), Khoai lang (Ipomoea batatas),
Sắn (Manihot esculanta), Khoai môn (Colocasia esculenta).
- Cây thuốc: 13 loài, cây chủ đạo là Đinh lăng (Polyscias fruticosa, P.
balfouriana), Nghệ (Curcuma Zedoaria), Gừng (Zingiber officinale).
- Cây công nghiệp: 6 loài và cây chủ đạo là Lạc (Arachis hypogaea), Đậu
tương (Glycine max).
79
- Cây thức ăn gia súc: 3 loài, trong đó Cỏ voi (Panicum sarmentosum) là cây
chủ đạo.
Bảng 4.19. Thành phần cây trồng trên đất vườn của mô hình Vườn + Chuồng
+ Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Cây Chủ đạo Nhóm cây Số loài
STT A. Cây nông nghiệp: 113 loài
1 Cây làm rau 36
2 Cây ăn quả 24
19 12 13 6 3 - Vụ hè: Cà tím, Mồng tơi, đậu các loại - Vụ đông: Cà chua, rau Diếp, Cải, Xu hào, Cải bắp Cam, Bưởi, Hồng không hạt, Vải, Nhãn, Xoài, Thanh long Hành, Tỏi, Ớt Ngô, Khoai, Sắn, Khoai môn Đinh lăng, Nghệ, Gừng Chè, Lạc, đậu tương Cỏ voi
3 Cây làm gia vị 4 Cây lương thực 5 Cây làm thuốc 6 Cây công nghiệp 7 Cây thức ăn gia súc B. Cây lâm nghiệp: 24 loài
14 10 Bạch đàn, Keo, Lát hoa Bứa, Dọc, Trám đen, Trám trắng
1 Cây cho gỗ 2 Cây cho quả C. Cây phụ trợ: 4 loài 1 Cây che bóng 2 Cây bảo vệ đất 2 2 Muồng, Xoan ta Cốt khí, Điền thanh
Cây lâm nghiệp: có 24 loài, gồm:
- Cây cho gỗ: 14 loài, cây chủ đạo là Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis),
Keo tai tượng (Acacia mangium), Lát hoa (Chukrasia tabularis).
- Cây cho quả: 10 loài, cây chủ đạo là Bứa (Garcinia blongifolia), Dọc (Garcinia
multiflora), Trám đen (Canarium tramdenum), Trám trắng (Canarium album).
Cây Phụ trợ: có 4 loài gồm:
- Cây che bóng: 2 loài, gồm Muồng (Senna siamea), Xoan ta (Melia
azedarach).
- Cây bảo vệ đất: 2 loài, gồm Cốt khí (Tephrosia candida), Điền thanh
(Sesbania cannabina).
4.3.2.2.2. Đa dạng cây trồng trên đất rừng
Trên đất rừng có cây lâm nghiệp là chính và cây nông nghiệp là kết hợp,
không có cây phụ trợ. Số liệu bảng 4.20 cho thấy trên đất rừng của mô hình Vườn +
Chuồng + Rừng có 106 loài, chiếm 19,92% tổng số loài trong mô hình. Số lượng và
thành phần loài cây như sau:
80
Cây lâm nghiệp: có 99 loài gồm các nhóm sau:
- Cây cho gỗ: 39 loài, cây chủ đạo là cây tự nhiên có Mỡ (Manglietia
fordiana), Muồng đỏ (Zenia insignis), Ràng ràng (Ormosia balansa), Sồi
(Castanopsis indica), Dẻ gai (Castanopsis tonkinensis), Kháo (Machilus bonii); cây
trồng có Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis), Keo tai tượng (Acacia mangium).
- Cây cho quả: 21 loài, cây chủ đạo là Dọc (Garcinia multiflora), Tai chua
(Garcinia cova), Bứa (Garcinia blongifolia), Trám đen (Canarium tramdenum), Trám
trắng (Canarium album), Sấu (Dracontomelum duperreanum), Chay (Artocarpus
lakoocha), Ổi (Psidium guajava).
- Cây thuốc: 20 loài, cây chủ đạo là Phòng kí (Aristolochia fangchii), Dây
mối (Stephania hernandiifolia), Bọ mẩy (Clerodendron cyrtophyllum), Xích đồng
nam (Clerodendron japonicum), Mò trắng (Clerodendron paniculatum).
crepidioides), Bò khai (Erythropalum scandens), Rau dướng (Diplazium dilatatum) và
- Cây làm rau: 11 loài, cây chủ đạo là Rau tàu bay (Crassocephalum
măng của các loại Tre, Nứa.
- Cây tre nứa: 8 loài, cây chủ đạo là Tre gai (Bambusa bambos), Tre mỡ
(Bambusa vulgaris), Hóp (Bambusa tuldoides).
Cây nông nghiệp: có 7 loài gồm:
- Cây làm rau: 4 loài là Rau ngót (Sauropus androgynus), Bò khai
(Erythropalum scandens), Bí đỏ (Cucubita maxima).
- Cây làm thuốc 3 loài là Đinh lăng ((Polyscias grandifolia), Nghệ (Curcuma
Zedoaria), Gừng (Zingiber officinale).
Bảng 4.20. Thành phần cây trồng trên đất rừng của mô hình Vườn + Chuồng +
Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Cây Chủ đạo Số loài
Nhóm cây STT A. Cây lâm nghiệp: 99 loài 1 Cây cho gỗ 39
2 3 4 Cây cho quả Cây thuốc Cây làm rau 21 20 11
Tre, Nứa - Cây trồng: Bạch đàn, Keo tai tượng, Lát hoa - Cây tự nhiên: Ràng ràng, Sồi, Dẻ gai, Kháo. Dọc, Tai chua, Bứa, Trám trắng, Trám đen Bọ mẩy, Xích đồng nam, Mò trắng Rau Tàu bay, Bò khai, Rau dướng, Măng của các loai Tre, Nứa. Tre gai, Tre mỡ, Hóp
Rau Ngót, Bò khai, Bí đỏ Đinh lăng, Nghệ, Gừng
5 8 A. Cây nông nghiệp:7 loài 4 Cây làm rau 1 Cây làm thuốc 3 2
81
4.3.3. Đa dạng thực vật trong mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng
4.3.3.1. Đa dạng thành phần loài
Số liệu trình bày trong bảng 4.21 cho thấy trên mô hình Rừng + Vườn + Ao
+ Chuồng có tổng 539 loài thuộc 397 chi, 128 họ, 6 ngành thực vật bậc cao có
mạch, chiếm 67,80% số loài, 77,84% số chi và 73,20% số họ của cả hệ thực vật.
Trong đó:
- Ngành Thông đất (Lycopodiophyta): 1 loài, 2 chi, 2 họ;
- Ngành Quyết lá thông (Psilotophyta): 1 loài, 1chi, 1 họ;
- Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta): 1 loài, 1 chi, 1 họ;
- Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 15 loài , 12 chi, 11 họ;
- Ngành Thông (Pinophyta): 2 loài, 2 chi, 2 họ;
- Ngành Mộc lan (Magnoliophyta): 518 loài, 379 chi, 112 họ;
- Ngành Mộc lan có 2 lớp, trong đó:
+ Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có 441 loài, 334 chi, 91 họ;
+ Lớp Hành (Liliopsida): có 77 loài, 63 chi, 21 họ.
Bảng 4.21. Số lượng các taxon theo Ngành của hệ thực vật trong mô hình Rừng
+ Vườn + Ao + Chuồng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Số họ Số chi Số loài STT Tên ngành SL % SL % SL %
1 0,78 2 0,50 2 0,37 Ngành Thông đất - 1 Lycopodiophyta
1 0,78 1 0,25 1 0,19 Ngành Quyết lá thông - 2 Psilotophyta
1 0,78 1 0,25 1 0,19 Ngành Cỏ tháp bút - 3 Equisetophyta
xỉ - 11 8,59 12 3,02 15 2,78 4 Ngành Dương Polypodiophyta
5 Ngành Thông - Pynophyta 2 1,56 2 0,50 2 0,37
lan - 112 87,50 379 95,47 518 96,10 6 Ngành Mộc Magnoliophyta
Lan - 91 81,25 334 84,13 441 85,14 6.1 Lớp Mộc Magnoliopsida
6.2 Lớp Hành - Liliopsida 21 18,75 63 15,87 77 14,86
128 100,00 397 100,00 539 100,00 Tổng số
82
4.3.3.2. Đa dạng cây trồng
4.3.3.2.2. Đa dạng cây trồng trên đất vườn
Số liệu bảng 4.22 cho thấy trên đất rừng của mô hình Rừng + Vườn + Ao +
Chuồng có tổng số 131 loài, chiếm 24,30% tổng số loài của mô hình, trong đó cây
nông nghiệp là 102 loài, cây lâm nghiệp 25 loài và cây phụ trợ 4 loài.
Cây nông nghiệp: có 102 loài gồm:
- Cây làm rau: 34 loài, cây chủ đạo vụ hè là Rau đay (Corchorus capsularis),
Mướp (Luffa cylindrica), Mồng tơi (Basella rubra), Đậu đũa (Vigna unguiculata);
vụ đông là Rau cải (Brassica juncea, B. campestris), Rau diếp (Lactura saltiva), Cải
củ (Raphanus sativus), Xu hào (Brassica var. gongylodes), Cà chua (Lycopersicon
esculentum), Bắp cải (Brassica var. capitata).
- Cây ăn quả: 22 loài, cây chủ đạo là Cam (Citrus nobilit), Bưởi (Citrus
gandis), Hồng không hạt (Diospyros kaki), Vải (Litchi chinensis), Nhãn
(Dimocaspus longan), Xoài (Mangifera foestida), Thanh long (Hylocereus
undatus).
- Cây làm gia vị: 17 loài, cây chủ đạo là Hành (Allium ascalonicum), Tỏi
(Allium sativum) và Ớt (Capsicum frutescens).
- Cây lương thực: 10 loài, cây chủ đạo là Ngô (Ipomoea batatas), Khoai
(Ipomoea batatas), Sắn (Manihot esculanta), Khoai môn (Colocasia esculenta), Củ
từ (Dioscorea esculenta), Dong riềng (Canna edulis).
- Cây làm thuốc: 11 loài, cây chủ đạo là Đinh lăng (Polyscias fruticosa),
Nghệ (Curcuma Zedoaria), Gừng (Zingiber officinale), Mach môn (Ophiopogon
japonicus), Trinh nữ hoang cung (Crinum latifolium).
- Cây công nghiệp: 5 loài, cây chủ đạo là Chè (Camellia sinensis), Lạc
(Arachis hypogaea), Đậu tương (Glycine max), Vừng (Pedalium orientale).
- Cây thức ăn gia súc: 3 loài, cây chủ đạo là Cỏ voi (Panicum sarmentosum).
Cây lâm nghiệp: Có 31 loài, gồm:
- Cây cho gỗ: 15 loài, cây chủ đạo là Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis ),
Keo (Acacia mangium), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Sưa (Dalbergia
tonkinensia).
- Cây cho quả: 15 loài, cây chủ đạo là Bứa (Garcinia blongifolia), Dọc
(Garcinia multiflora), Trám trắng (Canarium album), Trám đen (Canarium
tramdenum), Sấu (Dracontomelum duperreanum), Cọ (Livistona tonkinensis).
83
Cây phụ trợ: 4 loài gồm:
- Cây che bóng: 2 loài là Muồng (Senna siamea) và Xoan ta (Melia
azedarach).
- Cây bảo vệ đất: 2 loài là Cốt khí (Tephrosia candida) và Điền thanh
(Sesbania cannabina).
Bảng 4.22. Thành phần cây trồng trên đất vườn của mô hình Rừng + Vườn +
Ao + Chuồng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
STT Nhóm cây Số loài Cây Chủ đạo
A. Cây nông nghiệp: 102 loài
- Vụ hè: Rau đay, Mướp, Mồng tơi, Đậu
đũa 1 Cây làm rau 34 - Vụ đông: Rau cải, Rau diếp, Xu hào, Cà
chua, Bắp cải.
Cam, Bưởi, Hồng không hạt, Vải, Nhãn, 2 Cây ăn quả 22 Xoài, Thanh long
3 Cây làm gia vị 17 Hành, Tỏi, Ớt
Ngô, Khoai, Sắn, Khoai môn, Củ từ, Dong 4 Cây lương thực 10 riềng
Đinh lăng, Nghệ, Gừng, Mạch môn, Trinh 5 Cây làm thuốc 11 nữ hoàng cung.
7 Cây công nghiệp Chè, Lạc, đậu tương 5
7 Cây thức ăn gia súc Cỏ voi 3
A. Cây lâm nghiệp: 25 loài
1 Cây cho gỗ Bạch đàn, Keo, Lát hoa, Sưa 15
2 Cây cho quả Bứa, Dọc, Trám đen, Trám trắng, Sấu 10
C. Cây phụ trợ: 4 loài
1 Cây che bóng Muồng, Xoan ta 2
2 Cây bảo vệ đất Cốt khí, Điền thanh 2
Như vây, thành phần loài cây trên đất vườn tuy có đa dạng nhưng chỉ chiếm
13,05% so với tổng số loài của cả mô hình. Trên đất vườn, cây nông nghiệp là cây
trồng chính nên sản phẩm thu được của nhóm cây này là nguồn thu chính của mô
hình. Cây lâm nghiệp có vai trò phụ trợ có vai trò chính tạo băng xanh chống xói
84
mòn. Cây ăn quả trồng phân tán chủ yếu để tạo cảnh quan và do đó cũng góp phần
làm tăng tính đa dạng của mô hình. Khi trồng tập trung cây ăn quả trở thành cây
trồng chính, các nhóm cây khác là cây kết hợp.
4.3.3.2.2. Đa dạng cây trồng trên đất rừng.
Trên đất rừng cây tự nhiên chiếm ưu thế, cây trồng là cây mục đích được
trồng bổ theo phương thứ phân tán hay theo đám, nhưng không mang tính chất
trồng rừng.
Đã thống kê 97 loài chiếm 17,99 % tổng số loài trong mô hình. Trong đó,
cây lâm nghiệp là 91 loài, cây nông nghiệp là 6 loài. Thành phần và số lượng của
các nhóm cây được trình bày trong bảng 4.23.
Cây lâm nghiệp: có 91 loài gồm:
- Cây cho gỗ: 34 loài, cây chủ đạo là cây tự nhiên có Mỡ (Manglietia
tonkinensis), Kháo
fordiana), Ràng ràng (Ormosia balansa), Sồi (Castanopsis indica), Dẻ gai (Castanopsis
camaldulensis), Keo tai tượng (Acacia mangium).
(Machilus bonii); cây trồng có Bạch đàn (Eucalyptus
- Cây cho quả: 20 loài, cây chủ đạo là Sấu (Dracontomelum duperreanum),
Dọc (Garcinia multiflora), Tai chua (Garcinia cova), Bứa (Garcinia blongifolia), Trám
đen (Canarium tramdenum), Trám trắng (Canarium album), Chay (Artocarpus
lakoocha), Ổi (Psidium guajava)..
- Cây thuốc: 15 loài, cây chủ đạo là Phòng kỷ (Aristolochia fangchii), Dây
mối (Stephania hernandiifolia), Bọ mẩy (Clerodendron cyrtophyllum), Xích đồng
nam (Clerodendron japonicum), Mò trắng (Clerodendron paniculatum).
- Cây làm rau: 9 loài, cây chủ đạo là Rau tàu bay (Crassocephalum
crepidioides), Bò khai (Erythropalum scandens), Rau dướng (Diplazium dilatatum),
maxima). và măng của các loại Tre, Nứa.
Rau ngót (Sauropus androgynus), Bò khai (Erythropalum scandens), Bí đỏ (Cucubita
vulgaris), Hóp (Bambusa tuldoides).
- Cây tre nứa: 8 loài, gồm Tre gai (Bambusa bambos), Tre mỡ (Bambusa
- Cây làm thuốc: 3 loài là Đinh lăng ((Polyscias grandifolia), Nghệ
(Curcuma Zedoaria), Gừng (Zingiber officinale).
Bảng 4.23. Thành phần cây trồng trên đất rừng của mô hình Rừng + Vườn +
85
Ao + Chuồng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Số loài Cây Chủ đạo
STT Nhóm cây A. Cây lâm nghiệp: 91 loài
1 Cây cho gỗ 34
2 Cây cho quả 20
3 Cây thuốc 17
4 Cây làm rau 6
- Cây trồng: Bạch đàn, Keo tai tượng, Lát hoa - Cây tự nhiên: Mỡ, Ràng ràng, Sồi, Dẻ gai, Kháo. Sấu, Dọc, Tai chua, Bứa, Trám trắng, Trám đen, Chay, Ổi. Phòng Kỷ, Bọ mẩy, Xích đồng nam, Mò trắng Rau Tàu bay, Bò khai, Rau dướng, Măng của các loài Tre, Nứa Tre gai, Tre mỡ, Tre gai, Hóp 5 Cây Tre, Nứa
Bò khai, Bí đỏ, Rau ngót Đinh lăng, Nghệ, Gừng
8 B. Cây nông nghiệp:6 loài 3 Cây làm rau 1 Cây làm thuốc 3 2 Cây nông nghiệp: có 6 loài, gồm cây làm rau 3 loài; cây làm thuốc 3 loài.
Cây lâm nghiệp: có 91 loài, gồm cây cho gỗ 34 loài; cây cho quả 20 loài; cây
làm thuốc 17 loài; cây làm rau 6 loài; cây Tre, Nữa 8 loài.
4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế - sinh thái
Sản xuất theo phương thức nông lâm kết hợp do con người thực hiện bằng
việc sử dụng cây trồng theo hướng ưu tiên: Nếu lấy nông nghiệp làm ưu tiên thì cây
nông nghiêp là chính; nếu lấy lâm nghiệp là ưu tiên thì cây lâm nghiệp là chính.
Đây là mô hình nhân tạo nên đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông lâm kết
hợp thực chất là đánh giá một dự án đầu tư theo hướng sản xuất nông - lâm nghiệp.
Phương pháp đánh giá hiệu quả của dự án chủ yếu là phân tích tính toán các chỉ số
về tài chính và kinh tế.
Kết quả nghiên cứu trình bày trong mục 4.1 mục 4.2 và mục 4.3 cho thấy các
mô hình nông lâm kết hợp đã được xác định ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ là
những mô hình bán nhân tạo. Trong đó tác động chính của con người là vào khâu
chọn giống và kỹ thuật canh tác, còn các yếu tố khác như thổ nhưỡng, môi trường
sinh trưởng của cây trồng hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên; đồng thời các
kỹ thuật nông nghiệp chủ yếu áp dụng theo kinh nghiệm của người dân có kết hợp ít
nhiều các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến. Vì vậy, đánh giá hiệu quả của mô
hình, không chỉ đơn thuần là kinh tế mà cần phải quan tâm đến yếu tố môi trường -
sinh thái.
4.4.1. Hiệu quả kinh tế
Cho đến nay, chưa có công trình hay số liệu nào thống kê về tình hình thu
nhập và đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ. Những số liệu đã được công bố chủ yếu là các báo cáo chuyên
86
ngành về tình hình sản xuất nông nghiệp, đối với mô hình nông lâm kết hợp là về
tình hình sản xuất hay hiệu quả của những đối tượng cây trồng cụ thể như cây rau
màu, cây ăn quả và gần đây là cây thuốc.
Do thời lượng và điều kiện thời gian, chúng tôi không bố trí thí nghiệm để
thu thập số liệu mà chỉ thông qua phỏng vấn người dân, tổng hợp kết quả thu được
về tình hình thu nhập để đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình. Số liệu thu thập
được tổng hợp riêng theo hai trạng thái của mỗi mô hình: mô hình truyền thống và
mô hình cải tiến. Các hoạt động về sản xuất của một số mô hình đã điều tra được
trình bày trong phụ lục 2.
4.4.1.1. Hiệu quả kinh tế của mô hình Vườn + Rừng
Số liệu về thu nhập của mô hình Vườn + Rừng trình bày trong bảng 4.24.
Các hoạt động sản xuất của một số mô hình đã điều tra thu thập số liệu được trình
bày trong mục I của phụ lục 2. Số liệu bảng 4.24 cho thấy:
Diện tích của các mô hình truyền thống và mô hình cải tiến tại các điểm
nghiên cứu khác nhau không nhiều: Diện tích trung bình của mô hình truyền thống là 880m2, dao động từ 750m2 ở xã Trạm Thảm đến 1050m2 ở xã Gia Thanh. Diện tích trung bình của mô hình cải tiến là 911,25m2, dao động từ 730m2 ở xã Phú Lộc đến 1025m2 ở xã Tiên Phú. Tuy nhiên, thu nhập của mô hình truyền thống thấp hơn
nhiều lần so với mô hình cải tiến ở cả 3 chỉ tiêu thống kê: tổng thu nhập, thu nhập
trên đất vườn và thu nhập trên đất rừng, cụ thể:
Bảng 4.24. Thu nhập của mô hình Vườn + Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Thu nhập (triệu đồng/năm)
TT Địa điểm Vườn Rừng N (hộ) Tổng Diện tích (m2) Tiền % Tiền %
1,3 1 2 2,2 1,06 3,63 3,5 2,5 5,3 6,3 4,4 6,29 1050 750 770 950 880 - 37,14 40,00 37,74 34,92 37,45 - 62,86 60,00 60,38 65,08 62,08 - 2,2 1,5 3,2 4,1 2,8 9,65
730 910 980 1025 911,25 81,82 14,06 70,15 69,83 58.96 33 64 67 116 70 27 9 47 81 41 6 55 20 35 29 3 3 3 3
Mô hình truyền thống 3 Gia Thanh 1 3 Trạm Thản 2 3 Liên Hoa 3 3 4 Trị Quận Trung bình - % so với mô hình cải tiến Mô hình cải tiến 18,18 Phú Lộc 1 85,94 Gia Thanh 2 29,85 Trung Giáp 3 30,17 Tiên Phú 4 Trung bình 41.04 - Tổng thu nhập trung bình hàng năm của mô hình cải tiến là 70,00 triệu
87
đồng, thấp nhất là 33,00 triệu đồng ơ xã Phú Lộc và cao nhất là 116 triệu đồng ở xã
Tiên Phú. Tổng thu nhập mô hình truyền thống là 4,40 triệu đồng, thấp nhất là 2,50
triệu đồng ở xã Trạm Thảm và cao nhất là 6,00 triệu đồng, chỉ bằng 6,29% so với
mô hình cải tiến.
- Thu nhập trung bình hàng năm trên đất vườn ở mô hình cải tiến đạt 41 triệu
đồng; mô hình truyền thống chỉ đạt 1,06 triệu đồng, bằng 3,63% so với mô hình cải
tiến. Tương tự, thu nhập trên đất rừng của mô hình cải tiến là 29 triệu đồng, mô
hình truyền thống là 2,8 triệu đồng bằng 9,65% so với mô hình cải tiên.
- Tại các địa điểm nghiên cứu, mô hình truyền thống đều có xu hướng thu
nhập trên đất rừng cao hơn so với trên đất vườn, trong khi ở mô hình cải tiến thu
nhập trên đất vườn cao hơn so với trên đất rừng.
Dưới đây là những ví dụ về qui mô diện tích và thu nhập của các mô hình:
Ví dụ về mô hình Vườn + Rừng truyền thống:
- Mô hình của gia đình ông Hán Quang Thành ở khu 5 xã Gia Thanh: Gia
đình có 5 người, trong đó 4 người trong độ tuổi lao động. Tồng diện tích đất 1,3 ha, trong đó đất rừng là 800 m2, đất vườn là 500 m2. Trên đất rừng chủ yếu là cây Cọ đã
trồng lâu năm, rãi rác có cây Xoan ta mọc quanh vườn, Tre gai trồng làm bờ rào.
Thu nhập trung bình 2,3 triệu đồng/năm. Trên đất vườn cây nông nghiệp chủ yếu là
cây rau màu trồng theo mùa vụ: vụ hè là Rau muống, Rau ngót, Bí xanh, Su su; vụ
đông là Cải bắp, Xu hào. Thu nhập trung bình 1,3 triệu đồng/năm. Tổng thu nhập
trung bình của mô hình là 4,6 triệu đồng/năm.
Hình 4.23. Vườn Cọ của gia đình ông Hán Quang Thành
88
ở khu 5 xã Gia Thanh
- Mô hình của gia đình anh Nguyễn Việt Hùng ở khu 6 xã Trạm Thản: Gia
đình có 5 người, trong đó có 2 người trong độ tuổi lao động. Tổng diện tích đất: 1,1
ha, trong đó đất rừng là 900 m2, đất vườn là 200 m2. Trên đất rừng phần lớn diện
tích là rừng tự nhiên, có một số cây trồng là Keo, Xoan ta và cây ăn quả như Chuối,
Ổi, Na… Tuổi cây trồng từ 3-5 năm. Thu nhập trung bình 1,8 triệu đồng/năm. Trên
đất vườn cây nông nghiệp chính: rau màu trồng vụ hè có rau Muống, Rau ngót; cây
lương thực có Khoai lang, Khoai sọ, Sắn. Thu nhập trung bình 1 triệu đồng/năm.
Ví dụ về mô hình Vườn + Rừng cải tiến:
- Mô hình của gia đình ông Trần Quang Huy ở khu 4 xã Phú Lộc: Gia đình
có 6 người, trong đó 4 người trong độ tuổi lao động. Tồng diện tích đất 1500m2,
trong đó đất rừng 300m2, đất vườn 1200 m2. Trên đất rừng có một số cây trồng như
Bạch đàn trắng, Xoan đào, Măng bát độ. Thu nhập trung bình 6 triệu đồng/năm.
Trên đất vườn chủ yếu là cây ăn quả, trong đó chủ yếu là thanh long ruột đỏ; cây
cây ăn quả khác trồng phân tán, gồm có Mít, Hồng, Na, Ổi, Khế, Đu đủ, Xoài. Thu
nhập trung bình 33 triệu đồng/năm.
Hình 4.24. Vườn Thanh Long của gia đình ông Trần Quang Huy ở khu 4
xã Phú Lộc
- Mô hình của gia đình bà Bùi Thị Huyền ở khu 14 xã Tiên Phú: Gia đình có
người, trong đó 2 người trong độ tuổi lao động. Tổng diện tích 3.100m2, trong đó
đất rừng là 500 m2, vườn là 2600 m2. Trên đất rừng đã trồng một số cây lâm nghiệp
là Tre, Xoan, Mỡ. Thu nhập trung bình 5 triệu đồng/năm. Trên đất vườn cây nông
nghiệp chính là cây Chè. Thu nhập trung bình 110 triệu đồng/năm.
89
Hình 4.25. Vườn Chè của gia đình bà Bùi Thị Huyền
ở khu 14 xã Tiên Phú
4.4.1.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình Vườn + Chuồng + Rừng
Số liệu về thu nhập của mô hình Vườn + Chuồng + Rừng được trình bày
trong bảng 4.25. Các hoạt động sản xuất của một số mô hình đã được điều tra thu
thập số liệu tại các điểm nghiên cứu được trình bày trong mục II của phụ lục 2.
Diện tích trung bình của mô hình truyền thống và mô hình cải tiến khác nhau
không nhiều: của mô hình truyền thống là 1126,75m2 dao động từ 999m2 ở xã Trị
Quận đến 1295m2 ở xã Liên Hoa; mô hình cải tiến là 1035.75m2 dao động từ 945m2
ở xã Phú Mỹ đến 1076m2 ở xã Trị Quận.
Tổng thu nhập trung bình hàng năm của mô hình cải tiến là 123,5 triệu, thấp
nhất là 70 triệu đồng ở xã Trị Quận, cao nhất là 187 triệu đồng ở xã Phú Mỹ; của
mô hình truyền thống là 10,62 triệu đồng bằng % so với mô hình cải tiến, thấp nhất
là 7,8 triệu đồng ở xã Liên Hoa và cao nhất là 13,4 triệu đồng ở xã Lệ Mỹ.
Thu nhập trung bình hàng năm trên đất vườn của mô hình cải tiến là 60,76
triệu đồng, thấp nhất là 40 triệu đồng ở xã Trị Quận và cao nhất là 62,90 triệu đồng
ở xã Phú Lộc; trên mô hình truyền thống là 2,62 triệu đồng bằng 11,12% so với mô
hình cải tiến, thấp nhất là 1,2 triệu đồng và cao nhất là 3,1 triệu đồng.
90
Bảng 4.25: Thu nhập của mô hình Vườn + Chuồng + Rừng ở huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ
Thu nhập (triệu đồng/năm)
Diện
N
TT Địa điểm
Vườn
Chuồng
Rừng
Tổng
(hộ)
tích (m2)
Tiền %
Tiền %
Tiền %
Mô hình truyền thống
3
1067
1 Phú Mỹ
8,7
1,2
13,79
7
80,46
0,5
5,75
3
1146
2 Lệ Mỹ
13,4
2
14,93
9
67,16
2,4
17,91
3
1295
3 Liên Hoa
7,8
4,2
50,00
2,5
29,76
1,1
13,10
3
999
4 Trị Quận
12,6
3,1
24,60
5,5
43,65
4
31,75
Trung bình
1126,75 10,62
2,62 25,83 6,00 55,26 2,00 17,13
% so với mô hình cải
-
17.11
4,36
-
12,24
-
14.54
-
tiến
Mô hình cải tiến
3
1
Phú Mỹ
30.48
110
58.82
945
187
57
20
10.70
3
2
Phú Lộc
1061
124
78
62.90
35
11
8.87
28.23
3
3
Trị Quận
1076
70
40
57.14
21
9
12.86
30.00
3
4
Trạm
1049
113
68
60.18
30
26.55
15
13.27
Thản
Trung bình
1032.75 123.50 60.75 52.68 49.00 35.90 13.75 11.43
Thu nhập trung bình hàng năm trên đất rừng của mô hình cải tiến là 13,75
triệu đồng, thấp nhất là 9 triệu đồng ở xã Trị Quận và cao nhất là 20 triệu ở xã Phú
Mỹ; của mô hình truyền thống là 2 triệu đồng, thấp nhất là 0,5 triệu đồng ở xã Phú
Mỹ và cao nhất là 4 triệu đồng ở xã Trị Quận.
Sau đây là những ví dụ về qui mô diện tích và thu nhập của mô hình:
Ví dụ về mô hình Vườn + Chuồng + Rừng truyền thống:
- Mô hình của gia đình ông Nguyễn Đức Quang ở khu 6 xã Phú Mỹ: Gia đình có 7 người, trong đó 4 người trong độ tuổi lao động. Tổng diện tích 2,100m2 trong đó đất rừng 1300 m2, đất vườn là 600 m2. Trên đất đất rừng chủ yếu là rừng tự
nhiên, cây trồng có Keo, Bạch đàn, Xoan ta, Mít. Thu nhập trung bình 1,5 triệu
đồng/năm. Trên đất vườn trồng để cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình,
cây trồng chính là Rau muống, Rau ngót, Bí xanh, Cà; cây ăn quả là Chuối. Thu nhập trung bình 1,7 triệu đồng/năm. Đất chuồng 200 m2 đã xây dựng hệ thống chăn
nuôi. Vật nuôi chính là lợn, Gà và nuôi bổ sung thêm Bò. Thu nhập trung bình 4
triệu đồng/năm. Tổng thu nhập của mô hình là 7,2 triệu đồng/năm.
91
Hình 4.26. Toàn cảnh mô hình Vườn - Chuồng - Rừ ng của gia đình ông Nguyễn
Đức Quang ở khu 6 xã Phú Mỹ
- Mô hình của gia đình ông Nguyễn Văn Hùng ở khu 2 xã Lệ Mỹ: Gia đình có
6 người, trong đó 4 người trong độ tuổi lao động. Tồng diện tích 1.800m2. Trong đó
đất rừng là 800 m2, đất vườn là 700 m2 và chuồng 300 m2. Trên đất rừng chủ yếu là
cây Cọ trồng từ những năm 80. Có một số cây trồng là Tre, Xoan, Lát. Thu nhập
trung bình 1 triệu đồng/năm. Trên đất vườn cây nông nghiệp chính là cỏ Voi để làm
thức ăn chăn nuôi gia súc. Một số diện tích được sử dụng cây rau màu (rau Muống,
Mùng tơi, Đỗ, Bầu, Bí) để sinh hoạt hàng ngày. Thu nhập trung bình 1 triệu
đồng/năm. Trên đất chuồng có hệ thống chuồng chăn nuôi. Vật nuôi gồm gia súc
chủ yếu là nuôi Bò; các gia cầm có Gà, Vịt đẻ lấy trừng. Thu nhập trung bình 11
triệu đồng/năm.
Hình 4.27. Mô hình Vườn + Chuồng + Rừ ng của gia đình ông Nguyễn Văn
Hùng ở khu 2 xã Lệ Mỹ
92
Ví dụ về mô hình Vườn + Chuồng + Rừng cải tiến:
- Mô hình của gia đình anh Nguyễn Quốc Hùng ở khu 2 xã Phú Mỹ: Tổng
diện tích 1.600m2 trong đó đất rừng là 600 m2, đất vườn là 700 m2. Trên đất rừng đã
trồng bổ sung cây lâm nghiệp gồm Keo lá tràm, Bạch đàn trắng, Xoan đào, Lát
Mêxicô, Sưa. Thu nhập trung bình 14 triệu đồng/năm. Trên đất vườn cây lâu năm là
cây trồng chính. Thành phần gồm chủ yếu là Đinh Lăng 4 năm tuổi và Thanh long 2
năm tuổi; cây ăn quả là Chanh, Đu đủ, Mít, Hồng không hạt. Thu nhập trung bình
45 triệu đồng/năm. Trên đất chuồng chủ yếu là nuôi Lợn. Ngoài ra còn nuôi thêm
Gà, Vịt đẻ trứng, Chim, Chó, Nhím. Thu nhập trung bình 103 triệu đồng/năm. Tổng
thu nhập của mô hình là 162 triệu/năm.
Hình 4.28. Cây Đing lăng trồng trên đất vườn của gia đình anh Nguyễn Quốc
Hùng ở khu 2 xã Phú Mỹ
- Mô hình của gia đình ông Nguyễn Văn Nhượng ở khu 8 xã Trạm Thản: Gia
đình có có 5 người, trong đó 4 người trong độ tuổi lao động. Tổng diện tích
2.000m2, trong đó đất rừng 800 m2, đất vườn là 1000 m2, đất chuồng là 200m2. Trên
đất rừng trồng chủ yếu là cây cho gỗ: Keo lá tràm, Bạch đàn, Xoan, Lát, Sưa, Tre
gai. Thu nhập trung bình 14 triệu đồng/năm. Trên đất vườn cây trồng chính là
Thanh Long ruột đỏ; cây ăn quả trồng phân tán là Mít, Xoài, Na, Ổi, Hồng xiêm,
Roi. Thu nhập trung bình 150 triệu đồng/năm. Trên đất chuồng chăn nuôi chính là
Gà thịt. Thu nhập trung bình 30 triệu đồng/năm. Tồng thu nhập trung bình 194 triệu
đồng/năm.
93
Hình 4.29. Cây Thanh long trồng trên đất vườn của gia ông Nguyễn Văn Nhượng
ở khu 8 xã Trạm Thản
4.4.1.3. Hiệu quả kinh tế của mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng
Số liệu về tổng thu nhập, thu nhập trên đất vườn, đất ao và đất rừng của mô
hình được trình bày trong bảng 4.26. Tình hình sản xuất là một số hình ảnh của mô
hình được trình bày trong mục III của phụ lục 2.
Diện tích của mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng lớn hơn so với các mô
hình Vườn + Rừng và mô hình Vườn + Chuồng + Rừng. Diện tích trung bình của
mô hình truyền thống là 1228,75 m2, nhỏ nhất là 1015m2 và lớn nhất là 1345m2; của
mô hình cải tiến là 1215,00 m2, nhỏ nhất là 745m2 và lớn nhất là 1470m2.
Ở mô hình truyền thống, tổng thu nhập là 19,5 triệu đồng/năm. Tỷ lệ thu
nhập hàng năm trên đất chuồng là cao nhất chiếm là 31,33%, sau đó là đất vườn
23,97%; tiếp đến là đất ao 31,68% và thấp nhất là đất rừng 13,07%. Tương tự ở
hình cải tiến đất chuồng là cao nhất chiếm 31,68%, sau đó là đất ao 31,33%, tiếp
đến là đất vườn 23,92% và thấp nhất là đất rừng 13,07%.
Tổng thu nhập trung bình hàng năm của mô hình cải tiến là 100,75 triệu, thấp
nhất là 82 triệu, cao nhất là 130 triệu; của mô hình truyền thống là 19,50 triệu bằng
19,35% so với mô hình cải tiến, thấp nhất là 17,30 triệu và cao nhất là 20 triệu.
94
Bảng 4.26. Thu nhập của mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Thu nhập (triệu đồng/năm)
Diện tích
(m2)
N (hộ)
TT
Địa điểm
Tổng
Rừng
Vườn
Ao
Chuồng
Tiền %
Tiền %
Tiền %
Tiền
%
Mô hình truyền thống
1145
17,3
Trung Giáp
4
1
2,3
13,29
4
23,12
40,46
4,00
7
23,12
1345
17,2
Phú Mỹ
4
2
1,2
6,98
6
34,88
5,81
9,00
1
52,33
1015
20,0
Lệ Mỹ
4
3
3
15,00
2
10,00
45,00
6,00
9
30,00
1410
23,5
Trị Quận
3
4
4
17,02
6,5
27,66
34,04
5,00
8
21,28
19,5
31,68
Trung bình
1228,75
2,63
13,07
4,63
23,92
6,25
31,33
4,75
% so với mô hình cải tiến
-
19,35
55,68
-
10,01
-
31,25
-
15.96
-
Mô hình cải tiến
745
99
Phú Lộc
3
1
4
4,040
40
40,40
20,20
35
20
35,35
1310
130
Tiên Phú
3
2
6
4,615
90
69,23
7,69
24
10
18,46
1335
82
Phú Mỹ
4
3
2
2,439
20
24,39
24,39
40
20
48,78
1470
92
Bảo Thanh
3
4
7
7,609
35
38,04
32,61
20
30
21,74
31,08
Trung bình
1215,00
100,75
4,75
4,68
46,25
43,02
20,00
21,22
29,75
95
Sau đây là những ví dụ về tống diện tích và thu nhập của mô hình:
Ví dụ về mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng truyền thống
- Mô hình của gia đình Ông Nguyễn Hữu Đức ở khu 4 xã Trung Giáp: Gia
đình có 6 người, trong đó 4 người trong độ tuổi lao động. Tổng diện tích 1.400m2,
trong đó đất rừng là 500 m2, đất vườn 300 m2, đất ao 400 m2 và đất chuồng 200 m2.
Trên đất rừng thành phần chính là rừng tự nhiên và cây trồng là Keo lá tràm, Bạch
đàn , Xoan, Tre. Thu nhập trung bình 2 triệu đồng/năm. Trên đất vườn cây trồng
chính là Táo, Chuối tiêu. Có một số cây rau màu trồng theo mùa vụ để sử dụng
hằng ngày như Su hào, Bắp cải. Súp lơ, Đậu, Đỗ. Thu nhập trung bình 1 triệu
đồng/năm. Đất ao nuôi trồng thủy sản là chính mang tĩnh chất truyền thống, ít có
đầu tư. Thu nhập trung bình 7 triệu đồng/năm. Đất chuồng nuôi Bò, Lợn, Gà mang
tính chất chăn nuôi của hộ gia đình nhỏ ít được đấu tư. Thu nhập trung bình 4 triệu
đồng/năm. Tông thu nhập của mô hình là 14 triệu đồng/năm.
Hình 4.30. Mô hình của gia đình ông Nguyễn Hữu Đức ở khu 4 xã Trung Giáp
- Mô hình của gia đình ông Đào Văn Thanh ở khu 3 xã Lệ Mỹ: Gia đình có 3
người, trong đó 2 người trong độ tuổi lao động. Tồng diện tích 1.800m2, trong đó
đất rừng là 400 m2, đất vườn 600 m2, đất ao 650 m2 và đất chuồng 150 m2. Trên đất
rừng ngoài cây tự nhiên đã trồng Xoan ta để lấy gỗ. Thu nhập trung bình 3 triệu
đồng/năm. Trên đất vườn trồng cỏ Voi để làm thức ăn nuôi Bò; trên vườn nhà trồng
Hồng, Bưởi, Chanh, Chuối. Thu nhập trung bình 3 triệu đồng/năm. Trên đất ao nuôi
cá theo mùa chủ yếu vào mùa mưa khi nước dâng cao, các loài cá nuôi là Chép,
Trôi, Trắm và cá Rô. Thu nhập trung bình 6 triệu đồng/ năm. Trên đất chuồng nuôi
Gà, Bò, Gà. Thu nhập trung bình 7 triệu đồng/năm. Tổng thu nhập của mô hình là 19
triệu đồng/năm.
96
Hình 4.31. Mô hình của gia đình ông Đào Văn Thanh ở khu 3 xã Lệ Mỹ
Ví dụ về mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng cải tiến
- Mô hình của gia đình anh Nguyễn Văn Tuấn ở khu 7 xã Phú Lộc: Gia đình
có 4 người, trong đó 2 người trong độ tuổi lao động. Tổng diện tích 1.400m2, trong
đó đất rừng là 400 m2, đất vườn 300 m2, đất ao 500 m2 và chuồng 200 m2. Trên đất
rừng đã trồng có Xoan đào 7 năm tuổi. Một phần đất rừng đã cải tạo trồng Hồng,
Vải, Xoài, Chanh. Thu nhập trung bình 5 triệu đồng/năm. Trên đất vườn trồng Sắn
trồng để chăn nuôi. Anh. Thu nhập trung bình 6 triệu đồng/năm. Trên đất ao nuôi cá
Trắm trắng, Trắm đen, Nheo, Chép, Trôi và Rô phi. Thu nhập trung bình 30 triệu
đồng/ năm. Trên đất chuồng nuôi Lợn, Vịt đẻ, Gà, Bò. Thu nhập trung bình 35 triệu
đồng/năm. Tổng thu nhập của mô hình 76 triệu đồng/năm.
Hình 4.32. Mô hình của gia đình anh Nguyễn Văn Tuấn ở khu 7 xã Phú Lộc
97
- Mô hình của gia đình anh Vũ Văn Hưng ở khu 4 xã Tiên Phú: Gia đình anh
Hưng có 5 người, trong đó 2 người trong độ tuổi lao động. Tồng diện tích 1.900m2,
trong đó đất rừng là 400 m2, đất vườn 600 m2, đất ao 700 m2 và đất chuồng 200 m2.
Trên đất rừng đã cải tạo một phần để trồng Keo, Nhãn, Mít, Vải. Thu nhập trung
bình 6 triệu đồng/năm. Trên đất vườn chủ yếu là cây Chè đã 10 năm tuổi. Cây ăn
quả có Ổi, Na, Xoài. Thu nhập trung bình 30 triệu đồng/năm. Trên đất ao nuôi cá
Trắm, Chép, Trôi, Mè, Rô phi đường nghiệp. Thu nhập trung bình 70 triệu đồng/ năm.
Trên đất chuồng nuôi Gà, Lợn, Vịt đẻ. Thu nhập trung bình 30 triệu đồng/năm.
Hình 4.33. Mô hình của gia đình anh Vũ Văn Hưng ở khu 4 xã Tiên Phú
4.4.2. Hiệu quả sinh thái - môi trường
Các mô hình nông lâm kết hợp là tổ hợp của các loại hình đất cho canh tác
nông nghiệp, gồm đất rừng, đất vườn, đất ao và đất chuồng với các kiểu thảm thực
vật tự nhiên gồm rừng thường xanh trên đất thấp đến các thảm cây bụi, thảm cỏ và
các thảm cây trồng nông nghiệp cho giá trị kinh tế cao. Cùng với các loại hình sử
dụng đất là các phương thức canh tác với nhiều kinh nghiệm của người dân kết hợp
với các kỹ thuật khoa học tiên tiến là những yếu tố đảm bảo cho tính cân bằng và
bền vững của hệ thống. Tính trạng cây trồng làm đa dạng sản phẩm là yếu tố quan
trọng duy trì tính ổn định về thu nhập của mô hình. Do có tính chất này mà mô hình
nông lâm kết hợp có lịch sử lâu đời và luôn tồn tại theo thời gian cùng với người
dân sống ở vùng đồi núi nói chung và ở huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ nói chung.
Như vậy, có thể khẳng định rằng mô hình sản xuất nông lâm kết hợp là một hệ sinh
thái bán nhân tạo, trong đó con người có vai trò điều khiển theo hướng nâng cao
hiệu quả kinh tế, còn các nhân tố khác hoạt động theo qui luật của tự nhiên.
98
Một trong những hiệu quả sinh thái đáng chú ý của các mô hình nông lâm kết
hợp là bảo tồn và duy trì được tính đa dạng sinh học nói chung và đa dạng thực vật
nói riêng. Các số liệu trình bày trong mục 4.1, mục 4.2 và mục 4.3 cho thấy rõ điều
đó. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận hệ thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp
ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ có tổng 764 loài thuộc 510 chi, 153 họ, 6 ngành
thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, mô hình Mô hình Vườn + Rừng có 544 loài,
410 chi, 129 họ; mô hình Vườn + Chuồng + Rừng có 532 loài, 394 chi và 121 họ;
mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng có 539 loài thuộc 397 chi, 128 họ. Đây là
nguồn gen thực vật vì trong số những loài ghi nhận được đều là các loài cây có ích
với 19 nhóm cây tài nguyên, trong đó đáng chú ý là nhóm các loài làm thuốc với
tổng số 610 loài, chiếm 79,84% tổng số loài.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng các taxon của hệ thực vật cũng như
thành phần loài cây trồng trong 3 mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ khác nhau không nhiều. Điều đó cho thấy điều kiện tự nhiên, nhất là
các yếu tố địa hình và thổ nhưỡng trên các mô hình là khá đồng nhất; những tác
động lên đất rừng tuy có làm thay đổi ít nhiều về sinh cảnh nhưng hệ thực vật vẫn
còn lưu giữ được tính chất đa dạng về thành phần loài trên đất rừng giũa các mô
hình; trên đất nông nghiệp, do phương thức canh tác giống nhau, thành phần loài
cây trồng có thay đổi theo mùa vụ và khả năng của mỗi hộ gia đình nhưng không
nhiều và chủ yếu tập chung vào một số lượng ít các loài cây nhập nội, trong đó chủ
yếu là cây rau màu, những loài truyền thống cơ bản vẫn còn được lưu giữ. Đó là
những yếu tố làm cho tính đa dạng thực vật trên các mô hình tương đối giống nhau
cả về số lượng các taxon, cả về thành phần loài.
Những cây trồng nông nghiệp lâu năm là cây ăn quả khi trưởng thành, không
chỉ cho thu hoạch sản phẩn, mà tạo ra thảm thực vật có độ tàn che cao là yếu tố bảo
vệ đất, chống xói mòn rửa trôi. Tuy không có số liệu theo dõi xói mòn đất, nhưng các
nghiên cứu đã công bố cho thấy độ tàn che của rừng đạt từ 0,3 - 05 đã làm giảm đến
90% lượng đất xói mòn so với đất trống. Những loài cây phù trợ như Điền thanh và
Cốt khí trồng tạo băng xanh có tác dụng điều hòa dòng chảy mặt và chống xói mòn
rửa trôi đất.
Trên đất vườn, tính đa dạng loài cây trồng đã giảm các nguy cơ sâu bệnh, độ
màu mỡ của đất được tăng cường nhờ có chuyển cơ cấu cây trồng qua các mùa vụ,
99
trồng cây lâm nghiệp và cây phụ trợ. Ví dụ cây Cốt khí và cây Điền thanh có thể
dùng làm phân bón.
Các hệ thống ao đầm trong các mô hình là nơi trữ nước, chăn nuôi thủy sản,
đồng thời là yếu tố cân bằng sinh thái, điều hòa vi khí hậu và đảm độ ẩm cho đất ở
các vùng phụ cận. Kết quả điều tra cho thấy, cùng một chế dộ chăm sóc như nhau cây
trồng ở các khu vực gần ao đều sinh trưởng tốt hơn so với vùng xa.
Như vậy, hiệu quả sinh thái của mô hình nông lâm kết hợp là lưu giữ và bảo vệ nguồn
gen thực vật, bảo vệ chống xói mòn rửa trôi đất, cân bằng sinh thái và điều hòa vi khí
hậu trong vùng.
4.5. Tri thức bản địa trong sử dụng đất của mô hình nông lâm kết hợp
Như đã trình bày trong các nội dung nghiên cứu trên, mô hình nông lâm kết
hợp là một loại sử dụng đất lâu đời của người dân sống ở vùng núi nói chung và ở
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ nói riêng. Một trong những yếu tố đảm bảo tính
truyền thống lâu đời của loại hình canh tác này là vốn tri thức của người dân về kỹ
thuật canh tác cũng như kinh nghiệm sử dụng đất được truyền lại qua nhiều thế hệ
trong suốt thời gian dài phát triển của xã hội. Cho đến nay do nhiều yếu tố khác
nhau, cũng như yêu cầu phát triển của sản xuất đã làm cho vốn tri thức đó bị mai
một, mất dần theo thời gian. Tuy nhiên, những hoạt động nông nghiệp truyền thống
trên các mô hình nông lâm kết hợp cơ bản vẫn còn lưu giữ vì tính chất đặc trưng
của nó.
Trước hết, phương thức sản xuất nông lâm kết hợp là một nét đẹp về văn hóa
có chiều dày lịch sử về mối quan hệ của cộng đồng người địa phương. Những câu
chuyện đã được kể cho thấy các hoạt động sản xuất là yếu tố quan trọng gắn kết mọi
người với nhau thông qua trao đổi cây giống, con giống cũng như các kiến thức về
kỹ thuật trồng cây; những hợp tác trong sản xuất như đổi công hay giúp nhau khi
cần là hoàn toàn tự nguyện và được mọi người xác định là trách nhiệm và nghĩa vụ
mà không cần một văn bản nào qui định. Có thể nói còn nhiều nét đẹp khác về tình
làng, nghĩa xóm là sản phẩm kết tinh từ tính chất đặc trưng của sản xuất nông lâm
kết hợp. Vì vậy, khi nghiên cứu về tri thức bản địa trước hết phải quan tâm đến mối
quan hệ cộng đồng như đã nêu.
Một mô hình nông lâm kết hợp hoạt động hiệu quả, trước hết là tính liên
hoàn và sử dụng hợp lý các diện tích đất vườn, đất rừng, đất ao và đất chuồng. Đây
100
là đặc tính cơ bản có tính chất lâu đời của các mô hình nông lâm kết hợp và do đó là
kết quả của việc áp dụng các kinh nghiệm lâu đời của người dân. Theo đó, rừng là
yếu tố không thể thiếu và phải được phân bố ở phần cao nhất của mô hình, sau đó là
đất vườn, đất chuồng và thấp nhất là đất ao. Do đó, lựa chọn đất cho xây mô hình là
một kinh nghiệm lâu đời của người dân.
Trên đất vườn, luôn lựa chọn cây nông nghiệp là chính và cây lâm nghiệp và
cây phụ trợ là tăng cường để bảo vệ cây trồng và chống xói mòn đất. Việc lựa chọn
cây gì và trồng như thế nào là tùy thuộc vào kinh nghiệm người dân. Có thể nêu ví
dụ về trồng cây Muồng và cây Xoan ta để che bóng cho cây chè. Ở Phú Thọ, từ xa
xưa, khi chưa phải là hàng hóa, cây Chè thường được trồng dưới tán cây trong vườn
nhà, khi nhu cầu tăng và trở thành hàng hóa, cây Chè được trồng tập trung trên diện
tích lớn. Do đặc tính sinh lý sinh thái là cây có nguồn gốc ôn đới, chỉ sinh trưởng
phát triển ở điều kiện có cường độ sáng không cao, nếu không được che bóng sẽ
ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng. Xuất phát từ hạn chế
đó người dân đã phải sưu tầm và trồng cây để làm giảm những ảnh hưởng bất lợi
của ánh sáng. Việc lựa chọn chủng loại cây trồng và phương thức trồng như thế nào
là một kinh nghiệm đòi hỏi phải có thời gian thử nghiệm thì mới tích lũy được. Kết
quả điều tra cho thấy, đã có nhiều loài cây đã được lựa chọn trồng, cho đến nay còn
lại cây Xoan ta và Cây Muồng là có hiệu ứng tốt nhất và đã được nhân rộng. Trên
các vườn Chè có diện tích lớn của các mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ thường có cây Xoan ta và cây Muồng trồng rãi rác với mục đích là che
bóng cho cây chè.
Kỹ thuật canh tác trên đất vườn thường theo kinh nghiệm làm vườn lâu năm
và khả năng tiếp nhận của mỗi người. Phương thức phổ biến là cuốc đất, làm luống,
bổ hốc và tra hạt. Dù đất bằng hay đất dốc, các kỹ thuật này đều tuân theo nguyên
tắc chống xói mòn rửa trôi, nghĩa là bố trí cây trồng theo đường đồng mức. Đến nay
kinh nghiệm này vẫn còn nguyên giá trị và được phát triển rộng hơn nhờ có các
công cụ hỗ trợ tiên tiến.
Đối với đất rừng của mô hình nông lâm kết hợp, mọi người dân đều có hiểu
biết ít nhiều về các kỹ năng trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng và khai thác các sản phẩm
từ rừng. Trước hết, đối với những mô hình truyền thống được người dân duy trì như
một nguồn dự trữ vật liệu cho sửa chữa nhà ở, chuồng trại chăn nuôi và làm dụng cụ
101
sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu đó nên ngoài những cây vốn có do quá trình tái sinh
tự nhiên tạo nên, thì những cây có giá trị đã được sưu tầm để trồng. Có thể nêu một
số loài cây truyền thống được trồng như các cây cho quả ăn được như Bứa, Dọc, Tai
chua, Trám đen, Trám trắng; cây cho vật liệu làm chuồng trại chăn nuôi và dụng cụ
sản xuất chủ yếu là nhóm Tre, Nứa; cây để sửa chữa nhà ở chủ yếu là cây Cọ cho lá
lợp nhà. Rừng Cọ là một hình ảnh quen thuộc trên đất vùng đồi tỉnh Phú Thọ là kết
tinh của tri thức về trồng và sử dụng cây bản địa trên đất rừng của các mô hình nông
lâm kết hợp.
Trong hệ thực vật có nhiều loài cây thuốc, nhưng gần nhưng không được
khai thác sử dụng tại cộng đồng, nếu có thì chủ yếu do người nơi khác thực hiện.
Tuy nhiên, đa số người già trong vùng nghiên cứu đều có những hiểu biết nhất định
về trồng và sử dụng cây thuốc. Những bài thuốc được sử dụng nhiều để chữa bệnh:
cảm cúm, thuốc ho, đau bụng đi ngoài, đau nhức xương khớp, các bệnh về gan, tăng
cường sức khỏe... Kết quả điều tra đã ghi nhận có 41 loài cây thuốc được người dân
nhận biết. Danh sách các loài trình bày trong bảng 4.27.
Bảng 4.27. Danh sách các loài cây được người dân vùng nghiên cứu dùng làm thuốc
(danh sách sắp xếp theo thứ tự ABC tên khoa học)
STT Tên khoa học Tên Việt Bộ phận sử dụng Ghi chú
Nam
Thân, hoa, quả Cây tự nhiên 1. Abelmoschus Vông vang moschatus
2. Abutilon indicum Cối xay Thân ”
3. Achyranthes aspera Cỏ xước Thân, rễ ”
4. Adenosma Thân, rễ ” Nhân trần caeruleum
5. Adenosma indiana Bồ bồ Thân, rễ ”
6. Agastache rugosa Hoắc hương Lá ”
7. Ageratum Thân, lá ” Cỏ cứt lợn conyzoides
8. Aristolochia fangchii Phòng ký Thân ”
9. Artemisia vulgaris Ngải cứu Thân, lá, rễ ”
10. Asparaguscochinchi Thiên môn Rễ Cây trồng
102
nensis đông
Vỏ thân, lá Cây tự nhiên 11. Cleistocalyx Trâm vối operculatus
12. Clerodendron Ngọc nữ Thân, lá, rễ ”
chinense thơm
13. Clerodendron Thân, lá, rễ ” Bọ mẩy cyrtophyllum
14. Clerodendron Xích đồng Thân, lá, rễ ”
japonicum nam
15. Clerodendron Thân, lá, rễ ” Mò trắng paniculatum
Clerodendronbungei Ngọc nữ Thân, lá, rễ 16. ”
Curcuma Zedoaria Nghệ đen Củ 17. ”
Eclipta prostrata Nhọ nồi Thân, lá, rễ 18. ”
Euphorbia hirta Cỏ sữa lá lớn Thân, lá, rễ 19. ”
Thân, lá, rễ Euphorbia 20. ” Cỏ sữa lá nhỏ thymifolia
Eurycoma longifolia Bá bệnh Rễ 21. ”
Thân, lá, rễ Glycyrrhiza 22. ” Cam thảo uralensis
Imperata cylindrica Cỏ tranh Rễ 23. ”
Morinda officinalis Ba kích Rễ 24. ”
Ophiopogon Rễ 25. ” Mạch môn japonicus
26. Ophiopogon Rễ ” Cao cẳng tonkinensis
27. Paederia scandens Mơ leo Lá ”
28. Passiflora foetida Lạc tiên Thân, lá ”
29. Chó đẻ răng Thân, lá ” Phyllanthus urinaria cưa
30. Piper betle Trầu không Lá ”
103
Plantago major Mã đề Lá, rễ 31. ”
Polyscias fruticosa Đinh lăng Thân, lá rễ 32. ”
Psidium guajava ổi Lá, quả 33. ”
Schefflera Đáng chân Thân, rễ 34. ”
heptaphylla chim
Thảo quyết Hạt 35. ” Senna tora minh
36. Stephania Thân ” Dây mối hernandiifolia
Trevesia palmata Đủ đủ rừng Thân, rễ 37. ”
Trichosanthes Quả 38. ” Qua lâu ovigera Blume
Zingiber officinale Gừng Củ 39. Cây trồng
Zingiber zerumbet Gừng gió Củ 40. Cây trồng
Cây thuốc được thu hái ngoài tự nhiên là chính, có một số được trồng chủ
yếu trong vườn nhà theo kinh nghiệm tự học và tích lũy được. Phương thức trồng
phân tán dưới tán cây ở vườn nhà, trên đất vườn và đất rừng tùy theo đặc tính sinh
lý sinh thái của các loài cây là ưa sáng hay chịu bóng, ưa ẩm hay chịu khô hạn.
Chăn nuôi trên đất chuồng là theo hướng bán tự nhiên, nghĩa là ban ngày
nuôi thả và ban đên nuôi nhốt do đó hệ thống chuồng trại luôn được thiết kế và xây
dựng sao cho phù hợp với từng đối tượng vật nuôi. Việc lựa chọn vị trí làm chuồng
cũng đòi hỏi phải có kinh nghiệm để vừa thuận lợi cho việc nuôi thả nhưng cũng
phải đảm bảo tính an toàn và vệ sinh nơi ở.
Đất ao ban đầu có chức năng chính là trữ nước để tưới cây và phục vụ sinh
hoạt, nuôi trồng thủy sản là kết hợp. Khi nói về kinh nghiệm sử dụng đất ao, người
dân đều có nhận định chung là việc lựa chọn cây trồng là do sự hiểu biết của mỗi
người. Có thể nêu một số kinh nghiệm về lĩnh vực như sau: Xung quanh ao
thường trồng những cây thích nghi với môi trường sống ở gần nước; cây được
trồng nhiều là Chuối và một số cây ăn quả như Đu đủ, Chanh, Ổi,... dưới bờ ao kết
hợp trồng cây làm thức ăn gia súc như Dọc mùng; trên mặt nước thả cây làm rau:
rau Dút, rau Muống.
104
4.6. Đề xuất giải pháp bảo vệ và tăng cường tính đa dạng thực vật
Như đã trình bày ở mục 4.1 trên địa bàn huyện Phù Ninh có 3 loại hình nông
lâm kết hợp là mô hình Vườn + Rừng, Mô hình Vườn + Chuồng + Rường và mô
hình Vườn + Chuông + Ao + Rừng. Về cấu trúc không gian, mỗi mô hình là một hệ
sinh thái với các hợp phần sử dụng đất khá hợp lý. Trong đó đất rừng là nơi chứa
đựng những nhân tố tự nhiên có vai trò quan trọng cho phòng hộ, điều hòa khí hậu,
bảo vệ đất, chống xói mòn rửa trôi; đồng thời là kho dự trữ các vật tư, vật liệu thiết
yếu cho việc sửa chữa nhà ở, làm chuồng trại chăn nuôi và dụng cụ sản xuất. Đất
vườn là phần sử dụng cho sản xuất nông nghiệp. Thu nhập của mô hình truyền
thống không cao nhưng có ý nghĩa quan trọng cho ổn định đời sống của gia đình;
đối với mô hình cải tiến đất vườn là nơi sản xuất nông nghiệp chính và mang lại
hiệu quả cao, người dân có thể làm giàu trên đất rừng. Trên đất chuồng và đất ao
tuy không phải là trang trại chăn nuôi tập trung nhưng đang mạng lại nhiều lợi ích
kinh tế; những mô hình truyền thống là nguồn thu nhập thường xuyên, còn các mô
hình cải tiến là nguồn thu nhập chính cho gia đình. Như vậy, hệ canh tác của mô
hình nông lâm kết hợp là hệ canh tác bán nhân tạo. Tuy hiệu quả kinh tế trên 1 đơn
vị diện tích không cao bằng các mô hình sử dụng đất khác (như đất ruộng, đất
chuyên canh nông nghiệp và lâm nghiệp), nhưng lợi ích của nó mang lại có thể nói
là vượt trội. Ngoài giá trị kinh tế, những lợi ích về sinh thái - môi trường có tính
chất bao trùm như một nhân tố bảo hiểm cho các lĩnh vực sản xuất khác. Tuy nhiên,
cho đến nay diện tích của các mô hình đang ngày càng bị thu hẹp do chuyển đổi
mục đích sử dụng đất. Cùng với quá trình đó là những thay đổi hiện trạng sử dụng
đất theo hướng khai phá diện tích rừng để lấy đất trồng rừng thuần loại với các loài
cây nhập nội như Bạch đàn, Keo; Phần diện tích đất vườn cũng được cải tạo mở
rộng theo chiều hướng thâm canh, tăng vụ. Những tác động trên đã nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, nhưng cũng làm cho những giá trị cốt lõi vốn có của mô hình bị
mai một và mất đi, trong đó đáng kể nhất là làm suy giảm tính đa dạng thực vật.
Xuất phát từ nguy cơ đó, chúng tôi đề nghị 3 giải pháp chính để duy trì và bảo vệ
mô hình nông lâm kết hợp như sau:
4.6.1. Quản lý hiện trạng sử dụng đất của các mô hình nông lâm kết hợp
Như trên đã trình bày, ngoài tính đa dạng thực vật, các mô hình nông lâm kết
hợp còn đa dạng về hình thức sử dụng đất (đất rừng, đất vườn, đất ao và đất
105
chuồng). Những hình thức sử dụng đất này có liên quan chặt chẽ đến bảo vệ tính đa
dạng thực vật. Do đó, xây dựng giải pháp quản lý một cách có hiệu quả sử dụng đất
trên mô hình là cần thiết. Giải pháp gồm các nội dung sau:
- Thống kê, phân loại và đánh giá hiện trạng sử dụng đất của các nông lâm
kết hợp.
- Xác định những mô hình có cơ cấu đất hợp lý để đưa vào diện cần quản lý.
- Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn về diện tích mà trọng tâm là diện tích tối
thiểu của mô hình cần phải duy trì.
- Xây dựng qui chế quản lý về sử dụng đất trên mô hình.
- Cử một cơ quan có thẩm quyền xây dựng qui chế sử dụng đất và tiến hành
theo dõi giám sát.
4.6.2. Bảo vệ đa dạng thực vật
Đa dạng thực vật được thể hiện ở 2 phương diện: Nguồn gen thông qua tính
đa dạng loài và giả trị tài nguyên là các nhóm cây mục đích hay giá trị sử dụng. Kết
quả nghiên cứu cho thấy trên hệ thống đất của các mô hình nông lâm kết có 764
loài thuộc 510 chi, 153 họ, 6 ngành thực vật bậc cao có mạch với 19 nhóm tài
nguyên thực vật - một con số rất khó để có thể lượng hóa được thành giá trị kinh tế,
nhưng lại đang chứa đựng những giá trị to lớn chi phối yếu tố khác trong mô hình
đó là hệ cây trồng. Những kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nếu đất đai bị thu hẹp,
quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất diễn ra và sử dụng nguồn tài nguyên
không hợp lý là nhân tố quyết định sự suy giảm tính đa dạng thực vật. Hậu quả là
nhiều loài thực vật, trong đó có loài đang chứa đựng những nguồn gen quí mà với
trình độ và điều kiện của khoa hiện tại con người vẫn chưa thể khám phá sẽ bị mất
đi. Những sự mất mát này là vô hình, vì chưa có một tiêu chí hay tiêu chuẩn nào để
đánh giá, song những gì đã mất thì rất khó có thể phục hồi lại. Vì vậy, cần có giải
pháp để bảo vệ chúng, nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kinh tế của mô hình. Đề tài đưa
ra 2 giải pháp sau:
4.6.2.1. Xác định diện tích, kiểm kê và xác định loài cây cần ưu tiên quản lý
Thống kê diện tích rừng tự nhiên được thực hiện khi đánh giá hiện trạng của
mô hình. Nhiệm vụ của giải pháp gồm 2 nội dung sau:
- Xác định diện tích tối thiểu đất rừng tự nhiên và qui định những tác động
không được phép tác động lên mô hình để đảm bảo môi trường sống và phát triển
của các loài thực vật.
106
- Tiến hành kiểm kê số loài thực vật trên đất rừng và xác định loài ưu tiên
cần quản lý. Trên đất vườn, nếu có cây quí hiếm phải lập danh sách để đưa vào diện
quản lý.
4.6.2.2. Tăng cường đa dạng thực vật
Tăng cường đa dạng thực vật được thực hiện thông qua việc trồng bổ sung
các loài mục đích. Nội dung chính của giải pháp là khuyến khích người dân, trong
đó người chủ mô hình là chính, tiến hành sưu tầm những loài phù hợp với điều kiện
tự nhiên trồng bổ sung để tăng thêm số lượng loài. Những loài có giá trị bị suy giảm
số lượng cá thể đến mức báo động phải nhân giống để trồng bổ sung. Nội dung này
nên có một cơ quan chuyên môn về nông lâm nghiệp lập xây dựng kế hoạch và
giám sát thực hiện.
4.6.3. Giải pháp có liên quan đến hoạt động của mô hình nông lâm kết hợp
Như trên đã trình bày, mô hình nông lâm kết hợp chiếm vị trí quan trọng
trong sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bản huyện Phù Ninh nói riêng cũng như
tỉnh Phú Thọ nói chung. Những hoạt động của mô hình hiện tại đang vận hành theo
những qui định và chính sách chung của ngành nông - lâm nghiệp. Ví dụ, những
hoạt động trên đất rừng theo qui định của ngành lâm nghiệp từ khâu trồng, đến
chăm sóc và khai thác; trong nông nghiệp là những qui định về nông nghiệp,...
Đáng chú ý là những chính về tài chính chưa đủ để người chủ mô hình có thể chủ
động trong việc huy động nguồn tài chính để đầu tư phát triển; đồng thời công tác
quản lý chưa hiệu quả vì chưa có qui định về tiêu chí và tiêu chuẩn cụ thể. Do đó
ban hành chính sách có liên quan đến hoạt động của mô hình nông lâm kết hợp là
cần thiết. Chúng tôi đề xuất những giải pháp sau:
4.6.3.1. Giải pháp về chính sách
Giải pháp gồm các nội dung sau:
- Xây dựng và ban hành qui chế về việc quản lý mô hình nông lâm kết hợp,
trong đó có qui định cụ thể về quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý, quyền và
trách nhiệm của người chủ mô hình.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân bảo vệ và bảo tồn các mô hình nông lâm kết
hợp; phát triển các hoạt động có liên quan đến sử dụng và quảng bá truyền thống, lịch sử
và tính chất đặc trưng của mô hình như phát triển du lịch “Home stay”.
- Cử một cơ quan chuyên môn xây dựng qui chế và giám sát thực hiện.
107
4.6.3.2. Giải pháp về tài chính
- Có cơ chế tài chính phù hợp để người dân chủ động trong việc huy động
vốn đầu tư thực hiện mô hình, trong đó qui định rõ thủ tục vay vốn từ ngân hàng.
- Có chính sách miễn giảm thuế để khuyến khích đầu tư phát triển và tạo công ăn
việc làm cho người lao động.
4.6.3.3. Chính sách về khoa học kỹ thuật
- Các cơ quan chuyên môn, trong đó ngành nông - lâm nghiệp thông qua các
chương trình khuyến nông, khuyến lâm xây dựng các chương trình tập huấn về kỹ
thuật nông lâm nghiệp để nâng cao trình độ và kỹ năng sản xuất cho người dân,
trọng tâm là ưu tiên cho người chủ mô hình.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản suất, nhất là các thiết bị bảo
quản và chế biến sản phẩm sau thu hoạch.
- Xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm để giúp người dân lưu thông hàng hóa là
các sản phẩm thu hoạch tư mô hình.
108
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận:
1. Về phân loại và đánh giá hiện trạng mô hình nông lâm kết hợp:
Trên vùng đồi huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ có 3 dạng mô hình nông lâm
kết hợp: Mô hình Vườn + Rừng, mô hình Vườn + Chuồng + Rừng và mô hình
Rừng + Vườn + Ao + Chuồng. Diện tích của các mô hình có sự khác nhau đáng kể,
diện tích trung bình nhỏ nhất là 750m2, lớn nhất là 1470m2. Tỷ lệ diện tích đất của
các phần do quỹ đất và các yếu tố địa hình quy định, thường đất rừng có diện tích
lớn hơn đất vườn, đất chuồng thấp nhất, đất ao hoàn toàn phụ thuộc vào địa hình.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, có mô hình đã cải tạo làm cho thay đổi đáng kể
so với ban đầu. Cụ thể trên đất vườn là theo hướng thâm canh tăng vụ và áp dụng
các kỹ thuật của nông nghiệp công nghệ cao; trên đất chuồng theo hướng chăn nuôi
tập trung ở qui mô hộ gia đình, không phải là chăn nuôi trang trại; trên đất ao là
thâm canh nuôi trồng thủy sản. Những mô hình đã cải tạo và mang lại hiệu quả cao
gọi là mô hình cải tiến, ngược lại những mô hình tuy có bị tác động làm thay đổi ít
nhiều nhưng những tính chất đặc trưng ban đầu vốn có của nó vẫn còn được lưu giữ
gọi là mô hình truyền thống.
2. Về tính đa dạng thực vật
Đa dạng thành phần loài
Đã ghi nhận hệ thực vật trên vùng đồi - nơi phân bố các mô hình nông lâm
kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ có tổng 764 loài thuộc 510 chi, 153 họ, 6
ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, mô hình Mô hình Vườn + Rừng có 544
loài, 410 chi, 129 họ; mô hình Vườn + Chuồng + Rừng có 532 loài, 394 chi và 121
họ; mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng có 539 loài thuộc 397 chi, 128 họ.
Đã xác định được dạng sống của 764 loài, trong đó nhóm cây chồi trên
chiếm ưu thế với 51,83%; tiếp đến là cây chồi nửa ẩn 13,61%; cây chồi ẩn 12,57%;
cây một năm 11,39%; và thấp nhất là cây chồi sát đất 10,60%. Phổ dạng sống của
hệ thực vật như sau:
SB = 51,83Ph + 13,61Hm + 12,57Cr + 11,39Th + 10,60Ch
Đã xác định 19 yếu tố địa lý của 764 loài của hệ thực vật, trong đó: yếu tố Đông
Dương có 154 loài chiếm 20,16% tổng số loài; yếu tố Châu Á nhiệt đới 132 loài,
chiếm 17,28%; yếu tố địa lý Ấn Độ có 97 loài, chiếm 12,70 %; yếu tố di cư hiện
109
đại, nhập nội và cây trồng có 58 loài, chiếm 7,59%; yếu tố địa lý Châu Á có 55 loài,
chiếm 7,20%; yếu tố nam Trung Quốc có 50 loài, chiếm 6,54%; các yếu tố còn lại
đều ít hơn 40 loài, ít nhất là yếu tố Hymalaya chỉ có 2 loài.
Đã xác định 16 nhóm cây tài nguyên của 701 loài, trong đó: Cây làm thuốc có
610 loài, chiếm 79,84% tổng số loài; tương tự cây gỗ có 107 loài chiếm 14,01%; cây
làm rau có 80 loài chiếm 10,47%; cây cho quả có 79 loài chiếm 10,34%; cây làm
cảnh có 66 loài chiếm 8,64% ; cây cho tinh dầu có 46 loài chiếm 6,02%; cây làm
thức ăn gia súc có 33 loài chiếm 4,32%; cây cho củ có 21 loài chiếm 2,75%; cây
làm gia vị có 17 loài chiếm 2,23%; cây làm thuốc nhuộm có 10 loài chiếm 1,31%;
cây tre trúc có 8 loài, chiếm 1,05%; cây cho dầu nhựa có 3 loài, chiếm 0,39%; cây
có chất độc có 2 loài, chiếm 0,26% tổng số loài.
Hệ thực vật có 12 loài quí hiếm, trong đó Sách đỏ Việt Nam (2007) 12 loài,
Danh lục đỏ IUCN (2019) 4 loài và 1 loài thuộc nhóm IIA của Nghị định 06/NĐ-CP
của Chính phủ.
3. Đa dạng cây trồng trong các mô hình nông lâm kết hợp:
Theo chức năng của cây trồng, trên đất vườn có 3 nhóm cây chính: cây nông
nghiệp, cây lâm nghiệp và cây phụ trợ, trong đó cây nông nghiệp là chính cây lâm
nghiệp là kết hợp và cây phụ trợ là cây tăng cường; trên đất rừng có 2 nhóm: cây
lâm nghiệp và cây nông nghiệp, trong đó cây lâm nghiệp là chính và cây nông
nghiệp là kết hợp.
Theo mục đích sử dụng: Trên đất vườn cây nông nghiệp có 7 nhóm gồm: cây
rau màu, cây ăn quả, cây làm gia vị, cây lương thực, cây làm thuốc, cây công
nghiêp, cây làm thức ăn gia súc; cây lâm nhiệp có 2 nhóm là cây cho gỗ và cây cho
quả; cây phụ trợ có 2 nhóm gồm cây che bóng và cây bảo vệ đất. Trên đất rừng cây
lâm nghiệp có 5 nhóm gồm cây cho gỗ, cây cho quả, cây thuốc, cây làm rau và cây
tre nứa; cây nông nghiệp có 2 nhóm là cây làm rau và cây làm thuốc.
Số lượng loài cây trồng: Trên đất vườn của mô hình Vườn + Rừng có 126
loài trong đó cây nông nghiệp có 103 loài, cây lâm nghiệp có 19 loài, cây phụ trợ có
4 loài. Mô hình hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng có 131 loài trong đó cây nông
nghiệp 102 loài, cây lâm nghiệp 25 loài, cây phụ trợ 4 loài. Mô hình Vườn +
Chuồng + Rừng có 141 loài trong đó cây nông nghiệp 113 loài, cây lâm nghiệp 24
loài, cây phụ trợ 4 loài. Trên đất rừng của mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng có
110
97 loài trong đó cây lâm nghiệp có 91 loài cây nông nghiệp có 6 loài. Mô hình
Vườn + Chuồng + Rừng có 106 loài trong đó cây lâm nghiệp 99 loài, cây nông
nghiệp 7 loài. Mô hình Vườn + Rừng có 98 loài, trong đó cây lâm nghiệp 92 loài,
cây nông nghiệp 6 loài.
4. Hiệu quả kinh tế - sinh thái
Tổng thu nhập trung bình hàng năm của mô hình Vườn + Rừng truyền thống
là 4,4 triệu đồng, thấp nhất 2,5 triệu, cao nhất 6 triệu; mô hình cải tiến là 70 triệu
đồng, thấp nhất 33 triệu, cao nhất 116 triệu. Tương tự của mô hình Vườn + Chuồng
+ Rừng truyền thống là 10,62 triệu, thấp nhất 7,8 triệu và cao nhất 13,4 triệu; mô
hình cải tiến là 123,5 triệu, thấp nhất 70 triệu và cao nhất 187 triệu. Mô hình Rừng
+ Vườn + Ao + Chuồng truyền thống là 19,50 triệu, thấp nhất 17,30 triệu và cao
nhất 20 triệu; mô hình cải tiến là 100,75 triệu, thấp nhất 82 triệu, cao nhất130 triệu.
Hiệu quả sinh thái của mô hình nông lâm kết hợp là lưu giữ và bảo vệ tính đa dạng và
nguồn gen thực vật, bảo vệ đất, chống xói mòn rửa trôi, cân bằng sinh thái và điều
hòa vi khí hậu trong vùng.
5. Tri thức bản địa về sử dụng đất của mô hình nông lâm kết hợp
Đã bước đầu điều tra và tổng kết tri thức bản địa về chọn loài cây trồng, kỹ
thuật canh tác trên đất vườn; trồng, khai thác và sử dụng cây trồng trên chuồng, đất
ao và đất rừng của các mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Đa số người dân hiểu biết và nhận dạng được cây thuốc ngoài tự nhiên nhưng ít
người sử dụng, nếu có cũng chỉ những cây chữa bệnh thông thường. Đã thống kê 41
loài trong các mô hình nông lâm kết hợp đã được người dân nhận biết.
Những tri thức đã được tổng kết là những kinh nghiệm quí về sử dụng đất
trên mô hình nông lâm kết hợp. Tuy nhiên, cho đến nay nhiều trong số đó đã dần bị
mai một do ảnh hưởng của các xu hướng mới trong phát triển kinh tế - xã hội.
6. Đề xuất giải pháp bảo vệ và tăng cường đa dạng thực vật
Đã đề xuất 3 nhóm giải pháp sau:
- Quản lý hiện trạng sử dụng đất các mô hình nông lâm kết hợp.
- Bảo vệ đa dạng thực vật gồm: xác định diện tích, kiểm kê và xác định loài
ưu tiên cần bảo vệ và tăng cường đa dạng thực vật.
111
- Giải pháp về chính sách có liên quan đến hoạt động của mô hình nông lâm
kết hợp gồm giải pháp về chính sách, giải pháp về tài chính và chính sách về khoa
học kỹ thuật.
Đề nghị
Các nội dung nghiên cứu đã thực hiện được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Tuy nhiên, do thời lượng của luận án và điều kiện thời gian có những vấn đề cần
tiếp tục được nghiên cứu như sau:
- Thực hiện thống kê đánh giá hiện trạng các loài cây quan trọng cần ưu tiên
bảo vệ trong các mô hình nông lâm kết hợp.
- Nghiên cứu đánh giá nguy cơ suy giảm nguồn gen, trong đó nguồn gen cây
trồng bản địa đang dần bị thay thể bởi các giống nhập nội.
- Bố trí thí nghiệm để thu thập số liệu đánh giá về hiệu quả bảo bệ đất chống
xói mòn của các loại hình thảm thực vật trong mô hình: rừng tự nhiên, thảm cây
trồng nông nghiệp, trong đó đáng chú ý là thảm cây ăn quả.
112
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Bình Liêm, Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Thư, 2017. Đa dạng yếu tố địa lý
của khu hệ thực vât huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Tạp chí khoa học và công
nghệ, Số 08(168), tr. 199-203.
2. Nguyễn Bình Liêm, Lê Đồng Tấn, 2017. Hiện trạng mô hình nông lâm kết hợp
ở huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ. Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật lần thứ 7, Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2017, tr.
1669-1677.
3. Nguyễn Bình Liêm, Lê Đồng Tấn, 2018. Đa dạng thành phần loài thực vật bậc
cao có mạch tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Số 6(2018), tr. 144-150.
4. Nguyễn Bình Liêm, Lê Đồng Tấn, 2020. Hiệu quả kinh tế - sinh thái của các mô
hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Rừng và
Môi trường, Số 104(2020), tr. 24-28.
113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nair.P.K.R (1993). An introduction to Agroforestry. Kluwer Academic
Publishers.
2. ICRAF (1999). Hand book of Agroforestry. Tokyo University, Japan.
3. Lundgreen B.O.&J.B. Raintree (1983). Sustained Agroforestry. ISNAR, The
4. Phạm Quang Vinh, Phạm Xuân Hoàn, Kiều Trí Đức (2005). Nông lâm kết hợp.
Giáo trình Đại học Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Peter Huxley (1999). Tropical agroforestry. Printed and bround in Great
Briatain by University Press Cambridge, United Kingdom.
6. Phạm Xuân Hoàn (2012). Nông lâm kết hợp. Bài giảng cho hệ Cao học. Đại
học Lâm nghiệp.
7. King K.F.S (1987). The history of Agroforestry. In Agroforestry: A decade of
development. ICRAF, Nairobi, Kenya.
8. Auguicta Molnar (1969 - 1991). Community forestry shifting cultivators
socioeconomic attitutes of trees planting practices. FAO, Rome, Italy.
9. Bass.S & Morrison E. (1994). Shifting cultivation in Thailand, Laos and
Vietnam. Regional overview and policy recommendation. IIED. London, UK.
10. Zhu Zhaohua (1991). Agroforestry systems in China. People’s republic of China.
11. ICRAF (1994). Alternatives to Slash and Burn Agriculture. 15th International
Soil Science Congress. Acapulo, Mexico. Edited by Pedro A. Sánchez &
Helen van Houten.
12. Peter W.J & L.F. Neuenshwander (1988). Slash and burn: farming in the third
world forest. Idaho University Press. Dordrecht/Boston/London.
13. Trần Đức (1998). Mô hình kinh tế trang trại ở vùng đồi núi. Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Bao Huy, Vo Hung (2011). State of Agroforestry research and development in
Vietnam. Asia-Pacific Agroforestry Newsletter; N38-July 2011, Bangkok, Thailand.
15. Phạm Văn Vang (1981). Một số vấn đề về phương thức sản xuất NLKH trên
đồi núi Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998). Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Trần Đức Viên (2002). Canh tác nương rẫy ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông
114
nghiệp, Hà Nội.
18. Trần Đức Viên, Phạm Thị Hương, Phạm Tiến Dũng (2001). Kinh nghiệm địa
phương và tiến bộ kĩ thuật trong quản l ý đất bỏ hóa ở Việt Nam. Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn (2005). Kỹ thuật canh tác nông lâm kết
hợp ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Cục Khuyến nông - khuyến lâm (1996). Công nghệ canh tác nông lâm kết hợp.
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Vụ KHKT Bộ Lâm nghiệp (1987). Một số mô hình NLKH ở Việt Nam. Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Lê Thị Tuyết Anh (2009). Đề xuất một số giải pháp chuyển hóa nương rẫy
thành rừng nông-lâm kết hợp tại vùng hồ xã Chiềng Lao, huyện Mường La,
tỉnh Sơn La. Luận văn Thạc sĩ khoa học lâm nghiệp. Đại học Lâm nghiệp.
23. www.seanafe.org/htlm.
24. Võ Hùng, Bảo Huy, Nguyễn Thị Thanh Hương (2011). Nông lâm kết hợp với
biến đổi khí hậu. Bài giảng Đại học Tây Nguyên. VINAFE (Mạng lưới giáo
dục và đào tạo NLKH Việt Nam).
25. Phạm Xuân Hoàn (2012). Kỹ thuật lâm sinh nâng cao. Giáo trình Đại học Lâm
nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội.
26. Nair P.K.R. (1985). Classification of Agroforestry systems. Agroforestry
systems. Kenya.
27. Hans Ruthenberg (1980). Farming systems in the tropics. Elarendon Press,
Oxford, UK.
28. Mac Dicken K.G &N.T. Vergara (1990). Agroforestry: classification and
management. New York, John Wiley and Sons.
29. USDA National Agroforestry Center (2013)
30. Nair.P.K.R (1987). Soil productivity under agroforestry. ICRAF Nairobi, Kenya.
31. Brendan George (2009). Financial and economic evaluation of Agroforestry.
Publisher Books.google.com.
32. Dan M. Etherington, Peter J. Mathews (1983). Approaches to the economic
evaluation of Agroforestry farming systems. ICRAF, Kenya.
33. Chin K Ong and Peter Huxley (1996). Tree – crop interactions: a
115
phisiological approach. CAB International and ICRAF.
34. Anthony Young (1987). The potential of agroforestry for soil conservation
and sustainable land use. ICRAF reprint No 39, Nairobi, Kenya.
35. Anthony Young (1997). Agroforestry for soil management. ICRAF, Kenya.
36. Anthony Young (1990). Evaluation of Agroforestry potential in sloping area.
32. ICRAF’s documents, Kenya.
37. Paul. D.K (1990). Report on cost analysis. Field document, No.7. FAO.
38. Sassone P.G. &Schaffer N.A (1978). Cost-Benefit Analysis. A hand book,
Academy Press London, CD-ROM, England.
39. Karl Friedrich and David Norman (1994). Farming systerm development.
FAO, Rome, Italy.
40. John Dixon and Aidan Gulliver (2001). Farming systems and poverty. Rome
and Washington D.C.
41. Võ Hùng (2009). Nông lâm kết hợp. Bài giảng cho sinh viên Cao học ngành
Lâm nghiệp. Đại học Tây Nguyên.
42. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2006). Cẩm nang ngành Lâm nghiệp: Chương Sản
xuất Nông lâm kết hợp ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
43. Hoàng Liên Sơn (2012). Nghiên cứu đánh giá việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh và kinh tế-xã hội trong phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn của
hộ gia đình tại vùng hồ thủy điện Hòa Bình. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp.
Viện KHLN Việt Nam.
44. Trần Công Quân (2012). Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nâng cao hiệu quả
kinh tế rừng trồng nguyên liệu bằng Keo lai (Acacia mangium×Acacia
auriculiformis) và Bạch đàn uro (Eucalytus urophylla) ở hai tỉnh Thái Nguyên
và Bắc Cạn. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp. Viện KHLN Việt Nam.
45. Võ Hùng (1997). Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế-sinh thái mô hình NLKH
Cà phê-Quế-Keo lá tràm làm cơ sở hoàn thiện và nhân rộng mô hình ở Đắc
Lắc. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Tây Nguyên.
46. Nguyễn Anh Dũng (2011). Nghiên cứu bổ sung một số giải pháp phát triển kỹ
thuật và kinh tế - xã hội phục hồi rừng phòng hộ xung yếu ven hồ sông Đà,
tỉnh Hòa Bình. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp. Viện Khoa học kỹ thuật Lâm
nghiệp Việt Nam.
47. Đàm Văn Vinh (2012). Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống nông lâm kết
116
hợp tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp. Đại
học Thái Nguyên.
48. Trần Đức (1998). Mô hình kinh tế trang trại ở vùng đồi núi. Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội.
49. Trần Đức Viên, Phạm Thị Hương, Phạm Tiến Dũng (2001). Kinh nghiệm địa
phương và tiến bộ kĩ thuật trong quản l ý đất bỏ hóa ở Việt Nam. Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội.
50. Trần Đức Viên (2002). Canh tác nương rẫy ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
51. Ngô Đình Quế, và cộng sự (2001). Nghiên cứu xây dựng mô hình luân canh
rẫy nhằm rút ngắn thời gian bỏ hóa ở Tây Bắc. Hội thảo khoa học, Viện khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam.
52. Nguyễn Anh Đức (2012). Nghiên cứu kết cấu và hiệu quả của một số loại
hình canh tác ở huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Luận văn Cao học. Đại
học Lâm nghiệp.
53. Ninh Văn Chương (2012). Đánh giá một số mô hình sử dụng đất tại xã Đạ K’nàng
huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. Luận văn Cao học. Đại học Lâm nghiệp.
54. Vu Biet Linh, Nguyen Ngoc Binh (1995), Agroforestry Systems in Vietnam,
Agriculture publishing house, Hanoi.
55. Đoàn Quang Thiê ̣u (2002), Thực trạng và giả i phá p chủ yếu nhằ m phá t triển hê ̣ thống nông - lâm kết hợp ở huyê ̣n Đại Từ tỉnh Thá i Nguyên, Luâ ̣n án tiến sỹ kinh tế, Trườ ng Đa ̣i ho ̣c Nông nghiê ̣p I, Hà Nô ̣i.
56. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, 223 trang,
Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
57. Nguyễn Nghĩa Thìn (2005), Đa dạng sinh học và tài nguyên di truyền thực vật,
Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
58. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, 171 trang,
Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội.
59. Raunkiear C. (1934), The life forms of plants and statistical plant geography.
Vol. 1, pp. 104. Claredon. Oxford University Press. Oxford.
60. Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), Cây cỏ Việt Nam, Quyển 1-3, Nxb. Trẻ, Tp. Hồ
Chí Minh.
61. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) (2003), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập
117
2, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
62. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) (2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập
3, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
63. Lê Trần Chấn, Trần Tý, Nguyễn Hữu Tứ, Huỳnh Nhung, Đào Thị Phượng,
Trần Thúy Vân (1999), Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam,
Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
64. Lemmens R. H. M. J., I. Soerianegara and W. C. Wong (1995), Plant
Resources of South-East Asia, Timber Trees, Vol. 5(2). Bogor, Indonesia.
65. Oyen L. P. A. and Nguyen Xuan Dung (1999), Plant Resources of South-East
Asia, Essential-oil plants, Vol. 19. Bogor, Indonesia.
66. Siemonsma J. S. and K. Piluck (1994), Plant Resources of South-East Asia,
Vegetables, Vol. 8, Bogor, Indonesia.
67. Soerianegara I. & R. H. M. J. Lemmens (1994), Plant Resources of South-East
Asia, Timber Trees, Vol. 5(1). Bogor, Indonesia.
68. Sosef M. S. M, L. T. Hong and S. Prawirohatmodjo, 1998. Plant Resources of
South-East Asia, Timber Trees, Vol. 5(3). Bogor, Indonesia.
69. Trần Đình Lý và cộng sự (1993), 1900 loài cây có ích ở Việt Nam, Nxb. Thế
giới, Hà Nội.
70. Đỗ Tất Lợi (2001), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb. Y Học, Hà Nội.
71. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong,
Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim
Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2004), Cây thuốc và động vật
làm thuốc, tập 1: 1138 trang; tập 2: 1256 trang, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
72. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007),
Sách đỏ Việt Nam (phần II - Thực vật), Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ, Hà Nội.
73. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2019), Nghị định số 06/2019/CP-NĐ.
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
74. http://www.iucnredlist.org/details (The IUCN species survival comission, 2014.
Red list of Threatened species TM. 2014.4. International Union for the
118
Conservation of Nature and Nature Resource, Danh mục các loài có nguy cơ bị đe
doạ của Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế).
75. Phòng Thống kê huyện Phù Ninh (2018) Niên giám thống kê 2018.
76. http://www.ipni.org (The International Plant Names Index).
77. http://www.theplantlist.org (The Plant List).
78. The IUCN species survial Comission (2012), 2012 IUCN Red List of
Threatened speciesTM, - International Union for the Conservation of Nature
and Nature Resources.
1PL
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. DANH LUC THỰC VẬT TRONG CÁC HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP Ở HUYỆN PHÙ NINH - TỈNH PHÚ THỌ
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
I. LYCOPODIAPHYTA
1. LYCOPODIACEAE
1. Lycopodium cernuua (L.) Pic. Serm Ca, T 10 27 NGÀNH THÔNG ĐẤT HỌ THÔNG ĐẤT Thông đất 1
2. ELAGINELLACEAE HỌ QUYỂN BÁ
2. Selaginella delictula (Desv.) Alston. T 10 26 Quyển bá 1
II. PSILOTOPHYTA
3. PSILOTACEAE
1 T 11b 27 3. Psilotum nudum (L.) Griseb.
III. EQUISETOPHYTA
4. EQUISETACEAE NGÀNH QUYẾT LÁ THÔNG HỌ QUYẾT LÁ THÔNG Quyết lá thông NGÀNH CỎ THÁP BÚT HỌ CỎ THÁP BÚT
2PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
1 T 10 28 4. Equisetum ramosissimum Desf. Cỏ quản bút
NGÀNH IV. POLYPODIOPHYTA DƯƠNG XỈ
HỌ TÓC VỆ 5. ADIANTACEAE NỮ
Tóc vệ nữ có 5. Adiantum caudatum L. 1 Ca, T 10 29 đuôi
6. Adiantum flabellulatum L. Dớn đen, Vót 1 Ca, T 10 29
6. ASPLENIACEAE HỌ TỔ ĐIỂU
7. Asplenium nidus L. Quyết tổ điểu 1 Ca, T 8a 27
8. Asplenium normale D. Don Tổ điểu thường 1 T 10 26
HỌ RÁNG LÁ 7. BLECHNACEAE DỪA
Ráng lá dừa 1 9. Blechnum orientale L. T 8 29 thường
HỌ DƯƠNG 8. CYATHEACEAE XỈ MỘC
3PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
10. Cyathea constaminas Wall. ex Hook. 1 Ca 8 26 Dương xỉ gỗ
HỌ LÔNG CU 9. CIBOTIACEAE LI
Cẩu tích, Lông 11. Cibotium barometz (L.) J. Smith 1 Ca, T 9 29 cu li
HỌ RÁNG 10. DENNSTAEDTIACEAE ĐÀN TIẾT
12. Microlepia hookeriana(Wall. ex Hook.) C. Presl. Ráng vi lân 11 25 1
HỌ RÁNG 11. DRYOPTERIDACEAE CÁNH BẦN
Ráng yểm dực 1 T 11 25 13. Tectaria decurrens(C. Presl.) Copel. cánh
Ráng yểm dực 1 11 18 14. Tectaria wightii(C. B. Clarke) Ching
HỌ GUỘT 12. GLEICHENIACEAE
1 T 9 18 15. Dicranopteris laevissium (H. Chrisst) -Nakai Guột
1 T 11 28 16. Dicranopteris linearis (Burm. f.) Undew Guột cứng
HỌ QUẠT 13. LINDSAEAECEAE XÒE
4PL
Công Phân Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam dụng bố sống ĐL hiếm
17. Lindsaea orbiculata(Lam.) Mett. ex Kuhn Ráng liên sơn 1 11 17
HỌ MÓNG
14. MARATTIACEAE NGỰA
MÃ LIỆT
18. Angiopteris erecta (G. Forst.) Hoffm. Móng ngựa 1 T 9 22
15. MARSILEACEAE HỌ RAU BỢ
19. Marsilea quadrifolia L. Rau bợ 2 T 10 31
HỌ RÁNG LÁ 16. OLEANDRACEAE CHUỐI
20. Nephrolepis biserrata (Sw.) Schott Ráng móng trâu 1 Ca 10 27
HỌ RÁNG 17. OPHIOGLOSSACEAE LƯỠI RẮN
21. Ophioglossum petiolatum Hook. Ráng lưỡi rắn 1 10 27
18. POLYPODIACEAE HỌ RÁNG
22. Aglaomorpha coronans (Mett.) Copel. Ráng long cước 1 Ca, T 8a 19
23. Colysis bonii Christ ex Ching Ráng cổ lý bon 1 11 19
VU A 24. Drynaria bonii Chr. Tắc kè đá 1 *, T 8a 18 1a,c,d
5PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố sống ĐL hiếm dụng
25. Lemmaphyllum microphyllum C. Presl. Vảy ốc lá nhỏ 1 8a 28 T
HỌ RÁNG 19. PTERIDACEAE SẸO GÀ
26. Pteris ensiformis Burm. f. Ráng sẹo gà 1 Ca, T 10 26
27. Pteris semipinnata L. Cây cẳng gà 1 T 10 25
HỌ BÒNG 20. SCHIZAEACEAE BONG
28. Lygodium conforme C. Chr. Bòng bong hợp 1 T 17
29. Lygodium japonicum (Thunb.) Sw. Bòng bong ré 1 T 10c 10c 31
Bòng bong 30. Lygodium polystachyum Wall ex T. More 1 T 10c 17 nhiều khía
31. Lygodium scandens (L.) Sw. Bòng bong bò 1 T 10c 26
RÁNG GỖ 21. WOODSIACEAE NHỎ
32. Diplazium dilatatum Blume Rau rớn 1 R 11 18
NGÀNH V. PINOPHYTA THÔNG
HỌ BÁCH 22. ARAUCARIACEAE TÁN
6PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống hiếm bố dụng ĐL
33. Araucaria columnariss (G. Fosst.) Hook Bách tán 1 C, T 32
23. CYCADACEAE HỌ TUẾ
34. Cycas mucholitzii Dyer Thiên tuế lá xẻ 1 C, T 18
35. Cycas revoluta Thumb. Vạn tuế 1a C, T 28 81 83 83
HỌ DÂY 24. GNETACEAE GẮM
36. Gnetum latifolium Blume Gắm lá rộng 1 T 25
25. PINACEAE HỌ THÔNG
37. Pinus kesiya Royle ex Gordon. Thông ba lá 1a G, N 25 8c 82
Thông đuôi 38. Pinus masoniana Lamb. 1a G, N 18 82 ngựa
HỌ KIM 26. PODOCARPACEAE GIAO
39. Nageia fleuryi (Hick.) De Lau Kim giao 1a G 82 18
NGÀNH MỘC VI. MAGNOLIOPHYTA LAN
VI.1. MAGNOLIOPSIDA LỚP MỘC LAN
27. ACANTHACEAE HỌ Ô RÔ
7PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
R, T 40. Clinacanthus nutans (Burm. f.) Lindau Mảnh cộng 1 84c 19
41. Dicliptera chinensis (L.) Nees Lá diễn 1 T 10 21
42. Justicia gendarussa Burm. f. Thanh táo 1 T 9 17
43. Hygrophyla salicifolia (Vahl.) Nees Đình địch 1 T 10 17
44. Strobilanthes cusia (Nees) Kuntze Chàm nhuộm 1 N, T 10 14
Chuỳ hoa bắc 45. Strobilanthes tonkinensis Lindl. 1 84 13 bộ
46. Tarphochlamys affinis (Griff.) Bremek Cơm nếp 1 T 10 17
HỌ DƯƠNG 28. ACTINIDIACEAE ĐÀO
47. Saurauja roxburghii Wall. Nóng roxburgh 1 83 21
48. Saurauja tristyla DC. Nóng 1 Q, T 83 21
29. ALANGIACEAE HỌ THÔI BA
Thôi ba trung 49. Alangium chinense (Lour.) Harms 1 T, G 83 26 hoa
30. ALTINGIACEAE HỌ SAU SAU
50. Liquidambar formosana Hance Sau sau 1 82 13
31. AMARANTHACEAE HỌ RAU DỀN
8PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống ĐL hiếm dụng bố
51. Achyranthes aspera L. Cỏ xước T 1,2 10 24
52. Alternanthera sessilis (L.) DC. Rau dệu R, T 1,2 10 27
53. Amaranthus caudatus L. Dền đuôi chồn T, Tg 1,2 12 21
54. Amaranthus lividus L. Dền cơm R, T 1,2 12 28
55. Amaranthus spinosus L. Dền gai T, Tg 1,2 12 21
56. Amaranthus tricolor L. Dền đỏ T, Tg 2 10 25
57. Celosia argentea L. Mào gà trắng T, Ca 2 12 27
58. Celosia cristata (L.) Kuntz Mào gà đỏ T, Ca 2 12 26
32. ANACARDIACEAE HỌ XOÀI
59. Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf. Dâu da xoan G, Q, T 1a 82 18
60. Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. & Hill. Xoan nhừ G, T 1 82 25
61. Dracontomelum duperreanum Pierre Sấu G, Q, T 1a 81 18
62. Mangifera foestida Lour. Muỗm G, Q 1a 82 25
63. Mangifera longipes Griff. Quéo G, Q 1a 81 17
64. Rhus chinensis Muell. Muối trung hoa T 1 83 17
65. Rhus succedanea L. Sơn T 1 83 17
66. Spondias cytherea Sonn Cây cóc Q, T 2 82 17
9PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
67. Toxicodendron succedanea (L.) Mold. Sơn rừng 1 N 83 29
HỌ TRUNG 33. ANCISTROCLADACEAE QUÂN
Trung quân 68. Ancistrocladus cochinchinensis Gagnep. T 8c 17 1 nam bộ
34. ANNONACEAE HỌ NA
Thâu lĩnh bắc 69. Alphonsea tonkinensis DC. 1 83 17 bộ
70. Anona squamosa L. Na 2a Q, T 83 17
71. Dasymaschalon rostratum Merr. Chuối chác 1 T 84 17
72. Desmos chinensis Lour. Dẻ hoa thơm 1 T, TD 8c 29
73. Fissistigma polyanthoides (DC.) Merr. Dời dơi 1 T 8c 18
74. Polyalthia consanguinea Merr. Nhọc 1 G 8 18
1 T 8c 18 75. Uvaria microcarpa Champ. ex Benth. Bù dẻ trườn
76. Xylopia vielana Pierre Giền đỏ 1 G, T 83 17
35. APIACEAE HỌ HOA TÁN
77. Anethum graveolens L Thìa là 2a R, T 12 32
10PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống ĐL hiếm dụng bố
78. Apium graveolensL. Cần tây R, T 2a 12 31
79. Centella asiatica (L.) Urb. Rau má R, T 2 10 29
80. Cnidium monnierii (L.) Cusson Giần sàng T 2 12 31
81. Coriandrum sativum L Rau mùi R, TD, T 2a 12 32
82. Daucus carota L. Cà rốt R, T 2a 11 20
83. Eryngium foetidum L. Mùi tàu R, T 2a 11 32
84. Hydrocotyle nepalensis Hook. Rau má R, T 2 10 13
HỌ TRÚC 36. APOCYNACEAE ĐÀO
85. Alstonia scholaris (L.) R. Br. Sữa G, Ca, T 1 82 27
86. Catharanthus roseus (L) G. Don Dừa cạn T 2a 32
T 1 17 87. Kibatalia macrophylla (Pierre ex Hua) Woods. Thần linh lá to
88. Melodinus hemsleyanus Diels Giom bắc thái 1 10 83 8c 13
89. Nerium oleander L. Trúc đào Ca 1a 26
90. Rauvolfia verticillata (Lour.) Baill. Ba gạc vòng *, T 1 17 VU A 1a,c
91. Strophanthus caudatus (Burm.) Kurz Sừng trâu T 1 17
92. Wrightia pubescens R. Br. Lòng mức lông G, T 1 8 83 8c 83 25
HỌ TRÂM 37. AQUIFOLIACEAE BÙI
11PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống hiếm ĐL
G, T 93. Ilex rotunda Thunb. Bùi lá tròn 1 82 28
94. Ilex viridis Champ. ex Benth. Bùi xanh 1 T 83 18
HỌ NGŨ GIA 38. ARALIACEAE BÌ
95. Acanthopanax trifoliatus (L.) Voss Ngũ gia bì gai 1 T 83 29
96. Aralia armata (Wall. ex G. Don) Seem. Đơn châu chấu 1 T 84 21
Đinh lăng lá 97. Polyscias balfouriana L. Bailey 2a R, T 84 32 tròn
98. Polyscias fruticosa (L.) Harms Đinh lăng 2a R, T 84 31
99. Polyscias grandifolia Volkens Đinh lăng lá lớn 2a R, T 11 31
100. Schefflera heptaphylla (L.) Frodin Đáng chân chim 1 T, Ca, G 83 17
1 R, T 83 17 101. Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Visan. Đu đủ rừng
HỌ NAM 39. ARISTOLOCHIACEAE MỘC HƯƠNG
102. Aristolochia fangchii Y. C. Wu Phòng ký 1 T 9c 17
HỌ THIÊN 40. ASCLEPIADACEAE LÝ
12PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống hiếm ĐL
103. Dischidia chinensis Champ. ex Benth. Tai chuột nhọn 1 T 8b 13
Cẩm cù nhiều 104. Hoya multiflora Blume 1 Ca 8b 23 hoa
105. Streptocaulon juventas (Lour.) DC. Hà thủ ô trắng 1 T 11c 17
41. ASTERACEAE HỌ CÚC
106. Ageratum conyzoides L. Cỏ cứt lợn 1,2 T 12 25
107. Artemisia vulgaris L. 2, 2a R, T, TD Ngải cứu 10 25
108. Bidens pilosa L. Đơn buốt 1, 2 T 12 25
109. Blumea balsamifera (L.) DC. Đại bi 1 T, TD 9 25
110. Blumea chinensis (L.) DC. Cúc leo 1 9 25
111. Blumea lacera (Burm. f.) DC. Cải trời 1 R, T 12 21
112. Blumea lanceolaria (Roxb.) Druce Xương sông 2a R, T 9 21
113. Chrysanthemum indicum L Cúc hoa vàng 2a Ca, T 9 21
114. Chrysanthemum maximum Ramond Cúc đại đóa 2a Ca, T 9 32
115. Cichorium intybus L. Cải ô rô 2a R, T 12 32
116. Cirsium japonicum Fish. ex DC Đại kế 2 R, T 10 19
R, T 12 32 117. Crassocephalum crepidioides (Benth.) S. Moore Rau tàu bay 1,2
13PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống ĐL hiếm dụng bố
118. Dahlia pinnata Cav. Thược dược Ca 2a 11 32
119. Eclipta prostrata (L.) L. Nhọ nồi T 2 12 25
120. Elephantopus scaber L. Cúc chỉ thiên T 2 10 31
121. Emilia prenanthoidea DC. Chua lè núi R 1,2 12 21
Rau má lá rau 122. Emilia sonchifolia (L.) DC. R, T 1,2 12 25 muống
123. Enydra fluctuans Lour. Ngỗ Tg, T 2 11 21
R, T 1,2 9 29 124. Erechtites valerianaefolia (Wolf.) DC. Tàu bay lá xẻ
125. Eupatorium odoratum L. Cỏ lào T, TD 1,2 9 32
126. Gerbera jamensonii Bolus ex Hook. f Cúc đồng tiền Ca, T 2a 10 32
127. Gnaphalium affine D. Don Rau khúc tẻ R, T 2 10 32
128. Gnaphalium involucratum Forst Rau khúc R 2 12 21
129. Gynura ovalis (Ker.-Gaul.) DC. Bầu đất R 2 10 21
130. Gynura pseudochina (L) DC Bầu đất dại T 2 10 17
131. Lactura indica L. Diếp dại R, T 1,2 12 25
132. Lactura saltiva L. Rau diếp R, T 2a 12 32
133. Pluchea indica (L.) Less Cúc tần T, TD 1,2 10 25
14PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống ĐL hiếm bố dụng
Cúc chân vịt 1,2 R, T 12 26 134. Sphaeranthus africanthus L.
Cỏ ngọt 2a T 12 32 135. Stevia rebaudiana (Bert.) Hemsl
Bồ công anh 1,2 R, T 11 21 136. Taraxacum officinale Wigg
Bạch đầu ông 1 T 12 26 137. Vernonia cinerea (L.) Less.
Sài đất 2 T 10 29 138. Wedelia chinensis (Osbeck) Merr.
Ké đầu ngựa 1,2 T 12 31 139. Xanthium inaequilaterum DC
Ké đầu ngựa 1,2 T, N 12 31 140. Xanthium strumarium L.
42. BALANOPHORACEAE HỌ DÓ ĐẤT
1 11 17 141. Balanophora abbreviata Blume Cu chó
HỌ BÓNG 43. BALSAMINACEAE NƯỚC
142. Impatiens balsamina L. Bóng nước 1,2 T 10 17
HỌ MỒNG 44. BASELLACEAE TƠI
143. Basella rubra L. Mồng tơi 2a R, T 12c 25
HỌ THU HẢI 45. BEGONIACEAE ĐƯỜNG
15PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố sống ĐL hiếm dụng
Thu hải đường 144. Begonia aptera Blume 1 R, T 10 22 không cánh
Thu hải đường 145. Begonia tonkinensis Gagnep. 1 Ca, T 10 13 bắc bộ
HỌ CHÙM 46. BIGNONIACEAE ỚT
IIA VU 146. Markhamia stipulata (Wall.) Seem. ex Schum. Đinh 1a *, G 82 18 B1+2e
147. Oroxylum indicum (L.) Vent. Núc nác 2a R, T 82 25
148. Pauldopia ghora (G. Don) Steen. Đinh cánh 1 *, G 82 25 EN B1+2e
149. Sterospermum colais (Dilllw.) Mabberl Quao núi 1 G 83 25
HỌ GẠO 47. BOMBACACEAE
150. Bombax ceiba L Gạo 1 T 82 21
151. Ceiba pentandra (L.) Gaertn Gòn 1 T 82 17
48. BORAGINACEAE HỌ VÒI VOI
152. Cordia grandis Roxb. Tầm mốc to 2 T 83 21
153. Heliotropium indicum L. Vòi voi 2 T 12 29
16PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống hiếm dụng bố ĐL
154. Tournefortia montana Lour. Bọ cạp núi T 2 9 16
49. BRASSICACEAE HỌ CẢI
155. Brassica campestris L Cải bẹ R, T 2a 12 32
156. Brassica chinensis L Cải thìa R, T 2a 12 25
157. Brassica juncea (L.) Czern Cải xanh R, T 2a 12 31
158. Brassica var. botrytis L Súp lơ R, T 2a 12 32
159. Brassica var. capitata L Cải bắp R, T 2a 12 32
160. Brassica var. gongylodes L Su hào R, T 2a 12 31
161. Raphanus sativus L. Cải củ R, T 2a 11 31
Cải ma T 2 12 21 162. Rorippa benghanlensis (DC.) Hara
R, T 2a 10 25 163. Rorippa nasturtium-aquaticum (L.) Hayek Cải soong
50. BUDDLEJACEAE HỌ BỌ CHÓ
8 29 164. Buddleja asiatica Lour. Bọ chó 1,2 T
51. BURSERACEAE HỌ TRÁM
Q, G 1a 82 15 165. Canarium album (Lour.) Raeusch. ex DC. Trám trắng
*, G, Q 1a 82 18 166. Canarium tramdenum Dai et Yakovl Trám đen VU A 1a,c,d+2d
HỌ XƯƠNG 52. CACTACEAE RỒNG
17PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống ĐL hiếm bố dụng
Xương rồng 167. Cereus peruvianus (L.) Mill 2 T 8 17 khế
168. Hylocereus undatus (Haw.) Britt. & Rose Thanh long 2a Q, T 8c 32
169. Opuntia monacantha Haw Xương rồng bà 2 T 83 32
53. CAESALPINIACEAE HỌ VANG
170. Bauhinia acuminata L. Móng bò trắng 1 83 29
171. Bauhinia khasiana Baker. Quạch nâu 1 T 8c 29
172. Bauhinia ornata Kurz. Móng bò 1 83 29
173. Bauhinia scandens L. Móng bò leo 1 8c 29
174. Bauhinia variegata L. Hoa ban 1a 83 29
175. Caesalpinia bonduc (L.) Roxb. Móc mèo 1 T 8c 29
176. Caesalpinia minax Hance Vuốt hùm 1 8c 29
177. Caesalpinia sappan L. Tô mộc 1 T 8c 29
178. Erythrophleum fordii Oliv Lim xanh 1a G 82 29
179. Gleditsia autralis Hemsl. ex Forbes Bồ kết 1 G, T 82 29
180. Peltophorum dasyrrhachis (Miq.) Kurz. Lim vang 1 G, T 82 29
181. Saraca dives Pierre Vàng anh 1 G, T 82 29
18PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
182. Senna occidentalis (L.) Lamk. Muồng lá khế 1 T 82 29
183. Senna siamea (Lamk.) Irwin & Barneby Muồng đen 1 G 82 29
Thảo quyết 184. Senna tora (L.) Roxb. 1 T 12 29 minh
185. Tamarindus indica L Me 1 G, Q 82 29
186. Zenia insignis Chun Muồng đỏ 1 G 82 29
HỌ MÀN 54. CAPPARACEAE MÀN
187. Capparis cantoniensis Lour. Cáp 1 8c 17
188. Cleome gynandra L. Màn màn trắng 1 R, T 12 17
189. Cleome vicosa L. Màn màn vàng 1 T 12 17
190. Crataeva magna (Lour.) DC. Bún 1 R, T 8c 17
1 191. Styxis fasciculata (King) Gagnep. Dây tấm cám 8c 17
HỌ KIM 55. CAPPRIFOLIACEAE NGÂN
192. Sambucus javanica Reinw. ex Blume Cơm cháy 1 T 83 21
193. Silvianthus bracteatus Hook. f. Ngân hoa 1 83 17
19PL
Công Dạng Yếu tố Loài quí Phân TT Tên la tinh Tên Việt Nam dụng sống hiếm bố ĐL
194. Viburnum erubescens Wall. ex DC. Vót đỏ 1 8 18
56. CARICACEAE HỌ ĐU ĐỦ
195. Carica papaya L Đu đủ 2a Q, T 8c 32
HỌ CHÂN 57. CELASTRACEAE DANH
196. Celastrus hindsii Benth. Dây gối ấn độ T 1 8c 25
197. Euonymus laxiflorus Champ. Chân danh hoa T 1 82 21
HỌ RAU 58. CHENOPODIACEAE MUỐI
198. Chenopodium ambrosioides L. Dầu giun T 2 12 31
199. Chenopodium ficifolium Smith Rau muối R, T 2 12 17
59. CHLORANTHACEAE HỌ HOA SÓI
200. Chloranthus elatior Link Sói T 1 10 28
60. CLUSIACEAE HỌ BỨA
201. Garcinia blongifolia Champ. ex Benth. Bứa T 1 82 17
202. Garcinia cova Roxb. Tai chua G, Q, T 1 82 17
203. Garcinia fagraeoides A. Chev. Trai lý G, T 1 82 17
20PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống hiếm ĐL
Q, T 204. Garcinia multiflora Champ. Dọc 1 17 82
205. Mesua ferrea L. Vắp 1 17 10 T
61. COMBRETACEAE HỌ BÀNG
206. Terminalia catappa L. Bàng 1 26 82 T
62. CONNARACEAE HỌ DÂY KHẾ
207. Connarus paniculatus Roxb. Trường điều 1 25
208. Rourea minor (Gaertn.) Alston Khế rừng 1 29 83 8c T
63. CONVOLVULACEAE HỌ BÌM BÌM
209. Argyreia acuta Lour. Bạc thau 1 18 9c T
Bạc thau hoa 210. Argyreia capitata (Vahl) Choisy 1 25 9c T đầu
211. Ipomoea aquatica Forssk. Rau muống 2a 21 R
212. Ipomoea alba (L.) Bìm trắng 1 32 R, T
213. Ipomoea batatas (L.) Khoai lang 2a 17 A, T
214. Ipomoea cairica (L.) Bìm cảnh 1 32 T
215. Merremia hirta (L.) Merr. Bìm lông 1 25 10c 9c 11c 11c 9c T
Bìm bìm ba 1 21 9c T 216. Xenostegia tridentata (L.) D. F. Austin et Staples răng
64. CUCURBITACEAE HỌ BẦU BÍ
21PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống ĐL hiếm dụng bố
217. Benincasa hispida (Thumb.) Cogn. Bí đao Q, T 2a 9c 25
218. Citrullus lanatus (Thunb.) Matsum. & Nakai Dưa hấu Q, T 2a 9c 31
Mảnh bát 219. Coccinia grandis (L.) Voigt. T 1 11c 31
Bí đỏ 220. Cucubita maxima Duch ex Lam. Q, T 2a 9c 31
Dưa chuột 221. Cucumis sativus L Q, T 2a 9c 31
Dưa gang 222. Cucumis melo L Q, T 2a 9 31
Mướp đất 223. Gynostemma integrifolium (Roxb.) Kurz R 1 9c 25
T, * 1 9c 29 224. Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino Dần toòng EN A 1a,c,d
Đại hái 225. Hodgsonia macrocarpa (Blume) Cogn. T, N 1 9c 25
Bầu 226. Lagenaria siceraria (Molina) Standl. T 2a 12 32
Mướp 227. Luffa cylindrica (L.) M. Roem Q, T 2a 12 31
Gấc 228. Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng Q, T 2a 11 31
229. Momordica chrantia L. Mướp đắng Q, T 2a 12 31
Dưa dại 230. T 1 9c 25 Solena amplexicaulis (Lamk.) Gandhi in Saldanha & Nichols
Khổ áo 231. Thladiantha cordifolia (Blume) Cogn. T 1 9c 25
Qua lâu 232. Trichosanthes ovigera Blume 1 9c 21
22PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống hiếm ĐL
233. Trichosanthes kirilowii Maxim Qua lâu 1 T 18 9c
65. CUSCUTACEAE HỌ TƠ HỒNG
234. Cuscuta chinensis Lamk Dây tơ hồng 1, 2 29 9c
66. DAPHNIPHYLACEAE HỌ VAI
235. Daphniphyllum calycium Benth. Vai trắng 1 T 19 84
67. DILLENIACEAE HỌ SỔ
236. Dillenia heterosepala Fin. & Gagnep. Lọng bàng 1 G, T 17 82
237. Dillenia indica L. Sổ bà 1 G, T 21 82
238. Tetracera scandens (L.) Merr. Chặc chìu T 17 8c
68. EBENACEAE HỌ THỊ
239. Diospyros decandra Lour. Thị 2a G, Q, T 16 82
240. Diospyros eriantha Champ. Lọ nồi 1 G 17 82
241. Diospyros kaki Thunb. Hồng 2a Q 28 82
69. ELAEAGNACEAE HỌ NHÓT
13 84 242. Elaeagnus latifolia L. Nhót 2a Q, T
70. ELAEOCARPACEAE HỌ CÔM
13 83 243. Elaeocarpus balansae DC. Côm 1 G
23PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
244. Elaeocarpus griffithii (Wight) A. Gray Côm tầng 1 G 82 17
HỌ DÂY 71. ERYTHROPALACEAE HƯƠNG
245. Erythropalum scandens Blume Bò khai 1, 2a R, T 83 14
HỌ THẦU 72. EUPHORBIACEAE DẦU
246. Acalypha australis L. Tai tượng 1 T 12 28
247. Alchornea rugosa (Lour.) Muell.- Arg. Bọ nẹt 1 T 83 19
248. Aleurites moluccana (L.) Willd Trẩu 1a N, T 82 29
249. Antidesma bunius (L.) Spreng Chòi mòi tía 1 T 83 25
250. Antidesma ghaesembilla Gaertn Chòi mòi 1 T 82 25
251. Aporosa dioica (Roxb.) Muell.-Arg. Thẩu tấu 1 T 83 22
252. Baccaurea ramiflora Lour. Giâu da đất 1 Q, T 82 22
253. Bischofia javanica Blume Nhội 1 G, T 9 25
254. Breynia fruticosa (L.) Hook. f. Bồ cu vẽ 1, 2 T 83 25
255. Breynia subangustifolia Thin Bồ cu lá hẹp 1, 2 83 14
256. Bridelia balansae Tutcher Đỏm balanse 1 T 84 16
24PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
Lộc mại ấn 257. Claoxylon indicum Endl. ex Hassk. 1 T 82 25
Cơm gáo 258. Cleidion bracteatum Gagnep. 1 84 13
Cọc rào 259. Cleistanthus tonkinensis Jabl. 1 T 84 13
Ba đậu lá nhót 260. Croton cascanilloides Raeusch 1 T 83 22
Hèo gân dày 261. Drypetes perreticulata Gagnep. 1 T 82 17
Vạng trứng 262. Endospermum chinense Benth. 1 G, T 81 19
263. Euphorbia cyathophora Murr. Trạng nguyên 2a Ca, T 9 32
Cỏ sữa lá lớn 264. Euphorbia hirta L. 2 T 12 27
Cỏ sữa lá nhỏ 265. Euphorbia thymifolia L. 2 T 9 25
266. Excoecaria cochinchinensis Đơn đỏ nam 1, 2 Ca, T 84 17
267. Flueggea virosa (Roxb. ex Willd.) Wight Lộc mại lá dài 1 R, T 10 21
268. Glochidion glomerulatum (Miq.) Boerl. Sóc chum 1 T 83 21
269. Glochidion hirsutum L. Bọt ếch lông 1 T 83 21
270. Glochidion velutnium Wight. Bọt ếch 1 T 82 21
271. Homonoia riparia Lour. Rù rì 1 T 84 25
272. Jatropha curcas L Dầu mè 1 T, N 84 32
273. Macaranga denticulata (Blume) Muell.-Arg. Lá nến 1 T 83 22
25PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
274. Mallotus apelta (Lour.) Muell.Arg. Bục trắng 1 T 83 25
275. Mallotus barbatus Muell.-Arg Bùm bụp gai 1 T 83 21
276. Mallotus paniculatus (Lamk.) Muell.- Arg. Ba bét 1 T 83 25
277. Mallotus philippensis (Lamk.) Muell.- Arg. Cánh kiến 1 T 83 25
278. Manihot esculanta Grantz. Sắn 2a Lt, Tg, T 11 31
279. Pedilanthus tithymaloides (L.) Poit. Thuốc dấu 2a Ca, T 84 25
280. Phyllanthus acidus (L.) Steels. Chùm ruột 1 T 83 32
281. Phyllanthus amarus Schum. Chó đẻ 1,2 T 12 27
282. Phyllanthus emblica L. Me rừng 1 Q, T 83 25
283. Phyllanthus reticulatus Poir. Phèn đen 1 T 84 25
Chó đẻ răng 284. Phyllanthus urinaria L. 2 T 12 27 cưa
83 32 285. Ricinus communis L. Thầu dầu 1, 2a D, T
1 T 83 17 286. Sapium discolor (Champ. ex Benth.) Muell.-Arg. Sòi tía
287. Sapium sebifera (L.) Roxb. Sòi trắng 1 T 83 28
288. Sauropus androgynus (L.) Merr. Rau ngót 2a R, T 84 25
289. Trigonostemon eberhardtii Gagnep. Mộc cải 1 83 16
26PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống hiếm dụng bố ĐL
290. Vernicia montana Lour. Trẩu N, T 1a 28 83
73. FABACEAE HỌ ĐẬU
291. Arachis hypogaea L Lạc H, T 2a 32 12
292. Crotalaria acicularis Buch.- Ham. ex Benth. Lục lạc kim T 2 25 12
293. Crotalaria ferruginea Grah. ex Benth. Lục lạc rỉ sắt T 2 25 10
294. Crotalaria pallida Ait Lục lạc T 2 26 12
295. Dalbergia assamica Benth. Cọ khẹt T 1 17 8c
296. Dalbergia rimosa Roxb. Trắc dầy T 1 21 8c
297. Dendrolobium striangulare (Retz.) Schindl. Ba chẽ 1 32 10
298. Derris tonkinensis Gagnep. Cóc kèn bắc 1 18 8c
299. Desmodium diffusum DC. Thóc lép dải T 1 25 9
300. Desmodium triangular (Retz.) Merr. Đậu bạc đầu T 1 17 9
301. Erythrina variegata L. Vông nem Ca, T 2a 21 82
302. Flemingia macrophylla (Willd.) Prain. Tóp mỡ lá to T 1 21 9
303. Glycine max (L.) Merr. Đậu tương H, T 2a 29 12
304. Glycyrrhiza uralensis Fisch. ex DC Cam thảo T 2 32 83
305. Indigofera hirsuta L. Chàm lông T 1 21 10
27PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống ĐL hiếm bố dụng
306. Lablab purpureus (L.) Sweet Đậu ván 2a T 17
307. Milletia ichthyochtona Drake Thàn mát 1 H, G, T 9c 82 13
308. Mucuna bracteata Kurz Đậu mèo 2a H, T 18
309. Ormosia pinnata (Lour.) Merr. Ràng ràng xanh 1 G 17
310. Ormosia balansa Drake Ràng ràng mít 1 G 13
311. Pachyrrhizus erosus (L.) Urb Củ đậu 2a C, T 19
312. Pueraria montana (Lour.) Merr. Sắn dây rừng 1 C, T 17
313. Sesbania cannabina (Retz.) Pers. Điền thanh 2a Pt 8c 82 82 11c 11c 84 21
314. Tephrosia candida (Roxb.) DC Cốt khí 2a Pt, T 9 32
315. Uraria crinita (L.) Desv. Đuôi chồn 1 T, Ca 9 21
316. Vigna radiata (L.) Wilczek Đậu xanh 2a H, T 25
2a H, T 25 317. Vigna umbellata (Thunb.) Ohwi & Ohashi Đậu nho nhe
318. Vigna unguiculata (L.) Walp Đậu đũa 2a H, R, T 12 12c 12c 25
74. FAGACEAE HỌ DẺ
319. Castanopsis fisoides Chun & Huang Sồi phảng 1 G 17
320. Castanopsis indica (Roxb.) DC Dẻ Ấn Độ 1 G, Q 21
321. Castanopsis tonkinensis Seem. Dẻ gai 1 G, Q 83 82 82 13
HỌ MÙNG 75. FLACOURTIACEAE QUÂN
28PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố sống hiếm dụng ĐL
322. Flacourtia rukam Zoll. & More Hồng quân G, Q, T 1 82 22
323. Hydnocarpus annamensis H. Lecomte Chùm bao G, T 1 83 13
76. HERNANDIACEAE HỌ TUNG
324. Illigera celebica Miq. Vót ét 1 8c 19
325. Illigera dunniana Levl. Khâu tai 1 8c 21
77. HYPERICACEAE HỌ BAN
G 1 82 18 326. Cratoxylum cochinchinensis (Lour.) Blume Đỏ ngọn nam
Thành ngạnh G 1 82 25 327. đẹp Cratoxylum formosum (Jack.) Benth. & Hook. f. ex Dyer
Nọc sởi T 12 28 328. Hypericum japonicum Thunb.
HỌ HỒ ĐÀO 78. JUGLANDACEAE
1 83 25 329. Engelhardia roxburgiana Wall. Chẹo G, Đ, T
79. LAMIACEAE HỌ BẠC HÀ
T, TD 2a 9 28 330. Agastache rugosa (Fisch. et May.) Kuntze Hoắc hương
T, TD 2a 12 25 331. Elsholtzia blanda (Benth.) Benth. Kinh giới rừng
R, T, TD 2a 12 21 332. Elsholtzia ciliata (Thunb.) Hyland Kinh giới
R, TD, T 2a 10 16 333. Mentha arvensis L. Bạc hà
29PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống ĐL hiếm dụng bố
334. Mosla dianthera (Buch.- Ham.) Maxim Lá men T, TD 2 12 21
335. Ocimum basilicum L. Húng giổi R, T 2a 12 25
336. Perilla frutescens (L.) Britt. Tía tô R, T, TD 2a 10 29
337. Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng Húng chanh R, T 2a 10 13
HỌ LONG 80. LAURACEAE NÃO
338. Actinodaphne pilosa (Lour.) Merr. Bộp lông G, T 1 83 18
339. Cà lồ bắc bộ G, Q 1 82 18 Caryodaphnopsis tonkinensis (Lecomte) Airy- Shaw.
340. Cassytha filiformis L. Tơ xanh T 1 8a 19
IIA VU A 1 82 13 341. Cinnamomum balansae Lecomte Gù hương *, G, TD 1c EN
Quế thanh 82 25 342. Cinnamomum cassia Presl. 1a G, T, TD
Long não 82 25 343. Cinnamomum cassia Presl 1, 1a G, TD, T
Màng tang 1 82 16 344. Litsea cubeba (Lour.) Pers. TD
1 83 25 345. Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robins Bời lời nhớt G, T
1 82 18 346. Litsea monopetala (Roxb.) Pers. Bời lời hoa đơn T, TD
30PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố sống hiếm dụng ĐL
347. Litsea rotundifolia (Wall. ex Nees) Hemsl. Bời lời lá tròn T, TD 1 83 18
Bời lời lá mọc T, TD 1 83 18 348. Litsea verticillata Hance vòng
Kháo vàng G, T 1 83 18 349. Machilus bonii Lecomte
G, Q, TD, Bơ 1a 32 83 350. Persea americana Mill T
Sụ Q, TD 1 83 21 351. Phoebe cuneata Blume
G, * 1 83 18 352. Cinnamomum pathenoxxylon C. Y. Wu Re hương CR
HỌ LỘC 81. LECYTHIDACEAE VỪNG
82 17 353. Barringtonia acutangula (L.) Gaertn. Lộc vừng 1, 2a Ca, G, T
Lộc vừng quả 82 13 354. Barringtonia macrocarpa Hassk. 1, 2a Ca, G to
HỌ GỐI HẠC 82. LEEACEAE
Gối hạc T 1 84 25 355. Leea rubra Blume ex Spreng
HỌ MÃ TIỀN 83. LOGANIACEAE
T, Đ 1 8c 17 356. Gelsemium elegans (Gardn. & Champ.) Benth. Lá ngón
31PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống hiếm ĐL
Mã tiền 357. Strychnos axillaris Clebr. 1 T 8c 17
HỌ TẦM GỬI 84. LORANTHACEAE
Chùm gửi 358. Helixanthera parasitica Lour. 1 T 84 25
359. Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Tiegh. Đại cán nam 1 T 84b 25
Mộc vệ tầu 360. Taxillus chinensis (DC.) Dans. 1 T 8b 18
HỌ BẰNG 85. LYTHRACEAE LĂNG
361. Lagestromia calyculata Kurz. Bằng lăng ổi 1, 1a G, T 82 17
HỌ MỘC 86. MAGNOLIACEAE LAN
362. Cananga odorata (Lam.) Hook. f. et Thomas Hoàng lan 2a Ca, G, T 82 18
363. Magnolia coco (Lour.) DC. Hoa trứng gà 2a Ca, T, TD 83 32
364. Manglietia fordiana (Hemsl.) Oliv. Mỡ 1, 1a *, G 82 18
365. Michelia alba DC. 1818 Ngọc lan, Sứ 2a Ca, T, 82 18
VU A 366. Michelia balansae (DC.) Dandy Giổi lông 1 *, G 82 13 1a,c,d EN
367. Michelia champaca L. Ngọc lan vàng 1a, 2 G, T 81 21
87. MALVACEAE HỌ BÔNG
32PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
368. Abelmoschus moschatus Medik. Vông vang D, T, TD 1 12 28
369. Abutilon indicum (L.) Sweet Cối xay 1 T 9 17
370. Gossypium arboreum L. Bông vải 1 S, T 12 17
371. Hibiscus indicus (Burm. f.) Hochr Bụp ấn 2a R, T 83 21
372. Hibiscus mutabilis L. Phù dung 2a Ca, T 83 21
373. Hibiscus rosa-sinensis L. Râm bụt 2a T, Ca 83 17
374. Hibiscus vitifolius L Bụp lá nho 1 T 12 25
375. Kydia calycina Roxb. Bò ké 2 T, G 9 25
376. Sida cordata (Burn. F) Borss Bái bò 2 T 9 17
377. Sida cordifolia L. Ké đồng tiền 2 T 9 17
378. Sida rhombifolia L. Ké hoa vàng 2 T 9 17
379. Urena lobata L. Ké hoa đào 2 S, T 9 17
380. Urena sinuata L. Ké khuyết 2 S, T 9 25
88. MELASTOMATACEAE HỌ MUA
381. Melastoma asamica (C. B. Clacke) C. Chen Mua leo 1 T 84 25
382. Melastoma candidum D. Don Mua vảy 1 T 84 15
383. Melastoma normale D. Don Mua thường 1 T 83 25
33PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
Mua bà 384. Melastoma sanguineum D. Don 1 T 83 25
Sầm bù 385. Memecylon edule Roxb. 1 T, G 83 14
Mua tép 386. Osbeckia chinensis L. 1 T 10 17
HỌ XOAN 89. MELIACEAE
387. Aglaia dasyclada (How & T. C. Chen) Y. Wu Gội đỏ 1 G 83 16
UV A
388. Aglaia spectabilis (Miq.) Jain Gội nếp *, G 14 1a,c,d+2d 1 83
LR
389. Chisocheton cunmingianus (C. DC.) Harm. Quếch tôm 1 G 82 15
VU A
390. Chukrasia tabularis A. Juss. Lát hoa 1, 1a *, G 21 1a,c,d+2d 82
VU
1 83 17 391. Cipadesa baccifera (Roth) Miq. Dọc khế
2a G, T 82 18 392. Khaya senegalensis (Desr.) A. Juss. 1830 Xà cừ
1, 2a G, Đ 83 21 393. Melia azedarach L. Xoan
1 G, T 82 18 394. Toona sinensis Juss. Tông dù
90. MENISPERMACEAE HỌ TIẾT DÊ
34PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
395. Stephania dielsiana Y. C. Wu Củ dòm 1 T 9c 28
396. Stephania hernandiifolia (Willd.) Spreng Dây mối 1 T 9c 17
397. Stephania rotunda Lour. Bình vôi 1 T 11c 21
398. Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep. Củ gió 1 *, T 9c 13 VU A 1c,d
HỌ TRINH 91. MIMOSACEAE NỮ
83 17 399. Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth Keo lá tràm 1, 1a G, T
400. Acacia mangium L Keo tai tượng 83 17 1, 1a G, T
401. Albizia chinensis (Osb.) Merr. Sống rắn 1 8c 17
1 G 83 17 402. Archidendron chevalieri (Kosterm.) I. Nielsen Mán đỉa
403. Caesalpinia crista L. Móc mèo 1 8c 17
404. Endata phaseoloides (L.) Merr. Dây bàm bàm 1 T 8c 17
405. Mimosa diplotrica C. Wight. Trinh nữ gai 1, 2 Pt 8c 17
406. Mimosa pudica L. Xấu hổ 1, 2 8c 17
92. MORACEAE HỌ DÂU TẰM
407. Artocarpus heterophyllus Lamk. 82 21 Mít 1, 2a G, Q, T
408. Artocarpus lakoocha Roxb 82 25 Chay 1, 1a G, Q, T
35PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố sống ĐL hiếm dụng
409. Broussonetia papyrifera (L.) L'Her. ex Vent. Dướng T 1 83 31
410. Ficus altissima Blume Đa tía Ca, G, T 1 82 25
411. Ficus elastica Roxb. Ex Horm Đa búp đỏ Ca, T 1 82 25
412. Ficus auriculata Lour. Vả Ca, Q, T 1 83 21
413. Ficus benjamina L. Si Ca, T 1 82 25
414. Ficus fistulosa Reinw. ex Blume Sung bông Ca, T, Q 1 83 25
415. Ficus fulva Reinw. ex Blume Ngái vàng T, Q 1 83 25
416. Ficus heterophylla L. f. Vú bò T 1 9 25
417. Ficus hirta Vahl. Ngái lông T 1 84 25
418. Ficus racemosa L. Sung 1, 1a Ca, Q, T 82 21
419. Ficus tinctoria Forst. f. Đa lá lệch Ca, T 1 82 21
420. Maclura cochinchinensis (Lour.) Corn. Ô rô núi T 1 82 25
421. Morus alba L. Dâu 1, 2a Q, R, T 83 29
422. Streblus asper Lour. Duối T 1 83 25
423. Streblus ilicifolius (Vidal) Corn Duối ô rô T 1 83 25
424. Streblus macrophyllus Blume Mạy tèo G 1 83 25
36PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
425. Trophis scandens (Lour.) Hook. & Arn. Ruối leo 1 T 83 24
HỌ MÁU 93. MYRISTICACEAE CHÓ
Săng máu hoa 426. Horsfieldia longiflora De Wilde 1 T 82 17 dài
427. Knema globularia (Lamk.) Warb. Máu chó lá nhỏ 1 G, T 83 17
HỌ ĐƠN 94. MYRSINACEAE NEM
Cơm nguội 428. Ardisia callophyloides Pitard 1 84 16 còng
429. Ardisia crispa (Thunb.) A. DC. Trọng đũa 1 T 84 28
430. Ardisia myrsinoides Pitard Cơm nguội 1 9 14
Chua ngút hoa 431. Embelia laeta (L.) Mez. 1 T 9 19 trắng
9c 25 432. Embelia ribes Burm. f. Vón vén 1 R, T
Đơn nem lá 433. Maesa acuminatissima Merr. 1 9 18 nhọn
37PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố sống hiếm dụng ĐL
434. Maesa balansae Mez. Đơn nem trâu 1 R, T 18 9
95. MYRTACEAE HỌ SIM
435. Cleistocalyx operculatus Merr. et Rerry Trâm vối 1 Q, T 14 82
436. Eucalyptus camaldulensis Dehl. Bạch đàn trắng 1a T, TD 32 81
437. Eucalyptus eitriodora Hook. F. Bạch đàn chanh 1a T, TD 32 82
438. Eucalyptus exserta F. Muell. Bạch đàn lá liễu 1a T, TD 32 82
439. Psidium guajava L. ổi 1, 2a Q, T 32 83
440. Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk. Sim 1 Q, T 25 84
441. Syzygium cuminii (L.) Druce Trâm mốc 1 G, T 17 8
Trâm lá chụm 442. Syzygium formosum (Wall.) Masam. 1 G, Q 21 83 ba
443. Syzygium jambos (L.) Alston Trâm trắng 1 G, Q 21 83
444. Syzygium polyanthum (Wight.) Walp. Sắn thuyền 1 G, T 27 83
2a Q, T 21 83 445. Syzygium samarangense (Blume) Merr. & Perry Roi
HỌ NHÀI 96. OLEACEAE
Trần bì tầu 1 21 82 446. Fraxinus chinensis Roxb.
Nhài 13 83 447. Jasminum eberhardtii Gagnep. 2a Ca, T
38PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
448. Ligustrum indicum (Lour.) Merr. Râm 1 T 83 21
449. Linociera ramiflora (Roxb.) Wall. Hồ bì 1 T 82 17
450. Olea dioica Roxb. Lọ nghẹ 1 T 83 21
97. OXALIDACEAE HỌ KHẾ
451. Averrhoa carambola L. Khế 1 Q, T 83 23
452. Biophytum sensitivum (L.) DC. Chua me lá me 2 R, T 10 25
453. Oxalis corniculata L. Chua me đất 2 R, T 10 17
HỌ LẠC 98. PASSIFLORACEAE TIÊN
454. Adenia heterophylla (Blume) Koord Thư diệp 1 R, T 9c 14
Chanh leo, Dây 455. Passiflora edulis Sims, 1818 2a T, Q 9c 18 mát
456. Passiflora foetida L. Lạc tiên 1 R, T 9c 27
99. PEDALIDACEAE HỌ VỪNG
457. Pedalium orientale L. Vừng 2a H, T 12 32
100. PIPERACEAE HỌ HỒ TIÊU
458. Peperomia pellucida (L.) H. B. K. Càng cua 2 R, T 12 15
39PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống ĐL hiếm dụng bố
459. Piper bavinum C. DC. Tiêu ba vì Gv, T 1 9c 13
460. Piper betle L. Trầu không Gv, T, TD 2a 10 17
461. Piper bonii A. DC. Hàm ếch rừng T, TD 2a 10c 13
462. Piper lolot C. DC. Lá lốt Gv, T, TD 2a 9 13
101. PLANTAGINACEAE HỌ MÃ ĐỀ
463. Plantago major L. Mã đề 1,2 R, T 10 32
HỌ RAU 102. POLYGONACEAE RĂM
464. Fagopyrum cymosum (Trev.) Meisn Bông chua T 2 10 31
465. Polygonum chinense L. Thồm lồm T 2 10 16
466. Polygonum hydropiper L. Nghể răm T 2 12 31
467. Polygonum odoratum Lour. Rau răm R, T 2 10 17
468. Polygonum persicaria L. Nghễ T 2 12 31
469. Polygonum lanigerum R. Br. Nghễ trắng T 2 10 31
470. Rumex wallichii Meisn. in DC Chút chít T 2 10 21
103. PORTULACACEAE HỌ RAU SAM
40PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
1,2 R, T 12 29 471. Portulaca oleracea L. Rau sam
HỌ CHẸO 104. PROTEACEAE THUI
472. Helicia grandifolia Lecomte Chẹo thui lá to 2 G 82 13
HỌ MAO 105. RANUNCULACEAE LƯƠNG
473. Clematis armandii Franch. Dây ông lão 1 T 9c 18
Vằng thường 474. Clematis gouriana Roxb. 1 T 9c 17 xanh
475. Clematis granulata (Fin. & Gagnep.) Ohwi Dây vằng trắng 1 T 84c 17
476. Clematis smilacifolia Wall. Vằng kim cang 1 T 9c 17
106. RHAMNACEAE HỌ TÁO
477. Berchemia lineata (L.) DC. Rung rúc 1 T 83 17
478. Zizyphus mauritiana Lamk. Táo 2 Q, T 83 21
479. Zizyphus oneoplia (L.) Mill. Táo rừng 1 T 83 26
107. RHIZOPHORACEAE HỌ ĐƯỚC
41PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống hiếm bố dụng ĐL
480. Carallia brachiata (Lour.) Merr. Xương cá 1 T 22 82
HỌ HOA 108. ROSACEAE HỒNG
1 G 481. Prunus arborea (Blume) Kalkm Xoan đào 23 82
Mơ 2a Q, T 482. Prunus armeniaca L 21 82
Đào 2a Q, T 483. Prunus persica (L.) Batsch 20 83
Mận 2a Q, T 484. Prunus salicina Lindl 29 83
Hoa hồng 2a Ca, T 485. Rosa sp. 21 8c
Mâm xôi 1 Q, T 486. Rubus alcaefolius Poir. 29 8c
Ngấy nam 1 Q, T 487. Rubus cochinchinensis Tratt. 18 8c
Ngấy trâu 1 Q, T 488. Rubus leucanthus Hance 17 8c
Ngấy 1 Q, T 489. Rubus obcodatus (Franch.) N. V. Thuận 21 8c
HỌ CÀ PHÊ 109. RUBIACEAE
Găng 1 T 490. Aidia cochinchinensis Lour. 17 82
Găng cườm 1 T 491. Canthium parviflorum Roxb. 25 83
Cà phê chè 2 Q, T 492. Coffea arabica L. 32 83
Cà phê vối 2 Q, T 493. 32 83 Coffea canephoraPierre ex Froehner var. robusta (Linden) Chev
42PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
494. Cà phê mít 2a Q, T 83 32 Coffea dewevrei Wildem & Th. Dur. var. excelsa (A. Chev.) A. Chev. sec. Phamh
495. Fagerlindia scandens (Thunb.) Tirveng. Găng 1 84 17
496. Hedyotis auricularia L. An điền 2 T 10 26
497. Hedyotis scanden Roxb. Bòi ngòi leo 2 T 9 21
498. Hymenodictyon orixense (Roxb.) Mabb. Vỏ dụt 1 G, T 83 17
499. Ixora coccinea L. Trang son 1 Ca, T 83 16
500. Lasianthus balansae (Drake) Pitard Xú hương 1 83 13
501. Morinda citrifolia L. Nhàu lá chanh 1 T 83 26
502. Morinda officinalis How Ba kích 1 T 11c 17
503. Morinda pubescens Ait. f. Bướm bạc lông 1 9 17
504. Mussaenda bonii Pitard. Bướm bạc 1 T 8c 17
505. Mussaenda erosa Cham. ex Benth Bướm bạc mòn 1 T 83 17
506. Neonauclea sessilifolia (Roxb.) Merr. Gáo 1 G, T 83 17
507. Ophiorrhiza`baviensis Drake Xà căn 1 10 13
508. Paederia foetida L. Mơ 2a R, T 9c 17
509. Paederia scandens (Lour.) Merr Mơ leo 2a R, T 8c 25
43PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
510. Psychotria balansae Pitard Lấu balansa 1 T 83 13
511. Psychotria montana Blume Lấu núi 1 T 83 25
512. Psychotria rubra (Lour.) Poir. Lấu đỏ 1 T 83 21
513. Psychotria serpens L. Lấu bò 1 T 8c 16
514. Randia canthioides Champ. Găng gai nhỏ 1 83 18
515. Randia spinosa (Thunb.) Poir. Găng gai 1 T 83 26
516. Uncaria homomalla Miq. Câu đằng 1 T 9c 16
83 25 517. Wendlandia paniculata (Roxb.) DC. Hoắc quang 1, 1a
110. RUTACEAE HỌ CAM
518. Acronychia pedunculata (L.) Miq. Bưởi bung 1 T, TD 83 25
519. Atalantia buxifolia (Poir.) Oliv. Quít gai 1 T 83 17
2, 2a 83 16 520. Citrus aurantifolia (Christm. & Panzer) Swingle Chanh
521. Citrus gandis (L.) Osb. Bưởi 2, 2a Q, T 83 16
522. Citrus hystrix DC Thanh yên 2, 2a Q, T 83 17
523. Citrus nobilit (L.) Osb. Cam sành 2, 2a Q, T 83 17
524. Citrus reticulata Blanco Quýt 2, 2a Q, T 83 25
525. Citrus sinensis (L.) Osb. Cam chanh 2, 2a Q, T 83 17
44PL
Dạng Yếu tố Loài quí Phân Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống ĐL hiếm bố dụng
526. Citrus var. sarcodactylis (Sieb.) Swingle Phật thủ 2, 2a Q, T 83 25
Hồng bì dại 527. Clausena excavata Burm. f. 1 T, TD 83 25
Ba chạc 528. Euodia lepta (Spireng.) Merr. 1 T, TD 83 21
529. Euodia meliaefolia (Hance) Benth. Ba chạc lá xoan 1 83 21
Cơm rượu 530. Glycosmis pentaphylla (Retz) Correa 1 T, TD 83 25
Cần thăng 531. Limonia acidissima L 1 T 83 25
532. Luvunga scandens (Roxb.) Buch.- Ham. Thần xạ hương 1 T 9c 25
Mắt trâu 533. Micromelum hirsutum Oliv. 1 82 25
Vương tùng 534. Muraya glabra (Guill.) Guill. 1 T 83 13
Dấu đầu 535. Tetradium danielli (Benn.) Hartl. 1 G, T 82 25
Sẻn gai 536. Zanthoxylum armatum DC. 1 T 83 21
537. Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC. Muồng truổng 1 T, TD 83 19
538. Zanthoxylum rehtsa (Roxb.) DC. Sẻn hôi 1 T, TD 82 21
111. SAPINDACEAE HỌ BỒ HÒN
539. Amesiodendron chinensis (Merr.) Hu Trường ngấn 1 G 8 18
540. Cardiospermum halicalabum L. Dây tầm phổng 1 T 10c 31
541. Dimocarpus fumatus (Blume)Leenh. Nhãn rừng 2a Q, G 82 18
45PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống ĐL hiếm dụng bố
Nhãn 542. Dimocaspus longan Lour. G, Q, T 2a 82 25
Vải 543. Litchi chinensis Sonn. Q, G, T 2a 83 18
544. Mischocarpus pentapetalus (Roxb.) Rhadlk. Nây năm cánh G 1 83 25
Bồ hòn 545. Sapindus saponaria L. G, D, T 1 82 29
Vải guốc 546. Xerospermum noronhianum (Blume) Blume Q, D, G 1 82 25
HỌ HỒNG 112. SAPOTACEAE XIÊM
547. Vú sữa Q, T 2a 81 21 Chrysophyllum lanceolatum (Blume) A.DC. var. stellatocarpum P. Royen
Hồng xiêm 548. Manilkara zapota (L.) P. Royen Q, T 2a 83 32
Trứng gà 549. Pouteria sapota (Jacq.) H. Moore & Q, T 2a 83 32
HỌ HUYẾT 113. SARGENTODOXACEAE ĐẰNG
550. Sargentodoxa cuneata (Oliv.) Rehd. & Wils. Huyết đằng T 1 9c 28
114. SAURURACEAE HỌ GIẤP CÁ
551. Gymnotheca chinensis Decne. Lá giấp T 2 11 18
552. Houttuynia cordata Thunb. Giấp cá R, T, TD 2 11 28
46PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố sống hiếm dụng ĐL
553. Youngia japonica (L.) DC Cải đồng R, T 2 11 28
554. Saururus chinensis (Lour.) Hort. ex Loud. Hàm ếch T, TD 2 11 29
HỌ HOA 115. SCROPHULARIACEAE MÕM CHÓ
555. Adenosma caeruleum R. Br. Nhân trần T, TD 2 10 25
556. Adenosma indiana (Lour.) Merr Bồ bồ T 2 12 17
557. Limnophila chinensis (Osbeck) Merr. Ngỗ TD, R, T 2 12 18
558. Lindernia anagallis (Burm. f.) Penn. Lử đằng cong T 1 12 25
559. Miazusb puimilus (Burm. f.) Steen Rau đắng 1 12 17
560. Scoporia dulcis L. Cam thảo nam T 2 12 21
561. Torenia asiatica L. Tô liên á châu T 1 10 25
HỌ THANH 116. SIMAROUBACEAE THẤT
562. Ailanthus triphysa (Dennst) Alst. Thanh thất T 1 82 16
Sầu đâu cứt 563. Brucea javanica (L.) Merr. T 1 84 22 chuột
564. Eurycoma longifolia Jack Bá bệnh T 1 83 17
117. SOLANACEAE HỌ CÀ
47PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống ĐL hiếm dụng bố
565. Capsicum frutescens L. Ớt Gv, T 2a 12 32
566. Capsicum minimum Roxb. Ớt chỉ thiên Gv, T 2a 12 32
567. Lycopersicon esculentum Mill Cà chua R, T 2a 9 32
568. Physalis anguslata L. Tầm bốp T 2 12 27
569. Physalis minima L. Thù lu T 2 12 27
570. Solanum album Lour. Cà pháo 2a Q, T 12 21
571. Solanum capsicoides All Cà dại quả đỏ T 2 10 17
572. Solanum incanum L. Cà gai T 2 10 21
573. Solanum melongena L Cà 2a Q, T 12 21
574. Solanum nigrum L. Lu lu T 2 10 25
575. Solanum procumbens Lour. Cà gai leo T 1 10 13
Cà dại hoa 576. Solanum torvum Sw T 2 9 25 trắng
577. Solanum tuberosum L. Khoai tây C, T 2a 11 32
Cà tím, cà dái 578. Solanum var. esculentum Nees Q, T 2a 10 26 dê
118. SONNERATIACEAE HỌ BẦN
48PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống hiếm ĐL
579. Duabanga grandiflora (DC) Walp. Phay 1 G 82 25
119. STERCULIACEAE HỌ TRÔM
580. Abroma angusta (L.) L. f. Tai mèo 1 T 83 21
581. Commersonia bartramia (L.) Merr. Hu đen 1 G 83 22
582. Helicteres angustifolia L. Thâu kén lá hẹp 1 T 84 17
583. Helicteres hirsuta Lour. Thâu kén lông 1 T 83 25
584. Pterospermum heterophyllum Hance Lòng mang 1 G, T 82 17
585. Sterculia alata Roxb. Sảng 1 Ca, G 82 21
586. Sterculia hymenocalyx K. Schum. Trôm 1 T 83 13
587. Sterculia lanceolata Cav Trôm mề gà 1 Ca, T 83 19
120. STYRACACEAE HỌ BỒ ĐỀ
82 17 588. Styrax tonkinensis (Pierre) Craib. ex Hartw. Bồ đề 1a G, N, T
121. THEACEAE HỌ CHÈ
589. Anneslea fragrans Wall. Chè béo 1 G, T 82 25
590. Camellia sinensis (L.) Kuntze Chè 2 A, T 83 31
591. Eurya japonica Thunb. Súm nhật 1 T 83 28
592. Schima wallichii (DC.) Korth. Vối thuốc 1 G, T 82 19
122. THYMELAEACEAE HỌ TRẦM
49PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống hiếm ĐL
593. Wikstroemia indica (L.) C. A. Mey Nện gió 1 84 16
123. TILIACEAE HỌ ĐAY
594. Corchorus aestuans L. Đay dại 1 12 25
595. Corchorus capsularis L. Rau đay 2a R, T 12 19
596. Grewia hirsuta Vahl Cò ke lông T 1 84 21
597. Grewia hirsuta Vahl. Cò ke nháp G, T 1 84 21
598. Grewia urenifolia (Pierre) Gagnep Cò ke lá ké T 1 84 17
599. Triumfetta rhomboidea Jacq. Ké gai đầu T 1 9 21
124. ULMACEAE HỌ DU
600. Gironniera subaequalis Planch. Ngát vàng G, T 1 81 21
601. Trema angustifolia (Planchon) Blume Hu lá hẹp T 1 84 22
602. Trema orientalis (L.) Blume Hu đay 1 84 21
125. URTICACEAE HỌ GAI
603. Boehmeria nivea (L.) Gaudich Gai 1, 2a R, T 10 21
604. Debregeasia longifolia (Burm. f.) Wedd. Đề lá dài 1 84 22
605. Debregeasia squamata King ex Hook. f. Trứng cua 1 9 19
1 8 16 606. Dendrocnide urentissima (Gagnep.) Chew Han trâu T
50PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
607. Gonos tegiahirta (Blume) Miq. Thuốc dòi lông 1 T 10 21
608. Laportea violacea Gagnep. Lá han tím 1 10 16
609. Oreocnide tonkinensis (Gagnep.) Merr. Nái bắc bộ 1 T 9 13
610. Pouzolzia sanguinea (Blume) Merr. Bọ mắm rừng 1 T 83 21
611. Pouzolzia zeylaniaca Bọ mắm 1 T 12 21
HỌ CỎ ROI 126. VERBENACEAE NGỰA
612. Callicarpa arborea Roxb. Tu hú gỗ 1 T 82 25
613. Callicarpa longifolia Lamk. Tử châu lá dài 1 T 9 18
614. Clerodendronbungei Steud. Ngọc nữ 1 T 83 18
615. Clerodendron chinense (Osb.) Mabb. Ngọc nữ thơm 1, 2 T 83 18
616. Clerodendron cyrtophyllum Turcz. Bọ mẩy T, D 2 83 18
617. Clerodendron japonicum (Thunb.) Sw. Xích đồng nam Ca, T 2 83 21
618. Clerodendron paniculatum L. Mò trắng 1, 2 T 9 25
619. Clerodendron tonkiensis Dop Ngọc nữ băc bộ 1, 2 T 9 13
620. Verbena officinalis L. Cỏ roi ngựa 1 10 27
621. Vitex quinata (Lour.) Williams Mạn kinh 1 T 82 25
127. VITACEAE HỌ NHO
51PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
622. Cayratia japonica (Thunb.) Gagnep. Vác nhật bản 1 T 8c 29
623. Cissus triloba (Lour.) Merr. Chìa vôi 1 T 8c 21
624. Tetrastigma erubescens Planch. Tứ thư hồng 1 T 8 17
VI.2. LILIOPSIDA LỚP HÀNH
128. ALLIACEAE HỌ HÀNH
625. Allium ascalonicum L Hành củ 2a Gv, R, T 11 17
626. Allium cepa L Hành tây 2a Gv, R, T 11 18
627. Allium chinensis G. Don Kiệu 2a Gv, R, T 11 17
628. Allium fistulosum L Hành hoa 2a Gv, R, T 11 17
629. Allium odorum L Hẹ 2a Gv, R, T 11 17
630. Allium porrum L Tỏi tây 2a Gv, R 11 32
631. Allium sativum L Tỏi 2a Gv, R, T 11 17
129. AMARYLLIDACEAE HỌ NÁNG
Náng 2a T 11 31 632. Crinum jagus (Thomps.) Dandy
Trinh nữ hoàng 2a T 11 25 633. Crinum latifolium L. cung
2a 11 32 634. Hippeastrum puniceum (Lamk.) Kuntze Loa kèn đỏ Ca, T
130. ARACEAE HỌ RÁY
52PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống ĐL hiếm dụng bố
635. Aglaonema siamense Engl. Vạn niên thanh Ca, T 2 10 17
636. Alocasiama crorrhizos (L.) G. Don Ráy T 1, 2 10 17
637. Amorphophallus tonkinensis Engler & Gehrm. Nưa bắc bộ Ca, Lt 1 11 17
638. Colocasia esculenta (L.) Schott. Khoai môn C, Lt 2a 11 25
639. Homalomena occulta (Lour.) Schott. Thiên niên kiện T, TD 1 11 25
640. Pothos chinensis (Paf.) Merr. Ráy leo T 1 8c 18
641. Rhaphidophora crassicaulis Engl. & Krause Đuôi phượng Ca 1 8c 13
642. Typhonium blumei Nicholson et Sivad Bán hạ T 1 11 29
131. ARECACEAE HỌ CAU
643. Areca catechu L Cau Ca, T 2,a 8 17
644. Arenga pinnata (Wurmb) Merr. Báng Ca, T 1 8 17
645. Calamus tonkinensis Becc. Mây Sm 1, 2 8c 16
646. Caryota mitis Lour Đùng đình T 1 8 21
647. Caryota rumphiana Mart Móc T 1, 2 8 22
648. Chrysalidocarpus lutescens H. Wendl Cau cảnh vàng 2 8 32
649. Cocos nuciferra L. Dừa Q, T 2 8 27
650. Licuala fatua Becc. Lụi Ca 1, 2 8 16
53PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng hiếm sống ĐL
651. Livistona saribus (Lour.) Merr. ex Chev. Cọ 1, 2 Ca 8 23
652. Livistona tonkinensis Magalon 1,2 Ca 8 13 Kè bắc bộ
HỌ THIÊN 132. ASPARAGACEAE MÔN
Thiên môn 653. Asparaguscochinchinensis (Lour.) Merr. 2a T, Ca 11 17 đông
HỌ HUYẾT 133. ASTELIACEAE DỤ
8 17 654. Cordyline fruticosa (L.) Goepp Huyết dụ 2a Ca, T
HỌ DỨA SỢI 134. AGAVACEAE
Dứa sợ 2a T 8 17 655. Agave amaniensis Trel. & Nowell
Dứa sợi gai 2a T 8 17 656. Agave vivipara L
HỌ DONG 135. CANNACEAE RIỀNG
Dong riềng 2a C, T 11 32 657. Canna edulis Ker-Gawl
Chuối hoa 1 T 11 17 658. Canna indica L
136. COMMELINACEAE HỌ THÀI LÀI
54PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
659. Aclisiasecundiflora (Blume) Bakh. f. Rau thài lài 1 9 21
660. Commelina benghalensis L. Thài lài lông 2 T, Tg 10 29
661. Commelina communis L. Rau trai 2 T, Tg 12 31
662. Commelina longifolia Lamk Thài lài 2 Tg 12 29
663. Pollina hasskarlii R. Rao Đỗ nhược 1 10 21
664. Tradescantia zebrina Hort. ex Loud Hồng trai 2 Tg 12 29
HỌ MẠCH 137. CONVALLARIACEAE MÔN ĐÔNG
665. Disporopsislongifolia Craib. Hoàng tinh 2a T, Ca 11 17
666. Ophiopogondracaenoides Hook. f. Cao cẳng 2a T 10 17
667. Ophiopogon japonicus (L. f.) Ker-Gawl Mạch môn 2a C, T 10 17
668. Ophiopogon tonkinensis Rodr Cao cẳng 1 C, T 10 17
669. Peliosanthes teta Andr. Sâm cau 2a C, T 10 17
138. COSTACEAE HỌ MÍA DÒ
1 11 17 670. Costus speciosus (Koening) Smith. Mía dò
139. CYPERACEAE HỌ CÓI
671. Carex anomocarya Nelmes Cỏ túi quả dài 1 11 25
55PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống ĐL hiếm dụng bố
672. Carex bavicola Raym. Cói túi ba vì Ca 1 10 13
673. Carex diffusus Vahl Cói hoa xoè T 1, 2 10 28
674. Cyperus halpan L. Cói đất chua 1, 2 12 29
675. Cyperus imbricatus Retz Cói lợp Tg 1, 2 10 31
676. Cyperus iria L Cói gạo 1, 2 12 28
677. Cyperus rotundus L. Cỏ gấu Tg 1, 2 11 31
678. Eleocharis congesta D. Don Năn bông tía 1 12 29
679. Fimbristylis aestivalis (Retz.) Vahl. Cói quăn 1 10 29
680. Kyllinga brevifolia Rottb. Cói bạc đầu T 1, 2 10 14
681. Scirpus grossus L. f Lác T 1, 2 10 16
682. Scirpus subcapitatus Thwaites Cói dùi đầu T 1, 2 10 14
683. Scleria terrestris (L.) Fass. Dưng đất 1 9 29
140. DIOSCOREACEAE HỌ CỦ NÂU
684. Dioscorea alata L. Củ cái C, T 1 11c 25
685. Dioscorea cirrhosa Lour. Củ nâu C, T 1 11c 17
686. Dioscorea esculenta (Lour.) Củ từ C, T 2a 11c 27
56PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống ĐL hiếm bố dụng
687. Dioscorea persimilis Prain & Burk. Củ mài 11c 18 1 C, T
HỌ HUYẾT 141. DRACENACEAE GIÁC
Bồng bồng 2a Ca, T 83 21 688. Dracena angustifolia Roxb.
Huyết giác nam 2a T 83 17 689. Dracena cochinchinensis (Lour.) S. C. Chen bộ
2a Ca, T 83 21 690. Dracena fragans (L.) Ker.-Gawl. 1805 Thiết mộc lan
Huyết dụ 2a Ca, T 83 21 691. Cordyline fruticosa (L.) Goepp. 1855
Lưỡi hổ 2a Ca, T 83 21 692. Sansevieria hyacinthoides (L.) Druce, 1799
HỌ LAY ƠN 142. IRIDACEAE
Rẻ quạt 2a Ca, T 10 19 693. Belamcanda chinensis (L.) DC
Sâm đại hành 2a T 11 14 694. Eleutherine bulbosa (Mill.) Urban
Lay ơn 2a Ca 11 32 695. Gladiolus x gandavensis Van
HỌ HẠ 143. HYPOXIDACEAE TRÂM
Sâm cau 696. Curculigo orchioides Gaertn 2a T 10 17
HỌ HOÀNG 144. MARANTACEAE TINH
57PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống ĐL hiếm bố dụng
697. Maranta arundinacea L. Hoàng tinh bột 2a Ca, T 11 32
698. Phrynium placentarium (Lour.) Merr Dong 2a C, T 11 21
HỌ CHUỐI 145. MUSACEAE
Chuối hoa 1 Ca 11 18 699. Musa coccinea Andr.
Chuối hột 2 Q, T 11 32 700. Musa seminifera Lour.
Chuối tiêu 2a Q, T 11 27 701. Musa paradisiaca L.
Chuối rừng 2a Q, T 11 27 702. Musa acuminata Colla
HỌ LAN 146. ORCHIDACEAE
1 Ca, T 25 703. Arundiana graminifolia (D. Don) Hochr. Trúc lan
Thạch đậu lan 1 Ca, T 21 704. Bulbophyllum ambrosia (Hance) Schltr.
Mật khẩu mùi 1 9 8a 8a 17 705. Cleisostoma rostratum (Lindl.) Garay
Lan lô hội 1 Ca, T 25 706. Cymbidium aloifolium (L.) Sw.
Hồng câu 1 Ca, T 19 707. Dendrobium aduncum Wall. ex Lindl.
Bạch điểm 1 Ca, T 10 8a 8a 23 708. Thrixspermum centipeda Lour.
HỌ DỨA DẠI 147. PANDANACEAE
Dứa dại 1 T 8 17 709. Pandanus humilis Lour.
Dứa dại bắc 1 T 8 17 710. Pandanus tonkinensis Mart.
HỌ HƯƠNG 148. PHARMIACEAE BÀI
58PL
Công Dạng Yếu tố Loài quí Phân TT Tên la tinh Tên Việt Nam dụng sống ĐL hiếm bố
T, TD 11 26 711. Dianella ensifolia (L.) DC. Hương bài 1
HỌ HOÀ 149. POACEAE THẢO
712. Ampelocalamus patellaris (Gamble) Stapf. Giang 1,1a Tr 8d 17
713. Bambusa bambos (L.) Voss Tre gai 1a Tr 8d 17
714. Bambusa latiflora (Bal.) T. Q. Nguyen Tre 1a T, Tr, 8d 17
715. Bambusa multiplex (Lour.) Raeusch Hóp sào 1a T, Tr 8d 15
716. Bambusa nutans Wall. ex Munro Vàu 1a T, Tr, R 8d 21
717. Bambusa tuldoides Munro Hóp 1a Ca, T, Tr 8d 18
718. Bambusa vulgaris Schrat et Wendl. Tre mỡ 1a T, Tr 8d 22
719. Centosteca latifolia (Osb.) Trin. Cỏ móc 1 10 17
720. Chloris barbata (L.) Sw Cỏ mật 2 T, Tg 12 32
721. Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin. Cỏ may 2 T, Tg 10 24
722. Coix lacrymajobi L. Cườm gạo 2a T, Tg 10 13
Sả 2a 10 27 723. Cymbopogon citratus (DC. ex Nees) Stapf TD, Gv, T
Cỏ gà 2 T, Tg 11 29 724. Cynodon dactylon (L.) Pers.
2 Tg 10 27 725. Dactyloctenium aegyptium (L.) Beauv. Cỏ chân vịt
59PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam sống ĐL hiếm dụng bố
Cỏ mần trầu 726. Eleusine indica (L.) Gaertn. T, Tg 2 12 26
Cỏ tranh 727. Imperata cylindrica (L.) Beauv. T 1, 2 11 28
Cỏ mồm 728. Ischaemum muticum L. T, Tg 1, 2 10 26
Cỏ mồm timor 729. Ischaemum timorense Kunth Tg 1,2 10 21
730. Lophathrum gracile Brongn. in Duperr Cỏ lá tre T, Tg 1, 2 10 25
731. Microstegium ciliatum (Trin.) A. Camus Cỏ giác lông T, Tg 1, 2 10 21
732. Microstegium vagans (Nees ex Steud.) A. Camus Cỏ rác Tg 1, 2 12 21
733. Chè vè T, Tg 1 10 29 Miscanthus floridulus (Labill.) Warb. ex K. Schum. ex Lauterb.
734. Miscanthus sinensis Anders Lô sáng T, Tg 1 10 28
735. Neohouzeaua dullooa (Gamble) A. Camus Nứa T, Tr 1 10 21
736. Oryza sativa L. 1753 Lúa Lt, T 2a 12 32
737. Panicum miliaceum L. Kê H, Tg 2 12 15
738. Panicum repens L. Cỏ gừng Tg 1 11 25
739. Panicum sarmentosum Roxb Cỏ voi T, Tg 1 10 25
740. Phragmites australis (Cav.) Trin. ex Steud Sậy 1 10 24
741. Phragmites karka (Retz.) Trin. ex Steud Sậy núi 1 10 24
60PL
Phân Dạng Yếu tố Loài quí Công TT Tên la tinh Tên Việt Nam ĐL hiếm bố dụng sống
742. Rottboellia cochinchinensis (Lour.) Clayton Cỏ mía 1 T, Tg 10 27
Mía 2a Ak, T 8 31 743. Saccharum officinarum L
Mía lau 2a Ak, T 8 21 744. Saccharum sinensis Roxb.
Lau 1 Tg 8 25 745. Saccharum spontaneum L.
Kê 2a Lt, Tg 10 17 746. Setaria italica (L.) Beauv
Cỏ lá dừa 1 T, Tg 10 25 747. Setaria palmifolia (Koening) Stapf
Lô lông 1 Tg, T 9 17 748. Themeda villosa (Poir.) Hack
Cỏ chít 1 T 10 25 749. Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze
Ngô 12 32 2a Lt, T 750. Zea mays L.
HỌ KHÚC 150. SMILACACEAE KHẮC
1 T 11c 19 751. Heterosmilax gaudichaudiana (Kunth) Maxim Khúc khắc
1 T 11c 25 752. Smilax corbularia Kunth. ssp. corbularia Kim cang
Thổ phục linh 1 T, 11c 25 753. Smilax glabra Wall. ex Roxb.
Kim cang lá 1 T 11c 25 754. Smilax lanceifolia Roxb. mác
HỌ BÁCH BỘ 151. STEMONACEAE
61PL
Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Tên Việt Nam bố dụng sống ĐL hiếm
2a C, T 11c 21 Bách bộ 755. Stemona tuberosa Lour.
HỌ RÂU 152. TACCACEAE HÙM
Râu hùm hoa T 10 17 1 756. Tacca chantrieri Andre tía
HỌ GỪNG 153. ZINGIBERACEAE
Riềng 2 C, T 11 25 757. Alpinia galanga (L.) Willd.
Sẹ 1 T 11 18 758. Alpinia globosa (Lour.) Horan.
Riềng 2 C, T 11 19 759. Alpinia officinarum Hance
Ré bắc bộ 1 11 13 760. Alpinia tonkinensis Gagnep.
Nghệ 2a C, Gv, T 11 17 761. Curcuma longa L.
Nghệ đen 2a C, Gv, T 11 29 762. Curcuma Zedoaria Berg.
Gừng 2a C, Gv, T 11 17 763. Zingiber officinale (Willd.) Roscoe.
Gừng gió 2a C, Gv, T 11 17 764. Zingiber zerumbet (L.) Smith
Ghi chú:
A: Phân bố:
- Cây phân bố trong các sinh cảnh rừng: 1 cây tự nhiên; 1a cây trồng.
- Cây phân bố trong các sinh cảnh vườn: 2 cây mọc tự nhiên; 2a cây trồng.
62PL
B: Các nhóm công dụng:
1. Nhóm cây ăn được (A):
a. Cây cho củ: C
b. Cây làm gia vị: Gv
c. Cây cho hạt : H
d. Cây cho quả: Q
e. Cây lương thực: Lt
f. Cây làm rau: R
g. Cây ăn được khác: Ak
2. Nhóm cây làm cảnh: Ca;
3. Nhóm cây cho dầu nhựa: D;
4. Nhóm cây có chất độc: Đ;
5. Nhóm cây cho gỗ: G;
6. Nhóm cây làm thuốc nhuộm: N;
7. Nhóm cây phụ trợ: Pt;
8. Nhóm Song mây: Sm;
9. Nhóm cây làm thuốc: T;
10. Nhóm cây làm thức ăn gia súc: Tg;
11. Nhóm cây cho tinh dầu: TD;
12. Nhóm Tre trúc: Tr;
*: Loài có trong sách đỏ Việt Nam (2007)
63PL
Phụ lục 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ THU NHẬP CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH NÔNG LÂM
KẾT HỢP Ở HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
I. Mô hình Vườn + Rừng
I.1. Mô hình Vườn - Rừng truyền thống
I.1.1. Mô hình của gia đình ông Hán Quang Thành ở khu 5 xã Gia Thanh
Tên chủ hộ: Hán Quang Thành. Tuổi 41. Tình hình kinh tế: trung bình. Trình
độ học vấn: 8/10. Tình hình nhân khẩu: có 5 người, trong đó 4 người trong độ tuổi
lao động và 1 người ngoài độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 1,3 ha
+ Diện tích đất rừng: 800 m2, trong đó rừng trồng chủ yếu là cây Cọ lâu năm,
và một số cây trồng khác như Xoan mọc tự nhiên quanh vườn, một số cây Tre dùng
làm bờ dào về sau mọc thành từng bới. Không có giá trị kinh tế. Nhìn chung diện
tích rừng còn chưa cải tiến một số loại cây còn mọc tự nhiên chưa có đầu tư. Thu
nhập từ rừng khoảng 2,3 triệu đồng/năm chủ yếu từ việc bán một số cây Xoan.
+ Diện tích đất vườn: 500 m2, theo điều tra, diện tích vườn của gia đình ông
Thành có trồng một số loại rau xanh chủ yếu để cung cấp cho nhu cầu trong gia
đình, các loại rau xanh được gia đình sử dụng được trồng theo mùa: Rau muống,
Rau ngót, Bí xanh, Su su trồng vào vụ hè; Rau cải bắp, Su hào, trồng vào vụ đông.
Thu nhập từ vườn khoảng 1,3 triệu đồng/năm.
Hình 4.1. Mô hình Vườn + Rừng truyền thống của gia đình ông Hán Quang Thành
ở khu 5 xã Gia Thanh
I.1.2. Mô hình của gia đình anh Nguyễn Việt Hùng ở khu 6 xã Trạm Thản
Tên chủ hộ: Nguyễn Việt Hùng. Tuổi 38. Tình hình kinh tế: hộ cận nghèo.
64PL
Trình độ học vấn: 9/12. Tình hình nhân khẩu: có 4 người, trong đó 2 người trong độ
tuổi lao động và 2 người ngoài độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 1,1 ha.
+ Diện tích đất rừng: 900 m2, trong đó rừng trồng chủ yếu là cây Keo, Xoan
ta và một số cây ăn quả khác như Chuối, Ổi, Na… Một sốt ít diện tích dùng để
trồng Sắn. các cây trồng trong diện tích rừng nhà anh Hùng chủ yếu là các loại cây
non mới được trồng khoảng 3 đến 5 năm. Thu nhập từ rừng là không đáng kể
khoảng 1,8 triệu đồng/năm.
+ Diện tích đất vườn: 200 m2, chủ yếu trồng một số cây rau phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt của gia đình như; rau Muống; Khoai lang, Khoai sọ. Rau Ngót,
Sả….Thu nhập từ vườn khoảng 1 triệu đồng/năm.
Hình 4.2. Mô hình Vườn + Rừng truyền thống của gia đình anh Nguyễn Việt Hùng
ở khu 6 xã Trạm Thản
I.1.3. Mô hình của gia đình ông Trần Ngọc Quỳnh ở khu 2 xã Liên Hoa
Tên chủ hộ: Trần Ngọc Quỳnh. Tuổi 47. Tình hình kinh tế: trung bình. Trình
độ học vấn: 6/10. Tình hình nhân khẩu: có 6 người, trong đó 3 người trong độ tuổi
lao động và 3 người ngoài độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 1,4 ha
+ Diện tích đất rừng: 1000 m2, cũng như nhiều mô hình khác diện tích rừng
nhà ông Quỳnh trồng chủ yếu là cây Keo, Bạch đàn, Xoan ta, Tre làm bờ dào sau
mọc thành từng bụi, Lát, Cọ,… Diện tích Keo đã cho thu hoạch thời điểm tác giả đi
điều tra là vườn Keo tái sinh được 2 năm. Toàn bộ diện tích rừng nhà ông Quỳnh
đầu tư không lớn, một số cây còn mọc tự nhiên vì vậy hiệu quả kinh tế không cao.
Thu nhập từ rừng khoảng 3,2 triệu đồng/năm.
65PL
+ Diện tích đất vườn: 400 m2, diện tích vườn của gia đình ông Quỳnh có
trồng một số loại rau chủ yếu để cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình, các
loại rau xanh được gia đình sử dụng như: Rau muống, Rau ngót, Bí xanh, Su su
…Phần đất còn lại gia đình trồng thêm một số loại cây ăn quả như Bưởi, Mít, Na,
Chanh….Thu nhập từ vườn khoảng 2 triệu đồng/năm.
Hình 4.3. Mô hình Vườn + Rừng truyền thống của gia đình ông Trần Ngọc Quỳnh ở
khu 2 xã Liên Hoa
I.1.4. Mô hình của gia đình chị Nguyễn Thị Hương ở khu 7 xã Trị Quận
Tên chủ hộ: Nguyễn Thị Hương. Tuổi 40. Tình hình kinh tế: Gia đình khá.
Trình độ học vấn: 12/12. Tình hình nhân khẩu: có 5 người, trong đó 2 người trong
độ tuổi lao động và 3 người ngoài độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 2,5 ha.
+ Diện tích đất rừng: 2100 m2, đây mà mô hình được đầu tư cẩn thận. với cây
Vải là chủ đạo. Sau vài năm cho thu hoạch. Song do gia đình làm ăn thua lỗ nợ
nhiều nên không chăm bón, không tước nước thường xuyên, không bón phân hằng
năm, không bảo quản tốt. Một số cây tự nhiên khác cũng mọc xen cùng vườn Vải
như. Guột, Sim, Mua, Vông vang, Găng, Tế, Ba chạc, Cỏ tre,…. Những năm đầu
cho thu hoạch từ 10-11 triệu đồng/năm về sau thu hoạch giảm dần. Đây là mô hình
canh tác không hiệu quả.
+ Diện tích đất vườn: 400 m2, chủ yếu trồng một số cây lấy củ như: Riềng,
Sả, Khoai trứng,…Về sau diện tích vườn nhà chị Hương cũng không chăm sóc và
bỏ hoang. Thu nhập từ vườn khoảng 2,2 triệu đồng/năm.
66PL
Hình 4.4. Mô hình Vườn + Rừng truyền thống của gia đình Chị Nguyễn Thị Hương
ở khu 7 xã Trị Quận
I.2. Mô hình Vườn – Rừng cải tiến
I.2.1 Mô của gia đình ông Trần Quang Huy ở khu 4 xã Phú Lộc
Tên chủ hộ: Trần Quang Huy. Tuổi 55. Tình hình kinh tế: Gia đình khá.
Trình độ học vấn: 12/12. Tình hình nhân khẩu: có 6 người, trong đó 4 người trong
độ tuổi lao động và 2 người ngoài độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 1,5 ha.
+ Diện tích đất rừng: 300 m2, với các cây trồng chính như Bạch đàn trắng,
Xoan đào, Măng bát độ,… Măng bát độ hằng năm thường được gia đình bón nhiều
phân hữu cơ, tưới nước thường xuyên. Thu nhập từ diện tích rừng đem lại là 6 triệu
đồng/năm.
Hình 4.5. Mô hình Vườn + Rừng cải tiến của gia đình ông Trần Quang Huy ở khu 4
xã Phú Lộc
+ Diện tích đất vườn: 1200 m2, cây trồng chủ yếu là Thanh long ruột đỏ được
đầu tư cẩn thận, chăm bón và tước nước định kỳ đây là loại cây trồng chính trong
67PL
vườn có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra còn có một số loại cây ăn quả khác như Mít,
Hồng, Na, Ổi, Khế, Đu đủ, Xoài. Riềng, xả,….Trồng xen canh với cây trồng chính
để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Thu nhập bình quân từ vườn khoảng 33 triệu
đồng/năm.
I.2.2 Mô hình của gia đình ông Hán Văn Đang ở khu 2 xã Gia Thanh
Tên chủ hộ: Hán Văn Đang. Tuổi 47. Giới tính: Nam. Tình hình kinh tế: Gia
đình khá. Trình độ học vấn: 12/12. Tình hình nhân khẩu: có 4 người, trong đó 2 người
trong độ tuổi lao động và 2 người ngoài độ tuổi lao động. Ông Đang là một cán bộ trẻ
có trình độ, có hiểu biết và yêu thích làm kinh tế từ đồi rừng.
Quy mô diện tích: 1,4 ha.
+ Diện tích đất rừng: 1200 m2, cây trồng chính. Vườn Hồng không hạt là chủ
đạo (13 năm tuổi) được gia đình chăm sóc, bón phân tưới nước thường xuyên. Đây
là cây cho giá trị kinh tế cao ở địa phương, chất lượng quả to thơm ngon, ngọt và
đặc trưng. Quả có thể dùng ăn, cho, biết, bán buôn, bán lẻ,… Ngoài cây trồng chính
là Hồng không hạt còn có một số cây trồng khác như Bưởi diễn, Chè, Mít, Sắn, … .
Thu nhập từ diện tích rừng đem lại là 55 triệu đồng/năm.
+ Diện tích đất vườn: 200 m2, diện tích vườn của gia đình ông Đang nhỏ chỉ
trồng một số loại rau như: Rau muống, Rau ngót, Bầu, Bí, Mướp, Riêng, Ớt, Chanh
chủ yếu để cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình. Số còn lại gia đình sử
dụng không hết có thể bán cho bà con cùng khu dân cư. Thu nhập bình quân từ
vườn khoảng 9 triệu đồng/năm.
Hình 4.6. Mô hình Vườn + Rừng cải tiến của gia đình ông Hán Văn Đang ở khu 2
xã Gia Thanh
68PL
I.2.3.Mô hình của gia đình bà Nguyễn Thị Tài ở khu 1 xã Trung Giáp
Tên chủ hộ: Nguyễn Thị Tài. Tuổi 41. Tình hình kinh tế: Gia đình khá. Trình
độ học vấn: 12/12. Tình hình nhân khẩu: có 6 người, trong đó 4 người trong độ tuổi
lao động và 2 người ngoài độ tuổi lao động. Bà Tài là một người nhanh nhẹn ngoài
buôn bán bà còn chỉ đạo gia đình làm Vườn Rừng theo mô hình cải tiến đem lại thu
nhập đáng kể cho gia đình.
Quy mô diện tích: 1,1 ha.
+ Diện tích đất rừng: 400 m2, cây trồng chính là vườn xoan 2 năm tuổi.
Ngoài cây trồng chính là Xoan còn có một số cây trồng khác nhưng chủ yếu là các
loại cây ăn quả như Bưởi , Mít, Nhãn, Hồng và một số cây như Sắn, Cau, Riềng,
Xả,…. Thu nhập từ diện tích rừng đem lại là 15 triệu đồng/năm.
+ Diện tích đất vườn: 700 m2, diện tích vườn của gia đình bà Tài chủ yếu là
trồng Thanh long ruột đỏ (Đây là cây trồng chủ đạo đã trồng được 4 năm) được gia
đình chăm sóc tưới nước thường xuyên. Đây là cây cho giá trị kinh tế cao, chất
lượng quả to ngọt và đặc trưng. Quả có thể dùng ăn, bán buôn, bán lẻ. Theo bà Tài
có nhiều khách quen còn đến tận vườn để mua. Ngoài cây trồng chính là Thanh
long gia đình còn tận dụng đất vườn nuôi thêm 70 con gà thịt 10 con gà mái đẻ. Thu
nhập bình quân từ vườn khoảng 50 triệu đồng/năm.
Hình 4.7. Mô hình Vườn + Rừng cải tiến của gia đình bà Nguyễn Thị Tài
ở khu 1 xã Trung Giáp
I.2.4 Mô hình của gia đình bà Bùi Thị Huyền ở khu 14 xã Tiên Phú
Tên chủ hộ: Bùi Thị Huyền. Tuổi 37. Tình hình kinh tế: Gia đình khá. Trình
độ học vấn: 12/12. Tình hình nhân khẩu: có 5 người, trong đó 2 người trong độ tuổi
lao động và 3 người ngoài độ tuổi lao động.
69PL
Quy mô diện tích: 3,1 ha.
+ Diện tích đất rừng: 500 m2, với các cây trồng lâm nghiệp như: Tre, Xoan,
Mỡ, có tác dụng che nắng cho chè và cho gỗ. Thu nhập từ diện tích rừng đem lại là
5 triệu đồng/năm.
+ Diện tích đất vườn: 2600 m2, mô hình Vườn rừng của bà Huyền cây trồng
chính là Chè. là cây công nghiệp chủ lực của gia đình. Cũng nhờ cây chè mà đời
sống vật chất cũng như đời sống tinh thần của gia đình ngày càng được nâng cao,
con em bà Huyền được đi học nâng cao trình độ văn hóa cũng như chuyên môn.
Xác định cây chè là một loại cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, trồng
một lần sẽ cho thu hoạch khoảng vài chục năm. Gia đình đã tập trung phát triển cây
chè và lựa chọn các loại chè giống mới nhằm tăng năng suất và chất lượng thành
phẩm. Cộng với quy trình trồng, bảo vệ thực vật, quản lý dịch hại và hướng dẫn các
loại thuốc, danh mục thuốc cho cây chè, gia đình bà đã thực hiện trồng và thu hái
an toàn theo tiêu chuẩn Vietgap. Một số cây làm bờ dào như: Đắng cảy, xương
rồng… Một số cây mọc tái sinh như: Sim, Mua, Màng tang, Ba chạc, Đắng cảy, Cỏ
giác, Cỏ chỉ, Cúc chỉ thiên.. Thu nhập bình quân từ mô hình vườn rừng khoảng
110 triệu đồng/năm.
Hình 4.8. Mô hình Vườn + Rừng cải tiến của gia đình bà Bùi Thị Huyền
ở khu 14 xã Tiên Phú
II. Mô hình Rừng + Vườn + Chuồng
II.1. Mô hình Rừng + Vườn + Chuồng truyền thống
II.1.1. Mô hình của gia đình ông Nguyễn Đức Quang ở khu 6 xã Phú Mỹ
Tên chủ hộ: Nguyễn Đức Quang. Tuổi 51. Tình hình kinh tế: Gia đình khá.
Trình độ học vấn: 7/10. Tình hình nhân khẩu: có 7 người, trong đó 4 người trong độ
tuổi lao động và 3 người ngoài độ tuổi lao động.
70PL
Quy mô diện tích: 2,1 ha.
+ Diện tích đất rừng: 1300 m2, cũng như nhiều mô hình khác diện tích rừng
nhà ông Quang trồng chủ yếu là cây Keo, Bạch đàn, Xoan ta, Mít, …Toàn bộ diện
tích rừng nhà ông Quang đầu tư không lớn chủ yếu trồng vì mục đích giữ đất, canh
tác manh mún, một số cây còn mọc tự nhiên vì vậy hiệu quả kinh tế không cao. Thu
nhập từ rừng khoảng 1,5 triệu đồng/năm.
+ Diện tích đất vườn: 600 m2, diện tích vườn của gia đình ông Quang có
trồng một số loại rau chủ yếu để cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình như:
Rau muống, Rau ngót, Bí xanh, Cà, trong vườn còn trồng một dặng chuối vừa lấy
quả ăn, bán và làm hàng dào,… Thu nhập từ vườn khoảng 1,7 triệu đồng/năm.
+ Diện tích chuồng 200 m2, chủ yếu là chăn nuôi lợn nhưng do thời điểm
điều tra giá lợn quá hạ gia đình ông chỉ nuôi có 2 nái lợn. Ngoài ra còn nuôi một số
đàn Gà, 1 cặp Bò. Thu nhập từ chuồng khoảng 4 triệu đồng/năm.
Hình 4.9. Mô hình Vườn + Chuồ ng + Rừ ng truyền thống của gia đình ông Nguyễn
Đức Quang ở khu 6 xã Phú Mỹ
II.1.2. Mô hình của gia đình ông Nguyễn Văn Hùng ở khu 2 xã Lệ Mỹ
Tên chủ hộ: Nguyễn Văn Hùng. Tuổi 40. Tình hình kinh tế: Gia đình ngèo.
Trình độ học vấn: học hết lớp 5. Tình hình nhân khẩu: có 6 người, trong đó 4 người
trong độ tuổi lao động và 2 người ngoài độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 1,8 ha.
+ Diện tích đất rừng: 800 m2, toàn bộ diện tích rừng nhà ông Hùng chủ yếu
là trồng cọ từ những năm 80. Ngoài ra còn có một số cây trồng khác như Tre, Xoan,
Lát, .. Những loại cây trồng này không được chăm sóc, không đầu tư vì vậy hiệu
quả kinh tế không cao. Thu nhập từ rừng khoảng 1 triệu đồng/năm.
71PL
+ Diện tích đất vườn: 700 m2, diện tích vườn của gia đình ông Hùng chủ yếu
là trồng cỏ cho Bò. Ngoài ra trong vườn trồng một vài cây chuối, một số loại rau
như : rau muống, Mùng tơi, Đỗ, Bầu, Bí,… Chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày. Thu nhập từ vườn khoảng 1 triệu đồng/năm.
+ Diện tích chuồng 300 m2, chủ yếu là chăn nuôi Bò. Ngoài nuôi Bò gia đình
ông còn nuôi 3 nái lợn, 40 con Gà, 12 con Vịt đẻ. Thu nhập từ chuồng khoảng 11
triệu đồng/năm.
Hình 4.10. Mô hình Vườn + Chuồ ng + Rừ ng truyền thống của gia đình ông Nguyễn
Văn Hùng ở khu 2 xã Lệ Mỹ
II.1.3. Mô hình của gia đình ông Nguyễn Quang Huy ở khu 4 xã Liên Hoa
Tên chủ hộ: Nguyễn Quang Huy. Tuổi 57. Tình hình kinh tế: Trung bình.
Trình độ học vấn: học hết lớp 6. Tình hình nhân khẩu: có 7 người, trong đó 4 người
trong độ tuổi lao động và 3 người ngoài độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 2,8 ha.
+ Diện tích đất rừng: 600 m2, toàn bộ diện tích rừng nhà ông Huy chủ yếu là
trồng Keo và Xoan ta. Ngoài ra trong diện tích rừng còn có một số cây trồng khác
như Tre, Mít, Ổi,... Những loại cây trồng này không được chăm sóc, gần như mọc
tự nhiên. Thu nhập từ rừng không cao khoảng 1,4 triệu đồng/năm.
+ Diện tích đất vườn: 1700 m2, toàn bộ diện tích đất vườn của gia đình ông
Huy chủ yếu là trồng Chè, không có sự đầu tư chăm bón, trồng Sắn, trồng Cỏ làm
thức ăn chăn nuôi. Ngoài ra trong vườn trồng một vài cây Chuối, một số loại rau
như: Bầu, Bí, Đậu, Đỗ,... chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Thu nhập
từ vườn khoảng 2 triệu đồng/năm.
+ Diện tích chuồng 400 m2, chủ yếu là chăn nuôi Lợn. (Thời điểm điều tra do
72PL
giá lợn hạ nên gia đình chỉ nuôi 2 con lợn nái. Ngoài nuôi lợn gia đình ông còn
nuôi 2 con bò, vài trục con Gà. Thu nhập từ chuồng khoảng 4 triệu đồng/năm.
Hình 4.11. Mô hình Vườn + Chuồ ng + Rừ ng truyền thống của gia đình ông Nguyễn
Quang Huy ở khu 4 xã Liên Hoa
II.1.4. Mô hình gia đình bà Nguyễn Thị Dung ở khu 6 xã Trị Quận
Tên chủ hộ: Nguyễn Thị Dung. Tuổi 42. Tình hình kinh tế: Gia đình thuộc hộ
khó khăn. Trình độ học vấn: học hết lớp 4. Tình hình nhân khẩu: có 5 người, trong
đó 2 người trong độ tuổi lao động và 3 người ngoài độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 2,1 ha.
+ Diện tích đất rừng: 1500 m2, toàn bộ diện tích rừng nhà bà Dung chủ yếu
là trồng Keo, bạch đàn trắng, Xoan ta,... Đây là những loại cây đã cho thu hoạch,
nay mọc tái sinh được 4 năm, gia đình bà Hương dự kiến 2 năm nữa sẽ bán và trồng
mới lại diện tích này. Ngoài ra trong diện tích rừng còn có một số cây trồng khác
như Tre, Mít, Ổi, Nhãn, Vải, Khế, Hồng,… Đây là những loại cây trồng không
được chăm sóc nên hiệu quả thấp. Thu nhập từ rừng không cao khoảng 4 triệu
đồng/năm.
+ Diện tích đất vườn: 400 m2, toàn bộ diện tích đất vườn của gia đình bà
Dung chủ yếu là trồng Sắn, Chuối sau khi trồng gia đình để mọc tự nhiên, không
chăm sóc. Ngoài ra trong vườn trồng còn trồng một số loại rau như: Cà, Bầu, Bí,
Đậu, Đỗ,... để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Thu nhập từ vườn khoảng 1
triệu đồng/năm.
+ Diện tích chuồng 300 m2, chủ yếu là chăn nuôi Gà. (Thời điểm điều tra gia
đình nuôi khoảng 150 con Gà). Ngoài nuôi gà gia đình bà còn nuôi 1 con bò nái, 12
con Lợn thịt, 20 con vịt đẻ,…Thu nhập từ chuồng khoảng 5 triệu đồng/năm.
73PL
Hình 4.12. Mô hình Vườn + Chuồ ng + Rừ ng truyền thống của gia đình bà Nguyễn
Thị Dung ở khu 6 xã Trị Quận
II.2. Mô hình Rừng + Vườn + Chuồng cải tiến
II.2.1. Mô hình của gia đình anh Nguyễn Quốc Hùng ở khu 2 xã Phú Mỹ
Tên chủ hộ: Nguyễn Quốc Hùng. Tuổi 40. Tình hình kinh tế: Gia đình thu
nhập khá. Trình độ học vấn: học hết lớp 12. Tình hình nhân khẩu: có 4 người, trong
đó 3 người trong độ tuổi lao động và 1 người ngoài độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 1,6 ha. Đây là mô hình gia đình tự học về áp dụng trên
diện tích đất gia đình có.
+ Diện tích đất rừng: 600 m2, toàn bộ diện tích rừng gia đình trồng chủ yếu là
cây lâm nghiệp Keo lá tràm, Bạch đàn trắng, Xoan đào, Lát Mê hi cô, cây Sưa,…
Đây là những loại cây được gia đình chăm sóc thường xuyên. Keo và bạch đàn đã
trồng được 17 năm 6 năm cho thu hoạch 1 lần thường bán làm nguyên liệu giấy và
bóc làm ván ép.
Thu nhập từ rừng khoảng 14 triệu đồng/năm.
+ Diện tích đất vườn: 700 m2, cây trồng chính là Đinh Lăng, Thanh Long.
Đinh lăng gia đình trồng được 4 năm; Thanh long trồng được 2 năm Đây là mô hình
tự làm tự phát. Trong vườn có một số giống đinh lăng quý được gia đình mua về
trồng nay nhân thêm để bán cây con giống như: Đinh lăng nếp; Đinh lăng tai voi;
Đinh lăng lá chè. Toàn bộ diện tích này được gia đình bón phân, tưới nước chăm
sóc thường xuyên.
Ngoài ra trong diện tich vườn nhà anh Hùng còn trồng mốt số cây giá trị
khác như: Chanh, Đu đủ, Mít, Hồng không hạt, Rau ăn,… Thu nhập từ vườn
khoảng 45 triệu đồng/năm.
74PL
+ Diện tích chuồng 300 m2, chủ yếu là chăn nuôi Lợn. Ngoài ra gia đình anh
Hùng còn nuôi thêm Gà; Vịt đẻ trứng, Chim; Chó, Nhím…. Được gia đình nuôi
chăm sóc cẩn thận. Thu nhập từ chuồng khoảng 103 triệu đồng/năm. Toàn bộ chất
thải từ chuồng nuôi được gia đình sử lý bằng chất đốt Bioga, điện thắp sáng.
Hình 4.13. Mô hình Vườn + Chuồ ng + Rừ ng cải tiến của gia đình anh Nguyễn
Quốc Hùng ở khu 2 xã Phú Mỹ
II.2.2. Mô hình của gia đình ông Trần Hữu Đông ở khu 12 xã Phú Lộc
Tên chủ hộ: Trần Hữu Đông. Tuổi 48. Tình hình kinh tế: Gia đình thu nhập
khá. Trình độ học vấn: học hết lớp 7/10. Tình hình nhân khẩu: Có 6 người, trong đó
4 người trong độ tuổi lao động và 2 người ngoài độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 5 ha.
+ Diện tích đất rừng: 1000 m2, toàn bộ diện tích rừng gia đình trồng chủ yếu
là cây Sắn lấy củ để chăn nuôi, diện tích ở đỉnh đồi gia đình trồng cây lâm nghiệp
như Keo lá tràm, Bạch đàn trắng, Xoan. Thu nhập từ rừng khoảng 9 triệu đồng/năm.
+ Diện tích đất vườn: 3600 m2, cây trồng chính là Chè và được xen bằng một
số cây Muồng có tác dụng che bóng; cải tạo đất. Cây Chè được gia đình chồng trên
10 năm đây là loại cây chỉ trồng một lần và cho thu hoạch nhiều năm, được gia đình
đâu tư chăm bón cẩn thận. Ngoài ra trong diện tích vườn gia đình ông Đông còn
trồng thêm một số luống Mía, một số cây ăn quả như: Mít; Xoài, Na, Hồng xiêm,
Roi,... Thu nhập từ vườn khoảng 65 triệu đồng/năm.
+ Diện tích chuồng 400 m2, chủ yếu là chăn nuôi Gà thịt. (Thời điểm điều tra
gia đình Ông Đông nuôi 500 con Gà thương phẩm. Ngoài nuôi gà gia đình ông còn
chăn nuôi thêm Lợn, Bò, Chó, Mèo, Ngan, Ngỗng. Thu nhập từ chuồng khoảng 40
triệu đồng/năm.
75PL
Hình 4.14. Mô hình Vườn + Chuồ ng + Rừ ng cải tiến của gia ông Trần Hữu Đông
ở khu 12 xã Phú Lộc
II.2.3. Mô hình của gia đình bà Nguyễn Thị Liễu ở khu 5 xã Trị Quận
Tên chủ hộ: Nguyễn Thị Liễu. Tuổi 53. Tình hình kinh tế: Trung Bình. Trình
độ học vấn: học hết lớp 6. Tình hình nhân khẩu: có 7 người, trong đó 4 người trong
độ tuổi lao động và 3 người ngoài độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 1,5 ha.
+ Diện tích đất rừng: 300 m2, diện tích rừng gia đình nhà bà Liễu trồng chủ
yếu là cây lâm nghiệp chăm sóc ít như: Bạch đàn, Xoan, Tre, Sưa, Sấu, Tai chua,….
. Thu nhập từ rừng khoảng 8 triệu đồng/năm. Chủ yếu là bán Sấu và Tai chua.
+ Diện tích đất vườn: 1000 m2, cây trồng chính là Thanh Long được gia đình
bà trồng khoảng 5 năm với 600 gốc và 400 gốc mới trồng, được gia đình bón phân,
phun thuốc cỏ thường xuyên và lắp đặt hệ thống tưới tự động. Đây là mô hình trồng
Thanh long sạch được bà con quanh vùng đều biết. rất rễ bán. Khi Thanh long chín
lái buôn đến tận vườn để cắt. Giá bán tại vườn là 30 - 35 nghìn đồng/1kg. Thu nhập
từ vườn khoảng 80 triệu đồng/năm.
+ Diện tích chuồng 200 m2, chủ yếu là chăn nuôi Lợn. (Thời điểm điều tra
gia đình bà Liễu nuôi 30 con Lợn thương phẩm). Ngoài nuôi gà gia đình bà còn
chăn nuôi thêm 1 con Bò kiêm dụng vừa đẻ vừa làm nông, nuôi Gà, nuôi Vịt,.. Thu
nhập từ chuồng khoảng 25 triệu đồng/năm.
76PL
Hình 4.15. Mô hình Vườn - Chuồ ng - Rừ ng cả i tiến của gia bà Nguyễn Thị Liễu
ở khu 5 xã Trị Quận
II.2.4. Mô hình của gia đình ông Nguyễn Văn Nhượng ở khu 8 xã Trạm Thản
Tên chủ hộ: Nguyễn Văn Nhượng. Tuổi 50. Tình hình kinh tế: Gia đình thu
nhập khá. Trình độ học vấn: học hết lớp 8. Tình hình nhân khẩu: có 5 người, trong
đó 4 người trong độ tuổi lao động và 1 người ngoài độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 2 ha.
+ Diện tích đất rừng: 800 m2, toàn bộ diện tích rừng gia đình trồng chủ yếu là
cây lâm nghiệp như: Keo lá tràm, Bạch đàn, Xoan, Lát, Sưa, Tre làm bờ dào,….
Thu nhập từ rừng khoảng 14 triệu đồng/năm.
+ Diện tích đất vườn: 1000 m2, cây trồng chính là Thanh Long lõi đỏ được
gia đình trồng khoảng 5 năm. Có lắp đặt hệ thống tưới tự động, phun thuốc và xới
cỏ thường xuyên. Đây là mô hình trồng Thanh long sạch rễ bán. Các lái buôn
thường đến tận vườn để mua với giá từ 30 - 35 000 đ/1kg. Hiện nay trong diện tích
vườn nhà ông Nhượng đã trồng được 800 trụ. Ngoài trồng lấy quả để bán. Ông
Nhượng còn đi nhân giống bán giống cho bà con quang vùng. Ngoài ra trong diện
tích vườn gia đình ông Nhượng còn trồng thêm một cây ăn quả như: Mít; Xoài, Na,
Ổi, Hồng xiêm, Roi,... Thu nhập từ vườn khoảng 150 triệu đồng/năm.
+ Diện tích chuồng 200 m2, chủ yếu là chăn nuôi Gà thịt. (Thời điểm điều tra
gia đình Ông Nhương nuôi 200 con Gà. Ngoài nuôi Gà gia đình ông còn chăn nuôi
Bò, Lợn, Chó, Ngan,…. Thu nhập từ chuồng khoảng 30 triệu đồng/năm.
77PL
Hình 4.16. Mô hình Vườn + Chuồ ng + Rừ ng cả i tiến của gia ông Nguyễn Văn Nhượng
ở khu 8 xã Trạm Thản
III. Mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng
III.1. Rừng - Vườn - Ao - Chuồng truyền thống
III.1.1. Mô hình của gia đình Ông Nguyễn Hữu Đức ở khu 4 xã Trung Giáp
Tên chủ hộ: Nguyễn Hữu Đức. Tuổi 49. Tình hình kinh tế: Gia đình Khó
khăn. Trình độ học vấn: học hết lớp 7. Tình hình nhân khẩu: có 6 người, trong đó 4
người trong độ tuổi lao động và 2 người ngoài độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 1,4 ha.
+ Diện tích đất rừng: 500 m2, diện tích rừng gia đình trồng chủ yếu là giữ đất
lấy cây làm chuồng và làm củi đun các cây trồng chủ yếu như: Keo lá tràm, Bạch
đàn , Xoan, Tre làm bờ dào,…. Thu nhập từ rừng không đáng kể khoảng 2 triệu
đồng/năm.
+ Diện tích đất vườn: 300 m2, cây trồng chính là Táo, Chuối tiêu. Vùa dùng
để để ăn và để bán vào các phiên chợ quê. Ngoài ra trong diện tích vườn gia đình
ông Đức còn trồng thêm một cây Rau theo mùa dùng trong sinh hoạt hằng ngày như
Su hào, Bắp cải. Súp lơ, Đậu, Đỗ ...Thu nhập từ vườn khoảng 1 triệu đồng/năm.
+ Diện tích ao: 400 m2, qua phỏng vấn gia đình chúng tôi nhận thấy toàn bộ
số cá gia đình thả được chăm sóc tốt, dùng nguồn thức ăn gia đình sẵn có như Cỏ
thức ăn từ chăn nuôi. Thu hoạch chủ yếu về tháng 10, tháng 11 âm lịch. Ngoài ra
gia đình còn đánh bắt làm thắc ăn sinh hoạt thường xuyên. Thu nhập từ ao khoảng 7
triệu đồng/ năm.
+ Diện tích chuồng 200 m2, hộ gia đình này có thành phần chăn nuôi bao
gồm 1 con Bò và 2 con Lợn, 80 con Gà với mục đích bán lấy thịt. Nguồn thức ăn
78PL
chủ yếu tự túc. Nhìn chung chăn nuôi còn khá nhỏ lẻ. Thu nhập từ chuồng khoảng 4
triệu đồng/năm.
Hình 4.17. Mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng của gia đình Ông Nguyễn Hữu Đức ở
khu 4 xã Trung Giáp
III.1.2. Mô hình của gia đình Bà Trần Thị Thủy ở khu 1 xã Phú Mỹ
Tên chủ hộ: Trần Thị Thủy. Tuổi 61. Tình hình kinh tế: Gia đình Khó khăn.
Trình độ học vấn: học hết lớp 4. Tình hình nhân khẩu: có 4 người, trong đó 3 người
trong độ tuổi lao động và 1 người ngoài độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 1,6 ha.
+ Diện tích đất rừng: 200 m2, qua điều tra diện tích rừng gia đình bà Thủy
trồng chủ yếu là Keo lá tràm, Xoan, Tre làm bờ dào,… Thu nhập từ rừng không
đáng kể khoảng 1 triệu đồng/năm.
+ Diện tích đất vườn: 800 m2, cây trồng chính là Sắn. Trồng vào tháng riêng
hằng năm thu hoạch vào khoảng tháng 9 tháng 10 âm lịch. Sắn thu về được gia đình
dùng chủ yếu là chăn nuôi. Phần còn dư gia đình đem ra chợ bán. Ngoài ra trong
diện tích vườn gia đình bà Thủy còn trồng thêm một cây ăn quả như Mít, Na,
Chuối, Đu đủ và một số loại rau theo mùa, dùng trong sinh hoạt hằng ngày như: rau
Muống, Đậu, Đỗ,... Thu nhập từ vườn khoảng 6 triệu đồng/năm.
+ Diện tích ao: 450 m2, qua tìm hiểu chúng tôi được biết diện tích ao nhà bà
Thủy nuôi chủ yếu là cá Rô phi do mực nước nông và bị nhiễm bẩn. Chỉ thả thêm
một số loại cá khác vào tháng 6 âm lịch hằng năm như cá Chép, cá Mè, cá Trôi.
Không thả được cá Trắm do nước bẩn cá hay chết. Số cá này gia đình thả không
được chăm sóc tốt. Cá sống nhờ nguồn thức ăn tự nhiên. Khi cá lớn gia đình đánh
bắt chủ yếu làm thức ăn. Thu nhập từ ao khoảng 1 triệu đồng/ năm.
+ Diện tích chuồng 150 m2, gia đình chăn nuôi chủ yếu là Gà thịt số lượng 50
79PL
con bằng nguồn thức ăn gia đình tự có. Ngoài ra còn có 1 con Trâu, 1 con Chó giữ
nhà, 8 con Vịt đẻ. Thu nhập từ chuồng khoảng 9 triệu đồng/năm.
Hình 4.18. Mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng của gia đình Bà Trần Thị Thủy ở
khu 1 xã Phú Mỹ
III.1.3. Mô hình của gia đình ông Đào Văn Thanh ở khu 3 xã Lệ Mỹ
Tên chủ hộ: Đào Văn Thanh. Tuổi 39. Tình hình kinh tế: Gia đình có thu
nhập khá. Trình độ học vấn: 12/12. Tình hình nhân khẩu: Có 3 người, trong đó 2
người trong độ tuổi lao động và 1 người ngoài độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 1,8 ha.
+ Diện tích đất rừng: 400 m2, qua tìm hiểu tại gia đình Ông Đào văn Thanh
diện tích rừng cây trồng chính là Xoan, ngoài ra còn có Tre làm bờ dào,… Thu nhập
từ rừng không đáng kể khoảng 3 triệu đồng/năm.
+ Diện tích đất vườn: 600 m2, cây trồng chính là Cỏ Voi để chăn nuôi Bò,
ngoài ra trong diện tích vườn nhà ông Thanh còn trồng thêm một số cây ăn quả như
Hồng, Bưởi, Chanh, Chuối trồng quanh bờ ao vừa giữ đất vừa lấy quả ăn và bán.
Thu nhập từ vườn khoảng 3 triệu đồng/năm.
+ Diện tích ao: 650 m2, diện tích ao nhà ông Thanh Nuôi cá theo mùa chủ
yếu vào mùa mưa khi nước dâng cao. Lúc này gia đình cũng tận dụng được khu vực
ruộng bị ngập gần ao để nuôi các loại cá như: cá Chép, cá Trôi, cá Trắm, cá Rô,…
Vào mùa cạn phần diện tích nông gia đình trồng rau để chăn nuôi. Thu nhập từ ao
khoảng 6 triệu đồng/ năm.
+ Diện tích chuồng 150 m2, gia đình chăn nuôi chủ yếu là Gà số lượng 70 con.
Ngoài ra còn có 2 con Bò, Gà không nuôi nhốt cho ăn thóc ngô và thả ngoài vườn, Bò
do gia đình neo không đi chăn thả được, ông Thanh hay lái xe xa nhà nên chủ yếu là
80PL
buộc và cắt cỏ gia đình trồng để cho ăn. Thu nhập từ chuồng khoảng 7 triệu đồng/năm.
Hình 4.19. Mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng của gia đình ông Đào Văn Thanh
ở khu 3 xã Lệ Mỹ
III.1.4. Mô hình của gia đình ông Nguyễn Hồng Tư ở khu 6 xã Trị Quận.
Tên chủ hộ: Nguyễn Hồng Tư. Tuổi 47. Tình hình kinh tế: Gia đình có thu
nhập khá. Trình độ học vấn: học hết lớp 9. Tình hình nhân khẩu: có 6 người, trong
đó 4 người trong độ tuổi lao động và 2 người ngoài độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 2 ha.
+ Diện tích đất rừng: 500 m2, qua điều tra chúng tôi nhận thấy diện tích rừng
nhà ông Tư trồng chủ yếu là Tre để giữ đất, diện tích Tre này được trồng từ những
năm 1984 khi gia đình chuyển tới nới ở mới. Dự kiến 1 - 2 năm tới gia đình sẽ chặt
đi để trồng cây trồng mới (cây trồng mới theo theo ông tư là Hồng ngâm và Mít
thái), Ngoài cây Tre còn có Xoan, Keo,… Thu nhập từ rừng không đáng kể khoảng
2 triệu đồng/năm.
+ Diện tích đất vườn: 700 m2, cây trồng chính là Sắn, trồng để chăn nuôi và
bán lấy tiền trang trải. Ngoài ra trong diện tích vườn nhà ông Tư còn trồng thêm
một số cây ăn quả như: Nhãn, Chuối, Xả, Tranh, Giềng,… Phần vườn giáp bờ ao
gia đình trồng rau làm thức ăn hằng ngày. Thu nhập từ vườn khoảng 6,5 triệu
đồng/năm.
+ Diện tích ao: 700 m2, diện tích ao nhà ông Tư có nguồn nước ao sâu và
sạch cá nuôi thả có thể để lưu từ năm trước sang năm sau. Cá nuôi chủ yếu là cá
Trắm, cá Chép, cá Trôi, cá Mè,… Thu nhập từ ao khoảng 8 triệu đồng/ năm.
+ Diện tích chuồng 100 m2, gia đình chăn nuôi chủ yếu là Gà số lượng 40
con. Ngoài ra còn có 1 con Bò, 12 con Vịt đẻ, Chó giữ nhà. Nhìn chung gia đình
ông tư chăn nuôi còn nhỏ lẻ. Thu nhập từ chuồng khoảng 5 triệu đồng/năm.
81PL
Hình 4.20. Mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng của gia đình ông Nguyễn Hồng Tư ở
khu 6 xã Trị Quận
III.2. Mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng cải tiến
III.2.1. Mô hình của gia đình anh Nguyễn Văn Tuấn ở khu 7 xã Phú Lộc
Tên chủ hộ: Nguyễn Văn Tuấn. Tuổi 36. Trình độ học vấn: Trung cấp kinh
tế. Tình hình nhân khẩu: có 4 người, trong đó 2 người trong độ tuổi lao động và 2
người ngoài độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 1,4 ha.
+ Diện tích đất rừng: 400 m2, qua tìm hiểu chúng tôi nhận thấy diện tích rừng
nhà anh Tuấn trồng chủ yếu là Xoan đào, Diện tích Xoan này đã trồng được 7 năm.
Do phân bố giữa rừng và vườn thấp nên dự tính của anh Tuấn sau thu hoạch Xoan
sẽ chuyển đổi sang trồng cây ăn quả. Anh dự tính sẽ trồng Bưởi sửu lấy giống ở xã
Chí Đám huyện Đoan Hùng. Ngoài trồng Xoan gia đình anh còn trồng thêm một số
cây ăn quả như: Hồng, Vải, Xoài, Chanh, Sả, Ớt,… Thu nhập từ rừng khoảng 5
triệu đồng/năm.
+ Diện tích đất vườn: 300 m2, cây trồng chính là Sắn, trồng để chăn nuôi Lợn
là chủ yếu. Anh Tuấn cũng dự tính sẽ chuyển đổi sang trồng Bưởi, Hồng, Thanh
Long,… Do tiện nguồn nước tưới. Ngoài ra trong diện tích vườn anh Tuấn còn
trồng thêm một số loại rau làm thức ăn hằng ngày. Thu nhập từ vườn khoảng 6 triệu
đồng/năm.
+ Diện tích ao: 500 m2, qua tìm hiểu chúng tôi thấy ao nhà ông Tuấn nuôi rất
nhiều loại cá như cá Trắm trắng, Trắm đen, Nheo, cá Chép, Trôi và Rô phi. Được
gia đình chăm sóc và đầu tư tốt. Được gia đình chú ý về nguồn nước ra và vào, hằng
năm gia đình ông có đong thêm 3 tấn sắn làm thức ăn cho cá nên cá rất lớn và cho
thu nhập cao. Thu nhập từ ao khoảng 30 triệu đồng/ năm.
82PL
Hình 4.21. Mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng cải tiến của gia đình anh Nguyễn Văn
Tuấn ở khu 7 xã Phú Lộc
+ Diện tích chuồng 200 m2, gia đình chăn nuôi chủ yếu là Lợn số lượng 30
con cho ăn uống theo quy mô công nghiệp. Ngoài ra còn có 15 con Vịt đẻ, 20 con
Gà, 1 con Bò,… Thu nhập từ chuồng khoảng 35 triệu đồng/năm.
III.2.2. Mô hình của gia đình anh Vũ Văn Hưng ở khu 4 xã Tiên Phú
Tên chủ hộ: Vũ Văn Hưng. Tuổi 27. Tình hình kinh tế: Gia đình có thu nhập
khá. Trình độ học vấn: 12/12. Tình hình nhân khẩu: có 5 người, trong đó 2 người
trong độ tuổi lao động và 3 người ngoài độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 1,9 ha.
+ Diện tích đất rừng: 400 m2, qua điều tra chúng tôi nhận thấy diện tích rừng
nhà anh Hưng trồng chủ yếu là Keo, Tre làm bờ dào, một số cây Nhãn, Mít, Vải.
Trồng chủ yếu là để giữ đất. Anh dự tính sẽ trồng mới lại toàn bộ diện tích rừng
bằng giống Hồng không hạt ở xã Gia Thanh. Thu nhập từ rừng khoảng 6 triệu
đồng/năm.
+ Diện tích đất vườn: 600 m2, cây trồng chính là Chè, đây là loại cây trồng
đã trồng được trên 10 năm, được gia đình chăm sóc tốt, Ngoài ra anh còn trồng
Xoan để che bóng, trồng Lát, và một số cây ăn quả khác như Ổi, Na, Xoài,… Thu
nhập từ vườn khoảng 30 triệu đồng/năm.
+ Diện tích ao: 700 m2, qua hỏi thăm, tìm hiểu chúng tôi thấy ao nhà anh Hưng
rất sâu, nước sạch được anh học hỏi ở một số nơi về kỹ thuật chăm sóc, cách cho ăn
theo quy mô công nghiệp. Nên gia đình thả nhiều loại cá, số lượng cá nhiều như: Cá
Trắm, cá Chép, cá Trôi, cá Mè, cá Rô phi đường nghiệp. Cá được nuôi chủ yếu bằng
cám công nghiệp và Sắn khô. Khoảng 4 đến 5 tháng thì thu để nuôi lứa khác. Thu nhập
từ ao khoảng 70 triệu đồng/ năm.
83PL
Hình 4.22. Mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng cải tiến của gia đình anh Vũ Văn
Hưng ở khu 4 xã Tiên Phú.
+ Diện tích chuồng 200 m2, gia đình chăn nuôi chủ yếu là Gà số lượng 200
con. Cho ăn chủ yếu là ngô thóc kèm với một ít cám công nghiệp Gà chủ yếu là thả
ra vườn không nuôi nhốt. Ngoài nuôi gà gia đình anh Hưng còn nuôi vài con Lợn,
15 con Vịt đẻ, 2 con Chó. Thu nhập từ chuồng khoảng 30 triệu đồng/năm.
III.2.3. Mô hình của gia đình ông Nguyễn Văn Dũng ở khu 6 xã Phú Mỹ
Tên chủ hộ: Nguyễn Văn Dũng. Tuổi 61. Tình hình kinh tế: Gia đình có thu
nhập khá. Trình độ học vấn: 12/12. Tình hình nhân khẩu: có 2 người, trong đó 2
người trong độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 1,8 ha.
+ Diện tích đất rừng: 900 m2, qua thực tế tìm hiểu tại gia đình chúng tôi thấy
gia đình ông Dũng trồng chủ yếu là Bưởi diễn số lượng khoảng 400 gốc. 250 gốc đã
trồng được 13 năm, 150 gốc mới trồng được 2 đến 4 năm, số Bưởi này được gia
đình chăm sóc cẩn thận, tưới nước, bón phân định kỳ 1 năm 3 lần, phun thuốc đậu
quả khi cây ra hoa, cuối năm sau khi thu hoạch các gốc đều được quét vôi. Quả khi
thu hoạch được thương lái đến tận nhà để mua. Ngoài bưởi là cây trồng chính gia
đình ông còn trồng một số cây trồng khác như: Ổi, Táo, Mía, Giềng, Xả, Chanh,
Quất. Thu nhập từ rừng khoảng 80 triệu đồng/năm.
+ Diện tích đất vườn: 400 m2, cây trồng chính là Ớt, trồng sát bờ ao tiện
chăm sóc. Ngoài Ớt gia đình ông cũng trồng thêm các loại rau khác như: rau Ngót,
Cà, Su hào, Bắp cải. Làm thức ăn hằng ngày và gửi cho các con các cháu ở xa. Thu
nhập từ vườn khoảng 7 triệu đồng/năm.
+ Diện tích ao: 400 m2, gia đình nuôi chủ yếu là cá Trắm, cá Chép, cá Trôi,
cá Mè, cá Rô phi, cá Nheo. Do gia đình neo cả ông và bà tuổi đã cao nên sự chăm
84PL
sóc không được thường xuyên. Cá chủ yếu là để ăn khi nào con cháu về thì đánh
bắt. Số lượng cá còn lại thường được thu về cuối năm để sau đó gia đình lại thả cá
mới. Thu nhập từ ao khoảng 15 triệu đồng/ năm.
+ Diện tích chuồng 100 m2, gia đình chăn nuôi chủ yếu là Gà số lượng 100
con. Cho ăn chủ yếu là Ngô, Lúa, Sắn. Ngoài nuôi gà gia đình ông Dũng còn nuôi
20 con Vịt đẻ, 15 con Ngan, 2 con Chó để giữ nhà. Thu nhập từ chuồng khoảng 15
triệu đồng/năm.
Hình 4.23. Mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng cải tiến của gia đình ông Nguyễn
Văn Dũng ở khu 6 xã Phú Mỹ
III.2.4. Mô hình của gia đình bà Nguyễn Thị Thiện ở khu 8 xã Bảo Thanh
Tên chủ hộ: Nguyễn Thị Thiện. Tuổi 52. Tình hình kinh tế: Gia đình khá.
Trình độ học vấn: Học hết lớp 8. Tình hình nhân khẩu: có3 người, trong đó 3 người
trong độ tuổi lao động.
Quy mô diện tích: 1,9 ha.
+ Diện tích đất rừng: 400 m2, qua thực tế tìm hiểu tại gia đình chúng tôi thấy
gia đình bà Thiện trồng chủ yếu là Keo, Bạch đàn, Xoan, Cọ, Trám, Sấu. Đây là các
loại cây được trồng lâu năm chủ yếu là không bỏ hoang đất và làm cây bóng mát. .
Thu nhập từ rừng không đáng kể khoảng 7 triệu đồng/năm.
+ Diện tích đất vườn: 400 m2, cây trồng chính là Chè, đây là loại cây trồng
đã trồng được trên 13 năm, Sự chăm sóc đối với vườn Chè là không thường xuyên
do gia đình neo người. Mọc xen với vườn Chè thì có Cọ, Xoan, Chanh, Bưởi, Ổi,
Na, …Thu nhập từ vườn khoảng 18 triệu đồng/năm.
+ Diện tích ao: 800 m2, qua tìm hiểu và được bà Thiện thông tin đây là diện
tích ao được gia đình đầu tư xây kè ao cẩn thận, ao có mực nước sâu và sạch. Gia
đình nuôi chủ yếu là Cá Trắm, cá Chép, cá Trôi, cá Mè, cá Rô phi, cá Nheo. Thức
85PL
ăn chủ yếu là cỏ, Sắn khô, phân Lợn. Thu nhập từ ao khoảng 45 triệu đồng/ năm.
+ Diện tích chuồng 300 m2, gia đình chăn nuôi chủ yếu Lợn. Số lượng 70
con, chuồng nuôi được xây cạnh bờ ao tiện cho việc tắm rửa chồng và thải phân cho
cá ăn. Ngoài Lợn gia đình bà còn nuôi 100 con Gà các loại, 2 cặp Bò, 5 con Chó. 25
con Vịt đẻ. Thu nhập từ chuồng khoảng 35 triệu đồng/năm.
Hình 4.24. Mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng cải tiến của gia đình bà Nguyễn
Thị Thiện ở khu 8 xã Bảo Thanh
86PL
Phụ lục 3. CÁC BẢNG MẪU ĐIỀU TRA VÀ CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Biểu mẫu 1: Biểu điều tra thống kê loài theo tuyến và theo ô tiêu chuẩn Tuyến
Tên, tuổi, trình độ học vấn, số lao động.
Thông tin về cây trồng vật nuôi.
Các chỉ tiêu về kinh tế.
Các thông tin về môi trường.
Biểu mẫu 2: Danh lục các loài thực vật ở huyện Phù Ninh
Tên Việt Phân Công Dạng Yếu tố Loài quí TT Tên la tinh Nam bố dụng sống ĐL hiếm
1
2
…
Biểu mẫu 3: Bảng câu hỏi phỏng vấn nhanh
TT Đối tượng Nội dung câu hỏi Ghi chú
phỏng vấn
1 UBND - Xin giấy giới thiệu về các xã có nhiều mô hình
huyện NLKH
- Hỏi phòng nông nghiệp nắm bắt được các mô
hình điển hình trong huyện
2 Chủ tịch xã - Các chính sách khuyến khích người dân phát
và cán bộ triển mô hình NLKH?
chuyên môn - Công tác giao khoán đất canh tác nông nghiệp
thực hiện dựa trên cơ sở nào?
- UBND có biểu dương các hộ làm kinh tế giỏi
và nhân rộng các mô hình đó không.
3 Người dân - Anh chị có mấy con? Độ tuổi? Các cháu có đi
học không?
- Nguồn thu chủ yếu của gia đình là từ đâu?
- Mô hình của anh chị đã trồng được bao nhiêu
năm?
- Gia đình anh chị được giao bao nhiêu đất để
thực hiện mô hình này?
87PL
- Gia đình anh chị có đi học hỏi thêm cách phát
triển các mô hình NLKH điển hình khác không?
- Tổng đầu tư vào mô hình của anh chị là bao nhiêu?
- Anh chị có kiến nghị gì với các cấp chính
quyền ở địa phương không?
Biểu mẫu 4: Phiếu điều tra về tình hình sử dụng đất gò đồi tại huyện Phù Ninh
* Thông tin cá nhân:
Họ và tên:………………………………………….
Địa chỉ: ……………………………………………
Số nhân khẩu:……………………………………...
* Thông tin chung:
1. Gia đình anh (chị) sử dụng đất để làm gì?
trồng rừng Diện tích bao nhiêu………………
trồng lúa Diện tích bao nhiêu………………
Trồng rau màu Diện tích bao nhiêu………………
chăn nuôi Diện tích bao nhiêu………………
mục đích khác ……………….. Diện tích bao nhiêu………………
2. Các loại cây trồng chính của gia đình anh( chị ) là những cây gì? Vì sao?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Mô hình sản xuất chính của gia đình anh ( chị ) là gì?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4. Gia đình anh ( chị ) thu nhập trung bình một năm từ hoạt động trên được khoảng
bao nhiêu?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
5 Gia đình anh (chị) có nhận định gì về đất sau nhiều năm sử dụng không?
Tốt hơn
Bình thường
Bạc màu( xấu đi)
88PL
6. Nếu đất bạc màu theo gia đình anh (chị) lý do nào làm cho đất của gia đình anh
(chị) bạc màu?
Sử dụng phân hóa học quá nhiều
Không sử dụng phân hữu cơ
Không có biện pháp cải tạo đất
Do xói mòn
nguyên nhân khác………………………………………………
7. Anh (chị) có nhận được hỗ trợ về vốn cũng như các biện pháp cải tạo đất của
chính quyền (cơ quan tổ chức về nông nghiệp) địa phương hay không?
Có Không
* Thông tin riêng
+ Thông tin nông nghiệp
1 Hoạt động nông nghiệp của gia đình anh (chị) trồng cây gì?
Lúa Đậu
Bí Ngô
mía các loại cây khác
Các loại cây khác là cây?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Tthu nhập của gia đình anh (chị) từ các hoạt động trên có ổn định không?
Ổn định Không ổn định
Theo anh (chị) lý do thu nhập không ổn định là gì?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Gia đình anh (chị) đã chuyển đổi cơ cấu lần nào chưa?
Chưa Có
Nếu có thì anh (chị) chuyển sang mô hình (cây/ con gì )?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4. Lý do mục đích gia đình anh (chị) chuyển đổi?
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...................
89PL
5. Anh chị có được tập huấn hay học một khoa học sản xuất nông nghiệp này
không?
Không Có
6. Anh (chị) có biện pháp cải tạo đất không?
Không Có
7. Nếu có thì anh (chị) sử dụng những đối tượng nào để cải tạo đất?
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
8. Khó khăn lớn nhất mà gia đình anh (chị) gặp phải trong việc sản xuất của mình
là gì?
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...................
+ Thông tin về lâm nghiệp
1. Hoạt động lâm nghiệp của gia đình anh (chị) trồng cây gì?
Keo Thông
Tràm Bạch đàn
Mía các loại cây khác
Các loại cây khác là cây?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….......................
2. Thu nhập của gia đình anh (chị) từ các hoạt động trên có ổn định không?
Ổn định Không ổn định
Theo anh (chị) lý do thu nhập không ổn định là gì?
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...................
3. Anh (chị) đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng lần nào chưa .
Chưa Có
Nếu có thì từ cây gì sang cây gì
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………...................................
4. Anh (chị) có được tập huấn hay học một khóa học sản xuất lâm nghiệp hay không
Có Không
90PL
5. Khó khăn lớn nhất mà gia đình anh (chị) gặp phải trong việc sản xuất của mình là gì?
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...................
6. Anh chi khắc phục những khó khăn đó như thế nào?
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………................
7. Trong những năm qua tình hình thời tiết có những thuận lợi và khó khăn trong
việc sản xuất lâm nghiệp của anh (chị) như thế nào?
Thuận lợi:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...................
Khó khăn:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...................
Hướng khắc phục của anh (chị)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………...........................
+ Thông tin về trang trại
1. Trang trại anh ( chị) có mô hình gì
Rừng vườn chuồng Chuồng rừng
Vườn ao chuồng Rừng vườn
Rừng ao chuồng Vườn ao chuông rừng
Vườn chuồng Vườn ao
2. Chuồng anh (chị) nuôi con gì
Heo Gà
Bò Các vật nuôi khác
3. Rừng của anh (chị) trồng cây gì
Keo Thông
Sa mộc Các loại cây khác
Là cây gì
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………...................................................
91PL
4. Vườn của anh chị trồng cây gì.
Xoài Chuối
Ổi Na
Nhãn Các loại cây khác
Vải
5. Ao anh (chị) nuôi con gì
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………...................................................
6. Kinh tế của anh (chị) phụ thuộc vào cái gì
Rừng Vườn
Chuồng Ao
7. Thu nhập hoạt động trên anh chị có ổn định không.
Ổn định Không ổn định
Lý do không ổn định là gì.
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………….......................................