VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HƢƠNG NHU CẦU THÀNH ĐẠT TRONG HỌC TẬP NGHỀ

NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG CAO

ĐẲNG NGHỀ KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ

Chuyên ngành: Tâm lý học

Mã số: 9 31 04 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC SƠN

HÀ NỘI – 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các dữ liệu, kết

quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công

trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận án

Lê Thị Hương

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHU CẦU THÀNH

ĐẠT TRONG HỌC TẬP NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN .................................. 7 1.1. Tổng quan nghiên cứu về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp ................. 7 1.1.1. Nghiên cứu về nhu cầu và nhu cầu thành đạt trên thế giới .................................... 7 1.1.2. Nghiên cứu về nhu cầu và nhu cầu thành đạt trong nước ................................... 21 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NHU CẦU THÀNH ĐẠT TRONG HỌC TẬP NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ... 27 2.1. Nhu cầu thành đạt .................................................................................................... 27

2.2. Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề .......... 31 2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên

Cao đẳng nghề ................................................................................................................ 47

CHƢƠNG 3: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 55 3.1. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................................. 55

3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 62

3.3. Thang đo và tính điểm ............................................................................................. 66

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHU CẦU THÀNH

ĐẠT TRONG HỌC TẬP NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ ................................................... 70 4.1. Thực trạng nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng

nghề khu vực Đông Nam Bộ .......................................................................................... 70

4.2. Các yêu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh

viên cao đẳng nghề ......................................................................................................... 95

4.3. Kết quả nghiên cứu các trường hợp ............................................................................. 111

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 128 DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ .................................. 136 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 137 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 145

64

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

68

Bảng 3.1: Độ tin cậy của các thang đo

70

Bảng 3.2: Phân bố nhóm điểm ở một số thang đo trong bảng hỏi

Bảng 4.1: Mô tả kết quả nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

71

của sinh viên Cao đẳng nghề

Bảng 4.2: Phân bố điểm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên

74

Bảng 4.3: Quan niệm thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN

79

Cao đẳng nghề

Bảng 4.4: Các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh

79

viên Cao đẳng nghề

Bảng 4.5: Nhận thức về mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của sinh viên

84

Cao đẳng nghề

Bảng 4.6: Nhận thức về mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của sinh viên

85

Cao đẳng nghề (Theo học lực)

Bảng 4.7: Thái độ với mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của sinh viên

Cao đẳng nghề

96

Bảng 4.8: Hành động thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề 89

Bảng 4.9: Mối tương quan giữa năng lực chuyên ngành và nhu cầu thành đạt trong

99

học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề

Bảng 4.10: Mối tương quan giữa hứng thú học tập nghề nghiệp và nhu cầu thành

102

đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề

Bảng 4.11: Yếu tố gia đình tác động đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề

105 107

Bảng 4.12: Quan điểm xã hội ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề

78

Bảng 4.13: Tác động của kinh tế thị trường

Biểu đồ 1: Đánh giá của giảng viên về thái độ của sinh viên Cao đẳng nghề đối với nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

Stt Chữ viết tắt Viết đầy đủ

1 SVCĐN Sinh viên Cao đẳng nghề

2 ĐLC Độ lệch chuẩn

3 NCTĐNN Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp

4 TĐC Tương đối cao

5 ĐTB Điểm trung bình

6 NLCN Năng lực chuyên ngành

7 TB Trung bình

8 MTQ Mối tương quan

9 TĐC Tương đối cao

10 SVN1 Sinh viên năm một

11 SVN3 Sinh viên năm ba

12 NCTĐ Nhu cầu thành đạt

13 TĐHTNN Thành đạt học tập nghề nghiệp

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Về lí luận:

Nhu cầu là nguồn gốc tính tích cực của nhân cách. Khi nhu cầu gặp đối tượng

có thể thỏa mãn trong điều kiện thuận lợi trở thành động lực thúc đẩy hoạt động của

cá nhân. Với vai trò như vậy, vấn đề nhu cầu đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu

trong Tâm lý học. Trong Tâm lý học hiện đại nhu cầu và các tầng bậc nhu cầu ngày

càng được quan tâm nghiên cứu. Nhu cầu thành đạt là một trong những nhu cầu

luôn được nẩy sinh, hình thành và phát triển trong hoạt động của con người. Nhu

cầu thành đạt và nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp là cội nguồn của khát

khao mong muốn mạnh mẽ, định hướng và thúc đẩy con người luôn cố gắng vượt

qua khó khăn thử thách để đạt thành tích ngày càng cao ở mọi lĩnh vực. Hơn nữa nó

còn giữ vị trí quan trọng trong cấu trúc nhân cách là cơ sở để lý giải các lực thúc

đẩy, điều chỉnh nhận thức, thái độ và hành vi con người, là nền tảng hình thành và

phát triển nhân cách con người ngày càng hoàn thiện. Nhu cầu thành đạt trong học

tập nghề nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng là cơ sở hình thành và phát triển chức

năng tâm lí theo hướng tích cực, thúc đẩy sinh viên cao đẳng nghề vượt qua mọi

khó khăn, đạt kết quả học tập nghề nghiệp cao.

Mặt khác các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước đi trước đề cập

đến lĩnh vực nghề ở nhiều bình diện khác nhau: Đảm bảo chất lượng đào tạo nghề,

nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, chương trình, kiểm định đánh giá

đào đạo nghề, chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập và chuyên sâu về nhu cầu

thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề. Việc nghiên cứu

biểu hiện và yếu tố ảnh hưởng, góp phần nâng cao nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp cho sinh viên Cao đẳng nghề. Hơn nữa nghiên cứu về nhu cầu thành

đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề hoàn toàn thiếu vắng.

Nghiên cứu này, góp phần làm rõ hơn lí luận về nhu cầu thành đạt trong học tập

1

nghề nghiệp của sinh viên.

Về thực tiễn:

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề đã và đang được Đảng và nhà nước ta

quan tâm, chú trọng ngay từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X. Trên thế giới

cũng vậy luôn tăng cường, mở rộng quy mô đào tạo nghề cả về chất lượng lẫn số

lượng, là một trong những chiến lược trọng tâm phát triển kinh tế đất nước. Tình

trạng "Thừa thầy thiếu thợ" tạo ra sự mất cân đối trong đào tạo nguồn nhân lực diễn

ra từ rất lâu, hiện vẫn chưa có giải pháp thỏa đáng. Bộ Lao động - Thương binh và

xã hội cho biết, tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nhóm có trình độ đại học trở lên lại gia

tăng như quý IV/2016, cả nước có 1.110.000 người trong độ tuổi lao động thất

nghiệp nhóm có trình độ đại học trở lên là 218.800 người. Trong khi đó lao động

thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ có trình độ từ cao đẳng trở lên chỉ

chiếm 16,1%; trung cấp: 14,6%; công nhân kỹ thuật: 28,1%; không được đào tạo:

41,2%. Hiện nay các khu công nghiệp và khu chế xuất đang thiếu nghiêm trọng

công nhân trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Tất cả số lao động này không đáp ứng

được yêu cầu công nghệ mới của thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao

động [2,tr.3].

Từ các con số thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội vào năm

2016 nói trên. Dẫn đến hiện nay nhu cầu tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực kỹ

thuật công nghệ chất lượng cao có kỹ năng nghề, kỹ thuật tay nghề tốt và năng lực

sáng tạo. Làm chủ các phương tiện máy móc, làm chủ được công nghệ hiện đại trở

thành nhu cầu nóng bỏng trong cả nước nói chung và khu vực Đông Nam Bộ nói

riêng là rất lớn, như khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Thành Phố Hồ

Chí Minh… Chẳng hạn công nhân kỹ thuật đang khan hiếm tại các khu công nghiệp

Bình Dương, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lớn than phiền không

tuyển được lao động vì không có nguồn cung. Tình trạng thiếu hụt lao động diễn ra

khắp các khu công nghiệp, khu chế xuất, tập trung ở các ngành: May, cơ khí, điện,

công nghê ô tô, mộc... Thực tế nguồn lao động trong tỉnh chưa qua đào tạo chiếm tỉ

lệ rất cao 79,43%, trong đó, công nhân kỹ thuật có tỉ lệ thấp chỉ 11,8%.

Số lượng học sinh, sinh viên của trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai, ở

năm học 2013 - 2014 là 9.620 học sinh, sinh viên ở các trình độ đại học liên thông,

2

cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, sơ cấp và bổ túc văn hóa. Ngoài ra trường còn

làm thủ tục tiếp nhận thêm 1 ngàn học sinh, sinh viên là con em đồng bào dân tộc

thiểu số, bộ đội xuất ngũ trên địa bàn tỉnh [96,tr.1] và trường Cao đẳng Nghề Việt

Nam - Singapore số lượng học sinh, sinh viên tăng đều qua từng năm lên gần 3.000

trong những năm gần đây, chưa kể các lớp ngắn hạn [48,tr.2]. Nhu cầu thành đạt

trong học tập nghề nghiệp, là động lực giúp sinh viên tự tin tiếp cận thiết bị kỹ thuật

công nghệ hiện đại, say mê rèn luyện kỹ thuật tay nghề. Đam mê sáng tạo học khoa

kỹ thuật.

Vì vậy, nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên

cao đẳng nghề để tìm kiếm, phát huy biểu hiện tích cực, hạn chế biểu hiện chưa tốt,

tìm ra những rào cản tâm lý, cản trở sự phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề là điều cấp thiết. Xuất phát từ những lí do

trên, chúng tôi chọn đề tài “Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh

viên các Trường Cao đẳng nghề khu vực Đông Nam Bộ” để nghiên cứu.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lí luận và phân tích thực trạng nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp của SVCĐN, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp góp phần nâng cao nhu

cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cho SVCĐN.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến nhu cầu thành đạt

trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.

+ Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp của SVCĐN, xác định những yếu tố cơ bản ảnh hưởng nhu cầu thành đạt

trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.

+ Làm rõ thực trạng về biểu hiện và mức độ nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp của SVCĐN, mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng. Đề xuất biện

pháp nhằm nâng cao nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cho SVCĐN.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Biểu hiện và mức độ nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh

3

viên các trường Cao đẳng nghề khu vực Đông Nam Bộ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Nội dung

Luận án tập trung nghiên cứu mức độ biểu hiện ở mặt: Nhận thức mục tiêu

học nghề; Thái độ với mục tiêu học nghề và hành động thực hiện mục tiêu học nghề

và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của

SVCĐN: NLCN, hứng thú nghề nghiệp, nỗ lực ý chí (yếu tố chủ quan): Gia đình,

quan niệm xã hội và tác động kinh tế thị trường (yếu tố khách quan).

3.2.2. Khách thể nghiên cứu

Tổng số khách thể hai trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore và

trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai tham gia quá trình khảo sát là: 547 người.

- Khảo sát thử: 83 người

- Khảo sát chính thức: 355 SV (loại 31 phiếu) và 62 giảng viên

- Phỏng vấn nhóm: 12 người

- Phỏng vấn sâu: 37 người

- Nghiên cứu trường hợp: 6 người

- Cán bộ quản lí: 15 người và phụ huynh: 20 người

(Số người phỏng vấn sâu và nghiên cứu trường hợp, được lựa chọn từ những

khách thể tham gia khảo sát chính thức và khách thể nghiên cứu phụ)

4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận

4.1.1. Nguyên tắc hoạt động: Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của

sinh viên thể hiện thông qua hoạt động học tập, nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp của sinh viên phải thông qua thực tiễn hoạt động học tập của họ.

Điều này có nghĩa là phải nghiên cứu thông qua tìm hiểu, quan sát và đánh giá biểu

hiện kết quả hoạt động học tập về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của người sinh viên.

4.1.2. Nguyên tắc hệ thống: Con người là một thực thể xã hội. Hành vi của

cá nhân phải được xem là kết quả của sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau: Yếu

tố chủ quan, yếu tố khách quan. Do đó, cần phải nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong

4

học tập nghề nghiệp của sinh viên trong mối quan hệ tương hỗ của nhiều yếu tố.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu

4.2.2. Phương pháp chuyên gia

4.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

4.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu

4.2.5. Phương pháp quan sát

4.2.6. Phương pháp nghiên cứu trường hợp

4.2.7. Phương pháp thống kê toán học

4.3. Giả thuyết khoa học

4.3.1. Nhu cầu thành đạt trong hoc tập nghề nghiệp của SVCĐN biểu hiện 3

mặt: Nhận thức về mục tiêu học nghề; Thái độ với mục tiêu học nghề và hành động

thực hiện mục tiêu học nghề. Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh

viên ở mức độ khá cao... có sự khác biệt về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp theo nghề đào tạo và học lực.

4.3.2. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp của SVCĐN, trong đó yếu tố chủ quan ảnh hưởng mạnh hơn là yếu tố khách

quan.

4.3.3. Đưa ra các khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao nhu cầu thành đạt

trong học tập nghề nghiệp cho SVCĐN.

5. Đóng góp mới về khoa học

+ Luận án đã hệ thống hóa, xây dựng phát triển, phân tích và làm rõ một số

khái niệm cơ bản: Nhu cầu, nhu cầu thành đạt, nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp; Xác định được biểu hiện của nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

trên 3 mặt: Nhận thức về mục tiêu học nghề; Thái độ với mục tiêu học nghề và hành

động thực hiện mục tiêu học nghề.

+ Xác định được những đặc trưng về nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp của nhóm đối tượng mới – sinh viên cao đẳng nghề.

+ Làm rõ thực trạng biểu hiện và mức độ nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp của SVCĐN, mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng nhu cầu thành

5

đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.

6. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

- Kết quả nghiên cứu luận án, góp phần bổ sung và làm phong phú về lý

luận cho vấn đề nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp trong Tâm lý học và

Tâm lý học sư phạm.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu luận án đã làm rõ thực trạng biểu hiện và mức độ yếu tố

ảnh hưởng nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.

Luận án đưa ra các khuyến nghị, nhằm góp phần nâng cao nhu cầu thành đạt

trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Đồng thời luận án góp phần bổ sung thêm

tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên, giảng viên, nhà quản lý giáo dục tại trường

Cao đẳng nghề Việt Nam - Singapore và trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai

riêng và các cơ sở đào tạo nghề.

7. Cấu trúc của luận án

Ngoài các phần: Mở đầu; Kết luận và khuyến nghị. Luận án gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp của sinh viên.

Chương 2: Cơ sở lý luận về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của

sinh viên các trường Cao đẳng nghề.

Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực trạng nhu cầu thành đạt trong học tập

6

nghề nghiệp của sinh viên các trường Cao đẳng nghề khu vực Đông Nam Bộ.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHU CẦU

THÀNH ĐẠT TRONG HỌC TẬP NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

1.1. Tổng quan nghiên cứu về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

1.1.1. Nghiên cứu về nhu cầu và nhu cầu thành đạt trên thế giới

Freud Sigmund [20,tr.28-40] giới phân tâm học đưa ra quan điểm về nhu cầu:

1.1.1.1. Nghiên cứu về nhu cầu trên thế giới

Nhu cầu là nơi tạo nên bản chất tự nhiên ở mỗi con người. Đó chính là các nhu cầu:

Sự tồn tại “cái tâm” của con người, quan hệ người – người; đồng nhất bản thân và

xã hội với tổ quốc, giai cấp; sự bền vững và hài hoà; tôn giáo... Các nhu cầu này là

nhân tố làm nên nhân cách ở mỗi người.

Giới phi hành vi đã tìm hiểu và nghiên cứu nhân cách bắt nguồn từ quan điểm

của tính chế ước. Các mâu thuẩn mới nẩy sinh nhờ sự kết hợp các kích thích với

nhu cầu bẩm sinh có giới hạn của chủ thể. Cũng bắt nguồn từ quan niệm này thì mọi

vấn đề gì được xem là nhu cầu tinh thần của con người đều gọi là trạng thái. Nó còn

là dấu hiệu để thỏa mãn các nhu cầu sắp tới, họ cho rằng các kích thích nguyên phát

chỉ là bề ngoài nhu cầu của cơ thể.

Họ khẳng định nhu cầu, nơi xuất phát động cơ của hành vi, là hai loại mâu

thuẩn hành vi, nhu cầu là các mâu thuẩn mang tính chất sinh vật. Nhu cầu nguyên

phát sinh ra do khát, đói, ngủ, tình dục, thở, chạy trốn hiểm họ… nhu cầu xã hội là

nhu cầu thứ hai là quyến rũ và thống trị, ham hiểu và lệ thuộc, … nhu cầu thứ ba là

cần có mối quan hệ với người khác qua con đường học tập. Nhu cầu thứ ba biểu

hiện sự nhận và cho, thường mang tính chất mục tiêu và khái quát được xác định

tương đối do cộng đồng đem đến. Sự giàu có hoặc thành công trên con đường công

doanh chính là nhu cầu này.

Khác với Freud, Maslow [54,tr.120-136] đã nghiên cứu và đưa ra kết luận tính

xã hội ở trong bản chất mỗi người. Trong mỗi người có các nhu cầu đúng đắn: Tình

yêu, giao tiếp, lòng kính trọng, sự phụ thuộc… Các nhu cầu này mang tính chất bản

7

năng đặc biệt của loài người. Tác giả Maslow [54,tr.138-151]“tính người” của nhu

cầu ở những mâu thuẫn của mỗi người, được tạo nên trong tiến trình sinh ra loài

người. Tác giả cho rằng, tất cả nhu cầu thuộc hệ thống thứ bậc đều có mối quan hệ

tới cấu tạo cơ thể của con người và đều dựa vào cơ sở di truyền.

Murray Alexander Henry [56,tr140-147] nói: Nhu cầu tâm lý ở người là các

nhu cầu mà con người đều cảm nhận có các cường độ không giống nhau, mức độ

mạnh yếu cũng không giống của mỗi người. Chẳng hạn người này có nhu cầu ăn

uống và nghĩ ngơi mạnh mẽ, thì ở người kia có nhu cầu về địa vị và quyền lực nổi

trội. Mỗi một nhân cách khác nhau thì có nhu cầu tâm lí khác nhau. Tuy vậy tác giả

không quan tâm trực tiếp đến động cơ nhân cách, bản chất của nhu cầu, tính quy ước

cộng đồng của nhu cầu và nguyên nhân đã phát sinh hành động. Tác giả khẳng định

tính ích kỷ quá mức, chỉ nghĩ tới thành quả nhân cách, quên nói tới tính nhân văn cao

cả là quan tâm tới hạnh phúc xã hội. Murray Alexander Henry không thừa nhận tính

quy ước xã hội về tính ích kỷ của con người.

Dưới ánh sáng triết học Mác – Lênin, Tâm lý học hiện đại của Liên Xô tìm hiểu

và nghiên cứu bản chất con người và tâm lý người đã chỉ ra: Nhu cầu là nhân tố bên

trong quan trọng nhất, nó trở thành động lực thôi thúc mọi hoạt động của con người.

Trong triết học Ăng-ghen [1,tr.280-287], đưa ra luận điểm về nhu cầu: Người

ta mặc định cho trí óc, cho sự mở mang và hoạt động của bộ óc, tất cả là mong

muốn làm cho xã hội tiến triển nhanh và mạnh, thì đáng lẽ họ phải lí giải mọi hành

động của mình do nhu cầu chủ thể định đoặt. Người ta lại quên lí giải mọi hoạt

động của bản thân do tư duy quyết định.

Uznatze.D.N [101,tr.151-178] là người trước tiên trong Tâm lý học Xô Viết,

tìm hiểu và nghiên cứu đến vấn đề nhu cầu. Tác giả phát hiện được mối liên kết

giữa hành vi và nhu cầu. Song hành ở mỗi một kiểu hành vi là một nhu cầu,

Uznatze.D.N khẳng định: Không có gì đại diện cho một cơ thể hơn là sự hiện diện

của nó ở nhu cầu. Nhu cầu là nơi mang lại tính tích cực, không có nhu cầu thì không

có tính tích cực. Do đó, định nghĩa về nhu cầu rất rộng, có mối quan hệ với mọi vấn

đề thiết yếu của cơ thể. Nhu cầu là một thuộc tính tâm lý đặc trưng đóng vai trò

trọng tâm của sự thúc đẩy mọi hành vi, tác giả cho rằng: Nhu cầu là nhân tố quyết

8

định làm nên tính tích cực, đóng vai trò định hướng cho hành vi và tính chất. phải

căn cứ vào nhu cầu để đánh giá và phân loại hành vi mỗi con người.

Ở lĩnh vực nhu cầu đang được đáp ứng, lại gặp trắc trở nghĩa là không được

thực hiện trực tiếp thì nhu cầu xuất hiện trong bản thân ý thức chủ thể mang nội

dung đặc biệt. Khi đó từ phía cá nhân, nó được biểu hiện dưới dạng cảm xúc không

được đáp ứng, lúc này con người rơi vào tình trạng căng thẳng và hưng phấn, còn

về phía khách thể dưới dạng nội dung đang kích thích hoạt động để được đáp ứng.

Khi nhu cầu xuất hiện với tốc độ mạnh, chủ thể bắt đầu hành động để thỏa mãn.

Quá trình đáp ứng nhu cầu khẩn cấp, được tác giả đặt tên là nhu cầu phục vụ.

Sự khác nhau giữa nhu cầu phục vụ và nhu cầu lao động là, phục vụ chỉ có nghĩa

giải thích là nhu cầu cấp bách, còn lao động muốn đến tính tích cực của con người.

Ở trường hợp này, ý chí nằm ngoài nhu cầu khẩn cấp. Vì vậy tác giả đưa ra các đặc

điểm hành vi của ý chí, chỉ ra sự gắn bó giữa cảm xúc và ý chí hành vi.

Ngoài nhu cầu sống Uznatze.D.N khẳng định ở mỗi người còn có các nhu cầu

không có mối quan hệ đến nhu cầu tồn tại, tác giả đặt tên là nhu cầu cấp cao như trí

tuệ, đạo đức, thẩm mỹ,… hoạt động hàng ngày của con người không chỉ muốn đáp

ứng nhu cầu phục vụ, mà còn muốn đáp ứng nhu cầu cấp cao. Ở mỗi người có các

loại nhu cầu mang cấp độ khác nhau: Người này nhu cầu cao cấp mang ý nghĩa đặc

biệt, nhưng ở người kia nhu cầu cơ thể lại cao hơn là nhu cầu cao cấp.

Leonchiep A.N [47,tr132-148] đã nói: Nhu cầu cũng bắt nguồn từ hoạt động

trong cuộc sống. Theo tác giả nhu cầu lúc nào cũng mang tính đối tượng: Nhu cầu

luôn là sự đòi hỏi về điều gì đó. Ở mối quan hệ giữa đối tượng đáp ứng nhu cầu, đối

tượng luôn tồn tại khách quan và không lộ diện, khi cá nhân mới chỉ có cảm giác

thấy thiếu hụt. Chỉ khi cá nhân thực hiện hành động, thì lúc này đối tượng đáp ứng

nhu cầu mới hiện diện. Nhờ sự hiện diện làm cho nhu cầu mới mang tính đối tượng.

Nhu cầu biểu hiện cho sức mạnh bên trong, chỉ được thực hiện trong hành

động. Khi mới lộ diện thì nhu cầu chỉ là cơ sở cho mọi hoạt động, khi cá nhân thực

sự bắt tay vào hoạt động với đối tượng, thì ngay tức khắc diễn ra sự biến hoá không

ngừng của nhu cầu. Lúc này nó không còn là sự vốn có mang tính tiềm ẩn. Khi hành

động thực hiện mạnh mẽ bao nhiêu thì sự chuyển hoá của nhu cầu ngày càng mạnh

9

mẽ bấy nhiêu, để làm ra thành tích của hành động.

Leonchiep A.N không đồng ý tách biệt nhu cầu ra ngoài hoạt động, mà xem

nhu cầu là nơi bắt đầu cho mọi hoạt động. Sự liên kết của nhu cầu và hoạt động

được tác giả miêu tả theo sơ đồ: Hoạt động – Nhu cầu – Hoạt động, quan niệm này

thỏa mãn rất lớn luận điểm Macxit về nhu cầu. Quan niệm này nói rằng nhu cầu

trong con người được làm ra. Đây là một quan điểm mang lại giá trị cho Tâm lý

học, tác giả khẳng định: Nhu cầu trong mỗi người, không những được sinh ra trong

sản xuất, hơn nữa được cải biến chính trong tiến trình sản xuất, sử dụng là điểm

mấu chốt giúp ta hiểu rõ tính chất nhu cầu ở mỗi con người.

Xét về sự liên kết của nhu cầu và động cơ, tác giả nói: Lúc đối tượng lộ diện

nhu cầu, cái đạt được có vai trò thúc đẩy, dẫn đường cho hành động, nghĩa là đã trở

nên động lực hoặc nội dung của đối tượng về nhu cầu. Nhu cầu là động cơ cho mọi

hành động. Mỗi hành động khi xảy ra luôn hướng đến mục tiêu là mang lại thành

tích. Động cơ từ hoạt động thể hiện nhu cầu được chủ thể đối tượng hoá, đã phác

họa trước đó, dưới những biểu tượng của thành tích hoạt động.

Lomov.B.Ph [49,tr.58-67] nghiên cứu, tìm hiểu nhân cách, tác giả đã đề cập

tương đối lớn về nhu cầu. Ông nói nhu cầu là thuộc tính vốn có của nhân cách. Mỗi

nhu cầu luôn có nhiều cấp độ, trong mỗi con người nhu cầu là sự đòi hỏi gì đó về

các phương tiện, điều kiện để sống. Nhu cầu phải xuất phát từ diễn biến của các quá

trình mang tính chất khách quan, ở đó mỗi con người hoạt động xuyên suốt cả cuộc

đời. Đương nhiên, nhu cầu là đòi hỏi từng chủ thể. Nhu cầu vật chất không thể là tất

cả. Mỗi người chúng ta sống trong cộng đồng, sự “tiêu thụ” giá trị tinh thần mà

cộng đồng xây dựng nên, giữ vai trò then chốt cho quá trình xây dựng và phát triển

nhân cách.

Rubinstein.X.L [75,tr.137-149] cho rằng con người luôn có nhu cầu sinh

vật, bản chất ở con người đều là sản phẩm của xã hội, vì vậy phải cần xét những

vấn đề trọng tâm của con người với nhân cách. Khi nói về nhu cầu của con

người, là nói tới sự đòi hỏi ở một điều gì đó, thường nằm ngoài bản thân con

người. Vậy nên tiến trình hoạt động, nhằm đáp ứng các nhu cầu, khả năng đáp lại

những đòi hỏi ấy, một mặt phụ thuộc vào thế giới đối tượng, trong điều kiện cụ

10

thể, mặt khác nó phụ thuộc vào sự nỗ lực, năng lực của chính chủ thể.

Nhu cầu mang tính tích cực, thúc đẩy con người hoạt động tìm kiếm cách thức,

phương tiện đối tượng thoả mãn nó. Vì vậy theo ông trong thực tế nhu cầu là xuất

phát điểm của một loại hiện tượng tâm lý, Tâm lý học không nên xuất phát từ nhu

cầu mà phải tiến dần và phải khám phá nhiều biểu hiện đa dạng của nó. Ông là

người đầu tiên khám phá ra quá trình nảy sinh nhu cầu.

Như vậy, khi nói đến nhu cầu là nói đến sự đòi hỏi cần thiết của con người về

một cái gì đó, hay một điều gì đó nằm bên ngoài con người. Chính “cái gì đó” sẽ có

khả năng đáp ứng nhu cầu con người, thông qua hoạt động chính bản thân họ. Khi

nói đến nhu cầu sẽ xuất hiện hai hệ thống mà ta dễ nhận ra đó là: Thế giới đối tượng

và trạng thái tâm lí của chủ thể. Hay nói cách khác, đó là mối quan hệ thống nhất

giữa yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan trong hoạt động thỏa mãn nhu cầu.

Từ quan niệm về nhu cầu, ta thấy rõ nhu cầu của con người vừa mang tính thụ

động vừa mang tính tích cực. Sau đây chúng tôi phân tích rõ hơn về vấn đề này:

- Thứ nhất, sự đòi hỏi cần phải được thỏa mãn bản thân chủ thể (xuất hiện nhu

cầu). Nhưng nhu cầu ấy có được thỏa mãn hay không là còn phụ thuộc vào chính hệ

thống đối tượng thỏa mãn nhu cầu trong hoàn cảnh đó. Bản thân chủ thể trải nghiệm

nhu cầu sẽ chịu sự quy định bởi các đối tượng trong thế giới xung quanh. Khả năng

thỏa mãn nhu cầu ở chủ thể sẽ rơi vào trạng thái bị động. Xét trong bối cảnh đó, ta

dễ nhận thấy tính thụ động nhu cầu con người. Ví dụ nhu cầu đọc sách khoa học

viễn tưởng ở người có được thỏa mãn hay không còn tùy vào mức độ đa dạng của

thị trường sách về loại này.

- Thứ hai, cũng chính trong ví dụ nêu trên, nhu cầu đọc sách loại ấy ở chủ thể

sẽ thúc đẩy chủ thể tích cực tìm kiếm trên thị trường sách để chọn lựa những loại

sách nào phù hợp với nhu cầu chủ thể để đọc. Xét trong hoàn cảnh này, ta thấy

chính sự tồn tại nhu cầu lại thúc đẩy hoạt động, kích thích hoạt động. Nhu cầu phát

huy được tính tích cực trong quá trình tìm kiếm đối tượng, tìm kiếm phương thức,

phương tiện thỏa mãn nhu cầu. Trong trường hợp này, người ta nói nhu cầu mang

tính tích cực. Trong các nghiên cứu của mình, Rubinstein rất có lý khi cho rằng con

người là một thực thể và thực thể đang thể nghiệm sự thiếu thốn, kết quả thực thể

11

tích cực tìm kiếm đối tượng thỏa mãn.

Từ hai mặt nói trên về tính thụ động – tính tích cực của nhu cầu giúp ta nhận

biết được, tiến trình hình thành và tiến triển của nhu cầu luôn vận động từ bên trong

của nhu cầu ở các giai đoạn, các cấp độ khác nhau. Bản chất quá trình được lý giải:

Nhu cầu theo tâm lý học, một hiện tượng tâm lí người. Nhu cầu còn là một thuộc

tính tâm lí người, điều đó có nghĩa là nhu cầu không chỉ có vai trò chỉ đạo mà còn

điều khiển hành vi của con người, trong tiến trình lĩnh hội đối tượng. Song khi xem

xét sự hình thành một nhu cầu cụ thể, ta thấy nó diễn ra trong hoạt động tâm lí.

Chặn đường lĩnh hội đối tượng luôn có cả sự đồng hành ý thức với nhiều mức độ.

Có thể nói ý thức làm cho nhu cầu con người khác về chất so với nhu cầu động vật.

Tóm lại, khi đánh giá một nhu cầu nào đó ở con người theo quá trình diễn biến

ý thức và nhận thức, thống nhất cả yếu tố chủ quan và khách quan, giúp ta hiểu nhu

cầu mang nguồn gốc của tích cực ở mỗi người. Từ việc tìm hiểu trên, đi đến khái

quát về nhu cầu ở con người: Sự đòi hỏi của con người về một điều nào đó, hay một

cái nào đó, bên ngoài mỗi con người cần được thỏa mãn.

- Sự đòi hỏi này là thuộc tính tâm lí vốn có ở con người, thể hiện mối liên hệ

của con người với môi trường sống. Đây chính là phương thức thể hiện rất đặc biệt

ở người về những điều kiện sống bên ngoài.

- Sự đòi hỏi về một hoặc nhiều đối tượng, diễn biến theo tiến trình nhất định,

chỉ được thực hiện bằng chính hoạt động của con người.

- Sự cần thiết phải đáp lại các đòi hỏi ấy được phát sinh, thôi thúc bởi tính tích

cực và biểu hiện rõ nhất bản chất xã hội ở mỗi con người.

Tính chất chu kỳ của nhu cầu, có thể đưa ra kết luận sau: Nếu một nhu cầu nào

đó ở con người lặp lại nhiều lần, sẽ có mức độ cao hơn cả về phương thức cũng như

về nội dung đáp ứng. Đặc điểm này, cho thấy nhu cầu thể hiện rõ bản chất vốn có

của nhu cầu là nhu cầu không tự mất đi và cũng không tự sinh ra. Nhu cầu luôn phát

triển và chuyển hóa trong từng hoạt động.

Như vậy, khi nói đến nhu cầu là nói đến sự đòi hỏi cần thiết của con người

về một cái gì đó. Chính “cái gì đó” sẽ có khả năng đáp ứng nhu cầu con người

thông qua hoạt động chính bản thân họ. Khi nói đến nhu cầu sẽ xuất hiện hai hệ

12

thống mà ta dễ nhận ra: thế giới đối tượng và trạng thái tâm lý chủ thể. Qua đây có

thể thấy rằng có nhiều quan điểm khác nhau về nhu cầu, mỗi quan điểm đều dựa

trên tiêu chí của mình để nhìn nhận về nhu cầu. Tuy nhiên ở mỗi quan điểm lại có

những hạn chế nhất định: Phân tâm học sinh vật hoá nhu cầu của con người, quan

điểm của hành vi đã không phân biệt nhu cầu của động vật với nhu cầu của con

người. Những hạn chế này đã được khắc phục từ khi Tâm lý học hoạt động ra đời,

họ đã có cách nhìn nhận đúng đắn về bản chất của nhu cầu: Đó là nhu cầu được nảy

sinh trong hoạt động và nhu cầu mang bản chất lịch sử xã hội, nó phát triển cùng

với sự phát triển của xã hội loài người.

1.1.1.2. Nghiên cứu về nhu cầu thành đạt trên thế giới

Có nhiều hướng nghiên cứu khác nhau về nhu cầu thành đạt, luận án chỉ tập

trung nghiên cứu một số hướng liên quan cơ bản sau:

* Những nghiên cứu chung về bản chất và cấu trúc của nhu cầu thành đạt

Nghiên cứu về nhu cầu người đầu tiên phải nói đến là Rudarwin.S [77,tr.112-

124], là nghiên cứu về nhu cầu con người có nguồn gốc sinh học. Ông đưa ra giả

thuyết nhu cầu sinh vật tương ứng với khuynh hướng của những hành vi thích nghi.

Đến cuối thế kỷ XIX Freud Sigmund [20,tr.45-49] đưa ra vấn đề nhu cầu vào lý

thuyết bản năng con người, theo ông lực vận động hành vi con người nằm trong bản

năng. Ông khẳng định tất cả hành vi con người đều hướng tới mong muốn thỏa mãn

nhu cầu cơ thể.

Năm 1943, Maslow [dẫn theo 54, tr.65] chia nhu cầu con người thành 5 loại:

nhu cầu sinh lí, nhu cầu an toàn, nhu cầu được thừa nhận, nhu cầu về sự tự trọng,

nhu cầu tự thể hiện. Sau đó vào những năm 1970 và 1990, sự phân cấp này được

Maslow điều chỉnh thành 7 bậc và cuối cùng là 8 bậc: 1 nhu cầu cơ bản, 2 nhu cầu

an toàn, 3 nhu cầu về xã hội, 4 nhu cầu được quý trọng, 5 nhu cầu về nhận thức, 6

nhu cầu về thẩm mỹ, 7 nhu cầu được thể hiện mình, 8 sự siêu nghiệm.

Khác với Maslow, thuyết nhân cách của Murray Alexander Henry [56,

tr.175-192] đã phân chia thành 20 loại nhu cầu: Nhu cầu về quyền lực, nhu cầu tìm

kiếm các mối quan hệ bạn bè, nhu cầu muốn làm tổn thương người khác, nhu cầu

muốn vượt qua mọi quy định, nhu cầu muốn rời bỏ người khác, nhu cầu phục tùng

13

thụ động quy tắc ràng buộc với bản thân, nhu cầu muốn làm trung tâm chú ý, nhu

cầu được tôn trọng và ủng hộ, NCTĐ là muốn chiến thắng, đánh bại hoặc vượt trội

người khác, muốn làm điều gì đó tốt đẹp và nhanh, mong muốn đạt trình độ cao,

nhu cầu giải trí, nhu cầu đặt quyền lợi của mình lên trên tất cả, nhu cầu hướng

ngoại, quên lợi ích người khác, nhu cầu tìm kiếm sự giúp đỡ, chia sẽ của người

khác, nhu cầu muốn giúp đỡ chia sẽ với người khác, nhu cầu phòng vệ, nhu cầu

trách bị trách phạt, nhu cầu an toàn, nhu cầu không muốn thất bại, nhu cầu phán

đoán, nhu cầu trật tự và ngăn nắp.

NCTĐ được Murray Alexander Henry xem là nhu cầu ở mức độ thứ phát,

vốn tiềm ẩn trong con người. Quá trình nghiên cứu, ông quan tâm nhiều đến NCTĐ.

Theo ông sự xuất hiện của nhu cầu dẫn đến những thay đổi hóa học trong não, bất

kì nhu cầu nào cũng gây cho cơ thể sự căng thẳng nhất định và chỉ có thể giải tỏa nó

là thỏa mãn nhu cầu. Ông cho rằng NCTĐ là loại nhu cầu được nảy sinh trong tiến

trình tương tác giữa người này và người khác, nó không thể hiện tự do ra ngoài mà

thể hiện dưới dạng tiềm ẩn.

Tác giả Rubinstein.X.L [75,tr.123-145] nghiên cứu sự khác biệt ở các đứa

trẻ biết vượt lên thất bại và đứa trẻ không biết vượt qua thất bại. Rubinstein.X.L

cho rằng mọi đứa trẻ đều phải trải qua những thất bại, chúng luôn cố gắng để vượt

qua mọi thử thách, dành được tiêu chuẩn tốt về thành quả... Tác giả nhận ra các đứa

trẻ đạt kết quả cao là do nguyên nhân bên trong, còn những đứa trẻ có thành tích

thấp thì chúng thường đổ lỗi cho nguyên nhân bên ngoài.

Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu còn cho rằng NCTĐ phụ thuộc các giai

đoạn phát triển. Các tác giả Z.S.,Byrne, R.A.Mueller Hanson [132] nghiên cứu về

NCTĐ năm 1977, ở các độ tuổi khác nhau như trên 50 khả năng làm việc không có

sự khác biệt nhiều với người ít tuổi.

Có thể thấy mỗi tác giả có cách nhìn nhận khác nhau về bản chất và cấu trúc

NCTĐ, dù là cách nào thì các tác giả đều coi NCTĐ là nhu cầu cấp cao, nhu cầu

tinh thần thể hiện khát vọng muốn đạt được, muốn chiếm lĩnh thành tích cao trong

mọi hoạt động của con người. NCTĐ nảy sinh trong quá trình con người hoạt động

và tương tác với thế giới xung quanh, nó không chỉ có ý nghĩa với đời sống cá nhân

14

mà còn có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Cá nhân mong muốn chiến thắng người khác đạt

thành tích cao trong công việc, tránh thất bại dành được cuộc sống bình yên cho bản

thân từ đó giúp đỡ chia sẽ với người khác và công hiến cho xã hội cả vật chất và

tinh thần. Các tác giả còn chỉ ra NCTĐ là một quá trình liên tục tiếp diễn trong suốt

cuộc đời con người. Mỗi lứa tuổi NCTĐ có sự phát triển khác nhau. Những người

có NCTĐ cao thường thích nhiệm vụ khó, những người NCTĐ thấp lại thích nhiệm

vụ dễ. Mặt khác người có NCTĐ cao có trách nhiệm, tự giác trong công việc, thích

cạnh tranh và thiết lập mối quan hệ thân thiện với mọi người. Họ mong muốn có

quyền lực cao để kiểm soát cấp dưới.

* Những nghiên cứu về hệ quả của nhu cầu thành đạt

Nghiên cứu A.Jennifer [114] về NCTĐ trên 859 sinh viên, trong đó có 738

sinh viên từ 18 - 23 tuổi, 50 sinh viên từ 24 – 29 tuổi và 71 sinh viên trên 30 tuổi.

Nghiên cứu chỉ ra xu hướng của sinh viên về các vấn đề: Quyền lực, thành tích,

mục tiêu có mối liên hệ theo từng cặp đối với việc thực hiện nhiệm vụ khó hay dễ.

Bertagga Nadia, N.Francesco [133] nghiên cứu sinh viên đã tốt nghiệp đại

học ở Olivetti về nhu cầu nghề nghiệp, rút ra những kết luận chủ yếu:

1. Sinh viên mới tốt nghiệp có hai nhu cầu thiết yếu nhất: Nhu cầu hiểu rõ về

hoạt động nhiệm vụ lao động, nhu cầu muốn được đánh giá, tự đánh giá phù hợp

nghề của cá nhân.

2. Việc thỏa mãn hai nhu cầu nói trên, là 1 trong những điều kiện hình thành

kỳ vọng, mang tính hiện thực và đề ra được 1 kế hoạch mang tính khả thi.

3. Nhu cầu tiếp theo là mong muốn được giúp đỡ, hỗ trợ cá nhân của người

phụ trách trực tiếp, để nhanh chóng hòa nhập và làm việc ngày càng có kết quả.

Điều đó có nghĩa khi chuẩn bị vào nghề, sinh viên có ba nhu cầu cơ bản nhất:

Nhu cầu hiểu biết nghề, nhu cầu đánh giá và tự đánh giá, nhu cầu được giúp đỡ của

người đi trước. Các nhu cầu này tác động trực tiếp đến kỳ vọng về nghề nghiệp tương

lai của họ.

Tiến hành nghiên cứu NCTĐ Mc.Clelland David [127] chỉ ra rằng, NCTĐ

cao chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới thành tích cao. Bên cạnh nghiên

cứu về sự khác biệt giới tính cũng được tác giả quan tâm. Vào những năm 1950 và

15

1960, hầu hết các nghiên cứu về NCTĐ chỉ được Clelland khảo sát trên nam giới.

Khi đó tác giả tin tưởng rằng chỉ có nam giới mới có NCTĐ, còn nữ giới thì có nhu

cầu chấp thuận.

Nghiên cứu mối quan hệ giữa NCTĐ và khả năng biểu đạt nhận thức, M. L.

Schoroth and E.Lund (1994) [125,tr.86 -112] đã sử dụng các phương pháp: WOFO

của Helmreich và Spence, SSS của Zuckeman, Eysenck,... để nghiên cứu vấn đề.

Khách thể tham gia là 105 người (48 nam và 57 nữ) của trường Đại học Santa Clara.

Trong nghiên cứu này các tác giả xem xét:

- NCTĐ với 3 nội dung: Công việc; Quyền lực; Cạnh tranh.

- Quá trình tìm kiếm xúc cảm với 4 thành phần: Tìm kiếm sự mạo hiểm; Tìm

kiếm những trải nghiệm; Sự thiếu kìm chế và sự nhạy cảm.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố công việc và quyền lực được thể

hiện rõ trong NCTĐ, trong đó yếu tố cạnh tranh không được thể hiện rõ. Nếu so

sánh giữa nam và nữ về NCTĐ thì nam giới có điểm số cao hơn ở hầu hết các yếu

tố, nữ giới chỉ có điểm cao ở thang đo công việc. Xem xét mối tương quan giữa các

yếu tố: Công việc, quyền lực của thang đo NCTĐ với các yếu tố: Tìm kiếm mạo

hiểm, tìm kiếm trải nghiệm và sự nhạy cảm của thang đo tìm kiếm cảm xúc. Yếu tố

cạnh tranh trong NCTĐ ở tất cả các yếu tố khác trong thang đo tìm kiếm cảm xúc là

không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Tổng kết những thay đổi quan niệm về nghề nghiệp và liên quan đến NCTĐ,

cho đến những năm 50 của thế kỷ trước, tác giả P.Pawlowsky [134] chỉ ra: 1.trốn

lao động; 2. sau gia đình, bạn đời, lao động là vi phạm quan trọng thứ hai trong

cuộc sống; 3.những yêu cầu đối với hoạt động kiếm sống bằng nghề thay đổi từ việc

hướng vào thu nhập cao, hướng vào công danh... đến việc đánh giá cao lao động

hấp dẫn, các quan hệ xã hội đa dạng, thực hiện ý tưởng của bản thân.

Tác giả Trần An Chi, Thony Robbins [6,tr.25], đã đề cập đến những bí quyết

thành công. Tác giả cho rằng, mỗi cá nhân đều có nhu cầu thành công trong cuộc

sống và công việc. Tuy nhiên muốn đạt được thành công suy nghĩ tích cực là điều

Rcovey Stephen [72] nhấn mạnh đến cách làm thế nào để thành đạt. Tác giả

cốt lõi, là nguyên nhân của mọi thành công.

16

đã tổng kết những gương cá nhân điển hình nổi tiếng trên thế giới: Cựu tổng thống

Mỹ J.F.Kennedy chủ nhân hãng truyền hình Ted Turner... trên con đường tiến tới

thành công. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra bảy đức tính của người thành đạt (Say mê,

biết tin tưởng, có chiến lược, nhận biết chân giá trị, có nghị lực, biết hòa đồng với

mọi người, biết làm chủ khả năng truyền đạt…)

Schwart DavidJ [77,tr.35-48] trong cuốn“Bí quyết thành đạt trong đời

người” khẳng định muốn trở thành người thành đạt phải có bí quyết: Tin tưởng vào

bản thân sẽ thành công, xóa mặc cảm – mầm bệnh mọi sự thất bại, củng cố niềm tin

xua tan nỗi lo lắng và sợ hãi...

Các tác giả Jackson, Ahmeb và Heapy [123,tr.121-126] phân tích NCTĐNN

thành 6 nội dung: 1.Muốn đạt được sự thành thạo về mặt chuyên môn; 2.Muốn

kiếm được tiền; 3. Muốn thành công và tự chịu trách nhiệm; 4.Muốn được tôn trọng

từ đồng nghiệp; 5. Muốn cạnh tranh và chiến thắng; 6. Muốn làm việc chăm chỉ và

nổi trội.

Theo các tác giả NCTĐNN mỗi cá nhân là khác nhau. Người có NCTĐ cao

trước hết phải kiếm ra tiền, đạt được vị trí quyền lực nhất định và được mọi người

tôn trọng. Các tác giả xem xét nội dung NCTĐNN khá đầy đủ. Tuy nhiên nội dung

thứ 6 nằm trong nội dung 1 và 5. Trong khi nội dung khác của NCTĐ chưa được đề

cập đến. Thành tựa của các tác giả Jackson, Ahmeb và Heapy [123] được tác giả lấy

làm cơ sở thực hiện luận án về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của

SVCĐN

Mỗi tác giả có cách nhìn nhận khác nhau về hệ quả của NCTĐ, dù là cách

nào thì các tác giả đều khẳng định muốn trở thành người thành đạt phải có bí quyết:

Tin tưởng vào bản thân và suy nghĩ tích cực là điều cốt lõi, là nguyên nhân sự thành

đạt. Trong quá trình hoạt động nghề nghiệp phải trãi nghiệm, say mê, biết tin tưởng,

có chiến lược, nhận biết chân giá trị, có nghị lực, và biết cạnh tranh, đồng thời phải

biết xây dựng các quan hệ xã hội đa dạng. Hơn nữa NCTĐNN là: Sự thành thạo về

mặt chuyên môn; Kiếm được tiền; Thành công và tự chịu trách nhiệm; muốn được

tôn trọng từ đồng nghiệp; Muốn cạnh tranh và chiến thắng; Muốn làm việc chăm

17

chỉ và nổi trội.

Nhưng tin tưởng vào bản thân và suy nghĩ tích cực, thành thạo chuyên môn

tự chịu trách nhiệm làm việc chăm chỉ và nổi trội, tôn trọng từ đồng nghiệp là điều

cốt lỗi của NCTĐ thì chưa đủ, chúng ta hiểu khi bị xã hội không tin tưởng vào năng

lực nghề nghiệp của cá nhân, dẫn đến bản thân cá nhân có cố gắng hoàn thành

nhiệm vụ tốt cũng bị mọi người đánh giá là tầm thường. Sự nhìn nhận chưa đúng

này sẽ làm lu mờ dần suy nghĩ tích cực, nghị lực, và tính cạnh tranh. Trở thành

người thành đạt ngoài những nhân tố chủ quan mà các tác giả gọi là bí quyết nói

trên, còn cần lắm sự tôn trọng, đánh giá đúng năng lực nghề nghiệp và sự ủng hộ

tích cực của xã hội thì bản thân mỗi cá nhân mới có sự vun trồng tích cực cho

NCTĐ và tạo ra sự thành công ngày một lớn.

* Những nghiên cứu về phương pháp đánh giá nhu cầu thành đạt

H.A.Murray [122,tr.136-138] sử dụng phương pháp phóng chiếu TAT để đo

đạc NCTĐ, phương pháp được xây dựng để tạo ra một phương pháp phát hiện, làm

bộc lộ cái tiềm ẩn để quan sát, tìm hiểu được nó. Theo họ, NCTĐ là những nhu cầu

tiềm tàng của mỗi con người, do đó tưởng tượng là cách tốt nhất để nghiên cứu cặn

kẽ nhu cầu này.

Nghiên cứu NCTĐ bằng các trắc nhiệm, thang đo cũng khá phổ biến, điển

hình các nhà Tâm lí học: Ôrôlov, V.I. Sơkurơkin, L.R. Ôrơlôva ở trường đại học Sư

phạm Matxcova xây dựng test đánh giá NCTĐ của 260 sinh viên, phân chia sinh

viên thành hai nhóm: Sinh viên có NCTĐ cao và NCTĐ thấp. Các mệnh đề được

đánh giá bằng thang điểm “đúng” hoặc “sai” (dẫn theo Lã Thị Thu Thủy [85,tr.27]

Tác giả T.Ê-lêc-ka đã đồng nhất hai khái niệm NCTĐ và động cơ thành đạt. Tác giả

đã xây dựng bộ trắc nghiệm đo NCTĐ bao gồm 41 mệnh đề và chia NCTĐ thành 4

bậc tương ứng với 4 nhóm điểm số đạt được: NCTĐ thấp, NCTĐ trung bình, NCTĐ

tương đối cao, NCTĐ cao. Kết quả nghiên cứu được tác giả phân tích với hai trắc

nghiệm: “Chẩn đoán động cơ tránh thất bại” và “Chẩn đoán mức độ sẵn sàng với

mạo hiểm”. Theo tác giả, những người hướng đến sự thành đạt tương đối cao tính

trước được mức độ mạo hiểm trung bình. Những người sợ thất bại thường lường

trước mức độ mạo hiểm thấp hoặc mức độ mạo hiểm rất cao. NCTĐ có ảnh hưởng

18

nhiều đến những khát vọng về thành tích.

Nhóm tác giả: Z.S.,Byrne, R.A.Mueller Hanson [132,tr.49-48] xây dựng

bảng hỏi AMI về động cơ thành đạt và NCTĐ, thang đo này gồm 170 mệnh đề chia

thành 17 yếu tố bao gồm: Kết quả sự cố gắng, cạnh tranh, tin tưởng vào sự thành

công, địa vị, say mê học tập, nguyên nhân bên trong, tính kiên trì, thích nhiệm vụ

khó khăn, tự hào với hiệu quả công việc, tự điều chỉnh, định hướng vị trí quyền lực.

Thang đo này được các tác giả sử dụng để tìm hiểu sự khác biệt văn hóa của

NCTĐ ở các quốc gia khác nhau: Đức, Mỹ, Israel và một số quốc gia khác

Ưu điểm phương pháp này dễ làm, dễ thao tác, dễ kiểm tra. Ít tốn thời gian,

có thể thống kê định lượng, trong cùng một thời gian có thể thực hiện trên nhiều

khách thể khác nhau. Phương pháp này có nhược điểm là không thể quan sát trực

tiếp thái độ, hành vi khách thể khảo sát.

Murray Alexander Henry [56,tr.14] là người đầu tiên đề cập đến khái niệm

NCTĐ dưới góc độ lí luận. Năm 1938, trong cuốn “Explorations in Personality”

(Những khám phá về nhân cách). Về cơ bản Murray Alexander Henry vẫn giữ

nguyên những quan điểm của phân tâm học: Tất cả những nhu cầu và tích hợp của

chúng quy định xu hướng nhân cách đều bắt nguồn từ những lý tưởng do vô thức,

ông nói đến khái niệm, tiêu chí, phép đo đạc NCTĐ. Ông cho rằng, nhu cầu con

người có nguồn gốc từ vô thức, NCTĐ cũng bắt nguồn từ vô thức.

Những năm 1950 đến 1960 A.Wigfield and S.E.Jacquelynne [113,tr.101-109]

đã phát triển một học thuyết có liên quan đến NCTĐ, thuyết giá trị mong đợt đã

khẳng định rằng xu hướng, hướng tới những hành vi thành đạt là một hàm số bao

gồm 3 yếu tố: Động cơ thành đạt, khả năng có thể đạt được thành công, giá trị khích

lệ của thành công. Lý thuyết của ông chỉ ra, những người quan tâm nhiều đến sự

thành đạt, tức là có NCTĐ cao thích nhiệm vụ khó khăn, vì nhiệm vụ này tạo ra được

sự thành đạt đáng tự hào nhất. Ông cho rằng, người có NCTĐ thấp thì sẽ có nhiều

động lực hơn đối với nhiệm vụ đặc biệt dễ hoặc đặc biệt khó khăn.

Lý thuyết nhu cầu của Clelland.Mc (2009) [7] Theo ông NCTĐ của con

người luôn gắn các nhu cầu về: Quyền lực, liên minh, thành công.

Nhu cầu về quyền lực: Là luôn muốn ảnh hưởng và tác động đến người khác,

19

muốn kiểm soát được tài nguyên và kiểm soát luôn con người theo hướng có lợi.

Nhu cầu về liên minh: Là muốn xây dựng mối quan hệ thân thiện, gần gũi

và đoàn kết. Nhu cầu này giúp con người luôn cố gắng, vì một tình bạn muốn hợp

tác thay vì muốn cạnh tranh, muốn có được mối quan hệ với tinh thần hợp tác và

hiểu biết.

Nhu cầu về thành công: Những người có NCTĐ luôn muốn đạt mục tiêu cao,

mang tính thử thách bằng sự nỗ lực bản thân, thành công của họ mang tính cạnh

tranh.

Thuyết này nói rằng, người có NCTĐ, động cơ thành đạt thường thích làm

chủ các nhiệm vụ, tình huống khó. Họ mong muốn thành công bằng sự nỗ lực bản

thân, thành công của họ mang tính cạnh tranh, luôn có trách nhiệm đối với nhiệm vụ

của mình. Họ không lo lắng quá mức về thất bại, tự giác ở mọi hoạt động. Người

thành đạt mong muốn có quyền lực cao, để kiểm soát cấp dưới mình, theo hướng có

lợi cho người lãnh đạo, trở thành người có quyền cao, chức trọng lại mong muốn

thiết lập được mối quan hệ thân thiện, đoàn kết và hiểu biết lẫn nhau, tạo cơ hội tốt

cho tiến trình quản lý của mình.

Với Henry [56,tr120-129] NCTĐ là xu hướng nhân cách, Henry đưa ra ba khía

cạnh khác nhau: Định hướng trong công việc, quyền lực và sự cạnh tranh. Sau đó đã

phát triển thang đo WOFO nhằm đo đạc các khía cạnh trên. Thành quả nghiên cứu

khẳng định, sự định hướng tốt trong công việc là yếu tố đầu tiên dẫn đến việc thực

hiện tốt nhiệm vụ đề ra. Henry đã đưa ra 3 yếu tố của NCTĐNN là:

- Định hướng công việc: Phản ánh sự nỗ lực làm việc và mong muốn thực hiện

tốt nhiệm vụ.

- Quyền lực: Mong muốn thực hiện thật hoàn hảo công việc khó khăn nhằm

khẳng định bản thân.

- Cạnh tranh: Là những mong muốn chiến thắng hoặc đánh bại kẻ khác.

Các tác giả có cách nghiên cứu khác nhau về phương pháp đánh giá NCTĐ

dù ở cách nào thì các phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm khác nhau,

không có phương pháp nào là vạn năng. Muốn nghiên cứu một vấn đề khách quan

và khoa học. Chúng ta cần kết hợp nhiều phương pháp, để các phương pháp hỗ trợ

20

cho nhau, phát huy mặt mạnh và hạn chế mặt yếu của từng phương pháp. Bên cạnh

đó cách nhìn nhận đánh giá người có NCTĐ thì phải luôn đề ra mục tiêu có tính

thách thức, họ thường thích làm chủ nhiệm vụ, tình huống. Muốn thành công bằng

nỗ lực của mình, chịu trách nhiệm công việc được giao. Họ không lo lắng quá mức

về thất bại và luôn tự giác trong công việc. Người thành đạt mong muốn có quyền

lực cao, để kiểm soát cấp dưới, theo hướng có lợi cho người lãnh đạo, trở thành

người có quyền cao, chức trọng và muốn thiết lập mối quan hệ thân hiện. Trên thực

tế xã hội ngày nay, ta thấy để thực hiện được những tiêu chuẩn đánh giá về NCTĐ

của các tác giả nói trên là rất khó, bởi ngày nay sự can thiệp của kinh tế thị trường

khá lớn trong sự thành công đối với thành đạt của hoạt động nghề nghiệp.

Ta có thể thấy rằng, các nghiên cứu về NCTĐ của các tác giả nước ngoài rất

phong phú cả về lí luận và thực tiễn. Mỗi người đứng trên quan điểm lập trường

khác nhau về cách nhìn nhận đánh giá trên cơ sở khoa học của mình có những đóng

góp thiết thực. Là nền tảng, là cơ sở đặt nền móng khoa học vững chắc cho những

nghiên cứu sau này. Tuy nhiên nghiên cứu về NCTĐNN còn rất mỏng và ít được

các tác giả nước ngoài quan tâm nghiên cứu.

1.1.2. Nghiên cứu về nhu cầu và nhu cầu thành đạt trong nước

1.1.2.1. Nghiên cứu về nhu cầu trong nước

Các tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thuỷ, Nguyễn Quang

Uẩn [25] đã đề cập tới các vấn đề: Khái niệm, vai trò của nhu cầu, phân loại nhu

cầu … các tác giả đứng trên quan điểm của lý thuyết hoạt động để nghiên cứu xem

xét nhu cầu với tư cách là thành tố trong xu hướng nhân cách, là động lực thúc đẩy

tính tích cực hoạt động của mỗi cá nhân.

Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn [99]: “ Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà

con người thấy cần được thoả mãn để tồn tại và phát triển”.

Các tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thuỷ và Nguyễn Quang

Uẩn [25] cho rằng: Để sống và phát triển, mỗi con người luôn yêu cầu môi trường

sống tạo ra những điều cần thiết. Những yêu cầu đó là nhu cầu của mỗi cá nhân.

Nhu cầu chính là yêu cầu tất yếu ở mỗi con người về một điều nào đó, điều đó

có thể là một hiện tượng, một sự vật hay nhiều cái khác. Ở ý nghĩa như vậy thì

21

nhu cầu thể hiện gắn kết giữa cá nhân với môi trường. Mặt khác, lúc xuất hiện

nhu cầu nào đó thì con người huy động toàn bộ năng lực, tìm kiếm điều kiện và

phương tiện để đáp ứng được nhu cầu. Vì vậy sự nảy sinh yêu cầu với tư cách là

phương thức thoả mãn của nhu cầu. Khi nhu cầu xuất hiện ở cường độ cao, là

động lực thôi thúc con người tích cực làm việc, để đáp ứng nó. Một khi nhu cầu

đáp lại không đầy đủ hoặc không được đáp ứng, thì con người xuất hiện tâm

trạng khó chịu và bực tức.

Như vậy các nhà Tâm lý học đã khẳng định nhu cầu là hình thức tồn tại

giữa cơ thể sống và thế giới xung quanh, là thành tố cấu thành nên nhân cách ở con

người, là cội nguồn của tính tích cực. Mọi hành động đều là sự tác động của con

người đến đối tượng nhằm đáp ứng được nhu cầu. Với ý nghĩa này thì nhu cầu hiểu

là trạng thái cảm nhận sự cần thiết của đối tượng đối với sự tồn tại và phát triển của

mình và xuất hiện như là cội nguồn tạo ra tính tích cực cho hoạt động nhằm đạt

thành quả cao trong cuộc sống. Khi một nhu cầu đạt được, tạo ra nhu cầu khác cao

hơn, hoạt động của con người thoả mãn được nhu cầu sẽ làm nảy sinh và phát triển

nhu cầu mới cao hơn nữa.

Từ đây chúng ta nhận thấy có nhiều luận điểm khác nhau về nhu cầu, mỗi

luận điểm đều dựa trên tiêu chí của mình để nhìn nhận về nhu cầu và bản chất của

nhu cầu: Đó là nhu cầu được nảy sinh trong hoạt động và nhu cầu đều có bản chất

lịch sử và xã hội, nhu cầu phát triển cùng với quá trình tiến triển của loài người.

Nhu cầu khi được cụ thể hoá, sẽ biến thành động cơ thôi thúc con người hoạt động.

nhu cầu của con người mang tính ý thức, thoả mãn các nhu cầu cấp thấp sẽ thúc

đẩy con người hành động, để thoả mãn các nhu cầu cấp cao như nhu cầu được tôn

trọng và nhu cầu tự khẳng định – NCTĐ.

1.1.2.2. Nghiên cứu về nhu cầu thành đạt trong nước

* Nghiên cứu về nhu cầu

Cho đến nay dưới góc độ khác nhau, nhiều công trình trực tiếp hoặc gián tiếp

nghiên cứu về NCTĐ của con người Việt Nam: Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần

Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn [25], Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến và

Trần Quốc Thành [99]. Các nhà nghiên cứu bàn luận về các khía cạnh: Mức độ,

22

khái niệm, vai trò và phân chia nhu cầu.

Mỗi một tác giả đều có một cách lập luận, song đều tựu chung luận điểm là:

Nhu cầu được xem là sự thể hiện mối quan hệ tích cực của mỗi cá nhân với

môi trường sống, là yêu cầu tất yếu của mỗi con người cần phải được đáp ứng

để sống và phát triển. Các công trình, làm rõ hơn lý thuyết về nhu cầu, vai trò

nhu cầu trong thực tiễn đời sống tâm lí con người.

Nghiên cứu thực tiễn về nhu cầu có các tác giả: Nguyễn Văn Lũy [52]

với đề tài nghiên cứu về nhu cầu và cấu trúc động cơ hóa hành vi ứng xử. Đặc

biệt Phạm Minh Hạc [29] nghiên cứu về nhu cầu con người Việt Nam trong

giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa – chương trình khoa học cấp nhà

nước KX - 05.

* Nghiên cứu về nhu cầu thành đạt, động cơ thành đạt

Tác giả Trần Anh Châu [4,tr.18-20] với đề tài “Tác động một số đặc điểm

nhân cách đến động cơ thành đạt của thanh niên” (2009). Theo ông đặc điểm của

nhân cách có tác động lớn đến động cơ thành đạt của lứa tuổi thanh niên, do đó tác

động đến thành tích công việc của thanh niên. Các đặc điểm của nhân cách: Niềm

tin vào công bằng xã hội, niềm tin vào bản thân và một số biểu hiện của nhân cách

như trách nhiệm, tinh thần, tính thận trọng, tính kỷ luật có tác động đến động cơ

thành đạt lứa tuổi thanh niên.

Lê Thanh Hương [39] tác giả có nhiều công trình nghiên cứu về động cơ thành

đạt. Với đề tài “Động cơ thành đạt của thanh niên” (2008) động cơ thành đạt, tác

giả xác định các khía cạnh biểu hiện: Khát vọng đạt thành tích, nhận thức giá trị,

mức độ nỗ lực thành đạt, xúc xảm liên quan tới thành tích; mục đích thành đạt, tính

bền vững của sự nỗ lực.

Nghiên cứu “Tác động của gia đình đến động cơ thành đạt của thanh niên”

(2008), của Lưu Song Hà [22,tr.24] nói rằng sự giáo dục của gia đình, đều tác động

tới sự hình thành, phát triển nhân cách, trong đó có động cơ thành đạt của con trẻ.

Như vậy, cách ứng xử của bậc làm cha mẹ trong quá trình dạy dỗ con trẻ, có tác dụng

khá lớn đến động cơ thành đạt của thanh niên. Cha mẹ luôn luôn chăm lo và quan

23

tâm, luôn đưa ra yêu cầu cao cho con, giáo dục con phải có trách nhiệm đối với mọi

người và công việc. Dạy con có ý chí nỗ lực vượt qua mọi khó khăn và thử thách, cố

gắng đạt thành tích ngày càng cao thì con trẻ sẽ hình thành, phát triển động cơ thành

đạt mức độ ngày càng cao.

* Nghiên cứu nhu cầu nghề nghiệp, định hướng nghề nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc Bích [3,tr.10] đã chỉ ra nhu cầu chọn nghề nghiệp ở học

sinh phụ thuộc nhiều vào yếu tố tâm lí hơn là yếu tố tâm lí xã hội, tác giả chỉ ra sự

khác biệt trong nhu cầu nghề nghiệp giữa học sinh nữ và học sinh nam.

Nhiều công trình nghiên cứu của Phạm Tất Dong [12], ông xem xét có hệ

thống về nhu cầu nghề nghiệp và hứng thú nghề nghiệp, ông khẳng định hứng thú

đối với môn học có tác động mạnh mẽ đến nhu cầu nghề nghiệp, lựa chọn nghề

nghiệp.

Lê Thanh Hương [38] với đề tài “Động cơ thành đạt trong khoa học của cán

bộ nghiên cứu thuộc trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia” Lê Thanh

Hương cho rằng động cơ thành đạt, ở mỗi người thấp hoặc cao không phụ thuộc vào

tuổi, giới tính, thời gian nghiên cứu hay phụ thuộc vào học vị, mà phụ thuộc vào sự

nhận thức và quan niệm về sự thành đạt nghề nghiệp. Tác giả khẳng định, khi

tham gia hoạt động nghề nghiệp khác nhau, cán bộ nào cũng mong muốn đáp

ứng được nhu cầu nghề nghiệp nhất định.

* Nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp

Tác giả Lã Thị Thu Thủy với nhiều công trình và báo cáo khoa học đã đi sâu

về NCTĐNN, tác giả đề cập các vấn đề sự hình thành và phát triển NCTĐ cũng như

phương pháp nghiên cứu NCTĐ [83]. Đặc biệt với đề tài “Nhu cầu thành đạt nghề

nghiệp của tri thức trẻ” Luận án tiến sĩ [85, tr.103-154], tác giả đánh giá tổng quan

biểu hiện, mức độ NCTĐNN của tri thức trẻ và sự khác biệt NCTĐ giữa các nhóm

đối tượng: Cán bộ khoa học, giáo viên và người kinh doanh. Đồng thời phân tích

yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN, nêu ra các yếu tố tâm lí cá nhân ảnh hưởng mạnh

đến NCTĐNN của tri thức trẻ. Những nghiên cứu này góp phần làm sáng tỏ khái

niệm, biểu hiện, mức độ NCTĐ và yếu tố tác động đến NCTĐNN giúp nhà quản lí,

24

đào đạo, bồi dưỡng, giáo dục và phát triển đội ngũ cán bộ nhiều lĩnh vực.

Như vậy, vấn đề NCTĐ được các nhà Tâm lí học trong nước và nước ngoài

quan tâm, đặc biệt các nhà tâm lí học phương tây, vấn đề lý luận về NCTĐ đã được

xác định. Nhưng vẫn còn nhiều tranh luận, triển khai nghiên cứu ứng dụng NCTĐ

được đề cập rất phong phú và đa dạng: Biểu hiện, mức độ, mối quan hệ NCTĐ với

yếu tố tâm lí khác. Nhưng chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu lý luận và

thực tiễn về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Vì vậy đi

sâu vào nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN là vấn

đề cần phải được chú trọng nghiên cứu.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Tổng kết công trình nghiên cứu của tác giả trong nước và nước ngoài có thể rút

ra kết luận:

* Đối với các nghiên cứu nƣớc ngoài

Vấn đề nhu cầu, NCTĐ được nhiều nhà Tâm lý học nước ngoài quan tâm

nghiên cứu, nhất là các nhà tâm lý học phương Tây. Các nhà nghiên cứu đã phân

tích tìm hiểu khái niệm, đưa ra công cụ và phép đo đạc NCTĐ nhưng vẫn còn có

nhiều tranh luận ở nhiều khía cạnh khác nhau. Chẳng hạn xác định NCTĐ của con

người chỉ có 3 nhu cầu như nghiên cứu của Clelland.Mc (2009), theo ông NCTĐ

của con người luôn gắn 3 nhu cầu: Thành công, quyền lực và liên minh. Hoặc

nghiên cứu về NCTĐ có tính phân biệt giới tính của Clelland vào những năm 1950

và 1960, hầu hết các nghiên cứu về NCTĐ chỉ được Clelland khảo sát trên nam

giới. Tác giả tin tưởng rằng chỉ có nam giới mới có NCTĐ còn nữ giới thì có nhu

cầu chấp thuận. Hay sự xác định chưa thật sự đầy đủ về nhu cầu nghề nghiệp của

sinh viên đại học mới tốt nghiệp của Bertagga Nadia, N.Francesco [133] nghiên cứu

sinh viên đã tốt nghiệp đại học ở Olivetti về nhu cầu nghề nghiệp, rút ra những kết

luận chủ yếu: Sinh viên mới tốt nghiệp có hai nhu cầu thiết yếu nhất: Nhu cầu hiểu

rõ về hoạt động nhiệm vụ lao động, nhu cầu muốn được đánh giá, tự đánh giá phù

hợp nghề của cá nhân. Tuy vậy vấn đề lí luận đã được họ xác định.

Nghiên cứu thực tiễn về NCTĐ được thực hiện phong phú: Xác định vị trí

25

NCTĐ trong hệ thống nhu cầu; mặt lí luận cơ bản, quá trình hình thành phát triển,

mối liên hệ với hoạt động nghề nghiệp, mối tương quan với yếu tố tâm lí... Bên

cạnh đó nghiên cứu về NCTĐNN còn rất mỏng, trong đó nghiên cứu về nhu cầu

thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN chưa được đề cập đến.

* Đối với các nghiên cứu trong nƣớc

Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước cho thấy các nghiên cứu tuy đã

đề cập đến vấn đề lý luận và thực tiễn NCTĐ, NCTĐNN của nhiều đối tượng khác

nhau. Nhưng chủ yếu đề cập đến xu hướng nghề nghiệp, ngoài ra có một số nghiên

cứu về nhu cầu nghề nghiệp, động cơ nghề nghiệp, động cơ thành đạt của thanh

niên, cán bộ làm công tác khoa học, hay nghiên cứu về NCTĐNN của tri thức trẻ và

những nghiên cứu NCTĐ trong học tập của sinh viên thuộc khối sư phạm, hoặc

khối chuyên nghiệp. Ngoài ra một số nghiên cứu có đề cập đến NCTĐ trong học tập

của sinh viên ở mức độ sơ lược. Chưa có công trình nào nghiên cứu về nhu cầu

thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Từ việc tổng hợp các nghiên cứu

lý luận và thực tiễn trên cho phép chúng tôi xây dựng khái niệm cơ bản của luận án.

Luận án kế thừa quan niệm của các tác giả Jackson, Ahmeb và Heapy [123]

cho rằng NCTĐNN có 6 nội dung: 1.Muốn đạt được sự thành thạo về mặt chuyên

môn; 2.Muốn kiếm được tiền; 3. Muốn thành công và tự chịu trách nhiệm; 4.Muốn

được tôn trọng từ đồng nghiệp; 5. Muốn cạnh tranh và chiến thắng; 6. Muốn làm

việc chăm chỉ và nổi trội. Các nghiên cứu này, được lấy làm cơ sở thực hiện luận án

26

về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NHU CẦU THÀNH ĐẠT TRONG HỌC TẬP NGHỀ

NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ

2.1. Nhu cầu thành đạt

2.1.1. Nhu cầu

Muốn tồn tại và phát triển, mỗi cá nhân luôn xuất hiện các đòi hỏi hướng vào

những đối tượng của môi trường sống với các yếu tố cần thiết, sự đòi hỏi đó chính

là nhu cầu. Nhu cầu là một trong những biểu hiện của xu hướng về nhân cách, chi

phối rất mạnh mẽ tới đời sống tâm lý, nó còn chi phối mạnh đến hành vi mỗi con

người. Vì vậy có khá nhiều định nghĩa nhu cầu:

Tác giả Lomov B.Ph [49,tr.18] thì “Nhu cầu là đòi hỏi nào đó của con

người về những điều kiện và phương tiện nhất định cho việc tồn tại và phát

triển”.

Rudich P.A [76,tr.23] “Nhu cầu là trạng thái tâm lý làm rung động người ta

thấy một sự cần thiết nhất định nào đó về một điều gì đó”.

Phạm Minh Hạc [27] “Nhu cầu là sự đòi hỏi của cá nhân về một cái gì đó ở

ngoài nó, cái đó có thể là một sự vật, một hiện tượng. Nhu cầu biểu lộ sự gắn bó

của cá nhân với thế giới xung quanh, sự phụ thuộc cá nhân vào thế giới đó”.

Tâm lý học đại cương của Nguyễn Quang Uẩn [99] thì “Nhu cầu là sự đòi

hỏi tất yếu mà con người thấy cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển”.

Vũ Dũng [13] tác giả đưa ra khái niệm nhu cầu là: “Trạng thái của cá nhân,

xuất phát từ chỗ nhận thấy cần những đối tượng cần thiết cho sự tồn tại và phát

triển của mình, đó là nguồn gốc tính tích cực của cá nhân”.

Từ các định nghĩa trên, tác giả luận án đưa ra khái niệm nhu cầu: Nhu cầu là

sự đòi hỏi của cá nhân về một hay nhiều đối tượng, cần được thỏa mãn để tồn tại và

phát triển là nguồn gốc của tính tích cực cá nhân.

Với ý nghĩa đó, nhu cầu là cội nguồn tính tích cực của cá nhân trong mọi

hoạt động. Khi thoả mãn nhu cầu thì nhu cầu đó không còn đóng vai trò thôi thúc

27

chủ thể tích cực hoạt động, nhưng sự thoả mãn đó lại làm phát sinh ở cá nhân một

nhu cầu khác ở mức độ mạnh hơn, bản thân cá nhân lại yêu cầu được thoả mãn. Cứ

như vậy, nhu cầu được phát triển không ngừng, kéo theo sự phát triển của chủ thể.

Nhu cầu có tính định hướng cho sự lựa chọn tình cảm, ý nghĩ và ý chí của mỗi

người. Hơn nữa, nhu cầu còn quy định hoạt động của con người mang tính tích cực

hóa. Con người có nhu cầu rất phong phú và đa dạng. Nhu cầu thường xuyên thay

đổi theo quá trình phát triển của xã hội và cá thể, mà mỗi cá nhân hoạt động và sinh

sống. Nó không bất biến.

2.1.1.1. Đặc điểm nhu cầu

Rudich P.A [76,tr.42-47] cho rằng nhu cầu được thể hiện các đặc điểm:

Nội dung của nhu cầu hay liên quan đến cụ thể đến một vật, mà con người cố

gắng thỏa mãn được nó.

Khi nhận thức của con người rõ về nhu cầu thì luôn bộc lộ cảm xúc đặc trưng.

Trạng thái tình cảm và ý chí luôn thôi thúc sự thỏa mãn được nhu cầu, buộc

chủ thể tìm kiếm cách thức để tiến hành sự thỏa mãn được nhu cầu.

Khi trạng thái bị suy giảm, có khi biến mất ở một số trường hợp có khi biến

nên trạng thái ngược lại, khi được thỏa mãn. Chẳng hạn có cảm giác ghê sợ với một

loại thức ăn, khi ăn quá nhiều.

Theo quan điểm của Rudich P.A thì các đặc điểm này, có thể xem là những

trạng thái tâm lý có liên quan tới nhu cầu.

Vấn đề nhu cầu trong Tâm lý học [25] đưa ra các đặc điểm:

Nhu cầu luôn có đối tượng, mỗi khi nhu cầu gặp được đối tượng đáp lại sự

thỏa mãn, khi đó nhu cầu là động lực thôi thúc hoạt động nhằm hướng tới đối

tượng. Về nội dung, phương thức và điều kiện đáp ứng, do nhu cầu quy định.

Nhu cầu có tính chu kỳ, nhu cầu con người khác xa về chất so với nhu cầu con

vật: Nhu cầu con người mang bản chất xã hội, Voloshinov V.N [103,tr.92-99] đã

nói:“Cái đói nhưng cái đói được thỏa mãn bằng thịt nấu và ăn với dao, dĩa là khác

xa so với cái đói dùng tay, móng và răng để nuốt chửng thịt sống”.

Từ các đặc điểm cơ bản nói trên của nhu cầu cho thấy nhu cầu là nguồn gốc

tính tích cực, các hoạt động là một tiến trình ảnh hưởng đến đối tượng để thoả mãn

28

được nhu cầu. Với ý nghĩa đó, nhu cầu hiểu là trạng thái cảm nhận được sự cần thiết

của đối tượng đối với sự sống và phát triển của cá nhân. Sự xuất hiện nhu cầu được

xem là nơi khơi nguồn cho tính tích cực trong hành động của con người.

2.1.2. Nhu cầu thành đạt

Nhu cầu và NCTĐ được nghiên cứu nhiều trong Tâm lí học, có rất nhiều loại

nhu cầu và NCTĐ, nó phát triển song hành cùng xã hội. Tâm lí học phân loại nhu

cầu theo lĩnh vực hoạt động, đối tượng thỏa mãn, hay theo định hướng giá trị.

Bản chất và cơ sở NCTĐ bắt nguồn trong nhu cầu của xã hội ở mỗi người,

NCTĐ là sự khát khao có một vị trí trong lòng mọi người, vị trí ở xã hội, là sự kính

trọng và yêu thương. Được mọi người công nhận là thành đạt cả năng lực và phẩm

chất với vị trí của các nấc thang trong xã hội Clelland.Mc [7,tr.22-35].

NCTĐ luôn có mối liên hệ tới sự kỳ vọng, sự kỳ vọng tạo nên mục tiêu.

NCTĐ biểu hiện dựa vào tính bền bỉ thực thi hoạt động mạnh mẽ của con người,

luôn vượt lên thử thách và khó khăn trong mọi hoàn cảnh. Đặc điểm của NCTĐ

biểu hiện xu hướng không chỉ thực hiện nhiệm vụ đặt ra, còn muốn đạt được hiệu

quả cao trong hoạt động, để được mọi người ngưỡng mộ và tôn trọng. Theo các nhà

Tâm lí học thì NCTĐ có mối liên kết rất chặt chẽ tới thành tích học tập. NCTĐ cao

cần có phẩm chất nhẫn nại và kiên trì, thực hiện bằng được mục tiêu đặt ra, không

bằng lòng với thành tích đã đạt. Họ khát khao thực hiện tốt hơn nữa và luôn hào

hứng trong mọi hoạt động, mong muốn tạo ra các phương thức mới trong quá trình

làm việc, muốn sáng tạo. Con người có NCTĐ sẽ không bằng lòng với những việc

dễ hoặc kết quả đạt được quá dễ. Luôn chuẩn bị tư thế sẵn lòng giúp đỡ mọi người

Clelland.Mc [7,tr.48-54] thì trong NCTĐ có nhu cầu nhận thức những chuẩn

và chủ thể rất sẵn lòng đón nhận giúp đỡ ở người khác.

mực của xã hội. Các xã hội khác nhau, sẽ có sự khác biệt về chính trị, kinh tế, văn

hóa và xã hội,... thì đương nhiên chuẩn mực về thành đạt sẽ khác nhau. Giới hạn các

chuẩn mực về nhu cầu, sức hấp dẫn cùng sự vượt trội của những chuẩn mực đang

có càng cao, NCTĐ cũng luôn phát triển ngày càng cao. Ở nhu cầu nhận thức về

chuẩn mực, luôn đạt được sự phát triển tri thức của thời đại. Tâm lí học khá khó

khăn trong việc đặt tên cho nó. NCTĐ không bị hạn chế bởi nhận thức ở một chuẩn

29

mực đang có, khi thế giới sẽ là vô cùng, nhận thức trở thành vô cùng.

Tri-rơ-nư-sep-xki (dẫn theo Trần Anh Châu [4,tr.31-38]) cho rằng NCTĐ là

mong muốn của chủ thể, đạt được địa vị ở xã hội hoặc muốn được mọi người xung

quanh thừa nhận và kính trọng. Theo Tri-rơ-nư-sep-xki NCTĐ là nhu cầu rất mạnh

của con người, cách biểu đạt NCTĐ mỗi người khác nhau. Có người biểu đạt rất

mạnh mẽ, nhưng có người lại khiêm nhường ít bộc lộ. Người bình thường thì

NCTĐ và mục đích đạt được khá lâu, vì bản thân họ tin là sẽ rất khó khăn thực hiện

mục đích ấy, thì mục đích ấy (NCTĐ) thường bị biến đổi để dễ đạt được. Khi không

đầy đủ các phương thức, thì các mục đích bị xích lại gần nhau hơn và bị đơn giản

dần. Lúc này chủ thể trở nên tầm thường. Ngược lại, khi mục đích đã đạt được thì

mục đích ấy trở nên mục đích mới cao hơn mục đích trước.

Như vậy, NCTĐ có sự khác nhau về cường độ. Chủ thể sẵn sàng hướng đến

mục đích, khi cảm thấy có khả năng thực hiện nhiệm vụ. Nguyên tắc này trùng với

cảm xúc tích cực, Nhưng khi công việc trở nên khó khăn quá sức giải quyết, làm

nảy sinh cảm xúc tiêu cực được xem như không đáp ứng được hành động của chủ

thể. Tính phức tạp của trạng thái cảm xúc biểu hiện ở trạng thái cảm xúc của nhu

cầu, nhu cầu nảy sinh và phụ thuộc vào các yếu tố làm thay đổi nó. Tất cả những

yếu tố thông tin, nhu cầu, ý chí, cảm xúc, tình cảm và các hoạt động tạo nên các mắt

xích, có mối liên kết thuận nghịch và thống nhất cho cả quá trình chuyển đổi, nhu

cầu trở thành hành vi bên ngoài của con người.

Những quan điểm về NCTĐ mà các nhà nghiên cứu đưa ra ở trên đã nhấn

mạnh NCTĐ là sự phát triển cao của nhu cầu. NCTĐ luôn gắn liền sự mong muốn

khát khao đạt thành tích xuất sắc. Một số tác giả khẳng định, NCTĐ của con người

thường gắn với sự cạnh tranh, NCTĐ như một xu hướng chung của nhân cách. Mỗi

con người luôn có NCTĐ, mức độ biểu hiện của nó phụ thuộc vào bản thân chủ thể.

Trên cơ sở phân tích, tác giả luận án đưa ra khái niệm về NCTĐ: Nhu cầu

thành đạt là mong muốn đạt được các mục tiêu ở mức độ cao, được người khác tôn

trọng và ngưỡng mộ, thể hiện ở nhận thức về mục tiêu thành đạt, thái độ đối với

30

thành tích đạt được và hành động thực hiện nhiệm vụ để đạt đến mục tiêu đó.

2.1.2.1. Đặc điểm của nhu cầu thành đạt

Nghiên cứu của S.Greif, H. Holling, N. Nicholon [135,tr137-142] góp phần

làm sáng tỏ sự khác nhau về NCTĐ ở mỗi người. Các tác giả cho rằng những người

có NCTĐ cao sẽ có đặc điểm:

1. Người có NCTĐ cao, họ thường xuyên tiếp cận hơn là né tránh nhiệm vụ

được giao, bởi vì họ tin tưởng vào thành công nhờ năng lực bản thân.

2. Khi gặp nhiệm vụ khó, người có NCTĐ cao kiên trì bền bỉ hơn là từ bỏ.

3. Người có NCTĐ cao thường lựa chọn thử thách tương đối khó khăn. Quá trình

thực hiện này giúp cá nhân nhận thức đang làm nhiệm vụ có mức độ như thế nào.

4. Người có NCTĐ cao, thường lựa chọn những công việc cần tiêu tốn nhiều sức

lực hơn bởi vì kết quả của nó, sẽ khẳng định họ đã chăm chỉ như thế nào để hoàn

thành công việc đó.

NCTĐ là sự mong muốn chiếm được một vị trí nhất định trong xã hội và nó

được biểu hiện trong thực tiễn: Sự kính trọng, sự trung thành, sự gắn bó yêu thương

của những người xung quanh… Đây chính là đặc điểm của NCTĐ. Bởi vì bản thân

NCTĐ bao giờ cũng được liên kết với những người xung quanh.

2.2. Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề

Nghề nghiệp là khái niệm được sử dụng thường xuyên dùng chỉ những công việc gắn

với bản thân của mỗi người, đây là một thuật ngữ dùng để chỉ một hình thức lao động

2.2.1. Khái niệm nghề nghiệp

của con người mang tính chuyên môn và tương đối ổn định, được quy định bởi nhu

nghề nghiệp.

Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê [63,tr.71] nghề là công việc chuyên môn làm

cầu và phân công lao động trong xã hội. Vì vậy có rất nhiều cách hiểu khác nhau về

theo sự phân công lao động của xã hội. Nghề nghiệp là nghề để sinh sống và phục vụ

xã hội.

Theo Nguyễn Như Ý [112,tr.73] nghề nhiệp: Là công việc chuyên môn làm

31

theo sự phân công lao của xã hội. ví dụ: Nghề dạy dạy, nghề báo, nghề nông...

Như vậy, nghề nghiệp là công việc ở một lĩnh vực chuyên môn nào đó do xã

hội phân công. Nhờ đó mà con người tồn tại và phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu

bản thân và phục vụ xã hội.

Trên cơ sở khái niệm nghề nghiệp trên, chúng tôi đưa ra định nghĩa nghề

nghiệp: Nghề nghiệp là một loại hình lao động của mỗi người, có tính chuyên môn

đặc thù làm theo sự phân công lao động của xã hội, mang tính ổn định nhằm thỏa

mãn nhu cầu bản thân và phục vụ xã hội.

Vậy nghề nghiệp là sự gắn bó lâu dài với công việc chuyên môn, trong đó ý

nghĩa hoạt động nghề của cá nhân thể hiện khá rõ nét, như có tính chuyên môn đặc

thù theo sự phân công lao động của xã hội và pháp luật. Trong quá trình thực hiện

công việc cá nhân tạo ra năng suất lao động cao. Nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản

thân và phục vụ xã hội, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân và xã hội.

P. Pawlowsky [134,tr.38-45], đưa ra 3 yếu tố của NCTĐNN: Định hướng

2.2.2. Khái niệm nhu cầu thành đạt nghề nghiệp

công việc, quyền lực và cạnh tranh. Có thể thấy 3 yếu tố trên chưa thể đo được nội

dung NCTĐNN. Bởi NCTĐNN còn bao hàm nhiều nội dung khác không chỉ bó hẹp

trong ba nội dung trên.

Trên cơ sở định hướng về NCTĐNN của các nhà nghiên cứu nêu trên, chúng

tôi đưa ra khái niệm NCTĐNN: Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp là mong muốn đạt

được mục tiêu nghề nghiệp ở mức độ cao, được người khác tôn trọng và ngưỡng

mộ, được thể hiện ở nhận thức về mục tiêu nghề nghiệp, thái độ đối với kết quả đạt

được trong hoạt động nghề nghiệpvà hành động thực hiện nhiệm vụ để đạt tới mục

tiêu đó.

Cũng giống như NCTĐ, NCTĐNN được hình thành và phát triển trong quá

trình hoạt động nghề nghiệp của con người. Trong quá trình chủ thể hoạt động tích

cực, phải nỗ lực hành động cao trong từng chi tiết, nhằm mang lại thành quả tốt có

lợi cho bản thân và hữu ích cho xã hội. Như vậy, mới được người khác tôn trọng và

quý mến. Tất yếu chủ thể sẽ nhận thức được phải hoàn thành mục tiêu nghề nghiệp

của mình và được biểu hiện ở các mặt: Nhận thức, thái độ và hành vi. Đòi hỏi cá

32

nhân phải được đáp ứng để tồn tại và phát triển, tức là xuất hiện NCTĐNN. Do đó

trong nghiên cứu, chúng tôi xem xét NCTĐNN theo hướng Tâm lí học hoạt động và

nghiên cứu NCTĐNN trong mối quan hệ với HĐNN.

2.2.2.1. Biểu hiện nhu cầu thành đạt nghề nghiệp

Lê Thanh Hương [39] là người có nhiều nghiên cứu sâu sắc về động cơ thành

đạt. Trong đề tài “Động cơ thành đạt của thanh niên” (2008) động cơ thành đạt

được xác định thông qua 5 khía cạnh biểu hiện là: Nhận thức giá trị, khát vọng đạt

thành tích; Xúc xảm liên quan tới thành tích; Mức độ nỗ lực thành đạt; Tính bền

vững của sự nỗ lực; Mục đích thành đạt.

Tập thể tác giả Z.S., Byrne, R. A. Mueller Hanson, Cardador J. M. Thomdike,C.

Schuler, A.Frintrup and S.Fox [132, tr.84] đưa ra 17 yếu tố của NCTĐ nghề nghiệp:

Kết quả của sự cố gắng, cạnh tranh, tin tưởng vào sự thành công, địa vị, say mê học,

sự cam kết, dũng cảm, năng động, tập trung chú ý, sắp xếp mục tiêu, độc lập,

nguyên nhân bên trong, tính kiên trì, thích nhiệm vụ khó khăn, tự hào với hiệu quả

công việc, tự điều chỉnh, định hướng vị trí quyền lực. Có thể thấy, có quá nhiều nội

dung của NCTĐ (17 yếu tố), trong đó bao gồm cả đặc điểm tính cách: Dũng cảm,

kiên trì, tập trung chú ý. Đây là những yếu tố tác động đến NCTĐNN, không phải là

nội dung của NCTĐNN.

Các tác giả Jackson, Ahmeb và Heapy [123,tr.121-126] phân tích NCTĐNN

thành 6 nội dung: 1.Muốn đạt được sự thành thạo về mặt chuyên môn; 2.Muốn

kiếm được tiền; 3. Muốn thành công và tự chịu trách nhiệm; 4.Muốn được tôn trọng

từ đồng nghiệp; 5. Muốn cạnh tranh và chiến thắng; 6. Muốn làm việc chăm chỉ và

nổi trội.

Theo các tác giả NCTĐNN mỗi cá nhân là khác nhau. Người có NCTĐ cao

trước hết phải kiếm ra tiền, đạt được vị trí quyền lực nhất định và được mọi người

tôn trọng. Các tác giả xem xét nội dung NCTĐNN khá đầy đủ. Tuy nhiên nội dung

thứ 6 nằm trong nội dung 1 và 5. Trong khi nội dung khác của NCTĐ chưa được đề

cập đến.

Trên cơ sở kế thừa thành tựa của các tác giả Jackson, Ahmeb và Heapy [123]

được lấy làm cơ sở cho luận án, nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp được

33

biểu hiện ở nhiều mặt khác nhau: Nhận thức, thái độ, hành động, khát vọng, niềm

tin… Luận án xác định ba mặt: Nhận thức về mục tiêu trong học nghề; Thái độ với

mục tiêu học nghề và hành động thực hiện mục tiêu học nghề. Như vậy ba mặt cơ

bản về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp, được thể hiện sự cố gắng không ngừng vươn

lên đạt thành tích cao trong hoạt động nghề nghiệp của con người.

2.2.3. Sinh viên

Theo quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo của Bộ

Giáo dục và Đào tạo [68,tr.3] sinh viên là: Người đang theo học hệ đại học và cao

đẳng.

Như vậy, ta có thể hiểu sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao

đẳng hay trung cấp chuyên nghiệp. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về

một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này. Sau một quá trình học tập và rèn

luyện đạt chuẩn, sinh viên được cấp có thẩm quyền cấp bằng đúng với trình độ họ

đã học.

Sinh viên là người có tri thức và có khả năng sáng tạo, họ là người đại diện

cho một nhóm người trong một thời đại, là thế hệ trí thức trẻ trong tiến trình học tập

và rèn luyện nhân cách. Họ thường xuyên lĩnh hội tri thức khoa học, tri thức nghề

nghiệp, hình thành và phát triển các kỹ năng, NLCN ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Để

trở thành chủ nhân của dân tộc, làm việc hữu ích, tạo nên sự thịnh vượng của quốc

gia. Họ giữ vai trò chủ lực thực thi khát vọng vươn lên của đất nước.

2.2.4. Sinh viên Cao đẳng nghề

Kế thừa khái niệm sinh viên trên, chúng tôi đưa ra định nghĩa SVCĐN: Là

những người đang học tập tại các trường Cao đẳng nghề, nơi đào tạo kỹ sư thực

hành thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ.

Sinh viên cao đẳng nghề là người đang học ở trường Cao đẳng nghề, nơi tạo

ra nguồn kỹ sư thực hành ở lĩnh vực công nghệ và kỹ thuật. Thời gian đào tạo là ba

năm nếu người học, có bằng trung học chuyên nghiệp hoặc bằng trung học chuyên

nghiệp. Sinh viên được lĩnh hội tri thức chuyên ngành và năng lực thực hành, ở một

ngành nghề cụ thể thấp hơn so với hệ đại học.

Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận là kỹ sư thực hành, có kiến

34

thức chuyên môn, năng lực thực hành công việc ở một nghề được đào tạo, có khả

năng phát huy sáng kiến và sáng tạo, có năng lực thực hiện công việc độc lập và

thực hiện nhiệm vụ theo nhóm, có khả năng ứng dụng công nghệ và kỹ thuật để giải

quyết nhiệm vụ khó. Họ có đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, ý thức kỷ

luật thực hiện nhiệm vụ học nghề cao.

2.2.4.1.Yêu cầu về hoạt động học tập chuẩn đầu ra của sinh viên Cao đẳng nghề

Yêu cầu học tập của SVCĐN nằm trong mục tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng

quy định tại điều 24, điều 26 và điều 27 trong Luật dạy nghề của quốc hội khóa XI,

kỳ họp thứ 10. Số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006 [50,tr.32].

Điều 24. Mục tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng: Dạy nghề trình độ cao đẳng

nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các

công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo

nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ; giải quyết được các tình

huống phức tạp; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công

nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả

năng tìm việc làm, tự tạo việc làm và tiếp tục học lên trình độ cao hơn.

Điều 26. Yêu cầu về nội dung, phương pháp dạy nghề trình độ cao đẳng

1. Nội dung dạy nghề trình độ cao đẳng phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề

trình độ cao đẳng, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một nghề,

nâng cao kiến thức chuyên môn theo yêu cầu đào tạo của nghề bảo đảm tính hệ

thống, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng sự phát triển của khoa

học, công nghệ.

2. Phương pháp dạy nghề trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực

thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự

giác, năng động, khả năng tổ chức làm việc theo nhóm.

Điều 27. Chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng

1. Chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng thể hiện mục tiêu dạy nghề trình

độ cao đẳng; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung,

phương pháp và hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi

35

mô-đun, môn học, mỗi nghề.

2.2.4.2. Khái niệm hoạt động học tập

Khi nói đến hoạt động học tập, Tâm lí học cho rằng hoạt động học tập chỉ nảy

sinh và phát triển ở trẻ nhỏ sáu tuổi, nhờ nhà trường có phương pháp học tập tạo nên sự

thay đổi cho người học, chủ thể hoạt động học tập là học sinh hoặc sinh viên.

Hoạt động học tập, được các nhà nghiên cứu đưa ra các khái niệm sau:

- C.E.Tucker Ladd [116,tr.28] thì: “Học tập là loại hoạt động đặc biệt của

con người có mục đích nắm vững những tri thức, kĩ năng kĩ xảo và các hình thức

nhất định của hành vi. Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn”.

- Leonchiev A.N. [47,tr.39] đã “Xem quá trình học tập xuất phát từ mục đích

trực tiếp và từ nhiệm vụ giảng dạy được biểu hiện ở hình thức tâm lí bên ngoài và

bên trong của hoạt động đó”.

- Hồ Ngọc Đại [15,tr.22] thì “Coi học tập là loại hoạt động nhận thức cơ

bản của sinh viên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy. Trong

quá trình đó, việc nắm vững nội dung cơ bản các thông tin mà thiếu nó thì không

thể tiến hành được hoạt động nghề nghiệp tương lai”.

Kế thừa các khái niệm học tập ở trên, chúng tôi đưa ra khái niệm hoạt động

học tập: Hoạt động học tập là loại hoạt động đặc biệt của con người với mục đích

là tiếp thu tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo và thái độ tương ứng để tồn tại và phát

triển, được biểu hiện ở các mặt nhận thức, thái độ và hành động… Nhờ có hoạt

động học tập mà nhân cách người học ngày càng phát triển.

2.2.4.3. Hoạt động học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề

a. Khái niệm hoạt động học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề

Trên cơ sở phân tích các khái niệm học tập, hoạt động học tập trên, trong nghiên

cứu này khái niệm hoạt động học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề

được hiểu: Hoạt động học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề là hoạt

động lĩnh hội kiến thức nghề nghiệp, hình thành kỹ năng kỹ xảo nghề và thái độ tốt.

Từ đó phát triển năng lực và tay nghề cao thực hiện tốt hoạt động nghề nghiệp

trong tương lai để được mọi người tôn trọng và ngưỡng mộ.

36

Phân tích khái niệm này cho thấy:

Kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng kỹ xảo nghề của SVCĐN được hình thành và

nâng cao trong quá trình học nghề, sinh viên luôn tự giác lĩnh hội kiến thức nghề

nghiệp chuyên biệt thầy cô truyền đạt mà còn cả tác phong làm việc công nghiệp,

kỹ năng và kỹ xảo tốt ghi điểm với nhà “tuyển dụng”. Ra trường được các doanh

nghiệp tuyển dụng, thích nghi và đáp ứng được yêu cầu công việc.

Sinh viên hăng hái học tập và say mê rèn luyện năng lực và tay nghề cao là

mong muốn học lí thuyết trên lớp cho thật nhuần nhuyễn, mong ngóng chiều được

đi thực hành làm sáng tỏa những điều còn bí ẩn trong lí thuyết. Đó cũng là sức hút

thôi thúc các em sáng tạo trong thực hành. Hơn nữa được thực hành máy móc hiện

đại tại xưởng học tập của trường và xưởng công nghiệp gần trường cùng với

chương trình đào tạo nghề vừa sức, nghiêng về thực hành và luyện tay nghề giúp

sinh viên tiếp xúc được nhiều thiết bị, công nghệ hiện đại và kinh nghiệm làm việc

thực tế qua từng giờ học và thực tập sản xuất tại trường và doanh nghiệp. Đây là

điều kiện thuận lợi lôi cuốn sinh viên không ngừng phát triển năng lực và tay nghề

cao nhằm thực hiện tốt các hoạt động lao động sản xuất trong tương lai để được mọi

người tôn trọng và ngưỡng mộ.

b. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên Cao đẳng nghề

Học tập nghề nghiệp là hoạt động chủ đạo của SVCĐN, học tập nghề nghiệp ở

bậc cao đẳng nghề mang những nét sắc thái đặc thù hơn so với các khối khác thể

hiện yêu cao kỹ năng thực hành nghề, phẩm chất và năng lực. Bởi lẽ người học

nghề ngoài việc học lý thuyết, được thực hành thường xuyên với máy móc, thiết bị

đang sử dụng tại doanh nghiệp với mô sản xuất lớn công nghệ tiên tiến phức tạp,

vận dụng được những kiến thức đã học, đồng thời nâng cao kỹ thuật tay nghề. Góp

phần nâng cao năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh sản phẩm hàng hóa.

Học nghề của SVCĐN tính chất độc đáo về kỹ thuật cao trực tiếp sản xuất.

Trang bị cho người học năng lực thực hành, có sức khỏe, đạo đức nghề nghiệp. Kết

nối giữa trường và doanh nghiệp, xí nghiệp trong quá trình học tập nghề nghiệp,

SVCĐN được thực hành, rèn kỹ năng và tác phong làm việc ở các doanh nghiệp mà

sau này có thể họ sẽ làm việc ở đó. Sinh viên ra trường có kinh nghiệm, doanh

37

nghiệp không phải đào tạo lại hoặc mở ra cơ hội tìm kiếm việc làm và cơ hội tự tạo

việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động

trong nước và xuất khẩu lao động. Kiểm tra định kỳ được thực hiện theo kế hoạch

quy định trong chương trình môn học, mô-đun, kiểm tra định kỳ thực hành được

thực hiện theo hình thức thực hành một bài tập kỹ năng trong thời gian từ 2 - 4 giờ.

Hoạt động học nghề của SVCĐN với nhịp độ liên tục, luân phiên giữa lí

thuyết và thực hành, hun đúc nên sự tinh sắc về trí tuệ và tinh xảo kỹ thuật của đôi

tay. Sinh viên lĩnh hội kiến thức trên lớp, phát hiện ra những bất cập và nảy sinh

sáng kiến ứng dụng vào từng công đoạn, dây chuyền sản xuất. Mặt khác, nhà trường

luôn phối hợp với doanh nghiệp, nhà máy… trong đào tạo nghề, giúp cho đội ngũ

giáo viên nâng cao trình độ, kinh nghiệm, cập nhật thành tựu khoa học công nghệ

đang được ứng dụng trong thực tiễn để giảng dạy cho sinh viên. Nhờ sự phối hợp

mà nhà trường nhận được ý kiến phản hồi, góp ý của doanh nghiệp nhà máy, xí

nghiệp… và phản ánh của sinh viên về những thiếu sót, bất cập để kịp thời rút kinh

nghiệm trong nội dung giảng dạy, đáp ứng thực tiễn.

2.2.5. Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề

2.2.5.1. Khái niệm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao

đẳng nghề

Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và kế thừa khái niệm nhu cầu, NCTĐ,

NCTĐNN, luận án xác định khái niệm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

của SVCĐN:

Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN là mong muốn đạt

được kiến thức, kỹ năng và trình độ tay nghề mức độ cao, để hoàn thành tốt hoạt

động nghề nghiệp trong tương lai, được người khác tôn trọng và ngưỡng mộ thể

hiện ở nhận thức về mục tiêu học tập nghề nghiệp, thái độ đối với mục tiêu đạt được

trong hoạt động học tập và hành động thực hiện nhiệm vụ học tập để đạt tới mục

tiêu đó.

Như vậy, học tập nghề nghiệp của SVCĐN là mong muốn ở mức độ cao về

mục tiêu học nghề là có kiến thức và NLCN cao, có khả năng phát huy sáng kiến và

sáng tạo, có năng lực thực hiện công việc độc lập và thực hiện nhiệm vụ theo nhóm,

38

có khả năng ứng dụng công nghệ và kỹ thuật để giải quyết nhiệm vụ khó. Họ có tác

phong công nghiệp, có sức khoẻ, ý thức kỷ luật thực hiện hoạt động học nghề cao

và đạo đức nghề nghiệp. Tốt nghiệp, họ tự tìm việc làm, có khả năng tạo dựng việc

làm và học lên ở trình độ cao. Đạt mục tiêu học nghề tốt, SVCĐN được mọi người

ngưỡng mộ và tôn trọng.

Từ đây ta thấy thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN có điểm

giống với thành đạt trong công việc: Là biểu hiện ở các mặt cơ bản nhận thức, thái độ

và hành động thành đạt, thực hiện mục tiêu nghề nghiệp, nhằm đạt thành tích ngày

càng cao thỏa mãn nhu cầu bản thân và phù hợp với chuẩn mực cộng đồng. Mong

được mang lại lợi ích cho cộng đồng, thể hiện trong hoạt động của cá nhân. Tuy

nhiên thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN có điểm khác với thành đạt

trong công việc: Mong muốn ở mức độ cao về mục tiêu học nghề là có NLCN và kỹ

thuật tay nghề cao ở một chuyên ngành, để đạt được NLCN và tay nghề cao nhất

trong suốt quá trình học nghề, được người khác tôn trọng và ngưỡng mộ thể hiện ở

các mặt nhận thức về mục tiêu học nghề, thái độ đối với mục tiêu học nghề và hành

động thực hiện mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp. Bởi đây là thước đo

nhân cách của kỹ sư thực hành trong quá trình lập nghiệp sau này, nhằm đáp ứng nhu

cầu bản thân và phục vụ xã hội.

2.2.6. Các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh

viên Cao đẳng nghề

2.2.6.1. Nhận thức về mục tiêu học nghề của sinh viên Cao đẳng nghề

a. Khái niệm nhận thức

Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê [63,tr.29] thì nhận thức: Là quá trình biện

chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con

người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể.

Từ khái niệm nhận thức trên chúng tôi cho rằng: Nhận thức là một quá trình,

là kết quả phản ánh hiện thực khách quan thông qua giác quan dựa trên kinh

nghiệm hiểu biết của bản thân giúp con người tồn tại và phát triển.

Như vậy nhận thức là cơ sở để con người nhận biết thế giới khách quan và

hiểu biết về thế giới, từ đó con người có thể vào tác động vào thế giới một cách phù

39

hợp theo ý muốn của mình. Nhận thức là nền tảng, là cơ sở để con người cải tạo thế

giới khách quan, cải tạo bản thân để vươn tới cái tốt đẹp nhất là điều kiện quan

trọng để con người tồn tại và phát triển.

Từ khái niệm và phân tích khái niệm nhận thức có liên quan đến nhận thức

về mục tiêu học nghề của SVCĐ. Trên cơ sở đó, chúng tôi xây dựng cơ sở lý luận

nhận thức về mục tiêu học nghề của SVCĐ cho đề tài.

b. Nhận thức về mục tiêu học nghề

Nhận thức về mục tiêu học nghề là một trong mặt ba cơ bản của biểu hiện

thành đạt nghề nghiệp của SVCĐ. Đối với SVCĐN thì nhận thức về mục tiêu học

nghề được coi là một mặt quan trọng nhất.

- Nhận thức về mục tiêu học nghề cao: Là sự nhận thức đúng đắn về vai trò

và giá trị học nghề. Từ đó không ngừng vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong học

tập, bám sát nhu cầu thực tiễn để nghiên cứu tìm tòi, phát huy sáng kiến đạt thành

tích cao trong học tập, luôn khát khao mong muốn được tiếp cận trực tiếp với máy

móc, trang thiết bị công nghệ hiện đại vận hành tại doanh nghiệp. Trong học tập,

sinh viên lĩnh hội tốt kiến thức trên lớp vận dụng vào thực tiễn phát hiện những bất

cập và nảy sinh sáng kiến ứng dụng. Ganh đua mạnh mẽ trong học tập sẵn sàng mạo

hiểm để có được thành tích cao, người học luôn hiểu rằng học nghề “Trước hết là

Luôn ấp ủ ước mơ trở thành một trong những thành viên của nguồn nhân lực

học cho mình” “Tay nghề giỏi là thước đo trí tuệ” của kỹ sư thực hành.

chất lượng cao, được tiếp tục đầu tư phát triển trên bước đường hành nghề sau này,

dù hoàn cảnh khó khăn cả về vật chất và tinh thần, có ý chí nỗ lực vươn lên hoàn

cảnh nghiệt ngã. Chẳng hạn một số em bị cha mẹ bỏ rơi hay con ngoài giá thú, sống

với ông bà già yếu, các em càng tích cực học tập, tranh thủ làm thêm mọi lúc mọi

nơi. Dù phải đi làm thêm tạo ra kinh tế tự trang trãi chi phí ăn học, nhưng các em

không quên nhiệm vụ học tập mà luôn mang theo bên mình sách vở, mô hình để

học và nghiên cứu, công việc cho phép (trực chốt bảo vệ ). Các em mong muốn khát

khao thay đổi hoàn cảnh khổ cực, nghiệt ngã và nâng cao kỹ thuật tay nghề bằng

sáng kiến cải tiến kỹ thuật được các doanh nghiệp đặt hàng (sinh viên năm cuối)

40

chăm chỉ làm tăng ca có thêm thu nhập.

Sẵn sàng đón nhận nhiệm vụ học nghề khó, xem đó thử thách quý giá mà thầy

cô trao cho để phát huy NLCN, bởi sinh viên hiểu thực hiện nhiều nhiệm vụ học tập

khó thì kiến thức và tay nghề càng vững. Biết chấp nhận những nghịch lý trong học

nghề, tìm thấy niềm tin yêu trong học tập từ thầy cô, bạn bè và bậc thợ giỏi, danh

nhân thành đạt. Luôn theo đuổi và cố gắng thực hiện ước mơ thành đạt trong học

nghề ngày càng cao, để được người khác tôn trọng và ngưỡng mộ, dù phải trãi qua

không ít thất bại và thử thách.

Luôn khao khát và đòi hỏi cao trở thành thợ giỏi được tuyển chọn vào công

ty, doanh nghiệp lớn có vị trí làm việc phù hợp và mức lương cao hoặc có cơ hội

thành lập công ty hay trở thành doanh nhân thành đạt mang lại nhiều lợi ích cho bản

thân và xã hội như tạo việc làm ổn định và thu nhập cao cho người lao động, mang

lại doanh thu lớn cho nhà nước, làm từ thiện...được xã hội tôn trọng và ngưỡng mộ.

Theo quan niệm xã hội ta hiện nay, có phần xem thường những người thành đạt học

từ trường nghề. Nhưng các em vẫn luôn tự hào về học nghề của mình, xem giáo dục

dạy nghề là nơi đào tạo cho xã hội đội ngũ kỹ sư thực hành công nghệ chất lượng

cao. Trực tiếp phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế - xã hội ngày càng thịnh vượng

văn minh. Đây là nhận thức thành đạt chân chính cần được xã hội trân trọng và ủng

hộ giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho SVCĐN phát triển tốt nhận thức thành đạt.

- Nhận thức về mục tiêu học nghề thấp: Là sự đánh giá chưa đầy đủ về vai

trò và giá trị học nghề. Dẫn đến đắm chìm trong buồn chán hững hờ không chú tâm

vào học tập, đi học theo kiểu “Đi học là đi chơi”, “Cưỡi ngựa xem hoa”. Chưa tin

tưởng vào năng lực nghề nghiệp của bản thân để tạo ra sức mạnh thúc đẩy tiến trình

học tập đạt hiệu quả cao. Xem nhiệm vụ học tập là gánh nặng, tự tạo ra bức xúc học

nghề cho bản thân, làm cho lực học và rèn luyện đạo đức sa sút. Nhận thức về nhu

cầu thành đạt đối với học nghề chưa thấu đáo.

Thường bị giao động từ nhận xét chưa đúng về nghề học của xã hội, dẫn đến

thiếu kiên định trong học nghề. Chưa đặt mục đích cao trong học tập để đạt được

mơ ước cho sự nghiệp sau này. Nhất là trong số ít SVCĐN nhận thức còn thấp về

vai trò và vị trí học nghề, thì có số lượng nhỏ còn trông chờ và dựa dẫm vào kinh tế

41

và quan hệ của gia đình, kiểu gì bố mẹ cũng cứu vớt mình ra khỏi trường nghề. Để

oai phong bước vào trường đại học, trong khi lực học không đủ tầm với, chưa chịu

nhìn nhận thực tế hiện nay tình trạng “Thừa thầy thiếu thợ” ở nước ta trở thành vấn đề

thời sự nóng trên thị trường lao động. Vì vậy sinh viên nhận thức mục tiêu học nghề

còn thấp cần phải hiểu:

Ngày nay và sau này học viên, học tại các cơ sở đào tạo nghề với lợi thế

cực tích lũy kinh nghiệm nơi làm thêm. Vừa học vừa làm học viên trường nghề

không những gia tăng thu nhập cho bản thân mà còn đáp ứng yêu cầu về kinh

nghiệm của nhà tuyển dụng về kiến thức và kĩ năng làm việc bài bản lại đang khẳng

định được tính cạnh tranh cao của mình trong thị trường lao động. Với thời gian

đào tạo ngắn hơn, chi phí tiết kiệm hơn, các bạn trẻ lựa chọn học nghề có thể

nhanh chóng tìm kiếm việc làm với mức thu nhập ổn định không thua kém, thậm chí

còn thu nhập cao hơn nhiều so với các cử nhân, thạc sĩ. Các kỹ sư thực hành không

lo thất nghiệp, hơn nữa học nghề là được học suốt đời, được học liên thông lên đại

học ... [80]. Do vậy học nghề là con đường mà các bạn trẻ cần theo đuổi.

2.2.6.2. Thái độ với mục tiêu học nghề của sinh viên Cao đẳng nghề

Trước đi vào phân tích: Thái độ với mục tiêu học nghề, chúng tôi đề cấp tới

thái độ học tập, vì giữa chúng liên quan chặt chẽ với nhau.Thái độ thành đạt được

hình thành và phát triển trên thái độ học tập.

a. Thái độ học tập

Rudich P.A. [76,tr. 61] cho rằng: Thái độ học tập tích cực của học sinh, sinh

viên biểu hiện ở chỗ học sinh, sinh viên chú ý, hứng thú và sẵn sàng gắng sức vượt

khó khăn. Tác giả đã phân tích tỉ mỉ những mặt biểu hiện này trên hành vi học tập

của sinh viên trong giờ học trên lớp cũng như tự học.

Theo tác giả Đào Lan Hương (2011) [43,tr.27] thì: “Thái độ học tập là một

bộ phận cấu thành đồng thời là một thuộc tính cơ bản toàn vẹn của ý thức học tập

của chủ thể, là yếu tố quy định tính tự giác, tích cực học tập và thể hiện bằng những

cảm xúc, hành động tương ứng”

Theo tác giả Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thủy [27]: Thái độ học tập còn

42

được coi là một trong những biểu hiện của động cơ học tập.

Dương Như Xuyên [111,tr.41] thái độ học tập: Là một trong những cơ sở tâm

lý quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cá nhân của sinh viên

Đại học Sư phạm.

Dựa vào các khái niệm thái độ học tập trên, chúng tôi đưa ra khái niệm về thái

độ học tập: Thái độ học tập là một thành tố, một thuộc tính trọn vẹn của ý thức học

tập là yếu tố bên trong quy định xu hướng tự giác, tích cực học tập (hoặc ngược lại)

ở người học được biểu hiện ra bên ngoài thông qua nhận thức, tình cảm và hành vi

học tập.

b. Thái độ với mục tiêu học nghề

Trên cơ sở kế thừa thành quả nghiên cứu thái độ học tập trên, chúng tôi xây

dựng cơ sở lý luận thái độ với mục tiêu học nghề của SVCĐ.

SVCĐN là một trong những tổ chức xã hội quan trọng đối với mọi thể chế

chính trị quan trọng. Họ là nhóm người có vị trí chuyển tiếp, chuẩn bị cho một đội

ngũ tri thức có: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cao và khả năng làm chủ được các

phương tiện, máy móc và công nghệ. Quá trình công nghiệp hóa dài hay ngắn,

ngoài các yếu tố về cơ chế, chính sách và thể chế còn phụ thuộc rất nhiều vào năng

lực của đội ngũ lao động kỹ thuật này. Do đang ngồi trên ghế nhà trường, chưa hoàn

toàn là người tự lập về mọi mặt nên họ cần được trang bị một hệ thống thái độ: Thái

độ với xã hội, tập thể, mọi người; thái độ với công việc với môi trường sống và với

chính bản thân. Trong những thái độ trên thì thái độ nào cũng có tầm quan trọng

riêng của nó, tuy nhiên đối với SVCĐN thì thái độ đối với mục tiêu học nghề trong

học tập nghề nghiệp xem là thái độ quan trọng.

- Thái độ với mục tiêu học nghề cao: Thể hiện tính tự giác, tích cực học tập

nghề nghiệp là khẳng định sự dấn thân với lòng đam mê yêu thích học tập. Nhất là

khi sinh viên tìm ra điều mới về phương pháp học tập, vận dụng kiến thức vào từng

công đoạn dây chuyền sản xuất. Đồng thời phát hiện bất cập và nảy sinh sáng kiến

ứng dụng thì cảm xúc tự hào vui sướng quận trào, tiếp thêm sức mạnh cho các em

bay cao, bay xa với ước mơ rất hiện thực là trở thành người thợ giỏi, doanh nhân

43

thành đạt.

Luôn thích thú tích cực hợp tác với thầy và bạn bè trong học tập nghề nghiệp

thực hiện mục tiêu học nghề ngày càng cao, tạo cho mình cơ hội hiểu bản thân và

mọi người. Luôn hứng thú và sẵn lòng cố gắng vượt qua mọi khó khăn, tích cực vận

dụng lí thuyết vào thực hành máy móc, thiết bị hiện đại tại doanh nghiệp, do đó kỹ

năng và kỹ thuật tay nghề luôn được củng cố và nâng cao. Sẵn sàng thực hiện mọi

nhiệm vụ học tập, đặt ra yêu cầu cao về thành tích học tập, tự tin phấn khởi tiếp cận

các nhà khoa học và bậc thợ giỏi. Tin tưởng vào năng lực học nghề của bản thân,

đánh giá đúng vai trò và giá trị học nghề. Mỗi khi thực hành công nghệ phức tạp

sinh viên bình tĩnh linh hoạt, sáng tạo trong thử thách.

Thái độ với mục tiêu học nghề thúc đẩy tính chủ định của quá trình nhận thức

và năng lực điều khiển, bản thân sinh viên luôn chủ động say mê học tập. Biết đón

nhận sự đánh giá nhận xét hay phê bình chân thành từ phía thầy cô, bạn bè và mọi

người về nguyên nhân thất bại và những điểm còn yếu kém. Tự hào vui mừng được

thầy cô, người thân tin yêu và bạn bè mến phục về thành tích học nghề tốt. Hổ thẹn

khi học lực sa sút, từ đó tiếp thêm ý chí vượt qua khó khăn, thử thách lấy lại thành

tích học tập cao hơn.

- Thái độ với mục tiêu học nghề thấp: Là chưa tin tưởng cao về vai trò và giá

trị học nghề làm cho các em ít hứng thú và say mê học tập, dễ chán nạn và buông

lơi nhiệm vụ học, dù có gặp thất bại hay không, mỗi khi phải thực hiện nhiệm vụ

khó. Thái độ đối với mục tiêu học nghề thấp, phần lớn rơi vào sinh viên bị gia đình

ép buộc phải học nghề, do quá quậy phá, gia đình không quản lí được, xem trường

nghề là nơi quản giáo hộ gia đình hay một số sinh viên và gia đình chưa hiểu đúng

vai trò và giá trị của học nghề “Cưỡi ngựa xem hoa”, “Đi học là đi chơi”. Kiểu gì

ba năm cũng có một tấm bằng nghề hoặc lực học quá kém vào trường nghề cho an

phận, hay một số em thi vài năm chưa đậu đại học vào học trường nghề cho có lệ.

Từ đó các em sinh ra lười biếng và không muốn hòa đồng vào môi trường

học nghề lành mạnh và sôi động, một phần do lực học kém hoặc từ chối năng lực

học nghề vốn có, tự kiêu dù năng lực chưa đủ tầm với vào cá trường đại học danh

tiếng, cho rằng học lực của mình đáng lẽ phải ngồi vào ghế đại học, học trường

44

nghề quá tầm thường chẳng có gì cao sang mà phải nỗ lực phấn đấu. Từ đó làm cho

họ cảm thấy bị cô độc, lẻ bước trong quá trình học nghề, ngại thiết lập mối quan hệ

với bạn bè và thầy cô, nhất là mối quan hệ có ích cho việc nâng cao kỹ năng nghề,

ngại tiếp xúc ít quan tâm đến mọi người.

Xem đánh giá nhận xét hay phê bình chân thành từ phía thầy cô, bạn bè về

nguyên nhân thất bại và những điểm còn yếu kém cần khắc phục là thảm họa, luôn

tỏa ra ấm ức, khó chịu dẫn đến suy diễn sai về ý tốt của mọi người. Suy sụp tinh

thần học tập một cách vô lí, trong khi lực học đầu vào là khá giỏi.

2.2.6.3. Hành động thực hiện mục tiêu học nghề của sinh viên Cao đẳng nghề

a. Khái niệm hành động

Theo Nguyễn Quang Uẩn [99]: Hành động là một bộ phận cấu thành hoàn

chỉnh của hoạt động, hướng tới, đạt được mục đích cụ thể.

Để đạt được mục đích cụ thể thì hành động phải đi đôi với động cơ, động cơ là

cái thúc đẩy hành động, gắn liền với việc thỏa mãn những nhu cầu của chủ thể là bộ

phận cấu thành hoàn chỉnh của hoạt động, là những điều kiện bên trong và bên

ngoài có khả năng khơi dậy tính tích cực của chủ thể là điều kiện, giúp chủ thể tồn

tại và phát triển.

b. Khái niệm hành động học tập

Kế thừa khái niệm hành động của Nguyễn Quang Uẩn, chúng tôi đưa ra định

nghĩa về hành động học tập: Hành động học tập được hiểu là hành động trí tuệ,

nhằm chiếm lĩnh tri thức. Hành động học có rất nhiều các hành động khác nhau và

bản chất cơ bản nhất là có các hành động chính: Hành động phân tích, hành động

mô hình hoá, hành động cụ thể… Được biểu hiện ra bên ngoài tự giác, tích cực học

tập nghề nghiệp hoặc ngược lại.

c. Hành động thực hiện mục tiêu học nghề của sinh viên Cao đẳng nghề

Từ hành động và hành động học tập trên chúng tôi đi đến phân tích hành

động thực hiện mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN:

SVCĐN mong muốn tốt nghiệp có vị trí làm việc phù hợp và mức lương

xứng đáng, thì quá trình học tập họ cần phải lĩnh hội tốt mục tiêu chương trình học

nghề. Muốn vậy sinh viên cần phải thực hiện các hành động học tập cơ bản: Hành

45

động phân tích; Hành động mô hình hoá, Hành động cụ thể hoá… Tựa chung lại là

hành động thành đạt trong học tập nghề nghiệp và được biểu hiện tự giác, tích cực

học tập nghề nghiệp hoặc ngược lại. Hành động thành đạt không thể thiếu của nhu

cầu thành đạt trong học tập của SVCĐN là giai đoạn cuối cùng tạo ra thành quả mục

tiêu học nghề.

- Hành động thực hiện các mục tiêu học nghề cao: Được biểu hiện ở sự nỗ

lực từ điều nhỏ nhất trong học tập, sinh viên dành nhiều thời gian học tập. Luôn nỗ

lực vượt qua mọi khó khăn của cuộc sống và thử thách trong học nghề, bám sát thực

tiễn để nghiên cứu tạo ra nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Những sinh viên có hoàn

cảnh kinh tế khó khăn luôn tranh thủ làm thêm mọi lúc tại các công ty, nhà máy để

trải nghiệm và tích lũy kinh nghiệm. Làm thêm không chỉ trang trãi tiền ăn học của

bản thân, mà các em còn tích góp gửi về cho gia đình, mong muốn giúp đỡ được

phần nào đó cho gia đình. Làm thêm đủ việc nhưng vẫn đạt thành tích học tập tốt

Vừa học vừa làm, sinh viên không những gia tăng thu nhập mà còn đáp ứng yêu cầu

về kinh nghiệm của nhà tuyển dụng về kiến thức và kĩ năng làm việc bài bản, khẳng

định được tính cạnh tranh cao của mình trên thị trường lao động.

Quyết tâm diễn ra quyết liệt ở tất cả giai đoạn học nghề, luôn mong muốn cố

gắng đạt hiệu quả ngày càng cao trong tất cả nhiệm vụ học tập, phấn đấu hoàn thành

xuất sắc mục tiêu học nghề. Nỗ lực tìm tòi nghiên cứu, tích cực cập nhật thành tựu

khoa học công nghệ mới ứng dụng vào thực tiễn, tạo ra sáng kiến cải tiến kỹ thuật

hữu ích, để được người khác tôn trọng và ngưỡng mộ. Xem đó là hơi thở của sự

sống, không than thở và chán nản dù có gặp khó khăn thất bại. Trong thực hành

giáo viên đưa ra bài tập khó thử khả năng sáng tạo, các em hiểu đó là bài học hữu

ích mà thầy cô ban cho, quyết tâm tìm ra giải pháp cải tiến kỹ thuật cho ra kết quả

đúng, làm thầy cô hài lòng, tự tin về sản phẩm mình đào tạo. Điều này chúng tôi sẽ

phân tích cụ thể ở trường hợp có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao.

Luôn biết tự kiểm tra đánh giá NLCN của bản thân với mục tiêu học nghề

trong suốt quá trình học tập nghề nghiệp. So sánh đối chiếu học lực, kỹ thuật tay

nghề của mình với tập thể và chuẩn học nghề. Trong từng giai đoạn học tập, luôn nỗ

lực cố gắng phấn đấu trở thành thành viên của nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng

46

cao, là những con người được đầu tư phát triển có: Kỹ năng, kiến thức tay nghề,

kinh nghiệm, năng lực sáng tạo, tác phong công nghiệp hiện đại được xã hội

tôn trọng và ngưỡng mộ. Hành động thực hiện mục tiêu học nghề cao, chúng tôi

sẽ phân tích sâu ở trường hợp của sinh viên D khoa Điện tử - Công nghiệp.

- Hành động thực hiện mục tiêu học nghề thấp: Thể hiện ý chí và nghị lực dễ

bị lu mờ khi gặp thất bại hay khó khăn trong học tập. Nản chí và chùng bước từ

nhận xét góp ý hay phê bình chân thành từ phía thầy cô và bạn bè. Thường bị giao

động ý chí từ ánh mắt và thái độ dò xét không thiện cảm vô lí của xã hội, thực hiện

hoạt động học nghề gặp khó khăn trở ngại đòi hỏi phải quyết tâm tìm ra giải pháp,

thao tác kỹ thuật cải tiến đưa đến kết quả đúng, sinh viên lại chần chừ. Sinh viên

chưa tích cực nghiên cứu nếu không có sự thúc dục của bạn bè và khích lệ động

viên hay giao nhiệm vụ của thầy cô. Mục tiêu học nghề chưa thực hiện đầy đủ.

Nguyên nhân chủ yếu mà số ít sinh viên có hành động thực hiện mục tiêu

học nghề thấp là phần lớn xuất phát từ chính bản thân các em chưa thật sự chuyên

tâm vào hoạt động học nghề, chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng về vai

trò và vị trí học nghề. Thái độ học chưa nghiêm túc, học cho vui miễn sao ba năm

lấy được tấm bằng hành nghề hợp pháp. Điều này chúng tôi minh chứng và phân

tích kỹ, ở trường hợp có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp thấp của sinh

viên T, khoa Công nghệ – Ô tô.

Ba mặt biểu hiện của nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của

SVCĐN nói trên có mối quan hệ rất chặt chẽ và luôn tác động qua lại với nhau.

Đứng trước mục tiêu học tập nghề nghiệp sinh viên phải tuân theo quy luật:

Nhận thức tốt mục tiêu chương trình học nghề, bản thân người học phải tìm tòi,

khám phá bản chất của mục tiêu học nghề. Nhận thức mục tiêu học nghề đúng

thì mới có thái độ với mục tiêu học nghề đúng đắn. Cuối cùng nhận thức về mục

tiêu học nghề và thái độ đối với mục tiêu học nghề đúng về vai trò và giá trị học

nghề, thì sinh viên luôn chủ động tích cực thực hiện tốt hành động thực hiện mục

tiêu học nghề, phấn đấu hoàn thành xuất sắc mục tiêu chương trình học nghề.

2.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của

sinh viên Cao đẳng nghề

47

Theo B. Weiner có rất nhiều nguyên nhân thúc đẩy sự thành công hay thất

bại trong hoạt động của cá nhân và ảnh hưởng tới NCTĐ. Trong đó có 4 nguyên

nhân cơ bản: Năng lực bản thân, nỗ lực ý chí, sự khó khăn khi giải quyết nhiệm vụ

và sự may mắn. Ông đã chia các nguyên nhân trên thành hai nhóm chính: Nguyên

nhân chủ quan là năng lực và sự nỗ lực ý chí. Nguyên nhân khách quan là những

khó khăn và thuận lợi tác động từ môi trường bên ngoài. Còn C. Dweck và các

đồng nghiệp của ông đã ủng hộ quan điểm của B.Weiner và phát triển thêm

nguyên nhân dẫn tới thành công hay thất bại trong hoạt động của thanh niên là rất

khác nhau. Một số thanh niên có định hướng chủ quan cho rằng thành công là do

năng lực, còn thất bại là do khách quan. [dẫn theo 35,tr.3]

Có thể khẳng định lý thuyết của C. Dweck và các đồng nghiệp đưa ra có giá

trị lớn lao, tạo ra cơ sở cơ bản quan trọng cho nghiên cứu trong Tâm lý học. Tuy

nhiên lý thuyết này chưa khái quát đủ vai trò và số lượng các nhân tổ ảnh hưởng

đến sự hình thành và phát triển NCTĐ.

Tác giả Lã Thị Thu Thuỷ (2005), [85] đã đề cập đến hai nhóm yếu tố chủ

yếu tác động đến NCTĐNN là nhóm yếu tố tâm lý cá nhân: Niềm tin nghề nghiệp;

Hứng thú nghề nghiệp; Năng lực chuyên môn; Các phẩm chất ý chí của cá nhân.

Nhóm yếu tố tâm lý xã hội và các yếu tố khách quan khác được hiểu là những gì

ngoài cá nhân không phụ thuộc vào cá nhân. Yếu tố tác động đến NCTĐNN của tri

thức trẻ phải kể đến: Tác động của nhóm gia đình nhóm bạn bè và đồng nghiệp;

quan tâm tạo điều kiện của lãnh đạo cơ quan. Yếu tố khách quan khác gồm: Điều

kiện làm việc; tác động của những biến đổi xã hội...

Còn rất nhiều nghiên cứu và quan điểm khác về các yếu tố ảnh hưởng đến

NCTĐ, NCTĐNN theo quan điểm của chúng tôi NCTĐ và nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp là hiện tượng tâm lý của con người, là thành phần trong cấu

trúc của xu hướng nhân cách.

Kế thừa các quan điểm trên trong nghiên cứu này, chúng tôi cho rằng có hai

nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

48

nghiệp của SVCĐN: Yếu tố chủ quan; Yếu tố khách quan.

2.3.1. Các yếu tố chủ quan

2.3.1.1. Hứng thú nghề nghiệp

Hứng thú của cá nhân đối với nghề nghiệp thường thể hiện bằng việc xác định

mục tiêu, thái độ và hành vi của cá nhân đối với nghề nghiệp. Hứng thú nghề

nghiệp của SVCĐN cũng vậy được biểu hiện qua mục tiêu, hành động trong quá

trình học nghề. Là sức mạnh thúc đẩy sinh viên khắc phục khó khăn, trở ngại, hoàn

thành xuất sắc mục tiêu học nghề. Có được thành tích học tập tốt phụ thuộc phần

lớn vào hứng thú của người học đối với học tập nghề nghiệp.

Hứng thú nghề nghiệp là sự đam mê với nghề họ lựa chọn là nguồn nội lực

mạnh mẽ, thúc đẩy sinh viên tích cực học tập, khao khát chiếm lĩnh tri thức khoa

học, luôn hoàn thành tốt mục tiêu học nghề. Đam mê với nghề là không ngừng rèn

tay nghề mong muốn làm chủ máy móc và công nghệ kỹ thuật hiện đại.

Hứng thú nghề nghiệp luôn gắn liền với cảm xúc và tình cảm tốt, giúp người

học chuyên tâm học tập và say mê nghiên cứu không quản khó khăn vất vả, dày công

vun đắp thành tích học tập ngày càng rạng ngời với sáng kiến cải tiến kỹ thuật hữu

ích làm thầy cô, nhà trường tự hào về thành quả đào tạo và được người khác tôn

trọng, ngưỡng mộ. Ngược lại sinh viên không có hứng thú học nghề sẽ có thái độ thờ

ơ, chán nản trong học tập thì không thể đạt thành tích học tập tốt, đi học theo kiểu

“Hết ngày đầy công”.

2.3.1.2. Năng lực chuyên ngành

Là thành phần cơ bản quan trọng tác động mạnh đến nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp của SVCĐN, chi phối suốt quá trình học tập. NLCN tốt không

chỉ giúp sinh viên hoàn thành xuất sắc mục tiêu chương trình đào tạo nghề mà còn

tạo đam mê phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong quá trình học nghề. Đáp ứng

được mong muốn và đòi hỏi cao của chủ thể là thành công ngày càng lớn trong học

nghề, để được xã hội tôn trọng và ngưỡng mộ, giúp các em đủ sức cạnh tranh trên

thị trường lao động chất lượng cao, ngày càng gay gắt trong nước và thế giới. Bởi lẽ

các tân kỹ sư thực hành không những đáp ứng nguồn lao động công nghệ cao trực

tiếp phục vụ sản xuất trong nước, còn là nguồn lao động lớn cho xuất khẩu lao động

49

mang lại thu nhập cao cho bản thân và mang lại nhiều lợi ích cho tổ quốc.

Bất cứ ai khi bước vào hoạt động nghề nghiệp cũng luôn khát khao, mong

muốn hoàn thành xuất sắc mục tiêu nghề nghiệp của mình và SVCĐN cũng nằm

trong quy luật chung đó, là luôn mong muốn đòi hỏi phải đạt thành quả tốt trong

học nghề. Hơn thế nữa SVCĐN còn luôn khát khao tạo ra nhiều thành công lớn

trong quá trình học nghề, để cho người dân có cái nhìn và sự đánh giá tiến bộ về

người học nghề thay cho cái nhìn còn hạn chế “Dốt quá mới chui đầu vào

trường nghề”. Mục tiêu chương trình đào tạo nghề có đạt được hay không và đạt

được ở mức độ thấp, trung bình hay cao, đều phụ thuộc rất nhiều vào NLCN của

từng sinh viên.

Khi bàn đến năng lực người ta thường gắn với một hoạt động nào đó mà cá

nhân hoàn thành tốt. Ở đây chúng ta xem xét năng lực học tập nghề nghiệp của

SVCĐN (hay còn gọi là năng lực chuyên biệt của SVCĐN về các chuyên nghành

khác nhau: cơ khí, điện công nghiệp, công nghệ ô tô, tin học văn phòng...). NLCN

là tổ hợp các thuộc tính tâm lý phù hợp với yêu cầu nghề nghiệp đặt ra, đảm bảo

cho hoạt động học nghề đạt kết quả tốt. Giúp SVCĐN hoàn thành tốt mục tiêu

chương trình đào tạo nghề đã chọn.

2.3.1.3. Nỗ lực ý chí

Trong hoạt động của con người, sự nỗ lực ý chí là yếu tố quy định tốc độ nhanh

hay chậm và mức độ hoàn thành công việc. Nỗ lực ý chí là yếu tố động, không ổn

định dễ thay đổi, nó phụ thuộc nhiều vào bản thân mỗi người và đôi khi còn phụ

thuộc vào hoàn cảnh bên ngoài chi phối. Thực tế trong cuộc sống nhiều người thông

minh năng lực giỏi, nhưng không kiên định mục tiêu, không nỗ lực cố gắng thì cũng

không thể thành công trong hoạt động nghề nghiệp. Ngược lại có người chuyên môn

tuy không giỏi với sự nỗ lực không ngừng hoàn thành tốt mục tiêu đề ra, họ vẫn có

thể thành công. Nhờ vậy nỗ lực ý chí cá nhân có thể thỏa mãn được nhu cầu bản thân,

nhất là thỏa mãn nhu cầu trong hoạt động nghề nghiệp.

Từ đây ta hiểu rằng, muốn hoàn thành xuất sắc mục tiêu chương trình đào tạo

nghề, bản thân SVCĐN phải không ngừng nỗ lực học tập trong suốt quá trình học

nghề. Luôn vượt qua khó khăn thử thách trong mọi lĩnh vực, thậm chí là nỗi đau

50

nghiệt ngã của cá nhân để chuyên tâm vào rèn luyện kỹ thuật tay nghề tốt, nâng cao

NLCN và luôn rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, từ đó sẽ mang lại sự thành đạt trong

học tập nghề nghiệp. Một khi sinh viên không ngừng nỗ lực thực hiện từng nhiệm

vụ học tập, hoàn thành tốt mục tiêu học nghề đã chọn, lẽ đương nhiên trên bước

đường hành nghề họ luôn nỗ lực không ngừng hoàn thành tốt mục tiêu đề ra của

từng giai đoạn, thì thành công sẽ luôn chào đón họ.

2.3.2. Yếu tố khách quan

Là những yếu tố nằm ngoài cá nhân thuộc môi trường gần gũi nhất và tác

động mạnh nhất đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN là:

Gia đình; Quan niệm xã hội; Tác động kinh tế thị trường.

2.3.2.1. Gia đình:

Gia đình ảnh hưởng rất lớn sự hình thành và phát triển nhu cầu thành đạt

trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN, sự quan tâm động viên và chăm sóc, định

hướng nghề nghiệp... của bố mẹ và người thân với sinh viên. Khích lệ của gia đình

với thành công cũng như thất bại, kích lệ sinh viên nỗ lực cố gắng trong học tập

nghề nghiệp. Thực tế ảnh hưởng gia đình đến sự hình thành và phát triển nhu cầu

thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN, bên cạnh mặt tích cực vẫn còn

mặt hạn chế: Gia đình xem trường nghề là nơi trú chân tạm thời, thậm chí là trông

coi con em họ, nhất là sinh viên khó giáo dục. Gia đình đưa vào học nghề mục đích

là nhờ trường quản thúc hộ, hoặc cho rằng: “Học nghề làm gì, không học nghề cũng

là công nhân…”.

Tâm lý trọng bằng cấp của nhiều phụ huynh vẫn còn khá phổ biến: Vẫn

chuộng học đại học, cao đẳng chuyên nghiệp, học nghề chỉ là giải pháp thay thế sau

cùng. Nhiều bậc phụ huynh luôn cho rằng nếu không được vào học Đại học thì học

Cao đẳng chuyên nghiệp vẫn “Oai” hơn học nghề. Cách nhìn nhận này làm cho con

em họ khó chuyên tâm vào học nghề, nói gì đến có nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp. Làm cho sinh viên nẩy sinh tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào cha mẹ lo

gom tiền cho mình thoát khỏi nơi “Trú chân – trường nghề” được sánh bước vào

51

Đại học cho bằng thiên hạ trong khi lực học trung bình và dưới mức trung bình.

2.3.2.2. Quan niệm xã hội

Tâm lý trọng bằng cấp của xã hội còn khá phổ biến như vẫn chuộng học đại

học, cao đẳng chuyên nghiệp. Xem tấm bằng Đại học là thước đo trí tuệ ra trường

có việc làm hay không, sẽ tính tiếp theo mối “Quan hệ” của gia đình. Họ nhìn

trường nghề và Trường cao đẳng nghề với thái độ xem thường: “Người ta suy nghĩ

rằng nghề là người lao động chân tay cơ bắp” là “Dân cày”. Đây là định nghĩa sai.

Họ còn cho rằng học nghề quá tầm thường và chỉ đến bước cuối cùng mới phải học

là nhận thức chưa đúng đối với học nghề. Từ đó xã hội và người dân chưa đánh giá

đúng vai trò, vị trí học nghề, quan niệm này ảnh hưởng rất tiêu cực đến SVCĐN nói

riêng và người học nghề nói chung.

2.3.2.3. Tác động kinh tế thị trường

Một trong những yếu tố xã hội hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp của SVCĐN, phải kể đến đó là: Tuyển và sử dụng; Chủ trương chính

sách đối với người học nghề…

- Tuyển dụng: Như cố chủ tịch Lee Kun Hee [61,tr.2] người sáng lập ra tập

đoàn Sam Sung khẳng định: “Thành công của tôi là nhờ tuyển và sửa dụng những

người cộng sự tài giỏi hơn tôi”. Thực tế tuyển lao động ở các nhà máy và doanh

nghiệp trong nước và nước ngoài bên cạnh mặt tích cực còn mặt hạn chế: Tuyển lao

động chủ yếu qua truyền nghề trực tiếp, ít tuyển dụng qua đào tạo tại trường nghề.

Hình thức tuyển dụng này đã và đang diễn ra khá phổ biến, dẫn đến quan điểm

người dân “Học nghề làm gì, không học nghề cũng là công nhân…”.

- Sử dụng lao động: Chưa bố trí, vị trí công việc, tiền lương thỏa đáng và

những chế độ ưu đãi phù hợp cho hệ Cao đẳng nghề… Từ đó, ảnh hưởng không tốt

đến quá trình tạo nên nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.

- Chủ trương chính sách đối với sinh viên Cao đẳng nghề [51,tr.35]

+ Chính sách đào tạo: Được lựa chọn nội dung học tập trong chương trình,

học theo năng lực bản thân; học đến đâu được công nhận đến đấy. Học nhiều hình

thức, chính quy, hoặc vừa học vừa làm để lấy chứng chỉ sơ cấp, bằng trung cấp, cao

52

đẳng.

+ Chính sách miễn học phí: Người học trình độ trung cấp, cao đẳng là người

có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng, người dân tộc

thiểu số hộ nghèo; người dân tộc thiểu số rất ít người vùng khó khăn và đặc biệt khó

khăn; người mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

+ Chính sách đào tạo nội trú: Là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ

cận nghèo, người khuyết tật. Dân tộc kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc

người khuyết tật hộ khẩu thường trú tại vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

+ Chính sách cho người học sau tốt nghiệp: Được tuyển dụng vào cơ quan

nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang;

ưu tiên có bằng tốt nghiệp loại giỏi trở lên. Được hưởng lương theo thỏa thuận với

người sử dụng dựa trên vị trí, năng lực,… trình độ trung cấp, cao đẳng.

+ Các chính sách khác: Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt

nam, nữ, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, được tạo điều kiện trong học tập,

tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoạt động văn hóa.

Có thể khẳng định yếu tố khách quan cũng như yếu tố chủ quan, tác động rất

mạnh tới nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Yếu tố chủ

quan và yếu tố khách quan quan hệ mật thiết, ảnh hưởng qua lại với nhau, yếu tố

chủ quan có vai trò quyết định, yếu tố khách quan là điều kiện quan trọng là sức

mạnh thôi thúc SVCĐN hoàn thành tốt mục tiêu học nghề. Ngoài các yếu tố nói trên

còn có rất nhiều nhân tố khác, ảnh hưởng tới nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp của SVCĐN, chúng tôi không thể đề cập hết trong luận án như (truyền thống

dân tộc, yếu tố văn hóa,...). Thời gian nghiên cứu có hạn, chúng tôi chỉ có thể xem

xét một số yếu tố chủ đạo trên.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Từ việc tổng hợp các nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài, cho phép

luận án xây dựng khái niệm cơ bản và nội dung là: Học tập nghề nghiệp; SVCĐN;

NCTĐ; NCTĐNN; Biểu hiện NCTĐ; Khái niệm nhu cầu thành đạt trong học tập

53

nghề nghiệp của SVCĐN, Biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

của SVCĐN; Tiêu chí đánh giá; Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp của SVCĐN.

NCTĐNN là những đòi hỏi, mong muốn khát khao của cá nhân nhằm hoàn

thành tốt những mục tiêu đặt ra trong học tập nghề nghiệp. Muốn đạt được kết quả

như vậy thì bản thân cá nhân luôn nỗ lực cố gắng, vượt qua mọi khó khăn và thử

thách ở mọi lĩnh vực kể cả nỗi bất hạnh của bản thân. Nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp của SVCĐN là những mong muốn, khát khao hoàn thành xuất sắc mục

tiêu chương trình học nghề, gồm các mặt: Kỹ năng nghề; Lương tâm nghề nghiệp;

Kiến thức chuyên ngành và năng lực thực hành, tác phong công nghiệp.

Biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN ở ba mặt

cơ bản: Nhận thức về mục tiêu học nghề; Thái độ với mục tiêu học nghề; Hành

động thực hiện mục tiêu học nghề theo hướng Tâm lí học hoạt động và nghiên cứu

nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp trong mối quan hệ với hoạt động học

tập nghề nghiệp.

Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN chịu tác động của

nhiều yếu tố khác nhau. Nhóm yếu tố chủ quan tác động mạnh mẽ đến nhu cầu

thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN: Năng lực chuyên ngành; Hứng

thú; Nỗ lực ý chí... yếu tố khách quan ảnh hưởng mạnh: Gia đình, Quan niệm xã

hội; Tác động kinh tế thị trường. Muốn hình thành và phát triển cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp cho SVCĐN cần phải có sự phối hợp tốt và đồng bộ tất cả yếu

tố chủ quan và khách quan. Bởi SVCĐN được đào tạo trở thành nguồn nhân lực

chất lượng kỹ thuật cao, có kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công

nghiệp hiện đại, làm chủ được các phương tiện, máy móc, làm chủ được công nghệ

mới phức tạp. Quá trình công nghiệp hóa dài hay ngắn, ngoài các yếu tố về cơ chế,

chính sách và thể chế còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của đội ngũ lao động kỹ

thuật này. Vì vậy hình thành và phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

54

nghiệp của SVCĐN là nhiệm vụ trọng tâm và trách nhiệm lớn lao của toàn xã hội.

CHƢƠNG 3

TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Tổ chức nghiên cứu

3.1.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu

3.1.1.1. Địa bàn nghiên cứu

Trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore nằm trên địa bàn thị xã Thuận

An, tỉnh Bình Dương và trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai nằm trên địa bàn

thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai là hai trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của

khu vực Đông Nam Bộ. Là nơi tạo nguồn và chuẩn bị tốt nguồn nhân lực kỹ thuật

công nghệ chất lượng cao làm chủ được máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại

cho khu vực Đông Nam Bộ và cho toàn bộ khu vực phía nam và phục vụ xuất khẩu

lao động. Bên cạnh đó hai sở đào tạo này điển hình cho sự khác biệt về hình thức

đào tạo nghề, như trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore là nơi liên kết đào

tạo giữa hai nước Singapore và Việt Nam. Trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai

là nơi đào tạo có số lượng lớn là bộ đội xuất ngũ và thực thi một số chức năng khác

của Bộ Quốc phòng giao. Do đó chúng tôi đã lựa chọn hai trường này làm đại diện

tiêu biểu cho các trường Cao đẳng nghề khu vực Đông Nam Bộ làm khách thể

nghiên cứu cho luận án của mình.

* Trường cao đẳng nghề Việt Nam - Singapore

- Quá trình hình thành và phát triển

Trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore tiền thân là trung tâm Đào tạo

kỹ thuật Việt Nam – Singapore, thành lập từ năm 1997 theo dự án liên kết đào tạo

giữa hai nước Việt Nam và Singapore. Nhà trường luôn xây dựng bộ máy của toàn

trường phù hợp ở từng thời điểm, đảm bảo hiệu quả và tinh gọn trong thực thi

nhiệm vụ đào tạo. Tổng biên chế là 87 người, trong đó có 62 giảng viên và giáo

viên. 100% đội ngũ giảng viên đạt chuẩn và hầu như đều đào tạo chuyên sâu ở

Singapore, Hàn Quốc và một số quốc gia khác. Bên cạnh đó, trường hợp đồng thỉnh

giảng với các giảng viên có năng lực chuyên môn cao ở những trường có thương

55

hiệu lớn trong nước và nước ngoài.

- Nhiệm vụ chuyên môn của trường:

Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất, dịch vụ ở những

trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề trang bị cho người học NLCN phù hợp

với trình độ được đào tạo, có đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp và sức

khỏe,...

Xây dựng, kiểm duyệt và thực thi chương trình, học liệu, giáo trình dạy nghề

với các ngành nghề được cấp phép đào tạo. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao

công nghệ, nghiên cứu khoa học thực hiện kinh doanh sản xuất, dịch vụ kỹ thuật

khoa học, đúng pháp luật quy định.

Miễm phí trong tư vấn việc làm và tư vấn học nghề cho người học. Thường

xuyên cho người học đi thực tập và đi tham quan, tại các nhà máy, xí nghiệp... Lồng

ghép nội dung giảng dạy về phong tục tập quán, pháp luật và ngôn ngữ, có liên quan

đến các nước mà người học nghề đến làm việc và pháp luật Việt Nam có liên quan

vào giảng dạy. Thực hiện dạy nghề cho người đi lao động nước ngoài mà Bộ Lao

động – Thương binh và Xã hội đã quy định.

* Các ngành nghề - chƣơng trình đào tạo của trƣờng nhƣ sau:

Hệ cao đẳng: Thời gian đào tạo: 03 năm (đối tượng tốt nghiệp Trung học phổ

thông)

Gồm các ngành:

- Điện công nghiệp - Nguội sửa chữa máy công cụ

- Cơ điện tử - Công nghệ ô tô

- Điện tử công nghiệp - Quản trị mạng máy tính

- Cắt gọt kim loại

Hệ trung cấp: Thời gian đào tạo: 02 năm (với đối tượng học xong Trung học phổ

thông); 03 năm (tốt nghiệp Trung học cơ sở)

Gồm các ngành:

- Điện công nghiệp - Sửa chữa máy tính

- Cơ điện tử - Công nghệ ô tô

- Điện tử công nghiệp - Cắt gọt kim loại

56

- Điện dân dụng - Nguội sửa chữa máy công cụ

Hệ sơ cấp: Thời gian đào tạo: 06 tháng

Gồm các ngành:

- Điện tử - Bảo trì cơ khí - Bảo trì điện - Cơ điện tử - Cơ khí chế tạo - Sửa chữa điện thoại di động (liên kết đào tạo)

Đào tạo liên thông giữa các bậc học: Từ Sơ cấp lên. Đào tạo bồi dƣỡng nâng cao và chuyên đề: Tiện, Phay, Bảo trì máy điện, Lắp đặt

điện công nghiệp, Khí nén - Điện khí nén, Điều khiển lập trình logic (PLC), Công

nghệ vi xử lý, Tiện CNC, Phay CNC, Cắt dây CNC. * Cơ sở vật chất: trường gồm có 02 cơ sở.

- Cơ sở 1: Ở phường Thuận Giao, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương (xây dựng

năm 2004 có diện tích là 61.821 m2) - Cơ sở 2: Ở phường An Thạnh, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương (xây dựng năm

1997 có diện tích là 36.689 m2)

* Trường Cao đẳng nghề số 8 - Bộ Quốc phòng

- Quá trình hình thành và phát triển.

Trường Cao đẳng nghề số 8/Bộ Quốc phòng thành lập ngày 16/9/1991, tên gọi

ban đầu: “Câu lạc bộ ô tô, mô tô”, thuộc Trường Sỹ quan Lục quân II. Trong quá

phát triển trường nhiều lần thay đổi tên gọi “Trung tâm hướng nghiệp kỹ thuật

chuyên ngành”, “Trung tâm xúc tiến việc làm”, “Trung tâm Đào tạo công nhân kỹ

thuật và tư vấn việc làm” “Trường Đào tạo nghề khu vực Miền Nam”/Bộ Quốc

phòng, “Trường Dạy nghề số 8/Bộ Quốc phòng”. Ngày 12 tháng 01 năm 2007 là

Trường Cao đẳng nghề số 8/Bộ Quốc phòng.

- Tổ chức biên chế.

Ban Giám hiệu; 04 phòng chức năng: Phòng Hành chính - Hậu cần - Kỹ

thuật, phòng Chính trị, phòng Tài chính và phòng Đào tạo.

08 Khoa chuyên ngành: Khoa Cơ khí Chế tạo, Điện - Điện tử, Cơ sở Cơ

bản, Cơ khí Động lực, Kỹ thuật Cắt May, Tài chính Kế toán, Sư phạm nghề, Y-

Dược và 2 tổ bộ môn Giáo dục Chính trị - Pháp luật, Giáo dục Quốc phòng -

Thể chất.

04 Trung tâm: Dạy nghề Đăk Nông, Tin học - Ngoại ngữ, Dạy nghề La

57

Ngà, Đào tạo và sát hạch lái xe.

04 đơn vị: ban khảo thí bảo đảm chất lượng, quản lý sinh viên dân tộc nội

trú, bệnh xá và ban kinh tế - dịch vụ và ban dự án.

- Nhiệm vụ, chức năng.

Đào tạo nghề ở 3 cấp: Sơ cấp theo quy định với bộ đội xuất ngũ và nhu cầu

học nghề của xã hội, trung cấp và cao đẳng nghề. Nâng cao tay nghề, bồi dưỡng kỹ

thuật cho người lao động theo nhu cầu của các cơ sở kinh doanh, sản xuất, người

lao động và dịch vụ. Tổ chức kinh doanh, sản xuất và dịch vụ đúng pháp luật,

nghiên cứu ứng dụng công nghệ - kỹ thuật, nâng cao kết quả và chất lượng đào tạo.

Đào tạo gắn liền giới thiệu việc làm, tạo việc làm, thực thi một số chức năng khác

của Bộ Quốc phòng giao.

- Thành tích.

Hơn 20 năm hình thành và phát triển, trường luôn hoàn thành xuất sắc mọi

nhiệm vụ được giao, được ngành, Nhà nước, các Bộ, Quân đội, địa phương tặng các

phần thưởng cao quý.

3.1.1.2. Khách thể nghiên cứu

3.1.2. Các giai đoạn nghiên cứu

3.1.2.1. Giai đoạn nghiên cứu lí luận

* Mục đích nghiên cứu lí luận

- Tổng quan công trình nghiên cứu của tác giả trong và nước ngoài về các

vấn đề liên quan đến NCTĐ, NCTĐNN.

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan cơ bản NCTĐ, NCTĐNN.

- Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp của SVCĐN.

- Xây dựng khung lí thuyết cho vấn đề nghiên cứu, từ khung lí luận xác định

quan điểm chủ đạo cho nghiên cứu thực tiễn nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp của SVCĐN.

* Nội dung nghiên cứu lí luận

- Phân tích tổng hợp và đánh giá những nghiên cứu trong nước và ngoài

58

nước về các vấn đề liên quan NCTĐ, NCTĐNN dưới góc độ lí luận. Từ đó chỉ ra

những vấn đề còn tồn tại hoặc chưa được đề cập tới trong các nghiên cứu, để tiếp

tục nghiên cứu.

- Xác định các khái niệm công cụ và các khái niệm liên quan làm cơ sở cho

nghiên cứu thực tiễn.

- Xác định nội dung nghiên cứu thực tiễn dựa vào kết quả tổng hợp của phần

lí thuyết, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp của SVCĐN.

- Xác định các mặt biểu hiện: Nhận thức về mục tiêu học nghề, thái độ với

mục tiêu học nghề và hành động thực hiện mục tiêu học nghề của SVCĐN đối với

nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp.

- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp của SVCĐN hiện nay.

* Phương pháp nghiên cứu lí luận

Phương pháp chủ yếu phục vụ nghiên cứu lí luận là: Phương pháp nghiên cứu

văn bản tài liệu.

3.1.2.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn

* Mục đích nghiên cứu thực tiễn

- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng biểu hiện và mức độ nhu cầu

thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.

- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp của SVCĐN.

* Các giai đoạn nghiên cứu thực tiễn

Quá trình nghiên cứu thực tiễn gồm: Giai đoạn thiết kế bảng hỏi, điều tra thử,

điều tra chính thức, phỏng vấn sâu và cuối cùng là phân tích giữ liệu.

1. Giai đoạn thiết kế bảng hỏi

- Mục đích: Hình thành sơ bộ bảng hỏi.

- Phương pháp: Phương pháp chuyên gia, phương pháp nghiên cứu cứu văn

bản tài liệu, phương pháp vấn sâu và phương pháp quan sát.

- Cách thức tiến hành: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cứu văn bản tài liệu

59

và phỏng vấn trực tiếp sinh viên, giảng viên và cán bộ quản lí, quan sát các mặt biểu

hiện về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Đồng thời kết

hợp phương pháp chuyên gia, xây dựng các mệnh đề (item) cho từng nhóm của vấn

đề nghiên cứu.

2. Giai đoạn điều tra thử

- Mục đích: Xác định độ tin cậy của bảng hỏi, tiến hành chỉnh sửa những câu

hỏi chưa đạt yêu cầu nhằm hoàn thiện bảng hỏi.

- Phương pháp: Điều tra bằng bảng hỏi đã được xây dựng và phương pháp

thống kê toán học, để tính toán độ tin cậy, độ giá trị của thang đo.

- Khách thể: 83 sinh viên năm 1 và năm 3 cùng 12 nhà Tâm lí và 6 cán bộ

quản lí là chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu và giảng viên có liên quan đến

SVCĐN.

Dữ liệu thu thập được xử lí bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0, chúng tôi

sử dụng kỹ thuật phân tích độ tin cậy bằng phương pháp phân tích hệ số Alpha và

đo độ giá trị của thang đo trong bảng hỏi.

3. Giai đoạn điều tra chính thức

- Mục đích: Khảo sát thực trạng, mức độ nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp của SVCĐN. Thông qua các mặt biểu hiện, khảo sát và đánh giá mức

độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan.

- Khách thể: 355 sinh viên và 62 giảng viên, trong 355 khách thể nghiên cứu

trả lời hoàn thành bảng hỏi, có 31 sinh viên không điền đầy đủ thông tin vào phiếu

nên đã bị loại, 324 khách thể được lựa chọn vào quá trình phân tích số liệu. Ngoài

khách thể là sinh viên nói trên, chúng tôi còn khảo sát: 15 cán bộ quản lí và phụ

huynh tại 2 trường cao Đẳng nghề.

- Phương pháp: Ở giai đoạn này, chúng tôi sử dụng đồng thời nhiều phương

pháp nghiên cứu: Điều tra bằng bảng hỏi; phỏng vấn sâu; quan sát; nghiên cứu

trường hợp; thống kê toán học.

4. Giai đoạn xử lí kết quả

- Xử lí kết quả nghiên cứu bằng chương trình SPSS 16.0 dựa trên cơ sở kiến

thức xác xuất thông kê theo hướng cơ bản:

60

* Phân tích thống kê mô tả:

- ĐTB (mean) dùng trong việc tính điểm đạt được của mỗi nhóm mệnh đề.

- Điểm trung vị (median) là trị số của trường hợp nằm giữa khi số liệu của

biến nghiên cứu, sắp xếp theo thứ tự tăng dần từ bé nhất đến lớn nhất. Nó được

dùng để mô tả điểm nằm giữ trong 1 mẫu.

- Độ lệch chuẩn (standardizied deviation) được dùng cho mô tả sự phân tán

mức độ tập trung câu trả lời của mẫu.

- Tần số tuyệt đối (các số đếm) và tần số tương đối (số %) với các biến dạng

số và biến dạng chuỗi với các nhóm hạng không có thứ bậc. Tần số tương đối lũy

thừa (phần trăm cộng dồn) đối với các biến định lượng (hoặc các biến dạng chuỗi

với các nhóm thứ bậc). Tần số tuyệt đối và tần số tương đối cho phép mô tả dữ liệu

từ bất kỳ phân phối có dạng như thế nào, bằng cách kiểm tra các trị số cho từng biến

có thể nhận dạng các sai số do đo đạc, mã hóa, hoặc mã hóa lại.

* Phân tích thống kê suy luận

- Phân tích so sánh: Sử dụng phép so sánh giá trị TB (compare means) được

sử dụng nhiều nhất. Các phép so sánh giá trị TB có 3 nhóm trở lên, phép phân tích

phương sai 1 yếu tố (ANOVA) sẽ cho biết các giá trị TB được coi là khác nhau có ý

nghĩa về mặt thống kê khi F-test của phân tích biến thiên có giá trị vượt ngưỡng

thống kê với xác xuất p<0,05. Độ mạnh của sự khác nhau được đánh giá bởi hệ số

Eta. Các phép so sánh giá trị TB của hai nhóm, phép kiểm định về độc lập giữa hai

mẫu (Independent samples t-test) cho biết mỗi một nhóm đơn thì TB của 1 nhóm

chủ thể này có khác với TB của các nhóm chủ thể khác không. Các trị số TB được

coi là có ý nghĩa về mặt thống kê, khi t-test của phân tích biến thiên có giá trị vượt

ngưỡng thống kê với xác xuất p<0,05.

Bên cạnh đó trong luận án, phép kiểm định bình phương Pearson cũng được

dùng để kiểm định tính độc lập giữa hai biến cột và biến dòng của bảng chéo hai

chiều, kiểm định ngang bằng về tỷ lệ dọc theo hàng (hay các cột)

- Phân tích tương quan nhị biến

Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn alpha = 0,05 là cấp độ có ý nghĩa, khi

p<0,05 thì giá trị của r được chấp nhận là có ý nghĩa cho phân tích về mối quan hệ

61

giữa hai biến số.

- Phân tích hồi quy tuyến tính: Phân tích hồi quy xác định một hay nhiều

biến độc lập thay đổi thì biến phụ thuộc sẽ thay đổi như thế nào. Cụ thể chúng tôi

xem xét sự thay đổi của yếu tố chủ quan và khách quan có khả năng dự đoán như

thế nào, về những thay đổi nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp. Nếu có thì

yếu tố nào có khả năng dự báo cao nhất, mức độ dự báo đến đâu. Phép hồi quy

tuyến tính giản đơn, phép hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để dự đoán. Các

thông số được sử dụng phân tích hồi quy gồm:

- R2: Hệ số xác định là bình phương của hệ số tương quan giữa hai biến số.

Hệ số này cho biết tỉ lệ biến thiên ở biến số phụ thuộc được giải thích bởi biến số dự

đoán.

- β: là hằng số, β là số hồi quy, cho biết độ nghiêng của đường hồi quy, nó

mô tả mức độ giải thích của biến số.

- Giá trị t-test, F- test và xác xuất p của nó giúp ta có quyết định về độ có

nghĩa của R2 trong phân tích.

Phép hồi quy tính tuyến giản đơn cho phép chúng ta nhận định về 1 biến số

độc lập (trong nghiên cứu này từng yếu tố tác động đơn lẻ) thay đổi thì có thể dự

đoán được bao nhiêu phần trăm thay đổi của biến phụ thuộc (nhu cầu thành đạt

trong học tập nghề nghiệp). Phép hồi quy tính tuyến bội cho phép dự đoán được sự

thay đổi của biến phụ thuộc (nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp), diễn ra

như thế nào khi tổ hợp các biến độc lập (nhóm yếu tố tác động) thay đổi. Trong mục

hiển thị kết quả của phép phân tích hồi quy bội, bảng các hệ số hồi quy sẽ cho biết

hệ số B và β của từng biến độc lập. Giá trị β, t-test, F- test và xác xuất p tương ứng

sẽ cho biết tầm quan trọng của từng biến độc lập trong mô hình đa biến với việc dự

báo yếu tố phụ thuộc.

3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu

- Mục đích: Nhằm khái quát hóa cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu, trên cơ

sở phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài, xác định quan điểm chỉ đạo

62

trong nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.

- Nội dung: Hệ thống các quan điểm, lí thuyết và các nghiên cứu trong nước

và nước ngoài về các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

- Cách thức tiến hành: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các

vấn đề lí luận liên quan để xây dựng các khái niệm công cụ cho đề tài nghiên cứu.

3.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Mục đích: Khảo sát thực trạng mức độ của nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp thông qua biểu hiện; mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và

khách quan.

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được tiến hành qua 3 bước: Thiết kế

bảng hỏi, điều tra thử và điều tra chính thức.

1. Thiết kế bảng hỏi:

Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu chúng tôi xây dựng bảng hỏi để

khảo sát nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN, giảng viên, phụ

huynh, cán bộ quản lí. (xem phụ lục 1)

2. Giai đoạn điều tra thử:

Việc thăm dò ý kiến được tiến hành khảo sát trên 83 sinh viên năm 1 và năm

3 cùng 12 nhà Tâm lí và 6 cán bộ quản lí là chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu và

giảng viên có liên quan đến SVCĐN. Bằng hệ thống các câu hỏi mở về một số vấn

đề: Quan niệm, biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu nhu cầu thành đạt

trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Những câu trả lời có tần suất từ 33% trở

lên được chọn làm cơ sở cho các mệnh đề trong bảng hỏi.

- Xử lí số liệu: Số liệu thu về từ điều tra thử được xử lí bằng phần mềm

SPSS, phiên bản 16.0. Chúng tôi sử dụng kỹ thuật phân tích độ tin cậy bằng phương

pháp tính hệ số Alpha của Cronbarch, sau khi xử lí số liệu chúng tôi nhận thấy tất cả

các item trong từng thanh đo, toàn bộ phép đo và tính tương quan điểm của từng

item với điểm của các item điều tra quan niệm, biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng

đều đủ độ tin cậy và độ hiệu lực. Vì thế chúng tôi tiến hành tiếp theo là điều tra

63

chính thức.

Bảng 3.1: Độ tin cậy của các thang đo

TT

Thang đo

Hệ số Alpha

1 Quan niệm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

0,96

2 Biểu hiện về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

0,98

3 Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

0,98

3. Giai đoạn điều tra chính thức:

- Mục đích: Khảo sát thực trạng, biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu

cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.

- Nguyên tắc điều tra: Khách thể tham gia trả lời độc lập các câu hỏi trong

bảng hỏi. Người được khảo sát có thể hỏi điều tra viên nội dung họ chưa hiểu.

3.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu

- Mục đích: Thu thập, bổ sung, kiểm tra và làm rõ hơn những thông tin đã

thu được từ khảo sát thực tiễn. Đồng thời góp phần phân tích trường hợp điển hình.

- Nguyên tắc: Người được phỏng vấn có thể tự do trả lời các câu hỏi theo ý

kiến riêng, bởi câu hỏi đưa ra chủ yếu là câu hỏi mở. Người phỏng vấn thiết lập mối

quan hệ thân thiện với khách thể, câu hỏi đặt ra phải ngắn gọn, rõ ràng. Tránh câu

hỏi xâm phạm đời tư, tránh bình luận hay phản ứng với câu trả lời.

- Khách thể phỏng vấn: 15 sinh viên, 29 giảng viên, cán bộ quản lí và 10 phụ

huynh.

- Nội dung phỏng vấn: Thông tin bản thân, mức độ biểu hiện, quan điểm xã

hội, yếu tố ảnh hưởng, lý giải nguyên nhân và đề xuất giải pháp nâng cao nhu cầu

thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.

- Xử lí kết quả phỏng vấn sâu: Kết quả phỏng vấn sâu được chia thành từng

nhóm, thông tin thu được, sẽ đưa vào làm dẫn chứng chứng minh cho kết quả

nghiên cứu.

3.2.4. Phương pháp quan sát

- Mục đích: Thu thập thêm thông tin về các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt

trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN, khẳng định lại những nhận định từ các

64

phương pháp khác.

- Nội dung: Quan sát hoạt động học tập và thực hành của sinh viên trên lớp ở

xưởng và nơi thực tập, nơi làm thêm. Đồng thời quan sát thái độ và hành vi phụ

huynh và người dân. Qua đó để đánh giá và nhìn nhận hiểu biết hơn nữa: Quan

niệm, biểu hiện, điều kiện sinh sống và học tập và các yêu tố ảnh hưởng đến nhu

cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.

3.2.5. Phương pháp chuyên gia

- Mục đích: Nhằm xác định hóa các khái niệm, các chỉ số để đánh giá nhu

cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp, đảm bảo độ tin cậy của các công cụ,

hướng thu thập số liệu theo mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

Các chuyên gia thuộc lĩnh vực Tâm lí học và Giáo dục học của Học viện

Khoa học xã hội, Viện Tâm lí học, các hiệu trưởng và cán bộ quản lí ở các trường

Cao đẳng nghề.

- Nội dung: Trao đổi về quan niệm, biểu hiện và yếu tố ảnh hưởng đến nhu

cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Các tình huống...

3.2.6. Phương pháp nghiên cứu trường hợp

- Mục đích: Nghiên cứu 3 trường hợp sinh viên có nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp ở mức cao, trung bình và thấp, nhằm tìm ra nguyên nhân tác

động đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN, mức độ chi

phối của gia đình và xã hội đến học nghề, để bổ sung rõ hơn cho kết quả nghiên cứu

thực trạng. Phát hiện ra những đặc thù sống động, có chiều sâu đảm bảo cho phân

tích. Là phương tiện để khảo sát nhiều khía cạnh xã hội phức tạp, bao gồm nhiều

biến số quan trọng, trong việc tìm hiểu vấn đề ở các tình huống thực tế, liên quan

trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhu cầu thành thành trong học tập nghề

nghiệp mà nghiên cứu trên tổng thể chưa đề cập đến. Đồng thời phác họa bức tranh

chung tương đối đầy đủ, về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của

SVCÐN khu vực Ðông Nam Bộ.

- Phương pháp: Thông qua phiếu trưng cầu ý kiến, bài tập tình huống, phiếu

phỏng vấn sâu, quan sát hoạt động học tập và thực hành của sinh viên trên lớp ở

65

xưởng và nơi thực tập, nơi làm thêm và nghiên cứu tài liệu gồm tài liệu, văn bản, hồ

sơ lưu trữ cá nhân, sản phẩm hoạt động,... của ba trường hợp. Chân dung của mỗi

SVCĐN được mô tả: (xem phụ lục 2 và phụ lục 3)

1. Thông tin cá nhân

- Họ tên, tuổi, giới tính

- Trình độ văn hóa

- Hiện tại học trường Cao đẳng nghề nào

- Đang học khoa gì

- Hoàn cảnh gia đình

2. Mức độ thành đạt trong học tập nghề nghiệp qua:

- Kết quả nghiên cứu qua phiếu trưng cầu ý kiến

- Kết quả nghiên cứu qua giải bài tập tình huống

- Kết quả nghiên cứu qua quan sát

- Kết quả nghiên cứu qua phỏng vấn sâu

3. Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của

SVCÐN

4. Kết luận chung: Đánh giá quan điểm, biểu hiện về nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp.Trong các yếu tố ảnh hưởng, yếu tố nào tác động nhiều nhất,

yếu tố nào tác động ít nhất.

3.3. Thang đo và tính điểm

3.3.1. Đối với thang đo mặt biểu hiện và yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt

trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề

Thang đo này được thiết kế trên cơ sở các nội dung cơ bản của nhu cầu thành

đạt trong học tập nghề nghiệp và yếu tố ảnh hưởng, dưới dạng những mệnh đề có

tính chất nhận định và tương ứng với mỗi mệnh đề là 3 phương án lựa chọn. Từ

“không đúng” đến “đúng”. Để có thể đo đếm và so sánh được các mệnh đề đó,

chúng tôi gán cho mỗi mức độ một số điểm mang tính chất ước lệ. Cách tính điểm:

- Cao: 3 điểm

- Tương đối cao: 2 điểm

- Không cao: 1 điểm

ĐTB của mệnh đề là điểm của thang đo tương ứng, điểm thấp nhất = 1, điểm

66

cao nhất = 3; điểm càng cao, chứng tỏ mức độ các mặt biểu hiện và mức độ ảnh

hưởng của yếu tố đến đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh

viên Cao đẳng nghề càng cao. Tuy nhiên để đảm bảo tính trung thực và độ tin cậy

của thang đo, một số mệnh đề có nội dung đổi ngược. Nên cách tính điểm ở các

mệnh đề này cũng được đổi ngược lại so với các mệnh đề khác, số điểm tương ứng

cho mỗi lựa chọn của các mệnh đề đổi ngược là:

- Không cao: 3 điểm

- Tương đối cao: 2 điểm

- Cao: 1 điểm

Các mệnh đề có nội dung đảo ngược:

- Thang đo biểu hiện của nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp có các

mệnh đề: 16, 17, 18, 19, 23, 29,30.

- Thang đo yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp có các mệnh đề: 4,5,6, 8,9.

3.3.2. Đối với câu hỏi về thứ tự lựa chọn theo mức độ quan trọng về mục đích

học nghề của sinh viên cao đẳng nghề

Có 7 mệnh đề đưa ra trong thanh đo này, khách thể lựa chọn ra 3 mục đích

quan trọng nhất và xếp theo mức độ quan trọng từ 1 đến 3. Trong đó 1 là quan trọng

nhất. Cách tính điểm cho thang đo này:

- Lựa chọn 1: 1 điểm

- Lựa chọn 2: 2 điểm

- Lựa chọn 3: 3 điểm

Mỗi lựa chọn này tính tần suất để xác định trong mỗi mức độ lựa chọn thì

mệnh đề nào xuất hiện với lượt người lựa chọn cao nhất.

3.3.3. Đối với câu hỏi có nhiều phương án lựa chọn

Câu hỏi có nhiều phương án lựa chọn: Quan niệm, yếu tố gia đình, bài tập

tình huống nhằm hỗ trợ thêm cho đánh giá các mặt biểu hiện: Nhận thức về mục

tiêu học nghề; thái độ đối với mục tiêu học nghề; hành động thực hiện mục tiêu học

nghề của sinh viên... khách thể có thể tự do lựa chọn bất cứ mệnh đề nào mà họ cho

67

là phù hợp. Mỗi lựa chọn được tính 1 điểm

3.3.4. Đối với một số câu hỏi khác cách tính điểm được tiến hành như sau

- Áp dụng biện pháp nâng cao nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

- Cần thiết: 3 điểm

- Ít cần thiết: 2 điểm

- Không cần thiết: 1điểm

Điểm thấp nhất = 1, điểm cao nhất = 3; điểm càng cao, chứng tỏ mức độ cần

thiết của việc áp dụng biện pháp nâng cao nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp cho sinh viên Cao đẳng nghề càng cần thiết.

- Lí do chọn nghề của sinh viên

- Cao: 3 điểm

-Tương đối cao: 2 điểm

- Không cao: 1 điểm

- Nhận thức tầm quan trọng về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

Quan trọng: 3 điểm

Tương đối quan trọng: 2 điểm

Không quan trọng: 1điểm

Điểm thấp nhất = 1, điểm cao nhất = 3; điểm càng cao, chứng tỏ nhận thức

tầm quan trọng về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao

đẳng nghề càng cao.

Sau khi tính điểm trung bình của một số thang đo (như: Nhận thức; Các mặt

biểu hiện; Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp)

thành các nhóm mức độ khác nhau, tùy theo nội dung của từng vấn đề. Cách thức

phân chia các mức độ thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.2: Phân bố nhóm điểm ở một số thang đo trong bảng hỏi

Nội dung Mức độ Giới hạn điểm

Thấp Từ 1 đến 1,62 Nhận thức về nhu cầu thành đạt trong

Trung bình Từ 1,63 đến 2,52 học tập ghề nghiệp Cao Từ 2,53 đến 3

68

Các mặt biểu hiện của nhu cầu thành Thấp Từ 1 đến 1,88

đạt trong học tập ghề nghiệp Trung bình Từ 1,89 đến 2,64

Cao Từ 2,65 đến 3

Thấp Từ 1 đến 1,99 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu Trung bình Từ 2 đến 2,83 thành đạt trong học tập ghề nghiệp

Cao Từ 2,84 đến 3

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Đề tài sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau: Phương pháp nghiên

văn bản tài liệu, điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, quan sát; chuyên gia; nghiên

cứu trường hợp; thống kê toán học. Trong đó phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là

chủ đạo, các phương pháp còn lại hỗ trợ giúp cho kết quả của luận án mang tính

khách quan, chính xác hơn và đầy đủ.

Mỗi phương pháp đều có ưu điểm, nhược điểm nhất định. Tuy nhiên việc sử

dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau giúp chúng tôi thu thập và xử lí số

liệu điều tra về mặt định lượng và định tính đảm bảo độ tin cậy và khoa học.

Kết quả điều tra tổng thể được kiểm chứng ở một số trường hợp cụ thể trong

nghiên cứu trường hợp chi tiết phong phú về nhiều mặt như hoàn cảnh, đặc điểm,

quan điểm… của từng đối tượng. Từ đó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nhu cầu thành

đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.

Việc tổ chức tiến hành nghiên cứu, theo một quy trình thống nhất và thời gian

phân bố hợp lí cho từng nội dung sẽ mang lại kết quả tối ưu cho mỗi nội dung của

luận án. Đặc biệt với sự kết hợp chặt chẽ giữa các phương pháp nghiên cứu, làm

69

cho kết quả luận án mang tính khách quan, đảm bảo độ tin cậy cao và tính khoa học.

CHƢƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHU CẦU THÀNH ĐẠT TRONG HỌC TẬP NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ

4.1. Thực trạng nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên

Cao đẳng nghề khu vực Đông Nam Bộ

4.1.1. Đánh giá chung về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh

viên Cao đẳng nghề

Trên cơ sở mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đi

vào phân tích nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN như sau:

Bảng 4.1: Mô tả kết quả nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

Tổng số khách thể

324

Điểm trung bình

19,1

Trung vị Độ lệch chuẩn Điểm thấp nhất Điểm cao nhất

20,1 2,79 7 28

của sinh viên Cao đẳng nghề

Qua kết quả được trình bày ở bảng 4.1 cho thấy: Tổng khách thể khảo sát

chính thức 355, trong đó có 31 khách thể không điền đầy đủ thông tin đã được loại

bỏ khỏi quá trình phân tích, còn lại 324 khách thể trả lời đầy đủ thông tin được sử

dụng để phân tích trong nghiên cứu này.

Giá trị TB về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của khách thể

nghiên cứu là 19,1; trung vị là 20,1; độ lệch chuẩn 2,79; tổng điểm thấp nhất là 7

tổng điểm cao nhất 28. Phân bố cụ thể nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

70

của khách thể nghiên cứu được trình bày cụ thể ở bảng 4.2

Bảng 4.2: Phân bố điểm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên

Cao đẳng nghề

Tổng mẫu Điện tử - Công nghiệp Công nghệ - Thông tin Nhóm ngành nghề Công nghệ - Ô tô ĐT B N % % SVN3 % % % % SVN3 %

1,9 4.8 0,0 4.9 0.0 2,6 0.0

10,5 8.0 4,0 7.9 6.4 2,1 2,9

39,1 18,1 16,9 15,3 24,1 16.0 25,1

48,5 13,0 15,3 27,1 36,0 35,1 15.3

SVN 1 1 1 1 2 1 1 1 2 2 2 3 4 3 9 5 2 2 1 2 1 1 0 SVN 1 1 1 2 2 0 1 1 2 2 2 2 3 5 6 9 1 2 1 1 1 1 0 SVN 3 0 0 0 0 0 0 3 1 1 3 4 6 7 6 6 5 6 4 2 1 2 1 SVN 1 0 0 2 1 0 0 0 1 1 1 3 5 4 6 9 1 2 1 2 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 3 1 6 7 6 7 6 8 5 4 2 4 2 0 0 0 0 0 0 0 0 1 3 4 8 9 6 5 7 8 6 5 3 3 2 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 1 1 2 2 2 2 2 6 8 14 19 33 34 41 51 23 29 18 16 9 8 3

48 44,0 63 56,0 45 42,1 57 57,9 41 36,0 70 64,0

Tổng 324 100

Từ bảng (bảng 4.2) phân bố điểm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp của SVCĐN. Ta thấy điểm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp ở

SVCĐN khá cao, chỉ có 1.9% là thấp, 39,1% là trung bình, tới 48,5% sinh viên nhu

cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao, vẫn còn 6 sinh viên mức thấp từ 7 đến

10 điểm. Tuy nhiên không có sinh viên nào đạt trên 28 điểm, nhu cầu thành đạt

71

trong học tập nghề nghiệp cao nhất 28 điểm, mức điểm này có 3 sinh viên.

Qua các số liệu cụ thể trên, có thể đánh giá thực trạng nhu cầu thành đạt

trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN:

Đa số khách thể nghiên cứu đạt điểm khá, sinh viên nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp cao là 28 điểm và thấp 7 điểm rất ít. Kết quả khảo sát cũng cho

thấy, có sự phân bố không đồng đều về điểm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp sinh viên ở chuyên ngành khác nhau: Công nghệ - Thông tin có nhu cầu

thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao nhất đạt tới 36% mức điểm nhu cầu thành

đạt trong học tập nghề nghiệp cao, mức điểm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp thấp của khoa này là 2,1%, chỉ có 3 sinh viên năm 1 mức điểm thấp nhưng là

mức 14 đến 16 điểm. Vì sao sinh viên khoa Công nghệ - Thông tin lại có nhu cầu

thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao vượt trội hơn hai khoa Điện tử - Công

nghiệp và Công nghệ - Ô tô, kết quả này cho thấy giữa các khoa có sự khác biệt về

tuyển và sử dụng lao động, như sinh viên Công nghệ - Thông tin, sau khi tốt nghiệp

ra trường có nhiều cơ hội: Được tuyển dụng vào cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị

– xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang; ưu tiên có bằng tốt nghiệp

loại khá và giỏi trở lên. Nên phần lớn sinh viên luôn cố gắng hoàn thành tốt mục

tiêu của chương trình học nghề, sinh viên không chỉ chú ý nâng cao năng lực và kỹ

thuật tay nghề, mà luôn rèn luyện đạo đức, học viên mong muốn được thầy cô và

tập thể lớp tín nhiệm trao cho chức vụ cao trong lớp, trong trường.

Khoa Công nghệ - Thông tin có số lượng nữ nhiều, sinh viên nữ mong muốn

ra trường xin vào đơn vị sự nghiệp công lập. Khối nhà nước trong quá trình xét

tuyển hồ sơ rất kỹ về mọi mặt, NLCN đánh giá cao mà đánh giá rất khắc khe về đạo

đức. Trong khi đó thực tế tuyển và sử dụng lao động thuộc nhóm ngành nghề Điện

tử - Công nghiệp và Công nghệ - Ô tô vào cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã

hội, đơn vị sự nghiệp công lập nhỏ giọt. Hai nhóm nghề này chủ yếu là tuyển và sử

dụng vào các doanh nghiệp tư nhân và liên doanh với nước ngoài là chủ yếu, những

nơi này không chú ý nhiều đến hồ sơ, đặc biệt chú trọng kỹ thuật tay nghề và kinh

nghiệm làm việc, thử tay nghề làm được trong vòng một đến hai tiếng là nhận ngay.

Chính vì lẽ đó mà sinh viên các khối này không chú trọng rèn luyện phẩm chất đạo

72

đức, điều này sẽ phân tích sâu ở tất cả các phần tiếp theo của luận án.

Nhóm điểm cao thứ hai là khoa Điện tử - Công nghiệp, với mức điểm nhu

cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao 35,1. Mức điểm sinh viên có nhu cầu

thành đạt trong học tập nghề nghiệp thấp là 4,9% và 6 sinh viên ở mức độ thấp lại

cao hơn nhiều so với khoa Công nghệ - Thông tin, thấp nhất là khoa Công nghệ - Ô

tô với mức điểm nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cao đạt 27,1%. Mức điểm nhu cầu

thành đạt thấp là 4,9% của khoa lại cao nhất trong 3 khoa.

Bên cạnh đó, khi xem xét 2 nhóm khách thể đạt điểm nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp cao là 8 sinh viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp ≥ 28 điểm và 2 sinh viên điểm trắc nghiệm nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp thấp là ≥ 7 điểm.

Ba khoa sinh viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp thấp rơi

vào sinh viên năm 1 và có số lượng lớn hơn rất nhiều so với học viên năm cuối,

chẳng hạn như khoa Điện tử - Công nghiệp 5 sinh viên nhu cầu thành đạt trong học

tập nghề nghiệp thấp chỉ có ở sinh viên năm 1. Phần lớn năm 1 các em mới vào

trường còn nhiều lung túng trong lựa chọn ngành học cho phù hợp với năng lực và

phù hợp với yêu cầu của thị trường. Đầu học kỳ I các em chuyển đổi nghề liên tục.

Hơn nữa năm 1 số lượng đông do học sinh hư bị cha mẹ ép vào học trường

nghề với mục đích nhờ trường quản lí hộ, phần nữa rớt Đại học một vài năm vào

trường nghề để trú chân và tiếp tục ôn thi đại học, trong khi lực học chưa đủ tầm.

Mặt khác số ít sinh viên học nghề cho có lệ “Đi học là đi chơi”, kiểu gì sau ba năm

cũng có tấm bằng hành nghề hợp pháp. Chưa nhận biết được khả năng học nghề của

mình, không chuyên tâm vào học tập. Vấn đề mang tính thời sự này chúng tôi phân

tích kỹ trường hợp có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp trung bình và

thấp của học viên M và T ở mục 4.3 kết quả nghiên cứu các trường hợp.

Có 48,5% sinh viên nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao có lực

học khá giỏi trở lên, các em đánh giá đúng đắn về vai trò vị trí của người học nghề.

Từ đó không ngừng cố gắng vượt mọi qua khó khăn và thử thức, phấn đấu hoàn

thành tốt mục tiêu học nghề với quan điểm học nghề đúng “Học trước hết là học

73

cho mình” sau đó là mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, từ NLCN tốt của bản thân.

Sinh viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao luôn sẵn lòng

chia sẻ kỹ năng nghề và kinh nghiệm cho bạn, tích cực và đam mê nghiên cứu tạo ra

nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Luôn chớp lấy cơ hội học thầy cô và bậc thợ giỏi,

lắng nghe sự góp ý hay phê bình từ bạn bè và thầy cô, tìm ra thiếu sót kịp thời khắc

phục. Điều này chúng tôi phân tích kỹ trường hợp có nhu cầu thành đạt trong học

tập nghề nghiệp cao ở sinh viên D ở mục 4.3.

Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN chịu ảnh hưởng

nhiều của yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó yếu tố khách quan tác động

mạnh hơn là yếu tố chủ quan. Vấn đề này được làm rõ ở mục 4.3.

Từ việc đánh giá chung về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của

SVCĐN ở trên, cho chúng ta thấy bức tranh khái quát về thực trạng nhu cầu thành

đạt trong học tập nghề nghiệp của họ. Để hiểu cụ thể và sâu sắc, chúng tôi xin đi

vào từng phần cụ thể:

4.1.2. Quan niệm của sinh viên cao đẳng nghề về sự thành đạt trong học tập nghề

nghiệp

Bảng 4.3: Quan niệm thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN

STT

Tiêu chí

SL Tỉ lệ % Thứ bậc

1 2 3

Có nhiều đóng góp lớn cho tập thể /xã hội Hiểu biết sâu sắc lĩnh vực chuyên nghành. Đạt nhiều thành tích, giải thưởng lớn trong học tập.

81 210 57

10.6 27.4 7.4

4 1 5

4

Luôn được tập thể/thầy cô yêu quý và tín nhiệm.

57

7.4

5

5

Luôn chủ động cải tạo, sáng tạo độc đáo cho sản phẩm

180

23.5

3

6

181

23.6

2

Nổ lực về trí tuệ, kiên trì thực hiện mục tiêu học tập, không sợ khó, không sợ khổ.

Tổng

766

100.0

Kết quả khảo sát quan niệm của SVCĐN về nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp (bảng 4.3) cho thấy. Trong 6 tiêu chí phản ánh quan niệm của sinh

viên, có 3 tiêu chí (2,5,6) bằng: 74.5% số lượt lựa chọn là các tiêu chí: “Hiểu biết

sâu sắc lĩnh vực chuyên ngành”, “Luôn chủ động cải tạo, sáng tạo độc đáo cho sản

phẩm”, “Nổ lực về trí tuệ, kiên trì thực hiện mục tiêu học tập, không sợ khó, không

74

sợ khổ”. Tỉ lệ % thấp nhất và ít sinh viên chọn là 2 tiêu chí (3,4) bằng: 14.8 % “Đạt

nhiều thành tích và thưởng lớn trong học tập” “Luôn được tập thể/thầy cô yêu quý

và tín nhiệm.”

Tiêu chí 2: “Hiểu biết sâu sắc lĩnh vực chuyên ngành” số lượng lựa chọn là

210 và có tỉ lệ % cao nhất: 27.4%, trong 6 tiêu chí cơ bản cần phải có ở người thành

đạt trong học tập nghề nghiệp, tiêu chí 2 là quan trọng nhất, cơ bản nhất không thể

thiếu. Tại sao, hầu hết sinh viên lại lựa chọn tiêu chí này bằng nhiều lí do, trong đó

sinh viên khẳng định phải có NLCN và tay nghề giỏi đã bàn đến ở chương 2. Bởi vì

“Hiểu biết sâu sắc lĩnh vực chuyên ngành” là kỹ thuật tay nghề cao, NLCN tốt… Từ

đó, người học luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập nghề nghiệp, mang lại giá

trị tốt đẹp cho bản thân và xã hội.

SVCĐN muốn có “Hiểu biết sâu sắc lĩnh vực chuyên ngành” họ phải luôn

vượt qua mọi khó khăn và thử thách để hoàn thành tốt mục tiêu học nghề, nỗ lực thi

đua bám sát nhu cầu thực tiễn, tìm tòi nghiên cứu phát huy sáng kiến cải tiến kỹ

thuật, luôn sẵn lòng chia sẽ kiến thức và kỹ năng nghề cùng bạn bè, chỉ dẫn bạn

những phần bạn chưa hiểu vừa giúp bạn hiểu bài, vừa giúp mình khắc sâu thêm kiến

thức và kỹ thuật tay nghề. Luôn chờ đón cơ hội tiếp cận thầy cô và bậc thợ giỏi

không ngừng mở rộng thêm hiểu biết... Nhờ vậy mà hiểu biết ngày càng sâu sắc về

NLCN. Từ đó tạo ra uy tín lớn trước tập thể bằng chính NLCN vững vàng, cho nên

nhắc đến họ là tập thể lớp trầm trò khen gợi và ngưỡng mộ và được thầy cô yêu quý

tôn trọng. Ðây là yếu tố quan trọng nhất của thành đạt trong học tập nghề nghiệp của

SVCĐN.

Như Bernard Weiner (dẫn theo Schwart DavidJ [77]) đưa ra hệ thống các

nguyên nhân thúc đẩy NCTĐ hoặc động cơ thành đạt. Lý thuyết này cho rằng,

nguyên nhân sự thành công hay thất bại là do: Năng lực bản thân, nỗ lực ý chí vượt

khó khăn khi giải quyết nhiệm vụ và sự may mắn quyết định. Chẳng hạn, lần này tôi

được điểm cao vì tôi thực sự nỗ lực vượt qua mọi khó khăn thử thách trong học tập,

nếu lần sau tôi không cố gắng nỗ lực hơn để vượt qua mọi khó khăn thử thách thì

tôi sẽ không đạt điểm cao như lần trước.

Chính vì vậy mà tiêu chí 6 “Nỗ lực kiên trì thực hiện mục tiêu học tập, không

75

sợ khó, sợ khổ” có tỉ lệ % cao thứ hai: 23.6%. Thể hiện khát vọng hành động thực

hiện mục tiêu học nghề là luôn nỗ lực của trí tuệ trong nhận thức mục tiêu thành

đạt, kiên trì thực hiện mục tiêu học nghề dù có sinh viên phải đương đầu với mọi

khó khăn và thách thức ngày càng khắc nghiệt của cuộc sống, nhất là những sinh

viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao điển hình như sinh viên D

khoa Điện tử - Công nghiệp chẳng hạn, khó khăn về vật chất và thử thách trong học

tập kéo đến dồn dập, khi em bước vào học kì hai năm cuối. Gánh nặng cơm áo gạo

tiền của cả gia đình dồn hết lên đôi vai mảnh khảnh của D, kinh tế gia đình vốn khó

khăn, mẹ lâm bệnh nặng phải vào viện điều trị dài ngày, bố nghĩ việc dài ngày vào

viện chăm mẹ, hai em nhỏ đang trong tuổi ăn học… mọi chi phí cho cả nhà đều

trông chờ vào D. Những sinh viên này không ngừng nỗ lực về trí tuệ và kiên trì bền

bỉ vượt qua mọi khó khăn và thách thức, không sợ khó, sợ khổ. Thường xuyên tiếp

cận và đón nhận nhiệm vụ học nghề khó, các em luôn tin tưởng thành công khi

người học có NLCN tốt. Luôn mong muốn hoàn thành tốt mục tiêu chương trình

học nghề thì sinh viên mới hài lòng.

Tiêu chí 6 và tiêu chí 2 là hai tiêu chí quan trọng nhất trong 6 tiêu chí cơ bản

chúng tôi đưa ra, sinh viên lựa chọn nhiều nhất, người học tích cực hoạt động học

nghề đi đôi với huy động tối đa của trí tuệ, lĩnh hội sâu sắc kiến thức và kỹ năng

chuyên ngành nhằm đạt mục tiêu học tập tốt. Tất yếu sẽ nhận thức tốt yêu cầu nhu

cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bản thân, đây là điều kiện cơ bản đáp

ứng yêu cầu lao động kỹ thuật cao trực tiếp trong sản xuất.

Tiêu chí 5:“Luôn chủ động cải tạo, sáng tạo độc đáo cho sản phẩm”, thể hiện

tính chuyên biệt của SVCĐN như lĩnh hội kiến thức vận dụng vào thực hành phát

hiện ra những bất cập và nảy sinh sáng kiến ứng dụng vào từng công đoạn, dây

chuyền sản xuất, mang lại hiệu quả cao, giá thành rẻ, chất lượng tốt thiết thực cho

cuộc sống, tạo nên thành đạt học nghề cho bản thân. Người thành đạt trong học tập

nghề nghiệp nếu dừng lại ở ba tiêu chí đó thì chưa đủ mà còn phải là người: Có

nhiều đóng góp lớn cho tập thể/xã hội. Như vậy mới được tập thể, xã hội thừa nhận

và tôn trọng.

Hơn nữa, người có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp là người: Đạt

76

nhiều thành tích và đạt giải thưởng lớn trong học tập, luôn được tập thể/thầy cô yêu

quý và tín nhiệm… Thế nhưng hai tiêu chí: “Đạt nhiều thành tích và đạt giải

thưởng lớn trong học tập” và “Luôn được tập thể/ thầy cô yêu quý và tín nhiệm.”

SVCĐN lựa chọn ít nhất đều là: 57 tỉ lệ phần trăm thấp nhất: 7.4%.

Vì sao hai tiêu chí này có tỉ lệ phần trăm thấp nhất, do cả nguyên nhân chủ

quan và khách quan mang lại. Trong phỏng vấn sâu: “Được tập thể/ thầy cô yêu

quý, tín nhiệm mang lại ý nghĩa gì cho thành đạt trong học nghề và có giá trị gì trên

con đường hành nghề của bạn vì sao?”

Đa số sinh viên trả lời gần giống nhau: “Không có ý nghĩa gì, tín nhiệm làm gì

cho thêm mệt, điều này tôi không cần, hoặc tôi không muốn điều đó…”. Ý kiến này

chủ yếu rơi vào sinh viên khoa Điện tử - Công nghiệp và Công nghệ - Ô tô. Các bạn

giải thích được tập thể/ thầy cô yêu quý và tín nhiệm, nghĩa là tập thể lớp trao cho

một chức vụ nào đó trong lớp, hay được thầy cô thường xuyên giao nhiệm quan

trọng… Điều này SVCĐN không cần, vì không có lợi ích gì trong học nghề và hành

nghề sau này, đi xin việc các công ty, xí nghiệp trong nước và nước ngoài… Hồ sơ

như thế nào họ không quan tâm, người tuyển dụng chỉ hỏi tốt nghiệp nghề bao lâu,

đã đi làm ở đâu. Tiếp đó là thử tay nghề từ một đến hai tiếng làm tốt họ nhận ngay.

Có lẽ chính thực tế các công ty và doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đã

và đang tuyển dụng sinh viên học nghề như vậy, ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức

thành đạt về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Bên cạnh

đó, còn có nguyên nhân chủ quan do chính bản thân người học, các bạn chỉ chú

trọng đến rèn luyện và nâng cao tay nghề, việc tu dưỡng đạo đức còn xem nhẹ.

Đây là vấn đề lớn không chỉ bản thân SVCĐN cần phải điều chỉnh lại quan

niệm về thành đạt trong học nghề của sinh viên mà người thầy, người cô trực tiếp

giảng dạy cần chú trọng đến rèn luyện và đánh giá đạo đức thường xuyên, nhất là

các cấp lãnh đạo có liên quan cần phải đưa ra tiêu chí tuyển dụng bao gồm cả tay

nghề và phẩm chất đạo đức tốt cho các công ty, nhà máy trong nước và nước ngoài.

Như vậy, SVCĐN có cơ sở rèn luyện đạo đức tốt trong quá trình học nghề.

Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN không thể tồn tại một

cách độc lập, mà bao giờ cũng tồn tại trong hệ thống các mối quan hệ phức tạp, đa

77

dạng và đan xen lẫn nhau như mối quan hệ với tập thể lớp, thầy cô và xã hội được

tập thể lớp và mọi người thừa nhận thì nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

mới đầy đủ.

Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp phải bao gồm các tiêu chí cơ bản

nêu trên. Quan điểm này được thầy cô tham gia nghiên cứu đồng ý (xem phụ lục 1).

Để khẳng định lại một lần nữa cũng nội dung này, chúng tôi thu được kết quả từ 40

giảng viên và 15 cán bộ quản lí của hai trường thể hiện ở biểu đồ dưới

Qua đánh giá giảng viên và cán bộ quản lí về nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp của SVCĐN, ta thấy rõ đánh giá ở ba mệnh đề đều có tỉ lệ phần trăm

cao nhất 30.0% “Nâng cao trình độ kỹ thuật, tay nghề là luôn là niềm vui lớn của

sinh viên cao đẳng nghề”, và “Thuần thục máy móc, thiết bị, kỹ thuật, thành thạo

tay nghề hơn bạn là niềm tự hào của sinh viên”. Các mệnh đề có tỉ lệ thấp “Sinh

viên cao đẳng nghề quan tâm đến vị trí xã hội về nghề mà họ đang học.” là 3.7

“Được thầy cô, tập thể lớp tin yêu giao cho chức vụ cao luôn là niềm hãnh diện của

78

sinh viên” là 1%

Từ đó, giúp chúng ta hiểu giảng viên và cán bộ quản lí đánh giá thái độ nhu

cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN khá trùng khớp với sinh viên.

Tất cả đều nghiêng về năng lực và tay nghề, như vậy ta có thể khẳng định: Đây là

thực tế vốn tồn tại trong quan niệm về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

của SVCĐN.

4.1.3. Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng

nghề được biểu hiện qua các mặt

Bảng 4.4: Các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh

viên Cao đẳng nghề.

Stt

Các mặt biểu hiện

ĐTB

ĐLC

Thứ bậc

1

2,07

0.7

1

Nhận thức về mục tiêu học nghề

2

1,95

0,74

2

Hành động thực hiện mục tiêu học nghề

3

1,88

0,69

3

Thái độ với mục tiêu học nghề

Ba mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN

và kết quả khảo sát thực trạng thể hiện ở 32 mệnh đề trong bảng 4.4, nhìn chung

trong 3 mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp thì nhận thức về

nghề: 1,88. Chúng tôi sẽ phân tích cụ thể từng mặt biểu hiện.

mục tiêu học nghề cao nhất: 2,07 thấp nhất là hành động thực hiện mục tiêu học

4.1.3.1. Nhận thức về mục tiêu học nghề

Bảng 4.5: Nhận thức về mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của sinh viên

Cao đẳng nghề

Stt

Nội dung mệnh đề

Cao TĐC

ĐTB

Không cao

Thứ bậc

1

66.0 28.7

5.2

2.60

2

Bạn luôn khát khao tham gia sáng tạo kỹ thuật, nâng cao tay nghề và năng lực nghề nghiệp.

2 Bạn luôn ý thức phải có kiến thức, tay nghề giỏi.

86.1 12.0

1.9

2.84

1

3 Bạn thường ít chú ý đến thành tích học tập của mình.

11.4 40.1 48.5 1.62 11

4

54.9 30.9 14.2 2.40

5

Được thầy cô, tập thể lớp tin yêu trao vị trí cao nhưng bạn không muốn có.

79

Stt

Nội dung mệnh đề

Cao TĐC

ĐTB

Không cao

Thứ bậc

5

67.3 24.4

8.3

2.58

3

6

48.8 37.0 14.2 2.34

6

7

16.7 33.0 50.3 1.66 10

8

24.4 10.5 65.1 1.59 13

9

53.7 22.8 23.5 2.30

7

10

26.2 29.0 44.8 1.81

8

11

16.0 20.7 63.3 1.45

4

Vận dụng tri thức, tay nghề giải quyết khó khăn, thử thách học tập là khao khát của bạn. Trong học tập, công việc, bạn khát khao mình có thể làm tốt, chuyên nghiệp hơn người khác dù có phải mạo hiểm. Thực hành, thực tập ở doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao làm bạn chán ghét và mệt mỏi. Khát vọng vươn lên mà bạn ganh tị với người thích quyền lực và địa vị Ra trường mong muốn lớn nhất của bạn có việc làm ổn định cơ hội thăng tiến và khẳng định mình. Bạn không quan tâm nhiều đến việc mình có một chức vụ nào đó trong tập thể. Bạn luôn đặt ra mục tiêu, vị trí nghề nghiệp cho tương lai tốt đẹp

9

12 Bạn là người thích vật chất và danh vọng.

17.9 31.8 50.3 1.67

Tìm hiểu về nhận thức về mục tiêu học nghề, cho ta thấy mặt biểu hiện về

mặt nhận thức về mục tiêu học nghề cao hoặc thấp đối với thành đạt trong học tập

nghề nghiệp của SVCĐN. 12 mệnh đề cho 324 sinh viên từ năm một đến năm ba

thuộc các khoa: Khoa Công nghệ - Thông tin, khoa Công nghệ - Ô tô, khoa Điện tử

- Công nghiệp.

“Bạn luôn ý thức phải có kiến thức, tay nghề giỏi” Được sinh viên chọn nhiều

nhất, đạt tới 86.1% khẳng định cao và 12.0% TĐC, xếp thứ 1 ĐTB = 2.84 cao nhất

trong 12 mệnh đề. Tại sao khách thể xem trọng và đề cao mệnh đề này, bởi quan

điểm của SVCĐN: “Học trước hết là cho mình”. Chúng tôi đưa ra ví dụ điển hình

cho quan điểm này là T (Thí sinh dự thi nghề Giải pháp phần mềm Công nghệ

thông tin đã xuất sắc giành Huy chương đồng với 535/600), anh cũng khẳng định

“Học trước hết là cho mình” với quan điểm đúng đắn này:

Thí sinh T dự thi nghề Giải pháp phần mềm Công nghệ thông tin đã xuất sắc

giành Huy chương đồng với 535/600 điểm là thí sinh xuất sắc nhất Quốc gia nhận

giải "Best of nation" cùng với đại diện của 59 quốc gia. Lần đầu tiên Việt Nam đạt

huy chương tại kỳ thi tay nghề thế giới , xếp thứ 3 trong tổng số 22 thí sinh đại diện

80

các quốc gia tham gia cuộc thi tay nghề thế giới lần thứ 43 diễn ra từ ngày 5 đến

ngày 16 tháng 8 năm 2015tại Brasil (Dẫn theo - gặp gỡ chàng sinh viên huy

chương đồng thi tay nghề thế giới) [21]

“Mong ước lớn nhất của bạn là có kiến thức, tay nghề giỏi” Đây là khát

vọng chính đáng của SVCĐN, khát vọng này là nhận thức về mục tiêu học nghề

đúng đắn mang giá trị kinh tế bền vững lớn lao cho bản thân người học nghề và xã

hội. Thực tế cho thấy nền kinh tế công nghiệp yêu cầu, phải đào tạo lực lượng lao

động có năng lực chuyên môn cao, làm việc độc lập với máy móc thiết bị, tự chủ

trong công nghệ mới phức tạp. Họ là người mang lại giá trị tinh thần, vật chất to lớn

bảo đảm sự phát triển và đi lên của nền kinh tế cường thịnh và văn minh của mỗi

quốc gia.

“Bạn luôn ý thức phải có kiến thức, tay nghề giỏi” tới 86.1% sinh viên chọn

mức cao và 12.0% TĐC. Thể hiện khát khao và hoài bảo thiết thực chất phát của

giai cấp công nhân, các em xác định học nghề là học cho mình, có kiến thức vững

và tay nghề giỏi là cần câu cơm, trước hết là nuôi sống chính mình, sau đó là mang

lại lợi ích cho xã hội. Kết quả trên khẳng định khát vọng mạnh mẽ, ở mặt nhận thức

mục tiêu học nghề đúng đắn của SVCĐ. Nhận thức đúng, mỗi người chúng ta sẽ cải

tạo được thiên nhiên, cải thiện xã hội và cải thiện bản thân mình theo hướng tốt đẹp,

là nền tảng để hình thành các hoạt động tâm lý khác: Tình cảm, ý chí, nhân cách...

Mặt biểu hiện thành đạt nghề nghiệp của SVCĐ thì nhận thức về mục tiêu học nghề

là mặt trọng yếu nhất, là tiền đề cho các mặt biểu hiện thành đạt tiếp theo của con

người. Vì thế, yêu cầu đặt ra là nhận thức về mục tiêu học tập nghề nghiệp của sinh

viên phải đúng sẽ tạo sức mạnh giúp họ vươn lên mọi thử thách và khó khăn thực

hiện tốt mục tiêu học nghề.

“Bạn luôn khát khao tham gia sáng tạo kỹ thuật, nâng cao tay nghề và năng

lực nghề nghiệp” sinh viên khẳng định cao 66.0% và TĐC: 28.0%, ĐTB: 2.60. Xếp

thứ 2 “Vận dụng tri thức, tay nghề, giải quyết khó khăn, thử thách trong học tập là

khao khát của bạn” 67.3% sinh viên khẳng định cao và 24.4% TĐC, ĐTB: 2.58 cao

thứ 3. Vận dụng tri thức và kỹ thuật tay nghề để giải quyết khó khăn và thử thách

học tập nghề nghiệp, không ngừng củng cố và nâng cao kỹ thuật tay nghề luôn là

81

khát khao khẳng định mình bằng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, không né tránh khó

khăn gian khổ, luôn sẵn sàng đón nhận mọi nhiệm vụ học tập khó, xem đó thử thách

quý giá mà thầy cô ban cho “Vận dụng tri thức, tay nghề, giải quyết khó khăn, thử

thách trong học tập là khao khát của bạn”. Mong muốn thực hiện tốt công việc học

nghề khó nhằm nâng cao kỹ thuật tay nghề và mở rộng kiến thức, đây cũng là thể

hiện mong muốn khát khao được xã hội tôn trọng và ngưỡng mộ của SVCĐN.

Muốn dành được vị trí trọng tâm nhất trong lòng mọi người, SVCĐN phải dày công

nghiên cứu, kiên trì và nỗ lực tìm tòi làm ra các sáng kiến khoa học, cải tiến kỹ

thuật giúp cho NLCN được tôi luyện, trở thành kỹ năng và kinh nghiệm hành nghề

thiết yếu.

T là chàng sinh viên năm 4, trường Đại học Công nghiệp TP.HCM. là một

trong những trường hợp điển hình minh chứng “Công nghệ thông tin giống như

nguồn sống của mình, niềm đam mê ấy lúc nào cũng chảy trong huyết mạch của T” là

lời chia sẻ đầy mộc mạc và chân tình của T sinh viên năm 4, trường ĐH Công nghiệp

TP. HCM.

Bắt đầu khóa học, khi T mới khởi động thì các sinh viên Hàn Quốc, những

đối thủ của T tại kỳ thi tay nghề thế giới, gần như đã tăng tốc. T kể, lúc đó chỉ có

một mục tiêu là phải nhanh chóng khắc phục những hạn chế của bản thân. Nghĩ

vậy, khi ban huấn luyện ra đề tài để kiểm tra hàng tháng T đề xuất hai tuần ra một

đề tài và được đồng ý. Bởi với T, làm càng nhiều đề tài thì mình càng vững, càng có

nhiều kinh nghiệm… (Dẫn theo - gặp gỡ chàng sinh viên huy chương đồng thi tay

nghề thế giới) [21]

“Trong học tập và công việc, bạn khát khao mình có thể làm tốt, chuyên

nghiệp hơn người khác dù có phải mạo hiểm” 48.8% khẳng định cao, 37.0% TĐC

“Khát vọng vươn lên mà bạn ganh tị với người thích quyền lực và địa vị” 24.0%

sinh viên khẳng định cao. Nội dung hai mệnh đề này nói lên sự ganh đua, thi đua

học tập, mong muốn chiến thắng hoặc đánh bại kẻ khác, vươn lên khẳng định mình.

Muốn đạt thành tích học nghề cao nổi trội, buộc lòng sinh viên phải thi đua và ganh

đua mạnh mẽ với bạn. Đây là điều không trách khỏi, cũng là một trong những tố

chất vốn có của người thành đạt. Điều này đã được Henry [56,tr120-129] khẳng

82

định trong nghiên cứu NCTĐ là xu hướng nhân cách, Henry đưa ra ba khía cạnh

khác nhau: Định hướng trong công việc, quyền lực và sự cạnh tranh là những mong

muốn chiến thắng hoặc đánh bại kẻ khác.

Nhận thức về mục tiêu học nghề cao sẽ tạo ra khát khao thành đạt trong học

tập nghề nghiệp cao và đúng đắn là ngọn lửa nung nấu lòng hăng say, nhiệt tình, là

động lực tiếp sức cho sự phấn đấu không mệt mỏi của SVCĐN, giúp họ vượt lên sự

khắc nghiệt trong mọi lĩnh vực. Đằng sau bất cứ một thành công vĩ đại nào cũng là

một ngọn lửa khát vọng tranh đấu hừng hực cháy giúp con người tiến xa. Sự cạnh

tranh về địa vị quyền lực trong tập thể lớp học, sinh viên mong muốn thực hiện

nhiệm vụ học tập khó, hoàn thành thật hoàn hảo nhằm khẳng định bản thân là người

có NLCN và tay nghề tốt trở thành trung tâm chú ý của tập thể, giữ vị trí quan trọng

của lớp của trường được thầy cô và bạn bè quý mến tin yêu.

Kết quả sự cố gắng, cạnh tranh tin tưởng sự thành công vào kỹ thuật tay

nghề, say mê tích cực học tập đạt thành quả tốt bằng chính sức lực của mình với

nhận thức về mục tiêu học nghề đúng đắn, giúp sinh viên biết tự điều chỉnh, định

hướng vị trí quyền lực trong tập thể lớp, sao cho vừa tầm với và duy trì nó lâu dài.

Sự ganh đua này vẫn có tỉ lệ thấp ở SVCĐN, vì chức vụ trong quá trình hoạt

động học tập nghề nghiệp tại trường, không có ý nghĩa gì trên bước đường xin việc

và hành nghề sau này. Chính vì vậy trong phỏng vấn sâu, nhiều học viên cho rằng

sự cạnh tranh trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN không cần thiết lắm, thậm chí

một số sinh viên khẳng định không cần thiết. Vì phần lớn đi xin việc làm ở công ty,

doanh nghiệp... trong nước và ngoài nước, hồ sơ như thế nào họ không quan tâm,

người tuyển dụng chỉ hỏi tốt nghiệp nghề bao lâu đã đi làm ở đâu, tiếp đó là thử tay

nghề trong vòng một đến hai tiếng làm được họ nhận vào làm ngay. Thực tế này

ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức thành đạt trong học tập nghề nghiệp không cân đối

giữa phẩm chất và năng lực của SVCĐN:

Chỉ cần trao dồi, hun đúc khổ luyện, có kỹ thuật tay nghề giỏi là đủ, tham gia

vào các chức vụ trong lớp làm gì cho mất thời gian, cũng chẳng cần nổi trội trước

tập thể lớp, thường những bạn nổi trội là được kết nạp Đảng, được tập thể và thầy

cô tín nhiệm đưa vào ban cán sự lớp... những việc này không có ích gì cho lập

nghiệp sau này ... (Lời tâm sự của một số sinh viên khoa Công nghệ - Ô tô).

Tâm sự trên được khẳng định trong mệnh 4: “Được thầy cô, tập thể lớp tin yêu

83

trao vị trí cao trong lớp nhưng bạn không muốn có” đạt tới 54.9% sinh viên khẳng

định cao và 30.9% TĐC, không cao chỉ đạt 14.2%. Như vậy sự cạnh tranh và ganh

đua về địa vị và quyền lực của SVCĐN rất thấp so với sinh viên khối chuyên

nghiệp. Mệnh đề 7: “Thực hành, thực tập ở doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao

làm bạn chán ghét và mệt mỏi” 16.7% khẳng định cao và 33.0% TĐC. Tỉ lệ % này

thường rơi vào những sinh viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

thấp, khát vọng thành đạt theo hướng tiêu cực mà chúng tôi đề cập ở mục 2.2.6.1.

Không có nghị lực vượt qua khó khăn thử thách, xem khó khăn là gánh nặng, luôn

tìm cách né tránh nhiệm vụ học tập ở mức trung bình hay khó như chưa biết vận

dụng lí thuyết vào thực tiễn thực hành trên trang thiết bị kỹ thuật, máy móc mà chủ

yếu đứng ngó lơ. Luôn có tư tưởng bỏ cuộc, buông xuôi nhiệm vụ học tập. Nhận

thức về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp mờ nhạt, chưa quan tâm nhiều

đến mục tiêu học nghề, chưa đặt ra mục đích cho sự nghiệp hoặc không đủ nghị lực

để đạt được mơ ước trong cuộc sống.

Thậm chí số ít sinh viên nhận thức về học nghề còn sai lệch “Học nghề làm gì

không học nghề cũng trở thành công nhân”, “Dạy nghề là đào tạo lao động chân

tay cơ bắp”, “Dân cày”. Chính nhận thức sai lệch nên số ít học viên đi học: “Đi

học là đi chơi” đưa đến kết quả học tập quá thấp, lập nên kì tích khủng bố chất

lượng đào tạo cho trường. Nhận thức chưa đúng đắn về vai trò và giá trị của đào tạo

nghề, vấn đề này chúng tôi phân tích kỹ ở trường hợp có nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp thấp. Khi phân tích cụ thể nhận thức thành đạt đối với địa vị và

quyền lợi trong tập thể lớp và lập nghiệp sau này, không đồng nhất trong từng đối

tượng nghiên cứu. Có sự khác biệt lớn ở học lực khác nhau.

Bảng 4.6: Nhận thức về mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của sinh viên

Cao đẳng nghề. (Theo học lực)

Học lực Biểu hiện Cao Trung bình Thấp

Giỏi % 88.9 9.9 1.2

Khá % 79.0 19.8 1.2

TB % 35.5 15.0 49.5

Yếu % 1.9 17.9 80.2

Sinh viên có học lực giỏi thì nhận thức về mục tiêu học nghề cao trong mọi

lĩnh vực nhất là về mặt kiến thức và kỹ thuật tay nghề 88,9%, khẳng định rằng

84

thành đạt trong học tập là phải “Có kiến thức, tay nghề giỏi” là nhận thức đúng đắn

không thể thiếu được đối với người học. Kiến thức và tay nghề giỏi là điều kiện cơ

bản quyết định thành tích học tập cao của người học mà còn quyết định cả cơ đồ sự

nghiệp sau này của kỹ sư thực hành. Trong đó, nhận thức về mục tiêu học nghề sinh

viên có lực học trung bình là 35.5% và yếu là 1.9% (số liệu điều tra tại bảng 4.6)

Cạnh tranh trong học tập nghề nghiệp “Thực hành, thực tập ở doanh nghiệp có

tính cạnh tranh cao làm bạn chán ghét và mệt mỏi” đạt 16.7% khẳng định cao,

33.0% TĐC và không cao: 50.3%. Nhận thức vị trí nghề nghiệp và quyền lực được

thể hiện trong các mệnh đề sau: “Bạn luôn đặt ra mục tiêu vị trí nghề nghiệp cho

tương lai tốt đẹp” 63.3% khẳng định cao, 20.7% TĐC và không cao là: 16.0%, xếp

thứ 4 trong 13 mệnh đề.

Có rất nhiều lí do khác nhau, giúp ta giải thích tại sao sinh viên có học lực

khác nhau, lại có nhận thức về mục tiêu học nghề khác nhau. Qua tìm hiểu và quan

sát, chúng tôi cho rằng sự biểu hiện thành đạt học tập nghề nghiệp khác nhau quá

lớn này là do nhận thức của bản thân người học, bên cạnh đó còn có sự tác động

mạnh bên ngoài, điều này đã được phân tích bảng 4.5.

Theo quan điểm của Clelland.Mc [7,tr.25-27], nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp luôn gắn với tinh thần cạnh tranh. Nghiên cứu của ông đã chỉ ra rằng,

những người có NCTĐ cao luôn khát khao thành công, hoàn thiện kỹ năng làm việc

và cạnh tranh với những người xung quanh, luôn cố gắng vượt qua mọi thử thách

trong quá trình thực hiện công việc được giao. Mong muốn được cạnh tranh trong

công việc được coi là một trong những biểu hiện quan trọng của NCTĐNN.

4.1.3.2. Thái độ với mục tiêu học nghề

Bảng 4.7: Thái độ với mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của sinh viên

Cao đẳng nghề

STT

Nội dung mệnh đề

Cao TĐC

ĐTB

Không cao

Thứ bậc

1

8.6

14.2

77.2

1.31

9

2

39.5

29.3

31.2

2.08

4

Bạn không phấn khởi, tự giác tham gia tập huấn, hoạt động nâng cao tay nghề. Công việc khác thu hút bạn nhiều hơn là việc học tập ở trường.

3

9.0

27.8

63.3

1.45

8

Buồn chán, hờ hững trong học tập nên bị bạn bè nhận xét bạn là người ít hứng thú, ít năng động

85

STT

Nội dung mệnh đề

Cao TĐC

ĐTB

Không cao

Thứ bậc

trong học tập.

4

18.5

24.4

57.1

1.61

7

5

27.8

31.5

40.7

1.87

5

6

76.0

25.3

7.7

2.59

1

7

21.0

40.4

38.6

1.82

6

8

59.9

33.0

16.0

2.34

3

9

65.1

24.7

10.2

2.54

2

Bạn không quan tâm đến nghề bạn học, sau này có được xã hội coi trọng và đánh giá cao. Trách phạt, phê bình tác động tới bạn mạnh hơn là khen ngợi. Bạn rất hài lòng, phấn khởi chia sẽ với bạn bè phương pháp, kiến thức và tay nghề Một trong lý do bạn tích cực học tập muốn được mọi người xem là người quan trọng. Hoàn thành tốt công việc hơn người khác, bạn tự hào và vui mừng. Vì yêu nghề bạn sẵn sàng dấn thân vượt khó, để học tập và rèn luyện.

Trong 9 biểu hiện thái độ với mục tiêu học nghề của nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp ở SVCĐN được khảo sát thì nội dung: “Bạn rất hài lòng và

phấn khởi chia sẽ với bạn bè phương pháp, kiến thức và tay nghề” ở mức cao nhất

ĐTB = 2.59 có tới 76 % sinh viên lựa chọn mức cao, xếp thứ 1. Luôn sẵn lòng

giảng giải những phần bạn chưa hiểu, lật đi lật lại vấn đề đến khi bạn hiểu và bạn tự

làm được bài mới hài lòng. Cách học này vừa giúp bạn mở mang kiến thức và kỹ

thuật tay nghề vừa giúp mình khắc sâu thêm kiến thức và tay nghề, niềm vui hiểu

bài được nhân lên gấp bội, làm tâm trạng học tập thêm phấn chấn và tự hào vì người

học làm được nhiều việc có ích. Thích thể hiện mình, thích mạo hiểm, thích đương

đầu với những khó khăn và thử thách để được bạn bè ngưỡng mộ, tôn trọng về tài

năng và phẩm hạnh cũng là nét tâm lý đặc trưng của lứa tuổi thanh niên ở SVCĐN

là thể hiện mong muốn được chia sẽ cùng bạn cách thức học tập và kỹ năng, khi có

bí quyết và phương pháp học tập hay, sinh viên nhiệt tình chỉ dẫn không ngại phiền

hà, dù bạn hỏi đi hỏi lại tốn nhiều thời gian, công sức. Hơn thế nữa người học cảm

thấy thú vị, say mê khi hợp tác với thầy, cùng thầy cùng bạn thi đua tay nghề làm

cho không khí học tập sôi động hào hứng, sinh viên tự nguyện say mê học tập tạo

86

sáng kiến cải tiến kỹ thuật được áp dụng vào các công đoạn sản xuất. Từ đó có thêm

“Kiến thức quý giá” cần thiết và quan trọng cho thành đạt trong học tập nghề nghiệp

tiến gần đến mơ ước thành đạt trong sự nghiệp sau này.

Đây là đức tính quý cần được trân trọng và nhân rộng góp phần làm cho

trường học trở thành tổ ấm yêu thương, là nơi ươm mầm tài năng, không chỉ người

thầy có vai trò chủ đạo, mà người học cũng góp phần quan trọng gieo mầm xanh

tươi tốt cho đất nước. Đây cũng là phẩm chất phải có ở người thành đạt, người

thành đạt là người luôn chia sẽ hiểu biết và bí quyết thành công cho mọi người,

ươm mầm cho sự lớn lên của người khác... Có ích cho xã hội. Như vậy thành đạt

của họ mới được xã hội thừa nhận và đánh giá cao.

Nội dung: “Vì yêu nghề bạn sẵn sàng dấn thân vượt khó, để học tập và rèn

luyện.” tới 65.1% học viên lựa chọn mức độ cao. ĐTB = 2.54 xếp thứ 2, lòng yêu

nghề sâu sắc người học có nghị lực và ý chí vượt qua mọi khó khăn và thử thách

không ngừng cố gắng vươn lên hoàn thành tốt mục tiêu chương trình học nghề. Tuy

nhiên biểu hiện này vẫn còn 10.2% mức độ không cao, là số ít chưa chuyên tâm vào

học nghề, tư tưởng nữa vời do gia đình ép buộc học nghề, trong số ít này là sinh

viên năm một thi rớt đại học vào học cho có lệ sang năm thi tiếp đại học, trong khi

lực học chưa đủ sức vào đại học.

Nội dung:“Hoàn thành tốt công việc hơn người khác, bạn tự hào và vui

mừng.” 65.1% sinh viên lựa chọn mức cao, 24.7% lựa chọn TĐC, ĐTB = 2.34, xếp

thứ 3. Khi sinh viên vận dụng kiến thức vào thực hành, phát hiện ra bất cập và nảy

sinh sáng kiến ứng dụng vào từng công đoạn, dây chuyền sản xuất thì cảm xúc tự

hào vui sướng dâng trào, sức học càng thêm phấn chấn, tạo ra sự đam mê nghiên

cứu tạo ra sáng kiến kỹ thuật, tiếp thêm sức mạnh đạt được ước mơ là trở thành

người thợ giỏi, doanh nhân thành đạt.

Bên cạnh phần đông sinh viên có thái độ với mục tiêu học nghề tích cực, vẫn

còn số ít có thái độ với mục tiêu học nghề tiêu cực thể hiện trong các mệnh đề:“Buồn

chán, hờ hững trong học tập nên bị bạn bè nhận xét bạn là người ít hứng thú, ít

năng động trong học tập” 9.0% mức độ cao 27.8% mức độ TĐC, ĐTB = 1.31, xếp

thứ 8 là sinh viên bị ngưỡng ép vào học nghề do quậy phá, gia đình không quản lí

87

được, xem trường nghề là nơi quản giáo hộ hoặc có lực học đầu vào thấp. Một phần

nhỏ sinh viên lực học chưa đủ tầm, thi rớt đại học vẫn tự kiêu cho rằng học lực của

mình đáng lẽ được vào Đại học danh tiếng, học trường nghề quá tầm thường, chẳng

có gì cao sang để họ phấn đấu. Nên các em cảm thấy bị cô độc, lẻ bước trong hoạt

động học tập nghề nghiệp, ít hứng thú, thậm chí không hứng thú học nghề và ít

quan tâm đến lớp, đến trường. Ngại thiết lập quan hệ với bạn bè và thầy cô, nhất là

mối quan hệ có ích cho rèn luyện và nâng cao NLCN và tay nghề. Điều này thể hiện

rõ trong thời gian đầu của sinh viên M có NCTĐNN trung bình ở mục 4.3.

Nội dung:“Trách phạt, phê bình tác động tới bạn mạnh hơn là khen ngợi”

27.8% biểu hiện cao 31.5% lực chọn mức độ TĐC. ĐTB = 1.87, xếp thứ 5. Là thái

độ thành đạt của người học rất bình lặng, nhàm chán, dửng dưng với học nghề. Tạo

ra độ lì quá lớn xem thường nhiệm vụ học tập, đi học theo kiểu “Đi học là đi chơi”.

Dù thầy cô gia đình đôn đốc, động viên và khích lệ khơi dậy hứng thú học tập

nhưng vẫn bỏ ngoài tai, dẫn đến kết quả học thấp.

Để khẳng định lại mặt biểu hiện thái độ với mục tiêu học nghề của sinh viên

“Trách phạt, phê bình tác động tới bạn mạnh hơn là khen ngợi”, trong phỏng vấn

phụ huynh với câu hỏi: “Tình hình học tập con em phụ huynh (câu 8: phiếu phỏng

vấn sâu – dành cho phụ huynh ở phụ lục 1). Chúng tôi đưa ra nhiều phương án cho

phụ huynh lựa chọn thì phương án “Lười biếng, thụ động, thường xuyên bị giáo

viên nhắc nhở, khiển trách, kỹ luật”. Trong 10 phụ huynh, bốn phụ huynh lựa chọn

phương án này. Phụ huynh Th. mẹ của sinh viên B khoa Điện tử - Công nghiệp kể:

Lì quá ở nhà bố mẹ nói không nghe, đến trường còn lì hơn, chẳng biết hổ

thẹn, nhiều khi thầy cô, gia đình phải dùng đến hình phạt nặng hoặc kỹ luật: Từ 18

giờ đến 19 giờ 30 phút làm vệ sinh và tưới cây quanh khu vực kí túc xá chịu sự giám

sát ban quản lí kí túc xá trong hai tháng. Vì tội tối trốn học trèo tường ra ngoài

uống rượu, chơi game quá nửa đêm vào gây gỗ, rượt đánh bạn khắp kí túc xá, đập

phá cửa kính…

Sau thời gian thực hiện kỹ luật, những sinh viên vi phạm, đã chấp hành nội

quy, quy định của trường tốt hơn“Thuốc đắng khỏi bệnh, từ nay phải chỉnh chu,

88

phơi mặt dày: Cuốc đất, tưới cây, lau hành lang lần nữa trước bàn dân thiên hạ, chỉ

có nước chui đầu xuống đất…” (Lời thú nhận sau khi thực hiện kỷ luật của sinh

viên Q và sinh viên N khoa Công nghệ - Ô tô)

4.1.3.3. Hành động thực hiện mục tiêu học nghề

Bảng 4.8: Hành động thực hiện mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của

sinh viên cao đẳng nghề

STT

Nội dung mệnh đề

Cao TĐC

ĐTB

Không cao

Thứ bậc

1

80.2 15.7

4.0

2.76

1

Thực hiện nhiệm vụ học tập, bạn nỗ lực hết khả năng của mình.

16.4 35.2

48.5

1.67

9

3

25.6 40.4

34.0

1.66

7

4

13.9 26.9

59.3

1.65

11

5

42.9 46.9

10.2

2.32

4

6

21.3 50.9

27.8

1.93

6

7

18.8 36.7

44.4

1.74

8

8

60.2 30.2

9.6

2.50

3

9

47.2 32.4

20.4

2.26

5

10

62.7 28.4

9.0

2.53

2

11

70.7 21.3

8.0

1.62 10

2 Nhiều việc bạn nhận làm nhưng không làm đến cùng Đôi khi kết quả học tập thấp hơn mức trung bình, do bạn thụ động, ý chí vươn lên chưa rõ ràng. Trong học tập, đôi lúc mọi người xem bạn là người lười biếng, thụ động. Kết quả học tập của bạn không phải lúc nào cũng ổn định. Ở mức độ nào đó, thành tích học tập phụ thuộc phong trào học tập của lớp. Do nỗ lực học tập của bạn bị chi phối từ ngoại cảnh. Bạn không chịu đựng được, không thuận lợi xảy ra, vì bạn chưa phát huy sự nỗ lực ý chí. Vì ngày mai lập nghiệp bạn luôn khẩn trương, quyết liệt nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu, tạo ra sáng kiến cải tiến kỹ thuật Một ngày không làm xong ít nhất một việc, bạn cảm thấy nôn nóng không yên. Tiêu chí hàng đầu “người thợ giỏi” tuyển chọn vào công ty, doanh nghiệp lớn với mức lương cao, luôn là động lực thôi thúc bạn tích cực học tập. Dù trong hoàn cảnh nào, học tập luôn được bạn ưu tiên hàng đầu, nhất là củng cố thao tác kỹ thuật.

Phân tích Từ kết quả khảo sát thực trạng ở bảng 4.8, cho thấy có sự khác biệt

khá lớn giữa các biểu hiện của hành động thành đạt về nhu cầu thành đạt trong học

nghề, thì biểu hiện“Thực hiện nhiệm vụ học tập, bạn nỗ lực hết khả năng của

tập nghề nghiệp của SVCĐN. Trong các biểu hiện hành động thực hiện mục tiêu học

mình”, thể hiện cao nhất đạt tới 80.2% sinh viên chọn cao và TĐC: 15.7%, ĐTB =

hiện mục tiêu học nghề của sinh viên hai trường là cao và mạnh mẽ, các em luôn thể

89

2.76, xếp thứ 1 trong 11 mệnh đề. Như vậy ta thấy mức độ nỗ lực hành động thực

hiện quyết tâm mãnh liệt và nỗ lực hết mình được lặp đi, lặp lại diễn ra ở từng hành

động của tất cả giai đoạn học tập, vượt qua mọi khó khăn và thử thách luôn cố gắng

hoàn thành tốt mục tiêu học nghề. Không chán nản, không than thở trước khó khăn,

dù bước đầu thất bại, nhất là thực hành thầy đưa ra bài tập khó, để thử khả năng sáng

kiến cải tiến kỹ thuật. Đây là điều cốt yếu của người có nhu cầu thành đạt cao, vấn đề

này đã được Lê Thanh Hương [39] nghiên cứu về động cơ thành đạt. Tác giả đã

nghiên cứu về mức độ nỗ lực thành đạt; tính bền vững của sự nỗ lực trong động cơ

thành đạt của thanh niên.

Giờ ra chơi, nhưng các xưởng thực hành học viên vẫn miệt mài, cặm cụi bên

máy móc thiết bị, dù trong xưởng không có thầy. Tiếng nói cười rất hiếm mà tiếng

leng keng của công cụ đang rộn ràng trên đôi tay linh hoạt, tích cực say mê đầy

trách nhiệm... trong từng chi tiết, chịu khó mài mò tìm ra những hóc búa, các em

như người thợ thực thụ đang hành nghề tại xưởng của mình. Ngoài ra, họ còn thể

hiện ý thức rất cao trong quá trình sử dụng và bảo vệ trang thiết bị và linh kiện máy

móc, sau giờ thực hành ở lại hàng tiếng đồng hồ lau chùi, tra dầu tu bổ lại dụng cụ

và linh kiện máy móc. Các em xem trang thiết bị và linh kiện máy móc… như chân

tay của mình.

Hành động thực hiện mục tiêu học nghề được thể hiện nỗ lực vươn lên không

biết mệt mỏi, dành cho bằng được thành tích cao trong học tập nghề nghiệp như tạo

ra sáng kiến cải tiến kỹ thuật được các doanh nghiệp đặt hàng ứng dụng trở thành

mục tiêu phấn đấu hàng đầu của học viên, đây cũng là biểu hiện cả ý chí chiến

thắng lập nên kì tích học tập. Điều này chúng tôi chứng minh lại một lần nữa T

chàng sinh viên năm 4, trường Đại học Công nghiệp TP.HCM. Đoạt huy chương

Đồng nghề giải pháp phần mềm công nghệ thông tin cho doanh nghiệp, kỳ thi tay

nghề thế giới lần thứ 43 tại Brazil.

Quá trình luyện tập lúc đầu khá căng thẳng, phải cạnh tranh với nhiều người

để được chọn. Hầu hết thời gian em dành cho việc luyện thi. T được Tập đoàn

Samsung tuyển chọn đào tạo tại Hàn Quốc 13 tháng. Trong thời gian này, T luôn

đối mặt với khó khăn lớn, đặc biệt là luôn cảm thấy áp lực khi luyện thi với đối thủ

90

mạnh như Hàn Quốc. Nhưng T đã cố gắng vượt qua và học hỏi nhiều điều bổ ích,

làm việc hết sức mình: làm việc phải đặt mục tiêu và phải cố hết sức đạt mục tiêu.

Sau 13 tháng rèn luyện, T hạ quyết tâm... Kết quả T đứng ở vị trí thứ 3, sau Thụy Sĩ

và Hàn Quốc. T bảo: “Mục tiêu đặt ra mới đạt một nửa, có huy chương nhưng vẫn

xếp sau bạn Hàn Quốc. Kết quả như vậy mình sẽ phải tiếp tục cố gắng hơn nữa”.

(Dẫn theo- gặp gỡ chàng sinh viên huy chương đồng thi tay nghề thế giới) [21]

Một câu hỏi lớn đặt ra là tại sao phần đông SVCĐN lại có ý chí và nghị lực

vươn lên rất cao từ điều nhỏ nhất, đến lớn nhất trong từng hành động học nghề.

Theo chúng tôi quan sát và trò chuyện cùng sinh viên thì nguyên nhân quan trọng

nhất, cũng là lí do chân chính là: Được tuyển chọn vào công ty, doanh nghiệp lớn có

vị trí tốt, mức lương cao tạo thêm nguồn thu cho gia đình, đưa kinh tế gia đình đỡ

chật vật và thiếu thốn. Cho nên trong học nghề, sinh viên phải luôn quyết tâm nỗ

lực hết khả năng hành động thực hiện mục tiêu học nghề “Dù trong hoàn cảnh nào,

học tập luôn được bạn ưu tiên hàng đầu, nhất là rèn luyện kỹ thuật tay nghề” có tới

70.7% sinh viên lựa chọn mức cao, 21.3% lựa chọn TĐC. Sinh viên dành nhiều thời

gian cho hoạt động học nghề, tạo nên sự hài hòa học và lao động hữu ích. Vượt qua

kinh tế khó khăn của gia đình để tiếp cận với thành tựu khoa học kỹ thuật, máy móc

hiện đại, hoàn thành xuất sắc mục tiêu của chương trình học nghề. Từng ngày hun

đúc kỹ thuật tay nghề giỏi và NLCN tốt ra trường được công ty, xí nghiệp lớn tiếp

nhận với nguồn thu nhập cao.

Chính vì vậy mà biểu hiện“Tiêu chí hàng đầu “người thợ giỏi” tuyển chọn

vào công ty, doanh nghiệp lớn với mức lương cao, luôn là động lực thôi thúc bạn

tích cực học tập” xếp thứ 2 với 62.7% sinh viên chọn mức cao và 28.4% chọn

TĐC, ĐTB = 2.53. Vấn đề này phân tích rõ, ở mục 4.3 trường hợp sinh viên D.

Những tố chất thành đạt của con người: Tin tưởng vào bản thân sẽ thành công, xóa

mặc cảm, nỗ lực làm việc, sẵn sàng công hiến và củng cố niềm tin trong mọi hoàn

cảnh, mong muốn thực hiện tốt nhiệm vụ, luôn khám phá tìm tòi, sáng tạo chiếm

lĩnh cái mới cái hay. Những tố chất thành đạt của con người này Schwart DavidJ

[77,tr.35-48] trong cuốn “Bí quyết thành đạt trong đời người” gọi là bí quyết để trở

thành người thành đạt “Muốn trở thành người thành đạt phải có bí quyết như: Tin

91

tưởng vào bản thân sẽ thành công, xóa mặc cảm – mầm bệnh mọi sự thất bại, củng

cố niềm tin xua tan nỗi lo lắng và sợ hãi...” Mệnh đề 8:“Vì ngày mai lập nghiệp

bạn luôn khẩn trương, quyết liệt nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu, tạo ra sáng kiến cải tiến

kỹ thuật”, đây là hành động thực hiện mục tiêu học nghề cần phải có ở SVCĐN.

Tuy nhiên, tỉ lệ rất thấp SVCĐN biểu hiện hành động thực hiện mục tiêu học nghề

chưa rõ ràng và thấp 4.0%, số ít này thuộc một số sinh viên lêu lổng không chịu lao

động, gia đình không quản lí được bị gia định ép buộc vào học nghề “Gia đình xem

trường nghề là nơi quản lí hộ con em họ trong một thời gian nhất định - ở cái tuổi

nông nổi, khó bảo…” hoặc đi học nghề có tấm bằng cho hợp pháp đứng ra mở tiệm,

mở công ty, vấn đề này chúng tôi phân tích kỹ ở mục 4.3. Trường hợp sinh viên T

có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp thấp.

Biểu hiện của hành động thực hiện mục tiêu học nghề mong muốn nâng

cao đời sống kinh tế từ hoạt động nghề nghiệp, được SVCĐN chọn cao: “Tiêu

chí hàng đầu “người thợ giỏi” tuyển chọn vào công ty, doanh nghiệp lớn với

mức lương cao luôn là động lực thôi thúc bạn tích cực học tập” 62.7% sinh viên

chọn mức cao và 28.4% TĐC xếp thứ hai trong 11 mệnh đề.

Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp thể hiện sự nỗ lực thực hiện

hành động học tập mang lại NLCN tốt và kỹ thuật tay nghề giỏi, xin vào công ty,

doanh nghiệp lớn có thu nhập cao góp phần đưa kinh tế gia đình thoát khỏi khó

khăn thiếu thốn, được SVCĐN lựa chọn mức cao, ĐTB: 2.53 xếp thứ 2. Kết quả

này không thống nhất với một số kết quả nghiên cứu gần đây của tác giả Lã Thị Thu

Thủy về NCTĐ của tri thức trẻ [85,tr.125-130] và Nguyễn Thị Hoa một số vấn đề

cơ bản tâm lý của tri thức hiện nay [32].

Trong nghiên cứu này, giá trị vật chất được SVCĐN đánh giá rất cao. Đồng

thời kết quả trên cũng không thống nhất với nhận định của nhà Việt Nam học Pam

Nilan [97,tr.2]:

Trong những năm gần đây, nhất là thời gian này, nước ta chuyển sang nền

kinh tế thị trường, nhiều giá trị ở con người Việt Nam thay đổi nhất là tuổi trẻ hôm

nay, những giá trị: Giá trị vật chất siêu lợi nhuận, vụ lợi, luôn đề cao lợi ích cá

nhân… Trong đó giá trị đồng tiền được nhiều người xem trọng và đề cao lên hàng

92

đầu của chân lí sống, trong đó số lượng ưu thế là thanh niên.

Mỗi người một hoàn cảnh sống khác nhau như thành ngữ Việt Nam: “Ai ở

trong chăn mới biết chăn có rận” chúng tôi đưa ra câu thành ngữ này, là muốn đề

cập tới hoàn cảnh kinh tế gia đình phần lớn của SVCĐN là khó khăn và rất khó

khăn, kể cả vật chất lẫn tinh thần: Con ngoài giá thú sống trong cảnh bố thí của mẹ

ghẻ con chồng, hay bố dượng, bố mẹ li hôn bỏ con lại cho ông bà, gia đình ngoài

Bắc mới vào nam lập nghiệp với hai bàn tay trắng, bố mẹ có nguồn thu nhập rất

thấp từ nghề: Phụ hồ, xe ôm, buôn bán nhỏ lẻ… Nên phần lớn SVCĐN phải tự

bươn chải kiếm sống và trang trãi chi phí ăn học, các em tranh thủ làm thêm đủ

việc: Bảo vệ, phụ quán cơm, bán cà phê, phụ quán nhậu, làm ca đêm cho các công

ty... Chính vì phải sống mãi trong cái đói nghèo, cái túng thiếu, khổ sở trăm bề nên

các em khát khao thoát khỏi cuộc sống đó, bằng chính sự nỗ lực học nghề, cố gắng

trở thành một trong những thành viên của nguồn nhân lực chất lượng cao, là những

con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm,

năng lực sáng tạo. Làm chủ được phương tiện, máy móc, làm chủ được công nghệ

phức tạp, để được tuyển chọn vào công ty, doanh nghiệp lớn có thu nhập cao luôn là

động lực thôi thúc sinh viên vượt qua mọi khó khăn thiếu thốn và vật chất và thử

thách trong học tập, không ngừng phấn đấu hoàn thành xuất sắc mục tiêu học nghề

là ước mơ chính đáng của SVCĐN. Điều này thể hiện rất rõ sinh viên D có nhu cầu

thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao, trong mục 4.3. Kết quả nghiên cứu các

trường hợp.

Tuy nhiên trong nghiên cứu này, giá trị vật chất không đánh giá cao nhất, nó

vẫn xếp vào vị trí thứ 4 trong mối tương quan với các tiêu chí khác của các mặt

lớn nhất của bạn là có kiến thức, tay nghề giỏi” 86.1% sinh viên chọn mức cao“Thực

hiện nhiệm vụ học tập, bạn nỗ lực hết khả năng của mình” 80.2% sinh viên chọn mức

biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN như: “Mong ước

thao tác kỹ thuật” 70.7% sinh viên chọn mức cao;“Tiêu chí hàng đầu “người thợ

cao“Dù trong hoàn cảnh nào, học tập luôn được bạn ưu tiên hàng đầu, nhất là củng cố

giỏi” tuyển chọn vào công ty, doanh nghiệp lớn với mức lương cao luôn là động

93

lực thôi thúc bạn tích cực học tập” 62.7% sinh viên chọn mức cao.

Như vậy, ta thấy những mong muốn có ý nghĩa về mặt kinh tế trong giai

đoạn hiện nay, nhất là trong hoàn cảnh thiếu thốn trăm bề của phần lớn SVCĐN

vẫn chưa phải là mối quan tâm hàng đầu của họ, mà những nhu cầu mang ý nghĩa

xã hội vẫn được SVCĐN đánh giá cao hơn nhiều so với giá trị vật chất. Mối quan

tâm hàng đầu của SVCĐN là nhu cầu khẳng định mình về kỹ thuật và tay nghề

của bạn là có kiến thức, tay nghề giỏi” 86.1% sinh viên chọn mức cao; “Thực hiện

nhiệm vụ học tập, bạn nỗ lực hết khả năng của mình”80.2% sinh viên chọn mức cao.

trước tập thể, để được bạn bè và xã hội tôn trọng và ngưỡng mộ “Mong ước lớn nhất

Bởi các em còn thể hiện khao khát xé toang được định kiến xã hội đối với người

học nghề “Nhìn trường nghề và Trường Cao đẳng nghề với thái độ xem thường:

“Người ta suy nghĩ rằng nghề là người lao động chân tay cơ bắp” là “Dân cày, kẻ

lao động cơ bắp”. Khát vọng chính đáng góp phần xóa bỏ được định kiến xã hội

đối với người học nghề, khẳng định NLCN mà sinh viên không ngừng cố gắng

mãnh liệt vượt qua mọi khó khăn, thử thách hoàn thành tốt nhiệm vụ học nghề.

Bên cạnh mặt biểu hiện hành động thực hiện mục tiêu học nghề cao và mạnh

mẽ, vẫn còn ít học viên có hành động thực hiện mục tiêu học nghề thấp và trung

bình được thể hiện ở các nội dung “Ở mức độ nào đó, thành tích học tập đạt được

phụ thuộc phong trào học tập của lớp. Do nỗ lực học tập của bạn bị chi phối từ

ngoại cảnh” 50,9% sinh viên khẳng định mức TĐC “Đôi khi kết quả học tập thấp

hơn mức trung bình, do bạn còn thụ động, ý chí vươn lên chưa rõ ràng.” 40.4%

khẳng định TĐC “Trong học tập, đôi lúc mọi người xem bạn là người lười biếng,

thụ động”, vẫn có 13.9% sinh viên chọn mức cao “Bạn không chịu đựng được,

không thuận lợi xảy ra, vì bạn chưa phát huy nỗ lực ý chí”. 18.8% chọn mức cao.

Chưa tin tưởng vào bản thân nếu cố gắng vượt qua thử thách sẽ đạt được kết quả,

luôn mặc cảm tự ti năng lực học nghề. Khi tập thể phát động như thi đua học tốt, lập

thành tích chào mừng các ngày lễ lớn, nghĩa là chỉ trong tình thế bắt buộc mới chú

tâm vào học, qua phong trào học tập lớp phát động, họ lại ì trở lại, thường nhận

nhiệm vụ ở mức không hoàn thành.

Kế hoạch và mục tiêu học tập luôn bị chỉnh sửa theo hướng giảm dần độ khó,

mỗi khi thực hiện nhiệm vụ học tập gặp khó khăn trở ngại và vướng mắc đòi hỏi phải

94

quyết tâm hành động tìm ra giải pháp, cách thức thực hiện sáng tạo đưa đến kết quả

đúng. Sinh viên chần chừ hay bị động trong thử khả năng sáng kiến và sáng tạo của

mình, nếu như không có sự thúc dục của bạn bè và khích lệ động viên hay giao nhiệm

vụ trực tiếp của thầy cô. Đi học với họ: “Đi học là đi chơi” không khao khát uy tín

trước tập thể, ít quan tâm ảnh hưởng phẩm chất, năng lực của bản thân đến người khác.

Thực trạng khảo sát và phân tích nói trên, giúp chúng ta hiểu biểu hiện nhu

cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN ở các mặt: Nhận thức về mục

tiêu học nghề, thái độ với mục tiêu học nghề và hành động thực hiện mục tiêu học

nghề. Phần lớn sinh viên nỗ lực vượt qua mọi khó khăn và thử thách, không ngừng

cố gắng hoàn thành tốt mục tiêu của chương trình học nghề. Phấn đấu trở thành một

trong những thành viên của nguồn nhân lực chất lượng cao, là những con người

được đầu tư phát triển có kỹ năng kiến thức tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng

tạo. Làm chủ được các phương tiện, máy móc, làm chủ được công nghệ phức tạp,

để được tuyển chọn vào công ty, doanh nghiệp lớn mức lương cao, vị trí làm việc

phù hợp hoặc là thợ giỏi tự lập công ty, hay trở thành doanh nhân thành đạt, góp

phần làm giàu cho gia đình và tạo ra nhiều việc làm cho xã hội, mong được khẳng

ngưỡng mộ là động lực thôi thúc SVCĐN tích cực học tập nghề nghiệp.

định mình về kỹ thuật và tay nghề trước tập thể, để được bạn bè và xã hội tôn trọng và

Ngoài ra, phần đông biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

của SVCĐN khá tốt nhưng chưa đầy đủ. Phần lớn nghiêng về kỹ thuật tay nghề giỏi

và NLCN tốt mang lại thu nhập cao trong hoạt động học tập nghề nghiệp và lập

nghiệp sau này, các em không để ý đến vị thế và quyền lực trong quá trình học tập

vươn lên thành đạt, vì sao SVCĐN nói riêng, người học nghề không chú tâm đến vị

thế và quyền lực. Thực tế này, các em đã bộc bạch và chúng tôi đã tìm hiểu và phân

tích ở trên.

4.2. Các yêu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

của sinh viên Cao đẳng nghề

Nhu cầu thành đạt học tập nghề nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố khác

nhau được đề cập ở chương 2, qua nghiên cứu thực tiễn chúng tôi phát hiện ra nhóm

yếu tố chính, tác động mạnh đến nhu cầu thành đạt học tập nghề nghiệp của

SVCĐN: Yếu tố chủ quan (NLCN, hứng thú nghề nghiệp, nỗ lực ý chí); Yếu tố

khách quan (gia đình, quan niệm xã hội và tác động kinh tế thị trường). Sự ảnh

95

hưởng của nhóm các yếu tố này, được thể hiện ở kết quả nghiên cứu thực tiễn sau:

4.2.1. Các yếu tố chủ quan

4.2.1.1. Năng lực chuyên ngành

Bảng 4.9: Mối tương quan giữa năng lực chuyên ngành và nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề

Nhu cầu

Cao TB Thấp Mức ý nghĩa

TĐHTNN NLCN

4,17 2,05 1,18

P>0,001

4,05 2,01 1,17

P ≈ 0,002

4,04 2,18 1,06

P >0,000

3,26

2,5

2,01

P>0,000

3,10 3,08 3,02

P≈0,008

1,09 2,02

3,8

P>0,05

Nhu cầu TĐHTNN thể hiện NLCN, tay nghề giỏi, mong muốn được tuyển dụng vào vị trí tốt, mức lương cao. Nhu cầu TĐHTNN thể hiện ở thu nhập trong quá trình rèn luyện tay nghề. Nhu cầu TĐHTNN thể hiện mong muốn cải tạo, sáng tạo độc đáo cho sản phẩm. Nhu cầu TĐHTNN thể hiện sự khát khao hoàn thành tốt mục tiêu học nghề. Nhu cầu TĐHTNN mong muốn được đạt nhiều thành tích, giải thưởng lớn trong học tập. Nhu cầu TĐHTNN mong muốn có vai trò và vị trí cao trong lớp

Xem xét mức độ tác động của NLCN đến nhu cầu TĐHTNN của SVCĐN ở

sáu nội dung trong bảng trên, NLCN có MTQ tuyến tính với nhu cầu TĐHTNN. Có

nghĩa rằng sinh viên có NLCN cao thì nhu cầu TĐHTNN cũng cao, ngược lại sinh

viên có NLCN thấp thì nhu cầu TĐHTNN của họ cũng thấp hơn. NLCN cũng có

MTQ không đồng nhất với từng nội dung. Trong các cặp tương quan này, mối

tương quan cao nhất, có khả năng ảnh hưởng nhất đến nhu cầu thành đạt trong học

thể hiện NLCN, tay nghề giỏi, mong muốn được tuyển dụng vào vị trí tốt, mức lương cao”(R2= 0,97, p<0,001). Điều này, cho biết MTQ giữa NLCN và nhu cầu TĐHTNN

tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề là yếu tố thứ 1 “Nhu cầu TĐHTNN

chặt chẽ và có mối tương quan thuận, cao và có ý nghĩa về mặt thống kê. NLCN tác

động rất mạnh mẽ và sâu sắc đến nhu cầu TĐHTNN, thể hiện mong muốn khi tốt

nhu cầu TĐHTNN rất chặt chẽ, thể hiện mong muốn khi tốt nghiệp, được tuyển

nghiệp, được tuyển dụng vào vị trí tốt, mức lương cao. Tại sao MTQ giữa NLCN và

dụng vào vị trí tốt, mức lương cao. Là rất thiết thực với đối tượng chúng tôi nghiên

96

cứu là SVCĐN, qua thực tế khảo sát và tìm hiểu sinh viên hai trường Cao đẳng

nghề Việt Nam – Singapore, trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai kinh tế gia

đình phần lớn ở mức trung bình, nghèo và cận nghèo, đa số các em vừa học vừa làm

tự nuôi bản thân trong thời gian ăn học, các em vào học trường nghề đỡ tốn kinh

phí, dễ xin việc làm và không phải tốn tiền xin việc làm như bậc học chuyên nghiệp,

lại nhanh ra trường phụ giúp kinh tế gia đình. Điều này chúng tôi phân tích ở phần

4.1.3.3.Hành động thực hiện mục tiêu học nghề. Hơn nữa, sinh viên trường Cao

đẳng nghề số 8 – Đồng Nai là bộ đội xuất ngũ tương đối đông, các bạn mong muốn

nhanh ra trường làm kinh tế cho gia đình hơn rất nhiều đối tượng khác. Điều này

phân tích sâu ở mục yếu tố khách quan ảnh hưởng đến nhu cầu TĐHTNN.

Quan điểm của SVCĐN: Thành đạt phải gắn liền với làm kinh tế giỏi, vị trí

tốt mà người học nghề mong muốn là các khâu công nghệ kỹ thuật: lập trình viên,

kiểm hàng, kỹ thuật viên điều khiển máy móc, thiết bị kỹ thuật cho phân xưởng,

khu công nghiệp… Những vị trí này phải là người NLCN tốt, tay nghề giỏi và tập

trung vào cải tiến mẫu mã, ứng dụng công nghệ và giảm giá thành. Bám sát nhu cầu

thực tiễn để nghiên cứu, tìm tòi phát huy sáng kiến. Với những vị trí này có mức

lương rất cao và được hưởng nhiều chính sách đãi ngộ từ nguồn nhân lực chất

lượng cao, là những con người được đầu tư phát triển, không nghiêng nặng về thành

đạt gắn liền với danh vọng lãnh đạo người khác mà ra oai lãnh đạo, chỉ đạo kẻ dưới.

NLCN và nhu cầu TĐHTNN phải gắn liền với việc làm kinh tế giỏi, vị trí tốt

của SVCĐN quan điểm sống này đúng đắn và chất phác như bản chất người công

nhân. Mức độ tác động tương đối mạnh của NLCN lên nhu cầu TĐHTNN biểu hiện

ở nội dung: “Nhu cầu TĐHTNN thể hiện mong muốn cải tạo, sáng tạo độc đáo cho sản phẩm” (R2 =0,89, P<0,000). Lẽ đương nhiên là ai cũng hiểu có NLCN mới tạo

ra được sáng kiến cải tiến kỹ thuật sáng tạo độc đáo cho sản phẩm, người thợ giỏi

bao giờ sản phẩm họ làm ra độc đáo chất lượng cao, giảm giá thành đáp ứng thị

hiếu người tiêu dùng ngày một cao. Sự thành đạt đương nhiên sẽ đến, mức độ tác

động rõ nét của NLCN lên nhu cầu TĐHTNN biểu hiện ở nội dung thứ 4 là phù hợp.

MTQ này biểu hiện tính chuyên biệt ở SVCĐN. Điều này đã được phân tích rõ

97

(bảng 4.3).

Nội dung nhu cầu TĐHTNN mong muốn có vai trò và vị trí cao trong lớp thì

NLCN tác động không đáng kể đến nhu cầu TĐHTNN (P>0,05) (xem bảng 4.9).Tuy

nhiên, theo từng chuyên ngành khác nhau cho thấy NLCN lên nhu cầu TĐHTNN có

Nhu cầu TĐHTNN thể hiện mong muốn cải tạo, sáng tạo chi tiết độc đáo cho

sự khác nhau rất rõ.

sản phẩm và mong muốn được đạt thành tích, giải thưởng lớn trong học tập. Sự

khác biệt rõ nét ở hai chuyên ngành Công nghệ thông tin và Điện tử công nghiệp,

cùng một nội dung: “Nhu cầu TĐHTNN mong muốn được đạt nhiều thành tích, giải

thưởng lớn trong học tập”. Chuyên ngành Công nghệ - Thông tin đạt 65.4%. Còn

chuyên ngành Điện tử - Công nghiệp chỉ đạt 23,6%

Tại sao có sự khác biệt lớn này về sự tác động NLCN lên nhu cầu TĐHTNN,

trong phỏng vấn: “Bạn mong đạt nhiều thành tích, giải thưởng lớn trong học nghề

và vị trí cao trong lớp không, tại sao?”. Phần lớn sinh viên Công nghệ - Thông tin

trả lời là mong có và lí giải: “Em hi vọng tốt nghiệp đạt khá hoặc giỏi, xin vào

trường phổ thông dạy tin học, hay đảm nhiệm phần quản lí mạng…” nên đạt thành

tích cao, giải thưởng lớn có vai trò và vị trí cao trong lớp, hồ sơ xin việc thêm rạng

ngời, là cách tạo dấu ấn tốt để có cơ hội lọt vào vòng tuyển dụng đầu. Hơn nữa khối

giáo dục rất xem trọng kết quả học tập cao và hạnh kiểm tốt, bản thân người được

tuyển dụng đã từng đảm nhiệm các chức vụ trong lớp, trong trường và giải thưởng

Nhu cầu TĐHTNN thể hiện mong muốn cải tạo, sáng tạo chi tiết độc đáo cho

lớn trong quá trình học tập nghề nghiệp rất được họ quan tâm.

sản phẩm thì Công nghệ - thông tin đạt: 37%, Điện tử - công nghiệp: 91%. Đa số

sinh viên khoa Điện tử - Công nghiệp, ra trường xin việc ở nhà máy xí nghiệp,

doanh nghiệp, công ty… là chính, hồ sơ như thế nào sinh viên không quan tâm,

người tuyển dụng chỉ hỏi tốt nghiệp nghề bao lâu, đã đi làm ở đâu, tiếp đó là thử tay

nghề, trong vòng 1 đến 2 tiếng làm được là họ nhận vào làm ngay. Nên sinh viên

chỉ chú trọng đến kỹ thuật tay nghề giỏi và kinh nghiệm, do vậy đa số sinh viên

khoa Điện tử - Công nghiệp luôn muốn cải tạo, sáng tạo chi tiết độc đáo cho sản

98

phẩm là sự khẳng định kỹ thuật tay nghề giỏi. Các em ít quan tâm đến vấn đề đạt

thành tích cao, giải thưởng lớn và vị trí cao trong lớp, điều này được phân tích sâu ở

(Bảng 4.5. Nhận thức về mục tiêu học nghề)

Nhìn nhận, đánh giá NLCN đều có MTQ đến nhu cầu TĐHTNN của

SVCĐN. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy, có sự khác biệt NLCN tác

động lên nhu cầu TĐHTNN ở nhiều mặt nhu cầu khác nhau của từng chuyên ngành.

4.2.1.2. Hứng thú nghề nghiệp

MTQ giữa hứng thú nghề nghiệp và nhu cầu TĐHTNN của SVCĐN, sinh

viên đã có NLCN thì chắc chắn họ sẽ có hứng thú nghề nghiệp. Hứng thú nghề

nghiệp là đam mê, yêu thích ngành nghề mà mình lựa chọn là động lực thúc đẩy học

TĐHTNN của SVCĐN. Xem bảng 4.10. MTQ hứng thú nghề nghiệp luôn có sự tác

tập. Cũng giống như NLCN, hứng thú nghề nghiệp luôn tác động đến nhu cầu

động đến nhu cầu TĐHTNN của SVCĐN. Sinh viên có hứng thú nghề nghiệp cao

nhu cầu TĐHTNN sẽ thấp.

thì nhu cầu TĐHTNN cao, ngược lại sinh viên có hứng thú nghề nghiệp thấp thì có

Bảng 4.10: Mối tương quan giữa hứng thú học tập nghề nghiệp và nhu cầu thành

đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề

(I) (J)

Điểm trung bình khác biệt (I-J)

Hứng thú học tập nghề nghiệp TB -0,210

Cao -0,398

Thấp

NCTĐ

Thấp

Mức ý nghĩa

p<0,05

p<0,05

trong học

TB

tập nghề

nghiệp

Cao

Điểm trung bình khác biệt (I-J) Mức ý nghĩa Điểm trung bình khác biệt (I-J) Mức ý nghĩa

0,147 p<0,05

-0,147 p<0,05

0,210 p<0,05 0,398 p<0,05

Kiểm định mức có ý nghĩa ta thấy, tất cả các mối tương quan đó đều là tương

quan dương và mức ý nghĩa là p<0,05. MTQ hứng thú nghề nghiệp với các nội

nhu cầu TĐHTNN. Bằng hỗ trợ xử lý thống kê phần mềm SPSS 16.0: p<0,000 kết

dung cụ thể nhu cầu TĐHTNN cho biết, hứng thú nghề nghiệp có MTQ thuận với

quả thể hiện MTQ rất rõ nét hứng thú nghề nghiệp và nhu cầu TĐHTNN thể hiện

99

phấn khởi tiếp cận nhà khoa học, thầy cô, bậc thợ giỏi nâng cao kỹ thuật tay nghề.

Nhóm sinh viên có hứng thú học nghề cao cho kết quả nhu cầu thành đạt

trong học nghề cao và ngược lại. Như vậy là hứng thú nghề nghiệp ảnh hưởng mạnh

đến nhu cầu TĐHTNN của SVCĐN, bởi hứng thú nghề nghiệp luôn gắn liền với cảm

xúc và tình cảm tốt đẹp làm cho học viên luôn chuyên tâm học tập và say mê nghiên

cứu không quản khó khăn vất vả, dày công vun đắp thành tích học tập ngày càng rạng

ngời với sáng kiến cải tiến kỹ thuật hữu ích làm thầy cô, nhà trường tự hào về thành

quả đào tạo và thực hiện được khát khao là được xã hội tôn trọng, ngưỡng mộ.

Và ngược lại nhu cầu TĐHTNN luôn động đến mạnh đến hứng thú nghề

nghiệp ở nhiều mức độ khác nhau, như ta biết khi có nhu cầu TĐHTNN, nhất là ở

mức độ cao thì chắc chắn người học luôn biết tạo ra hứng thú tốt cho bản thân trong

học tập nghề nghiệp, bởi có hứng thú thì sinh viên mới có lòng đam mê học tập để

tạo nên kì tích học nghề cao. Điều này được thể hiện qua phân tích hồi quy tuyến

tính đơn cho ra các kết quả nhu cầu TĐHTNN thể hiện sự say mê với nghề, mà bạn hăng hái, tích cực luyện tay nghề, sáng chế ra sản phẩm có ích (R2=0,395; p<0,000), R2=0,395 giải thích khoãng 40% sự tác động nhu cầu TĐHTNN lên hứng thú nghề

nghiệp thể hiện sự say mê phấn khởi tiếp cận nhà khoa học, thầy cô, bậc thợ giỏi để nâng cao trình độ tay nghề. (R2=0,117; p<0,000), R2=0,117 có nghĩa rằng hứng thú

nghề nghiệp, thể hiện sự say mê với nghề giải thích được 11,7% sự biến thiên NCTĐ trong học tập nghề nghiệp của sinh viên (R2=0,106; p<0,000), R2=0,106 giải

thích khoãng 10% sự biến đổi của nhu cầu TĐHTNN thể hiện học hỏi kinh nghiệm, củng cố tay nghề trong thực tập, thực tế. (R2=0,104; p<0,000), R2=0,104 giải thích

khoãng 10% sự biến đổi nhu cầu TĐHTNN thể hiện rất hứng thú và hào hứng với

chuyên ngành đang học.

4.2.1.3. Nỗ lực ý chí

Luận án đưa ra yếu tố: Nỗ lực ý chí lồng vào hai mệnh đề sau: “Bạn luôn nỗ

lực, cố gắng tạo ra chi tiết mới cho sản phẩm.” đạt tới 59.3% :“Trong học tập bạn

kiên trì, sẵn sàng vượt khó để đạt thành tích cao” đạt 53.4% khẳng định nỗ lực ý

chí ảnh hưởng rất mạnh đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của

100

SVCĐN. Người học tích cực tìm tòi tạo ra sáng kiến kỹ thuật ứng dụng vào thực

tiễn, vừa giúp người học thuần thục tay nghề và nâng cao năng lực, vừa khẳng định

thế mạnh sinh viên học nghề.

Nỗ lực ý chí học tập không biết mệt mỏi và khéo léo đôi bàn tay, sự tinh

thông trí tuệ tạo ra sáng kiến cải tiến kỹ thuật được các doanh nghiệp đặt hàng ứng

dụng thì ta sẽ hiểu được nỗi nhọc nhằn vất vả trong học tập nghề của SVCĐN. Đặc

biệt quyết tâm cao của ý chí tạo ra các kỳ tích sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở trường

Cao đẳng nghề - số 8:

Mô hình truyền động điện ứng dụng biến tần và PLC; mô hình Trạm trộn

nhiên liệu; mô hình Thiết bị điều khiển vị trí… đều là kết quả của quá trình nghiên

cứu thực tế tại xí nghiệp, công ty mà các giáo viên, học viên sáng chế ra. Nhờ vậy,

trung bình mỗi năm, nhà trường có từ 20 đến 30 sáng kiến cải tiến kỹ thuật được

các doanh nghiệp đặt hàng ứng dụng.

Điều cơ bản này mà trường nghề và bản thân sinh viên học nghề đã tạo ra

tính độc đáo cho sản phẩm đào tạo của mình, đáp ứng xu thế mở cửa của thị trường

lao động đã và đang cần, là nhu cầu nguồn nhân lực lao động kỹ thuật công nghệ

dồi dào cho khu vực và trên thế giới. Các số liệu trong phần nỗ lực ý chí nêu trên,

giúp ta hiểu phẩm chất nỗ lực ý chí ảnh hưởng rất mạnh đến nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp của SVCĐN, nhất là đối với khách thể của luận án là tân kỹ sư

thực hành. Các em rất quan tâm đến bản thân tạo được sáng kiến cải tiến kỹ thuật.

Như vậy, sự nỗ lực thể hiện quyết tâm mãnh liệt tạo ra các sáng kiến hữu dụng,

phản ánh một phần quan điểm học tập mang nét đặc thù của tân kỹ sư thực hành.

Đây cũng là quan niệm hình thành do yêu cầu thực tiễn xã hội, đòi hỏi ngày càng

cao đối với lực lượng lao động kỹ thuật công nghệ hiện đại. Vậy ta sẽ thấy sự mâu

thuẫn, nhu cầu sử dụng đồ dụng, thiết bị máy móc... của xã hội ngày càng đòi hỏi

ngày càng cao, là phải có hình thức đẹp, chất lượng tốt, đa chức năng, giá thành rẻ...

Trong khi phần đông người dân lại có thái độ xem thường sinh viên học nghề và

trường nghề “Dốt quá mới phải vào trường nghề học”. Chính nơi đây đã và đang

đào tạo ra tân kỹ sư thực hành – lực lượng hùng hậu lao động kỹ thuật công nghệ

chất lượng cao. Phải chăng do phần đông người dân chưa hiểu hết vai trò và giá trị

101

của người học nghề cũng như trường nghề, vấn đề ở đây là cần phải tuyên truyền và

giải thích tỉ mỉ, rõ ràng đến từng người dân. Họ có được các dụng đồ dụng, phương

tiện, thiết bị máy móc... phong phú về hình thức, mẫu mã đẹp trang nhã, chất lượng

tốt, đa chức năng, giá thành rẻ... những người tạo ra nó, là lao động kỹ thuật công

nghệ chất lượng cao, lực lượng này phần lớn do chính trường nghề đạo tạo ra, từ đó

họ sẽ hiểu, học nghề có phải là kẻ lao động chân tay nữa không.

4.2.2. Các yếu tố khách quan

4.2.2.1. Gia đình

Bảng 4.11: Yếu tố gia đình tác động đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề

STT

Yếu tố ảnh hƣởng

ĐTB

ĐLC

1

1.79

0.77

2

2.31

0.74

3

2.10

0.84

4

1.80

0.81

Gia đình luôn định hướng, động viên, khích lệ, hướng dẫn phát triển nghề bạn đang học. Kinh tế gia đình ảnh hưởng đến chọn nghề và phát triển NCTĐNN của bạn. Bạn vào học nghề này là do bị gia đình ép buộc. Truyền thống nghề nghiệp gia đình ảnh hưởng đến chọn nghề và phát triển NCTĐNN của bạn. Yếu tố khác ....

5

Điểm trung bình thang đo

1.71 1.94

0.78 0.78

Bằng kết quả khảo sát thực trạng đưa vào xử lý phần mềm SPSS 16.0 với

ĐTB (Mean) và độ lệch chuẩn (Std. Deviation), cho ra kết quả ở bảng 4.10, yếu tố

“Kinh tế gia đình ảnh hưởng đến chọn nghề và phát triển nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp của bạn.” ĐTB: 2.31 và ĐLC: 0.74, sinh viên khẳng định kinh

tế gia đình ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến quá trình chọn nghề và phát triển nhu cầu

thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Phần lớn sinh viên hai trường

điều kiện kinh tế gia đình phần lớn ở mức bình thường và khó khăn, đa số các em

vừa học vừa đi làm tự nuôi bản thân trong thời gian ăn học. Vấn đề này chúng tôi đã

tìm hiểu và phân tích ở các phần trên .

Thấu hiểu hoàn cảnh kinh tế gia đình còn khó khăn của sinh viên trường mình,

nên trường rất linh động với học viên nghèo hiếu học cho các em đăng kí học theo

yêu cầu. Ngày đi làm ở công ty, xí nghiệp khu công nghiệp gần trường, tan ca các

bạn tranh thủ ăn uống tắm giặt, nhanh chân tới trường, học ca tối từ 18 giờ 30 phút

102

đến 22 giờ 30 phút.

Riêng đối tượng bộ đội xuất ngũ có thẻ học nghề sẽ được miễn phí, học viên

thuộc hộ nghèo và cận nghèo ưu tiên chỗ ở và giới thiệu việc làm phù hợp. Trong

thời gian học tập tại trường những đối tượng này được ưu tiên chỗ ở giới thiệu việc

làm mùa vụ tại các xưởng sản xuất và doanh nghiệp gần đơn vị; đồng thời, được

nhà trường đề nghị doanh nghiệp hỗ trợ một phần kinh phí đi lại.

Thời gian học và làm thêm dày kín để có tiền chi phí ăn học, ảnh hưởng

tương đối lớn tới sức học ở trường và ở nhà của sinh viên, bài tập về nhà các em

không có thời gian nhiều nghiên cứu tìm tòi, nhất là dạng bài tập mô hình, sơ đồ

điện, mô hình tháo lắp kỹ thuật máy móc... Nghe giảng viên thông báo:

Thứ ba tuần tới, nhà trường tổ chức tập huấn, trường mời các chuyên gia kỹ

thuật, công nhân lành nghề... với máy móc, thiết bị đang sử dụng tại doanh nghiệp,

mô hình sản xuất lớn công nghệ kỹ thuật tiên tiến... các em trực tiếp gặp họ giải đáp

thắc mắc những gì mà thầy cô chưa giải mã được trên một số thiết bị hiện đại, hơn

nữa họ sẽ truyền cho các em kinh nghiệm hành nghề...

Phần đông sinh viên thở dài :“Chắc là không tham gia được, xin nghĩ một

buổi đã khó, xin nghĩ cả ngày công ty đuổi việc ngay. Nghe thầy nói tiếc thật, có

miếng bỏ vào miệng, có chỗ ngủ mới có cơ hội học tiếp được...”. Kinh tế gia đình

khó khăn làm cho người học luôn phải đối mặt với những thử thách nghiệt ngã của

cuộc sống mưu sinh. Đó là quy luật đào thải ngày càng trở nên gắt gay của kinh tế

thị trường trong xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên thị trường lao

động trong nước và quốc tế. Nhất là đa phần sinh viên đi làm thêm ở các công ty,

nhà máy… liên kết với nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,

Singapore... chịu áp lực kỷ luật nghiêm khắc của người lao động thực thụ nơi làm

việc. Làm thêm mưu sinh ảnh hưởng rất lớn đến thời gian và sức khỏe sinh viên

dành cho học tập, điều này thể hiện rõ ở sinh viên D trường hợp có nhu cầu thành

đạt trong học tập nghề nghiệp cao.

Ta thấy cái được là sinh viên trưởng thành có tác phong công nghiệp năng

động, sáng tạo, tự giác và ý thức kỹ luật cao trong mọi hoạt động, nhất là hoạt động

học nghề. Chính vì vậy mà trong xưởng thực hành, có thầy hay không thì các em

103

vẫn miệt mài làm việc với máy móc, thiết bị... không quản ngày giờ.

Cũng yếu tố này: “Kinh tế gia đình ảnh hưởng đến chọn nghề và phát triển

nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bạn”. Bằng phân tích thống kê

toán học 49.1% sinh viên khẳng định ảnh hưởng rất mạnh mẽ và 30.2% khẳng định

ảnh hưởng cao và chỉ có 20.7% cho rằng ảnh hưởng TĐC, xếp thứ nhất trong bảng

các yếu tố gia đình ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của

SVCĐN.

Gia đình luôn động viên và khích lệ, hướng dẫn phát triển nghề bạn đang

học. ĐTB = 1.79, ĐLC: 0.77. Hỗ trợ khai thác sâu hơn yếu tố này, trong phỏng vấn

với câu hỏi: “Vào học trường nghề, bạn có được gia đình quan tâm, động viên và

khích lệ … không ?” (Câu 18 phiếu phỏng vấn sâu – dành cho sinh viên). Phần lớn

các em trả lời ngay không do dự “Gia đình không bao giờ quan tâm đến việc học

của em, nói gì đến động viên và khích lệ, luôn bị chì trích: Con nhà người ta không

học nghề vẫn là công nhân đó thôi, còn mày khăng khăng lao vào học trường nghề

làm gì vừa tốn thời gian công sức, vừa tốn tiền đóng góp...”.

Bên cạnh nhận thức tích cực học nghề của con em ở các bậc phụ huynh, còn

có nhiều mặt hạn chế: Gia đình xem cho con em mình vào học trường nghề là nơi

trú chân, thậm chí là trông giữ hộ con em họ thời gian nhất định, nhất là đối sinh

viên hư khó giáo dục, đưa vào trường nghề nhờ quản thúc.

Cũng là vấn đề này, trong phỏng vấn sâu phụ huynh: “Quý phụ huyh có động

viên, khích lệ, hướng dẫn và yêu cầu con em hình thành và phát triển nhu cầu thành

đạt trong học tập nghề nghiệp mà con em đang học không. Nếu có thì bằng cách

nào? nếu không thì tại sao?” (Câu 6 phiếu phỏng vấn sâu – dành cho phụ huynh).

Trong 10 phụ huynh tham gia phỏng vấn, đã có 3 phụ huynh trả lời: “Có

nhưng chỉ là dỗ ngọt, để cháu chịu ngồi tạm trường nghề cho cháu đỡ hụt hững,

sang năm thi lại vào đại học chuyên nghiệp...” và một phụ huynh nói: “Tôi không

động viên, mà phải ép buộc mãi cháu mới chịu vào học. Vì học lực kém lại quậy

phá quá, không vào học trường nghề thì chẳng có nơi nào nhận cháu,...”

Cách ứng xử, động viên, khích lệ và định hướng con của cha mẹ tác động rất

mạnh mẽ đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của thanh niên. Nếu như

trong lứa tuổi này cha mẹ xác định chính xác lực học, thể chất, năng lực nghề

104

nghiệp của con mình. Họ có cách định hướng ứng xử đúng đắn với con, cha mẹ

thường xuyên quan tâm, chăm lo, luôn đưa ra yêu cầu cao cho sự hình thành và phát

triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp mức độ cao.

Hai yếu tố: “Truyền thống nghề nghiệp gia đình ảnh hưởng đến chọn nghề

và phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bạn; Yếu tố khác.”

có tác động đáng kể đến sự hình thành và phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp của SVCĐN. Vì sao hai yếu tố này tác động ở mức đáng kể, bởi vì đa

số phụ huynh cũng như người dân nhìn trường nghề nói chung và trường Cao đẳng

nghề với thái độ xem thường “Người ta suy nghĩ rằng “nghề” là người lao động

chân tay cơ bắp” định nghĩa sai đó, bắt nguồn từ phụ huynh, người dân nhận thức

chưa đầy đủ về vai trò và giá trị của người học nghề,… Vấn đề này chúng tôi đã lí

giải rõ ở yếu tố gia đình và xã hội chương 2.

4.2.2.2. Quan điểm xã hội

Bảng 4.12: Quan điểm xã hội ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề

ĐTB Thứ bậc

7.64

4

STT

8.51

3

1

2

Quan điểm xã hội Phần lớn người dân xem dạy nghề là đào tạo ra lao động “Chân tay cơ bắp”. Giáo dục dạy nghề là một trong những nơi tạo nguồn cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

6.97

5

8.98

1

3 Không học nghề cũng trở thành công nhân.

6.52

6

4

8.63

2

5

Quan tâm động viên của xã hội là động lực giúp SVCĐN phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp. Phần lớn người dân xem trường nghề là nơi trú chân tạm thời của con em mình. Tâm lí trọng bằng cấp của người dân và xã hội còn khá phổ biến: “chuột chạy cùng sào mới vào trường nghề”

6

ĐTB chung

7.87

Với ĐTB của toàn thang đo là 7.87 ở mức cao. Điều này cho thấy quan điểm

xã hội ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của

SVCĐN, trong 6 quan điểm xã hội rất cơ bản mà chúng tôi khảo sát, thì quan điểm

“Quan tâm động viên của xã hội là động lực giúp sinh viên cao đẳng nghề phát

triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp”, có ĐTB = 8.98 cao nhất, xếp

105

1. SVCĐN khẳng định nếu người học nghề được xã hội quan tâm và động viên là

động lực thôi thúc người học không ngừng cố gắng vượt qua mọi khó khăn và thử

thách, hoàn thành tốt mục tiêu học nghề:

Xã hội không cần ban bố cho chúng em vật chất, chỉ cần họ nhìn nhận đúng

vai trò và giá trị của người học nghề. Chẳng hạn: Cái nhìn thiện cảm và tôn trọng,

khi các em mặc đồng phục học nghề ra đường là truyền thêm lửa làm ấm lòng và

hào hứng cho chúng em tạo ra những bước tiến xa hơn và dài hơn trên con đường

học nghề. Thay cho cái biểu môi và ánh mắt coi thường “Cái ngữ học nghề này,

đầu tắt mặt tối nhen nhuốc dầu mở hôi rình rình, chẳng khác gì trâu cày ruộng…

Học ra cũng là dân cày thôi, dối quá không còn nơi nào chứa, phải đút đầu vào

trường nghề…” (Tâm sự của sinh viên Th, khoa Công nghệ - Ô tô)

Như vậy ta thấy, sự quan tâm và tôn trọng của xã hội đối với SVCĐN là sức

mạnh tinh thần vô cùng to lớn, khơi thêm dòng chảy cho tinh thần hiếu học vốn có

trong dòng máu Lạc Hồng. Tạo đà cho SVCĐN thêm vững chí, bước lên những nấc

thang ngày một cao hơn của thành tích học tập và rèn luyện.

Quan điểm “Tâm lí trọng bằng cấp của người dân và xã hội còn khá phổ

biến: “Chuột chạy cùng sào mới vào trường nghề” có ĐTB = 8.63, xếp thứ 2 trong

6 quan điểm. Sinh viên khẳng định quan điểm này ảnh hưởng rất lớn quá trình hình

thành và phát triển nhu cầu thành dạt trong học tập nghề nghiệp. Thực tế hiện nay

xã hội vẫn đề cao “Bằng cấp” cho rằng tấm bằng đại học được coi là thước đo trí

tuệ, truyền thông cũng nói rất nhiều về đào tạo đại học. Vì vậy trong tâm trí nhiều

người việc dạy nghề và học nghề hầu như không được quan tâm. Họ xem sinh viên

trường nghề là: “Kẻ lao động chân tay, dốt quá không còn chỗ nào chứa, phải chui

vào trường nghề”. Người ta nghĩ Đại học là đỉnh cao danh vọng, đại học đã trở

thành mục đích chứ không còn là công cụ để kiếm sống. Đa số cả học sinh và phụ

huynh có tư tưởng bằng sống, bằng chết cho con em đỗ bằng được đại học cho oai.

Quan điểm này chúng tôi đã bàn tới ở mục 4.2.2.1. gia đình.

Quan điểm phiến diện sai lệch này tạo bức tường cản vô cùng lớn tạo nên sự

ức chế tâm lí nặng nề cho người học nghề, khi tâm lí bị ức chế, con người chúng ta

luôn ấm ức khó chịu, khổ tâm và tâm trạng rối bời làm việc gì cũng không chuyên

106

tâm và rất khó thành công. Đối với SVCĐN cũng vậy khi xã hội xem mình: “Kẻ lao

động chân tay, dân cày” ảnh hưởng rất lớn đến sự phấn đấu vươn lên trong học tập

nghề nghiệp của sinh viên.

“Giáo dục dạy nghề là một trong những nơi tạo nguồn cho sự phát triển kinh

tế - xã hội” quan điểm này xếp thứ 3, ĐTB = 8.51. Thực tế đã khẳng định dạy nghề

không chỉ góp phần tích cực giải quyết việc làm trong nước và nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao động, xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống

cho người lao động. Đây là một trong những quan điểm đánh giá đúng đắn về vai

trò và giá trị của dạy nghề và học nghề đã được các cấp lãnh đạo đưa ra. Góp phần

làm thay đổi cách nhìn còn phiến diện, chưa đúng đối với dạy nghề và học nghề

hiện nay “Dạy nghề là đào tạo ra kẻ lao động chân tay cơ bắp, là dân cày”.

“Giáo dục dạy nghề là một trong những nơi tạo nguồn cho sự phát triển kinh

tế - xã hội” quan điểm này rất được SVCĐN vui mừng và tự hào đón nhận, các em

khẳng định rằng nếu tất cả các tầng lớp nhân dân đều nhìn nhận được như quan

điểm này thì SVCĐN chúng em hạnh phúc biết bao. Chúng em sẽ được ngẩng cao

đầu bước vào trường nghề thỏa sức phát huy năng lực và sở trường trong hoạt động

học nghề, tập trung sức học ngay từ đầu với chuyên ngành mà mình yêu thích,

không còn phải do dự nấn ná “Mình vào học trường nghề có nhầm không, trong khi

ngoài kia họ đang thi nhau vào học chuyên nghiệp…” (Lời chia sẽ của sinh viên K

và B khoa Điện tử - Công nghiệp

4.2.2.3. Tác động của kinh tế thị trường

Bảng 4.13: Tác động của kinh tế thị trường

ĐTB Thứ bậc

STT

1

4

2

8.89

1

3

8.75

2

4

8.63

3

5

7.13

5

Tác động kinh tế thị trƣờng Tuyển và sử dụng lao động tại doanh nghiệp, nhà máy... chủ yếu qua hình thức truyền nghề trực tiếp, ít tuyển qua đào tạo chính quy 7.35 Chưa có vị trí làm việc và chế độ ưu đãi và tiền lương thỏa đáng cho hệ Cao đẳng nghề Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước dành cho giáo dục dạy nghề chưa được thực hiện đúng đắn. Quan tâm động viên của Đảng Nhà nước là sức mạnh thúc đẩy sinh viên luôn cố gắng hoàn thành mục tiêu chương trình học nghề. Việc tuyển và sử dụng sinh viên cao đẳng nghề chưa chú trọng đến quá trình phấn đấu học tập và phẩm chất đạo đức.

ĐTB chung

8.15

107

ĐTB chung của toàn bộ thanh đo là 8,15 ở mức độ rất cao. Điều này cho

thấy tác động của kinh tế thị trường ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến nhu cầu thành đạt

của SVCĐN, nội dung tác động “Chưa có vị trí làm việc và chế độ ưu đãi, tiền

lương thỏa đáng cho hệ CĐN” ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, với ĐTB = 8.89, xếp thứ

nhất. Điều này có tính quyết định bản thân người học và gia đình quyết định cho

con em vào học trường nghề hay không, hơn nữa là vấn đề lớn có tính quyết định

bản thân SVCĐN quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, trở ngại vươn lên thành đạt.

Cha ông ta thường nói: “An cư lập nghiệp” và “Có thực mới vực được đạo”. Có vị

trí tương xứng với trình độ tay nghề được đào tạo, thu nhập khá “Cái bụng có no thì

mới làm được việc, mới tạo ra chất xám tập trung vào cải tiến mẫu mã, ứng dụng

công nghệ và giảm giá thành” SVCĐN tốt nghiệp, họ trở thành một trong những

thành viên của lĩnh vực khoa học công nghệ luôn được xác định là người giữ vai trò

then chốt của công cuộc đổi mới, đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước. Tốt nghiệp sinh viên có NLCN tốt, tay nghề giỏi luôn bám sát nhu

cầu thực tiễn để nghiên cứu tìm tòi và phát huy sáng kiến tập trung vào cải tiến mẫu

mã, ứng dụng công nghệ và giảm giá thành. Họ đòi hỏi “Vị trí làm việc, chế độ tiền

lương thỏa đáng cho hệ Cao đẳng nghề” là lẽ đương nhiên.

Hai yêu cầu rất thiết thực này, là điều kiện quyết định cho nguồn nhân lực

chất lượng cao thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ sẵn lòng gắn bó với nơi

làm việc, say mê cống hiến năng lực và kỹ thuật tay nghề ngày càng cao. Quá trình

tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng phần lớn sinh viên hai trường Cao đẳng nghề điều

kiện kinh tế gia đình là trung bình, nghèo và cận nghèo, các em mong muốn học

nghề vừa nhanh ra trường vừa dễ xin việc làm và xin việc làm không tốn tiền như

bậc đại học khác, góp phần đưa gia đình thoát khỏi đói nghèo (điều này đã phân tích

ở phần yếu tố gia đình)

Bộ đội xuất ngũ học nghề ở trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai tương

đối đông, các bạn mong muốn ra trường làm kinh tế cho gia đình hơn rất nhiều đối

tương khác. Trò chuyện sinh viên Đ và sinh viên Th khoa Điện tử - Công nghiệp

108

bộc bạch:“Được tôi luyện trong quân đội nên các em không sợ khó, sợ khổ và

không quan tâm định kiến xã hội cho rằng học nghề là “lao động cơ bắp” chỉ mong

nhanh ra trường với đồng lương kha khá khôi phục kinh tế gia đình”.

Thực tế hiện nay, phân công vị trí làm việc chưa hợp lí và lương cho hệ Cao

đẳng nghề nói riêng và lương công nhân trong nhà máy xí nghiệp, công ty... khá

thấp. Công nhân ở đô thị và thành phố tiền thuê nhà, tiền ăn và tiền điện nước đắt

đỏ, lương của họ chỉ đủ tồn tại không gọi là sống. Chính vì vậy SVCĐN khẳng định

“Chưa có vị trí làm việc và chế độ tiền lương thỏa đáng cho hệ cao đẳng nghề” ảnh

hưởng mạnh nhất đến nhu cầu thành đạt trong học tâp nghề nghiệp của SVCĐN.

“Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước dành cho giáo dục dạy

nghề chưa được thực hiện đúng đắn” với ĐTB = 8.75, xếp thứ 2. Như chúng ta đã

biết Đảng và Nhà nước ban hành và đưa vào vào thực tế rất nhiều chủ trương, chính

sách dành cho giáo dục dạy nghề: Chính sách đào tạo; Chính sách miễn học phí;

Chính sách đào tạo nội trú; Chính sách sau khi tốt nghiệp cho người học; Các chính

sách khác… SVCĐN tâm đắc nhất là một số chính sách: Chính sách cho người học

sau tốt nghiệp:

Được tuyển dụng vào cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự

nghiệp công lập, lực lượng vũ trang; ưu tiên có bằng tốt nghiệp loại giỏi trở lên…

và các chính sách khác: Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt nam,

nữ, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, được tạo điều kiện trong học tập, tham

gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoạt động văn hóa (Dẫn theo - luật

Giáo dục nghề nghiệp của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 số 74/2014/QH13)

[51,tr.38]

Khi nói đến hai chính sách này SVCĐN đưa ra nhiều ý kiến khác nhau,

nhưng đều tựu chung:

Với hai chính sách này các em nhận thấy Đảng và Nhà rất quan tâm đến dạy

nghề và học nghề, là nguồn động viên rất lớn cho người học nghề chúng em vừa vui

mừng vừa tự hào mình được học ở lĩnh vực dạy nghề. Từ nay người học nghề không

còn bị số đông người dân cho rằng: “Cái ngữ học nghề ấy, suốt ngày đầu tắt. mặt

tối nhem nhuốc dầu nhớt, chẳng khác gì trâu cày ruộng, chỉ chui trong ngầm xe,…

109

dân lao động chân tay mà…”. Giá như tất cả những chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước dành cho giáo dục dạy nghề được thực hiện đúng đắn thì các em

không còn mơ tưởng gì hơn, là chuyên tâm học nghề và không ngừng cố gắng vươn

lên mọi thử thách khó khăn hoàn thành tốt mục tiêu học nghề.

Thực tế việc áp dụng và sửa dụng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước cho giáo dục dạy nghề, còn nhiều hạn chế… có rất nhiều chính sách chưa đến

được tận tay người học nghề mà còn nằm nguyên trên giấy tờ, tạo cho người học

nghề và SVCĐN nhiều bức xúc, là do cấp dưới thực hiện chưa tốt chứ không phải là

do Đảng và Nhà nước…

“Tuyển và sử dụng lao động tại doanh nghiệp, công ty... chủ yếu qua hình

thức truyền nghề trực tiếp, ít tuyển dụng qua đào tạo tại trường nghề.” ĐTB = 7.35,

xếp thứ 4 nội dung này ảnh hưởng mạnh đến sự hình thành và phát triển nhu cầu

thành đạt trong học tập của SVCĐN. Bởi thực trạng hiện nay: “Tuyển và sử dụng

lao động tại doanh nghiệp, nhà máy... chủ yếu qua hình thức truyền nghề trực tiếp,

ít tuyển dụng qua đào tạo tại trường nghề”

Thực tế tuyển và sử dụng lao động ảnh hưởng mạnh đến sự hình thành và phát

triển nhu cầu thành đạt trong học tập của SVCĐN mà còn ảnh hưởng đến quyết

định, không cần cho con em đi học nghề cũng trở thành công nhân của không ít

người dân. Do đó họ hờ hửng không quan tâm con em học nghề, thậm chí còn ngăn

cấm, chì trích... Cùng với các yếu tố chủ quan và khách quan, chúng tôi đã phân tích

sâu ở trên. Nhiều yếu tố khác tác động đến nhu cầu thành đạt trong học tập của

SVCĐN mà chúng tôi chưa đưa vào luận án: Niềm tin nghề nghiệp, phẩm chất ý

chí, truyền thống dân tộc, yếu tố văn hóa,... Thời gian nghiên cứu có hạn, nên chúng

tôi nghiên cứu những yếu tố cơ bản nói trên.

Khảo sát thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt

trong học tập của SVCĐN, cho thấy yếu tố khách quan ảnh hưởng mạnh mẽ hơn là

yếu tố chủ quan, trong các yếu tố khách quan, thì quan điểm xã hội và tác động kinh

tế thị trường ảnh hưởng lớn hơn rất nhiều đến nhu cầu thành đạt trong học tập của

SVCĐN. Điều này được xác thực từ ĐTB chung của toàn bộ thanh đo của quan

điểm xã hội là 7.87 và ĐTB chung của toàn bộ thanh đo của tác động kinh tế thị

110

trường là 8,15.

Từ thực tế trên giúp chúng ta hiểu rằng muốn nâng cao nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp cho SVCĐN cần phát huy mặt mẽ mặt tích cực cả yếu tố khách

quan và chủ quan, khắc phục lớn mặt hạn chế của cả hai yếu, nhất là yếu tố khách

quan như quan niệm xã hội và tác động kinh tế thị trường.

4.3. Kết quả nghiên cứu các trƣờng hợp

Ðể tìm hiểu sâu hơn nữa quan niệm, biểu hiện và yếu tố tác động nhu cầu

với 3 mức độ có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao, trung bình và thấp

thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN, chúng tôi phác họa 3 trường hợp

(xem phụ lục 3)

4.3.1.Trường hợp sinh viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao

D là nam 23 tuổi, trình độ văn hóa: 12/12, là sinh viên khoa Điện tử - công

nghiệp, trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai. Trước khi vào học trường Cao

đẳng nghề, D là bộ đội xuất ngũ, đồng thời là con trai đầu trong một gia đình có 3

anh em. Gia đình D là người gốc Nghệ An vào Biên Hòa lập nghiệp, bố làm bảo vệ

công ty dầy da, mẹ buôn bán nhỏ lẻ ở chợ.

Quan niệm của sinh viên D về thành đạt trong học tập nghề nghiệp

Nói về thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN, D cho rằng phát

triển nghề nghiệp bản thân mà sinh viên đang học, trước tiên phải lĩnh hội được

kiến thức trên lớp, áp dụng những kiến thức đó vào thực hành. Nhằm phát hiện ra

những bất cập nảy sinh sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng vào từng công đoạn,

sau đó là phải có thu nhập bằng chính tay nghề của mình trong học tập. Thành đạt

trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN không phải là có nhiều chức vụ và quyền

lực quan trọng trong lớp, trong trường mà “Học trước hết là cho mình”. Quá trình

học tập luôn cố gắng tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng nghề và công nghệ kỹ thuật và

luôn tu dưỡng đạo đức, tác phong công nghiệp… Đây là những thứ mà tân kỹ sư

thực hành đang rất thiếu, những cái đó sau này làm nghề cho tốt: “Mình vào học

trường Cao đẳng nghề để học thì trước hết phải học cho tốt”. Đây chính là quan

điểm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp phần đông SVCĐN.

Theo sinh viên D, sự tiến bộ tay nghề và học lực so với bậc thợ có tay nghề

111

cao hiện nay còn rất thấp. Xét về mặt học lực và tay nghề so với sinh viên toàn

trường mà nói thì D là một trong những gương mặt điển hình về thành tích học tập

và rèn luyện của toàn khoa và toàn trường là một trong số ít sinh viên được trường

giữ lại làm việc tại trường và được nhà tuyển dụng đặt hàng trước với trường vào

làm ở vị trí: Lập trình viên, kỹ thuật viên khâu sát hạnh kỹ thuật đầu vào, được công

ty điện tử Việt – Nhật đưa sang Nhật tiếp cận thêm công nghệ kỹ thật mới, phức

tạp. Mức lương khởi điểm từ 30 triệu đến 40 triệu/tháng.

So với thợ lành nghề đang làm việc tại công ty nước ngoài, hay những người

thợ có tay nghề tốt tự mở xưởng làm ăn, thu nhập của D còn thấp hơn nhiều. Nhưng

xét về mặt thu nhập so với sinh viên học cùng khóa, D là người đứng đầu. Những

thành quả này là nhờ sự nỗ lực ý chí học tập say mê tích cực và lòng quyết tâm tìm

tòi phát kiến mới nhằm cải tiến kỹ thuật, cộng với sự chịu khó tìm kiếm làm thêm

ngoài giờ có thêm thu nhập, mặt khác tích lũy kinh nghiệm hành nghề cho bản thân.

Sinh viên D cảm nhận thành đạt trong học tập nghề nghiệp là vậy. Từ quan

niệm của SVCĐN có kỹ thuật tay nghề tốt, NLCN vững và sự nỗ lực vượt qua mọi

hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống và mọi thử thách trong học nghề. Trước mỗi kỳ

thi, D lại đặt ra cho mình một mục tiêu học nghề cụ thể, rồi lần lượt chinh phục nó,

minh chứng cho điều này là trong cuộc thi nghề cấp quốc gia D đã đạt nhất. Với sự

cố gắng vươn lên không ngừng vượt qua mọi hoàn cảnh khó khăn và thử thách luôn

hoàn thành tốt mục tiêu của chương trình học nghề, luôn đạt thành quả cao trong

học tập và các cuộc thi tay nghề, D là tấm gương sáng trong nhiều lĩnh vực cho bạn

bè học tập và noi theo.

Trường hợp sinh viên D, một lần nữa chứng minh quan điểm "Học trước hết

là cho mình" và nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN là thành

đạt trong học tập nghề nghiệp đi đôi với kỹ thuật tay nghề giỏi, NLCN tốt phải có

thu nhập trong hoạt động học tập nghề nghiệp. Đó là mục tiêu vững bền và chính

đáng phần đông SVCĐN đặt ra. Vì sao sinh viên D và SVCĐN lại có quan điểm

như vậy, điều này chúng tôi đã phân tích và lí giải rõ ở mục 4.2.2.1. yếu tố gia đình.

Quan điểm này luôn chi phối sinh viên D, trong quá trình học tập và rèn luyện suốt

112

ba năm tại trường Cao đẳng nghề.

Thành tích học tập và nguồn thu nhập của sinh viên D

Năm thứ nhất: 2013 – 2014 học lực là 7.4, hạnh kiểm tốt, thu nhập Từ 6 – 7

triệu đồng/tháng; Năm 2: 2014 – 2015 học lực 9.1, hạnh kiểm tốt, thu nhập 10

đến 11 triệu đồng/tháng; Năm 3: 2015 – 2016 học lực 9.5, hạnh kiểm tốt thu

nhập là 11-12 triệu đồng/tháng mức thu nhập tăng lên ở các tháng tiếp theo của

năm thứ 3... Năm 3 học viên D là nhóm trưởng có vai trò chính của nhóm sinh

viên khoa Điện - Điện tử và khoa Điện tử - Công nghiệp đảm nhiệm mô hình

thang máy 4 tầng điều khiển bằng PLC S7-200. Đây là một trong những đề tài

khoa học có khả năng ứng dụng cao trong thực tiễn. D là thành viên chính trong

đội tuyển của trường dự thi hội thi tay nghề trẻ ASEAN, D được công nhận đạt

tay nghề trẻ giỏi khu vực. Như vậy thành tích suốt 3 năm học của D không

những vững bền mà còn luôn tiến triển ngày càng cao.

Biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên D

Từ thành tích và quan niệm thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh

viên D “Học trước hết là cho mình”, luận án đi sâu vào tìm hiểu các mặt biểu hiện

nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên D cho thấy:

Con đường dẫn đến thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên D,

không phải dễ dàng. Sinh ra và lớn lên trong gia đình kinh tế còn khó khăn, bố làm

bảo vệ công ty dầy da, mẹ buôn bán nhỏ lẻ, bố mẹ D là người Nghệ An vào Biên

Hòa lập nghiệp gần 10 năm, đất đai ruộng vườn không có... Bước sang năm hai, mẹ

em lâm bệnh nặng phải nằm viện điều trị dài ngày. Đi nghĩa vụ quân sự về, D làm

thợ phụ cho tiệm sửa chữa điện tử, vốn kiến thức sơ đẳng về điện dân dụng học

được trong thời gian tại ngũ, chưa đủ cho D tự chủ trong hành nghề mà chỉ là chân

sai vặt mọi lúc cho chủ tiệm đồng lương ít ỏi, 2 tháng đầu học việc không lương, 2

tháng tiếp theo là 1.500.000/tháng cả chi phí tiền xăng xe cho chân sai vặt, các

tháng tiếp theo mức lương nâng lên không đáng kể, chỉ khoảng trên 2 triệu/tháng...

Tháng đầu năm thứ nhất D rất lo tiền chi phí ăn học 3 năm, đi học không có

thời gian làm kinh tế. D làm hồ sơ vay vốn sinh viên học kì I năm một, D xấu hổ vì

là anh cả của lớp, là bộ đội xuất ngũ mà phải nhờ vào sự trợ giúp của xã hội. Những

113

lo lắng của D về một viễn cảnh đi làm thêm trước đây được giải tỏa nhờ vào sự tư

vấn của trường: Nhà trường tìm nơi làm thêm cho sinh viên, bao giờ cũng đưa ra điều

kiện cụ thể: Phải tạo điều kiện cho sinh viên thể hiện tay nghề, đảm bảo thu nhập và

thời gian học tập... D cùng nhiều sinh viên trong trường, đi làm được xe công ty đưa

đón đến tận cổng trường và ăn trưa miễn phí.

Với lòng yêu nghề, quý thầy cô và bạn bè cộng thêm sự nỗ lực ý chí quyết

tâm cao vượt lên mọi khó khăn của cuộc sống và thử thách học tập, bước sang năm

hai D mong muốn nâng cao kỹ thuật tay nghề hơn nữa, cố gắng đạt được những nấc

thang mới trong học lực, khẳng định năng lực và tay nghề của mình. Bằng các sản

phẩm sáng kiến cải tiến kỹ thuật và sáng tạo hữu ích từ chuyên ngành mình học hoàn

thành xuất sắc mục tiêu học nghề, D luôn nhủ với bản thân phải nhanh chóng khắc

phục khó khăn ở học kì I năm một D chưa thực hiện: Chưa mạnh dạn xin nghỉ một số

buổi làm thêm trùng với những buổi trường tổ chức bồi dưỡng ngoại khóa: Hội thi

tay nghề cấp trường, hội thi bàn tay vàng, nói chuyện với kỹ thuật viên, doanh nhân

thành đạt và thợ giỏi, chuyên gia khoa học kỹ thuật công nghệ nước ngoài có nội

dung liên quan đến việc rèn luyện, nâng cao kỹ thuật tay nghề và cách làm giàu và

thành đạt bằng năng lực, kỹ thuật tay nghề như: Người tạo ra sản phẩm thì phải có kỹ

năng bán được nó, trang bị kỹ năng thuyết phục khách hàng vì sao phải mua nó… Để

tiến xa hơn nữa. Bởi D hiểu càng tạo được nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật thì

NLCN càng vững.

D cho biết khi làm thêm tại công ty điện tử Việt – Nhật được gần một năm,

D như một công nhân thực sự của công ty, nên xin nghĩ 1 đến 2 ngày liên tiếp cho

việc luyện tập và thực hành chuẩn bị cho các hội thi của trường các cấp chính quyền

tổ chức... là rất khó khăn. Lần đầu xin nghỉ, công ty không đồng ý, nếu nghỉ liên

tiếp như vậy ảnh hưởng đến dây chuyền sản xuất, buộc phải thôi việc. Nhờ sự can

thiệp của trường, họ mới đồng ý, D phải làm tăng ca vào chủ nhật, để bù lại những

ngày xin nghỉ.

Cuối học kỳ 2 năm hai, mẹ lâm bệnh nặng, bố phải xin nghỉ dài ngày lo cho

mẹ, tiền thuốc, tiền viện phí... Gánh nặng cơm áo gạo tiền của cả gia đình đè nặng

lên đôi vai của chàng sinh viên mãnh khảnh. Em nhận thêm làm tăng ca liên tục, hai

114

suất lương làm thêm của D cũng không thấm gì cho trang trãi cả gia đình, còn chút

ít thời gian ban đêm dành cho nghỉ ngơi và học tập thì D lao vào làm bảo vệ từ 23h

30 đến 5h 30 sáng hôm sau, em mua đồ phế liệu và vật liệu miệt mài nghiên cứu

thiết kế cho những mô hình học trên lớp, nhờ sự tư vấn của thầy cô mà D làm ra

nhiều sản phẩm giao cho bộ phận sản xuất tại chỗ của trường có thêm thu nhập.

Nhiều lúc em không đủ sức bước tiếp, muốn buông xuôi việc học ở trường,

lao vào kinh tế, làm tăng ca buổi tối ở công ty với mức lương gấp đôi, trong lúc mọi

chi phí của gia đình đều trông chờ vào D. Em là nhóm trưởng khoa Điện - Điện tử và

khoa Điện tử - Công nghiệp đảm nhiệm mô hình thang máy 4 tầng điều khiển bằng

PLC S7-200, là thành viên chính trong đội tuyển của trường dự thi hội thi tay nghề trẻ

ASEAN, ôn luyện trong thời gian dài, vai trò trách nhiệm vì tập thể và ý chí nỗ lực

vươn lên thành đạt cao, cộng thêm quan điểm sống của người lính không cho phép D

bỏ rơi đồng đội trong thời điểm quan trọng “Chất lính luôn là sợi chỉ đỏ để hướng

đến thành công phía trước” Thầy cô, bạn bè và gia đình động viên khích lệ, D có

thêm sức mạnh cố gắng đảm đương mọi trách nhiệm với gia đình, với trường lớp. Nỗ

lực vươn lên mọi hoàn cảnh khó khăn thử thách của em đã được đền đáp, D được

công nhận tay nghề trẻ giỏi khu vực. Khẳng định vị thế của mình, khẳng định thượng

hiệu – uy tín chất lượng đào tạo của trường trong nước và quốc tế.

Theo quan điểm của SVCĐN nói chung và sinh viên D nói riêng, lĩnh vực

khoa học kỹ thuật công nghệ cạnh tranh mang tính đặc thù: “Lĩnh vực học nghề

cạnh tranh không hơn thua chức vụ và quyền lực trong tập thể lớp và trường, mà

nghiêng về sự vươn lên hoạt động học tập nghề nghiệp để khẳng định kỹ thuật tay

nghề trước nhà tuyển dụng để có vị trí làm việc phù hợp và mức lương xứng đáng”.

Qua tìm hiểu và quan sát biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp chúng tôi nhận thấy D luôn có sự cạnh tranh học tập nghề nghiệp rất cao:

Thứ nhất, sinh viên D đặt ra mục tiêu học tập ngày càng cao, rồi lần lượt chinh phục

nó; Thứ hai D có ý chí và sức bền rất đáng khâm phục, không ngừng vượt qua khó

khăn trong mọi lĩnh vực; Thứ ba D luôn tăng tốc thi đua tạo ra nhiều sáng kiến ứng

dụng, sáng kiến cải tiến kỹ thuật NLCN càng vững, càng có nhiều kinh nghiệm;

Thứ tư D được công nhận đạt tay nghề trẻ giỏi ASEAN “Với kết quả này em cần

115

phải tiếp tục cố gắng hơn nữa”. Thành quả này nhằm khẳng định uy tín và thành

tích học tập của mình. Ngoài ra, bằng ý chí nỗ lực quyết tâm rất cao vượt lên mọi

khó khăn về vật chất và thử thách trong học nghề, thoát khỏi thân phận người làm

thuê, thực hiện ước mơ trở thành người thợ giỏi, làm chủ công việc. Sinh viên D

luôn đối diện với khó khăn mà không nản lòng. Dũng cảm tìm ra lối thoát đúng đắn,

song hành tốt cả thành đạt trong học tập nghề nghiệp và chu toàn kinh tế gia đình

trong lúc nước sôi lửa bỏng.

Trường hợp của sinh viên D, giúp ta nhận thấy trong học tập nghề nghiệp,

nhu cầu thành đạt trong học tập nghề của D luôn song hành với mục tiêu của

chương trình học nghề và lập nghiệp sau này. Luôn đặt ra mục tiêu học nghề ngày

càng cao, rồi lần lượt chinh phục nó, không ngừng học tập và rèn luyện NLCN, tích

cực tạo ra nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật hữu ích, D lựa chọn giải pháp phù hợp

thực hiện mục tiêu.

Ở đây, ngoài yếu tố khách quan tác động mạnh mẽ đến quá trình hoàn thành

ngày càng cao mục tiêu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp, thì yếu tố chủ

quan đóng vai trò trọng nhất là nhận thức đúng đắn của D về vai trò và giá trị được

đào tạo chuyên sâu về một nghề cụ thể, hoàn thành tốt mục tiêu chương trình học

nghề. Người học nghề sẽ có thu nhập cao và vị thế xã hội phù hợp, đồng thời sẽ mở

ra cơ hội thành đạt trong sự nghiệp làm chủ công việc. Cộng với ý chí nỗ lực vượt

qua kinh tế rất khó khăn của gia đình và quyết tâm bền vững được tôi luyện trong

quân đội, tạo ra điểm nhấn cho mọi cố gắng đạt thành tích ngày càng cao hoạt động

học tập nghề nghiệp.

4.3.2.Trường hợp sinh viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp trung bình

M là nữ 21 tuổi, trình độ văn hóa: 12/12 là sinh viên khoa Công nghệ - Thông

tin, Trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore vào học Cao đẳng nghề M thi trượt

Ðại học Y dược Thành Phố Hồ Chí Minh và Ðại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí

Minh, con gái út gia đình có 2 anh em. Bố là doanh nhân thành đạt, mẹ chủ nhà hàng

lớn ở Bình Dương.

Quan niệm của sinh viên M về sự thành đạt trong học tập nghề nghiệp

Sinh viên M cho rằng thước đo thành đạt trong học tập nghề nghiệp là bằng

116

cấp cao của các trường đại học chuyên nghiệp, và có địa vị cao trong xã hội, thu

nhập lớn. Đây là quan niệm ban đầu, thời gian khá dài gia đình và nhà trường kiên

trì động viên khích lệ, khai thông tư tưởng giúp M hiểu được giá trị và vai trò của

người học nghề.

Như vậy, quan niệm thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên D và

sinh viên M có sự khác nhau khá lớn, nhưng về sau hai sinh viên đã có điểm chung.

Ban đầu M cho rằng bằng cấp cao được đào tạo ở trường đại học chuyên nghiệp, có

danh tiếng trong và ngoài nước là thước đo trí tuệ. M theo đuổi suốt 2 năm vẫn không

thi đậu vào các trường đại học chuyên nghiệp, có danh tiếng trong nước, ước mơ

không thành đã khiến cho M cảm thấy thất vọng và mặc cảm: “Xấu hổ vô cùng, suốt

ngày trong nhà ôm máy tính vào Facebook than thở với bạn bè cho vơi nỗi buồn...”

Ðiểm đầu vào của M rất cao, trong tốp đầu toàn trường, vào học trường Cao

đẳng nghề Việt Nam – Singapore M thành tích học tập và rèn luyện không cao lắm

so với học lực vốn có, nhất là năm đầu. Nhưng xét về sự phát triển thì thành tích của

M tiến bộ qua từng năm học. M cảm nhận như thế cũng là thành đạt. Như vậy, quan

niệm của sinh viên M về thành đạt trong học tập nghề nghiệp ở thời gian đầu chưa

đầy đủ, nhưng gần về sau M đã thức tỉnh, nhìn nhận lại chính mình và hiểu được vai

trò và giá trị học nghề, hoàn thành tốt mục tiêu chương trình học nghề. Ra trường có

việc làm ngay: Học kì II năm ba được nhà tuyển dụng đặt hàng trước với trường... là

một niềm vui lớn với sinh viên, khi được cầm tấm bằng tốt nghiệp trên tay với kì tích

được nhà tuyển dụng đặt hàng trước với trường, có mức lương cao và vị trí làm việc

phù hợp, đối với sinh viên tốt nghiệp đại học chuyên nghiệp không bao giờ có được.

Nhất là thực tế hiện nay, mỗi ngày một nóng lên tình trạng “Thừa thầy thiếu thợ” trở

thành vấn đề thời sự, từ đây em chuyên tâm vào học nghề say mê và tích cực phát

huy năng lực trí tuệ vốn có của mình, năm cuối là học lực 8.7, hạnh kiểm tốt thành

tích học tập này không phụ lòng M. Em chưa đặt ra mục tiêu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp từ đầu, đến giai đoạn nước rút mới nhận thức đúng giá trị và vai trò học

nghề, M là một trong số sinh viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

chưa cao.

Thành tích học tập và nguồn thu nhập của sinh viên M

117

Năm thứ nhất 2013 – 2014 học lực 5.4, hạnh kiểm khá; Năm hai 2014 – 2015

học lực 6.7, hạnh kiểm tốt; Năm ba 2015 – 2016 học lực 8.7, hạnh kiểm tốt, thu

nhập 6 – 7 triệu đồng/tháng (ngoài ra làm từ thiện) M là một trong những thành viên

của khoa có sản phẩm: Quản trị tương tác mạng xã hội SMCC dự thi cấp khoa, cấp

trường, cấp tỉnh... Trãi qua bao khó khăn vất vả nghiên cứu và được thầy cô chỉ bảo

M có sản phẩm cải tiến kỹ thuật hữu ích: Hệ thống sử dụng các kỹ thuật Deep

Learning tiên tiến để xử lý văn bản Tiếng Việt, Sàn du lịch trực tuyến... M là một

trong những học viên được nhà tuyển dụng săn đón đặt hàng trước với trường, một

số dịch vụ tin học như tin học Sài Gòn, tin học Tân Bình,... đến trường mời M làm

kỹ thuật viên.

Biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên M.

Từ thành tích và quan niệm thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh

viên M, chúng tôi đi sâu vào tìm hiểu biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp của sinh viên M cho thấy:

Có được kết quả học tập ngày một tiến bộ như trên là do M sinh ra và lớn lên

trong gia đình thuận lợi nhiều mặt. Sau hai năm thi trượt vào các trường đại học

danh tiếng của thành phố Hồ Chí Minh, được sự động viên của gia đình. Trước

những lời động viên giảng giải của ba, M mới chịu vào học khoa Công nghệ -

Thông tin trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore nhưng vẫn còn ấm ức buồn

bực kéo dài.

Chính tâm trạng đó làm cho sức học và rèn luyện của M tuột dốc lớn so với

lực học đầu vào. Những buồn bực, ấm ức và mặc cảm đó cũng dần biến mất khi bên

em luôn có gia đình, bạn bè và thầy cô thương yêu động viên khích lệ với bài học

hấp dẫn, những buổi học ngoại khóa ở trường, tạo ra thành quả học tập hấp dẫn: Hệ

thống hỗ trợ kiểm tra lỗi chính tả và phát hiện sao chép DOIT, hệ thống mô hình

thiết kế, xây dựng… Như chất men gây nghiện đến lạ thường, hút em ra khỏi

giường, từ bỏ những buổi vắng học không lí do trong giấc mộng miên man.

Bước sang năm hai, sức học M bắt đầu khởi sắc niềm vui đến trường nhen

nhóm dần trong em, không để thầy cô và gia đình trăn trở, nhất là ba phải nặng

lòng. Bây giờ em bắt đầu ngẫm nghĩ về thành đạt của ba, khởi nghiệp từ tấm bằng

118

tốt nghiệp trung cấp nghề, NLCN, tay nghề cứng, năng động tích cực với công việc,

làm doanh nghiệp Việt – Nhật với mức lương ngày càng cao, nhiều vị trí tương

xứng với tay nghề và năng lực: Phó phòng, trưởng phòng, phó giám đốc phụ trách

chuyên môn..., ngoài ra ba còn làm thêm các công ty lớn, tranh thủ học nâng bằng,

từ tấm bằng lập nghiệp là trung cấp nghề, đến giờ ba là thạc sĩ với ba chuyên

nghành khác nhau. Với số vốn tương đối, ba thành lập doanh nghiệp cho riêng

mình... Giờ đây ba trở thành doanh nhân thành đạt trong nhiều lĩnh vực: Bất động

sản, du lịch khách sạn, y tế sức khỏe, làm đẹp và giáo dục…

Hứng thú đón nhận tư vấn chỉ bảo quan tâm, động viên thầy cô và bạn bè.

Hăng hái cùng cô thầy bạn bè tạo ra nhiều sản phẩm chuyên ngành. Bản chất thông

minh năng động tự giác tích cực đã sống lại trong M, trả lại con người có vốn của

M. Học kì II năm hai, M trở thành một trong những con chim đầu đàn của lớp trong

mọi hoạt động học nghề. Hiểu đúng mình và hiểu được vai trò, giá trị học nghề, M

đã quyết tâm lập nghiệp và hành nghề từ tấm bằng Cao đẳng nghề, tuy muộn nhưng

còn kịp, em ra sức học thầy, học bạn và các kỹ thuật viên lành nghề mọi lúc. Chăm

chỉ tích cực dần dần bù đắp lại kiến thức và tay nghề, hơn thế nữa em vượt lên bằng

các bạn có lực học khá giỏi rất nhanh. M mong muốn làm nhiều điều có ích cho xã

hội như bảo dưỡng sửa chữa, cài đạt miễm phí cho sinh viên ở tin học Sài Gòn, tin

học Tân Bình và dạy tin học miễn phí học sinh, sinh viên ở các trung tâm tin học.

Qua tìm hiểu và quan sát biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp chúng tôi nhận thấy ở M, từ khi thức tỉnh đã cạnh tranh trong học tập, sự

cạnh tranh này mang màu sắc của SVCĐN, đặt ra mục tiêu học nghề ngày càng cao,

rồi lần lượt thực hiện. Tập trung học cao độ lấy lại sức học và rèn luyện đạo đức, bù

đắp lại kiến thức và kỹ thuật tay nghề còn thiếu hụt, quyết tâm đạt học lực khá giỏi.

Gần về đích em quyết định tăng tốc, bằng nỗ lực ý chí vươn lên xé tan mặc cảm tự

ti, bơi vào môi trường học nghề rộng lớn, ở đó thầy cô và các bạn đang rộng vòng

tay chờ đón, em đã khẳng định mình trước mọi người, vươn lên hoàn thành tốt mục

tiêu học nghề, năm cuối M là một trong những thành viên nổi trội của khoa và

trường có sản phẩm quản trị tương tác mạng xã hội SMCC dự thi cấp khoa, cấp

trường và tỉnh. Trãi qua khó khăn vất vả tìm tòi nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn

119

của thầy cô M có sản phẩm cải tiến kỹ thuật hữu ích: Hệ thống sử dụng các kỹ thuật

Deep Learning tiên tiến để xử lý văn bản Tiếng Việt, Sàn du lịch trực tuyến. M là

một trong những sinh viên được nhà tuyển dụng đặt hàng trước với trường. Chia sẻ

về thành quả đạt được, M nói: “Học trước hết là cho mình” là chân lí của kỹ sư

thực hành, biết rằng em nhận chân lí này có muộn. Em quyết định lập nghiệp từ tấm

bằng Cao đẳng nghề, dũng cảm đối diện với thất bại ban đầu, tìm ra hướng đi đúng

đắn, song hành tốt cả học tập và làm thêm hữu ích cho bản thân và xã hội.

Từ trường hợp M cho thấy trong học nghề ban đầu học theo kiểu bị gò ép, tư

tưởng lập nghiệp chưa thông suốt:“Học nghề không xứng với học lực và uy phong

của gia đình M” làm cho M chìm đắm trong khát vọng quá tầm với “Mình phải học

các trường đại học chuyên nghiệp danh tiếng trong nước và nước ngoài... ”. Gia

đình, thầy cô và bạn bè luôn động viên khích lệ giúp M nhận ra chính mình, bằng

nỗ lực vươn lên quyết liệt. Từ đây em đạt ra mục tiêu học nghề ngày càng cao và

lập nghiệp từ bằng Cao đẳng nghề.

Yếu tố khách quan tác động mạnh mẽ đến nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp của M: Gia đình, nhà trường, thì yếu tố chủ quan đóng vai trò cơ bản là

em kịp thời nhận ra mình, xác định lại hướng đi đúng vừa tầm. Lấy lại sức học vốn có

và khẳng định bản chất tốt đẹp vốn có của M, học tập và rèn luyện nghiêm túc, tích

cực, yêu nghề đam mê nghề. NLCN ngày càng trao dồi vững chắc, Nỗ lực cố gắng

vươn lên hoàn thành tốt mục tiêu của chương trình học nghề.

4.3.3.Trường hợp sinh viên nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp thấp

T là nam 26 tuổi sinh viên khoa Công nghệ - Ô tô trường Cao đẳng nghề

Việt Nam – Singapore, tốt nghiệp lớp 12 hệ bổ túc văn hóa và là con trai út trong

gia đình 5 anh em. Bố mẹ là nông dân, thu nhập chính cả gia đình từ nông sản,

trồng cao su có quy mô khá phất lên thành chủ thu mua nông sản khắp vùng Bình

Dương và Bình Phước.

Quan niệm của sinh viên T về thành đạt trong học tập nghề nghiệp

Nhìn chung quan niệm của sinh viên T về nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp còn rất hạn chế, gần hết hai năm học T chưa nghĩ nhiều đến thành đạt

120

trong học tập nghề nghiệp. T cho rằng vào học trường nghề để có tấm bằng chạy xe

chuyên đi thu mua nông sản cho hợp lệ hoặc làm ông chủ cửa hàng sửa chữa xe hơi

của gia đình.

Sau thời gian học tập T thấm nỗi gian truân của sự lơi là trong học tập và rèn

luyện tay nghề, cái giá phải trả cho quan điểm vào học trường nghề cho có lệ “Theo

kiểu tối ngày đầy công”“Kiểu gì sau ba năm cũng có tấm bằng”. Năm đầu 11 môn,

thi lại 6 môn và học lại 5 môn, năm hai thi lại 5 môn. Từ đây T bắt đầu nhận thức

được như thế nào là thành đạt trong học tập nghề nghiệp và đặt ra mục tiêu học tập

phải có tay nghề và kiến thức vững thì tấm bằng mới có giá trị, đủ năng lực và uy

tín điều hành bậc thợ dưới trở thành ông chủ giỏi có khả năng mở rộng thêm nhiều

cơ sở sửa chữa, mang lại nguồn thu nhập lớn, tạo ra việc làm.

Quan niệm của sinh viên T về thành đạt trong học tập nghề nghiệp, thời gian

đầu sai lệch, nữa năm hai T nhận thức đúng vai trò và giá trị học nghề: Có NLCN

tốt, kỹ thuật tay nghề vững và có đạo đức nghề nghiệp thực hiện công việc đạt hiệu

quả, tạo ra uy tín thực sự, dù là làm việc cho gia đình không phải chịu sự điều hành

của cấp nào. T là một trong số ít sinh viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp thấp.

Thành tích học tập và nguồn thu nhập của sinh viên T

Năm thứ nhất 2013 – 2014 học lực 3.9, hạnh kiểm yếu; Năm hai 2014 – 2015,

học kì I học lực 4.6, hạnh kiểm trung bình. Học kì II học lực 6.6, hạnh kiểm khá;

Năm ba 2015 – 2016 học lực 6.9, hạnh kiểm tốt. Thu nhập 8 – 9 triệu đồng/tháng. T

cho rằng với thành tích này là tiến bộ.

Biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên T.

Từ quan niệm và thành tích thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên

T, chúng tôi đi sâu vào tìm hiểu biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp của sinh viên T cho thấy:

Kết quả học tập và nhận thức về giá trị thành đạt trong học tập nghề nghiệp

của sinh viên T có tiến triển nhưng chậm, bởi thời gian đầu T hiểu sai về vai trò và

giá trị của người học nghề. Bên cạnh đó sự tác động tiêu cực của gia đình và môi

trường xung quanh, gia đình người dân gần nhà, nghề chính là trồng và thu hoạch

121

nông sản. Con em họ học hết phổ thông hoặc chưa học xong phổ thông ở nhà phụ

giúp gia đình làm kinh tế. Khi giá nông sản tuột dốc, họ đi làm công nhân tạm thời,

giá nông sản lên giá trở lại, họ bỏ xưởng, bỏ công ty quay về vườn nhà...

T chạy xe tải thu mua nông sản, gặp nhiều bất lợi do chưa qua trường lớp

đào tạo nào, không có bằng lái luôn bị công an giao thông giam giữ xe hoặc nhiều

khi xe hư hỏng dọc đường dù chỉ là sự cố bình thường tự chủ xe có thể khắc phục

được, nhưng đành để xe nằm chết tại chỗ... Từ đó gia đình và T nảy sinh ý định vào

học khoa Công nghệ - Ô tô và tiện thể trang thủ học lấy bằng lái xe cho hợp lệ. Thời

gian đầu T không chuyên tâm vào học để có kiến thức và kỹ thuật tay nghề vững,

cho rằng có tiền sẽ mua được bằng, đi học cho có lệ. Thích thì vào lớp học không

thích bỏ học đi giải trí, hay ưng thì đi học, không ưng ở nhà chạy xe thu mua nông

sản... Vào lớp học, tay chắp củ ngừng không có sách vở, bút giấy.

Nhiều lần giáo viên chủ nhiệm, phòng công tác học sinh sinh viên, ban giám

hiệu mời T lên nhắc nhở, viết kiểm kiểm và mời gia đình đến trường trao đổi tình

hình học tập và ý thức rèn luyện của T, gia đình luôn khấc lần từ chối phối hợp

cùng nhà trường để giáo dục T. Thi học phần T đọc đề thi, con chữ mô hình lắp ráp

nổi lên như gai đâm vào mắt, nhìn bài bạn bị thầy cô nhắc nhở... đành phải ngủ cho

hết giờ: “Trong giờ làm bài thi, mà bạn ngủ vậy sao? thưa cô em chẳng biết gì, mỗi

bạn một đề thi khác nhau, nên em chỉ biết ngủ,...”. Tình trạng này kéo dài triền

miên hết môn này sang môn khác, T trở nên nổi tiếng toàn trường về thành tích đi

thi là: “Đi ngủ” thành tích học tập cá biệt làm phiền lòng cho thầy cô. Nhà trường

giao cho giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn đến nhà trao đổi với T cùng phụ

huynh. Thời gian đầu bất hợp tác, thầy cô đến gia đình luôn từ chối hoặc bâng quơ

vài câu bỏ đi làm việc khác, thậm chí còn buông ra lời lẽ khó nghe.

Chiến thuật dùng lạt mềm buột chặt, mềm mỏng thuyết phục đi đôi với thực

hành: “T cua xe, đánh bô lăng, xe nhảy chồm thúc cột cổng, mủ văng tung té... xe

chết máy tại chỗ, T hì hục chui ngầm xe ngó lên, ngó xuống lại trèo lên ca biên vẫn

không tìm ra nguyên nhân... ” T đỏ mặt vì xấu hổ, cả nhà và hàng xóm xung quanh

đổ ra nghiêng ngó, thầy B vỗ vai T “Thầy trò mình cùng tìm xem tại sao xe lại như

thế này nhé, T ngượng ngùng nhìn tôi, sao thầy và cô lại có mặt ở đây... Thầy B vừa

122

sửa xe vừa giảng giải, thao tác lại nhiều lần cho T làm theo, T chăm chú nghe và

phụ thầy một tay...”. Chẳng mấy chốc, xe nổ giòn tan trong tiếng reo cười: “Thầy

trò nhà này giỏi quá ta, có tiếng hét to đúng là không thầy đố mày làm nên”. Từ

đây gia đình T nhận ra sai lầm trong giáo dục con và thành tâm phối hợp cùng nhà

trường chỉ bảo T, cũng từ đây T bắt đầu hứng thú đón chỉ dẫn quan tâm, động viên

thầy cô bạn bè. Đến lớp chăm chỉ học, xuống xưởng tích cực thực hành, thầy cô chỉ

bảo mọi lúc, giúp T củng cố lại toàn bộ kiến thức và tay nghề. Học kì II năm hai T

tráp đầy lỗ hổng kiến thức, tay nghề và cân bằng sức học với mặt bằng chung cả

lớp. T bố trí thời gian học và làm kinh tế gia đình hợp lí. Phụ huynh phấn khởi luôn

gọi điện báo tin cho trường: “Nhờ sự sát sao, ân cần chu đáo chỉ dẫn của thầy cô,

con tôi nên người thật sự, hiểu bài trên lớp về chỉ dẫn lại bậc thợ ở tiệm đáng mặt

đàn anh lắm, đi học về liền liền chạy xe chở hàng, không làm theo kiểu tối ngày đầy

công như trước kia nữa...”

Cũng từ đây T hiểu được thành đạt trọng học tập nghề nghiệp và hứa với bản

thân phải không ngừng cố gắng vươn lên hoàn thành tốt mục tiêu học nghề, để đủ

năng lực và uy tín điều hành bậc thợ. Mong muốn làm việc có ích cho mình và xã

hội tranh thủ thời gian học mọi lúc học từ thầy từ bạn, từ các bậc thợ giỏi… sao cho

xứng đáng vai trò một ông chủ mở rộng thêm nhiều cơ sở sửa chữa, mang lại nguồn

thu nhập ngày càng lớn, tạo ra công ăn việc làm cho nhiều lao động.

Qua tìm hiểu biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp, chúng

tôi nhận thấy từ khi T nhận thức đúng vai trò và giá trị học nghề, em có sự cạnh

tranh trong học nghề sự cạnh tranh mang màu sắc rất riêng. Thứ nhất T đặt ra mục

tiêu lấy lại sức học và rèn luyện, bù đắp lại kiến thức và kỹ thuật tay nghề bị rỗng

cho bằng bạn trong lớp. Gạt bỏ được tiếng xấu anh cả của lớp mà đội sổ.

Thứ hai ý chí và nghị lực vực dậy mạnh mẽ khẳng định năng lực và tay nghề

trước mọi người, nhất là với thợ ở tiệm nhà, sao cho xứng đáng là ông chủ. Làm nên

sự nghiệp, tạo thương hiệu bằng kiến thức và tay nghề vững, T dũng cảm đối diện

với thất bại tệ hại ban đầu, nhìn nhận lại con đường hành nghề đúng đắn. Mặc dù ra

trường đã có chỗ dung thân an toàn.

Từ trường hợp của sinh viên T, ta nhận thấy hoạt động học nghề và nhu cầu

123

thành đạt trong học tập nghề nghiệp của T, ban đầu là học theo kiểu “Cưỡi ngựa

xem hoa”, “Đi học là đi chơi”. Chưa hiểu đúng vai trò và giá trị học nghề “Kiểu gì

sau ba năm cũng có tấm bằng” thả sức rong chơi cho ra thành quả học nghề khủng

bố nơi đào tạo.

Bằng tình thương và trách nhiệm cao quý vì sự nghiệp trồng người, mỗi thầy

cô là “Người gieo hạt giống vàng của chân lý”. Ban giám hiệu và thầy cô kiên trì

nhẫn nại, không quản khó khăn vất vả kèm cặp, chỉ dẫn từng bước giúp T hoàn

thành mục tiêu chương trình học nghề, giúp T và gia đình cũng như người dân thấu

hiểu vai trò và giá trị đích thực của học nghề. Với sinh viên T yếu tố chủ quan tác

động mạnh đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp, yếu tố khách quan

đóng vai trò rất quan trọng.

Như vậy, quan niệm thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên D, M

và T có sự khác nhau khá lớn, sự khác nhau này xuất phát chính từ nhận thức của

mỗi sinh viên, sau đó là sự tác động mạnh mẽ từ hoàn cảnh gia đình và xã hội. Sinh

viên D được tôi luyện trong quân đội, kinh tế gia đình rất khó khăn, xuất ngũ lăn lội

làm kinh tế gặp nhiều trở ngại và bất công, do không có tấm bằng hành nghề được

đào tạo bài bản và chuyên sâu. Nên trước khi vào học Trường cao đẳng nghề đã

nhận thức đúng đắn vai trò và giá trị của người học nghề, D luôn đặt mục tiêu học

nghề ngày càng cao và phù hợp. Vì vậy D hoàn thành xuất sắc mục tiêu học nghề ,

M sinh ra và lớn lên trong gia đình giàu có, ba mẹ có danh tiếng trong lĩnh vực kinh

doanh, M là học sinh có học lực khá và chăm ngoan thời học phổ thông. Tốt nghiệp

12 M luôn mơ ước thi đậu và học các trường đại học chuyên nghiệp danh tiếng

trong nước, mới xứng tầm với bản thân và gia đình, ước mơ đó M theo đuổi suốt hai

năm mà vẫn không với tới được, vì lực học chưa đủ.

M học vào trường Cao đẳng nghề tư tưởng chưa thông, thời gian đầu M đánh

giá chưa đúng về vai trò và vị trí học nghề, sau thời gian học tập được trường và gia

đình luôn quan tâm kích lệ giúp em tỉnh mộng và nhận thức đúng đắn vai trò giá trị

người học nghề. Từ đó em không ngừng cố gắng vươn lên hoàn thành tốt mục tiêu

học nghề, thành đạt trong học tập nghề nghiệp đã chào đón em.

T sinh ra và lớn lên trong gia đình làm ăn khấm khá trong lĩnh vực nông sản

124

và buôn bán, suốt thời kì phổ thông T có lực học trung bình tốt nghiệp 12 không

học ngành nghề gì, làm kinh tế cùng gia đình: Cạo mủ, chạy xe tải thu mua nông

sản, phụ ba quản lí cửa hàng sửa chữa xe hơi... Trong quá trình đi làm T và gia đình

cho rằng, có tấm bằng cho hợp lệ để chạy xe và quản lí cửa hàng sửa chữa xe hơi

sau này. T học nghề theo kiểu: “Đi học là đi chơi” tư tưởng học nghề sai lầm ấy T

phải trả giá là kết quả trong hai năm học quá tệ. Bằng tình thương và trách nhiệm sự

nghiệp trồng người, xem trò như con, ban giám hiệu cùng các thầy cô kiên trì nhẫn

nại, không quản khó khăn vất vả kèm cặp, chỉ dẫn T học tập, từng bước giúp hoàn

thành mục tiêu học nghề, giúp T và gia đình cũng như người dân thấu hiểu được giá

trị học tập đúng nghĩa. Từ đây em không ngừng vươn lên hoàn thành mục tiêu học

nghề thì tấm bằng mới có giá trị, đủ năng lực và uy tín điều hành thợ.

Như vậy ta thấy yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan luôn hòa quyện vào

nhau, tác động mạnh đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN

khu vực Đông Nam Bộ. Ban đầu quan niệm thành đạt trong học tập nghề nghiệp

của sinh viên D, M và T có sự khác nhau khá lớn. Nhưng cuối cùng ba sinh viên

đều tựa chung một quan điểm đúng đắn và mang tính chất rất riêng của lĩnh vực

khoa học kỹ thuật, công nghệ của kỹ sư thực hành là "Học trước hết là cho

mình" muốn hành nghề được phải có kỹ thuật tay nghề giỏi, NLCN tốt, có thu nhập

trong học nghề. Lập nghiệp thu nhập cao, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 4

Nghiên cứu biểu hiện, quan niệm và yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt

trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN cho thấy:

- Quan niệm về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN,

biểu hiện ở những nội dung chủ đạo: Những nội dung được sinh viên lựa chọn khá

tập trung và cao nhất là có kỹ thuật tay nghề giỏi, NLCN tốt và sáng kiến cải tiến kỹ

thuật hữu ích từ chuyên nghành mình học; Tạo nhiều việc làm cho xã hội, kiếm

được nhiều tiền từ nghề mình học; Tuyển và sử dụng lao động tại doanh nghiệp, nhà

máy... chủ yếu qua hình thức truyền nghề trực tiếp, ít tuyển dụng qua đào tạo tại

trường nghề; Chưa có vị trí làm việc và chế độ tiền lương thỏa đáng cho hệ Cao

đẳng nghề; Tâm lí trọng bằng cấp của người dân và xã hội còn khá phổ biến:

125

“Chuột chạy cùng sào mới vào trường nghề”; Quan tâm và khích lệ của gia đình;

Tiêu chí hàng đầu “Người thợ giỏi” tuyển chọn vào công ty, doanh nghiệp lớn với

mức lương cao luôn là động lực thôi thúc bạn tích cực học tập;… được sinh viên lựa

chọn khá tập trung và cao nhất. Bên cạnh đó, những nội lựa chọn ít và chú ý thấp

nhất là có vị trí cao ở nơi làm việc sau này; Được thầy cô, tập thể lớp tin yêu trao

chức vụ cao trong lớp nhưng bạn không muốn; Bạn không quan tâm nhiều đến việc

mình có một chức vụ nào đó trong tập thể...

- Các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của

SVCĐN: Nhận thức về mục tiêu học nghề; Thái độ với mục tiêu học nghề và hành

động thực hiện mục tiêu học nghề. Cao nhất: Nhận thức về mục tiêu học nghề, tuy

nhiên giữa các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của

SVCĐN luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Biểu

hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN ở mức khá tốt nhưng

chưa được đầy đủ. Phần lớn nghiêng về kỹ thuật tay nghề giỏi, kỹ năng hành nghề

tốt có thu nhập cao trên con đường hành nghề, mang lại lợi ích cho xã hội, các em

không để ý đến vị thế và chức quyền trong quá trình học tập vươn lên thành đạt. Vì

sao SVCĐN nói riêng và người học nghề không chú tâm đến vị thế và chức quyền,

thực tế các em đã bộc bạch và chúng tôi phân tích trong suốt luận án.

- Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN thể hiện khá đa

dạng và phong phú, có sự khác biệt đáng kể ở từng nội dung. Trong đó sinh viên đề

cao nhu cầu mong muốn nâng cao kỹ thuật tay nghề, NLCN tốt. Mong muốn xã hội

có cái nhìn đúng đắn về vai trò và vị trí của người học nghề, giúp tân kỹ sư thực

hành không còn cảm thấy bị thua thiệt, tự ti xấu hổ học trường nghề bị xã hội xem

là “Kẻ lao động chân tay cơ bắp, dân cày…”. Từ quan niệm sai lệch này mà việc

học nghề trở nên kém hấp dẫn. Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp về địa

vị và quyền lực cho bản thân SVCÐN ít chú tâm.

- Kết quả khảo sát thực tế, mức độ tác động rất mạnh mẽ của các yếu tố

khách quan: Gia đình, xã hội và tác động của kinh tế thị trường… đến nhu cầu

thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCÐN hơn là yếu tố chủ quan: Năng lực;

Nỗ lực ý chí; Hứng thú. Tuy nhiên trong học tập nghề nghiệp, cần kết hợp chặt chẽ

126

giữa yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Bởi các yếu tố này đều có mối quan hệ

biện chứng với nhau và chi phối mạnh mẽ đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp của SVCÐN.

- Phân tích trường hợp SVCÐN có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp cao, trung bình và thấp. Xét trên tất cả các bình diện rất khác nhau: Tuổi;

Giới tính; Chuyên nghành; Năng lực học tập; Nỗ lực ý chí cố gắng vươn lên hoàn

thành tốt mục tiêu chương trình học nghề; Biểu hiện và quan niệm về nhu cầu thành

đạt trong học tập nghề nghiệp; Hoàn cảnh xuất thân; Điều kiện sống... của từng

trường hợp điển hình. Chúng tôi phác họa bức tranh chung tương đối đầy đủ, về nhu

127

cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCÐN ở khu vực Ðông Nam Bộ.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho phép rút ra kết luận:

1.1. Nghiên cứu lí luận cho thấy nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

là quá trình học nghề của SVCĐN không ngừng cố gắng vượt qua mọi khó khăn thử

thách nhằm nâng cao NLCN và tay nghề, hoàn thành tốt mục tiêu học nghề. Nhu

cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN được thể hiện qua các mặt

biểu hiện: Nhận thức về mục tiêu học nghề; Thái độ với mục tiêu học nghề và hành

động thực hiện mục tiêu học nghề đúng đắn, phù hợp với chuẩn mực xã hội.

1.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy, nhìn chung quan niệm về nhu cầu

thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCÐN, thể hiện những nội dung chủ đạo

và được sinh viên lựa chọn tập trung và cao nhất: Tay nghề giỏi, NLCN tốt, tạo ra

sáng kiến cải tiến hữu ích ứng dụng vào thực tiễn; Tạo nhiều việc làm cho xã hội và

kiếm được nhiều tiền từ nghề mình học; Tuyển và sử dụng lao động tại doanh nghiệp,

công ty, nhà máy... chủ yếu qua hình thức truyền nghề trực tiếp, ít tuyển dụng qua

đào tạo tại trường nghề; Chưa có vị trí làm việc và chế độ tiền lương thỏa đáng cho

hệ Cao đẳng nghề; Tâm lí trọng bằng cấp của người dân và xã hội còn khá phổ biến;

Quan tâm, động viên của gia đình; Tiêu chí hàng đầu “Người thợ giỏi” tuyển chọn

vào công ty, doanh nghiệp lớn với mức lương cao luôn là động lực thôi thúc bạn tích

cực học tập;... Bên cạnh đó, những nội dung sinh viên lựa chọn ít nhất: Thầy cô, tập

thể lớp tin yêu trao vị trí cao trong lớp nhưng bạn không muốn; Bạn không quan tâm

nhiều đến mình có chức vụ nào đó.

1.3. Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCÐN ở mức khá

tốt, phân tích trường hợp có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao, trung

bình và thấp. Xét trên tất cả các bình diện rất khác nhau: Tuổi; Giới tính; năng lực

học tập nghề nghiệp; Ý chí cố gắng trong học tập; Biểu hiện và quan niệm nhu cầu

thành đạt trong học tập nghề nghiệp; Hoàn cảnh xuất thân; Điều kiện sống… của

từng trường hợp. Giúp chúng tôi phác họa bức tranh chung tương đối đầy đủ, về

128

nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCÐN ở khu vực Ðông Nam Bộ.

Nhìn chung sinh viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp thấp có

quan điểm tương đối giống nhau như đi học là “Đi học là đi chơi”. Hoặc ung dung

tự tại, không cần cố gắng đã có chỗ “Dung thân”, ít thỏa mãn với học nghề hiện tại,

đánh giá thấp về học nghề, chưa chịu khai thác khả năng học nghề của mình. Cố

tình gạt bỏ sự say mê, hứng thú học nghề điển hình như sinh viên T và sinh viên M.

Bên cạnh đó học viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao, nhận biết

đúng năng lực và tay nghề bản thân. Không ngừng cố gắng vượt qua khó khăn thử

thách trong mọi lĩnh vực, hoàn thành tốt mục tiêu chương trình học nghề của mình

điển hình như sinh viên D, khoa Điện tử - Công nghiệp.

1.4. Biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN, ở

ba mặt cơ bản: Nhận thức về mục tiêu học nghề; Thái độ với mục tiêu học nghề và

hành động thực hiện mục tiêu học nghề. Cao nhất: Nhận thức về mục tiêu học nghề,

tuy nhiên giữa các mặt biểu luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và bổ

sung cho nhau. Nhận thức về mục tiêu học nghề cao theo hướng tích cực thì hành

động thực hiện mục tiêu học nghề là không ngừng cố gắng vượt qua khó khăn thử

thách trong mọi lĩnh vực, phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu học nghề. Muốn đạt

được mục tiêu học nghề to lớn đó thì thái độ với mục tiêu học nghề phát triển theo

hướng tốt. Các mặt biểu hiện cơ bản nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

của SVCĐN là quan trọng nhất, cấu thành nên nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp. Các mặt biểu hiện có sự thống nhất với quan niệm là tốt nhưng chưa đầy đủ,

phần lớn nghiêng về tay nghề giỏi, mang lại thu nhập cao trên con đường hành

nghề, các em không để ý đến vị thế và chức quyền trong quá trình học tập vươn lên

thành đạt của bản thân. Vì sao SVCĐN nói riêng và người học nghề nói chung,

không chú tâm đến vị thế và chức quyền, thực tế các em bộc bạch và chúng tôi tìm

hiểu và phân tích trong suốt luận án.

1.5. Nghiên cứu và phân tích thực trạng cho thấy yếu tố khách quan tác động

rất mạnh mẽ hơn là yếu tố chủ quan. Nhưng ở giả thuyết khoa học chương 2 của

luận án cho rằng yếu tố chủ quan ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp của SVCÐN hơn là yếu tố khách quan. Tuy nhiên, trong hoạt

129

động học tập nghề nghiệp cần kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố chủ quan và yếu tố

khách quan. Bởi các yếu tố này luôn chi phối mạnh mẽ đến nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp của SVCĐN và giữa chúng có mối quan hệ biện chứng, tác

động qua lại với nhau tạo ra tiền đề cho nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp của sinh viên được hình thành và phát triển theo hướng tích cực.

2. KIẾN NGHỊ

Từ nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận án đưa ra một số kiến nghị:

Từ nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận án đưa ra một số kiến nghị:

2.1. Đối với các trƣờng cao đẳng nghề:

Cần cung cấp đầy đủ hơn nữa cơ sở vật chất cho sinh viên trong học nghề,

nhất là những thiết bị, máy móc mới và hiện đại. Đổi mới và điều chỉnh chương trình,

nội dung đào tạo phù hợp với thực tế và thế giới. Cần xin ý kiến chuyên gia tại cơ sở

sản xuất, cơ sở nghiên cứu khoa học kỹ thuật, công nghệ về chương trình, nội dung

đào tạo đối với từng ngành cụ thể, làm cơ sở xin ý kiến các cấp có thẩm quyền.

Phân công trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể của từng sinh viên cho cán bộ và

giảng viên giỏi có kinh nghiệm, kèm cặp và phụ đạo học viên cá biệt và yếu kém.

Ban giám hiệu cần thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và đánh giá kết quả dạy và học

của thầy và trò đối với sinh viên yếu kém và cá biệt. Trên cơ sở đó, kịp thời đưa ra

giải pháp mới phù hợp giúp sinh viên bù đắp kiến thức và tay nghề đúng tiến độ.

Tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên nâng cao NLCN, hứng thú học nghề:

Cần tăng cường hơn nữa các cuộc gặp gỡ trao đổi về năng lực và kinh nghiệm, giữa

danh nhân thành đạt, thợ giỏi, công nhân lành nghề và nhà khoa học với sinh viên.

Cần tập trung lực lượng sinh viên giỏi hùng hậu làm nòng cốt thổi bùng lên ngọn

lửa đam mê học nghề cho sinh viên toàn trường.

Nội dung nâng cao NLCN và hứng thú học nghề nghiệp cho SVCĐN, nên

đưa vào nội dung dạy học và giáo dục thường xuyên ở từng môn học, kể cả lí

thuyết, thực hành và tư vấn. Mỗi tháng trường cần tổng kết, đánh giá và đúc rút

kinh nghiệm cho lần sau đạt kết quả tốt hơn.

Cần đề xuất nhà tuyển dụng, sửa dụng phân công vị trí làm việc và chế độ

lương phù hợp cho hệ cao đẳng nghề. Trường cần tăng cường nhiều hơn nữa việc kết

130

nối giữa trường với các doanh nghiệp, nhà máy trong quá trình học nghề của sinh

viên. Từ đó học viên phát huy được năng lực, sở trường. Giúp cho sinh viên ra trường

có kinh nghiệm và kỹ năng nghề.

2.2. Đối với sinh viên Cao đẳng nghề

Xác định rõ vai trò nhiệm vụ học nghề, chủ động tích cực học tập, không trông

chờ ỷ lại yếu tố khách quan, mỗi sinh viên phải luôn tự cố gắng, tích cực nỗ lực

hoạt động học nghề bằng chính khả năng của mình, tạo nên sự đầy đủ đúng đắn về

nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bản thân.

Không ngừng phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu chương trình học nghề, tăng

cường tự rèn luyện kỹ thuật tay nghề, tích cực nghiên cứu phát huy sáng kiến cải

tiến kỹ thuật.

Mỗi sinh viên cần phải đặt ra kế hoạch mục tiêu học nghề ngắn hạn, dài hạn

song hành cùng phương pháp thực hiện, quyết tâm thực hiện tốt các mục tiêu đó.

Sinh viên cần hiểu rằng NLCN và đạo đức nghề nghiệp phải song hành, thì xã

hội sẽ trao cho kỹ sư thực hành vị trí và nguồn thu nhập tương xứng, không nên có

biểu hiện khuyết về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của mình.

Tích cực trang bị cho mình NLCN và tay nghề giỏi không ngừng rèn luyện đạo

đức, tác phong công nghiệp cần thiết của một kỹ sư thực hành.

2.3. Tuyển chọn và sử dụng

Tuyển chọn và sửa dụng lao động, cần đưa ra quyết định tuyển dụng và sử

dụng người học nghề đào tạo chính quy có bằng cấp áp dụng cho các nhà máy,

doanh nghiệp... Tuyển dụng phải xét hồ sơ học tập về năng lực và phẩm chất, làm

nền tảng phân công vị trí việc làm phù hợp và mức lương tương xứng.

Tăng lương, chi trả tăng ca và các chế độ khác cao hơn nữa cho công nhân

nói chung, kỹ sư thực hành có tay nghề giỏi và năng lực tốt nói riêng. Lương thấp

làm cho người lao động luôn chán nản mệt mỏi ít hứng thú làm việc, khó lòng gắn

bó lâu dài với công ty, nhà máy.

Cần tăng cường hơn nữa các chính sách vay vốn, dài hạn và ngắn hạn với lãi

xuất thấp cho sinh viên học nghề và công nhân. Tạo ra bước đệm kinh tế ban đầu

cho họ làm kinh tế và trang bị cơ sở vật chất thiết yếu cho cuộc sống hàng ngày,

131

giúp họ yên tâm gắn bó với nghề.

2.4. Đối với xã hội:

Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN cần được tất cả

tầng lớp nhân dân xem như một trong những vấn đề quan trọng, trong chiến lược

phát triển chất xám, cũng như chiến lược đầu tư trọng điểm phát triển kinh tế - văn

hóa của đất nước.

Khi xây dựng và triển khai thực hiện chính sách liên quan đến người công

nhân nói chung, người học nghề và SVCÐN nói riêng, các cấp chính quyền có liên

quan cần chú trọng đến đặc điểm, biểu hiện của SVCÐN. Tạo điều kiện thuận lợi về

vật chất, tinh thần cho sinh viên hình thành và phát triển nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp trọn vẹn theo hướng tích cực.

2.5. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể:

Các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể cùng chung tay với khối dạy nghề

cần: Xây dựng một môi trường học nghề, hoạt động nghề thân thiện, tạo không khí

bình đẳng và thân ái đoàn kết giữa SVCĐN và mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.

Quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho SVCĐN, có cơ hội được trao đổi, học

hỏi kinh nghiệm của doanh nhân thành đạt, bậc thợ giỏi, chuyên gia kỹ thuật công

nghệ cao... trên địa bàn, khu công nghiệp nơi SVCÐN học tập.

Các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể tạo cơ hội cho sinh viên được

trình bầy tâm tư nguyện vọng và thể hiện năng lực kỹ thuật tay nghề trước quần

chúng, giúp cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể cùng nhân dân nhìn nhận, đánh giá

khách quan và đúng đắn về SVCĐN.

Các tỉnh thành trong cả nước nói chung và địa bàn, khu công nghiệp nơi

SVCÐN học tập, thực hiện hoạt động học tập nghề nghiệp và làm việc nói riêng.

các cấp lãnh đạo, đoàn thể cần thực hiện đúng và đầy đủ chính sách, chủ trương của

Đảng và Nhà nước dành cho họ.

Cần thường xuyên tuyên truyền và định hướng học nghề cho học sinh từ khi

còn học phổ thông. Giúp cho học sinh và người dân hiểu rõ vai trò, vị trí và lợi ích

học nghề, góp phần giảm bớt tình trạng “Thừa thầy thiếu thợ” đã và đang diễn ra

gay gắt. Làm sao cho người dân hiểu: Không đi học nghề chỉ thể xin vào làm công

132

việc đơn giản với mức lương thấp, rất dễ bị chủ sa thải... Từ đó người học nghề

chuyên tâm nuôi dưỡng phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp.

Cũng từ đây, phụ huynh và người dân sẵn sàng ủng hộ, quan tâm kích lệ con em

vào học nghề. Hơn thế nữa họ sẵn lòng vào cuộc cùng với nhà trường khi con em

họ có hành động và thái độ học nghề chưa tốt. Tạo ra sự đồng thuận và hấp dẫn đối

với học nghề, thu hút và phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và

trung học phổ thông.

2.6. Đối với gia đình và trƣờng phổ thông:

Gia đình và trường phổ thông cần định hướng và tư vấn thường xuyên nhiều

lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau, trong đó cần có sự tham gia của chuyên gia Tâm lí.

Giáo viên trực tiếp giảng dạy nắm bắt rõ năng lực học và sở trường của từng học

sinh, trực tiếp góp ý cho học sinh và phụ huynh, giúp họ lựa chọn ngành nghề phù

hợp với năng lực và năng khiếu vốn có, phù hợp yêu cầu thị trường lao động. Chúng

tôi thiết nghĩ, có thể định hướng lựa chọn ngành nghề cho học sinh từ bậc tiểu học. Vì

thời kì này các bé đã bộc lộ năng lực học, sở thích và năng khiếu bẩm sinh về một

133

hoặc nhiều lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể.

DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 1. Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của học sinh trường trung cấp nghề

Tôn Đức Thắng. Tạp chí Tâm lí học xã hội, số 7 tháng 7/2015 (tr.50). 05 trang.

2. Nhận thức của sinh viên trường Cao đẳng nghề Bình Phước về nhu cầu thành đạt

trong học tập nghề nghiệp. Tạp chí Tâm lí xã hội, số 5 tháng 5/2016 (tr. 57), 05

trang.

3. Biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của học sinh, sinh viên

trường Cao đẳng nghề Bình Phước. Tạp chí Tâm lí xã hội, số 3 tháng 3/2017 (tr.

136

80), 06 trang.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT 1. Ăng-ghen (2010), Phép biện chứng của tự nhiên, Nxb sự thật.

2. Bản tin cập nhật thị trường lao động Việt Nam - Số 12, Quý 4 năm 2016.

3. Nguyễn Ngọc Bích (2010), Tâm lý học nhân cách, Nxb ĐHQG – Hà Nội

4.Trần Anh Châu, Tác động của một số đặc điểm nhân cách đến động cơ thành đạt.

http://my.opera.com,14/5/2009.

5. Nguyễn Trọng Chuẩn (2001),“Tạo dựng nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước”, Tạp chí cộng sản.

6. Trần An Chi (2003), “Những bí quyết đế thành công”, Tạp chí Thanh niên, số 4/2003.

7. Clelland.Mc (2009), Nghiên cứu nhu cầu thành đạt, NXB Thế Giới.

8. Nguyễn Thị Thu Cúc (2006), Hứng thú và vai trò của hứng thú trong hoạt động học tập

của học sinh, Tạp chí Tâm lí học (số 3/2006).

9. Văn Thị Kim Cúc (2006), Động cơ làm việc của chủ doanh nghiệp kinh tế tư nhân

trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Tâm lí học (số 3/2006).

10. Văn Cường (2004), “Cân bằng giữa công việc và cuộc sống”, NXB Hà Nội.

11. Phạm Tất Dong, Tri thức Việt Nam thực tiễn và triển vọng, Nxb Chính trị QGHN.

12. Phạm Tất Dong (1982), Nhân cách và hướng nghiệp, Tạp chí nghiên cứu Giáo dục, số 2.

13. Vũ Dũng (chủ biên), (2000), Từ điển Tâm lý học, Trung tâm khoa học xã hội và nhân

văn Quốc gia –Viện Tâm lý học, NXB Khoa học xã hội Hà Nội.

14. Vũ Dũng (chủ biên), (2000), Tâm lý học xã hội, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

15. Hồ Ngọc Đại (2010) Tâm lí học dạy học, NXB Giáo Dục.

16. Nguyễn Văn Đồng (2004), Tâm lý học phát Triển, Nxb - Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

17. Đoàn Văn Điều (1997) Thái độ của sinh viên tại TP. Hồ Chí Minh về sự tác động của

giáo dục gia đình đến một số đặc điểm của con cái trong gia đình Việt Nam. Thông

tin khoa học – ĐHSP. TP. Hồ Chí Minh.

18. Fischer (1992), Những khái niệm cơ bản của Tâm lý xã hội, NXB Thế Giới, Hà Nội

19. Fishbein (1998), “Thuyết giá trị mong đợi” Nxb Giáo dục. 20. Freud Sigmund (2003), Nghiên cứu phân tâm học, NXB Khai Trí - Sài Gòn.

137

21. Gặp chàng sinh viên huy chương đồng thi tay nghề thế giới theo báo Tiền Phong

22. Lưu Song Hà (2008), “Tác động của gia đình đến động cơ thành đạt của thanh niên”,

Tạp chí Tâm lí học (số 8).

23. Đỗ Ngọc Hà (2000), Một số nét đặc trưng về định hướng giá trị của thanh niên hiện

nay, Tạp chí Tâm lí học, số 2.

24. Phạm Mạnh Hà (2002),“Khái niệm năng lực nghề nghiệp, Tạp chí Tâm lí học, số 6

25. Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn (1998), Tâm lý

học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

26. Phạm Minh Hạc (chủ biên - 1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

27. Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thủy (1988), Tâm lí học, tập 1, Nxb Giáo dục.

28. Phạm Minh Hạc, Lê Đức Phúc (2004), Một số vấn đề nghiên cứu nhân cách, Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

29. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

30. Nguyễn Thị Hằng (2011),“Việc triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề và chương

trình mục tiêu quốc gia về việc làm”, Tạp chí lao động – xã hội.

31. Lê Văn Hảo (2006), Động lực làm việc bên trong và bên ngoài của cán bộ nghiên cứu

Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Tạp chí

Tâm lí học (số 6/2006).

32. Nguyễn Thị Hoa (2005- 2017) Một số vấn đề cơ bản về tâm lý của trí thức Việt

ngày 20/08/2015

33. HonDa Soichiro (2006),“Biến giấc mơ thành sức mạnh đi tới”, NXB Văn hoá Sài Gòn.

34. Lê Văn Hồng (chủ biên) (1999), Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

35. Văn Hùng Nhận thức và hành động của thanh niên hiện nay, Tạp chí Thanh niên, số

11/2003.

36. Lê Thanh Hương Một số nghiên cứu tâm lý học về động cơ thành đạt, Tạp chí Tâm lý

học, số 1/2001.

138

Nam hiện nay (Trí thức nghiên cứu khoa học), thư viện tài liệu, 27/3/2014.

37. Lê Thanh Hương Một số suy nghĩ về việc đánh giá động cơ thành đạt của con người,

Tạp chí Tâm lý học, số 3/2004.

38. Lê Thanh Hương (2001), Động cơ thành đạt trong khoa học của cán bộ nghiên cứu

thuộc Trung tâm Khoa học và Nhân văn Quốc gia, Báo cáo đề tài cấp Bộ, Viện Tâm

lý học.

39. .Lê Thanh Hương (2008), Động cơ thành đạt của thanh niên,Tạp chí Tâm lý học số 4.

40. Lê Thị Hương (2015), “Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của học sinh

trường Trung cấp nghề Tôn Đức Thắng”,Tạp chí Tâm lí học xã hội (số 7).

41. Lê Thị Hương (2016),“Nhận thức của sinh viên trường Cao đẳng nghề Bình Phước về

nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp”,Tạp chí Tâm lí xã hội (số 5).

42. Lê Thị Hương (2017), “Biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của

học sinh, sinh viên trường Cao đẳng nghề Bình Phước”, Tạp chí Tâm lí xã hội (số 3)

43. Đào Lan Hương (2011), Tự đánh giá thái độ học tập môn Toán của sinh viên, Tạp chí

nghiên cứu giáo dục, số 3.

44. Minh Khang, Thanh Trúc, Ngọc Châu (2007), Người dẫn đầu thành công, Nxb Lao

động - Xã hội.

45. Nguyễn Thị Lan, Mai Thị Việt Thắng (2002), Một số quan điểm nghiên cứu nhu cầu

trong tâm lí học, Đề tài cấp Viện, Viện Tâm lí học.

46. Lê Ngọc Lan (1982) Quan hệ giữa tự đánh giá của học sinh với thái độ học tập và

động cơ học tập. Kỷ yếu hội nghị Tâm lý học toàn quốc lần thứ V, Hà Nội.

47. Leonchiev. A.N (1989), Hoạt động, ý thức, nhân cách, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

học Quốc gia. Hà Nội.

50. Luật dạy nghề của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 số 76/2006/QH11 ngày 29 tháng

11 năm 2006.

48. Lễ kỷ niệm 20 năm thành lập trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Singapore và đón nhận Huân chương lao động hạng 3 theo báo Bình Dương đăng 10/11/2017 49. Lomov. B.Ph (2000), Những vấn đề lí luận và phương pháp luận Tâm lý học, Nxb Đại

51. Luật Giáo dục nghề nghiệp của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 số

ngày 27 tháng 11 năm 2014 (1).

52. Nguyễn Văn Lũy, Nhu cầu và cấu trúc động cơ hóa hành vi ứng xử, Tạp chí Tâm lý

học, số 3/2004.

53. Makiguchi.T (1994), Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo, Nxb Trẻ.

54. Maslow (1943), Thuyết nhu cầu. Nguồn: giaovien.net.

139

74/2014/QH13

55. Micheleowens Dalessandro David (2006) “Cuộc chiến sự nghiệp - 10 nguyên tắc tạo

dựng và bảo vệ thành công thương hiệu cá nhân”, NXB Tri Thức. Hà Nội. 56. Murray Alexander Henry (1994), “Những khám phá về nhân cách”, Nxb Giáo dục.

57. Murray Alexander Henry (1938), “Những khám phá về con người”, Nxb Giáo dục.

58. Phạm Thành Nghị (2008),“Đặc điểm nhân cách sáng tạo”, Nghiên cứu con người, số 3.

59. Vũ Thị Nho (2003), Tâm lý học phát triển, Nxb ĐHQG - HN.

60. Phan Thị Tố Oanh (1996), Nghiên cứu nhận thức nghề và dự định chọn nghề của học

sinh phổ thông trung học, Luận án Phó Tiến sĩ Tâm lý học.

61. Ông chủ đế chế Samsung dựng cơ đồ tỷ đô như thế nào, Báo doanh nghiệp

25/11/2014.

62. Trần Sỹ Phán (1999), Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách

sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ.

63. Hoàng Phê (2010) Từ điển Tiếng Việt, NXB Giáo dục.

64. Nguyễn Ngọc Phú (2000), Bàn về niềm tin cá nhân, Tạp chí Tâm Lý học, số 2.

65. Hoa Phương Nguyễn Văn Ý (biên dịch) (2006) “Tin vào chính mình”, NXB. Trẻ -

TPHCM.

66. Kim Kiến Quốc (2003) “Làm nên những kỳ tích, bạn có muốn thành công không ”,

NXB Phụ Nữ.

67. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật dạy nghề, số

76/2006/QH11.

68. Quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo Đại học chính quy

số 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 4 năm 2016 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

69. Nguyễn Thị Kim Quý (2004), Một số vấn đề nghiên cứu nhân cách , Nxb Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

70. Nguyễn Huy Quý (2004), “Tìm hiểu cách thức phát huy nguồn nhân tài ở các nước

Đông Á”, Tạp chí nghiên cứu con người (số 2).

71. Bùi Văn Quyến, Việt Anh (biên dịch) (2001) “36 bí quyết để trở thành người lãnh đạo

giỏi”, NXB: Thông tin.

72. Rcovey Stephen (1996), Bảy thói quen của người thành đạt, Nxb Thống kê. 73. Reuchlin Maurice (1995),Tâm lý học đại cương NXB Thế Giới - Hà Nội.

74. Robbins Thony (1994), Thích nghi để thành công, Nxb Trẻ.

75. Rubinstein.X.L(1980) Những điều trọng yếu trong tâm lý học, Nxb Thống kê.

76. Rudich.P.A (2003) Tâm lý học, Nxb Thể dục thể thao.

140

77. Rudarwin.S (1989) Sự chọn lọc tự nhiên là nguồn gốc của muôn loài, NXB Thế Giới.

78. Schwart DavidJ (1997) “Bí quyết thành đạt trong đời người”, NXB: Thanh Niên

79. Hàn Sương (2002), “Nghĩ về người thành đạt”, đăng trong tập san: Bản lĩnh và trí tuệ

- Đàn ông trí thức và cuộc sống (số 10), NXB Văn hóa Thông tin.

80. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 48/2002/QĐ - TTg về việc quy hoạch

mạng lưới dạy nghề 2002 – 2010.

81. Nguyễn Thị Hồng Thủy, Thử lý giải về tri thức Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và phát

triển, số 29/1999.

82. Lã Thị Thu Thủy “Phương pháp nghiên cứu nhu cầu thành đạt”, Tạp chí Tâm lý học,

số 9/2005.

83. Lã Thị Thu Thủy “Nhu cầu thành đạt - Sự hình thành và phát triển”, Tạp chí Tâm lý

học, số 10/2005.

84. Lã Thị Thu Thủy (2005), “Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của tri thức trẻ”, Luận án

Tiến sĩ Tâm lý học.

85. Lã Thị Thu Thủy “Bàn về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp”, Tạp chí Tâm lý học, số

6/2005.

86. Lã Thị Thu Thủy, (2006) “Thực trạng nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của trí thức

trẻ”, Tạp chí Tâm lý học, số 8.

87. Trần Trọng Thủy, Tâm lý học lao động (Tài liệu dùng cho học viên Cao học Tâm lý

học), Viện Khoa học Giáo dục.

88. Trần Trọng Thủy (1983), Một số lí thuyết về hoạt động học tập, Tạp chí nghiên cứu

giáo dục.

89. Trần Trọng Thủy (2001), Tâm lí học lao động, Nxb ĐHSPHN.

90. Lê Thi (1997), Vai trò gia đình trong việc xây dựng nhân cách con người Việt Nam,

Nxb. Phụ nữ, Hà Nội

91. Minh Thi (2001) Người Nigeria hạnh phúc nhất thế giới, tạp chí nghiên cứu con

người, số 5.

92. Trần Thị Thìn Động cơ học học tập của sinh viên Sư phạm - thực trạng và phương

hướng giáo dục, Luận án Tiến sĩ Tâm lí học 2004.

93. Toffler.A (1991), Thăng trầm quyền lực, Nxb Thông tin lý luận - Ban Khoa học Thành

ủy Tp. Hồ Chí Minh.

94. Dương Thiệu Tống (1981), Kỹ thuật chọn mẫu và lập thang thái độ. Tủ sách

Trường Cán bộ Quản lý và Nghiệp vụ - Bộ Giáo Dục.

95. Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Hà Nội (2002), Báo cáo

141

những vấn đề cơ bản để xây dựng và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề đến năm 2010.

96. Trường cao đẳng nghề số 8 khai giảng năm học mới – báo Đồng Nai, tháng

10/2013.

97. Tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ. Báo thanh

98. Trần Đình Tuấn, Phạm Đức Khanh (1993), Chân dung các nhà doanh nghiệp nổi tiếng

nước Mỹ, NXB Thanh niên, Hà Nội.

99. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Trần Hữu Luyến, Trần quốc Thành (1998), “Tâm lý

học đại cương”, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.

100. Nguyễn Quang Uẩn, Đặc trưng và xu thể hát triển nhân cách con người Việt Nam,

Đề tài cấp Nhà nước KX -07-04 (1991 - 1995).

niên - tháng 1/2015.

102. Vấn đề thanh niên, Nhận định và dự báo (2009), NXB Thanh niên.

103. Voloshinov.V.N (2015) Những vấn đề cơ bản của phương pháp xã hội học trong

nghiên cứu ngôn ngữ; NXB – ĐHQGHN

104. Vư gôtxki.L.X (1997), Tuyển tập Tâm lí học, Nxb ĐHQG, Hà Nội

105. Nguyễn Khắc Viện (2007), Từ điển Tâm lý, NXB Thế Giới.

106. Nguyễn Khắc Viện (1994), Tâm lý học và đời sống, Nxb Khoa học xã hội.

107. Viện Ngôn ngữ học (2010), Từ điển tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách khoa.

108. Chu Xuân Việt (2003), Cơ sở lý luận và thực tiễn của chiến lược phát triển thanh

niên, Nxb Thanh niên, Hà Nội.

109. Hồ Đức Việt (1997), Thanh niên Việt Nam với hội nhập khu vực và quốc tế, Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

110. Trần Xuân Vinh (1994), “Định hướng giá trị của thanh niên trong lĩnh vực nghề

nghiệp và việc làm”, Chương trình Khoa học công nghệ cấp Nhà nước KX 07, Hà

Nội.

111. Dương Như Xuyên (2012), Một vài cơ sở tâm lý của việc đào tạo tay nghề sư phạm

trong qui trình đào tạo mới, kỉ yếu hội thảo khoa học nhân dịp kỉ niệm 30 năm thành

lập khoa tâm lý - Giáo dục ĐHSPHN.

112. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

142

101. Uznatze.D.N (1978), Tâm lý học Liên Xô, Nhà xuất bản Tiến Bộ.

TIẾNG ANH.

113. A. Wigfield and S.E. Jacquelynne (2000), Comtemporary Educational Psychology

(Volume 25, Issue 1), pgs. 61-81.

114. A. Jenniefer (1994), Contemporary Educational Psychology (Volume 19, Inssue 4),

pgs 430 - 446.

115. AJ. Elliot and H.A. McGoreges (1999), “Test anxiety and the Hirarchial: Model of

Approach and Avoidance achievement motivation”, Personality and Social

Psychology (Volume 76, No.4).

116. C.E. Tucker Ladd (1996 - 2000), “Theory About the Need for Achievement”, The

book: Psychological Self-Help.

117. C.K. Sigelman (1999), “Achievement”, The book: Life - span Human Development,

Brooks/Cole Publishing Company, pgs. 430 - 559.

118.Chen Chuansheng and Stevenson (1995), “Motivation and Mathematis:A Compatitive

Study of Asian-American, Caucasian-Amerian, and East Asian High School

Students”, The Book: Child Development, Society

for Research

in Child

Devolopment.

119. Ehrlich Thomas (2003). The credit Hour and Faculty Instructional Workload.

Jossey – Bass. San Francisco, tr 47.

120. Encyclopedia International of Psychology (1996), Vol.l, FD Publicers, pgs. 66-69.

121. Wei Cheng Mau and Lynn. (1999), “Racial and Ethnic Differences in Motivation for

Educational Achievment in the United States”, Personality and Individual

Differences (Vol 27), Issue 6.

122. H.A. Murray (1938), Explorations in personality. New York: Oxford University

S.V. PressKasl (1996), Theory of stress an health. Handbook of stress,

medicine and health, p.13-26.

123. Jackson, Ahmeb và Heapy Benton, Pollock, and the politics of modernism: from

regionalism to abstract expressionism /Erika Doss.Chicago:Doss, Erika. The

University of

124. J.R.Corsini (1999), The Dictionary of Psychology, Braner/Mazel, pgs.8-9.

125. M. L.Schoroth and E. Lund (1994), “Relationships between need achievement

sensation seeking and cognitive perfomance” Person individ Diff, pgs. 861 – 867.

126. M.L. Schoroth and E. Lund (1994), “Relationships between need achievement

sensation seeking and cognitive perfomance” Person individ.

127. Mc. Clelland David 3-Needuheory Achievement, Affiliation, Power”.

143

128. M.L. Schoroth and E. Lund (1994),“Relationships between need achievement

sensation seeking and cognitive perfomance” Person individ.

129. Mc. Clelland David 3-Need theory Achievement, Affiliation, Power”,

130. P.M. Muchinski (1996), Psychology Applied to Work, 5thedition, Books/Cole

Publishing Company, pgs. 419 - 430.

131. R.Wolanin Thomas (2003), The Student Credit Hour: An International Exploration.

Jossey – Bass.

132. Z.S., Byrne; R. A.Mueller Hanson, J. M. Cardador; G. C. Thornton, H. Schuler, A.

Frintrup and Fox S.(2005).“Measuring achievement motivation: test of equivalency

for English, German, and Israeli versions of the achievement motivation inventory”,

Personality and Individual Differences, In Press, Corrected Proof, Available online

15 October 2003.

TIẾNG ĐỨC

133. Bertagga Nadia, N.Francesco (1995), Hochschulaganger in derIdustrie – Ein Projekt

bei Olivetti, In Greif/Holling/Nicholson (Hg.1995): Arbeits –und

Organisationspsychologie, Beltz, Psychologie Verlags Union, Weinheim.

134. P. Pawlowsky (1986), Arbeitseinstellungen im Wandel, Muenchen.

135. S.Greif, H. Holling, N. Nicholon (Hg,1995), Arbeits – und Organisationspsychologie,

Beltz, Psychologie Verlags Union.

144

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho sinh viên Cao đẳng nghề)

Thân chào các bạn sinh viên!

Chúng tôi đang tiến hành tìm hiểu: “Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề”. Mong các bạn giúp đỡ chúng tôi, bằng cách

đánh dấu X vào những câu trả lời mà bạn cho là phù hợp.

Thông tin bạn cung cấp, chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu và được bảo mật.

Câu 1: Theo bạn người thành đạt trong học tập nghề nghiệp là người:

□ 1. Có nhiều đóng góp lớn cho tập thể/xã hội

□ 2. Hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực chuyên nghành.

□ 3. Đạt nhiều thành tích, giải thưởng trong học tập

□ 4. Luôn được tập thể/ thầy cô yêu quý và tín nhiệm.

□ 5. Luôn chủ động cải tạo, sáng tạo độc đáo sản phẩm.

 6. Nỗ lực, kiên trì thực hiện mục tiêu học tập, không sợ khó, sợ khổ.

Câu 2: Theo bạn nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao

đẳng nghề có quan trọng không?

□ Quan trọng □ Tương đối quan trọng □ Không quan trọng

Câu 3: Bạn đánh giá như thế nào về các mệnh đề sau?

STT Mệnh đề Đúng Đúng một phần Không đúng

Nhu cầu TĐHTNN thể hiện NLCN, tay nghề giỏi, mong muốn được tuyển dụng vào vị trí tốt, mức lương cao.

1

Nhu cầu TĐHTNN thể hiện ở thu nhập trong quá trình rèn luyện tay nghề.

2

Nhu cầu TĐHTNN thể hiện mong muốn cải tạo, sáng tạo độc đáo cho sản phẩm.

3

Nhu cầu TĐHTNN thể hiện sự khát khao hoàn thành tốt mục tiêu học nghề.

145

4

STT Mệnh đề Đúng Đúng một phần Không đúng

Nhu cầu TĐHTNN mong muốn được đạt nhiều thành tích, giải thưởng lớn trong học tập.

5

Nhu cầu TĐHTNN mong muốn có vai trò và vị trí cao trong lớp

6

Câu 4: Sau đây là những mệnh đề về các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề. Bạn vui lòng đánh dấu vào ô

phù hợp với biểu hiện của bạn ?

Nội dung mệnh đề Cao ST T Không cao

Bạn luôn khát khao tham gia sáng tạo kỹ thuật, nâng cao Tƣơng đối cao 1 tay nghề và năng lực nghề nghiệp.

2 Bạn luôn ý thức phải có kiến thức, tay nghề giỏi. 3 Công việc khác thu hút bạn hơn là học tập ở trường

4 Mong ước lớn nhất của bạn là có kiến thức, tay nghề giỏi.

5 Dù trong hoàn cảnh nào, học tập luôn được bạn ưu tiên

hàng đầu, nhất là rèn luyện kỹ thuật tay nghề. 6 Bạn thường ít chú ý đến thành tích học tập của mình.

7

Vì ngày mai lập nghiệp bạn luôn khẩn trương, quyết liệt nổ lực tìm tòi nghiên cứu, tạo ra sáng kiến cải tiến kỹ thuật.

8 Thực hiện nhiệm vụ học tập, bạn nỗ lực hết khả năng của mình.

9 Nhiều việc bạn đã nhận làm nhưng không làm đến cùng. 10 Bạn bè thường nhận xét bạn là người làm việc ít hứng thú.

11 Bạn thường ít chú ý đến thành tích học tập của mình.

12 Đôi khi kết quả học tập thấp hơn mức trung bình, do bạn còn thụ động, ý chí vươn lên chưa rõ ràng.

146

13 Trong học tập, đôi lúc mọi người xem bạn là người lười biếng, thụ động

14 Kết quả học tập của bạn không phải lúc nào cũng ổn định.

15 Được thầy cô, tập thể lớp tin yêu trao vị trí cao trong lớp nhưng bạn không muốn.

16 Bạn không quan tâm đến nghề bạn học, sau này có được xã hội xem trọng và đánh giá cao.

17 Thầy cô thường giao cho bạn nhiều nhiệm vụ hơn sinh

18

viên khác. Ở mức độ nào đó, thành tích học tập bạn đạt được, phụ thuộc vào phong trào học tập của lớp. Do nổ lực học tập của bạn bị chi phối từ ngoại cảnh.

19 Trách phạt, phê bình tác động tới bạn mạnh hơn là khen ngợi.

20

Tiêu chí hàng đầu “người thợ giỏi” tuyển chọn vào công ty, doanh nghiệp lớn với mức lương cao luôn là động lực thôi thúc bạn tích cực học tập

21 Bạn rất hài lòng và phấn khởi chia sẽ với bạn bè phương pháp, kiến thức và tay nghề

22 Một trong những lý do, bạn tích cực học tập là muốn được mọi người xem là người quan trọng

23 Thực hiện công việc bạn không nghĩ đến sự giúp đỡ của người khác.

24 Bạn không chịu đựng được, khi không thuận lợi xảy ra, vì bạn chưa phát huy sự nổ lực ý chí.

25 Bạn luôn tìm cách kiếm được nhiều tiền từ hoạt động nghề nghiệp chính đáng của mình.

26 Vận dụng tri thức, kỹ thuật tay nghề giải quyết khó khăn, thử thách trong học tập là khao khát của bạn.

27 Một ngày không làm xong ít nhất một việc, bạn cảm thấy nôn nóng không yên.

28 Vì yêu nghề mà bạn sẵn sàng dấn thân vượt khó, để học tập và rèn luyện.

147

29 Trong công việc bạn thường mong muốn mình có thể làm tốt và chuyên nghiệp hơn người khác

30 Hoàn thành tốt công việc hơn người khác, bạn tự hào và vui mừng.

31 Thực hành, thực tập ở doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao làm bạn chán ghét và mệt mỏi.

32 Khát vọng vươn lên mà bạn ganh tị với người thích quyền lực và địa vị

33 Bạn mong muốn làm việc ở môi trường nhiều áp lực. 34 Ra trường mong muốn lớn nhất của bạn có việc làm ổn định, có cơ hội thăng tiến khẳng định mình.

35 Bạn không quan tâm nhiều đến việc mình có một chức vụ nào đó trong tập thể.

36 Bạn luôn đặt ra mục tiêu, vị trí nghề nghiệp cho tương lai tốt đẹp

37 Bạn là người thích vật chất và danh vọng.

Câu 5: Bạn thường xuyên có những mong muốn và hành vi sau không?

Hành vi, mong muốn

Thƣờng xuyên

ST T

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Hứng thú thi đua học tập, hăng hái tham gia hoạt động 1 ngoại khóa

2 Tích cực ứng dụng kỹ thuật công nghệ vào thực tiễn

3 Sẵn lòng chia sẽ kiến thức, tay nghề cùng bạn bè

Thực hiện công việc bạn nghĩ ngay đến sự giúp đỡ của 4 người khác.

Tự giác và chủ động rèn luyện, nâng cao tay nghề, học

5 hỏi kinh nghiệm của thợ giỏi, công nhân lành nghề, thầy

cô...

148

Luôn mong muốn có vị trí làm việc và chế độ tiền lương 6 thỏa đáng cho hệ Cao đẳng nghề

Câu 6: Bạn cho biết yếu tố xã hội sau ảnh hưởng như thế nào đến nhu cầu thành

đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề?

Mức độ ảnh hƣởng

Nội dung TT Cao Tương đối cao Không cao

1 Tuyển và sử dụng lao động tại doanh nghiệp, công ty, nhà máy ... chủ yếu qua hình thức truyền nghề trực tiếp, ít tuyển dụng qua đào tạo tại trường nghề.

2 Tuyển và sử dụng lao động tại doanh nghiệp, công ty và nhà máy... chủ yếu qua hình thức truyền nghề trực tiếp, ít tuyển dụng qua đào tạo tại trường nghề.

3 Tâm lí trọng bằng cấp của người dân và xã hội còn khá phổ biến: “Chuột chạy cùng sào mới vào trường nghề”

4 Chưa có vị trí làm việc và chế độ tiền lương thỏa đáng cho hệ Cao đẳng nghề.

5 Quan tâm, động viên và giúp đỡ và khích lệ của giảng viên, nhà trường.

6 Cơ sở vật chất/máy móc, xưởng thực hành, thiết bị kỹ thuật công nghệ cao của nhà trường còn thiếu và lạc hậu

7 Mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp còn lỏng lẻo, chủ yếu đào tạo theo khả năng “cung”, chưa đào tạo theo “cầu” của doanh nghiệp

Câu 7: Theo bạn phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cho sinh

viên cao đẳng nghề có quan trọng không?

□ Rất quan trọng □ Quan trọng □ Không quan trọng Câu 8: Theo bạn muốn phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cho

sinh viên cao đẳng nghề, bản thân sinh viên, gia đình, nhà trường và xã hội cần

phải làm gì?

1. Sinh viên: .................................................................................................................

.......................................................................................................................................

149

2. Gia đình: .................................................................................................................

.......................................................................................................................................

3. Nhà trường: .............................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

4. Xã hội: ......................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Cuối cùng, mong bạn có thể cho chúng tôi biết một số thông tin về bản thân bạn:

- Họ và tên (nếu có thể): …………………………………………………………………….

- Tuổi: ………….. Giới tính: □ Nam □ Nữ

- Sinh viên năm thứ: ….………. Khoa: ………………………..…………………….

- Trường bạn đang học: ………………………………………………………………..

150

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA CÁC BẠN!

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho giảng viên cao đẳng nghề)

Thưa Thầy (Cô), chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu:“Nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề”. Xin Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý

kiến của mình, bằng cách đánh dấu x vào câu trả lời phù hợp nhất.

Câu 1: Theo Thầy (Cô), người thành đạt trong học tập nghề nghiệp người là:

□ 1. Có nhiều đóng góp lớn cho tập thể /xã hội

□ 2. Hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực chuyên nghành.

□ 3. Đạt nhiều thành tích, giải thưởng trong học tập

□ 4. Luôn được tập thể/ thầy cô yêu quý và tín nhiệm.

□ 5. Luôn chủ động cải tạo, sáng tạo độc đáo sản phẩm.

 6. Nỗ lực, kiên trì thực hiện mục tiêu học tập, không sợ khó, sợ khổ.

* Biểu hiện khác (nếu có) xin thầy/cô ghi tiếp:

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu 2: Quý Thầy (Cô), hãy đánh dấu (X) vào cột mà Thầy (Cô) thấy phù hợp:

STT Các biểu hiện Mức độ Đúng Đúng 1phần Sai

Mong muốn nghề nghiệp tƣơng lai ổn định và thu nhập cao

1 Giá trị vật chất luôn được sinh viên cao đẳng nghề chú

trọng ngay từ khi đang học.

2 Mục đích học tập lớn của sinh viên cao đẳng nghề là ra trường vị trí làm việc và chế độ tiền lương thỏa đáng.

3 Sinh viên cao đẳng nghề ít chú ý đến thu nhập từ hoạt động nghề nghiệp mà họ đang học

4

Ra trường mong muốn lớn nhất của sinh viên cao đẳng nghề có việc làm ổn định, có cơ hội thăng tiến và khẳng định mình

151

5 Sinh viên cao đẳng nghề không quan tâm đến việc kiếm

STT Các biểu hiện Mức độ Đúng Đúng 1phần Sai

tiền từ nghề họ đang học.

Sinh viên cao đẳng nghề luôn cố gắng hoàn thành tốt

6 mục tiêu chương trình học nghề, để ra trường có việc làm tại nhà máy, doanh nghiệp lớn vừa có cơ hội nâng

cao tay nghề vừa có thu nhập cao.

Nhu cầu học hỏi năng lực chuyên nghành

7 Nâng cao tay nghề, sinh viên luôn chủ động, kiên trì học hỏi kinh nghiệm từ: thầy cô, bậc thợ giỏi…

8 Trong học tập, họ luôn có ý thức rèn luyện tác phong công nghiệp, mong muốn có sáng kiến cải tiến kỹ thuật.

9 Tay nghề giỏi, ứng dụng kỹ thuật công nghệ vào thực tiễn là mục tiêu hàng đầu của sinh viên cao đẳng nghề.

10 Hào hứng tham gia: tư vấn nghề nghiệp, tập huấn, hội thi sáng tạo kỹ thuật, hội thi tay nghề…

11 Luôn nhiệt tình chia sẽ và chỉ dẫn bạn về phương pháp, kỹ thuật công nghệ.

12 Nâng cao năng lực, kỹ thuật tay nghề là mục tiêu học tập lớn của sinh viên cao đẳng nghề.

13 Luôn mong muốn tham gia ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất để củng cố kiến thức và tay nghề.

Cạnh tranh trong học tâp

14 Ấm ức, khó chịu khi nhiều bạn cùng lớp, có kỹ thuật tay nghề tốt hơn mình.

152

15 Có khả năng làm chủ máy móc và công nghệ hơn bạn luôn điều sinh viên cao đẳng nghề mơ ước.

STT Các biểu hiện

Mức độ Đúng Đúng 1phần Sai 16 Phấn khởi tực hào thực hành tốt hơn bạn về: mô hình sản xuất công nghệ kỹ thuật tiên tiến.

17 Bạn bè đạt kết quả cao trong học tập làm sinh viên có ý chí và nỗ lực hơn nữa.

18

19 Ganh đua học tập là mục tiêu chính của sinh viên cao đẳng nghề. Trong học tập của sinh viên cao đẳng nghề không thích cạnh tranh với bạn

Mong muốn đóng góp cho tập thể và xã hội

Mong muốn nâng cao năng lực, kinh nghiệm ứng dụng

20

khoa học công nghệ vào thực tiễn mang lại thu nhập cao, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội.

21 Không quan tâm học nghề của mình có mang lại giá trị gì xã hội.

22 Say mê tạo ra sáng kiến cải tiến kỹ thuật ứng dụng vào từng công đoạn, dây chuyền sản xuất.

23 Khó chịu, khi bạn nhờ chỉ dẫn phương pháp học và thao tác kỹ thuật

Nhu cầu đƣợc mọi ngƣời tôn trọng và thừa nhận

24 Sinh viên cao đẳng nghề mong muốn xã hội có cái nhìn đúng đắn đối với họ và người học nghề.

25 Say mê học tập vì muốn mọi người xung quanh xem mình là người quan trọng.

26 Sinh viên cao đẳng ít chú trọng người khác đánh giá học nghề của mình

153

27 Sinh viên cao đẳng nghề ít quan tâm đánh giá của thầy cô và tập thể

STT Các biểu hiện

Mức độ Đúng Đúng 1phần Sai 28 Luôn cố gắng rèn luyện tay nghề, để được thầy cô và bạn bè thừa nhận là người có kỹ thuật tay nghề tốt

29 Nhu cầu về chức vụ và quyền lực Sinh viên cao đẳng nghề ganh tị với người thích quyền lực và địa vị.

30 Không quan tâm nhiều đến việc mình có vị trí và chức vụ trong lớp.

31 Chọn nghề này, vì có nhiều cơ hội đạt được vị trí cao trong xã hội.

Rất xem trọng vị thế và chức vụ của mình trong lớp. 32

Câu 3: Theo quý Thầy (Cô), sinh viên cao đẳng nghề chọn nghề đang học vì những

lý do nào trong lí do:

Mức độ STT Các lý do

1 Do hoàn cảnh gia đình khó khăn Đúng Đúng 1phần Không đúng

2 Bố mẹ định hướng và ép buộc

3 Yêu thích

4 Nơi làm việc sẵn có

5 Thuận lợi xin việc sau này

6 Truyền thống gia đình

7 Nghe theo bạn bè

8 Cảm thấy phù hợp với năng lực

154

9 Lí do khác: ……………………………………………

Câu 4: Sinh viên cao đẳng nghề học nghề vì mục đích (Lựa chọn 3 mục đích quan

trọng nhất, mong quý Thầy (Cô) xếp theo thứ tự 1,2,3)

□ 1. Phù hợp với hoàn cảnh gia đình

□ 2. Dễ xin việc làm

□ 3. Yêu thích

□ 4. Có địa vị trong xã hội

□ 5. Có thu nhập cao

□ 6. Nghề mà xã hội đang cần

□ 7. Mục đích khác: …………………………………………………………………….

Câu 5: Theo quý Thầy (Cô), những yếu tố tâm lí sau ảnh hưởng như thế nào đến

nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề?

STT Các yếu tố

Mức độ ảnh hƣởng Cao Tương đối cao Không cao 1 Tính cách cá nhân (vd: tháo vát, mạo 2 hiểm, tự chủ, tự tin, can đảm, bình tỉnh…)

2 Tin tưởng sự phát triển nghề nghiệp mình 3 đang học

3 4 Nhận thức, thái độ và hành vi

4 5 Sở thích, năng lực bản thân

5 7 Hứng thú, yêu thích và đam mê với nghề

Câu 6: Yếu tố gia đình ảnh hưởng như thế nào đến nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề ?

Mức độ ảnh hƣởng Yếu tố gia đình STT Cao Không cao Tương đối cao 1 Gia đình luôn định hướng, động viên hướng dẫn phát triển nghề bạn đang học.

155

2 Kinh tế gia đình ảnh hưởng đến chọn nghề và phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bạn.

3 Bạn vào học nghề này là do bị gia đình ép buộc.

Truyền thống nghề nghiệp gia đình, ảnh hưởng đến

4

chọn nghề và phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bạn

5 Yếu tố khác (ghi cụ thể) ………………………………………………..

Câu 7: Quan điểm xã hội ảnh hưởng như thế nào đến nhận thức thành đạt của sinh

viên cao đẳng nghề ?

Mức độ ảnh hƣởng STT Quan điểm xã hội Cao Tương đối cao Không cao

1 Phần lớn người dân xem dạy nghề là đào tạo ra lao động “chân tay cơ bắp”.

2

Giáo dục dạy nghề là một trong những nơi tạo nguồn cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

3 Không học nghề cũng trở thành công nhân.

4

5 Quan tâm và động viên của xã hội là động lực to lớn giúp sinh viên cao đẳng nghề phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp. Phần lớn người dân xem trường nghề là nơi trú chân tạm thời của con em mình.

Tâm lí trọng bằng cấp của người dân và xã hội

6

156

còn khá phổ biến: “ Chuột chạy cùng sào mới vào trường nghề”

Câu 8: Theo quý Thầy (Cô) yếu tố bạn bè ảnh hưởng như thế nào đến học tập nghề

nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề?

Mức độ ảnh hƣởng STT Các yếu tố bạn bè Nhiều Ít

Vừa phải 1 Quan tâm và giúp đỡ của bạn bè

2 Cảm thông, động viên từ phía bạn bè

, 3 Xa lành và lạnh lùng của bạn bè

4 Đố kỵ, cạnh tranh và thi đua

Câu 9: Những tác động kinh tế thị trường ảnh hưởng như thế nào đến nhu cầu

thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề?

STT Tác động kinh tế thị trƣờng

Không cao

Mức độ ảnh hƣởng Cao Tương đối cao Tuyển và sử dụng lao động tại doanh nghiệp, công ty,

nhà máy... chủ yếu qua hình thức truyền nghề trực tiếp, 1

ít tuyển dụng qua đào tạo tại trường nghề.

Chưa có vị trí làm việc và chế độ tiền lương thỏa đáng , 2 cho hệ cao đẳng nghề.

Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước dành 3 cho giáo dục dạy nghề chưa được thực hiện đúng đắn.

Quan tâm, động viên của Đảng và Nhà nước là sức

mạnh thúc đẩy sinh viên không ngừng cố gắng hoàn 4

thành mục tiêu chương trình học nghề.

Chưa có các chế độ ưu đãi và mức lương tương xứng 5 cho hệ cao đẳng nghề.

157

Việc tuyển dụng kỹ sư thực hành chưa chú trọng đến 6 đến quá trình phấn đấu học tập và phẩm chất đạo đức.

Câu 10: Muốn nâng cao chất lượng học nghề cho sinh viên cao đẳng nghề, theo

quý Thầy (Cô) cần phải có sự tham gia của các lực lượng nào và họ phải làm gì?

Sinh viên: ..........................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Giảng viên: .......................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Nhà trường: .......................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Xã hội: ...............................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Cuối cùng xin quý Thầy (Cô) cho chúng tôi biết, một số thông tin của Thầy cô:

Họ tên: (nếu có thể): ..........................................................................................................

Tuổi: …….. ………… Giới tính: □ Nam □ Nữ

Trình độ học vấn:

1. Cao đẳng, đại học

2. Thạc sĩ

3. Tiến sĩ, tiến sĩ khoa học

Giảng viên trường: ...................................................................................................

Giảng dạy môn: ...........................................................................................................

Thâm niên công tác: .................................................................................................

158

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác quý giá của quý Thầy (Cô)!

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG (Dành cho sinh viên Cao đẳng nghề )

Tình huống Phƣơng án Lựachọn (X)

a. Thất vọng, suy sụp

b. Không có gì đáng buồn Bị điểm thấp

c. Khắc phục sai và cố gắng hơn

a. Chớp lấy cơ hội tiếp cận thầy cô, nhờ thầy cô chỉ bảo

trực tiếp trên thiết bị máy móc.

b. Ngồi nhìn không đụng tay

Giờ thực hành c.Tranh thủ tiếp cận trực tiếp với các loại máy móc, trang

thiết bị đang vận hành.

d. Tích cực quan sát, học hỏi khi giáo viên hướng dẫn thực hành. a. Bất mãn và bực tức khó chịu Ý kiến bị mọi b. Vui vẻ tiếp thu và lắng nghe góp ý ngƣời bác bỏ c. Bảo vệ ý kiến đến cùng

a. Chán nản và bỏ cuộc

b. Chuyển sang thực hiện sáng kiến cải tiến kỹ thuật khác Gặp khó khăn

dễ hơn luyện thi tay

c. Cố gắng khắc phụ khó khăn, áp dụng thành tựu khoa nghề

học công nghệ phù hợp với sáng kiến.

a. Tích cực thực hành máy móc và trang thiết bị đang vận

hành tại doanh nghiệp, nhà máy

Thực tập bạn b.Mong nhanh hết thực tập

muốn c. Cố gắng đạt kết quả cao nhất

d. Chủ động học hỏi, tăng cường tạo ra các sáng kiến cải

tiến kỹ thuật tạo uy tín tìm việc sau này

159

e. Không quan tâm đến kết quả thực tập

Tình huống Phƣơng án Lựachọn (X)

a.Ung dung tự tại, không cần cố gắng, đã có chỗ “dung

thân”

b.Đi học“Học trước hết là cho mình” hay“Đi học là đi chơi”

c.Luôn cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu chương Có nơi tiếp

trình học nghề. nhận sẵn

d. Xem đó là điểm tựa để cố gắng hơn nữa

a. Chán nản và luôn tự trách mình

b. Không quan tâm, đến đâu thì đến đó Ngành bạn học

c. Suy sụp tinh thần không muốn tiếp tục học nữa khó xin việc

d. Không quan trọng, luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc

mục tiêu học nghề sẽ xin được việc làm tốt

a. Không quan tâm, nước đến chân mới nhảy

b. Hoàn thành nhanh nhất Thực hiện

c. Tích cực tìm ra cách làm hay nhất, tập trung vào cải nhiệm vụ học

tiến mẫu mã tập

d. Làm có lệ hoặc ngó nhìn cho vui

a. Mặc cảm, tỵ ti và thất vọng

b.Tìm ra yếu điểm, khiếm khiết để khắc phục

c. Chán nản, bỏ sang học nghề khác

d. Nghiêm khắc đánh giá bản thân và nỗ lực phấn đấu a. Nỗ lực cao lấy lại thành tích tốt, để giành lại vị trí

b. Không quan trọng tập trung kỹ thuật tay nghề là chính

c. Ganh tỵ, ấm ức tìm mọi cách loại bỏ bằng thủ đoạn Ngƣời khác đánh giá bạn, ít thành công với nghề đang học Mất vị trí trong lớp do thành tích học tập

Trƣớc tập a. Không muốn thể hiện mình

160

thể lớp b. Tìm mọi cách để trở thành là trung tâm chú ý

Tình huống Phƣơng án Lựachọn (X)

c.Cố gắng tạo ra uy tín giả trước tập thể

d. Cố gắng hoàn thành xuất sắc mục tiêu chương trình học

nghề tạo ra uy tín thực sự

a. Không quan tâm: “Tư mình biết, tự mình hay”

b. Không quan tâm “Đi học là đi chơi” Học hỏi

c. Luôn trao đổi và tích cực nhờ chỉ bảo phần kỹ thuật còn kiến thức

yếu kinh nghiệm

d. Bày tỏ thiếu sót, bất cập trên thiết và máy móc

Cuối cùng, mong bạn có thể cho chúng tôi biết một số thông tin về bản thân bạn:

- Họ và tên (nếu có thể): ……………………………………….......................................

- Tuổi:……………… Giới tính: □ Nam □ Nữ

- Khu vực: □ Thành phố □ Nông thôn □ Khác

- Sinh viên năm thứ:…………… Khoa:……………………………………………….

- Học lực: □ Giỏi □ Khá □ TB □ Yếu

- Trường bạn đang học: ....................................................................................................

161

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA CÁC BẠN!

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho sinh viên Cao đẳng nghề )

Ngày…………..tháng………….năm …………………..

Người thực hiện phỏng vấn: ...................................................................................... …

Người được phỏng vấn: .............................................................................................. …

Xin bạn vui lòng chi biết một số thông tin cá nhân:

Giới tính: □ Nam □ Nữ

Trường: .........................................................................................................................

Chuyên ngành: .................................................Năm thứ: ............................................

Câu 1: Bạn hiểu thành đạt, thành đạt trong học tập nghề nghiệp là gì?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 2: Đối với bạn nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp có quan trọng

không ? Vì sao ?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 3: Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bạn hiện nay là cao, trung

bình hay thấp?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 4: Bạn đã hài lòng với kết quả học nghề hiện nay của bạn không ?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Câu 5: Theo bạn dựa vào tiêu chí nào, để đánh giá một người thành đạt trong học

tập nghề nghiệp?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

162

Câu 6: Theo bạn nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp ảnh hưởng tích cực

hay tiêu cực đến kết quả học tập?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Câu 7: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thành đạt trong học tập nghề nghiệp

của sinh viên cao đẳng nghề?

Câu 8: Trong đó yếu tố nào đóng vai trò quyết định?

....................................................................................................................................... …

....................................................................................................................................... …

Câu 9: Trong học nghề bạn thường gặp khó khăn gì? hướng giải quyết ra sao?

....................................................................................................................................... …

....................................................................................................................................... …

Câu 10: Đối với bạn vận dụng lí thuyết vào thực hành trên máy móc và thiết bị có

quan trọng không? Vì sao?

....................................................................................................................................... …

....................................................................................................................................... …

Câu 11: Trong học tập, bạn có thường xuyên học hỏi: kiến thức, kinh nghiệm và kỹ

năng nghề của thầy cô, bạn bè và người đi trước không. Vì sao?

....................................................................................................................................... …

....................................................................................................................................... …

Câu 12:Bạn đánh như thế nào về mơ ước của sinh viên cao đẳng nghề hiện nay?

....................................................................................................................................... …

....................................................................................................................................... …

Câu 13: Nâng cao lí tưởng sống cho sinh viên cao đẳng nghề, theo bạn xã hội cần

phải làm gì?

....................................................................................................................................... …

....................................................................................................................................... …

Câu 14: Mục đích phấn đấu học nghề của bạn là gì?

163

....................................................................................................................................... …

....................................................................................................................................... …

Câu 15: Bạn đặt niềm tin vào nghề đang học ra sao?

...........................................................................................................................................

....................................................................................................................................... …

Câu 16: Nhận thức về mục tiêu học nghề, thái độ đối với mục tiêu học nghề và

hành động thực hiện mục tiêu học nghề của bạn: Cao, thấp hay trung bình ?

....................................................................................................................................... …

....................................................................................................................................... …

Câu 17: Nghề đang học là bạn chọn hay do gia đình định hướng?

....................................................................................................................................... …

....................................................................................................................................... …

Câu 18: Bạn học nghề gia đình có: Quan tâm, động viên không. Tại sao?

....................................................................................................................................... …

....................................................................................................................................... …

Câu 19: Theo bạn muốn nuôi dưỡng nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

của sinh viên cao đẳng nghề thì bản thân sinh viên cần phải làm gì?

....................................................................................................................................... …

....................................................................................................................................... …

164

Cảm ơn bạn đã giành thời gian qúy giá trò chuyện với chúng tôi!

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho giảng viên) Ngày tháng năm

Người thực hiện phỏng vấn:

Người đựơc phỏng vấn:

Mong quý Thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân

Họ tên: (nếu có thể): ……………………………………............................................

Tuổi: ……..………. Giới tính: □ Nam □ Nữ

Trình độ học vấn:

1. Cao đẳng, đại học

2. Thạc sĩ

3. Tiến sĩ, tiến sĩ khoa học

Giảng viên trường: ............................................................................................................

Giảng dạy môn: ...............................................................................................................

Thâm niên công tác: ........................................................................................................

Câu 1: Theo Thầy/cô người thành đạt là người::

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Câu 2: Theo Thầy/cô nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp tác động như

thế nào đến kết quả học tập của sinh viên cao đẳng nghề không?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Câu 3: Xin Thầy/cô cho biết yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thành đạt trong học tập

nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề ?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Câu 4: Trong đó yếu tố nào đóng vai trò quyết định? Tại sao?

165

.......................................................................................................................................

Câu 5: Suy nghĩ của Thầy/cô về lý tưởng sống của sinh viên cao đẳng nghề hiện

nay?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 6: Họ phấn đấu học nghề vì những mục đích gì?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 7: Thầy/cô đặt niềm tin như thế nào vào sinh viên cao đẳng nghề?

...........................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Câu 8: Xin Thầy/cô góp ý kiến về việc bồi dưỡng và nâng cao nhu cầu thành đạt

trong học tập nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng nghề hiện nay?

....................................................................................................................................... …

...........................................................................................................................................

166

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của qúy Thầy/cô!

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho giảng viên và sinh viên)

Câu 1: Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp cho sinh viên cao đẳng nghề hiện nay có cần thiết không?

□ Cần thiết □ Ít cần thiết □ Không cần thiết

Câu 2: Cần những yếu tố nào, để phát triển và nâng cao nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng nghề hiện nay? Tại sao? …………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu 3: Hãy đánh giá mức độ cần thiết áp dụng một số biện pháp nhằm nâng cao

nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng nghề hiện nay.

Mức độ Stt Các biện pháp

Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết

1

2

3

4

5

6

7 Giáo dục sinh viên ý chí vươn lên, qua tấm gương thành đạt: Thợ giỏi, doanh nhân... Thắp lên ngọn lửa đam mê học nghề bằng cách lồng ghép vào nội dung các bài học Thành lập các nhóm sáng kiến cải tiến kỹ thuật ứng dụng vào thực tiễn, tạo thu nhập cho sinh viên. Luôn tục biểu dương, khen thưởng thành hoàn tốt mục tiêu học nghề. Đảng và nhà nước cần có nhiều chính sách phù hợp và ưu đãi hơn nữa cho sinh viên cao đẳng nghề. Gia đình, nhà trường và xã hội phải quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho người nghề Gia đình và xã hội, cần có cái nhìn đúng đắn đối với người học nghề.

167

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác quý báu của qúy Thầy/cô và các bạn!

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho phụ huynh) Hiện nay, chúng tôi tiến hành tìm hiểu: “Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề”, rất mong quý phụ huynh giúp đỡ, bằng cách

cung cấp một số thông tin dưới đây, thông tin quý phụ huynh cung cấp chỉ phục vụ cho

mục đích nghiên cứu và được bảo mật.

Ngày....................tháng......................năm .............................

Người thực hiện: ....................................................................................................

Người được phỏng vấn: .........................................................................................

Câu 1: Trước khi cho con học nghề, Phụ huynh đã hiểu về học nghề như:

□ Hiểu rất rõ □ Hiểu rõ □ Đôi chút □ Không hiểu

Câu 1: Theo quý Phụ huynh thành đạt trong học tập nghề nghiệp là:

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 2: Xin Phụ huynh cho biết khi cho con/em vào học trường nghề là:

Phụ huynh đánh dấu x vào những lựa chọn mà phụ huynh cho là phù hợp.

□ Theo sở thích, năng lực của con/em. □ Gia đình định hướng.

□ Phù hợp với trình độ, học lực của con/em □ Theo truyền thống gia đình.

□ Do hoàn cảnh kinh tế gia đình. □ Gia đình ép buộc.

Lí do khác: .................................................................................................................... …

...........................................................................................................................................

Câu 3: “Chuột chạy cùng sào mới vào trường nghề ” Phụ huynh có đồng ý với quan

điểm này không? Tại sao?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 4: Khi cho con/em học nghề, Quý phụ huynh có chọn nghề cho con/em mình

theo giới tính không? Tại sao?

...........................................................................................................................................

168

...........................................................................................................................................

Câu 5: Quý phụ huyh có động viên hướng dẫn và yêu cầu con/em mình hình thành

và phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp không. Nếu có thì bằng

cách nào? nếu không thì tại sao?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

- Sau đây là một số cách động viên, khích lệ hướng dẫn, yêu cầu con/em.

- Phụ huynh đánh dấu x vào lựa chọn mà phụ huynh cho là phù hợp.

□ Thường xuyên kể cho con/em nghe tấm gương doanh nhân, thợ giỏi thành đạt.

□ Động viên hướng dẫn con/em hoàn thành tốt mục tiêu chương trình học nghề.

□ Phối hợp với nhà trường, xã hội hướng dẫn con/em hình thành và phát triển nhu cầu

thành đạt trong học tập nghề nghiệp.

□ Luôn đưa yêu cầu cao về: học lực, kỹ thuật tay nghề và đạo đức tốt cho con/em.

□ Nghiêm khắc và khoan dung khi con/em sa sút học lực và đạo đức.

- Cách thức khác: ..............................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 6: “Vào Đại học chuyên nghiệp là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của phụ

huynh, là niềm mơ ước lớn của học sinh. Do tâm lý trọng bằng cấp của người dân

và xã hội khá phổ biến, xem trường nghề chỉ là nơi trú chân tạm thời hoặc là nơi

quản lí hộ con em của họ ... ”

Quý phụ huynh đồng ý hay không đồng với quan điểm trên?, nếu đồng ý thì tại

sao? nếu không thì theo Quý phụ huynh phải làm gì, để thay đổi quan điểm đó của

người dân và xã hội. Đây là trách nhiệm, là nhiệm vụ của ai?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 7: Tình hình học tập của con/em phụ huynh:

169

Phụ huynh đánh dấu X vào những lựa chọn mà phụ huynh thấy phù hợp.

□ Trong mọi hoàn cảnh luôn tự giác, tích cực, chủ động thực hiện hoạt động học tập

nghề nghiệp, đam mê sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đạt điểm cao và hạnh kiểm tốt.

□ Lười biếng, thụ động, thường xuyên bị giáo viên nhắc nhở, khiển trách và kỷ luật.

□ Luôn được thầy cô khen gợi và trở thành tấm gương sáng về học lực, đạo đức.

□ Luôn được thầy cô và tập thể lớp tôn trọng và quý mến.

□ Đạt mức bình thường về mọi mặt.

□ Bị tập thể và bạn bè xem thường và xa lánh.

Câu 8: Theo Quý phụ huynh muốn nâng cao chất lượng học nghề và hình thành

nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng nghề theo

quý phụ huynh là nhiệm vụ của ai và họ cần phải làm gì?

Sinh viên: ..........................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Giảng viên: ......................................................................................................................

Nhà trường: ......................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Xã hội: ...............................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Gia đình: ...........................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Cuối cùng, xin quý phụ huynh cho chúng tôi biết một số thông tin cá nhân của quý

phụ huynh:

Họ tên:(nếu có thể) ................................Tuổi: .............. Giới tính: □ Nam □ Nữ

- Khu vực sống: □ Thành phố □ Nông thôn □ Miềm núi □ Đồng bào dân tộc.

- Trình độ văn hóa: ……. ..................................................................................................

- Nghề nghiệp: □ Công nhân □ Nông dân □ Trí thức □ Kinh doanh

□ Khác: ..............................................................................................................................

170

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý giá của qúy Phụ huynh!

PHỤ LỤC: 2

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU (Dùng cho trường hợp)

Chào anh/chị, chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu về: “Nhu cầu thành đạt

trong học tập nghề nghiệp của sinh viên trường cao đẳng nghề”. Anh/chị được mời

phỏng vấn như một đại biểu, đại diện cho lực lượng sinh viên Cao đẳng nghề. Rất

mong anh/chị giúp đỡ, bằng cách cung cấp một số thông tin dưới đây, thông tin mà

anh/chị cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và được bảo mật.

- Tên anh/chị là gì?

- Năm nay bao nhiêu tuổi?

- Anh/chị đang học khoa gì?

- Trình độ văn hóa?

- Hiện tại học ở Trường Cao đẳng nghề nào?

- Theo anh/chị người thành đạt trong học tập nghề nghiệp là người đạt thành

tích ra sao?

- Thành tích học nghề của anh/chị có bao giờ bị giảm xuống không, nguyên

nhân giảm xuống đó?

- Biểu hiện về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của anh/chị qua

những mặt nào?

- Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của anh/chị ở mức độ cao, trung

bình hay thấp?

- Anh/chị vào học chuyên ngành này do tự nguyện hay bị ép buộc, tại sao?

- Theo anh/chị các yếu tố chủ quan: Hứng thú nghề nghiệp; Năng lực chuyên

ngành; Nỗ lực ý chí, yếu tố nào tác động mạnh nhất đến nhu cầu thành đạt trong học

tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề?

- Yếu tố nào hỗ trợ nhiều nhất, cho sự thành đạt trong học tập nghề nghiệp?

- Trong yếu tố gia đình, mặt nào ảnh hưởng nhiều nhất đến nhu cầu thành đạt

171

trong học tập nghề nghiệp của anh/chị?

- Cơ chế chính sách của Ðảng và Nhà nước đối với người học nghề, có tác động

như thế nào đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng

nghề ?

- Sự thành đạt trong học tập nghề nghiệp của anh/chị do bản thân nỗ lực cố

gắng hay do gặp may mắn hoặc do sự tác động của các yếu tố khác, cụ thể ra sao?

- Theo anh/chị cạnh tranh trong hoạt động học tập nghề nghiệp có tác động như

thế nào đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề?

- Năng lực chuyên ngành có tác động như thế đối với nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề?

- Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động học tập nghề nghiệp, bản thân sinh viên

Cao đẳng nghề cần phải làm gì? cụ thể?

- Anh/chị có tin tưởng nghề nghiệp đang học có triển vọng trong tương lai không?

Muốn phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cho sinh viên Cao

172

đẳng nghề. Anh/chị có những kiến nghị gì?

PHỤ LỤC: 3

BIÊN BẢN NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP (Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao)

1. Thông tin cá nhân

- Tên: D Giới tính: Nam

- Sinh viên: khoa Điện tử - Công nghiệp. Trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai.

- Trình độ văn hóa: 12/12. Tuổi: 23 tuổi

- Hoàn cảnh gia đình: Chưa lập gia đình, con trai đầu trong gia đình có 3 anh em. Bố là

bảo vệ công ty dầy da, mẹ buôn bán nhỏ lẻ ở chợ, bố mẹ D là người Nghệ An vào Biên

Hòa lập nghiệp.

II. Nội dung phỏng vấn:

Gặp bạn trong giờ thực hành thật khó?

Mấy hôm trước, em nghe thông báo của phòng đào tạo, tuần sau có cô giáo

đang làm nghiên cứu sinh đến gặp em để tìm hiểu về nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp. Em cảm thấy hơi lo vì bản thân chưa đạt được gì lớn trong học tập nghề

nghiệp. Cả ngày em đi làm tối về trường học như vậy cũng không tiện cho cô trong

công việc...

Dù chưa được trực tiếp gặp em, nhưng cô đã xem rất kỹ hồ sơ học tập của em,

thành tích đạt được trong quá trình học nghề rất trân trọng. D đang chăm chú lắp đặt

thiết bị điện tử cho dây chuyền công nghiệp... ngước lên nét mặt ửng đỏ không có gì

đâu ạ, để hành nghề tốt em còn phải cố gắng nhiều hơn nữa.

Theo bạn, ngƣời thành đạt trong học tập nghề nghiệp phải đạt thành tích ra sao?

Theo em thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN: Là phát triển nghề

nghiệp bản thân sinh viên đang học, trước tiên phải lĩnh hội kiến thức, áp dụng vào

thực hành, nhằm phát hiện ra những bất cập nảy sinh sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Ứng

dụng vào từng công đoạn, sau đó là phải có thu nhập bằng chính tay nghề của mình

trong hoạt động học tập nghề nghiệp. Thành đạt trong học tập nghề nghiệp của

173

SVCĐN không phải là có nhiều chức vụ và quyền lực quan trọng trong lớp, trong

trường mà“Học trước hết là cho mình”. Quá trình học nghề luôn cố gắng hoàn thành

tốt mục tiêu học nghề.

Thành tích học tập nghề nghiệp của bạn có bao giờ bị sa sút không, nguyên

nhân của sự sa sút đó?

Có chứ ạ, nhưng không phải là sa sút mà chưa tiến nhanh như kì vọng đặt ra,

chẳng hạn: Năm 1: 2013 – 2014 học lực là 7.4, hạnh kiểm tốt thời gian đầu em chưa

biết bố trí hợp lí giữa học và làm thêm, em sợ mất việc nên không dám xin nghĩ để

tham gia các hoạt động ngoại khóa bổ sung kỹ năng nghề và nâng cao kỹ thuật tay

nghề... Hơn nữa thời gian đầu đi làm thêm chưa quen nên rất mệt, làm cả ngày ở doanh

nghiệp, tối quay về trường học, về tới nhà tắm rửa xong là hơn 23 giờ đêm mệt rã

người và buồn ngủ, cầm bài tập trên tay ngủ lúc nào không hay.

Nhƣ vậy bạn rất vất vả?

D thở dài: Vâng em vẫn còn phải vật lộn với cuộc mưu sinh không cân sức dài

dài nữa. Sau tiếng thở dài, gương mặt D tỏa sáng lên lòng kính trọng: Em rất may mắn

được thầy cô và bạn bè dang rộng vòng tay ấm áp yêu thương che chở, thầy cô là cha

mẹ đỡ đầu, tiếp thêm sức lực cho em mỗi khi bị kẹt sức. Năm học thứ hai mẹ lâm bệnh

nặng phải nằm viện và điều trị dài ngày không làm được gì, bố xin nghĩ việc lo cho mẹ

ở viện, tiền thuốc, tiền viện phí... em thứ 2 đang học lớp 12 mọi chi phí tăng lên gấp

bội: Tiền học thêm, tiền thuốc chữa bệnh cho mẹ... Gánh nặng cơm áo gạo tiền cả gia

đình đè lên làm em không thở nổi, định bỏ học, ban đêm đi làm được trả lương gấp

đôi. Buồn sầu ngồi bất động bên cỗ máy, thầy vỗ vai hỏi có tâm sự phải không? Vâng

thưa thầy, tất cả các bạn trong xưởng ngừng tay quây quần bên em, nói cho thầy và

bọn mình nghe đi: Thầy ơi có lẽ em phải bỏ học thôi... Thầy ân cần nắm chặt tay

“Cùng nhau tiến bộ là phương châm hoạt động học tập nghề nghiệp của trường mình”

đồng chí nhớ nhé. Các bạn vỗ vai “Nghĩa tình đồng đội”, chúng tôi luôn ở bên bạn.

Nhờ tư vấn và hướng dẫn của thầy cô, em làm ra nhiều sản phẩm giao cho bộ phận sản

xuất tại chỗ của trường, có thêm thu nhập. Bạn bè chung tay cùng em làm sản phẩm đi

174

giao bán khắp nơi, tiền bán được dành hết cho em...

Các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bạn ra sao?

Em hiểu được ý cô hỏi nhưng khó chọn từ gọi tên cho đúng, nhưng nó giống

như: Luôn mong ước ra trường tay nghề vững, kỹ năng nghề tốt... mở được tiệm ăn

nên làm ra tạo ra nhiều việc làm cho lao động, chỉ dẫn cho người làm có tay nghề vững

hoặc đi làm có thu nhập cao, chịu trách nhiệm ở khâu kỹ thuật... đạt được mơ ước đó

thì phải cố gắng nắm vững lý thuyết, trao dồi vào thực hành với máy móc thiết bị kỹ

thuật hiện đại... thẳng tay xé toang những ông móc máy móc to vật vả cứ lù lù chống

mắt thách đố, đập nó đi thì không có tiền mà đền vả lại lương tâm người thợ không cho

phép phá nát những cỗ máy biết phục vụ con người, vật lộn cho nó cử động và chạy tốt

phục phụ lại mình quả là gian nan...

Vậy đã bao giờ em để những ông máy móc phức tạp thách đố lại chƣa?

Nói rồi thì không đúng cho lắm, nhiều lúc tháo ra, lắp lại nhiều lần mệt rã bụng

lại đói cồn cào phải cố gắng thêm chỉ có chút nữa cho máy vận hành được để thầy chấm

điểm thực hành, khó quá đi tìm thầy trợ giúp, hay ghê cô ạ, mình hù hục vật lộn cả tiếng

đồng hồ mà ông máy không chịu nhúc nhích. Thầy chỉ vặt chặt lại cái ốc vít là máy nổ

giòn tan, em thắc mắc thầy cười: Trước khi giao máy cho em thực hành, thầy đã nới

lỏng một chút ốc vít... xem em có phát hiện ra máy bị sự cố do bị hỏng quá nặng hay chỉ

vì một chút sơ suất nhỏ mà chủ nhân của nó không để mắt tới... cảm ơn thầy em hiểu rồi.

Vậy thầy nhờ em trợ giúp các bạn đang hù hục tháo banh những cỗ máy kia, xin tuân

lệnh chỉ huy tôi luôn sẵn sàng làm nhiệm vụ mới... nhờ nhiều lần trợ giúp bạn như vậy

tay nghề em khôn ra cô ạ. Vậy là mặt biểu hiện về nhận thức và hành động thành đạt

trong học tập nghề nghiệp của bạn thể hiện rõ nét nhất. Ồ từ ngữ Tâm lí học hay quá chỉ

có hai cụm từ: Nhận thức và hành động thành đạt diễn tả hết được toàn bộ sự cố gắng

thực hiện ước mơ của em trong suốt cả quá trình học nghề.

Còn thiếu một cụm từ nữa mới diễn tả trọn vẹn đấy? Là gì ạ!

Là sự biểu hiện thái độ đối với mục tiên học nghề, nghe em trò chuyện cô hiểu:

Hoàn thành tốt mục tiêu học nghề, lập nghiệp mang lại lợi ích cho mình, cho xã hội.

Bản thân người học luôn song hành các mặt biểu hiện: Nhận thức, thái độ và hành

175

động thực hiện mục tiêu học nghề theo hứng tích cực. Chẳng hạn như vui mừng và tự

hào khi phát hiện ra điều mới, luôn thích thú và tích cực khi hợp tác với thầy và bạn bè

trong hoạt động học tập nghề nghiệp, luôn sẵn lòng chia sẽ cho bạn về kỹ thuật tay

nghề... là thái độ thành đạt tích cực vốn có của em trong hoạt động học tập nghề

nghiệp đấy. Nghe cô giảng mà em mê thêm môn Tâm lí học nữa, giá như có thời gian

hỏi cô nhiều hơn về Tâm lí học thì tuyệt quá. Cô không làm mất nhiều thời gian của

bạn nữa, hẹn gặp lại bạn sau nhé.

Cô rất ấn tƣợng, khi biết yếu tố quyết định sự thành đạt trong học nghề

của bạn là sự nỗ lực vƣơn lên và sức bền phấn đấu, chứng tỏ nhu cầu thành đạt

trong học tập nghề nghiệp của bạn rất cao?

Khá lâu rồi mà cô vẫn nhớ kỹ vậy ạ, thời gian dài cô quay lại để thấy em lập

được nhiều thành tích nhiều mà. D cười: Là anh cả trong gia đình, kinh tế gia đình rất

khó khăn, mặt khác đây là chuyên ngành em yêu thích, nên lúc nào cũng mong muốn

đạt thành tích học tập nghề càng cao hoàn thành xuất sắc mục tiêu học nghề. Đi làm

thêm có thu nhập tốt: Năm thứ nhất: 2013 – 2014 học lực là 7.4, hạnh kiểm tốt, thu

nhập Từ 6 – 7 triệu đồng/tháng; Năm 2: 2014 – 2015 học lực 9.1, hạnh kiểm tốt, thu

nhập 10 đến 11 triệu đồng/tháng; Năm 3: 2015 – 2016 học lực 9.5, hạnh kiểm tốt thu

nhập là 11-12 triệu đồng/tháng. Năm 3 là nhóm trưởng có vai trò chính nhóm sinh viên

khoa Điện - Điện tử và khoa Điện tử - Công nghiệp đảm nhiệm mô hình thang máy 4

tầng điều khiển bằng PLC S7-200. Là thành viên chính trong đội tuyển của trường dự

thi hội thi tay nghề trẻ ASEAN, được công nhận đạt tay nghề trẻ giỏi của khu vực

Ngoài kỹ thuật tay nghề giỏi, năng lực chuyên ngành tốt. Ngƣời thành đạt

trong học tập nghề nghiệp cần có vị trí và chức vụ cao trong lớp, trong trƣờng

nữa chứ?

D lí giải: Lĩnh vực học nghề cạnh tranh không hơn thua chức vụ và quyền lực

trong tập thể lớp và trường, mà nghiêng về sự vươn lên học tập nghề nghiệp nhằm

khẳng định kỹ thuật tay nghề và NLCN trước nhà tuyển dụng, để có được vị trí làm

việc phù hợp và mức lương cao. Em luôn thầm nhủ ngành mình học là lĩnh vực khoa

học kỹ thuật, công nghệ có tay nghề giỏi đáp ứng kỹ thuật, công nghệ đã và đang phát

176

triển như vũ bão. Nhất là thực tế việc tuyển và sử dụng lao động trong các công ty và

doanh nghiệp... họ không quan tâm trước kia có giữ chức vụ gì, họ thử tay nghề từ một

đến 2 tiếng, làm được là họ nhận ngay và cho làm việc luôn ở khâu mình làm tốt nhất.

Thậy vậy sao? Vâng chính mắt em từng chứng kiến rất nhiều lần quy trình

tuyển dụng lao động các công ty và doanh nghiệp...

Bạn vào học chuyên ngành này do tự nguyện hay bị ép buộc, tại sao?

Giọng hùng hồn D nói ngay không cần do dự: Không chỉ là tự nguyện mà còn

là ước mơ của em nữa cô ạ.

Lạ vậy, người ta đua nhau vào đại học chuyên nghiệp, có tấm bằng đại học

cho oai,... còn bạn thì... Thay vào giọng hùng hồn là giọng đanh thép như muốn

đâm thẳng vào mặt kẻ thù, nỗi ấm ức và bức xúc được khơi nguồn cho D trả hận

trong lòng bấy lâu: Cô mà cũng nghĩ vậy sao, hóa ra dân đại học chuyên nghiệp các

người đều có quan niệm giống nhau, đua nhau vào Ðại học cho lắm vào ra trường thất

nghiệp cả nút kìa. Em có chứng cứ cho điều đó không, cô không tin? em nói mà cô

không tin. Vậy mời cô bớt chút thời gian quý báu của dân khoa học chuyên nghiệp,

sáng mai cô ghé vào doanh nghiệp em đi làm thêm, cô sẽ thấy một đống cử nhân

chuyên nghiệp, thậm chí thạc sĩ chuyên nghiệp. Không làm đúng nghành được đào tạo,

cứ lớ nga, lớ ngớ đụng đâu hỏng đó, các cô nàng trông bề ngoài nhẹ nhàng thanh lịch

thế, mà khi thao tác với máy móc lại thô bạo, cọc cằn thế không biết, phải chỉ dần trực

tiếp chỉ việc cầm tay từng li, từng tí đã thế còn luôn miệng hỏi vặn, hỏi vẹo phải tốn

thời gian giảng giải mà cứ như vịt nghe sấm, nói trước quên sau, dạy các bả đến tăng

xông mất... Dụng cụ: bút điện, cà lê, búa, tu vít… đang cầm trên tay D quăng tung té

vỡ nát xuống sàn lúc nào chẳng hay. Ðúng là không biết nắm bắt thời cuộc.

Tân kỹ sư thực hành xả stress xong chưa?

Chưa còn nhiều lắm, chứa nhiều quá làm bụng phình to, quen cả đói luôn. Với

cô chỉ nói chừng ấy thôi chắc cô hiểu, cô là người học cao mà. Phải như người dân

quanh đây, em đóng ghế mà trả đĩa cho bỏ tức.

Sao vậy? cô đang muốn em đóng ghế chửi đấy?

Kì lạ người ta muốn nghe người khác người nói lời ngon ngọt, còn cô thì

177

ngược lại. Đúng là dân Tâm lí.

Cái gì cũng có lí do mà, chính cô cũng không đồng thuận và khá bức xúc với

quan điểm: Hiện nay tâm lý trọng bằng cấp của người dân và xã hội vẫn còn khá phổ

biến vẫn chuộng học đại học và cao đẳng chuyên nghiệp, học nghề chỉ là giải pháp

thay thế sau cùng. Luôn cho rằng nếu không được vào học Đại học thì học Cao đẳng

chuyên nghiệp vẫn “Oai” hơn học trường nghề. Cứ học lấy tấm bằng Đại học đã, ra

trường có việc làm hay không, có phù hợp với ngành học không sẽ tính tiếp theo các

mối “Quan hệ” của gia đình. Nhìn trường nghề và trường Cao đẳng nghề với thái độ

xem thường: “Người ta suy nghĩ rằng nghề là người lao động chân tay cơ bắp”.

Đây là định nghĩa sai và nhận thức chưa đúng về học nghề. Từ đó xã hội và

người dân chưa đánh giá đúng vai trò, vị trí của người học nghề, quan niệm này ảnh

hưởng rất tiêu cực đến SVCĐN nói riêng và người học nghề nói chung.

Vậy là cô cùng phe với dân học nghề bọn em rồi đó, không phải là phe cánh gì

em ạ. Cái gì chưa đúng, chưa được tốt, ai kịp thời phát hiện ra những hạn chế mang

tính thời sự, cần phải góp ý trung thực và thẳng thắn giúp họ nhìn ra mặt chưa đúng,

kịp thời khắc phục… Vì vậy nên cô chọn đề tài: Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

nghiệp của sinh viên các trường Cao đẳng nghề khu vực Đông Nam Bộ để nghiên cứu.

Cho em xin lỗi cô thật nhiều, hấp tấp quá mà em nặng lời với cô, không sao đâu cô

định cư trong lòng trường Cao đẳng nghề và khu công nghiệp nên cô cảm nhận được

nỗi bức xúc của các em về quan niệm này. Em mong rằng nghiên cứu này của cô, xóa

bỏ được cái định nghĩa ấu trĩ đó của xã hội. Giải thoát được nỗi ấm ức khó thở của dân

học nghề chúng em. Em cầu mong cô làm nhanh đề tài này, để đưa vào ứng dụng

thực tế góp phần bảo vệ quyền lợi chính đáng cho dân học nghề. Cô ơi đề tài này có

đượ áp dụng ... không ạ.

Em chƣa trả lời hết câu hỏi của cô: Em vào học chuyên ngành này do tự

nguyện hay bị ép buộc, tại sao?

Em trả lời cô liền đây: Cô biết không đi lính về, em đi làm ở tiệm sửa chữa

điện tử, với kiến thức sơ đẳng học mấy tháng trước khi xuất ngũ chưa đủ khả năng làm

178

chủ tay nghề, chỉ làm chân sai vặt cho chủ tiệm, họ chỉ đâu mình phải đánh đó phải

làm đủ việc: Bảo trì bảo dưỡng khắp nơi, bất chấp thời gian và thời tiết, có khách gọi

dù là nữa đêm phải xỏ dép mà chạy à.

Nhiều việc làm như vậy em sẽ có cơ hội nâng cao kỹ thuật tay nghề ?

Họ giao toàn việc vặt ai không học cũng làm được: Ði thay bóng điện cháy,

xem lại cái ổ cắm sao không vào điện, nối thêm đường dây... thì lấy đâu ra cơ hội nâng

cao kỹ thuật tay nghề. Chạy xe hai ba chục cây số vừa về đến tiệm chưa kịp tắt máy,

chủ gọi vào bê những ông máy to nặng lặc lè ra bày trước cửa tiệm, ra ngoài vườn cho

đàn gà, đàn lợn ăn, pha cà phê sáng cho chủ tiệm... Những buổi họ bày nhậu, phải ở lại

làm đầu bếp, chờ họ nhậu xong thu dọn chiến trường khuya mới được về. Nói chung là

phải làm đủ việc, có than thở chủ bảo: Chú đang trong thời gian học việc phải chịu khó

chứ, chú đi học việc với anh như vậy là sướng lắm rồi. Thời anh đi học việc tới gần 1

năm, với làm kiếp cu li bửa củi, kiêng nước... cho chủ tiệm.

Vậy hàng tháng họ trả lương cho em bao nhiêu?

Tháng đầu là học việc không lương, 2 tháng tiếp theo là 1.500.000/tháng cả chi

phí tiền xăng xe cho chân sai vặt, các tháng tiếp theo mức lương nâng lên nhưng không

đáng kể trên 2 triệu/tháng. Cầm đồng lương ít ỏi trong tay lại còn bị chủ xúc phạm:

Mày là chân sai vặt thì hưởng mức lương của chân sai vặt, đòi hỏi gì, làm được thì làm

không làm được thì nghĩ, thiếu gì những thằng như mày xin tao làm chân sai vặt, vậy

tao không cho đấy. Thấy mày mới đi lính về chưa có nghề ngỗng gì, gia đình lại nghèo

khổ, tao thương ra tay giúp đỡ không biết thân phận còn đấu tranh. Muốn đấu tranh đòi

bình đẳng vào quân đội nhà mày nhé, tư nhân choa chịu khó phục vụ thì yên thân,

muốn đòi học làm ông chủ thì lặn đi cho trong nước. Sự xỉ nhục làm em trào máu

họng, dặn lòng mình cố gắng chịu đựng kiếm lấy cái nghề mình yêu thích, quá trình

hầu việc em quan sát chủ tiệm cầm tay chỉ việc cho một người vào trước: Chẳng có hệ

thống bàn bản gì như trò học mót linh ta linh tinh... vui thì ông ấy chỉ cho vài đường,

không vui người học việc trở thành bia đỡ đạn vì bực tức về chuyện vợ chồng của ông

ấy đêm qua. Cái cảnh phải học mót vậy, làm em nhớ lại lớp học nghề mấy tháng cuối

trong quân đội. Cách giảng giải tận tâm, tận tình của người thầy trong quân phục màu

179

xanh áo lính đáng nể làm sao. Từ đây em hiểu rằng: Muốn có kỹ thuật tay nghề giỏi,

NLCN tốt, phải được đào tạo bài bản ở trường lớp chính quy hẳn hoi. Quá trình học

nghề có thầy giảng dạy và hướng dẫn từ đầu đến đuôi, chỗ nào không hiểu nhờ thầy

giải đáp, bạn bè bổ sung kiến thức và tay nghề cho nhau như vậy mới gọi là học.

Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động học tập nghề nghiệp, bản thân sinh

viên Cao đẳng nghề cần phải làm gì?

Nhiều việc cần phải làm lắm cô ạ, nhưng thời gian ít, em liệt kê ra những việc

cơ bản thôi cô nhé: Phải mạnh dạn và chủ động cọ xát với môi trường hành nghề thực

tế; Lĩnh hội được kiến thức đã học trên lớp, không để kiến thức tuộc khỏi tầm tay áp

dụng ngay vào thực hành; Chịu khó kiên trì tìm tòi, nghiên cứu nhằm phát hiện ra

những bất cập nảy sinh sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng vào từng công đoạn; Tìm

mọi cơ hội học hỏi thầy cô, bậc thợ giỏi; Sẵn lòng hợp tác với thầy cô và bạn bè trong

hoạt động học tập nghề nghiệp; Cố gắng tích lũy kinh nghiệm và kỹ năng nghề, kỹ thật

công nghệ…

Bạn có thể cho cô biết về mặt gia đình, vấn đề nào ảnh hƣởng nhiều nhất

đến nhu cầu thành đạt trong học tập của bạn?

Nói ra vấn đề này khó quá, nghe đến tai bố mẹ em và gia đình lại chạnh lòng,

nên em nói it thôi và cô phải giữ bí mật cho em nhé. Ừ cô hứa.

Đắn đo mãi D mới chịu trãi lòng: Là do kinh tế gia đình cô ạ, gia đình em thuộc

hộ nghèo, đã nghèo lại toàn gặp những chuyện không may: Ở ngoài quê Nghệ An gia

đình bố em đông anh em, làm ăn khó khăn quá, thấy nhiều người vào Ðồng Nai trước,

làm ăn khấm khá, nên bố mẹ dắt nhau đi vào nam lập nghiệp với hai bàn tay trắng. Đi

làm thuê có tiền để trang trãi tiền ăn học cho bọn em. Hơn nữa tiền ăn học cho ba anh

em đắt gấp ba, gấp bốn so với ngoài quê, đất đai ruộng vườn không có để cắm chòi ở

phải thêu phòng trọ chật chội, thuê chỗ ngồi cho mẹ buôn bán nhỏ ở chợ,... Bố là bảo

vệ công ty dầy da hợp đồng thời vụ vất vả, vì không có bằng cấp gì nên lương chẳng

được là bao, mẹ buôn bán nhỏ lẻ. Sang năm hai, mẹ lâm bệnh nặng phải nằm viện dài

ngày không làm được gì, bố xin nghĩ lo cho mẹ ở viện. Tiền thuốc, tiền viện phí... em

thứ 2 đang học lớp 12 mọi chi phí tăng lên gấp bội: Tiền học thêm, ôn thi... Lúc này

180

em phải đảm nhiệm vai trò kinh tế chính cho cả gia đình, mệt mỏi quá muốn buông bỏ

việc học để lao vào làm kinh tế... Có lẽ em không nên than vãn thêm nữa sẽ gây dị ứng

cho gia đình, chí làm trai mà than nhiều cô chê cười... Em nói thêm một chút nữa ngoài

kinh tế gia đình rất khó khăn ảnh hưởng nhiều nhất đến nhu cầu thành đạt trong học

tập nghề nghiệp thì sự định hướng, quan tâm khích lệ của gia đình tác động nhiều đến

nhu cầu thành đạt trong học nghề của em cô ạ. Nhất là ba thấy em đi học việc ở tiệm

sửa chữa điện tử cực quá mà tay nghề chẳng khá lên được, lại bị xúc phạm... Ba dò tìm

trường học nghề tốt cho em, mỗi buổi đi làm về ba lại lần mò ghé vào cổng Trường

cao đẳng nghề số 8 – Ðồng Nai dò hỏi bảo vệ: Quy chế tuyển sinh; Chính sách miễn

học phí; Chính sách cho người học sau tốt nghiệp… Ba mạnh dạn vào tận trường được

thầy cô giảng giải ngọn ngành thấu tình đạt lí, làm ba vui lắm. Đêm đó ba vui như mở

hội nói chuyện cả đêm: Đúng là trường của Bộ quốc phòng có khác, ân cần và chu đáo

quá mẹ nó ạ, khung cảnh, không khí học tập của học sinh trang nghiêm mà hữu tình

lắm, bố nó nói trường học mà hữu tình sao, mẹ nó nghe tôi giải thích này: Trong giờ

học thầy trò nghiêm túc lắm, trò làm chưa hoàn thành bài tập thầy yêu cầu trong một

thời gian nhất định phải hoàn thành, nếu phải nhận kỷ luật ngay trước toàn trường, làm

cho không khí học tập luôn hối hả rộn ràng… Khi ra chơi thầy trò lại quây quần bên

nhau trò chuyện dưới bóng cây cổ thụ: Chuyện học, chuyện đời vui đáo để, ừ có lí. Ba

nói giọng phấn chấn, tìm cho con nơi học nghề chuẩn mực rồi nhé. Thực ra em còn vui

hơn ba: Mình sắp được trở lại trường xưa lớp củ rồi, hình ảnh người thầy trong bộ

quân phục màu xanh áo lính mẫu mực và đức độ lại hiện ra trước mắt em. Ước mơ trở

thành người thợ giỏi… không phải là hư vô nữa, ngôi trường nghĩa tình gần nhà sao

mình không biết, lang thang tìm thầy dạy nghề quái dở ở tiệm tư. Lúc gia đình điêu

đứng về kinh tế, chán nản muốn bỏ học lao vào làm kinh tế. Gia đình luôn động viên:

Ba nói “Con là điểm sáng của cả gia đình, sự vượt khó của con lúc này làm gương

sáng cho các em con học tập, nên con không được bỏ học…”.

Cảm ơn em, một tấm gương điển hình về mọi mặt, D đỏ mặt: Em là sinh viên

rất bình thường của trường em cô ạ. Em khiêm tốn quá rồi!

181

Yếu tố trợ giúp nhiều nhất cho sự thành đạt trong học nghề của bạn ?

Bắt em phải lựa chọn thì khó quá cô ạ, em chọn song song cô nhé. Nhà trường

và gia đình, như em đã trình bày trong các câu hỏi trên của cô đó.

Theo bạn cạnh tranh trong hoạt động học tập nghề nghiệp có tác động nhƣ

thế nào đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng

nghề?

Trong học nghề giữa sinh viên dường như không có sự cạnh tranh, chủ yếu là

hỗ trợ nhau cùng tiến bộ. Tôi biết hơn bạn chỗ này thì tôi sẵn lòng chỉ dẫn cho bạn

hiểu và ngược lại, rồi cùng tìm kiếm cho bằng được đáp án đúng. Không bạn nào nghĩ

đến chuyện hơn thua: Chỉ cho nó biết rồi nó đạt điểm cao hơn mình đâu cô ạ.

Ở đâu cũng có sự cạnh tranh mà. Có lẽ lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ

như bọn em cố gắng tạo thành tích tốt hay giả vờ là người có trách nhiệm với tập thể

lớp, giả tạo quan tâm chu đáo đến thầy cô, nhằm lấy lòng họ để được ban chức làm

ông nọ, bà kia trong lớp trong trường để ra oai trước bàn dân thì không có, mà chúng

em: Nghiêng về sự vươn lên hoạt động học tập nghề nghiệp khẳng định kỹ thuật tay

nghề và lực năng trước nhà tuyển dụng để có vị trí làm việc phù hợp và mức lương

cao. Vậy là SVCĐN các bạn cạnh tranh mang tính đặc thù rồi đấy là cạnh tranh lành

mạnh.

Mong rằng sau này cô được nhìn thấy bạn - một kỹ sư thực hành được ghi danh,

trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ và trong mọi lĩnh vực mang lại nhiều lợi ích

thiết thực cho bản thân và cho xã hội. Bởi đang là sinh vên thôi bạn đã có kỹ thuật tay

nghề tốt, NLCN vững. Lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ: Tay nghề tốt và bạn luôn

cố gắng hoàn thành tốt mục tiêu của chương trình học nghề là vũ khí sắc bén nhất, giúp

bạn thành công. Đất nước ta đã và đang hội nhập thì nhu cầu lao động ở lĩnh vực khoa

học kỹ thuật, công nghệ rất lớn, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế

ASEAN.

Cảm ơn cô, mong rằng em đạt được một nửa lời chúc của cô.

Cô tin em sẽ thành đạt cao, con cháu quê Bác mà rất hiếu học và luôn nuôi khát

vọng thành đạt, kiên trì nhẫn nại và không ngừng nỗ lực cố gắng đạt cho bằng được

182

thành tích sự nghiệp cao dù là vật chất còn rất khó khăn.

Sao cô biết bản chất con người quê em vậy ạ.

Cô là dâu quê em mà, luôn được gia đình chồng thúc dục học tiếp. Kinh tế còn

khó khăn và tuổi lớn như cô đi học mệt mỏi và cực lắm. Nhưng nhờ sự thúc dục và

động viên của gia đình chồng mà cô cố gắng hơn...

Cảm ơn em đã dành thời gian trò chuyện cùng cô. Nghe trường báo hôm nay cô

ghé thăm trường và gặp em, em nghĩ có lẽ đây là lần cuối cùng cô ghé thăm trường, vì

luận án cô sắp hoàn thành rồi mà. Nên em quyết định bỏ ra một buổi làm để học hỏi

thêm kiến Tâm lí, ai ngờ cô cứ hỏi liên tục về em và trường em thôi à.

Em đi học và làm thêm rất hiếm thời gian, được em dành riêng 1 buổi trò

chuyện cùng cô, nên cô tận dụng hết công suất, cho cô xin lỗi nhiều.

Một phần cũng tại em, cô bắt mạch đúng dòng chảy, làm em hứng thú quá em

trãi lòng liên khúc. Những gì em cần biết về lĩnh vực Tâm lí học em gửi câu hỏi cho cô

qua gmail, cô trả lời qua gmail cho em đồng ý không nào.

Vâng em biết rồi thưa nhà Tâm lí học…

Bây giờ cô phải tạm dừng trò chuyện với em, để em có chút thời gian ăn uống

nghỉ ngơi, tối đi học nữa chứ. Cô còn trở lại thăm trường em lâu dài, bởi nơi đây là

một trong những nơi khơi nguồn cho cô nghiên cứu. Hơn nữa cô cảm nhận được

trường CĐN số 8 – Đồng Nai là một trong những tổ ấm: Thắm tình nghĩa quân dân

lưu luyến bước chân người đi đến lạ kì…

Em cũng cảm nhận giống cô về trường mình.

183

Một lần nữa cảm ơn em rất nhiều!

BIÊN BẢN NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP (Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp trung bình)

1. Thông tin cá nhân

- Tên: M Giới tính: Nữ

- Sinh viên: Khoa Công nghệ – Thông tin. Trường Cao đẳng nghề Việt Nam –

Singapore.

- Trình độ văn hóa: 12/12 Tuổi: 21

- Hoàn cảnh gia đình: Chưa lập gia đình, con gái út trong gia đình có 2 anh em. Bố là

doanh nhân thành đạt, mẹ chủ nhà hàng ăn lớn ở Bình Dương.

II. Nội dung phỏng vấn:

Cô xin lỗi vì đã làm phiền đến bạn!

M cười: Là người học mà thì phải tuân lệnh người dạy thôi, cô gặp em có việc

gì ạ. Thời gian này em rất buồn và mệt mỏi không muốn tiếp xúc với ai, nhất là người

lạ. Cô gặp em lần khác nhé, ngồi lâu em lại buông ra những lời lẽ không hay với cô.

Vậy thì bạn không cần nói gì hết, bạn nán lại một chút nữa thôi!

Các thiếu nữ tên M ai cũng xinh đẹp giỏi giang đài các, thời sinh viên cô có

người bạn gái thân tên là M cũng xinh đẹp giỏi giang và đài các giống như em, nhất là

nụ cười tươi và giọng nói ngọt ngào của bạn ấy gây ấn tượng nhất. Dù bây giờ xa

cách kẻ nam người bắc nhưng hình ảnh một tiểu thư đài các, năng động và hiếu học

của bạn ấy luôn ẩn hiện bên cô... M mãi miết chạm chạm, lăn lăn tay trên điện thoại,

hất mái tóc rối ngẩng đầu lên.

Vậy ạ, em chẳng kém gì bạn của cô đâu, thời phổ thông em là trong những

thành viên đứng tốp đầu toàn trường, luôn được thầy cô và bạn bè ngưỡng mộ. Phần

thưởng và giấy khen chất đầy tủ... Cô biết điều đó M à, trước khi gặp em, cô được nhà

trường và gia đình em cho phép cô nghiên cứu kỹ hồ sơ của em... Sao cô lại tò mò vậy,

trong thời gian này em không muốn cho ai đụng chạm đến thành tích học tập rạng ngời

trước kia đâu.

184

Sao vậy em?

Vì nhìn vào đó, họ cười nhạo thêm riêng bản thân em nhìn vào thành tích trước

kia lại càng thêm xót xa và tuổi phận. Giọng M nghẹn ngào dựa vào tường khóc nức nở,

tôi nắm chặt tay em: Hãy trãi lòng cho bớt u uất, nước mắt thanh lọc buồn phiền đó em.

Cô ơi biết đến bao giờ nỗi tủi phận trong em vơi đi được. Bạn bè cùng lớp cùng khóa lũ

lượt bước vào Ðại học, các bạn đó học có hơn em là bao, còn em chôn chân tại trường

nghề. Các bạn đậu Ðại học là những trường nào vậy em? M kê khai một loại trường:

Ðại học Ðông Ðô, Ðại học miền Ðông, Ðại học Nông nghiệp... Những trường Ðại học

em vừa liệt kê, một số trường điểm đầu vào rất thấp đó em, có trường vớt xuống 11 đến

12 đểm. Ðúng cô ạ nhưng dù sao cũng là học Ðại học. Ðiểm em quá dư vào các trường

đó (em thi vào đại học Y khoa Thành phố Hồ Chí Minh 24 điểm, 29 điểm mới đậu)

nhưng ba em không cho em học các trường Ðại học đó, ba bảo học trường nào cho ra

học, Ðại học không phải là con đường duy nhất cho con lập nghiệp, nhất là hiện nay và

sau này lao động nước ta đang trong tình thế: “Thừa thầy thiếu thợ”. Ba em nắm bắt

đúng thời cuộc, giọng M đanh lại cô cùng đồng tình với ba em sao... Lại cải cô rồi, đi

đằng xa ba nghe tiếng con đanh thép đấu khẩu với cô. Không phải vậy đâu anh là hai

cô trò đang trò chuyện... Trước đây cháu năng động hiếu học, nữ tính lắm và..., từ khi

rớt đạt học cháu sống thu mình và trở nên trái tính trái nết nên gia đình tôi rất lo... Nhờ

cô cùng nhà trường quan tâm thêm, khi biết cô tiếp xúc trực tiếp với cháu trong thời gian

khá dài, gia đình tôi thấy mừng. Không có gì đâu anh là cô thầy phải có trách nhiệm khi

trò mình gặp bế tắc... Bây giờ cũng muộn rồi em về cùng ba nhé. Hẹn gặp lại em sau.

Thời gian chưa lâu cô lại ghé thăm trường em sao? Ừ, cô có thể gặp em một

chút được không?

Một chút của cô dài ghê lắm (M bỉu môi dài thượt), dân khoa học chuyên

nghiệp các cô kể ra cũng cực đấy. Thôi được tội cô đi đường xa... có chuông điện thoại

M nghe: “Chiều nay ba phải tiếp khách ghé đón con hơi muộn, con chịu khó trò

chuyện với cô lâu thêm một chút... xong việc ba đến đón con ngay”. Chán quá! một

chút của người lớn ai cũng dài ghê (M lí nhí trong miệng đã nói tự đi xe cho thoải mái,

185

ba mẹ không... ý của họ sợ mình trốn học, kèm cặp cho chắc...)

M này cô vừa xuống xưởng thực hành khoa Công nghệ - Ô tô, có hai bạn nữ xin

học thêm thực hành. Hai bạn mong sau này làm kế toán trưởng ở các công ty lớn... đi

đâu tự lái xe.

Thật chẳng ra làm sao người ta muốn chui ra khỏi trường nghề không được, các

nàng ấy cứ lăn xả vào học hết cái này sang cái khác, thật buồn cười. Học những trường

đại học danh tiếng mới đáng lăn xả chứ, như anh trai em học đại học và cao học ngành

kỹ thuật đô thị - (PFIEV) tại Pháp, anh ấy xả thân vào học thành tích từ đại học đến cao

học cao vời vợi thật đáng phục. Em không cam chịu chôn chân tại trường nghề, ra

trường với tấm bằng Cao đẳng nghề to tướng trong khi bạn học cùng lớp, cùng khóa

cầm tấm bằng cử nhân sáng loáng hảnh diện với mọi người, lực học chỉ nhích hơn em

một chút.

Vậy theo em thành đạt trong học tập nghề nghiệp là gì?

Là bằng cấp cao của các trường đại học chuyên nghiệp, và có địa vị và quyền

lực cao trong xã hội có nguồn thu nhập lớn. Ai có khát vọng thành đạt cao trong sự

nghiệp đều luôn cố gắng học tập để đạt bằng cấp cao em à, đó là mơ ước chính đáng.

M tươi tỉnh hẳn đúng vậy cô, em cũng mơ ước như vậy đấy, vậy là cô đồng ý với em

rồi nhé, cô giúp em thiết phục ba mẹ cho em thi lại Đại học chuyên nghiệp nhé (M hồ

hởi sáp lại gần)

Nhưng M à, cô cũng như ba mẹ em và thầy cô trong trường mong muốn em xóa

đi quan niệm:“Đi học nghề người ta có cảm giác rằng đó là cái ngõ cụt”, quan niệm

ấu trĩ này không chỉ riêng em mà một phần lớn người dân nước ta vẫn còn giữ khư

khư bên mình dẫn đến cảnh “Thừa thầy thiếu thợ” ngày càng gia tăng. Hiện nay và

sau này tấm bằng đại học, không còn là tấm vé thông hành của thế hệ trẻ bước vào

con đường sự nghiệp. Ngược lại, những học viên tại các cơ sở đào tạo nghề với lợi thế

về kiến thức được thường xuyên vận dụng vào thực tiễn trong hoạt động hoạt động học

tập nghề nghiệp. Tích cực tích lũy kinh nghiệm trong lúc đi làm thêm vừa tăng thu

nhập vừa được tôi luyện kĩ năng làm việc bài bản, đang được khẳng định tính cạnh

tranh cao của mình trên thị trường lao động. Ngày nay học nghề là được học suốt đời,

186

được học liên thông lên đại học, cao học… học lên bậc học cuối cùng đó em.

Em biết không ngành Công nghệ - Thông tin là nhóm ngành hiện tại và tương

lai đang tạo ra cơn sốt nhân lực trong 10 năm tới do vai trò quan trọng của ngành

công nghệ. Chưa kể có tay nghề tốt còn có mức thu nhập lớn ngay từ khi còn chưa tốt

nghiệp. Em rất sáng suốt lựa chọn nghành này để học.

Do ba lựa chọn không phải là em lựa chọn, sao cô nói giống ba em vậy, kì cục

người lớn có nhiều ý nghĩ giống nhau. Em chịu khó hướng dẫn cô cài đặt phần mềm

máy tính, máy tính của cô hay bị lỗi phần mềm lắm. Mỗi lần ra thợ phải ngồi đợi cả

buổi, nếu để lại mất hơn một tuần mới lấy được cực quá…

M ấp úng, em… tiếp đó là lẩm nhẩm trong miệng cô này lạ ghê, cách cài đặt

phần mềm trên mạng thiếu gì. Khi nào có thời gian em hướng dẫn cô cách cài đặt… qua

gmail nhé. Nhận lời giúp cô đi con, có gì chưa hiểu ba chỉ bảo, con hướng dẫn lại cho

cô. Em chưa hứa trước với cô được nhưng em sẽ cố gắng, ba bảo đi tiếp khách mà chẳng

giống ba đi tiếp khách. Ba nói dối con phải không làm con phải ngồi đây đợi ba lâu chết

đi được, đã bao giờ ba nói dối công chúa của ba chưa. Nói dối đem lại kết quả tốt vẫn

nên làm chứ con, ba này… Muộn rồi chào tạm biệt anh và cháu, hẹn gặp lại em nhé.

Gặp lại nữa sao, M lí nhí trong miệng.

Cô ơi em gửi qua gmail, cách cài đặt phần mềm máy tính cho cô rồi đấy, cô mở

ra xem nhé. Giọng M hồ hởi, ừ cô xem rồi nhưng khó hiểu quá, em chỉ dẫn cho cô

những chỗ cô đọc mà không hiểu được không. Vâng ạ, em nói chậm, nếu cô chưa rõ

em sẽ nhắc lại cho cô… M hướng dẫn từng bước rất cụ thể và rõ ràng, cảm ơn cô giáo

nhé. Không em chỉ là học trò thôi mà, một chữ cũng là thầy “Trọng thầy thì mới

được làm thầy” “Mấy ai là kẻ không thầy. Thế gian thường nói đố mày làm nên”.

Vâng cô ơi em hiểu rồi ạ.

Trên đường xuống xưởng thực hành gặp M, em chào cô lát nữa cô cho em gặp

cô một lát được không ạ. Ừ cô sẵn lòng, cô ơi gặp cô được chưa ạ, em vào đây, một số

sinh viên nam ồ lên, tiểu thư đài các đó cô, nhưng giờ đã chịu chui ra khỏi vỏ ốc bao

bọc rồi. Các bạn khỏi cần phải nói cô biết tớ từ lâu, lêu lêu cô nương ở trong vỏ ốc ai

thấy nổi, đến chúng tôi học cùng khóa sang năm hai mới biết cô nương. Nhưng mình là

187

trường hợp đặc biệt được cô quan tâm ngay từ đầu, không tin các bạn hỏi cô xem…

Không phải là lời thách đố trước kia nữa là sự hồn nhiên, năng động cởi mở của cái

tuổi đầy mộng mơ và tinh nghịch đã trở lại trong em.

Tạm biệt hẹn gặp lại các bạn, mình và cô đi nhé, sao lâu quá cô mới trở lại thăm

trường em ạ. Nhanh chứ, em thấy lâu thật mà, lâu một chút để khi quay lại thấy tiểu thư

của cô trưởng thành hơn. Bây giờ em hết tiểu thư rồi, M khấp khởi trãi lòng mình: Em tự

đi tự về, đi học và đi làm thêm tối ngày mệt nhưng vui cô ạ, trong thời gian bổ sung củng

cố lại kiến thức và tay nghề, mài mò nghiên cứu tạo ra sản phẩm cải tiến kỹ thuật và sáng

kiến. Cộng với đi làm thêm bảo dưỡng sửa chữa, cài đạt miễm phí cho sinh viên ở tin học

Sài Gòn, tin học Tân Bình và dạy tin học miễm phí học sinh, sinh viên ở các trung tâm tin

học. Em hiểu được giá trị kỹ thuật tay nghề vững, NLCN tốt, giúp em đạt được nhiều

thành tích cao trong hoạt động học tập, như vậy là em thành đạt trong học tập ngề

nghiệp rồi đấy. Cô ơi so với quan niệm về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp ở

năm đầu khác nhau hoàn toàn phải không cô: “Học trước hết là cho mình” từ đó em

không ngừng cố gắng hoàn thành tốt mục tiêu học nghề. Em quyết tâm lập nghiệp từ tấm

bằng tốt nghiệp Cao đẳng nghề, em đã định hướng lại con đường lập nghiệp đúng rồi

đó, em thay đổi nhiều lắm.

Khi mới gặp lại em trên đường xuống xưởng, cô không tin vào mắt mình: Xinh

đẹp nét na, thông minh năng động, cởi mở và sáng tạo… Cô rất mừng em trở lại là

chính em. Sao cô biết em ngày xưa được ạ, dù không tiếp xúc thường xuyên và trực

tiếp với em ở các bậc học trước, qua nghiên cứu hồ sơ của em cô phác họa được chân

dung của em. Trong hồ sơ có ảnh, dù là ảnh thẻ nhưng vẻ đẹp đài các thanh tú của em

toát lên… học lực, hạnh kiểm, lời nhận xét của các giáo viên trong học bạ…Vậy mà

trước kia em lại cho rằng cô quá tò mò, cô rộng lòng tha lỗi cho em cô nhé. Đó là công

việc của nhà nghiên cứu phải làm, cô không trách gì em đâu.

Ngoài kỹ thuật tay nghề giỏi, năng lực chuyên nghành tốt. Theo em ngƣời

thành đạt trong học tập nghề nghiệp cần có vị trí và chức vụ cao trong lớp, trong

trƣờng không, tại sao?

Em nghĩ thành đạt trong học tập đối với chuyên nghành em học, nếu có được

188

kỹ thuật tay nghề giỏi, NLCN tốt, có vị trí và chức vụ cao trong lớp, trong trường

thì càng tốt, bởi vì Công nghệ - Thông tin có nhiều cơ hội xin vào khối cơ quan nhà

nước. Ở khối này tuyển chọn lao động kỹ thuật tay nghề giỏi, NLCN tốt đặt lên

hàng đầu, bên cạnh đó họ rất quan tâm trước kia mình có từng giữ chức vụ gì trong

lớp, trong ttrường.

Và bạn đã đạt được tất cả điều đó?

Thực sự thành đạt trong học tập nghề nghiệp đến với em như một dịp may

mắn, vì không nỗ lực cố gắng ngay từ đầu nên thành đạt trong học tập nghề nghiệp

của em như đầu chuột, đuôi voi: Năm một 2013 – 2014 học lực 5.4, hạnh kiểm khá;

Năm hai 2014 – 2015 học lực 6.7, hạnh kiểm tốt; Năm ba 2015 – 2016 học lực 8.7,

hạnh kiểm tốt, thu nhập 6 – 7 triệu đồng/tháng (ngoài ra làm thêm từ thiện). Được tập

thể lớp bầu chọn làm lớp phó học tập và phó bí thư đoàn trường, Em là một trong

những thành viên của khoa có sản phẩm: Quản trị tương tác mạng xã hội SMCC dự thi

cấp khoa, cấp trường. Trãi qua bao khó khăn vất vả nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn

của thầy cô, em tạo ra sản phẩm cải tiến kỹ thuật hữu ích: Hệ thống sử dụng các kỹ

thuật Deep Learning tiên tiến để xử lý văn bản Tiếng Việt, Sàn du lịch trực tuyến.

Bạn có thể cho cô biết trong gia đình, ai là ngƣời tác động nhiều nhất đến

nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bạn?

M tự hào nói ngay: Là ba có lúc ba như người bạn tri kỷ, người cha đức độ

đồng hành dìu em ra khỏi bóng tối u mê, em như trẻ thơ dại khờ được ba đưa rước tới

trường hàng ngày, dù ba rất bận rộn việc quản lí nhiều lĩnh vực khác nhau, có lúc giận

ba vô cớ, con đâu phải là trẻ lên ba không biết đường tới trường mà ba ngày nào cũng

đưa đón con. Ba không giận mà mỉm cười, sợ công chúa bé nhỏ của ba lạc bước đến

trường.... Ba tạo cho em khát vọng về một danh nhân thành đạt luôn được mọi người

tôn trọng và kính nể.

Biểu hiện về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bạn qua

những mặt nào?

Năm thứ nhất em không có biểu hiện gì về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề

189

nghiệp, vì em... Ðiều đó cô hiểu.

Vậy từ khi em hiểu đƣợc vai trò và lợi ích của học nghề, biểu hiện nhu cầu

thành đạt trong học tập nghề nghiệp qua những mặt nào? Chẳng hạn: Nhận thức

về mục tiêu học nghề, thái độ với mục tiêu học nghề hay hành động thực hiện mục

tiêu học nghề?

Em luôn cố gắng được tiếp cận thầy cô và các chuyên gia kỹ thuật công nghệ

tin học, tích cực học tập và nghiên cứu mọi lúc. Ðể bù đắp lại kiến thức và tay nghề

sắp rời xa em, lao vào học như điên còn hơn ôn thi đại học. Vậy là mặt hành động

thực hiện mục tiêu học nghề em biểu hiện rõ nhất.

Trong quá trình bù lại kiến thức và củng cố vững chắc tay nghề, bạn gặp

khó khăn gì không?

Chỉ là những vướng mắc nhỏ, nhưng đó là bước đà cho em dũng cảm và nỗ lực

vươn lên, cô đừng cười em mới nói M ngựng ngùng đỏ mặt. Ừ cô không cười, bước

vào cuộc chiến bù đắp lại kiến thức và tay nghề, thời gian đầu các bạn chế diễu, lân la

dò xét ghê lắm“Để xem tiểu thư M nhà ta có làm nên trò trống gì không”. Luôn đạt ra

những kì sát hạch khắc khổ: Bạn có thời gian không giúp mình một tí nhé cài lại phần

mềm máy tính cho mình với, mình biết làm nhưng lâu ngày không đụng đến quên mất

rồi. Bạn mới được thầy chỉ dẫn tận tình lại phần này mà; Nhóm bọn mình dự định thực

hiện: Hệ thống sử dụng các kỹ thuật Deep Learning tiên tiến để xử lý văn bản Tiếng

Việt dự thi cấp trường, nhờ bạn nghiên cứu rồi phụ bọn mình một tay nhé và... Giao

nhiệm vụ xong, các bạn kéo nhau đi và khúc khích cười “Ðể xem chị ta còn vênh mặt

ta đây giỏi giang xứng danh vào các trường đại học lẫy lừng, cái mặt kênh kiệu vênh

vênh thấy mà ghét... ” “Sao lại xinh bất ngờ vậy, không còn tả tơi lá cành nữa à, nói

thật nhé nhìn tiểu thư như cậu mà ăn mặc nhếch nhác lôi thôi phí quá cơ... M phất lên

xinh lung linh, sao vô tình với cái kho tiền khích xù của ba mẹ bạn thế, phải mình thả

sức mà sắm đồ, trang sức...” Trong vô số ánh mắt trêu ngươi tinh quái ấy, em tìm thấy

một làn gió ấm luồn vào tim em xua đi sự đơn độc đến ghê người. Là bạn H với nụ

cười hiền lành ánh mắt chia sẽ cảm thông: Nắm tay, kéo em ra khỏi đám đông “M ra

đây với mình, sao bạn hiền quá vậy đứng đần ra nghe họ móc họng sao... cách ăn mặc

190

hôm nay rất phù hợp với dáng dấp và gương mặt thanh tú trắng hồng của bạn. Bạn

đẹp lắm đó, đài các kiêu sa của một tiểu thư khêu các. Mình nhận xét thật lòng đấy,

mình không chế diễu như các bạn kia đâu. Hãy là M xinh đẹp và giỏi giang nhé, bạn

sẽ làm được mà đúng không, không được khóc nữa M. Chúng ta là bạn tri kỉ nhé...”.

Em nói trong nước mắt, thật lòng mình không trách và giận các bạn đánh giá về tôi

như vậy, vì mình là người có lỗi. Mình cố gắng thực hiện chia sẽ của bạn, mong rằng

một ngày không xa các bạn ấy sẽ đón nhận mình. Vậy là thái độ với mục tiêu học

nghề và nhận thức về mục tiêu học nghề của em bắt đầu hé lộ được em biểu hiện rõ

ràng trong hoạt động học tập nghề nghiệp, là sự khao khát khẳng định mình trước

mọi người, nhất là tập thể lớp, thái độ với mục tiêu học nghề và nhận thức về mục

tiêu học nghề hỗ trợ đắc lực cho hành động thực hiện mục tiêu học nghề của em đó.

Vâng em cũng nghĩ vậy ạ

Nhà trƣờng ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp của bạn?

Nghĩ lại xấu hổ quá, trong thời gian khá dài em chưa hiểu rõ vai trò và vị trí học

nghề, nhu cầu phân luồng lao động của thị trường hiện tại và sau này. Nhất là học nghề

là được học suốt đời, được học liên thông lên đại học, cao học… Những ngày đi học

luôn nặng nề ấm ức và tức tưởi. Vô tâm với học nghề, làm phiền lòng thầy cô: Cô chủ

nhiệm đã ngồi lại cùng em sau giờ tan học, tâm sự nhiều lần cô nghẹn lòng cô mong

em đừng uống phí thời gian vô ích nữa, hãy trở lại chính em cô học trò giỏi giang

chăm ngoan suốt thời phổ thông. Tương lai sự nghiệp và danh vọng sẽ mỉm cười với

em..., em chìm đắm mãi trong hư vô như vậy làm thầy cô rất day dứt... Hiện tại và sau

này học nghề là hướng đi đúng, chuyên ngành em đang học phù hợp với em, nhìn vào

phương pháp học thầy biết em có tố chất công nghệ tin học,… Ra trường đi làm học

tiếp nâng bằng, không chỉ đại học, mà cao học và hơn thế nữa. Dân công nghệ thông

tin NLCN tốt, kỹ thuật tay nghề vững... cộng thêm học nâng bằng thì thành đạt trong

sự nghiệp rất nhanh. Thầy cô và nhà trường luôn tạo điều kiện cho em bổ sung và củng

cố kiến thức, giúp em hòa nhập cùng các bạn sau thời gian dài em sống thu mình.

M nói trong nghẹn ngào: Tiếc quá ước gì thời gian trở lại, bây giờ là khai

191

giảng năm học thứ nhất em sẽ hồ hởi bước vào trường Cao đẳng nghề Việt Nam –

Singapore, tập trung sức học ngay từ đầu, không phụ lòng gia đình, thầy cô và các bạn,

em có thái độ không đúng với cô, khi nghe cô chủ nhiệm giới thiệu cô là nghiên cứu

sinh đến trường tìm hiểu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN,

hơn nữa mấy ngày sau cô tiếp xúc trò chuyện thường xuyên với em, em thầm nhủ

SVCĐN học cũng là công nhân, là lao động chân tay, lấy đâu ra nhu cầu thành đạt

trong học tập nghề nghiệp mà cô này về đây tìm hiểu…

Thú thực thời gian đầu rất ghét cô, em luôn nảy ra ý tưởng làm cô ghét bỏ

không tiếp xúc với em, loại bỏ bớt được một gông cùm tuy lỏng nhưng rất chặt và

thâm hậu. Cố gắng tạo ra thái độ và hành vi hỗn láo với cô, nhưng trong lòng luôn áy

náy và day dứt “Cô ấy làm gì có lỗi, sao mình lại trái đạo làm trò với cô…”. Nhưng

bây giờ thì ngược lại, cho em xin lỗi cô thật nhiều. Vậy là dân tâm lí rất lì phải không

? ông bà thường nói đẹp trai không bằng chai mặt..., không phải vậy đâu ạ. Cô như ba

mẹ và các thầy cô trường em, luôn đưa tay ra dìu em ra khỏi cơn u mê không có thực,

cho em trở lại là chính em.

Tối nay cô có ở lại trường nữa không ạ, mong cô bớt chút thời gian đi chơi cùng

với em nhé. Công chúa xinh đẹp à bây giờ việc học của em rất tốt, dành chút thời gian

cho người yêu nữa chứ, tối cuối tuần đi chơi cùng người yêu sao lại rủ cô đi. Em chưa

có người yêu, thật sao cô không tin? Em muốn chuyên tâm nâng cao hơn nữa kỹ thuật

tay nghề, năng lực nghề nghiệp, thời gian trước em bỏ bê, trong khi công nghệ thông

tin đã và đang phát triển mạnh như vũ bão. Em trưởng thành lên rất nhiều M à, em

được như ngày hôm nay có công của cô rất lớn…

Muốn phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cho sinh

viên Cao đẳng nghề, em có kiến nghị gì không?

Ngẫm lại từ bản thân thì em có suy nghĩ thế này không biết đúng hay sai:

Gia đình và nhà trường cần định hướng nghề nghiệp cho học sinh ngay từ cấp ba

mà không từ cấp hai mới đúng.

Tại sao?

Giúp người học sớm hiểu được khả năng học tập của mình đến đâu, từ đó biết

192

lượng sức mình mà chọn ngành nghề cho đúng. Nhưng cô à, nếu chỉ định hướng

không thôi thì chưa đủ mà cần phải giảng giải thường xuyên lật đi, lật lại vấn đề từ

nhiều góc độ khác nhau ngoài tư vấn trước tập thể, cần tư vấn cá nhân cho những học

sinh quá bảo thủ như em với nhiều lực lượng tham gia. Trong đó có cả chuyên gia Tâm lí nữa, như cô giảng giải cho em vậy đó, có nhiều lúc cô dùng chiêu rất độc đưa em

tình phải thế phải tiến, chứ không lùi nổi… Ngoài ra cần phải tuyên truyền sâu rộng

giúp mọi người hiểu vai trò và giá trị của người học nghề.

Em từng nghe ai đó nhận xét về người học nghề chưa? M bức xúc: Họ còn chửi thẳng vào mặt em và ba “Con nhà đại gia tiền của chất cả núi mà kẹt xỉn cho con đi học nghề cho đỡ tốn tiền… Ông này đi ra nhiều, hiểu

biết đủ đường, sao lại lú lẩn với con mình… Tiểu thư con nhà giàu, suốt thời phổ

thông giấy khen phần thưởng ầm ầm, mới rớt đại học 2 năm chứ mấy mà phải cam chịu chui vào trường nghề chịu kiếp dân cày, đi học nghề làm gì cho tốn thời gian. Tôi

thấy bao người không đi học nghề cũng là công nhân đó thôi, ừ thứ lao động chân tay

cần gì phải học… cách móc họng thường xuyên xảy ra mỗi khi em và ba đi học về.

Khiến em tức trào máu họng quay ra hằn học với ba, ba nghe họ nói không, nghe rất

nhiều lần mà ba cứ giả vờ điếc vậy… Con hận ba lắm ba biết không. Ba nghe họ nói

rất rõ đấy chứ, việc ai người đó làm ba không quan tâm. Ba chỉ quan tâm là phải

chăm sóc ân cần con gái yêu của ba, con đi học là trở thành kỹ sư thực hành thuộc

lĩnh vực thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ. Đây là quy định của nhà nước

hẳn hoi, chứ không như những lời họ tự thêu dệt kia, điều này ba nói với con nhiều

lắm rồi. Cô làm nghiên cứu sinh cũng giảng giải với con như ba vậy đó, nhưng con

vẫn…”. Theo em đây là sự lăng mạ người học nghề chúng em, vì vậy cần phải đã

thông tư tưởng của người dân làm sao cho họ nhận thức đúng về vai trò và giá trị học

nghề. Đây vấn đề cần nhất, để phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

cho SVCĐN.

Muộn quá rồi, cô trò mình lại để ba em đợi lâu. Đã từ lâu em tự đi xe đi học một mình và hôm nay cũng vậy. Nhưng hôm nay thì khác, ba mẹ tạo bất ngờ cho con và cô là ngày gì mà ba mẹ mua hoa tặng... Không phải tặng con mà tặng cô, bây giờ ba mẹ đâu cần phải dỗ ngọt để em đi học nữa đâu ạ. Mong cô bớt chút thời gian đi mời cơm cùng gia đình chúng tôi… Cả ngày hôm nay cô trò mình nói chuyện, cô phải nhường em cho ba mẹ nữa chứ. Cảm ơn anh chị, em phải ra xe cho kịp. Hẹn gặp lại cả

193

gia đình anh chị sau.

BIÊN BẢN NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP

(Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp thấp)

1. Thông tin cá nhân

- Họ và tên: T Giới tính: Nam

- Sinh viên: Khoa Công nghệ - ô tô. Trường Cao đẳng Việt Nam – Singapore.

- Trình độ văn hóa: 12/12 hệ bổ túc vãn hóa Tuổi: 26

- Hoàn cảnh gia đình: Chưa lập gia đình, con trai út trong gia đình 5 anh em. Bố mẹ là

nông dân, thu nhập chính cả gia đình là nông sản, trồng cao su quy mô lớn phất lên

thành chủ, thu mua nông sản khắp vùng Bình Dương và Bình Phước. Bố mẹ T gốc

Bình Phước.

II. Nội dung phỏng vấn:

Cô có thể gặp bạn một lát đƣợc không?

T ngượng ngùng cúi đầu: Cô muốn hỏi quá trình học tập thì tôi chẳng có gì để

nói, sao cô không hỏi những bạn học giỏi đạt hết thành tích này, đến thành tích khác.

Hay cô định giáo huấn tôi như bao thầy cô trường này, nghe mãi chán lắm rồi, tôi

không phải đi học lấy trình độ cao để đi xin việc cho dễ. Việc nhà làm không xuể còn

phải đi thuê, đi mướn người làm... cần gì phải nai lưng sớm tối đèn sách, thỉnh thoảng

tạt qua trường cho khỏi bị buộc ngừng học. Cặm cụi lục tìm, lại còn phải nghiên cứu

sáng tạo kỹ thuật bên mấy ông sắt vụn chẳng đáng, chỉ cần đánh xe đi lượm mủ một

vòng thu được cơ man tiền lãi, xe hỏng bủng tay 5 phút thợ đến sửa ngay... Học nghề

có cái bằng tượng trưng chạy xe, mở xưởng, đâu phải học làm bác sĩ, thầy giáo, kỹ sư

mà phải ngày đêm trao dồi kinh sử.

Thời gian làm ăn của bạn là vàng bạc, vậy bạn thi tới thi lui, học đi học lại bạn

không mất thời gian sao? Vì dối quá phải chịu thôi, mà có sao đâu chẳng ảnh hưởng gì,

cô mới ghé qua trường này lần đầu sao cô lại hiểu rõ về tôi vậy. Ảnh hưởng rất nhiều T

ạ, cô giáo chủ nhiệm, giáo viên giảng dạy ở những môn bạn rớt hoài học lại, thi lại thì

thầy cô luôn phải ngồi vào ghế nóng với ban giám hiệu. T xoa đầu đỏ mặt: Tôi cũng

nóng mặt lắm chứ, nhiều lúc muốn đào ngũ cho rồi vì ráng chịu nhục sau 3 năm kiếm

194

cái bằng cho hợp lệ... nhưng quá dối... T à không ai dối cả, cơ bản là bạn đã chú tâm

vận dụng thực tiễn tay nghề đang có của bạn với kiến thức khoa học kỹ thuật, công nghệ

vào chưa. Hai mặt này phải trùng khớp với nhau và được kết hợp nhuần nhuyễn thì cái

dối làm thầy cô day dứt thành cái giỏi của bạn, được thầy cô hoan nghênh đấy. Biết bao

bạn không có điều kiện thực hành thường xuyên đường trường như bạn. Thực hành

đường trường ít ỏi, khi được tự làm chủ xe để chạy, gặp sự cố để sửa chữa, tìm tòi và

khám phá linh kiện… là sự đam mê thích thú, các bạn chẳng quản ngày giờ thời tiết

nắng mưa. Thực hành đường trường tôi không tham gia với lớp tôi không biết… trước

kia tôi học chạy xe nhẹ như chơi, chỉ cần ba và mấy người thợ chỉ vài chiêu là tôi chạy

ngon lành. Vào trường này học thấy rối tinh, hở ra là công thức, là sơ đồ... nhìn vào nổ

đom đóm mắt, nghe chẳng hiểu gì đành chui ra ngoài cho khỏe chuyện.

Mỗi khi khó hiểu bài nhƣ vậy, bạn có hỏi thầy hỏi bạn không?

Kinh nghiệm tay nghề thực tế tôi tràn túi còn phải hỏi mấy chú em nhục lắm,

chẳng đáng mặt làm anh. Hỏi mấy ông giáo thấy ngượng ngượng. T này không ai hơn

ai đâu, anh biết cái này, tôi biết cái kia chỉ dẫn cho nhau cùng nhau tiến bộ, đi học ai

cũng như nhau. Như cô chẳng hạn, hơn nữa đời người mà vẫn phải lăn ra nhờ mấy bé

đáng tuổi em, tuổi con chỉ giùm kiến thức anh văn, có những lúc mấy bé nói: Chán quá

nói nhiều mà cô cứ hỏi lại hoài, đúng là người già trí nhớ kém rồi, những lúc như vậy

cô chỉ biết cười trừ: Ráng chỉ bảo cho bà già dốt anh văn này, chưa hiểu bài, không

làm được bài tập thầy giao. Mấy hôm nữa vào phòng thi, bà già này dành nhìn bài, lúc

đó bị lập biên bản hủy bài cả hai đừng hận tôi, cô giáo tí hon à “Mấy ai là kẻ không

thầy, thế gian thường nói đố mày làm nên. Trọng thầy mới được làm thầy, muốn biết

phải hỏi, muốn giỏi phải học” phải không bạn. Đến hôm thi cô có nhìn được bài của

mấy nhỏ đó không, cô có làm bài được không, tất nhiên là không rồi, nhìn bài bạn bị

lập biên bản hủy bài thi… đúng đấy. Phải làm được bài chứ dốt thì phải mài mò, lăn

ra học thôi.

Bạn học cao đẳng nghề tốt nghiệp được công nhận là kỹ sư thực hành, kỹ sư

thực hành các nghề thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ, trong quá trình học

tập nghề nghiệp cần trao dồi kiến thức, kỹ thuật tay nghề dữ hơn đấy, vì sao bạn biết

195

rồi mà. Chẳng hạn đang chạy xe đi nhập hàng, không may xe hỏng ở quãng đường heo

hút dân cư, đành phải nằm lại chờ đợi cả ngày, thậm chí mấy ngày liền mới có người

đến sửa, trong khi giá mủ cao su lên xuống từng giờ một. Chỉ cần chậm một vài tiếng

thì hao tốn cơ man là tiền… Tôi biết điều đó, dân làm ăn bọn tôi có tính trừ hao nhiều

khoản trong đó có khoản xe hư hỏng giữa đường.

Bạn được đào tạo theo bài bản chuyên nghiệp, không phải như trước kia cầm

tay chỉ việc, đành khoanh tay để xe cùng chủ và thợ nằm lại mấy ngày giữa nơi hoang

vắng sao, người phụ việc đi cùng họ đánh giá bạn như thế nào, bạn biết rồi chứ. Sao

cô biết, T lẩm bẩm: Kì ta bả từ trên trời rơi xuống mà cái gì cũng biết tò mò thật, liên

quan gì tới bả mà bả để mắt ghê vậy. Cô chia sẽ những khó khăn trong học nghề của

bạn và mong bạn trãi lòng, chứ phải cô chì trích. Mong bạn kết hợp tốt giữa học ở

trường và làm kinh tế cho gia đình.

Cảm ơn bạn đã chịu khó ngồi lại trò chuyện, hẹn gặp lại bạn!

Hai thầy trò từ buồng lái bước xuống, T ngựng đỏ mặt: Chào cô em biết mình

sai rồi, mẹ T bước từ trên lầu xuống: Thầy cô vào nhà mời nước, con với cái lái xe sỏi

đầu mà còn... để thầy phải bẩn tay làm giùm, ai bảo để nó tự làm bao lần xe hỏng bà

bảo việc gì phải bẩn tay, gọi thợ đến là xong, ông sao lại vạch áo cho người xem lưng,

đến nước này bà còn bênh nó được nữa, biết rằng cả nhà có mình nó là con trai... Vào

đây cùng ba mẹ nói chuyện với thầy cô, T luống cuống, bố T ngượng ngùng: Thời gian

dài tiếp xúc thầy cô đến nhà trực tiếp giảng dạy cho cháu, tôi và mọi người đã hiểu

muốn làm được việc phải có kiến thức và tay nghề vững học hỏi từ thầy mình... Thầy

cô dùng kế sách lạt mềm buột chặt, muốn bắt được cọp giữ, phải anh dũng xông vào

tận hang cọp. Ðây là kế sách sâu sắc mà chúng tôi phải học, để vận dụng làm kinh tế.

Thú thật, chúng tôi sai lầm cho rằng cho cháu học qua loa có cái bằng, để chạy xe hợp

pháp cho nó đi học ngó qua cho biết các thiết bị máy móc, để biết mà quản lí tiệm thôi,

chứ điểm cao, hay thấp chúng tôi không quan tâm... Cảm ơn thầy cô và nhà trường

giúp chúng tôi nhận ra vấn đề, thay mặt gia đình, tôi xin hứa đôn đốc cháu học tập và

rèn luyện nghiêm túc... Những gì gia đình tôi không phải với thầy cô trước đây, mong

thầy cô rộng lòng bỏ qua. Bây giờ xin giao cháu cho thầy cô chỉ bảo, thầy cô cho tôi

196

xin lại số điện thoại của nhà trường và số điện thoại của thầy cô luôn. Thầy B: trường

liên lạc với gia đình ta luôn mà, mới sáng qua phòng đào tạo gọi điện nhờ gia đình

nhắc T đi thi lại... Mẹ T đỡ lời bối rối, cho tôi xin lỗi nhà trường cùng thầy cô thật

nhiều... Bây giờ gia đình sẽ luôn phối hợp cùng trường... dù là quá muộn...

Thầy cô về nhé, cô mong lần sau gặp lại bạn không còn mắc nợ các học phần

nữa mà phải là... Vâng em sẽ cố gắng.

Trong bộ đồng phục thực hành T mãi loay hoay vặn lắp trên buồng lái, anh cả

cần em phụ một tay không, các chú trêu anh hoài đứng đó nhìn anh ra tay nhé, một

chút nữa là xong thôi. Nhưng nhóm mình chậm nhất, thầy sắp lại chấm điểm rồi, yên

tâm anh chịu trách nhiệm cho. Ôi cô đến lúc nào ạ, em đang dở tay một chút cô nhé. Ừ

cô đi xem nhóm khác, lát cô quay lại sau.

Thầy B phấn khởi kể về T: Bây giờ sinh viên T tiến bộ nhiều rồi đấy, trước kia

phải quản thúc anh ta hoài, cả nhóm rộn ràng ai cũng bận tay, còn anh này đứng chắp

tay củ ngừng ngó lơ, nhắc nhở cậu ấy bảo: Ðể em ngó xem thầy và các bạn làm thì mới

biết đường mà làm chứ, câu trước câu sau là lặn mất tăm... Từ hôm tôi và cô chứng kiến

tận mặt hậu quả sự bất cần học “Ði học là đi chơi” của sinh viên T, quan niệm sai lệch

của gia đình về học nghề, bất hợp tác với nhà trường để giáo dục con. Bây giờ gia đình

phối hợp chặt chẽ lắm, thường xuyên gọi điện thoại hỏi thăm tình hình học ở trường và

báo cáo chi tiết sự tiến bộ tay nghề ở nhà của T. Có hôm cả gia đình và một số bà con lối

xóm chạy một xe vào thăm trường, xuống xưởng quan sát học viên thực hành. Dân tâm

lí các cô có nhiều kế sách hay thật buộc kẻ thù phải đầu hàng, trước kia tôi và nhiều giáo

viên đến nhà T chỉ nhận lấy những câu nói ngược móc họng của họ thôi. Anh quá khen

rồi, nhờ tiếp xúc với T và nghe thầy cô trường mình trường thuật ngọn ngành về T thì

em mới... nhờ mọi người cả chứ ạ.

Cô ơi xong rồi, máy nổ giòn tan rồi T hớt hãy chạy lại người đẫm mồ hôi,

tay chân đầy dầu máy. Công tử bạc lưu phải vất vả quá, cô trêu em, em cởi bỏ mã

công tử bạc lưu “Ði học là đi chơi – cưỡi ngựa xem hoa” kể từ hôm cô và thầy bắt

quả tang tận mặt buộc lòng em phải xác định “Ði học là học cho mình”. Thầy B

cười: Không biết học từ ai mà nay cậu trở nên văn hoa đáo để. Em rửa tay, ừ rồi

197

vào ngồi quạt cho mát.

Cô rất vui được chứng kiến sự tiến bộ kỹ thuật tay nghề của em T à, tiến bộ về

mọi mặt chứ, cô thấy bây giờ em ngoan không... Cô khôn đáo để cái hay cái dở của em

cô đều bắt tại trận, làm kẻ gian phải cứng họng.

Bạn cho cô hỏi: Trong quá trình bù lại kiến thức và củng cố tay nghề, bạn

có gặp khó khăn gì không?

Không cô ạ, ai cũng nhiệt tình chỉ bảo: Thầy cô không quản khó khăn vất vả

kèm cặp, chỉ dẫn cho em học ở nhà cũng như ở trường, từng bước giúp em bù đắp lại

kiến thức, kỹ thuật tay nghề. Các bạn sẵn sàng trợ giúp những công đoạn em chưa làm

được: Có anh cả cụm cụi tháo lắp các linh kiện, thiết bị giúp vừa vui vừa chạy việc,

chẳng bù trước kia em luôn bị thầy sai đi truy tìm anh cả ngoài quán hoài à. Nói thật

anh cả đừng giận nhé, mới tuần trước thầy còn phải kèm anh xuống xưởng... sang tuần

này anh siêng đột xuất cầm chìa khóa xuống xưởng mở cửa trước, bưng bê hết các hộp

đồ nghề cho từng tổ còn mở sẵn từng hộp đồ, xếp lại theo thứ tự nữa chứ... bọn em

phục anh sát đất luôn, bật mí anh cả nhé: Anh vừa thể hiện đức tính anh cả chăm lo

cho em út học hành, mặt khác là cơ hội để anh đọc thuộc và học lại cách sử dụng từng

công cụ, thiết bị. Lớp chưa xuống xưởng anh vào trước lấy từng loại dụng cụ, phụ kiện

thử vặn thử lắp... Sao em biết, thầy sai em theo dõi anh mà để báo cáo chi tiết lại với

thầy. Do đó thầy thường cho lớp xuống xưởng chậm 15 đến 20 phút so với trước, khi

anh cả cầm chìa khóa đi... Mấy em út trong lớp hay đùa nghịch: Anh cả ơi bỏ học về

mà lấy vợ thôi, già rồi chậm tiêu quá chỉ hoài mà không tiếp thu được... mấy chú bé cứ

nhảy tưng tưng quanh em, bị thầy túm lại: Không được trêu anh nữa, muốn biết phải

hỏi, muốn giỏi phải học, chậm mới chắc... lại chỗ làm bài tiếp đi. Em cảm nhận từng

hoạt động học nghề của mình luôn có cô thầy chỉ dẫn, lần dò trong từng bước tiến của

em, chẳng quản ngày giờ củng cố lại toàn bộ kiến thức và tay nghề cho em, nhiều lúc

khó hiểu hỏi đi hỏi lại, thầy cô không gắt gỏng mà luôn thao tác chậm lại, dừng lại

từng công đoạn cho em làm theo, có chú tâm học thật lòng thì em mới đam mê và yêu

thích chuyên ngành mình đang học cô ạ... Bây giờ em mới cảm nhận được thầy cô

198

luôn tỏa sáng bên mình mà lâu nay em cố tình chối bỏ.

Bị trêu nhiều vậy bạn có buồn không?

Chỉ một chút rồi quên ngay, em nhớ lại câu chuyện cô học anh văn, cô kể mấy

tháng trước, nên dặn lòng mình: Muốn hết dốt phải lăn ra mà học để có được kiến thức

và kỹ thuật tay nghề vững hành nghề cho tốt. Tạo ra uy tín thực với người phụ việc,

như vậy khách đến tiệm đặt hành, bảo dưỡng xe ngày một đông... không được tự ái các

bạn chỉ đáng tuổi em mình thôi, là anh cả không được nhỏ nhặt.

Nhà trƣờng ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến nhu cầu thành đạt trong học tập

nghề nghiệp của bạn. Bạn cho biết cụ thể đƣợc không?

Ðiều này cô biết rồi mà, em nói thêm một chút nữa: Nhà trường cùng thầy cô

nhẫn nại không những giúp em hiểu mà còn giúp cả gia đình em và người dân xung

quanh hiểu được vai trò và giá trị học nghề. Khi mới em đi học nghề gia đình và người

dân xung quanh cho rằng: Chú T chạy xe hơn 5 năm, tay nghề quá vững chỉ cần vào

trường nghề học cho có lệ, lấy được cái bằng nghề và bằng lái xe cho hợp lệ... Mỗi lúc

chạy xe khỏi bị công an sờ ngái, nhà bác việc nhà làm không hết có bao giờ thất

nghiệp đâu mà đi học nghề để làm công nhân, năm ngoái cao su giá quá bèo, cà phê rớt

giá quá chừng, bao thanh niên xin đi làm công nhân tạm thời có cần học gì đâu mà các

công ty, xí nghiệp vẫn nhận đó thôi. Ôi dào cái ngữ công nhân lao động cơ bắp cần gì

phải học... Bây giờ gia đình em và người dân xung quanh, đã hiểu vai trò và giá trị

người học nghề. Cũng nhờ kế sách bắt tận mặt của cô.

Theo bạn muốn nâng cao hiệu quả hoạt động học tập nghề nghiệp, bản

thân sinh viên Cao đẳng nghề và xã hội cần phải làm gì?

Từ bài học kinh nghiệm của bản thân, em muốn nhắn nhủ tới các bạn sinh viên

có thể trong đó có cả học sinh phổ thông nữa cô ạ. Cố gắng hiểu rõ năng lực và sở

thích của mình ở một nghề cụ thể, tạo ra đam mê ngay từ đầu. Đừng cậy rằng mình đã

biết thực hành qua cầm tay chỉ việc là đủ, coi thường kỹ năng nghề, kỹ thuật, kiến thức

chuyên môn, cũng như ý thức tổ chức kỷ luật lao động… muốn làm việc có hiệu quả

phải được đào tạo bài bản chính quy.

Sự nhận thức đúng đắn và vào cuộc của gia đình cùng với nhà trường làm thay

199

đổi hành vi và thái độ học nghề chưa tốt của con em mình. Cần thường xuyên tuyên

truyền sâu rộng về vai trò và giá trị của dạy nghề, nhằm nâng cao nhận thức và thái độ

của xã hội về dạy nghề: “Làm sao cho mọi người hiểu rằng: Không đi học nghề có thể

tìm được công việc chỗ này chỗ kia, có rồi lại mất và chỉ được bố trí làm công việc

giản đơn trong thời gian ngắn, dễ bị xa thải...”

Cảm ơn ý kiến đề xuất hay của bạn.

Em thành thật xin lỗi về thái độ chưa đúng với cô trước đây. Không sao đâu, cô

hiểu tâm trạng em trong thời gian đó.

200

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự hợp tác quý giá của bạn!

PHỤ LỤC: 4

MỘT SỐ DỮ LIỆU TRÍCH XUẤT TỪ SPSS

4.1. Quan niệm thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

10.6

87.1

C1.1.

81

10.6

13.1

27.4

C1.2

210

27.4

38.6

7.4

C1.3

57

7.4

7.4

91.1

C1.4.

57

7.4

11.3

23..5

C1.5.

180

23.5

100.0

23.6

C1.6.

181

23.6

Total

100.0

766

100.0

Câu 1: Theo ban nguoi thanh dat trong hoc tap nghe nghiep la nguoi

Câu 2: Theo ban nhu cau thanh dat trong hoc tap

nghe nghiep cua SVCDN co quan trong khong

Statistics

N

Valid

324

Missing

3

Theo ban nhu cau thanh dat trong hoc tap nghe nghiep cua SVCDN co quan trong khong

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

khong quan trong

39

12.0

11.9

12.0

tuong doi quan trong

115

47.5

35.2

35.5

quan trong

170

100.0

52.0

Total

324

52.5 100.0

Missing System

3

99.1 .9

Total

327

100.0

201

Câu 3:

Case Processing Summary

N

%

Cases

Valid

324

42.2

444

57.8

Excludeda

768

100.0

Total

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.961

9

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if Item

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Deleted

Total Correlation

Deleted

17.299

.936

.952

19.7438

C3.1.

17.340

.947

.952

19.7099

C3.2.

18.153

864.

.956

19.6049

C3.3.

17.094

.925

.953

19.7191

C4.4.

17.376

.948

.952

19.7130

C4.5.

16.839

.823

.959

20.5031

C4.6.

18.330

.837

.957

19.5833

C4.7.

4.2. Phần nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN biểu hiện qua các

mặt

Câu 4: Sau dây la menh de bieu hien NCTDTHTNN cua SVCDN ban vui long danh dau vao ô phu hop voi bieu

hien cua ban

Case Processing Summary

N

%

Cases

Valid

324

42.2

Excludeda

444

57.8

Total

768

100.0

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

202

Case Processing Summary

N

%

Cases

Valid

324

42.2

Excludeda

444

57.8

Total

768

100.0

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.988

28

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

C4.1

54.6389

280.597

.803

.988

C4.2

55.9321

282.020

.683

.988

C4.3

55.1636

270.391

.930

.987

C4.4

54.4043

288.675

.563

.989

C4.5

55.5556

273.294

.913

.987

C4.6

55.3611

273.563

.924

.987

C4.7

54.4846

285.340

.643

.988

C4.8

55.5679

273.887

.911

.987

C4.9

55.7901

278.680

.806

.988

C4.10

55.6173

276.008

.896

.987

C4.11

55.7901

278.680

.806

.988

C4.12

55.6173

276.008

.896

.987

C4.13

54.9198

276.879

.895

.987

C4.14

54.8395

274.983

.881

.988

C4.15

55.6327

273.540

.875

.988

C4.16

55.7315

277.850

.857

.988

C4.17

55.3117

275.392

.899

.987

C4.18

55.3765

271.084

.926

.987

C4.19

55.6327

273.540

.875

.988

C4.20

55.7315

277.850

.857

.988

C4.21

54.6543

279.552

.797

.988

C4.22

55.4228

273.149

.925

.987

C4.23

55.6204

274.013

.892

.987

C4.24

54.9846

272.764

.916

.987

203

C4.25

54.7407

277.536

.846

.988

C4.26

55.4228

273.149

.925

.987

C4.27

55.6204

274.013

.892

.987

C4.28

55.3611

273.563

.924

.987

C4.29

54.6574

279.328

.794

.988

C4.30

55.0000

272.402

.917

.987

C4.31

54.9012

274.770

.904

.987

C4.32

54.8981

274.061

.901

.987

4.2.1. Điểm trung bình các mặt biểu

hiện NCTDTHTNN cua SVCDN

Frequency

Percent

Missing

System

768

100.0

Câu 4: Sau dây la menh de bieu hien NCTDTHTNN cua SVCDN ban vui long danh dau vao ô phu

hop voi bieu hien cua ban

Descriptive Statistics

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

N

C4.1

324

2.6080

1.00

3.00

.58680

C4.2

324

1.3148

1.00

3.00

.62430

C4.3

324

2.0833

1.00

3.00

.83786

C4.4

324

1.6914

1.00

3.00

.75708

C4.5

324

2.8426

1.00

3.00

.41254

C4.6

324

1.8858

1.00

3.00

.73979

C4.7

324

2.7623

1.00

3.00

.51208

C4.8

324

1.6790

1.00

3.00

.73946

C4.9

324

1.4568

1.00

3.00

.65457

C4.10

324

1.6296

1.00

3.00

.68046

C4.11

324

1.9167

1.00

3.00

.76848

C4.12

324

1.5463

1.00

3.00

.72613

C4.13

324

2.3272

1.00

3.00

.65203

C4.14

324

2.4074

1.00

3.00

.72595

C4.15

324

1.6142

1.00

3.00

.78052

C4.16

324

1.5154

1.00

3.00

.64631

C.17

324

1.9352

1.00

3.00

.69860

C.18

324

1.8704

1.00

3.00

.81881

204

C4.18

324

1.00

3.00

1.8179

.82578

C4.19

324

1.00

3.00

2.5926

.63006

C4.20

324

1.00

3.00

1.8241

.75265

C4.21

324

1.00

3.00

1.6265

.75026

C4.22

324

1.00

3.00

1.7438

.75422

C4.23

324

1.00

3.00

2.2623

.77240

C4.24

324

1.00

3.00

2.5062

.66535

C4.25

324

1.00

3.00

2.5895

.64025

C4.26

324

1.00

3.00

2.2685

.77826

C4.28

324

1.00

3.00

2.2469

.78343

C4.29

324

1.00

3.00

2.3457

.71534

C4.30

324

1.00

3.00

2.3488

.74149

C4.31

324

1.00

3.00

1.6636

.74719

C4.32

324

1.00

3.00

1.5926

.85518

4.3. Phần các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hƣởng đến nhu cầu thành đạt trong

học tập nghề nghiệp của SVCĐN

Case Processing Summary

N

%

Cases

Valid

324

99.4

Excludeda

2

.6

Total

326

100.0

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.984

22

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

vi co niem tin voi nghe...

36.6296

184.321

.935

.983

cong viec khac thu hut....

36.1728

189.704

.869

.984

hung thu voi nghe ban luon

36.9012

189.055

.857

.984

ban thuc su dam me ...

36.4537

185.320

.933

.983

205

dam me voi nghe ban dang hoc

36.1235

188.053

.845

.984

ban luon khat khao hoan thanh

36.8395

187.912

.894

.983

xuat sac

ban luon co gang hoc tap de co

37.0093

192.003

.780

.984

nang luc ..

ban luon no luc tao ra nhung chi

36.8179

188.700

.923

.983

tiet moi ...

ban luon no luc, co gang vuot

36.7160

187.083

.947

.983

qua moi kho khan ...

ban luon la nguoi tu giac, tich

37.0340

193.166

.785

.984

cuc trong ren luyen tay nghe

trong hoc tap, doi luc moi nguoi

36.3179

186.007

.907

.983

danh gia..

gia dinh luon dong vien, giúp do

36.2099

186.686

.876

.984

ban ...

dieu kien kinh te cua gia dinh

36.5556

184.539

.948

.983

gia dinh dinh huong ep buoc

36.2963

185.423

.897

.983

xa hoi luon can nhung nguoi tho

36.7346

192.573

.870

.984

gioi ...

quan diem XH tien bo ve hoc

36.1852

187.334

.873

.984

nghe

tuyen va su dung lao dong tai

37.1296

197.327

.765

.985

doanh nghiep...

tam li trong bang cap ...

37.1852

198.863

.631

.985

chua co che do tien luong thoa

37.2222

200.471

.560

.985

dang ...

quan tam giup do cua giang vien

36.6080

185.564

.953

.983

...

co so vat chat cua nha truong..

36.0093

191.074

.819

.984

moi quan he cua nha truong va

36.5617

186.235

.946

.983

doang nghiep con long leo ..

206

4.3.1. Mối tƣơng quan giữa NLCN và NCTDNN [DataSet1] E:\MOI TUONGQUAN GIUA NLCN VA NCTDNN.sav

Descriptive Statistics

Mean

Std. Deviation

N

nang luc chuyen nghanh

0

.

.

C

463

1.0000

.00000

t

102

2.0000

.00000

t1

83

3.3614

3.29293

NCTDTHTNN

0

.

.

C1

170

1.0588

.76696

t2

115

2.0000

.00000

t3

39

3.0000

.00000

Correlations

nang luc

NCTDTH

chuyen nghanh

C

t

t1

TNN

C1

t2

t3

NLCN

Pearson

Correlati

.a

.a

.a

.a

.a

.a

.a

.a

on

Sig. (2-

.

.

.

.

.

.

.

tailed)

N

0

0

0

0

0

0

0

0

C

Pearson

Correlati

.a

.a

.a

.a

.a

.a

.a

.a

on

Sig. (2-

.

.

.

.

.

.

.

tailed)

N

0

463

102

83

0

170

115

39

t

Pearson

Correlati

.a

.a

.a

.a

.a

.a

.a

.a

on

Sig. (2-

.

.

.

.

.

.

.

tailed)

N

0

102

102

83

0

102

102

39

207

t1

Pearson

Correlati

.a

.a

.a

.a

1

.a

.a

.a

on

Sig. (2-

.

.

.

.000

.

.

.

tailed)

N

0

83

83

83

0

83

83

39

NCTDTHTNN

Pearson

.a

.a

.a

Correlati

.a

.a

.a

.a

.a

on

Sig. (2-

.

.

.

.

.

.

.

tailed)

N

0

0

0

0

0

0

0

0

C1

Pearson

Correlati

.a

.a

.a

.a

.a

.a

1

.a

on

Sig. (2-

.

.

.

.

.

.

.000

tailed)

N

0

170

102

83

0

170

115

39

t2

Pearson

Correlati

.a

.a

.a

.a

.a

.a

.a

.a

on

Sig. (2-

.

.

.

.

.

.

.

tailed)

N

0

115

102

83

0

115

115

39

t3

Pearson

Correlati

.a

.a

.a

.a

.a

.a

.a

.a

on

Sig. (2-

.

.

.

.

.

.

.

tailed)

N

0

0

39

39

39

39

39

39

a. Cannot be computed because at least one of the

variables is constant.

208

PHỤ LỤC 5

5.1. Biểu đồ đánh giá của SVCĐN về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp

5.2. Bieu do: danh gia cua SVCDN ve tam quan trong nhu cau thanh dat trong hoc tap nghe nghiep

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Hoc hoi kinh nghiem

32

32.0

32.0

32.0

Ung dung KH- KT

28

28.0

28.0

60.0

Phat trien trinh do tay nghe

23

23.0

23.0

83.0

Uy tin

10

10.0

10.0

93.0

Vi tri cao

7

7.0

7.0

100.0

Total

100

100.0

100.0

209

Statistics

5.3. Bieu do danh gia cua giang vien ve thai do SVCDN doi voi

NCTDTHTNN

N

Valid

201

Missing

13

Bieu do danh gia cua giang vien ve thai do SVCDN doi voi NCTDTHTNN

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Hoc hoi kinh nghiem

29.0

62

30.8

30.8

Thuan thuc may moc

29.0

62

30.8

61.7

Trinh do tay nghe

29.0

62

30.8

92.5

Vi tri XH

3.7

8

4.0

96.5

Uy tin

2.3

5

2.5

99.0

Chuc vu, quyen loi

.9

2

1.0

100.0

Total

201

93.9

100.0

Missing

System

13

6.1

Total

214

100.0

210

Statistics

5.4. Bieu do: yeu to chu quan, khach

quan anh huong den NCTDTHTNN

cua SVCDN

N

Valid

1606

Missing

12

Yeu to chu quan, khach quan anh huong den NCTDTHTNN cua SVCDN

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

Valid

Nang luc chuyen nghanh

274

16.9

17.1

82.1

Hung thu nghe nghiep

251

15.5

15.6

15.6

No luc y chi

228

14.1

14.2

29.5

Gia đình

182

11.2

11.3

65.1

quan điem xa hoi

287

17.7

17.9

53.7

KInh te thi truong

384

23.7

100.0

Total

1606

23.9 100.0

Missing

System

12

99.3 .7

211

212