VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ HƢƠNG NHU CẦU THÀNH ĐẠT TRONG HỌC TẬP NGHỀ
NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 9 31 04 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC SƠN
HÀ NỘI – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các dữ liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Lê Thị Hương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHU CẦU THÀNH
ĐẠT TRONG HỌC TẬP NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN .................................. 7 1.1. Tổng quan nghiên cứu về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp ................. 7 1.1.1. Nghiên cứu về nhu cầu và nhu cầu thành đạt trên thế giới .................................... 7 1.1.2. Nghiên cứu về nhu cầu và nhu cầu thành đạt trong nước ................................... 21 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NHU CẦU THÀNH ĐẠT TRONG HỌC TẬP NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ... 27 2.1. Nhu cầu thành đạt .................................................................................................... 27
2.2. Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề .......... 31 2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên
Cao đẳng nghề ................................................................................................................ 47
CHƢƠNG 3: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 55 3.1. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................................. 55
3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 62
3.3. Thang đo và tính điểm ............................................................................................. 66
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHU CẦU THÀNH
ĐẠT TRONG HỌC TẬP NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ ................................................... 70 4.1. Thực trạng nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng
nghề khu vực Đông Nam Bộ .......................................................................................... 70
4.2. Các yêu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh
viên cao đẳng nghề ......................................................................................................... 95
4.3. Kết quả nghiên cứu các trường hợp ............................................................................. 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 128 DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ .................................. 136 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 137 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 145
64
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
68
Bảng 3.1: Độ tin cậy của các thang đo
70
Bảng 3.2: Phân bố nhóm điểm ở một số thang đo trong bảng hỏi
Bảng 4.1: Mô tả kết quả nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
71
của sinh viên Cao đẳng nghề
Bảng 4.2: Phân bố điểm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên
74
Bảng 4.3: Quan niệm thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN
79
Cao đẳng nghề
Bảng 4.4: Các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh
79
viên Cao đẳng nghề
Bảng 4.5: Nhận thức về mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của sinh viên
84
Cao đẳng nghề
Bảng 4.6: Nhận thức về mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của sinh viên
85
Cao đẳng nghề (Theo học lực)
Bảng 4.7: Thái độ với mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của sinh viên
Cao đẳng nghề
96
Bảng 4.8: Hành động thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề 89
Bảng 4.9: Mối tương quan giữa năng lực chuyên ngành và nhu cầu thành đạt trong
99
học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề
Bảng 4.10: Mối tương quan giữa hứng thú học tập nghề nghiệp và nhu cầu thành
102
đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề
Bảng 4.11: Yếu tố gia đình tác động đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề
105 107
Bảng 4.12: Quan điểm xã hội ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề
78
Bảng 4.13: Tác động của kinh tế thị trường
Biểu đồ 1: Đánh giá của giảng viên về thái độ của sinh viên Cao đẳng nghề đối với nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Stt Chữ viết tắt Viết đầy đủ
1 SVCĐN Sinh viên Cao đẳng nghề
2 ĐLC Độ lệch chuẩn
3 NCTĐNN Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp
4 TĐC Tương đối cao
5 ĐTB Điểm trung bình
6 NLCN Năng lực chuyên ngành
7 TB Trung bình
8 MTQ Mối tương quan
9 TĐC Tương đối cao
10 SVN1 Sinh viên năm một
11 SVN3 Sinh viên năm ba
12 NCTĐ Nhu cầu thành đạt
13 TĐHTNN Thành đạt học tập nghề nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Về lí luận:
Nhu cầu là nguồn gốc tính tích cực của nhân cách. Khi nhu cầu gặp đối tượng
có thể thỏa mãn trong điều kiện thuận lợi trở thành động lực thúc đẩy hoạt động của
cá nhân. Với vai trò như vậy, vấn đề nhu cầu đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu
trong Tâm lý học. Trong Tâm lý học hiện đại nhu cầu và các tầng bậc nhu cầu ngày
càng được quan tâm nghiên cứu. Nhu cầu thành đạt là một trong những nhu cầu
luôn được nẩy sinh, hình thành và phát triển trong hoạt động của con người. Nhu
cầu thành đạt và nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp là cội nguồn của khát
khao mong muốn mạnh mẽ, định hướng và thúc đẩy con người luôn cố gắng vượt
qua khó khăn thử thách để đạt thành tích ngày càng cao ở mọi lĩnh vực. Hơn nữa nó
còn giữ vị trí quan trọng trong cấu trúc nhân cách là cơ sở để lý giải các lực thúc
đẩy, điều chỉnh nhận thức, thái độ và hành vi con người, là nền tảng hình thành và
phát triển nhân cách con người ngày càng hoàn thiện. Nhu cầu thành đạt trong học
tập nghề nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng là cơ sở hình thành và phát triển chức
năng tâm lí theo hướng tích cực, thúc đẩy sinh viên cao đẳng nghề vượt qua mọi
khó khăn, đạt kết quả học tập nghề nghiệp cao.
Mặt khác các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước đi trước đề cập
đến lĩnh vực nghề ở nhiều bình diện khác nhau: Đảm bảo chất lượng đào tạo nghề,
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, chương trình, kiểm định đánh giá
đào đạo nghề, chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập và chuyên sâu về nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề. Việc nghiên cứu
biểu hiện và yếu tố ảnh hưởng, góp phần nâng cao nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp cho sinh viên Cao đẳng nghề. Hơn nữa nghiên cứu về nhu cầu thành
đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề hoàn toàn thiếu vắng.
Nghiên cứu này, góp phần làm rõ hơn lí luận về nhu cầu thành đạt trong học tập
1
nghề nghiệp của sinh viên.
Về thực tiễn:
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề đã và đang được Đảng và nhà nước ta
quan tâm, chú trọng ngay từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X. Trên thế giới
cũng vậy luôn tăng cường, mở rộng quy mô đào tạo nghề cả về chất lượng lẫn số
lượng, là một trong những chiến lược trọng tâm phát triển kinh tế đất nước. Tình
trạng "Thừa thầy thiếu thợ" tạo ra sự mất cân đối trong đào tạo nguồn nhân lực diễn
ra từ rất lâu, hiện vẫn chưa có giải pháp thỏa đáng. Bộ Lao động - Thương binh và
xã hội cho biết, tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nhóm có trình độ đại học trở lên lại gia
tăng như quý IV/2016, cả nước có 1.110.000 người trong độ tuổi lao động thất
nghiệp nhóm có trình độ đại học trở lên là 218.800 người. Trong khi đó lao động
thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ có trình độ từ cao đẳng trở lên chỉ
chiếm 16,1%; trung cấp: 14,6%; công nhân kỹ thuật: 28,1%; không được đào tạo:
41,2%. Hiện nay các khu công nghiệp và khu chế xuất đang thiếu nghiêm trọng
công nhân trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Tất cả số lao động này không đáp ứng
được yêu cầu công nghệ mới của thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao
động [2,tr.3].
Từ các con số thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội vào năm
2016 nói trên. Dẫn đến hiện nay nhu cầu tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực kỹ
thuật công nghệ chất lượng cao có kỹ năng nghề, kỹ thuật tay nghề tốt và năng lực
sáng tạo. Làm chủ các phương tiện máy móc, làm chủ được công nghệ hiện đại trở
thành nhu cầu nóng bỏng trong cả nước nói chung và khu vực Đông Nam Bộ nói
riêng là rất lớn, như khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Thành Phố Hồ
Chí Minh… Chẳng hạn công nhân kỹ thuật đang khan hiếm tại các khu công nghiệp
Bình Dương, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lớn than phiền không
tuyển được lao động vì không có nguồn cung. Tình trạng thiếu hụt lao động diễn ra
khắp các khu công nghiệp, khu chế xuất, tập trung ở các ngành: May, cơ khí, điện,
công nghê ô tô, mộc... Thực tế nguồn lao động trong tỉnh chưa qua đào tạo chiếm tỉ
lệ rất cao 79,43%, trong đó, công nhân kỹ thuật có tỉ lệ thấp chỉ 11,8%.
Số lượng học sinh, sinh viên của trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai, ở
năm học 2013 - 2014 là 9.620 học sinh, sinh viên ở các trình độ đại học liên thông,
2
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, sơ cấp và bổ túc văn hóa. Ngoài ra trường còn
làm thủ tục tiếp nhận thêm 1 ngàn học sinh, sinh viên là con em đồng bào dân tộc
thiểu số, bộ đội xuất ngũ trên địa bàn tỉnh [96,tr.1] và trường Cao đẳng Nghề Việt
Nam - Singapore số lượng học sinh, sinh viên tăng đều qua từng năm lên gần 3.000
trong những năm gần đây, chưa kể các lớp ngắn hạn [48,tr.2]. Nhu cầu thành đạt
trong học tập nghề nghiệp, là động lực giúp sinh viên tự tin tiếp cận thiết bị kỹ thuật
công nghệ hiện đại, say mê rèn luyện kỹ thuật tay nghề. Đam mê sáng tạo học khoa
kỹ thuật.
Vì vậy, nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên
cao đẳng nghề để tìm kiếm, phát huy biểu hiện tích cực, hạn chế biểu hiện chưa tốt,
tìm ra những rào cản tâm lý, cản trở sự phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề là điều cấp thiết. Xuất phát từ những lí do
trên, chúng tôi chọn đề tài “Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh
viên các Trường Cao đẳng nghề khu vực Đông Nam Bộ” để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và phân tích thực trạng nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của SVCĐN, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp góp phần nâng cao nhu
cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cho SVCĐN.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến nhu cầu thành đạt
trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.
+ Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của SVCĐN, xác định những yếu tố cơ bản ảnh hưởng nhu cầu thành đạt
trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.
+ Làm rõ thực trạng về biểu hiện và mức độ nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của SVCĐN, mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng. Đề xuất biện
pháp nhằm nâng cao nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cho SVCĐN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh
3
viên các trường Cao đẳng nghề khu vực Đông Nam Bộ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Nội dung
Luận án tập trung nghiên cứu mức độ biểu hiện ở mặt: Nhận thức mục tiêu
học nghề; Thái độ với mục tiêu học nghề và hành động thực hiện mục tiêu học nghề
và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
SVCĐN: NLCN, hứng thú nghề nghiệp, nỗ lực ý chí (yếu tố chủ quan): Gia đình,
quan niệm xã hội và tác động kinh tế thị trường (yếu tố khách quan).
3.2.2. Khách thể nghiên cứu
Tổng số khách thể hai trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore và
trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai tham gia quá trình khảo sát là: 547 người.
- Khảo sát thử: 83 người
- Khảo sát chính thức: 355 SV (loại 31 phiếu) và 62 giảng viên
- Phỏng vấn nhóm: 12 người
- Phỏng vấn sâu: 37 người
- Nghiên cứu trường hợp: 6 người
- Cán bộ quản lí: 15 người và phụ huynh: 20 người
(Số người phỏng vấn sâu và nghiên cứu trường hợp, được lựa chọn từ những
khách thể tham gia khảo sát chính thức và khách thể nghiên cứu phụ)
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
4.1.1. Nguyên tắc hoạt động: Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
sinh viên thể hiện thông qua hoạt động học tập, nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp của sinh viên phải thông qua thực tiễn hoạt động học tập của họ.
Điều này có nghĩa là phải nghiên cứu thông qua tìm hiểu, quan sát và đánh giá biểu
hiện kết quả hoạt động học tập về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của người sinh viên.
4.1.2. Nguyên tắc hệ thống: Con người là một thực thể xã hội. Hành vi của
cá nhân phải được xem là kết quả của sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau: Yếu
tố chủ quan, yếu tố khách quan. Do đó, cần phải nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong
4
học tập nghề nghiệp của sinh viên trong mối quan hệ tương hỗ của nhiều yếu tố.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
4.2.2. Phương pháp chuyên gia
4.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
4.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
4.2.5. Phương pháp quan sát
4.2.6. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
4.2.7. Phương pháp thống kê toán học
4.3. Giả thuyết khoa học
4.3.1. Nhu cầu thành đạt trong hoc tập nghề nghiệp của SVCĐN biểu hiện 3
mặt: Nhận thức về mục tiêu học nghề; Thái độ với mục tiêu học nghề và hành động
thực hiện mục tiêu học nghề. Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh
viên ở mức độ khá cao... có sự khác biệt về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp theo nghề đào tạo và học lực.
4.3.2. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của SVCĐN, trong đó yếu tố chủ quan ảnh hưởng mạnh hơn là yếu tố khách
quan.
4.3.3. Đưa ra các khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao nhu cầu thành đạt
trong học tập nghề nghiệp cho SVCĐN.
5. Đóng góp mới về khoa học
+ Luận án đã hệ thống hóa, xây dựng phát triển, phân tích và làm rõ một số
khái niệm cơ bản: Nhu cầu, nhu cầu thành đạt, nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp; Xác định được biểu hiện của nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
trên 3 mặt: Nhận thức về mục tiêu học nghề; Thái độ với mục tiêu học nghề và hành
động thực hiện mục tiêu học nghề.
+ Xác định được những đặc trưng về nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của nhóm đối tượng mới – sinh viên cao đẳng nghề.
+ Làm rõ thực trạng biểu hiện và mức độ nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của SVCĐN, mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng nhu cầu thành
5
đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.
6. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Kết quả nghiên cứu luận án, góp phần bổ sung và làm phong phú về lý
luận cho vấn đề nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp trong Tâm lý học và
Tâm lý học sư phạm.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu luận án đã làm rõ thực trạng biểu hiện và mức độ yếu tố
ảnh hưởng nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.
Luận án đưa ra các khuyến nghị, nhằm góp phần nâng cao nhu cầu thành đạt
trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Đồng thời luận án góp phần bổ sung thêm
tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên, giảng viên, nhà quản lý giáo dục tại trường
Cao đẳng nghề Việt Nam - Singapore và trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai
riêng và các cơ sở đào tạo nghề.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài các phần: Mở đầu; Kết luận và khuyến nghị. Luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của sinh viên.
Chương 2: Cơ sở lý luận về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
sinh viên các trường Cao đẳng nghề.
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực trạng nhu cầu thành đạt trong học tập
6
nghề nghiệp của sinh viên các trường Cao đẳng nghề khu vực Đông Nam Bộ.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHU CẦU
THÀNH ĐẠT TRONG HỌC TẬP NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
1.1.1. Nghiên cứu về nhu cầu và nhu cầu thành đạt trên thế giới
Freud Sigmund [20,tr.28-40] giới phân tâm học đưa ra quan điểm về nhu cầu:
1.1.1.1. Nghiên cứu về nhu cầu trên thế giới
Nhu cầu là nơi tạo nên bản chất tự nhiên ở mỗi con người. Đó chính là các nhu cầu:
Sự tồn tại “cái tâm” của con người, quan hệ người – người; đồng nhất bản thân và
xã hội với tổ quốc, giai cấp; sự bền vững và hài hoà; tôn giáo... Các nhu cầu này là
nhân tố làm nên nhân cách ở mỗi người.
Giới phi hành vi đã tìm hiểu và nghiên cứu nhân cách bắt nguồn từ quan điểm
của tính chế ước. Các mâu thuẩn mới nẩy sinh nhờ sự kết hợp các kích thích với
nhu cầu bẩm sinh có giới hạn của chủ thể. Cũng bắt nguồn từ quan niệm này thì mọi
vấn đề gì được xem là nhu cầu tinh thần của con người đều gọi là trạng thái. Nó còn
là dấu hiệu để thỏa mãn các nhu cầu sắp tới, họ cho rằng các kích thích nguyên phát
chỉ là bề ngoài nhu cầu của cơ thể.
Họ khẳng định nhu cầu, nơi xuất phát động cơ của hành vi, là hai loại mâu
thuẩn hành vi, nhu cầu là các mâu thuẩn mang tính chất sinh vật. Nhu cầu nguyên
phát sinh ra do khát, đói, ngủ, tình dục, thở, chạy trốn hiểm họ… nhu cầu xã hội là
nhu cầu thứ hai là quyến rũ và thống trị, ham hiểu và lệ thuộc, … nhu cầu thứ ba là
cần có mối quan hệ với người khác qua con đường học tập. Nhu cầu thứ ba biểu
hiện sự nhận và cho, thường mang tính chất mục tiêu và khái quát được xác định
tương đối do cộng đồng đem đến. Sự giàu có hoặc thành công trên con đường công
doanh chính là nhu cầu này.
Khác với Freud, Maslow [54,tr.120-136] đã nghiên cứu và đưa ra kết luận tính
xã hội ở trong bản chất mỗi người. Trong mỗi người có các nhu cầu đúng đắn: Tình
yêu, giao tiếp, lòng kính trọng, sự phụ thuộc… Các nhu cầu này mang tính chất bản
7
năng đặc biệt của loài người. Tác giả Maslow [54,tr.138-151]“tính người” của nhu
cầu ở những mâu thuẫn của mỗi người, được tạo nên trong tiến trình sinh ra loài
người. Tác giả cho rằng, tất cả nhu cầu thuộc hệ thống thứ bậc đều có mối quan hệ
tới cấu tạo cơ thể của con người và đều dựa vào cơ sở di truyền.
Murray Alexander Henry [56,tr140-147] nói: Nhu cầu tâm lý ở người là các
nhu cầu mà con người đều cảm nhận có các cường độ không giống nhau, mức độ
mạnh yếu cũng không giống của mỗi người. Chẳng hạn người này có nhu cầu ăn
uống và nghĩ ngơi mạnh mẽ, thì ở người kia có nhu cầu về địa vị và quyền lực nổi
trội. Mỗi một nhân cách khác nhau thì có nhu cầu tâm lí khác nhau. Tuy vậy tác giả
không quan tâm trực tiếp đến động cơ nhân cách, bản chất của nhu cầu, tính quy ước
cộng đồng của nhu cầu và nguyên nhân đã phát sinh hành động. Tác giả khẳng định
tính ích kỷ quá mức, chỉ nghĩ tới thành quả nhân cách, quên nói tới tính nhân văn cao
cả là quan tâm tới hạnh phúc xã hội. Murray Alexander Henry không thừa nhận tính
quy ước xã hội về tính ích kỷ của con người.
Dưới ánh sáng triết học Mác – Lênin, Tâm lý học hiện đại của Liên Xô tìm hiểu
và nghiên cứu bản chất con người và tâm lý người đã chỉ ra: Nhu cầu là nhân tố bên
trong quan trọng nhất, nó trở thành động lực thôi thúc mọi hoạt động của con người.
Trong triết học Ăng-ghen [1,tr.280-287], đưa ra luận điểm về nhu cầu: Người
ta mặc định cho trí óc, cho sự mở mang và hoạt động của bộ óc, tất cả là mong
muốn làm cho xã hội tiến triển nhanh và mạnh, thì đáng lẽ họ phải lí giải mọi hành
động của mình do nhu cầu chủ thể định đoặt. Người ta lại quên lí giải mọi hoạt
động của bản thân do tư duy quyết định.
Uznatze.D.N [101,tr.151-178] là người trước tiên trong Tâm lý học Xô Viết,
tìm hiểu và nghiên cứu đến vấn đề nhu cầu. Tác giả phát hiện được mối liên kết
giữa hành vi và nhu cầu. Song hành ở mỗi một kiểu hành vi là một nhu cầu,
Uznatze.D.N khẳng định: Không có gì đại diện cho một cơ thể hơn là sự hiện diện
của nó ở nhu cầu. Nhu cầu là nơi mang lại tính tích cực, không có nhu cầu thì không
có tính tích cực. Do đó, định nghĩa về nhu cầu rất rộng, có mối quan hệ với mọi vấn
đề thiết yếu của cơ thể. Nhu cầu là một thuộc tính tâm lý đặc trưng đóng vai trò
trọng tâm của sự thúc đẩy mọi hành vi, tác giả cho rằng: Nhu cầu là nhân tố quyết
8
định làm nên tính tích cực, đóng vai trò định hướng cho hành vi và tính chất. phải
căn cứ vào nhu cầu để đánh giá và phân loại hành vi mỗi con người.
Ở lĩnh vực nhu cầu đang được đáp ứng, lại gặp trắc trở nghĩa là không được
thực hiện trực tiếp thì nhu cầu xuất hiện trong bản thân ý thức chủ thể mang nội
dung đặc biệt. Khi đó từ phía cá nhân, nó được biểu hiện dưới dạng cảm xúc không
được đáp ứng, lúc này con người rơi vào tình trạng căng thẳng và hưng phấn, còn
về phía khách thể dưới dạng nội dung đang kích thích hoạt động để được đáp ứng.
Khi nhu cầu xuất hiện với tốc độ mạnh, chủ thể bắt đầu hành động để thỏa mãn.
Quá trình đáp ứng nhu cầu khẩn cấp, được tác giả đặt tên là nhu cầu phục vụ.
Sự khác nhau giữa nhu cầu phục vụ và nhu cầu lao động là, phục vụ chỉ có nghĩa
giải thích là nhu cầu cấp bách, còn lao động muốn đến tính tích cực của con người.
Ở trường hợp này, ý chí nằm ngoài nhu cầu khẩn cấp. Vì vậy tác giả đưa ra các đặc
điểm hành vi của ý chí, chỉ ra sự gắn bó giữa cảm xúc và ý chí hành vi.
Ngoài nhu cầu sống Uznatze.D.N khẳng định ở mỗi người còn có các nhu cầu
không có mối quan hệ đến nhu cầu tồn tại, tác giả đặt tên là nhu cầu cấp cao như trí
tuệ, đạo đức, thẩm mỹ,… hoạt động hàng ngày của con người không chỉ muốn đáp
ứng nhu cầu phục vụ, mà còn muốn đáp ứng nhu cầu cấp cao. Ở mỗi người có các
loại nhu cầu mang cấp độ khác nhau: Người này nhu cầu cao cấp mang ý nghĩa đặc
biệt, nhưng ở người kia nhu cầu cơ thể lại cao hơn là nhu cầu cao cấp.
Leonchiep A.N [47,tr132-148] đã nói: Nhu cầu cũng bắt nguồn từ hoạt động
trong cuộc sống. Theo tác giả nhu cầu lúc nào cũng mang tính đối tượng: Nhu cầu
luôn là sự đòi hỏi về điều gì đó. Ở mối quan hệ giữa đối tượng đáp ứng nhu cầu, đối
tượng luôn tồn tại khách quan và không lộ diện, khi cá nhân mới chỉ có cảm giác
thấy thiếu hụt. Chỉ khi cá nhân thực hiện hành động, thì lúc này đối tượng đáp ứng
nhu cầu mới hiện diện. Nhờ sự hiện diện làm cho nhu cầu mới mang tính đối tượng.
Nhu cầu biểu hiện cho sức mạnh bên trong, chỉ được thực hiện trong hành
động. Khi mới lộ diện thì nhu cầu chỉ là cơ sở cho mọi hoạt động, khi cá nhân thực
sự bắt tay vào hoạt động với đối tượng, thì ngay tức khắc diễn ra sự biến hoá không
ngừng của nhu cầu. Lúc này nó không còn là sự vốn có mang tính tiềm ẩn. Khi hành
động thực hiện mạnh mẽ bao nhiêu thì sự chuyển hoá của nhu cầu ngày càng mạnh
9
mẽ bấy nhiêu, để làm ra thành tích của hành động.
Leonchiep A.N không đồng ý tách biệt nhu cầu ra ngoài hoạt động, mà xem
nhu cầu là nơi bắt đầu cho mọi hoạt động. Sự liên kết của nhu cầu và hoạt động
được tác giả miêu tả theo sơ đồ: Hoạt động – Nhu cầu – Hoạt động, quan niệm này
thỏa mãn rất lớn luận điểm Macxit về nhu cầu. Quan niệm này nói rằng nhu cầu
trong con người được làm ra. Đây là một quan điểm mang lại giá trị cho Tâm lý
học, tác giả khẳng định: Nhu cầu trong mỗi người, không những được sinh ra trong
sản xuất, hơn nữa được cải biến chính trong tiến trình sản xuất, sử dụng là điểm
mấu chốt giúp ta hiểu rõ tính chất nhu cầu ở mỗi con người.
Xét về sự liên kết của nhu cầu và động cơ, tác giả nói: Lúc đối tượng lộ diện
nhu cầu, cái đạt được có vai trò thúc đẩy, dẫn đường cho hành động, nghĩa là đã trở
nên động lực hoặc nội dung của đối tượng về nhu cầu. Nhu cầu là động cơ cho mọi
hành động. Mỗi hành động khi xảy ra luôn hướng đến mục tiêu là mang lại thành
tích. Động cơ từ hoạt động thể hiện nhu cầu được chủ thể đối tượng hoá, đã phác
họa trước đó, dưới những biểu tượng của thành tích hoạt động.
Lomov.B.Ph [49,tr.58-67] nghiên cứu, tìm hiểu nhân cách, tác giả đã đề cập
tương đối lớn về nhu cầu. Ông nói nhu cầu là thuộc tính vốn có của nhân cách. Mỗi
nhu cầu luôn có nhiều cấp độ, trong mỗi con người nhu cầu là sự đòi hỏi gì đó về
các phương tiện, điều kiện để sống. Nhu cầu phải xuất phát từ diễn biến của các quá
trình mang tính chất khách quan, ở đó mỗi con người hoạt động xuyên suốt cả cuộc
đời. Đương nhiên, nhu cầu là đòi hỏi từng chủ thể. Nhu cầu vật chất không thể là tất
cả. Mỗi người chúng ta sống trong cộng đồng, sự “tiêu thụ” giá trị tinh thần mà
cộng đồng xây dựng nên, giữ vai trò then chốt cho quá trình xây dựng và phát triển
nhân cách.
Rubinstein.X.L [75,tr.137-149] cho rằng con người luôn có nhu cầu sinh
vật, bản chất ở con người đều là sản phẩm của xã hội, vì vậy phải cần xét những
vấn đề trọng tâm của con người với nhân cách. Khi nói về nhu cầu của con
người, là nói tới sự đòi hỏi ở một điều gì đó, thường nằm ngoài bản thân con
người. Vậy nên tiến trình hoạt động, nhằm đáp ứng các nhu cầu, khả năng đáp lại
những đòi hỏi ấy, một mặt phụ thuộc vào thế giới đối tượng, trong điều kiện cụ
10
thể, mặt khác nó phụ thuộc vào sự nỗ lực, năng lực của chính chủ thể.
Nhu cầu mang tính tích cực, thúc đẩy con người hoạt động tìm kiếm cách thức,
phương tiện đối tượng thoả mãn nó. Vì vậy theo ông trong thực tế nhu cầu là xuất
phát điểm của một loại hiện tượng tâm lý, Tâm lý học không nên xuất phát từ nhu
cầu mà phải tiến dần và phải khám phá nhiều biểu hiện đa dạng của nó. Ông là
người đầu tiên khám phá ra quá trình nảy sinh nhu cầu.
Như vậy, khi nói đến nhu cầu là nói đến sự đòi hỏi cần thiết của con người về
một cái gì đó, hay một điều gì đó nằm bên ngoài con người. Chính “cái gì đó” sẽ có
khả năng đáp ứng nhu cầu con người, thông qua hoạt động chính bản thân họ. Khi
nói đến nhu cầu sẽ xuất hiện hai hệ thống mà ta dễ nhận ra đó là: Thế giới đối tượng
và trạng thái tâm lí của chủ thể. Hay nói cách khác, đó là mối quan hệ thống nhất
giữa yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan trong hoạt động thỏa mãn nhu cầu.
Từ quan niệm về nhu cầu, ta thấy rõ nhu cầu của con người vừa mang tính thụ
động vừa mang tính tích cực. Sau đây chúng tôi phân tích rõ hơn về vấn đề này:
- Thứ nhất, sự đòi hỏi cần phải được thỏa mãn bản thân chủ thể (xuất hiện nhu
cầu). Nhưng nhu cầu ấy có được thỏa mãn hay không là còn phụ thuộc vào chính hệ
thống đối tượng thỏa mãn nhu cầu trong hoàn cảnh đó. Bản thân chủ thể trải nghiệm
nhu cầu sẽ chịu sự quy định bởi các đối tượng trong thế giới xung quanh. Khả năng
thỏa mãn nhu cầu ở chủ thể sẽ rơi vào trạng thái bị động. Xét trong bối cảnh đó, ta
dễ nhận thấy tính thụ động nhu cầu con người. Ví dụ nhu cầu đọc sách khoa học
viễn tưởng ở người có được thỏa mãn hay không còn tùy vào mức độ đa dạng của
thị trường sách về loại này.
- Thứ hai, cũng chính trong ví dụ nêu trên, nhu cầu đọc sách loại ấy ở chủ thể
sẽ thúc đẩy chủ thể tích cực tìm kiếm trên thị trường sách để chọn lựa những loại
sách nào phù hợp với nhu cầu chủ thể để đọc. Xét trong hoàn cảnh này, ta thấy
chính sự tồn tại nhu cầu lại thúc đẩy hoạt động, kích thích hoạt động. Nhu cầu phát
huy được tính tích cực trong quá trình tìm kiếm đối tượng, tìm kiếm phương thức,
phương tiện thỏa mãn nhu cầu. Trong trường hợp này, người ta nói nhu cầu mang
tính tích cực. Trong các nghiên cứu của mình, Rubinstein rất có lý khi cho rằng con
người là một thực thể và thực thể đang thể nghiệm sự thiếu thốn, kết quả thực thể
11
tích cực tìm kiếm đối tượng thỏa mãn.
Từ hai mặt nói trên về tính thụ động – tính tích cực của nhu cầu giúp ta nhận
biết được, tiến trình hình thành và tiến triển của nhu cầu luôn vận động từ bên trong
của nhu cầu ở các giai đoạn, các cấp độ khác nhau. Bản chất quá trình được lý giải:
Nhu cầu theo tâm lý học, một hiện tượng tâm lí người. Nhu cầu còn là một thuộc
tính tâm lí người, điều đó có nghĩa là nhu cầu không chỉ có vai trò chỉ đạo mà còn
điều khiển hành vi của con người, trong tiến trình lĩnh hội đối tượng. Song khi xem
xét sự hình thành một nhu cầu cụ thể, ta thấy nó diễn ra trong hoạt động tâm lí.
Chặn đường lĩnh hội đối tượng luôn có cả sự đồng hành ý thức với nhiều mức độ.
Có thể nói ý thức làm cho nhu cầu con người khác về chất so với nhu cầu động vật.
Tóm lại, khi đánh giá một nhu cầu nào đó ở con người theo quá trình diễn biến
ý thức và nhận thức, thống nhất cả yếu tố chủ quan và khách quan, giúp ta hiểu nhu
cầu mang nguồn gốc của tích cực ở mỗi người. Từ việc tìm hiểu trên, đi đến khái
quát về nhu cầu ở con người: Sự đòi hỏi của con người về một điều nào đó, hay một
cái nào đó, bên ngoài mỗi con người cần được thỏa mãn.
- Sự đòi hỏi này là thuộc tính tâm lí vốn có ở con người, thể hiện mối liên hệ
của con người với môi trường sống. Đây chính là phương thức thể hiện rất đặc biệt
ở người về những điều kiện sống bên ngoài.
- Sự đòi hỏi về một hoặc nhiều đối tượng, diễn biến theo tiến trình nhất định,
chỉ được thực hiện bằng chính hoạt động của con người.
- Sự cần thiết phải đáp lại các đòi hỏi ấy được phát sinh, thôi thúc bởi tính tích
cực và biểu hiện rõ nhất bản chất xã hội ở mỗi con người.
Tính chất chu kỳ của nhu cầu, có thể đưa ra kết luận sau: Nếu một nhu cầu nào
đó ở con người lặp lại nhiều lần, sẽ có mức độ cao hơn cả về phương thức cũng như
về nội dung đáp ứng. Đặc điểm này, cho thấy nhu cầu thể hiện rõ bản chất vốn có
của nhu cầu là nhu cầu không tự mất đi và cũng không tự sinh ra. Nhu cầu luôn phát
triển và chuyển hóa trong từng hoạt động.
Như vậy, khi nói đến nhu cầu là nói đến sự đòi hỏi cần thiết của con người
về một cái gì đó. Chính “cái gì đó” sẽ có khả năng đáp ứng nhu cầu con người
thông qua hoạt động chính bản thân họ. Khi nói đến nhu cầu sẽ xuất hiện hai hệ
12
thống mà ta dễ nhận ra: thế giới đối tượng và trạng thái tâm lý chủ thể. Qua đây có
thể thấy rằng có nhiều quan điểm khác nhau về nhu cầu, mỗi quan điểm đều dựa
trên tiêu chí của mình để nhìn nhận về nhu cầu. Tuy nhiên ở mỗi quan điểm lại có
những hạn chế nhất định: Phân tâm học sinh vật hoá nhu cầu của con người, quan
điểm của hành vi đã không phân biệt nhu cầu của động vật với nhu cầu của con
người. Những hạn chế này đã được khắc phục từ khi Tâm lý học hoạt động ra đời,
họ đã có cách nhìn nhận đúng đắn về bản chất của nhu cầu: Đó là nhu cầu được nảy
sinh trong hoạt động và nhu cầu mang bản chất lịch sử xã hội, nó phát triển cùng
với sự phát triển của xã hội loài người.
1.1.1.2. Nghiên cứu về nhu cầu thành đạt trên thế giới
Có nhiều hướng nghiên cứu khác nhau về nhu cầu thành đạt, luận án chỉ tập
trung nghiên cứu một số hướng liên quan cơ bản sau:
* Những nghiên cứu chung về bản chất và cấu trúc của nhu cầu thành đạt
Nghiên cứu về nhu cầu người đầu tiên phải nói đến là Rudarwin.S [77,tr.112-
124], là nghiên cứu về nhu cầu con người có nguồn gốc sinh học. Ông đưa ra giả
thuyết nhu cầu sinh vật tương ứng với khuynh hướng của những hành vi thích nghi.
Đến cuối thế kỷ XIX Freud Sigmund [20,tr.45-49] đưa ra vấn đề nhu cầu vào lý
thuyết bản năng con người, theo ông lực vận động hành vi con người nằm trong bản
năng. Ông khẳng định tất cả hành vi con người đều hướng tới mong muốn thỏa mãn
nhu cầu cơ thể.
Năm 1943, Maslow [dẫn theo 54, tr.65] chia nhu cầu con người thành 5 loại:
nhu cầu sinh lí, nhu cầu an toàn, nhu cầu được thừa nhận, nhu cầu về sự tự trọng,
nhu cầu tự thể hiện. Sau đó vào những năm 1970 và 1990, sự phân cấp này được
Maslow điều chỉnh thành 7 bậc và cuối cùng là 8 bậc: 1 nhu cầu cơ bản, 2 nhu cầu
an toàn, 3 nhu cầu về xã hội, 4 nhu cầu được quý trọng, 5 nhu cầu về nhận thức, 6
nhu cầu về thẩm mỹ, 7 nhu cầu được thể hiện mình, 8 sự siêu nghiệm.
Khác với Maslow, thuyết nhân cách của Murray Alexander Henry [56,
tr.175-192] đã phân chia thành 20 loại nhu cầu: Nhu cầu về quyền lực, nhu cầu tìm
kiếm các mối quan hệ bạn bè, nhu cầu muốn làm tổn thương người khác, nhu cầu
muốn vượt qua mọi quy định, nhu cầu muốn rời bỏ người khác, nhu cầu phục tùng
13
thụ động quy tắc ràng buộc với bản thân, nhu cầu muốn làm trung tâm chú ý, nhu
cầu được tôn trọng và ủng hộ, NCTĐ là muốn chiến thắng, đánh bại hoặc vượt trội
người khác, muốn làm điều gì đó tốt đẹp và nhanh, mong muốn đạt trình độ cao,
nhu cầu giải trí, nhu cầu đặt quyền lợi của mình lên trên tất cả, nhu cầu hướng
ngoại, quên lợi ích người khác, nhu cầu tìm kiếm sự giúp đỡ, chia sẽ của người
khác, nhu cầu muốn giúp đỡ chia sẽ với người khác, nhu cầu phòng vệ, nhu cầu
trách bị trách phạt, nhu cầu an toàn, nhu cầu không muốn thất bại, nhu cầu phán
đoán, nhu cầu trật tự và ngăn nắp.
NCTĐ được Murray Alexander Henry xem là nhu cầu ở mức độ thứ phát,
vốn tiềm ẩn trong con người. Quá trình nghiên cứu, ông quan tâm nhiều đến NCTĐ.
Theo ông sự xuất hiện của nhu cầu dẫn đến những thay đổi hóa học trong não, bất
kì nhu cầu nào cũng gây cho cơ thể sự căng thẳng nhất định và chỉ có thể giải tỏa nó
là thỏa mãn nhu cầu. Ông cho rằng NCTĐ là loại nhu cầu được nảy sinh trong tiến
trình tương tác giữa người này và người khác, nó không thể hiện tự do ra ngoài mà
thể hiện dưới dạng tiềm ẩn.
Tác giả Rubinstein.X.L [75,tr.123-145] nghiên cứu sự khác biệt ở các đứa
trẻ biết vượt lên thất bại và đứa trẻ không biết vượt qua thất bại. Rubinstein.X.L
cho rằng mọi đứa trẻ đều phải trải qua những thất bại, chúng luôn cố gắng để vượt
qua mọi thử thách, dành được tiêu chuẩn tốt về thành quả... Tác giả nhận ra các đứa
trẻ đạt kết quả cao là do nguyên nhân bên trong, còn những đứa trẻ có thành tích
thấp thì chúng thường đổ lỗi cho nguyên nhân bên ngoài.
Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu còn cho rằng NCTĐ phụ thuộc các giai
đoạn phát triển. Các tác giả Z.S.,Byrne, R.A.Mueller Hanson [132] nghiên cứu về
NCTĐ năm 1977, ở các độ tuổi khác nhau như trên 50 khả năng làm việc không có
sự khác biệt nhiều với người ít tuổi.
Có thể thấy mỗi tác giả có cách nhìn nhận khác nhau về bản chất và cấu trúc
NCTĐ, dù là cách nào thì các tác giả đều coi NCTĐ là nhu cầu cấp cao, nhu cầu
tinh thần thể hiện khát vọng muốn đạt được, muốn chiếm lĩnh thành tích cao trong
mọi hoạt động của con người. NCTĐ nảy sinh trong quá trình con người hoạt động
và tương tác với thế giới xung quanh, nó không chỉ có ý nghĩa với đời sống cá nhân
14
mà còn có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Cá nhân mong muốn chiến thắng người khác đạt
thành tích cao trong công việc, tránh thất bại dành được cuộc sống bình yên cho bản
thân từ đó giúp đỡ chia sẽ với người khác và công hiến cho xã hội cả vật chất và
tinh thần. Các tác giả còn chỉ ra NCTĐ là một quá trình liên tục tiếp diễn trong suốt
cuộc đời con người. Mỗi lứa tuổi NCTĐ có sự phát triển khác nhau. Những người
có NCTĐ cao thường thích nhiệm vụ khó, những người NCTĐ thấp lại thích nhiệm
vụ dễ. Mặt khác người có NCTĐ cao có trách nhiệm, tự giác trong công việc, thích
cạnh tranh và thiết lập mối quan hệ thân thiện với mọi người. Họ mong muốn có
quyền lực cao để kiểm soát cấp dưới.
* Những nghiên cứu về hệ quả của nhu cầu thành đạt
Nghiên cứu A.Jennifer [114] về NCTĐ trên 859 sinh viên, trong đó có 738
sinh viên từ 18 - 23 tuổi, 50 sinh viên từ 24 – 29 tuổi và 71 sinh viên trên 30 tuổi.
Nghiên cứu chỉ ra xu hướng của sinh viên về các vấn đề: Quyền lực, thành tích,
mục tiêu có mối liên hệ theo từng cặp đối với việc thực hiện nhiệm vụ khó hay dễ.
Bertagga Nadia, N.Francesco [133] nghiên cứu sinh viên đã tốt nghiệp đại
học ở Olivetti về nhu cầu nghề nghiệp, rút ra những kết luận chủ yếu:
1. Sinh viên mới tốt nghiệp có hai nhu cầu thiết yếu nhất: Nhu cầu hiểu rõ về
hoạt động nhiệm vụ lao động, nhu cầu muốn được đánh giá, tự đánh giá phù hợp
nghề của cá nhân.
2. Việc thỏa mãn hai nhu cầu nói trên, là 1 trong những điều kiện hình thành
kỳ vọng, mang tính hiện thực và đề ra được 1 kế hoạch mang tính khả thi.
3. Nhu cầu tiếp theo là mong muốn được giúp đỡ, hỗ trợ cá nhân của người
phụ trách trực tiếp, để nhanh chóng hòa nhập và làm việc ngày càng có kết quả.
Điều đó có nghĩa khi chuẩn bị vào nghề, sinh viên có ba nhu cầu cơ bản nhất:
Nhu cầu hiểu biết nghề, nhu cầu đánh giá và tự đánh giá, nhu cầu được giúp đỡ của
người đi trước. Các nhu cầu này tác động trực tiếp đến kỳ vọng về nghề nghiệp tương
lai của họ.
Tiến hành nghiên cứu NCTĐ Mc.Clelland David [127] chỉ ra rằng, NCTĐ
cao chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới thành tích cao. Bên cạnh nghiên
cứu về sự khác biệt giới tính cũng được tác giả quan tâm. Vào những năm 1950 và
15
1960, hầu hết các nghiên cứu về NCTĐ chỉ được Clelland khảo sát trên nam giới.
Khi đó tác giả tin tưởng rằng chỉ có nam giới mới có NCTĐ, còn nữ giới thì có nhu
cầu chấp thuận.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa NCTĐ và khả năng biểu đạt nhận thức, M. L.
Schoroth and E.Lund (1994) [125,tr.86 -112] đã sử dụng các phương pháp: WOFO
của Helmreich và Spence, SSS của Zuckeman, Eysenck,... để nghiên cứu vấn đề.
Khách thể tham gia là 105 người (48 nam và 57 nữ) của trường Đại học Santa Clara.
Trong nghiên cứu này các tác giả xem xét:
- NCTĐ với 3 nội dung: Công việc; Quyền lực; Cạnh tranh.
- Quá trình tìm kiếm xúc cảm với 4 thành phần: Tìm kiếm sự mạo hiểm; Tìm
kiếm những trải nghiệm; Sự thiếu kìm chế và sự nhạy cảm.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố công việc và quyền lực được thể
hiện rõ trong NCTĐ, trong đó yếu tố cạnh tranh không được thể hiện rõ. Nếu so
sánh giữa nam và nữ về NCTĐ thì nam giới có điểm số cao hơn ở hầu hết các yếu
tố, nữ giới chỉ có điểm cao ở thang đo công việc. Xem xét mối tương quan giữa các
yếu tố: Công việc, quyền lực của thang đo NCTĐ với các yếu tố: Tìm kiếm mạo
hiểm, tìm kiếm trải nghiệm và sự nhạy cảm của thang đo tìm kiếm cảm xúc. Yếu tố
cạnh tranh trong NCTĐ ở tất cả các yếu tố khác trong thang đo tìm kiếm cảm xúc là
không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Tổng kết những thay đổi quan niệm về nghề nghiệp và liên quan đến NCTĐ,
cho đến những năm 50 của thế kỷ trước, tác giả P.Pawlowsky [134] chỉ ra: 1.trốn
lao động; 2. sau gia đình, bạn đời, lao động là vi phạm quan trọng thứ hai trong
cuộc sống; 3.những yêu cầu đối với hoạt động kiếm sống bằng nghề thay đổi từ việc
hướng vào thu nhập cao, hướng vào công danh... đến việc đánh giá cao lao động
hấp dẫn, các quan hệ xã hội đa dạng, thực hiện ý tưởng của bản thân.
Tác giả Trần An Chi, Thony Robbins [6,tr.25], đã đề cập đến những bí quyết
thành công. Tác giả cho rằng, mỗi cá nhân đều có nhu cầu thành công trong cuộc
sống và công việc. Tuy nhiên muốn đạt được thành công suy nghĩ tích cực là điều
Rcovey Stephen [72] nhấn mạnh đến cách làm thế nào để thành đạt. Tác giả
cốt lõi, là nguyên nhân của mọi thành công.
16
đã tổng kết những gương cá nhân điển hình nổi tiếng trên thế giới: Cựu tổng thống
Mỹ J.F.Kennedy chủ nhân hãng truyền hình Ted Turner... trên con đường tiến tới
thành công. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra bảy đức tính của người thành đạt (Say mê,
biết tin tưởng, có chiến lược, nhận biết chân giá trị, có nghị lực, biết hòa đồng với
mọi người, biết làm chủ khả năng truyền đạt…)
Schwart DavidJ [77,tr.35-48] trong cuốn“Bí quyết thành đạt trong đời
người” khẳng định muốn trở thành người thành đạt phải có bí quyết: Tin tưởng vào
bản thân sẽ thành công, xóa mặc cảm – mầm bệnh mọi sự thất bại, củng cố niềm tin
xua tan nỗi lo lắng và sợ hãi...
Các tác giả Jackson, Ahmeb và Heapy [123,tr.121-126] phân tích NCTĐNN
thành 6 nội dung: 1.Muốn đạt được sự thành thạo về mặt chuyên môn; 2.Muốn
kiếm được tiền; 3. Muốn thành công và tự chịu trách nhiệm; 4.Muốn được tôn trọng
từ đồng nghiệp; 5. Muốn cạnh tranh và chiến thắng; 6. Muốn làm việc chăm chỉ và
nổi trội.
Theo các tác giả NCTĐNN mỗi cá nhân là khác nhau. Người có NCTĐ cao
trước hết phải kiếm ra tiền, đạt được vị trí quyền lực nhất định và được mọi người
tôn trọng. Các tác giả xem xét nội dung NCTĐNN khá đầy đủ. Tuy nhiên nội dung
thứ 6 nằm trong nội dung 1 và 5. Trong khi nội dung khác của NCTĐ chưa được đề
cập đến. Thành tựa của các tác giả Jackson, Ahmeb và Heapy [123] được tác giả lấy
làm cơ sở thực hiện luận án về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
SVCĐN
Mỗi tác giả có cách nhìn nhận khác nhau về hệ quả của NCTĐ, dù là cách
nào thì các tác giả đều khẳng định muốn trở thành người thành đạt phải có bí quyết:
Tin tưởng vào bản thân và suy nghĩ tích cực là điều cốt lõi, là nguyên nhân sự thành
đạt. Trong quá trình hoạt động nghề nghiệp phải trãi nghiệm, say mê, biết tin tưởng,
có chiến lược, nhận biết chân giá trị, có nghị lực, và biết cạnh tranh, đồng thời phải
biết xây dựng các quan hệ xã hội đa dạng. Hơn nữa NCTĐNN là: Sự thành thạo về
mặt chuyên môn; Kiếm được tiền; Thành công và tự chịu trách nhiệm; muốn được
tôn trọng từ đồng nghiệp; Muốn cạnh tranh và chiến thắng; Muốn làm việc chăm
17
chỉ và nổi trội.
Nhưng tin tưởng vào bản thân và suy nghĩ tích cực, thành thạo chuyên môn
tự chịu trách nhiệm làm việc chăm chỉ và nổi trội, tôn trọng từ đồng nghiệp là điều
cốt lỗi của NCTĐ thì chưa đủ, chúng ta hiểu khi bị xã hội không tin tưởng vào năng
lực nghề nghiệp của cá nhân, dẫn đến bản thân cá nhân có cố gắng hoàn thành
nhiệm vụ tốt cũng bị mọi người đánh giá là tầm thường. Sự nhìn nhận chưa đúng
này sẽ làm lu mờ dần suy nghĩ tích cực, nghị lực, và tính cạnh tranh. Trở thành
người thành đạt ngoài những nhân tố chủ quan mà các tác giả gọi là bí quyết nói
trên, còn cần lắm sự tôn trọng, đánh giá đúng năng lực nghề nghiệp và sự ủng hộ
tích cực của xã hội thì bản thân mỗi cá nhân mới có sự vun trồng tích cực cho
NCTĐ và tạo ra sự thành công ngày một lớn.
* Những nghiên cứu về phương pháp đánh giá nhu cầu thành đạt
H.A.Murray [122,tr.136-138] sử dụng phương pháp phóng chiếu TAT để đo
đạc NCTĐ, phương pháp được xây dựng để tạo ra một phương pháp phát hiện, làm
bộc lộ cái tiềm ẩn để quan sát, tìm hiểu được nó. Theo họ, NCTĐ là những nhu cầu
tiềm tàng của mỗi con người, do đó tưởng tượng là cách tốt nhất để nghiên cứu cặn
kẽ nhu cầu này.
Nghiên cứu NCTĐ bằng các trắc nhiệm, thang đo cũng khá phổ biến, điển
hình các nhà Tâm lí học: Ôrôlov, V.I. Sơkurơkin, L.R. Ôrơlôva ở trường đại học Sư
phạm Matxcova xây dựng test đánh giá NCTĐ của 260 sinh viên, phân chia sinh
viên thành hai nhóm: Sinh viên có NCTĐ cao và NCTĐ thấp. Các mệnh đề được
đánh giá bằng thang điểm “đúng” hoặc “sai” (dẫn theo Lã Thị Thu Thủy [85,tr.27]
Tác giả T.Ê-lêc-ka đã đồng nhất hai khái niệm NCTĐ và động cơ thành đạt. Tác giả
đã xây dựng bộ trắc nghiệm đo NCTĐ bao gồm 41 mệnh đề và chia NCTĐ thành 4
bậc tương ứng với 4 nhóm điểm số đạt được: NCTĐ thấp, NCTĐ trung bình, NCTĐ
tương đối cao, NCTĐ cao. Kết quả nghiên cứu được tác giả phân tích với hai trắc
nghiệm: “Chẩn đoán động cơ tránh thất bại” và “Chẩn đoán mức độ sẵn sàng với
mạo hiểm”. Theo tác giả, những người hướng đến sự thành đạt tương đối cao tính
trước được mức độ mạo hiểm trung bình. Những người sợ thất bại thường lường
trước mức độ mạo hiểm thấp hoặc mức độ mạo hiểm rất cao. NCTĐ có ảnh hưởng
18
nhiều đến những khát vọng về thành tích.
Nhóm tác giả: Z.S.,Byrne, R.A.Mueller Hanson [132,tr.49-48] xây dựng
bảng hỏi AMI về động cơ thành đạt và NCTĐ, thang đo này gồm 170 mệnh đề chia
thành 17 yếu tố bao gồm: Kết quả sự cố gắng, cạnh tranh, tin tưởng vào sự thành
công, địa vị, say mê học tập, nguyên nhân bên trong, tính kiên trì, thích nhiệm vụ
khó khăn, tự hào với hiệu quả công việc, tự điều chỉnh, định hướng vị trí quyền lực.
Thang đo này được các tác giả sử dụng để tìm hiểu sự khác biệt văn hóa của
NCTĐ ở các quốc gia khác nhau: Đức, Mỹ, Israel và một số quốc gia khác
Ưu điểm phương pháp này dễ làm, dễ thao tác, dễ kiểm tra. Ít tốn thời gian,
có thể thống kê định lượng, trong cùng một thời gian có thể thực hiện trên nhiều
khách thể khác nhau. Phương pháp này có nhược điểm là không thể quan sát trực
tiếp thái độ, hành vi khách thể khảo sát.
Murray Alexander Henry [56,tr.14] là người đầu tiên đề cập đến khái niệm
NCTĐ dưới góc độ lí luận. Năm 1938, trong cuốn “Explorations in Personality”
(Những khám phá về nhân cách). Về cơ bản Murray Alexander Henry vẫn giữ
nguyên những quan điểm của phân tâm học: Tất cả những nhu cầu và tích hợp của
chúng quy định xu hướng nhân cách đều bắt nguồn từ những lý tưởng do vô thức,
ông nói đến khái niệm, tiêu chí, phép đo đạc NCTĐ. Ông cho rằng, nhu cầu con
người có nguồn gốc từ vô thức, NCTĐ cũng bắt nguồn từ vô thức.
Những năm 1950 đến 1960 A.Wigfield and S.E.Jacquelynne [113,tr.101-109]
đã phát triển một học thuyết có liên quan đến NCTĐ, thuyết giá trị mong đợt đã
khẳng định rằng xu hướng, hướng tới những hành vi thành đạt là một hàm số bao
gồm 3 yếu tố: Động cơ thành đạt, khả năng có thể đạt được thành công, giá trị khích
lệ của thành công. Lý thuyết của ông chỉ ra, những người quan tâm nhiều đến sự
thành đạt, tức là có NCTĐ cao thích nhiệm vụ khó khăn, vì nhiệm vụ này tạo ra được
sự thành đạt đáng tự hào nhất. Ông cho rằng, người có NCTĐ thấp thì sẽ có nhiều
động lực hơn đối với nhiệm vụ đặc biệt dễ hoặc đặc biệt khó khăn.
Lý thuyết nhu cầu của Clelland.Mc (2009) [7] Theo ông NCTĐ của con
người luôn gắn các nhu cầu về: Quyền lực, liên minh, thành công.
Nhu cầu về quyền lực: Là luôn muốn ảnh hưởng và tác động đến người khác,
19
muốn kiểm soát được tài nguyên và kiểm soát luôn con người theo hướng có lợi.
Nhu cầu về liên minh: Là muốn xây dựng mối quan hệ thân thiện, gần gũi
và đoàn kết. Nhu cầu này giúp con người luôn cố gắng, vì một tình bạn muốn hợp
tác thay vì muốn cạnh tranh, muốn có được mối quan hệ với tinh thần hợp tác và
hiểu biết.
Nhu cầu về thành công: Những người có NCTĐ luôn muốn đạt mục tiêu cao,
mang tính thử thách bằng sự nỗ lực bản thân, thành công của họ mang tính cạnh
tranh.
Thuyết này nói rằng, người có NCTĐ, động cơ thành đạt thường thích làm
chủ các nhiệm vụ, tình huống khó. Họ mong muốn thành công bằng sự nỗ lực bản
thân, thành công của họ mang tính cạnh tranh, luôn có trách nhiệm đối với nhiệm vụ
của mình. Họ không lo lắng quá mức về thất bại, tự giác ở mọi hoạt động. Người
thành đạt mong muốn có quyền lực cao, để kiểm soát cấp dưới mình, theo hướng có
lợi cho người lãnh đạo, trở thành người có quyền cao, chức trọng lại mong muốn
thiết lập được mối quan hệ thân thiện, đoàn kết và hiểu biết lẫn nhau, tạo cơ hội tốt
cho tiến trình quản lý của mình.
Với Henry [56,tr120-129] NCTĐ là xu hướng nhân cách, Henry đưa ra ba khía
cạnh khác nhau: Định hướng trong công việc, quyền lực và sự cạnh tranh. Sau đó đã
phát triển thang đo WOFO nhằm đo đạc các khía cạnh trên. Thành quả nghiên cứu
khẳng định, sự định hướng tốt trong công việc là yếu tố đầu tiên dẫn đến việc thực
hiện tốt nhiệm vụ đề ra. Henry đã đưa ra 3 yếu tố của NCTĐNN là:
- Định hướng công việc: Phản ánh sự nỗ lực làm việc và mong muốn thực hiện
tốt nhiệm vụ.
- Quyền lực: Mong muốn thực hiện thật hoàn hảo công việc khó khăn nhằm
khẳng định bản thân.
- Cạnh tranh: Là những mong muốn chiến thắng hoặc đánh bại kẻ khác.
Các tác giả có cách nghiên cứu khác nhau về phương pháp đánh giá NCTĐ
dù ở cách nào thì các phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm khác nhau,
không có phương pháp nào là vạn năng. Muốn nghiên cứu một vấn đề khách quan
và khoa học. Chúng ta cần kết hợp nhiều phương pháp, để các phương pháp hỗ trợ
20
cho nhau, phát huy mặt mạnh và hạn chế mặt yếu của từng phương pháp. Bên cạnh
đó cách nhìn nhận đánh giá người có NCTĐ thì phải luôn đề ra mục tiêu có tính
thách thức, họ thường thích làm chủ nhiệm vụ, tình huống. Muốn thành công bằng
nỗ lực của mình, chịu trách nhiệm công việc được giao. Họ không lo lắng quá mức
về thất bại và luôn tự giác trong công việc. Người thành đạt mong muốn có quyền
lực cao, để kiểm soát cấp dưới, theo hướng có lợi cho người lãnh đạo, trở thành
người có quyền cao, chức trọng và muốn thiết lập mối quan hệ thân hiện. Trên thực
tế xã hội ngày nay, ta thấy để thực hiện được những tiêu chuẩn đánh giá về NCTĐ
của các tác giả nói trên là rất khó, bởi ngày nay sự can thiệp của kinh tế thị trường
khá lớn trong sự thành công đối với thành đạt của hoạt động nghề nghiệp.
Ta có thể thấy rằng, các nghiên cứu về NCTĐ của các tác giả nước ngoài rất
phong phú cả về lí luận và thực tiễn. Mỗi người đứng trên quan điểm lập trường
khác nhau về cách nhìn nhận đánh giá trên cơ sở khoa học của mình có những đóng
góp thiết thực. Là nền tảng, là cơ sở đặt nền móng khoa học vững chắc cho những
nghiên cứu sau này. Tuy nhiên nghiên cứu về NCTĐNN còn rất mỏng và ít được
các tác giả nước ngoài quan tâm nghiên cứu.
1.1.2. Nghiên cứu về nhu cầu và nhu cầu thành đạt trong nước
1.1.2.1. Nghiên cứu về nhu cầu trong nước
Các tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thuỷ, Nguyễn Quang
Uẩn [25] đã đề cập tới các vấn đề: Khái niệm, vai trò của nhu cầu, phân loại nhu
cầu … các tác giả đứng trên quan điểm của lý thuyết hoạt động để nghiên cứu xem
xét nhu cầu với tư cách là thành tố trong xu hướng nhân cách, là động lực thúc đẩy
tính tích cực hoạt động của mỗi cá nhân.
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn [99]: “ Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà
con người thấy cần được thoả mãn để tồn tại và phát triển”.
Các tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thuỷ và Nguyễn Quang
Uẩn [25] cho rằng: Để sống và phát triển, mỗi con người luôn yêu cầu môi trường
sống tạo ra những điều cần thiết. Những yêu cầu đó là nhu cầu của mỗi cá nhân.
Nhu cầu chính là yêu cầu tất yếu ở mỗi con người về một điều nào đó, điều đó
có thể là một hiện tượng, một sự vật hay nhiều cái khác. Ở ý nghĩa như vậy thì
21
nhu cầu thể hiện gắn kết giữa cá nhân với môi trường. Mặt khác, lúc xuất hiện
nhu cầu nào đó thì con người huy động toàn bộ năng lực, tìm kiếm điều kiện và
phương tiện để đáp ứng được nhu cầu. Vì vậy sự nảy sinh yêu cầu với tư cách là
phương thức thoả mãn của nhu cầu. Khi nhu cầu xuất hiện ở cường độ cao, là
động lực thôi thúc con người tích cực làm việc, để đáp ứng nó. Một khi nhu cầu
đáp lại không đầy đủ hoặc không được đáp ứng, thì con người xuất hiện tâm
trạng khó chịu và bực tức.
Như vậy các nhà Tâm lý học đã khẳng định nhu cầu là hình thức tồn tại
giữa cơ thể sống và thế giới xung quanh, là thành tố cấu thành nên nhân cách ở con
người, là cội nguồn của tính tích cực. Mọi hành động đều là sự tác động của con
người đến đối tượng nhằm đáp ứng được nhu cầu. Với ý nghĩa này thì nhu cầu hiểu
là trạng thái cảm nhận sự cần thiết của đối tượng đối với sự tồn tại và phát triển của
mình và xuất hiện như là cội nguồn tạo ra tính tích cực cho hoạt động nhằm đạt
thành quả cao trong cuộc sống. Khi một nhu cầu đạt được, tạo ra nhu cầu khác cao
hơn, hoạt động của con người thoả mãn được nhu cầu sẽ làm nảy sinh và phát triển
nhu cầu mới cao hơn nữa.
Từ đây chúng ta nhận thấy có nhiều luận điểm khác nhau về nhu cầu, mỗi
luận điểm đều dựa trên tiêu chí của mình để nhìn nhận về nhu cầu và bản chất của
nhu cầu: Đó là nhu cầu được nảy sinh trong hoạt động và nhu cầu đều có bản chất
lịch sử và xã hội, nhu cầu phát triển cùng với quá trình tiến triển của loài người.
Nhu cầu khi được cụ thể hoá, sẽ biến thành động cơ thôi thúc con người hoạt động.
nhu cầu của con người mang tính ý thức, thoả mãn các nhu cầu cấp thấp sẽ thúc
đẩy con người hành động, để thoả mãn các nhu cầu cấp cao như nhu cầu được tôn
trọng và nhu cầu tự khẳng định – NCTĐ.
1.1.2.2. Nghiên cứu về nhu cầu thành đạt trong nước
* Nghiên cứu về nhu cầu
Cho đến nay dưới góc độ khác nhau, nhiều công trình trực tiếp hoặc gián tiếp
nghiên cứu về NCTĐ của con người Việt Nam: Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần
Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn [25], Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến và
Trần Quốc Thành [99]. Các nhà nghiên cứu bàn luận về các khía cạnh: Mức độ,
22
khái niệm, vai trò và phân chia nhu cầu.
Mỗi một tác giả đều có một cách lập luận, song đều tựu chung luận điểm là:
Nhu cầu được xem là sự thể hiện mối quan hệ tích cực của mỗi cá nhân với
môi trường sống, là yêu cầu tất yếu của mỗi con người cần phải được đáp ứng
để sống và phát triển. Các công trình, làm rõ hơn lý thuyết về nhu cầu, vai trò
nhu cầu trong thực tiễn đời sống tâm lí con người.
Nghiên cứu thực tiễn về nhu cầu có các tác giả: Nguyễn Văn Lũy [52]
với đề tài nghiên cứu về nhu cầu và cấu trúc động cơ hóa hành vi ứng xử. Đặc
biệt Phạm Minh Hạc [29] nghiên cứu về nhu cầu con người Việt Nam trong
giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa – chương trình khoa học cấp nhà
nước KX - 05.
* Nghiên cứu về nhu cầu thành đạt, động cơ thành đạt
Tác giả Trần Anh Châu [4,tr.18-20] với đề tài “Tác động một số đặc điểm
nhân cách đến động cơ thành đạt của thanh niên” (2009). Theo ông đặc điểm của
nhân cách có tác động lớn đến động cơ thành đạt của lứa tuổi thanh niên, do đó tác
động đến thành tích công việc của thanh niên. Các đặc điểm của nhân cách: Niềm
tin vào công bằng xã hội, niềm tin vào bản thân và một số biểu hiện của nhân cách
như trách nhiệm, tinh thần, tính thận trọng, tính kỷ luật có tác động đến động cơ
thành đạt lứa tuổi thanh niên.
Lê Thanh Hương [39] tác giả có nhiều công trình nghiên cứu về động cơ thành
đạt. Với đề tài “Động cơ thành đạt của thanh niên” (2008) động cơ thành đạt, tác
giả xác định các khía cạnh biểu hiện: Khát vọng đạt thành tích, nhận thức giá trị,
mức độ nỗ lực thành đạt, xúc xảm liên quan tới thành tích; mục đích thành đạt, tính
bền vững của sự nỗ lực.
Nghiên cứu “Tác động của gia đình đến động cơ thành đạt của thanh niên”
(2008), của Lưu Song Hà [22,tr.24] nói rằng sự giáo dục của gia đình, đều tác động
tới sự hình thành, phát triển nhân cách, trong đó có động cơ thành đạt của con trẻ.
Như vậy, cách ứng xử của bậc làm cha mẹ trong quá trình dạy dỗ con trẻ, có tác dụng
khá lớn đến động cơ thành đạt của thanh niên. Cha mẹ luôn luôn chăm lo và quan
23
tâm, luôn đưa ra yêu cầu cao cho con, giáo dục con phải có trách nhiệm đối với mọi
người và công việc. Dạy con có ý chí nỗ lực vượt qua mọi khó khăn và thử thách, cố
gắng đạt thành tích ngày càng cao thì con trẻ sẽ hình thành, phát triển động cơ thành
đạt mức độ ngày càng cao.
* Nghiên cứu nhu cầu nghề nghiệp, định hướng nghề nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Bích [3,tr.10] đã chỉ ra nhu cầu chọn nghề nghiệp ở học
sinh phụ thuộc nhiều vào yếu tố tâm lí hơn là yếu tố tâm lí xã hội, tác giả chỉ ra sự
khác biệt trong nhu cầu nghề nghiệp giữa học sinh nữ và học sinh nam.
Nhiều công trình nghiên cứu của Phạm Tất Dong [12], ông xem xét có hệ
thống về nhu cầu nghề nghiệp và hứng thú nghề nghiệp, ông khẳng định hứng thú
đối với môn học có tác động mạnh mẽ đến nhu cầu nghề nghiệp, lựa chọn nghề
nghiệp.
Lê Thanh Hương [38] với đề tài “Động cơ thành đạt trong khoa học của cán
bộ nghiên cứu thuộc trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia” Lê Thanh
Hương cho rằng động cơ thành đạt, ở mỗi người thấp hoặc cao không phụ thuộc vào
tuổi, giới tính, thời gian nghiên cứu hay phụ thuộc vào học vị, mà phụ thuộc vào sự
nhận thức và quan niệm về sự thành đạt nghề nghiệp. Tác giả khẳng định, khi
tham gia hoạt động nghề nghiệp khác nhau, cán bộ nào cũng mong muốn đáp
ứng được nhu cầu nghề nghiệp nhất định.
* Nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp
Tác giả Lã Thị Thu Thủy với nhiều công trình và báo cáo khoa học đã đi sâu
về NCTĐNN, tác giả đề cập các vấn đề sự hình thành và phát triển NCTĐ cũng như
phương pháp nghiên cứu NCTĐ [83]. Đặc biệt với đề tài “Nhu cầu thành đạt nghề
nghiệp của tri thức trẻ” Luận án tiến sĩ [85, tr.103-154], tác giả đánh giá tổng quan
biểu hiện, mức độ NCTĐNN của tri thức trẻ và sự khác biệt NCTĐ giữa các nhóm
đối tượng: Cán bộ khoa học, giáo viên và người kinh doanh. Đồng thời phân tích
yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN, nêu ra các yếu tố tâm lí cá nhân ảnh hưởng mạnh
đến NCTĐNN của tri thức trẻ. Những nghiên cứu này góp phần làm sáng tỏ khái
niệm, biểu hiện, mức độ NCTĐ và yếu tố tác động đến NCTĐNN giúp nhà quản lí,
24
đào đạo, bồi dưỡng, giáo dục và phát triển đội ngũ cán bộ nhiều lĩnh vực.
Như vậy, vấn đề NCTĐ được các nhà Tâm lí học trong nước và nước ngoài
quan tâm, đặc biệt các nhà tâm lí học phương tây, vấn đề lý luận về NCTĐ đã được
xác định. Nhưng vẫn còn nhiều tranh luận, triển khai nghiên cứu ứng dụng NCTĐ
được đề cập rất phong phú và đa dạng: Biểu hiện, mức độ, mối quan hệ NCTĐ với
yếu tố tâm lí khác. Nhưng chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu lý luận và
thực tiễn về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Vì vậy đi
sâu vào nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN là vấn
đề cần phải được chú trọng nghiên cứu.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Tổng kết công trình nghiên cứu của tác giả trong nước và nước ngoài có thể rút
ra kết luận:
* Đối với các nghiên cứu nƣớc ngoài
Vấn đề nhu cầu, NCTĐ được nhiều nhà Tâm lý học nước ngoài quan tâm
nghiên cứu, nhất là các nhà tâm lý học phương Tây. Các nhà nghiên cứu đã phân
tích tìm hiểu khái niệm, đưa ra công cụ và phép đo đạc NCTĐ nhưng vẫn còn có
nhiều tranh luận ở nhiều khía cạnh khác nhau. Chẳng hạn xác định NCTĐ của con
người chỉ có 3 nhu cầu như nghiên cứu của Clelland.Mc (2009), theo ông NCTĐ
của con người luôn gắn 3 nhu cầu: Thành công, quyền lực và liên minh. Hoặc
nghiên cứu về NCTĐ có tính phân biệt giới tính của Clelland vào những năm 1950
và 1960, hầu hết các nghiên cứu về NCTĐ chỉ được Clelland khảo sát trên nam
giới. Tác giả tin tưởng rằng chỉ có nam giới mới có NCTĐ còn nữ giới thì có nhu
cầu chấp thuận. Hay sự xác định chưa thật sự đầy đủ về nhu cầu nghề nghiệp của
sinh viên đại học mới tốt nghiệp của Bertagga Nadia, N.Francesco [133] nghiên cứu
sinh viên đã tốt nghiệp đại học ở Olivetti về nhu cầu nghề nghiệp, rút ra những kết
luận chủ yếu: Sinh viên mới tốt nghiệp có hai nhu cầu thiết yếu nhất: Nhu cầu hiểu
rõ về hoạt động nhiệm vụ lao động, nhu cầu muốn được đánh giá, tự đánh giá phù
hợp nghề của cá nhân. Tuy vậy vấn đề lí luận đã được họ xác định.
Nghiên cứu thực tiễn về NCTĐ được thực hiện phong phú: Xác định vị trí
25
NCTĐ trong hệ thống nhu cầu; mặt lí luận cơ bản, quá trình hình thành phát triển,
mối liên hệ với hoạt động nghề nghiệp, mối tương quan với yếu tố tâm lí... Bên
cạnh đó nghiên cứu về NCTĐNN còn rất mỏng, trong đó nghiên cứu về nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN chưa được đề cập đến.
* Đối với các nghiên cứu trong nƣớc
Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước cho thấy các nghiên cứu tuy đã
đề cập đến vấn đề lý luận và thực tiễn NCTĐ, NCTĐNN của nhiều đối tượng khác
nhau. Nhưng chủ yếu đề cập đến xu hướng nghề nghiệp, ngoài ra có một số nghiên
cứu về nhu cầu nghề nghiệp, động cơ nghề nghiệp, động cơ thành đạt của thanh
niên, cán bộ làm công tác khoa học, hay nghiên cứu về NCTĐNN của tri thức trẻ và
những nghiên cứu NCTĐ trong học tập của sinh viên thuộc khối sư phạm, hoặc
khối chuyên nghiệp. Ngoài ra một số nghiên cứu có đề cập đến NCTĐ trong học tập
của sinh viên ở mức độ sơ lược. Chưa có công trình nào nghiên cứu về nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Từ việc tổng hợp các nghiên cứu
lý luận và thực tiễn trên cho phép chúng tôi xây dựng khái niệm cơ bản của luận án.
Luận án kế thừa quan niệm của các tác giả Jackson, Ahmeb và Heapy [123]
cho rằng NCTĐNN có 6 nội dung: 1.Muốn đạt được sự thành thạo về mặt chuyên
môn; 2.Muốn kiếm được tiền; 3. Muốn thành công và tự chịu trách nhiệm; 4.Muốn
được tôn trọng từ đồng nghiệp; 5. Muốn cạnh tranh và chiến thắng; 6. Muốn làm
việc chăm chỉ và nổi trội. Các nghiên cứu này, được lấy làm cơ sở thực hiện luận án
26
về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NHU CẦU THÀNH ĐẠT TRONG HỌC TẬP NGHỀ
NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
2.1. Nhu cầu thành đạt
2.1.1. Nhu cầu
Muốn tồn tại và phát triển, mỗi cá nhân luôn xuất hiện các đòi hỏi hướng vào
những đối tượng của môi trường sống với các yếu tố cần thiết, sự đòi hỏi đó chính
là nhu cầu. Nhu cầu là một trong những biểu hiện của xu hướng về nhân cách, chi
phối rất mạnh mẽ tới đời sống tâm lý, nó còn chi phối mạnh đến hành vi mỗi con
người. Vì vậy có khá nhiều định nghĩa nhu cầu:
Tác giả Lomov B.Ph [49,tr.18] thì “Nhu cầu là đòi hỏi nào đó của con
người về những điều kiện và phương tiện nhất định cho việc tồn tại và phát
triển”.
Rudich P.A [76,tr.23] “Nhu cầu là trạng thái tâm lý làm rung động người ta
thấy một sự cần thiết nhất định nào đó về một điều gì đó”.
Phạm Minh Hạc [27] “Nhu cầu là sự đòi hỏi của cá nhân về một cái gì đó ở
ngoài nó, cái đó có thể là một sự vật, một hiện tượng. Nhu cầu biểu lộ sự gắn bó
của cá nhân với thế giới xung quanh, sự phụ thuộc cá nhân vào thế giới đó”.
Tâm lý học đại cương của Nguyễn Quang Uẩn [99] thì “Nhu cầu là sự đòi
hỏi tất yếu mà con người thấy cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển”.
Vũ Dũng [13] tác giả đưa ra khái niệm nhu cầu là: “Trạng thái của cá nhân,
xuất phát từ chỗ nhận thấy cần những đối tượng cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của mình, đó là nguồn gốc tính tích cực của cá nhân”.
Từ các định nghĩa trên, tác giả luận án đưa ra khái niệm nhu cầu: Nhu cầu là
sự đòi hỏi của cá nhân về một hay nhiều đối tượng, cần được thỏa mãn để tồn tại và
phát triển là nguồn gốc của tính tích cực cá nhân.
Với ý nghĩa đó, nhu cầu là cội nguồn tính tích cực của cá nhân trong mọi
hoạt động. Khi thoả mãn nhu cầu thì nhu cầu đó không còn đóng vai trò thôi thúc
27
chủ thể tích cực hoạt động, nhưng sự thoả mãn đó lại làm phát sinh ở cá nhân một
nhu cầu khác ở mức độ mạnh hơn, bản thân cá nhân lại yêu cầu được thoả mãn. Cứ
như vậy, nhu cầu được phát triển không ngừng, kéo theo sự phát triển của chủ thể.
Nhu cầu có tính định hướng cho sự lựa chọn tình cảm, ý nghĩ và ý chí của mỗi
người. Hơn nữa, nhu cầu còn quy định hoạt động của con người mang tính tích cực
hóa. Con người có nhu cầu rất phong phú và đa dạng. Nhu cầu thường xuyên thay
đổi theo quá trình phát triển của xã hội và cá thể, mà mỗi cá nhân hoạt động và sinh
sống. Nó không bất biến.
2.1.1.1. Đặc điểm nhu cầu
Rudich P.A [76,tr.42-47] cho rằng nhu cầu được thể hiện các đặc điểm:
Nội dung của nhu cầu hay liên quan đến cụ thể đến một vật, mà con người cố
gắng thỏa mãn được nó.
Khi nhận thức của con người rõ về nhu cầu thì luôn bộc lộ cảm xúc đặc trưng.
Trạng thái tình cảm và ý chí luôn thôi thúc sự thỏa mãn được nhu cầu, buộc
chủ thể tìm kiếm cách thức để tiến hành sự thỏa mãn được nhu cầu.
Khi trạng thái bị suy giảm, có khi biến mất ở một số trường hợp có khi biến
nên trạng thái ngược lại, khi được thỏa mãn. Chẳng hạn có cảm giác ghê sợ với một
loại thức ăn, khi ăn quá nhiều.
Theo quan điểm của Rudich P.A thì các đặc điểm này, có thể xem là những
trạng thái tâm lý có liên quan tới nhu cầu.
Vấn đề nhu cầu trong Tâm lý học [25] đưa ra các đặc điểm:
Nhu cầu luôn có đối tượng, mỗi khi nhu cầu gặp được đối tượng đáp lại sự
thỏa mãn, khi đó nhu cầu là động lực thôi thúc hoạt động nhằm hướng tới đối
tượng. Về nội dung, phương thức và điều kiện đáp ứng, do nhu cầu quy định.
Nhu cầu có tính chu kỳ, nhu cầu con người khác xa về chất so với nhu cầu con
vật: Nhu cầu con người mang bản chất xã hội, Voloshinov V.N [103,tr.92-99] đã
nói:“Cái đói nhưng cái đói được thỏa mãn bằng thịt nấu và ăn với dao, dĩa là khác
xa so với cái đói dùng tay, móng và răng để nuốt chửng thịt sống”.
Từ các đặc điểm cơ bản nói trên của nhu cầu cho thấy nhu cầu là nguồn gốc
tính tích cực, các hoạt động là một tiến trình ảnh hưởng đến đối tượng để thoả mãn
28
được nhu cầu. Với ý nghĩa đó, nhu cầu hiểu là trạng thái cảm nhận được sự cần thiết
của đối tượng đối với sự sống và phát triển của cá nhân. Sự xuất hiện nhu cầu được
xem là nơi khơi nguồn cho tính tích cực trong hành động của con người.
2.1.2. Nhu cầu thành đạt
Nhu cầu và NCTĐ được nghiên cứu nhiều trong Tâm lí học, có rất nhiều loại
nhu cầu và NCTĐ, nó phát triển song hành cùng xã hội. Tâm lí học phân loại nhu
cầu theo lĩnh vực hoạt động, đối tượng thỏa mãn, hay theo định hướng giá trị.
Bản chất và cơ sở NCTĐ bắt nguồn trong nhu cầu của xã hội ở mỗi người,
NCTĐ là sự khát khao có một vị trí trong lòng mọi người, vị trí ở xã hội, là sự kính
trọng và yêu thương. Được mọi người công nhận là thành đạt cả năng lực và phẩm
chất với vị trí của các nấc thang trong xã hội Clelland.Mc [7,tr.22-35].
NCTĐ luôn có mối liên hệ tới sự kỳ vọng, sự kỳ vọng tạo nên mục tiêu.
NCTĐ biểu hiện dựa vào tính bền bỉ thực thi hoạt động mạnh mẽ của con người,
luôn vượt lên thử thách và khó khăn trong mọi hoàn cảnh. Đặc điểm của NCTĐ
biểu hiện xu hướng không chỉ thực hiện nhiệm vụ đặt ra, còn muốn đạt được hiệu
quả cao trong hoạt động, để được mọi người ngưỡng mộ và tôn trọng. Theo các nhà
Tâm lí học thì NCTĐ có mối liên kết rất chặt chẽ tới thành tích học tập. NCTĐ cao
cần có phẩm chất nhẫn nại và kiên trì, thực hiện bằng được mục tiêu đặt ra, không
bằng lòng với thành tích đã đạt. Họ khát khao thực hiện tốt hơn nữa và luôn hào
hứng trong mọi hoạt động, mong muốn tạo ra các phương thức mới trong quá trình
làm việc, muốn sáng tạo. Con người có NCTĐ sẽ không bằng lòng với những việc
dễ hoặc kết quả đạt được quá dễ. Luôn chuẩn bị tư thế sẵn lòng giúp đỡ mọi người
Clelland.Mc [7,tr.48-54] thì trong NCTĐ có nhu cầu nhận thức những chuẩn
và chủ thể rất sẵn lòng đón nhận giúp đỡ ở người khác.
mực của xã hội. Các xã hội khác nhau, sẽ có sự khác biệt về chính trị, kinh tế, văn
hóa và xã hội,... thì đương nhiên chuẩn mực về thành đạt sẽ khác nhau. Giới hạn các
chuẩn mực về nhu cầu, sức hấp dẫn cùng sự vượt trội của những chuẩn mực đang
có càng cao, NCTĐ cũng luôn phát triển ngày càng cao. Ở nhu cầu nhận thức về
chuẩn mực, luôn đạt được sự phát triển tri thức của thời đại. Tâm lí học khá khó
khăn trong việc đặt tên cho nó. NCTĐ không bị hạn chế bởi nhận thức ở một chuẩn
29
mực đang có, khi thế giới sẽ là vô cùng, nhận thức trở thành vô cùng.
Tri-rơ-nư-sep-xki (dẫn theo Trần Anh Châu [4,tr.31-38]) cho rằng NCTĐ là
mong muốn của chủ thể, đạt được địa vị ở xã hội hoặc muốn được mọi người xung
quanh thừa nhận và kính trọng. Theo Tri-rơ-nư-sep-xki NCTĐ là nhu cầu rất mạnh
của con người, cách biểu đạt NCTĐ mỗi người khác nhau. Có người biểu đạt rất
mạnh mẽ, nhưng có người lại khiêm nhường ít bộc lộ. Người bình thường thì
NCTĐ và mục đích đạt được khá lâu, vì bản thân họ tin là sẽ rất khó khăn thực hiện
mục đích ấy, thì mục đích ấy (NCTĐ) thường bị biến đổi để dễ đạt được. Khi không
đầy đủ các phương thức, thì các mục đích bị xích lại gần nhau hơn và bị đơn giản
dần. Lúc này chủ thể trở nên tầm thường. Ngược lại, khi mục đích đã đạt được thì
mục đích ấy trở nên mục đích mới cao hơn mục đích trước.
Như vậy, NCTĐ có sự khác nhau về cường độ. Chủ thể sẵn sàng hướng đến
mục đích, khi cảm thấy có khả năng thực hiện nhiệm vụ. Nguyên tắc này trùng với
cảm xúc tích cực, Nhưng khi công việc trở nên khó khăn quá sức giải quyết, làm
nảy sinh cảm xúc tiêu cực được xem như không đáp ứng được hành động của chủ
thể. Tính phức tạp của trạng thái cảm xúc biểu hiện ở trạng thái cảm xúc của nhu
cầu, nhu cầu nảy sinh và phụ thuộc vào các yếu tố làm thay đổi nó. Tất cả những
yếu tố thông tin, nhu cầu, ý chí, cảm xúc, tình cảm và các hoạt động tạo nên các mắt
xích, có mối liên kết thuận nghịch và thống nhất cho cả quá trình chuyển đổi, nhu
cầu trở thành hành vi bên ngoài của con người.
Những quan điểm về NCTĐ mà các nhà nghiên cứu đưa ra ở trên đã nhấn
mạnh NCTĐ là sự phát triển cao của nhu cầu. NCTĐ luôn gắn liền sự mong muốn
khát khao đạt thành tích xuất sắc. Một số tác giả khẳng định, NCTĐ của con người
thường gắn với sự cạnh tranh, NCTĐ như một xu hướng chung của nhân cách. Mỗi
con người luôn có NCTĐ, mức độ biểu hiện của nó phụ thuộc vào bản thân chủ thể.
Trên cơ sở phân tích, tác giả luận án đưa ra khái niệm về NCTĐ: Nhu cầu
thành đạt là mong muốn đạt được các mục tiêu ở mức độ cao, được người khác tôn
trọng và ngưỡng mộ, thể hiện ở nhận thức về mục tiêu thành đạt, thái độ đối với
30
thành tích đạt được và hành động thực hiện nhiệm vụ để đạt đến mục tiêu đó.
2.1.2.1. Đặc điểm của nhu cầu thành đạt
Nghiên cứu của S.Greif, H. Holling, N. Nicholon [135,tr137-142] góp phần
làm sáng tỏ sự khác nhau về NCTĐ ở mỗi người. Các tác giả cho rằng những người
có NCTĐ cao sẽ có đặc điểm:
1. Người có NCTĐ cao, họ thường xuyên tiếp cận hơn là né tránh nhiệm vụ
được giao, bởi vì họ tin tưởng vào thành công nhờ năng lực bản thân.
2. Khi gặp nhiệm vụ khó, người có NCTĐ cao kiên trì bền bỉ hơn là từ bỏ.
3. Người có NCTĐ cao thường lựa chọn thử thách tương đối khó khăn. Quá trình
thực hiện này giúp cá nhân nhận thức đang làm nhiệm vụ có mức độ như thế nào.
4. Người có NCTĐ cao, thường lựa chọn những công việc cần tiêu tốn nhiều sức
lực hơn bởi vì kết quả của nó, sẽ khẳng định họ đã chăm chỉ như thế nào để hoàn
thành công việc đó.
NCTĐ là sự mong muốn chiếm được một vị trí nhất định trong xã hội và nó
được biểu hiện trong thực tiễn: Sự kính trọng, sự trung thành, sự gắn bó yêu thương
của những người xung quanh… Đây chính là đặc điểm của NCTĐ. Bởi vì bản thân
NCTĐ bao giờ cũng được liên kết với những người xung quanh.
2.2. Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề
Nghề nghiệp là khái niệm được sử dụng thường xuyên dùng chỉ những công việc gắn
với bản thân của mỗi người, đây là một thuật ngữ dùng để chỉ một hình thức lao động
2.2.1. Khái niệm nghề nghiệp
của con người mang tính chuyên môn và tương đối ổn định, được quy định bởi nhu
nghề nghiệp.
Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê [63,tr.71] nghề là công việc chuyên môn làm
cầu và phân công lao động trong xã hội. Vì vậy có rất nhiều cách hiểu khác nhau về
theo sự phân công lao động của xã hội. Nghề nghiệp là nghề để sinh sống và phục vụ
xã hội.
Theo Nguyễn Như Ý [112,tr.73] nghề nhiệp: Là công việc chuyên môn làm
31
theo sự phân công lao của xã hội. ví dụ: Nghề dạy dạy, nghề báo, nghề nông...
Như vậy, nghề nghiệp là công việc ở một lĩnh vực chuyên môn nào đó do xã
hội phân công. Nhờ đó mà con người tồn tại và phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu
bản thân và phục vụ xã hội.
Trên cơ sở khái niệm nghề nghiệp trên, chúng tôi đưa ra định nghĩa nghề
nghiệp: Nghề nghiệp là một loại hình lao động của mỗi người, có tính chuyên môn
đặc thù làm theo sự phân công lao động của xã hội, mang tính ổn định nhằm thỏa
mãn nhu cầu bản thân và phục vụ xã hội.
Vậy nghề nghiệp là sự gắn bó lâu dài với công việc chuyên môn, trong đó ý
nghĩa hoạt động nghề của cá nhân thể hiện khá rõ nét, như có tính chuyên môn đặc
thù theo sự phân công lao động của xã hội và pháp luật. Trong quá trình thực hiện
công việc cá nhân tạo ra năng suất lao động cao. Nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản
thân và phục vụ xã hội, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân và xã hội.
P. Pawlowsky [134,tr.38-45], đưa ra 3 yếu tố của NCTĐNN: Định hướng
2.2.2. Khái niệm nhu cầu thành đạt nghề nghiệp
công việc, quyền lực và cạnh tranh. Có thể thấy 3 yếu tố trên chưa thể đo được nội
dung NCTĐNN. Bởi NCTĐNN còn bao hàm nhiều nội dung khác không chỉ bó hẹp
trong ba nội dung trên.
Trên cơ sở định hướng về NCTĐNN của các nhà nghiên cứu nêu trên, chúng
tôi đưa ra khái niệm NCTĐNN: Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp là mong muốn đạt
được mục tiêu nghề nghiệp ở mức độ cao, được người khác tôn trọng và ngưỡng
mộ, được thể hiện ở nhận thức về mục tiêu nghề nghiệp, thái độ đối với kết quả đạt
được trong hoạt động nghề nghiệpvà hành động thực hiện nhiệm vụ để đạt tới mục
tiêu đó.
Cũng giống như NCTĐ, NCTĐNN được hình thành và phát triển trong quá
trình hoạt động nghề nghiệp của con người. Trong quá trình chủ thể hoạt động tích
cực, phải nỗ lực hành động cao trong từng chi tiết, nhằm mang lại thành quả tốt có
lợi cho bản thân và hữu ích cho xã hội. Như vậy, mới được người khác tôn trọng và
quý mến. Tất yếu chủ thể sẽ nhận thức được phải hoàn thành mục tiêu nghề nghiệp
của mình và được biểu hiện ở các mặt: Nhận thức, thái độ và hành vi. Đòi hỏi cá
32
nhân phải được đáp ứng để tồn tại và phát triển, tức là xuất hiện NCTĐNN. Do đó
trong nghiên cứu, chúng tôi xem xét NCTĐNN theo hướng Tâm lí học hoạt động và
nghiên cứu NCTĐNN trong mối quan hệ với HĐNN.
2.2.2.1. Biểu hiện nhu cầu thành đạt nghề nghiệp
Lê Thanh Hương [39] là người có nhiều nghiên cứu sâu sắc về động cơ thành
đạt. Trong đề tài “Động cơ thành đạt của thanh niên” (2008) động cơ thành đạt
được xác định thông qua 5 khía cạnh biểu hiện là: Nhận thức giá trị, khát vọng đạt
thành tích; Xúc xảm liên quan tới thành tích; Mức độ nỗ lực thành đạt; Tính bền
vững của sự nỗ lực; Mục đích thành đạt.
Tập thể tác giả Z.S., Byrne, R. A. Mueller Hanson, Cardador J. M. Thomdike,C.
Schuler, A.Frintrup and S.Fox [132, tr.84] đưa ra 17 yếu tố của NCTĐ nghề nghiệp:
Kết quả của sự cố gắng, cạnh tranh, tin tưởng vào sự thành công, địa vị, say mê học,
sự cam kết, dũng cảm, năng động, tập trung chú ý, sắp xếp mục tiêu, độc lập,
nguyên nhân bên trong, tính kiên trì, thích nhiệm vụ khó khăn, tự hào với hiệu quả
công việc, tự điều chỉnh, định hướng vị trí quyền lực. Có thể thấy, có quá nhiều nội
dung của NCTĐ (17 yếu tố), trong đó bao gồm cả đặc điểm tính cách: Dũng cảm,
kiên trì, tập trung chú ý. Đây là những yếu tố tác động đến NCTĐNN, không phải là
nội dung của NCTĐNN.
Các tác giả Jackson, Ahmeb và Heapy [123,tr.121-126] phân tích NCTĐNN
thành 6 nội dung: 1.Muốn đạt được sự thành thạo về mặt chuyên môn; 2.Muốn
kiếm được tiền; 3. Muốn thành công và tự chịu trách nhiệm; 4.Muốn được tôn trọng
từ đồng nghiệp; 5. Muốn cạnh tranh và chiến thắng; 6. Muốn làm việc chăm chỉ và
nổi trội.
Theo các tác giả NCTĐNN mỗi cá nhân là khác nhau. Người có NCTĐ cao
trước hết phải kiếm ra tiền, đạt được vị trí quyền lực nhất định và được mọi người
tôn trọng. Các tác giả xem xét nội dung NCTĐNN khá đầy đủ. Tuy nhiên nội dung
thứ 6 nằm trong nội dung 1 và 5. Trong khi nội dung khác của NCTĐ chưa được đề
cập đến.
Trên cơ sở kế thừa thành tựa của các tác giả Jackson, Ahmeb và Heapy [123]
được lấy làm cơ sở cho luận án, nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp được
33
biểu hiện ở nhiều mặt khác nhau: Nhận thức, thái độ, hành động, khát vọng, niềm
tin… Luận án xác định ba mặt: Nhận thức về mục tiêu trong học nghề; Thái độ với
mục tiêu học nghề và hành động thực hiện mục tiêu học nghề. Như vậy ba mặt cơ
bản về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp, được thể hiện sự cố gắng không ngừng vươn
lên đạt thành tích cao trong hoạt động nghề nghiệp của con người.
2.2.3. Sinh viên
Theo quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo [68,tr.3] sinh viên là: Người đang theo học hệ đại học và cao
đẳng.
Như vậy, ta có thể hiểu sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao
đẳng hay trung cấp chuyên nghiệp. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về
một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này. Sau một quá trình học tập và rèn
luyện đạt chuẩn, sinh viên được cấp có thẩm quyền cấp bằng đúng với trình độ họ
đã học.
Sinh viên là người có tri thức và có khả năng sáng tạo, họ là người đại diện
cho một nhóm người trong một thời đại, là thế hệ trí thức trẻ trong tiến trình học tập
và rèn luyện nhân cách. Họ thường xuyên lĩnh hội tri thức khoa học, tri thức nghề
nghiệp, hình thành và phát triển các kỹ năng, NLCN ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Để
trở thành chủ nhân của dân tộc, làm việc hữu ích, tạo nên sự thịnh vượng của quốc
gia. Họ giữ vai trò chủ lực thực thi khát vọng vươn lên của đất nước.
2.2.4. Sinh viên Cao đẳng nghề
Kế thừa khái niệm sinh viên trên, chúng tôi đưa ra định nghĩa SVCĐN: Là
những người đang học tập tại các trường Cao đẳng nghề, nơi đào tạo kỹ sư thực
hành thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Sinh viên cao đẳng nghề là người đang học ở trường Cao đẳng nghề, nơi tạo
ra nguồn kỹ sư thực hành ở lĩnh vực công nghệ và kỹ thuật. Thời gian đào tạo là ba
năm nếu người học, có bằng trung học chuyên nghiệp hoặc bằng trung học chuyên
nghiệp. Sinh viên được lĩnh hội tri thức chuyên ngành và năng lực thực hành, ở một
ngành nghề cụ thể thấp hơn so với hệ đại học.
Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận là kỹ sư thực hành, có kiến
34
thức chuyên môn, năng lực thực hành công việc ở một nghề được đào tạo, có khả
năng phát huy sáng kiến và sáng tạo, có năng lực thực hiện công việc độc lập và
thực hiện nhiệm vụ theo nhóm, có khả năng ứng dụng công nghệ và kỹ thuật để giải
quyết nhiệm vụ khó. Họ có đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, ý thức kỷ
luật thực hiện nhiệm vụ học nghề cao.
2.2.4.1.Yêu cầu về hoạt động học tập chuẩn đầu ra của sinh viên Cao đẳng nghề
Yêu cầu học tập của SVCĐN nằm trong mục tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng
quy định tại điều 24, điều 26 và điều 27 trong Luật dạy nghề của quốc hội khóa XI,
kỳ họp thứ 10. Số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006 [50,tr.32].
Điều 24. Mục tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng: Dạy nghề trình độ cao đẳng
nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các
công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo
nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ; giải quyết được các tình
huống phức tạp; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm và tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Điều 26. Yêu cầu về nội dung, phương pháp dạy nghề trình độ cao đẳng
1. Nội dung dạy nghề trình độ cao đẳng phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề
trình độ cao đẳng, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một nghề,
nâng cao kiến thức chuyên môn theo yêu cầu đào tạo của nghề bảo đảm tính hệ
thống, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng sự phát triển của khoa
học, công nghệ.
2. Phương pháp dạy nghề trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực
thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự
giác, năng động, khả năng tổ chức làm việc theo nhóm.
Điều 27. Chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng
1. Chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng thể hiện mục tiêu dạy nghề trình
độ cao đẳng; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung,
phương pháp và hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi
35
mô-đun, môn học, mỗi nghề.
2.2.4.2. Khái niệm hoạt động học tập
Khi nói đến hoạt động học tập, Tâm lí học cho rằng hoạt động học tập chỉ nảy
sinh và phát triển ở trẻ nhỏ sáu tuổi, nhờ nhà trường có phương pháp học tập tạo nên sự
thay đổi cho người học, chủ thể hoạt động học tập là học sinh hoặc sinh viên.
Hoạt động học tập, được các nhà nghiên cứu đưa ra các khái niệm sau:
- C.E.Tucker Ladd [116,tr.28] thì: “Học tập là loại hoạt động đặc biệt của
con người có mục đích nắm vững những tri thức, kĩ năng kĩ xảo và các hình thức
nhất định của hành vi. Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn”.
- Leonchiev A.N. [47,tr.39] đã “Xem quá trình học tập xuất phát từ mục đích
trực tiếp và từ nhiệm vụ giảng dạy được biểu hiện ở hình thức tâm lí bên ngoài và
bên trong của hoạt động đó”.
- Hồ Ngọc Đại [15,tr.22] thì “Coi học tập là loại hoạt động nhận thức cơ
bản của sinh viên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy. Trong
quá trình đó, việc nắm vững nội dung cơ bản các thông tin mà thiếu nó thì không
thể tiến hành được hoạt động nghề nghiệp tương lai”.
Kế thừa các khái niệm học tập ở trên, chúng tôi đưa ra khái niệm hoạt động
học tập: Hoạt động học tập là loại hoạt động đặc biệt của con người với mục đích
là tiếp thu tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo và thái độ tương ứng để tồn tại và phát
triển, được biểu hiện ở các mặt nhận thức, thái độ và hành động… Nhờ có hoạt
động học tập mà nhân cách người học ngày càng phát triển.
2.2.4.3. Hoạt động học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề
a. Khái niệm hoạt động học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề
Trên cơ sở phân tích các khái niệm học tập, hoạt động học tập trên, trong nghiên
cứu này khái niệm hoạt động học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề
được hiểu: Hoạt động học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề là hoạt
động lĩnh hội kiến thức nghề nghiệp, hình thành kỹ năng kỹ xảo nghề và thái độ tốt.
Từ đó phát triển năng lực và tay nghề cao thực hiện tốt hoạt động nghề nghiệp
trong tương lai để được mọi người tôn trọng và ngưỡng mộ.
36
Phân tích khái niệm này cho thấy:
Kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng kỹ xảo nghề của SVCĐN được hình thành và
nâng cao trong quá trình học nghề, sinh viên luôn tự giác lĩnh hội kiến thức nghề
nghiệp chuyên biệt thầy cô truyền đạt mà còn cả tác phong làm việc công nghiệp,
kỹ năng và kỹ xảo tốt ghi điểm với nhà “tuyển dụng”. Ra trường được các doanh
nghiệp tuyển dụng, thích nghi và đáp ứng được yêu cầu công việc.
Sinh viên hăng hái học tập và say mê rèn luyện năng lực và tay nghề cao là
mong muốn học lí thuyết trên lớp cho thật nhuần nhuyễn, mong ngóng chiều được
đi thực hành làm sáng tỏa những điều còn bí ẩn trong lí thuyết. Đó cũng là sức hút
thôi thúc các em sáng tạo trong thực hành. Hơn nữa được thực hành máy móc hiện
đại tại xưởng học tập của trường và xưởng công nghiệp gần trường cùng với
chương trình đào tạo nghề vừa sức, nghiêng về thực hành và luyện tay nghề giúp
sinh viên tiếp xúc được nhiều thiết bị, công nghệ hiện đại và kinh nghiệm làm việc
thực tế qua từng giờ học và thực tập sản xuất tại trường và doanh nghiệp. Đây là
điều kiện thuận lợi lôi cuốn sinh viên không ngừng phát triển năng lực và tay nghề
cao nhằm thực hiện tốt các hoạt động lao động sản xuất trong tương lai để được mọi
người tôn trọng và ngưỡng mộ.
b. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên Cao đẳng nghề
Học tập nghề nghiệp là hoạt động chủ đạo của SVCĐN, học tập nghề nghiệp ở
bậc cao đẳng nghề mang những nét sắc thái đặc thù hơn so với các khối khác thể
hiện yêu cao kỹ năng thực hành nghề, phẩm chất và năng lực. Bởi lẽ người học
nghề ngoài việc học lý thuyết, được thực hành thường xuyên với máy móc, thiết bị
đang sử dụng tại doanh nghiệp với mô sản xuất lớn công nghệ tiên tiến phức tạp,
vận dụng được những kiến thức đã học, đồng thời nâng cao kỹ thuật tay nghề. Góp
phần nâng cao năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh sản phẩm hàng hóa.
Học nghề của SVCĐN tính chất độc đáo về kỹ thuật cao trực tiếp sản xuất.
Trang bị cho người học năng lực thực hành, có sức khỏe, đạo đức nghề nghiệp. Kết
nối giữa trường và doanh nghiệp, xí nghiệp trong quá trình học tập nghề nghiệp,
SVCĐN được thực hành, rèn kỹ năng và tác phong làm việc ở các doanh nghiệp mà
sau này có thể họ sẽ làm việc ở đó. Sinh viên ra trường có kinh nghiệm, doanh
37
nghiệp không phải đào tạo lại hoặc mở ra cơ hội tìm kiếm việc làm và cơ hội tự tạo
việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động
trong nước và xuất khẩu lao động. Kiểm tra định kỳ được thực hiện theo kế hoạch
quy định trong chương trình môn học, mô-đun, kiểm tra định kỳ thực hành được
thực hiện theo hình thức thực hành một bài tập kỹ năng trong thời gian từ 2 - 4 giờ.
Hoạt động học nghề của SVCĐN với nhịp độ liên tục, luân phiên giữa lí
thuyết và thực hành, hun đúc nên sự tinh sắc về trí tuệ và tinh xảo kỹ thuật của đôi
tay. Sinh viên lĩnh hội kiến thức trên lớp, phát hiện ra những bất cập và nảy sinh
sáng kiến ứng dụng vào từng công đoạn, dây chuyền sản xuất. Mặt khác, nhà trường
luôn phối hợp với doanh nghiệp, nhà máy… trong đào tạo nghề, giúp cho đội ngũ
giáo viên nâng cao trình độ, kinh nghiệm, cập nhật thành tựu khoa học công nghệ
đang được ứng dụng trong thực tiễn để giảng dạy cho sinh viên. Nhờ sự phối hợp
mà nhà trường nhận được ý kiến phản hồi, góp ý của doanh nghiệp nhà máy, xí
nghiệp… và phản ánh của sinh viên về những thiếu sót, bất cập để kịp thời rút kinh
nghiệm trong nội dung giảng dạy, đáp ứng thực tiễn.
2.2.5. Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề
2.2.5.1. Khái niệm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao
đẳng nghề
Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và kế thừa khái niệm nhu cầu, NCTĐ,
NCTĐNN, luận án xác định khái niệm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
của SVCĐN:
Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN là mong muốn đạt
được kiến thức, kỹ năng và trình độ tay nghề mức độ cao, để hoàn thành tốt hoạt
động nghề nghiệp trong tương lai, được người khác tôn trọng và ngưỡng mộ thể
hiện ở nhận thức về mục tiêu học tập nghề nghiệp, thái độ đối với mục tiêu đạt được
trong hoạt động học tập và hành động thực hiện nhiệm vụ học tập để đạt tới mục
tiêu đó.
Như vậy, học tập nghề nghiệp của SVCĐN là mong muốn ở mức độ cao về
mục tiêu học nghề là có kiến thức và NLCN cao, có khả năng phát huy sáng kiến và
sáng tạo, có năng lực thực hiện công việc độc lập và thực hiện nhiệm vụ theo nhóm,
38
có khả năng ứng dụng công nghệ và kỹ thuật để giải quyết nhiệm vụ khó. Họ có tác
phong công nghiệp, có sức khoẻ, ý thức kỷ luật thực hiện hoạt động học nghề cao
và đạo đức nghề nghiệp. Tốt nghiệp, họ tự tìm việc làm, có khả năng tạo dựng việc
làm và học lên ở trình độ cao. Đạt mục tiêu học nghề tốt, SVCĐN được mọi người
ngưỡng mộ và tôn trọng.
Từ đây ta thấy thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN có điểm
giống với thành đạt trong công việc: Là biểu hiện ở các mặt cơ bản nhận thức, thái độ
và hành động thành đạt, thực hiện mục tiêu nghề nghiệp, nhằm đạt thành tích ngày
càng cao thỏa mãn nhu cầu bản thân và phù hợp với chuẩn mực cộng đồng. Mong
được mang lại lợi ích cho cộng đồng, thể hiện trong hoạt động của cá nhân. Tuy
nhiên thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN có điểm khác với thành đạt
trong công việc: Mong muốn ở mức độ cao về mục tiêu học nghề là có NLCN và kỹ
thuật tay nghề cao ở một chuyên ngành, để đạt được NLCN và tay nghề cao nhất
trong suốt quá trình học nghề, được người khác tôn trọng và ngưỡng mộ thể hiện ở
các mặt nhận thức về mục tiêu học nghề, thái độ đối với mục tiêu học nghề và hành
động thực hiện mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp. Bởi đây là thước đo
nhân cách của kỹ sư thực hành trong quá trình lập nghiệp sau này, nhằm đáp ứng nhu
cầu bản thân và phục vụ xã hội.
2.2.6. Các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh
viên Cao đẳng nghề
2.2.6.1. Nhận thức về mục tiêu học nghề của sinh viên Cao đẳng nghề
a. Khái niệm nhận thức
Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê [63,tr.29] thì nhận thức: Là quá trình biện
chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con
người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể.
Từ khái niệm nhận thức trên chúng tôi cho rằng: Nhận thức là một quá trình,
là kết quả phản ánh hiện thực khách quan thông qua giác quan dựa trên kinh
nghiệm hiểu biết của bản thân giúp con người tồn tại và phát triển.
Như vậy nhận thức là cơ sở để con người nhận biết thế giới khách quan và
hiểu biết về thế giới, từ đó con người có thể vào tác động vào thế giới một cách phù
39
hợp theo ý muốn của mình. Nhận thức là nền tảng, là cơ sở để con người cải tạo thế
giới khách quan, cải tạo bản thân để vươn tới cái tốt đẹp nhất là điều kiện quan
trọng để con người tồn tại và phát triển.
Từ khái niệm và phân tích khái niệm nhận thức có liên quan đến nhận thức
về mục tiêu học nghề của SVCĐ. Trên cơ sở đó, chúng tôi xây dựng cơ sở lý luận
nhận thức về mục tiêu học nghề của SVCĐ cho đề tài.
b. Nhận thức về mục tiêu học nghề
Nhận thức về mục tiêu học nghề là một trong mặt ba cơ bản của biểu hiện
thành đạt nghề nghiệp của SVCĐ. Đối với SVCĐN thì nhận thức về mục tiêu học
nghề được coi là một mặt quan trọng nhất.
- Nhận thức về mục tiêu học nghề cao: Là sự nhận thức đúng đắn về vai trò
và giá trị học nghề. Từ đó không ngừng vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong học
tập, bám sát nhu cầu thực tiễn để nghiên cứu tìm tòi, phát huy sáng kiến đạt thành
tích cao trong học tập, luôn khát khao mong muốn được tiếp cận trực tiếp với máy
móc, trang thiết bị công nghệ hiện đại vận hành tại doanh nghiệp. Trong học tập,
sinh viên lĩnh hội tốt kiến thức trên lớp vận dụng vào thực tiễn phát hiện những bất
cập và nảy sinh sáng kiến ứng dụng. Ganh đua mạnh mẽ trong học tập sẵn sàng mạo
hiểm để có được thành tích cao, người học luôn hiểu rằng học nghề “Trước hết là
Luôn ấp ủ ước mơ trở thành một trong những thành viên của nguồn nhân lực
học cho mình” “Tay nghề giỏi là thước đo trí tuệ” của kỹ sư thực hành.
chất lượng cao, được tiếp tục đầu tư phát triển trên bước đường hành nghề sau này,
dù hoàn cảnh khó khăn cả về vật chất và tinh thần, có ý chí nỗ lực vươn lên hoàn
cảnh nghiệt ngã. Chẳng hạn một số em bị cha mẹ bỏ rơi hay con ngoài giá thú, sống
với ông bà già yếu, các em càng tích cực học tập, tranh thủ làm thêm mọi lúc mọi
nơi. Dù phải đi làm thêm tạo ra kinh tế tự trang trãi chi phí ăn học, nhưng các em
không quên nhiệm vụ học tập mà luôn mang theo bên mình sách vở, mô hình để
học và nghiên cứu, công việc cho phép (trực chốt bảo vệ ). Các em mong muốn khát
khao thay đổi hoàn cảnh khổ cực, nghiệt ngã và nâng cao kỹ thuật tay nghề bằng
sáng kiến cải tiến kỹ thuật được các doanh nghiệp đặt hàng (sinh viên năm cuối)
40
chăm chỉ làm tăng ca có thêm thu nhập.
Sẵn sàng đón nhận nhiệm vụ học nghề khó, xem đó thử thách quý giá mà thầy
cô trao cho để phát huy NLCN, bởi sinh viên hiểu thực hiện nhiều nhiệm vụ học tập
khó thì kiến thức và tay nghề càng vững. Biết chấp nhận những nghịch lý trong học
nghề, tìm thấy niềm tin yêu trong học tập từ thầy cô, bạn bè và bậc thợ giỏi, danh
nhân thành đạt. Luôn theo đuổi và cố gắng thực hiện ước mơ thành đạt trong học
nghề ngày càng cao, để được người khác tôn trọng và ngưỡng mộ, dù phải trãi qua
không ít thất bại và thử thách.
Luôn khao khát và đòi hỏi cao trở thành thợ giỏi được tuyển chọn vào công
ty, doanh nghiệp lớn có vị trí làm việc phù hợp và mức lương cao hoặc có cơ hội
thành lập công ty hay trở thành doanh nhân thành đạt mang lại nhiều lợi ích cho bản
thân và xã hội như tạo việc làm ổn định và thu nhập cao cho người lao động, mang
lại doanh thu lớn cho nhà nước, làm từ thiện...được xã hội tôn trọng và ngưỡng mộ.
Theo quan niệm xã hội ta hiện nay, có phần xem thường những người thành đạt học
từ trường nghề. Nhưng các em vẫn luôn tự hào về học nghề của mình, xem giáo dục
dạy nghề là nơi đào tạo cho xã hội đội ngũ kỹ sư thực hành công nghệ chất lượng
cao. Trực tiếp phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế - xã hội ngày càng thịnh vượng
văn minh. Đây là nhận thức thành đạt chân chính cần được xã hội trân trọng và ủng
hộ giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho SVCĐN phát triển tốt nhận thức thành đạt.
- Nhận thức về mục tiêu học nghề thấp: Là sự đánh giá chưa đầy đủ về vai
trò và giá trị học nghề. Dẫn đến đắm chìm trong buồn chán hững hờ không chú tâm
vào học tập, đi học theo kiểu “Đi học là đi chơi”, “Cưỡi ngựa xem hoa”. Chưa tin
tưởng vào năng lực nghề nghiệp của bản thân để tạo ra sức mạnh thúc đẩy tiến trình
học tập đạt hiệu quả cao. Xem nhiệm vụ học tập là gánh nặng, tự tạo ra bức xúc học
nghề cho bản thân, làm cho lực học và rèn luyện đạo đức sa sút. Nhận thức về nhu
cầu thành đạt đối với học nghề chưa thấu đáo.
Thường bị giao động từ nhận xét chưa đúng về nghề học của xã hội, dẫn đến
thiếu kiên định trong học nghề. Chưa đặt mục đích cao trong học tập để đạt được
mơ ước cho sự nghiệp sau này. Nhất là trong số ít SVCĐN nhận thức còn thấp về
vai trò và vị trí học nghề, thì có số lượng nhỏ còn trông chờ và dựa dẫm vào kinh tế
41
và quan hệ của gia đình, kiểu gì bố mẹ cũng cứu vớt mình ra khỏi trường nghề. Để
oai phong bước vào trường đại học, trong khi lực học không đủ tầm với, chưa chịu
nhìn nhận thực tế hiện nay tình trạng “Thừa thầy thiếu thợ” ở nước ta trở thành vấn đề
thời sự nóng trên thị trường lao động. Vì vậy sinh viên nhận thức mục tiêu học nghề
còn thấp cần phải hiểu:
Ngày nay và sau này học viên, học tại các cơ sở đào tạo nghề với lợi thế
cực tích lũy kinh nghiệm nơi làm thêm. Vừa học vừa làm học viên trường nghề
không những gia tăng thu nhập cho bản thân mà còn đáp ứng yêu cầu về kinh
nghiệm của nhà tuyển dụng về kiến thức và kĩ năng làm việc bài bản lại đang khẳng
định được tính cạnh tranh cao của mình trong thị trường lao động. Với thời gian
đào tạo ngắn hơn, chi phí tiết kiệm hơn, các bạn trẻ lựa chọn học nghề có thể
nhanh chóng tìm kiếm việc làm với mức thu nhập ổn định không thua kém, thậm chí
còn thu nhập cao hơn nhiều so với các cử nhân, thạc sĩ. Các kỹ sư thực hành không
lo thất nghiệp, hơn nữa học nghề là được học suốt đời, được học liên thông lên đại
học ... [80]. Do vậy học nghề là con đường mà các bạn trẻ cần theo đuổi.
2.2.6.2. Thái độ với mục tiêu học nghề của sinh viên Cao đẳng nghề
Trước đi vào phân tích: Thái độ với mục tiêu học nghề, chúng tôi đề cấp tới
thái độ học tập, vì giữa chúng liên quan chặt chẽ với nhau.Thái độ thành đạt được
hình thành và phát triển trên thái độ học tập.
a. Thái độ học tập
Rudich P.A. [76,tr. 61] cho rằng: Thái độ học tập tích cực của học sinh, sinh
viên biểu hiện ở chỗ học sinh, sinh viên chú ý, hứng thú và sẵn sàng gắng sức vượt
khó khăn. Tác giả đã phân tích tỉ mỉ những mặt biểu hiện này trên hành vi học tập
của sinh viên trong giờ học trên lớp cũng như tự học.
Theo tác giả Đào Lan Hương (2011) [43,tr.27] thì: “Thái độ học tập là một
bộ phận cấu thành đồng thời là một thuộc tính cơ bản toàn vẹn của ý thức học tập
của chủ thể, là yếu tố quy định tính tự giác, tích cực học tập và thể hiện bằng những
cảm xúc, hành động tương ứng”
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thủy [27]: Thái độ học tập còn
42
được coi là một trong những biểu hiện của động cơ học tập.
Dương Như Xuyên [111,tr.41] thái độ học tập: Là một trong những cơ sở tâm
lý quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cá nhân của sinh viên
Đại học Sư phạm.
Dựa vào các khái niệm thái độ học tập trên, chúng tôi đưa ra khái niệm về thái
độ học tập: Thái độ học tập là một thành tố, một thuộc tính trọn vẹn của ý thức học
tập là yếu tố bên trong quy định xu hướng tự giác, tích cực học tập (hoặc ngược lại)
ở người học được biểu hiện ra bên ngoài thông qua nhận thức, tình cảm và hành vi
học tập.
b. Thái độ với mục tiêu học nghề
Trên cơ sở kế thừa thành quả nghiên cứu thái độ học tập trên, chúng tôi xây
dựng cơ sở lý luận thái độ với mục tiêu học nghề của SVCĐ.
SVCĐN là một trong những tổ chức xã hội quan trọng đối với mọi thể chế
chính trị quan trọng. Họ là nhóm người có vị trí chuyển tiếp, chuẩn bị cho một đội
ngũ tri thức có: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cao và khả năng làm chủ được các
phương tiện, máy móc và công nghệ. Quá trình công nghiệp hóa dài hay ngắn,
ngoài các yếu tố về cơ chế, chính sách và thể chế còn phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của đội ngũ lao động kỹ thuật này. Do đang ngồi trên ghế nhà trường, chưa hoàn
toàn là người tự lập về mọi mặt nên họ cần được trang bị một hệ thống thái độ: Thái
độ với xã hội, tập thể, mọi người; thái độ với công việc với môi trường sống và với
chính bản thân. Trong những thái độ trên thì thái độ nào cũng có tầm quan trọng
riêng của nó, tuy nhiên đối với SVCĐN thì thái độ đối với mục tiêu học nghề trong
học tập nghề nghiệp xem là thái độ quan trọng.
- Thái độ với mục tiêu học nghề cao: Thể hiện tính tự giác, tích cực học tập
nghề nghiệp là khẳng định sự dấn thân với lòng đam mê yêu thích học tập. Nhất là
khi sinh viên tìm ra điều mới về phương pháp học tập, vận dụng kiến thức vào từng
công đoạn dây chuyền sản xuất. Đồng thời phát hiện bất cập và nảy sinh sáng kiến
ứng dụng thì cảm xúc tự hào vui sướng quận trào, tiếp thêm sức mạnh cho các em
bay cao, bay xa với ước mơ rất hiện thực là trở thành người thợ giỏi, doanh nhân
43
thành đạt.
Luôn thích thú tích cực hợp tác với thầy và bạn bè trong học tập nghề nghiệp
thực hiện mục tiêu học nghề ngày càng cao, tạo cho mình cơ hội hiểu bản thân và
mọi người. Luôn hứng thú và sẵn lòng cố gắng vượt qua mọi khó khăn, tích cực vận
dụng lí thuyết vào thực hành máy móc, thiết bị hiện đại tại doanh nghiệp, do đó kỹ
năng và kỹ thuật tay nghề luôn được củng cố và nâng cao. Sẵn sàng thực hiện mọi
nhiệm vụ học tập, đặt ra yêu cầu cao về thành tích học tập, tự tin phấn khởi tiếp cận
các nhà khoa học và bậc thợ giỏi. Tin tưởng vào năng lực học nghề của bản thân,
đánh giá đúng vai trò và giá trị học nghề. Mỗi khi thực hành công nghệ phức tạp
sinh viên bình tĩnh linh hoạt, sáng tạo trong thử thách.
Thái độ với mục tiêu học nghề thúc đẩy tính chủ định của quá trình nhận thức
và năng lực điều khiển, bản thân sinh viên luôn chủ động say mê học tập. Biết đón
nhận sự đánh giá nhận xét hay phê bình chân thành từ phía thầy cô, bạn bè và mọi
người về nguyên nhân thất bại và những điểm còn yếu kém. Tự hào vui mừng được
thầy cô, người thân tin yêu và bạn bè mến phục về thành tích học nghề tốt. Hổ thẹn
khi học lực sa sút, từ đó tiếp thêm ý chí vượt qua khó khăn, thử thách lấy lại thành
tích học tập cao hơn.
- Thái độ với mục tiêu học nghề thấp: Là chưa tin tưởng cao về vai trò và giá
trị học nghề làm cho các em ít hứng thú và say mê học tập, dễ chán nạn và buông
lơi nhiệm vụ học, dù có gặp thất bại hay không, mỗi khi phải thực hiện nhiệm vụ
khó. Thái độ đối với mục tiêu học nghề thấp, phần lớn rơi vào sinh viên bị gia đình
ép buộc phải học nghề, do quá quậy phá, gia đình không quản lí được, xem trường
nghề là nơi quản giáo hộ gia đình hay một số sinh viên và gia đình chưa hiểu đúng
vai trò và giá trị của học nghề “Cưỡi ngựa xem hoa”, “Đi học là đi chơi”. Kiểu gì
ba năm cũng có một tấm bằng nghề hoặc lực học quá kém vào trường nghề cho an
phận, hay một số em thi vài năm chưa đậu đại học vào học trường nghề cho có lệ.
Từ đó các em sinh ra lười biếng và không muốn hòa đồng vào môi trường
học nghề lành mạnh và sôi động, một phần do lực học kém hoặc từ chối năng lực
học nghề vốn có, tự kiêu dù năng lực chưa đủ tầm với vào cá trường đại học danh
tiếng, cho rằng học lực của mình đáng lẽ phải ngồi vào ghế đại học, học trường
44
nghề quá tầm thường chẳng có gì cao sang mà phải nỗ lực phấn đấu. Từ đó làm cho
họ cảm thấy bị cô độc, lẻ bước trong quá trình học nghề, ngại thiết lập mối quan hệ
với bạn bè và thầy cô, nhất là mối quan hệ có ích cho việc nâng cao kỹ năng nghề,
ngại tiếp xúc ít quan tâm đến mọi người.
Xem đánh giá nhận xét hay phê bình chân thành từ phía thầy cô, bạn bè về
nguyên nhân thất bại và những điểm còn yếu kém cần khắc phục là thảm họa, luôn
tỏa ra ấm ức, khó chịu dẫn đến suy diễn sai về ý tốt của mọi người. Suy sụp tinh
thần học tập một cách vô lí, trong khi lực học đầu vào là khá giỏi.
2.2.6.3. Hành động thực hiện mục tiêu học nghề của sinh viên Cao đẳng nghề
a. Khái niệm hành động
Theo Nguyễn Quang Uẩn [99]: Hành động là một bộ phận cấu thành hoàn
chỉnh của hoạt động, hướng tới, đạt được mục đích cụ thể.
Để đạt được mục đích cụ thể thì hành động phải đi đôi với động cơ, động cơ là
cái thúc đẩy hành động, gắn liền với việc thỏa mãn những nhu cầu của chủ thể là bộ
phận cấu thành hoàn chỉnh của hoạt động, là những điều kiện bên trong và bên
ngoài có khả năng khơi dậy tính tích cực của chủ thể là điều kiện, giúp chủ thể tồn
tại và phát triển.
b. Khái niệm hành động học tập
Kế thừa khái niệm hành động của Nguyễn Quang Uẩn, chúng tôi đưa ra định
nghĩa về hành động học tập: Hành động học tập được hiểu là hành động trí tuệ,
nhằm chiếm lĩnh tri thức. Hành động học có rất nhiều các hành động khác nhau và
bản chất cơ bản nhất là có các hành động chính: Hành động phân tích, hành động
mô hình hoá, hành động cụ thể… Được biểu hiện ra bên ngoài tự giác, tích cực học
tập nghề nghiệp hoặc ngược lại.
c. Hành động thực hiện mục tiêu học nghề của sinh viên Cao đẳng nghề
Từ hành động và hành động học tập trên chúng tôi đi đến phân tích hành
động thực hiện mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN:
SVCĐN mong muốn tốt nghiệp có vị trí làm việc phù hợp và mức lương
xứng đáng, thì quá trình học tập họ cần phải lĩnh hội tốt mục tiêu chương trình học
nghề. Muốn vậy sinh viên cần phải thực hiện các hành động học tập cơ bản: Hành
45
động phân tích; Hành động mô hình hoá, Hành động cụ thể hoá… Tựa chung lại là
hành động thành đạt trong học tập nghề nghiệp và được biểu hiện tự giác, tích cực
học tập nghề nghiệp hoặc ngược lại. Hành động thành đạt không thể thiếu của nhu
cầu thành đạt trong học tập của SVCĐN là giai đoạn cuối cùng tạo ra thành quả mục
tiêu học nghề.
- Hành động thực hiện các mục tiêu học nghề cao: Được biểu hiện ở sự nỗ
lực từ điều nhỏ nhất trong học tập, sinh viên dành nhiều thời gian học tập. Luôn nỗ
lực vượt qua mọi khó khăn của cuộc sống và thử thách trong học nghề, bám sát thực
tiễn để nghiên cứu tạo ra nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Những sinh viên có hoàn
cảnh kinh tế khó khăn luôn tranh thủ làm thêm mọi lúc tại các công ty, nhà máy để
trải nghiệm và tích lũy kinh nghiệm. Làm thêm không chỉ trang trãi tiền ăn học của
bản thân, mà các em còn tích góp gửi về cho gia đình, mong muốn giúp đỡ được
phần nào đó cho gia đình. Làm thêm đủ việc nhưng vẫn đạt thành tích học tập tốt
Vừa học vừa làm, sinh viên không những gia tăng thu nhập mà còn đáp ứng yêu cầu
về kinh nghiệm của nhà tuyển dụng về kiến thức và kĩ năng làm việc bài bản, khẳng
định được tính cạnh tranh cao của mình trên thị trường lao động.
Quyết tâm diễn ra quyết liệt ở tất cả giai đoạn học nghề, luôn mong muốn cố
gắng đạt hiệu quả ngày càng cao trong tất cả nhiệm vụ học tập, phấn đấu hoàn thành
xuất sắc mục tiêu học nghề. Nỗ lực tìm tòi nghiên cứu, tích cực cập nhật thành tựu
khoa học công nghệ mới ứng dụng vào thực tiễn, tạo ra sáng kiến cải tiến kỹ thuật
hữu ích, để được người khác tôn trọng và ngưỡng mộ. Xem đó là hơi thở của sự
sống, không than thở và chán nản dù có gặp khó khăn thất bại. Trong thực hành
giáo viên đưa ra bài tập khó thử khả năng sáng tạo, các em hiểu đó là bài học hữu
ích mà thầy cô ban cho, quyết tâm tìm ra giải pháp cải tiến kỹ thuật cho ra kết quả
đúng, làm thầy cô hài lòng, tự tin về sản phẩm mình đào tạo. Điều này chúng tôi sẽ
phân tích cụ thể ở trường hợp có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao.
Luôn biết tự kiểm tra đánh giá NLCN của bản thân với mục tiêu học nghề
trong suốt quá trình học tập nghề nghiệp. So sánh đối chiếu học lực, kỹ thuật tay
nghề của mình với tập thể và chuẩn học nghề. Trong từng giai đoạn học tập, luôn nỗ
lực cố gắng phấn đấu trở thành thành viên của nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng
46
cao, là những con người được đầu tư phát triển có: Kỹ năng, kiến thức tay nghề,
kinh nghiệm, năng lực sáng tạo, tác phong công nghiệp hiện đại được xã hội
tôn trọng và ngưỡng mộ. Hành động thực hiện mục tiêu học nghề cao, chúng tôi
sẽ phân tích sâu ở trường hợp của sinh viên D khoa Điện tử - Công nghiệp.
- Hành động thực hiện mục tiêu học nghề thấp: Thể hiện ý chí và nghị lực dễ
bị lu mờ khi gặp thất bại hay khó khăn trong học tập. Nản chí và chùng bước từ
nhận xét góp ý hay phê bình chân thành từ phía thầy cô và bạn bè. Thường bị giao
động ý chí từ ánh mắt và thái độ dò xét không thiện cảm vô lí của xã hội, thực hiện
hoạt động học nghề gặp khó khăn trở ngại đòi hỏi phải quyết tâm tìm ra giải pháp,
thao tác kỹ thuật cải tiến đưa đến kết quả đúng, sinh viên lại chần chừ. Sinh viên
chưa tích cực nghiên cứu nếu không có sự thúc dục của bạn bè và khích lệ động
viên hay giao nhiệm vụ của thầy cô. Mục tiêu học nghề chưa thực hiện đầy đủ.
Nguyên nhân chủ yếu mà số ít sinh viên có hành động thực hiện mục tiêu
học nghề thấp là phần lớn xuất phát từ chính bản thân các em chưa thật sự chuyên
tâm vào hoạt động học nghề, chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng về vai
trò và vị trí học nghề. Thái độ học chưa nghiêm túc, học cho vui miễn sao ba năm
lấy được tấm bằng hành nghề hợp pháp. Điều này chúng tôi minh chứng và phân
tích kỹ, ở trường hợp có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp thấp của sinh
viên T, khoa Công nghệ – Ô tô.
Ba mặt biểu hiện của nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
SVCĐN nói trên có mối quan hệ rất chặt chẽ và luôn tác động qua lại với nhau.
Đứng trước mục tiêu học tập nghề nghiệp sinh viên phải tuân theo quy luật:
Nhận thức tốt mục tiêu chương trình học nghề, bản thân người học phải tìm tòi,
khám phá bản chất của mục tiêu học nghề. Nhận thức mục tiêu học nghề đúng
thì mới có thái độ với mục tiêu học nghề đúng đắn. Cuối cùng nhận thức về mục
tiêu học nghề và thái độ đối với mục tiêu học nghề đúng về vai trò và giá trị học
nghề, thì sinh viên luôn chủ động tích cực thực hiện tốt hành động thực hiện mục
tiêu học nghề, phấn đấu hoàn thành xuất sắc mục tiêu chương trình học nghề.
2.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
sinh viên Cao đẳng nghề
47
Theo B. Weiner có rất nhiều nguyên nhân thúc đẩy sự thành công hay thất
bại trong hoạt động của cá nhân và ảnh hưởng tới NCTĐ. Trong đó có 4 nguyên
nhân cơ bản: Năng lực bản thân, nỗ lực ý chí, sự khó khăn khi giải quyết nhiệm vụ
và sự may mắn. Ông đã chia các nguyên nhân trên thành hai nhóm chính: Nguyên
nhân chủ quan là năng lực và sự nỗ lực ý chí. Nguyên nhân khách quan là những
khó khăn và thuận lợi tác động từ môi trường bên ngoài. Còn C. Dweck và các
đồng nghiệp của ông đã ủng hộ quan điểm của B.Weiner và phát triển thêm
nguyên nhân dẫn tới thành công hay thất bại trong hoạt động của thanh niên là rất
khác nhau. Một số thanh niên có định hướng chủ quan cho rằng thành công là do
năng lực, còn thất bại là do khách quan. [dẫn theo 35,tr.3]
Có thể khẳng định lý thuyết của C. Dweck và các đồng nghiệp đưa ra có giá
trị lớn lao, tạo ra cơ sở cơ bản quan trọng cho nghiên cứu trong Tâm lý học. Tuy
nhiên lý thuyết này chưa khái quát đủ vai trò và số lượng các nhân tổ ảnh hưởng
đến sự hình thành và phát triển NCTĐ.
Tác giả Lã Thị Thu Thuỷ (2005), [85] đã đề cập đến hai nhóm yếu tố chủ
yếu tác động đến NCTĐNN là nhóm yếu tố tâm lý cá nhân: Niềm tin nghề nghiệp;
Hứng thú nghề nghiệp; Năng lực chuyên môn; Các phẩm chất ý chí của cá nhân.
Nhóm yếu tố tâm lý xã hội và các yếu tố khách quan khác được hiểu là những gì
ngoài cá nhân không phụ thuộc vào cá nhân. Yếu tố tác động đến NCTĐNN của tri
thức trẻ phải kể đến: Tác động của nhóm gia đình nhóm bạn bè và đồng nghiệp;
quan tâm tạo điều kiện của lãnh đạo cơ quan. Yếu tố khách quan khác gồm: Điều
kiện làm việc; tác động của những biến đổi xã hội...
Còn rất nhiều nghiên cứu và quan điểm khác về các yếu tố ảnh hưởng đến
NCTĐ, NCTĐNN theo quan điểm của chúng tôi NCTĐ và nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp là hiện tượng tâm lý của con người, là thành phần trong cấu
trúc của xu hướng nhân cách.
Kế thừa các quan điểm trên trong nghiên cứu này, chúng tôi cho rằng có hai
nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
48
nghiệp của SVCĐN: Yếu tố chủ quan; Yếu tố khách quan.
2.3.1. Các yếu tố chủ quan
2.3.1.1. Hứng thú nghề nghiệp
Hứng thú của cá nhân đối với nghề nghiệp thường thể hiện bằng việc xác định
mục tiêu, thái độ và hành vi của cá nhân đối với nghề nghiệp. Hứng thú nghề
nghiệp của SVCĐN cũng vậy được biểu hiện qua mục tiêu, hành động trong quá
trình học nghề. Là sức mạnh thúc đẩy sinh viên khắc phục khó khăn, trở ngại, hoàn
thành xuất sắc mục tiêu học nghề. Có được thành tích học tập tốt phụ thuộc phần
lớn vào hứng thú của người học đối với học tập nghề nghiệp.
Hứng thú nghề nghiệp là sự đam mê với nghề họ lựa chọn là nguồn nội lực
mạnh mẽ, thúc đẩy sinh viên tích cực học tập, khao khát chiếm lĩnh tri thức khoa
học, luôn hoàn thành tốt mục tiêu học nghề. Đam mê với nghề là không ngừng rèn
tay nghề mong muốn làm chủ máy móc và công nghệ kỹ thuật hiện đại.
Hứng thú nghề nghiệp luôn gắn liền với cảm xúc và tình cảm tốt, giúp người
học chuyên tâm học tập và say mê nghiên cứu không quản khó khăn vất vả, dày công
vun đắp thành tích học tập ngày càng rạng ngời với sáng kiến cải tiến kỹ thuật hữu
ích làm thầy cô, nhà trường tự hào về thành quả đào tạo và được người khác tôn
trọng, ngưỡng mộ. Ngược lại sinh viên không có hứng thú học nghề sẽ có thái độ thờ
ơ, chán nản trong học tập thì không thể đạt thành tích học tập tốt, đi học theo kiểu
“Hết ngày đầy công”.
2.3.1.2. Năng lực chuyên ngành
Là thành phần cơ bản quan trọng tác động mạnh đến nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp của SVCĐN, chi phối suốt quá trình học tập. NLCN tốt không
chỉ giúp sinh viên hoàn thành xuất sắc mục tiêu chương trình đào tạo nghề mà còn
tạo đam mê phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong quá trình học nghề. Đáp ứng
được mong muốn và đòi hỏi cao của chủ thể là thành công ngày càng lớn trong học
nghề, để được xã hội tôn trọng và ngưỡng mộ, giúp các em đủ sức cạnh tranh trên
thị trường lao động chất lượng cao, ngày càng gay gắt trong nước và thế giới. Bởi lẽ
các tân kỹ sư thực hành không những đáp ứng nguồn lao động công nghệ cao trực
tiếp phục vụ sản xuất trong nước, còn là nguồn lao động lớn cho xuất khẩu lao động
49
mang lại thu nhập cao cho bản thân và mang lại nhiều lợi ích cho tổ quốc.
Bất cứ ai khi bước vào hoạt động nghề nghiệp cũng luôn khát khao, mong
muốn hoàn thành xuất sắc mục tiêu nghề nghiệp của mình và SVCĐN cũng nằm
trong quy luật chung đó, là luôn mong muốn đòi hỏi phải đạt thành quả tốt trong
học nghề. Hơn thế nữa SVCĐN còn luôn khát khao tạo ra nhiều thành công lớn
trong quá trình học nghề, để cho người dân có cái nhìn và sự đánh giá tiến bộ về
người học nghề thay cho cái nhìn còn hạn chế “Dốt quá mới chui đầu vào
trường nghề”. Mục tiêu chương trình đào tạo nghề có đạt được hay không và đạt
được ở mức độ thấp, trung bình hay cao, đều phụ thuộc rất nhiều vào NLCN của
từng sinh viên.
Khi bàn đến năng lực người ta thường gắn với một hoạt động nào đó mà cá
nhân hoàn thành tốt. Ở đây chúng ta xem xét năng lực học tập nghề nghiệp của
SVCĐN (hay còn gọi là năng lực chuyên biệt của SVCĐN về các chuyên nghành
khác nhau: cơ khí, điện công nghiệp, công nghệ ô tô, tin học văn phòng...). NLCN
là tổ hợp các thuộc tính tâm lý phù hợp với yêu cầu nghề nghiệp đặt ra, đảm bảo
cho hoạt động học nghề đạt kết quả tốt. Giúp SVCĐN hoàn thành tốt mục tiêu
chương trình đào tạo nghề đã chọn.
2.3.1.3. Nỗ lực ý chí
Trong hoạt động của con người, sự nỗ lực ý chí là yếu tố quy định tốc độ nhanh
hay chậm và mức độ hoàn thành công việc. Nỗ lực ý chí là yếu tố động, không ổn
định dễ thay đổi, nó phụ thuộc nhiều vào bản thân mỗi người và đôi khi còn phụ
thuộc vào hoàn cảnh bên ngoài chi phối. Thực tế trong cuộc sống nhiều người thông
minh năng lực giỏi, nhưng không kiên định mục tiêu, không nỗ lực cố gắng thì cũng
không thể thành công trong hoạt động nghề nghiệp. Ngược lại có người chuyên môn
tuy không giỏi với sự nỗ lực không ngừng hoàn thành tốt mục tiêu đề ra, họ vẫn có
thể thành công. Nhờ vậy nỗ lực ý chí cá nhân có thể thỏa mãn được nhu cầu bản thân,
nhất là thỏa mãn nhu cầu trong hoạt động nghề nghiệp.
Từ đây ta hiểu rằng, muốn hoàn thành xuất sắc mục tiêu chương trình đào tạo
nghề, bản thân SVCĐN phải không ngừng nỗ lực học tập trong suốt quá trình học
nghề. Luôn vượt qua khó khăn thử thách trong mọi lĩnh vực, thậm chí là nỗi đau
50
nghiệt ngã của cá nhân để chuyên tâm vào rèn luyện kỹ thuật tay nghề tốt, nâng cao
NLCN và luôn rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, từ đó sẽ mang lại sự thành đạt trong
học tập nghề nghiệp. Một khi sinh viên không ngừng nỗ lực thực hiện từng nhiệm
vụ học tập, hoàn thành tốt mục tiêu học nghề đã chọn, lẽ đương nhiên trên bước
đường hành nghề họ luôn nỗ lực không ngừng hoàn thành tốt mục tiêu đề ra của
từng giai đoạn, thì thành công sẽ luôn chào đón họ.
2.3.2. Yếu tố khách quan
Là những yếu tố nằm ngoài cá nhân thuộc môi trường gần gũi nhất và tác
động mạnh nhất đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN là:
Gia đình; Quan niệm xã hội; Tác động kinh tế thị trường.
2.3.2.1. Gia đình:
Gia đình ảnh hưởng rất lớn sự hình thành và phát triển nhu cầu thành đạt
trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN, sự quan tâm động viên và chăm sóc, định
hướng nghề nghiệp... của bố mẹ và người thân với sinh viên. Khích lệ của gia đình
với thành công cũng như thất bại, kích lệ sinh viên nỗ lực cố gắng trong học tập
nghề nghiệp. Thực tế ảnh hưởng gia đình đến sự hình thành và phát triển nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN, bên cạnh mặt tích cực vẫn còn
mặt hạn chế: Gia đình xem trường nghề là nơi trú chân tạm thời, thậm chí là trông
coi con em họ, nhất là sinh viên khó giáo dục. Gia đình đưa vào học nghề mục đích
là nhờ trường quản thúc hộ, hoặc cho rằng: “Học nghề làm gì, không học nghề cũng
là công nhân…”.
Tâm lý trọng bằng cấp của nhiều phụ huynh vẫn còn khá phổ biến: Vẫn
chuộng học đại học, cao đẳng chuyên nghiệp, học nghề chỉ là giải pháp thay thế sau
cùng. Nhiều bậc phụ huynh luôn cho rằng nếu không được vào học Đại học thì học
Cao đẳng chuyên nghiệp vẫn “Oai” hơn học nghề. Cách nhìn nhận này làm cho con
em họ khó chuyên tâm vào học nghề, nói gì đến có nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp. Làm cho sinh viên nẩy sinh tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào cha mẹ lo
gom tiền cho mình thoát khỏi nơi “Trú chân – trường nghề” được sánh bước vào
51
Đại học cho bằng thiên hạ trong khi lực học trung bình và dưới mức trung bình.
2.3.2.2. Quan niệm xã hội
Tâm lý trọng bằng cấp của xã hội còn khá phổ biến như vẫn chuộng học đại
học, cao đẳng chuyên nghiệp. Xem tấm bằng Đại học là thước đo trí tuệ ra trường
có việc làm hay không, sẽ tính tiếp theo mối “Quan hệ” của gia đình. Họ nhìn
trường nghề và Trường cao đẳng nghề với thái độ xem thường: “Người ta suy nghĩ
rằng nghề là người lao động chân tay cơ bắp” là “Dân cày”. Đây là định nghĩa sai.
Họ còn cho rằng học nghề quá tầm thường và chỉ đến bước cuối cùng mới phải học
là nhận thức chưa đúng đối với học nghề. Từ đó xã hội và người dân chưa đánh giá
đúng vai trò, vị trí học nghề, quan niệm này ảnh hưởng rất tiêu cực đến SVCĐN nói
riêng và người học nghề nói chung.
2.3.2.3. Tác động kinh tế thị trường
Một trong những yếu tố xã hội hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của SVCĐN, phải kể đến đó là: Tuyển và sử dụng; Chủ trương chính
sách đối với người học nghề…
- Tuyển dụng: Như cố chủ tịch Lee Kun Hee [61,tr.2] người sáng lập ra tập
đoàn Sam Sung khẳng định: “Thành công của tôi là nhờ tuyển và sửa dụng những
người cộng sự tài giỏi hơn tôi”. Thực tế tuyển lao động ở các nhà máy và doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài bên cạnh mặt tích cực còn mặt hạn chế: Tuyển lao
động chủ yếu qua truyền nghề trực tiếp, ít tuyển dụng qua đào tạo tại trường nghề.
Hình thức tuyển dụng này đã và đang diễn ra khá phổ biến, dẫn đến quan điểm
người dân “Học nghề làm gì, không học nghề cũng là công nhân…”.
- Sử dụng lao động: Chưa bố trí, vị trí công việc, tiền lương thỏa đáng và
những chế độ ưu đãi phù hợp cho hệ Cao đẳng nghề… Từ đó, ảnh hưởng không tốt
đến quá trình tạo nên nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.
- Chủ trương chính sách đối với sinh viên Cao đẳng nghề [51,tr.35]
+ Chính sách đào tạo: Được lựa chọn nội dung học tập trong chương trình,
học theo năng lực bản thân; học đến đâu được công nhận đến đấy. Học nhiều hình
thức, chính quy, hoặc vừa học vừa làm để lấy chứng chỉ sơ cấp, bằng trung cấp, cao
52
đẳng.
+ Chính sách miễn học phí: Người học trình độ trung cấp, cao đẳng là người
có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng, người dân tộc
thiểu số hộ nghèo; người dân tộc thiểu số rất ít người vùng khó khăn và đặc biệt khó
khăn; người mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
+ Chính sách đào tạo nội trú: Là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, người khuyết tật. Dân tộc kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc
người khuyết tật hộ khẩu thường trú tại vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Chính sách cho người học sau tốt nghiệp: Được tuyển dụng vào cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang;
ưu tiên có bằng tốt nghiệp loại giỏi trở lên. Được hưởng lương theo thỏa thuận với
người sử dụng dựa trên vị trí, năng lực,… trình độ trung cấp, cao đẳng.
+ Các chính sách khác: Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt
nam, nữ, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, được tạo điều kiện trong học tập,
tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoạt động văn hóa.
Có thể khẳng định yếu tố khách quan cũng như yếu tố chủ quan, tác động rất
mạnh tới nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Yếu tố chủ
quan và yếu tố khách quan quan hệ mật thiết, ảnh hưởng qua lại với nhau, yếu tố
chủ quan có vai trò quyết định, yếu tố khách quan là điều kiện quan trọng là sức
mạnh thôi thúc SVCĐN hoàn thành tốt mục tiêu học nghề. Ngoài các yếu tố nói trên
còn có rất nhiều nhân tố khác, ảnh hưởng tới nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của SVCĐN, chúng tôi không thể đề cập hết trong luận án như (truyền thống
dân tộc, yếu tố văn hóa,...). Thời gian nghiên cứu có hạn, chúng tôi chỉ có thể xem
xét một số yếu tố chủ đạo trên.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Từ việc tổng hợp các nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài, cho phép
luận án xây dựng khái niệm cơ bản và nội dung là: Học tập nghề nghiệp; SVCĐN;
NCTĐ; NCTĐNN; Biểu hiện NCTĐ; Khái niệm nhu cầu thành đạt trong học tập
53
nghề nghiệp của SVCĐN, Biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
của SVCĐN; Tiêu chí đánh giá; Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp của SVCĐN.
NCTĐNN là những đòi hỏi, mong muốn khát khao của cá nhân nhằm hoàn
thành tốt những mục tiêu đặt ra trong học tập nghề nghiệp. Muốn đạt được kết quả
như vậy thì bản thân cá nhân luôn nỗ lực cố gắng, vượt qua mọi khó khăn và thử
thách ở mọi lĩnh vực kể cả nỗi bất hạnh của bản thân. Nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của SVCĐN là những mong muốn, khát khao hoàn thành xuất sắc mục
tiêu chương trình học nghề, gồm các mặt: Kỹ năng nghề; Lương tâm nghề nghiệp;
Kiến thức chuyên ngành và năng lực thực hành, tác phong công nghiệp.
Biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN ở ba mặt
cơ bản: Nhận thức về mục tiêu học nghề; Thái độ với mục tiêu học nghề; Hành
động thực hiện mục tiêu học nghề theo hướng Tâm lí học hoạt động và nghiên cứu
nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp trong mối quan hệ với hoạt động học
tập nghề nghiệp.
Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN chịu tác động của
nhiều yếu tố khác nhau. Nhóm yếu tố chủ quan tác động mạnh mẽ đến nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN: Năng lực chuyên ngành; Hứng
thú; Nỗ lực ý chí... yếu tố khách quan ảnh hưởng mạnh: Gia đình, Quan niệm xã
hội; Tác động kinh tế thị trường. Muốn hình thành và phát triển cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp cho SVCĐN cần phải có sự phối hợp tốt và đồng bộ tất cả yếu
tố chủ quan và khách quan. Bởi SVCĐN được đào tạo trở thành nguồn nhân lực
chất lượng kỹ thuật cao, có kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công
nghiệp hiện đại, làm chủ được các phương tiện, máy móc, làm chủ được công nghệ
mới phức tạp. Quá trình công nghiệp hóa dài hay ngắn, ngoài các yếu tố về cơ chế,
chính sách và thể chế còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của đội ngũ lao động kỹ
thuật này. Vì vậy hình thành và phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
54
nghiệp của SVCĐN là nhiệm vụ trọng tâm và trách nhiệm lớn lao của toàn xã hội.
CHƢƠNG 3
TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Tổ chức nghiên cứu
3.1.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu
3.1.1.1. Địa bàn nghiên cứu
Trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore nằm trên địa bàn thị xã Thuận
An, tỉnh Bình Dương và trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai nằm trên địa bàn
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai là hai trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của
khu vực Đông Nam Bộ. Là nơi tạo nguồn và chuẩn bị tốt nguồn nhân lực kỹ thuật
công nghệ chất lượng cao làm chủ được máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại
cho khu vực Đông Nam Bộ và cho toàn bộ khu vực phía nam và phục vụ xuất khẩu
lao động. Bên cạnh đó hai sở đào tạo này điển hình cho sự khác biệt về hình thức
đào tạo nghề, như trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore là nơi liên kết đào
tạo giữa hai nước Singapore và Việt Nam. Trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai
là nơi đào tạo có số lượng lớn là bộ đội xuất ngũ và thực thi một số chức năng khác
của Bộ Quốc phòng giao. Do đó chúng tôi đã lựa chọn hai trường này làm đại diện
tiêu biểu cho các trường Cao đẳng nghề khu vực Đông Nam Bộ làm khách thể
nghiên cứu cho luận án của mình.
* Trường cao đẳng nghề Việt Nam - Singapore
- Quá trình hình thành và phát triển
Trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore tiền thân là trung tâm Đào tạo
kỹ thuật Việt Nam – Singapore, thành lập từ năm 1997 theo dự án liên kết đào tạo
giữa hai nước Việt Nam và Singapore. Nhà trường luôn xây dựng bộ máy của toàn
trường phù hợp ở từng thời điểm, đảm bảo hiệu quả và tinh gọn trong thực thi
nhiệm vụ đào tạo. Tổng biên chế là 87 người, trong đó có 62 giảng viên và giáo
viên. 100% đội ngũ giảng viên đạt chuẩn và hầu như đều đào tạo chuyên sâu ở
Singapore, Hàn Quốc và một số quốc gia khác. Bên cạnh đó, trường hợp đồng thỉnh
giảng với các giảng viên có năng lực chuyên môn cao ở những trường có thương
55
hiệu lớn trong nước và nước ngoài.
- Nhiệm vụ chuyên môn của trường:
Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất, dịch vụ ở những
trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề trang bị cho người học NLCN phù hợp
với trình độ được đào tạo, có đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp và sức
khỏe,...
Xây dựng, kiểm duyệt và thực thi chương trình, học liệu, giáo trình dạy nghề
với các ngành nghề được cấp phép đào tạo. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ, nghiên cứu khoa học thực hiện kinh doanh sản xuất, dịch vụ kỹ thuật
khoa học, đúng pháp luật quy định.
Miễm phí trong tư vấn việc làm và tư vấn học nghề cho người học. Thường
xuyên cho người học đi thực tập và đi tham quan, tại các nhà máy, xí nghiệp... Lồng
ghép nội dung giảng dạy về phong tục tập quán, pháp luật và ngôn ngữ, có liên quan
đến các nước mà người học nghề đến làm việc và pháp luật Việt Nam có liên quan
vào giảng dạy. Thực hiện dạy nghề cho người đi lao động nước ngoài mà Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội đã quy định.
* Các ngành nghề - chƣơng trình đào tạo của trƣờng nhƣ sau:
Hệ cao đẳng: Thời gian đào tạo: 03 năm (đối tượng tốt nghiệp Trung học phổ
thông)
Gồm các ngành:
- Điện công nghiệp - Nguội sửa chữa máy công cụ
- Cơ điện tử - Công nghệ ô tô
- Điện tử công nghiệp - Quản trị mạng máy tính
- Cắt gọt kim loại
Hệ trung cấp: Thời gian đào tạo: 02 năm (với đối tượng học xong Trung học phổ
thông); 03 năm (tốt nghiệp Trung học cơ sở)
Gồm các ngành:
- Điện công nghiệp - Sửa chữa máy tính
- Cơ điện tử - Công nghệ ô tô
- Điện tử công nghiệp - Cắt gọt kim loại
56
- Điện dân dụng - Nguội sửa chữa máy công cụ
Hệ sơ cấp: Thời gian đào tạo: 06 tháng
Gồm các ngành:
- Điện tử - Bảo trì cơ khí - Bảo trì điện - Cơ điện tử - Cơ khí chế tạo - Sửa chữa điện thoại di động (liên kết đào tạo)
Đào tạo liên thông giữa các bậc học: Từ Sơ cấp lên. Đào tạo bồi dƣỡng nâng cao và chuyên đề: Tiện, Phay, Bảo trì máy điện, Lắp đặt
điện công nghiệp, Khí nén - Điện khí nén, Điều khiển lập trình logic (PLC), Công
nghệ vi xử lý, Tiện CNC, Phay CNC, Cắt dây CNC. * Cơ sở vật chất: trường gồm có 02 cơ sở.
- Cơ sở 1: Ở phường Thuận Giao, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương (xây dựng
năm 2004 có diện tích là 61.821 m2) - Cơ sở 2: Ở phường An Thạnh, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương (xây dựng năm
1997 có diện tích là 36.689 m2)
* Trường Cao đẳng nghề số 8 - Bộ Quốc phòng
- Quá trình hình thành và phát triển.
Trường Cao đẳng nghề số 8/Bộ Quốc phòng thành lập ngày 16/9/1991, tên gọi
ban đầu: “Câu lạc bộ ô tô, mô tô”, thuộc Trường Sỹ quan Lục quân II. Trong quá
phát triển trường nhiều lần thay đổi tên gọi “Trung tâm hướng nghiệp kỹ thuật
chuyên ngành”, “Trung tâm xúc tiến việc làm”, “Trung tâm Đào tạo công nhân kỹ
thuật và tư vấn việc làm” “Trường Đào tạo nghề khu vực Miền Nam”/Bộ Quốc
phòng, “Trường Dạy nghề số 8/Bộ Quốc phòng”. Ngày 12 tháng 01 năm 2007 là
Trường Cao đẳng nghề số 8/Bộ Quốc phòng.
- Tổ chức biên chế.
Ban Giám hiệu; 04 phòng chức năng: Phòng Hành chính - Hậu cần - Kỹ
thuật, phòng Chính trị, phòng Tài chính và phòng Đào tạo.
08 Khoa chuyên ngành: Khoa Cơ khí Chế tạo, Điện - Điện tử, Cơ sở Cơ
bản, Cơ khí Động lực, Kỹ thuật Cắt May, Tài chính Kế toán, Sư phạm nghề, Y-
Dược và 2 tổ bộ môn Giáo dục Chính trị - Pháp luật, Giáo dục Quốc phòng -
Thể chất.
04 Trung tâm: Dạy nghề Đăk Nông, Tin học - Ngoại ngữ, Dạy nghề La
57
Ngà, Đào tạo và sát hạch lái xe.
04 đơn vị: ban khảo thí bảo đảm chất lượng, quản lý sinh viên dân tộc nội
trú, bệnh xá và ban kinh tế - dịch vụ và ban dự án.
- Nhiệm vụ, chức năng.
Đào tạo nghề ở 3 cấp: Sơ cấp theo quy định với bộ đội xuất ngũ và nhu cầu
học nghề của xã hội, trung cấp và cao đẳng nghề. Nâng cao tay nghề, bồi dưỡng kỹ
thuật cho người lao động theo nhu cầu của các cơ sở kinh doanh, sản xuất, người
lao động và dịch vụ. Tổ chức kinh doanh, sản xuất và dịch vụ đúng pháp luật,
nghiên cứu ứng dụng công nghệ - kỹ thuật, nâng cao kết quả và chất lượng đào tạo.
Đào tạo gắn liền giới thiệu việc làm, tạo việc làm, thực thi một số chức năng khác
của Bộ Quốc phòng giao.
- Thành tích.
Hơn 20 năm hình thành và phát triển, trường luôn hoàn thành xuất sắc mọi
nhiệm vụ được giao, được ngành, Nhà nước, các Bộ, Quân đội, địa phương tặng các
phần thưởng cao quý.
3.1.1.2. Khách thể nghiên cứu
3.1.2. Các giai đoạn nghiên cứu
3.1.2.1. Giai đoạn nghiên cứu lí luận
* Mục đích nghiên cứu lí luận
- Tổng quan công trình nghiên cứu của tác giả trong và nước ngoài về các
vấn đề liên quan đến NCTĐ, NCTĐNN.
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan cơ bản NCTĐ, NCTĐNN.
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của SVCĐN.
- Xây dựng khung lí thuyết cho vấn đề nghiên cứu, từ khung lí luận xác định
quan điểm chủ đạo cho nghiên cứu thực tiễn nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của SVCĐN.
* Nội dung nghiên cứu lí luận
- Phân tích tổng hợp và đánh giá những nghiên cứu trong nước và ngoài
58
nước về các vấn đề liên quan NCTĐ, NCTĐNN dưới góc độ lí luận. Từ đó chỉ ra
những vấn đề còn tồn tại hoặc chưa được đề cập tới trong các nghiên cứu, để tiếp
tục nghiên cứu.
- Xác định các khái niệm công cụ và các khái niệm liên quan làm cơ sở cho
nghiên cứu thực tiễn.
- Xác định nội dung nghiên cứu thực tiễn dựa vào kết quả tổng hợp của phần
lí thuyết, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của SVCĐN.
- Xác định các mặt biểu hiện: Nhận thức về mục tiêu học nghề, thái độ với
mục tiêu học nghề và hành động thực hiện mục tiêu học nghề của SVCĐN đối với
nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp.
- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của SVCĐN hiện nay.
* Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp chủ yếu phục vụ nghiên cứu lí luận là: Phương pháp nghiên cứu
văn bản tài liệu.
3.1.2.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn
* Mục đích nghiên cứu thực tiễn
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng biểu hiện và mức độ nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của SVCĐN.
* Các giai đoạn nghiên cứu thực tiễn
Quá trình nghiên cứu thực tiễn gồm: Giai đoạn thiết kế bảng hỏi, điều tra thử,
điều tra chính thức, phỏng vấn sâu và cuối cùng là phân tích giữ liệu.
1. Giai đoạn thiết kế bảng hỏi
- Mục đích: Hình thành sơ bộ bảng hỏi.
- Phương pháp: Phương pháp chuyên gia, phương pháp nghiên cứu cứu văn
bản tài liệu, phương pháp vấn sâu và phương pháp quan sát.
- Cách thức tiến hành: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cứu văn bản tài liệu
59
và phỏng vấn trực tiếp sinh viên, giảng viên và cán bộ quản lí, quan sát các mặt biểu
hiện về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Đồng thời kết
hợp phương pháp chuyên gia, xây dựng các mệnh đề (item) cho từng nhóm của vấn
đề nghiên cứu.
2. Giai đoạn điều tra thử
- Mục đích: Xác định độ tin cậy của bảng hỏi, tiến hành chỉnh sửa những câu
hỏi chưa đạt yêu cầu nhằm hoàn thiện bảng hỏi.
- Phương pháp: Điều tra bằng bảng hỏi đã được xây dựng và phương pháp
thống kê toán học, để tính toán độ tin cậy, độ giá trị của thang đo.
- Khách thể: 83 sinh viên năm 1 và năm 3 cùng 12 nhà Tâm lí và 6 cán bộ
quản lí là chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu và giảng viên có liên quan đến
SVCĐN.
Dữ liệu thu thập được xử lí bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0, chúng tôi
sử dụng kỹ thuật phân tích độ tin cậy bằng phương pháp phân tích hệ số Alpha và
đo độ giá trị của thang đo trong bảng hỏi.
3. Giai đoạn điều tra chính thức
- Mục đích: Khảo sát thực trạng, mức độ nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của SVCĐN. Thông qua các mặt biểu hiện, khảo sát và đánh giá mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan.
- Khách thể: 355 sinh viên và 62 giảng viên, trong 355 khách thể nghiên cứu
trả lời hoàn thành bảng hỏi, có 31 sinh viên không điền đầy đủ thông tin vào phiếu
nên đã bị loại, 324 khách thể được lựa chọn vào quá trình phân tích số liệu. Ngoài
khách thể là sinh viên nói trên, chúng tôi còn khảo sát: 15 cán bộ quản lí và phụ
huynh tại 2 trường cao Đẳng nghề.
- Phương pháp: Ở giai đoạn này, chúng tôi sử dụng đồng thời nhiều phương
pháp nghiên cứu: Điều tra bằng bảng hỏi; phỏng vấn sâu; quan sát; nghiên cứu
trường hợp; thống kê toán học.
4. Giai đoạn xử lí kết quả
- Xử lí kết quả nghiên cứu bằng chương trình SPSS 16.0 dựa trên cơ sở kiến
thức xác xuất thông kê theo hướng cơ bản:
60
* Phân tích thống kê mô tả:
- ĐTB (mean) dùng trong việc tính điểm đạt được của mỗi nhóm mệnh đề.
- Điểm trung vị (median) là trị số của trường hợp nằm giữa khi số liệu của
biến nghiên cứu, sắp xếp theo thứ tự tăng dần từ bé nhất đến lớn nhất. Nó được
dùng để mô tả điểm nằm giữ trong 1 mẫu.
- Độ lệch chuẩn (standardizied deviation) được dùng cho mô tả sự phân tán
mức độ tập trung câu trả lời của mẫu.
- Tần số tuyệt đối (các số đếm) và tần số tương đối (số %) với các biến dạng
số và biến dạng chuỗi với các nhóm hạng không có thứ bậc. Tần số tương đối lũy
thừa (phần trăm cộng dồn) đối với các biến định lượng (hoặc các biến dạng chuỗi
với các nhóm thứ bậc). Tần số tuyệt đối và tần số tương đối cho phép mô tả dữ liệu
từ bất kỳ phân phối có dạng như thế nào, bằng cách kiểm tra các trị số cho từng biến
có thể nhận dạng các sai số do đo đạc, mã hóa, hoặc mã hóa lại.
* Phân tích thống kê suy luận
- Phân tích so sánh: Sử dụng phép so sánh giá trị TB (compare means) được
sử dụng nhiều nhất. Các phép so sánh giá trị TB có 3 nhóm trở lên, phép phân tích
phương sai 1 yếu tố (ANOVA) sẽ cho biết các giá trị TB được coi là khác nhau có ý
nghĩa về mặt thống kê khi F-test của phân tích biến thiên có giá trị vượt ngưỡng
thống kê với xác xuất p<0,05. Độ mạnh của sự khác nhau được đánh giá bởi hệ số
Eta. Các phép so sánh giá trị TB của hai nhóm, phép kiểm định về độc lập giữa hai
mẫu (Independent samples t-test) cho biết mỗi một nhóm đơn thì TB của 1 nhóm
chủ thể này có khác với TB của các nhóm chủ thể khác không. Các trị số TB được
coi là có ý nghĩa về mặt thống kê, khi t-test của phân tích biến thiên có giá trị vượt
ngưỡng thống kê với xác xuất p<0,05.
Bên cạnh đó trong luận án, phép kiểm định bình phương Pearson cũng được
dùng để kiểm định tính độc lập giữa hai biến cột và biến dòng của bảng chéo hai
chiều, kiểm định ngang bằng về tỷ lệ dọc theo hàng (hay các cột)
- Phân tích tương quan nhị biến
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn alpha = 0,05 là cấp độ có ý nghĩa, khi
p<0,05 thì giá trị của r được chấp nhận là có ý nghĩa cho phân tích về mối quan hệ
61
giữa hai biến số.
- Phân tích hồi quy tuyến tính: Phân tích hồi quy xác định một hay nhiều
biến độc lập thay đổi thì biến phụ thuộc sẽ thay đổi như thế nào. Cụ thể chúng tôi
xem xét sự thay đổi của yếu tố chủ quan và khách quan có khả năng dự đoán như
thế nào, về những thay đổi nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp. Nếu có thì
yếu tố nào có khả năng dự báo cao nhất, mức độ dự báo đến đâu. Phép hồi quy
tuyến tính giản đơn, phép hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để dự đoán. Các
thông số được sử dụng phân tích hồi quy gồm:
- R2: Hệ số xác định là bình phương của hệ số tương quan giữa hai biến số.
Hệ số này cho biết tỉ lệ biến thiên ở biến số phụ thuộc được giải thích bởi biến số dự
đoán.
- β: là hằng số, β là số hồi quy, cho biết độ nghiêng của đường hồi quy, nó
mô tả mức độ giải thích của biến số.
- Giá trị t-test, F- test và xác xuất p của nó giúp ta có quyết định về độ có
nghĩa của R2 trong phân tích.
Phép hồi quy tính tuyến giản đơn cho phép chúng ta nhận định về 1 biến số
độc lập (trong nghiên cứu này từng yếu tố tác động đơn lẻ) thay đổi thì có thể dự
đoán được bao nhiêu phần trăm thay đổi của biến phụ thuộc (nhu cầu thành đạt
trong học tập nghề nghiệp). Phép hồi quy tính tuyến bội cho phép dự đoán được sự
thay đổi của biến phụ thuộc (nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp), diễn ra
như thế nào khi tổ hợp các biến độc lập (nhóm yếu tố tác động) thay đổi. Trong mục
hiển thị kết quả của phép phân tích hồi quy bội, bảng các hệ số hồi quy sẽ cho biết
hệ số B và β của từng biến độc lập. Giá trị β, t-test, F- test và xác xuất p tương ứng
sẽ cho biết tầm quan trọng của từng biến độc lập trong mô hình đa biến với việc dự
báo yếu tố phụ thuộc.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
- Mục đích: Nhằm khái quát hóa cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu, trên cơ
sở phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài, xác định quan điểm chỉ đạo
62
trong nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.
- Nội dung: Hệ thống các quan điểm, lí thuyết và các nghiên cứu trong nước
và nước ngoài về các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Cách thức tiến hành: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các
vấn đề lí luận liên quan để xây dựng các khái niệm công cụ cho đề tài nghiên cứu.
3.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích: Khảo sát thực trạng mức độ của nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp thông qua biểu hiện; mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và
khách quan.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được tiến hành qua 3 bước: Thiết kế
bảng hỏi, điều tra thử và điều tra chính thức.
1. Thiết kế bảng hỏi:
Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu chúng tôi xây dựng bảng hỏi để
khảo sát nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN, giảng viên, phụ
huynh, cán bộ quản lí. (xem phụ lục 1)
2. Giai đoạn điều tra thử:
Việc thăm dò ý kiến được tiến hành khảo sát trên 83 sinh viên năm 1 và năm
3 cùng 12 nhà Tâm lí và 6 cán bộ quản lí là chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu và
giảng viên có liên quan đến SVCĐN. Bằng hệ thống các câu hỏi mở về một số vấn
đề: Quan niệm, biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu nhu cầu thành đạt
trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Những câu trả lời có tần suất từ 33% trở
lên được chọn làm cơ sở cho các mệnh đề trong bảng hỏi.
- Xử lí số liệu: Số liệu thu về từ điều tra thử được xử lí bằng phần mềm
SPSS, phiên bản 16.0. Chúng tôi sử dụng kỹ thuật phân tích độ tin cậy bằng phương
pháp tính hệ số Alpha của Cronbarch, sau khi xử lí số liệu chúng tôi nhận thấy tất cả
các item trong từng thanh đo, toàn bộ phép đo và tính tương quan điểm của từng
item với điểm của các item điều tra quan niệm, biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng
đều đủ độ tin cậy và độ hiệu lực. Vì thế chúng tôi tiến hành tiếp theo là điều tra
63
chính thức.
Bảng 3.1: Độ tin cậy của các thang đo
TT
Thang đo
Hệ số Alpha
1 Quan niệm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
0,96
2 Biểu hiện về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
0,98
3 Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
0,98
3. Giai đoạn điều tra chính thức:
- Mục đích: Khảo sát thực trạng, biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu
cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.
- Nguyên tắc điều tra: Khách thể tham gia trả lời độc lập các câu hỏi trong
bảng hỏi. Người được khảo sát có thể hỏi điều tra viên nội dung họ chưa hiểu.
3.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
- Mục đích: Thu thập, bổ sung, kiểm tra và làm rõ hơn những thông tin đã
thu được từ khảo sát thực tiễn. Đồng thời góp phần phân tích trường hợp điển hình.
- Nguyên tắc: Người được phỏng vấn có thể tự do trả lời các câu hỏi theo ý
kiến riêng, bởi câu hỏi đưa ra chủ yếu là câu hỏi mở. Người phỏng vấn thiết lập mối
quan hệ thân thiện với khách thể, câu hỏi đặt ra phải ngắn gọn, rõ ràng. Tránh câu
hỏi xâm phạm đời tư, tránh bình luận hay phản ứng với câu trả lời.
- Khách thể phỏng vấn: 15 sinh viên, 29 giảng viên, cán bộ quản lí và 10 phụ
huynh.
- Nội dung phỏng vấn: Thông tin bản thân, mức độ biểu hiện, quan điểm xã
hội, yếu tố ảnh hưởng, lý giải nguyên nhân và đề xuất giải pháp nâng cao nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.
- Xử lí kết quả phỏng vấn sâu: Kết quả phỏng vấn sâu được chia thành từng
nhóm, thông tin thu được, sẽ đưa vào làm dẫn chứng chứng minh cho kết quả
nghiên cứu.
3.2.4. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Thu thập thêm thông tin về các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt
trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN, khẳng định lại những nhận định từ các
64
phương pháp khác.
- Nội dung: Quan sát hoạt động học tập và thực hành của sinh viên trên lớp ở
xưởng và nơi thực tập, nơi làm thêm. Đồng thời quan sát thái độ và hành vi phụ
huynh và người dân. Qua đó để đánh giá và nhìn nhận hiểu biết hơn nữa: Quan
niệm, biểu hiện, điều kiện sinh sống và học tập và các yêu tố ảnh hưởng đến nhu
cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.
3.2.5. Phương pháp chuyên gia
- Mục đích: Nhằm xác định hóa các khái niệm, các chỉ số để đánh giá nhu
cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp, đảm bảo độ tin cậy của các công cụ,
hướng thu thập số liệu theo mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Các chuyên gia thuộc lĩnh vực Tâm lí học và Giáo dục học của Học viện
Khoa học xã hội, Viện Tâm lí học, các hiệu trưởng và cán bộ quản lí ở các trường
Cao đẳng nghề.
- Nội dung: Trao đổi về quan niệm, biểu hiện và yếu tố ảnh hưởng đến nhu
cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Các tình huống...
3.2.6. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
- Mục đích: Nghiên cứu 3 trường hợp sinh viên có nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp ở mức cao, trung bình và thấp, nhằm tìm ra nguyên nhân tác
động đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN, mức độ chi
phối của gia đình và xã hội đến học nghề, để bổ sung rõ hơn cho kết quả nghiên cứu
thực trạng. Phát hiện ra những đặc thù sống động, có chiều sâu đảm bảo cho phân
tích. Là phương tiện để khảo sát nhiều khía cạnh xã hội phức tạp, bao gồm nhiều
biến số quan trọng, trong việc tìm hiểu vấn đề ở các tình huống thực tế, liên quan
trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhu cầu thành thành trong học tập nghề
nghiệp mà nghiên cứu trên tổng thể chưa đề cập đến. Đồng thời phác họa bức tranh
chung tương đối đầy đủ, về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
SVCÐN khu vực Ðông Nam Bộ.
- Phương pháp: Thông qua phiếu trưng cầu ý kiến, bài tập tình huống, phiếu
phỏng vấn sâu, quan sát hoạt động học tập và thực hành của sinh viên trên lớp ở
65
xưởng và nơi thực tập, nơi làm thêm và nghiên cứu tài liệu gồm tài liệu, văn bản, hồ
sơ lưu trữ cá nhân, sản phẩm hoạt động,... của ba trường hợp. Chân dung của mỗi
SVCĐN được mô tả: (xem phụ lục 2 và phụ lục 3)
1. Thông tin cá nhân
- Họ tên, tuổi, giới tính
- Trình độ văn hóa
- Hiện tại học trường Cao đẳng nghề nào
- Đang học khoa gì
- Hoàn cảnh gia đình
2. Mức độ thành đạt trong học tập nghề nghiệp qua:
- Kết quả nghiên cứu qua phiếu trưng cầu ý kiến
- Kết quả nghiên cứu qua giải bài tập tình huống
- Kết quả nghiên cứu qua quan sát
- Kết quả nghiên cứu qua phỏng vấn sâu
3. Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
SVCÐN
4. Kết luận chung: Đánh giá quan điểm, biểu hiện về nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp.Trong các yếu tố ảnh hưởng, yếu tố nào tác động nhiều nhất,
yếu tố nào tác động ít nhất.
3.3. Thang đo và tính điểm
3.3.1. Đối với thang đo mặt biểu hiện và yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt
trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề
Thang đo này được thiết kế trên cơ sở các nội dung cơ bản của nhu cầu thành
đạt trong học tập nghề nghiệp và yếu tố ảnh hưởng, dưới dạng những mệnh đề có
tính chất nhận định và tương ứng với mỗi mệnh đề là 3 phương án lựa chọn. Từ
“không đúng” đến “đúng”. Để có thể đo đếm và so sánh được các mệnh đề đó,
chúng tôi gán cho mỗi mức độ một số điểm mang tính chất ước lệ. Cách tính điểm:
- Cao: 3 điểm
- Tương đối cao: 2 điểm
- Không cao: 1 điểm
ĐTB của mệnh đề là điểm của thang đo tương ứng, điểm thấp nhất = 1, điểm
66
cao nhất = 3; điểm càng cao, chứng tỏ mức độ các mặt biểu hiện và mức độ ảnh
hưởng của yếu tố đến đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh
viên Cao đẳng nghề càng cao. Tuy nhiên để đảm bảo tính trung thực và độ tin cậy
của thang đo, một số mệnh đề có nội dung đổi ngược. Nên cách tính điểm ở các
mệnh đề này cũng được đổi ngược lại so với các mệnh đề khác, số điểm tương ứng
cho mỗi lựa chọn của các mệnh đề đổi ngược là:
- Không cao: 3 điểm
- Tương đối cao: 2 điểm
- Cao: 1 điểm
Các mệnh đề có nội dung đảo ngược:
- Thang đo biểu hiện của nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp có các
mệnh đề: 16, 17, 18, 19, 23, 29,30.
- Thang đo yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp có các mệnh đề: 4,5,6, 8,9.
3.3.2. Đối với câu hỏi về thứ tự lựa chọn theo mức độ quan trọng về mục đích
học nghề của sinh viên cao đẳng nghề
Có 7 mệnh đề đưa ra trong thanh đo này, khách thể lựa chọn ra 3 mục đích
quan trọng nhất và xếp theo mức độ quan trọng từ 1 đến 3. Trong đó 1 là quan trọng
nhất. Cách tính điểm cho thang đo này:
- Lựa chọn 1: 1 điểm
- Lựa chọn 2: 2 điểm
- Lựa chọn 3: 3 điểm
Mỗi lựa chọn này tính tần suất để xác định trong mỗi mức độ lựa chọn thì
mệnh đề nào xuất hiện với lượt người lựa chọn cao nhất.
3.3.3. Đối với câu hỏi có nhiều phương án lựa chọn
Câu hỏi có nhiều phương án lựa chọn: Quan niệm, yếu tố gia đình, bài tập
tình huống nhằm hỗ trợ thêm cho đánh giá các mặt biểu hiện: Nhận thức về mục
tiêu học nghề; thái độ đối với mục tiêu học nghề; hành động thực hiện mục tiêu học
nghề của sinh viên... khách thể có thể tự do lựa chọn bất cứ mệnh đề nào mà họ cho
67
là phù hợp. Mỗi lựa chọn được tính 1 điểm
3.3.4. Đối với một số câu hỏi khác cách tính điểm được tiến hành như sau
- Áp dụng biện pháp nâng cao nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
- Cần thiết: 3 điểm
- Ít cần thiết: 2 điểm
- Không cần thiết: 1điểm
Điểm thấp nhất = 1, điểm cao nhất = 3; điểm càng cao, chứng tỏ mức độ cần
thiết của việc áp dụng biện pháp nâng cao nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp cho sinh viên Cao đẳng nghề càng cần thiết.
- Lí do chọn nghề của sinh viên
- Cao: 3 điểm
-Tương đối cao: 2 điểm
- Không cao: 1 điểm
- Nhận thức tầm quan trọng về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
Quan trọng: 3 điểm
Tương đối quan trọng: 2 điểm
Không quan trọng: 1điểm
Điểm thấp nhất = 1, điểm cao nhất = 3; điểm càng cao, chứng tỏ nhận thức
tầm quan trọng về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao
đẳng nghề càng cao.
Sau khi tính điểm trung bình của một số thang đo (như: Nhận thức; Các mặt
biểu hiện; Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp)
thành các nhóm mức độ khác nhau, tùy theo nội dung của từng vấn đề. Cách thức
phân chia các mức độ thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.2: Phân bố nhóm điểm ở một số thang đo trong bảng hỏi
Nội dung Mức độ Giới hạn điểm
Thấp Từ 1 đến 1,62 Nhận thức về nhu cầu thành đạt trong
Trung bình Từ 1,63 đến 2,52 học tập ghề nghiệp Cao Từ 2,53 đến 3
68
Các mặt biểu hiện của nhu cầu thành Thấp Từ 1 đến 1,88
đạt trong học tập ghề nghiệp Trung bình Từ 1,89 đến 2,64
Cao Từ 2,65 đến 3
Thấp Từ 1 đến 1,99 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu Trung bình Từ 2 đến 2,83 thành đạt trong học tập ghề nghiệp
Cao Từ 2,84 đến 3
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Đề tài sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau: Phương pháp nghiên
văn bản tài liệu, điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, quan sát; chuyên gia; nghiên
cứu trường hợp; thống kê toán học. Trong đó phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là
chủ đạo, các phương pháp còn lại hỗ trợ giúp cho kết quả của luận án mang tính
khách quan, chính xác hơn và đầy đủ.
Mỗi phương pháp đều có ưu điểm, nhược điểm nhất định. Tuy nhiên việc sử
dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau giúp chúng tôi thu thập và xử lí số
liệu điều tra về mặt định lượng và định tính đảm bảo độ tin cậy và khoa học.
Kết quả điều tra tổng thể được kiểm chứng ở một số trường hợp cụ thể trong
nghiên cứu trường hợp chi tiết phong phú về nhiều mặt như hoàn cảnh, đặc điểm,
quan điểm… của từng đối tượng. Từ đó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nhu cầu thành
đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.
Việc tổ chức tiến hành nghiên cứu, theo một quy trình thống nhất và thời gian
phân bố hợp lí cho từng nội dung sẽ mang lại kết quả tối ưu cho mỗi nội dung của
luận án. Đặc biệt với sự kết hợp chặt chẽ giữa các phương pháp nghiên cứu, làm
69
cho kết quả luận án mang tính khách quan, đảm bảo độ tin cậy cao và tính khoa học.
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHU CẦU THÀNH ĐẠT TRONG HỌC TẬP NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
4.1. Thực trạng nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên
Cao đẳng nghề khu vực Đông Nam Bộ
4.1.1. Đánh giá chung về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh
viên Cao đẳng nghề
Trên cơ sở mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đi
vào phân tích nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN như sau:
Bảng 4.1: Mô tả kết quả nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
Tổng số khách thể
324
Điểm trung bình
19,1
Trung vị Độ lệch chuẩn Điểm thấp nhất Điểm cao nhất
20,1 2,79 7 28
của sinh viên Cao đẳng nghề
Qua kết quả được trình bày ở bảng 4.1 cho thấy: Tổng khách thể khảo sát
chính thức 355, trong đó có 31 khách thể không điền đầy đủ thông tin đã được loại
bỏ khỏi quá trình phân tích, còn lại 324 khách thể trả lời đầy đủ thông tin được sử
dụng để phân tích trong nghiên cứu này.
Giá trị TB về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của khách thể
nghiên cứu là 19,1; trung vị là 20,1; độ lệch chuẩn 2,79; tổng điểm thấp nhất là 7
tổng điểm cao nhất 28. Phân bố cụ thể nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
70
của khách thể nghiên cứu được trình bày cụ thể ở bảng 4.2
Bảng 4.2: Phân bố điểm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên
Cao đẳng nghề
Tổng mẫu Điện tử - Công nghiệp Công nghệ - Thông tin Nhóm ngành nghề Công nghệ - Ô tô ĐT B N % % SVN3 % % % % SVN3 %
1,9 4.8 0,0 4.9 0.0 2,6 0.0
10,5 8.0 4,0 7.9 6.4 2,1 2,9
39,1 18,1 16,9 15,3 24,1 16.0 25,1
48,5 13,0 15,3 27,1 36,0 35,1 15.3
SVN 1 1 1 1 2 1 1 1 2 2 2 3 4 3 9 5 2 2 1 2 1 1 0 SVN 1 1 1 2 2 0 1 1 2 2 2 2 3 5 6 9 1 2 1 1 1 1 0 SVN 3 0 0 0 0 0 0 3 1 1 3 4 6 7 6 6 5 6 4 2 1 2 1 SVN 1 0 0 2 1 0 0 0 1 1 1 3 5 4 6 9 1 2 1 2 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 3 1 6 7 6 7 6 8 5 4 2 4 2 0 0 0 0 0 0 0 0 1 3 4 8 9 6 5 7 8 6 5 3 3 2 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 1 1 2 2 2 2 2 6 8 14 19 33 34 41 51 23 29 18 16 9 8 3
48 44,0 63 56,0 45 42,1 57 57,9 41 36,0 70 64,0
Tổng 324 100
Từ bảng (bảng 4.2) phân bố điểm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của SVCĐN. Ta thấy điểm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp ở
SVCĐN khá cao, chỉ có 1.9% là thấp, 39,1% là trung bình, tới 48,5% sinh viên nhu
cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao, vẫn còn 6 sinh viên mức thấp từ 7 đến
10 điểm. Tuy nhiên không có sinh viên nào đạt trên 28 điểm, nhu cầu thành đạt
71
trong học tập nghề nghiệp cao nhất 28 điểm, mức điểm này có 3 sinh viên.
Qua các số liệu cụ thể trên, có thể đánh giá thực trạng nhu cầu thành đạt
trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN:
Đa số khách thể nghiên cứu đạt điểm khá, sinh viên nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp cao là 28 điểm và thấp 7 điểm rất ít. Kết quả khảo sát cũng cho
thấy, có sự phân bố không đồng đều về điểm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp sinh viên ở chuyên ngành khác nhau: Công nghệ - Thông tin có nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao nhất đạt tới 36% mức điểm nhu cầu thành
đạt trong học tập nghề nghiệp cao, mức điểm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp thấp của khoa này là 2,1%, chỉ có 3 sinh viên năm 1 mức điểm thấp nhưng là
mức 14 đến 16 điểm. Vì sao sinh viên khoa Công nghệ - Thông tin lại có nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao vượt trội hơn hai khoa Điện tử - Công
nghiệp và Công nghệ - Ô tô, kết quả này cho thấy giữa các khoa có sự khác biệt về
tuyển và sử dụng lao động, như sinh viên Công nghệ - Thông tin, sau khi tốt nghiệp
ra trường có nhiều cơ hội: Được tuyển dụng vào cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị
– xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang; ưu tiên có bằng tốt nghiệp
loại khá và giỏi trở lên. Nên phần lớn sinh viên luôn cố gắng hoàn thành tốt mục
tiêu của chương trình học nghề, sinh viên không chỉ chú ý nâng cao năng lực và kỹ
thuật tay nghề, mà luôn rèn luyện đạo đức, học viên mong muốn được thầy cô và
tập thể lớp tín nhiệm trao cho chức vụ cao trong lớp, trong trường.
Khoa Công nghệ - Thông tin có số lượng nữ nhiều, sinh viên nữ mong muốn
ra trường xin vào đơn vị sự nghiệp công lập. Khối nhà nước trong quá trình xét
tuyển hồ sơ rất kỹ về mọi mặt, NLCN đánh giá cao mà đánh giá rất khắc khe về đạo
đức. Trong khi đó thực tế tuyển và sử dụng lao động thuộc nhóm ngành nghề Điện
tử - Công nghiệp và Công nghệ - Ô tô vào cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã
hội, đơn vị sự nghiệp công lập nhỏ giọt. Hai nhóm nghề này chủ yếu là tuyển và sử
dụng vào các doanh nghiệp tư nhân và liên doanh với nước ngoài là chủ yếu, những
nơi này không chú ý nhiều đến hồ sơ, đặc biệt chú trọng kỹ thuật tay nghề và kinh
nghiệm làm việc, thử tay nghề làm được trong vòng một đến hai tiếng là nhận ngay.
Chính vì lẽ đó mà sinh viên các khối này không chú trọng rèn luyện phẩm chất đạo
72
đức, điều này sẽ phân tích sâu ở tất cả các phần tiếp theo của luận án.
Nhóm điểm cao thứ hai là khoa Điện tử - Công nghiệp, với mức điểm nhu
cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao 35,1. Mức điểm sinh viên có nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp thấp là 4,9% và 6 sinh viên ở mức độ thấp lại
cao hơn nhiều so với khoa Công nghệ - Thông tin, thấp nhất là khoa Công nghệ - Ô
tô với mức điểm nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cao đạt 27,1%. Mức điểm nhu cầu
thành đạt thấp là 4,9% của khoa lại cao nhất trong 3 khoa.
Bên cạnh đó, khi xem xét 2 nhóm khách thể đạt điểm nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp cao là 8 sinh viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp ≥ 28 điểm và 2 sinh viên điểm trắc nghiệm nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp thấp là ≥ 7 điểm.
Ba khoa sinh viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp thấp rơi
vào sinh viên năm 1 và có số lượng lớn hơn rất nhiều so với học viên năm cuối,
chẳng hạn như khoa Điện tử - Công nghiệp 5 sinh viên nhu cầu thành đạt trong học
tập nghề nghiệp thấp chỉ có ở sinh viên năm 1. Phần lớn năm 1 các em mới vào
trường còn nhiều lung túng trong lựa chọn ngành học cho phù hợp với năng lực và
phù hợp với yêu cầu của thị trường. Đầu học kỳ I các em chuyển đổi nghề liên tục.
Hơn nữa năm 1 số lượng đông do học sinh hư bị cha mẹ ép vào học trường
nghề với mục đích nhờ trường quản lí hộ, phần nữa rớt Đại học một vài năm vào
trường nghề để trú chân và tiếp tục ôn thi đại học, trong khi lực học chưa đủ tầm.
Mặt khác số ít sinh viên học nghề cho có lệ “Đi học là đi chơi”, kiểu gì sau ba năm
cũng có tấm bằng hành nghề hợp pháp. Chưa nhận biết được khả năng học nghề của
mình, không chuyên tâm vào học tập. Vấn đề mang tính thời sự này chúng tôi phân
tích kỹ trường hợp có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp trung bình và
thấp của học viên M và T ở mục 4.3 kết quả nghiên cứu các trường hợp.
Có 48,5% sinh viên nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao có lực
học khá giỏi trở lên, các em đánh giá đúng đắn về vai trò vị trí của người học nghề.
Từ đó không ngừng cố gắng vượt mọi qua khó khăn và thử thức, phấn đấu hoàn
thành tốt mục tiêu học nghề với quan điểm học nghề đúng “Học trước hết là học
73
cho mình” sau đó là mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, từ NLCN tốt của bản thân.
Sinh viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao luôn sẵn lòng
chia sẻ kỹ năng nghề và kinh nghiệm cho bạn, tích cực và đam mê nghiên cứu tạo ra
nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Luôn chớp lấy cơ hội học thầy cô và bậc thợ giỏi,
lắng nghe sự góp ý hay phê bình từ bạn bè và thầy cô, tìm ra thiếu sót kịp thời khắc
phục. Điều này chúng tôi phân tích kỹ trường hợp có nhu cầu thành đạt trong học
tập nghề nghiệp cao ở sinh viên D ở mục 4.3.
Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN chịu ảnh hưởng
nhiều của yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó yếu tố khách quan tác động
mạnh hơn là yếu tố chủ quan. Vấn đề này được làm rõ ở mục 4.3.
Từ việc đánh giá chung về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
SVCĐN ở trên, cho chúng ta thấy bức tranh khái quát về thực trạng nhu cầu thành
đạt trong học tập nghề nghiệp của họ. Để hiểu cụ thể và sâu sắc, chúng tôi xin đi
vào từng phần cụ thể:
4.1.2. Quan niệm của sinh viên cao đẳng nghề về sự thành đạt trong học tập nghề
nghiệp
Bảng 4.3: Quan niệm thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN
STT
Tiêu chí
SL Tỉ lệ % Thứ bậc
1 2 3
Có nhiều đóng góp lớn cho tập thể /xã hội Hiểu biết sâu sắc lĩnh vực chuyên nghành. Đạt nhiều thành tích, giải thưởng lớn trong học tập.
81 210 57
10.6 27.4 7.4
4 1 5
4
Luôn được tập thể/thầy cô yêu quý và tín nhiệm.
57
7.4
5
5
Luôn chủ động cải tạo, sáng tạo độc đáo cho sản phẩm
180
23.5
3
6
181
23.6
2
Nổ lực về trí tuệ, kiên trì thực hiện mục tiêu học tập, không sợ khó, không sợ khổ.
Tổng
766
100.0
Kết quả khảo sát quan niệm của SVCĐN về nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp (bảng 4.3) cho thấy. Trong 6 tiêu chí phản ánh quan niệm của sinh
viên, có 3 tiêu chí (2,5,6) bằng: 74.5% số lượt lựa chọn là các tiêu chí: “Hiểu biết
sâu sắc lĩnh vực chuyên ngành”, “Luôn chủ động cải tạo, sáng tạo độc đáo cho sản
phẩm”, “Nổ lực về trí tuệ, kiên trì thực hiện mục tiêu học tập, không sợ khó, không
74
sợ khổ”. Tỉ lệ % thấp nhất và ít sinh viên chọn là 2 tiêu chí (3,4) bằng: 14.8 % “Đạt
nhiều thành tích và thưởng lớn trong học tập” “Luôn được tập thể/thầy cô yêu quý
và tín nhiệm.”
Tiêu chí 2: “Hiểu biết sâu sắc lĩnh vực chuyên ngành” số lượng lựa chọn là
210 và có tỉ lệ % cao nhất: 27.4%, trong 6 tiêu chí cơ bản cần phải có ở người thành
đạt trong học tập nghề nghiệp, tiêu chí 2 là quan trọng nhất, cơ bản nhất không thể
thiếu. Tại sao, hầu hết sinh viên lại lựa chọn tiêu chí này bằng nhiều lí do, trong đó
sinh viên khẳng định phải có NLCN và tay nghề giỏi đã bàn đến ở chương 2. Bởi vì
“Hiểu biết sâu sắc lĩnh vực chuyên ngành” là kỹ thuật tay nghề cao, NLCN tốt… Từ
đó, người học luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập nghề nghiệp, mang lại giá
trị tốt đẹp cho bản thân và xã hội.
SVCĐN muốn có “Hiểu biết sâu sắc lĩnh vực chuyên ngành” họ phải luôn
vượt qua mọi khó khăn và thử thách để hoàn thành tốt mục tiêu học nghề, nỗ lực thi
đua bám sát nhu cầu thực tiễn, tìm tòi nghiên cứu phát huy sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, luôn sẵn lòng chia sẽ kiến thức và kỹ năng nghề cùng bạn bè, chỉ dẫn bạn
những phần bạn chưa hiểu vừa giúp bạn hiểu bài, vừa giúp mình khắc sâu thêm kiến
thức và kỹ thuật tay nghề. Luôn chờ đón cơ hội tiếp cận thầy cô và bậc thợ giỏi
không ngừng mở rộng thêm hiểu biết... Nhờ vậy mà hiểu biết ngày càng sâu sắc về
NLCN. Từ đó tạo ra uy tín lớn trước tập thể bằng chính NLCN vững vàng, cho nên
nhắc đến họ là tập thể lớp trầm trò khen gợi và ngưỡng mộ và được thầy cô yêu quý
tôn trọng. Ðây là yếu tố quan trọng nhất của thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
SVCĐN.
Như Bernard Weiner (dẫn theo Schwart DavidJ [77]) đưa ra hệ thống các
nguyên nhân thúc đẩy NCTĐ hoặc động cơ thành đạt. Lý thuyết này cho rằng,
nguyên nhân sự thành công hay thất bại là do: Năng lực bản thân, nỗ lực ý chí vượt
khó khăn khi giải quyết nhiệm vụ và sự may mắn quyết định. Chẳng hạn, lần này tôi
được điểm cao vì tôi thực sự nỗ lực vượt qua mọi khó khăn thử thách trong học tập,
nếu lần sau tôi không cố gắng nỗ lực hơn để vượt qua mọi khó khăn thử thách thì
tôi sẽ không đạt điểm cao như lần trước.
Chính vì vậy mà tiêu chí 6 “Nỗ lực kiên trì thực hiện mục tiêu học tập, không
75
sợ khó, sợ khổ” có tỉ lệ % cao thứ hai: 23.6%. Thể hiện khát vọng hành động thực
hiện mục tiêu học nghề là luôn nỗ lực của trí tuệ trong nhận thức mục tiêu thành
đạt, kiên trì thực hiện mục tiêu học nghề dù có sinh viên phải đương đầu với mọi
khó khăn và thách thức ngày càng khắc nghiệt của cuộc sống, nhất là những sinh
viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao điển hình như sinh viên D
khoa Điện tử - Công nghiệp chẳng hạn, khó khăn về vật chất và thử thách trong học
tập kéo đến dồn dập, khi em bước vào học kì hai năm cuối. Gánh nặng cơm áo gạo
tiền của cả gia đình dồn hết lên đôi vai mảnh khảnh của D, kinh tế gia đình vốn khó
khăn, mẹ lâm bệnh nặng phải vào viện điều trị dài ngày, bố nghĩ việc dài ngày vào
viện chăm mẹ, hai em nhỏ đang trong tuổi ăn học… mọi chi phí cho cả nhà đều
trông chờ vào D. Những sinh viên này không ngừng nỗ lực về trí tuệ và kiên trì bền
bỉ vượt qua mọi khó khăn và thách thức, không sợ khó, sợ khổ. Thường xuyên tiếp
cận và đón nhận nhiệm vụ học nghề khó, các em luôn tin tưởng thành công khi
người học có NLCN tốt. Luôn mong muốn hoàn thành tốt mục tiêu chương trình
học nghề thì sinh viên mới hài lòng.
Tiêu chí 6 và tiêu chí 2 là hai tiêu chí quan trọng nhất trong 6 tiêu chí cơ bản
chúng tôi đưa ra, sinh viên lựa chọn nhiều nhất, người học tích cực hoạt động học
nghề đi đôi với huy động tối đa của trí tuệ, lĩnh hội sâu sắc kiến thức và kỹ năng
chuyên ngành nhằm đạt mục tiêu học tập tốt. Tất yếu sẽ nhận thức tốt yêu cầu nhu
cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bản thân, đây là điều kiện cơ bản đáp
ứng yêu cầu lao động kỹ thuật cao trực tiếp trong sản xuất.
Tiêu chí 5:“Luôn chủ động cải tạo, sáng tạo độc đáo cho sản phẩm”, thể hiện
tính chuyên biệt của SVCĐN như lĩnh hội kiến thức vận dụng vào thực hành phát
hiện ra những bất cập và nảy sinh sáng kiến ứng dụng vào từng công đoạn, dây
chuyền sản xuất, mang lại hiệu quả cao, giá thành rẻ, chất lượng tốt thiết thực cho
cuộc sống, tạo nên thành đạt học nghề cho bản thân. Người thành đạt trong học tập
nghề nghiệp nếu dừng lại ở ba tiêu chí đó thì chưa đủ mà còn phải là người: Có
nhiều đóng góp lớn cho tập thể/xã hội. Như vậy mới được tập thể, xã hội thừa nhận
và tôn trọng.
Hơn nữa, người có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp là người: Đạt
76
nhiều thành tích và đạt giải thưởng lớn trong học tập, luôn được tập thể/thầy cô yêu
quý và tín nhiệm… Thế nhưng hai tiêu chí: “Đạt nhiều thành tích và đạt giải
thưởng lớn trong học tập” và “Luôn được tập thể/ thầy cô yêu quý và tín nhiệm.”
SVCĐN lựa chọn ít nhất đều là: 57 tỉ lệ phần trăm thấp nhất: 7.4%.
Vì sao hai tiêu chí này có tỉ lệ phần trăm thấp nhất, do cả nguyên nhân chủ
quan và khách quan mang lại. Trong phỏng vấn sâu: “Được tập thể/ thầy cô yêu
quý, tín nhiệm mang lại ý nghĩa gì cho thành đạt trong học nghề và có giá trị gì trên
con đường hành nghề của bạn vì sao?”
Đa số sinh viên trả lời gần giống nhau: “Không có ý nghĩa gì, tín nhiệm làm gì
cho thêm mệt, điều này tôi không cần, hoặc tôi không muốn điều đó…”. Ý kiến này
chủ yếu rơi vào sinh viên khoa Điện tử - Công nghiệp và Công nghệ - Ô tô. Các bạn
giải thích được tập thể/ thầy cô yêu quý và tín nhiệm, nghĩa là tập thể lớp trao cho
một chức vụ nào đó trong lớp, hay được thầy cô thường xuyên giao nhiệm quan
trọng… Điều này SVCĐN không cần, vì không có lợi ích gì trong học nghề và hành
nghề sau này, đi xin việc các công ty, xí nghiệp trong nước và nước ngoài… Hồ sơ
như thế nào họ không quan tâm, người tuyển dụng chỉ hỏi tốt nghiệp nghề bao lâu,
đã đi làm ở đâu. Tiếp đó là thử tay nghề từ một đến hai tiếng làm tốt họ nhận ngay.
Có lẽ chính thực tế các công ty và doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đã
và đang tuyển dụng sinh viên học nghề như vậy, ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức
thành đạt về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Bên cạnh
đó, còn có nguyên nhân chủ quan do chính bản thân người học, các bạn chỉ chú
trọng đến rèn luyện và nâng cao tay nghề, việc tu dưỡng đạo đức còn xem nhẹ.
Đây là vấn đề lớn không chỉ bản thân SVCĐN cần phải điều chỉnh lại quan
niệm về thành đạt trong học nghề của sinh viên mà người thầy, người cô trực tiếp
giảng dạy cần chú trọng đến rèn luyện và đánh giá đạo đức thường xuyên, nhất là
các cấp lãnh đạo có liên quan cần phải đưa ra tiêu chí tuyển dụng bao gồm cả tay
nghề và phẩm chất đạo đức tốt cho các công ty, nhà máy trong nước và nước ngoài.
Như vậy, SVCĐN có cơ sở rèn luyện đạo đức tốt trong quá trình học nghề.
Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN không thể tồn tại một
cách độc lập, mà bao giờ cũng tồn tại trong hệ thống các mối quan hệ phức tạp, đa
77
dạng và đan xen lẫn nhau như mối quan hệ với tập thể lớp, thầy cô và xã hội được
tập thể lớp và mọi người thừa nhận thì nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
mới đầy đủ.
Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp phải bao gồm các tiêu chí cơ bản
nêu trên. Quan điểm này được thầy cô tham gia nghiên cứu đồng ý (xem phụ lục 1).
Để khẳng định lại một lần nữa cũng nội dung này, chúng tôi thu được kết quả từ 40
giảng viên và 15 cán bộ quản lí của hai trường thể hiện ở biểu đồ dưới
Qua đánh giá giảng viên và cán bộ quản lí về nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của SVCĐN, ta thấy rõ đánh giá ở ba mệnh đề đều có tỉ lệ phần trăm
cao nhất 30.0% “Nâng cao trình độ kỹ thuật, tay nghề là luôn là niềm vui lớn của
sinh viên cao đẳng nghề”, và “Thuần thục máy móc, thiết bị, kỹ thuật, thành thạo
tay nghề hơn bạn là niềm tự hào của sinh viên”. Các mệnh đề có tỉ lệ thấp “Sinh
viên cao đẳng nghề quan tâm đến vị trí xã hội về nghề mà họ đang học.” là 3.7
“Được thầy cô, tập thể lớp tin yêu giao cho chức vụ cao luôn là niềm hãnh diện của
78
sinh viên” là 1%
Từ đó, giúp chúng ta hiểu giảng viên và cán bộ quản lí đánh giá thái độ nhu
cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN khá trùng khớp với sinh viên.
Tất cả đều nghiêng về năng lực và tay nghề, như vậy ta có thể khẳng định: Đây là
thực tế vốn tồn tại trong quan niệm về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
của SVCĐN.
4.1.3. Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng
nghề được biểu hiện qua các mặt
Bảng 4.4: Các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh
viên Cao đẳng nghề.
Stt
Các mặt biểu hiện
ĐTB
ĐLC
Thứ bậc
1
2,07
0.7
1
Nhận thức về mục tiêu học nghề
2
1,95
0,74
2
Hành động thực hiện mục tiêu học nghề
3
1,88
0,69
3
Thái độ với mục tiêu học nghề
Ba mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN
và kết quả khảo sát thực trạng thể hiện ở 32 mệnh đề trong bảng 4.4, nhìn chung
trong 3 mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp thì nhận thức về
nghề: 1,88. Chúng tôi sẽ phân tích cụ thể từng mặt biểu hiện.
mục tiêu học nghề cao nhất: 2,07 thấp nhất là hành động thực hiện mục tiêu học
4.1.3.1. Nhận thức về mục tiêu học nghề
Bảng 4.5: Nhận thức về mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của sinh viên
Cao đẳng nghề
Stt
Nội dung mệnh đề
Cao TĐC
ĐTB
Không cao
Thứ bậc
1
66.0 28.7
5.2
2.60
2
Bạn luôn khát khao tham gia sáng tạo kỹ thuật, nâng cao tay nghề và năng lực nghề nghiệp.
2 Bạn luôn ý thức phải có kiến thức, tay nghề giỏi.
86.1 12.0
1.9
2.84
1
3 Bạn thường ít chú ý đến thành tích học tập của mình.
11.4 40.1 48.5 1.62 11
4
54.9 30.9 14.2 2.40
5
Được thầy cô, tập thể lớp tin yêu trao vị trí cao nhưng bạn không muốn có.
79
Stt
Nội dung mệnh đề
Cao TĐC
ĐTB
Không cao
Thứ bậc
5
67.3 24.4
8.3
2.58
3
6
48.8 37.0 14.2 2.34
6
7
16.7 33.0 50.3 1.66 10
8
24.4 10.5 65.1 1.59 13
9
53.7 22.8 23.5 2.30
7
10
26.2 29.0 44.8 1.81
8
11
16.0 20.7 63.3 1.45
4
Vận dụng tri thức, tay nghề giải quyết khó khăn, thử thách học tập là khao khát của bạn. Trong học tập, công việc, bạn khát khao mình có thể làm tốt, chuyên nghiệp hơn người khác dù có phải mạo hiểm. Thực hành, thực tập ở doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao làm bạn chán ghét và mệt mỏi. Khát vọng vươn lên mà bạn ganh tị với người thích quyền lực và địa vị Ra trường mong muốn lớn nhất của bạn có việc làm ổn định cơ hội thăng tiến và khẳng định mình. Bạn không quan tâm nhiều đến việc mình có một chức vụ nào đó trong tập thể. Bạn luôn đặt ra mục tiêu, vị trí nghề nghiệp cho tương lai tốt đẹp
9
12 Bạn là người thích vật chất và danh vọng.
17.9 31.8 50.3 1.67
Tìm hiểu về nhận thức về mục tiêu học nghề, cho ta thấy mặt biểu hiện về
mặt nhận thức về mục tiêu học nghề cao hoặc thấp đối với thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của SVCĐN. 12 mệnh đề cho 324 sinh viên từ năm một đến năm ba
thuộc các khoa: Khoa Công nghệ - Thông tin, khoa Công nghệ - Ô tô, khoa Điện tử
- Công nghiệp.
“Bạn luôn ý thức phải có kiến thức, tay nghề giỏi” Được sinh viên chọn nhiều
nhất, đạt tới 86.1% khẳng định cao và 12.0% TĐC, xếp thứ 1 ĐTB = 2.84 cao nhất
trong 12 mệnh đề. Tại sao khách thể xem trọng và đề cao mệnh đề này, bởi quan
điểm của SVCĐN: “Học trước hết là cho mình”. Chúng tôi đưa ra ví dụ điển hình
cho quan điểm này là T (Thí sinh dự thi nghề Giải pháp phần mềm Công nghệ
thông tin đã xuất sắc giành Huy chương đồng với 535/600), anh cũng khẳng định
“Học trước hết là cho mình” với quan điểm đúng đắn này:
Thí sinh T dự thi nghề Giải pháp phần mềm Công nghệ thông tin đã xuất sắc
giành Huy chương đồng với 535/600 điểm là thí sinh xuất sắc nhất Quốc gia nhận
giải "Best of nation" cùng với đại diện của 59 quốc gia. Lần đầu tiên Việt Nam đạt
huy chương tại kỳ thi tay nghề thế giới , xếp thứ 3 trong tổng số 22 thí sinh đại diện
80
các quốc gia tham gia cuộc thi tay nghề thế giới lần thứ 43 diễn ra từ ngày 5 đến
ngày 16 tháng 8 năm 2015tại Brasil (Dẫn theo - gặp gỡ chàng sinh viên huy
chương đồng thi tay nghề thế giới) [21]
“Mong ước lớn nhất của bạn là có kiến thức, tay nghề giỏi” Đây là khát
vọng chính đáng của SVCĐN, khát vọng này là nhận thức về mục tiêu học nghề
đúng đắn mang giá trị kinh tế bền vững lớn lao cho bản thân người học nghề và xã
hội. Thực tế cho thấy nền kinh tế công nghiệp yêu cầu, phải đào tạo lực lượng lao
động có năng lực chuyên môn cao, làm việc độc lập với máy móc thiết bị, tự chủ
trong công nghệ mới phức tạp. Họ là người mang lại giá trị tinh thần, vật chất to lớn
bảo đảm sự phát triển và đi lên của nền kinh tế cường thịnh và văn minh của mỗi
quốc gia.
“Bạn luôn ý thức phải có kiến thức, tay nghề giỏi” tới 86.1% sinh viên chọn
mức cao và 12.0% TĐC. Thể hiện khát khao và hoài bảo thiết thực chất phát của
giai cấp công nhân, các em xác định học nghề là học cho mình, có kiến thức vững
và tay nghề giỏi là cần câu cơm, trước hết là nuôi sống chính mình, sau đó là mang
lại lợi ích cho xã hội. Kết quả trên khẳng định khát vọng mạnh mẽ, ở mặt nhận thức
mục tiêu học nghề đúng đắn của SVCĐ. Nhận thức đúng, mỗi người chúng ta sẽ cải
tạo được thiên nhiên, cải thiện xã hội và cải thiện bản thân mình theo hướng tốt đẹp,
là nền tảng để hình thành các hoạt động tâm lý khác: Tình cảm, ý chí, nhân cách...
Mặt biểu hiện thành đạt nghề nghiệp của SVCĐ thì nhận thức về mục tiêu học nghề
là mặt trọng yếu nhất, là tiền đề cho các mặt biểu hiện thành đạt tiếp theo của con
người. Vì thế, yêu cầu đặt ra là nhận thức về mục tiêu học tập nghề nghiệp của sinh
viên phải đúng sẽ tạo sức mạnh giúp họ vươn lên mọi thử thách và khó khăn thực
hiện tốt mục tiêu học nghề.
“Bạn luôn khát khao tham gia sáng tạo kỹ thuật, nâng cao tay nghề và năng
lực nghề nghiệp” sinh viên khẳng định cao 66.0% và TĐC: 28.0%, ĐTB: 2.60. Xếp
thứ 2 “Vận dụng tri thức, tay nghề, giải quyết khó khăn, thử thách trong học tập là
khao khát của bạn” 67.3% sinh viên khẳng định cao và 24.4% TĐC, ĐTB: 2.58 cao
thứ 3. Vận dụng tri thức và kỹ thuật tay nghề để giải quyết khó khăn và thử thách
học tập nghề nghiệp, không ngừng củng cố và nâng cao kỹ thuật tay nghề luôn là
81
khát khao khẳng định mình bằng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, không né tránh khó
khăn gian khổ, luôn sẵn sàng đón nhận mọi nhiệm vụ học tập khó, xem đó thử thách
quý giá mà thầy cô ban cho “Vận dụng tri thức, tay nghề, giải quyết khó khăn, thử
thách trong học tập là khao khát của bạn”. Mong muốn thực hiện tốt công việc học
nghề khó nhằm nâng cao kỹ thuật tay nghề và mở rộng kiến thức, đây cũng là thể
hiện mong muốn khát khao được xã hội tôn trọng và ngưỡng mộ của SVCĐN.
Muốn dành được vị trí trọng tâm nhất trong lòng mọi người, SVCĐN phải dày công
nghiên cứu, kiên trì và nỗ lực tìm tòi làm ra các sáng kiến khoa học, cải tiến kỹ
thuật giúp cho NLCN được tôi luyện, trở thành kỹ năng và kinh nghiệm hành nghề
thiết yếu.
T là chàng sinh viên năm 4, trường Đại học Công nghiệp TP.HCM. là một
trong những trường hợp điển hình minh chứng “Công nghệ thông tin giống như
nguồn sống của mình, niềm đam mê ấy lúc nào cũng chảy trong huyết mạch của T” là
lời chia sẻ đầy mộc mạc và chân tình của T sinh viên năm 4, trường ĐH Công nghiệp
TP. HCM.
Bắt đầu khóa học, khi T mới khởi động thì các sinh viên Hàn Quốc, những
đối thủ của T tại kỳ thi tay nghề thế giới, gần như đã tăng tốc. T kể, lúc đó chỉ có
một mục tiêu là phải nhanh chóng khắc phục những hạn chế của bản thân. Nghĩ
vậy, khi ban huấn luyện ra đề tài để kiểm tra hàng tháng T đề xuất hai tuần ra một
đề tài và được đồng ý. Bởi với T, làm càng nhiều đề tài thì mình càng vững, càng có
nhiều kinh nghiệm… (Dẫn theo - gặp gỡ chàng sinh viên huy chương đồng thi tay
nghề thế giới) [21]
“Trong học tập và công việc, bạn khát khao mình có thể làm tốt, chuyên
nghiệp hơn người khác dù có phải mạo hiểm” 48.8% khẳng định cao, 37.0% TĐC
“Khát vọng vươn lên mà bạn ganh tị với người thích quyền lực và địa vị” 24.0%
sinh viên khẳng định cao. Nội dung hai mệnh đề này nói lên sự ganh đua, thi đua
học tập, mong muốn chiến thắng hoặc đánh bại kẻ khác, vươn lên khẳng định mình.
Muốn đạt thành tích học nghề cao nổi trội, buộc lòng sinh viên phải thi đua và ganh
đua mạnh mẽ với bạn. Đây là điều không trách khỏi, cũng là một trong những tố
chất vốn có của người thành đạt. Điều này đã được Henry [56,tr120-129] khẳng
82
định trong nghiên cứu NCTĐ là xu hướng nhân cách, Henry đưa ra ba khía cạnh
khác nhau: Định hướng trong công việc, quyền lực và sự cạnh tranh là những mong
muốn chiến thắng hoặc đánh bại kẻ khác.
Nhận thức về mục tiêu học nghề cao sẽ tạo ra khát khao thành đạt trong học
tập nghề nghiệp cao và đúng đắn là ngọn lửa nung nấu lòng hăng say, nhiệt tình, là
động lực tiếp sức cho sự phấn đấu không mệt mỏi của SVCĐN, giúp họ vượt lên sự
khắc nghiệt trong mọi lĩnh vực. Đằng sau bất cứ một thành công vĩ đại nào cũng là
một ngọn lửa khát vọng tranh đấu hừng hực cháy giúp con người tiến xa. Sự cạnh
tranh về địa vị quyền lực trong tập thể lớp học, sinh viên mong muốn thực hiện
nhiệm vụ học tập khó, hoàn thành thật hoàn hảo nhằm khẳng định bản thân là người
có NLCN và tay nghề tốt trở thành trung tâm chú ý của tập thể, giữ vị trí quan trọng
của lớp của trường được thầy cô và bạn bè quý mến tin yêu.
Kết quả sự cố gắng, cạnh tranh tin tưởng sự thành công vào kỹ thuật tay
nghề, say mê tích cực học tập đạt thành quả tốt bằng chính sức lực của mình với
nhận thức về mục tiêu học nghề đúng đắn, giúp sinh viên biết tự điều chỉnh, định
hướng vị trí quyền lực trong tập thể lớp, sao cho vừa tầm với và duy trì nó lâu dài.
Sự ganh đua này vẫn có tỉ lệ thấp ở SVCĐN, vì chức vụ trong quá trình hoạt
động học tập nghề nghiệp tại trường, không có ý nghĩa gì trên bước đường xin việc
và hành nghề sau này. Chính vì vậy trong phỏng vấn sâu, nhiều học viên cho rằng
sự cạnh tranh trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN không cần thiết lắm, thậm chí
một số sinh viên khẳng định không cần thiết. Vì phần lớn đi xin việc làm ở công ty,
doanh nghiệp... trong nước và ngoài nước, hồ sơ như thế nào họ không quan tâm,
người tuyển dụng chỉ hỏi tốt nghiệp nghề bao lâu đã đi làm ở đâu, tiếp đó là thử tay
nghề trong vòng một đến hai tiếng làm được họ nhận vào làm ngay. Thực tế này
ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức thành đạt trong học tập nghề nghiệp không cân đối
giữa phẩm chất và năng lực của SVCĐN:
Chỉ cần trao dồi, hun đúc khổ luyện, có kỹ thuật tay nghề giỏi là đủ, tham gia
vào các chức vụ trong lớp làm gì cho mất thời gian, cũng chẳng cần nổi trội trước
tập thể lớp, thường những bạn nổi trội là được kết nạp Đảng, được tập thể và thầy
cô tín nhiệm đưa vào ban cán sự lớp... những việc này không có ích gì cho lập
nghiệp sau này ... (Lời tâm sự của một số sinh viên khoa Công nghệ - Ô tô).
Tâm sự trên được khẳng định trong mệnh 4: “Được thầy cô, tập thể lớp tin yêu
83
trao vị trí cao trong lớp nhưng bạn không muốn có” đạt tới 54.9% sinh viên khẳng
định cao và 30.9% TĐC, không cao chỉ đạt 14.2%. Như vậy sự cạnh tranh và ganh
đua về địa vị và quyền lực của SVCĐN rất thấp so với sinh viên khối chuyên
nghiệp. Mệnh đề 7: “Thực hành, thực tập ở doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao
làm bạn chán ghét và mệt mỏi” 16.7% khẳng định cao và 33.0% TĐC. Tỉ lệ % này
thường rơi vào những sinh viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
thấp, khát vọng thành đạt theo hướng tiêu cực mà chúng tôi đề cập ở mục 2.2.6.1.
Không có nghị lực vượt qua khó khăn thử thách, xem khó khăn là gánh nặng, luôn
tìm cách né tránh nhiệm vụ học tập ở mức trung bình hay khó như chưa biết vận
dụng lí thuyết vào thực tiễn thực hành trên trang thiết bị kỹ thuật, máy móc mà chủ
yếu đứng ngó lơ. Luôn có tư tưởng bỏ cuộc, buông xuôi nhiệm vụ học tập. Nhận
thức về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp mờ nhạt, chưa quan tâm nhiều
đến mục tiêu học nghề, chưa đặt ra mục đích cho sự nghiệp hoặc không đủ nghị lực
để đạt được mơ ước trong cuộc sống.
Thậm chí số ít sinh viên nhận thức về học nghề còn sai lệch “Học nghề làm gì
không học nghề cũng trở thành công nhân”, “Dạy nghề là đào tạo lao động chân
tay cơ bắp”, “Dân cày”. Chính nhận thức sai lệch nên số ít học viên đi học: “Đi
học là đi chơi” đưa đến kết quả học tập quá thấp, lập nên kì tích khủng bố chất
lượng đào tạo cho trường. Nhận thức chưa đúng đắn về vai trò và giá trị của đào tạo
nghề, vấn đề này chúng tôi phân tích kỹ ở trường hợp có nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp thấp. Khi phân tích cụ thể nhận thức thành đạt đối với địa vị và
quyền lợi trong tập thể lớp và lập nghiệp sau này, không đồng nhất trong từng đối
tượng nghiên cứu. Có sự khác biệt lớn ở học lực khác nhau.
Bảng 4.6: Nhận thức về mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của sinh viên
Cao đẳng nghề. (Theo học lực)
Học lực Biểu hiện Cao Trung bình Thấp
Giỏi % 88.9 9.9 1.2
Khá % 79.0 19.8 1.2
TB % 35.5 15.0 49.5
Yếu % 1.9 17.9 80.2
Sinh viên có học lực giỏi thì nhận thức về mục tiêu học nghề cao trong mọi
lĩnh vực nhất là về mặt kiến thức và kỹ thuật tay nghề 88,9%, khẳng định rằng
84
thành đạt trong học tập là phải “Có kiến thức, tay nghề giỏi” là nhận thức đúng đắn
không thể thiếu được đối với người học. Kiến thức và tay nghề giỏi là điều kiện cơ
bản quyết định thành tích học tập cao của người học mà còn quyết định cả cơ đồ sự
nghiệp sau này của kỹ sư thực hành. Trong đó, nhận thức về mục tiêu học nghề sinh
viên có lực học trung bình là 35.5% và yếu là 1.9% (số liệu điều tra tại bảng 4.6)
Cạnh tranh trong học tập nghề nghiệp “Thực hành, thực tập ở doanh nghiệp có
tính cạnh tranh cao làm bạn chán ghét và mệt mỏi” đạt 16.7% khẳng định cao,
33.0% TĐC và không cao: 50.3%. Nhận thức vị trí nghề nghiệp và quyền lực được
thể hiện trong các mệnh đề sau: “Bạn luôn đặt ra mục tiêu vị trí nghề nghiệp cho
tương lai tốt đẹp” 63.3% khẳng định cao, 20.7% TĐC và không cao là: 16.0%, xếp
thứ 4 trong 13 mệnh đề.
Có rất nhiều lí do khác nhau, giúp ta giải thích tại sao sinh viên có học lực
khác nhau, lại có nhận thức về mục tiêu học nghề khác nhau. Qua tìm hiểu và quan
sát, chúng tôi cho rằng sự biểu hiện thành đạt học tập nghề nghiệp khác nhau quá
lớn này là do nhận thức của bản thân người học, bên cạnh đó còn có sự tác động
mạnh bên ngoài, điều này đã được phân tích bảng 4.5.
Theo quan điểm của Clelland.Mc [7,tr.25-27], nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp luôn gắn với tinh thần cạnh tranh. Nghiên cứu của ông đã chỉ ra rằng,
những người có NCTĐ cao luôn khát khao thành công, hoàn thiện kỹ năng làm việc
và cạnh tranh với những người xung quanh, luôn cố gắng vượt qua mọi thử thách
trong quá trình thực hiện công việc được giao. Mong muốn được cạnh tranh trong
công việc được coi là một trong những biểu hiện quan trọng của NCTĐNN.
4.1.3.2. Thái độ với mục tiêu học nghề
Bảng 4.7: Thái độ với mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của sinh viên
Cao đẳng nghề
STT
Nội dung mệnh đề
Cao TĐC
ĐTB
Không cao
Thứ bậc
1
8.6
14.2
77.2
1.31
9
2
39.5
29.3
31.2
2.08
4
Bạn không phấn khởi, tự giác tham gia tập huấn, hoạt động nâng cao tay nghề. Công việc khác thu hút bạn nhiều hơn là việc học tập ở trường.
3
9.0
27.8
63.3
1.45
8
Buồn chán, hờ hững trong học tập nên bị bạn bè nhận xét bạn là người ít hứng thú, ít năng động
85
STT
Nội dung mệnh đề
Cao TĐC
ĐTB
Không cao
Thứ bậc
trong học tập.
4
18.5
24.4
57.1
1.61
7
5
27.8
31.5
40.7
1.87
5
6
76.0
25.3
7.7
2.59
1
7
21.0
40.4
38.6
1.82
6
8
59.9
33.0
16.0
2.34
3
9
65.1
24.7
10.2
2.54
2
Bạn không quan tâm đến nghề bạn học, sau này có được xã hội coi trọng và đánh giá cao. Trách phạt, phê bình tác động tới bạn mạnh hơn là khen ngợi. Bạn rất hài lòng, phấn khởi chia sẽ với bạn bè phương pháp, kiến thức và tay nghề Một trong lý do bạn tích cực học tập muốn được mọi người xem là người quan trọng. Hoàn thành tốt công việc hơn người khác, bạn tự hào và vui mừng. Vì yêu nghề bạn sẵn sàng dấn thân vượt khó, để học tập và rèn luyện.
Trong 9 biểu hiện thái độ với mục tiêu học nghề của nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp ở SVCĐN được khảo sát thì nội dung: “Bạn rất hài lòng và
phấn khởi chia sẽ với bạn bè phương pháp, kiến thức và tay nghề” ở mức cao nhất
ĐTB = 2.59 có tới 76 % sinh viên lựa chọn mức cao, xếp thứ 1. Luôn sẵn lòng
giảng giải những phần bạn chưa hiểu, lật đi lật lại vấn đề đến khi bạn hiểu và bạn tự
làm được bài mới hài lòng. Cách học này vừa giúp bạn mở mang kiến thức và kỹ
thuật tay nghề vừa giúp mình khắc sâu thêm kiến thức và tay nghề, niềm vui hiểu
bài được nhân lên gấp bội, làm tâm trạng học tập thêm phấn chấn và tự hào vì người
học làm được nhiều việc có ích. Thích thể hiện mình, thích mạo hiểm, thích đương
đầu với những khó khăn và thử thách để được bạn bè ngưỡng mộ, tôn trọng về tài
năng và phẩm hạnh cũng là nét tâm lý đặc trưng của lứa tuổi thanh niên ở SVCĐN
là thể hiện mong muốn được chia sẽ cùng bạn cách thức học tập và kỹ năng, khi có
bí quyết và phương pháp học tập hay, sinh viên nhiệt tình chỉ dẫn không ngại phiền
hà, dù bạn hỏi đi hỏi lại tốn nhiều thời gian, công sức. Hơn thế nữa người học cảm
thấy thú vị, say mê khi hợp tác với thầy, cùng thầy cùng bạn thi đua tay nghề làm
cho không khí học tập sôi động hào hứng, sinh viên tự nguyện say mê học tập tạo
86
sáng kiến cải tiến kỹ thuật được áp dụng vào các công đoạn sản xuất. Từ đó có thêm
“Kiến thức quý giá” cần thiết và quan trọng cho thành đạt trong học tập nghề nghiệp
tiến gần đến mơ ước thành đạt trong sự nghiệp sau này.
Đây là đức tính quý cần được trân trọng và nhân rộng góp phần làm cho
trường học trở thành tổ ấm yêu thương, là nơi ươm mầm tài năng, không chỉ người
thầy có vai trò chủ đạo, mà người học cũng góp phần quan trọng gieo mầm xanh
tươi tốt cho đất nước. Đây cũng là phẩm chất phải có ở người thành đạt, người
thành đạt là người luôn chia sẽ hiểu biết và bí quyết thành công cho mọi người,
ươm mầm cho sự lớn lên của người khác... Có ích cho xã hội. Như vậy thành đạt
của họ mới được xã hội thừa nhận và đánh giá cao.
Nội dung: “Vì yêu nghề bạn sẵn sàng dấn thân vượt khó, để học tập và rèn
luyện.” tới 65.1% học viên lựa chọn mức độ cao. ĐTB = 2.54 xếp thứ 2, lòng yêu
nghề sâu sắc người học có nghị lực và ý chí vượt qua mọi khó khăn và thử thách
không ngừng cố gắng vươn lên hoàn thành tốt mục tiêu chương trình học nghề. Tuy
nhiên biểu hiện này vẫn còn 10.2% mức độ không cao, là số ít chưa chuyên tâm vào
học nghề, tư tưởng nữa vời do gia đình ép buộc học nghề, trong số ít này là sinh
viên năm một thi rớt đại học vào học cho có lệ sang năm thi tiếp đại học, trong khi
lực học chưa đủ sức vào đại học.
Nội dung:“Hoàn thành tốt công việc hơn người khác, bạn tự hào và vui
mừng.” 65.1% sinh viên lựa chọn mức cao, 24.7% lựa chọn TĐC, ĐTB = 2.34, xếp
thứ 3. Khi sinh viên vận dụng kiến thức vào thực hành, phát hiện ra bất cập và nảy
sinh sáng kiến ứng dụng vào từng công đoạn, dây chuyền sản xuất thì cảm xúc tự
hào vui sướng dâng trào, sức học càng thêm phấn chấn, tạo ra sự đam mê nghiên
cứu tạo ra sáng kiến kỹ thuật, tiếp thêm sức mạnh đạt được ước mơ là trở thành
người thợ giỏi, doanh nhân thành đạt.
Bên cạnh phần đông sinh viên có thái độ với mục tiêu học nghề tích cực, vẫn
còn số ít có thái độ với mục tiêu học nghề tiêu cực thể hiện trong các mệnh đề:“Buồn
chán, hờ hững trong học tập nên bị bạn bè nhận xét bạn là người ít hứng thú, ít
năng động trong học tập” 9.0% mức độ cao 27.8% mức độ TĐC, ĐTB = 1.31, xếp
thứ 8 là sinh viên bị ngưỡng ép vào học nghề do quậy phá, gia đình không quản lí
87
được, xem trường nghề là nơi quản giáo hộ hoặc có lực học đầu vào thấp. Một phần
nhỏ sinh viên lực học chưa đủ tầm, thi rớt đại học vẫn tự kiêu cho rằng học lực của
mình đáng lẽ được vào Đại học danh tiếng, học trường nghề quá tầm thường, chẳng
có gì cao sang để họ phấn đấu. Nên các em cảm thấy bị cô độc, lẻ bước trong hoạt
động học tập nghề nghiệp, ít hứng thú, thậm chí không hứng thú học nghề và ít
quan tâm đến lớp, đến trường. Ngại thiết lập quan hệ với bạn bè và thầy cô, nhất là
mối quan hệ có ích cho rèn luyện và nâng cao NLCN và tay nghề. Điều này thể hiện
rõ trong thời gian đầu của sinh viên M có NCTĐNN trung bình ở mục 4.3.
Nội dung:“Trách phạt, phê bình tác động tới bạn mạnh hơn là khen ngợi”
27.8% biểu hiện cao 31.5% lực chọn mức độ TĐC. ĐTB = 1.87, xếp thứ 5. Là thái
độ thành đạt của người học rất bình lặng, nhàm chán, dửng dưng với học nghề. Tạo
ra độ lì quá lớn xem thường nhiệm vụ học tập, đi học theo kiểu “Đi học là đi chơi”.
Dù thầy cô gia đình đôn đốc, động viên và khích lệ khơi dậy hứng thú học tập
nhưng vẫn bỏ ngoài tai, dẫn đến kết quả học thấp.
Để khẳng định lại mặt biểu hiện thái độ với mục tiêu học nghề của sinh viên
“Trách phạt, phê bình tác động tới bạn mạnh hơn là khen ngợi”, trong phỏng vấn
phụ huynh với câu hỏi: “Tình hình học tập con em phụ huynh (câu 8: phiếu phỏng
vấn sâu – dành cho phụ huynh ở phụ lục 1). Chúng tôi đưa ra nhiều phương án cho
phụ huynh lựa chọn thì phương án “Lười biếng, thụ động, thường xuyên bị giáo
viên nhắc nhở, khiển trách, kỹ luật”. Trong 10 phụ huynh, bốn phụ huynh lựa chọn
phương án này. Phụ huynh Th. mẹ của sinh viên B khoa Điện tử - Công nghiệp kể:
Lì quá ở nhà bố mẹ nói không nghe, đến trường còn lì hơn, chẳng biết hổ
thẹn, nhiều khi thầy cô, gia đình phải dùng đến hình phạt nặng hoặc kỹ luật: Từ 18
giờ đến 19 giờ 30 phút làm vệ sinh và tưới cây quanh khu vực kí túc xá chịu sự giám
sát ban quản lí kí túc xá trong hai tháng. Vì tội tối trốn học trèo tường ra ngoài
uống rượu, chơi game quá nửa đêm vào gây gỗ, rượt đánh bạn khắp kí túc xá, đập
phá cửa kính…
Sau thời gian thực hiện kỹ luật, những sinh viên vi phạm, đã chấp hành nội
quy, quy định của trường tốt hơn“Thuốc đắng khỏi bệnh, từ nay phải chỉnh chu,
88
phơi mặt dày: Cuốc đất, tưới cây, lau hành lang lần nữa trước bàn dân thiên hạ, chỉ
có nước chui đầu xuống đất…” (Lời thú nhận sau khi thực hiện kỷ luật của sinh
viên Q và sinh viên N khoa Công nghệ - Ô tô)
4.1.3.3. Hành động thực hiện mục tiêu học nghề
Bảng 4.8: Hành động thực hiện mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của
sinh viên cao đẳng nghề
STT
Nội dung mệnh đề
Cao TĐC
ĐTB
Không cao
Thứ bậc
1
80.2 15.7
4.0
2.76
1
Thực hiện nhiệm vụ học tập, bạn nỗ lực hết khả năng của mình.
16.4 35.2
48.5
1.67
9
3
25.6 40.4
34.0
1.66
7
4
13.9 26.9
59.3
1.65
11
5
42.9 46.9
10.2
2.32
4
6
21.3 50.9
27.8
1.93
6
7
18.8 36.7
44.4
1.74
8
8
60.2 30.2
9.6
2.50
3
9
47.2 32.4
20.4
2.26
5
10
62.7 28.4
9.0
2.53
2
11
70.7 21.3
8.0
1.62 10
2 Nhiều việc bạn nhận làm nhưng không làm đến cùng Đôi khi kết quả học tập thấp hơn mức trung bình, do bạn thụ động, ý chí vươn lên chưa rõ ràng. Trong học tập, đôi lúc mọi người xem bạn là người lười biếng, thụ động. Kết quả học tập của bạn không phải lúc nào cũng ổn định. Ở mức độ nào đó, thành tích học tập phụ thuộc phong trào học tập của lớp. Do nỗ lực học tập của bạn bị chi phối từ ngoại cảnh. Bạn không chịu đựng được, không thuận lợi xảy ra, vì bạn chưa phát huy sự nỗ lực ý chí. Vì ngày mai lập nghiệp bạn luôn khẩn trương, quyết liệt nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu, tạo ra sáng kiến cải tiến kỹ thuật Một ngày không làm xong ít nhất một việc, bạn cảm thấy nôn nóng không yên. Tiêu chí hàng đầu “người thợ giỏi” tuyển chọn vào công ty, doanh nghiệp lớn với mức lương cao, luôn là động lực thôi thúc bạn tích cực học tập. Dù trong hoàn cảnh nào, học tập luôn được bạn ưu tiên hàng đầu, nhất là củng cố thao tác kỹ thuật.
Phân tích Từ kết quả khảo sát thực trạng ở bảng 4.8, cho thấy có sự khác biệt
khá lớn giữa các biểu hiện của hành động thành đạt về nhu cầu thành đạt trong học
nghề, thì biểu hiện“Thực hiện nhiệm vụ học tập, bạn nỗ lực hết khả năng của
tập nghề nghiệp của SVCĐN. Trong các biểu hiện hành động thực hiện mục tiêu học
mình”, thể hiện cao nhất đạt tới 80.2% sinh viên chọn cao và TĐC: 15.7%, ĐTB =
hiện mục tiêu học nghề của sinh viên hai trường là cao và mạnh mẽ, các em luôn thể
89
2.76, xếp thứ 1 trong 11 mệnh đề. Như vậy ta thấy mức độ nỗ lực hành động thực
hiện quyết tâm mãnh liệt và nỗ lực hết mình được lặp đi, lặp lại diễn ra ở từng hành
động của tất cả giai đoạn học tập, vượt qua mọi khó khăn và thử thách luôn cố gắng
hoàn thành tốt mục tiêu học nghề. Không chán nản, không than thở trước khó khăn,
dù bước đầu thất bại, nhất là thực hành thầy đưa ra bài tập khó, để thử khả năng sáng
kiến cải tiến kỹ thuật. Đây là điều cốt yếu của người có nhu cầu thành đạt cao, vấn đề
này đã được Lê Thanh Hương [39] nghiên cứu về động cơ thành đạt. Tác giả đã
nghiên cứu về mức độ nỗ lực thành đạt; tính bền vững của sự nỗ lực trong động cơ
thành đạt của thanh niên.
Giờ ra chơi, nhưng các xưởng thực hành học viên vẫn miệt mài, cặm cụi bên
máy móc thiết bị, dù trong xưởng không có thầy. Tiếng nói cười rất hiếm mà tiếng
leng keng của công cụ đang rộn ràng trên đôi tay linh hoạt, tích cực say mê đầy
trách nhiệm... trong từng chi tiết, chịu khó mài mò tìm ra những hóc búa, các em
như người thợ thực thụ đang hành nghề tại xưởng của mình. Ngoài ra, họ còn thể
hiện ý thức rất cao trong quá trình sử dụng và bảo vệ trang thiết bị và linh kiện máy
móc, sau giờ thực hành ở lại hàng tiếng đồng hồ lau chùi, tra dầu tu bổ lại dụng cụ
và linh kiện máy móc. Các em xem trang thiết bị và linh kiện máy móc… như chân
tay của mình.
Hành động thực hiện mục tiêu học nghề được thể hiện nỗ lực vươn lên không
biết mệt mỏi, dành cho bằng được thành tích cao trong học tập nghề nghiệp như tạo
ra sáng kiến cải tiến kỹ thuật được các doanh nghiệp đặt hàng ứng dụng trở thành
mục tiêu phấn đấu hàng đầu của học viên, đây cũng là biểu hiện cả ý chí chiến
thắng lập nên kì tích học tập. Điều này chúng tôi chứng minh lại một lần nữa T
chàng sinh viên năm 4, trường Đại học Công nghiệp TP.HCM. Đoạt huy chương
Đồng nghề giải pháp phần mềm công nghệ thông tin cho doanh nghiệp, kỳ thi tay
nghề thế giới lần thứ 43 tại Brazil.
Quá trình luyện tập lúc đầu khá căng thẳng, phải cạnh tranh với nhiều người
để được chọn. Hầu hết thời gian em dành cho việc luyện thi. T được Tập đoàn
Samsung tuyển chọn đào tạo tại Hàn Quốc 13 tháng. Trong thời gian này, T luôn
đối mặt với khó khăn lớn, đặc biệt là luôn cảm thấy áp lực khi luyện thi với đối thủ
90
mạnh như Hàn Quốc. Nhưng T đã cố gắng vượt qua và học hỏi nhiều điều bổ ích,
làm việc hết sức mình: làm việc phải đặt mục tiêu và phải cố hết sức đạt mục tiêu.
Sau 13 tháng rèn luyện, T hạ quyết tâm... Kết quả T đứng ở vị trí thứ 3, sau Thụy Sĩ
và Hàn Quốc. T bảo: “Mục tiêu đặt ra mới đạt một nửa, có huy chương nhưng vẫn
xếp sau bạn Hàn Quốc. Kết quả như vậy mình sẽ phải tiếp tục cố gắng hơn nữa”.
(Dẫn theo- gặp gỡ chàng sinh viên huy chương đồng thi tay nghề thế giới) [21]
Một câu hỏi lớn đặt ra là tại sao phần đông SVCĐN lại có ý chí và nghị lực
vươn lên rất cao từ điều nhỏ nhất, đến lớn nhất trong từng hành động học nghề.
Theo chúng tôi quan sát và trò chuyện cùng sinh viên thì nguyên nhân quan trọng
nhất, cũng là lí do chân chính là: Được tuyển chọn vào công ty, doanh nghiệp lớn có
vị trí tốt, mức lương cao tạo thêm nguồn thu cho gia đình, đưa kinh tế gia đình đỡ
chật vật và thiếu thốn. Cho nên trong học nghề, sinh viên phải luôn quyết tâm nỗ
lực hết khả năng hành động thực hiện mục tiêu học nghề “Dù trong hoàn cảnh nào,
học tập luôn được bạn ưu tiên hàng đầu, nhất là rèn luyện kỹ thuật tay nghề” có tới
70.7% sinh viên lựa chọn mức cao, 21.3% lựa chọn TĐC. Sinh viên dành nhiều thời
gian cho hoạt động học nghề, tạo nên sự hài hòa học và lao động hữu ích. Vượt qua
kinh tế khó khăn của gia đình để tiếp cận với thành tựu khoa học kỹ thuật, máy móc
hiện đại, hoàn thành xuất sắc mục tiêu của chương trình học nghề. Từng ngày hun
đúc kỹ thuật tay nghề giỏi và NLCN tốt ra trường được công ty, xí nghiệp lớn tiếp
nhận với nguồn thu nhập cao.
Chính vì vậy mà biểu hiện“Tiêu chí hàng đầu “người thợ giỏi” tuyển chọn
vào công ty, doanh nghiệp lớn với mức lương cao, luôn là động lực thôi thúc bạn
tích cực học tập” xếp thứ 2 với 62.7% sinh viên chọn mức cao và 28.4% chọn
TĐC, ĐTB = 2.53. Vấn đề này phân tích rõ, ở mục 4.3 trường hợp sinh viên D.
Những tố chất thành đạt của con người: Tin tưởng vào bản thân sẽ thành công, xóa
mặc cảm, nỗ lực làm việc, sẵn sàng công hiến và củng cố niềm tin trong mọi hoàn
cảnh, mong muốn thực hiện tốt nhiệm vụ, luôn khám phá tìm tòi, sáng tạo chiếm
lĩnh cái mới cái hay. Những tố chất thành đạt của con người này Schwart DavidJ
[77,tr.35-48] trong cuốn “Bí quyết thành đạt trong đời người” gọi là bí quyết để trở
thành người thành đạt “Muốn trở thành người thành đạt phải có bí quyết như: Tin
91
tưởng vào bản thân sẽ thành công, xóa mặc cảm – mầm bệnh mọi sự thất bại, củng
cố niềm tin xua tan nỗi lo lắng và sợ hãi...” Mệnh đề 8:“Vì ngày mai lập nghiệp
bạn luôn khẩn trương, quyết liệt nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu, tạo ra sáng kiến cải tiến
kỹ thuật”, đây là hành động thực hiện mục tiêu học nghề cần phải có ở SVCĐN.
Tuy nhiên, tỉ lệ rất thấp SVCĐN biểu hiện hành động thực hiện mục tiêu học nghề
chưa rõ ràng và thấp 4.0%, số ít này thuộc một số sinh viên lêu lổng không chịu lao
động, gia đình không quản lí được bị gia định ép buộc vào học nghề “Gia đình xem
trường nghề là nơi quản lí hộ con em họ trong một thời gian nhất định - ở cái tuổi
nông nổi, khó bảo…” hoặc đi học nghề có tấm bằng cho hợp pháp đứng ra mở tiệm,
mở công ty, vấn đề này chúng tôi phân tích kỹ ở mục 4.3. Trường hợp sinh viên T
có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp thấp.
Biểu hiện của hành động thực hiện mục tiêu học nghề mong muốn nâng
cao đời sống kinh tế từ hoạt động nghề nghiệp, được SVCĐN chọn cao: “Tiêu
chí hàng đầu “người thợ giỏi” tuyển chọn vào công ty, doanh nghiệp lớn với
mức lương cao luôn là động lực thôi thúc bạn tích cực học tập” 62.7% sinh viên
chọn mức cao và 28.4% TĐC xếp thứ hai trong 11 mệnh đề.
Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp thể hiện sự nỗ lực thực hiện
hành động học tập mang lại NLCN tốt và kỹ thuật tay nghề giỏi, xin vào công ty,
doanh nghiệp lớn có thu nhập cao góp phần đưa kinh tế gia đình thoát khỏi khó
khăn thiếu thốn, được SVCĐN lựa chọn mức cao, ĐTB: 2.53 xếp thứ 2. Kết quả
này không thống nhất với một số kết quả nghiên cứu gần đây của tác giả Lã Thị Thu
Thủy về NCTĐ của tri thức trẻ [85,tr.125-130] và Nguyễn Thị Hoa một số vấn đề
cơ bản tâm lý của tri thức hiện nay [32].
Trong nghiên cứu này, giá trị vật chất được SVCĐN đánh giá rất cao. Đồng
thời kết quả trên cũng không thống nhất với nhận định của nhà Việt Nam học Pam
Nilan [97,tr.2]:
Trong những năm gần đây, nhất là thời gian này, nước ta chuyển sang nền
kinh tế thị trường, nhiều giá trị ở con người Việt Nam thay đổi nhất là tuổi trẻ hôm
nay, những giá trị: Giá trị vật chất siêu lợi nhuận, vụ lợi, luôn đề cao lợi ích cá
nhân… Trong đó giá trị đồng tiền được nhiều người xem trọng và đề cao lên hàng
92
đầu của chân lí sống, trong đó số lượng ưu thế là thanh niên.
Mỗi người một hoàn cảnh sống khác nhau như thành ngữ Việt Nam: “Ai ở
trong chăn mới biết chăn có rận” chúng tôi đưa ra câu thành ngữ này, là muốn đề
cập tới hoàn cảnh kinh tế gia đình phần lớn của SVCĐN là khó khăn và rất khó
khăn, kể cả vật chất lẫn tinh thần: Con ngoài giá thú sống trong cảnh bố thí của mẹ
ghẻ con chồng, hay bố dượng, bố mẹ li hôn bỏ con lại cho ông bà, gia đình ngoài
Bắc mới vào nam lập nghiệp với hai bàn tay trắng, bố mẹ có nguồn thu nhập rất
thấp từ nghề: Phụ hồ, xe ôm, buôn bán nhỏ lẻ… Nên phần lớn SVCĐN phải tự
bươn chải kiếm sống và trang trãi chi phí ăn học, các em tranh thủ làm thêm đủ
việc: Bảo vệ, phụ quán cơm, bán cà phê, phụ quán nhậu, làm ca đêm cho các công
ty... Chính vì phải sống mãi trong cái đói nghèo, cái túng thiếu, khổ sở trăm bề nên
các em khát khao thoát khỏi cuộc sống đó, bằng chính sự nỗ lực học nghề, cố gắng
trở thành một trong những thành viên của nguồn nhân lực chất lượng cao, là những
con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm,
năng lực sáng tạo. Làm chủ được phương tiện, máy móc, làm chủ được công nghệ
phức tạp, để được tuyển chọn vào công ty, doanh nghiệp lớn có thu nhập cao luôn là
động lực thôi thúc sinh viên vượt qua mọi khó khăn thiếu thốn và vật chất và thử
thách trong học tập, không ngừng phấn đấu hoàn thành xuất sắc mục tiêu học nghề
là ước mơ chính đáng của SVCĐN. Điều này thể hiện rất rõ sinh viên D có nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao, trong mục 4.3. Kết quả nghiên cứu các
trường hợp.
Tuy nhiên trong nghiên cứu này, giá trị vật chất không đánh giá cao nhất, nó
vẫn xếp vào vị trí thứ 4 trong mối tương quan với các tiêu chí khác của các mặt
lớn nhất của bạn là có kiến thức, tay nghề giỏi” 86.1% sinh viên chọn mức cao“Thực
hiện nhiệm vụ học tập, bạn nỗ lực hết khả năng của mình” 80.2% sinh viên chọn mức
biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN như: “Mong ước
thao tác kỹ thuật” 70.7% sinh viên chọn mức cao;“Tiêu chí hàng đầu “người thợ
cao“Dù trong hoàn cảnh nào, học tập luôn được bạn ưu tiên hàng đầu, nhất là củng cố
giỏi” tuyển chọn vào công ty, doanh nghiệp lớn với mức lương cao luôn là động
93
lực thôi thúc bạn tích cực học tập” 62.7% sinh viên chọn mức cao.
Như vậy, ta thấy những mong muốn có ý nghĩa về mặt kinh tế trong giai
đoạn hiện nay, nhất là trong hoàn cảnh thiếu thốn trăm bề của phần lớn SVCĐN
vẫn chưa phải là mối quan tâm hàng đầu của họ, mà những nhu cầu mang ý nghĩa
xã hội vẫn được SVCĐN đánh giá cao hơn nhiều so với giá trị vật chất. Mối quan
tâm hàng đầu của SVCĐN là nhu cầu khẳng định mình về kỹ thuật và tay nghề
của bạn là có kiến thức, tay nghề giỏi” 86.1% sinh viên chọn mức cao; “Thực hiện
nhiệm vụ học tập, bạn nỗ lực hết khả năng của mình”80.2% sinh viên chọn mức cao.
trước tập thể, để được bạn bè và xã hội tôn trọng và ngưỡng mộ “Mong ước lớn nhất
Bởi các em còn thể hiện khao khát xé toang được định kiến xã hội đối với người
học nghề “Nhìn trường nghề và Trường Cao đẳng nghề với thái độ xem thường:
“Người ta suy nghĩ rằng nghề là người lao động chân tay cơ bắp” là “Dân cày, kẻ
lao động cơ bắp”. Khát vọng chính đáng góp phần xóa bỏ được định kiến xã hội
đối với người học nghề, khẳng định NLCN mà sinh viên không ngừng cố gắng
mãnh liệt vượt qua mọi khó khăn, thử thách hoàn thành tốt nhiệm vụ học nghề.
Bên cạnh mặt biểu hiện hành động thực hiện mục tiêu học nghề cao và mạnh
mẽ, vẫn còn ít học viên có hành động thực hiện mục tiêu học nghề thấp và trung
bình được thể hiện ở các nội dung “Ở mức độ nào đó, thành tích học tập đạt được
phụ thuộc phong trào học tập của lớp. Do nỗ lực học tập của bạn bị chi phối từ
ngoại cảnh” 50,9% sinh viên khẳng định mức TĐC “Đôi khi kết quả học tập thấp
hơn mức trung bình, do bạn còn thụ động, ý chí vươn lên chưa rõ ràng.” 40.4%
khẳng định TĐC “Trong học tập, đôi lúc mọi người xem bạn là người lười biếng,
thụ động”, vẫn có 13.9% sinh viên chọn mức cao “Bạn không chịu đựng được,
không thuận lợi xảy ra, vì bạn chưa phát huy nỗ lực ý chí”. 18.8% chọn mức cao.
Chưa tin tưởng vào bản thân nếu cố gắng vượt qua thử thách sẽ đạt được kết quả,
luôn mặc cảm tự ti năng lực học nghề. Khi tập thể phát động như thi đua học tốt, lập
thành tích chào mừng các ngày lễ lớn, nghĩa là chỉ trong tình thế bắt buộc mới chú
tâm vào học, qua phong trào học tập lớp phát động, họ lại ì trở lại, thường nhận
nhiệm vụ ở mức không hoàn thành.
Kế hoạch và mục tiêu học tập luôn bị chỉnh sửa theo hướng giảm dần độ khó,
mỗi khi thực hiện nhiệm vụ học tập gặp khó khăn trở ngại và vướng mắc đòi hỏi phải
94
quyết tâm hành động tìm ra giải pháp, cách thức thực hiện sáng tạo đưa đến kết quả
đúng. Sinh viên chần chừ hay bị động trong thử khả năng sáng kiến và sáng tạo của
mình, nếu như không có sự thúc dục của bạn bè và khích lệ động viên hay giao nhiệm
vụ trực tiếp của thầy cô. Đi học với họ: “Đi học là đi chơi” không khao khát uy tín
trước tập thể, ít quan tâm ảnh hưởng phẩm chất, năng lực của bản thân đến người khác.
Thực trạng khảo sát và phân tích nói trên, giúp chúng ta hiểu biểu hiện nhu
cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN ở các mặt: Nhận thức về mục
tiêu học nghề, thái độ với mục tiêu học nghề và hành động thực hiện mục tiêu học
nghề. Phần lớn sinh viên nỗ lực vượt qua mọi khó khăn và thử thách, không ngừng
cố gắng hoàn thành tốt mục tiêu của chương trình học nghề. Phấn đấu trở thành một
trong những thành viên của nguồn nhân lực chất lượng cao, là những con người
được đầu tư phát triển có kỹ năng kiến thức tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng
tạo. Làm chủ được các phương tiện, máy móc, làm chủ được công nghệ phức tạp,
để được tuyển chọn vào công ty, doanh nghiệp lớn mức lương cao, vị trí làm việc
phù hợp hoặc là thợ giỏi tự lập công ty, hay trở thành doanh nhân thành đạt, góp
phần làm giàu cho gia đình và tạo ra nhiều việc làm cho xã hội, mong được khẳng
ngưỡng mộ là động lực thôi thúc SVCĐN tích cực học tập nghề nghiệp.
định mình về kỹ thuật và tay nghề trước tập thể, để được bạn bè và xã hội tôn trọng và
Ngoài ra, phần đông biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
của SVCĐN khá tốt nhưng chưa đầy đủ. Phần lớn nghiêng về kỹ thuật tay nghề giỏi
và NLCN tốt mang lại thu nhập cao trong hoạt động học tập nghề nghiệp và lập
nghiệp sau này, các em không để ý đến vị thế và quyền lực trong quá trình học tập
vươn lên thành đạt, vì sao SVCĐN nói riêng, người học nghề không chú tâm đến vị
thế và quyền lực. Thực tế này, các em đã bộc bạch và chúng tôi đã tìm hiểu và phân
tích ở trên.
4.2. Các yêu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
của sinh viên Cao đẳng nghề
Nhu cầu thành đạt học tập nghề nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố khác
nhau được đề cập ở chương 2, qua nghiên cứu thực tiễn chúng tôi phát hiện ra nhóm
yếu tố chính, tác động mạnh đến nhu cầu thành đạt học tập nghề nghiệp của
SVCĐN: Yếu tố chủ quan (NLCN, hứng thú nghề nghiệp, nỗ lực ý chí); Yếu tố
khách quan (gia đình, quan niệm xã hội và tác động kinh tế thị trường). Sự ảnh
95
hưởng của nhóm các yếu tố này, được thể hiện ở kết quả nghiên cứu thực tiễn sau:
4.2.1. Các yếu tố chủ quan
4.2.1.1. Năng lực chuyên ngành
Bảng 4.9: Mối tương quan giữa năng lực chuyên ngành và nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề
Nhu cầu
Cao TB Thấp Mức ý nghĩa
TĐHTNN NLCN
4,17 2,05 1,18
P>0,001
4,05 2,01 1,17
P ≈ 0,002
4,04 2,18 1,06
P >0,000
3,26
2,5
2,01
P>0,000
3,10 3,08 3,02
P≈0,008
1,09 2,02
3,8
P>0,05
Nhu cầu TĐHTNN thể hiện NLCN, tay nghề giỏi, mong muốn được tuyển dụng vào vị trí tốt, mức lương cao. Nhu cầu TĐHTNN thể hiện ở thu nhập trong quá trình rèn luyện tay nghề. Nhu cầu TĐHTNN thể hiện mong muốn cải tạo, sáng tạo độc đáo cho sản phẩm. Nhu cầu TĐHTNN thể hiện sự khát khao hoàn thành tốt mục tiêu học nghề. Nhu cầu TĐHTNN mong muốn được đạt nhiều thành tích, giải thưởng lớn trong học tập. Nhu cầu TĐHTNN mong muốn có vai trò và vị trí cao trong lớp
Xem xét mức độ tác động của NLCN đến nhu cầu TĐHTNN của SVCĐN ở
sáu nội dung trong bảng trên, NLCN có MTQ tuyến tính với nhu cầu TĐHTNN. Có
nghĩa rằng sinh viên có NLCN cao thì nhu cầu TĐHTNN cũng cao, ngược lại sinh
viên có NLCN thấp thì nhu cầu TĐHTNN của họ cũng thấp hơn. NLCN cũng có
MTQ không đồng nhất với từng nội dung. Trong các cặp tương quan này, mối
tương quan cao nhất, có khả năng ảnh hưởng nhất đến nhu cầu thành đạt trong học
thể hiện NLCN, tay nghề giỏi, mong muốn được tuyển dụng vào vị trí tốt, mức lương cao”(R2= 0,97, p<0,001). Điều này, cho biết MTQ giữa NLCN và nhu cầu TĐHTNN
tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề là yếu tố thứ 1 “Nhu cầu TĐHTNN
chặt chẽ và có mối tương quan thuận, cao và có ý nghĩa về mặt thống kê. NLCN tác
động rất mạnh mẽ và sâu sắc đến nhu cầu TĐHTNN, thể hiện mong muốn khi tốt
nhu cầu TĐHTNN rất chặt chẽ, thể hiện mong muốn khi tốt nghiệp, được tuyển
nghiệp, được tuyển dụng vào vị trí tốt, mức lương cao. Tại sao MTQ giữa NLCN và
dụng vào vị trí tốt, mức lương cao. Là rất thiết thực với đối tượng chúng tôi nghiên
96
cứu là SVCĐN, qua thực tế khảo sát và tìm hiểu sinh viên hai trường Cao đẳng
nghề Việt Nam – Singapore, trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai kinh tế gia
đình phần lớn ở mức trung bình, nghèo và cận nghèo, đa số các em vừa học vừa làm
tự nuôi bản thân trong thời gian ăn học, các em vào học trường nghề đỡ tốn kinh
phí, dễ xin việc làm và không phải tốn tiền xin việc làm như bậc học chuyên nghiệp,
lại nhanh ra trường phụ giúp kinh tế gia đình. Điều này chúng tôi phân tích ở phần
4.1.3.3.Hành động thực hiện mục tiêu học nghề. Hơn nữa, sinh viên trường Cao
đẳng nghề số 8 – Đồng Nai là bộ đội xuất ngũ tương đối đông, các bạn mong muốn
nhanh ra trường làm kinh tế cho gia đình hơn rất nhiều đối tượng khác. Điều này
phân tích sâu ở mục yếu tố khách quan ảnh hưởng đến nhu cầu TĐHTNN.
Quan điểm của SVCĐN: Thành đạt phải gắn liền với làm kinh tế giỏi, vị trí
tốt mà người học nghề mong muốn là các khâu công nghệ kỹ thuật: lập trình viên,
kiểm hàng, kỹ thuật viên điều khiển máy móc, thiết bị kỹ thuật cho phân xưởng,
khu công nghiệp… Những vị trí này phải là người NLCN tốt, tay nghề giỏi và tập
trung vào cải tiến mẫu mã, ứng dụng công nghệ và giảm giá thành. Bám sát nhu cầu
thực tiễn để nghiên cứu, tìm tòi phát huy sáng kiến. Với những vị trí này có mức
lương rất cao và được hưởng nhiều chính sách đãi ngộ từ nguồn nhân lực chất
lượng cao, là những con người được đầu tư phát triển, không nghiêng nặng về thành
đạt gắn liền với danh vọng lãnh đạo người khác mà ra oai lãnh đạo, chỉ đạo kẻ dưới.
NLCN và nhu cầu TĐHTNN phải gắn liền với việc làm kinh tế giỏi, vị trí tốt
của SVCĐN quan điểm sống này đúng đắn và chất phác như bản chất người công
nhân. Mức độ tác động tương đối mạnh của NLCN lên nhu cầu TĐHTNN biểu hiện
ở nội dung: “Nhu cầu TĐHTNN thể hiện mong muốn cải tạo, sáng tạo độc đáo cho sản phẩm” (R2 =0,89, P<0,000). Lẽ đương nhiên là ai cũng hiểu có NLCN mới tạo
ra được sáng kiến cải tiến kỹ thuật sáng tạo độc đáo cho sản phẩm, người thợ giỏi
bao giờ sản phẩm họ làm ra độc đáo chất lượng cao, giảm giá thành đáp ứng thị
hiếu người tiêu dùng ngày một cao. Sự thành đạt đương nhiên sẽ đến, mức độ tác
động rõ nét của NLCN lên nhu cầu TĐHTNN biểu hiện ở nội dung thứ 4 là phù hợp.
MTQ này biểu hiện tính chuyên biệt ở SVCĐN. Điều này đã được phân tích rõ
97
(bảng 4.3).
Nội dung nhu cầu TĐHTNN mong muốn có vai trò và vị trí cao trong lớp thì
NLCN tác động không đáng kể đến nhu cầu TĐHTNN (P>0,05) (xem bảng 4.9).Tuy
nhiên, theo từng chuyên ngành khác nhau cho thấy NLCN lên nhu cầu TĐHTNN có
Nhu cầu TĐHTNN thể hiện mong muốn cải tạo, sáng tạo chi tiết độc đáo cho
sự khác nhau rất rõ.
sản phẩm và mong muốn được đạt thành tích, giải thưởng lớn trong học tập. Sự
khác biệt rõ nét ở hai chuyên ngành Công nghệ thông tin và Điện tử công nghiệp,
cùng một nội dung: “Nhu cầu TĐHTNN mong muốn được đạt nhiều thành tích, giải
thưởng lớn trong học tập”. Chuyên ngành Công nghệ - Thông tin đạt 65.4%. Còn
chuyên ngành Điện tử - Công nghiệp chỉ đạt 23,6%
Tại sao có sự khác biệt lớn này về sự tác động NLCN lên nhu cầu TĐHTNN,
trong phỏng vấn: “Bạn mong đạt nhiều thành tích, giải thưởng lớn trong học nghề
và vị trí cao trong lớp không, tại sao?”. Phần lớn sinh viên Công nghệ - Thông tin
trả lời là mong có và lí giải: “Em hi vọng tốt nghiệp đạt khá hoặc giỏi, xin vào
trường phổ thông dạy tin học, hay đảm nhiệm phần quản lí mạng…” nên đạt thành
tích cao, giải thưởng lớn có vai trò và vị trí cao trong lớp, hồ sơ xin việc thêm rạng
ngời, là cách tạo dấu ấn tốt để có cơ hội lọt vào vòng tuyển dụng đầu. Hơn nữa khối
giáo dục rất xem trọng kết quả học tập cao và hạnh kiểm tốt, bản thân người được
tuyển dụng đã từng đảm nhiệm các chức vụ trong lớp, trong trường và giải thưởng
Nhu cầu TĐHTNN thể hiện mong muốn cải tạo, sáng tạo chi tiết độc đáo cho
lớn trong quá trình học tập nghề nghiệp rất được họ quan tâm.
sản phẩm thì Công nghệ - thông tin đạt: 37%, Điện tử - công nghiệp: 91%. Đa số
sinh viên khoa Điện tử - Công nghiệp, ra trường xin việc ở nhà máy xí nghiệp,
doanh nghiệp, công ty… là chính, hồ sơ như thế nào sinh viên không quan tâm,
người tuyển dụng chỉ hỏi tốt nghiệp nghề bao lâu, đã đi làm ở đâu, tiếp đó là thử tay
nghề, trong vòng 1 đến 2 tiếng làm được là họ nhận vào làm ngay. Nên sinh viên
chỉ chú trọng đến kỹ thuật tay nghề giỏi và kinh nghiệm, do vậy đa số sinh viên
khoa Điện tử - Công nghiệp luôn muốn cải tạo, sáng tạo chi tiết độc đáo cho sản
98
phẩm là sự khẳng định kỹ thuật tay nghề giỏi. Các em ít quan tâm đến vấn đề đạt
thành tích cao, giải thưởng lớn và vị trí cao trong lớp, điều này được phân tích sâu ở
(Bảng 4.5. Nhận thức về mục tiêu học nghề)
Nhìn nhận, đánh giá NLCN đều có MTQ đến nhu cầu TĐHTNN của
SVCĐN. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy, có sự khác biệt NLCN tác
động lên nhu cầu TĐHTNN ở nhiều mặt nhu cầu khác nhau của từng chuyên ngành.
4.2.1.2. Hứng thú nghề nghiệp
MTQ giữa hứng thú nghề nghiệp và nhu cầu TĐHTNN của SVCĐN, sinh
viên đã có NLCN thì chắc chắn họ sẽ có hứng thú nghề nghiệp. Hứng thú nghề
nghiệp là đam mê, yêu thích ngành nghề mà mình lựa chọn là động lực thúc đẩy học
TĐHTNN của SVCĐN. Xem bảng 4.10. MTQ hứng thú nghề nghiệp luôn có sự tác
tập. Cũng giống như NLCN, hứng thú nghề nghiệp luôn tác động đến nhu cầu
động đến nhu cầu TĐHTNN của SVCĐN. Sinh viên có hứng thú nghề nghiệp cao
nhu cầu TĐHTNN sẽ thấp.
thì nhu cầu TĐHTNN cao, ngược lại sinh viên có hứng thú nghề nghiệp thấp thì có
Bảng 4.10: Mối tương quan giữa hứng thú học tập nghề nghiệp và nhu cầu thành
đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề
(I) (J)
Điểm trung bình khác biệt (I-J)
Hứng thú học tập nghề nghiệp TB -0,210
Cao -0,398
Thấp
NCTĐ
Thấp
Mức ý nghĩa
p<0,05
p<0,05
trong học
TB
tập nghề
nghiệp
Cao
Điểm trung bình khác biệt (I-J) Mức ý nghĩa Điểm trung bình khác biệt (I-J) Mức ý nghĩa
0,147 p<0,05
-0,147 p<0,05
0,210 p<0,05 0,398 p<0,05
Kiểm định mức có ý nghĩa ta thấy, tất cả các mối tương quan đó đều là tương
quan dương và mức ý nghĩa là p<0,05. MTQ hứng thú nghề nghiệp với các nội
nhu cầu TĐHTNN. Bằng hỗ trợ xử lý thống kê phần mềm SPSS 16.0: p<0,000 kết
dung cụ thể nhu cầu TĐHTNN cho biết, hứng thú nghề nghiệp có MTQ thuận với
quả thể hiện MTQ rất rõ nét hứng thú nghề nghiệp và nhu cầu TĐHTNN thể hiện
99
phấn khởi tiếp cận nhà khoa học, thầy cô, bậc thợ giỏi nâng cao kỹ thuật tay nghề.
Nhóm sinh viên có hứng thú học nghề cao cho kết quả nhu cầu thành đạt
trong học nghề cao và ngược lại. Như vậy là hứng thú nghề nghiệp ảnh hưởng mạnh
đến nhu cầu TĐHTNN của SVCĐN, bởi hứng thú nghề nghiệp luôn gắn liền với cảm
xúc và tình cảm tốt đẹp làm cho học viên luôn chuyên tâm học tập và say mê nghiên
cứu không quản khó khăn vất vả, dày công vun đắp thành tích học tập ngày càng rạng
ngời với sáng kiến cải tiến kỹ thuật hữu ích làm thầy cô, nhà trường tự hào về thành
quả đào tạo và thực hiện được khát khao là được xã hội tôn trọng, ngưỡng mộ.
Và ngược lại nhu cầu TĐHTNN luôn động đến mạnh đến hứng thú nghề
nghiệp ở nhiều mức độ khác nhau, như ta biết khi có nhu cầu TĐHTNN, nhất là ở
mức độ cao thì chắc chắn người học luôn biết tạo ra hứng thú tốt cho bản thân trong
học tập nghề nghiệp, bởi có hứng thú thì sinh viên mới có lòng đam mê học tập để
tạo nên kì tích học nghề cao. Điều này được thể hiện qua phân tích hồi quy tuyến
tính đơn cho ra các kết quả nhu cầu TĐHTNN thể hiện sự say mê với nghề, mà bạn hăng hái, tích cực luyện tay nghề, sáng chế ra sản phẩm có ích (R2=0,395; p<0,000), R2=0,395 giải thích khoãng 40% sự tác động nhu cầu TĐHTNN lên hứng thú nghề
nghiệp thể hiện sự say mê phấn khởi tiếp cận nhà khoa học, thầy cô, bậc thợ giỏi để nâng cao trình độ tay nghề. (R2=0,117; p<0,000), R2=0,117 có nghĩa rằng hứng thú
nghề nghiệp, thể hiện sự say mê với nghề giải thích được 11,7% sự biến thiên NCTĐ trong học tập nghề nghiệp của sinh viên (R2=0,106; p<0,000), R2=0,106 giải
thích khoãng 10% sự biến đổi của nhu cầu TĐHTNN thể hiện học hỏi kinh nghiệm, củng cố tay nghề trong thực tập, thực tế. (R2=0,104; p<0,000), R2=0,104 giải thích
khoãng 10% sự biến đổi nhu cầu TĐHTNN thể hiện rất hứng thú và hào hứng với
chuyên ngành đang học.
4.2.1.3. Nỗ lực ý chí
Luận án đưa ra yếu tố: Nỗ lực ý chí lồng vào hai mệnh đề sau: “Bạn luôn nỗ
lực, cố gắng tạo ra chi tiết mới cho sản phẩm.” đạt tới 59.3% :“Trong học tập bạn
kiên trì, sẵn sàng vượt khó để đạt thành tích cao” đạt 53.4% khẳng định nỗ lực ý
chí ảnh hưởng rất mạnh đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
100
SVCĐN. Người học tích cực tìm tòi tạo ra sáng kiến kỹ thuật ứng dụng vào thực
tiễn, vừa giúp người học thuần thục tay nghề và nâng cao năng lực, vừa khẳng định
thế mạnh sinh viên học nghề.
Nỗ lực ý chí học tập không biết mệt mỏi và khéo léo đôi bàn tay, sự tinh
thông trí tuệ tạo ra sáng kiến cải tiến kỹ thuật được các doanh nghiệp đặt hàng ứng
dụng thì ta sẽ hiểu được nỗi nhọc nhằn vất vả trong học tập nghề của SVCĐN. Đặc
biệt quyết tâm cao của ý chí tạo ra các kỳ tích sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở trường
Cao đẳng nghề - số 8:
Mô hình truyền động điện ứng dụng biến tần và PLC; mô hình Trạm trộn
nhiên liệu; mô hình Thiết bị điều khiển vị trí… đều là kết quả của quá trình nghiên
cứu thực tế tại xí nghiệp, công ty mà các giáo viên, học viên sáng chế ra. Nhờ vậy,
trung bình mỗi năm, nhà trường có từ 20 đến 30 sáng kiến cải tiến kỹ thuật được
các doanh nghiệp đặt hàng ứng dụng.
Điều cơ bản này mà trường nghề và bản thân sinh viên học nghề đã tạo ra
tính độc đáo cho sản phẩm đào tạo của mình, đáp ứng xu thế mở cửa của thị trường
lao động đã và đang cần, là nhu cầu nguồn nhân lực lao động kỹ thuật công nghệ
dồi dào cho khu vực và trên thế giới. Các số liệu trong phần nỗ lực ý chí nêu trên,
giúp ta hiểu phẩm chất nỗ lực ý chí ảnh hưởng rất mạnh đến nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp của SVCĐN, nhất là đối với khách thể của luận án là tân kỹ sư
thực hành. Các em rất quan tâm đến bản thân tạo được sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Như vậy, sự nỗ lực thể hiện quyết tâm mãnh liệt tạo ra các sáng kiến hữu dụng,
phản ánh một phần quan điểm học tập mang nét đặc thù của tân kỹ sư thực hành.
Đây cũng là quan niệm hình thành do yêu cầu thực tiễn xã hội, đòi hỏi ngày càng
cao đối với lực lượng lao động kỹ thuật công nghệ hiện đại. Vậy ta sẽ thấy sự mâu
thuẫn, nhu cầu sử dụng đồ dụng, thiết bị máy móc... của xã hội ngày càng đòi hỏi
ngày càng cao, là phải có hình thức đẹp, chất lượng tốt, đa chức năng, giá thành rẻ...
Trong khi phần đông người dân lại có thái độ xem thường sinh viên học nghề và
trường nghề “Dốt quá mới phải vào trường nghề học”. Chính nơi đây đã và đang
đào tạo ra tân kỹ sư thực hành – lực lượng hùng hậu lao động kỹ thuật công nghệ
chất lượng cao. Phải chăng do phần đông người dân chưa hiểu hết vai trò và giá trị
101
của người học nghề cũng như trường nghề, vấn đề ở đây là cần phải tuyên truyền và
giải thích tỉ mỉ, rõ ràng đến từng người dân. Họ có được các dụng đồ dụng, phương
tiện, thiết bị máy móc... phong phú về hình thức, mẫu mã đẹp trang nhã, chất lượng
tốt, đa chức năng, giá thành rẻ... những người tạo ra nó, là lao động kỹ thuật công
nghệ chất lượng cao, lực lượng này phần lớn do chính trường nghề đạo tạo ra, từ đó
họ sẽ hiểu, học nghề có phải là kẻ lao động chân tay nữa không.
4.2.2. Các yếu tố khách quan
4.2.2.1. Gia đình
Bảng 4.11: Yếu tố gia đình tác động đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề
STT
Yếu tố ảnh hƣởng
ĐTB
ĐLC
1
1.79
0.77
2
2.31
0.74
3
2.10
0.84
4
1.80
0.81
Gia đình luôn định hướng, động viên, khích lệ, hướng dẫn phát triển nghề bạn đang học. Kinh tế gia đình ảnh hưởng đến chọn nghề và phát triển NCTĐNN của bạn. Bạn vào học nghề này là do bị gia đình ép buộc. Truyền thống nghề nghiệp gia đình ảnh hưởng đến chọn nghề và phát triển NCTĐNN của bạn. Yếu tố khác ....
5
Điểm trung bình thang đo
1.71 1.94
0.78 0.78
Bằng kết quả khảo sát thực trạng đưa vào xử lý phần mềm SPSS 16.0 với
ĐTB (Mean) và độ lệch chuẩn (Std. Deviation), cho ra kết quả ở bảng 4.10, yếu tố
“Kinh tế gia đình ảnh hưởng đến chọn nghề và phát triển nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp của bạn.” ĐTB: 2.31 và ĐLC: 0.74, sinh viên khẳng định kinh
tế gia đình ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến quá trình chọn nghề và phát triển nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Phần lớn sinh viên hai trường
điều kiện kinh tế gia đình phần lớn ở mức bình thường và khó khăn, đa số các em
vừa học vừa đi làm tự nuôi bản thân trong thời gian ăn học. Vấn đề này chúng tôi đã
tìm hiểu và phân tích ở các phần trên .
Thấu hiểu hoàn cảnh kinh tế gia đình còn khó khăn của sinh viên trường mình,
nên trường rất linh động với học viên nghèo hiếu học cho các em đăng kí học theo
yêu cầu. Ngày đi làm ở công ty, xí nghiệp khu công nghiệp gần trường, tan ca các
bạn tranh thủ ăn uống tắm giặt, nhanh chân tới trường, học ca tối từ 18 giờ 30 phút
102
đến 22 giờ 30 phút.
Riêng đối tượng bộ đội xuất ngũ có thẻ học nghề sẽ được miễn phí, học viên
thuộc hộ nghèo và cận nghèo ưu tiên chỗ ở và giới thiệu việc làm phù hợp. Trong
thời gian học tập tại trường những đối tượng này được ưu tiên chỗ ở giới thiệu việc
làm mùa vụ tại các xưởng sản xuất và doanh nghiệp gần đơn vị; đồng thời, được
nhà trường đề nghị doanh nghiệp hỗ trợ một phần kinh phí đi lại.
Thời gian học và làm thêm dày kín để có tiền chi phí ăn học, ảnh hưởng
tương đối lớn tới sức học ở trường và ở nhà của sinh viên, bài tập về nhà các em
không có thời gian nhiều nghiên cứu tìm tòi, nhất là dạng bài tập mô hình, sơ đồ
điện, mô hình tháo lắp kỹ thuật máy móc... Nghe giảng viên thông báo:
Thứ ba tuần tới, nhà trường tổ chức tập huấn, trường mời các chuyên gia kỹ
thuật, công nhân lành nghề... với máy móc, thiết bị đang sử dụng tại doanh nghiệp,
mô hình sản xuất lớn công nghệ kỹ thuật tiên tiến... các em trực tiếp gặp họ giải đáp
thắc mắc những gì mà thầy cô chưa giải mã được trên một số thiết bị hiện đại, hơn
nữa họ sẽ truyền cho các em kinh nghiệm hành nghề...
Phần đông sinh viên thở dài :“Chắc là không tham gia được, xin nghĩ một
buổi đã khó, xin nghĩ cả ngày công ty đuổi việc ngay. Nghe thầy nói tiếc thật, có
miếng bỏ vào miệng, có chỗ ngủ mới có cơ hội học tiếp được...”. Kinh tế gia đình
khó khăn làm cho người học luôn phải đối mặt với những thử thách nghiệt ngã của
cuộc sống mưu sinh. Đó là quy luật đào thải ngày càng trở nên gắt gay của kinh tế
thị trường trong xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên thị trường lao
động trong nước và quốc tế. Nhất là đa phần sinh viên đi làm thêm ở các công ty,
nhà máy… liên kết với nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Singapore... chịu áp lực kỷ luật nghiêm khắc của người lao động thực thụ nơi làm
việc. Làm thêm mưu sinh ảnh hưởng rất lớn đến thời gian và sức khỏe sinh viên
dành cho học tập, điều này thể hiện rõ ở sinh viên D trường hợp có nhu cầu thành
đạt trong học tập nghề nghiệp cao.
Ta thấy cái được là sinh viên trưởng thành có tác phong công nghiệp năng
động, sáng tạo, tự giác và ý thức kỹ luật cao trong mọi hoạt động, nhất là hoạt động
học nghề. Chính vì vậy mà trong xưởng thực hành, có thầy hay không thì các em
103
vẫn miệt mài làm việc với máy móc, thiết bị... không quản ngày giờ.
Cũng yếu tố này: “Kinh tế gia đình ảnh hưởng đến chọn nghề và phát triển
nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bạn”. Bằng phân tích thống kê
toán học 49.1% sinh viên khẳng định ảnh hưởng rất mạnh mẽ và 30.2% khẳng định
ảnh hưởng cao và chỉ có 20.7% cho rằng ảnh hưởng TĐC, xếp thứ nhất trong bảng
các yếu tố gia đình ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
SVCĐN.
Gia đình luôn động viên và khích lệ, hướng dẫn phát triển nghề bạn đang
học. ĐTB = 1.79, ĐLC: 0.77. Hỗ trợ khai thác sâu hơn yếu tố này, trong phỏng vấn
với câu hỏi: “Vào học trường nghề, bạn có được gia đình quan tâm, động viên và
khích lệ … không ?” (Câu 18 phiếu phỏng vấn sâu – dành cho sinh viên). Phần lớn
các em trả lời ngay không do dự “Gia đình không bao giờ quan tâm đến việc học
của em, nói gì đến động viên và khích lệ, luôn bị chì trích: Con nhà người ta không
học nghề vẫn là công nhân đó thôi, còn mày khăng khăng lao vào học trường nghề
làm gì vừa tốn thời gian công sức, vừa tốn tiền đóng góp...”.
Bên cạnh nhận thức tích cực học nghề của con em ở các bậc phụ huynh, còn
có nhiều mặt hạn chế: Gia đình xem cho con em mình vào học trường nghề là nơi
trú chân, thậm chí là trông giữ hộ con em họ thời gian nhất định, nhất là đối sinh
viên hư khó giáo dục, đưa vào trường nghề nhờ quản thúc.
Cũng là vấn đề này, trong phỏng vấn sâu phụ huynh: “Quý phụ huyh có động
viên, khích lệ, hướng dẫn và yêu cầu con em hình thành và phát triển nhu cầu thành
đạt trong học tập nghề nghiệp mà con em đang học không. Nếu có thì bằng cách
nào? nếu không thì tại sao?” (Câu 6 phiếu phỏng vấn sâu – dành cho phụ huynh).
Trong 10 phụ huynh tham gia phỏng vấn, đã có 3 phụ huynh trả lời: “Có
nhưng chỉ là dỗ ngọt, để cháu chịu ngồi tạm trường nghề cho cháu đỡ hụt hững,
sang năm thi lại vào đại học chuyên nghiệp...” và một phụ huynh nói: “Tôi không
động viên, mà phải ép buộc mãi cháu mới chịu vào học. Vì học lực kém lại quậy
phá quá, không vào học trường nghề thì chẳng có nơi nào nhận cháu,...”
Cách ứng xử, động viên, khích lệ và định hướng con của cha mẹ tác động rất
mạnh mẽ đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của thanh niên. Nếu như
trong lứa tuổi này cha mẹ xác định chính xác lực học, thể chất, năng lực nghề
104
nghiệp của con mình. Họ có cách định hướng ứng xử đúng đắn với con, cha mẹ
thường xuyên quan tâm, chăm lo, luôn đưa ra yêu cầu cao cho sự hình thành và phát
triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp mức độ cao.
Hai yếu tố: “Truyền thống nghề nghiệp gia đình ảnh hưởng đến chọn nghề
và phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bạn; Yếu tố khác.”
có tác động đáng kể đến sự hình thành và phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của SVCĐN. Vì sao hai yếu tố này tác động ở mức đáng kể, bởi vì đa
số phụ huynh cũng như người dân nhìn trường nghề nói chung và trường Cao đẳng
nghề với thái độ xem thường “Người ta suy nghĩ rằng “nghề” là người lao động
chân tay cơ bắp” định nghĩa sai đó, bắt nguồn từ phụ huynh, người dân nhận thức
chưa đầy đủ về vai trò và giá trị của người học nghề,… Vấn đề này chúng tôi đã lí
giải rõ ở yếu tố gia đình và xã hội chương 2.
4.2.2.2. Quan điểm xã hội
Bảng 4.12: Quan điểm xã hội ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề
ĐTB Thứ bậc
7.64
4
STT
8.51
3
1
2
Quan điểm xã hội Phần lớn người dân xem dạy nghề là đào tạo ra lao động “Chân tay cơ bắp”. Giáo dục dạy nghề là một trong những nơi tạo nguồn cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
6.97
5
8.98
1
3 Không học nghề cũng trở thành công nhân.
6.52
6
4
8.63
2
5
Quan tâm động viên của xã hội là động lực giúp SVCĐN phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp. Phần lớn người dân xem trường nghề là nơi trú chân tạm thời của con em mình. Tâm lí trọng bằng cấp của người dân và xã hội còn khá phổ biến: “chuột chạy cùng sào mới vào trường nghề”
6
ĐTB chung
7.87
Với ĐTB của toàn thang đo là 7.87 ở mức cao. Điều này cho thấy quan điểm
xã hội ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
SVCĐN, trong 6 quan điểm xã hội rất cơ bản mà chúng tôi khảo sát, thì quan điểm
“Quan tâm động viên của xã hội là động lực giúp sinh viên cao đẳng nghề phát
triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp”, có ĐTB = 8.98 cao nhất, xếp
105
1. SVCĐN khẳng định nếu người học nghề được xã hội quan tâm và động viên là
động lực thôi thúc người học không ngừng cố gắng vượt qua mọi khó khăn và thử
thách, hoàn thành tốt mục tiêu học nghề:
Xã hội không cần ban bố cho chúng em vật chất, chỉ cần họ nhìn nhận đúng
vai trò và giá trị của người học nghề. Chẳng hạn: Cái nhìn thiện cảm và tôn trọng,
khi các em mặc đồng phục học nghề ra đường là truyền thêm lửa làm ấm lòng và
hào hứng cho chúng em tạo ra những bước tiến xa hơn và dài hơn trên con đường
học nghề. Thay cho cái biểu môi và ánh mắt coi thường “Cái ngữ học nghề này,
đầu tắt mặt tối nhen nhuốc dầu mở hôi rình rình, chẳng khác gì trâu cày ruộng…
Học ra cũng là dân cày thôi, dối quá không còn nơi nào chứa, phải đút đầu vào
trường nghề…” (Tâm sự của sinh viên Th, khoa Công nghệ - Ô tô)
Như vậy ta thấy, sự quan tâm và tôn trọng của xã hội đối với SVCĐN là sức
mạnh tinh thần vô cùng to lớn, khơi thêm dòng chảy cho tinh thần hiếu học vốn có
trong dòng máu Lạc Hồng. Tạo đà cho SVCĐN thêm vững chí, bước lên những nấc
thang ngày một cao hơn của thành tích học tập và rèn luyện.
Quan điểm “Tâm lí trọng bằng cấp của người dân và xã hội còn khá phổ
biến: “Chuột chạy cùng sào mới vào trường nghề” có ĐTB = 8.63, xếp thứ 2 trong
6 quan điểm. Sinh viên khẳng định quan điểm này ảnh hưởng rất lớn quá trình hình
thành và phát triển nhu cầu thành dạt trong học tập nghề nghiệp. Thực tế hiện nay
xã hội vẫn đề cao “Bằng cấp” cho rằng tấm bằng đại học được coi là thước đo trí
tuệ, truyền thông cũng nói rất nhiều về đào tạo đại học. Vì vậy trong tâm trí nhiều
người việc dạy nghề và học nghề hầu như không được quan tâm. Họ xem sinh viên
trường nghề là: “Kẻ lao động chân tay, dốt quá không còn chỗ nào chứa, phải chui
vào trường nghề”. Người ta nghĩ Đại học là đỉnh cao danh vọng, đại học đã trở
thành mục đích chứ không còn là công cụ để kiếm sống. Đa số cả học sinh và phụ
huynh có tư tưởng bằng sống, bằng chết cho con em đỗ bằng được đại học cho oai.
Quan điểm này chúng tôi đã bàn tới ở mục 4.2.2.1. gia đình.
Quan điểm phiến diện sai lệch này tạo bức tường cản vô cùng lớn tạo nên sự
ức chế tâm lí nặng nề cho người học nghề, khi tâm lí bị ức chế, con người chúng ta
luôn ấm ức khó chịu, khổ tâm và tâm trạng rối bời làm việc gì cũng không chuyên
106
tâm và rất khó thành công. Đối với SVCĐN cũng vậy khi xã hội xem mình: “Kẻ lao
động chân tay, dân cày” ảnh hưởng rất lớn đến sự phấn đấu vươn lên trong học tập
nghề nghiệp của sinh viên.
“Giáo dục dạy nghề là một trong những nơi tạo nguồn cho sự phát triển kinh
tế - xã hội” quan điểm này xếp thứ 3, ĐTB = 8.51. Thực tế đã khẳng định dạy nghề
không chỉ góp phần tích cực giải quyết việc làm trong nước và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao động, xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống
cho người lao động. Đây là một trong những quan điểm đánh giá đúng đắn về vai
trò và giá trị của dạy nghề và học nghề đã được các cấp lãnh đạo đưa ra. Góp phần
làm thay đổi cách nhìn còn phiến diện, chưa đúng đối với dạy nghề và học nghề
hiện nay “Dạy nghề là đào tạo ra kẻ lao động chân tay cơ bắp, là dân cày”.
“Giáo dục dạy nghề là một trong những nơi tạo nguồn cho sự phát triển kinh
tế - xã hội” quan điểm này rất được SVCĐN vui mừng và tự hào đón nhận, các em
khẳng định rằng nếu tất cả các tầng lớp nhân dân đều nhìn nhận được như quan
điểm này thì SVCĐN chúng em hạnh phúc biết bao. Chúng em sẽ được ngẩng cao
đầu bước vào trường nghề thỏa sức phát huy năng lực và sở trường trong hoạt động
học nghề, tập trung sức học ngay từ đầu với chuyên ngành mà mình yêu thích,
không còn phải do dự nấn ná “Mình vào học trường nghề có nhầm không, trong khi
ngoài kia họ đang thi nhau vào học chuyên nghiệp…” (Lời chia sẽ của sinh viên K
và B khoa Điện tử - Công nghiệp
4.2.2.3. Tác động của kinh tế thị trường
Bảng 4.13: Tác động của kinh tế thị trường
ĐTB Thứ bậc
STT
1
4
2
8.89
1
3
8.75
2
4
8.63
3
5
7.13
5
Tác động kinh tế thị trƣờng Tuyển và sử dụng lao động tại doanh nghiệp, nhà máy... chủ yếu qua hình thức truyền nghề trực tiếp, ít tuyển qua đào tạo chính quy 7.35 Chưa có vị trí làm việc và chế độ ưu đãi và tiền lương thỏa đáng cho hệ Cao đẳng nghề Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước dành cho giáo dục dạy nghề chưa được thực hiện đúng đắn. Quan tâm động viên của Đảng Nhà nước là sức mạnh thúc đẩy sinh viên luôn cố gắng hoàn thành mục tiêu chương trình học nghề. Việc tuyển và sử dụng sinh viên cao đẳng nghề chưa chú trọng đến quá trình phấn đấu học tập và phẩm chất đạo đức.
ĐTB chung
8.15
107
ĐTB chung của toàn bộ thanh đo là 8,15 ở mức độ rất cao. Điều này cho
thấy tác động của kinh tế thị trường ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến nhu cầu thành đạt
của SVCĐN, nội dung tác động “Chưa có vị trí làm việc và chế độ ưu đãi, tiền
lương thỏa đáng cho hệ CĐN” ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, với ĐTB = 8.89, xếp thứ
nhất. Điều này có tính quyết định bản thân người học và gia đình quyết định cho
con em vào học trường nghề hay không, hơn nữa là vấn đề lớn có tính quyết định
bản thân SVCĐN quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, trở ngại vươn lên thành đạt.
Cha ông ta thường nói: “An cư lập nghiệp” và “Có thực mới vực được đạo”. Có vị
trí tương xứng với trình độ tay nghề được đào tạo, thu nhập khá “Cái bụng có no thì
mới làm được việc, mới tạo ra chất xám tập trung vào cải tiến mẫu mã, ứng dụng
công nghệ và giảm giá thành” SVCĐN tốt nghiệp, họ trở thành một trong những
thành viên của lĩnh vực khoa học công nghệ luôn được xác định là người giữ vai trò
then chốt của công cuộc đổi mới, đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Tốt nghiệp sinh viên có NLCN tốt, tay nghề giỏi luôn bám sát nhu
cầu thực tiễn để nghiên cứu tìm tòi và phát huy sáng kiến tập trung vào cải tiến mẫu
mã, ứng dụng công nghệ và giảm giá thành. Họ đòi hỏi “Vị trí làm việc, chế độ tiền
lương thỏa đáng cho hệ Cao đẳng nghề” là lẽ đương nhiên.
Hai yêu cầu rất thiết thực này, là điều kiện quyết định cho nguồn nhân lực
chất lượng cao thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ sẵn lòng gắn bó với nơi
làm việc, say mê cống hiến năng lực và kỹ thuật tay nghề ngày càng cao. Quá trình
tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng phần lớn sinh viên hai trường Cao đẳng nghề điều
kiện kinh tế gia đình là trung bình, nghèo và cận nghèo, các em mong muốn học
nghề vừa nhanh ra trường vừa dễ xin việc làm và xin việc làm không tốn tiền như
bậc đại học khác, góp phần đưa gia đình thoát khỏi đói nghèo (điều này đã phân tích
ở phần yếu tố gia đình)
Bộ đội xuất ngũ học nghề ở trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai tương
đối đông, các bạn mong muốn ra trường làm kinh tế cho gia đình hơn rất nhiều đối
tương khác. Trò chuyện sinh viên Đ và sinh viên Th khoa Điện tử - Công nghiệp
108
bộc bạch:“Được tôi luyện trong quân đội nên các em không sợ khó, sợ khổ và
không quan tâm định kiến xã hội cho rằng học nghề là “lao động cơ bắp” chỉ mong
nhanh ra trường với đồng lương kha khá khôi phục kinh tế gia đình”.
Thực tế hiện nay, phân công vị trí làm việc chưa hợp lí và lương cho hệ Cao
đẳng nghề nói riêng và lương công nhân trong nhà máy xí nghiệp, công ty... khá
thấp. Công nhân ở đô thị và thành phố tiền thuê nhà, tiền ăn và tiền điện nước đắt
đỏ, lương của họ chỉ đủ tồn tại không gọi là sống. Chính vì vậy SVCĐN khẳng định
“Chưa có vị trí làm việc và chế độ tiền lương thỏa đáng cho hệ cao đẳng nghề” ảnh
hưởng mạnh nhất đến nhu cầu thành đạt trong học tâp nghề nghiệp của SVCĐN.
“Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước dành cho giáo dục dạy
nghề chưa được thực hiện đúng đắn” với ĐTB = 8.75, xếp thứ 2. Như chúng ta đã
biết Đảng và Nhà nước ban hành và đưa vào vào thực tế rất nhiều chủ trương, chính
sách dành cho giáo dục dạy nghề: Chính sách đào tạo; Chính sách miễn học phí;
Chính sách đào tạo nội trú; Chính sách sau khi tốt nghiệp cho người học; Các chính
sách khác… SVCĐN tâm đắc nhất là một số chính sách: Chính sách cho người học
sau tốt nghiệp:
Được tuyển dụng vào cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự
nghiệp công lập, lực lượng vũ trang; ưu tiên có bằng tốt nghiệp loại giỏi trở lên…
và các chính sách khác: Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt nam,
nữ, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, được tạo điều kiện trong học tập, tham
gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoạt động văn hóa (Dẫn theo - luật
Giáo dục nghề nghiệp của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 số 74/2014/QH13)
[51,tr.38]
Khi nói đến hai chính sách này SVCĐN đưa ra nhiều ý kiến khác nhau,
nhưng đều tựu chung:
Với hai chính sách này các em nhận thấy Đảng và Nhà rất quan tâm đến dạy
nghề và học nghề, là nguồn động viên rất lớn cho người học nghề chúng em vừa vui
mừng vừa tự hào mình được học ở lĩnh vực dạy nghề. Từ nay người học nghề không
còn bị số đông người dân cho rằng: “Cái ngữ học nghề ấy, suốt ngày đầu tắt. mặt
tối nhem nhuốc dầu nhớt, chẳng khác gì trâu cày ruộng, chỉ chui trong ngầm xe,…
109
dân lao động chân tay mà…”. Giá như tất cả những chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước dành cho giáo dục dạy nghề được thực hiện đúng đắn thì các em
không còn mơ tưởng gì hơn, là chuyên tâm học nghề và không ngừng cố gắng vươn
lên mọi thử thách khó khăn hoàn thành tốt mục tiêu học nghề.
Thực tế việc áp dụng và sửa dụng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước cho giáo dục dạy nghề, còn nhiều hạn chế… có rất nhiều chính sách chưa đến
được tận tay người học nghề mà còn nằm nguyên trên giấy tờ, tạo cho người học
nghề và SVCĐN nhiều bức xúc, là do cấp dưới thực hiện chưa tốt chứ không phải là
do Đảng và Nhà nước…
“Tuyển và sử dụng lao động tại doanh nghiệp, công ty... chủ yếu qua hình
thức truyền nghề trực tiếp, ít tuyển dụng qua đào tạo tại trường nghề.” ĐTB = 7.35,
xếp thứ 4 nội dung này ảnh hưởng mạnh đến sự hình thành và phát triển nhu cầu
thành đạt trong học tập của SVCĐN. Bởi thực trạng hiện nay: “Tuyển và sử dụng
lao động tại doanh nghiệp, nhà máy... chủ yếu qua hình thức truyền nghề trực tiếp,
ít tuyển dụng qua đào tạo tại trường nghề”
Thực tế tuyển và sử dụng lao động ảnh hưởng mạnh đến sự hình thành và phát
triển nhu cầu thành đạt trong học tập của SVCĐN mà còn ảnh hưởng đến quyết
định, không cần cho con em đi học nghề cũng trở thành công nhân của không ít
người dân. Do đó họ hờ hửng không quan tâm con em học nghề, thậm chí còn ngăn
cấm, chì trích... Cùng với các yếu tố chủ quan và khách quan, chúng tôi đã phân tích
sâu ở trên. Nhiều yếu tố khác tác động đến nhu cầu thành đạt trong học tập của
SVCĐN mà chúng tôi chưa đưa vào luận án: Niềm tin nghề nghiệp, phẩm chất ý
chí, truyền thống dân tộc, yếu tố văn hóa,... Thời gian nghiên cứu có hạn, nên chúng
tôi nghiên cứu những yếu tố cơ bản nói trên.
Khảo sát thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt
trong học tập của SVCĐN, cho thấy yếu tố khách quan ảnh hưởng mạnh mẽ hơn là
yếu tố chủ quan, trong các yếu tố khách quan, thì quan điểm xã hội và tác động kinh
tế thị trường ảnh hưởng lớn hơn rất nhiều đến nhu cầu thành đạt trong học tập của
SVCĐN. Điều này được xác thực từ ĐTB chung của toàn bộ thanh đo của quan
điểm xã hội là 7.87 và ĐTB chung của toàn bộ thanh đo của tác động kinh tế thị
110
trường là 8,15.
Từ thực tế trên giúp chúng ta hiểu rằng muốn nâng cao nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp cho SVCĐN cần phát huy mặt mẽ mặt tích cực cả yếu tố khách
quan và chủ quan, khắc phục lớn mặt hạn chế của cả hai yếu, nhất là yếu tố khách
quan như quan niệm xã hội và tác động kinh tế thị trường.
4.3. Kết quả nghiên cứu các trƣờng hợp
Ðể tìm hiểu sâu hơn nữa quan niệm, biểu hiện và yếu tố tác động nhu cầu
với 3 mức độ có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao, trung bình và thấp
thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN, chúng tôi phác họa 3 trường hợp
(xem phụ lục 3)
4.3.1.Trường hợp sinh viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao
D là nam 23 tuổi, trình độ văn hóa: 12/12, là sinh viên khoa Điện tử - công
nghiệp, trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai. Trước khi vào học trường Cao
đẳng nghề, D là bộ đội xuất ngũ, đồng thời là con trai đầu trong một gia đình có 3
anh em. Gia đình D là người gốc Nghệ An vào Biên Hòa lập nghiệp, bố làm bảo vệ
công ty dầy da, mẹ buôn bán nhỏ lẻ ở chợ.
Quan niệm của sinh viên D về thành đạt trong học tập nghề nghiệp
Nói về thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN, D cho rằng phát
triển nghề nghiệp bản thân mà sinh viên đang học, trước tiên phải lĩnh hội được
kiến thức trên lớp, áp dụng những kiến thức đó vào thực hành. Nhằm phát hiện ra
những bất cập nảy sinh sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng vào từng công đoạn,
sau đó là phải có thu nhập bằng chính tay nghề của mình trong học tập. Thành đạt
trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN không phải là có nhiều chức vụ và quyền
lực quan trọng trong lớp, trong trường mà “Học trước hết là cho mình”. Quá trình
học tập luôn cố gắng tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng nghề và công nghệ kỹ thuật và
luôn tu dưỡng đạo đức, tác phong công nghiệp… Đây là những thứ mà tân kỹ sư
thực hành đang rất thiếu, những cái đó sau này làm nghề cho tốt: “Mình vào học
trường Cao đẳng nghề để học thì trước hết phải học cho tốt”. Đây chính là quan
điểm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp phần đông SVCĐN.
Theo sinh viên D, sự tiến bộ tay nghề và học lực so với bậc thợ có tay nghề
111
cao hiện nay còn rất thấp. Xét về mặt học lực và tay nghề so với sinh viên toàn
trường mà nói thì D là một trong những gương mặt điển hình về thành tích học tập
và rèn luyện của toàn khoa và toàn trường là một trong số ít sinh viên được trường
giữ lại làm việc tại trường và được nhà tuyển dụng đặt hàng trước với trường vào
làm ở vị trí: Lập trình viên, kỹ thuật viên khâu sát hạnh kỹ thuật đầu vào, được công
ty điện tử Việt – Nhật đưa sang Nhật tiếp cận thêm công nghệ kỹ thật mới, phức
tạp. Mức lương khởi điểm từ 30 triệu đến 40 triệu/tháng.
So với thợ lành nghề đang làm việc tại công ty nước ngoài, hay những người
thợ có tay nghề tốt tự mở xưởng làm ăn, thu nhập của D còn thấp hơn nhiều. Nhưng
xét về mặt thu nhập so với sinh viên học cùng khóa, D là người đứng đầu. Những
thành quả này là nhờ sự nỗ lực ý chí học tập say mê tích cực và lòng quyết tâm tìm
tòi phát kiến mới nhằm cải tiến kỹ thuật, cộng với sự chịu khó tìm kiếm làm thêm
ngoài giờ có thêm thu nhập, mặt khác tích lũy kinh nghiệm hành nghề cho bản thân.
Sinh viên D cảm nhận thành đạt trong học tập nghề nghiệp là vậy. Từ quan
niệm của SVCĐN có kỹ thuật tay nghề tốt, NLCN vững và sự nỗ lực vượt qua mọi
hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống và mọi thử thách trong học nghề. Trước mỗi kỳ
thi, D lại đặt ra cho mình một mục tiêu học nghề cụ thể, rồi lần lượt chinh phục nó,
minh chứng cho điều này là trong cuộc thi nghề cấp quốc gia D đã đạt nhất. Với sự
cố gắng vươn lên không ngừng vượt qua mọi hoàn cảnh khó khăn và thử thách luôn
hoàn thành tốt mục tiêu của chương trình học nghề, luôn đạt thành quả cao trong
học tập và các cuộc thi tay nghề, D là tấm gương sáng trong nhiều lĩnh vực cho bạn
bè học tập và noi theo.
Trường hợp sinh viên D, một lần nữa chứng minh quan điểm "Học trước hết
là cho mình" và nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN là thành
đạt trong học tập nghề nghiệp đi đôi với kỹ thuật tay nghề giỏi, NLCN tốt phải có
thu nhập trong hoạt động học tập nghề nghiệp. Đó là mục tiêu vững bền và chính
đáng phần đông SVCĐN đặt ra. Vì sao sinh viên D và SVCĐN lại có quan điểm
như vậy, điều này chúng tôi đã phân tích và lí giải rõ ở mục 4.2.2.1. yếu tố gia đình.
Quan điểm này luôn chi phối sinh viên D, trong quá trình học tập và rèn luyện suốt
112
ba năm tại trường Cao đẳng nghề.
Thành tích học tập và nguồn thu nhập của sinh viên D
Năm thứ nhất: 2013 – 2014 học lực là 7.4, hạnh kiểm tốt, thu nhập Từ 6 – 7
triệu đồng/tháng; Năm 2: 2014 – 2015 học lực 9.1, hạnh kiểm tốt, thu nhập 10
đến 11 triệu đồng/tháng; Năm 3: 2015 – 2016 học lực 9.5, hạnh kiểm tốt thu
nhập là 11-12 triệu đồng/tháng mức thu nhập tăng lên ở các tháng tiếp theo của
năm thứ 3... Năm 3 học viên D là nhóm trưởng có vai trò chính của nhóm sinh
viên khoa Điện - Điện tử và khoa Điện tử - Công nghiệp đảm nhiệm mô hình
thang máy 4 tầng điều khiển bằng PLC S7-200. Đây là một trong những đề tài
khoa học có khả năng ứng dụng cao trong thực tiễn. D là thành viên chính trong
đội tuyển của trường dự thi hội thi tay nghề trẻ ASEAN, D được công nhận đạt
tay nghề trẻ giỏi khu vực. Như vậy thành tích suốt 3 năm học của D không
những vững bền mà còn luôn tiến triển ngày càng cao.
Biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên D
Từ thành tích và quan niệm thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh
viên D “Học trước hết là cho mình”, luận án đi sâu vào tìm hiểu các mặt biểu hiện
nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên D cho thấy:
Con đường dẫn đến thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên D,
không phải dễ dàng. Sinh ra và lớn lên trong gia đình kinh tế còn khó khăn, bố làm
bảo vệ công ty dầy da, mẹ buôn bán nhỏ lẻ, bố mẹ D là người Nghệ An vào Biên
Hòa lập nghiệp gần 10 năm, đất đai ruộng vườn không có... Bước sang năm hai, mẹ
em lâm bệnh nặng phải nằm viện điều trị dài ngày. Đi nghĩa vụ quân sự về, D làm
thợ phụ cho tiệm sửa chữa điện tử, vốn kiến thức sơ đẳng về điện dân dụng học
được trong thời gian tại ngũ, chưa đủ cho D tự chủ trong hành nghề mà chỉ là chân
sai vặt mọi lúc cho chủ tiệm đồng lương ít ỏi, 2 tháng đầu học việc không lương, 2
tháng tiếp theo là 1.500.000/tháng cả chi phí tiền xăng xe cho chân sai vặt, các
tháng tiếp theo mức lương nâng lên không đáng kể, chỉ khoảng trên 2 triệu/tháng...
Tháng đầu năm thứ nhất D rất lo tiền chi phí ăn học 3 năm, đi học không có
thời gian làm kinh tế. D làm hồ sơ vay vốn sinh viên học kì I năm một, D xấu hổ vì
là anh cả của lớp, là bộ đội xuất ngũ mà phải nhờ vào sự trợ giúp của xã hội. Những
113
lo lắng của D về một viễn cảnh đi làm thêm trước đây được giải tỏa nhờ vào sự tư
vấn của trường: Nhà trường tìm nơi làm thêm cho sinh viên, bao giờ cũng đưa ra điều
kiện cụ thể: Phải tạo điều kiện cho sinh viên thể hiện tay nghề, đảm bảo thu nhập và
thời gian học tập... D cùng nhiều sinh viên trong trường, đi làm được xe công ty đưa
đón đến tận cổng trường và ăn trưa miễn phí.
Với lòng yêu nghề, quý thầy cô và bạn bè cộng thêm sự nỗ lực ý chí quyết
tâm cao vượt lên mọi khó khăn của cuộc sống và thử thách học tập, bước sang năm
hai D mong muốn nâng cao kỹ thuật tay nghề hơn nữa, cố gắng đạt được những nấc
thang mới trong học lực, khẳng định năng lực và tay nghề của mình. Bằng các sản
phẩm sáng kiến cải tiến kỹ thuật và sáng tạo hữu ích từ chuyên ngành mình học hoàn
thành xuất sắc mục tiêu học nghề, D luôn nhủ với bản thân phải nhanh chóng khắc
phục khó khăn ở học kì I năm một D chưa thực hiện: Chưa mạnh dạn xin nghỉ một số
buổi làm thêm trùng với những buổi trường tổ chức bồi dưỡng ngoại khóa: Hội thi
tay nghề cấp trường, hội thi bàn tay vàng, nói chuyện với kỹ thuật viên, doanh nhân
thành đạt và thợ giỏi, chuyên gia khoa học kỹ thuật công nghệ nước ngoài có nội
dung liên quan đến việc rèn luyện, nâng cao kỹ thuật tay nghề và cách làm giàu và
thành đạt bằng năng lực, kỹ thuật tay nghề như: Người tạo ra sản phẩm thì phải có kỹ
năng bán được nó, trang bị kỹ năng thuyết phục khách hàng vì sao phải mua nó… Để
tiến xa hơn nữa. Bởi D hiểu càng tạo được nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật thì
NLCN càng vững.
D cho biết khi làm thêm tại công ty điện tử Việt – Nhật được gần một năm,
D như một công nhân thực sự của công ty, nên xin nghĩ 1 đến 2 ngày liên tiếp cho
việc luyện tập và thực hành chuẩn bị cho các hội thi của trường các cấp chính quyền
tổ chức... là rất khó khăn. Lần đầu xin nghỉ, công ty không đồng ý, nếu nghỉ liên
tiếp như vậy ảnh hưởng đến dây chuyền sản xuất, buộc phải thôi việc. Nhờ sự can
thiệp của trường, họ mới đồng ý, D phải làm tăng ca vào chủ nhật, để bù lại những
ngày xin nghỉ.
Cuối học kỳ 2 năm hai, mẹ lâm bệnh nặng, bố phải xin nghỉ dài ngày lo cho
mẹ, tiền thuốc, tiền viện phí... Gánh nặng cơm áo gạo tiền của cả gia đình đè nặng
lên đôi vai của chàng sinh viên mãnh khảnh. Em nhận thêm làm tăng ca liên tục, hai
114
suất lương làm thêm của D cũng không thấm gì cho trang trãi cả gia đình, còn chút
ít thời gian ban đêm dành cho nghỉ ngơi và học tập thì D lao vào làm bảo vệ từ 23h
30 đến 5h 30 sáng hôm sau, em mua đồ phế liệu và vật liệu miệt mài nghiên cứu
thiết kế cho những mô hình học trên lớp, nhờ sự tư vấn của thầy cô mà D làm ra
nhiều sản phẩm giao cho bộ phận sản xuất tại chỗ của trường có thêm thu nhập.
Nhiều lúc em không đủ sức bước tiếp, muốn buông xuôi việc học ở trường,
lao vào kinh tế, làm tăng ca buổi tối ở công ty với mức lương gấp đôi, trong lúc mọi
chi phí của gia đình đều trông chờ vào D. Em là nhóm trưởng khoa Điện - Điện tử và
khoa Điện tử - Công nghiệp đảm nhiệm mô hình thang máy 4 tầng điều khiển bằng
PLC S7-200, là thành viên chính trong đội tuyển của trường dự thi hội thi tay nghề trẻ
ASEAN, ôn luyện trong thời gian dài, vai trò trách nhiệm vì tập thể và ý chí nỗ lực
vươn lên thành đạt cao, cộng thêm quan điểm sống của người lính không cho phép D
bỏ rơi đồng đội trong thời điểm quan trọng “Chất lính luôn là sợi chỉ đỏ để hướng
đến thành công phía trước” Thầy cô, bạn bè và gia đình động viên khích lệ, D có
thêm sức mạnh cố gắng đảm đương mọi trách nhiệm với gia đình, với trường lớp. Nỗ
lực vươn lên mọi hoàn cảnh khó khăn thử thách của em đã được đền đáp, D được
công nhận tay nghề trẻ giỏi khu vực. Khẳng định vị thế của mình, khẳng định thượng
hiệu – uy tín chất lượng đào tạo của trường trong nước và quốc tế.
Theo quan điểm của SVCĐN nói chung và sinh viên D nói riêng, lĩnh vực
khoa học kỹ thuật công nghệ cạnh tranh mang tính đặc thù: “Lĩnh vực học nghề
cạnh tranh không hơn thua chức vụ và quyền lực trong tập thể lớp và trường, mà
nghiêng về sự vươn lên hoạt động học tập nghề nghiệp để khẳng định kỹ thuật tay
nghề trước nhà tuyển dụng để có vị trí làm việc phù hợp và mức lương xứng đáng”.
Qua tìm hiểu và quan sát biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp chúng tôi nhận thấy D luôn có sự cạnh tranh học tập nghề nghiệp rất cao:
Thứ nhất, sinh viên D đặt ra mục tiêu học tập ngày càng cao, rồi lần lượt chinh phục
nó; Thứ hai D có ý chí và sức bền rất đáng khâm phục, không ngừng vượt qua khó
khăn trong mọi lĩnh vực; Thứ ba D luôn tăng tốc thi đua tạo ra nhiều sáng kiến ứng
dụng, sáng kiến cải tiến kỹ thuật NLCN càng vững, càng có nhiều kinh nghiệm;
Thứ tư D được công nhận đạt tay nghề trẻ giỏi ASEAN “Với kết quả này em cần
115
phải tiếp tục cố gắng hơn nữa”. Thành quả này nhằm khẳng định uy tín và thành
tích học tập của mình. Ngoài ra, bằng ý chí nỗ lực quyết tâm rất cao vượt lên mọi
khó khăn về vật chất và thử thách trong học nghề, thoát khỏi thân phận người làm
thuê, thực hiện ước mơ trở thành người thợ giỏi, làm chủ công việc. Sinh viên D
luôn đối diện với khó khăn mà không nản lòng. Dũng cảm tìm ra lối thoát đúng đắn,
song hành tốt cả thành đạt trong học tập nghề nghiệp và chu toàn kinh tế gia đình
trong lúc nước sôi lửa bỏng.
Trường hợp của sinh viên D, giúp ta nhận thấy trong học tập nghề nghiệp,
nhu cầu thành đạt trong học tập nghề của D luôn song hành với mục tiêu của
chương trình học nghề và lập nghiệp sau này. Luôn đặt ra mục tiêu học nghề ngày
càng cao, rồi lần lượt chinh phục nó, không ngừng học tập và rèn luyện NLCN, tích
cực tạo ra nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật hữu ích, D lựa chọn giải pháp phù hợp
thực hiện mục tiêu.
Ở đây, ngoài yếu tố khách quan tác động mạnh mẽ đến quá trình hoàn thành
ngày càng cao mục tiêu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp, thì yếu tố chủ
quan đóng vai trò trọng nhất là nhận thức đúng đắn của D về vai trò và giá trị được
đào tạo chuyên sâu về một nghề cụ thể, hoàn thành tốt mục tiêu chương trình học
nghề. Người học nghề sẽ có thu nhập cao và vị thế xã hội phù hợp, đồng thời sẽ mở
ra cơ hội thành đạt trong sự nghiệp làm chủ công việc. Cộng với ý chí nỗ lực vượt
qua kinh tế rất khó khăn của gia đình và quyết tâm bền vững được tôi luyện trong
quân đội, tạo ra điểm nhấn cho mọi cố gắng đạt thành tích ngày càng cao hoạt động
học tập nghề nghiệp.
4.3.2.Trường hợp sinh viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp trung bình
M là nữ 21 tuổi, trình độ văn hóa: 12/12 là sinh viên khoa Công nghệ - Thông
tin, Trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore vào học Cao đẳng nghề M thi trượt
Ðại học Y dược Thành Phố Hồ Chí Minh và Ðại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, con gái út gia đình có 2 anh em. Bố là doanh nhân thành đạt, mẹ chủ nhà hàng
lớn ở Bình Dương.
Quan niệm của sinh viên M về sự thành đạt trong học tập nghề nghiệp
Sinh viên M cho rằng thước đo thành đạt trong học tập nghề nghiệp là bằng
116
cấp cao của các trường đại học chuyên nghiệp, và có địa vị cao trong xã hội, thu
nhập lớn. Đây là quan niệm ban đầu, thời gian khá dài gia đình và nhà trường kiên
trì động viên khích lệ, khai thông tư tưởng giúp M hiểu được giá trị và vai trò của
người học nghề.
Như vậy, quan niệm thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên D và
sinh viên M có sự khác nhau khá lớn, nhưng về sau hai sinh viên đã có điểm chung.
Ban đầu M cho rằng bằng cấp cao được đào tạo ở trường đại học chuyên nghiệp, có
danh tiếng trong và ngoài nước là thước đo trí tuệ. M theo đuổi suốt 2 năm vẫn không
thi đậu vào các trường đại học chuyên nghiệp, có danh tiếng trong nước, ước mơ
không thành đã khiến cho M cảm thấy thất vọng và mặc cảm: “Xấu hổ vô cùng, suốt
ngày trong nhà ôm máy tính vào Facebook than thở với bạn bè cho vơi nỗi buồn...”
Ðiểm đầu vào của M rất cao, trong tốp đầu toàn trường, vào học trường Cao
đẳng nghề Việt Nam – Singapore M thành tích học tập và rèn luyện không cao lắm
so với học lực vốn có, nhất là năm đầu. Nhưng xét về sự phát triển thì thành tích của
M tiến bộ qua từng năm học. M cảm nhận như thế cũng là thành đạt. Như vậy, quan
niệm của sinh viên M về thành đạt trong học tập nghề nghiệp ở thời gian đầu chưa
đầy đủ, nhưng gần về sau M đã thức tỉnh, nhìn nhận lại chính mình và hiểu được vai
trò và giá trị học nghề, hoàn thành tốt mục tiêu chương trình học nghề. Ra trường có
việc làm ngay: Học kì II năm ba được nhà tuyển dụng đặt hàng trước với trường... là
một niềm vui lớn với sinh viên, khi được cầm tấm bằng tốt nghiệp trên tay với kì tích
được nhà tuyển dụng đặt hàng trước với trường, có mức lương cao và vị trí làm việc
phù hợp, đối với sinh viên tốt nghiệp đại học chuyên nghiệp không bao giờ có được.
Nhất là thực tế hiện nay, mỗi ngày một nóng lên tình trạng “Thừa thầy thiếu thợ” trở
thành vấn đề thời sự, từ đây em chuyên tâm vào học nghề say mê và tích cực phát
huy năng lực trí tuệ vốn có của mình, năm cuối là học lực 8.7, hạnh kiểm tốt thành
tích học tập này không phụ lòng M. Em chưa đặt ra mục tiêu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp từ đầu, đến giai đoạn nước rút mới nhận thức đúng giá trị và vai trò học
nghề, M là một trong số sinh viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
chưa cao.
Thành tích học tập và nguồn thu nhập của sinh viên M
117
Năm thứ nhất 2013 – 2014 học lực 5.4, hạnh kiểm khá; Năm hai 2014 – 2015
học lực 6.7, hạnh kiểm tốt; Năm ba 2015 – 2016 học lực 8.7, hạnh kiểm tốt, thu
nhập 6 – 7 triệu đồng/tháng (ngoài ra làm từ thiện) M là một trong những thành viên
của khoa có sản phẩm: Quản trị tương tác mạng xã hội SMCC dự thi cấp khoa, cấp
trường, cấp tỉnh... Trãi qua bao khó khăn vất vả nghiên cứu và được thầy cô chỉ bảo
M có sản phẩm cải tiến kỹ thuật hữu ích: Hệ thống sử dụng các kỹ thuật Deep
Learning tiên tiến để xử lý văn bản Tiếng Việt, Sàn du lịch trực tuyến... M là một
trong những học viên được nhà tuyển dụng săn đón đặt hàng trước với trường, một
số dịch vụ tin học như tin học Sài Gòn, tin học Tân Bình,... đến trường mời M làm
kỹ thuật viên.
Biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên M.
Từ thành tích và quan niệm thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh
viên M, chúng tôi đi sâu vào tìm hiểu biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của sinh viên M cho thấy:
Có được kết quả học tập ngày một tiến bộ như trên là do M sinh ra và lớn lên
trong gia đình thuận lợi nhiều mặt. Sau hai năm thi trượt vào các trường đại học
danh tiếng của thành phố Hồ Chí Minh, được sự động viên của gia đình. Trước
những lời động viên giảng giải của ba, M mới chịu vào học khoa Công nghệ -
Thông tin trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore nhưng vẫn còn ấm ức buồn
bực kéo dài.
Chính tâm trạng đó làm cho sức học và rèn luyện của M tuột dốc lớn so với
lực học đầu vào. Những buồn bực, ấm ức và mặc cảm đó cũng dần biến mất khi bên
em luôn có gia đình, bạn bè và thầy cô thương yêu động viên khích lệ với bài học
hấp dẫn, những buổi học ngoại khóa ở trường, tạo ra thành quả học tập hấp dẫn: Hệ
thống hỗ trợ kiểm tra lỗi chính tả và phát hiện sao chép DOIT, hệ thống mô hình
thiết kế, xây dựng… Như chất men gây nghiện đến lạ thường, hút em ra khỏi
giường, từ bỏ những buổi vắng học không lí do trong giấc mộng miên man.
Bước sang năm hai, sức học M bắt đầu khởi sắc niềm vui đến trường nhen
nhóm dần trong em, không để thầy cô và gia đình trăn trở, nhất là ba phải nặng
lòng. Bây giờ em bắt đầu ngẫm nghĩ về thành đạt của ba, khởi nghiệp từ tấm bằng
118
tốt nghiệp trung cấp nghề, NLCN, tay nghề cứng, năng động tích cực với công việc,
làm doanh nghiệp Việt – Nhật với mức lương ngày càng cao, nhiều vị trí tương
xứng với tay nghề và năng lực: Phó phòng, trưởng phòng, phó giám đốc phụ trách
chuyên môn..., ngoài ra ba còn làm thêm các công ty lớn, tranh thủ học nâng bằng,
từ tấm bằng lập nghiệp là trung cấp nghề, đến giờ ba là thạc sĩ với ba chuyên
nghành khác nhau. Với số vốn tương đối, ba thành lập doanh nghiệp cho riêng
mình... Giờ đây ba trở thành doanh nhân thành đạt trong nhiều lĩnh vực: Bất động
sản, du lịch khách sạn, y tế sức khỏe, làm đẹp và giáo dục…
Hứng thú đón nhận tư vấn chỉ bảo quan tâm, động viên thầy cô và bạn bè.
Hăng hái cùng cô thầy bạn bè tạo ra nhiều sản phẩm chuyên ngành. Bản chất thông
minh năng động tự giác tích cực đã sống lại trong M, trả lại con người có vốn của
M. Học kì II năm hai, M trở thành một trong những con chim đầu đàn của lớp trong
mọi hoạt động học nghề. Hiểu đúng mình và hiểu được vai trò, giá trị học nghề, M
đã quyết tâm lập nghiệp và hành nghề từ tấm bằng Cao đẳng nghề, tuy muộn nhưng
còn kịp, em ra sức học thầy, học bạn và các kỹ thuật viên lành nghề mọi lúc. Chăm
chỉ tích cực dần dần bù đắp lại kiến thức và tay nghề, hơn thế nữa em vượt lên bằng
các bạn có lực học khá giỏi rất nhanh. M mong muốn làm nhiều điều có ích cho xã
hội như bảo dưỡng sửa chữa, cài đạt miễm phí cho sinh viên ở tin học Sài Gòn, tin
học Tân Bình và dạy tin học miễn phí học sinh, sinh viên ở các trung tâm tin học.
Qua tìm hiểu và quan sát biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp chúng tôi nhận thấy ở M, từ khi thức tỉnh đã cạnh tranh trong học tập, sự
cạnh tranh này mang màu sắc của SVCĐN, đặt ra mục tiêu học nghề ngày càng cao,
rồi lần lượt thực hiện. Tập trung học cao độ lấy lại sức học và rèn luyện đạo đức, bù
đắp lại kiến thức và kỹ thuật tay nghề còn thiếu hụt, quyết tâm đạt học lực khá giỏi.
Gần về đích em quyết định tăng tốc, bằng nỗ lực ý chí vươn lên xé tan mặc cảm tự
ti, bơi vào môi trường học nghề rộng lớn, ở đó thầy cô và các bạn đang rộng vòng
tay chờ đón, em đã khẳng định mình trước mọi người, vươn lên hoàn thành tốt mục
tiêu học nghề, năm cuối M là một trong những thành viên nổi trội của khoa và
trường có sản phẩm quản trị tương tác mạng xã hội SMCC dự thi cấp khoa, cấp
trường và tỉnh. Trãi qua khó khăn vất vả tìm tòi nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn
119
của thầy cô M có sản phẩm cải tiến kỹ thuật hữu ích: Hệ thống sử dụng các kỹ thuật
Deep Learning tiên tiến để xử lý văn bản Tiếng Việt, Sàn du lịch trực tuyến. M là
một trong những sinh viên được nhà tuyển dụng đặt hàng trước với trường. Chia sẻ
về thành quả đạt được, M nói: “Học trước hết là cho mình” là chân lí của kỹ sư
thực hành, biết rằng em nhận chân lí này có muộn. Em quyết định lập nghiệp từ tấm
bằng Cao đẳng nghề, dũng cảm đối diện với thất bại ban đầu, tìm ra hướng đi đúng
đắn, song hành tốt cả học tập và làm thêm hữu ích cho bản thân và xã hội.
Từ trường hợp M cho thấy trong học nghề ban đầu học theo kiểu bị gò ép, tư
tưởng lập nghiệp chưa thông suốt:“Học nghề không xứng với học lực và uy phong
của gia đình M” làm cho M chìm đắm trong khát vọng quá tầm với “Mình phải học
các trường đại học chuyên nghiệp danh tiếng trong nước và nước ngoài... ”. Gia
đình, thầy cô và bạn bè luôn động viên khích lệ giúp M nhận ra chính mình, bằng
nỗ lực vươn lên quyết liệt. Từ đây em đạt ra mục tiêu học nghề ngày càng cao và
lập nghiệp từ bằng Cao đẳng nghề.
Yếu tố khách quan tác động mạnh mẽ đến nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của M: Gia đình, nhà trường, thì yếu tố chủ quan đóng vai trò cơ bản là
em kịp thời nhận ra mình, xác định lại hướng đi đúng vừa tầm. Lấy lại sức học vốn có
và khẳng định bản chất tốt đẹp vốn có của M, học tập và rèn luyện nghiêm túc, tích
cực, yêu nghề đam mê nghề. NLCN ngày càng trao dồi vững chắc, Nỗ lực cố gắng
vươn lên hoàn thành tốt mục tiêu của chương trình học nghề.
4.3.3.Trường hợp sinh viên nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp thấp
T là nam 26 tuổi sinh viên khoa Công nghệ - Ô tô trường Cao đẳng nghề
Việt Nam – Singapore, tốt nghiệp lớp 12 hệ bổ túc văn hóa và là con trai út trong
gia đình 5 anh em. Bố mẹ là nông dân, thu nhập chính cả gia đình từ nông sản,
trồng cao su có quy mô khá phất lên thành chủ thu mua nông sản khắp vùng Bình
Dương và Bình Phước.
Quan niệm của sinh viên T về thành đạt trong học tập nghề nghiệp
Nhìn chung quan niệm của sinh viên T về nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp còn rất hạn chế, gần hết hai năm học T chưa nghĩ nhiều đến thành đạt
120
trong học tập nghề nghiệp. T cho rằng vào học trường nghề để có tấm bằng chạy xe
chuyên đi thu mua nông sản cho hợp lệ hoặc làm ông chủ cửa hàng sửa chữa xe hơi
của gia đình.
Sau thời gian học tập T thấm nỗi gian truân của sự lơi là trong học tập và rèn
luyện tay nghề, cái giá phải trả cho quan điểm vào học trường nghề cho có lệ “Theo
kiểu tối ngày đầy công”“Kiểu gì sau ba năm cũng có tấm bằng”. Năm đầu 11 môn,
thi lại 6 môn và học lại 5 môn, năm hai thi lại 5 môn. Từ đây T bắt đầu nhận thức
được như thế nào là thành đạt trong học tập nghề nghiệp và đặt ra mục tiêu học tập
phải có tay nghề và kiến thức vững thì tấm bằng mới có giá trị, đủ năng lực và uy
tín điều hành bậc thợ dưới trở thành ông chủ giỏi có khả năng mở rộng thêm nhiều
cơ sở sửa chữa, mang lại nguồn thu nhập lớn, tạo ra việc làm.
Quan niệm của sinh viên T về thành đạt trong học tập nghề nghiệp, thời gian
đầu sai lệch, nữa năm hai T nhận thức đúng vai trò và giá trị học nghề: Có NLCN
tốt, kỹ thuật tay nghề vững và có đạo đức nghề nghiệp thực hiện công việc đạt hiệu
quả, tạo ra uy tín thực sự, dù là làm việc cho gia đình không phải chịu sự điều hành
của cấp nào. T là một trong số ít sinh viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp thấp.
Thành tích học tập và nguồn thu nhập của sinh viên T
Năm thứ nhất 2013 – 2014 học lực 3.9, hạnh kiểm yếu; Năm hai 2014 – 2015,
học kì I học lực 4.6, hạnh kiểm trung bình. Học kì II học lực 6.6, hạnh kiểm khá;
Năm ba 2015 – 2016 học lực 6.9, hạnh kiểm tốt. Thu nhập 8 – 9 triệu đồng/tháng. T
cho rằng với thành tích này là tiến bộ.
Biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên T.
Từ quan niệm và thành tích thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên
T, chúng tôi đi sâu vào tìm hiểu biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của sinh viên T cho thấy:
Kết quả học tập và nhận thức về giá trị thành đạt trong học tập nghề nghiệp
của sinh viên T có tiến triển nhưng chậm, bởi thời gian đầu T hiểu sai về vai trò và
giá trị của người học nghề. Bên cạnh đó sự tác động tiêu cực của gia đình và môi
trường xung quanh, gia đình người dân gần nhà, nghề chính là trồng và thu hoạch
121
nông sản. Con em họ học hết phổ thông hoặc chưa học xong phổ thông ở nhà phụ
giúp gia đình làm kinh tế. Khi giá nông sản tuột dốc, họ đi làm công nhân tạm thời,
giá nông sản lên giá trở lại, họ bỏ xưởng, bỏ công ty quay về vườn nhà...
T chạy xe tải thu mua nông sản, gặp nhiều bất lợi do chưa qua trường lớp
đào tạo nào, không có bằng lái luôn bị công an giao thông giam giữ xe hoặc nhiều
khi xe hư hỏng dọc đường dù chỉ là sự cố bình thường tự chủ xe có thể khắc phục
được, nhưng đành để xe nằm chết tại chỗ... Từ đó gia đình và T nảy sinh ý định vào
học khoa Công nghệ - Ô tô và tiện thể trang thủ học lấy bằng lái xe cho hợp lệ. Thời
gian đầu T không chuyên tâm vào học để có kiến thức và kỹ thuật tay nghề vững,
cho rằng có tiền sẽ mua được bằng, đi học cho có lệ. Thích thì vào lớp học không
thích bỏ học đi giải trí, hay ưng thì đi học, không ưng ở nhà chạy xe thu mua nông
sản... Vào lớp học, tay chắp củ ngừng không có sách vở, bút giấy.
Nhiều lần giáo viên chủ nhiệm, phòng công tác học sinh sinh viên, ban giám
hiệu mời T lên nhắc nhở, viết kiểm kiểm và mời gia đình đến trường trao đổi tình
hình học tập và ý thức rèn luyện của T, gia đình luôn khấc lần từ chối phối hợp
cùng nhà trường để giáo dục T. Thi học phần T đọc đề thi, con chữ mô hình lắp ráp
nổi lên như gai đâm vào mắt, nhìn bài bạn bị thầy cô nhắc nhở... đành phải ngủ cho
hết giờ: “Trong giờ làm bài thi, mà bạn ngủ vậy sao? thưa cô em chẳng biết gì, mỗi
bạn một đề thi khác nhau, nên em chỉ biết ngủ,...”. Tình trạng này kéo dài triền
miên hết môn này sang môn khác, T trở nên nổi tiếng toàn trường về thành tích đi
thi là: “Đi ngủ” thành tích học tập cá biệt làm phiền lòng cho thầy cô. Nhà trường
giao cho giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn đến nhà trao đổi với T cùng phụ
huynh. Thời gian đầu bất hợp tác, thầy cô đến gia đình luôn từ chối hoặc bâng quơ
vài câu bỏ đi làm việc khác, thậm chí còn buông ra lời lẽ khó nghe.
Chiến thuật dùng lạt mềm buột chặt, mềm mỏng thuyết phục đi đôi với thực
hành: “T cua xe, đánh bô lăng, xe nhảy chồm thúc cột cổng, mủ văng tung té... xe
chết máy tại chỗ, T hì hục chui ngầm xe ngó lên, ngó xuống lại trèo lên ca biên vẫn
không tìm ra nguyên nhân... ” T đỏ mặt vì xấu hổ, cả nhà và hàng xóm xung quanh
đổ ra nghiêng ngó, thầy B vỗ vai T “Thầy trò mình cùng tìm xem tại sao xe lại như
thế này nhé, T ngượng ngùng nhìn tôi, sao thầy và cô lại có mặt ở đây... Thầy B vừa
122
sửa xe vừa giảng giải, thao tác lại nhiều lần cho T làm theo, T chăm chú nghe và
phụ thầy một tay...”. Chẳng mấy chốc, xe nổ giòn tan trong tiếng reo cười: “Thầy
trò nhà này giỏi quá ta, có tiếng hét to đúng là không thầy đố mày làm nên”. Từ
đây gia đình T nhận ra sai lầm trong giáo dục con và thành tâm phối hợp cùng nhà
trường chỉ bảo T, cũng từ đây T bắt đầu hứng thú đón chỉ dẫn quan tâm, động viên
thầy cô bạn bè. Đến lớp chăm chỉ học, xuống xưởng tích cực thực hành, thầy cô chỉ
bảo mọi lúc, giúp T củng cố lại toàn bộ kiến thức và tay nghề. Học kì II năm hai T
tráp đầy lỗ hổng kiến thức, tay nghề và cân bằng sức học với mặt bằng chung cả
lớp. T bố trí thời gian học và làm kinh tế gia đình hợp lí. Phụ huynh phấn khởi luôn
gọi điện báo tin cho trường: “Nhờ sự sát sao, ân cần chu đáo chỉ dẫn của thầy cô,
con tôi nên người thật sự, hiểu bài trên lớp về chỉ dẫn lại bậc thợ ở tiệm đáng mặt
đàn anh lắm, đi học về liền liền chạy xe chở hàng, không làm theo kiểu tối ngày đầy
công như trước kia nữa...”
Cũng từ đây T hiểu được thành đạt trọng học tập nghề nghiệp và hứa với bản
thân phải không ngừng cố gắng vươn lên hoàn thành tốt mục tiêu học nghề, để đủ
năng lực và uy tín điều hành bậc thợ. Mong muốn làm việc có ích cho mình và xã
hội tranh thủ thời gian học mọi lúc học từ thầy từ bạn, từ các bậc thợ giỏi… sao cho
xứng đáng vai trò một ông chủ mở rộng thêm nhiều cơ sở sửa chữa, mang lại nguồn
thu nhập ngày càng lớn, tạo ra công ăn việc làm cho nhiều lao động.
Qua tìm hiểu biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp, chúng
tôi nhận thấy từ khi T nhận thức đúng vai trò và giá trị học nghề, em có sự cạnh
tranh trong học nghề sự cạnh tranh mang màu sắc rất riêng. Thứ nhất T đặt ra mục
tiêu lấy lại sức học và rèn luyện, bù đắp lại kiến thức và kỹ thuật tay nghề bị rỗng
cho bằng bạn trong lớp. Gạt bỏ được tiếng xấu anh cả của lớp mà đội sổ.
Thứ hai ý chí và nghị lực vực dậy mạnh mẽ khẳng định năng lực và tay nghề
trước mọi người, nhất là với thợ ở tiệm nhà, sao cho xứng đáng là ông chủ. Làm nên
sự nghiệp, tạo thương hiệu bằng kiến thức và tay nghề vững, T dũng cảm đối diện
với thất bại tệ hại ban đầu, nhìn nhận lại con đường hành nghề đúng đắn. Mặc dù ra
trường đã có chỗ dung thân an toàn.
Từ trường hợp của sinh viên T, ta nhận thấy hoạt động học nghề và nhu cầu
123
thành đạt trong học tập nghề nghiệp của T, ban đầu là học theo kiểu “Cưỡi ngựa
xem hoa”, “Đi học là đi chơi”. Chưa hiểu đúng vai trò và giá trị học nghề “Kiểu gì
sau ba năm cũng có tấm bằng” thả sức rong chơi cho ra thành quả học nghề khủng
bố nơi đào tạo.
Bằng tình thương và trách nhiệm cao quý vì sự nghiệp trồng người, mỗi thầy
cô là “Người gieo hạt giống vàng của chân lý”. Ban giám hiệu và thầy cô kiên trì
nhẫn nại, không quản khó khăn vất vả kèm cặp, chỉ dẫn từng bước giúp T hoàn
thành mục tiêu chương trình học nghề, giúp T và gia đình cũng như người dân thấu
hiểu vai trò và giá trị đích thực của học nghề. Với sinh viên T yếu tố chủ quan tác
động mạnh đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp, yếu tố khách quan
đóng vai trò rất quan trọng.
Như vậy, quan niệm thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên D, M
và T có sự khác nhau khá lớn, sự khác nhau này xuất phát chính từ nhận thức của
mỗi sinh viên, sau đó là sự tác động mạnh mẽ từ hoàn cảnh gia đình và xã hội. Sinh
viên D được tôi luyện trong quân đội, kinh tế gia đình rất khó khăn, xuất ngũ lăn lội
làm kinh tế gặp nhiều trở ngại và bất công, do không có tấm bằng hành nghề được
đào tạo bài bản và chuyên sâu. Nên trước khi vào học Trường cao đẳng nghề đã
nhận thức đúng đắn vai trò và giá trị của người học nghề, D luôn đặt mục tiêu học
nghề ngày càng cao và phù hợp. Vì vậy D hoàn thành xuất sắc mục tiêu học nghề ,
M sinh ra và lớn lên trong gia đình giàu có, ba mẹ có danh tiếng trong lĩnh vực kinh
doanh, M là học sinh có học lực khá và chăm ngoan thời học phổ thông. Tốt nghiệp
12 M luôn mơ ước thi đậu và học các trường đại học chuyên nghiệp danh tiếng
trong nước, mới xứng tầm với bản thân và gia đình, ước mơ đó M theo đuổi suốt hai
năm mà vẫn không với tới được, vì lực học chưa đủ.
M học vào trường Cao đẳng nghề tư tưởng chưa thông, thời gian đầu M đánh
giá chưa đúng về vai trò và vị trí học nghề, sau thời gian học tập được trường và gia
đình luôn quan tâm kích lệ giúp em tỉnh mộng và nhận thức đúng đắn vai trò giá trị
người học nghề. Từ đó em không ngừng cố gắng vươn lên hoàn thành tốt mục tiêu
học nghề, thành đạt trong học tập nghề nghiệp đã chào đón em.
T sinh ra và lớn lên trong gia đình làm ăn khấm khá trong lĩnh vực nông sản
124
và buôn bán, suốt thời kì phổ thông T có lực học trung bình tốt nghiệp 12 không
học ngành nghề gì, làm kinh tế cùng gia đình: Cạo mủ, chạy xe tải thu mua nông
sản, phụ ba quản lí cửa hàng sửa chữa xe hơi... Trong quá trình đi làm T và gia đình
cho rằng, có tấm bằng cho hợp lệ để chạy xe và quản lí cửa hàng sửa chữa xe hơi
sau này. T học nghề theo kiểu: “Đi học là đi chơi” tư tưởng học nghề sai lầm ấy T
phải trả giá là kết quả trong hai năm học quá tệ. Bằng tình thương và trách nhiệm sự
nghiệp trồng người, xem trò như con, ban giám hiệu cùng các thầy cô kiên trì nhẫn
nại, không quản khó khăn vất vả kèm cặp, chỉ dẫn T học tập, từng bước giúp hoàn
thành mục tiêu học nghề, giúp T và gia đình cũng như người dân thấu hiểu được giá
trị học tập đúng nghĩa. Từ đây em không ngừng vươn lên hoàn thành mục tiêu học
nghề thì tấm bằng mới có giá trị, đủ năng lực và uy tín điều hành thợ.
Như vậy ta thấy yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan luôn hòa quyện vào
nhau, tác động mạnh đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN
khu vực Đông Nam Bộ. Ban đầu quan niệm thành đạt trong học tập nghề nghiệp
của sinh viên D, M và T có sự khác nhau khá lớn. Nhưng cuối cùng ba sinh viên
đều tựa chung một quan điểm đúng đắn và mang tính chất rất riêng của lĩnh vực
khoa học kỹ thuật, công nghệ của kỹ sư thực hành là "Học trước hết là cho
mình" muốn hành nghề được phải có kỹ thuật tay nghề giỏi, NLCN tốt, có thu nhập
trong học nghề. Lập nghiệp thu nhập cao, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4
Nghiên cứu biểu hiện, quan niệm và yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt
trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN cho thấy:
- Quan niệm về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN,
biểu hiện ở những nội dung chủ đạo: Những nội dung được sinh viên lựa chọn khá
tập trung và cao nhất là có kỹ thuật tay nghề giỏi, NLCN tốt và sáng kiến cải tiến kỹ
thuật hữu ích từ chuyên nghành mình học; Tạo nhiều việc làm cho xã hội, kiếm
được nhiều tiền từ nghề mình học; Tuyển và sử dụng lao động tại doanh nghiệp, nhà
máy... chủ yếu qua hình thức truyền nghề trực tiếp, ít tuyển dụng qua đào tạo tại
trường nghề; Chưa có vị trí làm việc và chế độ tiền lương thỏa đáng cho hệ Cao
đẳng nghề; Tâm lí trọng bằng cấp của người dân và xã hội còn khá phổ biến:
125
“Chuột chạy cùng sào mới vào trường nghề”; Quan tâm và khích lệ của gia đình;
Tiêu chí hàng đầu “Người thợ giỏi” tuyển chọn vào công ty, doanh nghiệp lớn với
mức lương cao luôn là động lực thôi thúc bạn tích cực học tập;… được sinh viên lựa
chọn khá tập trung và cao nhất. Bên cạnh đó, những nội lựa chọn ít và chú ý thấp
nhất là có vị trí cao ở nơi làm việc sau này; Được thầy cô, tập thể lớp tin yêu trao
chức vụ cao trong lớp nhưng bạn không muốn; Bạn không quan tâm nhiều đến việc
mình có một chức vụ nào đó trong tập thể...
- Các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
SVCĐN: Nhận thức về mục tiêu học nghề; Thái độ với mục tiêu học nghề và hành
động thực hiện mục tiêu học nghề. Cao nhất: Nhận thức về mục tiêu học nghề, tuy
nhiên giữa các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
SVCĐN luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Biểu
hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN ở mức khá tốt nhưng
chưa được đầy đủ. Phần lớn nghiêng về kỹ thuật tay nghề giỏi, kỹ năng hành nghề
tốt có thu nhập cao trên con đường hành nghề, mang lại lợi ích cho xã hội, các em
không để ý đến vị thế và chức quyền trong quá trình học tập vươn lên thành đạt. Vì
sao SVCĐN nói riêng và người học nghề không chú tâm đến vị thế và chức quyền,
thực tế các em đã bộc bạch và chúng tôi phân tích trong suốt luận án.
- Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN thể hiện khá đa
dạng và phong phú, có sự khác biệt đáng kể ở từng nội dung. Trong đó sinh viên đề
cao nhu cầu mong muốn nâng cao kỹ thuật tay nghề, NLCN tốt. Mong muốn xã hội
có cái nhìn đúng đắn về vai trò và vị trí của người học nghề, giúp tân kỹ sư thực
hành không còn cảm thấy bị thua thiệt, tự ti xấu hổ học trường nghề bị xã hội xem
là “Kẻ lao động chân tay cơ bắp, dân cày…”. Từ quan niệm sai lệch này mà việc
học nghề trở nên kém hấp dẫn. Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp về địa
vị và quyền lực cho bản thân SVCÐN ít chú tâm.
- Kết quả khảo sát thực tế, mức độ tác động rất mạnh mẽ của các yếu tố
khách quan: Gia đình, xã hội và tác động của kinh tế thị trường… đến nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCÐN hơn là yếu tố chủ quan: Năng lực;
Nỗ lực ý chí; Hứng thú. Tuy nhiên trong học tập nghề nghiệp, cần kết hợp chặt chẽ
126
giữa yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Bởi các yếu tố này đều có mối quan hệ
biện chứng với nhau và chi phối mạnh mẽ đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của SVCÐN.
- Phân tích trường hợp SVCÐN có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp cao, trung bình và thấp. Xét trên tất cả các bình diện rất khác nhau: Tuổi;
Giới tính; Chuyên nghành; Năng lực học tập; Nỗ lực ý chí cố gắng vươn lên hoàn
thành tốt mục tiêu chương trình học nghề; Biểu hiện và quan niệm về nhu cầu thành
đạt trong học tập nghề nghiệp; Hoàn cảnh xuất thân; Điều kiện sống... của từng
trường hợp điển hình. Chúng tôi phác họa bức tranh chung tương đối đầy đủ, về nhu
127
cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCÐN ở khu vực Ðông Nam Bộ.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho phép rút ra kết luận:
1.1. Nghiên cứu lí luận cho thấy nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
là quá trình học nghề của SVCĐN không ngừng cố gắng vượt qua mọi khó khăn thử
thách nhằm nâng cao NLCN và tay nghề, hoàn thành tốt mục tiêu học nghề. Nhu
cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN được thể hiện qua các mặt
biểu hiện: Nhận thức về mục tiêu học nghề; Thái độ với mục tiêu học nghề và hành
động thực hiện mục tiêu học nghề đúng đắn, phù hợp với chuẩn mực xã hội.
1.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy, nhìn chung quan niệm về nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCÐN, thể hiện những nội dung chủ đạo
và được sinh viên lựa chọn tập trung và cao nhất: Tay nghề giỏi, NLCN tốt, tạo ra
sáng kiến cải tiến hữu ích ứng dụng vào thực tiễn; Tạo nhiều việc làm cho xã hội và
kiếm được nhiều tiền từ nghề mình học; Tuyển và sử dụng lao động tại doanh nghiệp,
công ty, nhà máy... chủ yếu qua hình thức truyền nghề trực tiếp, ít tuyển dụng qua
đào tạo tại trường nghề; Chưa có vị trí làm việc và chế độ tiền lương thỏa đáng cho
hệ Cao đẳng nghề; Tâm lí trọng bằng cấp của người dân và xã hội còn khá phổ biến;
Quan tâm, động viên của gia đình; Tiêu chí hàng đầu “Người thợ giỏi” tuyển chọn
vào công ty, doanh nghiệp lớn với mức lương cao luôn là động lực thôi thúc bạn tích
cực học tập;... Bên cạnh đó, những nội dung sinh viên lựa chọn ít nhất: Thầy cô, tập
thể lớp tin yêu trao vị trí cao trong lớp nhưng bạn không muốn; Bạn không quan tâm
nhiều đến mình có chức vụ nào đó.
1.3. Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCÐN ở mức khá
tốt, phân tích trường hợp có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao, trung
bình và thấp. Xét trên tất cả các bình diện rất khác nhau: Tuổi; Giới tính; năng lực
học tập nghề nghiệp; Ý chí cố gắng trong học tập; Biểu hiện và quan niệm nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp; Hoàn cảnh xuất thân; Điều kiện sống… của
từng trường hợp. Giúp chúng tôi phác họa bức tranh chung tương đối đầy đủ, về
128
nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCÐN ở khu vực Ðông Nam Bộ.
Nhìn chung sinh viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp thấp có
quan điểm tương đối giống nhau như đi học là “Đi học là đi chơi”. Hoặc ung dung
tự tại, không cần cố gắng đã có chỗ “Dung thân”, ít thỏa mãn với học nghề hiện tại,
đánh giá thấp về học nghề, chưa chịu khai thác khả năng học nghề của mình. Cố
tình gạt bỏ sự say mê, hứng thú học nghề điển hình như sinh viên T và sinh viên M.
Bên cạnh đó học viên có nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao, nhận biết
đúng năng lực và tay nghề bản thân. Không ngừng cố gắng vượt qua khó khăn thử
thách trong mọi lĩnh vực, hoàn thành tốt mục tiêu chương trình học nghề của mình
điển hình như sinh viên D, khoa Điện tử - Công nghiệp.
1.4. Biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN, ở
ba mặt cơ bản: Nhận thức về mục tiêu học nghề; Thái độ với mục tiêu học nghề và
hành động thực hiện mục tiêu học nghề. Cao nhất: Nhận thức về mục tiêu học nghề,
tuy nhiên giữa các mặt biểu luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và bổ
sung cho nhau. Nhận thức về mục tiêu học nghề cao theo hướng tích cực thì hành
động thực hiện mục tiêu học nghề là không ngừng cố gắng vượt qua khó khăn thử
thách trong mọi lĩnh vực, phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu học nghề. Muốn đạt
được mục tiêu học nghề to lớn đó thì thái độ với mục tiêu học nghề phát triển theo
hướng tốt. Các mặt biểu hiện cơ bản nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
của SVCĐN là quan trọng nhất, cấu thành nên nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp. Các mặt biểu hiện có sự thống nhất với quan niệm là tốt nhưng chưa đầy đủ,
phần lớn nghiêng về tay nghề giỏi, mang lại thu nhập cao trên con đường hành
nghề, các em không để ý đến vị thế và chức quyền trong quá trình học tập vươn lên
thành đạt của bản thân. Vì sao SVCĐN nói riêng và người học nghề nói chung,
không chú tâm đến vị thế và chức quyền, thực tế các em bộc bạch và chúng tôi tìm
hiểu và phân tích trong suốt luận án.
1.5. Nghiên cứu và phân tích thực trạng cho thấy yếu tố khách quan tác động
rất mạnh mẽ hơn là yếu tố chủ quan. Nhưng ở giả thuyết khoa học chương 2 của
luận án cho rằng yếu tố chủ quan ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp của SVCÐN hơn là yếu tố khách quan. Tuy nhiên, trong hoạt
129
động học tập nghề nghiệp cần kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố chủ quan và yếu tố
khách quan. Bởi các yếu tố này luôn chi phối mạnh mẽ đến nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp của SVCĐN và giữa chúng có mối quan hệ biện chứng, tác
động qua lại với nhau tạo ra tiền đề cho nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của sinh viên được hình thành và phát triển theo hướng tích cực.
2. KIẾN NGHỊ
Từ nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận án đưa ra một số kiến nghị:
Từ nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận án đưa ra một số kiến nghị:
2.1. Đối với các trƣờng cao đẳng nghề:
Cần cung cấp đầy đủ hơn nữa cơ sở vật chất cho sinh viên trong học nghề,
nhất là những thiết bị, máy móc mới và hiện đại. Đổi mới và điều chỉnh chương trình,
nội dung đào tạo phù hợp với thực tế và thế giới. Cần xin ý kiến chuyên gia tại cơ sở
sản xuất, cơ sở nghiên cứu khoa học kỹ thuật, công nghệ về chương trình, nội dung
đào tạo đối với từng ngành cụ thể, làm cơ sở xin ý kiến các cấp có thẩm quyền.
Phân công trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể của từng sinh viên cho cán bộ và
giảng viên giỏi có kinh nghiệm, kèm cặp và phụ đạo học viên cá biệt và yếu kém.
Ban giám hiệu cần thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và đánh giá kết quả dạy và học
của thầy và trò đối với sinh viên yếu kém và cá biệt. Trên cơ sở đó, kịp thời đưa ra
giải pháp mới phù hợp giúp sinh viên bù đắp kiến thức và tay nghề đúng tiến độ.
Tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên nâng cao NLCN, hứng thú học nghề:
Cần tăng cường hơn nữa các cuộc gặp gỡ trao đổi về năng lực và kinh nghiệm, giữa
danh nhân thành đạt, thợ giỏi, công nhân lành nghề và nhà khoa học với sinh viên.
Cần tập trung lực lượng sinh viên giỏi hùng hậu làm nòng cốt thổi bùng lên ngọn
lửa đam mê học nghề cho sinh viên toàn trường.
Nội dung nâng cao NLCN và hứng thú học nghề nghiệp cho SVCĐN, nên
đưa vào nội dung dạy học và giáo dục thường xuyên ở từng môn học, kể cả lí
thuyết, thực hành và tư vấn. Mỗi tháng trường cần tổng kết, đánh giá và đúc rút
kinh nghiệm cho lần sau đạt kết quả tốt hơn.
Cần đề xuất nhà tuyển dụng, sửa dụng phân công vị trí làm việc và chế độ
lương phù hợp cho hệ cao đẳng nghề. Trường cần tăng cường nhiều hơn nữa việc kết
130
nối giữa trường với các doanh nghiệp, nhà máy trong quá trình học nghề của sinh
viên. Từ đó học viên phát huy được năng lực, sở trường. Giúp cho sinh viên ra trường
có kinh nghiệm và kỹ năng nghề.
2.2. Đối với sinh viên Cao đẳng nghề
Xác định rõ vai trò nhiệm vụ học nghề, chủ động tích cực học tập, không trông
chờ ỷ lại yếu tố khách quan, mỗi sinh viên phải luôn tự cố gắng, tích cực nỗ lực
hoạt động học nghề bằng chính khả năng của mình, tạo nên sự đầy đủ đúng đắn về
nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bản thân.
Không ngừng phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu chương trình học nghề, tăng
cường tự rèn luyện kỹ thuật tay nghề, tích cực nghiên cứu phát huy sáng kiến cải
tiến kỹ thuật.
Mỗi sinh viên cần phải đặt ra kế hoạch mục tiêu học nghề ngắn hạn, dài hạn
song hành cùng phương pháp thực hiện, quyết tâm thực hiện tốt các mục tiêu đó.
Sinh viên cần hiểu rằng NLCN và đạo đức nghề nghiệp phải song hành, thì xã
hội sẽ trao cho kỹ sư thực hành vị trí và nguồn thu nhập tương xứng, không nên có
biểu hiện khuyết về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của mình.
Tích cực trang bị cho mình NLCN và tay nghề giỏi không ngừng rèn luyện đạo
đức, tác phong công nghiệp cần thiết của một kỹ sư thực hành.
2.3. Tuyển chọn và sử dụng
Tuyển chọn và sửa dụng lao động, cần đưa ra quyết định tuyển dụng và sử
dụng người học nghề đào tạo chính quy có bằng cấp áp dụng cho các nhà máy,
doanh nghiệp... Tuyển dụng phải xét hồ sơ học tập về năng lực và phẩm chất, làm
nền tảng phân công vị trí việc làm phù hợp và mức lương tương xứng.
Tăng lương, chi trả tăng ca và các chế độ khác cao hơn nữa cho công nhân
nói chung, kỹ sư thực hành có tay nghề giỏi và năng lực tốt nói riêng. Lương thấp
làm cho người lao động luôn chán nản mệt mỏi ít hứng thú làm việc, khó lòng gắn
bó lâu dài với công ty, nhà máy.
Cần tăng cường hơn nữa các chính sách vay vốn, dài hạn và ngắn hạn với lãi
xuất thấp cho sinh viên học nghề và công nhân. Tạo ra bước đệm kinh tế ban đầu
cho họ làm kinh tế và trang bị cơ sở vật chất thiết yếu cho cuộc sống hàng ngày,
131
giúp họ yên tâm gắn bó với nghề.
2.4. Đối với xã hội:
Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN cần được tất cả
tầng lớp nhân dân xem như một trong những vấn đề quan trọng, trong chiến lược
phát triển chất xám, cũng như chiến lược đầu tư trọng điểm phát triển kinh tế - văn
hóa của đất nước.
Khi xây dựng và triển khai thực hiện chính sách liên quan đến người công
nhân nói chung, người học nghề và SVCÐN nói riêng, các cấp chính quyền có liên
quan cần chú trọng đến đặc điểm, biểu hiện của SVCÐN. Tạo điều kiện thuận lợi về
vật chất, tinh thần cho sinh viên hình thành và phát triển nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp trọn vẹn theo hướng tích cực.
2.5. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể:
Các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể cùng chung tay với khối dạy nghề
cần: Xây dựng một môi trường học nghề, hoạt động nghề thân thiện, tạo không khí
bình đẳng và thân ái đoàn kết giữa SVCĐN và mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho SVCĐN, có cơ hội được trao đổi, học
hỏi kinh nghiệm của doanh nhân thành đạt, bậc thợ giỏi, chuyên gia kỹ thuật công
nghệ cao... trên địa bàn, khu công nghiệp nơi SVCÐN học tập.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể tạo cơ hội cho sinh viên được
trình bầy tâm tư nguyện vọng và thể hiện năng lực kỹ thuật tay nghề trước quần
chúng, giúp cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể cùng nhân dân nhìn nhận, đánh giá
khách quan và đúng đắn về SVCĐN.
Các tỉnh thành trong cả nước nói chung và địa bàn, khu công nghiệp nơi
SVCÐN học tập, thực hiện hoạt động học tập nghề nghiệp và làm việc nói riêng.
các cấp lãnh đạo, đoàn thể cần thực hiện đúng và đầy đủ chính sách, chủ trương của
Đảng và Nhà nước dành cho họ.
Cần thường xuyên tuyên truyền và định hướng học nghề cho học sinh từ khi
còn học phổ thông. Giúp cho học sinh và người dân hiểu rõ vai trò, vị trí và lợi ích
học nghề, góp phần giảm bớt tình trạng “Thừa thầy thiếu thợ” đã và đang diễn ra
gay gắt. Làm sao cho người dân hiểu: Không đi học nghề chỉ thể xin vào làm công
132
việc đơn giản với mức lương thấp, rất dễ bị chủ sa thải... Từ đó người học nghề
chuyên tâm nuôi dưỡng phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp.
Cũng từ đây, phụ huynh và người dân sẵn sàng ủng hộ, quan tâm kích lệ con em
vào học nghề. Hơn thế nữa họ sẵn lòng vào cuộc cùng với nhà trường khi con em
họ có hành động và thái độ học nghề chưa tốt. Tạo ra sự đồng thuận và hấp dẫn đối
với học nghề, thu hút và phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và
trung học phổ thông.
2.6. Đối với gia đình và trƣờng phổ thông:
Gia đình và trường phổ thông cần định hướng và tư vấn thường xuyên nhiều
lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau, trong đó cần có sự tham gia của chuyên gia Tâm lí.
Giáo viên trực tiếp giảng dạy nắm bắt rõ năng lực học và sở trường của từng học
sinh, trực tiếp góp ý cho học sinh và phụ huynh, giúp họ lựa chọn ngành nghề phù
hợp với năng lực và năng khiếu vốn có, phù hợp yêu cầu thị trường lao động. Chúng
tôi thiết nghĩ, có thể định hướng lựa chọn ngành nghề cho học sinh từ bậc tiểu học. Vì
thời kì này các bé đã bộc lộ năng lực học, sở thích và năng khiếu bẩm sinh về một
133
hoặc nhiều lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể.
DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 1. Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của học sinh trường trung cấp nghề
Tôn Đức Thắng. Tạp chí Tâm lí học xã hội, số 7 tháng 7/2015 (tr.50). 05 trang.
2. Nhận thức của sinh viên trường Cao đẳng nghề Bình Phước về nhu cầu thành đạt
trong học tập nghề nghiệp. Tạp chí Tâm lí xã hội, số 5 tháng 5/2016 (tr. 57), 05
trang.
3. Biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của học sinh, sinh viên
trường Cao đẳng nghề Bình Phước. Tạp chí Tâm lí xã hội, số 3 tháng 3/2017 (tr.
136
80), 06 trang.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT 1. Ăng-ghen (2010), Phép biện chứng của tự nhiên, Nxb sự thật.
2. Bản tin cập nhật thị trường lao động Việt Nam - Số 12, Quý 4 năm 2016.
3. Nguyễn Ngọc Bích (2010), Tâm lý học nhân cách, Nxb ĐHQG – Hà Nội
4.Trần Anh Châu, Tác động của một số đặc điểm nhân cách đến động cơ thành đạt.
http://my.opera.com,14/5/2009.
5. Nguyễn Trọng Chuẩn (2001),“Tạo dựng nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”, Tạp chí cộng sản.
6. Trần An Chi (2003), “Những bí quyết đế thành công”, Tạp chí Thanh niên, số 4/2003.
7. Clelland.Mc (2009), Nghiên cứu nhu cầu thành đạt, NXB Thế Giới.
8. Nguyễn Thị Thu Cúc (2006), Hứng thú và vai trò của hứng thú trong hoạt động học tập
của học sinh, Tạp chí Tâm lí học (số 3/2006).
9. Văn Thị Kim Cúc (2006), Động cơ làm việc của chủ doanh nghiệp kinh tế tư nhân
trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Tâm lí học (số 3/2006).
10. Văn Cường (2004), “Cân bằng giữa công việc và cuộc sống”, NXB Hà Nội.
11. Phạm Tất Dong, Tri thức Việt Nam thực tiễn và triển vọng, Nxb Chính trị QGHN.
12. Phạm Tất Dong (1982), Nhân cách và hướng nghiệp, Tạp chí nghiên cứu Giáo dục, số 2.
13. Vũ Dũng (chủ biên), (2000), Từ điển Tâm lý học, Trung tâm khoa học xã hội và nhân
văn Quốc gia –Viện Tâm lý học, NXB Khoa học xã hội Hà Nội.
14. Vũ Dũng (chủ biên), (2000), Tâm lý học xã hội, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
15. Hồ Ngọc Đại (2010) Tâm lí học dạy học, NXB Giáo Dục.
16. Nguyễn Văn Đồng (2004), Tâm lý học phát Triển, Nxb - Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Đoàn Văn Điều (1997) Thái độ của sinh viên tại TP. Hồ Chí Minh về sự tác động của
giáo dục gia đình đến một số đặc điểm của con cái trong gia đình Việt Nam. Thông
tin khoa học – ĐHSP. TP. Hồ Chí Minh.
18. Fischer (1992), Những khái niệm cơ bản của Tâm lý xã hội, NXB Thế Giới, Hà Nội
19. Fishbein (1998), “Thuyết giá trị mong đợi” Nxb Giáo dục. 20. Freud Sigmund (2003), Nghiên cứu phân tâm học, NXB Khai Trí - Sài Gòn.
137
21. Gặp chàng sinh viên huy chương đồng thi tay nghề thế giới theo báo Tiền Phong
22. Lưu Song Hà (2008), “Tác động của gia đình đến động cơ thành đạt của thanh niên”,
Tạp chí Tâm lí học (số 8).
23. Đỗ Ngọc Hà (2000), Một số nét đặc trưng về định hướng giá trị của thanh niên hiện
nay, Tạp chí Tâm lí học, số 2.
24. Phạm Mạnh Hà (2002),“Khái niệm năng lực nghề nghiệp, Tạp chí Tâm lí học, số 6
25. Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn (1998), Tâm lý
học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
26. Phạm Minh Hạc (chủ biên - 1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thủy (1988), Tâm lí học, tập 1, Nxb Giáo dục.
28. Phạm Minh Hạc, Lê Đức Phúc (2004), Một số vấn đề nghiên cứu nhân cách, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
30. Nguyễn Thị Hằng (2011),“Việc triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề và chương
trình mục tiêu quốc gia về việc làm”, Tạp chí lao động – xã hội.
31. Lê Văn Hảo (2006), Động lực làm việc bên trong và bên ngoài của cán bộ nghiên cứu
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Tạp chí
Tâm lí học (số 6/2006).
32. Nguyễn Thị Hoa (2005- 2017) Một số vấn đề cơ bản về tâm lý của trí thức Việt
ngày 20/08/2015
33. HonDa Soichiro (2006),“Biến giấc mơ thành sức mạnh đi tới”, NXB Văn hoá Sài Gòn.
34. Lê Văn Hồng (chủ biên) (1999), Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
35. Văn Hùng Nhận thức và hành động của thanh niên hiện nay, Tạp chí Thanh niên, số
11/2003.
36. Lê Thanh Hương Một số nghiên cứu tâm lý học về động cơ thành đạt, Tạp chí Tâm lý
học, số 1/2001.
138
Nam hiện nay (Trí thức nghiên cứu khoa học), thư viện tài liệu, 27/3/2014.
37. Lê Thanh Hương Một số suy nghĩ về việc đánh giá động cơ thành đạt của con người,
Tạp chí Tâm lý học, số 3/2004.
38. Lê Thanh Hương (2001), Động cơ thành đạt trong khoa học của cán bộ nghiên cứu
thuộc Trung tâm Khoa học và Nhân văn Quốc gia, Báo cáo đề tài cấp Bộ, Viện Tâm
lý học.
39. .Lê Thanh Hương (2008), Động cơ thành đạt của thanh niên,Tạp chí Tâm lý học số 4.
40. Lê Thị Hương (2015), “Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của học sinh
trường Trung cấp nghề Tôn Đức Thắng”,Tạp chí Tâm lí học xã hội (số 7).
41. Lê Thị Hương (2016),“Nhận thức của sinh viên trường Cao đẳng nghề Bình Phước về
nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp”,Tạp chí Tâm lí xã hội (số 5).
42. Lê Thị Hương (2017), “Biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
học sinh, sinh viên trường Cao đẳng nghề Bình Phước”, Tạp chí Tâm lí xã hội (số 3)
43. Đào Lan Hương (2011), Tự đánh giá thái độ học tập môn Toán của sinh viên, Tạp chí
nghiên cứu giáo dục, số 3.
44. Minh Khang, Thanh Trúc, Ngọc Châu (2007), Người dẫn đầu thành công, Nxb Lao
động - Xã hội.
45. Nguyễn Thị Lan, Mai Thị Việt Thắng (2002), Một số quan điểm nghiên cứu nhu cầu
trong tâm lí học, Đề tài cấp Viện, Viện Tâm lí học.
46. Lê Ngọc Lan (1982) Quan hệ giữa tự đánh giá của học sinh với thái độ học tập và
động cơ học tập. Kỷ yếu hội nghị Tâm lý học toàn quốc lần thứ V, Hà Nội.
47. Leonchiev. A.N (1989), Hoạt động, ý thức, nhân cách, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
học Quốc gia. Hà Nội.
50. Luật dạy nghề của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 số 76/2006/QH11 ngày 29 tháng
11 năm 2006.
48. Lễ kỷ niệm 20 năm thành lập trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Singapore và đón nhận Huân chương lao động hạng 3 theo báo Bình Dương đăng 10/11/2017 49. Lomov. B.Ph (2000), Những vấn đề lí luận và phương pháp luận Tâm lý học, Nxb Đại
51. Luật Giáo dục nghề nghiệp của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 số
ngày 27 tháng 11 năm 2014 (1).
52. Nguyễn Văn Lũy, Nhu cầu và cấu trúc động cơ hóa hành vi ứng xử, Tạp chí Tâm lý
học, số 3/2004.
53. Makiguchi.T (1994), Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo, Nxb Trẻ.
54. Maslow (1943), Thuyết nhu cầu. Nguồn: giaovien.net.
139
74/2014/QH13
55. Micheleowens Dalessandro David (2006) “Cuộc chiến sự nghiệp - 10 nguyên tắc tạo
dựng và bảo vệ thành công thương hiệu cá nhân”, NXB Tri Thức. Hà Nội. 56. Murray Alexander Henry (1994), “Những khám phá về nhân cách”, Nxb Giáo dục.
57. Murray Alexander Henry (1938), “Những khám phá về con người”, Nxb Giáo dục.
58. Phạm Thành Nghị (2008),“Đặc điểm nhân cách sáng tạo”, Nghiên cứu con người, số 3.
59. Vũ Thị Nho (2003), Tâm lý học phát triển, Nxb ĐHQG - HN.
60. Phan Thị Tố Oanh (1996), Nghiên cứu nhận thức nghề và dự định chọn nghề của học
sinh phổ thông trung học, Luận án Phó Tiến sĩ Tâm lý học.
61. Ông chủ đế chế Samsung dựng cơ đồ tỷ đô như thế nào, Báo doanh nghiệp
25/11/2014.
62. Trần Sỹ Phán (1999), Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ.
63. Hoàng Phê (2010) Từ điển Tiếng Việt, NXB Giáo dục.
64. Nguyễn Ngọc Phú (2000), Bàn về niềm tin cá nhân, Tạp chí Tâm Lý học, số 2.
65. Hoa Phương Nguyễn Văn Ý (biên dịch) (2006) “Tin vào chính mình”, NXB. Trẻ -
TPHCM.
66. Kim Kiến Quốc (2003) “Làm nên những kỳ tích, bạn có muốn thành công không ”,
NXB Phụ Nữ.
67. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật dạy nghề, số
76/2006/QH11.
68. Quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo Đại học chính quy
số 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 4 năm 2016 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
69. Nguyễn Thị Kim Quý (2004), Một số vấn đề nghiên cứu nhân cách , Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
70. Nguyễn Huy Quý (2004), “Tìm hiểu cách thức phát huy nguồn nhân tài ở các nước
Đông Á”, Tạp chí nghiên cứu con người (số 2).
71. Bùi Văn Quyến, Việt Anh (biên dịch) (2001) “36 bí quyết để trở thành người lãnh đạo
giỏi”, NXB: Thông tin.
72. Rcovey Stephen (1996), Bảy thói quen của người thành đạt, Nxb Thống kê. 73. Reuchlin Maurice (1995),Tâm lý học đại cương NXB Thế Giới - Hà Nội.
74. Robbins Thony (1994), Thích nghi để thành công, Nxb Trẻ.
75. Rubinstein.X.L(1980) Những điều trọng yếu trong tâm lý học, Nxb Thống kê.
76. Rudich.P.A (2003) Tâm lý học, Nxb Thể dục thể thao.
140
77. Rudarwin.S (1989) Sự chọn lọc tự nhiên là nguồn gốc của muôn loài, NXB Thế Giới.
78. Schwart DavidJ (1997) “Bí quyết thành đạt trong đời người”, NXB: Thanh Niên
79. Hàn Sương (2002), “Nghĩ về người thành đạt”, đăng trong tập san: Bản lĩnh và trí tuệ
- Đàn ông trí thức và cuộc sống (số 10), NXB Văn hóa Thông tin.
80. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 48/2002/QĐ - TTg về việc quy hoạch
mạng lưới dạy nghề 2002 – 2010.
81. Nguyễn Thị Hồng Thủy, Thử lý giải về tri thức Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và phát
triển, số 29/1999.
82. Lã Thị Thu Thủy “Phương pháp nghiên cứu nhu cầu thành đạt”, Tạp chí Tâm lý học,
số 9/2005.
83. Lã Thị Thu Thủy “Nhu cầu thành đạt - Sự hình thành và phát triển”, Tạp chí Tâm lý
học, số 10/2005.
84. Lã Thị Thu Thủy (2005), “Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của tri thức trẻ”, Luận án
Tiến sĩ Tâm lý học.
85. Lã Thị Thu Thủy “Bàn về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp”, Tạp chí Tâm lý học, số
6/2005.
86. Lã Thị Thu Thủy, (2006) “Thực trạng nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của trí thức
trẻ”, Tạp chí Tâm lý học, số 8.
87. Trần Trọng Thủy, Tâm lý học lao động (Tài liệu dùng cho học viên Cao học Tâm lý
học), Viện Khoa học Giáo dục.
88. Trần Trọng Thủy (1983), Một số lí thuyết về hoạt động học tập, Tạp chí nghiên cứu
giáo dục.
89. Trần Trọng Thủy (2001), Tâm lí học lao động, Nxb ĐHSPHN.
90. Lê Thi (1997), Vai trò gia đình trong việc xây dựng nhân cách con người Việt Nam,
Nxb. Phụ nữ, Hà Nội
91. Minh Thi (2001) Người Nigeria hạnh phúc nhất thế giới, tạp chí nghiên cứu con
người, số 5.
92. Trần Thị Thìn Động cơ học học tập của sinh viên Sư phạm - thực trạng và phương
hướng giáo dục, Luận án Tiến sĩ Tâm lí học 2004.
93. Toffler.A (1991), Thăng trầm quyền lực, Nxb Thông tin lý luận - Ban Khoa học Thành
ủy Tp. Hồ Chí Minh.
94. Dương Thiệu Tống (1981), Kỹ thuật chọn mẫu và lập thang thái độ. Tủ sách
Trường Cán bộ Quản lý và Nghiệp vụ - Bộ Giáo Dục.
95. Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Hà Nội (2002), Báo cáo
141
những vấn đề cơ bản để xây dựng và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề đến năm 2010.
96. Trường cao đẳng nghề số 8 khai giảng năm học mới – báo Đồng Nai, tháng
10/2013.
97. Tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ. Báo thanh
98. Trần Đình Tuấn, Phạm Đức Khanh (1993), Chân dung các nhà doanh nghiệp nổi tiếng
nước Mỹ, NXB Thanh niên, Hà Nội.
99. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Trần Hữu Luyến, Trần quốc Thành (1998), “Tâm lý
học đại cương”, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.
100. Nguyễn Quang Uẩn, Đặc trưng và xu thể hát triển nhân cách con người Việt Nam,
Đề tài cấp Nhà nước KX -07-04 (1991 - 1995).
niên - tháng 1/2015.
102. Vấn đề thanh niên, Nhận định và dự báo (2009), NXB Thanh niên.
103. Voloshinov.V.N (2015) Những vấn đề cơ bản của phương pháp xã hội học trong
nghiên cứu ngôn ngữ; NXB – ĐHQGHN
104. Vư gôtxki.L.X (1997), Tuyển tập Tâm lí học, Nxb ĐHQG, Hà Nội
105. Nguyễn Khắc Viện (2007), Từ điển Tâm lý, NXB Thế Giới.
106. Nguyễn Khắc Viện (1994), Tâm lý học và đời sống, Nxb Khoa học xã hội.
107. Viện Ngôn ngữ học (2010), Từ điển tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách khoa.
108. Chu Xuân Việt (2003), Cơ sở lý luận và thực tiễn của chiến lược phát triển thanh
niên, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
109. Hồ Đức Việt (1997), Thanh niên Việt Nam với hội nhập khu vực và quốc tế, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
110. Trần Xuân Vinh (1994), “Định hướng giá trị của thanh niên trong lĩnh vực nghề
nghiệp và việc làm”, Chương trình Khoa học công nghệ cấp Nhà nước KX 07, Hà
Nội.
111. Dương Như Xuyên (2012), Một vài cơ sở tâm lý của việc đào tạo tay nghề sư phạm
trong qui trình đào tạo mới, kỉ yếu hội thảo khoa học nhân dịp kỉ niệm 30 năm thành
lập khoa tâm lý - Giáo dục ĐHSPHN.
112. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
142
101. Uznatze.D.N (1978), Tâm lý học Liên Xô, Nhà xuất bản Tiến Bộ.
TIẾNG ANH.
113. A. Wigfield and S.E. Jacquelynne (2000), Comtemporary Educational Psychology
(Volume 25, Issue 1), pgs. 61-81.
114. A. Jenniefer (1994), Contemporary Educational Psychology (Volume 19, Inssue 4),
pgs 430 - 446.
115. AJ. Elliot and H.A. McGoreges (1999), “Test anxiety and the Hirarchial: Model of
Approach and Avoidance achievement motivation”, Personality and Social
Psychology (Volume 76, No.4).
116. C.E. Tucker Ladd (1996 - 2000), “Theory About the Need for Achievement”, The
book: Psychological Self-Help.
117. C.K. Sigelman (1999), “Achievement”, The book: Life - span Human Development,
Brooks/Cole Publishing Company, pgs. 430 - 559.
118.Chen Chuansheng and Stevenson (1995), “Motivation and Mathematis:A Compatitive
Study of Asian-American, Caucasian-Amerian, and East Asian High School
Students”, The Book: Child Development, Society
for Research
in Child
Devolopment.
119. Ehrlich Thomas (2003). The credit Hour and Faculty Instructional Workload.
Jossey – Bass. San Francisco, tr 47.
120. Encyclopedia International of Psychology (1996), Vol.l, FD Publicers, pgs. 66-69.
121. Wei Cheng Mau and Lynn. (1999), “Racial and Ethnic Differences in Motivation for
Educational Achievment in the United States”, Personality and Individual
Differences (Vol 27), Issue 6.
122. H.A. Murray (1938), Explorations in personality. New York: Oxford University
S.V. PressKasl (1996), Theory of stress an health. Handbook of stress,
medicine and health, p.13-26.
123. Jackson, Ahmeb và Heapy Benton, Pollock, and the politics of modernism: from
regionalism to abstract expressionism /Erika Doss.Chicago:Doss, Erika. The
University of
124. J.R.Corsini (1999), The Dictionary of Psychology, Braner/Mazel, pgs.8-9.
125. M. L.Schoroth and E. Lund (1994), “Relationships between need achievement
sensation seeking and cognitive perfomance” Person individ Diff, pgs. 861 – 867.
126. M.L. Schoroth and E. Lund (1994), “Relationships between need achievement
sensation seeking and cognitive perfomance” Person individ.
127. Mc. Clelland David 3-Needuheory Achievement, Affiliation, Power”.
143
128. M.L. Schoroth and E. Lund (1994),“Relationships between need achievement
sensation seeking and cognitive perfomance” Person individ.
129. Mc. Clelland David 3-Need theory Achievement, Affiliation, Power”,
130. P.M. Muchinski (1996), Psychology Applied to Work, 5thedition, Books/Cole
Publishing Company, pgs. 419 - 430.
131. R.Wolanin Thomas (2003), The Student Credit Hour: An International Exploration.
Jossey – Bass.
132. Z.S., Byrne; R. A.Mueller Hanson, J. M. Cardador; G. C. Thornton, H. Schuler, A.
Frintrup and Fox S.(2005).“Measuring achievement motivation: test of equivalency
for English, German, and Israeli versions of the achievement motivation inventory”,
Personality and Individual Differences, In Press, Corrected Proof, Available online
15 October 2003.
TIẾNG ĐỨC
133. Bertagga Nadia, N.Francesco (1995), Hochschulaganger in derIdustrie – Ein Projekt
bei Olivetti, In Greif/Holling/Nicholson (Hg.1995): Arbeits –und
Organisationspsychologie, Beltz, Psychologie Verlags Union, Weinheim.
134. P. Pawlowsky (1986), Arbeitseinstellungen im Wandel, Muenchen.
135. S.Greif, H. Holling, N. Nicholon (Hg,1995), Arbeits – und Organisationspsychologie,
Beltz, Psychologie Verlags Union.
144
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho sinh viên Cao đẳng nghề)
Thân chào các bạn sinh viên!
Chúng tôi đang tiến hành tìm hiểu: “Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề”. Mong các bạn giúp đỡ chúng tôi, bằng cách
đánh dấu X vào những câu trả lời mà bạn cho là phù hợp.
Thông tin bạn cung cấp, chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu và được bảo mật.
Câu 1: Theo bạn người thành đạt trong học tập nghề nghiệp là người:
□ 1. Có nhiều đóng góp lớn cho tập thể/xã hội
□ 2. Hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực chuyên nghành.
□ 3. Đạt nhiều thành tích, giải thưởng trong học tập
□ 4. Luôn được tập thể/ thầy cô yêu quý và tín nhiệm.
□ 5. Luôn chủ động cải tạo, sáng tạo độc đáo sản phẩm.
6. Nỗ lực, kiên trì thực hiện mục tiêu học tập, không sợ khó, sợ khổ.
Câu 2: Theo bạn nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao
đẳng nghề có quan trọng không?
□ Quan trọng □ Tương đối quan trọng □ Không quan trọng
Câu 3: Bạn đánh giá như thế nào về các mệnh đề sau?
STT Mệnh đề Đúng Đúng một phần Không đúng
Nhu cầu TĐHTNN thể hiện NLCN, tay nghề giỏi, mong muốn được tuyển dụng vào vị trí tốt, mức lương cao.
1
Nhu cầu TĐHTNN thể hiện ở thu nhập trong quá trình rèn luyện tay nghề.
2
Nhu cầu TĐHTNN thể hiện mong muốn cải tạo, sáng tạo độc đáo cho sản phẩm.
3
Nhu cầu TĐHTNN thể hiện sự khát khao hoàn thành tốt mục tiêu học nghề.
145
4
STT Mệnh đề Đúng Đúng một phần Không đúng
Nhu cầu TĐHTNN mong muốn được đạt nhiều thành tích, giải thưởng lớn trong học tập.
5
Nhu cầu TĐHTNN mong muốn có vai trò và vị trí cao trong lớp
6
Câu 4: Sau đây là những mệnh đề về các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề. Bạn vui lòng đánh dấu vào ô
phù hợp với biểu hiện của bạn ?
Nội dung mệnh đề Cao ST T Không cao
Bạn luôn khát khao tham gia sáng tạo kỹ thuật, nâng cao Tƣơng đối cao 1 tay nghề và năng lực nghề nghiệp.
2 Bạn luôn ý thức phải có kiến thức, tay nghề giỏi. 3 Công việc khác thu hút bạn hơn là học tập ở trường
4 Mong ước lớn nhất của bạn là có kiến thức, tay nghề giỏi.
5 Dù trong hoàn cảnh nào, học tập luôn được bạn ưu tiên
hàng đầu, nhất là rèn luyện kỹ thuật tay nghề. 6 Bạn thường ít chú ý đến thành tích học tập của mình.
7
Vì ngày mai lập nghiệp bạn luôn khẩn trương, quyết liệt nổ lực tìm tòi nghiên cứu, tạo ra sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
8 Thực hiện nhiệm vụ học tập, bạn nỗ lực hết khả năng của mình.
9 Nhiều việc bạn đã nhận làm nhưng không làm đến cùng. 10 Bạn bè thường nhận xét bạn là người làm việc ít hứng thú.
11 Bạn thường ít chú ý đến thành tích học tập của mình.
12 Đôi khi kết quả học tập thấp hơn mức trung bình, do bạn còn thụ động, ý chí vươn lên chưa rõ ràng.
146
13 Trong học tập, đôi lúc mọi người xem bạn là người lười biếng, thụ động
14 Kết quả học tập của bạn không phải lúc nào cũng ổn định.
15 Được thầy cô, tập thể lớp tin yêu trao vị trí cao trong lớp nhưng bạn không muốn.
16 Bạn không quan tâm đến nghề bạn học, sau này có được xã hội xem trọng và đánh giá cao.
17 Thầy cô thường giao cho bạn nhiều nhiệm vụ hơn sinh
18
viên khác. Ở mức độ nào đó, thành tích học tập bạn đạt được, phụ thuộc vào phong trào học tập của lớp. Do nổ lực học tập của bạn bị chi phối từ ngoại cảnh.
19 Trách phạt, phê bình tác động tới bạn mạnh hơn là khen ngợi.
20
Tiêu chí hàng đầu “người thợ giỏi” tuyển chọn vào công ty, doanh nghiệp lớn với mức lương cao luôn là động lực thôi thúc bạn tích cực học tập
21 Bạn rất hài lòng và phấn khởi chia sẽ với bạn bè phương pháp, kiến thức và tay nghề
22 Một trong những lý do, bạn tích cực học tập là muốn được mọi người xem là người quan trọng
23 Thực hiện công việc bạn không nghĩ đến sự giúp đỡ của người khác.
24 Bạn không chịu đựng được, khi không thuận lợi xảy ra, vì bạn chưa phát huy sự nổ lực ý chí.
25 Bạn luôn tìm cách kiếm được nhiều tiền từ hoạt động nghề nghiệp chính đáng của mình.
26 Vận dụng tri thức, kỹ thuật tay nghề giải quyết khó khăn, thử thách trong học tập là khao khát của bạn.
27 Một ngày không làm xong ít nhất một việc, bạn cảm thấy nôn nóng không yên.
28 Vì yêu nghề mà bạn sẵn sàng dấn thân vượt khó, để học tập và rèn luyện.
147
29 Trong công việc bạn thường mong muốn mình có thể làm tốt và chuyên nghiệp hơn người khác
30 Hoàn thành tốt công việc hơn người khác, bạn tự hào và vui mừng.
31 Thực hành, thực tập ở doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao làm bạn chán ghét và mệt mỏi.
32 Khát vọng vươn lên mà bạn ganh tị với người thích quyền lực và địa vị
33 Bạn mong muốn làm việc ở môi trường nhiều áp lực. 34 Ra trường mong muốn lớn nhất của bạn có việc làm ổn định, có cơ hội thăng tiến khẳng định mình.
35 Bạn không quan tâm nhiều đến việc mình có một chức vụ nào đó trong tập thể.
36 Bạn luôn đặt ra mục tiêu, vị trí nghề nghiệp cho tương lai tốt đẹp
37 Bạn là người thích vật chất và danh vọng.
Câu 5: Bạn thường xuyên có những mong muốn và hành vi sau không?
Hành vi, mong muốn
Thƣờng xuyên
ST T
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Hứng thú thi đua học tập, hăng hái tham gia hoạt động 1 ngoại khóa
2 Tích cực ứng dụng kỹ thuật công nghệ vào thực tiễn
3 Sẵn lòng chia sẽ kiến thức, tay nghề cùng bạn bè
Thực hiện công việc bạn nghĩ ngay đến sự giúp đỡ của 4 người khác.
Tự giác và chủ động rèn luyện, nâng cao tay nghề, học
5 hỏi kinh nghiệm của thợ giỏi, công nhân lành nghề, thầy
cô...
148
Luôn mong muốn có vị trí làm việc và chế độ tiền lương 6 thỏa đáng cho hệ Cao đẳng nghề
Câu 6: Bạn cho biết yếu tố xã hội sau ảnh hưởng như thế nào đến nhu cầu thành
đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề?
Mức độ ảnh hƣởng
Nội dung TT Cao Tương đối cao Không cao
1 Tuyển và sử dụng lao động tại doanh nghiệp, công ty, nhà máy ... chủ yếu qua hình thức truyền nghề trực tiếp, ít tuyển dụng qua đào tạo tại trường nghề.
2 Tuyển và sử dụng lao động tại doanh nghiệp, công ty và nhà máy... chủ yếu qua hình thức truyền nghề trực tiếp, ít tuyển dụng qua đào tạo tại trường nghề.
3 Tâm lí trọng bằng cấp của người dân và xã hội còn khá phổ biến: “Chuột chạy cùng sào mới vào trường nghề”
4 Chưa có vị trí làm việc và chế độ tiền lương thỏa đáng cho hệ Cao đẳng nghề.
5 Quan tâm, động viên và giúp đỡ và khích lệ của giảng viên, nhà trường.
6 Cơ sở vật chất/máy móc, xưởng thực hành, thiết bị kỹ thuật công nghệ cao của nhà trường còn thiếu và lạc hậu
7 Mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp còn lỏng lẻo, chủ yếu đào tạo theo khả năng “cung”, chưa đào tạo theo “cầu” của doanh nghiệp
Câu 7: Theo bạn phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cho sinh
viên cao đẳng nghề có quan trọng không?
□ Rất quan trọng □ Quan trọng □ Không quan trọng Câu 8: Theo bạn muốn phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cho
sinh viên cao đẳng nghề, bản thân sinh viên, gia đình, nhà trường và xã hội cần
phải làm gì?
1. Sinh viên: .................................................................................................................
.......................................................................................................................................
149
2. Gia đình: .................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Nhà trường: .............................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
4. Xã hội: ......................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Cuối cùng, mong bạn có thể cho chúng tôi biết một số thông tin về bản thân bạn:
- Họ và tên (nếu có thể): …………………………………………………………………….
- Tuổi: ………….. Giới tính: □ Nam □ Nữ
- Sinh viên năm thứ: ….………. Khoa: ………………………..…………………….
- Trường bạn đang học: ………………………………………………………………..
150
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA CÁC BẠN!
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giảng viên cao đẳng nghề)
Thưa Thầy (Cô), chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu:“Nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề”. Xin Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý
kiến của mình, bằng cách đánh dấu x vào câu trả lời phù hợp nhất.
Câu 1: Theo Thầy (Cô), người thành đạt trong học tập nghề nghiệp người là:
□ 1. Có nhiều đóng góp lớn cho tập thể /xã hội
□ 2. Hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực chuyên nghành.
□ 3. Đạt nhiều thành tích, giải thưởng trong học tập
□ 4. Luôn được tập thể/ thầy cô yêu quý và tín nhiệm.
□ 5. Luôn chủ động cải tạo, sáng tạo độc đáo sản phẩm.
6. Nỗ lực, kiên trì thực hiện mục tiêu học tập, không sợ khó, sợ khổ.
* Biểu hiện khác (nếu có) xin thầy/cô ghi tiếp:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 2: Quý Thầy (Cô), hãy đánh dấu (X) vào cột mà Thầy (Cô) thấy phù hợp:
STT Các biểu hiện Mức độ Đúng Đúng 1phần Sai
Mong muốn nghề nghiệp tƣơng lai ổn định và thu nhập cao
1 Giá trị vật chất luôn được sinh viên cao đẳng nghề chú
trọng ngay từ khi đang học.
2 Mục đích học tập lớn của sinh viên cao đẳng nghề là ra trường vị trí làm việc và chế độ tiền lương thỏa đáng.
3 Sinh viên cao đẳng nghề ít chú ý đến thu nhập từ hoạt động nghề nghiệp mà họ đang học
4
Ra trường mong muốn lớn nhất của sinh viên cao đẳng nghề có việc làm ổn định, có cơ hội thăng tiến và khẳng định mình
151
5 Sinh viên cao đẳng nghề không quan tâm đến việc kiếm
STT Các biểu hiện Mức độ Đúng Đúng 1phần Sai
tiền từ nghề họ đang học.
Sinh viên cao đẳng nghề luôn cố gắng hoàn thành tốt
6 mục tiêu chương trình học nghề, để ra trường có việc làm tại nhà máy, doanh nghiệp lớn vừa có cơ hội nâng
cao tay nghề vừa có thu nhập cao.
Nhu cầu học hỏi năng lực chuyên nghành
7 Nâng cao tay nghề, sinh viên luôn chủ động, kiên trì học hỏi kinh nghiệm từ: thầy cô, bậc thợ giỏi…
8 Trong học tập, họ luôn có ý thức rèn luyện tác phong công nghiệp, mong muốn có sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
9 Tay nghề giỏi, ứng dụng kỹ thuật công nghệ vào thực tiễn là mục tiêu hàng đầu của sinh viên cao đẳng nghề.
10 Hào hứng tham gia: tư vấn nghề nghiệp, tập huấn, hội thi sáng tạo kỹ thuật, hội thi tay nghề…
11 Luôn nhiệt tình chia sẽ và chỉ dẫn bạn về phương pháp, kỹ thuật công nghệ.
12 Nâng cao năng lực, kỹ thuật tay nghề là mục tiêu học tập lớn của sinh viên cao đẳng nghề.
13 Luôn mong muốn tham gia ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất để củng cố kiến thức và tay nghề.
Cạnh tranh trong học tâp
14 Ấm ức, khó chịu khi nhiều bạn cùng lớp, có kỹ thuật tay nghề tốt hơn mình.
152
15 Có khả năng làm chủ máy móc và công nghệ hơn bạn luôn điều sinh viên cao đẳng nghề mơ ước.
STT Các biểu hiện
Mức độ Đúng Đúng 1phần Sai 16 Phấn khởi tực hào thực hành tốt hơn bạn về: mô hình sản xuất công nghệ kỹ thuật tiên tiến.
17 Bạn bè đạt kết quả cao trong học tập làm sinh viên có ý chí và nỗ lực hơn nữa.
18
19 Ganh đua học tập là mục tiêu chính của sinh viên cao đẳng nghề. Trong học tập của sinh viên cao đẳng nghề không thích cạnh tranh với bạn
Mong muốn đóng góp cho tập thể và xã hội
Mong muốn nâng cao năng lực, kinh nghiệm ứng dụng
20
khoa học công nghệ vào thực tiễn mang lại thu nhập cao, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội.
21 Không quan tâm học nghề của mình có mang lại giá trị gì xã hội.
22 Say mê tạo ra sáng kiến cải tiến kỹ thuật ứng dụng vào từng công đoạn, dây chuyền sản xuất.
23 Khó chịu, khi bạn nhờ chỉ dẫn phương pháp học và thao tác kỹ thuật
Nhu cầu đƣợc mọi ngƣời tôn trọng và thừa nhận
24 Sinh viên cao đẳng nghề mong muốn xã hội có cái nhìn đúng đắn đối với họ và người học nghề.
25 Say mê học tập vì muốn mọi người xung quanh xem mình là người quan trọng.
26 Sinh viên cao đẳng ít chú trọng người khác đánh giá học nghề của mình
153
27 Sinh viên cao đẳng nghề ít quan tâm đánh giá của thầy cô và tập thể
STT Các biểu hiện
Mức độ Đúng Đúng 1phần Sai 28 Luôn cố gắng rèn luyện tay nghề, để được thầy cô và bạn bè thừa nhận là người có kỹ thuật tay nghề tốt
29 Nhu cầu về chức vụ và quyền lực Sinh viên cao đẳng nghề ganh tị với người thích quyền lực và địa vị.
30 Không quan tâm nhiều đến việc mình có vị trí và chức vụ trong lớp.
31 Chọn nghề này, vì có nhiều cơ hội đạt được vị trí cao trong xã hội.
Rất xem trọng vị thế và chức vụ của mình trong lớp. 32
Câu 3: Theo quý Thầy (Cô), sinh viên cao đẳng nghề chọn nghề đang học vì những
lý do nào trong lí do:
Mức độ STT Các lý do
1 Do hoàn cảnh gia đình khó khăn Đúng Đúng 1phần Không đúng
2 Bố mẹ định hướng và ép buộc
3 Yêu thích
4 Nơi làm việc sẵn có
5 Thuận lợi xin việc sau này
6 Truyền thống gia đình
7 Nghe theo bạn bè
8 Cảm thấy phù hợp với năng lực
154
9 Lí do khác: ……………………………………………
Câu 4: Sinh viên cao đẳng nghề học nghề vì mục đích (Lựa chọn 3 mục đích quan
trọng nhất, mong quý Thầy (Cô) xếp theo thứ tự 1,2,3)
□ 1. Phù hợp với hoàn cảnh gia đình
□ 2. Dễ xin việc làm
□ 3. Yêu thích
□ 4. Có địa vị trong xã hội
□ 5. Có thu nhập cao
□ 6. Nghề mà xã hội đang cần
□ 7. Mục đích khác: …………………………………………………………………….
Câu 5: Theo quý Thầy (Cô), những yếu tố tâm lí sau ảnh hưởng như thế nào đến
nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề?
STT Các yếu tố
Mức độ ảnh hƣởng Cao Tương đối cao Không cao 1 Tính cách cá nhân (vd: tháo vát, mạo 2 hiểm, tự chủ, tự tin, can đảm, bình tỉnh…)
2 Tin tưởng sự phát triển nghề nghiệp mình 3 đang học
3 4 Nhận thức, thái độ và hành vi
4 5 Sở thích, năng lực bản thân
5 7 Hứng thú, yêu thích và đam mê với nghề
Câu 6: Yếu tố gia đình ảnh hưởng như thế nào đến nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề ?
Mức độ ảnh hƣởng Yếu tố gia đình STT Cao Không cao Tương đối cao 1 Gia đình luôn định hướng, động viên hướng dẫn phát triển nghề bạn đang học.
155
2 Kinh tế gia đình ảnh hưởng đến chọn nghề và phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bạn.
3 Bạn vào học nghề này là do bị gia đình ép buộc.
Truyền thống nghề nghiệp gia đình, ảnh hưởng đến
4
chọn nghề và phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bạn
5 Yếu tố khác (ghi cụ thể) ………………………………………………..
Câu 7: Quan điểm xã hội ảnh hưởng như thế nào đến nhận thức thành đạt của sinh
viên cao đẳng nghề ?
Mức độ ảnh hƣởng STT Quan điểm xã hội Cao Tương đối cao Không cao
1 Phần lớn người dân xem dạy nghề là đào tạo ra lao động “chân tay cơ bắp”.
2
Giáo dục dạy nghề là một trong những nơi tạo nguồn cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
3 Không học nghề cũng trở thành công nhân.
4
5 Quan tâm và động viên của xã hội là động lực to lớn giúp sinh viên cao đẳng nghề phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp. Phần lớn người dân xem trường nghề là nơi trú chân tạm thời của con em mình.
Tâm lí trọng bằng cấp của người dân và xã hội
6
156
còn khá phổ biến: “ Chuột chạy cùng sào mới vào trường nghề”
Câu 8: Theo quý Thầy (Cô) yếu tố bạn bè ảnh hưởng như thế nào đến học tập nghề
nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề?
Mức độ ảnh hƣởng STT Các yếu tố bạn bè Nhiều Ít
Vừa phải 1 Quan tâm và giúp đỡ của bạn bè
2 Cảm thông, động viên từ phía bạn bè
, 3 Xa lành và lạnh lùng của bạn bè
4 Đố kỵ, cạnh tranh và thi đua
Câu 9: Những tác động kinh tế thị trường ảnh hưởng như thế nào đến nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề?
STT Tác động kinh tế thị trƣờng
Không cao
Mức độ ảnh hƣởng Cao Tương đối cao Tuyển và sử dụng lao động tại doanh nghiệp, công ty,
nhà máy... chủ yếu qua hình thức truyền nghề trực tiếp, 1
ít tuyển dụng qua đào tạo tại trường nghề.
Chưa có vị trí làm việc và chế độ tiền lương thỏa đáng , 2 cho hệ cao đẳng nghề.
Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước dành 3 cho giáo dục dạy nghề chưa được thực hiện đúng đắn.
Quan tâm, động viên của Đảng và Nhà nước là sức
mạnh thúc đẩy sinh viên không ngừng cố gắng hoàn 4
thành mục tiêu chương trình học nghề.
Chưa có các chế độ ưu đãi và mức lương tương xứng 5 cho hệ cao đẳng nghề.
157
Việc tuyển dụng kỹ sư thực hành chưa chú trọng đến 6 đến quá trình phấn đấu học tập và phẩm chất đạo đức.
Câu 10: Muốn nâng cao chất lượng học nghề cho sinh viên cao đẳng nghề, theo
quý Thầy (Cô) cần phải có sự tham gia của các lực lượng nào và họ phải làm gì?
Sinh viên: ..........................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Giảng viên: .......................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Nhà trường: .......................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Xã hội: ...............................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Cuối cùng xin quý Thầy (Cô) cho chúng tôi biết, một số thông tin của Thầy cô:
Họ tên: (nếu có thể): ..........................................................................................................
Tuổi: …….. ………… Giới tính: □ Nam □ Nữ
Trình độ học vấn:
1. Cao đẳng, đại học
2. Thạc sĩ
3. Tiến sĩ, tiến sĩ khoa học
Giảng viên trường: ...................................................................................................
Giảng dạy môn: ...........................................................................................................
Thâm niên công tác: .................................................................................................
158
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác quý giá của quý Thầy (Cô)!
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG (Dành cho sinh viên Cao đẳng nghề )
Tình huống Phƣơng án Lựachọn (X)
a. Thất vọng, suy sụp
b. Không có gì đáng buồn Bị điểm thấp
c. Khắc phục sai và cố gắng hơn
a. Chớp lấy cơ hội tiếp cận thầy cô, nhờ thầy cô chỉ bảo
trực tiếp trên thiết bị máy móc.
b. Ngồi nhìn không đụng tay
Giờ thực hành c.Tranh thủ tiếp cận trực tiếp với các loại máy móc, trang
thiết bị đang vận hành.
d. Tích cực quan sát, học hỏi khi giáo viên hướng dẫn thực hành. a. Bất mãn và bực tức khó chịu Ý kiến bị mọi b. Vui vẻ tiếp thu và lắng nghe góp ý ngƣời bác bỏ c. Bảo vệ ý kiến đến cùng
a. Chán nản và bỏ cuộc
b. Chuyển sang thực hiện sáng kiến cải tiến kỹ thuật khác Gặp khó khăn
dễ hơn luyện thi tay
c. Cố gắng khắc phụ khó khăn, áp dụng thành tựu khoa nghề
học công nghệ phù hợp với sáng kiến.
a. Tích cực thực hành máy móc và trang thiết bị đang vận
hành tại doanh nghiệp, nhà máy
Thực tập bạn b.Mong nhanh hết thực tập
muốn c. Cố gắng đạt kết quả cao nhất
d. Chủ động học hỏi, tăng cường tạo ra các sáng kiến cải
tiến kỹ thuật tạo uy tín tìm việc sau này
159
e. Không quan tâm đến kết quả thực tập
Tình huống Phƣơng án Lựachọn (X)
a.Ung dung tự tại, không cần cố gắng, đã có chỗ “dung
thân”
b.Đi học“Học trước hết là cho mình” hay“Đi học là đi chơi”
c.Luôn cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu chương Có nơi tiếp
trình học nghề. nhận sẵn
d. Xem đó là điểm tựa để cố gắng hơn nữa
a. Chán nản và luôn tự trách mình
b. Không quan tâm, đến đâu thì đến đó Ngành bạn học
c. Suy sụp tinh thần không muốn tiếp tục học nữa khó xin việc
d. Không quan trọng, luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc
mục tiêu học nghề sẽ xin được việc làm tốt
a. Không quan tâm, nước đến chân mới nhảy
b. Hoàn thành nhanh nhất Thực hiện
c. Tích cực tìm ra cách làm hay nhất, tập trung vào cải nhiệm vụ học
tiến mẫu mã tập
d. Làm có lệ hoặc ngó nhìn cho vui
a. Mặc cảm, tỵ ti và thất vọng
b.Tìm ra yếu điểm, khiếm khiết để khắc phục
c. Chán nản, bỏ sang học nghề khác
d. Nghiêm khắc đánh giá bản thân và nỗ lực phấn đấu a. Nỗ lực cao lấy lại thành tích tốt, để giành lại vị trí
b. Không quan trọng tập trung kỹ thuật tay nghề là chính
c. Ganh tỵ, ấm ức tìm mọi cách loại bỏ bằng thủ đoạn Ngƣời khác đánh giá bạn, ít thành công với nghề đang học Mất vị trí trong lớp do thành tích học tập
Trƣớc tập a. Không muốn thể hiện mình
160
thể lớp b. Tìm mọi cách để trở thành là trung tâm chú ý
Tình huống Phƣơng án Lựachọn (X)
c.Cố gắng tạo ra uy tín giả trước tập thể
d. Cố gắng hoàn thành xuất sắc mục tiêu chương trình học
nghề tạo ra uy tín thực sự
a. Không quan tâm: “Tư mình biết, tự mình hay”
b. Không quan tâm “Đi học là đi chơi” Học hỏi
c. Luôn trao đổi và tích cực nhờ chỉ bảo phần kỹ thuật còn kiến thức
yếu kinh nghiệm
d. Bày tỏ thiếu sót, bất cập trên thiết và máy móc
Cuối cùng, mong bạn có thể cho chúng tôi biết một số thông tin về bản thân bạn:
- Họ và tên (nếu có thể): ……………………………………….......................................
- Tuổi:……………… Giới tính: □ Nam □ Nữ
- Khu vực: □ Thành phố □ Nông thôn □ Khác
- Sinh viên năm thứ:…………… Khoa:……………………………………………….
- Học lực: □ Giỏi □ Khá □ TB □ Yếu
- Trường bạn đang học: ....................................................................................................
161
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA CÁC BẠN!
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho sinh viên Cao đẳng nghề )
Ngày…………..tháng………….năm …………………..
Người thực hiện phỏng vấn: ...................................................................................... …
Người được phỏng vấn: .............................................................................................. …
Xin bạn vui lòng chi biết một số thông tin cá nhân:
Giới tính: □ Nam □ Nữ
Trường: .........................................................................................................................
Chuyên ngành: .................................................Năm thứ: ............................................
Câu 1: Bạn hiểu thành đạt, thành đạt trong học tập nghề nghiệp là gì?
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Câu 2: Đối với bạn nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp có quan trọng
không ? Vì sao ?
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Câu 3: Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bạn hiện nay là cao, trung
bình hay thấp?
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Câu 4: Bạn đã hài lòng với kết quả học nghề hiện nay của bạn không ?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 5: Theo bạn dựa vào tiêu chí nào, để đánh giá một người thành đạt trong học
tập nghề nghiệp?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
162
Câu 6: Theo bạn nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp ảnh hưởng tích cực
hay tiêu cực đến kết quả học tập?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 7: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thành đạt trong học tập nghề nghiệp
của sinh viên cao đẳng nghề?
Câu 8: Trong đó yếu tố nào đóng vai trò quyết định?
....................................................................................................................................... …
....................................................................................................................................... …
Câu 9: Trong học nghề bạn thường gặp khó khăn gì? hướng giải quyết ra sao?
....................................................................................................................................... …
....................................................................................................................................... …
Câu 10: Đối với bạn vận dụng lí thuyết vào thực hành trên máy móc và thiết bị có
quan trọng không? Vì sao?
....................................................................................................................................... …
....................................................................................................................................... …
Câu 11: Trong học tập, bạn có thường xuyên học hỏi: kiến thức, kinh nghiệm và kỹ
năng nghề của thầy cô, bạn bè và người đi trước không. Vì sao?
....................................................................................................................................... …
....................................................................................................................................... …
Câu 12:Bạn đánh như thế nào về mơ ước của sinh viên cao đẳng nghề hiện nay?
....................................................................................................................................... …
....................................................................................................................................... …
Câu 13: Nâng cao lí tưởng sống cho sinh viên cao đẳng nghề, theo bạn xã hội cần
phải làm gì?
....................................................................................................................................... …
....................................................................................................................................... …
Câu 14: Mục đích phấn đấu học nghề của bạn là gì?
163
....................................................................................................................................... …
....................................................................................................................................... …
Câu 15: Bạn đặt niềm tin vào nghề đang học ra sao?
...........................................................................................................................................
....................................................................................................................................... …
Câu 16: Nhận thức về mục tiêu học nghề, thái độ đối với mục tiêu học nghề và
hành động thực hiện mục tiêu học nghề của bạn: Cao, thấp hay trung bình ?
....................................................................................................................................... …
....................................................................................................................................... …
Câu 17: Nghề đang học là bạn chọn hay do gia đình định hướng?
....................................................................................................................................... …
....................................................................................................................................... …
Câu 18: Bạn học nghề gia đình có: Quan tâm, động viên không. Tại sao?
....................................................................................................................................... …
....................................................................................................................................... …
Câu 19: Theo bạn muốn nuôi dưỡng nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
của sinh viên cao đẳng nghề thì bản thân sinh viên cần phải làm gì?
....................................................................................................................................... …
....................................................................................................................................... …
164
Cảm ơn bạn đã giành thời gian qúy giá trò chuyện với chúng tôi!
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho giảng viên) Ngày tháng năm
Người thực hiện phỏng vấn:
Người đựơc phỏng vấn:
Mong quý Thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân
Họ tên: (nếu có thể): ……………………………………............................................
Tuổi: ……..………. Giới tính: □ Nam □ Nữ
Trình độ học vấn:
1. Cao đẳng, đại học
2. Thạc sĩ
3. Tiến sĩ, tiến sĩ khoa học
Giảng viên trường: ............................................................................................................
Giảng dạy môn: ...............................................................................................................
Thâm niên công tác: ........................................................................................................
Câu 1: Theo Thầy/cô người thành đạt là người::
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 2: Theo Thầy/cô nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp tác động như
thế nào đến kết quả học tập của sinh viên cao đẳng nghề không?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 3: Xin Thầy/cô cho biết yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề ?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 4: Trong đó yếu tố nào đóng vai trò quyết định? Tại sao?
165
.......................................................................................................................................
Câu 5: Suy nghĩ của Thầy/cô về lý tưởng sống của sinh viên cao đẳng nghề hiện
nay?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Câu 6: Họ phấn đấu học nghề vì những mục đích gì?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Câu 7: Thầy/cô đặt niềm tin như thế nào vào sinh viên cao đẳng nghề?
...........................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Câu 8: Xin Thầy/cô góp ý kiến về việc bồi dưỡng và nâng cao nhu cầu thành đạt
trong học tập nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng nghề hiện nay?
....................................................................................................................................... …
...........................................................................................................................................
166
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của qúy Thầy/cô!
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giảng viên và sinh viên)
Câu 1: Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp cho sinh viên cao đẳng nghề hiện nay có cần thiết không?
□ Cần thiết □ Ít cần thiết □ Không cần thiết
Câu 2: Cần những yếu tố nào, để phát triển và nâng cao nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng nghề hiện nay? Tại sao? …………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 3: Hãy đánh giá mức độ cần thiết áp dụng một số biện pháp nhằm nâng cao
nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng nghề hiện nay.
Mức độ Stt Các biện pháp
Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết
1
2
3
4
5
6
7 Giáo dục sinh viên ý chí vươn lên, qua tấm gương thành đạt: Thợ giỏi, doanh nhân... Thắp lên ngọn lửa đam mê học nghề bằng cách lồng ghép vào nội dung các bài học Thành lập các nhóm sáng kiến cải tiến kỹ thuật ứng dụng vào thực tiễn, tạo thu nhập cho sinh viên. Luôn tục biểu dương, khen thưởng thành hoàn tốt mục tiêu học nghề. Đảng và nhà nước cần có nhiều chính sách phù hợp và ưu đãi hơn nữa cho sinh viên cao đẳng nghề. Gia đình, nhà trường và xã hội phải quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho người nghề Gia đình và xã hội, cần có cái nhìn đúng đắn đối với người học nghề.
167
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác quý báu của qúy Thầy/cô và các bạn!
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho phụ huynh) Hiện nay, chúng tôi tiến hành tìm hiểu: “Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề”, rất mong quý phụ huynh giúp đỡ, bằng cách
cung cấp một số thông tin dưới đây, thông tin quý phụ huynh cung cấp chỉ phục vụ cho
mục đích nghiên cứu và được bảo mật.
Ngày....................tháng......................năm .............................
Người thực hiện: ....................................................................................................
Người được phỏng vấn: .........................................................................................
Câu 1: Trước khi cho con học nghề, Phụ huynh đã hiểu về học nghề như:
□ Hiểu rất rõ □ Hiểu rõ □ Đôi chút □ Không hiểu
Câu 1: Theo quý Phụ huynh thành đạt trong học tập nghề nghiệp là:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Câu 2: Xin Phụ huynh cho biết khi cho con/em vào học trường nghề là:
Phụ huynh đánh dấu x vào những lựa chọn mà phụ huynh cho là phù hợp.
□ Theo sở thích, năng lực của con/em. □ Gia đình định hướng.
□ Phù hợp với trình độ, học lực của con/em □ Theo truyền thống gia đình.
□ Do hoàn cảnh kinh tế gia đình. □ Gia đình ép buộc.
Lí do khác: .................................................................................................................... …
...........................................................................................................................................
Câu 3: “Chuột chạy cùng sào mới vào trường nghề ” Phụ huynh có đồng ý với quan
điểm này không? Tại sao?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Câu 4: Khi cho con/em học nghề, Quý phụ huynh có chọn nghề cho con/em mình
theo giới tính không? Tại sao?
...........................................................................................................................................
168
...........................................................................................................................................
Câu 5: Quý phụ huyh có động viên hướng dẫn và yêu cầu con/em mình hình thành
và phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp không. Nếu có thì bằng
cách nào? nếu không thì tại sao?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
- Sau đây là một số cách động viên, khích lệ hướng dẫn, yêu cầu con/em.
- Phụ huynh đánh dấu x vào lựa chọn mà phụ huynh cho là phù hợp.
□ Thường xuyên kể cho con/em nghe tấm gương doanh nhân, thợ giỏi thành đạt.
□ Động viên hướng dẫn con/em hoàn thành tốt mục tiêu chương trình học nghề.
□ Phối hợp với nhà trường, xã hội hướng dẫn con/em hình thành và phát triển nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp.
□ Luôn đưa yêu cầu cao về: học lực, kỹ thuật tay nghề và đạo đức tốt cho con/em.
□ Nghiêm khắc và khoan dung khi con/em sa sút học lực và đạo đức.
- Cách thức khác: ..............................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Câu 6: “Vào Đại học chuyên nghiệp là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của phụ
huynh, là niềm mơ ước lớn của học sinh. Do tâm lý trọng bằng cấp của người dân
và xã hội khá phổ biến, xem trường nghề chỉ là nơi trú chân tạm thời hoặc là nơi
quản lí hộ con em của họ ... ”
Quý phụ huynh đồng ý hay không đồng với quan điểm trên?, nếu đồng ý thì tại
sao? nếu không thì theo Quý phụ huynh phải làm gì, để thay đổi quan điểm đó của
người dân và xã hội. Đây là trách nhiệm, là nhiệm vụ của ai?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Câu 7: Tình hình học tập của con/em phụ huynh:
169
Phụ huynh đánh dấu X vào những lựa chọn mà phụ huynh thấy phù hợp.
□ Trong mọi hoàn cảnh luôn tự giác, tích cực, chủ động thực hiện hoạt động học tập
nghề nghiệp, đam mê sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đạt điểm cao và hạnh kiểm tốt.
□ Lười biếng, thụ động, thường xuyên bị giáo viên nhắc nhở, khiển trách và kỷ luật.
□ Luôn được thầy cô khen gợi và trở thành tấm gương sáng về học lực, đạo đức.
□ Luôn được thầy cô và tập thể lớp tôn trọng và quý mến.
□ Đạt mức bình thường về mọi mặt.
□ Bị tập thể và bạn bè xem thường và xa lánh.
Câu 8: Theo Quý phụ huynh muốn nâng cao chất lượng học nghề và hình thành
nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng nghề theo
quý phụ huynh là nhiệm vụ của ai và họ cần phải làm gì?
Sinh viên: ..........................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Giảng viên: ......................................................................................................................
Nhà trường: ......................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Xã hội: ...............................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Gia đình: ...........................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Cuối cùng, xin quý phụ huynh cho chúng tôi biết một số thông tin cá nhân của quý
phụ huynh:
Họ tên:(nếu có thể) ................................Tuổi: .............. Giới tính: □ Nam □ Nữ
- Khu vực sống: □ Thành phố □ Nông thôn □ Miềm núi □ Đồng bào dân tộc.
- Trình độ văn hóa: ……. ..................................................................................................
- Nghề nghiệp: □ Công nhân □ Nông dân □ Trí thức □ Kinh doanh
□ Khác: ..............................................................................................................................
170
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý giá của qúy Phụ huynh!
PHỤ LỤC: 2
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU (Dùng cho trường hợp)
Chào anh/chị, chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu về: “Nhu cầu thành đạt
trong học tập nghề nghiệp của sinh viên trường cao đẳng nghề”. Anh/chị được mời
phỏng vấn như một đại biểu, đại diện cho lực lượng sinh viên Cao đẳng nghề. Rất
mong anh/chị giúp đỡ, bằng cách cung cấp một số thông tin dưới đây, thông tin mà
anh/chị cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và được bảo mật.
- Tên anh/chị là gì?
- Năm nay bao nhiêu tuổi?
- Anh/chị đang học khoa gì?
- Trình độ văn hóa?
- Hiện tại học ở Trường Cao đẳng nghề nào?
- Theo anh/chị người thành đạt trong học tập nghề nghiệp là người đạt thành
tích ra sao?
- Thành tích học nghề của anh/chị có bao giờ bị giảm xuống không, nguyên
nhân giảm xuống đó?
- Biểu hiện về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của anh/chị qua
những mặt nào?
- Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của anh/chị ở mức độ cao, trung
bình hay thấp?
- Anh/chị vào học chuyên ngành này do tự nguyện hay bị ép buộc, tại sao?
- Theo anh/chị các yếu tố chủ quan: Hứng thú nghề nghiệp; Năng lực chuyên
ngành; Nỗ lực ý chí, yếu tố nào tác động mạnh nhất đến nhu cầu thành đạt trong học
tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề?
- Yếu tố nào hỗ trợ nhiều nhất, cho sự thành đạt trong học tập nghề nghiệp?
- Trong yếu tố gia đình, mặt nào ảnh hưởng nhiều nhất đến nhu cầu thành đạt
171
trong học tập nghề nghiệp của anh/chị?
- Cơ chế chính sách của Ðảng và Nhà nước đối với người học nghề, có tác động
như thế nào đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng
nghề ?
- Sự thành đạt trong học tập nghề nghiệp của anh/chị do bản thân nỗ lực cố
gắng hay do gặp may mắn hoặc do sự tác động của các yếu tố khác, cụ thể ra sao?
- Theo anh/chị cạnh tranh trong hoạt động học tập nghề nghiệp có tác động như
thế nào đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề?
- Năng lực chuyên ngành có tác động như thế đối với nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề?
- Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động học tập nghề nghiệp, bản thân sinh viên
Cao đẳng nghề cần phải làm gì? cụ thể?
- Anh/chị có tin tưởng nghề nghiệp đang học có triển vọng trong tương lai không?
Muốn phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cho sinh viên Cao
172
đẳng nghề. Anh/chị có những kiến nghị gì?
PHỤ LỤC: 3
BIÊN BẢN NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP (Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cao)
1. Thông tin cá nhân
- Tên: D Giới tính: Nam
- Sinh viên: khoa Điện tử - Công nghiệp. Trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai.
- Trình độ văn hóa: 12/12. Tuổi: 23 tuổi
- Hoàn cảnh gia đình: Chưa lập gia đình, con trai đầu trong gia đình có 3 anh em. Bố là
bảo vệ công ty dầy da, mẹ buôn bán nhỏ lẻ ở chợ, bố mẹ D là người Nghệ An vào Biên
Hòa lập nghiệp.
II. Nội dung phỏng vấn:
Gặp bạn trong giờ thực hành thật khó?
Mấy hôm trước, em nghe thông báo của phòng đào tạo, tuần sau có cô giáo
đang làm nghiên cứu sinh đến gặp em để tìm hiểu về nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp. Em cảm thấy hơi lo vì bản thân chưa đạt được gì lớn trong học tập nghề
nghiệp. Cả ngày em đi làm tối về trường học như vậy cũng không tiện cho cô trong
công việc...
Dù chưa được trực tiếp gặp em, nhưng cô đã xem rất kỹ hồ sơ học tập của em,
thành tích đạt được trong quá trình học nghề rất trân trọng. D đang chăm chú lắp đặt
thiết bị điện tử cho dây chuyền công nghiệp... ngước lên nét mặt ửng đỏ không có gì
đâu ạ, để hành nghề tốt em còn phải cố gắng nhiều hơn nữa.
Theo bạn, ngƣời thành đạt trong học tập nghề nghiệp phải đạt thành tích ra sao?
Theo em thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN: Là phát triển nghề
nghiệp bản thân sinh viên đang học, trước tiên phải lĩnh hội kiến thức, áp dụng vào
thực hành, nhằm phát hiện ra những bất cập nảy sinh sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Ứng
dụng vào từng công đoạn, sau đó là phải có thu nhập bằng chính tay nghề của mình
trong hoạt động học tập nghề nghiệp. Thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
173
SVCĐN không phải là có nhiều chức vụ và quyền lực quan trọng trong lớp, trong
trường mà“Học trước hết là cho mình”. Quá trình học nghề luôn cố gắng hoàn thành
tốt mục tiêu học nghề.
Thành tích học tập nghề nghiệp của bạn có bao giờ bị sa sút không, nguyên
nhân của sự sa sút đó?
Có chứ ạ, nhưng không phải là sa sút mà chưa tiến nhanh như kì vọng đặt ra,
chẳng hạn: Năm 1: 2013 – 2014 học lực là 7.4, hạnh kiểm tốt thời gian đầu em chưa
biết bố trí hợp lí giữa học và làm thêm, em sợ mất việc nên không dám xin nghĩ để
tham gia các hoạt động ngoại khóa bổ sung kỹ năng nghề và nâng cao kỹ thuật tay
nghề... Hơn nữa thời gian đầu đi làm thêm chưa quen nên rất mệt, làm cả ngày ở doanh
nghiệp, tối quay về trường học, về tới nhà tắm rửa xong là hơn 23 giờ đêm mệt rã
người và buồn ngủ, cầm bài tập trên tay ngủ lúc nào không hay.
Nhƣ vậy bạn rất vất vả?
D thở dài: Vâng em vẫn còn phải vật lộn với cuộc mưu sinh không cân sức dài
dài nữa. Sau tiếng thở dài, gương mặt D tỏa sáng lên lòng kính trọng: Em rất may mắn
được thầy cô và bạn bè dang rộng vòng tay ấm áp yêu thương che chở, thầy cô là cha
mẹ đỡ đầu, tiếp thêm sức lực cho em mỗi khi bị kẹt sức. Năm học thứ hai mẹ lâm bệnh
nặng phải nằm viện và điều trị dài ngày không làm được gì, bố xin nghĩ việc lo cho mẹ
ở viện, tiền thuốc, tiền viện phí... em thứ 2 đang học lớp 12 mọi chi phí tăng lên gấp
bội: Tiền học thêm, tiền thuốc chữa bệnh cho mẹ... Gánh nặng cơm áo gạo tiền cả gia
đình đè lên làm em không thở nổi, định bỏ học, ban đêm đi làm được trả lương gấp
đôi. Buồn sầu ngồi bất động bên cỗ máy, thầy vỗ vai hỏi có tâm sự phải không? Vâng
thưa thầy, tất cả các bạn trong xưởng ngừng tay quây quần bên em, nói cho thầy và
bọn mình nghe đi: Thầy ơi có lẽ em phải bỏ học thôi... Thầy ân cần nắm chặt tay
“Cùng nhau tiến bộ là phương châm hoạt động học tập nghề nghiệp của trường mình”
đồng chí nhớ nhé. Các bạn vỗ vai “Nghĩa tình đồng đội”, chúng tôi luôn ở bên bạn.
Nhờ tư vấn và hướng dẫn của thầy cô, em làm ra nhiều sản phẩm giao cho bộ phận sản
xuất tại chỗ của trường, có thêm thu nhập. Bạn bè chung tay cùng em làm sản phẩm đi
174
giao bán khắp nơi, tiền bán được dành hết cho em...
Các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bạn ra sao?
Em hiểu được ý cô hỏi nhưng khó chọn từ gọi tên cho đúng, nhưng nó giống
như: Luôn mong ước ra trường tay nghề vững, kỹ năng nghề tốt... mở được tiệm ăn
nên làm ra tạo ra nhiều việc làm cho lao động, chỉ dẫn cho người làm có tay nghề vững
hoặc đi làm có thu nhập cao, chịu trách nhiệm ở khâu kỹ thuật... đạt được mơ ước đó
thì phải cố gắng nắm vững lý thuyết, trao dồi vào thực hành với máy móc thiết bị kỹ
thuật hiện đại... thẳng tay xé toang những ông móc máy móc to vật vả cứ lù lù chống
mắt thách đố, đập nó đi thì không có tiền mà đền vả lại lương tâm người thợ không cho
phép phá nát những cỗ máy biết phục vụ con người, vật lộn cho nó cử động và chạy tốt
phục phụ lại mình quả là gian nan...
Vậy đã bao giờ em để những ông máy móc phức tạp thách đố lại chƣa?
Nói rồi thì không đúng cho lắm, nhiều lúc tháo ra, lắp lại nhiều lần mệt rã bụng
lại đói cồn cào phải cố gắng thêm chỉ có chút nữa cho máy vận hành được để thầy chấm
điểm thực hành, khó quá đi tìm thầy trợ giúp, hay ghê cô ạ, mình hù hục vật lộn cả tiếng
đồng hồ mà ông máy không chịu nhúc nhích. Thầy chỉ vặt chặt lại cái ốc vít là máy nổ
giòn tan, em thắc mắc thầy cười: Trước khi giao máy cho em thực hành, thầy đã nới
lỏng một chút ốc vít... xem em có phát hiện ra máy bị sự cố do bị hỏng quá nặng hay chỉ
vì một chút sơ suất nhỏ mà chủ nhân của nó không để mắt tới... cảm ơn thầy em hiểu rồi.
Vậy thầy nhờ em trợ giúp các bạn đang hù hục tháo banh những cỗ máy kia, xin tuân
lệnh chỉ huy tôi luôn sẵn sàng làm nhiệm vụ mới... nhờ nhiều lần trợ giúp bạn như vậy
tay nghề em khôn ra cô ạ. Vậy là mặt biểu hiện về nhận thức và hành động thành đạt
trong học tập nghề nghiệp của bạn thể hiện rõ nét nhất. Ồ từ ngữ Tâm lí học hay quá chỉ
có hai cụm từ: Nhận thức và hành động thành đạt diễn tả hết được toàn bộ sự cố gắng
thực hiện ước mơ của em trong suốt cả quá trình học nghề.
Còn thiếu một cụm từ nữa mới diễn tả trọn vẹn đấy? Là gì ạ!
Là sự biểu hiện thái độ đối với mục tiên học nghề, nghe em trò chuyện cô hiểu:
Hoàn thành tốt mục tiêu học nghề, lập nghiệp mang lại lợi ích cho mình, cho xã hội.
Bản thân người học luôn song hành các mặt biểu hiện: Nhận thức, thái độ và hành
175
động thực hiện mục tiêu học nghề theo hứng tích cực. Chẳng hạn như vui mừng và tự
hào khi phát hiện ra điều mới, luôn thích thú và tích cực khi hợp tác với thầy và bạn bè
trong hoạt động học tập nghề nghiệp, luôn sẵn lòng chia sẽ cho bạn về kỹ thuật tay
nghề... là thái độ thành đạt tích cực vốn có của em trong hoạt động học tập nghề
nghiệp đấy. Nghe cô giảng mà em mê thêm môn Tâm lí học nữa, giá như có thời gian
hỏi cô nhiều hơn về Tâm lí học thì tuyệt quá. Cô không làm mất nhiều thời gian của
bạn nữa, hẹn gặp lại bạn sau nhé.
Cô rất ấn tƣợng, khi biết yếu tố quyết định sự thành đạt trong học nghề
của bạn là sự nỗ lực vƣơn lên và sức bền phấn đấu, chứng tỏ nhu cầu thành đạt
trong học tập nghề nghiệp của bạn rất cao?
Khá lâu rồi mà cô vẫn nhớ kỹ vậy ạ, thời gian dài cô quay lại để thấy em lập
được nhiều thành tích nhiều mà. D cười: Là anh cả trong gia đình, kinh tế gia đình rất
khó khăn, mặt khác đây là chuyên ngành em yêu thích, nên lúc nào cũng mong muốn
đạt thành tích học tập nghề càng cao hoàn thành xuất sắc mục tiêu học nghề. Đi làm
thêm có thu nhập tốt: Năm thứ nhất: 2013 – 2014 học lực là 7.4, hạnh kiểm tốt, thu
nhập Từ 6 – 7 triệu đồng/tháng; Năm 2: 2014 – 2015 học lực 9.1, hạnh kiểm tốt, thu
nhập 10 đến 11 triệu đồng/tháng; Năm 3: 2015 – 2016 học lực 9.5, hạnh kiểm tốt thu
nhập là 11-12 triệu đồng/tháng. Năm 3 là nhóm trưởng có vai trò chính nhóm sinh viên
khoa Điện - Điện tử và khoa Điện tử - Công nghiệp đảm nhiệm mô hình thang máy 4
tầng điều khiển bằng PLC S7-200. Là thành viên chính trong đội tuyển của trường dự
thi hội thi tay nghề trẻ ASEAN, được công nhận đạt tay nghề trẻ giỏi của khu vực
Ngoài kỹ thuật tay nghề giỏi, năng lực chuyên ngành tốt. Ngƣời thành đạt
trong học tập nghề nghiệp cần có vị trí và chức vụ cao trong lớp, trong trƣờng
nữa chứ?
D lí giải: Lĩnh vực học nghề cạnh tranh không hơn thua chức vụ và quyền lực
trong tập thể lớp và trường, mà nghiêng về sự vươn lên học tập nghề nghiệp nhằm
khẳng định kỹ thuật tay nghề và NLCN trước nhà tuyển dụng, để có được vị trí làm
việc phù hợp và mức lương cao. Em luôn thầm nhủ ngành mình học là lĩnh vực khoa
học kỹ thuật, công nghệ có tay nghề giỏi đáp ứng kỹ thuật, công nghệ đã và đang phát
176
triển như vũ bão. Nhất là thực tế việc tuyển và sử dụng lao động trong các công ty và
doanh nghiệp... họ không quan tâm trước kia có giữ chức vụ gì, họ thử tay nghề từ một
đến 2 tiếng, làm được là họ nhận ngay và cho làm việc luôn ở khâu mình làm tốt nhất.
Thậy vậy sao? Vâng chính mắt em từng chứng kiến rất nhiều lần quy trình
tuyển dụng lao động các công ty và doanh nghiệp...
Bạn vào học chuyên ngành này do tự nguyện hay bị ép buộc, tại sao?
Giọng hùng hồn D nói ngay không cần do dự: Không chỉ là tự nguyện mà còn
là ước mơ của em nữa cô ạ.
Lạ vậy, người ta đua nhau vào đại học chuyên nghiệp, có tấm bằng đại học
cho oai,... còn bạn thì... Thay vào giọng hùng hồn là giọng đanh thép như muốn
đâm thẳng vào mặt kẻ thù, nỗi ấm ức và bức xúc được khơi nguồn cho D trả hận
trong lòng bấy lâu: Cô mà cũng nghĩ vậy sao, hóa ra dân đại học chuyên nghiệp các
người đều có quan niệm giống nhau, đua nhau vào Ðại học cho lắm vào ra trường thất
nghiệp cả nút kìa. Em có chứng cứ cho điều đó không, cô không tin? em nói mà cô
không tin. Vậy mời cô bớt chút thời gian quý báu của dân khoa học chuyên nghiệp,
sáng mai cô ghé vào doanh nghiệp em đi làm thêm, cô sẽ thấy một đống cử nhân
chuyên nghiệp, thậm chí thạc sĩ chuyên nghiệp. Không làm đúng nghành được đào tạo,
cứ lớ nga, lớ ngớ đụng đâu hỏng đó, các cô nàng trông bề ngoài nhẹ nhàng thanh lịch
thế, mà khi thao tác với máy móc lại thô bạo, cọc cằn thế không biết, phải chỉ dần trực
tiếp chỉ việc cầm tay từng li, từng tí đã thế còn luôn miệng hỏi vặn, hỏi vẹo phải tốn
thời gian giảng giải mà cứ như vịt nghe sấm, nói trước quên sau, dạy các bả đến tăng
xông mất... Dụng cụ: bút điện, cà lê, búa, tu vít… đang cầm trên tay D quăng tung té
vỡ nát xuống sàn lúc nào chẳng hay. Ðúng là không biết nắm bắt thời cuộc.
Tân kỹ sư thực hành xả stress xong chưa?
Chưa còn nhiều lắm, chứa nhiều quá làm bụng phình to, quen cả đói luôn. Với
cô chỉ nói chừng ấy thôi chắc cô hiểu, cô là người học cao mà. Phải như người dân
quanh đây, em đóng ghế mà trả đĩa cho bỏ tức.
Sao vậy? cô đang muốn em đóng ghế chửi đấy?
Kì lạ người ta muốn nghe người khác người nói lời ngon ngọt, còn cô thì
177
ngược lại. Đúng là dân Tâm lí.
Cái gì cũng có lí do mà, chính cô cũng không đồng thuận và khá bức xúc với
quan điểm: Hiện nay tâm lý trọng bằng cấp của người dân và xã hội vẫn còn khá phổ
biến vẫn chuộng học đại học và cao đẳng chuyên nghiệp, học nghề chỉ là giải pháp
thay thế sau cùng. Luôn cho rằng nếu không được vào học Đại học thì học Cao đẳng
chuyên nghiệp vẫn “Oai” hơn học trường nghề. Cứ học lấy tấm bằng Đại học đã, ra
trường có việc làm hay không, có phù hợp với ngành học không sẽ tính tiếp theo các
mối “Quan hệ” của gia đình. Nhìn trường nghề và trường Cao đẳng nghề với thái độ
xem thường: “Người ta suy nghĩ rằng nghề là người lao động chân tay cơ bắp”.
Đây là định nghĩa sai và nhận thức chưa đúng về học nghề. Từ đó xã hội và
người dân chưa đánh giá đúng vai trò, vị trí của người học nghề, quan niệm này ảnh
hưởng rất tiêu cực đến SVCĐN nói riêng và người học nghề nói chung.
Vậy là cô cùng phe với dân học nghề bọn em rồi đó, không phải là phe cánh gì
em ạ. Cái gì chưa đúng, chưa được tốt, ai kịp thời phát hiện ra những hạn chế mang
tính thời sự, cần phải góp ý trung thực và thẳng thắn giúp họ nhìn ra mặt chưa đúng,
kịp thời khắc phục… Vì vậy nên cô chọn đề tài: Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của sinh viên các trường Cao đẳng nghề khu vực Đông Nam Bộ để nghiên cứu.
Cho em xin lỗi cô thật nhiều, hấp tấp quá mà em nặng lời với cô, không sao đâu cô
định cư trong lòng trường Cao đẳng nghề và khu công nghiệp nên cô cảm nhận được
nỗi bức xúc của các em về quan niệm này. Em mong rằng nghiên cứu này của cô, xóa
bỏ được cái định nghĩa ấu trĩ đó của xã hội. Giải thoát được nỗi ấm ức khó thở của dân
học nghề chúng em. Em cầu mong cô làm nhanh đề tài này, để đưa vào ứng dụng
thực tế góp phần bảo vệ quyền lợi chính đáng cho dân học nghề. Cô ơi đề tài này có
đượ áp dụng ... không ạ.
Em chƣa trả lời hết câu hỏi của cô: Em vào học chuyên ngành này do tự
nguyện hay bị ép buộc, tại sao?
Em trả lời cô liền đây: Cô biết không đi lính về, em đi làm ở tiệm sửa chữa
điện tử, với kiến thức sơ đẳng học mấy tháng trước khi xuất ngũ chưa đủ khả năng làm
178
chủ tay nghề, chỉ làm chân sai vặt cho chủ tiệm, họ chỉ đâu mình phải đánh đó phải
làm đủ việc: Bảo trì bảo dưỡng khắp nơi, bất chấp thời gian và thời tiết, có khách gọi
dù là nữa đêm phải xỏ dép mà chạy à.
Nhiều việc làm như vậy em sẽ có cơ hội nâng cao kỹ thuật tay nghề ?
Họ giao toàn việc vặt ai không học cũng làm được: Ði thay bóng điện cháy,
xem lại cái ổ cắm sao không vào điện, nối thêm đường dây... thì lấy đâu ra cơ hội nâng
cao kỹ thuật tay nghề. Chạy xe hai ba chục cây số vừa về đến tiệm chưa kịp tắt máy,
chủ gọi vào bê những ông máy to nặng lặc lè ra bày trước cửa tiệm, ra ngoài vườn cho
đàn gà, đàn lợn ăn, pha cà phê sáng cho chủ tiệm... Những buổi họ bày nhậu, phải ở lại
làm đầu bếp, chờ họ nhậu xong thu dọn chiến trường khuya mới được về. Nói chung là
phải làm đủ việc, có than thở chủ bảo: Chú đang trong thời gian học việc phải chịu khó
chứ, chú đi học việc với anh như vậy là sướng lắm rồi. Thời anh đi học việc tới gần 1
năm, với làm kiếp cu li bửa củi, kiêng nước... cho chủ tiệm.
Vậy hàng tháng họ trả lương cho em bao nhiêu?
Tháng đầu là học việc không lương, 2 tháng tiếp theo là 1.500.000/tháng cả chi
phí tiền xăng xe cho chân sai vặt, các tháng tiếp theo mức lương nâng lên nhưng không
đáng kể trên 2 triệu/tháng. Cầm đồng lương ít ỏi trong tay lại còn bị chủ xúc phạm:
Mày là chân sai vặt thì hưởng mức lương của chân sai vặt, đòi hỏi gì, làm được thì làm
không làm được thì nghĩ, thiếu gì những thằng như mày xin tao làm chân sai vặt, vậy
tao không cho đấy. Thấy mày mới đi lính về chưa có nghề ngỗng gì, gia đình lại nghèo
khổ, tao thương ra tay giúp đỡ không biết thân phận còn đấu tranh. Muốn đấu tranh đòi
bình đẳng vào quân đội nhà mày nhé, tư nhân choa chịu khó phục vụ thì yên thân,
muốn đòi học làm ông chủ thì lặn đi cho trong nước. Sự xỉ nhục làm em trào máu
họng, dặn lòng mình cố gắng chịu đựng kiếm lấy cái nghề mình yêu thích, quá trình
hầu việc em quan sát chủ tiệm cầm tay chỉ việc cho một người vào trước: Chẳng có hệ
thống bàn bản gì như trò học mót linh ta linh tinh... vui thì ông ấy chỉ cho vài đường,
không vui người học việc trở thành bia đỡ đạn vì bực tức về chuyện vợ chồng của ông
ấy đêm qua. Cái cảnh phải học mót vậy, làm em nhớ lại lớp học nghề mấy tháng cuối
trong quân đội. Cách giảng giải tận tâm, tận tình của người thầy trong quân phục màu
179
xanh áo lính đáng nể làm sao. Từ đây em hiểu rằng: Muốn có kỹ thuật tay nghề giỏi,
NLCN tốt, phải được đào tạo bài bản ở trường lớp chính quy hẳn hoi. Quá trình học
nghề có thầy giảng dạy và hướng dẫn từ đầu đến đuôi, chỗ nào không hiểu nhờ thầy
giải đáp, bạn bè bổ sung kiến thức và tay nghề cho nhau như vậy mới gọi là học.
Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động học tập nghề nghiệp, bản thân sinh
viên Cao đẳng nghề cần phải làm gì?
Nhiều việc cần phải làm lắm cô ạ, nhưng thời gian ít, em liệt kê ra những việc
cơ bản thôi cô nhé: Phải mạnh dạn và chủ động cọ xát với môi trường hành nghề thực
tế; Lĩnh hội được kiến thức đã học trên lớp, không để kiến thức tuộc khỏi tầm tay áp
dụng ngay vào thực hành; Chịu khó kiên trì tìm tòi, nghiên cứu nhằm phát hiện ra
những bất cập nảy sinh sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng vào từng công đoạn; Tìm
mọi cơ hội học hỏi thầy cô, bậc thợ giỏi; Sẵn lòng hợp tác với thầy cô và bạn bè trong
hoạt động học tập nghề nghiệp; Cố gắng tích lũy kinh nghiệm và kỹ năng nghề, kỹ thật
công nghệ…
Bạn có thể cho cô biết về mặt gia đình, vấn đề nào ảnh hƣởng nhiều nhất
đến nhu cầu thành đạt trong học tập của bạn?
Nói ra vấn đề này khó quá, nghe đến tai bố mẹ em và gia đình lại chạnh lòng,
nên em nói it thôi và cô phải giữ bí mật cho em nhé. Ừ cô hứa.
Đắn đo mãi D mới chịu trãi lòng: Là do kinh tế gia đình cô ạ, gia đình em thuộc
hộ nghèo, đã nghèo lại toàn gặp những chuyện không may: Ở ngoài quê Nghệ An gia
đình bố em đông anh em, làm ăn khó khăn quá, thấy nhiều người vào Ðồng Nai trước,
làm ăn khấm khá, nên bố mẹ dắt nhau đi vào nam lập nghiệp với hai bàn tay trắng. Đi
làm thuê có tiền để trang trãi tiền ăn học cho bọn em. Hơn nữa tiền ăn học cho ba anh
em đắt gấp ba, gấp bốn so với ngoài quê, đất đai ruộng vườn không có để cắm chòi ở
phải thêu phòng trọ chật chội, thuê chỗ ngồi cho mẹ buôn bán nhỏ ở chợ,... Bố là bảo
vệ công ty dầy da hợp đồng thời vụ vất vả, vì không có bằng cấp gì nên lương chẳng
được là bao, mẹ buôn bán nhỏ lẻ. Sang năm hai, mẹ lâm bệnh nặng phải nằm viện dài
ngày không làm được gì, bố xin nghĩ lo cho mẹ ở viện. Tiền thuốc, tiền viện phí... em
thứ 2 đang học lớp 12 mọi chi phí tăng lên gấp bội: Tiền học thêm, ôn thi... Lúc này
180
em phải đảm nhiệm vai trò kinh tế chính cho cả gia đình, mệt mỏi quá muốn buông bỏ
việc học để lao vào làm kinh tế... Có lẽ em không nên than vãn thêm nữa sẽ gây dị ứng
cho gia đình, chí làm trai mà than nhiều cô chê cười... Em nói thêm một chút nữa ngoài
kinh tế gia đình rất khó khăn ảnh hưởng nhiều nhất đến nhu cầu thành đạt trong học
tập nghề nghiệp thì sự định hướng, quan tâm khích lệ của gia đình tác động nhiều đến
nhu cầu thành đạt trong học nghề của em cô ạ. Nhất là ba thấy em đi học việc ở tiệm
sửa chữa điện tử cực quá mà tay nghề chẳng khá lên được, lại bị xúc phạm... Ba dò tìm
trường học nghề tốt cho em, mỗi buổi đi làm về ba lại lần mò ghé vào cổng Trường
cao đẳng nghề số 8 – Ðồng Nai dò hỏi bảo vệ: Quy chế tuyển sinh; Chính sách miễn
học phí; Chính sách cho người học sau tốt nghiệp… Ba mạnh dạn vào tận trường được
thầy cô giảng giải ngọn ngành thấu tình đạt lí, làm ba vui lắm. Đêm đó ba vui như mở
hội nói chuyện cả đêm: Đúng là trường của Bộ quốc phòng có khác, ân cần và chu đáo
quá mẹ nó ạ, khung cảnh, không khí học tập của học sinh trang nghiêm mà hữu tình
lắm, bố nó nói trường học mà hữu tình sao, mẹ nó nghe tôi giải thích này: Trong giờ
học thầy trò nghiêm túc lắm, trò làm chưa hoàn thành bài tập thầy yêu cầu trong một
thời gian nhất định phải hoàn thành, nếu phải nhận kỷ luật ngay trước toàn trường, làm
cho không khí học tập luôn hối hả rộn ràng… Khi ra chơi thầy trò lại quây quần bên
nhau trò chuyện dưới bóng cây cổ thụ: Chuyện học, chuyện đời vui đáo để, ừ có lí. Ba
nói giọng phấn chấn, tìm cho con nơi học nghề chuẩn mực rồi nhé. Thực ra em còn vui
hơn ba: Mình sắp được trở lại trường xưa lớp củ rồi, hình ảnh người thầy trong bộ
quân phục màu xanh áo lính mẫu mực và đức độ lại hiện ra trước mắt em. Ước mơ trở
thành người thợ giỏi… không phải là hư vô nữa, ngôi trường nghĩa tình gần nhà sao
mình không biết, lang thang tìm thầy dạy nghề quái dở ở tiệm tư. Lúc gia đình điêu
đứng về kinh tế, chán nản muốn bỏ học lao vào làm kinh tế. Gia đình luôn động viên:
Ba nói “Con là điểm sáng của cả gia đình, sự vượt khó của con lúc này làm gương
sáng cho các em con học tập, nên con không được bỏ học…”.
Cảm ơn em, một tấm gương điển hình về mọi mặt, D đỏ mặt: Em là sinh viên
rất bình thường của trường em cô ạ. Em khiêm tốn quá rồi!
181
Yếu tố trợ giúp nhiều nhất cho sự thành đạt trong học nghề của bạn ?
Bắt em phải lựa chọn thì khó quá cô ạ, em chọn song song cô nhé. Nhà trường
và gia đình, như em đã trình bày trong các câu hỏi trên của cô đó.
Theo bạn cạnh tranh trong hoạt động học tập nghề nghiệp có tác động nhƣ
thế nào đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng
nghề?
Trong học nghề giữa sinh viên dường như không có sự cạnh tranh, chủ yếu là
hỗ trợ nhau cùng tiến bộ. Tôi biết hơn bạn chỗ này thì tôi sẵn lòng chỉ dẫn cho bạn
hiểu và ngược lại, rồi cùng tìm kiếm cho bằng được đáp án đúng. Không bạn nào nghĩ
đến chuyện hơn thua: Chỉ cho nó biết rồi nó đạt điểm cao hơn mình đâu cô ạ.
Ở đâu cũng có sự cạnh tranh mà. Có lẽ lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ
như bọn em cố gắng tạo thành tích tốt hay giả vờ là người có trách nhiệm với tập thể
lớp, giả tạo quan tâm chu đáo đến thầy cô, nhằm lấy lòng họ để được ban chức làm
ông nọ, bà kia trong lớp trong trường để ra oai trước bàn dân thì không có, mà chúng
em: Nghiêng về sự vươn lên hoạt động học tập nghề nghiệp khẳng định kỹ thuật tay
nghề và lực năng trước nhà tuyển dụng để có vị trí làm việc phù hợp và mức lương
cao. Vậy là SVCĐN các bạn cạnh tranh mang tính đặc thù rồi đấy là cạnh tranh lành
mạnh.
Mong rằng sau này cô được nhìn thấy bạn - một kỹ sư thực hành được ghi danh,
trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ và trong mọi lĩnh vực mang lại nhiều lợi ích
thiết thực cho bản thân và cho xã hội. Bởi đang là sinh vên thôi bạn đã có kỹ thuật tay
nghề tốt, NLCN vững. Lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ: Tay nghề tốt và bạn luôn
cố gắng hoàn thành tốt mục tiêu của chương trình học nghề là vũ khí sắc bén nhất, giúp
bạn thành công. Đất nước ta đã và đang hội nhập thì nhu cầu lao động ở lĩnh vực khoa
học kỹ thuật, công nghệ rất lớn, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế
ASEAN.
Cảm ơn cô, mong rằng em đạt được một nửa lời chúc của cô.
Cô tin em sẽ thành đạt cao, con cháu quê Bác mà rất hiếu học và luôn nuôi khát
vọng thành đạt, kiên trì nhẫn nại và không ngừng nỗ lực cố gắng đạt cho bằng được
182
thành tích sự nghiệp cao dù là vật chất còn rất khó khăn.
Sao cô biết bản chất con người quê em vậy ạ.
Cô là dâu quê em mà, luôn được gia đình chồng thúc dục học tiếp. Kinh tế còn
khó khăn và tuổi lớn như cô đi học mệt mỏi và cực lắm. Nhưng nhờ sự thúc dục và
động viên của gia đình chồng mà cô cố gắng hơn...
Cảm ơn em đã dành thời gian trò chuyện cùng cô. Nghe trường báo hôm nay cô
ghé thăm trường và gặp em, em nghĩ có lẽ đây là lần cuối cùng cô ghé thăm trường, vì
luận án cô sắp hoàn thành rồi mà. Nên em quyết định bỏ ra một buổi làm để học hỏi
thêm kiến Tâm lí, ai ngờ cô cứ hỏi liên tục về em và trường em thôi à.
Em đi học và làm thêm rất hiếm thời gian, được em dành riêng 1 buổi trò
chuyện cùng cô, nên cô tận dụng hết công suất, cho cô xin lỗi nhiều.
Một phần cũng tại em, cô bắt mạch đúng dòng chảy, làm em hứng thú quá em
trãi lòng liên khúc. Những gì em cần biết về lĩnh vực Tâm lí học em gửi câu hỏi cho cô
qua gmail, cô trả lời qua gmail cho em đồng ý không nào.
Vâng em biết rồi thưa nhà Tâm lí học…
Bây giờ cô phải tạm dừng trò chuyện với em, để em có chút thời gian ăn uống
nghỉ ngơi, tối đi học nữa chứ. Cô còn trở lại thăm trường em lâu dài, bởi nơi đây là
một trong những nơi khơi nguồn cho cô nghiên cứu. Hơn nữa cô cảm nhận được
trường CĐN số 8 – Đồng Nai là một trong những tổ ấm: Thắm tình nghĩa quân dân
lưu luyến bước chân người đi đến lạ kì…
Em cũng cảm nhận giống cô về trường mình.
183
Một lần nữa cảm ơn em rất nhiều!
BIÊN BẢN NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP (Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp trung bình)
1. Thông tin cá nhân
- Tên: M Giới tính: Nữ
- Sinh viên: Khoa Công nghệ – Thông tin. Trường Cao đẳng nghề Việt Nam –
Singapore.
- Trình độ văn hóa: 12/12 Tuổi: 21
- Hoàn cảnh gia đình: Chưa lập gia đình, con gái út trong gia đình có 2 anh em. Bố là
doanh nhân thành đạt, mẹ chủ nhà hàng ăn lớn ở Bình Dương.
II. Nội dung phỏng vấn:
Cô xin lỗi vì đã làm phiền đến bạn!
M cười: Là người học mà thì phải tuân lệnh người dạy thôi, cô gặp em có việc
gì ạ. Thời gian này em rất buồn và mệt mỏi không muốn tiếp xúc với ai, nhất là người
lạ. Cô gặp em lần khác nhé, ngồi lâu em lại buông ra những lời lẽ không hay với cô.
Vậy thì bạn không cần nói gì hết, bạn nán lại một chút nữa thôi!
Các thiếu nữ tên M ai cũng xinh đẹp giỏi giang đài các, thời sinh viên cô có
người bạn gái thân tên là M cũng xinh đẹp giỏi giang và đài các giống như em, nhất là
nụ cười tươi và giọng nói ngọt ngào của bạn ấy gây ấn tượng nhất. Dù bây giờ xa
cách kẻ nam người bắc nhưng hình ảnh một tiểu thư đài các, năng động và hiếu học
của bạn ấy luôn ẩn hiện bên cô... M mãi miết chạm chạm, lăn lăn tay trên điện thoại,
hất mái tóc rối ngẩng đầu lên.
Vậy ạ, em chẳng kém gì bạn của cô đâu, thời phổ thông em là trong những
thành viên đứng tốp đầu toàn trường, luôn được thầy cô và bạn bè ngưỡng mộ. Phần
thưởng và giấy khen chất đầy tủ... Cô biết điều đó M à, trước khi gặp em, cô được nhà
trường và gia đình em cho phép cô nghiên cứu kỹ hồ sơ của em... Sao cô lại tò mò vậy,
trong thời gian này em không muốn cho ai đụng chạm đến thành tích học tập rạng ngời
trước kia đâu.
184
Sao vậy em?
Vì nhìn vào đó, họ cười nhạo thêm riêng bản thân em nhìn vào thành tích trước
kia lại càng thêm xót xa và tuổi phận. Giọng M nghẹn ngào dựa vào tường khóc nức nở,
tôi nắm chặt tay em: Hãy trãi lòng cho bớt u uất, nước mắt thanh lọc buồn phiền đó em.
Cô ơi biết đến bao giờ nỗi tủi phận trong em vơi đi được. Bạn bè cùng lớp cùng khóa lũ
lượt bước vào Ðại học, các bạn đó học có hơn em là bao, còn em chôn chân tại trường
nghề. Các bạn đậu Ðại học là những trường nào vậy em? M kê khai một loại trường:
Ðại học Ðông Ðô, Ðại học miền Ðông, Ðại học Nông nghiệp... Những trường Ðại học
em vừa liệt kê, một số trường điểm đầu vào rất thấp đó em, có trường vớt xuống 11 đến
12 đểm. Ðúng cô ạ nhưng dù sao cũng là học Ðại học. Ðiểm em quá dư vào các trường
đó (em thi vào đại học Y khoa Thành phố Hồ Chí Minh 24 điểm, 29 điểm mới đậu)
nhưng ba em không cho em học các trường Ðại học đó, ba bảo học trường nào cho ra
học, Ðại học không phải là con đường duy nhất cho con lập nghiệp, nhất là hiện nay và
sau này lao động nước ta đang trong tình thế: “Thừa thầy thiếu thợ”. Ba em nắm bắt
đúng thời cuộc, giọng M đanh lại cô cùng đồng tình với ba em sao... Lại cải cô rồi, đi
đằng xa ba nghe tiếng con đanh thép đấu khẩu với cô. Không phải vậy đâu anh là hai
cô trò đang trò chuyện... Trước đây cháu năng động hiếu học, nữ tính lắm và..., từ khi
rớt đạt học cháu sống thu mình và trở nên trái tính trái nết nên gia đình tôi rất lo... Nhờ
cô cùng nhà trường quan tâm thêm, khi biết cô tiếp xúc trực tiếp với cháu trong thời gian
khá dài, gia đình tôi thấy mừng. Không có gì đâu anh là cô thầy phải có trách nhiệm khi
trò mình gặp bế tắc... Bây giờ cũng muộn rồi em về cùng ba nhé. Hẹn gặp lại em sau.
Thời gian chưa lâu cô lại ghé thăm trường em sao? Ừ, cô có thể gặp em một
chút được không?
Một chút của cô dài ghê lắm (M bỉu môi dài thượt), dân khoa học chuyên
nghiệp các cô kể ra cũng cực đấy. Thôi được tội cô đi đường xa... có chuông điện thoại
M nghe: “Chiều nay ba phải tiếp khách ghé đón con hơi muộn, con chịu khó trò
chuyện với cô lâu thêm một chút... xong việc ba đến đón con ngay”. Chán quá! một
chút của người lớn ai cũng dài ghê (M lí nhí trong miệng đã nói tự đi xe cho thoải mái,
185
ba mẹ không... ý của họ sợ mình trốn học, kèm cặp cho chắc...)
M này cô vừa xuống xưởng thực hành khoa Công nghệ - Ô tô, có hai bạn nữ xin
học thêm thực hành. Hai bạn mong sau này làm kế toán trưởng ở các công ty lớn... đi
đâu tự lái xe.
Thật chẳng ra làm sao người ta muốn chui ra khỏi trường nghề không được, các
nàng ấy cứ lăn xả vào học hết cái này sang cái khác, thật buồn cười. Học những trường
đại học danh tiếng mới đáng lăn xả chứ, như anh trai em học đại học và cao học ngành
kỹ thuật đô thị - (PFIEV) tại Pháp, anh ấy xả thân vào học thành tích từ đại học đến cao
học cao vời vợi thật đáng phục. Em không cam chịu chôn chân tại trường nghề, ra
trường với tấm bằng Cao đẳng nghề to tướng trong khi bạn học cùng lớp, cùng khóa
cầm tấm bằng cử nhân sáng loáng hảnh diện với mọi người, lực học chỉ nhích hơn em
một chút.
Vậy theo em thành đạt trong học tập nghề nghiệp là gì?
Là bằng cấp cao của các trường đại học chuyên nghiệp, và có địa vị và quyền
lực cao trong xã hội có nguồn thu nhập lớn. Ai có khát vọng thành đạt cao trong sự
nghiệp đều luôn cố gắng học tập để đạt bằng cấp cao em à, đó là mơ ước chính đáng.
M tươi tỉnh hẳn đúng vậy cô, em cũng mơ ước như vậy đấy, vậy là cô đồng ý với em
rồi nhé, cô giúp em thiết phục ba mẹ cho em thi lại Đại học chuyên nghiệp nhé (M hồ
hởi sáp lại gần)
Nhưng M à, cô cũng như ba mẹ em và thầy cô trong trường mong muốn em xóa
đi quan niệm:“Đi học nghề người ta có cảm giác rằng đó là cái ngõ cụt”, quan niệm
ấu trĩ này không chỉ riêng em mà một phần lớn người dân nước ta vẫn còn giữ khư
khư bên mình dẫn đến cảnh “Thừa thầy thiếu thợ” ngày càng gia tăng. Hiện nay và
sau này tấm bằng đại học, không còn là tấm vé thông hành của thế hệ trẻ bước vào
con đường sự nghiệp. Ngược lại, những học viên tại các cơ sở đào tạo nghề với lợi thế
về kiến thức được thường xuyên vận dụng vào thực tiễn trong hoạt động hoạt động học
tập nghề nghiệp. Tích cực tích lũy kinh nghiệm trong lúc đi làm thêm vừa tăng thu
nhập vừa được tôi luyện kĩ năng làm việc bài bản, đang được khẳng định tính cạnh
tranh cao của mình trên thị trường lao động. Ngày nay học nghề là được học suốt đời,
186
được học liên thông lên đại học, cao học… học lên bậc học cuối cùng đó em.
Em biết không ngành Công nghệ - Thông tin là nhóm ngành hiện tại và tương
lai đang tạo ra cơn sốt nhân lực trong 10 năm tới do vai trò quan trọng của ngành
công nghệ. Chưa kể có tay nghề tốt còn có mức thu nhập lớn ngay từ khi còn chưa tốt
nghiệp. Em rất sáng suốt lựa chọn nghành này để học.
Do ba lựa chọn không phải là em lựa chọn, sao cô nói giống ba em vậy, kì cục
người lớn có nhiều ý nghĩ giống nhau. Em chịu khó hướng dẫn cô cài đặt phần mềm
máy tính, máy tính của cô hay bị lỗi phần mềm lắm. Mỗi lần ra thợ phải ngồi đợi cả
buổi, nếu để lại mất hơn một tuần mới lấy được cực quá…
M ấp úng, em… tiếp đó là lẩm nhẩm trong miệng cô này lạ ghê, cách cài đặt
phần mềm trên mạng thiếu gì. Khi nào có thời gian em hướng dẫn cô cách cài đặt… qua
gmail nhé. Nhận lời giúp cô đi con, có gì chưa hiểu ba chỉ bảo, con hướng dẫn lại cho
cô. Em chưa hứa trước với cô được nhưng em sẽ cố gắng, ba bảo đi tiếp khách mà chẳng
giống ba đi tiếp khách. Ba nói dối con phải không làm con phải ngồi đây đợi ba lâu chết
đi được, đã bao giờ ba nói dối công chúa của ba chưa. Nói dối đem lại kết quả tốt vẫn
nên làm chứ con, ba này… Muộn rồi chào tạm biệt anh và cháu, hẹn gặp lại em nhé.
Gặp lại nữa sao, M lí nhí trong miệng.
Cô ơi em gửi qua gmail, cách cài đặt phần mềm máy tính cho cô rồi đấy, cô mở
ra xem nhé. Giọng M hồ hởi, ừ cô xem rồi nhưng khó hiểu quá, em chỉ dẫn cho cô
những chỗ cô đọc mà không hiểu được không. Vâng ạ, em nói chậm, nếu cô chưa rõ
em sẽ nhắc lại cho cô… M hướng dẫn từng bước rất cụ thể và rõ ràng, cảm ơn cô giáo
nhé. Không em chỉ là học trò thôi mà, một chữ cũng là thầy “Trọng thầy thì mới
được làm thầy” “Mấy ai là kẻ không thầy. Thế gian thường nói đố mày làm nên”.
Vâng cô ơi em hiểu rồi ạ.
Trên đường xuống xưởng thực hành gặp M, em chào cô lát nữa cô cho em gặp
cô một lát được không ạ. Ừ cô sẵn lòng, cô ơi gặp cô được chưa ạ, em vào đây, một số
sinh viên nam ồ lên, tiểu thư đài các đó cô, nhưng giờ đã chịu chui ra khỏi vỏ ốc bao
bọc rồi. Các bạn khỏi cần phải nói cô biết tớ từ lâu, lêu lêu cô nương ở trong vỏ ốc ai
thấy nổi, đến chúng tôi học cùng khóa sang năm hai mới biết cô nương. Nhưng mình là
187
trường hợp đặc biệt được cô quan tâm ngay từ đầu, không tin các bạn hỏi cô xem…
Không phải là lời thách đố trước kia nữa là sự hồn nhiên, năng động cởi mở của cái
tuổi đầy mộng mơ và tinh nghịch đã trở lại trong em.
Tạm biệt hẹn gặp lại các bạn, mình và cô đi nhé, sao lâu quá cô mới trở lại thăm
trường em ạ. Nhanh chứ, em thấy lâu thật mà, lâu một chút để khi quay lại thấy tiểu thư
của cô trưởng thành hơn. Bây giờ em hết tiểu thư rồi, M khấp khởi trãi lòng mình: Em tự
đi tự về, đi học và đi làm thêm tối ngày mệt nhưng vui cô ạ, trong thời gian bổ sung củng
cố lại kiến thức và tay nghề, mài mò nghiên cứu tạo ra sản phẩm cải tiến kỹ thuật và sáng
kiến. Cộng với đi làm thêm bảo dưỡng sửa chữa, cài đạt miễm phí cho sinh viên ở tin học
Sài Gòn, tin học Tân Bình và dạy tin học miễm phí học sinh, sinh viên ở các trung tâm tin
học. Em hiểu được giá trị kỹ thuật tay nghề vững, NLCN tốt, giúp em đạt được nhiều
thành tích cao trong hoạt động học tập, như vậy là em thành đạt trong học tập ngề
nghiệp rồi đấy. Cô ơi so với quan niệm về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp ở
năm đầu khác nhau hoàn toàn phải không cô: “Học trước hết là cho mình” từ đó em
không ngừng cố gắng hoàn thành tốt mục tiêu học nghề. Em quyết tâm lập nghiệp từ tấm
bằng tốt nghiệp Cao đẳng nghề, em đã định hướng lại con đường lập nghiệp đúng rồi
đó, em thay đổi nhiều lắm.
Khi mới gặp lại em trên đường xuống xưởng, cô không tin vào mắt mình: Xinh
đẹp nét na, thông minh năng động, cởi mở và sáng tạo… Cô rất mừng em trở lại là
chính em. Sao cô biết em ngày xưa được ạ, dù không tiếp xúc thường xuyên và trực
tiếp với em ở các bậc học trước, qua nghiên cứu hồ sơ của em cô phác họa được chân
dung của em. Trong hồ sơ có ảnh, dù là ảnh thẻ nhưng vẻ đẹp đài các thanh tú của em
toát lên… học lực, hạnh kiểm, lời nhận xét của các giáo viên trong học bạ…Vậy mà
trước kia em lại cho rằng cô quá tò mò, cô rộng lòng tha lỗi cho em cô nhé. Đó là công
việc của nhà nghiên cứu phải làm, cô không trách gì em đâu.
Ngoài kỹ thuật tay nghề giỏi, năng lực chuyên nghành tốt. Theo em ngƣời
thành đạt trong học tập nghề nghiệp cần có vị trí và chức vụ cao trong lớp, trong
trƣờng không, tại sao?
Em nghĩ thành đạt trong học tập đối với chuyên nghành em học, nếu có được
188
kỹ thuật tay nghề giỏi, NLCN tốt, có vị trí và chức vụ cao trong lớp, trong trường
thì càng tốt, bởi vì Công nghệ - Thông tin có nhiều cơ hội xin vào khối cơ quan nhà
nước. Ở khối này tuyển chọn lao động kỹ thuật tay nghề giỏi, NLCN tốt đặt lên
hàng đầu, bên cạnh đó họ rất quan tâm trước kia mình có từng giữ chức vụ gì trong
lớp, trong ttrường.
Và bạn đã đạt được tất cả điều đó?
Thực sự thành đạt trong học tập nghề nghiệp đến với em như một dịp may
mắn, vì không nỗ lực cố gắng ngay từ đầu nên thành đạt trong học tập nghề nghiệp
của em như đầu chuột, đuôi voi: Năm một 2013 – 2014 học lực 5.4, hạnh kiểm khá;
Năm hai 2014 – 2015 học lực 6.7, hạnh kiểm tốt; Năm ba 2015 – 2016 học lực 8.7,
hạnh kiểm tốt, thu nhập 6 – 7 triệu đồng/tháng (ngoài ra làm thêm từ thiện). Được tập
thể lớp bầu chọn làm lớp phó học tập và phó bí thư đoàn trường, Em là một trong
những thành viên của khoa có sản phẩm: Quản trị tương tác mạng xã hội SMCC dự thi
cấp khoa, cấp trường. Trãi qua bao khó khăn vất vả nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn
của thầy cô, em tạo ra sản phẩm cải tiến kỹ thuật hữu ích: Hệ thống sử dụng các kỹ
thuật Deep Learning tiên tiến để xử lý văn bản Tiếng Việt, Sàn du lịch trực tuyến.
Bạn có thể cho cô biết trong gia đình, ai là ngƣời tác động nhiều nhất đến
nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bạn?
M tự hào nói ngay: Là ba có lúc ba như người bạn tri kỷ, người cha đức độ
đồng hành dìu em ra khỏi bóng tối u mê, em như trẻ thơ dại khờ được ba đưa rước tới
trường hàng ngày, dù ba rất bận rộn việc quản lí nhiều lĩnh vực khác nhau, có lúc giận
ba vô cớ, con đâu phải là trẻ lên ba không biết đường tới trường mà ba ngày nào cũng
đưa đón con. Ba không giận mà mỉm cười, sợ công chúa bé nhỏ của ba lạc bước đến
trường.... Ba tạo cho em khát vọng về một danh nhân thành đạt luôn được mọi người
tôn trọng và kính nể.
Biểu hiện về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của bạn qua
những mặt nào?
Năm thứ nhất em không có biểu hiện gì về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
189
nghiệp, vì em... Ðiều đó cô hiểu.
Vậy từ khi em hiểu đƣợc vai trò và lợi ích của học nghề, biểu hiện nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp qua những mặt nào? Chẳng hạn: Nhận thức
về mục tiêu học nghề, thái độ với mục tiêu học nghề hay hành động thực hiện mục
tiêu học nghề?
Em luôn cố gắng được tiếp cận thầy cô và các chuyên gia kỹ thuật công nghệ
tin học, tích cực học tập và nghiên cứu mọi lúc. Ðể bù đắp lại kiến thức và tay nghề
sắp rời xa em, lao vào học như điên còn hơn ôn thi đại học. Vậy là mặt hành động
thực hiện mục tiêu học nghề em biểu hiện rõ nhất.
Trong quá trình bù lại kiến thức và củng cố vững chắc tay nghề, bạn gặp
khó khăn gì không?
Chỉ là những vướng mắc nhỏ, nhưng đó là bước đà cho em dũng cảm và nỗ lực
vươn lên, cô đừng cười em mới nói M ngựng ngùng đỏ mặt. Ừ cô không cười, bước
vào cuộc chiến bù đắp lại kiến thức và tay nghề, thời gian đầu các bạn chế diễu, lân la
dò xét ghê lắm“Để xem tiểu thư M nhà ta có làm nên trò trống gì không”. Luôn đạt ra
những kì sát hạch khắc khổ: Bạn có thời gian không giúp mình một tí nhé cài lại phần
mềm máy tính cho mình với, mình biết làm nhưng lâu ngày không đụng đến quên mất
rồi. Bạn mới được thầy chỉ dẫn tận tình lại phần này mà; Nhóm bọn mình dự định thực
hiện: Hệ thống sử dụng các kỹ thuật Deep Learning tiên tiến để xử lý văn bản Tiếng
Việt dự thi cấp trường, nhờ bạn nghiên cứu rồi phụ bọn mình một tay nhé và... Giao
nhiệm vụ xong, các bạn kéo nhau đi và khúc khích cười “Ðể xem chị ta còn vênh mặt
ta đây giỏi giang xứng danh vào các trường đại học lẫy lừng, cái mặt kênh kiệu vênh
vênh thấy mà ghét... ” “Sao lại xinh bất ngờ vậy, không còn tả tơi lá cành nữa à, nói
thật nhé nhìn tiểu thư như cậu mà ăn mặc nhếch nhác lôi thôi phí quá cơ... M phất lên
xinh lung linh, sao vô tình với cái kho tiền khích xù của ba mẹ bạn thế, phải mình thả
sức mà sắm đồ, trang sức...” Trong vô số ánh mắt trêu ngươi tinh quái ấy, em tìm thấy
một làn gió ấm luồn vào tim em xua đi sự đơn độc đến ghê người. Là bạn H với nụ
cười hiền lành ánh mắt chia sẽ cảm thông: Nắm tay, kéo em ra khỏi đám đông “M ra
đây với mình, sao bạn hiền quá vậy đứng đần ra nghe họ móc họng sao... cách ăn mặc
190
hôm nay rất phù hợp với dáng dấp và gương mặt thanh tú trắng hồng của bạn. Bạn
đẹp lắm đó, đài các kiêu sa của một tiểu thư khêu các. Mình nhận xét thật lòng đấy,
mình không chế diễu như các bạn kia đâu. Hãy là M xinh đẹp và giỏi giang nhé, bạn
sẽ làm được mà đúng không, không được khóc nữa M. Chúng ta là bạn tri kỉ nhé...”.
Em nói trong nước mắt, thật lòng mình không trách và giận các bạn đánh giá về tôi
như vậy, vì mình là người có lỗi. Mình cố gắng thực hiện chia sẽ của bạn, mong rằng
một ngày không xa các bạn ấy sẽ đón nhận mình. Vậy là thái độ với mục tiêu học
nghề và nhận thức về mục tiêu học nghề của em bắt đầu hé lộ được em biểu hiện rõ
ràng trong hoạt động học tập nghề nghiệp, là sự khao khát khẳng định mình trước
mọi người, nhất là tập thể lớp, thái độ với mục tiêu học nghề và nhận thức về mục
tiêu học nghề hỗ trợ đắc lực cho hành động thực hiện mục tiêu học nghề của em đó.
Vâng em cũng nghĩ vậy ạ
Nhà trƣờng ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của bạn?
Nghĩ lại xấu hổ quá, trong thời gian khá dài em chưa hiểu rõ vai trò và vị trí học
nghề, nhu cầu phân luồng lao động của thị trường hiện tại và sau này. Nhất là học nghề
là được học suốt đời, được học liên thông lên đại học, cao học… Những ngày đi học
luôn nặng nề ấm ức và tức tưởi. Vô tâm với học nghề, làm phiền lòng thầy cô: Cô chủ
nhiệm đã ngồi lại cùng em sau giờ tan học, tâm sự nhiều lần cô nghẹn lòng cô mong
em đừng uống phí thời gian vô ích nữa, hãy trở lại chính em cô học trò giỏi giang
chăm ngoan suốt thời phổ thông. Tương lai sự nghiệp và danh vọng sẽ mỉm cười với
em..., em chìm đắm mãi trong hư vô như vậy làm thầy cô rất day dứt... Hiện tại và sau
này học nghề là hướng đi đúng, chuyên ngành em đang học phù hợp với em, nhìn vào
phương pháp học thầy biết em có tố chất công nghệ tin học,… Ra trường đi làm học
tiếp nâng bằng, không chỉ đại học, mà cao học và hơn thế nữa. Dân công nghệ thông
tin NLCN tốt, kỹ thuật tay nghề vững... cộng thêm học nâng bằng thì thành đạt trong
sự nghiệp rất nhanh. Thầy cô và nhà trường luôn tạo điều kiện cho em bổ sung và củng
cố kiến thức, giúp em hòa nhập cùng các bạn sau thời gian dài em sống thu mình.
M nói trong nghẹn ngào: Tiếc quá ước gì thời gian trở lại, bây giờ là khai
191
giảng năm học thứ nhất em sẽ hồ hởi bước vào trường Cao đẳng nghề Việt Nam –
Singapore, tập trung sức học ngay từ đầu, không phụ lòng gia đình, thầy cô và các bạn,
em có thái độ không đúng với cô, khi nghe cô chủ nhiệm giới thiệu cô là nghiên cứu
sinh đến trường tìm hiểu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN,
hơn nữa mấy ngày sau cô tiếp xúc trò chuyện thường xuyên với em, em thầm nhủ
SVCĐN học cũng là công nhân, là lao động chân tay, lấy đâu ra nhu cầu thành đạt
trong học tập nghề nghiệp mà cô này về đây tìm hiểu…
Thú thực thời gian đầu rất ghét cô, em luôn nảy ra ý tưởng làm cô ghét bỏ
không tiếp xúc với em, loại bỏ bớt được một gông cùm tuy lỏng nhưng rất chặt và
thâm hậu. Cố gắng tạo ra thái độ và hành vi hỗn láo với cô, nhưng trong lòng luôn áy
náy và day dứt “Cô ấy làm gì có lỗi, sao mình lại trái đạo làm trò với cô…”. Nhưng
bây giờ thì ngược lại, cho em xin lỗi cô thật nhiều. Vậy là dân tâm lí rất lì phải không
? ông bà thường nói đẹp trai không bằng chai mặt..., không phải vậy đâu ạ. Cô như ba
mẹ và các thầy cô trường em, luôn đưa tay ra dìu em ra khỏi cơn u mê không có thực,
cho em trở lại là chính em.
Tối nay cô có ở lại trường nữa không ạ, mong cô bớt chút thời gian đi chơi cùng
với em nhé. Công chúa xinh đẹp à bây giờ việc học của em rất tốt, dành chút thời gian
cho người yêu nữa chứ, tối cuối tuần đi chơi cùng người yêu sao lại rủ cô đi. Em chưa
có người yêu, thật sao cô không tin? Em muốn chuyên tâm nâng cao hơn nữa kỹ thuật
tay nghề, năng lực nghề nghiệp, thời gian trước em bỏ bê, trong khi công nghệ thông
tin đã và đang phát triển mạnh như vũ bão. Em trưởng thành lên rất nhiều M à, em
được như ngày hôm nay có công của cô rất lớn…
Muốn phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cho sinh
viên Cao đẳng nghề, em có kiến nghị gì không?
Ngẫm lại từ bản thân thì em có suy nghĩ thế này không biết đúng hay sai:
Gia đình và nhà trường cần định hướng nghề nghiệp cho học sinh ngay từ cấp ba
mà không từ cấp hai mới đúng.
Tại sao?
Giúp người học sớm hiểu được khả năng học tập của mình đến đâu, từ đó biết
192
lượng sức mình mà chọn ngành nghề cho đúng. Nhưng cô à, nếu chỉ định hướng
không thôi thì chưa đủ mà cần phải giảng giải thường xuyên lật đi, lật lại vấn đề từ
nhiều góc độ khác nhau ngoài tư vấn trước tập thể, cần tư vấn cá nhân cho những học
sinh quá bảo thủ như em với nhiều lực lượng tham gia. Trong đó có cả chuyên gia Tâm lí nữa, như cô giảng giải cho em vậy đó, có nhiều lúc cô dùng chiêu rất độc đưa em
tình phải thế phải tiến, chứ không lùi nổi… Ngoài ra cần phải tuyên truyền sâu rộng
giúp mọi người hiểu vai trò và giá trị của người học nghề.
Em từng nghe ai đó nhận xét về người học nghề chưa? M bức xúc: Họ còn chửi thẳng vào mặt em và ba “Con nhà đại gia tiền của chất cả núi mà kẹt xỉn cho con đi học nghề cho đỡ tốn tiền… Ông này đi ra nhiều, hiểu
biết đủ đường, sao lại lú lẩn với con mình… Tiểu thư con nhà giàu, suốt thời phổ
thông giấy khen phần thưởng ầm ầm, mới rớt đại học 2 năm chứ mấy mà phải cam chịu chui vào trường nghề chịu kiếp dân cày, đi học nghề làm gì cho tốn thời gian. Tôi
thấy bao người không đi học nghề cũng là công nhân đó thôi, ừ thứ lao động chân tay
cần gì phải học… cách móc họng thường xuyên xảy ra mỗi khi em và ba đi học về.
Khiến em tức trào máu họng quay ra hằn học với ba, ba nghe họ nói không, nghe rất
nhiều lần mà ba cứ giả vờ điếc vậy… Con hận ba lắm ba biết không. Ba nghe họ nói
rất rõ đấy chứ, việc ai người đó làm ba không quan tâm. Ba chỉ quan tâm là phải
chăm sóc ân cần con gái yêu của ba, con đi học là trở thành kỹ sư thực hành thuộc
lĩnh vực thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ. Đây là quy định của nhà nước
hẳn hoi, chứ không như những lời họ tự thêu dệt kia, điều này ba nói với con nhiều
lắm rồi. Cô làm nghiên cứu sinh cũng giảng giải với con như ba vậy đó, nhưng con
vẫn…”. Theo em đây là sự lăng mạ người học nghề chúng em, vì vậy cần phải đã
thông tư tưởng của người dân làm sao cho họ nhận thức đúng về vai trò và giá trị học
nghề. Đây vấn đề cần nhất, để phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
cho SVCĐN.
Muộn quá rồi, cô trò mình lại để ba em đợi lâu. Đã từ lâu em tự đi xe đi học một mình và hôm nay cũng vậy. Nhưng hôm nay thì khác, ba mẹ tạo bất ngờ cho con và cô là ngày gì mà ba mẹ mua hoa tặng... Không phải tặng con mà tặng cô, bây giờ ba mẹ đâu cần phải dỗ ngọt để em đi học nữa đâu ạ. Mong cô bớt chút thời gian đi mời cơm cùng gia đình chúng tôi… Cả ngày hôm nay cô trò mình nói chuyện, cô phải nhường em cho ba mẹ nữa chứ. Cảm ơn anh chị, em phải ra xe cho kịp. Hẹn gặp lại cả
193
gia đình anh chị sau.
BIÊN BẢN NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP
(Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp thấp)
1. Thông tin cá nhân
- Họ và tên: T Giới tính: Nam
- Sinh viên: Khoa Công nghệ - ô tô. Trường Cao đẳng Việt Nam – Singapore.
- Trình độ văn hóa: 12/12 hệ bổ túc vãn hóa Tuổi: 26
- Hoàn cảnh gia đình: Chưa lập gia đình, con trai út trong gia đình 5 anh em. Bố mẹ là
nông dân, thu nhập chính cả gia đình là nông sản, trồng cao su quy mô lớn phất lên
thành chủ, thu mua nông sản khắp vùng Bình Dương và Bình Phước. Bố mẹ T gốc
Bình Phước.
II. Nội dung phỏng vấn:
Cô có thể gặp bạn một lát đƣợc không?
T ngượng ngùng cúi đầu: Cô muốn hỏi quá trình học tập thì tôi chẳng có gì để
nói, sao cô không hỏi những bạn học giỏi đạt hết thành tích này, đến thành tích khác.
Hay cô định giáo huấn tôi như bao thầy cô trường này, nghe mãi chán lắm rồi, tôi
không phải đi học lấy trình độ cao để đi xin việc cho dễ. Việc nhà làm không xuể còn
phải đi thuê, đi mướn người làm... cần gì phải nai lưng sớm tối đèn sách, thỉnh thoảng
tạt qua trường cho khỏi bị buộc ngừng học. Cặm cụi lục tìm, lại còn phải nghiên cứu
sáng tạo kỹ thuật bên mấy ông sắt vụn chẳng đáng, chỉ cần đánh xe đi lượm mủ một
vòng thu được cơ man tiền lãi, xe hỏng bủng tay 5 phút thợ đến sửa ngay... Học nghề
có cái bằng tượng trưng chạy xe, mở xưởng, đâu phải học làm bác sĩ, thầy giáo, kỹ sư
mà phải ngày đêm trao dồi kinh sử.
Thời gian làm ăn của bạn là vàng bạc, vậy bạn thi tới thi lui, học đi học lại bạn
không mất thời gian sao? Vì dối quá phải chịu thôi, mà có sao đâu chẳng ảnh hưởng gì,
cô mới ghé qua trường này lần đầu sao cô lại hiểu rõ về tôi vậy. Ảnh hưởng rất nhiều T
ạ, cô giáo chủ nhiệm, giáo viên giảng dạy ở những môn bạn rớt hoài học lại, thi lại thì
thầy cô luôn phải ngồi vào ghế nóng với ban giám hiệu. T xoa đầu đỏ mặt: Tôi cũng
nóng mặt lắm chứ, nhiều lúc muốn đào ngũ cho rồi vì ráng chịu nhục sau 3 năm kiếm
194
cái bằng cho hợp lệ... nhưng quá dối... T à không ai dối cả, cơ bản là bạn đã chú tâm
vận dụng thực tiễn tay nghề đang có của bạn với kiến thức khoa học kỹ thuật, công nghệ
vào chưa. Hai mặt này phải trùng khớp với nhau và được kết hợp nhuần nhuyễn thì cái
dối làm thầy cô day dứt thành cái giỏi của bạn, được thầy cô hoan nghênh đấy. Biết bao
bạn không có điều kiện thực hành thường xuyên đường trường như bạn. Thực hành
đường trường ít ỏi, khi được tự làm chủ xe để chạy, gặp sự cố để sửa chữa, tìm tòi và
khám phá linh kiện… là sự đam mê thích thú, các bạn chẳng quản ngày giờ thời tiết
nắng mưa. Thực hành đường trường tôi không tham gia với lớp tôi không biết… trước
kia tôi học chạy xe nhẹ như chơi, chỉ cần ba và mấy người thợ chỉ vài chiêu là tôi chạy
ngon lành. Vào trường này học thấy rối tinh, hở ra là công thức, là sơ đồ... nhìn vào nổ
đom đóm mắt, nghe chẳng hiểu gì đành chui ra ngoài cho khỏe chuyện.
Mỗi khi khó hiểu bài nhƣ vậy, bạn có hỏi thầy hỏi bạn không?
Kinh nghiệm tay nghề thực tế tôi tràn túi còn phải hỏi mấy chú em nhục lắm,
chẳng đáng mặt làm anh. Hỏi mấy ông giáo thấy ngượng ngượng. T này không ai hơn
ai đâu, anh biết cái này, tôi biết cái kia chỉ dẫn cho nhau cùng nhau tiến bộ, đi học ai
cũng như nhau. Như cô chẳng hạn, hơn nữa đời người mà vẫn phải lăn ra nhờ mấy bé
đáng tuổi em, tuổi con chỉ giùm kiến thức anh văn, có những lúc mấy bé nói: Chán quá
nói nhiều mà cô cứ hỏi lại hoài, đúng là người già trí nhớ kém rồi, những lúc như vậy
cô chỉ biết cười trừ: Ráng chỉ bảo cho bà già dốt anh văn này, chưa hiểu bài, không
làm được bài tập thầy giao. Mấy hôm nữa vào phòng thi, bà già này dành nhìn bài, lúc
đó bị lập biên bản hủy bài cả hai đừng hận tôi, cô giáo tí hon à “Mấy ai là kẻ không
thầy, thế gian thường nói đố mày làm nên. Trọng thầy mới được làm thầy, muốn biết
phải hỏi, muốn giỏi phải học” phải không bạn. Đến hôm thi cô có nhìn được bài của
mấy nhỏ đó không, cô có làm bài được không, tất nhiên là không rồi, nhìn bài bạn bị
lập biên bản hủy bài thi… đúng đấy. Phải làm được bài chứ dốt thì phải mài mò, lăn
ra học thôi.
Bạn học cao đẳng nghề tốt nghiệp được công nhận là kỹ sư thực hành, kỹ sư
thực hành các nghề thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ, trong quá trình học
tập nghề nghiệp cần trao dồi kiến thức, kỹ thuật tay nghề dữ hơn đấy, vì sao bạn biết
195
rồi mà. Chẳng hạn đang chạy xe đi nhập hàng, không may xe hỏng ở quãng đường heo
hút dân cư, đành phải nằm lại chờ đợi cả ngày, thậm chí mấy ngày liền mới có người
đến sửa, trong khi giá mủ cao su lên xuống từng giờ một. Chỉ cần chậm một vài tiếng
thì hao tốn cơ man là tiền… Tôi biết điều đó, dân làm ăn bọn tôi có tính trừ hao nhiều
khoản trong đó có khoản xe hư hỏng giữa đường.
Bạn được đào tạo theo bài bản chuyên nghiệp, không phải như trước kia cầm
tay chỉ việc, đành khoanh tay để xe cùng chủ và thợ nằm lại mấy ngày giữa nơi hoang
vắng sao, người phụ việc đi cùng họ đánh giá bạn như thế nào, bạn biết rồi chứ. Sao
cô biết, T lẩm bẩm: Kì ta bả từ trên trời rơi xuống mà cái gì cũng biết tò mò thật, liên
quan gì tới bả mà bả để mắt ghê vậy. Cô chia sẽ những khó khăn trong học nghề của
bạn và mong bạn trãi lòng, chứ phải cô chì trích. Mong bạn kết hợp tốt giữa học ở
trường và làm kinh tế cho gia đình.
Cảm ơn bạn đã chịu khó ngồi lại trò chuyện, hẹn gặp lại bạn!
Hai thầy trò từ buồng lái bước xuống, T ngựng đỏ mặt: Chào cô em biết mình
sai rồi, mẹ T bước từ trên lầu xuống: Thầy cô vào nhà mời nước, con với cái lái xe sỏi
đầu mà còn... để thầy phải bẩn tay làm giùm, ai bảo để nó tự làm bao lần xe hỏng bà
bảo việc gì phải bẩn tay, gọi thợ đến là xong, ông sao lại vạch áo cho người xem lưng,
đến nước này bà còn bênh nó được nữa, biết rằng cả nhà có mình nó là con trai... Vào
đây cùng ba mẹ nói chuyện với thầy cô, T luống cuống, bố T ngượng ngùng: Thời gian
dài tiếp xúc thầy cô đến nhà trực tiếp giảng dạy cho cháu, tôi và mọi người đã hiểu
muốn làm được việc phải có kiến thức và tay nghề vững học hỏi từ thầy mình... Thầy
cô dùng kế sách lạt mềm buột chặt, muốn bắt được cọp giữ, phải anh dũng xông vào
tận hang cọp. Ðây là kế sách sâu sắc mà chúng tôi phải học, để vận dụng làm kinh tế.
Thú thật, chúng tôi sai lầm cho rằng cho cháu học qua loa có cái bằng, để chạy xe hợp
pháp cho nó đi học ngó qua cho biết các thiết bị máy móc, để biết mà quản lí tiệm thôi,
chứ điểm cao, hay thấp chúng tôi không quan tâm... Cảm ơn thầy cô và nhà trường
giúp chúng tôi nhận ra vấn đề, thay mặt gia đình, tôi xin hứa đôn đốc cháu học tập và
rèn luyện nghiêm túc... Những gì gia đình tôi không phải với thầy cô trước đây, mong
thầy cô rộng lòng bỏ qua. Bây giờ xin giao cháu cho thầy cô chỉ bảo, thầy cô cho tôi
196
xin lại số điện thoại của nhà trường và số điện thoại của thầy cô luôn. Thầy B: trường
liên lạc với gia đình ta luôn mà, mới sáng qua phòng đào tạo gọi điện nhờ gia đình
nhắc T đi thi lại... Mẹ T đỡ lời bối rối, cho tôi xin lỗi nhà trường cùng thầy cô thật
nhiều... Bây giờ gia đình sẽ luôn phối hợp cùng trường... dù là quá muộn...
Thầy cô về nhé, cô mong lần sau gặp lại bạn không còn mắc nợ các học phần
nữa mà phải là... Vâng em sẽ cố gắng.
Trong bộ đồng phục thực hành T mãi loay hoay vặn lắp trên buồng lái, anh cả
cần em phụ một tay không, các chú trêu anh hoài đứng đó nhìn anh ra tay nhé, một
chút nữa là xong thôi. Nhưng nhóm mình chậm nhất, thầy sắp lại chấm điểm rồi, yên
tâm anh chịu trách nhiệm cho. Ôi cô đến lúc nào ạ, em đang dở tay một chút cô nhé. Ừ
cô đi xem nhóm khác, lát cô quay lại sau.
Thầy B phấn khởi kể về T: Bây giờ sinh viên T tiến bộ nhiều rồi đấy, trước kia
phải quản thúc anh ta hoài, cả nhóm rộn ràng ai cũng bận tay, còn anh này đứng chắp
tay củ ngừng ngó lơ, nhắc nhở cậu ấy bảo: Ðể em ngó xem thầy và các bạn làm thì mới
biết đường mà làm chứ, câu trước câu sau là lặn mất tăm... Từ hôm tôi và cô chứng kiến
tận mặt hậu quả sự bất cần học “Ði học là đi chơi” của sinh viên T, quan niệm sai lệch
của gia đình về học nghề, bất hợp tác với nhà trường để giáo dục con. Bây giờ gia đình
phối hợp chặt chẽ lắm, thường xuyên gọi điện thoại hỏi thăm tình hình học ở trường và
báo cáo chi tiết sự tiến bộ tay nghề ở nhà của T. Có hôm cả gia đình và một số bà con lối
xóm chạy một xe vào thăm trường, xuống xưởng quan sát học viên thực hành. Dân tâm
lí các cô có nhiều kế sách hay thật buộc kẻ thù phải đầu hàng, trước kia tôi và nhiều giáo
viên đến nhà T chỉ nhận lấy những câu nói ngược móc họng của họ thôi. Anh quá khen
rồi, nhờ tiếp xúc với T và nghe thầy cô trường mình trường thuật ngọn ngành về T thì
em mới... nhờ mọi người cả chứ ạ.
Cô ơi xong rồi, máy nổ giòn tan rồi T hớt hãy chạy lại người đẫm mồ hôi,
tay chân đầy dầu máy. Công tử bạc lưu phải vất vả quá, cô trêu em, em cởi bỏ mã
công tử bạc lưu “Ði học là đi chơi – cưỡi ngựa xem hoa” kể từ hôm cô và thầy bắt
quả tang tận mặt buộc lòng em phải xác định “Ði học là học cho mình”. Thầy B
cười: Không biết học từ ai mà nay cậu trở nên văn hoa đáo để. Em rửa tay, ừ rồi
197
vào ngồi quạt cho mát.
Cô rất vui được chứng kiến sự tiến bộ kỹ thuật tay nghề của em T à, tiến bộ về
mọi mặt chứ, cô thấy bây giờ em ngoan không... Cô khôn đáo để cái hay cái dở của em
cô đều bắt tại trận, làm kẻ gian phải cứng họng.
Bạn cho cô hỏi: Trong quá trình bù lại kiến thức và củng cố tay nghề, bạn
có gặp khó khăn gì không?
Không cô ạ, ai cũng nhiệt tình chỉ bảo: Thầy cô không quản khó khăn vất vả
kèm cặp, chỉ dẫn cho em học ở nhà cũng như ở trường, từng bước giúp em bù đắp lại
kiến thức, kỹ thuật tay nghề. Các bạn sẵn sàng trợ giúp những công đoạn em chưa làm
được: Có anh cả cụm cụi tháo lắp các linh kiện, thiết bị giúp vừa vui vừa chạy việc,
chẳng bù trước kia em luôn bị thầy sai đi truy tìm anh cả ngoài quán hoài à. Nói thật
anh cả đừng giận nhé, mới tuần trước thầy còn phải kèm anh xuống xưởng... sang tuần
này anh siêng đột xuất cầm chìa khóa xuống xưởng mở cửa trước, bưng bê hết các hộp
đồ nghề cho từng tổ còn mở sẵn từng hộp đồ, xếp lại theo thứ tự nữa chứ... bọn em
phục anh sát đất luôn, bật mí anh cả nhé: Anh vừa thể hiện đức tính anh cả chăm lo
cho em út học hành, mặt khác là cơ hội để anh đọc thuộc và học lại cách sử dụng từng
công cụ, thiết bị. Lớp chưa xuống xưởng anh vào trước lấy từng loại dụng cụ, phụ kiện
thử vặn thử lắp... Sao em biết, thầy sai em theo dõi anh mà để báo cáo chi tiết lại với
thầy. Do đó thầy thường cho lớp xuống xưởng chậm 15 đến 20 phút so với trước, khi
anh cả cầm chìa khóa đi... Mấy em út trong lớp hay đùa nghịch: Anh cả ơi bỏ học về
mà lấy vợ thôi, già rồi chậm tiêu quá chỉ hoài mà không tiếp thu được... mấy chú bé cứ
nhảy tưng tưng quanh em, bị thầy túm lại: Không được trêu anh nữa, muốn biết phải
hỏi, muốn giỏi phải học, chậm mới chắc... lại chỗ làm bài tiếp đi. Em cảm nhận từng
hoạt động học nghề của mình luôn có cô thầy chỉ dẫn, lần dò trong từng bước tiến của
em, chẳng quản ngày giờ củng cố lại toàn bộ kiến thức và tay nghề cho em, nhiều lúc
khó hiểu hỏi đi hỏi lại, thầy cô không gắt gỏng mà luôn thao tác chậm lại, dừng lại
từng công đoạn cho em làm theo, có chú tâm học thật lòng thì em mới đam mê và yêu
thích chuyên ngành mình đang học cô ạ... Bây giờ em mới cảm nhận được thầy cô
198
luôn tỏa sáng bên mình mà lâu nay em cố tình chối bỏ.
Bị trêu nhiều vậy bạn có buồn không?
Chỉ một chút rồi quên ngay, em nhớ lại câu chuyện cô học anh văn, cô kể mấy
tháng trước, nên dặn lòng mình: Muốn hết dốt phải lăn ra mà học để có được kiến thức
và kỹ thuật tay nghề vững hành nghề cho tốt. Tạo ra uy tín thực với người phụ việc,
như vậy khách đến tiệm đặt hành, bảo dưỡng xe ngày một đông... không được tự ái các
bạn chỉ đáng tuổi em mình thôi, là anh cả không được nhỏ nhặt.
Nhà trƣờng ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của bạn. Bạn cho biết cụ thể đƣợc không?
Ðiều này cô biết rồi mà, em nói thêm một chút nữa: Nhà trường cùng thầy cô
nhẫn nại không những giúp em hiểu mà còn giúp cả gia đình em và người dân xung
quanh hiểu được vai trò và giá trị học nghề. Khi mới em đi học nghề gia đình và người
dân xung quanh cho rằng: Chú T chạy xe hơn 5 năm, tay nghề quá vững chỉ cần vào
trường nghề học cho có lệ, lấy được cái bằng nghề và bằng lái xe cho hợp lệ... Mỗi lúc
chạy xe khỏi bị công an sờ ngái, nhà bác việc nhà làm không hết có bao giờ thất
nghiệp đâu mà đi học nghề để làm công nhân, năm ngoái cao su giá quá bèo, cà phê rớt
giá quá chừng, bao thanh niên xin đi làm công nhân tạm thời có cần học gì đâu mà các
công ty, xí nghiệp vẫn nhận đó thôi. Ôi dào cái ngữ công nhân lao động cơ bắp cần gì
phải học... Bây giờ gia đình em và người dân xung quanh, đã hiểu vai trò và giá trị
người học nghề. Cũng nhờ kế sách bắt tận mặt của cô.
Theo bạn muốn nâng cao hiệu quả hoạt động học tập nghề nghiệp, bản
thân sinh viên Cao đẳng nghề và xã hội cần phải làm gì?
Từ bài học kinh nghiệm của bản thân, em muốn nhắn nhủ tới các bạn sinh viên
có thể trong đó có cả học sinh phổ thông nữa cô ạ. Cố gắng hiểu rõ năng lực và sở
thích của mình ở một nghề cụ thể, tạo ra đam mê ngay từ đầu. Đừng cậy rằng mình đã
biết thực hành qua cầm tay chỉ việc là đủ, coi thường kỹ năng nghề, kỹ thuật, kiến thức
chuyên môn, cũng như ý thức tổ chức kỷ luật lao động… muốn làm việc có hiệu quả
phải được đào tạo bài bản chính quy.
Sự nhận thức đúng đắn và vào cuộc của gia đình cùng với nhà trường làm thay
199
đổi hành vi và thái độ học nghề chưa tốt của con em mình. Cần thường xuyên tuyên
truyền sâu rộng về vai trò và giá trị của dạy nghề, nhằm nâng cao nhận thức và thái độ
của xã hội về dạy nghề: “Làm sao cho mọi người hiểu rằng: Không đi học nghề có thể
tìm được công việc chỗ này chỗ kia, có rồi lại mất và chỉ được bố trí làm công việc
giản đơn trong thời gian ngắn, dễ bị xa thải...”
Cảm ơn ý kiến đề xuất hay của bạn.
Em thành thật xin lỗi về thái độ chưa đúng với cô trước đây. Không sao đâu, cô
hiểu tâm trạng em trong thời gian đó.
200
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự hợp tác quý giá của bạn!
PHỤ LỤC: 4
MỘT SỐ DỮ LIỆU TRÍCH XUẤT TỪ SPSS
4.1. Quan niệm thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
10.6
87.1
C1.1.
81
10.6
13.1
27.4
C1.2
210
27.4
38.6
7.4
C1.3
57
7.4
7.4
91.1
C1.4.
57
7.4
11.3
23..5
C1.5.
180
23.5
100.0
23.6
C1.6.
181
23.6
Total
100.0
766
100.0
Câu 1: Theo ban nguoi thanh dat trong hoc tap nghe nghiep la nguoi
Câu 2: Theo ban nhu cau thanh dat trong hoc tap
nghe nghiep cua SVCDN co quan trong khong
Statistics
N
Valid
324
Missing
3
Theo ban nhu cau thanh dat trong hoc tap nghe nghiep cua SVCDN co quan trong khong
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
khong quan trong
39
12.0
11.9
12.0
tuong doi quan trong
115
47.5
35.2
35.5
quan trong
170
100.0
52.0
Total
324
52.5 100.0
Missing System
3
99.1 .9
Total
327
100.0
201
Câu 3:
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
324
42.2
444
57.8
Excludeda
768
100.0
Total
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.961
9
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if Item
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Deleted
Total Correlation
Deleted
17.299
.936
.952
19.7438
C3.1.
17.340
.947
.952
19.7099
C3.2.
18.153
864.
.956
19.6049
C3.3.
17.094
.925
.953
19.7191
C4.4.
17.376
.948
.952
19.7130
C4.5.
16.839
.823
.959
20.5031
C4.6.
18.330
.837
.957
19.5833
C4.7.
4.2. Phần nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN biểu hiện qua các
mặt
Câu 4: Sau dây la menh de bieu hien NCTDTHTNN cua SVCDN ban vui long danh dau vao ô phu hop voi bieu
hien cua ban
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
324
42.2
Excludeda
444
57.8
Total
768
100.0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
202
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
324
42.2
Excludeda
444
57.8
Total
768
100.0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.988
28
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
C4.1
54.6389
280.597
.803
.988
C4.2
55.9321
282.020
.683
.988
C4.3
55.1636
270.391
.930
.987
C4.4
54.4043
288.675
.563
.989
C4.5
55.5556
273.294
.913
.987
C4.6
55.3611
273.563
.924
.987
C4.7
54.4846
285.340
.643
.988
C4.8
55.5679
273.887
.911
.987
C4.9
55.7901
278.680
.806
.988
C4.10
55.6173
276.008
.896
.987
C4.11
55.7901
278.680
.806
.988
C4.12
55.6173
276.008
.896
.987
C4.13
54.9198
276.879
.895
.987
C4.14
54.8395
274.983
.881
.988
C4.15
55.6327
273.540
.875
.988
C4.16
55.7315
277.850
.857
.988
C4.17
55.3117
275.392
.899
.987
C4.18
55.3765
271.084
.926
.987
C4.19
55.6327
273.540
.875
.988
C4.20
55.7315
277.850
.857
.988
C4.21
54.6543
279.552
.797
.988
C4.22
55.4228
273.149
.925
.987
C4.23
55.6204
274.013
.892
.987
C4.24
54.9846
272.764
.916
.987
203
C4.25
54.7407
277.536
.846
.988
C4.26
55.4228
273.149
.925
.987
C4.27
55.6204
274.013
.892
.987
C4.28
55.3611
273.563
.924
.987
C4.29
54.6574
279.328
.794
.988
C4.30
55.0000
272.402
.917
.987
C4.31
54.9012
274.770
.904
.987
C4.32
54.8981
274.061
.901
.987
4.2.1. Điểm trung bình các mặt biểu
hiện NCTDTHTNN cua SVCDN
Frequency
Percent
Missing
System
768
100.0
Câu 4: Sau dây la menh de bieu hien NCTDTHTNN cua SVCDN ban vui long danh dau vao ô phu
hop voi bieu hien cua ban
Descriptive Statistics
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
N
C4.1
324
2.6080
1.00
3.00
.58680
C4.2
324
1.3148
1.00
3.00
.62430
C4.3
324
2.0833
1.00
3.00
.83786
C4.4
324
1.6914
1.00
3.00
.75708
C4.5
324
2.8426
1.00
3.00
.41254
C4.6
324
1.8858
1.00
3.00
.73979
C4.7
324
2.7623
1.00
3.00
.51208
C4.8
324
1.6790
1.00
3.00
.73946
C4.9
324
1.4568
1.00
3.00
.65457
C4.10
324
1.6296
1.00
3.00
.68046
C4.11
324
1.9167
1.00
3.00
.76848
C4.12
324
1.5463
1.00
3.00
.72613
C4.13
324
2.3272
1.00
3.00
.65203
C4.14
324
2.4074
1.00
3.00
.72595
C4.15
324
1.6142
1.00
3.00
.78052
C4.16
324
1.5154
1.00
3.00
.64631
C.17
324
1.9352
1.00
3.00
.69860
C.18
324
1.8704
1.00
3.00
.81881
204
C4.18
324
1.00
3.00
1.8179
.82578
C4.19
324
1.00
3.00
2.5926
.63006
C4.20
324
1.00
3.00
1.8241
.75265
C4.21
324
1.00
3.00
1.6265
.75026
C4.22
324
1.00
3.00
1.7438
.75422
C4.23
324
1.00
3.00
2.2623
.77240
C4.24
324
1.00
3.00
2.5062
.66535
C4.25
324
1.00
3.00
2.5895
.64025
C4.26
324
1.00
3.00
2.2685
.77826
C4.28
324
1.00
3.00
2.2469
.78343
C4.29
324
1.00
3.00
2.3457
.71534
C4.30
324
1.00
3.00
2.3488
.74149
C4.31
324
1.00
3.00
1.6636
.74719
C4.32
324
1.00
3.00
1.5926
.85518
4.3. Phần các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hƣởng đến nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp của SVCĐN
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
324
99.4
Excludeda
2
.6
Total
326
100.0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.984
22
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
vi co niem tin voi nghe...
36.6296
184.321
.935
.983
cong viec khac thu hut....
36.1728
189.704
.869
.984
hung thu voi nghe ban luon
36.9012
189.055
.857
.984
ban thuc su dam me ...
36.4537
185.320
.933
.983
205
dam me voi nghe ban dang hoc
36.1235
188.053
.845
.984
ban luon khat khao hoan thanh
36.8395
187.912
.894
.983
xuat sac
ban luon co gang hoc tap de co
37.0093
192.003
.780
.984
nang luc ..
ban luon no luc tao ra nhung chi
36.8179
188.700
.923
.983
tiet moi ...
ban luon no luc, co gang vuot
36.7160
187.083
.947
.983
qua moi kho khan ...
ban luon la nguoi tu giac, tich
37.0340
193.166
.785
.984
cuc trong ren luyen tay nghe
trong hoc tap, doi luc moi nguoi
36.3179
186.007
.907
.983
danh gia..
gia dinh luon dong vien, giúp do
36.2099
186.686
.876
.984
ban ...
dieu kien kinh te cua gia dinh
36.5556
184.539
.948
.983
gia dinh dinh huong ep buoc
36.2963
185.423
.897
.983
xa hoi luon can nhung nguoi tho
36.7346
192.573
.870
.984
gioi ...
quan diem XH tien bo ve hoc
36.1852
187.334
.873
.984
nghe
tuyen va su dung lao dong tai
37.1296
197.327
.765
.985
doanh nghiep...
tam li trong bang cap ...
37.1852
198.863
.631
.985
chua co che do tien luong thoa
37.2222
200.471
.560
.985
dang ...
quan tam giup do cua giang vien
36.6080
185.564
.953
.983
...
co so vat chat cua nha truong..
36.0093
191.074
.819
.984
moi quan he cua nha truong va
36.5617
186.235
.946
.983
doang nghiep con long leo ..
206
4.3.1. Mối tƣơng quan giữa NLCN và NCTDNN [DataSet1] E:\MOI TUONGQUAN GIUA NLCN VA NCTDNN.sav
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
nang luc chuyen nghanh
0
.
.
C
463
1.0000
.00000
t
102
2.0000
.00000
t1
83
3.3614
3.29293
NCTDTHTNN
0
.
.
C1
170
1.0588
.76696
t2
115
2.0000
.00000
t3
39
3.0000
.00000
Correlations
nang luc
NCTDTH
chuyen nghanh
C
t
t1
TNN
C1
t2
t3
NLCN
Pearson
Correlati
.a
.a
.a
.a
.a
.a
.a
.a
on
Sig. (2-
.
.
.
.
.
.
.
tailed)
N
0
0
0
0
0
0
0
0
C
Pearson
Correlati
.a
.a
.a
.a
.a
.a
.a
.a
on
Sig. (2-
.
.
.
.
.
.
.
tailed)
N
0
463
102
83
0
170
115
39
t
Pearson
Correlati
.a
.a
.a
.a
.a
.a
.a
.a
on
Sig. (2-
.
.
.
.
.
.
.
tailed)
N
0
102
102
83
0
102
102
39
207
t1
Pearson
Correlati
.a
.a
.a
.a
1
.a
.a
.a
on
Sig. (2-
.
.
.
.000
.
.
.
tailed)
N
0
83
83
83
0
83
83
39
NCTDTHTNN
Pearson
.a
.a
.a
Correlati
.a
.a
.a
.a
.a
on
Sig. (2-
.
.
.
.
.
.
.
tailed)
N
0
0
0
0
0
0
0
0
C1
Pearson
Correlati
.a
.a
.a
.a
.a
.a
1
.a
on
Sig. (2-
.
.
.
.
.
.
.000
tailed)
N
0
170
102
83
0
170
115
39
t2
Pearson
Correlati
.a
.a
.a
.a
.a
.a
.a
.a
on
Sig. (2-
.
.
.
.
.
.
.
tailed)
N
0
115
102
83
0
115
115
39
t3
Pearson
Correlati
.a
.a
.a
.a
.a
.a
.a
.a
on
Sig. (2-
.
.
.
.
.
.
.
tailed)
N
0
0
39
39
39
39
39
39
a. Cannot be computed because at least one of the
variables is constant.
208
PHỤ LỤC 5
5.1. Biểu đồ đánh giá của SVCĐN về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
5.2. Bieu do: danh gia cua SVCDN ve tam quan trong nhu cau thanh dat trong hoc tap nghe nghiep
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Hoc hoi kinh nghiem
32
32.0
32.0
32.0
Ung dung KH- KT
28
28.0
28.0
60.0
Phat trien trinh do tay nghe
23
23.0
23.0
83.0
Uy tin
10
10.0
10.0
93.0
Vi tri cao
7
7.0
7.0
100.0
Total
100
100.0
100.0
209
Statistics
5.3. Bieu do danh gia cua giang vien ve thai do SVCDN doi voi
NCTDTHTNN
N
Valid
201
Missing
13
Bieu do danh gia cua giang vien ve thai do SVCDN doi voi NCTDTHTNN
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Hoc hoi kinh nghiem
29.0
62
30.8
30.8
Thuan thuc may moc
29.0
62
30.8
61.7
Trinh do tay nghe
29.0
62
30.8
92.5
Vi tri XH
3.7
8
4.0
96.5
Uy tin
2.3
5
2.5
99.0
Chuc vu, quyen loi
.9
2
1.0
100.0
Total
201
93.9
100.0
Missing
System
13
6.1
Total
214
100.0
210
Statistics
5.4. Bieu do: yeu to chu quan, khach
quan anh huong den NCTDTHTNN
cua SVCDN
N
Valid
1606
Missing
12
Yeu to chu quan, khach quan anh huong den NCTDTHTNN cua SVCDN
Cumulative
Frequency
Percent Valid Percent
Percent
Valid
Nang luc chuyen nghanh
274
16.9
17.1
82.1
Hung thu nghe nghiep
251
15.5
15.6
15.6
No luc y chi
228
14.1
14.2
29.5
Gia đình
182
11.2
11.3
65.1
quan điem xa hoi
287
17.7
17.9
53.7
KInh te thi truong
384
23.7
100.0
Total
1606
23.9 100.0
Missing
System
12
99.3 .7
211
212