BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

------------------*------------------

PHẠM THỊ XUYẾN

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KHỬ KHUẨN – TIỆT KHUẨN

DỤNG CỤ Y TẾ CỦA MỘT SỐ BỆNH VIỆN Y HỌC

CỔ TRUYỀN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 9720802

HÀ NỘI, 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

------------------*------------------

PHẠM THỊ XUYẾN

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KHỬ KHUẨN – TIỆT KHUẨN

DỤNG CỤ Y TẾ CỦA MỘT SỐ BỆNH VIỆN Y HỌC

CỔ TRUYỀN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 9720802

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. PGS. TS. Đậu Xuân Cảnh

2. PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Thủy

HÀ NỘI, 2023

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn

khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn.

Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và được công bố một phần trong

các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được công bố. Nếu có điều gì sai tôi xin

hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Nghiên cứu sinh

Phạm Thị Xuyến

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể Hội đồng trường, Ban Giám đốc, phòng

Quản lý Đào tạo sau đại học, cùng các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Y tế Công

cộng đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báu, và tạo điều kiện cho tôi

trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy PGS - TS Đậu Xuân Cảnh và

cô PGS -TS Nguyễn Thị Bích Thủy đã dành nhiều thời gian, công sức trực tiếp

hướng dẫn khoa học, luôn quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và

hoàn thành luận án này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn và

các phòng, ban liên quan của Bệnh viện Tuệ Tĩnh, Bệnh viện YHCT Hà Nội và

Bệnh viện YHCT Bộ Công An đã tạo điều kiện thuận lợi và hợp tác tích cực trong

quá trình thực hiện nghiên cứu này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Giám đốc bệnh viện

Tuệ Tĩnh PGS - TS Lê Mạnh Cường đã tiếp sức và tạo thêm động lực cho tôi cố

gắng hoàn thành luận án.

Xin trân trọng cảm ơn các chuyên gia trong lĩnh vực Kiểm soát nhiễm khuẩn

của Bộ Y tế đã có những ý kiến quý báu trong quá trình xây dựng chương trình, các

tài liệu can thiệp và trực tiếp tham gia đào tạo, tập huấn chuyên môn trong chương

trình nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành

luận án.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

Nghiên cứu sinh

Phạm Thị Xuyến

iii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................. vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ........................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ x

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 4

Chương 1 ..................................................................................................................... 5

TỔNG QUAN ............................................................................................................. 5

1.1.Một số khái niệm cơ bản về khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế liên quan

nghiên cứu ................................................................................................................... 5

1.2. Quy định khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế tại Việt Nam .................................. 6

1.3. Hướng dẫn công tác khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế tại Việt Nam ............... 8

1.4. Thực trạng công tác khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế tại các cơ sở y tế ........ 27

1.5. Một số căn cứ để xây dựng các giải pháp can thiệp ............................................ 33

1.6. Cơ sở xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu ....................................................... 36

1.7. Giới thiệu ba bệnh viện nghiên cứu ................................................................... 39

Chương 2 ............................................................................................................................. 40

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 40

2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 40

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 40

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 41

2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.................................................................... 41

2.5. Phương pháp thu thập số liệu: ............................................................................ 46

2.6. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ....................................................................... 55

2.7. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................... 60

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................................. 61

iv

2.9. Hạn chế trong nghiên cứu .................................................................................. 62

Chương 3 ............................................................................................................................. 63

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 63

3.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KHỬ KHUẨN-TIỆT KHUẨN DỤNG CỤ Y TẾ

TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NĂM 2018 ................................................................................................................ 63

3.2. Các hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành khử khuẩn -tiệt khuẩn dụng

cụ của nhân viên y tế bệnh viện tuệ tĩnh...................................................................... 86

3.3. Kết quả cải thiện về kiến thức và thực hành của nhân viên y tế về khử khuẩn -

tiệt khuẩn dụng cụ y tế tại bệnh viện tuệ tĩnh ........................................................... 89

Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................................... 104

4.1.Tthực trạng công tác khử khuẩn-tiệt khuẩn dụng cụ y tế của một số bệnh viện y

học cổ truyền tại thành phố hà nội .......................................................................... 104

4.2. Xây dựng các hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành khử khuẩn – tiệt khuẩn

của nhân viên y tế tại bệnh viện tuệ tĩnh ........................................................................ 122

4.3. Đánh giá kết quả của một số biện pháp can thiệp ............................................... 125

4.4. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu .............................................................. 132

4.5. Bàn luận về điểm mới của nghiên cứu ............................................................. 134

KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 135

KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................................. 137

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 138

Phụ lục 1 ............................................................................................................................ 150

Phụ lục 2 ............................................................................................................................ 152

Phụ lục 3a .......................................................................................................................... 154

Phụ lục 3b .......................................................................................................................... 160

Phụ lục 4a .......................................................................................................................... 163

Phụ lục 4b .......................................................................................................................... 164

Phụ lục 4c .......................................................................................................................... 165

Phụ lục 4d .......................................................................................................................... 166

Phụ lục 4e .......................................................................................................................... 167

v

Phụ lục 5a .......................................................................................................................... 169

Phụ lục 5b .......................................................................................................................... 171

Phụ lục 6 ............................................................................................................................ 174

Phụ lục 7 ............................................................................................................................ 180

Phụ lục 8 ............................................................................................................................ 182

Phụ lục 9 ............................................................................................................................ 186

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Chu trình xử lý DC tái sử dụng (10) ................................................................. 10

Hình 1.2. Phân loại vi sinh vật theo mức độ nhạy cảm với hóa chất khử khuẩn (10) ... 13

Hình 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng KK-TK (14) ........................................ 17

Hình 1.4. Màng sinh học dưới kính hiển vi điện tử (33) ................................................ 19

Hình 1.5. Quy trình quản lý và kiểm soát chất lượng tiệt khuẩn (34) .......................... 19

Hình 1.6. Ứng dụng BI trong kiểm soát chất lượng thiết bị tiệt khuẩn (35) ................... 20

Hình 1.7. Mô hình lây nhiễm khuẩn bệnh viện (47) ....................................................... 23

Hình 1.8. Yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viện an toàn (16) ................................................. 25

Hình 1.9. Mô hình thông tin - động lực - kỹ năng hành vi (88) ..................................... 35

Hình 1.10. Các yếu tố cấu phần công tác khử khuẩn –tiệt khuẩn dụng cụ (12) .......... 36

Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu................................................................................................ 54

vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Đường đi và phân vùng Đơn vị Tiệt khuẩn trung tâm (10) ......................... 22

Sơ đồ 1.2: Khung lý thuyết (53, 122) ................................................................................ 38

Biểu đồ 3.1. Phân nhóm nhân viên y tế theo tổng điểm kiến thức cơ bản chung về khử

khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế ........................................................................................... 75

Biểu đồ 3.2. Phân nhóm NVYT theo số nhóm kiến thức đạt .......................................... 76

Biểu đồ 3.3. Phân nhóm nhân viên Y tế khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn theo tổng điểm

kiến thức chung về khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế ................................................... 79

Biểu đồ 3.4. Phân nhóm nhân viên y tế theo số nhóm kiến thức đạt .............................. 79

Biểu đồ 3.5. Phân bố nhân viên y tế theo nhóm thực hành.............................................. 86

Biểu đồ 3.6. Kết quả cải thiện tỷ lệ nhân viên y tế có tổng điểm kiến thức cơ bản chung

về khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế đạt......................................................................... 93

Biểu đồ 3.7. Cải thiện tỷ lệ nhân viên y tế có số nhóm kiến thức đạt ............................. 94

Biểu đồ 3.8. Kết quả cải thiện tỷ lệ đạt theo nhóm điểm thực hành.............................. 103

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại dụng cụ theo Spaulding và mức độ vô khuẩn (10) ......................... 9

Bảng 2.1. Các giai đoạn triển khai nghiên cứu ................................................................. 41

Bảng 2.2. Quá trình triển khai nghiên cứu ........................................................................ 49

Bảng 2.3. Tổng hợp về phương pháp thực hiện ............................................................... 56

Bảng 2.4. Cách chấm điểm và đánh giá kiến thức, thực hành về KK-TK ...................... 58

Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu ........................... 63

Bảng 3.2. Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của ba bệnh viện ....................................... 64

Bảng 3.3. Tổ chức Hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn và công tác KK-TK .................... 66

Bảng 3.4. Máy móc, phương tiện khử khuẩn - tiệt khuẩn dụng cụ y tế cơ bản .............. 67

Bảng 3.5. Phương tiện xử lý dụng cụ bẩn tại các khoa sử dụng DC ............................... 68

Bảng 3.6. Quy trình chuyên môn thực hành khử khuẩn - tiệt khuẩn dụng cụ y tế ......... 69

Bảng 3.7. Kiến thức về khái niệm cơ bản ......................................................................... 70

Bảng 3.8. Kiến thức về nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến sử dụng dụng cụ y tế ... 71

Bảng 3.9. Kiến thức về nguyên tắc khi khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế .................. 72

Bảng 3.10. Kiến thức về phân loại dụng cụ y tế theo Spaudling ..................................... 73

Bảng 3.11. Kiến thức về các phương pháp tiệt khuẩn ..................................................... 74

Bảng 3.12. Kiến thức cơ bản chung của nhân viên y tế về khử khuẩn, tiệt khuẩn ...... 75

Bảng 3.13. Kiến thức về các tác nhân, yếu tố ảnh hưởng đến khử khuẩn, tiệt khuẩn ... 76

Bảng 3.14. Kiến thức về quản lý khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế tập trung ............ 77

Bảng 3.15. Kiến thức kiểm soát chất lượng tiệt khuẩn .................................................... 78

Bảng 3.16. Kiến thức chung của nhân viên Y tế khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn về khử

khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế ........................................................................................... 78

Bảng 3.17. Kiểm soát chất lượng vô khuẩn dụng cụ y tế và thiết bị KK-TK................. 80

Bảng 3.18. Thực hành làm sạch dụng cụ y tế trước khử khuẩn, tiệt khuẩn .................... 81

Bảng 3.19. Thực hành kiểm tra và đóng gói dụng cụ ...................................................... 82

Bảng 3.20. Thực hành khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế bằng hóa chất ..................... 83

Bảng 3.21. Thực hành tiệt khuẩn bằng phương pháp hấp ướt ......................................... 84

Bảng 3.22. Thực hành tiệt khuẩn bằng phương pháp hấp khô ........................................ 85

ix

Bảng 3.23. Điểm thực hành chung về khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế .................... 85

Bảng 3.24. Các hoạt động can thiệp đã triển khai ............................................................ 86

Bảng 3.25. Kết quả cải thiện kiến thức về khái niệm khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ ... 89

Bảng 3.26. Kết quả cải thiện kiến thức về nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến sử

dụng dụng cụ y tế................................................................................................................ 90

Bảng 3.27. Kết quả cải thiện kiến thức về nguyên tắc khử khuẩn, tiệt khuẩn ................ 91

Bảng 3.28. Kết quả cải thiện kiến thức về phân loại dụng cụ y tế theo Spaudling ........ 91

Bảng 3.29. Kết quả cải thiện kiến thức về các phương pháp tiệt khuẩn ......................... 92

Bảng 3.30. Kết quả cải thiện kiến thức cơ bản chung của nhân viên y tế ...................... 93

Bảng 3.31. Sự thay đổi kiến thức về các tác nhân, yếu tố ảnh hưởng đến KK-TK ....... 95

Bảng 3.32. Sự thay đổi kiến thức về quản lý khử khuẩn, tiệt khuẩn tập trung ............... 95

Bảng 3.33. Sự thay đổi kiến thức kiểm soát chất lượng tiệt khuẩn ................................. 96

Bảng 3.34. Kết quả cải thiện thực hành kiểm soát chất lượng vô khuẩn dụng cụ y tế và

thiết bị khử khuẩn, tiệt khuẩn ............................................................................................ 97

Bảng 3.35. Kết quả cải thiện thực hành làm sạch dụng cụ trước khi KK-TK ................ 98

Bảng 3.36. Kết quả cải thiện thực hành kiểm tra và đóng gói dụng cụ .......................... 99

Bảng 3.37. Kết quả cải thiện thực hành KK-TK DCYT bằng hóa chất ...................... 100

Bảng 3.38. Kết quả cải thiện thực hành tiệt khuẩn bằng phương pháp hấp ướt ........... 101

Bảng 3.39. Kết quả cải thiện thực hành tiệt khuẩn bằng phương pháp hấp khô .......... 102

Bảng 3.40. Kết quả cải thiện điểm thực hành chung về khử khuẩn, tiệt khuẩn ........... 102

x

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ Công An BCA

Bệnh viện BV

Centers for Disease Control and Prevention (Trung tâm kiểm soát và CDC

phòng ngừa bệnh dịch )

CSSD Central Sterile Supply Department (Đơn vị tiệt khuẩn tập trung)

Có/Không C/K

Dụng cụ DC

DCYT Dụng cụ y tế

Điều dưỡng ĐD

Đúng/Sai Đ/S

Đại học ĐH

Điều tra viên ĐTV

Ethylene Oxide EO

Hóa chất HC

HSTC Hồi sức tích cực

Biological Indicators (chỉ số sinh học) IBs

Khám chữa bệnh KCB

KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn

Kỹ thuật viên KTV

Ministry Of Health (Bộ Y tế) MOH

Nghiên cứu NC

Nhiễm khuẩn NK

Ortho-Phthaldehyde OPA

Phương tiện phòng hộ PTPH

Phỏng vấn sâu PVS

QLBV Quản lý bệnh viện

SD Sử dụng

xi

TBYT Thiết bị y tế

TLN Thảo luận nhóm

TKTT Tiệt khuẩn tập trung

VK Vi khuẩn

VSV Vi sinh vật

YHCT Y học cổ truyền

WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

1

Hiện nay, tái sử dụng các dụng cụ, đặc biệt là các dụng cụ y tế dùng lại trong

ĐẶT VẤN ĐỀ

chăm sóc và điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, là một việc làm thường quy

trong các bệnh viện ở Việt Nam đã được Bộ Y tế quy định. Quá trình tái sử dụng này

nếu không được tuân thủ nghiêm ngặt theo qui trình từ khâu làm sạch, khử khuẩn và

tiệt khuẩn có thể gây nên những hậu quả, làm ảnh hưởng đến chất lượng điều trị

người bệnh do làm gia tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn tại bệnh viện từ việc sử dụng dụng cụ

y tế (1).

Nhiễm khuẩn liên quan đến dụng cụ từ lâu đã được quan tâm trên thế giới.

Trong một báo cáo của Esel D năm 2002 trên những người bệnh sau phẫu thuật tim

liên quan đến một vụ dịch làm 11 người bệnh tử vong do viêm nội tâm mạc, 17 người

bệnh bị nhiễm khuẩn bệnh viện nguyên nhân từ chất lượng máy tiệt khuẩn không

được kiểm soát đẫn đến chất lượng tiệt khuẩn dụng cụ y tế không đạt yêu cầu (2).

Vào năm 2011, Tao L và cộng sự tiến hành nghiên cứu tại 398 khoa Hồi sức

tích cực của 70 bệnh viện tại Thượng Hải, Trung Quốc, cho thấy tỉ lệ nhiễm khuẩn

bệnh viện chung là 5,3% với tỷ suất là 6,4/1000 ngày điều trị, trong đó viêm phổi

mắc phải chiếm tỉ lệ cao nhất là 20,8/1000 ngày thở máy (3). Nghiên cứu của Spach

DH và cộng sự qua 281 trường hợp nhiễm khuẩn liên quan đến nội soi đường tiêu

hóa thì có tới 97 trường hợp bị lây nhiễm do dụng cụ nội soi (34,5%) (4).

Tại Việt Nam, hiện nay tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện chung ở người bệnh nhập

viện từ 5%-10% tùy theo đặc điểm và quy mô bệnh viện. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh

viện có thể lên tới 20% - 30% ở những khu vực có nguy cơ cao như hồi sức tích cực,

sơ sinh, ngoại khoa…(1). Các vụ dịch bùng phát hoặc sự cố liên quan đến việc xử lý

dụng cụ y tế không đạt yêu cầu về vô khuẩn gần đây đã cho thấy tính cấp thiết của

việc đảm bảo dụng cụ y tế khi tái sử dụng phải an toàn qua việc khử khuẩn – tiệt

khuẩn (5, 6, 7).

Cùng sự phát triển của ngành Y tế nói chung, Y học cổ truyền cũng có nhiều

thay đổi đáng kể, sự phối kết hợp Đông – Tây Y trong chăm sóc và điều trị chính là

xu thế phát triển tự nhiên và tất yếu của nền Y học hiện đại trên thế giới. Các bệnh

2

viện Y học cổ truyền đã chuyển dần từ mô hình điều trị chuyên khoa Y học cổ truyền

sang mô hình đa khoa, tiếp nhận và sử dụng trang thiết bị công nghệ cao trong chẩn

đoán, điều trị bằng y học hiện đại, can thiệp sâu, kịp thời, hiệu quả với tình trạng cấp

cứu, cấp tính, ngoại khoa… Việc kết hợp hai nền Y học một cách toàn diện, chặt chẽ

tại Việt nam theo định hướng của Đảng và Chính phủ đã mang lại hiệu quả tích cực.

Tuy nhiên sự thay đổi này yêu cầu mở rộng phạm vi kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh

viện liên quan đến quá trình khử khuẩn- tiệt khuẩn đối với dụng cụ y tế tái sử dụng lại

mở ra những thách thức mới cho ngành Y (8, 9, 120).

Năm 2012 Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 3671/QĐ- BYT ngày 27/9/2012 cụ

thể hóa từ Quy chế bệnh viện năm 1997 về công tác khử khuẩn- tiệt khuẩn DCYT.

Tuy nhiên, sau nhiều năm triển khai thực hiện, công tác khử khuẩn, tiệt khuẩn DCYT

tại các cơ sở khám chữa bệnh nói chung vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế. Nhiều cơ

sở Y tế lúng túng trong vận hành hoạt động, đầu tư nguồn lực và phát triển công tác

khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ. Trong khi các kỹ thuật, thủ thuật phải sử dụng dụng

cụ cần khử khuẩn, tiệt khuẩn tại các cơ sở khám chữa bệnh đã và đang phát triển

mạnh mẽ. Sự “không tương thích” này đang ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng

hoạt động chuyên môn và sự an toàn người bệnh (10,13).

Với quy mô và chức năng nhiệm vụ của các bệnh viện YHCT hiện nay, theo

quy định của Bộ Y tế thì cũng có rất nhiều các phẫu thuật, kỹ thuật và thủ thuật xâm

5840/QĐ- BYT ngày 30/12/2020 về việc ban hành tài liệu chuyên môn hướng dẫn quy

trình kỹ thuật chuyên ngành Y học cổ truyền đã nêu rõ danh mục các phẫu thuật, kỹ thuật,

thủ thuật xâm lấn chuyên ngành Y học cổ truyền được thực hiện như: phẫu thuật rò hậu

môn, phẫu thuật cắt trĩ, kỹ thuật tiêm xơ trĩ, các kỹ thuật cấy chỉ điều trị nhiều chứng,

bệnh... (31). Ngoài ra còn thực hiện nhiều phẫu thuật, thủ thuật xâm lấn và kỹ thuật khác

như các bệnh viện Y học hiện đại nên các bệnh viện YHCT nằm trong phạm vi điều chỉnh

của Hướng dẫn khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ của Bộ Y tế ban hành năm 2012 (10). Tuy

nhiên, so với các bệnh viện Y học hiện đại thì các bệnh viện YHCT lại chưa bắt kịp về

lấn yêu cầu dụng cụ cần phải được khử khuẩn, tiệt khuẩn đạt chuẩn. Tại Quyết định

công tác Kiểm soát nhiễm khuẩn nói chung và công tác KK-TK DCYT nói riêng bởi

ảnh hưởng của tư tưỡng cũ là chỉ có vấn chẩn, vọng chẩn, văn chẩn, là châm cứu, xoa

3

bóp bấm huyệt... Thêm vào đó, nhiều bệnh viện Y học cổ truyền nguồn lực còn hạn

chế, việc xử lý dụng cụ y tế tái sử dụng chưa tuân thủ theo quy trình vẫn diễn ra. Hà

Nội là trung tâm văn hóa chính trị của và kinh tế của cả nước, luôn có sự tiếp cận và

đi đầu trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà Nước, trong đó có các

chính sách về Y tế. Là nơi hội tụ của nhiều bệnh viện Y học cổ truyền có tiềm năng

đang trên đà phát triển mạnh mẽ theo hướng phối kết hợp giữa Y học cổ truyền và Y

học hiện đại trong khám, chữa bệnh. Do vậy, thực tế đòi hỏi rất cần phải đưa ra các

giải pháp giúp cho việc hoạt động khử khuẩn- tiệt khuẩn dụng cụ y tế được thực hiện

đúng và phù hợp nhằm cải thiện “khoảng trống” lớn trong công tác khử khuẩn- tiệt

khuẩn dụng cụ tại các bệnh viện này, đảm bảo an toàn cho người bệnh và góp phần

cải thiện chất lượng điều trị, đồng thời là cơ sở để các các bệnh viện khác tham khảo

và thực hiện.

Với ý nghĩa thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu:

“Thực trạng công tác khử khuẩn-tiệt khuẩn dụng cụ y tế của một số bệnh viện

Y học cổ truyền tại thành phố Hà Nội và kết quả can thiệp”

4

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng công tác khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế của một số

Bệnh viện Y học cổ truyền tại thành phố Hà Nội năm 2018.

2. Đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp tới công tác khử khuẩn-tiệt khuẩn

tại bệnh viện Tuệ Tĩnh

5

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1.Một số khái niệm cơ bản về khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế liên quan

nghiên cứu

Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế đã đưa ra

một số khái niệm như sau (10).

Làm sạch (Cleaning): Là quá trình sử dụng tính chất cơ học để làm sạch

những tác nhân nhiễm khuẩn (NK) và chất hữu cơ bám trên dụng cụ (DC) mà

không nhất thiết phải tiêu diệt được hết các tác nhân NK; quá trình làm sạch là

một bước bắt buộc cho quy trình khử khuẩn – tiệt khuẩn (KK-TK).

Khử nhiễm (Decontamination): Là một quá trình sử dụng tính chất cơ học và

hóa học, giúp loại bỏ các chất hữu cơ và giảm số lượng các vi khuẩn (VK) gây bệnh

có trên các DC để bảo đảm an toàn khi sử dụng, vận chuyển và thải bỏ.

Khử khuẩn (Disinfection): Là một quá trình liên quan đến sự phá hủy hoặc

ức chế các vi sinh vật (VSV) trong mô sống do đó hạn chế hoặc ngăn ngừa tác hại

của nhiễm khuẩn.

Tiệt khuẩn (Sterilization): Là một quá trình diệt hoặc loại bỏ tất cả các dạng

sống của VSV, gồm cả bào tử vi khuẩn bằng phương pháp hóa học hoặc vật lý.

Khử khuẩn mức độ cao (High level disinfection): Là quá trình tiêu diệt toàn

bộ VSV và một số bào tử vi khuẩn. Đối với bào tử vi khuẩn phải có một số điều kiện

nhất định mới diệt được (nhiệt độ, áp suất, độ ẩm và thời gian).

Khử khuẩn mức độ trung bình (Intermediate-level disinfection): là quá trình

khử được M.tuberculosis, vi khuẩn sinh dưỡng, virus và nấm, nhưng không

tiêu diệt được bào tử vi khuẩn.

Khử khuẩn mức độ thấp (Low-level disinfection): tiêu diệt được các vi khuẩn

thông thường như một vài virus và nấm, nhưng không tiêu diệt được bào tử vi khuẩn.

Dụng cụ thiết yếu: là những dụng cụ có nguy cơ cao gây nhiễm khuẩn nếu bị

ô nhiễm với bất kỳ vi sinh vật nào kể cả bào tử, là những dụng cụ được sử dụng để

đưa vào mô, mạch máu và khoang vô khuẩn.

6

Dụng cụ bán thiết yếu: là những DC tiếp xúc với niêm mạc hoặc da bị tổn

thương tối thiểu phải được khử khuẩn (KK) mức độ cao bằng hóa chất KK.

Dụng cụ không thiết yếu: là những DC tiếp xúc với da lành, không tiếp xúc

với niêm mạc.

Kiểm soát nhiễm khuẩn (Infection Control): là việc xây dựng, triển khai và

giám sát thực hiện các quy định, hướng dẫn, quy trình chuyên môn về kiểm soát nhiễm

khuẩn (KSNK) nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm VSV gây bệnh cho người bệnh

(NB), nhân viên y tế (NVYT) và cộng đồng trong quá trình cung cấp dịch vụ khám

chữa bệnh (KCB).

Nhân viên Y tế: Nhân viên Y tế (NVYT) là toàn bộ số lao động hiện đang

công tác trong các cơ sở Y tế (kể cả công và tư, kể cả biên chế và hợp đồng) tại thời điểm báo cáo của một khu vực trên 10.000 dân (26) 1.2. Quy định khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế tại Việt Nam

1.2.1. Những văn bản pháp luật liên quan đến khử khuẩn –tiệt khuẩn dụng cụ y

tế

Xuất phát từ nhu cầu thực tế, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ,

Ngành liên quan đã từng bước hoàn thiện hành lang pháp lý làm cơ sở cho công

tác kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) trong các cơ sở khám chữa bệnh (KCB). Các

văn bản quy phạm và quy định cụ thể đã tạo môi trường và điều kiện cho công tác

KSNK trong bệnh viện phát triển.

Năm 2009, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành

Luật khám chữa bệnh. Trong Luật đã đề cập các biện pháp KSNK trong cơ sở KCB

trong đó có nội dung KK dụng cụ y tế (DCYT), môi trường và xử lý chất thải tại cơ

sở KCB (11).

Năm 1997 Bộ Y tế ban hành Quy chế Bệnh viện, trong đó có Quy chế hoạt

động của khoa KSNK. Cũng từ thời điểm này, khoa KSNK đã được hình thành và

phát triển. Khoa KSNK có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc về

công tác tổ chức thực hiện chuyên môn, là đầu mối xây dựng các quy trình, quy định

và hướng dẫn về KSNK trong BV, bao gồm công tác KK-TK DCYT. Phối hợp với

7

các khoa, phòng có liên quan tiến hành kiểm tra việc thực hiện quy định kỹ thuật

bệnh viện (BV) về KSNK (12, 13).

Văn bản Quy phạm mới đây nhất là Thông tư số 16 năm 2018 của Bộ Y tế, tại

điều 8 trong Thông tư này cũng đã quy định rõ về KSNK trong các cơ sở KCB. Trong

đó quy định cụ thể việc tổ chức thực hiện quản lý, xử lý DCYT tập trung, kiểm soát

việc xử lý DCYT tái sử dụng bảo đảm an toàn, chất lượng. Bảo quản DCYT sau xử lý

bảo đảm vô khuẩn trước khi sử dụng cho NB. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy

định về quản lý, xử lý DCYT tại các khoa, phỏng nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm

VSV gây bệnh cho NB, NVYT và cho cộng đồng trong quá trình cung cấp dịch vụ

KCB (12).

Thực tế, tái sử dụng DCYT trong chăm sóc và điều trị tại các cơ sở KCB ở Việt

Nam được triển khai thường quy theo quy định. Tuy nhiên quá trình này nếu không

được tuân thủ nghiêm ngặt từ khâu làm sạch đến khâu KK-TK sẽ tiềm ẩn nhiều nguy

cơ dẫn đến NKBV lây lan qua DCYT đã sử dụng. Vì vậy, Bộ Y tế đã ban hành

hướng dẫn về xử lý DC tái sử dụng, nhằm hạn chế tới mức thấp nhất nguy cơ sai sót,

bảo đảm an toàn cho NB và chất lượng điều trị (10, 14,15).

Quy trình trong KSNK là quy phạm pháp luật, đề cập đến trình tự các bước

công việc, nguồn lực được sử dụng, trách nhiệm của các bộ phận/phòng ban trực thuộc;

trách nhiệm của các cá nhân trong việc phối hợp để quản lý và thực hiện đúng theo quy

trình, quy định và mang tính chất bắt buộc để đáp ứng những mục tiêu cụ thể của hoạt

động quản lý. Quy định bao gồm nội dung hướng dẫn cụ thể về chuyên môn, nghiệp vụ

phục vụ cho công tác quản lý điều hành liên quan đến KSNK trong BV (10).

Năm 2016, Bộ Y tế đã ban hành bộ tiêu chí đánh giá chất lượng BV có 83 tiêu

chí, với mục tiêu nhằm khuyến khích, định hướng và thúc đẩy các BV tiến hành các

hoạt động cải tiến và nâng cao chất lượng nhằm cung ứng dịch vụ y tế an toàn, chất

lượng, hiệu quả và đem lại sự hài lòng cho NB, đồng thời phù hợp với bối cảnh kinh

tế - xã hội đất nước (16). Để liên tục và kịp thời, năm 2017 Bộ Y tế đã phê duyệt và

ban hành một số Hướng dẫn KSNK trong các cơ sở KCB, gồm: Hướng dẫn giám sát

NKBV; Hướng dẫn KSNK tại khoa gây mê hồi sức; Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm

8

khuẩn tiết niệu liên quan đến đặt thông tiểu; Hướng dẫn xử lý DC phẫu thuật nội soi

và xử lý ống nội soi mềm và Hướng dẫn thực hành vệ sinh tay (14).

1.2.2. Văn bản quy định công tác khử khuẩn – tiệt khuẩn đối với các bệnh viện

Y

Để phù hợp với chỉ đạo của Chính Phủ, hiện nay các bệnh viện Y học cổ

học cổ truyền.

truyền (YHCT) đã chuyển mô hình điều trị chuyên khoa YHCT sang mô hình bệnh

viện đa khoa, kết hợp Y học hiện đại vào công tác khám bệnh, chữa bệnh (8, 9). Hàng

năm nhiều ca phẫu thuật, thủ thuật xâm lấn trên NB đã được thực hiện tại bệnh viện

YHCT. Tuy nhiên, thực tế thì lại chưa có Quy định và Hướng dẫn cụ thể nào dành

cho các bệnh viện YHCT về công tác KSNK nói chung và công tác KK-TK DCYT

nói riêng. Vì vậy các Quy định và Hướng dẫn về công tác KK-TK DCYT của Bộ Y

tế hiện tại được áp dụng cho tất cả các BV, trong đó có các bệnh viện YHCT. Và mỗi

BV tùy theo tính chất và quy mô và điều kiện thực tế để tổ chức KK-TK DCYT phù

hợp, sao cho vừa hiệu quả vừa đúng Quy định (10).

1.3. Hướng dẫn công tác khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế tại Việt Nam

1.3.1. Phân loại dụng cụ theo Spaudling và mức độ vô khuẩn

Các DCYT liên quan đến chăm sóc NB được phân loại theo mức độ tiếp xúc

với mô cơ thể và nguy cơ gây nhiễm khuẩn (18).

9

Bảng 1.1. Phân loại dụng cụ theo Spaulding và mức độ vô khuẩn (10)

Áp dụng Loại Mức độ Một số DC/thiết bị Định nghĩa phương pháp DC vô khuẩn thông thường KK-TK

DC Các DC được Diệt tất cả các TK ở mức độ DC phẫu thuật, cấy ghép,

Thiết đưa vào mô, VSV, kể cả bào cao (thường là phục hình, ống thông

yếu mạch máu, tử VK. nhiệt hấp nhiệt độ đường tiết niệu, ống thông

màng nhầy cao hoặc hóa chất tim, kim và ống tiêm,

hoặc vào nếu DC nhạy quần áo phẫu thuật, chỉ

khoang cơ thể. cảm với nhiệt). khâu, bộ DC, DC nha

khoa, ống soi phế quản

cứng, ống soi bàng quang

..

DC Các DC tiếp Diệt tất cả các TK ở mức độ cao Thiết bị trợ hô hấp, thiết bị

Bán xúc với màng VSV, ngoại trừ bằng nhiệt hoặc gây mê, nội soi, ống soi

thiết yếu nhầy hoặc da một số bào tử hóa chất (kiểm âm đạo, khăn trải giường

không còn VK. soát độc tính tối có thể tái sử dụng và bồn

nguyên vẹn. thiểu với con tiểu /ống nước tiểu, bát

người). NB, v.v.

DC Các DC tiếp Diệt hầu hết VK KK mức độ thấp Cuốn đo huyết áp, ống

không xúc với da thông thường, bằng hóa chất. nghe, dẫn điện tâm đồ, các

thiết yếu lành, không nấm và virus. bề mặt môi trường khác.

tiếp xúc với Không diệt

niêm mạc. được bào tử VK

Phân loại DCYT cho phép xác định rõ thuộc nhóm nào để NVYT lựa chọn

phương pháp khử KK-TK thích hợp. NVYT là người đóng vai trò quan trọng với

việc quản lý sử dụng DCYT. Vì vậy, việc hướng dẫn đào tạo kiến thức cơ bản về

KK-TK DCYT cho NVYT sử dụng trong chăm sóc NB là một yêu cầu bắt buộc.

10

1.3.2. Nguyên tắc chung về khử khuẩn- tiệt khuẩn dụng cụ

Xử lý và tái sử dụng DCYT được qui định theo những nguyên tắc chung sau (10)

1. Dụng cụ y tế khi sử dụng cho mỗi NB phải được xử lý thích hợp.

2. Dụng cụ tái sử dụng phải được làm sạch trước khi KK-TK

3. Dụng cụ tái sử dụng phải được tráng và lau khô trước khi KK-TK và để khô

trước khi lưu giữ.

4. Dụng cụ vô khuẩn được giữ vô khuẩn đến khi sử dụng.

5. Lưu ý khuyến cáo của nhà sản xuất:

a) Khả năng tương thích của DCYT với các hóa chất sát khuẩn.

b) Khả năng chịu nước của DCYT khi ngâm làm sạch.

c) Cách KK-TK DCYT.

6. Dụng cụ can thiệp đường hô hấp và gây mê cần khử khuẩn mức độ cao.

7. Quy trình TK được giám sát bằng chỉ thị cơ học, hóa học hoặc sinh học.

8. Bảo quản DCYT vô khuẩn cho đến khi sử dụng.

9. Theo dõi và kiểm tra độ an toàn loại DC dùng 1 lần nếu sử dụng lại.

10. Tiệt khuẩn nhanh chỉ áp dụng ở tình trạng cấp cứu, không áp dụng cho các

dụng cụ cấy ghép.

11. Nhân viên giám sát việc KK-TK phải được đào tạo và trang bị phòng hộ.

Hình 1.1. Chu trình xử lý DC tái sử dụng (10)

11

Nguyên tắc “ba bước”

Trong chu trình xử lý DC ba bước được coi là quan trọng nhất đảm bảo DC có

được tiệt khuẩn đạt chất lượng tối ưu hay không

“Bước 1”: Làm sạch: là bước đầu tiên, bắt buộc của quy trình xử lý DC; Loại bỏ

chất bám trên bề mặt DC; Loại bỏ phần lớn tổng lượng VK – an toàn cho cho DC có

nguy cơ thấp và là bước cần thiết để giai đoạn KK-TK có hiệu quả

“Bước 2”: Khử khuẩn: Khử khuẩn và khử khuẩn mức độ cao là quá trình loại bỏ

tổng lượng VK có trên bề mặt DC đồng thời tiêu diệt VSV và một vài loại nha bào

đến mức an toàn đối với DC có nguy cơ trung bình/cao (mà không thể TK)

“Bước 3”: Tiệt khuẩn: Là quá trình tiêu diệt tất cả các VSV bao gồm cả bào tử VK

đến mức an toàn cho DC có nguy cơ cao. Yêu cầu DC trước khi TK bằng hơi: Đã

được làm sạch và KK; Không có không khí; Khô và mát trước chu trình; Ẩm trong

chu trình và đóng gói đúng quy cách, tiêu chuẩn.

1.3.3. Các phương pháp khử khuẩn - tiệt khuẩn

* Các phương pháp khử khuẩn

Khử khuẩn mức độ cao

Để KK đạt hiệu quả cao đòi hỏi người thực hiện phải có đầy đủ kiến thức và

tuân thủ về các loại hóa chất KK khác nhau và phân loại các loại DCYT theo

Spaulding (18). NVYT luôn đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát, sử dụng

các hóa chất KK và họ là đối tượng quan trọng cần được tập huấn, đào tạo kiến

thức, hướng dẫn thực hành sử dụng hóa chất KK cho phù hợp mỗi loại DCYT để

tránh hư hại. Do vậy, nội dung đào tạo nên đa dạng và can thiệp trong giai đoạn

kiểm soát chất lượng để giúp NVYT nhận ra tầm quan trọng của các biện pháp

kiểm soát NK. Việc lựa chọn phương pháp KK-TK nào cũng phải tuân theo các quy

định cho từng loại DCYT để đảm bảo trong quá trình vô khuẩn không bị hư hỏng.

Hóa chất KK lý tưởng phải đạt hiệu quả cao, nhanh, thẩm thấu tốt, tương thích với

hầu hết các vật liệu, không độc hại, kinh tế và không mùi. Mỗi loại VSV nhạy cảm

với hóa chất ở các mức độ KK-TK khác nhau và được phân loại theo nhóm, thứ tự

theo các mức độ nhạy cảm (10).

12

Mức độ vô khuẩn được đặt ra với các DCYT bán thiết yếu như các ống nội soi

tiêu hóa, các DC gây mê và đặt nội khí quản, dẫn lưu đường tiết niệu là phải diệt tất

cả các VSV, ngoại trừ một số nha bào vi khuẩn. Hầu hết các DC này ít nhất phải

được KK theo phương pháp Pasteur hoặc được KK-TK mức độ cao bằng các hóa

chất KK-TK như Glutaraldehyde và Hydrogen peroxide kết hợp Axit peracetic (19).

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA-Food & Drug

Administration) những dung dịch hóa chất được sử dụng KK cho DC nội soi, gồm:

Glutaraldehyde 2% /20oC/20 phút; với Orthophthaldehyde 0,55%/20oC/5 phút, với

Hydrogen peroxide 7,35% kết hợp với Acide peracetic 0,23% /20oC/15 phút. Một số

DC không bền với nhiệt hoặc ở những nơi không có lò hấp nhiệt độ thấp mà yêu cầu

phải TK thì cũng có thể TK bằng phương pháp ngâm vào dung dịch Peracetic acide,

Glutaraldehyde (10).

Một số nguyên tắc cơ bản trong quá trình thực hành KK mức độ cao là phải

tuân thủ kiểm tra nồng độ hóa chất, DC phải được làm sạch, khử nhiễm và làm khô

trước khi ngâm vào dung dịch hóa chất KK.

Ngâm DC phải đủ thời gian theo khuyến cáo của nhà sản xuất; tráng DC bằng

nước vô khuẩn hoặc cồn 700 sau khi ngâm KK. Lau khô DC bằng gạc vô khuẩn hoặc

hơi nóng vô khuẩn và bảo quản trong điều kiện vô khuẩn. Dụng cụ KK mức độ cao

chỉ nên sử dụng trong vòng 24 giờ (10).

13

Hình 1.2. Phân loại vi sinh vật theo mức độ nhạy cảm với hóa chất khử

khuẩn (10)

Khử khuẩn mức độ trung bình và thấp

Một số DCYT bán thiết yếu và không thiết yếu như: nhiệt kế, băng đo huyết

áp hoặc các DCYT tiếp xúc với da nguyên vẹn, không tiếp xúc với niêm mạc, có dính

máu yêu cầu mức độ vô khuẩn là tiêu diệt các VK thông thường, hầu hết các virus và

nấm nên có thể áp dụng phương pháp KK mức độ trung bình. Những DCYT không

thiết yếu (băng đo huyết áp…) hoặc DCYT tiếp xúc với da nguyên vẹn, không tiếp

xúc với niêm mạc, không dính máu có thể chỉ cần làm sạch, KK mức độ thấp tại nơi

sử dụng mà không cần KK-TK tập trung. Tuy nhiên, việc lựa chọn hóa chất KK mức

độ trung bình và thấp phải tương thích với DCYT và đồ vật KK (10).

14

* Các phương pháp tiệt khuẩn

Tiệt khuẩn thích hợp với DCYT đã sử dụng giữa các lần chăm sóc NB là một

hoạt động cần thiết để loại bỏ tất cả các VK (20). Ngày nay có nhiều phương pháp

TK được ứng dụng trong Y tế, như hấp bằng hơi nước áp suất cao, hấp khô, kết hợp

hấp hơi nước và Formaldehyde ở nhiệt độ thấp, TK bằng Ethylene oxide và TK bằng

Hydrogen peroxide công nghệ Plasma. Trong BV, khuyến cáo được sử dụng nhiều

nhất là phương pháp hấp ướt áp suất cao cho các DCYT chịu nhiệt và TK nhiệt độ

thấp bằng Hydroxyl peroxide công nghệ plasma cho dụng cụ không chịu nhiệt (1).

Tiệt khuẩn bằng phương pháp hấp ướt (steam sterilization)

Phương pháp hấp ướt áp suất cao (Autoclave) là phương pháp đáng tin cậy

nhất và đang được sử dụng rộng rãi nhất để TK cho tất cả các DCYT chịu được nhiệt

và độ ẩm. Ưu điểm nổi bật của Autoclave là không độc hại, chi phí thấp, diệt các

VSV nhanh chóng, gồm cả bào tử, hơi nước có thể xuyên qua vải bọc, giấy gói, thùng

kim loại đóng gói DCYT (1, 21). Tuy nhiên, TK hấp ướt cũng có một số ảnh hưởng

có hại như ăn mòn, biến dạng một số vật liệu, giảm tính chính xác của các DCYT

như dụng cụ vi phẫu và đốt cháy chất bôi trơn liên quan đến tay cầm nha khoa hoặc

giảm khả năng truyền ánh sáng gắn với kính soi thanh quản (dụng cụ nội soi)… (18)

Nguyên tắc cơ bản của TK bằng hơi nước là từng vật phẩm, DCYT được tiếp

xúc trực tiếp với hơi nước ở nhiệt độ và áp suất cần thiết trong thời gian TK. Mỗi một

loại vật phẩm, DCYT sẽ có những yêu cầu về thời gian hoặc chu trình TK khác nhau.

Như vậy, có bốn thông số chính của chu trình TK bằng hơi nước là: hơi nước, nhiệt

độ, áp suất và thời gian (22). Trong chu trình TK, hơi nước bão hòa, khô đã làm cho

các Enzyme và cấu trúc Protein của VSV bị biến tính đảo ngược và áp suất đã đẩy

nhiệt độ lên đạt ngưỡng cần thiết để diệt VSV. Hai ngưỡng nhiệt độ TK hấp ướt phổ

biến là 1210C (2500F) với máy TK dịch chuyển trọng lực và 1320C (2700F) với máy

TK chân không. Tất cả các chu trình TK hấp ướt đều phải được giám sát bởi những

thông số cơ học, vật lý, hóa học và sinh học (10, 23).

Tiệt khuẩn bằng phương phấp hấp khô (dry heat)

Phương pháp hấp bằng nhiệt khô - là phương pháp TK được phát triển đầu

tiên, trước cả phương pháp TK bằng hơi nước. Nhiệt khô thường mang lại kết quả

15

tương tự như tiệt khuẩn bằng hơi nước, nhưng hiệu quả kém hơn, khiến nó trở thành

ít lựa chọn hơn với hầu hết các BV và phòng thí nghiệm.

Phương pháp này sử dụng cho loại vật liệu và DCYT có thể bị hỏng do nhiệt

ẩm hoặc nhiệt ẩm không thể thấm qua, như: thủy tinh, bột, dầu và một số thuốc tiêm

dầu, DCYT sắc nhọn. Ưu điểm của hấp khô là không độc và không gây hại cho môi

trường; tủ nhiệt khô dễ lắp đặt và chi phí vận hành tương đối thấp; không ăn mòn các

DCYT kim loại và sắc nhọn. Nhược điểm của hấp khô là tốc độ xâm nhập nhiệt chậm

và việc tiêu diệt VSV tốn nhiều thời gian, nhiệt độ cao không phù hợp với hầu hết các

vật liệu. Quá trình oxy hóa các thành phần cấu tạo tế bào được coi là quá trình chính

để diệt VSV (10, 21).

Tiệt khuẩn bằng khí Ethylene oxide (EO/ETO)

Khí EO có tính xuyên thấu tốt, xuyên qua giấy – vải – nhựa và có tính hiệu quả

rất cao. Tiệt khuẩn được các sản phẩm đựng trong bao (PE, HDPE, PP, giấy...) và

đựng trong thùng carton và thích hợp cả với những DCYT có nòng ống dài, kích

thước nhỏ. Khí EO không màu, dễ cháy nổ. Bốn thông số thiết yếu (phạm vi hoạt

động) là: nồng độ khí (450 đến 1200 mg / l); nhiệt độ (37 đến 63 ° C); độ ẩm tương

đối (40 đến 80%); và thời gian tiếp xúc (1 đến 6 giờ). Phương pháp TK bằng khí

ETO có thể diệt tất cả các VSV bao gồm cả bào tử VK. Đây là phương pháp TK có

ưu điểm là xử lý ở nhiệt độ thấp, thích hợp với hầu hết các sản phẩm cần TK là

những vật liệu không thể chịu được nhiệt độ hoặc độ ẩm cao từ hơi nước (thiết bị y

tế) và an toàn cho mọi DC (10, 25).

Tiệt khuẩn nhiệt độ thấp công nghệ Plasma (hydrogen peroxide)

Hóa chất Hydrogen peroxide được khuyếch tán trong buồng chân không và

sau đó “kích hoạt” các phân tử Hydrogen peroxide thành dạng plasma. Sử dụng kết

hợp hơi và Plasma hydrogen peroxide đồng thời sóng điện từ hoạt hoá các màng

VSV làm cho các liên kết phân từ tế bào VSV trở nên lỏng lẻo sẽ bị các phần tử

Plasma tác động gây huỷ hoại. Thời gian TK từ 28 đến 75 phút tùy loại DCYT và thế

hệ máy. Sản phẩm cuối là oxy và nước nên rất an toàn cho người sử dụng và môi

trường. Tất cả các giai đoạn của chu trình TK, kể cả giai đoạn Plasma, vận hành trong

một môi trường khô ở nhiệt độ thấp do đó không làm hỏng các DCYT nhạy cảm với

16

nhiệt và độ ẩm. Thích hợp để TK các DC phẫu thuật nội soi và vi phẫu (10, 18).

Nhược điểm của phương pháp này giá thành đắt, chi phí trang thiết bị cao, một số

chất liệu không sử dụng phương pháp TK này: các chất liệu có nguồn gốc vật liệu

sinh học, các Polimer sinh học, các màng sinh học, các vật liệu có độ ẩm cao, chất

lỏng, chất liệu có tính ô xy hoá khử mạnh, nhạy cảm với tác động hoá học...(18).

Tiệt khuẩn nhanh

Với chu trình nhanh chóng, thời gian hoàn thành từ 10 đến 17 phút đối với các

DCYT chưa được đóng gói tùy theo trọng lượng tải khác nhau. Tuy nhiên, không nên

dùng phương pháp này, như: TK nhanh DCYT dùng cho cấy ghép; chỉ vì sự tiện lợi

và chi phí thấp trong các cơ sở KCB. Chỉ sử dụng TK nhanh trong trường hợp không

có điều kiện sử dụng các phương pháp TK khác và những DCYT không thể đóng gói

với nguyên tắc: làm sạch DCYT trước khi cho vào thùng, khay TK; bảo đảm ngăn

ngừa tránh nhiễm VK ngoại sinh trong quá trình di chuyển DCYT từ nơi TK đến NB;

bảo đảm chức năng của các DCYT sau khi TK nhanh còn tốt; Giám sát chặt chẽ quy

trình TK (thông số vật lý, hóa học và sinh học) (18).

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khử khuẩn –tiệt khuẩn dụng cụ

Tác dụng của hóa chất diệt khuẩn có thể bị VSV chống lại do ảnh hưởng của

một số yếu tố, trong đó có thể do đề kháng tự nhiên của VSV hoặc yếu tố môi trường

vật lý, hóa học bên ngoài (19, 26, 27).

Số lượng và vị trí bám dính của vi sinh vật

Số lượng VK càng lớn thì thời gian để diệt VK càng dài và các tế bào kết tụ sẽ

khó bị bất hoạt hơn các tế bào đơn dòng. Do vậy, các DCYT trước khi được KK-TK

cần làm thật sạch để giảm số lượng VSV bám dính. Vị trí bám dính của VSV cũng có

ảnh hưởng đến hiệu quả TK. Các loại DCYT có nhiều phần, khớp nối phải được tháo

rời, như máy nội soi có kẽ hở, khớp và kênh khó KK hơn thiết bị có bề mặt phẳng do

17

hóa chất thâm nhập vào các bộ phận khó khăn hơn (14).

Hình 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng KK-TK (14)

Khả năng kháng tự nhiên của vi sinh vật:

Các VSV khác nhau có khả năng kháng hóa chất diệt khuẩn và thời gian KK

khác nhau. Cơ chế kháng của mỗi VSV với các chất KK cũng khác nhau. Bào tử có

khả năng chống lại chất KK vì lớp vỏ bào tử hoạt động như một rào cản, vi khuẩn

Mycobacteria có thành tế bào sáp ngăn cản sự xâm nhập của chất KK và VK gram

âm có màng ngoài hoạt động như một rào cản đối với sự hấp thụ hóa chất KK (28).

Các yếu tố lý, hóa học:

Chất KK càng đậm đặc thì hiệu quả của nó càng cao và thời gian cần thiết để

diệt khuẩn càng ngắn. Thời gian KK còn phụ thuộc vào hoạt tính của chất diệt khuẩn

(19), hoạt tính diệt khuẩn của chất KK tăng khi nhiệt độ tăng. Nếu sự gia tăng nhiệt

độ quá giới hạn lại làm cho hoạt tính diệt khuẩn giảm và có thể gây nguy hại cho sức

khỏe. Độ pH ảnh hưởng đến hoạt động KK do thay đổi phân tử chất KK hoặc bề mặt

tế bào. Việc tăng pH giúp cải thiện hoạt động KK của một số hóa chất KK (ví dụ:

Glutaraldehyd, hợp chất amoni bậc bốn) nhưng có thể làm giảm hoạt động KK của

một số hóa chất khác (ví dụ: Phenol, Hypochlorite và iốt) (19).

18

Độ ẩm tương đối là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động của chất

KK-TK dạng khí, như ETO, Clo dioxide và Formaldehyd. Độ cứng của nước có thể

làm hạn chế nhất định khả năng diệt khuẩn của một số chất KK vì các cation hóa trị

hai (ví dụ: magiê, canxi) trong nước cứng phản ứng với chất KK để tạo thành kết tủa

không hòa tan (27).

Vai trò chất vô cơ và hữu cơ bám dính trên dụng cụ y tế

Chất hữu cơ ở dạng huyết thanh, máu, mủ, phân hoặc chất bôi trơn có thể cản

trở hoạt động KK của hóa chất KK. Chất hữu cơ như một rào cản vật lý và có thể bảo

vệ VSV khỏi sự tấn công của chất KK (29). Điều này càng nhấn mạnh tầm quan

trọng của việc làm sạch tỉ mỉ các DCYT trước bất kỳ quy trình KK-TK (30). Các quy

trình làm sạch sẽ loại bỏ tác động bất lợi của hàm lượng muối cao đối với quy trình

TK nhiệt độ thấp (31).

Thời gian tiếp xúc của dụng cụ y tế với hóa chất diệt khuẩn:

Trong quá trình KK-TK, các bề mặt của DCYT phải được tiếp xúc trực tiếp

với hóa chất diệt khuẩn trong khoảng thời gian thích hợp. Trong quá trình thực hiện

KK-TK phải chắc chắn chất diệt khuẩn đã xâm nhập vào hết các khe kẽ bên trong của

DC. Thông thường, thời gian hóa chất diệt khuẩn tiếp xúc với bề mặt dài thì hiệu quả

diệt khuẩn tốt hơn thời gian tiếp xúc ngắn (10).

Màng sinh học của vi sinh vật

Màng sinh học (Biofilm) là cộng đồng VSV được gắn chặt vào các bề mặt

DCYT và có khả năng kháng hoặc chịu kháng sinh cao gấp từ 100 đến 1000 lần so

với VK phù du hoặc bơi tự do (32). Màng sinh học được tìm thấy trên nhiều DCYT,

như DC liên quan đến cấy ghép, kính áp tròng, máy tạo nhịp tim, hệ thống chạy thận

nhân tạo, ống thông đường tiểu, ống thông nội mạch, ống nội soi...Sự hiện diện của

màng sinh học có thể có ý nghĩa đặc biệt đối với NB suy giảm miễn dịch và NB sử

dụng DCYT. Phần lớn các trường hợp NK mãn tính, vết thương lâu liền có liên quan

đến màng sinh học đơn bào hoặc đa bào và có liên quan đáng kể đến tỷ lệ tử vong

(33).

19

Hình 1.4. Màng sinh học dưới kính hiển vi điện tử (33)

1.3.5. Kiểm soát chất lượng tiệt khuẩn

Các quy trình TK cần được sử dụng các chất chỉ thị sinh học, cơ học và hóa

học để giám sát chất lượng sau TK. Các chất chỉ thị sinh học được dùng để theo dõi

quá trình TK thông qua việc tiêu diệt các bào tử VSV có đề kháng cao (các loài

Geobacillus hoặc Bacillus). Tuy nhiên, xét nghiệm bào tử chỉ được thực hiện hàng

tuần và kết quả thường có sau 24 giờ, nên việc giám sát cơ học và hóa học cần được

thực hiện thường xuyên. Các chỉ tiêu cơ học, hóa học không đảm bảo hoàn toàn vô

khuẩn, nhưng giúp phát hiện kịp thời các lỗi về quy trình (như: máy TK quá tải, lỗi

đóng gói…) hoặc trục trặc của thiết bị. Do vậy, việc giám sát cơ học và hóa học phải

được thực hiện với tất cả chu trình làm việc của máy TK (34).

Hình 1.5. Quy trình quản lý và kiểm soát chất lượng tiệt khuẩn (34)

20

Các chỉ thị sinh học (BIs)

Chất chỉ thị sinh học được sử dụng định kỳ để giám sát chất lượng quá trình

TK. Các chỉ thị sinh học khác nhau (Biological indicators-BIs) được sử dụng cho các

phương pháp TK khác nhau như TK hơi nước, khí Hydro peroxide, Ethylene oxide...

Chỉ thị sinh học sẽ cho biết về mức độ diệt khuẩn của mỗi chu trình TK, để theo dõi

tính ổn định các thiết bị TK trong suốt quá trình hoạt động TK (35).

Hình 1.6. Ứng dụng BI trong kiểm soát chất lượng thiết bị tiệt khuẩn (35)

Chỉ số sinh học được coi là mức độ đảm bảo vô khuẩn cao vì chúng thực sự

kiểm soát được khả năng diệt các chủng VSV có khả năng đề kháng cao của máy

TK. Chỉ thị sinh học được tiếp xúc trong suốt chu trình TK và sau đó được ủ trong

các điều kiện phát triển để xác định bào tử vẫn còn sống sót hoặc đã bị diệt hoàn

toàn. Nếu không có nha bào nào còn khả năng phát triển thì chu trình TK đó được

coi là đạt yêu cầu.

Các chỉ thị hóa học

Chỉ thị hóa học (Cis – Chemical Indicators) nhạy cảm với sự kết hợp đầy đủ

của ba yếu tố cần thiết cho quá trình TK: thời gian, nhiệt độ và hơi nước bão hòa

(36). Theo CDC, để đảm bảo nhiệt xâm nhập vào tất cả các DCYT trong mỗi chu kỳ,

test chỉ thị hóa học nên được đặt bên trong và chính giữa khối DCYT và trong mọi

chu trình TK (35). Các chỉ thị hóa học được sử dụng cả bên ngoài và bên trong với

mỗi gói DCYT cần TK.

1. Kiểm soát tiếp xúc: Dùng băng keo chỉ thị nhiệt dán bên ngoài gói/bọc chứa

DCYT để phân biệt gói/bọc "đã xử lý" hoặc "chưa xử lý".

21

2. Kiểm soát thiết bị: Test Bowie-Dick được thử nghiệm mỗi ngày và trước khi

đưa lò hấp vào sử dụng, để kiểm tra hiệu quả hút chân không của bơm hoặc sự cố

khác.

3. Kiểm soát gói: Test đa thông số được đặt bên trong mỗi gói DCYT cần TK để

đánh giá chính xác DC đã được vô khuẩn hoặc chưa vô khuẩn.

Lưu giữ hồ sơ

Lưu trữ hồ sơ được coi là một điều cần thiết tuyệt đối của công tác quản lý tại

các cơ sở KCB có liên quan đến việc KK-TK DCYT. Hồ sơ bảo trì phải được lưu giữ

và đủ các đầu mục, như: kiểu máy và số sê-ri của từng máy TK, ngày bảo dưỡng, lý

do yêu cầu bảo dưỡng, những công việc đã được thực hiện v.v.

Hồ sơ về hiệu suất TK bao gồm: Ngày, số tiệt khuẩn và số lần hoạt động; số

lô, loại DC, thiết bị đã TK; nhiệt độ, áp suất và thời gian tiếp xúc; kết quả chỉ thị hóa

học, chỉ thị sinh học; kết quả test Bowie-Dick (1).

1.3.6. Cơ sở vật chất và trang thiết bị cơ bản

Cơ sở vật chất:

Dụng cụ y tế trong các cơ sở KCB cần được quản lý và xử lý tập trung tại đơn

vị TK trung tâm (CSSD - Central Sterile Supply Department) (10). Mô hình thiết kế

cho đơn vị TK trung tâm tiếp nhận DC để xử lý trước khi tái sử dụng đòi hỏi một số

yêu cầu cơ bản, như: Thiết kế một chiều và được phân chia thành những khu vực riêng

biệt:

Khu vực tiếp nhận các DC đã qua sử dụng (khu vực bẩn)

Khu vực kiểm tra, lắp ráp và đóng gói DC (khu vực sạch)

Khu vực KK-TK (khu vực đặt thiết bị)

Lưu trữ vô khuẩn (lưu trữ và cấp phát DC đã TK)

Trang thiết bị:

Khu vực bẩn: - Hệ thống bồn rửa dụng cụ bằng inox

- Máy rửa đa năng

Khu vực sạch: - Súng làm khô/Tủ sấy khô dụng cụ.

- Máy đóng gói

- Máy soi kiểm chuẩn dung cụ sau xử lý

22

- Máy niêm phong túi hộp

Khu vực TK: - Máy tiệt khuẩn hơi nước (Autoclave)

- Máy tiệt khuẩn nhiệt độ thấp: Plasma, EO, Peracetic acid...

- Máy đọc test kiểm chuẩn sinh học

Sơ đồ 1.1: Đường đi và phân vùng Đơn vị Tiệt khuẩn trung tâm (10)

1.3.7. Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến dụng cụ y tế

1.3.7.1. Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến sử dụng DCYT

Dựa trên tiêu chuẩn lâm sàng và sinh học, các nhà khoa học đã xác định có trên

50 loại NKBV khác nhau xảy ra trong BV. Trong đó có 4 dạng NKBV chính, đều liên

quan đến thủ thuật xâm lấn hoặc phẫu thuật, đó là NK đường tiết niệu do đặt thông tiểu

(catheter-associated urinary tract infection); viêm phổi liên quan đến thở máy

(ventilator-associated pneumonia); NK vết mổ (surgical site infection); NK huyết liên

quan đến đường truyền tĩnh mạch (catheter related bloodstream infection) (37).

23

Tất cả NB vào nằm điều trị nội trú tại BV đều có nguy cơ mắc NKBV. Các

nghiên cứu đều cho thấy, một số yếu tố được cho là nguy cơ NKBV là thời gian nằm

viện kéo dài, can thiệp thủ thuật, điều trị ngoại khoa, đặt đường truyền tĩnh mạch, đặt

thông tiết niệu, mở khí quản, thở máy, tuổi của bệnh nhân, bệnh nền kết hợp, và thứ

hạng của BV (38).

Nguy cơ NKBV tăng lên và tỷ lệ thuận với tần suất sử dụng DCYT xâm lấn

trong quá trình thăm khám và điều trị cho NB (39). Tỷ lệ tai biến NK liên quan đến

DCYT (Incidence of device-associated infections (DAIs)) được Hiệp hội KSNK bệnh

viện quốc tế (International Nosocomial Infection Control Consortium) báo cáo

thường cao hơn so với báo cáo của mạng lưới an toàn chăm sóc sức khỏe quốc gia

(National Healthcare Safety Network) (40, 41).

Vi sinh vật

Vật chủ Môi trường/DCYT (Người bệnh, NVYT)

Hình 1.7. Mô hình lây nhiễm khuẩn bệnh viện (47)

Nghiên cứu ở các nước đang phát triển cho thấy tỷ lệ các NKBV liên quan đến

sử dụng DCYT trong đơn vị chăm sóc đặc biệt rất cao (42). Các bệnh nhiễm khuẩn

mắc phải tại BV liên quan đến DCYT đã làm tăng thời gian nằm viện (43), phát sinh

thêm nhiều chi phí cho NB (44) và tăng tỷ lệ tử vong (45, 46). Trong hệ thống chăm

sóc sức khỏe hiện đại, các quy trình và thiết bị điều trị xâm lấn trực tiếp đã cho thấy

ngày càng nhiều NB có nguy cơ bị NK thông qua DC và thiết bị can thiệp xâm nhập

vào cơ thể NB (47).

Theo nghiên cứu của Deptuła A. (2015), đã chứng minh mối liên quan chặt

chẽ giữa tỷ lệ NKBV có phơi nhiễm với các quy trình xâm lấn. Đặt đường truyền

trung tâm trên NB có nguy cơ NKBV cao gấp 7,56 lần so với NB không đặt

24

đường truyền trung tâm. DCYT đã trở thành một phần không thể thiếu trong thăm

khám và điều trị tại các cơ sở KCB, nhưng cũng là nguyên nhân liên quan của hơn

850.000 trường hợp mắc nhiễm khuẩn mỗi năm. Các DCYT có xu hướng phá

hỏng, xâm lấn hàng rào biểu mô và niêm mạc, phá vỡ cơ chế bảo vệ tự nhiên của

vật chủ và dẫn đến NK, tỷ lệ mắc các dịch bệnh trong cơ sở KCB liên quan đến

DCYT đã và đang tăng dần hàng năm (39).

Nhờ có công nghệ hiện đại và đa dạng hóa đã cho phép nhiều loại DCYT được

sử dụng trong chăm sóc và điều trị cho NB đạt hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, nó cũng

dẫn đến nguy cơ biến chứng NK và xuất hiện các vi khuẩn đa kháng thuốc do điều trị

can thiệp. Do vậy, công tác quản lý KK-TKDCYT đã gặp không ít khó khăn và tốn

kém. Thực tế, các NKBV liên quan đến DCYT phổ biến nhất là NK huyết do đặt

đường truyền trung tâm, viêm phổi liên quan đến máy thở và NK đường tiết niệu do

đặt thông tiểu (48).

Trung tâm Phòng và kiểm soát dịch bệnh Hoa kỳ (CDC) cho rằng những bệnh

NK liên quan đến DCYT xảy ra phổ biến nhất ở những NB được điều trị tại các đơn

vị Hồi sức tích cực. NB có nguy cơ NKBV vì đường truyền được thao tác nhiều lần

mỗi ngày để truyền dịch, thuốc, các sản phẩm máu và thời gian điều trị của nhóm NB

này trong BV thường kéo dài hơn. Hơn nữa, một số đường truyền được đưa vào trong

các tình huống khẩn cấp nên kỹ thuật vô khuẩn không được quan tâm tối ưu (48).

Trẻ em trong đơn vị chăm sóc đặc biệt dễ bị nhiễm khuẩn vì DCYT xâm lấn

thường được sử dụng trong quá trình nằm viện. Tác giả Fatih Aygun F (2019), đã hồi

cứu kết quả nuôi cấy từ 477 NB nhi được điều trị tại HSTC cho thấy, 90 NB (chiếm

18,9%) bị NKBV có liên quan đến việc sử dụng máy trợ hô hấp và chủ yếu do VK

Gram âm (49).

Trong nghiên cứu của Yamada K (2019), cho thấy nguyên nhân bùng phát NK

huyết tại đơn vị HSTC nhi là do đường truyền dịch cho NB suy giảm miễn dịch bị

nhiễm vi khuẩn Bacillus Cereus. Vi khuẩn B.cereus có thể lây lan dễ dàng trong các

môi trường khác nhau và có thể gây ô nhiễm máy thở, đường truyền tĩnh mạch, đồ

vải và môi trường y tế (50).

25

An toàn NB là mục tiêu mà bất cứ cơ sở KCB nào đều hướng tới, BV mất an

toàn là do sai lầm y khoa, mà phần lớn sai lầm y khoa là KSNK. Chính vì vậy và đòi

hỏi các nhà Lãnh đạo BV cần xem xét một cách toàn diện, tránh tối đa những việc

làm mà gây huy hại cho NB, trong đó có vấn đề nhiễm khuẩn liên quan đến sử dụng

DCYT dùng lại. DCYT dùng lại cho NB phải được xử lý an toàn tại BV. Những tiến

bộ về Y học đã được ứng dụng, các nhà QLBV đã phối hợp với các bác sĩ lâm sàng

để đưa ra các biện pháp khắc phục vấn đề NKBV. Nhưng NKBV vẫn đang xảy ra và

đôi khi đem lại hậu quả nghiêm trọng. Vì vậy, việc thực hành tốt quy trình KK-TK

DCYT sẽ góp phần làm giảm nguy cơ NKBV xảy ra, tạo động lực và niềm tin cho

các thầy thuốc lâm sàng thực hiện thành công những ca phẫu thuật, thủ thuật cho NB.

Mặt khác, công tác KK-TK là tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lượng BV (16). Tỷ lệ

NVBV một phần phản ánh đến sự an toàn NB và chất lượng BV, và sự an toàn của

NB chính là sự an toàn của Thầy thuốc và NVYT.

Hình 1.8. Yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viện an toàn (16)

1.3.7.2. Vi sinh vật gây nhiễm khuẩn bệnh viện

Theo WHO, mọi vi sinh vật như virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm... đều có

thể gây NK mắc phải tại BV. Tuy nhiên, vi khuẩn là tác nhân chiếm tới 90% trong

các trường hợp NKBV, những chủng VK và nấm gây NKBV thường đa kháng kháng

sinh hoặc ít nhất cũng kháng ở mức cao hơn ngoài cộng đồng nên gặp nhiều khó

khăn trong điều trị (51). Vi khuẩn gây NK có từ 2 nguồn gốc khác nhau. Vi khuẩn

nội sinh, có khoảng 13 loài và cư trú ở chân lông, tuyến mồ hôi, tuyến chất nhờn hoặc

ở họng, đại trực tràng...VK nội sinh này trở thành nguyên nhân NK khi khả năng bảo

vệ cơ thể của vật chủ bị tổn thương. Vi khuẩn ngoại sinh, có thể từ môi trường thông

qua DCYT không được vô khuẩn, qua bàn tay bị ô nhiễm, không khí, nước hoặc NK

26

chéo giữa các NB và trở thành nguyên nhân NKBV khi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián

tiếp với da, niêm mạc bị tổn thương hoặc qua giọt bắn (52).

Vi khuẩn Gram âm, thường liên quan nhiều đến NKBV và phổ biến ở khoa

HSTC, khoa ngoại. Các VK như E.coli, Klebsiella spp, P. aeruginosa, Acinetobacter

spp,… Khả năng đa kháng kháng sinh đã tăng lên đáng kể đối với một số liệu pháp

điều trị phối hợp kháng sinh chọn lọc có thể có trên những DCYT không vô khuẩn

được dùng cho NB (54). Vi khuẩn Gram dương, Staphylococcus aureus đóng vai trò

quan trọng trong NKBV từ cả 2 nguồn nội sinh và ngoại sinh. Có thể gây NK đa

dạng và rộng ở phổi, xương, tim, đường tiết niệu và NK huyết và đóng vai trò quan

trọng trong NKBV có liên quan đến dây truyền máu (55, 58), ống thở, NK vết bỏng

và NK vết mổ (56, 57).

Các virus gây bệnh qua đường hô hấp như cúm, virus hợp bào đường hô hấp,

sởi, lao, Ebola, H.influenza, vi rút Herpes và vi rút Varicella-zoster….cũng có thể tồn

tại trên các DC chăm sóc đường hô hấp và đặc biệt là những virus lây truyền qua

đường máu như virus viêm gan B, C, HIV (truyền máu, lọc máu, đường tiêm, nội

soi...) có trên DC phẫu thuật, thủ thuật và là mối nguy hiểm cho NB và NVYT. Nấm

và ký sinh trùng (Candida albicans, Aspergillus spp, Cryptococcus neoformans,

Cryptosporidium) cũng là vi sinh vật gây nên NK cơ hội. Ký sinh trùng gây bệnh như

ghẻ, chấy, rận, mò,….cũng có thể tồn tại trên DC, đồ vải và sẽ lây nhiễm từ NB sang

NB khác và sang NVYT (10).

Nguy hiểm hơn là một số chủng VSV có khả năng tạo màng sinh

học (biofilm). Màng sinh học hoạt động như một hàng rào cấu trúc bảo vệ chống lại

sự thay đổi của môi trường như làm khô, tác dụng của chất diệt khuẩn, kháng sinh và

phản ứng miễn dịch của vật chủ. Các VK thường phân lập được từ màng sinh học

trong đường truyền tĩnh mạch trung tâm, DCYT. NhómVK Gram (+),

như: Corynebacterium spp., Enterococcus ssp., Staphylococcus spp...; Các VK Gram

(-), như: Acinetobacter spp, Enterobacter spp, E.coli, Pseudomonas aeruginosa,...và

nấm Candida spp (53, 54).

27

1.4. Thực trạng công tác khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế tại các cơ sở y tế

1.4.1. Thực trạng chung

Một chiến lược kiểm soát và phòng ngừa NKBV chỉ có thể đạt được kết quả

khi nó được thực hiện một cách nghiêm ngặt và nhất quán. Trong số nhiều chiến lược

khác nhau, việc tuân thủ các hướng dẫn KK-TK là một thành phần thiết yếu cho các

hoạt động nhằm ngăn chặn các NK mắc phải tại BV. Do vậy, NVYT có vai trò quan

trọng trong nỗ lực phòng ngừa và họ là bộ phận quan trọng để nghiên cứu, đánh giá

kiến thức, thái độ và thực hành về KK-TK. Tuy nhiên, đến nay các vấn đề này chưa

thực sự được quan tâm (59, 60).

Kiểm soát nhiễm khuẩn và phòng ngừa NK liên quan đến chăm sóc y tế là một

phần quan trọng của chăm sóc an toàn hiện nay đang diễn ra trên toàn cầu. Tuy nhiên,

bất chấp các sáng kiến và chiến lược để giảm bớt gánh nặng mà NKBV gây ra, thực

hành của NVYT vẫn được báo cáo là dưới mức yêu cầu và các bệnh NKBV vẫn tồn

tại và gia tăng. Phần lớn các NC cho đến nay chủ yếu tập trung vào dự đoán các hành

vi và yếu tố phòng ngừa NK kết hợp với tuân thủ hướng dẫn. Một thực tế cho thấy,

NVYT tham gia nghiên cứu rất muốn thể hiện mình là người có kiến thức, mặc dù

thực tế là họ luôn không tuân theo quy trình, hướng dẫn và luôn biện minh cho việc

thực hành sai sót của mình (61).

Nhiều NC đã cho thấy nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh khi chăm sóc y tế và tỷ lệ

NKBV có thể duy trì được ở mức thấp thông qua việc thực hành thích hợp các quy

trình phòng ngừa chuẩn (62, 63). Tuy nhiên, qua ghi nhận kết quả đánh giá các biện

pháp thực hành nhằm hạn chế NKBV của NVYT đã không được như mong muốn

(64). Mặc dù các quy trình đã được xây dựng dựa trên những thực hành tốt nhất của

NVYT và đã được ban hành để thực hiện.

1.4.2. Các bằng chứng nghiên cứu trên Thế Giới:

Trong nghiên cứu của Jackson C (2014) đã góp phần xác định và giải thích

các hành vi phòng ngừa NK của ĐD được coi là không phù hợp và có thể dẫn đến lây

nhiễm chéo trong BV. Thái độ phản ánh nhiều mặt và rất phức tạp, xuất phát từ các

yếu tố nằm ngoài sự hiểu biết thuần túy 'khoa học' về NK và đơn giản là do thiếu

hụt kiến thức. Điều này khuyến cáo các can thiệp đào tạo, xem xét niềm tin, giá trị và

28

hiểu biết xã hội về ô nhiễm và NK (61). Năng lực NVYT bao gồm kiến thức, thái độ

và thực hành, mỗi NVYT cần được trang bị kiến thức tốt và có thái độ tích cực dẫn

tới sự tuân thủ và chuẩn về thực hành.

Liên quan đến thực hành KK-TK, tác giả Demir F (2009) đã khảo sát mô tả cắt

ngang, dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn ĐD phụ trách 24 phòng mổ của 11

bệnh viện khác nhau ở thành phố Izmir, Thổ Nhĩ Kỳ. Báo cáo cho thấy thiếu sự tuân

thủ hướng dẫn vô khuẩn dẫn đến nhiễm khuẩn vết mổ tăng đáng kể và đã tốn đáng kể

vào chi phí NKBV (64).

Để đánh giá thực trạng việc sử dụng chỉ thị hóa học và chỉ thị sinh học để

kiểm soát TK tại các BV huyện Tabriz từ năm 1997 đến năm 2011, H. Jabbari và CS

(2012) đã tiến hành NC toàn bộ 21 bệnh viện huyện (công và tư nhân) thuộc khu vực

Tabriz (Iran) với 74 máy hấp TK và 22 khu vực TK tập trung. Kết quả NC cho thấy,

có sự gia tăng rõ rệt trong việc sử dụng chất chỉ thị hóa học và sinh học để kiểm soát

quá trình TK. Tỷ lệ bệnh viện sử dụng chỉ thị hóa học đạt 100% (tất cả các BV huyện

Tabriz) và sử dụng chỉ thị sinh học tăng lên 63,6%. Kết quả NC cũng đã chứng minh

hiệu quả của việc nỗ lực nghiên cứu và thực hiện chương trình đào tạo và hướng dẫn

thực hành liên tục của các nhà quản lý BV và người thực hành KSNK (65).

Trong một nghiên cứu của tác giả Umoh VA (2020), đã khảo sát ngẫu nhiên

nhóm bác sĩ khoa lâm sàng có nguy cơ tiếp xúc với máu, chất dịch của bệnh nhân

HIV và kết quả cho thấy kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa NK liên quan đến

DCYT không cao và không đầy đủ (66). Thực tế, bác sĩ thường có kiến thức và thực

hành phòng ngừa NK cao hơn ĐD và NVYT khác. Nhóm NVYT làm việc tại khu

vực có bệnh truyền nhiễm thường có cơ hội được đào tạo kiến thức và thực hành về

phòng lây nhiễm chéo tốt hơn so với nhóm NVYT làm việc tại khu vực khác (67).

Theo các chuyên gia thì dụng cụ nội soi không được vô khuẩn có thể dẫn đến

NK đường hô hấp, NK huyết và tử vong (68). Tác giả Baruque Villar G (2015), trong

nghiên cứu cho thấy thiếu kiến thức và không tuân thủ các quy trình hướng dẫn KK-

TK dẫn đến tỷ lệ DC nội soi đã bị nhiễm Mycobacterium abscessus subsp tới 27%

(69). Nghiên cứu trong khối chăm sóc sức khỏe ở Ấn Độ cho thấy, chỉ có 44% được

đào tạo về KK-TK. Kiến thức về phương pháp TK thường rất thấp (51.9%) và chỉ có

29

36,6% là biết ngưỡng nhiệt độ lò hấp ướt đủ để TK. NVYT cho rằng sự cần thiết đào

tạo chính quy KK-TK cũng chỉ chiếm 87,4% và sự cần thiết phải có quy trình/hướng

dẫn TK chỉ chiếm 84.3% (70).

Trong nghiên cứu của tác giả Chan MF (2008) về năng lực NVYT thấy nhóm

NVYT trẻ, có trình độ học vấn cao hơn và làm việc ở vị trí chuyên môn cao hơn

thường tương ứng có hiểu biết, thái độ, quan điểm và thực hành tốt hơn. Ngược lại,

nhóm NVYT lớn tuổi, học vấn thấp hơn thường có nhận thức, thái độ và thực hành

có phần hạn chế hơn. Thông qua kết quả tìm hiểu nhân khẩu học, kiến thức, thái độ

và thực hành đã được thu thập, nghiên cứu có thể giúp cho các nhà quản lý Y tế trong

việc lập kế hoạch và phát triển các chương trình đào tạo phù hợp, tổ chức môi trường

làm việc an toàn, giúp NVYT hiểu tầm quan trọng và trách nhiệm cá nhân trong ngăn

ngừa lây nhiễm cho NB, đồng nghiệp và thậm chí là chính bản thân (59).

Đánh giá tác động của chương trình KSNK lên nhóm ĐD nhi khoa, Galal YS

(2014) đã tiến hành khảo sát kiến thức và thái độ của ĐD liên quan đến các biện pháp

KSNK bằng cách trả lời bảng kiểm. Sau đó tiến hành can thiệp bằng các buổi tập

huấn, đào tạo dưới hình thức thuyết trình, trao đổi về các biện pháp KSNK và sau

cùng được đánh giá lại các nội dung đã học. Kết quả, mức độ hiểu biết liên quan đến

các loại NKBV, các nhóm có nguy cơ mắc NK và thực hành phòng ngừa NK tăng

cao hơn trước khi can thiệp (71).

Burute (2014), đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá khả năng phân loại các DCYT

theo Spaulding (18) và kiến thức phân loại chất KK theo các mức độ KK từ cao đến

trung bình và thấp kết hợp các khía cạnh khác nhau của việc sử dụng hóa chất KK. Kết

quả cho thấy sự khác biệt ý nghĩa kiến thức trước và sau khi có can thiệp đào tạo về

phân loại DCYT, phân loại chất KK cho phù hợp với từng loại DC và xác định nồng

độ clo cần thiết để KK bề mặt sàn (72). Angelillo IF (1999), cho thấy 216 ĐD các

trung tâm phẫu thuật đều nhận thức được rằng các thực hành không đúng quy trình

KK-TK sẽ làm tăng nguy cơ NKBV. Tuy nhiên, hầu hết kiến thức và thực hành của

ĐD không nhất quán. Kết quả NC này đã hỗ trợ cho việc tìm kiếm và thực hiện các can

thiệp kịp thời liên quan đến các hoạt động phòng ngừa lây nhiễm chéo, nhằm thúc đẩy

các ĐD thói quen thực hành nghiêm ngặt các quy trình KK-TK (73).

30

1.4.3. Tại Việt Nam

Theo báo cáo của Bộ Y tế năm 2016 cho thấy cơ sở vật chất, trang thiết bị

(TTB) phục vụ công tác KSNK chưa được quan tâm đầu tư đúng mức như: số BV

không có đơn vị TK tập trung đạt chuẩn là 46,5%; nhân lực KSNK còn thiếu và yếu;

nhân viên mạng lưới KSNK chưa được đào tạo về KSNK chiếm 49,1%; nhân viên bộ

phận KK-TK chưa được đào tạo chiếm 46,4%; bệnh viện không đủ 1 buồng thu gom

dụng cụ bẩn/1 khoa lâm sàng chiếm 33,9% và rất ít BV trang bị máy TK nhiệt độ thấp

(75).

Tác giả Nguyễn Văn Hà (2008) nghiên cứu thực trạng cơ sở vật chất cho công

tác KK-TK tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Hưng Yên cho thấy, phương tiện KK-TK

DCYT là 55,6%; số khoa lâm sàng đủ phương tiện làm sạch DC (bồn rửa, xà phòng,

bàn chải) và số khoa có thùng/chậu ngâm hóa chất khử khuẩn có nắp đậy kín chiếm

76,9%, số khoa có phương tiện lưu giữ DC TK chiếm 61,5%, có quy trình KK-TK

DCYT chiếm 61,5%. Chỉ có chỉ thị hóa học được dùng cho kiểm soát chất lượng TK

nhưng cũng chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn (7,7%). Nghiên cứu này mới chỉ đánh giá về

điều kiện phương tiện để thực hiện KK-TK DCYT tại các khoa lâm sàng mà chưa

đánh giá tại khoa KSNK và chưa đánh giá thực hành KK-TK của NVYT (76).

Nghiên cứu của Nguyễn Đức Huệ (2016) tại 24 cơ sở răng hàm mặt công lập tuyến

quận, huyện, Thành phố Hồ Chí Minh về giám sát chất lượng TK, kết quả cho thấy

giám sát máy TK hơi nước bằng chỉ thị sinh học đạt 80,33% và tỷ lệ gói/bọc DC

được giám sát chất lượng bằng chỉ thị hóa học đạt 83,06% (77).

Trong một nghiên cứu của Dương Thị Minh Thu (2007) về thực hiện quy trình

KK-TK DC tại 08 bệnh viện công lập, kết quả cho thấy chỉ có 2/8 BV được thực hiện

làm sạch và KK-TK DC tập trung và có 50% bệnh viện được thiết kế theo đúng quy

định theo nguyên tắc một chiều của trung tâm TK. Việc tuân thủ đầy đủ các nguyên

tắc giám sát chất lượng tiệt khuẩn DCYT sau TK là cần thiết và đôi khi trong một số

phẫu thuật bắt buộc phải có. Tuy nhiên, không có BV nào sử dụng chỉ thị sinh học để

kiểm tra định kỳ chất lượng quá trình TK (78). Thực tế khảo sát tại một số BV Nhi và

Sản Nhi khu vực phía Bắc năm 2017 cho thấy không BV nào thực hiện được mô hình

KK-TK tập trung. Chỉ có 1/16 BV (6,3%) là quản lý và xử lý DC tập trung và số BV

31

chưa TK nhiệt độ thấp chiếm 75% (79). Tuy nhiên, tại thời điểm này nhiều BV đã

thực hiện đóng dụng cụ theo bộ hoặc đơn lẻ và đều có test kiểm soát chất lượng TK

kèm theo để kiểm soát từng lô TK hoặc từng gói đơn lẻ (80). Một NC thực hiện

phỏng vấn sâu lãnh đạo BV năm 2007 cho thấy, DCYT thường được TK bán tập

trung, DC đã được xử lý và đóng gói tại các khoa rồi chuyển về khoa KSNK để TK

hoặc có một số khoa đặc thù, cơ số DC dự trữ không đủ phải quay vòng tái sử dụng

nhanh nên DC được TK luôn tại khoa bằng tủ hấp khô (76).

Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho công tác KSNK là điều kiện tiên quyết và

ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động KK-TK dụng cụ trong BV. Thực tế nhiều

khảo sát cho thấy, việc đầu tư trang thiết bị tối thiểu như bồn rửa, bàn chải, quy trình

hướng dẫn chuẩn hoặc thiết bị tiệt khuẩn hơi nước…vẫn còn thiếu hoặc không đạt

chuẩn. Nguyên nhân do kinh phí còn hạn chế là một phần, bên cạnh đó nhận thức về

vai trò KSNK của các nhà quản lý của nhiều cơ sở KCB hiện nay cũng đáng quan

ngại (76). Tác giả Trần Hải Sơn Năm (2010), khảo sát về điều kiện làm việc của các

cơ sở răng hàm mặt tại tỉnh Tiền Giang về công tác KK-TK DCYT cho thấy chỉ có

34,2% cơ sở trang bị Autoclave để TK dụng cụ (81). Một nghiên cứu khác của Lê Thị

Thảo (2017) cho biết số khoa lâm sàng có buồng xử lý DC và lavabo/bồn cọ rửa DC

riêng chiếm 20%, số khoa có tủ bảo quản DCYT vô khuẩn chiếm 70%, số khoa lâm

sàng có bàn chải cọ rửa DC phù hợp với từng loại DC chiếm 60%, số khoa lâm sàng

còn tủ hấp khô để thực hiện tiệt khuẩn DC chịu nhiệt chiếm 50% và 100% số khoa có

đủ phương tiện ngâm khử nhiễm DC và có phương tiện làm khô DC đạt yêu cầu (82).

Ngô Ngọc Bích và cộng sự thực hiện nghiên cứu năm 2010 về kiến thức và thái

độ với công tác KK-TK của ĐD tại BV đa khoa khu vực Cai Lậy, kết quả chỉ ra rằng

ĐD có kiến thức và thái độ đúng về công tác KK là 54,9%, TK DC là 90,1%, quy trình

KK là 67,6% và quy trình TK là 73,2%. Tuy nhiên, tỷ lệ cao chưa hiểu chính xác quy

trình xử lý dụng cụ, đặc biệt là các bước KK và làm sạch. Hiểu đúng về thông số về

nhiệt độ, thời gian TK, các phương pháp KK đạt tỉ lệ thấp (83). Để đánh giá thực trạng

chất lượng vô khuẩn DCYT đã cung cấp cho các hoạt động chuyên môn của các khoa

trong BV, tác giả Nguyễn Thúy Mai (2013) đã nghiên cứu đánh giá chất lượng công

tác KK-TK DCYT tại Trung tâm TK bệnh viện Bạch Mai – Khoa KSNK năm 2012 –

32

2013 bằng phiếu nhận xét chất lượng phục vụ KK-TK DCYT. Kết quả đánh giá từ các

khoa về bao gói DC sạch, nguyên vẹn, DC đúng qui cách, DC không có vết bẩn, DC

khô, DC không bị hỏng…lần lượt đạt từ 98,4% đến 99,9 % (84).

Kiến thức, niềm tin dẫn đến thay đổi hành vi là một quá trình học tập, đào tạo

thường xuyên mới đạt được như mong đợi. Nhiều NC cho thấy NVYT có hiểu biết

chung về KK-TK không có sự khác biệt nhiều giữa các tuyến điều trị, nhưng đã có sự

khác biệt về thực hành đầy đủ các bước xử lý DC theo quy trình chuẩn giữa các tuyến

với nhau (85, 86). So sánh kết quả đánh giá kiến thức, thực hành KK-TK với từng

nhóm tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn và thâm niên công tác trong cùng một BV

thì có thể không có sự khác biệt lớn. Nhưng thực tế cho thấy có sự khác biệt giữa các

nhóm ĐD làm việc tại các khu vực khác nhau. Kiến thức và thực hành chung về KK-

TK DC của ĐD cho thấy vẫn ở mức thấp và không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa

các BV của một số NC gần đây (82, 87).

Việc kiểm soát chất lượng KK-TK DC, các sản phẩm TK là cần thiết giúp hạn

chế tới mức thấp nhất nguy cơ sai sót chuyên môn, đảm bảo an toàn cho NB, NVYT

và môi trường. Việc đánh giá đó phải do nhân viên có đào tạo thực hiện, giám sát

thông qua nhiều giai đoạn khác nhau, như kiểm soát chất lượng TK; kiểm tra và đóng

gói DC; tình trạng hoạt động của thiết bị TK; qúa trình KK-TK…bằng các chỉ số sinh

học, hóa học và cơ học, quá trình này phải được thực hiện thường quy, nghiêm túc

trước khi tái sử dụng DCYT (77, 84).

Cho đến thời điểm này, tác giả chưa tìm thấy đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu

và có can thiệp về KK-TK DCYT trên Thế giới và tại Việt Nam. Các kết quả nghiên

cứu đa số được khảo sát lẻ tẻ trong các nghiên cứu về KSNK trong đó có nội dung KK-

TK dụng cụ, và các nghiên cứu này cũng chỉ dừng lại ở khảo sát thực trạng về cơ sở hạ

tầng và kiến thức, thực hành của NVYT về KK-TK. Kết quả các nghiên cứu cho thấy

công tác KSNK nói chung và KK-TK nói riêng chưa tốt, thiếu sự đầu tư về cơ sở vật

chất, trang thiết bị, phương tiện; kiến thức và năng lực thực hành chuyên môn của

NVYT chưa đáp ứng cho công việc. Những vấn đề này liên quan nhiều đến công tác tổ

chức quản lý nhưng lại chưa có nghiên cứu nào khảo sát toàn trạng công tác KK-TK

hoặc đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện quy trình, qui định theo hướng dẫn KK-

33

TK của Bộ Y tế, của CDC. Đặc biệt là hệ thống các bệnh viện YHCT thì đến nay chưa

có một nghiên cứu đầy đủ nào về công tác KK-TK DCYT, bao gồm các vấn đề về

công tác tổ chức, quản lý, cơ sở vật chất, phương tiện, kiến thức, thực hành của NVYT

và đặc biệt là giải pháp lâu dài, bền vững cho KK-TK DCYT tái sử dụng. Vì vậy

nghiên cứu này được tiến hành với mong muốn cung cấp những kết quả phản ánh đúng

thực trạng KK-TK tại một số bệnh viện YHCT tại Thành phố Hà Nội. Qua đó xây

dựng, triển khai và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp để hướng tới mục tiêu

nâng cao kiến thức, thực hành của NVYT về công tác KK-TK, đảm bảo an toàn NB,

an toàn NVYT và góp phần nâng cao chất lượng BV đồng thời hướng tới sự hài lòng

của NB.

1.5. Một số căn cứ để xây dựng các giải pháp can thiệp

1.5.1. Nhu cầu cần thiết

Căn cứ kết quả khảo sát thực trạng và cơ cấu tổ chức hoạt động chuyên môn

thì cả ba bệnh viện nghiên cứu đều có nhu cầu can thiệp nâng cao chất lượng công tác

KK -TK DCYT. Tuy nhiên vì nguồn lực và thời gian có hạn nên nghiên cứu chỉ thực

hiện can thiệp được ở BV Tuệ Tĩnh. Mặt khác, BV Tuệ Tĩnh là nơi Nghiên cứu sinh

công tác nên thuận lợi hơn trong việc xin chủ trương từ phía Ban giám đốc và sự

đồng thuận tham gia của toàn bộ NVYT trong BV. Với hình thức can thiệp này nếu

không có chủ trương từ ban lãnh đạo cùng với sự tham gia của cả hệ thống thì rất khó

trong việc tổ chức thực hiện và đạt kết quả như mong đợi. Do đó, nghiên cứu áp dụng

một số giải pháp can thiệp cơ bản phù hợp với điều kiện thực tế của BV Tuệ Tĩnh,

bước đầu đáp ứng được nhu cầu cơ bản về KK-TK DCYT theo Quy định và Hướng

dẫn của Bộ Y tế.

1.5.2. Các gải pháp can thiệp tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh

Đầu tư cở sở vật chất, trang thiết bị cho công tác khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng

cụ y tế

Cơ sở vật chất là hệ thống các phương tiện vật chất được huy động vào công tác

KSNK và KK-TK DCYT để đạt mục đích phòng ngừa lây nhiễm khuẩn trong bệnh viện.

Cơ sở vật chất đó bao gồm nhà cửa (phòng chức năng, khoa, …), các máy móc, thiết bị

phương tiện, hóa chất, vật tư tiêu hao… cho xử lý và KK-TK DCYT (16).

34

Quy trình, quy định và hướng dẫn chuyên môn

Để hoạt động KSNK đạt được hiệu quả, toàn bộ NVYT tuân thủ thực hiện thì

nhất định các cơ sở KCB cần thống nhất trong toàn BV về quy chế hoạt động công

tác KSNK nói chung và ban hành các quy trình, quy định và hướng dẫn chuyên môn

phù hợp với điều kiện thực tế của Bệnh viện. Tại BV Tuệ Tĩnh, trong Quy chế hoạt

động mới được bổ sung chỉnh sửa của BV đã ghi rõ cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt

động, chức năng, nhiệm vụ khoa KSNK nói chung và công tác KK-TK DCYT nói

riêng. Bệnh viện đã phê duyệt Kế hoạch triển khai KK-TK DCYT tập trung số

125/KH – BVTT ngày 03/4/2019. Các quy trình chuyên môn về quản lý, thực hành

KK-TK DCYT được sự tham vấn của chuyên gia KSNK và Hội đồng Khoa học kỹ

thuật thông qua ngày 16/4/2019, trong quá trình thực hiện đã được điều chỉnh, bổ

sung nhiều lần cho phù hợp và đã được Giám đốc BV ký ban hành chính thức ngày

02/4/2022

Nhân lực và đào tạo chuyên môn

Nhân lực, đây là nhân tố không thể thiếu trong khoa KSNK vì sẽ có ảnh

hưởng trực tiếp đến triển khai và hiệu quả công tác KSNK trong BV. Nhân lực phải

được bảo đảm về cả số lượng cũng như chất lượng, được bố trí vào các vị trí chuyên

môn theo quy định của Bộ Y tế (12, 16).

Cơ sở KCB cũng cần xây dựng các chương trình, tài liệu và thực hiện đào tạo

về KSNK nói chung và KK-TK DC nói riêng. Bảo đảm NVYT khoa KSNK phải

được đào tạo chuyên sâu phù hợp với từng vị trí làm việc và tất cả NVYT trong cơ sở

KCB được đào tạo các kiến thức cơ bản về KK-TK DCYT. Việc tham gia các

chương trình đào tạo về KSNK của NVYT là bắt buộc. Biện pháp thông tin, truyền

thông là biện pháp hỗ trợ cho công tác đào tạo nhằm tác động trực tiếp tới NVYT để

họ nhìn thấy kết quả lâu dài của việc chủ động thực hiện các quy trình, quy định và

hướng dẫn.

Đào tạo và thông tin là nguồn kiến thức cơ bản, cần phải phù hợp, nó có liên

quan trực tiếp và ảnh hưởng đến sự thay đổi hành vi của mỗi người. Các quy trình

chuyên môn phải được tập huấn, hướng dẫn cụ thể từng bước trong quá trình thực

hành. Thông tin phải rõ ràng và dễ dàng chuyển thành hành động, thông tin có thể

35

thay đổi và mang tính văn hóa của tổ chức. Tạo động lực cho NVYT để khuyến khích

họ tuân thủ hành vi là một việc hết sức cần thiết. Nhân viên Y tế có kiến thức và kỹ

năng ứng xử tốt có thể giúp họ áp dụng thay đổi hành vi (88).

Thông tin

Kỹ năng

Thay đổi hành vi ứng xử Động lực

Hình 1.9. Mô hình thông tin - động lực - kỹ năng hành vi (88)

Kiểm tra, giám sát và chế tài thưởng phạt

Kiểm tra, giám sát là một hình thức hoạt động quan trọng, nhằm bảo đảm pháp

chế hoặc sự chấp hành những quy tắc chung. Một trong những biện pháp phòng

ngừa, hệ thống KSNK và trách nhiệm thực hiện KSNK trong cơ sở KCB của Nhà

nước và tư nhân. Bộ phận giám sát chính là bộ phận chuyên môn của khoa KSNK, có

nhiệm vụ chuyên trách kiểm tra, giám sát về KSNK. Kiểm tra, giám sát tuân thủ các

quy định về thực hiện quản lý, xử lý DCYT tập trung; kiểm soát việc xử lý DCYT tái

sử dụng bảo đảm an toàn, chất lượng; Bảo quản DCYT sau xử lý bảo đảm vô khuẩn

trước khi sử dụng cho NB và kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về quản

lý, xử lý DCYT tại các khoa. Kiểm tra, giám sát hoạt động chuyên môn thường

xuyên, định kỳ để khẳng định những mặt đã làm được để động viên khuyến khích,

chỉ ra những khuyết điểm, thiếu sót còn tồn tại nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục,

xử lý kịp thời các khuyết điểm; đồng thời kiến nghị với các cấp quản lý điều chỉnh,

bổ sung các chính sách, quy định cần thiết phù hợp với thực tế để nâng cao chất

lượng, hiệu quả mong muốn theo kế hoạch đề ra (12).

36

Văn bản pháp luật

Nhân lực Vật lực

Quy trình Quy định

KHỬ KHUẨN – TIỆT KHUẨN DỤNG CỤ

Quản lý Kiểm ta/Giám sát chất lượng

Đào tạo Truyền thông

Kiến thức Thái độ Thực hành

Hình 1.10. Các yếu tố cấu phần công tác khử khuẩn –tiệt khuẩn dụng cụ (12)

1.6. Cơ sở xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu

1.6.1. Cơ sở khoa học quản lý

Khoa học quản lý là ngành khoa học tổng hợp về những quy luật, phương

pháp luận, nguyên lý và kỹ thuật học của hoạt động quản lý. Như vậy khoa học

quản lý bao gồm những kiến thức có tổ chức làm cơ sở cho thực hành quản lý.

Quản lý y tế là chức năng của hệ thống y tế, đảm bảo cho sự phát triển cân đối

và năng động của hệ thống đó, giữ gìn cơ cấu tổ chức tối ưu đã được xác định, duy

trì chế độ hoạt động có hiệu quả, thực hiện những chương trình khác nhau nhằm đạt

được mục đích và mục tiêu về bảo vệ sức khỏe nhân dân

Frederick W. Taylor, Chester Irving Barnard (Mỹ) và Henri Fayol (Pháp)

được coi là những tác giả mở đầu cho khoa học và nghệ thuật quản lý hiện đại. Hiện

nay có rất nhiều tác giả viết về quản lý tổng quát và quản lý chuyên ngành trong đó

có quản lý y tế, làm cho khoa học quản lý ngày càng phong phú và góp phần rất

quan trọng để thúc đẩy sự phát triển xã hội (24).

Trong qua trình hoạch định chiến lược cho Ngành Y tế, Tổ chức Y tế thế giới

khuyến cáo vận dụng khung phân tích SWOT (Strengths Weaknesses Opportunities

Threats). Để đánh giá một tổ chức, một vấn đề hay một ý tưởng cần phải chú ý đến

các cấu phần đầu vào và đầu ra (122).

37

Quy trình quản lý cơ bản

- Thu thập thông tin

- Phân tích xác định vấn đề tìm ra nguyên nhân

- Xác định vấn đề ưu tiên

- Chọn giải pháp thích hợp và liệt kê các hoạt động cần làm, huy động nhiều

nguồn lực khác nhau

- Viết kế hoạch trình cấp trên phê duyệt

- Triển khai thực hiện kế hoạch

- Kiểm tra, giám sát và đánh giá

- Đối chiếu kết quả và mục tiêu, xem xét các vấn đề nảy sinh trong quá trình

thực hiện

- Điều chỉnh nếu thấy cần thiết (74,53, 121)

1.6.2. Cơ sở thực tiễn

Thực tế cho thấy các cơ sở KCB có rất nhiều các vấn đề về cơ sở vật chất,

thiếu hụt trang thiết bị, quy trình hướng dẫn chuyên môn, kiến thức và thực hành KK-

TK DCYT. Và những thiếu hụt này có thể cải thiện được nếu các nhà Lãnh đạo, quản

lý BV có nhận thức và đầu tư hợp lý về nguồn lực và chuyên môn. Và biện pháp tổ

chức nhân lực, đầu tư kinh phí để xây dựng, cải thiện phương tiện làm việc, xây dựng

quy trình chuyên môn, quản lý làm việc, thông tin, giáo dục, truyền thông …là những

giải pháp cơ bản hiệu quả, lâu dài và bền vững.

Do đó, nghiên cứu vận dụng khung phân tích SWOT được áp dụng trong

Ngành Y tế (53, 122) và kết quả tổng quan về thực tiễn để xây dựng khung lý thuyết

với trọng tâm tác động làm thay đổi kiến thức và thực hành KK-TK DCYT của NVYT.

Các yếu tố liên quan có thể là nguyên nhân dẫn đến vấn đề thiếu kiến thức và thực

hành, gồm: Thiếu hụt cơ sở vật chất, mô hình tổ chức, nhân lực; quy trình hướng dẫn,

đào tạo và thực hành KK-TK; thông tin, truyền thông. Trong các yếu tố, nhóm nghiên

cứu chọn hai nhóm giải pháp can thiệp mong muốn cải thiện kiến thức và thực hành

KK-TK DCYT của NVYT}

38

Sơ đồ 1.2: Khung lý thuyết (53, 122)

Một số biện pháp can

Thực trạng KK-TK của một số BV YHCT theo Hướng dẫn kèm theo QĐ 3671/QĐ –BYT (đầuvào) Tác động (đầu ra) Đánh giá kết quả can thiệp thiệp tại BV Tuệ Tĩnh

Các yếu tố ảnh hưởng Đặc điểm cá nhân của NVYT

Cả thiện tỷ - Chất lượng KK-TK Hệ thống - Nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất lệ thực DCYT Cải thiện kiến thức hành đúng của NVYT tăng

- Thâm niên công

về KK-TK Nhân khẩu học - Tuổi; giới; - Trình độ chuyên về KK-TK - Giảm môn - Bổ sung máy móc, TTB, phương tiện, hóa chát – vật tư tiêu hao DCYT Thiếu cơ sở vật chất - Diện tích - Bố trí một chiều Phân chia 3 khu riêng biệt: khu bẩn, khu sạch và khu vô khuẩn DCYT của NVYT tác - Hội đồng KSNK nguy cơ NKBV - Góp phần

- Nhu cầu đào tạo/tập huấn

nâng cao Thiếu phương tiện TH

chất

lượng BV - Máy móc, TTB - Đồ dùng, DC - Hóa chất – vật tư tiêu hao

lang

Kỹ thuật - Biên soạn tài liệu đào tạo/ tập huấn - Xây dựng quy trình/quy định/ hướng dẫn, tờ rơi - Tổ chức đào tạo/tập huấn

- Kiểm tra, giám sát lệ Thiếu hành pháp lý - Quy trình - Quy định - Hướng dẫn - Kiểm tra/giám sát

Thiếu hụt về kiến thức - NVYT thiếu kiến thức cơ bản về KK- TK - NVYT khoa KSNK thiếu kiến thức chuyên sâu chưa Thực hành chuẩn: thực tỷ hành đúng của NVYT đạt thấp

39

1.7. Giới thiệu ba bệnh viện nghiên cứu

1.7.1. Những đặc điểm chung:

Bệnh viện Tuệ Tĩnh, bệnh viện đa khoa YHCT Hà Nội và bệnh viện YHCT Bộ

Công An đều có trụ sở tại thành phố Hà Nội

Cơ cấu tổ chức hoạt động chuyên môn tương đồng: chuyên ngành YHCT có

nhiệm vụ khám chữa bệnh kết hợp giữa YHCT và Y học hiện đại trong khám, chẩn

đoán và điều trị NB

Hàng năm thực hiện nhiều các phẫu thuật, thủ thuật xâm lấn có sử dụng nhiều

đến DCYT tái sử dụng nhưng chưa xây dựng các quy trình/ quy định và triển khai

KK-TK DCYT tập trung.

1.7.2. Những thông tin riêng của từng bệnh viện

Bệnh viện Tuệ Tĩnh:

Là BV thực hành hạng II, trực thuộc Học viện YDCT Việt Nam, được thành

lập theo Quyết định số 13/QĐ-BYT ngày 03/01/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Quy

mô 280 giường bệnh kế hoạch, 04 phòng chức năng, 23 khoa lâm sàng, cận lâm

sàng. Tổng số 272 cán bộ NVYT, trong đó có 85 bác sỹ, 114 Điều dưỡng, 05 Nữ

hộ sinh, 14 Kỹ thuật viên và 30 cán bộ khác. Bệnh viện thực hiện chức năng cấp

cứu, KCB cho những NB có bảo hiểm Y tế và NB khác có nhu cầu trong khu vực

(6, 7).

Bệnh viện đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội

Bệnh viện đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội là bệnh viện hạng II, đầu ngành

chỉ đạo tuyến về YHCT của Thành phố Hà Nội. Quy mô 250 giường bệnh kế

hoạch, tổng 262 cán bộ nhân viên, 05 phòng chức năng, 13 khoa lâm sàng, cận lâm

sàng. BV thực hiện nhiệm vụ cấp cứu, khám chữa bệnh cho NB trong Thành phố

Hà Nội và NB khác có nhu cầu (5).

Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công An

Bệnh viện Y học Cổ truyền Bộ Công an là BV hạng một trực thuộc lực

lượng vũ trang với qui mô 400 giường bệnh kế hoạch. Tổng số có 800 cán bộ nhân

viên, 05 phòng chức năng, 15 khoa lâm sàng và cận lâm sàng. Bệnh viện thực hiện

công tác khám chữa bệnh cho cán bộ, chiến sĩ công tác trong ngành Công an và các

đối tượng khác có nhu cầu (17).

40

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Nghiên cứu định lượng

- Nhân viên Y tế làm việc tại các khoa có sử dụng/xử lý DCYT

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành KK -TK DCYT thuộc các khoa liên

quan và khoa KSNK

- Qui trình, quy định về KK-TK DCYT

- Hồ sơ, các báo cáo về hoạt động chuyên môn và công tác KK-TK DCYT

Tiêu chí lựa chọn:

- Nhân viên Y tế tại các khoa trực tiếp sử dụng/xử lý DCYT của ba Bệnh viện

tham gia nghiên cứu có thời gian công tác tại BV từ 06 tháng trở lên

- Cơ sở vật chất, TTB, phương tiện và hóa chất, vật tư tiêu hao tại các khoa sử

dụng/xử lý DCYT của 3 BV tại thời điểm nghiên cứu.

- Các qui trình, quy định đã được ban hành về KK-TK DCYT

- Hồ sơ, các báo cáo về hoạt động chuyên môn và công tác KK-TK DCYT có

dấu xác nhận của BV.

Tiêu chuẩn loại trừ:

- Các NVYT vắng mặt tại thời điểm nghiên cứu và từ chối tham gia

- Các TTB, phương tiện không sử dụng được tại thời điểm nghiên cứu.

- Hồ sơ, các báo cáo về hoạt động chuyên môn và công tác KK-TK DCYT

không còn hiệu lực.

2.1.2. Nghiên cứu định tính

- Đại diện Lãnh đạo BV và trưởng/phó khoa KSNK, trưởng/phó phòng ĐD

- ĐD trưởng các khoa có sử dụng/xử lý DCYT

Tiêu chuẩn loại trừ: những người từ chối tham gia NC

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.2.1. Thời gian nghiên cứu:

41

Bảng 2.1. Các giai đoạn triển khai nghiên cứu

Giai đoạn

đoạn can Nội dung Đánh giá thực trạng công tác KK-TK DCYT tại ba BV nghiên cứu

Giai trước thiệp Giai đoạn can thiệp

Giai đoạn sau can thiệp 11/2021 tháng Triển khai một số biện pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức, thực hành về KK-TK DCYT của NVYT Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp đã triển khai.

Thời gian Từ tháng 7/2018 đến tháng 12/2019 Từ tháng 01/2020 đến tháng 10/2021 Tháng đến 04/2022

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được triển khai tại 03 BV: Bệnh viện Tuệ Tĩnh, bệnh viện đa khoa

YHCT Hà Nội và bệnh viện YHCT Bộ Công An. Trong đó thực hiện giải pháp can thiệp

nhằm nâng cao kiến thức và khả năng thực hành KK-TK DCYT tại BV Tuệ Tĩnh.

Lý do chọn địa điểm nghiên cứu:

Là các BV đóng trên địa bàn Thành Phố Hà Nội có cơ cấu tổ chức và hoạt

động chuyên môn tương đồng, cả ba BV đều kết hợp giữa YHCT và Y học hiện đại

trong quá trình KCB. Bệnh viện đa khoa YHCT Hà Nội đại diện cho các bệnh viện

YHCT tuyến tỉnh. BV Tuệ Tĩnh đại diện cho các bệnh viện YHCT tuyến trung

ương, và là BV thực hành của Học viện Y Dược cổ truyền Việt Nam và bệnh viện

YHCT bộ Công An đại diện cho các bệnh viện YHCT trong lực lượng vũ trang

nhân dân.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

Áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả và nghiên cứu can thiệp đánh giá trước –

sau không có nhóm đối chứng. Sử dụng phương pháp định lượng kết hợp định tính

2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

2.4.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho mục tiêu 1

42

2.4.1.1. Nghiên cứu định lượng:

Phần kiến thức về KK-TK DCYT được phân hai nhóm theo yêu cầu chuyên

môn của vị trí việc làm: Nhóm NVYT tại các khoa có sử dụng/xử lý sơ bộ DCYT

tại khoa - nhóm này yêu cầu có kiến thức cơ bản về KSNK và KK-TK DCYT và

nhóm NVYT tại khoa KSNK– nhóm này yêu cầu phải có kiến thức chuyên sâu về

KSNK và KK-TK DCYT. Nên cỡ mẫu khảo sát kiến thức được tính thành hai nhóm

có cỡ mẫu và nội dung phát vấn kiến thức khác nhau (12).

* Cỡ mẫu khảo sát kiến thức cơ bản về KK-TK của NVYT tại các khoa có sử

dụng/xử lý DCYT:

- Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc ước lượng tỷ lệ trong quần thể

cho một nghiên cứu mô tả cắt ngang:

(1 -

/2)

n = Z2

Trong đó:

+ n: số NVYT được khảo sát kiến thức

+ : Mức ý nghĩa thống kê mong muốn, chọn  = 0,05

/2) = 1,96.

+ z: Hệ số tin cậy với độ tin cậy anpha là 95%. Giá trị của Z(1 -

+ p = 0,5 (để có cỡ mẫu tối thiểu lớn nhất)

+ q = 1 – p = 0,5

+ d: sai số chấp nhận. Do 0,3 < p < 0,7 ở đây ta chọn d: 0,10

Áp dụng vào công thức trên:

n = 1,962 = 96

Áp dụng công thức trên, số NVYT được chọn để khảo sát kiến thức về KK-

TK là 96 /mỗi BV. Do vậy, tổng số NVYT của ba BV trong diện khảo sát là 288.

Phòng trường hợp bỏ cuộc hoặc nghỉ đột xuất nên cộng thêm 10% (29 người) dự

phòng, tổng cộng là 317 NVYT/03 BV được khảo sát. Nhưng thực tế, số NVYT

đang làm việc tại các khoa sử dụng/xử lý DC đồng thuận tham gia NC là 333

người/03 BV.

Phương pháp chọn mẫu: Áp dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ (333)

43

Tại thời điểm thu thập số liệu, danh sách tổng hợp của 03 BV là 333 NVYT

(BV Tuệ Tĩnh: 105; BVĐK YHCT Hà Nội: 95; BV YHCT Bộ Công an: 133).

* Cỡ mẫu khảo sát kiến thức của NVYT tại khoa KSNK

Chọn mẫu toàn bộ NVYT khoa KSNK của ba BV, tổng số là: 33 người

* Cỡ mẫu khảo sát thực hành KK- TK DCYT

- Vì mỗi NVYT thực hiện một công đoạn của quy trình xử lý DCYT (từ khâu xử lý

DC bẩn ngay sau khi sử dụng đến khâu DC được TK) và không phải NVYT nào

cũng phải thực hiện xử lý DCYT. Nên chọn mẫu là lượt quan sát thực hành quy

trình xử lý DCYT

- Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc ước lượng tỷ lệ trong quần thể

cho một nghiên cứu mô tả, cắt ngang:

(1 -

/2)

n = Z2

Trong đó:

+ n: số lượt quan sát thực hành KK-TK

+ : Mức ý nghĩa thống kê mong muốn, chọn  = 0,05

/2) = 1,96.

+ z: Hệ số tin cậy với độ tin cậy anpha là 95%. Giá trị của Z(1 -

+ p = 0,262 . Số lần quan sát thực hành đúng 26,2%. (82)

+ q = 1 – p = 0,738

+ d: sai số chấp nhận. Ở đây chọn d: 0,10

Áp dụng vào công thức trên:

n = 1,962 = 38

Áp dụng công thức trên, mỗi BV có 38 lượt quan sát thực hành KK-TK

DCYT. Vậy, tổng lượt quan sát tại 03 BV là 114 lượt. Phòng có những trường hợp

không quan sát được chi tiết vì nhiều lý do, cộng thêm 10% (12 lượt) dự phòng,

tổng cộng là 126 lượt quan sát thực hành. Do vậy, mỗi BV có số lượt được quan sát

thực hành là 42. Mỗi quy trình được quan sát 42 lượt, tổng số có 6 quy trình thực

hành. Phương pháp chọn mẫu: Áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

44

Nhóm NC xác định thời gian, địa điểm, quy trình thực hành và NVYT được

phân công xử lý DC trong thời gian NC tại các khoa của ba BV, đảm bảo có thể quan

sát được nhiều lượt thực hành của NVYT tương ứng với từng quy trình. Quan sát

ngẫu nhiên lần lượt đủ 6 quy trình, mỗi quy trình đủ 42 lượt thì dừng.

2.4.1.2. Nghiên cứu định tính

Thực hiện nghiên cứu định tính để tìm hiểu thực trạng về các yếu tố Quản lý

ảnh hưởng đến hoạt động KK –TK DCYT nhằm mục đích làm nổi bật thêm hoặc

khẳng định thêm cho kết quả định lượng bằng các cuộc PVS hoặc TLN đối với các

đối tượng tham gia nghiên cứu đã được chọn chủ đích tại ba BV.

- Thực hiện 09 cuộc PVS, trong đó: 03 Giám đốc/phó Giám đốc, 03

trưởng/phó khoa KSNK và 03 trưởng/phó phòng ĐD của ba BV nghiên cứu.

- Thực hiện 03 cuộc TLN, mỗi BV thực hiện 01 TLN với đối tượng là các ĐD

trưởng tại các khoa có sử dụng/xử lý DCYT

2.4.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho mục tiêu 2

2.4.2.1. Nghiên cứu định lượng

Khảo sát kiến thức về khử khuẩn- tiệt khuẩn của NVYT tại các khoa sử

dụng/xử lý DCYT

- Chọn toàn bộ 101 NVYT đang làm việc ở BV Tuệ Tĩnh đã tham gia NC và

khảo sát kiến thức KK-TK DCYT trước can thiệp, cỡ mẫu này có giảm so

với cỡ mẫu trước can thiệp (105) do có một số NVYT xin thôi việc trong

thời điểm thu thập lại số liệu sau can thiệp.

- Chọn toàn bộ NVYT khoa KSNK: 07 người đã tham gia NC trước can thiệp

Khảo sát thực hành về KK-TK của NVYT

Áp dụng thiết kế nghiên cứu can thiệp đánh giá trước – sau không có nhóm

đối chứng. Với kỳ vọng tỷ lệ thực hành đúng về KK-TK DCYT của NVYT tại BV

Tuệ Tĩnh thay đổi theo hướng cải thiện. Chúng tôi đã sử dụng công thức tính cỡ

mẫu so sánh 2 tỷ lệ:

n =

45

Trong đó:

n = Số lượt quan sát thực hành tối thiểu cần quan sát.

 = 0,05 (mức sai sót) thì Z1-/2 = 1,96 (hệ số tin cậy)

β = 0,10 thì Z 1-β= 1,282

p1 = 0,262 (Trước can thiệp số lần quan sát thực hành đúng 26,2%) (82)

q1 = 1- p1 = 0,738

p2 = 0,5 (sau khi can thiệp, tỷ lệ thực hành đúng kỳ vọng tăng 50%).

q2 = 1 - p2 = 0,5

p = (p1 + p2 )/2.

p = và q = 1 – P = 0,619

Thế vào công thức trên ta có:

n = = 86,10

Vậy, cần 86 lượt quan sát thực hành sau khi can thiệp. Phòng trường hợp

không tham gia được vì một lý do nào đó nên cộng thêm 10% (9 lượt quan sát).

Tổng số lượt quan sát NVYT thực hành là 95 lượt/quy trình. Tổng số có 06 quy

trình.

Phương pháp chọn mẫu: Áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện (tương tự

như trước can thiệp. Chọn quan sát ngẫu nhiên lần lượt các NVYT thực hiện đủ 6

quy trình, mỗi quy trình đủ 95 lượt thì dừng.

2.4.2.1. Nghiên cứu định tính:

Nghiên cứu định tính nhằm đánh giá tính phù hợp, hiệu quả, khả thi và khả năng

duy trì của các giải pháp can thiệp.

Chọn chủ đích 03 PVS đối với Giám đốc/phó Giám đốc BV; trưởng/phó khoa

KSNK; trưởng/phó phòng ĐD và 01 cuộc TLN với ĐDT các khoa sử dụng/xử lý

DCYT, những đối tượng đã tham gia NC trước can thiệp tại BV Tuệ Tĩnh.

46

2.5. Phương pháp thu thập số liệu:

2.5.1. Cơ sở xây dựng bộ công cụ

* Cơ sở pháp lý: Căn cứ các Thông tư, văn bản, tài liệu của CDC, WHO và của Bộ Y

tế Việt Nam hướng dẫn về KSNK nói chung và hoạt động KK-TK DCYT nói riêng.

Bộ công cụ bao gồm: Công tác tổ chức, quản lý KK-TK DCYT của BV; Cơ sở vật

chất, trang thiết bị, phương tiện cho công tác KK-TK DCYT; Phiếu phát vấn kiến;

bảng kiểm thực hành KK-TK DCYT và Hướng dẫn PVS và TLN (1, 10, 18, 37).

* Các bước xây dựng bộ công cụ

Bước 1: Bộ công cu ̣ thu thâ ̣p số liê ̣u được xây dựng và xin ý kiến gó p ý 02 lần từ các

chuyên gia KSNK và các trưởng khoa KSNK của 3 BV tham gia nghiên cứu, để thống

nhất bổ sung, chỉnh sửa hoặc loại bỏ những câu hỏi không rõ và không cần thiết.

Bước 2: Điều tra thử và chỉnh sửa lần cuối trướ c khi sử dụng lấy số liệu chính thức.

Bước 3: Lựa chọn và tập huấn cho điều tra viên.

Bước 4: Lập danh sách và chọn đúng đối tượng tham gia NC.

Bước 5: Triển khai và giám sát thu thập số liệu chính thức.

2.5.2. Quy trình thu thập số liệu trước can thiệp

* Giai đoạn 1: Trước thời gian khảo sát thực địa, tác giả đã sử dụng phương pháp

phân tích tài liệu, quy trình, quy định, báo cáo, nghiên cứu về công tác KK-TK

DCYT trong nước và nước ngoài. Từ đó xác định phương pháp tiếp cận nghiên cứu

phù hợp

Trước tiên tiếp cận và đề xuất Giám đốc các BV cho phép được tiến hành thu

thập số liệu tại BV.

Tác giả liên hệ và hẹn lịch gặp trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp và trưởng

khoa KSNK của ba BV thu thập các số liệu thứ cấp bao gồm: báo cáo tháng/quí/năm

về hoạt động chuyên môn của BV (số lượt điều trị, thực hành chuyên môn, biên bản

họp Hội đồng KSNK, biên bản sự cố Y khoa, đầu tư máy móc, TTB cho KK-TK...)

Giai đoạn này, nghiên cứu kết hợp thu thập các thông tin chung về thực trạng

công tác tổ chức quản lý và đầu tư nguồn lực: cơ sở vật chất, TTB, phương tiện, hóa

chất và vật tư tiêu hao, nhân lực .... cho hoạt động KK-TK DCYT (phụ lục 1,2)

Kết quả điều tra, mỗi thông tin/nội dung quan sát được điền vào bảng kiểm riêng biệt

47

* Giai đoạn 2: Thu thập số liệu về kiến thức và thực hành

Triển khai thu thập số liệu về kiến thức bao gồm:

- Bộ câu hỏi về kiến thức cơ bản dành cho NVYT tại các khoa có sử dụng/xử lý

DCYT: (Phụ lục 3a), gồm có 32 câu hỏi được thiết kế sẵn dựa trên các Hướng dẫn

chuẩn của quốc gia và WHO gồm câu hỏi về: Khái niệm cơ bản (7 câu), NKBV liên

quan đến DCYT (6 câu); Nguyên tắc trong KK-TK DCYT (6 câu); phân loại DCYT

theo Spaudling (6 câu) và các phương pháp TK (7 câu).

- Bộ câu hỏi về kiến thức chuyên ngành dành cho NVYT khoa KSNK: (phụ lục 3b):

gồm 16 câu về các nội dung: Tác nhân và yếu tố ảnh hưởng đến KK-TK (4 câu); mô

hình quản lý KK-TK DCYT tập trung (6 câu); quản lý và kiểm soát chất lượng KK-TK

(6 câu);

Khảo sát kiến thức thực hiện tập trung tại Hội trường hoặc phòng hành chính của

các khoa trong BV.

Thời gian khảo sát kiến thức cho mỗi nhóm đối tượng là 90 phút.

Điều tra viên có trách nhiệm giám sát trong quá trình khảo sát kiến thức, đảm bảo

các đối tượng tham gia nghiên cứu không trao đổi và không chép đáp án của nhau.

Triển khai thu thập số liệu về thực hành

Để quan sát kỹ năng thực hành KK-TK DCYT của NVYT trực tiếp KK-TK

DCYT tại các khoa lâm sàng hoặc nơi KK-TK khoa KSNK của 03 BV, tác giả đã

xây dựng 06 quy trình thực hành xử lý và KK-TK DCYT (phụ lục 4a, 4b, 4c, 4d,

4e, và 4g), gồm: Quy trình kiểm soát chất lượng vô khuẩn và DCYT, thiết bị TK (5

bước); quy trình làm sạch DCYT trước khi KK-TK (6 bước); quy trình đóng gói

DCYT (5 bước); quy trình KK-TK DCYT bằng hóa chất (6 bước); quy trình TK

DCYT bằng phương pháp hấp ướt (6 bước); quy trình TK DC bằng phương pháp

hấp khô (6 bước).

- Không thông báo trước thời gian, địa điểm quan sát thực hành xử lý DCYT

- Điều tra viên chọn vị trí không gây sự chú ý, không làm ảnh hưởng đến công việc

của NVYT.

- Thời gian quan sát vào 2 khung giờ: 11 giờ và 16 giờ hàng ngày, đây là thời điểm

NVYT các khoa thường phải xử lý và KK-TK DC để tái sử dụng.

48

- Điều tra viên dựa vào quy trình xử lý DCYT trong bảng kiểm để đánh giá thực

hành của NVYT, gồm:

+ Trình tự các bước trong quy trình thực hành (theo đúng thứ tự? đủ các bước?)

+ Thực hiện các bước theo quy trình đúng hay sai.

- Mỗi NVYT được quan sát 01 hoặc nhiều lần thực hành trên các quy trình thực

hành xử lý DCYT khác nhau

* Giai đoạn 3: Thu thập số liệu định tính

Thực hiện thu thập số liệu định tính ngay sau khi thu thập xong số liệu định

lượng của từng BV (phụ lục 5a, 5b)

Các đối tượng nghiên cứu được thông báo trước thời gian, địa điểm và nội

dung để chuẩn bị trước khi được phỏng vấn

Các cuộc PVS được thực hiện tại phòng làm việc và được thực hiện riêng biệt

cho từng đối tượng, tiến hành tuần tự theo nội dung hướng dẫn.

Các cuộc TLN được thực hiện tập trung, riêng biệt tại phòng giao ban BV, đảm

bảo môi trường thoải mái, yên tĩnh để các thành viên tập trung, tự tin trao đổi một

cách khách quan và trung thực nhất.

Thời gian cho mỗi cuộc PVS sâu và TLN từ 45 – 60 phút

Diễn biến các cuộc PVS và TLN được ghi âm để gỡ băng và phân tích theo từng

chủ đề.

Các cuộc PVS và TLN do Nghiên cứu viên chính chủ trì và thực hiện. ĐD

trưởng khoa KSNK hoặc lãnh đạo khoa KSNK của BV tham gia nghiên cứu là thư

ký ghi biên bản, ghi âm và phối hợp gỡ bản ghi âm.

Điều tra viên:

Việc thu thập số liệu trước và sau can thiệp được thực hiện bởi 06 điều tra

viên (ĐTV), bao gồm: 02 cán bộ khoa KSNK của 2 BV (BV YHCT Trung Ương

và BV Châm cứu Trung Uơng), 01 cán bộ phòng ĐD BV Phục hồi chức năng Hà

Nội, 02 cán bộ thuộc phòng ĐD BV Tuệ Tĩnh và 01 Thạc sỹ Y tế công cộng (là

những người nắm vững kiến thức về KK-TK và các quy trình, qui định về KK-

TK, đồng thời có kỹ năng kiểm tra giám sát). Được chia 02 nhóm, mỗi nhóm 03

người thu thập số liệu một BV. Riêng BV Tuệ Tĩnh được thực hiện đầu tiên và cả

49

06 ĐTV và NV viên cùng tham gia để cùng rút kinh nghiệm cho hai BV còn lại.

Nghiên cứu viên luôn giám sát và hỗ trợ cho các ĐTV, đồng thời yêu cầu chỉnh

sửa nếu các thông tin không phù hợp. Sau cùng cả 6 ĐTV tiếp tục thu thập số liệu

sau can thiệp tại BV Tuệ Tĩnh. Nhóm ĐTV được tập huấn trước khi tiến hành thu

thập số liệu.

Bảng 2.2. Quá trình triển khai nghiên cứu

Giải pháp can thiệp Nội dung nghiên cứu Dự kiến Kết quả sau can thiệp

Kết quả NC trước can thiệp

Nhiều hạn chế Can thiệp hệ thống

Cơ sở vật chất, TTB, Phương tiện và hóa chất – vật ư tiêu hao

Chưa xây dựng

Quy trình/quy định/hướng dẫn

- Khu vực KK-TK DCYT tại khoa KSNK được bố trì một chiều, phân chia riêng biệt khu vực bẩn, khu vực sạch và khu vực vô khuẩn - Cải tạo các điểm xử lý DCYT ban đầu tại các khoa Xây dựng: -18 quy trình, quy định và hướng dẫn - 02 tài liệu đào tạo/tập huấn Tỷ lệ kiến thức của NVYT đạt tăng Kiến thức của NVYT

- Đề nâng xuất cấp/sửa chữa cơ sở hạ tầng -Bổ sung máy móc, TTB, phương tiện, hóa chất – vật tư tiêu hao Can thiệp kỹ thuật - Chuyên môn; biên soạn tài liệu, quy trình/quyđịnh/hướng dẫn - Tổ chức đào tạo/tập huấn, hướng dẫn thực hành - Kiểm tra, giám sát, đánh giá

Cải thiện tỷ lệ thực hành đạt của NVYT Thực hành của NVYT Tỷ lệ kiến thức của NVYT tại các khoa đạt thấp Tỷ kệ thực hành của NVYT đạt thấp

2.5.3. Giai đoạn can thiệp:

* Lý do chọn giải pháp can thiệp thực hiện KK-TK tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh

Theo kết quả NC thực trạng về kiến thức, thực hành của NVYT tại ba BV

YHCT tại Hà Nội thì cả ba BV vì đều có nhu cầu can thiệp. Hoặc chọn BV có kết quả

thấp nhất đó là BV YHCT Bộ Công An. Tuy nhiên NCS lựa chọn thực hiện các giải

pháp can thiệp tại BV Tuệ Tĩnh vì:

50

- Bệnh viện Tuệ Tĩnh là nơi NCS đang công tác nên thuận lợi hơn trong quá

trình xin phê duyệt chủ trương từ các lãnh đạo BV và sự đồng thuận từ các NVYT.

- Là BV thực hành của Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam nên cần có sự

tiên phong, tạo môi trường chuẩn cho sinh viên học tập và thực hành.

Căn cứ nhu cầu và điều kiện thực tế của BV, nghiên cứu áp dụng các nhóm

giải pháp can thiệp về công tác Quản lý phù hợp, khả thi, hiệu quả và duy trì bền

vững.

* Nguyên tắc can thiệp:

Các hoạt động can thiệp dựa trên mô hình tổ chức quản lý: Bổ sung nguồn

lực cùng với xây dựng quy trình, quy định, chương trình đào tạo, hướng dẫn thực

hành, truyền thông nhằm thay đổi hành vi dựa trên kết quả khảo sát trước can

thiệp về thực trạng kiến thức, thực hành KK-TK DCYT của NVYT và thực tế

quan sát điều kiện cơ sở vật chất, TTB, phương tiện, hóa chất và vật tư tiêu hao

tại ba Bệnh viện YHCT tại Thành phố Hà Nội. Trước đó đã đề xuất chủ trương

từ Ban Giám đốc BV và huy động các trưởng/phó khoa phòng và hệ thống

NVYT toàn BV cùng tham gia. Các nội dung trong chương trình can thiệp dựa

trên tài liệu chính thống, Thông tư, Hướng dẫn công tác KK-TK DCYT của

WHO và Bộ Y tế Việt Nam ban hành. Bên cạnh đó, có các chuyên gia về KSNK

của BYT Việt Nam tham gia với vai trò tham vấn, quyết định về mặt chuyên

môn. Và NVYT chủ động tham gia để thay đổi về kiến thức và thực hành. Các

nội dung đào tạo, thông tin tuyên truyền được lặp lại nhiều lần bằng nhiều hình

thức như thảo luận, quan sát thực hành, truyền thông, hướng dẫn và trao đổi

thông tin với tổ tư vấn giám sát…nhằm nâng cao sự hiểu biết, kiến thức, củng cố

lòng tin và hướng đến có sự thay đổi đúng, tích cực về hành vi trong môi trường

làm việc.

* Các bước xây dựng mô hình và tiến hành can thiệp:

- Làm việc với lãnh đạo BV Tuệ Tĩnh để trình bày mục đích, nội dung, kế hoạch

nghiên cứu và xin chủ trương để có sự đồng thuận của Lãnh đạo và các bên liên

quan đảm bảo sự cam kết tham gia chương trình can thiệp của cả hệ thống BV.

51

- Qua kết quả điều tra hồi cứu về hoạt động KCB, điều tra cắt ngang về thực trạng

công tác KK-TK DCYT tại ba bệnh viện YHCT tại Hà Nội, tác giả thực hiện hai

nhóm giải pháp can thiệp:

Nhóm giải pháp can thiệp thuộc về hệ thống:

Được đưa vào kế hoạch phát triển định hướng chung của BV do Ban Giám

đốc BV quyết định, khoa KSNK tham mưu về chuyên môn và kỹ thuật.

- Cải tạo và sửa chữa khu vực KK-TK DCYT tập trung tại khoa KSNK và bổ

sung một số điểm xử lý DC bẩn tại các khoa sử dụng DC:

 Khu vực KK-TK tập trung cơ bản được bố trí một chiều và phân chia riêng biệt

3 khu vực: khu vực xử lý DC bẩn, khu vực sạch và khu vực vô khuẩn

 Lắp lavabo inox chuyên dụng rửa DC tại khoa KSNK

 Khu vực xử lý DC bẩn tại các khoa: vì là số lượng DC tại các khoa ít nên bổ

sung 05 khu vực xử lý dụng cụ bẩn ở 5 tầng, các khoa cùng tầng sử dụng chung

 Bổ sung thiết bị, máy móc và phương tiện, hóa chất tại khoa KSNK

Máy TK nhiệt độ thấp công nghệ Plasma

Nồi hấp TK hơi nước áp suất cao

Tủ sấy làm khô dụng cụ nhiệt độ thấp

Máy xì khô DC

Máy đóng gói hút chân không

Hóa chất KK-TK (Cydzyme, javen 0,5%, Precep 0,5%, Cloran B 0,5%, Ortho

phthalaldehyde (OPA) 0,55% hoặc Glutaraldehyde 2%)

Đủ PTPH cá nhân cho nhân viên xử lý DCYT và test kiểm soát chất lượng: chỉ

thị hóa học – kiểm soát gói 3M Sterigage 1243

Nhóm can thiệp kỹ thuật: Khoa KSNK là đầu mối xây dựng và triển khai

- Quy trình KK-TK DCYT: nhóm NC đã xây dựng quy trình KK-TK DCYT

tập trung, bao ngồm 18 quy trình, quy định và hướng dẫn chi tiết liên quan đến Quy

trình KK-TK DCYT tập trung theo điều kiện thực tế của BV.

- Xây dựng bảng kiểm: Xây dựng 06 bảng kiểm nhằm phục vụ cho việc kiểm

tra và đánh giá thực hành KK-TK DCYT trong toàn BV.

52

- Tài liệu đào tạo: Xây dựng 02 bộ tài liệu đào tạo, một tài liệu về kiến thức cơ

bản chung cho NVYT tại các khoa sử dụng/xử lý DCYT và một tài liệu dành riêng

cho NVYT khoa KSNK

- Tổ chức tập huấn kiến thức và thực hành KK-TK DCYT: Để cải thiện kiến thức

và thực hành, các đối tượng tham gia NC được tập huấn tập trung 02 lần, mỗi lần 02

buổi. Ngoài việc cùng được tập huấn khiến thức cơ bản cùng với NVYT tại các khoa,

NVYT khoa KSNK và cộng tác viên được tập huấn riêng với nội dung chuyên sâu và

kỹ hơn để trực tiếp tư vấn, hướng dẫn đến từng cá nhân hoặc các khoa, kết hợp giám

sát thường xuyên và định kỳ công tác KK-TK DCYT toàn bệnh viện.

- Tuyên truyền: Hỗ trợ cho công tác đào tạo, nhóm NC đã xây dựng một số tờ

rơi nội dung về KK-TK DCYT phân phát đến tất cả các đối tượng tham gia NC, khu

vực có

xử lý DCYT, khoa lâm sàng, khu vực khám bệnh và khoa xét nghiệm.

- Xây dựng đội ngũ giám sát viên, cộng tác viên, chuyên gia nòng cốt tại BV Tuệ

Tĩnh để thực hiện chương trình can thiệp (Lãnh đạo các khoa, ĐD trưởng khoa, tổ

trưởng các bộ phận liên quan đến sử dụng DCYT và KK-TK DCYT.

* Giám sát thực hiện chương trình can thiệp

Hội đồng KSNK của BV cùng với nhóm NC giám sát hỗ trợ các khoa về

việc tổ chức các biện pháp tuyên truyền, đào tạo tại khoa theo đúng tiến độ, ghi

nhận những khó khăn, thuận lợi và đưa ra giải pháp khắc phục. Giám sát được áp

dụng bằng 03 hình thức trong quá trình can thiệp:

- Giám sát hỗ trợ: Thực hiện định kỳ 01 tháng/lần/khoa có thông báo trước

cho các khoa về thời gian giám sát để phối hợp thực hiện. Trong các lần giám sát hỗ

trợ này, các giám sát viên cùng trao đổi, thảo luận với các khoa, lắng nghe các ý

kiến, cùng bàn giải pháp và các nội dung can thiệp phù hợp và hiệu quả.

- Giám sát đột xuất: Các khoa không được thông báo trước về thời gian

giám sát. Mỗi khu vực xử lý DC tại các khoa có ít nhất 1 lần giám sát đột xuất/03

tháng. Giám sát viên đánh giá việc sử dụng PTPH cá nhân, thực hành các bước

theo quy trình chuyên môn.

53

- Hỗ trợ gián tiếp: Trong suốt quá trình can thiệp và thực hiện, các khoa và

người tham gia NC có thể trực tiếp liên hệ với nhóm NC, giám sát viên qua điện

thoại, nhóm Zalo... để được hỗ trợ khi gặp khó khăn, chưa tìm ra hướng giải quyết.

2.5.3. Giai đoạn sau can thiệp:

Nghiên cứu định lượng: Thu thập số liệu tương tự như giai đoạn trước

can thiệp với toàn bộ người tham gia NC tại BV Tuệ Tĩnh đáp ứng các tiêu chí

lựa chọn đối tượng NC. Sử dụng lại bộ công cụ khảo sát trước can thiệp để đánh

giá sau can thiệp.

Nghiên cứu định tính: Tiến hành nghiên cứu định tính tại BV Tuệ Tĩnh (nhóm

can thiệp). Thực hiện 03 cuộc PVS và 01 cuộc TLN. Nghiên cứu sử dụng “Hướng dẫn

phỏng vấn sâu” và “Hướng dẫn thảo luận nhóm” (Phụ lục 5c, 5d) trong quá trình hỏi,

thảo luận. Nội dung các PVS và TLN đều có ghi âm và thư ký ghi chép nhanh

54

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TRƯỚC CAN THIỆP (333 NVYT tại 03 Bệnh viện) BV YHCT Hà Nội (95) +BV YHCT Bộ Công An (133) + BV Tuệ Tĩnh (105)

CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

- Cơ sở vật chất - TTB, phương tiện tiện, hóa chất – vật tư tiêu hao - Quy trình /quy định/ hướng dẫn - Đào tạo/tập huấn, truyền thông

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ KK-TK DCYT CỦA NVYT -Thông tin đối tượng NC: tuổi, giới, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác - Kiến thức: cơ bản đối với NVYT tại các khoa và chuyên sâu đối với NVYT khoa KSNK - Thực hành KK-TK DCYT tái sử dụng

HOẠT ĐỘNG CAN THIỆP CAN THIỆP (Bệnh viện Tuệ Tĩnh) Can thiệp hệ thống - Nâng cấp/sửa chữa cơ sở hạ tầng - Bổ sung máy móc, TTB, phương tiện, hóa chất – vật tư tiêu hao Can thiệp kỹ thuật - Chuyên môn: biên soạn tài liệu, quy trình/quy định/ hướng dẫn - Tổ chức đào tạo/ tập huấn, hướng dẫn thực hành - Kiểm tra, giám sát, đánh giá

ĐÁNH GIÁ SAU CAN THIỆP (101 NVYT về kiến thức + 95 lượt thực hành/quy trình)

CẢI THIỆN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH KK-TK DCYT CỦA NVYT

- Cải thiện về tỷ lệ kiến thức đạt - Cải thiện về tỷ lệ thực hành KK-TK DCYT đạt

TÁC ĐỘNG - Nâng cao chất lượng công tác KK-TK DCYT - Giảm nguy cơ NKBV, góp phần nâng cao chất BV - Thay đổi nhận thức của các nhà QLBV

Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu

55

2.6. Các biến số và chỉ số nghiên cứu

* Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng công khác khử khuẩn - tiệt khuẩn dụng cụ y tế của

một số bệnh viện Y học cổ truyền tại thành phố Hà Nội năm 2018.

- Nhóm biến số về một số đặc điểm của người tham gia nghiên cứu bao gồm: Tuổi, giới,

trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, khoa đang công công tác và thông tin về đào

tạo, tập huấn KK-TK DCYT.

- Nhóm biến số thực trạng công tác tổ chức, quản lý và cơ sở vật chất, trang thiết bị

phương tiện tại khu vực KK-TK.

+ Chỉ số KCB, phẫu thuật/thủ thuật xâm lấn liên quan đến sử dụng DCYT

+ Công tác tổ chức Hệ thống KSNK và KK-TK DCYT

+ Công tác Quản lý hoạt động KK-TK DCYT

- Nhóm biến số về kiến thức của NVYT về KK-TK DCYT:

+ Kiến thức về khái niệm cơ bản

+ Kiến thức về NKBV liên quan đến sử dụng DCYT

+ Kiến thức về nguyên tắc cơ bản khi KK-TK DCYT.

+ Kiến thức về phân loại DCYT theo Spaudling

+ Kiến thức về các phương pháp TK

+ Kiến thức về các tác nhân và yếu tố ảnh hưởng đến KK-TK

+ Kiến thức về quản lý TKDC tập trung.

+ Kiến thức kiểm soát chất lượng TK.

- Nhóm biến số về thực hành KK-TK DCYT:

+ Kiểm soát chất lượng vô khuẩn dụng cụ y tế và thiết bị KK-TK

+ Thực hành làm sạch DC trước KK-TK

+ Thực hành kiểm tra và đóng gói DC

+ Thực hành KK-TK DC bằng hóa chất

+ Thực hành TK DC bằng phương pháp hấp ướt

+ Thực hành TK DC bằng phương pháp hấp nhiệt khô

+ Cơ sở pháp lý thực hiện công tác KK –TK

- Nhóm biến số định tính (trước can thiệp)

+ Cơ sở vật chất - trang thiết bị và phương tiện, nhân lực, tài chính

56

+ Công tác đào tạo, tập huấn

+ Kiểm tra, giám sát

* Mục tiêu 2: Đánh giá kết quả một số giải pháp can thiệp tới công tác khử khuẩn –

tiệt khuẩn dụng cụ y tế tại bệnh viện Tuệ Tĩnh.

- Nhóm biến về sự cải thiện về kiến thức, thực hành về KK-TK DCYT sau can thiệp

- Nhóm biến về nội dung các quy trình để can thiệp đã được xây dựng để nâng cao kiến

thức, thực hành về KK-TK DCYT

- Nhóm biến định tính (sau can thiệp):

Đánh giá về tính phù hợp, khả thi của các nội dung can thiệp

Đánh giá về tính phù hợp, khả thi của các tài liệu can thiệp

Đánh giá về tính phù hợp, hiệu quả và khả năng duy trì, nhân rộng của các

giải pháp can thiệp.

Chi tiết chỉ số, biến số (phụ lục 6)

Bảng 2.3. Tổng hợp về phương pháp thực hiện

Mục tiêu 2: Đánh giá kết quả TT Nội dung

một số giải pháp can thiệp tới

công tác khử khuẩn –tiệt khuẩn

tại bệnh viện Tuệ Tĩnh.

tượng 1

Đối nghiên cứu

2

Từ tháng 01/2020 đến tháng 06/2022. Tại bệnh viện Tuệ Tĩnh

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng công khác khử khuẩn - tiệt khuẩn dụng cụ y tế của một số bệnh viện Y học cổ truyền tại thành phố Hà Nội năm 2018. Định lượng: NVYT tại các khoa sử dụng/xử lý DCYT; Cơ sở vật chất , TTB; Quy trình/quy định; Hồ sơ, báo cáo Định tính: Lãnh đạo BV; Trưởng/phó phòng ĐD; ĐĐ trưởng khoa và Trưởng/phó khoa KSNK Từ tháng 7/2018–tháng 12/2019 Tại 3 BV YHCT ở Hà Nội: BV Tuệ Tĩnh, BV đa khoa YHCT Hà Nội và BV YHCT Bộ Công An Mô tả cắt ngang Thiết kế 3

mẫu,

Can thiệp đánh giá trước sau không có nhóm đối chứng Định lượng: 1. Kiến thức cơ bản của NVYT: Cỡ phương Định lượng: 1. Kiến thức cơ bản của 4

57

chọn

pháp mẫu

sát/quy

Chọn toàn bộ n= 101 (04 NVYT xin thôi việc) 2. Kiến thức của NVYT khoa KSNK: chọn toàn bộ: n= 07 3. Thực hành KK-TK: theo công thức hai tỷ lệ n= 95 lượt quan sát/quy trình/BV Định tính: Chọn chủ đích 03 cuộc PVS và 01 cuộc TLN

5

Công cụ thu thập số liệu

Định lượng: - Kiến thức: bộ câu hỏi phát vấn - Thực hành: 06 quy trình Định tính: Hướng dẫn PVS và TLN

6

7

- Phát vấn kiến thức - Quan sát thực hành - PVS, TLN (NCđịnh tính) Cơ sở xây bộ dựng công cụ và phương pháp đánh giá Cách thức thu thập số liệu

NVYT: Áp dụng công thức một tỷ lệ n= 333 (BV Tuệ Tĩnh: 105) 2. Kiến thức của NVYT khoa KSNK: chọn toàn bộ: n= 33 (BV Tuệ Tĩnh: 07) 3. Thực hành KK-TK: theo công thức một tỷ lệ quan lượt n=42 trình/BV Định tính: Chọn chủ đích 09 cuộc PVS và 03 cuộc TLN Định lượng: - Công tác tổ chức quản lý và cơ sở vật chất, TTB...: bảng kiểm - Kiến thức: bộ câu hỏi phát vấn - Thực hành: Các quy trình Định tính: Hướng dẫn PVS và TLN - Căn cứ các Thông tư, văn bản, tài liệu của CDC, WHO và của Bộ Y tế Việt Nam hướng dẫn về KSNK nói chung và hoạt động KK-TK DCYT nói riêng. - Tham khảo ý kiến đóng góp của các chuyên gia KSNK Việt Nam - Hồi cứu số liệu thứ cấp về hoạt động KCB và KK-TK DCYT - Phỏng vấn/quan sát cơ sở vật chất, TTB - Phát vấn kiến thức - Quan sát thực hành - PVS, TLN (NC định tính)

58

. Các thước đo, tiêu chuẩn đánh giá

Cách chấm điểm đánh giá kiến thức và thực hành của NVYT đã được tham

khảo ý kiến của các chuyên gia KSNK của Bộ Y tế và chỉ áp dụng trong nghiên cứu

này.

Bảng 2.4. Cách chấm điểm và đánh giá kiến thức, thực hành về KK-TK

Điểm tối đa Cách đánh giá

07 điểm

Được ≥ 4 điểm là đạt

06 điểm

Được ≥ 4 điểm là đạt

06 điểm Được ≥ 4 điểm là đạt

06 điểm Được ≥ 4 điểm là đạt

07 điểm Được ≥ 4 điểm là đạt

TT Nội dung các phần câu hỏi Kiến thức Kiến thức cơ bản chung cho NVYT Khái niệm và thuật ngữ Từ câu A1 đến A7 Trả lời đúng được: 1 điểm Trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm Nhiễm khuẩn BV liên quan đến DC Từ câu B1 đến B6 Trả lời đúng được: 1 điểm Trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm Nguyên tắc KK- TK Từ câu C1 đến C6 Trả lời đúng được: 1 điểm Trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm Phân loại DC theo Spaudling Từ câu D1 đến D6 Trả lời đúng được: 1 điểm Trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm Các phương pháp TK Từ câu E1 đến E7 Trả lời đúng được: 1 điểm Trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm

32 điểm

Kiến thức chung

Được ≥ 20 điểm là đạt (với điều kiện ≥ 3/4 nhóm đạt)

Kiến thức dành cho NVYT khoa KSNK 04 điểm Được ≥ 3 điểm là đạt

Yếu tố ảnh hưởng KK- TK và tác nhân gây bệnh

59

Điểm tối đa Cách đánh giá

TT Nội dung các phần câu hỏi Kiến thức Kiến thức cơ bản chung cho NVYT

Từ câu I1 đến I4 Trả lời đúng được: 1 điểm Trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm

4 Mô hình thiết kế và quản lý khu vực 06 điểm Được ≥ 4 điểm là đạt

06 điểm Được ≥ 4 điểm là đạt

TK tập trung Từ câu II1 đến II6 Trả lời đúng được: 1 điểm Trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm Quản lý và kiểm soát chất lượng TK Từ câu III1 đến III6 Trả lời đúng được: 1 điểm Trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm

Kiến thức chung 16 điểm

Được ≥ 11 điểm là đạt (với điều kiện ≥ 2/3 nhóm đạt)

II. Thực hành Kiểm soát chất lượng vô khuẩn DCYT và thiết bị KK –TK 5 điểm Được ≥ 3 điểm là đạt

Từ bước 1 đến bước 5 Có thực hiện: 1 điểm Thực hiện nhưng chưa đúng: 0 điểm Không thực hiện: trừ 1 điểm

Thực hành làm sạch DC trước khi KK-TK 6 điểm Được ≥ 4 điểm là đạt

Từ bước 1 đến bước 6 Có thực hiện: 1 điểm Thực hiện nhưng chưa đúng: 0 điểm Không thực hiện: trừ 1 điểm Thực hành Quy trình đóng gói DC 5 điểm Được ≥ 3 điểm là đạt

Từ bước 1 đến bước 5 Có thực hiện: 1 điểm Thực hiện nhưng chưa đúng: 0 điểm Không thực hiện: trừ 1 điểm

Quy trình thực hành KK-TK DC bằng

60

Điểm tối đa Cách đánh giá

TT Nội dung các phần câu hỏi Kiến thức Kiến thức cơ bản chung cho NVYT hóa chất 6 điểm Được ≥ 4 điểm là đạt

Từ bước 1 đến bước 6 Có thực hiện: 1 điểm Thực hiện nhưng chưa đúng: 0 điểm Không thực hiện: trừ 1 điểm

6 điểm Được ≥ 4 điểm là đạt

Quy trình TK DC bằng phương pháp hấp ướt

Từ bước 1 đến bước 6 Có thực hiện: 1 điểm Thực hiện nhưng chưa đúng: 0 điểm Không thực hiện: trừ 1 điểm

Quy trình TK DC bằng phương pháp hấp nhiệt độ khô 6 điểm Được ≥ 4 điểm là đạt

Từ bước 1 đến bước 6 Có thực hiện: 1 điểm Thực hiện nhưng chưa đúng: 0 điểm Không thực hiện: trừ 1 điểm

Điểm thực hành chung 34 điểm

Được ≥ 22 điểm là đạt (với điều kiện ≥ 4/6 quy trình đạt)

2.7. Phương pháp phân tích số liệu

Nghiên cứu định lượng

Số liệu sau khi làm sạch bằng cách kiểm tra nội dung trả lời, loại bỏ phiếu

trống quá 1/2 thông tin cần thu thập. Các số liệu được mã hóa và nhập vào phần mềm

Epidata 3.1 và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Để tránh sai sót trong quá

trình nhập liệu, nghiên cứu viên chính kiểm tra ngẫu nhiên 10% số phiếu được

nhập.

Sử dụng thuật toán thống kê mô tả: các giá trị trung bình, trung vị, độ lệch

chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất để mô tả các biến định lượng; tần số và tỷ lệ

% để mô tả các biến phân loại. Kiểm định khi bình phương và Fisher exact được sử

61

dụng để so sánh tỷ lệ giữa các nhóm; Tỷ suất chênh được sử dụng để tìm hiểu mối

liên quan giữa 2 biến nhị phân; mức ý nghĩa thống thống kê được áp dụng p = 0,05.

Sử dụng ANOVA test để so sánh giá trị trung bình điểm về kiến thức chung và thực

hành chung giữa ba BV vì điểm kiến thức chung và thực hành chung có phân bố

tương đối chuẩn. T- test ghép cặp được sử dụng để so sánh giá trị trung bình điểm

kiến thức của hai nhóm trước và sau can thiệp; Mc Nemar test được sử dụng để so

sánh tỷ lệ kiến thức đạt trước và sau can thiệp.

Các test thống kê suy luận được sử dụng: so sánh trung bình (T - test), so

sánh tỷ lệ (χ2test) được sử dụng để so sánh sự thay đổi trung bình điểm kiến

thức, thực

hành hoặc tỷ lệ có kiến thức và thực hành đúng về KK-TK DCYT.

Nghiên cứu định tính

Nội dung các cuộc PVS và TLN được gỡ bản ghi âm và ghi lại bằng bản

word, được mã hoá theo nhóm chủ đề chính bao gồm: công tác tổ chức, quản lý;

yếu tố cơ sở vật chất, TTB để thực hiện KK-TK DCYT trước can thiệp và tính hiệu

quả, phù hợp và khả năng duy trì sau can thiệp; thực hiện trích dẫn những ý kiến tiêu

biểu minh họa trong phần kết quả theo mục tiêu NC.

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu

Đề tài NC đã được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học số

380/2018/YTCC – HD3 của trường Đại học Y tế Cộng cộng thông qua ngày

22/06/2028 và chủ trương thống nhất từ Ban Giám đốc của 3 BV tham gia NC.

Nội dung can thiệp được xây dựng và tham khảo ý kiến các chuyên gia trong

lĩnh vực KSNK, đảm bảo không gây ảnh hưởng đến quá trình hoạt động chuyên

môn của BV và công việc của NVYT. Trước khi tham gia NC, đối tượng NC được

giải thích rõ về mục đích, yêu cầu, lợi ích của NC và hoàn toàn tự nguyện tham gia.

Thông tin cá nhân được được mã hóa và chỉ phục vụ mục tiêu NC.

Có xác nhận của Giám đốc 03 BV: Bệnh viện Tuệ Tĩnh, BV đa khoa YHCT

Hà Nội và BV YHCT Bộ Công An cho phép thu thập và công bố số liệu NC.

Kết quả NC được thông tin lại đầy đủ cho BV tham gia NC để cân nhắc, áp

dụng cho BV trong quản lý, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng công tác KK-TK,

62

giảm nguy cơ NKBV, góp phần nâng cao chất lượng KCB và hướng tới sự hài lòng

của NB.

2.9. Hạn chế trong nghiên cứu

2.9.1. Nguồn lực và thời gian

Nhân lực, kinh phí và thời gian còn hạn hẹp nên không can thiệp được cả 3

bệnh viện YHCT trong diện NC. BV Tuệ Tĩnh không phải là BV có kết quả khảo

sát thực trạng thấp nhất trong 3 BV nghiên cứu, tuy nhiện vì nhiều lý do NC lựa

chọn các gải pháp can thiệp tại BV Tuệ Tĩnh. Nghiên cứu can thiệp tại BV Tuệ

Tĩnh cũng chưa thực hiện đồng bộ mà chỉ thực hiện được một số giải pháp cơ bản.

Nghiên cứu mới tập trung vào được một số quy trình cơ bản về xử lý DC

tái sử dụng của Bộ Y tế ban hành và NC chưa đánh giá được mối liên quan giữa

việc KK-TK DC với tỷ lệ NKBV hàng năm của BV để thấy được lợi ích về kinh

tế.

Mặt khác, trong nghiên cứu cũng chưa thực hiện xét nghiệm vi sinh định

kỳ trên DCYT đã TK.

2.9.2. Sai số của nghiên cứu và biện pháp khắc phục

Cách tính điểm đánh giá kiến thức và thực hành của NVYT còn mang tính

chủ quan của tác giả, mặc dù đã được sự đóng góp ý kiến và đồng thuận từ phía các

chuyên gia KSNK của Bộ Y tế.

Kỹ năng của ĐTV còn hạn chế hoặc thái độ hợp tác và tâm lý của đối tượng

tham gia NC không ổn định. Đối tượng NC tham gia có thể không hiểu câu hỏi trong

bộ phát vấn hoặc câu hỏi của người PVS, hoặc có gợi ý cho người trả lời. Để khắc

phục sai số này, các phiếu điều tra được nhóm NC thiết kế theo đúng qui trình, được

thử nghiệm tính phù hợp với yêu cầu NC thực tiễn. Thiết kế bộ câu hỏi phù hợp, từ

ngữ dễ hiểu. Các định nghĩa, tiêu chuẩn đưa ra chính xác, rõ ràng đồng thời tập

huấn kỹ cho điều tra viên trước khi thu thập số liệu.

63

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KHỬ KHUẨN-TIỆT KHUẨN DỤNG CỤ Y TẾ

TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM

2018

3.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

TỔNG (N = 333)

THÔNG TIN CHUNG

TUỆ TĨNH (n = 105)

YHCT BỘ CA (n = 133)

18,0 82,0 34,8 56,2 9,0

Giới - Nam - Nữ Tuổi - < 30 tuổi - Từ 30 đến 40 tuổi - > 40 tuổi đến < 60 tuổi Tuổi trung bình ± ĐLC (GNLN - GTNN) Chuyên ngành: - Điều dưỡng - Kỹ thuật viên Trình độ học vấn: - Sau đại học - Đại học - Cao đẳng - Trung cấp Thâm niên công tác- - > 6 tháng < 5 năm - Từ 5-10 năm - Trên 10 năm Trung bình thâm niên ± ĐLC (GNLN - GTNN) n % 8,6 9 91,4 96 22,0 23 70,5 74 8 7,6 33,7 ± 5,4 (22-57) 79,1 83 20,9 22 6,7 07 76,2 80 12,4 13 4,8 5 10,5 11 40,9 43 51 48,6 10,1 ± 4,6 (2 - 35)

BỆNH VIỆN YHCT HÀ NỘI (n = 95) n % 11,6 11 88,4 84 30,5 29 48,4 46 20 21,1 35,8 ± 8,4 (24-56) 77,90 74 22,10 21 8,4 8 45,3 43 35,8 34 10,5 10 26,3 25 22,1 21 49 51,6 12,0 ± 9,0 (1 - 35)

n % 30,1 40 70,0 93 48,12 64 70,5 67 2 1,5 31,5 ± 4,0 (20-43) 82,7 110 17,3 23 8,6 10 52,6 70 27,8 37 12,0 16 18,8 25 62,4 83 25 18,8 7,4 ± 3,3 (1 - 16) n % 60 273 116 187 30 33,4 ± 6,2 (20-57) 80,2 267 19,8 66 7,5 25 58,0 193 25,2 84 9,3 31 18,3 61 41,2 147 125 37,5 9,6 ± 6,1 (1 - 35)

64

H 4 0 101 3,8 0 96,2 0 5,7 94,7 0 5,3 94,7 H 0 7 126 H 0 5 90 H 4 12 317 1,2 3,6 95,2

105 100,0 95 100,0 133 100,0 333 100,0

Được đào tạo KK-TK: - Ở đâu* - 1 lần - 2 lần trở lên - Chưa lần nào Cần thông tin, đào tạo về KK-TK *- Hội nghị, hội thảo: H - Tại Bênh viện: BV

Kết quả tại Bảng 3.1 cho thấy, đối tượng nghiên cứu ở độ tuổi từ 30-40

chiếm tỷ lệ cao nhất (56,2%), chuyên môn đào tạo chủ yếu là ĐD, chiếm 80,2%.

Trình độ đào tạo đại học là 58,0%, sau đó đến cao đẳng 25,2%. Tuy nhiên, hầu hết

chưa được hướng dẫn, đào tạo một lần nào về công tác KK-TK DCYT (chiếm

95,2%). Khi được hỏi về nhu cầu thông tin, hướng dẫn về KK-TK DCYT thì tất cả

NVYT cho rằng cần được đào tạo, thông tin thường xuyên theo nhiều hình thức

khác nhau.

Bảng 3.2. Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của ba bệnh viện

BỆNH VIỆN

KẾT QUẢ

YHCT

YHCT

TUỆ TĨNH

KHÁM CHỮA BỆNH

HÀ NỘI

BỘ CÔNG AN

2016 2017 2016 2017 2016 2017

Số NB điều trị nội trú 7.296 7.884 7.961 9.220 9.339 9.272

Số NB điều trị ngoại trú 4.588 2.802 1.300 1.307 2.561 4.171

Tổng số lượt KB 33.165 44.709 110.854 126.475 151.494 152.300

Tổng số NB phẫu thuật 127 445 1.763 2.014 800 467

Tổng số thủ thuật nội 752 1.695 6206 6.462 3084 1773 soi

Tổng số thủ thuật xâm 17566 83544 24925 31997 28364 76430 lấn khác

Công suất sử dụng (SD) 116% 123% 128% 122% 167,9% 158,2% giường bệnh

65

Bảng 3.2. cho thấy, công suất sử dụng giường bệnh của các BV Tuệ Tĩnh, BV

đa khoa YHCT Hà Nội và bệnh viện YHCT Bộ CA qua năm gần nhất đều vượt

mức kế hoạch, lần lượt là 123%; 122% và 158,2%. Năm 2017 so với năm 2016 số

phẫu thuật và thủ thuật nội soi tại BV Tuệ tĩnh tăng cao, lần lượt là 350,4% và

225,4%. Bệnh viện đa khoa YHCT Hà Nội cũng tương tự, năm 2017 có số ca phẫu

thuật tăng 114,2% và thủ thuật nội soi tăng nhẹ 103,5%. Việc gia tăng số NB được

can thiệp phẫu thuật, thủ thuật nội soi và các thủ thuật xâm lấn khác tỷ lệ thuận với

việc gia tăng sử dụng DC vô khuẩn hàng năm tại BV Tuệ Tĩnh và BV đa khoa

YHCT Hà Nội.

Lãnh đạo BV cũng cho rằng công tác KK-TK DCYT ở các BV YHCT cũng quan

trọng và cần thiết triển khai để đảm bảo thành công cho các kỹ tuật chuyên môn.

“ ... Khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ Y tế đương nhiên là Bệnh viện có nhu cầu và có vai

trò quan trọng chứ. Trong phẫu thuật - thủ thuật phải sử dụng đến dụng cụ dùng lại,

nếu dụng cụ dùng lại không đảm bảo vô khuẩn thì khó mà thành công được....” PVS

LĐ 2

“Công tác Kiểm soát nhiễm khuẩn cũng đóng góp một phần rất lớn vào sự

thành công trong công tác khám chữa bệnh, vậy cũng cần quan tâm đầu tư cơ sở hạ

tầng, thiết bị phương tiện, hóa chất và con người để thực hiện có hiệu quả của công

tác kiểm soát nhiễm khuẩn như vấn đề thực hiện khử khuẩn tiệt khuẩn dụng cụ, nếu

trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn tham mưu, đề xuất hợp lý, phù hợp với định

hướng phát triển chung của bệnh viện chúng tôi sẽ xem xét” PVS - LĐ 3

Tuy nhiên, để đầu tư đồng bộ cho công tác KK-TK DCYT thì các BV cũng còn

nhiều khó khăn phải cân nhắc và theo định hướng phát triển chung của BV.

“Công tác KK -TK liên quan đến chất lượng bệnh viện, đặc biệt chúng tôi sẽ ưu

tiên phát triển chuyên ngành ngoại khoa và như vậy công tác khử khuẩn- tiệt khuẩn

đương nhiên phải đồng hành, tuy nhiên bệnh viện chúng tôi dù sao vẫn là Y học cổ

truyền là chính và thực hiện tự chủ về tài chính, năm 2019 đang gặp nhiều khó khăn

nên để đầu tư chúng tôi phải cân nhắc” PVS- LĐ1

3.1.2. Thực trạng công tác tổ chức quản lý, cơ sở vật chất và trang thiết bị

66

Bảng 3.3. Tổ chức Hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn và công tác KK-TK

TT

NỘI DUNG TRIỂN KHAI

TUỆ TĨNH

YHCT BỘ CA

C

K

BỆNH VIỆN YHCT HÀ NỘI K C

C K

Thành lập khoa/phòng KSNK 1 2 Thành lập Hội đồng KSNK 3 Đủ nhân lực theo TT 16/2018/TT- + + ± + + ± + + ±

4 + + +

BYT Tổ chức và quản lý mô hình KK- TK dụng cụ tập trung

± ± ±

5 Xây dựng KH và dự trù VTTH- TBYT cho KK-TK hàng năm

6 Nhân lực chuyên trách KK-TK 7 ± + + + + +

Chứng chỉ đào tạo về KK-TK cho NV chuyên trách

8 Xây dựng kế hoạch và đào tạo ± ± ±

cho NVYT chuyên trách KK-TK

+ + +

9 Xây dựng Kế hoạch kiểm tra/giám sát thực hành KK-TK định kỳ với NVYT TỔNG

4

4

4

6

6 6 Ghi chú: (±): Có nhưng chưa đầy đủ/kiêm nhiệm (nhân lực)

Mô tả tổ chức hệ thống KSNK tại 3 BV nghiên cứu, Bảng 3.3 cho thấy, các

BV đều có khoa KSNK, Hội đồng KSNK. Tuy nhiên về nhân lực của khoa KSNK

mặc dù đủ về số lượng nhưng cán bộ Quản lý khoa KSNK đa phần làm nhiệm vụ

kiêm nhiệm. Mặt khác, cả ba BV đều chưa triển khai KK-TK DCYT tập trung. Kết

quả định tính cũng khẳng định:

“Hiện tại ở khoa kiểm soát nhiễm khuẩn của chúng tôi chưa bố trí được các

khu vực riêng như khu xử lý dụng cụ bẩn, dụng cụ sạch và khu vực vô khuẩn, cái

này do diện tích khoa chúng tôi chưa đủ rộng, đợt tới bệnh viện xây dựng xong sẽ

bố trí được. Hiện tại là chưa triển khai KK-TK tập trung....” PVS -TK KSNK1.

Kế hoạch đào tạo hàng năm không đầy đủ và không có kiểm tra giám sát thực

hành KK-TK định kỳ. Nhân lực trực tiếp xử lý DC tái sử dụng không được đào tạo

67

và không có chứng chỉ theo quy định. Việc xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư tiêu

hao và trang thiết bị cho KK-TK hàng năm còn hạn chế.

“Thật sự là chúng tôi chưa có kế hoạch cụ thể vì còn nhiều khó khăn, rào cản

là lãnh đạo ở bệnh viện Y học cổ truyền vẫn chưa thực sự quan tâm đầu tư vào

công tác kiểm soát nhiễm khuẩn được như các bệnh viện y học hiện đại về cả con

người và cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật chuyên môn.” PVS-TK KSNK 2.

“...hoạt động khử khuẩn tiệt khuẩn dụng cụ vẫn còn manh mún, cần được đầu tư và

triển khai đồng bộ từ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, con người và chuyên môn” PVS-

TK KSNK 1.

“Bệnh viện chưa đầu tư xây dựng khu khử khuẩn, tiệt khuẩn tập trung ”,“Cơ sở

hạ tầng còn rất là hạn chế, bệnh viện còn đang xây dựng nên khoa kiểm soát nhiễm

khuẩn bố trí chưa hợp lý, chưa phù hợp” PVS - LĐBV 3

“Công tác giám sát hiện nay có thực hiện nhưng đôi lúc hiệu quả chưa cao do

người đi giám sát còn ngại va chạm” PVS-TK KSNK3

TT

Bảng 3.4. Máy móc, phương tiện khử khuẩn - tiệt khuẩn dụng cụ y tế cơ bản

TUỆ TĨNH

THIẾT BỊ KHỬ KHUẨN TIỆT KHUẨN

BỆNH VIỆN YHCT HÀ NỘI

YHCT BỘ CA

Có Sl Có Sl Có SL

1 Máy tiệt khuẩn hấp ướt x 2 x 2 x 2

(Autoclave)

2 Máy TK nhiệt độ khô (tủ sấy) x 0 3 Máy tiệt khuẩn nhiệt độ thấp 1 0 x x 2 0 x 0 2 0

0 0 0 0 0 0 4

(Plasma/EO gaz) Tét kiểm soát chất lượng tiệt khuẩn mỗi gói DC

5 Máy cắt và hàn túi Tyvek 0 0 0 0 x 1

(máy đóng gói DC) Tủ lưu giữ DC vô khuẩn Xe đẩy vận chuyển DC x 0 12 0 x 0 13 1 x 0 11 0 6 7

Ghi chú: SL: số lượng có và đang còn sử dụng được

68

Kết quả khảo sát máy móc và thiết bị cơ bản để TK DCYT, tại Bảng 3.4 cho

thấy, các BV dều chưa trang bị máy TK nhiệt độ thấp công nghệ Plasma, đồng thời

cũng chưa có BV nào sử dụng tét kiểm soát chất lượng TK mỗi gói DC. Chỉ có BV

YHCT Bộ Công An là có máy đóng gói DC, còn xe vận chuyển DC thì chỉ có BV

đa khoa YHCT Hà Nội được trang bị, mà số lượng cũng chỉ có 01 cái. PVS lãnh

đạo BV cho cũng biết:

“Trang thiết bị cũng còn thiếu nhiều loại, trong đó các loại máy khử khuẩn

bằng nhiệt độ thấp dùng để tiệt khuẩn các loại dụng cụ không chịu nhiệt như dụng

cụ mổ nội soi,..”PVS -TK KSNK 2.

“....nếu giờ triển khai tiệt khuẩn tập trung phải gửi khoa Kiểm soát nhiễm

khuẩn để tiệt khuẩn thì bọn e không có đủ dụng cụ để làm vì có loại kho e chỉ có

một bộ duy nhất” TLN- ĐDT 3

“...khoa e hiện tại đang sử dụng Cidex OPA để tiệt khuẩn dụng cụ phẫu thuật

nội soi vì bệnh viện em chưa có máy tiệt khuẩn dụng cụ không chịu nhiệt” TLN-

ĐDT 2.

Bảng 3.5. Phương tiện xử lý dụng cụ bẩn tại các khoa sử dụng DC

TT

LOẠI PHƯƠNG TIỆN

TỔNG N = 45

BỆNH VIỆN YHCT HÀ NỘI (n = 15)

YHCT BỘ CA (n = 12)

Phương tiện PHCN

TUỆ TĨNH (n = 18) C % 18

100

C % 15 100

C % 12 100

100 1

2 Hóa chất tẩy rửa chứa enzyme 18 100 15 100 12 100 100

Bồn rửa và nguồn nước 14 77,8 14 93,3 10 83,3 84,4 3

4 Phương tiện cọ rửa phù hợp loại DC 100 15 100 12 100 100 18

5 Nước cất vô khuẩn/khử khoáng RO 83,3 15 100 12 100 93,3 15

6 Máy siêu âm/máy rửa. 0,0 0 0,0 0 0,0 0,0 0

7 Súng nén khí 0,0 0 0,0 0 0,0

C % 45 45 38 45 42 0 0

0,0 0

Ghi chú: n là số khoa có sử dụng/xử lý DCYT dùng lại

69

Bảng 3.5 cho thấy, các phương tiện cơ bản để xử lý DC bẩn cần phải có ở

khu vực KK-TK của các BV, như phương tiện PHCN (100%); hóa chất tẩy rửa

chứa enzyme (100%), phương tiện để cọ rửa DC (100%). Thiết bị rửa như máy siêu

âm/máy rửa hoặc súng nén khi thì các BV chưa được trang bị (0%). Được trang bị

bồn rửa, nguồn nước sạch (84,4%) và nước cất vô khuẩn/khử khoáng RO (93,3%).

Bảng 3.6. Quy trình chuyên môn thực hành khử khuẩn - tiệt khuẩn dụng cụ

y tế

TT

CÁC QUY TRÌNH CHUYÊN MÔN

TUỆ TĨNH K C

BỆNH VIỆN YHCT HÀ NỘI K C

YHCT BỘ CA K

C

+ + + + + + + + + 1 2 3

+ + + 4

+ + + 5

Pha hóa chất KK-TK Thực hành làm sạch DC Thực hành KK-TK DC bằng hóa chất Thực hành TK bằng phương pháp hấp ướt Thực hành TK bằng phương pháp hấp khô

6 Kiểm soát chất lượng TK 7 + + + + + +

Báo cáo và xử lý lỗi thiết bị qua chỉ số BIs Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị

8 9 Vận hành thiết bị tiệt khuẩn 10 Lưu giữ hồ sơ 11 Giao, nhận dụng cụ 12 Xét nghiệm vi sinh định kỳ DC + + + + + + + + + + + + + + +

vô khuẩn TỔNG

11

01

11

01

11

01

“Hiện nay chỗ em chưa có văn bản hướng dẫn mà chúng em làm từ trước đến nay vẫn thế, các anh chị hướng dẫn cho em, với em thấy ai cũng làm vậy…” TNL- ĐDT 2 “Việc cập nhật kiến thức cho nhân viên chúng tôi cũng chưa đầy đủ, chuyên đề chuyên sâu về khử khuẩn, tiệt khuẩn thì chúng tôi chưa được tập huấn tại bệnh viện” TLN-ĐDT1.

70

“Hiện nay không có bảng kiểm giám sát nên chủ yếu việc giám sát được thực hiện dựa trên kinh nghiệm cũng như kiến thức của người đi giám sát thôi… trong

thời gian tới đơn vị mình có kế hoạch sẽ xây dựng các bảng kiểm giám sát công tác

khử khuẩn, tiệt khuẩn…” PVS - TK KSNK3

Qua kết quả Bảng 3.6. và phỏng vấn sâu các đối tượng nghiên cứu cho thấy các BV YHCT cơ bản là chưa xây dựng các quy trình, quy định, duy nhất chỉ có

quy trình giao nhận DC cho các khoa lâm sàng sau khi đã KK-TK. Ngoài ra, các quy trình cơ bản hướng dẫn chuẩn bị hóa chất, xử lý DC bẩn, kiểm soát chất lượng

vô khuẩn, KK-TK DCYT bằng hóa chất, hấp ướt và hấp khô…tại các BV đều

không có.

3.1.3. Thực trạng kiến thức của nhân viên Y tế về khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng

cụ y tế

3.1.3.1. Thực trạng kiến thức cơ bản của NVYT tại các khoa sử dụng/xử lý

DCYT

Bảng 3.7. Kiến thức về khái niệm cơ bản

TT

TỔNG (N = 333)

p (χ2)

TUỆ TĨNH (n = 105)

KHÁI NIỆM CƠ BẢN

BỆNH VIỆN YHCT HÀ NỘI (n = 95)

YHCT BỘ CA (n = 133)

Đ %

Đ %

Đ %

Đ %

1 Khử khuẩn 54,3 57 60,0 44 33,1 158 47,5 0,000 57

2 Tiệt khuẩn 35,2 49 51,6 43 32,3 129 38,3 0,009 37

3 Làm sạch 37,1 40 42,1 52 39,1 131 39,3 0,771

39

40 38,1 44 46,3 43 32,3 127 38,1 0,101 4 KK mức độ cao

39 37,1 43 45,3 58 43,6 140 42,0 0,455 5 KK mức độ trung bình

51 48,6 37 39,8 48 36,1 136 40,8 0,137 6 KK mức độ thấp

71

TT

TỔNG (N = 333)

p (χ2)

TUỆ TĨNH (n = 105)

KHÁI NIỆM CƠ BẢN

BỆNH VIỆN YHCT HÀ NỘI (n = 95)

YHCT BỘ CA (n = 133)

Đ %

Đ %

Đ %

Đ %

7 Khử nhiễm 35,2 44 46,3 52 39,1 133 39,9 0,270 37

Mô tả thực trạng kiến thức về một số khái niệm cơ bản KK-TK DCYT, kết

quả tại Bảng 3.7 cho thấy, BV đa khoa YHCT Hà Nội có tỷ lệ đạt kiến thức về KK

(60%) cao hơn BV Tuệ Tĩnh (54,3%) và bệnh viện YHCT Bộ CA (33,1%), sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tương tự, tỷ lệ đạt kiến thức về TK giữa các BV

có ý nghĩa thống kế (p<0,05). Làm sạch (39,3%), KK mức độ cao (38,1), KK mức

độ trung bình (42%) và KK mức độ thấp (40,8%) nhưng sự khác biệt không có ý

nghĩa thống kê giữa các BV được khảo sát trước can thiệp (p>0,05).

Bảng 3.8. Kiến thức về nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến sử dụng dụng cụ y

tế

TT

p (χ2)

TỔNG (N = 333)

TUỆ TĨNH (n = 105)

NKBV LIÊN QUAN ĐẾN DCYT

Đ %

BỆNH VIỆN YHCT HÀ NỘI (n = 95) Đ %

YHCT BỘ CA (n = 133) Đ %

Đ %

27 25,7 27 28,4 31 23,3 85 25,5 0,682 1

45 42,9 38 40,0 48 36,1 131 39,3 0,563 2

67 63,8 51 53,7 69 51,9 187 56,2 0,156 3

27 25,7 30 31,6 47 35,3 104 31,2 0,281 4

45 42,9 34 35,8 61 55,9 140 42,0 0,309 5

của 45 42,9 51 53,7 61 55,9 157 47,1 0,288 6 Tần suất SD DC với tỷ lệ NKBV Cơ chế NKBV qua DCYT VK đa kháng thuốc liên quan DCYT NKBV do VR liên quan DCYT Chất lượng BV liên quan DCYT quả Hậu NKBV do DCYT

72

Bảng 3.8 cho thấy, tỷ lệ đạt kiến thức có sự khác nhau giữa các BV về mối

liên quan giữa tần suất sử dụng DC với tỷ lệ NKBV, cơ chế NKBV qua DCYT,

NKBV do virus liên quan DCYT và chất lượng BV liên quan DCYT nhưng sự khác

biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỷ lệ đạt kiến thức về vi khuẩn đa kháng

thuốc liên quan DCYT của BV Tuệ tĩnh cao hơn BV đa khoa YHCT Hà Nội và BV

YHCT Bộ CA và có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Bảng 3.9. Kiến thức về nguyên tắc khi khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế

TT

TỔNG (N = 333)

p (χ2)

TUỆ TĨNH (n = 105)

NGUYÊN TẮC KK-TK DC

Đ %

BỆNH VIỆN YHCT HÀ NỘI (n = 95) Đ %

YHCT BỘ CA (n = 133) Đ %

Đ %

39,1 33,7 22,6 30,9 0,019 1 Nguyên tắc tái sử dụng DCYT

32,4 40,0 44,4 39,3 0,169 2

32 38 41 34 30 59 103 131

65 62,9 42 44,2 53 39,9 160 48,1 0,002 3

63 60,0 45 42,9 70 52,6 178 53,5 0,196 4

43 41,0 37 39,0 64 48,1 144 43,2 0,328 5

66,7 53 55,8 63,2 62,2 0,272 6

Làm sạch DC trước khi KK- TK Lưu ý khi sử dụng DCYT Lưu ý khi KK- TK DC TK với DC PT cấy ghép Yêu cầu NVYT thực hành KK- TK DC 70 84 207

Bảng 3.9 cho thấy, tỷ lệ đạt kiến thức nguyên tắc tái sử dụng DCYT

(30,9%) và các lưu ý khi sử dụng DCYT (48,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

giữa ba BV (p < 0,05). Nguyên tắc làm sạch DCYT trước khi KK-TK (39,3%), lưu

ý khi KK-TK DCYT (53,5%), tiệt khuẩn với DC phẫu thuật cấy ghép (43,2%),

nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các BV trước can thiệp

(p>0,05).

73

Bảng 3.10. Kiến thức về phân loại dụng cụ y tế theo Spaudling

BỆNH VIỆN

TT

PHÂN LOẠI

TỔNG

TUỆ TĨNH

YHCT

YHCT

DCYT

(N = 333)

(n = 105)

HÀ NỘI

BỘ CA

p (χ2)

(n = 95)

(n = 133)

Đ %

Đ %

Đ %

Đ %

DC thiết yếu 41,0 36 37,9 44 33,1 123 36,9 0,447 43 1

DC bán thiết yếu 39,0 43 45,3 47 35,3 131 36,9 0,318 41 2

DCkhôngthiết yếu 55 52,4 47 49,5 68 51,1 170 51,1 0,919 3

KK-TK DC thiết 49 46,7 48 50,5 53 39,8 150 45,1 0,257 4 yếu

KK-TK DC bán 47 44,8 36 37,9 59 44,4 142 42,6 0,541 5 thiết yếu

KK-TK DC 55 52,4 37 38,9 63 47,4 155 46,6 0,159 6 không thiết yếu

Bảng 3.10 cho thấy, tỷ lệ đạt kiến thức về DC thiết yếu (36,9%), DC bán

thiết yếu (36,9%), DC không thiết yếu (51,1%), KK-TK DC thiết yếu (45,1%), KK-

TK DC bán thiết yếu (42,6%) và KK-TK DC không thiết yếu (46,6%) nhưng sự

khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các BV trước can thiệp (p>0,05).

74

Bảng 3.11. Kiến thức về các phương pháp tiệt khuẩn

TỔNG (N = 333)

TT

PHƯƠNG PHÁP TIỆT KHUẨN

p (χ2)

BỆNH VIỆN YHCT HÀ NỘI (n = 95) Đ %

TUỆ TĨNH (n = 105) Đ %

YHCT BỘ CA (n = 133) Đ %

Đ %

40 38,1 39 41,1 64 48,1 143 42,9 0,272 1

37 35,2 36 37,9 50 37,6 123 36,9 0,908 2

30 28,6 37 39,0 49 36,8 116 34,8 0,252 3

56 53,3 51 53,7 71 53,4 178 53,5 0,999 4

35 33,3 27 28,4 50 37,6 112 33,6 0,351 5

của dụng nghệ TK 37 35,2 29 30,5 69 38,8 135 40,5 0,002 6

liệu TKbằng 29 27,6 34 35,8 42 31,6 105 31,5 0,462 7 Phương pháp TK DCYT Nguyên lý của TK hơi nước. Ưu điểm của TK hấp hơi nước. Ưu điểm của TK hấp nhiệt khô Ứng dụng của TK công nghệ EO Ứng công Plasma. Vật công nghệ Plasma

Bảng 3.11 cho thấy, tỷ lệ đạt kiến thức về ứng dụng của công nghệ TK

Plasma (40,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ đạt kiến thức về

phương pháp TK DCYT (42,9%), Nguyên lý của TK hơi nước (36,9%), Ưu điểm

của TK hấp hơi nước (34,8%), ưu điểm của TK hấp nhiệt khô (53,5%), Ứng dụng

của TK công nghệ EO (33,6%) và vật liệu TK bằng công nghệ Plasma (31,5%),

nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các BV trước can thiệp

(p>0,05).

75

Bảng 3.12. Kiến thức cơ bản chung của nhân viên y tế về khử khuẩn, tiệt khuẩn

Bệnh viện Trung Độ lệch Trung vị Giá trị Giá trị

bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất

BV Tuệ Tĩnh ( n = 105) 13,58 7,12 12 2 25

BV đa khoa YHCT Hà 13,60 7,33 9 5 26

Nội (n = 95)

BV YHCT Bộ CA (n 13,13 6,29 9 4 23

=133)

Chung (n=333) 13,41 6,85 10 2 26

F=0,181; p= 0,834 Khác biệt giữa 3 BV

(ANOVA test)

Bảng 3.12 cho thấy, trung bình điểm kiến thức cơ bản chung của NVYT về

KK-TK DCYT của 3 BV là 13,41± 6,85 điểm với tổng số điểm tối đa của bộ câu

hỏi là 32 điểm (khoảng điểm dao động từ 2 đến 26 điểm, điểm trung vị là 10 điểm).

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trung bình điểm kiến thức cơ bản

chung giữa 3 BV (p>0,05).

Biểu đồ 3.1. Phân nhóm nhân viên y tế theo tổng điểm kiến thức cơ bản chung

về khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế

Biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ NVYT của 3 bệnh viện có tổng điểm kiến thức cơ

bản chung về KK-TK DCYT đạt từ 20 điểm trở lên chiếm 39,6%. Tỷ lệ này thấp

nhất ở BV YHCT Bộ CA (37,6%) và cao nhất tại BV Tuệ Tĩnh (42,9%). Tuy nhiên,

sự khác biệt về tỷ lệ này giữa 3 BV không có ý nghĩa thống kê (p=0,286).

76

Biểu đồ 3.2. Phân nhóm NVYT theo số nhóm kiến thức đạt

Biểu đồ 3.2 cho thấy có 38,7% NVYT của 3 BV đạt từ 3 nhóm kiến thức cơ

bản chung về KK-TK DCYT tế trở lên. Tỷ lệ này thấp nhất ở BV YHCT Bộ CA

(36,1%) và cao nhất tại BV Tuệ Tĩnh (41,9%). Và sự khác biệt về tỷ lệ này giữa 3

BV không có ý nghĩa thống kê (p=0,658).

3.1.3.2. Thực trạng kiến thức của nhân viên Y tế khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn

Bảng 3.13. Kiến thức về các tác nhân, yếu tố ảnh hưởng đến khử khuẩn, tiệt

khuẩn

TỔNG (N = 33)

TT

TUỆ TĨNH (n = 7)

TÁC NHÂN VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KK-TK

Đ %

BỆNH VIỆN YHCT HÀ NỘI (n = 6) Đ %

YHCT BỘ CA (n = 20) Đ %

Đ %

1 VSV lây nhiễm khuẩn qua 4 57,1 3 50,0 11 55,0 18 54,5 DCYT

2 Yếu tố ảnh hưởng đến hóa 6 85,7 4 66,7 12 60,0 22 66,7 chất (HC) diệt khuẩn

6 85,7 4 66,7 13 65,0 23 69,7

3 Yếu tố ảnh hưởng đến HC trong quá trình KK-TK 4 Yếu tố lý, hóa, sinh học ảnh 3 42,9 4 66,7 11 55,0 18 54,5 hưởng đến KK-TK

Bảng 3.13 cho thấy, tỷ lệ đạt kiến thức về yếu tố ảnh hưởng đến hóa chất diệt

khuẩn của BV Tuệ Tĩnh (85,7%) cao hơn BV đa khoa YHCT Hà Nội (66,7%) và

77

bệnh viện Bộ CA (60,0%). Tỷ lệ đạt kiến thức về VSV lây nhiễm khuẩn qua DCYT

(54,5%), yếu tố ảnh hưởng đến HC trong quá trình KK-TK (69,7%), yếu tố lý, hóa,

sinh học ảnh hưởng đến KK-TK (54,5%).

Bảng 3.14. Kiến thức về quản lý khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế tập trung

TT

MÔ HÌNH KK-TK TẬP TRUNG

TỔNG (N = 33)

TUỆ TĨNH (n = 7) Đ %

BỆNH VIỆN YHCT HÀ NỘI (n = 6) Đ %

YHCT BỘ CA (n = 20) %

Đ

Đ

%

1 5 71,4 5 83,3 14 70,0 24 72,7

71,4 5 83,3 13 65,0 23 69,7

2 3 4 57,1 3 50,0 12 60,0 19 57,6

3 42,9 4 66,7 11 55,0 18 54,5

4 5 4 57,1 3 50,0 11 55,0 18 54,5

6

4 57,1 3 50,0 15 75,0 22 66,7

Mô hình xử lý DCYT tập trung Chức năng khu vực bẩn 5 Chức năng khu vực sạch Chức năng khu KK-TK Chức năng khu vô khuẩn Các đơn nguyên của khu vực KK-TK tập trung

Mô tả kiến thức của NVYT về quản lý KK-TK tập trung, kết quả tại bảng 3.14

cho thấy, tỷ lệ đạt kiến thức chung về mô hình xử lý DCYT tập trung (72,7%), chức

năng khu vực bẩn (69,7%) và chức năng khu vô khuẩn (54,5%). Tỷ lệ đạt kiến thức

về chức năng khu vực sạch (57,6%), chức năng khu vực KK-TK (54,5%) tại trung

tâm KK-TK.

78

Bảng 3.15. Kiến thức kiểm soát chất lượng tiệt khuẩn

BỆNH VIỆN

TT

KIỂM SOÁT CHẤT

TUỆ TĨNH

YHCT

YHCT

TỔNG

LƯỢNG TK

(n = 7)

HÀ NỘI

BỘ CA

(N = 33)

(n = 6)

(n = 20)

Đ %

Đ %

Đ %

Đ %

Mục đích kiểm soát sau 4 57,1 3 50,0 12 60,0 19 57,6 1 TK

Các chỉ số kiểm soát vô 57,1 3 50,0 45,0 16 48,5 9 4 2 khuẩn

3 Chỉ số sinh học (IBs) 57,1 3 50,0 45,0 16 48,5 9 4

4 Xử lý nha bào sau TK 42,9 4 66,7 35,0 14 42,4 7 3

5 Bowie-Dick Test 28,6 3 50,0 30,0 11 33,3 6 2

Hồ sơ quản lý tại khu 42,9 4 66,7 40,0 15 45,5 8 3 6 KK-TK tập trung

Mô tả kiến thức kiểm soát chất lượng TK, kết quả tại Bảng 3.15 cho thấy, tỷ

lệ đạt kiến thức về mục đích kiểm soát sau TK (57,6%); các chỉ số kiểm soát vô

khuẩn (48,5%); chỉ số sinh học (48,5%); Bowie-Dick Test (33,3%) và xử lý nha bào

sau TK (42,4%).

Bảng 3.16. Kiến thức chung của nhân viên Y tế khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn

về khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế

Bệnh viện Trung Độ lệch Trung vị Giá trị Giá trị

bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất

BV Tuệ Tĩnh (n= 7) 9,29 2,98 10,0 5,0 12,0

BV đa khoa YHCT Hà Nội 9,83 2,99 10,0 6,0 14,0

(n = 6)

BV YHCT Bộ CA (n = 20) 8,70 3,31 8,00 4,0 14,0

9,03 3,13 10,00 4,0 14,0 Tổng (n=33)

79

Bảng 3.16 cho thấy, trung bình điểm kiến thức chung của NVYT khoa

KSNK về KK-TK DCYT của 3 BV là 9,03± 3,13 điểm với tổng số điểm tối đa

của bộ câu hỏi là 16 điểm (khoảng điểm dao động từ 4 đến 14 điểm).

Biểu đồ 3.3. Phân nhóm nhân viên Y tế khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn theo tổng

điểm kiến thức chung về khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế

Biểu đồ 3.3 cho thấy tỷ lệ NVYT khoa KSNK của 3 BV có tổng điểm kiến

thức chung về KK-TK DCYT đạt từ 11 điểm trở lên chiếm 36,4%. Tỷ lệ này cao

nhất ở BV Tuệ Tĩnh (42,9%) và thấp nhất tại BV đa khoa YHCT Hà Nội (33,3%).

Biểu đồ 3.4. Phân nhóm nhân viên y tế theo số nhóm kiến thức đạt

Biểu đồ 3.4 cho thấy với 3 nhóm kiến thức được khảo sát, có 33,3% không

đạt nhóm kiến thức nào, 12,1% NVYT trả lời đạt được 1 nhóm. Tỷ lệ NVYT đạt từ

2 -3 nhóm kiến thức chuyên môn liên quan đến KK-TK DCYT chiếm 54,6%, tỷ lệ

80

này thấp nhất ở BV YHCT Bộ CA (50%) và cao nhất tại BV YHCT Hà Nội

(66,7%).

3.1.4. Thực hành khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế

Bảng 3.17. Kiểm soát chất lượng vô khuẩn dụng cụ y tế và thiết bị KK-TK

TT

KIỂM SOÁT DCYT VÀ THIẾT BỊ

TUỆ TĨNH (n = 42)

BỆNH VIỆN TỔNG YHCT YHCT N = 126 BỘ CA HÀ NỘI (n = 42) (n = 42) C % C % C % C % 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 100 126 100 100 42 100 42 42 1 2

0,0 0,0 0,0 0,0 3

0 0 0 0

0,0 0,0 0,0 0,0 4

0 0 0 0

0,0 0,0 0,0 0,0 5

Kiểm soát thiết bị Kiểm soát tiếp xúc nhiệt (Băng keo chỉ thị nhiệt; Autoclave tape) Kiểm soát gói (Chỉ thị hóa học; 3M Sterigage 1243) Kiểm soát khối (Chỉ thị sinh học Attest 1292; Máy ủ huỳnh quang 3M 390) Lưu giữ hồ sơ (Sổ hồ sơ, biểu mẫu, nhãn) 0 0 0 0

Bảng 3.17 cho thấy, tỷ lệ thực hành biện pháp kiểm soát tiếp xúc nhiệt tại 3

BV 100%. Các biện pháp kiểm soát chất lượng vô khuẩn DCYT và thiết bị KK-TK

khác cả 3 BV đều không thực hiện.

81

Bảng 3.18. Thực hành làm sạch dụng cụ y tế trước khử khuẩn, tiệt khuẩn

TT

QUY TRÌNH LÀM SẠCH

TỔNG (N = 126)

p (χ2)

BỆNH VIỆN YHCT HÀ NỘI (n = 42) C %

YHCT BỘ CA (n = 42) C %

C %

TUỆ TĨNH (n = 42) C % 34 81,0 35 83,3 30

71,4 99 78,6 0,372 1

Pha DD tảy rửa theo đúng hướng dẫn. Tháo rời khớp nối DC 27 64,3 35 83,3 28 66,7 90 71,4 0,109 2

Ngâm DC đủ thời gian. 28 66,7 37 88,1 31 73,8 96 76,2 0,064 3

21 50,0 28 66,7 30 71,4 79 62,7 0,103 4

27 64,3 38 90,5 35 79,4 0,009 5 Cọ, rửa sạch chất hữu cơ trên DC Tráng DC dưới vòi nước sạch 83,3 10 0

6 Làm khô DC 19 45,2 20 47,6 41 97,6 80 63,5 0,000

Bảng 3.18 cho thấy trong các bước thực hành làm sạch DC trước khi KK-

TK thì tỷ lệ có tráng DC dưới vòi nước sạch (79,4%) và làm khô DC (63,5%), sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các BV trước can thiệp (p<0,05). Tỷ lệ pha DD

tảy rửa theo đúng hướng dẫn (78,6%), tháo rời khớp nối DC (71,4%), ngâm DC đủ

thời gian (76,2%), cọ/rửa sạch chất hữu cơ bám trên DC (62,7%), nhưng sự khác

biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các BV trước can thiệp (p>0,05).

82

Bảng 3.19. Thực hành kiểm tra và đóng gói dụng cụ

TT

TỔNG (N = 126)

p (χ2)

QUY TRÌNH KIỂM TRA VÀ ĐÓNG GÓI DC

C

%

1

Kiểm tra chức năng và độ an toàn của DC

TUỆ TĨNH (n = 42) C % 33,3

BỆNH VIỆN YHCT HÀ NỘI (n = 42) C % 19,1

YHCT BỘ CA (n = 42) C % 23,8

25,4 0,309

2

Đóng gói DC bằng hộp/túi chuyên dụng 59,5 57,1 0,049 69,1 42,9

3 - 0,0 0,0 0,0

4 -

Tétđa thông sốtrong gói/hộp Băng keo chỉ thị tiếp xúc nhiệt 100 100 100 100

8 29 0 42 32 72 0,00 0 126 10 25 0 42

5 Nhãn hạn sử dụng. 73,8 15 35,7 19 45,2 65 51,6 0,001

14 18 0 42 31

(-): Không thỏa mãn điều kiện kiểm định

Bảng 3.19 cho thấy trong thực hành kiểm tra và đóng gói DC, có đóng gói

DC bằng hộp/túi chuyên dụng (57,1%) và dán nhãn ghi hạn sử dụng (51,6%), sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các BV (p<0,05). Tỷ lệ có thực hành kiểm tra

chức năng và độ an toàn của DC của BV Tuệ Tĩnh cao hơn BV đa khoa YHCT Hà

Nội và BV YHCT Bộ CA, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Tỷ lệ có sử dụng băng keo chỉ thị tiếp xúc nhiệt tại 3 BV đạt 100% và cũng không

BV nào sử dụng tét đa thông số trong gói/hộp DC.

83

Bảng 3.20. Thực hành khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế bằng hóa chất

T T

QUY TRÌNH KK/TK BẰNG HC

TỔNG (N = 126)

p (χ2)

BỆNH VIỆN YHCT HÀ NỘI (n = 42) C %

TUỆ TĨNH (n = 42) % C 100 42

YHCT BỘ CA (n = 42) C % 100 42 100 126

42

C % 100

-

0 0,0 0 0,0 0 0.0 0,0 -

0

39 92,9 42 100 40 95,2 119 0,233

3 94, 4

27 64,3 35 83,3 32 76,2 94 0,128

Pha hóa chất TK đúng hướng dẫn 1 2 Kiểm tra hiệu lực diệt khuẩn của hóa chất Ngâm ngập DC trong hóa chất KK- TK Làm sạch hóa chất bằng nước cất/RO

4 5 Làm khô và lắp ráp 42 100 42 100 42 100 126 - 74, 6 100

DC

30 71,4 35 83,3 33 78,6 98 0,418

77, 8

6 DC được bảo quản và dùng trong 24 giờ.

(-): Không thỏa mãn điều kiện kiểm định

Bảng 3.20 cho thấy, tỷ lệ đạt thực hành pha hóa chất KK-TK đúng hướng dẫn

và làm khô/lắp ráp DC trước khi KK-TK ở 3 BV đều đạt 100%. Các BV không thực

hành kiểm tra hiệu lực của hóa chất KK-TK. Tỷ lệ đạt thực hành ngâm ngập DC

trong hóa chất KK-TK (94,4%), làm sạch hóa chất bằng nước cất/RO (74,6%), DC

được bảo quản và sử dụng trong 24 giờ (77,8%). Trước can thiệp không có ý nghĩa

thống kê (p>0,05) giữa 3 BV về thực hành KK-TK DC bằng hóa chất.

84

Bảng 3.21. Thực hành tiệt khuẩn bằng phương pháp hấp ướt

TT

QUY TRÌNH HẤP ƯỚT

TỔNG (N = 126)

p (χ2)

BỆNH VIỆN YHCT HÀ NỘI (n = 42)

YHCT BỘ CA (n = 42)

TUỆ TĨNH (n = 42) C % 0,0 0

C % 0,0

0

C % 0,0 0

C % 0,0

0 - 1

14 33,3 23 54,8 17 40,5 54 42,9 0,130 2

42 100 42 100 42 100 126 100 - 3

tiếp 42 100 42 100 42 100 126 100 - 4

27 64,3 31 73,8 35 83,3 93 73,8 0,139 5

34 80,1 39 92,9 33 78,6 106 84,1 0,158 6

Kiểm soát khí trong thiết bị TK Xếp DC vào lò hấp đúng kỹ thuật Chọn chu trình TK phù hợp DCYT Kiểm tra xúc nhiệt Lưu nhật ký từng chu trình TK Bảo quản DC nơi vô khuẩn

(-): Không thỏa mãn điều kiện kiểm định

Bảng 3.21 cho thấy trong 6 bước cơ bản trong thực hành TK bằng phương

pháp hấp ướt, có 2 bước thực hành có tỷ lệ đạt 100% cả 3 BV đó là bước chọn chu

trình TK phù hợp DCYT và kiểm tra tiếp xúc nhiệt sau khi kết thúc chu trình TK.

Tỷ lệ thực hành đạt về xếp DC vào lò hấp đúng kỹ thuật (42,9%), lưu nhật ký từng

chu trình TK (73,8%) và bảo quản DC nơi vô khuẩn (84,1%), nhưng sự khác biệt

không có ý nghĩa thống kê giữa các BV trước can thiệp (p>0,05).

85

Bảng 3.22. Thực hành tiệt khuẩn bằng phương pháp hấp khô

TT

TỔNG N = 126

p (χ2)

BỆNH VIỆN A YHCT HÀ NỘI (n = 42) C %

TUỆ TĨNH (n = 42) C %

YHCT BỘ CA (n = 42) C %

C %

100 42 100 42 100 - 1

0,044 2

32 21

59, 5 100 42 76, 2 100 42 61, 9 100 - 3

100 42 100 42 100 - 4

0,302 5

31 35

69, 1 100 42 73, 8 100 42 75, 4 100 6

THỰC HÀNH TK PHƯƠNG PHÁP HẤP NHIỆT KHÔ Dán băng keo chỉ thị tiếp xúc nhiệt Xếp DC vào lò hấp đúng kỹ thuật Chọn chu trình sấy phù hợp loại DC kiểm tra tiếp xúc nhiệt. Lưu nhật ký từng chu trình tiệt khuẩn Bảo quản DC nơi vô khuẩn

42 25 42 42 29 42 100 126 78 50, 0 100 126 100 126 95 83, 3 100 126

(-): Không thỏa mãn điều kiện kiểm định

Bảng 3.22 cho thấy trong 6 bước cơ bản trong thực hành TK bằng phương

pháp hấp khô, có 3 bước thực hành có tỷ lệ đạt 100% ở cả 3 BV đó là bước chọn

chu trình TK phù hợp loại DCYT, kiểm tra tiếp xúc nhiệt sau khi kết thúc chu trình

TK và bảo quản DC nơi vô khuẩn. Tỷ lệ thực hành đạt về xếp DC vào lò hấp đúng

kỹ thuật (61,9%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các BV (p<0,05). Lưu nhật

ký từng chu trình TK (73,8%) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa

các BV trước can thiệp (p>0,05).

Bảng 3.23. Điểm thực hành chung về khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế

Bệnh viện

Trung vị Trung bình

20,6 22,2 21,8 21,5 Độ lệch chuẩn 2,6 1,6 1,6 2,1 21 22 22 22 Giá trị nhỏ nhất 17 18 18 17 Giá trị lớn nhất 25 25 25 25

F=7,703; p= 0,001 BV Tuệ Tĩnh (n= 42) BV YHCT Hà Nội (n = 42) BV YHCT Bộ CA (n = 42) Tổng (n=126) Khác biệt giữa 3 BV(ANOVA test)

86

Bảng 3.23 cho thấy, trung bình điểm thực hành của NVYT về KK-TK DCYT

của 3 BV là 21,5 điểm, điểm thấp nhất là 17 điểm, cao nhất là 25 điểm. Với thang

điểm tối đa của bộ câu hỏi là 34 điểm, cho thấy không có NVYT nào thực hành đúng

100% số thao tác được quan sát. Điểm thực hành của NVYT về KK-TK DCYT của

BV đa khoa YHCT Hà Nội cao nhất là 22,2 điểm; thấp nhất là BV Tuệ Tĩnh (20,6

điểm). Sự khác nhau về trung bình điểm thực hành giữa 3 BV có ý nghĩa thống kê

(p<0,05).

Biểu đồ 3.5. Phân bố nhân viên y tế theo nhóm thực hành

Biểu đồ 3.5 cho thấy 32,5% NVYT có thực hành đạt (từ 23/34 điểm trở lên).

Giữa 3 BV không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ này (p>0,05)

3.2. Các hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành khử khuẩn -tiệt

khuẩn dụng cụ của nhân viên y tế bệnh viện tuệ tĩnh

Dưới đây là một số hoạt động can thiệp và tài liệu can thiệp đã được triển khai thực

hiện như đã trình bày tại phần phương pháp nghiên cứu.

Bảng 3.24. Các hoạt động can thiệp đã triển khai

Nội dung Danh mục Đơn vị Số Ghi

lượng chú

01

Khu vực

Can thiệp về hệ thống Cải tạo và xây dựng khu vực KK-TK - Khu vực KK-TK tập trung được thiết kế một chiều và phân chia ba khu vực riêng biệt: khu vực xử lý DC bẩn, khu

87

02 05

cái Khu vực

trung tại khoa KSNK Cải tạo khu vực xử lý DC bẩn tại các khoa Bổ sung thiết bị, máy móc phương và tiện tại khoa KSNK

01 01 01 01 02 05 05

Cái 15

Đủ sử dụng Đủ sử dụng

vực sạch và khu vực vô khuẩn Lắp lavaboo inox chuyên rửa DC Khu vực xử lý DC bẩn tại các khoa: vì là số lượng dụng cụ tại các khoa ít nên bổ sung 05 khu/5 tầng xử lý các khoa cùng tầng sử dụng chung Máy TK nhiệt độ thấp Plasma 100 lít Cái Cái Nồi hấp TK hơi nước nhiệt độ cao Cái Tủ sấy khô dụng cụ nhiệt độ thấp Cái Máy xì khô DC Cái Máy đóng gói hút chân không Cái Xe vận chuyển DC sạch, bẩn Cái Thùng ngâm rửa DC nhựa cứng có nắp Khay đựng DC inox (các loại cỡ) Test kiểm soát chất lượng: Chỉ thị hóa học, kiểm soát gói 3M Sterigage 1243 Hóa chất KK-TK (Cydzyme, javen 0,5%, Precep 0,5%, Cloran B 0,5%, Ortho-phthalaldehyde (OPA) 0,55% hoặc Glutaraldehyde 2%)

18

Bao gồm các quy trình và hướng dẫn cụ thể hoạt động KK-TK DCYT

Can thiệp kỹ thuật dựng Xây quyển Quy trình KK-TK tập DCYT trung

06

Quy trình/ quy định/ hướng dẫn Bảng kiểm Phục vụ cho công tác kiểm tra/giám sát và đánh giá kiểm hành

Bộ 02

Bảng thực KK-TK DCYT Xây dựng tài liệu đào tạo, tập huấn

Buổi

Xây dựng tài liệu về kiến thức cơ bản chung cho NVYT tại các khoa và Tài liệu chuyên sâu dành cho NVYT khoa KSNK Mời chuyên gia KSNK tập huấn cho hai nhóm đối tượng tham gia NC Tổ chức Tập kiến huấn

88

02 02

Tờ 100

thức và thực hành KK-TK DCYT Tài liệu tuyên truyền

- Nhóm cho đối tượng NVYT tại các khoa sử dụng/xử lý DCYT - Nhóm cho đối tượng NVYT khoa KSNK Hỗ trợ cho công tác đào tạo, tập huấn nhóm NC đã xây dựng nội dung cho tờ rơi về quy trình KK-TK tập trung DCYT Được gửi đến tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu

Qua quá trình dài nỗ lực phân tích và thuyết phục, lãnh dạo BV Tuệ Tĩnh đã

nhận thấy sự chuyển biến tích cực về công tác KK-TK DCYT tại BV là cần thiết vì

vậy đã đồng thuận về mặt chủ trương, phê duyệt Kế hoạch triển khai một số gải

pháp cơ bản nhằm cải thiện công tác KK-TK DCYT tại BV như kết quả được trình

bày tại bảng 3.24.

Xét về tính phù hợp, hiệu quả và duy trì của các giải pháp can thiệp, lãnh đạo

bệnh viện Tuệ Tĩnh là đơn vị triển khai can thiệp đánh giá cao và mong muốn các

giải pháp can thiệp dần hoàn thiện hơn để các BV YHCT khác tham khảo và triển

khai.

“Nghiên cứu rất đúng hướng, các bệnh viện Y học cổ truyền đang rất cần

những nghiên cứu như thế này, Bệnh viện Y học cổ truyền trung ương cũng đang

rất cần các quy trình này...” PVS - LĐBV

“Theo tôi được biết, trong hệ thống các bệnh viện Y học cổ truyền, bệnh viện

Tuệ Tĩnh là bệnh viện đầu tiên đầu tư máy Tiệt khuẩn Plasma, máy rất đắt tiền.”

PVS -LĐBV

“Chúng tôi đã đầu tư sửa chữa nâng cấp cơ sở hạ tầng, bổ sung một số máy

móc thiết bị đắt tiền như vậy là đã tính đến tương lai lâu dài rồi, nếu chỉ sử dụng

ngày một, ngày hai thì không không thể đầu tư như vậy được.” PVS- LĐBV

Các giải pháp can thiệp đồng thời bổ sung cho các nhà Quản lý chuyên môn

những công cụ, phương tiện để kiểm tra giám sát, là cơ sở để đánh giá việc thực

hiện đúng của nhân viên y tế về quy trình/quy định chuyên môn

89

“Phòng điều dưỡng chúng tôi phối hợp với khoa KSNK định kỳ kiểm tra công

tác KSNK nói chung và công tác KK-TK nói riêng, giờ có bộ công cụ để kiểm tra

chúng tôi thấy rất thuận lợi, là cơ sở để đánh giá khách quan trong kiểm tra, giám

sát” PVS.TP ĐD

3.3. Kết quả cải thiện về kiến thức và thực hành của nhân viên y tế về khử

khuẩn - tiệt khuẩn dụng cụ y tế tại bệnh viện tuệ tĩnh

3.3.1. Kết quả cải thiện kiến thức của nhân viên y tế về khử khuẩn, tiệt khuẩn

DCYT

3.3.1.1. Kết quả cải thiện về kiến thức cơ bản của nhân viên y tế

Bảng 3.25. Kết quả cải thiện kiến thức về khái niệm khử khuẩn, tiệt khuẩn

dụng cụ

TT Khái niệm và Trước can Sau can Thay đổi từ p

thuật ngữ thiệp thiệp “chưa đạt” Mc

(n=105) (n=101) thành “đạt” Nemar

(n=101) test

(n=101) Đ % % SL % Đ

Khử khuẩn 57 54,3 60,4 4 4,0 0,125 61 1

Tiệt khuẩn 37 35,2 75,2 39 38,6 <0,001 76 2

Làm sạch 39 37,1 81,2 44 43,6 <0,001 82 3

KK mức độ cao 40 38,1 50,5 11 10,9 <0,001 51 4

KK mức độ trung 39 37,1 42,6 5 0,063 43 5

bình 5,0

KK mức độ thấp 51 48,6 85,1 35 34,7 <0,001 86 6

Khử nhiễm 37 35,2 55,4 19 18,8 <0,001 56 7

Sử dụng Test Mc- Nemar trong phân tích, Bảng 3.25 cho thấy kiến thức chung

của NVYT về một số khái niệm như tiệt khuẩn, làm sạch, khử khuẩn mức độ thấp

sau khi can thiệp tăng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p <0,01)

với hơn 30% NVYT thay đổi kiến thức (từ “chưa đạt” thành “đạt”) chiếm trên

30%. Sau can thiệp, kết quả cho thấy tỷ lệ có kiến thức đạt về khái niệm KK mức

90

độ cao và KK mức độ trung bình có tăng nhưng không có ý nghĩa thống kê

(p>0,05).

Bảng 3.26. Kết quả cải thiện kiến thức về nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan

đến sử dụng dụng cụ y tế

TT Nội dung can Mc

can Trước thiệp (n=105)

Sau thiệp (n=101)

P Nemar test (n=101)

Thay đổi từ “chưa đạt” thành “đạt” (n=101) SL % % Đ % Đ

27 25,7 74 73,2 47 46,5 <0,001 1

45 42,9 61 60,4 16 15,8 <0,001 2

đa kháng liên quan 67 63,8 71 70,3 4 4,0 0,125 3

27 25,7 86 85,1 59 58,4 <0,001 4

lượng BV 45 42,9 65 64,4 21 20,8 <0,001 5

của 45 42,9 65 64,4 20 19,8 <0,001 6 Tần suất SD DC với tỷ lệ NKBV Cơ chế NKBV qua DCYT VK thuốc DCYT NKBV do VR liên quan DCYT Chất liên quan DCYT Hậu quả NKBV do DCYT

Bảng 3.26 cho thấy can thiệp có hiệu quả làm tăng có ý nghĩa thống kê tỷ lệ

đạt về kiến thức chung về tần suất sử dụng DC, cơ chế NKBV qua DCYT, NKBV

do virus liên quan DCYT, chất lượng BV liên quan đến DCYT, hậu quả của NKBV

do DCYT (p<0,001). Tỷ lệ đạt về kiến thức thức vi khuẩn đa kháng thuốc liên quan

đến DCYT sau can thiệp so với trước can thiệp không có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê (p>0,05). Một lãnh đạo BV đã ghi nhận công tác đào tạo tập huấn là cần

thiết, đem lại kết quả cao

“ Tập huấn quá tốt, rất cần thiết, Thầy cũng nhiệt tình, chúng tôi sẽ chỉ đạo

công tác này nhiều hơn nữa...” PVS -LĐBV

91

Bảng 3.27. Kết quả cải thiện kiến thức về nguyên tắc khử khuẩn, tiệt khuẩn

TT Nội dung can

Trước can thiệp (n=105) Sau thiệp (n=101)

P Mc Nemar test (n=101)

Đ % Thay đổi “chưa đạt” thành“đạt” (n=101) SL %

39,1 63 62,4 22 21,8 <0,001 1 Nguyên tắc tái sử dụng DCYT

32,4 70 69,3 48 47,5 <0,001 2 Làm sạch DC trước khi KK-TK

62,9 81 60,0 88 80,2 28 87,1 36 27,7 35,6 0,018 <0,001 Đ % 41 34 65 63 3 4

41,0 71 70,3 41 40,6 <0,001 43 5 Lưu ý khi sử dụng DCYT Lưu ý khi KK-TK DC TK với DC phẫu thuật cấy ghép

66,7 97 96,0 30 29,7 <0,001 6 Yêu cầu NVYT thực hành KK-TK DC 70

Bảng 3.27 cho thấy sau can thiệp, kiến thức của NVYT về 6 nguyên tắc khi

KK-TK DCYT đều tăng cao hơn và có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp

(p<0,05) với tỷ lệ NVYT thay đổi kiến thức từ “chưa đạt” thành “đạt” chiếm từ

21,8% đến 47,5%.

Bảng 3.28. Kết quả cải thiện kiến thức về phân loại dụng cụ y tế theo

Spaudling

TT Nội dung

Trước can thiệp (n=105) Sau can thiệp (n=101)

p Mc Nemar test (n=101)

Thayđổi“chư a đạt”thành”đ ạt” (n=101) SL %

Đ % 75 74,3 33 61 60,4 22 89 88,1 34 92 91,1 45 63 62,4 18 32,7 21,8 33,7 44,6 17,8 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 1 2 3 4 5

55 52,4 77 76,2 29 28,7 <0,001 6 Đ % 43 41,0 DC thiết yếu 41 39,0 DC bán thiết yếu 55 52,4 DC không thiết yếu KK-TK DC thiết yếu 49 46,7 KK-TK DC bán thiết yếu 47 44,8 KK-TK DC không thiết yếu

92

Bảng 3.28 cho thấy sau can thiệp, kiến thức của NVYT về phân loại DCYT

theo Spaudling trước khi KK-TK đã tăng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với trước

can thiệp (p Mc-Nemar test<0,05). Tỷ lệ NVYT thay đổi kiến thức từ “chưa đạt”

thành “đạt” thấp nhất là 17,8% (kiến thức về KK-TK DC bán thiết yếu), cao nhất là

44,6% (kiến thức về KK-TK DC thiết yếu).

Bảng 3.29. Kết quả cải thiện kiến thức về các phương pháp tiệt khuẩn

TT Nội dung can Mc

can Trước thiệp (n=105)

Sau thiệp (n=101)

P Nemar test (n=101)

đổi Thay “chưa đạt” thành “đạt” (n=101) SL % % Đ % Đ

40 38,1 90 89,1 56 55,4 <0,001 1

37 35,2 58 57,4 21 20,8 <0,001 2

30 28,6 73 72,3 43 42,6 <0,001 3

56 53,3 72 71,3 29 28,7 0,012 4

35 33,3 81 80,.2 49 48,5 <0,001 5

dụng của nghệ TK 37 35,2 87 86,1 50 49,5 <0,001 6

29 27,6 57 56,4 31 30,7 <0,001 7 Phương pháp TK DCYT Nguyên lý của TK hơi nước. Ưu điểm của TK hấp hơi nước. Ưu điểm của TK hấp nhiệt khô Ứng dụng của TK công nghệ EO Ứng công plasma. Vật liệu TKbằng công nghệ Plasma

Sau can thiệp, kiến thức về công nghệ TK DCYT của NVYT tại BV Tuệ tĩnh

được mô tả tại Bảng 3.29 cho thấy, trong 7 câu hỏi liên quan đến sự hiểu biết về

công nghệ TK hiện đang được cơ sở KCB sử dụng đều tăng cao và có ý nghĩa thống

kê (p<0,05). Tỷ lệ NVYT thay đổi kiến thức từ “chưa đạt” thành “đạt” tương ứng

với kiến thức về phương pháp TK đang sử dụng trong Y học là 55,4%; nguyên lý

của hấp hơi nước, nhiệt cao là 20,8%; ưu điểm của việc sử dụng máy TK hấp hơi

nước là 42,6%; ưu điểm của TK hấp nhiệt khô là 28,7%; ứng dụng của TK công

93

nghệ EO là 48,5%; nguyên lý và ứng dụng của TK công nghệ Plasma là 49.5%;

DCYT và vật liệu phù hợp với công nghệ TK Plasma là 30,7%.

Bảng 3.30. Kết quả cải thiện kiến thức cơ bản chung của nhân viên y tế

Nội dung Trước can Sau can Trung bình P paired

thiệp (n=105) thiệp sự khác biệt samples t_test

(n=101) (CI95%) (n=101)

22,99 8,98 <0,001 Điểm trung bình 13,58

(8,15 - 9,81) 5,77 Độ lệch chuẩn 7,12

24 Trung vị 12

7 Giá trị nhỏ nhất 2

31 Giá trị lớn nhất 25

Bảng 3.29 cho thấy trung bình tổng điểm kiến thức cơ bản chung của NVYT

về KK-TK DCYT sau can thiệp là 22,99 điểm, tăng có ý nghĩa thống kê 8,98 điểm

so với trước can thiệp (p<0,05).

“Nghiên cứu quan tâm đến đối tượng là NVYT, một lực lượng lao động không

nhỏ và góp ích rất lớn trong công tác chăm sóc phục vụ người bệnh. Chương trình

đào tạo/ tập huấn rất thiết thực và bổ ích cho NVYT toàn bệnh viện. Không có kiến

thức thì chúng em không thể làm đúng được” TLN-ĐDT

Biểu đồ 3.6. Kết quả cải thiện tỷ lệ nhân viên y tế có tổng điểm kiến thức cơ

bản chung về khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế đạt

94

Biểu đồ 3.6 cho thấy tỷ lệ NVYT sau can thiệp có tổng điểm kiến thức cơ

bản chung về KK-TK DCYT đạt từ 20 điểm trở lên chiếm 71,3% cao hơn có ý

nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p McNemar test <0,001).

.

Biểu đồ 3.7. Cải thiện tỷ lệ nhân viên y tế có số nhóm kiến thức đạt Biểu đồ 3.7 cho thấy có 84,2% NVYT sau can thiệp đạt từ 3 nhóm kiến thức

cơ bản chung về KK-TK DCYT trở lên. Tỷ lệ này cao hơn có ý nghĩa thống kê so

với trước can thiệp (p McNemar test <0,001). Khi được phỏng vấn về tính hiệu quả

của các giải pháp can thiệp, các ĐDT khoa phát biểu:

“Bệnh viện cũng có những buổi đào tạo liên tục, tập huấn thường xuyên để

phổ biến và cập nhật kiến thức về KSNK nói chung và KK-TK nói riêng cho toàn

thể cán bộ nhân viên nắm bắt và áp dụng vào thực hành một cách bài bản và hiệu

quả. Những can thiệp, tài liệu truyền thông dễ hiểu, dễ áp dụng như nghiên cứu đã

cung cấp rất phù hợp. Mong muốn bệnh viện sẽ tiếp tục triển khai.” TLN – ĐDT.

BVTT

3.3.1.2. Kết quả cải thiện về kiến thức của nhân viên y tế khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn

Vì cỡ mẫu nhỏ nên nghiên cứu không phân tích thống kê mà chỉ mô tả theo kết quả

95

Bảng 3.31. Sự thay đổi kiến thức về các tác nhân, yếu tố ảnh hưởng đến KK- TK

TT Nội dung can can

Trước thiệp (n=7) Sau thiệp (n=7)

Thay đổi từ “chưa đạt” thành “đạt” (n=7)

Đ % Đ % SL %

lây nhiễm khuẩn qua 1 4 57,1 5 71,4 1 14,3

2 6 85,7 7 100 1 14,3

3 6 85,7 7 100 1 14,3

4 3 42,9 6 85,7 3 42,4 VSV DCYT Yếu tố ảnh hưởng đến HC diệt khuẩn Yếu tố ảnh hưởng đến HC trong quá trình KK-TK Yếu tố lý, hóa, sinh học ảnh hưởng đến KK-TK

Kết quả cải thiện kiến thức các tác nhân, yếu tố ảnh hưởng đến KK-TK tại

(Bảng 3.31) cho thấy, NVYT khoa KSNK trả lời đúng ở tất cả 2 câu hỏi liên quan đến

yếu tố ảnh hưởng đến KK-TK. Trong đó, sự thay đổi kiến thức từ “chưa đạt” thành

“đạt” nhiều nhất ở kiến thức về yếu tố lý, hóa, sinh học ảnh hưởng đến KK-TK (42,4%).

Bảng 3.32. Sự thay đổi kiến thức về quản lý khử khuẩn, tiệt khuẩn tập trung

Thay đổi từ

Trước can Sau can “chưa đạt”

Nội dung thiệp (n=7) thiệp (n=7) thành “đạt” TT

(n=7)

Đ % Đ % SL %

1 Mô hình xử lý DCYT tập trung 5 71,4 6 85,7 1 14,3

Chức năng khu vực bẩn 5 71,4 7 100 2 28,6 2

Chức năng khu vực sạch 4 57,1 6 85,7 2 28,6 3

Chức năng khu KK-TK 3 42,9 5 71,4 2 28,6 4

Chức năng khu vô khuẩn 4 57,1 6 85,7 2 28,6 5

Các đơn nguyên của khu vực 6 4 57,1 6 85,7 2 28,6 KK-TK tập trung

96

Bảng 3.32 cho thấy sau can thiệp, số NVYT có cải thiện kiến thức về chức

năng các khu vực làm việc tại trung tâm KK-TK so với trước can thiệp tăng từ

14,3% (xử lý DCYT tập trung) đến 28,6% (các nội dung kiến thức còn lại).

Bảng 3.33. Sự thay đổi kiến thức kiểm soát chất lượng tiệt khuẩn

TT Nội dung can

Trước thiệp (n=7) can Sau thiệp (n=7)

đổi đạt” “đạt”

Thay “chưa thành (n=7)

1 Mục đích kiểm soát sau TK Đ % 4 57,1 Đ % 6 85,7 SL % 2 28,6

4 57,1 5 71,4 1 14,3 2

4 3 2 57,1 42,9 28,6 5 6 5 71,4 85,7 71,4 1 3 3 14,3 42,9 42,9 3 4 5

3 42,9 7 100,0 4 57,1 6 Các chỉ số kiểm soát vô khuẩn Chỉ số sinh học (IBs) Xử lý nha bào sau TK Bowie-Dick Test Hồ sơ quản lý tại khu KK-TK tập trung

Bảng 3.33. cho thấy sau can thiệp, kiến thức của NVYT về cải thiện kiến

thức về biện pháp kiểm soát chất lượng vô khuẩn khi KK-TK DCYT đã tăng cao

hơn so với trước can thiệp. Các nội dung có tỷ lệ thay đổi kiến thức từ “chưa đạt”

thành “đạt” chiếm cao nhất (57,1%) là kiến thức về Hồ sơ quản lý tại khu KK-TK

tập trung. Kiến thức về các chỉ số kiểm soát vô khuẩn có tỷ lệ thay đổi và chỉ số

sinh học (IBs) thấp nhất (14,3%).

Và nghiên cứu định tính cũng phản ánh về kết quả của giải pháp can thiệp:

“ Nhân viên họ được tập huấn, được hướng dẫn cụ thể giờ họ hiểu biết và chủ

động hơn trước nhiều” PVS- LĐ. KSNK

Mặt khác, NVYT khoa KSNK được tập huấn kiến thức cơ bản và chuyên sâu

nên họ rất tự tin trong quá trình thực hiện KK-TK DC tại khoa và có thể đi kiểm tra,

nhắc nhở NVYT các khoa khác về các công đoạn xử lý và bảo quản DC KK-TK.

“Được bệnh viện mời chuyên gia về tập huấn, hướng dẫn chi tiết bây giờ bọn

em hiểu biết lên, tự tin hơn, mong bệnh viện tiếp tục có những buổi tập huấn để

chúng tôi biết thêm kiến thức và nhắc lại khỏi quên” TLN- ĐDT.BVTT

97

3.3.2. Kết quả cải thiện thực hành khử khuẩn- tiệt khuẩn tại bệnh viện Tuệ Tĩnh

Bảng 3.34. Kết quả cải thiện thực hành kiểm soát chất lượng vô khuẩn dụng cụ

y tế và thiết bị khử khuẩn, tiệt khuẩn

Sau can thiệp (n=95) TT Nội dung OR (CI95%)

Trước can thiệp (n=42) C 0 % 0,0 C 47 % 49,5 p (χ2 test) - -

42 100 95 100,0 - -

1 Kiểm soát thiết bị 2 Kiểm soát tiếp xúc nhiệt (Băng keo chỉ thị nhiệt; Autoclave tape)

0 0,0 78 82,1 - -

3 Kiểm soát gói (Chỉ thị hóa học; 3M Sterigage 1243)

0 0,0 0 0,0 - -

4 Kiểm soát khối (Chỉ thị sinh học Attest 1292; Máy ủ huỳnh quang 3M 390)

5 Lưu giữ hồ sơ (Sổ hồ sơ, - - 0 0,0 90 94,7 biểu mẫu, nhãn)

(-): Không thỏa mãn điều kiện kiểm định

Bảng 3.34 cho thấy sau can thiệp tỷ lệ NVYT có thực hành kiểm soát thiết bị,

kiểm soát gói (Chỉ thị hóa học, 3M Sterigage 1243) và có thực hiện lưu giữ hồ sơ (sổ

hồ sơ, biểu mẫu, nhãn) tăng so với trước can thiệp (từ 0% đến 59,5%; 82,1% và

94,7%). Các thực hành kiểm soát chất lượng thiết bị TK, kiểm soát tiếp xúc nhiệt,

kiểm soát khối (chỉ thị sinh học Attest 1292; Máy ủ huỳnh quang 3M 390) không có

thay đổi.

98

Bảng 3.35. Kết quả cải thiện thực hành làm sạch dụng cụ trước khi KK-TK

Trước can thiệp (n=42) TT Nội dung OR (CI95%)

p (χ2 test) Sau can thiệp (n=95) C % % C

34 81,0 88 92,6 0,071 1 Pha DD tẩy rửa theo đúng hướng dẫn

2 Tháo rời khớp nối 27 64,3 89 93,7 <0,001 DC

3 Ngâm DC đủ thời 28 66,7 86 90,5 <0,001 gian

4 Cọ, rửa sạch chất 21 50,0 85 89,5 <0,001

hữu cơ trên DC 5 Tráng DC dưới vòi 27 64,3 90 94,7 <0,001 nước sạch

6 <0,001 Làm khô DC 19 45,2 90 94,7 2,96 (0,99 - 8,79) 8,24 (2,91 - 23,32) 4,77 (1,87 - 12,23) 8,5 (3,48 - 20,73) 10,0 (3,33 - 30,03) 21,79 (7,35 - 64,57)

(-): Không thỏa mãn điều kiện kiểm định

Bảng 3.35 cho thấy sau can thiệp có hiệu quả làm tăng thực hành làm sạch

DCYT có ý nghĩa thống kê của NVYT so với trước can thiệp (p<0,001). Cụ thể, sau

can thiệp, NVYT có thực hiện các bước: Tháo rời khớp nối DC tăng 8,24 lần; Ngâm

ngập DC và đủ thời gian tăng 4,77 lần; Cọ, rửa sạch DC bằng DC thích hợp tăng 8,5

lần; Tráng DC dưới vòi nước sạch tăng 10 lần; Làm khô DCYT trước khi KK-TK tăng

21,79 lần so với trước khi can thiệp.

“... khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn rất mong muốn bệnh viện duy trì các buổi tập huấn

thường xuyên để NVYT khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn và nhân viên y tế toàn bệnh viện

có kiến thức cơ bản và có trách nhiệm thực hiện đúng theo quy định, cán bộ khoa

kiểm soát nhiễm khuẩn cũng đỡ vất vả trong việc kiểm tra, giám sát” PVS –P.TK

KSNK

99

Bảng 3.36. Kết quả cải thiện thực hành kiểm tra và đóng gói dụng cụ

TT Nội dung OR (CI95%)

p (χ2 test) Trước can thiệp (n=42) C % Sau can thiệp (n=95) % C

1 Kiểm

14 33,3 44 46,3 1,73 (0,81 - 3,68) 0,156

tra chức năng và độ an toàn của DC 2 Đóng gói DC hộp/túi 18 42,9 67 70,5 3,19 (1,50 - 6,78) 0,002

0 0,0 88 92,6 - -

42 100 95 100,0 - - bằng chuyên dụng 3 Test đa thông số trong gói/ hộp 4 Băng keo chỉ thị tiếp xúc nhiệt

hạn sử 31 73,8 91 95,8 8,07 (2,40 - 27,20) <0,001 5 Nhãn dụng

(-): Không thỏa mãn điều kiện kiểm định

Bảng 3.36 cho thấy sau can thiệt NVYT thực hành đóng gói DC bằng hộp/túi

chuyên dụng và kiểm tra nhãn hạn sử dụng cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,001) so

với trước can thiệp là 3,19 lần và 8,07 lần. Kiểm tra chức năng và độ an toàn của DC

sau can thiệp cao hơn gấp 1,73 lần nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

so với trước can thiệp. Thực hành sử dụng test đa thông số để kiểm soát hói/hộp DC,

sử dụng băng keo chỉ thị nhiệt không có sự khác biệt sau can thiệp so với trước can

thiệp. Về thực hành kiểm tra, đóng gói DC, Lãnh đạo BV và ĐDT khoa cũng đã

phát biểu:

“Bệnh viện có máy tiệt khuẩn hiện đại, đắt tiền, và cả hai máy đóng gói nữa, bây

giờ chỉ nhìn bề ngoài thấy các gói/hộp/bộ dụng cụ được đóng gói đẹp, cẩn thận như

thế này các bác sĩ phẫu thuật cũng yên tâm không lo lắng như trước nữa, tốt quá...”

PVS-LĐBV

“ Việc triển khai xây dựng các quy trình/quy định đáng lẽ phải được thực hiện

sớm hơn, nhìn các bộ dụng cụ được xử lý và đóng gói như thế những Bác sĩ thực

hiện phẫu thuật, thủ thuật cũng rất yên tâm” TLN – ĐDT. BVTT

100

Bảng 3.37. Kết quả cải thiện thực hành KK-TK DCYT bằng hóa chất

Sau can

TT Nội dung thiệp (n=95) OR (CI95%)

p (χ2 test) Trước can thiệp (n=42) % C C %

42 100 88 92,6 - - 1

0 0,0 46 48,4 - - 2

39 92,9 91 95,8 0,676 3 1,75 (0,37 - 8,19)

27 64,3 89 93,7 <0,001 4 8,24 (2,91 - 23,32)

42 100 95 100 - - 5

30 71,4 95 100 được và bảo dùng - - 6

Pha hóa chất TK đúng hướng dẫn Kiểm tra hiệu lực diệt khuẩn của hóa chất Ngâm ngập DC chất trong hóa KK-TK Làm sạch hóa chất bằng nước cất/RO Làm khô và lắp ráp DC DC quản trong 24 giờ.

(-): Không thỏa mãn điều kiện kiểm định Bảng 3.37 cho thấy sau can thiệt NVYT thực hành đúng làm sạch hóa chất

bằng nước cất/RO cao hơn có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp tương ứng là

8,24 lần. Sau can thiệp việc thực hành pha hóa chất KK-TK đúng hướng dẫn, kiểm

tra hiệu lực diệt khuẩn của hóa chất, làm khô và lắp ráp DC và bảo quản DC đúng

cách và sử dụng trong 24 giờ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với

trước can thiệp. Có sự cải thiện này, một phần do kết quả từ việc tập huấn, như ý

kiến của một ĐDT khoa đã phát biểu:

“ Việc đào tạo liên tục là rất cần thiết, vừa nâng cao nhận thức, hiểu biết, vừa

cập nhật kiến thức mới để chúng tôi có kiến thức và phân biệt dduwwocj làm thế

nào là đúng, làm thế nào là sai, từ đó chúng tôi mới thực hành đúng được, công

việc này phải thực hiện thường xuyên hàng năm ....” TLN - ĐDT. BVTT

101

Bảng 3.38. Kết quả cải thiện thực hành tiệt khuẩn bằng phương pháp hấp ướt

TT Nội dung OR (CI95%)

p (χ2 test) Trước can thiệp (n=42) C % Sau can thiệp (n=95) C %

1 Kiểm soát khí trong 0 0,0 80 84,2 - - thiết bị TK

2 Xếp DC vào lò hấp 14 33,3 84 88,4 <0,001 15,27 (6,22 - 37,49) đúng kỹ thuật

3 Chọn chu trình TK - 42 100 95 100,0 - phù hợp DCYT

- 100 95 100,0

4 Kiểm tra tiếp xúc nhiệt 42 5 Lưu nhật ký từng chu 0,006 27 64,3 81 85,3 trình tiệt khuẩn

6 Bảo quản DC nơi vô 0,033 34 80,1 89 93,7 khuẩn - 3,21 (1,38 - 7,51) 3,49 (1,13 - 10,80)

(-): Không thỏa mãn điều kiện kiểm định

Bảng 3.38 cho thấy sau can thiệt NVYT thực hành xếp DC vào lò hấp đúng kỹ

thuật, lưu nhật ký tình trạng TK từng mã/số DC và bảo quản DC nơi vô khuẩn tăng cao

hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với trước can thiệp, tương ứng là 15,27 lần; 3,21

lần và 3,49 lần. Tỷ lệ có kiểm soát khí trong thiết bị TK từ 0% trước can thiệp tăng lên

84,2% sau can thiệp. Thực hành lựa chọn chu trình TK phù hợp với DC, kiểm tra tiếp

xúc nhiệt không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê sau can thiệp so với trước can thiệp.

Với kết quả này, một lãnh đạo khoa KSNK nhận xét:

“Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn được bổ sung mới máy TK Plasma, Nồi hấp hơi

nước áp suất cao và nhiều phương tiện như súng xì khô dụng cụ, xe vận chuyển

dụng cụ, khay, chậu..... cơ bản là đủ nên nhân viên y tế của khoa không phải lo lắng

vì sợ không an toàn cho người bệnh, cho chính nhân viên của khoa... và đương

nhiên là hiệu quả rõ ràng rồi” PVS- P.TK. KSNK.

102

Bảng 3.39. Kết quả cải thiện thực hành tiệt khuẩn bằng phương pháp hấp khô

TT Nội dung OR (CI95%)

p (χ2 test) Trước can thiệp (n=42) C % Sau can thiệp (n=95) C %

1 Dán băng keo chỉ thị 42 100 95 100 - - tiếp xúc nhiệt

2 Xếp DC vào lò hấp 25 59,5 84 88,4 5,19 (2,15 - 15,52) <0,001 đúng kỹ thuật

42 100 95 100 - -

tiếp xúc 4 42 100 95 100 - - 3 Chọn chu trình sấy phù hợp loại DC kiểm tra nhiệt.

29 69,1 88 92,6 5,63 (2,05 - 15,47) <0,001

5 Lưu nhật ký từng chu trình tiệt khuẩn 6 Bảo quản DC nơi vô - - 42 100 95 100 khuẩn

(-): Không thỏa mãn điều kiện kiểm định

Thực hành tiệt khuẩn bằng phương pháp hấp khô được mô tả tại bảng 3.39 cho

thấy, sau can thiệp NVYT thực hành xếp gói/hộp DC vào lò hấp đúng kỹ thuật và lưu

nhật ký tình trạng TK từng mã/số DC tăng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với trước can

thiệp, tương ứng là 5,19 lần và 5,63 lần. Sau can thiệp việc thực hành chọn chu trình TK

phù hợp với DC, kiểm tra tiếp xúc nhiệt và DC được bảo quản vô khuẩn đến khi sử dụng

không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê sau can thiệp so với trước can thiệp.

Bảng 3.40. Kết quả cải thiện điểm thực hành chung về khử khuẩn, tiệt khuẩn

Nội dung

p (t-test) Trước can thiệp (n= 42) Sau can thiệp (n=95)

Trung bình sự khác biệt (CI95%)

<0,001 8,9 (7,80 - 10,01)

Trung bình Độ lệch chuẩn Trung vị Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất 20,6 2,6 21 17 25 29,5 3,2 30 21 33

103

Bảng 3.37 cho thấy trung bình tổng điểm thực hành của NVYT về KK-TK

DCYT sau can thiệp là 29,5 điểm, tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,001) so với trước

can thiệp với trung bình sự khác biệt (trung bình điểm tăng thêm) là 8,9 điểm.

Biểu đồ 3.8. Kết quả cải thiện tỷ lệ đạt theo nhóm điểm thực hành

Biểu đồ 3.8 cho thấy tỷ lệ của NVYT về KK-TK DCYT đạt từ 23/34 điểm

thực hành về KK-TK DCYT sau can thiệp là 84,4% cao hơn so với trước can thiệp

(31,0%).

Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu định tính:

“Nghiên cứu nhân văn, nhắm đến đối tượng NVYT với số lượng không nhỏ,

góp ích rất lớn trong bệnh viện, họ luôn luôn phải thực hiện hoạt động chuyên môn

trong môi trường khó khăn, áp lực vì điều kiện làm việc không đảm bảo: Máy móc,

thiệt bị và phương tiện thiếu thốn, lo cho sự an toàn của của người bệnh” PVS –

P.TP ĐD

104

Chương 4: BÀN LUẬN

4.1.Tthực trạng công tác khử khuẩn-tiệt khuẩn dụng cụ y tế của một số bệnh

viện y học cổ truyền tại thành phố hà nội

4.1.1.Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Trong nghiên cứu này có 333 NVYT tham gia trong đó 80,2 % là ĐD và

19,8 % là những KTV. Nữ chiếm 82%, còn 18% là nam (Bảng 3.1). Kết quả này

của chúng tôi tương đồng so với nghiên cứu của Ngô Ngọc Bích và cộng sự (83).

Độ tuổi trung bình của NVYT là 33,4 ± 6,2, đa số NVYT có độ tuổi từ 30-40 tuổi

chiếm tỷ lệ 56,2%. Kết quả này có sự khác biệt so với nghiên cứu của Nguyễn Lan

Phượng (2006) là tỷ lệ ĐD dưới 30 tuổi chiếm đa số (62,94% ) (85). Thâm niên

công tác của đối tượng NC phần lớn từ 5-10 năm (41,2%), nhóm có thâm niên từ 6

tháng đến 05 năm chiểm tỷ lệ 18,3% số còn lại là trên 10 năm. Về trình độ chuyên

môn thì có đến 58% có trình độ đại học, cao đẳng là 25,2 %, tỷ lệ sau đại học và

trung cấp tương đương nhau là 7,5 và 9,3%.

4.1.2. Thực trạng về hoạt động khám chữa bệnh tại ba bệnh viện nghiên cứu

Nền Y học hiện đại càng phát triển thì càng có sự hỗ trợ và kết hợp hiệu quả

với YHCT. Trong những năm gần đây, YHCT đã có sự kết hợp hài hòa với Y học

hiện đại trong chẩn đoán và điều trị, mang lại hiệu quả rõ rệt, góp phần nâng cao

chất lượng KCB cho nhân dân. Qua kết quả khảo sát từ năm 2016 đến 2017 (Bảng

3.2) về hoạt động KCB tại 3 BV cho thấy, các chỉ số KCB, đặc biệt số phẫu thuật,

thủ thuật xâm lấn ở ba BV đều có xu hướng tăng. Việc gia tăng số NB được can

thiệp phẫu thuật và các thủ thuật xâm lấn tỷ lệ thuận với việc gia tăng nhu cầu sử

dụng DC vô khuẩn hàng năm tại các BV này. Kết quả này cũng cho thấy hàng năm

số lượng NB lựa chọn đến khám và điều trị ngày một nhiều tại các cơ sở YHCT và

cho thấy nhu cầu KK-TK DC phục vụ cho KCB tại các BV này tăng cao là tất yếu,

ngoài số lượng phẫu thuật, thủ thuật thực hiện tại các BV đã thu thập được còn

nhiều thủ thuật, kỹ thuật mà BV chưa tổng hợp được như tiêm, truyền… phải dùng

DC tái sử dụng nên phải thực hiện KK-TK theo qui định.

105

4.1.3. Thực trạng công tác tổ chức quản lý và cơ sở vật chất, trang thiết bị tại ba

BV

Công tác tổ chức quản lý

Công tác tổ chức triển khai của lãnh đạo BV đóng vai trò quan trọng, quyết định

có hiệu quả hoặc không của chương trình KSNK nói chung và KK-TK DCYT nói

riêng trong cơ sở KCB. Hội đồng KSNK và mạng lưới KSNK có vai trò tư vấn và triển

khai thực hiện các văn bản chỉ đạo, quy trình liên quan KSNK. Kết quả nghiên cứu

(bảng 3.3) cho thấy, tất cả ba BV đã thành lập khoa KSNK, Hội đồng và mạng lưới

KSNK (12). Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế cho thấy nội dung hoạt động của Hội đồng

và Mạng lưới KSNK tại các BV chưa cao, chỉ dừng ở những nội dung chung chung

thông qua kế hoạch hoạt động của tháng/quý/năm. Nhân lực của khoa KSNK đủ về số

lượng nhưng chưa đạt về chất lượng, chưa đáp ứng quy định của Bộ Y tế: Các

trưởng/phó khoa KSNK đa phần kiêm nhiệm, chưa toàn tâm toàn lực dành cho công

tác KSNK; nhân lực chuyên trách chưa được đào tạo về KK-TK đây cũng là những

nguyên nhân khiến công tác KSNK chưa triển khai được một cách hiệu quả. Một báo

cáo của BYT cho thấy, hệ thống tổ chức KSNK tại các cơ sở KCB chưa hoàn thiện: cả

nước đã có khoảng 91% cơ sở KCB đã thành lập Hội đồng KSNK và 84,9% cơ sở

KCB đã có mạng lưới KSNK. Tuy nhiên, gần 20,8% BV có số giường bệnh trên 150

chưa thành lập khoa KSNK và chỉ có 33% BV đã thành lập khoa KSNK nhưng chưa

có trưởng khoa KSNK. Quản lý khoa/tổ KSNK có trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ

học chiếm gần 20% (75).

Kết quả NC cũng cho thấy các BV đều chưa xây dựng đầy đủ kế hoạch hoạt

động hàng năm. Các thành viên trong Hội đồng KSNK chưa được học tập, đào tạo và

cập nhật kiến thức thường xuyên nên không nắm được chuyên môn về KSNK. Do

vậy, không xây dựng được kế hoạch hoặc tư vấn định hướng được về chuyên môn

KSNK cũng như thiết kế, xây dựng, sửa chữa, cơ sở vật chât phù hợp với KSNK cho

Ban Giám đốc. Hơn nữa, cũng không thể giám sát, đào tạo về KSNK tại BV. Mặt

khác khoa KSNK cũng chưa thực hiện nhiệm vụ tham mưu chuyên môn cho Ban

giám đốc xây dựng các quy trình, quy định chuyên môn về KK-TK DC. Các BV

trong NC có thành lập màng lưới KSNK, gồm 01 đại diện các khoa lâm sàng và cận

106

lâm sàng. Tuy nhiên, do không được đào tạo nên không có kiến thức để thực hiện

chức năng kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn NVYT chuyên môn về KSNK

(12).

Kết quả NC của chúng tôi (Bảng 3.3) cho thấy, các BV vẫn chưa triển khai

được mô hình quản lý và xử lý DCYT tập trung, khoa KSNK chưa được bố trí diện

tích đủ để thiết kế một chiều và phân chia thành 03 khu vực xử lý DC riêng biệt:

khu vực bẩn, sạch và vô khuẩn (12). Đối với DC không chịu nhiệt, 100% được thực

hiện KK tại các khoa phòng và tự quản lý DC. Hình thức TK bán tập trung phổ biến

ở 3 BV, DC chịu nhiệt được thực hiện một phần tại khoa, còn lại chuyển đến khoa

KSNK. Các khoa làm sạch và đóng gói DC trước khi chuyển về khoa KSNK để

TK. Nhược điểm của TK bán tập trung là lãng phí cơ số DC, không chuyên môn

hóa, khó kiểm soát chất lượng KK-TK, không hiệu quả và không an toàn cho NB.

Nghiên cứu của Dương Thị Minh Thu (2007) cho thấy, chỉ có 2/8 BV được thực

hiện làm sạch và KK-TK DC tập trung và 50% BV được thiết kế theo đúng quy

định một chiều của trung tâm TK (78). Quản lý và xử lý DCYT tập trung có ưu

điểm là kiểm soát được việc xử lý DCYT tái sử dụng bảo đảm an toàn, chất lượng,

giảm thiểu cơ số DCYT dự trữ, kéo dài tuổi thọ DCYT và an toàn cho NB và

NVYT. Tuy nhiên, theo thiết kế một chiều của WHO (90) về Trung tâm TK, đòi hỏi

các cơ sở KCB phải có một sơ sở vật chất chuyên biệt phù hợp cho hoạt động KK-

TK với những thiết kế chuẩn và hợp với quy mô phát triển của BV và đây cũng

đang là một thách thức lớn với các cơ sở KCB trên toàn quốc. Một thực tế hiện nay,

ngay cả các BV Y học hiện đại cũng còn tồn tại nhiều. Tổng quan một số nghiên

cứu cho thấy, các BV trong Hệ thống BV Nhi và Sản nhi khu vực phía Bắc năm

2017 cũng chỉ có 6,3 % thực hiện quản lý, KK-TK DCYT tập trung (79). Theo báo

cáo của Bộ Y tế (2014), cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác KSNK chưa

được quan tâm đầu tư đúng mức: 46,5% BV không có đơn vị TK tập trung đạt

chuẩn, BV không đủ 1 buồng thu gom DCYT bẩn/1 khoa lâm sàng chiếm 33,9% và

tỷ lệ BV được trang bị máy TK nhiệt độ thấp là rất thấp (91). Kết quả của nghiên

cứu này cũng tương đồng với kết quả của Lê Thị Thảo (2017) cho thấy có 2/10

khoa nghiên cứu tại BV đa khoa Sóc Sơn có buồng để xử lý DCYT bẩn riêng biệt.

107

Ở khu vực xử lý DCYT bẩn tại các khoa lâm sàng đều được đảm bảo hệ thống cung

cấp đủ nước sạch, xô/chậu ngâm DCYT đủ tiêu chuẩn, bồn/lavabo, bàn chải cọ rửa

DCYT (82). Trong một nghiên cứu tại BV Nhi đồng 2 cho thấy đã tiết kiệm được

khá lớn chi phí cho hóa chất và bao bì với số tiền lên đến trên 123 triệu đồng, khi

thực hiện mô hình TK trung tâm (92). Trong NC của chúng tôi, khu vực xử lý DC

các khoa hiện nay chủ yếu thực hiện tại phòng thủ thuật. Điều này đã không đúng

quy định, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác KK-TK DCYT, phòng thủ thuật, không

đảm bảo VK và có nguy cơ lây nhiễm cho NB.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương tiện thực hành

Về sơ sở hạ tầng, TTB hiện tại là một thách thức đối với các BV YHCT đòi

hỏi các nhà Lãnh đạo, Quản lý phải cân nhắc đầu tư mang tính dài hơi vì việc đầu tư

này cần đến nguồn kinh phí đáng kể. Tuy nhiên để triển khai được KK-TK DCYT tập

trung thì rất cần thiết phải triển khai đồng bộ theo hệ thống, trrong đó vấn đề cơ sở

vật chất, TTB là một trong những điều kiện quan trọng trong quyết định có thể triển

khai được hay không. Nếu không có hoặc thiếu TTB, phương tiện cơ bản thì NVYT

dù có được trang bị đầy đủ về kiến thức và thái độ tốt thế nào cũng không thể thực

hiện được đúng theo quy định và đạt được kết quả như mong muốn. Kết quả nghiên

cứu (Bảng 3.4) chỉ ra rằng cả ba BV nghiên cứu đều chưa được trang bị máy TK

nhiệt độ thấp công nghệ Plasma, trong khi đó BYT khuyến cáo nên sử dụng nhiều

nhất TK bằng hấp ướt áp suất cao và TK nhiệt độ thấp công nghệ Plasma/EO. Nếu

BV không được trang bị máy TK Plasma thì đồng nghĩa với việc BV phải xử lý

những DC phẫu thuật nội soi không chịu nhiệt bằng hóa chất KK mức độ cao – BYT

không khuyến cáo. Và như vậy DCYT chưa được xử lý TK một cách tối ưu. Bên

cạnh đó, các công cụ để kiểm tra và đóng gói DCYT hầu như cũng chưa được trang

bị, rất khó trong việc bảo quản đảm bảo DCYT sau TK được vô khuẩn cho đến khi sử

dụng. Nhưng một số phương tiện như PHPH cá nhân, đồ cọ rửa phù hợp với từng loại

DCYT, hóa chất tẩy rửa chứa Enzyme (Bảng 3.5), cơ bản các BV trong NC lại được

trang bị đầy đủ (100%). Một số thiết bị khác như máy rửa sóng siêu âm/máy rửa

thông thường hoặc súng nén thì các BV chưa trang bị (0%) cho khu vực KK-TK.

Thực tế nhiều NC khác trong nước cho thấy, việc đầu tư trang thiết bị tối thiểu cho

108

KK-TK vẫn còn thiếu hoặc không đạt tiêu chuẩn. Một phần của nguyên nhân đó là do

kinh phí còn hạn chế, bên cạnh đó cũng phải thừa nhận các nhà quản lý của nhiều cơ

sở KCB hiện nay chưa nhận thức về đầy đủ vao trò KSNK và nguy cơ lây NKBV qua

DCYT (76, 81, 82).

Hành lang pháp lý

Cả ba BV nghiên cứu đều có xây dựng kế hoạch công tác KSNK hàng năm,

trong đó có công tác KK-TK, có phân công nhân viên chuyên trách giám sát

NKBV... Tuy nhiên, trong kế hoạch của các BV không cụ thể hóa được mục tiêu,

nội dung hoạt động chuyên môn, đào tạo, tập huấn, truyền thông, giám sát một cách

bài bản, cụ thể. Việc xây dựng các quy định, quy trình, hướng dẫn và chương trình

đào tạo về KK-TK DCYT là rất cần thiết, là cơ sở hành lang pháp lý mà các nhà

quản lý bắt buộc phải làm. Tuy nhiên, kết quả khảo sát (Bảng 3.6) cho thấy mỗi BV

chỉ có duy nhất 01 quy trình giao nhận DC và BV đa khoa YHCT Hà Nội có thêm

01 quy trình xử lý DC dùng lại. Tác giả Nguyễn Văn Hà (2008) NC tại BV đa khoa

Tỉnh Hưng Yên cho thấy, số khoa lâm sàng có quy trình KK-TK DCYT chiếm

61,5% (76). Việc xây dựng đủ quy trình phù hợp với thực tế là quan trọng, tuy

nhiên cần chú trọng công tác đào tạo, hướng dẫn và giám sát thì mới đạt được mục

tiêu trong thực hành.

Mặt khác, do không có công cụ nên công việc kiểm tra, giám sát thực hành

của NVYT về KNSN nói chung và KK-TK DC phụ thuộc hoàn toàn chủ quan của

cá nhân người giám sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% các BV không triển

khai biện pháp kiểm tra, giám sát cơ bản nào trong công tác KK-TK DCYT vì chưa

có công cụ, bảng kiểm để thực hiện. Theo kết quả NC (Bảng 3.6) thì cả ba BV hầu

như chưa có mà chủ yếu dựa vào quy định, hướng dẫn chung của BYT để thực hiện.

Nghiên cứu tại BV đa khoa Sóc Sơn năm 2017 cho thấy, BV cũng chỉ xây dựng 4

quy trình, hướng dẫn KK-TK DCYT: quy trình xử lý DC chịu nhiệt; không chịu

nhiệt; Hướng dẫn sử dụng dung dịch khử nhiễm và dung dịch KK mức độ cao (82).

Nguyên nhân của sự khác biệt về xây dựng quy trình, quy định KK- TK trên có thể

do là BV Y học hiện đại nên thực hiện phẫu thuật, thủ thuật can thiệp nhiều hơn các

BV YHCT. Thực tế BV Tuệ Tĩnh chưa qui định rõ ràng về quản lý và sử dụng hóa

109

chất KK-TK, khoa Dược cấp phát trực tiếp cho các khoa theo nhu cầu sử dụng thực

tế. Hàng năm, khoa KSNK chưa xây dựng kế hoạch, định mức và quản lý sử dụng

hóa chất theo qui định (12).

Về công tác đào tạo lại, đào tạo liên tục: đa số nhân viên phụ trách công tác

giám sát NKBV chưa được đào tạo chuyên sâu. Theo báo cáo của BYT (2016), tỷ lệ

nhân viên mạng lưới KSNK chưa được đào tạo về KSNK chiếm 49,1%, nhân viên bộ

phận KK-TK DCYT chưa được đào tạo và có chứng chỉ chiếm 46,4%. Hiện nay cũng

chưa có giáo trình chuẩn và thống nhất toàn quốc để đào tạo KSNK và chưa xây

dựng được trung tâm đào tạo chuẩn tại 3 miền cũng như giảng viên chuyên ngành

giúp cho công tác đào tạo KSNK. Hướng dẫn chuyên môn còn thiếu và còn nhiều bất

cập, chưa có hệ thống giám sát NKBV quốc gia và chưa xây dựng công cụ và phần

mềm giám sát (75). Hầu hết NVYT tham gia NC tại ba BV không được tập huấn,

đào tạo về công tác KK-TK DC trước đó mặc dù thâm niên công tác khá dài (Bảng

3.1). Hoạt động đào tạo, tập huấn hoặc truyền thông thường xuyên đến NVYT là

hình thức hỗ trợ kiến thức, kỹ năng thực hành và giúp NVYT thực hiện có hiệu quả

hơn. Số NVYT chưa được tham gia tập huấn về KK-TK DCYT tương ứng với các

BV là Tuệ Tĩnh 96,2%, BV đa khoa YHCT Hà Nội 94,7% và BV YHCT Bộ Công

An 94,7%. Đây là lỗ hổng lớn về kiến thức chung và sẽ khó tránh sai sót trong quá

trình thực hành KK-TK DCYT của NVYT.

Theo nghiên cứu của Baruque Villar G (2015), việc thiếu kiến thức và không

tuân thủ các quy trình hướng dẫn KK-TK đã dẫn đến DCYT bị nhiễm vi khuẩn

Mycobacterium abscessus subsp tới 27% (69). Nghiên cứu ở Ấn Độ cho thấy, chỉ có

44% được đào tạo về KK-TK DCYT. Kiến thức về phương pháp TK thường rất thấp,

chiếm 51.9% và chỉ có 36,6% là biết ngưỡng nhiệt độ lò hấp ướt đủ để TK, NVYT cho

rằng sự cần thiết đào tạo chính quy KK-TK cũng chỉ chiếm 87,4% (70). Một nghiên

cứu khác cho thấy, ĐD được can thiệp tập huấn, đào tạo dưới hình thức Hội thảo, thảo

luận đã có sự hiểu biết về các loại NKBV và thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn

tăng cao hơn trước khi can thiệp (71).

110

4.1.4. Thực trạng kiến thức về khử khuẩn – tiệt khuẩn của nhân viên y tế ba

bệnh viện

Kiến thức cơ bản của NVYT tại các khoa sử dụng/xử lý DCYT

NVYT có kiến thức phù hợp về các khía cạnh khác nhau của việc KK-TK DC

là yêu cầu cơ bản để đảm bảo DC được TK trước khi tái sử dụng. Các NC ở các quốc

gia khác nhau chỉ ra rằng một tỷ lệ đáng kể NVYT không có kiến thức đầy đủ về một

số vấn đề KK-TK DCYT (89, 93, 94, 95). Tác giả Ann K (2022), khảo sát cắt ngang

đánh giá kiến thức và thái độ của NVYT với việc KK và tái sử dụng DCYT tại các

BV công tuyến huyện và BV khu vực ở Nepal đã nhận thấy, hơn 70% NVYT có kiến

thức tốt về các khía cạnh khác nhau của việc KK và tái sử dụng DCYT (96).

Đối với kiến thức khái niệm làm sạch DC, kết quả NC của chúng tôi là 39,3%

NVYT có kiến thức đúng, thấp hơn so với NC của Lê Thị Thảo (2017) trên đối tượng

là ĐD tại BV đa khoa Sóc Sơn có kiến thức đúng là 73,8% (82). KK mức độ cao đạt

38,1 (Bảng 3.7) nhỉnh hơn kết quả NC của Lê Thị Thảo (2017), tỷ lệ ĐD/HS hiểu

đúng là 31%, (82) và thấp hơn nghiên cứu tại BV đa khoa khu vực Cai Lậy (2008) là

54,9% (83). Điều này cho thấy, kết quả hạn chế nhiều về kiến thức đã phản ánh đúng

thực trạng trước đó cho thấy hầu hết NVYT trước đó chưa được tập huấn, đào tạo

kiến thức về KSNK và KK-TK DCYT. Kiến thức NVYT có được chủ yếu là từ

nguồn thông tin, sách báo hoặc trao đổi hướng dẫn với nhau. Tuy nhiên, họ cần được

đào tạo thích hợp một số lĩnh vực như quy trình TK và các biện pháp phòng ngừa

chuẩn.

Theo tổng quan, một số NKBV phổ biến nhất có liên quan đến DCYT là nhiễm

khuẩn huyết, viêm phổi liên quan đến máy thở và NK đường tiết niệu mà nguyên nhân

chủ yếu là VK Gram âm và Gram dương. Những chủng NKBV liên quan đến DCYT

xảy ra phổ biến nhất ở những NB được điều trị tại các đơn vị Hồi sức tích cực (HSTC)

là do đặt Catheter truyền tĩnh mạch và thời gian điều trị kéo dài (48). Tần suất sử dụng

DC xâm lấn tăng và tỷ lệ thuận với nguy cơ NKBV (39). Trong đơn vị chăm sóc đặc

biệt cho thấy thường tỷ lệ các NK liên quan đến DCYT rất cao (42).

Vi sinh vật gây bệnh có thể từ DCYT không vô khuẩn hoặc không tuân thủ

quy trình vô khuẩn trở thành nguyên nhân NKBV khi hàng rào miễn dịch của cơ thể

111

bị tổn thương hoặc da, niêm mạc bị tổn thương tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp

hoặc qua giọt bắn với tác nhân gây bệnh (52). Các VK đa kháng kháng sinh có thể

lây nhiễm chéo giữa các NB trong BV thông qua DCYT không vô khuẩn (53, 54).

Trong NC của chúng tôi, NVYT bệnh viện Tuệ Tĩnh có kiến thức đúng về VK đa

kháng thuốc có liên quan đến DCYT chiếm tỷ lệ cao nhất (63,8%), sau đó là BV đa

khoa YHCT Hà Nội (53,7%) và BV YHCT Bộ Công An (51,9%). Kiến thức đúng

về virus lây NKBV qua DCYT đạt tỷ lệ thấp (31,2%) và có 58% hiểu rằng NKBV

do DCYT không vô khuẩn có liên quan đến chất lượng BV và sự hài lòng của NB.

(Bảng 3.8)

Do vậy, sử dụng DCYT vô khuẩn trong thăm khám và điều trị cho NB không

chỉ đơn thuần làm giảm tỷ lệ NKBV mà còn góp phần phòng ngừa lây nhiễm chéo

các chủng VK đa kháng thuốc (E.coli, Klebsiella spp, P. aeruginosa, Acinetobacter

spp,…) trong BV. Bệnh cảnh trở nên nghiêm trọng hơn khi người bị NKBV liên

quan đến chủng VK kháng carbapenem như trong nghiên cứu của Fatih A (2019

liên quan đến bệnh nhi tại khoa HSTC (49).

Việc sử dụng vật tư TBYT dùng một lần hiện nay là phổ biến trong các hoạt

động chuyên môn tại các BV, tuy nhiên chi phí cho các mặt hàng này khá cao. Việc

tái sử dụng DCYT sau khi KK-TK trở nên phổ biến, đặc biệt là ở các nước đang

phát triển (97). Các NC về sự thay đổi chất lượng cho thấy rằng việc tái sử dụng

DCYT có thể an toàn, hiệu quả và tiết kiệm chi phí, nếu không có các biến cố xảy

ra. Tuy nhiên, các vấn đề pháp lý và đạo đức cần được chú ý để giảm thiểu trách

nhiệm và duy trì sự an toàn cũng như sự tin tưởng của NB (98).

Kết quả khảo sát kiến thức về NKBV liên quan đến DCYT (Bảng 3.8) cho

thấy, tỷ lệ NVYT tham gia NC hiểu đúng về mối liên quan giữa tần suất sử dụng

DCYT với NKBV chỉ chiếm 25,5% và cơ chế lây NKBV qua DCYT là 39,3%. Tỷ

lệ này giữa 3 BV cũng khác nhau nhưng đều thấp và không có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê. Qua đây cho thấy, NVYT còn khiếm khuyết kiến thức về phương

thức lây nhiễm khuẩn chéo trong BV qua trung gian là DCYT.

Việc xây dựng và hoàn thiện các quy trình thực hành xử lý DCYT cũng như

kiểm tra và khôi phục tính an toàn về mặt kỹ thuật và chức năng của thiết bị đã qua

112

sử dụng phải được ưu tiên tại cơ sở KCB. Mức độ KK-TK DCYT phải căn cứ vào

mục đích DCYT được sử dụng và phương pháp KK-TK phải phù hợp với chất liệu

loại DCYT (1). NC của chúng tôi (Bảng 3.9) cho thấy, tỷ lệ hiểu biết quy định

chung khi tái sử dụng DCYT rất thấp, chỉ chiếm 30,9% và kiến thức đúng về

nguyên tắc TK với DC phẫu thuật cấy ghép chỉ 43,2%. Như vậy, hiểu biết của

NVYT còn thấp, chưa đáp ứng cho một cơ sở KCB có thực hiện phẫu thuật, thủ

thuật xâm lấn trong thăm khám, điều trị và cần sớm phải có chương trình đào tạo

cho NVYT. Để tái sử dụng DCYT, các cơ sở KCB phải đảm bảo một số nguyên tắc

như: xử lý phải đảm bảo chức năng hoạt động bình thường của DC. Ngoài ra cần

quan tâm đến khuyến cáo của nhà sản xuất và tương thích của DC với loại HC diệt

khuẩn (1).

Chất hữu cơ ở dạng huyết thanh, máu, mủ, phân hoặc chất bôi trơn có thể

như một rào cản vật lý, có thể bảo vệ VSV khỏi sự tấn công của dung dịch HC diệt

khuẩn và cản trở quá trình KK-TK DCYT (29). Để loại bỏ được chất hữu cơ bám

dính trên DC bẩn, tăng hiệu quả diệt khuẩn của HC, tăng độ bền của DC chỉ bằng

cách làm sạch DC trước khi KK-TK. Kết quả nghiên cứu cho thấy, số NVYT được

khảo sát có hiểu biết về tầm quan trọng của việc phải làm sạch DCYT trước khi

KK-TK là rất thấp, chiếm 39,3%. Một số NC trong nước có tỷ lệ NVYT hiểu biết

đúng cao hơn kết quả của chúng tôi, đó là NC Lê Thị Thảo tại BV đa khoa Sóc Sơn

(98,8%) và Nguyễn Văn Dũng tại các BV thuộc tỉnh Vĩnh Long (98,9%) (86). Thực

trạng hiện nay các BV trong NC không có quy trình làm sạch DC và chưa được đạo

tạo, tập huấn nên khó tránh sự thiếu hụt về kiến thức này.

Khi sử dụng DC đã được TK, người sử dụng phải tuân thủ kiểm tra sự

nguyên vẹn của bao bì, đóng gói/hộp DC, chức năng của DC. Về nguyên tắc bao bì

đóng gói không được rách, hở, không được ẩm hoặc còn ướt để tránh VSV xâm

nhập từ ngoài vào gây ô nhiễm. Hơn nữa cần kiểm tra hạn sử dụng được dán ngoài

bao/gói DC và không được bỏ qua kiểm soát chất lượng vô khuẩn bằng chỉ thị tiếp

xúc nhiệt bên ngoài bao/gói DC và chỉ thị hóa học bên trong bao/gói DC. Kết quả

NC của chúng tôi tỷ lệ NVYT có kiến thức hiểu biết đúng về vấn đề này là 48,1%.

Tuy nhiên, tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với NC của Lê Thị Thảo (2017) tại BV đa

113

khoa Sóc Sơn cho rằng NVYT cần kiểm tra gói/hộp DC trước khi sử dụng chiếm

91,7% (82) và NC của Nguyễn Văn Dũng (2012), tỷ lệ NVYT trả lời đúng cần kiểm

tra gói/hộp DC trước khi sử dụng chiếm 92,4% (86). Các BV có được kết quả như

vậy là do có kế hoạch và thực hiện đào tạo định kỳ liên tục hàng năm về KK-TK

cho NVYT.

Theo Spaulding, thiết bị và DCYT được phân loại theo mức độ tiếp xúc với

mô cơ thể và nguy cơ gây nhiễm trùng khi sử dụng, phân theo 3 mức độ: thiết yếu,

bán thiết yếu và không thiết yếu. Mức độ KK tuỳ thuộc vào nguy cơ gây ra nhiễm

trùng khi sử dụng lại DC. Bảng phân loại Spaulding thường được sử dụng để phân

loại mức độ cần làm sạch, KK-TK cho DC đã sử dụng cho NB. Trong kết quả NC

của Lê Thị Thảo (2017) thì hiểu biết đúng của ĐD cao hơn nhiều so với NC của

chúng tôi, tương ứng là: hiểu biết đúng về phân loại DC thiết yếu chiếm 91,7%, DC

bán thiết yếu 48,8% và DC không thiết yếu 66,7%. BV đa khoa khu vực Cai Lậy có

tỷ lệ ĐD có kiến thức phân loại đúng DC thiết yếu là 100%, DC bán thiết yếu là

90,1% và DC không thiết yếu là 54,9% (83). NC của Burute SR (2014) ở Ấn Độ thì

tỷ lệ ĐD có kiến thức đúng phân loại DC theo Spaulding là: DC thiết yếu 77,7%, DC

bán thiết yếu 18,1% và DC không thiết yếu 41,7% (86). Kết quả NC của chúng tôi

(Bảng 3.10) cho thấy, kiến thức NVYT theo phân loại của Spaulding thấp hơn NC

của Ngô Ngọc Bích (2010) (83), lần lượt là: kiến thức đúng về DC thiết yếu và bán

thiết yếu là 36,9%; về DC không thiết yếu là 51,1%; và các mức độ KK-TK DC theo

phân loại của Spaulding thì dưới 50%.

Sự lựa chọn phương pháp TK phụ thuộc vào mục đích của TK, vật liệu cần

được TK, tính chịu nhiệt của vật liệu TK, tính nhạy cảm với độ ẩm hoặc bức xạ và

bản chất của các VSV cần loại bỏ. Kết quả NC của chúng tôi cho thấy NVYT còn

thiếu hiểu biết về các phương pháp TK đang áp dụng tại các cơ sở KCB hiện nay

còn cao, tỷ lệ hiểu biết đúng chỉ có 42,9%, về nguyên lý TK và ứng dụng của TK

hấp ướt ở mức dưới 50%. Sự hiểu biết đúng về phương pháp TK nhiệt độ thấp hoặc

ứng dụng công nghệ TK nhiệt thấp hay vật liệu có thể TK được bằng công nghệ TK

nhiệt độ thấp cũng đều dưới mức 50%. Thực tế khảo sát về cơ sở vật chất, phương

tiện cho công tác KK-TK DCYT của 3 BV cho thấy, ngoài KK-TK bằng HC và hấp

114

nhiệt khô ra các BV chưa trang bị các thiết bị TK khác (Bảng 3.4). Nghiên cứu cắt

ngang tại BV đa khoa Sóc Sơn năm 2017 cho thấy, tỷ lệ NVYT biết về phương

pháp hấp ướt cũng thấp (22,6%) và về phương pháp hấp khô cao hơn (65,5%) (82).

Tỷ lệ này khác so với NC của Siddiqui HK và CS (2014) trên đối tượng là NVYT

làm việc các cơ sở giảng dạy nha khoa và một số phòng khám nha khoa tại Karachi,

Pakistan, số NVYT cho rằng phương pháp TK DCYT thông thường là hấp ướt

chiếm 93,2%, hấp khô 3,8% và luộc sôi 1,8% (99). NC của Aasim Farooq Shah

(2016), trên 300 nha sỹ tại trường Đại học Nha khoa chính phủ và BV Srinagar ở

Ấn Độ được phỏng vấn, tỷ lệ Nha sỹ cho rằng hấp ướt là phương pháp TK DCYT

thông thường nhất chiếm 76,67%, hấp khô 12% và luộc sôi 6,7% và TK bằng HC

9% (100).

Tại biểu đồ 3.1. chỉ ra rằng kiến thức chung của NVYT về KK-TK DCYT

của ba BV đạt tỷ lệ 39,6%, Tỷ lệ này cao hơn so với tỷ lệ ĐD có kiến thức chung về

KK-TK tại BV Nguyễn Tri Phương (26,92%) (85), nhưng lại thấp hơn so với kết

quả NC tại BV đa khoa Sóc Sơn (47,6%) (82) và tại BV đa khoa Tịnh Biên (34%)

(87). Nguyên nhân của sự khác biệt này có thể do Lãnh đạo BV cho rằng khả năng

NKBV không cao ở các BV YHCT, nên đã chưa quan tâm nhiều đến công tác đào

tạo, tập huấn về KK-TK cho NVYT. Các NC ở các quốc gia khác nhau đã chỉ ra

rằng một tỷ lệ đáng kể NVYT không có kiến thức đầy đủ về một số vấn đề KK-TK

(93, 95).

Kiến thức của nhân viên Y tế khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn

Các tác nhân VSV gây NKBV có thể lây truyền qua người này sang người

khác, môi trường hoặc nước và thực phẩm bị ô nhiễm, cá nhân bị nhiễm bệnh, da

của NVYT bị ô nhiễm hoặc tiếp xúc qua các vật dụng và bề mặt dùng chung. Chủ

yếu, các sinh vật NKBV đa kháng thuốc bao gồm Staphylococcus aureus kháng

methicillin, enterococci kháng Vancomycin, Pseudomonas aeruginosa và Klebsiella

pneumonia, trong khi Clostridium difficilecó khả năng đề kháng tự nhiên (101).

Theo kết quả (Bảng 3.13) cho thấy số NVYT có kiến thức đúng về VSV lây NK

qua DCYT là 54,5%. Tỷ lệ hiểu biết này chưa phù hợp với vị trí của NVYT chuyên

khoa, có thể do NVYT không quan tâm, không có nhiều cơ hội học tập và tiếp cận

115

thông tin. Theo WHO, các VSV đều có thể gây nhiễm khuẩn mắc phải tại BV và vi

khuẩn là tác nhân chiếm tới 90% trong các trường hợp NKBV. Những chủng vi

khuẩn và nấm gây NKBV thường đa kháng kháng sinh ở mức cao hơn ngoài cộng

đồng (51). Tác giả Ann K (2022) và cộng sự cho biết, thường ĐD trực tiếp được

tiếp xúc và được đào tạo bàn bản thì có khả năng trả lời chính xác cho các câu hỏi

kiến thức. Hơn nữa, đã chỉ ra cho thấy tầm quan trọng của việc đào tạo KSNK có

liên quan tích cực đến việc phản hồi đúng một số khía cạnh, bao gồm cả những kiến

thức nhiễm VSV trong các DCYT liên quan đến NKBV (96). Trong quá trình KK-

TK bằng HC, hiệu lực của HC còn phụ thuộc vào một số yếu tố như: số lượng VSV,

vị trí bám dính và khả năng đề kháng của VSV. Bảng kết quả tỷ lệ NVYT có kiến

thức đúng về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của HC diệt khuẩn là 66,7%. Để quá

trình KK-TK đạt hiệu quả, đòi hỏi ngâm DCYT đủ thời gian trong dung dịch KK;

chọn đúng HC đặc hiệu và pha đúng nồng độ và bề mặt DCYT phải được tiếp xúc

trực tiếp với HC. Trong NC này, kiến thức về yếu tố liên quan đến quá trình KK-TK

DC đạt là 69,7%. Tỷ lệ này vẫn nhỉnh hơn của Lê Thị Thảo (2017) và Nguyễn Lan

Phượng (2006), lần lượt là 67,9% và 63,6% (85). Quá trình diễn ra phản ứng hóa học

của HC diệt khuẩn để đạt hiệu quả cao còn phụ thuộc vào những yếu tố: nhiệt độ, độ

ẩm, màng sinh học, muối vô cơ, chất hữu cơ bám trên DC, độ pH và độ cứng của

nước. Kiến thức về yếu tố lý, hóa, sinh học ảnh hưởng đến KK-TK của HC trên

NVYT được khảo sát còn thấp, chiếm 54,5%. Có đầy đủ kiến thức về những yếu tố

ảnh hưởng đến KK-TK DCYT bằng HC thì việc thực hành lựa chọn các quy trình

KK-TK sẽ phù hợp và hiệu quả hơn (26, 27).

Về kiến thức quản lý TK DCYT tập trung, mặc dù các BV chưa triển khai

nhưng với những NVYT tại khoa KSNK cần hiểu sâu hơn về lĩnh vực chuyên khoa

của mình, các nội dung kiến kiến đúng đạt tỷ lệ tương đương nhau, trong đó nhóm cao

nhất đạt 83,3% và nhóm thấp nhất đạt (57,1%). (Bảng 3.14)

Giám sát đảm bảo vô khuẩn DC là một hoạt động quan trọng của chương trình

đảm bảo chất lượng của cơ sở KCB. Các sản phẩm để kiểm soát chất lượng TK sẽ

cho biết tình trạng hoạt động của máy TK có đủ điều kiện để tạo ra các sản phẩm TK

an toàn hay không. Mục đích của giám sát vô khuẩn là xác định được thời gian DC

116

tiếp xúc với HC, kiểm soát ngưỡng nhiệt độ cần thiết khi TK, kiểm soát mức độ vô

khuẩn bề mặt từng DCYT sau TK và phát hiện nha bào VSV gây bệnh sau TK.

Trong NC này cho thấy (Bảng 3.15), tỷ lệ đạt kiến thức về mục đích kiểm soát sau

TK (57,6%); các chỉ số kiểm soát vô khuẩn (48,5%); chỉ số sinh học (48,5%); Bowie-

Dick Test (33,3%) và xử lý nha bào sau TK (42,4%).

Bệnh viện Tuệ Tĩnh, đối tượng được khảo sát trước can thiệp có kiến thức

đúng về sử dụng Bowie-Dick Test, chỉ số sinh học (IBs) và các chỉ số kiểm soát TK

rất thấp, trung bình dưới 40%. Lý do chủ yếu là không được đào tạo, tập huấn kiến

thức và không được sử dụng thường xuyên.

Kết quả kiến thức chung của NVYT khoa KSNK của cả 3 BV (Biểu đồ 3.3)

cho thấy đạt tỷ lệ 36,4%, BV Tuệ Tĩnh cao nhất (42,9%), và thấp nhất là BV đa

khoa YHCT Hà Nội (33,3%)

4.1.5. Về thực trạng thực hành của nhân viên y tế

Việc tái sử dụng DCYT dùng một lần bắt đầu vào cuối những năm

1970. Tăng tái sử dụng các DCYT sử dụng một lần như một biện pháp tiết kiệm chi

phí. Khoảng 20% đến 30% BV Hoa Kỳ cho biết có tái sử dụng lại ít nhất một loại

DCYT dùng một lần. Việc tái sử dụng các DCYT sử dụng một lần liên quan đến

các vấn đề pháp lý, đạo đức, Y tế, và kinh tế (102). Các DCYT được sử dụng cho

các thủ thuật xâm lấn được xử lý và TK trước mỗi lần sử dụng lại để ngăn ngừa lây

truyền mầm bệnh từ người sang người hoặc môi trường cho NB và NVYT (103).

Kiểm soát chất lượng vô khuẩn dụng cụ y ế và thiết bị khử khuẩn –tiệt khuẩn

Bộ Y tế và WHO hướng dẫn sử dụng các chỉ thị sinh học, hóa học, cơ học để

giám sát quy trình TK (1). Thường xuyên kiểm tra các thông số cơ học của nồi hấp.

Các chỉ thị thử nghiệm chất lượng máy hấp ướt, dán băng chỉ thị kiểm tra nhiệt độ

cần có tất cả gói DC để xác định DC đó được đưa vào nồi TK. Đặt các chỉ thị hóa

học vào các bộ DC phẫu thuật, nội soi, cấy ghép,…Chỉ thị sinh học cần thực hiện ít

nhất hàng tuần. Các thông tin kết quả giám sát mỗi chu trình TK, bộ DC đã hấp

được lưu tại CSSD. Tuy nhiên, kết quả thực hành giám sát chất lượng TK (Bảng

3.17) cho thấy, cả 3 BV được NC hiện tại chỉ duy nhất sử dụng băng keo kiểm soát

tiếp xúc nhiệt dán bên ngoài gói/bọc sản phẩm TK. BV không sử dụng các sản

117

phẩm để kiểm soát thiết bị (Bowie-Dick Test), kiểm soát gói (chỉ thị hóa học; 3M

Sterigage 1243) và kiểm soát khối (chỉ thị sinh học Attest 1292, máy ủ huỳnh quang

3M 390).

Việc BV không đầu tư các chỉ thị hóa, sinh học để giám sát TK có thể do BV

hiện có quá ít DC cần TK mức độ cao hoặc do đặc thù của BV không có nhiều điều

trị can thiệp nên chưa thật sự có nhu cầu. Và kết quả NC của Lê Thị Thảo (2017), tại

BV đa khoa Sóc Sơn, cũng cho thấy không sử dụng chỉ thị hóa học và sinh học để

kiểm soát TK (82). Bên cạnh đó, Nguyễn Đức Huệ (2016) lại cho thấy, tại các cơ sở

răng hàm mặt công lập tại tuyến quận, huyện của Thành phố Hồ Chí Minh có đánh

giá chất lượng TK bằng chỉ thị hóa học, tuy nhiên chỉ chiếm 33,3% (77). Nguyễn

Văn Hà (2008), NC thực trạng phương tiện và tổ chức triển khai KSNK tại BV đa

khoa tỉnh Hưng Yên cũng chỉ có 7,7% gói/hộp sản phẩm TK được sử dụng chỉ thị

hóa học để giám sát chất lượng TK (76).

Thực hành quy trình làm sạch dụng cụ trước khi khử khuẩn- tiệt khuẩn

Theo khuyến cáo CDC, việc làm sạch cần thực hiện trước tất cả các quy trình

KK-TK để loại bỏ các chất hữu cơ hoặc vô cơ khỏi DC. Nếu không được loại bỏ, nó

sẽ cản trở sự bất hoạt của VSV và có thể ảnh hưởng đến hiệu quả KK-TK (104,

105). Làm sạch DC không những loại bỏ được chất hữu cơ bám trên DC mà còn

loại bỏ được tác động bất lợi của hàm lượng muối cao đối với quy trình TK nhiệt độ

thấp (31). NC cho thấy (Bảng 3.18), tỷ lệ thực hành pha HC đúng hướng dẫn

78,6%, ngâm DC đủ thời gian 76,2%, DC được tháo rời các khớp nối trước khi cọ

rửa 71,4%, có tráng DC dưới vòi nước sạch (79,4%) và làm khô DC (63,5%). Nhìn

chung, trong 7 bước thực hành làm sạch DC trước khi KK-TK thì tỷ lệ thực hành

đúng từ 62,7 đến 79,4%. Người xử lý DC phải thực hiện tỉ mỉ, làm sạch với tất cả

các loại DC, đặc biệt với những DC có khe, kẽ, nòng, khớp nối và nhiều kênh như

DC nội soi. Những DC này phải được ngâm ngập, cọ rửa và xịt khô trước khi đóng

gói để TK. Về việc thực hành pha HC tẩy rửa đúng hướng dẫn, so với một số NC

trong nước, tỷ lệ thực hành đúng trong NC của chúng tôi (78,6%) cao hơn NC của

Nguyễn Lan Phượng (2006) tại BV Nguyễn Tri Phương (67,68%) và NC của Lê

Thị Thảo (2017) tại BV đa khoa Sóc Sơn (36,3%) (98, 95). Sự khác biệt này có thể

118

do BV đa khoa Nguyễn Tri Phương và BV đa khoa Sóc Sơn có sử dụng đồng thời

nhiều phương pháp KK-TK khác nhau, còn 3 BV YHCT tại thời điểm NC hầu như

chỉ KK-TK DCYT bằng HC nên thực hành có phần thành thạo hơn. Về cọ rửa sạch

chất hữu cơ trên DC, NC của chúng tôi có tỷ lệ thực hành đúng chiếm 62,7%, cao

hơn của Lê Thị Thảo (59,5%) (82).

Thực hành kiểm tra và đóng gói dụng cụ

Một số vấn đề liên quan đến DCYT tái sử dụng thường được NVYT quan tâm

nhất là chức năng hoạt động bình thường hoặc không bình thường và sự biến đổi về

hình dạng, màu sắc DC sau nhiều lần tái sử dụng. Việc kiểm tra trực quan cơ bản DC

sau mỗi lần TK có thể giúp xác định tình trạng DC tốt nhất trước khi TK và đưa vào

quy trình KCB. Sau khi DC được làm sạch, làm khô và kiểm tra, các DC trước khi

TK phải được đóng gói trong các phương tiện (hộp, bao bì đóng gói chuyên biệt) phù

hợp với quy trình TK (22). Vật liệu đóng gói khả năng thẩm thấu với các phương pháp

TK khác nhau: hơi nước, Plasma, ETO. Trước khi đặt các DC đã đóng gói vào máy

TK, tối thiểu phải có các thông tin trên nhãn như ngày TK và ngày hết hạn sử dụng

(34).

Làm khô DC để tránh hoen gỉ, hoặc làm chuyển màu DC trong quá trình TK.

Mặt khác, những DC còn ướt khi cho vào máy TK có thể tạo nên các giọt sương

bám trên DC, làm hạn chế VSV tiếp xúc với nhiệt độ và có thể tồn tại và phát triển.

Các BV chưa trang bị DC làm khô chuyên dụng nên NVYT chỉ dùng khăn vô

khuẩn làm khô DC sau khi đã làm sạch. Kết quả NC của chúng tôi (Bảng 3.19) cho

thấy, sau 126 lượt giám sát thực hành thì chỉ có 32 lượt có kiểm tra chức năng DC

trước khi đóng gói, chiếm 25,4%. DC được đóng gói bằng hộp/túi chuyên dụng

chiếm 57,1%, thực hành dán nhãn và ghi thông tin chiếm 51,6%. Kiểm soát chất

lượng TK bằng băng keo chỉ thị tiếp xúc nhiệt được thực hành tại 3 BV đạt 100%

và cũng không BV nào được đầu tư chỉ thị hóa học để kiểm soát gói/hộp DC. Tại

BV đa khoa Sóc Sơn tỷ lệ thực hiện làm khô DC đạt là 83,9%, tỷ lệ ĐD đóng gói

DC vào hộp hoặc vào gói theo hướng dẫn đúng kỹ thuật là 97,6%, và NC không đề

cập cụ thể đúng kỹ thuật gồm những tiêu chí cụ thể gì như NC của chúng tôi (82).

Tại BV Bạch Mai, tác giả Nguyễn Thúy Mai (2013) đã NC đánh giá chất lượng

119

KK-TKDCYT cung cấp cho các hoạt động chuyên môn của các khoa trong BV. Kết

quả phản hồi từ các khoa cho thấy, về bao/gói DC sạch, nguyên vẹn, DC không có

vết bẩn, khô, không bị hỏng…lần lượt đạt từ 98,4% đến 99,9 % (84).

Các BV ở Libya cũng cơ bản dựa vào chỉ số truyền thống như băng keo chỉ thị

tiếp xúc nhiệt để kiểm soát TK (106). NC của Nguyễn Văn Hà (2008) tại BV đa

khoa Tỉnh Hưng Yên cho thấy, sử dụng test đa thông số để kiểm soát gói/hộp DC

cũng rất thấp, chiếm 7,7% (76). Một NC tại cơ sở nha khoa tư nhân ở Hồng Kông

cho hay, nồi hấp cũng không được đánh giá thường xuyên bằng chỉ thị sinh học, tỷ

lệ này chỉ chiếm 4% và 62% sử dụng chỉ thị hóa học (36). Ngoài ra, ở Brazil, việc

sử dụng chỉ thị hóa học trước khi đưa vào TK cũng không thường xuyên và việc chỉ

thị sinh học bị bỏ quên ở hầu hết các trường cao đẳng Y khoa (35). Các DC sau khi

đóng gói, cần phải dán nhãn ghi rõ những thông tin như: ngày TK, ngày hết hạn, tên

hoặc mó số DC, lò hấp, người đóng gói và việc dán nhãn phải được thực hiện ngay

tại thời điểm đóng gói DC. Việc NVYT thực hành dán nhãn và thông tin trên nhãn

các gói/hộp DC chỉ đạt 51,6%. Tác giả Nguyễn Văng Dũng và công sự khi đánh giá

thực hành kiểm tra hộp/gói DC trước khi sử dụng về độ kín, chỉ thị tiếp xúc nhiệt, hạn

dùng cho thấy tỷ lệ đạt là 47,3% (86). Nghiên cứu này có một số ý nghĩa quan trọng

đối với các nhà QLBV và những người thực hành KSNK, như đào tạo thực hành

liên tục cho nhân viên CSSD trong BV và bắt buộc sử dụng chất chỉ thị trong tất cả

các quy trình KK-TK và phải có kiểm soát, đánh giá việc thực hành này và coi như

một trong các chương trình đánh giá chất lượng BV. Tất cả các chỉ số kiểm soát

chất lượng TK nên được sử dụng để đảm bảo quá trình TK có hiệu quả (107).

Thực hành KK-TK DC bằng hóa chất diệt khuẩn:

Trước bất kỳ quy trình KK-TK DCYT nào thì việc làm sạch DCYT cũng đều

cần thiết và là quy trình quan trọng trong thực hành xử lý DCYT tái sử dụng (30).

Về thực hành KK-TK DC bằng HC, kết quả NC (Bảng 3.20) cho thấy, công tác

chuẩn bị dung dịch HC theo đúng như hướng dẫn của nhà sản xuất đạt 100% ở cả 3

BV. Tỷ lệ này ở NC của Lê Thị Thảo (2017), tỷ lệ ĐD/HL thực hành chuẩn bị đúng

dung dịch thấp hơn, chiếm 90,5%. Kết quả khảo sát trước can thiệp của chúng tôi

cho thấy, tỷ lệ NVYT thực hành ngâm ngập DC trong dung dịch HC diệt khuẩn đạt

120

94,4%, cao hơn tác giả Lê Thị Thảo (2017) và thấp hơn NC của Ngô Thị Huyền

(2012) lần lượt là 32,7% và 100% (82, 108).

Ngâm DC trong dung dịch HC diệt khuẩn đủ thời gian trong NC của chúng tôi

là 94,4% cao hơn Lê Thị Thảo (20%). Khi KK-TK DC bằng HC, nếu ngâm DC

không ngập hoàn toàn sẽ không đảm bảo bề mặt DC tiếp xúc đầy đủ với HC hoặc

không đủ thời gian tiếp xúc tối thiểu với HC theo quy định của nhà sản xuất sẽ giảm

hiệu quả tương tác của HC với VSV gây bệnh. Kết quả NC cho biết, DC được được

bảo quản và sử dụng trong 24 giờ là 77,8% cũng tương đương với NC tại BV đa

khoa Sóc sơn là 85,7% (82). Dụng cụ KK-TK mức độ cao bằng HC diệt khuẩn chỉ

nên sử dụng trong vòng 24 giờ, để quá 24 giờ phải KK lại trước khi sử dụng. Về

kiểm tra hiệu lực diệt khuẩn của dung dịch HC, trong NC của chúng tôi và của Lê

thị Thảo (2017) đều không thực hiện trước khi KK-TK (82). Do thiếu kiến thức

hoặc do điều kiện tài chính không cho phép nên bước thực hành này đã bị bỏ qua.

Thực hành tiệt khuẩn bằng phương pháp hấp ướt:

Trong BV, phương pháp TK hấp ướt thường được sử dụng để TK các vật

phẩm khác nhau, bao gồm cả đồ rỗng hoặc đồ trong gói/hộp. Dưới áp suất nồi hấp

được cung cấp hơi nước bão hòa khô, nhiệt từ sự ngưng tụ của hơi nước sẽ bao phủ

các vật phẩm và tiêu diệt các VSV một cách nhanh chóng (109). Hiệu quả của TK

các sản phẩm còn phụ thuộc vào các bước thực hành phải đạt tiểu chuẩn, số lượng

và cách sắp xếp các vật phẩm TK vào lò hấp hoặc chu trình TK phù hợp…đảm bảo

luồng không khí có sức cản ít nhất được trao đổi từ đỉnh buồng xuống đáy. NC của

chúng tôi (Bảng 3.21) cho thấy, 100% thiết bị TK không được test kiểm tra sự hiện

diện của không khí trong lò hấp hơi nước ở cả 3 BV. Tỷ lệ vật phẩm hoặc DC được

xếp vào lò hấp đúng kỹ thuật (số lượng, mặt tiếp xúc, lưu thông luồng khí…) chỉ

đạt 42,9%. Sau khi kết thúc, nhật ký ghi chép từng chu trình TK và bảo quản DC tại

nơi vô khuẩn đạt trên 70%. Do được trang bị máy TK hấp ướt ở các BV quá ít (chỉ

chiếm 6,7%), hơn nữa chưa có sự đào tạo, hướng dẫn nên có những bước thực hành

TK bằng phương pháp hấp ướt của NVYT chưa được đầy đủ. Thực tế khảo sát cũng

cho thấy nhiều lò hấp hơi nước bị hỏng cũng chưa được sửa chữa.

121

Thực hành tiệt khuẩn bằng phương pháp hấp khô:

Phương pháp hấp nhiệt khô cần thiết cho các vật phẩm cần TK nhưng kỵ nước

(chất béo và dầu); các vật phẩm dễ bị hư hỏng do hơi ẩm (bột) và một số DC có thể

bị ăn mòn do hơi nước. Mặt khác, chất lỏng sẽ sôi lên nếu tiếp xúc với nhiệt khô

nên không thích hợp với KK bằng nhiệt khô. Môi trường nuôi cấy VSV và vật liệu

dễ cháy cũng không thích hợp với KK bằng nhiệt khô. Kết quả NC của chúng tôi

(Bảng 3.22) cho thấy, trong 6 bước cơ bản trong thực hành TK bằng phương pháp

nhiệt khô, có 3 bước thực hành có tỷ lệ đạt 100% ở cả 3 BV đó là: chọn chu trình

TK phù hợp loại DCYT, kiểm tra tiếp xúc nhiệt sau khi kết thúc chu trình TK và

bảo quản DC nơi vô khuẩn. Thực hành xếp DC vào lò hấp đúng kỹ thuật đạt 61,9%,

ghi nhật ký khi kết thúc chu trình TK đạt 75,4%. Kỹ thuật TK bằng lò hấp khô được

NVYT thực hành thành thạo hơn so với hấp hơi nước, có thể do các BV sử dụng lò

hấp khô để TK DC nhiều hơn sau KK-TK bằng HC.

Về tỷ lệ thực hành chung về KK-TK DCYT, NC của Nguyễn Lan Phượng tại

BV Nguyễn Tri Phương năm 2006 trên đối tượng là ĐD có đánh giá thực hành

chung về KK-TK theo bảng kiểm quan sát nhưng chỉ đánh giá trong các khâu phân

loại DC trước khi xử lý, pha HC, thao tác các bước của quy trình và xử lý khi bị tai

nạn do HC bắn vào mắt cho thấy thực hành chung đạt thấp chiếm 6,08% (85), tác

giả Nguyễn Văn Dũng và công sự thì đánh giá thực hành KK-TK của Bác sỹ, ĐD

và Hộ lý bằng bộ câu hỏi phát trực tiếp chỉ gồm 2 tiêu chí thực hành là kiểm tra

hộp/gói DC trước khi sử dụng về đồ kín của bao gói, băng chỉ thị nhiệt, hạn dùng và

không sử dụng DC từ gói/hộp đã mở cho thấy tỷ lệ thực hành đúng về KK-TK là

47,3% (7). Trong NC của chúng tôi, kết quả thực hành chung đạt tỷ

lệ 32,5 % (Biểu đồ 3.5) Tỷ lệ kết quả này khác biệt so với một số kết quả NC trước

đây, có lẽ là do các tiêu chí đánh giá của chúng tôi đầy đủ và toàn diện hơn. Chúng

tôi đánh giá một đối tượng thực hành trên hai quy trình tại các thời điểm khác nhau

nên độ tin cậy của kết quả này có thể sẽ cao hơn. Mặt khác, có lẽ do đặc điểm của

BV Tuệ Tĩnh là chưa thực hiện khử khuẩn - tiệt khuẩn DCYT tập trung và một số

khoa chưa đủ các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện để NVYT thực hiện KK-TK

theo quy định. Tương đồng với phương pháp đánh giá, NC của Lê Thị Thảo cho tỷ

122

lệ thực hành chung quá trình thực hiện KK-TK DCYT tái sử dụng đạt 26,2% (82)

thấp hơn NC của chúng tôi.

Kết quả NC định tính cũng chỉ ra rằng việc đầu tư cơ sở vật chất, máy móc

trang thiết bị, phương tiện và hóa chất vật tư tiêu hao có ảnh hưởng rất lớn đến việc

thực hiện KK-TK DCYT của NVYT. Những điều kiện cơ bản, thiết yếu không

được trang bị thì không thể đòi hỏi NVYT họ tuân thủ được. Mặt khác, về việc xây

dựng quy trình, quy định và hướng dẫn cụ thể và công tác đào tạo tập huấn cũng

chưa được các BV triển khai dẫn đến NVYT bị thiếu hụt trầm trọng về kiến thức, về

hành lang pháp lý trong việc thực hành KK-TK DCYT.

Với kết quả khảo sát thực trạng trên là cơ sở để NC đưa ra những giải pháp

can thiệp phù hợp tại BV Tuệ Tĩnh với mong muốn cải thiện được một số những

“khoảng trống” trong công tác KK-TK DCYT. Và từ kết quả can thiệp tại BV Tuệ

Tĩnh, các cơ sở Y tế khác có thể tham khảo và triển khai.

4.2. Xây dựng các hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành khử khuẩn – tiệt

khuẩn của nhân viên y tế tại bệnh viện tuệ tĩnh

Với thực trạng công tác KK-TK của các bệnh viện YHCT hiện nay, để xây

dựng mô hình can thiệp, phần tổng quan tài liệu chúng tôi đã đưa ra một số căn cứ

làm cơ sở lý luận gồm quy định pháp luật, quy chế bắt buộc các cơ sở KCB thực

hiện công tác KSNK trong BV; thực trạng kiến thức, thực hành KK-TK DCYT và

biện pháp can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành cho NVYT xử lý DC tái sử dụng

trong nước và ngoài nước. Đó chính là nền tảng kiến thức, là cơ sở khoa học để

chúng tôi xây dựng một số giải pháp can thiệp riêng của NC. Với các giải pháp can

thiệp chủ đạo là đầu tư nguồn lực và các hoạt động tăng cường vai trò quản lý, đào

tạo, truyền thông và kiểm tra giám sát là phù hợp và đòi hỏi sự thuyết phục được

Ban Lãnh đạo BV đồng ý về chủ trương và sự đồng thuận của toàn thể NVYT trong

BV.

Trong NC này (Bảng 3.6), các BV chỉ có quy trình giao nhận DC cho các

khoa lâm sàng sau khi đã KK-TK (8,33%), các quy trình cơ bản khác liên quan đến

hóa chất diệt khuẩn, các bước xử lý DC bẩn, kiểm soát chất lượng vô khuẩn, hoặc

quy trình thực hành hấp ướt và hấp khô…tại các BV đều không có (chiếm 91,67%).

123

Vì không có quy trình hướng dẫn chuyên môn nên NVYT thực hành các bước KK-

TK DCYT sẽ không đúng dẫn đến KK-TK không hiệu quả, không an toàn khi sử

dụng cho NB. Để khắc phục vấn đề này, trong NC chúng tôi đã áp dụng các hoạt

động can thiệp kết hợp giữa hệ thống và kỹ thuật, gồm bổ sung nguồn lực và các

quy trình, quy định mang tính chất bắt buộc NVYT phải thực hiện trong cơ sở

KCB. Với sự tham gia chuyên môn của chuyên gia KSNK, BV đã thông qua Hội

đồng khoa học ban hành tài liệu và quy trình/quy định đồng thời tổ chức đào tạo,

tập huấn theo tài liệu và quy trình hướng dẫn chuyên môn đã được ban hành.

Trong quá trình xây dựng chương trình can thiệp, chúng tôi căn cứ trên thực tế

khảo sát tại BV Tuệ Tĩnh và cho thấy, BV không có khu vực TK tập trung, trang

thiết bị máy móc sử dụng cho xử lý DC và KK-TK thiếu nhiều. Tình trạng thiếu

trang thiết bị và vật tư tiêu hao đã ảnh hưởng không nhỏ đến thực hành đúng về

KK- TK DCYT của các BV. Chính vì thế trong NC này chúng tôi đã đề xuất với

Lãnh đạo BV để quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và vật tư tiêu hao nhiều

hơn cho công tác KK-TK DCYT. Lãnh đạo BV đã nhất trí và quyết định sửa chữa,

nâng cấp khu vực KK-TK tập trung một chiều, gồm: khu vực tiếp nhận và xử lý DC

bẩn, khu vực sạch và khu vực vô khuẩn. Vì số lượng DC chưa nhiều nên cải tạo 05

khu vực xử lý dụng cụ bẩn ở 5 tầng, các khoa cùng tầng sử dụng chung. Với mục

tiêu cải thiện kỹ năng thực hành và thực hiện đúng nội dung quy trình hướng dẫn

KK-TK, BV đã đầu tư nhiều máy móc và thiết bị hỗ trợ, như: máy TK nhiệt độ thấp

Plasma, thay thế máy TK hấp ướt mới, bổ sung tủ sấy khô DC nhiệt độ thấp, máy xì

khô DC, máy đóng gói hút chân không và nhiều phương tiện, dụng cụ và hóa chất,

vật tư tiêu hao để xử lý, đóng gói và kiểm soát chất lượng TK.

Kiến thức đang là lỗ hổng lớn đối với NVYT nói chung và cần được bổ sung

sớm sự thiếu hụt này. NC (Bảng 3.7) cho thấy, các khái niệm cơ bản liên quan đến

KK-TK DCYT, tỷ lệ có kiến thức đúng đạt dưới 50%. Tỷ lệ NVYT có hiểu biết về

nguyên tắc tái sử dụng DCYT (Bảng 3.9) chỉ đạt ở mức từ 30,9% đến 62,2% và

kiến thức phân loại DCYT (Bảng 3.10) và lựa chọn phương pháp KK thích hợp chỉ

đạt ở mức từ 36,9% đến 51,1%, …Như vậy, kiến thức còn ở mức thấp và chưa đáp

124

ứng yêu cầu, chính vì thế NC này chúng tôi cần đưa ra một số hoạt động can thiệp,

như đào tạo, tập huấn và truyền thông để nâng cao kiến thức cho NVYT.

Từ kết quả khảo sát thực trạng kiến thức và thực hành KK-TK DCYT đã cho

thấy, do thiếu kiến thức nên việc thực hành của NVYT đã chưa đáp ứng yêu cầu ở

hầu hết các bước thực hành trong các quy trình KK-TK DC khác nhau. Do vậy, Ban

Giám đốc và Hội đồng KSNK bệnh viện đã đưa nội dung đào tạo, tập huấn về KK-

TK DCYT vào kế hoạch hoạt động thường xuyên của BV. Các đối tượng tham gia

NC được đào tạo kiến thức tập trung 02 lần. Mời chuyên gia KSNK hỗ trợ trong

suốt quá trình triển khai. Nhân viên khoa KSNK được tập huấn chuyên sâu và kỹ

hơn để trực tiếp tư vấn, hướng dẫn đến từng cá nhân hoặc khoa lâm sàng. Chuyên

gia sẵn sàng trả lời hoặc giải đáp thắc mắc về kiến thức và thực hành đến từng

người bất kể khi nào. Ngoài ra, cách thức tổ chức thực hiện can thiệp tại nơi sử

dụng và DC và xử lý DC, tạo điều kiện cho NVYT tiếp nhận kiến thức và thực hành

ngay cả khi đang làm chuyên môn. Việc tổ chức tập huấn giúp cho NVYT hiểu hơn

về tác nhân gây NKBV, các phương thức lây nhiễm khuẩn, vai trò của DCYT liên

quan đến NKBV và tầm quan trọng của việc xử lý DCYT tái sử dụng đúng cách. Từ

đó NVYT biết cần phải thay đổi hành vi để giảm thiểu NKBV xảy ra, an toàn cho

NB và NVYT.

Việc tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức cũng là một biện pháp giúp đối

tượng NC chủ động tự điều chỉnh cái sai trong hiểu biết và thực hành hàng ngày.

Hơn nữa, việc tổ chức tuyên truyền còn giúp cho đối tượng NC có cơ hội hiểu rõ

hơn kiến thức đã được học từ các khóa tập huấn, củng cố thêm thực hành, tạo niềm

tin để có những thực hành ngày càng hoàn thiện và bền vững. Nhóm NC đã xây

dựng một số nội dung truyền thông về quy trình tổ chức quản lý KK-TK DCYT cho

100 tờ rơi và được gửi đến tất cả các đối tượng tham gia và các khoa trong BV. Vì

vậy, chủ động và đa dạng hóa các loại hình truyền thông là một trong những biện

pháp hữu hiệu để nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của cá nhân trong công

tác KK-TK. Tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh (2016) cho rằng, việc đa dạng hóa các

hình thức tuyên truyền, giáo dục sức khỏe đã áp dụng có tầm quan trọng trong NC

của tác giả (110).

125

Các biện pháp can thiệp kết hợp giám sát thường xuyên và định kỳ đã giúp NC

huy động được nhiều nhất sự hỗ trợ từ các cấp Lãnh đạo BV và đặc biệt là đối tượng

NC cũng chính là đối tượng được can thiệp. Đây là yếu tố quan trọng để tạo nên kết

quả của can thiệp mặc dù thời gian thử nghiệm các giải pháp can thiệp không nhiều.

Hơn nữa, với sự tham gia tích cực, đối tượng NC sẽ có hiểu biết đầy đủ và thực hành

đúng về KK-TK DCYT. Đây là cơ sở để duy trì kết quả can thiệp lâu dài trong suốt

quá trình, làm cho tính bền vững của giải pháp can thiệp được đảm bảo và làm tăng

tính giá trị của can thiệp mà NC đã tiến hành. Ngày nay, trên thế giới trong đó có cả

Việt Nam, đã có nhiều nhiều quốc gia NC đánh giá hiệu quả can thiệp đào tạo, truyền

thông nhằm thay đổi kiến thức cho NVYT và có kỹ năng ứng xử tốt có thể giúp họ

thay đổi hành vi (111, 112, 113). Với một số giải pháp can thiệp cơ bản, phù hợp với

điều kiện thực tế tại BV Tuệ Tĩnh đã đem lại kết quả khả quan và có ý nghĩa thực

tiễn.

4.3. Đánh giá kết quả của một số biện pháp can thiệp

Vì hiện tại tác giả chưa tìm được nhiều đề tài nghiên cứu can thiệp về KK-

TK DCYT nên trong phần bàn luận này sẽ có nhiều hạn chế về so sánh kết quả NC.

4.3.1. Kết quả cải thiện kiến thức cơ bản về khử khuẩn- tiệt khuẩn dụng cụ của

NVYT

Kiến thức cơ bản của nhân viên y tế tại các khoa sử dụng/xử lý DCYT

Kết quả nghiên cứu cho thấy sau can thiệp, điểm kiến thức về các khái niệm

và thuật ngữ KK- TK tăng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (P<

0,001). Với hơn 30% NVYT thay đổi kiến thức (từ “chưa đạt” thành “đạt”) sau can

thiệp. Tuy nhiên tỷ lệ kiến thức về khái niệm KK mức độ cao và KK mức độ trung

bình có tăng nhưng không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05)

Sự can thiệp có hiệu quả làm tăng kiến thức nhóm về NKBV liên quan đến

DCYT lần lượt từ 4,0% - 58,4%, và sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê đạt kiến

thức về tần suất sử dụng DC liên quan đến NKBV, cơ chế NKBV liên quan đến

DCYT, chất lượng BV liên quan đến KK, hậu quả của NKBV liên quan đến DCYT

(p< 0,001), nhưng tỷ lệ kiến thức về VK đa kháng thuốc liên quan đến DCYT so

với trước can thiệp không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p> 0.05)

126

Kiến thức của NVYT về nguyên tắc KK-TK DCYT tái sử dụng cũng được

cải thiện rõ rệt sau can thiệp. Nhóm kiến thức sau can thiệp này tăng đồng đều dao

động 21,8 % - 47,5% và có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p< 0,05). Riêng

nội dung kiến thức về lưu ý khi sử dụng DCYT là không có ý nghĩa thống kê (p>

0,05).

Kết quả khảo sát trước can thiệp, đối tượng NC có kiến thức về phân loại

DCYT có tỷ lệ đạt đều ở dưới mức 50%. Tuy nhiên, sau khi áp dụng các biện pháp

can thiệp, kết quả (Bảng 3.28) cho thấy kiến thức ở nhóm này đều đạt tỷ lệ trên

50%. Và sự khác biệt nhóm kiến thức này có ý nghĩa thống kê. Tác giả Shreyas R

(2014), nghiên cứu cắt ngang trước và sau can thiệp kiến thức của Điều dưỡng trong

việc (1) phân loại DC phẫu thuật theo Spaudling (2) phân loại chất khử khuẩn theo

3 mức độ là khử khuẩn mức cao, trung bình và thấp (3) đánh giá kiến thức sử dụng

chất khử khuẩn thích hợp. Kết quả cho thấy, tỷ lệ trả lời chính xác các câu hỏi đạt ra

có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp. Điều đó đã chứng minh tác động tích

cực của đào tạo kiến thức sử dụng chất khử khuẩn dưới hình thức hội thảo và được

thảo luận trong thời gian dài hoặc bất cứ khi nào cần thiết (72). Nghiên cứu của

chúng tôi cũng đồng quan điểm với một số tác giả là đa dạng hóa, đơn gian hóa các

biện pháp can thiệp và các can thiệp được tập trung vào nhu cầu thực tế để đạt hiệu

quả.

Sau can thiệp, kiến thức về công nghệ TK DCYT của NVYT tại BV Tuệ tĩnh

(Bảng 3.29) cho thấy, sự hiểu biết về các phương pháp TK đang sử dụng trong cơ sở

KCB, nguyên lý của hấp hơi nước, ưu điểm của TK hấp hơi nước, công nghệ EO và

công nghệ Plasma đều tăng cao và có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp. Chỉ có

sự thay đổi kiến thức về ưu điểm của TK hấp khô là không có ý nghĩa thống kê

(p>0,05)

Kết quả chứng minh sự nỗ lực của Lãnh đạo BV, nhóm NC đã xây dựng nội

dung đào tạo, phương pháp tiếp cận và cách chuyển tải kiến thức đa dạng đến đối

tượng NC là khoa học và đạt hiệu quả cao.

Kết quả kiến thức cơ bản của NVYT về KK-TK DCYT tại BV Tuệ Tĩnh

(Biểu đồ 3.6) có tổng điểm kiến thức chung đạt từ 20 điểm trở lên, tỷ lệ đạt chung

127

tăng từ 42,9 % (trước can thiệp) lên 71,3 % (sau can thiệp). Sự khác biệt này có ý

nghĩa thống kê (p<0,001)

Kết quả cải thiện tỷ lệ đạt cũng tăng đều ở các nhóm kiến thức, dao động từ

33,7% đến 54, 5% và sự tăng tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê (p< 0,001). Kết quả này

của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của một số can thiệp trước đó đã được tiến

hành dựa trên cơ sở lý thuyết thay đổi hành vi, phân tích thay đổi nhận thức của

NVYT căn cứ vào kết quả đánh giá trước can thiệp và sau can thiệp (112, 113).

Kiến thức của nhân viên y tế khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn

Tác giả không bàn luận về sự thay đổi kiến thức của NVYT khoa KSNK trước

và sau can thiệp vì cỡ mẫu quá nhỏ (07) không có ý nghĩa nhiều trong thống kê.

Tuy nhiên, qua kết quả định lượng và định tính cho thấy sau khi một số giải pháp

được triển khai, đặc biệt NVYT được tập huấn, được hướng dẫn cơ bản họ đã thấy

hiểu biết nhiều hơn, tự tin hơn trong thực hành KK-TK và có thể thực hiện kiểm tra,

giám sát nhắc nhở NVYT các khoa khác thực hiện đúng các công đoạn KK-TK

DCYT.

Kiến thức về các tác nhân, yếu tố ảnh hưởng đến khử khuẩn, tiệt khuẩn về quản

lý KK-TK DC tập trung và kiểm soát chất lượng tiệt khuẩn là ba nhóm kiến thức

mà NVYT khoa KKSNK cần phải cải thiện để phục vụ tốt trong chuyên môn.

Tiệt khuẩn DCYT bằng hấp hơi nước là phương pháp tiệt khuẩn phổ biến nhất

trên toàn thế giới hiện nay. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp tiệt khuẩn bằng hấp hơi

nước hoặc hấp ướt đều có thể không hiệu quả 100% trong việc tiêu diệt tất cả các

VSV (36). Vì vậy, chất lượng của sản phẩm TK cần được đánh giá bằng các chỉ tiêu

lý, hóa, sinh học (114), NVYT khoa KSNK đã hiểu và thực hiện công đoạn này.

4.3.2. Kết quả cải thiện thực hành khử khuẩn- tiệt khuẩn dụng cụ của nhân viên

y tế

Nhiều DCYT có thể được tái sử dụng nhiều lần cho một loạt các hoạt động

chăm sóc sức khỏe bao gồm phòng ngừa, chẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh tật

hoặc chấn thương. Tuy nhiên phải được xử lý lại và TK trước mỗi lần sử dụng để

128

ngăn ngừa lây truyền mầm bệnh từ người sang người hoặc môi trường cho NB và

NVYT. Việc TK các DCYT khi tái sử dụng không đạt yêu cầu trong các cơ sở y tế

dẫn đến tăng nguy cơ NKBV và là một trong những yếu tố góp phần làm tăng tỷ lệ

nhiễm khuẩn vết mổ do DCYT (103, 115).

Kết quả cải thiện thực hành kiểm soát chất lượng DCYT và thiết bị (Bảng

3.34) sau can thiệp cho thấy có hiệu quả làm tăng thực hành sử dụng kiểm soát gói

(chỉ thị hóa học, 3M Sterigage 1243), tỷ lệ này tăng sau khi can thiệp so với trước

can thiệp từ 0% đến 82,1 %; thực hành lưu hồ sơ TK trước can thiệp và sau can

thiệp cũng tăng từ 0% lên 94,7 và kiểm soát soát thiết bị tăng từ 0 % lên 49,5%.

Tuy nhiên những sự thay đổi này không thỏa mãn điều kiện kiểm định. Còn test chỉ

thị sinh học để kiểm soát quá trình TK, có lẽ BV chưa đủ nguồn kinh phí để đầu tư

nên chưa được áp dụng. Tác giả Panta G (2019), đã sử dụng chỉ số sinh học và hóa

học để kiểm soát hiệu quả TK bằng hơi nước đối với DCYT và tìm hiểu các yếu tố

liên quan đến việc TK không hiệu quả trên toàn quốc ở Nepal. Kết quả nghiên cứu

cho thấy, các chu trình hấp TK không hiệu quả khi kiểm tra bằng chỉ thị sinh học

chiếm 71,0% và 69,8% cho kết quả không đạt với các chỉ thị hóa học. Nguyên nhân

chính của lỗi TK bằng hơi nước có liên quan đáng kể đến điều chỉnh thời gian theo

chu trình TK, cân bằng áp suất và vật liệu đóng gói DCYT không chuẩn (115).

Nghiên cứu của Jabbari H (2012) trên tất cả các BV huyện Tabriz (Iran), đã

chứng minh sự nỗ lực NC và thực hiện chương trình can thiệp đào tạo, giáo dục và

hướng dẫn thực hành liên tục của các nhà QLBV đã cho thấy tỷ lệ các BV sử dụng

chỉ thị hóa học đạt 100% và sử dụng chỉ thị sinh học tăng lên 63,6% (79). Theo

CDC và các Hiệp hội Y tế khuyến cáo, để kiểm soát chắc chắn nhiệt độ và độ ẩm đã

xâm nhập vào tất cả các DC trong mỗi chu kỳ TK, nên đặt chỉ thị hóa học bên

trong, giữa gói/bọc DC TK và thực hành thường xuyên trong mọi quy trình TK.

Thực hiện giám sát chất lượng quá trình TK định kỳ hàng tuần bằng chỉ thị sinh học

(35).

Dụng cụ y tế được tái sử dụng cho các hoạt động lâm sàng phải trải qua một

chu trình, bao gồm các bước: làm sạch, KK, kiểm tra, đóng gói, TK và bảo quản các

thiết bị đã được TK (90). BV đã lựa chọn HC Cidezyme để ngâm, tẩy rửa và làm

129

sạch chất hữu cơ bám trên DC và KK sơ bộ. HC Cidezyme được pha với tỷ lệ 8ml

với 1 lít nước sạch, DC bẩn ngâm vào, thời gian tối thiểu là 1 phút hoặc tùy theo

mức độ cáu bẩn của DC. Rửa lại DC bằng nước sạch, lau khô DC bằng khăn vải và

sau đó KK-TK bằng nhiệt hoặc bằng HC. Hóa chất sát khuẩn được pha theo hướng

dẫn của nhà sản xuất. Kết quả NC (Bảng 3.35) cho thấy, sau can thiệp hiệu quả làm

tăng thực hành làm sạch DCYT có ý nghĩa thống kê của NVYT so với trước can

thiệp (p< 0,001). Cụ thể, sau can thiệp, NVYT pha HC tẩy rửa đúng theo hướng

dẫn, tăng 2,95 lần; tháo rời khớp nối DC để làm sạch, tăng 8,24 lần; DC được ngâm

ngập và đủ thời gian trong dung dịch KK, tăng 4,77 lần; DC được cọ, rửa sạch bằng

dụng cụ thích hợp, tăng 8,5 lần, DC được tráng dưới vòi nước sạch tăng 10,0 lần và

DC được làm khô trước khi KK-TK, tăng 21,79 lần so với trước khi can thiệp.

Dụng cụ nội soi được làm sạch, tháo khớp nối, KK sơ bộ và KK mức độ cao theo

đúng hướng dẫn của BYT (14). Sự kết hợp của các bước trong quy trình làm sạch

và TK đạt yêu cầu sẽ quyết định hiệu quả tổng thể của quy trình TK. Nếu bước làm

sạch ban đầu không hiệu quả và các chất hữu cơ hoặc mảnh bám vẫn còn trên thiết

bị, có thể sẽ làm giảm hiệu quả của quá trình TK.

Kết quả (Bảng 3.36) cho thấy, tỷ lệ NVYT thực hành đóng gói DC bằng hộp/túi

chuyên dụng cao hơn 3,19 lần và có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p<

0,001). Tuy nhiên, tỷ lệ thực hành kiểm tra chức năng và độ an toàn của DC tăng cao

hơn 1,68 lần, nhưng không có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p> 0,05). Các

thực hành khác như sử dụng test đa thông số để kiểm soát gói/hộp DC và nhãn ghi

hạn sử dụng, có sự khác biệt so với trước can thiệp nhưng không thỏa mãn điều kiện

kiểm định. NC đã chứng minh chương trình can thiệp của NC bao gồm đào tạo, cầm

tay chỉ việc, hỗ trợ phương tiện (túi, hộp đóng gói chuyên dụng, test chỉ thị hóa

học…) đã cải thiện đáng kể các bước thực hành kiểm tra và đóng gói DC của NVYT.

Thực trạng hiện nay KK-TK bằng HC được thực hiện tại 3 BV nghiên cứu là

chủ yếu, trong đó KK mức độ cao với DC nội soi được quan tâm nhiều nhất do nhu

cầu sử dụng khá thường xuyên. Kết quả đánh giá thực hành trước và sau can thiệp

của NC cũng dựa trên quan sát chủ yếu thực hành quy trình xử lý DC nội soi.

Nhiễm khuẩn do can thiệp nội soi có thể từ nhiều nguyên nhân khác nhau, các NC

130

đã chỉ ra rằng lây nhiễm chéo mầm bệnh liên quan đến ống nội soi thông thường có

liên quan đến việc không tuân thủ các bước trong quy trình hướng dẫn làm sạch và

KK-TK đã được xây dựng cho ống nội soi, phụ kiện hoặc thiết bị liên quan hoặc sử

dụng thiết bị đã bị lỗi (116, 117). Nghiên cứu (Bảng 3.38) cho thấy sau can thiệp, tỷ

lệ NVYT thực hành đúng ngâm ngập DC vào dung dịch hóa chất KK-TK tăng lên

2,01 lần so với trước can thiệp nhưng không có ý nghĩa thống kê. Bước tráng rửa và

làm sạch HC bằng nước cất hoặc RO tăng cao so với trước can thiệp là 8,24 lần có ý

nghĩa thống kê. Sau can thiệp việc thực hành pha hóa chất KK-TK đúng hướng dẫn

(1,14), kiểm tra hiệu lực diệt khuẩn và bảo quản và sử dụng DC trong 24 giờ đều

đạt kết quả cao, tuy nhiên sự thay đổi này không thỏa mãn điều kiện kiểm định.

Kết quả trong NC của Lưu Ngọc Đoàn Hùng (2018), về KK ống nội soi cho

thấy tráng rửa ống nội soi có sai sót chiếm 6,7% và lau khô bên ngoài ống nội soi

bằng khăn vô khuẩn có sai sót 5,8%. Có thể có sự chủ quan từ phía NVYT đối với

các thao tác tưởng như không quan trọng nhưng thực tế lại có vai trò rất quan trọng,

ảnh hưởng đến hiệu quả KK-TK của cả quy trình (118). Can thiệp thông tin, truyền

thông, đào tạo, giáo dục ý thức để nâng cao kiến thức từ đó thay đổi thái độ và hành

vi của NVYT vẫn là điều kiện tiên quyết, đảm bảo thực hành đúng và an toàn cho

NB.

Ngày nay, TK bằng hơi nước là kỹ thuật được sử dụng nhiều nhất để TK các

DCYT có thể tái sử dụng trên toàn cầu. Nghiên cứu cho thấy sau can thiệp NVYT

thực hành xếp DC vào lò hấp đúng kỹ thuật và lưu nhật ký chu trình TK tăng cao

hơn và có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp, tương ứng là 15,27 lần và 3,21

lần, và bảo quản DC nơi vô khuẩn đến khi sử dụng tăng từ 80,1% lên 93,7 % nhưng

sự khác biệt về tỷ lệ này không có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp. Tương

tự như vậy với phương pháp hấp khô, sau khi áp dụng các biện pháp can thiệp,

NVYT thực hành xếp gói/hộp DC vào lò hấp đúng kỹ thuật và lưu nhật ký tình

trạng TK từng mã/số DC tăng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp,

tương ứng là 5,19 lần và 5,63 lần. Kiểm tra gói/hộp DCYT sau khi đã TK, độ khô

gói/hộp DC là rất quan trọng, vì gói/hộp DC còn ẩm sẽ là môi trường thuận lợi cho

131

VSV tiếp cận. Các gói/hộp DCYT sau TK còn ướt nên được coi là bị ô nhiễm vì các

gói ướt sẽ tạo điều kiện cho VSV xâm nhập và phát triển (90).

Kết quả cải thiện về điểm thực hành chung tăng 8,9 lần so với trước can thiệp,

sự n khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0.001)

Kết quả cải thiện về tỷ lệ thực hành chung đạt tăng nhiều từ 31,0% lên 88,4%

và sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê (p<0,001)

Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng NVYT ở BV cần được đào tạo, hướng

dẫn đúng mức về một số vấn đề quan trọng liên quan đến TK DCYT tái sử dụng,

chẳng hạn như cách xếp DC vào lò hấp đúng kỹ thuật hoặc bắt buộc phải ghi đầy đủ

nhật ký từng chu trình hấp TK... Tương tự, nghiên cứu cũng xác định được nhu cầu

đào tạo của NVYT về quy trình TK bằng hơi nước và TK bằng hấp khô.

Nội dung của các biện pháp can thiệp được sử dụng trong NC của chúng tôi đã

đạt được sự đồng thuận cao từ Lãnh đạo BV và NVYT toàn bệnh viện, đồng thời

được các chuyên gia KSNK Việt Nam tham gia và hỗ trợ tận tình. Hình thức can

thiệp trực tiếp đến NVYT, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ đánh giá và mang lại

kết quả rõ ràng. Chính vì vậy mà chương trình can thiệp nhận được sự ủng hộ, đón

nhận nhiệt tình và đầy trách nhiệm của NVYT làm công tác KK-TK DCYT. Hơn

nữa, phía Lãnh đạo BV, người sử dụng lao động đã có sự thay đổi về tầm nhìn và

chuyển biến tích cực về nhận thức, kiến thức về công tác KSNK nói chung và KK-

TK DC riêng. Cũng từ đó sẽ chủ động trong công tác tổ chức, quản lý để duy trì ổn

định và phát triển có tính bền vững trong đơn vị của mình. Những kết quả thu được

từ bảng kết quả đã cho thấy, can thiệp đã cải thiện kiến thức, thực hành của NVYT

về công tác KK-TK DCYT, từ đó góp phần làm tăng thực hành chuẩn, góp phần

làm giảm nguy cơ NKBV có thể xảy ra, nâng cao chất lượng và an toàn BV, từ đó

hướng sự hài lòng cao của NB. Qua NC này cũng cho thấy các giải pháp can thiệp

của chúng tôi là phù hợp, khả thi và hiệu quả. Hy vọng từ kết quả và ý nghĩa thực

tiễn của nghiên cứu can thiệp này sẽ được ứng dụng rộng ra các BV thuộc khối

YHCT trên toàn quốc.

Nhận xét chung về tính phù hợp, khả thi và duy trì của các giải pháp can thiệp,

kết quả nghiên cứu định tính cho thấy đa số các ý kiến đều đồng ý rằng các hoạt

132

động can thiệp phù hợp với tình hình hiện tại của các BV YHCT, phù hợp với đối

tượng nghiên cứu là NVYT và có hiệu quả lâu dài, bền vững. Can thiệp có hiệu quả

vì đã giúp tăng cường kiến thức, cải thiện thực hành, nâng cao về quản lý chất

lượng BV, trong đó có vấn đề các nguy cơ dẫn đến NKBV liên quan đến KK-TK

DCYT và mong muốn mô hình được áp dụng trên phạm vi rộng hơn.

Đối với các nhà Quản lý thì việc kiểm tra, giám sát cần phải có công cụ, tiêu

chí để đánh giá, việc xây dựng được các quy trình/ bảng kiểm là tạo thuận lợi cho

các nhà Quản lý có cơ sở hành lang pháp lý trong việc kiểm tra, giám sát và đánh

giá.

Mặt khác, các nhà lãnh đạo quản lý còn nhận xét đề tài có tính nhân văn của

các giải pháp can thiệp vì cuối cùng đem lại lợi ích là sự an toàn cho NB, mà NB an

toàn thì cán bộ y tế thực hiện phẫu thuật, thủ thuật mới được an toàn.

4.4. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu

Tổng quan về các NC đánh giá các vấn đề liên quan đến KK-TK DCYT cho

thấy có nhiều phương pháp được sử dụng, bao gồm các công cụ đánh giá cơ sở vật

chất, TBYT; đánh giá công tác tổ chức quản lý; đánh giá về kiến thức, thực hành

KK-TK DCYT của NVYT. Trong cách đánh giá kiến thức, thực hành của NVYT

mục đích cho biết sự thay đổi khi họ được bổ sung điều kiện làm việc phù hợp,

được tiếp cận với đào tạo, thông tin truyền thông. Chúng tôi sử dụng phiếu phát vấn

và phiếu quan sát và điền thông tin rất dễ dàng để thực hiện tại các BV trong diện

nghiên cứu và kiểm soát được những yếu tố nhiễu, phản ánh được thực trạng và

định hướng được các hoạt động can thiệp để cải thiện chất lượng công tác KK-TK

DCYT.

Đối với vấn đề KK-TK DVYT trên thế giới và Việt Nam, chưa có nhiều

nghiên cứu chuyên sâu nên chưa có nhiều bộ công cụ và phương pháp đánh giá tính

điểm kiến thức và thực hành được sử dụng đối với NVYT. Bộ công cụ hoàn toàn

được xây dựng mới dựa theo các hướng dẫn chuyên môn của WHO, CDC và MOH

Việt Nam về hoạt động KK-TK DCYT (1, 14, 18, 90) và tham khảo ý kiến của một

số chuyên gia KSNK Việt Nam. Đặc biệt, cách tính điểm kiến thức và thực hành

được tham khảo các chuyên gia KSNK và chỉ áp dụng đánh giá trong nghiên cứu

133

này. Hiện tại, Việt Nam chỉ có một vài nghiên cứu KSNK trong đó có lồng ghép

một nội dung nhỏ về KK-TK DCYT và một vài đề tài Cao học cũng dùng phương

pháp này tuy nhiên rất lẻ tẻ, rời rạc và chưa phân tích đánh giá sâu được các chủ đề

nghiên cứu như: Nghiên cứu của Lê Thị Thảo, Nguyễn Đình Huệ và Nguyễn Văn

Dũng (77, 82, 86).

Tổng quan các nghiên cứu trên Thế giới và tại Việt Nam cho thấy số lượng

nghiên cứu riêng về kiến thức, thực hành về KK-TK DCYT còn nhiều hạn chế.

Nghiên cứu của chúng tôi có điểm giống các NC khác ở chỗ đánh giá kiến thức

bằng bộ câu hỏi phát vấn, được phát triển dựa trên các nội dung kiến thức cần đánh

giá trong mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp đánh giá thực hành được sử dụng trong

nghiên cứu là các quy trình KK-TK DCYT, sử dụng sự quan sát các bước thực hiện

rồi điền thông tin vào bảng kiểm. Một số NC ở Việt Nam cũng áp dụng phương

pháp sử dụng phiếu phát vấn để đánh giá kiến thức, phiếu quan sát đánh giá thực

hành của đối tượng nghiên cứu như của Nguyễn Đình Huệ, Nguyễn Văn Hà (76,

112). Do đó, với đối tượng nghiên cứu là NVYT, NC của chúng tôi sử dụng phiếu

phát vấn dạng bảng hỏi có cấu trúc để tìm hiểu kiến thức, sử dụng bộ quy trình quan

sát để đánh giá thực hành của NVYT là phù hợp và kết quả có tính giá trị trong việc

phản ánh về kiến thức và thực hành của NVYT. Sử dụng phương pháp đánh giá

kiến thức, thực hành so sánh kết quả trước và sau can thiệp trên cùng một nhóm đối

tượng NVYT. Phương pháp nghiên cứu phù hợp này góp phần làm tăng tính giá trị

của các kết quả phân tích suy luận, đánh giá kết quả của hoạt động can thiệp. Có thể

nói, đây là một NC đầu tiên tại Việt Nam, vì vậy mang tính khám phá, mở đường

cho các nghiên cứu tiếp theo sáng tạo và phát triển.

Nghiên cứu thực trạng tại ba BV YHCT tại Hà Nội cho thấy, cả ba BV này

khá tương đồng về các đặc điểm chung, cơ cấu tổ chức BV, hoạt động chuyên môn,

điều kiện làm việc và đặc biệt đều là các BV áp dụng giữa YHCT và Y học hiện đại

trong khám và điều trị NB, các BV này hàng năm thực hiện nhiều các phẫu thuật,

thủ thuật xâm lấn có sử dụng nhiều đến DCYT tái sử dụng. Tuy nhiên vì nhiều lý

do, NC chỉ thực hiện các biện pháp can thiệp và đánh giá sau can thiệp tại BV Tuệ

Tĩnh. Việc lựa chọn các giải pháp can thiệp tại BV Tuệ Tĩnh là một điểm hạn chế

134

của phương pháp NC vì theo kết quả khảo sát thực trang thì cả ba BV đều cần có

các giải pháp can thiệp, và điều kiện chỉ cho phép lựa chọn một BV thì phải là BV

có kết quả khảo sát thấp nhất là BV YHCT Bộ Công An.

Nghiên cứu này không thu thập được số liệu NKBV hàng năm của các BV.

Tuy nhiên, với nguồn lực có được và dựa vào tình hình thực tế các hoạt động KK-

TK DCYT tại địa bàn nghiên cứu để đánh giá thực trạng KK-TK tại các BV YHCT

tại Thành phố Hà Nội.

Về việc định kỳ làm xét nghiệm vi sinh trên DCYT sau TK theo quy định, tác

giả cũng có hướng tới. Nhưng về phía BV Tuệ Tĩnh chưa đủ điều kiện thực hiện kỹ

thuật này, về phía tác giả cũng chưa thể đủ nguồn lực để thực hiện. Vì vậy, hy vọng

những NC tiếp theo sẽ thực hiện xét nghiệm vi sinh định kỳ trên DCYT đã TK

(119).

4.5. Bàn luận về điểm mới của nghiên cứu

Theo tìm hiểu của tác giả trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận

án thì cho đến thời điểm hiện tại chưa thấy đề tài nào nghiên cứu can thiệp hoặc

chuyên sâu về công tác KK-TK DCYT trên thế Giới cũng như tại Việt Nam, đặc

biệt tại các BV YHCT. Tác giả chỉ tìm được số ít nghiên cứu mô tả thực trạng kiến

thức, thực hành của NVYT về KK-TK DCYT và một vài kết quả lẻ tẻ trong các

nghiên cứu về KSNK tại Việt Nam. Vì vậy, đây là một đề tài hoàn toàn mới từ

phương pháp đến kết quả NC, do đó phần bàn luận kết quả sau can thiệp có phần

hạn chế vì không so sánh được với bất kỳ kết quả nào từ các nghiên cứu khác.

Nghiên cứu đã đánh giá và chỉ ra hình ảnh tổng quan thực trạng công tác KK-

TK DCYT tại một số bệnh viện YHCT tại Hà Nội

Kết quả từ nghiên cứu cũng cho thấy các tác động để thay đổi tích cực về công

tác KSNK BV thông qua quá trình KK-TK DCYT tại các BV YHCT có thể là bài

học để đưa khuyến cáo chung cho các BV khác trên toàn quốc.

Việc triển khai can thiệp hiệu quả không chỉ là đầu tư cho cơ sở vật chất, TTB

mà còn qua đào tạo, tập huấn về kiến thức, thực hành cho NVYT để họ có đủ hành

trang, năng lực thực hiện nhiệm vụ lâu dài và đem lại hiệu quả, chất lượng bền

vững. Việc can thiệp này mang tính chất khả thi và có thể tiến hành tại các cơ sở y

tế nói chung không chỉ hệ thống các bệnh viện YHCT

135

KẾT LUẬN

I. Thực trạng công tác khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế của một số Bệnh

viện Y học cổ truyền tại thành phố Hà Nội năm 2018.

1. Thực trạng công tác tổ chức quản lý và cơ sở vật chất, trang thiết bị

Về hệ thống:

Cơ sở vật chấ, trang thiết bị: Đầu tư cơ sở vật chất, TTB, phương tiện, vật tư

tiêu hao cho công tác KK –TK DCYT cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu.

Về nhân lực: Các trưởng/phó khoa đều là kiêm nhiệm, NVYT của ba BV chưa

được đào tạo/tập huấn về công tác KK-TK DCYT.

Cả 3 BV đều chưa tổ chức triển khai KK-TK DCYT tập trung,

Về kỹ thuật:

Hành lang pháp lý: Cả ba BV đều chưa xây dựng các quy trình, quy định về

KK –TK DCYT riêng áp dụng tại BV mà chủ yếu dựa vào những quy trình, quy

định và hướng dẫn chung của Bộ Y tế để thực hiện.

Công tác đào tạo, tập huấn: Chưa xây dựng tài liệu và chưa thực hiện công

tác đào tạo, tập huấn về KK-TK DCYT tại BV

Kiểm tra, giám sát, đánh giá: Chưa thường xuyên và còn mang tính hình thức

và chưa có côn g cụ để kiểm tra và đánh giá

2. Thực trạng về kiến thức về khử khuẩn –tiệt khuẩn dụng cụ của nhân viên y tế

Kiến thức chung của NVYT về KK-TK DCYT của ba BV đạt còn thấp:

39,6% ở nhóm NVYT các khoa sử dụng/xử lý DCYT và 36,4% ở nhóm NVYT

khoa KSNK.

3. Thực trạng về thực thực hành khử khuẩn –tiệt khuẩn dụng cụ của nhân viên

y tế

Thực trạng về thực hành KK-TK DCYT của NVYT tại ba BV thấp: Tỷ lệ

chung của cả 3 BV đạt 32,5%. Và tỷ lệ đạt của từng BV không chênh lệch nhiều.

4. Kết quả nghiên cứu định tính: NC cho thấy các yếu tố quản lý hệ thống và

quản lý kỹ thuật ảnh hưởng không nhỏ đến kiến thức, thực hành KK-TK DCYT của

NVYT. BV không đầu tư cơ sở vật chất cơ bản, không trang bị đủ máy móc,

136

phương tiện, vật tư thiết yếu, chưa có cơ sở hành lang pháp lý (quy trình, quy định,

hướng dẫn) để NVYT thực hiện. Đây là “khoảng trống” mà các nhà Lãnh đạo, quản

lý BV cần xem xét và có giải pháp phù hợp để cải thiện tình trạng này.

II. Đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh.

1. Đánh giá kết quả cải thiện kiến thức về KK –TK DCYT của NVYT

Kiến thức của NVYT về KK-TK DCYT được cải thiện rõ rệt ở cả hai nhóm

đối tượng là NVYT tại các khoa sử dụng/xử lý DCYT và NVYT khoa KSNK

Sự cải thiện về điểm kiến thức của NVYT sau can thiệp đạt trung bình 22,99

điểm, tăng 8,98 điểm so với trước can thiệp

Kết quả cải thiện về kiến thức cơ bản của NVYT về KK-TK DCYT tại BV Tuệ

Tĩnh có tổng điểm kiến thức chung đạt từ 20 điểm trở lên, tỷ lệ đạt chung tăng từ 42,9

% (trước can thiệp) lên 71,3 % (sau can thiệp).

2. Đánh giá kết quả can thiệp cải thiện thực hành về KK –TK DCYT của

NVYT

Về thực hành của NVYT sau can thiệp cũng có kết quả tốt hơn nhiều, toàn bộ

NVYT khi đã được trang bị về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện phù hợp và đặc

biệt được bổ sung kiến thức cơ bản, đồng thời có sự đôn đốc nhắc nhở thường

xuyên từ cán bộ quản lý thì họ nghiêm túc tuân thủ thực hành theo hướng dẫn. Cụ

thể, sau khi áp dụng một số giải pháp can thiệp, kết quả đạt như sau:

Kết quả cải thiện về điểm thực hành chung tăng 8,9 điểm so với trước can

thiệp

Kết quả cải thiện về tỷ lệ thực hành chung đạt tăng từ 31,0% lên 88,4%.

Kết quả nghiên cứu định tính cũng có những phản hồi tích cực về các giải

pháp can thiệp là phù hợp, có hiệu quả và có thể duy trì áp dụng bền vững.

137

KHUYẾN NGHỊ

1. Về tổ chức hệ thống:

- Đầu tư nguồn lực cơ bản: Xây dựng/nâng cấp/sửa chữa cơ sở vật chất đảm

bảo khu vực khử khuẩn- TK DCYT một chiều, bố trí các khu vực riêng biệt:

khu vực bẩn, khu vực sạch và khu vực vô khuẩn...

- Bổ sung máy móc, trang thiết bị, phương tiện và cung cấp đủ vật tư tiêu hao

cho công tác KK-TK DCYT, đặc biệt máy TK Plasma/EO sử dụng KK-TK

DCYT trong phẫu thuật nội soi. (Bộ Y tế không khuyến cáo sử dụng hóa

chất KK-TK loại DC cụ này)

- Kiện toàn hệ thống Kiểm soát nhiễm khuẩn toàn BV (Hội đồng KSNK,

mạng lưới KSNK..); bổ nhiệm trưởng/phó khoa KSNK chuyên trách

- Xây dựng chế độ đãi ngộ, chế tài khen thưởng, kỷ luật liên quan đến công tác

KSNK nói chung và KK-TK DCYT nói riêng.

2. Về chuyên môn kỹ thuật:

- Xây dựng và ban hành các quy trình, quy định cụ thể và phù hợp về công tác

KK – TK DCYT trong BV

- Xây dựng bộ tài liệu đào tạo, tập huấn và ban hành nội bộ

- Tổ tổ chức đào tạo liên tục, tập huấn và truyền thông về công tác KK-TK

DCYT theo tài liệu và hướng dẫn thực hành các quy trình, quy định đã ban

hành

- Thực hiện kiểm tra giám sát (định kỳ, đột xuất) và đánh giá từng quy

trình/quy định và hướng dẫn KK-TK đảm bảo DCYT được vô khuẩn đến khi

sử dụng.

3. Đề xuất các nghiên cứu tiếp theo:

- Các nghiên cứu tiếp theo với qui mô lớn và đồng bộ hơn về công tác KK-TK

DCYT, xét nghiệm vi sinh trên DCYT đã TK.

- Nghiên cứu đánh giá được mối liên quan giữa KK-TK DC với NKBV hàng

năm của bệnh viện, qua đó chứng minh hiệu quả lợi ích về kinh tế mang lạị

- Mở rộng đối tượng nghiên cứu là những bác sĩ trực tiếp thực hiện phẫu thuật,

thủ thuật xâm lấn sử dụng DCYT

138

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y Tế, Tài liệu đào tạo kiểm soát nhiễm khuẩn ngày 30 tháng 8 năm 2012.

2012.

2. Esel. D. Doganayy. M, Bozdemiry. N, Yildizy. O, Tezcanerz. T, Sumerkan.

B, and Selcuklux B. Aygeny and A., Polymicrobial ventriculitis and

evaluation of an outbreak in a surgical intensive care unit due to inadequate

sterilization. Journal of Hospital Infection 2002. 50: p. 170-174.

3. Lili Tao Bijie Hu, Victor D. Rosenthal, Xiaodong Gao, Lixian He, Device-

associated infection rates in 398 intensive care units in Shanghai, China:

International Nosocomial Infection Control Consortium (INICC) findings.

International Journal of Infectious Diseases, 2011. 15: p. 774-780.

4. David H. Spach; Fred E. Silverstein; and Walter E. Stamm, Transmission of

Infection by Gastrointestinal Endoscopy and Bronchoscopy. Annals of

Internal Medicine, 1993. 118 (2): p. 117.

5. Bệnh viện đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội, Báo cáo số về hoạt đông thực

hiện nhiệm vụ tại Bệnh viện đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội năm 2016.

2016.

6. Bệnh viện Tuệ Tĩnh, Báo cáo số 343/BC-BVTT ngày 14 tháng 11 năm 2016

về hoạt động bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2016. 2016.

7. Bệnh viện Tuệ Tĩnh, Kế hoạch số 09/KH-BV ngày 02 tháng 01 năm 2017 về

kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn năm 2017của Bệnh

viện Tuệ Tĩnh. 2017.

8. Bộ Y Tế, Thông tư 50/2010//TT – BYT ngày 31 tháng 12 năm 2010 Hướng

dẫn kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại trong quá trình khám bệnh,

chữa bệnh. 2010.

9. Bộ Y Tế, Thông tư 37/2011/TT-BYT ngày 26/10 năm 2011 Hướng dẫn chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của bệnh viện Y học cổ truyền

tuyến tỉnh. 2011.

139

10. Bộ Y Tế, Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27/9/2012 của Bộ Y Tế về việc

phê duyệt các hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn. 2012.

11. Quốc Hội, Luật số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009 của Quốc Hội Nước

cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về luật Khám bệnh, chữa bệnh. 2009.

12. Bộ Y Tế, Thông tư số 16/2018/TT-BYT ngày 20/7/2018 của Bộ Y tế về Quy

định về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám, chữa bệnh. 2018.

13. Bộ Y Tế, Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997 về việc Ban

hành quy chế bệnh viện. 1997.

14. Bộ Y Tế, Quyết định số 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2-17 của Bộ Y Tế phê duyệt

các hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2017.

15. Bộ Y Tế, Thông tư số 43/2018/TT-BYT ngày 26 tháng 12 năm 2018. Hướng

dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 2018.

16. Bộ Y Tế, Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam ngày 18/11/2016 2016.

17. Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công An, Báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm

vụ năm 2016. 2016.

18. CDC, Guideline for Disinfection and Sterilization in Healthcare Facilities

2008.

19. Russell. A, Factors. D influencing the efficacy of germicides. In: Rutala WA,

ed. Disinfection, sterilization and antisepsis: Principles, practices,

challenges, and new research. Washington DC: Association for

Professionals in Infection Control and Epidemiology, 2004: p. 162-170.

20. Sangthong K Soparat P, Moongtui W, Danchaivijitr S., Development of

Quality Indicators for Sterilization Practices of the Central Sterile Supply

Department. J Med Assoc Thai, 2005. 88 (10): p. 128-132.

21. Joslyn. L, Sterilization by heat. In: Block SS, ed. Disinfection, sterilization,

and preservation. Philadelphia: Lippincott Williams & Wilkins, 2001: p.

695-728.

22. Nurses Association of peri-Operative Registered, Recommended practices

for sterilization in the perioperative practice setting. AORN J, 2006.

140

23. Tamara Carolina de Camargo Kazuko Uchikawa Graziano, Alda Graciele

Claudio Dos Santos Almeida, et al., Microbiological evaluation of the steam

sterilization of assembled laparoscopic instruments. Revista latino-

americana de enfermagem, 2016. 24.

24. Bộ Y tế, Đại cương quản lý, quản lý Y tế. 2006. https://healthvietnam.vn/thu-

vien/tai-lieu-tieng-viet/to-chuc-quan-ly-y-te/dai-cuong-quan-ly-quan-ly-y-te. Nov

2020.

25. FDA, Reprocessing Medical Devices in Health Care Settings: Validation

Methods and Labeling. 2015.

26. Bộ Y Tế, Thông tư số 20/2019/TT-BYT ngày 31 tháng 07 năm 2019. Quy

định hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản Ngành Y tế.2019.

27. Favero M.S. Bond W.W, Chemical disinfection of medical and surgical

materials. In: Block SS, ed. Disinfection, sterilization, and preservation.

Philadelphia: Lippincott Williams & Wilkins, 2001: p. 881-917.

28. Russell. AD, Principles of antimicrobial activity and resistance. In: Block

SS, ed. Disinfection, sterilization, and preservation. Philadelphia: Lippincott

Williams & Wilkins, 2001: p. 31-55.

29. Lewis D.L. Arens M. , Resistance of microorganisms to disinfection in

dental and medical devices. Nat. Med 1, 1995: p. 956-958.

30. Gorham R.A et al, Laboratory artifacts due to protein and salt crystals on

the inactivation of Bacillus stearothermophilus. J. Hosp. Infect 1998. 40.

31. Bộ Y tế, Quyết định số 5840/2020/QĐ-BYT ngày 30 tháng12 năm 2020 của

Bộ trưởng Bộ Y tế, về việc ban hành tài liệu chuyên môn Hướng dẫn quy

trình kỹ thuật chuyên ngành y học cổ truyền, 2020.

32. Lewis. K, Persister cells, dormancy and infectious disease. Nat Rev

Microbiol 5, 2007: p. 48-56.

33. Rodney. M, Biofilms and Device-Associated Infections. 2001.

34. CDC, Guidelines for infection control in dental health-care settings. 2003.

35. Sasamoto SA Tipple AF, Silva e Souza AC, Paiva EM, Paula e Souza C,

Pimenta FC, Evaluation of Central Supply Units in Public Dental Medicine

Colleges in Brazil. The Braz J Infect Dis, 2004. 8 (6): p. 445-453.

141

36. Wai-Kwok A Chi-Ming N, Autoclave performance in private dental

Practices in Hong Kong. Hong Kong Dental Journal, 2007. 4: p. 102-112.

37. WHO, Prevention of hospital-acquired infections. A practical guide 2nd

edition, 2012.

38. Zhang X, Risk factors of nosocomial bloodstream infections in surgical

intensive care unit. Int J Clin Exp Med 2015. 8: p. 16682-16687.

39. Deptuła A. et al, Risk factors for healthcare-associated infection in light of

two years of experience with the ECDC point prevalence survey of

healthcare-associated infection and antimicrobial use in Poland. J Hosp

Infect 2015. 90: p. 310-315.

40. Dudeck M.A et al, National Healthcare Safety Network report, data summary

for 2013, Device-associated Module. Am J Infect Control 2013. 43 (43): p. 206-

221.

41. Rosenthal VD et al, International Nosocomial Infection Control Consortium

report, data summary of 50 countries for 2010–2015: Device-associated

module. Am J Infect Control 2016. 44: p. 1495-1504.

42. Jahani-Sherafat S et al, Device-associated infection rates and bacterial

resistance in six academic teaching hospitals of Iran: Findings from the

International Nocosomial Infection Control Consortium (INICC). J Infect

Public Health, 2015. 8: p. 553-561.

43. Rai Vineya et al, Device-associated infection and mortality rates, bacterial

resistance, and length of stay in hospitals of Malaysia: International

Nosocomial Infection Control Consortium (INICC)’s findings. Can J Infect

Control 2016. 31: p. 107-112.

44. Rosenthal VD et al, Clinical impact and cost-effectiveness of split-septum

and single-use prefilled flushing device vs 3-way stopcock on central line-

associated bloodstream infection rates in India: a randomized clinical trial

conducted by the International Nosocomial Infection Control Consortium

(INICC). Am J Infect Control 2015. 43: p. 1040-1045.

45. Cuellar LE. et all, Device-associated infection rates and mortality in

intensive care units of Peruvian hospitals: findings of the International

142

Nosocomial Infection Control Consortium. Rev Panam Salud Pública 2008.

24: p. 16-24.

46. Hu B et al, Device-associated infection rates, device use, length of stay, and

mortality in intensive care units of 4 Chinese hospitals: International

Nosocomial Control Consortium findings. Am J Infect Control 2013. 41: p.

301-306.

47. CDC, Type of Healthcare-Associated Infections.

https://www.cdc.gov/HAI/infectiontypes.html. Au 2020

48. Mermel L.A, Prevention of intravascular catheter-related infections. Ann

Intern Med 2000. 132: p. 391-402.

49. Fatih Aygun et al, Infections with Carbapenem-Resistant Gram-Negative

Bacteria are a Serious Problem Among Critically Ill Children, A Single-

Centre Retrospective Study. Pathogens, 2019. 8 (2): p. 69.

50. Yamada K. et al, Successful management of a Bacillus cereus catheter-

related bloodstream infection outbreak in the pediatric ward of our facility. J

Infect Chemother 2019. 25 (11): p. 873-879.

51. Alvarez-Lerma F et al, National Study of Control of Nosocomial Infection in

Intensive Care Units. Evolutive report of the years 2003-2005. Med

Intensiva 2007. 31 (1): p. 6-17.

52. Johnson C.C. Finegold S.M, Pyogenic Bacterial Pneumonia, Lung abscess,

and Empyema. In respiratory diseases 2, 1995: p. 1036-1993.

53. Trường Đại học Y tế Công cộng, Quản lý chất lượng bệnh viện. Nhà xuất

bản Y học. Hà Nội 2015: p. 67- 72.

54. Gaynes R. Edwards J.R, National Nosocomial Infections Surveillance

System, Overview of nosocomial infections caused by gram-negative bacilli.

Clin Infect Dis 2005. 41(6): p. 848-854.

55. Tina L Palmieri et al, Transfusion Requirement in Burn Care Evaluation

(TRIBE): A Multicenter Randomized Prospective Trial of Blood Transfusion

In Major Burn Injury. Ann Surg, 2017. 266 (4): p. 595-602.

56. Gastmeier P. et al, Risk factors for death due to nosocomial infection in

intensive care unit patients: findings from the krankenhaus infektions

143

surveillance system. Infect Control Hosp Epidemiol, 2007. 28 (4): p. 466-

472.

57. Moreno C. A. Rosenthal V. D, et al, Device-associated infection rate and

mortality in intensive care units of 9 Colombian hospitals: findings of the

International Nosocomial Infection Control Consortium. Infect Control Hosp

Epidemiol, 2006. 27 (4): p. 349-356.

58. Nguyễn Văn Dịp, Ứng dụng những nguyên lý về vi sinh vật và dịch tễ học để

xác định tính chất dịch tễ của Staphylococcus aureus. Luận án Tiến sỹ Y

khoa, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, 1993.

59. Chan M.F. et al, Investigating the knowledge, attitudes and practice patterns

of operating room staff towards standard and transmission-based

precautions: results of a cluster analysis. J Clin Nurs 2008. 17(8): p. 105-

162.

60. Admasu Tenna MD. et al, Infection Control Knowledge, Attitudes, and

Practices among Healthcare Workers in Addis Ababa, Ethiopia. Infection

Control and Hospital Epidemiology, 2013. 34(12): p. 1289-1296.

61. Jackson C. et al., Infection prevention as "a show": a qualitative study of nurses'

infection prevention behaviours. Int J Nurs Stud. , 2014. 51(3): p. 400-408.

62. Harbarth S. et al, The preventable proportion of nosocomial infections: an

overview of published reports. J Hosp Infect 2013. 54: p. 258-266.

63. Ferguson J.K, Preventing healthcare-associated infection: risks, healthcare

systems and behaviour. Intern Med J 2009. 39: p. 574-581.

64. Demir. F, A survey on prevention of surgical infections in operating theaters.

Worldviews Evid Based Nurs, 2009: p. 102-113.

65. Jabbari H. Alikhah H, Sahebkaram N. Alamdari, et al., Developing the use of

quality indicators in sterilization practices. Iran J Public Health, 2012. 41

(7): p. 64-69.

66. Umoh V.A et al, Knowledge, Attitude and Practice of HIV Post-Exposure

Prophylaxis among Medical Doctors in a Tertiary Hospital in Nigeria. West

Afr J Med., 2020. 37 (1): p. 19-25.

144

67. Alsahafi A..J et al, Health care workers' awareness and infection control

practices about Ebola virus disease in Hajj 2015. J Infect Public Health,

2019. 12 (5): p. 720-725.

68. Srinivasan A et al, An outbreak of Pseudomonas aeruginosa infections

associated with flexible bronchoscopes. N Engl J Med 2003. 348: p. 221-

227.

69. Baruque Villar G et al, Risk Factors for Mycobacterium abscessus subsp.

Bolletii infection after laparoscopic surgery during an outbreak in Brazil.

Infect Control Hosp Epidemiol 2015. 36 (1): p. 81-86.

70. Akhilesh G et all., Knowledge, attitude, and practice regarding sterilization

among health-care staff in a tertiary hospital of western India. International

Journal of Medical Science and Public Health 2015. 4 (10): p. 1377-1381.

71. Galal Y.S et al, Impact of an infection-control program on nurses knowledge

and attitude in pediatric intensive care units at Cairo University hospitals.

Journal of the Egyptian Public Health Association, 2014. 89 (1): p. 22-28.

72. Burute. R. S, Immediate impact of an educational intervention on knowledge of

use of disinfectants in nurses. Int J Basic Clin Pharmacol 2014. 13 (3): p. 507-

511.

73. Angelillo. I..F, Nurses and hospital infection control: knowledge, attitudes and

behaviour of Italian operating theatre staff. J Hosp Infect 1999. 42 (2): p. 105-

120.

74. Trường đại học Y tế Công cộng, Phương pháp lập kế hoạch can thiệp y tế

2012. Hà Nội 2012: p. 8 -11.

75. Bộ Y Tế, Quyết định 1426/QĐ-BYT, Phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc

gia về Kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giai

đoạn 2016 – 2020. 2016.

76. Nguyễn Văn Hà và cộng sự, Thực trạng phương tiện và tổ chức triển khai

chống nhiễm khuẩn tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên năm 2007. Y học

lâm sàng, 2008. 6.

77. Nguyễn Đức Huệ Nguyễn Đứ c Minh, Trịnh Xuân Tùng, Trần Văn Hưở ng, Phan Trọng Lân, Thực trạng về thực hà nh kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ

145

sở răng hà m mặt công lập tuyến quận – huyện của thà nh phố Hồ Chí Minh. Tạp chí y học dự phòng, 2016. 13 (186).

78. Dương Thị Minh Thu, Nghiên cứu thực trạng hệ thống chống nhiễm khuẩn

tại các bệnh viện công lập trên địa bàn quận Đống Đa năm 2007. Luận văn

thạc sỹ Y tế Công Cộng, Đại học Y tế Công Cộng, Hà Nội, 2007.

79. Đặng Thị Thu Hương, Nghiên cứu thực trạng công tác Kiểm soát nhiễm

khuẩn tại các bệnh viện nhi và sản nhi khu vực phía bắc năm 2017. Báo cáo

Hội nghị khoa học Kiểm soát nhiễm khuẩn toàn quốc năm 2017, 2017.

80. Vũ Thị Thanh An Lê Thị Thanh Thúy và cộng sự, Kiểm soát chất lượng tiệt

khuẩn góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh trong hệ thống Bệnh

viện đa khoa quốc tế Vinmec năm 2018. Tạp chí Y học thực hành số, 2018.

1081: p. 5-10.

81. Trần Hải Sơn, Kiểm soát nhiễm khuẩn và thực trạng nhiễm khuẩn dụng cụ

tại các cơ sở răng hàm mặt tỉnh Tiền Giang năm 2009. Luận án chuyên khoa

cấp II, trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 2009.

82. Lê Thị Thảo, Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện khử

khuẩn- tiệt khuẩn dụng cụ y tế của điều dưỡng, hộ sinh tại Bệnh viện đa

khoa Sóc Sơn năm 2017. Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Đại học Y tế

Công Cộng, Hà Nội, 2017.

83. Ngô Ngọc Bích Tạ Văn Trầm Kiến thức, thái độ về công tác khử khuẩn tiệt

khuẩn của điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Cai Lậy năm 2008.

Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, 2010. 14 (4).

84. Nguyễn Thúy Mai, Đánh giá chất lượng công tác khử huẩn – tiệt khuẩn

Bệnh viện Bạch Mai 2012 – 2013. 2013.

85. Nguyễn Lan Phượng Nguyễn Đỗ Nguyên Kiến thức thái độ thực hành về xử

lý dụng cụ sau sử dụng của điều dưỡng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

năm 2006. Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, 2007. 11 (1).

86. Nguyễn Văn Dũng Trần Đỗ Hùng, Nghiên cứu kiến thức, thực hành về

nhiễm khuẩn bệnh viện của nhân viên y tế tại các bệnh viện thuộc tỉnh Vĩnh

Long năm 2012. Tạp chí Y học thực hành, 2013. 857: p. 105-110.

146

87. Lê Thị Kim Hoa, Khảo sát kiến thức của điều dưỡng-nữ hộ sinh về công tác

khử khuẩn-tiệt khuẩn tại Bệnh viện đa khoa Tịnh Biên năm 2015. Bệnh viện

đa khoa Tịnh Biên năm 2015, 2015.

88. Bộ Y Tế, Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 của Bộ Y tế Hướng

dẫn đào tạo liên tục cho Cán bộ Y tế. 2013.

89. Keah K Jegathesan M, Tan S, Chan S, Che O, Cheong Y, et al., An

evaluation of knowledge and awareness of disinfection and sterilization

among health care workers. Southeast Asian J Trop Med Public Health,

1995. 26 (1): p. 51-56.

90. World Health Organization, Decontamination and reprocessing of medical

devices for health-care facilities. 2016.

91. Bộ Y Tế, Hội nghị tổng kết và triển khai công tác KSNK trong các cơ sở

khám bệnh chữa bệnh 2015. Tài liệu hội nghị, 2014.

92. Hoàng Thị Mỹ Hằng Hồ Thị Kim Thoa, Mai Ngọc Xuân, Nguyễn Thị An

Đánh giá hiệu quả hoạt động của Đơn vị tiệt khuẩn trung tâm Bệnh viện Nhi

Đồng 2 trong 6 tháng đầu 2009. Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh,

2009. 5 (13).

93. Allen KW Humphreys H, Sims-Williams RF Sterilization of instruments in

general practice: What does it entail? Public Health, 1997. 111(2): p. 115-

117.

94. McNally O Thompson IM, McIlvenny G, Smyth ETM, McBride N,

MacAuley D, Sterilization and disinfection in general practice within

university health services. J Hosp Infect, 2001. 49 (3): p. 210-214.

95. Smyth ETM McLlvenny G, Thompson IM, Adams RJ, McBride L, Young

B, et al. , Sterilization and disinfection in general practice in Northern

Ireland. J Hosp Infect, 1999. 43 (2): p. 155-161.

96. Ann K. Richardson Ian C. Shaw, Patricia A., Healthcare workers’

knowledge and attitudes towards sterilization and reuse of medical devices

in primary and secondary care public hospitals in Nepal. A multi-centre

cross-sectional survey, 2022.

97. Anjan Kumar Das et al, The Ethics of the Reuse of Disposable Medical

Supplies. Asian Bioeth Rev, 2020. 12 (2): p. 103-116.

147

98. Hailey D et al, Reuse of single use medical devices in Canada: clinical and

economic outcomes, legal and ethical issues, and current hospital practice.

Int J Technol Assess Health Care, 2008. 24(4): p. 430-436.

99. Siddiqui HK Ikram K, Aftab NH, Uzair F Knowledge and practice of

sterilization among different health care workers. Pakistan Oral & Dental

Journal 2014. 34 (3): p. 507-509.

100. Aasim Farooq Shah Irfan Ashraf Baba, Knowledge and practices of infection

control procedures in a Government Dental College setting. International

Journal of Pharmaceutical and Medicinal Research, 2016. 4(4): p. 364-367.

101. Hassan AhmedKhan et al, Nosocomial infections and their control

strategies. Asian Pacific Journal of Tropical Biomedicine, 2015. 5(7): p.

509-514.

102. Greene. VW, Reuse of disposable devices. In: Mayhall CG, ed. . Infect.

Control and Hosp. Epidemiol. Philadelphia: Lippincott Williams & Wilkins,

1999. 1201-8.

103. Rutala WA Weber DJ, Healthcare Infection Control Practices Advisory

Committee. Guideline for disinfection and sterilization in healthcare facilities,

2008.

104. CDC, Guideline for Disinfection and Sterilization in Healthcare Facilities.

2019.

105. Jonathan Cohen et al, Multisociety guideline on reprocessing flexible GI

endoscopes: GASTROINTESTINAL ENDOSCOPY 2016. 85(2).

106. Abdulaziz Z Mohamed E, Steam sterilization: are we applying recent

advances in control and validation process? . The Libyan Journal of

Infectious Diseases, 2009. 3 (2): p. 3-6.

107. Schneider PM Reich RR, Kirckof SS, Foltz WG. , Performance of various

steam sterilization indicators under optimum and sub-optimum exposure

conditions. Am J Infect Control, 2005. 33 (5): p. 55-67.

108. Ngô Thị Huyền, Kiến thức, thái đô, thực hành thay băng vết thương của điều

dưỡng, kỹ thuật viên và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tại các khoa lâm

sàng bệnh viện Việt Đức năm 2012. Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Đại

học Y tế Công Cộng, Hà Nội, 2012.

148

109. Adler S Scherrer M, Daschner FD, Costs of low-temperature plasma

sterilization compared with other sterilization methods. J. Hosp.Infect, 1998.

40: p. 125-134.

110. Nguyễn Thị Bích Hạnh, Cải thiện điều kiện lao động của công nhân làm

công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm tại Công ty Môi trường đô thị Hà

Nội, 2016. Hà Nội: Đại học Kinh tế quốc dân; 2016, 2016.

111. Trần Đình Bình Hoàng Thị Liên , Trần Doãn Hiếu và CS, Khảo sát kiến

thức, thái độ và thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn của nhân viên y tế và sinh

viên tại Phòng khám Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đại học Y - Dược Huế. Tạp

chí Y Dược học - Trường Đại học Y - Dược Huế, 2021. 2 (11).

112. Nguyễn Đức Huệ Nguyễn Thị Thùy Dương, Nguyễn Duy Tiến, Phạm Thị

Ngọc Thúy, Nguyễn Hồng Hạnh, Nguyễn Thanh Bình, Trịnh Xuân Tùng,

Phan Trọng Lân, Hiệu quả can thiệp về kiến thức và thực hành kiểm soát

nhiễm khuẩn của nhân viên y tế tại các cơ sở răng hàm mặt công lập tuyến

quận, huyện của Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Dự phòng, 2017.

27(9).

113. Deogade S.C. Suresan V, et al, Awareness, Knowledge, and Attitude of

Dental Students toward Infection Control in Prosthodontic Clinic of a Dental

School in India. Nigerian Journal of Clinical Practice, 2018. 21(5): p. 553-

559.

114. Danchaivijitr S Rongrungruang Y, Pakaworawuth S, Jintanothaitavorn D,

Naksawas K, Development of Quality Indicators of Nosocomial Infection

Control. J Med Assoc Thai, 2005. 88(10): p. 75-82.

115. Panta G Richardson AK, Shaw IC, Chambers S, Coope PA. , Effectiveness of

steam sterilization of reusable medical devices in primary and secondary

care public hospitals in Nepal and factors associated with ineffective

sterilization: A nationwide cross-sectional study. PloS One, 2019. 14 (11).

116. Kovaleva J Peters FT, van der Mei HC, et al. , Transmission of infection by

flexible gastrointestinal endoscopy and bronchoscopy. Clin Microbiol Rev,

2013. 26: p. 231-254.

149

117. Nelson DB Muscarella LF, Current issues in endoscope reprocessing and

infection control during gastrointestinal endoscopy. World J Gastroenterol,

2006. 12: p. 3953-3964.

118. Lưu Ngọc Đoàn Hùng, Thực trạng tuân thủ quy trình khử khuản, tiệt khuẩn

ống nội soi mêm và một số yếu tố ảnh hưởng tại khoa nội soi bệnh viện Triều

An, năm 2018. Luận văn thạc sỹ Y tế Công Cộng, Đại học Y tế Công Cộng,

Hà Nội, 2018.

119. Bộ Y Tế, Thông tư số 33/2016/TT-BYT ngày 19 tháng 06 năm 2016. Quy

định tổ chức hoạt động xét nghiệm vi sinh trong Bệnh viện. 2016.

120. Bộ Y Tế, Quyết định số 1529/1999/QĐ-BYT ngày 25 tháng 5 năm 1999 của

Bộ trưởng Bộ Y tế, Quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của

Bệnh viện Y học cổ truyền thuộc Sở Y tế Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

Ương, 1999.

121. Phạm Trí Dũng, Nguyên lý và các kỹ năng quản lý. Nhà xuất bản Y học. Hà

Nội 2014: p. 250-278.

122. WHO, Strategic Plan for Strengthening Health System in the WHO Western

Pacific Region. March 2008

150

Phụ lục 1

THỰC TRẠNG

CÔNG TÁC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ

KHỬ KHUẨN - TIỆT KHUẨN DỤNG CỤ Y TẾ CỦA BỆNH VIỆN

(Dành cho khoa KSNK và bệnh viện)

I. HÀNH CHÍNH

Bệnh viện …………………………………Ngày thực hiện:……/……../202...

Nơi khảo sát (Bệnh viện/khoa)…………………………………………

Điều tra viên:……………………………ID (Mã số phiếu):…………………

Nội dung khảo sát: Tổ chức, quản lý, điều hành

II. NỘI DUNG KHẢO SÁT

1. Công tác tổ chức thực hiện

NỘI DUNG

KHÔNG

GHI

TT

Hệ thống Kiểm soát nhiễm khuẩn

I 1 Thành lập khoa/phòng KSNK 2 Thành lập Hội đồng KSNK 3 Đủ nhân lực theo TT 16/2018/TT-BYT 4 Tổ chức và quản lý hình thức KK-TK dụng cụ

CHÚ

tập trung

5 Xây dựng kế hoạch và dự trù VTTH-TBYT

cho KK-TK hàng năm

6 Nhân lực chuyên trách KK-TK 7 Chứng chỉ đào tạo về KK-TK của NVYT

chuyên trách

8 Xây dựng kế hoạch và đào tạo, tập huấn cho

NVYT chuyên trách KK-TK

9 XD Kế hoạch kiểm tra/giám sát thực hành

KK-TK định kỳ với NVYT

II Quy trình, Quy định chuyên môn

1 Tái sử dụng dụng cụ

2 Pha hóa chất KK-TK

151

3 Báo cáo và xử lý lỗi thiết bị qua chỉ số BIs

4 Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị

5 Vận hành thiết bị tiệt khuẩn

6 Lưu giữ hồ sơ

7 Giao, nhận dụng cụ

8 Xét nghiệm vi sinh định kỳ DC vô khuẩn

9 Kiểm soát chất lượng TK

10 Thực hành làm sạch DC

11 Thực hành đóng gói DC

12 Thực hành KK-TK DC bằng hóa chất

13 Thực hành TK bằng phương pháp hấp ướt

14 Thực hành TK bằng phương pháp hấp khô

III Bảng kiểm quy trình

1 Kiểm soát chất lượng TK

2 Thực hành làm sạch DC

3 Đóng gói DC

4 Thực hành KK-TK DC bằng hóa chất

5 Thực hành TK bằng phương pháp hấp ướt

6 Thực hành TK bằng phương pháp hấp khô

152

Phụ lục 2

THỰC TRẠNG

CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN CHO CÔNG TÁC

KHỬ KHUẨN - TIỆT KHUẨN DỤNG CỤ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN

(Khoa sử dụng DC/xử lý DC và khoa KSNK)

I. Hành chính:

Bệnh viện …………………………………Ngày thực hiện:……/……../202...

Nơi khảo sát (khoa lâm sàng/KSNK)…………………………………………

Điều tra viên:……………………………ID (Mã số phiếu):…………………

Loại hình khảo sát: Cơ sở vật chất, trang thiết bị/phương tiện và hóa chất/vật tư

tiêu hao khử khuẩn-tiệt khuẩn DC

II. NỘI DUNG

TT

NỘI DUNG

KHÔNG

GHI

CHÚ

I Hình thức KK- TK

1 KK-TK tập trung tại khoa KSNK

2 KK-TK tại các khoa lâm sàng

II Máy móc và thiết bị chuyên dụng để tiệt khuẩn dụng cụ

1 Máy tiệt khuẩn hấp ướt (Autoclave)

2 Máy tiệt khuẩn hấp khô (tủ sấy TK)

3 Máy tiệt khuẩn nhiệt độ thấp (Plasma/EO gaz) 4 Máy siêu âm/Máy rửa

Súng xì khô DC 5

Tủ sấy và làm khô DC 6

7 Xe vận chuyển DC tiệt khuẩn

8 Xe vận chuyển DC bẩn

9 Tủ lưu giữ DC vô khuẩn

10 Máy/phương tiện khác (nếu có ghi cụ

153

thể)

II Phương tiện khu vực xử lý DC bẩn tại các khoa

1 Phương tiện phòng hộ cá nhân

2 Hóa chất tẩy rửa chứa Enzym

3 Bồn rửa và nguồn nước

4 Phương tiện cọ rửa phù hợp loại DC

III Hóa chất/vật tư tiêu hao cho khử khuẩn-tiệt khuẩn DC

Hóa chất

1 Glutaraldehyde (Cidex 145)

2 Ortho-phthalaldehyde (CIDEX OPA)

3 Chất tẩy rửa Cydezyme/Aniozym

4 Cloramin B/Zaven

5 Nước cất vô khuẩn khử khoáng RO

6 Khác (Ghi cụ thể)

Test giám sát chất lượng TK

1 Test chỉ thị nhiệt

2 Test kiểm soát chất lượng TK mỗi gói

DC

3 Test chỉ thị sinh học

154

Phụ lục 3a

PHIẾU PHÁT VẤN KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ KK- TK DỤNG CỤ Y TẾ

(Dành cho NVYT tại các khoa sử DC/xử lý DCYT)

I. HÀNH CHÍNH

Bệnh viện/khoa………..…………………………… Ngày thực hiện:…./……/20...

Điều tra viên:…………………………….…ID (Mã số phiếu):…………………

Người được phát vấn:

1. Giới tính  Nam  Nữ 2. Tuổi............

3. Chuyên ngành được đào tạo ……….. 4. Thâm niên công tác.........................

5. Trình độ chuên môn cao nhất............

6. Được đào tạo về KK- TK: Có □ Không □ nếu có thì từ nguồn nào sau đây: Bệnh

viện □ Hội nghị/hội thảo □ Khác □

7. Bạn có nhu cầu đào tạo, tập huấn về khử khuẩn, tiệt khuẩn không? □ Không □ Có

II. NỘI DUNG CHUYÊN MÔN: Anh/chị hãy khoanh tròn đáp án đúng.

TT

CÂU HỎI

NỘI DUNG TRẢ LỜI

MS

GHI CHÚ

A. KHÁI NIỆM CƠ BẢN

Tiệt khuẩn là quá trình

1 Câu hỏi một lựa chọn 2 A1

Là quá trình tiêu diệt toàn bộ vi sinh vật và một số bào tử vi khuẩn Là một quá trình tiêu diệt hoặc loại bỏ tất cả các dạng của vi sinh vật sống bao gồm cả bào tử vi khuẩn Là quá trình tiêu diệt tất cả các vi sinh vật sống 3

Tất cả đều đúng 4

1

A2 Khử khuẩn mức độ cao là 2

Là quá trình tiêu diệt toàn bộ vi sinh vật và một số bào tử vi khuẩn Là quá trình tiêu diệt toàn bộ vi sinh vật và toàn bộ bào tử vi khuẩn. Là quá trình tiêu diệt tất cả các vi sinh vật sống. 3

Tất cả đều đúng

Là loại bỏ hoàn toàn các chất ngoại lai (ví dụ: 4 1

155

A3 Khử khuẩn 2 Câu hỏi một lựa chọn

3

4

1 A4. Khử nhiễm là quá trình

Câu hỏi một lựa chọn

2

3

1 A5

Câu hỏi một lựa chọn Khử khuẩn mức độ trung bình 2

3

1 A6 Câu hỏi một lựa chọn Khử khuẩn mức độ thấp 2

3

1

Câu hỏi một lựa chọn

A7 Làm sạch chất bẩn, tổ chức cơ thể) ra khỏi DCYT Là loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh ra khỏi các DCYT Là quá trình phá hủy hoặc ức chế các vi sinh vật trong mô sống nhằm hạn chế hoặc ngăn ngừa nhiễm trùng. Là loại bỏ hoàn toàn các chất ngoại lai, các vi sinh vật gây bệnh ra khỏi DCYT Sử dụng tính chất cơ học và hóa học để loại bỏ các chất hữu cơ và giảm số lượng các vi khuẩn gây bệnh có trên dụng cụ Sử dụng tính chất cơ học và hóa học để loại bỏ các chất hữu cơ và giảm số lượng các vi khuẩn gây bệnh có trên dụng cụ để đảm bảo an toàn khi sử dụng, vận chuyển và thải bỏ Sử dụng các tính chất hóa học để loại bỏ các chất hữu cơ và và giảm số lượng các vi khuẩn gây bệnh có trên dụng cụ để đảm bảo an toàn khi sử dụng, vận chuyển và thải bỏ Là tiêu diệt được các vi khuẩn thông thường, một số vi rút và nấm. Là tiêu diệt được các vi khuẩn thông thường, một số vi rút, nấm và diệt được tất cả các loại bào tử. Là quá trình khử được M.tuberculosis, vi khuẩn sinh dưỡng, vi rút và nấm, không tiêu diệt được bào tử vi khuẩn. Diệt được tất cả các loại vi khuẩn và vi rút nhưng không tiêu diệt được bào tử vi khuẩn. Không diệt được những vi khuẩn đa kháng thuốc Diệt được các vi khuẩn thông thường, một vài vi rút và nấm, không tiêu diệt được bào tử vi khuẩn. Là quá trình sử dụng biện pháp cơ học để làm sạch những tác nhân nhiễm khuẩn và chất hữu cơ bám trên DCYT mà không nhất thiết phải tiêu diệt được hết các tác nhân nhiễm khuẩn. Là một bước bắt buộc trong quy trình KK-TK. 2

3 Là sử dụng hóa chất có chứa enzym để làm sạch chất hữu cơ bám trên DCYT

156

4

Là yêu cầu cần thiết ban đầu giúp cho hiệu quả của việc khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn được tốt nhất.

1 B1 NKBV tỷ lệ thuận với:

B2 Hậu quả của

2 3 4 1 2 NKBV do DCYT Câu hỏi một lựa chọn

B3 Cơ chế

Câu hỏi một lựa chọn

Câu hỏi một lựa chọn

3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 Câu hỏi một lựa chọn

NKBV liên quan đến DCYT: B4 Vi khuẩn đa kháng thuốc gây NKBV có thể có ở: B5 Virus VGB, VGC, HIV trên DCYT là: B6 Chất lượng

Câu hỏi một lựa chọn bệnh viện phụ thuộc vào: 4 1 2 3 4

B. NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG DỤNG CỤ Câu hỏi Tần suất không vệ sinh tay và thay găng tay y một lựa tế không đúng cách chọn Tần suất sử dụng DCYT cho điều trị xâm lấn Tần suất tiêm và truyền dịch Tất cả đều đúng Làm giảm chất lượng sồng. Làm tăng thời gian điều trị, tăng tính kháng kháng sinh Làm tăng chi phí y tế Tất cả đều đúng Vi sinh vật – Đồ vải - Dụng cụ y tế Vi khuẩn – Vệ sinh tay - Dụng cụ y tế Vi sinh vật - Vật chủ - Dụng cụ y tế Tất cả đều đúng Trong môi trường không khí Trên môi trường đất Trên dụng cụ y tế không vô khuẩn Tất cả đều đúng Nguy cơ cao nhiễm khuẩn bệnh viện Nguy cơ cao nhiễm khuẩn cộng đồng Nguy cơ cao nhiễm khuẩn cho NVYT Tất cả đều đúng Sự hài lòng của người bệnh Môi trường Xanh – Sạch – Đẹp, Đảm bảo an ninh trật tự, không có tiêu cực Vô khuẩn - An toàn người bệnh - An toàn NVYT

C. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG KHỬ KHUẨN – TIỆT KHUẨN

C1. Nguyên tắc

1 2 khi tái sử dụng DCYT Câu hỏi một lựa chọn

3

4

Xử lý ngay sau khi sử dụng Xử lý theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và quy định của Bộ Y tế Trong quá trình tái xử lý phải đảm bảo chức năng hoạt động của DCYT Thực hiện thống kê, báo cáo số liệu về công tác tái xử dụng DCYT dùng để chăm sóc và điều trị người nhiễm/nghi nhiễm COVID-19.

157

C2 Bước bắt

Câu hỏi một lựa chọn buộc trước khi KK-TK DCYT

C3 Bước bắt

Câu hỏi một lựa chọn

5 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 Câu hỏi một lựa chọn buộc trước khi sử dụng DCYT C4 Lưu ý gì trước khi KK-TK DCYT

C5 KK-TK

Câu hỏi một lựa chọn

Tất cả đều đúng Làm sạch DCYT Ngâm trong dung dịch khử khuẩn Tráng rửa bằng nước cất Tất cả đều đúng Kiểm tra bao bì, đóng gói Còn hạn vô khuẩn Kiểm soát chất lượng vô khuẩn. Tất cả đều đúng Khuyến cáo của nhà sản xuất Sự tương thích của dụng cụ với từng loại hóa chất Nhiệt độ tiệt khuẩn Tất cả đều đúng Bằng phương pháp sấy khô, nhiệt độ cao Bằng phương pháp hấp ướt, nhiệt độ sao Bằng phương pháp tiệt khuẩn nhanh Tất cả đều đúng 3 4 1 2 3 4

1 không áp dụng với DC phẫu thuật cấy ghép C6 Yêu cầu

Câu hỏi một lựa chọn 2 NVYT thực hành KK-TK DC

3

Được hướng dẫn chuyên môn bởi đồng nghiệp Tham khảo tài liệu, hướng dẫn qua sách, tạp chí Được đào tạo cơ bản và có chứng chỉ đào tạo KK- TK. Tất cả đều đúng 4

D. PHÂN LOẠI DỤNG CỤ THEO SPAUDLING

1 D1 Dụng cụ

Câu hỏi một lựa chọn thiết yếu

2

3

4 1 D2 Dụng cụ bán thiết yếu Câu hỏi một lựa chọn 2

Là những DC và thiết bị y tế liên quan đến da tổn thương/tiếp xúc màng nhầy/đi vào khoang cơ thể. Là những DCYT tiếp xúc với da bị tổn thương. Là những DCYT tiếp xúc với da còn nguyên vẹn. Tất cả đều đúng Là DCYT liên quan đến việc da tổn thương hoặc màng nhầy hoặc đi vào khoang cơ thể. Là DCYT tiếp xúc với màng nhầy hoặc da không còn nguyên vẹn. Là DCYT tiếp xúc với da còn nguyên vẹn. 3

158

4 1 D3 Dụng cụ

Câu hỏi một lựa chọn không thiết yếu 2

D4 DCYT thiết

Câu hỏi một lựa chọn yếu khi tái sử dụng: 3 4 1 2 3

D5 DCYT

4 1 2 Câu hỏi một lựa chọn

không thiết yếu khi tái sử dụng:

3 4 1 2 Câu hỏi một lựa chọn D6 Dụng cụ bán thiết yếu khi tái sử dụng:

Tất cả đều đúng. Là DCYT tiếp xúc với da tổn thương hoặc màng nhầy hoặc đi vào khoang cơ thể. Là DCYT tiếp xúc với màng nhầy hoặc da không còn nguyên vẹn. Là DCYT tiếp xúc với da còn nguyên vẹn. Tất cả đều đúng Cần KK ở mức độ thấp và trung bình. Cần KK-TK bằng hóa chất. Cần TK ở mức độ cao bằng hấp ướt (trừ DCYT nhạy cảm với nhiệt). Tất cả đều đúng. Cần khử khuẩn mức độ thấp (làm sạch). Cần TK ở mức độ cao bằng hấp ướt hoặc hóa chất. Cần KK ở mức độ trung bình. Tất cả đều đúng. Cần khử khuẩn mức độ thấp (làm sạch). Cần TK ở mức độ cao bằng hấp ướt hoặc hóa chất Cần TK ở mức độ cao. Tất cả đều đúng. 3 4

E. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIỆT KHUẨN

E1

Câu hỏi một lựa chọn Phương pháp TK nào đang sử dụng trong Y học

1 2 3 4 5 1 E2

Câu hỏi một lựa chọn 2 Nguyên lý của hấp hơi nước, nhiệt cao.

3

4

Tiệt khuẩn hấp hơi nước Tiệt khuẩn hấp nhiệt khô Tiệt khuẩn bằng khí Ethylene oxide (EO) Tiệt khuẩn bằng hydrogen peroxide (plasma) Tất cả đều đúng Chu trình hấp ướt phải được theo dõi bởi những thông số cơ học, hóa học và sinh học. Có thể làm ảnh hưởng một số DC như làm ăn mòn và giảm tính chính xác của các DC vi phẫu. Thời gian của các chu trình hấp thay đổi theo tùy loại DC, vật liệu DC (như kim loại, cao su, nhựa, sinh học,…) và loại vật liệu đóng gói DC khi hấp. Thời gian tối thiểu cho hấp ướt ở 1210 C (2500F) trong vòng 30 phút ở lò hấp có trọng lực hoặc 132 - 1350 C trong vòng 3 - 4 phút ở lò hấp có hút chân không.

159

5 1

E3 Ưu điểm TK hấp hơi nước. 2 Câu hỏi một lựa chọn

3

4 1 E4 Ưu điểm TK

Câu hỏi một lựa chọn hấp nhiệt khô

2 3

4 1 E5 Nguyên lý

Câu hỏi một lựa chọn 2 và ứng dụng của TK công nghệ (EO)

3

4 1 E6 Nguyên lý

và ứng dụng công nghệ TK plasma. 2 Câu hỏi một lựa chọn

3

4 1 Tất cả đều đúng Các VSV được tiếp xúc với hơi nước bão hòa sẽ làm chúng bị tiêu diệt hoàn toàn Không độc, rẻ tiền, nhanh chóng diệt được các tác nhân gây bệnh, bao gồm cả diệt được bào tử. Ứng dụng nhiều trong TK và đặc biệt là cho DCYT thiết yếu. Tất cả đều đúng Được sử dụng để TK dụng cụ bằng thuỷ tinh, kim loại. Rẻ tiền, không độc hại môi trường, dễ lắp đặt, Được sử dụng cho vật liệu và dụng cụ y tế không thể tiệt khuẩn bằng hấp hơi nước. Tất cả đều đúng Khí Ethylene oxide trong quá trình TK chất rất dễ bay hơi. Khí ethylene oxide được trộn với khí trơ phù hợp để giảm độc tính. Tiệt khuẩn các DC không chịu được nhiệt độ cao, nhạy cảm với nhiệt độ và độ ẩm Tất cả đều đúng Khuyếch tán hydrogen peroxide vào buồng và sau đó “kích hoạt” các phân tử hydrogen peroxide thành dạng plasma Sử dụng kết hợp hơi và hydrogen peroxide TK an toàn và nhanh các DC y tế mà không để lại dư lượng độc hại TK thích hợp cho DC nội soi và vi phẫu trong các chuyên khoa khác nhau Tất cả đều đúng Các sản phẩm vải lanh, giấy, hộp giấy, gỗ, mút xốp

Câu hỏi một lựa chọn 2

E7 Loại DC và vật liệu phù hợp với công nghệ TK Plasma: Thép không gỉ, Poly Vinyl Chloride (PVC), Kính, Titan, Ethylvinyl Acetate (EVA), tinh thể lỏng Polymer (LCP), Polyethylene (PE).

3

4 Áo choàng dùng một lần, dụng cụ còn ướt (độ ẩm cao), chỉ khâu dùng một lần, dầu, Bột. Ống có đường kính < 1mm và chiều dài ≥ 1 mét.

160

Phụ lục 3b

PHIẾU PHÁT VẤN KIẾN THỨC CHUYÊN SÂU

VỀ KHỬ KHUẨN – TIỆT KHUẨN DỤNG CỤ Y TẾ

(Dành cho NVYT khoa KSNK)

I. HÀNH CHÍNH

Bệnh viện/khoa………..…………………………… Ngày thực hiện:…./……/20...

Điều tra viên:…………………………….…ID (Mã số phiếu):…………………

II. NỘI DUNG CHUYÊN MÔN

Anh/chị hãy khoanh tròn đáp án mà anh/chị cho là đúng.

TT CÂU HỎI NỘI DUNG TRẢ LỜI MS GHI CHÚ

I. TÁC NHÂN VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KHỬ KHUẨN – TIỆT KHUẨN I1

1

Tác nhân VSV thường lây nhiễm qua DCYT: Câu hỏi một lựa chọn

2 3 4

I2

Câu một lựa chọn Vi khuẩn Gram âm: Acinetobacter spp., Enterobacter spp., E.coli, K. Pneumoniae., Pseudomonas aeruginosa Nấm Candida spp Vi rút HIV, Viêm gan B,C Vi khuẩn Gram (+), như: Corynebacterium spp., Enterococcus ssp., Staphylococcus spp., S.pneumoniae...; Tất cả đều đúng Sức đề kháng tự nhiên của vi sinh vật Số lượng và vị trí bám dính của vi sinh vật Quy trình KK-TK thích hợp Tất cả đều đúng 5 1 2 3 4

I3

1 2 3

Câu hỏi một lựa chọn

Thời gian KK-TK Nồng độ và đặc hiệu diệt khuẩn của hóa chất. Dụng cụ phải được tiếp xúc trực tiếp với hóa chất diệt khuẩn trong khoảng thời gian tối thiểu thích hợp Tất cả đều đúng 4

I4

1 2

Hiệu quả diệt khuẩn của hóa chất phụ thuộc: Hiệu quả của hóa chất trong quá trình KK-TK, phụ thuộc vào: Yếu tố đã ảnh hưởng đến KK- TK: Câu hỏi một lựa Nhiệt độ, độ ẩm Màng sinh học, muối vô cơ, chất hữu cơ dạng huyết thanh Độ pH và độ cứng của nước 3

161

Tất cả đều đúng 4 chọn

II. MÔ HÌNH THIẾT KẾ VÀ QUẢN LÝ KHU TIỆT KHUẨN TẬP TRUNG

II.1. Mô hình

TK tập trung được thiết kế: Câu một lựa chọn

II.2

1 2 3 4 1 2

Câu hỏi một lựa chọn 3

4 1 II.3

Khu vực tiệt khuẩn tập trung có những đơn nguyên nào Chức năng khu vực bẩn

2 3 Câu hỏi một lựa chọn

II4 4 1

Chức năng khu vực sạch 2

Câu hỏi một lựa chọn 3

4 1 II5

Chức năng khu vực tiệt khuẩn

II6

Chức năng khu vực vô khuẩn Câu hỏi một lựa chọn Câu một lựa chọn 1 chiều và có 3 vùng: bẩn, sạch và vô khuẩn Điểm tiếp nhận DCYT bẩn từ các khoa phòng Khu vực cấp phát dụng cụ vô khuẩn Tất cả đều đúng Có lối vào và hành lang khu vực công cộng. Có điểm cho NV thay phương tiện PHCN trước khi vào khu vực làm việc, khu vực dành cho nhân viên Có khu vực kho lưu giữ hóa chất, vật tư tiêu hao. Tất cả đều đúng Tiếp nhận DC và đồ vải bẩn từ các khoa phòng Phân loại DC trước khi tiệt khuẩn Làm sạch và khử nhiễm DC trước khi tiệt khuẩn Tất cả đều đúng Để nhân viên thay PHPH cá nhân trước khi vào khu vực bẩn Lưu giữ hóa chất, vật tư tiêu hao chưa sử dụng Tiếp nhận đồ vải sạch, dụng cụ sạch; kiểm tra, lắp ráp và đóng gói DCYT Tất cả đều đúng Đặt các thiết bị tiệt khuẩn, tiến hành tiệt khuẩn DCYT để tái sử dụng lại Lưu giữ dụng cụ vô khuẩn Kiểm tra độ an toàn của DCYT Tất cả đều đúng Tiệt khuẩn dụng cụ y tế Phân loại và sửa chữa DCYT Lưu giữ và cấp phát dụng cụ vô khuẩn Tất cả đều đúng 2 3 4 1 2 3 4

1

2

III. QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TIỆT KHUẨN III1 Mục đích của kiểm soát chất lượng TK:

Câu hỏi nhiều lựa Xác định được thời gian DCYT tiếp xúc với hóa chất Kiểm soát được ngưỡng nhiệt độ cần thiết khi TK

162

3 chọn

III2

Kiểm soát chất lượng VK bằng chỉ số:

4 5 1 2 3 4 1

2 III3 Mục đích và ý nghĩa của chỉ số sinh học (IBs): Câu một lựa chọn Câu hỏi một lựa chọn

3

III4

Nha bào vẫn phát triển sau TK:

III5 Mục đích 4 1 2 3 4 1

của Bowie- Dick Test: 2

Câu hỏi nhiều lựa chọn Câu hỏi một lựa chọn

3 4 1 III6

2 3 Hồ sơ quản lý tại khu vực TK tập trung, gồm: Câu hỏi nhiều lựa chọn

4 5 6

Kiểm soát bề mặt DCYT tiếp xúc với chất khử khuẩn Gián tiếp phát hiện VSV gây bệnh Tất cả đều đúng Chỉ số lý học – hóa học Chỉ số lý học – hóa học – sinh học Chỉ số hóa học – sinh học Tất cả đều đúng Sử dụng cho các quá trình TK khác nhau (tiệt khuẩn hơi nước, khí hydro peroxide, ethylene oxide). Được coi là mức độ đảm bảo vô khuẩn cao nhất Để xác định bào tử vẫn còn sống sót hoặc đã bị diệt hoàn toàn trong quá trình TK Tất cả đều đúng Báo cáo kết quả cho người giám sát. Thu hồi tất cả các dụng cụ y tế nghi ngờ không vô khuẩn". Xác định nguyên nhân lỗi, kiểm tra lại thiết bị Tất cả đều đúng Để xác định gói DC "đã xử lý" với gói DC "chưa xử lý" Để phát hiện sự hiện diện của không khí trong lò hấp hơi nước, nhiệt cao Để xác định tình trạng lò hấp khô, nhiệt cao Tất cả đều đúng Ngày tháng, số lần tiệt khuẩn và số lần thiết bị hoạt động Số lô, loại dụng cụ KK-TK. Quy trình TK (thời gian tiếp xúc, nhiệt độ và áp suất) Tên của người thực hiện Kết quả chỉ thị hóa, lý và sinh học Kết quả Bowie-Dick test (chân không hơi nước) Tất cả đều đúng. 7

163

Phụ lục 4a

QUAN SÁT THỰC HÀNH XỬ LÝ DỤNG CỤ TÁI SỬ DỤNG

(Dành cho NVYT xử lý DC)

I. HÀNH CHÍNH

Bệnh viện: ……………………………….Ngày thực hiện:……/…../20......

Nơi khảo sát (khoa/phòng)………………………………………………

Điều tra viên:………………..……………ID (Mã số phiếu):…………………

Nội dung quan sát: Phương tiện, trang tiết bị xử lý dụng cụ

Bảng 1. Kiểm soát chất lượng vô khuẩn DCYT và thiết bị KK -TK

NỘI DUNG

KHÔNG

GHI CHÚ

TT

1 Kiểm soát thiết bị

2 Kiểm soát tiếp xúc nhiệt (băng keo chỉ thị

nhiệt; Autoclave)

3 Kiểm soát gói (chỉ thị hóa học; 3M

Sterigare 1234).

4 Kiểm soát khối (chỉ thị sinh học Attest

1292; máy ủ huỳnh quang 3M 390)

5 Lưu giữ hồ sơ (hồ sơ, biểu mẫu, nhãn)

Ghi chú: Các bước có thực hiện nhưng chưa đúng điền vào cột “KHÔNG” thực

nhiện

164

Phụ lục 4b

QUAN SÁT THỰC HÀNH XỬ LÝ DỤNG CỤ TÁI SỬ DỤNG

(Dành cho NVYT xử lý DC)

I. HÀNH CHÍNH

Bệnh viện: ……………………………….Ngày thực hiện:……/…../20......

Nơi khảo sát (khoa/phòng)………………………………………………

Điều tra viên:………………..……………ID (Mã số phiếu):…………………

Nội dung quan sát: Thực hành làm sạch dụng cụ trước khi KK-TK

Bảng 2. Quy trình làm sạch dụng cụ trước khi KK-TK

GHI

NỘI DUNG

KHÔNG

CHÚ

TT

Pha dung dịch tẩy rửa đúng hướng dẫn 1

Tháo rời khớp nối DC 2

Ngâm DC cụ ngập nước, đủ thời gian 3

Cọ, rửa chất hữu cơ bám bám trên DC 4

Tráng DC dưới vòi nước sạch 5

Làm khô DC. 6

Ghi chú: Các bước có thực hiện nhưng chưa đúng điền vào cột “KHÔNG” thực

nhiện

165

Phụ lục 4c

QUAN SÁT THỰC HÀNH XỬ LÝ DỤNG CỤ TÁI SỬ DỤNG

(Dành cho NVYT xử lý DC)

I. HÀNH CHÍNH

Bệnh viện: ……………………………….Ngày thực hiện:……/…../20......

Nơi khảo sát (khoa/phòng)………………………………………………

Điều tra viên:………………..……………ID (Mã số phiếu):…………………

Nội dung quan sát: Thực hành đóng gói dụng cụ

Bảng 4. Quy trình đóng gói dụng cụ

GHI

TT

NỘI DUNG

KHÔNG

CHÚ

1 Kiểm tra chức năng và độ an toàn của DC

trước khi KK-TK.

2 Đóng gói DC bằng hộp/túi chuyên dụng,

phù hợp phương pháp TK

3 Đặt chỉ thị hóa học đa chức năng vào trong

mỗi gói/hộp DC

4 Dán bang keo chỉ thị nhiệt kiểm soát tiếp

xúc bên ngoài mỗi gói/hộp DC.

5 Dán nhãn hoặc ghi ngày xử lý và hạn dùng

Ghi chú: Các bước có thực hiện nhưng chưa đúng điền vào cột “KHÔNG” thực

nhiện

166

Phụ lục 4d

QUAN SÁT THỰC HÀNH XỬ LÝ DỤNG CỤ TÁI SỬ DỤNG

(Dành cho NVYT xử lý DC)

I. HÀNH CHÍNH

Bệnh viện: ……………………………….Ngày thực hiện:……/…../20......

Nơi khảo sát (khoa/phòng)………………………………………………

Điều tra viên:………………..……………ID (Mã số phiếu):…………………

Nội dung quan sát: Thực hành KK-TK DC bằng hóa chất

Bảng 5. Khử khuẩn-tiệt khuẩn DC bằng hóa chất

NỘI DUNG

KHÔNG

GHI CHÚ

TT

Sử dụng hóa chất tiệt khuẩn

1 (glutaraldehyde ≥ 2% /10 giờ,

peracetic acid 0,34% /2 giờ, Ortho-

phthaldehyde 0,55% (Sidex OPA).

2 Kiểm tra hiệu lực diệt khuẩn của hóa

chất trước khi KK-TK.

3 Ngâm ngập DC vào hóa chất KK-TK

và đủ thời gian theo hướng dẫn.

4 Tráng lại DC dưới vòi nước vô khuẩn

để làm sạch hóa chất.

5 Làm khô DC bằng khăn/khí nén vô

khuẩn/để khô tự nhiên.

DC được bảo quản trong thùng đựng

6 chuyên dụng/túi ép TK và được sử

dụng trong 24 giờ.

Ghi chú: Các bước có thực hiện nhưng chưa đúng điền vào cột “KHÔNG” thực

nhiện

167

Phụ lục 4e

QUAN SÁT THỰC HÀNH XỬ LÝ DỤNG CỤ TÁI SỬ DỤNG

(Dành cho NVYT xử lý DC)

I. HÀNH CHÍNH

Bệnh viện: ……………………………….Ngày thực hiện:……/…../20......

Nơi khảo sát (khoa/phòng)………………………………………………

Điều tra viên:………………..……………ID (Mã số phiếu):…………………

Nội dung quan sát: Thực hành tiệt khuẩn DC bằng phương pháp hấp ướt

Bảng 6. Quy trình tiệt khuẩn DC bằng phương pháp hấp ướt

GHI

NỘI DUNG

KHÔNG

CHÚ

TT

Kiểm soát khí trong thiết bị TK 1

Xếp gói/hộp DC vào lò hấp: 2 mặt giấy bao plastic 2

áp vào nhau/ xếp nghiêng/hộp DC để dưới, gói vải

để trên/DC không chạm vào thành lò.

Chọn chu trình TK 1210C/30’ hoặc 1320C/4’ 3

Kiểm tra chỉ thị hóa học kiểm soát tiếp xúc bên 4

ngoài bao/gói DC.

5 Lưu nhật ký từng chu trình TK

Bảo quản DC tại nơi vô khuẩn đến khi sử dụng. 6

Ghi chú: Các bước có thực hiện nhưng chưa đúng điền vào cột “KHÔNG” thực

nhiện

168

Phụ lục 4g

QUAN SÁTTHỰC HÀNH XỬ LÝ DỤNG CỤ TÁI SỬ DỤNG

(Dành cho NVYT xử lý DC)

I. HÀNH CHÍNH

Bệnh viện: ……………………………….Ngày thực hiện:……/…../20......

Nơi khảo sát (khoa/phòng)………………………………………………

Điều tra viên:………………..……………ID (Mã số phiếu):…………………

Nội dung quan sát: Thực hành tiệt khuẩn DC bằng phương pháp hấp nhiệt khô

Bảng 7. Quy trình tiệt khuẩn DC bằng phương pháp hấp nhiệt khô

TT

NỘI DUNG

KHÔNG

GHI CHÚ

1 Dán băng keo chỉ thị nhiệt kiểm soát tiếp xúc

bên ngoài mỗi khay/hộp DC.

2 Xếp gói/hộp DC vào lò hấp đúng kỹ thuật

3 Chọn chu trình sấy thích hợp (1600C/2h hoặc

1700C/1h hoặc 1500C/2h30).

4 Kiểm tra tiếp xúc nhiệt

5 Lưu nhật ký từng chu trình TK

6 Bảo quản DC nơi vô khuẩn

Ghi chú: Các bước có thực hiện nhưng chưa đúng điền vào cột “KHÔNG” thực

nhiện

169

Phụ lục 5a

PHIẾU HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU TRƯỚC CAN THIỆP

(Dành cho Giám đốc/Phó Giám đốc BV; trưởng/phó khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn

và trưởng/ phó phòng Điều dưỡng )

I. Hành chính - Ngày phỏ ng vấn: ……………………………………………………….

- Đố i tươ ̣ng: ………………………………Mã số….…………………….

- Điều tra viên: …………………………………………………………….

- Thư ký: ………………………………………………………………….

II. Mục đích: Thu thập thông tin về thực trạng về các yếu tố Quản lý ảnh hưởng

đến hoạt động KK –TK DCYT. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cải thiện chất

lượng quản lý KK-TK dụng cụ tại BV tại bệnh viện.

Nội dung phỏng vấn:

I. 1. Ông/ Bà đánh giá như thế nào về vai trò của công tác khử khuẩn- tiệt khuẩn đối với quản lý chất lượng bệnh viện nói chung và Bệnh viện YHCT có kết hợp

phương pháp điều trị bằng Y học hiện đại của mình nói riêng?

2. Cơ sở pháp lý thực hiện công tác KK –TK - Công tác tổ chức thực hiện KK-TK dụng cụ y tế tại BV ông/bà được thực hiện như thế nào theo quy định của Bộ Y tế và Bộ chủ quản? Bộ Y tế và Bộ chủ quản thực hiện hỗ trợ triển khai công tác KK-TK ở bệnh viện ông/bà như

thế nào? Sự hỗ trợ này đã đáp ứng được kỳ vọng của ông/bà không? mức độ

đáp ứng như thế nào?

- Việc xây dựng các quy trình, quy định và hướng dẫn về thực hiện KK-TK dụng cụ y tế ở bệnh viện ông/bà đã triển khai như thế nào? Có những thuận lợi, khó khăn gì khi ban hành những quy trình, quy định, hướng dẫn đó?

3. Nguồn lực: cơ sở vật chất- trang thiết bị, nhân lực, tài chính

Hiện tại BV đầu tư nguồn lực cho công tác KK –TK như thế nào? Bệnh viện có kế hoạch đầu tư phát triển như thế nào?

- Về cơ sở vật chất - trang thiết bị, các phương tiện, hóa chất cho thực hiện KK-TK hiện tại đã đáp ứng được nhu cầu KK-TK ở bệnh viện như thế nào?

170

Nguồn kinh phí dành cho công tác KK-TK được lấy từ nguồn nào? Mức độ

đảm bảo về tài chính cho công tác KK-TK tại bệnh viện?

4. Công tác đào tạo, tập huấn

- Công tác đào tạo, tập huấn về KK-TK cho NVYT tại đơn vị ông/bà được thực hiện như thế nào? Năng lực của NVYT về công tác KK-TK DCYT như thế nào? Những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai đào tạo, tập huấn là gì?

- Xin ông/bà cho biết vai trò và trách nhiệm của hệ thống Điều dưỡng, kỹ thuật viên, hộ sinh viên (gọi chung là NVYT) trong thực hiện nhiệm vụ KK-TK

DCYT tế tại BV?

5. Kiểm tra, giám sát

- Trong năm qua, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện KK-TK tại đơn vị được thực hiện như thế nào? những khoa, phòng nào có nhiệm vụ thực hiện

kiểm tra? (Lãnh đạo khoa trực tiếp sử dụng, Phòng Điều dưỡng, khoa

KSNK?…..). Tần suất kiểm tra? Hiệu quả của công tác kiểm tra? Đánh giá kết

quả thực hiện như thế nào? có chế tài thưởng phạt gì? Những thuận lợi, khó

khăn trong công tác kiểm tra?

6. Ông/ bà có thể nêu quan điểm của mình về KK- TK tập trung? Ông bà đánh

giá như thế nào về thực trạng thực hiện KK-TK tập trung tại bệnh viện mình?

Có khó khăn và thuận lợi gì trong quá trình triển khai thực hiện?

7. Theo ông/bà cần có những giải pháp gì để nâng cao chất lượng Quản lý công

tác khử khuẩn - tiệt khuẩn dụng cụ y tế tại bệnh viện?

Xin trân trọng cảm ơn!

171

Phụ lục 5b

PHIẾU HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM TRƯỚC CAN THIỆP

(Dành cho Điều dưỡng trưởng tại các khoa có sử dụng/ xử lý DCYT)

I. Mục đích: Thu thập thông tin về thực trạng hoạt động KK-TK DCYT tại bệnh

viện; tìm hiểu các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến hoạt động KK-TK DC. Trên cơ sở

đó đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng KK-TK tại bệnh viện.

Ngày phỏng vấn: ……………………………………………….…….

Đối tượng: ……………………. …Mã số ……………………….

Người phỏng vấn: …………………………………………………….

Thư ký: ……………………………………………………………. II. Hành chính - - - - III. Nội dung thảo luận

1. Xin các anh/chị hãy cho biết việc thực hiện KK-TK dụng cụ của anh/chị

được thực hiện như thế nào?

2. Ở bệnh viện anh/chị có xây dựng quy trình, quy định, hướng dẫn về việc

KK-TK DCYT không? Nếu có liệt kê.............

3. Anh/chị có được đào tạo/tập huấn về KK-TK không? Nếu có thời gian khóa

đào tạo/tập huấn là bao nhiêu ngày? ở đâu? Thời gian nào?

4. Công tác kiểm tra, giám sát tuân thủ quy trình KK-TK được thực hiện ra sao? Ai

là người thường xuyên giám sát thực hiện quy trình KK-TK?

5. Việc cung cấp các trang thiết bị, phương tiện, DC và hóa chất để các

anh/chị được thực hiện như thế nào? Có đủ hay không và nếu không thì tại sao?

6. Xin anh/chị hãy cho biết những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy

trình KK-TK dụng cụ? tại sao?

7. Anh/chị có đề xuất gì về hoạt động KK-TK của bệnh viện không? nếu có

thì xin hãy cho biết cụ thể?

Xin trân trọng cảm ơn!

172

Phụ lục 5c

(Dành cho Giám đốc/Phó GĐ bệnh viện, trưởng/phó khoa KSNK và trưởng/ phó phòng ĐD)

HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU SAU CAN THIỆP

1. Mục tiêu: Đánh giá tính hiệu quả, phù hợp, khả thi của chương trình can

thiệp và xác định tính bền vững của chương trình.

2. Hành chính - Ngày phỏ ng vấn: ……………………………………………………….

- Đố i tươ ̣ng: ………………………………Mã số….…………………….

- Điều tra viên: …………………………………………………………….

- Thư ký: ………………………………………………………………….

3. Nội dung phỏng vấn:

Trong thời gian triển khai chương trình can thiệp, ông/bà có thấy -

NVYT trong bệnh viện đón nhận/phản ứng/thái độ như thế nào về chương trình?

Theo ông/bà vì sao họ lại có những phản ứng/thái độ như vậy -

Theo ông/bà NVYT sẽ thu được những lợi ích gì khi BV triển khai -

chương trình can thiệp này?

Theo ông/bà trong quá trình triển khai chương trình can thiệp có gặp -

những thuận lợi, khó khăn gì?

Theo ông/bà có thể duy trì/nhân rộng chương trình này được không? -

Ông/bà có sẵn sàng tiếp tục ủng hộ để duy trì chương trình can thiệp -

này không? Nếu có thì có đề xuất, kiến nghị gì không

Xin trân trọng cảm ơn!

173

Phụ lục 5d

HƯỚNG DẪN NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM SAU CAN THIỆP

(Dành cho Điều dưỡng trưởng các khoa sử dụng/ xử lý DCYT)

1. Mục tiêu: Đánh giá tính hiệu quả, phù hợp, khả thi của chương trình can thiệp

và xác định tính bền vững của chương trình.

2. Hành chính - Ngày phỏ ng vấn: ……………………………………………………

- Đố i tươ ̣ng: ………………………………Mã số….…………………

- Điều tra viên: ………………………………………………………

- Thư ký: ………………………………………………………………

3. Nội dung thảo luận:

Anh/chị thấy như thế nào về chương trình can thiệp? -

Nguồn thông tin cung cấp cho anh/chị như vậy có phù hợp, thiết thực, hiệu -

quả không?

Theo anh/chị Bệnh viện và NVYT sẽ thu được những lợi ích gì khi tham gia -

chương trình này?

Trong quá trình triển khai chương trình can thiệp, anh/chị có gặp những thuận -

lợi, khó khăn gì?

Theo anh/chị có thể duy trì/nhân rộng chương trình này được không? -

Anh/chị có đề xuất, kiến nghị gì không? -

Xin trân trọng cảm ơn!

174

Phụ lục 6

CHỈ SỐ, BIẾN SỐ

TT Biến Định nghĩa Phân loại Phương pháp

thu thập

I. Nhóm biến số về nhân khẩu học

Tuổi Liên tục Phát vấn 1

Giới Nhị phân Phát vấn 2

Phát vấn 3

Trình độ chuyên môn Định danh

Rời rạc Phát vấn 4

Thâm niên công tác

Khoa làm việc Nhị phân Phát vấn 5

Đào tạo KK-TK Phân loại Phát vấn 6

Là tuổi tính theo năm sinh dương lịch Giới tính nam hay nữ khi sinh Là chuyên ngành chính của đối tượng NC được đào tạo Số năm làm việc tại BV theo bằng chuyên môn được đào tạo Là hoa mà đối tượng NC đang làm việc Tính đến thời điểm phát vấn, Đối tượng NC có/không được đào tạo/tập huấn tại BV

II. Nhóm biến số về thực trạng tổ chức, quản lý và trang thiết bị tại khu vực

KK-TK DCYT

1. Chỉ số khám chữa bệnh 7 Rời rạc

Số NB điều trị nội trú Hồi cứu số liệu thứ cấp

8 Rời rạc

Số NB điều trị ngoại trú Hồi cứu số liệu thứ cấp

Là số lượng người bệnh nằm điều trị hàng ngày tại bệnh bệnh Là số người bệnh Hàng ngày đến bệnh viện điều trị xong về nhà và là số người bệnh điều trị bằng đơn thuốc

9 Tổng số lượt KB Là tổng số NB đến Rời rạc

10 Rời rạc

Tổng số NB phẫu thuật khám tại BV Là tổng số NB phẫu thuật tại BV/năm Hồi cứu số liệu thứ cấp Hồi cứu số liệu thứ cấp

175

Rời rạc 11

Rời rạc 12

Hồi cứu số liệu thứ cấp Hồi cứu số liệu thứ cấp

Rời rạc 13

Tổng số thủ thuật nội soi Tổng số các thủ thuật xâm lấn khác Công suất SD giường bệnh Hồi cứu số liệu thứ cấp

Là số thủ thuật NB được thực hiện tại BV Là số lượt các thủ thuật xâm lấn được thực hiện trên NB tại BV Là tỷ lệ phần trăm đạt so với chỉ tiêu giường bệnh KH của BV được giao

2. Công tác tổ chức thực hiện KK-TK DCYT lập 14 Nhị phân Phỏng vấn/quan

lập Hội sát định lượng trước can thiệp Nhị phân Phỏng vấn/quan 15

Thành khoa/phòng KSNK Thành đồng KSNK

sát định lượng trước can thiệp Nhị phân Phỏng vấn/quan 16

BV có/không quyết định thành lập khoa KSNK BV có/không quyết định thành lập Hội đồng KSNK Là BV có/ không bố trí đủ nhân lực theo hướng dẫn TT16/2018 - BYT

sát định lượng trước can thiệp Nhị phân Phỏng vấn/quan 17

sát định lượng trước can thiệp

BV có/không tổ chức hệ thống KK-TK tập trung

Nhị phân Phỏng vấn/quan 18

sát định lượng trước can thiệp

Nhị phân Phỏng vấn/quan 19

Đủ nhân lực theo TT 16/2018/TT- BYT Tổ chức và quản lý mô hình KK- TK dụng cụ tập trung Xây dựng KH và dự trù VTTH- TBYT cho KK- TK hàng năm Nhân lực chuyên trách KK-TK

sát định lượng trước can thiệp Nhị phân Phỏng vấn/quan 20

BV có/không xây dựng KH dự trù VTTH- TBYT hàng năm BV có/không bố trí nhân lực chuyên trách cho KK-TK DCYT Cán bộ chuyên trách KK-TK có/không được đào tạo và cấp chứng chỉ

sát định lượng trước can thiệp Nhị phân Phỏng vấn/quan 21

sát định lượng trước can thiệp

Chứng chỉ đào tạo về KK-TK cho NV chuyên trách Xây kế dựng hoạch và đào tạo, tập cho huấn NVYT chuyên trách KK-TK Cán bộ chuyên trách KK-TK có/không được đào tạo, tập huấn liên tục, thường xuyên

176

Nhị phân Phỏng vấn/quan 22

sát định lượng trước can thiệp

BV có/không xây dựng KH kiểm tra/ giám sát định lỳ với NVYT

Nhị phân Phỏng vấn/quan 23

chất sau

sát định lượng trước can thiệp Nhị phân Phỏng vấn/quan 24

sát định lượng trước can thiệp Nhị phân Phỏng vấn/quan 25

BV có /không tổ chức giám sát DC sau KK-TK BV có/không làm xét nghiệm vi sinh DC vô khuẩn BV có/ không xây dựng các trình chuyên môn về KK-TK sát định lượng trước can thiệp

XD Kế hoạch kiểm tra/giám sát thực hành KK-TK định với kỳ NVYT Giám sát lượng DC KK-TK Xét nghiệm vi sinh định kỳ DC vô khuẩn XD Quy trình chuyên môn về KK-TK: Cơ sở vật chất, trang thiết bị/phương tiện và hóa chất/vật tư tiêu hao

2. khử khuẩn-tiệt khuẩn DC 26 thức KK-

Hình TK Phân loại Phỏng vấn, quan sát

27 Máy móc và thiết

bị Phân loại Phỏng vấn, quan sát

28

Phân loại Phỏng vấn, quan sát

Phương tiện khu vực xử lý DC bẩn tại các khoa

29 Hóa chất

Phân loại Phỏng vấn, quan sát

30 Vật tư tiêu hao

Phân loại Phỏng vấn, quan sát

Là hình các thức KK- TK tập trung, bán tập trung hay không tập trung Là sự đầu tư, trang bị máy móc, thiết bị chuyên dụng dùng trong KK-TK DCYT Là sự đầu tư, trang bị phương tiện cần thiết để xử lý DC bẩn tại các khoa Là sự đầu tư, trang bị hóa chất để cho công tác KK-TK DC (Cydrym, CIDEX OPA) Là sự đầu tư, trang bị vật tư tiêu hao để cho công tác KK-TK (găng tay, khẩu trang...)

31 Test giám sát chất Là sự đầu tư, trang bị Phân loại Phỏng vấn, quan

177

lượng sát

các test giám sát chất lượng của từng gói, từng mẻ DC TK (chỉ thị nhiệt, 3M...) III. Nhóm biến số về kiến thức của ĐD/KTV về KK-TK DCYT 32

Kiến thức về các khái niệm cơ bản Định danh

33

Định danh

Là sự hiểu biết của NVYT về các khái niệm cơ bản Là sự hiểu của NVYT về NKBV liên quan đến DCYT

34

Định danh

Phát vấn định lượng trước và sau can thiệp Phát vấn định lượng trước và sau can thiệp Phát vấn định lượng trước và sau can thiệp

35

36

37

Định danh

Phân loại Phát vấn định lượng trước và sau can thiệp Phân loại Phát vấn định lượng trước và sau can thiệp Phát vấn định lượng trước và sau can thiệp

38

Định danh

39

Định danh

Liên tục 40

Kiến thức về NKBV liên quan đến DCYT Kiến thức về nguyên tắc cơ bản khi KK-TK DCYT Kiến thức về phân loại DCYT theo Spaudling Kiến thức về các phương pháp tiệt khuẩn Kiến thức về các tác nhân và yếu tố ảnh hưởng đến KK-TK Kiến thức về quản lý tiệt khuẩn tập trung. Kiến thức kiểm soát chất lượng tiệt khuẩn. Điểm kiến thức chung

Phát vấn định lượng trước và sau can thiệp Phát vấn định lượng trước và sau can thiệp Phát vấn định lượng trước và sau can thiệp

Là sự hiểu của NVYT về nguyên tắc cơ bản khi KK-TK DCYT Là sự hiểu của NVYT về phân loại DCYT theo Spaudling Là sự hiểu của NVYT về về các phương pháp tiệt khuẩn Là sự hiểu của NVYT về các tác nhân và yếu tố ảnh hưởng đến KK- TK Là sự hiểu của NVYT về quản lý tiệt khuẩn tập trung. Là sự hiểu của NVYT về thức kiểm soát chất lượng tiệt khuẩn. Là tổng điểm của tất cả các nhóm kiến thức cộng lại và chia trung bình

IV. Nhóm biến số về thực hành KK-TK DCYT:

Phân loại Quan sát định 41 Kiểm soát chất NVYT thực hiện các

178

lượng trước và sau can thiệp

bước của Quy trình chuẩn bị phương tiện KK-TK

Phân loại Quan sát định 42

lượng vô khuẩn dụng cụ y tế và thiết bị KK-TK Thực hành làm sạch DC trước KK-TK

lượng trước và sau can thiệp

Phân loại Quan sát định 43

Thực hành kiểm tra và đóng gói dụng cụ lượng trước và sau can thiệp

Phân loại Quan sát định 44

Thực hành KK- TK DC bằng hóa chất lượng trước và sau can thiệp

Phân loại Quan sát định 45

lượng trước và sau can thiệp

Phân loại Quan sát định 46

lượng trước và sau can thiệp

Liên tục Định lượng 47

Thực hành tiệt khuẩn DC bằng phương pháp hấp ướt Thực hành TK DC bằng phương pháp hấp nhiệt khô Điểm thực hành chung

trước và sau can thiệp

NVYT thực hiện các bước làm sạch loại bỏ các chất hữu cơ và vô cơ bám trên DC NVYT thực hiện kiểm các bước tra và đóng gói DC để chuẩn bị cho việc TK NVYT thực hiện các bước của Quy trình KK-TK DC bằng hóa chất NVYT thực hiện các bước của Quy trình tiệt khuẩn DC bằng phương pháp hấp ướt NVYT thực hiện các bước của Quy trình TK DC bằng phương pháp hấp nhiệt khô Là tổng tất cả điểm của các quy trình KK-TK cộng lại và chia trung bình

V. Nhóm biến số định tính 48 Định tính PVS, TLN

Trước can thiệp Cơ sở pháp lý thực hiện công tác KK –TK

49 Định tính PVS, TLN

Cơ sở vật chất- trang thiết bị và Là những văn bản, quy trình, quy định, hướng dẫn cụ thể của cáp cấp quản lý được ban hành áp dụng trong BV Là những điều kiện cơ bản về cơ sở vật chất,

179

Định tính PVS, TLN 50

phương tiện , nhân lực, tài chính Công tác đào tạo, tập huấn

Định tính PVS, TLN 51

Kiểm tra, giám sát, đánh giá

máy móc thiết bị, con người và kinh phí được BV đầu tư, trang bị cho công tác KK-TK DCYT Là các hình thức BV tổ chức đào tạo, tập huấn, truyền thông về công tác KK-TK Là những hoạt động kiểm tra, giám sát thực hiện các quy trình, quy định của BV về công tác KK-TK mà các nhà quản lý thường xuyên phải thực hiện

Định tính PVS, TLN 52

Định tính 53

Sau can thiệp Đánh giá về tính phù hợp của các giải pháp can thiệp. Đánh giá về hiệu quả của các giải pháp can thiêp

Định tính 54

Đánh giá khả năng duy trì, nhân rộng

Là nhận xét của đối tượng NC về tính phù hợp của các giải pháp can thiệp tại BV Tuệ Tĩnh Là nhận xét của đối tượng NC về tính phù hợp của các giải pháp can thiệp tại BV Tuệ Tĩnh Là nhận xét của đối tượng NC về khả năng duy trì và nhân rộng của các giải pháp can thiệp tại BV Tuệ Tĩnh

180

Phụ lục 7

DANH SÁCH CÁC KHOA THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU

TẠI BA BỆNH VIỆN

TT TÊN KHOA GHI CHÚ

Bệnh viện Tuệ Tĩnh I

Phụ sản 1

Nội tiết 2

Ung bướu 3

Thận 4

Ngoại 5

Lão 6

Tim mạch 7

Nội 8

Phục hồi chức năng 9

Da liễu 10

Châm cứu 11

Xét nghiệm 12

Thăm dò chức năng 13

Cơ xương khớp 14

Hồi sức cấp cứu 15

Nhi – Lây 16

Ngũ quan 17

Kiểm soát nhiễm khuẩn 18

Bệnh viên Y học cổ truyền Hà Nội II

Ngoại 1

Mổ 2

Ngũ quan 3

Chẩn đoán hình ảnh 4

181

Sản 5

Phụ sản 6

Nhi 7

Cấp cứu 8

Gồi sức chống độc 9

Phục hồi chức năng 10

Lão 11

Nội tổng hợp 12

Xét nghiệm 13

Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn 15

III Viện Y học cổ truyền Quân đội

Việt xuân 1

Ngoại 2

Nội 4 3

Điều trị cao cấp 4

Nội 3 5

Xét nghiệm 6

Thăm dò chức năng- CĐHA 7

Châm cứu 8

Điều trị tích cực 9

Nội 2 10

Ngũ quan 11

Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn 12

182

Phụ lục 8

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CAN THIỆP

183

184

185

186

Phụ lục 9

GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu do Trường Đại học Y tế công cộng thực hiện nhằm mô tả thực

trạng sức khỏe và phân tích một số yếu tố liên quan nghề nghiệp đối với sức khỏe

để từ đó đề xuất và thử nghiệm một số giải pháp can thiệp nhằm tăng cường hoạt

động khử khuẩn, tiệt khuẩn DCYT tại các bệnh viện YHCT

Nghiên cứu được tiến hành tại ba bệnh viện trong địa bàn TP.Hà Nội. Sự

tham gia của Anh/Chị vào nghiên cứu sẽ góp phần quan trọng vào công tác

KSNK nói chung và hoạt động KK-TK nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng

khám chữa bệnh của cơ sở y tế.

Nếu Anh/Chị có câu hỏi liên quan đến nghiên cứu, Anh/Chị có thể liên hệ

vớiTrường Đại học Y tế công cộng – Số 1A Đức Thắng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

Điện thoại: 04. 62662322

Tôi đã đọc tờ thông tin giới thiệu về nghiên cứu ở trên, tôi hiểu phạm vi và

mục đích của nghiên cứu. Tôi đồng ý tham gia nghiên cứu.

Chữ ký: ......................................... Ngày điều tra:...................................

Họ và tên:....................................... Điện thoại liên hệ:..............................