ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN MẠNH QUỲNH
THỰC TRẠNG TẬT KHÚC XẠ Ở HỌC SINH
MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI NỘI THÀNH THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ
THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH QUẢN LÝ TẬT KHÚC XẠ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y KHOA
THÁI NGUYÊN – 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN MẠNH QUỲNH
THỰC TRẠNG TẬT KHÚC XẠ Ở HỌC SINH
MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI NỘI THÀNH THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ
THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH QUẢN LÝ TẬT KHÚC XẠ
Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế
Mã số: 62.72.01.64
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y KHOA
Hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN VĂN HIẾN
PGS. TS ĐÀM THỊ TUYẾT
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 2 năm 2020
Nguyễn Mạnh Quỳnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có được những kết quả như ngày hôm nay, tôi xin trân trọng cảm ơn
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Phòng, Khoa, Bộ môn và các
thầy giáo, cô giáo, cán bộ Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên đã
trang bị cho tôi kiến thức, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới PGS.TS Nguyễn Văn Hiến - Trường Đại học Y Hà Nội,
PGS.TS Đàm Thị Tuyết - Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên, là
những người thầy (cô) đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và
định hướng cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Mắt Thái Nguyên,
Phòng Giáo dục thành phố Thái Nguyên, Ban giám hiệu các Trường Trung học
cơ sở Chu Văn An, Hoàng Văn Thụ, Quang Trung và Nha Trang, thành phố
Thái Nguyên đã hỗ trợ tôi trong quá trình làm nghiên cứu. Tôi xin chân thành
cảm ơn các đồng nghiệp tại Bệnh viện Mắt, các học sinh và phụ huynh tại các
trường Trung học cơ sở đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời
gian học tập, nghiên cứu đề tài Luận án.
Trong quá trình nghiên cứu hoàn thành Luận án, tôi đã nhận được sự động
viên, chia sẻ, giúp đỡ của gia đình, anh em, bạn bè, đồng nghiệp, những người
thân. Tôi xin phép được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 2 năm 2020
Nguyễn Mạnh Quỳnh
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ : Ban chỉ đạo
CBYT : Cán bộ y tế
CS : Cộng sự
CSHQ : Chỉ số hiệu quả
CT : Can thiệp
CTHĐ : Cận thị học đường
: Đi ốp D
: Độ cầu tương đương ĐCTĐ
: Đếm ngón tay ĐNT
: Hiệu quả can thiệp HQCT
: Học sinh HS
KAP : Kiến thức, thái độ, thực hành (Knowledge, attitude, practice)
: Mắt phải MP
: Mắt trái MT
: Phụ huynh PH
: Phỏng vấn sâu PVS
: Số lượng SL
: Trung học cơ sở THCS
: Trung học phổ thông THPT
: Tật khúc xạ TKX
: Thảo luận nhóm TLN
TT-GDSK : Truyền thông giáo dục sức khỏe
UCVA : Thị lực không kính (Uncorrected visual acuity)
WHO : Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... ix
DANH MỤC HỘP ......................................................................................... x
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN .............................................................................. 3
1.1. Khái niệm và một số tật khúc xạ thường gặp ........................................... 3
1.2. Thực trạng tật khúc xạ học đường trên thế giới và Việt Nam ................... 5
1.3. Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ học đường .................................... 16
1.4. Giải pháp can thiệp giảm thiểu tật khúc xạ ............................................ 27
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 40
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 40
2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 40
2.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 41
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 41
2.5. Một số hoạt động can thiệp được thực hiện ........................................... 46
2.6. Chỉ số nghiên cứu .................................................................................. 52
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá một số chỉ số sử dụng trong nghiên cứu ................ 55
2.8. Công cụ và phương pháp thu thập thông tin .......................................... 57
2.9. Phương pháp khống chế sai số ............................................................... 59
2.10. Xử lý và phân tính số liệu .................................................................... 60
2.11. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ........................................................ 60
v
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 63
3.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở học sinh một số
trường THCS tại nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........ 63
3.2. Thực trạng quản lý và đánh giá mô hình can thiệp ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý tật khúc xạ cho học sinh trung học cơ sở .................. 82
Chương 4.BÀN LUẬN ................................................................................ 96
4.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở học sinh một số
trường THCS tại nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........ 96
4.2. Thực trạng quản lý và đánh giá mô hình can thiệp và ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý tật khúc xạ cho học sinh trung học cơ sở ................ 120
KẾT LUẬN ................................................................................................ 133
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................ 135
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHẦN PHỤ LỤC .............................................................................................
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỉ lệ tật khúc xạ ở học sinh phân bố theo trường nghiên cứu ........ 63
Bảng 3.2. Tỉ lệ tật khúc xạ ở học sinh theo khối lớp học .............................. 64
Bảng 3.3. Tỉ lệ tật khúc xạ theo giới tính ...................................................... 64
Bảng 3.4. Phân bố học sinh tật khúc xạ theo thời điểm phát hiện ................. 65
Bảng 3.5. Phân bố học sinh các trường bị tật khúc xạ theo mắt .................... 65
Bảng 3.6. Kết quả đo khúc xạ tự động ở học sinh tham gia nghiên cứu ........ 66
Bảng 3.7. Tình hình khám mắt định kỳ của học sinh .................................... 67
Bảng 3.8. Kiến thức về tật khúc xạ học đường của học sinh nghiên cứu ....... 68
Bảng 3.9. Một số hoạt động liên quan đến nhìn gần và nhìn xa của học sinh
nghiên cứu .................................................................................... 69
Bảng 3.10. Tình hình bố trí góc học tập của học sinh nghiên cứu ................. 69
Bảng 3.11. Tư thế ngồi học của đối tượng học sinh nghiên cứu .................... 70
Bảng 3.12. Kiến thức về tật khúc xạ học đường của phụ huynh.................... 71
Bảng 3.13. Nhận định của phụ huynh về tình hình sức khỏe mắt của trẻ ...... 72
Bảng 3.14. Nhận định của phụ huynh học sinh về các hoạt động nhìn gần và
nhìn xa của trẻ .............................................................................. 73
Bảng 3.15. Kết quả bố trí góc học tập của phụ huynh dành cho trẻ............... 74
Bảng 3.16. Nhận định của phụ huynh về tư thế ngồi học của trẻ .................. 75
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa việc tham gia lớp học thêm ngoài giờ chính
khóa của học sinh với tật khúc xạ ................................................. 76
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa giới tính học sinh với tật khúc xạ ................. 76
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thời gian sử dụng máy tính, chơi điện tử và
xem tivi mỗi ngày của học sinh với tật khúc xạ ............................ 77
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa với sự tham gia hoạt động ngoài trời và thời
gian giúp việc gia đình mỗi ngày với tật khúc xạ .......................... 78
vii
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thức của học sinh với tật khúc xạ ......... 79
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa cách bố trí/trang bị góc học tập tại nhà của học
sinh với tật khúc xạ ....................................................................... 79
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa tư thế ngồi học của học sinh và việc nhắc nhở
tư thế ngồi học thường xuyên của phụ huynh với tật khúc xạ ....... 80
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức của phụ huynh về tật khúc xạ với tật
khúc xạ của học sinh ..................................................................... 81
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa việc khám mắt định kỳ với tật khúc xạ ......... 81
Bảng 3.26. Thay đổi kiến thức về tật khúc xạ của học sinh trường can thiệp
(trường Quang Trung) .................................................................. 86
Bảng 3.27. Thay đổi kiến thức về tật khúc xạ của học sinh trường đối chứng
(trường Nha Trang) ...................................................................... 87
Bảng 3.28. Thay đổi kiến thức về tật khúc xạ của phụ huynh trường can thiệp
(trường Quang Trung) .................................................................. 88
Bảng 3.29. Thay đổi kiến thức về tật khúc xạ của phụ huynh trường đối chứng
(trường Nha Trang) ...................................................................... 89
Bảng 3.30. Thay đổi một số hoạt động liên quan đến nhìn gần và nhìn xa của
học sinh trường can thiệp (trường Quang Trung) .......................... 90
Bảng 3.31. Thay đổi một số hoạt động liên quan đến nhìn gần và nhìn xa của
học sinh trường đối chứng (trường Nha Trang) ............................ 91
Bảng 3.32. Thay đổi bố trí góc học tập của học sinh trường can thiệp .......... 92
Bảng 3.33. Thay đổi bố trí góc học tập của học sinh trường đối chứng ........ 92
Bảng 3.34. So sánh sự thay đổi tỉ lệ tật khúc xạ của trường can thiệp và
trường đối chứng .......................................................................... 93
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ........................................... 16
Sơ đồ 2.1. Mô hình quản lý tật khúc xạ bằng phần mềm .............................. 53
Sơ đồ 2.1. Mô hình quản lý tật khúc xạ bằng phần mềm .............................. 52
Biểu đồ 3.1. Kết quả thị lực của học sinh ở các trường tham gia nghiên cứu .. 63
Biểu đồ 3.2. Phân bố mức độ thị lực theo mắt .............................................. 66
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Vị trí các trường điều tra tại TP Thái Nguyên ............................... 39
Hình 2.2. Phần mềm quản lý tật khúc xạ ...................................................... 47
Hình 2.3. Phần mềm cập nhật kết quả khám tật khúc xạ ............................... 48
Hình 2.4. Các chức năng quản lý kết quả khám TKX, quản lý học sinh, quản
lý phụ huynh và giáo viên của phần mềm ..................................... 48
Hình 2.5. Các chức năng tương tác giữa bác sỹ, cán bộ y tế với học sinh và
giáo viên của phần mềm ............................................................... 49
Hình 2.6. Link kết nối với trang web tật khúc xạ và các bài truyền thông
phòng chống tật khúc xạ ............................................................... 49
Hình 2.7. Tin tức nổi bật, tương tác với bác sỹ và chức năng chia sẻ thông tin
của phần mềm............................................................................... 50
Hình 2.8. Thống kê kết quả truy cập và địa chỉ liên hệ của phần mềm ......... 50
Hình 3.1. Danh sách bệnh nhân khám tật khúc xạ ........................................ 82
Hình 3.2. Tương tác với phụ huynh học sinh thông qua phần mềm liên lạc
điện tử của nhà trường .................................................................. 82
x
DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Hoạt động phòng chống TKX từ phía nhà trường .......................... 82
Hộp 3.2. Hoạt động phòng chống TKX từ phía gia đình ............................... 83
Hộp 3.3. Hiệu quả điều trị TKX cho học sinh ............................................... 91
Hộp 3.4. Hiệu quả truyền thông phòng chống TKX ở lứa tuổi học sinh........ 92
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tật khúc xạ là một vấn đề y tế công cộng quan trọng trên thế giới cũng
như ở Việt Nam. Tật khúc xạ bao gồm: cận thị, viễn thị và loạn thị [8], [126].
Tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh đang chiếm tỉ lệ cao và ngày một gia tăng do
áp lực học tập và việc thay đổi các thói quen, lối sống, cũng như sự phát triển
của phương tiện nghe nhìn, công nghệ thông tin. Nghiên cứu của Ovenseri-
Ogbomo G.O. và cs (2010) ở Ghana cho tỉ lệ tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh
chiếm 25,9% [101]. Ở Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thanh Triết và cs
(2013) tại thành phố Quy Nhơn cho tỉ lệ tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh là
27,35% [51]. Nghiên cứu của Hoàng Hữu Khôi và cs (2016) cho tỉ lệ tật khúc
xạ ở học sinh trung học cơ sở thành phố Đà Nẵng là 39,8% [27].
Đã có nhiều nghiên cứu phân tích các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ
ở lứa tuổi học sinh. Mỗi nghiên cứu cho các kết quả cụ thể khác nhau, nhưng
các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh có thể phân thành 4
nhóm chính, bao gồm: (i) Các yếu tố nhân khẩu học của học sinh (tuổi, giới,
địa dư, dân tộc...); (ii) Các yếu tố cá nhân trẻ liên quan đến tật khúc xạ (kiến
thức, thái độ và hành vi phòng ngừa tật khúc xạ...); (iii) Yếu tố gia đình (kiến
thức, thái độ, hành vi phòng ngừa tật khúc xạ của người chăm sóc trẻ, gen di
truyền...); (iv) Yếu tố nhà trường (điều kiện vệ sinh trường học, hoạt động
truyền thông phòng ngừa tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh, khám chữa tật khúc
xạ ở lứa tuổi học sinh, hoạt động ngoại khóa...).
Can thiệp vào các yếu tố liên quan nhằm giảm thiểu tật khúc xạ ở lứa
tuổi học sinh là một trong những can thiệp y tế công cộng có ý nghĩa quan
trọng. Nghiên cứu can thiệp bằng châm cứu và truyền thông đa phương tiện ở
học sinh Đài Loan cho thấy sự tăng kiến thức và khả năng cải thiện thị lực ở
nhóm can thiệp rõ rệt so với trước nghiên cứu (nhóm chứng cao hơn nhóm
can thiệp, p < 0,01) [128]. Nghiên cứu can thiệp bằng việc ứng dụng điện
2
thoại trong truyền thông giáo dục sức khỏe về đeo kính mắt ở trẻ em Ấn Độ
cho thấy việc sử dụng công nghệ để truyền thông giáo dục sức khỏe, kiểm tra
việc đeo kính đã đem lại kết quả tốt và dễ dàng theo dõi [97].
Thành phố Thái Nguyên là một trung tâm chính trị, kinh tế của vùng
trung du miền núi Đông Bắc, là nơi có nhiều dân tộc anh em chung sống [10]
và có nhiều trường học với số lượng học sinh lớn trên địa bàn. Trước những
sự đổi mới về chương trình đào tạo, sự gia tăng áp lực về học tập và sự phát
triển của công nghệ thông tin đòi hỏi phải có một chiến lược để chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ của mắt cho học sinh. Câu hỏi đặt ra là thực trạng tật khúc xạ
và quản lý tật khúc xạ ở học sinh trung học cơ sở tại thành phố Thái Nguyên
hiện nay ra sao? Yếu tố nào liên quan đến tật khúc xạ ở học sinh trung học cơ
sở khu vực thành phố Thái Nguyên và giải pháp can thiệp nào có thể thực
hiện để phòng ngừa và chăm sóc tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh có hiệu quả?
Để lời cho những vấn đề này chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng tật
khúc xạ ở học sinh một số trường trung học cơ sở tại nội thành thành phố
Thái Nguyên và thử nghiệm mô hình quản lý tật khúc xạ” với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở học
sinh một số trường trung học cơ sở tại nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên năm 2015.
2. Phân tích thực trạng quản lý và đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp
và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tật khúc xạ cho học sinh trung
học cơ sở tại nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3
Chương 1.
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm và một số tật khúc xạ thường gặp
1.1.1. Khái niệm về tật khúc xạ
Chức năng của mắt là giúp cho chúng ta nhìn rõ được những vật ở xung
quanh. Mắt bình thường (mắt chính thị) là mắt mà hình ảnh của vật hội tụ
đúng trên võng mạc giúp chúng ta nhìn rõ hình ảnh các vật. Nếu do nguyên
nhân nào đó khiến mắt không có khả năng hội tụ một cách chính xác những
tia sáng đi vào mắt do bất thường về khúc xạ, khiến hình ảnh của vật không
rơi đúng vào võng mạc, làm cho mắt không nhìn rõ hình ảnh các vật thì gọi là
mắt có tật khúc xạ (TKX) [8], [113].
TKX bao gồm: cận thị, viễn thị và loạn thị. TKX có thể gặp ở tất cả
mọi lứa tuổi; ở lứa tuổi học đường tỉ lệ cận thị là cao nhất, viễn thị và loạn thị
có tỉ lệ mắc ít hơn. Tỉ lệ mắc TKX ở các nước châu Á vào hàng cao nhất thế
giới, và có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây.
1.1.2. Ảnh hưởng của tật khúc xạ
Khi bị TKX sẽ làm giảm thị lực, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống
và có thể dẫn tới mù lòa. TKX là một trong những nguyên nhân chính gây suy
giảm thị lực, mù lòa và tàn tật có thể phòng tránh được, đặc biệt là ở những
nước đang phát triển. Với nhận thức cộng đồng còn hạn chế, nên nhiều trường
hợp khi đến bệnh viện, người bệnh mắc TKX đã biến chứng sang nhược thị
sâu, bong võng mạc… nguy cơ mù lòa vĩnh viễn, không thể chỉnh kính, cấp
kính được nữa [8], [113]. Hiện nay, TKX đã và đang trở thành một trong
những vấn đề y tế công cộng phổ biến, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, học
tập và tương lai của học sinh.
1.1.3. Các loại tật khúc xạ
1.1.3.1. Cận thị
4
Cận thị được định nghĩa là tình trạng khúc xạ của mắt trong đó các tia
sáng song song đi từ vô cực vào mắt được hội tụ ở trước võng mạc khi mắt ở
trạng thái nghỉ không điều tiết. Độ cận thị được đo bằng đi ốp (D) với dấu “-”
phía trước. Đi ốp là nghịch đảo của tiêu cự của một thấu kính) [23].
Cận thị có thể được phân loại theo thể lâm sàng, theo mức độ cận thị
hay theo tuổi khởi phát [23]. Cận thị thường được chia làm 2 loại chính: cận
do trục và cận do khúc xạ. Theo bảng phân loại của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) (2000) thì cận thị được phân thành các loại sau:
Bảng 1.1. Bảng phân loại cận thị
Phân nhóm Loại cận thị
Cận thị đơn thuần
Cận thị về đêm
Theo thể lâm sàng Cận thị giả
Cận thị thoái hóa
Cận thị thứ phát
Cận nhẹ (< - 3,00 D)
Theo mức độ cận thị Cận trung bình (- 3,00 D đến - 6,00 D)
Cận nặng (> - 6,00D)
Cận thị bẩm sinh (xuất hiện khi sinh)
Cận thị xuất hiện khi trẻ (6 đến <20 tuổi) Theo tuổi khởi phát Cận thị trưởng thành (20 đến 40 tuổi)
Cận thị cuối giai đoạn trưởng thành (> 40 tuổi)
1.1.3.2. Viễn thị
Mắt viễn thị là mắt mà công suất của quang hệ kém so với chiều dài
trục trước sau của nhãn cầu, do đó các tia sáng song song từ vô cực khi vào
mắt sẽ hội tụ phía sau võng mạc. Viễn thị có ảnh hưởng khác nhau lên thị giác
tùy theo các yếu tố như: mức độ viễn thị, tuổi của bệnh nhân, tình trạng quy tụ
5
và điều tiết, nhu cầu thị giác [23]. Nếu không được điều chỉnh, viễn thị có thể
gây: nhìn mờ, căng thẳng thị giác (mệt mỏi, nhức mắt, đau đầu và có thể kèm
song thị), suy giảm điều tiết, rối loạn thị giác 2 mắt, nhược thị, lác [23].
Viễn thị thường được chia làm 2 loại chính: viễn thị do trục và viễn thị
do khúc xạ [23]. Theo phân loại của WHO (2000) viễn thị được chia làm 3
loại theo mức độ: nhẹ, vừa và nặng.
1.1.3.3. Loạn thị
Mắt loạn thị là mắt có một đường kinh tuyến có công suất tối thiểu (bán
kính cong lớn nhất) và một đường kinh tuyến có công suất tối đa (bán kính
cong nhỏ nhất) chênh lệch nhau ít nhất 0,75D. Do có sự khác biệt công suất
giữa 2 đường kinh tuyến chính nên ảnh của quang hệ không còn là một điểm
mà là 2 đoạn thẳng gọi là tiêu tuyến. Kinh tuyến nằm ngang sẽ cho ảnh là tiêu
tuyến đứng và ngược lại kinh tuyến đứng sẽ cho ảnh là tiêu tuyến ngang. Ánh
sáng từ vô cực qua hệ loạn thị sẽ trở thành một chùm tia loạn thị [23].
Có nhiều cách phân loại TKX, nhưng cách thường áp dụng tại cộng
đồng theo Nhóm tư vấn về TKX của WHO (2000) đưa ra như sau:
Bảng 1.2. Phân loại tật khúc xạ theo Tổ chức Y tế thế giới
Phân loại TKX Nhẹ Vừa Nặng
Cận thị ≤ -0,75D -1,00 đến -2,75 > -3,00
Viễn thị +3,00 đến +4,75 > +5,00 ≤ +2,75D
Loạn thị 1,00 đến 2,75 > +/-3,00 ≤ 0,75D
Thái độ xử trí Không cần kính Đeo kính Đeo kính
1.2. Thực trạng tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Thực trạng cận thị học đường trên thế giới và Việt Nam
1.2.1.1. Thực trạng cận thị học đường trên thế giới
Cận thị là một trong những vấn đề sức khỏe công cộng cần quan tâm
giải quyết. Theo thống kê, trên thế giới có khoảng 1406 triệu người mắc cận
6
thị (chiếm 22,9% tổng dân số thế giới) [79]. Dự đoán đến năm 2050 sẽ có
khoảng 4758 triệu người mắc cận thị (chiếm 49,8% tổng dân số thế giới) [79].
Cận thị có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng quan trọng nhất là cận thị ở lứa tuổi
học đường (cận thị học đường - CTHĐ), bởi đây là lứa tuổi học sinh thường
xuyên sử dụng mắt trong học tập, ảnh hưởng tới phát triển tương lai sau này.
Nghiên cứu ở Thụy Điển của Villarreal M.G. và cs trên 1.045 học sinh
từ 12 - 13 tuổi cho tỉ lệ học sinh bị cận thị (≥ -0,5D) là 49,7%; tỉ lệ học sinh bị
cận thị cả 2 mắt là 39,0%; có 23,3% học sinh cần phải đeo kính (≥ -0,75D); tỉ
lệ cận thị nặng (≥ -5D) chiếm 2,5% [121]. Nghiên cứu của McCullough S.J.
và cs (2016) ở Vương quốc Anh trên 1068 trẻ thấy: tỉ lệ cận thị ở nhóm tuổi 6
- 7 tuổi là 1,9%, thấp hơn có ý nghĩa thống kê với nhóm 12 - 13 tuổi (14,6%)
với p < 0,001 [94]. Theo Recko M. và cs (2015) thì tại Mỹ sẽ có 43 triệu trẻ
em mắc cận thị vào năm 2050 [107]. Nghiên cứu của Junghans B.M. và cs
(2003) trên 2.535 trẻ em ở phía đông Sydney, Australia cho kết quả: tỉ lệ cận
thị của trẻ từ 4 - 12 tuổi là 6,5%. Tỉ lệ cận thị tăng dần từ 1,0% ở trẻ 4 tuổi lên
tới 8,3% ở trẻ 12 tuổi [85]. Theo Theophanous Christos và cs (2018), tỉ lệ cận
thị ở trẻ 5 - 19 tuổi ở Canada là 41,9% [119]. Theo Yang M. và cs (2018) tỉ lệ
cận thị ở học sinh khu vực ngoại thành của Canada là 17,5% [127].
Nghiên cứu của Saxena Rohit và cs (2015) trên 9.884 trẻ em ở Delhi,
Ấn Độ cho tỉ lệ cận thị là 13,1% với mức độ cận thị trung bình là 1,86 ± 1,4D.
Trong số các trẻ bị cận thị: tỉ lệ trẻ thuộc nhóm tuổi từ 5 - 10 tuổi là 20,7%, từ
11 - 13 tuổi là 55,0% và từ 14 - 15 tuổi là 24,3% [112]. Nghiên cứu của Singh
N.K và cs (2019) tại Bắc Ấn Độ cho tỉ lệ cận thị là 21,1% [117]. Hittalamani
S.B. và cs (2017) nghiên cứu trên 4429 trẻ từ 7 - 15 tuổi cho kết quả: tỉ lệ cận
thị chung là 6,0%. Trong đó, tỉ lệ cận thị ở nữ (58,27%) cao hơn nam
(41,73%). Hầu hết (91,73%) trẻ bị cận thị 2 mắt, tỉ lệ cận thị một mắt là
8,27% [78]. Theo Mohammed A.A. và cs (2018) thì tỉ lệ cận thị ở Mediha, Ả
7
rập xê út của trẻ 3 - 14 tuổi nhập viện là 3,54% [95]. Tỉ lệ cận thị ở trẻ em
Hàn Quốc (2018) là 64,6% [88], tỉ lệ cận thị ở trẻ 19 tuổi là 96,5% [103]
Nghiên cứu của Li Y. và cs (2017) so sánh cận thị ở học sinh trung học
cơ sở (THCS) tại Bắc Kinh, Trung Quốc năm 2006 và năm 2015 cho kết quả:
tỉ lệ không cận thị giảm từ 44,05% năm 2006 xuống 34,52% năm 2015; cận
thị nhẹ giảm từ 32,27% năm 2006 xuống 20,73% năm 2015; trong khi tỉ lệ
cận thị trung bình tăng (từ 19,72% tăng lên 38,06%) và cận thị nặng tăng (từ
3,96% tăng lên 6,69%). Tỉ lệ cận thị chung đã tăng từ 55,95% năm 2005 lên
65,48% vào năm 2015 [87]. Các nhà nghiên cứu Đài Loan đã tiến hành các
nghiên cứu về TKX quy mô quốc gia trên học sinh từ 6 - 18 tuổi [90] qua
nhiều giai đoạn thấy: tỉ lệ cận thị ở học sinh 7 tuổi tăng từ 5,8% năm 1983 lên
21,0% năm 2000. Tỉ lệ cận thị ở học sinh lứa tuổi 12 tăng từ 36,7% năm 1983
lên 61,0% năm 2000. Tỉ lệ cận thị ở học sinh lứa tuổi 15 là 64,2% năm 1983
và 81,0% năm 2000. Tỉ lệ cận thị cao (> -6,0D) cũng tăng từ 10,9% năm 1983
tới 21% năm 2000. Độ cận thị trung bình của học sinh 12 tuổi là -0,48D năm
1983 tăng lên -1,45D năm 2000; của học sinh 15 tuổi là -1,49D năm 1983
tăng lên -2,89D năm 2000 [90]. Nghiên cứu của Rudnicka A.R. và cs (2016)
cho kết quả: Tỉ lệ cận thị có sự gia tăng theo tuổi và khác nhau giữa các dân
tộc. Tỉ lệ cận thị ở trẻ 15 tuổi cao nhất là ở Đông Á, chiếm 69,0%. Tỉ lệ cận
thị ở trẻ da đen 15 tuổi ở Châu Phi là 5,5%; ở trẻ em da trắng 15 tuổi là
16,7%; ở trẻ em 15 tuổi khu vực Nam Á là 13,0% [110]. Báo cáo tổng quan
của Mak C.Y và cs (2018) thì tỉ lệ cận thị ở trẻ em 6 tuổi tại Hồng Kông là
18,33% và trẻ 12 tuổi là 61,5% [91]. Tỉ lệ cận thị chung ở học sinh trung học
phổ thông (THPT) thành phố Fenghua, Trung Quốc năm 2015 là 87,7% [61].
1.2.1.2. Thực trạng cận thị học đường ở Việt Nam
Cận thị là TKX phổ biến ở Việt Nam và rất hay gặp ở học sinh. Nghiên
cứu của Trần Thị Dung (2008) cho tỉ lệ cận thị được chẩn đoán ở học sinh
tiểu học là 13,8% [15]. Nghiên cứu của Phạm Văn Tần (2010) tại Bắc Ninh
8
thấy: tỉ lệ cận thị chung là 20,3%; trong đó tỉ lệ cận thị học khối 6 là 19,1%,
khối 7 là 18,3% và khối 8 là 23,5%. Tỉ lệ cận thị học sinh nữ 24,6% và học
sinh nam 16%; cận thị ở học sinh nội thành 30,2% và học sinh ngoại thành
10% [42], [43]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Triết và cs (2013) về TKX
trên 7.200 học sinh thành phố Quy Nhơn thấy: tỉ lệ cận thị chiếm tỉ lệ khá cao
ở học sinh THPT (21,21%) so với THCS (11,84%) và tiểu học (3,32%). Tỉ lệ
cận thị tăng dần theo cấp học (p < 0,001). Tỉ lệ cận thị cao hơn ở nữ giới và
vùng nội thành (p < 0,001) [51].
Nghiên cứu của Ngô Thị Trang và cs (2013) về cận thị ở học sinh
THCS trên địa bàn tỉnh Hà Nam cho tỉ lệ mắc cận thị khối THCS của toàn
tỉnh Hà Nam chiếm 3,14%. Tỉ lệ mắc cận thị khối THCS có sự chênh lệch lớn
giữa các huyện, thành phố. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ mắc cao nhất ở
thành phố Phủ Lý (10,5%), tiếp đến là tại huyện Kim Bảng (5,08%) và theo
sau là các huyện Lý Nhân (1,81%) và Duy Tiên (0,75%) [50]. Nghiên cứu của
Vũ Phong Túc (2013) tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình cho tỉ lệ học sinh
THCS bị cận thị chiếm 9,7%, học sinh bị cận thị giả chiếm 1,7%. Tỉ lệ cận thị
ở khu vực thị trấn cao hơn ở nông thôn (5,9% so với 3,8%). Tỉ lệ cận thị của
nam (2,5%) thấp hơn so với nữ (7,2%) [54].
Nghiên cứu của Vũ Quang Dũng (2013) cho tỉ lệ cận thị ở học sinh
THCS tỉnh Thái Nguyên là 16,8%, học sinh nữ có tỉ lệ cận thị là 21,6% cao
hơn so với học sinh nam, 12,5% (p < 0,001). Tỉ lệ cận thị có xu hướng tăng
dần theo lớp học: lớp 6 là 14,2%, lớp 7 là 12,4%, lớp 8 là 19,9% và lớp 9 là
20,6% (p < 0,001). Hầu hết học sinh bị cận thị cả 2 mắt (93,3%), mức độ cận
thị ở mức trung bình từ -1,0 đến < -3,0D [19]. Nghiên cứu trên 6.184 học sinh
tiểu học và THCS ở 04 quận, huyện ở Hà Nội của Vũ Thị Thanh và cs (2014)
thấy tỉ lệ cận thị là 33,7% (khúc xạ cầu tương đương: ≥ -0,75D). Tỉ lệ cận thị
ở học sinh nữ (35,0%) cao hơn học sinh nam (32,5%), p < 0,05. Tỉ lệ cận thị ở
học sinh quận Ba Đình 42,3%, quận Thanh Xuân 41,0% và huyện Từ Liêm
9
44,3%; cao hơn so với huyện Đông Anh 18,8%, p <,001 [45]. Nghiên cứu của
Lê Thị Thanh Hương và cs (2016) cho tỉ lệ CTHĐ của học sinh tiểu học tại
Thanh Xuân, Hà Nội năm học 2010 - 2011 là 6,2% và năm học 2011 - 2012 là
7,4%. Tỉ lệ cận thị tăng dần theo khối lớp học, thấp nhất là lớp 1 và tăng dần
lên lớp 5 (từ 1,1,% đến 16,2% năm học 2010 - 2011 và từ 1,4% đến 17,9%
năm học 2011 - 2012) [24].
Tóm lại, các nghiên cứu ở thế giới và Việt Nam cho tỉ lệ CTHĐ ở học
sinh dao động từ 6,0 - 40,0% tùy từng nghiên cứu. Tỉ lệ CTHĐ ở nữ cao hơn
nam, CTHĐ ở thành thị cao hơn nông thôn và CTHĐ ở học sinh cuối cấp cao
hơn học sinh đầu cấp (CTHĐ tăng dần theo tuổi).
1.2.2. Thực trạng viễn thị ở lứa tuổi học sinh trên thế giới và Việt Nam
1.2.2.1. Thực trạng viễn thị ở lứa tuổi học sinh trên thế giới
Viễn thị gây giảm thị lực, bệnh nhân nhìn xa rõ và nhìn gần không rõ.
Viễn thị có ở mọi lứa tuổi, đối với trẻ có viễn thị nhẹ thường không có các
triệu chứng chức năng, vì lực điều tiết vẫn còn đủ để bù trừ cho viễn thị này.
Đối với các viễn thị trung bình thì lực điều tiết thị lực của trẻ nhỏ sẽ không đủ
để bù trừ. Trong trường hợp này các triệu chứng chức năng có thể xuất hiện
như căng thẳng, mệt mỏi thị giác và nhìn mờ [23]. Nghiên cứu của Maul và cs
(2000) tại La Florida, Chile trên 5.303 trẻ được kiểm tra thị lực có 864 trẻ
(16,3%) mắc viễn thị. Trong nhóm tuổi 5-7 tuổi viễn thị ≥ +2,00D ở mắt phải
có 21,6% và giảm xuống còn 7,5% đối với nhóm 14 - 15 tuổi. Tỉ lệ viễn thị ở
trẻ nam 5 tuổi là 22,7% (95%CI: 18,0 - 27,4%) và giảm còn 7,1% (95%CI:
3,52 - 10,6%) khi 15 tuổi. Ở trẻ nữ 5 tuổi, tỉ lệ hiện mắc viễn thị là 26,3%
(95%CI: 22,0 - 30,6%), và giảm xuống còn 8,9% (95%CI: 3,70 - 14,1%) khi
trẻ 15 tuổi. Nghiên cứu cũng cho thấy, nữ có nguy cơ mắc viễn thị cao hơn so
với nam, khác biệt có ý nghĩa thống kê [93].
Nghiên cứu của Zhao J. và cs (2000) tại Shunyi, Trung Quốc cho số trẻ
viễn thị là 204 trong tổng số 5.884 trẻ được tiến hành kiểm tra thị lực (chiếm
10
3,5%). Đối với trẻ dưới 5 tuổi, tỉ lệ viễn thị ở nam và nữ tương ứng là 8,8% và
19,6%; ở trẻ 15 tuổi thì tỉ lệ viễn thị giảm xuống còn dưới 2,0% ở cả hai giới
[131]. Pokharel Gopal P. và cs (2000) nghiên cứu trên 5.067 trẻ được khám
thị lực cho tỉ lệ hiện mắc viễn thị là 1,4% (69 trẻ). Tỉ lệ viễn thị ở nữ giới cao
hơn nam giới, khác biệt có ý nghĩa thống kê [105]. Nghiên cứu của Goh P.P.
và cs (2000) tại Gombak, Malaysia trên tổng số 4.364 trẻ cho tỉ lệ viễn thị là
3,1%, trong đó 1,7% ở nam và 1,4% ở nữ. Tỉ lệ viễn thị giảm từ 5,0% ở trẻ 7
tuổi xuống còn 0,6% trẻ 12 tuổi và còn 0,5% ở trẻ 15 tuổi. Tỉ lệ viễn thị ở
người Mã Lai trong khu vực nghiên cứu là 1,5%; người Trung Quốc là 1,1%;
người Ấn Độ là 2,0% và còn lại 1,3% ở nhóm người khác [70].
Nghiên cứu của Dandona R. và cs (2002) tại Ấn Độ cho tỉ lệ viễn thị là
0,78%; trong đó, tỉ lệ viễn thị ở mắt phải là 0,43%. Tỉ lệ viễn thị ở trẻ 7 tuổi là
0,7%; tăng lên 1,59% ở trẻ 11 tuổi và 1,18% ở trẻ 15 tuổi [64]. Naidoo K.S.
và cs (2003) nghiên cứu ở Châu Phi cho tỉ lệ viễn thị (≥ +2,00 D) là 1,8% ở
trẻ em khi đo bằng phương pháp soi bóng đồng tử và 2,6% khi đo bằng thiết
bị khám mắt tự động. Tỉ lệ viễn thị đo bằng thiết bị khám mắt tự động ở trẻ 5
tuổi là 2,7%, tăng lên 3,5% ở trẻ 10 tuổi và 2,6% ở trẻ 15 tuổi [99]. Theo
Castagno V.D và cs (2014) tỉ lệ viễn thị ở trẻ 6 tuổi là 8,4%, 9 - 14 tuổi là 2 -
3,0% và 15 tuổi là 1,0% [59]. Tỉ lệ viễn thị ở trẻ 7 tuổi tại Iran là 6,5% [76].
Nghiên cứu của Wen G. cho tỉ lệ viễn thị ở trẻ không phải là người da trắng là
25,65% [123]. Nghiên cứu của Li Tao và cs cho tỉ lệ viễn thị ở trẻ mầm non
thành phố Thượng Hải là 1,0% [86]. Nghiên cứu ở Ba Lan cho tỉ lệ viễn thị là
ở khu vực thành phố là 7,1% và nông thôn là 30,8% [63]. Tỉ lệ viễn thị ở trẻ
em châu Âu 26,9%, cao hơn trẻ Mỹ gốc Phi 20,8% (p < 0,001) [98]. Tỉ lệ viễn
thị ở trẻ em tiểu học trong nghiên cứu của Rajavi và cs là 4,9% [106].
1.2.2.2. Thực trạng viễn thị ở lứa tuổi học sinh tại Việt Nam
Nghiên cứu của Hoàng Văn Linh (2009) ở Bắc Kạn thấy tỉ lệ viễn thị ở
học sinh tiểu học là 2,2%; học sinh THCS và THPT đều là 0,8%; tỉ lệ viễn thị
11
chung là 1,0%. Tỉ lệ viễn thị ở nam là 1,2%, cao hơn so với nữ 0,9% [30].
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Triết và cs (2013) trên 7.200 học sinh thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định cho kết quả tỉ lệ viễn thị là 0,04%. Tỉ lệ viễn
thị không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới, địa dư và cấp học [51].
Nhìn chung, viễn thị là tật có thể gặp ở lứa tuổi học đường, viễn thị
thường chiếm tỉ lệ từ 0,5 - 3,0% tùy từng nghiên cứu, viễn thị có sự khác biệt
giữa các vùng miền, các quốc gia và các dân tộc [65]. Viễn thị có xu hướng
giảm dần theo tuổi (lớp càng cao thì tỉ lệ viễn thị càng giảm) và phần lớn các
nghiên cứu đều cho thấy viễn thị hay gặp ở nữ hơn so với nam.
1.2.3. Thực trạng loạn thị ở lứa tuổi học sinh trên thế giới và Việt Nam
1.2.3.1. Thực trạng loạn thị ở lứa tuổi học sinh trên thế giới
Khảo sát tật loạn thị ở lứa tuổi học sinh tại Đài Loan của Shih Y.F. và
cs (2004) cho tỉ lệ học sinh bị loạn thị (1,0D đến 2,0D) chiếm 11,0% năm
1995 và 13,0% năm 2000. Tỉ lệ học sinh bị loạn thị > 3,0D năm 1995 là 1,3%
và năm 2000 là 1,8%. Phần lớn bệnh nhân bị loạn thị thuận (chiếm 83,3%
tổng số loạn thị năm 1995 và chiếm 89,9% tổng số loạn thị năm 2000). Tỉ lệ
loạn thị ngược ở trẻ là 16,6% năm 1995 và 9,7% năm 2000. Tỉ lệ loạn thị
chéo chiếm thấp với 0,1% năm 1995 và 0,4% năm 2000 [115]. Nghiên cứu
của Tong L và cs (2002) cho tỉ lệ loạn thị ở học sinh Singapore là 19,2%
(95%CI: 16,8-21,6%). Phân bố tỉ lệ loạn thị không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê theo tuổi, giới và dân tộc (p > 0,05). Loạn thị thuận chiếm tỉ lệ cao
hơn loạn thị ngược. Tỉ lệ loạn thị và cận thị kết hợp chiếm 9,8% [120].
Nghiên cứu trên 5.726 học sinh tại Dezful, Iran của Fotouhi A. và cs
(2011) cho tỉ lệ loạn thị là 13,47%. Tỉ lệ loạn thị ở học sinh 13 tuổi là 11,71%,
học sinh 14 tuổi là 13,33% và học sinh 15 tuổi là 12,31%. Trong số trẻ bị loạn
thị, 45,76% là loạn thị thuận, 48,14% là loạn thị ngược và 6,09% là loạn thị
chéo. Nghiên cứu cũng cho thấy tuổi tăng thì có liên quan đến giảm tỉ lệ loạn
thị thuận và tăng tỉ lệ loạn thị ngược (p < 0,001) [68]. Nghiên cứu của Chebil
12
Ahmed và cs (2015) trên 6.192 học sinh từ 6-14 tuổi tại Tunisian cho tỉ lệ
loạn thị (≥ 0,75D) là 6,67%. Tỉ lệ loạn thị đã tăng lên đáng kể so với tuổi (p =
0,032). Tỉ lệ loạn thị không liên quan đáng kể đến giới (p = 0,051). Trong số
những người có loạn thị có 63,6%, 17,8%, và 18,6% là loạn thị thuận, loạn thị
trái quy tắc, và loạn thị chéo [60].
Nghiên cứu trên 46.260 trẻ em từ 5 - 15 tuổi của Wang Lili và cs
(2014) cho tỉ lệ loạn thị là 13,3% (95%CI: 12,5% - 14,0%). Tỉ lệ loạn thị khác
nhau có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm dân tộc khác nhau: 17,2% ở trẻ em
người Trung Quốc, 8,2% ở trẻ Ấn Độ, 12,2% ở trẻ Nepali, 27,0% ở trẻ da
trắng và 8,81% ở trẻ Châu Phi. Tỉ lệ loạn thị giảm từ 18,4% ở trẻ nhóm tuổi 5
- 6 tuổi xuống còn 11,65% ở trẻ 10 - 12 tuổi và tăng lên 14,1% ở trẻ 13 - 15
tuổi. Tỉ lệ loạn thị cao hơn ở nữ giới (OR = 1,11, p = 0,003) [122]. Theo
Harrington và cs, tỉ lệ loạn thị ở trẻ học đường Ireland là 19,2% [75].
1.2.3.2. Thực trạng loạn thị ở lứa tuổi học sinh tại Việt Nam
Nghiên cứu của Nguyễn Duy Bích (2012) thấy: Tỉ lệ loạn thị ở hai mắt
chiếm tới 92,5%; chủ yếu loạn thị thuận, loạn thị đơn thuần chỉ chiếm 14%,
còn lại là loạn thị hỗn hợp. Loạn thị trục ngang là cao nhất với 57%, trục chéo
là 41,85%, trục dọc rất ít với 1,15%. Độ loạn thị trung bình là 1,74 ± 1,08
(0,5D - 6,0D). Tỉ lệ nhược thị của mắt loạn thị là 63%, trong đó trục chéo có
tỉ lệ nhược thị cao nhất (72,22%). Chỉ có 1,4% có thị lực không kính bình
thường. Kết quả chỉnh kính: Loạn thị trục chéo có thị lực với kính kém hơn
loạn thị trục dọc và ngang, độ loạn thị cao cũng ảnh hưởng đến thị lực có
kính. Loạn thị hỗn hợp có kết quả thị lực kém hơn cận loạn thị và viễn loạn
thị [5]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Triết và cs (2013) về TKX trên 7.200
học sinh thành phố Quy Nhơn cho tỉ lệ loạn thị 16,97%. Loạn thị tăng dần
theo cấp học (p < 0,001) với tỉ lệ tương ứng là 14,71%; 17,79% và 20,05%. Tỉ
lệ loạn thị cao hơn ở nữ giới và vùng nội thị (p < 0,001) [51].
Nhìn chung, loạn thị chiếm khoảng 10 - 20% trên thế giới cũng như
13
Việt Nam. Loạn thị thuận chiếm tỉ lệ cao nhất trong các loại loạn thị; tiếp theo
là loạn thị ngược, loạn thị chéo thấp nhất. Loạn thị không bị ảnh hưởng bởi
các yếu tố tuổi, giới. Trẻ bị loạn thị có thể bị cận thị kết hợp. Kết quả từ các
nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam là những thông tin rất hữu ích cho việc
can thiệp giải quyết các TKX ở tuổi học đường, trong đó có tật loạn thị.
1.2.4. Thực trạng tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh trên thế giới và Việt Nam
1.2.4.1. Thực trạng tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh trên thế giới
Nghiên cứu về TKX ở Đức của Jobke Sandra và cs (2008) cho tỉ lệ cận
thị là 5,5% ở trẻ 7 - 11 tuổi, 21,0% ở trẻ 12 - 17 tuổi. Tỉ lệ viễn thị là 9,8% ở
trẻ 2 - 6 tuổi, 6,4% ở trẻ 7 - 11 tuổi và 3,7% ở trẻ 12 - 17 tuổi. Tỉ lệ cận thị ở
nữ giới là 23,6%, cao hơn so với nam giới (14,6%), với p = 0,018. Tỉ lệ loạn
thị ở trẻ 2 - 6 tuổi là 37,5%; ở trẻ 7 - 11 tuổi là 15,4% và ở trẻ 12 - 17 tuổi là
19,6% [84]. Nghiên cứu năm 2010 của Shrestha Gauri Shankar và cs tại
Jhapa, Nepal cho tỉ lệ TKX ở lứa tuổi học sinh là 8,58%. Tỉ lệ TKX ở lứa tuổi
học sinh ở nhóm từ 5 - 7 tuổi là 6,5%; từ 8 - 10 tuổi là 9,1%; từ 11 - 13 tuổi là
9,2%; từ 14 - 16 tuổi là 10,1%. Tỉ lệ TKX ở lứa tuổi học sinh ở học sinh nam
là 9,8% và học sinh nữ là 7,5%. Tỉ lệ TKX ở lứa tuổi học sinh ở trường tư
thục là 10,3% và ở trường công lập là 6,9%. Trong số học sinh bị TKX ở lứa
tuổi học sinh thì cận thị chiếm tỉ lệ cao nhất với 44,79% [116].
Nghiên cứu của Ovenseri-Ogbomo G.O. và cs (2010) ở Ghana trên học
sinh từ 5 - 19 tuổi cho tỉ lệ TKX ở lứa tuổi học sinh chiếm 25,9% (95%CI:
22,84 - 28,37%). Tỉ lệ viễn thị chiếm 4,5% tổng số học sinh (95%CI: 3,3 -
5,9%), cận thị chiếm 6,9% (95%CI: 5,3 - 8,5%) và loạn thị chiếm 14,1%
(95%CI: 11,9 - 16,3%). Tỉ lệ TKX ở lứa tuổi học sinh ở nữ (26,8%) cao hơn
nam (23,9%). Tỉ lệ TKX ở lứa tuổi học sinh ở trẻ 5 - 7 tuổi là 25,1%; trẻ 8 -
10 tuổi là 26,8%; trẻ 11 - 13 tuổi là 23,7%; trẻ 14 - 16 tuổi là 28,6% và trẻ 17
- 19 tuổi là 25,0% [101]. Nghiên cứu ở Campuchia của Gao Z. và cs (2012)
cho tỉ lệ TKX ở học sinh 12 - 14 tuổi là 6,57% (95%CI: 5,19 - 7,22%). Tỉ lệ
14
TKX ở khu vực thành thị là 13,7% (95%CI: 12,2 - 15,2%) và ở khu vực nông
thôn là 2,5% (95%CI: 2,03 - 3,07%). Sự khác biệt về tỉ lệ TKX giữa nông
thôn và thành thị có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001 [69]. Nghiên cứu ở bang
Bayelsa, Nigeria của Opubiri Ibeinmo và cs (2013) trên 1.242 học sinh 5 - 15
tuổi cho tỉ lệ TKX chỉ chiếm có 2,2%. Tỉ lệ học sinh bị TKX ở cả 2 mắt
chiếm 81,5%. Tỉ lệ học sinh ở nhóm tuổi 8 - 10 tuổi bị TKX chiếm cao nhất
(40,7%), tiếp theo là nhóm 11 - 13 tuổi (37,0%) [100]. Theo Sheeladevi Sethu
và cs (2018), tỉ lệ TKX ở trẻ em Ấn Độ nói chung là 8,0% và TKX ở lứa tuổi
học sinh là 10,8% [114]. Theo Al - Tamimi và cs (2015) thì tỉ lệ TKX ở trẻ
em nhập viện là 44,4% [58].
Các kết quả nghiên cứu chỉ ra là trẻ em tuổi học đường có tỉ lệ mắc
TKX khá cao, thường học sinh bị TKX ở 2 mắt, học sinh nông thôn bị TKX
thấp hơn thành thị và cận thị là TKX học sinh có tỉ lệ mắc cao nhất.
1.2.4.2. Thực trạng tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh tại Việt Nam
Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về cận thị, viễn thị và loạn thị một
cách riêng rẽ. Bên cạnh đó cũng có nhiều nghiên cứu về TKX ở học sinh.
Nghiên cứu cho thấy TKX ở lứa tuổi học sinh tại Việt Nam chiếm tương đối
cao và là một vấn đề y tế công cộng quan trọng [104]. Kết quả nghiên cứu về
TKX ở học sinh tại Hà Nội năm 2009 cho thấy: Tỉ lệ học sinh có TKX chiếm
32,42% (5.195 học sinh). Cận thị 30,19% (4.838 học sinh), viễn thị 0,84%
(134 học sinh), loạn thị 1,39% (223 học sinh). Tỉ lệ mắc TKX ở nội thành
(38,6%) cao hơn ngoại thành (15,4%). Tỉ lệ mắc TKX tăng dần theo cấp học:
tiểu học 19,4% (cận thị chiếm 18%); THCS 27,3% (cận thị chiếm 25,5%) và
THPT 53,3% (cận thị chiếm 49,7%). Có 10,4% học sinh có tổn thương thoái
hóa đáy mắt [3]. Nghiên cứu của Trần Thị Dung (2010) về “Tình hình bệnh
tật mắt và một số yếu tố liên quan ở học sinh một trường tiểu học tại thành
phố Hà Nội” thấy: tỉ lệ TKX chung là 15,79% (cận thị 6,69%; viễn thị 1,06%;
loạn thị 8,04%). Tỉ lệ trở về chính thị là 2,88% và viễn thị là 0,81% [16].
15
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Triết và cs (2013) về TKX trên 7.200
học sinh thành phố Quy Nhơn thấy: tỉ lệ TKX chung là 27,35%, trong đó cận
thị là 10,34%, viễn thị là 0,04%, loạn thị 16,97% và bất đồng khúc xạ là 1,8%
[51]. Nghiên cứu của Nguyễn Kim Bắc (2013) trên 4.875 học sinh ở 12
trường thuộc 3 huyện và thành phố Hải Dương thấy: Tỉ lệ mắc TKX chung tại
các trường là: 10,9%. Trong đó, trường THCS Quang Trung, huyện Tứ Kỳ có
tỉ lệ TKX thấp nhất (1,2%), trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, TP Hải
Dương có tỉ lệ cao nhất 29,7%. Trong tổng số 533 học sinh mắc TKX, nam có
202 em chiếm 38,0%, nữ có 331 em chiếm 62,0%; sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05. Tỉ lệ TKX chung ở học sinh tiểu học là 5,5%, ở học
sinh THCS là 10,6% và ở học sinh THPT là 19,7% [2].
Nghiên cứu của Trịnh Thị Bích Ngọc và cs (2014) về TKX ở học sinh
tiểu học trên 15.570 học sinh với 8.402 nam (54%) và 7.168 nữ (chiếm 46%)
cho kết quả: TKX học sinh tiểu học thành phố Hà Nội năm học 2013-2014 là
15% trong đó: Cận thị 9,6%; loạn thị 5,1%; Viễn thị 0,3% [35]. Nghiên cứu
của Dương Tòng Chinh và cs (2014) về TKX ở Long Xuyên, An Giang cho
thấy: Tỉ lệ TKX lần lượt ở 6 tuổi và 10 tuổi là 13,1% và 19,8%. Cận thị
12,7% và 19,6% (tương đương cầu ít nhất -0,5D); viễn thị 0,4% và 0,2%
(tương đương cầu ít nhất +2D); loạn thị 11,2% và 9,6% (tương đương cầu ít
nhất 0,75D) và bất đồng khúc xạ 2,0% và 3,3% (tương đương cầu ít nhất 1D).
Kết quả cho thấy cận thị tăng theo cấp lớp học; viễn thị giảm theo cấp lớp
học. Nghiên cứu cho kết quả thấy trẻ nữ 10 tuổi bị TKX cao hơn trẻ nam cùng
tuổi; và ngược lại tỉ lệ nam bị TKX nhiều hơn nữ ở trẻ 6 tuổi (p = 0,86). Tỉ lệ
TKX ở vùng nội thành cao hơn ngoại thành (p = 0,03) [9].
Nghiên cứu tại Bà Rịa - Vũng Tàu của Paudel Prakash và cs (2014) cho
tỉ lệ TKX ở học sinh 12 tuổi là 20,1%; học sinh 13 tuổi là 20,3%, học sinh 14
tuổi là 24,5% và học sinh 15 tuổi là 22,1% [104]. Nghiên cứu gần đây của
Đinh Mạnh Cường và Nguyễn Đức Anh (2017) về thực trạng TKX của học
16
sinh trường THCS ở tỉnh Bắc Kạn cho tỉ lệ TKX ở học sinh THCS của tỉnh
Bắc Kạn là 25,0%. Số học sinh cận thị là 149 (12,8%), viễn thị là 93 (8,0%),
và loạn thị là 49 (4,2%). Tỉ lệ cận thị và loạn thị ở học sinh thành phố (17,6%
và 5,1%) cao hơn ở nông thôn (8,5% và 3,4%) (p < 0,01). Có 77,2% số học
sinh có TKX chưa được chỉnh kính, chỉ có 30 (78,9%) có kính phù hợp [11].
Các nghiên cứu về TKX ở Việt Nam cho thấy tỉ lệ học sinh bị TKX khá
cao, trong đó học sinh mắc cận thị vẫn là cao nhất. TKX có xu hướng tăng
nhanh trong những năm gần đây và học sinh thành phố thường mắc TKX cao
hơn học sinh nông thôn.
1.3. Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh
Cùng với sự thay đổi môi trường sống, sự phát triển công nghệ thông
tin, áp lực học tập... mà tỉ lệ TKX ở lứa tuổi học sinh ngày càng gia tăng. Các
nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đã phân tích nhiều yếu tố liên quan đến
TKX ở lứa tuổi học sinh. Mỗi nghiên cứu cho các kết quả cụ thể khác nhau,
nhưng tựu trung lại thì các yếu tố liên quan đến TKX ở lứa tuổi học sinh có
thể phân thành 4 nhóm chính, bao gồm: (i) Các yếu tố nhân khẩu học của học
sinh (tuổi, giới, địa dư, dân tộc...); (ii) Các yếu tố cá nhân trẻ liên quan đến
TKX (kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) phòng ngừa TKX...); (iii) Yếu tố
gia đình (KAP phòng ngừa TKX của người chăm sóc trẻ, gen di truyền...);
(iv) Yếu tố nhà trường (điều kiện vệ sinh trường học, hoạt động truyền thông
phòng ngừa TKX, khám chữa TKX ở lứa tuổi học sinh...). Cụ thể:
17
Cá nhân: - KAP về TKX - Sinh hoạt - Học tập… - Vận động…
Nhân khẩu học: - Tuổi - Giới - Địa dư... - Kinh tế hộ gia đình…
Tật khúc xạ học đường
Gia đình: - KAP phụ huynh - Di truyền - Vệ sinh góc học...
Nhà trường: - Vệ sinh lớp học - TT phòng ngừa - Khám chữa... - Hoạt động ngoại khóa
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ
1.3.1. Các yếu tố nhân khẩu học
Tuổi là yếu tố có liên quan đến TKX ở học sinh đã được chứng minh
qua nhiều nghiên cứu. Tuổi càng cao thì tỉ lệ bị TKX càng cao. Điều này có
thể lý giải do tuổi cao thì học sinh sẽ có thời gian mắt làm việc nhiều để học
tập nhiều hơn, áp lực học lớn hơn và đã có tổng thời gian mắt làm việc nhiều
hơn... dẫn tới tỉ lệ mắc TKX cao hơn. Một lý do quan trọng nữa là trục nhãn
cầu của trẻ ngày càng dài ra theo tuổi khiến mắt có xu hướng chính thị hóa và
cận thị hóa. Bằng chứng là ở độ tuổi 14, độ viễn thị tiềm tàng (thường là
+2,0D) sẽ hết đi và mắt viễn nhẹ trở thành chính thị, trong khi những mắt có
cận thị sẽ tăng nặng hơn. Nghiên cứu của You Qi Sheng và cs (2012) cho thấy
tỉ lệ cận thị ở học sinh có liên quan với gia tăng độ tuổi (OR = 1,37; 95%CI:
1,37 - 1,39) [129]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Triết và cs (2013) về TKX
ở học sinh thành phố Quy Nhơn: có mối tương quan thuận và rất mạnh giữa tỉ
lệ TKX, tỉ lệ cận thị, loạn thị và tuổi (r = 0,984; r = 0,977 và r = 0,901 với p <
0,001) [51]. Lê Thị Thanh Hương và cs (2016) nghiên cứu về CTHĐ của học
18
sinh tiểu học tại 3 trường thuộc quận Thanh Xuân, Hà Nội cũng thấy mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi với tỉ lệ cận thị ở học sinh tiểu học tại 3
trường nghiên cứu (p < 0,05) [24]. Theo Sun Jin Tao và cs (2018) thì tỉ lệ
CTHĐ tăng theo tuổi của học sinh (p < 0,001) [118].
Giới cũng là yếu tố có khả năng ảnh hưởng tới TKX. Mối liên quan
giữa giới và TKX cũng không được thật sự khẳng định rõ ràng ở tất cả các
nghiên cứu. Giả thuyết đặt ra là giới nữ có thể bị TKX cao hơn nam, điều này
có thể giải thích do nữ học sinh có xu hướng chăm học hơn nam; học sinh nữ
có xu hướng ít chạy nhảy, sinh hoạt ngoài trời hơn học sinh nam; vì thế mắt
làm việc nhiều hơn. Mối liên quan giữa giới và CTHĐ được chứng minh
trong nghiên cứu của You Qi Sheng và cs (2012) với kết quả: nữ giới có nguy
cơ mắc cận thị cao hơn 1,35 lần so với nam giới (95%CI: 1,25 - 1,47) [129].
Nghiên cứu của Phạm Văn Tần (2010) thấy học sinh nữ mắc cận thị cao hơn
so với học sinh nam với tỉ số chênh OR = 1,6 (95%CI: 1,0 - 2,4) [42], [43].
Tuy nhiên, nghiên cứu của Paudel Prakash và cs (2014) tại Bà Rịa - Vũng Tàu
lại không chứng minh được mối liên quan giữa giới và TKX ở lứa tuổi học sinh
(OR = 1,3; 95%CI: 0,9 - 1,8; p = 0,142) [104]. Theo Hà Huy Tài, mức tăng cận
thị trung bình trong 2 năm của học sinh phổ thông là 1,32D/năm. Sự tiến triển
của cận thị liên quan tới một số yếu tố như giới, độ tuổi, tuổi bắt đầu đeo
kính, độ cận lúc ban đầu đeo kính [41].
Nghiên cứu của Dương Tòng Chinh và cs (2014) về TKX ở Long
Xuyên, An Giang cho kết quả trẻ ở nội thành có nguy cơ mắc TKX ở lứa tuổi
học sinh cao gấp 1,8 lần so với trẻ sinh sống ở khu vực ngoại thành, khác biệt
có ý nghĩa thống kê với tỉ số chênh OR = 1,8; 95%CI: 1,0 - 3,3 [9]. Nghiên
cứu của Phạm Văn Tần (2010) về cận thị ở Bắc Ninh cũng chứng minh học
sinh khu vực nội thành có nguy cơ mắc cận thị cao hơn 3,6 lần so với học sinh
sinh sống ở khu vực ngoại thành (OR = 3,6; 95%CI: 2,3 - 5,6) [42], [43]. Điều
này có thể do nhiều yếu tố/môi trường tương tác với TKX chứ không phải do
19
địa dư. Có lẽ, học sinh sinh sống ở khu vực nội thành thường có điều kiện
kinh tế gia đình khá giả hơn, cho nên được tiếp xúc với các phương tiện công
nghệ thông tin/kỹ thuật số nhiều hơn, hoặc thường xuyên giải trí bằng các
hình thức như xem tivi, chơi game nhiều hơn, không gian hoạt động trong nhà
nhỏ hẹp hơn, ít hoạt động ngoài trời hơn so với trẻ nông thôn... dẫn tới TKX
nhiều hơn. Trong khi đó, trẻ ở ngoại thành có điều kiện vui chơi ngoài trời
nhiều hơn (có sân chạy, điều kiện kinh tế thấp nên ít có điều kiện mua điện
thoại, máy tính...). Các yếu tố này sẽ được phân tích rõ trong phần yếu tố cá
nhân của học sinh và điều kiện gia đình có liên quan đến TKX.
1.3.2. Các yếu tố cá nhân về kiến thức, thái độ và thực hành phòng ngừa
tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh
TKX hiện đã và đang là một vấn đề y tế công cộng rất đáng lo ngại.
Trước áp lực học tập, thay đổi lối sống và sự phát triển phương tiện, công
nghệ thông tin mà TKX đang gia tăng nhanh chóng ở lứa tuổi học đường. Một
vấn đề cực kỳ quan trọng của TKX là có thể phòng tránh được hoặc hạn chế
tiến triển xấu nếu có hiểu biết và thực hành đúng để phòng ngừa TKX.
Nghiên cứu của Lê Thị Thanh Xuyên và cs (2009) tại Thành phồ Hồ Chí
Minh thấy tỉ lệ học sinh có kiến thức chung mức độ khá về phòng ngừa TKX
chỉ chiếm 16,6%; mức độ trung bình là 34,3% và mức độ yếu là 13,3%. Thái
độ và thực hành phòng ngừa TKX ở học sinh cũng rất kém: tỉ lệ chung phân
loại thái độ - hành vi ở mức độ tốt là 0%, mức độ khá là 1,3%, mức độ trung
bình là 64,4% và mức độ yếu là 34,4% [57]. Theo Ngô Thị Nhu (2011) thì tỉ
lệ học sinh THCS biết cách phòng ngừa cận thị bằng cách đọc sách đủ ánh
sáng chỉ chiếm 19,3% ở thành thị và 71,7% ở nông thôn [37]. Theo Phạm Thị
Kim Đức và cs (2012) tỉ lệ học sinh có kiến thức phòng ngừa TKX đạt loại
giỏi là 0%, khá 18,0%, trung bình 35,5% và yếu 46,5% [12].
Các hoạt động hàng ngày bao gồm học tập, giải trí, sinh hoạt của học
sinh cũng có vai trò không nhỏ đối với TKX ở lứa tuổi học sinh. Nghiên cứu
20
của Trần Thị Dung (2010) thấy: Tỉ lệ TKX ở học sinh có tham gia chơi các
trò chơi điện tử và đọc truyện là 88,15%; học sinh không tham gia các trò
chơi điện tử và đọc truyện là 1,75% [16]. Nghiên cứu của Phạm Văn Tần
(2010) cho kết quả: học sinh có thời gian tự học > 3h/ngày mắc cận thị cao
hơn so với thời gian tự học < 3h/ngày (OR = 2,4; 95%CI: 1,6 - 3,6) và học
sinh có thói quen ngồi học không đúng mắc cận thị cao hơn so với ngồi học
đúng (OR = 2,6; 95%CI: 1,7 - 3,9) [42], [43]. Nghiên cứu của Dương Tòng
Chinh và cs (2014) về TKX thấy: chơi game ≥ 2 giờ trong ngày có nguy cơ
cao mắc TKX so với nhóm chơi game < 2h/ngày với tỉ số chênh: OR = 3,5;
95%CI: 1,2 - 10,4 [9]. Hoàng Hữu Khôi (2017) [28] thấy những học sinh
thường xuyên chơi điện tử thì nguy cơ mắc TKX cao gấp 2,39 lần so với
những học sinh không thường xuyên chơi điện tử.
Các hoạt động sinh hoạt, học tập và giải trí của trẻ đều có liên quan đến
TKX. Nghiên cứu của Saxena Rohit và cs (2015) đã chứng minh mối liên
quan thuận giữa cận thị với trẻ có thói quen học/đọc sách > 5 giờ/ngày (p <
0,001), xem ti vi > 2 giờ/ngày (p < 0,001) và chơi game trên máy vi tính/trên
điện thoại (p < 0,001). Nghiên cứu cũng chứng minh mối liên quan ngược
giữa việc trẻ tham gia hoạt động ngoài trời > 2 giờ/ngày với cận thị (p < 0,05)
[112]. Nghiên cứu của Trịnh Thị Bích Ngọc và cs (2014) về TKX trên 15.570
học sinh tiểu học cho kết quả: việc sử dụng mắt > 4 - 8h/ngày, thư giãn mắt
sau học 45 phút, sử dụng đèn bàn khi học của học sinh có liên quan đến TKX
(p < 0,05) [35]. Nghiên cứu của You Qui Sheng và cs (2012) thấy: thời gian
học hàng ngày kéo dài sẽ làm tăng nguy cơ mắc cận thị (OR = 1,10; 95%CI:
1,06 - 1,15); thời gian xem ti vi < 2h/ngày là yếu tố làm giảm nguy cơ mắc
cận thị (OR = 0,93; 95%CI: 0,89 - 0,97), sử dụng protein bổ sung và cảm thấy
vui vẻ về cuộc sống cũng là 2 yếu tố làm giảm nguy cơ mắc cận thị ở học sinh
với tỉ số chênh lần lượt là OR = 0,94; 95%CI: 0,90 - 0,99 và OR = 0,93;
95%CI: 0,89 - 0,98 [129]. Nghiên cứu của Saw S. M. và cs (2002) thấy nhóm
21
học sinh có thời gian nhìn gần nhiều và thời gian hoạt động ngoài trời ít có tỉ
lệ cận thị cao hơn rõ rệt nhóm học sinh có thời gian nhìn gần ít hơn và thời
gian hoạt động ngoài trời nhiều hơn [111]. Theo Huang Hsiu-Mei và cs
(2015) thì trẻ nhìn gần có nguy cơ bị cận thị cao gấp 1,14 lần [80]. Theo
Huang Luoming và cs (2019) thì hoạt động ngoài trời ít nhất 2h/ngày có tác
dụng bảo vệ mắt phòng cận thị (OR = 0,45; 95%CI: 0,2 - 0,99) [81]. Nghiên
cứu của Guo Yin và cs (2019) thấy hoạt động ngoài trời 30 phút tại trường
học mỗi ngày giảm nguy cơ tiến triển cận thị ở học sinh không bị cận thị [74]
1.3.3. Yếu tố gia đình
Có nhiều yếu tố từ phía gia đình ảnh hưởng đến TKX học sinh có thể
kể đến như: KAP và sự quan tâm phòng ngừa TKX cho con của phụ huynh;
điều kiện kinh tế gia đình; yếu tố gene (di truyền) về TKX của phụ huynh...
Trịnh Thị Bích Ngọc và cs (2014) nghiên cứu về TKX ở học sinh tiểu
học đã chứng minh yếu tố gia đình là yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến TKX
[35]. You Qi Sheng và cs (2012) nghiên cứu trên 16.771 học sinh đã chứng
minh trẻ có tiền sử gia đình bị cận thị thì có nguy cơ bị cận thị cao gấp 1,46
lần so với trẻ không có tiền sử gia đình bị cận thị (OR = 1,46; 95%CI: 1,40 -
1,53) [129]. Nghiên cứu của Saxena R. và cs (2015) trên 9.884 trẻ em ở
Delhi, Ấn Độ cho kết quả: có mối liên quan thuận giữa cận thị với tiền sử gia
đình có người bị cận thị (p < 0,001) và điều kiện kinh tế xã hội cao hơn (p =
0,037) [112]. Điều này được chứng minh trong nghiên cứu của Morgan Ian và
cs (2005): gene có vai trò nhất định trong việc gây nên cận thị ở học sinh [96].
Theo Zhang X. và cs (2015) thì nếu cả bố và mẹ bị cận thị thì con có nguy cơ
bị cận thị cao gấp 2,13 lần [130]. Theo Guo Y. và cs (2017) bố mẹ bị cận thị
có liên quan đến tiến triển cận thị của con (p = 0,03) [73]. Các nghiên cứu
trên đã cho thấy mối liên quan giữa tiền sử gia đình có người bị TKX với
TKX ở học sinh. Tuy nhiên, theo y văn cũng cần khẳng định rõ mối liên quan
này không chắc chắn; hay nói cách khác là có những trẻ có bố mẹ bị TKX mà
22
vẫn không bị TKX (không phải trẻ có bố mẹ bị cận thì con 100% mắc cận).
Khảo sát trên 1.967 phụ huynh học sinh của Lê Thị Thanh Xuyên
(2009) thấy chỉ có 10,0% phụ huynh có kiến thức về phòng ngừa TKX mức
độ tốt, 34,7% khá, 44,0% trung bình, 11,4% yếu. Về thái độ - hành vi: tỉ lệ
phụ huynh có hành vi phòng ngừa TKX mức độ tốt 2,6%, khá 27,0%, trung
bình 62,0% và yếu 8,3% [57]. Theo Lương Ngọc Khuê và cs (2011) thì chỉ có
8,4% phụ huynh được hỏi trả lời là có quan sát tư thế học của con mình [29].
Như vậy vẫn còn tỉ lệ khá cao phụ huynh học sinh chưa có KAP tốt về phòng
ngừa TKX. Sự thiếu quan tâm của phụ huynh khi cho rằng con mình đã lớn
không cần nhắc nhở đã làm tăng nguy cơ mắc TKX ở lứa tuổi học sinh.
Không chỉ KAP phòng ngừa TKX của phụ huynh mà các yếu tố khác
như vị trí góc học tập của trẻ, điều kiện ánh sáng ở góc học tập, bàn ghế học
hay điều kiện kinh tế gia đình cũng có liên quan đến TKX. Nghiên cứu của
Phạm Văn Tần (2010) về cận thị ở học sinh tại bốn trường THCS thành phố
Bắc Ninh cho kết quả: học sinh không có góc học tập mắc cận thị cao hơn so
với có góc học tập (OR = 2,2; 95%CI: 1,2 - 3,8) [42], [43]. Nghiên cứu của
Saxena Rohit và cs (2015) trên 9.884 trẻ em ở Delhi, Ấn Độ cho kết quả: có
mối liên quan thuận giữa cận thị với điều kiện kinh tế xã hội cao hơn (p =
0,037) [112]. Nghiên cứu tại Trung Quốc đã chứng minh rõ rệt rằng trẻ ở gia
đình có thu nhập cao hơn thì có nguy cơ mắc cận thị cao hơn so với nhóm trẻ
còn lại, có ý nghĩa thống kê (OR = 1,04; 95%CI: 1,01 - 1,07) [129]. Nghiên
cứu của Lương Ngọc Khuê và cs (2011) thấy: 89,5% cha/mẹ học sinh mua
bàn ghế không phù hợp theo tiêu chuẩn; 31,2% cha/mẹ cho học sinh ngồi học
bằng đèn tuýp đơn thuần; chỉ có 3,3% cha/mẹ cho con thường xuyên ăn uống
các loại thực phẩm tăng cường dinh dưỡng cho mắt [29].
1.3.4. Yếu tố nhà trường
Nhà trường là nơi hoạt động học tập chính của học sinh, việc học tập là
một trong những yếu tố khiến học sinh phải sử dụng mắt làm việc nhiều nhất,
23
qua đó sẽ ảnh hưởng tới TKX ở học sinh. Các yếu tố nhà trường liên quan đến
TKX có thể kể đến như: áp lực học tập; thời gian học; điều kiện vệ sinh lớp
học, thời gian tập thể dục, thời gian hoạt động ngoại khóa; TT-GDSK phòng
ngừa TKX và hoạt động khám sức khỏe định kỳ/khám chữa TKX tại trường
học, phối hợp với phụ huynh học sinh phòng ngừa TKX cho học sinh...
Trong chương trình học tập, do chịu sức ép nặng về thành tích, học sinh
thường phải học nhiều, do đó mắt phải làm việc liên tục. Thêm vào đó, thời
gian biểu bố trí không hợp lý, điều kiện cơ sở vật chất không đảm bảo như
bàn ghế, ánh sáng, góc học tập..., làm cho trẻ phải làm việc bằng mắt trong tư
thế nhìn gần quá nhiều, thời gian hoạt động ngoài trời và nghỉ ngơi thư giãn
cho mắt quá ít, gây TKX. Nghiên cứu của Trần Thị Dung (2010) thấy: tỉ lệ
TKX của học sinh có học thêm (54,76%) cao hơn so với học sinh không đi
học thêm 5,68% [16]. Nghiên cứu của Saw S. M. và cs (2002) trên 957 học
sinh từ 7 - 9 tuổi ở Singapore và Trung Quốc công bố kết quả: nhóm học sinh
có học thêm, thì có nguy cơ bị cận cao hơn nhiều so với nhóm học sinh không
học thêm [111]. Theo William K.M và cs (2015) thì cận thị có liên quan có ý
nghĩa thống kê với mức độ học theo các cấp của hệ giáo dục: tỉ lệ cận thị ở trẻ
tiểu học là 25,4%, THCS là 29,1% và THPT là 36,6% [124]. Như vậy rõ ràng
thời gian học có liên quan đến TKX.
Không chỉ thời gian học, địa điểm học (loại trường học) cũng ảnh
hưởng tới TKX. Nghiên cứu của Saxena Rohit và cs (2015) trên 9.884 trẻ em
ở Delhi, Ấn Độ cho kết quả: có mối liên quan thuận giữa cận thị với học tập ở
trường tư thục so với trường công lập (p < 0,001) [112]. Nghiên cứu của You
Qi Sheng và cs (2012) cũng cho kết quả tương tự với học sinh ở trường công
lập có nguy cơ mắc cận thị thấp hơn trường tư thục (tỉ số chênh OR = 0,77;
95%CI: 0,70 - 0,85) [129]. Theo chúng tôi thì loại trường học có lẽ không liên
quan đến TKX như hai nghiên cứu trên đã chứng minh. Đây chính là yếu tố
tương tác gây nên TKX. Bởi lẽ trên thế giới, các trường tư thục chất lượng
24
cao thường có áp lực học tập nặng hơn, đòi hỏi học sinh phải sử dụng mắt
nhiều hơn, do đó tỉ lệ TKX ở trường tư thục đó sẽ cao hơn.
Đối với trường học, yếu tố tiên quyết có liên quan đến TKX chính là
điều kiện vệ sinh lớp học (bao gồm hệ số chiếu sáng, bàn ghế, cửa số, khoảng
cách...). Theo Lê Thị Thanh Hương và cs (2016), có mối liên quan giữa hiệu
số bàn ghế và hệ số ánh sáng tự nhiên với tỉ lệ cận thị ở học sinh tiểu học tại 3
trường nghiên cứu [24]. Nghiên cứu của Trịnh Thị Bích Ngọc và cs (2014) về
TKX thấy một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến TKX: cường độ chiếu sáng
lớp học: 08/29 trường chưa đảm bảo tiêu chuẩn chiếu sáng lớp học (< 300
Lux); 29/29 trường đã đảm bảo tiêu chuẩn về kích thước bàn ghế [35]. Theo
Nguyễn Kim Bắc (2013), các yếu tố như: môi trường học tập, cơ sở vật chất
trường lớp, bàn ghế, bảng, ánh sáng không phù hợp, không đạt chuẩn đều có
ảnh hưởng tới TKX: Về diện tích lớp học: có 34/51 phòng học khối tiểu học
có diện tích dưới 48m2. Về ánh sáng: có 20/51 phòng học chỉ có 2 bóng Neon
40W. Về bàn ghế học sinh: của khối tiểu học chiều cao trung bình của bàn
dao động từ 0,57 - 0,76 m; chiều cao ghế dao động từ 0,31 - 0,43 m; trong khi
chuẩn chiều cao của bàn khối tiểu học là từ 0,60 đến 0,62 m và chiều cao của
ghế là từ 30 - 32 cm [2]. Nghiên cứu của Lương Ngọc Khuê và cs (2011) tại
trường THCS Phan Chu Trinh, 50% số lớp học có diện tích nhỏ hơn quy định
1,1m2/học sinh, 37,5% học sinh được ngồi học loại bàn ghế rời có tựa lưng là
phù hợp tiêu chuẩn của Bộ Y tế và chỉ có 25,0% đúng cỡ bàn ghế [29].
Một yếu tố có vai trò và ảnh hưởng quan trọng đối với học sinh tại nhà
trường đó chính là giáo viên. Việc giáo viên hướng dẫn học sinh cách phòng
ngừa TKX thông qua tư thế ngồi học, thường xuyên đổi vị trí nhìn cho học
sinh hay phát hiện sớm các học sinh có biểu hiện bất thường về mắt để
chuyển cơ quan y tế hay báo cho gia đình là cực kỳ hữu ích trong hoạt động
phòng ngừa TKX. Thực tế khảo sát 752 giáo viên của Lê Thị Thanh Xuyên và
cs (2009) cho kết quả: 23,8% giáo viên có kiến thức tốt về phòng ngừa TKX,
25
43,6% có kiến thức khá, 27,4% có kiến thức trung bình, 5,2% có kiến thức
yếu. Thái độ - hành vi: mức độ tốt là 10,8%, mức độ khá là 34%, trung bình là
43,4% và yếu là 11,8% [57]. Như vậy, rõ ràng tỉ lệ giáo viên có KAP phòng
ngừa TKX mức độ trung bình và thấp còn chiếm cao. Điều này ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động tuyên truyền về chăm sóc, bảo vệ mắt tại trường học
và hoạt động can thiệp phòng ngừa TKX ở học sinh. Do đó, các hoạt động
TT-GDSK phòng ngừa TKX là hoạt động ưu tiên cần thiết phải huy động
giáo viên tham gia thực hiện tại các trường học, vì thực tế hiện nay là TKX
của học sinh có xu hướng gia tăng như các nghiên cứu đã chỉ ra.
Để phòng chống bệnh tật về mắt (trong đó có TKX) thì y tế trường học
có vai trò then chốt. Y tế trường học cần phải thực hiện nhiệm vụ theo dõi
thường xuyên sức khỏe của học sinh. Khi học sinh có bất kỳ triệu chứng gì về
sức khỏe thì cần được gặp, khám và tư vấn bởi cán bộ y tế (CBYT) học
đường. Thực tế thì nhiều học sinh không tiếp cận/hỏi CBYT trường học, trong
khi tỉ lệ học sinh có các triệu chứng bất thường của TKX lại chiếm cao. Khi
học sinh có các triệu chứng như mỏi mắt, nhìn mờ... là những triệu chứng đầu
tiên báo hiệu các rối loạn về TKX mà học sinh có thể gặp phải, vì thế các
triệu chứng này cần được phát hiện sớm để có những chế độ điều trị, dự
phòng thích hợp. Thực tế cho thấy chất lượng hoạt động của y tế trường học
chưa cao, học sinh bị mắc cận thị nhẹ chưa được phát hiện sớm, chỉ đến khi
học sinh nhìn quá kém thì bố mẹ và thầy cô giáo mới biết, khi đó đưa trẻ đi
khám thì đã mắc cận thị nặng. Mạng lưới CBYT trong các trường học vẫn còn
thiếu về số lượng, chưa bảo đảm chất lượng (trình độ chuyên môn của CBYT
học đường chưa đáp ứng với yêu cầu chăm sóc sức khỏe của học sinh), còn
thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí hoạt động, đây là những vấn đề
đang tồn tại rất cần được quan tâm giải quyết. Nghiên cứu của Nguyễn Cảnh
Phú về công tác y tế học đường tại thành phố Vinh cho kết quả: cơ sở vật chất
phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ học sinh tại các trường học chưa đảm
26
bảo điều kiện. Đội ngũ cán bộ làm công tác y tế học đường 100,0% là cán bộ
hợp đồng trong đó chủ yếu là tự hợp đồng với nhà trường, lương thấp và cán
bộ không yên tâm làm việc, có sự thay đổi nhân lực thường xuyên vì vậy ảnh
hưởng đến công tác chăm sóc sức khoẻ cho học sinh. Đáng chú ý có 11,1% số
người làm công tác y tế không phải là CBYT. Tỉ lệ học sinh đóng bảo hiểm
còn thấp, đặc biệt ở khu vực ngoại thành ảnh hưởng đến quyền lợi và chất
lượng chăm sóc sức khoẻ cho học sinh [39]. Không chỉ vấn đề về y tế học
đường, ngay cả đối với hệ thống y tế ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Nam thì còn thiếu và yếu trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc mắt. Nghiên
cứu của Đinh Mạnh Cường và cs (2017) ở Bắc Kạn thấy: cả tỉnh có 6 bác sĩ
mắt và 24 cơ sở chăm sóc mắt, trong đó chỉ có 14 cơ sở có khả năng cung cấp
kính mắt [11]. Kết quả phân tích công tác y tế học đường cho thấy để giảm
TKX thì hoạt động y tế học đường cần phải đẩy mạnh hơn nữa.
TKX ở lứa tuổi học sinh là một vấn đề đã, đang và ngày càng phổ biến.
TKX ảnh hưởng không nhỏ đến giáo dục, y tế và xã hội do các tác hại và
gánh nặng của TKX gây ra. Có nhiều yếu tố liên quan đến TKX ở lứa tuổi
học sinh, được chia thành 4 nhóm lớn (trình bày phần trên) hoặc có thể chia
thành hai nhóm (yếu tố có thể thay đổi và yếu tố không thể thay đổi) như
bảng dưới đây:
Bảng 1.3. Yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh
Yếu tố STT Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh
Tuổi/lớp học: Tuổi càng cao thì tỉ lệ TKX càng tăng 1 Không
Giới: nữ thường có tỉ lệ TKX cao hơn nam 2 thay
dổi Gia đình: Có mối liên quan giữa tiền sử gia đình và TKX 3
KAP của học sinh: về phòng ngừa TKX 4 Có thể
Học tập: Thời gian học, áp lực học 5 thay
đổi Hoạt động vui chơi giải trí: xem tivi, chơi game, chơi 6
27
ngoài trời, sử dụng điện thoại
Môi trường học tập: hiệu số bàn ghế, ánh sáng, khoảng 7 cách của lớp học và góc học tập tại nhà
Giáo viên: KAP về TKX của giáo viên, hoạt động TT- 8 GDSK phòng ngừa TKX của giáo viên
Gia đình: KAP về TKX của phụ huynh học sinh; điều kiện 9 kinh tế - xã hội của gia đình...
Khác: Nơi sinh sống (thành thị so với nông thôn), loại hình 10 trường học (công lập so với tư thục)...
Như vậy có thể thấy các yếu tố liên quan đến TKX học được khá nhiều
mà các nghiên cứu đã chỉ ra, vì thế cần phải phân tích các yếu tố này để có
các biện pháp can thiệp phù hợp, nhằm hạn chế tác động không mong muốn
của các yếu tố này, tạo ra các tác động tích cực của các yếu tố để có thể phòng
ngừa TKX ở lứa tuổi học sinh ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
1.4. Giải pháp can thiệp giảm thiểu tật khúc xạ
1.4.1. Các phương pháp điều trị tật khúc xạ
Có 3 phương pháp điều trị TKX cho mắt, đó là sử dụng kính gọng, sử
dụng kính áp tròng và phẫu thuật mắt.
* Sử dụng kính gọng
Là phương pháp phổ biến mà các bệnh nhân bị TKX sử dụng. Phương
pháp này khá an toàn và dễ dàng trong việc sử dụng nhưng kính gọng lại có
nhược điểm là bị giới hạn thị trường (vùng nhìn thấy) do gọng kính, không
thể đeo được khi bất đồng khúc xạ quá nặng… Đeo kính phải đúng độ của
mắt. Đeo kính non số (ít hơn) so với công suất khúc xạ của mắt làm mắt luôn
phải điều tiết để nhìn rõ, làm tăng độ cận thị nhanh hơn, người bệnh nhìn
không rõ, không thoải mái; hoặc viễn thị đeo kính không đủ công suất có thể
gây nhược thị hoặc lác trong. Đeo kính cao hơn độ của mắt có thể gây nhức
mỏi mắt hoặc rối loạn điều tiết (nhức đầu, nhức mắt, chóng mặt…).
28
* Đeo kính áp tròng
Đeo kính áp tròng cũng tương tự như việc đeo kính gọng, chỉ có khác
là mắt kính được đeo áp sát vào giác mạc. Kính áp tròng giúp cho người bị
TKX nhìn hình ảnh trung thực hơn, mang tính thẩm mỹ cao, thuận tiện trong
các hoạt động thể thao hoặc nghệ thuật. Tuy nhiên, loại kính này có một số
nhược điểm như khá đắt, phải thay sau một thời gian sử dụng, phải tháo ra
ngâm rửa hàng ngày và có một số biến chứng ở mắt nếu sử dụng lâu dài như
tân mạch hóa giác mạc, viêm loét giác mạc nếu vệ sinh không tốt. Theo Võ
Thị Hằng, kính Ortho-K là phương pháp hiệu quả và an toàn trong điều trị
triệt tiêu độ cận và hạn chế tiến triển cận với các trường hợp cận thị có -
không kèm loạn thị nhẹ [22].
* Phẫu thuật điều trị tật khúc xạ
Với tiến bộ của khoa học kỹ thuật và y học hiện đại, đã có nhiều
phương pháp phẫu thuật được áp dụng để điều trị TKX như: PRK, Lasek,
Lasik, EpiLASIK… Phẫu thuật điều trị TKX ngày càng phổ biến và được ứng
dụng rộng rãi. Phẫu thuật khúc xạ được phân loại dựa vào các thành phần
nhãn cầu bị tác động nhằm thay đổi tình trạng khúc xạ: giác mạc, thể thủy
tinh và trục nhãn cầu. Đã có nhiều phương pháp phẫu thuật khúc xạ ra đời, có
những phương pháp chỉ xuất hiện trong một giai đoạn (rạch giác mạc hình
nan hoa), có những phương pháp được tiếp tục phát triển và cải biên
(keratomileusis). Để tồn tại và phát triển, phương pháp phẫu thuật khúc xạ
phải đảm bảo tính chất: can thiệp trên mắt khỏe mạnh với người từ 18 tuổi trở
lên và TKX không tiến triển nữa, yêu cầu mức độ xâm lấn tối thiểu, tính an
toàn và tính chính xác cao, kết quả ổn định, bền vững [23].
1.4.2. Các biện pháp ngăn ngừa mắc và hạn chế tiến triển của TKX ở học sinh
* Truyền thông bảo vệ thị giác, ngừa mắc tật khúc xạ và mù lòa
Hoạt động truyền thông thay đổi hành vi tốt sẽ kích thích các nhóm đối
tượng quan tâm tới việc chăm sóc mắt cho bản thân và gia đình hay cộng
29
đồng, tạo ra nhu cầu tìm kiếm và tiếp cận dịch vụ chăm sóc mắt tại địa
phương. Một trong những nguyên nhân khiến người dân không tiếp cận với
các dịch vụ chăm sóc mắt là họ không biết đến tên gọi, chất lượng, giá cả và
sự sẵn có của các dịch vụ này. Để hỗ trợ cho quá trình truyền thông này,
ngành mắt phải tổ chức hệ thống dịch vụ chăm sóc mắt có chất lượng, sẵn có,
dễ tiếp cận và giá cả phù hợp đáp ứng với nhu cầu của nhân dân.
* Huy động xã hội
Huy động sự tham gia của các cá nhân, đoàn thể, tôn giáo, tổ chức xã
hội trong công tác phòng chống mù lòa. Tổ chức truyền thông rộng rãi về các
vấn đề có liên quan đến chương trình phòng chống mù lòa sẽ giúp cho cộng
đồng hiểu rõ và tham gia. Khi huy động được sức mạnh to lớn của cộng đồng,
chương trình có thể nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ về vật chất và tinh thần.
* Khám sức khỏe định kỳ, bao gồm phát hiện sớm và xử trí TKX
Trước sự gia tăng nhanh chóng của TKX, làm cho TKX ở lứa tuổi học
sinh trở thành vấn đề sức khỏe công cộng, ảnh hưởng không nhỏ tới cả sức
khỏe và kết quả học tập của học sinh. Bệnh viện Mắt trung ương phối hợp với
tổ chức ORBIS đã xây dựng “Hướng dẫn quốc gia về khám và xử trí TKX ở
học sinh” [25]. Trong chiến lược quốc gia phòng chống mù lòa và tầm nhìn
đến 2030, Bộ Y tế đã khuyến cáo học sinh cả nước cần khám sức khỏe định
kỳ hàng năm, kết hợp khám mắt nhằm phát hiện sớm TKX học sinh và gửi
các em có TKX đến các cơ sở y tế để được chăm sóc.
1.4.3. Một số can thiệp phòng ngừa tật khúc xạ trên thế giới
TKX là một vấn đề y tế công cộng quan trọng, cần nhiều nỗ lực của cá
nhân, gia đình, nhà trường, chính phủ để phòng ngừa và làm giảm tỉ lệ TKX.
Cần trang bị kính mắt cho trẻ một cách phù hợp và cần cả trang bị kiến thức
cho phụ huynh học sinh về vấn đề này [77]. Đã có nhiều nghiên cứu tiến hành
can thiệp để giải quyết vấn đề TKX, cụ thể:
* Nghiên cứu can thiệp bằng châm cứu và truyền thông đa phương tiện
30
nhằm nâng cao sức khỏe mắt ở học sinh Đài Loan
- Đối tượng phương pháp: Đây là nghiên cứu can thiệp trước sau có
nhóm chứng trên trẻ em tiểu học bị giảm thị lực ở Đài Loan. Nhóm can thiệp
được châm cứu cải thiện thị lực tại các vị trí ở vùng tai, mặt và tay trong vòng
15 tuần. Tiếp theo đó sẽ được xem các bài giảng, video, hình, tranh ảnh về
bảo vệ mắt và phòng ngừa TKX, nhóm cũng được hướng dẫn xoa bóp bấm
huyệt nâng cao sức khỏe mắt.
- Kết quả: Sau can thiệp, nhóm can thiệp đã tăng kiến thức về chăm sóc
mắt so với trước can thiệp, có ý nghĩa thống kê (p = 0,002); trong khi kiến
thức ở nhóm chứng không tăng có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khả năng cải thiện thị lực rõ rệt so với
trước nghiên cứu (nhóm chứng cao hơn nhóm can thiệp, p < 0,01) [128].
Đây là một nghiên cứu can thiệp hiệu quả, tuy nhiên phương pháp can
thiệp này đòi hỏi phải có các bác sỹ y học cổ truyền; do đó phương pháp khó
có thể nhân rộng, khó có thể duy trì và bền vững. Bên cạnh đó thì hiệu quả
can thiệp trong khâu phòng TKX/giảm thị lực mắt từ phía giáo viên và phụ
huynh học sinh còn chưa được đề cập đến.
* Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên có đối chứng nhằm nâng cao việc sử
dụng kính mắt ở vùng nông thôn Trung Quốc: nhìn tốt học tốt
- Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu trên 15.404 trẻ em 3 huyện,
tỉnh Quảng Đông Trung Quốc. Trẻ em được khám mắt miễn phí, nếu trẻ có
thị lực < 6/12 thì trẻ và phụ huynh được khuyên mua kính. Trong 20 trường,
10 trường được chọn ngẫu nhiên tiến hành truyền thông thông qua bài giảng,
video và sinh hoạt lớp về lợi ích của việc đeo kính [62].
- Kết quả: Kính được khuyến cáo cần cho 35,1% trẻ em tại các trường
học can thiệp và 43,9% tại các trường học đối chứng. Trong đó, 25,7% trẻ em
trường học can thiệp và 34,0% (p = 0,45) trẻ em trường học đối chứng có mua
kính. Tỉ lệ tự mua kính hay sở hữu kính mua mới không khác nhau giữa các
31
trường đối chứng và các trường can thiệp. Trong số trẻ em không mua kính,
21,7% có thị lực mắt tốt hơn 6/18. Nghiên cứu thử nghiệm này đã thất bại
trong việc khuyến khích mua kính [62].
Nghiên cứu đã cho thấy việc truyền thông tác động mua kính không
hiệu quả do chỉ tác động trên trẻ em trong khi trẻ em không có quyền quyết
định mua kính; thiếu tác động vào phụ huynh học sinh cũng như chưa nổi bật
vai trò của giáo viên trong hoạt động can thiệp.
* Nghiên cứu về hiệu quả của hoạt động ngoài trời đối với tiến triển cận thị
ở học sinh miền Đông Bắc Trung Quốc: nghiên cứu chăm sóc mắt sujiatun
- Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 3.051 học sinh của hai
trường tiểu học (lớp 1 - 5, tuổi 6 - 11) và hai trường THCS (lớp 7 - 8, tuổi 12 -
14) ở cả vùng đô thị và nông thôn ở Đông Bắc Trung Quốc. Nhóm can thiệp (n
= 1.735) được thực hiện chương trình nghỉ ngơi 20 phút ngoài giờ trên lớp
học. Thị lực chưa chỉnh kính (UCVA) được đo ở các khoảng thời gian ban
đầu, 6 tháng và 1 năm sau can thiệp [83].
- Kết quả: Sau 1 năm nghiên cứu, kết quả UCVA trung bình ở toàn bộ
nhóm can thiệp tốt hơn đáng kể so với toàn bộ nhóm đối chứng (p < 0,001).
Sự thay đổi về chiều dọc trục nhãn cầu và nhãn áp cũng thấp hơn đáng kể ở
nhóm can thiệp (0,16 ± 0,30 mm/năm so với 0,21 ± 0,21 mm/năm, p = 0,034;
-0,05 ± 2,78 mmHg/năm so với 0,67 ± 2,21 mmHg/năm, p = 0,006) [83].
Nghiên cứu đã chứng minh vai trò rõ rệt của hoạt động ngoài trời đối
với cận thị. Tuy nhiên, việc giảng dạy học sinh tại Việt Nam và các trường
tiểu học, THCS lại phụ thuộc khung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, như vậy sẽ khó triển khai nhân rộng tại Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên
cứu cũng không tác động đến việc nâng cao KAP cho học sinh, phụ huynh và
giáo viên về sức khỏe mắt.
* Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên có nhóm chứng về hiệu quả của việc
ứng dụng điện thoại trong TT-GDSK đeo kính mắt ở trẻ em Ấn Độ
32
- Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu ngẫu nhiên thử nghiệm ở trẻ
em có và không có TKX không được điều chỉnh hoặc các điều kiện mắt khác
được tiến hành năm 2017. Các trường công lập ở Hyderabad, Ấn Độ sẽ được
phân bổ cho chương trình can thiệp (Peek) hoặc so sánh (chương trình chuẩn)
trước khi kiểm tra thị lực của trẻ. Can thiệp Peek sẽ được sử dụng để kiểm tra
thị giác, hình ảnh của SightSim sẽ được sử dụng trong giảng dạy trong lớp
học và sẽ được trẻ em đưa về nhà, và các tin nhắn thoại sẽ được gửi đến các
bậc phụ huynh của trẻ em cần phải đeo kính hoặc hướng dẫn. Ở cả hai nhóm,
sẽ cùng kê đơn và phân phát kính đeo mắt. Sau 3 - 4 tháng, các em sẽ được
theo dõi kính đeo mắt và đánh giá hiệu quả của chương trình. Chi phí phát
triển và phân phối gói Peek sẽ được đánh giá. Chi phí kính đeo mắt hoặc các
dịch vụ tiếp cận cho mỗi trẻ sẽ được so sánh [97].
- Bàn luận: Giáo dục phụ huynh, học sinh và giáo viên về TKX và vai
trò của TKX là quan trọng, qua đó sẽ làm tăng tỉ lệ đeo kính ở học sinh. Việc
sử dụng công nghệ để TT-GDSK, kiểm tra việc đeo kính sẽ đem lại kết quả
tốt và dễ dàng theo dõi [97].
Nghiên cứu này đang được triển khai, mặc dù nghiên cứu chưa báo cáo
kết quả nhưng đề cương nghiên cứu đã được xuất bản. Dựa trên đề cương này
cho thấy việc sử dụng công nghệ thông tin trong can thiệp là một hướng đi
mới, có khả năng cho kết quả tốt. Tuy nhiên, phần tác động của công nghệ
thông tin chỉ tác động trên việc đeo kính, còn những hành vi/lối sống liên
quan đến TKX của học sinh không được đề cập đến.
1.4.4. Một số can thiệp phòng ngừa tật khúc xạ tại Việt Nam
* Kinh nghiệm triển khai chăm sóc tật khúc xạ tại Hải Phòng
- Lý do làm nghiên cứu: Kết quả đánh giá tình hình TKX của học sinh
Hải Phòng năm học 2005 - 2006 cho thấy có 28,62% học sinh bị giảm thị lực
do TKX. Chỉ có 43,6% số học sinh này sử dụng kính để điều chỉnh thị lực và
48% số học sinh sử dụng số kính không phù hợp [4].
33
- Phương pháp: Được sự giúp đỡ của tổ chức ORBIS, hệ thống chăm
sóc và quản lý TKX được xây dựng tại Hải Phòng từ tháng 6 năm 2006. Tính
đến tháng 6 năm 2009, Hải Phòng đã có 2 nhóm bác sỹ và kỹ thuật viên
chuyên khúc xạ kết hợp với bác sỹ của khoa mắt bệnh viện huyện thực hiện
hoạt động khám khúc xạ tại các trường học. Mỗi xã trên địa bàn thành phố
đều có một CBYT hoặc giáo viên được tập huấn về chăm sóc TKX. Các
CBYT nhà trường phối hợp với CBYT xã tổ chức nói chuyện truyền thông,
phát loa truyền thông và khám sàng lọc định kỳ cho học sinh [4].
- Kết quả: Được sự quan tâm và tạo điều kiện của các ban ngành, sự
giúp đỡ của các tổ chức nhân đạo mà sau 3 năm triển khai đã có 290.620 học
sinh được thử thị lực, có 33.562 học sinh được cấp đơn kính và 4.160 học
sinh nghèo được cấp kính trợ thị [4].
Nghiên cứu đã cho kết quả tốt với số lượng lớn học sinh được cấp kính.
Nhưng chưa đánh giá việc đeo kính của trẻ. Bên cạnh đó, việc cấp kính không
phải là giải pháp có thể nhân rộng và duy trì lâu dài, bền vững.
* Đánh giá hiệu quả của chương trình sàng lọc tật khúc xạ và cấp kính
miễn phí cho học sinh nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh
- Đối tượng, phương pháp: khảo sát tiến cứu, cắt dọc, so sánh đối
chứng có can thiệp 618 học sinh gồm 446 học sinh lớp 6 và 172 học sinh lớp
10. Những học sinh có thị lực không kính hoặc có kính ≤ 5/10 ở 1 mắt hoặc 2
mắt, tăng sau khi đo kính lỗ được cấp kính miễn phí. Lô học sinh được cấp
kính: Hẹn tái khám sau 6 tháng đo lại thi lực với kính cấp, đánh giá tình trạng
thị lực, mức độ hài lòng với kính. Lô chứng: Học sinh không được cấp kính
được khám đồng thời với học sinh được cấp kính, đánh giá thị lực, tình trạng
đeo kính và mức độ hài lòng [56].
- Kết quả: Sau khi được cấp kính, tình hình thị lực đã chỉnh quang
được cải thiện rõ rệt. Cụ thể, 608 học sinh sau chương trình cấp kính đạt thị
lực > 6/10, hiệu quả cải thiện thị lực 98,38%, không còn học sinh có thị lực <
34
1/10. Tỉ lệ thoát mù và thị lực thấp mức độ 2 là 100%; so với trước khi chỉnh
quang. Chỉ có 2 học sinh trong số 94 học sinh còn ở mức thị lực mắt tốt từ
1/10 - 3/10 (0,32%) [56]. Chỉ có 10 học sinh còn ở mức thi lực mắt tốt từ <
6/10 (1,62%). Đánh giá về hiệu quả cải thiện thị lực sau 6 tháng, 100% học
sinh vẫn duy trì thị lực > 3/10. So với thời điểm cấp kính, chỉ có 8 học sinh
(1,29%), 6 tháng sau có 90 học sinh (20,36%) thị lực từ 3/10 - <6/10; tức
19,07% học sinh bị giảm thị lực xuống mức 3/10 - <6/10. Có 608 (98,38%)
học sinh ngay tại thời điểm cấp kính có thị lực > 6/10 - 10/10 thì sau 6 tháng
số học sinh này chỉ còn 350 học sinh (79,19%); 20,81% học sinh bị giảm thị
lực ít nhất hai dòng. Chương trình cấp kính đáp ứng được thẩm mỹ và chất
lượng cả về mặt khách quan và chủ quan [56].
Nghiên cứu đã cho kết quả tốt với số lượng lớn học sinh được cấp kính
nhưng giải pháp này khó có thể nhân rộng và duy trì lâu dài, bền vững.
* Đánh giá hiệu quả bước đầu đặt kính tiếp xúc chỉnh hình giác mạc ban
đêm điều trị cận thị
- Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không
đối chứng, trên 76 mắt (39 bệnh nhân) được điều trị tại khoa Mắt - Bệnh viện
Quân Y 103 trên các bệnh nhân trong nghiên cứu có độ tuổi từ 10 đến 38
(28/39 bệnh nhân từ 18 tuổi trở xuống) với khúc xạ cầu tương đương từ -
1,75D đến - 7D (- 4,9 ± 2,3D) [32].
- Kết quả: Sau khi đặt kính Orthor-K, thị lực được cải thiện dần và đến
thời điểm 1 tháng 100% số mắt có thị lực từ 20/25 trở lên. Đến thời điểm 1
năm chỉ có 4/31 mắt có thị lực dưới 20/25 do độ cận tăng. Khúc xạ tồn dư sau
khi đặt kính cũng giảm dần và ổn định sau khi đặt kính 3 tháng trở lên. Hệ số
tương quan giữa khúc xạ tồn dư và thị lực ở các thời điểm đều có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05). So với số kính lý thuyết đa số các trường hợp được đặt
kính giảm độ cong và/ hoặc tăng độ cận (chỉ có 17/76 mắt được đặt chính xác
cả hai số). Tai biến, biến chứng của đặt kính thường nhẹ và không ảnh hưởng
35
tới thị lực [32]. Đặt kính Orthor-K là phương pháp tốt, cho hiệu quả cao,
nhưng khó áp dụng trong cộng đồng.
* Đánh giá hiệu quả sử dụng Atropin 0,01% đối với sự tiến triển cận thị
của học sinh một số trường tiểu học và THCS tại thành phố Cần Thơ
- Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến
cứu trên 148 em (296 mắt) tuổi từ 6 - 7 và 12 - 13 mắc TKX với khúc xạ cầu
tương đương từ 1 - 6D và độ loạn dưới 2D. Bệnh nhân được chia thành hai
nhóm: nhóm được nhỏ Atropin 0,01% 1 lần vào ban đêm trong 1 năm và
nhóm chứng được rỏ nước muối sinh lý. Đo lường biến số chính: sự thay đổi
khúc xạ cầu tương đương đo bằng khúc xạ kế tự động có liệt điều tiết. Đánh
giá tính an toàn dựa trên biểu hiện tác dụng phụ [6], [7].
- Kết quả: 142 em (284 mắt) được theo dõi 1 năm. Tiến triển cận thị
trung bình của nhóm chứng là - 0,68D, của nhóm Atropin là - 0,32D tương ứng.
Sự khác nhau về tiến triển cận thị của 2 nhóm là - 0,36D (95%CI: 0,5 - 0,2D; p =
0,05). (Riêng nhóm 12-13 tuổi là 0,42D). Không thấy tác dụng phụ nghiêm
trọng nào của atropin 0,01% [6], [7].
* Điều trị cận thị trung bình và cao bằng kính áp tròng chỉnh hình giác mạc
- Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng trên bệnh
nhân cận hoặc cận loạn được điều trị bằng kính áp tròng chỉnh hình giác mạc,
có độ khúc xạ cầu tương đương từ -3,0D đến -10,0D được chia thành hai
nhóm cận thị trung bình và cận thị cao. Kết quả trước điều trị, sau điều trị 1
ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng được thu thập và phân tích [46].
- Kết quả: 44 mắt của 23 bệnh nhân trước điều trị có độ khúc xạ cầu
tương đương trung bình là - 5,16 ± 1,77D (từ - 3,0D đến - 9,75D), có thị lực
không kính trung bình là 1,169 ± 0,152. Sau 6 tháng điều trị, kết quả thị lực
không kính sau 8 giờ tháo kính áp tròng là 0,071 ± 0,092, độ khúc xạ cầu
tương đương là - 0,43 ± 0,55D, trong đó nhóm cận thị trung bình đạt - 0,27 ±
0,42D. Có 97,7% đạt thị lực không kính ≥ 5/10; 95,66% bệnh nhân đạt được
36
mức độ từ chấp nhận trở lên, 72,8% bệnh nhân rất hài lòng và hài lòng với
phương pháp điều trị; 82,6% trường hợp đạt mức độ thích nghi cao [46].
* Đánh giá bước đầu tiến triển cận thị trên bệnh nhân điều trị chỉnh hình
giác mạc bằng kính tiếp xúc cứng đeo qua đêm
- Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến
cứu, có nhóm chứng của Lê Thị Hồng Nhung và cs trên 20 bệnh nhân ở mỗi
nhóm: Ortho - K và nhóm chứng đeo kính gọng, tuổi từ 8-18, độ cận cầu ≤
5D, độ loạn ≤ 1D được theo dõi trong 24 tháng. Trong mỗi nhóm chia làm 3
nhóm theo độ tuổi từ 8 - 10 tuổi, 11 - 14 tuổi, 15 - 18 tuổi [38].
- Kết quả: Độ cận cầu tương đương ở nhóm Ortho-K sau 24 tháng tăng
lên trung bình là - 0,12 ± 0,51D. Độ cận cầu tương đương ở nhóm đeo kính
gọng tăng lên trung bình - 0,97 ± 0,32D (p = 0,005), trong đó nhóm tăng
nhiều nhất là 11 - 14 tuổi với Ortho-K là - 0,15 ± 0,53D, và nhóm kính gọng là
- 1,23 ± 0,37D (p < 0,05). Trục nhãn cầu tăng trung bình sau 24 tháng ở nhóm
Ortho - K là 0,21 ± 0,26 mm, tăng nhiều nhất ở nhóm tuổi 11 - 14 tuổi 0,32 ±
0,25 mm. Trục nhãn cầu nhóm đeo kính gọng tăng 0,56 ± 0,28 mm, tăng nhiều
nhất ở nhóm 11 - 14 tuổi 0,61 ± 0,25 mm (p <0,05) [38].
* Hiệu quả các chương trình chăm sóc mắt cộng đồng do FHF tài trợ
Từ 1992 - 1999, FHF đã tổ chức và tài trợ nhiều khóa huấn luyện đào
tạo mổ đục thủy tinh thể ngoài bao có đặt thể thủy tinh nhân tạo. Từ 2000 -
2003, FHF đã thử nghiệm mô hình chăm sóc mắt cộng đồng tại các tỉnh Phú
Yên, Quảng Trị; sau đó nhân rộng ra nhiều tỉnh như Bình Định, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, đến nay FHF có dự án tại 20 tỉnh
thành trong cả nước. Những thay đổi nổi bật do hiệu quả của dự án như sau:
Cơ sở vật chất tại các tỉnh can thiệp có thay đổi rõ rệt: có bệnh viện
mới, khoa mắt hay trung tâm mới.
Trang thiết bị được nâng cấp phong phú đáp ứng nhu cầu điều trị
Mở thêm các dịch vụ mới: như dịch vụ khúc xạ mà trước đây chưa có
37
như tại Phú Yên, Bình Định, Tiền Giang, Vĩnh Long, Huế. Từng bước,
một số huyện cũng đã bắt đâu có dịch vụ khúc xạ như Quảng Nam.
Các hoạt động chăm sóc bệnh tật được triển khai toàn diện.
Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe được chú trọng. có kinh phí
để xây dựng nhiều chương trình tuyên truyền trên báo đài, truyền hình.
Tác động lớn đến hoạt động của Ủy ban phòng chống mù lòa cấp tỉnh,
thu hút sự quan tâm phối hợp của lãnh đạo tỉnh và nhiều ban ngành khác.
Dự án được thiết kế trong nhiều năm, nên các mục tiêu rõ ràng và có
tính chiến lược hơn [40].
Với thời gian thực hiện chưa nhiều, nhưng nhờ chọn hướng đi đúng,
nên các dự án chăm sóc cộng đồng do FHF trợ giúp đã phát huy tác dụng,
hiệu quả to lớn, được các tỉnh đối tác rất ủng hộ và nhiệt tình phối hợp.
* Kết quả và bài học kinh nghiệm của chương trình khúc xạ học đường tại
tỉnh Bình Định năm 2007 - 2008
- Kết quả: Chương trình thực hiện tại 4 huyện, 68 trường với tổng số
học sinh khám là 65.101. Số học sinh có thị lực thấp (≤ 7/10) là 6.022
(9,25%), số học sinh được cấp kính (thị lực ≤ 5/10) là 685 (11,37%/ tổng số
mắc TKX). Tổ chức khám lại cho học sinh được cấp kính kỳ trước: 134 học
sinh, phát hiện 16,42% học sinh có thị lực với kính < 7/10; 83,58% có thị lực
> 7/10; 86,57% số học sinh hài lòng khi mang kính, 100% số trường sử dụng
và bảo quản tốt trang thiết bị được cấp để phát hiện TKX; 87,5% số học sinh
được TT-GDSK về vệ sinh thị giác [52].
- Bài học kinh nghiệm:
+ Nên tổ chức khám vào đầu năm học, tránh khám vào thời điểm các em
chuẩn bị thi, tránh thời tiết xấu, thống nhất theo một quy trình. Cần có
kỹ thuật viên khúc xạ tuyến tỉnh được đào tạo bài bản và có kinh
nghiệm. Cần tổ chức tập huấn nhân viên y tế học đường về TKX.
38
+ Tổ chức khám, cấp kính và tư vấn, mỗi trường chuẩn bị một phòng
khám rộng rãi, đủ ánh sáng. Báo trước danh sách học sinh được khám
cho giáo viên chủ nhiệm, học sinh và bố mẹ biết để có phối hợp tốt.
+ Truyền thông tại trường là rất cần thiết và cơ bản nhằm nâng cao nhận
thức của giáo viên và học sinh về TKX, nên thực hiện trước, trong và
duy trì thường xuyên [52].
* Đánh giá kết quả dự án chăm sóc tật khúc xạ tại Kon Tum
- Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng: Tất cả học
sinh từ 11 - 15 tuổi ở 6 trường THCS được dự án khám và cấp phát kính.
- Kết quả: Học sinh có thị lực với kính dự án cấp đạt tốt (từ 7/10 trở
lên) là 80,6% sau 6 tháng. Trong số 26/134 em có thị lực với kính đạt < 5/10,
có 14,9% do cận thị tiến triển; 1,5% do nhược thị; 3% mất/ gãy kính. Cả 117
kính đã cấp đều lắp đúng công suất theo đơn; 89,7% lắp đúng khoảng cách
đồng tử; 10,3% số kính lắp sai khoảng cách đồng tử hoặc độ cao tâm kính. 3/5
khúc xạ viên đã đào tạo có kỹ năng tốt, 2/5 trung bình. 1 kỹ thuật viên được
đào tạo có kỹ năng tốt, 3 kỹ thuật viên trung bình.
- Kết luận: Tỉ lệ thị lực tốt với kính dự án cấp sau 6 tháng là cao
(80,6%). Tiêu chuẩn kỹ thuật mài lắp kính đạt yêu cầu (89,7%). Kỹ năng của
kỹ thuật viên và khúc xạ viên mài lắp kính được đào tạo khá tốt. Dự án đã
nâng cao chất lượng chăm sóc mắt thông qua đào tạo các cán bộ kỹ thuật viên
khúc xạ. Tỉ lệ học sinh có thị lực tốt sau đeo kính dự án cấp tăng lên. Vấn đề
đặt ra là dự án chỉ tập trung vào việc chăm sóc thông qua đeo kính mà chưa
chú trọng đến vấn đề truyền thông phòng ngừa TKX [14].
* Kết quả điều trị ban đầu kiểm soát cận thị bằng Atropin 0,01%
Nghiên cứu của Trần Phương Anh và cs (2018) thấy sử dụng Atropin
0,01% do khoa Dược Bệnh viện Mắt trung ương pha chế an toàn, hiệu quả
trong kiểm soát cận thị. Mức độ tiến triển cận thị sau 6 tháng, 1 năm giảm còn
0,74% ± 0,12D/năm và 0,43 ± 0,09D/năm [1].
39
* Dự án quản lý và chăm sóc TKX cho học sinh ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Dự án do Viện thị giác Brien Holden (BHVI - Australia) tài trợ từ năm
2011 với các hoạt động chính sau:
+ Đào tạo khúc xạ viên, kỹ thuật viên mài lắp kính và cán bộ y tế trường
học về TKX cho các huyện, thị trong toàn tỉnh.
+ Xây dựng các phòng khám khúc xạ và quầy mài lắp kính có trang bị
đầy đủ các thiết bị, máy móc khám và mài lắp kính.
+ Xây dựng cơ chế hoạt động và quản lý tài chính ở các phòng khám
hoặc trung tâm chăm sóc TKX được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
+ Định kỳ hàng năm tổ chức khám sàng lọc và chỉnh cấp kính TKX cho
học sinh các trường trong tỉnh.
+ Đào tạo cho tất cả cán bộ y tế nhà trường và y tế xã (mỗi đơn vị 01
người) về phòng ngừa và chăm sóc TKX.
+ Đẩy mạnh TT-GDSK về TKX cho học sinh, phụ huynh và cộng đồng
thông qua truyền thông đa phương tiện và tại trường học.
- Kết quả:
Dự án đã tổ chức khám sàng lọc cho hơn 18.000 học sinh; cấp hơn
2.900 cặp kính cho học sinh; trang bị 49 bộ dụng cụ khám mắt cơ bản cho
tuyến xã (kính lúp, bảng thị lực, đèn pin); trang bị 2.300 bảng thị lực cho lớp
học. Dự án còn thành lập 5 đơn vị khúc xạ cộng đồng. Đồng thời, nâng cao
tay nghề đo khám khúc xạ, kỹ năng mài lắp kính, kỹ năng giao tiếp tư vấn cho
nhân viên y tế. Bên cạnh đó, các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe
bệnh về mắt cũng được đẩy mạnh như tổ chức lễ mít tinh, truyền thông kiến
thức cơ bản bệnh về mắt cho 29 trường học, tập huấn chương trình chăm sóc
mắt học đường cho 300 giáo viên. Dự án đã truyền thông nâng cao kiến thức,
thái độ, hành vi chăm sóc mắt của học sinh, giáo viên và phụ huynh; nâng cao
mức độ hài lòng của người bệnh sử dụng dịch vụ chăm sóc mắt [20].
40
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng đích: Học sinh THCS của 04 Trường THCS khu vực nội
thành, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đối tượng hỗ trợ:
+ Phụ huynh của học sinh 04 Trường THCS khu vực nội thành, thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên được chọn cho nghiên cứu (01 phụ
huynh của 01 học sinh được mời tham gia nghiên cứu).
+ Đại diện Ban giám hiệu Trường THCS; đại diện giáo viên chủ nhiệm;
CBYT học đường; cán bộ đoàn đội.
* Tiêu chuẩn lựa chọn
- Học sinh đang theo học tại 04 Trường THCS khu vực nội thành, thành
phố Thái Nguyên được lựa chọn và đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi đã
được giải thích rõ về mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu.
- Phụ huynh có con là học sinh đang theo học tại 04 Trường THCS trên
và đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi đã được nghiên cứu viên giải thích rõ
về mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu (01 phụ huynh của mỗi học sinh được
mời tham gia nghiên cứu).
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 04 trường THCS của thành phố Thái
Nguyên, là:
- Trường THCS Quang Trung, năm học 2015 - 2016, có 952 học sinh
chia thành 22 lớp học.
- Trường THCS Nha Trang, năm học 2015 - 2016, có 1.435 học sinh
chia thành 33 lớp học.
41
- Trường THCS Chu Văn An, năm học 2015 - 2016, có 953 học sinh
chia thành 21 lớp học.
- Trường THCS Hoàng Văn Thụ, năm học 2015 - 2016, có 694 học sinh
Trường THCS Chu Văn An
Trường THCS Hoàng Văn Thụ
Trường THCS Nha Trang
Trường THCS Quang Trung
chia thành 17 lớp học.
Hình 2.1. Vị trí các trường điều tra tại TP Thái Nguyên
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10/2015 đến 12/2017.
Nghiên cứu được tiến hành chia ra thành 3 giai đoạn
- Giai đoạn 1: Nghiên cứu mô tả trước can thiệp từ 10/2015 đến 12/2015.
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp 2 năm: từ 01/2016 đến 06/2017.
- Giai đoạn 3: Đánh giá sau can thiệp từ 07/2017 đến 12/2017.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
42
Thiết kế theo mô hình nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính theo
mô hình tiến trình giải thích.
Nghiên cứu định lượng được sử dụng 2 loại hình thiết kế nghiên cứu:
nghiên cứu mô tả cắt ngang và nghiên cứu can thiệp, cụ thể sau:
2.4.1.1. Phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang
Phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang để xác định tỉ lệ
TKX ở học sinh THCS tại thành phố Thái nguyên và thực trạng kiểm soát
TKX của học sinh. Giai đoạn này được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu đã
được tập huấn về kỹ năng xác định TKX theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO). Tiến hành phỏng vấn và khám lâm sàng. Kết quả thu được
ghi vào phiếu đã được thiết kế sẵn.
2.4.1.2. Nghiên cứu can thiệp trước sau có đối chứng
Nghiên cứu can thiệp được tiến hành bởi 3 nhóm hoạt động: truyền
thông, điều trị TKX và áp dụng phần mềm vào quản lý TKX. Nghiên cứu tiến
hành can thiệp trên 01 trường (Quang Trung) và lấy 01 trường tương đương
(Nha Trang) để làm đối chứng. Sau đó đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp.
Kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng để thu thập thông tin theo
trình tự: sau khi có kết quả định lượng sẽ tiếp tục tiến hành các nghiên cứu
định tính để lựa chọn giải pháp can thiệp và đánh giá lại sau can thiệp bằng cả
nghiên cứu định lượng và định tính (Sơ đồ 2.2).
2.4.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng
2.4.2.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang
- Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả một tỉ
lệ mắc bệnh trong quần thể [21]:
(1 -
/2)
n = Z2 x DE
Trong đó:
43
n: số học sinh cần điều tra
/2): hệ số giới hạn tin cậy, mức tin cậy 95% → Z(1 -
/2) = 1,96.
Z(1 -
p: tỉ lệ TKX ở lứa tuổi học sinh ước tính theo kết quả nghiên cứu trước
của Nguyễn Thị Nhiễu (2012) ở học sinh THCS thuộc khu vực thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ là 39,33% (p = 0,3933) [36].
d: độ chính xác mong muốn, chọn d = 1/10p = 0,04.
DE (design effect - hệ số thiết kế), chọn DE = 1,5.
Thay số, tính được n = 890.
- Phương pháp chọn mẫu
Chọn trường:
+ Dựa trên danh sách các trường THCS khu vực thành phố Thái
Nguyên do Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên cung cấp, tiến
hành bốc thăm ngẫu nhiên 4 trường THCS vào nghiên cứu.
+ Kết quả chọn được 4 trường THCS gồm: Trường THCS Quang
Trung, THCS Nha Trang, THCS Chu Văn An và THCS Hoàng Văn Thụ.
+ Cỡ mẫu tại từng trường được lựa chọn dựa theo cỡ mẫu phân chia tỉ
lệ phù hợp với tổng số học sinh tại mỗi trường. Lấy tổng số học sinh của 4
trường (4034) so với cỡ mẫu cần lấy (890), tính số học sinh cần thu mỗi
trường cụ thể như sau:
Trường THCS Quang Trung có 952 học sinh, n1 = 210
Trường THCS Nha Trang có 1.435 học sinh, n2 = 317
Trường THCS Chu Văn An có 953 học sinh, n3 = 210
Trường THCS Hoàng Văn Thụ có 694 học sinh, n4 = 153.
Tại các trường lại chọn ngẫu nhiên học sinh của các khối lớp từ lớp 6
đến lớp 9 theo danh sách học sinh của trường, trừ những học sinh vắng mặt
tại thời điểm điều tra để tiến hành điều tra cắt ngang (tuy nhiên để đảm bảo
đạo đức nghiên cứu, tiến hành khám cho toàn bộ học sinh của trường theo
nhu cầu học sinh).
44
Thực tế kết quả khám ở 4 trường được 1.130 học sinh (để đảm bảo y
đức tiến hành khám cho tất cả các trẻ có nhu cầu, sau khi khám xong sẽ tiến
hành phỏng vấn để đánh giá thực trạng phòng ngừa và chăm sóc TKX của học
sinh (cỡ mẫu phỏng vấn tương ứng với cỡ mẫu khám TKX).
Sau khi khám và phỏng vấn xong học sinh, tiến hành phỏng vấn đại
diện phụ huynh học sinh của học sinh đã được khám TKX (bố hoặc mẹ hoặc
người trực tiếp chăm sóc học sinh) để đánh giá thực trạng phòng ngừa và
chăm sóc TKX của phụ huynh học sinh (cỡ mẫu phỏng vấn phụ huynh tương
ứng với cỡ mẫu khám và phỏng vấn học sinh về TKX), như vậy cỡ mẫu phụ
huynh tham nghiên cứu là 1.130 phụ huynh).
2.4.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp
- Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu một tỉ lệ mắc
bệnh trong quần thể [17]:
n = (Z1 – α/2 + Z1- β )2 p1(1 - p1) + p2(1 - p2) (p1 - p2)2
Trong đó: Z1 – α/2 =1,96; Z1- β = 0,84 (lực mẫu được lựa chọn là 80%)
p1: Tỉ lệ TKX trước can thiệp là 0,3933 (Tỉ lệ TKX học sinh THCS khu
vực thành phố là 39,33% [36])
p2: Tỉ lệ TKX sau can thiệp là 0,2433 (Mong muốn giảm 15%).
Thay số vào công thức tính được n = 148, lấy thêm 10% sai số và để
tăng tính đại diện chúng tôi lấy tròn là 200 đối tượng. Thực tế, đã điều tra
được 214 học sinh và đại diện phụ huynh của 214 học sinh ở trường Quang
Trung trước can thiệp và 338 sau can thiệp; điều tra 318 học sinh và phụ
huynh đại diện phụ huynh của 318 học sinh này ở trường Nha Trang trước
can thiệp và 358 sau can thiệp.
- Phương pháp chọn mẫu
Dựa trên điều tra ban đầu đánh giá tỉ lệ TKX của học sinh THCS tại các
trường THCS Quang Trung, Nha Trang, Chu Văn An và Hoàng Văn Thụ.
45
Chọn 2 trường có đặc điểm tương đồng là trường THCS Quang Trung (trường
can thiệp) và trường THCS Nha Trang (trường đối chứng) để tiến hành
nghiên cứu can thiệp trong vòng 18 tháng. Cỡ mẫu tại từng trường được lựa
chọn dựa theo cỡ mẫu phân chia theo tỉ lệ phù hợp với tổng số học sinh tại
mỗi trường. Theo tính toán:
- Trường THCS Quang Trung có 952 học sinh, n1 = 210
- Trường THCS Nha Trang có 1.435 học sinh, n2 = 317
Tại 2 trường, thực hiện chọn ngẫu nhiên học sinh của các khối lớp từ
lớp 6 đến lớp 9 theo danh sách học sinh của trường, trừ những học sinh vắng
mặt tại thời điểm điều tra để tiến hành khám TKX và phỏng vấn học sinh (cỡ
mẫu phỏng vấn tương ứng với cỡ mẫu khám TKX). Sau khi khám và phỏng
vấn xong học sinh, tiến hành phỏng vấn đại diện phụ huynh học sinh của học
sinh đã được khám TKX (bố hoặc mẹ hoặc người chăm sóc trực tiếp học sinh)
để đánh giá thực trạng phòng ngừa TKX của phụ huynh học sinh (cỡ mẫu
phỏng vấn phụ huynh tương ứng với cỡ mẫu khám và phỏng vấn học sinh về
TKX). Thực tế, điều tra ban đầu về TKX tại trường Quang Trung là 214 học
sinh và trường Nha Trang là 318 học sinh.
Để theo dõi về TKX ở lứa tuổi học sinh trong thời gian can thiệp,
nghiên cứu đã sử dụng kết quả khám ban đầu của học sinh lớp 6, lớp 7 và
đánh giá lại chính những học sinh này ở lớp 8, lớp 9 để tính hiệu quả can
thiệp (HQCT).
2.4.3. Cỡ mẫu và chọn mẫu cho nghiên cứu định tính
- Thực hiện 05 cuộc phỏng vấn sâu (PVS) và 03 cuộc thảo luận nhóm
(TLN) về thực trạng phòng ngừa và chăm sóc TKX ở lứa tuổi học sinh.
+ Chọn chủ đích 05 đối tượng tham gia PVS bao gồm: 01 cuộc với đại
diện ban giám hiệu trường THCS, 01 cuộc PVS với đại diện giáo viên chủ
nhiệm, 01 cuộc PVS với CBYT học đường, 01 cuộc PVS với đại diện phụ
huynh học sinh và 01 cuộc PVS với học sinh.
46
+ Thực hiện 03 cuộc TLN về phòng ngừa và chăm sóc TKX ở lứa tuổi
học sinh bao gồm: 01 cuộc TLN với giáo viên chủ nhiệm, 01 cuộc TLN với
phụ huynh học sinh và 01 cuộc TLN với học sinh THCS.
- Thực hiện 05 cuộc PVS và 03 cuộc TLN về hiệu quả mô hình áp dụng
phần mềm quản lý TKX ở lứa tuổi học sinh:
+ Chọn chủ đích 05 đối tượng tham gia PVS bao gồm: 01 cuộc với đại
diện ban giám hiệu trường THCS, 01 cuộc PVS với đại diện giáo viên chủ
nhiện, 01 cuộc PVS với CBYT học đường, 01 cuộc PVS với đại diện phụ
huynh học sinh và 01 cuộc PVS với học sinh.
+ Thực hiện 03 cuộc TLN về phòng ngừa TKX ở lứa tuổi học sinh bao
gồm: 01 cuộc TLN với giáo viên chủ nhiệm, 01 cuộc TLN với phụ huynh học
sinh và 01 cuộc TLN với học sinh THCS.
2.5. Một số hoạt động can thiệp được thực hiện
- Thành lập Tổ truyền thông phòng ngừa TKX ở lứa tuổi học sinh tại
trường can thiệp, gồm có các thành viên:
+ Tổ trưởng: Hiệu trưởng trường can thiệp
+ Tổ phó: Cán bộ Y tế học đường
+ Tổ phó: Nghiên cứu viên
+ Cố vấn: Hướng dẫn khoa học của nghiên cứu viên
+ Thành viên: 22 giáo viên chủ nhiệm thuộc các lớp của trường THCS
Quang Trung (trường can thiệp)
- Cung cấp kiến thức phòng ngừa TKX ở lứa tuổi học sinh cho giáo
viên. Hướng dẫn cho giáo viên kỹ năng TT-GDSK về TKX để giáo viên thực
hiện các buổi TT-GDSK về TKX cho học sinh tại các buổi sinh hoạt lớp:
+ Tổ chức 01 hội thảo về phòng ngừa TKX ở lứa tuổi học sinh để cung
cấp kiến thức về TKX, kỹ năng TT-GDSK phòng ngừa TKX cho giáo viên.
+ Cung cấp kiến thức phòng ngừa TKX cho giáo viên thông qua bài
viết về phòng ngừa TKX trên phần mềm.
47
+ Cung cấp kiến thức phòng ngừa TKX cho giáo viên thông qua bài
TT-GDSK phòng ngừa TKX do CBYT học đường cung cấp.
+ Giám sát hỗ trợ giáo viên thực hiện TT-GDSK về phòng ngừa TKX
để nâng cao kỹ năng TT-GDSK về của giáo viên.
- Cung cấp kiến thức và kỹ năng TT-GDSK về TKX cho CBYT học
đường. Hướng dẫn CBYT học đường cách thử thị lực, khám phát hiện và tư
vấn về TKX cho học sinh và phụ huynh học sinh:
+ Tổ chức 01 hội thảo về phòng ngừa TKX ở lứa tuổi học sinh (có
CBYT tham dự) để cung cấp kiến thức, kỹ năng TT-GDSK cho giáo viên và
CBYT.
+ Cung cấp kiến thức phòng ngừa TKX cho CBYT học đường thông
qua bài viết về phòng ngừa TKX trên phần mềm.
+ Tập huấn/đào tạo CBYT học đường cách thử thị lực, khám phát hiện và
tư vấn về TKX cho học sinh và phụ huynh tại Bệnh viện Mắt Thái Nguyên.
+ Giám sát hỗ trợ CBYT thực hiện thử thị lực, khám phát hiện và tư
vấn về TKX cho học sinh và phụ huynh.
+ Giám sát hỗ trợ CBYT thực hiện TT-GDSK về phòng ngừa TKX cho
học sinh và phụ huynh.
- Thực hiện TT-GDSK về TKX ở lứa tuổi học sinh và cách phòng ngừa
cho học sinh trường can thiệp:
+ Lồng ghép TT-GDSK về phòng ngừa TKX cho học sinh toàn trường
vào sinh hoạt (chào cờ) toàn trường đầu tuần.
+ Lồng ghép TT-GDSK về phòng ngừa TKX cho học sinh tại lớp vào
sinh hoạt lớp hàng tuần (cuối tuần).
+ Hướng dẫn học sinh sử dụng, truy cập, đọc các tài liệu về TKX trên
phần mềm thông qua phòng máy tính của nhà trường và tự đọc tại nhà.
- Thực hiện TT-GDSK về TKX ở lứa tuổi học sinh và cách phòng ngừa
cho phụ huynh học sinh trường can thiệp:
48
+ Tổ chức 04 buổi TT-GDSK phòng ngừa TKX với đối tượng tham dự
là phụ huynh học sinh của 4 khối.
+ Lồng ghép TT-GDSK về phòng ngừa TKX cho phụ huynh học sinh tại
buổi họp phụ huynh đầu năm học, cuối kỳ, họp đột xuất.
+ Hướng dẫn phụ huynh học sinh sử dụng, truy cập, đọc các tài liệu về
TKX trên phần mềm.
- Phối hợp với Tổ truyền thông phòng ngừa TKX phấn đấu thực hiện
đảm bảo các tiêu chuấn vệ sinh trường học:
+ Phối hợp với Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên tiến hành kiểm tra điều kiện vệ sinh lớp học theo quy định.
+ Trường THCS can thiệp thực hiện thay mới các trang thiết bị phát
sáng để đảm bảo điều kiện ánh sáng theo quy định.
- Thực hiện hướng dẫn đeo kính, chọn kính phù hợp cho từng học sinh.
- Dùng thuốc điều trị cận thị: thuốc cải thiện sự điều tiết, vitamin E.
- Hướng dẫn bổ sung khẩu phần ăn thức ăn giàu Vitamin A cho phụ
huynh và học sinh
- Xây dựng phần mềm quản lý TKX với mục đích:
+ Theo dõi diễn biến điều trị TKX của học sinh, nhắc nhở học
sinh về chăm sóc TKX.
+ Nhắc nhở học sinh thực hiện các hành vi phòng ngừa TKX.
+ Nhắc nhở phụ huynh phòng ngừa TKX cho học sinh.
+ Cung cấp kiến thức về phòng ngừa TKX cho phụ huynh.
+ Cung cấp kiến thức về phòng ngừa TKX cho học sinh.
+ Tương tác, tư vấn online giữa học sinh, phụ huynh và CBYT
về phòng ngừa TKX.
Kết quả xây dựng phần mềm:
- Xây dựng phần mềm quản lý TKX: http://tatkhucxa.vn/
49
Hình 2.2. Phần mềm quản lý tật khúc xạ
- Phần mềm có các chức năng:
+ Cập nhật kết quả khám TKX
+ Quản lý kết quả khám TKX, quản lý học sinh, quản lý phụ huynh và
giáo viên
+ Thống kê kết quả khám TKX
+ Chức năng tương tác giữa bác sỹ, cán bộ y tế với học sinh và giáo viên
của phần mềm
+ Link kết nối với trang web của trường THCS Quang Trung và các đơn
vị giáo dục đào tạo khác
+ Thống kê kết quả truy cập
- Định kỳ yêu cầu phụ huynh thực hiện các hoạt động phòng ngừa TKX:
Hướng dẫn/nhắc tập vận nhãn, Quan sát/hướng dẫn/nhắc trẻ ngồi học đúng tư
thế, Theo dõi hoạt động ngoài trời và Theo dõi thời gian chơi điện tử/sử dụng
điện thoại/máy vi tính (ngoài việc học) của học sinh và ghi vào biểu đồ lịch
công việc phòng ngừa TKX của phụ huynh trong phần mềm quản lý TKX
- Xây dựng thành công mô hình quản lý TKX bằng phần mềm phối hợp
với hoạt động của nhà trường và phụ huynh (Sơ đồ 2.1)
http://tatkhucxa.vn/adminAddMedicalrecords.aspx
50
Hình 2.3. Phần mềm cập nhật kết quả khám tật khúc xạ
Hình 2.4. Các chức năng quản lý kết quả khám TKX, quản lý học sinh,
quản lý phụ huynh và giáo viên của phần mềm
51
Hình 2.5. Các chức năng tương tác giữa bác sỹ, cán bộ y tế với học sinh và giáo viên của phần mềm
Hình 2.6. Link kết nối với trang web tật khúc xạ và
các bài truyền thông phòng ngừa tật khúc xạ
52
Hình 2.7. Tin tức nổi bật, tương tác với bác sỹ và chức năng chia sẻ thông
tin của phần mềm
Hình 2.8. Thống kê kết quả truy cập và địa chỉ liên hệ của phần mềm
2.6. Biến số và chỉ số nghiên cứu
2.6.1. Chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 1: Thực trạng và yếu tố liên quan
đến tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh
* Thực trạng tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh
- Tỉ lệ TKX theo trường, theo khối lớp, theo giới tính.
53
- Tỉ lệ học sinh có thị lực giảm ở các mức độ: giảm, giảm nhiều hoặc mù.
- Tỉ lệ học sinh TKX mức độ nhẹ, vừa và nặng.
- Tỉ lệ học sinh TKX 1 mắt, 2 mắt.
- Tỉ lệ học sinh TKX đã đeo kính từ trước và TKX mới phát hiện khi khám.
* Yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh
- Thực trạng phòng ngừa tật khúc xạ ở học sinh
+ Đặc điểm khám mắt định kỳ của học sinh
+ Thực trạng hoạt động nhìn gần và nhìn xa của học sinh
+ Kết quả bố trí góc học tập của học sinh
+ Tư thế ngồi học thường xuyên của học sinh
+ Đặc điểm kiến thức về TKX ở lứa tuổi học sinh của học sinh
CBYT BCĐ chương trình phòng chống TKX
- Nhắc nhở HS phòng chống TKX.
- Nhắc nhở phụ huynh phòng chống TKX.
- Cung cấp kiến thức phòng chống
- Theo dõi tiến triển TKX. - Nhắc nhở tuân thủ điều trị TKX.
TKX cho học sinh và phụ huynh.
- Tương tác online giữa HS và CBYT,
giữa phụ huynh và CBYT.
Phần mềm quản lý TKX
Phụ huynh Học sinh Tổ TT phòng chống TKX
Sơ đồ 2.1. Mô hình quản lý tật khúc xạ bằng phần mềm
54
- Thực trạng phòng ngừa tật khúc xạ
+ Phân bố một số đặc điểm của phụ huynh tham gia nghiên cứu phân
theo trường (tuổi, giới, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn)
+ Tỉ lệ nhận định của phụ huynh về sức khỏe và bệnh mắt của trẻ
+ Tỉ lệ nhận định của phụ huynh hoạt động nhìn gần và nhìn xa của trẻ
+ Tỉ lệ kết quả bố trí góc học tập đúng của phụ huynh dành cho trẻ
+ Tỉ lệ nhận định của phụ huynh về tư thế ngồi học đúng của trẻ
+ Tỉ lệ kiến thức về TKX ở lứa tuổi học sinh của phụ huynh
- Các yếu tố liên quan với tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh
. Liên quan giữa tật khúc xạ với môi trường học tập của học sinh
+ Mối liên quan giữa trường nghiên cứu với TKX
+ Mối liên quan giữa khối lớp học với TKX
+ Mối liên quan giữa hoạt động học thêm với TKX
. Liên quan giữa tật khúc xạ với các yếu tố cá nhân của học sinh
+ Mối liên quan giữa giới tính học sinh với TKX
+ Mối liên quan giữa việc sử dụng máy tính để học mỗi ngày với TKX
+ Mối liên quan giữa thời gian chơi điện tử mỗi ngày với TKX
+ Mối liên quan giữa việc thời gian xem tivi mỗi ngày với TKX
+ Mối liên quan giữa tham gia hoạt động ngoài trời với TKX
+ Mối liên quan giữa thời gian giúp việc gia đình mỗi ngày với TKX
+ Mối liên quan giữa kiến thức của học sinh với TKX
. Liên quan giữa tật khúc xạ với yếu tố chăm sóc của gia đình
+ Mối liên quan giữa vị trí góc học tập tại nhà với TKX
+ Mối liên quan giữa hiệu số bàn ghế góc học tập tại nhà với TKX
+ Mối liên quan giữa sử dụng đèn chống cận thị tại nhà với TKX
55
+ Mối liên quan giữa tư thế ngồi học của học sinh với TKX
+ Mối liên quan giữa nhắc nhở tư thế ngồi học của phụ huynh với TKX
+ Mối liên quan giữa kiến thức của phụ huynh về TKX với TKX
. Liên quan giữa tật khúc xạ với hoạt động chăm sóc sức khỏe mắt
+ Mối liên quan giữa khám mắt định kỳ với TKX.
2.6.2. Chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 2: Thực trạng quản lý và hiệu quả mô hình
can thiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý TKX cho học sinh THCS
* Thực trạng quản lý tật khúc xạ
- Các hoạt động phòng ngừa TKX từ phía nhà trường
- Các hoạt động phòng ngừa TKX từ phía học sinh
- Các hoạt động phòng ngừa TKX từ phía gia đình
* Hiệu quả mô hình ứng dụng phần mềm quản lý tật khúc xạ
- Tỉ lệ thay đổi kiến thức về TKX của học sinh trước và sau can thiệp ở
trường can thiệp và trường đối chứng
- Tỉ lệ thay đổi kiến thức về TKX của phụ huynh trước và sau can thiệp
ở trường can thiệp và trường đối chứng
- Tỉ lệ thay đổi các hoạt động liên quan nhìn gần nhìn xa của học sinh
- Tỉ lệ thay đổi các hoạt động liên quan môi trường học tập
- Tỉ lệ thay đổi TKX của học sinh trước và sau can thiệp ở trường can
thiệp và trường đối chứng.
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá một số chỉ số sử dụng trong nghiên cứu
- Thị lực:
Là khả năng mắt có thể phân biệt rõ các chi tiết của vật. Mức độ thị lực
được đánh giá theo phân loại của WHO:
Thị lực > 7/10 : Bình thường
56
Thị lực > 3/10 - 7/10 : Giảm nhẹ
Thị lực ĐNT 3m - 3/10 : Giảm nhiều
Thị lực < ĐNT 3m : Mù
- Tiêu chuẩn đánh giá TKX của WHO áp dụng tại cộng đồng
Số liệu đo được cần xử lý theo từng mắt riêng biệt (Mắt phải, Mắt trái)
Mắt chính thị: được coi là mắt có độ khúc xạ cầu tương đương (Công
suất cầu tương đương = công suất cầu + 1/2 công suất trụ) lớn hơn -0,5D và
nhỏ hơn +2,0D. Khúc xạ cầu tương đương (SE: spherical equivalent) = chỉ số
khúc xạ cầu + 1/2 chỉ số khúc xạ trụ. Người được coi là chính thị nếu không
Độ cầu tương đương (ĐCTĐ) = Độ cầu + ½ Độ trụ.
Cận thị:
có mắt nào cận hoặc viễn thị. Cụ thể như sau:
Chính thị:
ĐCTĐ ≤ -0,5 D
Viễn thị nhẹ:
-0,5D < ĐCTĐ < +0,5D
Viễn thị có ý nghĩa lâm sàng: ĐCTĐ ≥ 2D
Loạn thị: Chênh lệch khúc xạ giữa 2 trục chính ≥ 0,75D, loạn thị thuận
+0,5D ≤ ĐCTĐ <2D
(trục loạn thị ở kinh tuyến giác mạc có độ khúc xạ thấp nhất từ 0 - 200
và từ 160 - 1800), loạn thị ngược (trục loạn thị từ 70 - 1100), loạn thị
chéo (trục loạn thị từ 20 - 700 và từ 110 - 1600).
Hình 2.9. Phân loại loạn thị theo trục
- Thời gian mắt nhìn gần: là khoảng thời gian dành cho học tập, đọc
57
sách, đọc truyện, xem ti vi, chơi điện tử, sử dụng máy vi tính, sử dụng điện
thoại... Đánh giá theo 3 mức độ:
+ Ít: Thời gian mắt nhìn gần từ 0 đến dưới 2 giờ/ngày
+ Trung bình: Thời gian mắt nhìn gần từ 2 đến dưới 5 giờ/ngày
+ Nhiều: Thời gian mắt nhìn gần từ trên 5 giờ/ngày
- Tư thế ngồi học của học sinh:
+ Cúi đầu thấp: Khoảng cách từ mắt tới sách/vở < 25 cm
+ Ngồi đúng tư thế: Khoảng cách từ mắt tới sách/vở ≥ 25 cm
- Hiệu số bàn ghế:
+ Phù hợp: hiệu số chiều cao bàn - chiều cao ghế từ 25 - 28 cm
+ Không phù hợp: Hiệu số bàn ghế khác 25 - 28 cm.
- Đánh giá kiến thức của học sinh và phụ huynh học sinh về TKX: Sử
dụng bảng hỏi đánh giá kiến thức của học sinh và phụ huynh học sinh về
TKX. Các câu hỏi được xác định theo mỗi ý trả lời đúng là 1 điểm, tính tổng
điểm và phân nhóm như hướng dẫn dưới dây.
≥ 80% (tổng số điểm):
Phần trăm (điểm) Giải thích
Xếp loại tốt.
> 60% - < 80% tổng số điểm): Xếp loại trung bình.
≤ 60% (tổng số điểm): Xếp loại yếu.
2.8. Công cụ và phương pháp thu thập thông tin
2.8.1. Công cụ nghiên cứu
- Biểu mẫu điều tra TKX.
- Bảng thị lực Landolt.
- Máy đo khúc xạ tự động.
- Hộp kính.
- Máy soi đáy mắt.
58
- Dụng cụ soi bóng đồng tử.
- Các loại thước đo chiều dài.
- Đèn pin.
- Thuốc liệt điều tiết Cyclogyl 1%; Atropin 0,5%.
- Bệnh án khám mắt.
- Bộ câu hỏi phỏng vấn học sinh về TKX.
- Bộ câu hỏi phỏng vấn phụ huynh về kiến thức TKX ở lứa tuổi học sinh.
- Khám và thu thập thông tin do cán bộ chuyên ngành Mắt thực hiện.
2.8.2. Phương pháp thu thập thông tin
Quy trình khám mắt cho học sinh và phát hiện cận TKX được các bác
sĩ chuyên khoa mắt, Bệnh viện Mắt tỉnh Thái Nguyên thực hiện theo các bước
như sau:
- Lập danh sách học sinh của các lớp trong trường và khám lần lượt
theo danh sách học sinh của từng lớp.
- Thử thị lực không kính bằng bảng thị lực Landolt: tiến hành trên toàn
bộ học sinh để phát hiện số học sinh giảm thị lực. Đánh giá mức độ thị lực
theo bảng phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới.
- Khám phát hiện TKX: tất cả những học sinh sau khi đo thị lực được
xác định giảm thị lực sẽ được thử bằng kính lỗ.
+ Nếu sau khi thử kính lỗ thị lực tăng thì được khám đo số kính bằng
hộp kính thử (phương pháp chủ quan Dondes).
- Sau đó khám xác định TKX bằng máy đo khúc xạ tự động chưa nhỏ
thuốc liệt điều tiết cyclopentolate 1%.
- Khám mắt đánh giá phần trước nhãn cầu, khám vận nhãn, khám lác và
các bộ phận phụ cận nhãn cầu.
- Sau đó tiến hành nhỏ thuốc liệt điều tiết cyclopentolate 1% 3 lần, mỗi
59
lần cách nhau 5 phút, sau khi tra lần thứ 3 khoảng 20 - 30 phút tiến hành đo
khúc xạ bằng máy đo khúc xạ tự động và xác định kết quả.
- Khám độ lác sau tra thuốc liệt điều tiết cyclopentolate 1%.
- Khám đáy mắt và xác định tình trạng đĩa thị.
- Những học sinh sau khi thử kính lỗ nếu thị lực không tăng sẽ tiến hành
khám mắt để phát hiện các bệnh mắt khác gây giảm thị lực (không phải TKX).
- Tổ chức phỏng vấn học sinh bằng bộ câu hỏi phỏng vấn TKX ở lứa
tuổi học sinh dành cho học sinh đã được xây dựng, mã hóa thống nhất.
Nghiên cứu viên là các chuyên gia y tế công cộng, được tập huấn thống nhất
cách thức phỏng vấn trước khi tiến hành phỏng vấn cho học sinh.
- Tổ chức phỏng vấn phụ huynh của những học sinh đã được khám mắt
bằng bộ câu hỏi phỏng vấn về kiến thức TKX ở lứa tuổi học sinh dành cho phụ
huynh. Nghiên cứu viên là các chuyên gia y tế công cộng, được tập huấn thống
nhất cách thức phỏng vấn trước khi tiến hành phỏng vấn cho phụ huynh.
2.9. Phương pháp khống chế sai số
- Bộ công cụ thu thập số liệu nghiên cứu (phiếu hỏi, phiếu khám bệnh)
được các chuyên gia về Y tế công cộng và chuyên gia về Nhãn khoa góp ý khi
xây dựng và thử nghiệm trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức.
- Các nghiên cứu viên thu thập số liệu định tính, định lượng là Thạc sĩ,
Bác sỹ chuyên khoa mắt, y tế công cộng đã có nhiều năm công tác, được tập
huấn kỹ trước khi tham gia nghiên cứu.
- Khám lâm sàng TKX do các bác sỹ chuyên khoa mắt đảm nhiệm.
- Máy đo khúc xạ được chuẩn hóa, dùng máy thống nhất trước, trong và
sau can thiệp.
- Số liệu được mã hóa, nhập liệu bằng hai nhóm nhập liệu độc lập nhằm
khống chế sai số trong quá trình nhập liệu.
60
2.10. Xử lý và phân tính số liệu
Số liệu được mã hóa, nhập liệu bằng phần mềm Epidata và xử lý theo
các thuật toán thống kê y học bằng phần mềm SPSS 16.0:
- Tính tần số, tỉ lệ %.
- Test thống kê xác định sự khác biệt sử dụng Chi-square test (test χ2).
Sự khác biệt được xác định là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05.
- Đánh giá mối liên quan bằng hồi quy logistic, tính tỉ số chênh OR và
khoảng tin cậy (95%CI).
- Đánh giá hiệu quả can thiệp (HQCT) dựa vào chỉ số hiệu quả
(CSHQ), được tính theo công thức [17]: CSHQ% =
Trong đó: p1 là kết quả (số lượng hoặc tỉ lệ) của chỉ số nghiên cứu thu
được vào thời điểm trước can thiệp, p2 là kết quả (số lượng hoặc tỉ lệ) của chỉ
số nghiên cứu thu được vào thời điểm sau can thiệp.
HQCT % = CSHQ% nhóm can thiệp - CSHQ% nhóm chứng.
2.11. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu đã được sự đồng ý của Hội đồng nhân dân thành
phố Thái Nguyên, Phòng Y tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái
Nguyên và Ủy ban nhân dân các phường có trường được chọn nghiên cứu
trên địa bàn và trường THCS nghiên cứu.
- Phụ huynh học sinh được giải thích rõ nội dung và mục đích nghiên
cứu để tự nguyện tham gia và cam kết thực hiện. Học sinh được giải thích và
tự nguyện tham gia vào nghiên cứu, các em có thể từ chối tham gia vào
nghiên cứu với bất kỳ ký do nào.
- Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên và Hội đồng trường THCS: Quang Trung; Hoàng Văn Thụ, Nha
Trang và Chu Văn An xét duyệt và thông qua.
61
- Các đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ được hướng dẫn phòng bệnh,
nếu có bệnh được hướng dẫn và điều trị do các bác sĩ chuyên khoa chỉ định,
với sự đồng ý lựa chọn của học sinh và phụ huynh học sinh.
62
Mô tả thực trạng
Điều tra cắt ngang học sinh THCS nội thành thành phố Thái Nguyên
Xác định yếu tố liên quan
Truyền thông giáo dục sức khỏe
Can thiệp điều trị TKX
Nghiên cứu can thiệp (18 tháng)
Xây dựng và áp dụng phần mềm quản lý TKX
Trường Nha Trang (Trước can thiệp) Trường Quang Trung (Trước can thiệp)
Trường Nha Trang (Sau theo dõi 18 tháng) Trường Quang Trung (Sau can thiệp 18 tháng)
Đánh giá hiệu quả mô hình nghiên cứu: - Thay đổi KAP của học sinh, phụ huynh - Thay đổi một số yếu tố liên quan đến TKX - Thay đổi tỉ lệ TKX
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu
63
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở học sinh một
số trường THCS tại nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Thực trạng tật khúc xạ ở học sinh một số trường THCS tại nội thành,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (n = 1130)
Biểu đồ 3.1. Kết quả thị lực của học sinh ở các trường tham gia nghiên cứu
Nhận xét: Tỉ lệ thị lực không kính mức độ bình thường ở cả hai mắt
của học sinh các trường điều tra chiếm 51,8% (585/1130). Tỉ lệ học sinh có
thị lực giảm chiếm cao với 48,2% (545/1130).
Bảng 3.1. Tỉ lệ tật khúc xạ ở học sinh phân bố theo trường nghiên cứu
Tên trường THCS Số HS điều tra Số HS TKX %
277 74 26,7 1. Hoàng Văn Thụ (1)
214 74 34,6 2. Quang Trung (2)
318 109 34,3 3. Nha Trang (3)
321 137 42,4 4. Chu Văn An (4)
Tổng 1130 394 34,9
P p 1-2 > 0,05; p 1-3 < 0,05; p 1-4 < 0,05
Nhận xét: TKX ở lứa tuổi học sinh ở trường THCS Chu Văn An chiếm
64
tỉ lệ cao nhất (42,4%), tiếp đến là THCS Quang Trung chiếm 34,6% và thấp
nhất là tỉ lệ TKX trường THCS Hoàng Văn Thụ chiếm 26,7 %. Tỉ lệ TKX
chung ở học sinh nghiên cứu là 34,9%.
Bảng 3.2. Tỉ lệ tật khúc xạ ở học sinh theo khối lớp học (n = 1130)
Khối Số HS điều tra Số HS TKX %
252 68 27,0 Khối 6 (1)
373 123 33,0 Khối 7 (2)
277 107 38,6 Khối 8 (3)
228 96 42,1 Khối 9 (4)
p p 1-2 < 0,05; p 1-3 < 0,05; p 1-4 < 0,05
Nhận xét: Tỉ lệ TKX ở lứa tuổi học sinh cao nhất ở khối lớp 9, chiếm
42,1%. Khối lớp 8 chiếm 38,6% và thấp nhất là khối 6 chiếm 27,0%. Sự khác
biệt về tỉ lệ mắc TKX khối lớp 6 so với các khối lớp trên 7, 8, 9 có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.3. Tỉ lệ tật khúc xạ ở học sinh nghiên cứu theo giới tính
Giới Số HS điều tra Số HS TKX % p
Nam 551 174 31,6 < 0,05 Nữ 579 220 38,0
Tổng 1130 394 34,9
Nhận xét: Tỉ lệ TKX ở nữ (38,0%) cao hơn nam (31,6%), sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
65
Bảng 3.4. Phân bố tật khúc xạ ở học sinh theo thời điểm phát hiện
TKX đã đeo kính TKX hiện tại khi Tên trường từ trước khám Số học sinh THCS SL % SL %
1. Hoàng Văn Thụ 53 19,1 74 26,7 277
2. Quang Trung 61 28,5 74 34,6 214
3. Nha Trang 96 30,2 109 34,3 318
4. Chu Văn An 116 36,1 137 42,4 321
Tổng 326 28,8 394 34,9 1130
Nhận xét: Tỉ lệ TKX đã đeo kính từ trước của trường THCS Chu Văn
An cao nhất, chiếm 36,1%; tỉ lệ TKX mới phát hiện của trường Chu Văn An
cũng cao nhất với 42,4%. Tương tự, tại các trường nghiên cứu, tỉ lệ mới phát
hiện TKX cao hơn tỉ lệ đã đeo kính từ trước.
Bảng 3.5. Phân bố học sinh các trường bị tật khúc xạ theo mắt
Tên trường Số HS TKX mắt phải TKX mắt trái TKX 2 mắt
THCS TKX SL % SL % SL %
65 23,5 1. Hoàng Văn Thụ 74 67 24,2 58 20,9
69 32,2 2. Quang Trung 74 72 33,6 67 31,3
3. Nha Trang 109 104 32,7 97 30,5 92 28,9
131 40,8 4. Chu Văn An 137 132 41,1 126 39,3
394 Tổng 375 33,2 362 32,0 343 30,4
Nhận xét: Tỉ lệ TKX 2 mắt ở trường THCS Chu Văn An chiếm cao
nhất (39,3%); tiếp theo là trường THCS Quang Trung với 31,3% và thấp nhất
là trường THCS Hoàng Văn Thụ, chiếm 20,9%.
66
Bảng 3.6. Kết quả đo khúc xạ tự động ở học sinh tính theo mắt (n = 2260)
Có TKX Không TKX Độ cầu tương đương SL % SL %
8 ≥ +3,0D 0,4 2252 99,6
26 +2,0D đến +3,0D 1,2 2234 98,8
126 > +0,5D đến +2D 5,6 2134 94,4
18 -0,5D đến < +0,5D 0,8 2242 99,2
966 < -0,5D 42,7 1294 57,3
0 Không đo được TKX 0,0 0 0,0
198 Loạn thị ≥ 1D 8,8 2062 91,2
1,4 2228 98,6 Chênh lệch khúc xạ 2 mắt ≥ 1D 32
Nhận xét: Tỉ lệ mắt có độ cầu tương đương dưới -0,5D (cận thị) là
42,7%, loạn thị có độ kính trên 1D cần đeo kính chiếm 8,8% và độ kính trên
+3D (viễn thị cần đeo kính) chiếm 0,4%.
Biểu đồ 3.2. Phân bố mức độ thị lực theo mắt (n = 1130)
Nhận xét: Mắt phải và mắt trái đều có mức độ thị lực trên 7/10 chiếm tỉ
67
lệ cao, lần lượt là 54,5% và 56,2%. Tỉ lệ mức độ thị lực thấp nhất của cả 2 mắt
là đếm ngón tay (ĐNT) dưới 3m, mắt phải chiếm 4,9% và mắt trái chiếm 5,3%.
Bảng 3.7. Tình hình khám mắt định kỳ của học sinh (n = 1130)
Đặc điểm SL %
Đã từng đến bác sỹ khám mắt 605 53,5
Khám mắt định kỳ 420 37,2
Dưới 6 tháng một lần 102 9,0
6 tháng một lần 149 13,2
Một năm một lần 140 12,4
Hai năm một lần 10 0,9
Trên hai năm một lần 19 1,7
Hiện đang đeo kính 406 35,9
Nhận xét:
Tỉ lệ học sinh đã từng đến bác sỹ khám mắt chiếm 53,5%. Tỉ lệ học
sinh có đi khám mắt định kỳ là 37,2%; tỉ lệ khám định kỳ 6 tháng một lần là
cao nhất, chiếm 13,2%. Hiện tại có 35,9% học sinh đang đeo kính.
68
3.1.2. Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở học sinh một số trường THCS
tại nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
3.1.2.1. Thực trạng phòng ngừa tật khúc xạ ở học sinh một số trường THCS
tại nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.8. Kiến thức của học sinh về tật khúc xạ
Đúng Sai Kiến thức của học sinh về TKX SL % SL %
Biết khái niệm TKX bao gồm cận thị, viễn thị 225 19,9 905 80,1 và loạn thị
Biết các yếu tố nguy cơ gây TKX 348 30,8 782 69,2
Biết tác hại của TKX 149 13,2 981 86,8
Biết các biện pháp phòng ngừa TKX 1020 90,3 110 9,7
Biết xử trí khi có biểu hiện TKX 193 17,1 937 82,9
Biết biểu hiện của cận thị 935 82,7 195 17,3
Biết biểu hiện của viễn thị 258 22,8 872 77,2
Biết biểu hiện của loạn thị 301 26,6 829 73,4
Biết cần phải đeo kính phù hợp theo chỉ định của 957 84,7 173 15,3 bác sĩ khi bị TKX
Biết các biện pháp điều trị TKX 393 34,8 737 65,2
Nhận xét:
Tỉ lệ học sinh không biết TKX bao gồm cận thị, viễn thị và loạn thị
chiếm 80,1%. Có 30,8% học sinh biết các yếu tố nguy cơ gây TKX; 90,3%
học sinh biết các biện pháp phòng ngừa TKX. Tỉ lệ đối tượng biết cần phải
đeo kính phù hợp theo chỉ định của bác sĩ khi bị TKX chiếm 84,7%; 34,8% đối
tượng biết các biện pháp phòng ngừa TKX.
69
Bảng 3.9. Một số hoạt động liên quan đến nhìn gần và nhìn xa của học sinh
Các hoạt động SL %
Có học ở trường một tuần ≤ 6 buổi 1116 98,8
Có thể dục ở trường mỗi tuần ≥ 2 tiết 1127 99,7
Có giúp việc gia đình mỗi ngày ≥ 2 giờ 434 38,4
Có học thêm ngoài giờ 1059 93,7
Có sử dụng máy tính để học mỗi ngày ≥ 2 giờ 210 18,6
Có chơi điện tử mỗi ngày ≥ 2 giờ 246 21,8
Có xem tivi mỗi ngày ≥ 2 giờ 432 38,2
Có tham gia hoạt động ngoài trời 761 67,3
Nhận xét:
Đa số học sinh có học ở trường từ 6 buổi trở xuống (98,8%), có từ 2 tiết
thể dục trở lên (99,7%) và học thêm ngoài giờ chính khóa chiếm 93,7%. Tỉ lệ
đối tượng xem tivi ≥ 2 giờ mỗi ngày chiếm 38,2%.
Bảng 3.10. Tình hình bố trí góc học tập của học sinh nghiên cứu
Góc học tập SL %
Có góc học tập ở nhà 1108 98,1
Góc học tập gần cửa sổ 759 67,2
Loại bàn ghế học ở nhà
Hiệu số bàn ghế phù hợp (25-28 cm) 410 36,3
Bàn ghế khác 720 63,7
Đèn chiếu sáng tại góc học tập
Đèn tuýp 176 15,6
Đèn tóc 124 11,0
Đèn chống cận thị 830 73,5
Nhận xét:
Phần lớn học sinh được nghiên cứu có góc học tập ở nhà, chiếm 98,1%.
Có 67,2% học sinh có góc học tập gần cửa sổ, 36,3% sử dụng bàn ghế có hiệu
70
số bàn ghế phù hợp để ngồi học và 73,5% học sinh được sử dụng đèn bàn
chống cận thị để chiếu sáng tại góc học tập.
Bảng 3.11. Tư thế ngồi học của đối tượng học sinh nghiên cứu
Tư thế ngồi học SL %
Số học sinh có quan tâm đến tư thế ngồi học 994 88,0
Ngồi nhìn sách vở thẳng, ngay ngắn 616 54,5 (mặt cách bàn 25-30 cm)
Ngồi cúi đầu nhìn gần sách vở 259 22,9
Nằm học 38 3,4
Vở ghi để lệch 141 12,5
Số học sinh được giáo viên và bố mẹ nhắc nhở ngồi đúng 1130 100 tư thế khi học bài
Thường xuyên 425 37,6
Thỉnh thoảng 250 22,1
Không thường xuyên 455 40,3
Nhận xét:
Có 88,0% học sinh quan tâm để ý tư thế ngồi học. Tỉ lệ cao nhất là ngồi
thẳng, ngay ngắn, chiếm 54,4% và thấp nhất là nằm học, chiếm 3,4%. Có
37,6% học sinh thường xuyên được bố mẹ nhắc nhở ngồi đúng tư thế khi học.
71
3.1.2.2. Thực trạng phòng ngừa tật khúc xạ của phụ huynh học sinh
Bảng 3.12. Kiến thức về TKX ở lứa tuổi học sinh của phụ huynh (n = 1130)
Đúng Sai Kiến thức về TKX ở lứa tuổi học sinh của
phụ huynh SL % SL %
Biết khái niệm TKX bao gồm cận thị, viễn thị 162 14,3 968 85,7 và loạn thị
Biết các yếu tố nguy cơ gây TKX 352 31,2 778 68,8
Biết tác hại của TKX 99 8,8 1031 91,2
Biết các biện pháp phòng ngừa TKX 1048 92,7 82 7,3
Biết xử trí khi có biểu hiện TKX 142 12,6 988 87,4
Biết biểu hiện của cận thị 829 73,4 301 26,6
Biết biểu hiện của viễn thị 413 36,5 717 63,5
Biết biểu hiện của loạn thị 559 49,5 571 50,5
Biết cần phải đeo kính phù hợp theo chỉ định của 1010 89,4 120 10,6 bác sĩ khi bị TKX
Biết các biện pháp điều trị TKX 199 17,6 931 82,4
Nhận xét:
Tỉ lệ phụ huynh biết khái niệm TKX bao gồm cận thị, viễn thị và loạn
thị chiếm 14,3%. Có 91,2% phụ huynh không biết tác hại của TKX và 92,7%
phụ huynh biết các biện pháp phòng ngừa TKX. Tỉ lệ phụ huynh cho rằng
TKX ở lứa tuổi học sinh không cần đeo kính 10,6% và biết các biện pháp điều
trị TKX là 17,6%.
72
Bảng 3.13. Nhận định của phụ huynh về tình hình sức khỏe mắt của trẻ
Chỉ số SL %
Phụ huynh nhận định trẻ có thị lực bình thường 720 55,4
Trẻ đã từng có biểu hiện bất thường về mắt 580 44,6
Đã từng đưa trẻ đến bác sỹ khám mắt 605 53,5
Đã từng đưa trẻ đi phẫu thuật mắt 10 0,9
Đưa trẻ đi khám mắt định kỳ 420 37,2
Nơi đưa trẻ đi khám mắt định kỳ (n = 420)
Bác sỹ đa khoa 22 5,2
Bác sỹ chuyên khoa mắt 398 94,8
Thời gian đưa trẻ đi khám mắt định kỳ (n = 420)
Dưới 6 tháng một lần 102 24,3
6 tháng - 1 năm một lần 289 68,8
> 1 năm một lần 29 6,9
Nhận xét:
Tỉ lệ phụ huynh nhận định học sinh có thị lực bình thường là 55,4%. Tỉ
lệ học sinh đã từng có biểu hiện bất thường ở mắt là 44,6%. Tỉ lệ phụ huynh
đưa học sinh được khám mắt định kỳ là 37,2%, trong đó: khám ở bác sỹ
chuyên khoa là 94,8% và định kỳ khám 6 tháng - 1 năm/lần chiếm 68,8%.
73
Bảng 3.14. Nhận định của phụ huynh học sinh về các hoạt động nhìn gần
và nhìn xa của trẻ
Các hoạt động SL %
Cho trẻ tham gia lớp học thêm ngoài giờ chính khóa
Có 1059 93,7
Không 71 6,3
Tổng 1130 100,0
Thời gian cho trẻ sử dụng máy tính để học mỗi ngày
< 2 giờ 920 81,4
≥ 2 giờ 210 18,6
Tổng 1130 100
Thời gian trẻ giúp việc gia đình mỗi ngày
< 2 giờ 696 61,6
≥ 2 giờ 434 38,4
Tổng 1130 100,0
Thời gian trẻ chơi điện tử mỗi ngày
< 2 giờ 884 72,8
≥ 2 giờ 246 21,8
Tổng 1130 100,0
Thời gian trẻ xem tivi mỗi ngày
< 2 giờ 698 61,8
≥ 2 giờ 432 38,2
Tổng 1130 100,0
Tham gia trẻ hoạt động ngoài trời
Có 761 67,3
Không 369 32,7
Tổng 1130 100,0
74
Nhận xét:
Tỉ lệ phụ huynh cho con tham gia lớp học thêm là 93,7%. Tỉ lệ học sinh
có thời gian sử dụng máy tính ≥ 2 giờ để học là 18,6%, chơi điện tử ≥ 2
giờ/ngày là 21,8%; xem tivi ≥ 2 giờ/ngày là 38,2% và không để ý cho con
tham gia hoạt động ngoài trời là 32,7%.
Bảng 3.15. Kết quả bố trí góc học tập của phụ huynh dành cho trẻ
Góc học tập SL %
Góc học tập ở nhà
Có bố trí góc học tập riêng tại nhà 1108 98,1
Bố trí góc học gần cửa sổ 759 67,2
Không có góc học riêng 22 1,9
Loại bàn ghế học ở nhà
Hiệu số bàn ghế phù hợp (25 - 28 cm) 410 36,3
Bàn ghế tự đóng 226 20,0
Học trên giường 19 1,7
Bàn ghế khác 475 42,0
Đèn chiếu sáng tại góc học tập
Đèn tuýp 176 15,5
Đèn tóc 124 11,0
Đèn chống cận thị 830 73,5
Tổng 1130 100,0
Nhận xét:
Có 22 học sinh không có góc học tập riêng ở nhà, chiếm 1,9%. Loại
bàn ghế học ở nhà có hiệu số bàn ghế phù hợp là 36,3%; tỉ lệ học sinh học
trên giường là 1,7%. Tỉ lệ học sinh dùng đèn chống cận thị là 73,5%.
75
Bảng 3.16. Nhận định của phụ huynh về tư thế ngồi học của trẻ
Tư thế ngồi học SL %
Để ý tư thế ngồi học
Không để ý 248 22,0
Ngồi cúi đầu nhìn gần sách vở quá 266 23,5
Ngồi nhìn sách vở tư thế bình thường (thẳng, 616 54,5 ngay ngắn, mặt cách bàn 25-30 cm)
Tổng 1130 100,0
Bố mẹ nhắc nhở ngồi đúng tư thế khi học bài
425 37,6 Thường xuyên
250 22,1 Thỉnh thoảng
455 40,3 Không nhắc nhở
Tổng 1130 100,0
Nhận xét:
Tỉ lệ phụ huynh cho rằng học sinh ngồi nhìn sách vở tư thế bình thường
là 54,5%; có 22,0% phụ huynh không để ý tư thế ngồi học của con mình. Tỉ lệ
phụ huynh thường xuyên nhắc học sinh ngồi đúng tư thế khi học bài là 37,6%.
76
3.1.2.3. Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở học sinh một số trường trung
học cơ sở tại nội thành thành phố Thái Nguyên
* Liên quan giữa môi trường học tập của học sinh với tật khúc xạ
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa việc tham gia lớp học thêm ngoài giờ chính
khóa của học sinh với tật khúc xạ
Có TKX Không TKX TKX
Học thêm SL % SL OR, 95%CI, p %
17 23,9 54 76,1 Không 1,8 (1,0 - 3,3)
p < 0,05 377 35,6 682 64,4 Có
394 34,9 736 65,1 Tổng
Nhận xét:
Học sinh học thêm có nguy cơ mắc TKX cao gấp 1,8 lần học sinh
không đi học thêm với tỉ số chênh OR = 1,8; 95%CI: 1,0 - 3,3; p < 0,05.
* Liên quan giữa các yếu tố cá nhân của học sinh với tật khúc xạ
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa giới tính học sinh với tật khúc xạ
Có TKX Không TKX TKX
OR, 95%CI, p Giới SL % SL %
174 31,6 377 68,4 Nam 1,3 (1,0 - 1,7)
220 38,0 359 p < 0,05 62,0 Nữ
394 34,9 736 65,1 Tổng
Nhận xét:
Học sinh nữ có nguy cơ mắc TKX cao gấp 1,3 lần học sinh nam với tỉ
số chênh OR = 1,3; 95%CI: 1,0 - 1,7; p < 0,05.
77
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thời gian sử dụng máy tính, chơi điện tử và
xem tivi mỗi ngày của học sinh với tật khúc xạ
Có TKX Không TKX TKX
OR, 95%CI, p Chỉ số SL % SL %
Sử dụng máy tính để học
35,3 64,7 0,9 (0,6 - 1,2) 595 < 2 giờ 325
p > 0,05 32,9 67,9 141 ≥ 2 giờ 69
Chơi điện tử
32,7 67,3 595 < 2 giờ 289 1,5 (1,1 - 2,1)
p < 0,05 42,7 57,3 141 ≥ 2 giờ 105
Xem tivi
32,5 67,5 471 < 2 giờ 227 1,3 (1,0 - 1,7)
p < 0,05 38,7 61,3 265 ≥ 2 giờ 167
34,9 65,1 736 Tổng 394
Nhận xét:
Không có mối liên quan giữa TKX ở lứa tuổi học sinh với thời gian sử
dụng máy tính để học của học sinh (p > 0,05).
Học sinh chơi điện tử ≥ 2 giờ mỗi ngày có nguy cơ mắc TKX cao gấp
1,5 lần học sinh chơi điện tử < 2 giờ mỗi ngày với tỉ số chênh OR = 1,5;
95%CI: 1,1 - 2,1; p < 0,05. Học sinh xem tivi ≥ 2 giờ mỗi ngày có nguy cơ
mắc TKX cao gấp 1,3 lần học sinh xem tivi < 2 giờ mỗi ngày với tỉ số chênh
OR = 1,3; 95%CI: 1,0 - 1,7; p < 0,05.
78
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa sự tham gia hoạt động ngoài trời và thời
gian giúp việc gia đình mỗi ngày với tật khúc xạ
Có TKX Không TKX TKX OR, 95%CI,
Chỉ số p SL % SL %
Hoạt động ngoài trời
Có 243 31,9 518 68,1 1,5 (1,1 - 1,9)
Không p < 0,05 151 40,9 218 59,1
Giúp việc gia đình
< 2 giờ 247 35,5 449 64,5 0,9 (0,7 - 1,2)
p > 0,05 ≥ 2 giờ 147 33,9 287 66,1
Tổng 394 34,9 736 65,1
Nhận xét:
Học sinh không hoạt động ngoài trời có nguy cơ mắc TKX cao gấp 1,5
lần học sinh thường xuyên hoạt động ngoài trời với tỉ số chênh OR = 1,5;
95%CI: 1,1 - 1,9; p < 0,05.
Không có sự khác biệt về mắc TKX với thời gian giúp việc gia đình
mỗi ngày của học sinh (p > 0,05).
79
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thức của học sinh với tật khúc xạ
Có TKX TKX
Kiến thức học sinh OR, 95%CI, p
Tốt SL 8 % 18,6 Không TKX % % 81,4 35
Trung bình 150 37,3 252 62,7
Yếu 236 34,5 449 65,5
2,6 (1,1 - 6,7) p < 0,05 2,3 (1,0 - 5,8) p < 0,05 394 34,9 736 65,1
Tổng Nhận xét:
Học sinh có kiến thức trung bình về phòng ngừa TKX có nguy cơ mắc
TKX cao gấp 2,6 lần học sinh có kiến thức tốt, học sinh có kiến thức yếu về
phòng ngừa TKX có nguy cơ mắc TKX cao gấp 2,3 lần học sinh có kiến thức
tốt. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
* Liên quan giữa yếu tố chăm sóc của gia đình với tật khúc xạ
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa cách bố trí/trang bị góc học tập tại nhà của
học sinh với tật khúc xạ
TKX
OR, 95%CI, p
36,0 32,6
0,9 (0,7 - 1,1) p > 0,05
1,4 (1,0 - 1,9) p < 0,05
Có TKX Góc học tập % SL Vị trí góc học tập gần cửa sổ 273 Có Không 121 Hiệu số bàn ghế góc học tập tại nhà Phù hợp (25 - 28cm) Không phù hợp Đèn chống cận thị Có Không
29,8 37,8 33,1 39,7 34,9 122 272 275 119 394 Không TKX % SL 64,0 486 67,4 250 70,2 288 62,2 448 66,9 555 60,3 181 65,1 736 1,3 (1,0 - 1,8) p < 0,05
Tổng Nhận xét:
Học sinh học ở bàn ghế có hiệu số không phù hợp có nguy cơ mắc TKX
cao gấp 1,3 lần học sinh học ở bàn ghế phù hợp với tỉ số chênh OR = 1,3;
80
95%CI: 1,0 - 1,9; p < 0,05. Học sinh không dùng đèn chống cận thị có nguy
cơ mắc TKX cao gấp 1,3 lần học sinh dùng đèn chống cận thị với tỉ số chênh
OR = 1,3; 95%CI: 1,0 - 1,8; p < 0,05.
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa tư thế ngồi học của học sinh và việc nhắc
nhở tư thế ngồi học thường xuyên của phụ huynh với tật khúc xạ
Có TKX Không TKX TKX
OR, 95%CI, p Chỉ số SL % SL %
1,4 (1,1 - 1,8) 194 31,5 422 68,5
p < 0,05 61,1 Tư thế ngồi học Phù hợp (thẳng, mặt cách bàn 25 - 30 cm) Không 38,9 314 200
Nhắc nhở của phụ huynh về tư thế ngồi học
Thường xuyên 147 34,6 278 65,4 1,0 (0,8 - 1,3)
p > 0,05 247 35,0 458 65,0 Không thường xuyên, thỉnh thoảng
394 34,9 736 65,1
Tổng Nhận xét:
Học sinh ngồi học không đúng tư thế có nguy cơ mắc TKX cao gấp 1,4
lần học sinh ngồi học đúng tư thế với tỉ số chênh OR = 1,4; 95%CI: 1,1 - 1,8;
p < 0,05. Không có mối liên quan giữa TKX với học sinh không được phụ
huynh nhắc nhở tư thế ngồi học (p > 0,05).
81
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức của phụ huynh về tật khúc xạ với
tật khúc xạ của học sinh
Có TKX Không TKX TKX
OR, 95%CI, p Kiến thức PH SL % % %
Tốt 46 25,8 132 74,2
1,7 (1,1 - 2,5) Trung bình 153 36,5 266 63,5 p < 0,05
1,7 (1,1 - 2,5) Yếu 195 36,6 338 63,4 p < 0,05
Tổng 394 34,9 736 65,1
Nhận xét:
Phụ huynh có kiến thức phòng ngừa TKX mức độ trung bình và yếu thì
học sinh có nguy cơ mắc TKX cao gấp 1,7 lần so với học sinh có phụ huynh
kiến thức tốt với tỉ số chênh OR = 1,7; 95%CI: 1,1 - 2,5; p < 0,05.
* Liên quan giữa tật khúc xạ với hoạt động chăm sóc sức khỏe mắt
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa việc khám mắt định kỳ với tật khúc xạ
Có TKX Không TKX TKX
OR, 95%CI, p Khám mắt định kỳ SL % SL %
252 30,0 589 70,0 Khác 2,3 (1,7 - 3,0)
142 49,1 147 p < 0,05 50,9 6 tháng - 1 năm/lần
394 34,9 736 65,1 Tổng
Nhận xét:
Học sinh được đi khám mắt định kỳ có nguy cơ mắc TKX cao gấp 2,3
lần học sinh không được đi khám mắt định kỳ với tỉ số chênh OR = 2,3;
95%CI: 1,7 - 3,0; p < 0,05.
82
3.2. Thực trạng quản lý và đánh giá mô hình can thiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tật khúc xạ cho học sinh trung học cơ sở 3.2.1. Thực trạng quản lý tật khúc xạ cho học sinh trung học cơ sở
Hộp 3.1. Hoạt động phòng ngừa TKX từ phía nhà trường
Kết quả PVS và TLN thấy thực trạng phòng ngừa TKX tại trường như sau:
“...Chúng tôi cũng rất quan tâm đến vấn đề TKX ở lứa tuổi học sinh, nhưng
việc muốn đưa vào chương trình ngoại khóa hay hoạt động khám chữa bệnh
cũng khó. Hàng năm nhà trường chỉ có hoạt động khám sức khỏe định kỳ cho
các cháu học sinh trong đó có khám mắt. Còn hoạt động tuyên truyền về vấn
đề TKX ở lứa tuổi học sinh thì cần phải có công văn hoặc có chỉ đạo từ phòng
giáo dục thành phố chúng tôi mới tiến hành được...”
Bà Nguyễn Thị H. - Trường THCS Nha Trang
“...Theo tôi đánh giá, hoạt động phòng chống các bệnh học đường trong đó
có TKX ở lứa tuổi học sinh của trường chúng tôi là chưa có gì, có nhiều
nguyên nhân của vấn đề này, nhưng theo tôi chủ yếu là do thiếu kinh phí. Để
tránh học sinh bị TKX tôi thường xuyên đổi chỗ cho các cháu 2 tuần/lần hoặc
4 tuần/lần nhưng có những giáo viên cũng không làm thế. Hơn thế nữa, có
những cháu đã đeo kính thì không thể đổi chỗ liên tục được mà phải để các
cháu ngồi trên. Tôi còn biết, một số giáo viên chủ nhiệm cũng rất sát sao,
thấy cháu nào có vẻ nhìn kém thì báo ngay với phụ huynh nhưng việc này
cũng khó...”
Bà Phạm Thị H. - Trường THCS Chu Văn An
“...Nói chung là khó, kinh phí thấp, chuyên môn không được đào tạo, thời
gian hoạt động không có, do đó mà hầu như năm vừa rồi tôi không thực hiện
được hoạt động truyền thông nào về TKX ở lứa tuổi học sinh...”
Bà Hoàng Thị T. - CBYT học đường Trường THCS Quang Trung
“... Em chỉ nghe nói về cận thị thôi, do bạn kể, chứ em chưa nghe về TKX bao
giờ. Các cô y tế học đường chỉ băng bó cho hội em khi bị chảy máu chứ em
cũng chưa nghe cô hay cô giáo chủ nhiệm nói gì về vấn đề này...”
Em Đỗ Xuân T. - Học sinh Trường THCS Hoàng Văn Thụ
83
Nhận xét:
Nhìn chung các ý kiến cho thấy: chưa có hoạt động truyền thông phòng
ngừa TKX tại trường học. Chỉ có một số hoạt động đơn lẻ từ phía giáo viên
như đổi chỗ ngồi cho học sinh. Bên cạnh đó, sự kết hợp giữa giáo viên và gia
đình về phòng ngừa TKX còn hạn chế.
Hộp 3.2. Hoạt động phòng ngừa TKX từ phía gia đình
Kết quả PVS và TLN thấy thực trạng phòng ngừa TKX tại gia đình như sau:
“... Tôi cũng nghe về TKX rồi, nhưng thú thật là các cháu lớn rồi. Hồi còn
nhỏ thì mình mới cần xem cháu ngồi có đúng tư thế không, có học không; bây
giờ lớn rồi thì chỉ các cháu đã có ý thức trong việc học và học đúng tư thế
cho nên theo tôi không cần. Hơn nữa bây giờ mình còn bận bao nhiêu việc,
thời gian đâu mà để ý nữa...”
Ông Trần Văn N. - Phụ huynh học sinh
“...Các cháu bảo mua cái gì thì mua cái đó, thích đèn nào thì mua đèn đó,
thích bàn nào thì mua bàn đó, thích máy tính để học thì cũng phải đầu tư
chứ... con người ta có để học thì con mình cũng phải có. Bây giờ dùng công
nghệ nhiều rồi, các cháu cứ phải tự học theo máy tính thôi, tôi cũng không
quản đâu, để các cháu tự giác là chính...”
Bà Nguyễn Thị H. - Phụ huynh học sinh
“... Bố mẹ cháu bận lắm, cháu tự đi học, tự đi học thêm, tự bật ti vi và xem
máy tính để học thôi. Cháu nghĩ giờ cháu đã lớn, bố mẹ không cần quản nữa.
Với lại việc học cũng bận kín, khi nào rảnh cháu chỉ chơi game một lúc thôi
chứ cũng không có nhiều thời gian...”
Em Nguyễn Huy H. - Học sinh THCS
“... Cháu đi học buổi sáng, buổi chiều và buổi tối đi học thêm các môn Toán,
Văn và Ngoại ngữ; cháu còn đi luyện thi toán mạng nữa. Nói chung cháu ít có thời gian đi chơi, khi nào rảnh, cháu chỉ bật máy tính lên chơi game một
lúc rồi lại học...”
Em Đỗ Quang T. - Học sinh THCS
84
Nhận xét:
Kết quả hộp trên cho thấy việc phòng ngừa TKX cho học sinh THCS ở
các phụ huynh còn rất hạn chế. Ngay chính học sinh cũng vì áp lực học nhiều
mà không quan tâm đến vấn đề này và ít có thời gian vận động.
3.2.2. Hệ thống phần mềm
- Xây dựng thành công hệ thống phần mềm quản lý tật khúc xạ với các
chức năng đã được mô tả trong phần 2.5.
- Nhập, quản lý dữ liệu kết quả khám TKX cho 1130 học sinh.
- Ban hành quyết định triển khai ứng dụng phần mềm vào quản lý
phòng ngừa TKX và thành lập tổ truyền thông phòng ngừa TKX cho học sinh
trường THCS Quang Trung, thành phố Thái Nguyên.
- Tổ chức 01 hội thảo triển khai ứng dụng phần mềm vào quản lý,
phòng ngừa TKX cho giáo viên trường THCS Quang Trung.
- Kết hợp với phòng tin học của Nhà trường, tổ chức tập huấn hướng
dẫn sử dụng phần mềm cho học sinh, phụ huynh của học sinh và giáo viên
trường THCS Quang Trung (Phụ lục_Hình ảnh nghiên cứu).
- Thực hiện nhắn tin nhắc khám định kỳ TKX cho phụ huynh của 214
học sinh bị TKX qua phần mềm liên lạc điện tử của nhà trường định kỳ 1
tháng/1 lần.
- Thông báo kết quả khám, tư vấn trực tiếp cho học sinh bị TKX qua
phần mềm liên lạc điện tử của nhà trường
- Tổng số lượt truy cập là 113.627 lượt
- Thực hiện 8325 cuộc tư vấn online.
85
Hình 3.1. Danh sách bệnh nhân khám tật khúc xạ
Hình 3.2. Tương tác với phụ huynh học sinh thông qua phần mềm liên
lạc điện tử của nhà trường
86
3.2.3. Hiệu quả mô hình can thiệp ứng dụng phần mềm quản lý tật khúc xạ cho học sinh Trường trung học cơ sở Quang Trung Bảng 3.26. Thay đổi kiến thức về tật khúc xạ của học sinh trường can thiệp
(trường Quang Trung)
Trước CT* Sau CT Kiến thức của học sinh về CSHQ p TKX SL % SL %
Biết khái niệm TKX bao gồm 172 80,4 309 91,4 13,7 < 0,05 cận thị, viễn thị và loạn thị
Biết các yếu tố nguy cơ gây 145 67,8 309 91,4 34,8 < 0,05 TKX
Biết tác hại của TKX 178 83,2 324 95,9 15,3 < 0,05
Biết các biện pháp phòng ngừa 183 85,5 332 98,2 14,9 < 0,05 TKX
Biết xử trí khi có biểu hiện 171 79,9 306 90,5 13,3 < 0,05 TKX
Biết biểu hiện TKX 54 25,2 308 91,1 261,5 < 0,05
Biết cần phải đeo kính phù hợp
theo chỉ định của bác sĩ khi bị 165 77,1 322 95,3 23,6 < 0,05
TKX
Biết các biện pháp điều trị TKX 68 31,8 331 97,9 207,9 < 0,05
* Trường can thiệp: cỡ mẫu ntrước CT = 214; nsau CT = 338
Nhận xét: Sau 18 tháng can thiệp, kiến thức về TKX của học sinh
trường Quang Trung tăng lên rõ rệt so với trước can thiệp; sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
87
Bảng 3.27. Thay đổi kiến thức về tật khúc xạ của học sinh trường đối
chứng (trường Nha Trang)
Điều tra Sau 18 CSHQ p Kiến thức của học sinh về ban đầu** tháng TKX SL % SL %
Biết khái niệm TKX bao gồm 256 80,5 290 81,0 0,6 > 0,05 cận thị, viễn thị và loạn thị
Biết các yếu tố nguy cơ gây 120 37,7 143 40,0 6,1 > 0,05 TKX
Biết tác hại của TKX 282 88,7 133 87,4 1,5 > 0,05
Biết các biện pháp phòng 264 83,0 294 82,1 1,1 > 0,05 ngừa TKX
Biết xử trí khi có biểu hiện 259 81,4 292 81,6 0,2 > 0,05 TKX
Biết biểu hiện TKX 84 26,4 77 21,5 18,6 > 0,05
Biết cần phải đeo kính phù hợp
theo chỉ định của bác sĩ khi bị 105 33,0 131 36,6 10,9 > 0,05
TKX
Biết các biện pháp điều trị 100 31,4 121 33,8 7,6 > 0,05 TKX
** Trường đối chứng: cỡ mẫu nban đầu = 318; nsau 18 tháng = 358
Nhận xét:
Sau 18 tháng theo dõi, kiến thức của học sinh về TKX tăng lên không
đáng kể với CSHQ từ 0,2 - 18,6%; sự thay đổi giữa trước và sau thời gian 18
tháng không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
88
Bảng 3.28. Thay đổi kiến thức về tật khúc xạ của phụ huynh trường can
thiệp (trường Quang Trung)
Trước CT* Sau CT Kiến thức về TKX của phụ CSHQ P huynh SL % SL %
Biết khái niệm TKX bao gồm 180 84,1 326 96,4 14,6 < 0,05 cận thị, viễn thị và loạn thị
Biết các yếu tố nguy cơ gây 414 65,9 290 85,8 30,2 < 0,05 TKX
Biết tác hại của TKX 190 88,8 322 95,3 7,3 < 0,05
Biết các biện pháp phòng 196 91,6 312 92,3 0,8 > 0,05 ngừa TKX
Biết xử trí khi có biểu hiện 187 87,4 321 95,0 8,7 < 0,05 TKX
Biết biểu hiện TKX 104 48,6 314 93,0 91,4 < 0,05
Biết cần phải đeo kính phù
hợp theo chỉ định của bác sĩ 185 86,4 318 94,1 8,9 < 0,05
khi bị TKX
Biết các biện pháp điều trị 152 71,0 319 94,3 32,8 < 0,05 TKX
* Trường can thiệp: cỡ mẫu ntrước CT = 214; nsau CT = 338
Nhận xét:
Sau can thiệp, kiến thức tốt của phụ huynh học sinh về TKX ở lứa tuổi
học sinh tăng lên rõ rệt, với kiến thức tốt mức thấp nhất là 85,8% và cao nhất
là 96,4%. Sự thay đổi giữa trước so với sau can thiệp khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05) với CSHQ dao động từ 10- 90,0%.
89
Bảng 3.29. Thay đổi kiến thức về tật khúc xạ của phụ huynh trường đối
chứng (trường Nha Trang)
Điều tra Sau 18 Kiến thức về TKX của phụ CSH ban đầu** tháng p huynh Q SL % SL %
Biết khái niệm TKX bao gồm 264 83,0 300 83,8 1,0 > 0,05 cận thị, viễn thị và loạn thị
Biết các yếu tố nguy cơ gây 197 61,9 220 61,5 0,6 > 0,05 TKX
Biết tác hại của TKX 289 90,9 323 90,2 0,8 > 0,05
Biết các biện pháp phòng ngừa 393 92,1 338 94,4 2,5 > 0,05 TKX
Biết xử trí khi có biểu hiện TKX 287 87,4 309 86,3 1,3 > 0,05
Biết biểu hiện TKX 165 51,8 190 53,1 2,5 > 0,05
Biết cần phải đeo kính phù hợp
theo chỉ định của bác sĩ khi bị 286 89,9 322 90,0 0,1 > 0,05
TKX
Biết các biện pháp điều trị TKX 229 72,0 261 72,9 1,3 > 0,05
** Trường đối chứng: cỡ mẫu nban đầu = 318; nsau 18 tháng = 358
Nhận xét:
Sau 18 tháng theo dõi, kiến thức về TKX của phụ huynh trường đối
chứng (Nha Trang) có tăng lên nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p
> 0,05), CSHQ dao động từ 0,1 - 2,5% và không có ý nghĩa thống kê.
90
Bảng 3.30. Thay đổi một số hoạt động liên quan đến nhìn gần và nhìn xa
của học sinh trường can thiệp (trường Quang Trung)
Trước CT* Sau CT Các hoạt động CSHQ p SL % SL %
Có học ở trường một tuần 208 97,2 329 97,3 > 0,05 -0,1 ≤ 6 buổi
Có thể dục ở trường mỗi 0,0 209 97,7 330 97,6 > 0,05 tuần ≥ 2 tiết
Có giúp việc gia đình mỗi 82 38,3 284 84,0 -119,3 < 0,05 ngày ≥ 2 giờ
Có học thêm ngoài giờ 0,6 200 93,5 314 92,9 > 0,05
Có sử dụng máy tính để 39 18,2 84 24,9 -36,4 > 0,05 học mỗi ngày ≥ 2 giờ
Có chơi điện tử mỗi ngày 40,7 47 22,0 44 13,0 < 0,05 ≥ 2 giờ
Có xem tivi mỗi ngày ≥ 2 49,2 81 37,9 65 19,2 < 0,05 giờ
Có hoạt động ngoài trời 144 67,3 298 88,2 -31,0 < 0,05
* Trường can thiệp: cỡ mẫu ntrước CT = 214; nsau CT = 338
Nhận xét:
Tỉ lệ học sinh có thời gian giúp việc gia đình ≥ 2 giờ/ngày và tham gia
hoạt động ngoài trời tăng lên sau can thiệp với CSHQ là 119,3 và 31,0%, khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỉ lệ học sinh có thời gian chơi điện tử
≥ 2 giờ/ngày và xem tivi ≥ 2 giờ/ngày giảm sau can thiệp với CSHQ là 40,7%
và 49,2%, khác biệt có ý nghĩa thống kế với p < 0,05.
91
Bảng 3.31. Thay đổi một số hoạt động liên quan đến nhìn gần và nhìn xa
của học sinh trường đối chứng (trường Nha Trang)
Điều tra ban Sau 18
đầu** tháng Các hoạt động CSHQ p
SL % SL %
Có học ở trường một tuần 98,4 98,6 -0,2 > 0,05 313 353 ≤ 6 buổi
Có thể dục ở trường mỗi 316 99,4 354 98,9 0,5 > 0,05 tuần ≥ 2 tiết
Có giúp việc gia đình mỗi 125 39,3 132 36,9 6,2 > 0,05 ngày ≥ 2 giờ
Có học thêm ngoài giờ 300 94,3 336 93,9 0,5 > 0,05
Có sử dụng máy tính để 61 19,2 88 24,6 -28,1 > 0,05 học mỗi ngày ≥ 2 giờ
Có chơi điện tử mỗi ngày 65 20,4 96 26,8 -31,2 > 0,05 ≥ 2 giờ
Có xem tivi mỗi ngày ≥ 2 120 37,7 139 38,8 -2,9 > 0,05 giờ
Có hoạt động ngoài trời 211 66,4 241 67,3 -1,5 > 0,05
** Trường đối chứng: cỡ mẫu nban đầu = 318; nsau 18 tháng = 358
Nhận xét:
Các hoạt động nhìn gần và nhìn xa của học sinh trường đối chứng có sự
thay đổi sau thời gian 18 tháng so với điều tra ban đầu, nhưng sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
92
Bảng 3.32. Thay đổi bố trí góc học tập của học sinh trường can thiệp
Trước CT* Sau CT Góc học tập CSHQ p SL % SL %
Góc học tập gần cửa sổ 142 66,4 302 89,3 < 0,05 34,7
Loại bàn ghế học ở nhà có hiệu 100,8 < 0,05 76 35,5 241 71,3 số bàn ghế phù hợp (25-28 cm)
Đèn chiếu sáng tại góc học tập 28,7 < 0,05 155 72,4 315 93,2 là đèn chống cận thị
* Trường can thiệp: cỡ mẫu ntrước CT = 214; nsau CT = 338
Nhận xét:
Sau can thiệp, tỉ lệ học sinh có góc học tập gần cửa sổ tăng từ 66,4%
lên 89,3%; có bàn ghế phù hợp tăng từ 35,5% lên 71,3% và dùng đèn chống
cận thị tăng từ 72,4% lên 93,2%. Sự thay đổi với CSHQ lần lượt là 34,7%;
100,8% và 28,7%, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.33. Thay đổi bố trí góc học tập của học sinh trường đối chứng
Góc học tập CSHQ p
Điều tra ban đầu** SL % Sau 18 tháng SL %
Góc học tập gần cửa sổ 213 67,0 251 70,1 4,7 > 0,05
Loại bàn ghế học ở nhà có hiệu > 0,05 114 35,8 143 39,9 11,4 số bàn ghế phù hợp (25-28 cm)
Đèn chiếu sáng tại góc học tập > 0,05 232 73,0 274 76,5 4,9 là đèn chống cận thị
** Trường đối chứng: cỡ mẫu nban đầu = 318; nsau 18 tháng = 358
Nhận xét:
Sau theo dõi, tỉ lệ học sinh có góc học tập gần cửa sổ tăng, bàn ghế phù
hợp và dùng đèn chống cận thị tăng, không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
93
Bảng 3.34. So sánh sự thay đổi tỉ lệ tật khúc xạ của trường can thiệp và
trường đối chứng
Trường chứng Trường can thiệp Trường
Điều tra ban Sau 18 Trước Sau CT HQCT đầu tháng CT*
TKX SL % SL % SL % SL %
Có 56 32,0 68 38,2 38 30,4 40 22,9 218,6 Không 119 68,0 110 61,8 87 69,6 135 77,1
CSHQ - 193,8% 24,8%
> 0,05 > 0,05 P
* Lớp 6,7: cỡ mẫu nban đầu = * Lớp 6,7: cỡ mẫu ntrước
CT = 125; lớp 8,9 cỡ mẫu
tháng = 178
175; lớp 8,9: cỡ mẫu nsau 18
nsau CT = 175
Nhận xét:
Sau can thiệp, tỉ lệ TKX ở trường can thiệp (Quang Trung) giảm từ
30,4% xuống còn 22,9% (khác biệt không có ý nghĩa thống kê p > 0,05). Tỉ lệ
TKX ở trường chứng (Nha Trang) tăng từ 32% lên 38,2% (p > 0,05). Hiệu
quả can thiệp là 218,6%.
94
3.2.4. Đánh giá hiệu quả ứng dụng phần mềm quản lý tật khúc xạ cho học sinh trung học cơ sở qua kết quả định tính
Hộp 3.3. Hiệu quả quản lý TKX cho học sinh
Kết quả PVS và TLN thấy hiệu quả điều trị TKX cho học sinh như sau:
“...Em thấy việc có thể theo dõi được kết quả điều trị TKX của mình là
em rất mừng. Mấy năm trước, hồi còn bé, khi nào bố mẹ bảo đi khám thì mới
biết là mắt mình thế nào? Bây giờ, cứ mấy hôm thấy mờ mờ, có thể hỏi tư vấn
bác sĩ luôn, đi khám lại thì biết kết quả luôn, qua đó em có thể điều chỉnh việc
học và các hoạt động điều trị khác cho phù hợp...”
Em Nguyễn Thị Q. - Trường THCS Quang Trung
“...Tôi đánh giá phần mềm này là tốt đấy. Chẳng biết tốt cho người
khác không nhưng với tôi là tốt. Tôi cứ xem, em nào diễn biến TKX không tốt,
tôi nhắn tin cho phụ huynh để kèm cháu tốt hơn. Em nào diễn biến không tốt,
tôi để ngồi bàn đầu hoặc để nguyên vị trí, em nào có xu hướng cận, tôi lại đổi
chỗ đi, như vậy, vừa kết hợp đổi vị trí trong lớp để sinh hoạt, vừa kết hợp điều
trị bệnh cho các học sinh, tôi thấy là phù hợp…”
Bà Nguyễn Thị H. - GV Trường THCS Quang Trung
“...Cái bất cập trong điều trị TKX cho học sinh là khả năng tương tác,
phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh, giáo viên và bác sỹ... phần mềm này
giải quyết tốt điều đó. Giáo viên, phụ huynh, học sinh và bác sỹ tương tác lẫn
nhau, cùng nhau hỗ trợ điều trị TKX cho học sinh...”.
Bà Bùi Việt H. - GV Trường THCS Quang Trung
“... Làm bao nhiêu tiền cũng chỉ để chăm con mà thôi. Từ khi có phần
mềm, tôi biết mắt cháu như thế nào? Diễn biến ra làm sao? Lại còn có trách
nhiệm nhắc cháu uống thuốc, ngồi học đúng tư thế... Khi xem được kết quả
thay đổi mắt của con mình, vướng gì lại được hỏi bác sĩ luôn, đỡ thắc mắc...”
Bà Đỗ Thị T. - Phụ huynh học sinh Trường THCS Quang Trung
95
Nhận xét:
Nhìn chung các ý kiến cho thấy: Phần mềm quản lý TKX tăng tính
tương tác giữa các thành phần trong điều trị TKX cho học sinh, cung cấp kết
quả điều trị và giải đáp thắc mắc kịp thời.
Hộp 3.4. Hiệu quả truyền thông phòng ngừa TKX ở lứa tuổi học sinh
Kết quả PVS và TLN thấy hiệu quả TT-GDSK phòng ngừa TKX ở lứa
tuổi học sinh như sau:
“... Tôi cũng nghe về TKX rồi, nhưng không hiểu sâu. Từ ngày con bị bệnh, truy cập trang web nhà trường, truy cập trang web tatkhucxa tôi đọc được nhiều hơn. Nói thật, ngày nào tôi cũng vào facebook zalo, giờ vào xem các bài đọc về bệnh của con, thấy ý nghĩa hơn, lại còn có trách nhiệm hơn trong việc nhắc nhở con học để phòng ngừa TKX...”
Ông Trần Văn L. - Phụ huynh học sinh Trường THCS Quang Trung
“...Bệnh tình tôi cũng biết, nhưng không biết sâu. Giờ có bác sĩ hỗ trợ, CBYT học đường hỗ trợ, tôi đọc thêm bài ở trang web, hỏi thêm bác sĩ... đến giờ sinh hoạt giảng lại cho các bạn học sinh, thấy dễ hơn nhiều...”
Bà Nguyễn Thị H. - GV Trường THCS Quang Trung
“... Học là chuyện đương nhiên nhưng cũng phải giữ sức khỏe, bố mẹ cháu bảo thế đấy (cười). Nhưng có phần mềm, cháu biết phải làm gì để bảo vệ sức khỏe của đôi mắt tốt hơn...”
Em Trần Văn T. - Học sinh Trường THCS Quang Trung
“... Ngày xưa cứ lo tổng kết số liệu khám chữa bệnh, lo soạn bài truyền thông. Giờ thì tiện rồi, riêng số liệu khám mắt của học sinh, tôi vào phần mềm cái truy cập được ngay, còn bài truyền thông thì cũng có, tôi chỉ việc down xuống, chỉnh phù hợp rồi nói chuyện sức khỏe với học sinh vào các buổi chào cờ đầu tuần, tiện lắm. Hoặc tôi in ra, rồi gửi cô giáo chủ nhiệm nói chuyện trong buổi sinh hoạt lớp...”
Bà Hoàng Thị T. - CBYT Học đường Trường THCS Quang Trung
Nhận xét: Việc phần mềm quản lý TKX cho học sinh ở Trường THCS
Quang Trung rất thuận tiện trong việc ứng dụng, cung cấp thông tin và truyền
thông giáo dục sức khỏe phòng ngừa TKX ở lứa tuổi học sinh.
96
Chương 4.
BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở học sinh một
số trường THCS tại nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
4.1.1. Thực trạng tật khúc xạ ở học sinh một số trường trung học cơ sở tại
nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
TKX là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, lao
động và sinh hoạt hàng ngày của mỗi người. Lứa tuổi học sinh, thị lực có thể
có ảnh hưởng đến kết quả học tập, thị lực tốt là yếu tố thuận lợi để học sinh có
thể học tốt và tham gia tích cực mọi hoạt động ở trường cũng như ở ngoài xã
hội, nếu thị lực kém có thể là yếu tố làm hạn chế khả năng học tập và hoạt
động xã hội của học sinh. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ thị lực bình
thường của học sinh các trường điều tra chiếm 51,8%; tỉ lệ học sinh có giảm
thị lực là 48,2%. Như vậy có thể thấy tỉ lệ giảm thị lực ở học sinh các trường
nghiên cứu là khá cao. Giảm thị lực là tình trạng suy giảm chức năng nhận
biết rõ ảnh của vật trên võng mạc, có thể do các sai lệch của hệ thống quang
học nhãn cầu hoặc/và do các tổn thương thực thể của các môi trường quang
học của mắt như giác mạc, thể thủy tinh, dịch kính, võng mạc và/hoặc do các
tổn thương của đường dẫn truyền thần kinh thị giác gây ảnh hưởng ít hoặc
nhiều tới các hoạt động của con người. Kết quả này là con số báo động cho
chính học sinh cũng như phụ huynh và nhà trường. Với áp lực học tập căng
thẳng, việc học thêm nhiều, thời gian hoạt động ngoài trời ít và sử dụng điện
thoại nhiều như hiện nay đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng nhìn của các
học sinh. Điều này sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập [36], kết quả học tập
thấp làm cho phụ huynh có tâm lý muốn con học nhiều hơn, tạo ra một vòng
xoáy luẩn quẩn và ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như tương lai của các em học
97
sinh. Đây là vấn đề rất cần được các bên liên quan, phối hợp giải quyết như
nhà trường, gia đình và xã hội.
Từ trước đến nay đã có một số nghiên cứu đánh giá về tình trạng TKX
ở học sinh. Các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ TKX có khác nhau giữa các nghiên
cứu, ở địa điểm khác nhau. Nghiên cứu của Ovenseri-Ogbomo G.O. và cs (2010)
ở Ghana trên học sinh từ 5 - 19 tuổi cho tỉ lệ TKX ở lứa tuổi học sinh chiếm 25,9%
(95%CI: 22,84 - 28,37%) [101]. Nghiên cứu ở Campuchia của Gao Z. và cs
(2012) cho tỉ lệ TKX cho tỉ lệ TKX ở học sinh 12 - 14 tuổi là 6,57% (95%CI:
5,19 - 7,22%) [69]. Theo Sheeladevi Sethu và cs (2018), tỉ lệ TKX ở trẻ em
Ấn Độ nói chung là 8,0% và TKX ở lứa tuổi học sinh là 10,8% [114]. Nghiên
cứu của Hoàng Hữu Khôi và cs (2016) cho thấy tỉ lệ TKX ở học sinh THCS
thành phố Đà Nẵng là 39,8% [27]. Nghiên cứu của Đinh Mạnh Cường và cs
(2017) cho tỉ lệ TKX ở học sinh trung học của tỉnh Bắc Kạn là 25,0% [11].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Đinh Mạnh Cường
và cs (2017) với tỉ lệ TKX chung chiếm 34,9% nhưng lại thấp hơn nghiên cứu
của Hoàng Hữu Khôi và cs (2016). Lý giải điều này theo chúng tôi là do đặc
điểm địa bàn nghiên cứu khác nhau và thời gian nghiên cứu khác nhau. Đã có
nhiều nghiên cứu cho thấy rõ vai trò của di truyền, của yếu tố gia đình đối với
TKX [89], [102], [132]; và vai trò của các yếu tố môi trường cũng có tác động
đến TKX [66], [71]. Như vậy, có thể thấy địa bàn nghiên cứu khác nhau, thời
điểm nghiên cứu khác nhau cũng dẫn đến những yếu tố khác nhau ảnh hưởng
đến TKX, như yếu tố gen, gia đình và môi trường... Do đó, tỉ lệ TKX cũng có
khác nhau.
Bảng 4.1. Tỉ lệ tật khúc xạ qua một số nghiên cứu ở Việt Nam
Tác giả Năm Địa điểm Tỉ lệ %
Vũ Quang Dũng [18] 2008 Thái Nguyên 16,8%
Lê Thị Thanh Xuyên và cs [57] 2009 TP Hồ Chí Minh 46,11%
98
Tác giả Năm Địa điểm Tỉ lệ %
Trần Thị Dung [16] 2010 Hà Nội 15,79%
Phạm Văn Tần [42] 2010 Bắc Ninh 20,3%
Nguyễn Thanh Triết [51] 2013 Quy Nhơn 29,53%
Nguyễn Kim Bắc [2] 2013 Hải Dương 10,9%
Trịnh Thị Bích Ngọc và cs [35] 2014 Hà Nội 15,0%
Paudel Prakash và cs [104] 2014 Bà Rịa 22,1%
Đinh Mạnh Cường và cs [11] 2017 Bắc Kạn 25,0%
Hoàng Hữu Khôi (2017) [27] 2013 Đà Nẵng 39,8%
2015 34,9% Thái Nguyên Chúng tôi (2019)
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy TKX ở lứa tuổi học sinh ở
các trường khác nhau cũng có khác nhau, trường THCS Chu Văn An có tỉ lệ
học sinh bị TKX chiếm tỉ lệ cao nhất (42,4%), tiếp đến là THCS Quang
Trung, chiếm 34,6% và thấp nhất là ở trường THCS Hoàng Văn Thụ chiếm
26,7%. Sự khác biệt về TKX của các trường khác so với trường THCS Chu
Văn An có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Theo chúng tôi, có sự khác biệt này
có thể do đặc điểm trường THCS Chu Văn An được xác định là trường
”chuyên” trong khối THCS của tỉnh, nơi tập trung nhiều học sinh THCS giỏi,
thường là học sinh phải sử dụng mắt nhìn gần để học tập nhiều từ chương
trình tiểu học và đang học, do đó có tỉ lệ mắc cận thị cao hơn so với các
trường khác là một điều hợp lý. Bên cạnh đó, kết quả khác biệt giữa các
trường còn có thể do sự khác biệt về điều kiện vệ sinh lớp học, như mức độ
chiếu sáng, kích cỡ bàn ghế... Cần có một nghiên cứu đánh giá về vấn đề vệ
sinh lớp học của các trường tham gia nghiên cứu, qua đó có thể xác định
chính xác yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt này.
Kết quả xác định tỉ lệ TKX theo khối lớp học cho thấy: Trong số học
sinh THCS thì tỉ lệ TKX ở lứa tuổi học sinh cao nhất ở khối lớp 9, chiếm
99
42,1%. Khối lớp 8 chiếm 38,6% và thấp nhất là khối 6 chiếm 27,0%. Kết quả
này có thể lý giải với thực tế là do càng học lên lớp cao thì áp lực học càng
lớn, học sinh phải học nhiều, thời gian mắt phải làm việc càng nhiều. Ngoài
ra lớp 9 là lớp thi chuyển cấp cho nên có tình trạng căng thẳng và học sinh
tập trung học tập nhiều hơn, có thể đây là nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ TKX cao
hơn. Nghiên cứu của Hoàng Văn Linh (2009) cũng cho kết quả tương tự và
có lý giải phù hợp với giải thích này khi thời gian học càng nhiều thì tỉ lệ
TKX càng cao: tỉ lệ TKX cao nhất ở học sinh THPT (17,0%) sau đó đến học
sinh THCS (5,9%) và thấp nhất ở học sinh tiểu học (2,4%) [30]. Kết quả này
cũng phù hợp với mối liên quan giữa TKX và tuổi: tuổi càng cao thì tỉ lệ
TKX càng cao vì càng học lớp lớn hơn. Tuổi cao thì học sinh sẽ có thời gian
mắt làm việc nhiều để học tập nhiều hơn, áp lực học lớn hơn và đã có tổng
thời gian mắt làm việc nhiều hơn... dẫn tới tỉ lệ mắc TKX cao hơn. Mặt khác,
khi trẻ càng lớn, trục nhãn cầu của trẻ càng dài ra, thì xu hướng mắc cận thị
càng lớn hơn khi bị mất cân đối giữa tình trạng khúc xạ của nhãn cầu với
chiều dài của trục nhãn cầu. Nghiên cứu của You Qi Sheng và cs (2012) cho
thấy tỉ lệ cận thị ở học sinh có liên quan với gia tăng độ tuổi (OR = 1,37;
95%CI: 1,37 - 1,39) [129]. Nghiên cứu của Ovenseri-Ogbomo G.O. và cs
(2010) ở Ghana thấy tỉ lệ TKX ở lứa tuổi học sinh ở trẻ 5 - 7 tuổi là 25,1%;
trẻ 8 - 10 tuổi là 26,8%; trẻ 11 - 13 tuổi là 23,7%; trẻ 14 - 16 tuổi là 28,6% và
trẻ 17 - 19 tuổi là 25,0% [101]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Triết và cs
(2013) về TKX trên 7.200 học sinh thành phố Quy Nhơn cho kết quả: Có mối
tương quan tỉ lệ thuận và rất mạnh giữa tỉ lệ TKX, tỉ lệ cận thị, loạn thị và
tuổi (r = 0,984; r = 0,977 và r = 0,901 với p < 0,001) [51]. Với các kết quả
này có thể nhận thấy là rất cần phải thực hiện truyền thống, giáo dục sức khỏe
(TT-GDSK) cho học sinh và phụ huynh học sinh nhiều hơn ở các lớp học
càng sớm càng tốt để có thể phòng mắc TKX ở các lớp học cao hơn.
Nghiên cứu của chúng tôi cho tỉ lệ TKX ở nữ (38,0%) cao hơn nam
100
(31,6%), có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả này phù hợp với một số
nghiên cứu trước: Nghiên cứu của Nguyễn Kim Bắc và cs (2013) với kết quả:
trong tổng số 533 học sinh mắc TKX, nam có 202 em chiếm 38%, nữ có 331
em chiếm 62%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [2]. Nghiên cứu
của Nguyễn Thành Tuấn (2016) với tỉ lệ loạn thị ở học sinh nam là 53 chiếm
(47,3%) thấp hơn ở học sinh nữ 59 chiếm (52,7%) [53]. Nghiên cứu của
Ovenseri-Ogbomo G.O. và cs (2010) thấy tỉ lệ TKX ở lứa tuổi học sinh ở nữ
(26,8%) cao hơn nam (23,9%) [101]. Trên thực tế, sự khác biệt về tỉ lệ TKX
giữa 2 giới có thể giải thích do đặc điểm giới tính: các học sinh nam thường
mang tính chất nam tính: hay nghịch ngợm, hiếu động và tham gia nhiều hoạt
động ngoài trời hơn so với học sinh nữ, do vậy thời gian học, đọc sách có thể
ít hơn và dẫn đến tỉ lệ TKX sẽ thấp hơn học sinh nữ. Còn học sinh nữ có đặc
điểm là chăm chỉ, chịu khó học, đọc sách nhiều hơn, do vậy tỉ lệ mắc TKX ở
học sinh nữ cao hơn học sinh nam.
Tỉ lệ TKX đã đeo kính từ trước của trường THCS Chu Văn An cao
nhất, chiếm 36,1%. Thấp nhất là trường TSCS Hoàng Văn Thụ, chiếm 19,1%.
Tỉ lệ TKX mới phát hiện khi khám của trường THCS Nha Trang là 34,3%. Tỉ
lệ này thấp nhất ở trường THCS Hoàng Văn Thụ, chiếm 26,7%. Tuy nhiên,
khi so sánh tỉ lệ TKX từ trước và TKX mới phát hiện thì sự chênh lệch của
các trường đều dao động trong khoảng 10%. Điều cần lưu ý ở đây chính là
việc nhiều trẻ ở tất cả các trường tham gia nghiên cứu không được sử dụng
kính kịp thời, mặc dù mắt có vấn đề về thị lực. Nguyên nhân của việc sử dụng
kính không kịp thời có thể do học sinh chưa được khám, hoặc có được khám
thị lực nhưng chưa được phụ huynh quan tâm mua kính. Thực tế này cũng
một lần nữa cho thấy hoạt động TT-GDSK về khám, phát hiện và phòng tránh
TKX cho học sinh là rất cần thiết. Như WHO đã báo cáo thì tỉ lệ TKX không
được chỉnh kính chiếm cao ở các nước thu nhập thấp và ở vùng nông thôn
[125]. Nguyên nhân của vấn đề này là do việc không được đi khám chuyên
101
khoa mắt định kỳ của học sinh hoặc dù đã được khám sức khỏe định kỳ
nhưng có thể hoạt động khám sức khỏe định kỳ chưa đảm bảo yêu cầu về chất
lượng, chưa có sự kết hợp thường xuyên giữa nhà trường và gia đình trong
công tác chăm sóc sức khỏe học sinh, đặc biệt là chăm sóc mắt. Nguyên nhân
nữa của vấn đề nhiều học sinh có TKX mà không được đeo kính là do sự
thiếu quan tâm của phụ huynh học sinh trong việc chăm sóc sức khỏe cho con
mình hoặc do việc cung cấp dịch vụ khám và cung ứng kính không có sẵn,
hoặc không đảm bảo chất lượng, do vậy khả năng tiếp cận với dịch vụ chăm
sóc TKX của học sinh bị hạn chế. Mặt khác cũng có nhiều em biết mình bị
nhìn mờ nhưng không nói với gia đình để đi khám và luôn phải sử dụng đôi
mắt không đảm bảo thị lực để học tập, điều này sẽ gây cho mắt phải điều tiết
nhiều, nhức mỏi, nhìn mờ và gây mức độ TKX ngày càng cao. Tình trạng này
còn do công tác y tế học đường ở các trường chưa được quan tâm đúng mức,
cán bộ y tế học đường chưa đảm bảo chất lượng về chăm sóc mắt. Do thầy cô
giáo chỉ tập trung chuyên môn mà ít quan tâm tới sức khỏe học sinh. Do vậy
cần có một nghiên cứu tìm hiểu rõ về KAP phòng ngừa TKX của học sinh,
phụ huynh học sinh, đánh giá thực trạng hoạt động của y tế trường học, của
giáo viên trong chăm sóc mắt cho học sinh, từ đó có thể đề ra các giải pháp để
khắc phục các tồn tại liên quan đến học sinh không được khám mắt phát hiện
TKX.
Kết quả nghiên cứu về TKX theo mắt của chúng tôi cho thấy: tỉ lệ
TKX mắt phải chung của nghiên cứu là 33,2%, mắt trái là 32,0% và hai mắt
là 30,4%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ TKX ở mắt phải
cao hơn so với mắt trái nhưng sự chênh lệch không nhiều. Kết quả nghiên
cứu này của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Hoàng Văn Linh ở
Bắc Kạn [30]. Thực tế, cấu trúc giải phẫu của 2 mắt trên một cơ thể người là
hoàn toàn giống nhau, tuy nhiên cũng có những trường hợp 2 mắt khác nhau
về chiều dài trục nhãn cầu nên gây ra hiện tượng bất đồng khúc xạ. Thông
102
thường, học sinh thuận tay phải lên có xu hướng sử dụng mắt phải nhiều hơn
mắt trái. Nếu có chênh lệch khúc xạ 2 mắt cao là điều cần lưu tâm, đặc biệt
đối với lứa tuổi học sinh bởi nếu không được khám phát hiện để chỉnh kính
kịp thời sẽ gây nhược thị, ảnh hưởng học tập và cuộc sống.
Trong nghiên cứu này của chúng tôi, kết quả khám mắt cho thấy: Độ
kính dưới - 0,5D (cận thị) có tỉ lệ cao nhất, chiếm 42,7%, tiếp đến là loạn thị
có độ kính trên 1D chiếm 8,8% và thấp nhất là độ kính trên 3D (viễn thị)
chiếm 0,4%. Kết quả này chỉ ra trong các TKX thì tỉ lệ học sinh bị cận thị
chiếm cao nhất. Nghiên cứu của Đinh Mạnh Cường và cs (2017) cũng cho
thấy trong các loại TKX thì cận thị chiếm tỉ lệ cao nhất với 12,8%, tiếp theo
là viễn thị (8,0%), và loạn thị là 4,2% [11]. Nghiên cứu của Hoàng Hữu Khôi
và cs (2016) thấy trong các TKX thì cận thị chiếm đa số với tỉ lệ 93,5%, loạn
thị chiếm tỉ lệ 3,9% và viễn thị chiếm tỉ lệ 2,6% [27]. Điều này hoàn toàn hợp
lý vì TKX ở lứa tuổi học sinh là tật khúc xạ mắc phải ở lứa tuổi bắt đầu đi
học nên thường là cận thị ở mức độ nhẹ và trung bình, đối với loại TKX này
nếu được khám phát hiện sớm kết hợp với luyện các bài tập điều tiết mắt và
thực hiện vệ sinh thị giác tốt thì sẽ giảm nguy cơ mắc TKX và hạn chế tối đa
mức tăng độ của TKX. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi kết quả không
thực sự giống với kết quả nghiên cứu của Hoàng Văn Linh (2009), với tỉ lệ
viễn thị nhẹ chiếm cao nhất (58,7%) [30] và nghiên cứu của Vũ Thị Bích
Thủy (2003) với tỉ lệ loạn thị là 45,61%, cận thị 33,68% và viễn thị là
20,71% [47]. Nghiên cứu của Ovenseri-Ogbomo G.O. và cs (2010) ở Ghana:
tỉ lệ viễn thị chiếm 4,5% tổng số học sinh (95%CI: 3,3 - 5,9%), cận thị chiếm
6,9% (95%CI: 5,3 - 8,5%) và loạn thị chiếm 14,1% (95%CI: 11,9 - 16,3%)
[101]. Có sự khác biệt với nghiên cứu trước theo chúng tôi có thể do đặc
điểm đối tượng nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu khác nhau.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: Cả mắt phải và mắt trái đều có mức
độ thị lực trên 7/10 chiếm tỉ lệ cao, lần lượt là 54,5% và 56,2%. Tỉ lệ mức độ
103
thị lực thấp nhất của cả 2 mắt là dưới ĐNT 3m, cụ thể mắt phải chiếm 4,9%
và mắt trái chiếm 5,3%. Tỉ lệ học sinh đã từng đến bác sỹ khám mắt chiếm
53,5%. Tỉ lệ học sinh có đi khám mắt định kỳ là 37,2%; tỉ lệ khám định kỳ 6
tháng một lần là cao nhất, chiếm 13,2%. Hiện tại có 35,9% học sinh đang đeo
kính. Kết quả này cho thấy công tác chăm sóc sức khỏe mắt cho học sinh tại
địa bàn nghiên cứu còn nhiều bất cập; đòi hỏi sự quan tâm hơn nữa của phụ
huynh và giáo viên trong hoạt động này nhằm đảm bảo sức khỏe cho học sinh.
Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy thực trạng
chung về mắc TKX ở 4 trường THCS của Thành Phố Thái Nguyên. Những
kết quả cụ thể về TKX của học sinh các trường nghiên cứu của chúng tôi có
những điểm giống và khác với một số nghiên cứu của các tác giả khác. Những
kết quả khác biệt có thể do đối tượng nghiên cứu không hoàn toàn giống
nhau, cũng như thời gian và địa điểm, môi trường khác nhau, nên dẫn đến kết
quả khác nhau. Các kết quả nghiên cứu ban đầu này của chúng tôi đã cung
cấp được các bằng chứng để có thể làm cơ sở cho đề xuất và thực hiện các
can thiệp phòng ngừa nhằm hạn chế TKX cho học sinh các trường nghiên cứu
và một vài gợi ý để tiếp tục các nghiên cứu khác, góp phần chăm sóc sức khỏe
cho học sinh nói chung và chăm sóc mắt cho học sinh THCS nói riêng ngày
càng tốt hơn.
4.1.2. Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở học sinh một số trường trung
học cơ sở tại nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Cùng với sự thay đổi môi trường sống, sự phát triển công nghệ thông tin,
áp lực học tập... mà tỉ lệ TKX ở lứa tuổi học sinh ngày càng gia tăng. Các nghiên
cứu trên thế giới và Việt Nam đã phân tích nhiều yếu tố liên quan đến TKX ở
lứa tuổi học sinh. Mỗi nghiên cứu cho các kết quả cụ thể khác nhau, nhưng tựu
trung lại thì các yếu tố liên quan đến TKX ở lứa tuổi học sinh có thể phân thành
4 nhóm chính, bao gồm: (i) Các yếu tố nhân khẩu học của học sinh (tuổi, giới,
địa dư, dân tộc...); (ii) Các yếu tố cá nhân liên quan đến TKX (KAP phòng ngừa
104
TKX...); (iii) Yếu tố gia đình (KAP phòng ngừa TKX của người chăm sóc trẻ,
gen di truyền...); (iv) Yếu tố nhà trường (điều kiện vệ sinh trường học, hoạt động
truyền thông phòng ngừa TKX ở lứa tuổi học sinh, khám chữa TKX ở lứa
tuổi học sinh...).
4.1.2.1. Thực trạng phòng và chăm sóc tật khúc xạ ở học sinh một số trường
trung học cơ sở tại nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Nghiên cứu cho thấy: tỉ lệ học sinh không biết TKX bao gồm cận thị,
viễn thị và loạn thị chiếm 80,1%. Có 30,8% học sinh biết các yếu tố nguy cơ
gây TKX; 90,3% học sinh biết các biện pháp phòng ngừa TKX. Tỉ lệ đối
tượng biết cần phải đeo kính phù hợp theo chỉ định của bác sĩ khi bị TKX
chiếm 84,7%; 34,8% đối tượng biết các biện pháp phòng ngừa TKX. Các kết
quả trên minh chứng một điều rõ rệt là kiến thức về TKX của học sinh THCS
còn thấp, một số kiến thức rất cơ bản về TKX mà học sinh THCS vẫn chưa
biết. Điều này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trước đã khẳng định.
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Minh (2008) cho thấy chỉ có 21,2% học sinh,
25,3% phụ huynh học sinh và 33,3% giáo viên hiểu đúng về tác hại của cận
thị [31]. Theo Ngô Thị Nhu (2011) thì tỉ lệ học sinh THCS biết cách phòng
ngừa cận thị bằng cách đọc sách đủ ánh sáng chỉ chiếm 19,3% ở thành thị và
71,7% ở nông thôn [37]. Việc thiếu kiến thức phòng ngừa TKX trong điều
kiện áp lực học, vệ sinh lớp học, góc học ở nhà còn nhiều hạn chế, đó là thách
thức không nhỏ cho chương trình phòng ngừa TKX ở lứa tuổi học sinh.
Trong chương trình học tập, do chịu sức ép nặng về thành tích, học sinh
thường phải học rất nhiều, do đó mắt phải làm việc liên tục. Thêm vào đó,
thời gian biểu bố trí không hợp lý, điều kiện cơ sở vật chất không đảm bảo
như bàn ghế, ánh sáng, góc học tập..., làm cho trẻ phải làm việc bằng mắt
trong tư thế nhìn gần quá nhiều, thời gian hoạt động ngoài trời và nghỉ ngơi
thư giãn cho mắt quá ít. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy học sinh
học ở trường từ 6 buổi trở xuống (chiếm 98,8%), có từ 2 tiết thể dục trở lên
105
(chiếm 99,7%) nhưng tỉ lệ học thêm ngoài giờ chính khóa chiếm rất cao
(93,7%). Kết quả này của chúng tôi là hoàn toàn phù hợp với một số nghiên
cứu trước. Nghiên cứu của Hà Huy Tiến và cs (2000) cho thấy thời gian học
mỗi ngày của học sinh THCS 636 phút (10,6 giờ) [48]. Nghiên cứu của Chu
Thị Vân Ngọc (2007) và Đặng Anh Ngọc (2007) đều khẳng định rõ mặc dù
học sinh THCS hầu hết chỉ học một buổi chính khóa nhưng lại có tỉ lệ học
thêm rất cao [33], [34]. Nghiên cứu của Ngô Thị Trang và cs (2013) cho kết
quả tỉ lệ học sinh học thêm ngoài giờ học chính khóa là 83,8% [50]. Áp lực
học tập lớn, thời gian học tập kéo dài đã có ảnh hưởng rõ rệt tới sức khỏe của
mắt và từ đó gây ra TKX, đặc biệt là CTHĐ. Nghiên cứu của Saw S. M. và cs
(2002) trên 957 học sinh từ 7 - 9 tuổi ở Singapore và Trung Quốc công bố kết
quả: nhóm học sinh có học thêm, thì có nguy cơ bị cận cao hơn nhiều so với
nhóm học sinh không học thêm [111]. Theo Phạm Thị Vượng (2007), học
sinh có thời gian học thêm trong tuần trên 10 giờ thì nguy cơ mắc cận thị cao
gấp 2,56 lần so với học sinh học ít hơn 10 giờ mỗi tuần [55].
Kết quả nghiên cứu bảng 3.9 của chúng tôi cũng cho thấy: tỉ lệ học sinh
xem tivi ≥ 2 giờ chiếm 38,2%. Tỉ lệ học sinh dành thời gian chơi điện tử mỗi
ngày ≥ 2 giờ là 21,8% và tỉ lệ học sinh không tham gia hoạt động ngoài trời
chiếm 32,7%. Kết quả nghiên cứu này cũng gần tương đương với kết quả
nghiên cứu của Lương Ngọc Khuê và cs (2011) với tỉ lệ học sinh có thời gian
xem tivi trong ngày ≥ 2 giờ là 31,8%; thời gian đọc truyện, báo, tạp chí trong
ngày ≥ 2 giờ là 4,1% và thời gian sử dụng máy tính trong ngày ≥ 2 giờ là
12,7% [29]. Hiện nay, thói quen giải trí bằng những trò chơi trên internet,
máy tính, truyện tranh ... đòi hỏi mắt phải liên tục làm việc nhìn gần, như trò
chơi điện tử làm mắt phải điều tiết nhiều khiến tình trạng trẻ bị cận thị gia
tăng. Nhiều loại sách in cho trẻ em đọc như các loại truyện tranh, sách báo in
chữ quá nhỏ cũng làm cho mắt phải điều tiết liên tục gây tăng gánh nặng cho
mắt. Việc quá tải trong các hoạt động cần tập trung nhìn gần như học tập, làm
106
việc, giải trí, máy tính... đã góp phần làm cho tỉ lệ cận thị/TKX trong học sinh
gia tăng nhanh chóng [18], [26], [31]. Nghiên cứu của Nguyễn Chí Dũng
(2002) công bố có đến 40% trẻ em mắc cận thị liên quan đến thời gian và mức
độ sử dụng mắt như làm việc quá 8 giờ/ngày và liên tục trên 2 giờ, cường độ
ánh sáng và tư thế làm việc, học tập không phù hợp, ít có thời gian vui chơi
ngoài trời [13]. Nghiên cứu của Saw S. M. và cs (2002) cho kết quả nhóm học
sinh có thời gian nhìn gần nhiều và thời gian hoạt động ngoài trời ít có tỉ lệ
cận thị cao hơn rõ rệt nhóm học sinh có thời gian nhìn gần ít hơn và thời gian
hoạt động ngoài trời nhiều hơn [111]. Nghiên cứu của Dương Tòng Chinh và
cs (2014) đã chứng minh rõ mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời gian
chơi game ≥ 2 giờ/ngày của học sinh với việc mắc TKX [9]. Các nghiên cứu
của Rose K.A và cs (2008) đã khuyến cáo về việc tăng thời gian cho các hoạt
động ngoài trời cho học sinh có thể giảm nguy cơ bị TKX [108], [109].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy hầu hết (98,1%) học
sinh được nghiên cứu đều có góc học tập ở nhà, nhưng tỉ lệ học sinh có góc
học tập gần cửa sổ chỉ đạt 67,2%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Ngô Thị Trang và cs tại Hà Nam (2013) với 5,4% học sinh cho rằng góc học
tập không đủ ánh sáng; 23,4% học sinh thường đọc bài, đọc sách khi thiếu
ánh sáng ở nhà [50]. Lý giải điều này theo chúng tôi là do nghiên cứu của
chúng tôi được tiến hành tại nội thành thành phố Thái Nguyên, dân cư đông
đúc, phần lớn nhà dân được thiết kế kiểu nhà ống, san sát nhau vì thế thiếu
không gian, ánh sáng tự nhiên; mặt khác có thể do chưa quan tâm nên cách
bài trí/sắp xếp nhà ở, góc học tập cho học sinh chưa được phụ huynh thực sự
quan tâm hoặc có những gia đình thì thực sự khó khăn trong sắp xếp góc học
cho cón em đảm bảo yêu cầu ánh sáng, nơi gần của sổ. Kết quả nghiên cứu
của Lương Ngọc Khuê và cs (2011) cho thấy tỉ lệ học sinh được ngồi học ở
bàn học tại nhà có hiệu số chiều cao bàn và ghế phù hợp (từ 25 - 28 cm)
chiếm 10,5%; 31,2% phụ huynh học sinh cho con học bằng đèn tuýp đơn
107
thuần và chỉ có 11,2% phụ huynh cho con học bằng đèn chống cận thị [29].
So sánh với nghiên cứu của chúng tôi, cho kết quả cao hơn với 36,3% sử
dụng bàn ghế có hiệu số bàn ghế phù hợp để ngồi học và 73,5% sử dụng đèn
bàn chống cận thị để chiếu sáng tại góc học tập. Lý giải điều này theo chúng
tôi là do sự khác biệt về địa điểm và về thời gian nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu bảng 3.11 cho thấy có 88,0% học sinh có quan tâm
để ý tư thế ngồi học. Tỉ lệ cao nhất là ngồi thẳng, ngay ngắn (mặt cách bàn
25-30 cm), chiếm 54,4%. Tỉ lệ học sinh ngồi cúi đầu gần sách vở vẫn còn khá
cao 22,9%; vở ghi để lệch chiếm 12,5% và nằm học chiếm 3,4%, đây chính là
các nguy cơ dẫn đến học sinh có thể bị TKX. Kết quả này có đôi chút khác
biệt so với nghiên cứu của Lương Ngọc Khuê và cs (2011), với tỉ lệ học sinh
ngồi thẳng, ngay ngắn là 41,1%, ngồi lệch là 22,0%, đầu cúi quá thấp là
30,9% và vở ghi để lệch là 23,7% [29]. Nghiên cứu của Lương Ngọc Khuê và
cs (2011) thấy chỉ có 8,4% phụ huynh được hỏi trả lời là có quan sát tư thế
học của con mình [29]. Trong khi kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
với 37,6% học sinh thường xuyên được bố mẹ nhắc nhở ngồi đúng tư thế khi
học; 22,1% học sinh thỉnh thoảng được bố mẹ nhắc nhở ngồi đúng tư thế khi
học, như vậy vẫn còn tỉ lệ khá cao phụ huynh học sinh chưa nhắc nhở tư thế
học tập cho học sinh, đây là vấn đề rất đáng quan tâm TT-GDSK cho phụ
huynh để phòng TKX cho học sinh. Việc ngồi học không đúng tư thế sẽ ảnh
hưởng rất lớn về sức khỏe của mắt. Sự thiếu quan tâm của phụ huynh khi cho
rằng con mình đã lớn không cần nhắc nhở /quan tâm vô hình chung đã làm
tăng nguy cơ bị TKX ở lứa tuổi học sinh. Kết quả nghiên cứu định tính tại
Hộp 3.2 cũng khẳng định rõ điều này: việc phòng ngừa TKX cho học sinh
THCS ở các phụ huynh còn rất hạn chế. Ngay chính học sinh cũng vì áp lực
học nhiều mà không quan tâm đến vấn đề này và ít có thời gian vận động.
Kết quả trên đây là minh chứng đòi hỏi phải có một nghiên cứu can
thiệp TT-GDSK về TKX ở lứa tuổi học sinh, nhằm phòng ngừa cho học sinh.
108
Qua đó nâng cao chất lượng sống và học tập của học sinh cũng như giảm
thiểu các chi phí y tế và biến chứng do TKX gây nên. Cần xây dựng kế hoạch,
có sự phối hợp giữa nhà trường, y tế trường học và gia đình học sinh để thực
hiện các can thiệp TT-GDSK cho học sinh, tạo điều kiện thực hành, từ đó có
thể giúp học sinh thực hành biện pháp phòng ngừa TKX một cách hiệu quả.
4.1.2.2. Thực trạng phòng ngừa tật khúc xạ của phụ huynh học sinh
* Kiến thức của phụ huynh về tật khúc xạ
Kết quả bảng 3.12. cho thấy, tỉ lệ phụ huynh biết khái niệm TKX bao
gồm cận thị, viễn thị và loạn thị chiếm 14,3%. Có 91,2% phụ huynh không
biết tác hại của TKX và 92,7% phụ huynh biết các biện pháp phòng ngừa
TKX. Việc chưa hiểu đúng về TKX của phụ huynh vô hình chung sẽ làm
giảm sự quan tâm của phụ huynh học sinh trong vấn đề này, qua đó có khả
năng làm tăng nguy cơ mắc TKX ở học sinh. Nghiên cứu của Hoàng Hữu
Khôi và cs (2016) thấy học sinh có bố mẹ bị TKX thì có nguy cơ bị TKX cao
gấp 2,2 lần các học sinh khác [27]. Nghiên cứu của Vũ Quang Dũng (2008),
cho thấy học sinh có tiền sử gia đình bị cận thị thì có nguy cơ mắc cận thị cao
gấp 2,3 lần các học sinh không có tiền sử gia đình bị cận thị [18]. Nghiên cứu
của Jenny M. I. (2008) cho kết quả các học sinh có bố mẹ bị TKX thì có khả
năng mắc TKX cao gấp 2,7 lần các học sinh không có bố mẹ bị TKX [23].
Nghiên cứu của Li Juan Wu (2015) thấy học sinh có cha mẹ bị TKX thì khả
năng mắc TKX của các em cao gấp 2,28 lần những học sinh khác [28]. Các
nghiên cứu trên đã cho thấy mối liên quan giữa tiền sử gia đình có người bị
TKX với TKX ở học sinh. Tuy nhiên, theo y văn cũng cần khẳng định rõ mối
liên quan này không chắc chắn; hay nói cách khác là có những trẻ có tiền sử
bị TKX mà vẫn không bị TKX.
Bảng 3.12. cũng cho thấy, tỉ lệ phụ huynh cho rằng TKX ở lứa tuổi học
sinh không cần đeo kính 10,6% và biết các biện pháp điều trị TKX là 17,6%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng khá phù hợp với nghiên cứu Lê Thị
109
Thanh Xuyên (2009) tại thành phố Hồ Chí Minh: 72,6% phụ huynh không
biết TKX có thể là nguyên nhân gây lác; 30,5% phụ huynh không biết TKX
có thể là nguyên nhân gây nhược thị, 22,8% phụ huynh được nghiên cứu cho
biết đeo kính điều chỉnh cận thị sẽ làm tăng độ cận thị [57]. Đánh giá chung
cho thấy chỉ có 10% phụ huynh có kiến thức tốt về phòng ngừa TKX, 34,7%
khá, 44% trung bình, 11,4% yếu. Về thái độ - hành vi: tỉ lệ phụ huynh có hành
vi phòng ngừa TKX mức độ tốt 2,6%, khá: 27%, trung bình: 62%, yếu: 8,3%
[57]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi và Lê Thị Thanh Xuyên đều cho thấy,
còn tồn tại nhiều quan niệm lệch lạc, sai lầm về TKX, kiến thức cũng như thái
độ và hành vi về TKX của phụ huynh còn chưa tốt. Chính vì vậy, cần tăng
cường truyền thông, nâng cao KAP về TKX ở lứa tuổi học sinh dành cho phụ
huynh để giảm nguy cơ mắc TKX ở học sinh THCS.
* Thực hành của phụ huynh về phòng ngừa tật khúc xạ cho học sinh
Kết quả bảng 3.13. cho thấy, tỉ lệ phụ huynh nhận định trẻ từng có biểu
hiện bất thường ở mắt là 44,6%. Có 420 phụ huynh học sinh cho con đi khám
mắt định kỳ (chiếm tỉ lệ 37,2%), trong đó đa phần các phụ huynh cho học sinh
khám ở bác sĩ chuyên khoa mắt (94,8%) và khám mắt định kỳ 6 tháng - 1
năm/lần là 68,8%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng gần tương đương
so với nghiên cứu của Lê Thị Thanh Xuyên (2007) [57] với tỉ lệ 71,0% phụ
huynh biết 6 tháng - 1 năm phải kiểm tra thị lực và mắt cho trẻ. Thực tế có
nhiều học sinh bị TKX nhưng không được khám phát hiện để can thiệp điều
trị và điều chỉnh kính kịp thời, đó chính là do thiếu sự quan tâm của gia đình
trong công tác khám mắt định kỳ. Bên cạnh việc thiếu sự quan tâm của gia
đình về chăm sóc mắt cho học sinh thì kiến thức và ý thức tự chăm sóc sức
khỏe đặc biệt là chăm sóc sức khỏe mắt của học sinh còn hạn chế. Nhiều em
học sinh bị TKX nhưng không biết mình bị từ khi nào, đặc biệt là những em
bị TKX 1 mắt. Điều này đồng nghĩa với việc các em không được khám/điều
chỉnh kính kịp thời dẫn tới nguy cơ bị nhược thị là rất cao. Mặt khác cũng có
110
nhiều em biết mình bị nhìn mờ nhưng không nói với gia đình để đi khám và
luôn phải sử dụng đôi mắt không đảm bảo thị lực để học tập, điều này sẽ gây
cho mắt phải điều tiết nhiều, nhức mỏi, đau dầu, nhìn mờ và gây ra mức độ
TKX ngày càng cao. Như vậy có thể nhận thấy là sự phối hợp giữa phụ huynh
học sinh và học sinh để chăm sóc mắt, phòng ngừa TKX cho học sinh là vấn
đề cần được quan tâm giáo dục hiện nay.
Thực tế cho thấy trong khi các thầy, cô giáo phải chịu sức ép về thành
tích học tập của học sinh nên chỉ quan tâm nhiều đến hoàn thành chương trình
dạy học, thì các phụ huynh thường chỉ quan tâm nhiều đến kết quả học tập
của con mà không quan tâm nhiều tới sức khỏe mắt của học sinh [49]. Trong
khi các hoạt động hàng ngày bao gồm học tập trên lớp, giải trí, sinh hoạt và
học thêm của học sinh cũng có vai trò không nhỏ đối với TKX ở lứa tuổi học
sinh. Nghiên cứu của Trần Thị Dung (2010) thấy: tỉ lệ TKX của học sinh có
học thêm (54,76%) cao hơn so với học sinh không đi học thêm (5,68%) [16].
Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế, vì việc học thêm làm gia tăng thời
gian sử dụng mắt để nhìn gần, qua đó làm tăng tỉ lệ TKX. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi thấy tỉ lệ học sinh có tham gia lớp học thêm chính khóa là
93,2%. Đây là một tỉ lệ cao và có ảnh hưởng nhất định tới sức khỏe mắt của
học sinh. Kết quả của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Lương Ngọc Khuê và
cs (2011) với tỉ lệ học thêm là 81,9% [29]. Có sự khác biệt này theo chúng tôi
là do thời gian nghiên cứu khác nhau.
Hiện nay, thói quen giải trí bằng những trò chơi trên internet, máy
tính... đòi hỏi mắt phải liên tục làm việc và quá tải trong các hoạt động cần tập
trung nhìn gần như học tập, làm việc, giải trí, máy tính... đã góp phần làm cho
tỉ lệ TKX trong học sinh gia tăng nhanh chóng [18], [26], [31]. Một trong
những yếu tố liên quan đến hoạt động nhìn gần của học sinh chính là sự quan
tâm của phụ huynh trong việc nhắc nhở và giáo dục con mình sử dụng thời
gian hợp lý cho các hoạt động chơi game, sử dụng máy tính, ngồi học không
111
đúng tư thế... Kết quả bảng 3.14 cho thấy: tỉ lệ học sinh có thời gian sử dụng
máy tính ≥ 2 giờ để học là 18,6%. Tỉ lệ học sinh có thời gian chơi điện tử ≥ 2
giờ/ngày là 21,8% và xem tivi ≥ 2 giờ/ngày là 38,2%. So sánh với nghiên cứu
của Lương Ngọc Khuê và cs (2011) với tỉ lệ học sinh sử dụng máy tính ≥ 2
giờ/ngày là 12,7%, xem tivi ≥ 2 giờ/ngày là 31,8% [29]; thì nghiên cứu của
chúng tôi có tỉ lệ cao hơn đôi chút. Đây là sự khác biệt do địa bàn nghiên cứu
và thời gian nghiên cứu. Nghiên cứu của Hoàng Hữu Khôi (2017) [28] cho
thấy những học sinh thường xuyên chơi điện tử thì nguy cơ mắc TKX cao gấp
2,39 lần so với những học sinh không thường xuyên chơi điện tử. Nghiên cứu
của Vũ Quang Dũng (2013) ở Thái Nguyên, cũng cho kết quả thời gian chơi
điện tử có mối liên quan chặt chẽ với tỉ lệ mắc TKX của học sinh [19].
Bảng 3.14 cho kết quả: tỉ lệ học sinh tham gia hoạt động ngoài trời là
67,3% và giúp việc gia đình ≥ 2 giờ/ngày là 38,4%. Thực tế tại các thành phố,
việc thiếu các sân chơi thể thao cho các em hoạt động ngoài trời dẫn tới việc
các em phải thường xuyên hoạt động giải trí sau giờ học bằng việc xem ti vi,
đọc truyện và chơi điện tử… càng làm cho mắt phải làm việc ở khoảng cách
nhìn gần với cường độ nhiều hơn và làm gia tăng nguy cơ mắc TKX. Nghiên
cứu của Hoàng Hữu Khôi (2017) [28] cho kết quả những học sinh không
thường xuyên hoạt động thể thao ngoài trời nguy cơ mắc TKX cao gấp 1,68
lần so với những học sinh thường xuyên hoạt động thể thao ngoài trời. Nghiên
cứu của Dirani M. (2009) [67], Jeremy A.G (2012) [72], Ju-Xiang (2015) [82]
cũng đã chứng minh rằng việc thường xuyên hoạt động thể thao ngoài trời sẽ
giảm nguy cơ mắc TKX ở học sinh. Nghiên cứu của Manbir Nagra (2014) so
sánh tỉ lệ TKX của một nhóm học sinh sinh sống tại Singapore (dành thời
gian 3,05 giờ mỗi tuần cho các hoạt động thể thao ngoài trời) và một nhóm
sống tại Australia (dành thời gian 13,75 giờ mỗi tuần cho các hoạt động thể
thao ngoài trời) cho kết quả: nhóm học sinh ở Singapore có tỉ lệ TKX là
29,1% cao hơn rất nhiều so với nhóm học sinh ở Australia với tỉ lệ TKX là
112
3,3% [92]. Điều này chứng minh các hoạt động thể thao ngoài trời làm giảm
nguy cơ mắc TKX. Tỉ lệ học sinh có hoạt động thể thao ngoài trời chưa thật
sự cao và giúp việc gia đình còn thấp chính là các chỉ số quan trọng trong
nghiên cứu can thiệp cần chú ý cải thiện là rất cần thiết, nhằm giảm thiểu
TKX ở lứa tuổi học sinh.
Không chỉ hoạt động hỗ trợ của phụ huynh về việc nhìn gần và nhìn xa
của học sinh có ảnh hưởng đến TKX mà các yếu tố khác như góc học tập của
trẻ, điều kiện ánh sáng ở góc học tập, bàn ghế học mà gia đình mua cho trẻ
hay điều kiện kinh tế gia đình cũng có liên quan đến TKX. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy: tỉ lệ học sinh có góc học tập gần cửa sổ là 67,2%;
tỉ lệ phụ huynh trang bị cho con bàn ghế không phù hợp là 63,7%; tỉ lệ dùng
đèn không phù hợp là 26,5%. So sánh với nghiên cứu của Lương Ngọc Khuê
và cs (2011): 89,5% cha/mẹ học sinh mua bàn ghế không phù hợp theo tiêu
chuẩn; 31,2% cha/mẹ cho học sinh ngồi học bằng đèn tuýp đơn thuần [29].
Như vậy kết quả của chúng tôi tốt hơn đôi chút. Việc thiếu ánh sáng và ánh
sáng không phù hợp ở góc học tập cũng là yếu tố nguy cơ dẫn đến mắc TKX
ở học sinh. Do vậy, phụ huynh cần tạo cho học sinh một góc học tập tại nhà
hợp lý với đủ ánh sáng, qua đó sẽ làm giảm nguy cơ mắc TKX cho học sinh.
Kết quả bảng 3.16. cho thấy, tỉ lệ phụ huynh không để ý tư thế con học
chiếm 22,0%, tỉ lệ phụ huynh thường xuyên nhắc học sinh ngồi đúng tư thế
khi học bài là 37,6%. Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tốt hơn so với
nghiên cứu của Lương Ngọc Khuê và cs (2011): có tỉ lệ 91,6% phụ huynh
không quan sát tư thế ngồi học của học sinh [29]. Việc nhiều phụ huynh chưa
quan tâm, nhắc nhở tư thế học tập cho học sinh là vấn đề rất đáng quan tâm.
Việc tiến hành TT-GDSK cho phụ huynh để phòng TKX cho học sinh, đặc
biệt là chú ý đảm bảo góc học tập tại nhà hợp lý, giám sát con em đảm bảo tư
thế ngồi học đúng tư thế và sử dụng thời gian học tập/phương tiện điện tử phù
hợp sẽ làm giảm nguy cơ mắc TKX. Ngược lại, sự thiếu quan tâm của phụ
113
huynh khi cho rằng con mình đã lớn không cần nhắc nhở /quan tâm vô hình
chung đã làm tăng nguy cơ bị TKX ở lứa tuổi học sinh.
4.1.2.3. Các yếu tố liên quan tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh
TKX ảnh hưởng không nhỏ đến giáo dục, y tế và xã hội do các tác hại
và gánh nặng sức khỏe y tế của TKX tạo ra. Các nghiên cứu trên thế giới và
Việt Nam đã phân tích nhiều yếu tố liên quan đến TKX ở lứa tuổi học sinh,
mỗi nghiên cứu cho các kết quả cụ thể khác nhau. Việc phân tích các yếu tố
liên quan đến TKX ở lứa tuổi học sinh sẽ là cơ sở vững chắc để đề xuất các
biện pháp can thiệp phù hợp, nhằm hạn chế tác động không mong muốn của
các yếu tố này, tạo ra các tác động tích cực để hạn chế yếu tố ảnh hưởng xấu,
nhằm phòng ngừa TKX ở lứa tuổi học sinh.
Giới cũng là yếu tố có khả năng ảnh hưởng tới TKX. Mối liên quan
giữa giới và TKX cũng không được thật sự khẳng định rõ ràng ở tất cả các
nghiên cứu (có nghiên cứu cho thấy mối liên quan, có nghiên cứu chưa chứng
minh được mối liên quan giữa giới và TKX). Giả thuyết đặt ra là giới nữ có
thể bị TKX cao hơn nam, điều này có thể giải thích do nữ học sinh có xu
hướng chăm học hơn nam, vì thế mắt làm việc nhiều hơn. Mối liên quan giữa
giới và CTHĐ được chứng minh trong nghiên cứu của You Qi Sheng và cs
(2012) với kết quả: nữ giới có nguy cơ mắc cận thị cao hơn 1,35 lần so với nam
giới (95%CI: 1,25 - 1,47) [129]. Nghiên cứu của Phạm Văn Tần (2010) cho
kết quả phân tích mô hình hồi quy: học sinh nữ mắc cận thị cao hơn so với học
sinh nam với tỉ số chênh OR = 1,6; 95%CI: 1,0 - 2,4) [42], [43]. Tuy nhiên,
nghiên cứu của Paudel Prakash và cs (2014) tại Bà Rịa - Vũng Tàu chưa
chứng minh được mối liên quan giữa giới và TKX ở lứa tuổi học sinh [104].
Nghiên cứu của chúng tôi đồng thuận với các nghiên cứu của: You Qi Sheng
và cs (2012), Phạm Văn Tần (2010) và Alam H. và cs (2008) khi cho kết quả:
học sinh nữ có nguy cơ mắc TKX cao gấp 1,3 lần học sinh nam với tỉ số
chênh OR = 1,3; 95%CI: 1,0 - 1,7; p < 0,05.
114
Trong chương trình học tập, do chịu sức ép nặng về thành tích, học sinh
thường phải học rất nhiều, do đó mắt phải làm việc liên tục. Thêm vào đó,
thời gian biểu bố trí không hợp lý, điều kiện có sở vật chất không đảm bảo
như bàn ghế, ánh sáng, góc học tập..., làm cho trẻ phải làm việc bằng mắt
trong tư thế nhìn quá gần, mặt khác thời gian hoạt động ngoài trời và nghỉ
ngơi thư giãn cho mắt quá ít. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: học
sinh học thêm có tỉ lệ TKX (35,6%) cao hơn học sinh không đi học thêm
(23,9%). Học sinh học thêm có nguy cơ mắc TKX cao gấp 1,8 lần học sinh
không đi học thêm với tỉ số chênh OR = 1,8; 95%CI: 1,0 - 3,3; p < 0,05. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với một số nghiên cứu: Nghiên cứu của
Trần Thị Dung (2010) thấy: có sự liên quan rõ rệt giữa thời lượng sử dụng
mắt nhìn gần với tỉ lệ TKX ở học sinh: Tỉ lệ TKX của học sinh có học thêm
(54,76%) cao hơn so với học sinh không đi học thêm (5,68%) [16]. Nghiên
cứu của Saw S. M. và cs (2002) cho kết quả: nhóm học sinh có học thêm, thì
có nguy cơ bị cận cao hơn nhiều so với nhóm học sinh không học thêm [111].
Nghiên cứu Phạm Thị Vượng (2007) đã chỉ ra rằng học sinh có thời gian học
thêm trong tuần trên 10 giờ thì nguy cơ mắc cận thị cao gấp 2,56 lần so với
học sinh học ít hơn 10 giờ mỗi tuần [55]. Như vậy nghiên cứu của chúng tôi
và các nghiên cứu trước đã chỉ rõ ràng thời gian học thêm có liên quan đến
mắc TKX ở học sinh.
Bảng 3.19 cho thấy: không có mối liên quan giữa TKX ở lứa tuổi học
sinh với thời gian sử dụng máy tính để học của học sinh (p > 0,05). Điều này
có thể do đối tượng nghiên cứu là học sinh THCS, phụ huynh thường có thói
quen nhắc nhở sát sao trong việc cho sử dụng máy tính đúng cách. Kết quả
khác của bảng 3.19 đã chứng minh được mối liên quan giữa mắc TKX ở lứa
tuổi học sinh với thời gian chơi điện tử và xem tivi. Học sinh chơi điện tử ≥ 2
giờ mỗi ngày có nguy cơ mắc TKX cao gấp 1,5 lần học sinh chơi điện tử < 2
giờ mỗi ngày với tỉ số chênh OR = 1,5; 95%CI: 1,1 - 2,1; p < 0,05. Học sinh
115
xem tivi ≥ 2 giờ mỗi ngày có nguy cơ mắc TKX cao gấp 1,3 lần học sinh xem
tivi < 2 giờ mỗi ngày với tỉ số chênh OR = 1,3; 95%CI: 1,0 - 1,7; p < 0,05.
Nghiên cứu của Dương Tòng Chinh và cs (2014) về TKX ở Long Xuyên, An
Giang thấy: chơi game nhiều hơn 2 giờ trong ngày có nguy cơ cao mắc TKX
so với nhóm chơi game < 2h/ngày với tỉ số chênh: OR = 3,5; 95%CI: 1,2 -
10,4 [9]. Nghiên cứu của Saxena Rohit và cs (2015) ở Delhi, Ấn Độ đã chứng
minh mối liên quan thuận giữa cận thị với trẻ có thói quen học/đọc sách > 5
giờ/ngày (p < 0,001), xem ti vi > 2 giờ/ngày (p < 0,001) và chơi game trên máy
vi tính/trên điện thoại (p < 0,001) [112]. Nghiên cứu của You Qui Sheng và cs
(2012) thấy: thời gian xem ti vi < 2h/ngày là yếu tố làm giảm nguy cơ mắc
cận thị (OR = 0,93; 95%CI: 0,89 - 0,97) [129]. Hiện nay, thói quen giải trí
bằng những trò chơi trên internet, máy tính, truyện tranh... đòi hỏi mắt phải
liên tục làm việc nhìn gần, như trò chơi điện tử làm mắt phải điều tiết nhiều,
khiến tình trạng trẻ bị cận thị gia tăng. Nhiều loại sách in cho trẻ em đọc như
các loại truyện tranh, sách báo in chữ quá nhỏ cũng làm cho mắt phải điều tiết
liên tục gây tăng gánh nặng cho mắt. Việc quá tải trong các hoạt động cần tập
trung nhìn gần như học tập, làm việc, giải trí, máy tính... đã góp phần làm cho
tỉ lệ TKX trong học sinh gia tăng nhanh chóng [18], [26], [31].
Một vấn đề rất đáng quan tâm là hoàn toàn có thể phòng tránh được
mắc TKX hoặc hạn chế tiến triển xấu của TKX nếu có hiểu biết đầy đủ và
thực hành đúng các biện pháp để phòng ngừa TKX. Nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy: tỉ lệ TKX ở học sinh không tham gia hoạt động ngoài trời là
40,9%, cao hơn so với học sinh có tham gia hoạt động ngoài trời (31,9%).
Học sinh không hoạt động ngoài trời có nguy cơ mắc TKX cao gấp 1,5 lần
học sinh thường xuyên hoạt động ngoài trời với tỉ số chênh OR = 1,5;
95%CI: 1,1 - 1,9; p < 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự
với kết quả nghiên cứu của Saxena Rohit và cs (2015) trên 9.884 trẻ em ở
Delhi, Ấn Độ đã chứng minh mối liên quan giữa việc trẻ tham gia hoạt động
116
ngoài trời > 2 giờ/ngày với cận thị (p < 0,05) [112]. Nghiên cứu của You Qui
Sheng và cs (2012) đã cho thấy: sử dụng protein bổ sung và cảm thấy vui vẻ
về cuộc sống cũng là 2 yếu tố làm giảm nguy cơ mắc cận thị ở học sinh, với tỉ
số chênh lần lượt là OR = 0,94; 95%CI: 0,90 - 0,99, và OR = 0,93; 95%CI:
0,89 - 0,98 [129]. Nghiên cứu của Saw S. M. và cs (2002) cho kết quả nhóm
học sinh có thời gian nhìn gần nhiều và thời gian hoạt động ngoài trời ít có tỉ
lệ cận thị cao hơn rõ rệt nhóm học sinh có thời gian nhìn gần ít và thời gian
hoạt động ngoài trời nhiều [111]. Mới đây, tại Hội nghị cận thị và chăm sóc
TKX tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh (2018) có sự tham dự của nhiều đại
biểu quốc tế và trong nước; WHO và tổ chức BHVI của Úc đã khẳng định
mỗi ngày trẻ em cần sinh hoạt ngoài trời ít nhất 2 giờ (12 - 15 giờ/tuần) để
ngăn ngừa mắc cận thị. Giải thích điều này, Morgan cho rằng có 3 lý thuyết
được đưa ra gồm: (1) Ánh sáng mặt trời về phía cuối dải tia cực tím kích
thích võng mạc của mắt sản sinh ra chất làm ngăn chặn sự dài ra của trục
nhãn cầu, qua đó làm cận thị chậm tiến triển. (2) Lý thuyết không gian
dioptric: ra ngoài trời, không gian rộng lớn hơn bắt buộc mắt phải nhìn xa,
nên được thả lỏng điều tiết, mà tình trạng co cứng điều tiết kéo dài sẽ dẫn tới
cận thị mắc phải và ra ngoài trời cũng khiến cận thị chậm tiến triển. (3) Lý
thuyết “ánh sáng - dopamine” (Morgan): ánh sáng ngoài trời làm co đồng tử,
làm tăng độ sâu thị trường và giảm độ mờ của ảnh và kích thích võng mạc
phóng thích chất dopamine, chất này sẽ ức chế các chất dẫn truyền thần kinh
làm ức chế sự phát triển chiều dài trục nhãn cầu.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng các nghiên cứu
trước đó. Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi chưa chứng minh được mối
liên quan giữa TKX với thời gian giúp việc gia đình mỗi ngày của học sinh.
Mặc dù tỉ lệ trẻ giúp việc gia đình ≥ 2 giờ bị TKX (33,2%) thấp hơn so với trẻ
giúp việc gia đình < 2 giờ (35,9%) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Lý giải điều này theo chúng tôi là do: (1) Trẻ em ở thành
117
phố thường ít phải làm việc nhà hoặc ít việc được phụ huynh giao cho làm,
(2) Mặc dù trẻ không làm việc nhà nhưng trẻ lại dành thời gian cho hoạt động
ngoại khóa khác, (3) Việc xác định chính xác thời lượng làm việc nhà trung
bình hàng ngày của mỗi trẻ có thể có sai số.
Không chỉ các yếu tố kể trên (nhìn gần, giới, hoạt động ngoài trời, khối
lớp học...) có ảnh hưởng đến mắc TKX mà các yếu tố khác như góc học tập
của trẻ, điều kiện ánh sáng ở góc học tập, bàn ghế học mà gia đình mua cho
trẻ hay điều kiện kinh tế gia đình cũng có liên quan đến mắc TKX. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi thấy: Không có mối liên quan giữa mắc TKX với
góc học tập gần cửa sổ của học sinh (p > 0,05). Học sinh học ở bàn ghế có
hiệu số không phù hợp có nguy cơ mắc TKX cao gấp 1,3 lần học sinh học ở
bàn ghế phù hợp với tỉ số chênh OR = 1,3; 95%CI: 1,0 - 1,9; p < 0,05. Học
sinh không dùng đèn chống cận thị có nguy cơ mắc TKX cao gấp 1,3 lần học
sinh dùng đèn chống cận thị với tỉ số chênh OR = 1,3; 95%CI: 1,0 - 1,8; p <
0,05. Nghiên cứu của Phạm Văn Tần (2010) về cận thị ở học sinh tại bốn
trường THCS thành phố Bắc Ninh cho kết quả phân tích mô hình hồi quy
tuyến tính: học sinh không có góc học tập mắc cận thị cao hơn so với có góc
học tập (OR = 2,2; 95%CI: 1,2 - 3,8) [42], [43]. Nghiên cứu của Lê Thị
Thanh Hương và cs (2016) về CTHĐ của học sinh tiểu học tại 3 trường thuộc
quận Thanh Xuân, Hà Nội cũng cho thấy mối liên quan giữa hiệu số sử dụng
bàn ghế và hệ số ánh sáng tự nhiên với tỉ lệ cận thị ở học sinh tiểu học tại 3
trường nghiên cứu [24]. Nghiên cứu của Trịnh Thị Bích Ngọc và cs (2014) về
TKX ở học sinh tiểu học trên 15.570 học sinh với 8402 nam và 7168 nữ cho
kết quả về yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến TKX là: cường độ chiếu sáng và
tiêu chuẩn về kích thước bàn ghế [35]. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi
phù hợp với nghiên cứu trước, khi kết quả đạt được cho thấy có mối liên quan
giữa hiệu số bàn ghế không phù hợp và không sử dụng đèn chống cận thị với
tăng tỉ lệ mắc TKX ở học sinh THCS.
118
Có mối liên quan giữa mắc TKX với tư thế ngồi học của học sinh. Học
sinh ngồi học không đúng tư thế có nguy cơ mắc TKX cao gấp 1,4 lần học
sinh ngồi học đúng tư thế với tỉ số chênh OR = 1,4; 95%CI: 1,1 - 1,8; p <
0,05. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng chưa chứng minh
được mối liên quan giữa mắc TKX với việc nhắc nhở học sinh ngồi học đúng
tư thế của phụ huynh học sinh (p > 0,05). Lý giải điều này theo chúng tôi là
có những học sinh THCS ngồi học đúng tư thế là được tập sát sao từ quá trình
học tiểu học. Việc nhắc nhở của phụ huynh chỉ giúp học sinh ngồi học ngay
đúng tư thế ngay tại thời điểm nhắc mà không duy trì thành thói quen lâu dài
như việc ngồi đúng tư thế từ trước. Việc ngồi học không đúng tư thế có ảnh
hưởng rất lớn về sức khỏe của mắt. Sự thiếu quan tâm của phụ huynh khi cho
rằng con mình đã lớn không cần nhắc nhở/quan tâm quan sát, vô hình chung
đã làm tăng nguy cơ mắc TKX ở lứa tuổi học sinh. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Phạm Văn Tần (2010): học sinh
có thói quen ngồi học không đúng mắc cận thị cao hơn so với ngồi học đúng
(OR = 2,6; 95%CI: 1,7 - 3,9) [42], [43]. Mặc dù tỉ lệ TKX ở nhóm học sinh
thường xuyên được nhắc nhở về tư thế ngồi học (34,6%) thấp hơn so với
nhóm không được nhắc (35,0%) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05). Giải thích điều này theo chúng tôi là do tâm lý chủ quan của
các phụ huynh. Khi con bị mắc TKX thì không biết, chỉ khi nào đi khám con
bị TKX rồi, nghe CBYT/giáo viên tư vấn thì mới quan tâm để ý tư thế học
của con.
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả: có mối liên quan giữa mắc TKX
với việc khám mắt định kỳ của học sinh: học sinh đi khám mắt định kỳ 6
tháng - 1 năm/lần có tỉ lệ TKX (49,1%) cao hơn nhóm còn lại (30,0%). Học
sinh được đi khám mắt định kỳ có nguy cơ mắc TKX cao gấp 2,3 lần học
sinh không được đi khám mắt định kỳ với tỉ số chênh OR = 2,3; 95%CI: 1,7 -
119
3,0; p < 0,05. Kết quả này mang tính mâu thuẫn với lý thuyết khách quan:
phụ huynh quan tâm tốt hơn đến học sinh lại bị bệnh cao hơn, nhưng lại phù
hợp với thực tế. Thực tế ở Việt Nam, các phụ huynh thường chỉ quan tâm đến
kết quả học tập của con mà không quan tâm nhiều tới sức khỏe mắt của học
sinh [49]. Chỉ khi nào con được cô giáo phát hiện hoặc thông qua khám sức
khỏe định kỳ phát hiện bệnh thì phụ huynh mới dành thời gian để chăm sóc
mắt cho con theo tư vấn của CBYT. Hay có thể nói là đi khám định kỳ cho
trẻ để theo dõi và chăm sóc, phòng ngừa TKX bị nặng hơn chứ không phải đi
khám định kỳ để phòng TKX cho trẻ.
Nghiên cứu cho thấy: có mối liên quan giữa TKX với kiến thức của học
sinh và kiến thức của phụ huynh về TKX (p < 0,05): Học sinh có kiến thức
trung bình về phòng ngừa TKX có nguy cơ mắc TKX cao gấp 2,6 lần học
sinh có kiến thức tốt, học sinh có kiến thức yếu về phòng ngừa TKX có nguy
cơ mắc TKX cao gấp 2,3 lần học sinh có kiến thức tốt. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05. Phụ huynh có kiến thức phòng ngừa TKX mức
độ trung bình và yếu thì học sinh có nguy cơ mắc TKX cao gấp 1,7 lần so với
học sinh có phụ huynh kiến thức tốt với tỉ số chênh OR = 1,7; 95%CI: 1,1 -
2,5; p < 0,05. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với khoa học hành vi: kiến thức
tốt, thái độ tốt thì thực hành tốt, bệnh ít; kiến thức thấp, thái độ không quan
tâm thì thực hành không tốt, bệnh nhiều. Thực tế cho thấy không chỉ KAP
phòng ngừa TKX của học sinh chưa đáp ứng được yêu cầu, mà KAP về
phòng ngừa TKX của phụ huynh học sinh và giáo viên cũng còn thấp. Nhận
thức đúng về TKX ở lứa tuổi học sinh là rất cần thiết; thực hành đúng của
phụ huynh và học sinh về phòng ngừa TKX ở lứa tuổi học sinh là vấn đề đặc
biệt quan trọng. Vì vậy, nâng cao KAP cho học sinh và phụ huynh về phòng
ngừa TKX là giải pháp rất hữu ích, hiệu quả và cần thiết nhằm giảm thiểu tác
hại của mắc TKX ở lứa tuổi học sinh và gánh nặng do TKX ở lứa tuổi học
120
sinh gây nên đối với y tế, giáo dục và xã hội.
Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển với xu hướng hội nhập và
toàn cầu hóa đòi hỏi con người phải chịu áp lực công việc ngày càng nhiều
hơn. Học sinh phải chịu áp lực về thành tích học tập và sự kỳ vọng của cha
mẹ vào tương lai dẫn đến cường độ học tập và các hoạt động nhìn gần hàng
ngày của các em là rất lớn, mắt phải điều tiết liên tục nhiều giờ trong ngày đã
dẫn đến tỷ lệ mắc tật khúc xạ của học sinh ngày càng tăng cao. Bên cạnh đó
việc thiếu các sân chơi thể thao cho các em hoạt động ngoài trời dẫn tới việc
các em phải thường xuyên hoạt động giải trí sau giờ học bằng việc xem ti vi,
đọc truyện và chơi điện tử…càng làm cho mắt phải làm việc ở khoảng cách
nhìn gần với cường độ nhiều hơn. Do đó, hoạt động truyền thông cho học
sinh cần tập trung vào các hoạt động giảm nhìn gần, tăng hoạt động ngoài trời
và ngồi đúng tư thế thì mới thực sự có hiệu quả trong phòng ngừa TKX.
4.2. Thực trạng quản lý và đánh giá mô hình can thiệp và ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý tật khúc xạ cho học sinh trung học cơ sở
4.2.1. Thực trạng quản lý tật khúc xạ cho học sinh trung học cơ sở
Nghiên cứu của Hoàng Văn Tiến (2006) đã chứng minh rõ trên thực tế
là giáo viên phải chịu sức ép về thành tích học tập của học sinh, nên chỉ quan
tâm hoàn thành chương trình học, các phụ huynh thường chỉ quan tâm đến kết
quả học tập của con, mà không quan tâm tới sức khỏe về mắt của con em
mình [49]. Nghiên cứu của Nguyễn Đức Minh (2008) cho kết quả về hoạt
động tuyên truyền về chăm sóc bảo vệ mắt trong trường học chưa được quan
tâm đúng mức [31]. Do đó, các hoạt động TT-GDSK, trong đó có tuyên
truyền khám mắt định kỳ, là hoạt động ưu tiên cần thiết phải được tiến hành
tại các trường học, vì thực tế là tình hình mắc TKX của học sinh có xu hướng
gia tăng như các nghiên cứu đã chỉ ra. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên
cứu định tính tại Hộp 3.1 trong nghiên cứu của chúng tôi: Chưa có hoạt động
121
truyền thông phòng ngừa TKX tại trường học. Chỉ có một số hoạt động đơn lẻ
từ phía giáo viên như đổi chỗ ngồi cho học sinh. Bên cạnh đó, sự kết hợp giữa
giáo viên và gia đình về phòng ngừa TKX còn hạn chế.
Y tế trường học có vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe học
sinh, ngành y tế gần đây cũng đã có những quan tâm đến chỉ đạo phát triển y
tế trường học. Để phòng chống các bệnh về mắt thì y tế trường học có vai trò
then chốt. Y tế trường học cần phải thực hiện nhiệm vụ theo dõi thường
xuyên sức khỏe của học sinh. Khi học sinh có bất kỳ triệu chứng gì về sức
khỏe thì cần được gặp, khám và tư vấn bởi CBYT học đường. Thực tế thì
nhiều học sinh không gặp/hỏi CBYT trường học, trong khi tỉ lệ học sinh có
các triệu chứng bất thường của TKX lại chiếm cao. Khi học sinh có các triệu
chứng như mỏi mắt, nhìn mờ... là những triệu chứng đầu tiên báo hiệu các rối
loạn về TKX có thể gặp phải thì cần được phát hiện sớm để có những chế độ
điều trị, phòng ngừa thích hợp. Nhưng thực tế nghiên cứu cho thấy chất lượng
hoạt động của y tế trường học chưa cao. Khi học sinh bị mắc cận thị nhẹ hoặc
rối loạn điều tiết (cận thị giả) thì không được phát hiện sớm, chỉ đến khi học
sinh nhìn quá kém thì bố mẹ và thầy cô giáo mới biết, khi đó đưa trẻ đi khám
thì đã mắc cận thị thật sự [18]. Mạng lưới CBYT trong các trường học vẫn
còn thiếu về số lượng, chưa bảo đảm chất lượng (trình độ chuyên môn của
CBYT học đường chưa đáp ứng với yêu cầu chăm sóc sức khỏe của học sinh),
còn thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí hoạt động, đây là những
vấn đề đang tồn tại rất cần được quan tâm giải quyết [18], [31]. Kết quả PVS
Hộp 3.1 với CBYT học đường cũng thấy: “... kinh phí thấp, chuyên môn
không được đào tạo, thời gian hoạt động không có, do đó mà hầu như không
thực hiện được hoạt động truyền thông nào về TKX ở lứa tuổi học sinh...”
Một yếu tố có vai trò và ảnh hưởng quan trọng đối với học sinh tại nhà
trường đó chính là giáo viên. Việc giáo viên hướng dẫn học sinh cách phòng
ngừa TKX thông qua tư thế ngồi học, thường xuyên đổi vị trí nhìn cho học
122
sinh hay phát hiện sớm các học sinh có biểu hiện bất thường về mắt để
chuyển cơ quan y tế hay báo cho gia đình là cực kỳ hữu ích trong hoạt động
phòng ngừa TKX. Thực tế khảo sát 752 giáo viên của Lê Thị Thanh Xuyên và
cs (2009) cho kết quả: 23,8% giáo viên có kiến thức tốt về phòng ngừa TKX,
43,6% có kiến thức khá, 27,4% có kiến thức trung bình, 5,2% có kiến thức
yếu. Thái độ - hành vi: mức độ tốt là 10,8%, mức độ khá là 34%, trung bình là
43,4% và yếu là 11,8% [57]. Như vậy, rõ ràng tỉ lệ giáo viên có KAP phòng
ngừa TKX mức độ trung bình và thấp còn chiếm cao. Điều này ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động tuyên truyền về chăm sóc, bảo vệ mắt tại trường học
và hoạt động can thiệp phòng ngừa TKX ở học sinh. Do đó, các hoạt động
TT-GDSK, trong đó có tuyên truyền khám mắt định kỳ, là hoạt động ưu tiên
cần thiết phải động viên giáo viên tham gia thực hiện tại các trường học, vì
thực tế hiện nay là tỉ lệ mắc TKX của học sinh có xu hướng gia tăng mà các
nghiên cứu đã chỉ ra.
Mạng lưới CBYT trong các trường học vẫn còn thiếu về số lượng, chưa
bảo đảm chất lượng (trình độ chuyên môn của CBYT học đường chưa đáp
ứng với yêu cầu chăm sóc sức khỏe của học sinh), còn thiếu cơ sở vật chất,
trang thiết bị và kinh phí hoạt động, đây là những vấn đề đang tồn tại rất cần
được quan tâm giải quyết. Nghiên cứu của Nguyễn Cảnh Phú về công tác y tế
học đường tại thành phố Vinh thấy: cơ sở vật chất phục vụ công tác chăm sóc
sức khoẻ học sinh tại các trường học chưa đảm bảo điều kiện. Đội ngũ cán bộ
làm công tác y tế học đường 100% là cán bộ hợp đồng trong đó chủ yếu là tự
hợp đồng với nhà trường, lương thấp và cán bộ không yên tâm làm việc, có sự
thay đổi nhân lực thường xuyên vì vậy ảnh hưởng đến công tác chăm sóc sức
khoẻ cho học sinh. Đáng chú ý có 11,1% số người làm công tác y tế không
phải là CBYT. Tỉ lệ học sinh đóng bảo hiểm còn thấp, đặc biệt ở khu vực
ngoại thành ảnh hưởng đến quyền lợi và chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho
học sinh [39]. Không chỉ vấn đề về y tế học đường, ngay cả đối với hệ thống
123
y tế ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam thì còn thiếu và yếu trong việc
cung cấp dịch vụ chăm sóc mắt. Nghiên cứu của Đinh Mạnh Cường và cs
(2017) ở Bắc Kạn thấy: cả tỉnh có 6 bác sĩ mắt và 24 cơ sở chăm sóc mắt,
trong đó chỉ có 14 cơ sở có khả năng cung cấp kính mắt [11]. Kết quả phân
tích công tác y tế học đường cho thấy để có thể ngăn ngừa tình trạng mắc
TKX của học sinh thì hoạt động y tế học đường cần phải đẩy mạnh hơn nữa.
Nghiên cứu của Chu Văn Thăng (2010) về hoạt động Y tế trường học
hiện nay thấy, có rất ít CBYT trường học tham gia các hoạt động phòng ngừa
CTHĐ. Hầu hết CBYT trường học không có khả năng thực hiện các hoạt
động y tế trường học, đặc biệt là các hoạt động về khám và phát hiện các bệnh
học đường [44]. Đa số các trường học chưa có các phương tiện, tài liệu phục
vụ cho việc phát hiện sớm và truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống
các bệnh về mắt cho học sinh [31]. Do đó cần có những nhóm giải pháp nâng
cao năng lực của CBYT học đường về các bệnh mắt, trong đó có TKX hoặc
cần có biện pháp tăng cường liên kết, phối hợp giữa hoạt động y tế học đường
với các cơ sở y tế khám chữa mắt công lập trên địa bàn trường học để có thể
tăng cường phòng ngừa TKX tốt hơn cho học sinh.
4.2.2. Hiệu quả mô hình can thiệp và ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý tật khúc xạ cho học sinh trung học cơ sở
Kết quả nghiên cứu cho thấy: chưa có hoạt động truyền thông phòng
ngừa TKX tại trường học ở Thái Nguyên. Chỉ có một số hoạt động đơn lẻ từ
phía giáo viên như đổi chỗ ngồi cho học sinh. Bên cạnh đó, sự kết hợp giữa
giáo viên và gia đình về phòng ngừa TKX còn hạn chế. Kết quả hộp trên cho
thấy việc phòng ngừa TKX cho học sinh THCS ở các phụ huynh còn rất hạn
chế. Ngay chính học sinh cũng vì áp lực học nhiều mà không quan tâm đến
vấn đề này và ít có thời gian vận động. Đây là kết quả hoàn toàn phù hợp với
thực tiễn, đòi hỏi cần có những giải pháp can thiệp phù hợp qua đó nâng cao
124
khả năng chăm sóc mắt cho học sinh, đảm bảo sức khỏe học tập.
Trước thực tế tỉ lệ học sinh mắc TKX có xu hướng tăng nhanh, các
nghiên cứu can thiệp góp phần phòng ngừa và giảm thiểu tỉ lệ mắc TKX đã và
đang ngày càng được quan tâm. Đã có nhiều mô hình can thiệp giảm thiểu và
phòng ngừa TKX trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Có nghiên cứu sử dụng
ứng dụng trên điện thoại, nghiên cứu sử dụng châm cứu, nghiên cứu sử dụng
thuốc điều trị…, mỗi nghiên cứu có những ưu nhược điểm khác nhau, cụ thể
như: Nghiên cứu can thiệp bằng châm cứu và truyền thông đa phương tiện
nhằm nâng cao sức khỏe mắt ở học sinh Đài Loan thấy: sau can thiệp, nhóm
can thiệp đã tăng kiến thức về sức khỏe mắt so với trước can thiệp, có ý nghĩa
thống kê (p = 0,002); trong khi kiến thức ở nhóm chứng không tăng có ý
nghĩa thống kê so với trước can thiệp. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khả
năng thị lực cải thiện rõ rệt so với trước nghiên cứu (nhóm chứng cao hơn
nhóm can thiệp, p < 0,01) [128]. Tuy nhiên, phương pháp can thiệp này đòi
hỏi phải có các bác sỹ y học cổ truyền; do đó phương pháp khó có thể nhân
rộng, khó có thể duy trì và bền vững. Bên cạnh đó thì hiệu quả can thiệp trong
khâu phòng TKX/giảm thị lực mắt từ phía giáo viên và phụ huynh học sinh
còn chưa được đề cập đến. Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên có đối chứng
nhằm nâng cao việc sử dụng kính mắt ở vùng nông thôn Trung Quốc cho kết
quả tốt về tỉ lệ trẻ mua kính. Tuy nhiên, nghiên cứu đã cho thấy việc truyền
thông tác động mua kính không hiệu quả do chỉ tác động trên trẻ em trong khi
trẻ em không có quyền quyết định mua kính; thiếu tác động vào phụ huynh
học sinh cũng như chưa nổi bật vai trò của giáo viên trong hoạt động can
thiệp....
Nghiên cứu của chúng tôi đã xây dựng được phần mềm quản lý tật
khúc xạ với nhiều tính năng: cập nhật và quản lý kết quả khám TKX, quản lý
học sinh, quản lý phụ huynh và giáo viên, tương tác giữa bác sỹ, cán bộ y tế
với học sinh và giáo viên của phần mềm. Kết nối với trang web tật khúc xạ và
125
các bài truyền thông phòng ngừa TKX. Tương tác với bác sỹ và chức năng
chia sẻ thông tin của phần mềm. Tương tác với phụ huynh học sinh thông qua
phần mềm liên lạc điện tử của nhà trường. Như vậy rõ ràng, phần mềm có
chức năng quản lý dữ liệu, nhắc nhở phụ huynh và học sinh, cung cấp kiến
thức cho tất cả đối tượng liên quan và tăng cường tính tương tác giữa các bên,
qua đó có hiệu quả can thiệp toàn diện, rộng trong chăm sóc mắt cho học sinh.
Đối với tình hình thực tế Việt Nam, nghiên cứu can thiệp bằng cách kết
hợp phát hiện điều trị sớm, can thiệp CBYT trường học, thực hiện truyền
thông cho cả học sinh, phụ huynh và giáo viên; đồng thời ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý học sinh bị bệnh và TT-GDSK theo chúng tôi là
mô hình phù hợp. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy: sau 18 tháng can
thiệp, kiến thức về TKX của học sinh trường Quang Trung tăng lên rõ rệt; sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trong khi đó tại trường đối chứng
(Nha Trang) thì kiến thức của học sinh về TKX tăng lên không đáng kể với
CSHQ từ 0,2 - 18,6%; sự thay đổi trước sau 18 tháng không có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên
cứu nói trên: sau can thiệp, nhóm can thiệp đã tăng kiến thức về sức khỏe
mắt; có ý nghĩa thống kê (p = 0,002); trong khi kiến thức ở nhóm chứng
không tăng có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp [128]. Khi kiến thức
phòng ngừa TKX của học sinh thay đổi sẽ là tiền đề vững chắc cho việc thực
hiện các hành vi phòng ngừa và giảm tỉ lệ mắc TKX.
Trong khi các thầy, cô giáo phải chịu sức ép về thành tích học tập của
học sinh nên chỉ quan tâm nhiều đến hoàn thành chương trình dạy học, thì các
phụ huynh thường chỉ quan tâm nhiều đến kết quả học tập của con mà không
quan tâm nhiều tới sức khỏe mắt của học sinh. Việc hỗ trợ của phụ huynh học
sinh cho học sinh là yếu tố cực kỳ quan trọng trong phòng ngừa TKX ở lứa
tuổi học sinh. Để làm được điều này đòi hỏi phụ huynh phải có kiến thức tốt
về TKX. Thực tế thì phụ huynh học sinh thường bận, ít có thời gian tham dự
126
các buổi truyền thông. Việc truyền thông theo phương pháp truyền thống
(thông qua họp lớp) thì không được thường xuyên hoặc cách phát tờ rơi
thường không thấy rõ trách nhiệm của phụ huynh trong việc đọc/tìm hiểu về
TKX. Nghiên cứu của chúng tôi ứng dụng phần mềm trong việc nhắc nhở phụ
huynh quan tâm đến TKX của học sinh, cung cấp kiến thức về TKX đã cho
kết quả tốt. Sau can thiệp, kiến thức tốt của phụ huynh học sinh tăng lên rõ rệt
với kiến thức tốt mức thấp nhất là 85,8% và cao nhất là 96,4%. Sự thay đổi
trước sau can thiệp có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) với CSHQ dao động từ 10 -
90,0%. Đối với trường chứng (Nha Trang) thì sau 18 tháng theo dõi, kiến thức
về TKX của phụ huynh trường đối chứng có tăng lên nhưng không rõ rệt với
CSHQ dao động từ 0,1 - 2,5% và p > 0,05. Như vậy, rõ ràng việc nâng cao
kiến thức của phụ huynh về TKX sẽ là yếu tố then chốt góp phần giúp học
sinh thay đổi những hành vi nhìn gần và nhìn xa, chơi điện tử… liên quan đến
TKX. Nghiên cứu này của chúng tôi đã khắc phục nhược điểm của nghiên
cứu can thiệp ở Trung Quốc khi có hoạt động can thiệp trên phụ huynh học
sinh, bởi lẽ phụ huynh học sinh đóng vai trò quan trọng trong việc phòng
ngừa và chăm sóc TKX. Nghiên cứu tại Trung Quốc được thực hiện trên
15.404 trẻ em 3 huyện, tỉnh Quảng Đông Trung Quốc. Trẻ em được khám mắt
miễn phí, nếu trẻ có thị lực < 6/12 thì trẻ và phụ huynh được khuyên mua
kính. Trong 20 trường, 10 trường được chọn ngẫu nhiên tiến hành truyền
thông thông qua bài giảng, video và sinh hoạt lớp về lợi ích của việc đeo kính
[62]. Kính được khuyến cáo cần cho 35,1% trẻ em tại các trường học can
thiệp và 43,9% tại các trường học đối chứng. Trong số này, 25,7% trẻ em
trường học can thiệp và 34,0% (p = 0,45) trẻ em trường học đối chứng có mua
kính. Nghiên cứu thử nghiệm này đã thất bại trong việc khuyến khích mua
kính [62]. Nghiên cứu cho thấy vì chỉ tác động trên trẻ em trong khi trẻ em
không có quyền quyết định mua kính; thiếu tác động vào phụ huynh học sinh
và giáo viên trong hoạt động can thiệp.
127
Đối với các hoạt động nhìn gần và nhìn xa: sau can thiệp, tại trường
Quang Trung, tỉ lệ học sinh có thời gian giúp việc gia đình ≥ 2 giờ/ngày và
tham gia hoạt động ngoài trời tăng lên sau can thiệp với CSHQ là 119,3 và
31,0%, p < 0,05. Tỉ lệ học sinh có thời gian chơi điện tử ≥ 2 giờ/ngày và xem
tivi ≥ 2 giờ/ngày giảm sau can thiệp với CSHQ là 40,7% và 49,2%, p < 0,05.
Đánh giá các hoạt động này theo chúng tôi là hoàn toàn phù hợp với thực tế.
Mặc dù đã tích cực truyền thông nhưng thời gian học chính khóa và lịch học
thể dục đã được quy định bởi Bộ Giáo dục. Thực tế là dù học sinh không
thích học nhiều nhưng chính các em cũng muốn được đi học thêm vì sợ không
bằng các bạn, phụ huynh cũng nhận thấy lượng học lớn nhưng lại giải thích là
do mong muốn con có thành tích cao. Tỉ lệ tăng thời gian giúp việc gia đình
và tham gia hoạt động ngoài trời, giảm thời gian xem tivi và chơi điện tử là
kết quả của nỗ lực can thiệp dưới nhiều hình thức trong nghiên cứu. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả của một số nghiên cứu trước
khi chứng minh rõ rệt hiệu quả của hoạt động ngoài trời đối với cận thị. Một
nghiên cứu ở Đông Bắc Trung Quốc với can thiệp được nghỉ ngơi 20 phút
ngoài giờ trên lớp thấy kết quả UCVA trung bình ở nhóm can thiệp tốt hơn
đáng kể so với nhóm đối chứng (p < 0,001). Sự thay đổi về chiều dọc trục và
IOP cũng thấp hơn đáng kể hơn nhóm can thiệp (0,16 ± 0,30 mm / năm so với
0,21 ± 0,21 mm/năm, p = 0,034; -0,05 ± 2,78 mmHg/năm so với 0,67 ± 2,21
mmHg/năm, p = 0,006) [83]. Mặc dù đã chứng chứng minh vai trò rõ rệt của
hoạt động ngoài trời đối với cận thị; nhưng nghiên cứu này không tác động
đến việc nâng cao KAP cho học sinh về sức khỏe mắt cũng như cho phụ
huynh và giáo viên. Việc tác động can thiệp không được toàn diện như nghiên
cứu của chúng tôi.
Việc thay đổi môi trường học tại nhà là một trong những hoạt động can
thiệp đạt kết quả cao trong nghiên cứu của chúng tôi. Sau khi được truyền
thông, các phụ huynh có cam kết và đã về nhà thay đổi góc học tập, bố trí lại
128
cũng như sắp xếp sao cho phù hợp. Đó là tâm lý chung của các bậc phụ
huynh, muốn mọi điều tốt nhất cho con mình. Kết quả cho thấy, tỉ lệ học sinh
có góc học tập gần cửa sổ tăng từ 66,4% lên 89,3%; có bàn ghế phù hợp tăng
từ 35,5% lên 71,3% và dùng đèn chống cận thị tăng từ 72,4% lên 93,2%. Sự
thay đổi có CSHQ lần lượt là 34,7%; 100,8% và 28,7%, có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05. Thực tế, có những học sinh không thay đổi vị trí học ra cửa sổ là
do thói quen, có phụ huynh đã đổi chỗ nhưng trẻ quen góc đó và đòi hỏi bố
mẹ để như cũ. Kết quả này ở trường đối chứng có góc học tập gần cửa sổ
tăng, bàn ghế phù hợp và dùng đèn chống cận thị tăng, không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05).
Một chỉ số cực kỳ quan trọng để đánh giá hiệu quả can thiệp là tỉ lệ
mắc TKX. Kết quả nghiên cứu can thiệp giảm thiểu TKX của chúng tôi thấy:
sau can thiệp, tỉ lệ TKX ở trường can thiệp (Quang Trung) giảm từ 30,4%
xuống còn 22,9% (p > 0,05); tỉ lệ TKX ở trường chứng (Nha Trang) tăng từ
32% lên 38,2% (p > 0,05); HQCT là 218,6%. Mặc dù cho HQCT cao nhưng
việc giảm tỉ lệ TKX lại không có ý nghĩa thống kê. Điều này theo chúng tôi là
hoàn toàn phù hợp với thực tế bởi lẽ TKX không thể chữa khỏi mà chỉ có thể
làm giảm tỉ lệ mắc mới. Kết quả của chúng tôi không tương đồng với nghiên
cứu về “hiệu quả sử dụng Atropin 0,01% đối với sự tiến triển cận thị của học
sinh một số trường tiểu học và THCS tại thành phố Cần Thơ” cho thấy sự tiến
triển cận thị của nhóm sử dụng chậm hơn 0,36D/năm so với nhóm không sử
dụng Atropin 0,01% (p < 0,05) [6], [7]. Tuy nhiên lại phù hợp với nghiên cứu
của Vũ Quang Dũng (2013) cho kết quả sau can thiệp thì tỉ lệ cận thị giảm
nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) [19]. Đối với mọi nghiên cứu can
thiệp thì kết quả đầu ra mong muốn đều là giảm tỉ lệ mắc bệnh và/hoặc ngăn
ngừa sự tiến triển của bệnh. Kết quả của chúng tôi đã cho thấy giảm tỉ lệ mắc
bệnh, mặc dù khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê, nhưng với sự tăng tỉ lệ
TKX ở nhóm chứng (6,2%) đã chứng tỏ hiệu quả của can thiệp và sự cần thiết
129
phải can thiệp. Kết quả giảm tỉ lệ mắc TKX trong nghiên cứu của chúng tôi
chính là giảm tỉ lệ cận thị, còn tỉ lệ viễn thị và loạn thị không giảm.
Các kết quả trên cho thấy, hoạt động can thiệp ứng dụng phần mềm
trong quản lý TKX ở học sinh THCS đã đạt được hiệu quả nhất định. Các
hoạt động can thiệp được tương tác với phụ huynh học sinh, có sự tham gia
rất tích cực của phụ huynh học sinh. Phụ huynh được nhắn lịch khám, học
sinh được thông báo lịch khám theo phần mềm. Cả phụ huynh và học sinh
đều được thông báo kết quả khám. Việc sử dụng phần mềm cũng tăng tính
tương tác giữa phụ huynh và học sinh cũng như sự quan tâm của phụ huynh
đến sức khỏe con mình. Tuy nhiên, một số trường hợp phụ huynh ít tương tác
thông qua phần mềm, chúng tôi đã phải tiến hành nhiều hoạt động tư vấn trực
tuyến online với những phụ huynh này để tiến hành tăng sự tham gia của phụ
huynh trong chăm sóc sức khỏe mắt cho học sinh.
TKX là một trong những vấn đề sức khỏe học đường đáng quan tâm.
TKX có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, kết quả học tập và cuộc sống của học
sinh, cả trước mắt và lâu dài, do vậy việc phòng ngừa TKX là một trong các
ưu tiên hiện nay trong công tác y tế học đường. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
chỉ có hơn một nửa học sinh được khảo sát đã từng đến bác sỹ khám mắt
(53,5%). Tỉ lệ học sinh có đi khám mắt định kỳ chiếm không cao (37,2%). Tỉ
lệ khám định kỳ 6 tháng một lần chỉ chiếm 13,2% và tỉ lệ khám mắt định kỳ
một năm một lần là 12,4%. Với tỉ lệ hiện tại có 28,8% học sinh đang đeo kính
thì đây là con số thực sự cần nhận được rất nhiều sự quan tâm của học sinh,
giáo viên và phụ huynh. Một trong những biện pháp để phòng bệnh về mắt
nói chung trong đó có TKX đó chính là thường xuyên đi kiểm tra mắt, nhằm
phát hiện sớm các bệnh về mắt và TKX. Nhưng do nhiều lý do (bận, áp lực
học tập...) mà phụ huynh học sinh và giáo viên thường không quan tâm đúng
mức đến vấn đề này. Kết quả định tính cho thấy, sau can thiệp, giáo viên và
đặc biệt là y tế học đường được nâng cao năng lực về TKX và quan tâm rõ rệt
130
vấn đề này. Kết quả của chúng tôi tương ứng với kết quả đánh giá tình hình
TKX của học sinh Hải Phòng năm học 2005 - 2006 cho thấy có 28,62% học
sinh bị giảm thị lực do TKX. Chỉ có 43,6% số học sinh này sử dụng kính để
điều chỉnh thị lực và 48% số học sinh sử dụng số kính không phù hợp [4].
Được sự giúp đỡ của tổ chức ORBIS, hệ thống chăm sóc và quản lý TKX
được xây dựng tại Hải Phòng. Tính đến tháng 6 năm 2009, Hải Phòng đã có 2
nhóm bác sỹ và kỹ thuật viên chuyên khúc xạ kết hợp với bác sỹ của khoa
mắt bệnh viện huyện thực hiện hoạt động khám khúc xạ tại các trường học.
Mỗi xã trên địa bàn thành phố đều có một CBYT hoặc giáo viên được tập
huấn về chăm sóc TKX. Các CBYT nhà trường phối hợp với CBYT xã tổ
chức nói chuyện truyền thông, phát loa truyền thông và khám sàng lọc định
kỳ cho học sinh [4], nghiên cứu đã cho kết quả can thiệp tốt.
Hạn chế và điểm mạnh của đề tài nghiên cứu
Mặc dù kết quả nghiên cứu đã chứng minh rất rõ rệt hiệu quả của giải
pháp can thiệp bằng ứng dụng phần mềm trong TT-GDSK, quản lý điều trị
TKX, nhưng nghiên cứu của chúng tôi vẫn có một số hạn chế nhất định. Một
trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến TKX là điều kiện vệ sinh lớp học
theo quy định của Bộ Y tế (Tiêu chuẩn vệ sinh học đường). Nghiên cứu của
chúng tôi không tiến hành đánh giá và can thiệp về vệ sinh học đường là do
hạn chế về điều kiện thời gian, điều kiện kinh phí và các lý do khách quan
khác. Mặc dù vậy, nhưng với cỡ mẫu lớn, phương pháp chọn mẫu phù hợp, đi
sâu vào can thiệp các hành vi có liên quan đến TKX thông qua cả 3 nhóm yếu
tố: học sinh, giáo viên (nhà trường) và phụ huynh học sinh (gia đình) nên kết
quả nghiên cứu của chúng tôi vẫn đảm bảo tính chính xác, góp phần xây dựng
mô hình can thiệp phòng ngừa TKX có hiệu quả.
Một hạn chế khác trong thiết kế nghiên cứu của chúng tôi là mới chỉ tiến
hành đánh giá TKX tại 4 trường THCS nội thành và can thiệp tại 1 trường
THCS trong tổng số 35 trường THCS thuộc thành phố với 19 trường THCS
131
nội thành. Do đó, số học sinh hưởng lợi từ nghiên cứu còn ít. Số lượng học
sinh thuộc trường can thiệp và trường đối chứng không thật sự tương đương
nhau. Thực tế, việc đánh giá TKX ở học sinh THCS, việc xây dựng, triển khai
tập huấn và ứng dụng phần mềm tốn khá nhiều kinh phí. Tuy nhiên, việc chỉ
can thiệp trên 01 trường là phù hợp bởi phần mềm đang trong giai đoạn thử
nghiệm, nên chưa cần thực hiện trên nhiều trường. Bên cạnh đó, việc chọn
trường can thiệp và trường đối chứng có số lượng học sinh thuộc địa bàn hai
phường nội thành có điều kiện kinh tế văn hóa xã hội tương đương nhau.
Theo quy định, học sinh sẽ được học tại các trường THCS trên địa bàn và học
sinh có hộ khẩu trên địa bàn đó. Với điều kiện kinh tế văn hóa xã hội tương
đương nhau, học sinh sẽ có mặt bằng chung, kinh tế và điều kiện chăm sóc
học sinh của các gia đình sẽ tương đương nhau, giảm được các sai số không
cần thiết trong quá trình nghiên cứu. Mặc dù số lượng học sinh trường THCS
Chu Văn An tương đương với số lượng học sinh trường can thiệp, nhưng
chúng tôi không chọn trường THCS Chu Văn An làm trường đối chứng vì bởi
trên thực tế, trường THCS Chu Văn An là trường chuyên của tỉnh. Học sinh
học tại trường sẽ có những áp lực khác so với các trường THCS khác.
Bên cạnh một số hạn chế nhất định của nghiên cứu thì những ưu điểm
chính trong nghiên cứu này là tính duy trì và tính bền vững. Việc can thiệp
như một số tác giả tập trung vào điều trị bằng thuốc, châm cứu… hay một số
tác giả can thiệp bằng các giải pháp TT-GDSK nhằm nâng cao kiến thức, thái
độ và thực hành phòng ngừa TKX, qua đó giảm tỉ lệ TKX. Giả thuyết đặt ra là
có thể sau một khoảng thời gian can thiệp nhất định, mô hình khó có thể duy
trì do thiếu cán bộ điều trị hoặc không tiến hành TT-GDSK liên tục sẽ làm
giảm tính bền vững và tính duy trì của can thiệp. Việc xây dựng được phần
mềm, tích hợp được vào trang web của nhà trường, đảm bảo tương tác chặt
chẽ giữa học sinh, gia đình và nhà trường đã tạo ra những can thiệp trong
quản lý điều trị và TT-GDSK một cách hiệu quả. Đây chính là biện pháp can
132
thiệp mới, mang tính lâu dài và bền vững mà nghiên cứu đã tiến hành.
TKX là một trong những vấn đề y tế công cộng tại trường học cần được
tiếp tục quan tâm nhiều hơn, vì tỉ lệ mắc TKX ở lứa tuổi học sinh cao, và có
xu hướng tăng nhanh, đặc biệt là cận thị. Để đạt hiệu quả can thiệp phòng
ngừa TKX tốt hơn, cần có cách tiếp cận can thiệp phù hợp, kết hợp phát hiện
điều trị sớm, phù hợp của cán bộ y tế trường học. Thực hiện truyền thông giáo
dục cho cả học sinh, phụ huynh và tập huấn đầy đủ cho giáo viên; đồng thời
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý học sinh bị bệnh và TT-GDSK về
TKX cho học sinh, giáo viên và phụ huynh là các biện pháp can thiệp phù hợp
cần được quan tâm thực hiện ở các trường học. Đây là nghiên cứu đầu tiên ở
Việt Nam thực hiện ý tưởng can thiệp bằng ứng dụng phần mềm trong quản
lý TKX. Đây là can thiệp đầu tiên áp dụng cách tiếp cận mới với việc ứng
dụng công nghệ thông tin, phù hợp với định hướng của Bộ Y tế và Bộ Giáo
dục & Đào tạo trong việc chủ động tiếp cận cách mạng công nghiệp 4.0, ứng
dụng nhiều công nghệ hiện đại trong khám chữa bệnh và đào tạo. Việc ứng
dụng phần mềm đã tăng cao tính tương tác giữa học sinh, gia đình và nhà
trường, là điều hạn chế trong quá trình triển khai các chương trình tại trường
học trước đây. Việc ứng dụng phần mềm đã làm cho sự phối hợp các bên liên
quan chặt chẽ hơn, thực hiện các biện pháp phòng ngừa TKX thường xuyên
và đồng bộ và bền vững.
133
KẾT LUẬN
1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở học sinh một
số trường THCS tại nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
1.1. Thực trạng tật khúc xạ ở học sinh một số trường trung học cơ sở tại
nội thành thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Tỉ lệ TKX chung ở học sinh 4 trường THCS nghiên cứu là 34,9%.
Tỉ lệ TKX ở nữ (38,0%) cao hơn nam (31,6%), p < 0,05.
Tỉ lệ TKX đã đeo kính từ trước là 28,8% và tỉ lệ TKX tích lũy đến thời
điểm khám là 34,9%.
Tỉ lệ TKX ở mắt phải chiếm 33,2%, cao hơn mắt trái (32,0%).
Độ kính dưới - 0,5D (cận thị) có tỉ lệ 42,7%, độ kính loạn thị trên 1D
chiếm 8,8% và thấp nhất là độ kính viễn thị trên +3D chiếm 0,4%.
1.2. Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh
1.2.1. Kiến thức, thực hành của học sinh về tật khúc xạ
Tỉ lệ học sinh đi khám mắt định kỳ 6 tháng một lần là 13,2%.
Tỉ lệ học sinh học thêm là 93,7%, xem tivi ≥ 2 giờ/ngày 38,2%; chơi điện
tử ≥ 2 giờ/ngày 21,8% và tham gia hoạt động ngoài trời 67,3%.
Tỉ lệ học sinh có góc học tập gần cửa sổ 67,2%; sử dụng bàn ghế có
hiệu số phù hợp 36,3%, sử dụng đèn bàn chống cận thị 73,5%.
Có 88,0% học sinh quan tâm để ý tư thế ngồi học. Tỉ lệ học sinh
thường xuyên được bố mẹ nhắc nhở ngồi đúng tư thế khi học là 37,6%.
Kiến thức của học sinh về TKX chưa đầy đủ: Tỉ lệ không biết khái niệm
TKX 80,1%. Có 30,8% học sinh biết các yếu tố nguy cơ gây TKX.
1.2.2. Kiến thức của phụ huynh học sinh về tật khúc xạ
Kiến thức về TKX của phụ huynh chưa đầy đủ. Tỉ lệ phụ huynh biết khái
niệm TKX 14,3%. Tỉ lệ phụ huynh cho rằng TKX ở lứa tuổi học sinh
không cần đeo kính 10,6% và biết các biện pháp điều trị TKX là 17,6%.
134
1.2.3. Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh
Học sinh khối lớp học càng cao thì tỉ lệ mắc TKX càng cao p < 0,05.
Học sinh nữ giới có tỉ lệ mắc TKX cao hơn học sinh nam giới, p < 0,05.
Học sinh đi học thêm; chơi điện tử ≥ 2 giờ/ngày; xem tivi ≥ 2 giờ/ngày;
không hoạt động ngoài trời mắc TKX cao hơn, p < 0,05.
Học sinh: Sử dụng góc học tập ở nhà với hiệu số bàn ghế không phù
hợp; Không sử dụng đèn chống cận thị; Tư thế ngồi học không đúng;
Khám mắt định kỳ; Kiến thức của học sinh về TKX và kiến thức của
phụ huynh về TKX không tốt, có tỉ lệ mắc TKX cao hơn, p < 0,05.
2. Thực trạng quản lý và đánh giá mô hình can thiệp và ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý tật khúc xạ cho học sinh trung học cơ sở
2.1. Thực trạng quản lý tật khúc xạ cho học sinh trung học cơ sở
Hiện hoạt động phòng TKX tại trường học còn yếu. Phụ huynh học
sinh không quan tâm tới phòng TKX cho học sinh.
2.2. Hiệu quả mô hình ứng dụng phần mềm quản lý tật khúc xạ
Phần mềm phù hợp, tính tương tác cao, dễ sử dụng, đảm bảo tính duy
trì, tính bền vững.
Sau 18 tháng can thiệp, kiến thức về phòng TKX của học sinh và của
phụ huynh trường can thiệp tăng lên có ý nghĩa (p < 0,05). Tỉ lệ học
sinh giúp việc gia đình, tham gia hoạt động ngoài trời tăng có ý nghĩa
(p < 0,05), chơi điện tử, xem tivi giảm với p < 0,05.
Tỉ lệ thay đổi góc học tập gần cửa sổ, bàn ghế phù hợp và dùng đèn
chống cận thị tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Tỉ lệ TKX ở trường can thiệp giảm từ 30,4% xuống còn 22,9% (p >
0,05); trong khi tỉ lệ TKX ở trường chứng tăng từ 32% lên 38,2% (p >
0,05) với hiệu quả can thiệp là 218,6%.
135
KHUYẾN NGHỊ
1. Cần tăng cường TT-GDSK cho học sinh về các biện pháp phòng ngừa
TKX để nâng cao kiến thức của học sinh về TKX, trong đó tập trung vào
các hoạt động như khuyến khích học sinh ngồi học đúng tư thế, ít chơi
điện tử, ít xem tivi, tăng cường tham gia hoạt động ngoài trời.
2. Cần tăng cường TT-GDSK cho phụ huynh về các biện pháp phòng ngừa
TKX để nâng cao kiến thức của phụ huynh về TKX, trong đó tập trung
vào các hoạt động như: giám sát hoạt động giải trí bằng công nghệ thông
tin cho con, kiểm tra và trang bị tốt góc học tập tại nhà cho con, thường
xuyên nhắc con ngồi học đúng tư thế.
3. Tiếp tục sử dụng phần mềm quản lý TKX tại các trường đã nghiên cứu
để thực hiện quản lý TKX và TT-GDSK về sức khỏe mắt và các bệnh
liên quan, trong đó có TKX ở lứa tuổi học sinh; qua đó rút kinh nghiệm
và duy trì tính bền vững. Sau đó đề xuất với Sở Giáo dục tỉnh Thái
Nguyên tiến hành nhân rộng mô hình trong toàn tỉnh, nếu có hiệu quả sẽ
giới thiệu cho các tỉnh khác tại các Hội nghị nhãn khoa toàn quốc.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Mạnh Quỳnh, Nguyễn Văn Hiến, Đàm Thị Tuyết (2017),
“Thực trạng tật khúc xạ ở học sinh một số trường trung học cơ sở tại
thành phố Thái Nguyên”, Tạp chí Y học Việt Nam, 459 (2), tr. 11-15.
2. Nguyễn Mạnh Quỳnh, Nguyễn Văn Hiến, Đàm Thị Tuyết (2017),
“Thực trạng phòng chống tật khúc xạ ở học sinh một số trường trung học
cơ sở tại thành phố Thái Nguyên”, Tạp chí Y học thực hành, 1055 (8), tr.
207-210.
3. Nguyễn Mạnh Quỳnh, Nguyễn Văn Hiến, Đàm Thị Tuyết (2018),
“Hiệu quả giải pháp can thiệp phòng chống tật khúc xạ ở học sinh trường
trung học cơ sở tại thành phố Thái Nguyên”, Tạp chí Y học Việt Nam,
472 (số đặc biệt), tr. 537-544.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Trần Phương Anh và cs (2018), "Nhận xét kết quả ban đầu kiểm soát
cận thị bằng Atropin 0,01%", Kỷ yếu hội nghị Nhãn khoa Việt Nam
2018, tr. 136.
2. Nguyễn Kim Bắc (2013), Đánh giá tình hình mắc tật khúc xạ ở một số
trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông ở một số huyện
và thành phố Hải Dương, Đề tài Khoa học công nghệ cấp tỉnh, Sở
Khoa học và công nghệ tỉnh Hải Dương, Hải Dương.
3. Bệnh viện Mắt Hà Nội (2009), "Kết quả điều tra tật khúc xạ ở học
sinh Hà Nội năm 2009", Kỷ yếu Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc 2009,
tr. 24.
4. Bệnh viện Mắt Hải Phòng (2009), "Kinh nghiệm triển khai chăm sóc
tật khúc xạ tại Hải Phòng", Kỷ yếu Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc
2009, tr. 23.
5. Nguyễn Duy Bích, Nguyễn Đức Anh (2012), "Đánh giá đặc điểm lâm
sàng của loạn thị ở trẻ em", Kỷ yếu Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc
2012, tr. 86.
6. Hoàng Quang Bình (2018), Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc nhỏ mắt
Atropin 0,01% đối với sự tiến triển cận thị của học sinh tiểu học và
trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường
Đại học Y Hà Nội.
7. Hoàng Quang Bình, Nguyễn Chí Dũng, Hoàng Thị Phúc (2016),
"Đánh giá hiệu quả sử dụng Atropin 0,01% đối với sự tiến triển cận thị
của học sinh một số trường tiểu học và trung học cơ sở tại thành phố
Cần Thơ", Tạp chí Nhãn khoa Việt Nam, 2016 (41), tr. 12.
8. Bộ môn Mắt - Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (2010),
Nhãn khoa lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Dương Tòng Chinh, Trần Anh Tuấn (2014), "Khảo sát tật khúc xạ
học sinh đầu và cuối cấp tiểu học tại thành phố Long Xuyên, An
Giang", Kỷ yếu Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc 2014, tr. 102.
10. Cục thống kê Thái Nguyên (2016), Niên giám thống kê 2015, Nhà
xuất bản thống kê, Hà Nội.
11. Đinh Mạnh Cường, Nguyễn Đức Anh (2017), "Thực trạng tật khúc
xạ của học sinh Trung học cơ sở và dịch vụ chăm sóc tật khúc xạ ở tỉnh
Bắc Kạn năm 2014-2015", Tạp chí Y học dự phòng, 27 (1), tr. 161-164.
12. Phạm Thị Kim Đức, Nguyễn Thị Hiền, Hà Huy Tài (2012), "Đánh
giá kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc mắt của học sinh mắc tật khúc
xạ đến khám tại phòng khám Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2011",
Tạp chí Nhãn khoa Việt Nam, (30), tr. 48-57.
13. Nguyễn Chí Dũng (2008), "Hướng dẫn khám sàng lọc tật khúc xạ ở
học sinh và theo dõi, đánh giá Chương trình khám sàng lọc tật khúc xạ
ở nhà trường"", Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia “Công tác chăm sóc mắt
học sinh trong hệ thống trường học”, Hà Nội.
14. Nguyễn Chí Dũng (2014), "Đánh giá kết quả dự án chăm sóc tật khúc
xạ tại Kon Tum", Kỷ yếu hội nghị Nhãn khoa toàn quốc 2014, tr. 104.
15. Trần Thị Dung (2008), "Cận thị giả ở học sinh tiểu học", Tạp chí
Nhãn khoa Việt Nam, 2008 (12), tr. 18-25.
16. Trần Thị Dung (2010), "Nghiên cứu tình hình bệnh tật mắt và một số
yếu tố liên quan ở học sinh một trường tiểu học tại thành phố Hà Nội",
Kỷ yếu Hội nghị ngành Nhãn khoa 2010, tr. 61.
17. Trương Việt Dũng và cs (2014), Phương pháp nghiên cứu khoa học,
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
18. Vũ Quang Dũng (2008), Nghiên cứu thực trạng tật khúc xạ, yếu tố
nguy cơ và hiệu quả của một số giải pháp phòng chống tật khúc xạ học
đường tại tỉnh Thái Nguyên, Đề tài cấp Bộ, mã số B2006-TN05-04,
Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên.
19. Vũ Quang Dũng (2013), Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp
phòng chống cận thị ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh
Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược, Đại học
Thái Nguyên.
20. Nguyễn Viết Giáp, Viện thị giác Brien Holden (2019), "Báo cáo kết
quả Dự án quản lý và chăm sóc TKX cho học sinh ở toàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu", Trung tâm Mắt Bà Rịa - Vũng Tàu.
21. Đỗ Hàm (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y
học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
22. Võ Thị Hằng (2017), "Nghiên cứu sử dụng kính tiếp xúc cứng thấm
khí chỉnh hình giác mạc (Orthokeratology) trong điều trị cận thị tại
Bệnh viện Quân Y 103", Kỷ yếu Hội nghị Nhãn khoa Việt Nam năm
2017, 120.
23. Đỗ Như Hơn và cs (2014), Nhãn khoa, Giáo trình đào tạo sau đại học,
Tập 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
24. Lê Thị Thanh Hương, Chu Văn Thăng, Vũ Diễn, và cs. (2016),
"Cận thị học đường và một số yếu tố liên quan của học sinh tại ba
trường tiểu học quận Thanh Xuân – Hà Nội từ năm 2010 đến năm
2012", Kỷ yếu Hội nghị Nhãn khoa Việt Nam 2016, tr. 80.
25. Vandigk Karin and Sawyer Pat (2013), Chăm sóc mắt cộng đồng,
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội (Tài liệu dịch).
26. Ngô Thị Khánh (2008), "Chăm sóc mắt học đường và các định hướng
chiến lược của Tổ chức ORBIS Quốc tế nhằm hỗ trợ Chương trình
phòng chống mù lòa tại Việt Nam", Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia Công
tác chăm sóc mắt học sinh trong hệ thống trường học, Hà Nội, ngày 18
tháng 12 năm 2008.
27. Hoàng Hữu Khôi, Võ Văn Thắng, Hoàng Ngọc Chương (2016),
"Nghiên cứu tình hình tật khúc xạ và các yếu tố liên quan ở học sinh
trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng", Tạp chí Y học thực
hành, 967 (76), tr. 57-62.
28. Hữu Hoàng Khôi (2017), Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp
ở học sinh Trung học cơ sở thành phố Đà Nẵng, Luận án Tiến sĩ Y học,
Trường đại học Y dược Huế.
29. Lương Ngọc Khuê, Bùi Thị Minh Thái (2011), "Thực trạng điều kiện
cơ sở vật chất và thực hành về phòng chống cận thị của cha, mẹ học
sinh tại trường phổ thông cơ sở Phan Chu Trinh, Ba Đình, Hà Nội năm
2010", Tạp chí Y học thực hành, 756 (3), tr. 3-6.
30. Hoàng Văn Linh (2009), Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu thực
trạng tật khúc xạ và một số yếu tố nguy cơ ở học sinh phổ thông tỉnh
Bắc Kạn, Đề tài khoa học cấp tỉnh, Sở Y tế Bắc Kạn.
31. Nguyễn Đức Minh (2008), "Nhận thức – thái độ - hành vi chăm sóc
mắt của học sinh, giáo viên, phụ huynh và thực trạng tật khúc xạ của
học sinh phổ thông", Hội thảo Quốc gia “Công tác Chăm sóc mắt
trong hệ thống trường học”, Hà nội, ngày 18 tháng 12 năm 2008.
32. Nguyễn Đình Ngân, Phạm Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hiền
(2016), "Đánh giá hiệu quả bước đầu đặt kính tiếp xúc chỉnh hình giác mạc
ban đêm điều trị cận thị", Tạp chí nhãn khoa Việt Nam 2016, (44), tr. 23.
33. Chu Thị Vân Ngọc (2007), "Thực trạng một số trang thiết bị học tập
và thời gian biểu học sinh hai trường tiểu học Hà Nội", Kỷ yếu công
trình nghiên cứu khoa học 25 năm hoạt động của Viện Y học Lao động,
Nhà xuất bản Y học, tr. 425-426.
34. Đặng Anh Ngọc (2007), "Một số ảnh hưởng tới sức khỏe và thị giác
liên quan đến thói quen và gánh nặng thời gian biểu học tập của học
sinh", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 25 năm hoạt động của
Viện Y học Lao động, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
35. Trịnh Thị Bích Ngọc và cs (2014), "Khảo sát thực trạng tật khúc xạ
học sinh tiểu học thành phố Hà Nội năm học 2013-2014", Kỷ yếu Hội
nghị Nhãn khoa toàn quốc 2014, tr. 99.
36. Nguyễn Thị Nhiễu (2012), Tỉ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức
khỏe và học tập của học sinh trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ, Luận văn
Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên.
37. Ngô Thị Nhu (2011), "Thực trạng kiến thức của học sinh về một số
bệnh tật ở học sinh trung học cơ sở tỉnh Thái Bình năm 2010", Tạp chí
Y học thực hành, 774 (7), tr. 18-19.
38. Lê Thị Hồng Nhung, Nguyễn Đức Anh, Phạm Trọng Văn (2016),
"Đánh giá bước đầu tiến triển cận thị trên bệnh nhân điều trị chỉnh hình
giác mạc bằng kính tiếp xúc cứng đeo qua đêm", Kỷ yếu Hội nghị
ngành Nhãn khoa Việt Nam 2016, tr. 92.
39. Nguyễn Cảnh Phú (2013), "Nghiên cứu thực trạng công tác y tế
trường học tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An", Tạp chí Y học thực
hành, 872 (6), tr. 25-27.
40. Huỳnh Tấn Phúc (2012), "Hiệu quả các chương trình chăm sóc mắt
cộng đồng do FHF tài trợ trong các năm qua", Kỷ yếu hội nghị Nhãn
khoa toàn quốc 2012, tr. 13.
41. Hà Huy Tài (2010), "Theo dõi tiến triển cận thị ở học sinh phổ thông
đã đeo kính 2 năm", Tạp chí Y học thực hành, 715 (5), tr. 13-15.
42. Phạm Văn Tần (2010), "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến
cận thị ở học sinh tại bốn trường trung học cơ sở thành phố Bắc Ninh
năm 2010", Kỷ yếu Hội nghị ngành Nhãn khoa 2010, tr. 87-88.
43. Phạm Văn Tần, Phạm Hồng Quang (2011), "Nghiên cứu thực trạng
cận thị ở học sinh tại bốn trường trung học cơ sở thành phố Bắc Ninh,
năm 2010", Tạp chí Y học thực hành, 771 (6), tr. 135-138.
44. Chu Văn Thăng, Lê Thị Thanh Xuân, Đặng Ngọc Lan, và cs.
(2010), "Thực trạng hoạt động Y tế trường học tại các trường phổ thông
hiện nay", Tuyển tập nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, Y tế
trường học, Hội nghị khoa học Giáo dục thể chất, Y tế Ngành Giáo dục
lần thứ V, Nhà xuất bản Thể dục Thể thao, tr. 360- 365.
45. Vũ Thị Thanh, Đoàn Huy Hậu, Hoàng Thị Phúc (2014), "Nghiên
cứu đặc điểm cận thị học đường ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở
Hà Nội năm 2009", Tạp chí Y học thực hành, 905 (2), tr. 91-94.
46. Võ Thị Thu Thảo, Võ Quang Minh, Trần Hải Yến, và cs. (2016),
"Điều trị cận thị trung bình và cao bằng kính áp tròng chỉnh hình giác
mạc", Kỷ yếu Hội nghị ngành Nhãn khoa Việt Nam 2016, tr. 91.
47. Vũ Thị Bích Thủy (2003), Đánh giá các phương pháp xác định khúc
xạ và điều chỉnh kính ở tuổi học sinh, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường
Đại học Y Hà Nội.
48. Hà Huy Tiến, Nguyễn Thị Nhung, Bạch Quốc Nam, và cs. (2000),
"Điều tra dịch tễ học tật khúc xạ trong học sinh thành phố Hà Nội qua 2
năm 1998 -1999", Hội nghị quốc gia phòng chống mù lòa, thành phố
Hồ Chí Minh.
49. Hoàng Văn Tiến (2006), Nghiên cứu tình hình cận thị ở học sinh lớp
3, lớp 7, lớp 10 của một số trường phổ thông thuộc quận Hoàn Kiếm
Hà Nội và thử nghiệm mô hình can thiệp, Luận án Tiến sĩ Y học,
Trường Đại học Y Hà Nội.
50. Ngô Thị Trang, Lưu Đức Chuẩn, Hồ Thị Nhung, và cs. (2013), "Cận
thị ở học sinh khối trung học cơ sở tại tỉnh Hà Nam: Thực trạng và yếu
tố ảnh hưởng", Tạp chí Y học thực hành, 873 (6), tr. 167-169.
51. Nguyễn Thanh Triết (2013), "Đánh giá tỉ lệ tật khúc xạ và các nguyên
nhân giảm thị lực ở học sinh tại thành phố Quy Nhơn", Tạp chí Nhãn
khoa Việt Nam, 2013 (31), tr. 10.
52. Nguyễn Thanh Triết và cs (2010), "Kết quả và bài học kinh nghiệm
của chương trình khúc xạ học đường tại tỉnh Bình Định năm 2007 –
2008", Kỷ yếu Hội nghị ngành Nhãn khoa 2010, tr. 53.
53. Nguyễn Thành Tuấn (2016), Nghiên cứu đặc điểm của tật loạn thị ở
học sinh tiểu học thành phố Bắc Ninh, Luận văn bác sĩ chuyên khoa
cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
54. Vũ Phong Túc (2013), "Thực trạng cận thị của học sinh trung học cơ
sở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình", Tạp chí Y học thực hành, 865 (4),
tr. 47-49.
55. Phạm Thị Vượng (2007), Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan
cận thị học đường của học sinh trường trung học cơ sở Chu Văn An,
quận Tây Hồ, Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng, Trường Đại
học Y tế công cộng, Hà Nội.
56. Lê Thị Thanh Xuyên, Bùi Thị Thu Hương, Phí Duy Tiến, và cs.
(2009), "Đánh giá hiệu quả của chương trình sàng lọc tật khúc xạ và
cấp kính miễn phí cho học sinh nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh", Kỷ
yếu Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc 2009, tr. 29.
57. Lê Thị Thanh Xuyên, Bùi Thị Thu Hương, Phí Duy Tiến, và cs.
(2009), "Khảo sát tỉ lệ tật khúc xạ và kiến thức, thái độ, hành vi của học
sinh, cha mẹ học sinh và giáo viên về tật khúc xạ tại thành phố Hồ Chí
Minh", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 13 (Phụ bản của số 1),
tr. 13-25.
TIẾNG ANH
58. Al-Tamimi Elham, Ayisha Shakeel, Sanaa Yassin, et al. (2015), "A
clinic-based study of refractive errors, strabismus, and amblyopia in
pediatric age-group", 22 (3), pp. 158-162.
59. Castagno Victor Delpizzo, Anaclaudia Gastal Fassa, Maria Laura
Vidal Carret, et al. (2014), "Hyperopia: a meta-analysis of prevalence
and a review of associated factors among school-aged children", BMC
ophthalmology, 14 pp. 163-163.
60. Chebil Ahmed, Lina Jedidi, Nibrass Chaker, et al. (2015),
"Characteristics of Astigmatism in a Population of Tunisian School-
Children", Middle East African journal of ophthalmology, 22 (3), pp.
331-334.
61. Chen Min, Aimin Wu, Lina Zhang, et al. (2018), "The increasing
prevalence of myopia and high myopia among high school students in
Fenghua city, eastern China: a 15-year population-based survey", BMC
Ophthalmology, 18 (1), pp. 159.
62. Congdon N., Li L., Zhang M., et al. (2011), "Randomized, controlled
trial of an educational intervention to promote spectacle use in rural
China: the see well to learn well study", Ophthalmology, 118 (12), pp.
2343-2350.
63. Czepita D., Mojsa A., and Zejmo M. (2008), "Prevalence of myopia
and hyperopia among urban and rural schoolchildren in Poland", Ann
Acad Med Stetin, 54 (1), pp. 17-21.
64. Dandona R., Dandona L., Srinivas M., et al. (2002), "Refractive
error in children in a rural population in India", Invest Ophthalmol Vis
Sci, 43 (3), pp. 615-622.
65. Daniel Monsálvez-Romín, Esteve-Taboada José J., Montés Pablo,
et al. (2015), "Global prevalence of hyperopia", J Emmetropia, 6 pp.
109-116.
66. Davies L. N. and Mallen E. A. (2009), "Influence of accommodation
and refractive status on the peripheral refractive profile", Br J
Ophthalmol, 93 (9), pp. 1186-1190.
67. Dirani M., Tong L., Gazzard G., et al. (2009), "Outdoor Activity and
Myopia in Singapore Teenage Children", Br J Ophthalmol, 93 (8), pp.
997-1000.
68. Fotouhi A., Hashemi H., Yekta A. A., et al. (2011), "Characteristics
of astigmatism in a population of schoolchildren, Dezful, Iran", Optom
Vis Sci, 88 (9), pp. 1054-1059.
69. Gao Z., Meng N., Muecke J., et al. (2012), "Refractive error in school
children in an urban and rural setting in Cambodia", Ophthalmic
Epidemiol, 19 (1), pp. 16-22.
70. Goh P. P., Abqariyah Y., Pokharel G. P., et al. (2005), "Refractive
error and visual impairment in school-age children in Gombak District,
Malaysia", Ophthalmology, 112 (4), pp. 678-685.
71. Goldschmidt E., Jacobsen N. (2014), "Genetic and environmental effects
on myopia development and progression", Eye, 28 (2), pp. 126-133.
72. Guggenheim J. A., Northstone K., McMahon G., et al. (2012),
"Time Outdoors and Physical Activity as Predictors of Incident Myopia
in Childhood: A Prospective Cohort Study", Investigative
Ophthalmology and Visual Science, 53 (6), pp. 2856-2865.
73. Guo Yin, Li Juan Liu, Ping Tang, et al. (2017), "Outdoor activity and
myopia progression in 4-year follow-up of Chinese primary school
children: The Beijing Children Eye Study", PLOS ONE, 12 (4), pp.
e0175921.
74. Guo Yin, Lijuan Liu, Yanyun Lv, et al. (2019), "Outdoor Jogging
and Myopia Progression in School Children From Rural Beijing: The
Beijing Children Eye Study", Translational vision science &
technology, 8 (3), pp. 2-2.
75. Harrington Siofra Christine, Jim Stack, Kathryn Saunders, et al.
(2019), "Refractive error and visual impairment in Ireland
schoolchildren", British Journal of Ophthalmology, 103 (8), pp. 1112.
76. Hashemi Hassan, Abbasali Yekta, Ebrahim Jafarzadehpur, et al.
(2016), "High Prevalence of Refractive Errors in 7 Year Old Children
in Iran", Iranian journal of public health, 45 (2), pp. 194-202.
77. He M., Xu J., Yin Q., et al. (2005), "Need and challenges of refractive
correction in urban Chinese school children", Optom Vis Sci, 82 (4), pp.
229-234.
78. Hittalamani Suresh B. and Vivekanand S. Jivangi (2017),
"Prevalence of myopia among school going children", International
Journal of Research in Medical Sciences, 3 (10), pp. 2786-2790.
79. Holden B. A., Fricke T. R., Wilson D. A., et al. (2016), "Global
Prevalence of Myopia and High Myopia and Temporal Trends from
2000 through 2050", Ophthalmology, 123 (5), pp. 1036-1042.
80. Huang Hsiu-Mei, Dolly Shuo-Teh Chang, and Pei-Chang Wu
(2015), "The Association between Near Work Activities and Myopia in
Children-A Systematic Review and Meta-Analysis", PloS one, 10 (10),
pp. e0140419-e0140419.
81. Huang Luoming, Hiromi Kawasaki, Yiqun Liu, et al. (2019), "The
prevalence of myopia and the factors associated with it among
university students in Nanjing: A cross-sectional study", 98 (10), pp.
e14777.
82. In J. X., Hua W. J., Jiang X., et al. (2015), "Effect of Outdoor
Activity on Myopia Onset and Progression in School-aged Children in
Northeast China: The Sujiatun Eye Care Study", BioMed Central
Ophthalmology, pp. 15-73.
83. Jin Ju-Xiang, Wen-Juan Hua, Xuan Jiang, et al. (2015), "Effect of
outdoor activity on myopia onset and progression in school-aged
children in northeast China: the sujiatun eye care study", BMC
Ophthalmology, 15 pp. 73.
84. Jobke Sandra, Erich Kasten, and Christian Vorwerk (2008), "The
prevalence rates of refractive errors among children, adolescents, and
adults in Germany", Clinical ophthalmology (Auckland, N.Z.), 2 (3),
pp. 601-607.
85. Junghans B. M. and Crewther S. G. (2003), "Prevalence of myopia
among primary school children in eastern Sydney", Clin Exp Optom, 86
(5), pp. 339-345.
86. Li Tao, Xiaodong Zhou, Xuefeng Chen, et al. (2019), "Refractive
Error in Chinese Preschool Children: The Shanghai Study", Eye &
contact lens, 45 (3), pp. 182-187.
87. Li Y., Liu J., and Qi P. (2017), "The increasing prevalence of myopia
in junior high school students in the Haidian District of Beijing, China:
a 10-year population-based survey", BMC Ophthalmol, 17 (1), pp. 88.
88. Lim Dong Hui, Jisang Han, Tae-Young Chung, et al. (2018), "The
high prevalence of myopia in Korean children with influence of
parental refractive errors: The 2008-2012 Korean National Health and
Nutrition Examination Survey", PLOS ONE, 13 (11), pp. e0207690.
89. Lim Lik Thai, Yanhong Gong, Elliott Y. Ah-Kee, et al. (2014),
"Impact of parental history of myopia on the development of myopia in
mainland China school-aged children", Ophthalmology and eye
diseases, 6 pp. 31-35.
90. Lin L. L., Shih Y. F., Hsiao C. K., et al. (2004), "Prevalence of
myopia in Taiwanese schoolchildren: 1983 to 2000", Ann Acad Med
Singapore, 33 (1), pp. 27-33.
91. Mak C. Y., Yam J. C., Chen L. J., et al. (2018), "Epidemiology of
myopia and prevention of myopia progression in children in East Asia:
a review", Hong Kong Med J, 24 (6), pp. 602-609.
92. Manbir N. and Nicola L. (2014), "Myopia control intervention
strategies", Continuing Education and Training, pp. 46-50.
93. Maul E., Barroso S., Munoz S. R., et al. (2000), "Refractive Error
Study in Children: results from La Florida, Chile", Am J Ophthalmol,
129 (4), pp. 445-454.
94. McCullough Sara J., Lisa O’Donoghue, and Kathryn J. Saunders
(2016), "Six Year Refractive Change among White Children and
Young Adults: Evidence for Significant Increase in Myopia among
White UK Children", PLOS ONE, 11 (1), pp. e0146332.
95. Mohammed Alemam Aisha, Mohammed Hamad Aldebasi,
Abdulkarem Rehmatullah, et al. (2018), "Prevalence of Myopia
among Children Attending Pediatrics Ophthalmology Clinic at Ohud
Hospital, Medina, Saudi Arabia", Journal of ophthalmology, 2018 pp.
3708409-3708409.
96. Morgan I. and Rose K. (2005), "How genetic is school myopia?",
Prog Retin Eye Res, 24 (1), pp. 1-38.
97. Morjaria Priya, Andrew Bastawrous, Gudlavalleti Venkata
Satyanarayana Murthy, et al. (2017), "Effectiveness of a novel
mobile health education intervention (Peek) on spectacle wear among
children in India: study protocol for a randomized controlled trial",
Trials, 18 pp. 168.
98. Multi-Ethnic Pediatric Eye Disease Study Group (2010),
"Prevalence of myopia and hyperopia in 6- to 72-month-old african
american and Hispanic children: the multi-ethnic pediatric eye disease
study", Ophthalmology, 117 (1), pp. 140-147.e3.
99. Naidoo K. S., Raghunandan A., Mashige K. P., et al. (2003),
"Refractive error and visual impairment in African children in South
Africa", Invest Ophthalmol Vis Sci, 44 (9), pp. 3764-3770.
100. Opubiri Ibeinmo and Chinyere Pedro-Egbe (2013), "Screening for
refractive error among primary school children in Bayelsa state,
Nigeria", The Pan African Medical Journal, 14 pp. 74.
101. Ovenseri-Ogbomo G.O and Omuemu V.O (2010), "Prevalence of
refractive error among school children in the Cape Coast Municipality,
Ghana", Clinical Optometry, 2010 (2), pp. 59-66.
102. Pacella R., McLellan J., Grice K., et al. (1999), "Role of genetic
factors in the etiology of juvenile-onset myopia based on a longitudinal
study of refractive error", Optom Vis Sci, 76 (6), pp. 381-386.
103. Pan Chen-Wei, Mohamed Dirani, Ching-yu Cheng, et al. (2015),
"The Age-Specific Prevalence of Myopia in Asia", Optometry and
vision science : official publication of the American Academy of
Optometry, 92 (3), pp. 258-266.
104. Paudel Prakash, Prasidh Ramson, Thomas Naduvilath, et al.
(2014), "Prevalence of vision impairment and refractive error in school
children in Ba Ria – Vung Tau province, Vietnam", Clinical &
Experimental Ophthalmology, 42 (3), pp. 217-226.
105. Pokharel G. P., Negrel A. D., Munoz S. R., et al. (2000), "Refractive
Error Study in Children: results from Mechi Zone, Nepal", Am J
Ophthalmol, 129 (4), pp. 436-444.
106. Rajavi Zhale, Hamideh Sabbaghi, Ahmad Shojaei Baghini, et al.
(2015), "Prevalence of Amblyopia and Refractive Errors Among
Primary School Children", Journal of ophthalmic & vision research, 10
(4), pp. 408-416.
107. Recko Matthew and Erin Durrie Stahl (2015), "Childhood myopia:
epidemiology, risk factors, and prevention", Missouri medicine, 112
(2), pp. 116-121.
108. Rose K. A., Morgan I. G., Ip J., et al. (2008), "Outdoor activity
reduces the prevalence of myopia in children", Ophthalmology, 115 (8),
pp. 1279-1285.
109. Rose K. A., Morgan I. G., Smith W., et al. (2008), "Myopia, lifestyle,
and schooling in students of Chinese ethnicity in Singapore and
Sydney", Arch Ophthalmol, 126 (4), pp. 527-530.
110. Rudnicka Alicja R., Venediktos V. Kapetanakis, Andrea K.
Wathern, et al. (2016), "Global variations and time trends in the
prevalence of childhood myopia, a systematic review and quantitative
meta-analysis: implications for aetiology and early prevention", British
Journal of Ophthalmology, pp. 1-9 (doi: 10.1136/bjophthalmol-2015-
307724).
111. Saw S. M., Zhang M. Z., Hong R. Z., et al. (2002), "Near-work
activity, night-lights, and myopia in the Singapore-China study", Arch
Ophthalmol, 120 (5), pp. 620-627.
112. Saxena Rohit, Praveen Vashist, Radhika Tandon, et al. (2015),
"Prevalence of Myopia and Its Risk Factors in Urban School Children
in Delhi: The North India Myopia Study (NIM Study)", PLoS ONE, 10
(2), pp. e0117349.
113. Schiefer Ulrich, Christina Kraus, Peter Baumbach, et al. (2016),
"Refractive errors", Deutsches Arzteblatt international, 113 (41), pp.
693-702.
114. Sheeladevi Sethu, Bharani Seelam, Phanindra B Nukella, et al.
(2018), "Prevalence of refractive errors in children in India: a
systematic review", Optometry Australia, 101 (4), pp. 495-503.
115. Shih Y.F., Hsiao C.K., Tung Y.L., et al. (2004), "The prevalence of
astigmatism in Taiwan schoolchildren", Optom Vis Sci, 81 (2), pp. 94-98.
116. Shrestha Gauri Shankar, Digen Sujakhu, and Purushottam Joshi
(2011), "Refractive error among school children in Jhapa, Nepal",
Journal of Optometry, 4 (2), pp. 49-55.
117. Singh N. K., James R. M., Yadav A., et al. (2019), "Prevalence of
Myopia and Associated Risk Factors in Schoolchildren in North India",
Optom Vis Sci, 96 (3), pp. 200-205.
118. Sun Jin Tao, Meng An, Xiao Bo Yan, et al. (2018), "Prevalence and
Related Factors for Myopia in School-Aged Children in Qingdao",
Journal of ophthalmology, 2018 pp. 9781987-9781987.
119. Theophanous Christos, Bobeck S. Modjtahedi, Michael Batech, et
al. (2018), "Myopia prevalence and risk factors in children", Clinical
ophthalmology (Auckland, N.Z.), 12 pp. 1581-1587.
120. Tong L., Saw S. M., Carkeet A., et al. (2002), "Prevalence rates and
epidemiological risk factors for astigmatism in Singapore school
children", Optom Vis Sci, 79 (9), pp. 606-613.
121. Villarreal M. G., Ohlsson J., Abrahamsson M., et al. (2000),
"Myopisation: the refractive tendency in teenagers. Prevalence of
myopia among young teenagers in Sweden", Acta Ophthalmol Scand,
78 (2), pp. 177-181.
122. Wang Lili, Mingguang He, and Leon Ellwein (2014), "Prevalence of
astigmatism in school-aged children: a multi-country refractive error
study in children", Investigative Ophthalmology & Visual Science, 55
(13), pp. 3640-3640.
123. Wen G., Tarczy-Hornoch K., McKean-Cowdin R., et al. (2013),
"Prevalence of myopia, hyperopia, and astigmatism in non-Hispanic
white and Asian children: multi-ethnic pediatric eye disease study",
Ophthalmology, 120 (10), pp. 2109-2116.
124. Williams Katie M., Geir Bertelsen, Phillippa Cumberland, et al.
(2015), "Increasing Prevalence of Myopia in Europe and the Impact of
Education", Ophthalmology, 122 (7), pp. 1489-1497.
125. World Health Organization (2006), "Sight test and glasses could
dramatically improve the lives of 150 million people with poor vision",
Indian J Med Sci, 60 (11), pp. 485-6.
126. World Health Organization (2013), "What is a refractive error?",
World Health Organization.
127. Yang Mike, Doerte Luensmann, Desmond Fonn, et al. (2018),
"Myopia prevalence in Canadian school children: a pilot study", Eye
(London, England), 32 (6), pp. 1042-1047.
128. Yeh M. L., Chen C. H., Chen H. H., et al. (2008), "An intervention of
acupressure and interactive multimedia to improve visual health among
Taiwanese schoolchildren", Public Health Nurs, 25 (1), pp. 10-17.
129. You Qi Sheng, Li Juan Wu, Jia Li Duan, et al. (2012), "Factors
Associated with Myopia in School Children in China: The Beijing
Childhood Eye Study", PLoS ONE, 7 (12), pp. e52668.
130. Zhang X., Qu X., and Zhou X. (2015), " Association between parental
myopia and the risk of myopia in a child", Experimental and
Therapeutic Medicine, (9), pp. 2420-2428.
131. Zhao J., Pan X., Sui R., et al. (2000), "Refractive Error Study in
Children: results from Shunyi District, China", Am J Ophthalmol, 129
(4), pp. 427-435.
132. Zhou Shuang, Lihua Yang, Benlin Lu, et al. (2017), "Association
between parents' attitudes and behaviors toward children's visual care
and myopia risk in school-aged children", Medicine, 96 (52), pp.
e9270-e9270.
PHẦN PHỤ LỤC
Trường: ...........................................
Mã số:
Lớp: ......................................................
Họ và tên: .............................................
Ngày khám:..........................................
Phụ lục 1
PHIẾU KHÁM MẮT
NGHIÊN CỨU TẬT KHÚC XẠ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Người khám
………………………………………
1. Kính đeo mắt
1.a. Loại kính hiện tại đang đeo:
Kính gọng 1 tròng
Kính áp tròng
Kính gọng 2 tròng hoặc đa tròng
Không rõ kính gì
1.b. Đeo kính vì loại gì
Cận thị
Viễn thị
Lão thị (kính đọc sách)
Loạn thị
Không rõ kính gì
1.c. Kính hiện tại của bệnh nhân do ai khám và chỉ định đeo:
Đo và chỉ định đeo bởi bác sỹ CK mắt
Đo tại hiệu kính không có bác sỹ CK
mắt
Không nhớ
2. Khám mắt:
MP
MT
2.1. Thị lực:
Thị lực không kính
…../10
…../10
Nếu thị lực dưới 8/10 cần thử kính lỗ cho bệnh nhân
Thị lực qua kính lỗ
…../10
…../10
Thị lực có kính
…../10
…../10
Số kính (nếu đo được) ...................
Nếu thị lực dưới 1/10
ĐNT
…… m
…… m
BBT
…… m
…… m
ST
………
………
2.2. Đo khúc xạ tự động chưa nhỏ thuốc liệt điều tiết
Độ cầu
Độ trụ
Trục
Dán kết quả vào đây
MP
………
……..
………
MT
………
……..
……….
2.3. Test che mắt (Cover Test):
Thẳng
Lác
Lác
Lác
Lác
Lác
Lác luân
Lác luân
hồi
trục
trong ẩn
ngoài ẩn
trong
ngoài
đứng
phiên
MP
MT
2.4. Khám vận nhãn:
Không phát hiện bất thường…..
Phát hiện bất thường….
Mô tả bất thường nếu có: ......................................................................................................
Quá hoạt cơ: ..........................................................................................................................
Giảm hoạt cơ: .......................................................................................................................
Hội chứng chữ A
Hội chứng chữ V
2.5. Khám phần trước nhãn cầu
Các bộ phận của nhãn
Tình trạng mắt
MP MT
cầu
Không phát hiện gì bất thường
1.
2.
Lẹo, chắp
3.
Viêm bờ mi
Mi mắt, hệ thống lệ
4.
Sụp mi
5.
Quặm
6.
Viêm kết mạc
7.
Bệnh mắt hột
Kết mạc
8.
Thoái hóa kết mạc
9.
Sẹo kết mạc
Viêm giác mạc nông
Sẹo và đục giác mạc
Giác mạc
Loạn dưỡng giác mạc bẩm sinh
Thủy tinh thể
Đục thủy tinh thể
Viêm màng bồ đào trước
Mống mắt và thể mi
Tồn lưu màng đồng tử
Các bệnh khác,xin mô tả phía dưới
Mô tả bất thường
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
2.6. Tra thuốc liệt điều tiết
Đo khúc xạ tự động
Tra mắt lần thứ nhất:
Cyclogyl 1%
Thời gian :
Đo 20 - 25 phút sau lần nhỏ
Cyclogyl thứ 2
Thời gian :
5 phút sau
(dán kết quả vào đây):
Tra mắt lần thứ hai:
Cyclogyl 1%
Thời gian :
2.7. Kết quả đo khúc xạ
2.7.a. Mắt phải:
Chính thị Cận thị
Viễn thị
Loạn thị
Độ cầu (SPH):
Độ trụ (CYL):
Trục (AXIS):
2.7.b. Mắt trái:
Chính thị Cận thị
Viễn thị
Loạn thị
Độ cầu (SPH):
Độ trụ (CYL):
Trục (AXIS):
2.8. Soi đáy mắt trực tiếp:
Không phát hiện gì bất thường:
MP
MT
Có phát hiện bất thường:
MP
MT
Mô tả: ……….………………………………………………………………………………
……………….………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..……
Đề nghị đánh dấu khi đã khám xong
Test
Bình thường
Bất thường
Chưa khám
Thị lực
Có kính
Nhược thị
Sắc giác
Test che mắt/ vận nhãn
Đo khúc xạ tự động
≥ +3,00D Viễn thị
Độ cầu tương đương
+2,00 - < +3,00D Viễn thị
> +0,50D - < +2,00 Viễn thị nhẹ
< -0,50 - +0,50D Chính thị
≥ -0,50D Cận thị
Loạn thị ≥ 1D
Chênh lệch khúc xạ 2 mắt ≥ 1D
Đã khám
Chưa khám
Đo nhân trắc
Nhận xét:
Phụ lục 2
PHIẾU PHỎNG VẤN TẬT KHÚC XẠ HỌC ĐƯỜNG
(Dành cho học sinh trả lời)
Thông tin chung
1. Họ và tên học sinh: ........................................................................................................
2. Giới tính: Nam
Nữ
3. Sinh ngày ........... tháng .................... năm .........................................
4. Trường: ........................................................................................................................
5. Lớp: .............................................................................................................................
6. Dân tộc: .......................................................................................................................
7. Địa chỉ gia đình: số nhà: ...................phố (thôn, xóm): ..........................phường (xã):
..................................... .......................................................... huyện (thành phố, thị xã): TN
8. Điện thoại gia đình: ..............................................................................................
Tật khúc xạ
9. Em đã bao giờ đến bác sỹ để khám mắt chưa? Có Không
Nếu có thì có phát hiện được bệnh mắt gì không? ...........................................
10. Em đã bao giờ phải đeo miếng che mắt để điều trị chưa? Có Không
Nếu có thì trong thời gian bao lâu?..................................................................
11. Em có được khám mắt định kỳ không? Có Không (Không chuyển c12)
Bao nhiêu lâu thì em được đi khám một lần? (đề nghị đánh dấu vào ô vuông phù hợp)
Dưới 6 tháng một lần
6 tháng một lần
Một năm một lần
Hai năm một lần
Khác (ghi rõ): ………………………………………………………….
12. Hiện tại em có đang dùng thuốc tra mắt gì không? Có Không (Không
chuyển C13)
Tên thuốc tra
Liều dùng
Bắt đầu dùng khi nào?
Lý do dùng
STT
mắt
trong ngày
(ngày, tháng)
thuốc
1
2
3
Khác (ghi rõ): ………………………………………………………….
13. Hiện tại em có đeo kính không? Có
Không
(Không chuyển c16)
Nếu có đề nghị đánh dấu vào loại kính đang dùng: Kính gọng Kính tiếp xúc
Nếu có thì kính được đeo chủ yếu khi nào? (đề nghị đánh dấu vào ô vuông phù hợp)
Đeo kính để nhìn các vật ở xa
Đeo kính để nhìn các vật ở gần
Chỉ đeo khi mỏi mắt
Đeo kính liên tục
14. Em bắt đầu đeo kính từ năm được mấy tuổi: ____ tuổi
15. Nếu có thể thì đề nghị ghi lại số kính em được bác sỹ kê đơn lần gần đây nhất: ............
- Mắt phải: ....... đi ốp; Mắt trái: ......... đi ốp........ Không nhớ (chuyển c16)
- Loại kính (cận, viễn, loạn): ..........................................................................
- Ngày tháng kê đơn kính: ..................................................................................
16. Trước đây em có bất kỳ triệu chứng gì về mắt không? Có Không
Nếu có, đề nghị đánh dấu vào ô vuông có triệu chứng phù hợp
Chảy nước mắt khi nhìn, đọc sách nhiều
Mờ mắt khi nhìn xa (Ví dụ: khó nhìn bảng... )
Nhức mắt khi học, đọc sách
Mỏi mắt khi học, đọc sách
Nhức đầu khi đọc sách hoặc nhìn gần
Nhìn một hình thành hai hình
Triệu chứng khác (ghi rõ): .........................................................................
17. Em có bao giờ bị chấn thương tại mắt hoặc vùng quanh mắt không? Có Không
(chuyển c19)
- Nếu có thì bị chấn thương gì? ...........................................................................................
- Chấn thương đó có phải điều trị hay không? Có Không
- Thị lực của cháu có bị ảnh hưởng bởi chấn thương đó hay không? Có Không
Các hoạt động nhìn gần và nhìn xa
18. Em học ở trường mấy buổi trong một tuần? ___ buổi
19. Số tiết em học ở trường trong một ngày? ______tiết
20. Số tiết thể dục thể thao em học ở trường trong một tuần? _____tiết
21. Hàng ngày em có được tham gia thể dục giữa giờ không?
Có Không
Nếu có thì thời gian khoảng bao nhiêu phút mỗi ngày? ______ phút/lần ____ lần/tuần
22. Trường em có tổ chức đi học ngoại khoá không?
Có Không
Nếu có thì thời gian khoảng bao nhiêu giờ? _____giờ/tuần ____ giờ/tháng_____ buổi/năm
23. Em giúp việc gia đình bao nhiêu giờ một ngày? ___________ giờ.
24. Em học và làm bài tập ở nhà bao nhiêu giờ một ngày?______ giờ.
25. Em có tham gia các lớp học thêm ngoài giờ học chính khoá không? Có Không
Nếu có thì học thêm bao nhiêu giờ một tuần?__________ giờ.
26. Em đọc truyện, báo khoảng bao nhiêu giờ một ngày?
____________ giờ.
27. Em dành khoảng bao nhiêu giờ trong một ngày để sử dụng máy vi tính để học?_____ giờ.
28. Nếu em có chơi nhạc cụ gì thì ước tính chơi khoảng bao nhiêu giờ một ngày? _______ giờ.
29. Em dành bao nhiêu thời gian trong một ngày để chơi điện tử (nếu có)______________ giờ.
30. Em dành bao nhiêu thời gian trong một ngày để xem tivi (nếu có) ____________ giờ.
31. Em có tham gia các hoạt động ngoài trời không (ví dụ: đá bóng, chạy, đá cầu, các hoạt
động thể dục thể thao khác….)?
Có
Không
- Nếu có thì ước tính em dành bao nhiêu giờ một ngày cho các hoạt động ngoài trời? _____ giờ.
Em có góc học tập ở nhà không?
Có
Không
Nếu có, góc học tập có gần cửa sổ không? Có
Không
32. Loại bàn ghế học ở nhà: bàn ghế xuân hoà ; tự đóng học trên giường
Loại bàn ghế khác (em ghi rõ: bàn liền ghế; bàn ghế rời...) .......................................
33. Đèn chiếu sáng tại góc học tập:
Đèn tuýp ;
Đèn tóc ;
Đèn bàn
34. Tư thế ngồi học thường xuyên của em:
Không để ý
Ngồi cúi đầu nhìn gần sách vở quá (< 25cm)
Ngồi nhìn sách vở tư thế bình thường (30-35cm)
Nằm học
Ngồi đúng như cô giáo hướng dẫn
Khác (ghi rõ): ……………………………………….
35. Thầy/cô giáo và bố mẹ có thường xuyên nhắc nhở em ngồi đúng tư thế khi học bài không?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không thường xuyên
36. Hiểu biết của em về TKX ở lứa tuổi học sinh?
- Em hãy cho biết thế nào là TKX? ...............................................................................
-
.....................................................................................................................................
- Em hãy kể các nguyên nhân gây TKX? ......................................................................
-
.....................................................................................................................................
- TKX có biểu hiện như thế nào? ...................................................................................
-
.....................................................................................................................................
- TKX gây ra những tác hại/ảnh hưởng gì? ..................................................................
-
.....................................................................................................................................
- Khi bị TKX em phải làm gì? ......................................................................................
-
.....................................................................................................................................
- Khi bị TKX có cần đeo kính không? Đeo như thế nào? .............................................
-
.....................................................................................................................................
- Các biện pháp điều trị TKX hiện nay? ......................................................................
-
.....................................................................................................................................
37. Theo em muốn phòng ngừa TKX ở lứa tuổi học sinh cần phải làm gì? (ghi rõ những
việc em thấy là cần thiết): Những việc cần làm để phòng ngừa cận thị học đường
Trân trọng cảm ơn sự tham gia của các em!
Xác nhận của trường
Họ và tên học sinh trả lời phiếu điều tra
Phụ lục 3
PHIẾU PHỎNG VẤN TẬT KHÚC XẠ HỌC ĐƯỜNG
(Dành cho phụ huynh học sinh trả lời)
Thông tin chung:
1.
Họ và tên phụ huynh học sinh:..................................................................
2.
Năm sinh: .................................................................................................
3.
Giới tính:
Nam
Nữ
4.
Họ và tên học sinh:
5.
Giới tính:
Nam
Nữ
6.
Sinh ngày ........... tháng .................... năm . ..............................................................
7.
Nơi sinh: ..................................................................................................................
8.
Trường: ...................................................................................................................
9.
Lớp: .........................................................................................................................
10.
Dân tộc: .................................................................................................................
11.
Địa chỉ gia đình: số nhà: ................... phố (thôn, xóm): ..........................................
phường (xã): .............................. huyện (thành phố, thị xã): .............................
12.
Điện thoại: ............................................................................................................
Tiền sử về sức khoẻ và bệnh mắt của trẻ (đề nghị khoanh tròn câu trả lời phù hợp)
13.
Cháu có vấn đề gì về sức khoẻ không?
Có Không
Nếu có, xin ghi chi tiết: .......................................................................................................
14.
Cháu đã bao giờ bị bệnh gì nặng chưa?
Có Không
- Nếu có, xin ghi chi tiết:....................................................................... ...........
15.
Anh (chị) có cảm thấy cháu có thị lực bình thường không? Có Không
- Nếu thị lực kém phát hiện từ khi nào?: .......................................................
16. Anh (chị) thấy mắt cháu có biểu hiện gì bất thường không? Có Không
- Nếu có, xin ghi chi tiết: ..................................................................................
17. Cháu đã bao giờ đến bác sỹ để khám mắt chưa?
Có Không
- Nếu có thì phát hiện bệnh mắt gì không? ........................................................
18. Cháu đã bao giờ bị phẫu thuật (mổ) mắt chưa?
Có Không
- Nếu có thì là loại phẫu thuật gì ? ......................................................................
19.
Cháu có được khám mắt định kỳ không?
Có Không
- Nếu có thì đi khám bác sỹ chuyên khoa mắt hay bác sỹ đa khoa?...................
- Bao nhiêu lâu thì cháu được đi khám một lần? (đề nghị đánh dấu vào ô vuông phù hợp)
Dưới 6 tháng một lần
6 tháng một lần
Một năm một lần
Hai năm một lần
20.
Hiện tại cháu có đang dùng thuốc tra mắt gì không? Có Không
21.
Hiện tại cháu có đeo kính không? Có Không
- Nếu có đề nghị đánh dấu vào loại kính đang dùng: Kính gọng Kính tiếp xúc
- Nếu có thì kính được đeo chủ yếu khi nào? (đề nghị đánh dấu vào ô vuông phù hợp)
Chỉ đeo khi đi học
Đeo kính để nhìn các vật ở xa
Đeo kính để nhìn các vật ở gần
Chỉ đeo khi mỏi mắt
Đeo kính liên tục
Cháu bắt đầu đeo kính từ năm bao nhiêu tuổi: .................(tuổi)
22.
Nếu có thể thì đề nghị ghi lại số kính cháu được bác sỹ kê đơn lần gần đây nhất:
- Mắt phải: ........ đi ốp; Mắt trái: ...... đi ốp. Loại kính (cận, viễn, loạn): ..........
23. Trước đây cháu có bất kỳ triệu chứng gì về mắt không? Có Không
- Nếu có, đề nghị đánh dấu vào ô vuông có triệu chứng phù hợp
Chảy nước mắt khi nhìn, đọc sách nhiều
Mờ mắt khi nhìn xa (Ví dụ: khó nhìn bảng... )
Nhức mắt khi học, đọc sách
Mỏi mắt khi học, đọc sách
Nhức đầu khi đọc sách hoặc nhìn gần
Nhìn một hình thành hai hình
Triệu chứng khác (đề nghị ghi rõ triệu chứng gì): ...................................
24. Trước đây cháu có bao giờ bị chấn thương vào mắt hoặc vùng quanh mắt không?
Có
Không
- Nếu có thì bị chấn thương gì? ...............................................................
- Chấn thương đó có phải điều trị hay không?
Có
Không
- Thị lực của cháu có bị ảnh hưởng bởi chấn thương đó hay không? Có Không
Các hoạt động nhìn gần và nhìn xa
25. Anh (chị) ước tính cháu học thêm và làm bài tập ở nhà bao nhiêu giờ một ngày _____ (giờ)
26. Cháu có tham gia các lớp học thêm ngoài giờ học chính khoá không? Có Không
- Nếu có thì học thêm trung bình bao nhiêu giờ một ngày? ______ (giờ)
27. Anh (chị) ước tính trung bình cháu dành bao nhiêu giờ một ngày vào các hoạt động
giải trí cần nhìn gần trong khoảng cách tầm tay, ví dụ: đọc sách, truyện, vẽ, khâu vá…
______ (giờ)
28. Anh (chị) ước tính cháu dành bao nhiêu thời gian trong một ngày để sử dụng máy tính
(nếu có) ___ (giờ)
29. Nếu cháu chơi nhạc cụ gì thì ước tính cháu chơi khoảng bao nhiêu giờ một ngày? ___
(giờ)
30. Anh (chị) ước tính cháu dành bao nhiêu thời gian trong một ngày để chơi điện tử (nếu
có) ____ (giờ)
31. Anh (chị) ước tính cháu dành bao nhiêu thời gian trong một ngày để xem tivi (nếu có)
___ (giờ)
32. Cháu có tham gia các hoạt động ngoài trời(ví dụ: đá bóng, chạy, đá cầu….)?
Có Không
Nếu có thì anh (chị) ước tính cháu dành bao nhiêu giờ một ngày cho các hoạt động ngoài
trời? ____ (giờ)
33. Cháu có góc học tập ở nhà không?
Có
Không
34. Loại bàn ghế học ở nhà: bàn ghế xuân hoà Tự đóng Học trên giường
Loại bàn ghế khác (xin ghi rõ: bàn liền ghế; bàn ghế rời...) ..................................................
35. Đèn chiếu sáng tại góc học tập: Đèn tuýp ; Đèn tóc ; Đèn bàn
36. Tư thế ngồi học của cháu:
Anh (chị) không để ý ;
Ngồi cúi đầu nhìn gần sách vở quá (< 25cm) ; Ngồi tư thế bình thường (30-35cm) .
37. Anh (chị) có thường xuyên chú ý và nhắc nhở cháu ngồi đúng tư thế khi học bài không?
Thường xuyên ;
Không thường xuyên ; Thỉnh thoảng
38.
Hiểu biết của anh (chị) về TKX ở lứa tuổi học sinh:
Anh/chị hãy cho biết thế nào là TKX? .............................................................................
.....................................................................................................................................
Anh/chị hãy kể các nguyên nhân gây TKX? .....................................................................
.....................................................................................................................................
TKX có biểu hiện như thế nào? ...................................................................................
.....................................................................................................................................
TKX gây ra những tác hại/ảnh hưởng gì? ..................................................................
.....................................................................................................................................
Khi bị TKX theo anh/chị phải làm gì? ..............................................................................
.....................................................................................................................................
Khi bị TKX có cần đeo kính không? Đeo như thế nào? .............................................
.....................................................................................................................................
Các biện pháp điều trị TKX hiện nay? ......................................................................
.....................................................................................................................................
39.
Anh (chị) thấy muốn phòng ngừa TKX ở lứa tuổi học sinh cần phải làm gì? (xin ghi
rõ những việc anh chị thấy là cần thiết):
Những việc cần làm đế phòng ngừa cận thị học đường
Về phía trường học
Về phía gia đình
Về phía học sinh
Trình độ học vấn của bố mẹ
40.
Nghề nghiệp của bố, mẹ:
Bố : ...............................................................
Mẹ: ...............................................................
41.
Trình độ học vấn cao nhất của bố mẹ cháu là: (đề nghị đánh dấu vào ô vuông phù hợp).
Bố
Mẹ
Cấp 1 (Phổ thông cơ sở )
Cấp 2 (Trung học cơ sỏ)
Cấp 3 (Trung học phổ thông)
Cao đằng
Đại học
Thạc sỹ
Tiến sỹ
Tiền sử gia đình
42.
Trong gia đình cháu có ai bị mắc các bệnh sau không?
Bệnh đái đường
Bệnh khác (xin ghi chi tiết): ....................................................................
Trong gia đình có ai đã phẫu thuật đục thuỷ tinh thể không? Có Không
Nếu có xin ghi rõ mối quan hệ với cháu là ai (bố, mẹ, chú…): ....................
Và người đó được phẫu thuật đục thuỷ tinh thể năm bao nhiêu tuổi? _____
43.
Đề nghị điền vào bảng sau tiền sử gia đình về tật khúc xạ của các thành viên trong
gia đình. Nếu không nhớ rõ thì ghi là không rõ
Thành viên trong gia đình
Ai đã từng đeo kính hoặc được phẫu thuật khúc xạ?
Người này bị loại tật khúc xạ gì? (cận, viễn, hay loạn thị)
Ở tuổi nào phải đeo kính hoặc phẫu thuật? .................Tuổi
Bố của cháu
Mẹ của cháu
.................Tuổi
Bà ngoại
.................Tuổi
Ông ngoại
.................Tuổi
Bà nội
.................Tuổi
Ông nội
.................Tuổi
44. Anh (chị) sinh được bao nhiêu cháu? Số con trai Số con gái
45. Trong số con của anh (chị) nếu có cháu nào phải đeo kính gọng, kính áp tròng (kính
tiếp xúc) hoặc được phẫu thuật khúc xạ, trừ cháu đã tham gia vào đợt khám này đề nghị
điền các thông tin chi tiết vào bảng sau:
Giới tính
STT
Ngày sinh
(Trai/gái)
Cháu bắt đầu đeo kính hoặc được phẫu thuật ở tuổi nào?
Cháu đeo kính hay bị tật khúc xạ loại nào? (ví dụ: cận thị, viễn thị, loạn thị…)
1
2
3
4
5
Rất cám ơn các bậc phụ huynh đã giành thời gian trả lời phiếu điều tra này!
Thái Nguyên, ngày............tháng ............. năm 20...
Xác nhận của trường điều tra
Người trả lời phiếu điều tra
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
Phụ lục 4
BẢN HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU VỀ PHÒNG NGỪA
TẬT KHÚC XẠ HỌC ĐƯỜNG
(dành cho lãnh đạo, giảng viên trường trung học cơ sở thành phố)
I. Hành chính
1) Họ và tên người được phỏng vấn: ………………………..………….............……..........
2) Chức vụ/vị trí công tác: …………………...……………...............…………………........
3) Đơn vị: ……………………….....................………….................…...…….......................
II. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng và hoạt động phòng ngừa tật khúc xạ học đường cho học
sinh trung học cơ sở.
III. Nội dung
1. Tật khúc xạ học đường là bệnh như thế nào? Khái niệm? Nguyên nhân? Chẩn đoán? Điều
trị? Phòng bệnh?
2. Tình hình tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS hiện nay ra sao? Nhiều hay ít? tỉ lệ ở
trường khoảng bao nhiêu? Đối tượng mắc như thế nào? Diễn biến bệnh so với vài năm lại đây ra
sao?
3. Yếu tố nào ảnh hưởng đến tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS hiện nay? Yếu tố
làm tăng hoặc giảm khả năng mắc tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS? Môi trường sống
(tự nhiên, xã hội)? Công tác y tế học đường liên quan đến hoạt động phòng chống bệnh ra sao?
Áp lực, nội dung học tập liên quan đến bệnh? Hành vi cá nhân của học sinh và phụ huynh liên
quan đến bệnh? Hành vi cá nhân của giáo viên liên quan đến bệnh?
4. Theo anh/chị giải pháp nào để phòng ngừa tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS
khả thi và hiệu quả? VD như tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe, khám điều trị
cho học sinh? cải thiện môi trường học tập? ….chú ý vai trò của phụ huynh và giáo viên
trong công tác phòng chống bệnh?
Điều tra viên tốc ký hoặc ghi âm, kèm theo chụp ảnh làm tư liệu
BẢN HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU VỀ PHÒNG NGỪA
TẬT KHÚC XẠ HỌC ĐƯỜNG
(dành cho phụ huynh của học sinh trường trung học cơ sở thành phố)
I. Hành chính
1) Họ và tên người được phỏng vấn: ……………………….…...............……………..........
2) Chức vụ/vị trí công tác: …………………...…………………...............……………........
3) Đơn vị: ……………………….....................………………................…….......................
II. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng và hoạt động phòng ngừa tật khúc xạ học đường cho học
sinh trung học cơ sở.
III. Nội dung
1. Tật khúc xạ học đường là bệnh như thế nào? Khái niệm? Nguyên nhân? Chẩn đoán? Điều
trị? Phòng bệnh?
2. Tình hình tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS hiện nay ra sao? Nhiều hay ít? tỉ lệ ở
trường khoảng bao nhiêu? Đối tượng mắc như thế nào? Diễn biến bệnh so với vài năm lại đây ra
sao?
3. Yếu tố nào ảnh hưởng đến tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS hiện nay? Yếu tố
làm tăng hoặc giảm khả năng mắc tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS? Môi trường sống
(tự nhiên, xã hội)? Công tác y tế học đường liên quan đến hoạt động phòng chống bệnh ra sao?
Áp lực, nội dung học tập liên quan đến bệnh? Hành vi cá nhân của học sinh và phụ huynh liên
quan đến bệnh? Hành vi cá nhân của giáo viên liên quan đến bệnh?
4. Theo anh/chị giải pháp nào để phòng ngừa tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS
khả thi và hiệu quả? VD như tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe, khám điều trị
cho học sinh? cải thiện môi trường học tập? ….chú ý vai trò của phụ huynh và giáo viên
trong công tác phòng chống bệnh?
Điều tra viên tốc ký hoặc ghi âm, kèm theo chụp ảnh làm tư liệu
BẢN HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU VỀ PHÒNG NGỪA
TẬT KHÚC XẠ HỌC ĐƯỜNG
(dành cho học sinh trung học cơ sở thành phố)
I. Hành chính
1) Họ và tên người được phỏng vấn: ……………………….……..............…………..........
2) Chức vụ/vị trí công tác: …………………...…………………...............……………........
3) Đơn vị: ……………………….....................…………………….......................................
II. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng và hoạt động phòng ngừa tật khúc xạ học đường cho học
sinh trung học cơ sở.
III. Nội dung
1. Tật khúc xạ học đường là bệnh như thế nào? Khái niệm? Nguyên nhân? Chẩn đoán? Điều
trị? Phòng bệnh?
2. Tình hình tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS hiện nay ra sao? Nhiều hay ít? tỉ lệ ở
trường khoảng bao nhiêu? Đối tượng mắc như thế nào? Diễn biến bệnh so với vài năm lại đây ra
sao?
3. Yếu tố nào ảnh hưởng đến tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS hiện nay? Yếu tố
làm tăng hoặc giảm khả năng mắc tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS? Môi trường sống
(tự nhiên, xã hội)? Công tác y tế học đường liên quan đến hoạt động phòng chống bệnh ra sao?
Áp lực, nội dung học tập liên quan đến bệnh? Hành vi cá nhân của học sinh và phụ huynh liên
quan đến bệnh? Hành vi cá nhân của giáo viên liên quan đến bệnh?
4. Theo anh/chị giải pháp nào để phòng ngừa tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS
khả thi và hiệu quả? VD như tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe, khám điều trị
cho học sinh? cải thiện môi trường học tập? ….chú ý vai trò của phụ huynh và giáo viên
trong công tác phòng chống bệnh?
Điều tra viên tốc ký hoặc ghi âm, kèm theo chụp ảnh làm tư liệu
BẢN HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU VỀ PHÒNG NGỪA
TẬT KHÚC XẠ HỌC ĐƯỜNG
(dành cho cán bộ y tế học đường trường THCS)
I. Hành chính
1) Họ và tên người được phỏng vấn: ………………………................………………..........
2) Chức vụ/vị trí công tác: …………………...…………...............……………………........
3) Đơn vị: ……………………….....................……………................……….......................
II. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng và hoạt động phòng ngừa tật khúc xạ học đường cho học
sinh trung học cơ sở.
III. Nội dung
1. Tật khúc xạ học đường là bệnh như thế nào? Khái niệm? Nguyên nhân? Chẩn đoán? Điều
trị? Phòng bệnh?
2. Tình hình tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS hiện nay ra sao? Nhiều hay ít? tỉ
lệ ở trường khoảng bao nhiêu? Đối tượng mắc như thế nào? Diễn biến bệnh so với vài năm
lại đây ra sao?
3. Yếu tố nào ảnh hưởng đến tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS hiện nay? Yếu tố
làm tăng hoặc giảm khả năng mắc tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS? Môi trường sống
(tự nhiên, xã hội)? Áp lực, nội dung học tập liên quan đến bệnh? Hành vi cá nhân của học sinh,
phụ huynh và giáo viên liên quan đến bệnh?
4. Hoạt động thực tế của công tác y tế học đường liên quan đến bệnh? Kinh phí và hoạt
động phòng chống/truyền thông bệnh của y tế học đường hiện nay ra sao? Hoạt động nào trong
năm vừa rồi liên quan đến tật khúc xạ học đường? Tỉ lệ học sinh hỏi hoặc tư vấn về tật khúc
xạ? Khó khăn nào liên quan đến việc triển khai phòng chống tật khúc xạ học đường?
5. Theo anh/chị giải pháp nào để phòng ngừa tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS
khả thi và hiệu quả? VD như tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe, khám điều trị
cho học sinh? cải thiện môi trường học tập? ….chú ý vai trò của phụ huynh và giáo viên
trong công tác phòng chống bệnh?
Điều tra viên tốc ký hoặc ghi âm, kèm theo chụp ảnh làm tư liệu
BẢN HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM VỀ PHÒNG NGỪA
TẬT KHÚC XẠ HỌC ĐƯỜNG
(dành cho phụ huynh học sinh)
I. Hành chính
1) Ngày thảo luận: ……………………….……………............….........................................
2) Đối tượng tham gia: …………………...……………....................…………………........
3) Người thảo luận: ………………………................……..............………….......................
4) Thư ký: ………………………................……………..............…......................................
II. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng và tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến tật khúc xạ học
đường cho học sinh trung học cơ sở.
III. Nội dung
1. Tật khúc xạ học đường là bệnh như thế nào? Khái niệm? Nguyên nhân? Chẩn đoán? Điều
trị? Phòng bệnh?
2. Yếu tố nào ảnh hưởng đến tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS hiện nay? Yếu tố
làm tăng hoặc giảm khả năng mắc tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS? Môi trường sống
(tự nhiên, xã hội)? Áp lực, nội dung học tập liên quan đến bệnh? Hành vi cá nhân của học sinh,
phụ huynh và giáo viên liên quan đến bệnh?
3. Những biện pháp đã áp dụng để thực hành phòng chống tật khúc xạ cho học sinh
THCS? Anh/chị đã thực hiện những biện pháp nào để phòng chống cho con mình? Khi thực
hiện anh/chị có gặp khó khăn gì không? Theo anh/chị thì cần thực hiện thêm giải pháp gì cho
con mình?
4. Theo anh/chị giải pháp nào để phòng ngừa tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS
khả thi và hiệu quả? VD như tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe, khám điều trị
cho học sinh? cải thiện môi trường học tập? ….chú ý vai trò của gia đình và nhà trường
trong công tác phòng chống bệnh?
Điều tra viên tốc ký hoặc ghi âm, kèm theo chụp ảnh làm tư liệu
BẢN HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM VỀ PHÒNG NGỪA
TẬT KHÚC XẠ HỌC ĐƯỜNG
(dành cho giáo viên)
I. Hành chính
1) Ngày thảo luận: ……………………….………………......................................................
2) Đối tượng tham gia: …………………...…………….....................…………………........
3) Người thảo luận: ………………………................…...............…………..........................
4) Thư ký: ………………………................…………..............……......................................
II. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng và tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến tật khúc xạ học
đường cho học sinh trung học cơ sở.
III. Nội dung
1. Tật khúc xạ học đường là bệnh như thế nào? Khái niệm? Nguyên nhân? Chẩn đoán? Điều
trị? Phòng bệnh?
2. Yếu tố nào ảnh hưởng đến tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS hiện nay? Yếu tố
làm tăng hoặc giảm khả năng mắc tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS? Môi trường sống
(tự nhiên, xã hội)? Áp lực, nội dung học tập liên quan đến bệnh? Hành vi cá nhân của học sinh,
phụ huynh và giáo viên liên quan đến bệnh?
3. Những biện pháp đã áp dụng để thực hành phòng chống tật khúc xạ cho học sinh
THCS? Anh/chị đã thực hiện những biện pháp nào để phòng chống cho con mình? Khi thực
hiện anh/chị có gặp khó khăn gì không? Theo anh/chị thì cần thực hiện thêm giải pháp gì cho
con mình?
4. Theo anh/chị giải pháp nào để phòng ngừa tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS
khả thi và hiệu quả? VD như tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe, khám điều trị
cho học sinh? cải thiện môi trường học tập? Chú ý vai trò của gia đình và nhà trường trong
công tác phòng chống bệnh?
Điều tra viên tốc ký hoặc ghi âm, kèm theo chụp ảnh làm tư liệu
BẢN HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM VỀ PHÒNG NGỪA
TẬT KHÚC XẠ HỌC ĐƯỜNG
(dành cho học sinh)
I. Hành chính
1) Ngày thảo luận: ……………………….………………......................................................
2) Đối tượng tham gia: …………………...……………........………………............…........
3) Người thảo luận: ………………………................………...............…….......................
4) Thư ký: ………………………................………………...................................................
II. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng và tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến tật khúc xạ học
đường cho học sinh trung học cơ sở.
III. Nội dung
1. Tật khúc xạ học đường là bệnh như thế nào? Khái niệm? Nguyên nhân? Chẩn đoán? Điều
trị? Phòng bệnh?
2. Những hoạt động nào làm các bạn cảm thấy nhức mỏi mắt nhiều hơn, lý do? Học bài
nhiều? Xem ti vi? Chơi điện tử? Sử dụng máy vi tính? Điện thoại?
3. Những biện pháp đã áp dụng để thực hành phòng chống tật khúc xạ? Các bạn đã thực
hiện những biện pháp nào để bảo vệ mắt chống tật khúc xạ? Khi thực hiện các bạn có gặp khó
khăn gì không?
4. Theo anh/chị giải pháp nào để phòng ngừa tật khúc xạ học đường ở học sinh THCS
khả thi và hiệu quả? VD như tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe, khám điều trị
cho học sinh? cải thiện môi trường học tập?
Điều tra viên tốc ký hoặc ghi âm, kèm theo chụp ảnh làm tư liệu