BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ THÚY AN

HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ

TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ THÚY AN

HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ

TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành: Lí luận &PPDH bộ môn Lịch sử

Mã số: 9.14.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN MẠNH HƯỞNG

HÀ NỘI – 2022

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự

hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Mạnh Hưởng, các kết quả của luận án là

trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả

Lê Thị Thúy An

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng

quý báu của các tập thể và cá nhân.

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Mạnh Hưởng,

người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và

hoàn thành luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học, Quý thầy

cô, các nhà khoa học, Tổ Lí luận và Phương pháp dạy học Bộ môn Lịch sử, Khoa

Lịch sử – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa, quý thầy

cô và đồng nghiệp Khoa Sư phạm, Bộ môn Giáo dục Tiểu học – Trường Đại học

Tây Nguyên đã luôn ủng hộ, chia sẻ công việc, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn

thành luận án này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo là giáo viên các trường:

Trường tiểu học Võ Thị Sáu, Trường tiểu học Tô Hiệu – TP Buôn Ma Thuột và các

trường tiểu học trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, các bạn sinh viên ngành Giáo dục

Tiểu học – Trường Đại học Tây Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ tôi trong

quá trình khảo sát và thực nghiệm sư phạm đề tài.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên,

khuyến khích và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Hà Nội, tháng 8 năm 2022

Tác giả luận án

Lê Thị Thúy An

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

Viết tắt Viết đầy đủ

Viết tắt tiếng Việt

CNTT Công nghệ thông tin

Dạy học DH

Đối chứng ĐC

Đại học ĐH

Học phần HP

Học sinh HS

Giáo dục phổ thông GDPT

Giáo dục Tiểu học GDTH

Giảng viên GgV

Giáo viên GV

Giáo viên tiểu học GVTH

Giáo viên tiểu học hướng dẫn thực tập sư phạm GV - TTSP

Lịch sử và Địa lí LS&ĐL

Năng lực NL

Phương pháp PP

Sư phạm SP

Sinh viên SV

TTĐ, STĐ Trước tác động, sau tác động

TN&XH Tự nhiên và Xã hội

Thực nghiệm TN

Viết tắt tiếng Anh

Blended learning BL

Information Communication Technology

Content Knowledge CK

ICT

Pedagogical Knowledge PK

Technology Knowledge TK

TPACK Technological Pedagogical Content Knowledge

iv

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 3

3.1. Mục đích ................................................................................................. 3

3.2. Nhiệm vụ ................................................................................................. 3

4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................. 4

5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 5

6. Đóng góp của luận án........................................................................................... 6

7. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 6

8. Cấu trúc của luận án ............................................................................................ 7

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .............................................................................................................. 8

1.1. Những nghiên cứu về hình thành năng lực ứng dụng CNTT

cho sinh viên ngành sư phạm ...................................................................................... 8

1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................... 8

1.1.2. Ở trong nước ...................................................................................... 16

1.2. Những nghiên cứu về hình thành năng lực ứng dụng CNTT

cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học để dạy học môn Lịch sử và Địa lí ........ 22

1.2.1. Những nghiên cứu về hình thành năng lực ứng dụng CNTT

cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trong dạy học ........................................ 22

1.2.2. Những nghiên cứu về hình thành năng lực ứng dụng CNTT

cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí .... 23

1.3. Khái quát những nghiên cứu liên quan đến đề tài và vấn đề luận án

tiếp tục giải quyết ........................................................................................................ 26

1.3.1. Khái quát những nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án được

tiếp thu .................................................................................................................. 26

1.3.2. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết .......................................... 28

v

Chương 2. HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC – NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................................................................... 30

2.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 30

2.1.1. Quan niệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ............. 30

2.1.2. Quan niệm về hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học

môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ....................................... 33

2.1.3. Cơ sở xuất phát của vấn đề nghiên cứu ............................................. 40

2.1.4. Các thành phần năng lực ứng dụng CNTT cần hình thành để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ....................................... 53

2.1.5. Vai trò, ý nghĩa của việc hình thành năng lực ứng dụng CNTT

để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ..................... 55

2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 61

2.2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ....................................................... 61

2.2.2. Thực tiễn năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và

Địa lí ở các trường tiểu học khu vực Tây Nguyên ............................................... 64

2.2.3. Thực tiễn hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học

môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ở Trường Đại học Tây Nguyên .......................................................................................................... 69

2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................ 78

Chương 3. XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN .......................................... 80

3.1. Yêu cầu cần đạt/chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo giáo viên

tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên .................................................................... 80

3.1.1. Yêu cầu cần đạt/chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo GV tiểu học80

3.1.2. Chương trình đào tạo giáo viên tiểu học ở một số trường Sư phạm

trong cả nước và Trường Đại học Tây Nguyên ................................................... 81

3.2. Xác định khung năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên ................ 90

3.2.1. Một số yêu cầu khi xây dựng khung năng lực ứng dụng CNTT

để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ..................... 90

3.2.2. Quy trình xây dựng khung năng lực ứng dụng CNTT để dạy học

môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ....................................... 91

3.2.3. Khung năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ........................................................................... 96

vi

3.3. Quy trình hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử

và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên ........... 98

3.4. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT để dạy học

môn Lịch sử và Địa lí cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên ................................................................................................................ 101

3.4.1. Đặc điểm, phương pháp và công cụ đánh giá năng lực ................... 101

3.4.2. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ..................................... 103

Chương 4. BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................... 114

4.1. Một số yêu cầu khi xác định các biện pháp hình thành năng lực

ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ........................................................................................................................ 114

4.1.1. Đảm bảo yêu cầu cần đạt/ chuẩn đầu ra theo khung chương trình

đã xây dựng ........................................................................................................ 114

4.1.2. Đảm bảo mô hình TPACK và mối quan hệ chặt chẽ giữa các

thành phần năng lực ........................................................................................... 114

4.1.3. Kết hợp linh hoạt giữa các hình thức, phương pháp, biện pháp

hình thành năng lực ............................................................................................ 115

4.1.4. Đảm bảo tính khả thi, phổ biến ........................................................ 115

4.3. Biện pháp hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên ......... 116

4.3.1. Nhóm biện pháp xây dựng động cơ, hứng thú để trang bị năng lực

ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học ......... 116

4.3.1.1. Định hướng mục tiêu học tập, rèn luyện để trang bị năng lực CNTT dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học ................................... 117

4.3.1.2. Xây dựng hình ảnh của một người giáo viên tiểu học tương lai120

4.3.1.3. Tạo hứng thú ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học ...................................................................................... 122

4.3.2. Nhóm biện pháp trang bị kiến thức về ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học ............................................................ 125

4.3.2.1. Xây dựng tài liệu học tập học phần “Ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở tiểu học” cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học ở Trường Đại học Tây Nguyên ............................................................................. 125

4.3.2.2. Vận dụng mô hình học tập hỗn hợp (Blended – learning)

để trang bị kiến thức về ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học ................................................................................................... 128

4.3.3. Nhóm biện pháp hình thành kĩ năng ứng dụng CNTT để dạy học

môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học ............................................................ 136

4.3.3.1. Vận dụng phương pháp dạy học vi mô hình thành kĩ năng

ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí ........................................... 136

4.3.3.2. Tổ chức hiệu quả các hoạt động trải nghiệm ngoài lớp ........... 138

4.3.3.3. Tổ chức hiệu quả hoạt động thực tập sư phạm ......................... 139

vii

4.4. Thực nghiệm sư phạm .................................................................................. 140

4.4.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.................................. 140

4.4.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm .................................... 141

4.4.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ....................................................... 141

4.4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................ 141

4.4.5. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ........................................................ 142

4.4.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................... 144

4.4.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................................... 148

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 151

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......................................................................... 155

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 157

PHỤ LỤC

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 2.1. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù môn Tin học – Bậc Tiểu học ......... 46 Bảng 2.2. Thống kê các phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục của giáo viên tiểu học ...................................................................................................... 51 Bảng 2.3. Thu nhập bình quân đầu người theo tháng giữa khu vực Tây Nguyên so với cả nước và các vùng khác trên cả nước giữa các năm từ 2018 – 2020 .......... 62 Bảng 2.4. Tỉ lệ số lớp học, giáo viên, học sinh bậc Tiểu học giữa Khu vực Tây Nguyên so với cả nước và các vùng khác trên cả nước giữa các năm từ 2018 – 2020 ........................................................................................................................... 62 Bảng 2.5. Thống kê mẫu khảo sát giáo viên ............................................................. 66 Bảng 2.6. Đánh giá nhu cầu hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí ................................................................................................ 68 Bảng 2.7. Đánh giá năng lực (mức độ đáp ứng) ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ................................................................................................ 68 Bảng 2.8. Thống kê mẫu khảo sát............................................................................. 70 Bảng 2.9. Đánh giá nhu cầu hình thành năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ................................................................................................ 72 Bảng 2.10. Đánh giá năng lực (mức độ đáp ứng) ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ................................................................................................ 73 Bảng 2.11. Lĩnh vực sử dụng các thiết bị công nghệ của sinh viên ......................... 75 Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực ứng dụng CNTT của sinh viên ..... 76 Bảng 3.1. Thống kê các học phần liên quan Lịch sử, Địa lí, CNTT ở các trường Sư phạm ..................................................................................................................... 82 Bảng 3.2. Thống kê các khung năng lực ứng dụng CNTT cho GV/SV sư phạm .... 85 Bảng 3.3. Thống kê các học phần liên quan đến việc hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học .. 88 Bảng 3.4. Thang điểm đánh giá năng lực ứng dụng để dạy học môn Lịch sử và Địa lí của giáo viên/sinh viên tiểu học ...................................................................... 94 Bảng 3.5. Các mức độ đánh giá năng lực ................................................................. 95 Bảng 3.6. Khung năng lực ứng dụng CNTT của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ......................................................................... 96 Bảng 3.7. Các mức độ biểu hiện và đánh giá năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí .............................................................................................. 103 Bảng 3.8. Mẫu phiếu Giảng viên đánh giá năng lực ứng dụng CNTT của sinh viên trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ...................................................................... 109 Bảng 3.9. Thang đánh giá theo TPACK vận dụng trong môn Lịch sử và Địa lí .... 112 Bảng 4.1. Kết quả đánh giá năng lực sau khi thực hiện biện pháp 1 ...................... 145 Bảng 4.2. Kết quả kiểm tra đầu vào và đầu ra khi thực nghiệm............................. 146 Bảng 4.3. Kết quả mức độ hình thành năng lực của nhóm sinh viên tham gia thực nghiệm ............................................................................................................. 147

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 2.1. Quan hệ thứ bậc trong mô hình năng lực ................................................. 36

Hình 2.2. Hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí40

Hình 2.3. Mô hình hóa chuẩn kĩ năng sử dụng CNTT tại Việt Nam ....................... 45

Hình 2.4. Minh họa trực quan hóa nội dung bài học với phần mềm Imindmap ...... 57

Hình 2.5. Minh họa khai thác Google Earth trong giảng dạy Địa lí ........................ 57

Hình 2.6. Đánh giá tầm quan trọng ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí .......................................................................................................................... 66

Hình 2.7. Đánh giá sự cần thiết hình thành năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ................................................................................................ 66

Hình 2.8. Mức độ ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử vả Địa lí của giáo viên tiểu học ...................................................................................................................... 67

Hình 2.9. Tầm quan trọng của ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí 71

Hình 2.10. Sự cần thiết hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ............................................ 71

Hình 2.11. Mục đích sử dụng các thiết bị công nghệ của sinh viên ......................... 75

Sơ đồ 3.1. Tiến trình đào tạo Ngành Giáo dục Tiểu học tại trường Đại học Tây Nguyên ............................................................................................................... 87

Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ giữa giảng viên với sinh viên trong quá trình hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ở Trường Đại học Tây Nguyên ................................................................. 103

Hình 3.1. Quy trình xây dựng khung năng lực ......................................................... 91

Hình 4.1. Tài liệu điện tử thiết kế trên Google sites .............................................. 126

Hình 4.2. Mô hình Blended – Learning .................................................................. 128

Hình 4.3. Khóa học được xây dựng trên Google Classroom ................................. 133

Hình 4.4. Sinh viên tự học theo hướng dẫn trên Google Classroom và Google sites133

Hình 4.5. Minh họa những công cụ hỗ trợ thảo luận trực tuyến ............................ 134

Hình 4.6. Giảng viên và sinh viên trao đổi trực tuyến ........................................... 134

Hình 4.7. Kết quả kiểm tra kết thúc học phần sau khi thực hiện biện pháp ........... 146

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đầu thế kỉ XXI, công nghệ thông tin (CNTT) đã làm cho thế giới phát triển

với tốc độ nhanh chưa từng thấy. Khoa học công nghệ đã làm cho thế giới thay đổi

căn bản mọi hoạt động, cách con người sống, giao tiếp và làm việc [55], [107].

Ứng dụng CNTT trong dạy học được quan tâm và phát triển mạnh mẽ như một xu

thế tất yếu nhằm đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế tri thức và được coi là

“chìa khóa” để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục [101]. Với những tiện

ích đa năng, CNTT được xem như một công cụ sắc bén, một phương tiện hữu hiệu

để tạo nên sự đột phá trong đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học Lịch

sử và Địa lí nói riêng. Bộ môn Lịch sử, Địa lí khác với nhiều môn học khác khi

học sinh (HS) không thể trực tiếp “trực quan sinh động” quá khứ hoặc các đối

tượng, hiện tượng địa lí xảy ra khắp nơi trên thế giới. Việc nhận thức được kiến

thức lịch sử, địa lí rất khó khăn, phức tạp đặc biệt đối với lứa tuổi học sinh tiểu

học. Vì vậy, bài giảng lịch sử, địa lí có ứng dụng CNTT góp phần tạo không khí

học tập hào hứng, giúp học sinh (HS) rèn luyện được các kĩ năng, phát triển tư

duy độc lập, sáng tạo, bồi dưỡng niềm say mê, hứng thú và ý thức tự giác trong

học tập, nghiên cứu, hình thành những tình cảm lành mạnh, trong sáng với tri thức

bộ môn, có nhận thức và hành động đúng đắn trong cuộc sống. Tuy nhiên, trong

nhiều năm qua, việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở phổ thông và các cơ sở đào

tạo giáo viên (GV) còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Khu

vực Tây Nguyên, nơi cư trú của 47 dân tộc có mặt bằng kinh tế, xã hội thấp hơn

nhiều vùng trong cả nước, vấn đề đó càng khó khăn hơn. Những hạn chế này đã

ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học nói chung, dạy học môn Lịch sử và

Địa lí (LS&ĐL) ở trường tiểu học nói riêng, cũng như việc đào tạo giáo viên tiểu

học (GVTH).

Đảng và Nhà nước khẳng định: “CNTT là một trong các động lực quan trọng

nhất của sự phát triển” [8], “là động lực đổi mới quản lý, nội dung, phương pháp

dạy – học, kiểm tra – đánh giá trong giáo dục và đào tạo” [91]. Theo Chỉ thị số

16/CT-TTg ngày 4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc tăng cường năng

2

lực tiếp cận Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” nêu rõ với các cơ sở giáo

dục đại học (ĐH) cần đào tạo nguồn nhân lực có khả năng thích ứng với cuộc

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư [93]. Ứng dụng CNTT trong dạy học được quy

định là một trong những năng lực (NL) chuyên môn, nghiệp vụ mà người GV cần

đạt theo Chuẩn nghề nghiệp (Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8

năm 2018) [15]. Trong bối cảnh mới, vai trò của người GV đã thay đổi, như một

sứ mệnh tất yếu, GV cần áp dụng các đổi mới công nghệ vào quá trình dạy học.

Người GV không chỉ ứng dụng CNTT mà cần sở hữu NL CNTT trong dạy học.

Điều này đòi hỏi các trường đại học (ĐH) có các ngành sư phạm cần phải trang bị

cho sinh viên (SV) NL ứng dụng CNTT ngay trong quá trình đào tạo, đảm bảo cho

SV ra trường có thể đáp ứng và làm tốt chức năng, nhiệm vụ của người GV trong

thời đại mới.

Trường Đại học Tây Nguyên (được thành lập năm 1977) là trường đào tạo

trình độ đại học ngành Giáo dục Tiểu học (GDTH) sớm nhất của khu vực Tây

Nguyên. Từ 1997 đến nay, Nhà trường đã đào tạo hơn 2000 sinh viên ngành

GDTH ra trường và công tác ở hầu khắp các Tỉnh Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và

nhiều nơi trên toàn quốc. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi

Trường ĐH Tây Nguyên đào tạo được đội ngũ SV các ngành nói chung, ngành

GDTH nói riêng có NL về CNTT đáp ứng yêu cầu của sự phát triển và đổi mới

giáo dục cũng như thực tiễn dạy học của khu vực Tây Nguyên.

Năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học (DH) nói chung, DH môn LS&ĐL

nói riêng là một trong những NL nghề nghiệp quan trọng của GVTH để đáp ứng

yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và thực tiễn giáo dục của Việt Nam.

Vì vậy, việc trang bị NL ứng dụng CNTT cho SV ngành GDTH để dạy học môn

LS&ĐL phù hợp với điều kiện Việt Nam và xu hướng chung của thế giới là rất

cần thiết.

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Hình thành năng lực

ứng dụng công nghệ thông tin để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo

giáo viên tiểu học ở Trường Đại học Tây Nguyên” làm đề tài luận án tiến sĩ,

chuyên ngành Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử, mã số 9.14.01.11.

3

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình hình thành năng lực ứng

dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí và những biện pháp sư phạm nhằm

hình thành NL này trong đào tạo giáo viên tiểu học.

2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài liên quan đến lí luận và phương pháp dạy

học môn Lịch sử và Địa lí, nội dung kiến thức áp dụng và địa bàn khảo sát, thực

nghiệm. Cụ thể:

- Về lí luận và phương pháp dạy học: Đề tài tập trung nghiên cứu lí luận về

năng lực, năng lực ứng dụng CNTT và biện pháp cụ thể hình thành NL ứng dụng

CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học.

- Về nội dung kiến thức áp dụng: Nghiên cư vận dụng vào học phần Phương

tiện kỹ thuật dạy học & ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học, Lịch sử

- Địa lí & Phương pháp dạy học thuộc chương trình đào tạo giáo viên tiểu học ở

Trường Đại học Tây Nguyên.

- Về địa bàn khảo sát, thực nghiệm sư phạm:

+ Đề tài tìm hiểu tình hình trang bị năng lực ứng dụng CNTT để dạy học

môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ở các trường Đại học trên

phạm vi cả nước, song tập trung khảo sát, thực nghiệm chủ yếu ở Khu vực Tây

Nguyên và ĐH Tây Nguyên – Trường đại học duy nhất của Khu vực Tây Nguyên

đào tạo giáo viên tiểu học trình độ đại học (Từ 1997 – 2018).

+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) các biện pháp hình thành NL

ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo giáo viên tiểu học ở

Trường ĐH Tây Nguyên.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc hình thành năng lực ứng

dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu

học, đề tài xác định nội dung, hệ thống tiêu chí đánh giá và đề xuất các biện pháp

sư phạm hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí

trong đào tạo giáo viên tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên.

3.2. Nhiệm vụ

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:

4

- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến năng lực, hình thành

NL ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên/sinh viên sư phạm nói chung và

năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí của giáo viên, sinh

viên ngành Giáo dục Tiểu học nói riêng.

- Khảo sát, điều tra thực tiễn dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở các trường

Tiểu học khu vực Tây Nguyên và thực tiễn hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy

học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên.

- Phân tích, đánh giá chương trình đào tạo ngành Giáo dục Tiểu học ở trường

ĐH Tây Nguyên với việc hình thành NL ứng dụng CNTT cho SV để dạy học nói

chung, dạy học môn Lịch sử và Địa lí nói riêng.

- Xác định những yêu cầu, cơ sở và xây dựng nội dung, tiêu chí đánh giá

khung NL ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí cho sinh viên ngành

Giáo dục Tiểu học.

- Xây dựng nội dung chương trình và đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm

hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo

giáo viên tiểu học ở trường ĐH Tây Nguyên.

- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi của các biện pháp sư phạm mà

luận án đề xuất.

4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở phương pháp luận của đề tài dựa trên quan điểm, nhận thức của chủ

nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà

nước Việt Nam về công tác giáo dục, đào tạo nói chung; đào tạo giáo viên tiểu học

nói riêng. Bên cạnh đó, luận án cũng tham khảo các tài liệu của các nhà tâm lí học,

giáo dục học và giáo dục lịch sử, địa lí có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

4.2. Trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc nghiên cứu khoa học nói chung và

căn cứ vào nội dung và tính chất của đề tài, chúng tôi sử dụng chủ yếu 4 nhóm

phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục sau:

- Nhóm nghiên cứu lý thuyết:

+ Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích các văn bản, chủ trương, quan điểm của

Đảng, Nhà nước, của ngành giáo dục về đào tạo giáo viên nói chung, giáo viên

tiểu học nói riêng và ứng dụng CNTT trong dạy học.

5

+ Đọc, phân tích, tổng hợp những tài liệu có liên quan trong và ngoài nước

ở các lĩnh vực tâm lí học, giáo dục học; lí luận dạy học lịch sử và địa lí… làm nền

tảng xây dựng cơ sở lí luận của đề tài và định hướng cho nghiên cứu thực tiễn, đề

xuất biện pháp.

- Nhóm nghiên cứu thực tiễn:

+ Tìm hiểu, phân tích chương trình đào tạo Cử nhân Sư phạm Tiểu học

của Trường ĐH Tây Nguyên;

+ Phương pháp điều tra cơ bản: Nghiên cứu khảo sát với giảng viên, SV

ngành Giáo dục Tiểu học (các khóa K17, K18, K19, K20), GVTH; phỏng vấn sâu,

quan sát, dự giờ, tham gia các hoạt động cần thiết ở trường Tiểu học…

+ Phương pháp chuyên gia: Trao đổi và xin ý kiến chuyên gia về khung

năng lực và biện pháp đề xuất.

+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thu thập thông tin về hồ sơ giảng

dạy của giảng viên và hồ sơ học tập của sinh viên để đánh giá thực trạng và hiệu

quả của việc ứng dụng CNTT và các biện pháp đề xuất.

- Thực nghiệm sư phạm: Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm theo

các biện pháp đã đề xuất trong luận án, qua đó đánh giá kết quả nghiên cứu, khẳng

định tính khả thi của đề tài, rút ra kết luận và khuyến nghị.

- Toán học thống kê: Sử dụng một số phần mềm tin học (Microsoft Excel,

SPSS 25) để xử lí các số liệu thu thập, phân tích kết quả thực nghiệm từ đó phân

tích, rút ra nhận xét và kết luận dựa trên thông tin số liệu đã xử lí.

5. Giả thuyết khoa học

Công tác đào tạo giáo viên tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên đã có

những thành tích nhất định, song sinh viên tốt nghiệp vẫn gặp rào cản khi tích hợp

CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí. Việc hình thành NL ứng dụng CNTT

sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên tiểu học để dạy học môn Lịch

sử và Địa lí, hoàn thành mục tiêu dạy học nếu xác định được nội dung khung năng

lực, tiêu chí đánh giá và xác định được các biện pháp sư phạm hình thành năng lực

ứng dụng CNTT phù hợp.

6

6. Đóng góp của luận án

- Khẳng định được vai trò, ý nghĩa của việc hình thành NL ứng dụng công

nghệ thông tin cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trong dạy học nói chung,

dạy học môn Lịch sử và Địa lí nói riêng.

- Đánh giá được thực trạng NL ứng dụng CNTT của SV ngành Giáo dục

Tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên trong học tập, thực tập sư phạm và NL

ứng dụng CNTT của giáo viên trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở các trường

tiểu học trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên.

- Xác định được nội dung, thành phần năng lực, tiêu chí đánh giá khung NL

ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học

ở trường ĐH Tây Nguyên.

- Đề xuất các nhóm biện pháp sư phạm nhằm hình thành NL ứng dụng

CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ở trường

Đại học Tây Nguyên.

- Đánh giá được tính khả thi, hiệu quả của việc hình thành NL ứng dụng

CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học qua tiến

hành thực nghiệm sư phạm.

- Đưa ra những khuyến nghị cho cập nhật chương trình, nâng cao chất lượng

đào tạo GVTH của trường Đại học Tây Nguyên.

7. Ý nghĩa của đề tài

7.1. Ý nghĩa lí luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong

phú thêm hệ thống lí luận về các vấn đề ứng dụng CNTT và hình thành NL ứng

dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo giáo viên nói chung, đào tạo

GVTH nói riêng.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu được ứng dụng trong quá trình

đào tạo trang bị năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cho sinh

viên/học viên ngành Giáo dục Tiểu học tại trường Đại học Tây Nguyên và bồi

dưỡng giáo viên tiểu học về năng lực này. Đồng thời, kết quả nghiên cứu về vấn đề

hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL là tài liệu tham khảo

cho giảng viên các trường cao đẳng, đại học có đào tạo giáo viên tiểu học và tài liệu

tham khảo cho học viên cao học, nghiên cứu sinh… chuyên ngành Sư phạm Lịch

7

sử, Địa lí, Giáo dục Tiểu học khi tìm hiểu về vấn đề trang bị kiến thức, kĩ năng,

năng lực ứng dụng CNTT nói chung và để dạy học lịch sử, địa lí nói riêng.

8. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phục lục, luận án được

kết cấu gồm 4 chương:

 Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

 Chương 2. Hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử

và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học – Những vấn đề lí luận và thực

tiễn

 Chương 3: Xác định năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và

Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ở Trường Đại học Tây Nguyên

 Chương 4. Các biện pháp hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học

môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ở Trường Đại học

Tây Nguyên. Thực nghiệm sư phạm

8

Chương 1

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Ngày nay, năng lực công nghệ thông tin nói chung, năng lực ứng dụng CNTT

trong dạy học nói riêng là xu thế tất yếu của nền giáo dục hiện đại. Nhiều người coi

đó là một trong những năng lực cơ bản như làm tính và viết, đặc biệt đối với giáo

viên trong bối cảnh dạy học trực tuyến và tác động của đại dịch Covid-19 (từ năm

học 2019 - 2020).

Xuất phát từ quan điểm việc hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học

môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học phải dựa trên tìm hiểu các

nguồn tài liệu liên quan đến quan điểm, nội dung, hình thức, phương pháp tiến

hành… nên trong chương này, luận án tập trung làm sáng tỏ lịch sử nghiên cứu qua

hai nhóm tài liệu tiếp cận: (1) Những nghiên cứu về hình thành năng lực ứng dụng

CNTT cho sinh viên ngành sư phạm; (2) Những nghiên cứu về năng lực ứng dụng

CNTT cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học để dạy học môn Lịch sử và Địa lí.

1.1. Những nghiên cứu về hình thành năng lực ứng dụng CNTT cho

sinh viên ngành sư phạm

1.1.1. Trên thế giới

* Nghiên cứu về năng lực ứng dụng CNTT trong giáo dục

- Về năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

Năng lực là thuật ngữ xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử, được nhận diện trong

các văn bản tiếng Anh, Pháp, Hà Lan với các từ “competence”, “competency”… và

nhiều khái niệm lân cận khác như: khả năng/NL (Capability/ability), NL/NL thực

hiện (competence), đặc tính (attribute), hiệu quả (effectiveness), thành thạo

(proficiency) từ thế kỉ XVI. Đến những năm 70 của thế kỉ XX, trước sự phát triển

của khoa học công nghệ, sự bùng nổ thông tin, NL đã được tập trung nghiên cứu và

được coi là đích đến của giáo dục, đào tạo – Competency based education and

training (CBET) nhằm trang bị cho người học kiến thức, kĩ năng, thái độ để thích

nghi, hòa nhập với một xã hội hiện đại biến đổi nhanh chóng. Quan niệm về NL,

cách phân loại và các thành phần NL được thể hiện rõ trong các nghiên cứu của

9

Rychen, Salganik [149], Mulder, Weigel & Collin [138]; nghiên cứu sâu về đánh

giá NL có Griffin [117], và Miller [136]. Nghiên cứu và xác định các NL cốt lõi của

thế kỉ XXI được đưa ra trong các nghiên cứu của David và Alexis [112],

Ananiadou, Claro [100], trong chương trình đào tạo các nước…

Gắn liền với sự ra đời của máy vi tính (thập niên 70 – XX), Internet (thập

niên 80 – XX, kĩ năng sử dụng các phương tiện kĩ thuật, hay NL CNTT được xác

định là một trong những chìa khóa thành công và là một NL cốt lõi của công dân

thế kỉ XXI [100]. “Nếu trẻ em cần trở thành những người biết chữ và số, ngày nay

họ cũng cần biết một vài thứ về máy tính” (If children need to become literate and

numerate, today they need also to know something about computers) [121].

- Về NL ứng dụng CNTT của giáo viên

Trong lĩnh vực giáo dục, NL ứng dụng CNTT được quan tâm nghiên cứu đặc biệt

là NL ứng dụng CNTT trong dạy học. GV được coi là lực lượng “đại diện, tiên phong

trong xã hội toàn cầu và xã hội số”, là “hình mẫu công dân thời đại số” [122].

Trong nghiên cứu “Những kĩ năng và NL của người học trong thế kỉ 21 bài

học từ các nước OECD” (21st century skills and competences for new millennium

learners in OECD countries) của Ananiadou & Claro (2009) đã chỉ rõ yêu cầu về

kĩ năng CNTT của GV. Người GV không chỉ được đào tạo về cách giúp HS phát

triển các kỹ năng và NL này mà GV cần được thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng

về CNTT [100].

Các tổ chức quốc tế đã nghiên cứu đưa ra các chuẩn công nghệ dành cho GV,

các hướng dẫn cho chương trình giảng dạy được quốc tế công nhận về đào tạo GV.

UNESCO - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc đã đưa ra

Khung NL CNTT cho GV (UNESCO's ICT Competency Standards for Teachers)

với 3 phiên bản trong các năm 2008, 2011 và 2018 [163]. ISTE - Hiệp hội Quốc tế

về công nghệ trong giáo dục của Hoa Kỳ (International Society for Technology in

Education) đưa ra chuẩn công nghệ (ISTE) cho GV (ISTE Standards for

educators) [122]; Khung Châu Âu NL Kỹ thuật số của các Nhà Giáo dục viết tắt

là DigCompEdu (European framework for the digital competence of educators:

DigCompEdu) [146]. Ủy ban châu Âu chỉ rõ: “Sự phổ biến của các thiết bị kỹ thuật

số và nhiệm vụ giúp HS trở nên có NL kỹ thuật số đòi hỏi các nhà giáo dục phải

phát triển NL kỹ thuật số của riêng họ” (In particular the ubiquity of digital devices

10

and the duty to help students become digitally competent requires educators to

develop their own digital competence) [146], [106]. Các khung NL CNTT cho GV

của các Tổ chức giáo dục thế giới, đặc biệt của UNESCO là cơ sở cho các nhà làm

chính sách giáo dục, các cơ sở đào tạo đặc biệt ở khu vực Đông Nam Á như

Indonesia [153], Philippines [145], Thái Lan [129]… đưa ra các chính sách, chuẩn

NL CNTT, cũng như tiêu chuẩn đánh giá việc ứng dụng CNTT góp phần cải thiện,

nâng cao hiệu quả tích hợp CNTT trong giáo dục, đào tạo.

Riêng với môn Lịch sử, Địa lí: Ý nghĩa, vai trò của CNTT trong dạy học lịch

sử, địa lí đã được khẳng định trong nhiều công trình nghiên cứu [97], [102], [113].

Trong cuốn sách “Những vấn đề trong dạy học Lịch sử” (Issues in teaching history)

của tác giả James Arthur and Robert Phillips đã đưa ra lý do vì sao cần ứng dụng

CNTT trong dạy học lịch sử (Why ICT is an issue in history teaching) và khẳng định

rằng: Trong tương lai sẽ (chỉ) còn 2 nhóm GV: nhóm nắm vững về CNTT và nhóm

GV đã về hưu (In future, there will be two sorts of teacher, the IT literate, and the

retired) [102]. Tuy chưa có những nghiên cứu cụ thể về NL ứng dụng CNTT để dạy

học môn lịch sử, địa lí song đã có rất nhiều nghiên cứu đưa ra những hướng dẫn cho

GV khi ứng dụng CNTT trong dạy học những môn học này. Nhóm tác giả cuốn

“Dạy và học Lịch sử với công nghệ” (Teaching and Learning History with

Technology) [127] đưa ra những hướng dẫn cho GV xây dựng các trò chơi học tập

qua các ứng dụng ảo (virtual), mô hình 3D, Google Earth và các trang web học tập.

Đây là những gợi ý quan trọng về những ứng dụng phù hợp với đặc thù môn lịch sử.

Vai trò của CNTT trong dạy học địa lí cũng được khẳng định trong nghiên cứu của

tác giả Chris Fisher and Tony Binns [113] đó là CNTT không chỉ cung cấp một

môi trường an toàn, đáp ứng đa dạng nhu cầu cá nhân và khả năng của từng HS mà

còn cho phép HS truy cập các nguồn tài liệu, thông tin phong phú hơn để hiểu biết

sâu sắc về không gian, môi trường, con người, văn hóa; trực quan các hiện tượng

địa lí. Đặc biệt, CNTT giúp HS phát triển các kĩ năng phân tích đồ họa, lập bản đồ,

mô phỏng hoặc mô hình hóa các hệ thống và môi trường địa lí; giao tiếp với các HS

khác ở các địa phương qua email, webcam và hội nghị truyền hình…

11

* Những nghiên cứu về hình thành năng lực ứng dụng CNTT cho

sinh viên ngành sư phạm

Các nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT trong dạy

học của GV, SV sư phạm và các biện pháp trang bị kĩ năng, NL tích hợp1 công nghệ

thành công trong lớp học.

Thứ nhất, nghiên cứu về rào cản, nguyên nhân ảnh hưởng đến việc ứng dụng

(tích hợp) CNTT của giáo viên, sinh viên sư phạm

Nhiều công trình chỉ ra các rào cản ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT của GV

xuất phát từ quá trình đào tạo. Trong nghiên cứu Jones Andrew và cộng sự thuộc

Cơ quan Công nghệ và Truyền thông Giáo dục Anh (BECTA) [124] chỉ ra rằng:

Yếu tố từ đào tạo là nguyên nhân dẫn đến việc GV thiếu tự tin với công nghệ. Bởi

quá trình đào tạo quá tập trung vào kĩ năng sử dụng thiết bị CNTT mà thiếu đào tạo

về phương pháp sư phạm, dạy học với công nghệ hoặc ngược lại, không trang bị đầy

đủ kĩ năng giải quyết các vấn đề về kĩ thuật khi sử dụng CNTT. SV ít có cơ hội sử

dụng CNTT trong quá trình đào tạo dẫn tới SV không thể vận dụng được những gì

được dạy vào thực tiễn. Ngoài ra, còn có các rào cản về thiếu nguồn lực cơ sở vật

chất, các vấn đề về kĩ thuật, niềm tin với công nghệ.

Yếu tố liên quan đến quá trình trải nghiệm, thực hành, tiếp xúc với các ví dụ về

ứng dụng CNTT thành công trong lớp học của SV được đưa ra trong bài viết “Chuẩn

bị cho sinh viên sư phạm tích hợp công nghệ trong giáo dục: Tổng hợp các bằng

chứng định tính” (Preparing pre-service teachers to integrate technology in

education: A synthesis of qualitative evidence) của Jo Tondeur và các cộng sự

(2012) [160]. Các tác giả cho rằng, quá trình đào tạo cần tăng cường trải nghiệm với

công nghệ để SV hiểu được lý do sư phạm của việc sử dụng công nghệ và làm thế

nào để CNTT hỗ trợ cho giảng dạy và học tập.

Trên cơ sở nhiều nghiên cứu trước đó, Dann Farjon, Anneke Smits, Joke

Voogt (2019) trong bài viết: Việc tích hợp công nghệ của sinh viên sư phạm giải

thích bởi thái độ và niềm tin, năng lực, tiếp cận và kinh nghiệm (Technology

1 Thuật ngữ tích hợp và ứng dụng là 2 thuật ngữ khác nhau song trong Luận án, 2 thuật ngữ được tác

giả được sử dụng như nhau.

integration of pre-service teachers explained by attitudes and beliefs, competency,

12

access, and experience) đã tổng hợp và đưa ra mô hình nghiên cứu (WEST) đánh

giá ảnh hưởng của bốn yếu tố đến tích hợp CNTT của SV sư phạm gồm: Thái độ,

niềm tin tích cực với công nghệ (ý chí – Will), kinh nghiệm công nghệ

(Experiences), NL sử dụng công nghệ (Skill), tiếp cận với công nghệ (Tool), trong

đó thái độ và niềm tin đã được tìm thấy là có ảnh hưởng mạnh nhất và tiếp cận

công nghệ (công cụ) là yếu nhất [111].

Nghiên cứu về các rào cản, yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT cho

thấy đào tạo là một trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến tích hợp công nghệ

trong lớp học và hiệu quả ứng dụng CNTT của GV sau này. Qua các nghiên cứu đã

gợi mở rằng, khi thực hiện các biện pháp hình thành NL ứng dụng CNTT cần cho SV

nhiều thời gian, cơ hội thực hành với công nghệ, gắn đào tạo kĩ năng về công nghệ

với đào tạo sư phạm, giải quyết các vấn đề kĩ thuật và tăng cơ hội ứng dụng công

nghệ trong thực tế giảng dạy. Đặc biệt, quá trình đào tạo cần giúp SV có động cơ

đúng đắn, thái độ tích cực và nâng cao niềm tin về ứng dụng CNTT trong dạy học

môn LS&ĐL.

Thứ hai, về biện pháp hình thành NL ứng dụng CNTT cho GV, SV sư phạm

Để trang bị NL CNTT cho GV, SV đã có rất nhiều nghiên cứu từ lí luận, chính

sách đến thực tiễn với các bên liên quan: chính phủ các nước, cơ sở giáo dục, đào

tạo; chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra, phương pháp đào tạo.

Về phía chính phủ: Kozma và cộng sự (2008) trong các nghiên cứu “Phân

tích so sánh các chính sách về CNTT-TT trong giáo dục, ở phạm vi Quốc tế”

(Comparative analysis of policies for ICT2 in education, in International) [130] và

Chuyển đổi giáo dục: Sức mạnh của các chính sách CNTT-TT (Transforming

education: The power of ICT policies) (2011) [131] đề xuất rất nhiều biện pháp xuất

phát từ phía chính phủ. Ttrong đó, chính phủ các nước cần đưa ra các chính sách đổi

mới hệ thống giáo dục gồm phát triển cơ sở vật chất, đào tạo GV, đổi mới liên quan

đến CNTT trong nội dung chương trình, phương pháp sư phạm và phương pháp

đánh giá, phát triển nội dung số hóa, hỗ trợ kĩ thuật hoạt động.

Với hệ thống giáo dục: Maurice Tardi - ĐH Montréal, Phó Chủ tịch, Hiệp

2 ICT viết tắt của Information and communication technology: Công nghệ thông tin và truyền thông

hội Nghiên cứu Canada (2001) với nghiên cứu: Các Chương trình Đào tạo SV sư

13

phạm: Kết quả của những cải cách gần đây và xu hướng mới hướng tới đào tạo

chuyên nghiệp hiệu quả (Pre-service Teacher Training Programs: Outcomes of

recent reforms and new trends towards effective professional training), các cơ sở

giáo dục, đào tạo cần có chiến lược xuyên suốt đối với CNTT, tích hợp thường

xuyên, liên tục CNTT trong đào tạo GV để chuẩn bị cho những GV tương lai đối

mặt với những thách thức của thiên niên kỷ thứ ba [155]. Các hệ thống giáo dục cần

kết hợp các CNTT khác nhau trong chương trình giảng dạy, để giải quyết các hạn

chế về không gian và thời gian, thúc đẩy số lượng kỹ năng và khuynh hướng học

tập được gọi là kỹ năng của thế kỷ 21 [161]. Đặc biệt, nghiên cứu của Cher Ping

Lim, Ching Sing Chai & Daniel Churchil (2011) đã chỉ ra cho các tổ chức đào tạo

GV (TEI) ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương cần tập trung sáu khía cạnh chiến

lược gồm: (1) Tầm nhìn và triết lý; (2) Chương trình giảng dạy, đánh giá và thực

hành; (3) Học tập chuyên nghiệp của trưởng khoa, nhà giáo dục và nhân viên hỗ trợ;

(4) Kế hoạch, cơ sở hạ tầng, tài nguyên và hỗ trợ CNTT; (5)Truyền thông và quan

hệ đối tác; (6) Nghiên cứu và đánh giá để phát triển NL của SV sư phạm trong việc

sử dụng công nghệ để nâng cao khả năng giảng dạy và học tập [134]. Với sáu khía

cạnh được đề cập, có thể thấy các yếu tố từ nhà trường, đội ngũ giảng dạy, xã hội có

ảnh hưởng lớn sử dụng công nghệ. Trong đó, nhà giáo dục, người hỗ trợ phải được

đào tạo, học tập chuyên nghiệp về CNTT.

Thiết kế chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra. Các nghiên cứu chỉ ra rằng

dù các tổ chức đào tạo GV trên toàn thế giới có tham gia vào các nỗ lực khác nhau

để định hình lại chương trình giảng dạy của họ, chuẩn bị cho các GV tương lai tích

hợp hiệu quả công nghệ, song họ vẫn chưa thành công tích hợp CNTT trong giảng

dạy. Vì vậy, CNTT nên được truyền vào toàn bộ chương trình giảng dạy để SV sư

phạm có cơ hội (a) hiểu các lý do giáo dục để sử dụng CNTT và (b) trải nghiệm làm

thế nào CNTT có thể hỗ trợ giảng dạy và học tập trên các lĩnh vực, chủ đề khác

nhau [159].

Các nghiên cứu chỉ ra các giai đoạn khi xây dựng đa dạng các khóa học: Các

khóa học tập trung về công nghệ [104], [114], [118]; hoặc đưa công nghệ vào các

khóa học khác như Tâm lý giáo dục, phương pháp giảng dạy, thực hành thiết kế bài

học,… [167], [165], [133]. Mô hình đào tạo GV sử dụng CNTT trong dạy và học

qua 3 khóa học: (1) Khóa học CNTT đơn lẻ, (2) Các khóa học về công nghệ giáo

14

dục, (3) các chương trình tích hợp công nghệ được đưa ra trong nghiên cứu của

Wasant Atisabda and Sudarat Atisabda (2015) - Prince of Songkla University,

Thái Lan. Các tác giả cũng khẳng định để đảm bảo sự thành công: Lãnh đạo cần có

tầm nhìn xa về công nghệ trong đào tạo GV, cơ cấu lại chương trình có chương

trình tích hợp công nghệ, cải thiện cơ sở hạ tầng công nghệ, đổi mới quan điểm

“giảng dạy với công nghệ” hơn là “giảng dạy về công nghệ”… [103].

Trong một phân tích của UNESCO về bài học kinh nghiệm khi thiết kế nội

dung tập huấn CNTT cho GV (bài học của Thái Lan) đã chỉ ra rằng: “Không có

khóa học nào trong số này là cụ thể cho bất cứ môn học nào. Nhiều GV không thể

ứng dụng những gì họ đã được học vào thực tế giảng dạy của họ”. Vì vậy, mô hình

đào tạo GV bộ môn khi hình thành các kĩ năng CNTT cần phải tích hợp với

phương pháp dạy học theo đặc thù từng môn học. [162]. [Dẫn theo Nguyễn Văn

Hiền (2009) [42,tr.39]. Để đảm bảo sự chuẩn bị tốt hơn cho các GV ngày mai, điều

quan trọng là việc đào tạo bao gồm cả kiến thức lý thuyết và thực hành. CNTT

không nên chỉ là chủ đề của một hoặc hai khóa học mà cần có mặt trong hầu hết các

khóa học trước khi phục vụ [155]. Thay vì tập trung vào cách sử dụng công nghệ,

SV phải học về cách công nghệ được sử dụng cho giảng dạy và học tập [159],

chương trình đào tạo cần tiếp cận đa chiều, trong đó tập trung trang bị ứng dụng

công nghệ trong giảng dạy một môn học cụ thể trong mỗi học kì [139]. SV phải

được trải nghiệm tầm quan trọng của ứng dụng CNTT vào lĩnh vực chuyên ngành

của mình. Các nhà nghiên cứu cho rằng công nghệ nên được tích hợp xuyên suốt

chương trình đào tạo [140].

Để giải quyết bài toán trong đào tạo GV khi ứng dụng CNTT, bảo đảm được

sự gắn kết giữa yếu tố công nghệ với nội dung giảng dạy và phương pháp sư phạm

phù hợp với đặc thù mỗi chuyên ngành, môn học, Mishra và Koehler (2009) trong

bài viết “Nội dung kiến thức sư phạm công nghệ là gì (TPACK)?”(What is

technological pedagogical content knowledge (TPACK)?) đã đưa ra mô hình

TPACK tích hợp CNTT vào các chương trình đào tạo GV. Mô hình TPACK đề

xuất rằng, để giảng dạy hiệu quả với công nghệ, GV cần tập trung giải quyết tốt các

mối quan hệ, tương tác giữa ba yếu tố cốt lõi: kiến thức về công nghệ (TK), kiến

thức về phương pháp (PK) và kiến thức chuyên môn - nội dung môn học (CK)

[137], [150]. Sự phù hợp của mô hình TPACK, giá trị vận dụng trong thực tiễn của

15

mô hình đã được thể hiện trong nhiều công trình nghiên cứu. Trong nghiên cứu của

Wei Wang, Denise Schmidt-Crawford & Yi Jin (2019) với tiêu đề “Phát triển

TPACK cho SV sư phạm: Đánh giá tổng quan tài liệu” (Preservice Teachers'

TPACK Development: A Review of Literature) đã tổng hợp được hơn 500 bài viết

liên quan đến phát triển TPACK cho SV sư phạm từ 03 cơ sở dữ liệu khoa học

ERIC, PsycINFO, Mendeley. Các tác giả đã thống kê các nghiên cứu về TPACK:

TPACK được sử dụng hướng vào mục tiêu cải tiến phương pháp dạy học, các

chương trình đào tạo SV sư phạm ở nhiều trường ĐH, cao đẳng đã trở nên hiệu quả

hơn nhờ ứng dụng theo mô hình. Đặc biệt, trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu, các

tác giả chỉ ra rằng SV cần sự hỗ trợ đặc biệt từ các GgV. Các GgV đóng một vai trò

rất quan trọng trong việc sử dụng và mô hình hóa công nghệ trong các lớp học.

GgV cần có hiểu biết sâu sắc về công nghệ và làm mẫu được việc ứng dụng công

nghệ trong lớp học [164]. Nghiên cứu của các tác giả Ching Sing Chai, Joyce

Hwee Ling Koh and Chin-Chung Tsai (2010) [108] đưa ra quy trình thực hiện

chương trình đào tạo để phát triển khả năng tích hợp CNTT thành công trong dạy

học theo khung TPACK: (1) Đầu tiên là các khóa học xây dựng nền tảng: kiến thức

chuyên môn (môn học cần ứng dụng), kiến thức sư phạm; (2) thứ hai là đến cung

cấp kiến thức về công nghệ (công cụ) và (3) cuối cùng là thiết kế các cơ hội để

người học thực hiện hoạt động tích hợp vận dụng tổng hòa các kiến thức chuyên

môn, phương pháp và công nghệ. Những nghiên cứu về tích hợp CNTT trong dạy

học theo khung TPACK cũng là cơ sở quan trọng để nhóm nghiên cứu xây dựng

chương trình và thực hiện các biện pháp trong hướng dẫn SV thiết kế kế hoạch bài

dạy (giáo án) bảo đảm các yếu tố kiến thức, công nghệ, sư phạm phù hợp với đặc thù

dạy học môn LS&ĐL ở tiểu học.

Ngoài các biện pháp trên, nhiều công trình nghiên cứu đề xuất các biện pháp

để hình thành và phát triển kĩ năng NL ứng dụng CNTT cho SV sư phạm như

thông qua mô hình học tập kết hợp Blended – Learning sẽ giúp SV sư phạm được

trải nghiệm, thực hành và tích hợp CNTT trong giảng dạy tốt hơn trong tương lai

[98], [143], [147]; thông qua dạy học trực tuyến (E-learning) [115], [123], [105],

dạy học vi mô (microteaching) [126], [168], [156]…

16

1.1.2. Ở trong nước

* Nghiên cứu về năng lực ứng dụng CNTT trong giáo dục

- Về năng lực ứng dụng CNTT

Ở Việt Nam, nền giáo dục phát triển theo xu hướng của giáo dục thế giới. Vì

vậy, trong nước sớm đã có nhiều công trình làm rõ về NL, cấu trúc NL cũng như

làm rõ chương trình tiếp cận NL và đánh giá NL người học như nghiên cứu của

Đặng Thành Hưng [48], Bernd Meier [5], Nguyễn Văn Khôi [56], Nguyễn Thị

Lan Phương [45]. Nghị quyết 29-NQ/TW của Đảng về “đổi mới căn bản, toàn

diện nền giáo dục, đào tạo” đã lấy phát triển phẩm chất và năng lực của người học

làm mục tiêu của nền giáo dục Việt Nam [2].

Ứng dụng CNTT ở Việt Nam có khởi đầu không quá muộn so với lịch sử phát

triển CNTT trên thế giới. Kể từ khi kết nối internet năm 1997, Việt Nam dần trở

thành một trong những nước có tốc độ phát triển hạ tầng CNTT và truyền thông cao

nhờ các chính sách hậu thuẫn mạnh mẽ của Nhà nước [43], [1]. CNTT được coi là

một động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và kĩ năng về CNTT sớm

được quy định là một trong những kĩ năng nghề nghiệp của người lao động. Tháng

03/2014 Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 03/2014/TT-

BTTTT Quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT, áp dụng cho tất cả các cơ quan, tổ

chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc có liên quan đến hoạt động đánh giá kỹ năng

sử dụng CNTT trong cả nước. Bộ chuẩn này bao gồm hai bậc trình độ: bậc cơ bản

và bậc nâng cao [24], [35]. NL tin học được xác định là một trong 10 NL chung

trong Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 [16].

- Nghiên cứu về năng lực ứng dụng CNTT của giáo viên

Các nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của đào tạo, trang bị NL ứng dụng

CNTT cho GV. Bởi “Nếu GV không có đủ các NL ứng dụng CNTT cần thiết sẽ

không thể ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào hoạt động dạy học

một cách hợp lí” [64].

Kĩ năng sử dụng CNTT là một yêu cầu bắt buộc đối với GV được Bộ Giáo dục

và Đào tạo quy định trong Chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông ban

hành kèm theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT. Thông tư quy định GV phải biết

ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo

dục (Tiêu chí 15, điều 8 Thông tư) [15].

17

* Những nghiên cứu về hình thành năng lực ứng dụng CNTT cho sinh

viên ngành sư phạm

Nhiều nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở Việt Nam cũng

sớm chỉ ra những rào cản xuất phát từ đào tạo [142], từ phía người học trong quá

trình trang bị kĩ năng/năng lực CNTT: trình độ SV không đồng đều. SV sư phạm

nhiều em đến từ những vùng nông thôn, miền núi khó khăn nên trang thiết bị phục

vụ học tập (máy tính, các thiết bị kết nối mạng) còn hạn chế là những khó khăn

trong quá trình trang bị kĩ năng CNTT cho SV [66].

Dựa trên khung NL ứng dụng CNTT dành cho GV của UNESCO, nhiều

khung NL ứng dụng CNTT cho SV ngành sư phạm được đề xuất như Hóa học [64];

Tin học [31]; Toán [3]; SV sư phạm [59],…

Các khung NL ở các ngành sư phạm tương đối giống nhau ở các thành phần

NL như hiểu biết về CNTT, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ. Các tác giả đều

thống nhất cho rằng, khung NL do UNESCO đề xuất rất đa dạng, gồm các thành tố

của NL (kiến thức, kĩ năng, thái độ), không những yêu cầu về mặt sử dụng công cụ

mà còn phải hiểu biết về mặt lí luận chính sách, ứng dụng các công cụ đó trong

những hoạt động cụ thể của GV. Bên cạnh đó, yêu cầu về NL ứng dụng CNTT

trong dạy học dành cho GV không chỉ dừng lại ở mức sử dụng thành thạo và hiệu

quả những cái có sẵn, mà còn khuyến khích đạt ở mức độ sáng tạo, tạo ra cái mới

dựa trên yêu cầu của thực tiễn [64].

Riêng với bộ môn Lịch sử và Địa lí: Tầm quan trọng của ứng dụng CNTT

trong dạy học lịch sử, địa lí đã được khẳng định trong nhiều công trình nghiên cứu

[57], [44], [49], [50].

Các công trình nghiên cứu trong nước đã khẳng định: Việc “nâng cao chất

lượng dạy học môn Lịch sử ở Trường phổ thông là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Nó

chỉ đạt được nếu có sự tham gia tích cực của các yếu tố trong quá trình dạy học

lịch sử như mục tiêu, chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học, hoạt

động của Thầy, hoạt động của trò, môi trường dạy học, kiểm tra đánh giá. Trong

các yếu tố đó, người GV có vai trò quyết định nhất” [85].

Để ứng dụng hiệu quả CNTT vào dạy học lịch sử và địa lí, người GV phải có

trình độ về CNTT và thường xuyên được rèn luyện hình thành kĩ năng, kĩ xảo trong

thiết kế, xây dựng kế hoạch dạy học. Trong bài viết “Đào tạo GV lịch sử ở các

18

trường ĐH Sư phạm đáp ứng chương trình Giáo dục phổ thông mới – Nhìn từ

kinh nghiệm Nước Cộng hòa Pháp”của tác giả Nguyễn Văn Ninh [67] cũng

khẳng định: GV giữ một vài trò đặc biệt trong công cuộc đổi mới giáo dục và đào

tạo vì chính họ là những người thực thi công cuộc đổi mới. Cải tổ hệ thống sư phạm

để tìm ra một mô hình đào tạo GV phù hợp, đạt chất lượng cao là một công việc hết

sức hệ trọng và cần được coi là điều kiện tiên quyết, là khâu đột phá, cần làm ngay

để chuẩn bị cho việc thực hiện đổi mới. Trong nội dung đào tạo nên tập trung vào

phát triển NL GV, trong đó có kĩ năng sử dụng CNTT cùng với các NL khác: tự

học, tự nghiên cứu, hợp tác trong dạy học…

Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn dạy học hiện nay, SV sư phạm lịch sử, địa lí nói

chung, GDTH nói riêng cần được đào tạo, trang bị NL ứng dụng CNTT để dạy học

môn LS&ĐL ngay từ giảng đường ĐH. Tuy chưa có những nghiên cứu cụ thể về NL

ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL của GV nói chung, GVTH nói riêng,

song đã có rất nhiều công trình nghiên cứu lí luận, phương pháp (PP) sư phạm công

nghệ và khai thác các công cụ, phương tiện kĩ thuật, phần mềm trong dạy học cho

môn Lịch sử và môn Địa lí .

Bộ Giáo trình Phương pháp dạy học Lịch sử, tập 1 và tập 2 [57]; “Rèn luyện

kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử” [28]– những tài liệu được sử dụng trong

đào tạo GV của các trường sư phạm đã khẳng định: kĩ năng ứng dụng thành tựu

CNTT vào dạy học lịch sử là cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Tài liệu đã đưa ra

yêu cầu, quy trình thiết kế và tiêu chí đánh giá bài giảng điện tử.

Trong đề tài nghiên cứu “Sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint trong

dạy học Lịch sử ở Trường Trung học phổ thông” của tác giả Đoàn Văn Hưng

(2009) đã làm rõ những vấn đề lí luận về sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint

trong dạy học Lịch sử ở Trường phổ thông. Những yêu cầu, quy trình thiết kế và

giới thiệu các hình thức, bố cục của việc thiết kế bài giảng điện tử môn Lịch sử

trong dạy bài nghiên cứu kiến thức mới [49].

Tác giả Nguyễn Mạnh Hưởng (2011) trong công trình luận án “Nâng cao

chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường THPT với sự hỗ trợ của CNTT (Qua

thực nghiệm sư phạm ở một số tỉnh/thành phố đồng bằng Bắc bộ)” [50] đã làm rõ

việc ứng dụng CNTT trong bài học nội khóa: Thiết kế kế hoạch bài học với sự hỗ

trợ của CNTT; Tổ chức các hoạt động dạy học với sự hỗ trợ của CNTT; Tăng

19

cường các hoạt động ngoại khóa môn Lịch sử và tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh

giá môn Lịch sử ở trường THPT với sự hỗ trợ của CNTT.

Hai công trình nghiên cứu của tác giả Đoàn Văn Hưng, Nguyễn Mạnh Hưởng

cùng các bài viết của các tác giả trên các tạp chí về ứng dụng CNTT trong dạy học

Lịch sử [25], [26], [27], [51], [52] là nền tảng lí luận, kiến thức về phương pháp -

công nghệ trong dạy học môn Lịch sử để chúng tôi trang bị cho SV ngành GDTH

trong quá trình đào tạo và thực hiện các biện pháp của đề tài.

Trong công trình “Thiết kế học liệu điện tử trong dạy học Lịch sử Lớp 10 ở

trường Trung học phổ thông” [39], tác giả Ninh Thị Hạnh (2019) đã làm rõ tầm

quan trọng của ứng dụng CNTT trong dạy học lịch sử, quy trình thiết kế, sử dụng học

liệu điện tử linh hoạt trong cả hai hình thức: Dạy học trực tiếp và dạy học kết hợp

(Blended – Learning). Tác giả đưa ra nhiều định hướng, ý tưởng số hóa học liệu điện

tử. Nghiên cứu đưa ra những hướng dẫn có ý nghĩa cho đề tài về thiết kế kế hoạch bài

dạy với sự hỗ trợ của CNTT.

Tác giả Đoàn Nguyệt Linh (2020) trong bài viết “Storymap - công cụ giáo

dục hữu hiệu trong dạy học lịch sử ở trung học phổ thông” đề xuất sử dụng công

cụ ArcGIS Trực tuyến để thiết kế Storymap trong dạy học môn Lịch sử ở trung học

phổ thông. Đặc biệt, tác giả đã vận dụng khung (TPACK) để thiết kế bài học Lịch

sử. Đây là những hướng dẫn quan trọng cho chúng tôi khi hướng dẫn SV thiết kế

bài học ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL.

Trong giảng dạy bộ môn Lịch sử, nhiều nghiên cứu đưa ra những vấn đề cụ

thể về ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử. Chúng tôi tổng hợp các nghiên cứu

cơ bản theo những hướng sau:

(1) Khai thác và sử dụng những tiện ích/phần mềm trong giờ học nội khóa và

ngoại khóa với các ứng dụng Powerpoint, Prezi, Infographic, Edmodo…: trong dạy

bài nghiên cứu kiến thức mới [25], soạn bài giảng điện tử [75], tạo biểu tượng lịch

sử [29], ôn luyện, kiểm tra – đánh giá [53], dạy học lịch sử theo mô hình lớp học

đảo ngược [7], tổ chức dạ hội LS [25]…

(2) Ứng dụng CNTT để thiết kế nguồn học liệu phục vụ dạy – học lịch sử: Sử

dụng bảo tàng dưới sự hỗ trợ của CNTT [65], Storymap - công cụ giáo dục hữu hiệu

trong dạy học Lịch sử ở trung học phổ thông [58]; (3) Xây dựng các đồ dùng trực

quan, [69]; phim tư liệu lịch sử [82], nguồn học liệu điện tử [39]…

20

(3) Thiết kế các phần mềm, ứng dụng hỗ trợ dạy học Lịch sử [89], xây dựng

trang web hỗ trợ dạy học phần Lịch sử ở Tiểu học [90], …

(5) Ứng dụng CNTT trong dạy học lịch sử trực tuyến như qua mô hình

Blended – Learning [40].

Riêng với môn Địa lí, các tác giả Phạm Việt Quỳnh, Trần Thị Trà Giang

(2012) trong bài viết “Xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy học môn Tự nhiên - Xã

hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở Tiểu học” [77] và Nguyễn Thanh Xuân (2019),

“Xây dựng và sử dụng WEBGIS mã nguồn mở trong dạy học Địa lí 12 Trung học

phổ thông” [96] đã tổng hợp các hướng ứng dụng CNTT trong dạy học môn Địa

lí gồm:

- Khai thác và sử dụng những tiện ích của CNTT&TT trong tất cả các khâu

của quá trình dạy học như: tìm và lựa chọn thông tin, biên soạn tài liệu, thiết kế bài

giảng, kiểm tra, đánh giá, tự học, … với sự hỗ trợ các phần mềm như Word,

Powerpoint, Violet, Prezi, Lecture maker, Hi-Teach, ActiveInspire… hoặc ứng

dụng thiết kế các trò chơi truyền hình như “Đường lên đỉnh Olympia”, “Rung

chuông vàng”, “Chiếc nón kỳ diệu”, “Ai thông minh hơn HS lớp 5”…, các phần mềm

hỗ trợ kiểm tra, đánh giá như McMix, TestPro, QuizMaker… Với hướng nghiên cứu

này đã có nhiều nghiên cứu cụ thể sau: Windows MS Office Internet: Dùng trong

giảng dạy và nghiên cứu Địa lí [88], Ứng dụng CNTT và Truyền thông trong dạy học

Địa lí [83], Ứng dụng CNTT trong đổi mới quá trình thiết kế bài giảng địa lí [63], Sử

dụng Piktochart thiết kế infographic phục vụ giảng dạy địa lí [72]…

- Tổ chức dạy học thông qua các ứng dụng, phần mềm chuyên ngành địa lí

như: Atlat địa lí Việt Nam (bản điện tử), bộ đĩa DVD Bách khoa toàn thư Encarta,

các website có nội dung địa lí, các bản đồ trực tuyến, …

- Xây dựng các đồ dùng trực quan đơn giản bằng CNTT&TT: xây dựng bản

đồ, biểu đồ, tranh ảnh dạy học trên máy vi tính, tự biên soạn băng hình, video clip

dạy học, … nhằm tự bổ sung, cập nhật nguồn tư liệu dạy học: Xây dựng Atlat giáo

khoa điện tử Địa lí hỗ trợ dạy học Địa lí [46], Xây dựng và sử dụng giáo trình điện

tử khoa học trái đất trong đào tạo GV địa lí [71],…

- GV có khả năng tin học, công nghệ tự thiết kế các ứng dụng, phần mềm hỗ trợ

dạy học: Xây dựng phần mềm trắc nghiệm khách quan môn địa bằng Macromedia

21

Authorware [37], Giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Địa lí qua website [41],

Xây dựng và sử dụng WEBGIS mã nguồn mở trong dạy học Địa lí [96]…

- Dạy học trực tuyến thông qua mạng internet (Elearning, Webquest,…) hoặc

dạy học kết hợp (Blended learning): Xây dựng và sử dụng Webquest trong dạy học

Địa lí [47], Dạy học trực tuyến môn Địa lí cho HS miền núi [79], Xây dựng và sử

dụng Webquest trong dạy học Địa lí [62]…

Các nghiên cứu về hướng ứng dụng CNTT trong dạy học lịch sử, địa lí là

những cơ sở quan trọng về thực tiễn ứng dụng CNTT, đặc biệt giúp chúng tôi lựa

chọn những công nghệ, phương pháp dạy học với công nghệ phù hợp với đặc thù

của môn LS&ĐL.

Trong phần đề xuất biện pháp để hình thành và phát triển NL ứng dụng

CNTT cho SV sư phạm, tác giả Thái Hoài Minh (2017) đề xuất: Thông qua thiết

kế các tài liệu dạy học điện tử, vận dụng mô hình dạy học kết hợp Blended learning

(BL) và các hoạt động thực hành. Đồng thời, tác giả xây dựng thang đo với 4 mức

độ (cao, trung bình, thấp, kém) để đánh giá NL ứng dụng CNTT và truyền thông

cho SV sư phạm Hóa học [64]; Tác giả Lê Thị Kim Loan (2018) đưa ra các biện

pháp có tính chất vĩ mô gồm: Cụ thể hóa khung NL; Xây dựng và tổ chức thực hiện

quy trình dạy học định hướng phát triển NL CNTT trong dạy học cho SV sư phạm

(Xây dựng đề cương chi tiết học phần “Ứng dụng CNTT trong dạy học Tiếng Anh”,

đưa ra quy trình thiết kế và thực hiện kế hoạch dạy học, đánh giá kết quả học tập

của SV); Tư vấn, hướng dẫn SV sư phạm tự học, tự bồi dưỡng NL CNTT trong dạy

học; Phối hợp hoạt động giảng dạy các học phần về phương pháp dạy học và CNTT

với hoạt động thực hành nghề nghiệp của SV sư phạm ở trường phổ thông; Hiện đại

hóa hạ tầng CNTT và thiết lập môi trường ứng dụng CNTT trong dạy học cho SV

sư phạm; Đánh giá mức độ phát triển NL CNTT trong dạy học cho SV sư phạm

(trang 101 – 119) [59], GgV thiết kế nội dung dạy học theo hướng nâng cao dần các

kĩ năng sử dụng CNTT trong giảng dạy cho SV; với phương pháp dạy và học chủ

yếu là tự học (có hướng dẫn) và trao đổi, thảo luận của tác giả Phạm Văn Bản

(2017) [3], tăng cường các khóa bồi dưỡng CNTT kể cả các khóa trực tuyến, tăng

trải nghiệm thực hành cho GV của tác giả Phạm Xuân Sơn (2017) [80].

Bên cạnh các nghiên cứu về hình thành và phát triển NL ứng dụng CNTT, nhiều

nghiên cứu tập trung nghiên cứu kĩ năng CNTT của SV sư phạm như sử dụng “Mô

22

hình lớp học đảo trình trong bồi dưỡng kỹ năng CNTT cho SV sư phạm” của tác giả

Nguyễn Hoài Nam, Vũ Thái Giang (2017) [66]; “Mô hình bồi dưỡng GV với hình

thức B-Learning nhằm nâng cao NL tích hợp công nghệ trong dạy học” [30].

1.2. Những nghiên cứu về hình thành năng lực ứng dụng CNTT cho

sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học để dạy học môn Lịch sử và Địa lí

1.2.1. Những nghiên cứu về hình thành năng lực ứng dụng CNTT cho

sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trong dạy học

Tác giả Maurice Tardif trong bài viết “Chương trình đào tạo SV sư phạm:

Kết quả của những cải cách gần đây và xu hướng mới đào tạo chuyên nghiệp

hiệu quả” (Pre-service Teacher Training Programs: Outcomes of recent reforms

and new trends towards effective professional training) Canada) chỉ ra rằng: chương

trình đào tạo GV cần có sự thay đổi phù hợp với sự xuất hiện của xã hội dựa trên tri

thức và nền kinh tế mới dựa trên CNTT và truyền thông (ICT). Trong đó, chương

trình cấp tiểu học và trung học có xu hướng tích hợp vì vậy cần trang bị cho SV

kiến thức và thực hành việc sử dụng CNTT trong tất cả các môn học [155].

Tác giả Nguyễn Văn Long (2016) với bài viết “Ứng dụng CNTT trong dạy

học ngoại ngữ: Từ kinh nghiệm quốc tế đến thực tại Việt Nam” [60] và tác giả

Phạm Xuân Sơn (2017) trong “Bồi dưỡng NL CNTT cho GV tiếng Anh ở tiểu

học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” [80] đã dựa trên thang Tomei [158] đề xuất

chuẩn NL CNTT cho GV tiếng anh nói chung, GV tiếng anh ở tiểu học nói riêng theo

6 cấp độ sau: (i)- Đọc hiểu: Hiểu công nghệ và các thành phần công nghệ; (ii) Hợp

tác: Chia sẻ ý tưởng, làm việc hợp tác, hình thành mối quan hệ bằng cách sử dụng

công nghệ; (iii) Quyết định: Sử dụng công nghệ trong những tình huống mới cụ thể;

(iv) Phân biệt: Chọn các giáo trình giảng dạy có sử dụng công nghệ, thích hợp với

từng người học; (v) Tích hợp: Tạo ra các tài liệu giảng dạy sử dụng nhiều loại nguồn

tài liệu liên quan đến công nghệ; (vi) Ứng dụng công nghệ: Nghiên cứu về công nghệ

và giá trị của nó đối với xã hội. Trong đó, tác giả Nguyễn Văn Long đưa ra 04 mục

tiêu cần đạt trong NL CNTT của GV: (i) Có kiến thức và kĩ năng sử dụng CNTT căn

bản phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp; (ii) Tích hợp kiến thức và kĩ năng sư phạm

với công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy và học; (iii) Ứng dụng công nghệ để

lưu trữ, phản hồi và đánh giá kết quả học tập và (iv) Sử dụng công nghệ để nâng cao

NL giao tiếp, khả năng hợp tác và tính hiệu quả trong giảng dạy.

23

Những nghiên cứu về vấn đề phát triển NL ứng dụng CNTT cho GV, SV

sư phạm: Trong tài liệu “CNTT cho dạy học tích cực” của VVOV – Nhà xuất bản

Giáo dục [95] đã giới thiệu 7 thiết kế thúc đẩy ứng dụng CNTT trong dạy học như

Bản đồ tư duy, thực hành và luyện tập, hình ảnh, trình chiếu, Webquest… [10].

Các tài liệu tập huấn về CNTT cho GVTH bồi dưỡng về CNTT cho GV đáp

ứng yêu cầu thực tiễn. Các Mô đun tập huấn3 (2011) từ mô đun 17 đến 23 trang bị

kiến thức, kĩ năng về phương tiện kĩ thuật và ứng dụng CNTT trong dạy học Tiểu

học. Trong đó, Mô đun 21 và 22 hướng dẫn sử dụng các phần mềm Powerpoint,

Imindmap trong dạy học. Đồng thời kĩ năng ứng dụng CNTT của GV được đánh

giá qua thang đo TPACK. Tập huấn nâng cao NL tổ chức dạy học trực tuyến và dạy

học qua truyền hình đối với cấp tiểu học (27-28/9/2021) với Tài liệu Tập huấn kỹ

năng CNTT trong dạy học trực tuyến và dạy học qua truyền hình (dành cho

GVTH) (2021) [21] đã cung cấp những kiến thức công nghệ mới nhất trong bối

cảnh dạy học trực tuyến do tác động của Covid-19 với các nội dung: (i) Kĩ năng

CNTT trong dạy học học trực tuyến; (ii) Kĩ năng CNTT trong xây dựng bài giảng

dạy học qua truyền hình và (iii) một số lưu ý về an toàn trong dạy học trực tuyến và

dạy học qua truyền hình. Đồng thời, nội dung tập huấn cung cấp các tài liệu hướng

dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy trực tuyến và kế hoạch bài dạy trên truyền hình thực

hiện chương trình GDPT bậc Tiểu học với các môn học, trong đó có môn LS&ĐL.

1.2.2. Những nghiên cứu về hình thành năng lực ứng dụng CNTT cho

sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí

Trên cơ sở nghiên cứu Chuẩn nghề nghiệp GV phổ thông một số nước (Hoa Kỳ,

Anh, Nga, các nước Đông Nam Á) và Việt Nam, trong nghiên cứu của tác giả

Nguyễn Thị Kiều (2019) về “Chuẩn bị NL nghề nghiệp cho SV ngành GDTH qua

dạy học các học phần phương pháp dạy học Toán” đã chỉ rõ kĩ năng, NL CNTT là

một trong những NL nghề nghiệp của GV, trong đó có GVTH [54].

Trong bài viết tại Hội thảo quốc tế về Đào tạo GV theo hướng phát triển NL

tại ĐH Sư phạm Hà Nội (2019) [157] cùng bài viết “Phát triển NL CNTT cho SV

3

ngành GDTH ở trường sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” đăng trên

hoc.html

http://thhuynhvandanh.pgdtantru.edu.vn/chuyen-mon/module-boi-duong-thuong-xuyen-cap-tieu-

24

Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam (2021), các tác giả Phan Thị Tình, Lê Thị

Hồng Chi dựa trên khung NL ứng dụng CNTT dành cho GV của UNESCO đã đề

xuất NL CNTT cho SV ngành GDTH gồm (1) NL nhận thức CNTT (nhận thức

công nghệ phần mềm, công nghệ phần cứng, công nghệ hệ thống); (2) NL thiết kế

CNTT (thiết kế công nghệ phần mềm, công nghệ phần cứng, công nghệ hệ thống);

(3) NL quản lí CNTT (quản lí công nghệ phần mềm, công nghệ phần cứng, công

nghệ hệ thống); và (4) NL đánh giá CNTT (đánh giá công nghệ phần mềm, công

nghệ phần cứng, công nghệ hệ thống [81]. Bài viết đề xuất 03 biện pháp hình thành

và phát triển NL CNTT cho SV ngành GDTH ở trường Sư phạm: (i) Trang bị cho

SV các kiến thức lí luận về NL CNTT trong dạy học ở Tiểu học; (ii) Xây dựng các

tài liệu tự học có hướng dẫn theo Mô đun và (iii) phát triển các NL thành phần của

NL CNTT cho SV thông qua thiết kế và triển khai các chuyên đề dạy học trong các

học phần Lí luận và Phương pháp dạy học theo mô hình TPACK [81]. Đây cũng là

nghiên cứu duy nhất được tìm thấy đề cập đến NL CNTT dành riêng cho SV ngành

GDTH, là những gợi ý có ý nghĩa cho chúng tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Nghiên cứu về hình thành NL ứng dụng CNTT cho SV ngành GDTH

trong dạy học môn LS&ĐL có một số công trình nổi bật như: Nghiên cứu của tác

giả Trần Thị Hà Giang (2018) [38] đã đề xuất mô hình Blended learning để nâng

cao hiệu quả dạy học Địa lí. Trong một bài viết khác, tác giả có đề cập đến phát

triển NL ứng dụng CNTT cho SV ngành GDTH [77], song bài viết chỉ khái quát các

biện pháp tập trung về kĩ năng công nghệ: rèn kĩ năng sử dụng phần mềm văn

phòng, các phần mềm đa phương tiện, trình duyệt web… chưa đưa ra NL ứng dụng

CNTT của SV.

Hướng dẫn giảng dạy môn LS&ĐL ở tiểu học theo chương trình giáo dục

phổ thông mới do Phạm Hồng Tung (chủ biên) là tài liệu tham khảo cho GVTH và

SV trong quá trình đào tạo. Cuốn sách đưa ra những hướng dẫn thiết kế bài giảng

môn LS&ĐL, đồng thời chỉ rõ để giảng dạy hiệu quả, GV cần biết cách khai thác tài

liệu Internet… [84].

Các Mô đun Tập huấn và Bồi dưỡng GVTH của Dự án hỗ trợ đổi mới

GDPT (2020), trong đó có môn LS&ĐL về: chương trình giáo dục phổ thông mới

2018 [19], phương pháp dạy học và giáo dục [33], kiểm tra – đánh giá [32], xây

dựng kế hoạch dạy học và giáo dục [34] tuy không đề cập về NL ứng dụng CNTT

25

của GVTH để dạy học môn LS&ĐL nhưng đây là những nền tảng kiến thức chuyên

môn, phương pháp sư phạm quan trọng, là cơ sở cho nghiên cứu đề xuất những biện

pháp hình thành NL ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Tài liệu Tập huấn nâng cao NL tổ chức dạy học trực tuyến và dạy học qua

truyền hình đối với cấp tiểu học [21] dành cho GV với tài liệu hướng dẫn xây dựng

kế hoạch bài dạy trực tuyến và kế hoạch bài dạy trên truyền hình thực hiện chương

trình GDPT cấp tiểu học với các môn học, trong đó có môn LS&ĐL đã đưa ra (i)

quy trình gợi ý thiết kế bài dạy trực tuyến gồm 5 bước: (thiết kế kế hoạch bài dạy

trực tuyến từ bước 2): Bước 1: Thiết kế kế hoạch bài dạy trực tiếp; Bước 2: Phân

tích, chuyển đổi tương ứng từ kế hoạch bài dạy trực tiếp sang kế hoạch bài dạy trực

tuyến; Bước 3: Xây dựng kho học liệu; Bước 4: Thiết kế bài giảng điện tử; Bước 5:

Chạy thử, chỉnh sửa và hoàn thiện; (ii) Quy trình thiết kế bài dạy trên truyền hình:

Bước 1: Thiết kế kế hoạch bài dạy trực tiếp; Bước 2: Phân tích, chuyển đổi tương

ứng từ kế hoạch bài dạy trực tiếp sang kế hoạch bài dạy trên truyền hình; Bước 3:

Xây dựng kho học liệu; Bước 4: Xây dựng kịch bản ghi hình; Bước 5: Quay và hoàn

thiện bài giảng trên truyền hình và (iii) kế hoạch bài dạy minh họa trong môn

LS&ĐL [22]. Tài liệu hướng dẫn là một trong những tài liệu mới, cung cấp nguồn

học liệu rất giá trị trong bối cảnh hiện tại hỗ trợ cho quá trình trang bị kiến thức

công nghệ, phương pháp sư phạm về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL theo

chương trình Giáo dục phổ thông 2018 cho SV ngành GDTH. Tuy nhiên, vấn đề

tích hợp, kết hợp giữa kiến thức, công nghệ, sư phạm đặc biệt là kiến thức chuyên

môn lịch sử, địa lí, phương pháp sư phạm cần được làm rõ hơn trong nghiên cứu

của Luận án để phù hợp với đối tượng SV đang trong quá trình đào tạo.

Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng GV phổ thông cốt cán “Mô đun 9: Ứng dụng

CNTT, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục HS tiểu

học môn LS&ĐL” của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021) [23] bồi dưỡng cho GVTH

04 nội dung cơ bản: (i) Vai trò của CNTT, học liệu số, thiết bị công nghệ trong DH,

giáo dục; (ii) Thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm hỗ trợ hoạt động DH và

giáo dục HS tiểu học; (iii) Lựa chọn, ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và

phần mềm hỗ trợ hoạt động DH môn LS&ĐL ở cấp Tiểu học và (iv) Xây dựng kế

hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao NL ứng dụng CNTT trong hoạt động

DH, giáo dục và quản lí HS ở trường tiểu học. Các nội dung tập huấn không chỉ là

26

tài liệu bồi dưỡng mới cập nhật dành cho GVTH mà còn là tài liệu phục vụ đào tạo

SV ngành GDTH ở các trường Cao đẳng, ĐH.

Như vậy, các công trình nghiên cứu quốc tế và trong nước đã đưa ra các biện

pháp nâng cao khả năng tích hợp CNTT trong giảng dạy; các khung NL ứng dụng

CNTT cho GV, song vẫn chưa có công bố nào về khung và thang đo cụ thể NL ứng

dụng CNTT cho GV và SV sư phạm Tiểu học trong dạy học môn LS&ĐL. Việc xây

dựng khung NL và thang đo phù hợp với SV ngành GDTH là rất cần thiết để định

hướng quá trình hình thành và phát triển NL CNTT cho SV trong đào tạo.

1.3. Khái quát những nghiên cứu liên quan đến đề tài và vấn đề luận án tiếp

tục giải quyết

1.3.1. Khái quát những nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án được tiếp thu

Qua tìm hiểu các nghiên cứu thế giới và trong nước về vấn đề hình thành NL

ứng dụng CNTT cho SV sư phạm nói chung, SV ngành GDTH nói riêng, chúng tôi

đưa ra một số nhận xét như sau:

Thứ nhất: Các công trình nghiên cứu đã tiếp tục khẳng định vai trò, ý nghĩa

của việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, trong dạy học môn LS&ĐL nói

riêng và khẳng định NL CNTT là một trong những NL cốt lõi cần trang bị cho

người học trước hết là GV, SV sư phạm trong thế kỉ XXI.

Thứ hai: Các nghiên cứu chỉ ra những yếu tố có ảnh hưởng đến ứng dụng

CNTT của GV và coi việc trang bị NL ứng dụng CNTT cho SV sư phạm trong quá

trình đào tạo là yêu cầu cấp thiết.

Thứ ba: Các khung NL đưa ra bởi các tổ chức quốc tế UNESCO, ISTE… đặc

biệt là khung NL ứng dụng CNTT dành cho GV của UNESCO là cơ sở cho nhiều

nước, trong đó có Việt Nam xây dựng các tiêu chuẩn, các khung NL công nghệ

trong dạy học cho GV, cho SV sư phạm phù hợp với điều kiện khách quan, chủ

quan của mỗi nước, mỗi chuyên ngành đào tạo.

Thứ tư: Để trang bị, nâng cao NL tích hợp CNTT cho GV, SV sư phạm cần

các biện pháp vĩ mô mang tính quốc tế, chính sách của từng quốc gia, của hệ thống

giáo dục, cơ sở đào tạo, nhà giáo dục, chương trình đào tạo đến các chương trình cụ

thể gắn với từng môn học để tác động đến thái độ, niềm tin tích cực với công nghệ,

năng cao kĩ năng, kinh nghiệm tích hợp công nghệ.

27

Thứ năm: Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, để trang bị NL ứng dụng CNTT

cho GV/SV sư phạm không nên là các khóa học đơn lẻ về công nghệ. Các khóa học

cần đi theo trình tự: Kiến thức chuyên môn (môn học) (CK), kiến thức phương pháp

sư phạm (PK), kiến thức về công nghệ (TK) và sự tích hợp các yếu tố trong tình

huống dạy học cụ thể của từng môn học (TPACK). Khung TPACK giải quyết được

bài toán khi tích hợp CNTT trong giảng dạy phù hợp với đặc thù của từng môn học.

Thứ sáu: Ở trong nước đã có nhiều nghiên cứu về khung NL ứng dụng CNTT,

cùng các biện pháp đưa ra để hình thành và phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV

Sư phạm Hóa, Toán, Tiếng Anh, Tin học, SV sư phạm, GVTH… Đây là cơ sở quan

trọng để tác giả luận án nghiên cứu và vận dụng sáng tạo vào đề tài.

Thứ bảy: NL ứng dụng CNTT trong dạy học lịch sử, địa lí tuy chưa có nghiên

cứu cụ thể, nhưng nhiều công trình đã chỉ rõ tầm quan trọng, ý nghĩa to lớn của việc

ứng dụng trong dạy học lịch sử, địa lí.

Qua nghiên cứu tổng quan những công trình thế giới và trong nước liên quan

đến đề tài luận án, trong công trình kế thừa những vấn đề cơ bản sau:

Thứ nhất: Những vấn đề lí luận chung về phương pháp dạy học và phương

pháp ứng dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học nói chung và dạy học môn Lịch sử,

Địa lí nói riêng.

Thứ hai: Các khung NL ứng dụng CNTT cho GV của UNESCO, mô hình tích

hợp công nghệ, nội dung, sư phạm TPACK là những tiêu chuẩn, kinh nghiệm quốc

tế về xây dựng và trang bị NL CNTT cho GV, SV để chúng tôi kế thừa trong đề tài

luận án, đảm bảo vừa đáp ứng thực tiễn giáo dục Việt Nam song vẫn đáp ứng yêu

cầu phát triển giáo dục và đào tạo thế giới.

Thứ ba: Với các khung NL ứng dụng CNTT, cùng các biện pháp đưa ra để

hình thành và phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV Sư phạm Hóa, Toán, Tiếng

Anh, Tin học, SV sư phạm, GVTH… đã được nghiên cứu, thực nghiệm, kiểm

nghiệm trong thực tiễn giáo dục Việt Nam là cơ sở quan trọng để tác giả luận án

nghiên cứu và vận dụng phù hợp với đặc thù đối tượng, chuyên ngành đào tạo, môn

học trong đề tài luận án của mình.

Thứ tư: Những vấn đề lí luận về ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử, Địa

lí; phương pháp dạy học phù hợp đặc thù bộ môn là những cơ sở lí luận vững chắc

28

cho đề tài khi xây dựng khung NL và đề xuất biện pháp trang bị NL ứng dụng

CNTT cho SV ngành GDTH để dạy học môn LS&ĐL.

1.3.2. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết

Những công trình nghiên cứu đã giải quyết được nhiều vấn đề liên quan đến

ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng. Tuy

nhiên, các nghiên cứu vẫn chưa trả lời những câu hỏi sau một cách hệ thống:

1- Vì sao cần phải hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

trong đào tạo GVTH?

2- Thực tiễn NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL ở các trường Tiểu

học khu vực Tây Nguyên và thực trạng hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học

môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên như thế nào? Những

thuận lợi và rào cản trong việc hình thành NL này là gì?

3- NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cần hình thành cho SV ngành

GDTH trong quá trình đào tạo ở trường ĐH Tây Nguyên bao gồm những thành

phần NL nào? Biểu hiện của thành phần NL ứng dụng CNTT để dạy học môn

LS&ĐL cho SV ngành GDTH? Những câu hỏi này nhấn mạnh đến đòi hỏi kết quả

đầu ra phải được thiết kế trước. Từ những mô tả thiết kế này, việc xây dựng nội

dung, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả học tập của SV theo đó

được tiến hành. Mục tiêu đầu ra vừa là thước đo vừa là vật chuẩn để các biện pháp

hướng đến hiện thực nó.

4- Hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo

GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên như thế nào? Các biện pháp ở đây không chỉ

những nội dung, kiến thức nào cần được người học chiếm lĩnh mà quan trọng hơn là

phương thức đào tạo được tiến hành như thế nào để SV được rèn luyện NL thực

hiện, đáp ứng yêu cầu công việc trong tương lai.

5- Bằng cách nào để nhận biết (đo) được NL ứng dụng CNTT của SV ngành

GDTH để dạy học môn LS&ĐL? Cần chuẩn hóa các tiêu chí, thước đo và thang đo

kết quả học tập của SV, sự trưởng thành của người học qua từng đơn vị học tập.

Những câu hỏi trên là định hướng các vấn đề luận án cần tập trung giải quyết,

tìm ra những biện pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo SV sư phạm Tiểu học

tại Trường ĐH Tây Nguyên. Luận án sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:

29

Thứ nhất, làm rõ các khái niệm, thuật ngữ: NL, công nghệ thông tin, NL ứng

dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. Đồng thời, trên cơ sở tìm hiểu các xu hướng

ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo; mục tiêu dạy học môn LS&ĐL bậc tiểu

học; chuẩn nghề nghiệp GVTH; nội dung chương trình môn LS&ĐL trong chương

trình 2018; yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học phân tích vai trò, ý nghĩa của

hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL và lí giải sự cần thiết cần

hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH.

Thứ hai, đánh giá chung về thực tiễn NL ứng dụng CNTT để dạy học môn

LS&ĐL của GVTH và thực trạng hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn

LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên từ kết quả khảo sát. Từ đó,

nghiên cứu nêu ra những vấn đề thực tiễn đặt ra cần phải giải quyết.

Thứ ba, nghiên cứu xác định nội dung, thành phần, biểu hiện của NL ứng

dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây

Nguyên. Trên cơ sở đó xây dựng bộ công cụ đánh giá NL ứng dụng CNTT để dạy

học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH.

Thứ tư, đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm hình thành NL ứng dụng CNTT

để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên; TNSP để

đánh giá tính khả thi của các biện pháp sư phạm đề xuất.

30

Chương 2

HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ TRONG

ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC – NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN

VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lí luận

2.1.1. Quan niệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

2.1.1.1. Công nghệ thông tin và đặc điểm của công nghệ thông tin trong

giáo dục, đào tạo

Trên thế giới, thuật ngữ “CNTT” được nhiều nước trên thế giới sử dụng từ

giữa thập niên 90 của thế kỉ XX, viết đầy đủ theo tiếng Anh và viết tắt là

Information Technology – IT.

Khái niệm về CNTT ở Việt Nam, lần đầu tiên được định nghĩa trong Nghị

Quyết số 49/CP của Chính phủ, kí ngày 04/8/1993 về phát triển CNTT ở Việt Nam

những năm 90 [50]. Định nghĩa về CNTT được điều chỉnh, bổ sung gần nhất trong

văn bản hợp nhất số 10/VBHN-VPQH ngày 12/12/2017 về hợp nhất Luật CNTT số

67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày

24/11/2017, CNTT được định nghĩa là “tập hợp các phương pháp khoa học, công

nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ

và trao đổi thông tin số thông qua các tín hiệu số”. Các công cụ kĩ thuật hiện đại

chủ yếu là máy tính và viễn thông4 nên ngày nay, nhiều người thường sử dụng thuật

ngữ “CNTT và truyền thông” (ICT) như một từ đồng nghĩa rộng hơn cho CNTT

(IT)5 (Dẫn theo [23]).

CNTT là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng khoa học, kĩ thuật, đã thâm

nhập và ảnh hưởng với hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hôi,

4 Nghị quyết 49/CP ngày 04/8/1993 của Chính phủ về phát triển CNTT ở nước ta trong những năm

1990.

5 ICT: Information & Communication Technology; IT: Information Technology.

ứng dụng trong các hoạt động sản xuất, giáo dục, đào tạo.

31

Ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giáo dục là việc ứng dụng, sử dụng những

phát minh, những thành tựu của khoa học công nghệ vào hoạt động giảng dạy để

đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện giảng dạy, học tập.

Ứng dụng CNTT trong dạy học là một cách thức sử dụng công nghệ vào dạy

học nhằm trang bị kiến thức của môn học; giáo dục ý thức, thái độ, hành vi của

người học trong hoạt động dạy – học; rèn luyện các kĩ năng – kĩ xảo, qua đó góp

phần hình thành, phát triển NL, phẩm chất cho người học.

Quan niệm về ứng dụng CNTT ở trên không tuyệt đối hóa yếu tố công nghệ,

nhưng cũng không hạ thấp vai trò của nó trong giáo dục, đào tạo. Trong bối cảnh

cách mạng công nghiệp 4.0, nhất là dưới tác động của đại dịch Covid-19 thì việc

ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo được các nước hết sức coi trọng. Nhiều

nước đã chuyển đổi cách thức giáo dục từ dạy học trực tiếp sang dạy học trực tuyến

cho phù hợp, trở lại trạng thái dạy – học bình thường.

Việc ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục có một số đặc điểm sau:

- Tính hiệu quả: Việc ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục giúp quá trình

đó trở nên thuận tiện hơn. Đặc biệt trong những hoàn cảnh bất khả kháng của điều

kiện thời tiết cực đoan, dịch bệnh, Nhà trường không thể tổ chức các hoạt động DH,

giáo dục theo cách thông thường, việc ứng dụng CNTT trong dạy học giúp người

học có thể học mọi lúc, mọi nơi để duy trì quá trình dạy học, đào tạo hiệu quả.

Đồng thời, với xu hướng giáo dục số, người học số, người dạy số đã cá nhân hóa

việc thực hiện các nhiệm vụ. GV sẽ giảm sự phụ thuộc về thời gian, không gian để

điều chỉnh, bổ sung hồ sơ dạy học, giáo dục, cập nhật kịp thời và hỗ trợ người học

tốt hơn. Với người học giúp cá nhân hóa việc học dựa trên NL, sở thích, nhu cầu

của bản thân. Trên cơ sở khai thác nguồn học liệu số, HS có thể nâng cao khả năng

tự học, chủ động tìm kiếm, xử lí thông tin để hoàn thành các nhiệm vụ học tập.

- Tính đa phương tiện: Với sự hỗ trợ của CNTT giúp việc trình diễn các dữ

liệu và thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau như kênh hình, kênh chữ, âm

thanh và tăng sự tương tác giữa người sử dụng với công nghệ số nâng cao hứng thú

nhận thức cho HS cũng như hỗ trợ HS tích cực khám phá và thực hành. Tính đa

phương tiện còn cho phép GV, HS thực hiện nhiều chức năng khác nhau (nghe,

nhìn, tương tác…) trên cùng một thiết bị trong hoạt động DH, giáo dục.

32

- Tính trực quan sinh động: Đảm bảo tính trực quan được coi là “quy tắc

vàng ngọc”, “cơ sở quan trọng nhất của việc dạy học”. Khi ứng dụng CNTT, thông

qua phần trình diễn bài giảng của người dạy với những hiệu ứng, văn bản và hình ảnh

nhất là qua các video, các mô hình thí nghiệm ảo, công nghệ 3D,… góp phần làm

cho nội dung học tập, các sự vật, hiện tượng trở nên chân thực, rõ nét trong nhận

thức của người học.

- Tính tương tác cao: Với sự hỗ trợ của CNTT, môi trường số giúp tăng sự

kết nối giữa GV – HS, HS – HS, nhà trường – phụ huynh; kết nối giữa kiến thức lí

luận với thực tiễn cuộc sống. Sự tương tác của người dạy và người học với đối

tượng của quá trình dạy học không chỉ được thực hiện ở lớp học truyền thống mà

thông qua môi trường số hóa, sự tương tác, việc lĩnh hội các thông tin cũng trở nên

đa dạng, phong phú.

- Tính tích hợp cao: Với sự phát triển của nguồn học liệu số, trên nền tảng

CNTT tạo ra sự tích hợp giữa nhiều nội dung kiến thức của mọi ngành, mọi lĩnh

vực như bộ máy tìm kiếm google là minh họa rõ nét cho sự tích hợp này. Trong quá

trình dạy học còn cho thấy sự tích hợp không chỉ đa dạng về nội dung mà cả công

cụ dạy học với nhiều ứng dụng, phần mềm; nhiều loại hình thông tin… GV, HS có

thể sử dụng máy vi tính để tìm kiếm, xử lí, lưu trữ, trình diễn thông tin trong học tập

và tương tác với cộng đồng học tập theo kế hoạch một cách chủ động và tích cực.

Bên cạnh một số đặc điểm trên, ứng dụng CNTT trong DH, giáo dục còn một

số đặc điểm là tính đồng bộ, tính thông minh và phụ thuộc vào điện năng [23].

2.1.1.2. Quan niệm về ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí

Cho đến nay, quan niệm và thực tiễn ứng dụng CNTT trong dạy học môn

LS&ĐL vẫn chưa có sự thống nhất. Nhiều GV trẻ (SV mới ra trường) thường quá

coi trọng yếu tố công nghệ, kĩ thuật, coi đó là yếu tố nâng cao hiệu quả bài dạy,

chưa đầu tư nhiều thời gian vào vận dụng các phương pháp, biện pháp sư phạm. Kết

quả là việc dạy học của nhiều GV trong giờ dạy có ứng dụng CNTT chuyển từ “đọc

– chép” sang “chiếu – chép”. Cùng quan niệm này, khi áp dụng dạy học trực tuyến

do sự bùng phát của đại dịch Covid-19, nhiều GV “bê” nguyên bài giảng môn

LS&ĐL từ lớp học trực tiếp, truyền thống lên lớp học trực tuyến hoặc truyền hình,

đã làm giảm vai trò của công nghệ trong lớp học và hiệu quả dạy – học.

33

Lại có quan niệm, việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL chỉ nên

áp dụng đối với những bài học có tranh ảnh, video, phim tài liệu hoặc trình chiếu

kênh hình, …

Từ thực tiễn đào tạo GV và dạy học môn LS&ĐL ở trường phổ thông, cũng

như quá trình nghiên cứu đề tài (điều tra, khảo sát, dự giờ, hướng dẫn SV thực tập

sư phạm,…), chúng tôi thấy rằng việc ứng dụng CNTT có thể áp dụng cho mọi bài

học, dựa trên ý tưởng sư phạm, NL ứng dụng của mỗi GV. Mỗi thầy, cô có thể thiết

kế sơ đồ hóa kiến thức, chuyển hóa tư liệu từ kênh chữ sang kênh hình, lập bảng

biểu, niên biểu, thiết kế kênh hình, … để tổ chức các hoạt động dạy học. Nhưng dù

ứng dụng CNTT theo cách nào, trong tổ chức hoạt động dạy học cần phải bảo đảm

giúp HS lĩnh hội kiến thức, hoặc củng cố kiến thức đã học, rèn luyện các kĩ năng

học tập, cũng như định hướng ý thức, thái độ,… Việc ứng dụng CNTT trong dạy

học môn LS&ĐL không được hạ thấp vai trò của GV, nhưng phải phát huy tính tích

cực, chủ động của người học. Công nghệ không phải là tất cả, dù có trang bị máy

móc, thiết bị hiện đại đến đâu, nhưng nếu GV không nắm vững kiến thức chuyên

môn, phương pháp sư phạm bộ môn LS&ĐL, phương pháp ứng dụng công nghệ

trong lớp học thì việc dạy học không có hiệu quả tốt và bền vững.

Từ cơ sở quan niệm về ứng dụng CNTT trong dạy học, chúng tôi nêu trên

(mục 2.1.1.1), việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL cần phải hướng tới

việc hình thành, bồi dưỡng kiến thức (lịch sử, địa lí); giáo dục ý thức, thái độ học

tập tích cực, chủ động, tự giác; rèn luyện các kĩ năng trong học tập bộ môn thông

qua ứng dụng CNTT (quan sát, lập bảng biểu, thống kê, phân tích,…).

2.1.2. Quan niệm về hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học

môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học

2.1.2.1. Năng lực và hình thành năng lực

* Năng lực

NL là một khái niệm được sử dụng phổ biến từ những năm 70 của thế kỉ XX,

được hiểu theo nhiều góc độ tiếp cận và tầng bậc khác nhau tùy thuộc nền tảng giáo

dục, văn hóa, ngôn ngữ, lĩnh vực cụ thể.

Khái niệm NL có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia” có nghĩa là gặp gỡ.

Trong tiếng Anh, các từ gần nghĩa với NL là Competence, Efficiency, Abiliti,

34

Capabiliti, Potentialiti, Aptitude… Tuy nhiên, thuật ngữ được sử dụng phổ biến

nhất vẫn là Competence (hoặc Competency).

Trong giáo dục, NL được xem như là một khả năng để hành động hiệu quả

trong một bối cảnh nào đó. Trong Hội nghị chuyên đề về những NL cơ bản của

OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế - Organization for Economic

Cooperation and Development), F.E.Weinert cho rằng “NL được thể hiện như một

hệ thống khả năng, sự thành thạo hoặc những kĩ năng thiết yếu, có thể giúp con

người đủ điều kiện vươn tới một mục đích cụ thể” [148].

Quan niệm về NL cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau ở các lĩnh vực khác

nhau: tâm lí (Dẫn theo Hoàng Thị Tuyết [86]), giáo dục học. Ở góc độ giáo dục

học, quan niệm: “NL là sự kết hợp của tư duy, kĩ năng và thái độ có sẵn hoặc ở

dạng tiềm năng có thể học hỏi được của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện

thành công nhiệm vụ” (DeSeCo, 2002) [109], (Québec- Ministere de l’Education,

2004) [144].

Theo từ điển Tiếng Việt: “NL là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn

có để thực hiện một hoạt động (HĐ) nào đó. Là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con

người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao” [73].

Tài liệu “Chương trình tiếp cận NL và đánh giá NL người học” do Nguyễn

Thị Lan Phương (chủ biên), NXB Giáo dục (2016): “NL là những kiến thức, kĩ

năng và các giá trị được phản ánh trong thói quen suy nghĩ và hành động của

mỗi cá nhân. Thói quen tư duy và hành động kiên trì, liên tục có thể giúp một người

trở nên có NL, với ý nghĩa làm một việc đó có kiến thức, kĩ năng và các giá trị cơ

bản [74].

Trong Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể của Việt Nam đã xác

định rõ: NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và

quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức,

kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện

thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những

điều kiện cụ thể [16].

Mặc dù có những diễn đạt khác nhau về cấu trúc NL song hầu hết nghiên cứu

đều coi NL là tổ hợp gồm các yếu tố tri thức, kĩ năng, và sự sẵn sàng trong hành

động của cá nhân để đảm bảo cho hoạt động đạt được hiệu quả.

35

Từ những quan niệm trên, NL được tiếp cận ở góc độ cấu trúc và NL hợp

phần. Tiếp cận ở góc độ cấu trúc, NL gồm: kiến thức, kỹ năng, thái độ theo bề mặt

và bề sâu. Trong đó, cấu trúc bề mặt (đầu vào) gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ tương

ứng với cấu trúc bề sâu (đầu ra) gồm NL hiểu, NL làm và NL ứng xử [6].

Tiếp cận NL ở góc độ NL hợp phần, NL gồm: (1) Hợp phần, là các lĩnh vực

chuyên môn tạo nên NL; (2) Thành phần, là các NL hoặc kỹ năng bộ phận tạo nên

mỗi hợp phần; (3) Hành vi, là bộ phận được chia tách (biểu hiện cụ thể) từ mỗi

thành phần NL.

Trong luận án, nghiên cứu dựa trên quan điểm NL hợp phần để xây dựng

khung NL và tiêu chí đánh giá NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cho

SV ngành GDTH. Tuy vậy, nghiên cứu cũng đảm bảo mỗi thành phần của NL có sự

kết hợp chặt chẽ của kiến thức, kĩ năng, thái độ và được thể hiện qua các hành

động và được đánh giá bằng hành động trong bối cảnh cụ thể.

* Hình thành năng lực

Để hình thành NL, trong nghiên cứu của Dirk Schneckenberg & Johannes

Wildt và các cộng sự đã mô hình hóa quy trình hình thành, phát triển NL người học

và NL nghề qua 7 nấc thang sau [151]: (1) - Tiếp nhận kiến thức/thông tin (khởi đầu

của HĐ); (2) - Xử lí kiến thức /thông tin (thể hiện sự hiểu biết của mỗi SV qua HĐ);

(3) - Áp dụng/vận dụng kiến thức (thể hiện khả năng của mỗi SV khi tham gia HĐ);

(4) - Thái độ (biểu hiện qua hành động, hành vi cụ thể của SV khi tham gia HĐ); (5)

- Khi SV kết hợp được cả 4 nấc thang trên sẽ tạo thành NL. Tuy nhiên, để có được

36

sự chuyên nghiệp ở một lĩnh vực, nội dung nào đó, người học còn phải bổ sung

thêm nhiều NL hợp lại, kết hợp học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm mới sẽ hình thành

NL nghề nghiệp; (6) - Thể hiện tính trách nhiệm để tạo nên sự chuyên nghiệp, thành

thạo; (7) - Kết hợp với kinh nghiệm/qua trải nghiệm để hình thành NL nghề nghiệp.

Trong nghiên cứu của Jones, Voorhees và Paulson (2002) [125] đã mô hình

mối quan hệ giữa các thứ bậc của NL. Mô hình vừa cho thấy sự khác nhau giữa các

thứ bậc NL vừa làm rõ quá trình hình thành NL phải thông qua quá trình học tập và

phải luôn được đánh giá.

Hình 2.1. Quan hệ thứ bậc trong mô hình năng lực

Phần dịch mô hình dẫn theo Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015) [45], bản gốc [125]

Sự khác nhau giữa các thứ bậc của NL: (i) Tầng 1 là NL tiềm tàng, bẩm sinh

và đặc điểm nhân cách là nền tảng để có thể xây dựng thêm những kinh nghiệm. Sự

khác biệt về các đặc điểm này giúp giải thích tại sao mọi người có các trải nghiệm

học tập khác nhau, có được các cấp độ, các loại kiến thức và kỹ năng khác nhau. (ii)

Tầng 2: Qua kinh nghiệm trong quá trình học tập giúp phát triển kiến thức, kĩ năng

và thái độ. (iii) Tầng 3: Kết quả của trải nghiệm học tập tích hợp trong đó các kỹ

năng, kiến thức, thái độ hợp nhất với nhau và cùng những tố chất khác gắn với

những nhiệm vụ cần thực hiện trong khóa học tạo ra NL và (iv) Tầng 4 là kết quả

của việc áp dụng các NL vào giải quyết các nhiệm vụ thực tế.

Như vậy, để hình thành và phát triển NL cho người học đòi hỏi quá trình dạy

học ở trường ĐH không chỉ dừng lại ở nhiệm vụ trang bị đơn lẻ kiến thức, kĩ năng,

37

thái độ mà phải hợp nhất các thành tố qua xây dựng các nhiệm vụ học tập, tạo cơ

hội cho người học trải nghiệm, biến kiến thức lí thuyết thành hiểu biết thực sự của

SV ngay trong quá trình đào tạo.

2.1.2.2. Hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí

trong đào tạo giáo viên tiểu học

Về NL CNTT, theo UNESCO: NL công nghệ thông tin truyền thông (viết tắt

là ICT) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và khả năng tận dụng lợi thế của ICT cho

mục đích thu thập, xử lý và trình bày thông tin hỗ trợ các hoạt động giữa các nhóm

người khác nhau để làm việc (UNESCO, 2008) [163].

Trong bối cảnh mới đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, người GV

không chỉ đi tiên phong trong việc ứng dụng CNTT mà còn cần phải sở hữu NL

CNTT trong dạy học. Nghiên cứu của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa

Liên Hiệp Quốc, viết tắt UNESCO về Khung NL CNTT cho GV (UNESCO's ICT

Competency Standards for Teachers) với 3 phiên bản trong các năm 2008, 2011 và

2018 đã xác định 3 cấp độ NL CNTT của GV: (1) Hiểu biết về công nghệ

(Technology Literacy), (2) hiểu biết chuyên sâu (Knowledge Deepening) và (3)

sáng tạo kiến thức (Knowledge creation), với 06 khía cạnh: (i) Hiểu biết về CNTT

trong giáo dục (Understanding ICT in education); (ii) Chương trình và đánh giá

(Curriculum and assessment); (iii) Phương pháp sư phạm (Pedagogy); (iv) CNTT

(ICT); (v) Tổ chức và quản lý (Organization and administration) và (vi) Bồi dưỡng

chuyên môn/học tập chuyên sâu của GV (Teacher professional learning). Khung NL

của UNESCO được coi là hướng dẫn cho chương trình giảng dạy được quốc tế công

nhận về đào tạo GV. Căn cứ vào Khung NL của UNESCO nhiều nước có thể xây

dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí riêng phù hợp với GV, điều kiện dạy học cụ thể [163].

Hiệp hội Quốc tế về công nghệ trong giáo dục của Hoa Kỳ (International

Society for Technology in Education – viết tắt là ISTE đưa ra chuẩn công nghệ

(ISTE) cho GV (ISTE Standards for educators) gồm 7 tiêu chuẩn: (i) Người học

(learner): Các nhà giáo dục liên tục cải thiện hoạt động thực hành của HS bằng

cách học hỏi từ những người khác và kinh nghiệm thực tiễn để ứng dụng công nghệ

cải thiện việc học tập của HS; (ii) Lãnh đạo (Leader): Các nhà giáo dục tìm kiếm cơ

hội lãnh đạo để hỗ trợ trao quyền và thành công cho HS cũng như cải thiện việc dạy

và học; (iii) Công dân (Citizen): Các nhà giáo dục truyền cảm hứng cho HS đóng

38

góp tích cực và tham gia có trách nhiệm vào thế giới kỹ thuật số; (iv) Cộng tác viên

(Collaborator): Các nhà giáo dục dành thời gian để cộng tác với cả đồng nghiệp và

HS để cải thiện thực hành, khám phá và chia sẻ các nguồn lực, ý tưởng cũng như

giải quyết vấn đề; (v) Nhà thiết kế (Designer): Các nhà giáo dục thiết kế các hoạt

động và môi trường đích thực, hướng vào người học, nhận biết và thích ứng với sự

thay đổi của người học; (vi) Người hướng dẫn (Facilitator): Các nhà giáo dục tạo

điều kiện học tập bằng công nghệ để hỗ trợ HS đạt được các Tiêu chuẩn ISTE dành

cho HS; (vii) Nhà phân tích (Analyst): Các nhà giáo dục hiểu và sử dụng dữ liệu để

thúc đẩy hướng dẫn HS và hỗ trợ HS đạt được mục tiêu học tập [122].

Ủy ban châu Âu chỉ rõ: “Với sự phổ biến của các thiết bị kỹ thuật số và nhiệm

vụ giúp HS trở nên có NL kỹ thuật số đòi hỏi các nhà giáo dục phải phát triển NL

kỹ thuật số của riêng họ” (In particular the ubiquity of digital devices and the duty

to help students become digitally competent requires educators to develop their own

digital competence) [146, tr.1]. Trong bài viết của Christine Redecker (2017) về

Khung NL Kỹ thuật số của các Nhà Giáo dục châu Âu viết tắt là DigCompEdu

(European framework for the digital competence of educators: DigCompEdu) đề

cập 6 khía cạnh: (i) Tích hợp chuyên môn: Sử dụng công nghệ kỹ thuật số để giao

tiếp, cộng tác và phát triển nghề nghiệp; (ii) Tài nguyên kỹ thuật số: Tìm kiếm, tạo

và chia sẻ tài nguyên kỹ thuật số; (iii) Dạy và Học: Quản lý và điều phối việc sử

dụng công nghệ kỹ thuật số trong dạy và học; (iv) Đánh giá: Sử dụng các công nghệ

và chiến lược kỹ thuật số để nâng cao hiệu quả đánh giá; (v) Trao quyền cho người

học: Sử dụng công nghệ kỹ thuật số để tăng cường khả năng hòa nhập, cá nhân hóa

và sự tham gia tích cực của người học; (6) Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển NL

kỹ thuật số của người học: Tạo điều kiện cho người học sử dụng một cách sáng tạo

và có trách nhiệm các công nghệ kỹ thuật số cho thông tin, giao tiếp, tạo nội dung,

hạnh phúc và giải quyết vấn đề [146], [106]. Với các tiêu chuẩn của ISTE và

DigCompEdu, đòi hòi người GV không chỉ sở hữu các NL về công nghệ nâng cao

hiệu quả dạy học mà còn phải góp phần hỗ trợ HS sở hữu NL công nghệ nâng cao

hiệu quả học tập.

Kiến thức và kỹ năng CNTT có vai trò quan trọng, là một trong các NL mà SV

thế kỷ XXI cần đạt được. Hầu hết các lĩnh vực giáo dục và nghề nghiệp đều đòi hỏi

người học và người lao động có những NL công nghệ số (Digital Literacy) nhất

39

định. Khái niệm này được Liên minh Châu Âu định nghĩa: “Năng lực công nghệ số

là khả năng sử dụng vững vàng và có ý thức các công cụ của xã hội thông tin trong

công việc, giải trí và giao tiếp. Điều kiện tiên quyết là khả năng làm chủ các

phương tiện công nghệ thông tin truyền thông: sử dụng máy tính để tìm thấy, đánh

giá, lưu trữ, tạo lập, giới thiệu và trao đổi thông tin, cũng như để giao tiếp và tham

gia các mạng lưới hợp tác thông qua internet” (Papi, 2012) (Dẫn theo Nguyễn Tấn

Đại (2019)[35]).

Dựa trên khung NL CNTT (ICT) của UNESCO, Wandee Kopaiboon và các

cộng sự (2014) trong bài viết “Phát triển chất lượng học cụ NL CNTT truyền

thông cho học sinh trung học cơ sở” (Developing the quality of ICT competency

instrument for lower secondary school students) [129] đã nêu ra: NL CNTT (ICT

competency) gồm 3 thành tố: Kiến thức (Knowledge), kĩ năng (Skill), thái độ và

đạo đức (Att&Ethic). Trong đó, (1) Kiến thức đề cập đến kiến thức về CNTT và giá

trị, lợi ích của việc sử dụng công nghệ trong đời sống hàng ngày. (2) Kỹ năng đề cập

đến việc thực hiện công việc với các kĩ năng CNTT: (i) truy cập và xử lý thông tin,

(ii) đánh giá thông tin, (iii) sản xuất thông tin, (iv) thông tin quản lý, (v) giao tiếp

thông tin và (vi) sử dụng mạng Internet. (3) Thái độ là sự hiểu biết về lợi ích và hậu

quả của việc sử dụng CNTT, cũng như nhận thức được giá trị và trách nhiệm đối

với truyền thông và các mục đích khác. Nó cũng liên quan đến các kỹ năng đánh giá

phê bình, NL xã hội và đạo đức. Một người được coi là có NL CNTT phải có khả

năng đưa ra các tài liệu cần thiết, tìm hiểu giải pháp cho các vấn đề, lựa chọn các

công cụ CNTT thích hợp để giải quyết vấn đề và công việc hiệu quả. Đồng thời,

người đó cũng phải có khả năng thu thập và chia sẻ thông tin theo cách có đạo đức

và sở hữu kiến thức cơ bản về CNTT cũng như phát triển và sử dụng các công cụ

CNTT mới một cách hiệu quả.

Từ những quan niệm trên về NL, hình thành NL và định nghĩa CNTT ở Việt

Nam, có thể rút ra “NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL được xác định là

khả năng thực hiện các nhiệm vụ dạy học môn LS&ĐL một cách có hiệu quả trong

điều kiện cụ thể trên cơ sở huy động tổng hợp các yếu tố kiến thức, kĩ năng về

chuyên môn, phương pháp sư phạm, kiến thức về công nghệ và thái độ tích cực với

công nghệ”. Tuy vậy đó không phải là sự kết hợp “cơ học”, đơn lẻ của các thành

phần về kiến thức, kĩ năng, phương pháp sư phạm và công nghệ mà sự “tích hợp”

giữa các thành phần để hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL.

40

Trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đơn lẻ SV đã có về công nghệ thông tin, lịch

sử, địa lí, quá trình đào tạo qua các học phần trong chương trình đào tạo cần trang bị

một cách có hệ thống, nền tảng 3 yếu tố cốt lõi: kiến thức chuyên môn LS&ĐL; kĩ

năng (PP sư phạm) dạy học môn LS&ĐL; kiến thức công nghệ trong dạy học môn

LS&ĐL, cùng thái độ tích cực với công nghệ để từ đó xây dựng nhiệm vụ học tập

cho người học, tạo cơ hội tích hợp, hợp nhất giữa các yếu tố này hình thành NL ứng

dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL.

Hình 2.2. Hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí

2.1.3. Cơ sở xuất phát của vấn đề nghiên cứu

2.1.3.1. Các xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo

CNTT có ảnh hưởng to lớn đối với sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, giáo

dục và đào tạo. “Nước nào đi đầu trong ứng dụng CNTT, nước đó sẽ đi đầu về giáo

dục” [61]. Bước sang thế kỉ XXI, CNTT đã trở thành “một khía cạnh đặc biệt quan

trọng trong hành trang văn hóa dạy học”, “hỗ trợ các mô hình phát triển chuyển đổi

mới cho phép mở rộng bản chất và kết quả học tập cho dù việc học đó diễn ra ở đâu”

[132], [95], góp phần đổi mới các hoạt động DH, quản lý và điều hành giáo dục, năng

cao chất lượng nền giáo dục, trong đó có giáo dục đại học.

Ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giáo dục là việc ứng dụng, sử dụng kết

hợp những thành tựu khoa học công nghệ vào hoạt động giảng dạy để đổi mới

phương pháp, hình thức tổ chức và các công cụ giảng dạy, học tập.

41

CNTT trong giáo dục đào tạo theo 2 xu hướng chính: (1) CNTT là một nội

dung dạy học và (2) CNTT là công cụ (phương tiện) dạy học, được minh họa theo

sơ đồ sau: (Dẫn theo Nguyễn Văn Hiền [42], Nguyễn Mạnh Hưởng [50])

Sơ đồ 2.1. Công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo

Theo tác giả Nguyễn Chí Thanh và Tôn Quang Cường (2020) [87] đã đưa

ra 5 xu thế công nghệ trong giáo dục hiện nay. Cụ thể như sau:

(1) Nền tảng số trong giáo dục

Với xu hướng này, giáo dục không chỉ trong phạm vi bốn bức tường và trường

học truyền thống mà không gian lớp học được mở rộng, tạo cơ hội học tập cho mọi

người “Học mọi nơi (any where), Học mọi lúc (any time), Học suốt đời (life long,

Dạy cho mọi người (any one) và mọi trình độ tiếp thu khác nhau”. Đồng thời, xuất

hiện hình thức giáo dục/dạy học mới được gọi là “giáo dục số” (Digital education),

dựa trên một số nền tảng công nghệ như: E-learning, M-learning, U-learning, hệ

thống khóa học trực tuyến mở rộng và hệ thống khóa học đặc thù riêng cho cá nhân.

(2) Người học số (Digital learner)

Sự ra đời của nền giáo dục số, thay đổi vai trò người học, người học được chủ

động hơn trong việc học của chính mình. Người học được tự do lựa chọn nội dung,

hình thức học tập theo nhu cầu, NL cá nhân. Quá trình DH ngày càng hướng đến

người học với các hướng như dạy học theo chương trình hóa (trực tiếp và trực

tuyến); cá nhân hóa việc học; dạy học theo nhóm bên trong một tổ chức cụ thể như

lớp học, trường học và nhóm bên ngoài tổ chức;…

42

(3) Người dạy số

Việc ứng dụng CNTT trong dạy học, sự xuất hiện của giáo dục số, người học

số, cũng đặt ra những yêu cầu mới với người dạy. Từ vai trò chủ thể quá trình dạy

học sang vai trò tư vấn, hướng dẫn, tổ chức hoạt động học tập của người học, và

thêm nhiệm vụ mới là “nhà kết nối”. Với vai trò kết nối, trên nền tảng công nghệ,

người dạy kết nối người học với các nguồn học liệu số đa dạng, phong phú; với các

cộng đồng người học, các môi trường học tập số vượt ra khỏi không gian vật lí của

lớp học, nhà trường. Đồng thời, người dạy số cũng là người hỗ trợ, truyền cảm hứng

cho “người học số” trang bị các hành trang để trở thành công dân của thời đại số.

Thực tế này vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các cơ sở đào tạo GV đòi hỏi

phải đào tạo những GV làm chủ được công nghệ trong công việc.

(4) Học liệu số

Với sự bùng nổ và phát triển CNTT, đặc biệt trong nền “Văn minh thông tin”,

nguồn thông tin, dữ liệu nội dung tăng theo cấp số nhân và được số hóa ở mọi

ngành, mọi lĩnh vực. Trong lĩnh vực giáo dục, học liệu số phát triển vô cùng đa

dạng, đáp ứng ngày càng cao về “đa giác quan hóa” và tương tác mạnh với người

học. Học liệu số đa dạng về nội dung, định dạng, tương tác mạnh, tái sử dụng, dễ

tiếp cận... Nó không chỉ là nguồn học liệu văn bản được số hóa, hay học liệu mà với

các ứng dụng game hóa, người học được nhập vai và nhúng vào các môi trường

thực-ảo để giải quyết vấn đề,… [87].

(5) Môi trường học tập số

Với xu hướng này, người dạy và người học không nhất thiết gặp “mặt giáp

mặt” trên lớp học truyền thống mà có thể dạy – học cách xa hàng nghìn km, ở mọi

nơi, mọi lúc. Trên nền tảng số, CNTT được áp dụng trong mọi khâu, mọi lĩnh vuệc

của quá trình giáo dục, đào tạo; tạo khả năng tương tác cho người học trong không

gian, thời gian, môi trường học tập thực - ảo.

Như vậy, với sự bùng nổ và phát triển về công nghệ trong giáo dục và đào tạo

đã làm thay đổi bản chất của hoạt động DH, tạo ra những phương pháp, hình thức

giáo dục phi truyền thống, làm thay đổi vai trò của cả người dạy và người học. Đặc

biệt, với những xu hướng của công nghệ trong giáo dục, đòi hỏi SV ngành GDTH

cần phải được trang bị NL ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn

LS&ĐL nói riêng để đáp ứng yêu cầu mới của giáo dục.

43

2.1.3.2. Mục tiêu dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở bậc Tiểu học

Chương trình môn LS&ĐL hiện hành được thực hiện theo Quyết định số

16/2006/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông [9]. Mục tiêu

của chương trình nhằm giúp HS tiểu học:

1. Có một số kiến thức cơ bản, thiết thực về: Các sự kiện, hiện tượng, nhân

vật lịch sử tiêu biểu, tương đối có hệ thống theo dòng thời gian lịch sử của Việt

Nam từ buổi đầu dựng nước cho tới nay; Các sự vật, hiện tượng và các mối quan

hệ địa lí đơn giản ở Việt Nam, các châu lục và một số quốc gia trên thế giới.

2. Bước đầu hình thành và rèn luyện các kĩ năng: Quan sát sự vật, hiện

tượng; thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử, địa lí từ các nguồn khác nhau; Nêu thắc

mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp; Trình bày lại kết

quả học tập bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ,...; Vận dụng các kiến thức đã học

vào thực tiễn đời sống.

3. Từng bước phát triển ở HS những thái độ và thói quen: Ham học hỏi, tìm

hiểu để biết về môi trường xung quanh các em; Yêu thiên nhiên, con người, quê

hương, đất nước; Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và văn hoá gần gũi với HS.

Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể ban hành kèm theo Thông tư số

32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT đã nêu rõ “mục

tiêu của chương trình GDTH giúp HS hình thành và phát triển những yếu tố căn

bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và

NL; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và

những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt” [16].

Trên cơ sở những mục tiêu đặt ra trong Chương trình GDPT tổng thể,

Chương trình môn LS&ĐL được dạy ở Lớp 4 và lớp 5 (thực hiện Chương trình

mới từ năm học 2024 – 2025) đã cụ thể hóa và nêu rõ đặc điểm, mục tiêu, nội

dung, phương pháp, NL và những yêu cầu cần đạt đối với môn LS&ĐL cấp tiểu

học. Về mục tiêu: “hình thành, phát triển ở HS NL lịch sử và địa lí với các thành

phần như nhận thức khoa học lịch sử và địa lí; tìm hiểu lịch sử và địa lí; vận dụng

kiến thức, kĩ năng đã học; đồng thời góp phần hình thành và phát triển các NL

chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, bước

đầu góp phần hình thành cho HS những phẩm chất được quy định trong Chương

trình giáo dục phổ thông tổng thể. Đặc biệt, HS cần hình thành và phát triển NL

44

như nhận thức khoa học lịch sử và địa lí; tìm hiểu lịch sử, địa lí; vận dụng kiến

thức, kĩ năng đã học” [19].

Để đạt được yêu cầu chung về phẩm chất, NL người học có “khả năng kết

hợp các kiến thức, kĩ năng (nhận thức và thực hành), thái độ, động cơ, cảm xúc,

giá trị, đạo đức để thực hiện các nhiệm vụ học tập trong bối cảnh, tình huống thực

tiễn một cách hiệu quả” [19], giúp HS trở thành những công dân toàn cầu, giáo

dục lịch sử, địa lí cũng không nằm ngoài “quỹ đạo” chung về đổi mới nội dung,

phương pháp dạy học. Đặc biệt, với những nội dung mang tính “quá khứ”, tính

“không lặp lại”, tính “không gian”, … phần nào gây khó khăn cho HS khi tiếp

cận với các nội dung lịch sử, địa lí. Vì vậy, GV cần có một quy trình cụ thể để

hướng dẫn HS tìm hiểu, khám phá và “sống” với lịch sử, địa lí từ đó có thể rút ra

những đánh giá, nhận xét, bài học kinh nghiệm cho hiện tại, tương lai.

2.1.3.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học

“Giáo viên tiểu học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong

trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu

học” – Điều lệ trường tiểu học [13].

Lao động sư phạm của người GVTH bên cạnh những điểm chung của lao

động sư phạm, có một số điểm nổi bật sau:

Thời gian lao động dài với khối lượng công việc lớn: Người giáo viên tiểu học

chịu trách nhiệm giảng dạy tất cả các môn học, do vậy việc chuẩn bị cho các giờ dạy

chiếm thời lượng lớn. Việc phải đảm bảo chất lượng đồng đều cho các môn học khác

nhau cũng là thách thức không nhỏ. Bên cạnh đó, các hoạt động giáo dục cũng đòi

hỏi nhiều công sức bởi lứa tuổi HS tiểu học cần được quan tâm rèn các kĩ năng, thói

quen, tác phong.

Đối tượng tác động của GVTH là HS từ 6 - 11 tuổi đòi hỏi sự tinh tế, khéo léo,

kiên trì của người GV. Để có thể giáo dục HS độ tuổi này có hiệu quả, yêu cầu

trước hết là tình yêu thương HS. Đồng thời, người GVTH cũng chịu áp lực về rèn

luyện và xây dựng hình ảnh bản thân, là hình mẫu cho HS. Không có độ tuổi nào

mà người GV trở thành hình mẫu như đối với HS tiểu học. Ảnh hưởng của người

GV đến HS vì vậy rất lớn, mọi cử chỉ, hành vi, cách ứng xử của người GV đều có

thể trở thành hình mẫu để HS làm theo. Điều này đòi hỏi người GVTH phải luôn

luôn chuẩn mực.

45

Riêng về NL ứng dụng CNTT, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư

liên tịch Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVTH công lập, theo

đó GV phải có trình độ tin học đạt chuẩn kĩ năng sử dụng CNTT cơ bản theo quy

định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ

Thông tin và Truyền thông được mô hình hóa theo hình 2.5 (Dẫn theo Nguyễn Tấn

Đại [36])

Hình 2.3. Mô hình hóa chuẩn kĩ năng sử dụng CNTT tại Việt Nam

Mỗi Mô đun được cụ thể hóa bởi danh mục các yêu cầu và nội dung cần đạt.

Tuy vậy, danh mục này bao gồm các kĩ năng cơ bản về CNTT được xây dựng chung

cho các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động đánh giá kĩ năng

sử dụng CNTT mà chưa thể hiện rõ những đặc trưng riêng của lĩnh vực giáo dục.

Chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông theo Thông tư

20/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo được ban hành ngày 22 tháng 8

năm 2018 đã đưa ra tiêu chí về ứng dụng CNTT của GV. Cụ thể theo điều 8, tiêu

chí 15 về “Ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học,

giáo dục” đưa ra 3 mức độ đánh giá ứng dụng CNTT của GV: Đạt, khá và tốt. Theo

Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề

nghiệp và bổ nhiệm, xếp hạng viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học

công lập [18] đưa ra tiêu chuẩn cho các hạng, GV phải có khả năng ứng dụng

CNTT trong thực hiện các nhiệm vụ của GVTH.

Việc đào tạo GV ở trường ĐH Tây Nguyên nói chung, GVTH để dạy học môn

LS&ĐL cần bám sát theo chuẩn nghề nghiệp mà Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

46

2.1.3.4. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và năng lực tin học của học sinh

tiểu học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018

Theo nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị

quyết số 29-NQ/TW) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu

cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [2], đưa ra yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và

học theo hướng vận dụng các phương pháp giáo dục đa dạng, linh hoạt, phù hợp với

đối tượng và hoàn cảnh, ưu tiên cho thực hành, khuyến khích sáng tạo; phát huy tính

tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức với phương châm “giảng ít, học

nhiều”, “học đi đôi với hành”; chú trọng hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục

trong và ngoài nhà trường, rèn luyện phương pháp tự học và mong muốn học suốt

đời. Các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động

luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải

quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết

bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số.

Theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018, NL tin học là một trong những

NL HS cần đạt được khi hoàn thành chương trình phổ thông.

Mục tiêu Chương trình môn Tin học ở cấp tiểu học [17] phát triển cho HS

những NL đặc thù theo bảng 2.1 sau:

Bảng 2.1. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù môn Tin học – Bậc Tiểu học

Biểu hiện

NL thành phần Sử dụng và quản lí tiện phương các CNTT và truyền thông

Nhận diện, phân biệt được hình dạng và chức năng của các thiết bị kĩ thuật số thông dụng; thực hiện được một số thao tác cơ bản với phần mềm hỗ trợ học tập, vui chơi, giải trí trên một số thiết bị kĩ thuật số quen thuộc.

Ứng xử phù hợp

Nêu được sơ lược lí do cần bảo vệ và biết bảo vệ thông tin số hoá

trong môi trường số

của cá nhân, biết và thực hiện được quyền sở hữu trí tuệ ở mức đơn giản.

Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của

Nhận biết và nêu được nhu cầu tìm kiếm thông tin từ nguồn dữ liệu số khi giải quyết công việc, tìm được thông tin trong máy

truyền

CNTT và thông

tính và trên Internet theo hướng dẫn; biết sử dụng tài nguyên thông tin và kĩ thuật của công nghệ thông tin để giải quyết một số

vấn đề phù hợp với lứa tuổi.

Ứng dụng CNTT và

Sử dụng được một số phần mềm trò chơi hỗ trợ học tập, phần

trong

truyền thông học và tự học

mềm học tập; tạo được các sản phẩm số đơn giản để phục vụ học tập và vui chơi.

Hợp tác trong môi trường số

Sử dụng được các công cụ kĩ thuật số thông dụng theo hướng dẫn để chia sẻ, trao đổi thông tin với bạn bè và người thân.

47

Người GVTH ngoài việc ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng dạy học,

còn góp phần hình thành và phát triển NL CNTT trong quá trình dạy học các bộ

môn phù hợp với trình độ, NL tin học của HS tiểu học.

2.1.3.5. Chương trình môn Lịch sử và Địa lí trong Chương trình Giáo dục phổ

thông 2018 (Bậc tiểu học)

Lịch sử và Địa lí ở tiểu học là môn học bắt buộc, được dạy học ở lớp 4 và lớp

5. Môn học được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển từ môn Tự nhiên và xã

hội các lớp 1, 2, 3 và là cơ sở để HS tiếp tục học môn LS&ĐL ở cấp Trung học cơ

sở. Nội dung chương trình môn LS&ĐL trong chương trình hiện hành và chương

trình 2018 được thể hiện rõ qua bảng sau:

Môn Lịch sử và Địa lí trong chương trình Giáo dục phổ thông 2006

(Chương trình hiện hành)

Địa lí

Lớp Lớp 4

Lịch sử 1. Buổi đầu dựng nước và giữ nước

ĐỊA LÍ VIỆT NAM

(từ khoảng năm 700 TCN đến năm

1. Bản đồ

179 TCN)

2. Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của

2. Hơn một nghìn năm đấu tranh

con người ở miền núi và trung du (dãy

giành lại độc lập (từ năm 179 TCN

Hoàng Liên Sơn, Trung du Bắc Bộ, Tây

đến năm 938)

Nguyên) 3. Thiên nhiên và hoạt động sản

3. Buổi đầu độc lập (từ năm 938

xuất của con người ở miền đồng bằng

đến năm 1009)

(đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ,

4. Nước Đại Việt thời Lý (từ năm

đồng bằng Duyên hải miền Trung).

1009 đến năm 1226)

4. Vùng biển Việt Nam ; các đảo, quần

5. Nước Đại Việt thời Trần (từ năm

đảo

1226 đến năm 1400)

6. Nước Đại Việt buổi đầu thời

Hậu Lê (thế kỉ XV)

7. Nước Đại Việt (thế kỉ XVI −

XVIII) 8. Buổi đầu thời Nguyễn (từ

năm 1802 đến năm 1858)

Lịch sử địa phương

48

Lớp 5

1. Hơn tám mươi năm chống thực

A. ĐỊA LÍ VIỆT NAM

dân Pháp xâm lược và đô hộ (1858

I - Tự nhiên

- 1945)

1. Vị trí địa lí, diện tích, hình dạng lãnh

2. Bảo vệ chính quyền non trẻ,

thổ

trường kì kháng chiến chống Pháp

2. Một số đặc điểm nổi bật về địa hình,

(1945 - 1954)

khoáng sản, khí hậu, sông, biển, đất, rừng

3. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở

II - Dân cư

miền Bắc và đấu tranh thống nhất

1. Số dân, sự gia tăng dân số và hậu quả

nước nhà (1954 - 1975)

của nó

4. Xây dựng chủ nghĩa xã hội

2. Một số đặc điểm nổi bật về các dân

trong cả nước (từ năm 1975 đến

tộc Việt Nam ; dân cư và sự phân bố dân

nay

cư.

Lịch sử địa phương

III - Kinh tế

1. Đặc điểm nổi bật về tình hình phát

triển và sự phân bố nông nghiệp, lâm

nghiệp, ngư nghiệp

2. Đặc điểm nổi bật về tình hình phát

triển và sự phân bố công nghiệp

3. Đặc điểm nổi bật về giao thông,

thương mại, du lịch

B. ĐỊA LÍ THẾ GIỚI

1. Bản đồ các châu lục và đại dương trên

thế giới

2. Một số đặc điểm của từng châu lục,

từng đại dương trên thế giới

3. Khái quát về khu vực Đông Nam Á

4. Một số quốc gia tiêu biểu ở các châu

lục: Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia, Liên

bang Nga, Pháp, Ai Cập, Hoa Kì và Ô-

xtrây-li-a (vị trí, thủ đô và một số đặc

điểm nổi bật của mỗi quốc gia)

Tổng

35 tiết/năm (01 tiết/tuần)

35 tiết/năm (01 tiết/tuần)

Lớp

Môn Lịch sử và Địa lí trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018

Lớp 4

1. Làm quen với phương tiện học tập môn LS&ĐL

2. Địa phương và các vùng miền của Việt Nam:

- Trung du và miền núi Bắc Bộ;

- Đồng bằng Bắc Bộ; Duyên hải miền Trung;

- Tây Nguyên và Nam Bộ

49

Lớp 5

1. Việt Nam

- Đất nước và con người Việt Nam

- Những quốc gia đầu tiên trên lãnh thổ Việt Nam

- Xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam

2. Thế giới

- Các nước láng giềng

- Tìm hiểu thế giới

- Chung tay xây dựng thế giới

Tổng

70 tiết/lớp/năm học

Giữa hai chương trình có sự khác nhau về quan điểm xây dựng. Nếu chương

trình hiện hành môn LS&ĐL được tách thành 02 phân môn riêng thì chương trình

2018 được xây dựng theo quan điểm tích hợp, từ điểm đến diện, lựa chọn những

nội dung thiết thực đối với việc hình thành, phát triển phẩm chất và NL của người

học. Môn Lịch sử chỉ lựa chọn những sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu của vùng

miền, của quốc gia, khu vực, của một số giai đoạn lịch sử, không tuân thủ nghiêm

ngặt tính lịch đại. Môn Địa lí, chỉ lựa chọn một số kiến thức địa lí tiêu biểu, đặc

trưng cho mỗi vùng miền, quốc gia, khu vực. Việc lựa chọn kiến thức ở các vùng

miền, quốc gia, khu vực ngoài dựa trên nét đặc trưng về tự nhiên còn dựa trên vai

trò lịch sử của vùng đất đó. Môn LS&ĐL hình thành và phát triển ở HS NL lịch sử và

địa lí theo bảng sau [19]:

- Kể, nêu, nhận biết được các hiện tượng địa lí, sự kiện lịch sử

Biểu hiện Thành phần NL

Nhận thức diễn ra trong cuộc sống theo mối quan hệ không gian – thời gian;

khoa học lịch một số giá trị, truyền thống kết nối con người Việt Nam; một số

sử và địa lí nền văn minh; một số vấn đề khó khăn mà nhân loại đang phải

- Trình bày, mô tả được một số nét chính về lịch sử và địa lí của địa

đối mặt.

phương, vùng miền, đất nước, thế giới.

50

– Nêu được cách thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ tự

- Biết quan sát, tra cứu tài liệu để tìm thông tin hoặc thực hiện

nhiên.

điều tra ở mức độ đơn giản để tìm hiểu về các sự kiện lịch sử và

hiện tượng địa lí; biết đọc lược đồ, biểu đồ, bản đồ tự nhiên, dân

Tìm hiểu lịch cư,... ở mức đơn giản.

- Từ những nguồn tư liệu, số liệu, biểu đồ, lược đồ, bản đồ,... nêu

sử và địa lí

được nhận xét về đặc điểm và mối quan hệ giữa các sự kiện lịch

- Trình bày được ý kiến của mình về một số sự kiện, nhân vật lịch

sử và các đối tượng, hiện tượng địa lí.

- So sánh, nhận xét, phân biệt được sự đa dạng về tự nhiên, dân

sử và hiện tượng địa lí,...

cư, lịch sử, văn hoá ở một số vùng miền; nhận xét được tác động

của thiên nhiên đến hoạt động sản xuất của con người và tác động

- Xác định được vị trí của một địa điểm, một phạm vi không gian

của con người đến tự nhiên.

trên bản đồ; sử dụng được đường thời gian để biểu diễn tiến trình

- Sử dụng được biểu đồ, số liệu,... để nhận xét về một số sự kiện

phát triển của sự kiện, quá trình lịch sử.

Vận dụng lịch sử, hiện tượng địa lí.

- Biết sưu tầm và sử dụng các nguồn tư liệu lịch sử và địa lí để

kiến thức, kĩ

năng đã học thảo luận và trình bày quan điểm về một số vấn đề lịch sử, địa lí,

- Vận dụng được kiến thức lịch sử và địa lí đã học để phân tích và

xã hội đơn giản.

nhận xét ở mức độ đơn giản tác động của một sự kiện, nhân vật

- Đề xuất được ý tưởng và thực hiện một số hành động như: sử

lịch sử và hiện tượng địa lí,... đối với cuộc sống hiện tại.

dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch

sử, văn hoá,...

2.1.3.6. Một số phần mềm thông dụng thường được giáo viên tiểu học khai thác

để hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục

Các phần mềm, công cụ sử dụng để hỗ trợ cho dạy học của GV, học tập của HS

rất đa dạng cho cả dạy học trực tiếp lớp học truyền thống, trực tuyến và dạy học qua

truyền hình. “Theo thống kê, hiện có khoảng 4 lĩnh vực, hơn 30 nhóm giải pháp lớn

51

với hơn 2000 công cụ hỗ trợ dạy học. Đó là chưa kể đến hàng ngàn Apps dạy học

liên tục được cập nhật, bổ sung và phát triển” [87]. Như vậy, ứng dụng CNTT trong

dạy học sẽ không có một công cụ, một ứng dụng, một phần mềm nào là tối ưu cho tất

cả mọi đối tượng, mọi môn học và ở mọi thời điểm. Việc GV ở các bậc học nói

chung, GVTH nói riêng sử dụng công cụ, phần mềm nào trong dạy học cần căn cứ

vào đặc thù môn học, mục tiêu dạy học, ý tưởng sư phạm, trình độ HS và điều kiện

thực tiễn để có sự lựa chọn phù hợp. Với các hoạt động dạy học cụ thể để lựa chọn

công nghệ, phần mềm, GVTH cần phải trả lời được các câu hỏi: Mục tiêu của hoạt

động/bài học này là gì? Để đạt mục tiêu cần thực hiện những hoạt động cụ thể nào?

Công nghệ nào giúp thực hiện hoạt động đó tốt nhất, đặc biệt là hoạt động nào không

thể làm tốt nếu không có công nghệ? Đồng thời, cần khẳng định rằng, công cụ công

nghệ tự nó không thể thay đổi chất lượng giáo dục, mà chính GV mới là yếu tố quan

trọng hơn mọi công nghệ và nguyên tắc. “Tất cả thiết bị công nghệ đang có trong

trường học ngày nay sẽ chẳng có giá trị gì nếu GV không biết sử dụng chúng một

cách có hiệu quả. Chính các GV mới đem lại sự kỳ diệu, chứ không phải là chiếc máy

vi tính” [110].

Trên cơ sở tham khảo các nội dung tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tài

liệu bồi dưỡng về ứng dụng CNTT cho GVTH [12], [95], [21], [22], [23]; chương

trình đào tạo GVTH các trường và các cộng đồng học tập, chúng tôi thống kê các

phần mềm thông dụng hỗ trợ các hoạt động dạy học, giáo dục của GVTH ở thời

điểm hiện tại theo bảng sau:

Bảng 2.2. Thống kê các phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục của

giáo viên tiểu học

STT Nội dung Phần mềm/ứng dụng

1 Hỗ trợ chuẩn bị bài dạy

Websites có học liệu số

giảng viện bài số:

PowerPoint, Canva, Thiết kế bài giảng điện tử, bài giảng tương tác và trò chơi học tập, trò Bảo tàng ảo: (1) http://khaocohoc.gov.vn (2) https://vr3d.vn/trienlam/ (3) http://vnmh.egal.vn/ Thư https://violet.vn/ Học liệu số: https://igiaoduc.vn/ Microsoft google sites

52

chơi tương tác

Thiết kế trò chơi, bài tập tương tác Classpoint, H5P, Blooket, Liveworksheet, Hot Potatoes…

2 Hỗ trợ xử lí thông tin, tư liệu

Trực quan hóa nội dung

Chỉnh sửa hình ảnh

Biên tập, chỉnh sửa audio

Biên tập video/video trực tuyến

Biên tập bài giảng

Giới thiệu bài giảng Sơ đồ tư duy (Imindmap, Mindmanager, Edraw mindmap…), thiết kế Infographic, sách (Microsoft PowerPoint, Ai Illustrator…) Công cụ Paint, Powerpoint, Snipping tool, Pixlr… Bearaudiotool, Microsoft PowerPoint, Audacity Window Movie Maker, Canva, Camtasia, Format Factory, Proshow producer… Animaker, Microsoft PowerPoint, FS capture, Zoom, OBS… Youtube, Facebook, truyền hình…

Lưu trữ nội dung bài giảng Onenote, Onedrive, Google drive

3 Hỗ trợ kiểm tra, đánh giá

Trắc nghiệm

Thu thập bài thi tự luận

Chấm và chữa bài Google biểu mẫu, Microsoft form, Kahoot, Quizzi, Menti. Zalo, Messenger, Class Dojo, Padlet, Google Meet, Microsoft Team, Azota Foxit Reader, Azota

Xử lí kết quả học tập Microsoft Excel

4 Hỗ trợ dạy trực tuyến (mặt giáp mặt)

Bản miễn phí

Bản mất phí

Skype (tối đa 50 người, 10h/ngày); Zoom, Eztalks, Google Meet (tối đa 100 người, không giới hạn thời gian) G-Suite for Education gồm cả Google meet (từ 01/7/2020), Office 365 Education (tối đa 250, không giới hạn thời gian)

5 Quản lí lớp học

Tổ chức dạy học Google Classroom, Microsoft Team, Cohota, Classdojo

53

Việc thống kê các ứng dụng, phần mềm, công cụ trên chỉ mang tính thời điểm,

tương đối. Mỗi phần mềm, ứng dụng đều có những tính năng khác nhau, có ưu –

nhược điểm. Khi sử dụng, đặc biệt với GVTH ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa như

Tây Nguyên, Tây Bắc… có thể ưu tiên những ứng dụng, phần mềm, công cụ thông

dụng, dễ sử dụng, không mất phí, đồng thời tùy vào mục đích sử dụng, đặc điểm môn

học, trình độ HS, cơ sở vật chất mà lựa chọn phần mềm, công cụ và khai thác những

tính năng phù hợp. Đồng thời, trong quá trình sử dụng cần nhấn mạnh rằng, GV cũng

cần thường xuyên cập nhật, học hỏi để khai thác các công cụ, ứng dụng đa dạng và

phong phú của thời đại số theo đúng xu thế thời đại, tránh sử dụng công nghệ theo

mô hình mà thế giới đã “đi qua”.

2.1.4. Các thành phần năng lực ứng dụng CNTT cần hình thành để dạy học

môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học

Trên cơ sở những phân tích về NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

là sự tích hợp các yếu tố kiến thức, kĩ năng chuyên môn và công nghệ, đồng thời

căn cứ về chuẩn nghề nghiệp GVTH, chương trình môn LS&ĐL bậc tiểu học, yêu

cầu cần đạt/chuẩn đầu ra chương trình đào tạo tại trường ĐH Tây Nguyên, nghiên

cứu xác định các NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL gồm 4 nội

dung/thành phần: (1) Nhận thức/Hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn

LS&ĐL; (2) Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT; (3)

Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT và (4) Bồi dưỡng

chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. Cụ thể:

1- Nhận thức/hiểu biết về CNTT trong dạy học môn LS&ĐL: Trong thời

đại công nghệ 4.0, GV không chỉ làm chủ kiến thức chuyên môn, kiến thức về

phương pháp sư phạm mà còn phải làm chủ công nghệ thông tin để tích hợp vào dạy

học, góp phần đổi mới cách dạy, cách học. Nội dung này đòi hỏi người GV nên hiểu

những mục tiêu chính sách và các xu hướng ứng dụng CNTT trong giáo dục. Đặc biệt

vai trò của ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. GV nên biết ở đâu và khi nào

ứng dụng CNTT cho các hoạt động dạy học môn LS&ĐL. Nhận thức đúng là cơ sở

cho hành động đúng.

2- Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT:

Tích hợp các yếu tố công nghệ để lập kế hoạch bài dạy hay thiết kế kế hoạch bài

dạy đang trở nên phổ biến đối với mỗi GV, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-

54

19 bùng phát trên toàn cầu (từ đầu năm 2020) buộc chúng ta phải chuyển đổi hình

thức dạy học từ dạy học trực tiếp sang trực tuyến. Muốn có các tiết dạy học hiệu

quả, GV phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung kiến thức cần đạt (theo yêu cầu của bài

dạy), từ đó nghiên cứu và lựa chọn phần mềm, công cụ (công nghệ dạy học), các

phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với nội dung kiến thức để xây dựng kịch

bản bài dạy (giáo án)... Để thiết kế kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL, CNTT hỗ trợ

GV trong (1) việc tìm kiếm, lưu trữ, chia sẻ nguồn tài liệu cũng như giúp thể hiện

nội dung tư liệu dạy học, giáo dục; (2) xử lí tư liệu qua thiết kế video, đồ dùng trực

quan; (3) thiết kế các hoạt động trò chơi; (4) hoạt động kiểm tra, đánh giá và (5)

giáo án điện tử môn LS&ĐL.

3- Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT:

Người GV không chỉ tổ chức được hoạt động dạy học môn LS&ĐL trực tiếp trên

lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT mà còn tổ chức lớp học trực tuyến.

Đây là sự tích hợp các yếu tố về nội dung, phương pháp, công nghệ phù hợp với đối

tượng, hoàn cảnh cụ thể. Tất cả các yếu tố trên cần được phối hợp thế nào để hoạt

động học tập đạt hiệu quả cao nhất. Bước này, GV cần phân đoạn nội dung (hoạt

động dạy học – theo chương trình), phân phối thời gian hợp lí giữa các nội dung,

kết hợp các bước để tổ chức hoạt động dạy – học, phù hợp điều kiện thực tiễn. Cấu

trúc khi thiết kế một hoạt động theo trật tự logic như sau:

- Mục tiêu: (cái đích hướng tới – yêu cầu cần đạt qua mỗi hoạt động cụ thể).

- Tổ chức thực hiện (thông qua 4 bước, bao gồm cả đánh giá sản phẩm HS làm

ra): Chuyển giao nhiệm vụ và giới thiệu/cung cấp nguồn học liệu cho HS (công việc

của GV) → Thực hiện nhiệm vụ (HS hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ do GV

chuyển giao ) → Báo cáo, thảo luận (HS sau một quá trình hoạt động, đã tạo ra sản

phẩm thì báo cáo kết quả; các bạn khác lắng nghe và trao đổi, thảo luận ý kiến) →

Nhận xét, kết luận/chốt (trên cơ sở ý kiến trao đổi, thảo luận của HS, GV sẽ nhận

xét và trình bày, kết luận, chốt kiến thức theo yêu cầu cần đạt; HS lắng nghe và ghi

chép kiến thức trọng tâm). Trong cách thức tiến hành mỗi hoạt động, GV có thể sử

dụng nhiều PP, kĩ thuật DH khác nhau, nhưng phải có một phương pháp, kĩ thuật

DH chủ đạo.

55

4- Bồi dưỡng, phát triển chuyên môn, nghiệp vụ với sự hỗ trợ của CNTT:

Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục giúp cho việc học diễn ra mọi lúc, mọi

nơi và học tập suốt đời. Vì vậy, NL ứng dụng CNTT không chỉ thể hiện qua thiết kế

tổ chức bài dạy môn LS&ĐL mà người GV còn thường xuyên bồi dưỡng chuyên

môn, nghiệp vụ với sự hỗ trợ của CNTT. Trong quá trình đó, người GV có thể tạo

ra những cộng đồng học tập cho HS và đồng nghiệp; đóng vai trò dẫn lối với các

đồng nghiệp trong việc ứng dụng CNTT.

2.1.5. Vai trò, ý nghĩa của việc hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy

học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học

2.1.5.1. Vai trò

Với sự phát triển không ngừng của CNTT, trong lĩnh vực giáo dục, Nhà

trường có thể khai thác và sử dụng công nghệ hiện đại để đổi mới phương pháp,

nâng cao hiệu quả dạy học. GVTH không chỉ đi tiên phong trong việc ứng dụng

CNTT mà còn phải làm chủ NL CNTT trong công tác quản lí và tổ chức các hoạt

động dạy học, giáo dục HS. Quá trình đào tạo, chuẩn bị ở Trường ĐH là nền móng

vững chắc cho hoạt động nghề nghiệp của SV sau khi tốt nghiệp. Việc trang bị NL

ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng cho SV

ngành GDTH có vai trò quan trọng:

SV ngành GDTH được trang bị NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

góp phần tích cực vào thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục.

Việc SV được trang bị NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL góp phần

vào đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học và nâng cao chất lượng dạy

học bộ môn.

Ở bậc Tiểu học – bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục, LS&ĐL là môn

học rất cần thiết và quan trọng. Môn LS&ĐL sẽ cung cấp cho HS những tri thức

về lịch sử dân tộc và thế giới, biết được những địa điểm có tên trên bản đồ, những

tri thức khoa học về tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của từng vùng miền trên đất

nước và trên thế giới, hình thành ở HS lòng yêu quê hương, yêu đất nước, lòng tự

hào tự tôn dân tộc, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, rèn luyện

thao tác tư duy, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng vận dụng những kiến thức vào

thực tiễn cho HS. Tuy nhiên, thực tiễn dạy học ở các bậc học, trong đó có bậc tiểu

học, môn LS&ĐL thường chỉ được xem là “môn phụ”, ít được chú trọng. Hơn

56

nữa, môn LS&ĐL khác với nhiều môn học khác khi học sinh (HS) không thể trực

tiếp “trực quan sinh động” quá khứ hoặc các đối tượng, hiện tượng địa lí xảy ra

khắp nơi trên thế giới. Việc nhận thức được kiến thức lịch sử, địa lí rất khó khăn,

phức tạp đặc biệt đối với lứa tuổi học sinh tiểu học. Vì vậy, đây cũng là những

môn học có ưu thế trong việc ứng dụng CNTT thông qua môi trường đa phương

tiện (học tập qua tranh ảnh, video, phim tư liệu, Infographic, Imindmap …) giúp

khắc sâu biểu tượng lịch sử, địa lí. Vì vậy, việc trang bị cho SV ngành GDTH đặc

biệt tại trường ĐH Tây Nguyên không chỉ trang bị về kiến thức chuyên môn,

phương pháp mà còn tăng cường NL ứng dụng CNTT trong quá trình học tập sẽ

giúp SV chuẩn bị tốt hành trang cho tương lai, đáp ứng yêu cầu công việc, trong

đó có nâng cao chất lượng giảng dạy môn LS&ĐL ở trường tiểu học. Khi có NL

ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL giúp SV/GVTH thực hiện được các

hoạt động dạy học với công nghệ, đặc biệt là các hoạt động không thực hiện được

ở lớp học truyền thống chỉ với phấn trắng – bảng đen.

Khi SV/GVTH sử dụng các phần mềm M.Powerpoint, Canva, Lecture

Maker,… thiết kế bài giảng điện tử có khả năng tích hợp đa phương tiện (âm

thanh, hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu,…) giúp bài giảng thêm sinh động, đảm bảo tính

trực quan cao phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS tiểu học. Vai trò này đã

được khẳng định trong nhiều công trình nghiên cứu [49], [50], [83],… GV có thể

ứng dụng CNTT, xây dựng học liệu số cung cấp thông tin, nội dung học tập cho

người học; trực quan hóa, chuyển nội dung kiến thức từ kênh chữ sang kênh hình

giúp nâng cao hiệu quả tiếp thu, khắc sâu kiến thức lịch sử, địa lí cho HS.

Ví dụ 1: Khi dạy bài 19: Văn học và khoa học thời Hậu Lê (Chương trình

môn LS&ĐL lớp 4 hiện hành), nội dung kênh chữ của bài học được hệ thống

thành kênh hình – sơ đồ tư duy với phần mềm Imindmap (hình 2.4).

57

Hình 2.4 . Minh họa trực quan hóa nội dung bài học với phần mềm Imindmap

Ví dụ 2: Khi dạy bài 25: Châu Mĩ (Chương trình môn LS&ĐL lớp 5 hiện

hành), để HS tìm hiểu được vị trí địa lí và giới hạn của Châu Mĩ, việc quan sát hình

ảnh trong sách giáo khoa sẽ không chân thực, sống động bằng việc GV sử dụng

Google Earth giới thiệu về Châu Mĩ. GV hướng dẫn HS khai thác Google Earth để

thực hiện các dự án địa lí và sử dụng các công cụ tìm kiếm Wikipedia (với từ khóa

tìm kiếm bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh) để mở rộng kiến thức về Châu Mĩ.

Hình 2.5. Minh họa khai thác Google Earth và Wikipedia trong giảng dạy Địa lí

Với CNTT giúp GV đa dạng hình thức, phương pháp dạy học, hoạt động

môn Lịch sử và Địa lí. Ngoài hình thức lớp học truyền thống, GV sử dụng các ứng

dụng hỗ trợ với hệ thống quản lí học tập (LMS) như Team, OLM, Goolge

Classroom, Moodle,… thực hiện dạy học trực tuyến (E-Learning), hoặc kết hợp

giữa trực tuyến và trực tiếp (mô hình học tập hỗn hợp – Blended learning) giúp cho

việc dạy và học diễn ra mọi lúc, mọi nơi, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học.

Đặc biệt, trong thời gian gần đây, dưới tác động của đại dịch Covid-19 đã minh

chứng rõ nét về vai trò to lớn của việc ứng dụng CNTT trong dạy học, giúp mở rộng

không gian lớp học, việc học vẫn diễn ra ngay cả khi HS không đến trường. Tuy

58

nhiên, những hoạt động trên chỉ thực sự hiệu quả khi người GV có NL về CNTT,

vận dụng hiệu quả công nghệ trong điều kiện cụ thể.

SV/GVTH sử dụng CNTT để hỗ trợ hoạt động kiểm tra, đánh giá trong

môn Lịch sử và Địa lí với các ứng dụng như Google form, Kahoot, Azota, Quizzi,

Menti… Việc ứng dụng CNTT giúp cho hoạt động kiểm tra diễn ra nhanh chóng để

cung cấp thông tin cho GV và những phản hồi kịp thời cho người học.

NL ứng dụng CNTT cho GV cũng là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến góp phần

hình thành, phát triển NL CNTT, Tin học cho HS. HS cần có hiểu biết về CNTT để

thực hiện tốt các công việc của người công dân trong tương lai. Người GV phải có

nhiệm vụ giúp đỡ HS thực hiện điều này. NL tin học cũng là một trong những NL

đặc thù được xác định trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. Công nghệ

được tích hợp vào cuộc sống hàng ngày của HS và vào việc học mọi môn học. GV

không thể hỗ trợ HS học tập với công nghệ nếu GV không có NL về công nghệ.

Khi GV khai thác Google Earth trong giảng dạy địa lí, lịch sử và sử dụng ứng dụng

để thiết kế các bản đồ, lược đồ… cũng sẽ truyền cảm hứng, hỗ trợ HS sử dụng ứng

dụng này trong học tập, cuộc sống.

Vì vậy, khi SV được trang bị về NL CNTT để dạy học môn LS&ĐL giúp SV

làm tốt thêm vai trò của GVTH trong tương lai là hướng dẫn, hỗ trợ, tạo cơ hội cho

HS sử dụng công nghệ trong lớp học, trong đó có học tập môn LS&ĐL, qua đó phát

triển các NL tin học, NL CNTT. Đồng thời, GV trở thành tấm gương, hình mẫu cho

HS về sử dụng CNTT trong lớp học.

2.1.5.2. Ý nghĩa

Việc hình thành được NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào

tạo GVTH có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn

LS&ĐL ở trường tiểu học.

Thứ nhất: Khi SV/GV có NL ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL

không chỉ nâng cao được kiến thức chuyên môn, công nghệ mà còn rèn luyện được

nghiệp vụ, kĩ năng dạy học với công nghệ. Trong thời đại số, với sự hỗ trợ của

CNTT giúp GV và HS bồi dưỡng, mở rộng kiến thức mọi lúc, mọi nơi với nguồn

thông tin, học liệu đa dạng, đồ sộ được số hóa. Đồng thời, GV khi ứng dụng CNTT

trong dạy học, phát huy thế mạnh của CNTT với tính đa phương tiện, trực quan…

để chuyển tải nội dung kiến thức lịch sử, địa lí cho HS tốt hơn, HS học tập hứng

59

thú, lĩnh hội, ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng lịch sử, địa lí tốt hơn. Đặc biệt với HS

tiểu học, tư duy mang tính trực quan, việc nhận thức kiến thức lịch sử, địa lí rất khó

khăn, phức tạp bởi tính quá khứ, tính không gian… Vì vậy, việc ứng dụng CNTT

trong dạy học bộ môn này, GVTH sẽ giúp quá khứ lịch sử, hiện tượng địa lí được

tái hiện sống động, chân thực hơn.

Khi ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL, người

GV dựa trên sự hiểu biết sâu sắc, với nền tảng về kiến thức chuyên môn, phương

pháp sư phạm về công nghệ vững chắc sẽ thúc đẩy những thay đổi tích cực trong

niềm tin và hành vi của cả người dạy và người học đối với công nghệ, tạo động cơ

đúng đắn về ứng dụng CNTT trong giảng dạy, học tập.

- Về kĩ năng: Việc hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

giúp nâng cao kĩ năng dạy học của SV, đồng thời giúp GV tương lai vận dụng để phát

triển NL đặc thù cho HS như NL tin học và kĩ năng học tập bộ môn. Những nghiên

cứu trước đây đã chỉ ra rằng, các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng/tích hợp CNTT

trong giảng dạy của GV là do NL công nghệ, các nguồn lực cơ sở vật chất, thời gian,

đặc biệt là sự thiếu tự tin với công nghệ. Nguyên nhân cơ bản của khó khăn này xuất

phát từ chính quá trình đào tạo. GV chưa thể tích hợp hiệu quả CNTT vào lớp học

của họ bởi những gì được dạy khác xa cách GV sử dụng công nghệ trong thực tiễn.

Vì vậy, trong quá trình đạo tạo, việc hình thành NL ứng dụng CNTT không chỉ giúp

trang bị kiến thức mà còn rèn luyện cho SV kĩ năng về tích hợp CNTT trong dạy học

môn LS&ĐL. Qua việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL không chỉ giúp

GV và HS nâng cao kĩ năng công nghệ phục vụ công việc mà còn góp phần nâng cao

kĩ năng học tập bộ môn. SV/GVTH không chỉ biết sử dụng sự hỗ trợ của CNTT để

tìm kiếm tư liệu dạy học, thiết kế trò chơi, hoạt động kiểm tra, đánh giá, thiết kế bài

giảng điện tử, tổ chức bài dạy trực tiếp, trực tuyến môn LS&ĐL mà còn có kĩ năng

khai thác bộ công cụ của Microsoft office để thiết kế đồ dùng trực quan (sơ đồ, băng

thời gian, bản đồ, lược đồ, làm phim…)…; Sử dụng Google Earth để làm lược đồ dạy

- học lịch sử, địa lí… Trong quá trình rèn luyện đó, SV nâng cao kĩ năng giải quyết

các vấn đề về kĩ thuật khi ứng dụng CNTT trong dạy học. Khi đã có kĩ năng, trong

quá trình thực tập sư phạm cũng như giảng dạy sau này, SV tự tin và hướng dẫn HS

sử dụng công nghệ trong hoạt động học tập môn LS&ĐL như thiết kế bài thuyết trình

với Canva, Powerpoint, Mindmap…

60

Ví dụ: Trên cơ sở tham khảo những tài liệu hướng dẫn về dạy học môn Lịch sử

và Địa lí theo chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam [33], khi dạy chủ đề

“Thăng Long – Hà Nội”, minh họa một hoạt động: Tìm hiểu vị trí địa lí, tên gọi

của Thăng Long – Hà Nội với nội dung kiến thức cơ bản (yêu cầu cần đạt) đạt mục

tiêu là: Xác định được vị trí địa lí của Thăng Long – Hà Nội trên bản đồ hoặc lược

đồ và nêu được tên gọi của Thăng Long – Hà Nội.

GV sử dụng hoặc yêu cầu HS

sử dụng ứng dụng Google Earth,

Maps trên điện thoại xác định vị trí

địa lí của Hà Nội. GV hướng dẫn

cho HS thực hiện xác định vị trí, đo

khoảng cách… lưu các dự án học tập

trên trang cá nhân. Trong quá trình đó, GV lựa chọn phương pháp sư phạm phù hợp

để phát huy tính tích cực của HS.

Cho HS xem video giới thiệu về Kinh đô Thăng Long – tên gọi qua các thời

kì https://www.youtube.com/watch?v=XRVoksjq0e4. Để khai thác video về tên gọi,

trước khi xem video, GV định hướng học tập cho người học các câu hỏi: Ai, ở đâu,

khi nào?... Như vậy, qua việc HS được tự tìm hiểu, được xem video, trả lời câu hỏi

giúp HS khắc sâu được biểu tượng địa lí, sự kiện lịch sử, đồng thời rèn luyện các kĩ

năng tìm kiếm thông tin, xác định vị trí, đường đi…

- Về thái độ, tư tưởng, tình cảm: Việc hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy

học môn LS&ĐL trước hết bồi dưỡng thái độ tích cực với công nghệ, điều này đặc

biệt có ý nghĩa trong thời đại công nghệ thông tin và cuộc cách mạng công nghiệp

4.0. Nếu GV, SV sư phạm tiểu học có thái độ tiêu cực với công nghệ, họ sẽ không

phải là người tích cực ứng dụng CNTT trong dạy học, đồng nghĩa không phát huy

được ý nghĩa to lớn của CNTT và không giúp HS của mình sau này có tấm gương

và có cơ hội phát huy kĩ năng tin học. Khi có nhận thức đúng, SV hành động đúng,

với động cơ, thái độ tích cực với CNTT giúp SV tiểu học hiểu được giá trị của

CNTT trong dạy học nói chung, trong dạy học môn LS&ĐL nói riêng để không

ngừng rèn luyện, trau dồi NL ứng dụng CNTT. Đây là điều có ý nghĩa to lớn cho

tích hợp CNTT thành công trong lớp học của GV sau này. Thứ hai, khi việc ứng

dụng CNTT thành công, khai thác thế mạnh công nghệ, phù hợp đặc thù bộ môn

61

góp phần bồi dưỡng tư tưởng, đạo đức, thẩm mĩ cho HS. Những điều được mắt

thấy, tai nghe, cảm nhận sẽ tác động sâu sắc đến xúc cảm của HS về các sự kiện,

hiện tượng, nhân vật lịch sử, hiện tượng địa lí.

Ví dụ: Khi dạy bài 3: Khí hậu (Chương trình môn Lịch sử và Địa lí lớp 5

hiện hành) với nội dung ảnh hưởng của khí hậu, nếu GV chỉ yêu cầu HS đọc sách

giáo khoa, với 02 hình ảnh minh họa: Hình 2. Cảnh ruộng hạn hán, hình 3. Cảnh lũ

lụt và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Lũ lụt, hạn hán gây ra những thiệt hại gì cho đời

sống và sản xuất? sẽ không hiệu quả và tác động sâu sắc đến HS khi GV cho HS

xem video về lũ lụt, hạn hán với thời lượng phù hợp, kèm hững câu hỏi định hướng

học tập cho HS trước và sau khi xem video:

? Viết lại những điều mà em nhìn thấy, nghe

thấy khi xem video về “13 cơn bão” sau?

? Mỗi em nêu ít nhất 01 điều lũ lụt gây ra thiệt

hại cho đời sống và sản xuất?

Hướng dẫn tự học, GV hướng dẫn HS tìm kiếm thông tin với từ khóa tiếng anh

(drought, flood,…) để HS vừa có kĩ năng tìm kiếm thông tin trên mạng Internet vừa

có thêm hiểu biết, nhận thức sâu sắc hơn về chủ đề đang học.

Quá trình tích lũy kiến thức chuyên môn, rèn luyện, trải nghiệm trong quá

trình học tập sẽ giúp GVTH tương lai tích lũy vốn sống thực tế, kinh nghiệm để làm

giàu kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục HS. Họ sẽ là những người đi đầu trong việc

thực nghiệm, ứng dụng các phần mềm, ứng dụng công nghệ mới trong dạy học;

trong tự học và phát triển chuyên môn của bản thân. Trên cơ sở bồi dưỡng kiến

thức, rèn luyện kĩ năng, thái độ về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cũng

sẽ góp phần hình thành NL ứng dụng CNTT cho SV như NL chuyên ngành, NL sư

phạm, NL xã hội, NL định hướng nghề nghiệp, NL đào tạo và tự đào tạo….

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu

Tây Nguyên với 5 tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, là

địa bàn sinh sống của hơn 47 dân tộc anh em. Về lĩnh vực kinh tế, xã hôi, Tây

Nguyên còn phát triển chậm so với nhiều vùng khác trên cả nước. Nguyên nhân

khách quan của sự phát triển này xuất phát từ điều kiện vị trí địa lí của Tây Nguyên

xa các trung tâm kinh tế lớn, xuất phát điểm thấp, thiếu các nguồn lực đầu tư cho

62

phát triển. Trình độ học vấn của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa,

vùng kinh tế khó khăn còn thấp. Chất lượng giáo dục thấp hơn so với mặt bằng

chung của cả nước. Điều này thể hiện qua các bảng thống kê sau:

Bảng 2.3. Thu nhập bình quân đầu người theo tháng giữa khu vực Tây Nguyên so

Đơn vị tính: Nghìn đồng

với cả nước và các vùng khác trên cả nước giữa các năm từ 2018 – 2020

Sơ bộ 2020

2018

2019

CẢ NƯỚC

3.876

4.295

4.249

Thành thị

5.623

6.022

5.590

Nông thôn

2.990

3.399

3.480

Đồng bằng sông Hồng

4.834

5.191

5.085

Trung du và miền núi phía Bắc

2.455

2.640

2.745

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

3.015

3.331

3.403

Tây Nguyên

2.896

3.095

2.814

Đông Nam Bộ

5.709

6.280

6025

Đồng bằng sông Cửu Long

3.588

3.886

3.873

Nguồn: Tổng cục thống kê https://www.gso.gov.vn/ tháng 12/2021

Bảng 2.4. Tỉ lệ số lớp học, giáo viên, học sinh bậc Tiểu học giữa Khu vực Tây

Nguyên so với cả nước và các vùng khác trên cả nước giữa các năm từ 2018 – 2020

Tỉ lệ: %

Năm

2018

2019

2020

Khu vực

Lớp GV HS Lớp GV HS Lớp GV HS

Ðồng bằng sông Hồng

20,4 19,8 23,8 20,7 20,4 23,8 21,2 21,1 24,3

Trung du và miền núi phía Bắc

17,8 18,0 14,6 17,7 17,9 14,6 17,7 17,8 14,8

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 21,7 21,8 20,4 21,8 21,4 20,4 21,9 21,3 20,6

Ðông Nam Bộ

13,8 12,7 16,8 14,0 13,6 16,8 14,1 13,7 16,6

Ðồng bằng sông Cửu Long

18,4 19,7 17,3 18,0 18,9 17,3 17,6 18,5 16,7

Tây Nguyên

7,9

8,0

7,1

7,7

7,7

7,1

7,6

7,6

7,0

Cả nước

100 100 100

100 100 100

100 100 100

Nguồn: Xử lí từ số liệu Tổng cục thống kê https://www.gso.gov.vn/ tháng 12/2021

Trường Đại học Tây Nguyên được thành lập ngày 11 tháng 11 năm 1977

đóng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Là trường đa ngành,

đa lĩnh vực, với sứ mệnh “Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu

63

khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã

hội. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc”. Đến 6/2021, tổng số

viên chức người lao động là 655 người, trong đó có 432 cán bộ giảng dạy. Nhà

trường tổ chức đào tạo 36 chuyên ngành đại học; 17 ngành đào tạo sau đại học.

Trước những yêu cầu của giáo dục đào tạo trong bối cảnh cuộc cách mạng công

nghiệp 4.0, Nhà trường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành,

đổi mới phương pháp dạy học. Giảng viên không ngừng tự học, tự bồi dưỡng

nâng cao trình độ, trong đó có học tập về công nghệ thông tin (Phụ lục 2.10).

Song trong bối cảnh dịch Covid-19, việc thay đổi hình thức giảng dạy sang trực

tuyến, khả năng thích ứng với thay đổi của Nhà trường cũng bộc lộ một số hạn

chế: nhiều giảng viên chưa quen với công nghệ, chất lượng mạng, trang thiết bị,

bài giảng trực tuyến… Các khóa bồi dưỡng tập huấn cho GgV về công nghệ do

nhà trường tổ chức để chuẩn bị cho những thay đổi chưa được thực hiện tốt.

Về công tác đào tạo GV, hiện nay Trường đào tạo SV cho ba khối: Trung

học phổ thông, Tiểu học và Mầm non. Từ năm 1997, ngành Giáo dục Tiểu học

bắt đầu tuyển sinh. Đến năm 2007, Trường được cấp phép tuyển sinh thêm

chuyên ngành Giáo dục Tiểu học - Tiếng Jrai. Đến nay, Nhà trường đã đào tạo

nguồn nhân lực với hơn 2000 SV ngành GDTH đã giảng dạy, công tác nhiều

vùng trên cả nước. Chất lượng đào tạo của Nhà trường được khẳng định khi

ngành Giáo dục Tiểu học, Trường ĐH Tây Nguyên (2022) được nhận “Giấy

chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục” do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban

hành với tỉ lệ tiêu chuẩn đạt yêu cầu là 90% (Phụ lục 2.11).

Sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học được tuyển đầu vào từ các khối học

khác nhau: khối A00, C00, C03, D01 nên lực học của SV cũng không đồng đều,

khả năng và xu hướng không giống nhau. Tuy vậy, với điểm đầu vào cao và tỉ lệ

SV làm đúng ngành nghề đào tạo lớn nên đa số SV có động cơ học tập tốt, cầu

thị, sáng tạo trong học tập và nghiên cứu khoa học. Vì vậy, thành tích học tập

của SV ngành Giáo dục Tiểu học thường khá cao so với các ngành sư phạm

khác. Tuy nhiên, phần lớn SV theo học ngành sư phạm chủ yếu ở các tỉnh Tây

Nguyên, nhiều SV là con em đồng bào các dân tộc (số liệu theo phụ lục 2.9),

sinh sống ở các vùng kinh tế khó khăn (vùng 3), gia đình thuộc hộ nghèo, cận

nghèo cũng đã ảnh hưởng đến sự đầu tư từ gia đình về điều kiện vật chất cho

64

các em theo học như máy tính cá nhân, điện thoại thông minh… Vì vậy, các em

có sự trải nghiệm và kinh nghiệm sử dụng công nghệ với thời gian tương đối ít,

thậm chí rất nhiều SV khi chúng tôi tiến hành khảo sát đầu năm 3, quá nửa số SV

chưa có máy tính cá nhân và năm thứ 4 thì khoảng 2/3 số SV được trang bị. Đây

cũng là thực tiễn cần lưu ý khi thực hiện nghiên cứu đề tài bởi điều này sẽ ảnh

hưởng đến nhận thức, kinh nghiệm của SV về trang bị kĩ năng CNTT trong học

tập cũng như sau khi ra trường và ảnh hưởng đến NL công nghệ của SV so với

nhiều nơi khác trên cả nước.

2.2.2. Thực tiễn năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa

lí ở các trường tiểu học khu vực Tây Nguyên

2.2.2.1. Mục đích, đối tượng khảo sát

* Mục đích: Tìm hiểu thực trạng là cơ sở để nghiên cứu đề xuất biện pháp

hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH đáp

ứng thực tiễn giảng dạy ở trường Tiểu học.

* Đối tượng khảo sát: Nghiên cứu khảo sát 223 GV các trường Tiểu học tại

05 tỉnh Tây Nguyên.

2.2.2.2. Nội dung, phương pháp khảo sát

Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu: (1) Nhận thức của GVTH về tầm quan

trọng và sự cần thiết hình thành NL ứng dụng CNTT cho GV/SV tiểu học để dạy

học môn LS&ĐL; (2) Tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT để dạy học môn

LS&ĐL; (3) Đánh giá hiện trạng và nhu cầu hình thành NL ứng dụng CNTT để

dạy học môn LS&ĐL và (4) Những rào cản, khó khăn ứng dụng CNTT để dạy học

môn LS&ĐL.

Phương pháp khảo sát

Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm tìm hiểu cơ sở thực

tiễn cho nghiên cứu. Các phương pháp được sử dụng để thu thập dữ liệu định tính

chủ yếu gồm (1) Phỏng vấn với lãnh đạo, GV các trường tiểu học để thiết kế, điều

chỉnh bảng hỏi trước khi điều tra chính thức; bổ sung cho những kết quả thu được từ

bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng.

Phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật điều tra bằng bảng hỏi với

40 chỉ tiêu.

65

Trên cơ sở các tiêu chí được xây dựng từ quá trình tổng quan cơ sở lý thuyết

và phỏng vấn nhóm, phiếu khảo sát (định tính, định lượng) được xây dựng với 3

nhóm câu hỏi chính: câu hỏi đóng (câu hỏi đóng một lựa chọn, câu hỏi đóng nhiều

lựa chọn, câu hỏi xếp hạng), câu hỏi mở và câu hỏi kết hợp. Mỗi dạng câu hỏi sẽ

được xây dựng với những thang đo thích hợp giúp cho việc định lượng các vấn đề

nghiên cứu. Có 4 loại thang đo được sử dụng trong xây dựng phiếu khảo sát gồm

thang đo định danh, thang đo thứ tự, thang đo khoảng và thang đo tỷ lệ. Đặc biệt, để

phân tích chi tiết về hiện trạng NL ứng dụng CNTT và nhu cầu hình thành NL ứng

dụng CNTT, nhóm nghiên cứu sử dụng hệ thống thang đo Likert 5 điểm, từ mức

độ 1= hoàn toàn phản đối đến mức độ 5= hoàn toàn đồng ý.

Để chọn mẫu khảo sát: Tổng hợp từ các nghiên cứu và ý kiến chuyên gia thì

cỡ mẫu tối ưu là bao nhiêu phụ thuộc vào kỳ vọng và độ tin cậy, phương pháp phân

tích dữ liệu, phương pháp ước lượng được sử dụng trong nghiên cứu, các tham số

cần ước lượng và quy luật phân phối của tập các lựa chọn (trả lời) của đối tượng

khảo sát. Một nguyên tắc chung tốt để phân tích nhân tố là 300 trường hợp

(Tabachnick & Fidell, 2007) [154] hoặc 50 người tham gia cho mỗi nhân tố

(Pedhazur & Schmelkin, 2013) [141]. Khi sử dụng hồi quy, Green (1991) [116] đề

xuất N> 50 + 8m (trong đó m là số biến độc lập trong mô hình) để kiểm tra sự

tương quan và N> 104 + m để kiểm tra các yếu tố dự đoán riêng lẻ (giả sử một mối

quan hệ có kích thước trung bình). Trong trường hợp có sử dụng phương pháp phân

tích nhân tố khám phá (EFA), Hair và cộng sự (2009) [119] cho rằng kích thước

mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ số quan sát/ biến đo lường là 5/1,

nghĩa là cứ mỗi biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát. Theo nghiên cứu của

Comrey và Lee (1992) (xem Tabachnick & Fidell, 2007) đưa ra các kích thước mẫu

hướng dẫn sau: 50 là rất kém; 100 là kém, 200 là khá, 300 là tốt, 500 là rất tốt và

1000 là xuất sắc.

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, các biến

nghiên cứu được đo lường bằng thang đo likert gồm 40 biến quan sát đo lường cho

7 nhân tố. Nếu theo Hair và cộng sự (2009) thì kích thước mẫu tối thiểu cho nghiên

cứu này là 200 quan sát. Để mẫu nghiên cứu đạt mức tốt và đảm bảo độ tin cậy thì

tác giả chọn kích thước mẫu 223 quan sát (mẫu đạt mức khá theo Comrey và Lee,

1992) cho đề tài nghiên cứu này. Nghiên cứu quyết định sử dụng 223 bảng câu hỏi,

66

lên kế hoạch phân phối các bảng câu hỏi được tạo trên google form gửi đường link

đến các trường tiểu học đề nghị GV điền vào bảng câu hỏi trong vòng 1 tuần [Mẫu

phiếu khảo sát theo Phụ lục 2.1]. Tác giả sẽ thu lại bảng câu hỏi sau thời gian ấn

định nói trên để phân tích và đánh giá.

Mẫu khảo sát với 223 GV các trường Tiểu học tại 05 tỉnh Tây Nguyên có kinh

nghiệm giảng dạy, giới tính, dân tộc cụ thể như sau:

Bảng 2.5. Thống kê mẫu khảo sát giáo viên

Kinh nghiệm giảng dạy

Giới tính

Dân tộc

Nam

Nữ

Kinh

> 5 năm

5- < 10 năm

10 - < 15 năm

15 – < 20 năm

Trên 20 năm

Thiểu số

81

49

24

26

43

33

190 173

50

Số lượng

Tỉ lệ %

36,3

22

10,8

11,7

19,3

14,8 85,2 77,6

22,4

Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, năm 2020

2.2.2.3. Kết quả khảo sát và bàn luận

a/ Đánh giá về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT và sự cần thiết hình thành

NL ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí

Ứng dụng CNTT là quan trọng và việc hình thành NL ứng dụng CNTT

cho GV/SV để dạy học môn LS&ĐL là cần thiết. Kết quả khảo sát 223 GVTH

cho thấy, có đến 90,2% GV đánh giá ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

quan trọng và rất quan trọng (hình 2.6); 92,4% GV đánh giá hình thành NL ứng

dụng CNTT cho GV/SV Tiểu học để dạy học môn LS&ĐL là cần thiết và rất cần

thiết (hình 2.7).

Hình 2.7. Đánh giá sự cần thiết hình thành NL ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí Hình 2.6. Đánh giá tầm quan trọng ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí

67

b/ Thực trạng ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí

Vai trò, ý nghĩa của CNTT để dạy học môn LS&ĐL được khẳng định khi

GVTH thường xuyên, rất thường xuyên ứng dụng CNTT, chiếm tỉ lệ 58% (hình

2.8). Tuy nhiên, kết quả khảo sát còn cho thấy gần 10% GVTH chưa bao giờ, hiếm

khi ứng dụng CNTT; 15% GV thỉnh thoảng ứng dụng và có tới 20% GVTH chỉ

Chỉ ứng dụng khi có cuộc thi 20%

Chưa bao giờ 2%

Hiếm khi 5%

Thỉnh thoảng 15%

Rất thường xuyên 43%

Thường xuyên 15%

ứng dụng CNTT khi có cuộc thi (thao giảng, GV dạy giỏi…).

Hình 2.8. Mức độ ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí của giáo viên

tiểu học

Để làm rõ nguyên nhân của thực trạng trên, nghiên cứu sử dụng câu hỏi mở:

“Lý do Thầy/Cô chưa ứng dụng”? Kết quả khảo sát cho thấy lý do xuất phát từ “tuổi”

– GV lớn tuổi “ngại” ứng dụng CNTT, thiếu thời gian – GVTH dạy cả ngày, không

còn thời gian cho học tập, nghiên cứu, thiết kế bài giảng điện tử. Nhà trường thiếu

các đợt bồi dưỡng, tập huấn CNTT, thiếu sự hỗ trợ về mặt kĩ thuật cho GV. Song

phần lớn ý kiến thu thập được xuất phát từ thiếu cơ sở vật chất. Để làm rõ, nghiên

cứu sử dụng câu hỏi đóng: “Các phương tiện kĩ thuật (thiết bị) được trang bị trong

Lớp của Thầy/Cô?”. Lớp học có trang bị các phương tiện kĩ thuật chiếm 69,5% và có

tới 30,5% không có. Trong số những phương tiện được trang bị trong Lớp học máy

vi tính và tivi thông minh sử dụng nhiều nhất, chiếm hơn 50%, bảng tương tác chỉ

chiếm 21,3%. (Phụ lục 2.5)

c/ Đánh giá về nhu cầu hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn

Lịch sử và Địa lí cho sinh viên tiểu học (theo khung NL của nghiên cứu đề xuất)

Nghiên cứu sử dụng khung NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL được

đề xuất cho SV ngành GDTH. Với thang điểm đánh giá theo bảng 3.2 (thuộc chương

3). Kết quả khảo sát với 223 GV đều cho thấy nhu cầu cao với các thành phần, tiêu

68

chí NL đề xuất với thang đánh giá đều trên 3,9 ở vùng cần thiết và rất cần thiết (bảng

2.8). Trong đó, các tiêu chí A1- Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng

dụng CNTT trong dạy học và B4-Thiết kế kế hoạch bài dạy có tích hợp CNTT để dạy

học môn LS&ĐL (giáo án điện tử) được đánh giá cao. Nhu cầu của GVTH thấp hơn

ở các tiêu chí: C2- Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học

truyền thống có sự hỗ trợ của CNTT với đánh giá ở mức cần thiết.

Bảng 2.6. Đánh giá nhu cầu hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học

A1 4,13

môn Lịch sử và Địa lí

A 4,07

B 4,11

B4 4,16

B3 4,08

B1 4,09

C 4,02

C1 3,96

Nhận thức/hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL A2 4,02 Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT B2 4,13 Tổ chức các hoạt động dạy học môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT C2 4,09 Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT D2 4,02

D 4,03

D1 4,04

Ghi chú (Các mã hóa A, A1, A2… được cụ thể ở bảng 2.9 và 2.10) Điểm đánh giá

Phân vùng

Điểm đánh giá Phân vùng

3,7 ÷ < 4,0

1,0 ÷ < 3,7

4,0 ÷ < 5,0

Cần thiết

Phân vùng Điểm đánh giá Không cần thiết

Rất cần thiết Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, năm 2020 (Phụ lục 2.5) d/ Đánh giá về NL ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí cho

GV/SV TH (theo khung NL của nghiên cứu đề xuất)

NL (khả năng đáp ứng) ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL của GVTH

phần lớn ở mức đáp ứng tốt. GV rất tự tin về NL ứng dụng CNTT để dạy học môn

LS&ĐL. Tuy nhiên, hiện tại họ cho rằng tiêu chí C2- Tổ chức được các hoạt động

dạy học trực tuyến môn LS&ĐL hoàn toàn chưa đáp ứng. Điều này cũng phản ánh

đúng thực trạng, khi trong bối cảnh Covid-19 nhiều trường Tiểu học ở khu vực nông

thôn, miền núi chưa thể triển khai dạy học trực tuyến.

Bảng 2.7. Đánh giá năng lực (mức độ đáp ứng) ứng dụng CNTT trong dạy học

môn Lịch sử và Địa lí

A 3,99

A1 4,05

Nhận thức/hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL A2 3,93

B1 3,93

69

B 3,94

B4 4,05

B3 3,88

C 2,91

C1 4,00

Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT B2 3,93 Tổ chức các hoạt động dạy học môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT C2 1,84 Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT D2 3,82

D1 3,89

D 3,85 Ghi chú (Các mã hóa A, B, C, D được cụ thể ở bảng 2.9 và 2.10)

Điểm đánh giá

Điểm đánh giá

Phân vùng

Điểm đánh giá

Phân vùng

1,0 ÷ < 2,2

2,8 ÷ < 3,2

Bình thường

3,8 ÷ < 5,0

Đáp ứng tốt

Phân vùng Hoàn toàn Chưa đáp ứng Chưa đáp ứng

2,2 ÷ < 2,8

Đáp ứng

3,2 ÷ < 3,8 Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, năm 2020 (Phụ lục 2.5) Từ 02 bảng số liệu được tổng hợp cũng có thể thấy rằng, giữa nhu cầu và NL

(mức độ đáp ứng) ứng dụng CNTT của GVTH để dạy học môn LS&ĐL có sự khác

biệt. Tuy đánh giá cao về khả năng đáp ứng của bản thân, song GVTH vẫn chưa hài

lòng về NL ứng CNTT của bản thân, khi nhu cầu cao hơn mức độ đáp ứng. Điều

này, đòi hỏi thực tiễn không chỉ bản thân GVTH mà Nhà trường cần có các biện

pháp để giảm khoảng cách giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng.

Qua khảo sát GVTH có thể thấy rằng tuy nhận thức, đánh giá cao về ứng dụng

CNTT cũng như sự cần thiết của NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

song thực tế hiện nay việc GV chưa thường xuyên ứng dụng CNTT còn cao do

thiếu cơ sở vật chất và NL ứng dụng CNTT của GVTH chưa đáp ứng so với nhu

cầu. Số liệu khảo sát cũng cho thấy, GVTH thống nhất cao với khung NL đề xuất và

đánh giá cao sự cần thiết của các thành phần, các tiêu chí trong khung NL.

2.2.3. Thực tiễn hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch

sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ở Trường Đại học Tây Nguyên

2.2.3.1. Mục đích, đối tượng khảo sát

Mục đích: Nghiên cứu điều tra, khảo sát nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng

việc hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở

trường ĐH Tây Nguyên. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hình thành NL ứng dụng

CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên.

Đối tượng: Nghiên cứu tiếp cận 3 nhóm đối tượng: (1) SV ngành GDTH đang

học tại Trường ĐHTN từ năm thứ nhất đến năm thứ 4 (K17 – K20); (2) Giảng viên

đang dạy các học phần Tự nhiên và xã hội; Lịch sử và Địa lí; Giáo dục học, ứng

70

dụng CNTT… cho SV ngành GDTH tại Trường ĐH Tây Nguyên và (3) GV hướng

dẫn thực tập sư phạm (Khối 4, 5) (GVTH – TTSP) của các Trường Tiểu học.

2.2.3.2. Nội dung, phương pháp khảo sát

Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu: (1) Thăm dò đánh giá NL ứng dụng

CNTT của SV và nhu cầu về NL ứng dụng CNTT cần có đối với SV ngành GDTH

để dạy học môn LS&ĐL ở Trường ĐH Tây Nguyên; (2) Nhận thức của GgV, SV,

GVTH - TTSP về NL ứng dụng CNTT cần hình thành cho SV ngành GDTH để dạy

học môn LS&ĐL; (3) Tìm hiểu thực trạng hình thức và biện pháp hình thành NL

CNTT cho SV ngành GDTH ở trường ĐH Tây Nguyên và (4) Tìm hiểu các yếu tố

ảnh hưởng đến việc hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong

đào tạo GVTH , tập trung vào những rào cản, kiến nghị.

Phương pháp:

Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm xây dựng cơ sở thực

tiễn cho nghiên cứu. Các công cụ được sử dụng để thu thập dữ liệu định tính chủ

yếu gồm (1) Phỏng vấn với lãnh đạo, GV các trường tiểu học, SV và xin ý kiến

chuyên gia nhằm mục đích: (i) thiết kế, điều chỉnh bảng hỏi trước khi điều tra chính

thức; (ii) bổ sung cho những kết quả thu được từ bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng

và (2) phương pháp quan sát - Tham gia dự giờ SV thực tập tại các trường tiểu học.

Phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật điều tra bằng bảng hỏi với

40 chỉ tiêu. Nghiên cứu tiến hành điều tra tổng thể GgV, SV, GVTH-TTSP theo

đối tượng đề xuất với số lượng mẫu khảo sát theo bảng 2.8. Nghiên cứu quyết định

sử dụng bảng câu hỏi được tạo trên Google Form, lên kế hoạch phân phối các bảng

câu hỏi gửi đường link đến các trường tiểu học, giảng viên, SV các Lớp điền vào

bảng câu hỏi trong vòng 1 tuần [Mẫu phiếu khảo sát theo phụ lục 2.2, 2.3, 2.4]. Tác

giả sẽ thu lại bảng câu hỏi sau thời gian ấn định nói trên để phân tích và đánh giá.

Bảng 2.8. Thống kê mẫu khảo sát

Nam

Nữ

STT

Đối tượng

Tổng

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1

Giảng viên

9

20

45

11

55

SV

21

242

8,7

221

91,3

0

36

0

36

100

2 3 GVTH – TTSP

Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, năm 2020

71

2.2.3.3. Kết quả điều tra, khảo sát

a/ Thực trạng nhận thức của giảng viên, sinh viên, giáo viên tiểu học hướng

dẫn thực tập sư phạm về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT và sự cần thiết hình

thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí

Việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng

61,1% 58,3%

27,8% 28,1%

GV-TTSP SV GgV

11,1% 12% 20%

80%

0%

20%

40%

80%

100%

60%

Hoàn toàn không quan trọng Không quan trọng

Quan trọng

Bình thường

Rất quan trọng

đã được khẳng định với 80% mẫu khảo sát đánh giá quan trọng và rất quan trọng.

Hình 2.9. Tầm quan trọng của ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí

Trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0 và thời đại CNTT, NL CNTT

là một trong những NL cốt lõi của thế kỉ XXI. NL này cần được hình thành cho

SV ngay từ giảng đường ĐH. 100% giảng viên, 91,6% GVTH hướng dẫn thực

tập sư phạm và 83,5% SV đánh giá việc hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy

học môn LS&ĐL là cần thiết và rất cần thiết. Tuy nhiên, một số SV chưa đánh

giá đúng tầm quan trọng và sự cần thiết của việc hình thành NL ứng dụng CNTT

để dạy học môn LS&ĐL. Xuất phát từ quan điểm cho rằng GVTH không cần NL

ứng dụng CNTT cũng như chưa đánh giá đúng vị trí của môn LS&ĐL và vai trò

80%

75%

GgV SV GV-TTSP

70%

61,1%

60%

52,9%

50%

40%

30,6%

30,6%

25%

30%

20%

14%

8,3%

10%

1,7%

0,8%

0%

0,0%

0%

0,0%

0%

0%

Không cần thiết

Bình thường

Cần thiết

Rất cần thiết

Hoàn toàn không cần thiết

của CNTT trong dạy học bộ môn này.

Hình 2.10. Sự cần thiết hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và

Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học

72

b/ Nhu cầu và khả năng đáp ứng năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên

ngành GDTH để dạy học môn LS&ĐL – Trường ĐH Tây Nguyên

Nhu cầu Hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào

tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên qua đánh giá của GgV và tự đánh giá của SV

đối chiếu với GVTH có sự tương đồng với mức đánh giá đều trên 3,7 ở vùng cần

thiết và rất cần thiết với các thành phần, tiêu chí theo khung NL đề xuất.

Bảng 2.9. Đánh giá nhu cầu hình thành năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học

môn Lịch sử và Địa lí

Điểm trung bình

Thành phần/Tiêu chí

SV

GVTH

Giảng viên

4,20

4,04

4,07

3,75

4,03

4,13

4,65

4,05

4,02

4,55

4,02

4,11

4,50

4,08

4,09

4,60

3,98

4,13

4,45

3,98

4,08

4,65

4,02

4,16

4,38

3,92

4,02

4,45

4,00

3,96

4,30

3,84

4,09

4,50

3,93

4,03

4,50

3,95

4,04

4,50

3,91

4,02

A- Nhận thức/hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL A1- Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học. A2- Nhận thức đúng về vai trò của CNTT để dạy học môn LS&ĐL B-Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT B1- Tìm kiếm, xử lí, lưu trữ, chia sẻ được nguồn học liệu phục vụ dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. B2- Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy-học môn LS&ĐL. B3- Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL. B4- Thiết kế kế hoạch bài dạy có tích hợp CNTT để dạy học môn LS&ĐL (giáo án điện tử) C-Tổ chức các hoạt động dạy học môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT C1- Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT. C2- Tổ chức được các hoạt động dạy học trực tuyến môn LS&ĐL. D-Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT D1- Mở rộng kiến thức, nâng cao kĩ năng thực hành với sự hỗ trợ của CNTT. D2- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ.

73

đánh

Phân vùng Điểm đánh

Phân vùng Điểm

Ghi chú Điểm đánh giá

giá

giá

1,0 ÷ < 3,7

3,7 ÷ < 4,0

4,0 ÷ < 5,0

Cần thiết

Không cần thiết

Phân vùng Rất cần thiết Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, năm 2020 (Phụ lục 2.6, 2.7, 2.8) c/ Đánh giá về năng lực ứng dụng CNTT cho SV TH để dạy học môn Lịch sử

và Địa lí (theo khung NL của nghiên cứu đề xuất)

Nhóm nghiên cứu dựa trên cơ sở đánh giá của GgV và tự đánh giá của

SVqua so sánh giá trị trung bình (Independent samples t-test). Kết quả khảo sát

với 242 SV và 20 giảng viên: Có sự khác nhau giữa đánh giá của GgV mức độ

đáp ứng – NL ứng dụng CNTT trong dạy học so với tự đánh giá của SV. Tự đánh

giá của SV cao hơn so với đánh giá của GgV. Tuy có thang điểm khác nhau nhưng

thứ bậc khá tương đương nhau. Trong đó, cả GgV và SV đều đánh giá cao về khả

năng đáp ứng của SV ở thành phần NL: (1) A. Nhận thức/hiểu biết về CNTT và

(2) B. Thiết kế bài dạy môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT ở mức bình thường

và đáp ứng; khả năng đáp ứng về NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL ở

mức thấp các thành phần NL: C. Tổ chức bài dạy môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của

CNTT và D. Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự

hỗ trợ của CNTT. GgV đánh giá SV chưa đáp ứng, SV tự đánh giá ở mức đáp

ứng song điểm đánh giá thấp hơn 02 thành phần NL còn lại, cụ thể: GgV cho rằng

SV chưa đáp ứng ở các tiêu chí: (i) Cập nhật được các xu hướng và chính sách

về ứng dụng CNTT trong dạy học; (ii) Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL; (iii) Tổ chức được các hoạt động dạy học

trực tuyến môn LS&ĐL và (iv) Các tiêu chí của thành phần NL ứng dụng CNTT

trong bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

Bảng 2.10. Đánh giá năng lực (mức độ đáp ứng) ứng dụng CNTT trong dạy học

môn Lịch sử và Địa lí

Điểm trung bình

Thành phần/Tiêu chí

Giảng viên

SV

3,1500 3,5248

2,75 3,41

A- Nhận thức/hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL A1- Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học.

74

3,55 3,64

2,9875 3,5610

3,05 3,58

3,00 3,59

2,65 3,47

3,25 3,61

2,8750

3,4793

3,10 3,52

2,65 3,44

2,7750 3,5000

2,80 3,52

2,75 3,48

A2- Nhận thức đúng về vai trò của CNTT để dạy học môn LS&ĐL B-Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT B1- Tìm kiếm, xử lí, lưu trữ, chia sẻ được nguồn học liệu phục vụ dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. B2- Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy-học môn LS&ĐL. B3- Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL. B4- Thiết kế kế hoạch bài dạy có tích hợp CNTT để dạy học môn LS&ĐL (giáo án điện tử) C-Tổ chức các hoạt động dạy học môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT C1- Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT. C2- Tổ chức được các hoạt động dạy học trực tuyến môn LS&ĐL. D-Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT D1- Mở rộng kiến thức, nâng cao kĩ năng thực hành với sự hỗ trợ của CNTT. D2- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ.

Ghi chú

Phân vùng

Phân vùng Điểm đánh giá Phân vùng

Điểm đánh giá

Điểm đánh giá

3,8 ÷ < 5,0

Đáp ứng tốt

1,0 ÷ < 2,2

2,8 ÷ < 3,2

Hoàn toàn Chưa đáp ứng 2,2 ÷ < 2,8 Chưa đáp ứng

Bình thường Đáp ứng

3,2 ÷ < 3,8 Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, năm 2020 (Phụ lục 2.6, 2.7) d/ Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực ứng dụng CNTT của sinh viên

ngành Giáo dục Tiểu học tại trường ĐH Tây Nguyên

Kinh nghiệm, thời gian sử dụng thiết bị công nghệ và mục đích sử dụng công

nghệ của SV là những yếu tố được xem xét để đánh giá sự ảnh hưởng đến NL ứng

dụng CNTT của SV. Với 242 SV ngành GDTH từ năm 1 đến năm 4 được khảo sát,

mục đích sử dụng các thiết bị công nghệ của SV chủ yếu cho việc giải trí, mạng xã

hội, học tập. Trong đó, mục đích giải trí chiếm tỉ lệ cao nhất.

86,0%

71,9% 78,9%

61,6%

53,3%

27,3%

90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

75

Hình 2.11. Mục đích sử dụng các thiết bị công nghệ của sinh viên

SV rất ít sử dụng các thiết bị công nghệ cho việc mở rộng kiến thức học phần

trong chương trình đào tạo và tìm hiểu về phương pháp dạy học khi có tới hơn 70%

SV lựa chọn mức độ: chưa bao giờ - thỉnh thoảng. Khi xem xét ở mức độ thường

xuyên, rất thường xuyên, lĩnh vực giải trí có tỉ lệ cao nhất chiếm 38%, thấp nhất là

sử dụng cho học tập, mở rộng kiến thức chỉ chiếm 9,5%.

Bảng 2.11. Lĩnh vực sử dụng các thiết bị công nghệ của sinh viên

Mức độ (số lượng, tỉ lệ %)

STT

Lĩnh vực

Chưa bao giờ Hiếm khi

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Rất thường xuyên

13 (5,4)

95 (39,3)

61 (25,2)

10 (4,1)

13 (5,4)

1

Mở rộng kiến thức các học phần trong chương trình đào tạo

Phương pháp

26 (10,7)

105 (43,4)

48 (19,8)

11 (4,5)

26 (10,7)

2

dạy học

3 Việc làm, tuyển dụng

66 (27,3)

66 (27,3)

47 (19,4)

5 (2,1)

66 (27,3)

4 Giải trí

7 (2,9)

40 (16,5)

92 (38)

85 (35,1)

7 (2,9)

Tin tức, thời sự

14 (5,8)

64 (26,4)

75 (31)

43 (17,8)

14 (5,8)

5

38 (15,7)

88 (36,4)

41 (16,9)

12 (5)

38 (15,7)

6

Sử dụng các phần mềm trong dạy học

Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, năm 2020 Để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến NL ứng dụng CNTT của SV ngành GD

Tiểu học tại trường ĐH Tây Nguyên, nhóm nghiên cứu sử dụng thang đo likert

theo mức độ từ hoàn toàn không ảnh hưởng đến rất ảnh hưởng, thang điểm từ 1- 5.

Nhà trường – Cơ sở đào tạo, người dạy và chính bản thân người học đều có những

ảnh hưởng rất lớn đến NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL của SV. Trong

76

đó, yếu tố từ phía người dạy (giảng viên, GV hướng dẫn thực tập sư phạm) là yếu

tố có ảnh hưởng mạnh nhất, so với Nhà trường và bản thân SV. Trong quá trình

dạy học, đào tạo, vai trò của người Thầy vẫn luôn được khẳng định. Sự đánh giá

đứng ở góc độ người học (SV) và đơn vị sử dụng về các yếu tố ảnh hưởng có mức

đánh giá cao hơn so với sự đánh giá của người dạy (GgV). Ở cơ sở đào tạo, yếu tố

có ảnh hưởng lớn nhất liên quan đến tầm nhìn, chiến lược của Nhà trường, trong

khi đó ở người dạy và người học, yếu tố liên quan đến nhận thức có ảnh hưởng lớn

nhất. Điều này khẳng định rằng: “nhận thức đúng, hành động đúng”. Để thực hiện

sự thay đổi về nhận thức cần phải qua hành động và được đánh giá bằng hành động.

Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực ứng dụng CNTT của sinh viên

Điểm trung bình

Yếu tố

Giảng viên

GV-TTSP

SV

Nhà trường – Cơ sở đào tạo

3,58

4,29

3,96

1-Tầm nhìn, chiến lược rõ ràng về vị trí, vai trò

3,8

4,28

4,03

quan trọng của CNTT trong quản lí, đào tạo.

2- Tầm nhìn về vị trí của CNTT trong giáo dục

3,75

4,28

4,02

đến giảng viên, SV

3- Chương trình đào tạo, hoạt động đánh giá,

thực tập của Nhà trường chú trọng trang bị NL

3,7

3,93

4,28

ứng dụng, thực hành về CNTT cho SV.

4- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài nguyên của

Nhà trường hỗ trợ, đáp ứng tốt nhu cầu học tập,

3,7

3,9

4,36

thực hành CNTT của SV.

5- Nhà trường có sự phối hợp với các đối tác,

các trường Tiểu học trên địa bàn để tăng cường

3,45

3,95

4,33

NL ứng dụng CNTT cho SV.

6- Các hoạt động (tập huấn, câu lạc bộ, các cuộc

thi, truyền thông…) để hỗ trợ, khuyến khích SV

3,10

4,22

3,92

nâng cao nhận thức và kĩ năng ứng dụng CNTT.

Về phía người dạy, người hướng dẫn

3,88

4,31

4,01

1- Nhận thức của người dạy về tầm quan trọng

4,35

4,36

4,13

của ứng dụng CNTT trong dạy học.

2- Mức độ ứng dụng CNTT trong quá trình dạy

3,80

4,28

4,01

học

3- Mức độ chia sẻ, hỗ trợ SV ứng dụng CNTT

3,35

4,28

4,02

trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập,

thực hành giảng dạy.

77

4- Động viên, khuyến khích và đánh giá khi SV

ứng dụng CNTT trong quá trình thực hiện các

4,05

4,06

4,33

nhiệm vụ học tập.

5- Đơn vị liên kết luôn khuyến khích, đánh giá

cao khi SV ứng dụng CNTT để thiết kế kế

3,95

3,90

4,33

hoạch và tổ chức hoạt động dạy học.

6- Mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học, trong

đó có môn LS&ĐL của GV hướng dẫn ở đơn vị

3,75

3,91

4,31

liên kết.

3,63

4,20

3,38

Về phía SV

1- Nhận thức về CNTT để dạy học môn

3,94

4,16

3,75

LS&ĐL.

2- Khả năng thiết kế được bài giảng điện tử để

3,48

4,25

3,20

dạy học môn LS&ĐL.

3- Khả năng tổ chức hiệu quả hoạt động dạy học

môn LS&ĐL trực tiếp (trên lớp) với có sự hỗ trợ

3,25

3,48

4,28

của CNTT.

4- Khả năng tổ chức hiệu quả hoạt động dạy học

2,95

3,44

4,22

môn LS&ĐL trực tuyến.

5- Mức độ ứng dụng CNTT trong hoạt động tự

học, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư

3,15

3,59

4,25

phạm.

6- Mức độ chia sẻ, hỗ trợ bạn bè thực hiện các

nhiệm vụ học tập có ứng dụng CNTT (trong quá

3,30

3,67

4,22

trình học tập; kiến tập và thực tập sư phạm).

7- Ý thức tự giác, tự học, tích cực học hỏi ứng

3,55

4,17

3,74

dụng CNTT phục vụ chuyên môn.

8- Bạn bè rất giỏi về CNTT.

3,85

4,14

3,96

Ghi chú

Điểm đánh giá

Phân vùng

đánh

Phân vùng

Phân vùng

Điểm đánh giá

Điểm giá

1,0 ÷ < 2,2

2,8 ÷ < 3,2

Bình thường

3,8 ÷ < 5,0 Rất ảnh hưởng

2,2 ÷ < 2,8

3,2 ÷ < 3,8

Ảnh hưởng

Hoàn toàn không ảnh hưởng Không ảnh hưởng

Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, năm 2020

78

2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng

Việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói

riêng của GVTH ở khu vực Tây Nguyên bên cạnh những kết quả đạt được còn khá

nhiều hạn chế. Điều kiện cơ sở vật chất là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến

tiếp cận, kinh nghiệm với công nghệ và tích hợp công nghệ trong lớp học của SV

ngành GDTH. Đây là thực tiễn cần chú ý để xem xét khi xác định các thành phần

năng lực, kiến thức công nghệ phù hợp với điều kiện đặc thù của SV ngành GDTH

nói chung và của khu vực Tây Nguyên nói riêng.

Giảng viên, sinh viên, GV tiểu học đều đánh giá cao sự cần thiết và nhu cầu cao

với hình thành NL ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH.

Cơ sở đào tạo, giảng viên, GVTH hướng dẫn thực tập sư phạm và bản thân SV

là những yếu tố ảnh hưởng đến hình thành NL ứng dụng CNTT trong dạy học môn

LS&ĐL. Trong đó, yếu tố từ phía người dạy – giảng viên là yếu tố có ảnh hưởng

lớn nhất đến quá trình hình thành NL này cho SV.

Về phía Nhà trường đã có nhiều đổi mới trong quá trình đào tạo, xác định mục

tiêu, sứ mệnh, tuy nhiên trước những yêu cầu của tình hình mới trong cuộc cách

mạng công nghiệp 4.0, đổi mới GD phổ thông, các hoạt động, các khóa đào tạo, bồi

dưỡng GgV, SV về ứng dụng CNTT còn rời rạc, thiếu kịp thời, hệ thống. Cơ sở vật

chất hỗ trợ cho ứng dụng CNTT trong dạy – học: hệ thống mạng, trang thiết bị ghi

hình bài giảng, đào tạo trực tuyến … còn hạn chế.

Chương trình đào tạo ngành Giáo dục Tiểu học tại trường Đại học Tây Nguyên

thường xuyên được cập nhật, rà soát, điều chỉnh, tuy vậy cơ cấu nội dung chương

trình đào tạo còn chưa cân đối giữa kiến thức đại cương và kiến thức cơ sở ngành,

chuyên ngành, hạn chế về thời lượng thực hành trong môn LS&ĐL. Trước khi

Covid-19 diễn ra, nội dung chương trình đào tạo chưa trang bị về kĩ năng thiết kế bài

dạy, tổ chức các hoạt động dạy học trực tuyến.

Nhiều GgV, trong đó có GgV dạy các học phần về lịch sử và địa lí cho SV

ngành GDTH nói riêng chưa thích ứng, tích cực đổi mới về phương pháp dạy học

và kiểm tra đánh giá SV trong đó có ứng dụng CNTT trong dạy học. GgV chưa kết

hợp đa dạng các hình thức tổ chức dạy học: giáp mặt, hỗn hợp, trực tuyến… trong

quá trình giảng dạy. GgV cũng chưa chú ý hỗ trợ SV trang bị NL CNTT phù hợp

đặc thù môn học, trong đó có NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL.

79

SV ngành GDTH ở trường ĐH Tây Nguyên có chất lượng đầu vào cao, có tinh

thần cầu thị, tích cực song thiếu về cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật (máy tính cá

nhân, kết nối mạng) phục vụ cho hoạt động học tập. Bên cạnh đó, còn một bộ phận

SV vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT để dạy học môn

LS&ĐL nên chưa chú trọng trang bị NL ứng dụng CNTT cho bản thân.

Xuất phát từ thực trạng nói trên là cơ sở để nghiên cứu đề xuất biện pháp góp

phần nâng cao chất lượng đào tạo nói chung, trang bị NL ứng dụng CNTT để dạy

học môn LS&ĐL cho SV ngành GDTH nói chung đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

dục, đào tạo hiện nay.

Tiểu kết chương 2

Trong luận án khẳng định NL CNTT là một trong những NL cốt lõi của thế kỉ

XXI. Trang bị NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH là

cấp thiết để đáp ứng xu thế phát triển và yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo.

NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong luận án đã được xác định

là “là khả năng thực hiện các nhiệm vụ dạy học môn LS&ĐL một cách có hiệu quả

trong điều kiện cụ thể trên cơ sở huy động tổng hợp các yếu tố kiến thức, kĩ năng về

chuyên môn, phương pháp sư phạm, kiến thức về công nghệ và thái độ tích cực với

công nghệ”. Việc hình thành NL này cho người học không chỉ là sự trang bị đơn lẻ

các thành tố NL mà cần tạo cơ hội tích hợp các thành phần qua trải nghiệm thực

hiện các hoạt động dạy học trong điều kiện cụ thể.

Thông qua tìm hiểu thực tiễn đào tạo, trang bị NL ứng dụng CNTT để dạy học

môn LS&ĐL cho SV ngành GDTH ở một số trường Sư phạm trong nước; khảo sát

thực tiễn tình hình NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL ở các trường Tiểu

học khu vực Tây Nguyên và SV ngành GDTH ở trường Đại học Tây Nguyên,

nghiên cứu đã xác định được nhu cầu và khả năng đáp ứng về NL này là cơ sở để

nghiên cứu xác định các thành phần NL phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đặc thù

của khu vực Tây Nguyên.

Việc hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo

GVTH chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó vai trò của người dạy – Giảng viên

vẫn là quan trọng nhất, bên cạnh đó còn có các yếu tố từ cơ sở đào tạo và chính bản

thân người học – sinh viên.

80

Chương 3

XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỂ DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ TRONG ĐÀO TẠO

GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

Từ những yêu cầu về hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử

và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học, chúng tôi tập trung giải quyết 2 vấn đề

sau: Xây dựng khung năng lực và công cụ đánh giá NL ứng dụng CNTT để dạy học

môn LS&ĐL trong đào tạo giáo viên tiểu học ở trường ĐH Tây Nguyên.

3.1. Yêu cầu cần đạt/chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo giáo viên tiểu

học ở trường Đại học Tây Nguyên

3.1.1. Yêu cầu cần đạt/chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo GV tiểu học

Đào tạo GVTH là chuẩn bị cho người học NL thực hiện công việc của GV ở

trường tiểu học. Vì thế, những yêu cầu đối với SV tốt nghiệp hay chuẩn đầu ra của

hệ đào tạo ĐH sư phạm tiểu học có thể căn cứ trên chuẩn nghề nghiệp GVTH. Tuy

nhiên, chuẩn đầu ra là những yêu cầu về NL cần hình thành trong quá trình đào tạo

để định hướng cho quá trình học tập trong đào tạo ban đầu, còn chuẩn nghề nghiệp

giáo viên tiểu học là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để

thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục tiểu học

(Khoản 3 Điều 3 Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông

ban hành kèm Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT). Chuẩn đầu ra của chương trình

đào tạo ngành GDTH là yêu cầu tối thiểu về phẩm chất và NL mà người học đạt

được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, là cam kết của trường ĐH với SV

ngành GDTH, toàn thể xã hội và được công bố công khai cùng với các điều kiện

đảm bảo thực hiện. Do đó, chuẩn đầu ra là cơ sở quan trọng để đánh giá chất lượng

đào tạo của một trường đại học.

Chuẩn đầu ra của ngành GDTH gồm các yêu cầu về phẩm chất và NL (NL

chung, NL chuyên môn và NL nghề nghiệp). Các NL chung bao gồm: NL tự học;

NL giao tiếp; NL hợp tác; NL tư duy phản biện, sáng tạo và giải quyết vấn đề; NL

ngoại ngữ và CNTT. NL chuyên môn được thể hiện ở NL vận dụng kiến thức ngữ

văn; toán học; khoa học tự nhiên – xã hội; nghệ thuật và công nghệ. NL nghề

81

nghiệp gồm: NL hiểu người học, NL phát triển chương trình, nghiên cứu, thiết kế và

thực hiện hoạt động dạy học; NL hiểu môi trường giáo dục và xây dựng môi trường

giáo dục; NL đánh giá kết quả học tập của HS.

Chương trình đào tạo ngành GDTH ở Trường ĐH Tây Nguyên, đảm bảo cho

SV tốt nghiệp đạt được các yêu cầu/chuẩn đầu ra về kiến thức, kĩ năng, thái độ với

lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có đủ sức khỏe; có

NL dạy học, giáo dục HS theo các yêu cầu đổi mới của GDTH; có khả năng dạy

học chương trình tiểu học và nghiên cứu khoa học giáo dục, tự bồi dưỡng nâng cao

trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu của GDTH trong những thập kỷ tới. Đồng

thời, đảm bảo trình độ ngoại ngữ, tin học, trong đó ngoại ngữ được lựa chọn là tiếng

Anh (Anh ngữ), SV tốt nghiệp có chứng chỉ tiếng Anh bậc 3 theo khung NL ngoại

ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và chứng chỉ Ứng dụng CNTT cơ bản (do trường ĐH

Tây Nguyên cấp).

3.1.2. Chương trình đào tạo giáo viên tiểu học ở một số trường Sư phạm

trong cả nước và Trường Đại học Tây Nguyên

3.1.2.1. Chương trình đào tạo giáo viên tiểu học các trường Đại học, Cao đẳng

Sư phạm ở Việt Nam

Các trường Đại học, Cao đẳng ở Việt Nam nhìn chung đều rất chú trọng

trang bị NL ứng dụng CNTT cho SV các ngành Sư phạm. Trong Chương trình

đào tạo, tùy đặc thù mỗi ngành có trang bị kiến thức, kĩ năng phù hợp song đều

đưa NL CNTT là một trong những NL chung SV cần đạt khi tốt nghiệp6.

Học phần ứng dụng CNTT trong dạy học là một trong những học phần bắt

buộc mà sinh viên phải học. Trong chương trình đào tạo của Trường ĐH Sư phạm

Hà Nội có các học phần: Sử dụng phương tiện kỹ thuật dạy học hóa học (02 tín

chỉ/40 tiết), Ứng dụng CNTT trong dạy học ngoại ngữ (02 tín chỉ/40 tiết), Phần

mềm Toán (02 tín chỉ/40 tiết), Khai thác CNTT trong Toán (02 tín chỉ/40 tiết), Hệ

thống các phương pháp dạy học Lịch sử và ứng dụng CNTT trong dạy học lịch sử,

bản đồ giáo khoa lịch sử (02 tín chỉ/40 tiết)… Riêng với SV ngành Sư phạm Địa lí

6 ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình khung các ngành đào tạo áp dụng từ khóa tuyển sinh 2018. https://hcmue.edu.vn/vi/dao-tao/dai-hoc/chuong-trinh-dao-tao/834-chuong- trinh-khung-cac-nganh-dao-t-o-ap-d-ng-t-khoa-tuy-n-sinh-nam-2018. Truy cập ngày 21/8/2020

có những học phần hỗ trợ thêm như: Bản đồ địa hình và đo vẽ địa hình (02 tín chỉ/

82

40 tiết), và Ứng dụng GIS trong Địa lí (02 tín chỉ/40 tiết)7.

Trường ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh: Ứng dụng CNTT và truyền

thông trong dạy học (Toán, Hóa học, Ngữ Văn, Sinh học, Lịch sử, Địa Lí…) 8.

Riêng với đào tạo Cử nhân GDTH, việc trang bị kiến thức liên quan đến kĩ

năng ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử, Địa lí gồm: (i) Kiến thức chuyên

môn, phương pháp dạy học Lịch sử, Địa lí được lồng ghép trong học phần Cơ sở

TN&XH - Phương pháp dạy học TN&XH; (ii) Kiến thức CNTT có các học phần:

Tin học đại cương, Ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu học.

Bảng 3.1. Thống kê các học phần liên quan Lịch sử, Địa lí, Công nghệ thông tin

ở các trường Sư phạm

STT

Trường

Học phần liên quan

Tín chỉ

1

ĐHSP Hà Nội9

1- Cơ sở Tự nhiên và xã hội

03

02

2- Ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu học

05

3- Phương pháp dạy học các môn học về Tự

nhiên và xã hội

03

2

ĐH Quốc gia Hà Nội

1- Tiến trình Lịch sử Việt Nam

03

2- Cơ sở khoa học xã hội

06

3- Phương pháp dạy học khoa học Tự nhiên và

Xã hội ở Tiểu học 1,2

03

4- Ứng dụng ICT trong giáo dục

02

3

ĐH Cần Thơ

Ứng dụng CNTT trong dạy học GDTH

02

4

ĐH Tân Trào

Tin học đại cương

02

Ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu học

02

Cơ sở Tự nhiên và Xã hội

03

PP dạy học các môn về Tự nhiên và Xã hội

7 ĐH Sư phạm Hà Nội, Khung chương trình đào tạo các ngành ĐH, cao đẳng

http://hnue.edu.vn/Daotao/Khungchuongtrinh.aspx. Truy cập ngày 21/8/2020

8 ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Chuẩn đầu ra các ngành đào tạo áp dụng từ khóa tuyển sinh 2018. https://hcmue.edu.vn/vi/dao-tao/dai-hoc/chuong-trinh-dao-tao/835-chu-n-d-u-ra- cac-nganh-dao-t-o-ap-d-ng-t-khoa-tuy-n-sinh-2018. Truy cập ngày 21/8/2020

9 Chương trình đào tạo chuyên ngành Giáo dục Tiểu học trường ĐHSP Hà Nội

http://hnue.edu.vn/Daotao/Khungchuongtrinh/tabid/426/frame/19/Default.aspx Truy cập lần cuối ngày 01/02/2021.

5

ĐH Vinh

Cơ sở Tự nhiên và xã hội 1, 2

06

02

Phương tiện kĩ thuật DH và ứng dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học

Tin học đại cương

6

03

ĐH Sư phạm Đà Nẵng10

02

Phương tiện kĩ thuật và ứng dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học

Cơ sở Tự nhiên xã hội 1,2 và PPDH

06

Ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu học

7

02

ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh11

ĐH Thủ Dầu Một12

Tin học đại cương

8

02

Ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học

02

02

Xây dựng dữ liệu điện tử trong DH Tự nhiên – Xã hội (HP tự chọn)

83

Qua bảng thống kê có thể thấy, về nội dung chương trình trang bị kiến thức

chuyên môn, phương pháp dạy học môn LS&ĐL cơ bản giống nhau ở các trường.

Về học phần ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu học có sự khác nhau như sau:

Trường ĐHSP Hà Nội: Giới thiệu khái quát về E-Learning và hướng dẫn sử

dụng phần mềm Adobe Captivate để thiết kế bài giảng E-learning các môn học

trong chương trình Tiểu học.

Trường ĐH Cần Thơ: Sử dụng các phần mềm và các ứng dụng trực tuyến làm

công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học, xây dựng bài giảng, hồ sơ dạy học phục vụ công

việc giảng dạy như Violet, Lecture Maker, Adobe Presenter, Mind map…. SV còn

được học cách làm việc nhóm và cộng tác qua mạng, sử dụng bản đồ tư duy trong dạy

học và các phương pháp dạy học Webquest, dạy học pha trộn (blended learning) sử

lần

10 Chương trình đào tạo ngành Giáo dục Tiểu học trường ĐHSP Đà Nẵng (2020) http://daotao.ued.udn.vn/wp-content/uploads/2020/12/322-Giao-duc-tieu-hoc.pdf. Truy cập cuối ngày 01/02/2021.

11 Chương trình đào tạo ngành Giáo dục Tiểu học trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh

https://hcmue.edu.vn/vi/dao-tao/dai-hoc/chuong-trinh-dao-tao/834-chuong-trinh-khung-cac-nganh- dao-t-o-ap-d-ng-t-khoa-tuy-n-sinh-nam-2018 Truy cập lần cuối ngày 01/02/2021.

12 Chương trình đào tạo ngành Giáo dục Tiểu học trường ĐH Thủ Dầu Một (2020). Theo

Biểu mẫu 18: Công khai thông tin chất lượng đào tạo thực tế của Trường ĐH Thủ Dầu Một.

dụng các dịch vụ miễn phí qua mạng Internet.

84

Trường ĐH Tân Trào: Tìm hiểu cơ sở lí luận ứng dụng CNTT trong dạy học,

sử dụng một số phần mềm để thiết kế bài dạy có ứng dụng CNTT như Mindmap,

Proshow Producer, Violet, sử dụng phần mềm giảng dạy trực tuyến…

Trường ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh: Học phần trang bị cho người

học một số kiến thức cơ bản về sử dụng các phương tiện kỹ thuật trong dạy học ở

tiểu học; giới thiệu một số ứng dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học. Qua đó người

học sử dụng được phần mềm Powerpoint trong thiết kế và thực hiện các bài dạy ở

tiểu học, xử lý phim ảnh, sử dụng bảng tương tác và tích hợp CNTT vào bài dạy.

Trường ĐH Thủ Dầu Một cung cấp cho SV những kiến thức cơ bản về

Microsoft Powerpoint, sử dụng Internet và Email, nhằm giúp SV thiết kế bài giảng,

các báo cáo khoa học, tìm kiếm và trao đổi thông tin trên Internet và E-mail.

Tác giả Lê Thị Hồng Chi, Phan Thị Tình – ĐH Thái Nguyên [157] trong bài

viết “Phát triển NL CNTT cho SV ngành GDTH ở trường sư phạm đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục” đã đề xuất 6 Mô đun để nâng cao kiến thức, kĩ năng CNTT

cho GVTH gồm: Mô đun 1: Thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử; Mô đun 2:

Thiết kế và tổ chức học tập, kiểm tra, đánh giá HS trực tuyến; Mô đun 3: Sử dụng

một số phần mềm để thiết kế các sản phẩm và đồ dùng dạy học; Mô đun 4: Phát

triển bài học E-learning; Mô đun 5: Xây dựng video, phim hoạt hình; Mô đun 6: Sử

dụng phần mềm quản lý lớp học.

Qua tìm hiểu chương trình đào tạo và đề cương chi tiết các học phần ứng dụng

CNTT trong dạy học ở Tiểu học của các Trường Sư phạm là kinh nghiệm, tài liệu

tham khảo cho chúng tôi thiết kế, cập nhật nội dung chương trình đào tạo cho SV

ngành GDTH tại Trường ĐH Tây Nguyên. Tuy nhiên, từ thực tế đào tạo, chúng tôi

nhận ra một thực trạng chung đó là những nội dung chuyên sâu trang bị NL CNTT

cho SV ngành GDTH trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng còn

hạn chế. Nguyên nhân của thực trạng này xuất phát từ đặc thù đào tạo GVTH trở

thành “người Thầy tổng thể”, có khả năng giảng dạy tất cả các môn, trong khi thời

lượng đào tạo có hạn. Đây cũng là bài toán đặt ra cần phải giải quyết khi đề xuất

biện pháp hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cho SV ngành

GDTH ở Trường ĐH Tây Nguyên.

Các nghiên cứu về NL ứng dụng CNTT cho GV, SV sư phạm khá đa dạng thể

85

hiện ở bảng thống kê sau:

Bảng 3.2. Thống kê các khung năng lực ứng dụng CNTT cho GV/SV sư phạm

Stt UNESCO

Sư phạm Hóa học

1

SV Sư phạm NL hiểu biết về CNTT

Hiểu biết về CNTT trong GD

NL phân tích, đánh giá các vấn đề về ứng dụng CNTT trong DH

Sư phạm Toán Hiểu rõ về chính các sách ICT trong GD.

2

NL sử dụng các phương tiện kĩ thuật

Chương trình đánh giá

3

NL sử dụng CNTT trong triển phát chương trình và tài liệu giáo khoa NL phương pháp

Chương trình giảng dạy và ĐG Phương pháp SP

Phương pháp phạm

SV Sư phạm Tin học NL phân tích, đánh giá các vấn đề về sách ứng chính dụng trong ICT GD. NL ứng dụng ICT trong xây dựng và phát triển chương trình DH bộ môn NL dụng ứng CNTT trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS

4

Công cụ CNTT

NL sử dụng phần mềm và thiết bị CNTT trong dạy học

CNTT và truyền thông

NL sử dụng các phương tiện kĩ thuật

5

Tổ chức và quản lí

Tổ chức và quản trị

NL xây dựng kế hoạch bài học với CNTT

NL ứng dụng CNTT trong thiết kế và thực hiện bài dạy ở trường phổ thông NL ứng dụng CNTT trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS NL ứng dụng trong CNTT quản lí, tổ chức lớp học

6

NL thực hiện bài dạy có sử dụng ICT

Bồi dưỡng chuyên môn

NL dụng ứng CNTT trong thiết kế và thực hiện bài dạy Tin học ở phổ thông NL dụng ứng CNTT trong quản lí, tổ chức dạy học

7

Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ SP

NL Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT sư phạm

NL sử dụng ICT trong tổ chức và quản lí lớp học

8

NL Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT sư phạm

ICT NL sử dụng trong đánh giá sự tiến bộ và kết quả học tập

của HS

86

9

10

bồi

dưỡng và

NL sử dụng CNTT trong xây dựng, quản lý và khai thác hồ sơ dạy học NL chuyên môn nghiệp vụ sư phạm

Bên cạnh đó, kĩ năng sử dụng CNTT cho GV còn được đánh giá theo khung

TPACK (đã đề cập) [95].

3.1.2.2. Chương trình đào tạo ngành Giáo dục Tiểu học ở Trường Đại học

Tây Nguyên

Dựa trên Chuẩn nghề nghiệp GV [15], Khung trình độ quốc gia Việt Nam [92],

chuẩn chung của SV các ngành Sư phạm, chuẩn đầu ra đối với SV ngành GDTH,

Trường ĐH Tây Nguyên đã điều chỉnh chuẩn đầu ra. Khóa đào tạo năm 2020 gồm 9

chuẩn đầu ra thuộc kiến thức (đại cương, giáo dục chuyên nghiệp), kỹ năng chuyên

môn nghiệp vụ. Trong đó, có yêu cầu về kỹ năng chung, người học cần đạt được:“khai

thác được các ứng dụng của CNTT trong tự học, nghiên cứu khoa học, dạy học, đánh

giá và quản lý HS” [94]. Từ năm học 2015 - 2016, thực hiện Thông tư số 07/2015/TT-

BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo [14] điều kiện tốt nghiệp yêu cầu SV phải có

chứng chỉ Ứng dụng CNTT cơ bản. Chương trình đào tạo ngành GDTH của Trường

ĐH Tây Nguyên được tổ chức theo hệ thống tín chỉ với tổng khối lượng chương trình

131 tín. Các học phần được xây dựng toàn diện gồm khối kiến thức đại cương, lí luận

chính trị, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng, kiến thức cơ sở ngành và chuyên

ngành đáp ứng yêu cầu giảng dạy hiện nay của các trường tiểu học, đồng thời đáp ứng

yêu cầu thực tiễn công tác ở khu vực Tây Nguyên nơi có tỉ lệ lớn HS là người dân tộc

thiểu số. Trước yêu cầu của cách mạng khoa học công nghệ, Trường ĐH Tây Nguyên

đã tăng cường ứng dụng CNTT trong các hoạt động điều hành, quản lí, đổi mới

phương pháp dạy học,... Chương trình đào tạo các ngành được cập nhật kiến thức

CNTT và chuẩn đầu ra về CNTT nhằm bảo đảm cho SV các ngành nói chung, SV

ngành GDTH nói riêng có thể ứng dụng CNTT trong học tập cũng như yêu cầu công

việc sau khi ra trường. Chương trình đào tạo ngành GDTH tại Trường ĐH Tây

Nguyên được thể hiện cụ thể theo tiến trình sau [94]:

87

Sơ đồ 3.1. Tiến trình đào tạo Ngành Giáo dục Tiểu học tại trường Đại học Tây Nguyên

88

Qua tiến trình đào tạo trên, các học phần liên quan đến việc hình thành NL ứng

dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cho SV ngành GDTH gồm:

Bảng 3.3. Thống kê các học phần liên quan đến việc hình thành NL ứng

dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí cho SV ngành Giáo dục Tiểu học

STT Học phần liên quan (* HP bắt buộc) Số tín chỉ Năm

1 Cơ sở Tự nhiên & Xã hội 1* 02 2

2 Phương pháp dạy học Tự nhiên và xã hội 02 3

Phương tiện kỹ thuật dạy học & ứng dụng CNTT 3 2 (1/1) 3 trong dạy học tiểu học*

4 Lịch sử - Địa lí & Phương pháp dạy học* 2 3

Mặc dù học kì 2 năm thứ nhất có HP Tin học đại cương nhưng do điều kiện tốt

nghiệp cần Chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản nên qua thực tiễn đào tạo, đa số SV

từ khóa 2017 – 2020 không chọn học HP này.

Nội dung học phần “Phương tiện kỹ thuật dạy học & ứng dụng CNTT trong

dạy học tiểu học” cung cấp kiến thức và kĩ năng cơ bản về sử dụng phương tiện kĩ

thuật và ứng dụng phần mềm Microsoft Powerpoint để thiết kế giáo án điện tử. Tuy

nhiên với thời lượng có hạn, học phần chỉ đảm bảo cung cấp những kiến thức, kĩ

năng chung nhất về phương tiện kĩ thuật và thiết kế giáo án điện tử có thể ứng dụng

dạy học cho tất cả các môn học ở tiểu học: Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội,

Lịch sử và Địa lí, Đạo Đức, Khoa học…[16].

Riêng với môn Địa lí và Lịch sử, do nội dung được lồng ghép vào các học

phần Cơ sở Tự nhiên & Xã hội 2, Lịch sử - Địa lí & Phương pháp dạy học với thời

lượng chương trình đào tạo chỉ đảm bảo cung cấp kiến thức khái quát về Lịch sử,

Địa lí Việt Nam và thế giới cho SV, cung cấp hiểu biết về các phương tiện, phương

pháp và hình thức tổ chức dạy học đặc trưng của môn Tự nhiên và Xã hội, Lịch sử

và Địa lí. Với nội dung tổng hợp như vậy nên giảng viên khó có đủ thời gian trên

lớp để trang bị NL ứng dụng CNTT cho SV. Làm thế nào để hình thành NL ứng

dụng CNTT cho SV trở thành một yêu cầu bức thiết. 13 Ngay cả học phần Lịch sử -

13 ĐH Tây Nguyên (2017), “Chương trình đào tạo ngành Giáo dục Tiểu học”

Địa lí và PPDH được xây dựng trong chương trình nhưng căn cứ theo đề cương chi

89

tiết, học phần này không có thời lượng thực hành dạy học mà chỉ tập trung về trang

bị kiến thức, PPDH.

Từ thực tiễn chương trình đào tạo ngành GDTH tại Trường ĐH Tây Nguyên

có thể nhận thấy:

(1) Về các học phần trang bị kiến thức chuyên môn (lịch sử, địa lí), kiến thức về

công nghệ đã có nhiều tương đồng với các Trường đào tạo cùng ngành. SV được

trang bị những kiến thức nền tảng về chuyên môn: kiến thức chuyên môn Lịch sử,

Địa lí; phương pháp (PP) sư phạm trong đó có PP dạy học môn LS&ĐL. Sau khi học

kiến thức nền tảng, SV học về ứng dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học. Đây cũng là

quy trình được các nghiên cứu quốc tế khẳng định tính hiệu quả để đảm bảo sự tích

hợp công nghệ thành công phù hợp với đặc thù mỗi môn học.

(2) Tiến trình đào tạo ngành GDTH tại trường ĐH Tây Nguyên (theo hình 3.1),

quy trình có thể sẽ bất cập nếu học phần “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học”

được xếp lịch học cùng thời gian với học phần “Phương pháp dạy học tự nhiên và xã

hội”, khi SV chưa được trang bị kiến thức nền tảng về PP sư phạm trong đó có PP

dạy học môn LS&ĐL thì rất khó đưa ra biện pháp sử dụng công nghệ hỗ trợ và nâng

cao hiệu quả PP sư phạm và ngược lại PP sư phạm nào là phù hợp khi ứng dụng

CNTT trong dạy học. Hơn nữa, kiến thức PP sư phạm môn LS&ĐL được lồng ghép

chung với môn TN&XH, thời lượng dàn trải cho rất nhiều môn cũng dẫn đến những

thiếu khuyết về phương pháp sư phạm dành riêng cho môn LS&ĐL.

(3) Thời lượng dành cho trang bị NL ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung,

dạy học môn LS&ĐL còn hạn chế bởi đặc thù của đào tạo GVTH dạy nhiều môn,

khối lượng kiến thức nhiều nhưng thời gian học tập, đào tạo có hạn.

(4) Trước khi đại dịch Covid-19 bùng phát, nội dung chương trình của các HP về

ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học, trong đó có môn LS&ĐL, cũng

như các học phần phương pháp dạy học chưa trang bị các kĩ năng thiết kế và tổ chức

hoạt động dạy học trực tuyến cho SV.

Thực tiễn trên cũng là cơ sở để nghiên cứu, xem xét để đề xuất biện pháp phù

hợp để với thời gian đào tạo không thay đổi nhưng vẫn bảo đảm các yêu cầu cần

đạt/chuẩn đầu ra, trang bị được NL ứng dụng CNTT dạy học môn LS&ĐL cho SV

ngành GDTH. Đồng thời cần cập nhật, bổ sung nội dung kiến thức về phương pháp

dạy học môn LS&ĐL, phương pháp dạy học bộ môn này khi sử dụng công nghệ.

90

3.2. Xác định khung năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và

Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên

3.2.1. Một số yêu cầu khi xây dựng khung năng lực ứng dụng CNTT để dạy

học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học

Khi xây dựng khung NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong

đào tạo GVTH cần đảm bảo các yêu cầu về: Tính khoa học, khách quan, thực tiễn,

toàn diện. Cụ thể:

* Tính khoa học

Khi xây dựng khung NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào

tạo GVTH cần đảm bảo tính logic, rõ ràng. Các thành phần, tiêu chí có mối liên hệ,

tương quan hợp lí. Các thuật ngữ cần chính xác, dễ hiểu, thống nhất. Các thành

phần, tiêu chí của NL đảm bảo tính khoa học về kiến thức, kĩ năng, PP sư phạm của

bộ môn Lịch sử, Địa lí.

*Tính khách quan

Khung NL phải dựa trên cơ sở lí luận vững chắc, xây dựng thang đo rõ ràng,

các mức độ tiêu chí đánh giá phải phản ánh quá trình hình thành NL của SV. Xây

dựng nội dung khung NL phải dựa trên yêu cầu cần đạt/chuẩn đầu ra của chương

trình đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên.

* Tính thực tiễn

Việc xây dựng thành phần NL, thang đánh giá NL ứng dụng CNTT để dạy học

môn LS&ĐL cần xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn về NL ứng dụng CNTT cần

hình thành GV/SV tiểu học; chủ trương của nhà nước về đào tạo đội ngũ GVTH, về

ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL ở tiểu học; thực tiễn đào tạo ở địa bàn

nghiên cứu; việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT để dạy

học môn LS&ĐL... để xây dựng khung NL phù hợp với đối tượng nghiên cứu và

đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.

* Tính toàn diện

Khung NL gồm nhiều thành phần, mỗi thành phần gồm nhiều tiêu chí cụ thể.

Giữa các thành phần, tiêu chí, mức chất lượng đánh giá trong thang đo luôn có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau, đảm bảo đánh giá toàn diện NL ứng dụng CNTT để dạy

học môn LS&ĐL của SV ngành GD Tiểu học trên cả lĩnh vực kiến thức chuyên

môn, kiến thức phương pháp, kiến thức công nghệ và tổng hòa các yếu tố được thể

91

hiện qua việc thực hiện các nhiệm vụ dạy học môn LS&ĐL ở trường tiểu học với sự

hỗ trợ của CNTT.

3.2.2. Quy trình xây dựng khung năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn

Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học

Khung NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cho SV ngành GDTH

được xây dựng theo quy trình gồm 6 bước theo sơ đồ sau:

Hình 3.1. Quy trình xây dựng khung năng lực

Bước 1. Tìm hiểu tài liệu có liên quan làm căn cứ để xây dựng khung năng lực

Nghiên cứu phân tích các tài liệu trong nước và quốc tế có liên quan đến NL

ứng dụng CNTT dành cho GV và SV sư phạm. Để khung NL phù hợp với thực tiễn

giáo dục và luật pháp ở Việt Nam, đồng thời tiếp cận với xu hướng chung của quốc

tế, chúng tôi đề xuất khung NL dựa trên nghiên cứu các nguồn tài liệu chủ yếu sau:

1- Luật CNTT tại Việt Nam [76]: Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-VPQH ngày

12/12/2017 của Quốc hội về Luật CNTT là căn cứ để xác định nội hàm thuật ngữ

CNTT và NL ứng dụng CNTT để dạy học cho SV.

2- Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể [16]: Trong chương trình giáo

dục phổ thông mới 2018, mục tiêu giáo dục phổ thông nhấn mạnh đến việc hình

thành phẩm chất, NL, giúp HS phát triển khả năng vốn có của bản thân, hình thành

tính cách và thói quen; phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người

học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những

phẩm chất tốt đẹp và các NL cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm,

người lao động cần cù, có tri thức và sáng tạo. Trong văn bản này, NL tin học cũng

được xác định là một trong những NL chuyên môn cần phát triển cho HS trong

92

chương trình GDPT. Đây là một cơ sở quan trọng để đề tài định hướng và lựa chọn

nội dung bồi dưỡng NL cho SV chuyên ngành GDTH, đặc biệt là NL ứng dụng

CNTT trong dạy học vì họ là GV tương lai góp phần thực hiện thành công chương

trình GDPT mới.

3- Chương trình môn LS&ĐL bậc Tiểu học trong chương trình GDPT mới

[16]: Đây là cơ sở quan trọng nhất để chúng tôi xây dựng thiết kế nội dung đào tạo

đảm bảo tích hợp hiệu quả công nghệ với nội dung, phương pháp giảng dạy đặc thù

của môn LS&ĐL.

4- Chương trình môn Tin học bậc Tiểu học trong chương trình GDPT mới.

GVTH không chỉ trang bị NL ứng dụng CNTT mà cần căn cứ vào NL tin học của

HS để tạo cơ hội cho HS phát huy, rèn luyện, phát triển những NL này trong hoạt

động học tập môn LS&ĐL.

5- Thông tư quy định chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở GDPT [15] và Thông tư

liên tịch Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp hạng

viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập [18].

Thông tư liên tịch Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ

nhiệm, xếp hạng viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập [18]: GV

phải có trình độ tin học đạt chuẩn kĩ năng sử dụng CNTT cơ bản theo quy định tại

Thông tư số 03/2014/TTBTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và

Truyền thông [24]. Kĩ năng sử dụng CNTT là một yêu cầu bắt buộc đối với GV

được Bộ GD-ĐT quy định trong Chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông

ban hành kèm theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT. Thông tư quy định GV phải

biết ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học,

giáo dục (Tiêu chí 15, điều 8 Thông tư) [15].

6- Chuẩn đầu ra của SV Sư phạm trong đó tập trung Chuẩn đầu ra ngành

Giáo dục Tiểu học tại trường ĐH Tây Nguyên. Chuẩn đầu ra chính là căn cứ quan

trọng để xác định khung NL ứng dụng CNTT cho SV Sư phạm Tiểu học phù hợp

với định hướng đào tạo và điều kiện thực hiện của Trường ĐH Tây Nguyên.

7- Khung NL ứng dụng CNTT của GV do UNESCO [163] đề xuất. Khung NL

của UNESCO đã được các nghiên cứu và cơ sở xây dựng khung NL CNTT cho một

số chuyên ngành đào tạo sư phạm trong nước. Đây chính là định hướng xây dựng

93

khung NL ứng dụng CNTT cho SV sư phạm Tiểu học phù hợp với định hướng

giáo dục Việt Nam và xu hướng giáo dục quốc tế.

8- Khung TPACK

Cơ sở lí luận ở chương 1 chỉ rõ việc ứng dụng CNTT hiệu quả khi tích hợp

trong môn học cụ thể. SV được trải nghiệm trong môi trường công nghệ hiệu quả

cao hơn là SV chỉ học về công nghệ. Vì vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi

dựa trên mô hình TPACK (kiến thức chuyên môn, phương pháp sư phạm, công

nghệ) và thang đo TPACK [137], [150] khi trang bị NL ứng dụng CNTT để dạy

học môn LS&ĐL cho SV ngành GDTH.

9- Mô hình phân tích mức độ quan trọng (IPA) và sơ đồ lưới A-E

Mô hình phân tích mức độ quan trọng – thực hiện (IPA) (Importance-

performance analysis) do Martilla & James xây dựng vào năm 1977 về “Mức

độ quan trọng và thực hiện dịch vụ” [135]. Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ

dựa vào sự khác biệt giữa ý kiến khách hàng về mức độ quan trọng của các chỉ

tiêu và mức độ thực hiện các chỉ tiêu của nhà cung ứng dịch vụ (I-P gaps). Mô

hình được sử dụng nhiều trong lĩnh vực kinh tế, trong đó được dùng để đánh giá

NL, kĩ năng của nhân viên14. Sơ đồ lưới A-E được Harvey (2001) đề xuất để

phân tích dữ liệu thu được từ khảo sát sự hài lòng của khách hàng. Bảng A-E xếp

hạng các khía cạnh với các ký tự từ A đến E, làm như vậy để xác định “vùng vấn

đề” [120], [166]. Để có cơ sở khách quan cho việc đánh giá nhu cầu thực tiễn về

NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL, nghiên cứu sẽ sử dụng kết hợp

giữa mô hình IPA và sơ đồ lưới A-E (gọi là mô hình IPA&AEG (The

Importance – Performance Analysis and A-E grid) để xem xét giữa nhu cầu (mức

độ quan trọng) và khả năng đáp ứng (mức độ thực hiện) của GV ở trường tiểu

học, SV trường sư phạm, đối sánh giữa GigV – SV – GVTH với từng thành

phần, tiêu chí của khung NL đề xuất để lựa chọn tiêu chí cho thành phần NL đáp

14 The importance performance grid

ứng yêu cầu và thực tiễn giáo dục. Cụ thể theo bảng sau:

94

Bảng 3.4. Thang điểm đánh giá NL ứng dụng để dạy học môn Lịch sử và Địa lí của

giáo viên/sinh viên tiểu học

Nhu cầu (E)

Đáp ứng (P)

Phân vùng

Phân vùng Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết

Điểm đánh giá 1,0 ÷ < 3,7 3,7 ÷ < 4,0 4,0 ÷ < 5,0

Điểm đánh giá 1,0 ÷ < 2,2 2,2 ÷ < 2,8 2,8 ÷ < 3,2 3,2 ÷ < 3,8 3,8 ÷ < 5,0

Hoàn toàn chưa đáp ứng Chưa đáp ứng Bình thường Đáp ứng Đáp ứng tốt

Nguồn: Harvey (2001), Williams (2002) và nhóm nghiên cứu tổng hợp

Bước 2. Đề xuất các thành phần năng lực

Dựa trên kết quả khảo sát thực tiễn GVTH ở khu vực Tây Nguyên, thực tiễn

đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên, các chuyên gia và các cơ sở lí luận, trong

đó có khung TPACK, khái niệm về NL ứng dụng CNTT, chúng tôi đề xuất 4 thành

phần NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH.

Bước 3. Xác định biểu hiện của mỗi thành phần năng lực

Sau khi đề xuất khung NL, chúng tôi tiến hành mô tả các tiêu chí của mỗi

thành phần NL. Khung NL được thiết kế bao gồm 4 NL thành phần và 10 tiêu chí.

Bước 4. Xin ý kiến chuyên gia và tiến hành khảo sát thực tiễn

Khung NL gồm các tiêu chí được gửi đến các chuyên gia là những GgV và

nhà nghiên cứu am hiểu lĩnh vực ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và dạy

học môn LS&ĐL nói riêng, cùng với một số GV có kinh nghiệm ở trường Tiểu học.

Sau khi nhận được ý kiến phản hồi từ các chuyên gia, khung NL ứng dụng CNTT

dự thảo được điều chỉnh lại và tiếp tục được gửi đi để xin ý kiến. Đồng thời, sau khi

Khung NL được chỉnh sửa, nhóm nghiên cứu kết hợp tiến hành khảo sát theo mô

hình IPA&AEG để đánh giá khung NL đề xuất theo nhu cầu thực tiễn.

Bước 5. Xây dựng bảng mô tả chi tiết, mức độ tiêu chí (các chỉ số hành vi)

Trên cơ sở thang điểm đánh giá NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

trong đào tạo GVTH theo bảng 3.1, nhóm nghiên cứu cụ thể hóa các mức độ đánh

giá theo 5 mức độ. Thang đánh giá theo 5 mức độ này cũng khá phù hợp với Quy

chế 43/2007/QĐ-BGDĐT–“Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo

hệ thống tín chỉ” trong đó có đánh giá điểm học tập theo điểm số và điểm chữ [11].

05 mức độ của đánh giá NL cụ thể như sau:

95

Bảng 3.5. Các mức độ đánh giá năng lực

Điểm

Mức độ

Hành vi

Thang điểm

học tập

SV chưa có biểu hiện/hiểu biết

1,0 ÷ < 2,2

F (dưới 4)

Mức 1: Hoàn toàn Chưa đáp ứng

2,2 ÷ < 2,8

D (4,0 – 5,4)

Mức 2: Chưa đáp ứng

Có biểu hiện nhưng ứng dụng vào công việc chưa đúng

2,8 ÷ < 3,2 Mức 3: Bình thường

C (5,5 – 6,9)

Có biểu hiện, nhưng chỉ đáp ứng ở mức độ cơ bản, nhận thức/ thực hiện đúng.

3,2 ÷ < 3,8 Mức 4: Đáp ứng

B (7,0 – 8,4)

Có khả năng tự học, sáng tạo và ứng dụng vào công việc

3,8 ÷ < 5,0 Mức 5: Đáp ứng tốt

A (8,5 – 10).

Có khả năng tự học, sáng tạo, ứng dụng và chia sẻ, hỗ trợ cho người khác.

Trên cơ sở 05 mức độ trên, nhóm nghiên cứu xây dựng chỉ số hành vi cho mỗi

tiêu chí của thành phần NL để có thể đo lường và lượng hóa được. Vì vậy việc mô

tả các chỉ số hành vi rất quan trọng trong việc đánh giá NL. Các chỉ số hành vi có

thể được mô tả khác nhau tùy theo mỗi thành phần, tiêu chí NL cụ thể.

Bước 6. Thực nghiệm, đánh giá và hoàn chỉnh khung năng lực

Thực nghiệm để kiểm chứng độ tin cậy và độ giá trị. Sử dụng phương pháp

điều tra bằng bảng hỏi để tham khảo ý kiến các chuyên gia ngành Lí luận và PPDH

bộ môn Lịch sử, Địa lí, GDTH và chuyên gia về CNTT về bản mô tả chi tiết các các

mức độ yêu cầu của NL ứng dụng CNTT. Đồng thời, chúng tôi tiến hành thực

nghiệm thang đánh giá NL ứng dụng CNTT dành cho SV ngành GDTH tại Trường

ĐH Tây Nguyên nhằm mục đích kiểm tra tính khả thi, khách quan của thang đo, từ

đó rút ra những bài học kinh nghiệm để chỉnh sửa lần cuối. Hoàn thiện khung NL

và bảng mô tả chi tiết các mức độ của các tiêu chí. Trong đó, so với khung NL trước

khi gửi xin ý kiến chuyên gia, cơ bản chuyên gia đồng ý với các thành phần của

khung NL đề xuất và góp ý một số tiêu chí của các thành phần NL. Cụ thể:

Thứ nhất: Các chuyên gia cho rằng với đặc thù SV ngành GDTH, NL ứng

dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL chỉ cần 04 thành phần theo khung NL đề xuất.

Tuy nhiên, (i) cần bỏ các từ “NL” trước mỗi ý vì đây là thành phần của NL ứng

dụng CNTT không phải là 01 NL riêng. (ii) các thành phần NL: Thiết kế/tổ chức bài

giảng có sự hỗ trợ của CNTT nên sửa thành: Thiết kế/Tổ chức bài dạy có sự hỗ trợ

96

của CNTT cho phù hợp với Công văn 2345/BGDĐT-GDTH hướng dẫn xây dựng

kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp tiểu học [20].

Thứ hai: Về góp ý cụ thể cho thành phần NL “Nhận thức/Hiểu biết về ứng

dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL”: Các chuyên gia đều có ý kiến thống nhất

SV GDTH cần phải cập nhật các xu hướng ứng dụng CNTT trong giáo dục trên thế

giới và trong nước. Hiểu rõ vai trò của CNTT trong dạy học nói chung, dạy học

môn LS&ĐL nói riêng và ưu thế nổi trội của CNTT với môn học này.

Thứ ba: Với thành phần NL “Tổ chức các hoạt động dạy học môn LS&ĐL có

sự hỗ trợ của CNTT”, chuyên gia cho rằng trong tổ chức dạy học có hoạt động

quản lí lớp học, hơn nữa quản lí lớp học là NL chung của GVTH. Vì vậy, để dạy

học môn LS&ĐL có thể không nêu rõ tiêu chí này mà lồng ghép trong tổ chức hoạt

động dạy học. Trong nghiên cứu cũng đã thống nhất quan điểm và không đưa tiêu

chí quản lí lớp học vào khung NL.

Trên cơ sở tiếp thu ý kiến góp ý từ các chuyên gia, chúng tôi đã chỉnh sửa,

điều tra thử nghiệm với SV, GVTH qua bảng hỏi. Qua nhiều lần điều chỉnh, nghiên

cứu đề xuất khung NL hoàn chỉnh theo mục 3.3.3.

3.2.3. Khung năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí

trong đào tạo giáo viên tiểu học

Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, xem xét NL ở góc độ hợp phần, chúng tôi xây

dựng NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cho SV ngành GDTH với 04

thành phần theo bảng sau:

Bảng 3.6. Khung năng lực ứng dụng CNTT của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học

trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí

Nội dung

Mô tả

1- Nhận thức/Hiểu biết về

SV có nhận thức đúng về vai trò, vị trí; ưu điểm và hạn chế

ứng dụng CNTT để dạy

của ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. Xác định được

học môn LS&ĐL

rào cản/khó khăn đối với việc ứng dụng CNTT để đề xuất

được phương án ứng dụng CNTT phù hợp điều kiện thực tiễn.

2- Xây dựng kế hoạch bài

Vận dụng được những hiểu biết về kiến thức lịch sử, địa lí;

dạy môn LS&ĐL với sự

kiến thức về công nghệ để xây dựng được kế hoạch dạy học từ

hỗ trợ của CNTT

khâu chuẩn bị (khai thác tư liệu Internet, xử lí phim ảnh), đến

lựa chọn được công cụ phù hợp với nội dung/chủ đề/bài để

thiết kế giáo án, thiết kế các trò chơi và đa dạng hóa hình thức

kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HS để dạy học môn

LS&ĐL.

3- Tổ chức hoạt động dạy

Kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học và nghiệp vụ sư

học môn LS&ĐL với sự

phạm khi ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL để tổ

hỗ trợ của CNTT

chức dạy học dưới các hình thức: trực tiếp, trực tuyến hoặc

mô hình học tập kết hợp.

4- Bồi dưỡng chuyên môn

Có tinh thần, thái độ chủ động, tích cực, có trách nhiệm đổi

và nghiệp vụ để dạy học

mới phương pháp dạy học, phát triển chuyên môn để dạy học

môn LS&ĐL với sự hỗ trợ

môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT.

của CNTT

97

Sau khi xác định các thành phần NL, chúng tôi xây dựng các tiêu chí cụ thể

của mỗi thành phần NL theo bảng sau:

Stt Thành phần Tiêu chí

1- Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học.

1 Nhận thức/Hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL 2- Nhận thức đúng về vai trò của CNTT để dạy học môn LS&ĐL

2

3- Tìm kiếm, xử lí, lưu trữ, chia sẻ được nguồn học liệu phục vụ dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

4- Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy-học môn LS&ĐL.

5- Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL.

6- Thiết kế kế hoạch bài dạy có tích hợp CNTT để dạy học môn LS&ĐL (giáo án điện tử)

3

7- Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT. Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

8- Tổ chức được các hoạt động dạy học trực tuyến môn LS&ĐL.

4

9- Mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kĩ năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT.

Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT 10- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ.

98

Khung NL đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển NL ứng dụng

CNTT cho SV ngành GDTH để dạy học môn LS&ĐL.

Thứ nhất, khung NL đóng vai trò định hướng và hình thành thái độ học tập

đúng đắn cho SV ngành GDTH trong việc ứng dụng CNTT để dạy học môn

LS&ĐL. Dựa theo khung NL, SV được cung cấp chi tiết, rõ ràng về những yêu cầu

cần đạt đối với NL ứng dụng CNTT. Từ đó, SV chủ động lập kế hoạch học tập cho

bản thân trong suốt quá trình hình thành NL. SV sẽ có thái độ học tập đúng đắn, có

trách nhiệm hơn thông qua việc nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của chính bản

thân khi so sánh, đối chiếu kết quả đạt được tại các thời điểm hoàn thành khác nhau

với các tiêu chí được mô tả trong khung NL. Đồng thời, GgV cũng căn cứ vào

khung NL này để lựa chọn những nội dung và PPDH giúp SV hình thành NL này

hiệu quả nhất.

Thứ hai, khung NL là căn cứ để GgV xây dựng những công cụ đánh giá NL cho

SV. Để quá trình phát triển NL được hiệu quả, việc đánh giá cần được thực hiện

thường xuyên trong suốt quá trình dạy học. Dựa trên khung NL, GgV có thể thiết kế

các công cụ đánh giá (GgV đánh giá người học, SV đánh giá bạn học) và tự đánh giá

như bản kiểm quan sát, phiếu đánh giá đồng đẳng, phiếu tự đánh giá... Nhờ có các mô

tả chi tiết theo các mức độ cần đạt, người học luôn theo dõi được sự tiến bộ của bản

thân, bạn cùng học, nhóm học tập. Đồng thời GgV cũng có được những thông tin

đánh giá một cách khách quan giúp kiểm soát chặt chẽ sự tiến bộ của SV để có các

biện pháp hỗ trợ kịp thời.

3.3. Quy trình hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử

và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên

Từ kết quả phân tích chương trình đào tạo GVTH và thực tiễn NL ứng dụng

CNTT để dạy học môn LS&ĐL của SV ngành GDTH ở trường ĐH Tây Nguyên,

chúng tôi nhận thấy: những kiến thức về CNTT, lịch sử, địa lí được học ở phổ

thông, cũng như được trang bị qua các học phần Tự nhiên và Xã hội (TN&XH),

Phương pháp dạy học TN&XH trong chương trình đào tạo, với SV năm 1, năm 2 đã

bao gồm những kiến thức về chuyên môn (lịch sử, địa lí), CNTT và phương pháp

dạy học; tuy nhiên đó mới chỉ là những thành phần đơn lẻ, rời rạc, chưa đủ để cấu

thành năng lực. Song những trang bị này rất quan trọng, là nền tảng, tiền đề đặt cơ

sở cho việc hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL.

99

Từ những nghiên cứu về lí luận và thực tiễn mà luận án đã trình bày và phân

tích ở chương 1 và chương 2; cũng như dựa trên cấu trúc NL ứng dụng CNTT để

dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH đã đề xuất (mục 3.2), chúng tôi đề xuất

quy trình hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo

GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên thông qua 3 giai đoạn có kết nối, móc xích với

nhau, trong đó giai đoạn trước là tiền đề để thực hiện giai đoạn sau. Đó là:

Giai đoạn 1: Tạo động cơ, hứng thú về ứng dụng CNTT trong dạy học môn

LS&ĐL trên cơ sở nhận thức đúng đắn về ứng dụng CNTT và hình thành NL ứng

dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL.

Giai đoạn 2: Hình thành kiến thức về ứng dụng CNTT để dạy học môn

LS&ĐL. Trên cơ sở động cơ đúng đắn, SV được trang bị kiến thức ứng dụng CNTT

để dạy học môn LS&ĐL.

Giai đoạn 3: Hình thành và củng cố kĩ năng ứng dụng CNTT để dạy học môn

LS&ĐL. Số lượng và chất lượng của kinh nghiệm công nghệ trong quá trình đào

tạo là yếu tố có ảnh hưởng đến sự tích hợp công nghệ thành công. SV được trang bị

không chỉ kiến thức mà còn trải nghiệm các kĩ năng, thiết kế và tổ chức dạy học

môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. Việc hình thành kĩ năng này không chỉ trên

giảng đường mà còn phải được rèn luyện qua thực dạy các bài học Lịch sử, Địa lí ở

trường học.

Tuy có sự phân chia thành các giai đoạn và các biện pháp, song trong quá trình

thực hiện, giữa các nhóm biện pháp có mối liên hệ chặt chẽ, không tách rời: Trong

quá trình hình thành kiến thức (bao gồm chuyên ngành, liên ngành, phương pháp sư

phạm, công nghệ dạy học, CNTT,…), người học còn được hình thành ý thức, thái

độ tích cực (động cơ, hứng thú học tập, ý thức, trách nhiệm rèn nghề nghiệp, thái độ

và niềm tin vào NL của bản thân có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập,…); được rèn

luyện các kĩ năng – kĩ xảo về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL (khai thác

thông tin, tư liệu, xử lí kênh hình trong xây dựng kế hoạch và tổ chức bài dạy với

công nghệ,…) và ngược lại trong quá trình hình thành kĩ năng, SV củng cố thêm

kiến thức đã học và niềm tin với công nghệ. Vì vậy, sự phân chia các giai đoạn,

nhóm biện pháp trong quá trình hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn

LS&ĐL mà chúng tôi đề xuất là mang tính tương đối, cần có sự hỗ trợ lẫn nhau.

100

Trong quá trình đào tạo, việc trang bị các thành phần NL ứng dụng CNTT để

dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở Trường ĐH Tây Nguyên luôn chịu tác

động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó yếu tố chủ quan là quyết

định nhất. Yếu tố chủ quan có nhiều và đều thông quá trình tổ chức, điều khiển,

hướng dẫn có chủ đích, định hướng của GgV kết hợp với quá trình học tập tích cực

của SV dưới sự theo dõi, giám sát của GgV. Quá trình hình thành NL ứng dụng

CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên có

mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa GgV và SV. Mối quan hệ đó được chúng tôi khái

quát hóa qua sơ đồ 3.2 như sau:

Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa giảng viên với sinh viên trong quá trình hình thành

năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên

tiểu học ở Trường Đại học Tây Nguyên

101

3.4. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT để dạy học

môn Lịch sử và Địa lí cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học ở trường Đại học

Tây Nguyên

3.4.1. Đặc điểm, phương pháp và công cụ đánh giá năng lực

Đánh giá NL người học là quá trình thu thập, phân tích, xử lí và giải thích

chứng cứ về sự phát triển NL của người học; xác định nguyên nhân, đưa ra những

biện pháp cải thiện việc dạy và việc học theo chuẩn thực hiện [74].

Đặc điểm của đánh giá NL là: (1) Chứng cứ cần thu thập phải chứng minh

được người học có thể thực hiện theo các tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể; (2) Cách thức

đánh giá xuất phát từ tiêu chí hành vi của chuẩn NL; (3) Kết quả đánh giá phải giúp

người đánh giá xác định được vị trí của người học trên đường phát triển NL và lập

kế hoạch can thiệp sư phạm để cải thiện NL của người học.

Đánh giá theo NL là việc đánh giá dựa trên khả năng thực hiện một nhiệm vụ

ở một mức độ phức tạp thích hợp để tìm ra cách giải quyết một hoặc nhiều vấn đề

để đạt tới mục tiêu có được kiến thức có thể áp dụng trong nhiều tình huống phức

tạp khác nhau trong thực tế cuộc sống. Đánh giá theo NL người học theo cách hiểu

này đòi hỏi phải đáp ứng hai điều kiện chính là: phải có sản phẩm đầu ra và sản

phẩm đó phải đạt được một chuẩn nào đó theo yêu cầu [4].

Phương pháp và công cụ đánh giá NL người học theo Nguyễn Thị Lan

Phương và cộng sự [74], các thông tin về NL người học cần được thu thập trong

suốt thời gian học tập, thông qua một loạt các PP khác nhau. Có thể phân chia thành

11 nhóm phương pháp chủ yếu là (1) đặt câu hỏi, (2) đối thoại trên lớp, (3) phản hồi

thường xuyên, (4) Phản ánh, (5) đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá, (6) sử dụng

thang NL, (7) sử dụng bảng kiểm danh sách các hành vi, (8) đánh giá tình huống;

(9) trắc nghiệm; (10) hồ sơ học tập và (11) đánh giá thực.

Theo “Tài liệu bồi dưỡng kiểm tra, đánh giá HS tiểu học theo hướng phát

triển phẩm chất, NL (Mô–đun 3.8) Môn Lịch sử Địa lí” đã đưa ra 5 phương pháp

kiểm tra, đánh giá gồm: Kiểm tra viết, quan sát, hỏi – đáp, hồ sơ học tập và sản

phẩm học tập với các công cụ đánh giá: câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, thang đánh giá,

phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubrics)… [68].

Đối với SV, các phương pháp và công cụ đánh giá thường sử dụng [74],

[64], [6] là:

102

(1) Đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá

Đánh giá đồng đẳng là quá trình đánh giá giữa SV với SV, nhằm cung cấp các

thông tin phản hồi để SV cùng học hỏi và hỗ trợ lẫn nhau. Tự đánh giá là quá trình

SV tự trả lời cho câu hỏi: Tôi đã học những gì? Tôi đang biết những gì? Làm thế

nào để rút ngắn khoảng cách giữa những điều tôi biết và cần biết? Bước tiếp theo

cần đạt là gì?...

(2) Sử dụng thang năng lực

Thang đánh giá mức độ phát triển NL thường là thang định danh, quy định thứ

tự định tính về các đặc điểm hành vi cần quan sát, đánh giá ở SV. Người đánh giá

thiết lập một danh sách bao gồm các hành vi cụ thể ở từng thành tố của NL dùng để

quan sát SV và đánh dấu vào những trọng điểm đã quan sát được. SV cũng có thể

sử dụng thang NL để tự đánh giá mỗi hành vi đó mình đã thực hiện như thế nào.

(3) Đánh giá tình huống

Đánh giá tình huống là đánh giá hiệu quả thực hiện của SV trong một tình

huống liên quan đến kinh nghiệm làm việc thực tế. Đánh giá tình huống hiện nay

được sử dụng trong đánh giá môn học, đặc biệt được ứng dụng nhiều trong các khóa

học tiếp cận NL và đào tạo nghề. Đánh giá tình huống có thể được thực hiện thông

qua một tình huống mô phỏng hoặc tình huống thực.

(4) Viết báo cáo

Viết báo cáo thực hành về những việc SV đã tiến hành, kết quả đạt được, tự

đánh giá cách thức thực hiện.

(5) Hồ sơ học tập

Hồ sơ là tập hợp các bài tập, bài kiểm tra, bài thực hành, sản phẩm công việc

bằng video, ảnh... đã hoàn thành một cách tốt nhất. Chúng được sử dụng như là bằng

chứng về quá trình học tập và sự tiến bộ của người học. Chúng cũng có thể sử dụng

như là bằng chứng của đánh giá tổng kết, bằng chứng về các tiêu chuẩn cần đạt.

Khi tiến hành đánh giá NL ứng dụng CNTT của SV, GgV cần kết hợp các nội

dung theo mục tiêu đánh giá NL người học, phát triển các mức độ của NL để đảm

bảo rằng mỗi SV biết được mình đang ở mức độ nào của chuẩn NL. GgV cần nhận

ra được khả năng tiềm ẩn của SV, không chỉ đánh giá cái mà SV “biết” mà cần

đánh giá những gì SV “làm”; quan tâm nhiều hơn đến sự tiến bộ và mức độ NL của

103

mỗi cá nhân được bộc lộ trong quá trình học tập, qua đó có sự điều chỉnh nội dung

và PP dạy học phù hợp.

3.4.2. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT để dạy học

môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học

Trên cơ sở khung NL, nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đánh giá NL gồm:

Phiếu giảng viên đánh giá SV, phiếu SV tự đánh giá, bài kiểm tra NL.

3.4.2.1. Xây dựng các mức độ biểu hiện (rubric) và phiếu đánh giá năng lực

Căn cứ vào khung NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL của SV

ngành GDTH được đề xuất ở mục 3.2.3 và các mức độ đánh giá NL (bảng 3.5),

nghiên cứu mô tả chi tiết các mức độ biểu hiện và đánh giá cụ thể cho mỗi biểu

hiện, cụ thể:

Bảng 3.7. Các mức độ biểu hiện và đánh giá năng lực ứng dụng CNTT để dạy học

môn Lịch sử và Địa lí

Mức độ biểu hiện (mức chất lượng)

Tiêu chí

Thành phần NL

Mức 5 (5 điểm)

Mức 4 (4 điểm)

Mức 3 (3 điểm)

Mức 2 (2 điểm)

Mức 1 (1 điểm)

1- Cập

Nhận

Trình bày

Trình

bày

Trình bày

Trình bày

Không

nhật được các

thức/Hiểu về biết

và chia sẻ được đầy

được đầy đủ các thông tin

được phần thông lớn

được một thông số

nêu được hoặc nêu

xu hướng

ứng dụng CNTT để

đủ thông

các tin

quan liên đến các xu

tin quan

liên đến

liên tin quan đến

không chính xác

học

xu

xu

xu

và chính sách về

dạy môn

liên quan đến các xu

hướng, chính

sách

các hướng,

các hướng,

các hướng,

LS&ĐL

ứng dụng

hướng, chính sách

ứng dụng CNTT trong

chính sách ứng về

chính sách

chính sách ứng về

về

dạy học.

CNTT trong

ứng dụng CNTT

dụng CNTT

ứng dụng CNTT

dụng CNTT

DH.

trong DH.

trong DH.

trong DH.

trong DH.

2- Nhận

Nêu

Nêu

được

Nêu được

Nêu được

Không

thức đúng về

chia được

sẻ vai

vai trò của CNTT trong

phần lớn vai trò của

một vai

số trò

nêu được hoặc nêu

trò

của

vai của

trò CNTT

dạy học nói chung, DH

CNTT trong DH

của CNTT

không chính xác

CNTT để DH

trong dạy nói học

môn LS&ĐL nói

nói chung, DH môn

trong dạy nói học

vai trò của CNTT

môn

chung, DH

riêng.

LS&ĐL

chung,

trong DH

LS&ĐL môn

nói riêng.

học

LS&ĐL

dạy môn

nói chung, DH môn

nói riêng.

LS&ĐL nói riêng.

LS&ĐL nói riêng.

kiếm

104

Xây dựng kế hoạch

3- Tìm kiếm, xử

Tìm được

Tìm kiếm được nguồn

Thực hiện theo được

Thực hiện được theo

Không thực hiện

dạy

bài môn

lưu lí, trữ, chia

nguồn học liệu và sử

học liệu và dụng sử

hướng dẫn để tìm kiếm

hướng dẫn

để

được việc tìm kiếm

LS&ĐL với sự hỗ

sẻ được nguồn

dụng được phần các

được các phần mềm

được nguồn học

tìm kiếm được

nguồn học và liệu

của

trợ CNTT

học liệu phục vụ

mềm tiện ích để xử lí

tiện ích để xử lí lưu trữ,

liệu và sử các dụng

nguồn học liệu và sử

không sử dụng được

DH môn LS&ĐL

lưu chia

trữ, sẻ

chia nguồn

sẻ học

ứng dụng lí, để xử

dụng các ứng dụng

các dụng

ựng để

nguồn học liệu hỗ trợ

liệu hỗ trợ môn DH

lưu chia

trữ, sẻ

để xử lí, trữ lưu

xử lí lưu chia trữ,

LS&ĐL.

nguồn học liệu hỗ trợ

nguồn học liệu hỗ trợ

sẻ nguồn liệu học

DH môn LS&ĐL và

DH môn LS&ĐL.

hướng dẫn bạn bè, đồng

hỗ trợ DH môn LS&ĐL.

DH môn LS&ĐL song còn

nghiệp, HS thực hiện.

lúng túng, tối chưa

ưu.

4- Ứng dụng

Ứng dụng được

Ứng CNTT

dụng đa

Ứng dụng được

Ứng dụng được

Hoàn toàn chưa ứng

được CNTT

CNTT đa dạng, sáng

dạng, sáng tạo để thiết

CNTT để để thiết kế

CNTT để kế thiết

dụng được CNTT để

để kế

thiết các

tạo để thiết kế trò chơi

kế trò chơi học tập để

chơi trò học tập để

chơi trò học tập để

thiết trò

kế chơi

môn

DH LS&ĐL

DH môn LS&ĐL theo đúng

DH môn LS&ĐL nhưng

học tập để DH môn LS&ĐL.

dạng trò chơi học tập trong

học tập để DH môn LS&ĐL và

hướng dẫn.

chưa phù hợp.

DH môn LS&ĐL.

sẻ với

chia được

bè,

bạn đồng

nghiệp.

5- Ứng Ứng dụng Ứng

dụng Ứng dụng Ứng dụng Hoàn toàn

dụng được

được CNTT đa

105

CNTT đa dạng, sáng

được CNTT để

được CNTT để

chưa ứng dụng được

CNTT trong

dạng, sáng tạo để thiết

tạo để thiết kế kiểm tra,

thiết kiểm

kế tra,

thiết kiểm

kế tra,

CNTT để kế thiết

kiểm tra, đánh giá

kế tra, giá

kiểm đánh trong

đánh giá trong môn LS&ĐL.

đánh giá trong môn LS&ĐL

đánh giá trong môn LS&ĐL

kiểm tra, đánh giá trong môn

LS&ĐL.

kết quả tập học

môn LS&ĐL và

theo đúng hướng dẫn.

nhưng chưa phù

hợp.

môn LS&ĐL.

sẻ với

chia được

bè,

bạn đồng

nghiệp.

6- Thiết kế kế

kế Thiết sáng tạo kế

kế Thiết sáng tạo kế

Thiết được

kế kế

kế Thiết được kế

Hoàn toàn chưa biết

hoạch bài dạy

hoạch bài dạy môn

hoạch bài dạy để dạy

hoạch bài dạy môn

hoạch bài để dạy

thiết giáo

kế án

tích

môn

học

học LS&ĐL.

có hợp CNTT

LS&ĐL và sẻ chia với được

LS&ĐL theo hướng dẫn.

điện tử để dạy học môn

dạy môn LS&ĐL

bè,

LS&ĐL.

để dạy học môn

bạn đồng

nhưng chưa đúng

nghiệp.

yêu cầu.

LS&ĐL (giáo án

điện tử)

Tổ

Tổ chức hoạt động

7- chức

Tổ các

chức hoạt

Tổ chức các động hoạt

Tổ được

chức các

Tổ chức các hoạt

Hoàn toàn tổ chưa

học

dạy môn

được các hoạt

động dạy học môn

dạy học môn LS&ĐL trên

hoạt động học dạy

động dạy học môn

chức được các hoạt

LS&ĐL với sự hỗ của trợ

động dạy học môn

LS&ĐL trên hiệu

lớp quả

lớp hiệu quả với sự hỗ trợ của CNTT

môn LS&ĐL trên

lớp

LS&ĐL lớp trên với sự hỗ

động dạy học môn LS&ĐL

CNTT

của

LS&ĐL lớp với

với sự hỗ của trợ

có sự sáng tạo riêng.

với sự hỗ của trợ

trợ CNTT

lớp trên với sự hỗ

của

học truyền

CNTT có sự sáng tạo

CNTT theo đúng

nhưng lúng túng,

trợ CNTT.

hướng dẫn.

thống với

sự

riêng chia

và sẻ

chưa theo đúng tiến

trình.

trợ

hỗ của

được bạn

với bè,

CNTT.

đồng nghiệp, HS

Tổ

106

8- chức

Tổ các

chức hoạt

Tổ chức các động hoạt

Tổ được

chức các

Tổ chức DH môn

Chưa tổ chức được

được các hoạt

động DH môn

môn DH LS&ĐL trực

hoạt động DH môn

LS&ĐL trực tuyến

DH môn LS&ĐL

động DH trực

LS&ĐL trực

tuyến

tuyến hiệu quả có sự

LS&ĐL trực

tuyến

nhưng lúng túng,

trực tuyến.

tuyến môn

hiệu quả có sự sáng tạo

sáng tạo riêng và hỗ

theo đúng hướng dẫn.

chưa theo đúng tiến

LS&ĐL.

trình.

riêng và hỗ được trợ

trợ được bạn đồng bè,

bè,

nghiệp, HS.

bạn đồng

nghiệp, HS

Bồi dưỡng

9- Mở

Tham gia

Tham

gia

Tham gia

Tham gia

Chưa

chuyên môn

rộng kiến thức

và có đóng trong góp

vào cộng

nhiều đồng

vào số ít cộng đồng

vào các cộng đồng

tham gia các vào

nghiệp vụ để dạy học

chuyên môn,

các cộng đồng nghề

nghề nghiệp, diễn đàn để

nghề nghiệp,

nghề nghiệp,

cộng đồng nghề

môn LS&ĐL

nâng cao kĩ năng

nghiệp, diễn đàn để

mở kiến

rộng thức,

diễn đàn để rộng mở

diễn đàn mở để

nghiệp, diễn đàn

với sự hỗ của trợ

thực hành dạy

mở kiến

rộng thức,

năng cao kĩ thực năng

kiến thức, năng cao kĩ

rộng kiến thức,

để mở rộng kiến

CNTT

hành.

thực

học môn LS&ĐL

năng cao kĩ thực năng

năng hành.

năng cao năng kĩ

thức, năng kĩ cao

hành.

với sự hỗ của trợ

thực hành ít nhưng

năng thực hành.

CNTT.

phù hợp.

10- Khai

Tích

hợp

Tích

hợp

Tích

hợp

Tích hợp

Chưa tích

thác được các

sáng được

tạo các

sáng được

tạo các

được các phần mềm,

được các phần

hợp được các phần

ứng dụng của

phần mềm, cụ công

phần mềm, công cụ tiện

công cụ tiện ích của

mềm, công

cụ

mềm, công

cụ

ích

CNTT trong

tiện ích của CNTT

của ích CNTT trong

CNTT trong chia

tiện của

ích tiện của CNTT

trao đổi,

trong chia

chia

sẻ

sẻ chuyên

CNTT

trong chia

sẻ

107

chia chuyên

sẻ chuyên và môn

chuyên môn và nghiệp vụ

môn và nghiệp vụ

trong chia sẻ chuyên

sẻ chuyên và môn

nghiệp vụ cho bạn bè,

cho bạn bè, đồng

cho bạn bè, đồng

môn và nghiệp vụ

nghiệp vụ bạn cho

môn, nghiệp

nghiệp.

vụ.

bè, đồng nghiệp.

đồng nghiệp và sẻ chia

nghiệp theo hướng

cho bạn bè, đồng nghiệp

dẫn.

được cách với làm

nhưng tùy tiện, chưa

bè,

chủ

bạn đồng

có đích.

nghiệp, HS

Trên cơ sở mức độ biểu hiện theo tiêu chí trên, chúng tôi thiết kế Mẫu hướng

dẫn đánh giá NL đầu vào và đầu ra theo từng tiêu chí, mức độ chất lượng cụ thể

[Phụ lục 3.2] cùng với thiết kế Phiếu GgV đánh giá NL ứng dụng CNTT để dạy học

môn LS&ĐL của SV (bảng 3.8) và SV tự đánh giá (bảng 3.9) gồm 4 thành phần, 10

tiêu chí, mỗi tiêu chí được đánh giá theo 5 mức độ mô tả. GgV sử dụng phiếu này

thường xuyên trong các giai đoạn của quy trình hình thành NL ứng dụng CNTT của

SV. GgV qua quá trình quan sát các hoạt động học tập và đánh giá hồ sơ học tập

của SV để xác định mức độ đạt được của SV hoặc nhóm SV theo từng tiêu chí. Với

SV, việc tự đánh giá có thể thực hiện ngay từ đầu khoá học (trước tác động – TTĐ)

nhằm giúp xác định những điểm mạnh và điểm hạn chế của bản thân về NL ứng

dụng CNTT, từ đó lập kế hoạch học tập và rèn luyện phù hợp cho mình. Phiếu tự

đánh giá cũng có thể sử dụng để cá nhân SV đánh giá thường xuyên và cuối kì trong

quá trình học tập (sau tác động – STĐ). Thông qua kết quả đánh giá, SV theo dõi

được sự tiến bộ, từ đó điều chỉnh chiến lược học tập phù hợp trong những hoạt động

học tập kế tiếp. Ngoài ra, SV cũng nhận thấy được NL thành phần nào chưa tốt, cần

tập trung cải thiện để hình thành và phát triển NL ứng dụng CNTT của bản thân.

Mẫu phiếu đánh giá được thể hiện qua các bảng sau:

108

Bảng 3.8. Mẫu phiếu Giảng viên đánh giá năng lực ứng dụng CNTT của sinh viên

trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí

PHIẾU GIẢNG VIÊN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CNTT CỦA

Lớp: ……………………………. …………………………….………………….

Nhóm: …………………………………………………………………………….

Tên bài dạy: …………………………….…………………………….…………..

Thời gian: ……………………………………………………………………….

SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ Họ và tên SV……………………………………………………………………. ..

Minh chứng đánh

Mức độ

giá

Thành phần

Biểu hiện

5 4 3 2 1

Cập nhật được các xu

Nhận thức/Hiểu biết

hướng và chính sách

về ứng dụng CNTT

về ứng dụng CNTT để

Câu hỏi trắc

trong dạy học.

nghiệm

Nhận thức đúng về vai

dạy học môn LS&ĐL

trò của CNTT để dạy

học môn LS&ĐL

Tìm kiếm, xử lí, lưu

Câu

hỏi

trắc

trữ, chia

sẻ được

nghiệm

Xây dựng kế hoạch bài

nguồn học liệu phục

dạy môn LS&ĐL với

vụ dạy học môn

LS&ĐL với sự hỗ trợ

của CNTT.

Ứng dụng được CNTT

Sản phẩm học tập

để thiết kế các dạng

sự hỗ trợ của CNTT

trò chơi học tập trong

dạy-học môn LS&ĐL.

Ứng dụng được CNTT

Sản phẩm học tập

trong kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập

môn LS&ĐL.

Thiết kế kế hoạch bài

Sản phẩm học tập

dạy có tích hợp CNTT

để dạy học môn

LS&ĐL (giáo án điện

tử)

Tổ chức được các

109

hoạt động dạy học

Tổ chức hoạt động dạy

Video bài giảng,

môn LS&ĐL với lớp

học môn LS&ĐL với

quan sát hoạt động

sự hỗ trợ của CNTT

học truyền thống với

thực hành giảng

sự hỗ trợ của CNTT.

dạy của SV, nhóm

Tổ chức được các hoạt

SV

động dạy học trực

tuyến môn LS&ĐL.

Mở rộng kiến

thức

chuyên môn, nâng cao

Bồi dưỡng chuyên

Cộng đồng học

kĩ năng thực hành dạy

môn và nghiệp vụ để

tập, quan sát SV

học môn LS&ĐL với

dạy học môn LS&ĐL

nhận xét, góp ý,

sự hỗ trợ của CNTT.

với sự hỗ trợ của

chia sẻ, thảo luận

Khai thác được các

trong quá

trình

làm việc nhóm.

ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ

CNTT

chuyên môn, nghiệp vụ.

Bảng 3.9. Mẫu phiếu sinh viên tự đánh giá năng lực ứng dụng CNTT

để dạy học môn Lịch sử và Địa lí

PHIẾU SINH VIÊN TỰ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CNTT

Họ và tên SV……………………………………………………………………. .. Lớp: ……………………………. …………………………….………………….

Thời gian: ……………………………………………………………………….

ĐỂ DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ

Mức độ

Điểm đạt được theo mức độ 1 -5

Thành phần

Biểu hiện

5

4

3

2

1

TTĐ

STĐ

Cập nhật được các xu

hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong

dạy học.

Nhận thức đúng về vai

Nhận thức/Hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy môn học

LS&ĐL

trò của CNTT để dạy học môn LS&ĐL

Tìm kiếm, xử lí, lưu trữ,

chia sẻ được nguồn học liệu phục vụ dạy học

Xây dựng kế hoạch bài dạy

110

môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT.

môn LS&ĐL

Ứng dụng được CNTT

với sự hỗ trợ

của CNTT

để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy-

học môn LS&ĐL.

Ứng dụng được CNTT

trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

LS&ĐL.

Thiết kế kế hoạch bài

dạy có tích hợp CNTT để dạy học môn LS&ĐL

(giáo án điện tử)

Tổ chức được các hoạt

Tổ chức hoạt động dạy học

động dạy học môn lớp học LS&ĐL với

môn LS&ĐL

với sự hỗ trợ

truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT.

Tổ chức được các hoạt động dạy học trực tuyến

môn LS&ĐL.

rộng

kiến

của CNTT

Mở thức chuyên môn, nâng cao kĩ

Bồi dưỡng

năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ

chuyên môn

trợ của CNTT.

và nghiệp vụ để dạy học

Khai thác được các ứng

môn LS&ĐL

với sự hỗ trợ

dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên

của CNTT

môn, nghiệp vụ.

3.4.2.2. Bài kiểm tra năng lực

Nhóm nghiên cứu đã xây dựng 01 bài kiểm tra NL đầu vào và 01 bài kiểm tra

NL đầu ra để đánh giá NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL của SV trước

và sau khi áp dụng các biện pháp hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn

LS&ĐL cho SV ngành GDTH.

Bài kiểm tra dùng để đánh giá tất cả các biểu hiện NL ứng dụng CNTT để dạy

học môn LS&ĐL của SV, qua đó thu thập thông tin đầu vào về NL này của SV.

111

Phương pháp kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra viết

Thời gian: 45 phút tập trung trên lớp

Tiêu chí Câu Số điểm

1 5 Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng

CNTT trong dạy học.

Nhận thức đúng về vai trò của CNTT để dạy học môn LS&ĐL 1 5

2-5 5 Tìm kiếm, xử lí, lưu trữ, chia sẻ được nguồn học liệu phục vụ

dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT.

Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập 6 5

trong dạy-học môn LS&ĐL.

Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học 7 5

tập môn LS&ĐL.

Thiết kế kế hoạch bài dạy có tích hợp CNTT để dạy học môn 8-10 5

LS&ĐL (giáo án điện tử)

11 5 Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học

truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT.

12 5 Tổ chức được các hoạt động dạy học trực tuyến môn LS&ĐL.

Mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kĩ năng thực hành dạy 13 5

học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT.

5 Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ 14

chuyên môn, nghiệp vụ.

Tổng số câu/số điểm 14/70

Xây dựng đề kiểm tra [Phụ lục 3.2, 3.3]

3.3.2.3. Xây dựng thang đánh giá kiến thức công nghệ, chuyên môn, phương

pháp dạy học môn Lịch sử và Địa lí của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học

Để đánh giá kiến thức về công nghệ, chuyên môn LS&ĐL, phương pháp dạy

học bộ môn là cơ sở để nghiên cứu xây dựng nội dung dạy học phù hợp, nhóm

nghiên cứu dựa trên thang đánh giá TPACK [150] để xây dựng thang đánh giá phù

hợp với môn LS&ĐL.

112

Bảng 3.9. Thang đánh giá theo TPACK vận dụng trong môn Lịch sử và Địa lí

Tiêu chí đánh giá theo thang TPACK

STT I. Kiến thức về công nghệ (TK)

1 2 3 4 5

1

Biết giải quyết các vấn đề về kĩ thuật khi ứng dụng CNTT (ICT) để dạy học môn LS&ĐL

2

Có khả năng tự học và sử dụng công nghệ để xây dựng kế hoạch bài dạy và tổ chức hoạt động dạy học của bộ môn.

3

Cập nhật được những phần mềm, công nghệ mới phục vụ việc đổi mới dạy học môn LS&ĐL.

4

Biết sử dụng nhiều loại phần mềm, công nghệ khác nhau trong công tác quản lí HS và quá trình tổ chức dạy học môn LS&ĐL thông qua chuỗi hoạt động dạy học.

Làm chủ kiến thức về công nghệ để chia sẻ cho đồng nghiệp.

5

II. Kiến thức chuyên môn (CK – kiến thức môn LS&ĐL)

1

Làm chủ kiến thức môn LS&ĐL ở cấp Tiểu học để bảo đảm dạy tốt HS.

2

Luôn chủ động cập nhật, mở rộng kiến thức Lịch sử và Địa lí.

3

Có kiến thức liên môn (âm nhạc, mĩ thuật, pháp luật...) phù hợp với HS tiểu học để hỗ trợ dạy học môn LS&ĐL.

III. Kiến thức sư phạm (PK – kiến thức về phương pháp dạy học)

1

Có kiến thức về Tâm lí học, Giáo dục học và Lí luận dạy học môn LS&ĐL ở cấp Tiểu học (có hệ thống).

2

Được trang bị có hệ thống các phương pháp, kĩ thuật dạy học môn LS&ĐL theo hướng phát triển NL HS.

3

Được trang bị kiến thức sư phạm khi sử dụng các công nghệ, phần mềm dạy học môn LS&ĐL.

4

Có khả năng tự học, tự bồi dưỡng kiến thức SP; tham gia sinh hoạt nhóm chuyên môn để vận dụng vào thực tiễn DH

5

Tự xây dựng được kế hoạch dạy học bài học môn LS&ĐL (giáo án) theo hướng phát triển NL HS (theo hướng dẫn Công văn 5512 của Bộ GD & ĐT).

6

Biết lựa chọn, vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật và biện pháp sư phạm khác nhau phù hợp với đối tượng HS.

7

Biết tổ chức các bài dạy môn LS&ĐL thông qua chuỗi hoạt động (theo hướng dẫn Công văn 5512 của Bộ GD & ĐT).

8

Tự rút kinh nghiệm, điều chỉnh việc xây dựng kế hoạch dạy học bài học (giáo án) và tổ chức bài dạy hiệu quả hơn.

IV. Tích hợp kiến thức công nghệ, kiến thức chuyên môn và kiến thức sư phạm – phương pháp dạy học (TPACK)

1

Biết cách xác định mục tiêu bài dạy (NL, phẩm chất), nội

dung dạy học – yêu cầu cần đạt về kiến thức, lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học và sử dụng công nghệ phù hợp để tổ chức các chuỗi hoạt động dạy học hướng tới mục tiêu đã xác định.

2

Biết xác định những loại kiến thức Lịch sử và Địa lí nào có khả năng khai thác và sử dụng phần mềm, công nghệ dạy học; biết lựa chọn phương pháp, kĩ thuật nào có ưu thế khi sử dụng công nghệ.

3

Có khả năng cải tiến các phương pháp, kĩ thuật dạy học truyền thống để phù hợp nội dung môn học ở những địa bàn hạn chế về cơ sở vật chất – công nghệ dạy học.

4

Biết cách khai thác những ưu điểm của phần mềm, công nghệ dạy học khi lựa chọn và tổ chức dạy học nội dung kiến thức Lịch sử và Địa lí có tính lí thuyết, trừu tượng để nâng cao hiệu quả.

5

Có khả năng tích hợp kiến thức môn LS&ĐL với kiến thức sư phạm (phương pháp dạy học) và kiến thức công nghệ trong một bài học cụ thể theo hướng phát triển NL HS.

6

Tự rút kinh nghiệm và điều chỉnh việc xây dựng kế hoạch dạy học bài dạy với sử dụng phương pháp và công nghệ dạy học.

7

Có khả năng tự bồi dưỡng và chia sẻ đồng nghiệp cách thức vận dụng hiệu quả kiến thức công nghệ, kiến thức chuyên môn và kiến thức sư phạm trong quá trình dạy học môn LS&ĐL.

113

Tiểu kết chương 3

Hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cần nghiên cứu xây

dựng được Khung NL. Khung NL này có vai trò định hướng xây dựng biện pháp,

quá trình giảng dạy của GgV, học tập của SV. Khung NL là căn cứ để GgV xây

dựng những công cụ đánh giá NL của SV. Dựa trên quan điểm hợp phần về NL, cấu

trúc NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH được xác định

với 4 thành phần, 10 tiêu chí. Trên cơ sở khung NL, nghiên cứu đã mô tả 5 mức độ

biểu hiện ứng với mỗi tiêu chí, từ đó thiết kế bộ công cụ đánh giá NL ứng dụng

CNTT để dạy học môn LS&ĐL cho SV ngành GDTH gồm phiếu GgV đánh giá NL

ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cho SV, phiếu SV tự đánh giá NL ứng

dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL, bài kiểm tra NL đầu vào về ứng dụng CNTT

để dạy học môn LS&ĐL, bài kiểm tra NL đầu ra về ứng dụng CNTT để dạy học

môn LS&ĐL. Các công cụ đánh giá này sẽ được sử dụng khi TNSP trong chương 4.

114

Chương 4

BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ

VÀ ĐỊA LÍ TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

4.1. Một số yêu cầu khi xác định các biện pháp hình thành năng lực ứng

dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học

Dựa trên khung NL được đề xuất trong mục 3.2, khi đề xuất biện pháp hình

thành NL ứng dụng CNTT cho SV ngành GDTH để dạy học môn LS&ĐL ở trường

ĐH Tây Nguyên cần đảm bảo các yêu cầu sau:

4.1.1. Đảm bảo yêu cầu cần đạt/ chuẩn đầu ra theo khung chương trình đã

xây dựng

Việc hình thành NL ứng dụng CNTT cho SV ngành GDTH để dạy học môn

LS&ĐL, công nghệ là yếu tố quan trọng, song cần bám sát nội dung dạy học dựa

trên các mục tiêu xác định (kết quả mong đợi/NL, đáp ứng chuẩn kiến thức, kĩ

năng, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra học phần) để hình thành

NL cho SV. Nguyên tắc này giúp cho GgV lựa chọn được hình thức, phương pháp

phù hợp sao cho không vượt quá khung chương trình, không xa rời trọng tâm, đảm

bảo phù hợp với yêu cầu, trình độ, kĩ năng đặc thù của SV ngành GDTH. Nội dung

dạy học dựa trên các mục tiêu xác định (kết quả mong đợi/NL). Người học sẽ học

theo các nội dung, kĩ năng thiết kế trong chương trình cho đến khi chứng minh được

khả năng làm chủ những kĩ năng cần thiết theo yêu cầu của chương trình.

4.1.2. Đảm bảo mô hình TPACK và mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành

phần năng lực

Mô hình TPACK với các yếu tố: Kiến thức về phương pháp, nội dung (lịch sử,

địa lí), công nghệ và tích hợp giữa các yếu tố. Việc hình thành NL ứng dụng CNTT

cho SV ngành GDTH để dạy học môn LS&ĐL, công nghệ rất được chú trọng, song

đào tạo GVTH về ứng dụng CNTT trong dạy học môn học đặc thù – môn LS&ĐL

không chỉ tập trung hướng dẫn SV cách sử dụng công cụ, phần mềm mà SV cần học

trước hết về kiến thức chuyên môn, phương pháp sư phạm, trong đó có phương

115

pháp dạy học đặc thù của môn học lịch sử, địa lí, sau đó mới lựa chọn công cụ phù

hợp. “Công nghệ là đa năng, nhưng không phải vạn năng”, không có một công

nghệ dạy học nào tối ưu thay thế cho vai trò của người dạy, thay cho nội dung và tất

cả các phương pháp dạy học; cũng không bao giờ có giải pháp công nghệ duy nhất

áp dụng cho mọi GV trong những bối cảnh khác nhau [128]. Vì vậy, việc trang bị

NL ứng dụng CNTT giúp SV khai thác hiệu quả công nghệ cho dạy học lịch sử, địa

lí, để làm những việc nếu không có công nghệ, người dạy sẽ khó thực hiện được. Vì

vậy, khi xác định biện pháp hình thành NL ứng dụng CNTT cần cho SV thực hành

các hoạt động dạy học môn LS&ĐL có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các yếu tố

kiến thức chuyên môn, kiến thức sư phạm và kiến thức công nghệ, tránh cung cấp

rời rạc từng yếu tố.

4.1.3. Kết hợp linh hoạt giữa các hình thức, phương pháp, biện pháp

hình thành năng lực

Quy trình dạy học và thực hiện các biện pháp, phương tiện dạy học được thể

hiện tường minh, phù hợp với đối tượng là SV đại học.

Các hoạt động dạy học được thiết kế phải thể hiện quan điểm dạy học, kết hợp

giữa dạy học trực tiếp, dạy học trực tuyến, giữa tổ chức toàn lớp, nhóm, cá nhân với

phương pháp dạy học phù hợp và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển NL

người học.

Giảng viên cần dự kiến các tình huống có thể xảy ra trong quá trình đào tạo,

nhất là các vấn đề về kĩ thuật để hỗ trợ SV khi học về CNTT. Quá trình DH giúp

người học đạt được mục tiêu, chuẩn đầu ra song cần chú ý đến tính phân hóa.

GgV cần làm rõ những hoạt động học tập và sản phẩm của SV sau khi học

nhằm hướng tới phát triển từng tiêu chí của mỗi thành phần NL. Sử dụng những PP

dạy học, phương pháp và công cụ đánh giá kết quả để hỗ trợ SV đạt mục tiêu học

tập. Cung cấp cho người học thông tin phản hồi kịp thời về đánh giá NL thực hiện,

đồng thời người học chứng tỏ làm chủ được những thành phần NL đã xác định

trong chương trình.

4.1.4. Đảm bảo tính khả thi, phổ biến

Thực hiện biện pháp hình thành NL ứng dụng CNTT cho SV ngành GDTH

cần đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giáo dục. Tính thực tiễn được thể hiện ở việc

đảm bảo mục tiêu chương trình đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên. Đồng

116

thời, việc xây dựng khung NL và thực hiện các biện pháp hình thành NL ứng dụng

CNTT để dạy học môn LS&ĐL cần phù hợp với thực tiễn công việc của GVTH –

dạy nhiều môn học, công tác ở các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội, đối tượng HS

khác nhau. Từ yêu cầu này, trong quá trình lựa chọn nội dung, biện pháp cần chú ý

đến những kiến thức công nghệ dễ sử dụng, phù hợp với nhiều đối tượng, khu vực.

Những yêu cầu có tính nguyên tắc trên là những lưu ý chung nhất cho việc xác

định các biện pháp hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong

đào tạo GVTH sao cho đạt hiệu quả.

4.3. Biện pháp hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn

Lịch sử và Địa lí trong đào tạo giáo viên tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên

4.3.1. Nhóm biện pháp xây dựng động cơ, hứng thú để trang bị năng lực

ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học

Theo từ điển Tiếng Việt: “Động cơ là cái có tác dụng chi phối, thúc đẩy

người ta suy nghĩ và hành động”[73].

Nguyễn Đức Sơn và các tác giả trong tài liệu “Giáo trình Tâm lí học trong

giáo dục” đưa ra: “Động cơ hoạt động là hợp lực giữa sự thúc đẩy bởi hoạt động

tâm lí với sự hấp dẫn, lôi cuốn của đối tượng mà cá nhân cần chiếm lĩnh để thỏa

mãn nhu cầu hay mong muốn của mình”. Nếu không có động cơ tâm lí (nhu cầu,

mong muốn, say mê, tình cảm hứng thú, áp lực từ yêu cầu của người khác, của xã

hội…) thì hành động không thể diễn ra. Động cơ phải có đối tượng nếu không cá

nhân sẽ hành động vô hướng [78]. Theo các tác giả: Động cơ học tập của người học

là “hợp kim” giữa sự thúc đẩy bởi động lực học, trong đó nhu cầu học là cốt lõi với

sự hấp dẫn, lôi cuốn của đối tượng học mà người học thấy cần chiếm lĩnh để thỏa

mãn nhu cầu học của mình. Về phân loại động cơ học tập, có nhiều cách phân loại

khác nhau, dựa theo nguồn gốc, động cơ được chia thành: Động cơ bên trong và

động cơ bên ngoài. Trong đó, động cơ học tập bên trong liên quan trực tiếp đến hoạt

động học như nhu cầu học, sự ham hiểu biết, hứng thú học, thành quả do hoạt động

học mang lại; động cơ học tập bên ngoài thường ít liên quan trực tiếp, có thể bị tác

động bởi các các yếu tố bên ngoài từ gia đình, nhà trường, xã hội. Để tạo động cơ

học tập cho người học cần định hướng mục tiêu học tập và tăng tiến sự nhận thức và

niềm tin học tập.

117

Như vậy, việc tạo động cơ học tập cho người học có ý nghĩa rất quan trọng, là

động lực thôi thúc hoạt động học tập của SV. Nếu động cơ đúng đắn, SV sẽ học tập

tích cực, hứng thú, say mê, vượt qua mọi khó khăn để chiếm lĩnh tri thức, hình

thành phẩm chất và NL đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Ngược lại nếu động cơ

học tập không phù hợp, SV thường học tập đối phó, miễn cưỡng, hiệu quả không

cao, không bền vững.

Động cơ của SV ngành GDTH nhằm trang bị cho mình năng lực ứng dụng

CNTT trong dạy học môn LS&ĐL xuất phát từ động cơ bên trong là nhu cầu, mong

muốn bản thân có năng lực, khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung,

dạy học môn LS&ĐL nói riêng. Động cơ này ngoài nhu cầu bản thân, còn chịu sự

tác động của quá trình đào tạo, rèn nghề cũng như định hướng nghề nghiệp, hình

ảnh của người GV tương lai. Những tác động của xã hội về chuẩn nghề nghiệp

GVTH; cơ hội việc làm, những đòi hỏi về năng lực, phẩm chất cần có của giáo viên

do các đơn vị tuyển dụng đặt ra có tác động không nhỏ tới động cơ học tập của SV.

Vì vậy, để phát triển động cơ đúng đắn về ứng dụng CNTT trong dạy học nói

chung, dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH cần phối kết hợp các biện pháp

tác động bên trong và bên ngoài nhằm làm chuyển biến một cách tích cực nhu cầu,

hứng thú học tập của SV.

4.3.1.1. Định hướng mục tiêu học tập, rèn luyện để trang bị năng lực CNTT

dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học

Mục tiêu học tập, rèn luyện có một ý nghĩa hết sức quan trọng, nó định

hướng và giúp lập kế hoạch cho các hoạt động học tập cho SV và khi thực hiện sẽ

quyết định thành công của kế hoạch; là cơ sở xác định các kết quả học tập cần đạt

của SV so với mục tiêu đề ra. Nếu việc học tập, rèn luyện của SV thiếu mục tiêu

hoặc xác định không đúng và không rõ ràng thì SV không xác định được đích đến,

không biết mình học gì, học để làm gì, cũng như không ý thức được bằng cách nào

để đi đến đích và không biết được khi nào thì sẽ đến đích. Vì vậy, để hình thành NL

ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL cho GVTH cần định hướng cho SV

mục tiêu học tập, rèn luyện để có NL. Việc định hướng mục tiêu cần được thực hiện

ngay từ đầu khóa đào tạo hoặc ngay từ đầu học phần. Cụ thể như sau:

118

* Với chương trình đào tạo

Trong quy định chuẩn đầu ra của tất cả các chương trình đào tạo của Trường

ĐH Tây Nguyên đã quy định điều kiện tốt nghiệp người học cần có Chứng chỉ Ứng

dụng CNTT cơ bản (do trường ĐH Tây Nguyên cấp) hoặc các văn bằng, chứng chỉ

thay thế như Chứng chỉ Ứng dụng CNTT cơ bản (do các đơn vị đủ điều kiện tổ

chức thi và cấp chứng chỉ được Bộ giáo dục và Đào tạo công nhận) hoặc các văn

bằng, chứng chỉ thay thế theo Quyết định số 1676/QĐ-ĐHTN-ĐTĐH ngày 19 tháng

8 năm 2019 của Hiệu trưởng Trường ĐH Tây Nguyên. Đồng thời, yêu cầu cần

đạt/chuẩn đầu ra của riêng SV ngành GDTH được quy định rõ trong chương trình

đào tạo với chuẩn đầu ra M7 yêu cầu SV tốt nghiệp “có đủ NL ứng dụng CNTT, sử

dụng thiết bị tiên tiến, hiện đại trong dạy học để nâng cao chất lượng giờ dạy”15.

Để SV định hướng mục tiêu học tập, ngay từ năm nhất, SV đã được cung cấp các

thông tin trong sổ tay SV. Đặc biệt, các hoạt động Chào đón Tân Sinh viên của

Khoa, Ngành có những trao đổi, chia sẻ với SV. Thông qua hoạt động cố vấn học

tập thực hiện các tiết sinh hoạt lớp duy trì định kì 1 lần/tháng giúp SV định hướng

rõ mục tiêu học tập cho từng tháng, kì và cả quá trình (Hình ảnh Chào đón Tân sinh

viên, trao đổi kinh nghiệm học tập – Phụ lục 4.1, hình 4.1)

* Với học phần

Việc định hướng mục tiêu học tập trang bị NL ứng dụng CNTT để dạy hoc

môn LS&ĐL với các học phần liên quan trong chương trình đào tạo có ý nghĩa rất

quan trọng. Với GgV phụ trách học phần liên quan đến ứng dụng CNTT trong dạy

học ở tiểu học nói chung, với môn LS&ĐL nói riêng cần có những định hướng mục

tiêu học tập, trang bị kiến thức, kĩ năng ứng dụng CNTT ngay từ đầu học phần. Để

tạo động cơ học tập, SV hiểu rõ mục tiêu và thường xuyên được tiếp chạm, duy trì

động cơ học tập, GgV có thể thực hiện qua nhiều hoạt động ở các giai đoạn sau:

Trước khi học tập học phần: Thành lập nhóm học tập zalo, facebook, hoặc

trên hệ thống quản lí học tập Google classroom, Microsoft Team,… trao đổi, chia sẻ

những vấn đề liên quan tới giảng dạy – học tập học phần. Qua các hoạt động này,

SV sẽ có những trải nghiệm về việc sử dụng các cộng đồng học tập, những lợi ích,

15 ĐH Tây Nguyên (2020), Chương trình đào tạo ngành Giáo dục Tiểu học, link: http://tn.ttn.edu.vn/khoasupham/attachments/article/359/CTDT%20GDTH%202020.pdf

hạn chế của nó.

119

Trước khi học tập học phần, GgV tìm hiểu mong muốn, nhu cầu của người

học, chuẩn bị tâm thế học tập cho SV qua việc thực hiện “Khảo sát đầu vào học

phần”, “Khảo sát chẩn đoán” hoặc bài kiểm tra khởi động... qua Google Form,

Microsoft Form… Các câu hỏi khảo sát tập trung tìm hiểu điều kiện học tập của

SV, tìm hiểu những điều SV đã biết về nội dung kiến thức liên quan đến HP, mong

muốn của SV khi học tập HP và các câu hỏi trắc nghiệm những nội dung kiến thức

cơ bản của HP. Việc tiến hành khảo sát trước khi học HP không chỉ giúp GgV đánh

giá được trình độ đầu vào của SV, biết những nhu cầu, mong muốn của người học

để đưa ra phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp mà còn giúp SV tự đánh

giá trình độ của mình, chuẩn bị tâm thế, định hướng học tập. Đồng thời, qua việc trả

lời, SV cũng xác định động cơ học tập cho bản thân. Qua nhiều lần tiến hành khảo

sát các GgV nhận thấy động cơ học tập của SV rất đa dạng như học để được điểm

A, học để biết thêm kiến thức, để sau ra trường dạy tốt hơn, giúp bản thân tự tin hơn

và sử dụng được nhiều phần mềm khi ứng dụng CNTT trong dạy học…

Cung cấp cho SV những thông tin học phần và hướng dẫn học tập: Những

thông tin gồm mục tiêu học tập mà người học cần đạt được sau khi kết thúc HP,

khái quát các nội dung chính của học phần, phương pháp và hình thức tổ chức dạy

học của GgV và yêu cầu kiểm tra – đánh giá của học phần và những chuẩn bị của

SV về phương tiện, tài liệu học tập, thời gian… GgV giới thiệu về học phần trước

khi học thay vì truyền tải nội dung đó ở trên lớp. GgV sử dụng các ứng dụng

Microsoft Sway, Google sites, Padlet… để thiết kế và đóng gói nội dung. SV có thể

tìm hiểu trên các thiết bị máy vi tính, điện thoại thông minh… mọi lúc, mọi nơi.

Đồng thời, để giúp SV định hình mục tiêu, có kế hoạch rõ ràng về học tập CNTT và

ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí, các học phần cần đưa rõ mục

tiêu, yêu cầu và tiêu chí kiểm tra, đánh giá.

Trong quá trình học tập học phần: Trước khi học tập HP, cùng với những

định hướng ngay buổi học đầu tiên, GgV giúp SV xác định mục tiêu, động cơ học

tập. Tuy nhiên, trong quá trình học tập HP, cùng việc học nhiều HP và nhiều áp lực

khác, SV có thể giảm động cơ, nhu cầu học tập. Vì vậy, trong quá trình học tập HP,

việc GgV thường xuyên củng cố, phản hồi có ý nghĩa rất quan trọng để người học

kịp thời điều chỉnh. Việc nhận xét, phản hồi nên cụ thể, tích cực, đều đặn. Sau mỗi

buổi học, GgV củng cố, đưa bài tập và hướng dẫn học cho buổi tiếp theo. GgV tiến

120

hành kiểm tra – đánh giá cần đưa ra phản hồi, giúp người học nhận thấy những

thành tựu, kết quả đạt được, tạo động lực học tập tích cực.

Cùng với sự phản hồi của GgV, với mỗi HP cần tăng cường các diễn đàn cho

SV trao đổi, học từ bạn bè và học qua hướng dẫn người khác, qua đánh giá đồng

đẳng sản phẩm học tập của bạn trong lớp, trong nhóm. Để khuyến khích các hoạt

động trao đổi, chia sẻ, GgV nên có ghi nhận hoạt động học tập của người học trong

điểm đánh giá thường xuyên/quá trình của HP.

Để minh họa các biện pháp này, khi tiến hành thực nghiệm giảng dạy học

phần Ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL ở trường Tiểu học, chúng tôi đã

thực hiện các hoạt động trên và nhận được những phản hồi tích cực từ phía người

học [Phụ lục 4.1, hình 4.2].

4.3.1.2. Xây dựng hình ảnh của một người giáo viên tiểu học tương lai

Sự nhận thức về giá trị nghề nghiệp và định hướng giá trị nghề để xây dựng

hình ảnh của người GVTH tương lai có ý nghĩa rất quan trọng trong sự hình thành

động cơ học tập, cũng như trang bị NL ứng dụng CNTT trong dạy học của SV. Xây

dựng hình ảnh của một GVTH tương lai như một định hướng mục tiêu cho SV phấn

đấu, rèn luyện.

Xuất phát từ thực tiễn SV ngành GDTH tại trường ĐH Tây Nguyên, việc xây

dựng hình ảnh của một người GVTH tương lai rất cần thiết bởi đa phần SV lựa

chọn ngành nghề theo nhu cầu bản thân, có điểm đầu vào tuyển sinh rất cao (trên

điểm sàn, riêng năm 2021 là 25,85 điểm) và tỉ lệ lớn SV ra trường có việc làm đúng

ngành đào tạo (trên 78%, năm 2020 là 95,8%)16. Vì vậy, phấn đấu trở thành một GV

giỏi trong tương lai là động cơ bên trong rất lớn của mỗi SV.

Hình ảnh của người GVTH cần xây dựng cho SV là người GV giỏi trong thời

đại 4.0, hội tụ được những yếu tố cơ bản sau:

(i) Làm chủ kiến thức (bao gồm cả kiến thức chuyên ngành, liên ngành)

(ii) Được trang bị một hệ thống các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực,

16 Đại học Tây Nguyên (2021), Báo cáo tự đánh giá Chương trình đào tạo ngành Giáo dục Tiểu học Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

biết lựa chọn và vận dụng phương pháp để tổ chức dạy học hiệu quả.

121

(iii) Tự trang bị và biết làm chủ kiến thức về CNTT, kĩ năng công nghệ và ứng

dụng hiệu quả CNTT trong dạy học phù hợp với bối cảnh, điều kiện cụ thể.

(iv) Xử lí được các tình huống sư phạm trong quá trình dạy học nói chung và

ứng dụng CNTT trong dạy học bộ môn nói riêng.

(v) Có tâm huyết, trách nhiệm với công tác giáo dục, đào tạo (nhận thức và

thực hiện sứ mệnh đối với nghề đã lựa chọn).

Trong đó, theo Chuẩn nghề nghiệp GVTH, NL ứng dụng về CNTT được cụ

thể là GV có “khả năng sử dụng hiệu quả phần mềm ứng dụng cơ bản trong thiết kế

bài học và hoạt động dạy học. Đồng thời còn thể hiện ở khả năng khai thác và sử

dụng các thiết bị dạy học hợp lí, phục vụ tối đa cho hoạt động học của HS tiểu học.

Đồng thời còn thể hiện ở khả năng sử dụng linh hoạt các thiết bị dạy học đối với

đơn vị bài học như sử dụng đúng lúc, đúng thời điểm, đúng kĩ thuật” [54].

Trong thời đại 4.0, công nghệ là phương tiện tác động trực tiếp đến hiệu quả

hoạt động dạy học và là hạt nhân thúc đẩy đổi mới giáo dục. Điều này đòi hỏi người

GV thành thạo các kĩ năng CNTT để không chỉ trau dồi chuyên môn, đổi mới tư

duy, mà còn để đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả công việc.

Để xây dựng hình ảnh người GV giỏi, trong đó giỏi về ứng dụng CNTT cho

SV ngành GDTH cần thực hiện nhiều biện pháp đặc biệt qua các phương tiện thông

tin truyền thông, mạng xã hội. Trên các trang thông tin dành cho SV của trường ĐH

Tây Nguyên cần thường xuyên chia sẻ hình ảnh Cựu SV, GVTH thành công, đặc

biệt là ứng dụng CNTT trong thực tiễn công việc dạy học. Riêng với SV ngành

GDTH, ý thức rõ ảnh hưởng của truyền thông, mạng xã hội, từ 2019, chúng tôi đã

xây dựng một cộng đồng dành riêng cho SV và Cựu SV ngành GDTH với mục đích

không chỉ quảng bá, xây dựng thương hiệu ngành đào tạo mà còn có ý nghĩa tạo

dựng hình ảnh tích cực với SV, đặc biệt chia sẻ những bài học thành công của SV,

cựu SV, GVTH làm động cơ phấn đấu cho những SV đang học cũng như đã tốt

nghiệp. Đó là những bài học thực tế, CNTT đã được ứng dụng phù hợp với điều

kiện hoàn cảnh dạy học ở trường tiểu học. Để cho SV được tiếp cận “nhân chứng”

thành công này, chương trình đào tạo SV ngành GDTH ở trường ĐH Tây Nguyên

đã dành một thời lượng lớn cho hoạt động rèn luyện nghề nghiệp cho SV, đặc biệt

là hoạt động kiến tập, thực tập sư phạm, thực tế chuyên môn để kết nối giữa lí luận

và thực tiễn. SV được quan sát thực tế việc dạy học và ứng dụng CNTT của GVTH.

122

Khi SV được trải nghiệm, thực hành và tiếp xúc với các ví dụ về ứng dụng CNTT

thành công trong lớp học thực tế ở trường tiểu học, SV sẽ hiểu được lý do vì sao

công nghệ được ứng dụng và làm thế nào để sử dụng CNTT hỗ trợ cho giảng dạy và

học tập.

Để xây dựng hình ảnh GVTH tương lai, các hoạt động “Ngày hội việc làm”,

“Gặp gỡ nhà tuyển dụng” được các nhà tuyển dụng trao đổi về các tiêu chuẩn, điều

kiện tuyển dụng cũng giúp SV định hướng nghề nghiệp, từ đó phấn đấu, trang bị

kiến thức, kĩ năng tốt hơn trong quá trình học tập để sau này ra trường đáp ứng nhu

cầu của các đơn vị tuyển dụng. Đây cũng là một động cơ bên ngoài góp phần tạo

động lực cho SV [Phụ lục 4.1, hình 4.3].

4.3.1.3. Tạo hứng thú ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở

trường tiểu học

Hứng thú là thuộc tính tâm lí nhân cách, là hiện tượng tâm lí phức tạp. Hứng

thú của cá nhân với đối tượng nào đó được nảy sinh trước hết do đối tượng đó có

khả năng thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Theo A.G.Cooovaliốp: “Hứng thú là một thái

độ đặc thù của cá nhân đối với đối tượng nào đó, do ý nghĩa của nó trong cuộc

sống và sự hấp dẫn về mặt tình cảm của nó” (dẫn theo [70]). So với nhu cầu, hứng

thú có tác động thúc đẩy mạnh hơn. Hành động được thúc đẩy bởi hứng thú sẽ nhẹ

nhàng hơn, hiệu quả hơn so với hành động chỉ được thúc đẩy bởi nhu cầu mà người

học không hứng thú. Vì vậy, hứng thú là động cơ học tập mạnh mẽ đối với người

học. Tạo ra hứng thú xuất phát từ sự hấp dẫn của đối tượng và sự nhận thức hứng

thú của chủ thể về đối tượng, cùng những cảm xúc tích cực đối với hoạt động. Hứng

thú có tác dụng khích lệ SV tham gia các hoạt động học tập, hình thành thái độ, ý

chí vượt khó để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

Hứng thú về ứng dụng CNTT và hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học

môn LS&ĐL của SV ngành Giáo dục Tiểu học xuất phát từ thái độ, niềm tin tích

cực với công nghệ, nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong

giảng dạy môn Lịch sử và Địa lí ở tiểu học. GV có thái độ tích cực đối với việc sử

dụng máy tính có nhiều khả năng ủng hộ sử dụng máy tính để nâng cao chất lượng

giáo dục. Thái độ tích cực là tiền đề đầu tiên cho việc sẵn sàng thay đổi, tăng

cường đổi mới và sử dụng công nghệ trong lớp học. Vì vậy, trong quá trình đào tạo

cần nâng cao nhận thức và sự chấp nhận của SV, giúp SV hiểu được lí do vì sao

123

công nghệ phải được sử dụng trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói

riêng và được tiếp xúc với các ví dụ về ứng dụng CNTT thành công trong lớp

học. Điều này sẽ giúp SV làm quen với máy tính, sử dụng máy tính trong lớp học

như một công cụ sư phạm. SV ngành GDTH chưa có nhiều cơ hội dạy học, ứng

dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL vì vậy việc tạo hứng thú cần cho SV được

trải nghiệm ở vị trí người học về ứng dụng CNTT thành công trong dạy học môn

LS&ĐL, đồng thời tạo nhiều cơ hội cho SV trải nghiệm ở vị trí là người dạy –

người ứng dụng CNTT trong hoạt động giảng dạy môn LS&ĐL.

Trong quá trình đào tạo, người GgV có vai trò rất quan trọng trong việc tạo

hứng thú cho SV về trang bị NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. Bởi các

GV trẻ có xu hướng lặp lại cùng một loại hoạt động tích hợp công nghệ mà họ đã

học được từ các kinh nghiệm trong lớp học trước đây, minh họa tầm quan trọng của

việc mô hình hóa với công nghệ và cách chiến lược hóa những kinh nghiệm đó

trong quá trình chuẩn bị hay “Giáo viên sẽ dạy theo cách mà họ đã được dạy”. Nếu

GgV không có hiểu biết sâu sắc về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL thì rất

khó để khuyến khích người học ứng dụng, tích hợp công nghệ trong dạy học. Vì

vậy, GgV tham gia giảng dạy các học phần trong chương trình đào tạo GVTH nói

chung, đặc biệt là GgV giảng dạy các học phần liên quan đến Lịch sử, Địa lí; ứng

dụng CNTT ở tiểu học cần tích cực ứng dụng CNTT trong nhiều hoạt động dạy học

để trở thành một tấm gương về đổi mới phương pháp dạy học, về việc ứng dụng

công nghệ trong lớp học. Trong quá trình giảng dạy các học phần liên quan trực tiếp

đến ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL ở tiểu học, GgV có thể tạo hứng thú

cho SV từ nội dung học tập; áp dụng đa dạng hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy

học và hoạt động kiểm tra – đánh giá phù hợp với nhu cầu của SV, đặc biệt áp dụng

thực tiễn dạy học sau này. GgV ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL theo

cách nào để tạo động cơ, hứng thú học tập cho SV cũng cần phải bảo đảm những

định hướng sau:

Thứ nhất, phải tạo được không khí học tập tích cực cho người học (thông qua

sự tò mò, mong muốn tìm hiểu kiến thức, khám phá kiến thức…).

Thứ hai, phải vận dụng dạy học nêu vấn đề để định hướng cho người học biết

xác định mục tiêu, nhiệm vụ học tập và rèn luyện (tự học, tự bồi dưỡng kiến thức;

124

tự rèn luyện, thực hành trong quá trình phấn đấu trở thành giáo viên giỏi trong

tương lai,…).

Thứ ba, phải định hướng được phương pháp, cách thức cho người học để đạt

được mục tiêu, rèn luyện đạt kết quả (trên cơ sở có động lực, hứng thú học tập,

muốn chinh phục mục tiêu, người học sẽ gắng sức kết hợp tâm – trí – lực trong quá

trình ứng dụng CNTT).

Ví dụ, khi trang bị cho SV nội dung: “Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học

môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT” của Mô đun 2 &3, tập trung khai thác các

ứng dụng của phần mềm MS. Powerpoint. Về nội dung công nghệ, để phù hợp với

nhu cầu, điều kiện học tập của SV, nếu GgV trong quá trình giảng dạy ứng dụng

những phần mềm chưa cập nhật (Microsoft office 2007, 2013) sẽ không tạo được

hứng thú cho người học. GgV cần sử dụng những phiên bản cập nhật của

MS.Powerpoint (2016, 2019, Office 365) với nhiều tính năng mới: Quay, ghi hình

bài giảng, hiệu ứng; tích hợp những ứng dụng mới cùng Powerpoint như Classpoint

sẽ tạo hứng thú cho người học. Với mục tiêu đó, trước khi giảng dạy nội dung thiết

kế bài giảng với Microsoft Powerpoint, GgV đã làm video giới thiệu những ý chính

về yêu cầu và quy trình thiết kế bài giảng điện tử với chức năng video record của

Powerpoint. Trong quá trình giảng dạy, GgV sử dụng Powerpoint để trình bày nội

dung bài giảng, đồng thời GgV minh họa dạy học “Bài 19: Văn học và khoa học

thời Hậu Lê” (chương trình phân môn Lịch sử lớp 4 hiện hành – năm 2006). Khi tổ

chức hoạt động “vận dụng”, GgV thiết kế các câu hỏi tương tác với SV qua tích hợp

ứng dụng Classpoint trên Microsoft Powerpoint. SV đã tham gia rất tích cực, vui vẻ,

hào hứng. SV phản hồi rằng khi vừa được tự học kiến thức công nghệ về tổ chức

hoạt động dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT vừa được trải nghiệm

trong vai trò người học đã giúp cho cá nhân củng cố được kiến thức, học được cách

tổ chức lớp học, sử dụng công nghệ trong lớp học từ GgV. Đồng thời ở vị trí người

học, bản thân các em tự nhìn ra những ưu điểm, hạn chế của GgV, sau này có thể áp

dụng để tổ chức hoạt động dạy học được tốt hơn [Phụ lục 4.1, hình 4.4].

Trong quá trình đào tạo cần tạo cơ hội trải nghiệm cho SV về công nghệ và

ứng dụng CNTT trong các hoạt động ngoại khóa. Thông qua các hoạt động ngoại

khóa như cuộc thi “Nghiệp vụ sư phạm” được tổ chức thường niên, với những trải

nghiệm tham gia cuộc thi từ năm nhất, được quan sát các tiết dạy của bạn bè cùng

125

khóa, các anh chị khóa trước về ứng dụng CNTT trong giảng dạy, được nghe các

góp ý và trải nghiệm CNTT qua phần thi dành cho khán giả với Kahoot, Menti,

Quizzi…, giúp SV củng cố thêm định hướng, động lực về trau dồi NL ứng dụng

CNTT trong học tập, cũng như công việc bản thân sau này [SV trải nghiệm trò chơi

với sự hỗ trợ của CNTT khi tham gia hoạt động ngoại khóa - Phụ lục 4.1, hình 4.5].

Bên cạnh đó, sự vận động, phát triển động cơ, hứng thú học tập của SV luôn

chịu sự tác động bởi các chủ thể sư phạm cùng với quá trình tu dưỡng, rèn luyện

của bản thân trong thực hiện nhiệm vụ học tập và rèn luyện. Chất lượng của quá

trình phát triển động cơ phụ thuộc trực tiếp của tính tích cực, tự giác trong học tập

và rèn luyện của bản thân SV. Do đó, mục tiêu xuyên suốt nhằm phát triển động cơ

đúng đắn cho SV cần phải kích thích tính tích cực, tự giác học tập, trang bị NL ứng

dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng của SV, biến

quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo của mỗi SV. Từ những động cơ, hứng

thú được xây dựng, SV đã tích cực ứng dụng CNTT trong lớp học khi có cơ hội

[Hình ảnh SV ứng dụng CNTT khi thực tập sư phạm – Phụ lục 4.1, hình 4.6].

4.3.2. Nhóm biện pháp trang bị kiến thức về ứng dụng CNTT để dạy học

môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học

4.3.2.1. Xây dựng tài liệu học tập học phần “Ứng dụng CNTT để dạy học

môn Lịch sử và Địa lí ở tiểu học” cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học ở Trường

Đại học Tây Nguyên

Từ khung NL ứng dụng CNTT của SV ngành GDTH để dạy học môn LS&ĐL

ở 3.1.3, chúng tôi đề xuất học phần “Ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL ở

Tiểu học” theo hướng tiếp cận NL cho SV ngành GDTH theo mẫu Quy định Đề

cương chi tiết học phần của Trường ĐH Tây Nguyên [Phụ lục 4.2].

Đồng thời, dựa trên khung NL đề xuất, nhóm nghiên cứu xây dựng bài giảng,

tài liệu cho học phần gồm tài liệu dạng text và tài liệu trực tuyến được đưa lên hệ

thống dữ liệu theo đường link, phục vụ cho quá trình đào tạo. Tài liệu hướng dẫn

học tập, rèn luyện và nội dung chi tiết của các Mô đun dưới dạng text theo [Phụ lục

4.3] và tài liệu trực tuy theo link: https://sites.google.com/view/cnttpritnu012/home

theo định hướng chú trọng về mặt lí luận và PPDH môn Lịch sử, Địa lí ở Tiểu học

có ứng dụng CNTT, có hướng dẫn chi tiết và cụ thể các kĩ thuật sử dụng phần mềm

và công cụ hỗ trợ.

126

Hình 4.1. Tài liệu điện tử thiết kế trên Google sites

Nội dung học phần “Ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL ở Tiểu học” được

cấu trúc gồm 4 Mô đun, mỗi Mô đun góp phần hình thành một thành phần NL ứng

dụng CNTT, bảo đảm chuẩn đầu ra theo yêu cầu của chương trình đào tạo. Học phần

có những nội dung về mục tiêu, tài liệu học tập, nội dung được khái quát như sau:

Tên học phần: Ứng dụng CNTT (CNTT) trong dạy học môn LS&ĐL ở trường tiểu học Mục tiêu học phần

Học phần này có mục tiêu tổng thể là cung cấp cho SV một số hiểu biết các xu hướng và chính sách ứng dụng CNTT trong dạy học, khai thác được CNTT trong thiết kế kế hoạch bài dạy và tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL ở trường tiểu học. Tài liệu học tập [1]. Lê Thị Thúy An, Tài liệu học tập học phần: gồm tài liệu text và tài liệu

điện tử theo link: https://sites.google.com/view/cntttnu012

[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021) Tài liệu bồi dưỡng Mô đun 9 “Ứng dụng CNTT khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục HS tiểu học môn LS&ĐL“.

[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Tài liệu tập huấn kĩ năng CNTT trong dạy học trực tuyến và dạy học qua truyền hình (Dành cho GVTH).

[4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Tài liệu hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy trực tuyến và kế hoạch bài dạy trên truyền hình thực hiện chương trình GDPT cấp Tiểu học môn LS&ĐL. Nội dung học phần

Mô đun 1. Tổng quan về ứng dụng CNTT và NL ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL

01 Quan niệm về ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL

02 Khung NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo

127

GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên

Mô đun 2. Thiết kế bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

01 Tìm kiếm, lưu trữ, xử lí nguồn học liệu trong dạy học môn Lịch và Địa lí ở trường tiểu học

Trực quan hóa nội dung với ứng dụng vẽ sơ đồ tư duy (Imindmap) Biên tập tranh, ảnh lịch sử, địa lí với MS.Powerpoint, Paint Biên tập video Lịch sử, Địa lí với MS. Powerpoint, Camtasia

Kĩ năng tìm kiếm nguồn học liệu Các Website hỗ trợ nguồn học liệu dạy học môn LS&ĐL Xử lí nguồn học liệu phục vụ dạy học môn LS&ĐL:

Phương pháp sử dụng tranh, ảnh, video trong dạy học môn

LS&ĐL

02 Thiết kế trò chơi học tập, kiểm tra, dánh giá trong dạy học môn LS&ĐL

03 Thiết kế kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL

Những vấn đề chung về trò chơi học tập Thiết kế trò chơi học tập và câu hỏi kiểm tra với Powerpoint Sử dụng các ứng dụng trực tuyến: Quizzi, Kahoot…

Quan niệm về giáo án và bài giảng điện tử Vận dụng TPACK khi thiết kế kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL

Quy trình thiết kế bài giảng điện tử Thiết kế bài giảng điện tử môn LS&ĐL với phần mềm

Powerpoint, Canva

Mô đun 3. Tổ chức các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

01 Tổ chức bài dạy môn LS&ĐL với lớp học truyền thống

02 Tổ chức dạy học trực tuyến môn LS&ĐL với ứng dụng Google meet, MS. Team

Mô đun 4. Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

01 Tham gia cộng đồng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của GVTH và dạy học môn LS&ĐL

02 Thành lập cộng đồng học tập, trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ

Nội dung chi tiết của học phần được chúng tôi biên soạn và thể hiện trong

[Phụ lục 4.3].

128

4.3.2.2. Vận dụng mô hình học tập hỗn hợp (Blended – learning) để trang bị

kiến thức về ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học

a/ Giới thiệu về mô hình học tập hỗn hợp (Blended Learning)

Học tập kết hợp - Blended Learning là phương pháp học tập kết hợp giữa cách

học truyền thống và học tập dựa trên máy tính hoặc trực tuyến.

Hình 4.2. Mô hình Blended – Learning

(Nguồn: https://oes.vn/)

Với mô hình này vừa phát huy thế mạnh của dạy học truyền thống và dạy học

trực tuyến để thúc đẩy hiệu quả học tập và hiệu quả giảng dạy của cả người dạy và

người học. Mô hình học tập kết hợp – Blended learning là mô hình cho phép người

học tích cực, chủ động hơn thông qua việc tương tác: người học – người học để học

hỏi lẫn nhau, người học – người dạy qua việc hướng dẫn trực tiếp của giảng viên cả

ở trên lớp và qua mạng. Blended Learning có 6 mô hình và mỗi mô hình phù hợp

với trình độ khác nhau của người học [152]. Để GgV hướng dẫn và tổ chức cho SV

tự học có hiệu quả ở nhà, việc vận dụng mô hình Blended learning cần kết hợp với

công cụ quản lý học tập (LMS) trên mạng internet. Hiện nay, có rất nhiều hệ thống

quản lý học tập được ứng dụng phổ biến như Google classroom, Microsoft Team,

Moodle, Cohota, Edmodo…

b/ Vận dụng mô hình Blended Learning trang bị kiến thức về ứng dụng

CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở tiểu học

Sau khi biên soạn tài liệu “Ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL ở Tiểu

học” (mục 4.3.2.1, mô hình Blended learning (BL) được lựa chọn tổ chức dạy học

nhằm trang bị kiến thức cho SV ngành GDTH. Với thời lượng học phần vừa lí

thuyết vừa thực hành chỉ khoảng 02 tín chỉ sẽ không thể đáp ứng được những mục

tiêu của học phần nếu SV không có sự chủ động và tích cực trong việc tự học và tự

rèn luyện thêm các kỹ năng ứng dụng công nghệ ở nhà. Đồng thời, với cách dạy

truyền thống, nhiều SV chỉ tìm hiểu, đọc trước lí thuyết, thậm chí là không đọc tài

liệu trước khi đến lớp, với mô hình học tập hỗn hợp, SV cần tìm hiểu bài học, hoàn

129

thành nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GgV từ bài giảng có thể là tài liệu

và video. SV vừa có hướng dẫn học tập, vừa đọc tài liệu, vừa nghe giảng, vừa làm

bài tập thì hiệu quả cao hơn là không đọc tài liệu hoặc tự học. Với các kiến thức lí

thuyết, SV vừa nghe giảng, vừa đọc tài liệu và tìm hiểu tài liệu liên quan sẽ giúp SV

có kiến thức cơ bản trước khi đến lớp. Đến lớp SV được củng cố, được mở rộng,

giải quyết các vướng mắc nên kiến thức có được vững chắc hơn. Hơn nữa, việc tự

học có hướng dẫn ở nhà giúp SV tự tin, chủ động hợp tác trong giờ học trên lớp,

đặc biệt là cùng GgV và bạn học trao đổi trên diễn đàn, trên lớp để giải đáp các câu

hỏi ở mức độ hiểu, vận dụng. Đây là điều mà với cách dạy truyền thống, các câu hỏi

này SV thường tự thực hiện sau giờ học, hầu như không có sự hướng dẫn của GgV

và trao đổi với các bạn trong lớp.

Vận dụng quan điểm “GV sẽ dạy theo cách mà họ được dạy”, đề tài vận

dụng cách tiếp cận đào tạo “trong công nghệ” thông qua hình thức dạy học Blended

learning. Qua mô hình học tập này, SV được trải nghiệm về hình thức, đặc điểm

học tập qua mạng. Ở vị trí người học, SV biết cách thức học, cách thức trao đổi,

chia sẻ thông tin ở lớp học trên mạng. Qua việc làm mẫu của GgV, SV học được

cách tổ chức, quản lí lớp học qua mạng, những lưu ý và kinh nghiệm khi giao nhiệm

vụ học tập, kiểm tra, đánh giá qua mạng cho người học. Đặc biệt, chính việc học tập

này đã phát triển các kĩ năng sử dụng Interntet của SV một cách tự nhiên, hiệu quả.

Dựa trên điều kiện cơ sở vật chất, trình độ và thói quen học tập của SV cũng như

yêu cầu của học phần, chúng tôi xác định cụ thể các thành tố kết hợp. Trong học

phần, việc học trực tuyến và ngoại tuyến được kết hợp linh hoạt nhằm hỗ trợ SV đạt

được mục tiêu đặt ra. Nếu như SV tự học để rèn luyện về mặt kĩ thuật công nghệ ở

nhà thì tại lớp, ngoài việc củng cố các kĩ năng công nghệ, SV chú trọng đến phương

pháp sư phạm và sử dụng hiệu quả các sản phẩm dạy học có ứng dụng CNTT mà

SV đã thiết kế thông qua báo cáo, thảo luận hoặc học trải nghiệm tại lớp.

Vận dụng mô hình Blended Learning được thực hiện theo các giai đoạn và các

bước như sau:

130

Giai đoạn 1: Chuẩn bị

Giảng viên SV

Bước 1: Chuẩn bị nền tảng và kĩ năng học tập

✓ GgV biên soạn kịch bản dạy học và ✓ SV thực hiện các khảo sát chẩn

hướng dẫn học tập cho SV. đoán, đánh giá đầu vào.

✓ Chuẩn bị tài liệu giảng dạy (chọn, xây ✓ Tìm hiểu về yêu cầu học tập theo

dựng, chuẩn bị nguồn học liệu). hướng dẫn.

✓ Lựa chọn hệ thống quản lí học tập và

các công cụ để triển khai dạy học.

✓ Biên soạn các hướng dẫn, các câu hỏi

khảo sát, đánh giá đầu vào.

Bước 2: Thiết kế các nội dung dạy học trên hệ thống quản lí học tập

✓ Trên cơ sở lựa chọn hệ thống quản lí ✓ SV tạo tài khoản để tham gia khóa

học tập, GgV tạo khóa học, thiết kế học.

các nội dung theo kịch bản dạy học ✓ SV làm quen với các ứng dụng sẽ

lên hệ thống quản lí học tập. sử dụng trong quá trình học tập,

✓ Hỗ trợ kĩ thuật cho SV cài đặt các ứng dụng bắt buộc.

Giai đoạn 2: Tổ chức dạy – học theo mô hình Blended learning

Bước 1: Học trực tuyến

✓ Thiết kế các phân đoạn video hoặc ✓ Xem video

chuẩn bị tài liệu theo nội dung kiến thức ✓ Đọc tài liệu

✓ Hướng dẫn học tập, thông báo cho ✓ Thực hiện nhiệm vụ học tập trong

SV quy trình cũng như thời gian biểu tự hướng dẫn học tập

học cụ thể cho mỗi nội dung. ✓ Trả lời câu hỏi, bài kiểm tra để tự

✓ Soạn câu hỏi. đánh giá chất lượng tự học của bản

✓ Đọc, chấm bài, phản hồi câu trả lời thân.

của SV. Căn cứ vào chất lượng bài ✓ Tìm thông tin trên Internet…

kiểm tra của SV, GgV chọn lọc những ✓ Trao đổi và thảo luận những vấn đề

nội dung học tập phù hợp trong buổi chưa rõ qua diễn đàn riêng của các

học tại lớp. nội dung.

131

Bước 2: Học trực tiếp trên lớp hoặc giáp mặt qua Google meet, MS Team, Zoom…

✓ GgV kiểm tra các sản phẩm tự học mà ✓ SV bổ sung, hoàn chỉnh các sản

SV đã thực hiện ở nhà, giải đáp các phẩm tự học cũng như hệ thống lại

thắc mắc của SV về các nội dung những kiến thức, kĩ năng trọng tâm

trong bài. của mỗi Mô đun.

✓ GgV hướng dẫn và chia sẻ kinh

nghiệm tổ chức lớp học khi sử dụng

các sản phẩm đó. Sau đó SV thực

hành dạy học có sử dụng các sản

phẩm tự học đã thiết kế.

Giai đoạn 3: Tổng kết

✓ GgV thu thập ý kiến phản hồi của SV ✓ SV lựa chọn tiến độ và thời gian

về quá trình tự học có hướng dẫn để học tập phù hợp với điều kiện về

điều chỉnh cách vận dụng mô hình BL thời gian và NL của bản thân.

hợp lí hơn với điều kiện cơ sở vật chất ✓ Dựa trên báo cáo kết quả để

và khả năng của SV. điều chỉnh tiến trình học tập.

✓ Đưa ra báo cáo thống kê kết quả tiến

trình học tập của SV.

Với sự phát triển của CNTT việc ứng dụng xây dựng các khóa học trực tuyến

trở nên phổ biến, đặc biệt trong bối cảnh Covid-19. Cùng với đó nhiều ứng dụng hỗ

trợ GgV, GgV thiết kế các Lớp học trực tuyến dựa trên nền tảng LMS như

Microsoft Team, Google Classroom, Moodle, Cohota, K12online… hay các nền

tảng LMS khác. Vì vậy, GgV dựa vào điều kiện thực tiễn chọn ứng dụng phù hợp.

Với việc áp dụng hình thức học tập hỗn hợp như trên, GgV sẽ có nhiều thời

gian để triển khai các hoạt động dạy học khác như giải đáp các vướng mắc, khó

khăn của SV trong quá trình học tập. Việc rèn luyện các kĩ năng qua các văn bản và

video hướng dẫn, video bài giảng giúp GgV và SV tiết kiệm thời gian thực hành tại

lớp. SV không chỉ học từ GgV mà còn học từ bạn bè. Việc trao đổi, chia sẻ cho bạn

bè giúp SV củng cố thêm được kĩ năng, kiến thức. Đồng thời SV có thể lựa chọn

tiến độ và thời gian học tập phù hợp với điều kiện về thời gian và NL của bản thân.

Việc học trực tiếp trên lớp giúp GgV và SV tháo gỡ những vướng mắc hoặc SV trải

nghiệm, thực hành dạy học trên lớp học giả định, vận dụng kiến thức lí thuyết vào

132

thực tiễn, hình thành NL. Trong quá trình đó, bản thân SV tự nhận ra những ưu, hạn

chế, rút ra những kinh nghiệm cho quá trình dạy học ứng dụng CNTT của bản thân.

Cơ hội trải nghiệm, thực hành, chia sẻ trước lớp học giả định, SV được giao tiếp,

tương tác là những điều mà việc học trực tuyến khó có thể thực hiện hiệu quả.

Để đánh giá tính hiệu quả và khả thi của biện pháp này, chúng tôi tiến hành

triển khai TN từng phần “Vận dụng mô hình Blended Learning trang bị kiến thức

về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL ở tiểu học” trong học phần “Phương

tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu học” ở nội dung

Thiết kế bài giảng điện tử (theo Chương trình đào tạo ngành GDTH năm 2020. Căn

cứ vào đề cương chi tiết của học phần, chúng tôi lựa chọn đối tượng thực nghiệm là

24 SV ngành GDTH Khóa 2018. Nội dung thực nghiệm: Thiết kế bài giảng điện tử.

Thời gian thực nghiệm: Học kì 1 năm học 2020 – 2021).

Quá trình thực hiện của giảng viên như sau:

Giai đoạn 1: Chuẩn bị

Xây dựng thiết kế kịch bản dạy học nội dung này như sau:

Tên bài: Thiết kế giáo án điện tử bằng phần mềm Powerpoint

Mục tiêu:

✓ Trình bày được các bước thiết kế kế hoạch bài dạy tích hợp CNTT

✓ Khai thác được các ứng dụng, phần mềm thiết kế giáo án điện tử dạy học trực tiếp và

dạy học trực tuyến.

Nội dung

- Quan niệm về giáo án, giáo án điện tử, bài giảng điện tử trong giảng dạy môn LS&ĐL.

- Vận dụng mô hình TPACK xây dựng/thiết kế kế hoạch bài dạy có sự hỗ trợ của CNTT.

- Quy trình thiết kế bài giảng điện tử với Microsoft Powerpoint

- Quy trình thiết kế bài giảng dạy học trực tuyến

Tài liệu

Tài liệu học tập

Tài liệu tập huấn dạy học trực tuyến

Tài liệu bồi dưỡng GVTH, Mô đun 9: Ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL ở

tiểu học

Thời gian: Từ ngày 15/11 đến 21/11/2020

Phương pháp kiểm tra, đánh giá: Bài tập kiểm tra đầu vào và đầu ra.

Xây dựng hướng dẫn học tập cho SV [Phụ lục 4.4]

133

Xây dựng khóa học trên hệ thống quản lí học tập (Google Classroom)

Dựa trên tính phổ biến, miễn phí, dễ sử dụng, chúng tôi xây dựng khóa học

trên Google Classroom cùng với sự hỗ trợ nhiều ứng dụng khác của Google như

Google sites để biên soạn tài liệu điện tử, google form để xây dựng bài kiểm tra,

đánh giá... Lớp học Google Classrom theo đường liên kết sau:

https://classroom.google.com/c/Mj4MQxOTAyNjQw?cjc=sso7edu

Hình 4.3. Khóa học được xây dựng trên Google Classroom GgV sử dụng Google Classroom để quản lí lớp học, SV tự học có hướng dẫn

trên Google Classroom và Google Sites.

Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học

Bước 1: SV học trực tuyến

17 Nội dung các Mô đun theo link https://sites.google.com/view/cnttpritnu012)

Hình 4.4. SV tự học theo hướng dẫn trên Google Classroom và Google sites17

134

Khi thiết kế tài liệu hướng dẫn tự học trên Google sites, GgV nên kết hợp

nhiều công cụ hỗ trợ khác của Google như Google tài liệu, trang tính, biểu mẫu và

các ứng dụng khác như Padlet để tăng sự tương tác với từng người học, tạo cho

người học cảm giác như một lớp học trực tiếp.

Bước 2: Học trực tiếp qua Google Meet

Hình 4.5. Minh họa những công cụ hỗ trợ thảo luận trực tuyến GgV thực hiện trực tiếp trên Lớp

hoặc thảo luận trực tuyến với ứng dụng

Google meet, Zoom, Microsoft Team

hoặc các tính năng thảo luận trực tuyến

của các hệ thống LMS học tập khác…

để chốt kiến thức và giải đáp các thắc

Hình 4.6. Giảng viên và sinh viên trao đổi trực tuyến mắc của SV.

Để việc trao đổi trực tuyến có hiệu quả, hạn chế hỏi – đáp, GgV cần chuẩn bị

nội dung thảo luận và các ứng dụng hỗ trợ để tăng sự tương tác như Padlet, Menti,

google form để thu thập ý kiến thảo luận của SV; sử dụng Quzzi, Kahoot,

hotpotatoes… kiểm tra kiến thức của SV (GgV nên lựa chọn những công cụ phù

hợp với cả HS tiểu học) kết hợp với công cụ Classtools để tương tác với SV tăng sự

tập trung chú ý, tích cực của SV.

135

Giai đoạn 3: Tổng kết

GgV tổng kết quá trình học tập cho SV, đưa ra nhận xét, góp ý, đánh giá chung

với toàn nhóm.

SV tổng kết những vấn đề học được, cập nhật vào hồ sơ học tập hoặc sổ ghi chép.

Lập kế hoạch, điều chỉnh tiến độ học tập để đạt được mục tiêu đề ra.

Chúng tôi đã đối chiếu kết quả đầu vào và đầu ra của SV, cùng những phản

hồi của SV sau thực nghiệm, kết quả cho thấy SV vừa tự học, vừa học trực tiếp

được giải đáp các thắc mắc, được trao đổi, chia sẻ cùng bạn bè, GgV đã củng cố

kiến thức bài giảng tốt hơn nhóm SV chỉ học trực tiếp trên lớp theo mô hình lớp học

truyền thống. Việc học trực tuyến giúp SV học mọi lúc, mọi nơi, tiết kiệm được thời

gian học tập trên Lớp. SV có nhiều cơ hội trải nghiệm với công nghệ và thực hành.

Tuy học trực tuyến, tự học nhưng với bài giảng điện tử được GgV thiết kế với nhiều

câu hỏi, hoạt động tương tác qua google form, Padlet, SV được trao đổi với bạn qua

diễn đàn, phần thảo luận, được phản hồi đã giúp SV cảm thấy “không bị bỏ rơi”

trong quá trình tự học. Tuy vậy, một số SV cảm thấy khá áp lực vì chưa quen với

các thao tác công nghệ, khi lần đầu trải nghiệm cách học này, và với những SV

chưa có thói quen tự học cảm thấy việc học này phải thực hiện “nhiều nhiệm vụ học

tập” vì vừa học trực tuyến, làm bài tập, tìm hiểu thông tin, vừa học trực tiếp với

GgV nên việc học vất vả hơn so với việc tới buổi học, lên lớp nghe giảng viên giảng

bài. Vì vậy, khi thực hiện biện pháp này, GgV cần lưu ý có sự hỗ trợ về mặt kĩ thuật

trong quá trình thực hiện, đặc biệt thời gian đầu khóa học. Đồng thời, GgV cần phân

phối thời gian và nhiệm vụ học tập hợp lí, nên chia nhỏ bài dạy theo phân đoạn 10 –

15 phút, tăng cường các hoạt động tương tác xen kẽ như trả lời câu hỏi trắc nghiệm,

nêu quan điểm cá nhân, để tránh gây áp lực, quá tải, đồng thời duy trì động cơ,

hứng thú học tập cho người học. Về cơ bản thì hầu hết SV tham gia thực nghiệm

đều hài lòng, đánh giá cao hiệu quả của biện pháp này. Đặc biệt, trong bối cảnh khi

đại dịch Covid-19 bùng phát, vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học cấp thiết hơn

bao giờ hết. Việc ứng dụng CNTT không còn giới hạn trong không gian lớp học mà

ra ngoài phạm vi lớp học, HS học ở mọi lúc, mọi nơi thậm chí là học bất đồng bộ.

Vì vậy, việc thực hiện biện pháp dạy học theo mô hình BL, vừa hình thành NL ứng

dụng CNTT vừa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn bởi người học – giáo viên sẽ dạy

theo cách họ được dạy.

136

4.3.3. Nhóm biện pháp hình thành kĩ năng ứng dụng CNTT để dạy học

môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học

4.3.3.1. Vận dụng phương pháp dạy học vi mô hình thành kĩ năng ứng dụng

CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí

* Mục đích và ý nghĩa của biện pháp

Thực tiễn đào tạo đã chỉ ra rằng, thời gian học tập có hạn, song khối lượng

kiến thức, kĩ năng cần trang bị lớn. Thời gian học tập trên lớp không đủ để mỗi SV

rèn luyện, thể hiện khả năng tích hợp ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy

học môn LS&ĐL nói riêng. Thời gian có hạn, làm sao để có thể tăng thời lượng thực

hành lên là một thách thức đặt ra với GgV. Tăng thời gian ở đây không phải là tăng

số tín chỉ, tăng thời lượng học tập trên lớp mà là phải tăng thời gian thực hành ở

ngoài giờ học của SV. Phương pháp DH vi mô là giải pháp giúp chúng tôi thực hiện

được điều này.

Các giờ dạy thực hành của SV đều được quay phim lại và đưa lên trang Lớp

học trực tuyến hoặc nhóm học tập với mục đích:

- Giúp SV thực hành xem lại giờ dạy và đối chiếu với những tiêu chí đánh

giá để rút kinh nghiệm cho bản thân.

- GgV hướng dẫn có thể xem lại giờ dạy và nhận xét, đánh giá SV một cách

chính xác hơn đồng thời hướng dẫn SV điều chỉnh lại kế hoạch dạy học, PPDH…

cho phù hợp với thực tế ở trường tiểu học.

- Những video này còn được sử dụng làm tư liệu để GgV dùng để giảng dạy

cho những SV khóa sau.

- DH vi mô không chỉ được vận dụng để rèn luyện các NL ứng dụng CNTT

đơn lẻ mà còn được sử dụng để rèn luyện tổng hợp các thành phần NL CNTT cho SV.

- DH vi mô không chỉ được thực hiện với đầy đủ các thành phần tham gia

như một tiết học trên lớp mà còn có thể sử dụng khi vắng mặt GgV hướng dẫn,

nhằm tăng cường khả năng tự học, tự rèn luyện và rèn luyện suốt đời cho SV. Điều

này rất phù hợp với hình thức đào tạo GV theo tín chỉ hiện nay.

Dù phải mất thời gian làm quen, nhưng khi đã thoải mái với việc để ghi hình

tiết dạy, việc quay video có thể tiến hành nhiều lần khi SV cảm thấy hài lòng, sau

đó xem lại mình trên video, tất cả các SV tham gia khóa học đều thấy quá trình thực

hành này rất hữu ích. Cách làm này giúp SV xem lại kết quả của mình và rút kinh

137

nghiệm, cải thiện những mặt chưa tốt trong lần dạy tiếp theo. Khi xem lại video, SV

quan sát HS và xem các phản ứng, hành vi của HS mà mình đã bỏ lỡ trong khi đang

giảng dạy. Với sự hỗ trợ của công nghệ, việc đăng video trở nên tiện lợi trên

facebook, Flipgrid, Youtube… SV có thể xem, góp ý cho nhau, học hỏi từ bạn bè sẽ

rút thêm được nhiều kinh nghiệm cho bản thân.

* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

SV được hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL thông qua

những nhiệm vụ thực hành cụ thể, gắn kết thực tiễn nghề nghiệp. Điều này rất phù

hợp với quan điểm về NL là “khả năng hành động có hiệu quả và có trách nhiệm

các nhiệm vụ, công việc thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân dựa

trên hiểu biết, kĩ năng, và thái độ (sự sẵn sàng hành động)”.

GgV tổ chức thực hiện theo 2 hình thức là học tập trực tuyến và học tập trực

tiếp trên lớp để thực hiện các nội dung thực hành về ứng dụng CNTT để dạy học

môn LS&ĐL cho 02 thành phần NL được lựa chọn là:

- Thiết kế được bài dạy môn LS&ĐL ở tiểu học với sự hỗ trợ của CNTT.

- Tổ chức bài dạy môn LS&ĐL ở tiểu học có sự hỗ trợ của CNTT.

Dựa trên quy trình DH vi mô của D.W.Allen [99], chúng tôi thiết kế quy trình

dạy học vi mô để hình thành kĩ năng ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên gồm 3 bước:

Bước 1: GgV tổ chức theo hình thức học tập tương tác trên lớp, GgV khái quát

lại những nội dung SV đã được học, giới thiệu về những nội dung cơ bản của môn

LS&ĐL ở tiểu học, phương pháp dạy học bộ môn trong chương trình, hướng dẫn

SV thiết kế kế hoạch bài dạy với sự hỗ trợ của CNTT.

Bước 2: GgV tổ chức theo hình thức trực tuyến, cho SV tự thực hành dạy học

trích đoạn bài/Tiết/mục của môn LS&ĐL hiện hành ở Lớp 4, 5. Với sự phát triển

của các dịch vụ Internet, các cộng đồng học tập như Facebook, hoặc đăng tải video

trên Youtube, Padlet, flipgrid … đưa đến nhiều cơ hội trải nghiệm về công nghệ cho

SV, đồng thời tăng cường sự tương tác, đánh giá nhận xét lẫn nhau. Vì vậy, ở bước

này thay vì SV quay video, GgV và SV xem góp ý trên lớp, GgV yêu cầu SV quay

video và nhận phản hồi lần 1 qua sự góp ý của GgV, bạn học trên nhóm học tập

Facebook, hoặc Youtube, Padlet, flipgrid… (trong nghiên cứu này sử dụng tính

năng của Facebook là cộng đồng học tập để thành lập nhóm học tập). Từ đó SV tự

138

điều chỉnh lại trích đoạn kế hoạch bài dạy, quay video lần 2 nộp lại trên Nhóm

Facebook. Trong thực hành lần 2, GgV yêu cầu SV giảng theo nhóm để tạo lớp học

giả định (01 SV giảng – đóng vai GV, các bạn trong nhóm làm HS). Facebook có

tính năng phát trực tiếp, khuyến khích SV sử dụng tính năng này để rèn luyện sự

mạnh dạn, tự tin, đánh giá chân thực, hạn chế việc chỉnh sửa để có kịch bản giảng

dạy hoàn hảo. Bước này là cơ hội để SV phát triển NL tổ chức thực hiện dạy học

môn LS&ĐL có ứng dụng CNTT, bên cạnh đó, SV cũng tiếp tục phát triển thêm

NL của các tiêu chí đã hình thành trong các chủ đề trước đó.

Bước 3: GgV tổ chức theo hình thức học tập tương tác trên lớp qua hai hoạt

động, hoạt động 1 là chọn ngẫu nhiên một số nhóm SV và tổ chức cho các nhóm

thực hành dạy trích đoạn như đã thực hiện. Hoạt động 2 là GgV tổ chức phân tích

video lần 2 của các nhóm còn lại. Hai hoạt động này nhằm tiếp tục nhận xét, góp ý,

điều chỉnh, hoàn thiện lại các kĩ năng tổng hợp trong hoạt động tổ chức thực hiện

KHDH của SV. SV tiếp tục điều chỉnh kế hoạch và quay video lần 3 (nếu chưa đạt

yêu cầu trong lần 2) đăng trên nhóm học tập Facebook. GgV đánh giá các mức độ

biểu hiện các NL của SV ở tiêu chí trong phiếu đánh giá qua quan sát quá trình điều

chỉnh trích đoạn KHDH, quá trình tập giảng và sản phẩm video tập giảng lần 2 của

SV hoặc lần 3 (nếu có).

Cách thức tiến hành như trên sẽ giúp cho việc vận dụng phương pháp dạy học

vi mô vào quá trình rèn luyện hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn

LS&ĐL cho SV ngành GDTH mang tính khả thi và phù hợp với chương trình đào

tạo theo quy chế học tín chỉ ở nước ta, cũng như ở trường ĐH Tây Nguyên.

4.3.3.2. Tổ chức hiệu quả các hoạt động trải nghiệm ngoài lớp

Để có NL, SV cần được trải nghiệm trong nhiều hoạt động, đặc biệt là cách

tạo môi trường học tập và thực hành hoạt động ứng dụng dụng CNTT để dạy học

môn LS&ĐL của SV được thực hiện giống như thực tiễn ở trường tiểu học. Các

hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, hội thi nghiệp vụ sư phạm có thể xây dựng

thành các chương trình học tập ngoại khóa có ý nghĩa rất lớn nhằm khuyến khích

tinh thần học tập, trau dồi chuyên môn, kĩ năng nghề trong đó có ứng dụng CNTT

trong dạy học.

Để khuyến khích tinh thần, thái độ học tập và rèn luyện NL nghề nghiệp,

Nhà trường có thể tổ chức tuần rèn luyện NVSP, hội thi NVSP khuyến khích tất cả

139

SV sư phạm tham gia nhằm hình thành thói quen rèn luyện NL nghề nghiệp nói

chung, NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL nói riêng cho SV ngay từ năm

đầu tiên của quá trình đào tạo.

Thi nghiệp vụ sư phạm là hoạt động thường niên của SV sư phạm nói chung,

SV ngành GDTH nói riêng. Tham gia Hội thi NVSP các SV Tiểu học không chỉ thể

hiện NL của mình trong phần thi viết chữ đẹp, thi tìm hiểu kiến thức chuyên ngành,

hùng biện… mà quan trọng là phần thi giảng. Phần thi giảng được đánh giá cao ở

khả năng tổ chức tiết dạy phát huy được tính tích cực của HS qua kết hợp nhiều

phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và khả năng ứng dụng CNTT, thiết kế bài

giảng điện tử. Qua các cuộc thi thường niên của Khoa Sư phạm – ĐH Tây Nguyên

tổ chức với sự tham gia của SV từ năm thứ nhất đến năm 4 cũng đã hình thành ý

thức tự học, tự rèn luyện “nghề”, các kĩ năng đáp ứng công việc trong tương lai và

hơn thế là “làm chủ”, ứng dụng thành tựu công nghệ trong học tập, giảng dạy [Phụ

lục 4.5, hình 4.7].

4.3.3.3. Tổ chức hiệu quả hoạt động thực tập sư phạm

Thực tập sư phạm là nội dung quan trọng không thể thiếu để đào tạo GV, giúp

SV có được trải nghiệm thực tế các hoạt động của nhà trường tiểu học bao gồm:

hoạt động giảng dạy, hoạt động giáo dục và hoạt động phát triển chuyên môn nghề

nghiệp của đội ngũ GV tại nhiệm. Thực tập tại các trường tiểu học sẽ tạo cơ hội để

SV làm việc, trải nghiệm việc dạy học có ứng dụng CNTT. Tuy nhiên, với SV tiểu

học trong đợt thực tập sẽ được phân công đều ở các khối Lớp từ lớp 1 – Lớp 5. Ở

các khối Lớp 1, 2 mức độ GV ứng dụng CNTT hạn chế hơn so với khối 4,5. Điều

kiện cơ sở vật chất ở các trường tư thục và công lập cũng có sự khác nhau về mức

độ ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Tuy vậy, đây cũng là một hoạt động có ý nghĩa

để trang bị NL ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói

[Phụ lục 4.5, hình 4.8].

riêng, gắn lí thuyết với thực tiễn, thực hành giảng dạy trên lớp ở trường tiểu học

Các biện pháp hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong

đào tạo GVTH ở trường Đại học Tây Nguyên đảm bảo tính logic khoa học đi từ

nhận thức đến thực hiện hoạt động, đảm bảo cấu trúc NL gồm thái độ, kiến thức, kĩ

năng. Với các biện pháp tạo động cơ, trang bị kiến thức, hình thành kĩ năng vừa

mang tính độc lập tương đối vừa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho

140

nhau. Các biện pháp được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ đảm bảo tính khoa

học và khả thi. Do đó, GgV cần thực hiện phối hợp các biện pháp trong quá trình

hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cho SV ngành GDTH có

kết quả.

Các biện pháp hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL được

đề xuất trong luận án đều nhấn mạnh đến vai trò của cá nhân người học là những

SV ngành GDTH. Khi thực hiện các biện pháp, GgV luôn tạo điều kiện thuận lợi và

khuyến khích SV có thái độ tích cực trong rèn luyện, tạo ra động cơ học tập bên

trong cho mỗi SV. Ngoài ra để thực hiện tốt các biện pháp nêu trên, GgV cần cập

nhật và thay đổi về phương pháp dạy học theo hướng hiện đại nhằm hình thành NL

ở người học; Các trường ĐH cũng cần trang bị hệ thống cơ sở vật chất, phương tiện

cần thiết cho việc rèn luyện, đồng thời phối hợp chặt chẽ, tích cực với trường tiểu

học để SV có nhiều cơ hội được thực hành, trải nghiệm.

4.4. Thực nghiệm sư phạm

4.4.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

Mục đích: Thực nghiệm sư phạm (TNSP) được tiến hành nhằm khẳng định

tính đúng đắn của giả thuyết khoa học và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các

biện pháp hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cho SV ngành

GDTH trên cơ sở phân tích các kết quả.

Nhiệm vụ:

- Chọn đối tượng và địa bàn TN.

- Xác định nội dung TN.

- Thiết kế giáo án TN.

- Thiết kế các công cụ đánh giá bao gồm:

+ Bài kiểm tra NL ứng dụng CNTT của SV trước tác động và sau tác động

(phụ lục 3);

+ Phiếu đánh giá NL ứng dụng CNTT của SV.

- Chuẩn bị kế hoạch TN. Xin kế hoạch từ Nhà trường [Phụ lục 4.6]. Trao đổi

với GgV phụ trách học phần: Lịch sử, Địa lí và phương pháp dạy học

- Tổ chức TN. Thu thập kết quả TN.

- Thống kê và phân tích dữ liệu TN.

141

4.4.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm

Đối tượng được lựa chọn là 50 SV ngành GDTH khóa 2018 – 2022 của trường

ĐH Tây Nguyên. Đối tượng là SV năm 3 bởi với các em đã được trang bị những

kiến thức nền tảng về chuyên môn (Lịch sử, Địa lí), phương pháp dạy học/sư phạm.

Trong quá trình thực nghiệm, luận án đều dựa trên thang đánh giá NL ứng dụng

CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH và các công cụ đã thiết kế để

đánh giá NL của SV.

4.4.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm

Trên cơ sở phân tích chương trình đào tạo, điều kiện cơ sở vật chất dạy học

của nhà trường và học tập của SV, trong số 4 thành phần NL với 10 tiêu chí, chúng

tôi lựa chọn thành phần NL “Tổ chức bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của

CNTT” để thực nghiệm sư phạm qua học phần “Lịch sử, Địa lí và phương pháp dạy

học”. Bởi lẽ, để tổ chức được bài dạy, SV phải vận dụng hết những kiến thức và kĩ

năng về chuyên môn, kiến thức về PP sư phạm, CNTT khi thiết kế bài dạy và phải

kết hợp nhuần nhuyễn được các yếu tố đó trong giảng dạy ở lớp học giả định.

4.4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Nghiên cứu sử dụng song song 02 phương pháp TN sau:

- Đánh giá trước và sau tác động với nhóm tương đương: Khác nhau về GgV

phụ trách, tương đương về sĩ số, chất lượng giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối

chứng.

- Đánh giá trước và sau tác động đối với nhóm duy nhất do cùng một GgV phụ

trách, đồng thời đánh giá sự tiến bộ của SV trong nhóm TN.

Dữ liệu thu thập: Với 2 phương pháp trên, chúng tôi sử dụng các công cụ đánh

giá đã thiết kế ở chương 3: Kết quả bài kiểm tra đầu vào và đầu ra, phiếu đánh giá

NL ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL và sản phẩm học tập. Các thành

phần NL, tiêu chí, mức chất lượng (hành vi) đều được mô tả cụ thể và gửi trước cho

SV trước khi bắt đầu học tập học phần, cũng như thực nghiệm.

Trong đó, về thang đánh giá NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL của

SV ngành GDTH gồm 4 thành phần, 10 tiêu chí, sắp xếp theo mức độ từ 1 đến 5. Vì

vậy, điểm tối đa là 5 điểm, tối thiểu là 1 điểm theo mức độ giảm dần. Thang điểm

cụ thể như sau:

142

Mức độ

Hành vi

Điểm học tập

SV chưa có biểu hiện/hiểu biết

Thang điểm

F (dưới 4)

1,0 ÷ < 2,2

Mức 1: Hoàn toàn chưa đáp ứng

D (4,0 – 5,4)

2,2 ÷ < 2,8

Mức 2: Chưa đáp ứng

Có biểu hiện nhưng ứng dụng vào công việc chưa đúng Có biểu hiện, nhưng chỉ đáp ứng ở mức

C (5,5 – 6,9)

2,8 ÷ < 3,2

độ cơ bản, nhận thức/ thực hiện đúng.

Mức 3: Bình thường

B (7,0 – 8,4)

3,2 ÷ < 3,8 Mức 4: Đáp ứng

Có khả năng tự học, sáng tạo và ứng dụng vào công việc

A (8,5 – 10).

3,8 ÷ < 5,0

Mức 5: Đáp ứng tốt

Đáp ứng hoàn toàn: Có khả năng tự học, sáng tạo, ứng dụng và chia sẻ, hỗ trợ cho người khác

Xử lí dữ liệu:

Xử lí kết quả về mặt định lượng: Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê

toán học để thống kê mô tả, so sánh dữ liệu, phân tích từ đó đánh giá sự hình thành

NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL của SV ngành GDTH.

Xử lí kết quả về mặt định tính: Hoạt động đánh giá được thực hiện qua dữ

liệu thu thập từ quan sát lớp học, sự hứng thú, tích cực của SV đối với cách tổ chức

dạy học, mức độ SV tham gia, chủ động trong học tập và những phản hồi của SV

tham gia sau thực nghiệm.

4.4.5. Tổ chức thực nghiệm sư phạm

Nhóm nghiên cứu tiến hành tác động để phát triển NL ứng dụng CNTT cho SV

thông qua nội dung Tổ chức bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT trong học

phần “Lịch sử&Địa lí và PPDH” với Lớp GDTH K18 - Khoa Sư phạm, trường ĐH

Tây Nguyên trong học kì 2 năm học 2020 – 2021.

Tác giả luận án trực tiếp là người xây dựng kế hoạch và tổ chức thực nghiệm.

Quá trình thực nghiệm được tiến hành sau khi SV đã hoàn thành các học phần Cơ

sở Tự nhiên và Xã hội, Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội, Phương tiện kĩ

thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học và được thực hiện trong quá trình

dạy học học phần “Lịch sử, Địa lí và phương pháp dạy học”.

- Sau khi lựa chọn đối tượng thực nghiệm, tiến trình tổ chức thực nghiệm gồm

các bước như sau:

143

Bước Nhóm TN Nhóm ĐC Dữ liệu Công cụ đánh giá

thu thập

1 - GgV giới thiệu - Sử dụng Ở lớp TN Phiếu đánh giá NL ứng

mục tiêu, nội dung, PPDH và ĐC: dụng CNTT của SV.

PPDH, tài nguyên truyền Điểm NL

dạy học nhằm phát thống: SV ứng dụng

triển NL ứng dụng soạn bài và CNTT của

CNTT thông qua thực hành SV lớp TN

hoạt động thực dạy học thông qua

hành dạy học. trước lớp. bài tập tình

- GgV chia nhóm GgV đánh huống.

và thông báo nhiệm giá. Thiết kế

vụ học tập. - GgV yêu KHDH có

- GgV thông báo cầu SV thiết ứng dụng

yêu cầu của kế kế 1 kế CNTT cho

hoạch dạy học và hoạch bài 1 tiết học

các tiêu chí đánh dạy có ứng cụ thể trong

giá. dụng môn

CNTT. LS&ĐL ở

trường Tiểu 2 SV thực hiện quy

học. trình đã đề xuất,

trong đó có sử dụng

công cụ Facebook,

Youtube và Google

Drive, Google Docs

để nộp, chia sẻ và

góp ý KHDH cho

bạn học.

- SV thực hiện

xuyên suốt học

phần đối với các

kiểu bài lên lớp

khác nhau.

3 Cuối học phần, SV thực hiện bài Ở lớp TN

tập tình huống: Tổ chức bài dạy và ĐC:

môn LS&ĐL có ứng dụng CNTT Điểm NL

144

cho 1 tiết học cụ thể trong môn ứng dụng

LS&ĐL ở trường Tiểu học. CNTT của

SV lớp TN

thông qua

bài tập tình

huống.

Ở lớp TN: 4 SV hoàn thành

Ý kiến phiếu khảo sát khi

khảo sát được phát triển NL

SV ứng dụng CNTT

thông qua hoạt

động thực hành dạy

học.

Bước 1: GgV trao đổi trên lớp về học phần, hướng dẫn học tập và những kiến

thức về chương trình môn LS&ĐL ở Tiểu học, PPDH môn LS&ĐL có ứng dụng

CNTT, thiết kế và tổ chức dạy học theo Tài liệu dạng text. Ở bước này, giúp trang

bị kiến thức toàn diện về mặt lí thuyết ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL ở

tiểu học.

Bước 2: GgV tạo nhóm học tập trên facebook, thêm thành viên [Phụ lục 4.7,

hình 4.9].

SV quay video bài giảng theo yêu cầu, chia nhóm để SV nhận xét, góp ý đánh

giá đồng đẳng. SV chọn nội dung trong chương trình môn LS&ĐL hiện hành; soạn

bài giảng và tự thực hành dạy học trích đoạn, quay video với thời lượng 10 – 15 phút.

SV đăng video (lần 1) lên nhóm học tập Facebook, gửi kèm giáo án Powerpoint, giáo

án Word và nhận sự góp ý của bạn học và GgV [Phụ lục 4.7, hình 4.10].

Sau khi giảng lần 1, SV điều chỉnh lại kế hoạch bài dạy (giáo án Word), giáo

án điện tử và quay video lần 2, nộp lên Facebook, You tube, Flipgrid...

Bước 3: GV tổ chức theo hình thức học tập tương tác trên lớp (đối mặt hoặc

trực tuyến), chọn ngẫu nhiên SV giảng và góp ý [Phụ lục 4.7, hình 4.11].

4.4.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm

Nhóm nghiên cứu tiến hành thực nghiệm trong khóa học/học phần “Ứng dụng

CNTT trong dạy học môn LS&ĐL ở tiểu học” với Lớp GDTH K18 - Khoa Sư

phạm, trường ĐH Tây Nguyên trong học kì 2 năm học 2020 – 2021.

145

4.4.6.1. Kết quả đánh giá định lượng

Để đánh giá hiệu quả của biện pháp, chúng tôi tổ chức cho SV tham gia tự

đánh giá NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL của bản thân thời điểm

trước tác động và sau tác động theo thang điểm đánh giá NL đề xuất ở chương 3. Số

liệu được nhập và xử lí trên phần mềm SPSS 25. Kết quả đánh giá NL sau tác động

của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC, với tổng tỉ lệ đáp ứng và đáp ứng tốt chiếm 95,8%

đối với nhóm TN; trong khi nhóm ĐC chiếm tỉ lệ 88% . Kết quả đã khẳng định tính

khả thi của biện pháp đề xuất.

Bảng 4.1. Kết quả đánh giá năng lực sau khi thực hiện biện pháp 1

Tỉ lệ: %

Trước tác động

Sau tác động

SL Tỉ lệ SL

Tỉ lệ

Điểm đánh giá

Mức độ

Đối chứng Thực nghiệm

Thực nghiệm

Thứ bậc

Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Đối chứng

1

0

0

0

0

0

0

0

0

1,0 ÷ < 2,2

2

9

36

9

37,5

0

0,0

0

0,0

2,2 ÷ < 2,8

3

13

52

3

12

1

4,2

15

62,5

Hoàn toàn không đáp ứng Không đáp ứng Bình thường

2,8 ÷ < 3,2

4

3

12,0

0

0,0

16

64

12

50,0

Đáp ứng

3,2 ÷ < 3,8

5

0

0

0

0,0

6

24

11

45,8

Đáp ứng tốt

3,8 ÷ < 5,0

Qua kết quả bảng 4.1 trước TN, NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

của 2 nhóm SV chủ yếu ở mức 3, thậm chí có những SV chỉ đang ở mức 2 (mức chưa

đáp ứng), rất ít SV đạt mức NL 4 và 5, chưa có SV nào đạt ở mức 5. Sau quá trình

TN, NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL của 2 nhóm SV cao hơn và đạt

chủ yếu ở mức 4 và 5. Trong đó nhóm thực nghiệm có kết quả cao hơn nhóm đối

chứng. Kết quả đánh giá NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL của 2 nhóm

SV, đặc biệt là nhóm thực nghiệm trong suốt quá trình TN cho thấy NL ứng dụng

CNTT để dạy học môn LS&ĐL của tất cả các SV đều được cải thiện, tiến bộ.

Đồng thời, chúng tôi đánh giá thông qua bài kiểm tra đầu vào và đầu ra trước

tác động và sau tác động theo công cụ đánh giá đề xuất ở chương 3. Số liệu được

nhập và xử lí trên phần mềm SPSS 25.

146

Bảng 4.2. Kết quả kiểm tra đầu vào và đầu ra khi thực nghiệm

Đầu vào

Đầu ra

Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %

Điểm

Đối chứng

Thực nghiệm

Đối chứng

Thực nghiệm

5,5

4,2%

0

0,0%

1

0

0,0%

0

0,0%

6,0

12,5%

4

16,0%

3

2

8,0%

0

0,0%

6,5

0,0%

0

0,0%

0

1

4,0%

0

0,0%

7,0

20,8%

4

16,0%

5

5

20,0%

2

8,3%

7,5

0,0%

0

0,0%

0

1

4,0%

0

0,0%

8,0

20,8%

6

24,0%

5

9

36,0%

7

29,2%

8,5

37,5%

11

44,0%

9

1

4,0%

4

16,7%

9,0

4,2%

0

0,0%

1

6

24,0%

11

45,8%

Nguồn: Kết quả kiểm tra

Bên cạnh đó, chúng tôi còn so sánh kết quả thi kết thúc học phần của nhóm

SV đối chứng và nhóm SV thực nghiệm để khẳng định thêm tính hiệu quả của biện

60%

54,2%

50%

44%

40%

40%

33,3%

30%

20%

12%

8,3%

10%

4,2%

4%

0%

A

B

C

F

Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm

pháp, theo hình 4.7.

Hình 4.7. Kết quả kiểm tra kết thúc học phần sau khi thực hiện biện pháp

Nguồn: Kết quả từ phần mềm đào tạo

Chúng tôi tiếp tục tổng hợp kết quả thực nghiệm đối với nhóm SV tham gia

thực nghiệm để thấy rõ sự tiến bộ của SV ở các thời điểm đánh giá. Kết quả này

được thể hiện qua bảng 4.3 sau:

147

Bảng 4.3. Kết quả mức độ hình thành NL của nhóm SV tham gia thực nghiệm

Tự đánh giá theo thang NL Mã hóa Kiểm tra Đầu vào Đầu ra

Sau tác động 3,75 3,50 3,92 4,00 3,67 4,17 3,58 4,25 3,25 3,00 3,25 3,58 3,58 3,83 3,67 4,00 3,83 3,67 3,92 4,33 3,50 3,67 4,25 4,08 8 7 8,5 8,5 8 8 8,5 8,5 7 8,5 9 7 8 7 7 6 5,5 8,5 8,5 8,5 6 6 8,5 8 9 8 8,5 9 8 8 9 9 8,5 9 9 8 8,5 8,5 8 9 7 9 9 9 8 7 9 8

Trước tác động 2,75 SVTN1 2,83 SVTN2 2,92 SVTN3 3,08 SVTN4 2,42 SVTN5 3,08 SVTN6 2,67 SVTN7 3,00 SVTN8 3,08 SVTN9 2,92 SVTN10 3,00 SVTN11 2,58 SVTN12 2,67 SVTN13 2,58 SVTN14 3,00 SVTN15 3,08 SVTN16 2,83 SVTN17 2,92 SVTN18 2,42 SVTN19 3,08 SVTN20 2,58 SVTN21 2,92 SVTN22 3,00 SVTN23 2,75 SVTN24 4.4.6.2. Kết quả đánh giá định tính

Chúng tôi tiến hành quan sát thái độ, hứng thú, niềm tin,… của SV trong

quá trình học tập. Kết quả thu được cụ thể như sau:

Qua quan sát các hoạt động học tập của SV, GgV nhận thấy SV rất hứng khởi,

tích cực, nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ theo đúng thời hạn và theo đúng quy

trình của phương pháp dạy học vi mô mà GgV yêu cầu. Đối với việc thực hiện các

nhiệm vụ học tập, GgV nhận thấy SV không chỉ nộp bài đúng hạn, mà chất lượng

sản phẩm của SV thực hiện rất tốt, cho thấy sự chịu khó đầu tư, nghiên cứu, tìm tòi

của SV. Hầu hết SV đều hứng thú với việc được tham gia các hoạt động thực hành

luyện tập như thiết kế bài dạy, quay video tập giảng, đăng bài góp ý cho nhau …từ

đó học hỏi lẫn nhau. SV lớp thực nghiệm sẽ được góp ý và thực hành giảng nhiều

148

lần. Không chỉ tự rút kinh nghiệm từ trải nghiệm của bản thân, được góp ý từ giảng

viên, bạn bè mà thông qua cộng đồng học tập SV còn được học hỏi từ chính những

thành công, cũng như những điều chưa hoàn thiện, những tình huống từ bạn bè.

Đồng thời, SV được rèn luyện trong môi trường công nghệ (nhóm trực tuyến, quay

bài và chia sẻ bài trên mạng (Facebook, Youtube…) giúp SV có nhiều trải nghiệm

về công nghệ. Quá trình xem video bài giảng, đặc biệt là tự quay video, thậm chí

nhiều SV quay đi quay lại nhiều lần để có sản phẩm nộp ưng ý nhất đã giúp SV có

nhiều trải nghiệm, cảm thấy bản thân ngày càng tự tin hơn. Trong khi đó, với các

bạn SV lớp đối chứng, chỉ nghe giảng viên cung cấp lí thuyết để tổ chức bài dạy,

sau đó thiết kế giáo án. GgV chỉ góp ý giáo án, cho 01 vài SV dạy và góp ý trên lớp

do thời gian học tập có hạn. Với các SV khác tự thực hành và được đánh giá 01 lần

trên lớp học. Với cách làm như vậy, với những SV tích cực rèn luyện, chủ động

trong việc thành lập nhóm, rèn luyện góp ý cho nhau thì vẫn có kết quả học tập tốt.

Tuy nhiên, đa số SV không quen sự hợp tác, thiếu sự chủ động, chỉ rèn luyện cá

nhân, thậm chí nhiều SV chỉ đến lớp mới thực hành thì hiệu quả học tập không cao.

SV tích cực, chủ động, hào hứng tham gia các hoạt động thực hành trên lớp và

ngoài giờ học để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. NL tự học, tự nghiên cứu

và làm việc theo nhóm được rèn luyện, củng cố và phát triển giúp SV có thể học tập

tốt ở nhiều nội dung học tập khác nhau.

4.4.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm

Sau quá trình TN, với các kết quả định lượng và định tính thu được, chúng

tôi rút ra một số nhận xét chung như sau:

Qua kết quả thực nghiệm cho thấy biện pháp hình thành NL ứng dụng CNTT

trong dạy học môn LS&ĐL được thực hiện thông qua hoạt động thực hành dạy học,

SV vừa có nhiều cơ hội trải nghiệm thiết kế vừa thực hiện hoạt động dạy học có

ứng dụng CNTT trong những nội dung cụ thể. Trong quá trình học, SV tương tác

nhiều trên mạng internet với các thao tác như lưu trữ, chia sẻ và nhận xét ý kiến.

Đồng thời SV có cơ hội tiếp cận và xử lí những tình huống phát sinh trong quá trình

học tập. Chính điều này giúp SV nhóm thực nghiệm tiến bộ nhanh hơn các nhóm

đối chứng.

Trong quá trình TN, với các biện pháp đề xuất được thực hiện đồng bộ giúp

SV có thời gian và phương pháp học tập hợp lí. Kết quả là SV được củng cố các

149

kiến thức đã học về CNTT, kiến thức chuyên môn, PP sư phạm, đồng thời có khả

năng vận dụng kiến thức, kỹ năng đó để thực hiện thành thạo việc lựa chọn công cụ,

thiết kế bài dạy và tổ chức bài dạy môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT.

Việc xây dựng khung NL đánh giá NL ứng dụng CNTT để dạy học môn

LS&ĐL cho SV ngành GDTH và công bố trước giúp SV chủ động chuẩn bị các

điều kiện học tập và có tâm thế học tập sẵn sàng, tích cực. SV luôn có điều kiện để

đối chiếu kết quả đạt được với các tiêu chí của chuẩn NL, qua đó điều chỉnh hoạt

động học tập phù hợp nên quá trình hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học

môn LS&ĐL được diễn ra thuận lợi hơn.

Quá trình TN cũng cho thấy các công cụ đáng giá NL ứng dụng CNTT để

dạy học môn LS&ĐL được thiết kế ở chương 3 có thể vận dụng được vào thực tiễn

dạy học và đem lại kết quả tương đối chuẩn xác về NL ứng dụng CNTT để dạy học

môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH. Kết quả TN cũng góp phần kiểm chứng tính phù

hợp của các thành phần, tiêu chí, mức chất lượng của khung NL ứng dụng CNTT để

dạy học môn LS&ĐL đã được xây dựng ở chương 3.

Qua kết quả TN, bước đầu chúng tôi khẳng định việc áp dụng các biện pháp

đã mang lại những hiệu quả đáng ghi nhận trong việc hình thành NL ứng dụng

CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên.

Bước đầu khẳng định tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất. Do

điều kiện tổ chức TN cho luận án có những hạn chế nhất định, chúng tôi chưa ĐG

định lượng được hết các NL thành phần trong khung NL mà luận án xây dựng. Vì

vậy, việc nghiên cứu và phát triển NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên với các biện pháp mà luận án đề

xuất vẫn cần tiếp tục được thực hiện trong thời gian sắp tới.

150

Tiểu kết chương 4

Hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo

GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản về chuẩn đầu

ra của chương trình đào tạo, mô hình TPACK, vận dụng linh hoạt các hình thức,

phương dạy học. Trên cơ sở đó, các biện pháp hình thành NL ứng dụng CNTT để

dạy học môn LS&ĐL được thực hiện theo hướng tạo nên sự chuyển biến của người

học đi từ nhận thức đến hành động, đảm bảo NL được hình thành thông qua hành

động, qua thực hiện các nhiệm vụ dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

trong điều kiện cụ thể.

Sau quá trình thực nghiệm, phân tích kết quả định tính và định lượng cho thấy

tính khả thi, ổn định, thiết thực và hiệu quả của biện pháp đề xuất để hình thành NL

ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường Đại học

Tây Nguyên.

151

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Sau một thời gian thực hiện đề tài “Hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy

học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên”, nghiên cứu đã

hoàn thành đầy đủ các nhiệm vụ đặt ra trong luận án và rút ra một số kết luận sau:

Với sự phát triển không ngừng của CNTT, GVTH không chỉ đi tiên phong

trong việc ứng dụng CNTT mà còn phải làm chủ NL CNTT trong công tác quản lí

và tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục HS. Năng lực này cần được trang bị cho

SV các ngành sư phạm ngay trong quá trình đào tạo. Trong đó, việc trang bị NL ứng

dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng cho SV ngành

GDTH giúp GV tương lai có kiến thức, kĩ năng, thái độ tích cực và biết tích hợp công

nghệ trong giảng dạy phù hợp đặc thù bộ môn, góp phần nâng cao chất lượng dạy

học. Đồng thời, bản thân GV khi sở hữu NL về ứng dụng CNTT góp phần tích cực

trong hình thành, phát triển NL ứng dụng CNTT của HS, chuẩn bị những hành trang

cho công dân thời đại số.

Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan, hệ thống hoá, làm rõ một số quan niệm của

các tác giả trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến NL và hình thành NL

ứng dụng CNTT cho GV/SV nói chung, cho GV/SV tiểu học để dạy học môn

LS&ĐL nói riêng, NL ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí được xác

định là khả năng thực hiện các nhiệm vụ dạy học môn Lịch sử và Địa lí một cách có

hiệu quả trong điều kiện cụ thể trên cơ sở huy động tổng hợp các yếu tố kiến thức,

kĩ năng về chuyên môn, phương pháp sư phạm, kiến thức về công nghệ và thái độ

tích cực với công nghệ.

Nghiên cứu điều tra 20 GgV tổ bộ môn Giáo dục Tiểu học, Giáo dục học; 240

SV ngành GDTH – ĐH Tây Nguyên; 36 GV khối 4, 5 của các trường tiểu học có

hướng dẫn SV trường ĐH Tây Nguyên kiến tập, thực tập sư phạm và 223 GV đang

công tác chủ yếu tại các trường tiểu học của 05 tỉnh Tây Nguyên về tình hình NL

ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. Kết quả cho thấy GgV, SV, GVTH đều

nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL và sự

cần thiết hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí

trong đào tạo giáo viên Tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên. Tuy nhiên, một bộ

phận SV ngành GD Tiểu học vẫn nhận thức chưa rõ ràng, chưa đầy đủ các vấn đề

152

làm sao để tích hợp hiệu quả CNTT trong dạy học môn LS&ĐL và mong muốn có

tài liệu hướng dẫn ngắn gọn, đầy đủ, chi tiết về lí thuyết ứng dụng CNTT trong dạy

học LS&ĐL, các khóa học về CNTT cho SV Tiểu học. Kết quả này cho thấy vấn đề

hình thành năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào

tạo giáo viên Tiểu học ở trường Đại học Tây Nguyên là cần thiết, phù hợp với xu

hướng toàn cầu, với Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 và cuộc cách mạng

công nghiệp 4.0.

Dựa trên quan điểm tiếp cận NL ở góc độ hợp phần, dựa trên đặc thù chuẩn

nghề nghiệp GVTH so với các bậc học khác; căn cứ vào mục tiêu, chương trình

môn LS&ĐL và các NL, phẩm chất cần hình thành và phát triển cho HS theo

chương trình giáo dục phổ thông 2018 và thực tiễn NL ứng dụng CNTT để dạy học

môn LS&ĐL của GV tiểu học và SV, NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

trong đào tạo GVTH ở trường Đại học Tây Nguyên được xác định gồm các 04

thành phần: Nhận thức/hiểu biết về CNTT trong dạy học môn LS&ĐL, xây dựng kế

hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT, tổ chức các hoạt động dạy học

môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ môn

LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. Mỗi thành phần gồm nhiều tiêu chí, chỉ số hành

vi. Quá trình hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL là quá trình

khoa học đi từ nhận thức đến hành động, với 03 nhóm biện pháp cơ bản: (1) Nhóm

biện pháp xây dựng động cơ, hứng thú về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

ở trường tiểu học; (2) Nhóm biện pháp trang bị kiến thức về ứng dụng CNTT để

dạy học môn LS&ĐL ở trường tiểu học và (3) Nhóm biện pháp hình thành kĩ năng

ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL ở trường tiểu học.

Kết quả TNSP với các biện pháp hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học

môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên đã khẳng định tính

thiết thực, khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả này chỉ ra rằng: để áp dụng

hiệu quả quy trình và các nhóm biện pháp hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy

học môn LS&ĐL cần có sự vận dụng linh hoạt trong những điều kiện cụ thể. Trong

đó, cần có những đánh giá chẩn đoán chính xác NL của SV ở thời điểm bắt đầu quá

trình học tập và rèn luyện. Kế hoạch hình thành NL cần được thiết kế chi tiết, kiểm

soát chặt chẽ với hệ thống đánh giá bài bản, khoa học để có thể đo lường được sự

153

tiến bộ của SV. Đánh giá quá trình phải được áp dụng thường xuyên để kịp thời hỗ

trợ, thúc đẩy SV nỗ lực đạt được mục tiêu học tập và rèn luyện.

2. Khuyến nghị

Phạm vi nghiên cứu của đề tài có hạn, chúng tôi xin có một số khuyến nghị

như sau:

Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, cần xác định đúng đắn vai trò, vị trí của môn

LS&ĐL ở bậc phổ thông, trong đó có bậc Tiểu học để từ đó có những chỉ đạo mang

tính định hướng trong việc thực thi chương trình GDPT 2018 môn LS&ĐL. Trong

đó, tập trung nâng cao nhận thức của GVTH về ý nghĩa và tầm quan trọng của môn

học và vai trò của GV đối với việc đảm bảo mục tiêu giáo dục. Các cấp quản lí cần

tạo điều kiện và khuyến khích GV tích cực đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT để

nâng cao chất lượng dạy – học môn LS&ĐL. Quan trọng hơn, GVTH cần được

thường xuyên bồi dưỡng về CNTT qua các chương trình, dự án nâng cao năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ để GV có thể tiếp cận, cập nhật những xu hướng mới về

giáo dục, dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL.

Đối với các cơ sở đào tạo GVTH cần thường xuyên cập nhật, cải tiến, đánh giá

cơ cấu lại chương trình có tích hợp công nghệ theo hướng phát triển NL nghề

nghiệp cho SV để đáp ứng yêu cầu của người GVTH thời đại 4.0. Trong đó, mục

tiêu, chuẩn đầu ra về NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cho SV ngành

GDTH cần được chuyển hóa và vận hành một cách hệ thống trong chiến lược phát

triển nhà trường, chuẩn đầu ra chương trình đào tạo và học phần cụ thể. Đổi mới

phương thức đào tạo, chú trọng vận dụng các phương pháp giảng dạy phát triển

năng lực, đa dạng hóa hình thức tổ chức đào tạo; tích hợp nhuần nhuyễn kiến thức

chuyên môn lịch sử, địa lí; kiến thức công nghệ, phương pháp sư phạm trong từng

học phần và đơn vị kiến thức, tăng cường cho SV trải nghiệm thực tế, thực tiễn

giảng dạy LS&ĐL ở trường tiểu học, các ví dụ về ứng dụng công nghệ thành công

trong lớp học. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nhất là phương tiện kĩ

thuật hiện đại; ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong quá trình đào tạo dưới nhiều hình

thức khác nhau. Ngoài ra, các cơ sở này cần tạo mối liên kết chặt chẽ với các trường

tiểu học để SV có môi trường thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tế

dạy học một cách thường xuyên. Với trường Đại học Tây Nguyên kết quả nghiên

cứu của đề tài cần được tiếp tục triển khai và vận dụng rộng rãi trong việc ứng dụng

154

CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH. Với Bộ môn Giáo dục Tiểu

học, khi thực hiện việc xây dựng chương trình trong đó có học phần hoặc một phần

trong các học phần LL&PPDH, Ứng dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học có nội

dung liên quan đến ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cho SV ngành GD

Tiểu học. HP Ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu học không nên thực hiện song

hành cùng HP Phương pháp dạy học TN&XH mà nên thực hiện ở học kì II, năm 3

trong tiến trình đào tạo. Học phần “Lịch sử, Địa lí và phương pháp dạy học” nên

giảm nội dung kiến thức chuyên môn LS&ĐL, cũng như những PPDH đã được đề

cập trong học phần Cơ sở TN&XH. Học phần Phương pháp dạy học TN&XH nên

tập trung đi sâu hơn lí thuyết PPDH đặc thù môn LS&ĐL phù hợp với lứa tuổi tiểu

học, ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL, đồng thời dành nhiều thời gian cho

SV tích hợp các kiến thức đã học qua thực hành giảng dạy.

GgV giảng dạy các HP liên quan đến môn LS&ĐL, PP sư phạm, ứng dụng

CNTT trong dạy học ở tiểu học có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành NL ứng

dụng CNTT của SV cần thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng

CNTT trong dạy học. GgV cần phát huy vai trò hướng dẫn SV vận dụng kiến thức,

kĩ năng dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT gắn với điều kiện dạy học cụ

thể. GgV cần vững vàng về kiến thức lịch sử, địa lí; thành thạo về phương pháp sư

phạm, kĩ năng CNTT và am hiểu thực tế dạy học để có thể đảm nhận được vai trò

truyền cảm hứng nghề nghiệp, xây dựng hình tượng cho SV.

SV ngành GDTH cần nhận thức đúng đắn vai trò, vị trí của môn Lịch sử và

Địa lí trong nhà trường cũng như trách nhiệm của bản thân đối với trang bị NL ứng

dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. SV cần không ngừng học tập, trau dồi trình

độ chuyên môn nghiệp vụ, trang bị NL ứng dụng CNTT và xem đó như là một phần

quan trọng trong phát triển nghề nghiệp nhằm đáp ứng những tiêu chuẩn được quy

định trong chuẩn nghề nghiệp GVTH, yêu cầu đổi mới giáo dục và cuộc cách mạng

công nghiệp 4.0.

155

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

[1]. Nguyễn Mạnh Hưởng, Lê Thị Thúy An (2017), Ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học Lịch sử cho học sinh bậc tiểu học theo hướng phát triển năng

lực, Tạp chí Thiết bị giáo dục Số 157, 28-30&90.

[2]. Nguyễn Mạnh Hưởng, Lê Thị Thúy An (2017), Một số vấn đề về đổi mới

phương pháp dạy học trong môn Lịch sử ở trường phổ thông hiện nay, Tạp chí

Thiết bị giáo dục Số 158, 41-43.

[3]. Trần Thị Thùy Trang, Lê Thị Thúy An (2018), Vận dụng những ưu điểm của

mô hình VNEN để dạy học học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và xã hội

cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học ở Trường Đại học Tây Nguyên, Tạp chí

khoa học trường Đại học Tây Nguyên Số 31, 106-110.

[4]. Lê Thị Thúy An, Đinh Thị Kiều Loan, Lê Thị Kim Tuyến (2019),Vận dụng

sơ đồ (Graph) trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông, Tạp chí khoa

học trường Đại học Tây Nguyên, Số 36, 100-105.

[5]. Thi Thuy An Le, Thi Anh Mai Nguyen, Thi Tam Bui, Thi Diu Luu, Thi Kieu

Loan Dinh (2021), Applying Mind Map in Teaching History in Primary School-

Case Study of Dak Lak Province, Vietnam, Journal of Nonformal Education,

7(1), 119-126.

[6]. Thi Anh Mai Nguyen, Thanh Thuy Hoang, Thi Thuy An Le, Thi Diu Luu,

Quang Hung Le, Thi Thanh Hien Nguyen, Van Chien Nguyen (2020),

Developing the competence of organizing experiential activities for pre-service

teachers –The case in Vietnam, International Journal of Psychosocial

Rehabilitation, 24 (05), 2788-2799.

[7]. Thi Tam Bui, Giang Thien Huong Duong, Manh Hung Kieu, Trong Luong

Pham, Thi Anh Mai Nguyen, Thi Diu Luu, Thi Thuy An Le, Van Chien Nguyen

(2020), Application of Project-based Learning for Primary Teachers-A New

Direction in Professional Training at Pedagogical Universities and Colleges in

Vietnam, International Journal of Psychosocial Rehabilitation, 24(04), 7169-

7179.

[8]. Ngoc Hai Tran, Huong Manh Nguyen, Hong-Tham Thi Dinh, Thuy-An Thi

Le, Bich-Loan Thi Do, Hieu Thi Ngo, Duc Minh Tran, Hung Van Bui (2021),

Information and Communication Technology application in pre-service teacher

156

training programs in Vietnamese universities, Psychology Education Journal.

58(1), 895-910.

[9]. Nguyen Manh Huong, Le Thi Thuy An, Nguyen Thi Phuong Thanh, Nhu Thi

Phuong Lan, Chu Thi Mai Huong, Mai Van Nam (2021), Formulation and

development of it ability for students in primary school, vietnam through history

and geography subjects. Ilkogretim Trực tuyến - Elementary Education Trực

tuyến, 20(4), 2439-2447.

[10]. Le Thi Thuy An, Tran Thi Thuy Trang, Nguyen Manh Huong (2020),

Establishing the capacity of applying information technology in teaching History

and Geography for Undergraduates of Primary Education, Tay Nguyen

University, Proceedings of the 1st International Conference on Innovation in

Learning Instruction and Teacher Education – ILITE 1, University of Education

publishing house.

[11]. Nguyen Manh Huong, Le Thi Thuy An (2021), Applying the TPACK model

to instruct pre-service teacher of Primary Education to design lesson plans of

subjects of History and Geography – case study of Tay Nguyen University,

Proceedings of the 2nd international conference on: Innovation in Learning

Instruction and Teacher Education – ILITE 2, University of Education

publishing house.

157

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9. Đỗ Hoàng Ánh (2013), Một số vấn đề phát triển công nghệ thông tin ở nước ta hiện nay, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam (3), tr. 65-73. Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Hà Nội. Phạm Văn Bản, Nguyễn Phương Thảo (2018), Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông cho sinh viên ngành sư phạm Toán tại trường Đại học An Giang qua học phần “Tin học chuyên ngành” Tạp chí Giáo dục, Số 433, tr 50-55; 64. Nguyễn Thành Ngọc Bảo (2014), Bước đầu tìm hiểu khái niệm “đánh giá theo năng lực” và đề xuất một số hình thức đánh giá năng lực Ngữ văn của học sinh, Tạp chí Khoa học ĐHSP TP HCM, (56), tr. 157-165. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2016), Lí luận dạy học hiện đại, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. Hoàng Hòa Bình (2015), Năng lực và đánh giá theo năng lực, Tạp chí Khoa học ĐHSP TP HCM, (6 (71)), tr. 21-32. Nguyễn Thị Thế Bình, Đặng Thị Thùy Dung (2019), Ứng dụng mạng xã hội học tập edmodo vào dạy học lịch sử ở trường phổ thông theo mô hình “lớp học đảo ngược”, Tạp chí Giáo dục, Số 456 (Kì 2), tr 26-29. Bộ Chính Trị (2000), Chỉ thị số58-CT/TW: Về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quyết định Số: 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/05/2006 Ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở tiểu học, môn Toán (Tài liệu đào tạo giáo viên).

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế 43/2007/QĐ-BGD&ĐT - "Quy chế

đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Module TH 22: Sử dụng phần mềm giáo dục để dạy học ở tiểu học.

13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Điều lệ Trường Tiểu học theo Thông tư 03/VBHN-BGDĐT ngày 22 tháng 1 năm 2014.

14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/4/2015, Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.

15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở GDPT. 16. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông chương trình tổng thể, Hà Nội.

158

17. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông môn Tin

học.

18. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 2 năm 2021 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp hạng viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập.

19. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông môn Lịch sử và Địa lí (cấp Tiểu học).

20. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Công văn 2345/BGDĐT-GDTH năm 2021 hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp tiểu học. 21. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Tài liệu Tập huấn kỹ năng CNTT trong dạy học trực tuyến và dạy học qua truyền hình (Dành cho giáo viên Tiểu học).

22. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Tài liệu hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy trực tuyến và kế hoạch bài dạy trên truyền hình thực hiện chương trình GDPT cấp tiểu học môn: Lịch sử và Địa lí, Tập huấn nâng cao năng lực tổ chức dạy học trực tuyến và dạy học qua truyền hình đối với cấp tiểu học. 23. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình ETEP, Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh (2021), Mô-đun 9: Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh tiểu học môn Lịch sử và Địa lí.

24. Bộ Thông tin và Truyền thông (2018), Thông tư số 03/2014/TT-BTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 Quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. 25. Nguyễn Thị Côi, Đoàn Văn Hưng (2005), Tổ chức dạ hội LS về Chủ tịch Hồ Chí Minh cho HS với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft PowerPoint, Tạp chí Giáo dục, số 114.

26. Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Mạnh Hưởng (2006), Hướng dẫn sử dụng các hình ảnh về chủ tịch Hồ Chí Minh trên CD và phần mềm Microsoft Powerpoint trong dạy học lịch sử, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. 27. Nguyễn Thị Côi, Đoàn Văn Hưng (2008), Thiết kế và sử dụng bản đồ giáo khoa điện tử trong dạy học lịch sử ở truờng phổ thông, Tạp chí thiết bị giáo dục Số 35 Tr.26-29.

28. Nguyễn Thị Côi (Chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Mạnh Hưởng, Đoàn Văn Hưng, Nguyễn Thị Thế Bình (2009), Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

29. Nguyễn Đức Cương (2013), Ứng dụng công nghệ thông tin để tạo biểu tượng về nơi xảy ra sự kiện trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục số 305, tr.45-47.

30. Nguyễn Thế Dũng (2020), Mô hình bồi dưỡng giáo viên với hình thức B- learning nhằm nâng cao năng lực tích hợp công nghệ trong dạy học, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, tháng 4/2020, tr.214-223.

31. Nguyễn Thế Dũng, Ngô Tứ Thành (2017), Đề xuất khung năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho sinh viên ngành sư phạm Tin học, Tạp chí GD, số 404, kì 2-4/2017tr.54 – 57 và tr.64.

32. Dự án hỗ trợ đổi mới GDPT (RGEP) (2020), Tài liệu bồi dưỡng kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực (mô– đun 3.8)môn Lịch sử và Địa lí

159

33. Dự án hỗ trợ đổi mới GDPT (RGEP) (2020), Tài liệu bồi dưỡng sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học môn Lịch sử và Địa lí (mô–đun 2.6).

34. Dự án hỗ trợ đổi mới GDPT (RGEP) (2020), Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học (mô– đun 4).

35. Nguyễn Tấn Đại, Pascal Marquet (2018), Năng lực công nghệ số đáp ứng nhu cầu xã hội: Các mô hình quốc tế và hướng tiếp cận tại Việt Nam. 36. Nguyễn Tấn Đại, Pascal Marquet (2019), Năng lực công nghệ số của sinh viên đáp ứng nhu cầu xã hội: Nghiên cứu mô hình ứng dụng sơ khởi tại Việt Nam.

38.

37. Đặng Văn Đức (2007), Xây dựng phần mềm trắc nghiệm khách quan môn địa lí lớp 10,11,12 THPT bằng Macromedia Authorware, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ. Mã số: B2006-17-21, Đại học Sư phạm Hà Nội. Trần Thị Trà Giang (2018), Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học địa lí cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học theo hướng phát triển năng lực, Luận án Tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.

39. Ninh Thị Hạnh (2019), Thiết kế và sử dụng học liệu điện tử trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội.

40. Ninh Thị Hạnh (2016), Vận dụng mô hình học tập kết hợp (blended learning) vào dạy học lịch sử việt nam (1858–1884), lớp 11 trung học phổ thông, Trường ĐHSP Hà Nội, Khoa Lịch sử, Hội thảo “Nghiên cứu và giảng dạy Lịch sử trong bối cảnh hiện nay”, NXB. Lý luận Chính trị, tr.304 – 314. 41. Vương Thị Phương Hạnh (2016), Giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Địa lí Trung học cơ sở qua website theo định hướng phát triển năng lực, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Hà Nội.

42. Nguyễn Văn Hiền (2009), Hình thành cho sinh viên kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin để tổ chức bài dạy Sinh học, Luận án Tiến sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội.

43. Vũ Quang Hiển, Đỗ Hoàng Ánh (2008), Quan điểm của Đảng về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong thời kỳ đổi mới.

44. Vũ Quang Hiển, Hoàng Thanh Tú (2014), Phương pháp dạy học môn Lịch sử ở trường Trung học phổ thông. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

45. Nguyễn Vũ Bích Hiền (Chủ biên) (2015), Phát triển và quản lí chương trình giáo dục, NXB Đại học Sư phạm.

46. Kiều Văn Hoan (2011), Xây dựng Atlat giáo khoa điện tử Địa lí hỗ trợ dạy học Địa lí lớp 9, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Hà Nội.

47. Nguyễn Thu Hồng (2013), Xây dựng và sử dụng Webquest trong dạy học Địa lí 11, NXB Giáo dục VN. Luận văn Thạc sĩ ĐHSPHN., Luận án Thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.

48. Đặng Thành Hưng (2004), Những chức năng cơ bản của chương trình giáo dục, Tạp chí Giáo dục số 91, trang 13 - 15.

160

49. Đoàn Văn Hưng (2009), Sử dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông (Qua bài nghiên cứu kiến thức mới phần Lịch sử thế giới lớp 10), Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, ĐHSP Hà Nội. 50. Nguyễn Mạnh Hưởng (2011), Nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường THPT với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin (Qua thực nghiệm sư phạm ở một số tỉnh/ thành phố Đồng bằng Bắc Bộ), Luận án Tiến sĩ Giáo dục, Hà Nội.

51. Nguyễn Mạnh Hưởng (2011), Hướng dẫn học sinh khai thác hiệu quả các

đoạn phim tài liệu trong dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ thông, Tạp chí Giáo dục số 258, tr.38-40.

52. Nguyễn Mạnh Hưởng (2017), Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy – học

lịch sử ở trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực học sinh, Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, tr.119-126.

53. Nguyễn Mạnh Hưởng (2018), Infographic ôn luyện, kiểm tra – đánh giá và thi THPT Quốc gia môn Lịch sử, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

54. Nguyễn Thị Kiều (2019), Chuẩn bị năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học qua dạy học các học phần phương pháp dạy học Toán, Luận án Tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.

55. Klaus Schwab, Bộ Ngoại giao dịch và hiệu đính (2018), Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, NXB Thế giới.

56. Nguyễn Văn Khôi (2013), Phát triển chương trình giáo dục, NXB ĐHSP. 57. Phan Ngọc Liên (Chủ biên), Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng (2017), Phương pháp dạy học Lịch sử (Tập 2), NXB Đại học Sư phạm.

59.

61. 58. Đoàn Nguyệt Linh (2020), Storymap - công cụ giáo dục hữu hiệu trong dạy học Lịch sử ở trung học phổ thông, Tạp chí Giáo dục, Số 471 (kì 1), tr 24-30. Lê Thị Kim Loan (2018), Phát triển năng lực công nghệ thông tin trong dạy học cho sinh viên sư phạm ở trường đại học, Luận án Tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội. 60. Nguyễn Văn Long (2016), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ngoại ngữ: Từ kinh nghiệm quốc tế đến thực tại Việt Nam, VNU Journal of Science: Education Research, số 32(2). Phan Trọng Luận (2002), Hai chìa khóa vàng cho cuộc cách mạng học tập thế kỷ XXI, Tạp chí Dạy và Học tháng 11/2002, tr 10 – 13.

62. Chu Ngọc Quỳnh Mai (2017), Xây dựng và sử dụng Webquest trong dạy học Địa lí 12, Luận án Thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.

64.

63. Nguyễn Ngọc Minh, Đoàn Thị Phương Thảo (2016), Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quá trình thiết kế bài giảng địa lí trong dạy học Địa lí ở trường Phổ thông, Tạp chí Giáo dục số 384, tr.57-59. Thái Hoài Minh (2017), Phát triển năng lực ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học cho sinh viên sư phạm Hóa học của các trường đại học, Luận án Tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.

65. Mai Văn Nam (2017), Sử dụng bảo tàng dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông, Tạp chí Giáo dục số đặc biệt 6/2017, tr.166-168 và 153.

66. Nguyễn Hoài Nam, Vũ Thái Giang (2017), Mô hình lớp học đảo trình trong bồi dưỡng kỹ năng CNTT cho sinh viên sư phạm Tạp chí Khoa học dạy nghề, Số 43+44 tháng 4+5/2017, trang 49 - 52.

161

67. Nguyễn Văn Ninh (2017), Đào tạo giáo viên lịch sử ở các trường Đại học Sư phạm đáp ứng chương trình Giáo dục phổ thông mới – Nhìn từ kinh nghiệm Nước Cộng hòa Pháp”, Hội thảo khoa học quốc tế “Đào tạo và bồi dưỡng GV môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội . 2017, tr.275 –283.

68. Ngân hàng Thế giới, Dự án hỗ trợ giáo viên đổi mới (2020), Tài liệu bồi dưỡng kiểm tra, đánh giá HS Tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực (Mô–đun 3.8) môn Lịch sử Địa lí

69. Nguyễn Thành Nhân (2013), Ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục số 303, tr.24-26.

71.

70. Nguyễn Thành Nhân (2014), Các biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ thông, Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM số 65, tr 59 - 66. Lê Văn Nhương (2017), Xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử khoa học trái đất trong đào tạo Giáo viên địa lí tại trường Đại học Cần Thơ, Luận án Tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.

72. Huỳnh Phẩm Dũng Phát, Trần Thị Hoa Lan, Nguyễn Thị Thanh Thùy (2016), Sử dụng Piktochart thiết kế infographic phục vụ giảng dạy địa lí, Tạp chí Khoa học trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, số 7 (85), tr. 186-195.

73. Hoàng Phê (Chủ biên) (2021), Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học,

NXB Hồng Đức, tr. 436.

74. Nguyễn Thị Lan Phương (Chủ biên) (2016), Chương trình tiếp cận năng lực

75.

và đánh giá năng lực người học, Nxb Giáo dục Việt Nam. Trương Trung Phương (2016), Ứng dụng phần mềm Prezi trong biên soạn bài giảng điện tử phục vụ dạy học môn Lịch sử ở Trường trung học phổ thông hiện nay, Tạp chí Gáo dục số 377, tr.42-43.

76. Quốc Hội (2017), Luật Công nghệ thông tin, Số 10/VBHN-VPQH ngày

77.

12/12/2017. Phạm Việt Quỳnh, Trần Thị Trà Giang (2012), Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở Tiểu học, Tạp chí Giáo dục số 337, tr.60-62.

78. Nguyễn Đức Sơn và cộng sự (2015), Giáo trình Tâm lí học giáo dục, NXB

Đại học Sư phạm, Hà Nội.

79. Đỗ Vũ Sơn, Đoàn Đức Hải (2016), Dạy học trực tuyến môn Địa lí 12 cho

80.

81.

học sinh miền núi, Tạp chí Giáo dục số đặc biệt, tr.116-120. Phạm Xuân Sơn (2017), Bồi dưỡng năng lực công nghệ thông tin cho giáo viên tiếng Anh ở tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, Tạp chí khoa học ĐH Vinh, Tập 46, Số 4B (2017), tr. 40-45. Phan Thị Tình (2021), Phát triển năng lực công nghệ thông tin cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học ở trường sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam Số 42 tháng 6/2021, tr.28-33. 82. Hoàng Thanh Tú (2011), Thiết kế và sử dụng phim tư liệu lịch sử với sự hỗ trợ của phần mềm Proshow Gold.

162

83. Nguyễn Văn Tuấn (2014), Ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông

84.

85.

trong dạy học Địa lí ở trường Trung học phổ thông, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Hà Nội. Phạm Hồng Tung (Chủ biên), Nguyễn Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Trang Thanh (2019), Hướng dẫn dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thông mới, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. Trịnh Đình Tùng, Hà Thị Lịch (2017), Những yêu cầu đối với người giáo viên môn Lịch sử và công tác bồi dưỡng, đào tạo lại, Hội thảo khoa học quốc tế “Đào tạo và bồi dưỡng GV môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.250 –255.

86. Hoàng Thị Tuyết (2013), Phát triển chương trình đại học theo cách tiếp cận năng lực: Xu thế và nhu cầu, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, (9 (19)), tr. 80-87. 87. Nguyễn Quý Thanh, Tôn Quang Cường (2019), Những xu thế mới của công nghệ trong giáo dục, Hội đồng lý luận trung ương http://hdll.vn/vi/thong-tin- ly-luan---thuc-tien/nhung-xu-the-moi-cua-cong-nghe-trong-giao-duc.html (Truy cập 20/3/2020).

89. 88. Nguyễn Viết Thịnh (Chủ biên) (2007), Windows MS Office Internet: Dùng trong giảng dạy và nghiên cứu Địa lí, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. Lê Ngọc Thu (2005), Ứng dụng công nghệ thông tin tạo phần mềm dạy học Lịch sử ở trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục, tr.27 - 28 và 40.

91.

92.

93.

94. 90. Mai Phương Thu (2007), Xây dựng trang web hỗ trợ dạy học phần Lịch sử môn Lịch sử, Địa lý Tiểu học, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 117/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 Phê duyệt khung trình độ quốc gia Việt Nam. Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4. Trường Đại học Tây Nguyên (2020), Chương trình đào tạo ngành Giáo dục Tiểu học.

95. VVOB (2010), Công nghệ thông tin cho dạy học tích cực, NXB Giáo dục. 96. Nguyễn Thanh Xuân (2019), Xây dựng và sử dụng WEBGIS mã nguồn mở trong dạy học Địa lí 12 Trung học phổ thông Luận án Tiến sĩ khoa học giáo duc, ĐHSP Hà Nội.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH 97.

SA Adesote, OR Fatoki (2013), The role of ICT in the teaching and learning of history in the 21st century, Educational Research and Reviews, số 8(21), tr. 2155-2159.

98. Ghaida M Alayyar, Petra Fisser, Joke Voogt (2012), Developing in pre-service science learning, Australasian Journal of from blended technological pedagogical content knowledge teachers: Support Educational Technology, số 28(8).

163

99. Dwight W Allen (1967), Micro-teaching, a description. 100. Katerina Ananiadou, Magdalean Claro (2009), 21st century skills and competences for new millennium learners in OECD countries.

101. Jonathan Anderson (2010), ICT transforming education: A regional guide, Published by UNESKO Bangkok, số 120.

102. James Arthur (2012), Issues in history teaching, Routledge. 103. Wasant Atisabda, Sudarat Atisabda (2015), Pre-service teacher education in knowledge-based society, International Journal of Information and Education Technology, số 5(6), tr. 456.

104. Judy A Beck, Harriet C Wynn (1998), Technology in Teacher Education: Progress Along the Continuum. ERIC Digest.

105. Didy Button, Ann Harrington, Ingrid Belan (2014), E-learning & information communication technology (ICT) in nursing education: A review of the literature, Nurse Education Today, số 34(10), tr. 1311-1323.

106. Francesca Caena, Christine Redecker (2019), Aligning teacher competence frameworks to 21st century challenges: The case for the European Digital Competence Framework for Educators (Digcompedu), European Journal of Education, số 54(3), tr. 356-369.

107. Marina Garcia Carmona, Jose Antonio Marin Marin (2013), ICT trends in education, European Scientific Journal, số 9(19).

108. Ching Sing Chai, Joyce Hwee Ling Koh, Chin-Chung Tsai (2010), Facilitating preservice teachers' development of technological, pedagogical, and content knowledge (TPACK), Journal of Educational Technology & Society, số 13(4), tr. 63-73.

109. DeSeCo. Education-Lifelong Learning and the Knowledge Economy: Key Competencies for the Knowledge Society. in Proceedings of the DeSeCo Symposium, Stuttgart. 2002.

110. Peggy A Ertmer, Addison Paul, Lane Molly, Ross Eva, Woods Denise (1999), Examining teachers’ beliefs about the role of technology in the elementary classroom, Journal of research on Computing in Education, số 32(1), tr. 54-72.

111. Daan Farjon, Anneke Smits, Joke Voogt (2019), Technology integration of pre-service teachers explained by attitudes and beliefs, competency, access, and experience, Computers & Education, số 130, tr. 81-93.

112. David Finegold, Alexis Spencer Notabartolo

(2010), 21st century competencies and their impact: An interdisciplinary literature review, Transforming the US workforce development system, tr. 19-56.

113. Chris Fisher, Tony Binns (2016), Issues in geography teaching, Routledge. 114. Yuksel Goktas, Zahide Yildirim, Soner Yildirim (2008), A review of ICT related courses in pre-service teacher education programs, Asia Pacific Education Review, số 9(2), tr. 168-179.

115. David E Gray, Malcolm Ryan, Arnaud Coulon (2004), The training of teachers and trainers: Innovative practices, skills and competencies in the use of eLearning, European Journal of Open, Distance and e-learning, số 7(2).

164

116. Samuel B Green (1991), How many subjects does it take to do a regression

analysis, Multivariate behavioral research, số 26(3), tr. 499-510.

117. Patrick Griffin, Esther Care (2014), Assessment and teaching of 21st century skills: Methods and approach, Springer.

118. Susie Gronseth, Thomas Brush, Anne Ottenbreit-Leftwich, Jesse Strycker, Serdar Abaci, Wylie Easterling, Tiffany Roman, Sungwon Shin, Peter van Leusen (2010), Equipping the next generation of teachers: Technology preparation and practice, Journal of Digital Learning in Teacher Education, số 27(1), tr. 30-36.

119. Joseph F Hair (2009), Multivariate data analysis. 120. Lee Harvey (2001), Student feedback: a report to the higher education funding council for England, Research report, Centre for Research into Quality, The University of Central ….

121. David Hawkridge (1990), Who needs computers in schools, and why?,

122.

Computers & Education, số 15(1-3), tr. 1-6. International Society for Technology in Education (ISTE) (2017), ISTE Standards for educators, https://www.iste.org/standards/iste-standards-for- teachers.

123. Sebastiaan Jans (2009), E-learning competencies for teachers in secondary and higher education, International Journal of Emerging Technologies in Learning (iJET), số 4(2), tr. 58-60.

124. Andrew Jones (2004), A review of the research literature on barriers to the uptake of ICT by teachers.

125. Elizabeth A Jones, Richard A Voorhees (2002), Defining and Assessing Learning: Exploring Competency-Based Initiatives. Report of the National Postsecondary Education Cooperative Working Group on Competency- Based Initiatives in Postsecondary Education. Brochure [and] Report. 126. Arzu Taşdelen Karçkay, Şeyda Sanlı (2009), The effect of micro teaching application on the preservice teachers’ teacher competency levels, Procedia- Social and Behavioral Sciences, số 1(1), tr. 844-847.

127. Kevin Kee (2014), Pastplay: Teaching and learning history with technology, University of Michigan Press.

128. Matthew Koehler, Punya Mishra (2006), What is technological pedagogical content knowledge (TPACK)?, Contemporary issues in technology and teacher education, số 9(1), tr. 60-70.

129. Wandee Kopaiboon, Auyporn Reungtrakul, Suwimon Wongwanich (2014), Developing the quality of ICT competency instrument for lower secondary school students, Procedia-Social and Behavioral Sciences, số 116, tr. 1802- 1809.

130. Robert B Kozma (2008), Comparative analysis of policies for ICT in education, in International handbook of information technology in primary and secondary educationSpringer. tr. 1083-1096.

131. Robert B Kozma, Shafika Isaacs (2011), Transforming education: The power of ICT policies, Unesco.

165

132. Jenny Leach (2005), Do new information and communication technologies have a role to play in achieving quality professional development for teachers in the global south?, Curriculum Journal, số 16(3), tr. 293-329. 133. Youngju Lee, Jihyun Lee (2014), Enhancing pre-service teachers' self- efficacy beliefs for technology integration through lesson planning practice, Computers & Education, số 73, tr. 121-128.

134. Cher Ping Lim, Ching Sing Chai, Daniel Churchill (2011), A framework for developing pre‐service teachers’ competencies in using technologies to enhance teaching and learning, Educational Media International, số 48(2), tr. 69-83.

135. John A Martilla, John C James (1977), Importance-performance analysis,

Journal of marketing, số 41(1), tr. 77-79.

136. George E Miller (1990), The assessment of clinical

skills/competence/performance, Academic Medicine, số 65(9), tr. S63-7. 137. Matthew J. Koehler and Punya Mishra (2009), What Is Technological Pedagogical Content Knowledge? .

138. Martin Mulder, Tanja Weigel, Kate Collins (2007), The concept of competence in the development of vocational education and training in selected EU member states: a critical analysis, Journal of Vocational Education & Training, số 59(1), tr. 67-88.

139. Margaret L Niess (2005), Preparing teachers to teach science and mathematics with technology: Developing a technology pedagogical content knowledge, Teaching and Teacher Education, số 21(5), tr. 509-523.

140. Anne T Ottenbreit-Leftwich, Krista D Glazewski, Timothy J Newby, Peggy A Ertmer (2010), Teacher value beliefs associated with using technology: Addressing professional and student needs, Computers & Education, số 55(3), tr. 1321-1335.

141. Elazar J Pedhazur, Liora Pedhazur Schmelkin (2013), Measurement, design, and analysis: An integrated approach, psychology press.

142. Jef Peeraer, Peter Van Petegem. Factors influencing integration of ICT in higher education in Vietnam. in Global Learn. 2010. Association for the Advancement of Computing in Education (AACE).

143. Arwa Ahmad Abdo Qasem, Gandla Viswanathappa (2016), Blended teachers’ TPACK, Contemporary the to develop learning approach educational technology, số 7(3), tr. 264-276.

144. Provinz Québec (2004), Québec education program: secondary school education, cycle one.

145. Dave E. Marcial and Pablito A. de la Rama (2015), ICT Competency Level of Teacher Education Professionals in the Central Visayas Region, Philippines. 146. Christine Redecker (2017), European framework for the digital competence

of educators: DigCompEdu, Joint Research Centre (Seville site).

147. Magdalena Roszak, Barbara Kołodziejczak (2017), Teachers' skills and ICT competencies in blended learning.

148. Dominique S Rychen, Laura H Salganik (2003), Key competencies for a

successful life and well-functioning society, Hogrefe Publishing.

166

149. Dominique Simone Rychen, Laura Hersh Salganik (2003), Definition and foundations selection of competencies: Theoretical and conceptual (DeSeCo), Summary of the final report:" Key Competencies for a Successful Life and a Well-Functioning Society.

150. Denise A. Schmidt, Evrim Baran, Ann D. Thompson, Punya Mishra, Matthew J. Koehler, Tae S. Shin (2009), Technological Pedagogical Content Knowledge (TPACK), Journal of research on Technology in Education, số 42(2), tr. 123-149.

151. D.Wildt Schneckenberg (2006), J. The Challenge of a Competence in Academic Staff Development, N-Y, CELT.

152. Michael B Horn and Heather Stake (2011), Trực tuyến and Blended learning. 153. Aah Ahmad Syahid, I Isrokatun, Dadan Nugraha (2019), Development of a Training Curriculum Structure to Improve ICT Competencies of Teachers in Primary Schools, Mimbar Sekolah Dasar, số 6(1), tr. 21-31.

154. Barbara G Tabachnick, Linda S Fidell, Jodie B Ullman (2007), Using multivariate statistics. Vol. 5. Pearson Boston, MA.

155. Maurice Tardi (2001), Pre-service Teacher Training Programs: Outcomes of recent reforms and new trends towards effective professional training. 156. MF Taşar, Betül Timur. Developing technological pedagogical content knowledge in preservice science teachers through microteaching via inquiry based interactive physics computer animations. 2010. GIREP-ICPE-MPTL Conference Reims, France.

157. Phan Thi Tinh, Le Thi Hong Chi (2019), Developing ICTs competence for Primary teacher to meets the requirements of competency based learning, Proceedings of the 1st International Conference on Innovation in Learning Instruction and Teacher Education, 1 (270-276), 12/2019.

158. Lawrence A Tomei (2003), Challenges of teaching with technology across the curriculum: issues and solutions, Igi Global.

159. Jo Tondeur, Natalie Pareja Roblin, Johan van Braak, Petra Fisser, Joke Voogt (2013), Technological pedagogical content knowledge in teacher education: In search of a new curriculum, Educational studies, số 39(2), tr. 239-243.

teachers

160. Jo Tondeur, Johan Van Braak, Guoyuan Sang, Joke Voogt, Petra Fisser, Anne Ottenbreit-Leftwich (2012), Preparing pre-service to integrate technology in education: A synthesis of qualitative evidence, Computers & Education, số 59(1), tr. 134-144.

161. Bernie Trilling, Charles Fadel (2009), 21st century skills: Learning for life in our times, John Wiley & Sons.

162. Unesco (2002), Information and communication technologies in teacher Vol. planning a education: guide. https://unesdoc.unesco.org/ark:/48223/pf0000129533. Unesco.

163. UNESCO ( 2008, 2011, 2018), UNESCO's ICT Competency Standards for Teachers, UNESCO, France.

164. Wei Wang, Denise Schmidt-Crawford, Yi Jin (2019), Preservice Teachers' TPACK Development: A Review of Literature, Journal of Digital Learning in Teacher Education, số 34(4), tr. 234-258.

167

165. Keith Wetzel, Ray Buss, Teresa S Foulger, LeeAnn Lindsey (2014), Infusing educational technology in teaching methods courses: Successes and dilemmas, Journal of Digital Learning in Teacher Education, số 30(3), tr. 89- 103.

166. James Williams. Student Satisfaction: a British model of effective use of student feedback in quality assurance and enhancement. in 14th International Conference on Assessment and Quality in Higher Education. 2002.

167. Jerry W Willis, Howard D Mehlinger (1996), Information technology and teacher education, Handbook of research on teacher education, số 2(1), tr. 978-1029.

168. Nevzat Yigit (2010), Developing presentation skills of student teachers through micro-teaching method, Energy Educ Sci Technol Part B, số 2, tr. 55-74.

i

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC CHƯƠNG 2 .................................................................................................. PL1 Phụ lục 2.1. Phiếu khảo sát ý kiến giáo viên tiểu học ............................................... PL1 Phụ lục 2.2. Phiếu khảo sát ý kiến giảng viên ........................................................... PL5 Phụ lục 2.3. Phiếu khảo sát ý kiến sinh viên ............................................................ PL11 Phụ lục 2.4. Phiếu khảo sát ý kiến GVTH –TTSP .................................................. PL17 Phụ lục 2.5. Kết quả xử lí dữ liệu khảo sát giáo viên tiểu học ................................ PL23 Phụ lục 2.6. Kết quả xử lí dữ liệu khảo sát giảng viên ............................................ PL25 Phụ lục 2.7. Kết quả xử lí dữ liệu khảo sát sinh viên .............................................. PL26 Phụ lục 2.8. Giáo viên tiểu học hướng dẫn thực tập sư phạm ................................ PL28 Phụ lục 2.9. Thống kê số lượng sinh viên dân tộc thiểu số ngành GD Tiểu học từ khóa 2018 đến khóa 2020 .............................................................................................. PL30 Phụ lục 2.10. Giảng viên Khoa Sư phạm (trong đó có Bộ môn Giáo dục Tiểu học) tập huấn, bồi dưỡng về công nghệ thông tin ...................................................................... PL30 Phụ lục 2.11. Chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo ngành Giáo dục Tiểu học ................................................................................................................... PL31 PHỤ LỤC CHƯƠNG 3 ................................................................................................ PL32 Phụ lục 3.1. Phiếu xin ý kiến chuyên gia ................................................................. PL32 Phụ lục 3.2. Hướng dẫn đánh giá NL đầu vào, đầu ra về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL của SV ngành GDTH ở trường ĐH Tây Nguyên ................................. PL35 Phụ lục 3.3. Bài kiểm tra NL đầu vào về ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí .......................................................................................................................... PL38 Phụ lục 3.4. Bài tập ở các Mô đun ........................................................................... PL41 PHỤ LỤC CHƯƠNG 4 ................................................................................................ PL42 Phụ lục 4.1. Tạo động cơ, hứng thú trang bị năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo GV tiểu học ........................................................ PL42 Phụ lục 4.2. Đề cương chi tiết học phần Ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học ............................................................................................. PL45 Phụ lục 4.3. Tài liệu học tập học phần Ứng dụng CNTT trong dạy học môn ....... PL49 Phụ lục 4.4. Hướng dẫn học tập học phần Ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học ........................................................................................ PL93 Phụ lục 4.5. Hoạt động ngoại khóa và thực tập sư phạm ........................................ PL97 Phụ lục 4.6. Tờ trình về việc xin thực nghiệm đề tài luận án tiến sĩ ....................... PL99 Phụ lục 4.7. Hình ảnh thực nghiệm sư phạm ......................................................... PL101

PL1

PHỤ LỤC CHƯƠNG 2

Mã phiếu

Phụ lục 2.1. Phiếu khảo sát ý kiến giáo viên tiểu học (Khảo sát trực tuyến theo đường link: https://forms.gle/PRzoNRuBALcLBC53A)

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN (Dành cho GVTH)

Kính chào Quý Thầy/Cô!

Hiện nay, chúng tôi đang nghiên cứu đề tài hình thành NL ứng dụng CNTT (CNTT

để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến

nhận xét, góp ý của Quý Thầy/Cô qua trả lời các câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam kết:

mọi thông tin, đánh giá do Thầy/Cô cung cấp đều được bảo mật và chỉ phục vụ cho đề

tài nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Quý Thầy/Cô.

Thầy/Cô vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây, bằng cách điền thông tin vào chỗ trống (...) và đánh dấu  hoặc tô đen  những phương án phù hợp với suy nghĩ của bản thân nhất.

A. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CNTT (CNTT)

A1. Thầy/Cô đang sở hữu những thiết bị công nghệ nào (Chọn tất cả thiết bị mà Thầy/Cô có)? Kinh nghiệm và thời gian sử dụng trung bình mỗi ngày với các thiết bị đó như thế nào?

Kinh nghiệm sử dụng

Thiết bị

Dưới 3 năm

3 – 5 năm

5 – 7 năm

Trên 7 năm

Không dùng

Thời gian sử dụng mỗi ngày 1 – 2 giờ

Dưới 1 giờ

2 - 4 giờ

Trên 4 giờ

tay

tính xách

(Smart

thoại

1. Máy tính để bàn 2. Máy (Laptop) 3. Điện phone) 4. Máy tính bảng 5. Thiết bị khác: ………… 6. Không có thiết bị nào

A2. Lớp Thầy/Cô có trang bị riêng các thiết bị nào dưới đây (lựa chọn tất cả thiết

bị hiện có)

3 Bảng tương tác 4 Máy chiếu Projector.

1 máy vi tính/laptop 2 Ti vi thông minh 5 Không có thiết bị nào. 6 Thiết bị khác (nếu có, ghi rõ) ………………………….

A3. Mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học của Thầy/Cô như thế nào?

3 Thỉnh thoảng (2 lần/tuần) 5 Rất

thường xuyên (mỗi

1 Chưa bao giờ 2 Hiếm khi (1 lần/tháng) 4 Thường xuyên (1 lần/tuần) ngày) 6 Chỉ ứng dụng CNTT trong thao giảng, các cuộc thi. Lí do chưa hoặc ý kiến khác: (Ví dụ: Muốn ứng dụng CNTT nhưng điều kiện cơ sở vật chất không cho phép ..................................................................................................................... .... ………………………………………………………………………………………………..

PL2

B. ĐÁNH GIÁ NL ỨNG DỤNG CNTT ĐỂ DẠY HỌC MÔN LS&ĐL Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC (Khung NL do nhóm nghiên cứu đề xuất)

B1. Theo Thầy/Cô NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL (LS & ĐL) của

SV/GVTH là

1 khả năng sử dụng các phương tiện kĩ thuật, các tài nguyên công nghệ phù hợp để nâng cao

hiệu quả dạy học môn LS&ĐL.

2 khả năng huy động tổng hợp các yếu tố kiến thức, kĩ năng (chuyên môn, công nghệ) và thái

độ tích cực trong quá trình dạy học môn LS&ĐL một cách có hiệu quả.

3 khả năng sử dụng kiến thức về CNTT với kĩ năng sử dụng phương pháp dạy học phù hợp

của GV để nâng cao hiệu quả dạy học môn LS&ĐL.

4 Phát biểu khác (nếu có, ghi rõ) ............................................................................................... ...................................................................................................................................................... B2. Đánh giá của Thầy/Cô về tầm quan trọng của của việc ứng dụng CNTT để dạy

2 Không quan trọng

3 Bình thường

4

học môn LS&ĐL ở trường Tiểu học? 1 Hoàn toàn không quan trọng Quan trọng 5 Rất quan trọng

B3. Đánh giá của Thầy/Cô về mức độ cần thiết của việc hình thành/phát triển NL

ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL cho SV/GVTH? 1 Hoàn toàn không cần thiết 2 Không Cần thiết 3 Bình thường 4 Cần thiết 5 Rất cần thiết

B4. Thầy/Cô tự đánh giá hiện trạng và nhu cầu đối với việc hình thành/phát triển

NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL của bản thân như thế nào?

* Đánh giá hiện trạng/thực trạng NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL của

GVTH:

1= Hoàn toàn Chưa đáp ứng: Hoàn toàn chưa biết/chưa có biểu hiện gì.

2= Chưa đáp ứng: Có biểu hiện nhưng ứng dụng vào công việc chưa đúng.

3= Bình thường: Có biểu hiện, nhưng chỉ đáp ứng ở mức độ cơ bản, nhận thức/ thực hiện đúng.

4= Đáp ứng: Có khả năng tự học, sáng tạo và ứng dụng vào công việc;

5= Đáp ứng hoàn toàn: Có khả năng tự học, sáng tạo, ứng dụng và chia sẻ, hỗ trợ cho người khác.

* Đánh giá nhu cầu đối với việc hình thành/phát triển NL ứng dụng CNTT để dạy học

môn LS&ĐL của GVTH

Cần

1= Hoàn toàn không cần thiết;

2= Không cần thiết;

3= Bình thường;

4=

thiết;

5= Rất cần thiết.

Ví dụ: Đánh giá thành ph NL thiết kế bài giảng có sự hỗ trợ của CNTT với tiêu chí tìm kiếm

nguồn học liệu điện tử phục vụ cho việc dạy học môn LS&ĐL nhu cầu ở mức độ 4 (Cần thiết)

nhưng hiện tại chỉ đáp ứng được ở mức độ 2 (Chưa đáp ứng). Cách trả lời như sau:

TIÊU CHÍ

ĐÁP ỨNG

NHU CẦU

2

2

1

3 4 5 1 2 3 4 5

1- Tìm kiếm được nguồn học liệu điện tử phục vụ cho việc dạy học môn LS&ĐL

THÀNH PHẦN kế dựng Xây hoạch dạy bài môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

Thầy/Cô vui lòng chọn phương án phù hợp với suy nghĩ của Thầy/Cô nhất (xét ở thời điểm khảo sát):

Stt

Thành phần

Đáp ứng

Nhu cầu

         

1 Nhận thức/hiểu

Tiêu chí 1-Cập nhật được các xu hướng và chính sách về

PL3

         

ứng dụng CNTT trong dạy học. 2- Nhận thức đúng về vai trò của CNTT để dạy học môn LS&ĐL

         

1- Tìm kiếm, xử lí, lưu trữ, chia sẻ được nguồn học liệu phục vụ dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT.

         

2

2- Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy- học môn LS&ĐL.

Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

         

3- Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL.

         

4-Thiết kế được kế hoạch dạy học (Giáo án) tích hợp CNTT môn LS&ĐL.

dạy

         

3

1- Tổ chức được các hoạt học môn động LS&ĐL với lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT.

Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL có trợ của sự hỗ CNTT

         

2- Tổ chức được các hoạt động dạy học trực tuyến môn LS&ĐL.

         

1- Mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kĩ năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT.

4

Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

         

2- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ.

biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

B5. Những rào cản/khó khăn mà Thầy/Cô gặp phải khi ứng dụng CNTT trong dạy

học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng?

Mức độ

STT

Khó khăn/rào cản

1. Không gặp khó khăn

2. Ít khó khăn

4. Khó khăn

3. Bình thường

5. Rất khó khăn

1

2

3

4

Tìm kiếm, lưu trữ, chia sẻ tài liệu dạy học (tranh ảnh, ảnh, video, tư liệu…). Thiết kế, hiệu chỉnh các hình ảnh (tranh ảnh, sơ đồ, video...). Sử dụng phần mềm tiện ích để thiết kế giáo án điện tử (Powerpoint, violet, lecture maker…). Sử dụng phần mềm tiện ích thiết kế kế hoạch dạy học; tương tác với HS

5

6

7

8

9

khi dạy học trực tuyến. Ứng dụng CNTT khi thiết kế và tổ chức các dạng trò chơi để dạy học môn LS&ĐL. Ứng dụng CNTT khi thiết kế và tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá việc học tập của HS. Tích hợp CNTT với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác khi tổ chức hoạt động dạy học. Quản lí HS với sự hỗ trợ của CNTT trong quá trình tổ chức dạy học trên lớp và dạy học trực tuyến. Ứng dụng CNTT trong quá trình tự học, phát triển chuyên môn, hỗ trợ, chia sẻ với bạn bè, đồng nghiệp.

PL4

10 Những khó khăn khác (nếu có, ghi rõ): ............................................................................................ .................................................................................................................................................................... B6. Thầy/Cô có nguyện vọng đăng ký tham gia khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng

về ứng dụng CNTTT ở nội dung (Mô đun ) nào dưới đây?

Thầy/Cô vui lòng đọc kỹ các nội dung và chấm điểm từ 1 đến 5: 1- Rất không mong muốn;

2- Không; 3- Bình thường; 4- Mong muốn; 5- Rất mong muốn tham gia)

Mức độ

STT

    

1

2

    

3

    

4

    

5

    

6

    

7

    

8

    

9

    

    

10

    

11

    

12

Mô đun Tìm kiếm, lưu trữ, chia sẻ tài liệu dạy học (tranh ảnh, ảnh, video, tư liệu…). Thiết kế, hiệu chỉnh các hình ảnh (tranh ảnh, sơ đồ, video...). Sử dụng phần mềm tiện ích để thiết kế giáo án điện tử (Powerpoint, violet, lecture maker…). Sử dụng phần mềm tiện ích thiết kế kế hoạch dạy học; tương tác với HS khi dạy học trực tuyến. Phương pháp, cách thức tổ chức dạy học trực tiếp trên lớp có sự hỗ trợ của CNTT. Phương pháp, cách thức tổ chức dạy học tổ chức dạy học trực tuyến. Ứng dụng CNTT khi thiết kế và tổ chức các dạng trò chơi để dạy học môn LS&ĐL. Ứng dụng CNTT khi thiết kế và tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá việc học tập của HS. Quản lí HS trong quá trình tổ chức dạy học trên lớp và ngoài lớp với sự hỗ trợ của CNTT. Ứng dụng CNTT trong quá trình tự học, phát triển chuyên môn, hỗ trợ, chia sẻ với bạn bè, đồng nghiệp. Kĩ năng cơ bản để khắc phục những rào cản, sự cố kĩ thuật khi ứng dụng CNTT trong dạy học. Sử dụng các loại phương tiện kĩ thuật hiện đại để dạy học môn LS&ĐL ở trường Tiểu học.

13. Khóa học khác (Thầy/Cô vui lòng ghi rõ đề xuất – nếu có): ........................................................... ............................................................................................................................................................

1 Nam

2 Nữ

3 Khác

C. THÔNG TIN CÁ NHÂN

C1. Họ và tên: …………………………. C2. Giới tính: C3. Dân tộc: …………………………. C4. Thâm niên công tác: 1 Dưới 5 năm 2 5- dưới 10 năm 3 10 – dưới 15 năm 4 15 – 20 năm 5 trên 20 năm C5. Thầy/Cô đang công tác tại Trường thuộc: 1 Thị xã/Thành phố

2 Không thuộc Thị xã/Thành phố

3 Vùng III

PL5

4 Trường công 5 Trường dân lập 6 Khác (ghi rõ)…………………………………………………………. C6. Thầy/Cô chia sẻ thông tin Trường Thầy/Cô đang công tác (tên Trường, địa chỉ cụ thể: Thôn/Xã/Huyện/Tỉnh: ......................................................................................................................................................

----- HẾT -----

Xin chân thành cảm ơn sự chia sẻ, giúp đỡ của Quý Thầy/Cô! Kính chúc Quý

Thầy/Cô và gia đình sức khỏe, hạnh phúc, thành công!

Mọi thắc mắc và góp ý xin vui lòng liên hệ Email: lttan@ttn.edu.vn

Mã phiếu

Phụ lục 2.2. Phiếu khảo sát ý kiến giảng viên (Khảo sát trực tuyến theo đường link: https://forms.gle/87DqscWGDYqNJHPW6)

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN (Dành cho Giảng viên)

Kính chào Quý Thầy/Cô!

Hiện nay, chúng tôi đang nghiên cứu đề tài hình thành NL ứng dụng CNTT

(CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH. Chúng tôi rất mong nhận được ý

kiến nhận xét, góp ý của Quý Thầy/Cô qua trả lời các câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam

kết: mọi thông tin, đánh giá do Thầy/Cô cung cấp đều được bảo mật và chỉ phục vụ cho

đề tài nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý Thầy/Cô.

Thầy/Cô vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây, bằng cách điền thông tin vào chỗ trống (...) và đánh dấu  hoặc tô đen  những phương án phù hợp với suy nghĩ của bản thân nhất. A. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1 Nam 2 Nữ

2 ThS

3 TS

2 5- dưới 10 năm

3 10 – dưới 15 năm 4 15 – 20 năm 5

A1. Họ và tên: ………………………………………………… A2. Giới tính: A3. Học hàm, học vị: 1 CN A4. Thâm niên công tác: 1 Dưới 5 năm trên 20 năm

B. ĐÁNH GIÁ NL ỨNG DỤNG CNTT (Khung NL do nhóm nghiên cứu đề xuất)

B1. Theo Thầy/Cô, NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL (LS & ĐL) của

SV/GVTH là

1 khả năng sử dụng các phương tiện kĩ thuật, các tài nguyên công nghệ phù hợp để nâng cao

hiệu quả dạy học môn LS&ĐL.

2 khả năng huy động tổng hợp các yếu tố kiến thức, kĩ năng và thái độ trong quá trình dạy

học môn LS&ĐL một cách có hiệu quả.

3 khả năng sử dụng kiến thức về CNTT với kĩ năng sử dụng phương pháp dạy học phù hợp

của GV để nâng cao hiệu quả dạy học môn LS&ĐL.

4 Phát biểu khác (nếu có, ghi rõ) ........................................................................................... .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. B2. Đánh giá của Thầy/Cô về tầm quan trọng của của việc ứng dụng CNTT để dạy

học môn LS&ĐL ở trường Tiểu học?

2 Không quan trọng

3 Bình thường

4

1 Hoàn toàn không quan trọng Quan trọng 5 Rất quan trọng

PL6

B3. Đánh giá của Thầy/Cô về mức độ cần thiết của việc hình thành NL ứng dụng

CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH là gì? 1 Hoàn toàn không cần thiết 2 Không Cần thiết 3 Bình thường 4 Cần thiết 5 Rất cần thiết

B4. Thầy/Cô đánh giá hiện trạng NL ứng dụng CNTT và nhu cầu đối với việc hình thành NL ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên như thế nào?

* Đánh giá hiện trạng (thực trạng) NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong

đào tạo GVTH:

1= Hoàn toàn Chưa đáp ứng: Hoàn toàn chưa biết gì. 2= Chưa đáp ứng: Có biểu hiện nhưng nhận thức/thực hiện chưa đúng. 3= Bình thường: Có biểu hiện, nhưng chỉ đáp ứng ở mức độ cơ bản – nhận biết; 4= Đáp ứng: Có khả năng tự học, sáng tạo và ứng dụng vào công việc; 5= Đáp ứng hoàn toàn: Có khả năng tự học, sáng tạo, ứng dụng và chia sẻ, hỗ trợ cho người khác.

* Đánh giá nhu cầu đối với việc hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn

LS&ĐL trong đào tạo GVTH

1= Hoàn toàn không cần thiết; 2= Không cần thiết; 3= Bình thường; 4= Cần thiết; 5= Rất cần thiết.

Ví dụ: Đánh giá thành phần NL thiết kế bài dạy môn LS&ĐL (LS&ĐL) có sự hỗ trợ của

CNTT với tiêu chí tìm kiếm nguồn học liệu điện tử phục vụ cho việc dạy học môn LS&ĐL nhu

cầu ở mức độ 4 (Cần thiết) nhưng hiện tại chỉ đáp ứng được ở mức độ 2 (Chưa đáp ứng). Cách

trả lời như sau:

TIÊU CHÍ

ĐÁP ỨNG

NHU CẦU

kế

2

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1- Tìm kiếm được nguồn học liệu điện tử phục vụ cho việc dạy học môn LS&ĐL

THÀNH PHẦN Thiết kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL vớisự hỗ trợ của CNTT

Thầy/Cô vui lòng chọn phương án phù hợp nhất với suy nghĩ của Thầy/Cô (xét ở thời điểm khảo sát): Stt

Thành phần

Đáp ứng

Nhu cầu

         

1

Nhận thức/ Hiểu biết về ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL

         

Tiêu chí 1-Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học. 2- Nhận thức đúng về vai trò của CNTT để dạy học môn LS&ĐL

         

2

1- Tìm kiếm, xử lí, lưu trữ, chia sẻ được nguồn học liệu phục vụ dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT.

Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

2- Ứng dụng được          

CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy-học môn LS&ĐL.

         

3- Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL.

         

4-Thiết kế được kế hoạch dạy học (Giáo án) tích hợp CNTT môn LS&ĐL.

         

1- Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT.

3

Tổ chức hoạt động học môn dạy LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT

         

2- Tổ chức được các hoạt động dạy học tuyến môn trực LS&ĐL.

         

1- Mở rộng kiến chuyên môn, thức nâng cao kĩ năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT.

4

Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

         

2- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ.

PL7

B5. Thầy/Cô có ứng dụng CNTT trong quá trình giảng dạy của mình không và mức

2 Hiếm khi (dưới 20% thời gian lên lớp).

độ ứng dụng như thế nào? 1 Chưa bao giờ. 3 Thỉnh thoảng (50% thời gian lên lớp) 4 Thường xuyên (70% thời gian lên lớp). 5 Rất thường xuyên (100%).

B6. Thầy/Cô đánh giá thế nào về mức độ hỗ trợ của bản thân để hình thành NL ứng

dụng CNTT trong dạy học trong đào tạo GVTH – Trường ĐH Tây Nguyên? 1 Chưa bao giờ 2 Hiếm khi 3 Thỉnh thoảng 4 Thường xuyên 5 Rất thường xuyên

B7. Thầy/Cô đánh giá những rào cản/khó khăn mà SV gặp phải khi ứng dụng

CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL ở Tiểu học nói riêng?

Mức độ

STT

Khó khăn/rào cản

1. Không gặp khó khăn này

2. Ít khó khăn

4. Khó khăn

5. Rất khó khăn

3. Bình thường

1

(tranh ảnh,

2

Tìm kiếm, lưu trữ, chia sẻ tài liệu dạy học (tranh ảnh, ảnh, video, tư liệu…). Thiết kế, hiệu chỉnh các hình ảnh sơ đồ, video...).

3

4

5

6

7

8

9

PL8

Sử dụng phần mềm tiện ích để thiết kế giáo án điện tử (Powerpoint, violet, lecture maker…). Sử dụng phần mềm tiện ích thiết kế kế hoạch dạy học; tương tác với HS khi dạy học trực tuyến. Ứng dụng CNTT khi thiết kế và tổ chức các dạng trò chơi để dạy học môn LS&ĐL. Ứng dụng CNTT khi thiết kế và tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá việc học tập của HS. Tích hợp CNTT với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác khi tổ chức hoạt động dạy học. Quản lí HS với sự hỗ trợ của CNTT trong quá trình tổ chức dạy học trên lớp và dạy học trực tuyến. Ứng dụng CNTT trong quá trình triển tự học, phát chuyên môn, hỗ trợ, chia sẻ với bạn bè, đồng nghiệp.

10 Những khó khăn khác (nếu có, ghi rõ): ................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................................

B8. Theo Thầy/Cô những yếu tố ảnh hưởng đến NL ứng dụng CNTT trong đào tạo GVTH để dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL (LS&ĐL) nói riêng ở Trường ĐH Tây Nguyên?

Thầy/Cô vui lòng đọc kỹ các câu sau đây và chọn mức độ Thầy/Cô đồng ý với những phát

biểu này. (Chấm điểm từ 1 đến 5: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Bình thường; 4- Đồng ý; 5- Rất đồng ý)

Mức độ

Các yếu tố tác động đến quá trình hình thành NL ứng dụng CNTT

    

    

    

    

    

    

A. Yếu tố từ phía Nhà Trường 1-Nhà trường có tầm nhìn, chiến lược rõ ràng về vị trí, vai trò quan trọng của CNTT trong quản lí, đào tạo. 2- Tầm nhìn về vị trí của CNTT trong giáo dục được tất cả giảng viên, SV biết đến và thừa nhận. 3-Chương trình đào tạo, hoạt động đánh giá, thực tập của Nhà trường chú trọng trang bị NL ứng dụng, thực hành về CNTT cho SV. 4-Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài nguyên của Nhà trường hỗ trợ, đáp ứng tốt nhu cầu học tập, thực hành CNTT của SV. 5-Trong quá trình đào tạo, Nhà trường có sự phối hợp tốt với các đối tác, các trường Tiểu học trên địa bàn để tăng cường NL ứng dụng CNTT cho SV. 6-Nhà trường có nhiều hoạt động (tập huấn, câu lạc bộ, các cuộc thi, truyền thông…) để hỗ trợ, khuyến khích SV nâng cao nhận thức và kĩ năng ứng dụng CNTT. B. Yếu tố từ phía Bản thân Thầy/Cô (Giảng viên đào tạo) và GV trường phổ thông 1- Tôi luôn nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong dạy     

    

    

    

    

    

    

    

    

    

    

    

    

PL9

học. 2- Tôi ứng dụng CNTT thường xuyên và đa dạng trong nhiều hoạt động dạy học (thiết kế bài giảng, kiểm tra đánh giá; quản lí lớp học; học tập, phát triển chuyên môn…) của mình. 3- Tôi thường xuyên chia sẻ, hỗ trợ SV ứng dụng CNTT trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, thực hành giảng dạy. 4- Tôi luôn động viên, khuyến khích và đánh giá cao khi SV ứng dụng CNTT trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập. 5- GV hướng dẫn kiến tập, thực tập sư phạm của đơn vị liên kết luôn khuyến khích, đánh giá cao khi SV ứng dụng CNTT để thiết kế kế hoạch và tổ chức hoạt động dạy học. 6- GV hướng dẫn kiến tập, thực tập sư phạm của đơn vị liên kết thường xuyên ứng dụng CNTT trong dạy học, trong đó có môn LS&ĐL để hướng dẫn và làm gương cho SV. C. Yếu tố từ phía SV 1- SV luôn có sự nhận thức đúng đắn về CNTT để dạy học môn LS&ĐL.      2- SV có NL tốt về thiết kế được bài giảng điện tử để dạy học môn LS&ĐL. 3- SV có NL tổ chức hiệu quả hoạt động dạy học môn LS&ĐL trực tiếp (trên lớp) với có sự hỗ trợ của CNTT. 4- SV có NL tổ chức hiệu quả hoạt động dạy học môn LS&ĐL trực tuyến.      5-SV thường xuyên ứng dụng CNTT trong hoạt động tự học, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. 6- SV thường xuyên chia sẻ, hỗ trợ bạn bè thực hiện các nhiệm vụ học tập có ứng dụng CNTT (trong quá trình học tập; kiến tập và thực tập sư phạm). 7- SV luôn có ý thức tự giác, tích cực học hỏi ứng dụng CNTT phục vụ chuyên môn. 8- SV nhận thấy điều kiện vật chất ở các trường tiểu học còn thiếu, môn LS&ĐL chỉ là “môn phụ” nên SV không cần hình thành NL ứng dụng CNTT. 9- Bạn bè rất giỏi về CNTT, sẽ có ảnh hưởng lớn đến việc ứng dụng CNTT trong học tập và dạy học của SV.

B14. Theo Thầy/Cô cần những khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nào dưới đây là cần thiết để góp phần trang bị NL ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên?

STT

Mô đun

1.Hoàn toàn không cần thiết

2.Không cần thiết

4.Cần thiết

5.Rất cần thiết

Mức độ 3.Bình thường

1

2

3

violet,

4

5

6

Tìm kiếm, lưu trữ, chia sẻ tài liệu dạy học (tranh ảnh, ảnh, video, tư liệu…). Thiết kế, hiệu chỉnh các hình ảnh (tranh ảnh, sơ đồ, video...). Sử dụng phần mềm tiện ích để tử kế giáo án điện thiết (Powerpoint, lecture maker…). Sử dụng phần mềm tiện ích thiết kế kế hoạch dạy học; tương tác với HS khi dạy học trực tuyến. Phương pháp, cách thức tổ chức dạy học trực tiếp trên lớp có sự hỗ trợ của CNTT. Phương pháp, cách thức tổ chức dạy học tổ chức dạy học trực tuyến.

7

8

9

10

11

12

Ứng dụng CNTT khi thiết kế và tổ chức các dạng trò chơi để dạy học môn LS&ĐL. Ứng dụng CNTT khi thiết kế và tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá việc học tập của HS. Quản lí HS trong quá trình tổ chức dạy học trên lớp và ngoài lớp với sự hỗ trợ của CNTT. Ứng dụng CNTT trong quá trình tự học, phát triển chuyên môn, hỗ trợ, chia sẻ với bạn bè, đồng nghiệp. Kĩ năng cơ bản để khắc phục những rào cản, sự cố kĩ thuật khi ứng dụng CNTT trong dạy học. Sử dụng các loại phương tiện kĩ thuật hiện đại để dạy học môn LS&ĐL ở trường Tiểu học.

PL10

13. Khóa học khác (Thầy/Cô vui lòng ghi rõ đề xuất – nếu có): ............................................................................... ................................................................................................................................................................................ B15. Để nâng cao hiệu quả trong quá trình trang bị NL ứng dụng CNTT trong dạy học cho SV ngành GDTH Trường ĐH Tây Nguyên, Thầy/Cô có đề xuất, kiến nghị gì đối với

1- Nhà trường: ........................................................................................................................ .............................................................................................................................................

2- Khoa Sư phạm/Bộ môn GDTH: ...................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... 3- Giảng viên: ...................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ----- HẾT -----

Xin chân thành cảm ơn sự chia sẻ, giúp đỡ của Quý Thầy/Cô! Kính chúc Quý

Thầy/Cô sức khỏe, hạnh phúc, thành công!

Mọi thắc mắc và góp ý xin vui lòng liên hệ Email: lttan@ttn.edu.vn

PL11

Mã phiếu

Phụ lục 2.3. Phiếu khảo sát ý kiến sinh viên (Khảo sát trực tuyến theo đường link: https://forms.gle/TXRG45CWfrRAZPF49)

Thân mến chào Bạn!

Hiện nay, chúng tôi đang nghiên cứu đề tài về hình thành NL ứng dụng CNTT

(CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH. Chúng tôi rất mong nhận được ý

kiến nhận xét, góp ý của Bạn qua trả lời các câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam kết: mọi

thông tin, đánh giá do Bạn cung cấp đều được bảo mật và chỉ phục vụ cho đề tài nghiên

cứu. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Bạn.

Bạn vui lòng trả lời các câu hỏi trong bảng dưới đây, bằng cách điền thông tin vào chỗ

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN (Dành cho SV)

trống (...) và đánh dấu  hoặc tô đen  những phương án phù hợp với suy nghĩ của Bạn. A. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CNTT (CNTT)

A1. Bạn đang sở hữu những thiết bị công nghệ nào (Chọn tất cả thiết bị mà Bạn có)? Kinh nghiệm và thời gian sử dụng trung bình mỗi ngày với các thiết bị đó như thế nào?

Kinh nghiệm sử dụng

Thiết bị

1.Không dùng

2. Dưới 3 năm

4. 5 – 7 năm

5. Trên 7 năm

1. Không dùng

2. Dưới 1 giờ

5.Trên 4 giờ

3. 3 – 5 năm

4. 2 - 4 giờ

Thời gian sử dụng mỗi ngày 3. 1 – 2 giờ

1. Máy tính để bàn 2. Máy tính xách tay (Laptop) 3. Điện thoại (Smart phone) 4. Máy tính bảng

A2. Bạn đã có máy vi tính/Laptop của riêng bạn chưa?

2 Chưa

1 Có

Nếu chưa, bạn cho biết máy vi tính/Laptop thường sử dụng trong công việc (thời gian sử dụng nhiều

nhất) là

3 của tiệm Net. 4 của Thư viện Trường.

1 mượn của người thân. 2 mượn của bạn/bạn cùng lớp. 5 Nguồn khác (nếu có, ghi rõ) .............................................................................................................................

A3. Cách thức Bạn sử dụng để kết nối mạng Internet (chọn tất cả các cách thức Bạn sử dụng) là

3 mạng Internet của Trường 4 mạng Wifi công cộng

1 3G/4G/5G 2 mạng Internet ở nhà/phòng trọ 5 Cách thức khác (nếu có, ghi rõ): .....................................................................................................................

A4. Tình trạng kết nối mạng Internet khi Bạn sử dụng máy tính là gì?

1 Hoàn toàn không truy cập được

4 Rất tốt.

3 Tốt.

2 Không ổn định. A5. Bạn thường dành phần lớn thời gian sử dụng máy tính/ các thiết bị công nghệ cho những mục

5 Tìm kiếm thông tin (cách học tập/làm việc...). 6 Trao đổi thông tin.

đích nào sau đây (có thể chọn nhiều đáp án)? 1 Giải trí (xem phim, youtube, chơi game…). 4 Lên mạng xã hội (Facebook, Zalo…). 2 Tạo/đăng/tải video. 3 Học tập (học trực tuyến, tìm kiếm tài liệu…). 7 Mục đích khác (nếu có, ghi rõ): ..........................................................................................................................

A6. Những thông tin Bạn thường tra cứu trên Internet liên quan đến lĩnh vực nào

(có thể chọn nhiều đáp án)?

STT Mục đích

1. Chưa bao giờ

2. Hiếm khi

4. Thường xuyên

5. Rất thường xuyên

Mức độ 3. Thỉnh thoảng

1

Mở rộng kiến thức các học phần trong chương trình đào tạo Phương pháp dạy học

2

3 4 5

6

Việc làm, tuyển dụng Giải trí Tin tức, thời sự Sử dụng các phần mềm trong dạy học.

PL12

7 Mục đích khác (nếu có, ghi rõ): ……………………………………………………………… B. ĐÁNH GIÁ NL ỨNG DỤNG CNTT ĐỂ DẠY HỌC MÔN LS&ĐL Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC (Khung NL do nhóm nghiên cứu đề xuất)

B1. Theo Bạn, NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL (LS & ĐL) của

SV/GVTH là

1 khả năng sử dụng các phương tiện kĩ thuật, các tài nguyên công nghệ phù hợp để nâng cao

hiệu quả dạy học môn LS&ĐL.

2 khả năng huy động tổng hợp các yếu tố kiến thức, kĩ năng và thái độ trong quá trình dạy

học môn LS&ĐL một cách có hiệu quả.

3 khả năng sử dụng kiến thức về CNTT với kĩ năng sử dụng phương pháp dạy học phù hợp

của GV để nâng cao hiệu quả dạy học môn LS&ĐL.

4 Phát biểu khác (nếu có, ghi rõ) ........................................................................................... .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. B2. Đánh giá của bạn về tầm quan trọng của của việc ứng dụng CNTT để dạy học

2 Không quan trọng

3 Bình thường

4

môn LS&ĐL ở trường Tiểu học? 1 Hoàn toàn không quan trọng Quan trọng 5 Rất quan trọng

B3. Đánh giá của Bạn về mức độ cần thiết của việc hình thành NL ứng dụng CNTT

để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH? 1 Hoàn toàn không cần thiết 2 Không Cần thiết 3 Bình thường 4 Cần thiết 5 Rất cần thiết

B4. Bạn tự đánh giá hiện trạng và nhu cầu đối với việc hình thành NL ứng dụng

CNTT để dạy học môn LS&ĐL của bản thân như thế nào?

* Đánh giá hiện trạng/thực trạng NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong

đào tạo GVTH:

1= Hoàn toàn Chưa đáp ứng: Hoàn toàn chưa biết gì/chưa có biểu hiện gì.

2= Chưa đáp ứng: Có biểu hiện nhưng ứng dụng vào công việc chưa đúng.

3= Bình thường: Có biểu hiện, nhưng chỉ đáp ứng ở mức độ cơ bản, nhận thức/ thực hiện đúng.

4= Đáp ứng: Có khả năng tự học, sáng tạo và ứng dụng vào công việc;

5= Đáp ứng hoàn toàn: Có khả năng tự học, sáng tạo, ứng dụng vào công vivà chia sẻ, hỗ trợ cho

người khác.

* Đánh giá nhu cầu đối với việc hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn

LS&ĐL trong đào tạo GVTH

1= Hoàn toàn không cần thiết; 2= Không cần thiết; 3= Bình thường; 4= Cần thiết; 5= Rất cần thiết.

Ví dụ: Đánh giá thành phần NL thiết kế bài giảng có sự hỗ trợ của CNTT với tiêu chí tìm

kiếm nguồn học liệu điện tử phục vụ cho việc dạy học môn LS&ĐL nhu cầu ở mức độ 4 (Cần

thiết) nhưng hiện tại chỉ đáp ứng được ở mức độ 2 (Chưa đáp ứng). Cách trả lời như sau:

ĐÁP ỨNG

NHU CẦU

1

3

2

2 3 4 5 1 2

4 5

THÀNH PHẦN Thiết kế bài giảng có sự hỗ trợ của CNTT

TIÊU CHÍ 1- Tìm kiếm được nguồn học liệu điện tử phục vụ cho việc dạy học môn LS&ĐL

PL13

Bạn vui lòng chọn phương án phù hợp với suy nghĩ của Bạn (xét ở thời điểm khảo sát):

Stt

Thành phần

Đáp ứng

Nhu cầu

         

1

         

Nhận thức/hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

Tiêu chí 1-Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học. 2- Nhận thức đúng về vai trò của CNTT để dạy học môn LS&ĐL

         

1- Tìm kiếm, xử lí, lưu trữ, chia sẻ được nguồn học liệu phục vụ dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT.

         

2

2- Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy-học môn LS&ĐL.

Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

         

3- Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL.

         

4-Thiết kế được kế hoạch dạy học (Giáo án) tích hợp CNTT môn LS&ĐL.

         

3

1- Tổ chức được các hoạt động dạy học môn lớp học LS&ĐL với truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT.

Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT

         

2- Tổ chức được các hoạt động dạy học trực tuyến môn LS&ĐL.

         

1- Mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kĩ năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT.

4

         

Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

2- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ.

3 Thỉnh thoảng. 4 Thường xuyên. 5 Rất

B5. Bạn ứng dụng CNTT trong thiết kế kế hoạch dạy học ở mức độ nào (Trong thời gian kiến tâp, thực tập sư phạm, tham dự học phần phương pháp dạy học trong chương trình đào tạo…)? 1 Chưa bao giờ. 2 Hiếm khi. thường xuyên.

(Nếu là môn học, Bạn vui lòng ghi rõ tên môn học): ..................................................................

PL14

B6. Bạn đánh giá thế nào về mức độ giảng viên hỗ trợ Bạn để hình thành NL ứng

3 Thỉnh thoảng.

4 Thường xuyên. 5 Rất

dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL? 1 Chưa bao giờ. 2 Hiếm khi. thường xuyên.

B7. Những rào cản/khó khăn Bạn gặp phải khi ứng dụng CNTT trong dạy học nói

chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng?

STT Khó khăn/rào cản

Mức độ 1. Không gặp khó khăn

2. Ít khó khăn

3. Bình thường

4. Khó khăn

5. Rất khó khăn

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Tìm kiếm, lưu trữ, chia sẻ tài liệu dạy học (tranh ảnh, ảnh, video, tư liệu…). Thiết kế, hiệu chỉnh các hình ảnh (tranh ảnh, sơ đồ, video...). Sử dụng phần mềm tiện ích để thiết kế giáo án điện tử (Powerpoint, violet, lecture maker…). Sử dụng phần mềm tiện ích thiết kế kế hoạch dạy học; tương tác với HS khi dạy học trực tuyến. Ứng dụng CNTT khi thiết kế và tổ chức các dạng trò chơi trong dạy học. Ứng dụng CNTT khi thiết kế và tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá việc học tập của HS. Tích hợp CNTT với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác khi tổ chức hoạt động dạy học. Quản lí HS với sự hỗ trợ của CNTT trong quá trình tổ chức dạy học trên lớp và dạy học trực tuyến. Ứng dụng CNTT trong quá trình tự học, phát triển chuyên môn, hỗ trợ, chia sẻ với bạn bè, đồng nghiệp.

10 Những khó khăn khác (nếu có, ghi rõ): ....................................................................................... ............................................................................................................................................................... B8. Những yếu tố ảnh hưởng đến NL ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL (LS&ĐL) nói riêng của Bạn trong quá trình đào tạo tại Trường ĐH Tây Nguyên?

Bạn vui lòng đọc kỹ các câu sau đây và chọn mức độ bạn đồng ý với những phát biểu này. (Chấm điểm từ 1 đến 5: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Bình thường; 4- Đồng ý; 5- Rất đồng ý)

Mức độ

    

    

    

    

Các yếu tố tác động đến quá trình hình thành NL ứng dụng CNTT A. Yếu tố từ phía Nhà Trường 1-Nhà trường có tầm nhìn, chiến lược rõ ràng về vị trí, vai trò quan trọng của CNTT trong quản lí, đào tạo. 2- Tầm nhìn về vị trí của CNTT trong giáo dục được tất cả giảng viên, SV biết đến và thừa nhận. 3-Chương trình đào tạo, hoạt động đánh giá, thực tập của Nhà trường chú trọng trang bị NL ứng dụng, thực hành về CNTT cho SV. 4-Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài nguyên của Nhà trường hỗ trợ, đáp ứng tốt nhu cầu dạy học của GV; học tập, thực hành về CNTT của SV. 5-Trong quá trình đào tạo, Nhà trường có sự phối hợp tốt với các đối tác,     

    

    

    

    

    

    

    

    

    

    

    

    

    

    

    

PL15

các trường Tiểu học trên địa bàn để tăng cường NL ứng dụng CNTT cho SV. 6-Nhà trường có nhiều hoạt động (tập huấn, câu lạc bộ, các cuộc thi, truyền thông…) để hỗ trợ, khuyến khích SV nâng cao nhận thức và kĩ năng ứng dụng CNTT. B. Yếu tố từ phía giảng viên của Nhà trường và GV trường Tiểu học trên địa bàn Tây Nguyên 1- Giảng viên, GVTH nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong dạy học. 2-Giảng viên của Tôi ứng dụng CNTT thường xuyên và đa dạng trong nhiều hoạt động dạy học (thiết kế bài giảng, kiểm tra đánh giá; quản lí lớp học; học tập, phát triển chuyên môn…) đã có ảnh hưởng tích cực đến Tôi. 3-Giảng viên của Tôi thường xuyên chia sẻ, hỗ trợ Tôi ứng dụng CNTT trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, thực hành giảng dạy. 4- Giảng viên của Tôi có luôn động viên, khuyến khích và đánh giá cao khi Tôi ứng dụng CNTT trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập. 5- GV hướng dẫn kiến tập, thực tập sư phạm của Tôi tại Trường Tiểu học luôn khuyến khích, đánh giá cao khi Tôi ứng dụng CNTT vào thiết kế kế hoạch và tổ chức hoạt động dạy học. 6- GV hướng dẫn kiến tập, thực tập sư phạm của Tôi tại Trường Tiểu học thường xuyên ứng dụng CNTT trong dạy học, trong đó có môn LS&ĐL để hướng dẫn và làm gương cho Tôi. C. Yếu tố từ phía cá nhân Bạn (người được tham gia, được đào tạo) 1- Tôi luôn có sự nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của CNTT để dạy học môn LS&ĐL. 2- Tôi có NL tốt về thiết kế được bài giảng điện tử để dạy học môn LS&ĐL. 3- Tôi có NL tổ chức hiệu quả hoạt động dạy học môn LS&ĐL trực tiếp (trên lớp) với có sự hỗ trợ của CNTT. 4- Tôi có NL tổ chức hiệu quả hoạt động dạy học môn LS&ĐL trực tuyến.      5-Tôi thường xuyên ứng dụng CNTT trong hoạt động tự học, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. 6- Tôi thường xuyên chia sẻ, hỗ trợ bạn bè thực hiện các nhiệm vụ học tập có ứng dụng CNTT (trong quá trình học tập; kiến tập và thực tập sư phạm). 7- Tôi luôn có ý thức tự giác, tích cực học hỏi ứng dụng CNTT phục vụ chuyên môn. 8- Tôi nhận thấy điều kiện vật chất ở các trường tiểu học còn thiếu, môn LS&ĐL chỉ là “môn phụ” nên Bạn không cần hình thành NL ứng dụng CNTT. 9- Bạn bè của Tôi rất giỏi về CNTT, đã có ảnh hưởng lớn đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học và học tập của Tôi.

B9. Bạn có nguyện vọng đăng ký tham gia khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng (MIỄN PHÍ) của nhóm nghiên cứu về ứng dụng CNTTT ở nội dung (Mô đun ) nào dưới đây?

Bạn vui lòng đọc kỹ các nội dung và chấm điểm từ 1 đến 5: 1- Rất không mong muốn; 2-

Không; 3- Bình thường; 4- Mong muốn; 5- Rất mong muốn tham gia)

Mô đun

Mức độ

STT 1 2

    

3

4

    

5

    

Tìm kiếm, lưu trữ, chia sẻ tài liệu dạy học (tranh ảnh, ảnh, video, tư liệu…).      Thiết kế, hiệu chỉnh các hình ảnh (tranh ảnh, sơ đồ, video...).      Sử dụng phần mềm tiện ích để thiết kế giáo án điện tử (Powerpoint, violet, lecture maker…). Sử dụng phần mềm tiện ích thiết kế kế hoạch dạy học; tương tác với HS khi dạy học trực tuyến. Phương pháp, cách thức tổ chức dạy học trực tiếp trên lớp có sự hỗ trợ của CNTT.

6

    

7

    

8

    

9

    

    

10

    

11

    

12

Phương pháp, cách thức tổ chức dạy học tổ chức dạy học trực tuyến. Ứng dụng CNTT khi thiết kế và tổ chức các dạng trò chơi để dạy học môn LS&ĐL. Ứng dụng CNTT khi thiết kế và tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá việc học tập của HS. Quản lí HS trong quá trình tổ chức dạy học trên lớp và ngoài lớp với sự hỗ trợ của CNTT. Ứng dụng CNTT trong quá trình tự học, phát triển chuyên môn, hỗ trợ, chia sẻ với bạn bè, đồng nghiệp. Kĩ năng cơ bản để khắc phục những rào cản, sự cố kĩ thuật khi ứng dụng CNTT trong dạy học. Sử dụng các loại phương tiện kĩ thuật hiện đại để dạy học môn LS&ĐL ở trường Tiểu học.

PL16

13. Khóa học khác (Bạn vui lòng ghi rõ đề xuất – nếu có): .............................................................. ........................................................................................................................................................ B10. Để nâng cao hiệu quả trong quá trình trang bị NL ứng dụng CNTT trong dạy học trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên, Bạn có đề xuất, kiến nghị gì đối với

4- Nhà trường: ............................................................................................................................ ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. 5- Khoa Sư phạm/Bộ môn GDTH: ............................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. 6- Giảng viên: ............................................................................................................................. .................................................................................................................................................

1 Nam

2 Nữ

3 Khác

3 Vùng III

2 Phòng trọ 3 Nhà riêng/gia đình người

3 Năm 3

2 Năm 2

4 Nơi khác (ghi rõ): …………………………………………… 1 Năm 1 4

C. THÔNG TIN CÁ NHÂN C1. Họ và tên: ........................................................................................................................ C2. Giới tính: C3. Dân tộc: …………………………… C4. Nơi ở của gia đình Bạn:1 Thị xã/Thành phố 2 Không thuộc Thị xã/Thành phố C5. Nơi ở hiện tại của Bạn: 1 Ký túc xá thân

C6. Hiện là SV: Năm 4 C7. Điểm trung bình chung tích lũy của Bạn (vui lòng ghi rõ): C8. Điểm học phần Tin học đại cương hoặc điểm thi chứng chỉ Ứng dụng CNTT cơ bản của Bạn (nếu có, ghi rõ): …………………………… C9. Sau khi tốt nghiệp, Bạn dự định sẽ công tác ở:

1 Thị xã/Thành phố 2 Không thuộc Thị xã/Thành phố

2 Trường dân lập

C10. Sau khi tốt nghiệp, Bạn dự định sẽ đi dạy ở: 1 Trường công 3 Công việc khác

----- HẾT -----

Xin chân thành cảm ơn sự chia sẻ, giúp đỡ của Bạn! Chúc Bạn sức khỏe, học tập tốt!

Mọi thắc mắc và góp ý xin vui lòng liên hệ Email: lttan@ttn.edu.vn

PL17

Mã phiếu

Phụ lục 2.4. Phiếu khảo sát ý kiến GVTH –TTSP (Khảo sát trực tuyến theo đường link: https://forms.gle/Je2ojtsmTFfnDGXB6)

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN (Dành cho GVTH – Đơn vị liên kết)

Kính chào Quý Thầy/Cô!

Hiện nay, chúng tôi đang nghiên cứu đề tài hình thành NL ứng dụng CNTT

(CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH. Chúng tôi rất mong nhận được ý

kiến nhận xét, góp ý của Quý Thầy/Cô qua trả lời các câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam

kết: mọi thông tin, đánh giá do Thầy/Cô cung cấp đều được bảo mật và chỉ phục vụ cho

đề tài nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý Thầy/Cô.

Thầy/Cô vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây, bằng cách điền thông tin vào chỗ trống (...) và đánh dấu  hoặc tô đen  những phương án phù hợp với suy nghĩ của bản thân nhất.

A. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CNTT (CNTT)

A1. Thầy/Cô đang sở hữu những thiết bị công nghệ nào (Chọn tất cả thiết bị mà Thầy/Cô có)? Kinh nghiệm và thời gian sử dụng trung bình mỗi ngày với các thiết bị đó như thế nào?

Kinh nghiệm sử dụng

Thiết bị

Dưới 3 năm

3 – 5 năm

5 – 7 năm

Trên 7 năm

Thời gian sử dụng mỗi ngày 1 – 2 giờ

Dưới 1 giờ

2 - 4 giờ

Không dùng

Trên 4 giờ

1. Máy tính để bàn 2. Máy tính xách tay (Laptop) 3. Điện thoại (Smart phone) 4. Máy tính bảng 5. Thiết bị khác: ………… 6. Không có thiết bị nào

A2. Lớp Thầy/Cô có trang bị riêng các thiết bị nào dưới đây (lựa chọn tất cả thiết

bị hiện có)

3 Bảng tương tác 4 Máy chiếu Projector.

1 máy vi tính/laptop 2 Ti vi thông minh 5 Không có thiết bị nào. 6 Thiết bị khác (nếu có, ghi rõ) ............................................................................................................

B. ĐÁNH GIÁ NL ỨNG DỤNG CNTT ĐỂ DẠY HỌC MÔN LS&ĐL Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC (Khung NL do nhóm nghiên cứu đề xuất)

B1. Theo Thầy/Cô NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL (LS & ĐL) của

SV/GVTH là

1 khả năng sử dụng các phương tiện kĩ thuật, các tài nguyên công nghệ phù hợp để nâng cao

hiệu quả dạy học môn LS&ĐL.

2 khả năng huy động tổng hợp các yếu tố kiến thức, kĩ năng và thái độ trong quá trình dạy

học môn LS&ĐL một cách có hiệu quả.

3 khả năng sử dụng kiến thức về CNTT với kĩ năng sử dụng phương pháp dạy học phù hợp

của GV để nâng cao hiệu quả dạy học môn LS&ĐL.

4 Phát biểu khác (nếu có, ghi rõ) ................................................................................................................... ..........................................................................................................................................................................

PL18

.......................................................................................................................................................................... B2. Đánh giá của Thầy/Cô về tầm quan trọng của của việc ứng dụng CNTT để dạy

2 Không quan trọng

3 Bình thường

4

học môn LS&ĐL ở trường Tiểu học? 1 Hoàn toàn không quan trọng Quan trọng 5 Rất quan trọng

B3. Đánh giá của Thầy/Cô về mức độ cần thiết của việc hình thành NL ứng dụng

CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo GVTH? 1 Hoàn toàn không cần thiết 2 Không Cần thiết 3 Bình thường 4 Cần thiết 5 Rất cần thiết

B4. Thầy/Cô đánh giá hiện trạng và nhu cầu (đối với việc hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL) trong đào tạo GVTH – Trường ĐH Tây Nguyên theo cảm nhận của riêng cá nhân Thầy/Cô trong quá trình hướng dẫn SV kiến tập, thực tập sư phạm?

* Đánh giá hiện trạng/thực trạng NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong

đào tạo GVTH:

1= Hoàn toàn Chưa đáp ứng: Hoàn toàn chưa biết/chưa có biểu hiện gì. 2= Chưa đáp ứng: Có biểu hiện nhưng ứng dụng vào công việc chưa đúng. 3= Bình thường: Có biểu hiện, nhưng chỉ đáp ứng ở mức độ cơ bản, nhận thức/ thực hiện đúng. 4= Đáp ứng: Có khả năng tự học, sáng tạo và ứng dụng vào công việc; 5= Đáp ứng hoàn toàn: Có khả năng tự học, sáng tạo, ứng dụng và chia sẻ, hỗ trợ cho người khác. * Đánh giá nhu cầu đối với việc hình thành NL ứng dụng CNTT để dạy học môn

LS&ĐL trong đào tạo GVTH 1= Hoàn toàn không cần thiết;

2= Không cần thiết;

3= Bình thường;

4= Cần thiết;

5=

Rất cần thiết.

Ví dụ: Đánh giá thành phần NL thiết kế bài giảng có sự hỗ trợ của CNTT với tiêu chí tìm kiếm nguồn học liệu điện tử phục vụ cho việc dạy học môn LS&ĐL nhu cầu ở mức độ 4 (Cần thiết) nhưng hiện tại chỉ đáp ứng được ở mức độ 2 (Chưa đáp ứng). Cách trả lời như sau:

NHU CẦU

ĐÁP ỨNG

TIÊU CHÍ

1 2 3 4 5 1 2

2

3 4 5

1- Tìm kiếm được nguồn học liệu điện tử phục vụ cho việc dạy học môn LS&ĐL

THÀNH PHẦN Thiết kế bài giảng có sự hỗ trợ của CNTT

Thầy/Cô vui lòng chọn phương án phù hợp với suy nghĩ của Thầy/Cô nhất (xét ở thời điểm khảo sát):

Stt

Thành phần

Đáp ứng

Nhu cầu

         

1

         

Tiêu chí 1-Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học. 2- Nhận thức đúng về vai trò của CNTT để dạy học môn LS&ĐL

Nhận thức/hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

         

1- Tìm kiếm, xử lí, lưu trữ, chia sẻ được nguồn học liệu phục vụ dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT.

2

         

trong

2- Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học dạy-học môn tập LS&ĐL.

Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

         

3- Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn LS&ĐL.

         

4-Thiết kế được kế hoạch dạy học (Giáo án) tích hợp CNTT môn LS&ĐL.

         

1- Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT.

3

Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT

         

2- Tổ chức được các hoạt động dạy học trực tuyến môn LS&ĐL.

         

1- Mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kĩ năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT.

4

         

Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

2- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ.

PL19

B5. Mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học của Thầy/Cô như thế nào?

3 Thỉnh thoảng (2 lần/tuần) 5 Rất

thường xuyên (mỗi

1 Chưa bao giờ 2 Hiếm khi (1 lần/tháng) 4 Thường xuyên (1 lần/tuần) ngày) 6 Chỉ ứng dụng CNTT trong thao giảng, các cuộc thi. Lí do chưa hoặc ý kiến khác: (Ví dụ: Muốn ứng dụng CNTT nhưng điều kiện cơ sở vật chất không cho phép ..................................................................................................................................... .................... ………………………………………………………………………………………………..

B6. Thầy/Cô đánh giá thế nào về mức độ hỗ trợ của bản thân để hình thành NL

3 Thỉnh thoảng.

4 Thường xuyên. 5 Rất

ứng dụng CNTT trong dạy học trong đào tạo GVTH – Trường ĐH Tây Nguyên? 1 Chưa bao giờ. 2 Hiếm khi. thường xuyên.

B7. Thầy/Cô đánh giá về những rào cản/khó khăn khi ứng dụng CNTT trong dạy

học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng?

Mức độ

STT

Khó khăn/rào cản

1. Không gặp khó khăn

2. Ít khó khăn

4. Khó khăn

5. Rất khó khăn

3. Bình thường

1

2

3

violet,

4

5

Tìm kiếm, lưu trữ, chia sẻ tài liệu dạy học (tranh ảnh, ảnh, video, tư liệu…). Thiết kế, hiệu chỉnh các hình ảnh (tranh ảnh, sơ đồ, video...). Sử dụng phần mềm tiện ích để tử thiết kế giáo án điện (Powerpoint, lecture maker…). Sử dụng phần mềm tiện ích thiết kế kế hoạch dạy học; tương tác với HS khi dạy học trực tuyến. Ứng dụng CNTT khi thiết kế và tổ chức các dạng trò chơi để dạy học môn LS&ĐL.

6 Ứng dụng CNTT khi thiết kế và tổ

7

8

9

chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá việc học tập của HS. Tích hợp CNTT với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác khi tổ chức hoạt động dạy học. Quản lí HS với sự hỗ trợ của CNTT trong quá trình tổ chức dạy học trên lớp và dạy học trực tuyến. Ứng dụng CNTT trong quá trình tự học, phát triển chuyên môn, hỗ trợ, chia sẻ với bạn bè, đồng nghiệp.

10 Những khó khăn khác (nếu có, ghi rõ): ............................................................................................ ....................................................................................................................................................................

PL20

B8. Theo Thầy/Cô những yếu tố ảnh hưởng đến NL ứng dụng dụng CNTT trong đào tạo GVTH trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL (LS&ĐL) nói riêng trong quá trình đào tạo tại Trường ĐH Tây Nguyên?

Thầy/Cô vui lòng đọc kỹ các câu sau đây và chọn mức độ Thầy/Cô đồng ý với những phát

biểu này. (Chấm điểm từ 1 đến 5: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Bình thường; 4- Đồng ý; 5- Rất đồng ý)

Mức độ

Các yếu tố tác động đến quá trình hình thành NL ứng dụng CNTT

    

    

    

    

    

    

    

    

    

    

A. Yếu tố từ phía Nhà Trường – Trường ĐH Tây Nguyên 1-Nhà trường có tầm nhìn, chiến lược rõ ràng về vị trí, vai trò quan trọng của CNTT trong quản lí, đào tạo. 2- Tầm nhìn về vị trí của CNTT trong giáo dục được tất cả giảng viên, SV biết đến và thừa nhận. 3-Chương trình đào tạo, hoạt động đánh giá, thực tập của Nhà trường chú trọng trang bị NL ứng dụng, thực hành về CNTT cho SV. 4-Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài nguyên của Nhà trường hỗ trợ, đáp ứng tốt nhu cầu dạy học của GV; học tập, thực hành về CNTT của SV. 5-Trong quá trình đào tạo, Nhà trường có sự phối hợp tốt với các đối tác, các trường Tiểu học trên địa bàn để tăng cường NL ứng dụng CNTT cho SV. 6-Nhà trường có nhiều hoạt động (tập huấn, câu lạc bộ, các cuộc thi, truyền thông…) để hỗ trợ, khuyến khích SV nâng cao nhận thức và kĩ năng ứng dụng CNTT. B. Yếu tố từ phía giảng viên của Nhà trường và Bản thân Thầy/Cô 1- Giảng viên, GVTH nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong dạy học. 2-Giảng viên của Trường ĐH ứng dụng CNTT thường xuyên và đa dạng trong nhiều hoạt động dạy học (thiết kế bài giảng, kiểm tra đánh giá; quản lí lớp học; học tập, phát triển chuyên môn…) đã có ảnh hưởng tích cực đến SV. 3-Giảng viên của Trường ĐH thường xuyên chia sẻ, hỗ trợ SV ứng dụng CNTT trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, thực hành giảng dạy. 4- Giảng viên của Trường ĐH luôn động viên, khuyến khích và đánh giá cao khi SV ứng dụng CNTT trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập. 5- Trong quá trình kiến tập, thực tập sư phạm của SV, Tôi luôn khuyến khích, đánh giá cao khi SV ứng dụng CNTT vào thiết kế kế hoạch và tổ

    

    

    

    

    

    

    

PL21

chức hoạt động dạy học. 6- Trong quá trình kiến tập, thực tập sư phạm của SV, Tôi thường xuyên ứng dụng CNTT trong dạy học, trong đó có môn LS&ĐL để hướng dẫn và làm gương cho SV. C. Yếu tố từ phía SV ngành GDTH – ĐH Tây Nguyên 1- SV luôn có sự nhận thức đúng đắn về CNTT để dạy học môn LS&ĐL.      2- SV có NL tốt về thiết kế được bài giảng điện tử để dạy học môn LS&ĐL. 3- SV có NL tổ chức hiệu quả hoạt động dạy học môn LS&ĐL trực tiếp (trên lớp) với có sự hỗ trợ của CNTT. 4- SV có NL tổ chức hiệu quả hoạt động dạy học môn LS&ĐL trực tuyến.      5-SV thường xuyên ứng dụng CNTT trong hoạt động tự học, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. 6- SV thường xuyên chia sẻ, hỗ trợ bạn bè thực hiện các nhiệm vụ dạy học có ứng dụng CNTT trong quá trình kiến tập và thực tập sư phạm. 7- SV luôn có tinh thần cầu thị, ý thức tự giác, tích cực học hỏi ứng dụng CNTT phục vụ chuyên môn. 8- SV nhận thấy điều kiện vật chất của Lớp/trường tiểu học còn thiếu, môn LS&ĐL chỉ là “môn phụ” nên SV không cần ứng dụng CNTT trong dạy học. 9- Các SV khác của Trường giỏi về CNTT, đã có ảnh hưởng lớn đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học và học tập của SV mà Tôi hướng dẫn.

B9. Theo Thầy/Cô cần những khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nào dưới đây là cần thiết để góp phần trang bị NL ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng trong đào tạo GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên?

STT

Mô đun

1.Hoàn toàn không cần thiết

2.Không cần thiết

4.Cần thiết

5.Rất cần thiết

Mức độ 3.Bình thường

1

2

3

violet,

4

5

6

7

8

9

Tìm kiếm, lưu trữ, chia sẻ tài liệu dạy học (tranh ảnh, ảnh, video, tư liệu…). Thiết kế, hiệu chỉnh các hình ảnh (tranh ảnh, sơ đồ, video...). Sử dụng phần mềm tiện ích để tử thiết kế giáo án điện (Powerpoint, lecture maker…). Sử dụng phần mềm tiện ích thiết kế kế hoạch dạy học; tương tác với HS khi dạy học trực tuyến. Phương pháp, cách thức tổ chức dạy học trực tiếp trên lớp có sự hỗ trợ của CNTT. Phương pháp, cách thức tổ chức dạy học tổ chức dạy học trực tuyến. Ứng dụng CNTT khi thiết kế và tổ chức các dạng trò chơi để dạy học môn LS&ĐL. Ứng dụng CNTT khi thiết kế và tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá việc học tập của HS. Quản lí HS trong quá trình tổ chức dạy học trên lớp và ngoài lớp với sự hỗ trợ của CNTT. 10 Ứng dụng CNTT trong quá trình

11

12

tự học, phát triển chuyên môn, hỗ trợ, chia sẻ với bạn bè, đồng nghiệp. Kĩ năng cơ bản để khắc phục những rào cản, sự cố kĩ thuật khi ứng dụng CNTT trong dạy học. Sử dụng các loại phương tiện kĩ thuật hiện đại để dạy học môn LS&ĐL ở trường Tiểu học.

PL22

13. Khóa học khác (Thầy/Cô vui lòng ghi rõ đề xuất – nếu có): ........................................................... ............................................................................................................................................................ B10. Để nâng cao hiệu quả trong quá trình trang bị NL ứng dụng CNTT trong dạy học cho SV ngành GDTH Trường ĐH Tây Nguyên, Thầy/Cô có đề xuất, kiến nghị gì đối với

7- Nhà trường: ............................................................................................................................ ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. 8- Khoa Sư phạm/Bộ môn GDTH: ............................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. 9- Giảng viên: ............................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................

1 Nam

3 Khác

2 5- dưới 10 năm

3 10 – dưới 15 năm 4 15 – 20 năm 5

C. THÔNG TIN CÁ NHÂN

C1. Họ và tên: …………………………………………… C2. Giới tính: 2 Nữ C3. Dân tộc: …………………………………………… C4. Thâm niên công tác: 1 Dưới 5 năm trên 20 năm

----- HẾT -----

Xin chân thành cảm ơn sự chia sẻ, giúp đỡ của Quý Thầy/Cô! Kính chúc Quý

Thầy/Cô sức khỏe, hạnh phúc, thành công!

Mọi thắc mắc và góp ý xin vui lòng liên hệ Email: lttan@ttn.edu.vn

PL23

Phụ lục 2.5. Kết quả xử lí dữ liệu khảo sát giáo viên tiểu học Thiết bị trong Lớp học

Tổng

Máy vi tính Tivi thông minh Bảng tương tác Máy chiếu Không có thiết bị nào

Số lượng 86

46

10

13

68

223

Tỉ lệ

38,6%

20,6%

4,5%

5,8%

30,5%

100,0%

Đánh giá NL (mức độ đáp ứng) ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL Std. Deviation

N Minimum Maximum Mean 223

2,00

5,00

3,99

0,77

223

2

5

4,05

0,84

223

1

5

3,93

0,85

223

1,50

5,00

3,95

0,72

223

1

5

3,93

0,84

223

1

5

3,93

0,82

223

1

5

3,88

0,87

223

1

5

4,05

0,86

223

1,50

4,00

2,92

0,56

223

1

5

4,00

0,81

223

1

3

1,84

0,86

223

1,00

5,00

3,85

0,82

223

1

5

3,89

0,89

223

1

5

3,82

0,87

Nhận thức/hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL 1-Nhận thức đúng về vai trò của việc ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. 2- Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học. Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT 1- Tìm kiếm, lưu trữ/chia sẻ và xử lí nguồn học liệu điện tử phục vụ cho dạy học môn LS&ĐL. 2- Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy- học môn LS&ĐL. 3-Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL. 4-Thiết kế được kế hoạch dạy học (Giáo án) tích hợp CNTT môn LS&ĐL. Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT 1- Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL trên lớp hiệu quả với sự hỗ trợ của CNTT. 2- Tổ chức dạy học môn LS&ĐL trực tuyến hiệu quả. Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT 1- Mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kĩ năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. 2- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ. Valid N (listwise)

223

PL24

Đánh giá nhu cầu NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

N Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

223

2,00

5,00

4,07

0,70

223

5

4,13

0,79

2

223

5

4,02

0,75

2

223

2,50

5,00

4,11

0,72

223

5

4,09

0,80

2

223

5

4,13

0,84

2

223

5

4,08

0,79

2

223

5

4,16

0,75

2

223

2,00

5,00

4,02

0,73

223

5

3,96

0,81

1

223

5

4,09

0,78

2

223

2,00

5,00

4,03

0,76

223

5

4,04

0,81

1

223

5

4,02

0,80

2

223

Nhận thức/hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL 1- Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học. 1- Nhận thức đúng về vai trò của việc ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT 1- Tìm kiếm, lưu trữ/chia sẻ và xử lí nguồn học liệu điện tử phục vụ cho dạy học môn LS&ĐL. 2- Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy-học môn LS&ĐL. 3-Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL. 4-Thiết kế được kế hoạch dạy học (Giáo án) tích hợp CNTT môn LS&ĐL. Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT 1- Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT 2- Tổ chức dạy học môn LS&ĐL trực tuyến hiệu quả. Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT 1- Mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kĩ năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. 2- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ. Valid N (listwise)

So sánh NL (mức độ áp ứng) và nhu cầu về NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

Std. Deviation

Std. Error Mean

Mean N

3,99 223

0,77

0,05

Nhận thức/hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

0,70

0,05

3,95 223

0,72

0,05

Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

NL (đáp ứng) Nhu cầu 4,07 223 NL (đáp ứng) Nhu cầu 4,11 223

0,72

0,05

PL25

4,02 223

0,73

0,05

Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT

0,56

0,04

3,85 223

0,82

0,05

NL (đáp ứng) Nhu cầu 2,92 223 NL (đáp ứng) Nhu cầu 4,03 223

0,76

0,05

Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT Phụ lục 2.6. Kết quả xử lí dữ liệu khảo sát giảng viên

Đánh giá NL (mức độ đáp ứng) ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

N Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

20

2,50

5,00

3,15

0,76

20

5

2,75

1,07

1

20

5

3,55

0,69

3

20

2,25

4,75

2,99

0,84

20

5

3,05

1,00

2

20

5

3,00

0,92

2

20

5

2,65

0,99

1

20

5

3,25

0,97

2

20

1,50

5,00

2,88

0,97

20

5

3,10

1,02

2

20

5

2,65

1,04

1

20

1,50

4,50

2,78

0,79

20

4

2,80

0,83

1

20

5

2,75

0,85

2

20

Nhận thức/hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL 1- Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học. 2-Nhận thức đúng về vai trò của việc ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT 1- Tìm kiếm, lưu trữ/chia sẻ và xử lí nguồn học liệu điện tử phục vụ cho dạy học môn LS&ĐL. 2- Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy-học môn LS&ĐL. 3-Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL. 4-Thiết kế được kế hoạch dạy học (Giáo án) tích hợp CNTT môn LS&ĐL. Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT 1- Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT 2- Tổ chức dạy học môn LS&ĐL trực tuyến hiệu quả. Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT 1- Mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kĩ năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. 2- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ. Valid N (listwise)

PL26

Đánh giá nhu cầu NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

N Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

5,00

4,20

0,73

20

2,50

1

20

3,75

1,25

5

3

20

4,65

0,59

5

20

2,50

5,00

4,55

0,75

3

20

4,50

0,83

5

2

20

4,60

0,82

5

20

2

4,45

1,00

5

20

3

4,65

0,59

5

2,00

20

5,00

4,38

0,92

20

2

4,45

0,89

5

20

2

4,30

1,03

5

2,00

20

5,00

4,50

0,73

20

2

4,50

0,76

5

20

2

4,50

0,76

5

20

Nhận thức/hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL 1- Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học. 2- Nhận thức đúng về vai trò của việc ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT 1- Tìm kiếm, lưu trữ/chia sẻ và xử lí nguồn học liệu điện tử phục vụ cho dạy học môn LS&ĐL. 2- Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy-học môn LS&ĐL. 3-Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL. 4-Thiết kế được kế hoạch dạy học (Giáo án) tích hợp CNTT môn LS&ĐL. Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT 1- Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT 2- Tổ chức dạy học môn LS&ĐL trực tuyến hiệu quả. Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT 1- Mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kĩ năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. 2- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ. Valid N (listwise) Phụ lục 2.7. Kết quả xử lí dữ liệu khảo sát sinh viên

Đánh giá NL (mức độ đáp ứng) ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

N Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

242

1,50

5,00

3,52

0,87

242

1

5

3,41

1,09

242

1

5

3,64

0,86

Nhận thức/hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL 1- Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học. 2-Nhận thức đúng về vai trò của việc ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL.

242

1,00

5,00

PL27

3,56

1,00

5

3,58

1,08

242

1

5

3,59

1,16

242

1

5

3,47

1,12

242

1

5

3,61

1,11

242

1

242

1,00

5,00

3,48

0,93

5

3,52

1,06

242

1

5

3,44

1,07

242

1

242

1,00

5,00

3,50

1,04

5

3,52

1,04

242

1

5

3,48

1,12

242

1

242

Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT 1- Tìm kiếm, lưu trữ/chia sẻ và xử lí nguồn học liệu điện tử phục vụ cho dạy học môn LS&ĐL. 2- Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy-học môn LS&ĐL. 3-Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL. 4-Thiết kế được kế hoạch dạy học (Giáo án) tích hợp CNTT môn LS&ĐL. Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT 1- Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT 2- Tổ chức dạy học môn LS&ĐL trực tuyến hiệu quả. Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT 1- Mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kĩ năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. 2- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ. Valid N (listwise)

Đánh giá nhu cầu NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

N Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

242

2,00

5,00

4,04

0,69

242

1

5

4,03

0,80

242

2

5

4,05

0,74

242

1,50

5,00

4,02

0,75

242

2

5

4,08

0,80

242

1

5

3,98

0,89

242

1

5

3,98

0,91

242

1

5

4,02

0,88

Nhận thức/hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL 1- Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học. 2- Nhận thức đúng về vai trò của việc ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT 1- Tìm kiếm, lưu trữ/chia sẻ và xử lí nguồn học liệu điện tử phục vụ cho dạy học môn LS&ĐL. 2- Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy-học môn LS&ĐL. 3-Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL. 4-Thiết kế được kế hoạch dạy học (Giáo án) tích hợp CNTT môn LS&ĐL.

242

1,00

5,00

PL28

3,92

0,80

5

1

242

4,00

0,82

5

1

242

3,84

0,93

1,50

242

5,00

3,93

0,85

242

1

5

3,95

0,93

242

1

5

4,04

0,69

242

Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT 1- Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT 2- Tổ chức dạy học môn LS&ĐL trực tuyến hiệu quả. Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT 1- Mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kĩ năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. 2- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ. Valid N (listwise) Phụ lục 2.8. Giáo viên tiểu học hướng dẫn thực tập sư phạm

Đánh giá NL (mức độ đáp ứng) ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

N Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

36

3,00

5,00

4,15

0,71

36

5

4,08

0,77

3

36

5

4,22

0,72

3

36

3,00

5,00

4,11

0,63

36

5

4,11

0,71

3

36

5

4,06

0,86

1

36

5

4,08

0,73

3

36

5

4,19

0,71

3

36

3,00

5,00

4,24

0,58

36

5

4,22

0,64

3

36

5

4,25

0,60

3

36

3,00

5,00

4,25

0,63

Nhận thức/hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL 1- Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học. 2-Nhận thức đúng về vai trò của việc ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT 1- Tìm kiếm, lưu trữ/chia sẻ và xử lí nguồn học liệu điện tử phục vụ cho dạy học môn LS&ĐL. 2- Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy-học môn LS&ĐL. 3-Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL. 4-Thiết kế được kế hoạch dạy học (Giáo án) tích hợp CNTT môn LS&ĐL. Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT 1- Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT 2- Tổ chức dạy học môn LS&ĐL trực tuyến hiệu quả. Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

36

3

5

PL29

4,17

0,70

36

3

5

4,33

0,63

36

1- Mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kĩ năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. 2- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ. Valid N (listwise)

Đánh giá nhu cầu NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL

N Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

36

3,00

5,00

4,22

0,58

36

2

5

4,14

0,68

36

3

5

4,31

0,62

36

3,00

5,00

4,34

0,63

36

3

5

4,28

0,70

36

3

5

4,36

0,68

36

3

5

4,39

0,69

36

3

5

4,33

0,68

36

3,00

5,00

4,29

0,61

36

3

5

4,33

0,63

36

3

5

4,25

0,65

36

3,00

5,00

4,29

0,65

36

3

5

4,31

0,62

36

3

5

4,28

0,70

36

Nhận thức/hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL 1- Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học. 21- Nhận thức đúng về vai trò của việc ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL. Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT 1- Tìm kiếm, lưu trữ/chia sẻ và xử lí nguồn học liệu điện tử phục vụ cho dạy học môn LS&ĐL. 2- Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy-học môn LS&ĐL. 3-Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL. 4-Thiết kế được kế hoạch dạy học (Giáo án) tích hợp CNTT môn LS&ĐL. Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT 1- Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT 2- Tổ chức dạy học môn LS&ĐL trực tuyến hiệu quả. Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT 1- Mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kĩ năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. 2- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ. Valid N (listwise)

PL30

Phụ lục 2.9. Thống kê số lượng sinh viên dân tộc thiểu số ngành GD Tiểu học từ khóa 2018 đến khóa 2020 Lớp Số SV dân tộc thiểu số/Tổng SV

GDTH - Tiếng Jrai K18 10/14

GDTH - Tiếng Jrai K19 5/5

GDTH - Tiếng Jrai K20 19/27

GDTH K18 24/36

GDTH K19 38/56

GDTH K20A 32/48

Nguồn: Tổng hợp thực tế tại các Lớp tháng 2/2021

GDTH K20B 18/47

Phụ lục 2.10. Giảng viên Khoa Sư phạm (trong đó có Bộ môn Giáo dục Tiểu học) tập huấn, bồi dưỡng về công nghệ thông tin

PL31

Phụ lục 2.11. Chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo ngành Giáo dục Tiểu học

PL32

PHỤ LỤC CHƯƠNG 3

Phụ lục 3.1. Phiếu xin ý kiến chuyên gia

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Hiện nay, chúng tôi đang nghiên cứu đề tài hình thành năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để dạy học môn Lịch sử và Địa lí cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học. Theo chúng tôi, khái niệm Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin để dạy học môn LS&ĐL “là khả năng thực hiện các nhiệm vụ dạy học môn LS&ĐL một cách có hiệu quả trong điều kiện cụ thể trên cơ sở huy động tổng hợp các yếu tố kiến thức, kĩ năng về chuyên môn, phương pháp sư phạm, kiến thức về công nghệ và thái độ tích cực với công nghệ”. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến nhận xét, góp của quý Thầy/ Cô về khung năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học dưới đây.

Kính gửi: Quý Thầy/ Cô ………………………………………………

CẤU TRÚC NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ CHO SINH VIÊN

NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC Các căn cứ chủ yếu đề xuất khung năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên ngành

Giáo dục Tiểu học trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí:

[1]- Nghị quyết Số: 29-NQ/TW. [2]- Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo Thông tư

20/2018/TT-BGD ĐT.

[3]- Chuẩn đầu ra trình độ đại học khối ngành sư phạm đào tạo GV phổ thông. [4]- Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể 2018. [5]- Mục tiêu, chương trình môn Lịch sử và Địa lí ở bậc Tiểu học 2018. [6]- Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học khi học môn Lịch sử và Địa lí. [7]- Khung năng lực Công nghệ thông tin (CNTT) dành cho Giáo viên của UNESCO – Khung năng lực đã được nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước lựa chọn để xây dựng hung năng lực CNTT cho sinh viên và giáo viên: Sư phạm Hóa học18, SP Toán19, SP Tin20, sinh viên sư phạm21…

18 Thái Hoài Minh (2017), Phát triển năng lực ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học cho sinh viên sư phạm Hóa học của các trường đại học, Luận án Tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.

19 Phạm Văn Bản, Nguyễn Phương Thảo (2017), Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông cho sinh viên ngành sư phạm Toán tại trường Đại học An Giang qua học phần “Tin học chuyên ngành” Tạp chí Giáo dục, Số 433 (Kì 1 - 7/2018), tr 50-55; 64.

PL33

Cấu trúc năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí

TT 1

Năng lực thành phần Phân tích, đánh giá các vấn đề về ứng dụng CNTT trong dạy học

Biểu hiện 1. Cập nhật và phân tích được các xu hướng và chính sách ứng dụng CNTT trong dạy học trên thế giới và trong nước.

2. Có quan điểm đúng đắn về ứng dụng CNTT trong dạy học. Đề xuất các phương án ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học phù hợp với những điều kiện khách quan và chủ quan.

2

Sử dụng các phương tiện kĩ thuật trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí

3. Sử dụng phương tiện kĩ thuật thông thường như máy vi tính, máy in, máy chiếu, tivi thông minh… trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí.

3

Ứng dụng CNTT trong thiết kế và tổ chức bài dạy môn Lịch sử và Địa lí

4. Sử dụng mạng internet tìm kiếm, lưu trữ, chia sẻ nguồn học liệu điện tử phục vụ dạy học môn Lịch sử và Địa lí.

5. Ứng dụng CNTT xử lí tư liệu ảnh và phim phục vụ dạy học môn Lịch sử và Địa lí.

6. Thiết kế giáo án điện tử môn Lịch sử và

Địa lí.

7. Kết hợp việc ứng dụng CNTT với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học môn Lịch sử và Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

4

Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

8. Ứng dụng CNTT đa dạng hóa hình thức kiểm tra – đánh giá, nhằm cung cấp thông tin phản hồi về việc dạy và việc học cho giáo viên và học sinh (HS).

5

9. Sử dụng các công cụ CNTT để quản lý,

Ứng dụng CNTT trong quản lý, tổ chức lớp học

tổ chức lớp học trong giờ học chính khóa.

10. Sử dụng các công cụ CNTT để liên lạc, theo dõi, quản lí và hỗ trợ HS ngoài lớp học.

6

Ứng dụng CNTT trong bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm

11. Sử dụng các công cụ CNTT để tham khảo, cập nhật thông tin liên quan đến lĩnh vực nghề nghiệp của bản thân; tự học, tự bồi dưỡng; chia sẻ tài nguyên, kiến thức đã học; làm việc cộng tác với đồng nghiệp; hướng dẫn HS khai thác và ứng dụng CNTT trong học tập phù hợp với năng lực HS.

Nội dung nhận xét

20 Nguyễn Thế Dũng, Ngô Tứ Thành (2017), Đề xuất khung năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho sinh viên ngành sư phạm Tin học, Tạp chí GD, số 404, kì 2-4/2017tr.54 – 57 và tr.64. 21 Lê Thị Kim Loan (2018), Phát triển năng lực công nghệ thông tin trong dạy học cho sinh viên sư phạm ở trường đại học, Luận án Tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.

1. Cấu trúc năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học có phù hợp với khái niệm năng lực ứng dụng CNTT không? Ý kiến khác của Thầy/ Cô nếu cấu trúc năng lực chưa phù hợp.

………………………………………….…………………………………………………..

………………………………………….…………………………………………………..

………………………………………….…………………………………………………..

………………………………………….…………………………………………………..

………………………………………….…………………………………………………..

2. Các năng lực thành phần trong cấu trúc năng lực ứng dụng CNTT cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học có đầy đủ, hợp lí không? Ý kiến khác của Thầy/Cô nếu các năng lực thành phần chưa đầy đủ, hợp lí.

………………………………………….…………………………………………………..

………………………………………….…………………………………………………..

………………………………………….…………………………………………………..

………………………………………….…………………………………………………..

………………………………………….…………………………………………………..

3. Mô tả các tiêu chí năng lực có đầy đủ, hợp lí không? Ý kiến khác của Thầy / Cô

nếu mô tả các tiêu chí chưa đầy đủ, chưa hợp lí.

………………………………………….…………………………………………………..

………………………………………….…………………………………………………..

………………………………………….…………………………………………………..

………………………………………….…………………………………………………..

………………………………………….…………………………………………………..

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

PL34

Xin quý Thầy/ Cô cho biết

Họ và tên:..............................................Đơn vị công tác:........................................

Thâm niên công tác:..........................Học hàm, học vị:............................................

............, Ngày tháng năm 20

PL35

Thứ

Mức chất lượng

bậc/điểm

Phụ lục 3.2. Hướng dẫn đánh giá NL đầu vào, đầu ra về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL của SV ngành GDTH ở trường ĐH Tây Nguyên

Đo lường tiêu chí 1- Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học

Trình bày và chia sẻ được đầy đủ các thông tin liên quan đến các xu

5

hướng, chính sách ứng dụng CNTT trong dạy học.

Trình bày được đầy đủ các thông tin liên quan đến các xu hướng, chính

4

sách ứng dụng CNTT trong dạy học.

Trình bày được phần lớn thông tin liên quan đến các xu hướng, chính

3

sách về ứng dụng CNTT trong dạy học.

Trình bày được một số thông tin liên quan đến các xu hướng, chính sách

2

về ứng dụng CNTT trong dạy học.

Không nêu được hoặc nêu không chính xác các xu hướng, chính sách về

1

ứng dụng CNTT trong dạy học.

Đo lường tiêu chí 2- Nhận thức đúng về vai trò của CNTT để dạy học môn LS&ĐL

Nêu và chia sẻ được vai trò của CNTT trong dạy học nói chung, dạy học

5

môn LS&ĐL nói riêng.

Nêu được vai trò của CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn

4

LS&ĐL nói riêng.

Nêu được phần lớn vai trò của CNTT trong dạy học nói chung, dạy học

3

môn LS&ĐL nói riêng.

Nêu được một số vai trò của CNTT trong dạy học nói chung, dạy học

2

môn LS&ĐL nói riêng.

Không nêu được hoặc nêu không chính xác vai trò của CNTT trong dạy

1

học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng.

Đo lường tiêu chí 3- Tìm kiếm, xử lí, lưu trữ, chia sẻ được nguồn học liệu phục vụ dạy học môn LS&ĐL

- Tìm kiếm được nguồn học liệu và sử dụng được các phần mềm tiện ích

để xử lí lưu trữ, chia sẻ nguồn học liệu hỗ trợ dạy học môn LS&ĐL và

5

hướng dẫn bạn bè, đồng nghiệp, HS thực hiện.

- Tìm kiếm được nguồn học liệu và sử dụng được các phần mềm tiện ích

4

để xử lí lưu trữ, chia sẻ nguồn học liệu hỗ trợ dạy học môn LS&ĐL.

- Thực hiện được theo hướng dẫn để tìm kiếm được nguồn học liệu và sử

3

dụng các phần mềm tiện ích để xử lí, lưu trữ, chia sẻ nguồn học liệu hỗ trợ

dạy học môn LS&ĐL.

- Thực hiện được theo hướng dẫn để tìm kiếm được nguồn học liệu và sử

dụng các phần mềm tiện ích để xử lí, lưu trữ nguồn học liệu hỗ trợ dạy học

2

môn LS&ĐL song còn lúng túng, chưa tối ưu.

- Không thực hiện được việc tìm kiếm nguồn học liệu và không sử dụng

được các phần mềm tiện ích để xử lí lưu trữ, chia sẻ nguồn học liệu hỗ trợ

1

dạy học môn LS&ĐL.

PL36

Đo lường tiêu chí 4- Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy học môn LS&ĐL.

Ứng dụng được CNTT đa dạng, sáng tạo để thiết kế trò chơi học tập để

5

dạy học môn LS&ĐL và chia sẻ được với bạn bè, đồng nghiệp.

Ứng dụng CNTT đa dạng, sáng tạo để thiết kế trò chơi học tập để dạy

4

học môn LS&ĐL

Ứng dụng được CNTT để để thiết kế trò chơi học tập để dạy học môn

3

LS&ĐL theo đúng hướng dẫn.

Ứng dụng được CNTT để thiết kế trò chơi học tập để dạy học môn

2

LS&ĐL nhưng chưa phù hợp.

Hoàn toàn chưa ứng dụng được CNTT để thiết kế trò chơi học tập để

1

dạy học môn LS&ĐL.

Đo lường tiêu chí 5- Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL.

Ứng dụng được CNTT đa dạng, sáng tạo để thiết kế kiểm tra, đánh giá

5

trong môn LS&ĐL và chia sẻ được với bạn bè, đồng nghiệp.

Ứng dụng CNTT đa dạng, sáng tạo để thiết kế kiểm tra, đánh giá trong

4

môn LS&ĐL.

Ứng dụng được CNTT để thiết kế kiểm tra, đánh giá trong môn LS&ĐL

3

theo đúng hướng dẫn.

Ứng dụng được CNTT để thiết kế kiểm tra, đánh giá trong môn LS&ĐL

2

nhưng chưa phù hợp.

Hoàn toàn chưa ứng dụng được CNTT để thiết kế kiểm tra, đánh giá

1

trong môn LS&ĐL.

Đo lường tiêu chí 6- Thiết kế kế hoạch bài dạy có tích hợp CNTT để dạy học môn LS&ĐL (giáo án điện tử)

Thiết kế sáng tạo kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL và chia sẻ được với bạn

5

bè, đồng nghiệp.

Thiết kế sáng tạo kế hoạch bài dạy để dạy học môn LS&ĐL.

4

Thiết kế được kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL theo hướng dẫn.

3

Thiết kế được kế hoạch bài dạy để dạy học môn LS&ĐL nhưng chưa đúng

2

yêu cầu.

Hoàn toàn chưa biết thiết kế giáo án điện tử để dạy học môn LS&ĐL.

1

PL37

Đo lường tiêu chí 7- Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT.

Tổ chức các hoạt động dạy học môn LS&ĐL trên lớp hiệu quả với sự hỗ

trợ của CNTT có sự sáng tạo riêng và chia sẻ được với bạn bè, đồng nghiệp,

5

HS.

Tổ chức các hoạt động dạy học môn LS&ĐL trên lớp hiệu quả với sự hỗ

4

trợ của CNTT có sự sáng tạo riêng.

Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL trên lớp với sự hỗ trợ

3

của CNTT theo đúng hướng dẫn.

Tổ chức các hoạt động dạy học môn LS&ĐL trên lớp với sự hỗ trợ của

2

CNTT nhưng lúng túng, chưa theo đúng tiến trình.

Hoàn toàn chưa tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL trên

1

lớp với sự hỗ trợ của CNTT.

Đo lường tiêu chí 8- Tổ chức được các hoạt động dạy học trực tuyến môn LS&ĐL.

Tổ chức các hoạt động dạy học môn LS&ĐL trực tuyến hiệu quả có sự

5

sáng tạo riêng và hỗ trợ được bạn bè, đồng nghiệp, HS.

Tổ chức các hoạt động dạy học môn LS&ĐL trực tuyến hiệu quả có sự

4

sáng tạo riêng và hỗ trợ được bạn bè, đồng nghiệp, HS.

Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL trực tuyến theo đúng

3

hướng dẫn.

Tổ chức dạy học môn LS&ĐL trực tuyến nhưng lúng túng, chưa theo

2

đúng tiến trình.

Chưa tổ chức được dạy học môn LS&ĐL trực tuyến.

1

Đo lường tiêu chí 9- Mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kĩ năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT.

Tham gia và có đóng góp trong các cộng đồng nghề nghiệp, diễn đàn để

5

mở rộng kiến thức, năng cao kĩ năng thực hành.

Tham gia vào nhiều cộng đồng nghề nghiệp, diễn đàn để mở rộng kiến

4

thức, năng cao kĩ năng thực hành.

Tham gia vào số ít cộng đồng nghề nghiệp, diễn đàn để mở rộng kiến

3

thức, năng cao kĩ năng thực hành.

Tham gia vào các cộng đồng nghề nghiệp, diễn đàn để mở rộng kiến

2

thức, năng cao kĩ năng thực hành nhưng ít phù hợp.

Chưa tham gia vào các cộng đồng nghề nghiệp, diễn đàn để mở rộng

1

kiến thức, năng cao kĩ năng thực hành.

PL38

Đo lường tiêu chí 10- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ.

Tích hợp sáng tạo được các phần mềm, công cụ tiện ích của CNTT trong

chia sẻ chuyên môn và nghiệp vụ cho bạn bè, đồng nghiệp và chia sẻ được

5

cách làm với bạn bè, đồng nghiệp, HS.

Tích hợp sáng tạo được các phần mềm, công cụ tiện ích của CNTT trong

4

chia sẻ chuyên môn và nghiệp vụ cho bạn bè, đồng nghiệp.

Tích hợp được các phần mềm, công cụ tiện ích của CNTT trong chia sẻ

3

chuyên môn và nghiệp vụ cho bạn bè, đồng nghiệp theo hướng dẫn.

Tích hợp được các phần mềm, công cụ tiện ích của CNTT trong chia sẻ

chuyên môn và nghiệp vụ cho bạn bè, đồng nghiệp nhưng tùy tiện, chưa có

2

chủ đích.

Chưa tích hợp được các phần mềm, công cụ tiện ích của CNTT trong

1

chia sẻ chuyên môn và nghiệp vụ cho bạn bè, đồng nghiệp.

Họ và tên SV: ...................................................................................................................... Mã SV: ................................................................................................................................ Lớp: ....................................................................................................................................

Phụ lục 3.3. Bài kiểm tra NL đầu vào về ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí

A. TỰ ĐÁNH GIÁ

Em vui lòng tự đánh giá NL ứng dụng CNTT (CNTT) trong dạy học của bản thân

theo các mức độ sau:

1= Hoàn toàn Chưa đáp ứng: Hoàn toàn chưa biết gì/chưa có biểu hiện gì. 2= Chưa đáp ứng: Có biểu hiện nhưng ứng dụng vào công việc chưa đúng. 3= Bình thường: Có biểu hiện, nhưng chỉ đáp ứng ở mức độ cơ bản, nhận thức/ thực

hiện đúng.

4= Đáp ứng: Có khả năng tự học, sáng tạo và ứng dụng vào công việc; 5= Đáp ứng hoàn toàn: Có khả năng tự học, sáng tạo, ứng dụng vào công vivà chia sẻ,

hỗ trợ cho người khác.

Tiêu chí

Mức độ 4

3

2

1

5

Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học. Nhận thức đúng về vai trò của CNTT để dạy học môn LS&ĐL Tìm kiếm, xử lí, lưu trữ, chia sẻ được nguồn học liệu phục vụ dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy-học môn LS&ĐL.

PL39

Tiêu chí

Mức độ 4

3

2

1

5

Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL. Thiết kế được kế hoạch dạy học tích hợp CNTT môn LS&ĐL (giáo án điện tử). Tổ chức được hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT. Tổ chức được hoạt động dạy học trực tuyến môn LS&ĐL. Mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kĩ năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ. B. TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1. Anh/Chị hãy trình bày những hiểu biết về các xu hướng ứng dụng CNTT trong giáo dục và tầm quan trọng của ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL? ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... Câu 2. Khi muốn tìm kiếm thông tin trên mạng Internet, để có kết quả chính xác hơn cần (có thể chọn nhiều đáp án)

 tìm kiếm trên các Websites tìm kiếm chuyên dụng.  tùy vào nội dung tìm kiếm mà kết nối đến các Websites cụ thể.  sử dụng dấu ngoặc kép khi tìm kiếm.  tìm kiếm ở tất cả các Website.

 sử dụng từ khóa và đuôi phù hợp với mục

đích tìm kiếm. Câu 3: Có thể dùng những phần mềm nào sau đây dùng để chỉnh sửa âm thanh, video? (có thể chọn nhiều đáp án)

 Powerpoint

 Camtasia

 Proshow

 Powtoon  Format Factory

Câu 4: Khi chỉnh sửa ảnh có thể dùng powerpoint để

 Xóa nền  Xóa những nội dung in trên ảnh.

 Tạo ảnh động  Bổ sung thông tin dạng văn bản, hình

ảnh. Câu 5: Powerpoint không thể thực hiện được chức năng chỉnh sửa phim nào sau đây?

 Loại bỏ những đoạn không cần thiết trên video có sẵn.  Thay nền cho đoạn phim có sẵn.

 Lồng tiếng  Chèn nhạc  Tạo hiệu ứng chuyển cảnh.

Câu 6: Ứng dụng nào hỗ trợ GV thiết kế trò chơi học tập?

 Google Form  Microsoft Sway  Pear deck  Kahoot  Zoom

 Microsoft Powerpoint  Google Sites  Quizzi  Mentimeter  Class tools

PL40

Câu 7: GV có thể kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HS với những ứng dụng ào sau đây?

 Google Form  Class dojo  Pear deck  Kahoot  Zoom

 Microsoft Powerpoint  Google Sites  Quizzi  Mentimeter  Class tools

Câu 8: Khi thiết kế Powerpoint, phối màu (chữ - nền, nền) những màu nào nên tránh phối cùng với nhau:

 Màu đỏ và Màu xanh lục.

 Màu đỏ và Màu nước biển.  Màu sáng/màu sáng; màu tối/màu tối  Nền đen, hoặc quá chói. Câu 9: Cần lưu ý gì khi soạn thảo văn bản dùng cho dạy học ở tiểu học?

 Cỡ chữ  Sự đa dạng của thông tin trong văn bản.

 Font chữ  Canh lề, dãn dòng  Sự đầy đủ, chính xác của thông tin trong văn bản.

Cột B a. khi muốn tạo liên kết giữa các slide.

Câu 8: Hãy nối thông tin cột A và B để cho kết quả chính xác khi sử dụng Microsoft Powerpoint: Cột A a. Để sao chép (copy) giống định dạng (font chữ, màu sắc, b. Để copy hình ảnh thẳng hàng c. Để vẽ hình trong shape, để có hình ảnh tròn

b. giữ phím Shift khi vẽ hình. c. khi muốn tạo liên kết trong cùng một slide.

d. Để vẽ hình trong shape, để có hình ảnh oval

d. Chọn đáp án đúng:  (1) Xanh lá cây, (2) đỏ, (3) vàng.  (1) Vàng, (2) đỏ, (3) xanh lá cây.  (1) Xanh lá cây, (2) vàng, (3) đỏ. e. dùng Format Painter. f. giữ phím Ctrl khi vẽ hình. j. dùng tổ hợp phím Ctrl + Shift

e. Dùng Hyperlink f. Dùng trigger j. Dựa theo màu sắc phân biệt hiệu ứng (Animations): (1) Xuất hiện, (2) nổi bật đối tượng, (3) biến mất. Câu 10: Sắp xếp theo thứ tự các bước để được quy trình xây dựng giáo án điện tử trên phần mềm Microsoft Powerpoint: (1) Dự kiến số slide phù hợp với khối lượng kiến thức và xây dựng kế hoạch thiết kế nội dung cụ thể cho các slide. (2) Xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài. (3) Xác định rõ mục tiêu, yêu cầu của bài học (4) Sưu tầm, chọn lọc tư liệu dạy học liên quan đến kiến thức cơ bản. (5) Số hóa tư liệu dạy học. (6) Chạy thử chương trình, chỉnh sửa, hoàn thiện. (7) Đóng gói, lưu trữ tập tin của giáo án điện tử để chia sẻ, sử dụng.

A. 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7. C. 3, 2, 4, 5, 1, 6, 7.

B. 2, 1, 3, 5, 4, 6, 7. D. 3, 2, 1, 4, 5, 6, 7.

Câu 11: Điền thông tin còn thiếu vào chỗ trống: Một giờ dạy trên lớp được thực

hiện theo các bước cơ bản sau: Bước 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS

Bước 2: ………………………………………………………………

PL41

Bước 3: Luyện tập, củng cố Bước 4: Đánh giá Bước 5: Hướng dẫn HS học bài, làm việc ở nhà

Câu 12: Những ứng dụng nào sau đây hỗ trợ GV giảng dạy trực tuyến?

 Microsoft Sway  Google Sites

 Zoom  Microsoft office

 Zalo  Google meet

Câu 13: Cộng đồng (Facebook) nào giúp SV, GV học hỏi, chia sẻ những hiểu biết về kĩ năng ứng dụng CNTT trong dạy học?

A. GV hiệu quả C. Dạy học tích cực

B. Mie Việt Nam D. Lớp học sáng tạo

Câu 14. Những công cụ giúp lưu trữ trực tuyến (có thể chọn nhiều đáp án)

 Google Drive

 Onedrive

 You tube

 Zoom

Phụ lục 3.4. Bài tập ở các Mô đun Nội dung

Câu hỏi

1. Thiết kế một Infographic hoặc sơ đồ tư duy có nội dung: Vai trò của CNTT trong giáo dục thế kỉ 21.

Mô đun 1: Tổng quan về ứng

dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL ở trường tiểu học

2. Tìm một hồ sơ bài dạy và đánh giá mức độ và hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học bài học trên. Đề xuất các biện pháp ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng bài dạy đó sao cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam.

Mô đun 2: Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

Mô đun 2.1: Tìm kiếm, xử lí và lưu

trữ các nguồn tài nguyên trên mạng Internet phục vụ dạy – học môn LS&ĐL

Thiết kế một đoạn phim có thời lượng 01 phút: Có trang giới thiệu, các phân đoạn chuyển cảnh, phụ đề cho những nội dung cần thiết, chèn âm thanh phù hợp, có trang kết thúc.

Mô đun 2.2: Ứng dụng CNTT thiết kế trò chơi trong dạy – học môn LS &ĐL

Thiết kế trò chơi học tập cho 01 bài học Lịch sử và Địa lí trong chương trình với ứng dụng Powerpoint và trò chơi trực tuyến với công cụ phù hợp.

1/ Thiết kế câu hỏi kiểm tra – đánh giá cuối giờ học cho một tiết/bài tự chọn trong chương trình môn LS&ĐL ở Tiểu học với phần mềm powerpoint hoặc violet.

Mô đun 2.3: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

2/ Soạn một đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan

gồm 10 câu hỏi trực tuyến.

Mô đun 2.4: Thiết kế kế hoạch bài

Thiết kế giáo án điện tử cho 01 bài/tiết trong

chương trình môn LS&ĐL hiện hành.

dạy có tích hợp CNTT để dạy học môn LS&ĐL (giáo án điện tử)

Mô đun 3: Tổ chức dạy học môn

LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

Thực hành dạy học 01 bài học/1 tiết dạy Lịch sử/Địa lí theo 02 hình thức: Trực tiếp, trực tuyến cho giáo án điện tử đã thiết kế ở Mô đun 2.

Mô đun 4: Bồi dưỡng chuyên môn

và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

Tự tạo một cộng đồng học tập trên Facebook và thực hiện trao đổi, chia sẻ thông tin chuyên môn tiểu học, dạy học môn LS&ĐL lên cộng đồng.

PL42

PHỤ LỤC CHƯƠNG 4

Phụ lục 4.1. Tạo động cơ, hứng thú trang bị năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí trong đào tạo GV tiểu học

Hình 4.1. Giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm học tập với Tân sinh viên

Hình 4.2. Minh họa trong quá trình giảng dạy học phần

PL43

Hình 4.3. Xây dựng hình ảnh giáo viên tiểu học

Hình 4.4. Sinh viên hứng thú khi tham gia hoạt động khởi động

PL44

Hình 4.5. Sinh viên tương tác với công nghệ trong Hội thi nghiệp vụ sư phạm

Hình 4.6. Sinh viên ứng dụng CNTT trong đợt thực tập sư phạm

PL45

Phụ lục 4.2. Đề cương chi tiết học phần Ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN

ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC MÔN LS&ĐL Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

1. Thông tin chung về học phần và giảng viên:

Tên học phần: Ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL ở trường tiểu họcTổng số tiết: 2 tín chỉ (15 tiết LT (học trực tuyến), 30 tiết TH (học trực tiếp), tự học: 90 tiết) Giảng viên giảng dạy:

Họ và tên: Lê Thị Thúy An; Số điện thoại: 0945….37.47 Email: lttan@ttn.edu.vn Họ và tên: Bùi Thị Tâm; Số điện thoại: 0904…..847; Email: bttam@ttn.edu.vn

2. Mô tả tóm tắt nội dung học phần:

Học phần này cung cấp cho SV một số hiểu biết các xu hướng và chính sách ứng dụng CNTT trong dạy học, khai thác được CNTT trong thiết kế kế hoạch bài dạy và tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL ở trường tiểu học. 3. Mục tiêu và chuẩn đầu ra của học phần 3.1. Mục tiêu học phần MT1: Trang bị cho người học kiến thức, kĩ năng sử dụng các công cụ, phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học môn LS&ĐL ở trường tiểu học. MT2: Giúp người học nhận thức đúng về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong công việc để tiết kiệm thời gian, tiền bạc và sức lao động. 3.2. Chuẩn đầu ra học phần Sau khi kết thúc học phần, người học có khả năng:

H1: Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học. H2. Xây dựng được kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL sự hỗ trợ của CNTT. H3: Tổ chức được hoạt động dạy học môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT. H4: Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. H5: Nhận thức đúng về tầm quan trọng và sự cần thiết của ứng dụng CNTT trong công việc nói chung, trong dạy học môn LS&ĐL nói riêng để tiết kiệm thời gian, tiền bạc và sức lao động. 4. Nội dung, kế hoạch dạy học

Thời gian

Mục tiêu cụ thể

Nội dung

Trước khi dạy học học phần

Phương pháp học tập thực hiện SV trực tuyến trước khi học học phần

- Hướng dẫn truy cập - Làm quen hệ thống LMS trên Google Classrooom & thảo luận chung

02 LT

Học trực tiếp

Giới thiệu chung về học phần

- Kích hoạt tài khoản cá nhân - Làm chủ các công cụ làm việc trên hệ thống, cài đặt các phần mềm theo yêu cầu - Khảo sát đánh giá NL đầu vào của SV - Đưa ra nhiệm vụ học tập, kiểm tra, đánh giá của học phần - Giới thiệu học phần: Giảng viên, nội dung, hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá - Giải đáp các thắc mắc, hỗ trợ các vấn đề về kĩ thuật cho SV

SV tự học

02LT

PL46

Mô đun 1: Tổng quan về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL.

04TH

Học trực tiếp

- Đánh giá chung về NL đầu vào và đưa hướng dẫn học tập cho SV - Khái niệm CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo - Vai trò của của CNTT để dạy học môn LS&ĐL - Yêu cầu về NL ứng dụng CNTT của GV và NL ứng dụng CNTT của SV ngành GDTH để dạy học môn LS&ĐL. - Trao đổi, thảo luận các nội dung chính của Mô đun 1. - Giới thiệu Mô đun 2 và hướng dẫn học tập

05 LT, 12 TH

kiếm

nguồn

- SV tự học trực tuyến 01 LT - Học trực tiếp: 04TH

Mô đun 1: Tổng quan về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL (tt) và Mô đun 2: Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT Mô đun 2: Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT (tt)

- Có kiến thức và thực hành tìm tài nguyên/học liệu phục vụ dạy học môn LS&ĐL. - Sử dụng phần mềm tiện ích xử lí phim, hình ảnh (tranh ảnh, sơ đồ...) sáng tạo phục vụ dạy học môn LS&ĐL. - Biết phương pháp sư phạm sử dụng nguồn học liệu/đồ dùng trực quan khi dạy học môn LS&ĐL. Thiết kế được trò chơi phù hợp với môn LS&ĐL ở tiểu học sử dụng trong những tình huống dạy học khác nhau.

- SV tự học trực tuyến 01 LT - Học trực tiếp: 02 TH

Khai thác được các ứng dụng công nghệ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, đánh giá môn LS&ĐL

- SV tự học trực tuyến 01 LT - Học trực tiếp: 02 TH

- SV tự học trực tuyến 02 LT - Học trực tiếp: 04TH

Mô đun 2: Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT (tt) Mô đun 2: Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT (tt) Mô đun 2: Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT (tt)

Thiết kế được giáo án điện tử theo đúng quy trình và biết cách ứng dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả thiết kế bài dạy môn LS&ĐL cho dạy học trực tiếp và trực tuyến.

PL47

- SV tự học trực tuyến 02 LT

Hiểu rõ quy trình sư phạm khi tổ chức một tiết dạy môn LS&ĐL với lớp học trực tiếp và trực tuyến.

- Học trực tiếp: 04TH

Thực hành tổ chức bài dạy môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT (trực tiếp)

- Học trực tiếp: 04TH

Thực hành tổ chức bài dạy trực tuyến môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT

02 LT, 04 TH

- SV tự học trực tuyến 02 LT - Học trực tiếp: 04TH

02 LT, 08 TH

Mô đun 3: Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT Mô đun 3: Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT (tt) Mô đun 3: Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT (tt) Mô đun 4: Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để học môn dạy LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

Biết và tham gia các cộng đồng nghề nghiệp, diễn đàn để mở rộng kiến thức, năng cao kĩ năng thực hành. Tích hợp được các phần mềm, công cụ tiện ích của CNTT trong chia sẻ chuyên môn và nghiệp vụ cho bạn bè, đồng nghiệp. - Trải nghiệm đánh giá chéo

Tổng kết học phần

Học trực tiếp

trong dạy học trực tuyến

02 LT/02 TH

- Đánh giá kết quả đạt được,

ghi nhận ý kiến phản hồi.

Tổng: 15 tiết lí thuyết, 30 tiết thực hành

5. Tài liệu học tập [1]. Lê Thị Thúy An, Tài liệu học tập học phần: gồm tài liệu text và tài liệu điện tử

theo link: https://sites.google.com/view/cnttpritnu012/home

trực tuyến và dạy học qua truyền hình (Dành cho GVTH).

[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021) Tài liệu bồi dưỡng Mô đun 9 “Ứng dụng CNTT khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục HS tiểu học môn LS&Đ”. [3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Tài liệu tập huấn kĩ năng CNTT trong dạy học

6. Nhiệm vụ của người học: 6.1. Phần lý thuyết, bài tập, thảo luận

- Dự lớp tổng thời lượng của học phần. - Hoàn thành các nhiệm vụ học tập được giao. 6.2. Phần thực hành - Hoàn thành các nhiệm vụ học tập, các bài kiểm tra sau mỗi Mô đun và hồ sơ học

[4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Tài liệu hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy trực tuyến và kế hoạch bài dạy trên truyền hình thực hiện chương trình GDPT cấp Tiểu học môn LS&ĐL.

tập cá nhân. 6.3. Người học tự nghiên cứu tài liệu 7. Phương thức kiểm tra, đánh giá học phần TT

Mục đích

Thành

Phương thức kiểm

CĐR

Tỷ

PL48

lệ

phần

tra, đánh giá

học phần H1 – H5

30%

1

Đánh giá chuyên cần

Đánh giá mức độ tích cực học tập, tham gia các hoạt động trong giờ học của người học

H1 – H5

70%

2

Đánh giá chuẩn đầu ra

Phương pháp đánh giá thông qua quan sát, theo dõi sự tiến bộ của người học trong các giờ lên lớp, việc chuẩn bị bài ở nhà của người học. Phương pháp đánh giá thông qua quan sát, theo dõi sự tiến bộ của người học trong các giờ lên lớp, việc chuẩn bị bài ở nhà của người học.

Đánh giá mức độ đạt được về tri thức, kỹ năng, thái độ sau khi tham dự khóa học. Mục đích đánh giá tập trung chủ yếu vào trình độ vận dụng, giải quyết vấn đề của người học.

Ngày … tháng … năm 20…

Người biên soạn

Trưởng Bộ môn

Trưởng khoa

ThS. Lê Thị Thúy An

PL49

| Email: ltTan@ttn.edu.vn

Phone:

Phụ lục 4.3. Tài liệu học tập học phần Ứng dụng CNTT trong dạy học môn

PL50

GIỚI THIỆU HỌC PHẦN

Tên học phần: Ứng dụng CNTT (CNTT) trong dạy học môn LS&ĐL ở trường tiểu học Mục tiêu và chuẩn đầu ra của học phần Mục tiêu học phần MT1: Trang bị cho người học kiến thức, kĩ năng sử dụng các công cụ, phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học môn LS&ĐL ở trường tiểu học.

MT2: Giúp người học nhận thức đúng về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong công việc để tiết kiệm thời gian, tiền bạc và sức lao động.

Chuẩn đầu ra học phần Sau khi kết thúc học phần, người học có khả năng: H1: Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học.

H2. Xây dựng được kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. H3: Tổ chức được hoạt động dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. H4: Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT. H5: Nhận thức đúng về tầm quan trọng và sự cần thiết của ứng dụng CNTT trong công việc nói chung, trong dạy học môn LS&ĐL nói riêng để tiết kiệm thời gian, tiền bạc và sức lao động.

Tài liệu học tập

[5]. Lê Thị Thúy An, Tài liệu học tập học phần: gồm tài liệu text và tài liệu điện

tử theo link: https://sites.google.com/view/cnttpritnu012/home

[6]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021) Tài liệu bồi dưỡng Mô đun 9 “Ứng dụng CNTT khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục HS tiểu học môn LS&ĐL“.

[7]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Tài liệu tập huấn kĩ năng CNTT trong dạy học trực tuyến và dạy học qua truyền hình (Dành cho GVTH).

[8]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Tài liệu hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy trực tuyến và kế hoạch bài dạy trên truyền hình thực hiện chương trình GDPT cấp Tiểu học môn LS&ĐL.

NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỌC PHẦN

Mô đun 1. Tổng quan về ứng dụng CNTT và NL ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL

01 Quan niệm về ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL

02 Khung NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL trong đào tạo

GVTH ở trường ĐH Tây Nguyên

Mô đun 2. Thiết kế bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

PL51

01 Tìm kiếm, lưu trữ, xử lí nguồn học liệu trong dạy học môn

Lịch và Địa lí ở trường tiểu học

Kĩ năng tìm kiếm nguồn học liệu Các Website hỗ trợ nguồn học liệu dạy học môn

LS&ĐL

Xử lí nguồn học liệu phục vụ dạy học môn LS&ĐL

Trực quan hóa nội dung với ứng dụng vẽ sơ đồ tư duy

(Imindmap)

Biên tập tranh, ảnh lịch sử, địa lí với Powerpoint, Paint

Biên tập video Lịch sử, Địa lí với Powerpoint, Camtasia

Phương pháp sử dụng tranh, ảnh, video trong dạy học môn LS&ĐL

02 Thiết kế trò chơi học tập, kiểm tra, dánh giá trong dạy học môn

LS&ĐL

Những vấn đề chung về trò chơi học tập Thiết kế trò chơi học tập và câu hỏi kiểm tra với

Powerpoint

Sử dụng các ứng dụng trực tuyến: Quizzi, Kahoot…

Quan niệm về giáo án và bài giảng điện tử Vận dụng TPACK khi thiết kế kế hoạch bài dạy môn

LS&ĐL

Quy trình thiết kế bài giảng điện tử Thiết kế bài giảng điện tử môn LS&ĐL với phần mềm

03 Thiết kế kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL

Powerpoint, Canva

Mô đun 3. Tổ chức các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

01 Tổ chức bài dạy môn LS&ĐL với lớp học truyền thống

02 Tổ chức dạy học trực tuyến môn LS&ĐL với ứng dụng Google

meet, MS. Team

Mô đun 4. Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

01 Tham gia cộng đồng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của

GVTH và dạy học môn LS&ĐL

02 Thành lập cộng đồng học tập, trao đổi, chia sẻ chuyên môn,

nghiệp vụ

PL52

Mô đun 1 TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC MÔN LS&ĐL

Mục tiêu: Sau khi học xong nội dung này, SV:

▪ Trình bày được các xu hướng, chính sách ứng dụng CNTT (CNTT) trong

▪ Nêu được vai trò của CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn

dạy học.

▪ Có thái độ tích cực trong việc rèn luyện và nâng cao kĩ năng ứng dụng ứng

LS&ĐL nói riêng.

dụng CNTT (CNTT) trong dạy học.

Tài liệu tham khảo

QUAN NIỆM VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC MÔN LS&ĐL KHÁI NIỆM

Trên thế giới, thuật ngữ “CNTT” được nhiều nước trên thế giới sử dụng từ giữa thập niên 90 của thế kỉ XX, viết đầy đủ theo tiếng Anh và viết tắt là Information Technology – IT.

22 https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Luat-cong-nghe-thong-tin-2006-67-2006-QH11-

12987.aspx

Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết số 49/CP của Chính phủ, kí ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT ở Việt Nam trong những năm 90: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”. Và sau được định nghĩa trong Luật CNTT (2006): “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”22. Định nghĩa về CNTT được điều chỉnh, bổ sung gần nhất trong văn bản hợp nhất số 10/VBHN-VPQH ngày 12/12/2017 về hợp nhất Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017, CNTT được định nghĩa là “tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số thông qua các tín hiệu số”. Các công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là máy tính và viễn thông23 nên ngày nay, nhiều người thường sử dụng thuật ngữ “CNTT và truyền thông” (ICT) như một từ đồng nghĩa rộng hơn cho

1990.

23 Nghị quyết 49/CP ngày 04/8/1993 của Chính phủ về phát triển CNTT ở nước ta trong những năm

PL53

CNTT (IT)24 (Dẫn theo [3]). Ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giáo dục là việc áp dụng, sử dụng kết hợp những phát minh, những thành tựu của công nghệ vào hoạt động giảng dạy để cải tiến phương pháp, hình thức và công cụ giảng dạy và học tập. CNTT trong giáo dục đào tạo được quan tâm ở những góc độ khác nhau, có thể minh họa qua sơ đồ dưới đây

Hình 1.1: Sơ đồ minh họa xu hướng ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo [6], [8]

24 ICT: Information & Communication Technology; IT: Information Technology.

Theo tác giả Nguyễn Chí Thanh và Tôn Quang Cường (2020) [10] đã đưa ra 5 xu thế công nghệ trong giáo dục hiện nay:

PL54

tập của người học, và thêm nhiệm vụ mới là “nhà kết nối”. Với vai trò kết nối, trên nền tảng công nghệ, người dạy kết nối người học với các nguồn học liệu số đa dạng, phong phú; với các cộng đồng người học và với các môi trường học tập số vượt ra khỏi không gian vật lí của lớp học, nhà trường. Đồng thời chính “thầy giáo số” cũng là người hỗ trợ, truyền cảm hứng cho “người học số” trang bị các hành trang để trở thành công dân của thời đại số.

(1) Nền tảng số cho giáo dục Với xu hướng này, giáo dục không chỉ giới hạn trong bốn bức tường và trường học truyền thống mà được mở không gian lớp học, tạo cơ hội học tập cho mọi người “Học mọi nơi (any where), Học mọi lúc (any time), Học suốt đời (life long, Dạy cho mọi người (any one) và mọi trình độ tiếp thu khác nhau”. Đồng thời, xuất hiện hình thức giáo dục/dạy học mới được gọi là “giáo dục số” (Digital education), dựa trên một số nền tảng công nghệ như: E-learning (Electronic (Mobile M-learning learning); learning); U-learning (Ubiquitous learning); Hệ thống khóa học trực tuyến mở rộng (Massive Trực tuyến Open Courses - MOOCs), hệ thống khóa học đặc thù riêng cho cá nhân (Small Private Trực tuyến Courses - SPOCs) thời đại và thực Đây cũng cơ hội và thách thức đối với các cơ sở đào tạo GV thế hệ mới, những người sẽ phải làm chủ các công nghệ giáo dục. Đặc biệt, trong đào tạo SV ngành GDTH, các Trường ĐH cần phải trang bị cho GV tương lai những NL về ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng để đáp ứng yêu cầu của tiễn giáo dục.

(2) Người học số Sự ra đời của nền giáo dục số, thay đổi vai trò người học, người học được chủ động hơn trong việc học của chính mình, tự do trong lựa chọn nội dung, hình thức học tập theo nhu cầu, NL cá nhân. Đồng thời, theo xu hướng này quá trình dạy học ngày càng hướng đến người học với các hướng như Dạy học theo chương trình hóa gồm cả trực tiếp và trực tuyến; dạy học theo định hướng cá nhân hóa việc học; Dạy học theo nhóm bên trong một tổ chức cụ thể như lớp học, trường học và nhóm mạng lưới bên ngoài tổ chức; Dạy học ngẫu nhiên là học cái gì, ở ai, bất cứ thời điểm nào theo nhu cầu cá nhân.

(4) Người dạy số Việc ứng dụng CNTT trong dạy học, sự xuất hiện của giáo dục số, người học số, cũng đặt ra những yêu cầu mới với người dạy. Từ vai trò chủ thể quá trình dạy học sang vai trò tư vấn, hướng dẫn, tổ chức hoạt động học (4) Học liệu số Với sự bùng nổ và phát triển CNTT, đặc biệt trong nền “Văn minh thông tin”. Nguồn thông tin, dữ liệu nội dung tăng theo cấp số nhân và được số hóa ở mọi ngành, mọi lĩnh vực. Đặc biệt, trong lĩnh vực giáo dục phát triển học liệu số vô cùng đa dạng đáp ứng ngày càng cao về “đa giác quan hóa” và tương tác mạnh với người học. Các nguồn dữ liệu thông tin, nội dung kiến thức giáo dục đầu vào được số hóa (thiết kế, sản xuất, xuất bản, lưu trữ) và chuyển giao qua công cụ số nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về “đa giác quan hóa” và tương tác mạnh cho người học. Học liệu số được triển trên nền tảng, công cụ số theo nguyên tắc giàu nội dung, đa định dạng, tương tác mạnh, tái sử dụng, dễ tiếp cận, tra cứu, chia sẻ và đóng góp… đã dần trở thành mục tiêu, phương tiện hữu hiệu trong các quá trình giáo dục. Học liệu số không chỉ

PL55

ứng dụng “game

dừng lại ở “số hóa văn bản” hay nguồn “học liệu mở” mà hiện nay với các hóa” (gamification) tăng cơ hội nhập vai (immersive) và nhúng người học vào các môi trường thực-ảo để giải quyết vấn đề; mô phỏng thực tế 3D (3D simulation), hoạt hình (animation), tạo ảnh (hologram), tạo video, bài giảng bằng trí tuệ nhân tạo, E-book tương tác…đã giúp học liệu số không chỉ còn thuần túy cung cấp thông tin, nội dung học tập mà còn tạo khả năng tương tác mạnh với những nội dung đó cho người học [10]. (5) Môi trường học tập số

(Physical-cyber Với xu hướng này, người dạy và người học không nhất thiết gặp “mặt giáp mặt” trên lớp học truyền thống mà có thể dạy – học cách xa hàng nghìn km, ở mọi lúc, mọi nơi. Việc áp dụng các nền tảng số trong giáo dục tạo ra các cơ hội để: i) kết nối hạ tầng trong mọi lĩnh vực, mọi khâu của quá trình giáo dục và đào tạo; ii) tăng khả năng tương tác và sự linh hoạt cho người học trong không gian và thời gian thực-ảo, môi trường học tập thực- ảo environment interaction) dựa trên nền tảng số.

Như vậy, với sự bùng nổ và phát triển về công nghệ giáo dục đã làm thay đổi bản chất của hoạt động dạy học, tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, làm thay đổi vai trò của cả người dạy và người học. Đặc biệt, với những xu hướng của công nghệ trong giáo dục, đòi hỏi SV sư phạm tiểu học cần phải được trang bị NL ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng để đáp ứng yêu cầu mới của giáo dục.

PL56

VAI TRÒ CỦA CỦA CNTT ĐỂ DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ

CNTT là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật. Nó thâm

nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ

trong sản xuất, giáo dục, đào tạo và các hoạt động chính trị - xã hội khác. Vai trò

CNTT trong giáo dục được thể hiện ở những khía cạnh chính sau đây:

Thứ nhất: ứng dụng công nghệ vào giảng dạy có vai trò thúc đẩy giáo dục

mở, giúp hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao hơn.

Thứ hai: người dạy và học dễ dàng thu thập, tổng hợp, lưu trữ được lượng

kiến thức phong phú đa dạng và được cập nhật thường xuyên.

Thứ ba: mang lại sự tiện lợi bởi không gian và thời gian học tập nghiên cứu

linh động.

Thứ tư: thúc đẩy phát triển NL cá nhân.

Ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL ở tiểu học là xu hướng chung của

giáo dục và có vai trò với quá trình dạy và học:

Dạy học Lịch sử, Địa lí là tìm hiểu về sự kiện, hiện tượng đã từng tồn tại thực

trong quá khứ xã hội loài người hoặc các hiện tượng địa lí xảy ra ở nhiều nơi trên

thế giới. Những sự kiện, hiện tượng LS, Địa lí vốn sinh động, cụ thể, song HS lại

không thể trực tiếp “trực quan sinh động”, không thể thí nghiệm để diễn lại một

cách y nguyên, trọn vẹn giống như việc nhận thức thế giới tự nhiên.

Đối với HS, khi được học tập Lịch sử, Địa lí có ứng dụng CNTT sẽ góp phần

bồi dưỡng, làm sâu sắc, phong phú, toàn diện tri thức lịch sử, địa lí của các em.

Thông qua phần trình diễn bài giảng của GV với những hiệu ứng, văn bản và hình

ảnh lịch sử sinh động, sẽ cuốn hút HS vào bài giảng, giúp các em lĩnh hội kiến thức

dễ dàng, chủ động. Việc GV sử dụng các thao tác giảng dạy linh hoạt trên máy,

cung cấp thông tin đến HS nhanh chóng và đảm bảo tính sư phạm cao cũng giúp

cho HS hiểu được bản chất của sự kiện, hiện tượng, tránh được tình trạng “hiện đại

hoá”, suy diễn sự kiện, hiện tượng lịch sử, địa lí.

PL57

YÊU CẦU VỀ NL ỨNG DỤNG CNTT ĐỂ DẠY HỌC MÔN LS&ĐL CỦA SV NGÀNH GDTH

Thành phần Tiêu chí

1- Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học.

Nhận thức/Hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL 2- Nhận thức đúng về vai trò của CNTT để dạy học môn LS&ĐL

3- Tìm kiếm, xử lí, lưu trữ, chia sẻ được nguồn học liệu phục vụ dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT.

Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT 4- Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy-học môn LS&ĐL.

5- Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL.

6- Thiết kế kế hoạch bài dạy có tích hợp CNTT để dạy học môn LS&ĐL (giáo án điện tử)

7- Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT.

Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT 8- Tổ chức được các hoạt động dạy học trực tuyến môn LS&ĐL.

9- Mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kĩ năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT.

10- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ. Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

Hướng dẫn đánh giá NL ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí của SV ngành GDTH ở trường ĐH Tây Nguyên

Thứ

Mức chất lượng

bậc/điểm

Đo lường tiêu chí 1- Cập nhật được các xu hướng và chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học

Trình bày và chia sẻ được đầy đủ các thông tin liên quan đến các xu

5

hướng, chính sách ứng dụng CNTT trong dạy học.

Trình bày được đầy đủ các thông tin liên quan đến các xu hướng, chính

4

sách ứng dụng CNTT trong dạy học.

Trình bày được phần lớn thông tin liên quan đến các xu hướng, chính

3

sách về ứng dụng CNTT trong dạy học.

Trình bày được một số thông tin liên quan đến các xu hướng, chính sách 2

về ứng dụng CNTT trong dạy học.

PL58

Không nêu được hoặc nêu không chính xác các xu hướng, chính sách

1

về ứng dụng CNTT trong dạy học.

Đo lường tiêu chí 2- Nhận thức đúng về vai trò của CNTT để dạy học môn LS&ĐL

Nêu và chia sẻ được vai trò của CNTT trong dạy học nói chung, dạy học

5

môn LS&ĐL nói riêng.

Nêu được vai trò của CNTT trong dạy học nói chung, dạy học môn

4

LS&ĐL nói riêng.

Nêu được phần lớn vai trò của CNTT trong dạy học nói chung, dạy học

3

môn LS&ĐL nói riêng.

Nêu được một số vai trò của CNTT trong dạy học nói chung, dạy học

2

môn LS&ĐL nói riêng.

Không nêu được hoặc nêu không chính xác vai trò của CNTT trong dạy

1

học nói chung, dạy học môn LS&ĐL nói riêng.

Đo lường tiêu chí 3- Tìm kiếm, xử lí, lưu trữ, chia sẻ được nguồn học liệu phục vụ dạy học môn LS&ĐL

- Tìm kiếm được nguồn học liệu và sử dụng được các phần mềm tiện ích

để xử lí lưu trữ, chia sẻ nguồn học liệu hỗ trợ dạy học môn LS&ĐL và

5

hướng dẫn bạn bè, đồng nghiệp, HS thực hiện.

- Tìm kiếm được nguồn học liệu và sử dụng được các phần mềm tiện ích

4

để xử lí lưu trữ, chia sẻ nguồn học liệu hỗ trợ dạy học môn LS&ĐL.

- Thực hiện được theo hướng dẫn để tìm kiếm được nguồn học liệu và sử

dụng các phần mềm tiện ích để xử lí, lưu trữ, chia sẻ nguồn học liệu hỗ trợ

3

dạy học môn LS&ĐL.

- Thực hiện được theo hướng dẫn để tìm kiếm được nguồn học liệu và sử

dụng các phần mềm tiện ích để xử lí, lưu trữ nguồn học liệu hỗ trợ dạy học

2

môn LS&ĐL song còn lúng túng, chưa tối ưu.

- Không thực hiện được việc tìm kiếm nguồn học liệu và không sử dụng

được các phần mềm tiện ích để xử lí lưu trữ, chia sẻ nguồn học liệu hỗ trợ

1

dạy học môn LS&ĐL.

Đo lường tiêu chí 4- Ứng dụng được CNTT để thiết kế các dạng trò chơi học tập trong dạy học môn LS&ĐL.

Ứng dụng được CNTT đa dạng, sáng tạo để thiết kế trò chơi học tập để

5

dạy học môn LS&ĐL và chia sẻ được với bạn bè, đồng nghiệp.

Ứng dụng CNTT đa dạng, sáng tạo để thiết kế trò chơi học tập để dạy

4

học môn LS&ĐL

Ứng dụng được CNTT để để thiết kế trò chơi học tập để dạy học môn

3

LS&ĐL theo đúng hướng dẫn.

Ứng dụng được CNTT để thiết kế trò chơi học tập để dạy học môn

2

LS&ĐL nhưng chưa phù hợp.

Hoàn toàn chưa ứng dụng được CNTT để thiết kế trò chơi học tập để

1

dạy học môn LS&ĐL.

PL59

Đo lường tiêu chí 5- Ứng dụng được CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn LS&ĐL.

Ứng dụng được CNTT đa dạng, sáng tạo để thiết kế kiểm tra, đánh giá

5

trong môn LS&ĐL và chia sẻ được với bạn bè, đồng nghiệp.

Ứng dụng CNTT đa dạng, sáng tạo để thiết kế kiểm tra, đánh giá trong

4

môn LS&ĐL.

Ứng dụng được CNTT để thiết kế kiểm tra, đánh giá trong môn LS&ĐL

3

theo đúng hướng dẫn.

Ứng dụng được CNTT để thiết kế kiểm tra, đánh giá trong môn LS&ĐL

2

nhưng chưa phù hợp.

Hoàn toàn chưa ứng dụng được CNTT để thiết kế kiểm tra, đánh giá

1

trong môn LS&ĐL.

Đo lường tiêu chí 6- Thiết kế kế hoạch bài dạy có tích hợp CNTT để dạy học môn LS&ĐL (giáo án điện tử)

Thiết kế sáng tạo kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL và chia sẻ được với bạn

5

bè, đồng nghiệp.

Thiết kế sáng tạo kế hoạch bài dạy để dạy học môn LS&ĐL.

4

Thiết kế được kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL theo hướng dẫn.

3

Thiết kế được kế hoạch bài dạy để dạy học môn LS&ĐL nhưng chưa đúng

2

yêu cầu.

Hoàn toàn chưa biết thiết kế giáo án điện tử để dạy học môn LS&ĐL.

1

PL60

Đo lường tiêu chí 7- Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL với lớp học truyền thống với sự hỗ trợ của CNTT.

Tổ chức các hoạt động dạy học môn LS&ĐL trên lớp hiệu quả với sự hỗ

trợ của CNTT có sự sáng tạo riêng và chia sẻ được với bạn bè, đồng nghiệp,

5

HS.

Tổ chức các hoạt động dạy học môn LS&ĐL trên lớp hiệu quả với sự hỗ

4

trợ của CNTT có sự sáng tạo riêng.

Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL trên lớp với sự hỗ trợ

3

của CNTT theo đúng hướng dẫn.

Tổ chức các hoạt động dạy học môn LS&ĐL trên lớp với sự hỗ trợ của

2

CNTT nhưng lúng túng, chưa theo đúng tiến trình.

Hoàn toàn chưa tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL trên

1

lớp với sự hỗ trợ của CNTT.

Đo lường tiêu chí 8- Tổ chức được các hoạt động dạy học trực tuyến môn LS&ĐL.

Tổ chức các hoạt động dạy học môn LS&ĐL trực tuyến hiệu quả có sự

5

sáng tạo riêng và hỗ trợ được bạn bè, đồng nghiệp, HS.

Tổ chức các hoạt động dạy học môn LS&ĐL trực tuyến hiệu quả có sự

4

sáng tạo riêng và hỗ trợ được bạn bè, đồng nghiệp, HS.

Tổ chức được các hoạt động dạy học môn LS&ĐL trực tuyến theo đúng

3

hướng dẫn.

Tổ chức dạy học môn LS&ĐL trực tuyến nhưng lúng túng, chưa theo

2

đúng tiến trình.

Chưa tổ chức được dạy học môn LS&ĐL trực tuyến.

1

Đo lường tiêu chí 9- Mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kĩ năng thực hành dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT.

Tham gia và có đóng góp trong các cộng đồng nghề nghiệp, diễn đàn để

5

mở rộng kiến thức, năng cao kĩ năng thực hành.

Tham gia vào nhiều cộng đồng nghề nghiệp, diễn đàn để mở rộng kiến

4

thức, năng cao kĩ năng thực hành.

Tham gia vào số ít cộng đồng nghề nghiệp, diễn đàn để mở rộng kiến

3

thức, năng cao kĩ năng thực hành.

Tham gia vào các cộng đồng nghề nghiệp, diễn đàn để mở rộng kiến

2

thức, năng cao kĩ năng thực hành nhưng ít phù hợp.

Chưa tham gia vào các cộng đồng nghề nghiệp, diễn đàn để mở rộng

1

kiến thức, năng cao kĩ năng thực hành.

PL61

Đo lường tiêu chí 10- Khai thác được các ứng dụng của CNTT trong trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ.

Tích hợp sáng tạo được các phần mềm, công cụ tiện ích của CNTT trong

chia sẻ chuyên môn và nghiệp vụ cho bạn bè, đồng nghiệp và chia sẻ được

5

cách làm với bạn bè, đồng nghiệp, HS.

Tích hợp sáng tạo được các phần mềm, công cụ tiện ích của CNTT trong

4

chia sẻ chuyên môn và nghiệp vụ cho bạn bè, đồng nghiệp.

Tích hợp được các phần mềm, công cụ tiện ích của CNTT trong chia sẻ

3

chuyên môn và nghiệp vụ cho bạn bè, đồng nghiệp theo hướng dẫn.

Tích hợp được các phần mềm, công cụ tiện ích của CNTT trong chia sẻ

chuyên môn và nghiệp vụ cho bạn bè, đồng nghiệp nhưng tùy tiện, chưa có

2

chủ đích.

Chưa tích hợp được các phần mềm, công cụ tiện ích của CNTT trong

1

chia sẻ chuyên môn và nghiệp vụ cho bạn bè, đồng nghiệp.

Bài tập vận dụng

1. Thiết kế một Infographic hoặc sơ đồ tư duy có nội dung: Vai trò của CNTT trong giáo dục thế kỉ 21.

2. Tìm một hồ sơ bài dạy và đánh giá mức độ và hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học bài học trên. Đề xuất các biện pháp ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng bài dạy đó sao cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam.

3. Tự đánh giá NL ứng dụng CNTT để dạy học môn LS&ĐL của bản thân, từ

đó xác định những NL thành phần cần chú trọng phát triển.

PL62

Mô đun 2 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CNTT

Mục tiêu: Sau khi học xong nội dung này, SV:

• Tìm kiếm, lưa trữ, chia sẻ được nguồn tài nguyên phục vụ cho dạy học môn

LS&ĐL từ nhiều nguồn và sử dụng đa dạng trong dạy học.

• Sử dụng phần mềm tiện ích: Imindmap để trực quan hóa nội dung, MS Powerpoint,

Camtasia, Paint… xử lí phim, hình ảnh (tranh ảnh, sơ đồ...) sáng tạo phục vụ dạy

học môn LS&ĐL.

• Thiết kế được trò chơi học tập, kiểm tra, đánh giá với sự hỗ trợ của CNTT.

• Xây dựng kế hoạch và thiết kế được giáo án điện tử với MS Powerpoint, Canva

TÌM KIẾM, XỬ LÍ, LƯU TRỮ, CHIA SẺ NGUỒN TÀI NGUYÊN ĐỂ DẠY HỌC MÔN LS&ĐL

Tài nguyên giáo dục mở và những chú ý khi khai thác tư liệu trên Internet

Các loại giấy phép mở phổ biến:

Giấy phép công cộng GNU (GNU General Public License – GPL).

Sáng kiến nguồn mở (Open Source Initiative – OSI).

(Open Tài nguyên giáo dục mở educational resources - OER): là nguồn tài nguyên giảng dạy, học tập, nghiên cứu được lưu hành công khai trong cộng đồng theo một giấy phép sở hữu trí tuệ cho phép người khác sử dụng, thay đổi mục đích hoàn toàn miễn phí (Atkins et al., 2007).

Giấy phép tài liệu tự do GNU (GNU Free Documentation License – GFDL) Giấy phép Creative Commons (CC).

✓ BY (attribution): bắt buộc dẫn nguồn đến tác giả gốc;

✓ NC (non commecial): không dùng cho các mục đích

thương mại;

✓ ND (non derivative): không được phép chỉnh sửa;

✓ SA (share alike): chia sẻ với cùng loại giấy phép.

Nguồn: Nguyễn Tấn Đại (2021) - AUF những nguồn tài liệu vô cùng phong phú, đa dạng mà GV và HS cần biết cách tìm kiếm thông tin phù hợp và khai thác sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả. Tuy nhiên, nên lưu ý rằng những thông tin trên mạng Internet

Với hàng tỉ trang web về nhiều lĩnh vực khác nhau, ngày nay, Internet đã trở thành là nguồn tài nguyên tri thức không thể thiếu của nhân loại. Trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử, địa lí nói riêng, Internet là một trong

PL64

tìm kiếm nguồn tài trợ dạy học môn

cũng rất phức tạp cả về tính khoa học, độ tin cậy lẫn quan điểm giai cấp. Do đó, khi sử dụng Internet để phục vụ dạy học, GV và HS cần có sự chọn lọc, thẩm định thận trọng. Những địa chỉ web gồm phần ký hiệu .edu;

.org; .gov… và đuôi .vn thường có độ tin cậy tốt hơn. Kỹ năng nguyên hỗ LS&ĐL * Sử dụng dấu +, - và cặp ký tự “” để thu hẹp phạm vi tìm kiếm

Công thức Công dụng Ví dụ Dấu/kí tự

+

Từ khóa 1+Từ khóa 2+…

Muốn tìm nguồn tư liệu về nhà nước Âu Lạc và An Dương Vương sử dụng từ khóa: Nhà nước Âu Lạc+An Dương Vương Tìm những kết quả có tất cả từ khóa 1, từ khóa 2,… mà không theo thứ tự

- Từ khóa 1-Từ khóa 2-…

Loại bỏ những kết quả có chứa từ khóa 1, từ khóa 2,… Tìm những trang có chứa thông tin về nhà nước Âu Lạc và An Dương Vương có thể sử dụng từ khóa: Nhà nước Âu Lạc-An Dương Vương

" " “Từ khóa”

Thường sử dụng để tìm chính xác thông tin, nguyên văn. Ví dụ muốn tìm thông tin chiến thắng Bạch Đằng năm 938, chúng ta tìm như sau: “Chiến thắng Bạch Đằng năm 938”

* Sử dụng từ khóa thích hợp, linh hoạt

Sử dụng từ khóa bằng tiếng nước ngoài (thông thường là tiếng Anh) để mở rộng phạm vi tìm kiếm về mặt ngôn ngữ. Để giảm rào cản về mặt ngôn ngữ, chúng ta có thể sử dụng tính năng dịch thuật của công cụ tìm kiếm như Google dịch.

Khi tìm kiếm nhiều thông tin bằng tiếng Anh, kết quả thường phong phú hơn so với tiếng Việt.

Sử dụng đúng từ chuyên ngành: có thể dùng từ điển chuyên ngành hoặc giáo trình chuyên ngành bằng ngôn ngữ nước ngoài.

Sử dụng từ khóa chi tiết: Từ khóa càng chuyên sâu và cụ thể thì càng dễ tìm được nguồn thông tin cần thiết.

* Tìm kiếm theo loại tệp (filetype)

Từ khoá filetype: Với từ khóa này, công cụ tìm kiếm sẽ hỗ trợ tìm kiếm thông tin chứa trong các tập tin có định dạng file cụ thể như: pdf, ppt, docs, png, mp4, mp3, gif, icon, vector…

PL65

* Sử dụng chức năng tìm kiếm nâng cao của Google

* Một số trang web hỗ trợ tìm kiếm tư liệu dạy học môn LS&ĐL

STT Địa chỉ Đặc điểm

1-TÌM KIẾM THÔNG TIN

1 www.google.com.vn Đây là trang web tìm kiếm phổ

thông thường được sử dụng. Công

cụ tìm kiếm này có thể tìm kiếm cơ

bản hay tìm kiếm nâng cao.

2 metacrawlwer.com Đặc điểm của công cụ tìm kiếm này

là bên cạnh chức năng tìm kiếm hình

ảnh như google còn có chức năng

tìm âm thanh, phim, bài báo,…

3 sciseek.com Trang web hỗ trợ cho việc tìm kiếm

thông tin khoa học. Trang web này

chia thành các chủ đề để tiện cho

việc tìm kiếm. Ví dụ: Toán, vật lý,

hóa học, khoa học trái đất, khoa học

xã hội…

4 sciencedirect.com Trang web tìm kiếm này hỗ trợ đắc

lực cho việc tìm kiếm các bài báo

khoa học từ các tạp chí nổi tiếng trên

thế giới theo từ khoá mà người sử

PL66

dụng nhập vào. Kết quả tìm kiếm là

các bản tóm tắt, đường dẫn tới bài

báo hoàn chỉnh và các bài báo hoàn

chỉnh dưới định dạng file pdf.

5 https://coccoc.com/ Công cụ tìm kiếm của Việt Nam, có

thể hiểu và xử lý tiếng Việt.

6 http://www.vi.wikipedia.org Công cụ tìm kiếm Bách khoa toàn

thư -tiếng Việt

7 https://vn.search.yahoo.com Công cụ hỗ trợ tìm kiếm đặc biệt

hình ảnh.

2-HỖ TRỢ NGUỒN TƯ LIỆU DẠY HỌC

8 http://www.edu.net.vn Website của Bộ GD-ĐT với nhiều

tài nguyên giáo dục

9 https://elearning.moet.edu.vn Kho bài giảng E-learning của Bộ

Giáo dục và Đào tạo.

Nguồn học liệu điện tử 10

Thư viện trực tuyến 11 http://truonghocketnoi.edu.vn http://violet.vn/main

12 http://www.quehuong.org.vn Giới thiệu về Văn hoá Việt Nam

13 http://www.khoahoc.com.vn Giới thiệu chung về Khoa học

14 http://www.map.com Tra cứu các loại bản đồ…

15 http://www.bachkhoatoanthu.gov.v Từ điển Bách khoa toàn thư VN

n

16 http://www.cpv.org.vn Báo điện tử Đảng CSVN

17 http://www.mofa.gov.vn Bộ Ngoại giao Việt Nam

18 http://www.nhandan.com.vn Báo Nhân dân

19 https://1095397.site123.me Trang web Lịch sử mỗi kênh hình

(tranh ảnh, phim tư liệu...) đều đi

PL67

kèm với một nhiệm vụ học tập đi từ

đơn giản đến phức tạp, theo hướng

phát triển NL người học và phù hợp

với nhiều đối tượng người học,

không đơn thuần cụ thể hóa sự kiện

lịch sử.

20 https://giaovienlichsu.com/day- Trang web chia sẻ, trao đổi chuyên

hoc-lich-su/ môn về phương pháp, ý tưởng dạy

học môn Lịch sử và phát triển

chuyên môn.

21 http://baotanglichsu.vn/vi Bảo tàng LS Quốc gia: tìm tư liệu,

sử dụng tính năng thăm quan 3D

22 https://vnfam.vn/vi Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam

23 https://www.gso.gov.vn/ Tổng cục thống kê

24 https://www.bandotranhanh.vn/ Nhà xuất bản bản đồ và tranh ảnh

giáo dục

Xử lí nguồn tài nguyên phục vụ dạy học môn LS&ĐL

dùng trực quan (hình ảnh, video) phục vụ dạy học lịch sử, địa lí ở trường Tiểu học [7]

* Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử, địa lí ở trường Tiểu học Đồ dùng trực quan (hay còn gọi là giáo cụ trực quan) là những thứ mà người học có thể nhìn thấy và được sử dụng để nâng cao khả năng học tập. Để việc sử dụng CNTT trong thiết kế đồ dùng dạy học có hiệu quả cần phải tuân thủ những yêu cầu có tính nguyên tắc sau:

Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử, địa lí còn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, các kỹ năng tư duy và thực hành của HS. Thứ nhất, việc thiết kế đồ dùng dạy học phải góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của bộ môn LS&ĐL nói chung và từng khóa trình LS, ĐL nói riêng ở trường Tiểu học

Việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử, địa lí ở trường Tiểu học nhằm đạt mục tiêu của môn học về kiến thức, kỹ năng và giáo dục thái độ cho HS. Thứ hai, việc thiết kế và sử dụng các phương tiện trực quan điện tử phải góp phần giúp HS nắm vững những kiến thức cơ bản được quy định trong chương trình và SGK, tránh việc trình

* Yêu cầu của việc ứng dụng CNTT trong công tác tự làm đồ

PL68

chiếu minh họa dàn trãi thậm chí còn gây ra tình trạng “quá tải”.

được tham gia tích cực vào bài giảng của GV. Ở mức cao hơn GV phải hướng dẫn, tổ chức HS sử dụng kiến thức về CNTT đã học trong nhà trường để cùng tham gia xây dựng đồ dùng dạy học.

Thứ năm, trong ứng dụng CNTT, cần có sự cân nhắc về mức độ, hình thức sử dụng phù hợp với yêu cầu của từng bài học LS cũng như điều kiện cụ thể của mỗi nhà trường. Cần tránh những biểu hiện lạm dụng kỹ thuật và nên phát huy việc kết hợp ứng dụng CNTT với các phương tiện, biện pháp dạy học khác. Thứ ba, GV và HS có thể sử dụng nhiều phần mềm khác nhau tùy theo khả năng của mỗi người để thiết kế đồ dùng trực quan, vấn đề đáng quan tâm không phải là việc sử dụng phần mềm nào, thao tác kỹ thuật làm sao mà quan trọng hơn hết và có tính quyết định là việc xác định ý tưởng sư phạm và tổ chức khai thác sử dụng sao cho đảm bảo tối ưu mục tiêu của bài học. Tất nhiên, yếu tố kỹ thuật cũng có vai trò quan trọng trong việc thể hiện ý tưởng sư phạm và đảm bảo hiệu quả khai thác sử dụng.

* Biên tập, thiết kế và sử dụng tranh, ảnh, video LS, Địa lí với sự hỗ trợ của CNTT Thứ tư, việc sử dụng CNTT trong dạy học phải tạo điều kiện thuận lợi cho HS chủ động theo dõi bài học và

Các trang Web hỗ trợ thiết kế tư liệu dạy học

HÌNH ẢNH

https://www.flaticon.com/ Kho Icon

https://thenounproject.com/

https://www.freepik.com/

https://www.vecteezy.com/

https://www.freevector.com/

https://freedesignfile.com/

https://all-free-download.com/free-vectors/

https://pngtree.com/ Hình ảnh tách nền hoặc tách nền cho

ảnh

http://pngimg.com/

https://removal.ai/

http://www.pngpix.com/

https://purepng.com/

PL69

https://www.google.com/imghp?tbm=isch

&source=lnt&tbs=ic:trans&gws_rd=ssl

https://www.google.com.vn/imghp?tbm=is Hình ảnh thiết kế

ch&hl=vi&tbs=isz:l

https://gratisography.com/photos/nature/

https://unsplash.com/collections

https://www.pexels.com/discover/

https://burst.shopify.com/free-images

https://icons8.com/photos

https://pixabay.com/

https://picjumbo.com/

https://negativespace.co/

VIDEO VÀ NHẠC

https://www.youtube.com/results?search_q Tìm kiếm video đặc biệt là video

uery=motion+background background để làm nền cho slide

https://www.motionbolt.com/bokeh- trình chiếu.

motions/

https://www.videezy.com/free-

video/motion-background

https://pixabay.com/videos/

https://www.pexels.com/videos/

https://coverr.co/

Chọn nhạc trên you tube: sử dụng cú pháp Các từ khóa thông dụng:

tìm kiếm sau: keys (Từ khóa tìm kiếm) + Happy/ukulele

background music Phấn khích: enegetic,

Upbeat/uplifting (nhạc marketing)

PL70

Nhạc cho doanh nghiệp:

success/coporat

Nhạc hùng tráng tổng kết cuối năm:

epic, cinematic.

Sâu lắng, xúc động: sad, dramatic

Video có thuyết minh: Elearning:

beautiful, piano, relaxing.

Tên bài hát + remix/cover. Cách tìm các từ khóa không có

backgroud music để không bị bản Beat/karaoke/intruments

quyền khi sử dụng. Tên nước + tranditional music.

Hoặc tìm kiếm các bản nhạc được

Cover, remix…

Ý TƯỞNG THIẾT KẾ

https://www.youtube.com/watch?v=nR1d Ý tưởng làm Intro giới thiệu.

y2pXxYE

https://www.pinterest.com/ Infographic, Poster, background,

Templates… từ Pinterest

https://www.pinterest.com Banner, Facebook – cover, Flyer,

Poster, Infographic, Templates…

https://9slide.vn/template-slide- Slide miễn phí từ 9slide

powerpoint-mien-phi/2/

https://www.canva.com/ Tiết kiệm thời gian thiết kế bài

giảng, bài thuyết trình, phiếu học tập,

giấy khen, ấn phẩm truyền

thông….đẹp.

https://sway.office.com/ Chỉ cần có file word có sẵn mục, tải

lên: là có ngay bài trình chiếu…. hỗ

trợ dạy học trực tuyến.

https://sites.google.com/ Thiết kế trang web

PL71

Biên tập

GV và HS biết chọn lọc và biên tập nội dung tranh, ảnh, video lịch sử, địa lí sát hợp với mục tiêu của bài học cả về kiến thức, kỹ năng và thái độ là có ý nghĩa rất quan trọng. Ví dụ như: Các công cụ hỗ trợ chỉnh sửa ảnh Sử dụng các công cụ đơn giản như Snipping Tool, MS Word, MS. Powerpoint để để sao chụp, chỉnh sửa, thiết kế ảnh phục vụ dạy học LS&ĐL ở trường Tiểu học.

Các công cụ hỗ trợ thiết kế, chỉnh sửa video

✓ biên tập, ghép hình ảnh cận cảnh chi tiết trong hình ảnh tổng quát; ✓ ghép hình ảnh nhân vật lịch sử, địa lí/hiện tượng địa lí gắn với hình ảnh sự kiện hay bản đồ lịch sử/địa lí có liên quan đến nhân vật/hiện tượng địa lí; Bên cạnh tranh ảnh, phim là một loại phương tiện dạy học quan trọng trong dạy thường được sử dụng học Lịch sử, Địa lí giúp khắc sâu biểu tượng lịch sử, địa lí cho HS. ✓ chèn hai hình ảnh cạnh nhau để thể GV có so sánh, đối chiếu;

sử dụng phần mềm Camtasia Studio hoặc một số phần mềm tương đương (Proshow Gold, Proshow Producer, Format Factory, Photo story, Movie Maker...), thậm chí là PowerPoint (chức năng xuất video từ phiên bản 2013) để thiết một đoạn phim từ loạt ảnh và phim có sẵn. Hoặc một số ứng dụng làm video trực tiếp trên điện thoại như: Powtoon, Vivavideo, Tik tok,...

✓ cắt hoặc nối các đoạn video để các hình ảnh của phim tư liệu phản ánh được nét cơ bản của sự kiện, hiện tượng LS, Địa lí đã diễn ra mà vẫn đảm bảo thời gian trình chiếu trên lớp (thường độ dài không quá 1 phút). Trước khi trình chiếu một hình ảnh hay một đoạn phim, GV phải gợi ý cho HS những vấn đề cần nhận thức hoặc lưu ý để có thể trả lời các câu hỏi do GV hoặc các bạn đặt ra sau đó. Ví dụ: Khi dạy bài 14 – Địa lí 4: Thủ đô Hà Nội, dùng Powerpoint để thiết kế các hình ảnh giới thiệu Hà Nội – là trung tâm chính trị của cả nước.

Những phần mềm này còn cho phép người dùng biên tập trang giới thiệu, trang chuyển nội dung, chèn phụ đề và hiệu ứng chuyển cảnh. Đồng thời các phần mềm cho phép người dùng chèn thêm âm thanh, cắt, ghép phim từ một đoạn phim có sẵn.

PL72

Phương pháp sử dụng tranh ảnh, video để dạy học môn LS&ĐL ở trường tiểu học

* Phương pháp sử dụng tranh ảnh lịch sử, địa lí: 5.5.1968 nghĩa, diễn biến cuộc tổng tiến công qua 2 đợt: Đợt 1: 20.1.1968 – 28.2.1968, Đợt – 2: 18.6.1968), kết quả).

- Giới thiệu khái quát tranh ảnh, đưa ra những câu hỏi định hướng nội dung kiến thức HS cần khai thác qua tranh ảnh.

- Hướng dẫn HS quan sát tranh ảnh, đặt câu hỏi, rút ra kết luận cần thiết.

- Hướng dẫn HS xây dựng bài trình bày về nội dung kiến thức trong bài học kết hợp sử dụng tranh ảnh minh họa.

- Sử dụng tranh ảnh lịch sử, địa lí

để kiểm tra hiểu biết của HS.

* Phương pháp sử dụng video (phim tư liệu)

Quy trình sử dụng phim tư liệu trong dạy học lịch sử, địa lí có thể được GV tiến hành như sau: + Bước 2, GV đưa ra câu hỏi định hướng: “Vì sao Đảng ta quyết định mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968?”, “Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968 diễn ra như thế nào?”, “Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968 có ý nghĩa lịch sử như thế nào?”. Ba câu hỏi định hướng này yêu cầu HS không chỉ tập trung vào theo dõi diễn biến các sự kiện mà còn phải tư duy tổng hợp, phân tích sự kiện lịch sử. Vì vậy GV có thể thiết kế phiếu học tập có các dạng câu hỏi và bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) để giúp HS trả lời được các câu hỏi định hướng mang tính tổng hợp kiến thức như trên.

- Giới thiệu xuất xứ đoạn phim và khái quát nội dung chính của đoạn phim.

+ Bước 3, HS xem phim và hoàn thành phiếu học tập hoặc trình bày lại diễn biến các chiến dịch trên bản đồ. Để việc sử dụng phim tư liệu trong dạy học lịch sử, địa lí có hiệu quả, GV cần lưu ý các vấn đề chủ yếu sau: - Đưa ra câu hỏi định hướng hoạt động nhận thức hoặc bài tập HS phải hoàn thành sau khi xem phim.

+ Nội dung của phim phản ánh các sự kiện lịch sử, hiện tượng địa lí cơ bản trong bài, thông tin do đoạn phim cung cấp đảm bảo độ chính xác, chân thực.

+ Thời lượng mỗi đoạn phim tuỳ theo dung lượng của bài học song hợp lí nhất là từ một đến ba phút, các đoạn phim không nên quá dài.

- Tổ chức cho HS xem phim và thực hiện các nhiệm vụ mà GV đưa ra: trình bày các sự kiện lịch sử, hiện tượng địa lí hoặc diễn biến của sự kiện lịch sử, mô tả hiện tượng địa lí được phản ánh trong phim, trả lời câu hỏi hoặc hoàn thành bài tập. Ví dụ, sử dụng đoạn phim phản ánh cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968 (Bài 23: Sấm sét đêm giao thừa - Lịch sử lớp 5) theo các bước như sau:

+ Số lần sử dụng phim cho một tiết học không nên quá ba lần vì GV còn phải kết hợp sử dụng các phương pháp khác. Hơn nữa nếu số lần xem phim quá nhiều làm cho HS không tập trung vào nội dung bài học.

+ Bước 1, GV giới thiệu xuất xứ đoạn phim (trích trong bộ phim “Phim tài liệu: Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 - Một bước ngoặt quyết định”) và nội dung khái quát của đoạn phim (tái hiện lại ý

PL73

+ Các phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện giờ dạy có sử dụng phim tư liệu lịch sử là: máy vi tính, máy chiếu (Projector), màn chiếu. (Do vậy GV cũng cần chuẩn bị phương án dự phòng)

+ Điều chỉnh ánh sáng trong phòng học, sắp đặt vị trí của máy chiếu, màn chiếu, loa sao cho hợp lí, đảm bảo mọi HS trong lớp đều quan sát được phim và nghe rõ được âm thanh. Cùng với tranh ảnh và bản đồ, phim tư liệu lịch sử, địa lí có vai trò rất quan trọng trong việc cụ thể hóa các sự kiện lịch sử, hiện tượng địa lí khắc phục tình trạng “hiện đại hoá” lịch sử, địa lí đồng thời phát triển được khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy cũng như giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức của HS. Tuy nhiên GV cũng cần lưu ý linh hoạt trong cách sử dụng và đặc biệt là phải định hướng nhiệm vụ học tập rõ ràng cho HS trước khi xem phim nếu không giờ học sẽ biến thành giờ xem phim giải trí.

Bài tập vận dụng

Thiết kế một đoạn phim có thời lượng 01 phút: Có trang giới thiệu, các phân đoạn chuyển cảnh, phụ đề cho những nội dung cần thiết, chèn âm thanh phù hợp, có trang kết thúc.

PL74

ỨNG DỤNG CNTT THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP ĐỂ DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ

Trò chơi để dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học

Những vấn đề chung về trò chơi dạy học [2]

- Cải thiện kĩ năng tự quản Đặc điểm Tính chất của trò chơi, nghĩa là loại hoạt động có qui luật xác định, không chỉ mang tính chất giải trí mà còn rèn luyện trí tuệ, phẩm chất cho con người.

- Nội dung, cách thức tiến hành gắn với mục tiêu, nội dung dạy học.

- Thời gian, thời điểm tiến hành được xác định phù hợp với quá trình dạy học.

- Trò chơi phải có nội dung kĩ

Khái niệm “Trò chơi dạy học là những trò chơi có nội dung gắn liền với nội dung dạy học, được GV thiết kế, lựa chọn nhằm sử dụng một cách chủ động vào quá trình dạy học nhằm tăng tính tương tác, tích cực trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học”. Phân loại trò chơi dạy học Hoạt động dạy học trên lớp có thể được chia ra 4 loại chính, theo đó, theo mục tiêu của từng hoạt động sẽ có 4 nhóm trò chơi chính như sau: thuật phù hợp với người chơi. Thiết kế trò chơi dạy học

* Các căn cứ của việc thiết kế trò chơi dạy học

- Nhóm trò chơi dùng trong hoạt động khởi động/xuất phát/dẫn nhập bài học nhằm tạo hứng thú, tâm thế nhận thức cho người chơi (HS).

- Mục tiêu, nội dung dạy học - Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học - Trình độ và NL nhận thức của HS - Nhóm trò chơi dùng trong hoạt động hình thành kiến thức mới (HS tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức bài học). * Yêu cầu khi thiết kế trò chơi

để dạy học môn LS&ĐL

- Nhóm trò chơi dùng trong thực hành, hệ thống hóa kiến thức, củng cố ôn tập.

- Đảm bảo mục tiêu bài học - Đảm bảo NL của HS - Đảm bảo tính giáo dục thẩm - Nhóm trò chơi dùng trong vận dụng kiến thức (HS vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn). mĩ Chức năng của trò chơi trong

quá trình dạy học [2]

Do đó khi áp dụng bất kì trò chơi nào có sử dụng phương tiện trực quan cần chuẩn bị chu đáo, cần thận, rõ ràng, đẹp thu hút HS chú ý.

* Các nguyên tắc xây dựng trò chơi dùng trong dạy học:

- Trò chơi phải nhằm góp phần thực hiện mục tiêu dạy học

- Nội dung trò chơi phải gắn với nội dung dạy học - Xây dựng mối quan hệ tập thể. - Cải thiện khả năng giao tiếp. - Phát triển kĩ năng thuyết trình. - Rèn luyện trí nhớ. - Rèn luyện tính sáng tạo. - Học kĩ năng phán đoán. - Học kĩ năng “đánh lạc hướng”. - Học và rèn luyện hành vi tôn trọng luật lệ.

- Học cách làm chủ thái độ đối - Không ảnh hưởng tới thời lượng dạy học của lớp và các lớp học khác trong nhà trường với thành công và thất bại.

PL75

- Trò chơi phải đảm bảo tính giáo dục

Quy trình thiết kế TC dùng để dạy học môn LS&ĐL:

ngoài giờ lên lớp. Mục đích chủ yếu của loại trò chơi này là ngoài tạo hứng thú học tập môn LS&ĐL, trò chơi còn nhằm giúp HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề thực tiễn. Loại hình chủ yếu của loại trò chơi này là dưới dạng đề tài, dự án kĩ thuật. Các hoạt động: sinh hoạt chủ điểm của tháng, các cuộc thi tìm hiểu Lịch sử, Địa lí... thuộc loại trò chơi này.

Do mục đích, tính chất và quy mô của trò chơi loại này nên các trò chơi ngoài giờ lên lớp có những đặc thù riêng của nó. Việc thiết kế trò chơi, tổ chức hướng dẫn chơi, thưởng phạt của trò chơi cũng có những điểm khác biệt đáng kể. Sử dụng trò chơi trong dạy học

* Sử dụng trò chơi trong giờ học trên lớp

Để việc sử dụng trò chơi trong dạy học đạt mục đích, hiệu quả như mong muốn, GV phải chú ý làm tốt tất cả các khâu từ thiết kế hoặc lựa chọn và chỉnh sửa trò chơi đến cách thức sử dụng chúng trong quá trình dạy học. Việc lạm dụng trò chơi đôi khi gây phản tác dụng của trò chơi, khiến HS mất tập trung vào nội dung chính cần học tập, rèn luyện. Vì vậy, bước chuẩn bị trò chơi trong dạy học cần được thực hiện cẩn thận, có cân nhắc, trù liệu sao cho đảm bảo tính hấp dẫn, khả thi và hiệu quả. Trò chơi học tập rất đa dạng, thời điểm sử dụng cũng không chịu sự ràng buộc chặt chẽ nên mỗi trò chơi có thể sử dụng theo những cách khác nhau. Tuy vậy, một cách khái quát, việc sử dụng Trò chơi học tập vẫn thường được tiến hành gồm 3 bước:

- Bước 1: Chuẩn bị: - Bước 2: Thực hiện - Bước 3: Rút kinh nghiệm * Sử dụng trò chơi ngoài giờ học trên lớp:

Cũng như các loại trò chơi khác, trò chơi cũng có loại được sử dụng

PL76

Thiết kế trò chơi để dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

Thiết kế trò chơi học tập với phần mềm Powerpoint

Đọc tài liêu Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Tài liệu Tập huấn kỹ năng CNTT trong

dạy học trực tuyến và dạy học qua truyền hình (Dành cho GVTH). Thiết kế trò chơi học tập với các ứng dụng trực tuyến

Khai thác các ứng dụng trực tuyến tổ chức trò chơi trên classtool: https://www.classtools.net/

Hình minh họa các ứng dụng trên Classtool

dạy học trực tuyến và dạy học qua truyền hình (Dành cho GVTH) tìm hiểu:

Đọc tài liệu Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Tài liệu Tập huấn kỹ năng CNTT trong

✓ ✓ ✓

Thiết kế trò chơi tương tác với H5P Thiết kế trò chơi tương tác với blooket Wordwall https://wordwall.net/ là một sự lựa chọn thích hợp để thiết kế một số trò chơi đơn giản trong lớp học mà không tốn quá nhiều thời gian.

ỨNG DỤNG CNTT HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HS TRONG MÔN LS&ĐL Vai trò của CNTT trong kiểm tra, đánh giá môn LS&ĐL ở trường tiểu học

các phán đoán giá trị có liên quan đến sự tiến triển của việc học tập.

Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động GV sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kỹ năng và thái độ học tập của HS trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc đánh giá.

Đánh giá là một thuật ngữ chung bao gồm các qui trình đầy đủ dùng để thu thập thông tin về việc học của học viên (chẳng hạn quan sát, xếp hạng, hay các bài kiểm tra viết) và sự hình thành Để tìm hiểu và kiểm soát mức độ đạt mục tiêu giáo dục của HS tại các thời điểm khác nhau của một giai đoạn giáo dục, người ta có thể thực hiện các hình thức đánh giá khác nhau. Căn cứ vào mục đích đánh giá mà người ta phân thành ba loại hình đánh giá là đánh giá chẩn đoán, đánh giá tổng kết và đánh giá quá trình. Đánh giá tổng kết thường dựa vào kết quả các bài

PL77

kiểm tra còn đánh giá quá trình có thể sử dụng đa dạng các công cụ như phiếu đánh giá, bài kiểm tra, hồ sơ học tập…nhằm cung cấp kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS về những tiến bộ hay điểm cần khắc phục xuất hiện trong quá trình dạy học.

Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, GV hoàn toàn có thể sử dụng các phần mềm hay các công cụ ngoại tuyến và trực tuyến để thiết kế công cụ đánh giá như bài kiểm tra, phiếu khảo sát, phiếu tự đánh giá, hồ sơ dạy học... Những công cụ này có nhiều ưu điểm như tạo những bài kiểm tra sinh động với âm thanh, hình ảnh; GV và HS có thể tham gia vào quá trình kiểm tra đánh giá trong và ngoài lớp học; kết quả kiểm tra đánh giá có thể được xử lý và thống kê nhanh chóng… Một số công cụ hỗ trợ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS để DH môn LS&ĐL ở trường Tiểu học Có thể sử dụng các công cụ trực tuyến và ngoại tuyến để hỗ trợ kiểm tra với những tính năng đa dạng và hiệu quả.

Tạo TT Công cụ Trực tuyến Tự chấm Gửi kết quả cho

điểm và người học mẫu

câu hỏi thống kê

tự động

1 Powerpoit Tạo câu hỏi thủ công, linh hoạt với nhiều định dạng và hiệu ứng.

Đóng gói câu hỏi và Phản hồi ✓ 2 Violet xuất bản bài giảng từng câu hỏi elearning.

Trong quá trình Ngoại tuyến, có thể tải Hot làm bài và ngay ✓ lên website và sử dụng Chấm điểm 3 potatoes sau khi hoàn tất trực tuyến bài kiểm tra

Google Gửi kết quả kiểm Thống kê và Form ✓ ✓ 4 tra cho từng HS chấm điểm qua địa chỉ email.

Survey Thống kê số ✓ ✓ 5 monkey liệu

Hiển thị kết quả Thống kê số ✓ ✓ 6 Strawpoll thống kê trong khi liệu làm khảo sát.

PL78

Thiết kế các câu hỏi kiểm tra tương tác ngoại tuyến dùng trong bài giảng môn LS&ĐL

Sử dụng phần mềm Powerpoint, Violet, Hotpotatoes để biên soạn những câu hỏi tương tác dùng trong kiểm tra bài cũ một bài học tự chọn trong chương trình hóa học phổ thông

Nội dung Gợi ý TT

Câu hỏi trắc nghiệm khách quan - Sử dụng chức năng Trigger, hyperlink và 1 nhiều lựa chọn những hiệu ứng khác trong Powerpoint.

- Sử dụng những mẫu có sẵn được cung cấp 2 Câu hỏi điền khuyết

bởi phần mềm Violet, Hotpotatoes. 3 Câu hỏi ghép đôi Xem phim và văn bản hướng dẫn sử dụng

trong tài liệu điện tử hoặc các tài liệu trên 4 Câu hỏi đúng sai trang Google sites.

Sử dụng các công cụ trực tuyến để hỗ trợ kiểm tra đánh giá

Sử dụng Plicker Chép và chia sẻ đường link câu hỏi khảo sát cho bạn bè.

Sử dụng chức năng Create Poll Thiết kế bài kiểm tra Nhấp chọn Truy cập trong group ở Facebook. https://plickers.com Truy cập vào Group bất kì trên Facebook.

Trên hộp đăng trạng thái, chọn

Create Poll.

Nhập nội dung câu hỏi và các phương án trả lời (nút Add Poll). Nhập tiêu đề, lời giới thiệu. Thiết kế một phiếu khảo sát gồm các loại câu hỏi khác nhau (câu hỏi mở, câu hỏi nhiều lựa chọn-1 phương án trả lời; câu hỏi nhiều lựa chọn-nhiều phương án trả lời; câu hỏi đánh dấu mức độ;…) Nhấp Post để đăng câu hỏi khảo sát trên Group.

Thiết kế bài tập tương tác với liveworksheet Định dạng phiếu khảo sát. Chia sẻ đường link cho bạn bè. Truy cập thông tin phản hồi và ghi nhận lại số liệu thống kê.

Thiết kế đề kiểm tra và chấm điểm tự động

Đăng nhập Google Truy cập https://plickers.com

Sử dụng kahoot

Truy http://kahoot.com/ Nhập nội dung câu hỏi và các phương án trả lời

Liveworksheets là một công cụ cho phép GV tạo các bài tập tương tác cho HS. GV upload lên các bài tập in truyền thống ở dạng PDF hoặc dưới dạng tài liệu Word, sau đó có thể chuyển đổi chúng thành các bài tập tương tác bằng nhiều định dạng khác nhau như trắc nghiệm, kéo và thả hoặc ghép nối. Bài tập cũng có thể có chứa âm thanh hoặc video. Đối với các môn học ngôn ngữ, GV có thể tạo ra các bài tập kỹ năng nói

Nhấp Create Poll để tạo phiếu khảo sát.

chính

năng

với các công cụ cho phép HS ghi âm của tính bằng liveworksheets.

Liveworksheet cũng có một cộng đồng chia sẻ học liệu, do đó GV có thể tham khảo bài tập của các GV khác.

Liveworksheets có một bộ sưu tập hàng nghìn worksheet tương tác bao gồm nhiều ngôn ngữ và chủ đề khác nhau. Nếu GV chia sẻ worksheet tương tác của mình với những GV khác, GV có thể tạo bao nhiêu bài tùy thích.

PL79

PL80

ỨNG DỤNG CNTT THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ Quan niệm về giáo án, giáo án điện tử, bài giảng điện tử trong giảng dạy môn LS&ĐL

Theo giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” – tài liệu được sử dụng trong đào tạo GV của các trường sư phạm [8]: Giáo án/kế hoạch bài dạy là “bản kế hoạch của một tiết lên lớp, đồng thời cũng nêu một cách vắn tắt nội dung và phương pháp của công tác đó nhằm đạt được mục đích cụ thể và rõ ràng mà thầy giáo xác định trước theo yêu cầu của chương trình học”. Trong kế hoạch bài dạy/giáo án, GV không chỉ xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung phương pháp, kĩ thuật dạy học, mà thể hiện rõ cách thức, quy trình tổ chức các hoạt động dạy – học của GV và HS. Tác giả Đoàn Văn Hưng cũng có cùng quan điểm trên khi khẳng định: “Để thực hiện dạy học với sự hỗ trợ của máy tính, GV cần thực hiện một giáo án điện tử để thiết kế toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của mình” …. Khi lên lớp, GV sẽ thực hiện một bài giảng điện tử với toàn bộ hoạt động giảng dạy đã được chương trình hoá một cách uyển chuyển, sinh động nhờ sự hỗ trợ của các công cụ đa phương tiện được thiết kế trong giáo án điện tử. Tác giả nhấn mạnh: “Giáo án điện tử là bản thiết kế kịch bản cho buổi học và bài giảng điện tử là hình thức dạy học bằng giáo án điện tử” [5].

Nhóm nghiên cứ thống nhất với những quan niệm trên và cho rằng, giữa “giáo án” và “bài giảng” là hai giai đoạn của một quá trình dạy học có sự hỗ trợ của công nghệ thông. Đây là hai khái niệm khác nhau, trong đó “giáo án” là bản kế hoạch của một tiết lên lớp, còn “bài giảng” là việc thực thi bản kế hoạch đó. Giới thiệu về khung TPACK

Khi ứng dụng CNTT vào dạy học, ở Việt Nam sử dụng khái niệm giáo án điện tử và bài giảng điện tử và có nhiều trao đổi, bàn luận về hai khái niệm này. Trong bài viết “Thiết kế giáo án điện tử môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông theo hướng phát huy tính tích cực của HS”, tác giả Nguyễn Mạnh Hưởng cho rằng: Giáo điện tử và bài giảng điện tử là hai khâu của quá trình dạy học ở trường phổ thông, đều có sự hỗ trợ của máy vi tính và các công cụ đa phương tiện. Để thực hiện một tiết dạy trên lớp với sự hỗ trợ của CNTT, GV phải có sự chuẩn bị từ trước (ở nhà), phải thiết kế toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của mình trên các Slide trình chiếu, đó là giáo án điện tử; Khi tổ chức các hoạt động học tập trên lớp cho HS, GV sử dụng bản kế hoạch ấy (giáo án điện tử) đã được chương trình hóa một cách uyển chuyển, linh hoạt nhờ sự hỗ trợ của các công cụ đa phương tiện, kết hợp với NL sư phạm, góp phần nâng cao hiệu quả bài học, đó là bài giảng điện tử [9]. “TPACK là cơ sở để giảng dạy hiệu quả với công nghệ, đòi hỏi sự hiểu biết về cách thể hiện các khái niệm bằng công nghệ, các kỹ thuật sư phạm sử dụng công nghệ theo cách xây dựng để giảng dạy nội dung, kiến thức về những gì làm cho các khái niệm khó hoặc dễ học và cách công nghệ có thể giúp khắc phục một số vấn đề mà HS phải đối mặt, về kiến thức trước đây của HS, lý thuyết về nhận thức luận và kiến thức về cách các công nghệ có thể được sử dụng để xây dựng dựa trên kiến thức hiện có nhằm phát triển nhận thức luận mới hoặc củng cố nhận thức cũ ”(Koehler & Mishra, 2006)

PL81

Source: http://www.tpack.org/ [12]

tổ chức triển khai nội dung dạy học phù hợp với kiểm tra đánh giá;

Mô hình này đã làm rõ sự khác biệt của việc ứng dụng CNTT trong dạy học bộ môn cụ thể so với một chuyên gia bộ môn (nhà nghiên cứu Lịch sử, Địa lí), chuyên gia về công nghệ hay một chuyên gia về phương pháp.

pedagogical

Mishra và Koehler (2006) trong bài viết “Nội dung kiến thức sư phạm công nghệ là gì (TPACK)?” (What is technological content knowledge (TPACK)?) đã đưa ra mô hình TPACK. Các thành tố của mô hình của mô hình TPACK bao gồm:

(1) Kiến thức nội dung (CK): Kiến thức về môn học (chương trình giáo dục, chương trình môn học, các chủ đề, chủ điểm bài học…); (5) Kiến thức công nghệ nội dung (TCK): Việc sử dụng công nghệ phù hợp nhất giúp nâng cao hiệu quả triển khai mục tiêu, nội dung dạy học và ngược lại cấu trúc/tái cấu trúc nội dung dạy học để tạo cơ hội ứng dụng công nghệ, nâng cao NL sử dụng công nghệ. (6) Kiến thức công nghệ phương pháp (TPK): Được hiểu cách dạy và cách học có thể thay đổi khi sử dụng công nghệ và ngược lại ứng dụng công nghệ, công cụ/phương tiện công nghệ phù hợp với phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá; ứng dụng công nghệ phù hợp với đối tượng người học.

(2) Kiến thức phương pháp sư phạm (PK): Các PPDH, tiếp cận sư phạm, kĩ thuật triển khai, kiểm tra, đánh giá, cách thức tổ chức hoạt động, quản lí lớp, hình thức tổ chức dạy học;

(3) Kiến thức công nghệ (TK): Kiến thức về công nghệ trong dạy học, kĩ năng sử dụng các công cụ công nghệ cụ thể; công cụ công nghệ được sử dụng giúp nâng cao hiệu quả dạy học.

(7) Kiến thức công nghệ phương pháp nội dung (TPACK): Nội dung dạy học mang tính tích hợp cao về bản chất và hình thức triển khai (dựa trên tính khoa học của môn học, phương pháp sư phạm và ứng dụng công nghệ). TPACK là cơ sở của việc giảng dạy hiệu quả với công nghệ, bằng cách tích hợp đồng thời kiến thức về công nghệ, sư phạm và nội dung. Tuy nhiên, không có giải pháp công nghệ áp dụng cho mọi GV, mọi khóa học hoặc mọi bài giảng. Thay vào đó, GV cần linh hoạt xác định sự tích hợp ba yếu tố nội dung, sư phạm và công nghệ và sự phức hợp tương tác (4) Kiến thức phương pháp – nội dung (chuyên môn) (PCK): Cấu trúc/tái cấu trúc nội dung dạy học để phù hợp với bối cảnh cụ thể, đối tượng dạy học, bám sát mục tiêu/yêu cầu cần đạt, kết quả đầu ra, các phương pháp, hình thức

PL82

giữa các yếu tố này trong các ngữ cảnh cụ thể/ bối cảnh dạy học.

trọng là khi GV sử dụng công nghệ không hiệu quả, không phù hợp thì nên mạnh dạn “rời bỏ”. Bởi vì, “công nghệ là đa năng, nhưng không phải vạn năng”; không có một công nghệ dạy học nào tối ưu thay thế cho vai trò của GV, thay cho nội dung và tất cả các; phương pháp dạy học; cũng không bao giờ có giải pháp công nghệ duy nhất áp dụng cho mọi GV trong những bối cảnh khác nhau [11] (There is no single technological solution that applies for every teacher). Vì vậy, vai trò của GV là những ý tưởng sư phạm khi lựa chọn công nghệ dạy học, đưa ra quyết định “có ý thức” là khi nào nên sử dụng công nghệ, khi nào chỉ cần tập trung vào nội dung và kiến thức sư phạm.

Theo mô hình TPACK, công nghệ là yếu tố đầu tiên cần được xem xét, khi lựa chọn công nghệ nào để dạy học đều phải căn cứ vào nội dung, phương pháp và ngược lại. Việc sử dụng công nghệ trong dạy học để làm những việc nếu không có công nghệ, GV sẽ không thực hiện được, “phải làm được việc đó khi có công nghệ, chứ không phải sử dụng công nghệ thay cho những việc đang làm”. (Avoid doing with digital what you can do without …). Sự kết hợp của các yếu tố kiến thức chuyên môn, kiến thức sư phạm và kiến thức công nghệ phải nhuần nhuyễn, hỗ trợ lẫn nhau, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học nói chung. Tuy nhiên, một điều quan Vận dụng mô hình TPACK xây dựng/Xây dựng kế hoạch bài dạy môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

thế nào để đảm bảo cụ thể, rõ ràng, đo được, đạt được…

Bước 2: Xác định nội dung kiến thức cơ bản (yêu cầu cần đạt) theo quy định của chương trình.

Ở bước này, SV phải trả lời được câu hỏi: HS cần được học/chủ động lĩnh hội những nội dung gì để đạt được mục tiêu?

Bước 3: Lựa chọn phần mềm, công nghệ dạy học hỗ trợ việc việc thực hiện mục tiêu, nội dung và phương pháp tổ chức dạy học (TCK). Ở bước này, SV cần trả lời 2 câu Từ những nghiên cứu về lí luận và thực tiễn ở trên, đồng thời căn cứ (1) Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn LS&ĐL bậc tiểu học, (2) Các tài liệu tập huấn của Chương trình ETEP (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Việt Nam) trong Mô đun 1, 2, 3 và 4 về bồi dưỡng giáo viên (bậc Tiểu học), đồng thời tham khảo sự góp ý, phản hồi của đồng nghiệp – giảng viên giảng dạy học phần phương pháp dạy học, của SV, chúng tôi đề xuất quy trình hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch bài dạy có sự hỗ trợ của CNTT để thực hiện chương trình giáo trình giáo dục phổ thông . hỏi: Bước 1: Xác định và viết mục tiêu bài dạy.

SV cần trả lời được 02 câu hỏi khi

thiết kế kế hoạch bài dạy:

(1) – CNTT có thể hỗ trợ tìm kiếm, xử lí nguồn tài nguyên nào liên quan đến nội dung kiến thức bài dạy? Nếu sử dụng CNTT thì có thể nâng cao hiệu quả bài dạy thế nào?

(1)- HS cần đạt gì/làm được những gì sau tiết/bài dạy này? (về NL, phẩm chất);

(2)- Dùng những động từ nào để viết mục tiêu tương ứng các mức độ nhận thức, kĩ năng và viết mục tiêu như (2) - Sử dụng phần mềm, công nghệ dạy học nào để giúp HS lĩnh hội thức bài dạy? hiệu quả kiến (Infographic, sơ đồ tư duy, timeline, tìm hiểu bài dạy qua xem phim tài liệu…)

PL83

Bước 4: Nghiên cứu, lựa chọn phương pháp sư phạm giúp truyền đạt tốt nhất nội dung bài dạy (PCK).

Ở bước này, SV cần trả lời được (1) CNTT sẽ giúp GV nâng cao hiệu quả dạy học như thế nào? (không có công nghệ, GV sẽ không làm được). (2) GV sử dụng các phương pháp câu hỏi: sư phạm/dạy học nào cho phù hợp?

Bước 6: Lựa chọn phương pháp, công cụ kiểm tra đánh giá.

(1) Khi tổ chức dạy học, cần vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học đặc thù nào của môn LS&ĐL? Có thể tích hợp những phương pháp, kĩ thuật nào khác?

SV phải trả lời câu hỏi: (1) Phương pháp, công cụ đánh giá nào có thể đánh giá được HS đạt được mục tiêu đề ra?

(2) Cách thức vận dụng phương pháp/kĩ thuật dạy học như thế nào để phát huy tính tích cực và phù hợp với sự phân hóa của đối tượng HS nhằm đạt mục tiêu dạy học đề ra? (2) Những ứng dụng/phần mềm nào hỗ trợ GV xây dựng công cụ và đánh giá kết quả học tập của HS qua bài dạy?

Bước 7: Thiết kế kế hoạch tổ

Bước 5: Lựa chọn hình thức tích hợp CNTT và phương pháp sư phạm (TPK).

5 SV phải trả lời câu hỏi: chức hoạt động dạy học. Minh họa thiết kế kịch bản dạy học chủ đề “Thăng Long – Hà Nội”

Bài tập vận dụng

Thiết kế giáo án điện tử cho 01 bài/tiết trong chương trình môn LS&ĐL hiện hành

PL84

Mô đun 3 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CNTT

Mục tiêu: Sau khi học xong Mô-đun, SV có khả năng:

• Trình bày được quy trình tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL ở Tiểu

• Vận dụng để tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL ở lớp học trực tiếp và

học.

trực tuyến

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY MÔN LS&ĐL Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CNTT

Quy trình tổ chức giờ dạy môn LS&ĐL

Quy trình tổ chức một giờ dạy học nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau:

Bước 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS Bước 2: Tổ chức dạy và học bài mới Bước 3: Luyện tập, củng cố Bước 4: Đánh giá Bước 5: Hướng dẫn HS học bài, làm việc ở nhà Lưu ý: Tùy theo đặc trưng môn học, nội dung dạy học, đặc điểm và trình độ HS, điều kiện cơ sở vật chất... GV có thể vận dụng các bước thực hiện một giờ dạy học như trên một cách linh hoạt và sáng tạo, tránh đơn điệu, cứng nhắc.

Theo Công văn 2345/BGDĐT-GDTH được Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 7/6/2021 về hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp tiểu học, Khi tổ chức hoạt động dạy học thực hiện kế hoạch bài dạy, GV cần chú ý một số nội dung sau:

a) Chuyển giao nhiệm vụ học tập b) Tổ chức cho HS thực hiện nhiệm vụ học tập c) Tổ chức cho HS trình bày kết quả và thảo luận d) Nhận xét, đánh giá thực hiện nhiệm vụ học tập

PL85

Mô hình học tập kết hợp (Blended learning)

Giới thiệu về mô hình học tập kết hợp (Blended learning)

Khái niệm mô hình học tập kết hợp (Blended learning)

Blended Learning là phương pháp học tập kết hợp giữa cách học truyền thống và cách học hiện đại E-learning (Mobile Learning và Internet Learning). Đây là một trong những phương pháp học tập nhờ vào việc sử dụng các thiết bị công nghệ hiện đại, nghiên cứu bởi Đại học Cambridge. Mô hình này được áp dụng ở nhiều quốc gia và tổ chức giáo dục trên thế giới.

Trên thế giới có rất nhiều trường ĐH như ở Malaysia, Hà Lan, Mỹ…sử dụng mô hình B-Learning để dạy học nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, trải nghiệm trong đào tạo SV nói chung, SV sư phạm nói riêng và bồi dưỡng GV. Các nghiên cứu từ ĐH Central Florida (Dziuban, Moskal và Hartman, 2006) chứng minh rằng các khoá học ứng dụng mô hình B-Learning có tỉ lệ SV nhận thức cao hơn so với phương pháp hoàn toàn truyền thống và hoàn toàn trực tuyến.

Ý nghĩa của việc sử dụng mô hình học tập kết hợp (Blended learning) trong dạy học [5]

Học tập kết hợp là một mô hình dạy học có ba ưu điểm nổi bật so với mô hình dạy học truyền thống hiện nay.

Thứ nhất, học tập kết hợp giúp mở rộng không gian lớp học Thứ hai, học tập kết hợp mở rộng nội dung học tập Thứ ba, học tập kết hợp giúp cá nhân hóa việc học tập

Vận dụng mô hình học tập kết hợp (Blended learning) vào dạy học môn LS&ĐL ở Tiểu học

Để triển khai mô hình học tập kết hợp được hiệu quả, GV có thể thực hiện theo quy trình dưới đây:

Bước 1: Phân tích cấu trúc nội dung của bài, chương hoặc phần học và điều tra nhu cầu người học

Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt được tương ứng với nội dung Bước 3: Lựa chọn mô hình phù hợp Bước 4: Số hóa học liệu Bước 5: Lập kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học chi tiết

PL86

Bước 6: Lựa chọn các công cụ, nền tảng công nghệ phù hợp Bước 7: Vận hành thử, đánh giá

Tổ chức hoạt động dạy học trực tuyến môn LS&ĐL

Hệ thống công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến Quy trình thiết kế khóa học trực tuyến

Bước 1: Khảo sát Bước 2: Số hóa học liệu. Bước 3: Lập kế hoạch dạy học Bước 4: Triển khai khóa học Bước 5: Đánh giá, cải tiến bài học

Bài tập vận dụng

Thực hành dạy học 01 bài học/1 tiết dạy Lịch sử/Địa lí theo 02 hình thức: Trực tiếp, trực tuyến cho giáo án đã thiết kế ở Mô đun 2.

PL87

Mô đun 4 BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN VÀ NGHIỆP VỤ VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CNTT TRONG

Mục tiêu: Sau khi học xong Mô-đun, SV có khả năng:

• Biết được tầm quan trọng của các cộng đồng phát triển chuyên môn.

• Vai trò của CNTT trong bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ.

• Tham gia, trao đổi, chia sẻ chuyên môn, nghiệp vụ trong cộng đồng học tập/chuyên môn.

Tự học, tự bồi dưỡng, phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của GV tiểu học với sự hỗ trợ của CNTT

phương châm giáo dục học mọi lúc, mọi nơi, học suốt đời.

Xã hội càng phát triển, giáo dục đào tạo cũng phát triển theo, đòi hỏi ngày càng cao hơn phẩm chất NL của đội ngũ GV. Tự học, tự bồi dưỡng là phương thức tốt nhất giúp người GV tiến bộ, trưởng thành, có đủ phẩm chất và NL chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành nhiệm vụ giáo dục đào tạo được giao.

Việc tự học qua mạng hấp dẫn hơn do có hình ảnh, âm thanh; tăng khả năng tương tác chia sẻ thông tin giữa các GV; giúp GV tự tin, thoải mái hơn khi tham gia thảo luận, chia sẻ thông tin, trình bày quan điểm của mình; chia sẻ chuyên môn trên các diễn đàn giúp GV có thể giải quyết được các khó khăn trong quá trình tự học. Khi trao đổi thông tin qua mạng, GV được cập nhật những nguồn thông tin mới một cách nhanh nhất liên quan đến lĩnh vực chuyên môn. Ngoài ra, trong quá trình tự học, nếu GV thấy có thông tin, nội dung mới hoặc yêu thích, hoặc hữu ích có thể chia sẻ tài liệu cho bạn bè, đồng nghiệp qua các cộng đồng học tập trên Facebook, zalo... việc Không những thế, Đối với đội ngũ GV trong trường Tiểu học thì công tác tự học, tự bồi dưỡng lại gặp những khó khăn, phức tạp riêng vì dạy 2 buổi trên ngày cho nên việc bố trí, sắp xếp quỹ thời gian cho GV tự học, tự bồi dưỡng không nhiều. Bản thân đội ngũ GV dạy văn hóa phải dạy nhiều môn học nên khả năng hiểu biết chuyên sâu về kiến thức còn hạn chế. Vì vậy, việc tự học, tự bồi dưỡng, phát triển chuyên môn với sự hỗ trợ của CNTT có ý nghĩa quan trọng, đồng thời góp phần thực hiện học qua mạng giúp cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học của GV đạt hiệu

quả cao hơn. Tầm quan trọng của các cộng đồng học tập chuyên môn với bồi dưỡng, phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của GVTH

events and

kết cảm hứng và các sự kiện chung (shared emotional connections) (McMillan and Chavis, 1986). (fulfillment thành viên Khái niệm cộng đồng: Cộng đồng được hiểu dựa trên 4 thành tố: thành viên (membership), sự ảnh hưởng (influence), sự thoả mãn nhu cầu của mỗi of individuals needs) và những mối liên Các thành viên tham gia cộng đồng học tập có nhu cầu và cảm hứng

PL88

“Các cộng đồng học tập giúp người tham gia học hỏi lẫn nhau và khuyến khích họ chủ động hơn trong việc học của mình. Các cộng đồng học tậ là: cầu nối giữa lý thuyết, chính sách và thực tiễn; mang đến cho người học cơ hội phá bỏ những cách biệt; tạo ra diễn đàn để chia sẻ tài liệu, dữ liệu và công cụ; là một mô hình phát triển chuyên môn hiệu quả về mặt chi phí; góp phần tạo nên động lực và sự hài lòng khi làm việc” [2].

gắn bó với cộng đồng, giúp đỡ các thành viên trong cộng đồng và được giúp đỡ từ các thành viên khác thuộc cộng đồng cũng như được tham gia vào xây dựng, duy trì và phát triển cộng đồng mình tham gia. Cộng đồng học tập theo đó có nhiều dạng thức tồn tại, nhưng về cơ bản có những điểm gặp chung, đó là sự linh hoạt trong chương trình, nội dung, tài liệu, phương pháp, phương thức tổ chức dạy và học, tính tương tác cao giữa người học, người dạy/người hướng dẫn và một xu hướng mạnh mẽ trong việc xây dựng tổ/nhóm bạn cùng học.

Chia sẻ chuyên môn trên các diễn đàn giúp GV có thể giải quyết được các khó khăn trong quá trình tự học. Khi trao đổi thông tin qua mạng, GV được cập nhật những nguồn thông tin mới một cách nhanh nhất liên quan đến lĩnh vực chuyên môn. Ngoài ra, trong quá trình tự học, nếu GV thấy có thông tin, nội dung mới hoặc yêu thích, hoặc hữu ích có thể chia sẻ tài liệu cho bạn bè, đồng nghiệp qua các cộng đồng học tập trên Facebook, zalo... Không những thế, việc học qua mạng giúp cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học của GV đạt hiệu quả cao hơn.

Cộng đồng học tập có thể là một nhóm bạn, một câu lạc bộ, hoặc có thể là một lớp học, một nhà trường. Cộng đồng học tập trước hết nên được hiểu từ góc độ xã hội là một nhu cầu gắn bó, liên kết của một nhóm người có cùng một mong muốn học tập dưới các hình thức học tập do nhóm chủ động lựa chọn hoặc xây dựng và ứng dụng. Thứ hai, cộng đồng học tập có thể được hiểu là một môi trường cho việc ứng dụng, áp dụng phương pháp cộng đồng cộng cảm tự học, tự hướng dẫn, tự tạo động lực và một xã hội học tập suốt đời..

PL89

Tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ qua các websites, kênh you tube, cộng đồng dành cho GVTH

GVTH có thể tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn qua các trang web, kênh You tube, cộng đồng học tập sau:

TÊN TRANG WEB STT

Tự học, bồi dưỡng chuyên môn về CNTT

Link: Thảo Ngân - YouTube

1

2

https://www.youtube.com/channel/UC-y3zSkLJWdwWyfZa8GP23g

PL90

3

Thư viện học liệu - YouTube

4 Cộng đồng GV sáng tạo Việt Nam

https://www.facebook.com/groups/mievietnam

Phương pháp dạy học

5 Phương pháp dạy học tích cực

https://www.youtube.com/watch?v=yUe5khCjLPg

6 https://taogiaoduc.vn/cong-dong-giao-vien/

7 https://www.facebook.com/giaovienhieuqua/

8 https://giaovienlichsu.com/tieu-hoc/

Lưu trữ, chia sẻ tài nguyên trực tuyến

Với sự phát triển của công nghệ điện toán “đám mây”, hiện nay dữ liệu có thể được lưu trữ, đồng bộ trực tuyến. Bằng cách này thì dữ liệu không chỉ an toàn mà còn rất tiện ích bởi tính di động. Người dùng có thể quản lý, xem, tải xuống hoặc chia sẻ cho người khác từ bất cứ nơi nào trên thế giới. Một số dịch vụ lưu trữ và chia sẻ dữ liệu trực tuyến phổ biến hiện nay là Google Drive, Onedrive, Youtube, Dropbox, Copy, Mediafire…

PL91

TT Nhà cung cấp Tên công cụ Địa chỉ trang chủ

1 Google Google https://www.google.com/drive/

Drive

2 Microsoft Onedrive https://onedrive.live.com/about/vi-

vn/

3 Công ty Bạch Kim Violet http://violet.vn

4 Tập đoàn LinkedIn Corporation SlideShare http://www.slideshare.net

5 Youtube Youtube https://www.youtube.com/

Để lưu trữ, chia sẻ tài nguyên hỗ trợ dạy học lịch sử, địa lí, cần: 1- Lựa chọn nội dung dạy học trong sách giáo khoa. Lập danh mục tư liệu cần tìm để dạy học nội dung đó. Đề xuất các từ khóa tương ứng.

2- Sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm các tư liệu trên. Tải các tư liệu về máy tính cá nhân.

3- Lưu trữ các tư liệu đó trên các công cụ lưu trữ trực tuyến như Google Drive, Onedrive, Youtube, Dropbox, Copy, Mediafire…

4- Chia sẻ đường link chứa những tư liệu đó người khác qua nhóm Zalo, mail…

Bài tập vận dụng

Tự tạo một cộng đồng học tập trên Facebook và thực hiện trao đổi, chia sẻ thông tin chuyên môn tiểu học, dạy học môn LS&ĐL lên cộng đồng.

PL92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[2]. Trịnh Văn Đích (2019), Một số vấn đề lí luận về thiết kế và sử dụng trò chơi kĩ thuật trong dạy học môn công nghệ ở trung học phổ thông, Tạp chí Giáo dục, Số 449 (Kì 1 - 3/2019), tr 26-31

[3]. Ninh Thị Hạnh (2016), Vận dụng mô hình học tập kết hợp (blended learning) vào dạy học Lịch sử Việt Nam (1858 – 1884), lớp 11 Trung học phổ thông Trường ĐHSP Hà Nội, Khoa Lịch sử, Hội thảo “Nghiên cứu và giảng dạy Lịch sử trong bối cảnh hiện nay”, Nxb. Lý luận Chính trị, H. 2016, tr.304 – 314.

[4]. Nguyễn Văn Hiền (2009), Hình thành cho sinh viên kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin để tổ chức bài dạy Sinh học, Luận án Tiến sĩ giáo dục học. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

[5]. Đoàn Văn Hưng (2009), Sử dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông (Qua bài nghiên cứu kiến thức mới phần Lịch sử thế giới lớp 10), Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội. .

[6]. Nguyễn Mạnh Hưởng (2011), Nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường THPT với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin (Qua thực nghiệm sư phạm ở một số tỉnh/ thành phố Đồng bằng Bắc Bộ), Luận án Tiến sĩ Giáo dục, Hà Nội.

[7]. Nguyễn Mạnh Hưởng (2012), Thiết kế giáo án điện tử môn Lịch sử ở trường THPT theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 4/2012, tr.143-145.

[8]. Phan Ngọc Liên (Chủ biên), Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng (2017), Phương

pháp dạy học Lịch sử (Tập 2). NXB Đại học sư phạm.

[9]. Nguyễn Quý Thanh, Tôn Quang Cường (2019), Những xu thế mới của công nghệ trong giáo dục, Hội đồng lý luận trung ương http://hdll.vn/vi/thong-tin-ly-luan---thuc- tien/nhung-xu-the-moi-cua-cong-nghe-trong-giao-duc.html (Truy cập 20/3/2020).

[10].

VVOB (2017), Cộng đồng học tập chuyên môn trong giáo dục. Link: https://vietnam.vvob.org/sites/vietnam/files/201706_vvob_tech_brief_plcs-vn.pdf Truy cập ngày 12/10/2020.

[11].

Matthew Koehler, Punya Mishra (2006), What is technological pedagogical content knowledge (TPACK)?, Contemporary issues in technology and teacher education, số 9(1), tr. 60-70.

[12].

Matthew J. Koehler and Punya Mishra (2009), What Is Technological

Pedagogical Content Knowledge? .

[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình ETEP, Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh (2021), Mô-đun 9: Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh tiểu học môn Lịch sử và Địa lí.

PL93

Phụ lục 4.4. Hướng dẫn học tập học phần Ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học

HƯỚNG DẪN HỌC TẬP HP “ỨNG DỤNG CNTT ĐỂ DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC”

Mục tiêu chung của học phần: Học phần này có mục tiêu tổng thể là trang bị năng lực ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học cho SV ngành Giáo dục Tiểu học đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên, đổi mới giáo dục, thực tiễn dạy học trong thời đại CNTT.

Mục tiêu cụ thể của học phần: Những kiến thức, kĩ năng lĩnh hội được qua học phần, giúp người học: H1: Hiểu biết về ứng dụng CNTT để dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học. H2. Xây dựng kế hoạch bài dạy môn Lịch sử và Địa lí với sự hỗ trợ của CNTT H3: Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT H4: Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn Lịch sử và Địa lí với sự hỗ trợ của CNTT.

Mục tiêu cụ thể

Cách thức thực hiện

Ghi chú

Lưu ý kiểm tra hộp thư rác để tránh thất lạc thư

- Kích hoạt tài khoản cá nhân - Làm chủ các công cụ làm việc trên hệ thống

- Xem e-mail và tài liệu hướng dẫn để truy cập hệ thống - Khám phá các không gian làm việc khác nhau trên hệ thống - Làm bài tập khởi động và trả lời khảo sát đầu khoá học

Thời gian Từ ngày 11/10 đến 17/10/2020

Họp trực tuyến vào thứ 5 hàng tuần – ngày 14/10/2020

Từ ngày 18/10 đến 24/10/2020

- Đọc kĩ các tài liệu giới thiệu và hướng dẫn trên Google classroom - Xem các tài nguyên được cung cấp trong module trên Google sites

- Thực hiện các được yêu cầu trong Module:

Nội dung - Hướng dẫn truy cập - Làm quen hệ thống LMS trên Google Classroom & thảo luận chung Module 1: Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin để dạy học môn LS&ĐL.

+ Thảo luận trên các diễn đàn: viết ít nhất 1 bài/Module

+ Làm bài trắc nghiệm tự đánh giá (không giới hạn số lượt

làm bài)

+ Làm việc nhóm và thực hành theo yêu cầu của bài tập tình

huống

- Khái niệm CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo - Vai trò của của công nghệ thông tin để dạy học môn Lịch sử và Địa lí - Yêu cầu về năng lực ứng dụng CNTT của giáo viên và năng lực ứng dụng CNTT của sinh viên ngành giáo dục tiểu học để dạy học môn LS&ĐL. - Có kiến thức và thực hành tìm kiếm nguồn tài nguyên/học liệu phục vụ dạy

Module 2: Xây dựng kế hoạch bài dạy môn Lịch sử và

- Đọc kĩ các tài liệu giới thiệu và hướng dẫn trên Google classroom - Xem các tài nguyên được cung cấp trong module trên Google

Họp trực tuyến vào thứ 5 – ngày 21/10/2020

Từ ngày 25/10 đến 31/10/2020

sites

Địa lí với sự hỗ trợ của CNTT (tt)

- Thực hiện các được yêu cầu trong Module:

+ Thảo luận trên các diễn đàn: viết ít nhất 1 bài/Module

+ Làm bài trắc nghiệm tự đánh giá (không giới hạn số lượt

làm bài) + Làm việc nhóm và thực hành theo yêu cầu của bài tập tình huống

Họp trực tuyến vào thứ 5 – ngày 28/10/2020

Từ ngày 01/11 đến 07/11/2020

- Đọc kĩ các tài liệu giới thiệu và hướng dẫn trên Google classroom - Xem các tài nguyên được cung cấp trong module trên Google sites

PL94

Module 2: Xây dựng kế hoạch bài dạy môn Lịch sử và Địa lí với sự hỗ trợ của CNTT (tt)

học môn Lịch sử và Địa lí. - Sử dụng phần mềm tiện ích xử lí phim, hình ảnh (tranh ảnh, sơ đồ...) sáng tạo phục vụ dạy học môn LS&ĐL. - Biết phương pháp sư phạm sử dụng nguồn học liệu/đồ dùng trực quan khi dạy học môn Lịch sử và Địa lí. Thiết kế được trò chơi phù hợp với môn Lịch sử và Địa lí ở tiểu học sử dụng trong những tình huống dạy học khác nhau.

- Thực hiện các được yêu cầu trong Module:

+ Thảo luận trên các diễn đàn: viết ít nhất 1 bài/Module

+ Làm bài trắc nghiệm tự đánh giá (không giới hạn số lượt

Họp trực tuyến vào thứ 5 – ngày 04/11/2020

Từ ngày 08/11 đến 14/11/2020

Khai thác được các ứng dụng công nghệ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, đánh giá môn Lịch sử và Địa lí

làm bài) + Làm việc nhóm và thực hành theo yêu cầu của bài tập tình huống: Tổ chức trò chơi học tập để dạy học môn Lịch sử và Địa lí lớp học giả định. - Đọc kĩ các tài liệu giới thiệu và hướng dẫn trên Google classroom - Xem các tài nguyên được cung cấp trong module trên Google sites

Module 2: Xây dựng kế hoạch bài dạy môn Lịch sử và Địa lí với sự hỗ trợ của CNTT (tt)

- Thực hiện các được yêu cầu trong Module:

+ Thảo luận trên các diễn đàn: viết ít nhất 1 bài/Module

+ Làm bài trắc nghiệm tự đánh giá (không giới hạn số lượt

làm bài) + Làm việc nhóm và thực hành theo yêu cầu của bài tập tình huống: Thiết kế hoạt động kiểm tra dạy học môn Lịch sử và

Họp trực tuyến vào thứ 5 – ngày 11/11/2020

Từ ngày 15/11 đến 21/11/2020

Địa lí với công cụ phù hợp. - Đọc kĩ các tài liệu giới thiệu và hướng dẫn trên Google classroom - Xem các tài nguyên được cung cấp trong module trên Google sites

Module 2: Xây dựng kế hoạch bài dạy môn Lịch sử và Địa lí với sự hỗ trợ của CNTT (tt)

- Thực hiện các được yêu cầu trong Module:

Thiết kế được giáo án điện tử theo đúng quy trình và biết cách ứng dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả thiết kế bài dạy môn Lịch sử và Địa lí cho dạy học trực tiếp và trực tuyến.

+ Thảo luận trên các diễn đàn: viết ít nhất 1 bài/Module

+ Làm bài trắc nghiệm tự đánh giá (không giới hạn số lượt

Họp trực tuyến vào thứ 5 – ngày 18/11/2020

Từ ngày 22/11 đến 28/11/2020

PL95

Module 3: Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT

Hiểu rõ quy trình sư phạm khi tổ chức một tiết dạy môn Lịch sử và Địa lí với lớp học trực tiếp và trực tuyến.

làm bài) + Làm việc cá nhân và làm việc nhóm: Thiết kế kế hoạch bài dạy môn Lịch sử và Địa lí với sự hỗ trợ của CNTT - Đọc kĩ các tài liệu giới thiệu và hướng dẫn trên Google classroom - Xem các tài nguyên được cung cấp trong module trên Google sites

- Thực hiện các được yêu cầu trong Module: + Thảo luận trên các diễn đàn: viết ít nhất 1 bài/Module + Làm bài trắc nghiệm tự đánh giá (không giới hạn số lượt

làm bài)

+ Làm việc nhóm và thực hành theo yêu cầu của bài tập tình

huống: Tổ chức bài dạy môn Lịch sử và Địa lí với sự hỗ trợ của CNTT (Thực hành lần 1) + Làm việc nhóm và thực hành theo yêu cầu của bài tập tình huống: Tổ chức bài dạy môn Lịch sử và Địa lí với sự hỗ trợ của CNTT (Thực hành lần 2)

Họp trực tuyến vào thứ 5 – ngày 25/11/2020

Thực hành tổ chức bài dạy môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT (trực tiếp)

Từ ngày 29/11 đến 05/12/2020

Từ ngày 06/12 đến 12/12/2020

Thực hành tổ chức bài dạy trực tuyến môn LS&ĐL có sự hỗ trợ của CNTT

+ Làm việc nhóm và thực hành theo yêu cầu của bài tập tình huống: Tổ chức bài dạy trực tuyến/trực tuyến môn Lịch sử và Địa lí với sự hỗ trợ của CNTT

Họp trực tuyến vào thứ 5 – ngày 02/12/2020

Module 3: Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT (tt) Module 3: Tổ chức hoạt động dạy học môn LS&ĐL với sự hỗ trợ của CNTT (tt)

Từ ngày 13/12 đến 19/12/2020

Họp trực tuyến vào thứ 5 – ngày 09/12/2020

- Đọc kĩ các tài liệu giới thiệu và hướng dẫn trên Google classroom - Xem các tài nguyên được cung cấp trong module trên Google sites

PL96

Module 4: Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn Lịch sử và Địa lí với sự hỗ trợ của CNTT

- Thực hiện các được yêu cầu trong Module: + Thảo luận trên các diễn đàn: viết ít nhất 1 bài/Module + Làm bài trắc nghiệm tự đánh giá (không giới hạn số lượt

Biết và tham gia các cộng đồng nghề nghiệp, diễn đàn để mở rộng kiến thức, nâng cao kĩ năng thực hành. Tích hợp được các phần mềm, công cụ tiện ích của CNTT trong chia sẻ chuyên môn và nghiệp vụ cho bạn bè, đồng nghiệp.

Từ ngày 20/12 đến 26/12/2020

Họp trực tuyến vào thứ 5 – ngày 16/12/2020

làm bài) + Làm việc nhóm và thực hành theo yêu cầu của bài tập tình huống. - Đọc kĩ các tài liệu giới thiệu và hướng dẫn trên Google classroom - Xem các tài nguyên được cung cấp trong module trên Google sites

Module 4: Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để dạy học môn Lịch sử và Địa lí với sự hỗ trợ của CNTT (tt)

- Thực hiện các được yêu cầu trong Module: + Thảo luận trên các diễn đàn: viết ít nhất 1 bài/Module + Làm bài trắc nghiệm tự đánh giá (không giới hạn số lượt

Biết và tham gia các cộng đồng nghề nghiệp, diễn đàn để mở rộng kiến thức, nâng cao kĩ năng thực hành. Tích hợp được các phần mềm, công cụ tiện ích của CNTT trong chia sẻ chuyên môn và nghiệp vụ cho bạn bè, đồng nghiệp.

làm bài) + Làm việc nhóm và thực hành theo yêu cầu của bài tập tình huống.

Tổng kết khóa học

- Trải nghiệm đánh giá chéo

- Nộp bài theo yêu cầu của tình huống học tập chính của học

trong dạy học trực tuyến

phần.

Từ ngày 27/12 đến 02/01/2021

- Đánh giá kết quả đạt được,

- Đánh giá chéo bài tập nộp theo tình huống học tập chính

ghi nhận ý kiến phản hồi.

của học phần.

- Tổng kết điểm số. - Trả lời phiếu khảo sát đánh giá khoá học. - Phản hồi, góp ý tự do trên diễn đàn chung

PL97

Phụ lục 4.5. Hoạt động ngoại khóa và thực tập sư phạm

Hình 4.7. SV ứng dụng CNTT trong phần thi giảng – Hội thi NVSP

PL98

Hình 4.8. SV ứng dụng CNTT trong dạy học môn LS&ĐL - Thực tập sư phạm

PL99

Phụ lục 4.6. Tờ trình về việc xin thực nghiệm đề tài luận án tiến sĩ

PL100

PL101

Phụ lục 4.7. Hình ảnh thực nghiệm sư phạm

Hình 4.9. Nhóm học tập được tạo trên Facebook

Hình 4.10. Minh họa sinh viên quay video đăng bài trên nhóm Facebook

PL102

Hình 4.11. Sinh viên thực hành giảng dạy