Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©N (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)
TRÇN THÞ KIM OANH
x©y dùng m« h×nh hÖ thèng th«ng tin tÝch hîp cho doanh nghiÖp nhá vµ võa trong lÜnh vùc dÞch vô ë viÖt nam hÖ thèng th«ng tin qu¶n lý Chuyªn ngµnh: hÖ thèng th«ng tin qu¶n lý Chuyªn ngµnh: hÖ thèng th«ng tin qu¶n lý hÖ thèng th«ng tin qu¶n lý Chuyªn ngµnh: Chuyªn ngµnh:
M· sè: 62340405 M· sè: 62340405 M· sè: 62340405 M· sè: 62340405
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Thị Song Minh
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Vỵ
Hµ Néi - 2018
LỜI CAM KẾT
“Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng, nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.”
Hà nội, ngày 12 tháng 3 năm 2018
Xác nhận của Giáo viên hướng dẫn Nghiên cứu sinh
PGS.TS. Trần Thị Song Minh Trần Thị Kim Oanh
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, nhất là các thầy, cô giáo khoa Tin học Kinh tế và Viện Đào tạo Sau đại học của Trường. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Song Minh, PGS.TS. Nguyễn Văn Vỵ đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn
thành bản luận án này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo trường Đại học Vinh, lãnh đạo và cán bộ, giảng viên khoa Công nghệ Thông tin, đặc biệt là các đồng nghiệp trong bộ môn Hệ thống Thông tin đã quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho
tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, cán bộ phụ trách công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp đã nhiệt tình trả lời phiếu điều tra, cung cấp thông tin cần thiết để tác giả hoàn thành bản luận án này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các cộng sự đã giúp đỡ tác giả trong việc xây
dựng hệ thống tích hợp thử nghiệm.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Công ty Cổ phần Công nghệ G5 đã nhận lời áp
dụng thử nghiệm mô hình hệ thống tích hợp của tác giả xây dựng.
Cuối cùng, tác giả xin đặc biệt gửi lời tri ân đến gia đình, người thân và bạn bè
đã luôn động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2018
Nghiên cứu sinh
Trần Thị Kim Oanh
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC SƠ ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Giới thiệu tóm tắt về luận án ............................................................................. 1 2. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 2 3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 7 4. Khung lý thuyết ................................................................................................. 8 5. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ........................................... 10 6. Kết cấu luận án ................................................................................................ 11 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................... 12 8. Đóng góp của luận án về lý luận và thực tiễn ................................................. 16 CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ TÍCH HỢP ỨNG DỤNG .................................... 18 1.1. Tích hợp ứng dụng ........................................................................................ 18 1.1.1. Tích hợp ứng dụng và sự cần thiết của tích hợp ứng dụng trong môi trường doanh nghiệp ...................................................................................................... 18 1.1.2. Các mô hình tích hợp ứng dụng ................................................................ 21 1.1.3. Tích hợp dữ liệu và tích hợp quy trình nghiệp vụ ...................................... 24 1.1.4. Lịch sử các công nghệ tích hợp ứng dụng ................................................. 27 1.1.5. Các tiêu chí đảm bảo sự tích hợp ứng dụng thành công ............................. 32 1.2. Kiến trúc hướng dịch vụ và công nghệ Web Services ................................. 34 1.2.1. Kiến trúc hướng dịch vụ ........................................................................... 34 1.2.2. Công nghệ Web Services .......................................................................... 45 1.2.3. Kết hợp kiến trúc hướng dịch vụ và quản lý quy trình nghiệp vụ .............. 51 1.3. Kết luận chương............................................................................................ 55 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TÍCH HỢP ỨNG DỤNG TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM ......... 56 2.1. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ trong nền kinh tế . 56 2.2. Sự cần thiết nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin đối với khối doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ .................................................................... 58 2.3. Nghiên cứu mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của hai nhà cung cấp IBM và Oracle ................................................................................................................... 63 2.3.1. Mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của IBM................................................ 63
2.3.2. Mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của Oracle............................................. 66 2.3.3. Đánh giá ưu, nhược điểm mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của IBM và của Oracle ................................................................................................................. 67 2.4. Định hướng ứng dụng kiến trúc hướng dịch vụ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ ..................................................................................................... 70 2.4.1. Đánh giá sự phù hợp của kiến trúc hướng dịch vụ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay .................................................................................. 70 2.4.2. Kiến trúc hướng dịch vụ đáp ứng các tiêu chí của việc tích hợp ứng dụng thành công .......................................................................................................... 72 2.5. Kết luận chương............................................................................................ 73 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................................................... 74 3.1. Mô tả cuộc điều tra ....................................................................................... 74 3.1.1. Nội dung điều tra ...................................................................................... 74 3.1.2. Một số khó khăn trong quá trình thực hiện cuộc điều tra ........................... 75 3.2. Kết quả điều tra ............................................................................................ 76 3.2.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ................................................. 76 3.2.2. Phân tích quy mô doanh nghiệp theo số lượng lao động ............................ 76 3.2.3. Phân tích thực trạng triển khai ứng dụng ................................................... 77 3.2.4. Phân tích thực trạng nhập và đồng bộ dữ liệu ............................................ 78 3.2.5. Phân tích thực trạng lưu trữ dữ liệu ........................................................... 79 3.2.6. Phân tích thực trạng thiếu tính nhất quán dữ liệu....................................... 79 3.2.7. Phân tích mức độ và cách thức tương tác giữa các ứng dụng ..................... 79 3.2.8. Phân tích thực trạng truy cập dữ liệu thông qua mạng ............................... 81 3.2.9. Phương pháp phân tích và thiết kế các ứng dụng ....................................... 81 3.2.10. Quy trình nghiệp vụ ................................................................................ 82 3.3. Đánh giá về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ Việt Nam hiện nay ................................................ 82 3.3.1. Đánh giá chung ......................................................................................... 82 3.3.2. Về mức độ quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin ............................................................................................ 84 3.4. Một số quy trình nghiệp vụ cơ bản trong doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ ........................................................................................................... 84 3.4.1. Ngôn ngữ mô hình hóa quy trình nghiệp vụ BPMN .................................. 84 3.4.2. Quy trình nghiệp vụ lương ........................................................................ 86 3.4.3. Quy trình nghiệp vụ bán hàng ................................................................... 88
3.4.4. Quy trình nghiệp vụ mua hàng .................................................................. 90 3.5. Kết luận chương............................................................................................ 91 CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍCH HỢP CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM............................................................................................................... 92 4.1. Đề xuất mô hình kiến trúc hướng dịch vụ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ ................................................................................................... 92 4.1.1. Mô tả khái quát quá trình xây dựng mô hình ............................................. 92 4.1.2. Mô hình đề xuất ........................................................................................ 93 4.1.3. Mô hình xác thực dịch vụ.......................................................................... 97 4.1.4. Quy trình triển khai áp dụng mô hình ........................................................ 98 4.2. Xây dựng thử nghiệm hệ thống tích hợp theo mô hình đã đề xuất cho một doanh nghiệp cụ thể ........................................................................................... 100 4.2.1. Mô hình kiến trúc tổng thể của hệ thống thử nghiệm ............................... 100 4.2.2. Mô hình kỹ thuật của hệ thống thử nghiệm ............................................. 101 4.3. Đánh giá về việc triển khai ứng dụng tích hợp tại Công ty Cổ phần công nghệ G5 .............................................................................................................. 113 4.3.1. Giới thiệu về Công ty .............................................................................. 113 4.3.2. Đánh giá của Công ty về triển khai mô hình tích hợp .............................. 113 4.3.3. Đánh giá về chi phí xây dựng hệ thống tích hợp ...................................... 115 4.4. Các khuyến nghị đối với doanh nghiệp khi triển khai kiến trúc hướng dịch vụ ............................................................................................................... 120 4.4.1. Về góc độ quản lý ................................................................................... 120 4.4.2. Về góc độ kỹ thuật .................................................................................. 121 4.5. Kết luận chương.......................................................................................... 122 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 123 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ . 125 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 126 PHỤ LỤC A. PHIẾU ĐIỀU TRA ......................................................................... 130 PHỤ LỤC B. TẬP HỢP CÁC DỊCH VỤ CỦA HỆ THỐNG .............................. 138 PHỤ LỤC C. MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀO/RA CỦA CÁC DỊCH VỤ ...................... 141 PHỤ LỤC D. GIAO DIỆN CÁC ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG ..................... 155 PHỤ LỤC E. THỰC HIỆN QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ LƯƠNG ...................... 158 PHỤ LỤC F. ĐÁNH GIÁ VỀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG TÍCH HỢP ỨNG DỤNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ G5 ....................................... 172
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1. B2B Business to Business Từ doanh nghiệp tới
doanh nghiệp
2. BAM Business Activity Monitoring
Giám sát hoạt động kinh doanh
3. BPM Business Process Management
Quản lý quy trình nghiệp vụ
4. BPMN Business Process Modeling Ngôn ngữ mô hình hóa
Notation quy trình nghiệp vụ
5. CNTT Information Technology Công nghệ Thông tin
6. COM Component Object Model
Mô hình đối tượng thành phần
7. CORBA
Kiến trúc môi giới các đối tượng Common Object Request Broker Architecture
8. CSDL Database Cơ sở dữ liệu
9. CSTT Knowledge Base Cơ sở tri thức
10. DCE/RPC Distributed Computing Môi trường tính toán
Environment/Remote Procedure Calls phân tán/Gọi thủ tục từ xa
11. DCOM
Distributed Component Object Model Mô hình đối tượng phân tán
12. DNNVV Small and Medium-sized Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Enterprises
13. DV Services Dịch vụ
Stt Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
14. ERP Enterprise Resource Planning Hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp
15. ESB Enterprise Service Bus
Trục tích hợp doanh nghiệp
16. GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
17. HTTP HyperText Transfer Protocol
Giao thức truyền thông siêu văn bản
18. HTTT Information System Hệ thống thông tin
19. HTTTQL Management Information System Hệ thống thông tin quản
lý
20. IDL Interactive Data Language
Ngôn ngữ tương tác dữ liệu
21. IIOP Internet Inter-ORB Protocol
Giao thức cho phép các chương trình phân tán
giao tiếp qua Internet.
22. ISO
International Organization for Standardization Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
23. J2EE Java 2 Platform, Enterprise Edition Nền tảng Java, phiên bản 2
- phiên bản công nghiệp
24. JCA Java Cryptography Architecture Kiến trúc mã hóa Java
25. JMS Java Message Services Dịch vụ thông điệp Java
26. JRMI Java Remote Method Invocation Triệu gọi phương thức từ
xa của Java
27. M&A Mergers and Acquisitions Mua bán và sáp nhập
Stt Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
28. MQ Message Queues Giao thức truyền thông
bất đồng bộ
29. ORB Object Request Broker
Môi giới yêu cầu đối tượng
30. ORPC Object RPC
Giao thức mở rộng của DCE/RPC
31. OSS Oracle SOA Suite Bộ sản phẩm phần mềm
lớp giữa của Oracle
Quality of Service Chất lượng dịch vụ 32. QoS
Remote Method Invoke 33. RMI
Triệu gọi phương thức từ xa
Remote Procedure Calls Gọi thủ tục từ xa 34. RPC
Simple Mail Transfer Protocol 35. SMTP
Giao thức truyền tải thư điện tử đơn giản
Strengths Opportunities Chiến lược SO 36. SO
Service Oriented Architecture Kiến trúc hướng dịch vụ 37. SOA
Simple Object Access Protocol Giao thức truy cập đối 38. SOAP
tượng đơn giản
39. ST Strengths Threats Chiến lược ST
40. SWOT
Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Thách thức
41. UDDI
Universal Description, Discovery, Integration Tập quy tắc đăng ký và tìm kiếm thông tin các
dịch vụ Web
Stt Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
42. URL Uniform Resource Locator Định vị tài nguyên thống
nhất
43. USD United States Dollar Đồng đô la Mỹ
44. VCCI
Vietnam Chamber of Commerce and Industry Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam
45. WO Weaknesses Opportunities Chiến lược WO
46. WS Web Services Công nghệ dịch vụ Web
47. WSDL
Web Services Description Language Ngôn ngữ mô tả dịch vụ Web
48. WT Weaknesses Threats Chiến lược WT
49. XML eXtensible Markup Language Ngôn ngữ đánh dấu mở
rộng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Lợi ích của việc tích hợp ứng dụng ............................................................ 20
Bảng 1.2. Tiêu chí đảm bảo tích hợp ứng dụng thành công ........................................ 32
Bảng 2.1. Vai trò của hệ thống thông tin trong chiến lược cạnh tranh. ....................... 59
Bảng 2.2. Phân tích SWOT đối với DNNVV lĩnh vực dịch vụ ................................... 61
Bảng 2.3. So sánh SOA của IBM và SOA của Oracle ................................................ 68
Bảng 4.1. Yêu cầu về hạ tầng phần cứng xây dựng hệ thống tích hợp thử nghiệm ... 102
Bảng 4.2. Công cụ sử dụng xây dựng các thành phần của hệ thống tích hợp ............ 106
Bảng 4.3. Chi phí thời gian và kinh phí xây dựng hệ thống tích hợp theo mô hình SOA.. 115
Bảng 4.4. Chi phí về thời gian và kinh phí xây dựng hệ thống tích hợp không theo mô hình SOA ................................................................................................................. 118
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ đóng góp vào GDP của lĩnh vực dịch vụ. .................................. 57
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng doanh nghiệp lĩnh vực dịch vụ trong tổng số DNNVV. ........... 57
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ doanh nghiệp theo quy mô số lượng lao động. .............................. 76
Biểu đồ 3.2. Số ứng dụng đã được triển khai theo quy mô doanh nghiệp. .................. 77
Biểu đồ 3.3. Bình quân số HTTTQL đã được triển khai theo quy mô doanh nghiệp. .. 78
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Hình 1. Thực trạng ứng dụng các hệ thống đơn lẻ trong doanh nghiệp. ........................ 3
Hình 2. Mô hình hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP ........................... 4
Hình 3. Khung lý thuyết của luận án ............................................................................ 9
Hình 1.1. Mô hình tích hợp điểm nối điểm với 3 ứng dụng và 10 ứng dụng ............... 23
Hình 1.2. Mô hình trục tích hợp với 3 ứng dụng và 10 ứng dụng. .............................. 24
Hình 1.3. Minh họa đồng bộ dữ liệu........................................................................... 25
Hình 1.4. Tích hợp quy trình nghiệp vụ ..................................................................... 26
Hình 1.5. Giao tiếp giữa bên sử dụng dịch vụ và bên cung cấp dịch vụ. ..................... 30
Hình 1.6. Sự cộng tác giữa các yếu tố trong một hệ thống SOA. ................................ 34
Hình 1.7. Các dịch vụ hợp tác để làm một công việc cụ thể. ...................................... 35
Hình 1.8. Dịch vụ đóng gói logic khác nhau .............................................................. 36
Hình 1.9. Dịch vụ nhận biết nhau ............................................................................... 37
Hình 1.10. Trao đổi thông điệp giữa hai dịch vụ ........................................................ 37
Hình 1.11. Các bước xây dựng hệ thống SOA theo chiến lược Top-down ................. 40
Hình 1.12. Các bước xây dựng hệ thống SOA theo chiến lược Bottom-up ................. 41
Hình 1.13. Kết nối các ứng dụng thông qua ESB ....................................................... 44
Hình 1.14. Mối quan hệ giữa các thành phần của Web Service .................................. 47
Hình 1.15. Các thành phần kỹ thuật cơ bản của một Web Service .............................. 48
Hình 1.16. Cấu trúc của SOAP Message .................................................................... 49
Hình 1.17. Cấu trúc của một WSDL mô tả Web Service ............................................ 50
Hình 1.18. Mối quan hệ giữa BPM và SOA. .............................................................. 52
Hình 1.19. Tầng quy trình nghiệp vụ không thông qua tầng dịch vụ. ......................... 53
Hình 1.20. Tầng quy trình nghiệp vụ thông qua tầng dịch vụ. .................................... 54
Hình 2.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter ................................... 59
Hình 2.2. Kiến trúc phân tầng hệ thống SOA của IBM .............................................. 64
Hình 2.3. Sử dụng các dịch vụ trong quy trình nghiệp vụ ........................................... 65
Hình 2.4. Luồng thông tin trong hệ thống SOA .......................................................... 66
Hình 2.5. Mô hình SOA của Oracle ........................................................................... 67
Hình 3.1. Mức độ tương tác giữa các ứng dụng trong doanh nghiệp........................... 81
Hình 3.2. Quy trình nghiệp vụ lương ......................................................................... 86
Hình 3.3. Quy trình nghiệp vụ bán hàng .................................................................... 88
Hình 3.4. Quy trình nghiệp vụ mua hàng ................................................................... 90
Hình 4.1. Mô hình kiến trúc tổng thể của hệ thống ..................................................... 94
Hình 4.2. Mô hình kỹ thuật của hệ thống ................................................................... 96
Hình 4.3. Mô hình bảo mật dịch vụ ............................................................................ 97
Hình 4.4. Quy trình triển khai áp dụng mô hình tích hợp ........................................... 98
Hình 4.5. Mô hình kiến trúc tổng thể hệ thống tích hợp thử nghiệm ......................... 100
Hình 4.6. Mô hình kỹ thuật hệ thống tích hợp thử nghiệm ....................................... 101
Hình 4.7. Mô hình máy chủ của ứng dụng quản lý độc lập ....................................... 101
Hình 4.8. Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống Quản lý tài khoản ............................. 108
Hình 4.9. Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống Quản lý chấm công .......................... 109
Hình 4.10. Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống Quản lý nhân sự ............................. 110
Hình 4.11. Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống Quản lý lương ................................ 111
Hình 4.12. Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống Quản lý kế toán tài chính ................ 112
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu tóm tắt về luận án
Ý tưởng của luận án là nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống thông tin
(HTTT) tích hợp, nhằm tích hợp các ứng dụng rời rạc, sẵn có trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam hiện nay. Hệ thống này, ngoài giải quyết được công việc của các ứng dụng đơn lẻ, thì còn làm được nhiều việc hơn thế
trong môi trường tích hợp. Để thực hiện được ý tưởng đó, trước hết, tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận về tích hợp ứng dụng, lợi ích cũng như thách thức của việc tích hợp ứng dụng, các chiến lược, phương pháp, công nghệ hỗ trợ tích hợp ứng dụng. Tiếp theo là nghiên cứu cơ sở lý thuyết về kiến trúc hướng dịch vụ (Service Oriented Architecture -
SOA) và công nghệ Web Services. Đây là một giải pháp công nghệ mới, trợ giúp việc xây dựng và phát triển một HTTT tích hợp. Tác giả cũng đã nghiên cứu mô hình SOA của một số nhà cung cấp giải pháp lớn trên thế giới, để có sự định hướng cho việc đề xuất mô hình.
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát hơn 200 DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở ba tỉnh, thành phố là Nghệ An, Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu điều tra này nhằm đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nói chung, và việc
ứng dụng CNTT hỗ trợ giải quyết các bài toán quản lý trong khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ nói riêng. Từ phân tích thực trạng, xem xét các điều kiện ứng dụng cũng như sự phù hợp của giải pháp SOA đối với khối doanh nghiệp này và đưa ra khuyến nghị
ứng dụng. Cũng từ phân tích thực trạng của các DNNVV lĩnh vực dịch vụ, luận án xác định được các ứng dụng phổ biến nhất đã được triển khai hỗ trợ các bài toán quản lý trong khối doanh nghiệp này. Kết quả phân tích làm cơ sở cho việc đề xuất mô hình tích hợp ứng dụng theo giải pháp SOA, đồng thời đưa ra quy trình tích hợp.
Cuối cùng, luận án đã triển khai xây dựng thử nghiệm một HTTT tích hợp, nhằm tích hợp một số ứng dụng cơ bản trong một DNNVV lĩnh vực dịch vụ cụ thể. Doanh nghiệp được chọn thử nghiệm là một trường hợp điển hình: các ứng dụng được
triển khai trên các nền tảng khác nhau, sử dụng các ngôn ngữ lập trình khác nhau, sử dụng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL) khác nhau. Kết quả thử nghiệm cho thấy, trong môi trường tích hợp, các bài toán quản lý nghiệp vụ vẫn được đảm bảo hoạt động bình thường. Nhưng nhờ tổ chức việc tích hợp dữ liệu và xử lý đã tạo thuận tiện cho người sử dụng và cho ra kết quả cuối cùng nhanh gấp nhiều lần. Các quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp được thực hiện nhanh chóng, linh hoạt hơn. Đặc biệt, việc tích hợp ứng dụng theo giải pháp SOA đáp ứng kịp thời những thay đổi về quy trình
2
nghiệp vụ của các DNNVV. Tập hợp dịch vụ được xây dựng, sẵn sàng hỗ trợ cho việc cung cấp thông tin, dữ liệu cho các ứng dụng khác mỗi khi cần. Các dịch vụ này cũng được tái sử dụng khi xây dựng các ứng dụng mới trong doanh nghiệp, giúp tiết kiệm chi phí về tài chính cũng như thời gian triển khai ứng dụng. Đồng thời, tích hợp ứng
dụng trên cơ sở các ứng dụng sẵn có trong doanh nghiệp cũng giúp doanh nghiệp hạn chế việc đào tạo lại nhân viên vận hành hệ thống.
2. Lý do chọn đề tài
Để thành công trong kinh doanh, thì giao tiếp với khách hàng, đối tác kinh doanh và giữa các đơn vị phòng ban là rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này cần được hỗ trợ bởi dữ liệu và thông tin có khả năng trao đổi giữa các hệ thống máy tính, các ứng dụng trợ giúp các bài toán quản lý và kinh doanh bên trong và
cả bên ngoài doanh nghiệp. Tích hợp ứng dụng cho phép thực hiện các giao tiếp này và cải thiện việc chia sẻ thông tin trong toàn doanh nghiệp (Bhatt và Troutt, 2005). Trong những năm gần đây, số lượng ứng dụng hỗ trợ các bài toán quản lý trong các doanh
nghiệp tăng mạnh, trợ giúp đắc lực cho công tác quản lý của doanh nghiệp. Có một thực tế là, các doanh nghiệp đã phát triển các ứng dụng cho từng phạm vi chức năng riêng biệt, độc lập với nhau, sử dụng các ngôn ngữ lập trình khác nhau và chạy trên các nền tảng công nghệ khác nhau. Điều này dẫn tới sự hạn chế khả năng tương tác
giữa các ứng dụng bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Với các ứng dụng độc lập như vậy sẽ có những tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh (Vandersluis, 2004; Norshidah Mohamed và cộng sự, 2013).
Theo kết quả điều tra của tác giả đối với 200 DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam, chỉ có 2% doanh nghiệp sử dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise Resource Planning - ERP). Có 9 doanh nghiệp (4,5%) chỉ triển khai một ứng dụng. Phần lớn số doanh nghiệp còn lại triển khai từ hai ứng dụng trở lên. Tuy
nhiên, các ứng dụng này được liên kết với nhau chủ yếu là bằng những thao tác thủ công (Hình 1). Chỉ có một số rất ít doanh nghiệp tự viết chương trình trợ giúp tương tác tự động giữa các ứng dụng khi cần. Việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo, phản hồi
thông tin cho khách hàng, phản ứng nhanh nhạy đối với sự thay đổi của thị trường là hạn chế. Đặc biệt, việc quản lý quy trình nghiệp vụ cứng nhắc, thiếu sự linh hoạt, ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, cần có các nghiên cứu giúp cho các chủ sở hữu, các nhà quản lý hiểu được vấn đề tích hợp ứng dụng và hiệu
quả của nó đối với quản lý, kinh doanh.
3
Hình 1. Thực trạng ứng dụng các hệ thống đơn lẻ trong doanh nghiệp.
Tích hợp ứng dụng đã được các tổ chức, doanh nghiệp trên thế giới nghiên cứu và áp dụng cách đây hàng chục năm, trong đó phải kể đến mô hình hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP (Hình 2). Khái niệm ERP được ra đời từ những
năm 90 của thế kỷ XX. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khẳng định ERP là chìa khóa cho sự thành công của doanh nghiệp trong thời đại kinh doanh toàn cầu. Và thực tế, đã có nhiều doanh nghiệp lớn cũng như DNNVV trên thế giới triển khai ứng dụng ERP. Ở Việt Nam, theo con số công bố chính thức của VCCI thì mới
chỉ có 3,48% số doanh nghiệp triển khai ERP, chủ yếu là doanh nghiệp lớn, chưa có con số thống kê riêng cho khối DNNVV. Trong số doanh nghiệp đã triển khai ERP, cũng có rất ít doanh nghiệp chính thức công bố triển khai thành công. Theo các chuyên
gia nhận định, những doanh nghiệp chưa công bố có thể là triển khai thất bại hoặc ứng dụng không hiệu quả. Mô hình ERP gắn liền với sự chuẩn hóa quy trình quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế ISO (International Organization for Standardization). Nói đến ERP
là nói đến giải pháp quản lý tổng thể nguồn lực doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế trên nền tảng CNTT. Theo kết quả các nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai thành công mô hình ERP, về phía doanh nghiệp cần đảm bảo các yêu cầu sau (Dimitrios Maditinos, Dimitrios Chatzoudes, Charalampos Tsairidis, 2012): - Nhân lực phải được đào tạo bài bản, có trình độ CNTT nhất định; - Kinh phí phải đảm bảo để có thể triển khai được mô hình ERP với giá từ
hàng trăm nghìn USD đến hàng triệu USD;
- Cơ sở hạ tầng phải đáp ứng để vận hành được hệ thống; - Quy trình nghiệp vụ phải được chuẩn hóa theo chuẩn quốc tế; - Chấp nhận thay đổi văn hóa doanh nghiệp của người dùng cuối.
4
Nhưng với thực trạng DNNVV Việt Nam hiện nay: nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cũng như trình độ CNTT thấp, nguồn vốn hạn hẹp, cơ sở vật chất, tầm nhìn của doanh nghiệp không đủ điều kiện cho việc triển khai mô hình ERP. Đặc biệt, quy trình nghiệp vụ của các doanh nghiệp chủ yếu là tự phát, chưa theo chuẩn quốc tế
là một yếu tố khó khăn cho việc áp dụng mô hình này. Về góc độ quản trị doanh nghiệp, thì DNNVV có sự quản trị phân mảnh, không có tính quản trị tổng thể trong việc thu thập, phân tích, tổng hợp và xử lý dữ liệu. Một khó khăn chung cho doanh
nghiệp Việt Nam triển khai hệ thống ERP là lực lượng triển khai mỏng, đội ngũ tư vấn thiếu kiến thức quản trị, không am hiểu về nghiệp vụ, họ chỉ chú trọng đầu tư thiết bị, đi thẳng vào cài đặt chương trình mà không xây dựng kế hoạch tổng thể. Bên cạnh đó còn là sự cả nể, chiều theo ý doanh nghiệp của chuyên gia tư vấn trong quá trình phân
tích. Khi triển khai ERP, doanh nghiệp phải thay đổi chính mình để phù hợp với phần mềm. Điều này tốt cho doanh nghiệp vì có thể đưa vào doanh nghiệp các quy trình quản lý theo chuẩn, nhưng cũng nhiều khi gây cản trở cho doanh nghiệp vì không phù
hợp với thói quen, cách tổ chức công việc,… Tất cả những yếu tố đó tạo sự khó khăn cho DNNVV Việt Nam khi triển khai mô hình ERP.
Hình 2. Mô hình hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP. Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, DNNVV là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Các DNNVV ở Việt Nam sử dụng tới 51% lao động và đóng góp hơn 40% GDP (Gross Domestic Product) cả nước. Khối doanh
nghiệp này đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước, đồng thời tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm cho số lao động phần lớn chưa qua đào tạo, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội. Tuy nhiên, khối DNNVV Việt
Nam hiện nay còn có rất nhiều hạn chế, trong đó hạn chế lớn nhất là yếu về tài chính,
5
nhân lực và ý thức của lãnh đạo doanh nghiệp. Một trong các nguyên nhân của tình trạng trên cũng có lý do từ phía các doanh nghiệp cung cấp giải pháp ứng dụng CNTT. Họ thường nhắm đến doanh nghiệp lớn, có khả năng chi trả số tiền lớn cho các dịch vụ CNTT phức tạp, thiếu giải pháp phù hợp với các DNNVV có điều kiện kinh tế và nhân
lực hạn chế. Thực tế là, trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn và môi trường kinh doanh còn nhiều rủi ro như hiện nay, DNNVV buộc phải thận trọng hơn với từng đồng vốn đầu tư bỏ ra, nhất là trong điều kiện quy mô vốn kinh doanh không lớn, việc vay vốn
tại ngân hàng khó khăn. Vì vậy, mặc dầu ứng dụng CNTT được xem là điều kiện cốt yếu để tồn tại và phát triển, nhưng các DNNVV buộc phải tính toán rất kỹ càng khi đầu tư giải pháp cho kinh doanh sao cho tiết kiệm chi phí nhất có thể. Vì thế, giải pháp tích hợp ứng dụng phải tính đến khả năng tài chính của khối doanh nghiệp này.
Dịch vụ là lĩnh vực tạo ra giá trị rất lớn và là ưu thế của các DNNVV. Lĩnh vực dịch vụ tuy không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, nhưng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông, phân phối hàng hóa, thúc đẩy thương mại hàng hóa phát triển. Các loại dịch vụ điển hình có thể kể đến như: dịch vụ vận tải, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ y tế, dịch vụ viễn thông, dịch vụ bán buôn, bán lẻ,...Các nền kinh tế lớn hiện nay đều là nền kinh tế dịch vụ và xu thế này cũng sẽ được thể hiện rất rõ khi Việt Nam hội nhập quốc tế. Tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế ngày càng gia tăng. Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này là cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, việc thu hồi vốn kinh doanh thường nhanh hơn và nhanh có lãi hơn doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, khả năng đầu tư cho việc nâng cấp ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp có tính khả thi cao. Những đặc trưng trên đây của các DNNVV cho thấy, việc nghiên cứu các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT cho khối doanh nghiệp này là hết sức cấp thiết, trong đó, đặc biệt là giải pháp tích hợp ứng dụng. Tuy nhiên, với thực trạng doanh nghiệp ở Việt Nam phần lớn là nhỏ và siêu nhỏ, nguồn lực rất hạn chế, đặc biệt về tài chính và nhân lực thì việc tìm kiếm giải pháp tích hợp ứng dụng phù hợp, khả thi với thực trạng doanh nghiệp là điều hết sức quan trọng.
Đối với khối DNNVV Việt Nam nói chung và DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ nói riêng, với ưu thế tổ chức quản lý đơn giản, gọn nhẹ, năng động, linh hoạt, có thể nhanh chóng tạo ra những sản phẩm dịch vụ đáp ứng ngay nhu cầu thay đổi của thị trường. Nhờ sự nhanh nhạy, dễ xoay xở để đáp ứng nhu cầu nhỏ lẻ nên các DNNVV dễ tạo ra sản phẩm, dịch vụ có giá trị riêng biệt và độc đáo. Điều này đối với doanh nghiệp lớn, tổ chức quản lý cồng kềnh, công tác điều hành thông qua nhiều cấp sẽ khó khăn hơn nhiều so với DNNVV. Tuy nhiên, để phát huy được các lợi thế đó, các DNNVV cần nâng cao ứng dụng CNTT, khai thác hiệu quả Internet, đặc biệt tìm kiếm giải pháp tích hợp các ứng dụng trong doanh nghiệp. Có như vậy mới đảm bảo việc cung cấp thông tin tổng hợp nhanh nhẹn, chính xác, thậm chí theo thời gian thực, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng
6
cũng như phản ứng nhanh với thị trường. Giải pháp tích hợp ứng dụng phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp sẽ nâng cao tự động hóa quy trình nghiệp vụ, từ đó giảm nhân công lao động, giảm giá thành sản phẩm và dẫn tới tăng cơ hội cạnh tranh. Việc tìm kiếm một giải pháp tích hợp ứng dụng phù hợp, khả thi với thực trạng doanh nghiệp là điều hết sức cấp thiết. Kiến trúc hướng dịch vụ là một trong những giải pháp tạo “cầu nối” giữa các ứng dụng đã có, phù hợp với khối doanh nghiệp này. Trong hơn chục năm trở lại đây, kiến trúc hướng dịch vụ đang được các công ty lớn về CNTT chú trọng và có nhiều hứa hẹn cho doanh nghiệp. Tích hợp hệ thống theo SOA đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm và được giới doanh nghiệp lựa chọn. Mô hình SOA chủ yếu tập trung nguồn lực phát triển vào các chức năng và tính năng phục vụ hoạt động và quy trình nghiệp vụ. Điều này cho phép nhà quản lý chỉ cần dựa trên đặc điểm mang tính nghiệp vụ rà soát, xác định rõ chi tiết, thành phần cần thêm, sửa đổi hoặc loại bỏ. Do đó, các hệ thống phần mềm phát triển phía sau có thể được thiết kế nhằm đáp ứng những quy trình nghiệp vụ, thay vì quy trình nghiệp vụ phải thay đổi để tận dụng những tính năng phần mềm như trong các mô hình thường thấy ở nhiều tổ chức với hạ tầng ứng dụng CNTT được phát triển từ trước. Bằng cách phát triển và tập hợp danh mục các dịch vụ, nhà phát triển có một bộ sưu tập những mô đun phần mềm có sẵn, có thể được sử dụng để lắp ghép nên một ứng dụng mới. Nhờ vậy sẽ đáp ứng được các yêu cầu đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả mà không phải xây dựng hệ thống này từ đầu. Danh mục dịch vụ này có thể ngày càng được gia tăng về quy mô và số lượng, do vậy, việc phát triển các hệ thống mới ngày càng trở nên thuận tiện, nhanh chóng. Khả năng sử dụng lại cũng cho phép giảm bớt chi phí phát sinh khi thêm các tính năng mới vào hệ thống. Trong bối cảnh hiện nay, khi mà ở nước ta nhiều doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, năng suất hoạt động thấp, khả năng hợp tác giữa các phòng ban không cao, yêu cầu thay đổi mô hình quản trị để tăng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp là rất cấp thiết. Giải pháp SOA đáp ứng đầy đủ các yêu cầu này. Hơn nữa giải pháp SOA đòi hỏi ít vốn đầu tư và dễ dàng tiếp cận với hầu hết nhân viên trong doanh nghiệp (Nguyễn Trúc Lê, 2014).
Qua phân tích và đánh giá tầm quan trọng của DNNVV lĩnh vực dịch vụ đối với nền kinh tế cũng như thực trạng của khối doanh nghiệp này cho thấy rằng: việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT để đáp ứng yêu cầu kinh doanh là vấn đề cấp bách. Từ câu hỏi quản lý đặt ra, trên cơ sở lý thuyết về tích hợp ứng dụng theo hướng công nghệ mới xuất hiện trong những năm gần đây, đã gợi ý cho tác giả nghiên cứu phát triển một mô hình hệ thống thông tin (HTTT) để tích hợp các HTTT sẵn có trong doanh nghiệp bằng cách tạo “cầu nối” giữa chúng theo mô hình kiến trúc hướng dịch vụ. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng mô hình hệ thống thông tin tích hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
7
Với đề tài này, câu hỏi quản lý đặt ra là: “Mô hình hệ thống thông tin tích hợp nào là phù hợp với điều kiện hiện nay của khối DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam?”. Để trả lời được câu hỏi quản lý, tác giả đã đặt ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Mức độ sẵn sàng về điều kiện và môi trường để triển khai ứng dụng CNTT trong các DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam như thế nào? Nhu cầu đòi hỏi đầu tư cho hạ tầng CNTT ra sao?
- Những bài toán (hoạt động) nghiệp vụ nào là phổ dụng trong các DNNVV
lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam?
- Cách thức ứng dụng CNTT trợ giúp những bài toán đó như thế nào? - Mức độ tích hợp của các ứng dụng hiện tại ra sao? Những vấn đề tồn tại và
hạn chế hiệu quả sử dụng là gì?
- Mô hình kiến trúc tích hợp nào là phù hợp? Để tích hợp được doanh nghiệp
cần đảm bảo những yếu tố gì?
Để trả lời được các câu hỏi trên, tác giả đã tiến hành nghiên cứu cơ sở lý thuyết, điều tra thực trạng doanh nghiệp, xây dựng mô hình hệ thống thông tin tích hợp, triển khai hoạt động thực nghiệm để khẳng định tính đúng đắn của mô hình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận án là đề xuất mô hình HTTT tích hợp cho các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt nam. Đồng thời, luận án phải đưa ra được quy trình để có thể tích hợp được ứng dụng trong doanh nghiệp theo mô hình đã đề xuất.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể của luận án bao gồm:
- Nghiên cứu lý thuyết về tích hợp các HTTT, các công nghệ và giải pháp tích
hợp trong môi trường doanh nghiệp.
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về SOA và công nghệ Web Services; lợi ích kinh
doanh mà SOA mang lại, cũng như những khó khăn khi triển khai.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng môi trường công nghệ, mức độ ứng dụng hệ thống thông tin quản lý (HTTTQL) và mức độ tích hợp giữa chúng trong các DNNVV lĩnh vực dịch vụ, để có các dữ liệu và cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng mô hình.
- Đề xuất mô hình HTTT tích hợp theo SOA cho các DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở
Việt Nam, phù hợp trên các mặt triển khai và ứng dụng.
- Đề xuất các giải pháp liên quan đảm bảo ứng dụng được mô hình và phát triển
lâu dài.
8
4. Khung lý thuyết
Từ những năm 1990 của thế kỷ trước, đã có nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đề xuất khung lý thuyết nghiên cứu HTTT (Nunamaker và cộng sự, 1991; Walls và cộng sự, 1992; Henderson và cộng sự, 1993). Khung lý thuyết của Nunamaker và cộng
sự (1991), Walls và cộng sự (1992), chủ yếu tập trung vào ba thành phần chính là cơ sở tri thức, quy trình nghiên cứu và kết quả đạt được. Khung lý thuyết của Henderson và cộng sự (1993), tập trung vào giải quyết mối quan hệ giữa chiến lược tổ chức, chiến
lược CNTT, cơ sở hạ tầng tổ chức và cơ sở hạ tầng công nghệ. Năm 2004, trên cơ sở nghiên cứu các khung lý thuyết nghiên cứu HTTT đã có, Hevner đã đề xuất khung lý thuyết với đầy đủ các yếu tố về tổ chức, về công nghệ, về phương pháp nghiên cứu, về cơ sở tri thức và về đóng góp của nghiên cứu (Hevner, 2004). Khung lý thuyết của
Hevner đã được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng trong các nghiên cứu của mình. Dựa trên khung lý thuyết do Hevner đề xuất, tác giả xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu của mình như Hình 3. Khung lý thuyết thể hiện:
- Về ngữ cảnh: bao gồm các yếu tố: Tổ chức, Quản lý và Công nghệ. Đây là môi trường cần xem xét trước khi triển khai xây dựng HTTT. Yếu tố Tổ chức bao gồm: cơ cấu tổ chức, chiến lược kinh doanh, chiến lược CNTT, nguồn nhân lực
CNTT, tài chính. Yếu tố Quản lý bao gồm: các bài toán nghiệp vụ, các quy trình nghiệp vụ. Các yếu tố Công nghệ bao gồm: cơ sở hạ tầng CNTT, các ứng dụng, các giải pháp công nghệ, kiến trúc truyền thông.
- Về cơ sở tri thức và phương pháp: Là nền tảng tri thức và phương pháp, công cụ giúp giải quyết vấn đề đặt ra. Nền tảng bao gồm: cơ sở tri thức về HTTTQL, HTTT tích hợp. Yếu tố Công cụ bao gồm kiến trúc và công nghệ dùng để tích hợp ứng dụng. Yếu tố Phương pháp bao gồm các phương pháp dùng để giải quyết các vấn đề đặt ra.
- Về vấn đề cần nghiên cứu và giải pháp đề xuất: Là trọng tâm của nghiên cứu. Với những vấn đề được trích rút từ thực trạng, nhiệm vụ của luận án là đề
xuất giải pháp để giải quyết. Các khoảng trống của nghiên cứu được xem xét trong ngữ cảnh của các DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có những đóng góp về mặt lý luận cho cho cơ sở tri thức HTTTQL, về mặt thực tiễn có thể áp dụng cho các DNNVV lĩnh vực dịch
vụ ở Việt Nam. Việc ứng dụng kết quả nghiên cứu đề xuất bao gồm: xây dựng hệ thống thử nghiệm, đánh giá kết quả thử nghiệm và tinh chỉnh, từ đó hoàn thiện và phát triển mô hình HTTT tích hợp.
9
Hình 3. Khung lý thuyết của luận án.
10
5. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là mô hình hệ thống thông tin tích hợp cho khối DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ. Đối tượng nghiên cứu bao gồm ba yếu tố chính
là: (1) Các HTTT hỗ trợ các bài toán quản lý; (2) Mối liên kết giữa các bài toán; (3) Điều kiện về tổ chức, về con người và về công nghệ để triển khai tích hợp HTTT.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam.
+ Về thời gian: Dữ liệu được sử dụng là số liệu điều tra trong năm 2015 và dữ liệu thứ cấp từ năm 2010 đến 2015. Thời gian nghiên cứu: Luận án được tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2017.
+ Về nội dung: Trước hết, luận án chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề tích hợp HTTT trên cơ sở nền tảng CNTT sẵn có của doanh nghiệp theo mô hình SOA, với sự hỗ trợ của công nghệ Web Services. Sau đó, tiến hành nghiên cứu thực trạng ứng dụng
CNTT trong các DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam hiện nay, để nhận biết các bài toán nghiệp vụ đã được hỗ trợ bởi HTTTQL và mối liên kết giữa chúng. Tiếp đến nghiên cứu đề xuất mô hình HTTT tích hợp và quy trình áp dụng mô hình cho khối doanh nghiệp này. Cuối cùng là triển khai tích hợp thử nghiệm và áp dụng cho một
doanh nghiệp lĩnh vực dịch vụ cụ thể.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, luận án sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu nhằm tập hợp, sưu tầm và phân tích
các nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê mô tả: Các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được, được biểu diễn bởi các biểu đồ, đồ thị hoặc các bảng dữ liệu. Từ đó, phân tích ý nghĩa của các số liệu và đưa các đánh giá, nhận định.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống nhằm xác định cấu trúc tổng thể và các chức năng của HTTT hiện có trong các doanh nghiệp. Đồng thời, xác định các yếu tố môi trường và công nghệ ảnh hưởng đến sự vận hành của hệ thống
- Phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống để xây dựng HTTT tích hợp trên cơ sở
nền tảng CNTT sẵn có của doanh nghiệp.
11
- Phương pháp mô hình hóa được áp dụng để biểu diễn trực quan các mô hình dịch vụ, mô hình hệ thống, các quy trình nghiệp vụ,... giúp cho quá trình phân tích được rõ ràng và dễ hiểu hơn.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận án được chia thành 4 chương,
bao gồm:
Chương 1. Lý thuyết về tích hợp ứng dụng
Chương này trình bày những khái niệm về tích hợp ứng dụng, ý nghĩa, sự cần thiết phải tích hợp ứng dụng trong môi trường doanh nghiệp; lợi ích mà tích hợp ứng dụng mang lại; sự ra đời của tích hợp ứng dụng, từ môi trường đồng nhất đến môi trường không đồng nhất; các kiến thức nền tảng của SOA và công nghệ Web Services,
lợi ích của việc ứng dụng giải pháp SOA cũng như một số hạn chế của SOA; mối quan hệ giữa SOA và quản lý quy trình nghiệp vụ trong doanh nghiệp.
Chương 2. Cơ sở lý luận của việc tích hợp ứng dụng trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam
Chương này trình bày vai trò và tầm quan trọng của DNNVV lĩnh vực dịch vụ trong nền kinh tế hiện nay; sự cần thiết của việc tích hợp ứng dụng đối với khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ; nghiên cứu mô hình SOA của một số nhà cung cấp giải
pháp lớn trên thế giới và trên cơ sở đó đề xuất định hướng ứng dụng SOA cho khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ; đánh giá tính khả thi của việc ứng dụng SOA cho khối doanh nghiệp này.
Chương 3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam hiện nay
Chương này trình bày kết quả của cuộc điều tra thực trạng ứng dụng CNTT trong DNNVV lĩnh vực dịch vụ hiện nay; đánh giá mức độ quan tâm của lãnh đạo đối
với phát triển ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp, từ đó làm nổi bật nhu cầu tích hợp ứng dụng HTTT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNVV.
Chương 4. Xây dựng mô hình hệ thống thông tin tích hợp cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam
Từ các nghiên cứu của Chương 1, Chương 2 và Chương 3, trong chương này tác giả đề xuất mô hình kiến trúc hướng dịch vụ cho khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ và quy trình triển khai áp dụng mô hình; tiến hành tích hợp thử nghiệm một số ứng dụng
12
cơ bản cho một doanh nghiệp cụ thể. Từ kết quả thử nghiệm, đề xuất một số kiến nghị cho doanh nghiệp khi triển khai giải pháp SOA.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thế nào là một HTTT tích hợp? Đã có nhiều định nghĩa về HTTT tích hợp được nhìn từ các góc độ khác nhau. Dưới góc độ công nghệ “Một ứng dụng tích hợp là một ứng dụng được tạo bởi sự tích hợp của hai hay nhiều ứng dụng đã tồn tại. Sự tích hợp ứng dụng là quá trình hướng tới mục tiêu của sự thiết đặt các sự liên kết giữa các yếu tố của hai hay nhiều ứng dụng ” (M Solotruk, M Krištofič, 1980; Nguyễn Văn Vỵ, 2002). Dưới góc độ quản lý thì “Ứng dụng tích hợp là loại ứng dụng có khả năng cung cấp thông tin đa dạng, hỗ trợ quá trình ra quyết định ở nhiều mức quản lý khác nhau trong nhiều lĩnh vực khác nhau” (Trần Thị Song Minh, 2012). Hiện nay, trong điều kiện thế giới thay đổi nhanh, cạnh tranh gay gắt, tích hợp hệ thống là một nhu cầu cấp thiết cho sự thích nghi và phát triển của mỗi tổ chức. Tích hợp hệ thống như thế nào để giúp doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí, đầu tư từng bước theo nhu cầu hoạt động
nghiệp vụ, quản lý và phù hợp với khả năng tài chính của họ là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển ứng dụng CNTT nói chung, và nghiên cứu chuyên sâu về phát triển ứng dụng tích hợp trong DNNVV được công bố trên các tạp chí có uy tín.
Từ những năm 1980 của thế kỷ 20, đã có nhiều nhà nghiên cứu HTTT quan tâm đến vấn đề tích hợp ứng dụng. Tác giả M. Solotruk, M. Krištofič (1980) với nghiên cứu “Nâng cao mức độ tích hợp ứng dụng và phát triển ứng dụng tích hợp”, đã đưa ra các khái niệm cốt lõi về HTTT, HTTT tích hợp, sự cần thiết của việc tích hợp HTTT cũng như mục tiêu của tích hợp HTTT. Đặc biệt, tác giả đã đề cập đến các mức độ tích hợp hệ thống thông tin và làm thế nào để nâng cao mức độ tích hợp hệ thống thông tin trong doanh nghiệp. Nhiều bài báo đã khẳng định xu thế tất yếu của việc tích hợp ứng
dụng doanh nghiệp trong thời đại kinh doanh toàn cầu. Nghiên cứu của Norshidah Mohame (2013) “Tích hợp HTTT: tổng quan và phân tích tình huống cụ thể”, đã có cái nhìn sâu sắc về đặc điểm, lợi ích, sự cần thiết của việc tích hợp ứng dụng nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của tổ chức, đồng thời cũng chỉ ra những thách thức của vấn đề tích hợp. Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan lý thuyết, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp tiếp cận nghiên cứu tình huống đối với một tổ chức cụ thể. Nghiên cứu “Vai trò của ứng dụng CNTT và truyền thông: nhìn từ doanh nghiệp nhỏ và vừa” của Hellen Shiels và cộng sự năm 2003, đã nhận định rằng: sự ra đời và phát triển của Internet đã buộc các doanh nghiệp và các tổ chức đánh giá lại hoạt động kinh doanh hiện tại để có giải pháp đổi mới, làm hài lòng khách hàng hiện tại và cả khách hàng tiềm năng.
13
Nghiên cứu đã phân tích thí điểm 24 DNNVV, nhằm phát hiện những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định và mức độ tinh tế ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp. Các tác giả cũng đã phân tích các phương pháp sử dụng, tạo thuận lợi cho việc giới thiệu và áp dụng các công nghệ mới với tầm nhìn đạt được là tích hợp quy trình kinh doanh.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả Martin Hughes và cộng sự (2003) đã khám phá sự tiến bộ của hệ thống liên tổ chức từ hệ thống đóng truyền thống đến hệ thống mở linh hoạt dựa trên Internet. Nghiên cứu đã điều tra 25 DNNVV có ứng dụng hệ thống liên
tổ chức dựa trên Internet với các công nghệ mới. Các doanh nghiệp này lấy khách hàng làm trung tâm và đã sử dụng Internet, công nghệ Web để đưa sản phẩm và dịch vụ của họ đến khách hàng ngày càng hiệu quả hơn (Martin Hughes và cộng sự, 2003).
Bên cạnh những nghiên cứu về lợi ích của tích hợp ứng dụng, nhiều nghiên cứu
cũng đã phân tích sâu sắc những khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt với tích hợp ứng dụng. Ngoài những nghiên cứu về vai trò, lợi ích của việc tích hợp ứng dụng trong doanh nghiệp, trên thế giới cũng đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định tích hợp ứng dụng của lãnh đạo doanh nghiệp cũng như khó khăn, thách thức của vấn đề tích hợp. Đặc biệt là có nhiều nghiên cứu về sự thay đổi văn hóa doanh nghiệp trong môi trường tích hợp ứng dụng (Alexandra Simon, 2012; Teresa, 2012). Trong nghiên cứu “Khó khăn và lợi ích của tích hợp ứng dụng” của Alexandra Simon và cộng sự (2012), đã nêu rõ 4 nhóm khó khăn trong việc tích hợp ứng dụng, bao gồm: (1) Thiếu nguồn lực, chẳng hạn như thiếu chuyên gia tư vấn, thiếu đội ngũ kỹ thuật, chi phí thời gian cho việc tích hợp; (2) Thiếu sự thống nhất giữa các chuẩn
trong doanh nghiệp, như sự khác biệt về mô hình các chuẩn của quy trình nghiệp vụ; (3) Khó khăn nội bộ, như thiếu động lực của nhân viên, hạn chế về văn hóa doanh nghiệp; (4) Khó khăn về nguồn nhân lực, như thiếu đội ngũ nhân viên làm việc đạt chuẩn, thiếu sự phối hợp giữa các đơn vị phòng ban. Như vậy, trước khi triển khai tích
hợp ứng dụng, doanh nghiệp cần chủ động đánh giá và lường trước những khó khăn để có thể hạn chế sự rủi ro.
Nói đến tích hợp hệ thống theo giải pháp SOA phải kể đến các cuốn sách của
các tác giả Thomas Erl, Mark và Bell, Daniel Minoli. Thomas Erl đã có một xê ri các cuốn sách về SOA. Trong cuốn “Kiến trúc hướng dịch vụ: khái niệm, công nghệ và thiết kế” (Thomas Erl, 2005) đã nêu các khái niệm, tính chất, nền tảng lý thuyết của SOA và Web Services cũng như lợi ích kinh tế mà SOA mang lại. Nội dung cuốn sách
giúp nhà phát triển CNTT hiểu được làm thế nào để xây dựng mô hình SOA, những công nghệ hỗ trợ mô hình SOA. Cuốn tiếp theo phải kể đến là “Kiến trúc hướng dịch vụ: nguyên tắc thiết kế dịch vụ” (Thomas Erl, 2007), mục đích của cuốn sách này nói
14
về nguyên lý thiết kế dịch vụ - yếu tố then chốt trong kiến trúc hướng dịch vụ. Đây có thể coi là những tài liệu gốc dùng tham khảo cho các nghiên cứu về SOA. Thomas Erl đã đề xuất quy trình thiết kế hệ thống theo SOA theo cả hai chiến lược Top-down và Bottom-up, tuy nhiên đây đang là quy trình khái quát cho mọi tổ chức, chưa đi vào chi
tiết và cụ thể cho tổ chức doanh nghiệp để họ có thể áp dụng được ngay. Hai tác giả Mark và Bell trong cuốn “Kiến trúc hướng dịch vụ: kế hoạch và hướng dẫn triển khai cho doanh nghiệp” (Marks. E.A, Bell.M, 2006) đã đề cập đến việc lập kế hoạch và cách thức triển khai kiến trúc hướng dịch vụ trong doanh nghiệp. Cuốn sách giúp nhà quản trị CNTT, lãnh đạo doanh nghiệp trả lời những câu hỏi như: làm thế nào để bắt đầu với SOA? bắt đầu từ đâu? tập trung chính vào những điểm nào? nên bắt đầu với những dịch vụ gì?... giúp doanh nghiệp đạt được mục đích kinh doanh như mong muốn. Tác giả Mike Rosen và cộng sự đã viết cuốn “Kiến trúc hướng dịch vụ và chiến lược thiết kế” (Mike Rosen và cộng sự, 2008) cung cấp cho các kiến trúc sư, nhà thiết kế và các nhà phân tích các nguyên tắc và kỹ thuật cần thiết để tạo ra kiến trúc hướng
dịch vụ chất lượng cao cùng với các giải pháp. Trên thế giới đã có hàng trăm bài báo, công trình nghiên cứu về SOA, đặc biệt là SOA cho doanh nghiệp, SOA cho trường học hay SOA trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng (WU Ying-pei, SHU Ting-ting, 2011). Trong bài báo của mình năm 2013, hai tác giả Mohsen Mohammadi và Muriati
Mukhtar (2013) đã đề cập đến nền tảng lý thuyết SOA và cơ sở phát triển HTTT tích hợp bằng giải pháp SOA. Kết quả bài báo là các mô hình HTTT tích hợp dựa trên SOA. Tác giả Saulo Barbará de Oliveira và cộng sự (2012) trong cuốn “Thông tin, kiến trúc hướng dịch vụ và công nghệ Web Services: khả năng tích hợp và tổ chức linh hoạt” đã đưa ra mô hình kiến trúc thông tin mới theo SOA và công nghệ Web Services, giúp giải quyết mối quan tâm lớn nhất của doanh nghiệp liên quan đến những khó khăn trong việc thực hiện mô hình kinh doanh và CNTT.
Về vấn đề ứng dụng SOA trong thương mại điện tử cũng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Sự phát triển nhanh chóng của CNTT đã góp phần vào sự phát triển của hệ thống thương mại điện tử trên phương diện giảm thời gian thực hiện giao
dịch. Tuy nhiên, đối với thương mại điện tử tính an ninh, bảo mật là vấn đề hết sức quan trọng. Ashish Kr. Luhach và cộng sự (2014) đã đưa ra một khung an ninh cho thương mại điện tử đối với DNNVV dựa trên kiến trúc hướng dịch vụ. Đồng thời, nghiên cứu cũng đã tiến hành phân tích các cuộc tấn công bảo mật nổi bật có thể được
ngăn chặn. Kiến trúc hướng dịch vụ đã được nhiều nhà cung cấp giải pháp lớn trên thế giới hướng tới và đầu tư phát triển mạnh. Năm 2009, hãng IBM đã có một loạt bài viết về mô hình lập trình SOA để triển khai thực hiện các dịch vụ Web. Mô hình lập trình
15
IBM với kiến trúc hướng dịch vụ cho phép các lập trình viên không chuyên tạo ra và tái sử dụng các tài sản CNTT mà không cần thông thạo các kỹ năng CNTT. Mô hình bao gồm các kiểu thành phần, các kết nối giữa chúng, các bản mẫu, các bộ tiếp hợp ứng dụng, biểu diễn dữ liệu đồng dạng và trục tích hợp doanh nghiệp ESB. Không
đứng ngoài cuộc, Oracle và Microsoft cũng đã đầu tư rất mạnh vào SOA. Kiến trúc hướng dịch vụ đã được nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận và nó cũng đã chứng tỏ được những lợi ích đem lại, đặc biệt là sự nhanh nhạy về mặt tổ chức. Hơn nữa, trong điều
kiện nhất định, việc sử dụng các dịch vụ được chia sẻ như điện toán đám mây có thể mang lại nhiều lợi ích với chi phí thấp. SOA đã được nghiên cứu áp dụng cho doanh nghiệp, ngân hàng, bệnh viện hay các trường đại học nhằm tăng tính linh hoạt và đạt được sự đổi mới (Marinela Mircea, Anca Ioana Andreescu, 2011).
Mặc dù tích hợp hệ thống theo giải pháp SOA đã được thế giới áp dụng hơn 10 năm, nhưng ở Việt Nam khái niệm này mới chỉ được các doanh nghiệp quan tâm mấy năm trở lại đây. Có nhiều bài báo trên tạp chí PC World Việt Nam đã viết về SOA, tuy
nhiên cũng chỉ dừng lại mức khái niệm, tổng quan về SOA hay so sánh việc tích hợp ứng dụng theo giải pháp ERP và SOA (Yên Khuê, 2007; Hải Phạm 2008; Thụy Anh, 2008; Phi Quân 2009). Có một số bài báo đã nhận định xu hướng và sự phù hợp của SOA đối với doanh nghiệp Việt Nam hiện nay trên các tạp chí có uy tín trong nước. Bài báo của Nguyễn Trúc Lê “Mô hình kiến trúc hướng dịch vụ và khuyến nghị cho Việt Nam“ năm 2014, đã nhận định giải pháp SOA là phù hợp cho doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, khi mà ở nước ta nhiều doanh nghiệp hoạt động kém
hiệu quả, năng suất hoạt động thấp, khả năng hợp tác giữa các phòng ban không cao, cần thiết phải thay đổi mô hình quản trị để tăng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Tác giả Trần Thị Kim Oanh (2014) cũng đã có bài viết “Kiến trúc hướng dịch vụ - sự lựa chọn phù hợp cho DNNVV Việt Nam hiện nay” đã đánh giá sự phù hợp của SOA đối với khối doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, các bài báo mới chỉ dừng ở mức khuyến nghị, chưa đưa ra được mô hình cụ thể, do đó cũng chưa có thử nghiệm tích hợp thực tế. Nhiều bài viết của các tổ chức phụ trách CNTT của các Bộ, Ngành
cũng đã có sự tiếp cận với SOA (Cục ứng dụng CNTT, 2010; IBM Việt nam, 2007).
Về tình hình triển khai ứng dụng SOA ở Việt Nam hiện nay, những doanh nghiệp tài chính, ngân hàng nhắm tới SOA trước nhất và đã triển khai áp dụng thực tế. Một số tổ chức, doanh nghiệp công bố đã triển khai SOA thành công hoặc đang triển khai: Bộ Tài chính, Ngân hàng Viettin Bank, Ngân hàng SCB. Những tổ chức, doanh nghiệp này sử dụng giải pháp của các công ty lớn như SAP, Oracle, IBM, Microsoft. Hiện tại có nhiều doanh nghiệp tầm nhỏ và vừa đang hướng đến triển khai giải pháp
16
SOA theo sự tư vấn của các công ty cung cấp giải pháp trong nước như: Meliasoft, FPT, CSC,…Tuy nhiên, các công ty này chưa đưa ra được cơ sở lý luận thuyết phục cũng như chưa có mô hình cụ thể nên các doanh nghiệp chưa thực sự mạnh dạn đầu tư.
Từ kết quả phân tích và tổng hợp các nghiên cứu trên đây, có thể chỉ ra một số
khoảng trống như sau:
- Chưa có điều tra về thực trạng ứng dụng CNTT trong khối doanh nghiệp DNNVV lĩnh vực dịch vụ - là khối doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số DNNVV Việt Nam và đóng góp lớn vào GDP, để làm cơ sở cho các nghiên cứu nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT.
- Chưa có nghiên cứu độc lập nhằm tìm hiểu, đánh giá một cách khách quan về tích hợp ứng dụng: bản chất, tính khả thi và hiệu quả để lãnh đạo doanh nghiệp có thể hiểu và tìm kiếm được giải pháp tích hợp phù hợp với thực trạng doanh nghiệp.
- Chưa có nghiên cứu đề xuất mô hình tích hợp ứng dụng phù hợp cho khối DNNVV nói chung, đặc biệt là khối DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ, nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong thời đại Internet và kinh doanh số rất
phát triển.
- Mặc dầu hiện nay, các công ty cung cấp giải pháp CNTT lớn như IBM, Oracle, Microsoft đang cung cấp cho thị trường các giải pháp tích hợp hệ thống, nhưng việc triển khai giải pháp từ các nhà cung cấp nước ngoài là rất tốn kém về tài
chính, nhân lực, thời gian, nên khối DNNVV Việt Nam rất khó đáp ứng. Các nhà cung cấp giải pháp trong nước vẫn chưa có cơ sở lý luận để tư vấn mô hình tích hợp, phù hợp với điều kiện của khối DNNVV nói chung và khối DNNVV
lĩnh vực dịch vụ nói riêng.
8. Đóng góp của luận án về lý luận và thực tiễn
Với mục tiêu chung và những mục tiêu cụ thể đã đề xuất, nghiên cứu bám sát để thực hiện. Kết quả nghiên cứu là đề xuất mô hình HTTT tích hợp cho khối DNNVV
lĩnh vực dịch vụ. Mô hình này phải được triển khai xây dựng thử nghiệm để đảm bảo tính đúng đắn, tính khả thi, đồng thời cần có sự tinh chỉnh để hoàn thiện. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của luận án như sau:
8.1. Về mặt lý luận
- Nghiên cứu và làm sâu sắc thêm lý luận về vấn đề cấp thiết trong việc nâng cao ứng dụng CNTT cho khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ Việt Nam, trong thời đại mạng Internet bùng nổ và kinh doanh toàn cầu.
17
- Xác định được 5 bài toán nghiệp vụ được triển khai ứng dụng HTTTQL nhiều nhất trong khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam hiện nay. Đó là: (1) Bài toán quản lý kế toán tài chính; (2) Bài toán quản lý lương; (3) Bài toán quản lý nhân sự; (4) Bài toán quản lý bán hàng; (5) Bài toán quản lý kho.
- Nghiên cứu và đưa ra lập luận xác đáng về các vấn đề liên quan đến ứng dụng
HTTT tích hợp trong môi trường doanh nghiệp.
- Nghiên cứu tổng quan về phương pháp luận tích hợp ứng dụng theo giải pháp SOA, từ đó đánh giá sự phù hợp của việc ứng dụng SOA cho khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ.
- Đề xuất mô hình HTTT tích hợp theo giải pháp SOA cho khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ, nhằm tích hợp các ứng dụng sẵn có và có thể mở rộng tích hợp các
ứng dụng xây dựng mới của doanh nghiệp. Luận án cũng đã đưa ra quy trình gồm 6 bước để triển khai tích hợp ứng dụng theo mô hình đã đề xuất.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ hiện nay trên các mặt: đầu tư cơ sở hạ tầng, triển khai ứng dụng hỗ trợ các bài toán quản lý, hoạt động nhập dữ liệu, đồng bộ dữ liệu, lưu trữ dữ liệu, sự không nhất quán dữ liệu và thực trạng liên kết giữa các ứng dụng.
- Mô hình đề xuất nhằm tích hợp các ứng dụng trên cơ sở hạ tầng CNTT sẵn có của doanh nghiệp, sẽ tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp trên các mặt: tài chính, thời gian triển khai, việc đào tạo lại nhân viên sử dụng.
- Mô hình đề xuất cho phép doanh nghiệp xây dựng sẵn một tập hợp các dịch vụ, sẵn sàng cho việc cung cấp thông tin cho các ứng dụng khi cần. Các dịch vụ sẽ được tái sử dụng khi xây dựng các ứng dụng mới. Đồng thời, hệ thống xây dựng theo mô hình đề xuất có thể dễ dàng tương tác với các hệ thống của đối tác, thông qua việc sử dụng các dịch vụ của nhau.
- Mô hình đề xuất có tính mở cao, khi doanh nghiệp có nhu cầu xây dựng thêm ứng dụng hỗ trợ các bài toán quản lý trong doanh nghiệp, thì việc xây dựng và kết nối chúng vào hệ thống tích hợp rất nhanh chóng và dễ dàng.
- Mô hình đề xuất có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc quản lý quy trình nghiệp vụ. Đặc điểm quy trình nghiệp vụ của các DNNVV thường chưa được chuẩn hóa và thường hay thay đổi, việc quản lý quy trình nghiệp vụ dựa trên giải pháp SOA sẽ tạo sự linh hoạt, nhanh chóng thích ứng với nhu cầu thị trường.
18
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ TÍCH HỢP ỨNG DỤNG
Phần đầu của Chương 1 trình bày những khái niệm về tích hợp ứng dụng, ý nghĩa, sự cần thiết phải tích hợp ứng dụng trong môi trường doanh nghiệp, đặc biệt là lợi ích mà tích hợp ứng dụng mang lại. Tiếp đến, giới thiệu sự ra đời của tích hợp ứng dụng, từ môi trường đồng nhất đến môi trường không đồng nhất. Phần tiếp theo, trình bày các kiến thức nền tảng của SOA và công nghệ Web Services, lợi ích của việc ứng dụng SOA cũng như một số hạn chế của SOA. Cuối cùng, trình bày mối quan hệ giữa SOA và quản lý quy trình nghiệp vụ trong doanh nghiệp.
1.1. Tích hợp ứng dụng
1.1.1. Tích hợp ứng dụng và sự cần thiết của tích hợp ứng dụng trong môi trường doanh nghiệp
a. Khái niệm tích hợp ứng dụng
“Tích hợp ứng dụng là một giải pháp cho việc xử lý, tổng hợp dữ liệu từ các ứng dụng đơn lẻ, hoạt động độc lập. Thông qua môi trường tích hợp, các ứng dụng có thể kết nối, trao đổi dữ liệu và hỗ trợ cho nhau” (Microsoft, 2011). Theo Gartner Group, “Tích hợp ứng dụng là chia sẻ không giới hạn của dữ liệu và quy trình kinh doanh giữa bất kỳ ứng dụng hoặc nguồn dữ liệu nào được kết nối trong doanh nghiệp” (AIIM International, 2001). Dưới góc độ công nghệ, tích hợp ứng dụng là sự kết hợp các thành phần đơn lẻ thành một hệ thống thống nhất. Trong thực tế, người ta rất cần một hệ thống tích hợp, gắn kết một vài loại HTTT nghiệp vụ khác nhau cùng được
khai thác nhằm đáp ứng mục tiêu của tổ chức (Nguyễn Văn Vỵ, 2002). Nhìn dưới góc độ quản lý thì ứng dụng tích hợp phải có khả năng cung cấp thông tin đa dạng, hỗ trợ quá trình ra quyết định ở nhiều mức quản lý khác nhau, trong nhiều lĩnh vực khác nhau (Trần Thị Song Minh, 2012).
b. Sự ra đời của tích hợp ứng dụng
Trong lịch sử, các tổ chức phát triển các ứng dụng với phạm vi chức năng tách biệt, độc lập với nhau. Sự độc lập các ứng dụng dẫn tới độc lập dữ liệu và thông tin,
hạn chế khả năng tương tác giữa các ứng dụng, hạn chế quyền truy cập vào dữ liệu và thực hiện các báo cáo tổng hợp (Vandersluis, 2004). Các doanh nghiệp khó khăn khi họ cần phải thu thập, củng cố và chia sẻ dữ liệu và thông tin được phân phối và sao lại trong nhiều hệ thống. Các HTTT riêng rẽ tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh và
khả năng cạnh tranh (Singh, 1997). Với sự tiến bộ của công nghệ, xu hướng kinh doanh và phong cách kinh doanh của các doanh nghiệp cũng đang thay đổi. Tuy nhiên,
19
việc thay đổi nhanh chóng của công nghệ làm cho các doanh nghiệp cũng gặp những khó khăn trong việc phải đổi mới để bắt kịp xu thế. Kinh doanh hiện đại đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục đồng bộ, chuẩn hóa, tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ. Nếu không có tích hợp ứng dụng, việc quản lý quy trình nghiệp vụ trong doanh nghiệp sẽ rất khó
khăn, khó kiểm soát và dẫn tới kém hiệu quả. Đó là lý do khái niệm tích hợp ứng dụng ra đời.
c. Sự cần thiết tích hợp ứng dụng trong môi trường doanh nghiệp
Ngày nay, hầu hết các doanh nghiệp sử dụng một số lượng ngày càng nhiều các ứng dụng CNTT để giải quyết các chức năng kinh doanh cụ thể. Các ứng dụng này thường được triển khai vào các thời điểm khác nhau, được viết bởi những người khác nhau, sử dụng ngôn ngữ lập trình và công nghệ khác nhau, chạy trên các nền tảng phần
cứng và các hệ điều hành khác nhau. Các ứng dụng thường hoạt động độc lập, riêng rẽ, ít trao đổi thông tin qua lại giữa chúng, có chăng chỉ một số ít các ứng dụng trao đổi dữ liệu với nhau. Các ứng dụng này không có khả năng xử lý và tổng hợp dữ liệu từ
nhiều nguồn khác nhau. Như vậy, các nghiệp vụ xử lý và tổng hợp thông tin của doanh nghiệp hầu hết phải được tiến hành thủ công, dẫn tới việc cung cấp thông tin doanh nghiệp cho lãnh đạo không được kịp thời, cũng như đáp ứng kém hiệu quả đối với khách hàng. Chẳng hạn, để có một báo cáo chi tiết về tình hình nhân sự và doanh thu của doanh nghiệp, người sử dụng thường thao tác trên hai ứng dụng là Quản lý nhân sự và Quản lý kế toán tài chính để có được hai báo cáo, sau đó trên cơ sở hai báo cáo này, người sử dụng phải tổng hợp vào một báo cáo chi tiết. Rõ ràng như vậy, cách thức
hoạt động của các ứng dụng CNTT chưa đem lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp trong tình hình khối lượng thông tin ngày càng lớn. Thách thức mà hầu hết các doanh nghiệp phải đối mặt là để tìm ra giải pháp cho các ứng dụng này có thể trao đổi được với nhau để giải quyết các mục tiêu kinh doanh không ngừng phát triển. Tích hợp ứng
dụng là giải pháp hữu hiệu cho vấn đề này.
d. Lợi ích của tích hợp ứng dụng trong doanh nghiệp
Mục đích của tích hợp ứng dụng là tối đa hóa hiệu quả kinh doanh, tăng năng
suất lao động, tăng sức cạnh tranh trên thị trường (Bhatt, 2000; Bhatt và Troutt, 2005). Đặc biệt, tác động tích cực của tích hợp ứng dụng vào cải thiện quan hệ khách hàng (Bhatt và Troutt, 2005) và cải tiến quy trình kinh doanh (Bhatt, 2000; Microsoft, 2011). Cụ thể, tích hợp ứng dụng mang lại cho doanh nghiệp các lợi ích được chỉ ra
trong Bảng 1.1 sau đây:
20
Bảng 1.1. Lợi ích của việc tích hợp ứng dụng.
Khía cạnh Lợi ích
- Cải thiện sự hợp tác trong doanh nghiệp, cũng như các đối tác bên
ngoài. Chiến lược
- Làm tăng sự hài lòng của khách hàng.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh sẽ chặt chẽ hơn và giảm độ trễ
trong kinh doanh. Tổ chức - Giúp lãnh đạo lấy được thông tin kinh doanh một cách nhanh
chóng và ra các quyết định kịp thời.
- Việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt quản lý quy
trình kinh doanh sẽ sát sao hơn.
Quản lý
- Giúp cải thiện quy trình kinh doanh bằng cách có thể thiết kế và mô phỏng quy trình kinh doanh trước khi áp dụng thực tế. Như vậy, sẽ hạn chế được rủi ro trong kinh doanh.
- Hỗ trợ công tác kiểm tra, giám sát quy trình kinh doanh.
- Việc tích hợp dữ liệu và quy trình làm tăng dòng chảy của dữ liệu và thông tin. Do đó, có thể xây dựng cơ sở hạ tầng linh hoạt và giảm chi phí. Kỹ thuật
- Tăng khả năng chia sẻ - truy cập dữ liệu.
- Cải thiện quy trình tổng hợp và phân tích thông tin, dữ liệu.
Nguồn: Tổng hợp từ Themistocleous và Irani, 2001 và Bhatt và Troutt, 2005.
e. Những khó khăn, thách thức của việc tích hợp ứng dụng trong doanh nghiệp
Bên cạnh những lợi ích to lớn, thì việc tích hợp ứng dụng cũng có thể gặp phải
những vấn đề khó khăn, thách thức như sau (Tariq Rahim Soomro, Abrar Hasnain
Awan, 2012): Thứ nhất, nhận thức không đầy đủ của doanh nghiệp về tích hợp ứng
dụng. Họ thường xem tích hợp là một sản phẩm chứ không phải là một giải pháp. Do
đó, họ không lường trước được việc triển khai một giải pháp phải huy động hầu hết
các nguồn lực của doanh nghiệp, chứ không phải như triển khai một sản phẩm. Và do
21
đó, doanh nghiệp không đánh giá đúng quy mô của việc triển khai dự án tích hợp ứng
dụng mà coi như là một phần của một dự án khác. Thứ hai, doanh nghiệp không có
chiến lược phát triển công nghệ thông tin gắn với chiến lược phát triển doanh nghiệp,
nên khi triển khai giải pháp tích hợp sẽ gây nhiều khó khăn vướng mắc. Thứ ba, triển
khai tích hợp ứng dụng buộc doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến an ninh, hiệu
suất và giám sát. Thứ tư, nhân viên trong doanh nghiệp thiếu kỹ năng cần thiết để thay
đổi văn hóa, thay đổi môi trường và thay đổi sự vận hành hệ thống. Cuối cùng là sự
thống nhất chính trị trong nội bộ doanh nghiệp và sự truyền thông kém cũng sẽ ảnh
hưởng đến triển khai thành công giải pháp tích hợp ứng dụng.
1.1.2. Các mô hình tích hợp ứng dụng
Tích hợp ứng dụng được phân thành ba loại (Microsoft, 2011):
+ Tích hợp thủ công
+ Tích hợp bán tự động
+ Tích hợp tự động
a. Tích hợp thủ công
Tích hợp thủ công đòi hỏi con người (nhân viên và khách hàng) hoạt động như
các giao diện giữa các ứng dụng. Mô hình tích hợp ứng dụng này là rất phổ biến. Ví
dụ, bộ phận dịch vụ khách hàng cần lấy thông tin từ công chúng, thì nhân viên có thể
nhập cùng thông tin vào nhiều hệ thống và đọc thông tin từ các hệ thống đó để đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng. Hoặc trong trường hợp một người đọc thông tin khách
hàng từ một CSDL và sau đó nhập lại nó vào một CSDL sử dụng cho các mục đích
khác. Đây là hình thức tích hợp đòi hỏi đầu tư công nghệ rất ít. Tuy nhiên, khi tổ chức
càng phát triển mở rộng thì hình thức tích hợp này càng trở nên phức tạp và có thể dẫn
đến sai sót dữ liệu. Khi số lượng và độ phức tạp của dữ liệu tăng lên, hoặc khi số
lượng các ứng dụng tăng lên, tổ chức sẽ cần thêm nhiều người để duy trì một môi
trường tích hợp như vậy. Môi trường tích hợp như vậy nói chung là rất kém hiệu quả
và không dễ phát triển như các môi trường có sử dụng nhiều kỹ thuật tự động.
b. Tích hợp bán tự động
Tích hợp bán tự động kết hợp các bước do con người thực hiện với một số bước
tự động. Con người có thể tham gia vào những công đoạn mà các giải pháp tự động
tương ứng là quá khó khăn hay tốn kém để thực hiện, hoặc nơi kinh doanh đòi hỏi một
22
người để đưa ra quyết định. Ví dụ, doanh nghiệp có thể cần một người quản lý để phê
duyệt tất cả các chứng từ, trong trường hợp này, tất cả các bước trước và sau có thể
được tự động, nhưng phải có một người thực hiện một số bước ở giữa của quy trình.
Hoặc trong một số trường hợp cần có sự can thiệp của con người để thực hiện chuyển
đổi dữ liệu lấy từ hệ thống này để ứng dụng cho hệ thống khác. Tích hợp bán tự động
thường đòi hỏi phải đầu tư nhiều công nghệ hơn, nhưng khi thực hiện có thể giảm số
lượng người tham gia vào việc tích hợp các ứng dụng đồng nghĩa với việc giảm chi phí
và tăng độ tin cậy.
c. Tích hợp tự động
Tích hợp tự động loại bỏ yếu tố con người trong các quy trình nghiệp vụ, mặc
dù họ là những người duy trì giải pháp. Đây là loại tích hợp bao gồm các ứng dụng
giao tiếp thông qua một loạt các giao diện và bộ điều hợp. Ví dụ, hai CSDL có thể chia
sẻ dữ liệu, CSDL thứ nhất được tự động chuyển đổi và đưa vào CSDL thứ hai mà
không có sự can thiệp của con người. Như vậy, tích hợp tự động loại bỏ sự phụ thuộc
vào yếu tố con người. Tuy nhiên, để triển khai được mô hình tích hợp tự động cần phải
đảm bảo về mặt thời gian, tài chính, nhân lực và công nghệ. Một phần quan trọng của
việc tích hợp ứng dụng là để tăng số lượng các bước tự động và giảm số lượng các
bước con người phải thực hiện. Điều này thường liên quan đến việc tạo ra các giao
diện giữa các ứng dụng, cùng với logic được xác định trước có thể thay thế sự tham
gia của con người. Tăng mức độ tự động hóa thường làm tăng lượng thông tin qua lại
giữa các ứng dụng mà không cần tăng số lượng nhân viên cần thiết để hỗ trợ. Vấn đề
về khả năng mở rộng không dừng lại ở tự động hóa đơn giản. Cần xem xét số lượng
các ứng dụng và làm thế nào để có sự tích hợp xảy ra giữa chúng. Đối với tích hợp ứng
dụng tự động, có thể lựa chọn một trong hai mô hình là: Mô hình tích hợp điểm nối
điểm hoặc Mô hình trục tích hợp.
+ Mô hình điểm nối điểm
Các mô hình điểm nối điểm mô tả một cấu trúc phân cấp, trong đó mỗi ứng
dụng giao tiếp trực tiếp với các ứng dụng khác. Đây là loại hình tích hợp thích hợp
nhất cho các tổ chức cần phải tích hợp một vài ứng dụng với một số lượng nhỏ các
dịch vụ. Hình 1.1 mô tả tích hợp điểm nối điểm của 3 ứng dụng và của 10 ứng dụng
trong doanh nghiệp.
23
Hình 1.1. Mô hình tích hợp điểm nối điểm với 3 ứng dụng và 10 ứng dụng.
Nguồn: Microsoft, 2011.
Với mô hình điểm nối điểm không phải mọi ứng dụng đều kết nối với nhau,
một số ứng dụng độc lập, một số ứng dụng có kết nối với nhau. Như vậy, mỗi ứng
dụng chưa khai thác hết nguồn dữ liệu đa dạng ở các ứng dụng khác và việc đưa ra
một bản thông tin đầy đủ về tình hình tài chính, tình hình nhân sự, thiết bị máy móc,
quan hệ khách hàng,… là khó khăn. Với nhu cầu sử dụng thông tin ngày càng cao của
doanh nghiệp và sự bùng nổ của Internet, các ứng dụng đơn lẻ với một số kết nối điểm
nối điểm không thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, mà phải thay thế
bằng các ứng dụng có khả năng thực hiện các quy trình nghiệp vụ tự động và tổng hợp
dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Để làm được điều này các ứng dụng cần kết nối và
trao đổi dữ liệu.
+ Mô hình trục tích hợp
Mô hình trục tích hợp cung cấp một cấu trúc tập trung hơn, trong đó một trục
tích hợp được đặt giữa các ứng dụng, và mỗi ứng dụng liên lạc với trung tâm thay
vì kết nối trực tiếp với các ứng dụng khác. Mỗi ứng dụng chỉ cần một giao diện và
một kết nối với trục tích hợp. Ưu điểm chính của phương pháp trục tích hợp là khả
năng mở rộng. Hình 1.2 cho thấy việc sử dụng một trục tích hợp trong môi trường
tương ứng.
24
Hình 1.2. Mô hình trục tích hợp với 3 ứng dụng và 10 ứng dụng.
Nguồn: Microsoft, 2011.
Trong Hình 1.2, chỉ cần một kết nối giữa ứng dụng với trục tích hợp, với các
giao diện yêu cầu tại ứng dụng và trục tích hợp. Tuy nhiên, nhiều môi trường đòi hỏi
chỉ có một giao diện (hoặc không có nếu ứng dụng đã sử dụng các tiêu chuẩn được hỗ
trợ bởi trục tích hợp). Với mô hình này, chỉ cần tối đa là 3 kết nối và sáu giao diện cho
môi trường với 3 ứng dụng, hoặc 10 kết nối với 20 giao diện cho môi trường với 10
ứng dụng. Mô hình trục tích hợp là phù hợp cho môi trường tích hợp nhiều ứng dụng.
Một tổ chức có quy mô lớn có hàng ngàn đảo thông tin, liên quan đến hàng ngàn ứng
dụng thì không thể tạo ra các giao diện riêng cho mỗi điểm tương tác. Thay vào đó,
các giải pháp tạo ra một môi trường tích hợp ứng dụng cho phép tất cả các ứng dụng
giao tiếp theo một logic được xác định. Mô hình này cho phép sửa đổi hoặc cập nhật
các yếu tố dễ dàng hơn nhiều. Bởi các giao diện này trong phạm vi trục tích hợp
thường dựa trên một chuẩn, nên không cần phải viết lại khi có ứng dụng mới. Tuy
nhiên, mô hình trục tích hợp dẫn tới các thách thức về mặt kỹ thuật khi triển khai và có
thể tốn kém đối với các môi trường ứng dụng tích hợp đơn giản.
1.1.3. Tích hợp dữ liệu và tích hợp quy trình nghiệp vụ
a. Tích hợp dữ liệu
Tích hợp dữ liệu là giải pháp đồng bộ dữ liệu. Tùy vào quy mô ứng dụng CNTT
trong tổ chức để lựa chọn mô hình tích hợp phù hợp. Tích hợp dữ liệu phải đảm bảo
tính toàn vẹn dữ liệu, không có mâu thuẫn dữ liệu giữa các CSDL (Cơ sở dữ liệu) khi
một ứng dụng được tích hợp thay đổi dữ liệu. Có thể sử dụng các mô hình tích hợp:
tích hợp dữ liệu trực tiếp hoặc tích hợp dữ liệu qua thành phần trung gian.
25
+ Tích hợp dữ liệu trực tiếp
Là phương pháp tích hợp các CSDL có cùng định dạng hoặc xây dựng một
CSDL mới bao quát các CSDL có cấu trúc khác nhau. Mô hình này thường áp dụng
cho các ứng dụng đơn giản, có chi phí thấp.
+ Tích hợp dữ liệu qua thành phần trung gian
Là mô hình tích hợp sử dụng cho các cơ sở dữ liệu có cấu trúc và định dạng dữ
liệu khác nhau. Phương pháp này dùng CSDL trung gian đóng vai trò trung chuyển có
nhiệm vụ nhận dữ liệu từ CSDL nguồn sau đó biến đổi và chuyển tới CSDL đích. Vì
vậy, cấu trúc nguyên thủy của các CSDL không bị thay đổi.
Chẳng hạn: Thông tin người lao động của một doanh nghiệp được lưu trong
nhiều CSDL. CSDL nhân sự chứa thông tin cá nhân, CSDL tài chính chứa thông tin
tiền lương. Cả hai CSDL này chứa thông tin về người lao động. Do đó khi có một
nhân viên thêm vào doanh nghiệp thì dữ liệu phải được cập nhật trên cả hai CSDL.
Sử dụng mô hình tích hợp qua thành phần trung gian, nghĩa là khi dữ liệu được
thay đổi ở một CSDL và sau đó sẽ được sao chép tới các CSDL khác có liên quan. Tùy
thuộc vào các yêu cầu sử dụng, dữ liệu có thể được đồng bộ theo thời gian thực, nghĩa
là đồng bộ ngay lập tức khi có sự kiện xảy ra hoặc định kỳ theo một khoảng thời gian
nhất định.
Ứng dụng 1
Ứng dụng 2
Đồng bộ dữ liệu
Cơ sở dữ liệu 1
Cơ sở dữ liệu 2
Hình 1.3. Minh họa đồng bộ dữ liệu.
Nguồn: Microsoft, 2011.
26
Trong Hình 1.3 CSDL 2 chứa một bản sao của CSDL 1. Khi Ứng dụng 1 thay đổi dữ liệu trong bản chính ở CSDL 1 thì dữ liệu của bản sao trong CSDL 2 được cập nhật lại, do đó, không có mâu thuẫn dữ liệu.
b. Tích hợp quy trình nghiệp vụ
Với nhu cầu ứng dụng CNTT ngày càng cao, các doanh nghiệp không những đòi hỏi các thông tin tổng hợp nhanh chóng, mà còn yêu cầu CNTT phải hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp thực hiện các quy trình kinh doanh. Vì vậy nếu chỉ dừng lại ở
tích hợp dữ liệu thì chưa đáp ứng được. Vì nếu chỉ tích hợp dữ liệu mà không quan tâm đến quy trình kinh doanh thì những quy trình này vẫn phải thực hiện thủ công. Vì vậy, cần nâng cao mô hình tích hợp dữ liệu thành mô hình tích hợp quy trình nghiệp vụ tự động trên các ứng dụng. Tích hợp quy trình nghiệp vụ được thực hiện trên mức
xử lý nghiệp vụ. Thay vì thực hiện các nghiệp vụ trên các ứng dụng đơn lẻ, người sử dụng có thể thực hiện nghiệp vụ đó trên một ứng dụng, nhưng các thông tin, dữ liệu cần thiết vẫn được trích xuất theo đúng yêu cầu.
Người quản lý
Cung cấp thông tin người lao động
Môi trường tích hợp
Ứng dụng 1 Ứng dụng 2 Ứng dụng 3
Hình 1.4. Tích hợp quy trình nghiệp vụ.
Nguồn: Microsoft, 2011.
Trong Hình 1.4, người sử dụng có được thông tin tổng hợp về người lao động từ ứng dụng cung cấp thông tin người lao động. Khi người quản lý cần thông tin của một người lao động, ứng dụng sẽ cung cấp một bản báo cáo đầy đủ bao gồm các thông
tin về hồ sơ nhân sự, tiền lương và tình trạng lao động. Trong trường hợp sử dụng các ứng dụng đơn lẻ để tổng hợp thông tin, người sử dụng phải tìm kiếm thông tin trên
27
từng ứng dụng và sau đó đưa vào bản báo cáo tổng hợp. Như vậy, rõ ràng việc tích hợp quy trình nghiệp vụ tiết kiệm thời gian, sức lực và chi phí cho người sử dụng.
Doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến việc phát triển và khai thác ứng dụng CNTT, trong đó có vấn đề tích hợp ứng dụng. Sự ra đời của các ứng dụng tích hợp là
một giải pháp giải quyết khó khăn về thu thập và xử lý thông tin. Đây là vấn đề mà các doanh nghiệp đang gặp phải khi khối lượng thông tin ngày càng lớn và phức tạp. Với các ứng dụng tích hợp, doanh nghiệp có thể khai thác tối đa nguồn thông tin nội tại
trong doanh nghiệp hoặc của doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, việc kết nối các ứng dụng đơn lẻ thành một ứng dụng tích hợp có thể trao đổi dữ liệu trên thực tế gặp nhiều khó khăn. Hầu hết các ứng dụng được triển khai và xây dựng tại các thời điểm khác nhau, sử dụng các công cụ khác nhau, môi trường thực thi khác nhau, vì vậy phải lựa chọn công
nghệ sao cho phù hợp. Khi triển khai tích hợp ứng dụng cần quan tâm hai vấn đề sau:
- Khả năng mở rộng: Khi doanh nghiệp cần phát triển ứng dụng mới thì không
phải xây dựng lại từ đầu mà có thể kế thừa các ứng dụng hiện tại.
- Tính trong suốt: Khi có sự thay đổi của một ứng dụng nào đó trong ứng dụng tích hợp thì không ảnh hưởng đến các ứng dụng khác trong ứng dụng tích hợp.
1.1.4. Lịch sử các công nghệ tích hợp ứng dụng
Để góp phần vào thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, các ứng
dụng cần phải đáp ứng được thông tin tổng hợp: khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh, tình hình tài chính... Điều đó đòi hỏi các ứng dụng trong phạm vi doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp có thể kết nối và trao đổi dữ liệu. Tuy nhiên, việc kết nối gặp
nhiều khó khăn khi mà các ứng dụng hoạt động trong môi trường không đồng nhất. Các ứng dụng thường nằm trên các máy tính khác nhau, có khoảng cách địa lý trong phạm vi một doanh nghiệp, một tỉnh thành, một quốc gia hay trên toàn cầu, việc kết nối được thông qua môi trường mạng. Với một ứng dụng tích hợp gồm các thành phần
là các ứng dụng thì hoạt động trao đổi dữ liệu có thể theo hướng đối tượng hoặc hướng thông điệp. Trong mô hình hướng đối tượng, phía yêu cầu có được dữ liệu thông qua các đối tượng và các đối tượng này có thể tập trung trên một máy hoặc nhiều máy. Ở
mô hình hướng thông điệp các ứng dụng trao đổi dữ liệu thông qua nội dung của thông điệp. Ngoài vấn đề làm sao để kết nối và trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng, một vấn đề khác không kém phần quan trọng là sự lựa chọn công nghệ tích hợp. Hiện nay các ứng dụng tích hợp được xây dựng trên các công nghệ phân tán chủ yếu của W3C,
OMG, IBM và đặc biệt là tập đoàn khổng lồ Microsoft.
a. Môi trường tích hợp đồng nhất
28
+ Công nghệ Java RMI
Lập trình đối tượng phân tán là một trong những phương pháp của công nghệ phân tán phần mềm ngày nay. Java là ngôn ngữ tiên phong với RMI (Remote Method Invoke) - một kỹ thuật cài đặt các đối tượng phân tán vô cùng hiệu quả và linh hoạt.
Thông thường các chương trình Java được viết dưới dạng thủ tục hoặc hàm và việc các hàm gọi lẫn nhau, truyền tham số hay kết quả cho nhau chỉ xảy ra ở máy cục bộ. Kỹ thuật RMI - mang ý nghĩa triệu gọi phương thức từ xa, là cách thức giao tiếp giữa các
đối tượng trong Java có mã lệnh cài đặt nằm trên các máy khác nhau có thể triệu gọi lẫn nhau. Công nghệ Java RMI (N.A.B Gray, 2004) sử dụng để tích hợp các ứng dụng được xây dựng cùng một ngôn ngữ lập trình, nhờ đó các ứng dụng có thể kết nối và trao đổi dữ liệu trực tiếp với nhau không cần thành phần chuyển đổi ngôn ngữ trung
gian. Công nghệ cho môi trường tích hợp đồng nhất chủ yếu là Java RMI của IBM và DCOM (Distributed Component Object Model) của Microsoft. Tuy nhiên, ngôn ngữ Java chiếm ưu thế cho lập trình phân tán RMI hỗ trợ các đối tượng từ xa thông qua
giao thức JRMI (Java Remote Method Invocation).
+ Công nghệ DCOM
Ngoài công nghệ Java RMI còn có một công nghệ sử dụng cho môi trường đồng nhất là công nghệ DCOM. DCOM là một chuẩn do tập đoàn Microsoft phát
triển, nó là mở rộng của chuẩn COM (Component Object Model). DCOM cung cấp các đối tượng từ xa thông qua một giao thức được gọi là ORPC (Object RPC). ORPC được xây dựng trên DCE/RPC (Distributed Computing Environment/Remote
Procedure Calls) và tương tác với các dịch vụ thực thi trong COM. Công nghệ DCOM có một số đặc điểm sau (Carl-Fredrik Sorensen, 2001):
- DCOM là một mô hình phân tán dễ triển khai với chi phí thấp, hỗ trợ kết nối chặt giữa các ứng dụng và hệ điều hành. DCOM mở rộng COM bằng cách sử dụng các
giao thức mạng chuẩn khi cần trao đổi dữ liệu với máy khác trên mạng. DCOM hỗ trợ kết nối giữa các đối tượng và những kết nối này có thể được thay đổi lúc đang chạy. Các đối tượng DCOM được triển khai bên trong các gói nhị phân chứa các mã lệnh
quản lý chu kỳ sống của đối tượng và việc đăng ký đối tượng.
- DCOM mang đến nhiều ưu điểm như tính ổn định, không phụ thuộc vị trí địa lý, quản lý kết nối hiệu quả và dễ dàng mở rộng, là một lựa chọn tốt cho các doanh nghiệp có các ứng dụng chạy trên nền Windows. Tuy nhiên, đây cũng chính là
nhược điểm lớn của các công nghệ của Microsoft vì chúng bị giới hạn trên nền tảng Windows.
29
+ Một vài đánh giá về các công nghệ tích hợp trong môi trường đồng nhất
Các kiến trúc trên đều hướng đến việc xây dựng một hệ thống hướng dịch vụ,
tuy nhiên chúng vẫn còn gặp phải một số vấn đề như sau:
- Chúng có kết nối chặt, nghĩa là kiến trúc triển khai cài đặt bên phía nhà cung cấp dịch vụ và phía sử dụng dịch vụ phải giống nhau. Điều này đồng nghĩa với khó khăn mỗi khi có sự thay đổi từ một trong hai phía, bởi vì mỗi thay đổi cần được đánh giá, lên kế hoạch và sửa chữa ở cả hai phía. - Những chuẩn trên đa phần là chuẩn đóng, chúng hầu như không thể kết hợp, hoạt động với các chuẩn khác. Ví dụ như đối tượng Java không thể trao đổi dữ liệu trực tiếp với một đối tượng DCOM.
- Lượng thông tin trong mỗi lần thực hiện giao dịch là ít, vì vậy số lần giao dịch là nhiều, dẫn đến chiếm dụng băng thông sử dụng và làm tăng thời lượng đáp trả dữ liệu.
b. Môi trường tích hợp không đồng nhất
Một thực tế của các doanh nghiệp hiện nay là không phải tất cả các ứng dụng đều được xây dựng trên cùng một ngôn ngữ, mà trên nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau như Visual Basic, Visual C++, Java, .Net,… Do đó khi tích hợp các ứng dụng không cùng ngôn ngữ thì các công nghệ tích hợp trong môi trường đồng nhất như Java
RMI hay DCOM không thực hiện được. Điều này dẫn tới yêu cầu phải có công nghệ có thể hiểu được ngôn ngữ của các ứng dụng tích hợp. Để giải quyết vấn đề này một số công nghệ cho môi trường tích hợp không đồng nhất ra đời.
+ Công nghệ CORBA
CORBA (Common Object Request Broker Architecture) là công nghệ tích hợp các ứng dụng phân tán được chuẩn hóa bởi tổ chức OMG, sử dụng được trên các nền hệ điều hành và tương thích được với nhiều ngôn ngữ lập trình (Jeremy Rosenberger,
1998; N.A.B. Gray, 2004; Carl-Fredrik Sorensen, 2001). Trong CORBA việc triệu gọi các đối tượng từ xa thông qua giao thức IIOP (Internet Inter-ORB Protocol), tất cả đều dựa vào thành phần môi giới yêu cầu đối tượng. ORB (Object Request Broker) hoạt
động như một kênh đối tượng trung tâm. Mỗi đối tượng CORBA có thể tương tác trong suốt với đối tượng CORBA khác trong cùng một máy hoặc ở máy khác trong mạng. Mỗi đối tượng có một giao diện mô tả một tập các phương thức. Máy khách có thể sử dụng các phương thức gọi trên các đối tượng tham chiếu giống như các đối
tượng máy chủ CORBA đang nằm trong không gian địa chỉ của máy khách CORBA. ORB đảm nhận tìm một sự thực thi của đối tượng CORBA so sánh, nhận gửi đi các
30
yêu cầu, nhận lại kết quả cho máy khách. Đối tượng CORBA tương tác với ORB thông qua giao diện của ORB.
+ Công nghệ Web Services
Web Services cũng là một công nghệ tích hợp ứng dụng sử dụng trong môi
trường tích hợp không đồng nhất và các ứng dụng luôn có sự thay đổi. Một dịch vụ Web là một ứng dụng có khả năng xử lý một công việc độc lập, được mô đun hóa, tự mô tả và dễ dàng kết nối với các ứng dụng khác để thực hiện xử lý những công việc
phức tạp hơn thông qua môi trường mạng. Giống như các công nghệ DCOM, RMI, CORBA, Web Services cũng là một công nghệ dùng cho tích hợp các ứng dụng phân tán. Với Web Services người sử dụng có thể biết được cách thức triệu gọi các dịch vụ bằng giao diện mô tả dịch vụ. Các ứng dụng trao đổi dữ liệu với nhau thông qua các
Yêu cầu
Thông điệp
Ứng dụng cung cấp
Ứng dụng yêu cầu
Đáp ứng
thông điệp được xây dựng theo một cấu trúc chung và sử dụng giao thức truyền thông HTTP. Với cách thức giao dịch bằng thông điệp, các ứng dụng gửi và nhận dữ liệu bằng các thông điệp (Joe Clabby, 2004; Anura Guruge, 2004).
Hình 1.5. Giao tiếp giữa bên sử dụng dịch vụ và bên cung cấp dịch vụ.
Nguồn: Joe Clabby, 2004; Anura Guruge, 2004.
Web Services được xây dựng từ các chuẩn SOAP (Simple Object Access (Universal (Web Services Description Language), UDDI Protocol), WSDL
Description, Discovery, Integration) trên nền tảng XML (eXtensible Markup Language). Người sử dụng có thể tìm thấy dịch vụ ở mục UDDI, biết được giao diện của dịch vụ bằng mô tả WSDL và sử dụng dịch vụ thông qua giao thức SOAP.
Ưu điểm của Web Services là các chuẩn được xây dựng trên nền tảng ngôn ngữ
XML. Đây là sự thuận lợi cho mở rộng ứng dụng mà không ảnh hưởng đến mối liên kết nội tại với các ứng dụng khác. Một ưu điểm nữa của Web Services là không cần quan tâm các ứng dụng được xây dựng bằng ngôn ngữ nào, thực thi trên hệ điều hành
nào, cấu hình phần cứng ra sao và định vị ở đâu. Qua đó ta có thể thấy các ứng dụng tích hợp có được tính liên kết lỏng lẻo và tính trong suốt khi sử dụng công nghệ Web Services.
31
- Tính liên kết lỏng lẻo: Trong môi trường liên kết chặt mỗi ứng dụng kết nối với ứng dụng khác qua một tổ hợp các giao diện đóng, giao thức mạng đóng, nên việc tích hợp các ứng dụng cần nhiều thời gian, chi phí cao để mở liên kết và đóng liên kết giữa các máy tính trong hệ thống. Với tính liên kết lỏng của Web
Services, mỗi một phần của phần mềm như là một dịch vụ Web, dễ dàng di chuyển đến các vị trí khác nhau và có thể liên kết lại một cách đơn giản.
- Tính trong suốt: Web Services cho phép các ứng dụng trong ứng dụng tích hợp có thể định vị ở bất kỳ vị trí nào trong mạng mà không ảnh hưởng đến hoạt động của ứng dụng tích hợp. Bởi vì mỗi dịch vụ có một địa chỉ URL (Uniform Resource Locator) riêng và linh hoạt như Website trên mạng Internet. Do đó, không cần phải quan tâm dịch vụ được đặt ở đâu, mà chỉ cần triệu gọi nó thông
qua địa chỉ URL.
c. Nhận xét đánh giá
Các công nghệ tích hợp ứng dụng Java RMI, DCOM, CORBA và Web Services
có điểm chung là được sử dụng để xây dựng các ứng dụng phân tán trên môi trường mạng. Tuy nhiên, các công nghệ đáp ứng được các yêu cầu khác nhau với mức độ và điều kiện khác nhau cho một giải pháp tích hợp ứng dụng.
- Môi trường tích hợp: Công nghệ JavaRMI và DCOM hiệu quả trong môi trường tích hợp đồng nhất, nhưng trong môi trường tích hợp không đồng nhất thì chúng không sử dụng được. Để khắc phục vấn đề này, công nghệ CORBA ra đời để thay thế cho Java RMI và DCOM. Nhưng hạn chế của công nghệ này
là các ứng dụng tích hợp phụ thuộc vào giao diện IDL (Interactive Data Language). Vì vậy Web Services là công nghệ được lựa chọn cho cả giải pháp tích hợp đồng nhất và không đồng nhất.
- Hỗ trợ ngôn ngữ lập trình: Trong khi các công nghệ khác chỉ được hỗ trợ bởi một ngôn ngữ lập trình, thì Web Services được hỗ trợ bằng nhiều ngôn ngữ lập trình.
- Sử dụng chuẩn mở: Web Services là một công nghệ mới được xây dựng trên các chuẩn WDSL, UDDI, SOAP mà nền tảng là ngôn ngữ XML. Với đặc điểm này Web Services có nhiều ưu điểm hơn các công nghệ khác trong việc tích hợp ứng dụng trên nền Web.
- Tính đơn giản: Web Services dễ thiết kế, phát triển và bảo trì. Web Services hỗ
trợ xây dựng và thay đổi quy trình nghiệp vụ trong doanh nghiệp.
- Tính mềm dẻo: Các giải pháp tích hợp ứng dụng theo kiểu điểm nối điểm, khi có sự thay đổi ở một điểm nào đó sẽ dẫn tới sự thay đổi của điểm kia làm cho
32
chúng cứng nhắc không linh hoạt. Với Web Services thì hoàn toàn mềm dẻo, nó được xây dựng từ kết nối lỏng lẻo giữa ứng dụng công bố dịch vụ và ứng dụng sử dụng dịch vụ đó.
- Về chi phí: Web Services có chi phí rẻ hơn, nhanh hơn các các công nghệ tích
hợp ứng dụng khác.
- Về phạm vi sử dụng: Web Services cho phép các doanh nghiệp chia các ứng dụng lớn thành các phần nhỏ độc lập, và xây dựng mối quan hệ giữa chúng tạo
nên một hệ thống trong suốt.
- Tính hiệu quả: Web Services cho phép các ứng dụng phân chia thành các phần nhỏ hơn, làm cho việc tích hợp các ứng dụng dễ dàng. Đây là một công nghệ tích hợp ứng dụng mang lại nhiều hiệu quả hơn so với các giải pháp truyền
thống khác. Với các phân tích trên ta thấy công nghệ Web Services thực sự nổi trội hơn cả và đây là một sự lựa chọn hàng đầu về giải pháp công nghệ cho tích hợp ứng dụng
hiện nay.
1.1.5. Các tiêu chí đảm bảo sự tích hợp ứng dụng thành công
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự triển khai thành công một ứng dụng tích hợp là rất quan trọng. Trước khi triển khai xây dựng hệ thống, các doanh nghiệp
cần phải phân tích kỹ lưỡng các yếu tố này để tránh sự rủi ro, thất bại. Theo Ruzaini Abdullah Arshah và cộng sự (2012), các yêu tố đảm bảo sự thành công khi triển khai dự án tích hợp ứng dụng được phân thành 3 nhóm tiêu chí như trong Bảng 1.2. Các
tiêu chí này được đưa ra ở các giai đoạn khác nhau của quá trình tích hợp, bao gồm: giai đoạn phân tích, giai đoạn thiết kế và giai đoạn thực hiện.
Bảng 1.2. Tiêu chí đảm bảo tích hợp ứng dụng thành công.
N1.1. Chất lượng hệ thống: thời gian đáp trả nhanh, rút ngắn thời gian thực hiện quy trình nghiệp vụ, độ tin cậy của hệ thống, tính toàn vẹn của hệ thống trong việc đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, tính linh hoạt của hệ thống.
N1. Nhóm kỹ thuật: Bao gồm các tiêu chí liên quan đến sự an toàn về mặt kỹ thuật của hệ thống thông tin
N1.2. Chất lượng thông tin: các định dạng thông tin phải đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của người dùng, chất lượng dữ
liệu, tính nhất quán của giao diện người dùng.
tích hợp, như yếu tố tốc độ, thời gian đáp trả, độ chính xác, an ninh, yêu cầu kỹ thuật.
N1.3. Tích hợp các ứng dụng: các ứng dụng phải được tích hợp để có thể trích xuất tất cả các dữ liệu, thông tin theo yêu cầu của lãnh đạo và người sử dụng.
33
N1.4. Tích hợp quy trình nghiệp vụ: tất cả các quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp phải được thực hiện trong môi trường tích hợp.
N2. Nhóm tổ chức: Bao gồm các tiêu chí N2.1. Chất lượng dịch vụ: thể hiện ở tính sẵn sàng của dịch vụ và độ tin cậy của dịch vụ.
N2.2. Tính tích cực của hệ thống: được đo thông qua tần suất sử dụng hệ thống, số lượng giao dịch tăng, đạt được mục tiêu đề ra.
liên quan đến các vấn đề về tổ chức (con người, văn hoá, chính lực, cấu trị, quyền
N2.3. Sự hài lòng của người sử dụng: dựa trên sự hài lòng về dự án, sự hài lòng về thông tin, sự tin tưởng vào hệ thống và khả năng sử dụng lại.
trúc,... mà có thể ảnh hưởng đến sự tích hợp hoặc sẽ được hưởng lợi
N2.4. Lợi nhuận tổng thể: cải thiện năng suất, hiệu quả kinh doanh, cải thiện dịch vụ khách hàng, khả năng đổi mới, tổ chức linh hoạt, giảm xung đột văn hoá, đạt được quy trình kinh doanh mong muốn, quy trình nghiệp vụ được cải thiện,
từ việc tích hợp, như là: lợi nhuận, chi phí, tính tích cực, sự hài lòng.
tối ưu hóa chi phí hệ thống, giảm thời gian thực hiện quy trình, cải thiện việc ra quyết định, giảm thiểu tính quyền lực trong quản lý,...
N3. Nhóm chiến lược: Bao gồm các tiêu chí N3.1. Chất lượng nhóm dự án: Nhóm dự án chia sẻ tất cả các thông tin liên quan đến dự án, bao gồm các chuyên gia,
nhà phát triển quy trình nghiệp vụ. Phải có ít nhất một thành viên kỹ thuật có tay nghề cao. Các thành viên nhóm dự án phải có kiến thức về kinh doanh và kỹ thuật.
N3.2. Chất lượng của chủ nhiệm dự án: là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự thành công của dự án.
liên quan đến kế hoạch, sự quản lý của doanh nghiệp và các chương trình hỗ trợ quản lý, như là quản lý cấp cao, nhóm truyền
N3.3. Quản lý thay đổi văn hoá: phải có sự cam kết cho nỗ lực tích hợp ứng dụng, đào tạo lại nhân viên để họ có kỹ năng làm việc trong môi trường tích hợp.
thông, nhóm dự án,... mà có thể ảnh hưởng đến sự tích hợp thành công hoặc sẽ bị ảnh
N3.4. Quản lý cấp cao: hỗ trợ phê duyệt dự án, coi dự án là ưu tiên hàng đầu, mục tiêu dự án phù hợp với chiến lược doanh nghiệp, sự tham gia của các cá nhân và các nguồn lực hỗ trợ.
hưởng bởi sự tích hợp. N3.5. Kế hoạch và tầm nhìn chiến lược: kế hoạch kinh doanh, mô hình hoạt động của doanh nghiệp rõ ràng. Kế
hoạch và chiến lược gắn liền với định hướng kinh doanh.
34
N3.6. Quy trình kinh doanh: tái cấu trúc quy trình kinh
doanh.
N3.7. Hiệu quả quản lý dự án: quản lý dự án có hiệu quả với phạm vi đã được thiết lập.
N3.8. Truyền thông hiệu quả: làm cho dự án được mọi người biết đến, có kênh truyền thông ở mọi cấp tổ chức.
N3.9. Phát triển, kiểm tra và khắc phục sự cố: khả năng giải quyết vấn đề trong việc phát triển, thử nghiệm và xử lý sự cố, sử dụng các công cụ và kỹ thuật phù hợp.
Nguồn: Ruzaini Abdullah Arshah và cộng sự, 2012.
1.2. Kiến trúc hướng dịch vụ và công nghệ Web Services
1.2.1. Kiến trúc hướng dịch vụ
a. Khái niệm
Kiến trúc hướng dịch vụ là một khái niệm về kiến trúc của hệ thống thông tin nhằm đem lại những chức năng nghiệp vụ, hoặc là những quy trình ứng dụng một cách thuận tiện nhất cho người sử dụng dưới dạng các dịch vụ hoạt động trên môi trường
mạng có khả năng chia sẻ và sử dụng lại (Marks và Bell, 2006; Mike Rosen và cộng sự, 2008). Hình 1.6 thể hiện sự cộng tác giữa các yếu tố trong một hệ thống SOA.
Nơi đăng ký dịch vụ
Đăng ký
Tìm kiếm
Ràng buộc, Thực hiện
Nhà cung cấp dịch vụ
Người sử dụng dịch vụ
Hình 1.6. Sự cộng tác giữa các yếu tố trong một hệ thống SOA.
Nguồn: Mark Endrei và cộng sự, 2004; Thomas Erl, 2005.
Thuật ngữ SOA được Alexander Pasik đưa ra vào năm 1994, ban đầu dùng để nhấn mạnh cụm từ “Server Orientation” trong mô hình Client/Server. Đến năm 2000 công nghệ dịch vụ Web của Microsoft đã làm cho SOA trở thành một trong những xu
35
thế kiến trúc phần mềm được giới CNTT và giới doanh nghiệp quan tâm. Từ năm 2008, SOA bắt đầu phát triển mạnh, được các nhà cung cấp giải pháp CNTT như IBM, Microsoft, Oracle và SAP quan tâm. Họ đã đầu từ hàng nghìn tỷ đồng để xây dựng nền tảng và bộ công cụ hỗ trợ SOA (Mike Rosen và cộng sự, 2008; Ali Arsanjani, 2004).
Có thể nói SOA là cấp độ cao của phát triển ứng dụng, chú trọng đến quy trình nghiệp vụ và dùng giao tiếp chuẩn để che dấu sự phức tạp kỹ thuật bên dưới.
Dịch vụ (Service)
Dịch vụ là yếu tố then chốt trong SOA. Dịch vụ được hiểu là những mô đun nghiệp vụ hoặc chương trình ứng dụng có thể cung cấp những dữ liệu mà hoạt động nghiệp vụ khác cần. Nó có thể cung cấp các kết quả thông qua giao diện được thiết kế theo quy định và được tương tác bằng cách gửi nhận thông điệp (Marks và Bell, 2006;
Mike Rosen và cộng sự, 2008). Việc hoàn thành các mục tiêu kinh doanh là một nhiệm vụ tất yếu của bất kỳ giải pháp tự động nào. Các mục tiêu này bao gồm các xử lý logic được thực hiện để đáp ứng các yêu cầu kinh doanh. Trong các giải pháp hướng dịch
vụ, mỗi nhiệm vụ có thể liên quan đến một số các dịch vụ. Sự tương tác của các dịch vụ nhằm hoàn thành một mục tiêu kinh doanh được gọi là một hoạt động của dịch vụ (Thomas Erl, 2005).
Tôi cần sự giúp đỡ để thực hiện một số công việc
Tôi cần bạn làm giúp công việc này
Dịch vụ C
Dịch vụ A
Dịch vụ B
Tôi sẵn sàng giúp đỡ
Đây là kết quả tôi đã thực hiện
Hình 1.7 Các dịch vụ hợp tác để làm một công việc cụ thể.
Nguồn: Thomas Erl, 2005.
Hình 1.7. chỉ ra luồng thông tin giữa một người sử dụng dịch vụ và một nhà cung cấp dịch vụ được tích hợp trong một SOA. Các dịch vụ giao tiếp với nhau không thông qua mã của chúng, mà thông qua một tập các giao thức được phát triển để đảm
bảo cho sự giao tiếp. Giao thức độc lập với SOA, do đó người sử dụng dịch vụ khác nhau có thể giao tiếp với một nhà cung cấp dịch vụ theo các cách khác nhau. Việc quản lý các tương tác dịch vụ được đảm bảo bởi các nhà môi giới dịch vụ mà ở đó có chứa danh sách tất cả các dịch vụ có sẵn và thông tin của chúng.
b. Nền tảng của kiến trúc hướng dịch vụ
Để giữ được sự độc lập, dịch vụ được đóng gói logic theo các bối cảnh khác nhau. Một dịch vụ có thể nhỏ hay lớn. Quy mô và phạm vi của logic đại diện bởi các
36
dịch vụ có thể khác nhau. Hơn nữa dịch vụ có thể bao gồm các logic được cung cấp bởi các dịch vụ khác (Thomas Erl, 2005).
Hình 1.8 cho thấy khi xây dựng một giải pháp tự động hóa bao gồm các dịch vụ, mỗi dịch vụ có thể gói gọn một nhiệm vụ và được thực hiện bởi một bước riêng
hoặc một quy trình con bao gồm một tập hợp các bước. Một dịch vụ có thể gói gọn toàn bộ quy trình logic và có thể bao gồm các logic đóng gói của các dịch vụ khác.
Hình 1.8. Dịch vụ đóng gói logic khác nhau.
Nguồn: Thomas Erl, 2005.
Trong SOA, một dịch vụ có thể được các dịch vụ khác hoặc các chương trình khác sử dụng. Mối quan hệ giữa các dịch vụ dựa trên sự hiểu biết để tương tác với nhau, một dịch vụ phải được các dịch vụ khác nhận biết. Sự nhận biết này đạt được thông qua việc sử dụng các mô tả dịch vụ (Thomas Erl, 2005).
Một mô tả dịch vụ theo định dạng cơ bản nhất là thiết lập tên của dịch vụ, các dữ liệu cần cung cấp và dữ liệu mà dịch vụ trả về. Hình 1.9 và Hình 1.10 minh họa dịch vụ A nhận biết được dịch vụ B nhờ nó có được mô tả của dịch vụ B.
Để các dịch vụ tương tác và thực hiện thao tác có ý nghĩa thì chúng phải trao đổi thông tin. Các dịch vụ sẽ giao tiếp với nhau bằng cách sử dụng thông điệp, điều này tạo mối quan hệ lỏng lẻo giữa các dịch vụ.
37
Hình 1.9. Dịch vụ nhận biết nhau.
Nguồn: Thomas Erl, 2005.
Tự quản lý thông điệp
Dịch vụ B
…… …... ……
Dịch vụ A
Mô tả dịch vụ B
Hình 1.10. Trao đổi thông điệp giữa hai dịch vụ.
Nguồn: Thomas Erl, 2005.
c. Đặc điểm công nghệ của kiến trúc hướng dịch vụ
Theo Marks và Bell (2006) và Thomas Erl (2005), SOA có các tính chất cơ bản sau:
Tính đóng gói dịch vụ: Nghĩa là các đối tượng sử dụng dịch vụ chỉ quan tâm tới đặc tả của dịch vụ thông qua giao diện mà nó được cung cấp, không cần biết đến dịch
vụ đó được cài đặt thế nào.
Khả năng sử dụng lại dịch vụ: Khi một dịch vụ logic được đóng gói có hữu ích cho hơn một người sử dụng thì nó có thể được xem xét để tái sử dụng. Nhờ vậy có thể loại bỏ những thành phần dư thừa, giúp giảm thời gian và chi phí cho việc phát triển
và quản trị phần mềm.
Khả năng sử dụng dịch vụ không đồng bộ: SOA hỗ trợ triệu gọi không đồng bộ, tức là bên gọi gửi thông điệp cho bên nhận xử lý mà không cần chờ bên nhận xử lý xong
thông điệp, cho nên không bị ảnh hưởng bởi việc xử lý trễ và lỗi của bên thực hiện.
Khả năng cộng tác: Là khả năng mà các hệ thống có thể giao tiếp với nhau trên
nhiều nền tảng công nghệ và ngôn ngữ lập trình khác nhau.
38
Khả năng dò tìm dịch vụ: SOA hỗ trợ dò tìm dịch vụ được lưu trữ trong kho
dịch vụ.
Tính kết nối lỏng lẻo: Là một cách kết nối hỗ trợ mức độ độc lập cao giữa các dịch vụ (hoặc giữa các nhà cung cấp dịch vụ và đối tượng yêu cầu dịch vụ). Mức độ kết nối giữa các thành phần hệ thống có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng chỉnh sửa của hệ thống.
d. Lợi ích kinh doanh mà kiến trúc hướng dịch vụ mang lại
Theo Marks và Bell (2006), lợi ích kinh doanh mà SOA mang lại thể hiện qua 9
yếu tố sau:
Kinh doanh linh hoạt: SOA mang lại lợi ích kinh doanh thông qua khả năng
phản ứng nhanh nhạy và linh hoạt với những thay đổi trong kinh doanh.
Giảm chi phí: Khi áp dụng SOA không cần phải viết lại các ứng dụng hiện có của doanh nghiệp, mà chỉ cần đưa ra các chức năng kinh doanh như là các dịch vụ tương ứng với các quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp. SOA cũng có thể sử dụng các dịch vụ sẵn có để tái sử dụng và tạo thành các dịch vụ tổng hợp. Lợi ích giảm chi phí khi áp dụng SOA được thể hiện ở 3 khía cạnh: giảm thiểu chi phí trong quá trình
phát triển; giảm thiểu yêu cầu về đào tạo và kỹ năng; giảm chi phí bảo trì.
Tăng doanh thu: Sự mau lẹ và linh hoạt trong kinh doanh giúp doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận cao hơn. Điều này có được khi doanh nghiệp triển khai áp dụng SOA, bởi với SOA doanh nghiệp thích ứng nhanh với sự thay đổi trong kinh
doanh cũng như CNTT.
Đổi mới công nghệ thông tin linh hoạt: Doanh nghiệp có thể phản ứng nhanh với những thay đổi của thị trường hoặc những mối đe dọa cạnh tranh. Đó chính là một
lợi thế của doanh nghiệp. Sự linh hoạt được thể hiện ở hai khía cạnh: tốc độ hoàn thành các thành phần CNTT cho hoạt động kinh doanh và tổng thời gian cho mỗi quy trình kinh doanh. Nếu chu kỳ phát triển phần mềm của một tổ chức chậm chạp, thì doanh nghiệp không đủ điều kiện để kịp thời đáp ứng những nhu cầu thường xuyên
thay đổi của thị trường. SOA có thể tạo được sự linh hoạt thông qua sự phát triển các ứng dụng CNTT nhanh hơn. SOA cho phép thay đổi, nâng cấp nền tảng CNTT nhưng không làm ảnh hưởng tới quy trình kinh doanh, hướng sự tập trung vào xây dựng ứng
dụng nghiệp vụ trong quá trình phát triển phần mềm.
Thích ứng nhanh với hoạt động sáp nhập và mua lại doanh nghiệp (Mergers & Acquisitions - M&A): SOA đảm bảo cho chiến lược sáp nhập, mua lại các doanh
39
nghiệp mà không ảnh hưởng tới quy trình kinh doanh cũng như không có độ trễ trong
việc đưa sản phẩm mới, dịch vụ mới ra thị trường.
Tăng sự hài lòng của khách hàng: Việc linh hoạt, mau lẹ trong kinh doanh làm tăng khả năng đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng và làm tăng mức độ hài lòng của khách hàng. Đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự
thành công trong kinh doanh.
Nhanh chóng đưa ý tưởng mới, sản phẩm mới ra thị trường: Với sự nhanh nhạy trong kinh doanh và sự linh hoạt CNTT thì doanh nghiệp sẽ đảm bảo nhanh chóng cho ra thị trường các sản phẩm và dịch vụ mới, nâng cao khả năng cạnh tranh và thay đổi
môi trường kinh doanh.
Tăng năng suất: SOA làm cho các hệ thống thông tin của doanh nghiệp có thể “trao đổi” được với nhau, vì vậy các bộ phận sản xuất, kinh doanh cũng như nhà quản
lý có thể nhanh chóng có thông tin và ra quyết định kịp thời, do đó năng suất lao động
sẽ tăng lên.
Tăng khả năng tái sử dụng: Đặc điểm nổi bật của SOA là khả năng tái sử dụng dịch vụ. Một dịch vụ mới có thể được xây dựng từ các dịch vụ sẵn có được gọi là dịch
vụ tổng hợp.
e. Các bước triển khai ứng dụng theo kiến trúc hướng dịch vụ
Nhìn chung có hai phương pháp chính để triển khai một hệ thống SOA (Thomas Erl, 2005) là phương pháp Top-down (xuất phát từ các yêu cầu nghiệp vụ) và
phương pháp Bottom-up (xuất phát từ thực trạng của các ứng dụng hiện có).
+ Phương pháp Top-down
Trong cách tiếp cận xây dựng một ứng dụng theo mô hình SOA, phương pháp Top-down là phương pháp xuất phát từ các yêu cầu nghiệp vụ để xác định các yêu cầu chức năng, các quy trình và quy trình con, các trường hợp sử dụng (Use Cases) để tiến
tới việc xác định các thành phần hệ thống (Components), các dịch vụ…
Ưu điểm:
- Có thể kiểm soát được quá trình xây dựng hệ thống.
- Dễ dàng tối ưu hóa.
Nhược điểm:
- Có thể kiểm soát được quá trình xây dựng hệ thống.
- Phải đào tạo lại nhân viên sử dụng hệ thống.
40
Bước 7
Bước 5
Bước 3
Bước 1
Phân tích dịch vụ
Phát triển dịch vụ
Triển khai dịch vụ
Định nghĩa quan hệ giữa các tập thông tin
Bước 6
Bước 4
Bước 2
Thiết kế dịch vụ
Cân chỉnh quan hệ giữa các mô hình nghiệp vụ
Thử nghiệm dịch vụ
Hình 1.11. Các bước xây dựng hệ thống SOA theo chiến lược Top-down.
Chiến lược từ trên xuống hỗ trợ tạo ra các bước để hình thành tầng dịch vụ
Nguồn: Thomas Erl, 2005.
(Service Layer). Chiến lược này phổ biến để tạo ra các dịch vụ có chất lượng cao, sẵn sàng cho việc sử dụng lại.
Bước 1: Định nghĩa mối quan hệ giữa các tập thông tin
Một bản thể (Ontology) là một sự phân lớp các chức năng được tổ chức xử lý. Bước này là để xác định các bản thể. Các kết quả này là từ vựng phổ biến xác định mối quan hệ giữa một chức năng này với một chức năng khác. Các tổ chức có phạm vi lớn có thể có nhiều bản thể khác nhau, mỗi bản thể ứng với một bộ phận trong tổ chức.
Tuy nhiên, chúng phải liên kết với nhau để hỗ trợ cho chức năng (bản thể) của toàn tổ chức. Nếu có từ vựng nghiệp vụ không tồn tại cho bất cứ chức năng nào mà một giải pháp được yêu cầu thực hiện thì nó sẽ được xác định tại bước này.
Bước 2: Cân chỉnh quan hệ giữa các mô hình nghiệp vụ có liên quan với nhau
Sau khi các bản thể được thiết lập như tập các từ vựng, các mô hình kinh doanh hiện tại cần phải được điều chỉnh (hoặc thậm chí tạo mới) để biểu diễn được qua các từ vựng được cung cấp.
Bước 3: Phân tích dịch vụ
Xác định các dịch vụ và hướng tiếp cận cho các dịch vụ, mô hình hóa các dịch vụ.
Bước 4: Thiết kế dịch vụ
Thực hiện thiết kế dịch vụ theo phân tích ở Bước 3.
Bước 5: Phát triển dịch vụ
41
Phát triển dịch vụ theo yêu cầu. Các dịch vụ được phát triển theo những bản
thiết kế kỹ thuật tương ứng với các đặc tả dịch vụ được tạo ra ở Bước 4.
Bước 6: Thử nghiệm hoạt động của dịch vụ
Giai đoạn kiểm thử được yêu cầu cho tất cả quá trình hoạt động của dịch vụ và
quá trình kiểm tra phải thực hiện đảm bảo chất lượng. Các dịch vụ vượt qua được sự kiểm tra coi như đạt chất lượng và có thể tái sử dụng sau này.
Bước 7: Triển khai dịch vụ
Quan tâm tới vấn đề thực thi, cần xác định tiềm năng tương lai sử dụng lại của dịch vụ. Để tạo điều kiện cho nhiều người yêu cầu dịch vụ, các dịch vụ được sử dụng lại có thể mở rộng năng lực xử lý và cần có sự bảo mật. Đồng thời, cần phải cung cấp các khả năng truy cập cho dịch vụ.
+ Phương pháp Bottom-up
Với cách tiếp cận xây dựng ứng dụng theo mô hình SOA, phương pháp Bottom-up sẽ dựa trên việc phân tích hiện trạng, các tài nguyên của hệ thống hiện có
và sẽ tái sử dụng những thành phần này trong việc xây dựng các dịch vụ mới.
Ưu điểm:
Chi phí về thời gian, nhân lực, tài chính thấp hơn vì sử dụng nền tảng có sẵn
của tổ chức.
Nhược điểm:
- Khó khăn trong việc tối ưu hóa hệ thống, có thể dẫn tới việc dư thừa, lãng phí.
- Khó phát triển hệ thống theo ý muốn.
Bước 1
Bước 3
Bước 5
Triển khai
Phát triển dịch vụ
Mô hình hóa dịch vụ
dịch vụ
Bước 4
Bước 2
Kiểm thử dịch vụ
Thiết kế dịch vụ
Hình 1.12 Các bước xây dựng hệ thống SOA theo chiến lược Bottom-up.
Nguồn: Thomas Erl, 2005.
Chiến lược Bottom-up dựa trên việc phân tích hiện trạng, các tài nguyên có sẵn
42
của hệ thống hiện có và tái sử dụng lại những thành phần này trong việc xây dựng các
dịch vụ mới. Sau khi có được các dịch vụ từ những thành phần đó, ta có thể cải tiến
chất lượng dịch vụ hoặc tổ hợp các dịch vụ lại để tạo ra các dịch vụ cao cấp hơn hay
còn gọi là dịch vụ tổ hợp. Theo hướng tiếp cận này, ta thừa nhận các yêu cầu nghiệp
vụ đã tồn tại.
Bước 1: Mô hình hóa dịch vụ
Kết quả của giai đoạn này là sự định nghĩa các yêu cầu ứng dụng được thỏa
mãn. Các yêu cầu này bao gồm những thiết lập các kênh tích hợp điểm nối điểm giữa
các hệ thống cũ (Legacy Systems) hoặc giải pháp B2B (Business to Business). Các
dịch vụ cũng sẽ được mô hình hóa bao gồm các logic và quy tắc nghiệp vụ cụ thể. Có
hai lớp dịch vụ nổi bật lên là các dịch vụ đơn lẻ và các dịch vụ tổng hợp. Những dịch
vụ này được phân lớp bởi khả năng tái sử dụng, có thể hoạt động cho mục đích tích
hợp hoặc chúng có thể được kết hợp với các dịch vụ tổng hợp gốc.
Bước 2: Thiết kế dịch vụ
Một số dịch vụ ứng dụng được mô hình hóa trong Bước 1 có thể được mua
hoặc thuê bên thứ ba. Tuy nhiên, các dịch vụ này cung cấp ít cơ hội cho thiết kế bổ
sung. Vì vậy, các dịch vụ tùy chỉnh sẽ cần phải trải qua một quá trình thiết kế với các
tiêu chuẩn thiết kế hiện hành, được áp dụng để đảm bảo một mức độ nhất quán.
Bước 3: Phát triển dịch vụ
Các dịch vụ được phát triển theo sự mô tả dịch vụ và bản thiết kế chi tiết được
thể hiện ở Bước 2.
Bước 4: Thử nghiệm dịch vụ
Các dịch vụ, môi trường kết hợp của chúng và logic của những hệ thống cũ sẽ
được kiểm tra để đảm bảo chắc chắn rằng xử lý các yêu cầu là đáp ứng được. Sự thực
thi và tiêu chuẩn kiểm thử được nhấn mạnh, thường là thiết lập các tham số cho hệ
thống cũ thông qua các dịch vụ. Kiểm tra bảo mật cũng là phần quan trọng của giai
đoạn này.
43
Bước 5: Triển khai dịch vụ
Những giải pháp và các dịch vụ sẽ được triển khai áp dụng. Tuy nhiên, sự xem xét
thường xuyên về hiệu quả hoạt động cũng như tính bảo mật cần phải được đảm bảo.
Hiện nay, xu thế SOA đang phát triển rất mạnh. Cả hai chiến lược xây dựng hệ
thống từ trên xuống và từ dưới lên đều được áp dụng rộng rãi. Một số hệ thống cũ
muốn nâng cấp hay tích hợp thêm một số dịch vụ hoặc tổ hợp lại với nhau thành một
hệ thống lớn thường sử dụng chiến lược từ dưới lên để tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có
và tiết kiệm chi phí tài chính, thời gian. Hầu hết những hệ thống lớn hiện nay đi vào
xây dựng đều theo định hướng SOA và áp dụng chiến lược từ trên xuống, nhằm mục
đích đảm bảo khả năng mở rộng và thường xuyên thay đổi các yêu cầu đối với hệ
thống. Tùy vào từng hệ thống mà việc xây dựng hệ thống theo giải pháp SOA có thể
sử dụng chiến lược Top-down hay Bottom-up cho phù hợp.
f. Trục tích hợp doanh nghiệp
Trục tích hợp doanh nghiệp ESB là thành phần trọng tâm trong một hệ thống
phân tán, giúp kết nối các thành phần, các ứng dụng khác nhau lại với nhau. Hãy
tưởng tượng, chúng ta đang làm việc trong một hệ thống có nhiều ứng dụng và các ứng
dụng đó cần được liên kết, trao đổi thông tin với nhau: ứng dụng A cần gửi một thông
điệp tới ứng dụng B thông qua JMS, ứng dụng C cần gọi tới ứng dụng D để lấy thông
tin cần thiết thông qua giao thức HTTP, … Tất cả các nhu cầu này được thực hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau, không cùng chung một định dạng kiểu dữ liệu hay
cùng một chuẩn giao tiếp. Trong một SOA, ESB là thành phần cơ sở hạ tầng có tính
quyết định và quan trọng. Một ESB được sử dụng để gián tiếp kết nối các ứng dụng có
sử dụng các dạng dịch vụ khác nhau như thể hiện trong Hình 1.13. Các dạng dịch vụ
bao gồm các dịch vụ Web, các dịch vụ dựa trên CORBA, các dịch vụ dựa trên DCOM
và RMI của Java. Các dịch vụ này sử dụng giao thức truyền thông và các dạng thông
báo khác nhau. Ví dụ, các dịch vụ Web sử dụng HTTP làm giao thức truyền thông và
SOAP làm kiểu định dạng thông báo, trong khi các dịch vụ không đồng bộ có thể sử
dụng MQ làm giao thức truyền thông và XML làm định dạng thông báo. Có thể hiểu
đơn giản, ESB là một kiến trúc phần mềm trung gian cung cấp các dịch vụ nền tảng để
kết nối các ứng dụng không đồng nhất trong doanh nghiệp.
Ứng dụng ERP
Ứng dụng .NET
Ứng dụng J2EE
JCA
SOAP/HTTP
MQ/JMS
44
ENTERPRISE SERVICE BUS (ESB)
IIOP
SOAP/HTTP
SOAP/HTTP
Ứng dụng CORBA
Ứng dụng C/C++
Ứng dụng WS
Hình 1.13 Kết nối các ứng dụng thông qua ESB.
Nguồn: Waseem Rosen, 2012.
g. Một số hạn chế của kiến trúc hướng dịch vụ
SOA là kiến trúc phổ biến vì tính linh hoạt và khả năng tái sử dụng. Kể từ khi
Gartner đưa ra ý tưởng SOA vào năm 1996, SOA nhanh chóng trở thành sản phẩm nổi tiếng nhất vì tính năng tiết kiệm chi phí và nhanh chóng với việc thay đổi quy trình nghiệp vụ. Tuy nhiên, SOA cũng có một số hạn chế như sau:
Tăng phụ phí -
Mỗi khi một dịch vụ tương tác với các dịch vụ khác, diễn ra sự xác nhận tham số đầu vào. Điều này làm tăng thời gian đáp trả và tải máy, và do đó làm giảm hiệu suất tổng thể. Hay có thể hiểu, để thực hiện được SOA cần có các dịch vụ - là các phần
mềm trung gian, do đó khi gọi dịch vụ sẽ làm chậm thời gian chạy và dẫn tới giảm hiệu suất của hệ thống.
Quản lý dịch vụ phức tạp -
Dịch vụ cần phải đảm bảo các thông điệp được cung cấp một cách kịp thời.
Nhưng do các dịch vụ giữ trao đổi thông điệp để thực hiện nhiệm vụ, số lượng những thông điệp này có thể lên đến hàng triệu, ngay cả đối với một ứng dụng đơn. Điều này đặt ra một thách thức lớn đối với quản lý tập hợp lớn các dịch vụ. - SOA không được khuyến cáo cho các loại ứng dụng sau:
o Các ứng dụng trong môi trường đồng nhất: Thực hiện SOA cho các ứng dụng sử dụng công nghệ của một nhà cung cấp đơn lẻ sẽ không hiệu quả. Chẳng hạn, nếu các ứng dụng đều được xây dựng bằng Java, thì việc tích
45
hợp sử dụng các phương pháp của Java hơn là sử dụng HTTP để truyền thông giữa các thành phần.
o Các ứng dụng đồ họa: SOA sẽ không phù hợp cho các ứng dụng với chức năng đồ họa, chẳng hạn như ứng dụng về bản đồ. Các ứng dụng như vậy đòi hỏi trao đổi dữ liệu lớn, do đó sẽ làm tăng sự phức tạp của các ứng dụng nếu sử dụng SOA.
o Các ứng dụng thời gian thực: Các dịch vụ thực thi trong môi trường không đồng nhất, vì vậy SOA bị hạn chế trong việc đáp trả theo thời gian thực.
1.2.2. Công nghệ Web Services
a. Khái niệm Web Services
Web Services là một công nghệ tích hợp ứng dụng, nhằm mục đích tích hợp
các ứng dụng phân tán trên nền tảng của môi trường Internet và luôn có sự thay đổi (Anura Guruge, 2004). Xuất phát từ khái niệm e-Speak, sau đó là e-Services, đến tháng 6 năm 2000, Microsoft giới thiệu khái niệm mới là Web Services. Microsoft cũng là công ty đưa ra chiến lược ứng dụng và phát triển Web Services. Đến nay, hầu
hết các công ty cung cấp giải pháp CNTT đều sử dụng công nghệ Web Services. Với Web Services người sử dụng có thể biết được cách thức triệu gọi dịch vụ thông qua giao diện mô tả dịch vụ. Các ứng dụng trao đổi dữ liệu với nhau thông qua các thông điệp được xây dựng theo một cấu trúc chung và sử dụng giao thức truyền thông http
(Anura Guruge, 2004).
Theo Thomas Erl (2005), Web Services là một công nghệ triệu gọi từ xa có tính khả chuyển cao nhất hiện nay, nó mang tính độc lập nền, độc lập ngôn ngữ. Các chương trình viết bằng các ngôn ngữ lập trình khác nhau, chạy trên nền tảng (phần cứng, hệ điều hành) khác nhau có thể trao đổi với nhau thông qua công nghệ Web
Services. Tầng giao vận của Web Services thường dùng những công nghệ truyền thông phổ dụng nhất như: HTTP, SMTP,... nên khả năng phân tán trên diện rộng như Internet là rất thuận tiện.
b. Đặc điểm của Web Services
Theo Anura Guruge (2004), Web Services có những đặc điểm cũng như những ưu điểm và hạn chế được liệt kê như sau:
+ Đặc điểm
- Hoạt động trên đa môi trường. - Độc lập ngôn ngữ.
46
- Truy cập thông qua Web. - Cấu trúc hướng dịch vụ. - Sử dụng các chuẩn mở. - Tự mô tả.
+ Ưu điểm
- Có thể tái sử dụng, dễ bảo trì. - Linh hoạt, dễ mở rộng. - Cài đặt dễ dàng. - Bảo mật cao. - Chi phí thấp, hiệu quả cao. - Tính ổn định, chịu lỗi cao.
+ Hạn chế
- Có thể xảy ra thiệt hại đối với toàn hệ thống nếu dịch vụ ngưng hoạt động. - Sử dụng nhiều chuẩn mở khiến người dùng khó nắm bắt. - Phải quan tâm nhiều đến vấn đề bảo mật.
c. Kiến trúc của Web Services
Công nghệ Web Services sử dụng các chuẩn đặc tả, mở rộng khả năng của các chuẩn có sẵn như XML, URL và HTTP, nhằm cung cấp chuẩn truyền thông giữa các
hệ thống với nhau. Web Services là những thành phần thực thi một số xử lý nghiệp vụ thông qua dịch vụ, những dịch vụ này có thể được triệu gọi bởi người sử dụng dịch vụ bằng cách sử dụng giao thức SOAP trên HTTP. Web Services độc lập về ngôn ngữ và
độc lập về nền tảng, bởi vì nó tách biệt đặc tả ra khỏi cài đặt, nó còn hỗ trợ tích hợp kết nối lỏng lẻo giữa các ứng dụng với nhau qua trao đổi các thông điệp đồng bộ và bất đồng bộ. Web Services dựa trên kiến trúc phân tán trong đó không có bất kì dịch vụ xử lý trung tâm nào và tất cả dạng truyền thông đều sử dụng các giao thức chuẩn.
Các giao thức không được có bất kỳ ý nghĩa ngầm định nào bên trong mà phải được mô tả rõ ràng.
Trong Web Services, giữa thành phần triệu gọi dịch vụ từ phía ứng dụng sử dụng dịch vụ và Web Services đều không cần biết cài đặt của nhau. Web Services sử dụng XML, một ngôn ngữ độc lập trong việc biểu diễn dữ liệu, làm ngôn ngữ trao đổi thông tin.
Có 3 thành phần tác nhân chính tham gia vào Web Services bao gồm:
47
1) Người cung cấp dịch vụ (Service Provider): Sử dụng Web Services Description Language (WSDL) để mô tả dịch vụ mà mình có thể cung cấp cho Người môi giới.
2) Người môi giới dịch vụ (Service Broker): Lưu trữ thông tin về các dịch vụ được cung cấp. Người cung cấp dịch vụ cung cấp chức năng tìm kiếm hỗ trợ Người yêu cầu dịch vụ trong việc xác định Người cung cấp dịch vụ phù hợp. Thành phần chính của Người môi giới dịch vụ là Universal Discovery, Description, Integration (UDDI).
3) Người yêu cầu dịch vụ (Service Requester): Dùng WSDL để đặc tả nhu cầu
WSDL
sử dụng dịch vụ và gửi cho Người môi giới dịch vụ.
Người môi giới dịch vụ (Service Broker)
Công bố dịch vụ (sử dụng SOAP)
Tìm kiếm dịch vụ (sử dụng SOAP)
Internet
WSDL
Người yêu cầu dịch vụ (Service Requester)
Người cung cấp dịch vụ (Service Provider)
Triệu gọi (sử dụng SOAP)
Hình 1.14. Mối quan hệ giữa các thành phần của Web Service.
Nguồn: Hartwig Gunzer, 2002; Thomas Erl, 2005.
Mô hình Web Services dạng đơn giản định nghĩa cách thức tương tác giữa Service Requester, Service Provider, và Service Directory như sau: bên yêu cầu dịch vụ tìm kiếm các dịch vụ trong một UDDI Service Directory. Bên yêu cầu dịch vụ sẽ
lấy thông tin mô tả WSDL của các Web Services cung cấp bởi Service Provider từ trước thông qua Service Directory. Sau khi lấy được mô tả WSDL, bên yêu cầu dịch vụ kết nối đến nhà cung cấp dịch vụ bằng cách triệu gọi các dịch vụ thông qua giao
thức SOAP. Web Services cơ bản bao gồm các chuẩn SOAP, WSDL và UDDI (Hình 1.15).
48
XML
CẤU TRÚC
UDDI
WSDL
SOAP
CÁC CHUẨN
MẠNG
Internet
Hình 1.15. Các thành phần kỹ thuật cơ bản của một Web Service.
Nguồn: Tổng hợp từ Hartwig Gunze, 2002; Anura Guruge, 2004;Thomas Erl, 2005.
+ SOAP (Simple Object Access Protocol)
SOAP là một giao thức giao tiếp dùng trong Web Services, được xây dựng dựa
trên XML. SOAP được sử dụng để đặc tả và trao đổi thông tin về các cấu trúc dữ liệu
cũng như các kiểu dữ liệu giữa các thành phần trong hệ thống. Hình 1.14 mô tả giao
tiếp của một ứng dụng với một Web Service được thực hiện qua thông điệp SOAP, sử
dụng giao thức HTTP. Ứng dụng sẽ đặc tả yêu cầu trong SOAP Message và thông qua
giao thức mạng gửi đến cho Web Service. Web Service sẽ nhận và phân tích yêu cầu
sau đó trả về kết quả thích hợp. Hình 1.16 mô tả cấu trúc một thông điệp SOAP bao
gồm các thành phần sau:
- Protocol Header: Chứa thông tin về các chuẩn giao thức được sử dụng.
- SOAP Envelope: Bao gồm hai thành phần là SOAP Header và SOAP Body.
Trong SOAP Header chứa các Header của Message, còn trong SOAP Body chứa
thông tin về tên và dữ liệu được đặc tả dưới dạng XML và trường lỗi được dùng để
đưa ra các lỗi khi gọi Web Services.
Thông điệp SOAP hoàn chỉnh
SOAP Message
Protocol Header
Giao thức chuẩn (HTTP, SMTP,...)
SOAP Envelope
Phần Envelope
Phần chứa các Header
SOAP Header
Các Header cụ thể
Individual header
Phần Body
SOAP Body
Tên và dữ liệu dạng XML
Message name and data
Gửi những ngoại lệ dùng Web Service
Fault
49
Hình 1.16. Cấu trúc của SOAP Message.
Nguồn: Ioannis G. Baltopoulos, 2005.
+ WSDL (Web Service Description Language)
WSDL là một định dạng XML cho việc mô tả tất cả các thông tin cần thiết để triệu gọi và giao tiếp với một dịch vụ Web. Nó trả lời cho các câu hỏi ai? làm gì? ở đâu? tại sao? làm như thế nào? Một mô tả dịch vụ có hai thành phần chính:
- Mô tả chức năng: Xác định chi tiết về cách thức các dịch vụ Web được triệu gọi, nó được triệu gọi ở đâu? Tập trung vào các chi tiết cú pháp của thông điệp và làm thế nào để cấu hình các giao thức mạng nhằm cung cấp các thông điệp.
- Mô tả phi chức năng: Cung cấp các thông tin chi tiết khác, là các thông tin thứ
yếu chẳng hạn như chính sách bảo mật, tiến độ, lưu lượng,…
Như vậy, WSDL được sử dụng để mô tả cách thức truy cập Web Services. Bằng cách mô tả đó người sử dụng có thể biết được các phương thức và sử dụng các
tham số để triệu gọi chúng. WSDL thường xác định giao diện lập trình của các dịch vụ Web (Hình 1.17). Các công cụ như VisualStudio.Net tự động quá trình truy cập WSDL, đọc và mã hóa ứng dụng để tham chiếu một Web Service cụ thể.
50
Type
Kiểu dữ liệu
Message
Thông điệp
Port Type
Giao diện
Binding
Mã hóa
Port
Địa chỉ vật lý của dịch vụ
Service
Định vị thực tế của dịch vụ
Hình 1.17. Cấu trúc của một WSDL mô tả Web Service.
Nguồn: Ioannis G. Baltopoulos, 2005.
Trong đó:
- Phần tử Type: Dùng để mô tả kiểu dữ liệu của dịch vụ. WSDL sử dụng ngôn ngữ XML để định nghĩa kiểu dữ liệu. Như vậy, phần tử Type được mô tả bằng
ngôn ngữ XML.
- Phần tử Message: Chứa nội dung thông điệp. Phần tử này được mô tả bằng XML.
- Phần tử Port Type: Mô tả cách gửi và nhận các thông điệp giữa các ứng dụng.
Phần tử này chứa các thông điệp nhận và thông điệp gửi.
- Phần tử Binding: Mô tả định dạng thông điệp và giao thức một cách chi tiết. Nó chỉ định Port Type, các Operation, SOAP Binding Type, SOAP Protocol
được dùng.
- Phần tử Port: Là một cổng đầu cuối. Nó định nghĩa như một tập hợp các Binding và một địa chỉ mạng để truy cập đến Web Services. Nó được mô tả
bởi XML.
- Phần tử Service: Chứa tên dịch vụ và tập hợp các cổng có liên quan. Một tài liệu WSDL được phép chứa nhiều phần tử dịch vụ. Mỗi dịch vụ phải có tên duy nhất.
+ UDDI (Universal Description, Discovery, Intergration)
UDDI là chuẩn phục vụ các tổ chức đăng ký và tìm kiếm các Web Services.
51
UDDI hỗ trợ tìm kiếm, định vị thông tin về một nhà cung cấp dịch vụ bao gồm địa chỉ,
thông tin liên lạc và các định danh. Nhiệm vụ của UDDI là cung cấp dịch vụ thống
nhất, dễ dàng truy cập bởi các ứng dụng thông qua một giao diện chương trình hoặc
bởi những người dùng thông qua một giao diện đồ họa (Anura Guruge, 2004). Như
vậy, UDDI đóng vai trò như nhà môi giới dịch vụ cho phép người sử dụng dịch vụ tìm
đúng nhà cung cấp dịch vụ cần tìm. UDDI hỗ trợ chức năng:
- Tìm kiếm, định vị những người cung cấp dịch vụ
- Thông tin về nhà cung cấp dịch vụ (địa chỉ, thông tin liên lạc và các định danh)
- Thông tin kỹ thuật (làm thế nào để định vị, truy cập và sử dụng một dịch vụ cụ
thể).
1.2.3. Kết hợp kiến trúc hướng dịch vụ và quản lý quy trình nghiệp vụ
Kết quả nghiên cứu của Jasmine Noel (2005) và Gheorghe Matei (2011) cho
thấy, sự kết hợp BPM (Business Process Management - Quản lý quy trình nghiệp vụ)
và SOA giúp cải thiện quy trình nghiệp vụ, làm tăng khả năng thích ứng nhanh với
nhu cầu của thị trường. Trong nghiên cứu của mình, Imran Sarwar Bajwa và cộng sự
(2009) đã đưa ra mô hình cho sự kết hợp BPM và SOA đối với doanh nghiệp nhỏ.
Nghiên cứu cũng đã đánh giá với đặc điểm của khối doanh nghiệp này là quy trình
cộng sự, 2009). Theo IBM (2009), ngoài việc BPM được tăng thêm sức mạnh khi dựa
nghiệp vụ thường hay thay đổi, hạn chế về tài chính, nhân lực thì việc ứng dụng SOA và triển khai hệ thống BPM dựa trên SOA là một lợi thế (Imran Sarwar Bajwa và
trên SOA thì ngược lại, lợi ích của SOA cũng tăng lên khi kết hợp với BPM. BPM
giúp SOA xác định các dịch vụ từ quy trình nghiệp vụ cũng như quản lý rủi ro kinh
doanh thông qua phân tích rủi ro của các quy trình nghiệp vụ. Ngoài ra, IBM còn có
nhiều nghiên cứu liên quan đến kết hợp BPM và SOA (IBM, 2006; IBM, 2009a; IBM,
2009b). Theo Jasmine Noel (2005) và Gopala Krishna Behara (2006), mối quan hệ
giữa BPM và SOA được thể hiện trong Hình 1.18 như sau:
Thực hiện quy trình
52
SOA
BPM
DỊCH VỤ
Tổ chức quy trình
Mô hình hóa quy trình
Trung gian cung cấp dịch vụ
Các dịch vụ được sử dụng trong các quy trình khác nhau
Mô phỏng quy trình
Thiết kế lại quy trình
Giám sát hoạt động
Hình 1.18. Mối quan hệ giữa BPM và SOA.
Nguồn: Gopala Krishna Behara, 2006; Jasmine Noel, 2005.
Trong Hình 1.18, BPM thực hiện mô hình hóa, mô phỏng và thiết kế lại quy trình. Cơ sở hạ tầng SOA sẽ tổ chức quy trình nghiệp vụ và làm trung gian cung cấp dịch vụ. Các dịch vụ được đưa ra sẽ được sử dụng trong các quy trình khác nhau. Sự
thay đổi dịch vụ không ảnh hưởng đến quy trình. Quy trình thay đổi sử dụng lại các dịch vụ khác nhau khi cần thiết. Sự thay đổi quy trình sẽ được thực hiện nhanh chóng hơn ở cấp độ doanh nghiệp, bởi vì SOA tách riêng quy trình và triển khai ứng dụng, và giao tiếp giữa quy trình và ứng dụng chỉ xảy ra thông qua môi trường tích hợp. Như vậy, SOA làm giảm thiểu khoảng cách giữa mô hình hóa quy trình và triển khai ứng dụng. Trong doanh nghiệp, có nhiều ứng dụng riêng rẽ, rời rạc, mỗi ứng dụng đảm nhiệm một chức năng riêng biệt. Vì vậy, việc chia sẻ thông tin giữa các ứng dụng này là khó khăn do sự khác biệt các nền tảng công nghệ và mô hình dữ liệu. Do đó, việc quản lý quy trình nghiệp vụ dựa trên các ứng dụng sẽ tồn tại một kết nối chặt chẽ giữa CNTT và các ứng dụng kinh doanh. Bất cứ khi nào quy trình nghiệp vụ thay đổi sẽ kéo theo sự thay
53
Tầng quy trình nghiệp vụ
• Quy trình liên chức năng • Quy trình end to end
Tầng ứng dụng
People Soft
Custom/Legacy
Office
• Các ứng dụng đóng gói • Các ứng dụng tùy chỉnh • Các ứng dụng văn phòng
Tầng công nghệ
Java
C++
.NET
Windows
Unix
Mobile
• Nền tảng ứng dụng • Nền tảng công nghệ • Các hệ điều hành
DBMS
đổi các ứng dụng liên quan và do đó làm tăng chi phí hoạt động. Nghĩa là, các ứng dụng và giao diện liên quan phải được sửa đổi để phù hợp với việc thay đổi quy trình nghiệp vụ. BPM mà không có các dịch vụ thì sẽ phức tạp và dễ gãy, bởi vì các quy trình được yêu cầu để truy cập trực tiếp vào các ứng dụng kinh doanh (Hình 1.19).
Hình 1.19. Tầng quy trình nghiệp vụ không thông qua tầng dịch vụ.
Nguồn: Gopala Krishna Behara, 2006.
BMP dựa trên SOA sẽ làm cho bản thân mỗi ứng dụng mạnh hơn rất nhiều khi
chúng đứng độc lập. Các dịch vụ được kết nối với nhau tạo thành một quy trình nghiệp vụ. SOA giảm thiểu khoảng cách giữa phân tích kinh doanh và phát triển CNTT. Quy trình nghiệp vụ và dữ liệu có thể được xem xét và thiết kế đồng thời để truy cập vào các ứng dụng và cơ sở dữ liệu.
Như thể hiện trong Hình 1.20, tầng dịch vụ bao gồm một chuỗi các dịch vụ kinh
doanh được liên kết tới một phạm vi kinh doanh cụ thể. Dịch vụ kỹ thuật có thể tái sử dụng cho nhiều phạm vi kinh doanh khác nhau. Các dịch vụ được định nghĩa và sử dụng trên nền tảng công nghệ dịch vụ Web, hoàn toàn độc lập với các nền tảng ứng dụng và công nghệ hiện có trong doanh nghiệp. Tầng dịch vụ cung cấp nền tảng lý
tưởng cho tầng quy trình nghiệp vụ vì những lý do sau đây:
- Một chuỗi dịch vụ kinh doanh đảm bảo một chức năng tương ứng với một
nhiệm vụ trong quy trình nghiệp vụ.
54
- Quy trình nghiệp vụ không cần quan tâm tới nền tảng ứng dụng và công nghệ bên dưới. Các hợp đồng dịch vụ của các dịch vụ được định nghĩa và có giao diện rõ ràng cho việc truy cập.
- Việc đăng ký dịch vụ và khai thác dịch vụ được cung cấp bởi tầng dịch vụ, đảm bảo cho tầng quy trình nghiệp vụ có thể tự động xác định và truy cập dịch vụ. - Mô hình dữ liệu mức dịch vụ được xác định dựa trên các phạm vi kinh doanh và độc lập với mô hình dữ liệu được sử dụng trong các ứng dụng cụ thể bên dưới.
- Mô hình an ninh cấp dịch vụ cung cấp việc đăng nhập một lần, đảm bảo cho các
Tầng quy trình nghiệp vụ
• Quy trình liên chức năng • Quy trình end to end
HR services
Finance services
Reporting services
Tầng dịch vụ
• Các dịch vụ ứng dụng • Nền tảng Web Services
Web Services Platform
Tầng ứng dụng
People Soft
Custom/Legacy
Office
• Các ứng dụng đóng gói • Các ứng dụng tùy chỉnh • Các ứng dụng văn phòng
Tầng công nghệ
Java
C++
.NET
Windows
Unix
Mobile
• Nền tảng ứng dụng • Nền tảng công nghệ • Các hệ điều hành
DBMS
bước của quy trình được xác thực để truy cập dịch vụ.
Hình 1.20. Tầng quy trình nghiệp vụ thông qua tầng dịch vụ.
Nguồn: Gopala Krishna Behara, 2006.
SOA tạo ra các thành phần kinh doanh dưới dạng mô đun đóng gói logic kinh
doanh và dữ liệu với một giao diện kèm theo. Các mô đun tạo ra được sử dụng để thực hiện các bước của quy trình. Tất cả các bước xử lý trong quy trình nghiệp vụ có thể có hoặc không được gắn với các dịch vụ SOA. BPM pha trộn các dịch vụ cung cấp từ
55
SOA với các dịch vụ phi SOA khác. SOA có thể được coi là một công cụ để thiết kế quy trình nghiệp vụ. Dịch vụ có thể được tham gia để cung cấp chức năng kinh doanh tổng hợp hoặc các quy trình nghiệp vụ. Một dịch vụ có thể được tái sử dụng trong nhiều quy trình nghiệp vụ khác nhau. Điều này cải thiện khả năng thích ứng của việc
thay đổi quy trình, làm tăng khả năng tái sử dụng, và hướng tới sự thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp lớn, các quy trình nghiệp vụ, các quy tắc kinh doanh
và các chính sách không phù hợp sẽ được định nghĩa lại cho mỗi ứng dụng mới và quy trình mới. SOA giúp giảm những mâu thuẫn trong việc xác định và quản lý các dịch vụ kinh doanh mà được chia sẻ trên nhiều hệ thống, không phân biệt nền tảng công nghệ bên dưới.
1.3. Kết luận chương
Chương 1 đã trình bày những khái niệm về tích hợp ứng dụng, ý nghĩa, sự cần thiết phải tích hợp ứng dụng trong môi trường doanh nghiệp và lợi ích mà tích hợp ứng
dụng mang lại. Qua nghiên cứu cho thấy, tích hợp ứng dụng sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong thời đại kinh doanh ngày nay. Tích hợp ứng dụng đã được áp dụng từ môi trường đồng nhất đến môi trường không đồng nhất. Kiến trúc hướng dịch vụ với sự hỗ trợ của công nghệ Web Services là một giải pháp tích hợp không đồng
nhất, có tính khả thi cao cho các doanh nghiệp, đặc biệt là khối doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc áp dụng SOA và Web Services đã được thế giới áp dụng cách đây hơn chục năm, nhưng ở Việt Nam thì mới được các nhà cung cấp giải pháp quan tâm phát triển
sản phẩm của mình trong những năm gần đây. Vì vậy, để các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam áp dụng được giải pháp SOA cần phải nghiên cứu kỹ cơ sở lý luận để có thể triển khai thành công và áp dụng hiệu quả.
56
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TÍCH HỢP ỨNG DỤNG TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM
Phần đầu của Chương 2 trình bày vai trò của DNNVV lĩnh vực dịch vụ trong nền kinh tế hiện nay. Tiếp đến, trình bày sự cần thiết nâng cao ứng dụng CNTT đối với khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ. Phần tiếp theo, trình bày nghiên cứu mô hình SOA của một số nhà cung cấp giải pháp lớn trên thế giới. Sau đó, đề xuất định hướng ứng dụng SOA cho khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ. Cuối cùng là đánh giá tính khả thi của việc ứng dụng SOA cho khối doanh nghiệp này.
2.1. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ trong nền kinh tế
Lĩnh vực dịch vụ nói chung bao gồm: dịch vụ kinh doanh, dịch vụ CNTT, dịch
vụ xây dựng và kỹ thuật, dịch vụ đào tạo, dịch vụ môi trường, dịch vụ tài chính, dịch vụ liên quan đến sức khỏe và xã hội, dịch vụ du lịch, dịch vụ giải trí, văn hóa, thể thao, dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác. Lĩnh vực dịch vụ có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Theo các nghiên cứu về kinh tế, giữa GDP (Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội) và lĩnh vực dịch vụ có mối quan hệ khăng khít: nền kinh tế càng tăng trưởng thì tỷ trọng của dịch vụ trong GDP càng cao. Ðiều đó cho thấy, phát triển dịch vụ có vai trò cực kỳ quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Dịch vụ không chỉ tạo ra môi trường cho phát triển kinh tế, mà bản
thân dịch vụ cũng tạo thêm giá trị có tỷ trọng ngày càng tăng trong GDP. Đối với nhiều quốc gia trên thế giới, lĩnh vực dịch vụ luôn đóng góp nhiều nhất vào sự tăng trưởng của GDP. Theo thống kê, lĩnh vực dịch vụ đóng góp khoảng 50-60% cho tăng trưởng GDP tại các nước đang phát triển và khoảng 75-85% cho tăng trưởng GDP tại các nước phát triển. Cụ thể mức đóng góp đó là: Mỹ 84,5%; Anh 83,2%; Malaysia 61,3%; Thái Lan 56,6%; còn theo con số của Tổng Cục Thống kê, tỷ lệ này ở Việt
Nam là 40% (Biểu đồ 2.1). Đồng thời, nền kinh tế càng phát triển, tỷ trọng lao động trong lĩnh vực dịch vụ càng lớn. Tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Canada, lĩnh vực dịch vụ luôn tạo ra việc làm cho khoảng 70-80%, còn tại các nước đang phát triển là 35-40% lực lượng lao động toàn xã hội. Theo sự phát triển của xã hội, các tỷ lệ
trên vẫn đang có xu hướng ngày càng tăng nhanh. Tốc độ tăng lao động trong lĩnh vực dịch vụ của các nước đang phát triển khoảng 8-9%/năm, cao hơn mức 4-5% của các nước phát triển. Ngày nay, dịch vụ không còn đơn thuần chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng cuối cùng và phụ thuộc vào ngành sản xuất. Các ngành dịch vụ phát triển theo
57
hướng ngày càng liên kết rộng và chặt chẽ với các ngành sản xuất vật chất, hỗ trợ và tạo điều kiện để các ngành sản xuất phát triển (Hoàng Xuân Hòa, 2009).
Biểu đồ 2.1. Mức độ đóng góp vào GDP của lĩnh vực dịch vụ.
Nguồn: Hoàng Xuân Hòa, 2009.
Ở nước ta, theo số liệu của VCCI công bố, hiện có khoảng 97% doanh nghiệp thuộc loại DNNVV. Trong số đó, DNNVV lĩnh vực dịch vụ chiếm tỷ trọng như sau
(theo Tổng cục Thống kê): năm 2010 chiếm 66,88%, năm 2011 chiếm 68,10%, năm 2012 chiếm 67,69%, năm 2013 chiếm 68,45%, năm 2014 chiếm 68,50%. Nhìn vào con số thống kê ta thấy, tỷ trọng doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ có xu hướng
gia tăng và điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của các nền kinh tế trên thế giới.
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng doanh nghiệp lĩnh vực dịch vụ trong tổng số DNNVV.
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2010, 2013, 2015.
Với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, thì hoạt động của dịch vụ có vị trí, vai trò cực kỳ quan trọng. Các DNNVV hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này đóng góp phần đáng kể vào quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất
nước. Cụ thể:
58
- Các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất, lưu thông, phân phối hàng hóa, thúc đẩy thương mại hàng hóa phát triển trong phạm vi quốc gia cũng như quốc tế.
- Các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ góp phần tạo ra quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục, và như vậy các dịch vụ sẽ lưu thông thông suốt. Có thể khẳng định, nếu không có các doanh nghiệp dịch vụ thì sản xuất hàng hóa khó có thể phát triển được.
- Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, các DNNVV lĩnh vực dịch vụ đã trở thành yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất là do nhu cầu về dịch vụ xuất phát từ chính các nhà sản xuất. Họ nhận thấy rằng, để có thể tồn tại
trong sự cạnh tranh khốc liệt ở cả thị trường nội địa và thị trường nước ngoài, phải đưa nhiều hơn các yếu tố dịch vụ vào trong quá trình sản xuất để hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Các dịch vụ cần thiết cho quá trình sản
xuất như dịch vụ khoa học, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ CNTT,…
- Thông qua mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, nâng cao mức tiêu thụ của người dân và doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất, mở rộng
thị trường lao động, tạo công ăn việc làm và phân công lao động trong xã hội.
- Trong xu thế hội nhập quốc tế, thị trường trong nước sẽ liên hệ chặt chẽ với thị trường nước ngoài thông qua hoạt động ngoại thương. Như vậy, nếu DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ và thương mại phát triển mạnh mẽ, phong phú, đa dạng
thì chắc chắn sẽ mở rộng được thị trường, thu hút các yếu tố đầu vào, đầu ra của thị trường.
- Các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ đã góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội quan trọng của đất nước, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập sâu vào Tổ chức Thương mại Thế giới WTO.
2.2. Sự cần thiết nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin đối với khối doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ
Ngày nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải có những chiến lược để đối phó với 5 áp lực cạnh tranh mà Michael Porter đã đề xuất (Hình 2.1). Trong thời đại kinh doanh toàn cầu, kinh doanh số thì 5 áp lực cạnh tranh này càng gay gắt,
buộc doanh nghiệp phải luôn luôn làm mới mình và phải có những phản ứng nhanh nhạy.
59
Hình 2.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter.
Tác giả Trương Văn Tú (2015) đã phân tích và tổng hợp 12 chiến lược cạnh tranh mà doanh nghiệp có thể áp dụng, đồng thời đánh giá vai trò của HTTT đối với
mỗi chiến lược đó, thể hiện trong Bảng 2.1 sau đây:
Bảng 2.1. Vai trò của hệ thống thông tin trong chiến lược cạnh tranh.
Chiến lược cạnh tranh Vai trò của HTTT
1. Chi phí thấp nhất
HTTT giúp giảm đáng kể chi phí thực hiện nghiệp vụ, chi phí cho các quy trình kinh doanh, chi phí cho khách hàng
và nhà cung cấp.
2. Khác biệt hóa
Doanh nghiệp có thể ứng dụng HTTT để tạo ra những đặc tính khác biệt hoặc giảm lợi thế khác biệt của đối thủ.
3. Đổi mới
Doanh nghiệp có thể sử dụng HTTT để thiết kế và tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mới, phát triển thị trường ngách
hoặc thay đổi quy trình kinh doanh.
4. Tăng trưởng
Doanh nghiệp có thể sử dụng HTTT để mở rộng hoạt động trong nước cũng như vươn ra thị trường quốc tế. Những HTTT toàn cầu có thể giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô nhưng vẫn quản lý tốt.
60
Chiến lược cạnh tranh Vai trò của HTTT
Doanh nghiệp có thể sử dụng HTTT để tạo ra hoặc tăng 5. Liên minh
cường quan hệ với đối tác, như HTTT liên tổ chức.
6. Thị trường ngách
Với những HTTT bán hàng trực tuyến, quản lý khách hàng trực tuyến, doanh nghiệp dễ dàng cung cấp sản phẩm cho số lượng khách hàng nhỏ, có tính đăc thù.
7. Hiệu quả tác nghiệp Cải tiến quy trình nghiệp vụ để hiệu quả hơn những đối
thủ cũng thực hiện những nghiệp vụ đó.
8. Định hướng khách hàng
HTTT giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng sự hài lòng của khách hàng. Ví dụ: HTTT quản trị khách hàng, HTTT khai phá dữ liệu khách hàng, HTTT quảng cáo trực tuyến chỉ dẫn cho khách hàng,...
9. Thời gian
HTTT giúp doanh nghiệp trở thành người kiếm được giá trị thực từ tốc độ và từ vị trí của người đi đầu.
10. Rào cản
Sản phẩm mới có tính sáng tạo và sử dụng HTTT để cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra rào cản đối với những đối thủ mới thâm nhập.
Có nhiều cách thức mà HTTT hiện đại có thể giữ khách
11. Giữ khách hàng và nhà cung cấp
hàng và nhà cung cấp. Chẳng hạn, sử dụng HTTT liên tổ chức, HTTT quản trị khách hàng kim cương,... sẽ níu giữ khách hàng rất tốt.
Sử dụng HTTT có thể làm nhụt ý tưởng chuyển sang đối
12. Tăng phí chuyển đổi đối tác
thủ khác của khách hàng hoặc nhà cung cấp vì lý do kinh tế. HTTT liên tổ chức có thể làm tăng sự phụ thuộc giữa người bán và người mua, gây khó khăn hoặc tạo chi phí lớn khi người mua hoặc nhà cung cấp chuyển sang đối
thủ.
Nguồn: Trương Văn Tú, 2015.
61
Nhìn vào 12 chiến lược cạnh tranh mà Trương Văn Tú đã đề xuất, có thể thấy HTTT đóng vai trò hết sức quan trọng. Rõ ràng rằng, giờ đây HTTT không chỉ đơn thuần là công cụ tác nghiệp cho doanh nghiệp nữa, mà là yếu tố quan trọng tạo lợi thế cạnh tranh. Mỗi doanh nghiệp cần có đánh giá đúng đắn về điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức của tổ chức mình để đưa ra được những chiến lược phù hợp. Bảng 2.2 sau đây thể hiện phân tích SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats - Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Thách thức) đối với khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ
Việt Nam hiện nay.
Bảng 2.2. Phân tích SWOT đối với DNNVV lĩnh vực dịch vụ.
S (Strengths - Điểm mạnh) W (Weaknesses - Điểm yếu)
Tổ chức: Chiến lược:
- Tổ chức quản lý đơn giản, gọn nhẹ.
- Chiến lược xây dựng thương hiệu, uy tín về chất lượng dịch vụ chưa cao.
Tài chính: - Năng động, linh hoạt trước thay đổi của thị trường, đặc biệt là nhu cầu nhỏ lẻ
mang tính địa phương.
- Nguồn vốn hạn chế, thiếu tính bền vững dẫn tới khó đầu tư được trang
thiết bị hiện đại. - Có khả năng chuyển hướng kinh doanh, thay đổi mặt hàng nhanh chóng.
Công nghệ: - Dễ dàng điều chuyển nhân lực lao động.
- Dễ tìm kiếm mặt bằng kinh doanh.
- Ứng dụng CNTT vào sản xuất kinh doanh kém. Sự quan tâm của lãnh đạo - Ít bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái kinh tế. đến phát triển ứng dụng CNTT trong
Quản lý: doanh nghiệp thấp.
- Các quyết định quản lý được triển khai thực hiện nhanh chóng. - Người quản lý CNTT trong doanh nghiệp chủ yếu là giám đốc, hoặc là
nhân viên làm kiêm nhiệm; ít doanh
nghiệp có người quản lý CNTT - Công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp không phải thông qua nhiều cấp, do đó chuyên nghiệp. tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nhân lực: Tài chính:
- Vốn đầu tư ban đầu ít. - Lãnh đạo doanh nghiệp ít được đào tạo bài bản về kinh tế thị trường, năng - Nhanh thu hồi vốn. lực quản trị doanh nghiệp, năng lực
62
kinh doanh quốc tế, năng lực CNTT
hạn chế. Họ chủ yếu điều hành doanh
nghiệp bằng kinh nghiệm, thiếu tính
chiến lược.
- Hiểu biết luật doanh nghiệp hạn chế, đặc biệt là luật về thuế, về kế toán tài
chính.
O (Opportunities - Cơ hội) T (Threats - Thách thức)
Từ phía khách hàng: Chính sách:
- Nhu cầu khách hàng được sử dụng sản phẩm, dịch vụ “nhanh hơn, tốt hơn, rẻ - Việt Nam đang hội nhập sâu vào WTO, là cơ hội cho cho doanh nghiệp được
hơn” tiếp cận thị trường rộng lớn, mang tầm
quốc tế.
- Nhu cầu khách hàng được sử dụng sản phẩm, dịch vụ có giá trị cao, độc đáo.
- Đảng và Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển DNNVV.
- Nhu cầu được chăm sóc của khách hàng ngày càng cao. Công nghệ:
Từ phía doanh nghiệp:
- Internet và CNTT phát triển tạo sự hỗ trợ mạnh mẽ cho doanh nghiệp cải thiện
quy trình kinh doanh, quảng bá sản - Phải tăng tốc độ xử lý, độ nhạy bén, phản ứng nhanh với khách hàng và thị phẩm của doanh nghiệp trong nước và trường. trên toàn thế giới.
- Phải nâng cao nhận thức đối với lãnh đạo doanh nghiệp trong việc nâng cao
ứng dụng CNTT.
- Chịu sức ép cạnh tranh quốc tế.
Qua phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của khối DNNVV
lĩnh vực dịch vụ, có thể đề xuất các chiến lược mà khối doanh nghiệp này cần phải
thực hiện, nhằm khai thác điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu như sau:
Chiến lược SO: Với ưu thế tổ chức quản lý đơn giản, gọn nhẹ, dễ thay đổi, năng
động, linh hoạt, có thể nhanh chóng tạo ra sản phẩm dịch vụ đáp ứng những nhu cầu
63
thay đổi của thị trường. Sử dụng HTTT tích hợp giúp doanh nghiệp nhanh chóng cải
tiến hoặc đổi mới quy trình kinh doanh để thực hiện được chiến lược này.
Chiến lược ST: Nhờ tính linh hoạt, dễ xoay xở trước sự thay đổi của thị trường,
đặc biệt là đáp ứng nhu cầu nhỏ lẻ, nên DNNVV dễ tạo ra sản phẩm, dịch vụ có giá trị
riêng biệt, độc đáo. Điều này đối với doanh nghiệp lớn, tổ chức quản lý cồng kềnh,
công tác điều hành thông qua nhiều cấp nên sẽ khó khăn hơn nhiều so với DNNVV;
Nâng cao ứng dụng CNTT, đặc biệt là ứng dụng Internet, triển khai HTTT tích hợp để
có thể lấy thông tin tổng hợp nhanh nhẹn, chính xác, thậm chí theo thời gian thực,
nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, cũng như phản ứng nhanh nhạy với thị
trường.
Chiến lược WO: Tận dụng tối đa những chính sách ưu đãi, hỗ trợ mà Nhà nước
dành cho khối DNNVV, đặc biệt là những chính sách về phát triển ứng dụng CNTT
trong khối DNNVV. Khai thác hiệu quả sức mạnh của CNTT và Internet; Nâng cao
trình độ và nhận thức về ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp cho cán bộ lãnh đạo;
Tìm kiếm các giải pháp CNTT phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
Chiến lược WT: Sử dụng HTTT tích hợp với mục đích nâng cao tự động hóa
quy trình nghiệp vụ, nhằm giảm nhân công lao động, từ đó giảm giá thành sản phẩm,
tăng cơ hội cạnh tranh.
2.3. Nghiên cứu mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của hai nhà cung cấp IBM và Oracle
2.3.1. Mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của IBM
Ali Arsanjani (2004), Liang-Jie Zhang và Zhang (2009) đã đưa ra mô hình kiến
trúc phân tầng của hệ thống SOA. Qua mô hình cho thấy, SOA tạo ra một lớp dịch vụ
nằm giữa cấu trúc kinh doanh và kiến trúc CNTT của tổ chức. Lớp dịch vụ này quyết
định tính linh hoạt của việc ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp. Chúng tách biệt các
quy trình kinh doanh với nền tảng CNTT. Do đó khi thay đổi, nâng cấp nền tảng
CNTT không làm ảnh hưởng tới quy trình kinh doanh. Nhờ vậy, SOA cho phép hướng
sự tập trung vào xây dựng ứng dụng nghiệp vụ trong quá trình phát triển phần mềm.
64
Hình 2.2. Kiến trúc phân tầng hệ thống SOA của IBM.
Nguồn: Arsanjani, 2004; Liang-Jie Zhang và Zhang, 2009.
+ Tầng 1 - Tầng hệ thống vận hành (Operational Systems): Tầng này bao gồm các ứng dụng đóng gói, các ứng dụng tùy chỉnh, các hệ thống di sản ERP, CRM, hệ thống kinh doanh thông minh. Tầng này cũng bao gồm các nền tảng công nghệ như
.Net, Java,…
+ Tầng 2 - Tầng các thành phần dịch vụ (Enterprise Components): Tầng này bao gồm các thành phần phần mềm cung cấp thông tin hay các thao tác trên các dịch vụ, vì vậy nó được gọi là các thành phần dịch vụ. Các thành phần dịch vụ phản ánh
định nghĩa dịch vụ, cả về chức năng và chất lượng dịch vụ. Tầng thành phần dịch vụ phù hợp với hợp đồng dịch vụ được mô tả trong tầng dịch vụ.
+ Tầng 3 - Tầng dịch vụ (Services): Tầng này bao gồm tất cả các dịch vụ được định nghĩa trong một hệ thống SOA. Đối với các mục đích của kiến trúc này, một dịch vụ được coi là một sự mô tả trừu tượng của một hoặc nhiều chức năng CNTT và kinh doanh. Sự mô tả này cung cấp cho người dùng với đầy đủ chi tiết để triệu gọi các chức năng kinh doanh được đề xuất bởi một nhà cung cấp dịch vụ. Việc thực hiện này độc
lập nền tảng bên dưới.
+ Tầng 4 - Tầng quy trình nghiệp vụ (Business Proccess Choreography ): Sự kết hợp các dịch vụ ở tầng dịch vụ được thể hiện ở tầng quy trình nghiệp vụ. Tầng này
sử dụng sự kết hợp dịch vụ để tạo thành quy trình nghiệp vụ. Hình 2.3 cho thấy cách
65
mà một quy trình nghiệp vụ P có thể được thực hiện bằng cách sử dụng dịch vụ A, B, C và D từ tầng dịch vụ. Quy trình P chứa logic đối với chuỗi các dịch vụ cần triệu gọi để thực hiện. Các dịch vụ được tổng hợp thành một quy trình nghiệp vụ có thể là các dịch vụ đơn hoặc các dịch vụ tổng hợp từ các dịch vụ đơn.
Dịch vụ A Thành phần A
Dịch vụ B Thành phần B
Dịch vụ C Thành phần C
Dịch vụ D Thành phần D
Quy trình P
Ứng dụng X Ứng dụng M Ứng dụng N Ứng dụng D
Hình 2.3. Sử dụng các dịch vụ trong quy trình nghiệp vụ.
Nguồn: Ali Arsanjani và cộng sự, 2014.
+ Tầng 5 - Tầng thể hiện (Presentation): Tầng này cung cấp các khả năng cần thiết để cung cấp các chức năng CNTT và dữ liệu cho người dùng cuối nhằm đáp ứng
mục đích sử dụng cụ thể. Tầng thể hiện cũng có thể cung cấp một giao diện để giao tiếp giữa hai ứng dụng. Tầng thể hiện của giải pháp SOA cung cấp khả năng để nhanh chóng tạo ra một quy trình nghiệp vụ và các ứng dụng tổng hợp nhằm đáp ứng những
thay đổi theo nhu cầu người dùng thông qua các kênh, cổng thông tin, và các cơ chế khác. Nó cho phép các kênh truy cập độc lập vào các quy trình nghiệp vụ được hỗ trợ bởi các ứng dụng khác nhau và nền tảng khác nhau. SOA tách riêng các giao diện người dùng với các thành phần.
+ Tầng 6 - Tầng tích hợp (Integration Architecture): Là chìa khóa trong một SOA bởi vì nó cung cấp khả năng làm trung gian, định tuyến và vận chuyển yêu cầu dịch vụ từ người sử dụng dịch vụ đến đúng nhà cung cấp dịch vụ. Tầng này cho phép
tích hợp các dịch vụ thông qua sự hướng dẫn của một tập các khả năng tin cậy. Chúng bao gồm khả năng điểm nối điểm cho việc kết nối chặt chẽ như định tuyến thông minh, hòa giải giao thức, và các cơ chế chuyển đổi khác, thường được cung cấp bởi
66
một trục tích hợp doanh nghiệp ESB. Web Services Description Language (WSDL) xác định một ràng buộc, trong đó hàm ý địa điểm mà một dịch vụ được cung cấp. Mặt khác, một ESB, cung cấp một cơ chế độc lập vị trí cho việc tích hợp.
Như thể hiện trong Hình 2.4, tầng tích hợp làm những công việc sau: Cung cấp
một mức gián tiếp giữa người sử dụng dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ. Một người sử dụng dịch vụ tương tác với nhà cung cấp dịch vụ thông qua tầng tích hợp. Việc tách biệt người sử dụng dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ, cho phép tích hợp các hệ thống
khác nhau vào một giải pháp mới.
Lớp tích hợp
Người sử dụng dịch vụ
Người cung cấp dịch vụ
Thông tin đầu vào
Gửi thông tin đầu vào
Đáp trả
Gửi thông tin đáp trả
Hình 2.4. Luồng thông tin trong hệ thống SOA.
Nguồn: IBM, 2007.
+ Tầng 7 - Tầng giám sát, quản lý, an ninh, đảm bảo chất lương dịch vụ (QoS, Securiry, Management, Monitoring): Tầng này cung cấp các khả năng cần thiết để giám sát, quản lý và duy trì chất lượng dịch vụ, như bảo mật, hiệu suất và tính sẵn sàng của hệ thống.
2.3.2. Mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của Oracle
Oracle phát triển mạnh trong việc cung cấp bộ OSS (Oracle SOA Suite) gồm các thành phần: Oracle BPEL (Business Process Execution Language), Process Manager (phần mềm quản lý quy trình nghiệp vụ); Oracle Service Bus (phần mềm kết nối các hệ thống CNTT hiện có và kết nối các đối tác kinh doanh thành một tập hợp
67
nhiều dịch vụ); Oracle Web Services Manager (phần mềm cung cấp một giao tiếp để thiết lập các chính sách dịch vụ Web); Oracle Business Rules Engine (phần mềm dùng để định nghĩa và quản lí các quy tắc kinh doanh); Oracle Business Activity Monitoring (phần mềm để quản lý các hoạt động doanh nghiệp); Oracle Enterprise Manager (phần
mềm quản lý SOA); và Oracle JDeveloper 10g (môi trường phát triển ứng dụng Java) (Hình 2.5)
Hình 2.5. Mô hình SOA của Oracle.
Nguồn: http://soashare.blogspot.com/2015/01/what-does-oracle-soa-suite-do- integration.html.
2.3.3. Đánh giá ưu, nhược điểm mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của IBM và của Oracle
Oracle và IBM là hai nhà cung cấp nền tảng tích hợp SOA hàng đầu. Cả hai đều cung cấp kết nối ứng dụng, có trục tích hợp ESB, hệ thống giám sát kinh doanh BAM, xử
lý sự kiện, tổ chức quy trình, các quy tắc kinh doanh, quản lý, quản trị, .... Tuy nhiên, có một vài điểm khác biệt chính giữa SOA của Oracle và SOA của IBM, được đánh giá bởi các nhà phân tích và người dùng cuối. Crimson Consulting (2011) đã tiến hành một
nghiên cứu để so sánh ưu nhược điểm của SOA Oracle và SOA IBM bằng cách lấy ý kiến phản hồi từ phía khách hàng trên hai nền tảng chính của SOA Oracle và SOA IBM là Oracle SOA Suite 11g và IBM WebSphere. Điểm khác biệt nổi bật của IBM SOA và Oracle SOA là số lượng sản phẩm. Danh mục đầu tư SOA của IBM bao gồm nhiều sản
phẩm hơn SOA Suite của Oracle. Cụ thể được thể hiện trong Bảng 2.3 như sau:
68
Bảng 2.3. So sánh SOA của IBM và SOA của Oracle.
Loại sản phẩm
Oracle SOA Suite
IBM SOA Portfolio
Process-based integration
BPEL PM
Process Server
Enterprise Service Bus (ESB) Oracle Service Bus WebSphere ESB
MessageBroker
DataPower
Transformation Extender
Cast Iron
Sterling
JDeveloper
Services Creation/Development
WebSphere Integration Developer (WID)
Rational Application Developer
Business Activity Monitoring
Oracle BAM
WebSphere Business Monitor
(BAM)
Services Management
OWSM
IT CAM for SOA
Tivoli Security Policy Manager
DataPower
Application Server Runtime WebLogic Server
WAS ND
B2B
Oracle B2B
WebSphere Partner Gateway
DataPower XB60
Transformation Extender
Rules
Oracle Rules
WebSphere Business Rules,
ILOG
Adapters/Back End Integration Oracle Adapters/AIA WebSphere Adapters
Single SKU suite
SOA Suite
WebSphere Business Services Fabric
Complex Event Processing
Oracle CEP
WebSphere Business Events
(CEP)
Nguồn: Crimson Consulting Group, 2011.
69
+ Về góc độ kỹ thuật: Bảng 2.3 cho thấy, danh mục đầu tư SOA của IBM bao
gồm nhiều sản phẩm hơn SOA Suite của Oracle. Các sản phẩm IBM SOA thường có
sự trùng lặp hoặc chồng chéo về chức năng. Chuyên gia tư vấn CNTT ước tính Oracle
SOA thiết lập mất thời gian 4 - 6 giờ, còn IBM SOA mất 3 - 4 ngày.
+ Về góc độ quản lý: Các nhà phân tích hiệu năng hệ thống đánh giá quản lý
IBM SOA là khó khăn hơn bởi vì nó liên quan đến rất nhiều sản phẩm. Các sản phẩm
Tivoli cần thiết để quản lý việc thực hiện SOA không được tích hợp vào WebSphere
của IBM. Trái ngược với Oracle, sản phẩm quản lý doanh nghiệp được tích hợp vào
giải pháp SOA. Vì vậy, việc quản lý của Oracle SOA nói chung là tốt hơn và bảo đảm
an ninh SOA IBM. Theo kết quả khảo sát thì an ninh của IBM cũng phức tạp hơn
Oracle. Đây cũng là một sự hạn chế của sản phẩm IBM. Ngược lại, khi nói đến an ninh
của Oracle, hầu như tất cả mọi thứ có thể được xử lý thông qua Oracle Enterprise
Manager, người dùng không phải đối phó với rất nhiều sản phẩm khác nhau.
Enterprise Service Bus là yếu tố quan trọng của việc thực hiện SOA, là trung tâm kết
nối các ứng dụng trong doanh nghiệp. Như thể hiện trong Bảng 2.3, IBM đưa ra sáu
sản phẩm khác nhau còn Oracle SOA tích hợp vào trong một sản phẩm. Giám sát hoạt
động kinh doanh (Business Activity Monitoring - BAM) là một hoạt động hướng sự
kiện cung cấp thông tin thời gian thực thông qua biểu đồ. Theo kết quả điều tra, Oracle
lợi thế hơn IBM về BAM vì sự đơn giản và dễ thực hiện. Oracle BAM tích hợp tốt với
Business Intelligence (BI), còn IBM BAM đòi hỏi hai sản phẩm: WebSphere Business
và WebSphere Business Monitor. Đối tác của IBM có nhiều sản phẩm hỗ trợ kết nối
B2B (Business to Business), còn Oracle SOA Suite tích hợp và cung cấp một sản
phẩm hỗ trợ kết nối B2B.
+ Về góc độ triển khai: Theo các nhà sử dụng đánh giá về số lượng sản phẩm là
IBM luôn có xu thế phức tạp hơn Oracle. Vì vậy, về mặt thời gian triển khai thường
lớn hơn Oracle SOA.
+ Về góc độ kinh tế: Những người sử dụng sản phẩm SOA của IBM thường bị
bối rối trước các sản phẩm vì lý do tăng thời gian triển khai, tăng sự phụ thuộc và tăng
chi phí. Theo kết quả điều tra, mức độ yêu cầu về kỹ năng đối với SOA IBM cao hơn
so với SOA Oracle. Điều này đồng nghĩa với việc chi phí đào tạo cho các giải pháp
IBM cao hơn so với Oracle SOA Suite.
70
2.4. Định hướng ứng dụng kiến trúc hướng dịch vụ trong doanh nghiệp nhỏ và
vừa lĩnh vực dịch vụ
2.4.1. Đánh giá sự phù hợp của kiến trúc hướng dịch vụ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay
+ SOA kết hợp với công nghệ Web Services sẽ thuận lợi cho doanh nghiệp nói chung và khối DNNVV Việt Nam nói riêng trong điều kiện Internet rất phát triển ở Việt Nam.
Với tốc độ gia tăng sử dụng Internet ở Việt Nam cao như hiện nay, sử dụng mô hình SOA, với sự hỗ trợ của công nghệ Web Services sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp linh hoạt, nhanh nhạy trong kinh doanh thông qua môi trường Internet. Sự gia
tăng nhanh chóng việc sử dụng thiết bị di động thông minh Smartphone cùng với thuê bao 3G, 4G cũng đã tạo sự thay đổi trong việc kết nối doanh nghiệp và hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Đây là môi trường hết sức thuận lợi cho doanh nghiệp
quảng bá hình ảnh của mình, kết nối với người tiêu dùng thời đại CNTT.
+ SOA tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại điện tử - một trong những hoạt động được chú trọng trong chiến lược phát triển doanh nghiệp hiện nay.
Theo số liệu điều tra của VCCI với 1613 doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm
2009 bao gồm các tỉnh: An Giang, Bắc Giang, Cần Thơ, Đắc Nông, Long An và Quảng Bình cho thấy việc phát triển các ứng dụng phục vụ cho thương mại điện tử còn rất hạn chế và chưa phát huy hiệu quả, nhận định của doanh nghiệp về hiệu quả ứng
dụng thương mại điện tử còn rất thấp. Theo Computer World HongKong chỉ số về mức độ sẵn sàng ứng dụng thương mại điện tử ở Việt Nam là 2,69 trong khi các nước trong khu vực như Singapore (8,17), Đài Loan (7,26), Hàn Quốc (7,11), Trung Quốc (3,64),... (Nguyễn Thị Bạch Tuyết, 2011).
Ngày 1 tháng 7 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định về thương mại điện tử, quy định đầy đủ tất cả những vấn đề liên quan đến hợp đồng điện tử, thừa nhận giá trị của chữ ký điện tử, văn bản điện tử… tạo môi trường pháp lý
thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Rõ ràng, đây lại thêm những cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp để phát huy năng lực canh tranh và kinh doanh của mình (Chính Phủ, 2013). Thương mại điện tử tạo nhiều cơ hội cho các DNNVV có để giới thiệu hình ảnh, tiến hành buôn bán trên khắp cả nước cũng như vươn ra nước
ngoài với chi phí thấp nhờ môi trường Internet, đặc biệt những doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa. Kiến trúc hướng dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi cho khối doanh nghiệp này phát triển thương mại điện tử để có thể hội nhập và phát triển. Ngày nay, thương
mại điện tử là một cơ hội kinh doanh đầy hứa hẹn, kết nối các đối tác kinh doanh và
71
khách hàng trong môi trường điện tử. Theo Ashish Kr. Luhach và cộng sự, công nghệ SOA được chứng minh là công nghệ tốt nhất hiện nay hỗ trợ mạnh cho việc triển khai thương mại điện tử (Ashish Kr. Luhach và cộng sự, 2014).
+ SOA là giải pháp tiết kiệm - yếu tố mà doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay rất cần.
Một trong các nguyên nhân của tình trạng ứng dụng CNTT trong các DNNVV còn hạn chế là do từ phía các doanh nghiệp cung cấp giải pháp. Họ thường nhắm đến
doanh nghiệp lớn, có khả năng chi trả số tiền lớn cho các dịch vụ CNTT phức tạp, thiếu giải pháp phù hợp với các DNNVV có điều kiện kinh tế và nhân lực hạn chế. Thực tế là, trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn và môi trường kinh doanh còn nhiều rủi ro như hiện nay, DNNVV buộc phải thận trọng hơn với từng đồng vốn đầu tư bỏ
ra. Vì vậy, mặc dầu hiện nay ứng dụng CNTT được xem là điều kiện cốt yếu để tồn tại và phát triển, nhưng các DNNVV phải tính toán rất kỹ càng khi đầu tư giải pháp cho kinh doanh sao cho tiết kiệm chi phí nhất có thể.
Trong thời gian triển khai thực hiện đề án 191 (Thủ tướng Chính phủ, 2005), Viện Tin học Doanh nghiệp thuộc VCCI đã thực hiện cuộc điều tra khảo sát nhu cầu và hiện trạng ứng dụng CNTT - truyền thông của các doanh nghiệp tại 6 tỉnh thành của cả nước: Vĩnh Long, Bạc Liêu, Phú Yên, Bình Phước, Lâm Đồng và Tuyên Quang với
tổng số 1060 phiếu điều tra thu về. Kết quả cho thấy, đầu tư trung bình cho CNTT hàng năm từ các doanh nghiệp còn thấp, chỉ bằng 0,1% doanh số, trong đó nặng về phần cứng, thiếu các hệ thống thông tin cần thiết cho quản lý và hiện đại hoá sản xuất.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn xem vấn đề ứng dụng CNTT là phong trào, dẫn tới hoạt động kém hiệu quả. Theo số liệu của VCCI năm 2010, tỉ lệ ứng dụng CNTT - truyền thông trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam chỉ đạt khoảng 30%, vào hàng thấp nhất trong khu vực (Bộ Thông tin và Truyền thông, 2011).
Giải pháp SOA là giải pháp tiết kiệm bởi có thể tận dụng các hệ thống có sẵn, giảm thiểu chi phí phát triển hệ thống, từ đó dẫn tới giảm thiểu yêu cầu về đào tạo kỹ năng và giảm thiểu chi phí bảo trì hệ thống. Đặc biệt, với khả năng sử dụng lại các
dịch vụ trong SOA, tạo điều kiện thuận lợi về tài chính, về thời gian khi các doanh nghiệp phát triển các ứng dụng mới. Điều này là phù hợp với khả năng đầu tư còn rất hạn chế của khối DNNVV hiện nay.
+ SOA có thể triển khai trên cơ sở quy trình nghiệp vụ sẵn có.
Để triển khai một hệ thống tích hợp tổng thể như ERP thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp phải thực hiện chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ theo chuẩn quốc tế. Nhưng
72
yêu cầu này là quá khó khăn và cần nhiều thời gian đối với DNNVV Việt Nam hiện nay. Giải pháp SOA cho phép tích hợp hệ thống trên cơ sở quy trình nghiệp vụ hiện có của doanh nghiệp.
+ SOA là một lợi thế cho hoạt động M&A - hoạt động được đánh giá sẽ diễn ra mạnh mẽ trong những năm tới.
Với thực tế ứng dụng CNTT trong DNNVV Việt Nam còn riêng rẽ, chuyên biệt, không có sự kết nối, không linh hoạt như hiện nay, thì hoạt động mua lại và sáp nhập
của khối doanh nghiệp này cũng sẽ gặp nhiều khó khăn. Theo Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dự báo trong vòng 6 - 10 năm tới kể từ năm 2008 sẽ có khoảng 35% - 50% số DNNVV có thể sáp nhập hoặc bị sáp nhập. Vì thế, cách thức ứng dụng CNTT trong khối doanh nghiệp này cũng phải thay đổi để đáp ứng được tình hình.
Như vậy, việc tìm kiếm một giải pháp phù hợp để đẩy mạnh ứng dụng CNTT cho DNNVV là một nhu cầu cấp thiết. Trong điều kiện môi trường công nghệ và chính sách nhà nước có nhiều thuận lợi, giải pháp lựa chọn cần phải đảm bảo tính khả thi cho
các công ty triển khai công nghệ và phải tính đến khả năng tài chính và nhân lực của doanh nghiệp.
Với dự báo của các chuyên gia, hoạt động M&A của khối DNNVV Việt Nam trong thời gian tới sẽ diễn ra mạnh mẽ, thì ứng dụng CNTT cần phải mềm dẻo, linh
hoạt mới có thể đảm bảo cho hoạt động này thành công.
2.4.2. Kiến trúc hướng dịch vụ đáp ứng các tiêu chí của việc tích hợp ứng dụng thành công
Qua phân tích những khía cạnh mà SOA có thể mang lại cho khối DNNVV Việt Nam hiện nay, đối chiếu với những yếu tố đảm bảo cho việc tích hợp ứng dụng thành công đã nêu ở Bảng 1.2, có thể thấy giải pháp SOA hoàn toàn đáp ứng được. Cụ thể:
+ Đáp ứng các tiêu chí thuộc Nhóm N1 (Nhóm kỹ thuật): Kiến trúc hướng dịch vụ cho phép tích hợp các ứng dụng sẵn có và các ứng dụng xây dựng mới vào một hệ thống tích hợp. Với sự hỗ trợ của công nghệ Web Services, các ứng dụng này có thể
xây dựng vào các thời điểm khác nhau, sử dụng các ngôn ngữ lập trình khác nhau, chạy trên các nền tảng khác nhau nhưng đều tích hợp được vào trong một hệ thống. Các ứng dụng trong hệ thống tích hợp có thể trao đổi thông tin dữ liệu cho nhau. Vì vậy, việc trích xuất dữ liệu theo nhu cầu người sử dụng là rất dễ dàng và nhanh chóng.
Các quy trình nghiệp vụ được thực hiện trong môi trường tích hợp sẽ giảm được thời
73
gian đáng kể và đảm bảo tính chính xác. Như vậy SOA đáp ứng được các tiêu chí N1.1, N1.2, N1.3, N1,4 của Nhóm N1.
+ Đáp ứng các tiêu chí thuộc Nhóm N2 (Nhóm tổ chức): Các dịch vụ trong SOA sẽ được phát triển và kiểm thử chặt chẽ, đảm bảo tính an ninh trước khi đưa vào
sử dụng. Các dịch vụ sẽ được tái sử dụng khi cần thiết. Nhờ có sự trao đổi dữ liệu mà các dữ liệu sẽ được nhất quán, hạn chế sự sai lệch dữ liệu, tăng sự hài lòng của người sử dụng hệ thống, đặc biệt cải thiện việc ra quyết định cho lãnh đạo doanh nghiệp.
Giải pháp SOA hỗ trợ mạnh mẽ cho việc quản lý quy trình nghiệp vụ, giảm thời gian thực hiện quy trình, cải thiện và đổi mới quy trình nghiệp vụ nhanh chóng. Như vậy, giải pháp SOA đáp ứng được các tiêu chí N2.1, N2.2, N2.3, N2.4 của Nhóm N2.
+ Đáp ứng các tiêu chí thuộc Nhóm N3 (Nhóm chiến lược): Trước khi triển khai tích hợp ứng dụng theo giải pháp SOA, doanh nghiệp buộc phải có các kế hoạch, chiến lược về kinh doanh, chiến lược về công nghệ rõ ràng. Đây là điều kiện cần cho việc xây dựng ứng dụng tích hợp. Tái cấu trúc quy trình kinh doanh dễ dàng thực hiện
trong môi trường SOA, nhờ tập hợp các dịch vụ được xây dựng. Như vậy, giải pháp SOA đáp ứng các chiến lược N3.5, N3.6. Riêng các tiêu chí N3.1, N3.2, N3.3, N3.4, N3.7, N3.8, N3.9 phụ thuộc vào sự đầu tư của doanh nghiệp khi triển khai giải pháp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải có sự chuẩn bị kỹ càng để đảm bảo cho việc triển
khai tích hợp thành công.
2.5. Kết luận chương
Kết quả nghiên cứu Chương 2 cho thấy, DNNVV lĩnh vực dịch vụ đóng vai trò
rất quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, khối doanh nghiệp này đóng góp phần lớn vào tăng trưởng GDP. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với khối doanh nghiệp này là hết sức cần thiết. Và để thực hiện được điều này thì giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố
tất yếu và không thể tách rời với các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Giải pháp tích hợp ứng dụng để có thông tin nhanh chóng về khách hàng, thị trường, đối tác, đối thủ,... là một trong những giải pháp. Tuy nhiên, việc triển khai giải pháp như
thế nào để doanh nghiệp có thể đáp ứng được là một vấn đề quan trọng được đặt ra. Do đó, việc đánh giá đúng thực trạng hiện nay của doanh nghiệp là yếu tố cần thiết đầu tiên cho việc triển khai tích hợp ứng dụng.
74
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Sau khi tiến hành nghiên cứu các vấn đề về lý luận tích hợp ứng dụng, kiến trúc hướng dịch vụ, công nghệ Web Services, và các mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của các nhà cung cấp giải pháp lớn trên thế giới, tác giả tiến hành một cuộc điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp về vấn đề tích hợp ứng dụng. Phần đầu của chương mô tả về cuộc điều tra thực trạng ứng dụng CNTT và phỏng vấn về nhu cầu tích hợp ứng dụng trong DNNVV lĩnh vực dịch vụ hiện nay. Tiếp đến, trình bày kết quả điều tra bao gồm: thực trạng đầu tư về cơ sở hạ tầng CNTT, thực trạng triển khai các ứng dụng, thực trạng nhập, đồng bộ và lưu trữ dữ liệu, thực trạng quản lý và thực thi các quy trình nghiệp vụ, nhu cầu tích hợp ứng dụng... Cuối cùng là đánh giá chung về thực trạng ứng dụng CNTT trong khối doanh nghiệp này để làm cơ sở đề xuất mô hình ở chương sau.
3.1. Mô tả cuộc điều tra
3.1.1. Nội dung điều tra
Mục đích của cuộc điều tra là thu thập thông tin để đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam hiện nay. Tác giả đã sử dụng
bảng hỏi được thiết kế để lấy các thông tin sau: thông tin chung về doanh nghiệp; thực trạng đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT; mức độ ứng dụng CNTT; hiệu quả và những khó khăn ứng dụng CNTT; tổ chức lưu trữ dữ liệu; chính sách phát triển ứng dụng CNTT.
+ Thiết kế bảng hỏi: Bảng hỏi được thiết kế trên cơ sở kế thừa từ các cuộc điều tra trước đây về ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp của VCCI Việt Nam, và được thiết kế lại cho phù hợp với nội dung nghiên cứu nhằm lấy được các thông tin cần thiết.
+ Mẫu chọn: Các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam. Các doanh nghiệp được khảo sát thuộc cả ba tỉnh, thành phố là: Nghệ An, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Sở dĩ, tác giả chọn ba tỉnh, thành phố này là vì: Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm kinh tế lớn của cả nước, nơi tập trung loại hình doanh nghiệp đa dạng. Nghệ An là trung tâm kinh tế của vùng Bắc Trung Bộ, là nơi tác giả đang sinh sống nên thuận lợi hơn cho công tác điều tra. Phương pháp chọn mẫu phân tầng, kết hợp chọn mẫu chỉ tiêu để có thể có đại diện của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Đồng thời, mẫu cũng có đại diện của các lĩnh vực kinh doanh. Dữ liệu thu thập thông qua bảng hỏi gửi trực tiếp hoặc bằng Email. Số phiếu thu về là 220 phiếu, trong đó có 200 phiếu hợp lệ, sử dụng được cho nghiên cứu.
75
+ Câu hỏi sử dụng: Kết hợp sử dụng cả hai loại là câu hỏi lựa chọn và câu hỏi
tự luận.
Ngoài việc sử dụng phiếu hỏi, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu đối với 10 doanh nghiệp, với mục đích tiếp cận các ứng dụng sẵn có trong doanh nghiệp và các quy trình nghiệp vụ hiện tại của doanh nghiệp. Nội dung phỏng vấn bao gồm:
- Phương pháp phân tích và thiết kế của từng ứng dụng.
- Thời điểm, công cụ sử dụng để xây dựng các ứng dụng.
- Các chức năng của từng ứng dụng.
- Một số quy trình nghiệp vụ cơ bản trong doanh nghiệp, như quy trình lương,
quy trình bán hàng, quy trình mua hàng.
- Phương pháp quản lý quy trình nghiệp vụ.
- Những khó khăn, bất cập trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ hiện nay.
- Nhu cầu cải tiến quy trình nghiệp vụ.
- Nhu cầu tự động hóa quy trình nghiệp vụ.
- Sự hiểu biết của doanh nghiệp về khái niệm tích hợp ứng dụng.
- Mức độ quan tâm của lãnh đạo đối với việc ứng dụng CNTT trong quản lý và
điều hành doanh nghiệp.
3.1.2. Một số khó khăn trong quá trình thực hiện cuộc điều tra
- Có nhiều doanh nghiệp người phụ trách CNTT không phải là chuyên trách được đào tạo bài bản về CNTT, mà là giám đốc hoặc một nhân viên phụ trách kiêm nhiệm, nên khi điều tra cũng như phỏng vấn các doanh nghiệp này gặp nhiều khó khăn do người phụ trách CNTT không am hiểu nhiều về kỹ thuật.
- Hầu hết các doanh nghiệp không mô hình hóa quy trình nghiệp vụ, thậm chí không có bản mô tả quy trình, mà chủ yếu là mô tả bằng lời, vì vậy khó khăn trong việc phỏng vấn nội dung liên quan đến việc thực hiện quy trình nghiệp vụ trong doanh nghiệp.
- Tầm quan trọng của việc nâng cao ứng dụng CNTT vẫn chưa được lãnh đạo các DNNVV quan tâm đúng mức. Vì vậy, khi hỏi về chiến lược phát triển, nâng cao ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp thì nhiều doanh nghiệp lúng túng, trả lời chưa rõ ràng.
76
3.2. Kết quả điều tra
3.2.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Khi được hỏi về đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT 5 năm trở lại đây, bao gồm đầu tư về thiết bị phần cứng (máy tính, máy chủ, máy in, máy scan), hạ tầng mạng, phần
mềm, chi phí bảo trì, đào tạo nhân viên sử dụng các phần mềm nghiệp vụ, tuyển dụng cán bộ chuyên trách CNTT,... có 66,5% doanh nghiệp trả lời cơ sở hạ tầng đáp ứng được trên 90% nhu cầu của họ, có 32,0% doanh nghiệp đáp ứng từ 50% đến dưới 90%
nhu cầu, và có 1,5% doanh nghiệp mới chỉ đáp ứng được dưới 50% nhu cầu. Về Internet, 100% doanh nghiệp được hỏi đã sử dụng Internet, trong đó phần lớn (91,5%) đã sử dụng Internet cho mục đích kinh doanh, còn lại 8,5% chỉ mới sử dụng chủ yếu cho việc tìm kiếm thông tin và trao đổi email.
3.2.2. Phân tích quy mô doanh nghiệp theo số lượng lao động
Quy mô DNNVV lĩnh vực dịch vụ được phân tích dựa vào kết quả điều tra như sau (căn cứ Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ): phần lớn các
DNNVV có quy mô từ 10 đến 50 nhân viên (53,5%), tiếp đến là doanh nghiệp có quy mô từ 1 đến 9 nhân viên (38,0%), số doanh nghiệp có quy mô trên 50 nhân viên chỉ chiếm 8,5% (Biểu đồ 3.1). Người phụ trách chiến lược đầu tư, phát triển ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp là giám đốc chiếm 42,5%. Số doanh nghiệp có cán bộ
%
phụ trách CNTT chiếm 14,5%, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp có quy mô trên 50 nhân viên, 43% số doanh nghiệp còn lại người phụ trách CNTT làm công tác kiêm nhiệm.
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ doanh nghiệp theo quy mô số lượng lao động.
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả.
77
3.2.3. Phân tích thực trạng triển khai ứng dụng
Theo kết quả điều tra, hầu hết các doanh nghiệp có từ 1 đến 4 ứng dụng khác nhau đã được triển khai thực hiện (69,5%) và có 30,5% doanh nghiệp có hơn 4 ứng dụng, trong đó các ứng dụng được triển khai nhiều nhất bao gồm: hệ thống quản lý kế toán tài chính (100%), hệ thống quản lý lương (87,5%), hệ thống quản lý nhân sự (71,5%), hệ thống quản lý bán hàng (47,5%). Tiếp sau đó là hệ thống quản lý kho (36,0%) và hệ thống quản lý tài sản (34,5%). Phân tích theo quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ doanh nghiệp chỉ triển khai 1 đến 2 ứng dụng như sau: đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ là 22,4%, doanh nghiệp nhỏ là 11,2%. Tỷ lệ doanh nghiệp triển khai 3 đến 6 ứng dụng: đối với doanh nghiệp siêu nhỏ 75,0%, doanh nghiệp nhỏ là 81,3%, doanh nghiệp vừa là 88,2%. Tỷ lệ doanh nghiệp triển khai từ 7 ứng dụng trở lên: đối với
doanh nghiệp siêu nhỏ là 2,6%, doanh nghiệp nhỏ là 7,5%, doanh nghiệp vừa là 11,8% (Biểu đồ 3.2). Có 9 doanh nghiệp mới chỉ triển khai 1 ứng dụng chiếm 4,5%, các bài toán quản lý còn lại trong doanh nghiệp được thực hiện thủ công bằng sổ sách. Theo
kết quả điều tra, những doanh nghiệp chỉ mới triển khai từ 1 đến 2 ứng dụng đều thuộc các doanh nghiệp có quy mô nhân viên dưới 50 người. Thời điểm triển khai ứng dụng sớm nhất là vào năm 2000 và mới nhất là năm 2015. Các công cụ, ngôn ngữ lập trình dùng xây dựng hệ thống cũng phong phú như: Visual Basic, C#, Java, ASP, PHP,... Đặc biệt, có nhiều doanh nghiệp dưới 50 nhân viên sử dụng các ứng dụng được xây dựng bằng công cụ Excel.
Biểu đồ 3.2. Số ứng dụng đã được triển khai theo quy mô doanh nghiệp.
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả.
78
Biểu đồ 3.3. Bình quân số HTTTQL đã được triển khai theo quy mô doanh nghiệp.
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả.
Nhìn vào đồ thị trong Biểu đồ 3.3, chúng ta có thể nhận diện một quy luật: nhìn
chung, ứng dụng CNTT tăng lên theo quy mô doanh nghiệp. Điều đó là hoàn toàn hợp lý,
bởi vì: Trước hết, khi doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng công việc quản lý cũng
sẽ lớn. Vì vậy, doanh nghiệp có nhu cầu về HTTTQL để trợ giúp thực hiện hiệu quả
công việc quản lý của mình. Thứ hai, doanh nghiệp có quy mô lớn, có khả năng tài
chính để đầu tư ứng dụng CNTT. Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội quy mô của
các doanh nghiệp sẽ ngày càng lớn, số lượng HTTTQL được triển khai ứng dụng trong
các doanh nghiệp cũng sẽ ngày càng tăng. Vì vậy, việc tích hợp các HTTTQL trong
doanh nghiệp được đặt ra một cách tự nhiên và ngày càng trở nên cấp thiết.
3.2.4. Phân tích thực trạng nhập và đồng bộ dữ liệu
Nhập dữ liệu là yếu tố quan trọng trong việc triển khai ứng dụng. Cách nhập dữ
liệu quyết định đến chất lượng dữ liệu. Dữ liệu không chính xác, không nhất quán và
được nhập vào không kịp thời là nguồn gốc của vấn đề điều hành và tài chính nghiêm
trọng (Laudon, K.C. and Laudon, P.J., 2005). Phần lớn các DNNVV lĩnh vực dịch vụ
được hỏi đã nhập dữ liệu vào từng ứng dụng riêng lẻ và không thực hiện đồng bộ dữ
liệu (chiếm 44,0%). Có 40,0% doanh nghiệp nhập dữ liệu từ hai hoặc ba hệ thống và
sau đó thực hiện đồng bộ hóa, tỷ lệ này chủ yếu tập trung vào những doanh nghiệp có
quy mô nhân viên trên 10 người. Chỉ có 16,0% doanh nghiệp được hỏi đã nhập dữ liệu
79
vào chỉ một lần, và sau đó đồng bộ với các hệ thống khác. Đối với những doanh
nghiệp này, họ sử dụng ứng dụng tích hợp nhiều phân hệ.
3.2.5. Phân tích thực trạng lưu trữ dữ liệu
Theo kết quả điều tra, tổng cộng có 23,5% doanh nghiệp lưu trữ dữ liệu của họ
trong một CSDL duy nhất mà tất cả các phòng ban có thể được truy cập. Điều này có
nghĩa rằng, các ứng dụng trong các doanh nghiệp này được tích hợp rất tốt, hoặc các
doanh nghiệp này chỉ có các ứng dụng đơn giản, chỉ gồm một cơ sở dữ liệu duy nhất
truy cập bởi một hoặc rất ít ứng dụng. Có tổng cộng 59,0% doanh nghiệp lưu trữ dữ
liệu trong nhiều CSDL, nhưng được chia sẻ giữa các phòng ban khác nhau, trong khi
17,5% doanh nghiệp lưu trữ dữ liệu trong các tệp độc lập, hoàn toàn không được chia
sẻ với các phòng ban khác.
3.2.6. Phân tích thực trạng thiếu tính nhất quán dữ liệu
Theo Laudon, K.C. and Laudon, P.J. (2005), không nhất quán dữ liệu xảy ra khi
cùng một dữ liệu được lưu trữ trong nhiều CSDL và nhiều thuộc tính cùng một dữ liệu
có giá trị khác nhau. Phân tích kết quả điều tra cho thấy, dữ liệu không nhất quán
không xảy ra trong 58,5% số các doanh nghiệp được khảo sát. Tỷ lệ các trường hợp có
dữ liệu mâu thuẫn xảy ra là 41,5%. Phân tích sâu hơn có thể thấy rằng, không có mâu
thuẫn dữ liệu trong 90,6% doanh nghiệp mà dữ liệu của họ đồng bộ trên tất cả các hệ
thống. Tuy vậy, vẫn có gần 10,0% doanh nghiệp trả lời có mâu thuẫn dữ liệu, điều này
có nghĩa rằng quá trình đồng bộ là chưa hiệu quả. Có 66,3% doanh nghiệp xảy ra
không nhất quán dữ liệu nếu chỉ đồng bộ một số hệ thống và trên 60% doanh nghiệp
có sự mâu thuẫn dữ liệu nếu doanh nghiệp không hề thực hiện đồng bộ dữ liệu.
3.2.7. Phân tích mức độ và cách thức tương tác giữa các ứng dụng
Các ứng dụng trong doanh nghiệp có thể tương tác để cung cấp thông tin, dữ
liệu cho nhau. Cách thức tương tác giữa các ứng dụng có thể là tương tác thủ công
hoặc sử dụng chức năng có sẵn hoặc tự viết chương trình. Tương tác thủ công nghĩa là,
khi dữ liệu ở ứng dụng 1 thay đổi, nếu ứng dụng 2 cần đến dữ liệu này thì phải nhập
vào bằng tay. Còn nếu hai ứng dụng đã được thiết kế để có thể trao đổi thông tin, dữ
liệu nghĩa là tương tác bằng chức năng có sẵn. Ngoài ra, có thể tự viết chương trình để
làm cho hai ứng dụng độc lập tương tác được với nhau. Theo kết quả điều tra khảo sát,
trong 200 doanh nghiệp chỉ có 4 doanh nghiệp đã triển khai ERP, các phân hệ như
Quản lý kế toán tài chính, Quản lý nhân sự, Quản lý lương, Quản lý bán hàng,... trong
hệ thống hoàn toàn có thể tương tác với nhau bằng chức năng có sẵn do đã được thiết
80
kế tổng thể ngay từ đầu. Có 9 doanh nghiệp chỉ triển khai một ứng dụng Quản lý kế
toán tài chính. Các doanh nghiệp có từ 2 ứng dụng trở lên chủ yếu tương tác với nhau
bằng phương pháp thủ công, một số ít tương tác bằng chức năng có sẵn và rất ít doanh
nghiệp tự viết chương trình tương tác. Chẳng hạn, xét 4 ứng dụng được triển khai
nhiều nhất theo kết quả điều tra là: (1) Quản lý kế toán tài chính, (2) Quản lý lương,
(3) Quản lý nhân sự, (4) Quản lý bán hàng, thì mức độ và cách thức tương tác được
phân tích như sau: ứng dụng Quản lý kế toán tài chính tương tác với ứng dụng Quản lý
lương có 31,4% sử dụng chức năng có sẵn, 68,0% thao tác thủ công và 0,6% tự viết
chương trình; tương tác với ứng dụng Quản lý nhân sự có 35,0% sử dụng chức năng
có sẵn, 64,3% thao tác thủ công; tương tác với ứng dựng Quản lý bán hàng có 43,0%
sử dụng chức năng sẵn có và 57,0% thao tác thủ công. Việc tương tác thủ công giữa
các ứng dụng này có thể được thể hiện qua một số công việc cụ thể như sau: khi có sự
thay đổi nhân sự từ phía ứng dụng Quản lý nhân sự thì dữ liệu mới sẽ được in ra giấy
hoặc xuất ra tệp và chuyển sang cho nhân viên nhập vào ứng dụng Quản lý kế toán tài
chính. Hàng ngày, các hóa đơn bán hàng từ ứng dụng Quản lý bán hàng được xuất ra
và theo định kỳ, bộ phận kế toán tài chính phải nhập các hóa đơn này vào cho ứng
dụng Quản lý kế toán tài chính. Vì các doanh nghiệp trả lương theo doanh thu, do đó,
định kỳ đến tháng tính lương, bộ phận kế toán tài chính phải xuất doanh thu theo tháng
từ ứng dụng Quản lý kế toán tài chính, chuyển sang cho bộ phận tính lương nhập vào
ứng dụng Quản lý lương để tính lương cho nhân viên. Hai ứng dụng Quản lý lương và
Quản lý nhân sự có sự liên quan về mặt dữ liệu rất lớn. Hàng tháng, việc tính lương
của nhân viên phụ thuộc nhiều tham số từ ứng dụng Quản lý nhân sự, việc trao đổi dữ
liệu bằng phương pháp thủ công tốn nhiều thời gian, đặc biệt dễ dẫn đến sai lệch dữ
liệu. Theo kết quả điều tra, hai ứng dụng này tương tác với nhau bằng thủ công chiếm
46,2%, 53,1% sử dụng chức sẵn có, 0,7% tự viết chương trình. Tương tự, ứng dụng
Quản lý lương tương tác với ứng dụng Quản lý bán hàng như sau: có 9,8% tương tác
bằng các chức năng có sẵn, 90,2% tương tác thủ công (Hình 3.1).
Qua phân tích dữ liệu điều tra ta thấy rằng, phần lớn các ứng dụng hỗ trợ các
bài toán nghiệp vụ trong các DNNVV lĩnh vực dịch vụ hiện nay đang mang tính
độc lập, ít có sự kết nối. Việc tương tác giữa các ứng dụng chủ yếu bằng phương
pháp thủ công. Đây chính là lý do tại sao doanh nghiệp đã ứng dụng CNTT vào
quản lý nhưng độ trễ, độ sai lệch trong việc cung cấp thông tin, dữ liệu cho lãnh
đạo hay việc phản hồi khách hàng vẫn còn lớn. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
81
2
Quản lý lương
31,4% sử dụng chức năng sẵn 68,0% thao tác thủ công 0,6% tự viết chương trình
1
53,1% sử dụng chức năng sẵn 46,2% thao tác thủ công 0,7% tự viết chương trình
9,8% sử dụng chức năng sẵn 90,2% thao tác thủ công
Quản lý kế toán tài chính
4
3
43,0 % sử dụng chức năng sẵn 57,0% thao tác thủ công
35,0% sử dụng chức năng sẵn 64,3% thao tác thủ công 0,7% tự viết chương trình
Quản lý bán hàng
Quản lý nhân sự
24,2% sử dụng chức năng sẵn 75,8% thao tác thủ công
Hình 3.1. Mức độ tương tác giữa các ứng dụng trong doanh nghiệp.
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả.
3.2.8. Phân tích thực trạng truy cập dữ liệu thông qua mạng
Phần lớn những người được hỏi trả lời rằng nhân viên của họ không hoặc ít được truy cập tới dữ liệu được quyền truy cập của doanh nghiệp, trong đó 33,0% trả lời không bao giờ được truy cập và 32,5% trả lời hạn chế được truy cập. Chỉ có 34,5%
doanh nghiệp trả lời nhân viên của họ có thể truy cập các dữ liệu được phép thông qua mạng. Chứng tỏ, việc trao đổi thông tin, chia sẻ, truy cập tới những dữ liệu được phép trong doanh nghiệp đối với các nhân viên còn hạn chế và dẫn tới sự hạn chế về tính
cập nhật thông tin, tính sẵn sàng của dữ liệu doanh nghiệp cho nhân viên làm việc.
3.2.9. Phương pháp phân tích và thiết kế các ứng dụng
Số lượng các ứng dụng đã được triển khai trong các doanh nghiệp được phỏng vấn nằm trong khoảng từ 1 đến 5. Tổng số ứng dụng được tiếp cận là 10, trong đó có 6
ứng dụng do doanh nghiệp đặt hàng viết, có 4 ứng dụng đóng gói. Có 2 ứng dụng viết bằng ngôn ngữ lập trình Java, 2 ứng dụng viết bằng Visual Basic, 6 ứng dụng viết bằng C#. Các hệ quản trị CSDL liệu chủ yếu là SQL Server và My SQL, ngoài ra có
một số ứng dụng sử dụng hệ quản trị CSDL Access. Phương pháp phân tích và thiết kế
82
hệ thống chủ yếu sử dụng là phương pháp hướng chức năng và hướng đối tượng. Các chức năng được thể hiện bởi hệ thống thực đơn.
3.2.10. Quy trình nghiệp vụ
Tất cả các doanh nghiệp được phỏng vấn đều trả lời các quy trình nghiệp vụ của
họ được mô tả bằng lời, không được mô hình hóa. Khi đề xuất quy trình, ban lãnh đạo họp và đề xuất quy trình theo các bước, mỗi bước của quy trình được quy định phòng ban nào phụ trách. Sau khi thống nhất quy trình sẽ phổ biến cho các đơn vị phòng ban
để thực hiện. Phần lớn các doanh nghiệp được phỏng vấn đều trả lời việc quản lý và cải tiến các quy trình nghiệp vụ của họ gặp nhiều khó khăn. Để thực hiện một quy trình nghiệp vụ mất nhiều thời gian do độ trễ trong các bước thực hiện. Các quy trình được đề xuất thường sẽ phải thực hiện lâu dài, ít có sự sửa đổi, cải tiến. Họ không mô
hình hóa quy trình, không mô phỏng việc thực hiện quy trình trước khi đưa vào áp dụng, nên không lường trước được những khó khăn, bất cập cũng như những rủi ro khi thực hiện quy trình nghiệp vụ.
Phần lớn lãnh đạo các doanh nghiệp được hỏi đều trả lời doanh nghiệp của họ có nhu cầu làm thế nào để dữ liệu có thể liên thông từ ứng dụng này đến ứng dụng khác, để bớt các khâu phải làm thủ công. Đây chính là vấn đề tích hợp ứng dụng. Tuy nhiên, phần lớn lãnh đạo doanh nghiệp đều trả lời chưa nghe hoặc đã nghe nhưng chưa
rõ về khái niệm tích hợp ứng dụng.
3.3. Đánh giá về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam hiện nay
3.3.1. Đánh giá chung
a. Góc độ quản lý
Qua kết quả điều tra, phỏng vấn 200 DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ, có thể thấy rằng: hiện nay, các doanh nghiệp cũng đã có sự quan tâm và đầu tư ứng dụng
CNTT vào công tác điều hành quản lý. Nhận thức được tầm quan trọng của CNTT đối với doanh nghiệp, đặc biệt là trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa, các doanh nghiệp đã có những bước đi tích cực trong việc ứng dụng CNTT vào trong hoạt kinh
doanh của mình. Nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư và ứng dụng thành công các HTTTQL, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, đồng thời đã ý thức được sức mạnh của Internet và xu thế phát triển của thương mại điện tử để quảng bá sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị trường, giảm chi phí kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Tuy nhiên, có thể đánh giá rằng việc ứng dụng CNTT vào các DNNVV lĩnh vực dịch vụ vẫn còn rất hạn chế, mới dừng lại ở mức cơ bản, nhỏ lẻ, thiếu tính tổng thể. Doanh
83
nghiệp cũng đã triển khai ứng dụng CNTT hỗ trợ cho công tác quản lý, nhưng chưa được trang bị đồng bộ, mà chỉ mang tính tự phát, thiếu chiến lược tổng thể. Vì vậy, các ứng dụng đảm nhiệm các chức năng riêng biệt, độc lập, tạo thành các “ốc đảo” thông tin. Lãnh đạo doanh nghiệp chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về lãnh đạo, quản lý,
quản trị doanh nghiệp bằng việc ứng dụng CNTT, chưa đánh giá đúng tầm quan trọng cũng như những lợi ích mà CNTT đem lại. Việc đầu tư cho nhân lực CNTT của các doanh nghiệp cũng là một vấn đề tồn tại. Rất ít các doanh nghiệp có kế hoạch đào tạo
nâng cao năng lực CNTT cho nhân viên của mình. Đa số doanh nghiệp không có người phụ trách và lãnh đạo chịu trách nhiệm về ứng dụng CNTT trong tổ chức (CIO - Chief Information Officer). Việc triển khai ứng dụng CNTT thành công hay thất bại phần lớn phụ thuộc vào tầm nhìn cũng như quyết tâm của lãnh đạo doanh
nghiệp, đặc biệt vai trò của CIO cần phải được đề cao. Hơn nữa, xu hướng của các CIO hiện đại đang chuyển mạnh từ lĩnh vực kỹ thuật sang vai trò lãnh đạo chiến lược và phát triển kinh doanh. Hiện nay, phần lớn doanh nghiệp, người phụ trách CNTT là
giám đốc kiêm luôn hoặc là nhân viên phụ trách kiêm nhiệm, vì vậy khó xây dựng kế hoạch tổng thể ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp. Chỉ một số ít doanh nghiệp có người phụ trách CNTT chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản về CNTT. Khi xây dựng chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp chưa chú trọng đến việc phải đồng thời xây
dựng chiến lược CNTT đi kèm, dẫn đến thiếu sự gắn kết giữa hoạt động ứng dụng CNTT và công tác triển khai, thực thi chiến lược phát triển doanh nghiệp.
Theo kết quả điều tra, 100% doanh nghiệp đã sử dụng Internet, tuy nhiên số
doanh nghiệp sử dụng Internet cho mục đích quản lý, điều hành và kinh doanh còn rất hạn chế. Mặc dù nhiều doanh nghiệp đã xây dựng trang Web riêng, nhưng chủ yếu là đăng tải các thông tin giới thiệu doanh nghiệp chứ chưa tiến hành giao dịch được. Quy trình nghiệp vụ trong các doanh nghiệp chủ yếu được mô tả bằng lời theo các bước.
Mỗi bước được thực hiện bởi một phòng ban chức năng. Quy trình nghiệp vụ thường không thống nhất theo chuẩn, mà theo chủ quan của doanh nghiệp. Sự kết nối giữa các bước của quy trình được thực hiện thủ công, bởi dữ liệu được lưu trữ trên các ứng
dụng là riêng biệt, độc lập, tạo thành các “ốc đảo” thông tin, không có sự liên thông. Việc cải tiến quy trình nghiệp vụ không được thường xuyên, vì vậy hạn chế trong việc đáp ứng nhanh nhu cầu thị trường.
b. Về góc độ kỹ thuật
Việc đầu tư hạ tầng CNTT cũng đã được các doanh nghiệp chú trọng. Hệ thống máy tính, máy in được trang bị đầy đủ đảm bảo cho lãnh đạo cũng như nhân viên các phòng ban làm việc. Hệ thống máy chủ cũng đã được nhiều doanh nghiệp trang bị.
84
Hầu hết các ứng dụng hỗ trợ các bài toán quản lý được xây dựng vào các thời điểm khác nhau, sử dụng các ngôn ngữ lập trình khác nhau, sử dung các hệ quản trị CSDL khác nhau và đặc biệt do các công ty viết phần mềm khác nhau. Các ứng dụng này phần lớn là do doanh nghiệp đặt hàng cho các công ty viết riêng cho doanh nghiệp.
Chỉ có một số doanh nghiệp sử dụng phần mềm đóng gói, như phần mềm kế toán MISA. Các hệ quản trị CSDL chủ yếu là SQL Server, My SQL và Access. Cũng có nhiều doanh nghiệp nhỏ sử dụng công cụ Excel hỗ trợ cho các công tác quản lý.
Phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống chủ yếu là phương pháp hướng chức năng và phương pháp hướng đối tượng. Giao diện các ứng dụng được thể hiện dạng thực đơn theo các chức năng của hệ thống.
3.3.2. Về mức độ quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin
Trong quá trình hội nhập quốc tế và cạnh tranh toàn cầu, khai thác hiệu quả các
công cụ CNTT không chỉ nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành của doanh nghiệp mà
còn cải thiện khả năng cạnh tranh và tạo ra các cơ hội mới cho doanh nghiệp. Để làm
được điều này, trước hết các chủ doanh nghiệp phải là người có nhìn nhận và quan tâm
đúng mức về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT. Theo kết quả điều tra, phần lớn các
doanh nghiệp cho rằng sự quan tâm của lãnh đạo đến việc phát triển ứng dụng CNTT
trong doanh nghiệp chỉ ở mức trung bình; có 10% doanh nghiệp có chiến lược phát
triển CNTT song song với chiến lược phát triển kinh doanh. Lãnh đạo doanh nghiệp ít
có cơ hội tham gia hội thảo, trao đổi về giải pháp nâng cao ứng dụng CNTT với lãnh
đạo các doanh nghiệp khác cũng như các nhà cung cấp giải pháp CNTT. Sự liên kết
giữa các doanh nghiệp và các tập đoàn CNTT chưa chặt chẽ, điều này gây nên tình
trạng các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn về tìm kiếm các giải pháp ứng dụng
CNTT trong hoạt động kinh doanh của mình.
3.4. Một số quy trình nghiệp vụ cơ bản trong doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ
3.4.1. Ngôn ngữ mô hình hóa quy trình nghiệp vụ BPMN
Mô hình hoá quy trình nghiệp vụ là công việc quan trọng trong việc quản lý doanh nghiệp. Hiện nay, có nhiều ngôn ngữ có thể sử dụng để mô hình hóa quy trình nghiệp vụ. Mỗi ngôn ngữ có những ưu điểm và hạn chế riêng. Qua tìm hiểu các tài liệu
về mô hình hóa quy trình nghiệp vụ cho thấy, BPMN là ngôn ngữ được tiếp cận theo hướng quy trình, có hệ thống ký hiệu phong phú nhất, có khả năng mở rộng thêm các
85
ký hiệu. BPMN có thể được sử dụng bởi cả người làm công nghệ và người làm nghiệp vụ. Và với ngôn ngữ này thì người làm nghiệp vụ sẽ dễ dàng làm quen hơn so với các ngôn ngữ mô hình hóa khác.
Sau đây là một số ký hiệu cơ bản của ngôn ngữ BPMN:
86
3.4.2. Quy trình nghiệp vụ lương
Hình 3.2 sau đây mô tả quy trình nghiệp vụ lương thường được áp dụng trong
các DNNVV lĩnh vực dịch vụ.
Hình 3.2. Quy trình nghiệp vụ lương.
87
Các bộ phận quản lý tham gia vào Quy trình nghiệp vụ lương:
- Bộ phận chấm công
- Bộ phận nhân sự
- Bộ phận lương
- Bộ phận kế toán tài chính
Các bước thực hiện Quy trình nghiệp vụ lương:
Bước 1: Bộ phận chấm công thực hiện việc chấm công tháng cho toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp và gửi sang Bộ phận nhân sự.
Bước 2: Bộ phận nhân sự xem xét kết quả chấm công và bổ sung tiền thưởng, phạt.
- Nếu chưa chính xác thì sẽ gửi trở lại cho Bộ phận chấm công và thực hiện lại
Bước 1.
- Nếu đã chính xác thì Bộ phận nhân sự xác nhận, sau đó chuyển Hồ sơ lương
sang Bộ phận lương và chuyển sang Bước 3.
Bước 3: Bộ phận lương xem xét Hồ sơ lương:
- Nếu chưa chính xác thì sẽ gửi trở lại cho Bộ phận nhân sự và thực hiện lại
Bước 2.
- Nếu đã chính xác thì Bộ phận lương xác nhận, sau đó tạo Bảng lương, chuyển
Bảng lương sang Bộ phận kế toán tài chính và thực hiện Bước 4.
Bước 4: Bộ phận kế toán tài chính xem xét Bảng lương:
- Nếu chưa chính xác thì gửi trở lại Bộ phận lương và thực hiện lại Bước 3. - Nếu đã chính xác thì Bộ phận kế toán tài chính xác nhận Bảng lương và chuyển
sang Bước 5.
Bước 5: Trình giám đốc ký phê duyệt Bảng lương.
Bước 6: Bộ phận kế toán tài chính thực hiện chi trả lương cho nhân viên.
88
3.4.3. Quy trình nghiệp vụ bán hàng
Hình 3.3 sau đây mô tả quy trình nghiệp vụ bán hàng thường được áp dụng
trong các DNNVV lĩnh vực dịch vụ.
Hình 3.3. Quy trình nghiệp vụ bán hàng.
89
Các bộ phận quản lý tham gia vào Quy trình nghiệp vụ bán hàng:
- Bộ phận bán hàng
- Bộ phận kho
- Bộ phận kế toán tài chính
Các bước thực hiện Quy trình nghiệp vụ bán hàng:
Bước 1: Khách hàng tạo đơn đặt hàng và gửi đơn đặt hàng tới Bộ phận bán hàng.
Bước 2: Bộ phận bán hàng kiểm tra thông tin của đơn đặt hàng:
- Nếu không có mặt hàng hoặc không đủ số lượng cung cấp cho khách hàng thì
phản hồi lại cho khách hàng biết và thực hiện lại Bước 1.
- Nếu có mặt hàng và đủ số lượng cung cấp cho khách hàng thì chuyển thông tin Đơn đặt hàng của khách hàng sang Bộ phận kế toán tài chính và chuyển sang Bước 3.
Bước 3: Bộ phận kế toán tài chính làm Phiếu xuất kho, chuyển Phiếu xuất kho sang Bộ phận kho và chuyển sang Bước 4.
Bước 4: Bộ phận kho xuất hàng cho khách hàng và chuyển sang Bước 5.
Bước 5: Bộ phận bán hàng nhận tiền của khách hàng, lập Hóa đơn bán hàng và chuyển Hóa đơn bán hàng sang Bộ phận kế toán tài chính.
Bước 6: Bộ phận kế toán tài chính lập Phiếu thu, xuất Hóa đơn đỏ và chuyển sang Bước 7.
Bước 7: Khách hàng nhận Hóa đơn đỏ.
90
3.4.4. Quy trình nghiệp vụ mua hàng
Hình 3.4 sau đây mô tả quy trình nghiệp vụ mua hàng thường được áp dụng
trong các DNNVV lĩnh vực dịch vụ.
Hình 3.4. Quy trình nghiệp vụ mua hàng.
91
Các bộ phận quản lý tham gia vào Quy trình nghiệp vụ mua hàng:
- Bộ phận mua hàng
- Bộ phận kho
- Bộ phận kế toán tài chính
Các bước thực hiện Quy trình nghiệp vụ mua hàng:
Bước 1: Bộ phận mua hàng lập Kế hoạch mua hàng.
Bước 2: Nhà cung cấp gửi Báo giá các mặt hàng doanh nghiệp cần mua.
Bước 3: Bộ phận mua hàng hoàn thành Kế hoạch mua hàng và trình Giám đốc:
- Nếu chưa hợp lý thì phản hồi lại cho Bộ phận mua hàng để xây dựng lại Kế
hoạch mua hàng.
- Nếu đã hợp lý thì Giám đốc phê duyệt Kế hoạch mua hàng, gửi lại Bộ phận
mua hàng và chuyển sang Bước 4.
Bước 4: Bộ phận mua hàng gửi Đơn đặt hàng tới Nhà cung cấp.
Bước 5: Nhà cung cấp chuyển hàng cho Bộ phận mua hàng.
Bước 6: Nhập hàng hóa vào kho, Bộ phận kho xuất Hóa đơn nhập kho, chuyển sang Bộ phận kế toán tài chính và chuyển sang Bước 7.
Bước 7: Bộ phận kế toán tài chính xuất Phiếu chi và chi tiền mua hàng.
3.5. Kết luận chương
Chương 3 đã trình bày kết quả của cuộc điều tra thực trạng ứng dụng CNTT trong khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam. Kết quả cho thấy, hiện nay khối các
doanh nghiệp này đã chú trọng đến ứng dụng CNTT vào công tác quản lý, kinh doanh. Tuy nhiên, các ứng dụng triển khai trong các doanh nghiệp phần lớn là riêng rẽ, mỗi ứng dụng thực hiện một nhiệm vụ riêng biệt, độc lập. Việc liên thông dữ liệu giữa các ứng dụng là rất hạn chế, vì vậy dẫn đến thường xảy ra tình trạng không nhất quán dữ
liệu trong doanh nghiệp. Về quy trình nghiệp vụ trong các doanh nghiệp, phần lớn là được mô tả bằng lời, ít được mô hình hóa. Các quy trình thường phải thực hiện lâu dài, ít có sự sửa đổi, cải tiến. Để có thể tăng sự cạnh tranh cho khối các doanh nghiệp này,
cần nghiên cứu giải pháp tích hợp ứng dụng trên cơ sở nền tảng CNTT của doanh nghiệp, tận dụng những ứng dụng sẵn có, cải tiến để chúng có thể liên thông dữ liệu được với nhau, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp trong việc linh hoạt thay đổi quy trình kinh doanh để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
92
CHƯƠNG 4:
XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍCH HỢP
CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các chương trước, trong chương này tác giả
đề xuất mô hình hệ thống thông tin tích hợp cho khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ theo
kiến trúc hướng dịch vụ. Đồng thời, tác giả đề xuất quy trình gồm 6 bước để triển khai
áp dụng mô hình. Quy trình này dựa trên quy trình ứng dụng kiến trúc hướng dịch vụ
theo chiến lược Bottom-up của Thomas Erl (2005). Cuối cùng, tác giả đã tích hợp thử
nghiệm một số ứng dụng cơ bản cho một doanh nghiệp cụ thể. Từ kết quả thử nghiệm
tác giả đề xuất một số kiến nghị cho doanh nghiệp khi triển khai giải pháp SOA.
4.1. Đề xuất mô hình kiến trúc hướng dịch vụ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh
vực dịch vụ
4.1.1. Mô tả khái quát quá trình xây dựng mô hình
a. Bài toán đặt ra của luận án
Bài toán đặt ra cho luận án cần nghiên cứu giải quyết là đề xuất được mô hình
HTTT tích hợp cho khối DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ, nhằm tích hợp các ứng dụng
sẵn có trong doanh nghiệp. Các ứng dụng này có thể được xây dựng ở những thời
điểm khác nhau, sử dụng các ngôn ngữ lập trình khác nhau, sử dụng các hệ quản trị
CSDL khác nhau và chạy trên các hệ điều hành khác nhau. Hệ thống tích hợp phải
đảm bảo tính đúng đắn, khả thi về công nghệ, về điều kiện kinh tế, về khả năng thực
hiện. Hệ thống phải đảm bảo tính mở, tính linh hoạt để có thể tích hợp được các ứng
dụng mới khi cần thiết. Đặc biệt, hệ thống phải có khả năng sử dụng lại, để các ứng
dụng xây dựng sau có thể kế thừa được từ các ứng dụng xây dựng trước, nhằm giảm
chi phí về mặt thời gian, tài chính, cũng như giảm sự phức tạp của việc xây dựng các
ứng dụng mới.
b. Cơ sở lý luận đề xuất mô hình
Mô hình luận án đề xuất được dựa trên các cơ sở lý luận sau đây:
Thứ nhất, tác giả dựa vào nhu cầu cấp thiết phải nâng cao ứng dụng CNTT vào
công tác quản lý và kinh doanh cho khối DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam
hiện nay.
93
Thứ hai, tác giả dựa vào đặc trưng của khối DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở
Việt Nam. Các đặc trưng này được phân tích dưới góc độ quản lý và góc độ ứng dụng
công nghệ.
Thứ ba, tác giả dựa vào kết quả điều tra thực trạng ứng dụng CNTT trong khối
doanh nghiệp này, bao gồm: thực trạng môi trường công nghệ, thực trạng ứng dụng
CNTT hỗ trợ các bài toán quản lý, thực trạng quản lý quy trình nghiệp vụ, thực trạng
lưu trữ dữ liệu, thực trạng về tính nhất quán dữ liệu,... Qua điều tra, tác giả đã phát
hiện ra 5 bài toán được hỗ trợ ứng dụng CNTT nhiều nhất trong khối DNNVV lĩnh
vực dịch vụ bao gồm: ứng dụng quản lý nhân sự, ứng dụng quản lý kế toán tài chính,
ứng dụng quản lý lương, ứng dụng quản lý bán hàng, ứng dụng quản lý mua hàng,
ứng dụng quản lý kho.
Thứ tư, tác giả nghiên cứu để lựa chọn kiến trúc thích hợp cho việc tích hợp
ứng dụng. Kiến trúc được lựa chọn là SOA, với sự hỗ trợ của công nghệ Web
Services. Tác giả đã đánh giá sự phù hợp của SOA đối với khối DNNVV lĩnh vực dịch
vụ để làm cơ sở cho việc đề xuất mô hình.
Thứ năm, tác giả nghiên cứu các mô hình SOA của một số nhà cung cấp giải
pháp lớn trên thế giới để có sự định hướng cho việc đề xuất mô hình.
4.1.2. Mô hình đề xuất
Với mục tiêu giải quyết bài toán mà luận án đã đặt ra, trên cơ sở nghiên cứu lý
luận, tác giả đề xuất mô hình hệ thống thông tin tích hợp, phù hợp với DNNVV trong
lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam hiện nay. Mô hình được thể hiện ở hai mức là: Mô hình
kiến trúc tổng thể và Mô hình kỹ thuật.
a. Mô hình kiến trúc tổng thể
Là mô hình tổng quan của hệ thống thông tin tích hợp, được thể hiện trong Hình 4.1.
Mô hình đảm bảo hai yếu tố chính là:
Yếu tố thứ nhất: Các phần tử của hệ thống. Các phần tử này chính là các ứng
dụng rời rạc, sẵn có của doanh nghiệp và/hoặc là các ứng dụng được xây dựng bổ sung
và kết nối vào hệ thống thông tin tích hợp.
Yếu tố thứ hai: Mối liên kết giữa các phần tử. Các phần tử được liên kết với
nhau thông qua các dịch vụ Web. Các dịch vụ này được sự quản lý và điều phối bởi
trục tích hợp doanh nghiệp ESB.
94
Hình 4.1. Mô hình kiến trúc tổng thể của hệ thống.
Các thành phần trong mô hình
1) Hạ tầng công nghệ thông tin:
Bao gồm hệ thống phần cứng: máy tính, máy chủ, mạng Internet, ... và hệ thống
phần mềm như: công nghệ Java, công nghệ .Net, PHP,....; các hệ quản trị CSDL, hệ điều hành,...
2) Trục tích hợp doanh nghiệp ESB
Trục tích hợp doanh nghiệp ESB đóng vai trò trung tâm kết nối các ứng dụng trong doanh nghiệp. Tất cả các dịch vụ do các hệ thống cung cấp đều chịu sự quản lý và điều phối của ESB. Các ứng dụng muốn sử dụng dịch vụ do hệ thống khác cung cấp đều phải thông qua ESB và tuân thủ quy định chặt chẽ về an toàn dịch vụ.
3) Các hệ thống sẵn có trong doanh nghiệp hoặc các hệ thống mới xây dựng được gắn kết vào hệ thống tích hợp
Các hệ thống sẵn có hoặc hệ thống mới xây dựng vừa đóng vai trò là nhà cung
cấp dịch vụ và vừa là người sử dụng dịch vụ. Tất cả các dịch vụ sẽ được quản lý, điều phối bởi trục tích hợp ESB.
95
Hệ thống quản lý tài khoản: đảm nhận vai trò quản lý và phân quyền tài khoản
quản trị đối với các hệ thống khác trong mô hình SOA.
Hệ thống quản lý chấm công: đảm nhận vai trò chấm công cho toàn thể nhân
viên trong doanh nghiệp.
Hệ thống quản lý nhân sự: đảm nhận vai trò quản lý cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, quản lý hồ sơ, quản lý mức lương, quản lý quá trình công tác, quản lý khen thưởng, kỷ luật đối với tất cả nhân viên trong doanh nghiệp.
Hệ thống quản lý lương: đảm nhận việc tính lương hàng tháng cho nhân viên
trong doanh nghiệp, bao gồm: quản lý hồ sơ lương, tính lương, báo cáo, tìm kiếm,...
Hệ thống quản lý kế toán tài chính: đảm nhận vai trò quản lý tài chính, quản lý
thu - chi trong doanh nghiệp.
Hệ thống quản lý kho: đảm nhận vai trò quản lý các hoạt động của kho, bao
gồm: quản lý nhập, quản lý xuất, quản lý hàng tồn, báo cáo, tìm kiếm.
Hệ thống quản lý bán hàng: đảm nhận vai trò quản lý đơn đặt hàng, quản lý bán các mặt hàng và thống kê báo cáo. Các chức năng cơ bản gồm: quản lý hệ thống, quản lý sản phẩm, quản lý khách hàng, quản lý nhân viên.
Hệ thống quản lý mua hàng: đảm nhận vai trò quản lý mua hàng bao gồm các
chức năng cơ bản: quản lý mặt hàng, quản lý kế hoạch mua hàng, thống kê, báo cáo.
b. Mô hình kỹ thuật
Trên cơ sơ Mô hình kiến trúc tổng thể đã đề xuất, tác giả cụ thể hóa và đưa ra Mô hình kỹ thuật của hệ thống (Hình 4.2). Mô hình này thể hiện rõ 3 yếu tố quan trọng
trong một hệ thống SOA, bao gồm: thành phần cung cấp dịch vụ, thành phần sử dụng dịch vụ và thành phần môi giới dịch vụ. Thành phần cung cấp dịch vụ là các ứng dụng rời rạc, sẵn có trong doanh nghiệp mà chúng ta sẽ tích hợp chúng lại với nhau. Trong mô hình của tác giả đề xuất, thành phần cung cấp dịch vụ bao gồm các ứng dụng:
Quản lý chấm công, Quản lý nhân sự, Quản lý lương, Quản lý kế toán tài chính, Quản lý bán hàng, Quản lý mua hàng, Quản lý kho. Thành phần sử dụng dịch vụ là các ứng dụng trên và có thể là các ứng dụng khác trong hoặc ngoài hệ thống. Thành phần môi giới dịch vụ là trục tích hợp doanh nghiệp ESB, thành phần này chịu trách nhiệm quản lý, điều phối, đảm bảo tính bảo mật dịch vụ.
96
Hình 4.2. Mô hình kỹ thuật của hệ thống.
97
4.1.3. Mô hình xác thực dịch vụ
Các ứng dụng trong mô hình đề xuất là các ứng dụng quản lý độc lập, được triển khai trên các nền tảng khác nhau, không cùng nằm trong một không gian mạng. Do vậy khi một dịch vụ này cung cấp thông tin cho dịch vụ kia hoặc lấy thông tin từ
một dịch vụ khác thì vấn đề xác thực dịch vụ cần phải được đảm bảo để thông tin đó chỉ được truy xuất khi được phép.
Mô hình xác thực của hệ thống SOA khi có một yêu cầu sử dụng dịch vụ như
sau (Hình 4.3):
Hình 4.3. Mô hình xác thực dịch vụ.
Từ mô hình trên ta nhận thấy khi có một yêu cầu dịch vụ được gọi từ một ứng dụng khác, hệ thống ESB sẽ xác định xem ứng dụng đang được gọi từ IP nào và IP của
nó là gì, sau đó sẽ xác thực xem ứng dụng đó có được quyền sử dụng dịch vụ hay không thông qua cặp IP, KEY. Nếu không có quyền sử dụng dịch vụ, ESB sẽ từ chối việc thực hiện dịch vụ đó. Ngược lại, dịch vụ sẽ được thực hiện và trả kết quả về cho ứng dụng yêu cầu.
98
Với cách xác thực trên sẽ đảm bảo được việc bảo mật trong quá trình gọi dịch vụ. Trong trường hợp KEY xác thực của dịch vụ bị lộ thì một ứng dụng khác cũng không thể gọi được dịch vụ thông qua KEY đó, bởi IP gọi dịch vụ từ ứng dụng khác không được cấp quyền. Hoặc một ứng dụng khác trên cùng IP gọi đến dịch vụ, nhưng
không có KEY xác thực thì ứng dụng đó cũng không sử dụng được dịch vụ.
4.1.4. Quy trình triển khai áp dụng mô hình
Từ mô hình kỹ thuật, tác giả đã đề xuất quy trình để triển khai áp dụng dụng mô
hình. Quy trình đề xuất đã được đưa vào sử dụng xây dựng hệ thống tích hợp thử nghiệm. Từ thực tế triển khai thử nghiệm, tác giả đã có sự tinh chỉnh cho hợp lý và cuối cùng đề xuất quy trình gồm 6 bước như trong Hình 4.4 sau đậy:
Hình 4.4. Quy trình triển khai áp dụng mô hình tích hợp.
99
Bước 1. Nhận dạng kiến trúc các ứng dụng hiện tại của doanh nghiệp
Hiện nay, có hai loại kiến trúc cơ bản để xây dựng phần mềm bao gồm: Kiến trúc hướng chức năng và Kiến trúc hướng đối tượng. Trong đó, kiến trúc hướng chức năng thể hiện các chức năng bằng sơ đồ cây, từ đó phần mềm được thiết kế các hệ
thống thực đơn để thể hiện các chức năng đó. Với kiến trúc hướng đối tượng, các đối tượng được thể hiện bằng sơ đồ mạng, về bản chất các đối tượng là các dịch vụ cung cấp các chức năng.
Bước 2. Nhận diện các chức năng của từng ứng dụng
Căn cứ vào hệ thống thực đơn của các ứng dụng hiện có, chúng ta có thể phân rã
mỗi bài toán thành 3 nhóm chức năng, cụ thể:
+ Nhóm chức năng cốt lõi: Là những chức năng cơ bản nhất của từng bài toán.
Nhóm chức năng này được giữ nguyên hiện trạng khi triển khai tích hợp.
+ Nhóm chức năng để tích hợp: Là những chức năng không chỉ riêng đối với bài toán hiện tại mà nó có tầm quan trọng và được sử dụng nhiều cho các bài toán
khác. Những chức năng này cần được xây dựng dưới dạng dịch vụ, dễ dàng chia sẻ với các hệ thống khác. Các dịch vụ này chính là các “cầu nối” làm cho các ứng dụng rời rạc có thể giao tiếp được với nhau.
+ Nhóm chức năng dùng chung: Là những chức năng mà nhiều bài toán cần
dùng đến, thường là các chức năng mang tính kỹ thuật. Những chức năng này cần xây dựng dưới dạng dịch vụ để mọi bài toán đều có thể dùng được khi cần thiết hoặc tìm kiếm chúng từ đâu đó đã có để lưu trữ sử dụng..
Bước 3. Phân tích và mô hình hóa các dịch vụ
Xuất phát từ các quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp chúng ta sẽ xác định dữ liệu cần để làm cầu nối, đây là cơ sở cho việc mô hình hóa các dịch vụ. Các dịch vụ cần được tối ưu hóa, tránh trùng lắp, dư thừa. Ngoài ra, ở bước này cần phải xác định
độ mịn của dịch vụ để có thể xây dựng được những dịch vụ cung cấp thông tin vừa đủ để sử dụng và có khả năng sử dụng lại cao.
Bước 4. Thiết kế, Phát triển, Kiểm thử dịch vụ
Các dịch vụ được thiết kế theo đúng bản mô tả ở Bước 3. Sau đó, lựa chọn công cụ phù hợp để phát triển dịch vụ. Vì dịch vụ là phần mềm độc lập, nên có thể kiểm thử sự chính xác của dịch vụ trước khi sử dụng. Ở bước này cũng cần đảm bảo an ninh dịch vụ.
100
Bước 5. Xây dựng trục tích hợp doanh nghiệp ESB
Trục tích hợp doanh nghiệp ESB là hệ thống lõi, làm nhiệm vụ kết nối các ứng dụng rời rạc, đơn lẻ thành một ứng dụng tích hợp. Nhờ ESB các ứng dụng không phải kết nối theo điểm nối điểm mà là tích hợp qua trục. Trục tích hợp ESB chịu trách
nhiệm quản lý, điều phối và đảm bảo tính bảo mật dịch vụ.
Bước 6. Kết nối các ứng dụng thông qua trục tích hợp doanh nghiệp
Sau khi xây dựng ESB, chúng ta sẽ kết nối dần các ứng dụng vào hệ thống tích
hợp thông qua việc kết nối với ESB. Các ứng dụng sẵn có sẽ lần lượt được kết nối, và những ứng dụng mới xây dựng sau hoàn toàn có thể tiếp tục kết nối vào ứng dụng tích hợp thông qua ESB. Và như vậy, hệ thống ứng dụng tích hợp đạt được sẽ là một hệ thống có tính mở, linh hoạt.
4.2. Xây dựng thử nghiệm hệ thống tích hợp theo mô hình đã đề xuất cho một doanh nghiệp cụ thể
4.2.1. Mô hình kiến trúc tổng thể của hệ thống thử nghiệm
Để chứng minh tính đúng đắn của mô hình đề xuất, tác giả đã tiến hành tích hợp thử nghiệm một số ứng dụng, bao gồm: ứng dụng Quản lý tài khoản, ứng dụng Quản lý chấm công, ứng dụng Quản lý kế toán tài chính, ứng dụng Quản lý nhân sự, ứng dụng Quản lý lương. Hệ thống tích hợp được xây dựng và áp dụng thử nghiệm cho
một doanh nghiệp thuộc khối doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ.
Hình 4.5. Mô hình kiến trúc tổng thể hệ thống tích hợp thử nghiệm.
101
4.2.2. Mô hình kỹ thuật của hệ thống thử nghiệm
Từ Mô hình kiến trúc tổng thể hệ thống tích hợp thử nghiệm, tác giả đưa ra Mô
hình kỹ thuật như sau (Hình 4.6)
Hình 4.6. Mô hình kỹ thuật hệ thống tích hợp thử nghiệm.
102
Mô tả cụ thể hệ thống thử nghiệm
a. Hạ tầng phần cứng
Với quy mô của DNNVV, số lượng yêu cầu (Requests) trong hệ thống không quá nhiều, tần suất sử dụng dịch vụ không quá cao, nên về hạ tầng phần cứng doanh
nghiệp cần đảm bảo như trong Bảng 4.1 sau đây:
Bảng 4.1. Yêu cầu về hạ tầng phần cứng xây dựng hệ thống tích hợp thử nghiệm.
Ghi chú STT Hạ tầng phần cứng Yêu cầu
1 Mạng Internet Kết nối 24/24
+ RAM từ 1 - 2 GB
+ Ổ cứng và tốc độ xử lý ở mức
cơ bản của Server 2 Server Windows
+ Hỗ trợ cài đặt được .Net Framework 4.5 và SQL Server
2008 trở lên. Có thể sử dụng Server Windows hoặc Linux hoặc cả hai, tùy vào
cầu của + RAM từ 512 MB trở lên nhu doanh nghiệp. + Ổ cứng từ 10 GB trở lên 3 Server Linux
+ Tốc độ xử lý đạt mức cơ bản của Server
+ Có kết nối Internet
4 Máy tính cá nhân
+ Hỗ trợ vận hành các ứng dụng hiện tại của doanh nghiệp và các ứng dụng mới xây dựng.
Đối với Server, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương án mua hoặc thuê, tùy
vào điều kiện và nhu cầu của doanh nghiệp.
Phương án mua Server
- Chi phí tối thiểu 30 triệu. - Cần có nhân lực quản trị Server. - Lựa chọn nơi đặt Server:
o Đặt tại trụ sở doanh nghiệp
103
(cid:2) Ưu điểm: Không mất kinh phí đặt Server (cid:2) Nhược điểm:
• Khó đảm bảo về hệ thống điện, về rủi ro cháy nổ, về
mất mát dữ liệu.
• Cần có nhân lực quản trị Server, đảm bảo việc cài
đặt, cấu hình Server và bảo mật dữ liệu.
o Thuê chỗ đặt ở các trung tâm CNTT:
(cid:2) Ưu điểm:
• Đảm bảo về hệ thống điện 24/24. • Đảm bảo an toàn về cháy nổ cũng như các điều kiện
khác cho hệ thống Server.
(cid:2) Nhược điểm: Tốn chi phí đặt Server, khoảng 1 triệu đồng/1
tháng.
Phương án thuê Server: Có thể thuê Server ảo hoặc Server thật của những đơn vị cho thuê Server có uy tín trong nước hoặc ở nước ngoài. Trong nước, có thể thuê của những công ty: PA Viet Nam, Mắt bão, FPT, Viettel IDC,… - Chi phí khoảng 5 - 6 triệu đồng/1 năm. - Không cần nhân lực quản trị Server. - Không cần bố trị chỗ đặt Server. o Thuê Server ảo: (cid:2) Ưu điểm
• Kinh phí phù hợp với DNNVV, từ Server Cloud VPS #0 trở lên có thể sử dụng được, khoảng 5 - 6 triệu/1 năm.
• Tiện lợi, nhanh chóng. • Đảm bảo an toàn dữ liệu. • Dễ dàng nâng cấp Server khi cần.
(cid:2) Hạn chế
• Tốc độ xử lý có thể không bằng Server thật cùng
thông số kỹ thuật.
o Thuê Server thật
(cid:2) Ưu điểm: Tốc độ xử lý mạnh hơn Server ảo cùng thông số
kỹ thuật.
(cid:2) Hạn chế: Nâng cấp Server, sao lưu dữ liệu khó khăn hơn
Server ảo.
104
b. Kỹ thuật tạo lập máy chủ Web Services
Mô hình tích hợp ứng dụng theo giải pháp SOA đã đề xuất bao gồm các ứng dụng quản lý độc lập và một hệ thống ESB làm trung gian quản lý các Web Services. Các ứng dụng quản lý độc lập có cơ sở dữ liệu riêng, có các dịch vụ cung cấp cho
ESB, đồng thời sử dụng các dịch vụ do ESB cung cấp khi cần khai thác hay xử lý thông tin từ các ứng dụng quản lý khác. Mô hình máy chủ của một ứng dụng quản lý độc lập như Hình 4.7 sau đây:
Máy chủ WEB
- Chứa các ứng dụng Web
Lấy dữ liệu
- Chứa KEY/IP truy cập tới hệ
Máy chủ Cơ sở dữ liệu
thống máy chủ Web Services.
Cập nhật dữ liệu
- Chứa các Web Services cung cấp
cho ESB.
Hình 4.7. Mô hình máy chủ của ứng dụng quản lý độc lập.
Yêu cầu tạo lập máy chủ cho ứng dụng quản lý độc lập
+ Máy chủ Cơ sở dữ liệu:
- Cài đặt hệ điều hành cho máy chủ (Windows hoặc Linux) - Cài đặt hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server (MySQL với máy chủ Linux) - Tạo cơ sở dữ liệu cho ứng dụng và khởi tạo các dữ liệu ban đầu cho cơ sở
dữ liệu.
- Mở firewall cho phép máy chủ Web truy cập vào cơ sở dữ liệu.
+ Máy chủ WEB:
- Cài đặt hệ điều hành cho máy chủ (Windows hoặc Linux) - Cài đặt ứng dụng Web Server: IIS (hoặc Nginx/Apache với máy chủ Linux) - Cấu hình ứng dụng Web trên IIS (hoặc Apache/Nginx với máy chủ Linux). - Kết nối tới cơ sở dữ liệu đã được cài đặt tại máy chủ Cơ sở dữ liệu - Cấu hình IP của máy chủ Web Services và Key truy cập các Services trên
ESB.
- Mở firewall cho phép người dùng truy cập vào Web Server.
Máy chủ Web Services
- Chứa cấu hình các KEY/IP truy cập tới các máy chủ Web
- Chứa các Web Services cung cấp cho các hệ thống ứng dụng khai thác
105
Yêu cầu tạo lập máy chủ Web Services
- Cài đặt hệ điều hành cho máy chủ (Windows hoặc Linux) - Cài đặt hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server (MySQL với máy chủ Linux) - Cài đặt ứng dụng Web Server: IIS (hoặc Nginx/Apache với máy chủ Linux) - Cấu hình ứng dụng Web trên IIS (hoặc Apache/Nginx với máy chủ Linux). - Kết nối tới cơ sở dữ liệu đã được cài đặt tại máy chủ Cơ sở dữ liệu - Cấu hình IP của máy chủ Web Services và Key truy cập các Services trên ESB. - Mở firewall cho phép người dùng truy cập vào Web Server.
c. Hạ tầng phần mềm
- Công nghệ lập trình .NET
- Ngôn ngữ lập trình PHP
- Web Server IIS
- Web Server Apache
d. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
- SQL Server
- My SQL
e. Các ứng dụng được tích hợp
- Ba ứng dụng sẵn có: 1) Ứng dụng Quản lý nhân sự; 2) Ứng dụng Quản lý
lương; 3) Ứng dụng Quản lý kế toán tài chính.
- Hai ứng dụng cần xây dựng mới: 1) Ứng dụng Quản lý tài khoản; 2) Ứng dụng
Quản lý chấm công.
Trong đó, các ứng dụng này đã được viết bằng các ngôn ngữ lập trình khác nhau, sử dụng các hệ quản trị CSDL khác nhau và chạy trên các hệ điều hành khác
nhau. Cụ thể trong Bảng 4.2 như sau:
106
Bảng 4.2. Công cụ sử dụng xây dựng các thành phần của hệ thống tích hợp.
Mô hình Hệ điều hành/ STT HQTCSDL Ứng dụng Ngôn ngữ sử dụng Web Server sử dụng (nếu có)
1. Quản lý tài khoản SQL Server Windows/IIS 7.5 MVC C#
2. Quản lý chấm công SQL Server Windows/IIS 7.5 MVC C#
3. Quản lý nhân sự SQL Server Windows/IIS 7.5 MVC C#
4. Quản lý lương SQL Server Windows/IIS 7.5 MVC C#
Quản lý kế toán 5. PHP MySQL Linux/Apache tài chính
6. ESB C# SQL Server Windows/IIS 7.5
f. Trục tích hợp ESB
Trục tích hợp doanh nghiệp ESB được viết bằng ngôn ngữ lập trình ASP. NET.
Trục tích hợp làm nhiệm vụ quản lý, điều phối và đảm bảo tính bảo mật trong việc truy cập dịch vụ của bên sử dụng dịch vụ. Cụ thể bao gồm các dịch vụ sau:
+ Dịch vụ kỹ thuật:
(cid:2) Xác thực tài khoản quản trị (cid:2) Lấy thông tin tài khoản quản trị (cid:2) Lấy phân quyền tài khoản quản trị (cid:2) Đổi mật khẩu (cid:2) Lấy lại mật khẩu
+ Dịch vụ dữ liệu:
- Các dịch vụ chấm công:
(cid:2) Cập nhật bảng chấm công tháng (cid:2) Lấy danh sách bảng chấm công tháng (cid:2) Lấy thông tin cấu hình chấm công tháng (cid:2) Lấy danh sách chi tiết bảng chấm công tháng
107
- Các dịch vụ nhân sự:
(cid:2) Lấy thông tin nhân sự (cid:2) Lấy danh sách nhân sự (cid:2) Cập nhật hồ sơ lương (cid:2) Lấy chi tiết hồ sơ lương
- Các dịch vụ lương:
(cid:2) Cập nhật bảng lương (cid:2) Lấy danh sách bảng lương tháng (cid:2) Lấy bảng lương cá nhân (cid:2) Lấy danh sách chi tiết bảng lương
- Các dịch vụ kế toán tài chính (cid:2) Lấy thông tin phiếu thu (cid:2) Lấy thông tin phiếu chi
+ Dịch vụ lấy ngoài hệ thống:
(cid:2) Dịch vụ lấy tỷ giá từ Website của Ngân hàng Vietcombank. Dịch vụ này được trang Web chính thức của Ngân hàng Vietcombank cho sử dụng miễn phí.
(cid:2) Địa chỉ URL để lấy dịch vụ như sau:
https://www.vietcombank.com.vn/ExchangeRates/ExrateXML.aspx
Hệ thống Quản lý tài khoản
Các chức năng cốt lõi của hệ thống Quản lý tài khoản bao gồm: Các chức năng cập nhật thông tin tài khoản; Các chức năng phân quyền cho các hệ thống khác trong hệ thống tích hợp.
Hệ thống Quản lý tài khoản cung cấp các dịch vụ kỹ thuật: Xác thực tài khoản quản trị; Lấy thông tin tài khoản quản trị; Cập nhật tài khoản quản trị; Đổi mật khẩu; Lấy lại mật khẩu. Tất cả các ứng dụng trong hệ thống tích hợp đều sử dụng các dịch vụ này.
Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống quản lý tài khoản như sau (Hình 4.8):
108
Hình 4.8. Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống Quản lý tài khoản.
Hệ thống Quản lý chấm công
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ thực hiện công việc chấm công bằng thủ công, còn có một số doanh nghiệp vừa thực hiện việc chấm công bằng các
hệ thống nhận dấu vân tay. Một hệ thống quản lý chấm công cho phép người thực hiện chấm công có thể thao tác chấm công ngay trên hệ thống, hoặc cho phép lấy dữ liệu từ các hệ thống tác nghiệp chấm công bằng dấu vân tay để tổng hợp gửi cho bộ phận nhân sự. Một số chức năng cốt lõi của Hệ thống quản lý chấm công bao gồm: Tạo lập bảng chấm công; Hủy bảng chấm công; Chấm công theo ngày; Tổng hợp bảng chấm công.
109
Hệ thống Quản lý chấm công cung cấp các dịch vụ: Cập nhật bảng chấm công tháng; Cung cấp danh sách bảng chấm công tháng; Cung cấp thông tin cấu hình chấm công tháng; Cung cấp danh sách chi tiết bảng chấm công tháng. Các dịch vụ cung cấp cho hệ thống Quản lý nhân sự sử dụng.
Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống quản lý chấm công như sau (Hình 4.9):
Hình 4.9. Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống Quản lý chấm công.
Hệ thống quản lý nhân sự
Hệ thống quản lý nhân sự cung cấp các chức năng quản lý nhân sự trong doanh nghiệp. Một số chức năng cốt lõi của Hệ thống quản lý nhân sự bao gồm: Cập nhật danh mục (Cập nhật phòng ban; Cập nhật chức vụ; Cập nhật trình độ chuyên môn; Cập nhật ngành nghề); Cập nhật hồ sơ nhân viên (Cập nhật lý lịch; Cập nhật hợp đồng); Thống kê, báo cáo.
Hệ thống quản lý nhân sự cung cấp dịch vụ: Lấy thông tin nhân sự; Lấy danh sách nhân sự; Cập nhật hồ sơ lương; Lấy chi tiết hồ sơ lương. Trong đó, các dịch vụ Lấy thông tin nhân sự, Lấy danh sách nhân sự được tất cả các ứng dụng trong hệ
110
thống tích hợp sử dụng. Các dịch vụ Cập nhật hồ sơ lương, Lấy chi tiết hồ sơ lương được ứng dụng quản lý lương sử dụng.
Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống quản lý nhân sư như sau (Hình 4.10):
Hình 4.10. Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống Quản lý nhân sự.
111
Hệ thống quản lý lương
Hệ thống Quản lý lương cung cấp các tính năng chi trả lương cho nhân viên trong doanh nghiệp. Một số chức năng cốt lõi của Hệ thống quản lý lương bao gồm: Cập nhật hồ sơ lương; Thống kê, Báo cáo.
Hệ thống Quản lý lương cung cấp các dịch vụ cho Hệ thống kế toán tài chính sử dụng. Các dịch vụ bao gồm: Cập nhật bảng lương; Lấy danh sách bảng lương tháng; Lấy bảng lương cá nhân; Lấy danh sách chi tiết bảng lương. Các dịch vụ này cung cấp thông tin cho hệ thống Quản lý kế toán tài chính sử dụng.
Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống quản lý lương như sau (Hình 4.11):
Hình 4.11. Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống Quản lý lương.
112
Hệ thống quản lý kế toán tài chính
Hệ thống quản lý kế toán tài chính cung cấp các chức năng xử lý thu chi tài chính trong doanh nghiệp. Đây là hệ thống quan trọng mà hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng. Một số chức năng cốt lõi của Hệ thống kế toán tài chính: Cập nhật danh mục; Xử lý thu chi; Thống kê, báo cáo.
Hệ thống cung cấp các dịch vụ: Cung cấp thông tin Phiếu thu; Cung cấp thông tin Phiếu chi. Các dịch vụ này được chuẩn bị sẵn sàng, các hệ thống xây dựng phía sau có thể sử dụng: chẳng hạn như hệ thống Quản lý bán hàng, hệ thống Quản lý mua hàng,…
Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống tài chính như sau (Hình 4.12):
Hình 4.12. Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống Quản lý kế toán tài chính.
113
4.3. Đánh giá về việc triển khai ứng dụng tích hợp tại Công ty Cổ phần công nghệ G5
4.3.1. Giới thiệu
Tên công ty: Công ty Cổ phần Công nghệ G5
Điạ chỉ: Số 49 - Đường Hồ Sỹ Đống - Phường Lê Mao - Tp Vinh - Nghệ An
Điện thoại: 0238 8969 888
Lĩnh vực hoạt động: Công nghệ thông tin
Năm thành lập: 2012
Công việc cụ thể:
(cid:2) Kinh doanh linh kiện CNTT.
(cid:2) Gia công các phần mềm trò chơi mini games.
(cid:2) Gia công phần mềm quản lý, Website cho các doanh nghiệp.
Tổng số nhân viên: 12 người
Trong đó:
- Chuyên môn CNTT: 10 người
- Chuyên môn kinh doanh: 4 người
- Hỗ trợ khách hàng: 2 người
4.3.2. Đánh giá của Công ty về triển khai mô hình tích hợp
Là một công ty với quy mô nhỏ, chuyên kinh doanh linh kiện máy tính, cung cấp các dịch vụ gia công phần mềm trò chơi mini games, phần mềm quản lý, Website. Từ khi bắt đầu thành lập, công ty đã sử dụng một hệ thống phần mềm Quản lý nhân sự. Sau một thời gian, triển khai thêm ứng dụng Quản lý lương và ứng dụng Quản lý kế toán tài chính. Các ứng dụng này là độc lập, rời rạc và không liên thông dữ liệu. Việc chấm công do một nhân viên trong công ty phụ trách kiêm nhiệm. Cuối mỗi tháng, người phụ trách chấm công gửi bản chấm công cho bộ phận nhân sự để nhập dữ liệu vào ứng dụng Quản lý nhân sự. Sau khi bộ phận nhân sự nhập và xử lý dữ liệu thì in một bản cứng Hồ sơ lương để chuyển sang cho bộ phận lương. Bộ phận lương nhập dữ liệu vào và tính toán lương. Sau khi tính toán xong, Bảng lương được gửi tới cho từng nhân viên để kiểm tra xem thông tin của từng người đã chính xác chưa?. Sau khi nhận được phản hồi từ tất cả nhân viên, bộ phận lương hoàn thiện Bảng lương và in một bản cứng Bảng lương gửi sang bộ phận kế toán tài chính. Bộ phận kế toán tài
114
chính lại nhập dữ liệu vào, in Bảng lương đầy đủ trình Ban lãnh đạo ký. Sau đó, bộ phận kế toán tài chính làm nhiệm vụ chi trả lương. Quy trình này phải mất ít nhất 3 ngày. Ngoài ra, vì Công ty nhỏ nên nhân sự có sự thay đổi liên tục. Chỉ có một số người xác định gắn bó lâu dài với Công ty, còn một số nhân viên chỉ làm ở Công ty một thời gian, sau đó lại chuyển đi. Và vì thế, ứng dụng Quản lý nhân sự thường xuyên phải cập nhật dữ liệu, do đó ảnh hưởng nhiều đến các công việc có liên quan đến dữ liệu nhân sự. Một số thuận lợi và khó khăn trong thực hiện quy trình tính lương
của doanh nghiệp:
Thuận lợi:
Các ứng dụng Quản lý nhân sự, Quản lý lương, Quản lý kế toán tài chính khá đơn giản, độc lập nên nhân viên dễ dàng thực hiện các công việc do mình phụ
trách.
Khó khăn:
- Để hoàn thành một quy trình tính lương cần mất ít nhất là 3 ngày.
- Vì các ứng dụng độc lập, riêng rẽ, nên trong quá trình thực hiện quy trình lương, các bộ phận liên quan không nhìn thấy được tiến độ thực hiện quy trình.
- Việc thông báo lương đến từng nhân viên kiểm tra thông tin là khó khăn và mất
nhiều thời gian.
- Vì nhân sự trong công ty thường biến động, nên bộ phận nhân sự phải thường xuyên phải cập nhật thông tin nhân sự, sau đó gửi sang bộ phận lương và bộ
phận kế toán tài chính để cập nhật trước khi thực hiện quy trình lương. Việc cập nhật này là một trong những yếu tố làm mất nhiều thời gian cho quy trình nghiệp vụ lương.
- Trong giao dịch, khi cần quy đổi ngoại tệ, nhân viên phải tìm giá quy đổi từ các
ngân hàng, nhập vào hệ thống để tính toán.
Từ tháng 4 năm 2017 đến nay, công ty đang triển khai áp dụng hệ thống tích hợp, hệ thống được xây dựng trên cơ sở các hệ thống sẵn có của công ty và xây dựng thêm các ứng dụng Quản lý tài khoản và Quản lý chấm công. Một số đánh giá khi sử dụng hệ thống tích hợp:
- Trong môi trường tích hợp, quy trình nghiệp vụ lương được thực hiện tự động thông qua các ứng dụng được tích hợp. Quy trình tính lương chỉ tính bằng giờ, giảm hẳn so với việc phải tính bằng ngày như trước đây.
115
- Trong giao dịch, khi cần chuyển đổi ngoại tệ, hệ thống đã có sẵn dịch vụ được lấy trực tiếp từ dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ của ngân hàng Vietcombank, nên tỷ giá quy đổi luôn đảm bảo chính xác tuyệt đối và cập nhật trực tuyến.
- Việc cập nhật thông tin, dữ liệu nhân viên nhanh chóng, chính xác, đồng bộ. Chỉ cần cập nhật dữ liệu nhân viên ở ứng dụng Quản lý nhân sự thì dữ liệu đó sẽ được đồng bộ trong các ứng dụng khác trong hệ thống.
- Việc quản lý tài khoản thống nhất, thông qua các dịch vụ do ứng dụng Quản lý
tài khoản cung cấp.
- Xây dựng được một hệ thống dịch vụ, hỗ trợ cho việc xây dựng thêm các ứng
dụng quản lý mới và kết nối chúng vào hệ thống tích hợp.
- Nhân viên cũng như đối tác của công ty có thể cập nhật thông tin, dữ liệu thông
qua các dịch vụ được công khai của hệ thống.
4.3.3. Đánh giá về chi phí xây dựng hệ thống tích hợp
Trên cơ sở triển khai xây dựng thử nghiệm hệ thống tích hợp theo mô hình SOA cho một doanh nghiệp cụ thể, với 3 ứng dụng sẵn có và 2 ứng dụng cần xây dựng mới, có thể đánh giá chi phí xây dựng như trong Bảng 4.3. Tuy nhiên, đây chỉ là chi
phí trung bình, còn tùy vào quy mô doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ hay vừa mà chi phí có thể giảm hoặc tăng. Vì trên thực tế, doanh nghiệp quy mô càng lớn thì các chức năng nghiệp vụ thường càng phức tạp và vì vậy, hệ thống xây dựng cũng phức tạp hơn, dẫn tới chi phí cao hơn.
Bảng 4.3. Chi phí xây dựng hệ thống tích hợp theo mô hình SOA.
STT Công việc cụ thể Số công Giải thích Các mục công việc
Yêu cầu tận dụng 3 ứng dụng sẵn có Xác định yêu cầu từ 1 15
Yêu cầu xây dựng thêm 2 doanh nghiệp ứng dụng mới
Mô hình hóa các chức năng
2 20 Phân tích yêu cầu Mô hình hóa các quy trình
116
STT Công việc cụ thể Số công Giải thích Các mục công việc
nghiệp vụ
doanh nghiệp
Phân tích để nhận biết mỗi ứng dụng cụ cần dịch vụ gì và dịch vụ đó sẽ được cung cấp bởi ứng dụng nào?
9 Phân tích 3 ứng dụng sẵn có
Nghiên cứu Giải pháp SOA 10 3 giải pháp
5 dịch vụ/1 ứng dụng = 10 công/1 ứng dụng * 3 ứng dụng
4 Dịch vụ hóa 30
Xây dựng dịch vụ từ các ứng dụng sẵn có cung cấp cho ESB
Xây dựng trục tích hợp
20 dịch vụ = 0.5 công/1 dịch vụ = 10 công
5 10 Xây dựng ESB
ESB làm nhiệm vụ quản lý điều phối và bảo mật dịch vụ
2 ứng dụng * 6 công/1 ứng dụng
Phân tích và thiết kế hệ 12 thống
2 ứng dụng * 4 công/1 ứng dụng
Thiết kế cơ sở dữ liệu 8
2 ứng dụng * 6 công/1 ứng dụng
12 Thiết kế giao diện người dùng Xây dựng 2 ứng dụng 6
2 ứng dụng * 15 công/1 ứng dụng
mới Lập trình 30
2 ứng dụng * 5 dịch vụ/1 ứng dụng = 2 ứng dụng * 10 công/1 ứng dụng
Xây dựng các dịch vụ 20
117
STT Công việc cụ thể Số công Giải thích Các mục công việc
2 ứng dụng * 3 công/1 ứng dụng
Kiểm thử và sửa lỗi 6
Xây dựng các tính Xây dựng tính năng sử dụng các dịch vụ do ESB
5 tính năng/1 ứng dụng = 5 công/1 ứng dụng * 3 ứng dụng
15 7
cung cấp để tự động hóa các chức năng của ứng dụng sẵn có năng tự động hóa các ứng dụng sẵn có
Triển khai
3 8 Cài đặt, cấu hình hệ thống để triển khai sử dụng hệ thống tích hợp
Viết hướng dẫn sử dụng và chuyển giao hệ thống cho 10 9 Đào tạo và chuyển giao doanh nghiệp
10 10
Bảo trì và vận hành hệ thống
Nhập dữ liệu
Dữ liệu từ các ứng dụng cũ vẫn sử dụng bình thường
5 11
cho các ứng dụng mới
225 TỔNG
7.5 QUY RA SỐ THÁNG
15.000.000/1 người/1 tháng * Số tháng * Hệ số quản lý * Hệ số lợi nhuận
QUY RA SỐ TIỀN 337,500,000
118
Để xây dựng hệ thống tích hợp, doanh nghiệp cũng có thể xóa bỏ 3 ứng dụng sẵn có và xây mới hoàn toàn một hệ thống tích hợp và không theo giải pháp SOA. Với cách thức xây dựng này, chi phí triển khai có thể được đánh giá như trong Bảng 4.4.
Bảng 4.4. Chi phí xây dựng hệ thống tích hợp không theo mô hình SOA.
Danh mục Mô tả STT Số công Giải thích công việc cụ thể
1 15
Xác định yêu cầu từ doanh nghiệp
Mô hình hóa các chức
Phân tích yêu năng
2 20
cầu doanh nghiệp
Mô hình hóa các quy trình nghiệp vụ
3 10 Nghiên cứu giải pháp Giải pháp công nghệ theo yêu cầu
5 ứng dụng * 6 công/1 ứng dụng
Phân tích và thiết kế hệ 30 thống
5 ứng dụng * 4 công/1 ứng dụng
Thiết kế cơ sở dữ liệu 20
5 ứng dụng * 6 công/1 ứng dụng
4 30 Xây dựng 5 ứng dụng Thiết kế giao diện người dùng
5 ứng dụng * 30 công/1 ứng dụng
Lập trình 150
5 ứng dụng * 5 công/1 ứng dụng
25 Kiểm thử và sửa lỗi
5 5 Triển khai hệ thống
15 6 Đào tạo và
119
Mô tả Danh mục STT Số công Giải thích cụ thể công việc
chuyển giao
15 7 Bảo trì và vận hành hệ thống
Nhập dữ liệu
hoặc xây dựng chương trình chuyển 8 15
dữ liệu từ các ứng dụng sẵn có sang hệ thống mới
350 TỔNG
11.7 QUY RA SỐ THÁNG
15.000.000/1 người/1 tháng * Số tháng * Hệ số quản lý * Hệ số lợi nhuận
QUY RA SỐ TIỀN 525,000,000
+ Lợi ích của việc xây dựng hệ thống tích hợp theo mô hình SOA
- Tiết kiệm chi phí về thời gian và kinh phí xây dựng, khoảng 30% - 40% so với
xây dựng hệ thống tích hợp mới ngay từ đầu.
- Tiết kiệm chi phí trong việc đào tạo lại nhân viên vận hành hệ thống, vì hệ thống được xây dựng trên nền tảng sẵn có của doanh nghiệp nên sự thay đổi trong việc vận hành hệ thống không lớn.
- Tận dụng hoàn toàn cơ sở dữ liệu của các ứng dụng sẵn có.
- Hệ thống tích hợp theo mô hình SOA dễ dàng mở rộng, có khả năng dung hòa giữa các ứng dụng cũ và mới. Khi cần thêm các ứng dụng mới có thể xây dựng và tích hợp vào hệ thống.
120
- Các ứng dụng xây dựng phía sau sẽ sử dụng các dịch vụ sẵn có của hệ thống, vì
vậy tiết kiệm chi phí thời gian và kinh phí.
- Hệ thống tích hợp theo mô hình SOA tạo thuận lợi trong việc liên kết với các hệ thống của các đối tác bên ngoài doanh nghiệp. Cụ thể, doanh nghiệp có thể sử
dụng các dịch vụ do đối tác cung cấp và ngược lại đối tác có thể sử dụng các dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.
Những lợi ích mà SOA đem lại cho doanh nghiệp là rất to lớn. Tuy nhiên, để xây dựng thành công hệ thống SOA thì doanh nghiệp cần phải có kế hoạch, phân tích kỹ càng, xác định các yếu tố đảm bảo cho sự thành công. Để xây dựng và triển khai thành công hệ thống SOA thì cần phải tìm hiểu một số vấn đề sau:
4.4. Các khuyến nghị đối với doanh nghiệp khi triển khai kiến trúc hướng dịch vụ
4.4.1. Về góc độ quản lý
+ Mô hình hóa quy trình nghiệp vụ
Mục đích của tích hợp ứng dụng là để có sự liên thông dữ liệu, tạo điều kiện cho việc thực hiện tự động các quy trình nghiệp vụ trong doanh nghiệp. Vì vậy, việc cần làm trước khi triển khai SOA là mô hình hóa các quy trình nghiệp vụ trong doanh nghiệp. Mô hình hóa được càng nhiều quy trình nghiệp vụ càng tốt.
+ Có thể ứng dụng giải pháp SOA ngay từ đầu
Đối với những doanh nghiệp mới thành lập, lần đầu triển khai các ứng dụng CNTT cũng có thể áp dụng mô hình để triển khai phát triển ứng dụng tích hợp theo giải pháp SOA.
+ Sự quyết tâm cao của Ban lãnh đạo doanh nghiệp
Phải có sự quyết tâm cao của Ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc triển khai dự án tích hợp hệ thống. Ban lãnh đạo phải coi dự án là ưu tiên hàng đầu, mục tiêu dự án phải phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Cố gắng huy động nguồn lực của các tổ
chức, cá nhân có liên quan để đảm bảo cho dự án được thực hiện thành công.
+ Phải thay đổi văn hóa trong doanh nghiệp
Phải có sự tuyên truyền mạnh mẽ đến tất cả các nhân viên, tạo cho họ sự sẵn
sàng thay đổi văn hóa trong doanh nghiệp, từ việc sử dụng các hệ thống thông tin rời rạc, chuyển sang ứng dụng hệ thống tích hợp. Các quy trình nghiệp vụ được thực hiện tự động, vì vậy các công đoạn cần phải đảm bảo tính nghiêm nghặt trong việc xác nhận dữ liệu.
121
+ Thành lập nhóm triển khai dự án có chất lượng
Nhóm dự án phải có ít nhất một chuyên gia về kỹ thuật và một chuyên gia về
kinh doanh. Ngoài ra, các thành viên trong nhóm phải có kiến thức cơ bản về cả kỹ thuật và kinh doanh. Chủ nhiệm dự án là người hiểu biết về kỹ thuật, có kiến thức và kinh nghiệm về quản trị doanh nghiệp, quản trị chiến lược kinh doanh, quản lý và phát triển quy trình nghiệp vụ.
+ Kế hoạch đào tạo lại nhân viên
Doanh nghiệp phải có kế hoạch về thời gian và kinh phí để đào tạo lại nhân
viên vận hành hệ thống và làm việc trong môi trường tích hợp.
4.4.2. Về góc độ kỹ thuật
+ Xác định dịch vụ
Xác định các chức năng nghiệp vụ cần được cung cấp như một dịch vụ. Việc xác định dịch vụ, độ mịn của dịch vụ và quyết định đối tượng cung cấp dịch vụ một cách thích hợp, hiệu quả là giai đoạn quan trọng và đầu tiên trong một giải pháp hướng
dịch vụ. Trong thực tế nhiều chức năng nghiệp vụ tương tự nhau có thể được cung cấp bởi nhiều hệ thống trong một doanh nghiệp.
+ Phân bổ dịch vụ
Xác định vị trí đặt dịch vụ thích hợp. Các dịch vụ thường hoạt động dựa trên
các thực thể nghiệp vụ. Các đối tượng này được lưu và quản lý trong hệ thống. Vị trí của các thực thể này cũng là vị trí tốt nhất để đặt dịch vụ. Tuy nhiên, bởi đặc tính của hệ thống là phân tán nên các đối tượng này phân bổ rải rác ở nhiều vị trí và có thể một
đối tượng được quản lý ở nhiều nơi. Vì vậy đồng bộ dữ liệu giữa các hệ thống trở nên là một yêu cầu quan trọng.
+ Xác định miền dịch vụ
Nhóm các dịch vụ thành các miền logic. Việc phân loại, nhóm các dịch vụ
thành các miền logic sẽ đơn giản hóa kiến trúc bởi sẽ giảm được số lượng các thành phần cần xây dựng. Việc định nghĩa các miền như thế cũng ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác nhau của kiến trúc hệ thống như cân bằng tải, điều khiển truy cập, sự phân
chia theo chiều sâu hay chiều rộng của xử lý nghiệp vụ.
+ Đóng gói dịch vụ
Bao bọc các chức năng sẵn có của hệ thống cũ vào trong một dịch vụ. Nếu hệ thống khi được thiết kế đã quan tâm và hỗ trợ vấn đề tích hợp với các hệ thống mới thì
vấn đề này sẽ dễ dàng hơn. Tuy nhiên, các hệ thống kế thừa trước đây được xây dựng theo mô hình kín, đóng gói trong đó chứa toàn bộ các thông tin về nguyên tắc và quy
122
trình xử lý thì nay khi được tích hợp các thông tin này được chia sẻ và phân bố trong nhiều ứng dụng khác nhau.
+ Kết hợp các dịch vụ
Tạo các dịch vụ tổng hợp. Nhu cầu kết hợp nhiều dịch vụ để đáp ứng yêu cầu
phức tạp từ đối tượng sử dụng là thực tế. Vấn đề là làm sao kết hợp các dịch vụ này một cách hiệu quả, theo những quy trình với những ràng buộc phức tạp.
+ Định tuyến dịch vụ
Cách thức chuyển một yêu cầu từ một đối tượng sử dụng dịch vụ đến dịch vụ hay miền dịch vụ thích hợp. Một hệ thống SOA phải có tính độc lập địa chỉ cho đối tượng sử dụng các dịch vụ của hệ thống. Ngoài ra còn phải quan tâm đến vấn đề hiệu suất hoạt động của hệ thống vì việc định vị một dịch vụ có ảnh hưởng đáng kể đến thời
gian triệu gọi nó.
+ Quản lý dịch vụ
Vấn đề quản lý và bảo trì các dịch vụ, việc tạo, xây dựng theo dõi và thay đổi
các dịch vụ sao cho có hiệu quả? Làm sao để lựa chọn một chuẩn định dạng thông điệp trao đổi giữa các chuẩn? Làm sao có thể xây dựng một chuẩn định dạng dữ liệu mà mọi hệ thống đều có khả năng hiểu và xử lý?
4.5. Kết luận chương
Chương này tác giả đã đề xuất mô hình hệ thống thông tin tích hợp cho khối
DNNVV lĩnh vực dịch vụ theo kiến trúc hướng dịch vụ, trên cơ sở lý luận đã được
nghiên cứu từ các chương trước. Tác giả đã đề xuất quy trình gồm 6 bước để triển khai
áp dụng mô hình. Tác giả đã tích hợp thử nghiệm một số ứng dụng cơ bản cho một
doanh nghiệp cụ thể, đó là Công ty Cổ phần Công nghệ G5, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An. Hệ thống thử nghiệm đang được doanh nghiệp triển khai áp dụng. Tác giả đã nhận
được thông tin phản hồi rất tích cực từ đơn vị sử dụng hệ thống thử nghiệm.
123
KẾT LUẬN
Trải qua thời gian 4 năm nghiên cứu, với sự giúp đỡ hết sức tận tình của các
Thầy, Cô hướng dẫn, đồng thời với sự nỗ lực không ngừng của bản thân, luận án đã đạt được những mục tiêu đề ra. Với cách tiếp cận của luận án là nắm bắt cơ hội về công nghệ hiện có, cụ thể là kiến trúc hướng dịch vụ và công nghệ Web Services hiện
đang rất phát triển trên thế giới, đồng thời đánh giá sự phù hợp đối với DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam hiện nay, luận án đã đề xuất ứng dụng công nghệ mới cho khối doanh nghiệp này. Luận án cũng đã đề xuất mô hình cụ thể cùng với quy trình tích hợp ứng dụng theo giải pháp SOA, giúp các doanh nghiệp có thể áp dụng được,
nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp, với chi phí về thời gian và tài chính chấp nhận được.
Luận án đã đạt được các kết quả cụ thể sau đây:
1. Nghiên cứu và làm sâu sắc thêm lý luận về vấn đề cấp thiết trong việc nâng cao ứng dụng CNTT cho khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ Việt Nam, trong thời đại mạng Internet phát triển như hiện nay.
2. Xác định được 5 bài toán nghiệp vụ được triển khai ứng dụng HTTTQL
nhiều nhất trong khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam hiện nay. Đó là:
- Bài toán Quản lý kế toán tài chính
- Bài toán Quản lý lương
- Bài toán Quản lý nhân sự
- Bài toán Quản lý bán hàng
- Bài toán Quản lý kho
3. Nghiên cứu và đưa ra lập luận xác đáng về các vấn đề liên quan đến ứng
dụng HTTT tích hợp trong môi trường doanh nghiệp.
4. Phân tích mức độ và cách thức tích hợp của các ứng dụng hiện có trong các
DNNVV lĩnh vực dịch vụ để làm cơ sở đề xuất mô hình.
5. Đề xuất mô hình HTTT tích hợp theo giải pháp SOA, nhằm tích hợp các ứng dụng rời rạc, sẵn có trong doanh nghiệp. Trong môi trường tích hợp, mỗi ứng dụng không những đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình, mà chúng còn thực hiện được rất nhiều việc hơn thế khi tích hợp với nhau.
124
6. Đề xuất quy trình gồm 6 bước để tiến hành tích hợp ứng dụng theo mô hình
đã đề xuất.
7. Xây dựng thử nghiệm HTTT tích hợp, nhằm tích hợp các ứng dụng Quản lý chấm công, Quản lý nhân sự, Quản lý lương, Quản lý kế toán tài chính và áp dụng cho
một doanh nghiệp cụ thể. Kết quả thử nghiệm đã chứng minh tính khả thi của mô hình đề xuất.
8. Từ quá trình tích hợp thử nghiệm, luận án đã đề xuất các khuyến nghị cho
các doanh nghiệp khi triển khai áp dụng kiến trúc hướng dịch vụ.
Những kết quả nghiên cứu trên đây của luận án đóng góp cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn, cho việc nâng cao ứng dụng CNTT trong khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam. Đây là vấn đề hết sức cấp bách trong chiến lược phát triển của
doanh nghiệp, bởi trong tất cả các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp không thể tách rời chiến lược phát triển CNTT. Mặc dầu, hiện nay tích hợp ứng dụng đã được cộng đồng doanh nghiệp của các nước trên thế giới áp dụng rất nhiều, nhưng chủ yếu
họ sử dụng giải pháp của các nhà cung cấp lớn. Đó là những giải pháp rất đắt đỏ và cồng kềnh, khó có thể áp dụng phù hợp cho khối DNNVV ở Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu đề xuất mô hình tích hợp đảm bảo tính khả thi cho khối doanh nghiệp này mang ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Do phạm vi lớn và tính phức tạp của giải pháp công nghệ, chắc
chắn còn có những thiếu sót, hạn chế và vướng mắc mà luận án chưa thể đề cập đến trong quá trình triển khai thực tế. Nhưng chắc chắn rằng, với những lợi ích mà HTTT tích hợp mang lại sẽ giúp các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ đối phó được với các áp
lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Các kết quả của luận án cũng mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo, là xây dựng các HTTT tích hợp quản trị tổng thể cho DNNVV trong lĩnh vực sản xuất, các doanh nghiệp lớn, các tổ chức ngân hàng, bệnh viện, trường học,… với cơ sở hạ tầng CNTT sẵn có của tổ chức.
125
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA TÁC GIẢ
1. Trần Thị Kim Oanh (2014), “Kiến trúc hướng dịch vụ - sự lựa chọn phù hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số đặc biệt - tháng 11.
2. Trần Thị Kim Oanh (2015), “Thực trạng ứng dụng hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia "Vai trò của Hệ thống thông tin quản lý đối với sự phát triển của các tổ chức, doanh nghiệp", ISBN: 978-604-65-2317-8, tháng 11.
3. Trần Thị Kim Oanh (2016), “Mức độ tích hợp ứng dụng trong doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số đặc biệt - tháng 11.
4. Trần Thị Kim Oanh (2017), “Mô hình kiến trúc hướng dịch vụ hỗ trợ quản lý quy trình kinh doanh trong doanh nghiệp nhỏ và vừa”, Tạp chí Kinh tế & Dự báo, số 9 - tháng 3.
126
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
AIIM International (2001), Enterprise Applications: Adoption of E-Business and Document Technologies, 2000 - 2001: Worldwide Industry Study.
Alan R. Hevner et al (2004), Design Science in Information System Research, 2.
MIS Quartely, Vol. 28, No. 1, pp. 75-105.
3.
Alexandra Simon, Stanislav Karapetrovic and Martı´ Casadesu´ s (2012), integrated management systems, Industrial Difficulties and benefits of
Management & Data Systems, Vol. 112, No. 5, 2012, pp. 828-846.
4.
Ali Arsanjani, Liang-Jie Zhang, Michael Ellis, Abdul Allam, Kishore Channabasavaiah (2014), Design an SOA solution using a reference architecture Improve your development process using the SOA solution stack,
developer Works.
5.
Ali Asanjani (2004), Service-oriented modeling and architecture How to identify, specify, and realize services for your SOA, developer Works, http://www.ibm.com/developerworks/library/ws-soa-design1/ws-soa-design1-
pdf.pdf
Anura Guruge (2004), Web Services: Theory and Practice, Elsevier Inc. 6.
7.
Ashish Kr. Luhach, Dr. Sanjay, K. Dwivedi, Dr. C. K. Jha (2014), Designing and implementing the logical security framwork for e_comerce based on
serviece oriented architecture, International Journal of Advanced Information Technology (IJAIT), Vol. 4, No. 3.
8.
Bhatt G.D. (2000), An empirical examination of the effects of information systems integration on business process improvement, International Journal of Operations & Production Management, Vol. 20 No. 11, pp. 1331-59.
9.
Bhatt G.D. and Troutt M.D. (2005), Examining the relationship between business process improvement initiatives, information systems integration and
customer focus: an empirical study, Business Process Management Journal, Vol. 11 No. 5, pp. 532-58.
10. Bộ Thông tin và Truyền thông (2011), Hội thảo “Ứng dụng Công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”, ngày 23 tháng 3 năm 2011.
127
11. Carl-Fredrik Sorensen (2001), A Comparison of Distributed Object
Technologies, DIF8901 Object-Oriented Systems.
12. Chính Phủ (2013), Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử, ban
hành ngày 16 tháng 5 năm 2013.
13. Crimson Consulting Group (2011), Oracle SOA vs. IBM SOA.
14. Cục ứng dụng Công nghệ thông tin (2010), Tổng quan về mô hình hướng dịch
vụ SOA, Bộ Thông tin truyền thông, Hà Nội.
Factors affecting ERP system 15. Dimitrios Maditinos, Dimitrios Chatzoudes, Charalampos Tsairidis (2012), implementation effectiveness, Journal of
Enterprise Information Management, Vol. 25 No. 1, 2012, pp. 60-78.
16. Gheorghe Matei (2011), SOA and BPM, a Partnership for Successful
Organizations, Informatica Economică vol. 15, no. 4/2011.
17. Gopala Krishna Behara (2006), BPM and SOA: A Strategic Alliance, BPTrends.
18. Hải Phạm (2008), SOA thế chỗ cho ERP, PC World Việt Nam,
http://www.pcworld.com.vn/articles/kinh-doanh/giai- phap/2008/01/1203166/soa-the-cho-erp/, truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2014.
19. Hartwig Gunzer (2002), Introduction to Web Services, Sales Engineer, Borland.
20. Helen Shiels, Ronan McIvor and Dolores O’Reilly (2003), Understanding the implications of ICT adoption: insights from SMEs, Logistics Information Management, Vol 16, No. 5/ 2003, pp. 312-326.
21. Henderson, J., and Venkatraman, N., (1993), Strategic Alignment: Leveraging Information Technology for Transforming Organizations, IBM Systems Journal (32:1).
22. Hevner et al (2004), Design Science in Information System Research, MIS
Quartely, Vol. 28, No. 1, pp. 75-105.
23. Hoàng Xuân Hòa (2009), Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ở Nhật Bản, Trung Quốc và một số gợi ý cho Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, Số 10/2009.
24.
http://soashare.blogspot.com/2015/01/what-does-oracle-soa-suite-do- integration.html, truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2016.
25.
https://www.ibm.com/developerworks/vn/library/ws-soa- progmodel/index.html, truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2015.
128
26.
IBM (2006), Patterns: SOA Foundation - Business Process Management Scenario, Redbooks.
27.
www.ibm.com/developerworks/web paper,
IBM (2007), Design an SOA solution using a reference architecture, IBM services/library/ar- white acrhtemp/index.html, truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014.
IBM (2009a), Achieving business agility with BPM and SOA together.
IBM (2009b), Business Process Management Enabled by SOA, Redbooks. 28. 29.
30.
IBM Việt Nam (2007), Đổi mới ngân hàng theo kiến trúc hướng dịch vụ - SOA, PC World Việt Nam, http://www.pcworld.com.vn/articles/tin-tuc/tin-trong-
nuoc/2007/04/1200666/doi-moi-ngan-hang-theo-kien-truc-huong-dich-vu-soa/, truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2014.
31.
Imran Sarwar Bajwa, Ali Samad, Shahzad Mumtaz, Rafaqut Kazmi, Abbas Choudhary (2009), BPM meeting with SOA: A Customized Solution for Small Business Enterprises, International Conference on Information Management and Engineering
32.
Ioannis G. Baltopoulos (2005), Introduction to Web Services, CERN School of Computing (iCSC), Geneva, Switzerland.
Jasmine Noel (2005) , BPM and SOA: Better Together, IBM Corporation
33. 34.
Jeremy Rosenberger (1998), Teach Yourself CORBA In 14 Days, Sams Publishing.
35.
Joe Clabby (2004), Web Services Explained: Solutions and Applications for the Real World, Elsevier Inc.
36.
Laudon, K.C., Laudon, P.J. (2005), Essentials of Management Information Systems, 6th ed., Pearson Prentice-Hall, Englewood Cliffs, New Jersey.
37.
Liang-Jie Zhang, Jia Zhang (2009), Componentization of Business Process Layer in the SOA Reference Architecture, IEEE International Conference on
Services Computing, United State of America, P.316-323.
38. M Solotruk, M Krištofič (1980), Increasing the degree of information system integration and developing an integrated information system, Information & Management 3, 1980, pp 207-212
changes and opportunities 39. Marinela Mircea, Anca Ioana Andreescu (2011), Service-Oriented University: innovation, Procedia - Social and towards
Behavioral Sciences 31 (2012), pp. 251 – 256.
129
40. Mark Endrei, Jenny Ang, Ali Arsanjani, Sook Chua, Philippe Comte, Pål Krogdahl, Min Luo và Tony Newling (2004), Patterns: Service Oriented Architecture anh Web Services, IBM Corp.
41. Marks. E.A, Bell.M (2006), Service-oriented architecture: A planning and
implementation guide for business and technology, Wiley & Sons.
42. Martin Hughes, William Golden, Philip Powel, Inter-organisational ICT systems: the way to innovative practice for SMEs?, Jounal of Small Business
and Enterprise Development, Vol 10, No. 3, 2003, pp. 277-286.
43. Microsoft (2011), Guidelines for Application Integration. 44. Mike Rosen, Boris Lublinsky, Kevin T. Smith và Marc J. Balcer (2008), Applied SOA: Service-Oriented Architecture and Design Strategies, Wiley
Publishing, Inc., Indiana.
45. Mohsen Mohammadi, Muriati Mukhtar (2013), A Review of SOA Modeling Approaches for Enterprise Information Systems, Procedia Technology 11, pp. 794 – 800.
46. N.A.B. Gray (2004), Comparison of Web Services, Java-RMI, and CORBA service implementations, Proceedings The Fifth Australasian Workshop on Software and System Architectures.
47. Nguyễn Thị Bạch Tuyết (2011), Luận án tiến sĩ, Tin học hóa quá trình quản lý
hồ sơ tư vấn cho các công ty tư vấn Bộ xây dựng.
48. Nguyễn Trúc Lê (2014), Mô hình kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) và khuyến nghị cho Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số 204(II), Tháng 6/2014.
49. Nguyễn Văn Vỵ (2002), Phân tích và thiết kế các hệ thống thông tin hiện đại -
Hướng cấu trúc và hướng đối tượng, Nhà xuất bản Thống kê, HàNội.
50. Nguyễn Văn Vỵ (2010), Phân tích và thiết kế các hệ thống thông tin, Nhà xuất
bản Giáo dục Việt Nam.
51. Norshidah Mohame, Batiah Mahadi, Suraya Miskon, Hanif Haghshenas, Hafizuddin Muhdadnan (2013), Information System Integration: A Review of Literature and a Case Analysis, Malaysia.
52. Nunamaker, J., Chen, M., and Purdin, T. D. M., (1991), System Development in Information Systems Research, Journal of Management Information Systems (7:3), Winter 1991a, pp.89-106.
130
53.
Phi Quân (2009), Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA): Không còn là khái niệm, PC World Việt Nam, http://www.pcworld.com.vn/articles/quan-ly/nguon- luc/2009/06/1194174/kien-truc-huong-dich-vu-soa-khong-con-la-khai-niem/, truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2014.
54. Ruzaini Abdullah Arshah, Mohammad Ishak Desa, Ab. Razak Che Hussin (2012), Establishing Important Criteria and Factors for Successful Integrated Information System, Research Notes (RNIS), Information Science in
Volume10, October 2012.
55.
Saulo Barbará de Oliveira, Antonio José Balloni, Felipe Nogueira Barbará de Oliveira and Favio Akiyoshi Toda (2012), Information and Service-Oriented Architecture & Web Services: enabling integration and organizational agility,
Procedia Technology 5, pp. 141 – 151.
56.
Singh, V. (1997), Systems integration - coping with legacy systems, Integrated Manufacturing Systems, Vol. 8 No. 1, pp. 24-8.
57.
Tariq Rahim Soomro, Abrar Hasnain Awan (2012), Challenges and Future of Enterprise Application International Journal of Computer Integration,
Applications (0975 – 8887) Volume 42, No.7.
58.
Teresa Waring, Dimitra Skoumpopoulou (2012), Through the kaleidoscope: Perspectives on cultural change within an integrated information systems environment, International Journal of Information Management 32, pp. 513– 522
59.
Themistocleous M., Irani Z. (2001), Benchmarking the benefits and barriers of application integration, Benchmarking: An International Journal , Vol. 8 No. 4, pp. 317-331.
60.
Thomas Erl (2005), Service-Oriented Architecture: Concepts, Technology, and Design, Prentice Hall PTR.
61.
Thomas Erl (2007), Service-Oriented Architecture: Principles of Service Design, Prentice Hall PTR.
62.
Thomas Gulledge, Greg Deller (2009), Service-oriented concepts: bridging between managers and technologists, Industrial Management & Data Systems Vol. 109, No. 1, pp. 5-15.
63.
Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 191/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010”, ban hành ngày 29 tháng 7 năm 2005.
131
64.
Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 1755/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về Công nghệ Thông tin và Truyền thông”, ban hành ngày 22 tháng 9 năm 2010.
65. Thụy Anh (2008), SOA - Kết nối những ốc đảo thông tin, PC World Việt Nam,
http://www.pcworld.com.vn/articles/quan-ly/tu-van/2008/09/1192911/soa-ket- noi-nhung-oc-dao-thong-tin/, truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2014.
66.
Tổng cục Thống kê (2010), Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm 2007, 2008, 2009, Nhà xuất bản Thống kê, 2010.
67.
Tổng cục Thống kê (2013), Sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2011, Nhà xuất bản Thống kê, 2013.
68. Tổng cục Thống kê (2015), Niên giám thống kê 2015, Nhà xuất bản Thống kê.
69.
Trần Thị Kim Oanh, Kiến trúc hướng dịch vụ - sự lựa chọn phù hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Tháng 11/2014, Tr. 59-67.
70.
Trần Thị Song Minh (2012), Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
71.
Trương Văn Tú (2015), Hệ thống thông tin và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội,
Tr. 25 - 38.
72. Vandersluis K. (2004), XML-based Integration , 1st ed., Maximum Press, Gulf
Breeze FL.
73. Walls, J. G., Widmeyer, G. R., and El Sawy, O. A., (1992), Building an Information System Design Theory for Vigilant EIS,. Information Systems Research (3:1), March 1992, pp. 36-59.
74. Waseem Rosen (2012), Kiểu Cổng đa năng như USB dùng cho Enterprise
Service Bus: Phần 1: Vấn đề với các ESB hiện nay, developer Works
75. WU Ying-pei, SHU Ting-ting (2011), Research on Information System Integration in Colleges Based on SOA, Procedia Engineering 24, pp. 345 – 349.
Tìm hiểu 76. Yên Khuê (2007), SOA,
PC World Việt Nam, http://www.pcworld.com.vn/articles/quan-ly/tu-van/2007/10/1191231/tim-hieu-
soa/, truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2014.
130
PHỤ LỤC A. PHIẾU ĐIỀU TRA
PHIẾU ĐIỀU TRA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA LĨNH VỰC DỊCH VỤ
Kính gửi: Quý Lãnh đạo doanh nghiệp Trước hết xin gửi tới Quý Lãnh đạo doanh nghiệp lời chúc sức khỏe và thành công. Hiện chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống thông tin tích hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam. Mong muốn của chúng tôi là giúp các doanh nghiệp có thể ứng dụng dễ dàng, thuận tiện và thành công công nghệ thông tin (CNTT) để tăng sức cạnh tranh và tăng lợi nhuận. Một trong những nội dung quan trọng của nghiên cứu là đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp để đề xuất giải pháp cho phù hợp. Vì vậy, xin được gửi đến Quý doanh nghiệp phiếu hỏi này và rất mong nhận được sự hợp tác và giúp đỡ của Quý vị, cho những ý kiến xác thực, khách quan giúp chúng tôi hoàn thành tốt nghiên cứu và đưa ra được giải pháp tốt cho doanh nghiệp. Cam kết bảo mật thông tin: Chúng tôi cam kết các thông tin thu được từ doanh nghiệp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không dùng cho mục đích thương mại và không cung cấp cho bên thứ 3. Nếu Quý doanh nghiệp cần thông tin tổng hợp sau khi điều tra chúng tôi sẵn lòng cung cấp.
Xin trân trọng cảm ơn Quý doanh nghiệp!
Hướng dẫn trả lời:
Xin đánh dấu (cid:3) vào ô tròn ((cid:4)) hoặc ô vuông ((cid:5)) hoặc điền thông tin thích hợp
vào chỗ có dấu chấm (…)
Ô tròn ((cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)): Chỉ chọn MỘT câu trả lời Ô vuông ((cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)): Có thể chọn NHIỀU câu trả lời
e. Liên doanh nước ngoài f. Khác:
c. Trách nhiệm hữu hạn
(cid:4) d. Cổ phần (cid:4) (cid:4)
A. THÔNG TIN CHUNG 1. Tên doanh nghiệp: ………………………………………………………………… ......... Địa chỉ trụ sở chính: .......................................................................................................... Điện thoại: ..................................................... Email: ........................................................ Website (nếu có): .............................................................................................................. Họ và tên người trả lời phiếu: ……………………………….Chức vụ ............................... 2. Loại hình doanh nghiệp (cid:4) a. Nhà nước (cid:4) b. Tư nhân (cid:4)
131
f. Thủ công, mỹ nghệ
e. Công nghệ thông tin, truyền thông
i. Giáo dục và đào tạo j. Khác:
(cid:4) (cid:4) g. Xây dựng, giao thông vận tải (cid:4) h. Thủy hải sản (cid:4) (cid:4)
3. Lĩnh vực kinh doanh (cid:4) a. Du lịch, khách sạn (cid:4) b. Dệt may, da dày (cid:4) c. Nông sản, thực phẩm (cid:4) d. Dược, y tế, hóa mỹ phẩm (cid:4) 4. Chi nhánh, đại lý
Số lượng chi nhánh, đại lý: …………………
c. Xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu (%): …………..
(cid:4) d. 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng (cid:4) e. 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng (cid:4) f. Từ 10 tỷ đồng trở lên
a. Số nhân viên làm việc toàn thời gian: …………..........người b. Số nhân viên làm việc bán thời gian: …………..........người c. Số nhân viên làm công việc quản lý: …………..........người d. Số nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên: …………..........người
5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm (cid:4) a. Địa phương (cid:4) b. Cả nước (cid:4) 6. Doanh thu trung bình hàng năm (cid:4) a. Dưới 500 triệu (cid:4) b. 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng (cid:4) c. 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng 7. Nhân viên B. ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 8. Thiết bị tin học trong doanh nghiệp
Mạng sử dụng
g. LAN
h. Internet
a. Máy tính để bàn
b. Máy tính xách tay
f. Máy fax
Số lượng thiết bị (cái) d. Máy in
c. Máy chủ
e. Máy scan
(cid:5)
(cid:5)
.………. ………
…………. ………… ……… ……… 9. Các phần mềm đã sử dụng
Nguồn gốc
TT
Tên phần mềm
a. Đã sử dụng
b. Năm triển khai
c . Mua
d. Tự viết
f. Web: PHP, JSP, …
e. C, C#, Java, Basic, …
Ngôn ngữ sử dụng g. Chuyên dụng: Excel, Domino, …
……
1
(cid:5)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5)
…… …… …… ……
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
QL kế toán tài chính QL nhân sự QL tiền lương QL bán hàng QL tài sản
2 3 4 5
132
Nguồn gốc
TT
Tên phần mềm
a. Đã sử dụng
b. Năm triển khai
c . Mua
d. Tự viết
f. Web: PHP, JSP, …
e. C, C#, Java, Basic, …
6
……
(cid:5)
(cid:4)
Ngôn ngữ sử dụng g. Chuyên dụng: Excel, Domino, … (cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
……
7
(cid:5)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
……
8
(cid:5)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
9
……
(cid:5)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
10
……
(cid:5)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
11
……
(cid:5)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
12
……
(cid:5)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
QL lý kho QL cổ đông & chi trả cổ tức QL nhà hàng khách sạn QL quan hệ khách hàng (CRM) QL nhà cung cấp, đối tác (SCM) QL tổng thể nguồn lực (ERP) Các phần mềm khác
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
……
(cid:4)
c. Chi bảo trì (triệu)
f. Mức đáp ứng nhu cầu DN (%)
(cid:5) 13 Website 10. Đầu tư cho công nghệ thông tin 5 năm trở lại đây d. Số cán bộ a. Chi mua thiết bị (triệu) chuyên trách (người) ………
b. Chi mua phần mềm (triệu) ………
………
………
e. Tỷ lệ chi so với tổng chi DN (%) ………
(cid:4) d. Phụ trách bộ phận CNTT (cid:4) c. Giám đốc công nghệ thông tin (CIO) (cid:4)
e. Người khác f. Không có
……… 11. Người phụ trách chiến lược đầu tư, phát triển ứng dụng CNTT của doanh nghiệp (cid:4) a. Giám đốc điều hành (CEO) (cid:4) b. Giám đốc tài chính (CFO) (cid:4) C. MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 12. Thực trạng sử dụng phần cứng, phần mềm máy tính
TT
Chỉ tiêu
Số lượng
Tổng số các loại chương trình sử dụng trong DN
………
1.
Trong đó:
………
Chương trình cho hoạt động nghiệp vụ
………
1a.
Chương trình cung cấp dịch vụ
………
1b.
Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu
………
1c.
Các chương trình công cụ (trợ giúp các chương trình trên)
………
1d.
Chương trình hoạt động trên môi trường mạng nói chung
………
2.
Chương trình hoạt động trên môi trường mạng Internet
………
3.
133
TT
Chỉ tiêu
Số lượng
4.
Mức độ các chương trình đáp ứng các hoạt động nghiệp vụ (%)
………
5.
Số người được đào tạo CNTT hay ngành gần (toán tin, điện tử,.)
………
6.
Số người có thể sử dụng trực tiếp chương trình nghiệp vụ và dịch vụ ………
7.
Số người đảm nhận bảo trì phần mềm
………
8.
Số người đảm nhận bảo trì phần cứng
………
9.
Số lần trung bình thuê ngoài dịch vụ bảo trì/năm
………
10.
Số chương trình nghiệp vụ mới/nâng cấp tăng trung bình hàng năm
………
11.
Số máy tính được trang bị thêm/nâng cấp trung bình hàng năm
………
13. Quy trình hoạt động nghiệp vụ trong doanh nghiệp a. Số hoạt động nghiệp vụ có quy trình
(cid:4) 2. Phần lớn (cid:4) 3. Tất
(cid:4) 0. Không có (cid:4) 1. Một số
cả b. Hình thức mô tả quy trình (cid:4) 1. Ghi chép (cid:4) 2. Theo 1 chuẩn (cid:4) 3. Theo chuẩn ISO
(cid:4) 0. Không c.Tỷ lệ số hoạt động nghiệp vụ có quy trình được mô tả theo chuẩn hay ISO: ………. d. Mỗi hoạt động nghiệp vụ mới đưa ra có xây dựng quy trình không? (cid:4) 1. Có
14. Quan hệ giữa các phần mềm đang sử dụng (Giải thích: Một chương trình có thể tương tác với nhiều chương trình khác. Trong phần này xin Quý doanh nghiệp cho biết thông tin về quan hệ và cách tương tác của 1 chương trình với nhiều nhất 3 chương trình khác, thể hiện bằng cách ghi số thứ tự hoặc tên 3 chương trình trên 3 dòng và điền các thông tin tương ứng)
Quan hệ và cách tương tác giữa các chương trình
Phạm vi
Yêu cầu
Cách tương tác
TT
Tên chương trình
c. Độc lập
b. Cùng một HT
d. Xử lý thông tin
e. Cấp dữ liệu
g. Viết chương trình
f. Chức năng có sẵn
h. Thao tác bằng tay
a. Số thứ tự hoặc tên chương trình tương tác
1
QL kế toán tài chính
2 QL nhân sự
3
QL tiền lương
....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... .......
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
i. Số trường hợp tương tác khác nhau (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……...
134
Quan hệ và cách tương tác giữa các chương trình
Phạm vi
Yêu cầu
Cách tương tác
TT
Tên chương trình
c. Độc lập
b. Cùng một HT
d. Xử lý thông tin
e. Cấp dữ liệu
g. Viết chương trình
f. Chức năng có sẵn
h. Thao tác bằng tay
a. Số thứ tự hoặc tên chương trình tương tác
4
QL bán hàng
5 QL tài sản
6 QL lý kho
7
QL cổ đông & chi trả cổ tức
8
QL nhà hàng khách sạn
9
QL quan hệ khách hàng
10
QL nhà cung cấp, đối tác
11
QL tổng thể nguồn lực
12
Các phần mềm khác
....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... .......
i. Số trường hợp tương tác khác nhau (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……... (cid:4) ……...
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
135
(cid:4) 0. Không ổn định (cid:4) 0. Không thường xuyên (cid:4) 0. Chưa có
(cid:4) 1. Có (cid:4) 1. Rồi (cid:4) 1. Ổn định (cid:4) 1. Thường xuyên (cid:4) 1. Có
15. Hiện trạng mạng Internet a. Có mạng Internet trong doanh nghiệp (cid:4) 0. Chưa có b. Đã sử dụng cho mục đích kinh doanh (cid:4) 0. Chưa c. Chất lượng mạng d. Mức độ sử dụng e. Có website riêng
16. Tình hình sử dụng mạng Internet
TT
Tên hoạt động
1 Tìm kiếm thông tin
2 Trao đổi thông tin bằng Email
3 Trao đổi thông tin bằng điện thoại
4 Trao đổi thông tin bằng fax
5 Trao đổi qua chuyên mục (trả lời/tư vấn)
6 Giới thiệu tổ chức, sản phẩm dịch vụ
7 Thu thập thông tin khách hàng
8 Hỗ trợ đặt hàng, mua hàng
9 Tiếp nhận đơn hàng
10 Theo dõi việc mua, bán hàng
11 Tư vấn khách hàng trực tuyến
12 Thanh toán trực tuyến
13 Theo dõi việc thanh toán
14 Quảng cáo, tiếp thị
15 Hoạt động khác
Đã thực hiện (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:5)
a. Hàng ngày (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
Tần suất b. Hàng tuần (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
c. Hàng tháng (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
17. Nếu chưa sử dụng CNTT để kinh doanh trên mạng, xin Quý doanh nghiệp cho biết lý do?
e. Khách hàng chưa biết và sử dụng chưa
(cid:5) a. Chi phí cao
(cid:5)
nhiều thương mại điện tử
b. Thiếu đội ngũ biết sử dụng CNTT
f. Dịch vụ ngân hàng còn hạn chế
(cid:5)
(cid:5)
làm thương mại điện tử
c. Mạng Internet còn nhiều hạn chế
(cid:5) g. Tính an toàn của giao dịch chưa đảm bảo
(cid:5) (cid:5) d. Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện (cid:5) h. Lý do khác:
136
D. ĐÁNH GIÁ CÁC KHÓ KHĂN VÀ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CNTT 18. Quý doanh nghiệp cho biết lý do chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa nhiều các phần mềm quản lý (đã nêu trong câu 9)
e. Môi trường kỹ thuật thiếu, chưa sẵn sàng
(cid:5)
(cid:5) a. Chưa có nhu cầu cấp bách
b. Chi phí đầu tư, vận hành, bảo trì
f. Môi trường pháp lý hỗ trợ chưa đầy đủ
(cid:5)
(cid:5)
cao
c. Ứng dụng chưa tiện dụng, đa dạng
g. Nhận thức của lãnh đạo, nhân viên về ứng
(cid:5)
(cid:5)
và phù hợp với DN
dụng CNTT chưa đầy đủ
(cid:5) d. Thiếu nhân sự vận hành
(cid:5) h. Lý do khác:
3. Hiệu quả
4. Rất hiệu quả
Tiêu chí
19. Đánh giá của Quý doanh nghiệp về hiệu quả ứng dụng CNTT? 2. Ít hiệu quả (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
1. Rất ít hiệu quả (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
a. Nâng cao hiệu quả hoạt động b. Nâng cao chất lượng dịch vụ c. Giảm chi phí d. Tăng cường quan hệ trong kinh doanh e. Tăng doanh thu, lợi nhuận f. Làm thay đổi văn hóa doanh nghiệp E. TỔ CHỨC DỮ LIỆU 20. Cách thức tổ chức lưu trữ dữ liệu của bài toán quản lý
TT
Tên bài toán
f. Không
1 QL kế toán tài chính 2 QL nhân sự 3 QL tiền lương 4 QL bán hàng 5 QL tài sản 6 QL lý kho
Dạng lưu trữ b. CSDL riêng (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
a. Tệp độc lập (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
c. CSDL chung (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
Cập nhật e. d. Định Thường kỳ xuyên (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
Đồng bộ g. Tức khắc (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
h. Sau một thời gian (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
(cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4) (cid:4)
7
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
QL cổ đông & chi trả cổ tức
8 QL nhà hàng khách sạn (cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
9
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
10
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
11
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
QL quan hệ khách hàng (CRM) QL nhà cung cấp, đối tác (SCM) QL tổng thể nguồn lực (ERP)
12 Các phần mềm khác
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
(cid:4)
137
(cid:4) 0. Không (cid:4) 1. Một số phần mềm (cid:4) 2. Tất cả các phần mềm
(cid:4) 1. Có (cid:4) 0. Không
(cid:4) 2. Có (cid:4) 0. Không bao giờ
(cid:4) 1. Có
(cid:4) 0. Chưa có (cid:4) 1. Có
(cid:4) 3. Quan tâm ở mức khá (cid:4) 4. Rất quan tâm
21. Có tự động đồng bộ dữ liệu cho các phần mềm? 22. Có xảy ra hiện tượng không nhất quán hay mâu thuẫn dữ liệu trong doanh nghiệp không? 23. Các nhân viên có thể truy cập đến mọi thông tin được phép của doanh nghiệp thông qua mạng không? (cid:4) 1. Hạn chế F. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 24. Doanh nghiệp có chiến lược ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh được lãnh đạo phê duyệt? (cid:4) 0. Chưa có 25. Có chính sách khuyến khích phát triển ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp? (là các quy định, chỉ thị bằng văn bản do lãnh đạo doanh nghiệp ban hành nhằm khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các bộ phận của doanh nghiệp) 26. Mức độ quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp đối với việc ứng dụng CNTT (trên cơ sở sự chỉ đạo, sự ủng hộ, thái độ của lãnh đạo đối với các vấn đề liên quan đến ứng dụng CNTT như xây dựng chiến lược, ban hành chính sách, phân bổ kinh phí, kiểm tra, động viên, khích lệ,…) (cid:4) 1. Rất ít quan tâm (cid:4) 2. Quan tâm ở mức trung bình 27. Các ý kiến mở + Khó khăn hiện tại của Quý doanh nghiệp trong việc ứng dụng CNTT: .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. + Những ý kiến của Quý doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong DNNVV Việt Nam hiện nay: .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. + Những kỳ vọng của Quý doanh nghiệp về phát triển ứng dụng CNTT trong tương lai: .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. ..............................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Quý doanh nghiệp đã vui lòng giúp đỡ chúng tôi!
Người điền thông tin Đại diện doanh nghiệp (Ký tên, đóng dấu) (Họ tên, chữ ký)
138
PHỤ LỤC B. TẬP HỢP CÁC DỊCH VỤ CỦA HỆ THỐNG
B.1. Các dịch vụ tài khoản
B.2. Các dịch vụ chấm công
139
B.3. Các dịch vụ nhân sự
B.4. Các dịch vụ lương
140
B.5. Dịch vụ lấy ngoài hệ thống
https://www.vietcombank.com.vn/ExchangeRates/ExrateXML.aspx
141
PHỤ LỤC C. MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀO/RA CỦA CÁC DỊCH VỤ
1. POST Admin/Authentication 1. POST Admin/Authentication 1. POST Admin/Authentication 1. POST Admin/Authentication
Xác thực tài khoản
Request Information Request Information Request Information Request Information
Body Parameters Body Parameters Body Parameters Body Parameters
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
UserName
string
None.
Password
string
None.
ApiKey
string
None.
Service
integer
Response Information Response Information Response Information Response Information
Description Resource Description Resource Description Description Resource Resource
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
Code
integer
None.
Message
string
None.
Data
string
2. POST Admin/GetAdminInfo 2. POST Admin/GetAdminInfo 2. POST Admin/GetAdminInfo 2. POST Admin/GetAdminInfo
Lấy thông tin Admin
Request Information Request Information Request Information Request Information
Body Parameters Body Parameters Body Parameters Body Parameters
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
ID
integer
None.
ApiKey
string
None.
Service
integer
142
Response Information Response Information Response Information Response Information
Resource Description Resource Description Resource Description Resource Description
Type Type TypeType
NameNameNameName
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
integer
Code
None.
string
Message
None.
string
Data
3. POST Admin/UpdateAdminInfo 3. POST Admin/UpdateAdminInfo 3. POST Admin/UpdateAdminInfo 3. POST Admin/UpdateAdminInfo
Cập nhật thông tin Admin
Request Information Request Information Request Information Request Information
eters Body Parameters Body Param eters eters Body Param Body Param
Type Type TypeType
NameNameNameName
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
integer
ID
None.
string
FullName
None.
string
Phone
None.
string
Description
None.
string
None.
string
ApiKey
None.
integer
Service
Response Information Response Information Response Information Response Information
Resource Description Resource Description Resource Description Resource Description
Type Type TypeType
NameNameNameName
formation Additional information Additional in formation formation Additional in Additional in
None.
integer
Code
None.
string
Message
None.
string
Data
4. POST Admin/ChangePassword 4. POST Admin/ChangePassword 4. POST Admin/ChangePassword 4. POST Admin/ChangePassword Đổi mật khẩu
143
Request Information Request Information Request Information Request Information
Body Parameters Body Parameters Body Parameters Body Parameters
Additional information Additional information Additional information Additional information
Type Type TypeType
NameNameNameName
None.
integer
ID
None.
string
OldPassword
None.
string
NewPassword
None.
string
RePassword
None.
string
ApiKey
None.
integer
Service
Response Information Response Information Response Information Response Information
Resource Description Resource Description Resource Description Resource Description
Type Type TypeType
NameNameNameName
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
integer
Code
None.
string
Message
None.
string
Data
5. POST Admin/ForgotPassword 5. POST Admin/ForgotPassword 5. POST Admin/ForgotPassword 5. POST Admin/ForgotPassword
Lấy lại mật khẩu
est Information RequRequRequRequest Information est Information est Information
Body Parameters Body Parameters Body Parameters Body Parameters
Type Type TypeType
NameNameNameName
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
string
None.
string
ApiKey
None.
integer
Service
144
Response Information Response Information Response Information Response Information
Resource Description Resource Description Resource Description Resource Description
Type Type TypeType
NameNameNameName
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
integer
Code
None.
string
Message
None.
string
Data
Lấy danh sách bảng chấm công
Request Information
Body Parameters
Type Type TypeType
NameNameNameName
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
integer
Year
None.
string
Status
None.
string
ApiKey
None.
integer
Service
Response Information
Resource Description
Type Type TypeType
NameNameNameName
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
integer
Code
None.
string
Message
None.
string
Data
6. POST TK/GetListTimeKeeping
145
Cập nhật bảng chấm công
Request Information
Body Parameters
Additional information Additional information Additional information Additional information
NameNameNameName
Type Type TypeType
None.
ID
integer
None.
Status
string
None.
Comment
string
None.
CreateByName
string
None.
ApiKey
string
None.
Service
integer
Response Information
Resource Description
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
Code
integer
None.
Message
string
None.
Data
string
7. POST TK/UpdateTimeKeeping
Lấy thông tin chi tiết bảng chấm công
Body Parameters
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
ID
integer
None.
ApiKey
string
None.
Service
integer
8. POST TK/GetTimeKeepingInfo
Response Information
Resource Description
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
Code
integer
None.
Message
string
None.
Data
string
. POST TK/GetListTimeKeepingDetail 9999. POST TK/GetListTimeKeepingDetail . POST TK/GetListTimeKeepingDetail . POST TK/GetListTimeKeepingDetail
Danh sách chi tiết bảng chấm công
Request Information
Body Parameters
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
Year
integer
None.
Month
integer
None.
FullName
string
None.
CurrentPage
integer
None.
PageSize
integer
None.
ApiKey
string
None.
Service
integer
Response Information
Resource Description
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
Code
integer
None.
Message
string
None.
Data
string
146
tEmployee . POST HRM/GetListEmployee 10101010. POST HRM/GetLis tEmployee tEmployee . POST HRM/GetLis . POST HRM/GetLis Lấy danh sách nhân sự
147
Request Information Request Information Request Information Request Information
Body Parameters Body Parameters Body Parameters Body Parameters
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
CurrentPage
integer
None.
PageSize
integer
None.
ApiKey
string
None.
Service
integer
Response Information Response Information Response Information Response Information
Resource Description Resource Description Resource Description Resource Description
NameNameNameName
Type Type TypeType
nal information Additional information Additio nal information nal information Additio Additio
None.
Code
integer
None.
Message
string
None.
Data
string
. POST HRM/GetListSalaryRecord 11111111. POST HRM/GetListSalaryRecord . POST HRM/GetListSalaryRecord . POST HRM/GetListSalaryRecord
Lấy danh sách hồ sơ lương
Request Information Request Information Request Information Request Information
Body Parameters Body Parameters Body Parameters Body Parameters
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
Year
integer
None.
Status
string
None.
ApiKey
string
None.
Service
integer
148
Response Information Response Information Response Information Response Information
Resource Description Resource Description Resource Description Resource Description
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
Code
integer
None.
Message
string
None.
Data
string
. POST HRM/UpdateSalaryRecord 12121212. POST HRM/UpdateSalaryRecord . POST HRM/UpdateSalaryRecord . POST HRM/UpdateSalaryRecord Cập nhật hồ sơ lương
Request Information Request Information Request Information Request Information
Parameters Body Parameters Body Parameters Parameters Body Body
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
ID
integer
None.
Status
string
None.
Comment
string
None.
CreateByName
string
None.
ApiKey
string
None.
Service
integer
Response Information Response Information Response Information Response Information
Resource Description Resource Description Resource Description Resource Description
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
Code
integer
None.
Message
string
None.
Data
string
. POST HRM/GetListSalaryRecordDetail 13131313. POST HRM/GetListSalaryRecordDetail . POST HRM/GetListSalaryRecordDetail . POST HRM/GetListSalaryRecordDetail Lấy danh sách chi tiết hồ sơ lương
149
Request Information Request Information Request Information Request Information
Body Parameters Body Parameters Body Parameters Body Parameters
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
Year
integer
None.
Month
integer
None.
FullName
string
None.
CurrentPage
integer
None.
PageSize
integer
None.
ApiKey
string
None.
Service
integer
Response Information Response Information Response Information Response Information
Resource Description Resource Description Resource Description Resource Description
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
Code
integer
None.
Message
string
None.
Data
string
/GetSalaryRecordInfo . POST HRM/GetSalaryRecordInfo 14141414. POST HRM /GetSalaryRecordInfo /GetSalaryRecordInfo . POST HRM . POST HRM Lấy thông tin chi tiết
Request Information Request Information Request Information Request Information
Body Parameters Body Parameters Body Parameters Body Parameters
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
ID
integer
None.
ApiKey
string
None.
Service
integer
150
Response Information Response Information Response Information Response Information
Resource Description Resource Description Resource Description Resource Description
Type Type TypeType
NameNameNameName
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
integer
Code
None.
string
Message
None.
string
Data
. POST HRM/GetEmployeeInfo 15151515. POST HRM/GetEmployeeInfo . POST HRM/GetEmployeeInfo . POST HRM/GetEmployeeInfo
Lấy thông tin chi tiết nhân viên
Request Information Request Information Request Information Request Information
Body Parameters Body Parameters Body Parameters Body Parameters
Type Type TypeType
NameNameNameName
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
integer
ID
None.
string
ApiKey
None.
integer
Service
est Formats RequRequRequRequest Formats est Formats est Formats
Response Information Response Information Response Information Response Information
Resource Description Resource Description Resource Description Resource Description
Type Type TypeType
NameNameNameName
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
integer
Code
None.
string
Message
None.
string
Data
. POST SM/GetListPayTable 16161616. POST SM/GetListPayTable . POST SM/GetListPayTable . POST SM/GetListPayTable Lấy danh sách bảng lương
151
Request Information Request Information Request Information Request Information
Body Parameters Body Parameters Body Parameters Body Parameters
Type Type TypeType
NameNameNameName
ditional information AdAdAdAdditional information ditional information ditional information
None.
integer
Year
None.
string
Status
None.
string
ApiKey
None.
integer
Service
Response Information Response Information Response Information Response Information
Resource Description Resource Description Resource Description Resource Description
Type Type TypeType
NameNameNameName
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
integer
Code
None.
string
Message
None.
string
Data
/GetPayTableInfo 7. POST SM/GetPayTableInfo 11117. POST SM /GetPayTableInfo /GetPayTableInfo 7. POST SM 7. POST SM
Lấy chi tiết bảng lương
Request Information Request Information Request Information Request Information
Body Parameters Body Parameters Body Parameters Body Parameters
Type Type TypeType
NameNameNameName
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
integer
ID
None.
string
ApiKey
None.
integer
Service
152
Response Information Response Information Response Information Response Information
Resource Description Resource Description Resource Description Resource Description
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
Code
integer
None.
Message
string
None.
Data
string
8. POST SM/UpdatePayTable 11118. POST SM/UpdatePayTable 8. POST SM/UpdatePayTable 8. POST SM/UpdatePayTable
Cập nhật bảng lương
Request Information Request Information Request Information Request Information
Body Parameters Body Parameters Body Parameters Body Parameters
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
ID
integer
None.
Status
string
None.
Comment
string
None.
CreateByName
string
None.
ApiKey
string
None.
Service
integer
Response Information Response Information Response Information Response Information
Resource Description Resource Description Resource Description Resource Description
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
Code
integer
None.
Message
string
None.
Data
string
9. POST SM/GetListPayTableDetail 11119. POST SM/GetListPayTableDetail 9. POST SM/GetListPayTableDetail 9. POST SM/GetListPayTableDetail Danh sách chi tiết bảng lương
153
quest Information ReReReRequest Information quest Information quest Information
Body Parameters Body Parameters Body Parameters Body Parameters
Additional information Additional information Additional information Additional information
Type Type TypeType
NameNameNameName
None.
integer
Year
None.
integer
Month
None.
string
FullName
None.
string
ApiKey
None.
integer
Service
Response Information Response Information Response Information Response Information
Resource Description Resource Description Resource Description Resource Description
Additional information Additional information Additional information Additional information
Type Type TypeType
NameNameNameName
None.
integer
Code
None.
string
Message
None.
string
Data
0. POST SM/GetEmployeeSalaryDetails 22220. POST SM/GetEmployeeSalaryDetails 0. POST SM/GetEmployeeSalaryDetails 0. POST SM/GetEmployeeSalaryDetails
Lấy thông tin chi tiết lương nhân viên
Request Information Request Information Request Information Request Information
Body Parameters Body Parameters Body Parameters Body Parameters
Additional information Additional information Additional information Additional information
Type Type TypeType
NameNameNameName
None.
integer
ID
None.
string
ApiKey
None.
integer
Service
154
Response Information Response Information Response Information Response Information
Resource Description Resource Description Resource Description Resource Description
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
Code
integer
None.
Message
string
None.
Data
string
. GET ExternalService/ExchangeRates 21212121. GET ExternalService/ExchangeRates . GET ExternalService/ExchangeRates . GET ExternalService/ExchangeRates
Tỉ giá ngoại tệ (từ Vietcombank)
Request Information Request Information Request Information Request Information
Body Parameterssss Body Parameter Body Parameter Body Parameter None.
Response Information Response Information Response Information Response Information
Resource Description Resource Description Resource Description Resource Description
NameNameNameName
Type Type TypeType
Additional information Additional information Additional information Additional information
None.
CurrencyCode
string
None.
CurrencyName
string
None.
Buy
decimal number
None.
Transfer
decimal number
None.
Sell
decimal number
155
PHỤ LỤC D. GIAO DIỆN CÁC ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG
D.1. Ứng dụng quản lý tài khoản
D.2. Ứng dụng quản lý chấm công
156
D.3. Ứng dụng quản lý nhân sự
D.4. Ứng dụng quản lý lương
157
D.5. Ứng dụng quản lý kế toán tài chính
158
PHỤ LỤC E. THỰC HIỆN QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ LƯƠNG
E.1. Bộ phận quản lý chấm công tạo bảng chấm công tháng
E.2. Bộ phận quản lý chấm công gửi Bảng chấm công sang bộ phận quản lý nhân sự
Chọn chức năng hủy Bảng chấm công hoặc gửi Bảng chấm công cho bộ phận
quản lý nhân sự. Trạng thái lúc này là Đang chấm công.
159
E.3. Xác nhận gửi Bảng chấm công
Trạng thái chuyển sang Đang gửi bảng chấm công, có thể chọn chức năng hủy
gửi Bảng chấm công.
160
E.4. Bộ phận quản lý nhân sự duyệt Bảng chấm công
Bảng chấm công đã được gửi sang bộ phận quản lý nhân sự và chờ duyệt. Bộ phận quản lý nhân sự kiểm tra, nếu đã chấm công chính xác thì duyệt, ngược lại không duyệt và trả về cho bộ phận quản lý chấm công kiểm tra lại.
Duyệt Bảng chấm công
161
Lúc này, trạng thái chuyển sang Đã duyệt.
E.5. Bộ phận quản lý nhân sự thêm Thưởng - Phạt
162
E.6. Bộ phận quản lý nhân sự gửi Hồ sơ lương sang bộ phận quản lý lương
163
164
Trạng thái chuyển sang trạng thái Chờ duyệt
E.7. Bộ phận quản lý lương duyệt Hồ sơ lương
Bộ phận quản lý lương duyệt Hồ sơ lương được chuyển sang từ bộ phận quản
lý nhân sự. Nếu chính xác thì duyệt, ngược lại trả về cho bộ phận quản lý nhân sự.
165
Nếu duyệt Hồ sơ lương, màn hình hiển thị:
Trạng thái chuyển sang Đã duyệt
166
E.8. Bộ phận quản lý lương tạo Bảng lương tháng
Từ dữ liệu Hồ sơ lương, bộ phận quản lý lương tạo Bảng lương tháng.
Cấu hình Bảng lương
167
E.9. Bộ phận quản lý lương gửi Bảng lương sang bộ phận quản lý kế toán tài chính
Xác nhận gửi Bảng lương
168
Bảng lương đã được gửi sang bộ phận quản lý kế toán tài chính và đang chờ duyệt.
E.10. Bộ phận quản lý kế toán tài chính duyệt Bảng lương và chi lương
Cấu hình duyệt lương
169
Duyệt Bảng lương
170
Bảng lương đã được duyệt, trạng thái chuyển sang Đã duyệt bảng lương
Bảng lương:
171
Việc chuyển đổi ngoại tệ (nếu cần), dựa vào tỷ giá ngoại tệ được cung cấp bởi
dịch vụ tỷ giá ngoại tệ của ngân hàng Vietcombank.
Địa chỉ URL của dịch vụ tỷ giá ngoại tệ:
https://www.vietcombank.com.vn/ExchangeRates/ExrateXML.aspx
172