BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

ĐÀO THU HỒNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM

BỆNH TỰ KỶ BẰNG NATRI VALPROAT VÀ TÁC DỤNG

CẢI THIỆN HÀNH VI CỦA MÔI TRƢỜNG PHONG PHÚ

TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

HÀ NỘI – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y

ĐÀO THU HỒNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM

BỆNH TỰ KỶ BẰNG NATRI VALPROAT VÀ TÁC DỤNG

CẢI THIỆN HÀNH VI CỦA MÔI TRƢỜNG PHONG PHÚ

TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG

Chuyên ngành: Sinh lý học Mã số: 62720107

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS. TS. Trần Hải Anh

2. PGS. TS. Cấn Văn Mão

HÀ NỘI - 2018

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3

1.1. Khái niệm và sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu bệnh tự kỷ ...................... 3

1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tự kỷ .................................................... 4

1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh .................................................... 6

1.3.1. Yếu tố di truyền ................................................................................. 7

1.3.2. Yếu tố môi trường ............................................................................. 7

1.3.3. Sự tương tác giữa yếu tố di truyền và yếu tố môi trường ................. 9

1.3.4. Thay đổi sinh học thần kinh .............................................................. 9

1.3.5. Các thuyết khác ............................................................................... 12

1.4. Các phƣơng pháp gây mô hình bệnh tự kỷ ................................... 13

1.4.1. Mô hình gây tổn thương não ........................................................... 14

1.4.2. Mô hình di truyền bệnh tự kỷ .......................................................... 16

1.4.3. Mô hình các yếu tố môi trường trong bệnh tự kỷ ........................... 19

1.5. Các bài tập đánh giá hành vi động vật gây mô hình bệnh tự kỷ . 25

1.5.1. Bài tập đánh giá tương tác xã hội .................................................. 25

1.5.2. Bài tập đánh giá sự giao tiếp, thông tin liên lạc ............................ 26

1.5.3. Bài tập đánh giá hành vi lặp lại ..................................................... 28

1.5.4. Bài tập đánh giá các triệu chứng liên quan ................................... 29

1.6. Phƣơng pháp điều trị bệnh tự kỷ ................................................... 30

1.6.1. Nguyên tắc điều trị .......................................................................... 30

1.6.2. Can thiệp về hành vi ....................................................................... 30

1.6.3. Trị liệu ngôn ngữ ............................................................................ 31

1.6.4. Thuốc điều trị tự kỷ ......................................................................... 31

1.7. Tác dụng của môi trƣờng phong phú lên hành vi động vật gây mô

hình bệnh tự kỷ........................................................................................ 31

1.8. Nghiên cứu về bệnh tự kỷ tại Việt Nam ......................................... 33

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 35

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 35

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 36

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 36

2.2.2. Phương tiện và hóa chất ................................................................. 36

2.2.3. Quy trình nghiên cứu ...................................................................... 41

2.2.4. Xử lý số liệu .................................................................................... 46

2.2.5. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 47

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 49

3.1. Xây dựng mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ trên chuột nhắt trắng

chủng Swiss bằng tiêm natri valproat trƣớc sinh ................................ 49

3.1.1. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh n sự phát

triển phối hợp vận động, thăng bằng trong bài tập trên mặt phẳng

nghiêng ...................................................................................................... 49

3.1.2. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên giao tiếp

bằng phát âm siêu âm ............................................................................... 50

3.1.3. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên hoạt động

vận động há phá trong môi trường mở ............................................... 58

3.1.4. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên hoạt động

tương tác xã hội trong mê lộ ba buồng ..................................................... 60

3.1.5. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên hành vi

liên quan đến lo lắng trong bài tập mê lộ chữ thập ................................. 63

3.1.6. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên khả năng

phối hợp vận động, thăng bằng trong bài tập trên rotarod ..................... 64

3.1.7. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên khả năng

học tập và trí nhớ không gian trong mê lộ nước ...................................... 66

3.2. Tác dụng của môi trƣờng phong phú lên hành vi trên chuột nhắt

đã gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ .............................................. 68

3.2.1. Ảnh hưởng của natri valproat liều 500 mg/kg cân nặng lên hành vi

trên chuột nhắt trước khi nuôi trong môi trường phong phú ................... 68

3.2.2. Tác dụng của môi trường phong phú lên hành vi trên chuột nhắt

được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ bằng phơi nhiễm natri valproat

trước sinh liều 500 mg/kg cân nặng ......................................................... 77

Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 90

4.1. Xây dựng mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ trên chuột nhắt trắng

chủng Swiss bằng tiêm natri valproat trƣớc sinh ................................ 90

4.1.1. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh n sự phát

triển phối hợp vận động, thăng bằng trong bài tập mặt phẳng nghiêng .. 91

4.1.2. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên khả năng

giao tiếp bằng phát âm siêu âm ................................................................ 93

4.1.3. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên hoạt động

vận động há phá trong môi trường mở ............................................... 97

4.1.4. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên hoạt động

tương tác xã hội trong bài tập mê lộ ba buồng ...................................... 100

4.1.5. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên hành vi

liên quan đến lo lắng trong bài tập mê lộ chữ thập ............................... 102

4.1.6. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên khả năng

phối hợp vận động, thăng bằng trong bài tập rotarod ........................... 103

4.1.7. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên khả năng

học tập, trí nhớ không gian trong mê lộ nước ........................................ 104

4.2. Tác dụng của môi trƣờng phong phú lên hành vi trên chuột nhắt

đƣợc gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ bằng natri valproat liều

500mg/kg cân nặng ................................................................................ 111

4.2.1. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh liều 500 mg/kg

cân nặng lên hành vi trên chuột nhắt trước khi nuôi môi trường phong

phú ........................................................................................................... 112

4.2.2. Tác dụng của môi trường phong phú lên hành vi trên chuột nhắt

được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ bằng natri valproat liều

500mg/kg cân nặng ................................................................................. 114

KẾT LUẬN .................................................................................................. 123

KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 125

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2

PHỤ LỤC 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu trong đề tài luận án là một phần số liệu trong

đề tài nghiên cứu có tên: “Hợp tác nghiên cứu thay đổi hành vi, di truyền và

yếu tố nguy cơ trong bệnh tự kỷ”. Kết quả đề tài này là thành quả nghiên cứu

của tập thể mà tôi là một thành viên chính. Tôi đã được chủ nhiệm đề tài và

toàn bộ các thành viên trong nhóm nghiên cứu đồng ý cho phép sử dụng đề tài

này vào trong luận án để bảo vệ cho học vị tiến sĩ. Các số liệu, kết quả nêu

trong luận án là trung thực và đã được nhóm nghiên cứu công bố một phần

trong các bài báo, công trình liên quan đến luận án. Luận án chưa từng được

công bố.

Tác giả

Đào Thu Hồng

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án, tôi xin

chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc, Phòng Sau đại học, Hệ Sau đại

học, Bộ môn Sinh lý học - Học viện Quân y đã tạo mọi điều kiện thuận lợi

cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Bộ môn Sinh lý

học - Trường Đại học Y Dược Hải Phòng đã tạo điều kiện về vật chất, tinh

thần cho tôi được tham gia học tập, nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy hướng dẫn khoa học PGS.TS. Trần

Hải Anh, PGS. TS. Cấn Văn Mão đã truyền đạt cho tôi định hướng, tư duy

khoa học, những kinh nghiệm quý báu, giúp tôi tháo gỡ các vướng mắc trong

quá trình làm nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Lê Chiến, người đã trực tiếp

theo sát, giúp đỡ tôi thực hiện nghiên cứu, xử lý số liệu và đ ng g p các

kiến qu áu giúp tôi hoàn thành luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đ ng g p qu áu của các thầy trong

Hội đồng chấm luận án giúp tôi hoàn thiện luận án tốt hơn.

Xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các anh, chị, các bạn, các em trong

nhóm nghiên cứu đề tài đã giúp tôi hoàn thành luận án. Cảm ơn ạn è, đồng

nghiệp, gia đình, chồng và hai con đã tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần,

cổ vũ và động viên cho tôi trong suốt thời gian dài học tập, nghiên cứu và

hoàn thành luận án.

Tác giả

Đào Thu Hồng

DANH MỤC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

STT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ

1 ABA Applied Behavioral Analysis

Phân tích hành vi ứng dụng

2 ASD Autism Spectrum Disorder

Rối loạn phổ tự kỷ

3 AVP Arginine vasopressin

4 AVPR Arginine vasopressin receptor

Thụ thể arginin vasopressin

5 BDNF Brain derived neurotrophic factor

Yếu tố phát triển thần kinh nguồn gốc từ não

6 CARS Childhood Autism Rating Scale

Thang chẩn đoán tự kỷ tuổi ấu thơ

7 CDC Centers for Disease Control and Prevention

Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa ệnh tật

8 DNA Deoxyribonucleic acid

9 DSM Diagnostic and Statistic Manual of Mental

Disorders

Sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần

10 E12.5 Embryo 12.5

Ngày thứ 12,5 của thai kỳ

11 FXS Fragile X Syndrome

Hội chứng nhiễm sắc thể X dễ gãy

12 GABA Gamma aminobutyric acid

13 GARS Gilliam Autism Rating Scale

Thang đánh giá tự kỷ Gilliam

14 ICD The International Classification of Diseases

Bảng phân loại bệnh tật quốc tế

15 IFN Interferon

16 IL Interleukin

17 KI Knockin

18 KO Knockout

19 LPS Lipopolysaccharide

20 LTP Long-term potentiation

Điện thế hưng phấn kéo dài

21 M-CHAT Modifier Check-list Autism in Toddlers

Bảng kiểm sàng lọc tự kỷ ở trẻ nhỏ có sửa đổi

21 MeCP2 methyl-CpG-binding protein

23 MTC Môi trường chuẩn

24 MTPP Môi trường phong phú

25 NLGN Neuroligin

26 NMDA N-methyl-D-aspartate

27 NX Neurexin

28 OT Oxytocin

29 OTR Oxytocin receptor

30 PND Postnatal day

31 Poly(I:C) Polyinosine:cytosin

32 PPI Prepulse inhibition

Ức chế phản xạ giật mình

33 TSC Tuberous sclerosis

Xơ cứng củ

34 V1ar Vasopressin 1a receptor

Thụ thể vasopressin 1a

35 VBA Verbal Behaviour Analysis

Phân tích hành vi ngôn ngữ nói

36 VPA Valproic acid/ Valproate

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Tên bảng Trang

1.1. Đặc điểm cơ quan sinh dục ngoài qua các giai đoạn của chu kỳ động

dục trên chuột nhắt................................................................................ 24

3.1. Tỷ lệ % số lần chuột hoàn thành bài tập trên mặt phẳng nghiêng ở

chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm VPA trước sinh 6–8

ngày tuổi. ............................................................................................ 49

3.2. Tỷ lệ % phát âm của chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm

VPA trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz. ................. 51

3.3. Hoạt động của chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm VPA

trước sinh trong môi trường mở. ........................................................ 59

3.4. Số lần và thời gian vào các buồng trong mê lộ ba buồng phiên 1

ở chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm VPA trước sinh. ....... 60

3.5. Số lần và thời gian vào các vùng giao tiếp trong mê lộ ba buồng

phiên 1 ở chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm VPA trước

sinh. .................................................................................................... 61

3.6. Số lần và thời gian vào các buồng trong mê lộ ba buồng phiên 2

ở chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm VPA trước sinh. ....... 62

3.7. Số lần và thời gian vào các vùng giao tiếp trong mê lộ ba buồng

phiên 2 ở chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm VPA trước

sinh. .................................................................................................... 63

3.8. Hoạt động trong mê lộ chữ thập ở chuột nhóm chứng và các nhóm

phơi nhiễm VPA trước sinh. .............................................................. 64

3.9. Tỷ lệ % số lần hoàn thành bài tập trên rotarod ở chuột nhóm

chứng và các nh m phơi nhiễm VPA trước sinh. .............................. 65

3.10. Tỷ lệ % số lần tìm được bến đỗ ở nhóm chứng và các nh m phơi

nhiễm VPA trước sinh qua 6 ngày tập trong mê lộ nước. ................. 66

3.11. Tỷ lệ % số lần hoàn thành bài tập trên mặt phẳng nghiêng ở chuột

nhóm chứng và nhóm mô hình VPA500 6–8 ngày tuổi. ................... 69

3.12. Tỷ lệ % phát âm của chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình

VPA500 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz. ............................ 70

3.13. Hoạt động trong môi trường mở của chuột các nhóm chứng và mô

hình VPA500 nuôi trong MTC và MTPP. ......................................... 78

3.14. Số lần và thời gian vào các buồng trong mê lộ ba buồng phiên 1

của chuột các nhóm chứng và mô hình VPA500 nuôi trong MTC

và MTPP. ............................................................................................ 80

3.15. Số lần và thời gian vào các vùng giao tiếp mê lộ ba buồng phiên 1

của chuột các nhóm chứng và mô hình VPA500 nuôi trong MTC

và MTPP. ............................................................................................ 81

3.16. Số lần và thời gian vào các buồng trong mê lộ ba buồng phiên 2

của chuột các nhóm chứng và mô hình VPA500 nuôi trong MTC

và MTPP. ............................................................................................ 82

3.17. Số lần và thời gian vào các vùng giao tiếp mê lộ ba buồng phiên 2

của chuột các nhóm chứng và mô hình VPA500 nuôi trong MTC

và MTPP. ............................................................................................ 83

3.18. Hoạt động trong mê lộ chữ thập của chuột các nhóm chứng và mô

hình VPA500 nuôi trong MTC và MTPP. ......................................... 84

3.19. Tỷ lệ % số lần hoàn thành bài tập trên rotarod ở chuột các nhóm

chứng và mô hình VPA500 nuôi trong MTC và MTPP. ................... 85

3.20. Tỷ lệ % số lần tìm được bến đỗ ở các nhóm chuột chứng và mô

hình VPA500 nuôi trong MTC và MTPP qua 6 ngày tập trong

mê lộ nước. ......................................................................................... 87

4.1. Đối chiếu triệu chứng trên bệnh nhân tự kỷ và biểu hiện hành vi

trên động vật gây mô hình bệnh tự kỷ. ............................................ 106

4.2. Ảnh hưởng của phơi nhiễm với natri valproat trong thai kỳ lên

hành vi trên chuột nhắt trắng chủng Swiss. ..................................... 108

P 2.1. Cân nặng chuột theo nh m, ngày tuổi của chuột nhóm chứng và

các nh m phơi nhiễm VPA trước sinh

P 2.2. Cân nặng chuột theo nh m, ngày tuổi của chuột các nhóm chứng

và mô hình VPA500 nuôi trong MTC và MTPP

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

1.1. Cấu trúc phân tử của axít valproic (A) và natri valproat (B). .............. 21 1.2. Mê lộ a uồng đánh giá tương tác xã hội. .......................................... 26 1.3. Ghi âm với một mi-crô được treo trên nắp hộp, dưới có chuột con. ... 28 1.4. Môi trường phong phú với các đồ chơi được bố trí bên trong. ............ 33 2.1. Chuột nhắt trắng chủng Swiss (A) và chuột mẹ với các chuột con

chủng này (B). ..................................................................................... 35 2.2. Lọ thành phẩm natri valproat (A) và natri clorid 0,9% (B) ................. 36 2.3. Lồng nuôi môi trường chuẩn (A) và môi trường phong phú (B). ........ 37 2.4. Buồng thực nghiệm nơi tiến hành các bài tập đánh giá hành vi. ......... 37 2.5. Thiết bị mặt phẳng nghiêng đặt ở góc nghiêng 250. ............................ 38 2.6. Bộ dò âm siêu âm D230 (A) và hộp ghi âm siêu âm (B) bằng xốp

có khay thủy tinh đặt chuột con (mũi tên đen). .................................. 38 2.7. Giao diện phần mềm Raven Pro 1.5 với các đồ thị ghi phát âm.......... 39 2.8. Môi trường mở (A) và mê lộ chữ thập (B) có chuột ở trong. .............. 39 2.9. Mê lộ ba buồng với vị trí các lồng nhỏ (hình vuông trong) và vùng

giao tiếp (hình vuông ngoài) ở buồng bên 1 và 2.. ............................. 40

2.10. Thiết bị rotarod có ba chuột trên trục quay (mũi tên đen) (A) và mê lộ nước có chuột ơi (mũi tên trắng) và bến đỗ (vòng tròn nhỏ) (B). .............................................................................................. 40 2.11. Giao diện hệ thống ghi và phân tích hành vi Any-maze. .................... 41 2.12. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu gây mô hình bệnh tự kỷ bằng phơi nhiễm VPA trước sinh và đánh giá tác dụng lên hành vi của MTPP. ................................................................................................. 48

3.1. Thời gian hoàn thành quay 1800 ở chuột nhóm chứng và các nhóm

phơi nhiễm VPA trước sinh 6–8 ngày tuổi. ........................................ 50

3.2. Số lần phát âm của chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm

VPA trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz. .................. 52

3.3. Thời gian cuộc gọi của chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm

VPA trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz. .................. 52

3.4. Entropy âm của chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễmVPA

trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz. ........................... 53

3.5. Tần số âm đỉnh của chuột nhóm chứng và các nh m phơi

nhiễmVPA trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz. ........ 53

3.6. Năng lượng âm của chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm

VPA trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz. .................. 54

3 7. Số lần phát âm của chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm

VPA trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz.................. 55

3.8. Thời gian cuộc gọi của chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm

VPA trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz.................. 55

3.9. Entropy âm của chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm VPA

trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz. .......................... 56

3.10. Tần số âm của chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm VPA

trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz. .......................... 57

3.11. Năng lượng âm của chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm

VPA trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz.................. 58

3.12. Thời gian duy trì vận động trên trục quay ở chuột nhóm chứng và

các nh m phơi nhiễm VPA trước sinh. ............................................... 65

3.13. Quãng đường (A) và thời gian tìm bến đỗ (B) ở chuột nhóm chứng

nước. .................................................................................................... 66

3.14. Vận tốc ơi để tìm bến đỗ của chuột nhóm chứng và các nhóm

phơi nhiễm VPA trước sinh ở 6 ngày tập đầu trong mê lộ nước. ....... 68

3.15. Thời gian ơi của chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm VPA trước sinh ở g c trước có bến đỗ ngày tập 7 trong mê lộ nước. .................................................................................................... 68

3.16. Thời gian hoàn thành quay 1800 ở chuột nhóm chứng và nhóm mô

hình VPA500 6–8 ngày tuổi. .............................................................. 69

3.17. Số lần phát âm của chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình

VPA500 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz. ............................. 71

3.18. Thời gian trung bình cuộc gọi của chuột nhóm chứng và nhóm gây

mô hình VPA500 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz. ............... 72

3.19. Entropy âm của chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình VPA500

3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz. ............................................ 72

3.20. Tần số âm của chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình VPA500

3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz. ............................................ 73

3.21. Năng lượng âm của chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình

VPA500 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz. ............................. 73

3.22. Số lần phát âm của chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình

VPA500 3–10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz. ............................ 74

3.23. Thời gian trung bình cuộc gọi của chuột nhóm chứng và nhóm gây

mô hình VPA500 3–10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz. ............. 75

3.24. Entropy âm của chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình VPA500

3–10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz. ........................................... 75

3.25. Tần số âm chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình VPA500 3–

10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz. ............................................... 76

3.26. Năng lượng âm chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình VPA500

3–10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz. ........................................... 77

3.27. Thời gian duy trì vận động trên trục quay ở các nhóm chuột chứng

và mô hình VPA500 nuôi trong MTC và MTPP. ............................... 86

3.28. Quãng đường (A) và thời gian tìm được bến đỗ (B) ở các nhóm chuột chứng và mô hình VPA500 nuôi MTC và MTPP qua 6 ngày tập đầu trong mê lộ nước............................................................ 87

3.29. Vận tốc ơi để tìm bến đỗ ở các nhóm chuột chứng và mô hình VPA500 nuôi MTC và MTPP qua 6 ngày tập đầu trong mê lộ nước. .................................................................................................... 89

3.30. Thời gian ơi của các nhóm chuột chứng và mô hình VPA500 nuôi MTC và MTPP ở g c trước có bến đỗ ngày tập 7 trong mê lộ nước. .................................................................................................... 89

4.1. Phân bố âm tần trong 1000 cuộc gọi của nhóm chứng (a), nhóm

VPA300 (b), nhóm VPA400 (c) và VPA500 (d). ............................... 93

P 1.1. Đường đi của động vật trong môi trường mở P 1.2. Đường đi của động vật trong mê lộ 3 uồng phiên 1 P 1.3. Đường đi của động vật trong mê lộ 3 uồng phiên 2 P 1.4. Đường đi của động vật trong mê lộ chữ thập P 1.5. Đường ơi của động vật trong mê lộ nước

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tự kỷ nằm trong nhóm các rối loạn phát triển tâm thần lan tỏa, xuất

hiện sớm trong ba năm đầu đời, kéo dài trong cuộc sống, đặc trưng ởi sự suy

giảm khả năng hòa nhập xã hội, suy giảm khả năng giao tiếp, có những hành

vi rập khuôn, lặp lại và những quan tâm mang tính hạn hẹp [1],[2]. Bệnh xuất

hiện liên quan đến các yếu tố di truyền, sinh học, môi trường và sự tương tác

giữa gen và môi trường [3]. Tuy nhiên, nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của

bệnh tự kỷ vẫn chưa hoàn toàn sáng tỏ. Hiện nay, tự kỷ được coi là căn ệnh

của xã hội hiện đại với tỷ lệ mắc tăng lên nhanh chóng ở tất cả các quốc gia

[1]. Theo số liệu của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa bệnh tật (CDC), tỷ

lệ tự kỷ chung trên thế giới trước năm 1985 là 0,5/1000 trẻ, đến năm 2012 đã

là 12/1000 trẻ [1]. Do chưa c phương pháp điều trị khỏi, các biện pháp can

thiệp chỉ có tác dụng hỗ trợ, nên bệnh trở thành gánh nặng đối với trẻ tự kỷ và

gia đình của trẻ, cũng như mối quan tâm của toàn xã hội.

Nhiều nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ học cho thấy những trẻ phơi

nhiễm với valproat (VPA) trong bụng mẹ biểu hiện các bất thường phát triển

gọi chung là “hội chứng valproat thai nhi” và c liên quan đến làm tăng nguy

cơ ị rối loạn phổ tự kỷ [4],[5],[6]. Trên động vật thực nghiệm, phơi nhiễm

trong thai kỳ với valproat cũng dẫn đến những thay đổi hành vi và bệnh học ở

con non tương tự như quan sát được trên bệnh nhân tự kỷ. Do đ valproat là

một chất được dùng gây mô hình bệnh tự kỷ trên động vật thực nghiệm để tìm

hiểu cơ chế của những thay đổi sinh học liên quan đến rối loạn phổ tự kỷ cũng

như đánh giá hiệu quả của các phương pháp can thiệp đối với chứng bệnh này

[7],[8],[9].

Môi trường phong phú (MTPP) d ng cho nghiên cứu trong phòng thí

nghiệm là môi trường nuôi với nhiều vật thể đa dạng về hình dáng, cấu trúc

và công dụng, tạo sự phức tạp hơn so với các điều kiện nuôi thông dụng của

phòng thí nghiệm, c thể kích thích nhiều hoạt động của động vật. MTPP

2

được cho là có ảnh hưởng đến nhiều chức năng của não bộ, tăng cường tính

dẻo của synap, phát triển nhận thức, hành vi và cải thiện mô bệnh học sau các

tổn thương não, do đ được gợi là cơ sở cho các liệu pháp điều trị các bệnh

rối loạn phát triển tâm - thần kinh, trong đ c rối loạn phổ tự kỷ

[10],[11],[12].

Ở Việt Nam, cho đến nay, các nghiên cứu về bệnh tự kỷ thường quan

tâm về khía cạnh dịch tễ học và đặc điểm lâm sàng. Những nghiên cứu về mô

hình bệnh tự kỷ trên động vật thực nghiệm và đánh giá hiệu quả của các biện

pháp can thiệp trên mô hình vẫn còn hạn chế. Xuất phát từ thực tế trên, chúng

tôi thực hiện đề tài này với hai mục tiêu:

1. Xây dựng mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ trên chuột nhắt trắng

chủng Swiss bằng tiêm natri valproat trước sinh.

2. Đánh giá tác dụng của môi trường phong phú lên hành vi trên

chuột nhắt được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ.

3

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm và sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu bệnh tự kỷ

Bệnh tự kỷ lần đầu tiên được đề cập đến từ những năm 1900, nguồn gốc

từ tiếng Hy Lạp “Autos” – “tự thân”, mô tả những bệnh nhân có biểu hiện cô

lập, rút lui khỏi xã hội. Năm 1943, ác sĩ tâm thần nhi khoa eo Kanner đã

mô tả một nhóm trẻ có những biểu hiện phát triển không ình thường như: c

những khiếm khuyết về tương tác xã hội, khiếm khuyết trong quá trình phát

triển ngôn ngữ, có những hành vi kỳ lạ lặp đi lặp lại nhiều lần, khởi phát sớm

trước 3 tuổi, và khái niệm “tự kỷ” được ra đời từ đ [2],[13]. Năm 1944 Hans

Asperger đã mô tả một dạng tự kỷ nhẹ hơn của Kanner mô tả và sau này

người ta lấy tên ông đặt cho rối loạn này là “hội chứng Asperger” [2],[14].

Cho đến những năm 1960 - 1970, nhiều nghiên cứu cho rằng nguyên

nhân của tự kỷ là do những thay đổi về cấu trúc lưới trong bán cầu não trái,

hoặc do thay đổi về sinh hóa, chuyển hóa dẫn đến trẻ tự kỷ không có khả năng

liên kết các kích thích thành kinh nghiệm của bản thân, không giao tiếp được

vì thiếu khả năng khái quát h a những điều cụ thể. Quan niệm này được dùng

cho tới tận năm 1999 tại Hội nghị toàn quốc về tự kỷ ở Mỹ. Sau Hội nghị này,

tự kỷ được cho rằng nên xếp vào nhóm các rối loạn phát triển lan tỏa. Theo

đ , tự kỷ là một hội chứng thần kinh - hành vi gây nên các rối loạn phát triển,

nhưng ảnh hưởng nhiều nhất đến kỹ năng giao tiếp và quan hệ xã hội [2].

Theo chuyên trang tự kỷ của Liên hợp quốc, tự kỷ là một dạng khuyết tật

phát triển tồn tại suốt cuộc đời, thường xuất hiện trong a năm đầu đời. Tự kỷ

là do rối loạn thần kinh gây ảnh hưởng đến hoạt động của não bộ. Tự kỷ có

thể xảy ra ở bất cứ cá nhân nào không phân biệt giới tính, chủng tộc hoặc điều

kiện kinh tế - xã hội. Đặc điểm của tự kỷ là những khiếm khuyết về tương tác

xã hội, giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ; có hành vi, sở thích và hoạt động

mang tính hạn hẹp và lặp đi lặp lại [15].

4

1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tự kỷ

Hiện nay có hai hệ thống tiêu chuẩn chẩn đoán tự kỷ, là “Sổ tay chẩn

đoán và thống kê các rối loạn tâm thần” (Diagnostic and Statistical Manual of

Mental Disorders, DSM) của Hội Tâm thần Mỹ và “Bảng phân loại bệnh tật

quốc tế” (The International Classification of Diseases, ICD) của Tổ chức Y tế

Thế giới [15], [16], trong đ các tiêu chuẩn của DSM được sử dụng khá phổ

biến. Trong DSM-I (1952), DSM-II (1968) chỉ đề cập đến tự kỷ như là một

dạng “Tâm thần phân liệt”. Tiếp đ , trong ản DSM-III (1980), DSM-III-TR

(1987) rối loạn tự kỷ bắt đầu được phân loại và có tiêu chuẩn chẩn đoán:

DSM-III đề cập đến Tự kỷ trẻ em (Infantile Autism) với 6 tiêu chuẩn chẩn

đoán, DSM-III-TR phát triển thành 16 tiêu chuẩn chia 3 nhóm và dùng thuật

ngữ Rối loạn tự kỷ (Autistic Disorder, AD). DSM-IV (1994) và DSM-IV-TR

(2000) hoàn thiện hơn tiêu chuẩn chẩn đoán và xếp tự kỷ vào một nhóm các

rối loạn với phạm vi rộng hơn với thuật ngữ “Rối loạn phát triển lan tỏa”

(Pervasive Developmental Disorders, PDD) - tương đương với “Rối loạn phổ

tự kỷ” (Autistic Spectrum Disorders, ASD). Phân loại “Rối loạn phát triển lan

tỏa” theo DSM-IV như sau [16]:

299.00: Rối loạn tự kỷ (Autistic Disorder)

299.80: Rối loạn Asperger (Asperger’s Disorder)

299.80: Rối loạn Rett (Rett’s Disorder)

299.10: Rối loạn tan rã ở trẻ em (Childhood Disintegrative Disorder,

CDD)

299.80: Rối loạn phát triển lan tỏa không đặc hiệu khác (Pervasive

Developmental Disorders – Not Otherwise Specified, PDD-NOS).

* Tiêu chuẩn chẩn đoán Rối loạn phổ tự kỷ theo DSM-IV-TR [17],[18]:

A. Có ít nhất sáu ti u chuẩn từ ục (1) (2) và (3) trong đó có ít nhất hai tiêu

chuẩn từ ục (1) và ột ti u chuẩn từ ục (2) và (3):

5

1) Khiếm khuyết về chất lượng tương tác xã hội, iểu hiện ằng ít nhất hai

trong các triệu chứng sau đây:

a) Khiếm khuyết rõ rệt trong việc sử dụng các hành vi giao tiếp không

lời như giao tiếp mắt, thể hiện nét mặt, tư thế cơ thể và các cử chỉ nhằm điều

chỉnh tương tác xã hội.

b) Kém phát triển các mối quan hệ ạn è tương ứng với tuổi của trẻ.

c) Thiếu tìm kiếm sự chia sẻ niềm vui, các quan tâm và kết quả đạt được

với người khác (không iết khoe hoặc mang cho người khác xem những thứ

mình thích).

d) Thiếu sự trao đổi qua lại về xã hội hoặc cảm xúc.

2) Khiếm khuyết về chất lượng giao tiếp, iểu hiện ằng ít nhất một trong

những triệu chứng sau đây:

a) Chậm hoặc hoàn toàn không phát triển ngôn ngữ n i (không cố gắng

thay thế ằng các phương thức giao tiếp khác như cử chỉ, điệu ộ, nét mặt).

b) Những trẻ có thể n i được thì c khiếm khuyết rõ rệt về khả năng khởi

đầu và duy trì hội thoại với người khác.

c) Sử dụng ngôn ngữ theo cách định hình lặp lại hoặc ngôn ngữ kỳ lạ.

d) Thiếu các trò chơi đa dạng, giả vờ hoặc ắt chước mang tính xã hội

ph hợp với mức độ phát triển của trẻ.

3) Các kiểu hành vi, các ham thích, các hoạt động lặp đi lặp lại giới hạn

và định hình, iểu hiện ằng ít nhất một trong những triệu chứng sau đây:

a) Mối ận tâm ao tr m với một hoặc nhiều kiểu thích thú mang tính

định hình ất thường cả về cường độ và mức độ tập trung.

b) Bị cuốn hút rõ rệt đối với các th i quen hoặc các nghi thức hằng ngày

đặc iệt, không c chức năng.

c) C những cử chỉ, cử động mang tính lặp lại hoặc rập khuôn (vê hoặc

xoắn vặn tay, vẫy tay hoặc ng n tay, nhảy hoặc vận động toàn cơ thể).

d) Bận tâm dai dẳng với các chi tiết của vật thể.

6

B. Chậ phát triển hoặc hoạt động chức năng bất thường ở ít nhất ột trong

các lĩnh vực sau đây hởi phát trước 3 tuổi:

1) Tương tác xã hội.

2) Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp xã hội.

3) Trò chơi iểu tượng hoặc tưởng tượng.

C. Rối oạn hông thể quy cho hội chứng Rett hay Rối oạn tan rã ở trẻ e .

Trong phiên bản mới nhất hiện nay là DSM-V (2013) có một số thay đổi

so với phiên bản trước đ như thay thuật ngữ ”Rối loạn phát triển lan tỏa”

(PDD) bằng thuật ngữ “Rối loạn phổ tự kỷ” (ASD). Thuật ngữ ASD cũng

được sử dụng chung cho tất cả các rối loạn thuộc phổ tự kỷ thay vì các tên gọi

với từng loại rối loạn như trong phiên ản trước, gộp nhóm khiếm khuyết về

giao tiếp và tương tác xã hội làm một, theo đ sẽ có hai nhóm tiêu chuẩn chẩn

đoán thay vì a như trong DSM-IV, bổ sung triệu chứng thiếu hoặc cường

cảm giác [19].

Hiện nay, có nhiều công cụ sàng lọc tự kỷ được áp dụng ở Việt Nam cho

trẻ dưới 24 tháng tuổi như M-CHAT, hoặc cho trẻ lớn hơn và phân loại mức

độ nặng nhẹ của bệnh như CARS, GARS [2],[17].

1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Cơ chế đáng tin cậy dẫn đến tự kỷ cho đến nay vẫn chưa hoàn toàn sáng

tỏ. Một số giả thuyết cho rằng các yếu tố nguyên nhân tác động trong giai

đoạn phát triển nhất định dẫn đến bất thường phát triển của não bộ và sau đ

là các thay đổi chức năng [20],[21]. Giả thuyết khác tập trung vào vai trò của

các yếu tố môi trường trong mối liên quan với các yếu tố di truyền đối với sự

phát triển của bệnh tự kỷ. Đặc biệt, di truyền ngoại gen (epigenetics) là một

cơ chế sinh học thích hợp cho sự tương tác giữa gen và môi trường và vai trò

của di truyền ngoại gen trong các rối loạn di truyền liên quan với tự kỷ đang

được quan tâm nghiên cứu [3],[22],[23].

7

1.3.1. Yếu tố di truyền

Yếu tố di truyền được khẳng định c vai trò trong ệnh nguyên của rối

loạn phổ tự kỷ. Tỷ lệ mắc bệnh này ở các gia đình có trẻ tự kỷ cao hơn trong

dân số chung. Tự kỷ c đặc tính gia đình c thể do mức độ gần gũi về gen và

tương tự về môi trường. Trong các cặp sinh đôi c ng trứng và khác trứng, tỷ

lệ đồng mắc tự kỷ trong sinh đôi c ng trứng luôn cao hơn ở sinh đôi khác

trứng [24],[25]. Tỷ lệ đồng mắc tự kỷ trong anh em sinh đôi c ng trứng là

không hoàn toàn, gợi ý có vai trò của các yếu tố môi trường. Ngoài ra, tự kỷ

còn được xem như là rối loạn di truyền đa nhân tố, phụ thuộc vào sự tương tác

của nhiều gen, của gen và các yếu tố môi trường [26],[27]. Một số gen ứng

viên gặp ở bệnh nhân tự kỷ là các gen nằm ở các vùng của nhiễm sắc thể

7q22-q33 hoặc 15q11-q13, gen vận chuyển serotonin ở 17q11-q12, gen thụ

cảm thể oxytocin ở 3p25-p26. Phần lớn các gen c liên quan đến tự kỷ thì

cũng liên quan đến các quá trình sinh l như tổ chức lại chất nhiễm sắc,

chuyển hóa, biến đổi và phát sinh synap...[3],[28],[29].

1.3.2. Yếu tố môi trường

1.3.2.1. Yếu tố ôi trường trước sinh

Các yếu tố môi trường trước sinh liên quan đến tự kỷ bao gồm tuổi bố

mẹ khi sinh con, đái tháo đường thai kỳ, chảy máu thai kỳ, mẹ mang thai bị

nhiễm vi khuẩn, vi rút, phơi nhiễm với một số thuốc, hóa chất … [30],[31].

Cha mẹ nhập cư cũng là yếu tố nguy cơ đối với rối loạn phổ tự kỷ [32].

Đặc biệt, tăng nguy cơ ị rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ phơi nhiễm từ trong

giai đoạn bào thai với valproat so với trẻ không phơi nhiễm [5],[6].

Christensen và cs. [6] đã nghiên cứu theo dõi trên quần thể lớn 655.615 trẻ

sinh ra sống ở Đan Mạch từ năm 1996 đến năm 2006, trong số đ 5437 trẻ

được chẩn đoán rối loạn phổ tự kỷ. Trong số 2644 trẻ phơi nhiễm với thuốc

chống động kinh trong thời kỳ bào thai có 508 trẻ phơi nhiễm với valproat. Tỷ

lệ rối loạn phổ tự kỷ trong toàn bộ trẻ nghiên cứu là 1,53%, song với những

trẻ phơi nhiễm với valproat trong thời kỳ bào thai thì tỷ lệ này là 4,42% [6].

8

Ngược lại với valproat, phơi nhiễm trước sinh với axít folic làm giảm

nguy cơ khuyết tật ống thần kinh cũng liên quan đến giảm nguy cơ của tự kỷ.

Axít folic cần thiết cho quá trình phát triển tế bào. Các nghiên cứu của Suré

và cs. [33] và Schmidt và cs. [34] cho thấy ở những đứa trẻ mà mẹ được bổ

sung axít folic với liều lượng nhất định xung quanh thời điểm thụ thai có tỷ lệ

mắc rối loạn tự kỷ thấp hơn ở những trẻ mà mẹ không được bổ sung axít folic.

Tăng nguy cơ mắc rối loạn phổ tự kỷ còn liên quan đến các kỹ thuật hỗ trợ

sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm, dùng thuốc kích thích rụng trứng

[35],[36].

1.3.2.2. Yếu tố ôi trường trong khi sinh

Trong giai đoạn sinh nở, các yếu tố liên quan làm tăng nguy cơ rối loạn

tự kỷ là sinh non, ngôi thai bất thường, sinh mổ theo kế hoạch, tình trạng

thiếu oxy, cân nặng lúc sinh thấp, suy thai, sang chấn khi sinh, sinh vào mùa

hè, thiếu máu sơ sinh và tăng iliru in máu [30]. Tăng iliru in máu gây

nhiễm độc hạch nền và tiểu não. Sinh vào m a hè làm tăng nguy cơ tự kỷ có

thể do thiếu hụt melatonin, sự sản xuất melatonin bị giảm bởi ánh sáng tác

động thông qua dưới đồi - võng mạc [37],[38].

1.3.2.3. Yếu tố môi trường sau khi sinh

Não bộ trải qua quá trình phát triển trong thời kỳ bào thai và cả trong

những năm đầu đời, vì vậy các yếu tố nguy cơ môi trường đối với rối loạn

phổ tự kỷ tác động vào giai đoạn trước sinh, xung quanh thời điểm sinh nở và

cả ở thời kỳ sau sinh [30]. Các yếu tố nguy cơ môi trường sau sinh liên quan

đến tự kỷ như phơi nhiễm với không khí và các chất ô nhiễm liên quan giao

thông, với hydrocac on thơm [39]. Các yếu tố tâm l liên quan đến tự kỷ như

mẹ bị trầm cảm thai kỳ và sau sinh, trẻ bị cách ly xã hội [40]. Rối loạn phổ tự

kỷ được báo cáo tăng lên ở những trẻ bị bỏ rơi, cách ly xã hội sớm [41].

Mặc dù các yếu tố nguy cơ trước, trong và sau sinh đã được đề cập,

nhưng chưa c yếu tố nào được xác định là đặc trưng cũng như không c yếu

9

tố riêng biệt nào được công nhận là phù hợp như một yếu tố nguy cơ môi

trường độc lập cho rối loạn phổ tự kỷ. Các nghiên cứu trong tương lai về yếu

tố nguy cơ với rối loạn tự kỷ nên nghiên cứu các yếu tố phối hợp như tương

tác gen và môi trường và phân tích đa iến hơn là tập trung vào yếu tố đơn lẻ.

1.3.3. Sự tương tác giữa yếu tố di truyền và yếu tố môi trường

Rối loạn tự kỷ có thể chủ yếu do các yếu tố di truyền như dị tật bẩm sinh

làm tăng nguy cơ mắc tự kỷ, hoặc chủ yếu do các yếu tố nguy cơ môi trường

như phơi nhiễm trong tử cung với valproat, có thể do những ảnh hưởng tích

lũy gián tiếp bởi các yếu tố nguy cơ môi trường và các yếu tố nguy cơ di

truyền khác nhau [3],[42]. Stress oxy hóa (oxidative stress) là một ví dụ về sự

kết hợp giữa yếu tố di truyền và yếu tố môi trường trong các rối loạn di truyền

liên quan với tự kỷ. Trong hội chứng nhiễm sắc thể X dễ gãy (Fragile X

syndrome), mất biểu hiện gen FMR1 dẫn tới thay đổi trong sản sinh gốc tự

do, thiếu protein liên quan fragile X và sau đ là tăng stress oxy h a. Những

thay đổi về di truyền dẫn tới tăng stress oxy h a có thể gây ra các biểu hiện

hành vi tự kỷ [43]. Ngược lại, sự thay đổi của các yếu tố môi trường có thể

dẫn tới thay đổi hành vi và nhận thức. Nghiên cứu của Lacaria và cs. gây mô

hình hội chứng Potocki – Lupski (một rối loạn di truyền liên quan với tự kỷ

do lặp đoạn 3.7Mb ở 17p11.2) trên chuột và sau khi nuôi những động vật này

trong môi trường phong phú (“phong phú” trong thiết kế lồng, số lượng vật

thể và số động vật trong lồng, để tăng cường các hoạt động của chúng về vận

động và hành vi xã hội) nhận thấy động vật giảm các biểu hiện hành vi bất

thường kiểu tự kỷ, qua đ cho thấy vai trò của sự tương tác gen và môi

trường, đồng thời chứng minh tác dụng cải thiện hành vi của môi trường

phong phú [44]. Sự liên quan của các yếu tố di truyền ngoại gen (epigenetics)

cũng được chứng minh có vai trò trong bệnh sinh tự kỷ [45].

1.3.4. Thay đổi sinh học thần kinh

Một giả thuyết khác cho rằng những yếu tố nguy cơ tác động vào giai

đoạn trọng yếu của quá trình phát triển hệ thần kinh như giai đoạn trong bào

10

thai hoặc mới sinh dẫn đến những bất thường về cấu trúc và chức năng của hệ

thần kinh có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của tự kỷ [20],[21].

1.3.4.1. Sự kết nối của các tế bào thần kinh

Giả thuyết cho rằng sự phát triển sớm, quá mức của não bộ và quá nhiều

kết nối giữa các tế bào thần kinh là chìa khóa trong cơ chế bệnh sinh bệnh tự

kỷ. Số lượng neuron tăng quá có thể là một nguyên nhân làm phát triển quá

mức não sớm và tạo ra các khiếm khuyết trong cấu trúc cũng như kết nối

trong não bộ [46],[47]. Sự tăng quá mức của tương tác gần gây cản trở cho

tương tác xa và sự tích hợp thông tin giữa các vùng quan trọng của não bộ,

hậu quả dẫn đến sự lan tràn biểu hiện bệnh qua nhiều vùng vỏ não. Quá mức

hoặc dưới mức kết nối giữa các tế bào thần kinh đều có thể góp phần vào cơ

chế bệnh sinh của tự kỷ, là cơ sở của những suy giảm chức năng cảm xúc xã

hội và chức năng giao tiếp quan sát được ở bệnh nhân tự kỷ [48],[49].

1.3.4.2. Sự di cư của các tế bào thần kinh

Những dị tật vùng vỏ não quan sát được ở bệnh nhân tự kỷ có thể là kết

quả của sự khiếm khuyết di cư tế bào thần kinh tới vỏ não trong suốt 6 tháng

đầu của thai kỳ. Những thay đổi do bất thường di cư tế bào thần kinh ở bệnh

nhân tự kỷ bao gồm dày vỏ não, tăng mật độ tế bào thần kinh, ranh giới chất

xám và chất trắng không rõ và chất xám ở vị trí không ình thường. Ngoài ra,

có sự giảm mức Reelin – một protein điều hòa sự di cư của các tế bào thần

kinh trong tổ chức não của bệnh nhân tự kỷ [50],[51].

1.3.4.3. Hoạt động kích thích và ức chế của các tế bào thần kinh

Giả thuyết về mất cân bằng hệ thống kích thích và ức chế trong bệnh tự

kỷ cũng c cơ sở đáng tin cậy [52]. Nhiều nghiên cứu cho rằng việc sắp xếp

lại nhiễm sắc thể liên quan đến các nhóm gen thụ cảm thể GABA, dẫn đến bất

thường hệ thống kích thích và chức năng của hệ thần kinh trung ương. Vai trò

của thụ cảm thể glutamate trong duy trì synap cũng có thể liên quan tới cơ chế

bệnh sinh bệnh tự kỷ [21]. Tuy nhiên, bất thường kích thích và ức chế của tế

11

bào thần kinh ảnh hưởng như thế nào tới tiến triển và mức độ triệu chứng của

bệnh nhân tự kỷ vẫn chưa hoàn toàn sáng tỏ. Ngoài ra, rối loạn chức năng thụ

cảm thể GABA hay glutamate là cơ sở gây ra những bất thường trong hệ

thống kích thích và ức chế của các tế bào thần kinh vẫn cần được nghiên cứu

để làm rõ hơn [53],[54].

1.3.4.4. Hình thái đuôi gai

Tập hợp bất thường của synap và núm gai (dendritic spine) có thể cũng

là yếu tố góp phần vào cơ chế bệnh sinh bệnh tự kỷ, như thấy tăng số lượng

các núm gai dài và mảnh ở não bệnh nhân tự kỷ [55]. Điều quan trọng với

hình thái đuôi gai là protein giá đỡ, đ là trung gian kết nối giữa protein màng

và khung tế ào. Đặc biệt, gen SHANK3 mã hóa một protein giá đỡ synap

liên quan với sự cảm ứng và duy trì của núm gai quan sát thấy bị xóa bỏ ở

bệnh nhân tự kỷ [56].

1.3.4.5. Sự rối loạn miễn dịch thần kinh

Chủ đề về rối loạn miễn dịch thần kinh và ảnh hưởng của nó tới cơ chế

bệnh sinh bệnh tự kỷ cũng được nghiên cứu rộng rãi. Rối loạn miễn dịch được

chú ý ở bệnh nhân tự kỷ như giảm miễn dịch qua trung gian tế bào, mất cân

bằng mức kháng thể. Tự miễn dịch cũng c thể liên quan với bệnh tự kỷ qua

sự xuất hiện của tự kháng thể chống lại protein của hệ thần kinh. Đặc biệt, bất

thường hoạt động miễn dịch trong giai đoạn dễ tổn thương của sự phát triển

hệ thần kinh có thể là chìa khóa của những thay đổi chức năng trong ệnh tự

kỷ [57],[58].

1.3.4.6. Tín hiệu kênh canxi

Hoạt động của các tế bào thần kinh phụ thuộc dòng canxi đi vào tế bào

sau đ điều hòa các synap kích thích vùng vỏ não. Thay đổi tín hiệu kênh

canxi có thể gây ra rối loạn chức năng synap dẫn đến các biểu hiện tự kỷ.

Những khiếm khuyết trong tín hiệu kênh canxi cũng có thể liên quan đến mất

cân bằng của hệ thống kích thích và ức chế hơn là ất thường thụ cảm thể

GABA hay glutamate [59],[60].

12

1.3.4.7. Thuyết neuron gương

Giả thuyết hệ thống neuron gương (mirror neuron) có thể giải thích cho

một số biểu hiện cơ ản của tự kỷ. Các neuron gương có vai trò chủ đạo khi

chúng ta hoạt động, chuyển động hoặc quan sát người khác thực hiện hành

động. Chức năng của các neuron gương giải thích cho các hành vi và kỹ năng

xã hội mà con người thực hiện như ắt chước, làm mẫu, sự thấu cảm và sự

thu nhận, phát triển ngôn ngữ. Do đ , rối loạn chức năng neuron gương ở

bệnh nhân tự kỷ có thể dẫn đến kh khăn trong kinh nghiệm xã hội và giao

tiếp xã hội. Tuy nhiên, chưa thể khẳng định rằng một quần thể neuron nhỏ có

thể giải thích cho một mảng lớn các rối loạn tâm lý xã hội và hành vi gặp ở

bệnh nhân tự kỷ, đặc biệt khó có thể giải thích cho những hành vi như rối loạn

đáp ứng của các giác quan hoặc các triệu chứng liên quan khác [61],[62].

1.3.5. Các thuyết khác

Bên cạnh các thuyết kể trên, có nhiều nghiên cứu khác về cơ chế bệnh

sinh bệnh tự kỷ. Sự rối loạn chết theo chương trình do giảm dưới mức bình

thường của protein Bcl-2 trong tổ chức não của bệnh nhân tự kỷ. Bcl-2 là một

protein bám màng có vai trò bảo vệ trong hệ thần kinh trung ương ằng ức

chế sự chết theo chương trình và tăng cường sự tồn tại của tế bào thần kinh.

Ngoài ra, sự tăng nồng độ cathepsin D, protein P53 trong một số vùng não

gây khởi động và tăng chết theo chương trình. Số lượng tế bào thần kinh tăng

thứ phát sau chết theo chương trình ị rối loạn, có thể thúc đẩy những khiếm

khuyết về kết nối giữa các tế bào thần kinh [63]. Bất thường chất dẫn truyền

thần kinh như nồng độ serotonin, tryptophan, norepinephrine trong não cao

hơn ình thường cũng liên quan đến cơ chế bệnh sinh bệnh tự kỷ [20],[64].

Khiếm khuyết về chuyển hóa, những lỗi chuyển hóa bẩm sinh cũng là một

yếu tố căn nguyên tiềm tàng. Thiếu hụt các phân tử bám dính tế bào, hệ thống

tín hiệu thứ hai và phân tử chế tiết cũng liên quan đến cơ chế bệnh sinh phức

tạp của bệnh tự kỷ [65],[66].

13

1.4. Các phƣơng pháp gây mô hình bệnh tự kỷ

Mô hình động vật bệnh tự kỷ là sự mô phỏng tái lập những yếu tố

nguyên nhân sinh bệnh trên người, để với cùng yếu tố nguyên nhân cũng sẽ

thu được trên động vật những biểu hiện hành vi và bệnh học tương đồng với

các triệu chứng bệnh tự kỷ được mô tả trên người. Chúng đáp ứng các tiêu chí

như giá trị khái niệm (construct validity), giá trị iểu hiện (face validity) và

giá trị dự đoán (predictive validity) [67],[68].

Giá trị hái niệ của mô hình chủ yếu dựa trên tính đồng nhất của kết

quả từ iểu hiện trên động vật đến ệnh trên người. Bệnh tự kỷ là sự kết hợp

giữa yếu tố di truyền và yếu tố môi trường, do đ mô hình động vật c thể xây

dựng ằng cách ắt chước những yếu tố nguyên nhân đ . Giá trị biểu hiện

hàm rằng những iểu hiện quan sát thấy trên động vật tương tự như những

triệu chứng quan sát được trên ệnh nhân. Những iểu hiện đ gồm giải phẫu

thần kinh, h a sinh thần kinh và đặc điểm hành vi. Mặc d trải qua một thời

gian dài nghiên cứu nhưng chẩn đoán ệnh tự kỷ vẫn chủ yếu dựa trên các

triệu chứng hành vi, các chỉ dấu sinh học chắc chắn vẫn chưa được xác định.

Do vậy, việc đánh giá hành vi của động vật trong mô hình cần đảm ảo c

một chùm các ài tập (test) đánh giá các iểu hiện hành vi đa dạng của rối

loạn này nhưng cũng cần đảm ảo các điều kiện để động vật thể hiện hành vi

một cách tự nhiên nhất [69],[70]. Giá trị dự đoán nghĩa là các phương pháp

phòng hoặc làm giảm một số triệu chứng của ệnh trên người cũng làm giảm

các triệu chứng thấy ở mô hình động vật. Hiện nay, c hai phương pháp điều

trị được đưa ra là can thiệp hành vi và d ng thuốc. Tuy nhiên, số lượng các

nghiên cứu về tác động của thuốc cũng như phương pháp can thiệp hành vi

trên mô hình động vật còn hạn chế [67],[69].

Để mô hình trên động vật sát với thực tế trên người, đối tượng sử dụng

nên là các loài động vật giống người nhất. Các nghiên cứu đã chú vào các

loài linh trưởng nhưng lại gặp phải rất nhiều kh khăn như sự phát triển hệ

thần kinh diễn ra trong thời gian dài, kh khăn trong tạo ra động vật mang

14

gen, vấn đề đạo đức và gánh nặng tài chính. Những hạn chế này phần lớn

không c ở hầu hết các mô hình động vật gặm nhấm. Trong số đ , chuột là

loài động vật c vú, c ộ gen tương đồng cao với người, c tính xã hội cao,

vòng đời ngắn, dễ tạo ra động vật mang gen, sinh sản nhanh, kích thước nhỏ,

giá thành tương đối thấp. Các mô hình động vật được chia làm a nh m

chính:

- Mô hình gây tổn thương não: gây tổn thương các v ng não như tiểu

não, hạch hạnh nhân hoặc vỏ não trung gian trán trước.

- Mô hình các yếu tố môi trường: phơi nhiễm với thuốc chống co giật

trong thời kỳ ào thai, ệnh thalidomide phôi thai, phơi nhiễm trong thai kỳ

hoặc giai đoạn sớm sau sinh với yếu tố gây viêm.

- Mô hình di truyền: gây đột iến các gen liên quan đến tự kỷ, mô hình

các ệnh di truyền c liên quan với tự kỷ như hội chứng ragile X, hội chứng

Rett, ệnh xơ cứng củ...[67],[68],[71].

1.4.1. Mô hình gây tổn thương não

Những cấu trúc não ất thường c thể gặp trên ệnh nhân tự kỷ rất đa

dạng và không đồng nhất, như tiểu não, hệ lim ic, hạch hạnh nhân, hồi hải

mã, vỏ não trán trước... Giả thuyết cho rằng nguyên nhân của sự suy giảm các

hành vi trong tự kỷ c thể không nằm trong các cấu trúc thần kinh độc lập mà

qua sự tương tác giữa các v ng não trong quá trình phát triển. Hiện tại, các

nhà khoa học vẫn chưa tìm ra “tiêu chuẩn vàng” về v ng não liên quan đến tự

kỷ [72].

Mô hình gây tổn thương c thể cung cấp các thông tin về các cơ chất

thần kinh là cơ sở cho các iểu hiện hành vi của ệnh tự kỷ, thiết lập sự phân

ly giữa tổn thương não và hành vi ất thường. Tuy nhiên khi loại ỏ một phần

cụ thể của não ằng gây tổn thương thì hệ thống thần kinh như một tổng thể

c thể ị ảnh hưởng, các tổn thương sợi trục thần kinh c thể gây rối loạn

chức năng của v ng não được kết nối. Điều này c thể dẫn đến thay đổi iểu

hiện hành vi không phải chủ yếu do khu vực ị tổn thương. Vì vậy khi thực

15

hiện các mô hình gây tổn thương não phải ảo toàn sợi thần kinh, nên phương

pháp gây độc thần kinh được ưu tiên hơn. Ngoài ra cần quan tâm đến tính linh

hoạt của não ộ, khi một khu vực ị tổn thương thì một phần chức năng của

khu vực đ c thể được thực hiện trên một v ng não khác, do đ c thể dẫn

đến không quan sát được hành vi ất thường trên động vật. Một hạn chế khác

của mô hình này là sự tổn thương não là không tự nhiên, do đ không c giá

trị dự đoán. Tuy nhiên, việc tìm kiếm một cấu trúc ất thường ph hợp trong

ệnh tự kỷ giúp ích cho cả chẩn đoán và nghiên cứu các phương pháp can

thiệp c hiệu quả [68].

1.4.1.1. Mô hình gây tổn thương hạnh nhân

Gây tổn thương hạnh nhân (amygdala) tạo mô hình ệnh tự kỷ được

nhiều tác giả nghiên cứu [73],[74]. Trên chuột đực loại ỏ hạnh nhân ằng

các chất độc thần kinh như axít i otenic ở ngày thứ 7 hoặc ngày thứ 21 sau

sinh gây rối loạn các hành vi xã hội, iểu hiện vận động rập khuôn, giảm tính

linh hoạt về hành vi…[73]. Như vậy, vùng hạnh nhân c thể đ ng vai trò

quan trọng trong việc điều chỉnh các hành vi xã hội và mô hình trên chuột này

là kết quả của sự kết nối thần kinh ị rối loạn giữa hạnh nhân và vỏ não trung

gian trán trước ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Sự suy giảm hành vi

xã hội, c hành vi cứng nhắc và vận động rập khuôn quan sát được trên động

vật trong mô hình gây tổn thương hạch hạnh nhân tương đồng với các triệu

chứng ở ệnh nhân ị tự kỷ [68],[74].

1.4.1.2. Mô hình gây tổn thương tiểu não

Các nghiên cứu hình ảnh cấu trúc não và giải phẫu ệnh học trên ệnh

nhân tự kỷ đã tìm thấy những ất thường ở tiểu não. Bo ee và cs. gây tổn

thương tiểu não trên động vật thực nghiệm cũng thu được các iểu hiện như

tăng hoạt động vận động tự phát giống hành vi rập khuôn, không tập trung

chú ý, giảm mức độ lo lắng…[72],[75]. Tuy nhiên vai trò chính xác của tiểu

não trong ệnh tự kỷ chưa được xác định rõ. Bất thường tiểu não c thể liên

16

quan đến một số rối loạn khác như mất điều hòa, rối loạn vận động, rối loạn

cảm xúc và thay đổi nhận thức [76].

1.4.2. Mô hình di truyền bệnh tự kỷ

Trong mô hình di truyền ệnh tự kỷ, c hai cách tiếp cận cơ ản là từ

hành vi tới gen hoặc từ gen tới hành vi. Trong cách tiếp cận thứ nhất, các loài

động vật được phát hiện c triệu chứng của ệnh tự kỷ được nghiên cứu để

xác định các đột iến gen c thể chịu trách nhiệm cho các iểu hiện ệnh l .

Trong cách tiếp cận thứ hai, các chủng động vật được tạo ra với các đột iến

gen sau đ sử dụng các ài kiểm tra hành vi để đánh giá tác động của gen này

lên hành vi [67],[68].

1.4.2.1. Mô hình gây đột biến các gen i n quan đến tự ỷ

Một số gen được cho là c liên quan với tự kỷ c vai trò trong các lĩnh

vực như: tổ chức lại chất nhiễm sắc và điều hòa sự sao chép (gen MeCP2,

MR1); tạo khung tế ào (gen TSC1, TSC2, N 1); các protein sau synap (gen

SHANK1, SHANK3); các phân tử ám dính tế ào (gen N GN3, N GN4,

NX1, CNTNAP2); các thụ cảm thể và các chất dẫn truyền thần kinh (gen

GABAR, S C6A4, S C25A13, OXTR, AVPR1); và protein chế tiết (gen

RELN)… [9],[68],[77].

* Mô hình gây đột iến các gen mã h a cho Neurexin-Neuroligin-Shank

(NRXN-NLGN-SHANK). Đây là các protein trước synap c ng với protein

sau synap và các chất gắn nội ào c vai trò quan trọng trong sự trưởng thành

và sự dẫn truyền qua synap, c liên quan với sự ất thường phát triển thần

kinh trong rối loạn phổ tự kỷ. Động vật đột iến mất gen SHANK1 gây ra các

iểu hiện tăng lo lắng, giảm trí nhớ c điều kiện sợ hãi (fear conditioning),

tăng quá trình học tập, thu nhận nhưng giảm khả năng gợi lại trí nhớ không

gian. Chuột knockin (KI) gen N GN3 iểu hiện tăng ức chế dẫn truyền

synap, không thay đổi trong kích thích dẫn truyền synap, iểu hiện này không

thấy ở chuột knockout (KO) gen NLGN3. Khi can thiệp ằng chất đồng vận

17

của receptor N-methyl-D-aspartate (NMDA) và chất chống viêm D-cycloserin

c thể cải thiện được sự iểu hiện quá mức hành vi chải lông ở chuột trưởng

thành KO gen NLGN1. Tuy nhiều mô hình động vật đột iến nh m gen

NLGN iểu hiện hành vi tương đồng với các iểu hiện trên ệnh nhân tự kỷ,

nhưng vẫn còn những tồn tại về góc độ thần kinh học [77],[78].

* Một số gen iểu hiện cho các chất dẫn truyền thần kinh và gen phát

triển c thể điều chỉnh những hành vi xã hội là một ví dụ khác về mô hình di

truyền của rối loạn phổ tự kỷ. Oxytocin (OT) và vassopresin (AVP) là các

neuropeptid c vai trò quan trọng trong điều khiển các hành vi xã hội [79]. Ở

trẻ tự kỷ nồng độ OT huyết tương giảm. Khi mổ tử thi ệnh nhân tự kỷ cho

thấy giảm số lượng các thụ cảm thể của oxytocin (OTR) ở vỏ não thái dương.

Ngược lại khi truyền OT làm giảm hành vi lặp lại, cải thiện giao tiếp ằng

mắt và trí nhớ xã hội ở ệnh nhân tự kỷ chức năng cao [80]. Trên động vật

loại ỏ gen oxytocin iểu hiện suy yếu trong nhận iết và trí nhớ xã hội, loại

ỏ dưới nh m 1 thụ thể vasopressin iểu hiện giảm động cơ xã hội và gây

hấn. Tuy nhiên, iểu hiện của mô hình chuột mất gen OT và AVP cho nghiên

cứu đặc điểm của ệnh tự kỷ còn pha trộn. Chuột trưởng thành mất gen OT

giảm lo lắng, điều này mâu thuẫn với ệnh tự kỷ. Ngoài ra, so sánh với chuột

ình thường, cả chuột đực con mất gen OT và OTR phát âm siêu âm khi tách

mẹ ít hơn, gợi giảm lo lắng khi tách mẹ, nhưng lại ph hợp với sự thiếu hụt

giao tiếp trong rối loạn phổ tự kỷ. Chuột mất gen OT giảm nhận ra chuột c ng

loài quen thuộc khi lặp lại phiên giao tiếp xã hội. Đặc điểm này ph hợp với

sự suy giảm tính xã hội trong ệnh tự kỷ. Chuột đực mất gen V1ar iểu hiện

suy giảm trong nhận ra m i xã hội và tương tác xã hội. Tương tự như chuột

mất gen OT và OTR, chuột mất gen V1ar iểu hiện giảm hành vi lo lắng, phát

âm siêu âm ít hơn, không suy giảm trong học tập và trí nhớ hay ức chế phản

xạ giật mình (prepulse inhibition, PPI). Như vậy, cũng như chuột mất gen OT,

iểu hiện của chuột mất gen AVPR còn pha trộn [79].

18

1.4.2.2. Mô hình dựa tr n hội chứng đơn gen i n quan đến tự ỷ

* Mô hình hội chứng nhiễ sắc thể X dễ gãy (Fragile X syndrome, FXS)

Hội chứng nhiễm sắc thể X dễ gãy do đột iến gen MR1 trên nhiễm sắc

thể X. XS c một số triệu chứng chung với ệnh tự kỷ, c iểu hiện chậm

phát triển tâm thần, rối loạn tăng động giảm chú và động kinh. XS là một

trong các rối loạn liên quan đến rối loạn phổ tự kỷ, iểu hiện mất cân ằng

giữa kích thích và ức chế trong hệ thần kinh trung ương. Chuột nhắt loại ỏ

gen MR1 iểu hiện một số đặc điểm hành vi cơ ản của ệnh tự kỷ ao gồm

suy giảm trong tương tác xã hội và hành vi lặp lại, một số triệu chứng liên

quan như lo lắng, tăng động và suy giảm nhận thức [81],[82].

* Mô hình hội chứng Rett (Rett syndrome)

Hội chứng Rett là rối loạn di truyền iểu hiện triệu chứng đa dạng, trong

đ c một số tương tự như triệu chứng tìm thấy trong ệnh tự kỷ. Bệnh nhân

hầu hết là nữ và gần như phát triển ình thường trong giai đoạn 6-18 tháng,

nhưng sau đ là sự tấn công của các triệu chứng của rối loạn phổ tự kỷ, chậm

phát triển trí tuệ, co giật và các đặc điểm đặc trưng cao của hội chứng Rett

như cử động tay lặp lại, nhịp thở ất thường, suy giảm vận động và vẹo cột

sống. Nguyên nhân của ệnh do đột iến gen methyl-CpG-binding protein

(MeCP2). Trên mô hình chuột cái ị mất gen MeCP2, chuột gần như ình

thường đến khoảng 16 tuần tuổi. Sự thay đổi hành vi sau đ ao gồm tăng lo

lắng, giảm hoạt động làm tổ và tương tác xã hội ất thường [83],[84]. Khi

khôi phục iểu hiện gen MeCP2 trên động vật, sau đ đánh giá ằng các ài

kiểm tra hành vi và ghi điện sinh l c kết quả là đảo ngược iểu hiện ệnh.

Như vậy, mặc d chức năng của MeCP2 ị cản trở trong quá trình phát triển

ào thai và sau khi sinh nhưng nhiều triệu chứng của ệnh vẫn c thể thay

đổi. Nghiên cứu của Nag và cs. cho thấy môi trường phong phú cải thiện

nhiều khía cạnh của iểu hiện ệnh, làm giảm thể tích não thất nhưng không

khôi phục hành vi ình thường hay đời sống của chuột hội chứng Rett [85].

* Mô hình bệnh xơ cứng củ (Tuberous sc erosis, TSC)

19

Bệnh xơ cứng củ là một ệnh di truyền c iểu hiện triệu chứng của rối

loạn phổ tự kỷ. Bệnh c đột iến một trong hai gen TSC1 và TSC2 gây ra

nhiều khối u lành tính ở nhiều tổ chức ao gồm não. Mô hình chuột KO gen

TSC+/- iểu hiện suy giảm trong tương tác xã hội chỉ khi chúng sinh ra từ

chuột mẹ điều trị polyinosine:cytosine (poly(I:C)). Sự suy giảm hành vi là

nặng nhất khi yếu tố nguy cơ môi trường kết hợp với khuyết tật di truyền.

Ngoài ra c sự tăng cao ất thường số cá thể TSC-ASD sinh ra trong lúc cao

điểm của dịch cúm, một mối liên quan không tìm thấy ở cá nhân TSC không

iểu hiện triệu chứng của rối loạn phổ tự kỷ. Những ằng chứng trên c thể

gợi rằng ệnh tự kỷ c thể là kết quả từ tác nhân môi trường hoạt động trên

nền tảng di truyền dễ ị tổn thương [9],[68].

* Ngoài ra, một số dòng chuột được nghiên cứu sâu, ản thân chúng có

những iểu hiện hành vi tương tự triệu chứng quan sát được ở ệnh nhân tự

kỷ như dòng chuột BTBR. So sánh với nhiều dòng chuột khác, chuột BTBR

iểu hiện mức thấp tính xã hội và ất thường học tập xã hội trong ài tập

chuyển đổi ưu tiên thức ăn trong mê lộ chữ T. Chuột BTBR tăng hành vi lặp

lại, giảm thay đổi luân phiên trong ài tập đánh hơi qua ảng lỗ và suy giảm

trong ài tập đảo ngược ở mê lộ nước, tương tự iểu hiện chống lại sự thay

đổi th i quen quan sát được trên ệnh nhân tự kỷ. Chuột con BTBR phát âm

siêu âm nhiều hơn và lâu hơn so với chuột C57. Chuột BTBR cũng iểu hiện

tăng quá mức đáp ứng với stress liên quan với nồng độ cao corticosterone

trong máu. Đặc điểm giải phẫu của chuột BTBR là sự thiểu sản thể chai và

giảm các kết nối ở hồi hải mã. Những thay đổi về gen gây nên những thay đổi

hành vi của dòng chuột này vẫn đang được nghiên cứu [86],[87].

1.4.3. Mô hình các yếu tố môi trường trong bệnh tự kỷ

Các yếu tố môi trường ất lợi trước sinh và giai đoạn đầu sau khi sinh

đã được iết đến là làm thay đổi sự phát triển não ộ và kết quả là những ất

thường hành vi, suy giảm nhận thức và thay đổi thể chất xuất hiện sau đ

trong cuộc đời. Các mô hình trên động vật được tạo ra ằng phương thức các

20

yếu tố môi trường trước và sau khi sinh ao gồm phơi nhiễm trong thai kỳ và

giai đoạn sớm sau sinh với valproat, thuốc chống co giật, và các yếu tố gây

viêm… [9],[68].

1.4.3.1. Mô hình nhiễ trùng và bất thường iễn dịch ở cơ thể ẹ

Bất thường về miễn dịch cũng được cho là c liên quan đến ệnh tự kỷ,

nhiều nh m nghiên cứu mô tả sự suy giảm hành vi dạng tự kỷ trên động vật

gặm nhấm là kết quả của ất thường về miễn dịch, trong đ c phơi nhiễm

trong thai kỳ với vi rút cúm, vi rút Ru ella, phơi nhiễm giai đoạn sơ sinh với

vi rút Borna và phơi nhiễm trước khi sinh với kháng thể của người mẹ c con

ị tự kỷ. So với mô hình gây tổn thương các v ng lựa chọn trong não thì tác

động của các chất h a học và chất gây viêm thường được áo cáo c ảnh

hưởng lên toàn ộ não, do đ c sự tương đồng chặt chẽ hơn với cơ chế ệnh

sinh của rối loạn phổ tự kỷ [88],[89],[90].

Mô hình động vật gặm nhấm về yếu tố nguy cơ này gồm nhiễm tr ng hô

hấp ở cơ thể mẹ do vi rút cúm và sự hoạt h a miễn dịch của cơ thể mẹ với

poly(I:C) gây phản ứng miễn dịch chống vi rút, hoặc lipopolysaccharide

( PS) gây phản ứng miễn dịch chống vi khuẩn. Những iểu hiện trên động

vật gây mô hình gồm suy giảm tương tác xã hội, tăng hành vi lặp lại, tăng lo

lắng, ám ảnh, giảm tế ào Purkinje tiểu não, thay đổi điện sinh l ở các synap

trong hồi hải mã...[88].

1.4.3.2. Mô hình sử dụng thuốc và hóa chất

* Mô hình sử dụng axít valproic/ natri valproat (VPA)

Axít valproic (C8H16O2) là một axít éo được tổng hợp từ năm 1882,

được sử dụng an đầu như một dung môi hữu cơ ở dạng muối natri

valproat (C8H15NaO2). Với liều điều trị đường uống, nồng độ VPA trong

huyết tương từ 40 đến 100 mg/mL, trong não từ 6 đến 27 mg/g. Nồng độ

đỉnh ion valproat trong huyết tương đạt vào 1 - 4 giờ sau khi uống liều duy

nhất. Thời gian bán thải của valproat trong huyết tương từ 6 - 16 giờ. Valproat

liên kết nhiều (87-95%) với protein huyết tương ở liều điều trị. Sự liên kết

21

giảm khi nồng độ valproat cao. Nồng độ valproat tự do là yếu tố phản ánh

chính xác hơn sự thâm nhập valproat vào hệ thần kinh trung ương. Valproat

chuyển hóa chủ yếu ở gan và thải trừ qua nước tiểu. VPA được chỉ định điều

trị trong nhiều bệnh như động kinh, đau nửa đầu và rối loạn lưỡng cực. Cơ

chế tác dụng của VPA gây tăng hoạt động hệ GABAergic, giảm hoạt tính các

chất dẫn truyền hưng phấn và làm thay đổi các monoamin [5],[91] (Hình 1.1).

B

A

Hình 1.1. Cấu trúc phân tử của axít valproic (A) và natri valproat (B).

* Nguồn: theo Gottfried C. và cs. (2013)[5].

Phơi nhiễm trong tử cung với VPA c liên quan tới tổn thương khuyết

ống thần kinh, dị dạng mặt và đôi khi ất thường một số cơ quan quan trọng

như ộ máy hô hấp, tim mạch, tiêu h a, tiết niệu và hệ vận động. Con của

những người phụ nữ d ng thuốc này khi điều trị ệnh tâm thần, động kinh

trong thời kỳ đầu mang thai c nguy cơ cao ị tự kỷ [4],[5],[6].

Nhiều nghiên cứu trên động vật gặm nhấm sử dụng liều VPA từ 100 đến

800 mg/kg cân nặng cho chuột mẹ trong khoảng từ ngày 9 đến ngày 15 của

thai kỳ cũng thu được các đặc điểm tự kỷ trên chuột con [5]. Về hành vi,

chuột con iểu hiện tăng hành vi rập khuôn, lặp lại, giảm tương tác xã hội,

thay đổi sự nhạy cảm với các kích thích giác quan, tăng hành vi lo lắng, suy

giảm tính linh hoạt, tăng trí nhớ sợ hãi…ph hợp với iểu hiện của ệnh tự kỷ

[95],[96]. Các tổn thương về mặt giải phẫu bệnh và hình ảnh cấu trúc não trên

chuột con được sinh ra trong mô hình chuột phơi nhiễm với VPA có sự tương

đồng với các tổn thương trên ệnh nhân tự kỷ như: giảm số lượng tế ào vận

động của các dây thần kinh vận nhãn, thần kinh sinh a, thần kinh số VI và

thần kinh dưới lưỡi; tiểu não nhỏ hơn với giảm số lượng tế ào Purkinje ở cả

22

hai án cầu và trong th y nhộng [7],[94]. Về di truyền, phơi nhiễm với VPA

dẫn đến giảm iểu hiện của các gen N GN và NRXNs - là các gen quan trọng

liên quan đến ệnh tự kỷ [95]. Về điện sinh l , chuột con trong mô hình phơi

nhiễm với VPA iểu hiện ất thường kết nối trong não. Ghi điện sinh l tế

bào ở các nhân ên của hạnh nhân gợi những thay đổi phân tử và synap ở

chuột VPA c liên quan đến những thay đổi hình thái hạnh nhân và hành vi ở

ệnh tự kỷ [96]. Về miễn dịch cũng c những ất thường như giảm khối

lượng tuyến ức, giảm tỷ lệ I Nγ/IL-10. Hầu hết những ất thường này tìm

thấy chỉ ở các con đực, điều đ cũng ph hợp với xu hướng nghiêng về nam

giới trong tỷ lệ mắc ệnh tự kỷ [97]. Trên mô hình chuột phơi nhiễm với VPA

khi áp dụng các biện pháp can thiệp cũng c tác dụng tương tự như trên

người, một lần nữa khẳng định các biểu hiện trên động vật c cơ chế tương tự như trên ệnh nhân. Chuột con phơi nhiễm với VPA được nuôi trong điều

kiện môi trường phong phú (MTPP) c sự cải thiện rõ rệt về hành vi liên quan

đến lo lắng, hành vi lặp lại, tương tác xã hội và ức chế phản xạ giật mình

(PPI) so với nh m được nuôi trong điều kiện môi trường chuẩn (MTC). Ảnh

hưởng của liệu pháp điều trị ằng MTPP ở chuột giai đoạn non c thể kéo dài

qua giai đoạn trưởng thành [85],[98].

Cơ chế ảnh hưởng của phơi nhiễm VPA trong ụng mẹ lên sự phát triển

não ào thai hiện tại chưa hoàn toàn sáng tỏ, một số giả thuyết cho rằng phân

tử này c phạm vi hoạt động rộng, ao gồm làm thay đổi iểu hiện gen, gây

chết tế ào và rối loạn điều hòa miễn dịch…[7],[69]. Phơi nhiễm với VPA

c ng với yếu tố nguy cơ mẹ nhiễm tr ng cung cấp những ằng chứng tin cậy

cho vai trò của yếu tố môi trường trong nguyên nhân sinh ệnh của rối loạn

phổ tự kỷ.

* Mô hình sử dụng các hóa chất hác

Hydochlorid pilocarpin

Trên chuột đực được tiêm hydochlorid pilocarpin c thể gây cơn động

kinh thái dương tự phát. Th y thái dương là một phần quan trọng của

23

não ộ xã hội, những rối loạn chức năng v ng não này liên quan đến sự suy

giảm trong giao tiếp xã hội thường quan sát thấy ở những người ị rối loạn

phổ tự kỷ. Những thay đổi giải phẫu quan sát được trên ệnh nhân động kinh

thái dương liên quan đến những cấu trúc chịu trách nhiệm cho chức năng não

ộ xã hội tương đồng trong tự kỷ [99],[100].

Axít propionic

Axít propionic là một chuỗi ngắn axít éo, là sản phẩm chuyển h a cuối

c ng của vi khuẩn đường ruột trong ruột, đồng thời đây là một chất phụ gia

ảo quản thực phẩm phổ iến. Trên mô hình chuột đực trưởng thành được

truyền trực tiếp axít propionic vào não thất gây axít h a nội ào, thay đổi sự

giải ph ng các chất truyền đạt thần kinh, quá trình trao đổi chất, thông tin liên

lạc và hành vi tương tự như quan sát được trên ệnh nhân tự kỷ [101],[102].

Thalidomide

Thalidomide cũng là một trong những tác nhân gây quái thai trên người

đã được thừa nhận. Phụ nữ trong thai kỳ d ng thalidomide làm tăng nguy cơ

con ị dị tật ẩm sinh cũng như các triệu chứng tự kỷ. Động vật trong thai kỳ

được tiêm thalidomide vào ngày thứ 12, con sinh ra c sự giảm mật độ các tế

ào Purkinje, tế ào hạt, tế ào thần kinh của các nhân sâu ở tiểu não. Trong

cấu trúc của hệ thống lim ic lại c sự tăng mật độ tế ào. Rối loạn đ ng ống

thần kinh và rối loạn hình thành các nhân dây thần kinh sọ số III, VI, VII,

VIII dẫn đến những iểu hiện rối loạn về chuyển động như ở trẻ mắc ệnh tự

kỷ [103],[104].

1.4.3.3. Đặc điể chu ỳ động dục thụ thai và phát triển phôi thai chuột nhắt

Để xác định chính xác thời điểm thụ thai và ngày tuổi thai trên chuột, các

nhà nghiên cứu theo dõi chu kỳ động dục của chuột cái và cho ghép đôi vào

thời điểm dễ đậu thai nhất. Chu kỳ động dục của chuột nhắt cái kéo dài 4 – 5

ngày, gồm 4 giai đoạn là tiền động dục (proestrus), động dục (estrus), sau

động dục (metestrus, còn gọi là diestrus I) và giai đoạn không hoạt động sinh

24

dục (diestrus, còn gọi là diestrus II). Nguyên nhân gây ra hiện tượng động dục

do sự thay đổi nồng độ hormon sinh dục dẫn đến sự thay đổi ở bộ phận sinh

dục. Có nhiều phương pháp xác định các giai đoạn của chu kỳ động dục trên

chuột như quan sát sự thay đổi cơ quan sinh dục ngoài, xét nghiệm tế bào âm

đạo, đo điện trở niêm mạc âm đạo… Trong đ , phương pháp xác định chu kỳ

động dục bằng quan sát sự thay đổi cơ quan sinh dục ngoài cho kết quả

nhanh, chính xác và không xâm lấn, không gây tác động tới cơ quan sinh dục

của chuột. Tiêu chuẩn phân định các giai đoạn của chu kỳ động dục thể hiện

trên Bảng 1.1.

Bảng 1.1. Đặc điểm cơ quan sinh dục ngoài qua các giai đoạn của chu kỳ động

dục trên chuột nhắt.

Giai đoạn Đặc điểm cơ quan sinh dục ngoài

Tiền động dục Cửa âm đạo mở, sưng đỏ hồng, ướt và có nhiều nếp

gấp ở môi lưng và môi ụng

Động dục Biểu hiện cửa âm đạo tương tự giai đoạn tiền động

dục nhưng niêm mạc bớt sưng hồng, kém ướt hơn.

Sau động dục Cửa âm đạo nhợt, khô, không sưng, không mở.

Không hoạt động Cửa âm đạo khép nhỏ, không sưng.

sinh dục

* Nguồn: theo Byers S.L. và cs. (2012) [105].

Chuột cái thường chấp nhận giao phối vào giai đoạn tiền động dục và

động dục. Ở hai giai đoạn này, khi giao phối, khả năng thụ thai là cao nhất.

Quá trình mang thai thường kéo dài 20 – 21 ngày. Trong thời kỳ bào thai, sự

phát triển của hệ thần kinh xảy ra từ giữa thai kỳ (ngày 9-9,5) với sự hình

thành của ống thần kinh. Sự sản sinh các tế bào thần kinh ở các vùng vỏ não

và một số cấu trúc dưới vỏ bắt đầu từ ngày 9,5 và hoàn thành ở ngày 15. Một

số cấu trúc như vùng hải mã, đồi thị, các khớp thần kinh…còn tiếp tục sản

sinh sau khi chuột ra đời [106].

25

1.5. Các bài tập đánh giá hành vi động vật gây mô hình bệnh tự kỷ

Hiện nay, chẩn đoán tự kỷ dựa trên các tiêu chuẩn hành vi, chưa c các

chỉ dấu sinh học chắc chắn được xác định. Để đánh giá hành vi động vật gây

mô hình ệnh tự kỷ các nhà khoa học d ng tập hợp các ài kiểm tra được thiết

kế dựa trên tập hợp các triệu chứng đặc trưng cơ ản và các triệu chứng liên

quan ở ệnh nhân tự kỷ. Các triệu chứng đặc trưng gồm: suy giảm khả năng

tương tác xã hội; suy giảm trong giao tiếp c lời và không lời; c các hành vi

rập khuôn, lặp lại, các mối quan tâm hạn chế. Các triệu chứng liên quan như:

lo lắng ất thường, đáp ứng ất thường của các giác quan, vận động vụng về,

suy giảm nhận thức, thiếu sáng tạo, chống lại sự thay đổi, rối loạn tiêu h a,

rối loạn giấc ngủ…[70],[107],[108].

1.5.1. Bài tập đánh giá tương tác xã hội

Chuột là loài c tính xã hội, iểu hiện mức độ cao về tương tác xã hội

đối ứng, sống theo ổ, c hành vi tính dục và hành vi làm cha mẹ, c đặc tính

đánh dấu lãnh thổ và hành vi gây hấn. Các ài tập được thiết kế để liên quan

tối đa đến các loại khiếm khuyết xã hội đặc iệt với tự kỷ.

1.5.1.1. Tương tác xã hội đối ứng

Để đo lường được khuynh hướng tương tác giữa cặp chuột chưa trưởng

thành hoặc trưởng thành c thể đặt chúng c ng nhau vào một lồng nuôi chuẩn

hoặc một khu vực đặc iệt. Các thông số đánh giá ao gồm mũi chạm mũi,

mũi chạm ộ phận sinh dục, theo sau, đẩy, ò lên qua người hoặc luồn dưới

thân, trèo qua, cưỡi và vật lộn. Hành vi của động vật được máy thu hình ghi

lại và các thông số được phân tích ởi nhà hành vi học hoặc ằng phần mềm

phân tích hành vi tự động [107],[109].

1.5.1.2. Tiếp cận xã hội

Hành vi này cũng được đánh giá tự động hoặc quan sát ởi chuyên gia.

Gần đây, mê lộ ba uồng được sử dụng đánh giá hành vi xã hội của động vật

khá chính xác và khách quan. Thiết ị gồm ba uồng với hai uồng ên giống

26

nhau, ở mỗi uồng c một lồng nhỏ làm ằng các thanh kim loại, uồng trung

tâm trống (Hình 1.2). Các thanh kim loại được đan vừa đủ để chuột ên trong

lồng nhỏ và chuột ên ngoài c thể ngửi, nghe, nhìn, tiếp xúc nhưng ngăn các

hành vi gây hấn và hành vi tính dục. Đầu tiên, động vật được đặt vào uồng

trung tâm để làm quen với thiết ị. Sau đ , một chuột lạ, c ng giới được đặt

vào lồng nhỏ ở uồng ên số 1, chuột nghiên cứu được đặt vào uồng trung

tâm, cửa giữa ba uồng được mở thông. Tính xã hội được xác định qua thời

gian và số lần động vật dành nhiều hơn ở ên uồng c chuột so với ở ên chỉ

c lồng trống [107],[108].

Hình 1.2. Mê lộ ba uồng đánh giá tương tác xã hội.

* guồn: theo Craw ey . . (2012) [108].

1.5.1.3. Ưu ti n xã hội

Ở ài tập mê lộ a uồng, phiên thứ hai, một chuột lạ c ng giới khác

được đặt vào lồng nhỏ ở uồng ên số 2, chuột nghiên cứu được đặt vào

uồng trung tâm, cửa giữa a uồng được mở thông. Sự ưu tiên xã hội được

xác định là chuột dành nhiều thời gian hơn ở uồng c chuột mới so với chuột

đã quen ở phiên thứ nhất. Bài tập này cũng đánh giá sự nhận thức và trí nhớ

xã hội [107],[108].

1.5.2. Bài tập đánh giá sự giao tiếp, thông tin liên lạc

oài chuột giao tiếp, thông tin liên lạc như thế nào vẫn chưa hoàn toàn

sáng tỏ. Sử dụng âm thanh trong dải tần số siêu âm, tín hiệu khứu giác, thị

giác, vị giác và xúc giác cũng g p phần vào việc truyền đạt thông tin và giao

27

tiếp xã hội của chúng. Một số ài tập hành vi được thiết kế để đánh giá tín

hiệu khứu giác và thính giác phát ra từ chuột và những đáp ứng với các tín

hiệu đ ởi những chuột đồng loại [110],[111].

1.5.2.1. Đáp ứng với phero one nước tiểu

oài chuột tiết vào trong nước tiểu pheromone steroid c chức năng như

chất đánh dấu lãnh thổ, đồng thời chúng iểu hiện mức độ cao sự quan tâm

vào m i nước tiểu của những con chuột khác. Điều này được phản ánh trong

xu hướng khám phá v ng tiết niệu sinh dục của chuột lạ, tìm hiểu dấu ấn m i

nước tiểu trong lồng… Vì vậy, cho chuột tiếp xúc với thiết ị c m i của

chuột lạ để đánh giá đáp ứng của chuột với tín hiệu khứu giác là một phương

pháp đánh giá chức năng giao tiếp xã hội. Hành vi của động vật được máy thu

hình ghi lại và phân tích tự động hoặc ởi chuyên gia. Các chỉ số đánh giá bao

gồm số lần, thời gian ngửi và xu hướng ưu tiên khám phá m i c tính xã hội

so với m i không mang tính xã hội, m i của chuột mới so với m i của chuột

cũ [70],[107].

1.5.2.2. Thói quen và từ bỏ thói quen khứu giác với ùi hương xã hội

Chuột c xu hướng ngửi m i hương mới và nhanh ch ng quen với tính

mới của n . Đưa lặp lại những tăm ông c m i tương tự sẽ dẫn đến kết quả

là chuột ngày càng dành ít thời gian hơn để ngửi tăm ông sau mỗi lần lặp lại.

Đưa một tăm ông với m i hương mới sẽ phục hồi lại hành vi ngửi với mức

độ cao. M i mang tính xã hội ở tăm ông ao gồm nước tiểu từ những con

chuột khác hoặc rác ở đáy lồng chuột lạ. M i xã hội gợi hành vi ngửi cao hơn

so với m i không c tính xã hội như hương thơm được chiết xuất từ các loại

hoa, quả [70],[107].

1.5.2.3. Phát âm siêu âm

Chuột phát ra các âm thanh trong dải tần số siêu âm trong các tình huống

khác nhau ao gồm tách chuột sơ sinh khỏi mẹ và ổ, tương tác xã hội ở chuột

non, đáp ứng của chuột đực với m i nước tiểu của chuột cái. C thể sử dụng

28

một máy thu âm và phần mềm chuyên iệt để ghi lại và phân tích, phân iệt

các loại âm khác nhau của các cuộc phát âm ở chuột (Hình 1.3). Các thông số

đánh giá gồm số lần phát âm, thời gian phát âm, các đặc tính âm như tần số,

iên độ, năng lượng âm… Các thông số về âm thanh do chuột phát ra trong

các tình huống nhất định là “ngôn ngữ” đặc trưng, là phương tiện khách quan

và hữu ích để đánh giá chức năng giao tiếp và thông tin liên lạc [110],[111].

Hình 1.3. Ghi âm với một mi-crô được treo trên nắp hộp, dưới có chuột con.

* guồn: theo Craw ey . . (2007) [107].

1.5.3. Bài tập đánh giá hành vi lặp lại

1.5.3.1. Hành vi rập khuôn

Một số hành vi rập khuôn ao gồm quay vòng, nhảy, lộn nhào và tự chải

lông. Các hành vi này c thể được máy thu hình ghi lại và phân tích tự động

ởi phần mềm phân tích hành vi hoặc trực tiếp ởi chuyên gia trong một

khoảng thời gian nhất định [107],[112].

1.5.3.2. Hành vi lặp lại

Chuỗi các hành vi c thể xuất hiện như là một kiểu hành vi ình thường

nhưng tồn tại dai dẳng trong khoảng thời gian dài ất thường. Ví dụ như

chuột BTBR T+tf/j c thể chải lông trong suốt thời gian 2 phút, trong khi

chuột C57B /6j thường chỉ chải lông trong 5-10 giây [70]. Bài tập v i lấp

viên i đánh giá hành vi lặp lại đào ới ằng cách đếm các viên i còn lại

chưa được v i lấp. Hành vi lặp lại c thể được máy thu hình ghi lại và phân

tích tự động ởi phần mềm phân tích hành vi hoặc trực tiếp ởi chuyên gia

[107],[112].

29

1.5.3.3. Khăng hăng với sự đơn điệu/chống lại sự thay đổi

Các hành vi dai dẳng khá phổ iến ở chuột. Bài tập học tập đảo ngược

đánh giá tính linh hoạt của chuột để chuyển từ một th i quen đã được thiết lập

sang một th i quen mới. Ví dụ như củng cố vào cánh trái của mê lộ chữ T,

định vị ến đỗ chìm dưới mặt nước ở một g c phần tư trong mê lộ nước

Morris, sau đ chuyển tới một vị trí mới như phần thưởng thức ăn chuyển

sang cánh phải của mê lộ chữ T, ến đỗ chìm dưới mặt nước được chuyển

sang một g c phần tư khác của mê lộ nước. Thời gian để động vật học để tìm

được vị trí phần thưởng mới trong ài tập mê lộ chữ T hoặc vị trí c ến đỗ

mới trong ài tập mê lộ nước phản ánh tính linh hoạt, thích ứng với sự thay

đổi của động vật [113],[114].

1.5.3.4. Các mối quan tâm hạn chế

Phương pháp tiếp cận dựa trên xu hướng của chuột là khám phá môi

trường mới như hoạt động vận động khám phá trong môi trường mở, đánh hơi

đồ vật mới và khám phá vào lỗ trên tường hoặc dưới sàn. Trong ài tập môi

trường mở, động vật được đặt vào môi trường mới, rộng và trống. Thông

thường lúc đầu động vật c xu hướng thăm dò v ng ngoại vi gần thành của

thiết ị. Sau đ động vật c xu hướng thăm dò vào v ng trung tâm của thiết

ị. Số lần và thời gian ở các v ng ngoại vi và trung tâm phản ánh hoạt động

vận động và hoạt động khám phá của động vật [107]],[115].

1.5.4. Bài tập đánh giá các triệu chứng liên quan

Các triệu chứng liên quan xuất hiện ở các cá thể tự kỷ ao gồm co giật,

lo lắng, chậm phát triển tâm thần, quá ngưỡng hoặc dưới ngưỡng với các kích

thích giác quan, rối loạn giấc ngủ và rối loạn tiêu h a. Để đo lường sự co giật

c thể ghi điện não đồ, đánh giá hành vi lo lắng ằng mê lộ chữ thập hoặc

uồng sáng tối, khả năng nhận thức, học tập không gian ằng mê lộ nước, bài

tập nhận thức đồ vật, đo độ nhạy cảm cao với kích thích giác quan ằng âm

thanh gây giật mình (acoustic startle), đánh giá giấc ngủ qua ghi điện não đồ,

30

vận động vụng về, cứng nhắc qua ài tập rotarod... Các thử nghiệm chuẩn về

các mốc phát triển của chuột từ khi sinh qua cai sữa rất hữu ích cho việc xác

định các kiểu hình c liên quan đến các triệu chứng của ệnh tự kỷ trong giai

đoạn phát triển sớm [107],[116],[117].

1.6. Phƣơng pháp điều trị bệnh tự kỷ

1.6.1. Nguyên tắc điều trị

Tự kỷ là một nh m rối loạn các kỹ năng phát triển ao gồm hành vi lệch

lạc, kh khăn trong giao tiếp và quan hệ xã hội. Trong đ khá thường gặp trẻ

ị chậm phát triển trí tuệ, kh khăn trong việc chăm s c ản thân một cách

độc lập. Trẻ c thể phát triển rất mạnh, c năng khiếu về một lĩnh vực nào đ ,

thường là nghệ thuật, âm nhạc, tính toán, nhưng các kỹ năng khác lại kém hơn

so với trẻ cùng tuổi. Để việc điều trị c hiệu quả và ph hợp với điểm mạnh

và nhu cầu của trẻ cần c chuyên gia đánh giá những khiếm khuyết và năng

lực sở trường của trẻ. Việc điều trị sẽ phải gồm nhiều lĩnh vực như tâm l ,

ngôn ngữ, giáo dục, y tế, hoạt động trị liệu… trong đ trọng tâm vào những

kỹ năng trẻ còn thiếu và yếu hơn so với trẻ cùng tuổi [2].

1.6.2. Can thiệp về hành vi

Can thiệp về hành vi là những hoạt động, quá trình, hay chương trình

được thiết kế để thay đổi hành vi của trẻ tự kỷ, xây dựng những hành vi c lợi

về mặt xã hội và hạn chế các hành vi xấu. Cơ sở lý thuyết của những phương

pháp can thiệp về hành vi có thể giải thích đơn giản là những hành vi được

củng cố - thưởng sẽ tái diễn thường xuyên hơn là những hành vi bị bỏ qua

hoặc bị phạt. Các phương pháp can thiệp hành vi phổ biến là: phương pháp

ABA (Applied Behavioral Analysis) - phân tích hành vi ứng dụng, phương

pháp TEACCH (Treatment and Education of Autistic and Related

Communication - Handicapped Children) - điều trị và giáo dục can thiệp trẻ

tự kỷ và khuyết tật liên quan đến giao tiếp. Can thiệp hành vi thường kết hợp

với trị liệu tâm vận động như liệu pháp Floortime – chơi trên sàn, giúp trẻ mở

rộng khả năng giao tiếp kết hợp với vui chơi [17],[118].

31

1.6.3. Trị liệu ngôn ngữ

ĩnh vực ngôn ngữ trị liệu dạy trẻ giao tiếp, giúp trẻ ộc lộ nhu cầu, tăng

cường kỹ năng giao tiếp xã hội. Trị liệu ngôn ngữ hiện nay được áp dụng phổ

biến là biện pháp VBA (Verbal Behaviour Analysis) – phân tích hành vi ngôn

ngữ nói. VBA là biện pháp ứng dụng khoa học phân tích hành vi vào việc

huấn luyện ứng xử ngôn ngữ nói. Biện pháp này cũng sử dụng các kỹ thuật

của biện pháp phân tích hành vi ứng dụng ABA. VBA là một biện pháp dành

để can thiệp cho những trẻ chậm nói, trẻ có rối loạn về lĩnh vực ngôn ngữ, rối

loạn phát âm [2],[118].

1.6.4. Thuốc điều trị tự kỷ

Hiện tại chưa c thuốc đặc hiệu để điều trị ệnh tự kỷ, một số loại thuốc

sau c thể ứng dụng hỗ trợ điều trị ệnh:

Thuốc ức chế chọn ọc serotonin (selective serotonin reuptake

inhibitors): citalopram, fluoxetine và sertraline. Những thuốc này dùng cho

ệnh nhân tự kỷ c iểu hiện trầm cảm, lo lắng và hành vi ám ảnh.

Thuốc chống oạn thần (antipsychotic edicines): haloperidol,

risperidone và thioridazine. Thuốc c tác dụng thay đổi các tác động của h a

chất trong não, c thể giúp giảm ớt hành vi hung hăng, giận dữ, tự gây hại có

thể xảy ra ở trẻ tự kỷ. Tuy nhiên, các thuốc trên đều c các tác dụng không

mong muốn nên được áp dụng cho một số trường hợp đặc iệt và c sự chỉ

định của ác sĩ chuyên khoa tâm thần nhi [2].

Một số biện pháp can thiệp khác có nhiều triển vọng như d ng chất

chống oxi hóa, chất ức chế acetylcholinesterase, liệu pháp âm nhạc, liệu pháp

oxy cao áp, trị liệu tế bào gốc [119].

1.7. Tác dụng của môi trƣờng phong phú lên hành vi động vật gây mô

hình bệnh tự kỷ

Môi trường phong phú là điều kiện thí nghiệm, trong đ môi trường

được làm “phong phú” thêm so với các điều kiện nuôi dưỡng tiêu chuẩn trong

32

phòng thí nghiệm. Khái niệm MTPP được mô tả đầu tiên do Donald Hebb

năm 1947, khi ông nhận thấy có sự khác biệt về chất lượng hành vi giữa

những con chuột ông mang về nhà cho con chơi cùng với những con được giữ

trong lồng ở phòng thí nghiệm. Đến những năm 1960 đã c những phát hiện

về thay đổi sinh hóa và cấu trúc não ở động vật được tiếp xúc với môi trường

thí nghiệm phong phú. Từ đ nhiều nghiên cứu đã sử dụng các mô thức

MTPP để tìm hiểu cơ chế của những thay đổi phụ thuộc kinh nghiệm ở hệ

thần kinh trung ương [10]. Thiết kế và quy trình sắp đặt MTPP thay đổi tùy

theo các phòng thí nghiệm, nhưng nhìn chung MTPP thường là lồng nuôi lớn

cho khám phá, có các dụng cụ có tác dụng kích thích vận động, giác quan và

khám phá như bánh xe chạy, thang leo, đường hầm, nhà ngủ, những đồ chơi

nhiều màu sắc hình dạng khác nhau và những vật liệu làm tổ (Hình 1.4).

Những dụng cụ này được thay mới và đổi chỗ mới trong môi trường nuôi để

đảm bảo luôn mang lại tính đa dạng và mới mẻ đối với động vật [11],[120].

Tự kỷ là một bệnh rối loạn phát triển thần kinh nên việc sử dụng MTPP

được cho là có tác dụng điều trị, cải thiện các khiếm khuyết do quá trình bệnh

lý gây nên [10],[44]. Trên thực tế nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng MTPP cải

thiện về hành vi, như tăng khả năng phối hợp vận động, cải thiện khả năng

học tập, trí nhớ, giảm hành vi lo lắng, tăng nồng độ BDNF ở vỏ não và thay

đổi mật độ synap ở tiểu não và vỏ não trên chuột gây đột biến gen MeCP2 -

một gen gây hội chứng Rett thuộc rối loạn phổ tự kỷ [85],[121]. Trên mô hình

chuột hội chứng nhiễm sắc thể X dễ gãy - hội chứng đơn gen liên quan đến tự

kỷ, khi áp dụng nuôi trong MTPP từ giai đoạn chuột non cũng cho kết quả cải

thiện về vận động, tương tác xã hội, nhận thức và tăng cường mật độ núm gai

ở phức hợp hạnh nhân và hồi hải mã, đặc biệt tác dụng này còn thấy ở giai

đoạn chuột trưởng thành [122]. Trên mô hình chuột phơi nhiễm với valproat

trong thời kỳ ào thai, khi được nuôi trong MTPP cho thấy có sự cải thiện các

hành vi vận động, khám phá, đáp ứng giác quan, giảm hành vi lo lắng, tăng

33

hành vi tương tác xã hội…[98]. Những kết quả trên chỉ ra MTPP có khả năng

làm tăng cường hoạt động não bộ, cải thiện hành vi và được quan tâm như là

một liệu pháp điều trị trong các bệnh lý tổn thương thần kinh – hành vi – nhận

thức, như ệnh tự kỷ.

Hình 1.4. Môi trường phong phú với các đồ chơi được bố trí bên trong.

* Nguồn trích dẫn: theo Sztainberg và Chen (2010) [11].

1.8. Nghiên cứu về bệnh tự kỷ tại Việt Nam

Ở Việt Nam chưa c những nghiên cứu tổng quan hệ thống về tự kỷ, mỗi

ệnh viện tự nghiên cứu và c số liệu khám chữa ệnh riêng của mình. Tầm

soát về gen để loại trừ các ất thường về hình thái c tính di truyền và c iểu

hiện giống tự kỷ như hội chứng nhiễm sắc thể X dễ gãy, hội chứng

Angelman, hội chứng Rett… vẫn chưa thực hiện được. Tuy chưa c số liệu

công ố chính thức, nhưng từ năm 2000 đến nay số trẻ được chẩn đoán và

điều trị chứng tự kỷ tại các cơ sở y tế công lập ngày càng tăng. Theo số liệu

của Khoa Phục hồi chức năng - Bệnh viện Nhi Trung ương, năm 2000 số trẻ

tự kỷ đến khám tăng 122% so với năm trước và năm 2007 số trẻ tự kỷ đến

khám tăng lên đến 268%. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2000 chỉ c 2 trẻ

đến Bệnh viện Nhi đồng 1 khám và điều trị chứng tự kỷ, thì năm 2008 số trẻ

đến khám là 324. Trong những năm gần đây, số lượt trẻ đến khám tại Khoa

Tâm ệnh - Bệnh viện Nhi Trung ương được chẩn đoán rối loạn phổ tự kỷ

hay c dấu hiệu tự kỷ ngày càng gia tăng [17]. Các báo cáo về bệnh tự kỷ ở

34

trẻ em Việt Nam phần nào cho thấy một số yếu tố nguy cơ gây ệnh tự kỷ

cũng như các dấu hiệu lâm sàng để phát hiện sớm và can thiệp cho trẻ tự kỷ.

Nghiên cứu của Nishijo và cs. chỉ ra ở những vùng gần căn cứ không quân

trước đây của Việt Nam bị rải chất độc dioxin, những đứa trẻ sinh ra tăng iểu

hiện các đặc tính tự kỷ [123]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương Giang cho

thấy một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và biện pháp sàng lọc cũng như can

thiệp có hiệu quả cho trẻ tự kỷ [124]. Nghiên cứu của Đào Thị Thu Thủy cho

thấy những cải thiện đáng kể về hành vi ngôn ngữ của trẻ tự kỷ sau các bài

tập chức năng [125]. Nguyễn Thị Thanh với nghiên cứu đề xuất một số biện

pháp để cải thiện khả năng giao tiếp của trẻ tự kỷ [126] và Ngô Xuân Điệp

với nghiên cứu về khả năng nhận thức của trẻ tự kỷ, trên cơ sở đ đ ng g p

cơ sở lý luận cho nghiên cứu trẻ tự kỷ ở Việt Nam, đồng thời ứng dụng cách

thức can thiệp hiệu quả nhằm nâng cao khả năng nhận thức cho trẻ tự kỷ

[127]…Tuy nhiên ở Việt Nam, hiện nay, khi nhắc đến căn ệnh tự kỷ, các bậc

cha mẹ trẻ thường c hai xu hướng lo lắng thái quá hoặc không chịu chấp

nhận sự thật là con mình bị mắc bệnh. Trên thực tế, việc chẩn đoán, chữa trị

và chăm s c trẻ tự kỷ ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều kh khăn vì chưa được

đầu tư đúng mức. Ngoài ra, với nhiều bậc cha mẹ, bệnh tự kỷ ở trẻ em vẫn là

căn ệnh xa lạ. Chính vì vậy, nhiều trẻ bị tự kỷ đã không được phát hiện và

điều trị sớm, dẫn đến trẻ bị thiệt thòi cả về trí tuệ, sức khỏe, kh khăn khi hòa

nhập cộng đồng [124],[128]. Trong khi nhiều nghiên cứu tập trung về dịch tễ

học và đặc điểm lâm sàng của ệnh, hướng nghiên cứu gây mô hình ệnh vẫn

còn khiêm tốn.

35

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Chuột nhắt trắng chủng Swiss sinh ra từ chuột bố, mẹ do Trung tâm

nghiên cứu và sản xuất động vật thí nghiệm chuẩn thức, Viện Vệ sinh Dịch tễ

Trung ương, cung cấp (Hình 2.1), được sử dụng trong hai nội dung nghiên

cứu sau đây.

Nội dung 1: Xây dựng mô hình bệnh tự kỷ trên chuột nhắt chủng Swiss.

Trong nội dung này, chuột được chia thành: nhóm chứng (Chứng) 35 con, các

nh m phơi nhiễm VPA trước sinh với các liều 300, 400 và 500 mg/kg cân

nặng (VPA300, VPA400 và VPA500, với số lượng lần lượt là 31, 32 và 30

chuột).

Nội dung 2: Đánh giá tác dụng cải thiện hành vi của môi trường phong

phú trên chuột nhắt đã gây mô hình ệnh tự kỷ với liều xác định. Trong nội

dung này gồm: nhóm chuột chứng được nuôi trong môi trường chuẩn

(Chứng-C) và nuôi trong MTPP (Chứng-PP), với số lượng lần lượt là 69 và

72 con; nhóm chuột phơi nhiễm VPA trước sinh với liều xác định 500 mg/kg

được nuôi trong môi trường chuẩn (VPA-C) và nuôi trong MTPP (VPA-PP)

với số lượng ở từng nhóm là 66 và 65 con.

A

B

Hình 2.1. Chuột nhắt trắng chủng Swiss (A) và chuột mẹ với các chuột con

chủng này (B).

36

Các quy trình thực nghiệm và chăm s c động vật thực nghiệm được thực

hiện theo hướng dẫn của Trung tâm nghiên cứu và sản xuất động vật thí

nghiệm chuẩn thức - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và Ban cung cấp động

vật thí nghiệm - Học viện Quân y.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu thực nghiệm, can thiệp, có đối chứng.

2.2.2. Phương tiện và hóa chất

Các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu gồm natri valproat (Sigma

Aldrich, Đức) và dung dịch natri clorid 0,9% (B. BRAUN Việt Nam) (Hình

2.2). Dung dịch natri clorid (NaCl) 0,9% được dùng tiêm trực tiếp cho động

vật và để pha loãng natri valproat tới nồng độ 50 mg/ml sử dụng trong nghiên

cứu với ơm tiêm dung tích 1 ml.

A

B

Hình 2.2. Lọ thành phẩm natri valproat (A) và natri clorid 0,9% (B). Chuột được nuôi trong điều kiện nhiệt độ ổn định ở 25 ± 10C, độ ẩm 60-

70% và chu kỳ sáng tối 12/12 giờ. Các nhóm chuột Chứng-C và VPA-C được

nuôi trong môi trường chuẩn (MTC), còn các nhóm chuột Chứng-PP và VPA-

PP được nuôi trong MTPP. MTC là lồng nuôi có kích thước 30x20x15 cm, đủ

thức ăn, nước uống, vật liệu làm tổ (Hình 2.3A). MTPP là lồng nuôi có kích

thước lớn 50x30x30 cm, chia hai tầng, gồm các thành phần: bánh xe chạy bộ,

37

cầu thang, dây leo, bập bênh, nhà ngủ, đường hầm thẳng, đường hầm hình

chữ L, đường hầm hình chữ Y, đường hầm hình chữ T, đường hầm thẳng có

cửa sổ, b ng lăn, đủ thức ăn, nước uống và vật liệu làm tổ (Hình 2.3B).

A

B

Hình 2.3. Lồng nuôi môi trường chuẩn (A) và môi trường phong phú (B).

Phòng thực nghiệm yên tĩnh, nhiệt độ ổn định ở 25 ± 10C, c đặt một

buồng thực nghiệm để tiến hành các bài tập đánh giá hành vi. Buồng thực

nghiệm hình trụ tròn (đường kính 2 m, cao 2 m), được quây kín xung quanh

và trần bằng vải đen dày và sử dụng ánh sáng ng đèn mờ 25 W (Hình 2.4).

Hình 2.4. Buồng thực nghiệm nơi tiến hành các bài tập đánh giá hành vi.

Các thiết bị nghiên cứu hành vi gồm: mặt phẳng nghiêng, hệ thống ghi

và phân tích âm siêu âm, môi trường mở, rotarod và các mê lộ chữ thập, ba

buồng và mê lộ nước, cùng hệ thống ghi và phân tích hành vi.

38

Mặt phẳng nghiêng: được làm bằng gỗ, bề mặt bọc giấy ráp màu đen,

kích thước 25x25 cm, góc nghiêng có thể điều chỉnh tùy ý (trong nghiên cứu này đặt góc nghiêng 250) (Hình 2.5).

Hình 2.5. Thiết bị mặt phẳng nghiêng đặt ở góc nghiêng 250.

Hệ thống ghi và phân tích âm siêu âm: gồm bộ dò âm siêu âm D230

(Pettersson, Thụy Điển) có khả năng dò âm c tần số từ 10-120 kHz, hộp ghi

âm siêu âm (kích thước 30x20x20 cm, chất liệu xốp cách âm) và khay thủy

tinh đặt chuột con (Hình 2.6), sử dụng phần mềm ghi và phân tích âm siêu âm

Raven Pro 1.5 (Cornell Lab, Mỹ) (Hình 2.7).

B

A

Hình 2.6. Bộ dò âm siêu âm D230 (A) và hộp ghi âm siêu âm (B) bằng xốp

có khay thủy tinh đặt chuột con (mũi tên đen).

39

Hình 2.7. Giao diện phần mềm Raven Pro 1.5 với các đồ thị ghi phát âm.

Môi trường mở: là một dụng cụ bằng nhựa composite đen, hình trụ tròn

(đường kính 80 cm, thành cao 25 cm), được chia thành vùng trung tâm (ở

chính giữa, đường kính 20 cm) và vùng ngoại vi (Hình 2.8A).

A

B

1

Cánh đóng

2

Cánh mở

Hình 2.8. Môi trường mở (A) và mê lộ chữ thập (B) có chuột ở trong.

1: vùng ngoại vi, 2: vùng trung tâm của môi trường mở (A).

Mê lộ chữ thập: làm bằng nhựa mica đen, gồm hai cánh đ ng cao thành

đối diện nhau (kích thước 30x5x15 cm) và hai cánh mở không có thành đối

diện nhau (kích thước 30x5x0,5 cm), ở giữa là ô trung tâm (kích thước 5x5

cm), mê lộ được đặt cao cách mặt sàn 50 cm (Hình 2.8B).

40

Mê lộ ba buồng: làm bằng nhựa mica đen (kích thước 90x30x30 cm)

chia ba ngăn: buồng trung tâm trống có cửa thông với hai buồng bên, mỗi

buồng bên có một lồng nhỏ (kích thước 7x7x15 cm) làm bằng các thanh kim

loại có thể nhốt chuột đối tác ở trong để giao tiếp qua nhìn, nghe, ngửi, chạm

và ngăn các hành vi gây hấn với chuột ở ngoài. Vùng giao tiếp là vùng rộng 2

cm bao quanh chu vi của lồng nhỏ chứa chuột đối tác ở bên trong (Hình 2.9).

1 2

Hình 2.9. Mê lộ ba buồng với vị trí các lồng nhỏ (hình vuông trong) và

vùng giao tiếp (hình vuông ngoài) ở buồng bên 1 và 2.

Rotarod: là một hệ thống trục quay có ba làn cách đều nhau 5 cm, ngăn

giữa các làn bằng mica đen. Trục quay đường kính 3 cm làm bằng thép phủ

cao su có rãnh. Hệ thống đặt cách sàn 50 cm, được kết nối với máy vi tính để

tự động tính thời gian chuột vận động trên trục quay (Hình 2.10A).

A

B

Hình 2.10. Thiết bị rotarod có ba chuột trên trục quay (mũi tên đen) (A) và

mê lộ nước có chuột ơi (mũi tên trắng) và bến đỗ (vòng tròn nhỏ) (B).

Mê lộ nước: là một chậu inox hình trụ, sơn đen (đường kính 100 cm, cao

30 cm), cho nước ngập 20 cm, chia 4 góc phần tư. Bến đỗ (platform) đường

kính 9 cm làm bằng mica không màu được đặt cố định ở một góc phần tư, mặt

bến đỗ chìm dưới mặt nước 0,5-1 cm (Hình 2.10B).

41

Hệ thống ghi và phân tích hành vi: sử dụng camera C525HD (Logitech,

Mỹ) kết nối với máy tính có phần mềm Any-maze (Stoelting, Mỹ) để ghi hình

và phân tích các hoạt động của chuột trong các bài tập trong môi trường mở,

mê lộ chữ thập, mê lộ ba buồng và trong mê lộ nước. Phần mềm Any-maze

hoạt động theo nguyên lý dựa vào sự khác biệt giữa hình ảnh của động vật và

hình nền (các dụng cụ thí nghiệm) cũng như phân tích sự khác biệt giữa các

khung hình theo thời gian trong ăng hình. Hình nền và động vật có sự tương

phản rõ, động vật màu sáng (trắng) trên hình nền màu tối (đen), hình nền cố

định còn động vật thì chuyển động. Phần mềm có khả năng định vị chính xác

tọa độ của chuột theo thời gian với tần số quét hình là 30 hình/giây, từ đ xác

định vị trí tương đối của chuột với các v ng được định dạng và cho ta các

thông số về thời gian, quãng đường và vận tốc của động vật (Hình 2.11).

Hình 2.11. Giao diện hệ thống ghi và phân tích hành vi Any-maze.

2.2.3. Quy trình nghiên cứu

Thiết kế các quy trình cho hai nội dung nghiên cứu được sơ đồ hóa trên

Hình 2.12.

2.2.3.1. Nội dung nghiên cứu

42

Nội dung 1: Xây dựng mô hình bệnh tự kỷ trên chuột nhắt chủng Swiss.

Chuột nhắt trắng cái trưởng thành chủng Swiss 10-14 tuần tuổi, cân nặng

30-35 gam được theo dõi chu kỳ động dục bằng quan sát sự thay đổi bộ phận

sinh dục ngoài. Vào thời điểm tiền động dục và động dục, tương ứng với thời

điểm rụng trứng, quan sát thấy cửa âm đạo mở, sưng hồng, ướt, chuột cái

được cho giao phối với chuột đực trưởng thành từ 19 giờ 00 đến 7 giờ 00.

Sáng hôm sau tìm thấy tinh tr ng trong âm đạo (nút trắng trong âm đạo) được

xác định là ngày thứ nhất của thai kỳ (ngày 0,5 tính từ 19 giờ tối hôm trước

đến 7 giờ sáng hôm sau). Chuột cái sau giao phối được tách nuôi riêng, theo

dõi cân nặng, thay đổi bộ phận sinh sản như tuyến vú phát triển, bụng to lên

và có hành vi làm ổ để xác định chắc chắn có thai. Vào ngày thứ 12,5 của thai

kỳ (E12.5) các chuột mẹ được chia ngẫu nhiên vào nhóm sinh chuột con

chứng và các nhóm sinh chuột con phơi nhiễm VPA trước sinh. Các chuột mẹ

sinh chuột con chứng được tiêm phúc mạc liều đơn dung dịch NaCl 0,9%,

0,01 ml/g cân nặng. Các chuột mẹ sinh chuột con thuộc các nhóm gây mô

hình được tiêm phúc mạc dung dịch VPA nồng độ 50 mg/ml, liều đơn 300,

400, 500 và 600 mg/kg cân nặng. Với các liều VPA này, chúng tôi tiến hành

thử liều tác dụng/gây độc. Vì liều VPA 600 mg/kg gây chết/độc với các chuột

non phơi nhiễm sớm ngay trong tuần đầu sau sinh, nên số chuột non phơi

nhiễm ở liều VPA600 được đánh giá hành vi trong các giai đoạn tiếp theo rất

hạn chế. Bởi vậy, trong nghiên cứu hiện tại sử dụng các liều 300–500 mg/kg

và các kết quả thực nghiệm tương ứng với các liều này.

Chuột con sinh ra được chia thuộc nhóm chứng hoặc các nhóm

VPA300, VPA400, VPA500 theo liều phơi nhiễm trong thời kỳ bào thai.

Đánh giá hành vi chuột con gồm: ghi âm siêu âm ở giai đoạn 3-10 ngày tuổi;

bài tập mặt phẳng nghiêng ở 6-8 ngày tuổi; các bài tập trong môi trường mở,

tương tác xã hội ba buồng, mê lộ chữ thập, rotarod, mê lộ nước ở giai đoạn

43

49-61 ngày tuổi. So sánh, đánh giá hành vi giữa các nhóm, để chọn liều VPA

có hiệu quả, phù hợp nhất gây mô hình bệnh tự kỷ trên chuột nhắt.

Nội dung 2: Đánh giá tác dụng cải thiện hành vi của môi trường phong

phú trên chuột nhắt đã gây mô hình ệnh tự kỷ với liều VPA xác định.

Sau khi chọn liều VPA gây mô hình bệnh tự kỷ có hiệu quả nhất trong

dải liều VPA từ 300–500 mg/kg cân nặng, xác định được liều phù hợp là

VPA500. Gây mô hình bệnh tự kỷ trên chuột nhắt bằng phơi nhiễm ở ngày

12,5 của thai kỳ với liều VPA đ để đánh giá tác dụng cải thiện hành vi của

MTPP trên mô hình này. Chuột con ở các nhóm chứng và VPA sau khi cai

sữa (ngày 21) được chia nhóm ngẫu nhiên nuôi trong MTC hoặc trong MTPP,

mỗi lồng 3-6 con, nuôi riêng theo giới, đều với thời gian nuôi là 4 tuần (từ

ngày tuổi thứ 21 đến ngày tuổi thứ 49).

Đánh giá hành vi chuột con các nhó trước khi nuôi trong MTC và

MTPP, gồm: ghi âm siêu âm ở giai đoạn 3-10 ngày tuổi; bài tập mặt phẳng

nghiêng ở 6-8 ngày tuổi.

Quy trình nuôi trong MTPP: lồng nuôi được sắp xếp thành các mẫu đánh

số thứ tự, mỗi mẫu c 5 đồ vật, 3 ngày thay đổi một lần bao gồm thay ổ mới,

rửa sạch và làm khô đồ vật, thay thế một đồ vật mới và đổi vị trí hai đồ vật cũ.

Đánh giá hành vi chuột con sau khi nuôi trong MTC và MTPP: trong

giai đoạn 49-61 ngày tuổi, qua các bài tập trong môi trường mở, tương tác xã

hội trong mê lộ ba buồng, mê lộ chữ thập, rotarod, mê lộ nước.

So sánh, đánh giá tác dụng của MTPP so với ở MTC lên hành vi chuột

nhắt đã gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ.

2.2.3.2. Quy trình các bài tập đánh giá hành vi chuột gây mô hình bệnh tự kỷ

Bài tập đánh giá hả năng giao tiếp bằng phát âm siêu âm: chuột con 3

đến 10 ngày tuổi được tách khỏi mẹ và ổ, sau đ được đặt vào khay thủy tinh

trong hộp ghi cách âm. Máy dò âm D230 đặt phía trên cách 5 cm tới chuột ở

khay. Đặt chế độ theo dõi và thu âm tự động với dải tần 10-120 kHz, trong

44

thời gian 10 phút ghi âm. Âm thanh thu được từ máy dò âm D230 được

chuyển tới máy tính kết nối và ghi lại dưới dạng tệp .wav (chế độ ghi đơn

kênh, mã hóa 16 bit, tần số lấy mẫu 44,1 kHz). Phân tích âm (phần mềm

Raven Pro 1.5) qua các ước sau: âm thanh được lọc triệt tần 50-60 Hz; dữ

liệu được phân tích với các thông số phổ (biến đổi Fourier, với 512 cửa sổ,

80% gối cửa sổ thời gian). Các cuộc phát âm được phân định theo ộ dò tần

số với dải tần từ 10-120 kHz; thời khoảng cuộc phát âm từ 10-500 mili giây

(ms) và phân cách tối thiểu giữa hai cuộc phát âm là 10 ms. Các thông số

nghiên cứu gồm: tỷ lệ % chuột phát âm, số lần phát âm (cuộc gọi)/10 phút,

thời gian phát âm (ms), tần số âm (kHz), độ bất ổn định (entropy) của âm (bit)

và năng lượng âm (dB) [107],[129].

Các bài tập trong giai đoạn tiếp theo từ 6-61 ngày tuổi để đánh giá sự

phối hợp vận động-thăng ằng trên mặt phẳng nghiêng, vận động khám phá

trong môi trường mở, tương tác xã hội trong mê lộ ba buồng, đánh giá hoạt

động liên quan lo lắng trong mê lộ chữ thập và đánh giá hoạt động học tập-trí

nhớ không gian trong mê lộ nước đều sử dụng hệ thống ghi dùng camera

C525HD và phân tích bằng phần mềm Any-maze.

Bài tập đánh giá sự phát triển phối hợp vận động, thăng bằng trên mặt

phẳng nghiêng: chuột con 6 đến 8 ngày tuổi được đặt trên mặt phẳng nghiêng 250 ở tư thế đầu chúc xuống dưới và tính thời gian để chuột hoàn thành động tác quay 1800 đầu hướng lên trên. Mỗi chuột được thực hiện bài tập ba lần.

Thời gian tối đa là 30 giây (s). Các chỉ số nghiên cứu gồm: thời gian hoàn thành động tác quay 1800 (s) - là thời gian trung bình của ba lần tập, tỷ lệ % hoàn thành bài tập (được đánh giá là hoàn thành khi thời gian quay 1800 dưới

30 s và không hoàn thành khi thời gian này từ trên 30 s [130].

Bài tập vận động há phá trong ôi trường mở: chuột 49 ngày tuổi

được đặt vào trung tâm của môi trường mở để tự do khám phá trong thời gian

10 phút. Thiết bị được làm sạch và để khô sau mỗi lần thí nghiệm. Các chỉ số

45

nghiên cứu gồm: quãng đường vận động (m) - là chiều dài quãng đường chuột

di chuyển trong môi trường mở trong thời gian 10 phút; vận tốc vận động

(cm/s) - là vận tốc vận động trung bình của chuột trong môi trường mở; số lần

vào vùng trung tâm (lần) - là tổng số lần chuột đi từ vùng ngoại vi vào vùng

trung tâm của môi trường mở; thời gian ở vùng trung tâm (s) - là tổng thời

gian chuột ở vùng trung tâm của môi trường mở; số lần vào vùng ngoại vi

(lần) - là tổng số lần chuột đi từ vùng trung tâm ra vùng ngoại vi của môi

trường mở; thời gian ở vùng ngoại vi (s) - là tổng thời gian chuột ở vùng

ngoại vi của môi trường mở [115].

Bài tập tương tác xã hội trong mê lộ ba buồng: chuột 50 ngày tuổi

được làm quen 10 phút với mê lộ ba buồng, gồm buồng trung tâm trống, có

cửa sang hai buồng bên 1 và 2. Phiên 1 (10 phút): trong lồng nhỏ ở buồng 1

đặt một chuột lạ cùng giới, chuột nghiên cứu được đặt vào buồng trung tâm.

Phiên 2 (10 phút): đặt tiếp một chuột lạ cùng giới khác vào lồng nhỏ trong

buồng 2, đặt chuột nghiên cứu vào buồng trung tâm để chuột tự do khám phá

trong thiết bị. Thiết bị được làm sạch và để khô sau mỗi lần thí nghiệm. Các

chỉ số nghiên cứu gồm: số lần vào buồng 1/buồng 2 (lần) - là tổng số lần

chuột đi từ buồng khác vào buồng 1/buồng 2 trong từng phiên; thời gian ở

buồng 1/buồng 2 (s) - là tổng thời gian chuột ở buồng 1/buồng 2 trong từng

phiên; số lần vào vùng giao tiếp (VGT) 1/VGT 2 (lần) - là tổng số lần chuột

vào VGT 1/VGT 2 trong từng phiên; thời gian ở VGT 1/VGT 2 (s) - là tổng

thời gian chuột ở VGT 1/VGT 2 trong từng phiên [109].

Bài tập đánh giá hành vi o ắng trong mê lộ chữ thập: chuột 51 ngày

tuổi được đặt vào trung tâm của mê lộ hình chữ thập gồm hai cánh đ ng cao

thành và hai cánh mở không có thành trong 10 phút. Thiết bị được làm sạch

và để khô sau mỗi lần thí nghiệm. Các chỉ số nghiên cứu gồm: số lần vào

cánh đ ng/mở (lần) - là tổng số lần chuột đi từ vùng khác vào cánh đ ng/mở;

thời gian ở cánh đ ng/mở (s) - là tổng thời gian chuột ở cánh đ ng/mở [116].

46

Bài tập phối hợp vận động trên thiết bị Rotarod: chuột 52 ngày tuổi

được làm quen với thiết bị ở tốc độ quay 10 vòng phút x 3 lần, cách nhau 10

phút, thời gian mỗi lần tối đa 300 s. Ngày hôm sau chuột được tập với tốc độ

quay 40 vòng/phút x 3 lần, cách nhau 10 phút, thời gian mỗi lần tối đa 300 s.

Thiết bị rotarod được kết nối với máy tính và phần mềm tự động tính thời

gian từ khi đặt chuột lên trục quay đến khi chuột rơi khỏi trục quay. Các chỉ

số nghiên cứu gồm: thời gian chuột vận động trên trục quay (s) - là thời gian

trung bình của ba lần chuột duy trì vận động được trên trục quay, tỷ lệ % hoàn

thành bài tập (được đánh giá là hoàn thành khi thời gian duy trì vận động trên

trụ quay lớn hơn hoặc bằng 300 s và không hoàn thành khi thời gian này từ

dưới 300 s [117].

Bài tập đánh giá hoạt động học tập-trí nhớ không gian trong mê lộ

nước: chuột từ 54 ngày tuổi được làm quen với mê lộ nước và được tập trong

6 ngày liên tiếp, mỗi ngày 4 lần trong thời gian 60 giây. Chuột được thả vào

từng góc phần tư với đầu hướng vào phía thành, trong 60 giây chuột tìm được

bến đỗ thì được ở lại đ 10 giây, sau đ tiến hành các lần tập tiếp theo. Nếu

sau 60 giây chuột không tìm được bến đỗ thì hướng dẫn chuột lên bến đỗ và

để chuột ở lại đ 10 giây, sau đ tiến hành các lần tập tiếp theo. Ở ngày tập

thứ 7, nhấc bến đỗ ra khỏi mê lộ nước, thả chuột vào một góc phần tư và để

chuột ơi trong thời gian 60 giây. Các chỉ số nghiên cứu gồm: thời gian (s),

quãng đường (m), vận tốc ơi (cm/s) để tìm bến đỗ theo ngày; tỷ lệ % tìm

được bến đỗ (được đánh giá là tìm được khi thời gian ơi tìm đến bến đỗ dưới

60 s và không tìm được khi thời gian ơi tìm đến bến đỗ từ trên 60 s; và thời

gian ơi (s) ở từng góc phần tư ở ngày 7 – ngày bến đỗ được nhấc bỏ [114].

2.2.4. Xử lý số liệu

Số liệu nghiên cứu được xử lý qua các giá trị trung ình, độ lệch chuẩn,

tỷ lệ phần trăm. Kiểm định phân phối chuẩn bằng phép kiểm Shapiro-Wilk

47

với cỡ mẫu dưới 50, hoặc Kolmogorov-Smirnov với cỡ mẫu trên 50. So sánh

các tỷ lệ bằng kiểm định 2, so sánh các giá trị trung bình giữa hai nhóm có

phân phối chuẩn bằng T-test hoặc Mann-Whitney với phân phối không chuẩn.

So sánh các giá trị trung bình của nhiều nhóm có phân phối chuẩn bằng phân

tích phương sai một nhân tố (One way ANOVA), hoặc phân tích Kruskal-

Walis với phân phối không chuẩn, so sánh giá trị trung bình giữa nhiều nhóm

ở nhiều thời điểm khác nhau bằng phân tích phương sai hỗn hợp (Mix

ANOVA). Các thuật toán thống kê chạy trên phần mềm SPSS Statistics 20.0.

2.2.5. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại Labo Sinh lý học, Học viện Quân y.

48

Nội dung 1 Chuột nhắt cái trƣởng thành

Xác định ngày thai kỳ Ghép cặp

E 12.5

VPA300 VPA400 VPA500 Chứng

PND 3-10: ghi âm PND 6-8: test mặt phẳng nghiêng PND 21: cai sữa PND 49-61: test môi trƣờng mở, ba buồng, mê lộ chữ thập, rotarod, mê lộ nƣớc Chọn liều VPA

Nội dung 2 Chuột nhắt cái trƣởng thành

Ghép cặp Xác định ngày thai kỳ

E 12.5

VPA Chứng

PND 3-10: ghi âm PND 6-8: test mặt phẳng nghiêng PND 21: cai sữa

Chứng-PP VPA VPA-PP

Chứng -C-C

PND 49-61: test môi trƣờng mở, ba buồng, mê lộ chữ thập, rotarod, mê lộ nƣớc

Đánh giá tác dụng cải thiện hành vi của MTPP

Hình 2.12. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu gây mô hình bệnh tự kỷ bằng phơi

nhiễm VPA trước sinh và đánh giá tác dụng lên hành vi của MTPP.

49

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Xây dựng mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ trên chuột nhắt trắng

chủng Swiss bằng tiêm natri valproat trƣớc sinh

3.1.1. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên sự phát

triển phối hợp vận động, thăng bằng trong bài tập trên mặt phẳng nghiêng

Kết quả đánh giá sự phát triển phối hợp vận động trong bài tập này

được trình bày trên Bảng 3.1 và Hình 3.1, qua tỷ lệ số lần hoàn thành bài tập

về quay đầu và thời gian quay đầu.

Bảng 3.1. Tỷ lệ % số lần chuột hoàn thành bài tập trên mặt phẳng nghiêng ở

chuột nhóm chứng và các nhóm phơi nhiễm VPA trước sinh 6–8 ngày tuổi.

Số lần kiểm tra

Nhóm

a.Chứng b.VPA300 c.VPA400 d.VPA500

n 105 55 62 90

(n: số lần kiểm tra, n’: số lần hoàn thành, %: tỷ lệ n’/n)

Ngày tuổi 6 n’ (%) 105 (100) 55 (100) 60 (96,8) 65 (72,2) pa,c > 0,05 pa,d < 0,001

Hoàn thành Ngày tuổi 7 n’ (%) 105 (100) 55 (100) 60 (96,8) 68 (75,6) pa,c > 0,05 pa,d < 0,001

p

Ngày tuổi 8 n’ (%) 102 (97,1) 55 (100) 59 (95,2) 73 (81,1) pa,b > 0,05 pa,c > 0,05 pa,d < 0,001

Kết quả trên Bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ chuột thực hiện được động tác quay 1800 từ vị trí đầu chúc xuống dưới đến khi đầu hướng lên trên ở nhóm

chứng cao hơn ở nhóm VPA500 qua các lần tập ở cả ba ngày tuổi 6–8 (p <

0,001), song không có sự khác biệt giữa nhóm chứng với ở các nhóm

VPA300, VPA400 (kiểm định 2, p > 0,05). Ở nhóm chứng, nhóm VPA300

và VPA400, hầu hết (95,2-100%) động vật thực hiện được bài tập từ ngày

tuổi 6 và ổn định qua các ngày tuổi 7, 8, còn ở nhóm VPA500 tỷ lệ động vật

thực hiện được bài tập c xu hướng tăng dần từ ngày tuổi 6 đến 8, nhưng đến

ngày tập cuối vẫn thấp hơn so với ở nhóm chứng.

50

Hình 3.1. Thời gian hoàn thành quay 1800 ở chuột nhóm chứng và các nhóm phơi nhiễm VPA trước sinh 6–8 ngày tuổi.

*: p < 0,05, **: p < 0,01, so với nhóm chứng trong cùng ngày, ++: p < 0,01, so với ngày 6 trong cùng nhóm.

Kết quả trên Hình 3.1 cho thấy về thời gian hoàn thành động tác quay 1800 có sự khác biệt theo nhóm (F(3,104) = 6,732, p < 0,001), không khác biệt

theo ngày tuổi và có sự tương tác giữa ngày tuổi và nhóm (F(6,208) = 2,595, p <

0,05). Thời gian hoàn thành động tác quay ở nhóm chứng ngắn hơn so với ở

các nhóm VPA400 và VPA500 (p < 0,05 và p < 0,01, kiểm định Games-

Howell), nhưng không khác biệt với nhóm VPA300. Chỉ số này ở nhóm

chứng ngắn hơn so với ở nhóm VPA500 vào ngày tuổi 6, 7, so với ở nhóm

VPA400 vào ngày tuổi 8 (p < 0,05 - p < 0,01), không có sự khác biệt giữa

nhóm chứng so với ở nhóm VPA300. Chỉ số này ở nhóm VPA500 ngày tuổi 8

dài hơn so với ngày tuổi 6 (p < 0,01), không thấy sự khác biệt theo ngày ở các

nhóm chứng, nhóm VPA300 và VPA400.

3.1.2. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên giao tiếp

bằng phát âm siêu âm

Âm thanh do chuột non phát ra trong giai đoạn 3–10 ngày tuổi được chia

vào hai nhóm dải tần số: trên và dưới 35 kHz.

51

Kết quả phân tích các chỉ số về âm thanh do chuột ở nhóm chứng và các

nhóm VPA phát ra theo ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz được trình bày trên

Bảng 3.2 và các Hình 3.2–3.6.

3.1.2.1. Âm thanh do chuột phát ra ở dải tần số trên 35 kHz

Phát âm

Ghi âm

Nhóm

a.Chứng

b.VPA300

c.VPA400

d.VPA500

n 35 19 24 30

Ngày tuổi 8 n’ (%) 34 (97,1) 17 (89,5) 21 (87,5) 30 (100)

>0,05

p

Ngày tuổi 3 n’ (%) 26 (74,3) 7 (36,8) 10 (41,7) 8 (26,7) pa,b<0,01 pa,c<0,05 pa,d<0,001

Ngày tuổi 4 n’ (%) 33 (94,3) 6 (31,6) 16 (66,7) 25 (83,3) pa,b<0,001 pa,c<0,01 pa,d>0,05

Ngày tuổi 5 n’ (%) 33 (94,3) 12 (63,2) 19 (79,2) 23 (76,7) pa,b<0,01 pa,c>0,05 pa,d<0,05

Ngày tuổi 6 n’ (%) 35 (100) 16 (84,2) 21 (87,5) 21 (70,0) pa,b<0,05 pa,c<0,05 pa,d<0,001

Ngày tuổi 7 n’ (%) 35 (100) 16 (84,2) 22 (91,7) 21 (70,0) pa,b<0,05 pa,c>0,05 pa,d<0,001

Ngày tuổi 9 n’ (%) 35 (100) 17 (89,5) 21 (87,5) 27 (90,0) pa,b>0,05 pa,c<0,05 pa,d>0,05

Ngày tuổi 10 n’ (%) 35 (100) 18 (94,7) 23 (95,8) 24 (80,0) pa,b>0,05 pa,c>0,05 pa,d<0,01

Bảng 3.2. Tỷ lệ % phát âm của chuột nhóm chứng và các nhóm phơi nhiễm VPA trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz. (n: số chuột được ghi âm, n’: số chuột phát âm, %: tỷ lệ n’/n)

Bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ chuột phát âm có sự khác biệt theo nhóm và theo

ngày tuổi, sự khác biệt giữa các nhóm hiện hữu qua tất cả các ngày kiểm định

phát âm, từ ngày tuổi 3 đến 10 (p < 0,05 – p < 0,001, kiểm định 2). Tỷ lệ

chuột nhóm chứng có phát âm ở mức cao, đạt 100% sau ba ngày ghi và suốt

giai đoạn ghi phát âm. Các nhóm bị phơi nhiễm với VPA đều có tỷ lệ phát âm

thấp ở các ngày đầu, và tuy c xu hướng tăng dần ở các ngày tuổi sau, nhưng

vẫn không đạt mức hoàn thiện 100 % như ở chuột chứng.

Phân tích đặc điểm âm trên những chuột phát âm ở dải tần số trên 35

kHz (26 chuột chứng, 6 chuột VPA300, 10 chuột VPA400 và 8 chuột

VPA500) theo nhóm và ngày tuổi (phân tích phương sai hỗn hợp), kết quả

được trình bày trên các Hình 3.2–3.6.

52

Hình 3.2. Số lần phát âm của chuột nhóm chứng và các nhóm phơi nhiễm VPA trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz.

Kết quả trên Hình 3.2 cho thấy về số lần phát âm (cuộc gọi) trong 10

phút có sự khác biệt theo ngày tuổi (F(4,9;226,2) = 8,533, p < 0,001), nhưng

không khác biệt theo nhóm (F(3,46) = 1,026, p > 0,05) và cũng không có sự

tương tác giữa ngày và nhóm (F(147;226,2) = 1,707, p > 0,05). Có sự khác biệt về

số lần phát âm giữa các ngày trong từng nhóm: ở nhóm chứng ngày tuổi 5 và

10 cao hơn ở ngày 3 (p < 0,05 và p < 0,01); ở nhóm VPA400 ngày tuổi 8 cao

hơn ở các ngày 3, 4 (p < 0,05); ở nhóm VPA500 ngày 8 cao hơn ngày 3 (p <

0,01), không có sự khác biệt về số lần phát âm ở nhóm VPA300 qua các ngày.

Hình 3.3. Thời gian cuộc gọi của chuột nhóm chứng và các nhóm phơi nhiễm VPA trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz.

Kết quả trên Hình 3.3 cho thấy không có sự khác biệt theo nhóm về thời

gian trung bình cuộc gọi (F(3,46) = 1,119, p > 0,05), nhưng có sự khác biệt theo

ngày tuổi (F(5,4;252) = 6,374, p < 0,001) và có sự tương tác giữa nhân tố ngày

tuổi và nhóm (F(16,4;252) = 1,865, p < 0,05). Không có sự khác biệt về thời gian

53

trung bình cuộc gọi giữa các ngày ở nhóm chứng, nhóm VPA400 và VPA500,

còn nhóm VPA300 ở ngày tuổi 6 cao hơn ở ngày 3 (p < 0,05).

Hình 3.4. Entropy âm của chuột nhóm chứng và các nhóm phơi nhiễm VPA

trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz.

Hình 3.4 cho thấy không có sự khác biệt về entropy âm theo nhóm (F(3,46)

= 2,958, p > 0,05), song có sự khác biệt theo ngày tuổi (F(5,1;238,7) = 7,359, p <

0,001) và có sự tương tác giữa ngày và nhóm (F(15,5;238,7) = 2,450, p < 0,01).

Entropy âm ở ngày tuổi 10 thấp hơn ở ngày 5 và 6 trên nhóm chứng (p <

0,05); ở ngày tuổi 9, 10 thấp hơn ở ngày 6 trên nhóm VPA300 (p < 0,05); ở

ngày 7, 8 thấp hơn ở ngày 3 trên nhóm VPA400 (p < 0,05 và p<0,01); và ở

ngày tuổi 5, 6 cao hơn ở ngày 4 trên nhóm VPA500 (p < 0,01 và p < 0,05).

Hình 3.5. Tần số âm đỉnh của chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm

VPA trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz.

54

Hình 3.5 cho thấy về tần số âm đỉnh (peak frequency) không có sự khác

biệt theo nhóm (F(3,46) = 1,893, p > 0,05), theo ngày (F(4,4;204,8) = 2,298, p >

0,05) và không có sự tương tác giữa hai nhân tố (F(13,3;204,8) = 0,534, p > 0,05).

Hình 3.6. Năng lượng âm của chuột nhóm chứng và các nhóm phơi nhiễm VPA trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz.

Nhưng năng lượng âm lại có sự khác biệt theo nhóm (F(3,46) = 14,212, p <

0,001), theo ngày tuổi (F(5,4;252,2) = 8,261, p < 0,001) và có sự tương tác giữa

hai nhân tố này (F(16,4;252,2) = 4,858, p < 0,001). Năng lượng âm ở nhóm chứng

cao hơn so với nhóm VPA300 (p < 0,001, kiểm định Tukey) (Hình 3.6).

So sánh về năng lượng âm giữa các nhóm trong từng ngày cho thấy ở

nhóm chứng cao hơn ở nhóm VPA300 vào các ngày tuổi 3, 4, 5, 9, 10 (p <

0,01 – p < 0,001) và không có sự khác biệt giữa nhóm chứng với các nhóm

VPA400, VPA500. So sánh giữa các ngày trong từng nhóm cho thấy ở nhóm

VPA300 các ngày tuổi 6, 7, 8 cao hơn so với ở ngày 3 (p < 0,001), ở nhóm

VPA400 ngày 8 cao hơn so với ở ngày 6 (p < 0,05), không thấy khác biệt về

năng lượng âm theo ngày ở nhóm chứng và nhóm VPA500.

3.1.2.2. Âm thanh do chuột phát ra ở dải tần số dưới 35 kHz

Ở dải tần số dưới 35 kHz hầu hết số chuột đều phát âm ở tất cả các ngày

tuổi 3 đến 10 (trừ nhóm VPA500 có 1 chuột không phát âm ở ngày 4). Các

chỉ số đánh giá về âm thanh ở chuột nhóm chứng và các nhóm VPA ở dải tần

số dưới 35 kHz được trình bày trên các Hình 3.7–3.11.

55

Hình 3.7. Số lần phát âm của chuột nhóm chứng và các nhóm phơi nhiễm VPA trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz. Ở dải tần số này, có sự khác biệt về số cuộc gọi theo nhóm (F(3,103) = 9,347, p < 0,001), theo ngày tuổi (F(5,6;580,4) = 11,797, p < 0,001) và có sự

tương tác giữa ngày và nhóm (F(16,9;580,4) = 1,816, p < 0,05) (Hình 3.7). Số

cuộc gọi ở nhóm chứng cao hơn so với các nhóm VPA300, VPA400 và

VPA500 (p < 0,01 – p<0,001, kiểm định Tukey). Số cuộc gọi ở nhóm

chứng cao hơn ở nhóm VPA300 vào ngày tuổi 5 (p < 0,001); với nhóm

VPA400 ở ngày 5 và 10 (p < 0,01 và p < 0,05); với nhóm VPA500 ở ngày

3, 5 và 10 (p < 0,05 – p < 0,001). So sánh giữa các ngày trong từng nhóm

cho thấy số cuộc gọi ở nhóm chứng ngày tuổi 4, 5 cao hơn ở ngày 3 (p <

0,001); nhóm VPA500 các ngày 4 và 5 cao hơn ở ngày 3 (p < 0,01); không

khác biệt về số lần phát âm giai đoạn 3–10 ngày tuổi ở các nhóm VPA300

và VPA400.

Hình 3.8. Thời gian cuộc gọi của chuột nhóm chứng và các nhóm phơi nhiễm VPA trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz.

56

Hình 3.8 cho thấy về thời gian trung bình cuộc gọi có sự khác biệt theo

nhóm (F(3,103) = 5,659, p < 0,01) và theo ngày tuổi (F(4,4;459,4) = 47,388, p <

0,001), nhưng lại không có sự tương tác giữa hai nhân tố ngày và nhóm

(F(13,3;459,4) = 1,504, p > 0,05). Thời gian trung bình cuộc gọi ở nhóm chứng

dài hơn ở nhóm VPA300 (p < 0,001, kiểm định Tukey).

So sánh về thời gian cuộc gọi giữa các nhóm trong từng ngày cho thấy ở

nhóm chứng cao hơn các nhóm VPA300 ở ngày tuổi 8 (p < 0,05), VPA400 ở

ngày tuổi 4 (p < 0,05), không có sự khác biệt giữa nhóm chứng và nhóm

VPA500. So sánh về chỉ số này giữa các ngày trong từng nhóm cho thấy ở

nhóm chứng ngày tuổi 6–10 cao hơn ở ngày tuổi 3 (p < 0,001); nhóm

VPA300 các ngày tuổi 8–10 cao hơn ở ngày tuổi 3 (p < 0,05); nhóm VPA400

các ngày tuổi 5–10 cao hơn ngày tuổi 3 (p < 0,01 – p < 0,001); nhóm VPA500

ngày tuổi 7–10 cao hơn ngày tuổi 3 (p < 0,01 – p < 0,001).

Hình 3.9. Entropy âm của chuột nhóm chứng và các nhóm phơi nhiễm VPA

trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz.

Hình 3.9 cho thấy về entropy âm dải tần dưới 35 kHz có sự khác biệt cả

theo nhóm (F(3,103) = 7,901, p < 0,001), theo ngày tuổi (F(5,1;535,1) = 6,698, p <

0,001) và có sự tương tác giữa hai nhân tố này (F(15,596;535,1) = 3,363, p <

0,001). Entropy âm ở nhóm chứng cao hơn các nhóm VPA300 và VPA400

(lần lượt p < 0,01 và p < 0,05, kiểm định Games-Howell).

57

So sánh entropy âm giữa các nhóm trong từng ngày cho thấy ở nhóm

chứng cao hơn các nhóm VPA300 ở ngày tuổi 8 (p < 0,01), VPA400 ở các

ngày tuổi 7 và 8 (p < 0,01 và p < 0,001), VPA500 ở các ngày tuổi 5, 7 và 10

(p < 0,05 – p < 0,01). So sánh chỉ số này giữa các ngày trong từng nhóm cho

thấy ở nhóm chứng ngày tuổi 6–8 cao hơn ở ngày tuổi 3 (p < 0,01); nhóm

VPA300 ngày tuổi 5 cao hơn ở ngày tuổi 3 (p<0,05); nhóm VPA500 ở các

ngày tuổi 5, 6, 9 và 10 cao hơn ở ngày tuổi 3 (p < 0,05 – p < 0,001).

Kết quả về tần số âm trên Hình 3.10 cho thấy có sự khác biệt theo nhóm

(F(3,103) = 14,376, p < 0,001), theo ngày tuổi (F(4,3;446,1) = 16,889, p < 0,001) và

có sự tương tác giữa ngày tuổi và nhóm (F(12,9;446,1) = 2,698, p < 0,01). Tần số

âm ở nhóm chứng cao hơn các nhóm VPA300 và VPA 500 (p < 0,001 và p <

0,01, kiểm định Games-Howell).

Hình 3.10. Tần số âm của chuột nhóm chứng và các nhóm phơi nhiễm VPA trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz.

So sánh tần số âm giữa các nhóm trong từng ngày cho thấy ở nhóm

chứng cao hơn các nhóm VPA300 ở các ngày tuổi 3, 4, 6–10 (p < 0,05 – p <

0,001), VPA500 ở ngày tuổi 7 và 8 (p < 0,01). Chỉ số này ở nhóm chứng các

ngày tuổi 8–10 cao hơn ở ngày tuổi 3 (p < 0,05 - p < 0,001); nhóm VPA400

các ngày tuổi 7, 8, 10 cao hơn ở ngày tuổi 3 (p < 0,001); nhóm VPA500 ở

ngày tuổi 10 cao hơn ở ngày tuổi 3 (p < 0,01).

58

Hình 3.11. Năng lượng âm của chuột nhóm chứng và các nhóm phơi nhiễm VPA trước sinh 3–10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz.

Kết quả trên Hình 3.11 cho thấy về năng lượng âm có sự khác biệt cả

theo nhóm (F(3,103) = 31,977, p < 0,001), theo ngày tuổi (F(5,5;562,6,7) = 16,649, p

< 0,001) và có sự tương tác giữa ngày tuổi và nhóm (F(16,4;562,6) = 5,697, p <

0,001). Năng lượng âm ở nhóm chứng cao hơn ở nhóm VPA300 (p < 0,001),

không khác biệt với nhóm VPA400 và VPA500 (kiểm định Games-Howell).

So sánh về năng lượng âm giữa các nhóm trong từng ngày cho thấy ở

nhóm chứng cao hơn ở nhóm VPA300 vào các ngày tuổi 3–6 và 8–10 (p <

0,05 – p < 0,001). So sánh giữa các ngày trong từng nhóm cho thấy ở nhóm

VPA300 các ngày tuổi 7 và 8 cao hơn ở ngày 3 (p < 0,05 – p < 0,01); nhóm

VPA400 ngày tuổi 8 cao hơn ở ngày tuổi 3 (p < 0,01); nhóm VPA500 ở các

ngày tuổi 7, 9 và 10 cao hơn ở ngày tuổi 3 (p < 0,05 – p < 0,001); không có sự

khác biệt về năng lượng âm theo ngày ở nhóm chứng.

3.1.3. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên hoạt động

vận động, khám phá trong môi trường mở

Kết quả đánh giá hoạt động của các nhóm chuột chứng và VPA trong

môi trường mở được trình bày trên Bảng 3.3.

59

Bảng 3.3. Hoạt động của chuột nhóm chứng và các nhóm phơi nhiễm VPA trước sinh trong môi trường mở.

Chỉ số

p

Quãng đường (m)

> 0,05

Nh m a.Chứng b.VPA300 c.VPA400 d.VPA500

± SD 46,83 ± 12,40 52,48 ± 17,53 42,28 ± 11,98 47,83 ± 13,47

n 35 13 27 30

Vận tốc (cm/s)

> 0,05

> 0,05

a.Chứng b.VPA300 c.VPA400 d.VPA500 a.Chứng b.VPA300 c.VPA400

7,81 ± 2,06 8,75 ± 2,93 7,04 ± 1,99 7,98 ± 2,25 17,60 ± 9,59 16,15 ± 6,19 17,89 ± 9,49

35 13 27 30 35 13 27

Số lần vào v ng ngoại vi (lần)

d.VPA500

13,63 ± 7,41

30

> 0,05

a.Chứng b.VPA300 c.VPA400

575,67 ± 27,61 580,83 ± 10,77 575,66 ± 15,69

35 13 27

Thời gian ở v ng ngoại vi (s)

d.VPA500

585,07 ± 8,57

30

> 0,05

a.Chứng b.VPA300 c.VPA400

16,86 ± 9,77 15,31 ± 6,22 17,92 ± 9,04

35 13 27

Số lần vào v ng trung tâm (lần)

d.VPA500

12,93 ± 7,48

30

> 0,05

Thời gian ở v ng trung tâm (s)

a.Chứng b.VPA300 c.VPA400 d.VPA500

24,32 ± 27,62 19,17 ± 10,77 25,27 ± 15,22 14,93 ± 8,57

35 13 27 30

Kết quả trên Bảng 3.3 cho thấy không có sự khác biệt giữa các nhóm (p

> 0,05) cả về quãng đường vận động, vận tốc vận động, số lần và thời gian

vào vùng ngoại vi, vùng trung tâm. Ở nhóm VPA500 số lần vào và thời gian

ở vùng trung tâm c xu hướng thấp hơn ở nhóm chứng, nhưng không c

nghĩa thống kê.

60

3.1.4. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên hoạt động

tương tác xã hội trong mê lộ ba buồng

Kết quả đánh giá hoạt động tương tác xã hội trong mê lộ ba buồng qua

các phiên tập được trình bày trên các Bảng 3.4–3.8.

3.1.4.1. Kết quả bài tập tương tác xã hội trong mê lộ ba buồng phiên 1

Chỉ số

Nh m

p

n

± SD

Số lần vào uồng 1 (lần)

pa,b > 0,05 pa,c < 0,01 pa,d < 0,001

> 0,05

Thời gian ở uồng 1 (s)

> 0,05

Số lần vào uồng 2 (lần)

> 0,05

a.Chứng b.VPA300 c.VPA400 d.VPA500 a.Chứng b.VPA300 c.VPA400 d.VPA500 a.Chứng b.VPA300 c.VPA400 d.VPA500 a.Chứng b.VPA300 c.VPA400

14,51 ± 5,89 13,26 ± 7,06 9,45 ± 4,65 9,10 ± 6,69 295,61 ± 67,91 270,02 ± 55,48 291,33 ± 102,41 262,10 ± 122,78 12,80 ± 5,02 14,42 ± 8,61 11,59 ± 5,28 11,07 ± 7,02 204,46 ± 76,52 227,46 ± 55,12 193,41 ± 69,78

35 31 32 30 35 31 32 30 35 31 32 30 35 31 32

Thời gian ở uồng 2 (s)

d.VPA500

197,72 ± 109,17

30

Thời gian ở uồng trung tâm (s)

pa,b > 0,05 pa,c > 0,05 pa,d < 0,05

a.Chứng b.VPA300 c.VPA400 d.VPA500

91,61 ± 42,93 89,78 ± 30,05 118,71 ± 116,55 133,22 ± 99,27

35 31 32 30

Bảng 3.4. Số lần và thời gian vào các buồng trong mê lộ ba buồng phiên 1 ở chuột nhóm chứng và các nhóm phơi nhiễm VPA trước sinh.

Qua Bảng 3.4 cho thấy trong phiên 1, số lần vào buồng 1 (có chuôt lạ cùng giới) có sự khác biệt giữa các nhóm (χ2 = 20,99, p < 0,001), trong đ ở

nhóm chứng cao hơn các nhóm VPA400 và VPA500 (p < 0,01 và p < 0,001),

không có sự khác biệt giữa nhóm chứng với nhóm VPA300 (p > 0,05, kiểm

61

định Mann-Whitney). Thời gian ở vùng trung tâm ở nhóm chứng ít hơn ở

nhóm VPA500 (p < 0,05). Không có sự khác biệt theo nhóm ở các chỉ số còn

lại.

Bảng 3.5. Số lần và thời gian vào các vùng giao tiếp trong mê lộ ba buồng

Chỉ số

Nh m

p

n

± SD

a.Chứng

35

95,20 ± 49,83

b.VPA300

31

70,84 ± 32,31

Số lần vào v ng giao tiếp 1 (lần)

c.VPA400

32

83,10 ± 46,78

pa,b < 0,05 pa,c > 0,05 pa,d < 0,001

d.VPA500

30

50,97 ± 30,56

a.Chứng

35

129,74 ± 57,17

b.VPA300

31

101,45 ± 29,63

Thời gian ở v ng giao tiếp 1 (s)

c.VPA400

32

136,06 ± 68,57

pa,b < 0,05 pa,c > 0,05 pa,d > 0,05

d.VPA500

30

112,50 ± 75,17

a.Chứng

35

59,71 ± 32,24

b.VPA300

31

59,10 ± 25,06

> 0,05

Số lần vào v ng giao tiếp 2 (lần)

c.VPA400

32

50,81 ± 29,07

d.VPA500

30

43,37 ± 29,35

a.Chứng

35

70,89 ± 37,42

b.VPA300

31

81,48 ± 43,90

> 0,05

Thời gian ở v ng giao tiếp 2 (s)

c.VPA400

32

65,58 ± 41,12

d.VPA500

30

56,01 ± 43,75

phiên 1 ở chuột nhóm chứng và các nhóm phơi nhiễm VPA trước sinh.

Kết quả trên Bảng 3.5 cho thấy số lần vào vùng giao tiếp 1 (VGT 1) có sự khác biệt giữa các nhóm (χ2 = 20,156, p < 0,001), trong đ ở nhóm chứng

cao hơn các nhóm VPA300 và VPA500 (p < 0,05 và p < 0,001), không có sự

khác biệt giữa nhóm chứng với nhóm VPA400.

Thời gian ở VGT 1 trong phiên 1 ở nhóm chứng cao hơn ở nhóm

VPA300 (p < 0,05), song không có sự khác biệt giữa nhóm chứng với các

nhóm VPA400 và VPA500. Các chỉ số khác không có sự khác biệt theo

nhóm.

62

3.1.4.2. Kết quả bài tập tương tác xã hội trong mê lộ ba buồng phiên 2

Bảng 3.6. Số lần và thời gian vào các buồng trong mê lộ ba buồng phiên 2 ở

Chỉ số

Nh m

n

p

± SD

a.Chứng

35

10,86 ± 5,30

b.VPA300

31

9,39 ± 6,38

Số lần vào uồng 1 (lần)

c.VPA400

32

8,22 ± 4,50

pa,b > 0,05 pa,c < 0,05 pa,d < 0,01

d.VPA500

30

7,14 ± 4,02

a.Chứng

35

189,39 ± 90,10

b.VPA300

31

219,70 ± 85,45

> 0,05

Thời gian ở uồng 1 (s)

c.VPA400

32

183,17 ± 91,80

d.VPA500

30

183,33 ± 135,30

a.Chứng

35

12,17 ± 6,38

b.VPA300

31

11,48 ± 5,82

Số lần vào uồng 2 (lần)

c.VPA400

32

11,19 ± 5,89

pa,b > 0,05 pa,c > 0,05 pa,d < 0,05

d.VPA500

30

8,63 ± 5,57

a.Chứng

35

285,69 ± 100,35

b.VPA300

31

242,95 ± 100,45

> 0,05

c.VPA400

32

Thời gian ở uồng 2 (s)

292,51 ± 99,71

30

d.VPA500

248,29 ± 136,41

a.Chứng

35

115,88 ± 79,81

b.VPA300

31

114,89 ± 70,22

Thời gian ở uồng trung tâm (s)

c.VPA400

32

115,80 ± 64,48

pa,b > 0,05 pa,c > 0,05 pa,d < 0,05

d.VPA500

30

164,02 ± 112,73

chuột nhóm chứng và các nhóm phơi nhiễm VPA trước sinh.

Trên Bảng 3.6 cho thấy ở mê lộ ba buồng trong phiên 2, số lần vào

buồng 2 (có chuột lạ mới) ở nhóm chứng cao hơn ở nhóm VPA500 (p < 0,05),

không có sự khác biệt giữa nhóm chứng với các nhóm VPA300 và VPA400.

Thời gian vào buồng trung tâm trong phiên 2 ở nhóm chứng ít hơn nhóm

VPA500 (p < 0,05), không có sự khác biệt giữa nhóm chứng với các nhóm

VPA300 và VPA400.

63

Bảng 3.7. Số lần và thời gian vào các vùng giao tiếp trong mê lộ ba buồng

Chỉ số

Nh m

p

n

± SD

a.Chứng

35

42,43 ± 28,64

b.VPA300

31

33,32 ± 17,77

Số lần vào v ng giao tiếp 1 (lần)

c.VPA400

32

36,28 ± 22,29

pa,b > 0,05 pa,c > 0,05 pa,d < 0,01

d.VPA500

30

22,24 ± 17,39

a.Chứng

35

53,97 ± 37,61

b.VPA300

31

50,60 ± 23,13

> 0,05

Thời gian ở v ng giao tiếp 1 (s)

c.VPA400

32

51,40 ± 27,57

30

d.VPA500

43,69 ± 38,73

a.Chứng

35

67,77 ± 39,75

b.VPA300

31

49,68 ± 30,09

Số lần vào v ng giao tiếp 2 (lần)

c.VPA400

32

63,78 ± 32,53

pa,b < 0,05 pa,c > 0,05 pa,d < 0,05

30

d.VPA500

44,14 ± 29,33

a.Chứng

35

108,88 ± 61,78

b.VPA300

31

101,33 ± 75,37

> 0,05

Thời gian ở v ng giao tiếp 2 (s)

c.VPA400

32

115,68 ± 63,34

30

d.VPA500

109,67 ± 95,63

phiên 2 ở chuột nhóm chứng và các nhóm phơi nhiễm VPA trước sinh.

Trên Bảng 3.7 cho thấy trong phiên 2 ở mê lộ ba buồng có sự khác biệt

về số lần vào vùng giao tiếp 2 giữa nhóm chứng với nhóm VPA300 và

VPA500 (p < 0,05) mà không có sự khác biệt về chỉ số này giữa nhóm chứng

với nhóm VPA400.

3.1.5. Ảnh hƣởng của phơi nhiễm natri valproat trƣớc sinh lên hành vi

liên quan đến lo lắng trong bài tập mê lộ chữ thập

Hoạt động của các nhóm chuột trong mê lộ chữ thập với các cánh đ ng

và cánh mở được trình bày trên Bảng 3.8

64

Bảng 3.8. Hoạt động trong mê lộ chữ thập ở chuột nhóm chứng và các nhóm

Chỉ số

Nh m

p

n

± SD

a.Chứng b.VPA300 c.VPA400

18,74 ± 9,10 14,16 ± 9,91 13,03 ± 7,49

35 31 32

Số lần vào cánh mở (lần)

pa,b < 0,05 pa,c < 0,01 pa,d > 0,05

d.VPA500

14,57 ± 8,63

30

a.Chứng b.VPA300 c.VPA400

140,81 ± 62,64 100,06 ± 83,72 76,63 ± 45,19

35 31 32

Thời gian ở cánh mở (s)

pa,b < 0,05 pa,c < 0,001 pa,d < 0,05

d.VPA500

106,14 ± 78,49

30

> 0,05

a.Chứng b.VPA300 c.VPA400

33,49 ± 9,59 32,52 ± 6,96 34,66 ± 11,61

35 31 32

Số lần vào cánh đ ng (lần)

d.VPA500

32,67 ± 8,63

30

a.Chứng b.VPA300 c.VPA400

248,88 ± 52,31 292,47 ± 78,85 328,40 ± 78,46

35 31 32

Thời gian ở cánh đ ng (s)

pa,b > 0,05 pa,c < 0,001 pa,d > 0,05

d.VPA500

301,24 ± 101,35

30

phơi nhiễm VPA trước sinh.

Kết quả trên Bảng 3.8 cho thấy số lần vào cánh mở ở nhóm chứng cao

hơn ở các nhóm VPA300 (p < 0,05) và VPA400 (p < 0,01), không có sự khác

biệt với nhóm VPA500. Thời gian ở cánh mở ở nhóm chứng cao hơn ở các

nhóm VPA300, VPA400 và VPA500 (p < 0,05 – p < 0,001). Thời gian ở cánh

đ ng ở nhóm chứng ít hơn ở nhóm VPA400 (p < 0,001) mà không có sự khác

biệt giữa nhóm chứng với ở các nhóm VPA300 và VPA500.

3.1.6. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên khả năng

phối hợp vận động, thăng bằng trong bài tập trên rotarod

Kết quả về hoạt động phối hợp vận động, thăng ằng trong bài tập trên

thiết bị chuyển động rotarod được trình bày trên Bảng 3.9 và Hình 3.12.

65

Bảng 3. 9. Tỷ lệ % số lần hoàn thành bài tập trên rotarod ở chuột nhóm chứng

và các nh m phơi nhiễm VPA trước sinh.

Nhóm

n’ (%)

n

a.Chứng

72 (68,6)

105

b.VPA300

43 (46,2)

93

c.VPA400

26 (27,1)

96

d.VPA500

34 (37,8)

90

pa,b < 0,01; pa,c < 0,001; pc,d < 0,001

p

(n: số lần kiểm tra, n’: số lần hoàn thành, %: tỷ lệ n’/n)

Tỷ lệ hoàn thành bài tập trên Bảng 3.9 cho thấy có sự khác biệt giữa

các nhóm (2 = 37,843, p < 0,001), trong đ ở nhóm chứng cao hơn các nhóm

VPA300, VPA400 và VPA500 (p < 0,01 – p < 0,001).

Thời gian chuột duy trì vận động trên trục quay của thiết bị rotarod

được thể hiện trên Hình 3.12.

Hình 3.12. Thời gian duy trì vận động trên trục quay ở chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm VPA trước sinh.

Kết quả trên hình 3.12 cho thấy có sự khác biệt về thời gian vận động

trên trục quay giữa các nhóm (2 = 22,341, p < 0,001), trong đ ở nhóm

chứng dài hơn ở các nhóm VPA300, VPA400 và VPA500 (p < 0,01 – p <

0,001).

66

3.1.7. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên khả năng

học tập và trí nhớ không gian trong mê lộ nước

Kết quả đánh giá hoạt động học tập và trí nhớ không gian được thực

hiện trong mê lộ nước, với các chỉ số liên quan việc tìm được bến đỗ qua các

ngày tập được trình bày trên Bảng 3.10 và các Hình 3.13–3.15.

Bảng 3.10. Tỷ lệ % số lần tìm được bến đỗ ở nhóm chứng và các nh m phơi

nhiễm VPA trước sinh qua 6 ngày tập trong mê lộ nước.

Số lần kiểm tra

Nhóm

n 124 99 113 108

a.Chứng b.VPA300 c.VPA400 d.VPA500

p

Tìm được bến đỗ Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 n’ (%) n’ (%) 79 (64,2) 54 (43,5) 75 (75,8) 51 (51,5) 79 (69,9) 56 (49,6) 61 (56,5) 33 (30,6) pa,b > 0,05 pa,b > 0,05 pa,c > 0,05 pa,c > 0,05 pa,d > 0,05 pa,d < 0,05

n’ (%) 76 (61,3) 58 (58,6) 68 (60,2) 51 (47,2) pa,b > 0,05 pa,c > 0,05 pa,d < 0,05

n’ (%) 86 (69,4) 69 (69,7) 70 (61,9) 55 (50,9) pa,b > 0,05 pa,c > 0,05 pa,d < 0,01

Ngày 5 n’ (%) 102 (82,3) 75 (75,8) 89 (78,8) 65 (60,2) pa,b > 0,05 pa,c > 0,05 pa,d < 0,001

Ngày 6 n’ (%) 96 (77,4) 76 (76,8) 86 (76,1) 69 (63,9) pa,b > 0,05 pa,c > 0,05 pa,d < 0,05

(n: số lần kiểm tra, n’: số lần tìm được bến đỗ, %: tỷ lệ n’/n)

Trên Bảng 3.10 cho thấy tỷ lệ tìm được bến đỗ ở các nhóm qua các ngày

tập ở nhóm chứng cao hơn ở nhóm VPA500 vào các ngày 1–3, 5 và 6 (p <

0,05 – p < 0,001); không có sự khác biệt giữa nhóm chứng với nhóm VPA300

và VPA400 ở các ngày tập.

Hình 3.13. Quãng đường (A) và thời gian tìm bến đỗ (B) ở chuột nhóm chứng

và các nh m phơi nhiễm VPA trước sinh qua 6 ngày tập đầu trong mê lộ nước.

67

Hình 3.13A thể hiện quãng đường ơi để tìm bến đỗ có sự khác biệt giữa

các nhóm (F(3,124) = 5,535, p < 0,01) và giữa các ngày tập (F(4,2;519,9) = 22,834,

p < 0,001), nhưng không có sự tương tác giữa ngày và nhóm (F(12,6;519,9) =

1,347, p > 0,05. Quãng đường ơi để tìm bến đỗ ở nhóm chứng ngắn hơn ở

nhóm VPA300 (p < 0,05) và nhóm VPA500 (p < 0,001) (kiểm định Games-

Howell).

So sánh quãng đường ơi giữa các nhóm trong từng ngày tập cho thấy ở

nhóm chứng ngắn hơn ở các nhóm VPA300, VPA400 và VPA500 ở ngày 3

và ngày 5 (p < 0,05 – p < 0,01). So sánh về quãng đường ơi giữa các ngày

trong từng nhóm cho thấy ở nhóm chứng từ ngày tập 3-6 so ngắn hơn ngày 1

(p < 0,001); nhóm VPA300 và VPA400 ngày 6 ngắn hơn ngày 1 (p < 0,05 - p

< 0,01); nhóm VPA500 ngày 5, 6 ngắn hơn ngày 1 (p < 0,05 và p < 0,01).

Hình 3.13B thể hiện thời gian ơi để tìm bến đỗ có sự khác biệt giữa các

nhóm (F(3,124) = 6,397, p < 0,001) và giữa các ngày tập (F(4,4;543,5) = 23,887, p <

0,001), song không có sự tương tác giữa ngày và nhóm (F(13,1;543,5) = 0,753, p

> 0,05). Thời gian ơi để tìm bến đỗ ở nhóm chứng ngắn hơn ở nhóm

VPA500 (p < 0,01), không khác biệt giữa nhóm chứng với nhóm VPA300,

VPA400 (Kiểm định sâu Tukey).

So sánh giữa các nhóm trong từng ngày tập cho thấy thời gian ơi tìm

bến đỗ ở nhóm chứng ngắn hơn ở nhóm VPA500 ở ngày 3 (p < 0,001), ngày

5 (p < 0,05).

So sánh thời gian ơi tìm ến đỗ giữa các ngày tập trong từng nhóm cho

thấy ở nhóm chứng và nhóm VPA300 các ngày 3–6 ngắn hơn ở ngày 1 (p <

0,001); ở nhóm VPA400 và VPA500 các ngày 5 và 6 ngắn hơn ở ngày 1 (p <

0,05 – p < 0,01).

Kết quả trên Hình 3.14 cho thấy vận tốc ơi để tìm bến đỗ không có sự

khác biệt giữa các nhóm (F(3,124) = 2,423, p > 0,05), song có sự khác biệt giữa

68

các ngày tập (F(4,5;555,4) = 3,467, p < 0,01), không có sự tương tác giữa ngày và

nhóm (F(13,4;555,4) = 1,25, p > 0,05).

Hình 3.14. Vận tốc ơi để tìm bến đỗ của chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm VPA trước sinh ở 6 ngày tập đầu trong mê lộ nước. Hình 3.15. Thời gian ơi của chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm VPA trước sinh ở g c trước có bến đỗ ngày tập 7 trong mê lộ nước.

Kết quả trên Hình 3.15 cho thấy thời gian ơi ở góc phần tư trước đ đặt

bến đỗ và ở các góc khác trong ngày 7 không có sự khác biệt giữa các nhóm.

3.2. Tác dụng của môi trƣờng phong phú lên hành vi trên chuột nhắt đã

gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ

Từ các kết quả về tác động của phơi nhiễm VPA trước sinh với dải liều

từ 300–500 mg/kg lên các hoạt động của chuột con, tiến hành nội dung

nghiên cứu đánh giá tác dụng của MTPP lên hành vi trên chuột con gây mô

hình thực nghiệm với liều hiệu dụng xác định là 500 mg/kg.

3.2.1. Ảnh hưởng của natri valproat liều 500 mg/kg cân nặng lên hành vi

trên chuột nhắt trước khi nuôi trong môi trường phong phú

3.2.1.1. Ảnh hưởng của natri valproat liều 500mg/kg cân nặng sự phát triển

phối hợp vận động thăng bằng trong bài tập trên mặt phẳng nghiêng

Kết quả về hoạt động phối hợp vận động của chuột nhóm chứng và

VPA500 trên mặt phẳng nghiêng được trình bày trên Bảng 3.11 và Hình 3.16.

69

Bảng 3.11. Tỷ lệ % số lần hoàn thành bài tập trên mặt phẳng nghiêng ở chuột

nhóm chứng và nhóm mô hình VPA500 6–8 ngày tuổi.

Hoàn thành

Kiểm tra

Ngày tuổi 6

Ngày tuổi 7

Ngày tuổi 8

Nhóm

n

n’ (%)

n’ (%)

n’ (%)

423

a.Chứng

418 (98,8)

416 (98,3)

416 (98,6)

393

b.VPA500

349 (88,8)

363 (92,4)

379 (96,4)

P

P < 0,001

p < 0,001

p > 0,05

(n: số lần kiểm tra, n’: số lần hoàn thành, %: tỷ lệ n’/n)

Bảng 3.10 cho thấy tỷ lệ hoàn thành bài tập ở nhóm chứng cao hơn ở

nhóm VPA500 ở ngày tuổi 6 (2 = 36,194, p < 0,001) và ngày tuổi 7

(2=16,823, p<0,001), không khác biệt ở ngày tuổi 8 (2 = 2,956, p > 0,05).

Hình 3.16. Thời gian hoàn thành quay 1800 ở chuột nhóm chứng và nhóm mô hình VPA500 6–8 ngày tuổi. **: p <0,01, ***: p <0,001, so với nhóm chứng trong cùng ngày, +++: p < 0,001, so với ngày 6 trong cùng nhóm

Thời gian hoàn thành động tác quay 1800 có sự khác biệt giữa hai nhóm

(F(1,270) = 17,428, p < 0,001) - nhóm chứng ngắn hơn nh m VPA500, theo

ngày tuổi (F(1,86;502,9) = 14,647, p < 0,001) và có sự tương tác giữa nhân tố

ngày và nhóm (F(1,86;502,9) = 4,359, p < 0,05) (Hình 3.16).

70

So sánh thời gian quay đầu trong từng ngày tập cho thấy ở nhóm chứng

ngắn hơn ở nhóm VPA500 ở ngày tuổi 6 và 7 (p < 0,01), không có sự khác

biệt ở ngày tuổi 8. Thời gian quay này ở nhóm VPA500 ngày tuổi 8 ngắn hơn

ở các ngày tuổi 6 và 7 (p < 0,001); không có sự khác biệt về thời gian hoàn

thành động tác quay theo ngày ở nhóm chứng.

3.2.1.2. Ảnh hưởng của natri valproat liều 500 mg/kg cân nặng lên giao tiếp

bằng phát âm siêu âm

Kết quả ở nhóm chứng và nhóm gây mô hình liều VPA500 được trình

bày trên Bảng 3.12 và các Hình 3.17–3.21 với dải tần số trên 35 kHz, trên các

Hình 3.22–3.26 với dải tần số từ dưới 35 kHz.

* Âm thanh do chuột phát ra ở dải tần số trên 35kHz

Bảng 3.12. Tỷ lệ % phát âm của chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình

VPA500 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz.

Phát âm

Ghi âm

Ngày tuổi 4

Ngày tuổi 5

Ngày tuổi 6

Ngày tuổi 7

Ngày tuổi 8

Ngày tuổi 9

Ngày tuổi 10

Nhóm

a.Chứng

b.VPA500

n 141 131

p

Ngày tuổi 3 n’ (%) 106 (75,2) 56 (42,7) < 0,001

n’ n’ (%) (%) 116 118 (82,3) (83,7) 88 76 (67,2) (58,0) < 0,001 < 0,01

n’ (%) 128 (90,8) 101 (77,1) < 0,01

n’ n’ (%) (%) 137 139 (97,2) (98,6) 122 102 (77,9) (93,1) < 0,001 > 0,05

n’ (%) 140 (99,3) 121 (92,4) < 0,01

n’ (%) 140 (99,3) 113 (86,3) < 0,001

(n: số chuột được ghi âm, n’: số chuột phát âm, %: tỷ lệ n’/n)

Kết quả trên Bảng 3.12 cho thấy ở dải tần số trên 35 kHz, tỷ lệ chuột

phát âm ở nhóm chứng cao hơn ở nhóm VPA500 ở các ngày tuổi 3–7, 9 và

10 (p < 0,01 – p < 0,001, kiểm định 2).

Phân tích đặc điểm âm trên số chuột phát âm nhóm chứng (106 chuột) và

nhóm VPA500 (56 chuột) giai đoạn này, kết quả được trình bày trên các Hình

3.17 – 3.21 với dải tần số trên 35 kHz.

71

Hình 3.17. Số lần phát âm của chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình

VPA500 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz.

*: p < 0,05, **: p < 0,01, ***: p < 0,001, so với nhóm chứng trong cùng ngày, +: p < 0,05, +++: p < 0,001, so với ngày 3 trong cùng nhóm

Trên Hình 3.17 về số cuộc gọi trong 10 phút có sự khác biệt giữa hai

nhóm (F(1,160) = 73,365, p < 0,001) - nhóm chứng cao hơn nh m VPA500,

theo ngày tuổi (F(5,1;820,1) = 16,692, p < 0,001) và có sự tương tác giữa ngày và

nhóm (F(5,1;820,1) = 5,087, p < 0,001). Sự khác biệt về số lần phát âm giữa hai

nhóm trong cả giai đoạn 3–10 ngày tuổi với số cuộc gọi ở nhóm VPA500 ít

hơn rõ so với ở nhóm chứng (p < 0,05 – p < 0,001). So sánh số lần phát âm

giữa các ngày trong từng nhóm cho thấy ở nhóm chứng trong các ngày tuổi

4–10 nhiều hơn ở ngày 3 (p < 0,05 – p < 0,001). Không có khác biệt về số

cuộc gọi theo ngày ở nhóm VPA500, cũng cho thấy sự giảm thông tin bằng

phát siêu âm ở các chuột mô hình.

Kết quả trên Hình 3.18 cho thấy có sự khác biệt về thời gian trung bình

cuộc gọi giữa hai nhóm (F(1,160) = 121,425, p < 0,001) – nhóm chứng dài hơn

nhóm VPA500, khác biệt theo ngày tuổi (F(6,3;1004,8) = 2,808, p < 0,01), nhưng

không có sự tương tác giữa ngày và nhóm (F(6,3;1004,8) = 1,266, p > 0,05). So

sánh thời gian cuộc gọi giữa hai nhóm trong từng ngày thấy rõ sự khác biệt ở

cả giai đoạn 3–10 ngày tuổi (p<0,001).

72

Hình 3.18. Thời gian trung bình cuộc gọi của chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình VPA500 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz. *: p < 0,05, **: p < 0,01, ***: p < 0,001, so với nhóm chứng trong cùng ngày, +: p < 0,05, so với ngày tuổi 3 trong cùng nhóm

So sánh thời gian trung bình cuộc gọi giữa các ngày trong từng nhóm

cho thấy ở nhóm chứng ngày 4, ngày 5 dài hơn ở ngày 3 (p < 0,05), không có

sự khác biệt về chỉ số này theo ngày ở nhóm VPA500.

Hình 3.19. Entropy âm của chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình

VPA500 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz.

Hình 3.19 cho thấy có sự khác biệt về entropy âm theo ngày tuổi

(F(6,2;1000,7) = 15,084, p < 0,001), nhưng không khác biệt giữa hai nhóm (F(1,160)

= 0,037, p > 0,05) và không có sự tương tác giữa nhân tố ngày và nhóm

(F(6,2;1000,7) = 0,923, p > 0,05).

73

Hình 3.20. Tần số âm của chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình VPA500 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz. **: p < 0,01, ***: p < 0,001, so với nhóm chứng trong cùng ngày, ++: p < 0,01, so với ngày tuổi 3 trong cùng nhóm

Trên Hình 3.20 cho thấy sự khác biệt về tần số âm đỉnh ở dải tần số trên

35 kHz giữa hai nhóm (F(1,160) = 5,954, p < 0,05) – nhóm chứng thấp hơn

nhóm VPA500, theo ngày tuổi (F(6,2;993,9) = 2,477, p < 0,05) và có sự tương tác giữa ngày và nhóm (F(6,2;993,9) = 3,376, p < 0,01). Tần số âm ở nhóm chứng

thấp hơn ở nhóm VPA500 ở các ngày tuổi 8–10 (p < 0,01 – p < 0,001). Tần

số âm đỉnh ở ngày 8 và ngày 10 cao hơn ở ngày 3 (p<0,01) trên nhóm

VPA500, không có sự khác biệt về tần số âm theo ngày ở nhóm chứng.

Hình 3.21. Năng lượng âm của chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình VPA500 3–10 ngày tuổi ở dải tần số trên 35 kHz. *: p < 0,05, **: p < 0,01, ***: p < 0,001, so với nhóm chứng trong cùng ngày, +: p < 0,05, ++: p < 0,01, +++: p < 0,001, so với ngày 3 trong cùng nhóm

Kết quả về năng lượng âm trên Hình 3.21 có sự khác biệt giữa hai nhóm

(F(1,160) = 9,729, p < 0,01) – nhóm chứng cao hơn nh m VPA500, theo ngày

74

tuổi (F(6,3;1008,6) = 4,371, p < 0,001) và có sự tương tác giữa ngày tuổi và nhóm

(F(6,3;1008,6) = 3,366, p < 0,01). Năng lượng âm ở nhóm chứng cao hơn ở nhóm

VPA ở các ngày 4, 5, 8, 10 (p < 0,05 – p < 0,001). So sánh năng lượng âm

giữa các ngày trong từng nhóm cho thấy có sự khác biệt ở nhóm chứng từ

ngày tuổi 4–10 so với ở ngày 3 (p < 0,05 – p < 0,001); không có sự khác biệt

về năng lượng âm theo ngày ở nhóm VPA500.

* Âm thanh do chuột phát ra ở dải tần số dưới 35 kHz

Kết quả về đặc điểm âm ở dải tần dưới 35 kHz trên 141 chuột nhóm

chứng và 130 chuột nhóm VPA500 được trình bày trên các Hình 3.22–3.26.

Hình 3.22. Số lần phát âm của chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình VPA500 3–10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz. *: p < 0,05, **: p < 0,01, ***: p < 0,001, so với nhóm chứng trong cùng ngày, +: p < 0,05, ++: p < 0,01, +++: p < 0,001, so với ngày 3 trong cùng nhóm Ở dải tần số dưới 35 kHz, trên Hình 3.22 cho thấy có sự khác biệt cả về

số lần phát âm giữa hai nhóm (F(1,269) = 35,84, p < 0,001) – nhóm chứng cao

hơn nh m VPA500, giữa các ngày (F(5,6;1498,7) = 36,182, p < 0,001) và có sự

tương tác giữa hai nhân tố ngày và nhóm (F(5,6;1498,7) = 2,873, p < 0,05). Số lần

phát âm ở nhóm chứng cao hơn ở nhóm VPA500 ở các ngày 3, 4, 5, 7, 8 và

10 (p < 0,05 – p < 0,001).

So sánh giữa các ngày trong từng nhóm cho thấy ở nhóm chứng ở ngày

4, 5 cao hơn ở ngày 3, ở ngày 9 thấp hơn ở ngày 3 (p < 0,001); nhóm VPA500

ở các ngày 4–6 cao hơn ở ngày 3 (p < 0,05 – p < 0,01).

75

Hình 3.23. Thời gian trung bình cuộc gọi của chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình VPA500 3–10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz. *: p < 0,05, **: p < 0,01, ***: p < 0,001, so với nhóm chứng trong cùng ngày, +: p < 0,05, ++: p < 0,01, +++: p < 0,001, so với ngày 3 trong cùng nhóm

Trên Hình 3.23 thể hiện có sự khác biệt về thời gian trung bình cuộc gọi

giữa hai nhóm (F(1,269) = 9,025, p < 0,01) – nhóm chứng cao hơn nh m

VPA500, giữa các ngày tuổi (F(5,1;1371,2) = 156,719, p < 0,001) và có sự tương

tác giữa ngày và nhóm (F(5,1;1371,2) = 5,906, p < 0,001). Thời gian cuộc gọi ở

nhóm chứng cao hơn nh m VPA500 ở ngày 7–10 (p < 0,05 – p < 0,001). So

sánh giữa các ngày trong từng nhóm cho thấy ở nhóm chứng từ ngày 5 đến

ngày 10 cao hơn ở ngày 3 (p < 0,001); nhóm VPA500 ngày 4 đến ngày 10 cao

hơn ở ngày 3 (p < 0,001).

Hình 3.24. Entropy âm của chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình

VPA500 3–10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz.

*: p < 0,05, **: p < 0,01, ***: p < 0,001, so với nhóm chứng trong cùng ngày, +: p < 0,05, ++: p < 0,01, +++: p < 0,001, so với ngày 3 trong cùng nhóm

76

Kết quả về entropy âm trên Hình 3.24 có sự khác biệt giữa hai nhóm

(F(1,269) = 25,612, p < 0,001) – nhóm chứng thấp hơn nh m VPA500, theo

ngày tuổi (F(6,1;1632,3) = 24,518, p < 0,001) và có sự tương tác giữa hai nhân tố

ngày và nhóm (F(6,1;1632,3) = 3,374, p < 0,01). So sánh trong từng ngày cho thấy

entropy ở nhóm chứng thấp hơn ở nhóm VPA ở ngày 4–6, ngày 9 và ngày 10

(p < 0,05 – p < 0,001). So sánh giữa các ngày trong từng nhóm cho thấy có sự

khác biệt ở nhóm chứng ngày 5–10 so với ở ngày 3 (p < 0,05 – p < 0,001);

nhóm VPA500 ngày 5–10 so với ở ngày 3 (p < 0,01 – p < 0,001).

Hình 3.25. Tần số âm chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình VPA500 3–

10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz.

+: p < 0,05, +++: p < 0,001, so với ngày tuổi 3 trong cùng nhóm

Kết quả trên Hình 3.25 không có sự khác biệt về tần số âm giữa hai

nhóm (F(1,269) = 0,838, p > 0,05), nhưng có sự khác biệt giữa các ngày

(F(5,5;1470,4) = 56,313, p < 0,001) và có sự tương tác giữa ngày và nhóm

(F(5,5;1470,4) = 8,458, p < 0,001). So sánh giữa các ngày trong từng nhóm cho

thấy ở nhóm chứng các ngày tuổi 6–10 cao hơn ở ngày 3 (p < 0,001); nhóm

VPA500 các ngày 5–10 cao hơn ở ngày 3 (p < 0,001).

Kết quả về năng lượng âm trên Hình 3.26 thể hiện không có sự khác biệt

giữa hai nhóm (F(1,269) = 1,151, p > 0,05), song có sự khác biệt theo ngày

(F(5,6;1510,6) = 55,854, p < 0,001) và có sự tương tác giữa hai nhân tố ngày và

nhóm (F(5,6;1510,6) = 7,947, p < 0,001).

77

Hình 3.26. Năng lượng âm chuột nhóm chứng và nhóm gây mô hình VPA500

3–10 ngày tuổi ở dải tần số dưới 35 kHz.

+: p < 0,05, ++: p < 0,01, +++: p < 0,001, so với ngày tuổi 3 trong cùng nhóm So sánh giữa các ngày trong từng nhóm cho thấy ở nhóm chứng các

ngày 4–10 cao hơn ở ngày 3 (p < 0,05 – p < 0,001); ở nhóm VPA500 ở các

ngày 7–10 cao hơn ở ngày 3 (p < 0,05 – p < 0,001).

3.2.2. Tác dụng của môi trường phong phú lên hành vi trên chuột nhắt

được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ bằng phơi nhiễm natri valproat

trước sinh liều 500 mg/kg cân nặng

Chuột con các nhóm chứng và gây mô hình bệnh tự kỷ bằng phơi

nhiễm trước sinh với VPA 500 mg/kg được nuôi theo quy trình trong môi

trường chuẩn hoặc môi trường phong phú. Theo tiến trình, chúng được đánh

giá về các hoạt động vận động, khám phá, phối hợp thăng ằng và về học tập

– trí nhớ không gian, qua các bài tập tương tự như ở giai đoạn nghiên cứu gây

mô hình phơi nhiễm VPA trước sinh dải liều 300–500 mg/kg.

3.2.2.1. Tác dụng của ôi trường phong phú lên hoạt động vận động há

phá trong ôi trường mở trên chuột nhắt được gây mô hình thực nghiệm

bệnh tự kỷ

Kết quả về các hoạt động vận động, khám phá trong môi trường mở để

đánh giá về tác dụng của MTPP lên các hoạt động này trên chuột các nhóm

chứng và VPA500 nuôi trong MTC và MTPP được trình bày trên Bảng 3.13.

78

Bảng 3.13. Hoạt động trong môi trường mở của chuột các nhóm chứng và mô

Chỉ số

p

± SD

Nh m a.Chứng-C

n 62

55,90 ± 17,82

.Chứng-PP

72

41,47 ± 13,65

Quãng đường (m)

c.VPA-C

66

47,42 ± 16,14

pa,b < 0,001 pa,c < 0,05 pc,d > 0,05

d.VPA-PP

65

46,24 ± 14,66

a.Chứng-C

62

9,32 ± 2,97

.Chứng-PP

72

6,91 ± 2,28

Vận tốc (cm/s)

c.VPA-C

66

7,91 ± 2,70

pa,b < 0,001 pa,c < 0,05 pc,d > 0,05

d.VPA-PP

65

7,71 ± 2,44

a.Chứng-C

62

21,52 ± 11,59

.Chứng-PP

72

19,08 ± 10,89

c.VPA-C

66

Số lần vào v ng ngoại vi (lần)

16,53 ± 9,49

pa,b > 0,05 pa,c < 0,05 pc,d < 0,001

d.VPA-PP

65

23,54 ± 10,23

a.Chứng-C

62

574,34 ± 22,18

.Chứng-PP

72

570,33 ± 28,40

c.VPA-C

66

Thời gian ở v ng ngoại vi (s)

579,46 ± 14,64

pa,b > 0,05 pa,c > 0,05 pc,d < 0,01

d.VPA-PP

65

570,18 ± 19,03

a.Chứng-C

62

20,82 ± 11,72

.Chứng-PP

72

18,72 ± 10,84

c.VPA-C

66

Số lần vào v ng trung tâm (lần)

16,22 ± 9,22

pa,b > 0,05 pa,c < 0,05 pc,d < 0,001

d.VPA-PP

65

22,82 ± 10,27

a.Chứng-C

62

25,56 ± 22,18

.Chứng-PP

72

30,08 ± 28,38

Thời gian ở v ng trung tâm (s)

c.VPA-C

66

20,70 ± 13,20

pa,b > 0,05 pa,c > 0,05 pc,d < 0,01

d.VPA-PP

65

29,79 ± 19,01

Chứng-C: nhóm chứng nuôi ôi trường chuẩn. Chứng-PP: nhóm chứng

hình VPA500 nuôi trong MTC và MTPP.

nuôi ôi trường phong phú. VPA-C: nhó VPA500 nuôi ôi trường chuẩn.

VPA-PP: nhó VPA500 nuôi ôi trường phong phú.

79

Kết quả trên Bảng 3.13 cho thấy quãng đường vận động có sự khác biệt

giữa các nhóm (F(3,261) = 9,766, p < 0,001, phân tích phương sai một nhân tố),

trong đ ở nhóm chứng-C cao hơn nhóm chứng-PP (p<0,001), nhóm chứng-C

cao hơn nhóm VPA-C (p < 0,05), không có sự khác biệt giữa nhóm VPA-C

và nhóm VPA-PP (kiểm định Tukey).

Vận tốc vận động có sự khác biệt giữa các nhóm (F(3,261) = 9,8, p <

0,001), đ là ở nhóm chứng-C cao hơn nhóm chứng-PP (p < 0,001), nhóm

chứng-C cao hơn nhóm VPA-C (p<0,05), không có sự khác biệt giữa nhóm

VPA-C và nhóm VPA-PP (kiểm định Tukey)

Số lần vào vùng ngoại vi và vào v ng trung tâm đều có sự khác biệt giữa các nhóm (p < 0,01, kiểm định χ2). Số lần vào vùng ngoại vi ở nhóm VPA-C

thấp hơn ở nhóm VPA-PP (p < 0,001, kiểm định Mann-Whitney), số lần vào

vùng trung tâm ở nhóm chứng-C cao hơn ở nhóm VPA-C (p < 0,05) và ở

nhóm VPA-C thấp hơn ở nhóm VPA-PP (p < 0,001).

Thời gian vào vùng ngoại vi và vào v ng trung tâm cũng có sự khác biệt giữa các nhóm (χ2=8,888, p<0,05), trong đ thời gian ở vùng ngoại vi ở nhóm

VPA-C cao hơn ở nhóm VPA-PP còn thời gian ở vùng trung tâm ở nhóm

VPA-PP lại cao hơn ở nhóm VPA-C (p < 0,01), không có sự khác biệt về các

chỉ số này giữa các nhóm chứng-C và nhóm chứng-PP.

3.2.2.2. Tác dụng của ôi trường phong phú lên hoạt động tương tác xã hội

trên chuột nhắt được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ

Kết quả đánh giá hoạt động tương tác xã hội trong mê lộ ba buồng qua

các phiên trên các chuột chứng và VPA500 được nuôi trong MTC và MTPP

được trình bày trên các Bảng 3.14–3.17.

* Kết quả bài tập tương tác xã hội trong mê lộ ba buồng phiên 1

Phiên 1 trong bài tập ở mê lộ ba buồng, chuột nghiên cứu được đặt ở

buồng giữa, một chuột lạ cùng giới được đặt trong lồng nhỏ ở buồng 1. Kết

quả phiên tập này ở các nhóm chuột được trình bày trên Bảng 3.14.

80

Bảng 3.14. Số lần và thời gian vào các buồng trong mê lộ ba buồng phiên 1

Chỉ số

± SD

p

lần

vào

Số uồng 1 (lần)

pa,b < 0,001 pa,c < 0,01 pc,d > 0,05

Thời gian uồng 1 (s)

pa,b < 0,05 pa,c > 0,05 pc,d > 0,05

lần

vào

Số uồng 2 (lần)

pa,b < 0,001 pa,c < 0,05 pc,d > 0,05

Nh m a.Chứng-C .Chứng-PP c.VPA-C d.VPA-PP a.Chứng-C .Chứng-PP c.VPA-C d.VPA-PP a.Chứng-C .Chứng-PP c.VPA-C d.VPA-PP a.Chứng-C .Chứng-PP c.VPA-C

n 69 72 66 64 69 72 66 64 69 69 66 64 69 72 66

14,75 ± 9,98 8,76 ± 4,07 10,86 ± 8,66 9,34 ± 4,53 314,33 ± 95,94 360,03 ± 145,93 307,22 ± 113,21 342,63 ± 138,99 14,17 ± 7,38 8,09 ± 6,72 11,23 ± 7,08 9,13 ± 4,65 189,49 ± 84,54 161,79 ± 116,28 170,80 ± 94,26

Thời gian uồng 2 (s)

d.VPA-PP

64

175,08 ± 115,38

pa,b < 0,05 pa,c > 0,05 pc,d > 0,05

gian

ở Thời uồng trung tâm (s)

pa,b < 0,01 pa,c < 0,05 pc,d < 0,01

a.Chứng-C b.Chứng-PP c.VPA-C d.VPA-PP

69 72 66 64

85,71 ± 51,68 80,95 ± 93,41 116,92 ± 91,61 83,48 ± 76,40

của chuột các nhóm chứng và mô hình VPA500 nuôi trong MTC và MTPP.

Kết quả trên Bảng 3.14 cho thấy số lần vào buồng 1 ở nhóm chứng-C

cao hơn ở các nhóm chứng-PP (p < 0,001) và nhóm VPA-C (p < 0,01).

Thời gian ở buồng 1 ở nhóm chứng-C thấp hơn ở nhóm chứng-PP (p < 0,05). Thời gian ở buồng trung tâm có sự khác biệt giữa các nhóm (χ2 =

25,805, p < 0,001), đ là nhóm chứng-C cao hơn nh m chứng-PP (p < 0,01),

nhóm chứng-C thấp hơn nhóm VPA-C (p < 0,05), nhóm VPA-C cao hơn

nhóm VPA-PP (p < 0,01).

81

Bảng 3.15. Số lần và thời gian vào các vùng giao tiếp mê lộ ba buồng phiên 1

Chỉ số

Nh m

± SD

P

n

a.Chứng-C

108,09 ± 61,20

69

pa,b < 0,01

.Chứng-PP

79,03 ± 42,13

72

Số lần vào v ng

pa,c < 0,01

giao tiếp 1 (lần)

c.VPA-C

75,20 ± 49,92

66

pc,d > 0,05

d.VPA-PP

86,53 ± 47,76

64

a.Chứng-C

159,90 ± 77,57

69

.Chứng-PP

165,13 ± 83,83

72

Thời gian ở v ng

> 0,05

giao tiếp 1 (s)

c.VPA-C

140,83 ± 77,80

66

d.VPA-PP

168,87 ± 88,89

64

a.Chứng-C

52,20 ± 33,17

69

pa,b < 0,001

.Chứng-PP

28,86 ± 22,35

72

Số lần vào v ng

pa,c < 0,05

giao tiếp 2 (lần)

c.VPA-C

37,82 ± 24,85

66

pc,d > 0,05

d.VPA-PP

33,64 ± 24,15

64

a.Chứng-C

68,59 ± 46,24

69

pa,b < 0,001

.Chứng-PP

38,20 ± 35,51

72

Thời gian ở v ng

pa,c < 0,05

giao tiếp 2 (s)

c.VPA-C

49,99 ± 37,19

66

pc,d > 0,05

d.VPA-PP

43,65 ± 37,90

64

của chuột các nhóm chứng và mô hình VPA500 nuôi trong MTC và MTPP.

Kết quả trên Bảng 3.15 cho thấy có sự khác biệt về số lần vào vùng giao tiếp 1 giữa các nhóm (χ2 = 14,158, p < 0,01), trong đ ở nhóm chứng-C

cao hơn nhóm chứng-PP và nhóm VPA-C (p < 0,01).

Thời gian ở vùng giao tiếp 1 không có sự khác biệt giữa các nhóm.

* Kết quả bài tập tương tác xã hội trong mê lộ ba buồng phiên 2

Hoạt động tương tác xã hội ở chuột các nhóm chứng và VPA nuôi

trong MTC và MTPP trong mê lộ ba buồng phiên 2 (một chuột lạ mới cùng

giới được đặt vào lồng nhỏ trong buồng 2) được trình bày trên các Bảng 3.16

và Bảng 3.17.

82

Chỉ số

Nh m

P

n

± SD

a.Chứng-C

12,76 ± 7,22

69

.Chứng-PP

7,32 ± 4,48

72

Số lần vào uồng

1 (lần)

c.VPA-C

8,03 ± 4,79

66

pa,b < 0,001 pa,c < 0,001 pc,d > 0,05

d.VPA-PP

8,33 ± 5,20

64

a.Chứng-C

200,73 ± 83,43

69

.Chứng-PP

227,97 ± 155,54

72

Thời gian ở uồng

> 0,05

1 (s)

c.VPA-C

193,73 ± 124,95

66

d.VPA-PP

207,75 ± 132,92

64

a.Chứng-C

15,19 ± 8,93

69

.Chứng-PP

8,53 ± 6,90

72

Số lần vào uồng

2 (lần)

c.VPA-C

9,73 ± 6,46

66

pa,b < 0,001 pa,c < 0,001 pc,d > 0,05

d.VPA-PP

10,29 ± 5,61

64

a.Chứng-C

298,19 ± 101,69

69

.Chứng-PP

295,67 ± 164,41

72

Thời gian ở uồng

> 0,05

2 (s)

c.VPA-C

262,24 ± 131,42

66

d.VPA-PP

313,91 ± 124,55

64

a.Chứng-C

93,51 ± 65,09

69

.Chứng-PP

87,34 ± 103,82

72

Thời gian ở uồng

trung tâm (s)

c.VPA-C

137,26 ± 114,74

66

pa,b < 0,01 pa,c < 0,05 pc,d < 0,01

d.VPA-PP

83,70 ± 82,34

64

Bảng 3.16. Số lần và thời gian vào các buồng trong mê lộ ba buồng phiên 2 của chuột các nhóm chứng và mô hình VPA500 nuôi trong MTC và MTPP.

Kết quả trên Bảng 3.16 cho thấy số lần vào buồng 2 ở nhóm chứng-C

cao hơn nhóm chứng-PP và nhóm VPA-C (p < 0,001).

Thời gian ở buồng trung tâm có sự khác biệt giữa các nhóm (χ2 = 23,399,

p < 0,001), trong đ ở nhóm chứng-C cao hơn nhóm chứng-PP (p < 0,01),

nhóm chứng-C thấp hơn nhóm VPA-C (p < 0,05), nhóm VPA-C cao hơn

nhóm VPA-PP (p < 0,01).

83

Bảng 3.17. Số lần và thời gian vào các vùng giao tiếp mê lộ ba buồng phiên 2

Chỉ số

P

± SD

Số lần vào v ng giao tiếp 1 (lần)

pa,b < 0,001 pa,c < 0,001 pc,d > 0,05

Thời gian ở v ng giao tiếp 1 (s)

pa,b < 0,01 pa,c < 0,01 pc,d > 0,05

Số lần vào v ng giao tiếp 2 (lần)

pa,b < 0,001 pa,c < 0,001 pc,d > 0,05

Thời gian ở v ng giao tiếp 2 (s)

pa,b < 0,01 pa,c <0,05 pc,d > 0,05

Nh m a.Chứng-C .Chứng-PP c.VPA-C d.VPA-PP a.Chứng-C b.Chứng-PP c.VPA-C d.VPA-PP a.Chứng-C .Chứng-PP c.VPA-C d.VPA-PP a.Chứng-C .Chứng-PP c.VPA-C d.VPA-PP

50,24 ± 29,49 31,83 ± 26,30 30,91 ± 26,13 33,78 ± 22,23 71,46 ± 44,56 54,35 ± 49,31 48,22 ± 39,43 63,85 ± 80,81 77,78 ± 47,12 47,06 ± 31,71 49,25 ± 35,56 56,35 ± 28,66 134,42 ± 69,95 98,49 ± 72,37 113,36 ± 81,66 113,80 ± 74,13

n 69 72 66 64 69 72 66 64 69 72 66 64 69 72 66 64

của chuột các nhóm chứng và mô hình VPA500 nuôi trong MTC và MTPP.

Kết quả trên Bảng 3.17 cho thấy số lần vào vùng giao tiếp 2 có sự khác biệt giữa các nhóm (χ2 = 25,703, p < 0,001), đ là ở nhóm chứng-C cao hơn ở

các nhóm chứng-PP và nhóm VPA-C (p < 0,001).

Thời gian ở vùng giao tiếp 2 có sự khác biệt giữa các nhóm (χ2 =

10,823, p < 0,05), đ là ở nhóm chứng-C cao hơn ở các nhóm chứng-PP và

nhóm VPA-C (p < 0,05 - p < 0,01), không có sự khác biệt giữa nhóm VPA-C

và nhóm VPA-PP.

3.2.2.3. Tác dụng của ôi trường phong phú n hành vi i n quan đến lo lắng

trên chuột nhắt được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ

Hoạt động trong mê lộ chữ thập của các nhóm chuột chứng và các

nh m mô hình phơi nhiễm VPA trước sinh liều 500 mg/kg nuôi trong MTC

và MTPP được trình bày trên Bảng 3.18.

84

Bảng 3.18. Hoạt động trong mê lộ chữ thập của chuột các nhóm chứng và mô

Chỉ số

Nh m

P

n

± SD

a.Chứng-C

21,51 ± 9,91

69

.Chứng-PP

17,36 ± 6,74

72

Số lần vào cánh

mở (lần)

c.VPA-C

16,11 ± 8,95

66

pa,b < 0,05 pa,c < 0,01 pc,d < 0,05

18,97 ± 8,10

65

d.VPA-PP

a.Chứng-C

171,88 ± 72,42

69

.Chứng-PP

125,94 ± 63,85

72

c.VPA-C

126,51 ± 86,00

66

Thời gian ở cánh mở (s)

pa,b < 0,01 pa,c < 0,01 pc,d >0,05

135,91 ± 73,92

65

d.VPA-PP

a.Chứng-C

31,91 ± 8,83

69

.Chứng-PP

30,88 ± 7,62

72

Số lần vào cánh

> 0,05

c.VPA-C

đ ng (lần)

30,89 ± 9,54

66

31,48 ± 7,46

65

d.VPA-PP

a.Chứng-C

226,06 ± 56,54

69

.Chứng-PP

241,74 ± 70,26

72

Thời gian ở cánh

đ ng (s)

c.VPA-C

278,78 ± 106,58

66

pa,b > 0,05 pa,c < 0,01 pc,d > 0,05

272,80 ± 81,70

65

d.VPA-PP

47,75 ± 16,08

69

a.Chứng-C

45,83 ± 15,94

72

.Chứng-PP

Số lần vào v ng

> 0,05

trung tâm (lần)

45,48 ± 17,40

66

c.VPA-C

43,40 ± 16,00

65

d.VPA-PP

84,76 ± 33,40

69

a.Chứng-C

104,95 ± 47,15

72

b.Chứng-PP

Thời gian ở v ng

trung tâm (s)

82,08 ± 38.47

66

c.VPA-C

pa,b < 0,01 pa,c > 0,05 pc,d > 0,05

79,00 ± 30,84

65

d.VPA-PP

hình VPA500 nuôi trong MTC và MTPP.

Kết quả trên Bảng 3.18 cho thấy số lần vào cánh mở ở nhóm chứng-C

cao hơn ở các nhóm chứng-PP và nhóm VPA-C (p < 0,05 – p < 0,01), ở nhóm

VPA-C thấp hơn ở nhóm VPA-PP (p < 0,05).

85

Thời gian ở cánh mở có sự khác biệt giữa các nhóm (F(3,268) = 5,896, p <

0,01), đ là ở nhóm chứng-C cao hơn ở các nhóm chứng-PP và nhóm VPA-C

(p < 0,01) (kiểm định Games-Howell). Thời gian ở cánh đ ng ở nhóm chứng

thấp hơn ở nhóm VPA-C (p < 0,01). Thời gian ở vùng trung tâm ở nhóm

chứng-C thấp hơn ở nhóm chứng-PP (p < 0,01). Số lần vào cánh đ ng và số

lần vào vùng trung tâm không có sự khác biệt giữa các nhóm.

3.2.2.4. Tác dụng của ôi trường phong phú lên sự phối hợp vận động thăng

bằng trên chuột nhắt được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ

Hoạt động phối hợp vận động thăng ằng trên rotarod của các nhóm

chuột chứng và mô hình VPA nuôi trong MTC và MTPP được trình bày trên

Bảng 3.19 và Hình 3.27.

Bảng 3.19. Tỷ lệ % số lần hoàn thành bài tập trên rotarod ở chuột các nhóm

chứng và mô hình VPA500 nuôi trong MTC và MTPP.

Nhóm

n’ (%)

n

a.Chứng-C

137 (66,2)

207

.Chứng-PP

191 (88,4)

216

c.VPA-C

62 (31,3)

198

d.VPA-PP

108 (56,3)

192

P

pa,b < 0,001; pa,c < 0,001; pc,d < 0,001

(n: số lần kiểm tra, n’: số lần hoàn thành, %: tỷ lệ n’/n)

Trên Bảng 3.19 cho thấy tỷ lệ hoàn thành bài tập có sự khác biệt giữa

các nhóm (2 = 146,129, p < 0,001), trong đ ở nhóm chứng-PP cao hơn ở

nhóm chứng-C (p < 0,001), ở nhóm chứng-C cao hơn nh m ở VPA-C (p <

0,001), ở nhóm VPA-PP cao hơn ở nhóm VPA-C (p < 0,001).

86

Hình 3.27. Thời gian duy trì vận động trên trục quay ở các nhóm chuột

chứng và mô hình VPA500 nuôi trong MTC và MTPP.

***: p < 0,001, so với nhóm chứng; +++: p < 0,001, so với nhóm VPA-C

Trên Hình 3.27 cho thấy thời gian chuột duy trì vận động được trên trục

quay có sự khác biệt giữa các nhóm (2 = 81,889, p < 0,001), trong đ ở nhóm

chứng-PP dài hơn ở nhóm chứng-C (p < 0,001), ở nhóm chứng-C dài hơn ở

nhóm VPA-C (p < 0,001), ở nhóm VPA-PP dài hơn ở nhóm VPA-C (p <

0,001).

3.2.2.5. Tác dụng của ôi trường phong phú lên học tập, trí nhớ không gian

trên chuột nhắt được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ

Hoạt động trong mê lộ nước của các nhóm chuột chứng và mô hình

VPA500 nuôi trong MTC và MTPP để đánh giá tác động của MTPP lên hoạt

động học tập và trí nhớ không gian của chúng được trình bày trên Bảng 3.20

và các Hình 3.28–3.30.

87

Bảng 3.20. Tỷ lệ % số lần tìm được bến đỗ ở các nhóm chuột chứng và mô

hình VPA500 nuôi trong MTC và MTPP qua 6 ngày tập trong mê lộ nước.

Tìm được bến đỗ

Số lần

kiểm tra

Nhóm

Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5

Ngày 6

n

n’ (%)

n’ (%)

n’ (%)

n’ (%)

n’ (%)

n’ (%)

a.Chứng-C

260

131 (50,4) 166 (63,8) 171 (65,8) 168 (64,9) 191 (73,5)

190 (73,1)

.Chứng-PP

288

207 (71,9) 217 (75,3) 223 (77,4) 241 (83,7) 244 (84,7)

248 (86,1)

c.VPA-C

252

91 (36,1)

116 (46,0) 137 (54,4) 136 (54,0) 137 (54,4)

155 (61,5)

d.VPA-PP

256

119 (46,5) 148 (57,8) 160 (62,5) 162 (63,3) 192 (75,0)

197 (77,0)

p

pa,b < 0,001 pa,c <0,01 pc,d <0,05 pa,d >0,05

pa,b < 0,01 pa,c < 0,001 pc,d < 0,01 pa,d > 0,05

pa,b < 0,01 pa,c < 0,01 pc,d > 0,05 pa,d > 0,05

pa,b < 0,001 pa,c< 0,05 pc,d < 0,05 pa,d > 0,05

pa,b < 0,01 pa,c < 0,001 pc,d < 0,001 pa,d > 0,05

pa,b < 0,001 pa,c < 0,01 pc,d < 0,001 pa,d > 0,05

(n: số lần kiểm tra, n’: số lần tìm được bến đỗ, %: tỷ lệ n’/n)

Trên Bảng 3.20 cho thấy tỷ lệ tìm được bến đỗ có sự khác biệt giữa các

nhóm qua 6 ngày tập (p < 0,001, kiểm định 2), trong đ ở nhóm chứng-PP

cao hơn ở nhóm chứng-C, ở nhóm chứng-C cao hơn nh m VPA-C trong các

ngày tập 1-6; ở nhóm VPA-PP cao hơn ở nhóm VPA-C trong các ngày tập 1,

2, và 4–6, với xu hướng số lần tìm được bến đỗ tăng ở các nhóm nuôi MTPP.

Hình 3.28. Quãng đường (A) và thời gian tìm được bến đỗ (B) ở các nhóm chuột chứng và mô hình VPA500 nuôi MTC và MTPP qua 6 ngày tập đầu trong mê lộ nước.

88

Hình 3.28A cho thấy quãng đường ơi để tìm bến đỗ có sự khác biệt

giữa các nhóm (F(3,267) = 7,41, p < 0,001), giữa các ngày tập (F(4,7;1262,1) =

50,599, p<0,001), mà không có sự tương tác giữa ngày và nhóm. Quãng

đường ơi để tìm bến đỗ ở nhóm VPA-C dài hơn ở nhóm VPA-PP (p < 0,001,

kiểm định Tukey). So sánh quãng đường ơi giữa các nhóm trong từng ngày

cho thấy ở nhóm chứng-C ngắn hơn ở nhóm VPA-C ở ngày 3 (p < 0,01); ở

nhóm VPA-C dài hơn ở nhóm VPA-PP ở ngày 2 (p < 0,01) và ngày 3 (p <

0,01).

So sánh quãng đường ơi giữa các ngày trong cùng một nhóm cho thấy ở

nhóm chứng-C ngày 2–6 ngắn hơn ở ngày 1 (p < 0,001); ở nhóm chứng nuôi

MTPP ngày 4–6 ngắn hơn ở ngày 1 (p < 0,001); ở nhóm VPA-C ngày 5 và 6

ngắn hơn ở ngày 1 (p < 0,001), ở nhóm VPA-PP từ ngày 3–6 ngắn hơn ở

ngày 1 (p < 0,001).

Thời gian ơi để tìm bến đỗ (Hình 3.28B) có sự khác biệt giữa các nhóm

(F(3,267) = 30,762, p < 0,001), các ngày (F(4,7;1244,5) = 33,116, p < 0,001), song

cũng không có sự tương tác giữa hai nhân tố ngày và nhóm. Phân tích cho

thấy ở nhóm chứng-PP rút ngắn hơn nhóm chứng-C (p < 0,001); ở nhóm

chứng-C ngắn hơn nh m VPA-C (p<0,001) và ở nhóm VPA-PP rút ngắn hơn

nhóm VPA-C (p < 0,01) (kiểm định Games-Howell).

So sánh thời gian ơi tìm ến đỗ giữa các nhóm trong từng ngày cho ở

nhóm chứng-PP rút ngắn hơn nhóm chứng-PP ở các ngày 1–6 (p < 0,01 – p

<0,001); ở nhóm chứng-C ngắn hơn nhóm VPA-C ở các ngày 1–6 (p < 0,05 –

p < 0,01); ở nhóm VPA-PP rút ngắn hơn VPA-C ở các ngày 2 (p < 0,05),

ngày 5 và ngày 6 (p < 0,01).

So sánh chỉ số này giữa các ngày trong một nhóm cho thấy ở nhóm

chứng-C ngày 3, 5 và 6 ngắn hơn ở ngày 1 (p < 0,01 – p < 0,001); nhóm

chứng-PP và nhóm VPA-C ngày 5 và 6 ngắn hơn ở ngày 1 (p < 0,01); nhóm

VPA-PP ngày 3, 5 và 6 ngắn hơn ngày 1 (p < 0,01 - p<0,001).

89

Hình 3.29. Vận tốc ơi để tìm bến đỗ ở các nhóm chuột chứng và mô hình VPA500 nuôi MTC và MTPP qua 6 ngày tập đầu trong mê lộ nước.

Hình 3.30. Thời gian ơi của các nhóm chuột chứng và mô hình VPA500 nuôi MTC và MTPP ở góc trước có bến đỗ ngày tập 7 trong mê lộ nước.

Vận tốc ơi tìm ến đỗ có sự khác biệt theo nhóm (F(3,267) = 16,363, p <

0,001), theo ngày (F(4,5;1208,9) = 2,37, p < 0,05) và có sự tương tác giữa hai

nhân tố ngày và nhóm (F(13,6;1208,9) = 2,778, p < 0,01). Vận tốc ơi tìm ến đỗ

ở nhóm chứng-PP cao hơn nh m chứng-C (p < 0,001, kiểm định Tukey).

So sánh vận tốc ơi tìm ến đỗ giữa các nhóm trong từng ngày cho thấy

ở nhóm chứng-C cao hơn nh m VPA-C ở ngày 1 và ngày 2 (p < 0,05); nhóm

chứng-PP cao hơn nh m chứng-C ở các ngày 1–6 (p < 0,05 – p < 0,001).

So sánh vận tốc ơi tìm ến đỗ giữa các ngày trong từng nhóm cho thấy

ở nhóm VPA-PP ngày 6 cao hơn ở ngày 2 (p<0,05), ở các nhóm khác không

thấy sự khác biệt về vận tốc ơi tìm ến đỗ theo ngày.

Thời gian ơi ngày 7 ở g c trước đ đặt bến đỗ ở nhóm chứng-PP dài

hơn ở nhóm chứng-C (p<0,01), giữa các nhóm khác không có sự khác biệt (p

> 0,05).

90

Chƣơng 4. BÀN LUẬN

4.1. Xây dựng mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ trên chuột nhắt trắng

chủng Swiss bằng tiêm natri valproat trƣớc sinh

Để xây dựng mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ trên chuột nhắt tại Việt

Nam, chúng tôi gây phơi nhiễm natri valproat dải liều từ 300–500 mg/kg cân

nặng vào ngày 12,5 trong giai đoạn phát triển bào thai trên chuột, sau khi sinh

ra, chuột con được thực hiện một ch m các ài test đánh giá hành vi ở các

giai đoạn phát triển khác nhau từ giai đoạn sớm sau khi sinh 3–10 ngày tuổi

đến giai đoạn 8–9 tuần tuổi.

Chuột là động vật có vú, có bộ gen tương đồng cao với người, có tính xã

hội cao và có thể đo lường được trong phòng thí nghiệm. Hiện nay, các trung

tâm cung cấp động vật thí nghiệm có uy tín ở nước ta chủ yếu duy trì và cung

ứng chuột nhắt trắng chủng Swiss. Vì vậy, chúng tôi chọn đối tượng nghiên

cứu là chuột nhắt trắng chủng Swiss.

Hiện nay c a hướng tiếp cận gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ trên

động vật là mô hình di truyền (đột biến gen), mô hình yếu tố môi trường (sử

dụng hóa chất) và mô hình gây tổn thương não. Mỗi hướng tiếp cận đều có

các ưu điểm, nhược điểm riêng [9],[67],[68]. Các tác giả lựa chọn phương

pháp gây mô hình tự kỷ thường dựa vào mục đích nghiên cứu, điều kiện tiến

hành nghiên cứu của từng cơ sở. Ở Việt Nam hiện nay chưa thực hiện được

các kỹ thuật tạo sinh ra các dòng động vật đột biến gen để có thể gây mô hình

di truyền bệnh tự kỷ.

Lựa chọn gây mô hình tự kỷ bằng VPA và thời điểm tiêm VPA dựa trên

các nghiên cứu trước đây cho thấy tác động của VPA là yếu tố môi trường

làm thay đổi sự phát triển thần kinh trong quá trình phát triển bào thai nhất là

xung quanh giai đoạn đ ng ống thần kinh và hoàn thiện các cấu trúc thần

kinh. Trên lâm sàng, VPA được chỉ định khá rộng rãi, người mẹ trong thai kỳ

dùng VPA, con của họ c nguy cơ cao ị tự kỷ [5],[6]. Cách xác định ngày

91

12,5 dựa trên theo dõi chu kỳ sinh sản chuột để ghép đôi vào giai đoạn chuột

cái động dục, sau ghép một đêm, sáng hôm sau xác định sự có mặt tinh trùng

trong âm đạo chuột cái được tính là ngày đầu tiên của thai kỳ (ngày 0,5 tính từ

tối hôm trước đến sáng hôm sau). Chuột cái sau giao phối được tách riêng

theo dõi cân nặng và các dấu hiệu mang thai, sáng ngày 13 (ngày 12,5) xác

định chắc chắn chuột mang thai để tiêm. Thời điểm tiêm này cũng tương đồng

với lựa chọn trong các nghiên cứu trước đây, được cho là tạo mô hình phơi

nhiễm trước sinh với kết quả khả quan [8],[92],[94],[96].

Tham khảo các nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng liều VPA từ 100-800

mg/kg cân nặng đường uống, tiêm dưới da, tiêm phúc mạc trong khoảng thời

gian từ ngày 9-15 của thai kỳ ở các chủng chuột khác nhau, trong nghiên cứu

hiện tại chúng tôi kế thừa các kết quả nghiên cứu trên thế giới, đồng thời dựa

trên liều VPA phù hợp gây được các biểu hiện tương tự với những dấu hiệu tự

kỷ trên chuột nhắt trắng chủng Swiss ở Việt Nam [7],[8],[9]. Việc lựa chọn

bài tập và đánh giá hành vi trên chuột gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ

dựa trên các hành vi trên chuột tương ứng các biểu hiện trên người tự kỷ đã

được đề xuất bởi một số nghiên cứu có giá trị của Crawley, Wöhr ..., được

nhiều tác giả trên thế giới sử dụng gây mô hình tự kỷ thực nghiệm thành công

trên động vật [107],[108],[109].

4.1.1. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên sự phát

triển phối hợp vận động, thăng bằng trong bài tập mặt phẳng nghiêng

Bài tập mặt phẳng nghiêng (Negative geotaxis test) dùng để đánh giá

khả năng phối hợp vận động, chức năng của bộ máy tiền đình và sự phát triển

vận động ở giai đoạn non sau khi sinh. Động vật được đặt trên một mặt phẳng

nghiêng, đầu chúc xuống dưới theo phương thẳng đứng, động vật sẽ thực hiện động tác quay 1800 đầu hướng lên trên nhằm chống lại sức hút của trái đất.

Theo Alman và Sudarshan [130], ở thời điểm 5 ngày tuổi, phần lớn

chuột thực hiện được động tác quay, tốc độ quay tăng nhanh và đạt tới tiệm

92

cận khi được 8 ngày tuổi. Cách mà động vật quay cũng thay đổi theo ngày. Ở

các ngày 5 và 6 phần lưng chiếm ưu thế, ở ngày 7 ước chân đã thông thạo, ở

ngày 8 và 9 phần bụng to lên nên động vật ước đi theo kiểu đi ộ [130].

Một số tác giả như Cheaha và Kumarnsit nghiên cứu trên chuột nhắt

trắng dòng Swiss được gây mô hình bệnh tự kỷ bằng VPA liều 600mg/kg cân

nặng đường tiêm dưới da vào ngày 13 của thai kỳ cũng nhận thấy thời gian quay 1800 trong bài tập mặt phẳng nghiêng ở giai đoạn 3-10 ngày tuổi của

nhóm VPA c xu hướng kéo dài hơn so với nhóm chứng [131]. Trong nghiên

cứu của Wöhr và cs. trên chuột đột biến mất gen Shank1 - gen liên quan đến

tự kỷ, mã h a cho protein giá đỡ sau synap loại kích thích, cũng chỉ ra ở giai đoạn 2-12 ngày tuổi, chuột đột biến gen Shank1-/- biểu hiện kéo dài thời gian quay 1800 trong bài tập mặt phẳng nghiêng so với chuột Shank1+/- và chuột nhóm chứng (Shank1+/+). Đồng thời ở nhóm chứng, thời gian quay ngắn nhất

ở ngày 6, c xu hướng tăng lên ở ngày 8 và 10, trong khi ở nhóm Shank-/-

thời gian quay ở ngày 8 mới c xu hướng tương đương với thời gian quay của

nhóm chứng vào thời điểm ngày 6 [132].

Trong nghiên cứu của chúng tôi, chuột được thực hiện bài tập từ ngày

tuổi thứ 6 đến ngày tuổi thứ 8, kết quả cho thấy chuột nhóm chứng đã c khả

năng phối hợp vận động để quay đầu hiệu quả ngay từ ngày 6, chứng tỏ chức

năng vận động, phối hợp vận động phát triển sớm trong những ngày đầu đời.

Trong khi đ , ở các nhóm chuột phơi nhiễm với axít valproic, đặc biệt là

nhóm VPA500, sự hoàn thiện chức năng vận động chậm hơn so với nhóm

chứng và chỉ tới ngày 8 thì thời gian quay đầu giữa các nhóm mới khá tương

đồng với nhau (Bảng 3.1, Hình 3.1). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự

tương đồng với của các tác giả trước đây trên chuột cống và chuột nhắt về

phối hợp vận động trong điều kiện mặt sàn môi trường tĩnh [130],[131]. Khi

phơi nhiễm VPA trước sinh làm ảnh hưởng tới sự phát triển phối hợp vận

động này ở giai đoạn sớm sau sinh.

93

4.1.2. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên khả năng

giao tiếp bằng phát âm siêu âm

Nhiều nghiên cứu đã công ố tần số âm thanh chuột nhắt non khi bị

tách mẹ và tách đàn có hai dải tần cơ ản nằm trong khoảng 4-35 kHz và 35-

110 kHz [129],[133]. Kết quả nghiên của chúng tôi cũng c xu hướng tương

tự, được minh họa ở Hình 4.1. Vì vậy chúng tôi chia các chỉ số đặc điểm âm

theo hai nhóm dải tần: trên 35 kHz và từ dưới 35 kHz., với kết quả chi tiết các

chỉ số liên quan ở hai dải tần số của chuột nhóm chứng và các nhóm VPA thể

hiện trên các Hình 3.2-3.11.

b a

c

d

Hình 4.1. Phân bố âm tần trong 1000 cuộc gọi của nhóm chứng (a), nhóm

VPA300 (b), nhóm VPA400 (c) và VPA500 (d).

4.1.2.1. Âm thanh do chuột phát ra ở dải tần số trên 35 kHz

Tỷ lệ chuột phát âm ở dải tần số trên 35 kHz ở các nhóm chuột đều có

xu hướng tăng theo ngày từ ngày 3-10 (Bảng 3.2). Có sự khác biệt về tỷ lệ

chuột phát âm giữa các nhóm theo ngày tuổi của chuột. Ở hầu hết các ngày

94

tuổi 3–10, tỷ lệ chuột có phát âm ở nhóm chứng đều cao hơn so với ở các

nh m VPA300, VPA400 và VPA500. Trong đ tỷ lệ phát âm của chuột nhóm

chứng cao hơn rõ so với ở nhóm VPA300 ở các ngày 3, 4, 5, 6, 7, so với

nhóm VPA400 ở các ngày 3, 4, 6, 9 so với nhóm VPA500 ở các ngày 3, 5, 6,

7, 10. Như vậy, phơi nhiễm trong bào thai với VPA ở các liều 300 mg/kg, 400

mg/kg, 500 mg/kg cân nặng đều làm giảm tỷ lệ phát âm của chuột ở giai đoạn

3-10 ngày tuổi, trong đ liều phơi nhiễm VPA 500mg/kg cân nặng biểu hiện

giảm tỷ lệ chuột phát âm rõ nhất so với nhóm chứng (Bảng 3.12).

Phân tích đặc điểm âm thanh trên số chuột phát âm ở nhóm chứng và

các nhóm VPA và theo ngày tuổi 3–10 của chuột cho thấy số lần phát âm (số

cuộc gọi) trong thời gian ghi 10 phút không có sự khác biệt theo nh m nhưng

c xu hướng tăng theo ngày tuổi ở giai đoạn 5–8 ngày tuổi (Hình 3.2). Các

thông số khác về thời gian trung bình cuộc gọi và độ hỗn tạp âm (entropy)

cũng không c sự khác biệt theo nhóm, nhưng c sự khác biệt theo ngày với

xu hướng entropy giảm đi ở những ngày tuổi 7–10 so với những ngày đầu.

Năng lượng âm có sự khác biệt theo nh m và theo ngày, trong đ năng lượng

âm của nhóm chứng cao hơn so với ở nhóm VPA300. Tần số âm không có sự

khác biệt giữa các nhóm và giữa các ngày (Hình 3.2–3.6). Năng lượng âm có

xu hướng tăng hơn ở 7–10 ngày tuổi. Sự thay đổi của entropy và năng lượng

âm ở các nhóm phản ánh sự thay đổi trong hoạt động phát âm qua tuổi, khi

động vật lớn thêm lên, âm thanh phát ra c hướng tăng về năng lượng và cuộc

gọi cũng chứa đựng thông tin hơn ở dải tần trên 35 kHz.

Trong nghiên cứu này, các đặc điểm âm thanh do chuột nhắt 3-10 ngày

tuổi phát ra như tần số, số lần phát âm, thời gian, tần số, iên độ, năng lượng,

entropy của âm thanh đều nằm trong dải ình thường tương tự các tác giả đã

công bố như D’Amato và cs. nghiên cứu trên chuột nhắt 4-8 ngày tuổi, Wöhr

và cs. nghiên cứu trên chuột nhắt 7 ngày tuổi [134,[135]. Âm thanh có dải tần

trên 35kHz do chuột nhắt non phát ra được nhiều tác giả nghiên cứu và nhận

95

thấy đây là dải tần có chức năng giao tiếp, nằm trong dải tần số siêu âm mà tai

người không nghe thấy, ở chuột ngưỡng nghe nằm trong dải từ 1-100 kHz.

Chuột nhắt trong giai đoạn 2 tuần đầu sau sinh là thời kỳ chưa mở mắt, chưa

mọc lông hoặc lông mọc còn thưa và cần sữa mẹ để tồn tại, vì vậy trong giai

đoạn này, khi được tách khỏi mẹ và ổ, chuột non phát ra âm thanh như là

tiếng “kêu cứu” do lạnh, do đ i và là tín hiệu để chuột mẹ tìm được con

[129],[134].

4.1.2.2. Âm thanh do chuột phát ra ở dải tần số dưới 35 kHz

Ở dải tần số dưới 35 kHz, số lần phát âm trong thời gian ghi 10 phút ở

các nhóm chuột đều c xu hướng tăng từ ngày 3 đến ngày 6 và c xu hướng

giảm từ ngày 7 đến ngày 10. Số lần phát âm ở nhóm chứng đều cao hơn so

với ở các nhóm VPA300, VPA400, VPA500, trong đ số lần phát âm của

nhóm chứng cao hơn nh m VPA500 là rõ nhất. Thời gian trung bình một lần

phát âm (cuộc gọi) ở nhóm chứng cao hơn so với ở nhóm VPA300. Thời gian

trung bình một cuộc gọi ở các nh m đều có xu thế tăng dần từ ngày tuổi 3 đến

ngày 10. Độ hỗn tạp của âm (entropy) có sự khác biệt giữa nhóm chứng với

các nhóm VPA300 và VPA400 và c xu hướng cao hơn ở giai đoạn 7-10

ngày tuổi. Đồng thời tần số âm ở dải tần dưới 35 kHz có sự khác biệt giữa

nhóm chứng với nhóm VPA300 và VPA500 ở giai đoạn 7-10 ngày tuổi. Tần

số âm ở ở nhóm chứng cao hơn so với ở các nhóm VPA300 và VPA500.

Năng lượng âm ở nhóm chứng cao hơn so với ở nhóm VPA300. Độ hỗn tạp,

tần số, năng lượng âm ở tất cả các nh m cũng c sự khác biệt theo ngày tuổi

và c xu hướng tăng khi ngày tuổi của chuột tăng lên (Hình 3.7-3.11).

Trong nghiên cứu này hiện tại, máy dò âm D230 đã loại được các âm

có tần số dưới 10 kHz – là dải tần mà các tiếng động nền phần lớn nằm trong

đ . Vì vậy dải âm tần số dưới 35 kHz trong nghiên cứu của chúng tôi không

bao gồm các âm nhiễu hay tiếng động nền. Một số nghiên cứu cũng nhận thấy

có loại âm nằm trong dải tần số thấp trong khoảng 4-35 kHz và thời gian

trung bình một lần phát âm ngắn do chuột do ở giai đoạn những ngày đầu sau

96

khi sinh phát ra. Chúng được mô tả như tiếng “click”, với đặc điểm là âm

thanh nằm trong dải tần số thấp, có thể xuất hiện riêng rẽ hoặc trong phức hợp

với âm thanh có dải tần số cao trên 35 kHz. Những âm thanh này vẫn đang

được tranh luận là không hoặc ít có vai trò trong giao tiếp mà chỉ là những âm

thanh do chuột cử động, giãy giụa. Một số tác giả cho rằng chúng do cử động

của miệng, lưỡi của chuột như động tác liếm hoặc bú mẹ nên có thể có vai trò

trong sự bài tiết sữa của chuột mẹ [133]. Tuy nhiên vấn đề này cần được

nghiên cứu và phân tích sâu hơn.

Sử dụng âm thanh và phát âm là một trong những phương thức giao

tiếp xã hội cơ ản ở nhiều loài động vật c xương sống bao gồm cả ở chuột.

Chuột phát ra âm thanh ở dải tần số siêu âm trong các bối cảnh khác nhau

trong quá trình phát triển và trưởng thành. Chuột sơ sinh còn non nớt, chưa

hoàn thiện về thị giác, thính giác và khả năng vận động còn rất hạn chế nên sự

chăm nuôi của chuột mẹ là yếu tố tiên quyết giúp chúng tồn tại được. Do vậy,

chuột non cần giao tiếp với chuột mẹ từ ngay sau khi chào đời và tiếng

“kh c” của chuột con khi chào đời chính là thông áo để chuột mẹ cắn túi ối

giúp chuột con thoát ra. Do còn chưa c lông hay lớp mỡ dưới da để giữ ấm

cơ thể, chuột sơ sinh ị mất nhiệt nhanh chóng khi bị tách đàn và chúng cần

khóc gọi để chuột mẹ có thể tìm, tha chúng về ổ. Do vậy, phát âm ở chuột sơ

sinh khi bị tách mẹ (isolation induced ultrasonic vocalization – iUSV) phản

ánh mức độ phát triển về giao tiếp giữa chuột non với chuột mẹ cũng như tình

trạng đáp ứng cảm xúc với những yếu tố kích thích [129]. Trong nghiên cứu

của chúng tôi cũng thấy thời gian trung bình cuộc gọi ở các nhóm chuột nói

chung ở dải tần dưới 35 kHz đều ngắn hơn so với ở dải tần trên 35 kHz – là

dải tần c nghĩa thông tin hơn trong giao tiếp.

Hơn nữa, nghiên cứu về phát âm còn là một công cụ hữu ích trong các

mô hình động vật về các bệnh rối loạn tâm thần nói chung và tự kỷ nói riêng

[110],[111]. Ở trẻ tự kỷ, khiếm khuyết về khả năng giao tiếp là một trong

97

những biểu hiện quan trọng nhất. Việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp là

một đặc trưng của hoạt động thần kinh cao cấp ở người. Trên động vật, những

hiểu biết về đặc điểm và vai trò của ngôn ngữ trong giao tiếp đã được chỉ ra

nhưng dường như còn nhiều điều bí ẩn mà các nhà nghiên cứu về âm thanh

trên động vật chưa khai thác hết được. Nghiên cứu của Cheaha và Kumarnsit

chỉ ra số lần phát âm siêu âm/1 phút ở giai đoạn 3-10 ngày tuổi của chuột

nhóm phơi nhiễm VPA thấp hơn so với nhóm chứng [131]. Trong khi Wöhr

và cs. nghiên cứu trên chuột đột biến mất gen Shank1 cũng nhận thấy ở 8 ngày tuổi, chuột đột biến gen Shank1-/- biểu hiện giảm số lần phát âm so với

chuột nhóm chứng, đồng thời tổng thời gian phát âm ở chuột đột biến gen Shank1-/- ngắn hơn chuột Shank1+/- trong khi thời gian trung bình một lần phát

âm không có sự khác biệt. Các thông số âm như tần số đỉnh của chuột đột biến gen Shank1-/- cao hơn nh m chứng, iên độ đỉnh không có sự khác biệt

giữa các nhóm, biến đổi tần số (frequency modulation) ở chuột đột biến gen Shank1-/- thấp hơn chuột Shank1+/- và thấp hơn chuột Shank1+/+ và không có

sự khác biệt về phát âm siêu âm theo giới [132].

Trong nghiên cứu hiện tại, các nhóm chuột phơi nhiễm trong bào thai

với VPA đặc biệt là nhóm VPA500 biểu hiện giảm tỷ lệ phát âm ở dải tần số

trên 35 kHz, giảm số lần, thời gian phát âm, tần số âm ở dải tần số thấp dưới

35 kHz, như vậy phơi nhiễm trong bào thai với VPA làm giảm khả năng giao

tiếp, thông tin liên lạc trên chuột nhắt giai đoạn 3-10 ngày tuổi, và các kết quả

của chúng tôi cũng đồng chỉ ra ảnh hưởng phơi nhiễm VPA trước sinh, đặc

biệt lên sự phát âm ở dải tần có hàm chứa nghĩa thông tin.

4.1.3. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên hoạt động

vận động, khám phá trong môi trường mở

Bài tập vận động trong môi trường mở được dùng khá phổ biến để đánh

giá hoạt động vận động nói chung và hành vi khám phá hoặc liên quan cảm

xúc lo lắng, sợ hãi trên động vật. Vận động là một hoạt động cơ ản, có ảnh

98

hưởng đến nhiều hành vi khác của động vật như tương tác xã hội, khám phá,

học tập…Chuột được đặt vào trung tâm của thiết bị để tự do khám phá môi

trường mới với vận động tự phát. Thông thường, chuột c xu hướng dành

phần lớn thời gian hoạt động nhiều ở gần thành của thiết bị, hành vi đ được

gọi là hành vi hướng thành. Trong khoảng thời gian đầu, sự lo lắng đ ng vai

trò quan trọng liên quan đến hoạt động chung và hành vi hướng thành. Ở

khoảng thời gian sau đ , sự lo lắng chỉ ảnh hưởng đến hành vi hướng thành.

Khi thời gian đủ dài, chuột sẽ c xu hướng khám phá vào vùng trung tâm của

thiết bị nhiều hơn [115]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hoạt động

vận động tự phát trong môi trường mở của động vật thể hiện ở quãng đường,

vận tốc vận động cũng như số lần và thời gian ở các v ng trong môi trường

mở không có sự khác biệt giữa nhóm chứng và các nh m c phơi nhiễm trong

bào thai với VPA ở các liều VPA300, VPA400 và VPA500, tuy nhiên, xu

hướng nhóm VPA500 có giảm số lần ra vào vùng trung tâm so với nhóm

chứng nhưng sự khác biệt chưa c nghĩa thống kê. Trong bài tập này, các

chỉ số quãng đường và vận tốc vận động giữa chuột nhóm chứng và các nhóm

tiêm VPA không có sự khác biệt, như vậy VPA không ảnh hưởng đến hoạt

động vận động tự phát nói chung. Do đ , sự thay đổi các hành vi khác nếu có

sẽ không bị ảnh hưởng do yếu tố vận động. Số lần và thời gian vào vùng trung

tâm mặc d chưa có sự khác biệt giữa nhóm chứng và các nhóm tiêm VPA

nhưng nh m VPA500 c xu hướng giảm số lần vào vùng trung tâm so với

nhóm chứng phần nào thể hiện sự ảnh hưởng làm giảm khả năng quan tâm và

khám phá môi trường ở nhóm chuột phơi nhiễm với VPA liều 500 mg/kg cân

nặng, mà điều đ không do thay đổi về vận động tự phát. Roullet và cs. khi

nghiên cứu trên chuột nhắt phơi nhiễm với VPA liều 800mg/kg cân nặng

đường uống ở ngày 11 của thai kỳ cũng nhận thấy chuột nhóm VPA không

thể hiện sự khác biệt về hoạt động vận động trong môi trường mở so với

99

nhóm chứng [93]. Nghiên cứu của Kataoka và cs. trên chuột nhắt ICR được

tiêm màng bụng VPA liều 500mg/kg cân nặng vào ngày 12,5 của thai kỳ cũng

chỉ ra ở thời điểm chuột con 4 tuần và 8 tuần tuổi, trong bài tập môi trường

mở, quãng đường vận động và số lần vào v ng trung tâm đều giảm rõ rệt so

với nhóm chứng [136]. Mehta và cs. nghiên cứu trên chuột nhắt C57BL phơi

nhiễm với VPA liều 600 mg/kg đường tiêm dưới da ở ngày 13 của thai kỳ

cũng nhận thấy VPA không ảnh hưởng đến hoạt động vận động tự phát thể

hiện ở không có sự khác biệt về quãng đường và vận tốc vận động giữa nhóm

VPA so với nhóm chứng, nhưng số lần và thời gian vào vùng trung tâm của

nhóm VPA thấp hơn so với nhóm chứng thể hiện tăng hành vi lo lắng và hạn

chế hoạt động thăm dò, khám phá của nhóm VPA so với nhóm chứng [137].

Mặc dù những thay đổi về vận động không phải là triệu chứng cốt lõi

trong rối loạn phổ tự kỷ nhưng lại là một trong những biểu hiện đi kèm,

thường gặp. Những thay đổi về vận động phổ biến ở bệnh nhân tự kỷ như

tăng động, giảm động lực, giảm thăm dò, khám phá. Những thay đổi này được

cho là c liên quan đến sự giảm số lượng tế bào ở nhân vận động và tế bào

Purkinje ở thùy giun của tiểu não [94]. Mặt khác, sự suy giảm hành vi thăm

dò, khám phá có thể do sự lo lắng, sợ hãi trước những thay đổi của môi

trường mới, những hành vi này được điều khiển bởi các cấu trúc não liên

quan đến cảm xúc và sợ hãi như v ng vỏ não trán trước trong, vùng hạnh

nhân và tính dẻo của synap. Sự thay đổi các cấu trúc não nói trên đều được

tìm thấy trên bệnh nhân tự kỷ cũng như trên mô hình ệnh tự kỷ trên chuột do

phơi nhiễm với VPA [138]. Những kết quả về hoạt động vận động trong môi

trường mở trong nghiên cứu gây mô hình của chúng tôi song hành với những

giả thuyết trên [137],[138], và tuy rất quan tâm tới những cấu trúc não được

đề cập trong các giả thuyết đ , chúng tôi chưa thể thực hiện thêm được các

nghiên cứu về cấu trúc não và hoạt động synap trên các động vật mô hình

phơi nhiễm VPA trước sinh.

100

4.1.4. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên hoạt động

tương tác xã hội trong bài tập mê lộ ba buồng

Nhiều loài động vật gặm nhấm trong đ c chuột nhắt đã được chứng

minh có sự tương tác xã hội mạnh mẽ trong tự nhiên và có thể dễ dàng đo

lường được các hành vi xã hội đ ở trong phòng thí nghiệm. Mê lộ ba buồng

trong nghiên cứu hành vi xã hội trên chuột gồm 3 buồng, buồng trung tâm ở

giữa có cửa thông với hai buồng bên giống hệt nhau [107]. Trong mỗi buồng

bên có một lồng nhỏ cấu tạo bởi các thanh kim loại để chuột ở bên trong có

thể giao tiếp với chuột nghiên cứu qua khe giữa các thanh kim loại. Trong

phiên làm quen, chuột sẽ khám phá mê lộ ba buồng như là một môi trường

mới. Trong phiên 1, ở lồng nhỏ trong buồng 1 được đặt một chuột lạ cùng

giới, chuột nghiên cứu được đặt vào buồng trung tâm để lựa chọn ưu tiên. Xu

hướng chuột sẽ dành thời gian ở buồng 1 là buồng có chuột lạ nhiều hơn và sẽ

tiếp cận tới lồng nhỏ trong buồng 1 nhiều hơn. Trong phiên 2, liên tiếp sau

phiên 1, một chuột lạ mới cùng giới nữa được đặt vào lồng nhỏ trong buồng

2, chuột nghiên cứu được đặt vào buồng trung tâm để lựa chọn ưu tiên và

phân biệt chuột mới, chuột cũ. Theo xu hướng, chuột sẽ dành thời gian ở

buồng 2 nhiều hơn và tiếp cận tới lồng nhỏ trong buồng 2 nhiều hơn so với

buồng 1. Chuột tập trung nhiều thời gian ở buồng trung tâm là buồng không

có chuột đối tác cũng phản ánh suy giảm trong tương tác xã hội. Bài tập này

thường d ng để đánh giá xu hướng xã hội, trí nhớ xã hội trên chuột

[107],[109].

Sự suy giảm trong tương tác và giao tiếp xã hội là một trong những

triệu chứng chính ở bệnh nhân tự kỷ. Trên mô hình động vật phơi nhiễm

VPA, Roullet và cs. nhận thấy trong bài tập tương tác xã hội ba buồng phiên

1, chuột nhóm chứng biểu hiện tăng số lần tương tác với chuột lạ so với lồng

không có chuột trong khi nhóm VPA không thể hiện sự khác biệt về số lần

tương tác với chuột lạ so với lồng không có chuột [93]. Ở phiên 2, cả nhóm

101

chứng và nhóm VPA không thể hiện sự ưu tiên giao tiếp với chuột đối tác

mới so với chuột đối tác cũ, nhưng chuột nhóm VPA biểu hiện giảm giao tiếp

với cả chuột đối tác mới và chuột đối tác cũ so với nhóm chứng [93]. Cheaha

và Kumarnsit cũng nhận thấy thời gian giao tiếp với chuột đối tác lạ trong

phiên 1 của bài tập ba buồng ở nhóm VPA thấp hơn so với nhóm chứng

[131]. Nghiên cứu của Kataoka và cs. cũng chỉ ra ở thời điểm chuột con 4

tuần tuổi và 8 tuần tuổi, trong bài tập tương tác xã hội ba buồng, nhóm

VPA500 thể hiện giảm thời gian giao tiếp với chuột lạ rõ rệt so với nhóm

chứng [136].

Trong nghiên cứu hiện tại, ở phiên 1, chuột nhóm VPA500 giảm số lần

vào buồng có chuột lạ, giảm số lần giao tiếp với chuột trong lồng nhỏ và tăng

thời gian ở buồng trung tâm; chuột nhóm VPA400 giảm số lần vào buồng có

chuột lạ; chuột nhóm VPA300 giảm số lần và thời gian giao tiếp với chuột lạ

trong lồng nhỏ so với chuột nhóm chứng (Bảng 3.4, 3.5). Còn ở phiên 2,

chuột nhóm VPA500 giảm số lần vào buồng có chuột lạ mới, giảm số lần giao

tiếp với chuột lạ mới và tăng thời gian ở buồng trung tâm; chuột nhóm

VPA300 giảm số lần giao tiếp với chuột lạ mới so với nhóm chứng (Bảng 3.6,

3.7). Những kết quả này cho thấy tác động làm suy giảm tương tác và nhận

thức xã hội của sự phơi nhiễm VPA trước sinh so với nhóm chứng, trong đ

rõ nhất ở nhóm VPA500. Trong khi có sự tương đồng về kết quả ảnh hưởng

phơi nhiễm VPA trước sinh với những nghiên cứu trước đây [93],[131],[136],

kết quả của chúng tôi cho thấy ảnh hưởng thiên về tác động lên xúc cảm của

động vật mà không bị ảnh hưởng bởi của vận động, điều đ tương đồng với

nghiên cứu của Roullet và cs.[93], Cheaha và Kumarnsit [131]. Còn với

nghiên cứu của Kataoka và cs. [136] có những kết quả mà chưa tách iệt được

ảnh hưởng của suy giảm vận động tới giảm hoạt động tương tác xã hội, là

điều mà nghiên cứu của chúng tôi đã tách iệt được.

Markram và cs. nghiên cứu trên chuột phơi nhiễm với VPA liều

500mg/kg cân nặng vào ngày 12,5 của thai kỳ nhận thấy, chuột VPA giảm các

102

hành vi xã hội với chuột đối tác lạ như thăm dò, ngửi, chạm và né tránh các

hoạt động tương tác xã hội bằng ẩn trốn. Tác giả cũng đưa ra kết quả ghi điện

sinh lý tế bào nhân bên của vùng hạnh nhân của nhóm VPA có sự tăng phản

ứng với kích thích, tăng điện thế hưng phấn kéo dài (Long-term potentiation)

và giảm ức chế so với nhóm chứng [96]. Hạnh nhân là vùng não liên quan

chặt chẽ đến rối loạn phổ tự kỷ, đ ng vai trò quan trọng trong hành vi cảm

xúc-xã hội. Động vật tổn thương hạch hạnh nhân có biểu hiện rút lui xã hội,

không thể hiện các hành vi xã hội và không đáp ứng với các hành vi xã hội.

Bất thường ở hạch hạnh nhân có thể là trung tâm dẫn đến sự lo lắng quá mức,

ám ảnh và sợ hãi. Chính sự lo sợ này có thể dẫn tới cô lập, né tránh, rút lui xã

hội và suy giảm các hành vi xã hội [74]. Nghiên cứu của Kolozsi và cs. còn

chỉ ra chuột nhóm VPA có giảm biểu hiện gen NLGN3 ở các dưới vùng của

hồi hải mã (Cornus ammonis 1, CA1 và hồi răng); và vùng vỏ não cảm giác

bản thể. NLGN3 là một protein thuộc nhóm các phân tử bám dính tế bào ở

sau synap (Neuroligins – NLGNs), có vai trò quan trọng trong sự trưởng

thành của synap thông qua mối liên quan với các protein trước synap

(Neurexins – NRXNs). Các gen biểu hiện cho NLGNs và NRXNs là các gen

có liên quan đến rối loạn phổ tự kỷ. Như vậy, sự suy giảm các hành vi xã hội

trong mô hình chuột phơi nhiễm với VPA có thể liên quan tới giảm nồng độ

NLGN3 [95], và đây cũng là một gợi mở cho vấn đề nghiên cứu tiếp sau.

4.1.5. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên hành vi liên

quan đến lo lắng trong bài tập mê lộ chữ thập

Bài tập mê lộ chữ thập thường được d ng để đánh giá hành vi liên quan

đến lo lắng. Thiết bị hình chữ thập gồm hai cánh đ ng c thành cao và hai

cánh mở không c thành đối diện nhau qua ô trung tâm, được đặt trên giá cao

cách sàn buồng thực nghiệm ghi hành vi 50cm. Động vật được đặt vào ô trung

tâm, đầu hướng ra phía cánh mở để tự do khám phá thiết bị. Do mê lộ được

đặt trên cao so với sàn của buồng thực nghiệm và cánh mở của mê lộ không

c thành nên khi động vật đi ra khu vực này chúng sẽ nhìn được xuống dưới

103

và có cảm giác sợ bị rơi xuống đất. Khi vào cánh đ ng với thành cao sẽ tạo

cảm giác an toàn hơn. Vì vậy thiết bị này được dùng phổ biến để đánh giá

hành vi cảm xúc của động vật. Xu hướng dành nhiều thời gian ở cánh đ ng

biểu hiện hành vi liên quan đến lo lắng, ngược lại, động vật dành nhiều thời

gian ở cánh mở biểu hiện giảm hành vi lo lắng hoặc do tác dụng của các thuốc

giải lo âu [116]. Trong nghiên cứu này, chuột ở các nhóm tiêm VPA300,

VPA400, VPA500 đều có xu hướng có số lần và thời gian ở cánh mở thấp

hơn so với chuột nhóm chứng, rõ nhất ở nhóm VPA400 (Bảng 3.8). Như vậy,

phơi nhiễm với VPA trong bào thai làm chuột dễ bị lo lắng, sợ hãi. Trên bệnh

nhân tự kỷ, hành vi liên quan đến lo lắng tuy không nằm trong nhóm các triệu

chứng cốt lõi nhưng là một trong các triệu chứng thường gặp, có thể gắn liền

với rối loạn lo âu, rối loạn ám ảnh cưỡng bức…[2],[17]. Các nghiên cứu của

Kataoka và cs., Markram và cs. cũng chỉ ra ở thời điểm chuột con 8 tuần tuổi,

trong bài tập mê lộ chữ thập, nhóm phơi nhiễm với VPA thể hiện giảm thời

gian ở cánh mở, tăng thời gian ở cánh đ ng rõ rệt so với nhóm chứng [136].

Trong nghiên cứu của Markram và cs., tác giả còn nhận thấy chuột nhóm

VPA biểu hiện tăng trí nhớ sợ hãi, tăng sợ hãi chung và giảm dập tắt sợ hãi

trong bài tập sợ hãi c điều kiện (Fear conditioning). Các biểu hiện hành vi

như tăng lo lắng, sợ hãi, chống lại sự thay đổi thói quen hoặc suy giảm trong

giao tiếp xã hội được đề cập ở trên có thể do sự thay đổi theo hướng tăng kích

thích, giảm ức chế của tế bào nhân bên hạch hạnh nhân [96].

4.1.6. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên khả năng

phối hợp vận động, thăng bằng trong bài tập rotarod

Kiểm định vận động cưỡng bức trên trục quay rotarod thường được

d ng để đánh giá khả năng phối hợp vận động trên dụng cụ động, thích hợp

để đánh giá rối loạn chức năng tiểu não, tiền đình, đánh giá khả năng học tập

kỹ năng vận động trên động vật gặm nhấm. Khi chuột được đặt trên trục quay

theo hướng nằm ngang, chuột phải ước về phía trước để giữ tư thế thăng

bằng và không bị rơi xuống dưới. Trong nghiên cứu này, thời gian vận động

104

trên trục quay ở các nhóm chuột VPA300, VPA400, VPA500 đều ngắn hơn

so với nhóm chứng chứng tỏ khả năng phối hợp vận động, giữ thăng ằng ở

chuột tiêm VPA kém hơn so với nhóm chứng (Bảng 3.9, Hình 3.12).

Morakotsriwan và cs. trong mô hình chuột phơi nhiễm với VPA liều 400

mg/kg cân nặng cũng nhận thấy chuột nhóm VPA biểu hiện giảm thời gian

vận động trên trục quay so với chuột nhóm chứng trong bài tập rotarod. Đặc

biệt, khi được điều trị bằng hỗn hợp chiết xuất từ gạo nếp cẩm (purple rice) và

nhộng tằm, chuột nhóm VPA biểu hiện cải thiện qua tăng thời gian vận động

trên trục quay so với nh m không được điều trị [139]. Trên bệnh nhân tự kỷ

những biểu hiện về rối loạn vận động thường gặp là rối loạn vận động tinh,

rối loạn phối hợp vận động, vì vậy trẻ thường có các cử chỉ vụng về, cứng

nhắc hoặc các cử động định hình, lặp lại [2]. Cho đến nay, những hiểu biết về

nguyên nhân của những khiếm khuyết vận động ở bệnh nhân tự kỷ còn khá

nghèo nàn. Piochon và cs. đề cập đến sự suy giảm tính dẻo và giảm bớt synap

ở tiểu não có thể gây nên các vấn đề về vận động và phát triển kết nối bất

thường trong bệnh tự kỷ [140]. Tác giả khác cho rằng những bất thường về

vận động trong bệnh tự kỷ c liên quan đến sự giảm số lượng tế bào ở nhân

vận động và tế bào Purkinje ở thùy giun của tiểu não [94].

4.1.7. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh lên khả năng

học tập, trí nhớ không gian trong mê lộ nước

Bài tập mê lộ nước Morris được d ng để đánh giá trí nhớ không gian ở

động vật gặm nhấm dựa trên các vật mốc trong môi trường để định vị vị trí

của bến đỗ thoát thân chìm dưới mặt nước. Trong bài tập này, động vật trải

qua sáu ngày luyện tập để tìm và nhớ được vị trí của bến đỗ chìm dưới mặt

nước. Sau khi đã thu được trí nhớ đ , ở ngày thứ 7, động vật được kiểm tra

việc nhớ lại bằng cách bỏ bến đỗ ra và đánh giá thời gian ơi ở góc từng đặt

bến đỗ trong những ngày trước đ [114]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi

cho thấy chuột nhóm VPA500 giảm tỷ lệ tìm được bến đỗ, kéo dài thời gian

ơi để tìm được bến đỗ, tăng quãng đường ơi để tìm được bến đỗ ở các ngày

105

luyện tập biểu hiện suy giảm khả năng học tập và trí nhớ không gian. Tuy

vậy, ở ngày 7, thời gian ơi ở g c trước đ đặt bến đỗ chưa thấy sự khác biệt

giữa nhóm chứng và các nhóm VPA.

Khả năng học tập và trí nhớ không gian được cho là c liên quan đến

các v ng não liên quan đến tự kỷ như hồi hải mã. Động vật gây tổn thương

hồi hải mã hoặc gây đột biến mất gen biểu hiện cho thụ cảm thể Dopamin D1

ở hồi hải mã đều thể hiện suy giảm khả năng học tập và trí nhớ không gian

[141]. Trên bệnh nhân tự kỷ, ngoại trừ một số có khả năng nhớ đặc biệt, đa

phần có chỉ số IQ thấp hơn so với người ình thường. Cơ chế phân tử và biến

đổi ở synap dẫn đến thay đổi về khả năng học tập, trí nhớ trên bệnh nhân tự

kỷ vẫn còn bỏ ngỏ [2]. Trên mô hình động vật bệnh tự kỷ, trên chuột phơi

nhiễm với VPA liều 500 mg/kg cân nặng vào ngày 11,5 của thai kỳ Rinaldi và

cs. cho thấy tăng quá mức biểu hiện chọn lọc của tiểu đơn vị receptor NR2A

và NR2B của receptor NMDA và tăng điện thế hưng phấn kéo dài sau synap

dẫn đến tăng tính dẻo của các neuron hình tháp ở vỏ não mới. Tăng mức biểu

hiện của receptor NMDA làm cho neuron dễ bị tổn thương bởi các yếu tố gây

độc thần kinh do hưng phấn [142].

Nghiên cứu của Kataoka và cs. [136] cho thấy phơi nhiễm VPA trước

sinh làm giảm hoạt động trí nhớ không gian trong quá trình học tập ở mê lộ

nước và gây ra thay đổi mô bệnh học ở vùng vỏ não trán trước (prefrontal

cortex) và vùng vỏ não cảm giác bản thể (somatosensory cortex) trên chuột. Ở

vùng vỏ não trán trước có giảm bớt các tế bào lớp II, III và V kèm theo giảm

số lượng thể Nissl của tế bào, còn ở vùng vỏ não cảm giác bản thể có giảm

bớt tế bào lớp IV, V kèm theo giảm số lượng thể Nissl của tế ào, nhưng

không ảnh hưởng đến độ dày các lớp của vỏ não. Nghiên cứu cũng chỉ ra phơi

nhiễm với VPA ở ngày 12,5 của thai kỳ làm giảm sự di cư của tế bào thần

kinh tới vùng vỏ não trán trước từ ngày 12,5 đến ngày 13,5 của thai kỳ. Chuột

phơi nhiễm với VPA cũng iểu hiện tăng chết tế ào theo chương trình, giảm

sinh sản tế bào so với chuột nhóm chứng. Giảm di cư của các tế bào thần kinh

106

kết hợp với tăng chết tế ào theo chương trình và giảm sản sinh tế bào dẫn tới

kết quả là giảm bớt các tế bào ở các lớp vỏ não trán trước và vỏ não cảm giác

bản thể đã được đề cập ở trên. Đây là các v ng não liên quan đến các hành vi

xã hội, suy nghĩ hình thành quyết định và thực hiện hành động. Đồng thời, khi

định lượng mức protein histon được acetyl hóa (acetylated histones) cho thấy

c tăng mức protein histon H3 và H4 từ thời điểm ngay sau phơi nhiễm với

VPA đến thời điểm sáu giờ sau đ . Sự thay đổi mức histon acetyl h a do phơi

nhiễm với VPA vào giai đoạn trọng yếu của quá trình phát triển ào thai được

cho là có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của rối loạn phổ tự kỷ

[136].

Đối chiếu các tiêu chí tương đương giữa triệu chứng lâm sàng trên bệnh

nhân tự kỷ và biểu hiện hành vi trên động vật gây mô hình bệnh tự kỷ được

thể hiện trong Bảng 4.1.

Bảng 4.1. Đối chiếu triệu chứng trên bệnh nhân tự kỷ và biểu hiện hành vi

trên động vật gây mô hình bệnh tự kỷ.

STT Triệu chứng trên bệnh nhân tự kỷ

1

Suy giảm trong giao tiếp có lời và không lời

2 Suy giảm trong tƣơng tác xã hội

Biểu hiện trên động vật gây mô hình bệnh tự kỷ - Giảm phát âm siêu âm khi bị tách mẹ, tách đàn - Giảm phát âm siêu âm khi tương tác xã hội - Giảm phát âm khi tiếp xúc với các m i hương có tính xã hội - Giảm tương tác với chuột đối tác lạ - Khó nhận ra chuột đối tác mới - Giảm hành vi làm mẹ Vận động lặp lại Bài tập đánh giá trên động vật - Ghi âm siêu âm khi tách mẹ, tách đàn - Ghi âm siêu âm khi tương tác xã hội - Ghi âm siêu âm khi ngửi các m i hương có tính xã hội - Quan sát trực tiếp, ghi video để đánh giá bởi chuyên gia - Bài tập tương tác xã hội 3 buồng, 2 buồng - Quan sát trực tiếp, 3 Vận động rập

107

khuôn, định hình, lặp lại

Giảm khám phá 4 Mối quan tâm hạn chế

ghi video để đánh giá bởi chuyên gia - Thay đổi thói quen trong mê lộ chữ T, mê lộ chữ Y, mê lộ nước - Bài tập môi trường mở - Bài tập đánh hơi qua bảng lỗ

5 Bài tập rotarod Vận động vụng về, kỳ dị Vận động vụng về, giảm phối hợp vận động

6 Chậm phát triển tâm thần Giảm khả năng học tập, trí nhớ

7 Lo âu, rối loạn ám ảnh cưỡng bức Tăng hành vi liên quan đến lo lắng

8 thích âm

Rối loạn cảm giác, giác quan, tự gây thương tích Nhạy cảm với kích thích không gây đau, giảm nhạy cảm với kích thích gây đau

9 Rối loạn giấc ngủ Rối loạn giấc ngủ

10 Chậm phát triển Mốc phát triển chậm

- Bài tập mê lộ nước - Bài tập mê lộ chữ T - Nhiệm vụ học tập có hiệu lực - Bài tập mê lộ chữ thập - Bài tập buồng sáng tối - Ức chế phản xạ giật mình - Kích thanh - Kích thích nóng - Ghi video nhà lồng - Ghi điện não đồ trọng - Theo dõi lượng, thời điểm mọc lông, mở mắt - Bài tập mặt phẳng nghiêng

* Nguồn trích dẫn: theo Crawley J.N. (2007) [107].

108

Các triệu chứng từ 1 đến 4 trong Bảng 4.1 là các triệu chứng cốt lõi,

quan trọng nhất trong chẩn đoán rối loạn phổ tự kỷ, các triệu chứng còn lại

trên bảng 4.1 là các triệu chứng liên quan nhưng cũng thường gặp và góp

phần vào chẩn đoán rối loạn phổ tự kỷ [107].

Trong nghiên cứu của chúng tôi, có thể thấy gây phơi nhiễm trong thai

kỳ với natri valproat đường tiêm phúc mạc ở dải liều 300-500 mg/kg cân nặng

chuột nhắt trắng chủng Swiss đều có gây ra các biểu hiện hành vi được tổng

hợp trên Bảng 4.2 để đối chiếu với các triệu chứng trên bệnh nhân tự kỷ.

Bảng 4.2. Ảnh hưởng của phơi nhiễm với natri valproat trong thai kỳ lên

hành vi trên chuột nhắt trắng chủng Swiss.

Liều VPA 300 mg/kg 400 mg/kg 500 mg/kg Hành vi

Giao tiếp bằng Giảm Giảm Giảm phát âm

Xu hướng giảm Xu hướng giảm Tƣơng tác xã Giảm (±) (±) hội

Xu hướng giảm Hoạt động Không ảnh hưởng Không ảnh hưởng (±) khám phá

Phối hợp vận Giảm Giảm Giảm động, thăng ằng

Xu hướng giảm Học tập, trí nhớ Không ảnh hưởng Giảm không gian (±)

Xu hướng tăng Xu hướng tăng Hành vi liên Tăng (±) quan đến lo lắng (±)

Không ảnh Hoạt động vận Không ảnh hưởng Không ảnh hưởng động tự phát hưởng

Phát triển vận Không ảnh hưởng Giảm Giảm động sớm

109

Ở liều VPA 300mg/kg cân nặng, chuột biểu hiện: (i) Không ảnh hưởng

đến sự phát triển phối hợp vận động sớm sau trong bài tập mặt phẳng

nghiêng. (ii) Giảm khả năng giao tiếp bằng phát âm siêu âm khi bị tách mẹ,

tách đàn: ở dải tần trên 35kHz giảm tỷ lệ phát âm, giảm năng lượng âm, ở dải

tần dưới 35kHz giảm số lần phát âm, giảm thời gian trung bình một lần phát

âm, giảm entropy, iên độ âm, tần số âm, năng lượng âm. (iii) Không ảnh

hưởng đến hoạt động vận động trong môi trường mở. (iv) Giảm số lần và thời

gian giao tiếp với chuột lạ trong phiên 1, giảm số lần giao tiếp với chuột đối

tác lạ trong phiên 2 của bài tập tương tác xã hội 3 buồng. (v) Giảm số lần và

thời gian ở cánh mở trong bài tập mê lộ chữ thập. (vi) Giảm khả năng phối

hợp vận động, giữ thăng ằng trong bài tập rotarod: giảm tỷ lệ thực hiện được

bài tập, giảm thời gian vận động trên trục quay. (vii) Không ảnh hưởng đến tỷ

lệ tìm được bến đỗ, tăng quãng đường ơi để tìm bến đỗ trong các ngày luyện

tập 1-6, không ảnh hưởng đến thời gian ơi ở các góc trong ngày 7 trong bài

tập mê lộ nước Morris so với nhóm chứng.

Ở liều VPA 400 mg/kg cân nặng, chuột biểu hiện: (i) giảm nhẹ sự phát

triển phối hợp vận động sớm sau khi sinh thể hiện ở kéo dài thời gian quay 1800 trong bài tập mặt phẳng nghiêng. (ii) Giảm khả năng giao tiếp bằng phát

âm siêu âm khi bị tách mẹ, tách đàn: ở dải tần trên 35 kHz giảm tỷ lệ phát âm,

ở dải tần dưới 35 kHz giảm số lần phát âm, giảm entropy. (iii) Không ảnh

hưởng đến hoạt động vận động trong môi trường mở. (iv) Giảm số lần vào

buồng có chuột đối tác lạ trong phiên 1 của bài tập tương tác xã hội 3 buồng.

(v) Tăng hành vi liên quan đến lo lắng: giảm sô lần và thời gian ở cánh mở,

tăng thời gian ở cánh đ ng trong ài tập mê lộ chữ thập. (vi) Giảm khả năng

phối hợp vận động, giữ thăng ằng trong bài tập rotarod: giảm tỷ lệ thực hiện

được bài tập, giảm thời gian vận động trên trục quay. (vii) Không ảnh hưởng

đến khả năng học tập, trí nhớ không gian trong bài tập mê lộ nước Morris so

với nhóm chứng.

110

Ở liều VPA 500 mg/kg cân nặng, chuột biểu hiện: (i) suy giảm phát

triển phối hợp vận động sớm sau khi sinh thể hiện ở giảm tỷ lệ thực hiện được bài tập, kéo dài thời gian quay 1800 trong bài tập mặt phẳng nghiêng. (ii)

Giảm khả năng giao tiếp bằng phát âm siêu âm khi bị tách mẹ, tách đàn: ở dải

tần trên 35 kHz giảm tỷ lệ phát âm, ở dải tần dưới 35 kHz giảm số lần phát

âm, tần số âm. (iii) Xu thế giảm số lần khám phá vào vùng trung tâm trong

môi trường mở. (iv) Giảm tương tác xã hội: giảm số lần vào buồng có chuột

đối tác lạ, giảm số lần giao tiếp với chuột đối tác lạ và tăng thời gian ở buồng

không có chuột trong phiên 1, giảm số lần vào buồng có chuột đối tác mới,

giảm số lần giao tiếp với chuột đối tác mới và tăng thời gian ở buồng không

có chuột đối tác trong phiên 2 của bài tập tương tác xã hội 3 buồng. (v) Giảm

thời gian ở cánh mở trong bài tập mê lộ chữ thập. (vi) Giảm khả năng phối

hợp vận động, giữ thăng ằng trong bài tập rotarod: giảm tỷ lệ thực hiện được

bài tập, giảm thời gian vận động trên trục quay. (vii) Giảm khả năng học tập,

trí nhớ không gian trong bài tập mê lộ nước Morris: giảm tỷ lệ tìm được bến

đỗ, tăng quãng đường ơi, kéo dài thời gian ơi để tìm bến đỗ trong các ngày

luyện tập 1-6, không ảnh hưởng đến thời gian ơi ở các góc trong ngày 7 so

với nhóm chứng.

Từ các dữ liệu ở Bảng 4.2, có thể nhận thấy phơi nhiễm trong thai kỳ

với VPA trong dải liều từ 300-500 mg/kg cân nặng thì liều VPA 500 mg/kg

cân nặng đã tạo ra được khá đầy đủ các biểu hiện thay đổi hành vi quan trọng

tương tự các biểu hiện thường gặp trên bệnh nhân tự kỷ và các tiêu chuẩn

chẩn đoán ệnh tự kỷ.

Trên thế giới, đã c nhiều mô hình bệnh tự kỷ trên động vật được xây

dựng, trong đ c mô hình sử dụng các yếu tố liên quan đến nguyên nhân môi

trường như phơi nhiễm trong thai kỳ hoặc sau khi sinh với VPA, yếu tố liên

quan đến nguyên nhân di truyền như gây đột biến gen FMR1, MeCP2, mô

hình gây tổn thương tiểu não, hạch hạnh nhân… Tuy vậy, mỗi mô hình cũng

111

chỉ đề cập được một khía cạnh nhất định trong cơ chế bệnh sinh bệnh tự kỷ.

Dù ở cách tiếp cận nào, sự thành công của mô hình thể hiện ở sự tương đồng

về nguyên nhân – thay đổi sinh học – biểu hiện các triệu chứng/ hành vi giữa

bệnh trên người và mô hình bệnh trên động vật, đồng thời những phương

pháp điều trị có hiệu quả trên người bệnh khi áp dụng trên mô hình động vật

cũng c hiệu quả tương tự [67],[68]. Trong nghiên cứu hiện tại, chúng tôi tiếp

cận theo hướng VPA là yếu tố môi trường, là một loại thuốc được dùng khá

phổ biến trên lâm sàng. Khi được đưa vào trong cơ thể, VPA làm tăng nồng

độ chất dẫn truyền thần kinh GABA trong não, điều biến cổng điện thế kênh

natri và tín hiệu của hệ glutamatergic. Nhiều nghiên cứu cũng ủng hộ giả

thuyết VPA làm tăng acetyl h a histone, methyl hóa histone và methyl hóa

DNA, có vai trò quan trọng trong điều hòa sự sao chép của gen và biệt hóa

kiểu hình, dẫn đến thay đổi sự phát triển hệ thần kinh trong giai đoạn đầu đời

ở những cá thể rối loạn phổ tự kỷ [7].

Do vậy, trên cơ sở kết quả thu được trong nghiên cứu này và đối chiếu

với các tiêu chuẩn mô hình tự kỷ trên động vật của Crawley, có thể sử dụng

liều VPA500 mg/kg cân nặng là liều có hiệu quả nhất xây dựng thành công

mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ trên chuột nhắt trắng chủng Swiss tại Việt

Nam.

4.2. Tác dụng của môi trƣờng phong phú lên hành vi trên chuột nhắt

đƣợc gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ bằng natri valproat liều

500mg/kg cân nặng

Sau khi xác định được liều hiệu quả nhất trong dải liều VPA từ 300–

500 mg/kg cân nặng chuột gây được mô hình bệnh tự kỷ thực nghiệm trên

chuột nhắt trắng, chúng tôi tiến hành đánh giá tác dụng cải thiện hành vi của

môi trường phong phú trên mô hình bằng gây phơi nhiễm VPA trước sinh liều

500 mg/kg. Chuột nhắt mẹ được chia hai nhóm chứng và VPA, ngày 12,5 của

112

thai kỳ lần lượt được tiêm NaCl 0,9% và VPA500 mg/kg cân nặng. Chuột con

sinh ra ở hai nh m được chia ngẫu nhiên nuôi trong môi trường phong phú

hoặc môi trường chuẩn trong 28 ngày, từ ngày 21 (cai sữa) đến ngày 49.

Trước khi cai sữa, chuột sơ sinh được thực hiện hai bài tập mặt phẳng

nghiêng và ghi âm siêu âm để khẳng định một lần nữa tác dụng gây mô hình

bệnh tự kỷ trên chuột nhắt của liều VPA 500 mg/kg cân nặng. Sau khi nuôi

môi trường phong phú/môi trường chuẩn, chuột các nh m được thực hiện các

bài tập môi trường mở, giao tiếp xã hội ba buồng, mê lộ chữ thập, rotarod và

mê lộ nước để so sánh, đánh giá tác dụng của môi trường phong phú trên hành

vi chuột nhắt đã gây mô hình ệnh tự kỷ bằng phơi nhiễm trong thai kỳ với

VPA liều 500 mg/kg cân nặng.

4.2.1. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh liều 500 mg/kg

cân nặng lên hành vi trên chuột nhắt trước khi nuôi môi trường phong phú

4.2.1.1. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh liều 500 mg/kg

cân nặng lên sự phát triển phối hợp vận động thăng bằng trong bài tập mặt

phẳng nghiêng

Tỷ lệ thực hiện được bài tập của nhóm chứng cao hơn so với nhóm

VPA500 ở cả ba ngày tập 6, 7, 8, trong đ sự khác biệt ở ngày 6 và 7 rõ rệt

hơn so với ngày 8. Ở nhóm chứng, hầu hết động vật thực hiện được bài tập từ

ngày 6 và ổn định đến ngày 8, trong khi ở nhóm VPA500 tỷ lệ động vật thực

hiện được bài tập tăng dần từ ngày 6 đến ngày 8, đến ngày 8 tỷ lệ này vẫn

thấp hơn của nhóm chứng (Bảng 3.11).

Về thời gian hoàn thành động tác quay 1800, kết quả nghiên cứu trên

Hình 3.16 cho thấy thời gian quay từ ngày 6 đến ngày 8 của nhóm chứng

ngắn hơn so với nhóm VPA500. Khi so sánh ở từng thời điểm, thời gian quay

của nhóm chứng ngắn hơn nh m VPA500 ở ngày 6 và ngày 7 với p<0,001

nhưng ở ngày 8 không có sự khác biệt về thời gian quay giữa hai nhóm. Các

113

kết quả trên một lần nữa khẳng định ảnh hưởng của phơi nhiễm với VPA liều

500 mg/kg cân nặng trên chuột nhắt gây ra chậm phát triển vận động và phối

hợp vận động sớm sau khi sinh trong bài tập mặt phẳng nghiêng, tương đồng

với kết quả trong những nghiên cứu trước đây [130],[131].

4.2.1.2. Ảnh hưởng của phơi nhiễm natri valproat trước sinh liều 500 mg/kg

cân nặng lên khả năng giao tiếp bằng phát âm siêu âm

Ở dải tần số trên 35 kHz, tất cả các ngày trong giai đoạn từ 3-10 ngày

tuổi, chuột nhóm VPA500 đều biểu hiện tỷ lệ phát âm thấp hơn rõ rệt so với

chuột nhóm chứng. Ở cả hai nhóm, tỷ lệ phát âm đều c xu hướng tăng theo

ngày tuổi (Bảng 3.12).

Về số lần phát âm trong thời gian 10 phút (số cuộc gọi) (Hình 3.17) từ

ngày 3 đến ngày 10 của nhóm chứng cao hơn rõ rệt so với nhóm VPA500 với

p<0,001. Ở cả hai nhóm, số cuộc gọi c xu hướng tăng theo ngày tuổi, nhưng

thể hiện rõ hơn ở nhóm chứng. Thời gian trung bình cuộc gọi ở nhóm chứng

cũng cao hơn rõ rệt so với nhóm VPA500 từ ngày 3 đến ngày 10. Các thông

số entropy, năng lượng âm không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Tần số âm ở

nhóm VPA500 lại c xu hướng cao hơn so với nhóm chứng.

Ở dải tần số dưới 35 kHz, số lần phát âm/10 phút và thời gian phát âm

ở chuột nhóm chứng cũng cao hơn rõ rệt so với chuột nhóm VPA500. Số lần

phát âm ở cả hai nhóm có xu hướng tăng dần từ ngày 3 đến ngày 5 sau đ

giảm dần theo ngày tuổi (Hình 3.22). Thời gian trung bình cuộc gọi ở cả hai

nh m c xu hướng tăng theo ngày tuổi và ở nhóm chứng cao hơn nh m

VPA500 (Hình 3.23). Entropy ở nh m VPA500 cao hơn so với nhóm chứng,

(Hình 3.24) qua các ngày ghi, điều đ phản ánh mức độ rải rác về tần số của

các cuộc gọi ít mang thông tin trên nhóm VPA.

Các kết quả trên khẳng định phơi nhiễm trong thai kỳ với liều VPA500

làm giảm rõ rệt tỷ lệ phát âm, số lần phát âm, thời gian trung bình một lần

phát âm và tổng thời gian phát âm ở dải tần số trên 35 kHz là dải tần có chức

114

năng giao tiếp quan trọng trên chuột nhắt, tương đồng với kết quả nghiên cứu

trước đây [132],[133],[134].

Tóm lại, ở cả hai dải tần số, số lần phát âm, thời gian trung bình 1 lần

phát âm ở chuột nhóm chứng đều cao hơn rõ rệt so với chuột nhóm VPA500.

Điều này thể hiện phơi nhiễm trong thai kỳ với VPA liều 500mg/kg cân nặng

làm giảm khả năng giao tiếp thông tin liên lạc của chuột con khi bị tách mẹ,

tách đàn. Biểu hiện này tương tự như triệu chứng suy giảm khả năng giao tiếp

có lời trên bệnh nhân tự kỷ [107], Bảng 4.1.

4.2.2. Tác dụng của môi trường phong phú lên hành vi trên chuột nhắt

được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ bằng natri valproat liều 500

mg/kg cân nặng

4.2.2.1. Tác dụng của ôi trường phong phú lên hoạt động vận động há

phá trong ôi trường mở trên chuột nhắt được gây mô hình thực nghiệm

bệnh tự kỷ

Nghiên cứu của Schneider và cs. với cùng mô hình gây bệnh như trong

nghiên cứu của chúng tôi, nhưng sử dụng VPA liều 600 mg/kg cân nặng vào

ngày 12,5 của thai kỳ, sau khi cai sữa, chuột con được nuôi trong MTPP, tác

giả nhận thấy chuột nhóm VPA có biểu hiện giảm các hoạt động thăm dò,

đánh hơi so với nhóm chứng, chuột nhóm VPA khi được nuôi MTPP tăng các

hoạt động thăm dò, khám phá so với nh m VPA nuôi môi trường chuẩn trong

bài tập môi trường mở [98]. Lacaria và cs. xây dựng mô hình di truyền hội

chứng Potocki-Lupsi trên chuột (Dp(11)17/+) gây ra những biểu hiện hành vi

liên quan đến các triệu chứng cốt lõi của tự kỷ như tương tác xã hội bất

thường, suy giảm phát âm siêu âm, hành vi lặp lại, lo lắng, suy giảm khả năng

học tập, trí nhớ, suy giảm vận động. Trên người, hội chứng đặc trưng ởi các

bất thường hành vi, khuyết tật trí tuệ và bất thường bẩm sinh, nguyên nhân do

lặp đoạn 3.7Mb ở nhiễm sắc thể 17p11.2, có tới 70-90% bệnh nhân dương

tính với các test sàng lọc của rối loạn phổ tự kỷ. Trong bài tập môi trường mở,

115

chuột nhóm Dp(11)17/+ biểu hiện tăng hoạt động vận động nhưng lại giảm

vận động vào vùng trung tâm so với nhóm chứng. Đồng thời chuột nhóm

Dp(11)17/+ nuôi MTPP biểu hiện giảm lo lắng qua tăng vận động vào vùng

trung tâm [44]. Restivo và cs. trong nghiên cứu về mô hình hội chứng Fragile

X (hội chứng c đặc điểm di truyền và hành vi liên quan đến rối loạn phổ tự

kỷ) bằng gây đột biết gen FMR1 (FMR1-KO) trên chuột cũng nhận thấy

chuột FMR1-KO có biểu hiện tăng động, tăng lo lắng, giảm số lần khám phá

vào vùng trung tâm trong bài tập môi trường mở so với chuột nhóm chứng.

Đồng thời khi được nuôi trong MTPP, chuột nhóm FMR1-KO có biểu hiện

tăng số lần khám phá vào vùng trung tâm so với chuột FMR1-KO được nuôi

trong môi trường chuẩn. Tuy nhiên, chuột nhóm chứng khi được nuôi trong

MTPP không thể hiện tăng hoạt động thăm dò, khám phá so với chuột nhóm

chứng được nuôi trong môi trường chuẩn [143]. Nghiên cứu của Nag và cs. về

tác dụng của MTPP trên chuột đột biến gen MeCP2 gây hội chứng Rett – một

hội chứng thuộc Rối loạn phổ tự kỷ, đã nhận thấy MTPP có tác dụng làm

giảm thể tích não thất góp phần dẫn tới cải thiện hoạt động vận động trên

động vật [85].

Đánh giá hoạt động vận động và khám phá trong môi trường mở cho

thấy số lần và thời gian vào vùng trung tâm của nhóm VPA nuôi trong MTPP

cao hơn ở nh m VPA nuôi trong môi trường chuẩn, trong khi nhóm chứng

nuôi trong MTPP không cao hơn ở nhóm chứng nuôi trong môi trường chuẩn

(Bảng 3.13), điều này cho thấy MTPP có tác dụng làm tăng hoạt động vận

động và khám phá trên chuột được tiêm VPA nhưng không c tác dụng trên

chuột nhóm chứng. Nghiên cứu của chúng tôi d c tương đồng về mô hình

hay có khác biệt nhất định về xây dựng mô hình so với các nghiên cứu trước

đây [44],[85],[143], vẫn cho thấy những điểm chung về tác dụng cải thiện của

MTPP lên hoạt động vận động, khám phá trên động vật phơi nhiễm VPA.

116

4.2.2.2. Tác dụng của ôi trường phong phú lên hoạt động tương tác xã hội

trên chuột nhắt được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ

Ở phiên 1 chuột nhóm VPA giảm số lần vào buồng có chuột đối tác,

giảm số lần giao tiếp với chuột trong lồng giao tiếp, tăng thời gian ở buồng

trung tâm (Bảng 3.14). Trong phiên 2, chuột nhóm VPA giảm số lần vào

buồng giao tiếp cũng như vào vùng giao tiếp với chuột mới, tăng thời gian ở

buồng trung tâm so với ở nhóm chứng (Bảng 3.15). Trong cả hai phiên,

MTPP làm giảm thời gian chuột ở buồng trống nhưng chưa thấy tác dụng làm

tăng số lần và thời gian giao tiếp với chuột đối tác. Những kết quả này thể

hiện sự suy giảm trong giao tiếp và nhận thức xã hội ở chuột tiêm VPA đồng

thời thể hiện phần nào tác dụng cải thiện khả năng tương tác xã hội của MTPP

trên chuột nhóm VPA. Renner và Rosenzweig cũng nhận thấy chuột được

nuôi trong MTPP có sự thay đổi khối lượng não nhưng chưa thấy sự thay đổi

về tương tác xã hội so với ở chuột nuôi trong môi trường chuẩn [144]; còn

Schneider và cs. nhận thấy chuột phơi nhiễm trong bào thai với VPA khi được

nuôi MTPP có sự cải thiện làm tăng số lần giao tiếp xã hội với chuột đối tác

so với chuột được tiêm VPA nuôi trong môi trường chuẩn [98]. Favre và cs.

nghiên cứu trên chuột phơi nhiễm với VPA liều 500mg/kg cân nặng đường

tiêm phúc mạc vào ngày 11,5 của thai kỳ chỉ ra chuột nhóm VPA biểu hiện

giảm thời gian tương tác với chuột đối tác so với nhóm chứng [145]. Tác giả

thiết kế hai loại MTPP là thiết kế cố định trong suốt thời gian nuôi và thiết kế

thay đổi 2 lần/1 tuần. Khi được nuôi trong MTPP thiết kế cố định, nhóm VPA

thể hiện tăng thời gian tương tác với chuột đối tác so với nhóm chứng, trong

khi MTPP thiết kế không cố định không làm tăng thời gian tương tác với

chuột đối tác của nhóm VPA so với nhóm chứng. Đối với nhóm chứng nuôi

MTPP thiết kế cố định lại c xu hướng giảm thời gian giao tiếp với chuột đối

tác so với nhóm chứng nuôi môi trường chuẩn [145]. Kết quả nghiên cứu hiện

tại c tương đồng về tác dụng của MTPP với các nghiên cứu trước [98],[143],

117

đồng thời cũng cho thấy thêm tác động của VPA lên giao tiếp xã hội trên

động vật gây mô hình. Trong những thập kỷ qua, đã c rất nhiều các biện

pháp can thiệp nhằm mục tiêu vào những người mắc chứng tự kỷ, nhưng hiện

tại vẫn chưa c loại thuốc nào có thể cải thiện được các hành vi xã hội và giao

tiếp. Tác dụng của MTPP cải thiện phần nào hoạt động giao tiếp xã hội là một

gợi ý cho những nghiên cứu về điều trị, cải thiện phục hồi chức năng xã hội ở

các đối tượng bệnh tự kỷ.

4.2.2.3. Tác dụng của ôi trường phong phú n hành vi i n quan đến lo lắng

trên chuột nhắt được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ

Trong nghiên cứu của chúng tôi, chuột nh m tiêm VPA tăng thời gian

ở cánh đ ng, giảm số lần và thời gian ở cánh mở hơn so với nhóm chứng, cho

thấy biểu hiện hành vi liên quan đến lo lắng, còn chuột nh m VPA nuôi

MTPP thể hiện giảm ớt lo lắng qua tăng số lần vào cánh mở so với ở chuột

nh m VPA nuôi môi trường chuẩn. Tuy nhiên, môi trường phong phú không

thể hiện tác dụng đối với chuột nh m chứng trong nghiên cứu này. Nghiên

cứu của Schneider và cs. cho thấy chuột nhóm VPA có biểu hiện giảm số lần

và thời gian ở cánh mở so với nhóm chứng, nhưng khi nh m chuột VPA được

nuôi trong MTPP lại làm tăng số lần và thời gian ở cánh mở so với nhóm

VPA nuôi trong môi trường chuẩn ở bài tập mê lộ chữ thập [98]. Trong

nghiên cứu về mô hình chuột Dp(11)17/+ gây hội chứng Potocki upski cũng

nhận thấy trong bài tập mê lộ chữ thập, chuột Dp(11)17/+ biểu hiện giảm số

lần vào cánh mở so với nhóm chứng [44]. Đồng thời nhóm chuột Dp(11)17/+

được nuôi MTPP biểu hiện thoát được sự lo lắng, tăng số lần vào cánh mở về

tương đương mức của chuột nhóm chứng. Khi định lượng nồng độ một số

chất truyền đạt thần kinh trong não, tác giả nhận thấy nồng độ serotonin tăng

ở vùng vỏ não cảm giác bản thể sơ cấp, dopamin giảm ở hồi hải mã, nồng độ

hai chất này không thay đổi ở v ng dưới đồi và tiểu não của chuột nhóm

Dp(11)17/+ so với ở nhóm chứng. Ở nhóm nuôi MTPP có sự giảm nồng độ

118

hai chất dẫn truyền thần kinh trên ở tiểu não, điều chỉnh nồng độ serotonin ở

vùng vỏ não cảm giác bản thể sơ cấp và giảm nồng độ chất chuyển hóa của

dopamin ở hồi hải mã so với nh m nuôi môi trường chuẩn [44]. Favre và cs.

trong mô hình chuột phơi nhiễm với VPA nhận thấy MTPP thiết kế cố định

làm tăng thời gian ở cánh mở của nhóm VPA so với nhóm chứng, trong khi

MTPP thiết kế không cố định không làm tăng thời gian ở cánh mở của nhóm

VPA so với nhóm chứng, đối với nhóm chứng nuôi trong MTPP thiết kế cố

định và không cố định đều không làm tăng thời gian ở cánh mở so với nhóm

chứng nuôi trong môi trường chuẩn [145]. Như vậy, cùng một môi trường

nuôi phong phú với các yếu tố kích thích như nhau nhưng những thay đổi quy

trình và thời gian tiếp xúc cũng c thể có kết quả tác động khác nhau đến

hành vi của động vật. Đồng thời, cùng một môi trường nuôi nhưng các nh m

động vật khác nhau sẽ c các đáp ứng khác nhau. Từ các kết quả nghiên cứu

trên [44],[98],[145], chúng tôi nhận thấy xu hướng môi trường phong phú có

tác dụng cải thiện hành vi trên nhóm phơi nhiễm với VPA hơn so với tác

dụng cải thiện trên nhóm chứng. Xu hướng đ cũng hiện hữu trong nghiên

cứu của chúng tôi. Tuy nhiên những nghiên cứu trên cũng gợi mở vấn đề tìm

hiểu tác động của điều chỉnh MTPP cũng như nghiên cứu tiếp về mức độ vi

thể - chất dẫn truyền thần kinh trong điều kiện môi trường nuôi thay đổi.

4.2.2.4. Tác dụng của ôi trường phong phú lên sự phối hợp vận động thăng

bằng trên chuột nhắt được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ

Trong nghiên cứu về tác dụng MTPP trên chuột của chúng tôi (Hình

3.27) thời gian chuột duy trì vận động trên trục quay (tốc độ 40 vòng/phút) có

sự khác biệt giữa các nhóm, với thời gian vận động trên trục quay ở chuột

tiêm VPA ngắn hơn ở nhóm chứng, chứng tỏ khả năng phối hợp vận động,

giữ thăng ằng ở chuột tiêm VPA kém hơn so với ở nhóm chứng. Thời gian

vận động trên trục quay ở các nhóm chuột chứng và VPA nuôi trong MTPP

đều dài hơn ở các nhóm chuột chứng và VPA nuôi trong môi trường chuẩn

119

cho thấy MTPP có tác dụng làm tăng khả năng phối hợp vận động và giữ

thăng ằng trên cả chuột được tiêm VPA và chuột nhóm chứng. Thêm vào đ ,

MTPP giúp cải thiện kỹ năng phối hợp vận động của chuột tiêm VPA về mức

tương tự như ở chuột các nhóm chứng.

Nguyên nhân của những rối loạn chức năng vận động ở bệnh nhân tự

kỷ đã được đề cập đến nhưng còn khá sơ khai. Một số tác giả đề cập đến sự

suy giảm tính dẻo và liên kết synap của các neuron ở tiểu não. Những biến đổi

này có thể gây nên các vấn đề về vận động và phát triển kết nối bất thường

trong bệnh tự kỷ [140]. Lonetti và cs. nghiên cứu trên chuột đực đột biến gen MeCP2 (MeCP2y/-) gây hội chứng Rett, trong bài tập phối hợp vận động - rotarod, chuột MeCP2y/- biểu hiện giảm thời gian vận động trên trục quay

rotarod so với nhóm chứng [121]. Khi được nuôi trong MTPP chuột nhóm MeCP2y/- thể hiện tăng thời gian vận động trên trục quay so với nhóm nuôi

môi trường chuẩn. Cũng trong nghiên cứu này tác giả chỉ ra chuột nhóm MeCP2y/- nuôi trong MTPP và nhóm chứng nuôi trong MTPP đều biểu hiện

tăng mật độ các synap kích thích ở vùng vỏ não cảm giác bản thể sơ cấp (S1)

và tiểu não. Đối với các synap ở tận cùng sợi trục hệ GABAergic, chuột nhóm

chứng nuôi môi trường phong phú thể hiện giảm số lượng kết nối của hệ GABAergic trong khi chuột nhóm MeCP2y/- nuôi trong MTPP không có sự thay đổi. Chuột nhóm MeCP2y/- cũng thể hiện giảm điện thế hưng phấn kéo dài (LTP) ở vùng vỏ não, khi được nuôi MTPP chuột nhóm MeCP2y/- thể hiện

iên độ và thời gian TP tương tự như chuột nhóm chứng. Đồng thời, nồng

độ yếu tố phát triển thần kinh nguồn gốc não (Brain derived neurotrophic factor, BDNF) của vỏ não giảm ở nhóm chuột MeCP2y/- so với nhóm chuột chứng. Cả nhóm chuột MeCP2y/- nhóm chuột chứng khi nuôi MTPP đều làm

tăng nồng độ BDNF ở vỏ não [121]. Kondo và cs. cũng nhận thấy MTPP giúp

cải thiện khả năng phối hợp vận động và học tập vận động trên chuột hội

chứng Rett, kết quả này c liên quan đến tác dụng của MTPP làm thay đổi

120

mật độ synap kích thích và ức chế, khôi phục điện thế hưng phấn kéo dài và

tăng nồng độ protein BDNF ở tiểu não trên động vật [146]. Các kết quả về

phối hợp vận động đánh giá tác dụng của MTPP trong nghiên cứu của chúng

tôi tương tự như của Lonetti và cs. [121], Kondo và cs. [146], tuy nhiên

những vấn đề sâu hơn như về hoạt động điện tế bào và những yếu tố khác

trong hệ thần kinh liên quan MTPP với phối hợp vận động vẫn còn để ngỏ.

4.2.2.5. Tác dụng của ôi trường phong phú lên học tập, trí nhớ không gian

trên chuột nhắt được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ

Nghiên cứu đánh giá tác dụng MTPP lên hoạt động học tập cho thấy

chuột nhóm VPA có giảm tỷ lệ tìm được bến đỗ, kéo dài thời gian ơi và tăng

quãng đường ơi để tìm được bến đỗ ở các ngày luyện tập (Bảng 3.20, Hình

3.28), cho thấy sự suy giảm khả năng học tập và trí nhớ không gian ở các

chuột này. Đồng thời MTPP có tác dụng cải thiện khả năng học tập, trí nhớ

không gian trên chuột được tiêm VPA qua việc làm tăng tỷ lệ tìm được bến

đỗ, rút ngắn thời gian và khoảng cách ơi để tìm thấy bến đỗ. Khả năng học

tập và trí nhớ không gian được cho là c liên quan đến các vùng não ị ảnh

hưởng trong chứng tự kỷ, như hồi hải mã [141]. Tổn thương hồi hải mã hoặc

vỏ não khứu cũng làm suy giảm khả năng ơi để tìm bến đỗ ở bài tập trong

mê lộ nước ở động vật. Sự cải thiện việc thực hiện các nhiệm vụ học tập trong

nghiên cứu c thể có mối liên quan đến những cấu trúc não nêu trên [147].

Lonetti và cs. nghiên cứu trên chuột cái đột biến dị hợp tử gen liên quan đến tự kỷ MeCP2 (MeCP2+/-), trong bài tập mê lộ nước chuột MeCP2+/- biểu hiện

giảm khả năng gợi lại trí nhớ đã học được so với nhóm chứng. Khi được nuôi trong MTPP chuột nhóm MeCP2+/- thể hiện tăng khả năng gợi lại trí nhớ đã

học được so với nh m nuôi môi trường chuẩn [121].

Môi trường phong phú đã từ lâu được khẳng định có vai trò tích cực

trong cải thiện các chức năng não bộ, tăng cường khả năng nhận thức, hành vi

cũng như về mô học sau các tổn thương chức năng, thực thể ở não. Sự cải

121

thiện về hành vi trên động vật liên quan tới thay đổi về nhiều quá trình chuyển

h a cũng như thay đổi đặc điểm giải phẫu của não bộ như vỏ não dày hơn,

tăng cường mật độ đuôi gai, tăng cường phân nhánh của các neuron ở nhiều

v ng như vỏ não, hồi hải mã, thể vân, tiểu não [10], [98]; tăng cường quá

trình tái tạo thần kinh và giảm hiện tượng chết theo chương trình [121],[122].

Vì vậy môi trường phong phú được đề xuất là một phương pháp trị liệu cho

các rối loạn tâm – thần kinh [10].

Tự kỷ được biết đến với sự đa dạng cả về biểu hiện lâm sàng, thay đổi

sinh học và nguyên nhân sinh bệnh. Nhiều giả thuyết cho rằng nguyên nhân

của tự kỷ có cả yếu tố di truyền, yếu tố môi trường và sự tương tác giữa hai

yếu tố này. Trong những thập kỷ vừa qua, đã c rất nhiều nghiên cứu về

phương pháp điều trị tự kỷ nhưng cho đến nay vẫn chưa c phương pháp nào

có thể chữa khỏi chứng bệnh này. Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố

môi trường đến biểu hiện hành vi tự kỷ, nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng

của môi trường nuôi phong phú lên hành vi trên động vật đã gây mô hình

bệnh tự kỷ. Thời gian nuôi MTPP bắt đầu từ thời điểm cai sữa, duy trì đến khi

thực hiện các bài tập đánh giá hành vi ở giai đoạn 7-9 tuần tuổi. Kết quả

nghiên cứu thể hiện tác dụng của MTPP cải thiện rõ chức năng phối hợp vận

động trong bài tập rotarod, khả năng học tập, trí nhớ không gian trong bài tập

mê lộ nước, khả năng khám phá trong ài tập môi trường mở, ít cải thiện khả

năng tương tác xã hội trong bài tập 3 buồng và phần nào cải thiện hành vi lo

lắng trong bài tập mê lộ chữ thập. Kết quả này thể hiện MTPP có tác dụng cải

thiện hành vi trên động vật được gây mô hình bệnh tự kỷ. Tác dụng này thể

hiện ưu thế về khả năng cải thiện phối hợp vận động, khám phá, học tập, trí

nhớ không gian. Đối với hành vi liên quan đến lo lắng và hành vi tương tác xã

hội trên động vật được gây mô hình bệnh tự kỷ, MTPP chưa thể hiện rõ rệt tác

dụng cải thiện. Điều này cũng phản ánh một thực tế là hiện nay chưa c thuốc

hay phương pháp nào c thể điều trị khỏi tự kỷ, các biện pháp can thiệp hành

122

vi, giáo dục đặc biệt có tác dụng hỗ trợ trẻ tự kỷ học và phát triển các kỹ năng

mà trẻ khiếm khuyết để trẻ tự kỷ có thể tự chăm s c ản thân và hòa nhập xã

hội được tốt hơn. Đồng thời cũng gợi mở ra những nghiên cứu sâu hơn về

mức độ vi thể, cấu trúc và hoạt động của tế bào thần kinh một số vùng liên

quan trí nhớ, cảm xúc, vai trò môi trường… để góp phần có những giải pháp

rộng rãi và thực tế hơn trong tác động cải thiện – dự phòng các triệu chứng

bệnh tự kỷ.

123

KẾT LUẬN

1. Mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ trên chuột nhắt trắng chủng Swiss

được xây dựng bằng tiêm phúc mạc VPA trước sinh (ở ngày 12,5 của thai kỳ)

với các liều lượng khác nhau cho kết quả như sau:

- Liều VPA 300 mg/kg cân nặng không ảnh hưởng đến phát triển phối

hợp vận động; giảm hoạt động giao tiếp và tương tác xã hội; tăng hành vi liên

quan đến lo lắng; giảm phối hợp vận động và giữ thăng ằng; giảm khả năng

học tập và trí nhớ không gian.

- Liều VPA 400 mg/kg cân nặng gây chậm phát triển phối hợp vận động;

giảm hoạt động giao tiếp và tương tác xã hội; tăng hành vi liên quan đến lo

lắng; giảm phối hợp vận động và giữ thăng ằng; không ảnh hưởng đến khả

năng học tập và trí nhớ không gian.

- Liều VPA 500 mg/kg cân nặng gây chậm phát triển phối hợp vận động;

giảm hoạt động giao tiếp và tương tác xã hội; tăng hành vi liên quan đến lo

lắng; giảm phối hợp vận động và giữ thăng ằng; giảm khả năng học tập và trí

nhớ không gian.

Với các kết quả trên, chúng tôi nhận thấy liều VPA 500 mg/kg cân nặng

là liều có hiệu quả nhất để gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ trên chuột

nhắt trắng vì có các rối loạn hành vi tương tự như trong ệnh tự kỷ ở người.

2. Chuột nhắt trắng được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ (với liều

tiêm phúc mạc VPA 500 mg/kg cân nặng) được nuôi trong môi trường phong

phú cho thấy có sự cải thiện hành vi so với chuột được nuôi trong môi trường

chuẩn:

- Tăng hoạt động khám phá trong môi trường mở.

- Tăng khả năng phối hợp vận động, giữ thăng ằng.

- Tăng khả năng học tập, trí nhớ không gian.

- Xu hướng cải thiện hoạt động tương tác xã hội và xu hướng giảm ớt

hành vi liên quan đến lo lắng.

124

125

KIẾN NGHỊ

Sử dụng mô hình bệnh tự kỷ trên chuột nhắt bằng phơi nhiễm trong thai

kỳ với VPA liều 500 mg/kg cân nặng để xác định sự thay đổi một số cấu trúc

não, một số chất dẫn truyền thần kinh, sự thay đổi về gen để tìm hiểu sâu hơn

về cơ chế bệnh sinh và đánh giá tác dụng của các dược chất, liệu pháp can

thiệp để tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả bệnh tự kỷ.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Đào Thu Hồng, Nguyễn Lê Chiến, Cấn Văn Mão, Trần Hải Anh

(2016) Gây mô hình ệnh tự kỷ trên chuột nhắt ằng axít valproic. Tạp

chí Y học Việt a , 446, 311-321.

2. Đào Thu Hồng, Trần Thị Quỳnh Trang, Nguyễn Lê Chiến, Cấn Văn

Mão, Nguyễn Duy Bắc, Trần Hải Anh (2016) Môi trường phong phú cải

thiện hành vi chuột nhắt đã gây mô hình ệnh tự kỷ. Tạp chí Y học Việt

Nam, 446, 322-333.

3. Đào Thu Hồng, Nguyễn Lê Chiến, Cấn Văn Mão, Trần Hải Anh

(2016). Đặc điểm phát âm trên chuột nhắt 3 đến 10 ngày tuổi. Tạp chí

Sinh ý học Việt a , 20(4), 136-143.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Kopetz B. P., Endowed D. L. (2012) Autism worldwide: prevalence,

perceptions, acceptance, action. Journal of Social Sciences, 8(2),196-

201.

2. Vũ Thị Bích Hạnh (2007) Tự kỷ, phát hiện sớm can thiệp sớm, Nhà xuất

bản Y học, Hà Nội.

3. Tordjman S., Somogyi E., Coulon N., et al. (2014) Gene and

environment interactions in autism spectrum disorders: role of epigenetic

mechanisms. Psychiatry, 5(53), doi: 10.3389/fpsyt.2014.00053.

4. Williams G., King J., Cunningham M., et al. (2001) Fetal valproate

syndrome and autism: additional evidence of additional evidence of an

association. Developmental Medicine & Child Neurology, 43, 202–206.

5. Gottfried C., Bambini-Junior V., Baronio D., et al. (2013) Valproic acid

in autism spectrum disorder: from an environmental risk factor to a

reliable animal model. In: Recent advances in autism spectrum disorders

– Volume I, Fitzgerald M. (Ed.), InTech, Rijeka, 143–163.

6. Christensen J., Grønborg T. K., Sørensen M. J., et al. (2013) Prenatal

valproate exposure and risk of autism spectrum disorders and childhood

autism. JAMA, 309(16), 1696–1703.

7. Chomiak T., Turner N., Hu B. (2013) What we have learned about

autism spectrum disorder from valproic acid. Pathology Research

International, doi: 10.1155/2013/712758.

8. Nicolini C., Fahnestock M. (2018) The valproic acid-induce rodent

model of autism. Experimental Neurology, 299(2018), 217–277.

9. Filippis B. D., Romano E., Lav G. (2011) Early behavioural alterations

in mouse models of autism spectrum disorders: A step forward towards

the discovery of new therapeutic approaches. In: A comprehensive book

on autism spectrum disorders, Mohammadi M. R.(Ed.), InTech, Rijeka,

299–322.

10. Reynolds S., Lane S.J., Richards L. (2010) Using animal models of

enriched environments to inform research on sensory integration

intervention for the rehabilitation of neurodevelopmental disorders.

Journal of Neurodevelopment Disorders, 2(3), 120–132.

11. Sztainberg Y., Chen A. (2010) An environmental enrichment model for

mice. Nature Protocols, 5, 1535–1539.

12. Takuma K., Ago Y., Matsuda T. (2011) Preventive effects of an enriched

environment on rodent psychiatric disorder models. Journal of

Pharmacological Sciences, 117(2), 71–76.

13. Kanner L. (1943) Autistic disturbances of affective contact. Nervous

Child, 2, 217–250.

14. Wolff S. (2004) The history of autism. European Child and Adolescent

Psychiatry, 13, 201–208.

15. United Nations. World autism awareness day.

http://www.un.org/en/events/autismday/background.shtml. Accessed

October 6, 2016.

16. Kawa S., Giordano J. (2012) A brief historicity of the Diagnostic and

Statistical Manual of Mental Disorders: Issues and implications for the

future of psychiatric canon and practice. Philosophy, Ethics, and

Humanities in Medicine, 7(2), doi:10.1186/1747-5341-7-2.

17. Phan Thiệu Xuân Giang (2010) Trẻ tự kỷ. www.tamlyhocthankinh.com.

Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2016.

18. American Psychiatric Association (1994) Pervasive Developmental

Disorders. In: Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders,

Fourth Edition. Washington, DC, American Psychiatric Association, pp

65–78.

19. American Psychiatric Association (2013) Autism spectrum disorder. In:

Diagnostic and statistical manual of mental disorders, Fifth Edition.

Arlington, VA, 50–59.

20. Croonenburghs J., Deboutte D., Maes M. (2002) Pathophysiology of

autism: current opinions. Acta Neuropsychiatrica, 14, 93–102.

21. Watts T. J. (2008) The pathogenesis of autism. Clinical Medicine:

Pathology, 1, 99–103.

22. Guney E., Iseri E. (2013) Genetic and environmental factors in autism.

In: Recent Advances in Autism Spectrum Disorders – Volume I,

Fitzgerald M. (Ed.), InTech, Rijeka, 321–339.

23. Shaw C. A., Sheth S., Li D., Tomljenovic L. (2014) Etiology of autism

spectrum disorders: Genes, environment, or both? OA Autism, 2(2), 11.

24. Hallmayer J., Cleveland S., Torres A. (2011) Genetic heritability and

sShared environmental factors among twin pairs with autism. Archives of

General Psychiatry, 68(11), 1095-–1102.

25. Rosenberg R. E., Law J. K., Yenokyan G., et al. (2009) Characteristics

and concordance of autism spectrum disorders among 277 twin pairs.

Archives of Pediatrics Adolescent Medicine, 163(10), 907–914.

26. Sutcliffe J. S. (2008) Insights into the Pathogenesis. Science, 321, 208–209.

27. Holt R., Monaco A. P. (2011) Links between genetics and

pathophysiology in the autism spectrum disorders. EMBO Molecular

Medicine, 3, 438–450.

28. Dykens E. M., Sutcliffe J. S., Levitt P. (2004) Autism and 15q11-q13

disorders: behavioral, genetic, and pathophysiologycal issues. Mental

Retardation and Developmental Disabilities Research Review, 10, 284–

291.

29. Polleux F., Lauder J. M. (2004 ) Toward a developmental neurobiology

of autism. Mental Retardation and Developmental Disabilities Research

Review, 10, 303–317.

30. Guinchat V., Thorsen P., Laurent C. (2012) Pre-, peri- and neonatal risk

factors for autism. Nordic Federation of Societies of Obstetrics and

Gynecology, 92, 287–300.

31. Dietert R. R., Dietert J. M., DeWitt J. C. (2011) Environmental risk

factors for autism. Emerging Health Threats Journal, 4:7111-DOI:

10.3402/ehtj.v4i0.7111.

32. Keen D. V., Reid F. D., Arnone D. (2010) Autism, ethnicity and

maternal immigration. The British Journal of Psychiatry, 196, 274–281.

33. Surén P., Roth C., Bresnahan M., et al. (2013) Association between

maternal use of folic acid supplements and risk of autism spectrum

disorders in children. JAMA, 309(6), 570–577.

34. Schmidt R.J., Tancredi D.J., Ozonoff S., et al (2012) Maternal

periconceptional folic acid intake and risk of autism spectrum disorders

and developmental delay in the CHARGE (Childhood Autism Risks

from Genetics and Environment) case-control study. The American

Journal of Clinical Nutrition, 96(1), 80–89.

35. Hvidtjørn D., Grove J., Schendel D., et al. (2011) Risk of autism

spectrum disorders in children born after assisted conception: a

population-based follow-up study. Journal of Epidemiology and

Community Health, 65, 497–502.

36. Fountain C., Zhang Y., Kissin D. M., et al. (2015) Association between

assisted reproductive technology conception and autism in California,

1997-2007. American Journal of Public Health, 105(5), 963–971.

37. Tordjman S., Najjar I., Bellissant E., et al. (2013) Advances in the

research of melatonin in autism spectrum disorders: Literature review

and new perspectives. International Journal of Molecular Sciences, 14,

20508–20542.

38. Lucock M., Leeming R. (2013) Autism, seasonality and the

environmental perturbation of epigenome related vitamin levels. Medical

Hypotheses, 80, 750–755.

39. Volk H. E., Lurmann F., Penfold B., et al. (2013) Traffic-related air

pollution, particulate matter, and autism. JAMA Psychiatry, 70(1), 71–77.

40. Rai D., Lee B. K., Dalman C., et al. (2013) Parental depression, maternal

antidepressant use during pregnancy, and risk of autism spectrum

disorders: population based case-control study. British Medical Journal,

346, f2059.

41. Rutter M., Kreppner J., Croft C., et al. (2007) Early adolescent outcomes

of institutionally deprived and non-deprived adoptees. III. Quasi-autism.

Journal of Child Psychology and Psychiatry, 48(12), 1200–1207.

42. Timonen-Soivio L., Vanhala R., Malm H., et al. (2015) The association

between congenital anomalies and autism spectrum disorders in a

Finnish national birth cohort. Developmental Medicine and Child

Neurology, 57(1), 75–80.

43. de Diego-Otero Y., Romero-Zerbo Y., el Bekay R., et al. (2009) α-

Tocopherol protects against oxidative stress in the Fragile X knockout

mouse: an experimental therapeutic approach for the Fmr1 deficiency.

Neuropsychopharmacology, 34, 1011–1026.

44. Lacaria M., Spencer C., Gu W., et al. (2012) Enriched rearing improves

behavioral responses of an animal model for CNV-based autistic-like

traits. Human Molecular Genetics, 21(14), 3083–3096.

45. Schanen N. C. (2006) Epigenetics of autism spectrum disorders. Human

Molecular Genetics, 15(2), R138–R150.

46. Kana R. K., Uddin L. Q., Kenet T., et al. (2014) Brain connectivity in

autism. Frontiers in Human Neuroscience, 8(349), doi:

10.3389/fnhum.2014.00349.

47. Courchesne E., Pierce K., Schumann C. M., et al. (2007) Mapping early

brain development in autism. Neuron, 56(2), 399–413.

48. Damarla S. R., Keller T. A., Kana R. K., et al. (2010) Cortical

underconnectivity coupled with preserved visuospatial cognition in

autism: evidence from an fMRI study of an embedded figures task.

Autism Research, 3, 273–279.

49. Just M. A., Keller T. A., Malave V. L., et al. (2012) Autism as a neural

systems disorder: A theory of frontal-posterior underconnectivity.

Neuroscience and Biobehavioral Reviews, 36, 1292–1313.

50. Reiner O., Karzbrun E., Kshirsagar A., et al. (2016) Regulation of

neuronal migration, an emerging topic in autism spectrum disorders.

Journal of Neurochemistry, 136(3), 440–456.

51. Wegiel J., Kuchna I., Nowicki K., et al. (2010). The neuropathology of

autism: defects of neurogenesis and neuronal migration, and dysplastic

changes. Acta Neuropathologica, 119, 755–770.

52. Gogolla N., LeBlanc J. J., Quast K. B., et al. (2009) Common circuit

defect of excitatory-inhibitory balance in mouse models of autism.

Journal of Neurodevelopmental Disorders, 1, 172–181.

53. Zikopoulos B., Barbas H. (2013) Altered neural connectivity in

excitatory and inhibitory cortical circuits in autism. Frontiers in Human

Neuroscience, 27, doi: 10.3389/fnhum.2013.00609.

54. El-Ansary A., Al-Ayadhi, L. (2014) GABAergic/glutamatergic

imbalance relative to excessive neuroinflammation in autism spectrum

disorders. Journal of Neuroinflammation, 11(189), doi:10.1186/s12974-

014-0189-0.

55. Lai K.O., Ip N. Y. (2013) Structural plasticity of dendritic spines: The

mechanisms and its dysregulation in brain disorders. Biochimica et

Biophysica Acta, 1832, 2257–2263.

56. Durand C. M., Perroy J., Loll F., et al. (2012) SHANK3 mutations

identified in autism lead to modification of dendritic spine morphology

via an actin-dependent mechanism. Molecular Psychiatry, 17, 71–84.

57. Buehler M. R. (2011) A proposed mechanism for autism: an aberrant

neuroimmune response manifested as a psychiatric disorder. Medical

Hypotheses, 76(6), 863–870.

58. Goine P., Water J. V. (2010) The immune system’s role in the biology of

autism. Current Opinion in Neurology, 23(2), 111–117.

59. Schmunk G., Gargus J. J. (2013) Channelopathy pathogenesis in autism

spectrum disorders. Frontiers in Genetics, 4, doi:

10.3389/fgene.2013.00222.

60. Wang A. L., Liu F., Wang G. (2014) Involvement of voltage-gated Ca2+

channels in autism spectrum disorders. North American Journal of

Medicine and Science, 7(3), 135–138.

61. Andrade C. S., Milena P. P. (2013) A systematic review of the influence

of mirror neurons in autism spectrum disorder. Brazilian Journal of

Medicine Health, 2(1), 175–178.

62. Perkins T., Stokes M., McGillivray J., et al. (2010) Mirror neuron

dysfunction in autism spectrum disorders. Journal of Clinical

Neuroscience, 17, 1239–1243.

63. Wei H., Alberts I., Li X. (2014) The apoptotic perspective of autism.

International Journal of Developmental Neuroscience, doi:

10.1016/j.ijdevneu.2014.04.004.

64. Veenstra-VanderWeele J., Muller C. L., Iwamoto H., et al. (2012)

Autism gene variant causes hyperserotonemia, serotonin receptor

hypersensitivity, social impairment and repetitive behavior. Proceedings

of the National Academy of Sciences of the United States of America,

109(14), 5469–5474.

65. Ming X., Stein T. P., Barnes V., et al. (2012) Metabolic perturbance in

autism spectrum disorders: a metabolomics study. Journal of Proteome

Research, 11, 5856−5862.

66. Persico A. M., Bourgeron T. (2006) Searching for ways out of the autism

maze: genetic, epigenetic and environmental clues. Trends in

Neurosciences, 29(7), 349–358.

67. Belzung C., Leman S., Vourc’h P., et al. (2005) Rodent models for

autism: a critical review. Drug discovery today, 2(2), 92–101.

68. Kliphuis S. (2013) Rodent models of Autism Spectrum Disorder:

strengths and limitations, Master Thesis, Utrecht University.

69. Mabunga D. F. N., Gonzales E. L.T., Kim J. (2015) Exploring the

validity of valproic acid animal model of autism. Experimental

Neurobiology, 24(4), 285–300.

70. Silverman J. L., Yang M., Lord C., et al. (2010) Behavioural

phenotyping assays for mouse models of autism. Nature Reviews

Neuroscience, 11(7), 490–502.

71. Halladay A. K., Amaral D., Aschner M. (2009) Animal models of autism

spectrum disorders: Information for neurotoxicologists. Neurotoxicology,

30(5), 811–821.

72. Amaral D. G., Schumann C. M., Nordahl C. W. (2005) Neuroanatomy of

autism. Trends in Neuroscience, 3, 137–145.

73. Wolterink G., Daenen L.E., Dubbeldam S., et al. (2001) Early amygdala

damage in the rat as a model for neurodevelopmental psychopathological

disorders. European Neuropsychopharmacology, 11, 51–59.

74. Zalla T., Sperduti M. (2013) The amygdala and the relevance detection

theory of fautism: an evolutionary perspective. Frontiers in Human

Neuroscience, 7(894), doi: 10.3389/fnhum.2013.00894.

75. Bobee S., Mariette E., Tremblay-Leveau H., et al. (2000) Effects of early

midline cerebellar lesion on cognitive and emotional functions in the rat.

Behavioural Brain Research, 112, 107–117.

76. Pierce K., Courchesne E. (2001). Evidence for a cerebellar role in

reduced exploration and stereotyped behavior in autism. Biological

Psychiatry, 49, 655–664.

77. Schroeder J. C., Reim D., Boeckers T. M., et al. (2015) Genetic animal

models for autism spectrum disorder. Current Topics Behavioral

Neuroscience, DOI 10.1007/7854_2015_407.

78. Jiang Y. H., Ehlers M. D. (2013) Modeling Autism by SHANK Gene

Mutations in Mice. Neuron, 78(1), 8–27.

79. Lim M. M., Bielsky I. F, Young L. J. (2005) Neuropeptides and the

social brain: potential rodent models of autism. International Journal of

Developmental Neuroscience, 23, 235–243.

80. Parker K. J., Garner J. P., Libove R. A., et al. (2014) Plasma oxytocin

concentrations and OXTR polymorphisms predict social impairments in

children with and without autism spectrum disorder. Proceedings of the

National Academy of Sciences of the United States of America, 111(33),

12258–12263.

81. Budimirovic D. B., Kaufmann W. E. (2011) What can we learn about

autism from studying fragile X syndrome? Developmental Neuroscience,

33, 379–394.

82. Hernandez R. N., Feinberg R. L., Vaurio R., et al. (2009) Autism

spectrum disorder in Fragile X syndrome: a longitudinal evaluation.

American Journal of Medical Genetics Part A, 149A(6), 1125–1137.

83. Neul J. L. (2012) The relationship of Rett syndrome and MECP2

disorders to autism. Dialogues in Clinical Neuroscience, 14(3), 253–262.

84. Filippis B. D., Ricceri L., Laviola G. (2010) Early postnatal behavioral

changes in the Mecp2-308 truncation mouse model of Rett syndrome.

Genes, Brain and Behavior, 9, 213–223.

85. Nag N., Moriuchi J. M., Peitzman C. G. K., et al. (2009) Environmental

enrichment alters locomotor behaviour and ventricular volume in

Mecp21lox mice. Behavioural Brain Research, 196, 44–48.

86. Meyza K. Z., Defensor E. B., Jensen A. L., et al. (2013) The BTBR

T+tf/J mouse model for autism spectrum disorders-in search of

biomarkers. Behavioural Brain Research, 51, 25–34.

87. McTighe S. M., Neal S. J., Lin Q., et al. (2013) The BTBR mouse model

of autism spectrum disorders has learning and attentional impairments

and alterations in acetylcholine and kynurenic acid in prefrontal cortex.

PLoS ONE, 8(4), e62189.

88. Patterson P. H. (2011) Maternal infection and immune involvement in

autism. Trends in Molecular Medicine, 17(7), 389–394.

89. Singer H. S., Morris C., Gause C., et al. (2009) Prenatal exposure to

antibodies from mothers of children with autism produces

neurobehavioral alterations: A pregnant dam mouse model. Journal of

Neuroimmunology, 211, 39–48.

90. Bauman M. D. , Iosif A.M. , Ashwood P., et al. (2013) Maternal

antibodies from mothers of children with autism alter brain growth and

social behavior development in the rhesus monkey. Translational

Psychiatry, 3, e278, doi:10.1038/tp.2013.47.

91. Ghodke-Puranik Y., Thorn C. F., Lamba J. K., et al. (2013) Valproic

acid pathway: pharmacokinetics and pharmacodynamics.

Pharmacogenetics and Genomics, 23(4), 236–241.

92. Schneider T., Przewłocki R. (2005) Behavioral alterations in rats

prenatally exposed to valproic acid: animal model of autism.

Neuropsychopharmacology, 30, 80–89.

93. Roullet F. I., Wollaston L., DeCatanzaro D., et al. (2010) Behavioral and

molecular changes in the mouse in response to prenatal exposure to the

anti-epileptic drug valproic acid. Neuroscience, 170, 514–522.

94. Ingram J. L., Peckham S. M., Tisdale B., et al. (2000) Prenatal exposure

of rats to valproic acid reproduces the cerebellar anomalies associated

with autism. Neurotoxicology and Teratology, 22, 319–324.

95. Kolozsi E., Mackenzie R. N., Roullet F. I., et al. (2009) Prenatal exposure

to valproic acid leads to reduced expression of synaptic adhesion molecule

neuroligin 3 in mice. Neuroscience, 163(4), 1201–1210.

96. Markram K., Rinaldi T., Mendola D. L., et al. (2008) Abnormal fear

conditioning and amygdala processing in an animal model of autism.

Neuropsychopharmacology, 33, 901–912.

97. Schneider T., Roman A., Basta-Kaim A., et al. (2008) Gender-specific

behavioral and immunological alterations in an animal model of autism

induced by prenatal exposure to valproic acid.

Psychoneuroendocrinology, 33, 728–740.

98. Schneider T., Turczak J., Przewłocki R. (2006) Environmental

enrichment reverses behavioral alterations in rats prenatally exposed to

valproic acid: issues for a therapeutic approach in autism.

Neuropsychopharmacology, 311, 36–46.

99. Marin J. C. M., Moura P. J., Cysneiros R. M., et al. (2008) Temporal

lobe epilepsy and social behavior: An animal model for autism? Epilepsy

& Behavior, 13, 43–46.

100. Salmond C.H., Ashburner J., Connelly A., (2005) The role of the medial

temporal lobe in autistic spectrum disorders. European Journal of

Neuroscience, 22(3), 764–772.

101. Shultz S. R., MacFabe D. F., Ossenkopp K. P., et al. (2008)

Intracerebroventricular injection of propionic acid, an enteric bacterial

metabolic end-product, impairs social behavior in the rat: Implications

for an animal model of autism. Neuropharmacology, 54, 901–911.

102. MacFabe D. F. (2012) Short-chain fatty acid fermentation products of

the gut microbiome: implications in autism spectrum disorders.

Microbial Ecology in Health & Disease, 23, doi:

10.3402/mehd.v23i0.19260.

103. Strömland K., Nordin V., Miller M., et al. (1994) Autism in thalidomide

embryopathy: a population study. Developmental Medicine & Child

Neurology, 36(4), 351–356.

104. Teitelbaum P. (2003) A propose primate animal model of autism.

European Child & Adollescent Psychiatry, 12, doi 10.1007/S00787-B-

0306-8.

105. Byers S. L., Wiles M. V., Dunn S. L., et al. (2012). Mouse Estrous Cycle

Identification Tool and Images. PLoS ONE, 4(7), e35538.

106. Semple B. D., Blomgren K., Gimlin K., et al. (2013) Brain development

in rodents and humans: identifying benchmarks of maturation and

vulnerability to injury across species. Progress in Neurobiology, doi:

10.1016/j.pneurobio.2013.04.001.

107. Crawley J. N. (2007) Mouse behavioral assays relevant to the symptoms

of Autism. Brain Pathology, 17, 448–459.

108. Crawley J. N. (2012) Translational animal models of autism and

neurodevelopmental disorders. Dialogues Clinical Neuroscience, 14,

293–305.

109. Wöhr M., Scattoni M. L. (2013) Behavioural methods used in rodent

models of autism spectrum disorders: Current standards and new

developments. Behavioural Brain Research, 251, 5–17.

110. Michetti C., Ricceri L., Scattoni M. L. (2012) Modeling social

communication deficits in mouse models of autism. Autism, S1:007.

doi:10.4172/2165-7890.S1-007.

111. Scattoni M. L., Crawley J., Ricceri L. (2009) Ultrasonic vocalizations: a

tool for behavioural phenotyping of mouse models of

neurodevelopmental disorders. Neuroscience & Biobehavioral Reviews,

33(4), 508–515.

112. Bechard A., Lewis M. (2012) Modeling restricted repetitive behavior in

animals. Autism, S1:006. doi:10.4172/2165-7890.S1-006.

113. Shoji H., Hagihara H., Takao K., et al. (2012) T-maze forced alternation

and left-right discrimination tasks for assessing working and reference

memory in mice. Journal of Visualized Experiments, (60), e3300,

doi:10.3791/3300.

114. Vorhees C. V., Williams M.T. (2006) Morris water maze: procedures for

assessing spatial and related forms of learning and memory. Nature

Protocols, 1(2), 848–858.

115. Gould T. D., Dao D. T., Kovacsics C. E. (2009) The Open Field Test.

In: Mood and Anxiety Related Phenotypes in Mice, Gould T.D. (ed.),

Humana Press, New York, 1–20.

116. Walf A. A., Frye C. A. (2007) The use of the elevated plus maze as an assay

of anxiety-related behavior in rodents. Nature protocols, 2(2), 322–328.

117. Deacon R.M. (2013) Measuring motor coordination in mice. Journal of

Visualized Experiments, e2609, doi:10.3791/2609.

118. Ospina M. B., Seida J. K., Clark B., et al. (2008) Behavioural and

developmental interventions for autism spectrum disorder: a clinical

systematic review. PloS One, 3(11), e3755,

doi:10.1371/journal.pone.0003755.

119. Rossignol D. A. (2009) Novel and emerging treatments for autism

spectrum disorders: A systematic review. Annals of Clinical Psychiatry,

21(4), 213–236.

120. Van de Weerd H. A., Aarsen E. L., Mulder A., et al. (2002) Effects of

environmental enrichment for mice: variation in experimental results.

Journal of Applied Animal Welfare Science, 5(2), 87–109.

121. Lonetti G., Angelucci A., Morando L., et al (2010) Early environmental

enrichment moderates the behavioral and synaptic phenotype of MeCP2

null mice. Biological Psychiatry, 67(7), 657–665.

122. Oddi D., Subashi E., Middei S., et al. (2015) Early social enrichment

rescues adult behavioral and brain abnormalities in a mouse model of

fragile X syndrome. Neuropsychopharmacology, 40(5), 1113–1122.

123. Nishijo M. , Pham T.T. , Nguyen A.T., et al. (2014) 2,3,7,8-

Tetrachlorodibenzo-p-dioxin in breast milk increases autistic traits of 3-

year-old children in Vietnam. Molecular Psychiatry, 19, 1220–1226.

124. Nguyễn Thị Hương Giang (2012) Nghiên cứu phát hiện sớm tự kỷ bằng

M-CHAT 23 đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và can thiệp sớm phục hồi chức

năng cho trẻ nhỏ tự kỷ, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

125. Đào Thị Thu Thủy (2014) Điều chỉnh hành vi ngôn ngữ cho trẻ tự kỷ từ

3 đến 6 tuổi dựa vào bài tập chức năng Luận án tiến sĩ khoa học giáo

dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.

126. Nguyễn Thị Thanh (2014) Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ

tự kỷ 3-4 tuổi, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo

dục Việt Nam.

127. Ngô Xuân Điệp (2008) Nhận thức của trẻ tự kỷ. Tạp chí Tâm lý học,

10(115), 48–55.

128. Đậu Tuấn Nam, Vũ Hải Vân (2015) Chính sách đối với trẻ tự kỷ ở Việt

Nam hiện nay. Tạp chí khoa học xã hội, 11(96), 60–67.

129. Portfors C.V. (2007) Types and functions of ultrasonic vocalizations in

laboratory rats and mice. Journal of the American Association for

Laboratory Animal Science, 46(1), 28–34.

130. Alman J., Sudarshan K. (1975) Postnatal development of locomotion in

the laboratory rat. Animal Behaviour, 23, 896–920.

131. Cheaha D., Kumarnsit E. (2015) Alteration of spontaneous spectral

powers and coherences of local field potential in prenatal valproic acid

mouse model of autism. Acta Neurobiologiae Experimentalis, 75(4),

351–363.

132. Wöhr M., Roullet F.I., Hung A.Y., et al. (2011) Communication

impairments in mice lacking Shank1: reduced levels of ultrasonic

vocalizations and scent marking behavior. PLoS One, 6(6), e20631, doi:

10.1371/journal.pone.0020631.

133. Haack B., Markl H., Ehret G. (1983) Sound communication between

parents and offspring. In: The Auditory psychobiology of the mouse,

Willott J.F. and Thomas C.C. (Ed.), Springfield, 57–97.

134. D'Amato F.R., Scalera E., Sarli C., et al. (2005) Pups call, mothers rush:

does maternal responsiveness affect the amount of ultrasonic

vocalizations in mouse pups? Behavioral Genetics, 35(1), 103–112.

135. Wöhr M., Dahlhoff M., Wolf E., et al. (2008) Effects of genetic

background, gender, and early environmental factors on isolation-

induced ultrasonic calling in mouse pups: an embryo-transfer study.

Behavioral Genetics, 38(6), 579–595.

136. Kataoka S., Takuma K., Hara Y., et al. (2013) Autism-like behaviours

with transient histone hyperacetylation in mice treated prenatally with

valproic acid. International Journal of Neuropsychopharmacology,

16(1), 91–103.

137. Mehta M.V., Gandal M.J, Siegel S.J. (2011) mGluR5-antagonist

mediated reversal of elevated stereotyped, repetitive behaviors in the

VPA model of autism. PLoS One, 6(10), e26077, doi:

10.1371/journal.pone.0026077.

138. Sui L., Chen M. (2012) Prenatal exposure to valproic acid enhances

synaptic plasticity in the medial prefrontal cortex and fear memories.

Brain Research Bulletin, 87(6), 556–563.

139. Morakotsriwan N., Wattanathorn J., Kirisattayakul W., et al. (2016)

Autistic-like behaviors, oxidative stress status, and histopathological

changes in cerebellum of valproic acid rat model of autism are improved

by the combined extract of purple rice and silkworm pupae. Oxidative

Medicine and Cellular Longevity, doi:10.1155/2016/3206561.

140. Piochon C., Kloth A.D., Grasselli G., et al. (2014) Cerebellar plasticity

and motor learning deficits in a copy-number variation mouse model of

autism. Nature Communications, 5, 5586, doi: 10.1038/ncomms6586.

141. Tran A. H., Uwano T., Kimura T., et al. (2008) Dopamine D1 receptor

modulates hippocampal representation plasticity to spatial novelty. The

Journal of Neuroscience, 28(50), 13390–13400.

142. Rinaldi T., Kulangara K., Antoniello K., et al. (2007) Elevated NMDA

receptor levels and enhanced postsynaptic long-term potentiation

induced by prenatal exposure to valproic acid. Proceedings of the

National Academy of Sciences of the United States of America, 104(33),

13501–13506.

143. Restivo L., Ferrari F., Passino E., et al. (2005) Enriched environment

promotes behavioral and morphological recovery in a mouse model for

the fragile X syndrome. Proceedings of the National Academy of

Sciences of the United States of America, 102(32), 11557–11562.

144. Renner M.J., Rosenzweig M.R. (1986) Social interactions among rats

housed in grouped and enriched conditions. Developmental

Psychobiology,19(4), 303–313.

145. Favre M.R., La Mendola D., Meystre J., et al. (2015) Predictable

enriched environment prevents development of hyper-emotionality in the

VPA rat model of autism. Frontiers in Neuroscience, 9(127), doi:

10.3389/fnins.2015.00127

146. Kondo M., Gray L.J., Pelka G.J., et al. (2008) Environmental enrichment

ameliorates a motor coordination deficit in a mouse model of Rett

syndrome - Mecp2 gene dosage effects and BDNF expression. European

Journal of Neuroscience, 27(12), 3342–3350.

147. Yamaguchi H., Hara Y., Ago Y., et al. (2017) Environmental enrichment

attenuates behavioral abnormalities in valproic acid-exposed autism

model mice. Behavoural Brain Research, 333, 67–73.

PHỤ LỤC 1

ĐƢỜNG ĐI CỦA ĐỘNG VẬT TRONG CÁC MÊ LỘ

A Chứng VPA300 VPA400 VPA500

B Chứng-C Chứng-PP VPA-C VPA-PP

1 2

Hình PL 1.1. Đường đi của động vật trong môi trường mở. (A) Nội dung xây

dựng mô hình ệnh tự kỷ trên động vật. (B) Nội dung đánh giá tác dụng của

môi trường phong phú trên mô hình này. 1: V ng trung tâm, 2: V ng ngoại vi

VPA500

A Chứng

VPA300 VPA400

2 2a

3

1a 1

Chứng-PP VPA-C VPA-PP

B Chứng-C

Hình PL 1.2. Đường đi của động vật trong mê lộ 3 uồng phiên 1. (A) Nội

dung xây dựng mô hình ệnh tự kỷ trên động vật. (B) Nội dung đánh giá tác

dụng của môi trường phong phú trên mô hình này. 1: Buồng 1; 2: Buồng 2; 3:

Buồng trung tâm; 1a: ồng giao tiếp uồng 1; 2a: ồng giao tiếp uồng 2

VPA300 VPA400 VPA500

Chứng

A

2

2a

3

1a

1

Chứng-PP VPA-C VPA-PP B

Chứng-C

Hình PL 1.3. Đường đi của động vật trong mê lộ 3 uồng phiên 2. (A) Nội

dung xây dựng mô hình ệnh tự kỷ trên động vật. (B) Nội dung đánh giá tác

dụng của môi trường phong phú trên mô hình này. 1: Buồng 1; 2: Buồng 2; 3:

Buồng trung tâm; 1a: ồng giao tiếp uồng 1; 2a: ồng giao tiếp uồng 2

Chứng VPA300 VPA400 VPA500 A

1 2

3

B Chứng-C Chứng-PP VPA-C VPA-PP

Hình PL 1.4. Đường đi của động vật trong mê lộ chữ thập. (A) Nội dung xây

dựng mô hình ệnh tự kỷ trên động vật. (B) Nội dung đánh giá tác dụng của

môi trường phong phú trên mô hình này. 1: Cánh mở; 2: Cánh đ ng; 3: Trung

tâm

Chứng VPA300 VPA400 VPA500 A

Ngày 1

II

III

Ngày 6

I

IV

Ngày 7

Chứng-C Chứng-PP VPA-C VPA-PP B

Ngày 1

Ngày 6

Ngày 7

Hình PL 1.5. Đường ơi của động vật trong mê lộ nước. (A) Nội dung xây

dựng mô hình ệnh tự kỷ trên động vật. (B) Nội dung đánh giá tác dụng của

môi trường phong phú trên mô hình này. I: G c 1, II: G c 2, III: G c 3, IV:

G c IV (g c trước c ến đỗ)

PHỤ LỤC 2

Bảng PL 2.1. Cân nặng chuột (gam) theo nh m, ngày tuổi của chuột nhóm chứng và các nh m phơi nhiễm VPA trước sinh

Ngày tuổi Nh m p

3

pa,b < 0,01 pa,c < 0,01 pa,d < 0,001

7

pa,b > 0,05 pa,c > 0,05 pa,d < 0,01

14 p > 0,05

21 p > 0,05

28 p > 0,05

35

pa,b > 0,05 pa,c > 0,05 pa,d < 0,05

42

pa,b > 0,05 pa,c < 0,01 pa,d < 0,01

49

pa,b > 0,05 pa,c < 0,01 pa,d < 0,05

56

pa,b > 0,05 pa,c < 0,01 pa,d < 0,01 ± SD 2,27 ± 0,44 1,88 ± 0,43 1,96 ± 0,31 1,65 ± 0,33 3,54 ± 0,73 3,81 ± 1,09 3,40 ± 0,68 2,75 ± 0,79 5,44 ± 1,20 5,59 ± 1,25 5,25 ± 1,08 4,83 ± 1,64 7,73 ± 2,23 8,38 ± 1,92 6,83 ± 2,00 7,01 ± 3,23 11,15 ± 3,27 11,99 ± 2,41 9,23 ± 2,83 9,68 ± 4,10 15,36 ± 4,65 14,37 ± 2,58 12,82 ± 4,06 12,05 ± 4,65 20,52 ± 5,72 17,96 ± 3,03 15,61 ± 5,41 15,37 ± 5,72 24,62 ± 6,14 22,00 ± 3,41 19,32 ± 6,08 19,31 ± 7,35 29,15 ± 6,80 27,10 ± 4,41 21,97 ± 7,10 21,68 ± 7,85 n 35 31 32 30 35 31 32 30 35 31 32 30 35 31 32 30 35 31 32 30 35 31 32 30 35 31 32 30 35 31 32 30 35 31 32 30

a.Chứng b.VPA300 c.VPA400 d.VPA500 a.Chứng b.VPA300 c.VPA400 d.VPA500 a.Chứng b.VPA300 c.VPA400 d.VPA500 a.Chứng b.VPA300 c.VPA400 d.VPA500 a.Chứng b.VPA300 c.VPA400 d.VPA500 a.Chứng b.VPA300 c.VPA400 d.VPA500 a.Chứng b.VPA300 c.VPA400 d.VPA500 a.Chứng b.VPA300 c.VPA400 d.VPA500 a.Chứng b.VPA300 c.VPA400 d.VPA500 p pa,b >0,05; pa,c < 0,01; pa,d < 0,05

Bảng PL 2.2. Cân nặng chuột (gam) theo nh m, ngày tuổi của chuột các nhóm chứng và mô hình VPA500 nuôi trong MTC và MTPP

p Ngày tuổi

3

pa,b > 0,05 pa,c < 0,01 pc,d > 0,05

7 p > 0,05

14 p > 0,05

21 p > 0,05

28 p > 0,05

35 pa,b > 0,05 pa,c > 0,05 pc,d < 0,05

42 pa,b > 0,05 pa,c < 0,05 pc,d < 0,001

49 pa,b > 0,05 pa,c < 0,01 pc,d < 0,001

56

pa,b > 0,05 pa,c < 0,001 pc,d < 0,001 n 69 72 66 65 69 72 66 65 69 72 66 65 69 72 66 65 69 72 66 65 69 72 66 65 69 72 66 65 69 72 66 65 69 72 66 65 ± SD 2,14 ± 0,44 1,96 ± 0,41 1,88 ± 0,37 2,03 ± 0,29 3,54 ± 0,75 3,36 ± 0,71 3,22 ± 0,89 3,52 ± 0,75 5,71 ± 1,39 5,76 ± 1,05 5,72 ± 1,77 6,08 ± 0,69 8,06 ± 2,28 8,08 ± 1,28 8,13 ± 3,15 8,82 ± 1,46 12,14 ± 3,18 12,12 ± 2,45 11,92 ± 4,09 12,78 ± 2,41 16,51 ± 4,59 16,73 ± 2,98 14,86 ± 5,11 17,13 ± 3,70 20,86 ± 5,10 21,24 ± 3,37 17,92 ± 5,76 22,16 ± 4,13 24,91 ± 5,78 25,74 ± 3,53 21,45 ± 6,69 26,09 ± 4,55 28,94 ± 5,80 28,27 ± 4,12 24,11 ± 7,21 28,43 ± 4,29

pa,b > 0,05; pa,c < 0,05; pc,d < 0,01 Nh m a.Chứng-C .Chứng-PP c.VPA-C d.VPA-PP a.Chứng-C .Chứng-PP c.VPA-C d.VPA-PP a.Chứng-C .Chứng-PP c.VPA-C d.VPA-PP a.Chứng-C .Chứng-PP c.VPA-C d.VPA-PP a.Chứng-C .Chứng-PP c.VPA-C d.VPA-PP a.Chứng-C .Chứng-PP c.VPA-C d.VPA-PP a.Chứng-C .Chứng-PP c.VPA-C d.VPA-PP a.Chứng-C .Chứng-PP c.VPA-C d.VPA-PP a.Chứng-C .Chứng-PP c.VPA-C d.VPA-PP p

PHỤ LỤC 3

QUY TRÌNH GÂY MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM BỆNH TỰ KỶ BẰNG

NATRI VALPROAT LIỀU 500 MG/KG CÂN NẶNG

TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG

1. Nguyên lý chung

Gây mô hình bệnh tự kỷ trên chuột nhắt trắng bằng cách cho động vật

phơi nhiễm với natri valproat trong thời kỳ bào thai. Chuột nhắt cái trong độ

tuổi sinh sản được theo dõi chu kỳ động dục và được ghép đôi vào giai đoạn

dễ thụ thai để xác định chính xác ngày của thai kỳ. Gây phơi nhiễm với natri

valproat cho ào thai vào giai đoạn đ ng ống thần kinh và phát triển các cấu

trúc thần kinh. Chuột con sinh ra mang một số dấu hiệu tương ứng với các

biểu hiện của bệnh nhân tự kỷ.

2. Động vật gây mô hình

Chuột nhắt trắng cái chủng Swiss 10 – 14 tuần tuổi, cân nặng 30 – 35

gam, được nuôi dưỡng trong điều kiện thức ăn và nước uống đầy đủ với nhiệt độ ổn định 25 ± 10C, độ ẩm 60 – 70 % và chu kỳ sáng tối 12/12 giờ. Chu kỳ

động dục của chuột được theo dõi hàng ngày để ghép đôi vào giai đoạn tiền

động dục hoặc giai đoạn động dục.

3. Phƣơng tiện, dụng cụ, hóa chất

- Hộp nhựa plexiglass nuôi động vật, kích thước 30x20x15 cm.

- Thức ăn cám viên tổng hợp theo công thức của Trung tâm nghiên cứu

và sản xuất động vật thí nghiệm chuẩn thức - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung

ương và Ban cung cấp động vật thí nghiệm - Học viện Quân y.

- Chai nhựa đựng nước uống cho động vật.

- Trấu lót lồng nuôi.

- Cân điện tử độ chính xác 1/10.000 mg để cân hóa chất.

- Cân điện tử độ chính xác 1/10 mg để cân động vật.

- NaCl 0,9%.

- Natri valproat lọ dạng bột.

- Bơm tiêm 1 ml, ông cồn.

4. Các bƣớc tiến hành

Bƣớc 1: Tách chăm nuôi riêng chuột bố mẹ, theo dõi chu kỳ động dục

của chuột cái bằng quan sát sự thay đổi cơ quan sinh dục ngoài. Có thể chụp

ảnh để lưu trữ và phân tích chuyên sâu khi cần thiết.

Bƣớc 2: Ghép đôi với chuột đực khi chuột cái trong giai đoạn tiền động

dục hoặc động dục, tương ứng với giai đoạn rụng trứng, quan sát thấy cửa âm

đạo mở, sưng hồng, ướt. Thời gian ghép đôi 12 tiếng, từ 19 giờ 00 tối hôm

trước đến 7 giờ 00 sáng hôm sau.

Bƣớc 3: Sau ghép đôi, kiểm tra cơ quan sinh dục ngoài của chuột cái,

nếu c nút tinh tr ng trong âm đạo chuột cái thì tuổi thai được tính là ngày

đầu tiên (ngày 0,5).

Bƣớc 4: Chuột mẹ được tách chăm nuôi riêng và theo dõi các iểu hiện

mang thai như tăng cân, ụng to, tuyến vú phát triển.

Bƣớc 5: Tiêm phúc mạc dung dịch natri valproat nồng độ 50 mg/ml liều

500 mg/kg cân nặng một lần duy nhất vào ngày 12,5 của thai kỳ.

Bƣớc 6: Chuột mẹ sau tiêm thuốc được tiếp tục nuôi riêng để theo dõi

ngày sinh.

Bƣớc 7: Chuột con sinh ra được chuột mẹ nuôi dưỡng, cai sữa vào ngày

tuổi 21. Đánh giá các biểu hiện dạng tự kỷ trên chuột con bằng các kiểm định

phù hợp.