VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -----(cid:91)(cid:92)(cid:9)(cid:91)(cid:92)-----
NGUYỄN NGỌC QUỲNH DAO TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA CÁC
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Hà Nội -2013
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -----(cid:91)(cid:92)(cid:9)(cid:91)(cid:92)-----
NGUYỄN NGỌC QUỲNH DAO TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA CÁC
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tâm lí học chuyên ngành Mã số: 62.31.80.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÍ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN TRỌNG NGỌ
Hà Nội -2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu và
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận án Nguyễn Ngọc Quỳnh dao
MỤC LỤC
.......1
MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ................................................................................8 1.1. Tổng quan nghiên cứu trí tuệ cảm xúc và trí tuệ cảm xúc của giám đốc doanh nghiệp tư nhân............................................................................................................8 1.2. Trí tuệ cảm xúc.................................................................................................. 16 1.3. Trí tuệ cảm xúc của giám đốc doanh nghiệp tư nhân ....................................... 28 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển trí tuệ cảm xúc của giám đốc doanh nghiệp tư nhân ........................................................................................ 56 1.5. Một số cách hình thành và phát triển trí tuệ cảm xúc ........................................62 Tiểu kết chương 1..................................................................................................... 65 CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN......................................66 2.1. Nghiên cứu lý luận ............................................................................................ 66 2.2. Nghiên cứu thực tiễn ......................................................................................... 67 Tiểu kết chương 2..................................................................................................... 88 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ....................................................................89 3.1. Thực trạng trí tuệ cảm xúc của giám đốc doanh nghiệp tư nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................ 89 3.2. So sánh mức độ trí tuệ cảm xúc của giám đốc doanh nghiệp tư nhân qua hai công cụ đo (Test MSCEIT và hệ thống bài tập) ......................................................... ................................................................................................................................ 115 3.3. Trí tuệ cảm xúc của giám đốc doanh nghiệp tư nhân trên một số bình diện ...118 3.4. Các yêu tố ảnh hưởng đến trí tuệ cảm xúc của giám đốc doanh nghiệp tư nhân .................................................................................................................................122 3.5. Kết quả thực nghiệm nâng cao một số năng lực trí tuệ cảm xúc của giám đốc doanh nghiệp tư nhân ..............................................................................................135 Tiểu kết chương 3................................................................................................... 146 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC MỤC LỤC PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EQ : Emotion Quotient ĐC ĐTB GĐDNTN MSCEIT TN Tp. HCM TTCX Stt : Đối chứng : Điểm trung bình : Giám đốc doanh nghiệp tư nhân : Mayer Salovey Caruso Emotional Intelligent Test : Thực nghiệm : Thành phố Hồ Chí Minh : Trí tuệ cảm xúc : Số thứ tự
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Cách tính điểm từng câu theo đáp án ........................................................ 74 Bảng 2.2. Mô hình thực nghiệm của từng nhóm nghiên cứu..................................... 87 Bảng 3.1. Mức độ trí tuệ cảm xúc của GĐDNTN qua test MSCEIT ........................ 89
Bảng 3.2. So sánh mức độ trí tuệ cảm xúc của giám đốc doanh nghiêp tư nhân với
giáo viên tiểu học Hà Nội, giáo viên trung học cơ sở Tây Ninh, người lao động trẻ
Việt Nam .....................................................................................................................91
Bảng 3.3. Mức độ bốn nhóm năng lực trí tuệ cảm xúc của GĐDNTN ..................... 94
Bảng 3.4. Mức độ tám mặt biểu hiện trí tuệ cảm xúc của GĐDNTN........................ 98
Bảng 3.5. Mức độ trí tuệ cảm xúc của GĐDNTN qua hệ thống bài tập................... 101
Bảng 3.6. Mức độ năng lực trí tuệ cảm xúc của GĐDNTN phân tích trên các nhóm
năng lực theo hệ thống bài tập .................................................................................. 103
Bảng 3.7. Năng lực nhận biết cảm xúc của GĐDNTN theo hệ thống bài tập ..........104
Bảng 3.8. Năng lực vận dụng cảm xúc của GĐDNTN theo hệ thống bài tập ...........106
Bảng 3.9. Năng lực thấu hiểu cảm xúc của GĐ DNTN theo hệ thống bài tập ..........108
Bảng 3.10. Năng lực điều khiển cảm xúc của GĐDNTN theo hệ thống bài tập .......111
Bảng 3.11. Kiểm nghiệm Chi bình phương và tương quan Pearson về mức độ trí tuệ
cảm xúc của GĐDNTN qua hai công cụ đo (Test MSCEIT và hệ thống bài tập).... 115
Bảng 3.12. So sánh mức độ trí tuệ cảm xúc của GĐDNTN qua hai công cụ đo (Test
MSCEIT và hệ thống bài tập) ................................................................................... 116
Bảng 3.13. Kết quả so sánh TTCX của GĐDNTN theo giới tinh` ...........................118
Bảng 3.14. Kết quả so sánh TTCX của GĐDNTN thro trình độ học vấn .................118
Bảng 3.15. Tương quan giữa mức độ TTCX của G ĐDNTN với thâm niên công tác,
tuổi..............................................................................................................................119
Bảng 3.16. Mức độ TTCX phân bố theo thâm niên công tác ...................................120
Bảng 3.17. Mức độ TTCX phân bố theo độ tuổi của GĐDNTN...............................121
Bảng 3.18. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thực trạng TTCX của GĐDNTN
tại Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 122
Bảng 3.19. Nhận thức của G ĐDNTN về vai trỏ và sự cần thiết của TTCX.............125
Bảng 3.20. Tự đánh giá của G ĐDNTN về sự ảnh hưởng của TTCX đến các mối
quan hệ của bản thân .................................................................................................126
Bảng 3.21. Một số yếu tố tâm lý cá nhân ảnh hưởng đến trí tuệ cảm xúc GĐDNTN 128
Bảng 3.22. Ảnh hưởng công việc đến trí tuệ cảm xúc của GĐDNTN .................... 129
Bảng 3.23. Các mối quan hệ của GĐDNTN ảnh hưởng đến trí tuệ cảm xúc ........... 132
Bảng 3.24. Một số thói quen trong hoạt động thường nhật ảnh hưởng đến trí tuệ
cảm xúc của GĐDNTN............................................................................................. 133
Bảng 3.25. So sánh mức độ TTCX của GĐDNTN giữa nhóm đối chứng và nhóm
thực nghiệm trước thực nghiệm ................................................................................ 135
Bảng 3.26. So sánh mức độ TTCX của GĐDNTN ớ nhóm đối chứng trước và sau
thực nghiệm ...............................................................................................................137
Bảng 3.27. So sánh mức độ TTCX của G ĐDNTN ở nhóm thực nghiệm trước và
sau thực nghiệm .........................................................................................................140
Bảng 3.28. So sánh mức độ trí tuệ cảm xúc của GĐDNTN giữa nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng sau thực nghiệm ...................................................................... 142
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mức độ hai lĩnh vực ở TTCX của GĐDNTN tại Thành phố Hồ Chí
Minh ........................................................................................................................... 97
Biểu đồ 3.2. So sánh biểu hiện trí tuệ cảm xúc của GĐDNTN giữa nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm ................................................................. 138
Biểu đồ 3.3. So sánh biểu hiện trí tuệ cảm xúc của GĐDNTN giữa nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm .....................................................................144
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trí tuệ cảm xúc (TTCX) có vai trò quan trọng trong đời sống và hoạt động
của mỗi cá nhân. Nó không chỉ là yếu tố đảm bảo hiệu quả của hành động mà còn là
yếu tố hướng đạo, dẫn đường cho hành động, đặc biệt trong những tình huống cấp
bách hay bất ngờ. Ngoài ra TTCX còn là yếu tố thúc đẩy hay kìm hãm một hành
động. Người có năng lực TTCX sẽ có nhiều cơ hội và khả năng thành công trong
cuộc sống và công việc. TTCX hay kĩ năng con người đóng vai trò quan trọng hơn
các kĩ năng về mặt kỹ thuật trong việc quyết định một người quản lí tài năng hay chỉ
là một người đảm nhiệm vị trí tròn vai.
Trong lĩnh vực kinh tế, giám đốc doanh nghiệp tư nhân (GĐDNTN) có thể là
chủ doanh nghiệp, có thể là “chủ tịch hội đồng quản trị”, là người được thuê hay bổ
nhiệm làm giám đốc quản lí một doanh nghiệp tư nhân. Họ là người đứng đầu của
bộ máy quản lí doanh nghiệp với hiệu lực điều hành, chỉ huy cao nhất trong doanh
nghiệp, có toàn quyền sử dụng quyền hạn được giao. Họ là đầu mối vận hành mọi
hoạt động theo định hướng phát triển của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về kết
quả, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với những GĐDNTN, TTCX đóng vai trò vô cùng quan trọng, bởi vì
trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp có tồn tại và phát
triển được hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào vai trò của người giám đốc. Những
giám đốc doanh nghiệp thành công không chỉ là người có khả năng tính toán giỏi,
biết đưa ra những ý tưởng kinh doanh táo bạo, sáng tạo, biết nhận định và lựa chọn
những giải pháp kinh doanh một cách thông minh, nhanh nhạy… mà cần có những
năng lực khác. Chính những năng lực TTCX sẽ giúp họ định hướng tốt hơn cho
chiều hướng phát triển của doanh nghiệp, của bản thân và lựa chọn người phù hợp
nhất cho những định hướng của mình. Điều này giúp họ có thể quản lí và lãnh đạo
tốt hơn để duy trì hoạt động của doanh nghiệp, đứng vững trên thương trường và có
1
đủ khả năng hội nhập kinh tế thế giới.
Hiện nay, tình hình hoạt động kinh tế của đất nước nói chung và của các
doanh nghiệp nói riêng đang diễn biến phức tạp, khó khăn. Những năm gần đây tăng
trưởng GDP giảm. Nhiều doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thua lỗ, dẫn đến phá
sản. Đến cuối 2011, số doanh nghiệp phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp
sản xuất tăng 24,7% so với năm trước. Bốn tháng đầu năm 2012, cả nước có trên
17.700 doanh nghiệp làm thủ tục giải thể và ngừng hoạt động, tăng 9,5% so với
cùng kỳ năm, trong đó nhiều nhất là các doanh nghiệp bán buôn, bán lẻ, công
nghiệp, khai khoáng, xây dựng và bất động sản. Trước thực trạng kinh tế như vậy,
áp lực công việc, trách nhiệm cá nhân khiến GĐDNTN dễ dàng rơi vào những trạng
thái mất cân bằng tinh thần, dẫn đến những ứng xử, phản ứng không phù hợp, thiếu
bình tĩnh trong xử lí các tình huống kinh doanh… Nhiều vấn đề liên quan đến đời
sống tinh thần, cảm xúc đặt ra cho GĐDNTN nên vai trò của TTCX càng quan
trọng, cần thiết.
Vai trò của TTCX trong công việc của nhà quản lí và lãnh đạo doanh nghiệp
đã được thừa nhận. Đặc biệt đối với GĐDNTN khi bản thân họ phải chịu nhiều sức
ép về mối quan hệ con người một cách trực tiếp, thì sức mạnh của TTCX ở bản thân
người giám đốc lại càng trở thành yêu cầu cao. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều
chương trình đào tạo, bồi dưỡng giám đốc doanh nghiệp hiện nay mới chỉ chú trọng
đến việc cung cấp những kiến thức chuyên ngành mà chưa quan tâm đúng mực đến
việc rèn luyện những phẩm chất, huấn luyện những kĩ năng cần thiết cho sự thành
công trong công việc sau này. Một số khóa học đã tổ chức những chuyên đề nhằm
huấn luyện một số kĩ năng như kĩ năng thuyết trình, kĩ năng tạo động lực và động
viên nhân viên, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng quản lí xung đột, kĩ năng giải quyết
vấn đề... nhưng chưa thực hiện được việc hình thành TTCX cho các giám đốc doanh
nghiệp một cách hệ thống và hiệu quả.
Như vậy, trong thực tiễn đang xuất hiện mâu thuẫn giữa một bên là vai trò
quan trọng của TTCX trong hoạt động của GĐDNTN hiện nay với việc đào tạo hay
bồi dưỡng TTCX cho đội ngũ GĐDNTN còn chưa được quan tâm đúng mức. Trước
2
thực trạng này, để giúp cho các giám đốc doanh nghiệp duy trì và vận hành tổ chức
của mình một cách thành công, góp phần vào sự phát triển kinh tế cho nước nhà, cần
phải có một chương trình đào tạo một cách toàn diện không chỉ là trí tuệ, kiến thức
chuyên ngành mà cả TTCX cho họ. Muốn vậy trước hết cần có những công trình
nghiên cứu thực trạng về những vấn đề liên quan.
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài: “TTCX của các GĐDNTN tại Tp.
HCM” được triển khai.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá được thực trạng TTCX của GĐDNTN tại
Tp. HCM; xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới TTCX của GĐDNTN. Trên cơ
sở đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao TTCX cho các GĐDNTN này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về TTCX, xây dựng
các khái niệm công cụ của đề tài, xác định những cấu thành TTCX nói chung và
TTCX của GĐDNTN nói riêng.
3.2. Làm rõ thực trạng mức độ TTCX của giám đốc doanh nghiệp trên các khía
cạnh cụ thể: mức độ năng lực nhận biết, hiểu, sử dụng và điều khiển cảm xúc của
các GĐDNTN cũng như thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến TTCX của
GĐDNTN tại Tp. HCM.
3.3. Thiết kế và tổ chức thực nghiệm tác động nhằm nâng cao một số thành tố
TTCX còn hạn chế trong TTCX của GĐDNTN.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
TTCX của GĐDNTN.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu gồm 120 giám đốc trong các doanh nghiệp tư nhân tại
Tp. HCM, 30 nhân viên dưới quyền và 10 đồng nghiệp (của các GĐDNTN) .
5. Giới hạn nghiên cứu
3
- Giới hạn về nội dung:
Đề tài chỉ nghiên cứu một số cấu thành cơ bản trong cấu trúc TTCX của
GĐDNTN như nhận biết cảm xúc, thấu hiểu cảm xúc, vận dụng cảm xúc và điều
khiển cảm xúc trong một số tình huống giao tiếp đặc thù của GĐDNTN.
- Giới hạn về phạm vi:
Đề tài chỉ khảo sát một số GĐDNTN đang hoạt động tại Tp. HCM.
6. Giả thuyết nghiên cứu
TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM chỉ ở mức độ trung bình. Những cấu thành
TTCX của GĐDNTN ở mức độ không giống nhau. Mức độ năng lực vận dụng và
điều khiển cảm xúc còn hạn chế. TTCX của GĐDNTN chịu ảnh hưởng bởi những
yếu tố như: kinh nghiệm cá nhân, trình độ học vấn và khí chất. Nếu các giám đốc
doanh nghiệp được tham gia vào những hoạt động nhằm nâng cao hiểu biết về
TTCX trong công việc và hình thành những năng lực cảm xúc bằng những hình
thức khác nhau như: tham gia sinh hoạt chuyên đề, tham gia các khóa học chuyên
biệt, trải nghiệm các bài tập … thì có thể nâng cao năng lực nhận biết cảm xúc, thấu
hiểu, vận dụng cảm xúc và đặc biệt là năng lực điều khiển cảm xúc trong công việc.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Để nghiên cứu về TTCX của các GĐDNTN tại Tp. HCM, chúng tôi tiếp cận
từ những hướng sau: Tâm lí học trí tuệ, Tâm lí học kinh doanh và Tâm lí học quản
lí. Cách tiếp cận dựa trên hệ thống quan điểm:
7.1.1. Quan điểm hoạt động
Tâm lí, ý thức được nảy sinh bởi hoạt động. Hoạt động là qui luật chung nhất
của tâm lí người. Sự phát triển phức tạp và các chuyển hóa của hoạt động kéo theo
sự phát triển phức tạp và chuyển hóa của tâm lí. Ngoài ra, phản ánh tâm lí không bao
giờ tách rời hoạt động, hoạt động vừa tạo ra tâm lí vừa sử dụng phản ánh tâm lí làm
khâu trung gian của hoạt động, tác động vào đối tượng.
Nghiên cứu tâm lí đặc biệt chú ý đến sự vận động của hệ thống các quan hệ
giữa các thành tố của cấu trúc vĩ mô của hoạt động - một bên là điều kiện, mục đích,
4
động cơ và bên kia tương ứng với thao tác, hành động và hoạt động.
Vì vậy nghiên cứu TTCX của các giám đốc doanh nghiệp không tách rời hoạt
động của chính họ nghĩa là thông qua các hoạt động của giám đốc (quản lí, lãnh đạo,
vận hành...) các mặt biểu hiện của TTCX sẽ được xem xét, nghiên cứu một cách cụ
thể. Tổ chức các hoạt động tác động thiết thực là một cách để giám đốc định hướng
thay đổi mức độ TTCX.
7.1.2. Quan điểm hệ thống
TTCX là một năng lực và biểu hiện cụ thể của đời sống tâm lí. Do đó, TTCX
của GĐDNTN được xem xét trong mối liên hệ với thế giới khách quan bên ngoài,
nhất là trong mối quan hệ công việc, với đồng nghiệp.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
TTCX của GĐDNTN chịu sự tác động và ảnh hưởng bởi những yếu tố nhất
định trong điều kiện thực tiễn. Tiếp cận trí tuệ của GĐDNTN phải gắn với việc tìm
hiểu điều kiện thực tiễn hoạt động của GĐDNTN và gắn với từng trường hợp cụ thể.
Con người là một thực thể xã hội. Hành vi của cá nhân được xem là kết quả
tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau. Vì vậy nghiên cứu
TTCX của GĐDNTN trong mối tương quan nhiều yếu tố như: yếu tố tâm lí cá nhân,
tâm lí xã hội, điều kiện hoàn cảnh kinh tế xã hội.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Những phương pháp nghiên cứu tài liệu
Khái quát hóa, hệ thống hóa một số vấn đề lí luận cơ bản, tham khảo các công
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Phân tích một số văn bản nhằm tìm hiểu thêm vấn đề nghiên cứu và rút kinh
nghiệm cho việc nghiên cứu.
7.2.2. Những phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp trắc nghiệm
- Phương pháp điều tra bằng hệ thống bài tập
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp quan sát
5
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học
Nội dung và cách tiến hành các phương pháp sẽ được phân tích trong chương 2
của Luận án.
8. Đóng góp mới của luận án
8.1. Về lí luận
Luận án hệ thống hóa những quan điểm khoa học về TTCX, làm rõ các khái
niệm trí tuệ, TTCX, TTCX của GĐDNTN, các cấu thành của cấu trúc TTCX của
GĐDNTN, những tiêu chí xem xét TTCX của GĐDNTN và xác lập được những
yếu tố ảnh hưởng đến TTCX của GĐDNTN.
Những nghiên cứu lí luận góp phần bổ sung lí luận về Tâm lí học trí tuệ, Tâm
lí học quản lí và Tâm lí học kinh doanh, làm cơ sở lí luận cho việc thiết kế các
chương trình nâng cao năng lực TTCX, năng lực quản lí và lãnh đạo.
8.2. Về thực tiễn
Luận án đã chỉ ra được thực trạng mức độ TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM
được biểu hiện qua các yếu tố như: năng lực nhận biết, hiểu, vận dụng và điều khiển
cảm xúc. Từ đó giúp cho các đơn vị đào tạo nhận biết được những năng lực còn hạn
chế của GĐDNTN để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp và đáp ứng nhu cầu
phát triển của xã hội.
Luận án đã xây dựng được một hệ thống bài tập phù hợp với nghề giám đốc
dùng để tìm hiểu mức độ TTCX của GĐDNTN.
Luận án đã xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến TTCX của GĐDNTN
cũng như tìm ra nguyên nhân của thực trạng TTCX của GĐDNTN tại thành phố Hồ
chí Minh.
Luận án đã xác lập một số biện pháp nhằm nâng cao một số năng lực còn hạn
chế trong TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM và thực hiện thành công góp phần
6
định hướng áp dụng trong thực tiễn.
9. Cấu trúc luận án
Luận án dài 150 trang bao gồm các phần: mở đầu, 3 chương (chương 1- Cơ
sở lí luận; chương 2- Tổ chức và phương pháp nghiên cứu; chương 3- Kết quả
nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm), kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục. Ngoài ra, luận án còn có bảng hướng dẫn chữ viết tắt, danh mục các bảng
7
biểu, sơ đồ và danh mục các công trình đã được công bố của tác giả luận án.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
1.1. Tổng quan nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc và trí tuệ cảm xúc của giám đốc
doanh nghiệp tư nhân
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Có thể nói, ngay từ thời xa xưa, khi loài người chưa biết nhiều về cơ chế
hoạt động của bộ não thì TTCX đã phát triển cùng với sự phát triển của loài người.
TTCX chính là những yếu tố chủ yếu để con người trong thời kỳ săn bắt, hái lượm
có thể tồn tại, thích nghi và sống cùng nhau. Trong thời cổ đại, người đầu tiên đề
cập đến TTCX là Aristote. Trong tác phẩm “Đạo đức học cho Nihcomachean”,
Aristote đã lấy hành vi trí tuệ của cuộc sống làm đối tượng nghiên cứu [Dẫn theo
45]. Ông cho rằng bản thân những xúc cảm không phải là vấn đề mà chính tính
đúng đắn và cách biểu hiện của chúng mới là quan trọng. Vấn đề là làm thế nào để
trí tuệ ăn nhập với những xúc cảm của chúng ta. Có thể nói đây là một trong những
ý tưởng nghiên cứu khá sớm liên quan đến TTCX nói chung và những ứng dụng
của nó.
Ngày nay có thể khái quát các nghiên cứu liên quan đến TTCX thành năm
giai đoạn chính:
* Giai đoạn 1900 - 1969: Trí tuệ và cảm xúc được nghiên cứu tương đối tách biệt
Vào những năm 1900, mặc dù các định nghĩa truyền thống về trí tuệ nhấn
mạnh tới yếu tố nhận thức như là trí nhớ và khả năng giải quyết vấn đề, nhiều nhà
khoa học có ảnh hưởng trong lĩnh vực nghiên cứu trí tuệ đã bắt đầu nhận ra tầm
quan trọng của khía cạnh “ngoài nhận thức” (non - cognitive). Đơn cử như ngay từ
những năm 1920, nhà tâm lí học người Mỹ E.L. Thorndike, được xem là người khơi
nguồn khái niệm TTCX, đã sử dụng khái niệm “hiểu biết xã hội” để miêu tả kĩ năng
8
hiểu và quản lí người khác.
Sau đó David Wechsler (1943), một trong những người đầu tiên đưa ra trắc
nghiệm IQ, đã nhận ra tầm quan trọng của yếu tố cảm xúc. Ông đã đề cập đến trí
thông minh cảm xúc và trí thông minh xã hội trong các bài báo của mình [44].
Năm 1948 một nhà nghiên cứu người Mỹ, R.W. Leeper, đã phát triển khái
niệm tư duy cảm xúc và cho rằng yếu tố này là một thành phần của tư duy logic
[ Dẫn theo 85]. Đến năm 1955, Albert Ellis đưa ra một liệu pháp tâm lí hình thành
những hành vi cảm xúc có ý thức cho con người. Phương pháp này giúp con người
kiểm soát cảm xúc của họ một cách có ý thức và mang tính logic. Đây là một trong
những đóng góp khá cơ bản và quan trọng.
* Giai đoạn 1970 - 1989: Các nhà Tâm lí học nghiên cứu sự ảnh hưởng lẫn nhau
giữa trí tuệ và cảm xúc. Có thể nói đây là giai đoạn tiền thân của khái niệm TTCX.
Năm 1983, trong cuốn Frames of Mind: The Theory of Multiple
Intelligences [Dẫn theo15], Howard Gardner đã giới thiệu về trí thông minh đa
thành phần, trong đó bao gồm “Trí tuệ giữa các cá nhân” - interpersonal (khả năng
hiểu những ý định, động cơ và mong muốn của người khác) và “Trí tuệ trong cá
nhân” - intrapersonal (khả năng hiểu ai đó, tán đồng cảm nhận của người đó, cảm
giác sợ hãi và động cơ thúc đẩy). Trong quan sát của H. Gardner, các kiểu trí tuệ
truyền thống như IQ, không thể giải thích một cách đầy đủ khả năng nhận thức của
con người.
Wayne Payne là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ trí tuệ cảm xúc (TTCX)
trong luận án tiến sĩ của ông: “Nghiên cứu về cảm xúc- Phát triển TTCX” vào năm
1985. Tuy nhiên, thuật ngữ gần tương tự đã xuất hiện trước đó do Leuner nêu ra vào
năm 1966.
Vào năm 1980, một nhà Tâm lí học người Israel, Reuven Bar - On nhà Tâm
lí học Istael (Quốc tịch Mỹ) đã đề xuất một mô thức tiên phong về năng lực cảm
xúc. Sau đó Greenspan cũng đồng thời đề xuất mô hình TTCX vào năm 1985 [82].
* Giai đoạn 1990 - 1993: Sự ra đời của khái niệm TTCX
Nối tiếp vào năm 1990, hai nhà Tâm lí học Peter Salovey giảng dạy tại
9
trường Đại học Yale và John Mayer thuộc trường Đại học New Hampshire đã đưa
ra lí thuyết khá toàn diện về năng lực cảm xúc (1990). Cũng trong năm này, các tác
giả này đưa ra những minh chứng đầu tiên về cách thức đo lường khái niệm mới
này. Những nhà nghiên cứu này cũng thừa nhận rằng khái niệm ban đầu họ đưa ra
về TTCX một phần nào đó là mô hình pha trộn, bởi vì nó tích hợp nhiều khía cạnh
nhân cách có thể liên quan đến TTCX. Đến năm 1993, hai nhà nghiên cứu này đưa
ra thang đo năng lực TTCX đầu tiên (MEIS).
* Giai đoạn 1994 – 1997: Khái niệm TTCX được mở rộng và phổ biến
Vào năm 1995 D. Goleman xuất bản quyển “TTCX”, đây là một trong những
cuốn sách bán chạy nhất trên toàn thế giới và đã mở ra những hướng nghiên cứu về
cách đo đạc chỉ số EQ khác nhau. Đến năm 1997 lí thuyết về TTCX đã được chỉnh
sửa và được thừa nhận rộng rãi trong giới học thuật. Cũng vào năm 1997, J. Mayer
và P. Salovey điều chỉnh lại định nghĩa TTCX và cho rằng TTCX gắn liền với cách
thức cá nhân lí luận về cảm xúc và nó bao hàm bốn khả năng: việc nhận biết, vận
dụng, hiểu và điều chỉnh cảm xúc. Dựa trên định nghĩa này mô hình TTCX thuần
năng lực được xây dựng [71,81].
Năm 1997, R. Bar - On xem xét TTCX trong phạm vi lí thuyết nhân cách,
đưa ra mô hình Well - being, trong đó đặc điểm nhân cách được cho là quyết định
sự thành công trong cuộc sống nằm ngoài trí tuệ nhận thức gồm năm lĩnh vực với
mười lăm yếu tố. Ông đưa ra Thang mục chỉ số cảm xúc [The Emotional Quotient
Inventory - (EQ - i)], ông tiếp cận TTCX theo mô hình pha trộn sử dụng những
thang mục tự tường thuật để đánh giá TTCX. EQ - i đo lường một dãy những kĩ
năng, tiềm năng và năng lực phi nhận thức ảnh hưởng đến khả năng thành công của
một người khi đương đầu với những áp lực và đòi hỏi của môi trường [75].
* Giai đoạn 1998 - đến nay: Giai đoạn phát triển những nghiên cứu mang tính ứng
dụng, đặc biệt trong công việc và trong quản lí lãnh đạo
Vào năm 1998 D. Goleman cho ra đời tác phẩm “TTCX ứng dụng trong
công việc”, công trình này đã đánh dấu bước ngoặc quan trọng, đó là khái niệm
10
TTCX được thừa nhận rộng rãi và manh tính ứng dụng cao, đồng thời mở ra một
thời kỳ mới với những quan niệm mới đó là TTCX là một yếu tố có thể ảnh hưởng
đến sự thành công của con người [17].
R. Sternberg (1998) - nhà Tâm lí học chuyên nghiên cứu về năng lực của loài
người, xuất phát từ giả thuyết là con người cần chú ý nhiều hơn về một loại trí tuệ
mà ông đặt tên là Trí tuệ thành công (successful intelligence), hay là khả năng thích
nghi, phát triển và lựa chọn các điều kiện hoàn cảnh để hoàn thành những mục đích
của mình và của xã hội cùng nền văn hoá nơi cá nhân đó sống. Nó liên quan đến ba
năng lực chính: phân tích, sáng tạo và óc thực tế [Dẫn theo 64, tr 14].
Cũng vào năm 1998, Schutte đề xướng thước đo TTCX tường thuật SRETT,
ông cũng tiếp cận TTCX theo mô hình pha trộn, đó là một thang đo tường thuật
ngắn dựa trên sự hiểu biết của Schutte về mô hình ban đầu nguyên thuỷ của P.
Salovey và J. Mayer - đề cập đến năng lực tự giám sát và phân biệt cảm xúc cũng
như sử dụng cảm xúc để hướng dẫn tư duy và hành động [85].
Năm 2002, J. Mayer, P. Salovey và Caruso đưa ra trắc nghiệm MSCEIT
(Mayer - Salovey - Caruso Test of Emotionnal Intelligence) để đo bốn nhánh chính
của TTCX. Tương tự như các test về trí tuệ nhận thức, MSCEIT đòi hỏi việc tư duy
phân tích và sự đồng nhất những câu trả lời về hai tiêu chí xác thực. Một là tiêu chí
thống nhất chung dựa trên tỉ lệ phản hồi của người tham gia đối với mỗi nội dung
của trắc nghiệm và hai là tiêu chí chuyên gia dựa trên tiên đoán của 21 thành viên
thuộc Hội nghiên cứu Cảm xúc Quốc tế (Mayer et al, 2003) [84].
Vào các năm 2000, 2001, 2002 và 2003, điểm qua các lí thuyết vế TTCX mô
hình (ban đầu) của J. Mayer gắn liền với khả năng cá nhân xử lý và suy luận cảm
xúc. Các nhà nghiên cứu như J. Mayer, Robert, Zeider, Matthews, P. Salovey,
Caruso và Lopes đã phân biệt mô hình khả năng của họ với những mô hình pha trộn
khác của TTCX. Họ khẳng định rằng thuật ngữ TTCX được giải phóng khỏi phạm
vi của cả trí thông minh lẫn cảm xúc, vì những cái gọi là mô hình pha trộn đã kết
hợp những khả năng tinh thần (như khả năng tri nhận cảm xúc) với những phẩm
chất tự tường thuật (như lạc quan và sự thoải mái tâm lý) trong khi những phẩm
11
chất này hoàn toàn biệt lập với cách tiếp cận của họ về khả năng tinh thần [76] [77].
Vào hai năm 2003 và 2004, hai tác giả M. Bracket và J. Mayer đã nghiên cứu
mối tương quan giữa ngôn từ và TTCX. Hai ông nhận định rằng có thể phân biệt
TTCX với trí tuệ ngôn ngữ nhưng cả hai có mối tương quan với nhau. TTCX cũng
tương quan thuận nhiều hơn với những tương tác xã hội tích cực trong khi tương
quan nghịch với việc sử dụng trái phép thuốc và chất có cồn và cả với việc gây hấn,
hung hăng. Ngoài ra, tương tự như trí tuệ nhận thức, TTCX chỉ có tương quan với
các đặc nét nhân cách. Các tác giả cho rằng cả tính dễ chịu và TTCX đều đề cập đến
các thuộc tính cảm xúc đóng góp vào chất lượng các mối quan hệ xã hội, dẫu là
giữa chúng có những khác biệt quan trọng [Dẫn theo 76].
Sau đó liên tiếp những nghiên cứu lí thuyết cũng như những tác phẩm mang
tính ứng dụng của các nhà Tâm lí học trên thế giới ra đời. Những tác phẩm, những
công trình nghiên cứu đã chứng minh và thể hiện tính ứng dụng cao của TTCX
cũng như vai trò của nó đối với công việc và cuộc sống của con người. Có thể kể
đến một số tác giả sau:
Jordan, Ashkanasy và Hartel (2002) đã nêu rõ vai trò của TTCX đối với sự
thiếu tự tin cũng như phản ứng của nhân viên. Nhiều tác giả khác cũng đã nhận định
TTCX có ảnh hưởng đến khả năng đối diện với những sự thay đổi.
Bên cạnh đó, hai nhà Tâm lí học người Canada Steven J. Stein và Howard E.
Book với “Trí tuệ cảm xúc và sự thành công của con người” (Emotional
Intelligence and your Success) (2006) đưa ra lí luận về TTCX, vai trò của yếu tố
này với nghề nghiệp và sự thành công của con người…
Cũng vào giai đoạn này, vấn đề về mối quan hệ của TTCX với những khía
cạnh nhất định của năng lực lãnh đạo bắt đầu được quan tâm nhiều hơn.
K. Law và C. Wong đã chứng minh ảnh hưởng của TTCX đối với những
người lãnh đạo vào những năm 2000. Trong nghiên cứu thăm dò đầu tiên của mình,
các tác giả đã nghiên cứu tỉ mỉ và luận chứng rằng TTCX là điểm cốt lõi biến thiên
có ảnh hưởng đến biểu hiện của những người lãnh đạo [Dẫn theo 64, tr.17].
Tác phẩm “Nhà quản lí tài năng” của tác giả Noriyuki Sasaki đã tổng hợp
12
các vấn đề mà một nhân viên muốn trở thành nhà quản lí phải trang bị cho mình
như các kiến thức cơ bản, vai trò, kĩ năng cũng như chuẩn bị về mặt tinh thần. Các
vấn đề được tác giả giới thiệu bao gồm: những kĩ năng quản lí cần thiết, phong cách
lãnh đạo tự nhiên, cảm quan thông tin cao, tinh thần “đứng mũi chịu sào”, hành
động tiên phong, quan sát bằng “ba con mắt”, quản lý cảm xúc…[37]. Có thể đề cập
đến nghiên cứu của Daus và Harris vào năm 2003 được tiến hành trên sinh viên,
nhóm tác giả đi đến kết luận là sự nắm và quyền chuyển giao quyền lãnh đạo dường
như liên quan đến các mặt của TTCX. Đến năm 2005, tác giả Lopes và đồng nghiệp
đã xem xét tiềm năng lãnh đạo như khả năng giám sát và tìm ra mối quan hệ đáng
chú ý với TTCX. Bên cạnh đó, cũng vào năm 2005, nhóm tác giả Rosete và
Ciarrochi cũng chỉ ra rằng khả năng nhận dạng xúc cảm dự báo năng lực lãnh đạo
hiệu quả hơn là các biện pháp đánh giá nhận thức và nhân cách truyền thống.
Ngoài ra, một số nghiên cứu có đề cập đến trí tuệ và TTCX của nhà lãnh đạo
mà cụ thể là giám đốc doanh nghiệp. Vào năm 2003, nghiên cứu của Coetzee và
Schaap trên 100 giám đốc cho thấy sự chuyển giao quyền lực có liên quan đến tổng
thể TTCX. Các nghiên cứu này khẳng định rằng TTCX là một yếu tố khá quan
trọng của người quản lí doanh nghiệp đặc biệt cần thiết trong quản trị nguồn nhân
lực, trong quá trình lãnh đạo doanh nghiệp mà cụ thể là quá trình thương lượng -
đàm phán, ra quyết định hay thực thi các chiến lược quản lí trong công tác điều
hành doanh nghiệp. Roger Fisher và Daniel Shapiro (2005) trong cuốn “Sức mạnh
của TTCX” (Using emotions as you negotiate) đã đề cập đến khả năng ứng dụng
TTCX trong đàm phán thương lượng [42].
Tác phẩm “Vị giám đốc hiệu quả” của tác giả Ken Blanchard và Steve
Gottry đã giúp cá nhân nhìn nhận lại bản thân cũng như đề ra giải pháp để mọi lĩnh
vực mà mình đang theo đuổi để đạt hiệu quả cao nhất với thông điệp đầy sức thuyết
phục và thực tế. Cá nhân sẽ biết chọn thời điểm thích hợp để khởi hành cuộc hành
trình của mình, biết chọn những người bạn đồng hành thích hợp và tận tâm thực
hiện những việc đúng đắn trên suốt chặng đường để đạt mục đích. Những yếu tố
13
này không thể thiếu nền tảng là TTCX [26].
Như vậy, các công trình nghiên cứu về TTCX ở một số nước trên thế giới đã
được thực hiện khá phong phú và đã đưa ra những nhận định có giá trị. Tuy nhiên,
các công trình nghiên cứu chuyên biệt về TTCX của giám đốc doanh nghiệp chưa
được thực hiện nhiều dù rằng bước đầu đã được quan tâm.
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở trong nước
Nghiên cứu về TTCX là một lĩnh vực nghiên cứu còn khá mới mẻ tại Việt
Nam. Tuy nhiên có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về lĩnh vực
này theo hai hướng chính:
Hướng 1: Nghiên cứu TTCX nói chung
Ở Việt Nam thuật ngữ TTCX bắt đầu được đề cập đến vào năm 1997 tại một
hội thảo của các nhà nghiên cứu thuộc chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước
KX - 07 do nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm.
Sau đó một thời gian, trong Tạp chí Tâm lí học số 6- 2000 có bài viết của tác
giả Nguyễn Huy Tú với tiêu đề: “TTCX - bản chất và phương pháp chẩn đoán”.
Trong khuôn khổ chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước KX - 05 chu kỳ
2001 - 2005, do Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm đã xác định TTCX là một trong ba
thành tố trí tuệ (trí thông minh, trí tuệ sáng tạo, và trí tuệ cảm xúc). Các nhà nghiên
cứu như Trần Trọng Thủy, Lê Đức Phúc, Nguyễn Huy Tú và Nguyễn Công Khanh
đã hoàn thành việc thích ứng bộ công cụ MSCEIT và sử dụng do lường TTCX cho
các nhóm khách thể học sinh phổ thông, sinh viên, người lao động trẻ Việt Nam
[30].
Đề tài: “Nghiên cứu phát triển trí tuệ (chỉ số IQ, EQ và CQ) của học sinh,
sinh viên và lao động trẻ đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH. Báo cáo tổng hợp kết quả
nghiên cứu đề tài khoa học cấp nhà nước KX- 05-06” do viện Chiến lược chương
trình giáo dục thực hiện và Trần Kiều chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã nêu ra thực trạng
mức độ trí tuệ của giới trẻ hiện nay (2005) [30].
Nhìn chung hướng nghiên cứu này nhìn nhận TTCX là một chỉ số trí tuệ của
14
con người và khách thể nghiên cứu là thanh niên, sinh viên và học sinh.
Hướng 2: Nghiên cứu TTCX ở một số lĩnh vực nghề nghiệp
Luận án tiến sĩ Tâm lí học do Nguyễn Thị Dung thực hiện: “TTCX của giáo
viên chủ nhiệm lớp trường trung học cơ sở” được bảo vệ vào năm 2008 tại Viện
khoa học giáo dục Việt Nam cũng đã phân tích về TTCX, cấu trúc TTCX của một
nhóm khách thể ở một nghề nghiệp cụ thể [13].
Luận án tiến sĩ của tác giả Dương Thị Hoàng Yến nghiên cứu “TTCX của
giáo viên tiểu học” được bảo vệ vào năm 2010 cũng tiếp tục hướng nghiên cứu này
trên một nhóm khách thể khác [64].
Tác giả Nguyễn Thị Dung và Dương Thị Hoàng Yến đã khảo sát thực trạng
TTCX của đối tượng là giáo viên, đồng thời đề xuất biện pháp tác động nâng cao
TTCX. Tuy nhiên những biện pháp đó chưa thực sự hướng đến thực hành nhằm
hướng dẫn cho các nhóm đối tượng cách thức mới để nâng cao TTCX.
Những đề tài nghiên cứu trên tập trung chủ yếu vào đối tượng là giáo viên
nhưng chưa được thực hiện mở rộng với những đối tượng đa dạng khác. Gần đây có
một số nghiên cứu liên quan đến TTCX trong hoạt động lãnh đạo và quản lý như:
Tác giả Ngô Thị Kim Dung với bài viết: “Stress và những giải pháp giảm
stress ở cán bộ quản lí”, tạp chí Tâm lí học số 5 năm 2010 [12].
Tác giả Phan Thị Mai Hương với bài viết: “Giao tiếp giữa lãnh đạo và công
nhân trong các doanh nghiệp hiện nay”, tạp chí Tâm lí học số 8 năm 2010 [21]. Sau
đó, tác giả tiếp tục thể hiện sự quan tâm đến vấn đề này thông qua bài viết “Mâu
thuẫn lãnh đạo - công nhân và giải quyết mâu thuẫn”, tạp chí Tâm lí học số 11 năm
2010. Các bài viết này dù không đề cập trực tiếp đến TTCX của những người quản
lý, lãnh đạo nhưng cũng là những nghiên cứu có liên quan cần tham khảo.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trong nước về TTCX trong hoạt động
nghề nghiệp bước đầu được quan tâm. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu về các
nghiên cứu liên quan đến giám đốc doanh nghiệp chúng tôi chưa tìm thấy một công
trình nào nghiên cứu về TTCX của GĐDNTN. Chính vì thế thực hiện đề tài nghiên
cứu: “TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM” nhằm góp phần làm sáng tỏ hơn về
15
TTCX trong công việc, đặc biệt công việc có liên quan đến hoạt động của các quản
lí và lãnh đạo, đồng thời gợi mở một hướng mới tiếp cận mới trong việc tổ chức các
hoạt động nâng cao TTCX cho các GĐDNTN tại TP HCM.
1.2. Trí tuệ cảm xúc
1.2.1. Trí tuệ
1.2.1.1. Khái niệm về trí tuệ
Từ điển Anh - Việt, đề cập đến khái niệm Trí tuệ (Intelligence) như là năng
lực lập luận của trí óc để có được kiến thức, khả năng hiểu biết rộng và khả năng
lập luận tốt.
Theo từ điển Tâm lí học “Trí tuệ là mức độ phát triển nhất định của hoạt
động tư duy của nhân cách, đảm bảo khả năng đạt được các tri thức mới và sử dụng
chúng có hiệu quả trong các hoạt động sống, là khả năng thực hiện quá trình nhận
thức và giải quyết vấn đề có hiệu quả” [15, tr. 213].
Có khá nhiều tác giả nghiên cứu trí tuệ và cho rằng trí tuệ là một dạng năng
lực nhận thức, năng lực học tập:
B.G. Ananhiev xem trí tuệ là đặc điểm tâm lí phức tạp của con người mà kết
quả của công việc học tập và lao động phụ thuộc vào nó [ Dẫn theo 36, tr. 41].
Tác giả V.V. Bogoxlovki và những người khác (1973) xem hệ thống những
thuộc tính trí tuệ của nhân cách đảm bảo cho sự tương đối dễ dàng trong việc nắm
các tri thức, được hiểu là các năng lực chung [Dẫn theo 44].
Một số nhà nghiên cứu khác như: L. Terman, X.L. Rubinstein, N.A.
Menchinxcaia… cho rằng trí tuệ là năng lực tư duy trừu tượng. Quan niệm này
được sự tác đồng của nhiều tác giả. Đơn cử như X.L. Rubinstein xem hạt nhân của
trí tuệ là các thao tác tư duy hay N.A. Menchinxcaia xem đặc trưng của trí tuệ là sự
tích lũy vốn tri thức và các thao tác trí tuệ để con người tiếp thu tri thức [44].
Tác giả L. Terman (1937) cho rằng trí tuệ là năng lực phát triển tư duy trừu
tượng. Theo cách hiểu này thì chức năng của trí thông minh là sử dụng có hiệu quả
các khái niệm và tượng trưng [44].
Tác giả N.A. Menchinxkaia xem đặc trưng của trí tuệ là sự tích luỹ vốn trí
16
thức và các thao tác trí tuệ để con người tiếp thu được tri thức [44, tr.15].
Nhiều tác giả nghiên cứu trí tuệ ở góc độ khác, đó chính là năng lực thích
ứng, thích nghi. Đây là quan niệm phổ biến nhất trong tâm lí học được nhiều nhà
nghiên cứu tán thành nhất. Đề cập đến quan điểm này có thể nêu ra một số đại diện
khá nổi tiếng như: V.B. Stern, B. Zazzo, X.L. Rubinstein...
Tác giả V. Stern xem trí tuệ là năng lực chung của cá nhân, đặt tư duy một
cách có ý thức vào những yêu cầu mới. Đây là năng lực thích ứng tinh thần đối với
nhiệm vụ và điều kiện mới của đời sống [51, tr.72].
Hay tác giả David Wechsler xem trí tuệ là năng lực chung của cá nhân, được
thể hiện trong hoạt động có mục đích, trong sự phán đoán và thông hiểu đúng đắn,
làm cho môi trường thích nghi với những năng lực của mình [51, tr.72].
Tác giả X.L. Rubinstein khẳng định rằng trí tuệ chỉ có thể được vạch ra trên
bình diện của những mối quan hệ qua lại có hiệu lực cụ thể của cá nhân với môi
trường xung quanh.
Từ những khái niệm khác nhau về trí tuệ, chúng tôi quan niệm về khái niệm
trí tuệ như sau : Trí tuệ là mức độ phát triển nhất định của hoạt động của nhân
cách, là năng lực đảm bảo đạt được các tri thức mới và sử dụng chúng có hiệu quả
trong các hoạt động sống, năng lực hiểu các mối liên hệ sẵn có giữa các yếu tố của
tình huống và thích nghi để thực hiện cho lợi ích bản thân.
1.2.1.2. Bản chất của trí tuệ
Bản chất của trí tuệ là yếu tố cốt lõi của vấn đề trí tuệ. Chỉ khi nào làm rõ
bản chất của nó mới có đủ cơ sở, đủ điều kiện để hiểu được cách nào là phù hợp để
tác động làm thay đổi trí tuệ của một con người. Bản chất của trí tuệ chỉ có một
nhưng mỗi tác giả lại đi theo các hướng khác nhau, khai thác trí tuệ dưới những
nghiên cứu của riêng mình vì vậy đến bây giờ vẫn chưa thể thống nhất được bản
chất của trí tuệ.
Trong số rất nhiều tác giả, chúng tôi lựa chọn quan điểm của tác giả
Sternberg, đây là một quan điểm được khá nhiều người biết đến, đã và đang vận
dụng trong nghiên cứu và thực tiễn. Ông cho rằng bất cứ sự giải thích nào về trí tuệ
17
phải giải quyết được ba vấn đề:
- Thứ nhất, phải có khả năng liên kết trí tuệ với thế giới bên trong của con người và
giải thích được cái gì xảy ra khi con người suy nghĩ một cách thông minh.
- Thứ hai, có khả năng giải thích mối quan hệ giữa thế giới bên ngoài với trí tuệ con
người và giải thích được trí tuệ vận hành trong thế giới hiện thực như thế nào.
- Thứ ba, phải liên kết giữa thao tác trí tuệ với kinh nghiệm cá nhân.
Từ quan điểm đó, ông xây dựng lí thuyết ba thành phần trí tuệ gồm:
+ Cấu trúc: chính là cấu trúc của kĩ năng tư duy. Trong cấu trúc này có ba thành
phần: siêu cấu trúc, thực hiện và tiếp nhận. Thành phần siêu cấu trúc là thành phần
điều khiển, có chức năng lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá các chiến lược giải
quyết vấn đề của cá nhân. Thành phần thực hiện, giúp cá nhân triển khai các chỉ dẫn
của thành phần siêu cấu trúc. Thành phần tiếp thu tri thức, liên quan chủ yếu đến
khả năng tiếp thu và sủ dụng ngôn ngữ cho phép ta nắm được ý của ngữ cảnh trong
quá trình giải quyết vấn đề.
+ Kinh nghiệm: cho phép chỉ ra trong kinh nghiệm cá nhân chỗ nào trí tuệ cần tập
trung và mang tính quyết định. Kinh nghiệm làm tăng khả năng giải quyết các
nhiệm vụ mới và làm cho việc xử lý thông tin có tính chất tự động nhiều hơn.
+ Điều kiện: là mối quan hệ giữa các hành vi trí tuệ của cá nhân với hoàn cảnh bên
ngoài. Nó là lực đẩy của trí tuệ, là sự thích ứng của trí tuệ.Theo quan điểm của tác
giả, ông cho rằng có ba yếu tố để nhận biết trí tuệ của con người gồm: các kĩ năng
xử lí thông tin; kinh nghiệm của họ về những thông tin (những tình huống, bài tập);
điều kiện trong đó họ đang thực hiện các bài tập được giao (văn hóa, thời đại, tuổi
tác…)[Dẫn theo 36, tr.53 ].
Từ quan điểm trên, chúng tôi cho rằng bản chất của trí tuệ đó chính là năng
lực con người giải quyết các vấn đề (một cách tốt nhất hoặc sáng tạo) trong
những điều kiện, hoàn cảnh nhất định.
1.2.1.3. Các loại trí tuệ
Có thể chia các quan niệm về trí tuệ thành hai nhóm:
- Quan niệm trí tuệ đơn nhân tố: đại diện là các nhà nghiên cứu như Galton,
18
Spearman và Stern. Tuy nhiên quan niệm này nhanh chóng trở nên lạc hậu và không
thể giải thích được những trường hợp xuất hiện các tài năng ở các lĩnh vực khác
nhau.
- Quan niệm trí tuệ đa nhân tố:
Năm 1938, L. Thurstone , nhà Tâm lí học người Mỹ, đã xác định được bảy
nhân tố trí tuệ mà ông gọi là “năng lực trí tuệ nguyên thủy” (PMAs): tính toán bằng
số, thông hiểu ngôn ngữ, tưởng tượng không gian, trí nhớ liên tưởng, suy luận, lưu
loát về từ ngữ, tốc độ tri giác.
Nhà Tâm lí học Mỹ , J.P.Guilford (1988), đã đề xuất mô hình 3 chiều của trí
tuệ con người. Mô hình này được tạo thành từ 6 loại thao tác, 5 kiểu nội dung, 6
hình thức sản phẩm tạo thành 180 nhân tố. Mô hình cấu trúc trí tuệ (Structure-of-
intellect model) ra đời đã khẳng định những năng lực trong cấu trúc này là sự kết
hợp của cả trí sáng tạo và trí tuệ xã hội. Mô hình trí tuệ của J. P. Guilford không chỉ
đáng chú ý về số lượng các nhân tố mà còn đặt ra hướng nghiên cứu về một loại trí
tuệ mới- trí tuệ xã hội, một loại trí tuệ hiện hữu trong mối quan hệ xã hội của con
người- và được tác giả gọi là năng lực nhận thức hành vi [Dẫn theo 44].
Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố, Cattell và Horn đã xây dựng lí
thuyết trí tuệ hai nhân tố gồm trí tuệ lỏng (Fluid Intelligence) và trí tuệ kết tinh
(Crystallized Intelligence).
*Trí tuệ lỏng gồm năng lực tư duy, trí nhớ và tốc độ chế biến thông tin, liên
quan chủ yếu đến năng lực có tính bẩm sinh.
*Trí tuệ kết tinh gồm các kiến thức thu được trong môi trường văn hóa xã
hội.
Vì vậy, có thể xem mô hình trên là mô hình trí tuệ đa nhân tố, trong đó có
những nhân tố được hình thành chủ yếu do cá nhân học hỏi trong môi trường xã hội.
Howard Gardner, nhà Tâm lí học Mỹ, vào năm 1993, đã đưa ra thuyết đa trí
tuệ (MI), thừa nhận có nhiều thành phần trí tuệ trong năng lực của con người và
trong mỗi cá nhân thường có một dạng trí tuệ nổi trội. Gardner đề xuất tám kiểu trí
tuệ của con người gồm: trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ âm nhạc, trí tuệ logic - toán học, trí
19
tuệ không gian, trí tuệ vận động, trí tuệ về tự nhiên, trí tuệ về bản thân, trí tuệ về
người khác. Như vậy hai kiểu trí tuệ về bản thân và người khác bao trùm sự cố gắng
của cá nhân trong việc hiểu cả hành vi, động cơ và cảm xúc của bản thân và người
khác. Hai kiểu trí tuệ này có liên quan mật thiết đến TTCX.
Năm 1985, R. Sternberg, nhà Tâm lí học hiện đại Mỹ, chuyên gia về nghiên
cứu trí tuệ, trên cơ sở quan sát quá trình chế biến thông tin đã đề xuất thuyết ba
nhân tố của trí tuệ gồm trí tuệ phân tích, trí tuệ sáng tạo, trí tuệ thực tiễn (Practical
Intelligence - PI hay Practical Wisdom - PW).
Năm 1998, H. Eysenck đã tổng hợp các quan niệm và các nghiên cứu để đề
ra mô hình ba tầng bậc của trí tuệ. Chúng bao gồm trí tuệ sinh học, trí tuệ tâm trắc,
và trí tuệ xã hội. Cho đến nay, các nhà Tâm lí học cũng phát hiện ra nhiều khả năng
trí tuệ khác. Họ chia chúng thành ba nhóm chính: trí thông minh trừu tượng (khả
năng hiểu và xử lý những ký hiệu toán học và ngôn ngữ), trí thông minh cụ thể (khả
năng hiểu và xử lý thông tin từ các đồ vật), trí thông minh xã hội (khả năng hiểu và
thiết lập quan hệ với mọi người). TTCX là một yếu tố thuộc nhóm trí tuệ xã hội.
1.2.2. Trí tuệ cảm xúc
1.2.2.1. Khái niệm về trí tuệ cảm xúc
TTCX là một vấn đề còn nhiều tranh cãi, phức tạp và đang được nghiên cứu
sâu rộng. Vì thế, cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về TTCX.
Xung quanh vấn đề này, có rất nhiều định nghĩa khác nhau theo quan điểm của mỗi
nhà nghiên cứu. Có thể phân chia thành hai dòng quan điểm về TTCX như sau:
* Quan điểm về TTCX theo kiểu thuần năng lực tâm thần
Trên cơ sở quan niệm của Howard Gardner về sự tồn tại một dạng trí tuệ cá
nhân bao gồm trí tuệ về mối quan hệ giữa cá nhân và trí tuệ cá nhân hướng nội, năm
1990, P. Salovey và J. Mayer đã đưa ra khái niệm TTCX: “TTCX là khả năng hiểu
rõ cảm xúc bản thân, thấu hiểu cảm xúc của người khác, phân biệt được chúng và
sử dụng những thông tin ấy để hướng dẫn suy nghĩ và hành động của mình” [76,
tr.99]. Năm 1997, P. Salovey và J. Mayer đã giới hạn TTCX thành khái niệm năng
lực trí tuệ và tách biệt nó với những đặc điểm nhân cách cảm xúc xã hội truyền
20
thống, mô hình này được gọi là mô hình EI 97, mô hình này được thừa nhận và ổn
định đến nay. TTCX được định nghĩa: “TTCX dùng để chỉ năng lực nhận thức các ý
nghĩa của xúc cảm và mối quan hệ giữa chúng, để lập luận cũng như giải quyết vấn
đề trên cơ sở những ý nghĩa và mối quan hệ đó. TTCX tham gia vào những năng
lực nhận thức xúc cảm, đồng hoá các cảm nhận có liên quan đến xúc cảm, thấu hiểu
thông tin về những xúc cảm đó và quản lí chúng”.
Trong một quyển sách xuất bản năm 1996, H. Steve cũng đồng ý với các tác
giả trên, theo đó: “TTCX là sự kết hợp giữa sự nhạy cảm về cảm xúc có tính chất tự
nhiên với các kĩ năng quản lí cảm xúc có được nhờ vào việc tự học hỏi, nhằm giúp
con người đạt được hạnh phúc trong cuộc sống” [Dẫn theo 36, tr.176]. Ông cho
rằng: TTCX là một tiềm năng bẩm sinh để cảm nhận, sử dụng, giao tiếp, nhận biết,
ghi nhớ, mô tả, xác định, học hỏi, quản lí, hiểu và giải thích cảm xúc.
Tác giả R.E. Boyatzis (1999) quan niệm TTCX là năng lực nhận biết những
xúc cảm của mình và của người khác để tự thúc đẩy mình, kiểm soát quản lí cảm
xúc của mình và điều khiển quản lí các quan hệ với người khác [Dẫn theo 86].
Nhà Tâm lí học người Anh, Edward De Bono cho rằng: “TTCX là năng lực
giúp cá nhân đi sâu phân tích, khám phá và làm bộc lộ cảm xúc của chủ thể ra
ngoài” [86].
* Quan điểm TTCX theo kiểu hỗn hợp
Quan điểm này xem TTCX là sự hỗn hợp hay pha trộn giữa các năng lực tâm
thần và các năng lực không phải tâm thần (các nét nhân cách không thuộc các năng
lực trí tuệ như nhiệt tình, kiên trì…).
R. Bar - On quan niệm hiểu biết cảm xúc và xã hội có ảnh hưởng đến khả
năng đối phó có hiệu quả của con người đối với môi trường và hoàn cảnh, Ông cho
rằng TTCX là nhóm các năng lực phi nhận thức và những kĩ năng có ảnh hưởng đến
khả năng thành công của một người trong hoàn cảnh người đó phải đương đầu với
những yêu cầu và sức ép từ môi trường [78, tr.14].
Mô hình TTCX của D. Goleman được gọi là mô hình TTCX hỗn hợp vì tác
giả xem TTCX như một tập hợp những đặc tính và xã hội. Trong các tác phẩm phổ
21
biến kiến thức khoa học của mình thì theo quan niệm của D. Goleman (1995), các
năng lực được gọi là TTCX bao gồm tự kiềm chế, kiểm soát, nhiệt tình, kiên trì và
năng lực động cơ hóa bản thân (tự thúc đẩy mình) [Dẫn theo 64, tr.36].
Dựa trên quan niệm của D. Goleman, R. E. Boyatzis và Sala nghiên cứu
TTCX dưới góc độ các năng lực trong phạm vi công việc: “Năng lực TTCX là năng
lực nhận thức, thấu hiểu và sử dụng những thông tin xúc cảm về bản thân và người
khác để dẫn tới hoặc tạo ra những kết quả tích cực và hiệu quả” [86, tr. 41].
Hiện nay TTCX được các nhà Tâm lí học trên thế giới định nghĩa như là
năng lực tác động một cách có hiệu quả lên những ham muốn của bản thân (R.Busk,
1991; E.L.Ykovleva, 1997); năng lực hiểu sự thể hiện của nhân cách ra bên ngoài
thông qua cảm xúc, dùng trí tuệ để phân tích, tổng hợp vấn đề, trên cơ sở đó điều
tiết cảm xúc của mình (P. Salovey, J. Mayer, 1994; G.G. Gorskova, 1999) [86].
Bản chất trí tuệ là năng lực của cá nhân làm sáng tỏ một cái gì đó. Vì vậy,
nhiều nhà nghiên cứu tập trung nghiên cứu mặt nhận thức của trí tuệ. Nhờ có trí tuệ,
cá nhân nhận thức nhanh hơn, sâu hơn, đầy đủ hơn. Trong thực tiễn, người ta
thường sử dụng mặt nhận thức để so sánh trí tuệ của người này với người khác.
Điều này khi chuyển vào TTCX sẽ giúp cá nhân nhận ra được cảm xúc của mình, để
phân biệt giữa cảm xúc và TTCX. Cảm xúc là quá trình tâm lí, trạng thái tâm lí tồn
tại thực ở mỗi cá nhân khi có một kích thích nào đó. Nhưng có thể cá nhân đó
không biết mình có hay không cảm xúc đó. Muốn biết mình có hay không phải do
mức độ của TTCX.
Trí tuệ là năng lực kiểm soát và điều khiển hành vi của cá nhân. Trí tuệ giúp
cá nhân điều khiển hành vi của mình cho phù hợp với hoàn cảnh (tạo ra khả năng
thích ứng). Đây chính là mặt năng động của trí tuệ. Nhờ có trí tuệ, cá nhân có thể
linh hoạt, mềm dẻo trong hành động, lựa chọn các phương tiện, phương pháp hành
động, trong việc huy động các kiến thức, kinh nghiệm đã có vào việc xử lí tình
huống cụ thể. Điều này khi chuyển vào TTCX sẽ giúp cá nhân kiểm soát và điều
chỉnh được cảm xúc của mình; giúp cá nhân lựa chọn được các cách thức, phương
22
tiện biểu đạt cảm xúc của mình để mang lại lợi ích cho bản thân trong ứng xử.
Từ lí luận về trí tuệ, bản chất của trí tuệ và các quan điểm về TTCX, trong
luận án này, TTCX được hiểu là một dạng năng lực tổng hợp bao gồm năng lực
nhận biết, hiểu rõ cảm xúc, thấu hiểu cảm xúc của bản thân và của người khác,
là năng lực vận dụng cảm xúc vào trong suy nghĩ, điều khiển cảm xúc của bản
thân và những người liên quan.
1.2.2.2. Mô hình Trí tuệ cảm xúc
Năm 1990, P. Salovey và J. Mayer lần đầu tiên đưa ra mô hình TTCX, cho
đến nay đã có một số mô hình TTCX được đề xuất: mô hình của D. Goleman
(1995), R. Bar - On (1997), Robert K.Cooper và Ayman Sawaf (1997), Hendrie
Weisinger (1998)… Nhìn một cách tổng quát có thể phân thành hai nhóm mô hình
TTCX bao gồm: mô hình TTCX thuần năng lực và mô hình TTCX hỗn hợp.
* Mô hình TTCX thuần năng lực
Đại diện tiêu biểu cho mô hình TTCX theo quan điểm này là P. Salovey và J.
Mayer. Ban đầu hai ông cho rằng mô hình TTCX bao gồm bốn loại năng lực:
- Tiếp nhận cảm xúc: năng lực phát hiện giải mã các cảm xúc trên gương mặt, tranh
ảnh, giọng nói và các nền văn hóa (cultural artifact). Tiếp nhận cảm xúc đại diện
cho một khía cạnh của TTCX.
- Sử dụng cảm xúc: năng lực khai thác các cảm xúc để thuận tiện cho nhiều hành vi
nhận thức, ví dụ như nghĩ và giải quyết vấn đề. TTCX cá nhân có thể tích lũy đầy
đủ ngay lúc con người thay đổi tâm trạng để phù hợp nhất với công việc.
- Hiểu cảm xúc: năng lực thấu hiểu các ngôn ngữ cảm xúc, hiểu rõ các mối quan hệ
phức tạp giữa các cảm xúc. Đơn cử như hiểu cảm xúc, khả năng nhạy bén trước các
thay đổi rất nhỏ giữa các cảm xúc và khả năng nhận biết và mô tả các cảm xúc tiến
hóa theo thời gian.
- Quản lí cảm xúc: năng lực điều chỉnh cảm xúc của bản thân và của người khác. Vì
vậy, TTCX cá nhân có khai thác các cảm xúc, thậm chí cả những cảm xúc tiêu cực
và quản lí chúng để đạt được mục tiêu đã định.
Sau này hai ông cho rằng TTCX của con người bắt nguồn từ bốn yếu tố cơ
23
bản và chúng vận hành giống như những kết nối của ADN. Nếu chúng được nuôi
dưỡng với kinh nghiệm, những yếu tố này sẽ giúp con người phát triển những kĩ
năng và năng lực cơ bản cho TTCX. Không hoàn toàn giống như ADN sinh học,
tuy nhiên những yếu tố tạo nên TTCX có thể phát triển vì thế con người có thể gia
tăng nhanh chóng TTCX của họ. Mỗi yếu tố thể hiện những năng lực, tất cả sẽ giúp
bạn nâng cao TTCX. Chúng được phân thành những mức độ có sự liên hệ và tùy
thuộc vào những năng lực đã có trước đó:
- Năng lực cảm nhận, đánh giá, biểu lộ cảm xúc một cách chính xác, bao
gồm các khả năng cá nhân nhận thức được cảm xúc của họ và suy nghĩ của họ về
cảm xúc đó.
- Năng lực truy cập và phát những cảm xúc theo nhu cầu để có thể dễ hiểu
bản thân và người khác. Việc đánh giá cảm xúc của người khác và thể hiện cảm xúc
đó đều liên quan đến sự thấu cảm.
- Năng lực hiểu những cảm xúc và những nguyên nhân của nó. Đề cập tới
kinh nghiệm cảm xúc của cá nhân và những xử sự để thay đổi, điều hoà cảm xúc.
- Năng lực điều chỉnh cảm xúc để thúc đẩy sự phát triển cảm xúc và trí tuệ.
Cảm xúc là động lực thúc đẩy hoặc kìm hãm hành động, vì vậy việc sử dụng cảm
xúc để điều khiển hành vi là một trong những thành phần quan trọng trong TTCX.
Tổng kết các tài liệu nghiên cứu về TTCX cho đến thời điểm này, nhóm các
nhà phản biện trong lĩnh vực nghiên cứu về TTCX gồm Matthew, Zeidners và
Roberts (2005) giới thiệu mô hình TTCX bao gồm các khía cạnh của nhiều mô hình
TTCX hiện tại và được diễn đạt gần giống với mô hình TTCX của P.Salovey,
J.Mayer và D.Caruso. Theo đó, TTCX bao gồm: năng lực nhận dạng và diễn đạt
xúc cảm, đồng hoá xúc cảm vào tư duy và điều chỉnh cả những xúc cảm tích cực và
tiêu cực ở bản thân và người khác [78].
* Mô hình TTCX hỗn hợp
Khác với mô hình TTCX thuần năng lực, các mô hình TTCX hỗn hợp đều
pha trộn nhiều yếu tố và mở rộng ý nghĩa của cấu trúc. Đại diện cho mô hình TTCX
24
hỗn hợp như mô hình Bar - On, Cooper và Sawap, D. Goleman…
Nhà tâm lí học Mỹ R. Bar - On, cho rằng TTCX là một dãy các năng lực phi
nhận thức và những kĩ năng ảnh hưởng đến năng lực một người thành công trong
hoàn cảnh phải đương đầu với những yêu cầu và sức ép từ môi trường [84, tr.46].
TTCX theo quan niệm trên bao gồm năng lực như sau: năng lực làm chủ xúc cảm
của mình (thể hiện ở sự tự nhận ra xúc cảm bản thân, ở tính chủ động, tự trọng, tự
lập và sự tự hiện thực hóa), năng lực điều khiển xúc cảm bên ngoài cá nhân mình
(thể hiện trong các quan hệ cá nhân, trong trách nhiệm xã hội và ở sự đồng cảm với
người khác), năng lực thích ứng (thể hiện trong giải quyết vấn đề trong kiểm tra xúc
cảm qua thực tiễn và trong tính mềm dẻo của tư duy kềm chế các stress), năng lực
tiết chế stress (thể hiện ở sự chịu đựng stress khi gặp phải, ở khả năng kiểm soát
được tính bốc đồng, xung tính, năng lực giữ tâm trạng chung cân bằng thể hiện ở sự
hạnh phúc, tinh thần lạc quan).
Theo Robert K.Cooper va Ayman Sawaf, TTCX bao gồm bốn yếu tố nền
tảng, đó là: xây dựng sức mạnh bản thân (Emotional Literacy), xây dựng nguồn cảm
hứng cho bản thân và người khác (Emotional Fitness), xây dựng những tính cách
cốt lõi và sự ảnh hưởng (Emotional Depth), cảm nhận được những cơ hội và sáng
tạo tương lai (Emotional Alchemy) [82].
Tác giả H. Weisinger quan niệm TTCX trong công việc bao gồm hai phần:
những yếu tố bên trong, làm thế nào để phát triển và sử dụng nó trong sự quan tâm
với chính bản thân và những yếu tố liên quan đến người khác, làm thế nào để ảnh
hưởng đến những quan hệ với người khác [85, tr.55].
Dựa trên sự tổng kết nhiều công trình nghiên cứu, D. Goleman (1995) đã đưa
ra mô hình TTCX hỗn hợp bao gồm năm khu vực: hiểu biết về cảm xúc của mình
(thể hiện ở sự tự nhận biết cảm xúc của mình khi nó xảy ra ở mọi lúc), quản lí cảm
xúc (thể hiện ở năng lực xử lý cảm xúc một cách thích hợp, ở năng lực an ủi, động
viên con người, năng lực tìm ra phương pháp để loại bỏ những sợ hãi, lo lắng, giận
dữ và buồn đau), tự thúc đẩy/động cơ hoá mình (thể hiện ở năng lực điều khiển cảm
xúc hướng vào mục đích hành động), nhận biết cảm xúc của người khác (thể hiện ở
25
khả năng đồng cảm với người khác, bao gồm sự nhạy cảm, quan tâm đến người
khác và khả năng đoán trước được những triển vọng cả họ, làm cho mình phù hợp
với điều người khác cần và mong muốn), xử lí các quan hệ (thể hiện ở khả năng
điều khiển cảm xúc ở người khác và biết phối hợp hài hoà với người khác).
Tuy nhiên, sau này D. Goleman (2001) đã có sự điều chỉnh và đưa ra cấu
trúc TTCX gồm hai loại đúp (2 x 2) các hoạt động tạo ra năng lực tổng thể nhằm
nhận biết và điều khiển cảm xúc ở mình và người khác:
NĂNG LỰC CÁ NHÂN (Quan hệ với mình) 1. Tự biết bản thân NĂNG LỰC XÃ HỘI (Quan hệ với người khác) 2. Nhận biết các quan hệ xã hội
- Nhận biết mình - Đánh giá mình chính xác - - Đồng cảm - Định hướng sự phục vụ - Biết cách tổ chức Tự tin 3. Tự kiểm soát, quản lí bản thân 4. Quản lí điều khiển các mối - Kiểm soát cảm xúc mình
- Có lòng tin - Tự ý thức - Thích ứng - Động cơ thành đạt - Sáng tạo
quan hệ xã hội - Phát triển người khác - Tạo ảnh hưởng - Giao tiếp - Kiểm soát xung đột - Lãnh đạo có tầm nhìn, khôn ngoan - Xúc tác để thay đổi - Xây dựng các mối quan hệ - Tinh thần đồng đội và sự hợp tác Tác giả R. Boyatzis và cộng sự (2000) dựa trên mô hình hỗn hợp của D.
Goleman để tiếp cận TTCX trong bối cảnh một tổ chức. Tác giả R. Boyatzis đưa ra
mô hình TTCX gồm bốn nhóm kĩ năng: tự nhận thức bản thân, tự kiểm soát, nhận
thức xã hội, kĩ năng xã hội. Bốn nhóm kĩ năng này bao gồm nhiều thành tố khác
nhau không giới hạn riêng biệt ở những kĩ năng liên quan đến xúc cảm (như tự nhận
thức xúc cảm bản thân) mà liên quan nhiều hơn đến các kĩ năng xã hội (như lãnh
đạo, quản lí xung đột, thúc đẩy người khác) hoặc liên quan đến cấu trúc nhân cách
và động cơ (như tự tin, định hướng công việc, óc sáng tạo) [73, tr. 43].
Ngoài ra, V. Dulewics và cộng sự (2000) đã xác định bốn mươi năng lực
nghề nghiệp và chia nhỏ các năng lực nghề nghiệp thành ba nhóm: năng lực cảm
xúc, năng lực trí tuệ và năng lực quản lí. Mười sáu trong bốn mươi năng lực này
26
được chia thành sáu nhóm năng lực TTCX, bao gồm: sự nhạy cảm, sự thành công,
sự kiên cường, ảnh hưởng và khả năng thích nghi, sự quyết đoán và thẳng thắn,
nghị lực, lãnh đạo. Những năng lực TTCX này được lựa chọn hướng tới sự liên kết
tương đối rộng các đặc điểm, giá trị và hành vi của một cá nhân [Dẫn theo 64,
tr.38].
* Mô hình TTCX đặc điểm
K.V. Petrides và A. Furnham (2000) kết hợp các khuynh hướng liên quan
đến xúc cảm và năng lực tự nhận thức.
Hai ông đã đưa ra một cấu trúc TTCX gồm mười lăm biểu hiện chia thành
bốn tiểu cấu trúc:
- Hạnh phúc: Lòng tự trọng, hạnh phúc, lạc quan
- Tự kiểm soát: Tính bốc đồng, quản lí stress, điều chỉnh xúc cảm
- Tính nhạy cảm: Sự biểu lộ xúc cảm, các kĩ năng quan hệ với người khác, sự
thấu cảm, nhận thức xúc cảm (bản thân và người khác)
- Tính hòa đồng: Khả năng thích ứng, tự động cơ hoá, sự quyết đoán, quản lí
xúc cảm (người khác), kĩ năng xã hội.
Với góc độ tiếp cận này, tác giả nhấn mạnh cách xem xét TTCX như đặc
điểm nhân cách hơn là các năng lực nhận thức và cấu trúc này được gọi là “TTCX
đặc điểm”.
Dựa trên các mô hình cấu trúc TTCX cũng như các biểu hiện của nó, đặt
trong phạm vi đề tài có thể nhấn mạnh đến các cấu thành sau khi nói đến loại hình
TTCX dựa trên quan điểm của nhóm tác giả J. Mayer và P. Salovey:
- Năng lực nhận biết cảm xúc - khả năng phát hiện giải mã các cảm xúc trên
gương mặt, tranh ảnh, giọng nói.
- Năng lực thấu hiểu cảm xúc - khả năng thấu hiểu các mối quan hệ phức tạp
giữa các cảm xúc, khả năng nhận biết và mô tảcác cảm xúc tiến hóa theo thời gian.
- Năng lực vận dụng cảm xúc - khả năng sử dụng các cảm xúc để nhận thức.
- Năng lực điều khiển cảm xúc - khả năng điều chỉnh cảm xúc của bản thân
27
và của người khác.
1.3. Trí tuệ cảm xúc của giám đốc doanh nghiệp tư nhân
1.3.1. Giám đốc doanh nghiệp tư nhân
1.3.1.1. Doanh nghiệp và doanh nghiệp tư nhân
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa doanh nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là tổ
chức hoạt động kinh doanh của những chủ sở hữu có tư cách pháp nhân, nhằm mục
đích kiếm lời ở một hoặc nhiều ngành [39, tr.218].
Về góc độ pháp lí, theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29
tháng 11 năm 2005 của Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp được hiểu như sau:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện ổn định các hoạt động kinh doanh.” Trên thực tế doanh nghiệp được gọi bằng
nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, hãng [29, tr.15].
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005, và căn cứ vào chế độ trách nhiệm có
thể phân loại các doanh nghiệp thành hai loại: doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm
vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn.
- Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
cụ thể gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến
hành đăng ký lại theo Nghị định 101/2006/NĐ - CP.
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp
mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài
chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có
nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có
nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp [29, tr.14].
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế
độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư - thành viên/chủ sở hữu công ty.
- Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở
đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất
28
cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài
chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách
nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ
trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và của thành viên hợp
danh công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh
sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không
giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp danh đã bỏ vào đầu tư
kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu
tài sản của doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không đủ để thực hiện các
nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ
tục thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp
danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán
cho các khoản nợ của doanh nghiệp.
Tóm lại, dựa vào sự phân loại doanh nghiệp theo hình thức pháp lý của Luật
doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân được hiểu là doanh nghiệp do một
cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư
nhân. Căn cứ vào sự phân loại theo chế độ trách nhiệm thì doanh nghiệp tư nhân
thuộc có chế độ trách nhiệm vô hạn - là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu
doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của
mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó.
Và cũng chính vì những đặc điểm trên, nên GĐDNTN có những đặc điểm khác với
giám đốc doanh nghiệp nhà nước.
Xét về phương diện Tâm lí học, doanh nghiệp tư nhân là một nhóm xã hội
mà trong đó các thành viên có một hoạt động chung là tổ chức sản xuất, kinh doanh
mang lại lợi ích kinh tế cho ông chủ và qua đó cho bản thân. Các quan hệ xã hội
trong nhóm có những đặc điểm khác với các thành viên trong tổ chức doanh nghiệp
29
nhà nước.
1.3.1.2. Khái niệm giám đốc doanh nghiệp tư nhân
a. Khái niệm giám đốc doanh nghiệp
Giám đốc (Giám đốc điều hành) (tiếng Anh: Chief executive officer - CEO)
là chức vụ cao nhất của một tập đoàn, công ty hay tổ chức, phụ trách tổng điều hành
một tập đoàn, công ty, tổ chức hay một cơ quan.
Trong một số công ty, giám đốc (CEO) cũng là chủ tịch hội đồng quản trị.
Một số công ty khác, một người đảm nhiệm chức giám đốc điều hành trong khi một
người khác nắm quyền chủ tịch. Vị trí chủ tịch và tổng giám đốc có thể được tách
biệt nhưng vẫn liên quan đến nhau trong quá trình quản lí công ty.
Giám đốc doanh nghiệp là người có vai trò lãnh đạo và quản lí doanh nghiệp.
Họ có thể là chủ doanh nghiệp, là người có quyền lợi trong công ty hoặc được thuê
để thực hiện vai trò lãnh đạo và quản lí doanh nghiệp.
Vì vậy để hiểu rõ khái niệm giám đốc doanh nghiệp, chúng ta cần làm rõ những
khái niệm sau: lãnh đạo doanh nghiệp, quản lí doanh nghiệp.
* Lãnh đạo doanh nghiệp
Tùy theo từng khía cạnh nghiên cứu mà các nhà nghiên cứu có các định
nghĩa khác nhau về nhà lãnh đạo.
Theo Stogdill (1974), nhà lãnh đạo phải luôn được định nghĩa cùng với sự
ràng buộc của tính cách, cách ứng xử, ảnh hưởng đối với người khác, các chuỗi hoạt
động tương tác, quan hệ, vị trí quản lí và nhìn nhận của người khác về tính hợp
pháp của quyền lực và sự tạo dựng ảnh hưởng.
House (2004) định nghĩa rằng nhà lãnh đạo là cá nhân có khả năng gây ảnh
hưởng, kích thích và khuyến khích người khác đóng góp vào các hoạt động có hiệu
quả và thành công của tổ chức họ trực thuộc [77].
Theo Maxwell thì nhà lãnh đạo là người có khả năng gây ảnh hưởng [24].
Robert Greenleaf đã “phát minh” ra một từ mới: “Nhà lãnh đạo phục vụ”. Ý
tưởng của ông là những nhà lãnh đạo tốt nhất trước hết phải tự xem họ như những
người phục vụ. Họ còn là người định hướng, người quản lí, người huấn luyện,
30
người làm chủ thay đổi, người làm gương.
Tác giả Howard Gardner trong cuốn sách “Leading minds” - viết về một số
nhà lãnh đạo vĩ đại của thế kỷ XX, gọi lãnh đạo là một cá nhân có ảnh hưởng đến
suy nghĩ, cảm xúc hoặc hành vi của con người thông qua lời lẽ hoặc các minh
chứng cá nhân [20].
Tuy nhiên trong một số trường hợp, người được mệnh danh là nhà lãnh đạo
thì không thực hiện được công việc lãnh đạo. Vì vậy, trong thực tế, thường có hai
kiểu nhà lãnh đạo: nhà lãnh đạo chức vị và nhà lãnh đạo thật sự.
- Nhà lãnh đạo chức vị có quyền hành do vị trí, nghi thức, truyền thống và các cơ
cấu tổ chức đem lại. Nhà lãnh đạo này sử dụng chức vụ để gây ảnh hưởng lên người
khác. Mọi người sẽ không phục tùng nhà lãnh đạo này nếu sự việc nằm ngoài thẩm
quyền của ông ta.
- Nhà lãnh đạo thật sự là nhà lãnh đạo dùng tài năng, phẩm chất của mình để gây
ảnh hưởng tới mọi người, lôi cuối mọi người đi theo con đường của họ. Đây mới là
những nhà lãnh đạo có giá trị bền vững, sức mạnh của họ đến tự nhiên xuất phát từ
con người họ chứ không phải từ cái gì bên ngoài họ.
Dù nhìn nhận theo cách nào, một nhà lãnh đạo phải đảm bảo được ba yếu tố:
khả năng tạo tầm nhìn, khả năng truyền cảm hứng và khả năng gây ảnh hưởng. Hiểu
một cách đơn giản, nhà lãnh đạo là người có khả năng tạo ra tầm nhìn cho một tổ
chức hay một nhóm và biết sử dụng quyền lực của mình để gây ảnh hưởng cho
những người đi theo thực hiện tầm nhìn đó.
Dựa trên những tài liệu khác nhau kết hợp với quan điểm nghiên cứu đề tài,
chúng tôi cho rằng: Lãnh đạo doanh nghiệp là một quá trình mà thông qua đó, một
người tác động lên những người khác nhằm thực hiện mục tiêu và điều hành tổ
chức doanh nghiệp theo cách khiến cho nó trở nên chặt chẽ hơn và làm việc hiệu
quả hơn.
* Quản lí doanh nghiệp
Nhà quản lí (manager) là người đảm nhận trách nhiệm dẫn dắt, lãnh đạo,
hướng dẫn hoạt động quản lí cho một tổ chức hay một nhóm đối tượng quản lí nhất
31
định thông qua việc sử dụng các nguồn tài nguyên khác nhau về nhân lực, tài chính,
vật tư, tri thức và giá trị vô hình làm cho tổ chức ấy hoàn thành được những mục
tiêu nhất định. Một tổ chức, hay một nhóm đối tượng quản lí có thể thuộc bên sản
xuất hay dịch vụ, kinh doanh hay phi lợi nhuận, thuộc khu vực tư hay khu vực công,
hành chính hay sự nghiệp…
Nhà quản lí doanh nghiệp được xác định dựa trên những yếu tố: vị trí, nhiệm
vụ và hoạt động của nhà quản lí doanh nghiệp. Thông thường, nhà quản lí một
doanh nghiệp là tổng giám đốc, giám đốc điều hành (CEO - Chief Executive
Officer), giám đốc dự án, giám đốc sản phẩm, giám đốc chương trình, phó giám
đốc, trưởng phòng, “quản trị viên”...
Giám đốc điều hành (CEO) là vị trí quan trọng nhất, mang tính “chìa khóa”,
để tạo nên sự chuyên nghiệp ấy cho tất cả mọi công đoạn trong tổ chức và hoạt
động doanh nghiệp, kể cả khâu sản xuất, kinh doanh hay xây dựng thương hiệu.
Cấp trên của CEO là Hội đồng quản trị hay hội đồng cổ đông (nếu là công ty cổ
phần) hoặc hội đồng thành viên (Công ty trách nhiệm hữu hạn). Vai trò chủ yếu của
một nhà quản lí là thực hiện tốt nhiệm vụ mà cấp trên tin tưởng giao phó. Cấp dưới
của CEO là các Giám đốc chức năng và toàn bộ máy nhân sự của công ty.
Trước đây, người ta vẫn thường cho rằng công việc của nhà quản lí là dẫn
dắt nhân viên thực hiện những công việc của doanh nghiệp. Họ cần phải biết lập kế
hoạch, tổ chức và điều phối, kiểm tra và giám sát, hỗ trợ và khuyến khích nhân
viên. Trong giai đoạn hiện nay, họ còn phải là người hướng dẫn, biết tạo ra môi
trường thuận lợi để giao tiếp, biết tìm ra những phương thức làm việc tốt hơn, đẩy
mạnh tăng trưởng, tăng hiệu quả hoạt động và tăng lợi nhuận, đồng thời thu hút và
đào tạo những tài năng mới để tiếp tục duy trì sự ổn định và phát triển của công ty.
Một CEO phải thực hiện được hai nhiệm vụ chính là xây dựng, duy trì một mô hình
kinh doanh thành công và xây dựng một tổ chức thật sự hiểu mình.
b. Khái niệm giám đốc doanh nghiệp tư nhân
Tác giả Hoàng Phê định nghĩa doanh nhân là “Người làm nghề kinh doanh”,
32
đồng thời còn có từ doanh gia, được định nghĩa là “nhà doanh nghiệp, nhà kinh
doanh lớn, có tiếng tăm” [39, tr.218]. Như vậy ở khía cạnh này, GĐDNTN trước
tiên sẽ được xem như là một doanh nhân.
Về mặt quản lí doanh nghiệp, trong điều 143, Luật doanh nghiệp 2005 đã
nêu: chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lí, điều
hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm giám đốc quản lí
doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh
doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Vậy chủ
doanh nghiệp là chủ sở hữu của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp có thể là người có
số vốn đầu tư nhiều nhất trong các cổ đông (nếu là doanh nghiệp cổ phần). Họ
thường đóng vai trò là người lãnh đạo doanh nghiệp, chủ tịch hội đồng quản trị. Có
những chủ doanh nghiệp đảm nhận luôn vai trò của giám đốc doanh nghiệp.
Như vậy, GĐDNTN có thể là chủ doanh nghiệp, là chủ tịch hội đồng quản
trị, là người được thuê hay bổ nhiệm làm giám đốc quản lí một doanh nghiệp tư
nhân. Họ có thể vừa là nhà lãnh đạo vừa là nhà quản lí hoặc chỉ là nhà quản lí và
được gọi là doanh nhân.
1.3.2. Một số đặc điểm tâm lý cơ bản của giám đốc doanh nghiệp tư nhân
1.3.2.1. Đặc điểm hoạt động của giám đốc doanh nghiệp tư nhân
Đặc điểm hoạt động của GĐDNTN bộc lộ rõ qua chức năng của họ. Thông
qua chức năng, có thể nhận ra những đặc điểm riêng trong hoạt động nghề nghiệp
của giám đốc tư nhân dưới góc độ là một nhà quản lí. Đồng thời, yếu tố TTCX của
GĐDNTN sẽ được bộc lộ rõ hơn thông qua những hoạt động đặc thù này.
Chức năng của giám đốc doanh nghiệp tư nhân
Tác giả J. Baptiste (1767 - 1832) cho rằng chức năng của nhà kinh doanh là
kết hợp, tập hợp những yếu tố của sản xuất. Ông tóm tắt chức năng của doanh nhân
như sau: chính doanh nhân là người phán đoán những nhu cầu và nhất là những
phương tiện, vì vậy, đức tính chủ yếu của người đó là đầu óc phán đoán [60, tr.378].
Doanh nhân mà ở đây là GĐDNTN là những chủ doanh nghiệp trực tiếp kinh
33
doanh doanh nghiệp của mình, những người được cử hoặc được thuê quản lí doanh
nghiệp, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh; trách nhiệm và lợi ích của họ gắn liền với
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, mà yêu cầu đầu tiên là họ phải có đủ điều
kiện để sáng tạo, không ngừng phát triển doanh nghiệp. GĐDNTN là người đứng
đầu của bộ máy quản lí doanh nghiệp với hiệu lực điều hành, chỉ huy cao nhất trong
doanh nghiệp, có toàn quyền sử dụng quyền hạn được giao. Họ là đầu mối vận hành
mọi hoạt động theo định hướng phát triển của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về
kết quả, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. GĐDNTN là người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong các quan hệ với cơ quan quản lí nhà
nước, với đối tác và khách hàng.
Từ việc phân tích sự khác biệt giữa lãnh đạo và quản lí, có thể đưa ra nhận
định rằng: để các doanh nghiệp tư nhân có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong
thời kỳ hội nhập, đòi hỏi các giám đốc doanh nghiệp phải có đủ khả năng để lèo lái
doanh nghiệp. Cho dù là người làm thuê hay là chủ doanh nghiệp, họ cũng phải đảm
nhận cả hai nhiệm vụ quan trọng đó là lãnh đạo và quản lí. Có thể thấy, với nhiệm
vụ lãnh đạo, GĐDNTN thường xuất hiện trong các nhóm hoặc tổ chức với tư cách
là người đại diện, dẫn đầu, có khả năng đề xướng “hướng đi” cho mọi người, và
quyết định cho các hoạt động nội bộ. Khi lãnh đạo một doanh nghiệp cụ thể, nhà
lãnh đạo doanh nghiệp thường thực hiện những hoạt động sau:
- Xác định tầm nhìn rõ ràng, chính xác cho doanh nghiệp và lịch trình để đạt
được mục tiêu đó.
- Huy động và thúc đẩy cấp dưới thực hiện mục tiêu. Nhà lãnh đạo tập trung
vào yếu tố con người nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Liên kết giữa các bộ phận trong doanh nghiệp và doanh nghiệp với hệ
thống bên ngoài.
- Thực hiện công việc của một nhà quản lí cấp cao: xây dựng, thực thi chiến
lược; lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực của công ty; kiểm tra, đánh giá mức độ thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Thực chất công việc lãnh đạo là khả năng tạo ra tầm nhìn, cảm hứng và ảnh
34
hưởng trong tổ chức. Để thực hiện ba nhiệm vụ này một cách khéo léo và bài bản,
đòi hỏi nhà lãnh đạo phải có những phẩm chất và kĩ năng riêng biệt. Vì vậy, công
việc lãnh đạo vừa mang tính chất nghệ thuật, lại vừa mang tính chất khoa học.
Hoạt động quản lí đồng thời là một công việc quan trọng tiến hành song song
với lãnh đạo, với vai trò là quản lí, hoạt động quản lí của giám đốc doanh nghiệp có
những đặc trưng như sau:
- Lập chiến lược hoạt động cho công ty (hoạch định, chỉ đạo thực hiện và
đánh giá chiến lược). Nhà quản lí theo sát các diễn biến, dự tính các tình huống, lựa
chọn các mục tiêu, xây dựng các kế hoạch, thiết lập các cơ chế, tổ chức các quá
trình, huy động các nguồn lực, điều phối các hoạt động, kiểm tra các công việc.
- Thiết lập bộ máy quản lí, xây dựng văn hóa công ty. Nhà quản lí phải chịu
trách nhiệm cho việc tiếp tục duy trì các mối quan hệ với nhân viên, khách hàng
chính, các cổ đông, các nhà phân tích chứng khoán, các quan chức chính quyền,
chính phủ, các nhà làm luật, cơ quan báo chí ngôn luận, thậm chí những nhiệm vụ
này còn lôi kéo họ ra khỏi công việc điều hành công ty.
- Thực hiện các hoạt động tài chính (huy động, sử dụng, kiểm soát vốn).
- Sử dụng nhân lực bằng cách xây dựng và vận hành bộ máy nhân sự hiệu
quả: nhà quản lí tạo nên và giữ gìn sự gắn kết đội ngũ nhân lực, sức sống, sự thành
đạt của mỗi tổ chức.
Tóm lại một GĐDNTN phải là một nhà quản lí và họ cần có năng lực lãnh
đạo để thực hiện nhiệm vụ quản lí của mình. Trong giới hạn của đề tài nghiên cứu,
chúng tôi nghiên cứu GĐDNTN với vai trò là người quản lý doanh nghiệp. Trong
thực tế, khá nhiều GĐDNTN là chủ doanh nghiệp, vì thế sẽ có những đặc trưng
riêng về TTCX của nhóm đối tượng này.
1.3.2.2. Một số hình thức giao tiếp đặc thù của giám đốc doanh nghiệp tư
nhân
Hoạt động giao tiếp đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện các chức
năng của GĐDNTN, hoạt động giao tiếp diễn ra trong sự tương tác với nhân viên,
35
với đối tác sẽ bộc lộ nhiều nhất TTCX của GĐDNTN.
Doanh nghiệp là một tổ chức. Trong tổ chức có các hình thức giao tiếp khác
nhau. Nếu dựa vào tính chất, có hai loại giao tiếp sau:
- Giao tiếp chính thức: là tập hợp tất cả các mối quan hệ chính thức, được xã
hội và tổ chức công nhận và tuân theo bằng các văn bản chính thức, bao gồm: hệ
thống tổ chức (có bao nhiêu phòng ban, bao nhiêu bộ phận), bộ máy quản lí, các
mối quan hệ giữa các phòng ban… [45].
- Giao tiếp không chính thức: là tất cả những mối quan hệ không chính thức
có tính chất riêng tư, tâm lí, tình cảm với nhau giữa các thành viên. Những biểu
hiện của giao tiếp không chính thức là sự hình thành các nhóm nhỏ không chính
thức, sự hình thành thủ lĩnh…. Cơ cấu này không có quyền hạn chính thức nhưng
cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến tổ chức, xuất phát từ sự công nhận của những
người xung quanh.
Nếu dựa vào đối tượng, có thể đề cập đến hai loại hình giao tiếp sau:
- Giao tiếp nội bộ: giao tiếp với cấp trên, giao tiếp với cấp dưới, giao tiếp với
đồng nghiệp.
- Giao tiếp với bên ngoài: giao tiếp với đối tác, khách hang, giao tiếp với các
cấp cơ quan chính quyền, g iao tiếp với báo chí, truyền hình [45].
Sau đây có thể đề cập đến những hình thức của hoạt động giao tiếp có tính
đặc thù của giám đốc doanh nghiệp:
* Giao tiếp của giám đốc doanh nghiệp tư nhân với nhân viên
Nhân viên là “tài sản” quan trọng nhất của một doanh nghiệp. Sự thành bại
trong phát triển doanh nghiệp có một phần quan trọng do sự quản lí, quan hệ với
nhân viên tốt hay không tốt. Trong quan hệ với nhân viên, GĐDNTN quan tâm
đúng mực đến đời sống nhân viên sẽ tạo nên mối quan hệ đặc biệt giữa hai bên. Họ
phải biết cách làm sao để điều tiết mối quan hệ với nhân viên.
Quan tâm cũng đồng nghĩa với việc nhận biết trạng thái tinh thần của nhân
viên, nhạy cảm với sự thay đổi của nhân viên để biết được nguyên nhân và thời
điểm của những trạng thái đó. Đây là nhân tố quan trọng của trí tuệ xúc cảm cần
36
thiết để thực hiện mối quan hệ tốt với nhân viên. Quan tâm đến đời sống, việc làm
của nhân viên, giải quyết các vấn đề ảnh hưởng xấu đến hiệu quả làm việc của nhân
viên ,là cách thức tốt nhất kích thích tính tích cực của cấp dưới.
Chia sẻ thông tin với nhân viên, các nhà quản lí giỏi đều hiểu rằng thông tin
của doanh nghiệp càng được chia sẻ nhiều càng tốt, khi nhân viên biết được các
thông tin cần thiết, họ sẽ nhận ra mình phải có trách nhiệm với công ty. Khi nhân
viên biết điểm mạnh họ sẽ tìm cách khai thác, biết điểm yếu họ sẽ tìm cách khắc
phục. Thông báo cho nhân viên nếu có những thay đổi liên quan trực tiếp đến họ
như các thay đổi về chính sách, thủ tục, các thay đổi về thông tin sản phẩm, hay quá
trình làm việc, tạo ra mối quan hệ gắn bó một cách đích thực với nhân viên.
Trong quản lí và quan hệ với nhân viên, ngoài việc quan tâm, GĐDNTN còn
thực hiện nhiệm vụ khuyến khích, động viên nhân viên. Một giám đốc tốt phải là
người có thái độ đúng mực, động viên cấp dưới bằng lời khen ngợi, nhưng khi phê
bình họ cũng phải tìm cách chê sao cho khéo léo. Nếu không khích lệ tinh thần,
nhân viên sẽ dễ sa sút, công việc không hiệu quả. Do vậy hành động khuyến khích
nhân viên là công việc là GĐDNTN tiến hành để thiết lập mối quan hệ và thúc đẩy
tinh thần làm việc của nhân viên trong nội bộ công ty.
Mối quan hệ giữa nhà quản lí và nhân viên là sự tôn trọng lẫn nhau. Khi các
nhân viên cảm thấy được tôn trọng và hài lòng về bản thân về công việc họ sẽ có
động lực làm việc. Các nhân viên cũng nên có thái độ tôn trọng lãnh đạo cấp trên
của mình. Nhân viên ngày nay luôn đòi quyền chủ động, họ sẽ phản kháng lại nếu
như người GĐDNTN tỏ ra độc tài hay việc ứng xử trong mối quan hệ có vấn đề.
Ngoài những cách thức quan hệ và quan hệ với nhân viên như trên, giám đốc
doanh nghiệp còn xây dựng các quy tắc nhất định và cho nhân viên hiểu thành công
của họ phụ thuộc vào thái độ tôn trọng các quy tắc đó. Nếu một ai phá vỡ quy tắc
đó, sẽ làm ảnh hưởng đến công ty.
Như vậy, việc quản lí và xử lí mối quan hệ với nhân viên không chỉ đặt trên
mối quan hệ cấp trên - cấp dưới, quyền lực và thi hành mà còn là mối quan hệ con
người - con người, đồng nghiệp - đồng nghiệp dựa trên cơ sở của sự tôn trọng, quan
37
tâm, bình đẳng cùng hướng mục đích phát triển doanh nghiệp. Mối quan hệ này có
hiệu quả hay không tuỳ thuộc vào thái độ ứng xử mà quan trọng nhất là TTCX của
GĐDNTN.
Tuy nhiên không phải GĐDNTN nào cũng thực hiện được quan hệ giao tiếp
với nhân viên dưới quyền lý tưởng như phân tích trên. GĐDNTN thường đóng vai
trò “ông chủ” và có quyền “sinh sát” đối với người làm thuê. Ví dụ như họ có quyền
điều chuyển công việc, buộc thôi việc nhân viên mà không cần thông qua những qui
định. Vì thế họ có khuynh hướng không quan tâm đến việc phải hiểu cảm xúc của
nhân viên hay quản lí cảm xúc bản thân.
* Họp hành: Một trong những hình thức giao tiếp diễn ra khá thường xuyên trong
các doanh nghiệp là họp hành. Qua họp hành giám đốc có thể thu được nhiều thông
tin cần thiết, hiểu biết, tiếp xúc để đánh giá được thái độ, việc làm của cấp dưới,
truyền đạt được các yêu cầu của mình cho người thừa hành. Theo Robert E. Kaplan,
công tác tại trung tâm lãnh đạo sáng tạo, thì “người lãnh đạo hiệu quả nhất là người
có khả năng tổ chức chương trình nghị sự một cách sinh động, thuyết phục và tạo ấn
tượng”. Nói cách khác, lãnh đạo phải khiến nhân viên có khả năng sáng tạo, khuyến
khích họ tới những định hướng có chủ đích. Họp hành là một yêu cầu nhưng cũng
trở thành một thách thức cho quá trình làm việc của GĐDNTN. Sở dĩ có thể nhận
định như thế vì nếu việc tổ chức họp hành hiệu quả, tinh thần làm việc nhóm sẽ dễ
dàng được nâng lên. Đối với nhân viên dưới quyền, họp hành giúp họ nắm được chủ
trương chính sách, mục đích của công ty, hiểu rõ những nhiệm vụ của mình. Đồng
thời qua hoạt động này nhân viên có thể đề đạt những ý nghĩ nguyện vọng, sáng
kiến của mình… Tuy nhiên, nếu việc họp hành không hiệu quả sẽ dẫn đến những
hậu quả như: mất thời gian, tạo ra sự mệt mỏi về tinh thần, không giải quyết được
nhiệm vụ, những mâu thuẫn không đáng có sẽ nảy sinh, mất niềm tin về thủ lĩnh và
về sức mạnh của nhóm... Chính vì vậy, để tổ chức một cuộc họp thành công, rất cần
sự chuẩn bị chu đáo của GĐDNTN từ giai đoạn trước khi họp, đến diễn biến cuộc
họp và kết thúc cuộc họp. Sẽ không ít những tình huống đa dạng khác nhau xảy ra
38
trong cuộc họp mà GĐDNTN có thể không lường trước hết được. Vì lẽ đó, TTCX
sẽ là một trong những năng lực quan trọng khiến GĐDNTN có thể xây dựng, tổ
chức và điều hành những cuôc họp thành công.
Ngoài họp nội bộ GĐDNTN còn họp với các đối tác, với các cơ quan chính
quyền hoặc cơ quan truyền thông. Người giám đốc là người thực hiện hầu hết các
quan hệ giao tiếp như đã nêu và để tổ chức tốt các buổi họp, họ cần phải có những
kĩ năng để thực hiện tốt vai trò của mình. Người GĐDNTN cần có một số kĩ năng
nhất định sau: kĩ năng thuyết trình, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giải quyết vấn đề và
ra quyết định, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng giao việc và thuyết phục [16].
* Đàm phán: Thành công hay thất bại của nhà quản lí trong các cuộc đàm phán có
tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đàm phán thành công
với khách hàng có thể mang lại doanh thu, lợi nhuận nhiều hơn. Đàm phán thành
công với nhà cung cấp có thể giúp giảm chi phí tồn kho, giảm tỉ lệ vật tư tiêu hao,
nâng cao chất lượng sản phẩm. Đàm phán thành công với đối tác có thể mở ra
những cơ hội mới. Quan trọng hơn, đàm phán thành công sẽ giúp doanh nghiệp xây
dựng, duy trì và củng cố những mối quan hệ hợp tác lâu dài. Ngược lại, sai lầm
trong những cuộc đàm phán có thể khiến doanh nghiệp chịu thiệt thòi, mất mát,
thậm chí là phá sản. Hoạt động không thể thiếu của các giám đốc là thực hiện các
cuộc đàm phán và đòi hỏi họ phải có những tố chất cũng như những kĩ năng đặc
thù.
Những người giỏi về thương thuyết nhận ra rằng thể hiện cảm xúc là một
điều hết sức tự nhiên trong bất cứ một cuộc thương thuyết nào. Khả năng đọc được
suy nghĩ của đối phương trong khi đàm phán là một yếu tố quan trọng quyết định
thành công. Người thương thuyết tốt nhất có thể cảm nhận được quan điểm gì sẽ
gây bất đồng với bên đối phương và thừa nhận nó.
Với GĐDNTN, họ rất chú trọng đến hoạt động này vì sự thành bại của
những cuộc đàm phán sẽ ảnh hưởng lớn đến sự tồn vong của doanh nghiệp.
GĐDNTN luôn bị áp lực trong việc đàm phán vì thế TTCX là một trong những
39
thành tố quan trọng giúp họ duy trì và phát triển doanh nghiệp của chính mình.
Tóm lại, kĩ năng giao tiếp của GĐDNTN có những đặc thù riêng, bên cạnh
giao tiếp với nhân viên nội bộ họ còn phải giao tiếp với đối tượng bên ngoài nhằm
đạt mục đích kinh doanh. Với các chức năng khác nhau, buộc người GĐDNTN phải
luôn chuyển động, linh hoạt các mối quan hệ khác nhau nhằm thực hiện tốt nhất các
công việc của mình. Vì là người lãnh đạo nên việc xây dựng các mối quan hệ cho
doanh nghiệp cũng như gắn kết các nhân viên lại với nhau luôn là một công việc
thường xuyên và liên tục mang nhiều áp lực cho họ. Để đạt được hiệu quả giao tiếp
họ cần có rất nhiều kĩ năng như lắng nghe, thuyết trình, ra quyết định, đàm phán và
thương lượng trong kinh doanh… Tất cả kĩ năng này đều ảnh hưởng bởi yếu tố cảm
xúc, chính mức độ TTCX là một phần quan trọng quyết định mức độ thành công
trong các công việc của GĐDNTN.
1.3.2.3. Phẩm chất và năng lực cơ bản của giám đốc doanh nghiệp tư nhân
Có khá nhiều quan niệm khác nhau về nhân cách của người lãnh đạo. Tùy
vào lĩnh vực nghề nghiệp mà các tác giả đưa ra những yêu cầu về phẩm chất và
năng lực khác nhau. Trong đề tài này, chúng tôi chỉ nêu một số phẩm chất và năng
lực cần có của giám đốc, một quản lí/ lãnh đạo doanh nghiệp.
Tác giả John C. Maxwell nêu ra định nghĩa lãnh đạo là gây ảnh hưởng. Để
thực hiện việc tạo ra tầm nhìn cho tổ chức, truyền cảm hứng và gây ảnh hưởng, nhà
lãnh đạo phải có những phẩm chất đặc biệt. Khả năng lãnh đạo phụ thuộc nhiều vào
phẩm chất của nhà lãnh đạo [25].
Chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu đặc điểm cá nhân, Ralph Stogdill, đã
tiến hành hàng loạt nghiên cứu về lãnh đạo và kết luận nhà lãnh đạo phải có động
cơ mạnh mẽ, sự đam mê mãnh liệt và lòng kiên nhẫn trong việc đạt được mục đích
đề ra, khả năng dám mạo hiểm và tính sáng tạo độc đáo trong cách giải quyết vấn
đề. Lãnh đạo phải có khả năng khởi xướng các hoạt động mới mẻ với sự tự tin, sự
sẵn lòng chấp nhận hậu quả cho các quyết định và hành động của mình, có khả năng
đối phó với sự căng thẳng, sẳn lòng tha thứ [Dẫn theo 72].
Theo các nhà nghiên cứu và tổng kết của các giáo sư Mc Shane S.L và Von
40
Glinow M.A, để trở thành một lãnh đạo, cần hội tụ bảy nhân tố sau: nhạy cảm,
chính trực, nghị lực, tự tin, có động lực làm lãnh đạo, trí thông minh, kiến thức
chuyên môn. Trong bảy nhân tố được nêu, có đến năm nhân tố thuộc TTCX. Điều
này một lần nữa khẳng định TTCX là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
của một lãnh đạo doanh nghiệp. Tác giả Jack Welch được tôn vinh là Tổng giám
đốc số một của thế giới, lãnh đạo Tập đoàn GE (General Electric), đã đưa ra tư
tưởng 4E Leader nổi tiếng về lãnh đạo mà đến nay vẫn được các CEO trên toàn thế
giới học tập. Tóm tắt 4E này là:
- Nhà lãnh đạo phải có nghị lực (The 4E Leader Energy).
- Nhà lãnh đạo phải biết truyền nghị lực (The 4E Leader Energizes).
- Nhà lãnh đạo phải sắc bén (The 4E Leader has Edge).
- Nhà lãnh đạo phải hành động (The 4E Leader Executes).
Trong “Giáo trình Tâm lí học quản lí”, tác giả Vũ Dũng đề cập đến 13 phẩm
chất cần có của một cán bộ lãnh đạo, có rất nhiều phẩm chất liên quan đến TTCX.
Chẳng hạn nghệ thuật sử dụng lời khen đối với cấp duới, đánh giá khách quan và
công bằng những người dưới quyền, biết thuyết phục, biết lắng nghe, khả năng xác
định mục tiêu và định hướng hoạt động. Bên cạnh những phẩm chất này, các phẩm
chất và năng lực khác đều có liên quan đến các TTCX. Ví dụ như trí tuệ năng động
và năng lực quan sát là những yếu tố giúp nhà quản lí/lãnh đạo làm việc một cách
hiệu quả hơn… [16].
Dưới mỗi khía cạnh nghiên cứu khác nhau, người ta lại đưa ra những nhóm
phẩm chất khác nhau của nhà lãnh đạo. Chúng ta nên dựa vào bản chất công việc
lãnh đạo để xác định phẩm chất cần có của một nhà lãnh đạo. Nhiệm vụ của một
lãnh đạo doanh nghiệp mà cụ thể là GĐDNTN là: thiết lập tầm nhìn cho tổ chức,
tập hợp quần chúng, cổ vũ, động viên đội ngũ, xây dựng chiến lược cho tổ chức, ra
quyết định, tạo ra những sự thay đổi, tạo dựng môi trường làm việc lành mạnh.
Để tạo ra tầm nhìn cho tổ chức, đòi hỏi nhà lãnh đạo phải có khả năng thích
ứng với môi trường, nhạy bén, linh hoạt và sáng tạo. Tầm nhìn của nhà lãnh đạo
phải dựa trên những thế mạnh của doanh nghiệp và phải vượt qua được những giới
41
hạn của những suy nghĩ thông thường, có khả năng dự đoán những biến động. Vì
vậy, khả năng thích nghi, nhạy bén và linh hoạt cho phép nhà lãnh đạo nắm bắt
được sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh, phán đoán được những
xu hướng phát triển thị trường, sản phẩm trong tương lai. Sáng tạo là khả năng tư
duy tạo ra cái mới, cái khác lạ có giá trị đối với bản thân và xã hội, cải tạo cái cũ,
cái lạc hậu để gia tăng giá trị. Sáng tạo có thể xuất phát từ đam mê muốn khám phá,
chinh phục cái mới. Tầm nhìn là một sự tưởng tượng về tương lai dựa trên thực tế,
vì vậy nhà lãnh đạo phải có sự sáng tạo, phải có niềm đam mê. Để có những yếu tố
này không thể bỏ qua vai trò của xúc cảm, chính cảm xúc thúc đẩy sự quyết tâm xây
dựng một môi trường lành mạnh để mọi người hết lòng trong công việc.
Để truyền cảm hứng và gây ảnh hưởng với người khác, bản thân nhà lãnh
đạo phải gầy dựng được niềm tin cho bản thân mình. Để tạo được niềm tin cho
mình, phẩm chất quan trọng nhất mà nhà lãnh đạo cần phải có đó là tính nhất quán.
Tác giả Drucker, tác giả của nhiều cuốn sách quản lí đã kết luận: “Yếu tố cần thiết
cuối cùng để lãnh đạo hiệu quả là sự tín nhiệm. Nếu không, sẽ không có người theo
bạn. Tín nhiệm nghĩa là tin chắc nhà lãnh đạo đó và những gì anh ta nói là một,
chính là tin tưởng sự nhất quán trong con người anh ta” [78]. Trong cuộc khảo sát
của một trung tâm nghiên cứu về lãnh đạo của Mĩ có tới 1300 giám đốc cấp cao cho
rằng tính nhất quán là phẩm chất cần thiết nhất, 71% số người khảo sát nhìn nhận
đó là phẩm chất quan trọng nhất giúp nâng cao tầm ảnh hưởng của một nhà quản trị.
Hành động của nhà lãnh đạo phải tương đồng, phù hợp với hệ thống niềm tin, với
mục tiêu mà mình theo đuổi và hướng mọi người thực hiện.
Nhà quản lí là người có tố chất sáng tạo, có tư duy phân tích chiến lược,
quyết đoán và đặc biệt là một người biết nhìn xa trông rộng và biết học hỏi những
cái mới để hoàn thiện bản thân. Bên cạnh đó, nhà quản lí luôn đưa ra được những
quyết định đúng đắn, sáng suốt. Vì thế nhà quản lí cần có những kĩ năng quản lí tối
thiểu sau: xây dựng kế hoạch, xây dựng tổ chức, sử dụng nhân lực, lãnh đạo và
kiểm soát.
Nghề giám đốc là nghề dụng nhân, tiếp xúc, quản lí nhiều con người thuộc
42
nhiều lĩnh vực khác nhau trong bộ máy doanh nghiệp của mình, nên người giám đốc
không chỉ cần kinh nghiệm về chuyên môn, mà còn cần cả vốn sống, sự thông hiểu
về con người, những kinh nghiệm xử thế.
Đề cập đến phẩm chất của GĐDNTN, thiết nghĩ cần nhắc đến một số kĩ năng
cơ bản mà những kĩ năng này không chỉ thể hiện phẩm chất của họ mà còn giúp họ
hoàn thành các chức năng của mình.
Người giám đốc cần có khả năng vận dụng những kiến thức về lãnh đạo vào
hoạt động thực tế để đạt được hiệu quả lãnh đạo cao nhất. Một nhà lãnh đạo tốt phải
có được kĩ năng nhận thức, quan hệ xã hội và công việc. Trong đó kĩ năng quan hệ
xã hội đóng vai trò quan trọng và có sự liên quan mật thiết với TTCX.
Martin Linsky, người đồng sáng lập của Tổ chức tư vấn Cambridge
Leadership Associates đồng thời là trợ giảng trường Harvard, cho biết: “Kĩ năng
cần thiết cho việc lãnh đạo hiệu quả là kĩ năng tạo lập mối quan hệ, khác với những
chuyên môn cụ thể”. Kĩ năng quan hệ xã hội bao gồm: khả năng nhận thức về hành
vi của con người và quá trình tạo lập mối quan hệ giữa con người với con người. Cụ
thể đó là những hiểu biết về cảm xúc, thái độ, động cơ của con người thông qua lời
nói và hành động của họ. Chính kĩ năng “hiểu người” sẽ giúp nhà lãnh đạo có cách
truyền cảm hứng và tạo động lực cho cấp dưới một cách hiệu quả [78]. Thực vậy,
một giám đốc giỏi không chỉ là một nhà lãnh đạo tốt mà còn phải có được các kĩ
năng quản lí, lập kế hoạch… của một nhà quản lí.
Nhìn chung đối với các giám đốc làm việc có hiệu quả cần phải có ba nhóm
kĩ năng chính. Hai nhóm kĩ năng đầu do yếu tố xúc cảm chi phối một cách rõ rệt.
- Nhóm thứ nhất bao gồm kĩ năng cá nhân như đạt nhiều thành tích, tự tin,
tận tâm.
- Nhóm kĩ năng thứ hai bao gồm các kĩ năng xã hội như có sức ảnh hưởng,
nhận thức chính trị, và sự thấu cảm.
- Nhóm kĩ năng thứ ba của các nhà lãnh đạo thuộc về nhận thức: Họ suy nghĩ
có chiến lược, tìm kiếm thông tin chi tiết, tỉ mỉ, có khả năng nhìn nhận bức tranh
tổng thể, biết nhìn nhận và suy nghĩ vấn đề ở tầm xa trong tương lai. Hơn thế, họ
43
phải biết lồng ghép cảm xúc vào những điều mình thấy.
Tất nhiên, không ai có thể hội tụ đủ tất cả các phẩm chất và năng lực này,
nhà lãnh đạo có thể có yếu tố này nhưng không có yếu tố kia. Vì vậy, họ cần phải
có khả năng học tập liên tục và tự phát triển những khả năng mà mình còn khiếm
khuyết, cũng như cần phải áp dụng một cách rất linh hoạt các kĩ năng trong công
việc lãnh đạo của mình.
Việc xác lập những đặc trưng TTXC cần có của các giám đốc doanh nghiệp
ở Việt Nam nói chung và Tp. HCM nói riêng là những yêu cầu rất cần thiết. Vì thế
trong đề tài này, chúng tôi liệt kê một số năng lực cảm xúc cơ bản mà chúng tôi
thấy cần thiết đối với một giám đốc doanh nghiệp ứng với những yêu cầu công việc
của họ trong thực tiễn. Việc phân tích này không dựa vào tất cả những yêu cầu
trong công việc mà chỉ quan tâm nhiều đến các yêu cầu cụ thể nhưng mang tính cơ
bản trong quan hệ với nhân viên, đồng sự và đối tác. Các yêu cầu trong công việc
hay các khái niệm trong công việc của người GĐDNTN xét trên bình diện thao tác
công việc, các hành động quản lí không được chú trọng nhiều.
1.3.3. Trí tuệ cảm xúc của giám đốc doanh nghiệp tư nhân
1.3.3.1. Khái niệm trí tuệ cảm xúc của giám đốc doanh nghiệp tư nhân
Năng lực cảm xúc có thể đo được và có ảnh hưởng đến những thành tựu xuất
sắc trong công việc nếu con người biết cách biến những năng lực tiềm tàng này
thành những năng lực có lợi trong công việc hàng ngày. Rất ít người có thể làm chủ
ở mức cao nhất tất cả những năng lực cảm xúc và ở mỗi một người đều có những
điểm mạnh và hạn chế nhất định. Tuy nhiên, để trở thành người giỏi trong một lĩnh
vực nào đó đòi hỏi cá nhân phải làm chủ ở mức độ cao một số lượng nhất định
trong số những năng lực cảm xúc cần thiết. Phân tích về nghề nghiệp giám đốc nói
chung và GĐDNTN nói riêng, dễ dàng nhận thấy những năng lực cảm xúc vừa
mang tính độc lập, vừa mang tính tương tác là những biểu hiện cơ bản của TTCX
trong nghề nghiệp của họ.
Trên bình diện chung và trên bình diện đặc trưng, có thể phân tích về TTCX
44
của GĐDNTN thông qua việc đề cập đến những loại năng lực cảm xúc sau:
- Những năng lực độc lập - mỗi năng lực trong số đó bằng cách riêng duy
nhất của mình có thể đóng góp vào việc nâng cao chất lượng công việc nói chung
và công việc điều hành doanh nghiệp nói riêng.
- Những năng lực phụ thuộc lẫn nhau - mỗi năng lực trong số này ở mức độ
nào đó xuất phát từ một vài năng lực khác và giữa một vài năng lực tồn tại những
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau rất chặt chẽ. Năng lực này giúp GĐDNTN thể hiện
sự lãnh đạo nội bộ cũng như khả năng thiết lập và duy trì các mối quan hệ khác
nhau của mình trong nghề nghiệp.
- Những năng lực được phân cấp - những năng lực nằm trong thành phần của
TTCX được xây dựng dựa trên nền móng cũ. Chẳng hạn như sự tự thức có một ý
nghĩa cơ bản đối với việc tự điều chỉnh và chia sẻ; sự tự điều chỉnh bản thân và sự
tự thức lại góp phần vào năng lực tự tạo ra động cơ và tất cả bốn cái đó góp phần
tạo ra năng lực mang tính xã hội. Năng lực này chi phối việc thể hiện bản lĩnh một
cách đích thực ở những tình huống khác nhau hay ở việc thực hiện những nhiệm vụ
khác nhau hay quá trình xây dựng hình ảnh của GĐDNTN.
- Những năng lực cần nhưng chưa đủ - sở hữu năng lực cảm xúc không bảo
đảm rằng sẽ tạo được những năng lực cần thiết như năng lực hợp tác hay lãnh đạo
hoặc bạn sẽ thể hiện mình thông qua những năng lực đó. Việc một năng lực nhất
định có xuất hiện trong lao động hay không, điều đó cũng được xác định bởi những
yếu tố khác, chẳng hạn như bầu không khí tâm lí nơi làm việc như thế nào hoặc cá
nhân làm việc quan tâm đến công việc ở mức độ ra sao. Đây là yếu tố làm cho
GĐDNTN thể hiện mình một cách hiệu quả về quá trình tự phát triển, tự rèn luyện
trong công việc, trong mối quan hệ người - người…
- Những năng lực đặc biệt - trong thực tế tất cả những năng lực vừa nêu đều
rất cần thiết cho tất cả các nghề nghiệp và cho mọi vị trí công việc, song mặt khác
những nghề nghiệp khác nhau và những vị trí công việc khác nhau đòi hỏi những
năng lực khác nhau. Năng lực TTCX giúp người giám đốc doanh nghiệp biết hướng
45
đến những yêu cầu đặc trưng nhất và mang tính thách thức của nghề nghiệp: điều
hành sự vận chuyển của một bộ máy, của những con người khác nhau trong những
điều kiện khác nhau và luôn có những thách thức mới.
Như vậy, có thể nói rằng TTCX của GĐDNTN là một dạng năng lực tổng
hợp gồm năng lực nhận biết và hiểu rõ cảm xúc của bản thân người GĐDNTN
và thấu hiểu cảm xúc của nhân viên, đối tác và những cá nhân hay đại diện cho
tổ chức trong các mối quan hệ khác nhau trong nghề nghiệp. Đó là năng lực vận
dụng cảm xúc vào suy nghĩ và điều khiển cảm xúc của bản thân và những người
có liên quan nhằm đạt được hiệu quả cao trong công việc.
1.3.3.2. Cấu trúc trí tuệ cảm xúc của giám đốc doanh nghiệp tư nhân
Có thể đề cập một cách khái quát đến các cấu trúc TTCX theo quan điểm của
một số nghiên cứu có liên quan đến nhà quản lí. Robert K. Cooper đã phối hợp với
nhà quản trị và điều hành doanh nghiệp Ayman Sawaf nghiên cứu về việc ứng dụng
TTCX vào các hoạt động tổ chức và lãnh đạo [82]. Từ đó hai ông đã khái quát
TTCX của giám đốc doanh nghiệp gồm bốn thành tố:
* Thành tố thứ nhất: Khả năng nhận biết cảm xúc bao gồm kinh nghiệm của cá nhân
và sự tự tin hiệu quả thông qua sự trung thực về tình cảm, năng lực tình cảm, nhận
thức cảm xúc, phản hồi, trực giác, trách nhiệm và kết nối.
* Thành tố thứ hai: Tình cảm thích hợp được xây dựng bởi tính nhất quán, sự tin
cậy và tính kiên định. Chúng mở rộng khả năng xây dựng niềm tin và năng lực lắng
nghe, quản lí xung đột và giải quyết hầu hết những yếu tố gây bất mãn cho các nhà
quản lí, lãnh đạo.
* Thành tố thứ ba: Trong tầng bậc cảm xúc sâu hơn này, con người khám phá cách
để sắp xếp cuộc sống, biết làm việc có mục đích và tiềm năng của chính mình. Cùng
với tính toàn vẹn, sự cam kết và trách nhiệm sẽ làm tăng ảnh hưởng của người quản
lí, lãnh đạo mà không cần quyền lực vị trí. Từ đây chúng ta sẽ phát triển đến thành
tố thứ tư, khả năng cảm xúc siêu việt.
* Thành tố thứ tư: thông qua đó con người mở rộng khả năng sáng tạo, khả năng
46
vượt qua các vấn đề cũng như áp lực. Con người có thể đạt đến mục đích trong
tương lai bằng cách xây dựng khả năng cảm nhận, dự đoán và tầm nhìn xa về những
giải pháp và cơ hội mới.
Cấu thành trên mặc dù đã gắn TTCX với vị trí công việc cũng như tính chất
của hoạt động quản lí và lãnh đạo nhưng chỉ đề cập chủ yếu đến các đặc trưng của
hoạt động quản lí và lãnh đạo. Đây có thể được xem như một quan điểm theo xu
hướng nêu ra những đặc điểm TTCX cần có của một người để họ có thể làm tốt một
công việc nào đó.
Một mô hình khác được giới thiệu bởi Daniel Goleman tập trung về TTXC
như là mảng sâu rộng các năng lực và kĩ năng điều khiển hiệu suất lãnh đạo [71].
Mô hình của Goleman phác thảo cấu thành TTXC gồm bốn thành tố chính:
* Tự nhận thức (Self - awareness): khả năng đọc các cảm xúc và nhận ra ảnh hưởng
của cảm xúc để hướng đến các quyết định.
* Tự quản lí (Self - management): bao gồm điều khiển các cảm xúc, kích thích và
thích nghi để thay đổi hoàn cảnh.
* Nhận thức xã hội (Social Awareness): khả năng cảm nhận, hiểu và phản ứng với
các cảm xúc của người khác khi nhận thức cơ cấu tổ chức và các mối quan hệ.
* Quản lí mối quan hệ (Relationship Management): khả năng truyền cảm hứng, gây
ảnh hưởng và phát triển các kĩ năng phát triển con người, xây dựng mối quan hệ và
khả năng quản lí xung đột.
Một số luận án nghiên cứu trước đây cho rằng Goleman quan niệm TTCX
theo mô hình hỗn hợp khác với các xu hướng còn lại, cho rằng TTCX theo mô hình
năng lực hoặc gồm những đặc điểm tính cách. Theo chúng tôi, Goleman tiếp cận
cấu thành TTCX gắn với những hoạt động cụ thể, đặc biệt là hoạt động quản lí và
lãnh đạo. Ông cho rằng có những yếu tố liên quan mật thiết đến năng lực cảm xúc
và tạo nên TTCX .
Dựa vào các mô hình vè cấu trúc TTCX như trên và căn cứ vào khái niệm
TTCX đã nêu, trong nghiên cứu này, cấu trúc TTCX của GĐDNTN được xác lập
phỏng theo theo cấu trúc mà tác giả J. Mayer và P. Salovey đề xuất, theo đó cấu trúc
47
của TTCX của GĐDNTN như sau:
- Năng lực nhận biết cảm xúc của người giám đốc doanh nghiệp tư nhân
Ở GĐDNTN năng lực này bộc lộ ở khả năng phát hiện, giải mã những cảm
xúc trên gương mặt thực, tranh ảnh, giọng nói. Khía cạnh này bao gồm năng lực
nhận thức được cảm xúc của mình cũng như cảm xúc của nhân viên, đồng nghiệp
và đối tác, cũng như đánh giá được sự ảnh hưởng của cảm xúc như thế nào đến hiệu
quả công việc. Điều này có nghĩa là GĐDNTN phải nhận biết được thời điểm xuất
hiện và nguyên nhân của cảm xúc, nhận biết được mối quan hệ giữa tình cảm và suy
nghĩ, giữa lời nói và làm việc của bản thân cũng như của người khác, mà nhấn
mạnh ở đây là nhân viên và đối tác của họ. Nhận biết cảm xúc này của GĐDNTN
thông qua các con đường như ngôn ngữ, hành vi, nét mặt… và các tín hiệu cơ thể
khác. Lẽ đương nhiên, để thực hiện tốt các công việc dựa trên hoạt động giao tiếp
như đã phân tích ở trên, điều quan trọng trong nhận biết cảm xúc của GĐDNTN là
phải nhận ra được sự khác biệt giữa những biểu lộ cảm xúc có thật và biểu bộ cảm
xúc miễn cưỡng hoặc giả tạo. Nhận biết cảm xúc là thành phần cơ bản của TTCX
của GĐDNTN bởi lẽ không gọi được tên các cảm xúc, không nhận biết đúng bản
chất của nó thì GĐDNTN sẽ không phân biệt được một cách chính xác một cảm xúc
này với một cảm xúc khác. Do đó, những kĩ năng khác, mà đặc biệt là trong các kĩ
năng liên quan đến giao tiếp sẽ không đạt được hiệu quả tích cực. Nhận biết cảm
xúc sẽ giúp cho GĐDNTN biết được những nhu cầu, nguyện vọng,… của nhân viên
và đối tác đã được thoả mãn chưa. Sự nhận biết cảm xúc sẽ dẫn đường cho
GĐDNTN có sự điều chỉnh, kiểm soát những cảm xúc, hành vi của chính họ nhằm
giúp GĐDNTN thành công trong công việc.
Tóm lại, một GĐDNTN có khả năng nhận biết cảm xúc là có thể đọc được các
cảm xúc của mình và của người khác một cách rõ ràng, chính xác cũng như thể
hiện, biểu lộ những cảm xúc hợp lý về mặt xã hội. Bên cạnh đó, nhận biết cảm xúc
ở GĐDNTN còn thể hiện ở việc hiểu rõ sự ảnh hưởng cảm xúc của bản thân và của
người khác đến hiệu quả công việc như thế nào trong quá trình làm việc. Đồng thời,
48
điều này cũng nói lên phần nào khả năng tự đánh giá của GĐDNTN về những ưu,
hạn chế trong cảm xúc để phát huy cảm xúc có lợi và hạn chế cảm xúc gây cản trở,
khó khăn trong hợp tác.
- Năng lực thấu hiểu cảm xúc của người giám đốc doanh nghiệp tư nhân
Năng lực thấu hiểu cảm xúc của GĐDNTN thể hiện ở chỗ hiểu được những
loại cảm xúc nào là tương tự, là đối nghịch hay sự pha trộn giữa các loại cảm xúc.
Hiểu biết cảm xúc của GĐDNTN liên quan đến khả năng thấu hiểu các ngôn ngữ
cảm xúc, hiểu rõ mối quan hệ phức tạp giữa các cảm xúc. Thành phần này liên quan
đến khả năng hiểu, thấu hiểu, tôn trọng, thúc đẩy và truyền cảm xúc để khích lệ, an
ủi nhân viên. Hiểu biết cảm xúc thể hiện ở chỗ GĐDNTN hiểu xúc cảm, tình cảm
của bản thân, nhưng nhấn mạnh ở việc GĐDNTN hiểu biết xúc cảm và tình cảm
của người khác, để tâm và lắng nghe những mối quan tâm, cảm xúc của họ, hiểu
được nhu cầu, mong muốn được phát triển của nhân viên và nâng đỡ các khả năng
phát triển đó. Theo D. Goleman: “Không hiểu được những cảm xúc của chính bản
thân mình hay không ngăn cản được việc chúng làm ngập tràn lòng ta thì chúng ta
sẽ rơi vào tình trạng hoàn toàn không hiểu được tâm trạng của người khác” [9,
tr.230].
Trong quan hệ với nhân viên, GĐDNTN có hiểu biết cảm xúc cao thường có
khả năng phán đoán, nhận ra và đáp ứng ở chừng mực tốt nhất những nhu cầu và
mong muốn của họ. Ngoài ra, cá nhân GĐDNTN còn biết nuôi dưỡng các cơ hội
thông qua các mối quan hệ của bản thân với các đối tác trong chừng mực nhất định,
khía cạnh này thể hiện ở khả năng nhận ra và hiểu được các dòng cảm xúc của đối
tác, khách hàng để có hành vi ứng xử phù hợp.
Tóm lại, để GĐDNTN có thể cảm nhận, thấu cảm, đồng cảm với những cảm
xúc của nhân viên, đối tác, khách hàng…, trước hết GĐDNTN cần có khả năng tự
nhận thức, “đọc” được cảm xúc và phân biệt được các dấu hiệu bản chất của bản
thân và người khác. Hiểu được cảm xúc còn đòi hỏi GĐDNTN phải gạt sang một
bên những cảm xúc riêng của bản thân để có thể tiếp nhận và phân biệt một cách rõ
49
ràng những tín hiệu cảm xúc của người khác để đưa ra những hành vi, ứng xử và
quyết định khéo léo, thông minh. Từ đó, GĐDNTN có thể đạt được những kết quả
tốt trên con đường kinh doanh.
- Năng lực vận dụng cảm xúc của người giám đốc doanh nghiệp tư nhân
Khả năng vận dụng cảm xúc của GĐDNTN thể hiện rõ trong việc sử dụng
cảm xúc trong suy nghĩ cũng như giải quyết các vấn đề, tình huống phát sinh trong
công việc. Nói một cách cụ thể hơn, năng lực này thể hiện ở việc cảm xúc hỗ trợ tư
duy, hành động một cách có hiệu quả và giúp cho óc phán đoán, trí nhớ của
GĐDNTN hoạt động hiệu quả hơn. Kết quả nghiên cứu của nhà thần kinh học
Antonio Damasio chỉ ra rằng những cảm xúc là nền tảng của việc đưa ra những
quyết định đúng đắn. Theo ông, cảm xúc hoạt động như là những hướng dẫn bên
trong và giúp chúng ta kết nối với những dấu hiệu khác mà dấu hiệu này cũng có
thể hướng dẫn những cảm xúc. GĐDNTN có TTCX có thể sử dụng tối đa năng lực
cảm xúc trong việc đưa ra những quyết định đúng đắn. Năng lực này ở GĐDNTN
còn thể hiện ở việc cân nhắc để phân biệt cảm xúc với ý nghĩ và làm cho cảm xúc
định hướng có chủ ý.
Các cảm xúc có thể hạn chế hoặc tăng thêm năng lực suy nghĩ và hoạch định
của GĐDNTN để đạt tới mục đích lâu dài, giải quyết các vấn đề… GĐDNTN biết
sử dụng cảm xúc của bản thân một cách có ý thức có thể làm tăng năng lực tư duy
uyển chuyển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên kết các ý tưởng, cho phép khám
phá ra những mối liên hệ, dự đoán được hệ quả các quyết định… Vì thế, năng lực
giải quyết vấn đề của họ sẽ dễ dàng hơn dù là những vấn đề lí thuyết hay vấn đề
trong công việc.
GĐDNTN có năng lực “cảm xúc hoá” tư duy nhận thức được rằng một sự
thay đổi trong trạng thái cảm xúc có thể làm nảy sinh các loại năng lực giải quyết
vấn đề khác nhau. Sự thay đổi cảm xúc có thể làm ảnh hưởng đến trí nhớ, óc phán
đoán và cách giải quyết vấn đề của GĐDNTN.
Tóm lại, năng lực sử dụng cảm xúc của GĐDNTN là năng lực sử dụng tốt
50
các trạng thái cảm xúc bên trong của bản thân, giúp cho họ chịu trách nhiệm về các
hành vi của mình, linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề, nhất là các vấn đề nảy
sinh trong điều kiện hoàn cảnh thay đổi.
- Năng lực điều khiển cảm xúc của người giám đốc doanh nghiệp tư nhân
Trong mối quan hệ với nhân viên, đối tác hay khách hàng… cá nhân không chỉ
có hành vi, ứng xử hợp lý, đúng mực với đối tượng, hoàn cảnh mục đích mà những
biểu hiện đó phải hài hoà, phù hợp với những biểu lộ của cảm xúc. Điều này phản
ánh sự tham gia của ý thức trong việc điều khiển cảm xúc của cá nhân. Năng lực
này thể hiện tính chủ động, chủ định của cá nhân trong kiểm soát cảm xúc, do đó nó
rất quan trọng và có ích nếu cá nhân biết sử dụng đúng lúc và phù hợp. Theo J.
Mayer và P. Salovey: “Sự kiểm soát các cảm xúc - tức là có thể trì hoãn sự thỏa
mãn ham muốn của mình và đè nén xung lực - là cơ sở của mọi sự hoàn thiện”.
Theo D. Goleman, thực chất điều khiển cảm xúc là bao hàm các kĩ năng xã hội,
trong đó có những kĩ năng được đề cao như: lắng nghe một cách cởi mở, biết chia
sẻ, đồng cảm, khuyến khích động viên người khác, hợp tác và làm việc với những
con người đến từ các nền văn hoá khác nhau để cùng học tập và chia sẻ lợi ích [71].
Điều khiển cảm xúc không chỉ ở bản thân GĐDNTN mà còn phải điều chỉnh
cảm xúc của người khác như an ủi, động viên, xoa dịu, làm giảm các trạng thái tiêu
cực hay giúp nhân viên, đối tác… thoát khỏi trạng thái bất ổn, bốc đồng, nhất thời
như biết cách kích thích các cảm xúc tiêu cực. Biết cách an ủi, nâng đỡ tinh thần
cho nhân viên là một kĩ năng rất cần thiết và hữu ích mà một GĐDNTN cần có.
Tóm lại, các yếu tố cấu thành TTCX của GĐDNTN bao gồm năng lực nhận
biết cảm xúc của người GĐDNTN, năng lực thấu hiểu cảm xúc của người
GĐDNTN, năng lực vận dụng cảm xúc của người GĐDNTN và năng lực điều khiển
cảm xúc của người GĐDNTN thể hiện trong công việc của chính họ, trong quá trình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của người GĐDNTN điều hành doanh nghiệp tư
nhân.
Các biểu hiện trong cấu trúc TTCX của GĐDNTN phát triển từ thấp đến
cao, mức độ cao nhất của TTCX là năng lực điều khiển cảm xúc, bao gồm năng lực
51
điều chỉnh cảm xúc của chính bản thân GĐDNTN và của người khác. Các năng lực
TTCX có mối quan hệ biện chứng, đan xen và hoà quyện vào nhau, chúng là nền
tảng của nhau. Một GĐDNTN thật sự có TTCX ít nhất phải có sự kết hợp nhuần
nhuyễn và linh hoạt giữa các năng lực đó. Tuy nhiên, cần lưu ý là mỗi GĐDNTN có
những biểu hiện ở các năng lực TTCX khác nhau. Đơn cử như một GĐDNTN có
năng lực nhận biết cảm xúc nhạy bén nhưng không có năng lực điều chỉnh, kiểm
soát cảm xúc của bản thân. Mức độ biểu hiện các nội dung cụ thể trong từng năng
lực TTCX cũng khác nhau, cụ thể như một số GĐDNTN có thể chế ngự sự lo lắng
của bản thân nhưng không biết làm dịu những lo lắng của nhân viên mình.
Trong luận án chúng tôi căn cứ vào các thành phần nêu trên làm tiêu chí để
xác định thực trạng về TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM
Các năng lực này được nhìn nhận và đánh giá trong hoạt động nghề nghiệp
của họ. Những công việc hàng ngày, những trách nhiệm cụ thể, những quyền hạn
được thực thi hay những chiến lược quản lý của cá nhân GĐDNTN sẽ là những cơ
hội hay những hoàn cảnh TTCX của GĐDNTN được bộc lộ và thể hiện rõ. Dựa trên
việc đánh giá từng thành phần này của TTCX ở GĐDNTN sẽ có thể đo lường được
mức độ TTCX của họ hay chỉ số EQ của họ. Lẽ đương nhiên, việc đánh giá này cần
được thực hiện dựa trên những công cụ đo mang tính khách quan và hữu dụng. Mức
độ TTCX của GĐDNTN tốt hay không phụ thuộc vào các năng lực cụ thể đã đề cập
trên xét ở bình diện khái quát cũng như cụ thể. Đó chính là việc xem xét chỉ số EQ
đo được tổng thể cũng như con số tìm được ở từng năng lực thành phần của TTCX
ở GĐDNTN đã được xác lập như chỉ báo nghiên cứu.
Hiện nay có nhiều trắc nghiệm được dùng để đo TTCX. Xuất phát từ mô
hình TTCX theo kiểu thuần năng lực hay hỗn hợp mà các trắc nghiệm TTCX được
thiết kế tương ứng. Trong đó, trắc nghiệm MSCEIT của John Mayer, Peter Salovey
và David Caruso, version 2.0, 2002, dành cho người lớn từ 16 tuổi trở lên. MSCEIT
là một loại trắc nghiệm được thiết kế để đo bốn nhánh EI theo mô hình thuần năng
lực của Mayer và Salovey (1997) bao gồm: nhận thức cảm xúc, cảm xúc hóa tư duy,
hiểu biết cảm xúc và điều khiển, kiểm soát cảm xúc. MSCEIT là thang đo nhằm đo
52
lường cách thức nào con người thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề
cảm xúc. Mặt quan trọng nhất của các bài kiểm tra như MSCEIT là nó không yêu
cầu người ta báo cáo trình độ của mình. Chúng tôi chọn MSCEIT làm thang đo
lường TTCX trong đề tài này. Bên cạnh đó, việc khảo sát TTCX của GĐDNTN nên
được thực hiện bằng những công cụ đo gắn liền với nghề nghiệp nên hướng nghiên
cứu TTCX của GĐDNTN bằng một công cụ đặc thù cũng được triển khai.
1.3.4. Vai trò của trí tuệ cảm xúc đối với giám đốc doanh nghiệp tư nhân
Có thể nói rằng, TTCX có thể là một liều thuốc giúp giữ gìn sức khỏe cho
công ty và kích thích công ty tăng trưởng. Nếu một công ty có những nhân viên có
năng lực cảm xúc tốt thì công ty đó sẽ tồn tại lâu hơn và phát triển tốt hơn. Và lẽ
đương nhiên, người đứng đầu doanh nghiệp tư nhân phải là một “nhân viên” đặc
biệt có TTCX tốt để đảm nhiệm công việc của mình một cách tích cực.
Thực tế cho thấy đối với các nghề nghiệp nói chung, khi bỏ qua những đặc
trưng của các ngành nghề, những vị trí công việc khác nhau thì một kết quả phân
tích gần 300 công ty thuộc mọi lĩnh vực, từ khắp nơi trên thế giới, đã chỉ ra rằng
yếu tố quan trọng làm nên bí quyết thành công không phải là những năng lực thuần
tuý trí óc mà là TTCX [42]. Có thể có người đã đạt đến đỉnh cao mặc dù họ thiếu
TTCX. Song, ngày nay ở các công ty, nơi mọi người cộng tác chặt chẽ trong công
việc, đã bắt đầu tạo ra thế mạnh mỗi ngày một lớn hơn trong cuộc cạnh tranh gay
gắt. Tính linh hoạt, lao động tập thể và thái độ tốt với khách hàng được quan tâm,
một loạt các năng lực xúc cảm trở thành yếu tố ngày càng quan trọng hơn và là tiền
đề cho những thành công trong công việc. Điều này được kiểm nghiệm trong mỗi
nghề nghiệp và bất cứ nơi đâu. Và đối với GĐDNTN, nghề quản lý doanh nghiệp tư
nhân, TTCX làm cho bản thân họ tự tin ở chính mình, biết cách quản lý bản thân,
quản lý người khác trên bình diện hiểu con người, biết thực hiện các chức năng
quản lý nội bộ, đối ngoại và tương tác một cách đặc biệt.
Những nghiên cứu gần đây ở các tập đoàn kinh tế cho thấy những nhà quản
lí xuất sắc đã phải ra đi do không thành công hoặc không phát huy được hết tiềm
năng của mình. Họ thất bại không phải do thiếu kĩ năng chuyên môn mà do những
53
thất bại trong TTCX như quan hệ trong công việc kém, độc đoán, và xung đột với
cấp trên hoặc cấp dưới… Những nhà quản lí này có chỉ số IQ cao nhưng có chỉ số
TTCX EQ thấp. Với doanh nghiệp tư nhân, điều này còn thể hiện một cách trực tiếp
vì tính năng động của doanh nghiệp tư nhân, vì tính cạnh tranh trực tiếp và không
ngừng nghỉ của nó.
Trong nghiên cứu “Egon Zehnder International” 515 lãnh đạo cao cấp,
TTCX cá nhân được chứng minh là chỉ số thành công tốt hơn kĩ năng chuyên môn,
kinh nghiệm, hoặc chỉ số thông minh IQ. Hay chuyên gia J. P. Pawliw - Fry ở
Toronto trích dẫn một nghiên cứu trên 60 doanh nhân hàng đầu ở Mỹ xác nhận tầm
quan trọng của TTCX (Emotional Intelligence) trong lãnh đạo “59 trong số 60
doanh nhân này thường bắt đầu cảm xúc của mình trước và sau đó kiểm chứng bằng
lý lẽ hợp lý khi ra quyết định. Cảm xúc đó rất thật và nó giúp nhà lãnh đạo ra quyết
định tốt hơn” [ Dẫn theo 84].
Các tổ chức ngày nay đã thay đổi cùng với những cải tiến về công nghệ và
việc phổ biến thông tin rộng rãi. Thay cho kim tự tháp cấp bậc quản lí với lãnh đạo
ở trên đỉnh ra lệnh và kiểm soát nhân viên, ngày càng có nhiều tổ chức phẳng hơn.
Do vậy, yêu cầu nhân viên cũng như cấp quản lí cần phải có khả năng tự quản lí
bản thân và TTCX tốt. Họ phải là những người biết cách tự bắt đầu công việc, tự
động viên và có thể làm việc tốt với những người khác trong các nhóm. Các giám
đôc doanh nghiệp tư nhân không thể làm điều này nếu như TTCX của họ hạn chế
hay không được phát huy một cách hiệu quả.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, gay gắt, TTCX giúp
GĐDNTN tự quản lí bản thân, các mối quan hệ, sự nghiệp và công việc kinh doanh
tốt hơn. Các nghiên cứu cho thấy 70% các lý do mất khách hàng liên quan đến
TTCX thấp. Các dữ liệu khác chứng minh rằng sự gia tăng TTCX của lãnh đạo giúp
tăng năng suất, giảm sự không hài lòng của nhân viên, tạo môi trường làm việc tích
cực. Chính những điều này thôi thúc những khả năng cụ thể của GĐDNTN như:
quản lý cảm xúc bản thân, điều khiển cảm xúc của người khác, tương tác cảm xúc
54
hiệu quả… trở thành yêu cầu căn bản trong nghề nghiệp của mình.
Daniel Goleman trong một công trình nghiên cứu của mình đã nêu ra những
kĩ năng được cho là cần thiết với một công việc nhất định. Chúng bao gồm những
khả năng thuộc về trí tuệ thuần túy (hay là các kĩ năng thuộc về chuyên môn) và các
khả năng thuộc về lĩnh vực cảm xúc. Khi nghiên cứu các khả năng mà các giám đốc
dự án cần thì trong mười bốn khả năng chỉ có bốn khả năng thuộc về mặt trí tuệ
thuần túy, số còn lại là các khả năng cảm xúc. Ở các nghiên cứu khác cũng cho một
kết quả tương tự đó là hơn 2/3 trong số những khả năng được coi là cần thiết cho sự
thành công thuộc về năng lực cảm xúc của con người [8 ].
Kết quả này được rõ hơn trong một phân tích về phẩm chất khác biệt của
những người làm việc xuất sắc, do Lyle Spencer Jr, Giám đốc trung tâm nghiên cứu
công nghệ và nghiên cứu toàn cầu có trụ sở tại Hay/McBer, tiến hành. Phân tích của
Spencer bao gồm nhiều nghiên cứu năng lực được thực hiện tại 286 công ty, trong
đó 2/3 công ty là ở Mỹ, 1/3 còn lại ở các quốc gia khác. Các công việc được phân
tích liên quan đến những người làm việc xuất sắc bao gồm các vị trí quản lí, từ cấp
giám sát đến tổng giám đốc điều hành. Trong số 21 loại năng lực mà Spencer xác
định được, có đến 18 năng lực cảm xúc. Trong số loại năng lực nhận thức đơn thuần
còn lại, hai loại là về trí tuệ: các kĩ năng phân tích và tư duy khái niệm. Loại thứ ba
chính là những hiểu biết về kỹ thuật. Nói cách khác, phần lớn - hơn 80% - trong số
các năng lực chung phân biệt những người làm việc xuất sắc với những người trung
bình phụ thuộc vào năng lực cảm xúc [Dẫn theo 73].
Việc cân bằng trái tim và khối óc ngày nay trở nên thiết yếu để các nhà quản
lí, lãnh đạo và doanh nhân có thể tiếp tục công việc của mình cũng như kinh doanh
thành công và bền vững. TTCX trở thành một trong những hành trang không thể
thiếu của những nhà quản lí, lãnh đạo doanh nghiệp thành đạt. Hơn nữa năng lực
cảm xúc là năng lực có thể “học” được hay “rèn luyện” được. Các cá nhân có thể bổ
sung những kĩ năng này như là hành trang trong công việc và trong cuộc sống; các
GĐDNTN có thể bổ sung và phát triển những kĩ năng này để trở thành những nhà
quản lí, nhà lãnh đạo thành công thông qua sự trải nghiệm cũng như những chương
55
trình huấn luyện đặc biệt.
Ngoài ra, theo Pawliw - Fry, biểu lộ những cảm xúc đúng cách sẽ có lợi cho
sức khỏe, bởi vì giữ lại xúc cảm có thể gây hại cho cơ thể. Pawliw - Fry trích dẫn
các nghiên cứu mới cho thấy “nếu bạn giận dữ, bộc phát cảm xúc và sự thù hằn đó,
nó sẽ gây ra bệnh tim, cũng tồi tệ như việc hút thuốc lá” [Dẫn theo 9]. TTCX còn có
vai trò quan trọng đối với cuộc sống và góp phần duy trì hạnh phúc của mỗi cá
nhân. Hạnh phúc của cá nhân không chỉ là hạnh phúc gia đình mà còn cả hạnh phúc
trong công việc. Với GĐDNTN, những áp lực trong công việc về mặt tồn tại và
phát triển doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu doanh thu - doanh số, giữ chân người
tài, sự hài lòng của khách hàng, đối tác, nhà đầu tư… đòi hỏi sự vững vàng về mặt
tinh thần hay sức khỏe tinh thần của GĐDNTN phải thực sự tốt. Chính khả năng
TTCX cho phép người GĐDNTN sẽ biết cách kiểm soát cảm xúc của mình, vượt
qua áp lực để thực hiện tròn vai của mình cũng như cân bằng giữa công việc và gia
đình.
Như vậy, TTCX của GĐDNTN vừa là một thành phần quan trọng trong năng
lực nghề nghiệp, vừa là yêu cầu không thể thiếu được trong nghề nghiệp cũng như
nó trở thành một khả năng cần được đánh giá, đo lường và có những chiến lược hay
biện pháp rèn luyện, phát triển. Một GĐDNTN muốn lãnh đạo doanh nghiệp hiệu
quả, muốn thành đạt một cách đúng nghĩa - mà không phải chỉ là thành công trong
nghề nghiệp hoặc chỉ là ấm êm trong đời sống gia đình cần có khả năng TTCX cũng
như không ngừng phát triển nó.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển trí tuệ cảm xúc của
giám đốc doanh nghiệp tư nhân
Về lí luận, TTXC chính là một thành tố tạo nên nhân cách. Vì thế sự hình
thành và phát triển khả năng cảm xúc của cá nhân cũng chịu ảnh hưởng của các yếu
tố như bẩm sinh di truyền, tư chất, các hoạt động và giáo dục. Trong học thuyết của
Bass (1989,1990) về lãnh đạo cho rằng: có ba giả thuyết cơ bản để giải thích vì sao
một người có thể trở thành lãnh đạo. Ba giả thuyết đó là:
- Thuyết “đặc điểm”: Thuyết này đề cập đến một số đặc điểm về cá nhân có
56
thể giúp một người trở thành lãnh đạo một cách tự nhiên.
- Thuyết “sự kiện trọng đại”: Thuyết này cho rằng một cuộc khủng hoảng
hoặc sự kiện quan trọng có thể là nguyên nhân để một người thể hiện khả năng lãnh
đạo, khả năng đối phó với tình hình.
- Thuyết “biến đổi khả năng lãnh đạo”: Thuyết này quan niệm con người có
thể lựa chọn trở thành các lãnh đạo. Họ có thể học các kĩ năng lãnh đạo. Đây là
thuyết được chấp nhận rộng rãi nhất hiện nay [Dẫn theo 16].
Như vậy ở đây cũng đề cập đến các yếu tố như bẩm sinh di truyền, tư chất;
các hoạt động thực tiễn của cá nhân như hoạt động giao tiếp, nghề nghiệp và giáo
dục. Chúng tôi cho rằng TTXC của một quản lí và lãnh đạo doanh nghiệp không
đến một cách tự nhiên và chịu sự ảnh hưởng bởi những yếu tố sau:
1.4.1. Yếu tố cá nhân
1.4.1.1.Thể chất
Di truyền không quyết định trực tiếp đến sự phát triển TTCX. Yếu tố di
truyền là tiền đề, nền tảng vật chất, là điều kiện cần cho sự hình thành, phát triển
của TTCX. Nếu có được những đặc điểm di truyền ưu việt về hệ thần kinh, não bộ
sẽ thuận lợi cho sự phát triển trí tuệ sau này. Nghiên cứu các nhà khoa học đã chỉ ra
rằng hai bộ phận của não là hạnh nhân (amygdala) và cá ngựa (hippocampus) không
chỉ là nơi hình thành mà còn là nơi lưu giữ phản ứng cảm xúc. Chính vì vậy yếu tố
thể chất sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến sức khoẻ tinh thần, xúc cảm của cá nhân. Với các
tố chất thể lực phát triển hài hòa, toàn diện cá nhân sẽ tham gia một cách tích cực
trong các mối quan hệ giúp khả năng trí tuệ phát triển. Nếu cá nhân không có sự
phát triển bình thường về mặt thể chất - hoặc là phát triển quá nhanh, hoặc là quá
chậm sẽ dễ dẫn đến sự mặc cảm, xấu hổ, mệt mỏi và TTCX cũng bị ảnh hưởng.
1.4.1.2. Tâm lý cá nhân
Khí chất là đặc điểm chung nhất của mỗi con người, là đặc điểm cơ bản của
hệ thần kinh, tạo ra các diện mạo nhất định của toàn bộ hoạt động ở mỗi cá thể. Dựa
trên cơ sở phân loại của hệ thần kinh, các dạng thần kinh này có bốn loại khí chất
tương ứng: sôi nổi, linh hoạt, ưu tư và điềm tĩnh. Dưới góc độ chung nhất thì sự hòa
57
nhập của các quá trình thần kinh và khí chất tạo nên những nét cơ bản của những
đặc điểm riêng của cá tính và hành vi con người. TTCX sẽ chịu chi phối bởi những
khí chất ở những cá nhân khác nhau. Đơn cử như một cá nhân có khí chất linh hoạt
thì phản ứng hành vi của họ sẽ nhanh hơn, đôi lúc “sự nhanh” ấy lại thiếu thận trọng
và để lại một vài thiếu sót trong ứng xử, giải quyết vấn đề hơn so với cá nhân có khí
chất điềm tĩnh. Hoặc cá nhân ưu tư thì ở họ sự nhạy cảm lại cao, từ đó khó kiềm chế
được những xúc cảm, dễ dàng bộc lộ chúng. Điều này cũng có thể ảnh hưởng không
tích cực đối với công việc, nhất là công việc quản lí doanh nghiệp tư nhân.
Đối với GĐDNTN, không có kiểu khí chất nào là tối ưu cho nghề nghiệp hay
sự thành công trong nghề nghiệp. Sự hòa trộn giữa các khí chất với các ưu điểm là
một lợi thế để họ biết cách sử dụng cảm xúc của mình một cách hiệu quả nhất trong
công việc. Việc mỗi GĐDNTN nhận biết được bản thân mình có khí chất nào để
biết cách điều chỉnh những hạn chế và phát huy thế mạnh trong khí chất để có
những ứng xử phù hợp trong công việc là điều cần thiết trong việc phát triển TTCX
cho họ.
Tính cách của GĐDNTN cũng có những ảnh hưởng đến TTCX của họ. Hệ
thống thái độ tích cực đối với xã hội nói chung và đối với con người nói riêng sẽ
giúp cho chính bản thân GĐDNTN thích ứng với những thay đổi biến động của
công việc, của xã hội và đồng thời giúp họ cân bằng cuộc sống.
Bên cạnh năng lực TTCX, GĐDNTN cần có những năng lực nghề nghiệp và
những năng lực khác như giải quyết vấn đề, ra quyết định, thuyết trình. Chính
những năng lực này cũng góp phần không nhỏ vào việc nâng cao TTCX cho bản
thân.
1.4.1.3. Giới tính
Giới tính cũng phần nào chi phối đến TTCX của cá nhân. Phụ nữ nhạy cảm,
tinh tế hơn so với nam giới trong ứng xử nhưng lại dễ xúc động. Nam giới khá bộc
trực, thẳng thắn và giải quyết vấn đề theo phản ứng nhanh hơn. Nữ giới sống tình
cảm, nam giới lại thiên về lý trí hơn. Những đặc điểm cơ bản nhất này, phần nào
cho thấy đặc điểm tâm lý giới tính có thể chi phối đến TTCX của cá nhân.
58
GĐDNTN ngày nay không chỉ có nam giới mà xu hướng nữ giới làm lãnh đạo mà
vai trò giám đốc của một công ty tư nhân ngày càng được mở rộng và ở họ thể hiện
những thành công nhất định. Mỗi giới tính cũng có những ưu điểm khác nhau, ở nữ
giới sống thiên về cảm xúc do đó sự ứng xử của họ cũng mềm dẻo, tình cảm hơn. Ở
khía cạnh tích cực, đây là những lợi thế để phát triển TTCX.
1.4.1.4. Tuổi tác và thâm niên công tác
Như đã phân tích, đối với sự hình thành và phát triển của TTCX, những kinh
nghiệm là một yếu tố không thể thiếu. Những kinh nghiệm trong việc nhận biết cảm
xúc, hiểu biết cảm xúc, sử dụng cảm xúc và quản lý, điều khiển cảm xúc được tích
lũy qua nhiều con đường khác nhau như giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường và
sự học hỏi của cá nhân. Trong đó, có thể nhấn mạnh, sự tự trải nghiệm, tự học hỏi
của cá nhân đóng vai trò quan trọng. Tuổi đời càng cao thì họ đã có nhiều cơ hội
trải nghiệm, học hỏi hơn. Đặc biệt, đối với GDDNTN, việc công tác càng lâu giúp
họ có nhiều cơ hội thu thập và tích lũy nhiều bài học kinh nghiệm trong việc sử
dụng, quản lý cảm xúc để có những ứng xử tốt hơn trong mối quan hệ với đồng
nghiệp, đối tác. Thực tiễn cuộc sống luôn cung cấp cho các nhân những bài học
sống động mà trường lớp, sách vở khó thay thế. Chính vì vậy, tuổi đời hay thâm
niên công tác có ảnh hưởng đến TTCX của cá nhân nói chung và GĐDNTN nói
riêng.
1.4.2. Yếu tố môi trường
1.4.2.1. Môi trường làm việc
Trong các nghiên cứu của L.X. Vưgotxki và cộng sự đã chỉ rõ môi trường xã
hội là nguồn gốc của sự phát triển tư duy xã hội của cá nhân. Các khái niệm như “trí
tuệ” chỉ có thể được lý giải trong phạm vi các quan hệ qua lại giữa cá nhân và môi
trường.
Môi trường gia đình có những giá trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển
TTCX của cá nhân. Khi hòa nhập, kết nối với nhiều thành viên khác nhau như ông
bà, cha mẹ, anh chị em ruột, vợ chồng, con cái… cá nhân sẽ bộc lộ rõ cảm xúc,
những cách cư xử trong khung cảnh riêng biệt này. Chính mối quan hệ giữa cá nhân
59
với các thành viên trong gia đình đặc biệt là bầu không khí gia đình sẽ làm cho khả
năng TTCX được hình thành và phát triển rất hiệu quả. Nếu một GĐDNTN có cuộc
sống không thoải mái, đầy căng thẳng tại gia đình hoàn toàn có thể bị mất kiểm soát
về mặt cảm xúc tại nơi làm việc.
Môi trường xã hội và môi trường làm việc cũng được xem là những yếu tố có
sức ảnh hưởng đến TTCX của GĐDNTN. Thực tế cho thấy tình hình kinh tế có
nhiều biến động, nhiều GĐDNTN phải thực sự bản lĩnh để lèo lái con thuyền doanh
nghiệp đi đến bến bờ thành công. Sự vững tin về tâm lí, sự quyết liệt trong quản lí,
sự “kiên định” nhưng “mềm mại” trong quá trình quản lí và việc thực hiện các kỹ
năng như: đàm phán, thương lượng, xử lí xung đột, xử lí khủng hoảng đòi hỏi
GĐDNTN phải có TTCX tốt. Bên cạnh đó, môi trường làm việc đặc thù của
GĐDNTN với những áp lực công việc, áp lực từ phía nhà đầu tư, áp lực “ở thế
giữa” hay những tình huống “ở thế găng” đều là những thách thức buộc người giám
đốc doanh nghiệp luôn phải biết quản lí cảm xúc của mình, điều tiết cảm xúc của
mình và của người khác để đạt được mục tiêu vận hành và phát triển doanh nghiệp.
1.4.2.2. Giáo dục
Giáo dục là yếu tố đóng vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát
triển TTCX của con người. Nếu sự giáo dục sâu sắc về cảm xúc, tạo điều kiện để
trải nghiệm cuộc sống thì những biểu hiện của TTCX sẽ có cơ hội phát triển cao.
Yếu tố giáo dục ở đây được phân tích dựa trên các tác động giáo dục có chủ đích
trong đó tập trung nhiều vào cách thức, biện pháp giáo dục và quan hệ giữa người
giáo dục và người được giáo dục.
Ở trường học, tác động của giáo viên đến cá nhân mang một ý nghĩa lớn lao
đối với sự phát triển TTCX. Chính cách thức và các biện pháp tổ chức của người
giáo viên sẽ tạo ra những cơ hội đích thực khơi gợi các phẩm chất TTCX để rồi từ
đó, TTCX của cá nhân có sự biến đổi thực sự về chất.
Trong gia đình, quan hệ và sự tác động của cha mẹ với cá nhân cũng có vai
trò đặc biệt quan trọng. Chính cung cách đối xử vừa phải, hợp lý và sự đầu tư toàn
diện cũng như quan hệ thân thiện, thoải mái sẽ góp phần giúp cho các phẩm chất trí
60
tuệ được hình thành và phát triển. Đặc biệt hơn, với sự phát triển TTCX thì đây là
một yếu tố có sức ảnh hưởng đặc biệt quan trọng. Nếu sự giáo dục sâu sắc về cảm
xúc, tạo điều kiện để trải nghiệm cuộc sống thì những biểu hiện của TTCX sẽ có cơ
hội phát triển cao. Giáo dục là con đường hữu hiệu để hình thành những TTXC.
Người quản lí - lãnh đạo thành công có thể đã được thụ hưởng sự giáo dục trước đó.
Có thể là sự giáo dục tự phát theo kiểu thích nghi. Hoặc do giáo dục gia đình. Hoặc
cũng có thể do được đào tạo chính qui. Hoặc do tự rèn luyện. Con đường giáo dục
là con đường hiệu quả nhất trong việc hình thành TTXC nhưng đáng tiếc là cho đến
ngày nay vẫn còn rất ít nơi có một chương trình huấn luyện TTXC một cách bài
bản. Thách thức này cần được quan tâm và giải quyết trong thực tiễn hôm nay.
1.4.2.3 Hoạt động và giao tiếp
Con người có khả năng thích ứng cao. Vì thế khi được tham gia vào những
hoạt động nghề nghiệp một cách thường xuyên, họ sẽ có những năng lực cảm xúc
trong lĩnh vực ấy. Tuy nhiên khả năng ấy có được gọi là TTXC hay không lại tùy
thuộc vào vấn đề giáo dục cũng như tự ý thức của cá nhân. Đối với GĐDNTN có
thể đề cập đến những trải nghiệm, những kinh nghiệm sống sẽ góp phần phát triển
TTCX cho bản thân họ. Theo Lim và Daft (2004): nhiều kĩ năng và phẩm chất vốn
có của lãnh đạo là điều không thể hoàn toàn học hỏi từ sách vở, mà nó được xây
dựng từ những kinh nghiệm và sự thực hành thường xuyên [ Dẫn theo 14]. Chính vì
vậy, cá nhân có tuổi đời cao thì TTCX của họ cũng có xu hướng cao hơn so với cá
nhân trẻ tuổi. Thêm vào đó, mỗi nghề nghiệp lại có những đặc trưng, những yêu cầu
riêng về công việc. Những yếu tố đặc trưng của nghề nghiệp cũng chi phối đến sự
phát triển của TTCX. Những yêu cầu về phẩm chất trong công việc, bầu không khí
làm việc, môi trường làm việc và các mối quan hệ trong công việc. Đây đều là
những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển TTCX của mỗi cá nhân. Rất nhiều
GĐDNTN là chủ doanh nghiệp. Họ đảm nhận vai trò quản lí với tâm thế khác với
những người được thuê làm giám đốc. Họ không bị áp lực bị sa thải. Họ thường có
các biểu lộ cảm xúc thoải mái mà ít khi quản lí chúng. Chính vị thế này cũng ảnh
61
hưởng đến TTCX của họ trong công việc.
Bên cạnh các yếu tố trên, không thể bỏ qua yếu tố chủ thể, trong đó tính tích
cực hoạt động của cá nhân là yếu tố quyết định trực tiếp sự phát triển TTCX của cá
nhân đó. Những tiềm năng trí tuệ của cá nhân có được phát huy hay không là tuỳ
thuộc vào tính chất hoạt động của cá nhân đó. TTCX cao hay thấp chịu ảnh hưởng
của hoạt động và giao lưu của cá nhân với môi trường xã hội. Chính sự tích cực của
cá nhân tham gia vào các mối quan hệ xã hội khác nhau, tích cực học tập, tích cực
nhận thức, chiêm nghiệm cuộc sống để rèn luyện TTCX là điều quan trọng. Hoạt
động cá nhân và tính chủ thể đóng vai trò quyết định trực tiếp đối với sự phát triển
trí tuệ nói chung và trí tuệ cảm xúc nói riêng. Trong đề tài này, việc nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng TTCX của GĐDNTN tại tp HCM được thực hiện
tập trung vào các yếu tố cơ bản và mang tính cụ thể. Đâc biệt là phân tích ảnh
hưởng của công việc, các mối quan hệ, thói quen trong hoạt động cá nhân
GĐDNTN.
1.5. Một số cách hình thành và phát triển trí tuệ cảm xúc
TTCX tiến triển theo độ tuổi và kinh nghiệm từ thời thơ ấu tới tuổi trưởng
thành vì thế TTCX có thể được giáo dục. Nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng hai bộ
phận của não là hạnh nhân (amygdala) và cá ngựa (hippocampus) không chỉ là nơi
hình thành mà còn là nơi lưu giữ phản ứng cảm xúc. Vì vậy, khi những trải nghiệm
cảm xúc càng nhiều thì những phản ứng cảm xúc càng được đưa ra một cách có lựa
chọn hơn. Tuy nhiên bộ não chỉ trưởng thành khi hệ thần kinh phát triển đầy đủ -
một quá trình kéo dài cả tuổi thơ ấu và buổi đầu tuổi thiếu niên thì những cảm xúc
của chúng ta mới mang hình thức hoàn chỉnh. Vì vậy, việc giáo dục TTCX theo các
nhà nghiên cứu “không bao giờ” là quá sớm cả.
Nhằm phát triển và nâng cao chỉ số TTCX, có rất nhiều các mô hình:
* Theo Jean Segal, Melinda Smith và Robert Segal thì việc tập luyện nhằm nâng
cao TTCX diễn ra theo năm bước:
- Bước 1: Khả năng nhanh chóng giảm bớt căng thẳng.
62
- Bước 2: Khả năng nhận biết và quản lí cảm xúc.
- Bước 3: Khả năng kết nối với những người khác bằng cách sử dụng giao
tiếp không lời.
- Bước 4: Khả năng sự dụng sự hài hước và trò chơi để đối phó với những
thách thức.
- Bước 5: Khả năng giải quyết các xung đột tích cực và tự tin [Dẫn theo 81].
* Theo Dianne Schilling, để nâng cao các nhánh năng lực TTCX theo mô hình của
Salovey, cá nhân có thể tập luyện theo năm bước sau:
- Bước 1: Cá nhân phải có nhu cầu thay đổi TTCX của mình.
- Bước 2: Cá nhân phải học cách phản ánh thế giới nội tâm của mình.
- Bước 3: Cá nhân phải tự điều khiển cảm xúc của bản thân.
- Bước 4: Cá nhân thực hành thấu cảm.
- Bước 5: Cá nhân phải đánh giá đúng và tôn trọng cảm xúc của người khác
dù cảm xúc ấy khác với những gì mình cảm thấy trong hoàn cảnh tương tự .
* Theo Judith Herman, việc tập luyện các xúc cảm có các giai đoạn như: tạo ra cảm
giác an toàn; nhớ lại và dựng lại câu chuyện đã trải qua, nhờ vậy sẽ trở về để giải
quyết các tình huống của cuộc sống một cách hiệu quả hơn về mặt cảm xúc [10,
tr.369 - 371]. Herman cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của giai đoạn 2 trong quá
trình tập luyện như sau: “Khi nói đến những chi tiết cảm nhận được và những cảm
xúc, các ký ức có lẽ đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của võ não mới, khiến cho phản
ứng các ký ức ấy đánh thức trở nên dễ hiểu hơn, và do đó dễ chế ngự hơn” [10,
tr.371 - 372]. Điều này giúp cho cá nhân tự tin hơn nếu phải đối diện và xử lý
những tình huống tương tự xảy ra.
Khi tập luyện nâng cao TTCX cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Không chạy theo cảm xúc thấp kém.
- Không lệ thuộc vào cảm xúc của người khác.
- Không lấy nhận thức lý tính làm cơ sở cho việc lựa chọn cảm xúc.
- Không lấy thành tích danh nghĩa làm thước đo cho sự đánh giá cảm xúc.
Như vậy, có thể nói những khả năng cảm xúc không phải được quy định một
63
lần cho mãi mãi, con người có thể hoàn thiện chúng bằng sự tập luyện thích hợp.
Theo quan điểm của chúng tôi, đối với GĐDNTN, để nâng cao TTCX cần thực hiện
một số hoạt động sau: trải nghiệm về cảm xúc của cá nhân, tham gia các hoạt động
huấn luyện chuyên biệt về cảm xúc và TTCX, thực hiện các bài tập rèn luyện về
những biểu hiện ở từng khả năng cụ thể trong TTCX, cân bằng đời sống cá nhân
hay chăm sóc sức khỏe tinh thần của cá nhân một cách thường xuyên và hiệu quả...
Lẽ đương nhiên, đây cũng chỉ là những hình thức hoạt động nhất định bên cạnh việc
chủ thể phải có sức khỏe thể chất ổn định và ý thức cao cũng như tích cực nâng cao
64
TTCX của chính mình trong công việc và cuộc sống.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
1. TTCX là một dạng năng lực tổng hợp bao gồm năng lực nhận biết, hiểu rõ cảm
xúc của bản thân, thấu hiểu cảm xúc của người khác. Là năng lực vận dụng cảm xúc
vào trong suy nghĩ, điều khiển cảm xúc của bản thân và những người liên quan.
2. TTCX của GĐDNTN là một dạng năng lực tổng hợp gồm năng lực nhận biết và
hiểu rõ cảm xúc của bản thân người GĐDNTN và thấu hiểu cảm xúc của nhân viên,
đối tác và những cá nhân hay đại diện cho tổ chức trong các mối quan hệ khác nhau
trong nghề nghiệp. Đó là năng lực vận dụng cảm xúc vào suy nghĩ và điều khiển
cảm xúc của bản thân và những người có liên quan nhằm đạt được hiệu quả cao
trong công việc.
3. Cấu trúc của TTCX của GĐDNTN bao gồm các thành phần:
- Năng lực nhận biết cảm xúc - khả năng phát hiện giải mã các cảm xúc trên gương
mặt, tranh ảnh, giọng nói.
- Năng lực thấu hiểu cảm xúc - khả năng thấu hiểu, hiểu rõ các mối quan hệ phức
tạp giữa các cảm xúc và khả năng nhận biết và mô tả các cảm xúc tiến hoá theo thời
gian.
- Năng lực vận dụng cảm xúc
- Năng lực điều khiển cảm xúc của bản thân và của người khác.
Đây cũng là các biểu hiện, các tiêu chí để đánh giá thực trạng TTCX của
GĐDNTN trong nghiên cứu của chúng tôi.
4. GĐDNTN có thể là chủ doanh nghiệp, có thể là chủ tịch hội đồng quản trị, là
người được thuê hay bổ nhiệm làm giám đốc quản lí một doanh nghiệp tư nhân.
GĐDNTN có thể vừa là nhà lãnh đạo vừa là nhà quản lí và được gọi là doanh nhân.
5. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến TTCX của GĐDNTN như bẩm sinh di truyền,
giới tính, tuổi tác, môi trường, giáo dục, hoạt động và giao tiếp.
6. Các năng lực cảm xúc không phải là các tài sản bẩm sinh, mà là các khả năng học
được, phải được đào tạo liên tục, phát triển và đạt đến hiệu năng nổi trội. Có những
yếu tố liên quan mật thiết đến khả năng cảm xúc và tạo nên TTCX. Đây cũng chính
65
là cơ sở quan trọng ảnh hưởng đến các biểu hiện của TTCX của GĐDNTN.
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu lý luận
2.1.1. Mục đích nghiên cứu
Nhằm làm rõ các nội dung lí luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đây là cơ
sở quan trọng, nền tảng lí luận cho việc nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm tác
động. Cụ thể:
- Tổng quan những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về các vấn
đề liên quan đến trí tuệ, TTCX, TTCX của GĐDNTN.
- Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận cơ bản có liên quan đến TTCX của
GĐDNTN.
- Xây dựng khung lí thuyết cho vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở đó xác lập quan
điểm chỉ đạo trong nghiên cứu thực tiễn về TTCX của GĐDNTN.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
Việc nghiên cứu lí luận được tiến hành với các nội dung cơ bản:
- Phân tích, tổng hợp và đánh giá những công trình nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước về vấn đề TTCX của GĐDNTN. Từ đó chỉ ra những vấn đề
còn chưa được đề cập đến trong các công trình nghiên cứu trước đây, làm cơ sở cho
việc tiến hành nghiên cứu tiếp theo về TTCX của GĐDNTN trong thực tế hiện nay
theo định hướng nghiên cứu của đề tài.
- Xác định các khái niệm công cụ và các khái niệm liên quan TTCX của
GĐDNTN.
- Xác định nội dung và các chỉ báo cho nghiên cứu thực tiễn về TTCX của
GĐDNTN.
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp chủ yếu phục vụ cho nghiên cứu lí luận là phương pháp
66
nghiên cứu văn bản, tài liệu. Phương pháp này bao gồm các giai đoạn như:
phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những lí thuyết cũng như
những nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước trên cơ sở các tài liệu khoa
học, giáo trình, sách, các công trình nghiên cứu đã được đăng tải trên các báo,
tạp chí về các vấn đề liên quan đến TTCX của GĐDNTN.
Ngoài ra, chúng tôi kết hợp sử dụng phương pháp chuyên gia nhằm
tham khảo ý kiến của các nhà nghiên cứu, các chuyên gia trong lĩnh vực Tâm
lí học kinh doanh và giảng viên Tâm lí học để xây dựng những nội dung làm
cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu.
2.2. Nghiên cứu thực tiễn
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.1.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu mức độ TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM.
2.2.1.2. Khách thể nghiên cứu thực trạng
Chúng tôi điều tra mức độ TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM trên lượng
mẫu gồm 120 giám đốc. [phụ lục1]. Các khách thể này được chọn dựa trên danh
sách các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Tp. HCM được cung cấp bởi Sở kế
hoạch và đầu tư cũng như Hội doanh nhân Tp. HCM. Trong 120 giám đốc này, có 9
(7,5%) giám đốc là chủ tịch hội đồng quản trị, còn lại 111 (92,5%) là giám đốc. Tỷ
lệ giám đốc nam là 78 (65,0%) và nữ 42 (35,0%). Trong 120 giám đốc được nghiên
cứu, phần lớn đều ở lứa tuổi trung niên:73 (60,8%) ở lứa tuổi từ 30 đến 40 tuổi, còn
là 31 (25,8%) dưới 30 tuổi và chỉ có 16 (13,3%) trên 40 tuổi.
Về trình độ đào tạo, có 69 (57,5%) giám đốc có trình độ đại học, 15 (12,5%)
sau đại học và 30 (25,0%) có trình độ phổ thông 12/12 và 6 (5,0%) chưa tốt nghiệp
phổ thông. Về thâm niên công tác, có 65 (54,2%) làm giám đốc dưới 5 năm, có 43
(35,8%) đã làm giám đốc từ 5 đến 10 năm, 9 (7,5%) giám đốc từ 10 đến 15 năm, chỉ
có 3 (2,5%) giám đốc có thâm niên trên 15 tuổi. Nhìn chung, các đặc điểm trên cho
thấy mẫu khách thể được chọn có thể phác họa tương đối rõ về GĐDNTN tại Tp.
HCM. Từ đó, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có thể mang tính khách quan, phổ
67
biến.
Tp. HCM là thành phố lớn nhất đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, du lịch,
văn hóa, giáo dục lớn nhất của Việt Nam, với dân số ước tính gần tám triệu dân. Có
thể khái quát một cách tương đối về kinh tế Tp. HCM như đầu tàu kinh tế của cả
nước, là địa phương đứng đầu về tổng lượng vốn đầu tư trực tiếp (FDI) và gián tiếp
nước ngoài và trong nước. Trong 10 tháng đầu năm 2010, Tp. HCM đã cấp chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho 14.900 doanh nghiệp trong nước với vốn đăng ký
126.600,7 tỷ đồng (xấp xỉ 7 tỷ USD). Đến thời điểm đầu tháng 12 năm 2011, Tp.
HCM có 92.000 doanh nghiệp vốn đầu tư trong nước với tổng số vốn đăng ký trên
414.000 tỷ đồng (xấp xỉ 26 tỷ USD). Đến đầu tháng 12 năm 2011, tổng số vốn nước
ngoài đã được cấp phép tại thành phố này là 19,2 tỷ USD, chiếm hơn 20% tổng
lượng vốn FDI cả nước. Như vậy, nói một cách khái quát thì tình hình kinh tế Tp.
HCM có thể được mô tả tựu trung ở những từ ngữ sau: năng động, đa dạng, phức
tạp.
Có thể nói rằng với thực tế này thì Tp. HCM đòi hỏi một lực lượng quản lí
khá đặc biệt mà cụ thể hơn là giám đốc các doanh nghiệp tư nhân khi các công ty tư
nhân hoạt động một cách khá rầm rộ. Giám đốc là nghề phổ biến thích ứng với hoàn
cảnh thực tế trong sự phát triển của kinh tế Tp. HCM. Lẽ đương nhiên, đây cũng là
một ngành nghề khá đặc thù vì những tính chất đặc trưng của nghề nghiệp cũng như
những yêu cầu đặc biệt. Đây cũng là một công việc hay một nhóm nghề đòi hỏi phải
có những năng lực nổi trội trên bình diện: kinh doanh, quản lí… và một trong
những yêu cầu không thể thiếu là TTCX của cá nhân.
Nhìn chung, trong các loại doanh nghiệp tại Tp. HCM thì doanh nghiệp tư
nhân là loại doanh nghiệp phát triển khá nhanh. Tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp tư nhân tại Tp. HCM khá sôi động với những nhóm ngành nghề khác nhau
cũng như những quy mô khác nhau trong loại hình doanh nhiệp tư nhân. Điểm nổi
trội nhất đó chính là sự năng động, linh hoạt và tính tự chủ cũng như khả năng cạnh
68
tranh của các doanh nghiệp tư nhân.
2.2.1.3. Quy trình tiến hành nghiên cứu
- Bước 1: Tiến hành trắc nghiệm TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM bằng
trắc nghiệm MSCEIT.
- Bước 2: Điều tra bằng hệ thống bài tập để làm rõ hơn TTCX của
GĐDNTN.
- Bước 3: Tiến hành phỏng vấn một số GĐDNTN và một số nhân viên dưới
quyền của họ để tìm hiểu sâu hơn mức độ TTCX của GĐDNTN.
- Quan sát GĐDNTN trong quá trình tiến hành trắc nghiệm, làm bài tập,
phỏng vấn, hoặc trong một số hoạt động và giải trí
2.2.1.4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp trắc nghiệm
Hiện nay có nhiều trắc nghiệm được dùng để đo đạc TTCX của cá nhân.
Xuất phát từ mô hình TTCX theo kiểu thuần năng lực hay hỗn hợp mà các trắc
nghiệm TTCX được thiết kế tương ứng. Trong đó, trắc nghiệm MSCEIT của John
Mayer, Peter Salovey và David Caruso, version 2.0, 2002, dành cho người lớn từ 16
tuổi trở lên. MSCEIT là một loại trắc nghiệm được thiết kế để đo bốn nhánh (năng
lực) TTCX theo mô hình thuần năng lực của Mayer và Salovey (1997) bao gồm:
nhận thức cảm xúc, cảm xúc hoá tư duy, hiểu biết cảm xúc và điều khiển, kiểm soát
cảm xúc. MSCEIT là thang đo năng lực nhằm đo lường cách thức con người thực
hiện tốt các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề cảm xúc. Mặt quan trọng nhất của
trắc nghiệm MSCEIT là nó không yêu cầu người ta báo cáo trình độ năng lực của
mình. Vì vậy, chúng tôi chọn MSCEIT làm thang đo lường TTCX trong đề tài này
để đánh giá mức độ TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM.
* Mục đích của trắc nghiệm
Trắc nghiệm MSCEIT [phụ lục 3] được dùng nhằm xác định mức độ TTCX
của GĐDNTN tại Tp. HCM qua các tiểu thang đo. Trên cơ sở đó phân tích để rút ra
69
các kết luận khoa học cho vấn đề nghiên cứu.
* Nội dung của trắc nghiệm
Trắc nghiệm MSCEIT gồm 141 mục hỏi, bao gồm 8 tiểu test. Nghiệm thể
làm trong khoảng 50 - 55 phút, làm với cá nhân hoặc nhóm đều được.
- Tiểu test A: Nhận biết cảm xúc qua các khuôn mặt. Có bốn bài tập đo nghiệm, mỗi
bài tập đòi hỏi người thực hiện trắc nghiệm phải quan sát kỹ một bức tranh và xét
đoán khuôn mặt theo năm loại cảm xúc mà trắc nghiệm đã xác định theo thang bậc
từ 1 đến 5 (từ không có cảm xúc mà bài tập đã nêu đến rất có cảm xúc đó).
- Tiểu test E: Nhận biết cảm xúc qua các bức tranh. Có sáu bài tập đo nghiệm , mỗi
bài tập đòi hỏi người thực hiện trắc nghiệm phải quan sát kỹ một bức tranh và xét
đoán bức tranh theo năm loại cảm xúc mà trắc nghiệm đã xác định theo thang bậc từ
1 đến 5 (từ không có cảm xúc mà bài tập đã nêu đến rất có cảm xúc đó).
- Tiểu test B: Nuôi dưỡng các cảm xúc tích cực.Có năm tình huống, mỗi tình huống
đòi hỏi người thực hiện trắc nghiệm phải xem xét ba loại cảm xúc mà trắc nghiệm
đã xác định có ích ở mức độ nào theo thang bậc từ 1 (không có ích) đến 5 (rất có
ích).
- Tiểu test F: Xét đoán sự tiến triển các cảm xúc. Có năm tình huống, mỗi tình
huống đòi hỏi nghiệm thể phải hình dung các cảm xúc, tình cảm đó giống như thế
nào với ba loại cảm xúc mà trắc nghiệm đã xác định theo thang bậc từ 1 (không
giống) đến 5 (rất giống).
- Tiểu test C: Hiểu những thay đổi về cảm xúc. Có mười hai tình huống, mỗi tình
huống đòi hỏi nghiệm thể phải đọc kỹ để hiểu các loại cảm xúc xuất hiện và phát
triển như thế nào. Sau đó, nghiệm thể chọn một trong năm phương án trả lời mà trắc
nghiệm đã xác định như là phương án trả lời tốt nhất cho mỗi tình huống.
- Tiểu test G: Hiểu sự biến đổi, hòa trộn các loại cảm xúc phức hợp. Có mười hai
tình huống, mỗi tình huống đòi hỏi nghiệm thể phải hiểu sự xuất hiện, hòa trộn và
phát triển các loại cảm xúc phức hợp diển biến như thế nào. Sau đó, nghiệm thể
chọn một trong năm phương án trả lời mà trắc nghiệm đã xác định như là phương
70
án phù hợp nhất cho mỗi tình huống.
- Tiểu test D: Quản lý các cảm xúc của bản thân. Có năm tình huống, mỗi tình
huống có bốn phương án hành động. Mỗi hành động nghiệm thể chọn một trong
năm mức độ được cho là phù hợp nhất, theo thang bậc từ 1 (rất kém hiệu quả) đến 5
(rất hiệu quả).
- Tiểu test H: Quản lí cảm xúc trong quan hệ với người khác. Có ba tình huống là
những vấn đề trong quan hệ liên cá nhân, mỗi tình huống đưa ra ba phương án để
giải quyết. Ở mỗi phương án nghiệm thể chọn một trong năm mức độ được cho là
phù hợp nhất theo thang bậc từ 1(rất kém hiệu quả) đến 5 (rất hiệu quả).
Các phần trên của MSCEIT được sắp xếp thành bốn tiểu thang đo để đo bốn
nhóm năng lực:
- Nhận biết cảm xúc: năng lực nhận biết cảm xúc thông qua các khuôn mặt, bức
tranh (Tiểu test A và E).
- Vận dụng cảm xúc: năng lực sử dụng cảm xúc trong việc suy luận và giải quyết
vấn đề (Tiểu test B và F).
- Thấu hiểu cảm xúc: giải quyết, xử lí những vấn đề của cảm xúc. Chẳng hạn như
biết những loại cảm xúc nào là tương tự, là đối nghịch và quan hệ giữa chúng (Tiểu
test C và G).
- Điều khiển cảm xúc: áp dụng các quy luật cảm xúc để hiểu bản thân và hiểu người
khác (Tiểu test D và H).
Bốn tiểu thang đo trên được quy về hai lĩnh vực đo lường :
- Trí tuệ trải nghiệm cảm xúc: Tiểu test A, E, B, F.
- Trí tuệ chiến lược cảm xúc: Tiểu test C, G, D, H.
Kết hợp hai thang đo lĩnh vực trên thành thang đo tổng MSCEIT. Cách tính
điểm của trắc nghiệm MSCEIT theo nguyên tắc đồng ý, tức là điểm của từng mục
hỏi bằng số người chọn mức đó. Ví dụ, có 1000 giám đốc doanh nghiệm tư nhân, có
250 người chọn phương án A thì điểm số của người chọn phương án A là 0,250 xét
71
trên toàn mẫu.
* Cách tiến hành trắc nghiệm
Chúng tôi tiến hành đo đạc TTCX trên 120 GĐDNTN tại Tp. HCM theo từng
GĐDNTN (nghiệm thể), mỗi lần đo trên một nghiệm thể với một nghiệm viên.
Trước khi tiến hành trắc nghiệm, nghiệm viên giới thiệu mục đích, yêu cầu và ý
nghĩa của trắc nghiệm cho nghiệm thể. Sau đó, tiến hành theo các bước:
- Bước 1: Phát cho mỗi giám đốc doanh nghiệm tư nhân (nghiệm thể) một bộ
trắc nghiệm và một phiếu trả lời, hướng dẫn ghi đầy đủ thông tin vào phiếu trả lời.
- Bước 2: Hướng dẫn nghiệm thể làm trắc nghiệm.
- Bước 3: Nghiệm thể tiến hành làm trắc nghiệm.
- Bước 4: Thu phiếu trắc nghiệm khi nghiệm thể đã hoàn thành.
* Cách đánh giá kết quả trắc nghiệm MSCEIT
Mức độ TTCX được hiểu như là chỉ số TTCX của khách thể đạt được qua
một cuộc đo trắc nghiệm đã được cải biến theo phân bố chung của toàn mẫu nghiên
cứu. Mức độ TTCX được biến cải đựa trên điểm số ban đầu của kết quả trắc nghiệm
và dựa vào chỉ số này kết hợp với phân bố chung của toàn mẫu có thể biết được tỉ lệ
phần trăm của từng mức biểu hiện TTCX ở các mức cụ thể trên một thang đo theo
nhiều thứ bậc. Mức độ TTCX của cá nhân được hiểu là các mức TTCX cụ thể được
phân loại dựa trên kết quả đo lường TTCX khi chiếu theo các cách phân loại chuẩn.
Tác giả Mayer đề xuất cách tính điểm của trắc nghiệm MSCEIT cũng giống
như cách tính điểm trí thông minh truyền thống với điểm trung bình là 100 và độ
lệch chuẩn là 15. Theo đó, ông hướng dẫn diễn giải từ trắc nghiệm MSCEIT như
sau:
EQ nhỏ hơn hoặc bằng 69: xem xét việc phát triển chỉ số này.
EQ từ 70 đến 89: xem xét việc cải thiện chỉ số này.
EQ từ 90 đến 99: điểm số trung bình thấp.
EQ từ 100 đến 109: điểm số trung bình cao.
EQ từ 110 đến 119: thông minh.
EQ từ 120 đến 129: xuất sắc.
72
EQ từ 130 trở lên: rất xuất sắc.
Dựa vào hướng dẫn phân loại của Mayer, chúng tôi tiến hành xử lý kết quả
theo các bước sau:
Bước 1: chấm điểm thô EQ.
Bước 2: tính điểm EQ của từng GĐDNTN theo công thức của D.Wechler:
EQ= [(Xi – X) /SD] x 15 + 100.
Ở đây, EQ là chỉ số TTCX của từng nghiệm thể; Xi là điểm thô của từng
nghiệm thể; X là điểm số trắc nghiệm trung bình của nhóm; SD là độ lệch chuẩn.
Bước 3: Sau khi tính được EQ của các nghiệm thể, chúng tôi căn cứ vào
bảng số liệu để phân loại mức độ EQ của GĐDNTN tại Tp. HCM như sau:
EQ lớn hơn hoặc bằng 130: nhóm rất cao.
EQ từ 119 đến 129: nhóm cao.
EQ từ 110 đến 119: nhóm khá.
EQ từ 90 đến 109: nhóm trung bình.
EQ nhỏ hơn hoặc bằng 89: nhóm thấp.
* Thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 9 năm 2011 trải
qua các giai đoạn:
+ Thử nghiệm trắc nghiệm mức độ TTCX dựa trên Test đã được chuẩn hóa,
từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 5 năm 2011.
+ Tiến hành trắc nghiệm mức độ TTCX dựa trên Test đã được chuẩn hóa, từ
tháng 6 năm 2011 đến tháng 9 năm 2011.
b. Phương pháp điều tra bằng hệ thống bài tập
* Mục đích điều tra
Nhằm làm rõ hơn về thực trạng TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM.
* Nội dung điều tra
Cấu trúc của hệ thống bài tập gồm bốn phần với 20 câu hỏi. Hệ thống bài tập
được thiết kế tương tự như trắc nghiệm MSCEIT gồm bốn năng lực chính. Cụ thể:
- Năng lực thấu hiểu cảm xúc (từ câu 1 đến câu 6)
73
- Năng lực nhận biết cảm xúc (từ câu 7 đến câu 10)
- Năng lực vận dụng cảm xúc (từ câu 11 đến câu 15)
- Năng lực điều khiển cảm xúc (từ câu 16 đến câu 20)
* Cách thức soạn thảo hệ thống bài tập
- Thông qua trao đổi, phỏng vấn các GĐDNTN, chúng tôi ghi nhận, sưu tập
các tình huống các giám đốc doanh nhân thường gặp phải trong công việc. Ngoài ra,
tiến hành phỏng vấn các chuyên gia nhằm sưu tập những bài tập mang tính thực tiễn
phù hợp với mục đích đo nghiệm và liên quan đến công việc của GĐDNTN.
- Tiến hành soản thảo thử hệ thống bài tập.
- Tiến hành thử nghiệm hệ thống bài tập trên 30 GĐDNTN để đánh giá độ
tin cậy.
- Chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống bài tập.
* Cách tính điểm
Bước 1: Tính tổng điểm cho từng năng lực trong hệ thống bài tập. Cụ thể là:
Năng lực thấu hiểu cảm xúc: gồm 6 câu (từ câu 1 đến câu 6).
Bảng 2.1. Cách tính điểm cho từng câu theo đáp án
Câu
Đáp án/ Mức điểm
4 điểm
3 điểm
2 điểm
1 điểm
1 2 3
đốc
Tức giận Mãn nguyện L không được giao quyền mà chỉ là “bù nhìn”
Lo âu Chưa hài lòng L không được nhân viên trong công ty nể phục
4
Thất vọng Ấm áp là Giám người bất tài và không trọng dụng cấp phó Hội đồng quản trị đã tỏ vẻ thờ ơ, không quan tâm
5
tưởng của T Ý không được Hội đồng quản trị chấp nhận Trưởng phòng lộ rõ tính tự cao tự đại
Khó chịu Bình thường Cấp dưới của L là những người không có năng lực Khi trình bày ý tưởng với cấp trên, họ đã không hiểu hết ý của T phòng Trưởng làm việc không hiệu quả
6
Khi trình bày,T đã không thể hiện như bản thân mong muốn Trưởng phòng tỏ vẻ nịnh bợ để được thăng chức nhanh Anh làm việc với một đối tác mới là nữ
phòng Trưởng thường xuyên nói xấu nhân viên dưới quyền Anh ta ra quyết định cho một dự án quan trọng của công ty
Anh phải đánh bại một số đối thủ cạnh tranh kỳ cựu
Giám đốc đề cử anh lên chức phó giám đốc nhưng phải vượt qua một thử thách lớn
74
- Tính điểm cho từng câu theo đáp án ở bảng 2.1.
- Tính tổng điểm cho năng lực: mỗi câu có số điểm từ 1 điểm đến 4 điểm, vậy tổng
số điểm cho năng lực này là 24 điểm.
Năng lực nhận biết cảm xúc: gồm 4 câu (từ câu 7 đến câu 10).
- Tính điểm cho từng câu theo đáp án. Cụ thể là:
+ Câu 7: Phương án 1, 2 và 4 chuyển điểm ngược (Không giống = 5 điểm -> Rất
giống = 1 điểm). Phương án 3 giữ nguyên điểm (Không giống = 1 điểm -> Rất
giống = 5 điểm).
+ Câu 8: Phương án 1, 2 và 3 chuyển điểm ngược (Không giống = 5 điểm -> Rất
giống = 1 điểm). Phương án 4 giữ nguyên điểm (Không giống = 1 điểm -> Rất
giống = 5 điểm).
+ Câu 9: Phương án 1, 2 và 3 chuyển điểm ngược (Không giống = 5 điểm -> Rất
giống = 1 điểm). Phương án 4 giữ nguyên điểm (Không giống = 1 điểm -> Rất
giống = 5 điểm).
+ Câu 10: Phương án 1, 2 và 4 chuyển điểm ngược (Không giống = 5 điểm -> Rất
giống = 1 điểm). Phương án 3 giữ nguyên điểm (Không giống = 1 điểm -> Rất
giống = 5 điểm).
- Tính tổng điểm cho năng lực: mỗi câu gồm có 4 phương án trả lời, mỗi phương
án có mức điểm từ 1 đến 5. Vậy tổng số điểm cho mỗi câu là 20 điểm và tổng
điểm của năng lực này là 80 điểm.
Năng lực vận dụng cảm xúc: gồm có 5 câu (từ câu 11 đến câu 15):
- Tính điểm cho từng câu theo đáp án. Cụ thể là:
+ Câu 11: Phương án 2,3 và 4 chuyển điểm ngược (Không có ích = 5 điểm -> Rất
có ích = 1 điểm). Phương án 1 giữ nguyên điểm (Không có ích = 1điểm -> Rất
có ích = 1 điểm).
+ Câu 12: Phương án 1,3 và 4 chuyển điểm ngược (Không có ích = 5 điểm -> Rất
có ích = 1 điểm). Phương án 2 giữ nguyên điểm (Không có ích = 1điểmm -> Rất
75
có ích = 1 điểm).
+ Câu 13: Phương án 1,3 và 4 chuyển điểm ngược (Không có ích = 5 điểm -> Rất
có ích = 1 điểm). Phương án 2 giữ nguyên điểm (Không có ích = 1điểm -> Rất
có ích = 1 điểm).
+ Câu 24: Phương án 1,2 và 4 chuyển điểm ngược (Không có ích = 5 điểm -> Rất
có ích = 1 điểm). Phương án 3 giữ nguyên điểm (Không có ích = 1điểm -> Rất
có ích = 1 điểm).
+ Câu 15: Phương án 2,3 và 4 chuyển điểm ngược (Không có ích = 5 điểm -> Rất
có ích = 1 điểm). Phương án 1 giữ nguyên điểm (Không có ích = 1điểm -> Rất
có ích = 1 điểm).
- Tính tổng điểm cho năng lực: mỗi câu gồm có 4 phương án trả lời, mỗi phương
án có mức điểm từ 1 đến 5. Vậy tổng số điểm cho mỗi câu là 20 điểm và tổng
điểm của năng lực này là 100 điểm.
Năng lực điều khiển cảm xúc: gồm 5 câu (từ câu 16 đến câu 20)
- Tính điểm cho từng câu theo đáp án. Cụ thể là:
+ Câu 16: Phương án 2,3 và 4 chuyển điểm ngược (Rất kém hiệu quả = 5 điểm ->
Rất hiệu quả = 1 điểm). Phương án 1 giữ nguyên điểm (Rất kém hiệu quả = 1
điểm -> Rất hiệu quả = 5 điểm).
+ Câu 17: Phương án 1,3 và 4 chuyển điểm ngược (Rất kém hiệu quả = 5 điểm ->
Rất hiệu quả = 1 điểm). Phương án 2 giữ nguyên điểm (Rất kém hiệu quả = 1
điểm -> Rất hiệu quả = 5 điểm).
+ Câu 18: Phương án 1,2 và 4 chuyển điểm ngược (Rất kém hiệu quả = 5 điểm ->
Rất hiệu quả = 1 điểm). Phương án 3 giữ nguyên điểm (Rất kém hiệu quả = 1
điểm -> Rất hiệu quả = 5 điểm).
+ Câu 19: Phương án 1,3 và 4 chuyển điểm ngược (Rất kém hiệu quả = 5 điểm ->
Rất hiệu quả = 1 điểm). Phương án 2 giữ nguyên điểm (Rất kém hiệu quả = 1
điểm -> Rất hiệu quả = 5 điểm).
+ Câu 20: Phương án 1,2 và 4 chuyển điểm ngược (Rất kém hiệu quả = 5 điểm ->
Rất hiệu quả = 1 điểm). Phương án 3 giữ nguyên điểm (Rất kém hiệu quả = 1
76
điểm -> Rất hiệu quả = 5 điểm).
- Tính tổng điểm cho năng lực: mỗi câu gồm có 4 phương án trả lời, mỗi phương
án có mức điểm từ 1 đến 5. Vậy tổng số điểm cho mỗi câu là 20 điểm và tổng
điểm của năng lực này là 100 điểm.
Bước 2: Tính tổng điểm thô cho cả hệ thống bài tập bằng tổng điểm của 4 năng lực.
Vậy tổng điểm thô tối đa là 304 điểm.
Bước 3: Tính điểm trung bình và độ lệch chuẩn của toàn mẫu nghiên cứu.
Bước 4: Tính chỉ số EQ dựa vào công thức của D.Wechler và phân loại mức độ
TTCX tương tự cách phân loại trắc nghiệm MSCEIT đã trình bày ở trên.
* Cách thực hiện
Sau khi GĐDNTN trả lời phiếu trắc nghiệm, nghiệm viên sẽ hẹn lịch để trao
đổi việc thực hiện bài tập.
Gặp gỡ các khách thể nghiên cứu chính, tiếp tục hướng dẫn thực hiện phiếu
điều tra bằng hệ thống bài tập.
* Thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 7 năm 2011 đến tháng 9 năm 2011 trải
qua các giai đoạn
+ Thử nghiệm hệ thống bài tập được soạn thảo, từ tháng 7 năm 2011 đến
tháng 8 năm 2011.
+ Tiến hành đo nghiệm bằng hệ thống bài tập được soạn thảo, từ tháng 8
năm 2011 đến tháng 9 năm 2011.
c. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
* Mục đích
Nhằm làm rõ hơn về thực trạng và tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến
TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM.
* Cách thực hiện
+ Thông qua trao đổi, phỏng vấn các GĐDNTN, chúng tôi ghi nhận các yếu
tố có ảnh hưởng đến TTCX của các giám đốc. Ngoài ra, chúng tôi tiến hành phỏng
vấn các chuyên gia nhằm có thêm cơ sở để thiết kế bảng hỏi mang tính thực tiễn
77
phù hợp với mục đích đo nghiệm và liên quan đến công việc của GĐDNTN.
+ Tiến hành soạn thảo thử hệ thống câu hỏi và khảo sát thử.
+ Hoàn thiện bảng hỏi.
* Nội dung bảng hỏi [phụ lục 2]
d. Phương pháp quan sát
* Mục đích
Thu thập thông tin về những biểu hiện TTCX của GĐDNTN thể hiện trong
một số hoạt động nghề nghiệp.
* Cách thực hiện
Các nghiệm viên đến một số buổi làm việc của nghiệm thể tại nơi công tác
(công ty, doanh nghiệp, nhà xưởng...) để tập trung quan sát một số giám đốc doanh
nhân tư nhân, ghi chép lại các biểu hiện cảm xúc trong các tình huống khác nhau.
Quan sát việc cư xử, ứng xử, phản ứng tâm lí, sử dụng các cảm xúc của GĐDNTN
qua đó đánh giá mức độ TTCX và các biểu hiện thành phần của TTCX.
* Cách xử lý kết quả
Tập hợp các phiếu quan sát, tiến hành ghi chép dựa trên những dữ liệu quan
sát.
Tiến hành thống kê những biểu hiện trùng lặp và lưu trữ vào dữ liệu nghiên
cứu chính thức.
e. Phương pháp phỏng vấn
* Mục đích
Tìm hiểu sâu hơn những biểu hiện TTCX của GĐDNTN.
* Cách thực hiện
Chọn ngẫu nhiên một số GĐDNTN, một số đồng nghiệp, nhân viên làm việc
cùng họ để phỏng vấn [phụ lục].
* Cách xử lý kết quả
Thông tin thu thập được trong quá trình phỏng vấn sẽ được dùng minh họa
hoặc làm rõ các bảng đo kết quả nghiên cứu thực trạng và nghiên cứu thực nghiệm
78
của đề tài.
* Nội dung phỏng vấn [xem phụ lục]
g. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
* Mục đích
Đưa ra những kết luận định lượng cho vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó đưa
ra những đánh giá, kết luận định tính về TTCX cho phần thực trạng và thực nghiệm
của đề tài.
* Cách thực hiện
Xử lý các kết quả làm trắc nghiệm, phiếu điều tra, để tính điểm trung bình, tỷ
lệ %, độ lệch chuẩn,...
Tiến hành các kiểm nghiệm thống kê so sánh như kiểm nghiệm T - Test,
kiểm nghiệm ANOVA, kiểm nghiệm Chi bình phương, tương quan Pearson… bằng
phần mềm SPSS 16.0.
2.2.2. Tổ chức thực nghiệm
2.2.2.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm một số biện pháp tâm lí - giáo dục nhằm nâng cao một số thành
tố trong TTCX của GĐDNTN.
2.2.2.2. Nội dung thực nghiệm
Dựa trên cơ sở lí luận và nghiên cứu thực trạng về TTCX của GĐDNTN,
chúng tôi tiến hành thực nghiệm một số biện pháp tâm lí - giáo dục nhằm nâng cao
một số năng lực TTCX của GĐDNTN và đo các biểu hiện đó trước, trong và sau
khi tiến hành thực nghiệm.
2.2.2.3. Khách thể thực nghiệm
Số lượng mẫu nghiên cứu thực nghiệm gồm 35 GĐDNTN được chọn làm
nhóm thực nghiệm và 35 GĐDNTN làm nhóm đối chứng.
Các giám đốc doanh nghiệp tham gia thực nghiệm được lựa chọn một cách
ngẫu nhiên trong buổi trao đổi, giới thiệu về khoá tập huấn nâng cao biểu hiện
TTCX. Các giám đốc đăng ký tham gia khoá tập huấn sẽ được đưa vào danh sách
nhóm thực nghiệm, các giám đốc chỉ tham khảo thông tin và không đăng ký tập
79
huấn được đưa vào nhóm đối chứng.
Phân bố khách thể thuộc nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm khá tương
đương nhau trong một số yếu tố như:
- Về giới tính, nhóm thực nghiệm có 62.85% là nữ và 37.15% nam, nhóm đối
chứng có 57.15% là nữ và 42.85% là nam.
- Về lứa tuổi, nhóm thực nghiệm có 22,85% dưới 30 tuổi, 45.72% từ 30 đến
40 tuổi và 31.43% trên 40 tuổi, nhóm đối chứng có 22.85 % dưới 30 tuổi, 42.85 %
từ 30 đến 40 tuổi và 34.30% trên 40 tuổi.
- Về trình độ đào tạo, nhóm thực nghiệm có 14.28% trình độ 12/12, 57.15%
trình độ đại học và 28.57% sau đại học, nhóm đối chứng có 20.0% trình độ 12/12,
57.15% trình độ đại học và 22.85% sau đại học.
Nhìn chung các yếu tố thuộc hai nhóm thực nghiệm và đối chứng khá tương
đương nhau. Điều này đáp ứng được yêu cầu trong việc chọn lựa khách thể nghiên
cứu thực nghiệm theo những yêu cầu khách quan, khoa học.
2.2.2.4. Căn cứ tác động và giới hạn thực nghiệm
a. Chọn lựa căn cứ tác động thực nghiệm
Dựa trên kết quả khảo sát thực trạng mức độ TTCX của GĐDNTN của đề tài
cũng như những cứ liệu từ thực tế cho thấy mức độ TTCX của GĐDNTN chỉ ở mức
trung bình là chủ yếu, một vài biểu hiện trong TTCX của GĐDNTN còn khá hạn
chế, nguyên nhân khá nổi trội là các GĐDNTN chưa có thông tin một cách hệ thống
và chuyên biệt về TTCX cũng như những biện pháp để rèn luyện nó cho nên những
yếu tố sau đây được chú trọng để tác động:
+ Nhận thức về TTCX và các thành phần của nó.
+ Nhận thức về vai trò và khả năng ứng dụng của TTCX trong công việc của
người GĐDNTN.
+ Thái độ và việc rèn luyện TTCX và các thành phần của nó (năng lực của
TTCX) trong công việc của người GĐDNTN.
b. Giới hạn thực nghiệm
Do khả năng và điều kiện không cho phép nên chúng tôi chỉ tiến hành thực
80
nghiệm với giới hạn như sau:
+ Thực nghiệm chỉ tập trung nâng cao nhận thức về TTCX và về các thành
phần của TTCX cũng như vai trò của nó đối với công việc và một số năng lực cảm
xúc cần thiết cho công việc của một GĐDNTN.
+ Các biện pháp tác động được xây dựng chủ yếu ở góc độ tâm lí - giáo dục
được tiến hành trong quá trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
+ Các biện pháp tác động thực nghiệm được chọn lọc sao cho phù hợp với đặc
điểm đặc trưng của nhóm khách thể đặc biệt này mà cụ thể là: thời gian, yêu cầu
công việc, nhu cầu đặc trưng.
+ Ngoài ra, thời gian thực nghiệm cũng giới hạn trong sáu tháng nên kết quả
đánh giá thực nghiệm được tập trung dựa trên bảng hỏi chính thức.
c. Cơ sở đề xuất các biện pháp thực nghiệm
+ Đặc điểm tâm lí của GĐDNTN.
+ Quá trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GĐDNTN.
+ Dựa trên kết quả nghiên cứu thực trạng về mức độ TTCX của GĐDNTN.
+ Dựa trên những yếu tố ảnh hưởng cũng như những hình thức rèn luyện
(nâng cao) TTCX phù hợp với GĐDNTN hay được chính họ quan tâm, ủng hộ.
+ Dựa trên những nguyên tắc của việc rèn luyện TTCX và những thành phần
hay những biểu hiện của TTCX ở GĐDNTN: hình thành bằng con đường trải
nghiệm, tự giáo dục và rèn luyện.
2.2.2.5. Các biện pháp tác động
Xuất phát từ cơ sở lí luận của đề tài và kết quả nghiên cứu thực trạng, chúng
tôi đề xuất các biện pháp tác động Tâm lí - giáo dục sau:
a. Biện pháp 1:Nâng cao nhận thức của giám đốc doanh nghiệp về TTCX,
các biểu hiện và vai trò của TTCX trong công việc của người GĐDNTN.
- Mục đích:
Nâng cao nhận thức của giám đốc doanh nghiệp về TTCX, các biểu hiện và
vai trò của TTCX trong công việc của người GĐDNTN. Từ đó, các GĐDNTN sẽ
chủ động, tự giác rèn luyện TTCX nhằm nâng cao một vài năng lực của loại trí tuệ
81
này.
- Nội dung và yêu cầu:
+ Tổ chức báo cáo chuyên đề nhằm cung cấp thông tin cơ bản về TTCX góp
phần nâng cao nhận thức của giám đốc doanh nghiệp về TTCX, các biểu hiện và vai
trò của TTCX trong công việc của người GĐDNTN.
+ Tổ chức các buổi thảo luận chia sẻ thông tin về TTCX góp phần nâng cao
nhận thức của giám đốc doanh nghiệp về TTCX, các biểu hiện và vai trò của TTCX
trong công việc của người GĐDNTN.
Chủ đề 1: Vai trò của TTCX đối với người quản lí
Chủ đề 2: Công tác quản trị nhân sự của GĐDNTN và vấn đề TTCX [phụ lục
6]
- Tiêu chí đánh giá:
+ Biểu hiện mức độ hiểu biết về khái niệm TTCX, các thành phần hay các
biểu hiện cơ bản của TTCX ở GĐDNTN.
+ Thái độ tham gia các hoạt động chuyên đề và thảo luận.
- Phương pháp đánh giá:
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
+ Phương pháp quan sát: quan sát thái độ tham gia các hoạt động.
b. Biện pháp 2: Trang bị một số kiến thức và kỹ thuật nhằm rèn luyện
TTCX, các năng lực TTCX trong công việc của người GĐDNTN.
- Mục đích:
Trang bị một số kiến thức và kỹ thuật nhằm rèn luyện TTCX trong công việc
cho GĐDNTN và để các GĐDNTN tự rèn luyện về TTCX cũng như phát triển một
số năng lực trong TTCX của GĐDNTN. Qua đó, các GĐDNTN cũng dần nâng cao
tính tự giác, tích cực trong quá trình hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp nói chung và
phát triển TTCX - ứng dụng nó trong công việc - nghề nghiệp.
- Nội dung và yêu cầu:
+ Tổ chức lớp học chuyên biệt về TTCX nhằm trang bị một số kiến thức và kỹ
thuật nhằm rèn luyện các năng lực TTCX trong công việc của người GĐDNTN.
82
Khái quát chương trình huấn luyện [phụ lục 6].
+ Tổ chức rèn luyện các bài tập chuyên biệt về TTCX nhằm góp phần rèn
luyện TTCX, các năng lực TTCX trong công việc của người GĐDNTN.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Biểu hiện mức độ hiểu biết về khái niệm TTCX, các biểu hiện cơ bản, các
thành phần cơ bản.
+ Mức độ thành thạo một số kĩ năng liên quan đến TTCX: phán đoán cảm xúc
của người khác, kiểm soát cảm xúc của bản thân...
- Phương pháp đánh giá:
+ Phân tích kết quả điều tra bằng bảng hỏi.
+ Phương pháp phân tích sản phẩm: kết quả và chất lượng các bài tập trải
nghiệm theo biên bản và dữ liệu trên video.
c. Biện pháp 3: Hướng dẫn một số biện pháp bổ trợ nhằm cân bằng cuộc
sống và hỗ trợ cho việc rèn luyện TTCX của GĐDNTN.
- Mục đích:
Hướng dẫn một số biện pháp bổ trợ nhằm cân bằng cuộc sống và hỗ trợ cho
việc rèn luyện TTCX của GĐDNTN nhằm nâng cao một vài năng lực TTCX của
GĐDNTN.
- Nội dung và yêu cầu:
+ Bồi dưỡng trực tiếp các chuyên đề có liên quan: kĩ năng thuyết trình, kĩ năng
cân bằng cuộc sống và gia đình, kĩ năng hoạch định mục tiêu cá nhân...
Các chuyên đề này được các giám đốc doanh nghiệp tham gia một cách tự
chọn ở các địa điểm và hình thức
+ Hình thức: nói chuyện chuyên đề, thảo luận, hội thảo, buổi học, khóa học.
+ Địa điểm: các trung tâm đào tạo - huấn luyện, các cơ sở khác
+ Khuyến khích tham gia các lớp học bổ trợ như: yoga, thể dục thẩm mỹ,
thiền, khiêu vũ, bơi lội...
Các chuyên đề này được các giám đốc doanh nghiệp tham gia một cách tự
chọn ở các cơ sở có chuyên môn, các cơ sở hoạt động cộng đồng dưới hình thức lớp
83
học hay câu lạc bộ
- Phương pháp đánh giá:
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
+ Phương pháp quan sát: thái độ tích cực của các GĐDNTN.
* Cách thức tổ chức nghiên cứu thực nghiệm:
- Điều kiện thực nghiệm:
Việc thực nghiệm được tiến hành trong 06 tháng theo mục đích, nhiệm vụ và
biện pháp thực nghiệm. Các điều kiện thực nghiệm như sau:
+ Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là tương đồng nhau về mức độ nhận
thức và thái độ trước thực nghiệm (đo lần một). Các nhóm này về địa bàn, các điều
kiện kinh tế, môi trường làm việc, quy mô doanh nghiệp và một vài điều kiện có
liên quan... là tương đối ngang bằng nhau.
+ Trình độ học vấn, thâm niên của nghiệm thể ở nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng là tương đồng nhau và không có sự chênh lệch đáng kể. Một số điều kiện
khác về môi trường, công tác tổ chức quản lí,… được xem xét và giả định là ngang
nhau. Chúng tôi cố gắng hạn chế bớt các yếu tố này và một số yếu tố nhiễu khác
trong quá trình thực nghiệm ở mức cao nhất có thể.
+ Các biện pháp tác động được trao đổi - hướng dẫn và thống nhất với nghiệm
thể ở nhóm thực nghiệm theo từng mô hình thực nghiệm. Khuyến khích và tạo mọi
điều kiện về cơ sở vật chất, ý tưởng và tư vấn thêm để nghiệm thể tận dụng những
kinh nghiệm, kiến thức, kĩ năng và sự sáng tạo của mình theo tiêu chuẩn gợi ý của
các biện pháp thực nghiệm trong quy trình thực nghiệm đã xác lập.
- Quy trình thực nghiệm:
Quy trình thực nghiệm bao gồm các giai đoạn với thời gian thực hiện là 06
tháng cụ thể như sau:
* Giai đoạn 1: Đo nhận thức và chỉ số TTCX thông qua hệ thống bài tập của
nghiệm thể trước khi tiến hành thực nghiệm ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng (đo lần 1).
- Mục đích:
84
Làm rõ nhận thức và chỉ số TTCX thông qua hệ thống bài tập của nghiệm thể
ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng nhằm đảm bảo cho tính khách quan của
nghiên cứu thực nghiệm.
- Quá trình thực hiện:
+ Tiếp xúc ban đầu nhằm thiết lập bầu không khí cởi mở, tin tưởng giữa
nghiệm thể và nghiệm viên (người nghiên cứu).
+ Thống nhất quan điểm, nhiệm vụ giữa người nghiên cứu và nghiệm thể
trong nhóm thực nghiệm.
+ Thu thập thông tin và xác định vấn đề: sử dụng phương pháp hệ thống bài
tập để đánh giá nhận thức và chỉ số TTCX thông qua hệ thống bài tập của các giám
đốc doanh nghiệp tư nhân.
+ Sau khi phân tích kết quả thu được từ khảo sát thực tiễn, thiết lập những giả
thuyết về thực trạng nhận thức và chỉ số TTCX của nghiệm thể. So sánh các thông
số với nhóm đối chứng. Từ đó, chúng tôi xây dựng các mục tiêu và thiết lập kế
hoạch tác động thực nghiệm cho GĐDNTN trong nhóm thực nghiệm.
* Giai đoạn 2: Thực hiện các biện pháp tác động tâm lí - giáo dục
- Mục đích:
Với sự hỗ trợ của các biện pháp tác động tâm lí - giáo dục, các chuyên gia,
người nghiên cứu cùng các cộng tác viên và nghiệm thể của nhóm thực nghiệm sẽ
làm việc liên tục theo mô hình thực nghiệm. Trên cơ sở đó, nhận thức về TTCX, vai
trò của nó cũng như một vài biểu hiện cơ bản của năng lực TTCX ở GĐDNTN sẽ
được nâng lên trong quá trình thực nghiệm.
- Quá trình thực hiện bao gồm các bước sau:
+ Lựa chọn biện pháp tác động thích hợp và mô hình hóa thành mô hình thực
nghiệm.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện: việc thực hiện những biện pháp tác động tâm
lí - giáo dục sẽ được lên kế hoạch cụ thể, chi tiết (theo kế hoạch, từng kịch bản,
đường dẫn, chương trình chi tiết…).
+ Triển khai thực hiện theo mô hình thực nghiệm.
85
* Giai đoạn 3: Đánh giá
- Mục đích:
Giúp cho nhà nghiên cứu kịp thời điều chỉnh thay đổi những biện pháp tác
động phù hợp hơn và làm cho nghiệm thể cảm nhận tốt hơn hoạt động của mình.
Thông qua đó, đánh giá sự tiến bộ của nghiệm thể mà cụ thể là sự thay đổi ở một
vài biểu hiện của năng lực TTCX ở GĐDNTN được tham gia thực nghiệm.
- Nội dung:
Đánh giá những mặt làm được, những tiến bộ của nghiệm thể và cả những mặt
còn hạn chế ở họ. Lượng giá sẽ được tiến hành trong suốt quá trình thực nghiệm
nhằm xác định kết quả đạt được sau mỗi buổi thực nghiệm, sau mỗi giai đoạn thực
nghiệm cũng như trước khi kết thúc quá trình thực nghiệm.
* Giai đoạn 4: Thực hiện đánh giá kết quả tác động thực nghiệm
Mỗi biện pháp tác động thực nghiệm có tiêu chí đánh giá và phương pháp
đánh giá khác nhau. Từ kết quả tác động thực nghiệm, tiến hành so sánh sự khác
biệt trong việc đánh giá nhận thức và biểu hiện ở TTCX của GĐDNTN giữa hai
nhóm khách thể: nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Có thể mô tả chi tiết cách thức đánh giá thực nghiệm:
Công cụ nhằm đánh giá thực nghiệm là một bảng hỏi nhằm đo chủ yếu bốn
mặt biểu hiện trong TTCX ở GĐDNTN: Nhận biết cảm xúc, sử dụng cảm xúc, hiểu
biết cảm xúc và sử dụng cảm xúc.
Bảng hỏi này được sử dụng đo hai nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
trước khi thực nghiệm. Sau khi tác động, bảng hỏi được sử dụng lần hai để đo lại
TTCX của GĐDNTN ở hai nhóm đối chứng và thực nghiệm, chúng tôi thực hiện
từng bước so sánh cụ thể để đánh giá kết quả trước và sau thực nghiệm.
Kết quả thu được từ bảng hỏi được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 nhằm
tính tỷ lệ %, tính tần số, điểm trung bình và đặc biệt là kiểm nghiệm T - Test để so
86
sánh.
- Mô hình thực nghiệm:
Bảng 2.2. Mô hình thực nghiệm của từng nhóm nghiên cứu
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Biện pháp 3
biệt
Tiến hành theo phương án cũ (hiện có và không có tác động các biện pháp thực nghiệm) Biện pháp 1 Tham gia hai chuyên đề sau: - Chuyên đề 1: TTCX - Chìa khóa thành công của người quản lí - Chuyên đề 2: TTCX và công tác quản lí doanh nghiệp tư nhân Biện pháp 2 Tham gia lớp học chuyên về TTCX nhằm trang bị một số kiến thức và kỹ thuật nhằm rèn luyện TTCX, các năng lực TTCX trong công việc của người GĐDNTN.
Tham gia trực tiếp các chuyên đề có liên quan: thuyết kĩ năng trình, kĩ năng cân bằng cuộc sống và gia đình, kĩ năng hoạch định mục cá tiêu nhân... Tham gia các lớp học bổ trợ như: yoga, thể dục thẩm mỹ, thiền, khiêu vũ, bơi nghệ thuật... Tham gia rèn luyện các bài tập chuyên biệt về TTCX nhằm góp phần rèn luyện TTCX, các năng lực của TTCX trong công việc của người GĐDNTN
87
Tham gia hai buổi thảo luận sau: - Chủ đề 1: Vai trò của TTCX đối với người quản lí - Chủ đề 2: Công tác quản trị nhân sự của GĐDNTN và vấn đề TTCX
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Quá trình tổ chức nghiên cứu luận án được thực hiện bao gồm hai phần:
nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực tiễn. Phương pháp chủ yếu phục vụ cho
nghiên cứu lí luận là phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu. Nghiên cứu
thực tiễn bao gồm hai quy trình là tổ chức nghiên cứu thực trạng và tổ chức
nghiên cứu thực nghiệm.
Về tổ chức nghiên cứu thực trạng, mục đích nghiên cứu là tìm hiểu mức
độ TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu
thực trạng bao gồm phương pháp trắc nghiệm, phương pháp điều tra bằng hệ
thống bài tập, phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn... Trong đó, phương
pháp trắc nghiệm và phương pháp điều tra bằng hệ thống bài tập là phương pháp
chính nhằm khảo sát thực trạng TTCX của GĐDNTN.
Về tổ chức nghiên cứu thực nghiệm nhằm mục đích thực nghiệm một số biện
pháp tâm lí - giáo dục nhằm nâng cao một số năng lực TTCX của GĐDNTN. Xuất
phát từ cơ sở lí luận của đề tài và kết quả nghiên cứu thực trạng, chúng tôi đề xuất
các biện pháp tác động tâm lí - giáo dục sau:
- Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức của giám đốc doanh nghiệp về TTCX, các
biểu hiện và vai trò của TTCX trong công việc của người GĐDNTN.
- Biện pháp 2. Trang bị một số kiến thức và kỹ thuật nhằm rèn luyện TTCX,
các năng lực TTCX trong công việc của người GĐDNTN.
- Biện pháp 3. Hướng dẫn một số biện pháp bổ trợ nhằm cân bằng cuộc sống
và hỗ trợ cho việc rèn luyện TTCX của GĐDNTN.
Việc thực nghiệm tiến hành theo mô hình thực nghiệm trên yêu cầu so sánh đa
chiều giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, giữa trước và sau thực nghiệm ở
88
từng nhóm cũng như giữa các nhóm với nhau.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Như đã trình bày ở phần mở đầu và chương 1, TTCX có vai trò quan trong
trong sự thành công của con người, đặc biệt trong những hoạt động nghề nghiệp.
Mục đích của luận án là đánh giá được thực trạng TTCX của GĐDNTN tại Tp.
HCM; xác định được các yếu tố tác động tới TTCX của GĐDNTN. Trên cơ sở đó
đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao TTCX cho các GĐDNTN này.
Sau đây là kết quả nghiên cứu của luận án về những vấn đề trên.
3.1. Thực trạng TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM
3.1.1. Thực trạng TTCX của GĐDNTN qua test MSCEIT
3.1.1.1. Đánh giá chung về mức độ TTCX của GĐDNTN
Luận án chọn mô hình EI97 và test MSCEIT do tác giả J. Mayer, P. Salovey
Và D. Caruso soạn thảo để đo lường TTCX của 120 GĐDNTN tại thành Hồ Chí
Minh. Cách tính điểm số TTCX và qui đổi ra điểm trung bình được trình bày ở mục
(2.2.1.4 - chương 2).
Kết quả đo lường TTCX của toàn mẫu nghiên cứu thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Mức độ TTCX của GĐDNTN qua test MSCEIT
Stt MỨC ĐỘ Tần số Tỷ lệ % Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
Thấp Trung bình
100,00 15,00
1 2 3 Khá 4 Cao 5 Rất cao Tổng 27 59 24 8 2 120 22,5 49,1 20,0 6,7 1,7 100
Kết quả thống kê ở bảng 3.1 cho thấy, điểm trung bình của chỉ số TTCX của
89
GĐDNTN tại TPHCM là 100,00 ứng với mức trung bình. Độ lệch chuẩn là 15,00
cho thấy có sự phân tán rõ rệt về chỉ số TTCX giữa các GĐDNTN tại TP.HCM.
Mức độ TTCX giữa các cá nhân GĐDNTN không đồng đều nhau, có cá nhân đạt
điểm TTCX rất cao và có những cá nhân đạt điểm rất thấp. Điều này chứng tỏ các
năng lực mà cụ thể trong đó có năng lực TTCX của GĐDNTN tại TP.HCM chưa
thật sự đáp ứng yêu cầu của công việc.
Dựa vào cách phân loại mức độ TTCX, có thể nhận thấy phần lớn GĐDNTN
tập trung ở mức trung bình với tỷ lệ là 49,1%. Đây là kết quả rất đáng suy nghĩ, bởi
khi chỉ số TTCX chỉ ở mức trung bình thì GĐDNTN sẽ khó đạt được sự thành công
trong nghề nghiệp ở mức cao. Xét trên bình diện nghề nghiệp, yêu cầu đặc thù của
GĐDNTN là kĩ năng giao tiếp, thương lượng, đàm phán…Tất cả đều là những kĩ
năng cần có sự tương tác với cá nhân khác và yếu tố cảm xúc chi phối rất lớn đến
hiệu quả của các kỹ năng. Nếu năng lực TTCX hạn chế thì họ có thể vấp phải
những thiếu sót do việc vận dụng, điều kiển cảm xúc để xử lý và ứng xử hiệu quả
các vấn đề phát sinh trong các mối quan hệ công việc.
Đặc biệt, xét trên bảng số liệu có đến 22,5% (chiếm hơn 1/5 mẫu) GĐDNTN
có chỉ số TTCX ở mức thấp. Ở mức này có thể nhận thấy khả năng nhận biết cảm
xúc, khả năng hiểu cảm xúc, khả năng sử dụng cảm xúc của GĐDNTN đều có
những hạn chế nhất định. Giám đốc TBT chia sẻ tình huống cá nhân đã vấp phải:
“Nhân viên dưới quyền tôi gặp chuyện buồn về gia đình nên trong suốt buổi làm
việc cô không tập trung và thường làm sai sót việc. Tôi rất bực mình nên đã quát
mắng, cô bật khóc và xin nghỉ việc. Thông qua các nhân viên khác tôi mới biết sự
tình, giá như tôi có thể quan sát, hiểu được cảm xúc của nhân viên mình tôi sẽ có
những ứng xử phù hợp hơn” [phụ lục 4].
Tuy nhiên, nhìn nhận ở những con số tích cực thì có hơn 1/5 mẫu nghiên cứu
có chỉ số TTCX từ mức khá trở lên. Trong đó, tỷ lệ chỉ số TTCX đạt mức khá
chiếm đúng 1/5 mẫu nghiên cứu với 20%. Ở mức TTCX này phần nào GĐDNTN sẽ
có những cách thức, hình thức ứng xử phù hợp với công việc do họ có năng lực
nhận biết, hiểu và điều kiển cảm xúc một cách tương đối. Điều này góp phần tạo ra
90
những thuận lợi một cách tích cực trong công việc đặc biệt là các yêu cầu quản lí
một doanh nghiệp. Ở mức cao và rất cao, đây là mức độ TTCX rất kỳ vọng có được
nơi GĐDNTN để đảm bảo sự thành công trong công việc lại rất hạn chế. Tổng hai
mức này chưa đến 10%, trong đó mức cao chiếm 6,7% và mức rất cao chỉ có 1.7%.
Đây là những con số cho thấy TTCX của GĐDNTN vẫn là vấn đề cần được quan
tâm cũng như có những biện pháp tác động hay cải thiện nhất định khi mức độ
TTCX chỉ tập trung ở mức trung bình.
Đối chiếu với kết quả nghiên cứu TTCX của GĐDNTN bằng test MSCEIT
với kết quả luận án tiến sĩ của Dương Thị Hoàng Yến năm 2010 nghiên cứu trên
giáo viên tiểu học Hà Nội và Nguyễn Thị Dung năm 2008 nghiên cứu trên giáo viên
trung học cơ sở Tây Ninh và kết quả nghiên cứu trên lao động trẻ Việt Nam theo
nghiên cứu của đề tài KX 05 - 06 có thể rút ra những so sánh thú vị, kết quả này
được thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. So sánh mức độ TTCX của GĐDNTN với giáo viên tiểu học Hà Nội, giáo viên trung học cơ sở Tây Ninh, người lao động trẻ Việt Nam. Mức độ EQ Điểm Số (Tỷ lệ %) Loại nghiệm thể trung lượng
Khá
Cao
Rất cao
Thấp Trung
bình
bình
363
100,01
19,3
53,2
22,0
5,5
0,0
301
98,91
27,0
43,3
21,0
8,6
0,1
GVTH Hà Nội
622
100,84
25,0
43,8
24,1
6,3
0,0
GV THCS Tây Ninh
120
100,00
22,5
49,2
20,0
6,7
1,7
Người lao động trẻ Việt Nam
Giám đốc DNTN Tp. HCM
Kết quả thống kê ở bảng 3.2 cho thấy, TTCX của GĐDNTN và những nhóm
đối tượng khác đều ở mức độ trung bình. Với kết quả này, TTCX của nhóm đối
tượng GĐDNTN tại Tp. HCM có mức độ tương ứng với những nhóm đối tượng
thuộc các ngành nghề khác mà cụ thể là giáo viên và lao động trẻ. Tuy nhiên, liệu
rằng với mức độ TTCX như thế họ có đủ khả năng lèo lái doanh nghiệp tồn tại qua
thời kỳ đầy biến động của kinh tế tại Tp. HCM nói riêng và cả nước nói chung hay
91
không? Tuy vậy, so sánh cho thấy tỷ lệ của GĐDNTN có mức độ TTCX ở mức rất
cao khá nổi bật so với các nghiệm thể khác (1,7%), các nghiệm thể còn lại hầu như
là không có, chỉ có 0,1% ở giáo viên trung học cơ sở Tây Ninh. Như vậy mức độ
TTCX của GĐDNTN có phần khác biệt và ở mức độ cao hơn một ít so với các
nghiệm thể khác. Đây là những tín hiệu ban đầu cũng khá tích cực và có phần khả
quan.
3.1.1.2. Phân tích mức độ hai lĩnh vực TTCX của GĐDNTN
Kết quả đo TTCX bằng test MSCEIT được phân tích theo điểm tổng và
ngoài ra còn được phân tích theo hai lĩnh vực TTCX theo kinh nghiệm (lĩnh vực trải
nghiệm cảm xúc) và TTCX có chiến lược (lĩnh vực chiến lược cảm xúc).
Có thể miêu tả kết quả thực trạng hai lĩnh vực TTCX của GĐDNTN tại
TP.HCM qua biểu đồ 3.1 sau đây:
Biểu đồ 3.1. Mức độ hai lĩnh vực ở TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM
Kết quả ở biểu đồ 3.1 cho thấy GĐDNTN tại Tp. HCM có mức độ lĩnh vực
trải nghiệm cảm xúc với điểm trung bình là 43,10 cao hơn hẳn lĩnh vực chiến lược
cảm xúc với điểm trung bình là 27,79.
Trước hết, có thể xem xét về lĩnh vực trải nghiệm cảm xúc, đây là lĩnh vực
chủ yếu hướng vào bản thân, bao gồm các mặt nhận biết những cảm xúc đang diễn
ra ở bản thân, xét đoán cảm xúc của người khác thông qua hành vi cử chỉ của họ,
nhận thức được nguyên nhân gây ra các cảm xúc đó cũng như nhận ra những cảm
xúc của người khác trong các mối quan hệ và nhận ra sự thay đổi cũng như hướng
92
phát triển các cảm xúc của bản thân và người khác. GĐDNTN là người trưởng
thành, sự phát triển nhân cách có sự hoàn thiện và ổn định nhất định, đồng thời họ
làm việc trong môi trường có nhiều sự tương tác về mặt xã hội, chính sự trải nghiệm
trong cuộc sống, trong công việc giúp họ nhận thức chính xác hơn về bản thân mình
trong nhiều mặt, trong đó có mặt cảm xúc. Vì thế, việc nhận ra và hiểu được các
mức độ khác nhau về cảm xúc của mình, của người khác cũng như nguyên nhân gây
ra các cảm xúc đó đối với các GĐDNTN không phải là quá khó. Phỏng vấn giám
đốc Q, công ty Hoa Sen cho biết: “Nhận ra cảm xúc ở bản thân mình không khó
nhưng để điều khiển nó thì khó hơn và so với việc nhận ra cảm xúc của người khác
thì dễ hơn nhiều…” [phụ lục 4]. Điểm trung bình ở lĩnh vực trải nghiệm cảm xúc
trong TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM tìm được là 43,10 cho thấy sự hạn chế
trong lĩnh vực này, điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của họ.
Với những áp lực của công việc như đã trình bày như: quản trị nguồn nhân lực, đảm
bảo doanh thu - doanh số, giải quyết mâu thuẫn - xung đột thậm chí là xử lý khủng
hoảng thì sự hạn chế của lĩnh vực trải nghiệm cảm xúc là một “lực cản” rất đáng kể
của GĐDNTN tại TP. HCM.
Ngược lại với lĩnh vực trải nghiệm cảm xúc, lĩnh vực chiến lược cảm xúc lại
hướng ra bên ngoài, hướng đến cá nhân khác. Lĩnh vực này đòi hỏi GĐDNTN phải
có khả năng kiểm soát cảm xúc của bản thân được bộc lộ trong các mối quan hệ với
người khác, mà đối với họ trọng tâm là trong công việc. Đối với đặc điểm công việc
của GĐDNTN, có thể nhận thấy lĩnh vực chiến lược cảm xúc đóng một vài trò quan
trọng trong việc phát triển công việc, tạo dựng ra những thành công trong công tác.
Tuy nhiên, điểm trung bình của lĩnh vực chiến lược cảm xúc lại thấp hơn nhiều so
với lĩnh vực trải nghiệm lại là điều khá trăn trở. Rõ ràng có mối quan hệ giữa việc
quản lý cảm xúc hay kiểm soát cảm xúc của chính mình trong tương tác với các
nhóm đối tượng khác nhau ở TTCX của GĐDNTN. Điểm trung bình của lĩnh vực
chiến lược cảm xúc chỉ với 27,79 cho thấy sự hạn chế khá lớn trong thành phần này
ở GĐDNTN - cũng là vấn đề cần lưu tâm đặc biệt trong TTCX của GĐDNTN tại
93
Tp. HCM. Khi GĐDNTN còn hạn chế ở lĩnh vực này thì việc ứng dụng hiệu quả
TTCX của chính mình trong công việc điều hành doanh nghiệp thực sự là một thách
thức đáng kể.
Một điều cũng đáng quan tâm, đó là độ lệch chuẩn của lĩnh vực trải nghiệm
cảm xúc trên bình diện thống kê là 7,21 cao hơn lĩnh vực chiến lược cảm xúc là
6,55. Con số này cho thấy thêm rằng lĩnh vực chiến lược cảm xúc có mức điểm
trung bình đồng đều và tập trung hơn so với lĩnh vực trải nghiệm cảm xúc. Nói
khác đi, ở các GĐDNTN lĩnh vực chiến lược cảm xúc trong TTCX đồng đều hơn,
không có sự chênh lệch quá nhiều giữa các GĐDNTN. Tuy nhiên, giữa các
GĐDNTN trong toàn mẫu nghiên cứu thì lĩnh vực trải nghiệm cảm xúc có sự chênh
lệch khá lớn.
Tóm lại, xét về hai lĩnh vực của TTCX thì lĩnh vực trải nghiệm cảm xúc của
GĐDNTN cao hơn so với lĩnh vực chiến lược cảm xúc. Tuy nhiên, lĩnh vực chiến
lược cảm xúc lại là lĩnh vực mang tính ứng dụng khá đặc biệt trong công việc của
người GĐDNTN. Sự hạn chế về lĩnh vực chiến lược cảm xúc ở GĐDNTN là vấn đề
cần quan tâm để có những biện pháp tác động cụ thể nhằm cải thiện nó nói riêng
cũng như TTCX nói chung của GĐDNTN tại Tp. HCM hiện nay.
3.1.1.3. Phân tích mức độ bốn nhóm năng lực TTCX của GĐDNTN
Bảng 3.3. Mức độ bốn nhóm năng lực TTCX của GĐDNTN
Stt Bốn nhóm năng lực ĐTB ĐLC TSTN TSCN Thứ bậc
1 Nhận biết cảm xúc 2 Thấu hiểu cảm xúc 3 Vận dụng cảm xúc 4 Điều khiển cảm xúc 26,47 14,94 16,62 12,85 5,17 3,73 3,60 4,49 16,00 10,00 7,00 2,00 38,00 24,00 22,00 22,00 1 3 2 4
Theo nhóm tác giả của test MSCEIT, thông số của bốn năng lực TTCX cơ
bản là cơ sở để chỉ ra sự khác biệt về TTCX giữa các cá nhân và nhóm xã hội và
thiết kế các biện pháp tác động nhằm nâng cao TTCX. Nhìn chung, điểm trung bình
tìm được của từng năng lực TTCX không có sự đồng đều nếu như không nói là có
sự chênh lệch đáng kể. Trong bốn năng lực cụ thể thì năng lực nhận biết cảm xúc có
94
điểm trung bình cao nhất với 26,47 và thấp nhất là năng lực điều khiển cảm xúc với
12,85 (sự chênh lệch đến 13,62 điểm). Điều này cho thấy, ở GĐDNTN tại Tp. HCM
có sự nổi trội ở năng lực này hơn các năng lực khác, các năng lực TTCX không
đồng đều nhau. Đây là vấn đề cần quan tâm để thiết kế các biện pháp tác động nâng
cao năng lực TTCX cho họ một cách hợp lý và mang lại hiệu quả cao.
Kết quả thống kê ở bảng 3.3 cho thấy trong bốn năng lực biểu hiện của
TTCX thì mặt nhận biết cảm xúc có điểm trung bình cao nhất với 26,47. Lĩnh vực
nhận biết cảm xúc được đo lường thông qua năng lực nhận biết cảm xúc với các
khuôn mặt, bức tranh. Ở năng lực nhận biết cảm xúc, các GĐDNTN đạt điểm trung
bình cao hơn các mặt khác cũng là điều dễ hiểu, bởi họ là người trưởng thành, có
nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống, việc nhận thức các cảm xúc qua việc quan sát
là điều không khó. Kết quả phỏng vấn giám đốc N cho biết: “Việc quan sát, nhận
ra cảm xúc vui, buồn, giận dữ hay phần nào đó tâm trạng của nhân viên hay đối tác
là điều không quá khó… Vì cũng do tiếp xúc nhiều, đúc kết nhiều thì mọi việc trở
nên dễ dàng hơn…”. Tuy nhiên độ lệch chuẩn của mặt này cao nhất với 5,17, con
số này cho thấy mặt biểu hiện năng lực nhận biết cảm xúc giữa các GĐDNTN
không đồng đều nhau. Có người có năng lực nhận biết cảm xúc rất cao nhưng
ngược lại có cá nhân thì rất thấp. Nguyên nhân có thể là do kinh nghiệm hoặc do
tính chất hoạt động kinh doanh. Vấn đề này cần làm sáng tỏ trong các phân tích
khác trong luận án.
Tiếp đến, năng lực vận dụng cảm xúc trong TTCX đứng ở vị trí thứ hai với
điểm trung bình là 16,62, đây là năng lực sử dụng cảm xúc trong việc suy luận và
giải quyết vấn đề. Năng lực vận dụng cảm xúc thể hiện khả năng giải quyết, xử lý
những vấn đề của cảm xúc chẳng hạn như biết những loại cảm xúc nào là tương tự,
là đối nghịch và quan hệ giữa chúng. Dưa trên yêu cầu và đặc điểm nghề nghiệp của
GĐDNTN, năng lực này thật sự rất cần thiết đối với giám đốc doanh nghiệp, bởi
trong kinh doanh họ thường xuyên đối diện với nhiều vấn đề và tình huống phát
sinh khác nhau, việc giải quyết hiệu quả vấn đề góp phần tích cực trong công việc.
Rất nhiều giám đốc cho rằng tức giận là loại cảm xúc không nên “mắc phải” hay
95
“lưu giữ”. Tuy nhiên trong một số trường hợp, tức giận có thể mang lại cho họ
những giá trị cần thiết. Có một điều đáng mừng là nhóm năng lực này được xếp thứ
hai mặc dù điểm trung bình không cao nhưng năng lực vận dụng cảm xúc kết hợp
với năng lực nhận biết cảm xúc sẽ tạo nên khả năng trải nghiệm cảm xúc ở mức độ
cao hơn sẽ giúp ích phần nào cho các GĐDNTN vận hành công việc quản lý.
Kế đến, năng lực thấu hiểu cảm xúc có điểm trung bình đứng thứ ba với
14,94. Đáng chú ý là độ lệch chuẩn của năng lực thấu hiểu cảm xúc là thấp nhất với
3,60. Điều này cho thấy năng lực hiểu cảm xúc của GĐDNTN so với các mặt khác
trong cấu trúc TTCX có phần đồng đều hơn. Thực tế điểm trung bình của năng lực
thấu hiểu cảm xúc chỉ đứng thứ 3 và không cao. Đây cũng là một trong những mặt
hạn chế trong TTCX của GĐDNTN. Năng lực này bộc lộ ở chỗ GĐDNTN hiểu
được xúc cảm, tình cảm của bản thân, quan tâm đến những nhu cầu, mong muốn
của người khác và nâng đỡ người khác cùng phát triển. Chính việc hiểu biết những
cảm xúc của nhân viên và đối tác giúp giám đốc có những ứng xử cũng như sự kích
thích, đáp ứng những nhu cầu về mặt cảm xúc của họ một cách phù hợp. Khi họ lấy
được sự tin tưởng ở nhân viên và sự hài lòng nơi đối tác cũng chính là con đường
thuận lợi để đạt được những thành công như dự định. Giám đốc P (Công ty truyền
thông PN) chia sẻ: “Điều quan trọng ở một người lãnh đạo là làm cho nhân viên tin
tưởng và yêu mến, điều này trước tiên phải xuất phát từ sự hiểu, thông cảm và động
viên họ những lúc cần thiết… Hơn nữa, đó là việc nhận ra những tiềm lực ở họ để
tạo ra những cơ hội để họ phát triển, đó mới thực sự là đáp ứng hết nhu cầu cảm
xúc, nhu cầu về mặt tinh thần” [phụ lục phỏng vấn]. Một trong những nguyên nhân
của thực tế này đó là các GĐDNTN thường có suy nghĩ rằng mình là cấp trên, là
quản lý với khối lượng công việc lớn thì việc phải hiểu người khác hay phải suy
ngẫm về những cảm xúc của bản thân hay người khác không phải là nhu cầu cấp
thiết. Phỏng vấn nhân viên dưới quyền, kết quả cho thấy 8 trong số 10 nhân viên
cho rằng sếp rất ít chịu lắng nghe cấp dưới khi cấp dưới trình bày nguyện vọng…
Cụ thể như nhân viên M.H, phòng hành chánh nhân sự của doanh nghiệp tư nhân
MQ cho biết: “Mỗi khi em trình bày một vấn đề gì, sếp thường tỏ ra rất vội vã. Dạo
96
gần đây, xếp hay bảo rằng: Nói ngắn gọn, chỉ nói những vấn đề mới, không giải
thích, không được lồng ghép cảm xúc cá nhân vào trong đó. Từ đó em đâm ra chán
nản và cũng chẳng muốn trao đổi hay hiến kế gì cho sếp cả…”.
Cuối cùng năng lực điều khiển cảm xúc có điểm trung bình thấp nhất với
12,85. Năng lực này là năng lực quan trọng nhất trong bốn năng lực cơ bản của
TTCX nhưng kết quả cho thấy năng lực này lại thấp nhất. Đây là một vấn đề rất cần
suy ngẫm bởi khi một người quản lí không thể điều khiển cảm xúc của mình thì khó
có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ trong công việc nhất là việc kiềm chế các cảm xúc
tiêu cực khi giao tiếp với nhân viên, đối tác. Qua thực tiễn quan sát, trong một số
tình huống khá căng thẳng như nhân viên phạm sai lầm làm thất thoát doanh thu
hay mất khách hàng thì phản ứng của giám đốc rất mạnh mẽ, tức giận, có những lời
trách mắng nhân viên trước tập thể. Đặc biệt dù biết có nghiệm viên quan sát nhưng
họ vẫn không kiềm chế được sự giận dữ [kết quả quan sát]. Tình trạng giận dữ,
thường xuyên la mắng, quát tháo cấp dưới không phải là tình trạng hiếm gặp ở
GĐDNTN. Công việc càng căng thẳng họ càng khó điều khiển cảm xúc của mình
hơn. Không những thế, trong quản lí nhân viên họ, cũng khó điều khiển cảm xúc
của nhân viên, phỏng vấn giám đốc Q cho biết: “Những mâu thuẫn trong nội bộ
nhân viên cũng khá thường xuyên xảy ra, với những mâu thuẫn nhỏ mình có thể
khuyên răn họ được nhưng với những mâu thuẫn lớn hơn thì không phải dễ dàng…
Việc phân biệt đúng hay sai, hiểu được cảm xúc từng nhân viên để đưa ra quyết
định phù hợp với cảm xúc của họ thật sự khó…”.
Thực tiễn chức năng và những công việc cụ thể của GĐDNTN còn cho thấy
việc giải quyết những đòi hỏi, những vấn đề khiếu kiện của khách hàng nội bộ hay
khách hàng bên ngoài được xem như một nhiệm vụ không đơn giản. Trong tương
tác tâm lí, chính sự bình tĩnh của mỗi cá nhân sẽ dễ dẫn đến sự nhận thức sâu sắc
vấn đề, thương lượng theo hướng tích cực khi cả hai cùng thắng. Kết quả phỏng vấn
nhân viên thuộc quyền làm việc tại doanh nghiệp tư nhân MX cho thấy: “Có lần em
đã biết một nhân viên có ý định thôi việc trong khi nhân viên ấy lại là người làm
việc rất tốt. Em mong muốn sếp sẽ bình tĩnh để thuyết phục nhưng sếp rất bực tức.
97
Khi gặp nhân viên ấy, những câu hỏi của sếp nóng lên theo cảm xúc của sếp… Thế
là hỏng hết mọi chuyện. Vừa mất nhân sự giỏi nhưng mình vừa cảm thấy buồn vì
những gì mình cố gắng không đạt được gì hết chỉ vì sự nóng giận quá mức của
sếp…” [phụ lục 4].
3.1.1.4. Phân tích mức độ tám mặt biểu hiện TTCX của GĐDNTN
Như đã trình bày ở chương 2, TTCX được đo bởi tám tiểu test (tám mặt biểu
hiện cụ thể). Tám mặt biểu hiện này sẽ cho cung cấp những thông số cụ thể hơn về
bức tranh thực trạng TTCX của GĐDNTN. Kết quả đo lường được thể hiện ở bảng
3.4 dưới đây.
Bảng 3.4. Mức độ tám mặt biểu hiện TTCX của GĐDNTN
Stt Biểu hiện ĐTB ĐLC TS TN
tranh
TS CN 10,53 2,507 6,00 17,00 2,456 3,00 13,00 8,00 2,939 3,00 15,00 8,49 3,148 1,00 16,00 8,34 Thứ bậc 2 6 4 5 A Năng lực nhận biết cảm xúc qua các khuôn mặt B Năng lực nuôi dưỡng các cảm xúc tích cực C Năng lực hiểu những thay đổi về cảm xúc D Năng lực quản lí các cảm xúc của bản thân E Năng lực nhận biết cảm xúc biểu lộ qua các bức 15,94 4,051 8,00 23,00 1
phức hợp
8,62 2,387 4,00 13,00 3 F Năng lực xét đoán sự tiến triển các cảm xúc G Năng lực hiểu sự biến đổi, hoà trộn các cảm xúc 6,45 1,587 3,00 9,00 7
người khác
H Năng lực quản lí cảm xúc trong quan hệ với 4,51 1,838 1,00 8,00 8
Số liệu ở bảng 3.4 cho thấy điểm trung bình cao nhất tập trung ở mặt nhận
thức cảm xúc. Đứng thứ nhất là biểu hiện nhận biết cảm xúc biểu lộ qua các bức
tranh với 15,94, tiếp theo là biểu hiện nhận biết các cảm xúc qua các khuôn mặt với
điểm trung bình là 10,53. Xét sự trưởng thành về mặt nhân cách và sự trải nghiệm
trong cuộc sống thì đây không phải là một yêu cầu khó với GĐDNTN.
Đứng thứ ba là biểu hiện xét đoán sự tiến triển các cảm xúc với điểm trung
bình là 8,62. Khả năng này đòi hỏi GĐDNTN phải biết hình dung các cảm xúc, tình
cảm xuất hiện giống hay tương tự với cảm xúc nào. Đứng thứ tư là biểu hiện hiểu
những thay đổi về cảm xúc với điểm trung bình tính được là 8,49. Hai biểu hiện này
98
đều góp phần quan trọng để GĐDNTN kịp thời xử lý các tình huống xảy ra sao cho
phù hợp với tâm trạng, cảm xúc mà đối tác sắp thể hiện hay bộc lộ trong giao tiếp
nghề nghiệp.
Đứng thứ năm là biểu hiện năng lực điều khiển các cảm xúc của bản thân với
điểm trung bình là 8,34. Đây là một năng lực quan trọng trong cấu trúc TTCX của
GĐDNTN. Bởi khi GĐDNTN biết điều khiển cảm xúc của bản thân thì họ sẽ biết
thể hiện những cảm xúc tích cực và những cảm xúc phù hợp với từng thời điểm
khác nhau để gắn kết và dung hoà các mối quan hệ trong công việc. Hơn hết, dưới
sự căng thẳng và áp lực của công việc thì năng lực điều khiển cảm xúc của bản thân
đóng vai trò then chốt để họ làm chủ bản thân, tránh được những phản ứng tiêu cực
xảy ra trong các mối quan hệ trong công việc, điển hình như sự giận dữ, tức giận…
Kết quả phỏng vấn đồng nghiệp (GĐDNTN có mối quan hệ cá nhân hoặc công
việc) cho thấy những nhận định khá thú vị. Anh NVN - GĐDNTN HTh cho biết:
“Thực tế về khả năng làm việc thì M rất tốt. Tuy nhiên M lại là người quá nhạy cảm
và nóng nảy. Trong những tình huống không quá căng thẳng khi khách hàng hay
đối tác và cả bạn bè mua lượng lớn tủ sắt chỉ cần yêu cầu chỉnh sửa đôi chút thì
anh đã hét toáng lên: Anh không muốn mua thì thôi. Có cần thì đặt tủ sẵn mới có
mẫu mà mình yêu cầu. Tiền cũng chẳng cho lên mà đòi hỏi nhiều hơn sao mà đáp
ứng được. Ở đây rất nhiều khách hàng chứ không chỉ có duy nhất…”.
Đứng thứ sáu là biểu hiện nuôi dưỡng các cảm xúc tích cực với điểm trung
bình là 8,00. Cùng với năng lực điều khiển cảm xúc của bản thân thì năng lực này
cũng đòi hỏi GĐDNTN chủ động, ý thức của cá nhân trong việc kiểm soát, chế ngự,
dập tắt hoặc loại bỏ những cảm xúc tiêu cực, biết tự trấn an tinh thần thoát khỏi lo
âu, căng thẳng. Yếu tố này giúp GĐDNTN duy trì nuôi dưỡng hoặc tạo ra những
cảm xúc có ích trong quá trình thực hiện mục tiêu hoặc tương tác với người khác.
Tuy nhiên, kết quả cho thấy GĐDNTN tại Tp. HCM còn khá hạn chế ở mặt này và
sự hạn chế này ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của họ. Đây chính là một trong
những năng lực thể hiện TTCX ở mức độ cao bởi lẽ yếu tố trí tuệ được tham gia vào
99
quá trình con người biết vận dụng cảm xúc kể cả cảm xúc tích cực lẫn những cảm
xúc tiêu cực để vận hành cuộc sống nói chung, công việc nói riêng một cách hiệu
quả nhất.
Đứng thứ bảy là biểu hiện hiểu sự biến đổi, hòa trộn các cảm xúc phức hợp
với điểm trung bình là 6,45. Độ lệch chuẩn của khả năng này thấp nhất với 1,587,
điều này cho thấy so với các năng lực khác thì năng lực này tương đối đồng đều và
ổn định hơn giữa các GĐDNTN. Tuy nhiên, điểm trung bình của biểu hiện này
đứng thứ bảy cho thấy rằng năng lực hiểu được những trạng thái cảm xúc khác
nhau, những cung bậc cảm xúc, sự đan xen của chúng trong quan hệ với người khác
ở GĐDNTN còn rất hạn chế. Điều này chưa phù hợp lắm với những kinh nghiệm
mà GĐDNTN đã trải qua trong cuộc sống. Tuy nhiên cũng tương đối dễ chấp nhận
khi khách thể nghiên cứu đa phần có thâm niên công tác chưa lâu và tuổi đời còn
khá trẻ nên có sự hạn chế về năng lực quan sát, cảm nhận cảm xúc phức tạp.
Mặt điều khiển cảm xúc trong quan hệ với người khác xếp vị trí cuối cùng
với điểm trung bình là 4,61, điểm trung bình cao nhất mà GĐDNTN đạt được chỉ có
8,00 thấp hơn nhiều so với các năng lực khác. Đây là hạn chế cần khắc phục để phát
triển TTCX của GĐDNTN đạt ở mức tích cực hơn vì một trong những tính chất
công việc đặc thù của người GĐDNTN là tạo ảnh hưởng và quản lý nhân viên cũng
như đối tác nhưng năng lực này còn rất hạn chế và cần có biện pháp nâng cao. Kết
quả này cũng có sự tương đồng nhất định so với kết quả đã phân tích trước đó trên
bình diện chung về TTCX hay phân tích trên hai lĩnh vực của TTCX hoặc bốn
nhóm năng lực cụ thể của TTCX ở GĐDNTN tại TP.HCM.
Xét về độ lệch chuẩn, biểu hiện nhận biết cảm xúc biểu lộ qua các bức tranh
có độ lệch cao nhất với 4,051, tiếp đến là biểu hiện điều khiển các cảm xúc của bản
thân với 3,184. Như vậy, ở hai biểu hiện này có sự chệch lệch giữa các câu trả lời
của GĐDNTN, sự phân tán trong sự lựa chọn các đáp án rõ rệt hơn so với các mặt
khác. Ở biểu hiện hiểu sự biến đổi, hoà trộn các cảm xúc phức hợp với độ lệch
chuẩn là 1,587 và biểu hiện quản lí cảm xúc trong quan hệ với người khác với độ
lệch chuẩn là 1,838 có điểm thấp nhất. Điều này chứng tỏ hai biểu hiện này giữa các
100
GĐDNTN trả lời khá đồng đều nhau. Số liệu cho thấy, mức độ TTCX của
GĐDNTN trên từng biểu hiện chủ yếu rơi vào mức trung bình, tuy nhiên trong cùng
một GĐDNTN thì có sự khác biệt nhất định. Yếu tố này cần quan tâm để các biện
pháp tác động nâng cao TTCX của GĐDNTN dựa trên nguyên tắc sát đối tượng.
Tóm lại, khi phân tích tám biểu hiện của TTCX cho thấy các mặt có sự
chênh lệch nhau đáng kể. Biểu hiện có điểm trung bình cao nhất là nhận biết cảm
xúc biểu lộ qua các bức tranh và biểu hiện nhận biết các cảm xúc qua các khuôn
mặt. Thấp nhất là mặt quản lí cảm xúc trong quan hệ với người khác. Điều này cũng
khá tương đồng với khảo sát về tự nhận thức mức độ TTCX của GĐDNTN. Các
nghiệm thể đánh giá năng lực cảm xúc đối với bản thân cao hơn đối với người khác.
Như vậy, có thể kết luận rằng có sự hạn chế ở những biểu hiện càng quan trọng.
Chính vì vậy cần quan tâm tác động đến những biểu hiện ấy.
3.1.2. Mức độ TTCX của GĐDNTN qua hệ thống bài tập
3.1.2.1. Đánh giá chung về mức độ TTCX của GĐDNTN
Bên cạnh việc sử dụng MSCEIT để đo TTCX của GĐDNTN, luận án xây
dựng hệ thống bài tập bao gồm 20 bài tập (xem chương 2) để tìm hiểu những biểu
hiện của bốn năng lực cơ bản trong một số hoạt động đặc thù của GĐDNTN. Kết
quả được thể hiện ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Mức độ TTCX của GĐDNTN qua hệ thống bài tập
Stt MỨC ĐỘ Tần số Tỷ lệ % Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
Thấp Trung bình
100,00 14,82
1 2 3 Khá 4 Cao 5 Rất cao Tổng 30 53 26 10 1 120 25,0 44,26 21,66 8,33 0,83 100
Kết quả thống kê ở bảng 3.5 cho thấy, điểm trung bình TTCX của GĐDNTN
được đo bằng hệ thống bài tập là 100,00 ứng với mức trung bình. Như vậy TTCX
của GĐDNTN được đo bằng test MSCEIT và hệ thống bài tập là tương đồng nhau,
101
TTCX của GĐDNTN đều rơi vào mức trung bình.
Kết quả mức độ TTCX của GĐDNTN đo bằng hệ thống bài tập khẳng định
lại một lần nữa những hạn chế đang tồn tại trong TTCX ở họ. Có đến 44,26%
GĐDNTN có TTCX ở mức trung bình, đây là một kết quả khá trăn trở bởi TTCX
chỉ ở mức trung bình sẽ khiến GĐDNTN ít nhiều gặp trở ngại trong công việc nhất
là trong các kĩ năng cần phải có ở họ như kĩ năng giao tiếp, thương lượng, đàm
phán, giải quyết các tình huống trong ứng xử với nhân viên, đối tác… Tiếp đến có
25,0% GĐDNTN rơi vào mức thấp tương ứng với 1/5 mẫu nghiên cứu, đây quả thật
là một số liệu thống kê báo động rằng không ít GĐDNTN - người đóng vai trò đầu
tàu của một doanh nghiệp tư nhân - trong thời kỳ kinh tế đầy biến động và thách
thức lại có mức độ TTCX thấp. TTCX - một năng lực quan trọng đối với một nhà
lãnh đạo, quyết định phần lớn sự thành công trong sự nghiệp của họ, mức độ TTCX
càng cao thì sự vươn đến thành công của họ phần nào dễ dàng hơn. Kết quả phỏng
vấn các nhân viên thuộc quyền cũng cho những nhận định thực sự thú vị. Nhân viên
M Kh - doanh nghiệp tư nhân HA cho biết: “Cứ đến cuối tháng là sếp thường rất
hay căng thẳng. Việc thu hồi công nợ là một điều hết sức khó khăn trong khi hàng
loạt khoản chi cần phải thực hiện. Những ngày cuối tháng, không nhân viên nào
dám đi trễ hay xin nghỉ phép vì thế nào cũng bị quát tháo hay hăm dọa… Rõ ràng
là áp lực kinh tế trong một hai năm gần đây ảnh hưởng khá lớn đến tâm trạng của
sếp”. Kết quả thống kê tiếp tục cho thấy, tỷ lệ GĐDNTN có TTCX ở mức khá là
21,66% - con số khá khiêm tốn trong khi mức khá là mức mà TTCX phần nào giúp
GĐDNTN giải quyết và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình một cách hiệu
quả. Nhưng tỷ lệ này chỉ hơn 1/5 mẫu nghiên cứu một chút, mà ở mức này thì
TTCX vẫn chưa thể giúp GĐDNTN thực hiện tốt các công việc của mình.
Kế đến, hai mức độ TTCX kỳ vọng có ở GĐDNTN khi đo bằng hệ thống bài
tập thể hiện một cách rất khiêm tốn. Cụ thể, ở mức cao chỉ có 8,33% và mức rất cao
chỉ có 0,83%. Nếu GĐDNTN đạt mức độ TTCX ở hai mức này mà đặc biệt là mức
rất cao thì khả năng thực hiện công việc để vươn tới những thành công nhất định
trong công việc của họ là rất tích cực. Tuy nhiên, khi đo hai mức độ này ở cả test
102
MSCEIT và hệ thống bài tập đều rất thấp, điều này khẳng định TTCX ở GĐDNTN
là vấn đề rất cần quan tâm, đặc biệt khi tiến hành các biện pháp nâng cao chỉ số này
ở họ.
Tóm lại, mức độ TTCX của GĐDNTN được đo bằng hệ thống bài tập cho
thấy mức độ TTCX của họ chỉ ở mức trung bình, kết quả nghiên cứu này tương ứng
với kết quả đo TTCX của GĐDNTN bằng test MSCEIT. Nói cách khác, hệ thống
bài tập soạn thảo dành cho GĐDNTN cũng là một công cụ có thể đánh giá mức độ
TTCX của giám đốc doanh nghiệp. Và trong thực tiễn, việc tìm hiểu TTCX của
giám đốc doanh nghiệp đã có thể thích nghi bằng một vài công cụ đo nhất định.
3.1.2.2. Mức độ TTCX của GĐDNTN phân tích trên các nhóm năng lực cơ bản
qua hệ thống bài tập
Căn cứ vào điểm trung bình chia đều cho các items (chỉ báo) của từng năng
lực thì có thể cho kết quả thứ bậc tương đồng với trắc nghiệm MSCEIT. Điều này
cho thấy rằng hệ thống bài tập cũng thu về những kết quả khá tương đồng với trắc
nghiệm TTCX được sử dụng. Tuy nhiên để khẳng định điều này, luận án sẽ dùng
những kiểm nghiệm ở các mục sau để minh chứng cụ thể hơn.
Bảng 3.6. Mức độ năng lực TTCX của GĐDNTN phân tích trên các nhóm năng lực
theo hệ thống bài tập
Stt Bốn mặt biểu hiện ĐTB ĐLC TSTN TSCN
1 2 3 4 60,22 16,80 70,25 69,45 5,45 2,28 8,38 10,35 40 13 53 52 63 22 87 86 Thứ bậc 1 3 2 4 Nhận biết cảm xúc Thấu hiểu cảm xúc Vận dụng cảm xúc Điều khiển cảm xúc
Kết quả phân tích cho thấy năng lực có thứ bậc cao nhất là năng lực nhận
biết cảm xúc. Đây là năng lực nhận biết cảm xúc thông qua các hoạt động đặc thù
của GĐDNTN ở các đối tương như đối tác, nhân viên, đồng nghiệp và bản thân. Rõ
ràng, đối với GĐDNTN việc này không quá khó do sự trải nghiệm của họ đã có
trong cuộc sống nói chung và công việc nói riêng. Kết quả thực hiện bài tập tìm
103
hiểu năng lực nhận biết cảm xúc của 120 GĐDNTN được thể hiện ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Năng lực nhận biết cảm xúc của GĐDNTN theo hệ thống bài tập
Đáp án Tình huống Điểm trung bình
Tình huống 1 2- 7
Tình huống 2 2- 8
Tình huống 3 2- 9
Tình huống 4 2- 10 1. Bình thường 2. Thoả mãn 3. Phấn khích 4. Áp lực 1. Bình thản 2. Ngạc nhiên 3. Buồn 4. Hối hận 1. Bình thường 2. Xấu hổ 3. Thất vọng 4. Tức giận 1. Bình thường 2. Xấu hổ 3. Hụt hẫng 4. Tức giận 2,27 3,31 3,68 3,09 1,51 2,74 3,73 3,75 2,21 2,37 2,77 3,11 2,35 2,01 3,35 3,16 Tỷ lệ các mức độ lựa chọn (%) Từ không giống đến rất giống Mức Mức Mức Mức Mức độ 5 độ 2 độ 1 độ 4 độ 3 0,0 16,7 31,7 15,8 35,8 7,5 35,8 40,8 8,3 7,5 8,3 27,5 35,0 25,0 4,2 8,3 11,7 28,3 35,8 15,8 0,0 8,3 16,7 3,3 71,7 27,5 19,2 25,0 20,0 8.3 4,2 22,5 52,5 16,7 4,2 0,0 43,3 8,3 40,8 7,5 4,2 4,2 31,7 12,5 47,5 0,0 24,2 44,2 8,3 23,3 4,2 15,8 35,0 25,0 20,0 11,7 39,2 25,0 11,7 12,5 4,2 23,3 35,0 8,3 29,2 30,8 20,8 4,2 40,0 4,2 8,3 8,3 18,3 52,5 12,5 7,5 28,3 24,2 20,0 20,0
thuận lợi và phát triển tốt trong năm nay, nhất là lợi nhuận tháng vừa qua rất cao. Vậy
cảm xúc đó của bạn giống với những cảm xúc nào dưới đây?”. Cảm xúc được chọn
Tình huống 1/2-7: “Bạn hãy tưởng tượng rằng công ty của bạn hoạt động rất
nhiều nhất là phấn khích với điểm trung bình là 3,68, trong trạng thái này có đến
35,0% giám đốc doanh nghiệp chọn mức độ số 4, 27,5% chọn mức độ 3 và 25,0%
chọn mức độ 5. Trong tình huống này, đáp án “phấn khích” là hợp lý nhất. Đây là
một tín hiệu lạc quan cho thấy GĐDNTN nhận biết cảm xúc của người khác khá
phù hợp.
và cho thôi việc nhân viên đó. Khi nghe tin hoàn cảnh nhân viên đó rất khó khăn và
vẫn chưa xin được việc khác. Vậy cảm xúc đó của bạn giống với cảm xúc nào dưới
đây?”. Cảm xúc được chọn nhiều nhất là “hối hận” với điểm trung bình là 3,75,
Tình huống 2/2-8: “Bạn hãy tưởng tượng bạn đã khiển trách sai một nhân viên
trong trạng thái này có đến 40,8% chọn mức độ 5 và 43,3% chọn mức độ 3. Điều
104
này cho thấy sự phân tán trong việc lựa chọn trạng thái cảm xúc của GĐDNTN khi
lựa chọn mức độ phù hợp với cảm xúc. Đây cũng bộc lộ một khuyết điểm của
GĐDNTN trong việc nhận biết cảm xúc của cấp dưới, đó là họ có khả năng xét
đoán được cảm xúc của bản thân mình nhưng với việc nhận biết cảm xúc của người
khác còn thực sự khó khăn.
thì một nhân viên liên tục ngắt lời và chê bai ý kiến của bạn. Cảm xúc của bạn lúc ấy sẽ
giống với những cảm xúc nào dưới đây ở mức độ nào?”. GĐDNTN chọn cảm xúc
Tình huống 3/2-9: “Bạn hãy tưởng tượng, bạn đang phát biểu trong cuộc họp
“tức giận” với điểm trung bình cao nhất là 3,11, trong trạng thái này có đến 39,2%
chọn lựa ở mức độ 3 và 25,0% ở mức độ 4. Câu trả lời phù hợp nhất trong tình
huống này là “tức giận”. Kết quả này nhận định rằng GĐDNTN có khả năng xác
định khá chính xác cảm xúc của mình đang ở mức độ nào.
bạn rất tin tưởng đang nói xấu mình. Cảm xúc lúc ấy của bạn sẽ giống với những cảm
xúc nào dưới đây ở mức độ nào?”. GĐDNTN chọn cảm xúc “hụt hẫng” với điểm
Tình huống 4/2-10: “Bạn hãy tưởng tượng, bạn tình cờ nghe được hai nhân viên mà
trung bình cao nhất là 3,35, trong đó có 52,5% chọn mức độ 4. Trong các đáp án,
đây là cảm xúc phù hợp nhất với tình huống.
Qua bốn tình huống có thể thấy rằng biểu hiện năng lực nhận biết xúc cảm
tương đối tốt vì những đáp án được GĐDNTN được lựa chọn là khá phù hợp. Tuy
nhiên, việc xác định mức độ trong từng trạng thái xúc cảm giữa các GĐDNTN chưa
ổn định. Đây là vấn đề cần được tiếp tục quan tâm bởi năng lực TTCX của
GĐDNTN cần thực sự trở thành một năng lực thực thụ giúp họ thành công ở các
tình huống, hoàn cảnh khác nhau. Có như thế yếu tố nhạy cảm, bản lĩnh mới trở
thành một phẩm chất đích thực của GĐDNTN dựa trên chỉ số TTCX của chính
mình được vận dụng trong nghề nghiệp.
Đứng ở vị trí thứ hai là năng lực vận dụng cảm xúc. Năng lực này thể hiện
khả năng sử dụng cảm xúc để giải quyết những vấn đề về công việc đối nội và đối
ngoại, trong quản lý con người cũng như kinh doanh. Năng lực này trội hơn hai
năng lực hiểu cảm xúc và điều khiển cảm xúc. Điều này đối với GĐDNTN dễ dàng
105
hơn vì khả năng sử dụng có thể dựa trên những kinh nghiệm học hỏi trước đó. Năng
lực vận dụng cảm xúc có độ lệch chuẩn là 8,38 tương đối cao. Kết quả thống kê về
Bảng 3.8. Năng lực vận dụng cảm xúc của GĐDNTN theo hệ thống bài tập
điểm trung bình và sự phân tán của các lựa chọn thể hiện ở bảng 3.8 dưới đây.
Đáp án Tình huống Điểm trung bình
Tình huống 1 3- 11
Tình huống 2 3- 12
Tình huống 3 3- 13
Tình huống 4 3- 14
Tình huống 5 3- 15 1. Phấn khích 2. Ngạc nhiên 3. Căng thẳng 4. Không vui, không buồn 1. Hào hứng 2. Ngạc nhiên 3. Căng thẳng 4. Buồn rầu 1. Giận dữ 2. Buồn phiền 3. Căng thẳng 4. Không vui, không buồn 1. Phấn khích 2. Căng thẳng 3. Bình tĩnh 4. Không vui, không buồn 1. Phấn khích 2. Căng thẳng 3. Trầm tư 4. Không vui, không buồn 3,41 2,21 2,01 2,67 1,73 2,27 2,21 1,97 1,19 1,34 1,41 3,00 1,92 2,10 2,5 2,75 3,97 2,03 2,88 2,53 Tỷ lệ các mức độ lựa chọn (%) Từ không có ích đến rất có ích Mức Mức Mức Mức Mức độ 5 độ 2 độ 1 độ 4 độ 3 7,5 8,3 24,2 51,7 8,3 0 15,8 24,2 19,2 40,8 4,2 14,2 16,7 12,5 52,5 4,2 12,5 51,7 11,7 20,0 4,2 0 8,3 24,2 63,3 0 23,3 28,3 15,8 32,5 4,2 31,7 24,2 8,3 31,7 4,2 7,5 24,2 8,3 55,8 4,2 3,3 35,8 4,2 52,5 8,3 7,5 30,8 20,8 32,5 8,3 11,7 16,7 30,8 32,5 4,2 20,0 40,0 19,2 16,7 0 15,0 65,0 15,8 4,2 4,2 8,3 12,5 20,0 55,0 0,0 15,0 24,2 52,0 8,3 20,0 40,0 15,0 25,0 0,0 47,5 28,3 20,8 3,3 0 11,7 12,5 16,7 55,0 4,2 15,8 27,5 12,5 20,0 24,2 0,0 8,3 42,5 20,0 29,2
Tình huống 1/3-11: “Khi chuẩn bị tiếp xúc trực tiếp với một đối tác mới đặc
biệt quan trọng, những cảm xúc nào sau sẽ giúp ích như thế nào để bạn nhanh
chóng tạo được thiện cảm với đối tác?”. Đáp án hợp lý “phấn khích” là cảm xúc
được GĐDNTN chọn với điểm trung bình cao nhất là 3,41.
Tình huống 2/3-12: “Những cảm xúc nào sau sẽ giúp ích như thế nào cho
việc cảm nhận để hiểu nguyên nhân vì sao hai nhân viên dưới quyền mâu thuẫn với
nhau, khi mỗi người lại tường thuật một cách khác nhau về sự mâu thuẫn đó?” Đáp
án “ngạc nhiên” được GĐDNTN chọn cao nhất với điểm trung bình là 2,27. Đây là
106
cảm xúc phù hợp hơn so với những cảm xúc khác.
Tình huống 5/3-15: “Những xúc cảm dưới đây có thể giúp ích như thế nào
khi đưa ra một giải pháp mới trong công việc kinh doanh của bạn?”. Cảm xúc
“phấn khích” được GĐDNTN chọn với mức điểm trung bình cao nhất là 3,97. Đây
là đáp án phù hợp nhất.
Cả ba tình huống trên được các nghiệm thể lựa chọn một cách đúng đắn. Tuy
nhiên ở hai tình huống còn lại, các nghiệm thể đã có những lựa chọn chưa thật sự
hợp lý. Cụ thể trong tình huống 3/3-13: “Khi phải ra một quyết định sa thải một
nhân viên làm việc không hiệu quả vì không có năng lực, mà nhân viên này là cháu
ruột của vợ (hoặc chồng) của bạn, những cảm xúc nào sau giúp ích như thế nào
cho việc ra quyết định?”. Trong tình huống này, cảm xúc “không buồn, không vui”
được GĐDNTN chọn với điểm trung bình cao nhất là 3,00. Trong khi đáp án phù
hợp nhất là “buồn phiền”. Sự lựa chọn này cho thấy, GĐDNTN chưa thực sự biết sử
dụng cảm xúc trong giải quyết công việc. Đối với nghiệm thể, họ cho rằng những
cảm xúc âm tính như tức giận hay buồn phiền là những cảm xúc không tích cực và
không nên có. Tuy nhiên trong một số trường hợp những cảm xúc âm tính hoàn
toàn có tác dụng hữu ích trong việc giải quyết vấn đề.
Tương tự như trong tình huống 4/3-14: “Để phát biểu thành công trong hội
nghị khách hàng, những cảm xúc nào sau giúp ích như thế nào cho việc thể hiện
bản thân?” GĐDNTN chọn cảm xúc “không vui không buồn” với điểm trung bình
cao nhất là 2,74. Trong tình huống này đáp án “phấn khích” là hợp lý hơn cả nhưng
điểm trung bình của cảm xúc này chỉ là 1,92. Điều này cho thấy GĐDNTN chưa sử
dụng tốt nhất những cảm xúc tích cực một cách phù hợp để ứng tăng hiệu quả trong
công việc.
Từ những tình huống trên cho thấy năng lực vận dụng cảm xúc của
GĐDNTN còn hạn chế, họ có khả năng xác định một số xúc cảm cần có nhưng lại
chưa xác định mức độ phù hợp nhất cần có. Bên cạnh đó, họ chưa xác định được
một số xúc cảm âm tính nhưng cần có trong một số tình huống phát sinh trong công
việc.
Nhìn chung năng lực vận dụng cảm xúc của GĐDNTN ở mức trung bình
khá. Năng lực này có ý nghĩa căn bản đối với sự hiểu biết bản thân và trực giác tâm
107
lí của GĐDNTN. Sự hạn chế trong năng lực này khiến họ khó kiểm soát tốt các xúc
cảm của mình, khó nuôi dưỡng được các xúc cảm tích cực. Còn đối với hai năng lực
còn lại, thứ ba là hiểu cảm xúc và thứ tư là điều khiển cảm xúc. Hai năng lực này
đều có sự đòi hỏi cao không chỉ về mặt kinh nghiệm mà còn là sự nhạy bén, khéo
léo trong “trí tuệ” nhiều hơn hai năng lực nhận biết cảm xúc và vận dụng cảm xúc.
Bảng 3.9. Năng lực thấu hiểu cảm xúc của GĐDNTN theo hệ thống bài tập
Kết quả thực hiện bài tập đo năng lực thấu hiểu cảm xúc thể hiện ở bảng 3.9.
ĐÁP ÁN
TÌNH HUỐNG Tình huống 1 1 - 1
Tình huống 2 1 – 2
Tình huống 3 1 – 3
TỶ LỆ (%) 7,5 23,3 0,0 69,2 0,0 16,7 42,5 40,8 11,7 11,7 11,7 65,0
15,8
11,7
Tình huống 4 1 – 4
Tình huống 5 1 – 5
60,0 12,5 50,0 15,8 34,2 0,0
29,2
70,8
Tình huống 6 1 – 6
0,0
0,0
1. Lo âu 2. Khó chịu 3. Tức giận 4. Thất vọng 1. Chưa hài lòng 2. Bình thường 3. Ấm áp 4. Mãn nguyện 1. Giám đốc là người bất tài và không trọng dụng cấp phó 2. Cấp dưới của L là những người không có năng lực. 3. L không được nhân viên trong công ty nể phục. 4. L không được giao quyền mà chỉ là “bù nhìn”. 1. Khi trình bày,T đã không thể hiện như bản thân mong muốn. 2. Khi trình bày ý tưởng với cấp trên, họ đã không hiểu hết ý của T. 3. Hội đồng quản trị đã tỏ vẻ thờ ơ, không quan tâm. 4. Ý tưởng của T không được Hội đồng quản trị chấp nhận. 1. Trưởng phòng tỏ vẻ nịnh bợ để được thăng chức nhanh. 2. Trưởng phòng làm việc không hiệu quả. 3. Trưởng phòng lộ rõ tính tự cao tự đại. 4. Trưởng phòng thường xuyên nói xấu nhân viên dưới quyền. 1. Anh ta ra quyết định cho một dự án quan trọng của công ty . 2. Giám đốc đề cử anh lên chức phó giám đốc nhưng phải vượt qua một thử thách lớn 3. Anh phải đánh bại một số đối thủ cạnh tranh kỳ cựu. 4. Anh làm việc với một đối tác mới là nữ (đối tác khác giới tính).
Kết quả thống kê ở bảng 3.9 cho thấy: trong các tình huống 2/1-2,3/1-3,5/1-
5,6/1-6 các GĐDNTN đã có những phán đoán hợp lý. Ví dụ tình huống 2/1-2: “Tuy
chỉ mới được bổ nhiệm giám đốc được hai tháng nhưng H luôn đạt những thành
108
tích tốt về doanh thu cho công ty. H là người vui vẻ nên càng ngày chị càng được
mọi người nể phục và quí mến. Nghĩ về công việc hiện tại và tình cảm của mọi
người dành cho mình ở công ty, H càng cảm thấy:” Trong tình huống này, trạng
thái ấm áp được GĐDNTN chọn lựa nhiều nhất với tỷ lệ là 42,5%, tiếp đến là mãn
nguyện với tỷ lệ là 40,8% và 16,7% là bình thường. Không có GĐDNTN nào chọn
trạng thái chưa hài lòng. Nhìn chung, đa phần GĐDNTN chọn cảm xúc tương đối
phù hợp, đặc biệt là trạng thái “mãn nguyện” điều này cho thấy GĐDNTN hiểu về
những cảm xúc dương tính tương đối khá.
Trong tình huống 3/1-3: “L mới được bổ nhiệm làm phó giám đốc tại một
công ty , L cảm thấy không hài lòng và sau đó rất bực tức. Điều nào sau đây có
nhiều khả năng xảy ra giữa hai trạng thái cảm xúc của L?” Có đến 65,0%
GĐDNTN chọn trạng thái “L không được giao quyền mà chỉ là “bù nhìn”. Đây
cũng là đáp án phù hợp nhất so với các đáp án còn lại, tỷ lệ 65% tương ứng với
trung bình khá,
Tình huống 5/1-5: “Giám đốc rất coi trọng trưởng phòng mới nhậm chức
nhưng sau đó lại tỏ ý khinh thường người này. Điều gì sau đây có nhiều khả năng
xảy ra giữa hai trạng thái cảm xúc của người Giám đốc này?”. Có đến 50%
GĐDNTN chọn “Trưởng phòng tỏ vẻ nịnh bợ để được thăng chức nhanh” và 34,
2% chọn “Trưởng phòng lộ rõ tính tự cao tự đại.” Đây đồng thời đều là những đáp
án phù hợp hơn so với các đáp án khác. Tuy nhiên, tỷ lệ lựa chọn các đáp án này chỉ
dao động từ 50,0% trở xuống, chưa có sự nổi bật để có thể vượt qua mức khá.
Tình huống 6/1-6: “Giám đốc kinh doanh cảm thấy rất áp lực nhưng sau đó
lại rất phấn khích. Điều gì sau đây có nhiều khả năng xảy ra giữa hai trạng thái cảm
xúc đó?” Trong tình huống này có đến 70,8% chọn trạng thái “Giám đốc đề cử anh
lên chức phó giám đốc nhưng phải vượt qua một thử thách lớn”, đây cũng là đáp án
phù hợp nhất trong các đáp án. Với tình huống này, sự thể hiện của GĐDNTN là
khá hơn so với các tình huống khác.
Với các tình huống còn lại (1/1-1 và 4/1-4) thể hiện rằng năng lực hiểu cảm
xúc của các GĐDNTN còn mang tính chủ quan, duy lý. Điều này chưa thật sự đáp
109
ứng tiêu chí thấu hiểu. Các GĐDNTN rất cần năng lực thấu hiểu để có thể hỗ trợ
cho việc phát triển năng lực quản lý cảm xúc. Khi tổ chức thực nghiệm nhằm nâng
cao năng lực quản lý cảm xúc cần lưu ý năng lực tiền đề - năng lực hiểu cảm xúc.
Cụ thể trong tình huống 1/1-1: “Q là nhân viên mới được Giám đốc D chính thức
tuyển một tuần nhưng từ hôm ấy đến nay ngày nào Q cũng đi trễ. Hôm nay có cuộc
họp quan trọng cần Q báo cáo đầu tiên trước Ban giám đốc. Đã trễ 15 phút mà Q
vẫn chưa đến. D trực tiếp gọi điện thoại nhưng Q không bắt máy. Giám đốc D cảm
thấy:” Trong tình huống này có đến 69,2% GĐDNTN cho rằng giám đốc D sẽ rơi
vào trạng thái thất vọng, 23,3% khó chịu và có 7,5% lo âu. Trong tình huống này,
phản ứng tiêu cực nhất là tức giận thì không có giám đốc nào chọn lựa, mặc dù đây
là phương án phù hợp nhất. Điều này cho thấy năng lực thấu hiểu cảm xúc của
người khác chưa cao. Tình huống 4/1-4: “Thành là giám đốc điều hành một công ty
sáng tạo, anh rất phấn khởi trình bày dự án mới với hội đồng quản trị, nhưng sau
đó cảm thấy hụt hẫng. Điều gì sau đây có nhiều khả năng xảy ra giữa hai trạng thái
cảm xúc của Thành?” Có đến 60,0% giám đốc doanh nghiệp chọn trạng thái “Hội
đồng quản trị đã tỏ vẻ thờ ơ, không quan tâm”. Đây không phải là đáp án phù hợp
nhất mà chỉ là đáp án có sự phù hợp đứng thứ hai, đáp án phù hợp nhất trình huống
này là “Ý tưởng của T không được Hội đồng quản trị chấp nhận”, đáp án này chỉ có
12,5% lựa chọn.
Từ những đáp án mà các GĐDNTN lựa chọn có thể thấy rằng các GĐDNTN
trả lời khá tương đồng nhau trong các đáp án, đồng thời các đáp án tương đối phù
hợp và tích cực được họ lựa chọn với tỷ lệ ở mức trung bình đến khá từ 50% đến
khoảng 65,0%. Điều này cho thấy khả năng hiểu biết cảm xúc của GĐDNTN là
trung bình khá, điểm trung bình được đo bằng phương pháp trắc nghiệm và phương
pháp điều tra bằng hệ thống bài tập đều cho thấy đây là năng lực cao hơn các năng
lực khác. Rõ ràng khi vận dụng một số tình huống cụ thể thì năng lực thấu hiểu cảm
xúc của GĐDNTN bộc lộ ở mức trung bình khá, điều này có thể tạm an tâm trên
bình diện ứng dụng vào thực tế. Có thể lý giải là do các GĐDNTN đã có sự trải
nghiệm, kinh nghiệm thực tế nên việc ứng xử các tình huống không phải là thách
110
thức quá lớn. Tuy nhiên, nếu như nghiên cứu sâu hơn những biểu hiện về năng lực
vận dụng cảm xúc, thấu hiểu cảm xúc, điều khiển cảm xúc thì ở họ lại bộc lộ những
hạn chế nhất định. Đây cũng là những gợi ý cần quan tâm khi tiến hành nâng cao
một vài biểu hiện TTCX ở GĐDNTN tại Tp. HCM.
Xét trên bình diện thống kê thì nhìn vào độ lệch chuẩn, năng lực điều khiển
cảm xúc có độ lệch chuẩn cao nhất với 10,355, điều này cho thấy ở năng lực điều
khiển có sự trả lời không đồng đều giữa các GĐDNTN. Kết quả thực hiện bài tập
đo nghiệm được thể hiện cụ thể ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Năng lực điều khiển cảm xúc của GĐDNTN theo hệ thống bài tâp
Đáp án
Tình huống
Điểm trung bình
Tỷ lệ các mức độ lựa chọn (%) Từ rất kém hiệu quả đến rất hiệu quả Mức độ 3
Mức độ 4
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 5
3,71
4,2
4,2
27,5 43,3 20,8
1,92
60,0
3,3
20,8 15,8
0
Tình huống 1 4- 16
1,80
67,5
4,2
12,5 12,5
3,3
4,47
0,0
4,2
8,3
23,3 67,5
1,94
47,5
19,2 25,0
8,3
0,0
Tình huống 2 4- 17
2,87
23,3
20,8 30,0
15,8
2,27
24,2
4,2
20,0 23,3 28,3
1. Bạn vẫn cố gắng giao tiếp bình thường với anh ta vì cho rằng việc làm ăn và tình bạn là hai lĩnh vực tách bạch. 2. Bạn cảm thấy tức giận vì cho rằng anh ta xem thường thể hiện rằng bạn. Bạn không có anh ta bạn vẫn có đối tác khác và bạn khác còn tốt hơn. 3. Bạn vô cùng tức giận và không tiếp xúc với anh ta nữa. Bạn thất vọng thực sự. 4. Bạn ngạc nhiên nhưng bình tĩnh để tìm hiếu nguyên nhân vì sao như thế. 1. Bạn thể hiện phóng đại hơn so với thành quả đạt được để khẳng định vị trí của bản thân trên thương trường. 2. Bạn thể hiện rõ việc đạt được kết quả trên là bình thường, đúng với khả năng của bạn. 3. Bạn thế hiện rằng những kết quả kinh doanh trong thời gian vừa qua là do may
111
2,28
12,5
11,7 52,5 11,7 11,7
1,40
61,7
16,7 11,7
0,0
0,0
2,87
16,7
11,7 43,3 24,2
0,0
Tình huống 3 4- 18
1,5
0,0
4,2
8,3
23,3 64,2
4,47
67,5
11,7 16,7
4,2
0,0
3,15
16,7
11,7 27,5 27,5 16,7
3,63
24,2
24,2 28,3 15,8
7,5
Tình huống 4 4- 19
2,58
4,2
4,2
32,5 42,5 16,7
2,20
40,0
28,3 10,8 12,5
8,3
1,80
56,7
19,2 15,8
4,2
4,2
3,47
8,3
15,8 19,2 40,8 15,8
4,25
0,0
0,0
19,2 35,8 45,8
Tình huống 5 4- 20
3,40
8,3
12,5 35,0 19,2 25,0
mắn và luôn mong muốn được học hỏi. 4. Bạn không thể hiện gì vì cho rằng các doanh nhân sẽ tự khắc biết đến bạn 1. Tức giận và lập tức khiển trách quản lí nhân sự và yêu cầu quản lí xin lỗi nhân viên kỹ thuật. 2. Giao quyền cho quản lí nhân sự xử lý với tiêu chí xưởng phải hoạt động bình thường và hiệu quả 3. Bình tĩnh để cùng gặp cả hai bên để nghe giải trình và hoà giải hợp lý, công bằng. 4. Bực tức và quyết định đuổi việc cả hai. 1. Bạn đề nghị họ chuyển sang điều khoản khác. 2. Bạn nói rằng pha trò bằng một mẫu chuyện vui và mời họ nghỉ giải lao. 3. Bạn ra sức chứng minh rằng giải pháp của đối tác là không hợp lý. 4. Đề nghị đối tác nhanh chóng kết thúc phần trình bày. 1. Chấp nhận ngay đơn xin nghỉ việc của cô ấy. 2. Đề nghị cô ấy trao đổi với cấp trên trực tiếp của cô ấy. 3. Mời cô ấy uống nước và thể hiện rằng bạn sẵn sàng lắng nghe. 4. Đề nghị cô ấy nên viết bản thành tích và hứa sẽ giải quyết.
Trong các năng lực TTCX của GĐDNTN thì mặt điều khiển cảm xúc gặp
hạn chế nhiều nhất, cụ thể trong các tình huống sau:
Tình huống 1/4-16: “Một người bạn đồng thời là một đối tác của bạn đột
112
nhiên thông báo rằng anh ta sẽ không còn là đối tác của bạn nữa mà không đưa ra
lý do cụ thể. Là giám đốc bạn sẽ ứng xử như thế nào để vẫn duy trì được tình bạn?”
thì cách ứng xử “Bạn ngạc nhiên nhưng bình tĩnh để tìm hiếu nguyên nhân vì sao
như thế”được GĐDNTN chọn với điểm trung bình cao nhất với 4,47, tập trung ở
mức độ 5 với 67,5%. Xét tính khả thi thì đây không phải là đáp án tích cực nhất bởi
sự ngạc nhiên cho thấy GĐDNTN chưa điều khiển tốt cảm xúc của mình, phản ứng
này đối phương có thể dễ dàng nhận ra. Đáp án phù hợp hơn là “Bạn vẫn cố gắng
giao tiếp bình thường với anh ta vì cho rằng việc làm ăn và tình bạn là hai lĩnh vực
tách bạch” đứng vị trí thứ hai với điểm trung bình là 3,71. Rõ ràng, con số trên là
những thông tin không thực sự khả quan xét trên bình diện ứng dụng TTCX trong
công việc.
Tình huống 2/4-17: “Bạn là một doanh nghiệp mới với quy mô còn nhỏ
nhưng trong thời gian ngắn đã đạt doanh số cao. Bạn cảm thấy rất vui sướng.
Trong khi đó các doanh nghiệp khác lại không thuận lợi như bạn. Một dịp bạn được
giao lưu với những doanh nhân kỳ cựu, bạn sẽ ứng xử thế nào để nhanh chóng được
giới doanh nhân thừa nhận?” Trong tình huống này, giám đốc doanh nghiệp chọn
cách ứng xử “Bạn thể hiện rõ việc đạt được kết quả trên là bình thường, đúng với
khả năng của bạn” cao nhất với điểm trung bình là 2,87, chỉ có 30% chọn mức 4,
đây cũng là mức cao nhất. Điều này cho thấy, giám đốc doanh nghiệp còn khá
lưỡng lự vào hiệu quả của phương án ứng xử này trong khi đó đây là phương án phù
hợp nhất so với các phương án còn lại.
Tình huống 3/4-18: “Bạn là giám đốc điều hành một doanh nghiệp sản xuất.
Công ty đang hoạt động trôi chảy. Một nhân viên kỹ thuật bậc cao trong phân
xưởng gặp riêng bạn và nói rằng anh ta sẽ nghỉ việc vì quản lí nhân sự đã trù dập
anh ta. Giải pháp nào sau giúp ích như thế nào cho bạn trong việc vận hành công
ty?.” Trong tình huống này, GĐDNTN đã chọn ứng xử “Giao quyền cho quản lí
nhân sự xử lý với tiêu chí xưởng phải hoạt động bình thường và hiệu quả” với điểm
trung bình cao nhất là 2,87, đây không phải là ứng xử phù hợp nhất. Đáp án phù
hợp nhất là “Bình tĩnh để cùng gặp cả hai bên để nghe giải trình và hoà giải hợp lý,
113
công bằng” thì chỉ đạt điểm trung bình là 1,5. Điều này giải thích rằng GĐDNTN
có tâm lí giao việc cho bộ phận liên quan chứ không trực tiếp giải quyết các vấn đề
phát sinh trong mối quan hệ công việc cũng như né tránh tham gia. Lý do này sẽ
dẫn đến khá nhiều hạn chế trong sự minh bạch, công khai cũng như không theo sát
được các vấn đề trong công ty. Trong một số tình huống liên quan đến mâu thuẫn
nội bộ công ty, việc trực tiếp xử lý của giám đốc có ý nghĩa quan trọng, việc tránh
né hay chuyển giao khó có thể gây được sự ảnh hưởng, củng cố địa vị và sức thuyết
phục của GĐDNTN.
Tình huống 4/4-19: “Trong một cuộc đàm phán, đối tác đang căng thẳng và
ra sức thuyết phục bạn về một điều khoản. Những cách sau giúp ích như thế nào để
làm giảm căng thẳng của đối tác?” thì GĐDNTN chọn cách ứng xử “Bạn nói rằng
pha trò bằng một mẫu chuyện vui và mời họ nghỉ giải lao” với điểm trung bình cao
nhất là 3,63. Đây là đáp án phù hợp nhất và ứng xử này phần nào cho thấy
GĐDNTN khá khéo léo trong khi giao tiếp với các đối tác của mình.
Tình huống 5/4-20: “Một nhân viên đến phòng của bạn và bày tỏ tâm trạng
bức xúc vì cho rằng tiền lương không công bằng với doanh thu mà cô đem về cho
công ty. Những ứng xử sau đây giúp ích như thế nào để nhân viên này bình tĩnh trở
lại?” thì cách ứng xử “Mời cô ấy uống nước và thể hiện rằng bạn sẵn sàng lắng
nghe” được GĐDNTN chọn với điểm trung bình cao nhất là 4,25. Tình huống này
đã bộc lộ được năng lực điều khiển xúc cảm của GĐDNTN với nhân viên dưới
quyền, là một yếu tố then chốt giúp giám đốc tạo được uy tín, tin tưởng của nhân
viên. Trên nền tảng này, mối quan hệ được xác lập thì sự dung hòa sẽ dễ dàng được
thực thi.
Qua năm tình huống trên, có thể nhận xét rằng năng lực điều khiển cảm xúc
của GĐDNTN chỉ biểu hiện ở mức trung bình, chỉ có hai tình huống trong năm tình
huống được ứng xử ở mức hợp lý nhất (nhưng tỉ lệ vẫn chưa đạt mức như mong đợi
hay như sự kỳ vọng), còn lại giám đốc chưa thật sự xử lý một cách phù hợp.
Qua các tình huống giả định có thể thấy rằng GĐDNTN gặp hạn chế nhiều
nhất ở năng lực điều khiển cảm xúc, đây là một yếu tố cần quan tâm để nâng cao
114
TTCX cho GĐDNTN, bởi đây là năng lực cao nhất, năng lực đóng vai trò then chốt
trong sự thành công của họ. Điều này một lần nữa khẳng định năng lực điều khiển
cảm xúc của GĐDNTN cần được nâng cao để đội ngũ này có đủ khả năng vận hành
doanh nghiệp tư nhân. Đây là một nhiệm vụ mang tính thực tiễn và cấp bách.
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy trong bốn mặt biểu hiện của TTCX thì
năng lực nhận biết cảm xúc cao nhất và năng lực điều khiển cảm xúc là thấp nhất.
Các năng lực có điểm trung bình giảm dần ở GĐDNTN theo thang bậc từ năng lực
thấp đến năng lực cao. Trong đó, những năng lực ở mức cao đặc biệt là năng lực
điều khiển cảm xúc đóng vai trò thật sự quan trọng trong công việc của họ thì lại
thấp hơn hẳn. Các năng lực biểu hiện TTCX của GĐDNTN ở mức này sẽ bộc lộ
nhiều hạn chế trong công việc nhất là việc ứng xử, giao tiếp với nhân viên, đối tác.
Đây chính là những hạn chế cần có những biện pháp khắc phục nhằm phát triển,
nâng cao TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM.
3.2. So sánh mức độ TTCX của GĐDNTN qua hai công cụ đo (Test MSCEIT
và hệ thống bài tập)
Nhằm làm rõ hơn TTCX của GĐDNTN ở TP Hồ Chí Minh, chúng tôi so
sánh kết quả của test MSCEIT và hệ thống bài tập khi đo lường TTCX của
GĐDNTN bằng kiểm nghiệm Chi bình phương và tương quan Pearson:
Bảng 3.11. Kiểm nghiệm Chi bình phương và tương quan Pearson về mức độ
TTCX của GĐDNTN qua hai công cụ đo (Test MSCEIT và hệ thống bài tập)
Tương quan Pearson Công cụ đo Kiểm nghiệm Chi bình phương Giá trị t Kết luận Giá trị tương quan Xác suất ý nghĩa
0,000 0,540 0,004 Test MSCEIT - Hệ thống bài tập Tương quan thuận có ý nghĩa Kiểm nghiệm Chi bình phương cho giá trị tìm được là 0,000 < 0,005 cho
phép kết luận không có sự khác biệt ý nghĩa giữa mức độ TTCX ở GĐDNTN được
đo bằng test MCSEIT và hệ thống bài tập. Kiểm nghiệm tương quan Pearson cũng
cho kết quả tương tự khi kết quả thống kê tìm được thể hiện mối tương thuận với
115
mức 0,540 (mức ý nghĩa là 0,004). Đây là mối tương quan thuận cho phép nhận
định cả hai công cụ đo là test MCSEIT và hệ thống bài tập đánh giá TTCX của
GĐDNTN có mối tương quan với nhau khi đánh giá TTCX của GĐDNTN.
Để phân tích sâu hơn về sự tương quan giữa hai công cụ đo, cần xem xét dựa
trên điểm trung bình chung về chỉ số EQ tìm được của nhóm khách thể cũng như tỉ
lệ phần trăm từng mức độ TTCX của GĐDNTN thông qua hai công cụ đo. Số liệu
nghiên cứu thể hiện ở bảng 3.12 cho phép rút ra những nhận định sau đây:
Bảng 3.12. So sánh mức độ TTCX của GĐDNTN qua hai công cụ đo (Test
MSCEIT và hệ thống bài tập)
Mức độ TTCX Thứ tự Công cụ đo Thấp Khá Cao
Điểm trung bình 100,00 100,00 Độ lệch chuẩn 15,00 14,82 22,5 25,0 Trung bình 49,2 44,16 20,0 21,66 6,7 8,33 Rất cao 1,7 0,83 1 2
Test MCSEIT Hệ thống bài tập
Kết quả thống kê cho thấy cả test MCSEIT và hệ thống bài tập đều cho thấy
mức độ TTCX ở GĐDNTN ở mức trung bình. Tuy nhiên, độ lệch chuẩn ở test
MCSEIT là 15,00 cao hơn so với hệ thống bài tập là 14,82 (bảng 3.12). Như vậy, số
liệu này thể hiện rằng tuy cả hai công cụ đo đều xác định mức độ TTCX của
GĐDNTN đều ở mức trung bình nhưng mức độ TTCX giữa các GĐDNTN đo bằng
hệ thống bài tập lại tương đối đồng đều hơn. Điều này có thể giải thích rằng hệ
thống bài tập bao gồm các câu hỏi khá gần gũi với công việc, tình huống mà
GĐDNTN đã trải nghiệm. Chính vì vậy, khi trả lời các tình huống, giữa các
GĐDNTN này có sự nhất quán và giống nhau nhiều hơn. Ở một góc độ nào đó,
công cụ đo lường mức độ TTCX của GĐDNTN được soạn thảo chuyên biệt sẽ dễ
thích nghi với nhóm khách thể đặc thù dẫu ở mức tương đối.
Bảng 3.12 cho thấy ở từng mức độ TTCX của cả hai công cụ đo đều thể hiện
một cách tương đương nhau xét trên tỉ lệ phần trăm. Sự chênh lệch tuy có nhưng
không đáng kể.
Thứ nhất, xét trên điểm trung bình tìm được thì ở cả hai công cụ đo đều cho
116
thấy điểm trung bình về chỉ số TTCX của GĐDNTN tại TP. HCM là 100. Sự trùng
khớp này là thông số cho thấy cả hai công cụ đo có tính tương thích với nhau. Điều
thú vị là về bản chất của trắc nghiệm MCSEIT là các bài tập đa dạng gắn với việc
đo lường cách thức con người thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề
cảm xúc. Còn hệ thống bài tập được soạn thảo dựa trên những bài tập mang tính
thực tiễn phù hợp với mục đích đo nghiệm các yếu tố cấu thành của TTCX của
GĐDNTN và có liên quan đến công việc của GĐDNTN. Thế nhưng chính sự tương
đồng của kết quả này cho thấy hệ thống bài tập soạn thảo cũng mang tính khoa học
và đảm bảo những yêu cầu của công cụ đo tương tự.
Thứ hai, xét trên tỷ lệ phần trăm ở từng mức độ trong thang bậc đánh giá
TTCX của GĐDNTN cũng cho thấy có sự tương đồng giữa hai công cụ đo. Có thể
xem xét những so sánh cụ thể như sau:
- Ở mức thấp, trắc nghiệm MCSEIT cho tỷ lệ là 22,5%, hệ thống bài tập với
tỷ lệ là 25,0%, sự chêch lệch chỉ có 2,5%.
- Ở mức trung bình, trắc nghiệm MCSEIT cho kết quả là 49,2%, hệ thống bài
tập với 44,26%, sự chênh lệch là 4,94%.
- Ở mức khá, trắc nghiệm MCSEIT cho kết quả là 20,0%, hệ thống bài tập là
21,66%, sự chênh lệch là 1,66%.
- Ở mức cao, trắc nghiệm MCSEIT cho kết quả là 6,7%, hệ thống bài tập với
8,33%, sự chênh lệch là 1,63%.
- Ở mức rất cao, trắc nghiệm MCSEIT cho kết quả là 1,7 %, hệ thống bài tập
với 0,83%, sự chênh lệch là 0,87%.
Tóm lại, từ sự phân tích trên cho thấy cả hai công cụ đo đều có kết quả tương
tự nhau, GĐDNTN tại TP. HCM đều có TTCX ở mức trung bình và tỷ lệ các mức
độ là khá tương đương nhau. Cả hai công cụ đều có thể đo lường TTCX của
GĐDNTN và hệ thống bài tập được soạn thảo cũng mang tính tương thích với
nhóm khách thể này và đảm bảo một số yêu cầu cơ bản của công cụ đo lường
TTCX đã được chuẩn hóa là trắc nghiệm MCSEIT. Nói khác đi, hệ thống bài tập
117
cũng tỏ ra có giá trị, hiện thực khi đo lường TTCX của GĐDNTN.
3.3. Trí tuệ cảm xúc của GĐDNTN phân tích trên một số bình diện
3.3.1. Trí tuệ cảm xúc của GĐDNTN phân tích theo giới tính
Bảng 3.13. So sánh mức độ TTCX của GĐDNTN theo giới tính
ĐTB ĐLC P
0,82 Giới tính Nam Nữ Số lượng 78 42 99,77 100,00 15,92 13,30 Stt 1 2
Kết quả so sánh mức độ TTCX giữa nam và nữ GĐDNTN cho thấy không
có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê (p = 0,82). Mức độ TTCX của nữ và nam
giám đốc gần như tương đương nhau, chỉ chênh lệch 0,23 - sự chênh lệch không
đáng kể. Xét ở góc độ lý thuyết về đặc điểm tâm lí giới tính, sự nhạy cảm, nhận
thức về cảm xúc và cả khả năng quản lí cảm xúc của nữ thường cho là khá hơn nam
nhất là các cảm xúc tiêu cực, sự mềm dẻo trong tính cách và sự nhạy cảm khiến họ
dễ dàng nhận thức được cảm xúc của bản thân và của cả cá nhân khác để từ đó có
sự ứng xử cho phù hợp. Tuy vậy xét ở góc độ thực tế, mặc dù điểm trung bình
TTCX của nữ có sự chênh lệch cao hơn nam một chút nhưng trong nhóm đối tượng
này mức độ TTCX của cả hai giới là tương đương nhau. Có thể kết luận mức độ
TTCX của nam và nữ GĐDNTN không có sự khác biệt nhưng trong từng năng lực
thành phần vẫn có thể có sự khác biệt.
3.3.2. TTCX của GĐDNTN phân tích theo theo trình độ học vấn
Bảng 3.14. So sánh mức độ TTCX của GĐDNTN theo trình độ học vấn
Trình độ ĐTB ĐLC P Stt
0,24 12/12 Đại học và trên Đại học Số lượng 30 90 102,77 99,07 14,63 15,09 1 2
Kết quả ở bảng 3.14 cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê
về chỉ số TTCX của GĐDNTN về phương diện trình độ học vấn (p=0,24).
GĐDNTN có trình độ 12/12 có mức độ TTCX tương đương với giám đốc có trình
độ Đại học và trên Đại học, cụ thể giám đốc có trình độ 12/12 có điểm trung bình
118
TTCX là 102,77 và Đại học và trên Đại học là 99,07 đều ở mức trung bình. Điều
này cho thấy rằng trình độ học vấn không ảnh hưởng đến mức độ TTCX hay mức
độ TTCX cao hay thấp không bị chi phối hoàn toàn bởi trình độ học vấn. Kết quả
phỏng vấn nhân viên T cho biết: “Giám đốc của chúng tôi chỉ có trình độ lớp 12
nhưng năng lực làm việc và đặc biệt khả năng ứng xử với mọi người rất tốt… Dù có
nơi mời tôi làm với mức lương cao hơn nhưng tôi cũng không thể bỏ công ty ra đi vì
tình nghĩa, tình cảm mà giám đốc đã cho mình ngay từ những ngày đầu ra trường…
Sự giản dị và khéo léo đến từ sự chân thành thể qua từng hành vi, sự quan tâm nhân
viên làm tôi kính trọng và nể phục…” [phụ lục phỏng vấn].
3.3.3. So sánh TTCX của GĐDNTN theo tình trạng thâm niên công tác và độ
tuổi
Để nhìn nhận chi tiết và sâu sắc hơn về TTCX của GĐDNTN, cần có những
so sánh hay phân tích mối quan hệ giữa TTCX với một vài yếu tố khác bên cạnh
giới tính và trình độ học vấn như: thâm niên công tác, mức độ kinh nghiệm - tuổi
tác.
Bảng 3.15. Tương quan giữa mức độ TTCX của GĐDNTN với thâm niên công tác
và độ tuổi
TƯƠNG QUAN PEARSON
Kết luận
Xác suất ý nghĩa
Tương quan thuận có ý nghĩa
Mức độ TTCX - Thâm niên công tác
Tương quan thuận có ý nghĩa
Mức độ TTCX - Tuổi tác
Giá trị tương quan 0,490 0,360
0.044 0.039
Kết quả thống kê ở bảng 3.15 cho thấy giữa mức độ TTCX với thâm niên
công tác của GĐDNTN có mối tương quan và đây là tương quan thuận với mức
0.490 (mức ý nghĩa α = 0.044). Thực tế cho thấy, công tác ở vị trí lãnh đạo một thời
gian nhất định, khá nhiều GĐDNTN cảm thấy chính họ sâu sắc hơn trong quan hệ
người - người, tinh tế hơn trong việc nhìn nhận và đánh giá cảm xúc của người
khác; nhẹ nhàng hơn và khéo léo hơn trong thủ thuật đắc nhân tâm… Đó cũng
chính là những biểu hiện quan trọng của TTCX được nâng lên theo thời gian công
119
tác mà cụ thể là thâm niên công tác.
Bên cạnh đó, giữa mức độ TTCX với tuổi tác của GĐDNTN có mối tương
quan thuận với mức 0.360 (mức ý nghĩa α = 0.044). Nói khác đi, tuổi tác và kinh
nghiệm có ảnh hưởng nhất định đến mức độ TTCX của GĐDNTN. Kết quả phỏng
vấn cho thấy: “Khi còn trẻ, tôi khá nóng nảy và luôn mong muốn mọi việc được giải
quyết ngay lập tức. Khi có một điều gì không hài lòng hoặc một cuộc tranh luận, tôi
thường làm đến cùng mà không ý thức được hậu quả cũng như không chú ý nhiều
đến cảm xúc của người khác… Nhưng theo thời gian, tôi thấy mình biết nén lòng,
biết quan tâm đến cảm xúc của người khác và có chiến lược xử lý hơn khá nhiều…
Đó là sự thay đổi khá rõ ở cá nhân tôi” [phụ lục 4].
Phân tích cụ thể hơn về thống kê mức độ TTCX phân bố theo thâm niên
công tác, kết quả thể hiện ở bảng 3.16 sau đây:
Bảng 3.16. Mức độ TTCX phân bố theo thâm niên công tác
MỨC ĐỘ TRÍ TUỆ CẢM XÚC
Stt
Thâm niên công tác
Thấp
Trung bình
Khá
Cao
Rất Cao
1 2 3 4
Trên 15 năm Từ 10 đến 15 năm Từ 5 đến 10 năm Dưới 5 năm
TS % 3,33 4 5,00 6 5,83 7 8,33 10
TS 20 12 8 9
% 16,67 10,00 6,67 7,50
TS % 8,33 10 6,67 8 1,67 2 1,67 2
TS 4 2 1 1
% 3,33 1,67 0,83 0,83
TS 1 1 0 0
% 0,83 0,83 0 0
Tỷ lệ GĐDNTN đạt mức độ từ khá, cao đến rất cao tập trung chủ yếu ở các
GĐDNTN có thâm niên công tác lâu năm:
- Ở mức độ rất cao, GĐDNTN có thâm niên làm việc từ 10 đến 15 chiếm
0,83% và trên 15 năm cũng chiếm 0,83%, không có GĐDNTN nào có thâm niên
dưới 10 năm đạt mức độ TTCX ở mức rất cao trong kết quả khảo sát.
- Ở mức cao, có đến 3,33% GĐDNTN có thâm niên công tác trên 15 năm đạt
mức này. Đồng thời giám đốc có thâm niên từ 10 đến 15 năm cũng có 1,67% đạt
mức này. Giám đốc có thâm niên từ 5 đến 10 năm và dưới 5 năm lần lượt chỉ có
0,83% đạt mức TTCX ở mức cao.
- Ở mức khá, GĐDNTN có thâm niên trên 15 năm đạt 8,33%, từ 10 đến 15
120
năm đạt 6,67%, từ 5 đến 10 năm và dưới 5 năm lần lượt chỉ đạt 1,67%.
- Kết quả này ngược lại ở mức thấp, khi tỉ lệ GĐDNTN có thâm niên lâu
năm thì tỷ lệ có TTCX thấp lại thấp hơn so với GĐDNTN có thâm niên ít hơn. Cụ
thể GĐDNTN có thâm niên dưới 5 năm thì có đến 8,33%, nhưng GĐDNTN có
thâm niên trên 15 năm thì chỉ có 3,33%.
Những số liệu trên là căn cứ để một lần nữa có thể kết luận rằng thâm niên
công tác của GĐDNTN có ảnh hưởng đến mức độ TTCX của họ. Cụ thể hơn là
những GĐDNTN có thâm niên công tác càng lâu năm thì mức độ TTCX của họ
càng cao. Điều này cũng không khó lý giải, bởi trong sự phát triển của TTCX thì
yếu tố tính tích cực cá nhân đóng vai trò quyết định. Chính sự tích cực hoạt động,
thu thập và đúc kết những kinh nghiệm trong cuộc sống, trong việc cho họ nhiều
khả năng hơn trong việc nhận thức được cảm xúc của bản thân mình, của người
khác cũng như quản lí tích cực hơn cảm xúc bản thân mình và của người khác.
Phỏng vấn giám đốc Đ, ông chia sẻ rằng: “Chính việc va vấp trong các mối quan hệ
khiến bản thân rút kết được nhiều kinh nghiệm, cách ứng xử của mình trong mọi
việc cũng điềm tĩnh hơn. Lúc mới làm thì mọi việc cứ tuôn theo cảm xúc nhưng dần
dần tất cả dần được kiểm soát bởi lý trí nhiều hơn…” [phụ lục phỏng vấn].
Tương quan thứ hai cũng thể hiện có ý nghĩa giữa mức độ TTCX với tuổi
của GĐDNTN và được phân tích chi tiết theo từng mức độ trí tuệ ở bảng 3.17.
Bảng 3.17. Mức độ TTCX phân bố theo độ tuổi của GĐDNTN
MỨC ĐỘ TRÍ TUỆ CẢM XÚC
Stt
Tuổi
Thấp
Trung bình
Khá
Cao
Rất Cao
1 2 3
Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 40 tuổi Trên 40 tuổi
TS % 4,17 5 13,33 16 2,5 3
TS % 1,67 2 1,67 2 3,33 4
TS % 6,67 8 5,83 7 5,83 7
TS 15 20 24
TS 0 1 1
% 0 0,83 0,83
% 12,5 16,67 20,0 Kết quả thống kê bảng 3.17 cho thấy rằng, tuổi của GĐDNTN càng lớn thì
mức độ TTCX của họ càng cao. Cụ thể như sau:
- Ở mức độ rất cao, GĐDNTN từ 30 tuổi trở lên đều xuất hiện mức độ TTCX
cao với tỷ lệ là 6,67% (0,83% cho từ 30 đến 40 tuổi và cũng 0,83% cho từ trên 40
121
tuổi), dưới 30 tuổi không có GĐDNTN nào rơi vào mức độ này.
- Ở mức độ cao, GĐDNTN trên 40 tuổi có 3,44%, dưới 30 tuổi và từ 30 đến
40 tuổi đều có tỷ lệ là 1,67%.
- Ở mức độ khá, GĐDNTN từ 30 đến 40 tuổi có tỷ lệ là 13,33% và dưới 30
tuổi chỉ có 4,17%. Nhân viên công ty Tây A cho biết: “Tôi đã làm việc ở công ty
được 10 năm, năng lực và khả năng xử lý các tình huống của giám đốc chúng tôi
ngày càng tích cực và tinh tế hơn, đặc biệt trong mối quan hệ với nhân viên và các
đối tác… Chúng tôi ngày càng tin tưởng và hài lòng về giám đốc của chúng tôi”
[phụ lục 4]. Kết quả quan sát cho thấy những GĐDNTN có tuổi cao thì họ khá điềm
tĩnh khi giải quyết các tình huống, sự giao tiếp với nhân viên dưới quyền chừng
mực hơn so với GĐDNTN trẻ tuổi.
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM
Trong định hướng của đề tài, chúng tôi tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến
TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM. Kết quả thể hiện ở bảng 3.18
Bảng 3.18. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thực trạng TTCX của GĐDNTN
tại Tp. HCM
Độ lệch chuẩn
Stt
Yếu tố ảnh hưởng
1 2 3 4 5 6 7
Điểm trung bình 2.10 2.15 2.35 2.20 2.20 2.15 1.94 1.96
0.78 0.69 0.88 0.98 0.76 0.88 0.85 0.98
8
Giáo viên/ giảng viên Các tổ chức Đoàn, Hội, Công Đoàn... Bạn bè Cha mẹ Đối tác, đồng nghiệp Internet Các buổi huấn luyện, hội thảo Người hướng dẫn công tác quản lí lúc trước (Sếp trước đây của giám đốc) Bản thân GĐDNTN
9
2.43
0.58
Kết quả cho thấy giám đốc doanh nghiệp đề cao vai trò của bản thân trong việc
học tập và rèn luyện TTCX (ĐTB = 2.43). Thực tế các tổ chức, cá nhân có thể ảnh
hưởng, tác động đến TTCX nhưng chính bản thân GĐDNTN mới là nhân tố quyết
định. Bà K.K (Công ty truyền thông HM) chia sẻ về vấn đề này: “Tôi cho rằng có
122
nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến TTCX của bản thân. Đó có thể là nhà
trường, bạn bè hay gia đình… Tuy nhiên, tất cả những yếu tố đó chỉ là bên ngoài.
Yếu tố quyết định phải là bản thân các GĐDNTN” [phụ lục phỏng vấn]. Bạn bè là
yếu tố có ảnh hưởng thứ hai đến TTCX của GĐDNTN (ĐTB = 2,35). Trong môi
trường học Đại học - Cao đẳng - THCN, bạn bè có vai trò rất quan trọng trong đời
sống và hoạt động học tập, nhất là đối với những sinh viên đang sống xa gia đình.
Chính vì vậy, bạn bè có ảnh hưởng không nhỏ đến sinh viên nói chung và ảnh
hưởng đến TTCX của cá nhân. Sau khi ra trường, sự đồng hành bạn bè không chỉ
dừng lại mà còn tiếp nối thông qua sự chia sẻ trong cuộc sống, trong công việc mà
đặc biệt là bạn bè trong hội doanh nhân, doanh nghiệp…
Yếu tố có ảnh hưởng thứ ba đến TTCX của GĐDNTN đó chính là cha mẹ
(ĐTB = 2.20). Trong quá trình nuôi dưỡng, giáo dục con cái, các bậc cha mẹ luôn
dạy cho con những điều hay lẽ phải, những cách ứng xử với người khác và với các
sự kiện, tình huống khác nhau mà thực chất đó chính là những năng lực TTCX hết
sức cần thiết. Thông qua đó, các GĐDNTN được trau dồi, rèn luyện các kĩ năng
mềm và cũng được thực hành ngay trong đời sống gia đình hàng ngày, ngay từ nhỏ.
Do vậy, cha mẹ là yếu tố có tác động không nhỏ đến việc hình thành và phát triển
TTCX. Internet và các tổ chức Đoàn, Hội, Công Đoàn được sinh viên xếp ở vị trí
thứ tư trong số các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng TTCX của GĐDNTN (cùng có
điểm trung bình là 2.15). Trong thời đại ngày nay, internet đã trở nên hết sức phổ
biến, đặc biệt là đối với những cá nhân làm việc trong môi trường năng động, cần
sự liên lạc, tìm kiếm thông tin. Từ internet, GĐDNTN có thể tìm hiểu rất nhiều kiến
thức liên quan đến TTCX kể cả lí luận lẫn những trải nghiệm thực tế. Internet có thể
coi là một “lớp học” chuyên đề về TTCX và rất thuận tiện nên khá phù hợp với đối
tượng giám đốc. Giống như chia sẻ của giám đốc L.P “Bình thường thì tôi khó có
cơ hội được tham gia các khoá huấn luyện về TTCX nên internet là một kênh thông
tin rất hữu dụng. Trên internet có rất nhiều bài viết về TTCX mà tôi có thể tham
khảo”. Đó là những mặt tích cực của internet nhưng cũng không thể không đề cập
đến những mặt hạn chế đó là nguồn thông tin trên mạng là những thông tin không
123
chính thống, chưa được kiểm duyệt chặt chẽ nên khó đảm bảo tính khoa học và tính
giá trị của thông tin. Nếu GĐDNTN không biết chọn lọc và không được định hướng
vẫn có thể bị “nhiễu” trong quá trình tiếp cận và học hỏi. Giáo viên - giảng viên
được xếp ở vị trí thứ năm trong số các đối tượng ảnh hưởng đến TTCX của
GĐDNTN (ĐTB = 2,10). Thực tế cho thấy, trong quá trình hình thành và phát triển
nhân cách cho một cá nhân bên cạnh ảnh hưởng của gia đình thì không thể thiếu
yếu tố nhà trường. Trong gia đình, cha mẹ đóng vai trò là hạt nhân thì ở nhà trường
giáo viên, giảng viên lại là một lực lượng nòng cốt ảnh hưởng khá tích cực đến cảm
xúc của học sinh. Chính vì vậy, nếu được giáo dục, hướng dẫn và noi gương bởi
những hình mẫu giảng viên có TTCX tốt thì người học ít nhiều có những kinh
nghiệm quý báu.
Người hướng dẫn công tác quản lí lúc trước (Sếp trước đây của giám đốc) có
ảnh hưởng tiếp theo (ĐTB = 1,96). Việc thực tập công tác quản lí hay hợp tác làm
việc đặc biệt là dưới sự hướng dẫn, nêu gương từ người đi trước cũng góp phần vào
việc phát triển các yếu tố TTCX ở GĐDNTN. Nếu họ may mắn được một người có
TTCX cao đi trước hướng dẫn, chỉ bảo thì khả năng vấp phải sai sót sẽ ít hơn những
cá nhân tự mình học hỏi công việc quản lí. Chia sẻ của giám đốc TVQ: “Tôi học hỏi
rất nhiều từ người giám đốc trước đây, qua từng cách làm việc cũng như các cách
đối nhân xử thể với nhân viên, ứng xử với đối tác… Vì vậy, khi lên chức tôi cũng
khá tự tin với công việc mình đảm nhận” [phụ lục 4].
Yếu tố ảnh hưởng ít nhất đến thực trạng TTCX của GĐDNTN là các buổi
huấn luyện, hội thảo (ĐTB = 1,94). Trên thực tế cũng đã có vài tổ chức, công ty tổ
chức các khoá học cho giám đốc, doanh nhân, các nhà lãnh đạo về TTCX nhưng các
mô hình vẫn chưa phổ biến và chưa thu hút được các GĐDNTN. Chính vì vậy, sự
đánh giá ảnh hưởng của yếu tố này đến TTCX của họ là thấp hơn các yếu tố khác.
buồi bồi dưỡng và trao đổi về vấn đề quản lý, kiềm chế cảm xúc hay tương tự (vui lòng
ghi rõ)?” có đến 76,7% GĐDNTN trả lời “không”.
Kết quả này rất xác thực với thực tế vì khi được hỏi: “Anh/ chị từng tham gia các
Một điều đáng lưu ý trong đánh giá của giám đốc doanh nghiệp về các yếu tố
124
ảnh hưởng đến TTCX đó là, trong số 08 yếu tố khác nhau, không có yếu tố nào
được GĐDNTN cho là có ảnh hưởng “nhiều” mà tất cả các yếu tố chỉ là ảnh hưởng
ở mức độ “vừa”. Nhận thức này cho thấy rằng, trong suy nghĩ của GĐDNTN thì
không có yếu tố nào là đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển TTCX, kể cả bản
thân của chủ thể.
Như vậy, có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến thực trạng TTCX của
GĐDNTN. Trên cơ sở này, chúng tôi sẽ cụ thể hóa một vài yếu tố để làm rõ hơn sự
ảnh hưởng này đối với mức độ TTCX của GĐDNTN nhằm làm cho bức tranh của
vấn đề thêm sáng tỏ.
3.4.1. Các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM
Như đã phân tích trong mục 3.3, độ tuổi và thâm niên công tác có ảnh hưởng
đến TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM. Ngoài ra chúng tôi tìm hiểu một số yếu tố
cá nhân khác ảnh hưởng đến TTCX.
3.4.1.1. Nhận thức của GĐDNTN về vai trò và sự cần thiết của TTCX
Có quan niệm cho rằng công thức của sự thành công đối với một GĐDNTN
là kiến thức và kĩ năng làm việc chuyên nghiệp (trong đó có TTCX). Nếu
GĐDNTN ý thức được đầy đủ, trọn vẹn điều đó thì sẽ dành thời gian và công sức
để đầu tư cho việc trang bị kĩ năng rèn luyện các yếu tố thuộc về năng lực TTCX
ngay từ khi còn ở giảng đường Đại học.
Bảng 3.19. Nhận thức của GĐDNTN về vai trò và sự cần thiết của TTCX
Stt Nhận thức Điểm trung bình
1 Vai trò 4.24
2 Sự cần thiết 4.26
Về nhận thức của giám đốc đoanh nghiệp tư nhân đối với vai trò của TTCX,
kết quả khảo sát cho thấy, GĐDNTN cho rằng TTCX là “quan trọng” đối với sự
thành công của con người và công việc nói riêng với điểm trung bình là 4,24. Điều
này cho thấy, GĐDNTN đã ý thức khá rõ ràng và đầy đủ về vai trò của TTCX. Tiến
125
hành phỏng vấn GĐDNTN cũng đã thu được những dữ liệu tương đương.
GĐDNTN thuộc mẫu nghiên cứu cho rằng TTCX có vai trò “quan trọng” đối
với sự thành công của con người nói chung và công việc nói riêng. Đồng thời,
GĐDNTN đánh giá TTCX là “cần thiết” (ĐTB = 4,26) đối với bản thân. Rõ ràng,
khi nhận thức được vai trò của TTCX thì GĐDNTN cũng sẽ ý thức được sự cần
thiết của nó. Ngày nay, với thực trạng khá nhiều GĐDNTN vẫn còn lúng túng trong
việc điều khiển cảm xúc của bản thân cũng như của đối tác, đồng nghiệp. Điều này
có thể là những trở ngại khiến họ khó gặt hái được những hiệu quả tối ưu trong
công việc. Muốn vậy, ngay từ khi còn là sinh viên hay học viên, học sinh GĐDNTN
phải chủ động, tích cực trang bị năng lực TTCX cho bản thân. Đồng thời, trong quá
trình công tác chính họ không ngừng trải nghiệm, học hỏi và rèn luyện để làm hoàn
thiện hơn TTCX của bản thân.
Sự nhận thức này ảnh hưởng tích cực đến TTCX của GĐDNTN. Chính ý thức
khiến họ tích cực rèn luyện TTCX, tính tích cực cá nhân đóng vai trò quyết định
cho năng lực TTCX ở họ. Nói khác đi, nhận thức của GĐDNTN là một trong những
yếu tố ảnh hưởng khá quan trọng đến thực trạng mức độ TTCX của họ.
Bảng 3.20. Tự đánh giá của GĐDNTN về sự ảnh hưởng của TTCX đến các mối
quan hệ của bản thân
NỘI DUNG
Stt 1 Hiệu quả công việc 2 Các mối quan hệ với đối tác 3 Các mối quan hệ với nhân viên dưới quyền 4 Các mối quan hệ bạn bè 5 Các mối quan hệ gia đình ĐTB 3,65 3,95 4,17 4,05 4,33 ĐLC 0,92 0,91 1,01 0,89 0,93
Kết quả thống kê ở bảng 3.20 cho thấy GĐDNTN đều đánh giá ảnh hưởng
của TTCX đến các mối quan hệ của bản thân ở mức khá mạnh khi điểm trung bình
đều trên 3,5. Trong đó, GĐDNTN đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của TTCX trong
các mối quan hệ gia đình với điểm trung bình cao nhất là 4,33, điều này cũng khá
tương ứng với tỷ lệ 58,3% giám đốc doanh nghiệp đang có gia đình riêng (vợ -
chồng), cũng đáng quan tâm khi có 10,0% giám đốc đã từng kết hôn và hiện giờ
126
đang sống độc thân. Chính sự trải nghiệm trong cuộc sống hôn nhân khiến họ nhìn
nhận và đánh giá cao vai trò TTCX với mối quan hệ gia đình. Với mỗi cá nhân, gia
đình vẫn là một nền tảng quan trọng trong cuộc sống, vì vậy sự đánh giá này hợp lý
trong quy luật chung của tình cảm con người.
Kế đến, GĐDNTN đánh giá vai trò của TTCX với các mối quan hệ với nhân
viên dưới quyền với điểm trung bình là 4,17. Trong kinh doanh, một trong những
yếu tố tạo dựng nên thành công là công việc quản trị nhân sự, công việc chỉ thành
công khi nhân viên đồng lòng và hết mình với cấp trên. Sự đồng lòng và hết mình
trước hết phải bắt nguồn từ thái độ mà người quản lí dành cho nhân viên, thái độ
tích cực hay tiêu cực lại chi phối nhiều bởi yếu tố cảm xúc. Năng lực nhận thức và
điều khiển cảm xúc của bản thân mình và người khác là yếu tố then chốt trong việc
gây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa cấp trên và cấp dưới mà cụ thể trong trường hợp
này là giám đốc và nhân viên dưới quyền. Sự đánh giá này đồng thời phần nào phản
ánh GĐDNTN nhận thức được vai trò của TTCX trong công việc của bản thân họ.
Đứng ở vị trí thứ ba, đánh giá về vai trò của TTCX với mối quan hệ bạn bè
với điểm trung bình là 4,05. Độ lệch chuẩn của nội dung này là thấp nhất với 0,89,
cho thấy sự đánh giá này là tương đối đồng đều hơn so với sự đánh giá thuộc về các
yếu tố khác giữa GĐDNTN. Trong cuộc sống, mối quan hệ bạn bè là một điều thiết
yếu trong đời sống tinh thần của con người. Lẽ đương nhiên, để xây dựng mối quan
hệ bạn bè bền vững và gắn bó thì không thể tách rời các yếu tố thuộc về TTCX.
Hai vị trí cuối cùng là nội dung liên quan đến mối quan hệ với đối tác và hiệu
quả công việc với điểm trung bình lần lượt là 3,95 và 3,65. Điều này cho thấy so
với những mối quan hệ khác thì những yếu tố này lại được ít chú trọng hơn. Mối
quan hệ với đối tác cũng là mối quan hệ quan trọng trong công việc của GĐDNTN
nhưng sự đánh giá vai trò của TTCX lại thấp hơn các yếu tố khác. Điều này cũng
không khó lý giải vì mối quan hệ này chủ yếu được thiết lập trên cơ sở “đôi bên
cùng có lợi”, trên “văn bản”, trên “lợi nhuận”… Nhưng cuối cùng cũng không thể
phủ nhận vai trò của TTCX trong việc thiết lập nên mối quan hệ này vì điểm trung
bình tuy là xếp hạng gần cuối nhưng cũng được quy chung vào mức khá mạnh trong
127
thang mức ảnh hưởng.
Tóm lại, GĐDNTN đánh giá khá cao vai trò của TTCX đối với các mối quan
hệ trong cuộc sống cũng như công việc của bản thân. Sự đánh giá này có ý nghĩa
trong việc GĐDNTN nhận thức về vai trò và có ý thức chú ý đến TTCX của mình
để có cuộc sống hạnh phúc trong cuộc sống và thành công trong công việc. Tuy
nhiên, các yếu tố trên ảnh hưởng như thế nào đến mức độ TTCX của GĐDNTN tại
Tp. HCM sẽ được thể hiện trong các mục sau:
3.4.1.2. Một số yếu tố tâm lý cá nhân ảnh hưởng đến TTCX của GĐDNTN
tại Tp. HCM.
TTCX là một dạng năng lực. Vì thế các thuộc tính tâm lý như xu hướng, khí
chất và tính cách có sự ảnh hưởng nhất định đến TTCX. Trong thực tế các yếu tố
này có ảnh hưởng như thế nào đến TTCX của GĐDNTN sẽ được thể hiện ở bảng
3.21.
Bảng 3.21. Một số yếu tố tâm lý cá nhân ảnh hưởng đến TTCX của GĐDNTN
Nội dung
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Thứ tự 1 2 3 4
Khí chất cá nhân Sự yêu thích, niềm đam mê trong công việc Nhu cầu và sự kỳ vọng của cá nhân Tính cách của cá nhân
4.51 3.67 3.59 4.51
0.89 0.67 0.95 0.96
Trong các yếu tố tâm lý cá nhân thì khí chất có điểm trung bình cao nhất và
rơi vào mức cao với 4.51. Khí chất là một thuộc tính tâm lí phức hợp của cá nhân
mang tính ổn định và độc đáo. Nó quy định sắc thái diễn biến tâm lí trong hoạt động
tâm lí của con người. Thuộc tính này ảnh hưởng đến việc ứng xử, giải quyết tình
huống trong công việc của GĐDNTN. Khí chất có cùng có điểm trung bình (4.51)
với yếu tố “tính cách của cá nhân” vì hai yếu tố này có mối quan hệ khá gần với
nhau. Sự tương đồng này khẳng định thêm độ chính xác của các quan điểm mà
GĐDNTN trả lời về các yếu tố cụ thể thuộc bản thân ảnh hưởng đến TTCX.
Đứng ở vị trí thứ ba là “sự yêu thích, niềm đam mê trong công việc” với
điểm trung bình là 3.67 ở mức độ khá cao. Kết quả này khá tương đồng với những
128
yếu tố liên quan đến công việc, cá nhân chỉ làm việc hiệu quả khi có niềm yêu thích,
sự say mê, những cảm xúc tích cực hay tiêu cực nảy sinh trong công việc phần nào
xuất phát từ yếu tố này. Sự chán nản, không ham muốn vào việc ở GĐDNTN có thể
dẫn đến những thái độ thờ ơ, bất cần trong các mối quan hệ.
Đứng thứ tư là yếu tố “nhu cầu và sự kỳ vọng của cá nhân” với điểm trung
bình là 3.59 cũng ở mức độ khá cao. Nhu cầu và sự kỳ vọng là một yếu tố quan
trọng tạo ra động cơ, thúc đẩy GĐDNTN làm việc một cách tích cực và hiệu quả.
Nó góp phần tạo ra những xúc cảm tích cực để họ làm việc. Tuy nhiên, một khi nhu
cầu và sự kỳ vọng vượt quá giới hạn năng lực cua bản thân sẽ tạo ra những xúc cảm
tiêu cực làm gián đoạn, hạn chế sự thành công của họ đối với nghề nghiệp.
Như vậy, có khá nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng TTCX của
GĐDNTN. Nổi bật nhất là bản thân GĐDNTN, kết đến là bạn bè, cha mẹ, đối tác,
đồng nghiệp. Đây cũng là một khía cạnh rất cần chú ý để nâng cao TTCX cho từng
cá nhân với từng khí chất và tính cách khác nhau.
3.4.2. Một số yếu tố môi trường ảnh hưởng đến TTCX của GĐDNTN tại
Tp. HCM
Ngoài các yếu tố thuộc về tâm lý cá nhân, luận án còn tìm hiểu sự ảnh hưởng
của yếu tố công việc, mối quan hệ với những đối tượng khác nhau và các hoạt động
của GĐDNTN đã có những ảnh hưởng đến TTCX như thế nào.
3.4.2.1. Ảnh hưởng của công việc đến TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM
Tính chất công việc của GĐDNTN có những đặc trưng riêng. Đó là một công
việc có cường độ cao, luôn biến động và đầy thử thách…Tất cả các tính chất ấy đều
có những ảnh hưởng đến TTCX của GĐDNTN. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.22.
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của công việc đến TTCX của GĐDNTN
Nội dung
Độ lệch chuẩn
Thứ tự
1 2 3 4 5
Cường độ công việc Độ khó của công việc Độ nhàm chán của công việc Sự thách thức của công việc Sự thay đổi của công việc
Điểm trung bình 2.52 1.58 3.00 4.25 4.51
0.78 0.83 0.87 0.88 0.85
129
Kết quả thống kê cho thấy, có ba yếu tố liên quan đến công việc ảnh hưởng
rất cao đến TTCX của GĐDNTN. Đầu tiên, yếu tố sự thay đổi trong công việc có
điểm trung bình cao nhất với 4.51. Có thể lý giải, bất cứ GĐDNTN nào cũng mong
mỏi những thành công trong việc, thành công không chỉ tạo ra niềm vui mà còn là
động lực để họ thực hiện công việc tốt hơn. Công việc ổn định, ít thay đổi khiến họ
yên tâm, ổn định trong công việc. Những thay đổi cụ thể như sự biến động trong
tình hình kinh tế thị trường hiện nay, thường xuyên gặp thất bại tạo ra những áp lực,
thậm chí là stress, có thể dẫn đến những phản ứng tiêu cực mà họ khó kiềm chế khi
ứng xử với các mối quan hệ xung quanh. Tương tự như trên, yếu tố sự thách thức
của công việc với điểm trung bình là 4.25, công việc quá nhiều thách thức cũng ít
nhiều gây ra những tâm trạng không. Sự căng thẳng, mệt mỏi dẫn đến những cảm
xúc tiêu cực cũng là điều khá hiển nhiên nếu năng lực điều khiển cảm xúc không
tốt.
Yếu tố độ nhàm chán của công việc xếp thứ ba với điểm trung bình 3.00 rơi
vào mức trung bình. Sự nhàm chán trong công việc phần nào ảnh hưởng đến cảm
xúc của họ nhất là trong ứng xử với nhân viên và đối tác. Đôi lúc thái độ không
nhiệt tình, không cởi mở của GĐDNTN sẽ hạn chế rất lớn hiệu quả công việc.
Trong bất cứ ngành nghề nào, sự say mê, hứng thú với công việc là điều quan trọng
để làm việc hiệu quả và ứng xử tích cực. Tuy nhiên, GĐDNTN chỉ đánh giá yếu tố
này ở mức trung bình, kết quả phỏng vấn giám đốc LTTL (Công ty LKH) cho biết:
“Hiệu quả công việc xuất phát trước tiên sự sự hứng thú làm việc, yêu thích và hào
hứng với công tác quản lí thì người giám đốc sẽ không ngừng học hỏi để có thể
quản lí tốt nhất trong khả năng có thể nhất là việc thiết lập quan hệ với nhân viên,
với đồng nghiệp”.
Tiếp theo là yếu tố cường độ công việc với điểm trung bình là 2.52 cũng rơi
vào mức trung bình. Sự căng thẳng đối với công việc nhất là cường độ công việc
quá nhanh và quá nhiều của GĐDNTN là điều tất yếu nhất là trong bối cảnh nền
kinh tế hiện nay. Tuy nhiên, họ chỉ đánh giá yếu tố này ảnh hưởng đến TTCX của
130
bản thân chỉ ở mức trung bình. Điều này cho thấy GĐDNTN khá thích ứng với
những áp lực trong công việc. Giám đốc TVT (Công ty thời trang XX) chia sẻ: “Đã
là giám đốc, là quản lí không tránh khỏi những áp lực, giám đốc cần biết cách vượt
qua những áp lực ấy để làm tốt trách nhiệm của mình trong công việc mới là một
giám đốc có năng lực”.
Cuối cùng, yếu tố độ khó của công việc với điểm trung bình rất thấp 1.58.
Giám đốc đốc LTTL (Công ty LKH) chia sẻ: “Thật sự vấn đề khó trong công việc
không ảnh hưởng nhiều đến cảm xúc vì đôi lúc độ khó lại gây được sự hưng phấn,
hào hứng muốn chinh phục cho bằng được nên tôi thường thích những công việc
khó để mình có thêm nhiều kinh nghiệm, nhiều thử thách” [phụ lục 4].
Như vậy, nhìn chung yếu tố liên quan đến công việc ảnh hưởng đến TTCX
của GĐDNTN nhiều nhất là sự thay đổi trong công việc và sự thách thức trong công
việc. Đây cũng là một chỉ báo cần lưu tâm nếu muốn phát triển TTCX GĐDNTN.
Trong bối cảnh kinh tế tại Tp. HCM hiện nay, việc các GĐDNTN phải đối diện với
sự thay đổi và thách thức là hiển nhiên và điều này ảnh hưởng rõ rệt đến mức độ
TTCX của họ. Từ kết quả này, việc nghiên cứu những biện pháp tác động cần đề
cập đến những biện pháp hỗ trợ các GĐDNTN nâng cao những năng lực cần thiết
để đối diện với thách thức và sự thay đổi.
3.4.2.2. Các mối quan hệ của GĐDNTN ảnh hưởng đến TTCX của
GĐDNTN tại Tp. HCM.
Trong quan hệ giao tiếp đặc thù của GĐDNTN, phải kể đến đối tác, đồng
nghiệp, nhân viên và gia đình. Các yếu tố này có những ảnh hưởng ở mức độ khác
nhau đến TTCX của GĐDNTN thể hiện ở bảng 3.23.
Trong các yếu tố thuộc về các mối quan hệ của GĐDNTN, có hai yếu tố có
điểm trung bình cao. Đầu tiên, đó là yếu tố “những muộn phiền, lo toan từ gia đình
chi phối các cảm xúc của bản thân trong công việc” với điểm trung bình là 4.56. Kết
quả này khá tương đồng với kết quả ở bảng 3.19 vì các GĐDNTN cho rằng TTCX
ảnh hưởng mạnh đến mối quan hệ gia đình và ngược lại. Quan sát cho thấy rằng khá
nhiều GĐDNTN bị chi phối và không kiềm chế được cảm xúc trong công việc, nhất
131
là tránh những cảm xúc tiêu cực từ các vấn đề xung quanh khi cuộc sống gia đình
có vấn đề. Vấn đề học hành, tình cảm của con cái, sự không hài lòng từ người bạn
đời ảnh hưởng rõ đến cảm xúc của GĐDNTN. Tiếp đến, “Tình thân bạn bè làm cho
tôi cảm thấy vui vẻ hơn, và có cảm xúc tích cực hơn trong việc ứng xử với đối tác,
nhân viên” có điểm trung bình là 4.60. Hai kết quả này khá tương đồng với kết quả
nghiên cứu chung về các yếu tố ảnh hưởng đến TTCX của GĐDNTN. Đồng hành
trong sự phát triển cảm xúc của họ không thể tách rời hai yếu tố gia đình và bạn bè.
Phỏng vấn TBH (Công ty LP) cho biết: “Gia đình là nền tảng, bạn bè là nguồn
lực… Sự phát triển của bản thân không thể thiếu hai yếu tố này… nhất là liên quan
đến đời sống tình cảm, cảm xúc của cá nhân”.
Tiếp đến, có ba yếu tố xếp ở vị trí khá cao khi điểm trung bình vượt trên
3.50. Thứ nhất là yếu tố “đối tác càng cởi mở thì bản thân càng dễ thương lượng
tiếp xúc” với điểm trung bình là 3.57; thứ hai là yếu tố “sự hợp tác của đồng nghiệp
dễ dàng tạo ra những xúc cảm tích cực để làm việc” và yếu tố “tính cách của đồng
nghiệp không hợp với bản thân sẽ rất khó làm việc, bản thân hay nổi nóng” cùng có
điểm trung bình là 3.51. Kết quả này cho thấy những ứng xử tiêu cực hay tích cực
từ đối tác và nhân viên đều chi phối đến cảm xúc tiêu cực hay tích cực nơi
GĐDNTN.
Yếu tố “tính cách của cấp dưới chi phối đến cảm xúc của tôi khi làm việc” có
điểm trung bình thấp nhất với 1.78. Xét ở khía cạnh năng lực quản lý cảm xúc thì
đây là tín hiệu đáng mừng vì một cá nhân có TTCX tốt là làm chủ được cảm xúc, sử
dụng cảm xúc một cách hợp lý mà không bị sự chi phối ảnh hưởng bởi cá nhân
khác. Nhưng qua đàm thoại, các GĐDNTN có khuynh hướng không quan trong
việc tính các của nhân viên có hợp với mình hay không vì họ thường đứng ở vị trí
“ông Chủ”. Nói tóm lại yếu tố trên tuy ảnh hưởng không nhiều đến TTCX của
GĐDNTN tuy nhiên cần lưu ý trong việc tạo những điều kiện thuận lợi cho công
132
việc của giám đốc.
Bảng 3.23. Các mối quan hệ của GĐDNTN ảnh hưởng đến TTCX
Nội dung Thứ tự Điểm trung bình Độc lệch chuẩn
1 3.51 0.81
2 3.51 0.79 Sự hợp tác, thân thiện của đồng nghiệp dễ dàng tạo ra những xúc cảm tích cực để làm việc Tính cách của đồng nghiệp không hợp với bản thân sẽ gây khó khăn khi làm việc, khiến bản thân hay nổi nóng 3 Đối tác càng cởi mở thì bản thân càng dễ thương lượng tiếp xúc 3.57 0.79
4 2.60 0.84
5 1.78 0.94
6 4.56 0.87
4.60 0.83 7 Sự khó chịu của đối tác là nguyên nhân gây ra sự bất mãn và nóng giận nơi bản thân Tính cách của cấp dưới chi phối đến cảm xúc của tôi khi làm việc Những muộn phiền, lo toan từ gia đình chi phối các cảm xúc của bản thân trong công việc Tình thân bạn bè làm cho tôi cảm thấy vui vẻ hơn, và có cảm xúc tích cực hơn trong việc ứng xử với đối tác, nhân viên
3.4.2.3. Một số thói quen trong hoạt động thường nhật ảnh hưởng đến
TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM.
Một số thói quen thường nhật như chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý, luyện tập
thể dục thường xuyên cũng như những hoạt động tinh thần lành mạnh chắc chắn có
những ảnh hưởng tích cực đến TTCX của GĐDNTN. Vì thế luận án tìm hiểu ảnh
hưởng của các yếu tố này đế TTCX và thể hiện qua bảng 3.24.
Bảng 3.24. Một số thói quen trong hoạt động thường nhật ảnh hưởng đến TTCX của
GĐDNTN
Nội dung
Độ lệch chuẩn
Thứ tự
Điểm trung bình
3.89
0.82
1
3.56
0.85
2
3
3.89
0.86
4.50
0.89
4
5
3.52
0.78
Tập thể dục thường xuyên khiến tâm trạng tôi thoải mái hơn trong công việc và trong ứng xử với mọi người Ăn uống điều độ, ngủ đủ giấc khiến tôi bình tĩnh hơn, làm việc hăng say hơn trong công việc Tham gia vào các câu lạc bộ giám đốc hay các chuyên đề, hội thảo giúp tôi học hỏi nhiều kinh nghiệm ứng xử trong quản lí, thương lượng, đàm phán… Dành thời gian thư giãn mỗi ngày bằng một số hoạt động giải trí khiến tôi kiềm chế được các cảm xúc tiêu cực Dành thời gian tâm sự, chia sẻ cùng với người thân, bạn bè khiến tôi luôn cảm thấy dễ chịu hơn khi ứng xử với các tình huống không tích cực
133
Các yếu tố thuộc về các hoạt động của GĐDNTN đều được các giám đốc đánh
giá ảnh hưởng đến TTCX ở mức khá cao trở lên (3.50).
Trong đó, yếu tố “dành thời gian thư giãn mỗi ngày bằng một số hoạt động
giải trí khiến họ kiềm chế được các cảm xúc tiêu cực” có điểm trung bình ở mức
cao là 4.50. Sự giải tỏa những căng thẳng, áp lực trong công việc là điều cần thiết
để đời sống tinh thần cân bằng. Sự thoải mái về mặt tinh thần khiến cho việc quản lí
các cảm xúc ở bản thân dễ dàng hơn nhất là việc hình thành các cảm xúc tích cực.
Bên cạnh hoạt động giải trí thì những hoạt động khác đều góp phần đem lại sự cân
bằng cho đời sống tinh thần của GĐDNTN, chính vì vậy họ đánh giá cao các yếu tố
này.
Đứng ở vị trí tiếp theo là hai yếu tố: “tập thể dục thường xuyên khiến tâm
trạng thoải mái hơn trong công việc và trong ứng xử với mọi người” và yếu tố
“tham gia vào các câu lạc bộ giám đốc hay các chuyên đề, hội thảo giúp họ học hỏi
nhiều kinh nghiệm ứng xử trong quản lí, thương lượng, đàm phán” đều có điểm
trung bình là 3.89. Việc tập thể dục đem lại sự khoẻ mạnh về thể chất từ đó chi phối
đến đời sống tinh thần của cá nhân. Tuy nhiên chỉ có 35% GĐDNTN có chơi một
môn thể thao nào đó ở mức thường xuyên. Điều này chứng tỏ các GĐDNTN nhận
thức khá rõ vai trò của việc rèn luyện sức khỏe đối với TTCX nhưng để thực hiện
các hoạt động này là một khó khăn. Thêm vào đó, hiện nay việc sinh hoạt các câu
lạc bộ doanh nhân, việc các giám đốc gặp gỡ nhau các hội thảo, trong chuyên đề
cũng là hình thức bắt đầu phổ biến tại Tp. HCM. Việc học hỏi từ cá nhân khác thúc
đẩy họ có ý thức hoàn thiện bản thân mình khi so sánh, đối chiếu và thậm chí là
cạnh tranh để thành công.
Tiếp theo, một yếu tố liên quan đến mặt sức khoẻ thể chất không thể bỏ qua
đó là yếu tố “ăn uống điều độ, ngủ đủ giấc khiến giám đốc bình tĩnh hơn, làm việc
hăng say hơn trong công việc” với điểm trung bình là 3.56. Điều này khẳng định
thêm yếu tố thể chất thực sự có ảnh hưởng đến TTCX của GĐDNTN. Kết quả
phỏng vấn giám đốc TVT (Công ty thời trang XX): “Khi mệt mỏi cảm thấy có bệnh
134
trong người, cảm giác rất khó chịu và tôi thường tỏ ra bực bội, khó chịu với nhân
viên… từ đó dẫn đến những bất hoà và đương nhiên hiệu quả công việc sẽ hạn chế”
[phụ lục 4].
Cuối cùng, tuy có điểm trung bình thấp nhất nhưng cũng đạt ở mức độ cao là
yếu tố “dành thời gian tâm sự, chia sẻ cùng với người thân, bạn bè khiến tôi luôn
cảm thấy dễ chịu hơn khi ứng xử với các tình huống không tích cực” với điểm trung
bình là 3.52. Nhu cầu chia sẻ là một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống tinh
thần của con người, chính việc chia sẻ khiến cá nhân giải toả nhiều áp lực. Từ việc
chia sẻ, cá nhân cũng có thêm kinh nghiệm từ những lời khuyên của cá nhân khác.
Trong cuộc sống, sự chia sẻ với người thân, với bạn bè rất cần thiết trong đời sống
tinh thần của cá nhân. Điều này giải thích vì sao với GĐDNTN thì gia đình, bạn bè
chi phối nhiều đến TTCX của họ trong cuộc sống mà đặc biệt là trong nghề nghiệp.
3.5. Kết quả thực nghiệm tác động nâng cao một số năng lực TTCX của
GĐDNTN tại Tp. HCM
3.5.1. Kết quả nghiên cứu trước thực nghiệm
Nhằm đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy khi thực nghiệm tác động, luận
án tiến hành so sánh mức độ TTCX và sự tương quan giữa hai nhóm thực nghiệm và
đối chứng trước khi thực nghiệm. Kết quả thể hiện ở bảng 3.25.
Bảng 3.25. So sánh mức độ TTCX của GĐDNTN giữa nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm trước thực nghiệm
Thứ tự
Nội dung
Sig
Nhận biết cảm xúc Thấu hiểu cảm xúc Vận dụng cảm xúc Điều khiển cảm xúc
1 2 3 4 Điểm trung bình chung
Điểm trung bình Nhóm TN Nhóm ĐC 54,60 17,74 70,20 71,00 100,0021
56,14 17,91 72,68 72,94 100,0008
0,096 0,183 0,092 0,455 1,000
Xét tổng thể về mức độ TTCX của GĐDNTN cho thấy không có sự khác biệt
ý nghĩa giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm với con số
thống kê tìm được là 1,000 > 0,05. Cả nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đều có
điểm trung bình chung rơi vào mức độ trung bình theo thang đánh giá chuẩn, trong
135
đó nhóm thực nghiệm với điểm trung bình là 100,0021 và nhóm đối chứng với
100,0008. Mặc dù ở nhóm thực nghiệm điểm trung bình có cao hơn điểm trung bình
ở nhóm đối chứng đôi chút (+ 0,0013) nhưng sự chênh lệch này là không đáng kể và
không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê.
Như vậy, sự chọn lựa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng để tiến hành
thực nghiệm nhằm kiểm tra tính hiệu quả của biện pháp tác động nâng cao một vài
biểu hiện TTCX của GĐDNTN tại Tp. HCM đáp ứng đúng với yêu cầu thực
nghiệm. Nói khác đi, giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có sự tương đồng
và kết quả thực nghiệm theo mô hình thực nghiệm với những biện pháp tác động
thực nghiệm sẽ đảm bảo tính khách quan.
Về năng lực nhận biết cảm xúc, điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là
54,60 và nhóm đối chứng cao hơn nhóm thực nghiệm đôi chút với 56,14, tuy nhiên
sự chênh lệch này cũng không đáng kể và không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt
thống kê (sig = 0,096 > 0,05).
Về năng lực thấu hiểu cảm xúc, kiểm nghiệm thống kê cũng cho thấy không
có sự khác biệt ý nghĩa giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực
nghiệm khi giá trị kiểm nghiệm là 0,183 > 0,05, Các tình huống trong hiểu biết cảm
xúc giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm đều có tỷ lệ trả lời các ý khá tương
đương nhau. Điển hình trong tình huống có nội dung là “Giám đốc rất coi trọng
trưởng phòng mới nhậm chức nhưng sau đó lại tỏ ý khinh thường người này. Điều gì
sau đây có nhiều khả năng xảy ra giữa hai trạng thái cảm xúc của người giám đốc
này?”, đáp án tốt nhất trong câu trả lời này là “Trưởng phòng lộ rõ tính tự cao tự
đại” thì chỉ có 11 GĐDNTN ở nhóm thực nghiệm chọn lựa với tỷ lệ là 31.42%,
nhóm đối chứng có 10 GĐDNTN chọn lựa với tỷ lệ là 28.57%. Tương tự trong tình
huống với nội dung “Giám đốc kinh doanh cảm thấy rất áp lực nhưng sau đó lại rất
phấn khích. Điều này sau đây có nhiều khả năng xảy ra giữa hai trạng thái cảm xúc
đó?”, đáp án tốt nhất trong tình huống này là “Giám đốc đề cử anh lên chức phó
giám đốc nhưng phải vượt qua một thử thách lớn” thì chỉ có 11 GĐDNTN ở nhóm
thực nghiệm chọn lựa với tỷ lệ là 31.42% và 9 GĐDNTN ở nhóm đối chứng chọn
136
lựa với tỷ lệ là 25.71%. Như vậy, có thể chứng minh thêm rằng năng lực thấu hiểu
cảm xúc của GĐDNTN ở cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm
không có sự khác biệt trên bình diện chung lẫn trên từng tình huống của hệ thống bài
tập được sử dụng để đánh giá TTCX của GĐDNTN.
Về năng lực vận dụng cảm xúc, tuy điểm trung bình của nhóm đối chứng có
hơn 2,48 điểm so với điểm trung bình của nhóm thực nghiệm nhưng kiểm nghiệm
thống kê (sig = 0.092 > 0,05) cho thấy sự chênh lệch này không có sự khác biệt ý
nghĩa về mặt thống kê.
Cuối cùng năng lực điều khiển cảm xúc, cùng với giá trị kiểm nghiệm tìm
được là 0.455 > 0,05 cho phép kết luận cũng không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt
thống kể trong biểu hiện năng lực điều khiển cảm xúc của GĐDNTN ở nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm.
Tóm lại, không có sự khác biệt ý nghĩa giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng trong một vài biểu hiện năng lực TTCX của GĐDNTN trước thực nghiệm,
biểu hiện của cả hai nhóm đều ở mức trung bình. Kết quả này tương đương với kết
quả nghiên cứu thực trạng, đồng thời đủ điều kiện để người nghiên cứu tiến hành tác
động nhằm nâng cao một vài biểu hiện TTCX ở GĐDNTN tại Tp. HCM. Kết quả
sau thực nghiệm khi áp dụng mô hình thực nghiệm với các biện pháp được đề xuất
sẽ là kết quả đáng tin cậy và mang tính khoa học.
Biểu đồ 3.2. So sánh mức độ TTCX của GĐDNTN giữa nhóm đối chứng và
137
nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm
3.5.2. Kết quả nghiên cứu sau thực nghiệm
Để chứng minh hiệu quả của những biện pháp tác động nhằm nâng cao một
số năng lực TTCX cho GĐDNTN, luận án thực hiện việc so sánh kết quả mức độ
TTCX của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm cũng
như kết TTCX của nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nhiệm.
3.5.2.1. So sánh mức độ TTCX của GĐDNTN ở nhóm đối chứng trước và sau
thực nghiệm
Bảng 3.26. So sánh mức độ TTCX của GĐDNTN ở nhóm đối chứng trước
và sau thực nghiệm
Thứ tự
Nội dung
Sig
Nhận biết cảm xúc Thấu hiểu cảm xúc Vận dụng cảm xúc Điều khiển cảm xúc
1 2 3 4 Điểm trung bình chung
Điểm trung bình Trước TN Sau TN 56,14 17,91 72,68 71,77 100,0027
57,74 18,05 74,02 72,94 100,0008
0,426 0,794 0,577 0,635 1,000
Kết quả khi so sánh mức độ TTCX của GĐDNTN ở nhóm đối chứng trước và
sau thực nghiệm cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê trong biểu
hiện TTCX của GĐDNTN ở nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm với giá trị
kiểm nghiệm là 1,000. Trước thực nghiệm, điểm trung bình của nhóm đối chứng là
100,0027 và sau thực nghiệm điểm trung bình vẫn không có sự thay đổi đáng kể với
100, 008 đều rơi vào mức trung bình.
Điểm số chênh lệch tìm được ở đây là 0.0019 (100,0027 – 100,0008). Đây là
con số không đáng kể cho thấy sự chênh lệch sau khi thực nghiệm ở nhóm đối chứng
gần như không có sự khác biệt. Nói khác đi, sau thực nghiệm, điểm trung bình về
TTCX ở nhóm đối chứng không tăng lên sau một thời gian nhất định. Điều đó có thể
kết luận, khi không áp dụng các biện pháp thực nghiệm, TTCX của nhóm đối chứng
sau một thời gian vẫn không có sự thay đổi .
Phân tích sâu hơn về TTCX của nhóm đối chứng khi so sánh giữa trước và
sau thực nghiệm cần phân tích dựa trên tỉ lệ phần trăm ở từng mức độ trí tuệ đã xác
138
lập. Kết quả nghiên cứu cho thấy xét trên từng năng lực cụ thể trong tuệ cảm xúc của
GĐDNTN cũng không có sự khác biệt ý nghĩa ở nhóm đối chứng trước khi thực
nghiệm và sau thực nghiệm. Cụ thể như sau:
Về mặt nhận biết cảm xúc của GĐDNTN, trước thực nghiệm có điểm trung
bình là 56,14 và sau thực nghiệm điểm trung bình có gia tăng đôi chút với 57,74, sự
chênh lệch điểm trung bình giữa trước và sau thực nghiệm là 1,6, nhưng kết quả
kiểm nghiệm cho giá trị là 0,426 > 0,05 cho phép kết luận không có sự khác biệt ý
nghĩa về mặt thống kê ở nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm. Rõ ràng, sau
một thời gian thực nghiệm thì năng lực nhận biết cảm xúc của nhóm đối chứng có
nhỉnh hơn nhưng lại không đáng kể. Có thể đây là sự tăng lên một cách tự nhiên sau
một thời gian nhất định.
Về mức độ năng lực thấu hiểu cảm xúc của GĐDNTN, trước thực nghiệm có
điểm trung bình là 17,91, sau thực nghiệm điểm trung bình có gia tăng đôi chút với
18,05 (tăng lên 0,14). Tuy nhiên kết quả thống kê tìm được ở mức xác suất ý nghĩa
alpha bằng 0.05 là 0.794 cho phép kết luận không có sự khác biệt về mức độ hiểu
biết cảm xúc của các GĐDNTN giữa trước khi thực nghiệm và sau khi thực nghiệm.
Nói khác đi, sau một thời gian sáu tháng, biểu hiện này trong TTCX của GĐDNTN
không có sự thay đổi nào đáng kể so với trước đó nếu như không có sự tác động thực
nghiệm.
Tương tự, năng lực vận dụng cảm xúc cũng không có sự khác biệt ý nghĩa về
mặt thống kê khi kiểm nghiệm cho giá trị là 0,577 > 0,05. Cụ thể hơn, nếu trước thực
nghiệm điểm trung bình của năng lực này là 72,68 thì sau thực nghiệm điểm trung
bình chỉ gia tăng đôi chút với 74,02.
Cuối cùng mức độ năng lực điều khiển cảm xúc, trước thực nghiệm điểm
trung bình của nhóm đối chứng là 71,77, sau thực nghiệm điểm trung bình tìm được
là 72,94, với giá trị kiểm nghiệm là 0,635 cho phép kết luận không có sự khác biệt ý
nghĩa về mặt thống kê về năng lực điều khiển cảm xúc ở nhóm đối chứng trước và
sau thực nghiệm. Sau thực nghiệm, điểm trung bình ở năng lực điều khiển cảm xúc
có gia tăng với 1,77 điểm nhưng sự gia tăng này có thể là sự thay đổi một cách tự
139
nhiên trước những tác động đa dạng của nhiều yếu tố như: tuổi tác, thâm niên làm
việc, kinh nghiệm làm việc và cả sự quan tâm bước đầu về TTCX sau khi có sự tiếp
cận về nó.
Tóm lại, một vài biểu hiện năng lực TTCX của GĐDNTN ở nhóm đối chứng
không có sự khác biệt ý nghĩa giữa trước và sau thực nghiệm. Cả trước khi thực
nghiệm và sau thực nghiệm điểm trung bình về biểu hiện TTCX vẫn ở mức trung
bình, không có một sự gia tăng đáng kể nào cả. Điều này cho thấy TTCX sẽ phát
triển theo kinh nghiệm và sự tiếp thu “tự nhiên” qua trải nghiệm một cách tự phát từ
cuộc sống sẽ rất chậm và tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó, việc
GĐDNTN được học hỏi, được lĩnh hội trực tiếp các vấn đề liên quan đến TTCX là
một điều cần thiết để nâng cao TTCX ở họ. Có thể khẳng định rằng khi không có các
biện pháp tác động một cách hệ thống và chuyên biệt thì TTCX của GĐDNTN nói
chung và các biểu hiện của chúng nói riêng không có sự thay đổi hay sự nâng cao
nào một cách đáng kể. Những kết quả nghiên cứu tiếp theo sẽ minh chứng hiệu quả
của biện pháp tác động trong đề tài này.
3.5.2.2. So sánh mức độ TTCX của GĐDNTN ở nhóm thực nghiệm trước và sau
thực nghiệm
Bảng 3.27. So sánh mức độ TTCX của GĐDNTN ở nhóm thực nghiệm trước và sau
thực nghiệm
Thứ tự
Nội dung
Sig
Sau TN
1 2 3 4
Nhận biết cảm xúc Thấu hiểu cảm xúc Vận dụng cảm xúc Điều khiển cảm xúc Điểm trung bình chung
Điểm trung bình Trước TN 54,60 17,74 70,20 71,00 100,0021
71,68 18,82 86,31 78,48 110,000
0,00 0,020 0,000 0,001 0,002
Kết quả thống kê cho thấy, điểm trung bình một số biểu hiện năng lực TTCX
của GĐDNTN ở nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm có sự gia tăng khá
đáng kể. Cụ thể, trước thực nghiệm, GĐDNTN có điểm trung bình tìm được là
100,0021 chỉ ứng với mức trung bình cao nhưng sau thực nghiệm mức độ TTCX của
140
GĐDNTN đã đạt mức thông minh với điểm trung bình tìm được là 110,00. Đây là
con số khá ấn tượng khi điểm chênh lệch giữa trước khi thực nghiệm và sau khi thực
nghiệm là 9,9979 (110,000 – 100,0021). Kiểm nghiệm thống kê tìm được ở mức ý
nghĩa alpha 0.05 tìm được là 0.002, cho phép kết luận có sự khác biệt ý nghĩa ở
nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm khi đã áp dụng mô hình thực nghiệm.
Sự khác biệt này diễn ra theo hướng tích cực cho phép kết luận rằng TTCX của
GĐDNTN tăng lên một cách đáng kể sau thực nghiệm.
Nhìn vào bảng trên cho thấy sự khác biệt còn diễn ra dựa trện việc phân tích
từng năng lực cụ thể của TTCX ở nhóm thực nghiệm khi so sánh giữa trước và sau
thực nghiệm. Sự khác biệt này rõ ràng diễn ra theo hướng tích cực:
Về mặt nhận biết cảm xúc, trước thực nghiệm, nhóm thực nghiệm có điểm
trung bình là 54,60, nhưng sau thực nghiệm điểm trung bình lại gia tăng một cách
đáng kể lên đến 71,68, sự chênh lệch đến 17,08 (71,68 – 54,60). Kiểm nghiệm
thống kê cho giá trị kiểm nghiệm là 0,000 < 0,05 cho phép khẳng định có sự khác
biệt giữa trước và sau thực nghiệm ở nhóm thực nghiệm. Trong quá trình tham gia
thực nghiệm, các nghiệm viên thường xuyên thực hiện những bài tập nhận diện cảm
xúc. Vì vậy năng lực này đã thực sự dược nâng cao qua việc thực hiện các bài tập
thường xuyên. Như vậy, biện pháp tác động đã có giá trị khi nâng cao năng lực
nhận biết cảm xúc ở GĐDNTN.
Về năng lực vận dụng cảm xúc, điểm trung bình của nhóm thực nghiệm có sự
gia tăng rất đáng kể (trước thực nghiệm là 70,20 và sau thực nghiệm điểm trung bình
ở nhóm thực nghiệm lên đến 86,01), với giá trị kiểm nghiệm là 0,000 với mức xác
suất ý nghĩa là 0.05. Điều này cho kết luận có sự khác biệt ý nghĩa ở nhóm thực
nghiệm trước và sau thực nghiệm. Kết quả phỏng vấn Ông BL cho thấy: “Sau khi
thực nghiệm, tôi cảm thấy mình tự tin với những tình huống khác nhau cũng như đối
tượng khác nhau. Mấu chốt vấn đề không nằm ở việc tôi nhận ra cảm xúc của mình
hay người khác mà là tôi biết sử dụng cảm xúc của mình theo hướng có lợi hơn, hiệu
quả hơn…”.
Ở năng lực điều khiển cảm xúc của GĐDNTN, kết quả thống kê cho thấy
141
điểm trung bình trước thực nghiệm là 71,000 - ứng với mức trung bình nhưng sau
thực nghiệm điểm trung bình đã đạt được 78,48 - ứng với mức cao. Với thông số
thống kê là 0.001, cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa ở nhóm thực nghiệm giữa trước
và sau thực nghiệm. Nói khác đi, việc nâng cao năng lực quản lí cảm xúc của
GĐDNTN được xác lập. Những số liệu này phản ánh được rằng chính sự tác động
của quá trình thực nghiệm theo mô hình thực nghiệm đã đem đến sự thay đổi trong
năng lực điều khiển cảm xúc ở GĐDNTN. Anh NCT (Giám đốc công ty sản xuất
nhựa KM) cho biết: “Khi được tiếp cận các chuyên đề, tham gia các môn học trong
chương trình huấn luyện và đặc biệt là tham gia thực hành các bài tập chuyên biệt
liên quan đến TTCX, tôi cảm thấy mình cần phải điều chỉnh chính mình và thực sự
tôi thấy tôi đã làm được... Tôi rất thích trò chơi lãng tránh vì chính nó làm cho bản
thân cần phải trấn tĩnh - tránh những rối nhiễu hay những kích thích từ người khác.
Khi mình lãng tránh thành công nghĩa là chính mình đã biết điều tiết cảm xúc,
chuyển hóa những cảm xúc tiêu cực... Tôi đã áp dụng điều này trong công việc và
cảm thấy thành công bước đầu khi chinh phục được những nhân viên vả cả đối tác
của mình trong thời gian gần đây...”.
Tóm lại, một số biểu hiện năng lực TTCX của GĐDNTN ở nhóm thực
nghiệm có sự thay đổi tích cực sau khi thực nghiệm. Nếu như trước thực nghiệm,
điểm trung bình chung của nhóm này chỉ đạt mức trung bình nhưng sau thực nghiệm
điểm trung bình đã đạt đến mức cao. Số liệu này là căn cứ chứng minh tính khả thi
và hiệu quả của biện pháp tác động mà đề tài nghiên cứu đã thực hiện.
3.5.2.3. So sánh mức độ TTCX của GĐDNTN giữa nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng sau thực nghiệm
Bảng 3.28. So sánh mức độ TTCX của GĐDNTN giữa nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng sau thực nghiệm
Thứ tự
Nội dung
Sig
1 2 3 4
Nhận biết cảm xúc ThẤu hiểu cảm xúc Vận dụng cảm xúc Điều khiển cảm xúc Điểm trung bình chung
Điểm trung bình Nhóm TN Nhóm ĐC 71,68 18,82 86,31 78,48 110,00
57,74 18,05 74,02 72,94 100,0008
0,000 0,040 0,000 0,006 0,002
142
Kiểm nghiệm thống kê cho phép kết luận có sự khác biệt ý nghĩa giữa nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm. Sau thực nghiệm, điểm trung bình
về các biểu hiện năng lực TTCX của GĐDNTN ở nhóm đối chứng không có sự thay
đổi đáng kể, còn điểm trung bình về các biểu hiện TTCX của GĐDNTN ở nhóm
thực nghiệm có sự thay đổi rất rõ rệt. Chính vì vậy, sau thực nghiệm, điểm trung
bình của nhóm thực nghiệm đạt đến 110,000 - ứng với mức thông minh, trong khi
đó, điểm trung bình của nhóm đối chứng vẫn chỉ mức cao với 100,008.
Số điểm chênh lệch ở đây lên đến 9,992 - con số khá cao cho thấy đã có sự
thay đổi khá đáng kể sau quá trình thực nghiệm tác động. Đây là sự khác biệt khá
đáng kể và có phần ấn tượng được đem lại sau thực nghiệm về các biểu hiện TTCX
của GĐDNTN.
Về năng lực nhận biết cảm xúc, sau thực nghiệm, nhóm đối chứng vẫn không
có sự thay đổi đáng kể với 67,74 nhưng ở nhóm thực nghiệm điểm trung bình đã
vượt lên đáng kể với 71,68. Sự chênh lệch giữa hai nhóm lúc này là 3,94, kiểm
nghiệm thống kê cho giá trị là 0,000 < 0,05 cho phép kết luận có sự khác biệt ý
nghĩa ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm.
Về năng lực thấu hiểu cảm xúc, kết quả thống kê cho thấy có sự khác biệt ý
nghĩa giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm với giá trị tìm
được là 0.040. Trong đó, sau thực nghiệm thì nhóm thực nghiệm có điểm trung bình
tăng khá cao với 18,82 còn nhóm đối chứng vẫn chưa có sự tiến triển tích cực với
điểm trung bình tìm được là 18,05.
Về vận dụng cảm xúc, kết quả thống kê cho thấy sau thực nghiệm điểm trung
bình của nhóm thực nghiệm là 40.00, nhóm đối chứng vẫn không có sự gia tăng
đáng kể với điểm trung bình là 30.37. Kiểm nghiệm thống kê cho giá trị là 0, 006 <
0.05 cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa. Kết quả phỏng vấn anh MN - Giám đốc
doanh nghiệp N Y cho thấy: “Tôi thấy mình biết đồng cảm và biết nương theo cảm
xúc của người khác một cách hiệu quả. Với một số đối tác hay khách hàng khó tính,
143
tôi cũng thực sự tin và thoải mái trao đổi, thương lượng…” [phụ lục phỏng vấn].
Như vậy, GĐDNTN được tham gia vào khóa tập huấn đã có sự chuyển biến về mặt
vận dụng cảm xúc.
Cuối cùng, về biểu hiện năng lực điều khiển cảm xúc ở GĐDNTN thì nhóm
thực nghiệm vẫn có điểm trung bình cao hơn nhóm đối chứng khá nhiều sau thực
nghiệm. Cụ thể, nhóm thực nghiệm với điểm trung bình là 78,48 và nhóm đối
chứng là 72,94. Kiểm nghiệm thống kê cho thấy giá trị tìm được là 0,006 cho phép
kết luận có sự khác biệt ý nghĩa giữa hai nhóm này. Nói khác đi, năng lực quản lí
cảm xúc ở nhóm thực nghiệm được nâng lên khá rõ sau thực nghiệm .
Các GĐDNTN tham gia khoá tập huấn đã thể hiện sự hào hứng của mình với
từng chuyên đề, họ chủ động bày tỏ ý kiến, nêu quan điểm riêng, có sự tranh luận
giữa các ý kiến… Các ý kiến được thống nhất dưới sự hướng dẫn của đội ngũ giảng
viên đem lại sự hài lòng và những kiến thức về TTCX cho họ. Bà T (Công ty du lịch
PN) chia sẻ: “Những chuyên đề rất bổ ích và nhờ đó tôi không chỉ hiểu về bản thân
mình hơn mà còn biết điều khiển những cảm xúc ở bản thân để xử lý tốt hơn các vấn
đề trong công việc”.
Có thể nhận định thêm sau khi thực nghiệm, nhiều GĐDNTN đã chia sẻ cảm
xúc của chính mình về tri tuệ cảm xúc một cách khá tích cực. Một số GĐDNTN cho
rằng việc huấn luyện TTCX này cần được thực hiện hệ thống và sớm hơn. Song
song với kỹ năng nghề nghiệp, các nội dung này cần trở thành nội dung chính thống
cũng như cần trang bị một cách cụ thể nhằm giúp cho GĐDNTN ngay từ khi bắt đầu
làm quản lý có thể dễ ứng dụng chúng. Ông ML cho biết: “Tôi nghĩ nếu nhà trường
dạy hẳn các chuyên đề này hay môn học này cho sinh viên Kinh tế thì quá tốt. Còn
nếu không thì trong những khóa huấn luyện CEO cần bổ sung ngay nội dung này
144
nhằm tăng tính ứng dụng và thực hành nghề nghiệp” [phụ lục 4].
Biểu đồ 3.3. So sánh mức độ TTCX của GĐDNTN giữa nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Tóm lại, sau thực nghiệm, điểm trung bình về TTCX ở nhóm thực nghiệm từ
mức độ trung bình đã tăng lên mức độ cao trong khi đó nhóm đối chứng vẫn ở chỉ
dừng mức trung bình. Các năng lực cụ thể của TTCX ở nhóm thực nghiệm sau thực
nghiệm đều có sự tăng lên đáng kể so với trước khi thực nghiệm ở cả nhóm thực
nghiệm lẫn nhóm đối chứng. Sự khác biệt khi so sánh là có sự khác biệt ý nghĩa về
mặt thống kê nên kết luận trên mang tính khoa học. Điều này cho thấy, biện pháp tác
động nhằm nâng cao một vài năng lựcTTCX ở GĐDNTN tại Tp. HCM theo mô hình
thực nghiệm đã xác lập thật sự mang lại hiệu quả và giá trị về mặt khoa học. Nói
khác đi, mô hình thực nghiệm đã đề xuất thực sự đem lại hiệu quả và giả thuyết thực
145
nghiệm được chấp nhận.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Kết quả nghiên cứu thực trạng mức độ TTCX của GĐDNTN cho thấy:
- Chỉ số TTCX của GĐDNTN thông qua test MSCEIT ở mức trung bình.
Phân tích theo hai lĩnh vực của TTCX thì lĩnh vực trải nghiệm cảm xúc trong TTCX
của GĐDNTN thể hiện tốt hơn so với trí tuệ chiến lược cảm xúc. Trong các năng
lực của TTCX thì năng lực nhận biết cảm xúc có điểm trung bình cao nhất, tiếp đến
là thấu hiểu cảm xúc, sau đó là vận dụng cảm xúc và cuối cùng điều khiển cảm xúc.
Xét về tám mặt biểu hiện của TTCX của GĐDNTN nhận thấy năng lực quản lý cảm
xúc trong quan hệ với người khác là thấp nhất so với những năng lực khác và có
mức độ không đồng đều giữa các năng lực.
- Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến thực trạng TTCX là bản thân giám đốc,
thứ hai là bạn bè, thứ ba là cha mẹ và cuối cùng là các tổ chức huấn luyện, các lớp
học kĩ năng, các hội thảo… Yếu tố liên quan đến công việc ảnh hưởng đến TTCX
của GĐDNTN nhiều nhất là sự thay đổi trong công việc và sự thách thức trong công
việc. Các yếu tố thuộc về các hoạt động thường nhật của GĐDNTN đều được các
giám đốc đánh giá ảnh hưởng đến TTCX ở mức khá cao. Trong các yếu tố thuộc về
bản thân thì yếu tố khí chất và tính cách đóng vai trò chủ yếu trong việc ảnh hưởng
đến TTCX của GĐDNTN.
- Kết quả thực nghiệm tác động nhằm nâng cao một số năng lực TTCX của
GĐDNTN tại Tp. HCM cho thấy sau thực nghiệm điểm trung bình TTCX của nhóm
thực nghiệm đã tăng đến mức trung bình cao, trong khi đó nhóm đối chứng chỉ
dừng lại ở mức trung bình. Điều đó cho thấy các biện pháp tác động nhằm nâng cao
146
một số năng lực TTCX ở GĐDNTN tại Tp. HCM đã mang lại hiệu quả.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. TTCX của GĐDNTN là một dạng năng lực tổng hợp gồm năng lực nhận
biết và hiểu rõ cảm xúc của bản thân người GĐDNTN và thấu hiểu cảm xúc của
nhân viên, đối tác và những cá nhân hay đại diện cho tổ chức trong các mối quan hệ
khác nhau trong nghề nghiệp, là năng lực vận dụng cảm xúc vào suy nghĩ và điều
khiển cảm xúc của bản thân và những người có liên quan nhằm đạt được hiệu quả
cao trong công việc.
GĐDNTN có thể là chủ doanh nghiệp, có thể là “chủ tịch hội đồng quản trị”,
là người được thuê hay bổ nhiệm làm giám đốc quản lý một doanh nghiệp tư nhân.
GĐDNTN có thể vừa là nhà lãnh đạo vừa là nhà quản lý và được gọi là doanh nhân.
Các năng lực cảm xúc không phải là khả năng bẩm sinh, mà là các năng lực học
được, phải được đào tạo liên tục, phát triển và đạt đến hiệu năng nổi trội. Có những
yếu tố liên quan mật thiết đến năng lực cảm xúc và tạo nên TTCX. Đây cũng chính
là cơ sở quan trọng ảnh hưởng đến các biểu hiện của TTCX của GĐDNTN. Vì thế,
đây là những cơ sở phù hợp với hướng nghiên cứu của luận án này dựa trên những
cơ sở đã xác lập để nghiên cứu TTCX của GĐDNTN.
1.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng mức độ TTCX của GĐDNTN cho thấy:
- Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp trắc nghiệm cho thấy chỉ số TTCX
của GĐDNTN ở mức trung bình là chủ yếu. Trong đó, mặt trải nghiệm cảm xúc
trong TTCX của GĐDNTN thể hiện tốt hơn so với trí tuệ chiến lược cảm xúc.
Trong các năng lực của TTCX thì mặt nhận biết cảm xúc có điểm trung bình cao
nhất, tiếp đến là thấu hiểu cảm xúc, kế nữa là vận dụng cảm xúc và cuối cùng điều
khiển cảm xúc.
- Kết quả nghiên cứu bằng hệ thống bài tập cũng cho kết quả tương ứng trên
bình diện điểm trung bình chung cũng như từng năng lực cụ thể trong TTCX. Kiểm
nghiệm cho phép kết luận không có sự khác biệt ý nghĩa giữa mức độ TTCX ở
147
GĐDNTN được đo bằng test MCSEIT và hệ thống bài tập. Kiểm nghiệm tương
quan Pearson cũng cho kết quả tương tự khi kết quả thống kê thể hiện mối tương
thuận. Như vậy, hệ thống bài tập cũng tỏ có giá trị, hiệu lực khi đo TTCX
GĐDNTN.
Kết quả này cho thấy, GĐDNTN tại Tp. HCM vẫn còn khá hạn chế trong
TTCX, đặc biệt là những năng lực trí tuệ hướng về cá nhân khác, những năng lực
quan trọng và khó rèn luyện thì gặp nhiều hạn chế hơn các năng lực khác như là mặt
vận dụng cảm xúc.
- Kết quả so sánh mức độ TTCX của GĐDNTN theo trình độ học vấn cho
thấy GĐDNTN có trình độ Đại học và trên Đại học và giám đốc có trình độ 12/12
có điểm trung bình tương đương. Kết quả tương quan giữa mức độ TTCX của
GĐDNTN với một số yếu tố cho thấy rằng thâm niên công tác và tuổi thì thể hiện
mối tương quan thuận.
- Kết quả nghiên cứu còn cho thấy yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến thực
trạng TTCX là bản thân giám đốc, thứ hai là bạn bè, thứ ba là cha mẹ và đồng hạng
là đối tác - đồng nghiệp, cùng đứng thứ năm là internet và các tổ chức Đoàn, Hội,
Công đoàn; kế đến là giáo viên - giảng viên, thứ sáu là người hướng dẫn công tác
quản lí lúc trước (Sếp trước đây của giám đốc) và cuối cùng là các tổ chức huấn
luyện, các lớp học kĩ năng, các hội thảo… Yếu tố liên quan đến công việc ảnh
hưởng đến TTCX của GĐDNTN nhiều nhất là sự thay đổi trong công việc và sự
thách thức trong công việc. Các yếu tố thuộc về các hoạt động của GĐDNTN đều
được các giám đốc đánh giá ảnh hưởng đến TTCX ở mức khá cao trong đó, yếu tố
dành thời gian thư giãn mỗi ngày bằng một số hoạt động giải trí giúp cho GĐDNTN
cân bằng và kiềm chế được các cảm xúc tiêu cực. Trong các yếu tố thuộc về bản
thân thì yếu tố khí chất và tính cách đóng vai trò chủ yếu trong việc ảnh hưởng đến
TTCX của GĐDNTN.
1.3. Sau khi tổ chức thực nghiệm một số biện pháp tâm lí - giáo dục nhằm
nâng cao một số năng lực TTCX của GĐDNTN, kết quả cho phép kết luận có sự
khác biệt ý nghĩa giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm.
148
2. Kiến nghị
2.1. Với hội doanh nhân
- Đề cao vai trò của TTCX đối với doanh nhân thời hiện đại nói chung và
GĐDNTN nói riêng, khuyến khích các GĐDNTN tìm hiểu và tự nâng cao TTCX
của bản thân.
- Thường xuyên tổ chức các hội thảo, hội nghị, chuyên đề liên quan đến
TTCX để các GĐDNTN có thể gặp gỡ, học hỏi và trao đổi với nhau.
- Tổ chức các cuộc thi liên quan đến TTCX để các giám đốc được nhìn nhận
và kiểm tra lại năng lực TTCX của bản thân, phát huy những thành phần TTCX
mạnh và khắc phục những thành phần trí tuệ còn hạn chế.
- Tìm hiểu và ứng dụng các biện pháp được chứng minh có hiệu quả để nâng
cao TTCX cho các hội viên.
2.2. Với các GĐDNTN
- Chủ động, tích cực tìm hiểu về TTCX để tự rèn luyện và học hỏi. Đồng
thời, tự tích luỹ vốn sống, kinh nghiệm, biết lắng nghe, học hỏi từ các mối quan hệ
tích cực xung quanh để phát triển TTCX.
- Tích cực tham gia vào các hoạt động liên quan đến TTCX được Hội doanh
nhân và các tổ chức thực hiện. Đồng thời, chia sẻ và tiếp thu kinh nghiệm từ các
GĐDNTN khác để làm giàu vốn kinh nghiệm, đặc biệt là kinh nghiệm ứng xử, giải
quyết tình huống, quản lý cảm xúc của bản thân và điều khiển cảm xúc của nhân
viên, đối tác, đồng nghiệp…
- Sống lành mạnh, tích cực, tiến hành các kỹ thuật, các biện pháp khác nhau
để tự nâng cao TTCX mà trước tiên đó là việc cân bằng đời sống tinh thần, đời sống
sức khoẻ, cân bằng cảm xúc…
- Chủ động giải toả những áp lực, những căng thẳng trong công việc, biết lập
kế hoạch và xác định những mục tiêu trong công việc để tránh nảy sinh những cảm
xúc tiêu cực…
149
2.3. Với các trung tâm truyền thông - huấn luyện và đào tạo
- Tổ chức các khoá huấn luyện về TTCX dành riêng cho GĐDNTN theo
từng trình độ, cấp bậc, theo giới tính, theo ngành – lĩnh vực công tác và theo cả
thâm niên công tác để hiệu quả huấn luyện được tích cực hơn.
- Các khoá đào tạo, huấn luyện về TTCX cần có những giảng viên có chuyên
môn đào tạo, chương trình được thiết kế một cách khoa học, hiệu quả của khoá học
cần được đánh giá dự trên chất lượng hơn số lượng và lợi nhuận.
- Nên có những buổi chuyên đề miễn phí để giới thiệu cho GĐDNTN về vai
trò và tầm quan trọng của TTCX cũng như có những định hướng để họ phát triển
150
TTCX cho bản thân mình.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Kỹ năng diễn đạt của các nhà quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố
Hồ Chí Minh. Tạp chí Tâm lý học, số 4/2008.
2. Doanh nhân và Trí thông minh cảm xúc (EQ). Tạp chí Phát triển Nhân lực, số
2/2008.
3. Thực trạng trí tuệ cảm xúc của sinh viên ngành sư phạm Đại học Sài Gòn
thông qua test MSCEIT. Tạp chí Đại học sài Gòn, số 12/2012.
4. Thực trạng mức độ trí tuệ cảm xúc của giám đốc doanh nghiệp tư nhân thành
phố Hồ Chí Minh thông qua trắc nghiệm MSCEIT. Tạp chí Tâm lý học, số
1/2013.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt:
1. Tạ Ngọc Ái (2009), Bí quyết kinh doanh - Con đường dẫn đến thành công
của Các doanh nhân và doanh nghiệp, NXB Từ điển Bách khoa.
2. Allan Pease (1994), Ngôn ngữ và cử chỉ, NXB ĐH - THCN.
3. Andrea Bacon & Ali Dawson (2012), Giải mã trí tuệ cảm xúc, NXB Trẻ.
4. Hoàng Anh (chủ biên) - Đỗ Thị Châu - Nguyễn Thạc (2007), Hoạt động -
Giao tiếp - Nhân cách, NXB Đại học Sư phạm.
5. Lê Thị Bừng (2000), Tâm lí học ứng xử, NXB Giáo dục.
6. Nguyễn Hồng Chí (2008), Tản mạn về nghệ thuật lãnh đạo trong thời đại
mới, NXB Văn hóa Sài gòn.
7. Craig Nathanson (2012), Nhà quản lí tài giỏi, NXB Thời đại.
8. Daniel Goleman (1995), Trí tuệ xúc cảm, NXB Lao động - Xã hội.
9. Daniel Goleman (1998), Trí tuệ xúc cảm trong công việc, NXB Tri thức.
10. Daniel Goleman (2007), Trí tuệ xúc cảm - làm thế nào để biến những cảm
xúc thành trí tuệ?, Nguyễn Kiến Giang dịch, NXB Lao động - Xã hội.
11. David J. Lieberman (2012), Làm sếp không chỉ là nghệ thuật, NXB Lao
động - Xã hội.
12. Ngô Thị Kim Dung (2010), Stress và những giải pháp giảm stress ở cán bộ
quản lí, Tạp chí Tâm lí học, số 5.
13. Nguyễn Thị Dung (2008) Trí tuệ cảm xúc của giáo viên chủ nhiệm lớp
trường THCS. Luận án tiến sĩ Tâm lí học, Viện Tâm lí học - Viện Khoa học
xã hội Việt Nam.
14. Vũ Dũng (2000), Tâm lí học xã hội, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
15. Vũ Dũng ( Chủ biên) (2000), Từ điển Tâm lí học, NXB Khoa học Xã hội, Hà
Nội.
16. Vũ Dũng (2006), Giáo trình tâm lí học quản lí, NXB ĐH Sư phạm Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Đáng (2012), Quản trị doanh nghiệp trong tiến trình toàn cầu
hóa kinh tế, NXB Lao động.
18. Greg Brue (2008), Sáu Sigma dành cho nhà quản lí, NXB Tổng hợp
TP.HCM.
19. Herb Cohen (2007), Bạn có thể đàm phán bất cứ điều gì, NXB Lao động- Xã
hội.
20. Howard Gardner (1997), Cơ cấu trí khôn - Lí thuyết về nhiều dạng trí khôn,
Phạm Toàn dịch, NXB Giáo dục.
21. Phan Thị Mai Hương (2010), Giao tiếp giữa lãnh đạo và công nhân trong
các doanh nghiệp hiện nay, Tạp chí Tâm lí học, số 8.
22. Phan Thị Mai Hương (2010), Mâu thuẫn lãnh đạo - công nhân và giải quyết
mâu thuẫn, tạp chí Tâm lí học, số 11.
23. Joe Jonhson (1986), Thuật lãnh đạo nhóm, NXB Trẻ.
24. JohnC Maxwell (2008), Nhà Lãnh Đạo 360 Độ, NXB Lao động- Xã hội.
25. JohnC Maxwell (2008), 21 Phẩm chất vàng của nhà lãnh đạo, NXB Lao
động- Xã hội.
26. Ken Blanchard (2008), Bí quyết thành công của nhà lãnh đạo tài năng, NXB
Tổng hợp TP.HCM.
27. Ken Blanchard và Steve Gottry (2012), Vị giám đốc hiệu quả, NXB Tổng
hợp TP. HCM.
28. Nguyễn Công Khanh (2002), Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu trí thông
minh cảm xúc, Tạp chí Tâm lí học, số 11.
29. Nguyễn Việt Khoa - Từ Thanh Thảo (2010), Luật kinh tế, Nhà xuất bản
Phương Đông, Tp. Hồ Chí Minh.
30. Trần Kiều, Trần Trọng Thuỷ, Lê Đức Phúc, Nguyễn Huy Tú, Nguyễn Công
Khanh (2002), Trí tuệ và giáo dục trí tuệ với việc phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Báo cáo đề tài
khoa học cấp nhà nước KX-05-06, (tr. 1 – 30).
31. Trần Kiều (Chủ biên) (2005), Trí tuệ và đo lường trí tuệ, NXB Chính trị
Quốc gia Hà Nội.
32. Marshall J. Cook (2008), Làm thế nào để trở thành nhà quản lí giỏi, NXB
Tổng hợp TP.HCM.
33. Michael E. Gerber (2011), Để trở thành nhà quản lí hiệu quả, NXB Lao
động- Xã hội.
34. Nathan Bennett - Stephen A.Miles (2011), Cẩm nang giám đốc điều hành,
NXB Tôn giáo.
35. Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo Luật Kinh tế, NXB ĐHQG Hà Nội.
36. Phan Trọng Ngọ (Chủ biên) - Dương Diệu Hoa - Nguyễn Lan Anh (2001),
Tâm lý học trí tuệ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
37. Noriyuki Sasaki (2012), Nhà quản lí tài năng, NXB Tổng hợp TP. HCM.
38. Bùi Ngọc Oánh (1995), Tâm lí học trong xã hội và quản lí, NXB Thống kê.
39. Hoàng Phê (Chủ biên, 1992), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn
ngữ Hà Nội.
40. Lê Du Phong (2006), Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, NXB Lý luận
chính trị.
41. Pip Hardy (1986), Giao tiếp trong quản lí, NXB Trẻ.
42. Roger Fisher & Daniel Shapiro (2005), Sức mạnh của trí tuệ cảm xúc, NXB
Trẻ.
43. Rubinstein (1976), Từ điển Tâm lí học, NXB VEB Bibliographisches Institrit
Leipzig.
44. Huỳnh Văn Sơn (2004), Nghiên cứu mức độ trí tuệ của trẻ Mẫu giáo 5 - 6
tuổi, Luận án Tiến sĩ, Viện Chiến lược và chương trình giáo dục
45. Huỳnh Văn Sơn (2011), Tâm lí học giao tiếp, NXB Đại học Sư phạm TP.
HCM.
46. Stephen R. Covey (2012), Nghệ thuật lãnh đạo theo nguyên tắc, NXB Tổng
hợp TP. HCM
47. Stephen P. Robbins & Timothy A. Judge (2012), Hành vi tổ chức, NXB
Tổng hợp TP. HCM
48. Lê Quốc Sử (2004), Nghề giám đốc kinh doanh, NXB Tổng hợp TP HCM.
49. Lê Tiến Thanh - Kiến Văn (biên dịch, 2011), Nghệ thuật quản lí nhân sự,
NXB Lao động.
50. Thomas Armstrong (2007), Bảy loại hình thông minh, NXB Lao động- Xã
hội.
51. Trần Trọng Thuỷ (1992), Khoa học chẩn đoán tâm lí, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
52. Trần Trọng Thủy - Nguyễn Quang Uẩn (1998), Tâm lí học Đại cương, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
53. Tom Rath & Donaldo. Clifton, Ph.D (2007), Bí mật chiếc xô cảm xúc, NXB
Trẻ.
54. Travis Bradberry & Jean Greaves (2011), Thông minh cảm xúc để hạnh phúc
và thành công, NXB Phụ nữ.
55. Nguyễn Huy Tú (2000), TTCX - bản chất và phương pháp chẩn đoán, Tạp
chí Tâm lí học, số 6.
56. Nguyễn Huy Tú (2001), Tạo dựng thấu cảm dương tính - một chìa khóa
hướng hành vi trẻ em theo mong muốn của gia đình và xã hội, Tạp chí Tâm
lí học, số 4.
57. Nguyễn Huy Tú (2002), Tâm lý học thế kỷ XX tiếp cận bản chất cấu trúc của
trí tuệ người, Tạp chí Thông tin khoa học giáo dục, số 6.
58. Nguyễn Huy Tú (2002), Xu thế phát triển của phương pháp đánh giá tiềm
năng trí tuệ, Tạp chí thông tin khoa học giáo dục, số 92.
59. Vũ Anh Tuấn (2009), Nhân cách người lãnh đạo, quản lí ở nước ta hiện nay
- từ một hướng tiếp cận, Tạp chí Tâm lí học, số 6.
60. Vũ Quốc Tuấn (2008), Doanh nghiệp dân doanh - Phát triển và hội nhập,
NXB Chính trị - Hành chính.
61. Vũ Bội Tuyền, Vũ Kim Thanh (1999), Chìa khoá của sự thông minh, tài trí,
NXB Phụ nữ, Hà Nội.
62. Nguyễn Quang Uẩn (1993), Bàn về bản chất, cấu trúc và các giai đoạn phát
triển của năng lực trí tuệ, Đại học Sư phạm Hà Nội.
63. Nguyễn Quang Uẩn - Đỗ Thu Hiền (2004), Thử đo đạc chỉ số trí tuệ cảm xúc
ở sinh viên sư phạm, Tạp chí Tâm lí học, số 11.
64. Dương Thị Hoàng Yến (2010), Trí tuệ cảm xúc của giáo viên tiểu học, Luận
án tiến sĩ Tâm lí học, Viện Tâm lí học - Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
B. Tiếng Anh:
65. Angela Ackerman & Becca Puglisi (2012), The Emotion Thesaurus: A
Writer's Guide To Character Expression, CreateSpace Independent
Publishing Platform .
66. Barell, J. (1995), Critical issue: Working toward student self - direction and
personal efficacy as educational goals, Oak Brook, IL: North Central
Regional Educational Laboratory.
67. Bradley Nelson (2007), The Emotion Code , Wellness Unmasked Publishing;
1 edition.
68. Ciarrochi Joeph, Forgas P.Joseph, Mayer D.John (EDS) (2006), Emotional Intelligence in Everyday Life, 2nd Edition, Psychology Press, New York.
69. Corsini, R. (1999), The dictionary of psychology, New York.
70. Daniel Goleman (1997), Emontional Intelligence in Context, Published by
Basic Books, A member of the perseus Books Group.
71. Daniel Goleman (2006), Emotional Intelligence: 10th Anniversary Edition;
Why It Can Matter More Than IQ , Bantam, 10 Anv edition.
72. David M. Kaplan (2000), Skill in the job, Miblih by the American job
Association.
73. James C. Hansen (1998), How to be Success in the job, Allyn and Bacon, ine.
74. James J. Gross PhD (2009), Handbook of Emotion Regulation, The Guilford
Press; 1 edition.
75. James W. Kalat & Michelle N. Shiota (2006), Emotion, Wadsworth
Publishing; 1 edition.
76. James W. Kalat & Michelle N. Shiota (2011), Emotion, Wadsworth
Publishing; 2 edition.
77. Jeffrey J. Fox (1998), How to Become CEO: The Rules for Rising to the Top
of Any Organization, Hyperion; 1st edition.
78. Hendrie Weisinger, Ph.D (1998), Emotional Intelligence at work, Jossey
Bass Inc, California.
79. Michael Lewis PhD, Jeannette M. Haviland-Jones Ph.D, Lisa Feldman
Barrett Ph.D (2010), Handbook of Emotions, The Guilford Press, Third
edition.
80. Paul. A. Schwarz (1992), Ability Testing in Developing, Countries, New
York, Pracger Publishers.
81. Peter Salovey & David J.Sluyter (1997), Emotion Development and
Emotional Intelligence, BasicBook, NewYork.
82. Robert K.Scooper, Ph.D & Ayman Sawaf, Emotional Intelligence in
Leadership and Organizations, The Berkley Publishing Group, New York.
83. Roger Fisher & Daniel Shapiro (2006), Beyond Reason: Using Emotions as
You Negotiate, Penguin Books; 1 edition
84. Schulze Ralf, Roberts D.Richard (EDS) (2005), Emotional Intelligence, An
International Handbook, Hogrefe & Huber Publishers, Germany.
85. Steven J. Stein, Ph.D and Howard E.Book, MD (2006), Emotional
Intelligence and your Success, Canada.
86. Travis Bradberry & Jean Greaves (2009), Emotional Intelligence 2.0,
TalentSmart; Har/Dol En edition.
MỤC LỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Một vài số liệu thống kê......................................................................1
PHỤ LỤC 2: Các mẫu phiếu điều tra .....................................................................36
PHỤ LỤC 3: Test MSCEIT .....................................................................................48
PHỤ LỤC 4: Mẫu phỏng vấn...................................................................................71
PHỤ LỤC 5: Đáp án và cách quy điểm hệ thống bài tập......................................73
PHỤ LỤC 6: Một số dữ kiện thực nghiệm .............................................................79
PHỤ LỤC 7: Một số hình ảnh nghiên cứu..............................................................90
PHỤ LỤC 8: Mẫu quan sát hành vi của Giám đốc doanh nghiệp tư nhân.........91
PHỤ LỤC 9: Nội dung chi tiết khóa tập huấn .......................................................93
PHỤ LỤC 1 MỘT VÀI SỐ LIỆU THỐNG KÊ
SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
* Số liệu thống kê của phương pháp trắc nghiệm
KHACH THE NGHIEN CUU
LVHD
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Kinh doanh
83
69.2
69.2
69.2
San xuat
37
30.8
30.8
100.0
Total
120
100.0
100.0
Chucvu
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Chu tich hoi dong quan tri
9
7.5
7.5
7.5
Giam doc
111
92.5
92.5
100.0
Total
120
100.0
100.0
Gioitinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Nam
78
65.0
65.0
65.0
42
35.0
35.0
Nu
100.0
Total
120
100.0
100.0
Namsinh
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Duoi 30 tuoi
31
25.8
25.8
25.8
Tu 30-40 tuoi
73
60.8
86.7
60.8
Tren 40 tuoi
16
13.3
100.0
13.3
Total
120
100.0
100.0
1
Trinhdo
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
12/12
25.0
30
25.0
25.0
Dai hoc
57.5
69
57.5
82.5
Sau dai hoc
12.5
15
12.5
95.0
Khac
5.0
6
5.0
100.0
Total
120
100.0
100.0
Tinhtranghonnhan
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
doc than
38
31.7
31.7
31.7
doc than (da tung ket hon)
12
10.0
10.0
41.7
Dang co hon nhan hon mot
70
58.3
58.3
100.0
lan
Total
120
100.0
100.0
Thamnienlamgiamdoc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
tren 15 nam
3
2.5
2.5
2.5
10 - 15 nam
9
7.5
7.5
10.0
5 - 10 nam
43
35.8
35.8
45.8
duoi 5 nam
65
54.2
54.2
100.0
Total
120
100.0
100.0
Loaihinhdoanhnghiep
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Co phan
48.3
58
48.3
48.3
98.3
Lien doanh
60
50.0
50.0
100.0
von nuoc ngoai
2
1.7
1.7
Total
120
100.0
100.0
2
Nguongocdoanhnghiep
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
65.8
Valid
Tu nhan
79
65.8
65.8
100.0
Trach nhiem huu han
41
34.2
34.2
Total
120
100.0
100.0
Linhvuckinhdoanh
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
sanpham
50.0
60
50.0
50.0
97.5
dichvu
57
47.5
47.5
100.0
cahai
3
2.5
2.5
Total
120
100.0
100.0
Diem EQ chung toan mau
N
Mean
Std. Deviation
chisoeq
120
100.0020
15.00892
Muc do EQ
muceq
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Thap
27
22.5
22.5
22.5
TB
59
49.2
71.7
49.2
Kha
24
20.0
91.7
20.0
Cao
8
6.7
98.3
6.7
Rat cao
2
1.7
100.0
1.7
Total
120
100.0
100.0
3
Diem TB cua tung thanh to trong EQ
N
Mean
Std. Deviation
a
120
10.53
2.507
b
120
8.00
2.456
c
120
8.49
2.939
d
120
8.34
3.148
e
120
15.94
4.051
f
120
8.62
2.387
g
120
6.45
1.587
h
120
4.51
1.838
So sanh Loai hinh doanh nghiep
Loaihinhdoan
N
hnghiep
Mean
Std. Deviation
p
58
chisoeq
Co phan
98.0137
13.84366
1.17
60
Lien doanh
101.7370
15.95440
So sanh Gioi tinh
N
Gioitinh
Mean
Std. Deviation
P
chisoeq
Nam
78
99.7749
15.92808
0.82
42
Nu
1.0042E2
13.30703
So sanh Trinh do
Group Statistics
Trinhdo
N
Mean
Std. Deviation
p
chisoeq
12/12
30
102.7719
14.63864
0.24
Dai hoc va tren DH
90
99.0787
15.09727
4
Correlations
honnhan
Tong
honnhan
Pearson Correlation
1
.274
Sig. (2-tailed)
.101
N
120
120
Tong
Pearson Correlation
.274
1
Sig. (2-tailed)
.101
N
120
120
Correlations
Tong
Thamnien
Tong
Pearson Correlation
1
0.044*
Sig. (2-tailed)
.049
N
120
120
thamnien
Pearson Correlation
0.044**
1
Sig. (2-tailed)
.049
N
120
120
* Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Correlations
Namsinh
Tong
Namsinh
Pearson Correlation
1
.036*
Sig. (2-tailed)
.039
N
120
120
tong
Pearson Correlation
.036**
1
Sig. (2-tailed)
.039
N
120
120
* Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
5
* Số liệu của phương pháp hệ thống bài tập Tự đánh giá của giám đốc doanh nghiệp tư nhân về sự ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc đến các mối quan hệ của bản thân Statistics
c1.1
c1.3
c1.4
c1.5
c1.2
N
Valid
120
120
120
120
120
Missing
0
0
0
0
0
Mean
3.6583
3.9500
4.1750
4.0583
4.3333
Std. Deviation
.92123
1.01801
.89156
.93784
.91532
Frequency Table
c1.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
4
3.3
3.3
3.3
2
5
7.5
4.2
4.2
3
39
40.0
32.5
32.5
4
52
83.3
43.3
43.3
5
20
100.0
16.7
16.7
Total
120
100.0
100.0
c1.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
4
3.3
3.3
3.3
2
5
7.5
4.2
4.2
3
14
19.2
11.7
11.7
4
67
75.0
55.8
55.8
5
30
100.0
25.0
25.0
Total
120
100.0
100.0
6
c1.3
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
1
4
3.3
3.3
3.3
3
29
24.2
27.5
24.2
4
25
20.8
48.3
20.8
5
62
51.7
100.0
51.7
Total
120
100.0
100.0
c1.4
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
1
4
3.3
3.3
3.3
3
20
16.7
20.0
16.7
4
57
47.5
67.5
47.5
5
39
32.5
100.0
32.5
Total
120
100.0
100.0
c1.5
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
1
4
3.3
3.3
3.3
3
15
12.5
15.8
12.5
4
34
28.3
44.2
28.3
5
67
55.8
100.0
55.8
Total
120
100.0
100.0
Tự đánh giá về mức độ trí tuệ cảm xúc của giám đốc doanh nghiệp tư nhân
Statistics
c2.3
c2.1
c2.2
c2.4
c2.5
c2.6
c2.7
120
N
Valid
120
120
120
120
120
120
0
Missing
0
0
0
0
0
0
Mean
4.0583
3.3167
3.8750
3.1667
3.3833
3.5833
2.3500
Std. Deviation
.80226
.89802
.93784
1.03049
1.03374
1.18570
.78390
7
Frequency Table
c2.1
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
2
5
4.2
4.2
4.2
3
20
16.7
16.7
20.8
4
58
48.3
48.3
69.2
5
37
30.8
30.8
100.0
Total
120
100.0
100.0
c2.2
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
5
4.2
4.2
4.2
2
10
8.3
8.3
12.5
3
57
47.5
47.5
60.0
4
38
31.7
31.7
91.7
5
10
8.3
8.3
100.0
Total
120
100.0
100.0
c2.3
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
3
45
37.5
37.5
37.5
4
45
37.5
37.5
75.0
5
30
25.0
25.0
100.0
Total
120
100.0
100.0
c2.4
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
5
4.2
4.2
4.2
2
19
15.8
15.8
20.0
3
57
47.5
47.5
67.5
4
29
24.2
24.2
91.7
5
10
8.3
8.3
100.0
8
c2.4
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
1
5
4.2
4.2
4.2
2
19
15.8
20.0
15.8
3
57
47.5
67.5
47.5
4
29
24.2
91.7
24.2
5
10
8.3
100.0
8.3
Total
120
100.0
100.0
c2.5
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
1
5
4.2
4.2
4.2
2
20
16.7
20.8
16.7
3
33
27.5
48.3
27.5
4
48
40.0
88.3
40.0
5
14
11.7
100.0
11.7
Total
120
100.0
100.0
c2.6
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
1
5
4.2
4.2
4.2
2
15
12.5
16.7
12.5
3
24
20.0
36.7
20.0
4
57
47.5
84.2
47.5
5
19
15.8
100.0
15.8
Total
120
100.0
100.0
9
c2.7
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
1
Valid
35
29.2
29.2
29.2
2
33
27.5
27.5
56.7
3
37
30.8
30.8
87.5
4
5
4.2
4.2
91.7
5
10
8.3
8.3
100.0
Total
120
100.0
100.0
Statistics
c3.1
c3.2
c3.3
c3.4
N
Valid
120
120
120
120
Missing
0
0
0
0
Mean
1.9167
1.2833
1.7083
1.8500
Std. Deviation
.27754
.45251
.45644
.35857
Theo anh/ chị, TTCX được hình thành ở bản thân là do:
Frequency Table
c3.1
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
chon
10
8.3
8.3
8.3
khong
110
91.7
100.0
91.7
Total
120
100.0
100.0
c3.2
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
chon
86
71.7
71.7
71.7
khong
34
28.3
28.3
100.0
Total
120
100.0
100.0
10
c3.3
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
chon
35
29.2
29.2
29.2
khong
85
70.8
100.0
70.8
Total
120
100.0
100.0
c3.4
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
chon
18
15.0
15.0
15.0
khong
102
85.0
85.0
100.0
Total
120
100.0
100.0
Statistics
c4
c5
c6
c7
c8
c9
c10
c11
c12
N
Valid
120
120
120
120
120
120
120
120
120
Missing
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Mean
2.5000
1.7667
1.2083
3.3083
3.2417
3.3000
2.6917
1.8417 1.7083
Std. Deviation
1.07688
.42473
.40782
1.06744
.72176
1.07375
.88684
.90745
.45644
Mức độ tham gia (thể dục)
c4
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
it khi
30
25.0
25.0
25.0
doi khi
24
20.0
20.0
45.0
thuongxuyen
42
35.0
35.0
80.0
khac
24
20.0
100.0
Total
120
100.0
20.0 100.0
Anh/ chị từng tham gia các buồi bồi dưỡng và trao đổi về vấn đề quản lý, kiềm chế cảm xúc hay
tương tự (vui lòng ghi rõ):
c5
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
11
Valid
co
23.3
23.3
23.3
28
khong
100.0
76.7
92
Total
76.7 100.0
120
100.0
Nếu có một khóa học nhằm bồi dưỡng nâng cao mức độ TTCX, ông/ bà có dự định tham gia?
c6
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
co
79.2
95
79.2
79.2
khong
100.0
25
20.8
Total
120
100.0
20.8 100.0
BÀI TẬP ĐO NGHIỆM
PHẦN 1
1.Tình huống 1: Q là nhân viên mới được Giám đốc D chính thức tuyển một tuần nhưng từ hôm ấy đến nay
ngày nào Q cũng đi trễ. Hôm nay có cuộc họp quan trọng cần Q báo cáo đầu tiên trước Ban giám đốc. Đã trễ
15 phút mà Q vẫn chưa đến. D trực tiếp gọi điện thoại nhưng Q không bắt máy. Giám đốc D cảm thấy:
c7
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
lo au
9
7.5
7.5
7.5
kho chiu
28
23.3
23.3
30.8
that vong
83
69.2
100.0
Total
120
100.0
69.2 100.0
2. Tình huống 2: Tuy chỉ mới được bổ nhiệm giám đốc được hai tháng nhưng H luôn đạt những thành tích
tốt về doanh thu cho công ty. H là người vui vẻ nên càng ngày chị càng được mọi người nể phục và quí mến.
Nghĩ về công việc hiện tại và tình cảm của mọi người dành cho mình ở công ty, H càng cảm thấy:
c8
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
binhthuong
20
16.7
16.7
16.7
am ap
51
42.5
42.5
59.2
man nguyen
49
40.8
100.0
40.8 100.0
Total
120
100.0
12
3. Tình huống 3: L mới được bổ nhiệm làm phó giám đốc tại một công ty , L cảm thấy không hài lòng và
sau đó rất bực tức. Điều nào sau đây có nhiều khả năng xảy ra giữa hai trạng thái cảm xúc của L?
c9
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
giam doc bat tai
11.7
11.7
11.7
14
cap duoi ko nang luc
11.7
11.7
23.3
14
khong duoc ne phuc
11.7
11.7
35.0
14
khong duoc giao quyen
65.0
100.0
78
Total
120
100.0
65.0 100.0
4. Tình huống 4: Thành là giám đốc điều hành một công ty sáng tạo, anh rất phấn khởi trình bày dự án mới
với hội đồng quản trị, nhưng sau đó cảm thấy hụt hẫng. Điều gì sau đây có nhiều khả năng xảy ra giữa hai
trạng thái cảm xúc của Thành?
c10
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
khong the hien nhu mong muon
15.8
15.8
15.8
19
cap tren khong hieu het y
11.7
11.7
27.5
14
hoi dong tho o
60.0
60.0
87.5
72
khong duoc chap nhan
12.5
100.0
15
12.5 100.0
Total
120
100.0
5. Tình huống 5: Giám đốc rất coi trọng trưởng phòng mới nhậm chức nhưng sau đó lại tỏ ý khinh thường
người này. Điều gì sau đây có nhiều khả năng xảy ra giữa hai trạng thái cảm xúc của người Giám đốc này?
c11
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
truong phong ninh bo
50.0
50.0
50.0
60
lam viec ko hieu qua
15.8
15.8
65.8
19
tu cao
34.2
100.0
41
Total
120
100.0
34.2 100.0
6. Tình huống 6: Giám đốc kinh doanh cảm thấy rất áp lực nhưng sau đó lại rất phấn khích. Điều này sau
đây có nhiều khả năng xảy ra giữa hai trạng thái cảm xúc đó?
c12 13
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
ra quyet dinh cho 1 du an
29.2
29.2
35
29.2
cu len chuc pho GD
100.0
85
70.8
Total
70.8 100.0
120
100.0
PHẦN 2
7. Tình huống 1: Bạn hãy tưởng tượng rằng công ty của bạn hoạt động rất thuận lợi và phát triển tốt trong
năm nay, nhất là lợi nhuận tháng vừa qua rất cao. Vậy cảm xúc đó của bạn giống với những cảm xúc nào
dưới đây
Statistics
Binh thuong
thoa man
phan khich
ap luc
N
Valid
120
120
120
120
Missing
0
0
0
0
Mean
2.2750
3.3167
3.6833
3.0917
Std. Deviation
1.11493
1.01239
1.06891
1.20221
Frequency Table
Binh thuong
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
43
35.8
35.8
35.8
2
20
16.7
16.7
52.5
3
38
31.7
31.7
84.2
4
19
15.8
100.0
Total
120
100.0
15.8 100.0
thoa man
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
10
8.3
8.3
8.3
2
9
7.5
7.5
15.8
3
43
35.8
35.8
51.7
4
49
40.8
40.8
92.5
5
9
7.5
100.0
7.5 100.0
Total
120
100.0
14
phan khich
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
1
5
4.2
4.2
4.2
2
10
8.3
8.3
12.5
3
33
27.5
27.5
40.0
4
42
35.0
35.0
75.0
5
30
25.0
100.0
Total
120
100.0
25.0 100.0
ap luc
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
1
19
15.8
15.8
15.8
2
14
11.7
11.7
27.5
3
34
28.3
28.3
55.8
4
43
35.8
35.8
91.7
5
10
8.3
100.0
8.3 100.0
Total
120
100.0
8. Tình huống 2: Bạn hãy tưởng tượng bạn đã khiển trách sai một nhân viên và cho thôi việc nhân viên đó. Khi nghe tin hoàn cảnh nhân viên đó rất khó khăn và vẫn chưa xin được việc khác. Vậy cảm xúc đó của bạn giống với cảm xúc nào dưới đây?
Statistics
binh than
ngac nhien
buon
hoi han
N
Valid
120
120
120
120
Missing
0
0
0
0
Mean
1.5167
2.7417
3.7333
3.7500
Std. Deviation
.88861
1.26687
.93245
1.21094
Frequency Table
binh than
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
15
Valid
1
86
71.7
71.7
71.7
2
10
8.3
8.3
80.0
3
20
16.7
16.7
96.7
4
4
3.3
100.0
Total
120
100.0
3.3 100.0
ngac nhien
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
24
20.0
20.0
20.0
2
33
27.5
27.5
47.5
3
23
19.2
19.2
66.7
4
30
25.0
25.0
91.7
5
10
8.3
100.0
Total
120
100.0
8.3 100.0
Buon
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
5
4.2
4.2
4.2
2
5
4.2
4.2
8.3
3
27
22.5
22.5
30.8
4
63
52.5
52.5
83.3
5
20
16.7
100.0
Total
120
100.0
16.7 100.0
hoi han
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
9
7.5
7.5
7.5
3
52
43.3
43.3
50.8
4
10
8.3
8.3
59.2
5
49
40.8
100.0
Total
120
100.0
40.8 100.0
16
9. Tình huống 3: Bạn hãy tưởng tượng, bạn đang phát biểu trong cuộc họp thì một nhân viên liên tục ngắt lời
và chê bai ý kiến của bạn. Cảm xúc của bạn lúc ấy sẽ giống với những cảm xúc nào dưới đây ở mức độ nào?
Statistics
binh thuong
xau ho
that vong
tuc gian
N
Valid
120
120
120
120
Missing
0
0
0
0
Mean
2.2167
2.3750
2.7750
3.1167
Std. Deviation
1.27802
.93541
1.15564
1.15361
Frequency Table
binh thuong
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
57
47.5
47.5
47.5
2
5
4.2
4.2
51.7
3
38
31.7
31.7
83.3
4
15
12.5
12.5
95.8
5
5
4.2
100.0
Total
120
100.0
4.2 100.0
xau ho
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
28
23.3
23.3
23.3
2
29
24.2
24.2
47.5
3
53
44.2
44.2
91.7
4
10
8.3
100.0
8.3 100.0
Total
120
100.0
that vong
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
24
20.0
20.0
20.0
2
19
15.8
15.8
35.8
3
42
35.0
35.0
70.8
17
4
25.0
95.8
30
25.0
5
100.0
5
4.2
Total
120
100.0
4.2 100.0
tuc gian
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
1
Valid
12.5
12.5
15
12.5
2
11.7
24.2
14
11.7
3
39.2
63.3
47
39.2
4
25.0
88.3
30
25.0
5
100.0
14
11.7
Total
120
100.0
11.7 100.0
10. Tình huống 4: Bạn hãy tưởng tượng, bạn tình cờ nghe được hai nhân viên mà bạn rất tin tưởng đang nói xấu mình. Cảm xúc lúc ấy của bạn sẽ giống với những cảm xúc nào dưới đây ở mức độ nào?
Statistics
binh thuong
xau ho
hut hang
tuc gian
N
Valid
120
120
120
120
Missing
0
0
0
0
Mean
2.3500
2.0167
3.3583
3.1667
Std. Deviation
1.11257
1.07675
1.15078
1.38013
Frequency Table
binh thuong
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
1
Valid
29.2
29.2
35
29.2
2
23.3
52.5
28
23.3
3
35.0
87.5
42
35.0
4
8.3
95.8
10
8.3
5
100.0
5
4.2
4.2 100.0
Total
120
100.0
xau ho
18
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
40.0
40.0
48
40.0
2
30.8
70.8
37
30.8
3
20.8
91.7
25
20.8
4
4.2
95.8
5
4.2
5
100.0
5
4.2
Total
120
100.0
4.2 100.0
hut hang
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
12.5
12.5
15
12.5
2
8.3
20.8
10
8.3
3
18.3
39.2
22
18.3
4
52.5
91.7
63
52.5
5
100.0
10
8.3
Total
120
100.0
8.3 100.0
tuc gian
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
20.0
20.0
24
20.0
2
7.5
27.5
9
7.5
3
28.3
55.8
34
28.3
4
24.2
80.0
29
24.2
5
100.0
24
20.0
20.0 100.0
Total
120
100.0
19
PHẦN 3
11. Tình huống 1: Khi chuẩn bị tiếp xúc trực tiếp với một đối tác mới đặc biệt quan trọng, những cảm xúc
nào sau sẽ giúp ích như thế nào để bạn nhanh chóng tạo được thiện cảm với đối tác?
Statistics
phan khich
ngac nhien
cang thang
ko vui, khong buon
N
Valid
120
120
120
120
Missing
0
0
0
0
Mean
3.4167
2.2167
2.0167
2.6750
Std. Deviation
1.03374
1.17526
1.25680
1.05450
Frequency Table
phan khich
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
8.3
8.3
10
8.3
2
8.3
16.7
10
8.3
3
24.2
40.8
29
24.2
4
51.7
92.5
62
51.7
5
100.0
9
7.5
7.5 100.0
Total
120
100.0
ngac nhien
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
49
40.8
40.8
40.8
2
19
15.8
56.7
15.8
3
29
24.2
80.8
24.2
4
23
19.2
100.0
19.2
Total
120
100.0
100.0
cang thang
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
63
52.5
52.5
52.5
20
2
17
14.2
14.2
66.7
3
20
16.7
16.7
83.3
4
15
12.5
12.5
95.8
5
5
4.2
4.2
100.0
Total
120
100.0
100.0
ko vui, khong buon
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
24
20.0
20.0
20.0
2
15
12.5
12.5
32.5
3
62
51.7
51.7
84.2
4
14
11.7
11.7
95.8
5
5
4.2
4.2
100.0
Total
120
100.0
100.0
12. Tình huống 2: Những cảm xúc nào sau sẽ giúp ích như thế nào cho việc cảm nhận để hiểu nguyên nhân
vì sao hai nhân viên dưới quyền mâu thuẫn với nhau, khi mỗi người lại tường thuật một cách khác nhau về
sự mâu thuẫn đó?
Statistics
hao hung
ngac nhien
cang thang
buon rau
N
Valid
120
120
120
120
Missing
0
0
0
0
Mean
1.7333
2.2750
2.2167
1.9750
Std. Deviation
1.09032
1.08436
1.10904
1.23304
Frequency Table
hao hung
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
1
76
63.3
63.3
63.3
2
10
8.3
8.3
71.7
3
29
24.2
24.2
95.8
5
5
4.2
100.0
Total
120
100.0
4.2 100.0
21
ngac nhien
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
1
39
32.5
32.5
32.5
2
28
23.3
23.3
55.8
3
34
28.3
28.3
84.2
4
19
15.8
100.0
Total
120
100.0
15.8 100.0
cang thang
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
1
38
31.7
31.7
31.7
2
38
31.7
31.7
63.3
3
29
24.2
24.2
87.5
4
10
8.3
8.3
95.8
5
5
4.2
100.0
4.2 100.0
Total
120
100.0
buon rau
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
1
67
55.8
55.8
55.8
2
9
7.5
7.5
63.3
3
29
24.2
24.2
87.5
4
10
8.3
8.3
95.8
5
5
4.2
100.0
4.2 100.0
Total
120
100.0
13. Tình huống 3: Khi phải ra một quyết định sa thải một nhân viên làm việc không hiệu quả vì không có năng lực, mà nhân viên này là cháu ruột của vợ (hoặc chồng) của bạn, những cảm xúc nào sau giúp ích như thế nào cho việc ra quyết định?
Statistics
gian du
buon phien
cang thang
ko vui, khong buon
N
Valid
120
120
120
120
Missing
0
0
0
0
22
Mean
2.0417
2.6500
2.7083
3.0017
Std. Deviation
1.19801
1.34508
1.41062
1.08074
Frequency Table
gian du
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
63
52.5
52.5
52.5
2
4
3.3
3.3
55.8
3
43
35.8
35.8
91.7
4
5
4.2
4.2
95.8
5
5
4.2
100.0
Total
120
100.0
4.2 100.0
buon phien
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
39
32.5
32.5
32.5
2
9
7.5
7.5
40.0
3
37
30.8
30.8
70.8
4
25
20.8
20.8
91.7
5
10
8.3
100.0
8.3 100.0
Total
120
100.0
cang thang
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
39
32.5
32.5
32.5
2
14
11.7
11.7
44.2
3
20
16.7
16.7
60.8
4
37
30.8
30.8
91.7
5
10
8.3
100.0
8.3 100.0
Total
120
100.0
ko vui, khong buon
23
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
16.7
16.7
16.7
Valid
1
20
20.0
20.0
36.7
2
24
40.0
40.0
76.7
3
48
19.2
19.2
95.8
4
23
4.2
100.0
5
5
4.2 100.0
Total
120
100.0
14. Tình huống 4: Để phát biểu thành công trong hội nghị khách hàng, những cảm xúc nào sau giúp ích như thế nào cho việc thể hiện bản thân?
Statistics
phan khich
cang thang
binh tinh
ko vui, ko buon
N
Valid
120
120
120
120
Missing
0
0
0
0
Mean
1.9250
2.1000
2.5250
2.7483
Std. Deviation
.68798
1.36215
1.19215
1.16890
Frequency Table
phan khich
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
2
5
4.2
4.2
4.2
3
18
15.0
19.2
15.0
4
78
65.0
84.2
65.0
5
19
100.0
15.8
Total
120
100.0
15.8 100.0
cang thang
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
1
66
55.0
55.0
55.0
2
10
8.3
63.3
8.3
3
15
12.5
75.8
12.5
4
24
20.0
95.8
20.0
24
5
5
4.2
100.0
Total
120
100.0
4.2 100.0
binh tinh
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
10
8.3
8.3
8.3
Valid
1
18
15.0
15.0
23.3
3
29
24.2
24.2
47.5
4
63
52.5
100.0
5
Total
120
100.0
52.5 100.0
ko vui, ko buon
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
30
25.0
25.0
25.0
Valid
1
24
20.0
20.0
45.0
2
40
40.0
24.2
69.2
3
15
15.0
100.0
4
30.8 100.0
Total
120
100.0
15. Tình huống 5: Những xúc cảm dưới đây có thể giúp ích như thế nào khi đưa ra một giải pháp mới trong công việc kinh doanh của bạn?
Statistics
phan khich
cang thang
tram tu
ko vui, ko buon
N
Valid
120
120
120
120
Missing
0
0
0
0
Mean
3.9750
2.0333
2.8833
2.5333
Std. Deviation
.89313
1.31528
1.43300
1.11471
Frequency Table
phan khich
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
1
4
3.3
3.3
3.3
25
3
20.8
24.2
25
20.8
4
47.5
71.7
57
47.5
5
100.0
34
28.3
Total
120
100.0
28.3 100.0
cang thang
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
1
Valid
55.0
55.0
66
55.0
2
11.7
66.7
14
11.7
3
12.5
79.2
15
12.5
4
16.7
95.8
20
16.7
5
100.0
5
4.2
Total
120
100.0
4.2 100.0
tram tu
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
1
Valid
24.2
24.2
29
24.2
2
15.8
40.0
19
15.8
3
27.5
67.5
33
27.5
4
12.5
80.0
15
12.5
5
100.0
24
20.0
Total
120
100.0
20.0 100.0
ko vui, ko buon
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
1
Valid
29.2
29.2
35
29.2
2
8.3
37.5
10
8.3
3
42.5
80.0
51
42.5
4
100.0
24
20.0
Total
120
100.0
20.0 100.0
26
PHẦN 4
16. Tình huống 1: Một người bạn đồng thời là một đối tác của bạn đột nhiên thông báo rằng anh ta sẽ không còn là đối tác của bạn nữa mà không đưa ra lý do cụ thể. Là giám đốc bạn sẽ ứng xử như thế nào để vẫn duy trì được tình bạn ?
Statistics
c22.1
c22.2
c22.3
c22.4
N
Valid
120
120
120
120
Missing
0
0
0
0
Mean
3.7250
1.9250
1.8000
4.4750
Std. Deviation
.97844
1.20337
1.25424
.81954
Frequency Table
c22.1
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
4.2
4.2
5
4.2
2
4.2
8.3
5
4.2
3
27.5
35.8
33
27.5
4
43.3
79.2
52
43.3
5
100.0
25
20.8
20.8 100.0
Total
120
100.0
c22.2
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
60.0
60.0
72
60.0
2
3.3
63.3
4
3.3
3
20.8
84.2
25
20.8
4
100.0
19
15.8
15.8 100.0
Total
120
100.0
c22.3
27
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
81
67.5
67.5
67.5
2
5
4.2
4.2
71.7
3
15
12.5
12.5
84.2
4
15
12.5
12.5
96.7
5
4
3.3
100.0
Total
120
100.0
3.3 100.0
c22.4
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
2
5
67.5
4.2
4.2
3
10
8.3
8.3
12.5
4
28
23.3
23.3
35.8
5
77
4.2
100.0
64.2 100.0
Total
120
100.0
17. Tình huống 2: Bạn là một doanh nghiệp mới với quy mô còn nhỏ nhưng trong thời gian ngắn đã đạt doanh số cao. Bạn cảm thấy rất vui sướng. Trong khi đó các doanh nghiệp khác lại không thuận lợi như bạn. Một dịp bạn được giao lưu với những doanh nhân kỳ cựu, bạn sẽ ứng xử thế nào để nhanh chóng được giới doanh nhân thừa nhận?
Statistics
c23.1
c23.2
c23.3
c23.4
N
Valid
120
120
120
120
Missing
0
0
0
0
Mean
1.9417
2.8733
2.2750
2.2833
Std. Deviation
1.03140
1.02066
1.52273
1.09991
Frequency Table
c23.1
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
57
47.5
47.5
47.5
2
23
19.2
19.2
66.7
3
30
25.0
25.0
91.7
28
4
10
8.3
100.0
Total
120
100.0
8.3 100.0
c23.2
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
2
23.3
23.3
28
23.3
3
20.8
44.2
33
20.8
4
40.0
84.2
40
30.0
5
100.0
19
15.8
Total
120
100.0
15.8 100.0
c23.3
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
24.2
24.2
29
24.2
2
4.2
28.3
5
4.2
3
20.0
48.3
24
20.0
4
23.3
71.7
28
23.3
5
100.0
34
28.3
Total
120
100.0
28.3 100.0
c23.4
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
12.5
12.5
15
12.5
2
11.7
24.2
14
11.7
3
52.5
76.7
63
52.5
4
11.7
88.3
14
11.7
5
100.0
14
11.7
11.7 100.0
Total
120
100.0
18. Tình huống 3: Bạn là giám đốc điều hành một doanh nghiệp sản xuất. Công ty đang hoạt động trôi chảy. Một nhân viên kỹ thuật bậc cao trong phân xưởng gặp riêng bạn và nói rằng anh ta sẽ nghỉ việc vì quản lý nhân sự đã trù dập anh ta. Giải pháp nào sau giúp ích như thế nào cho bạn trong việc vận hành công ty?
29
Statistics
c24.1
c24.2
c24.3
c24.4
N
Valid
120
120
120
120
Missing
0
0
0
0
Mean
1.4000
2.8750
1.5050
4.4750
Std. Deviation
.69088
1.08900
.81954
.91360
Frequency Table
c24.1
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
86
71.7
71.7
71.7
Valid
1
20
16.7
16.7
88.3
2
14
11.7
100.0
3
Total
120
100.0
11.7 100.0
c24.2
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
20
16.7
16.7
16.7
Valid
1
14
11.7
11.7
28.3
2
52
43.3
43.3
71.7
3
29
24.2
24.2
95.8
4
5
4.2
100.0
5
4.2 100.0
Total
120
100.0
c24.3
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
5
4.2
4.2
4.2
Valid
2
10
8.3
8.3
12.5
3
28
23.3
23.3
35.8
4
77
64.2
100.0
5
64.2 100.0
Total
120
100.0
30
c24.4
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
67.5
67.5
Valid
1
67.5
81
11.7
79.2
2
11.7
14
16.7
95.8
3
16.7
20
100.0
4
4.2
5
4.2 100.0
Total
120
100.0
19. Tình huống 4: Trong một cuộc đàm phán, đối tác đang căng thẳng và ra sức thuyết phục bạn về một điều khoản. Những cách sau giúp ích như thế nào để làm giảm căng thẳng của đối tác?
Statistics
c25.1
c25.2
c25.3
c25.4
N
Valid
120
120
120
120
Missing
0
0
0
0
Mean
3.1583
3.6333
2.5833
2.2083
Std. Deviation
1.30928
.95207
1.22703
1.31504
Frequency Table
c25.1
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
16.7
20
16.7
16.7
2
11.7
14
11.7
28.3
3
27.5
33
27.5
55.8
4
27.5
33
27.5
83.3
5
16.7
20
100.0
Total
120
100.0
16.7 100.0
c25.2
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
4.2
5
4.2
4.2
2
4.2
5
4.2
8.3
3
32.5
39
32.5
40.8
31
4
42.5
83.3
51
42.5
5
100.0
20
16.7
Total
120
100.0
16.7 100.0
c25.3
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
1
Valid
24.2
24.2
29
24.2
2
24.2
48.3
29
24.2
3
28.3
76.7
34
28.3
4
15.8
92.5
19
15.8
5
100.0
9
7.5
Total
120
100.0
7.5 100.0
c25.4
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
1
Valid
40.0
40.0
48
40.0
2
28.3
68.3
34
28.3
3
10.8
79.2
13
10.8
4
12.5
91.7
15
12.5
5
100.0
10
8.3
8.3 100.0
Total
120
100.0
20. Tình huống 5: Một nhân viên đến phòng của bạn và bày tỏ tâm trạng bức xúc vì cho rằng tiền lương không công bằng với doanh thu mà cô đem về cho công ty. Những ứng xử sau đây giúp ích như thế nào để nhân viên này bình tĩnh trở lại?
Statistics
c26.1
c26.2
c26.3
c26.4
N
Valid
120
120
120
120
Missing
0
0
0
0
Mean
1.8000
3.4000
4.2583
3.4000
Std. Deviation
1.11219
1.17681
.76142
1.22577
32
Frequency Table
c26.1
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
1
56.7
56.7
68
56.7
2
19.2
75.8
23
19.2
3
15.8
91.7
19
15.8
4
4.2
95.8
5
4.2
5
100.0
5
4.2
4.2 100.0
Total
120
100.0
c26.2
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
1
8.3
8.3
10
8.3
2
15.8
24.2
19
15.8
3
19.2
43.3
23
19.2
4
40.8
84.2
49
40.8
5
100.0
19
15.8
15.8 100.0
Total
120
100.0
c26.3
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
3
19.2
19.2
23
19.2
4
35.8
55.0
43
35.8
5
100.0
54
45.0
45.0 100.0
Total
120
100.0
c26.4
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
1
8.3
8.3
10
8.3
2
12.5
20.8
15
12.5
33
3
42
35.0
35.0
55.8
4
23
19.2
19.2
75.0
5
30
25.0
100.0
Total
120
100.0
25.0 100.0
Điểm trung bình TTCX
Statistics
EQ2
N
Valid
120
Missing
0
Mean
100.000
Std. Deviation
14.82
Các mặt biểu hiện TTCX
Statistics
nbcx
sdcx
qlcx
hcx
N
Valid
120
120
120
120
Missing
0
0
0
0
Mean
60.22
16.80
70.25
69.45
Std. Deviation
5.455
2.288
8.383
10.350
Minimum
40
53
52
13
Maximum
63
87
86
22
Tỷ lệ mức độ EQ
Muceq
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
Thap
30
25.0
25.0
TB
52
44.26
44.26
Kha
26
21.26
21.26
Cao
10
8.33
8.33
Rat cao
1
0.83
0.83
Total
120
100.0
100.0
34
Tương quan giữa test MSCEIT và hệ hống bài tập
Correlations
EQ2
EQ1
EQ2
Pearson Correlation
1
0.540*
Sig. (2-tailed)
0.004
N
120
120
EQ1
Pearson Correlation
1
Sig. (2-tailed)
0.540* 0.004
N
120
120
• MỘT SỐ BẢNG BỔ SUNG CHƯƠNG 2
Thống kê chung về khách thể nghiên cứu thực trạng
Stt
YẾU TỐ
Tần số
Tỷ lệ (%)
1
Loại hình doanh nghiệp
2
Chức vụ
3
Giới tính
4
Tuổi
5
Trình độ
6
Tình trạng hôn nhân
7
Thâm niên làm giám đốc
Kinh doanh Sản xuất Chủ tịch hội đồng quản trị Giám đốc Nam Nữ Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 40 tuổi Trên 40 tuổi 12/12 Đại học Sau đại học Độc thân Đã từng kết hôn nhưng hiện độc thân Đang có hôn nhân Trên 15 năm Từ 10 đến 15 năm Từ 5 đến 10 năm Dưới 5 năm
TỔNG
83 37 9 111 78 42 31 73 16 30 69 15 38 12 70 3 9 43 65 120
69.2 30.8 7.5 92.5 65.0 35.0 25.8 60.8 13.3 25.0 57.5 12.5 31.7 10.0 58.3 2.5 7.5 35.8 54.2 100
Khái quát vài nét về khách thể nghiên cứu thực nghiệm
Tần số
Tỷ lệ (%)
YẾU TỐ
Thứ tự
1
Loại hình doanh nghiệp
3
Giới tính
4
Tuổi
5
Trình độ
Nhóm thực nghiệm 20 15 22 13 8 16 11 5 20 10 9
Nhóm đối chứng 25 10 20 15 8 15 12 7 20 8 10
Nhóm thực nghiệm 57.14 42.85 62.85 37.14 22,85 45.72 31.43 14.28 57.14 28.57 25.71
Nhóm đối chứng 71.42 28.57 57.14 42.85 22.85 42.85 34.30 20.0 57.14 22.85 28.57
6
Tình trạng hôn nhân
5
7
14.28
20.0
7
Thâm niên làm giám đốc
Kinh doanh Sản xuất Nam Nữ Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 40 tuổi Trên 40 tuổi 12/12 Đại học Sau đại học Độc thân Độc thân (Đã từng kết hôn) Đang có hôn nhân Trên 15 năm Từ 10 đến 15 năm Từ 5 đến 10 năm Dưới 5 năm
TỔNG
21 3 12 10 10 35
13 5 10 10 10 32
60.0 8.57 34.28 28.57 28.57 100
37.14 14.28 28.57 28.57 28.57 100
35
PHỤ LỤC 2
CÁC MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
*Phiếu hệ thống các bài tập
UỶ BAN NHÂN DÂN TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
BẢNG KHẢO SÁT
Kính chào Quý Giám đốc!
Chúng tôi có kế hoạch nhằm nâng cao khả năng kiểm soát cảm xúc của các Giám đốc doanh
nghiệp tư nhân tại Tp. Hồ Chí Minh. Vì thế chúng tôi rất muốn biết những quan điểm của Ông/ Bà xoay
quanh trí tuệ cảm xúc để từ đó có những biện pháp hỗ trợ phù hợp. Chúng tôi rất mong nhận được sự
trao đổi của Ông/ Bà và cam kết mọi thông tin mà quý vị cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu
khoa học, hoàn toàn không ảnh hưởng đến quyền lợi cá nhân.
Xin chân thành cảm ơn quý vị Giám đốc!
A - THÔNG TIN CÁ NHÂN
Trước hết, xin vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân.
1.... Lĩnh vực hoạt động:………………………………………………
(cid:134) Kinh doanh (cid:134) Sản xuất (cid:134) Cả hai
2. Chức vụ: (cid:134) Chủ tịch HĐQT (cid:134) Giám đốc (cid:134) Cả hai
3. Giới tính của quý vị: (cid:134) Nam (cid:134) Nữ
4. Năm sinh:………………………………………………………..
5. Trình độ học vấn: (cid:134) 12/12 (cid:134) Đại học (cid:134) Sau đại học (cid:134) Khác
6. Lĩnh vực đào tạo:………………………………………………..
7. Tình trạng hôn nhân:
(cid:134) Độc thân (chưa có vợ/ chồng) (cid:134) Độc thân (đã từng kết hôn) (cid:134) Đang có hôn nhân lần thứ….
8. Thâm niên làm giám đốc:
(cid:134) Trên 15 năm (cid:134) 10 - 15 năm (cid:134) 5 - 10 năm (cid:134) Dưới 5 năm
9. Loại hình doanh nghiệp:………………………………………..
10. Nguồn gốc doanh nghiệp:……………………………………..
11. Lĩnh vực kinh doanh: (cid:134) Sản phẩm (cid:134) Dịch vụ (cid:134) Cả hai
B - BÀI TẬP ĐO NGHIỆM
Nội dung khảo sát gồm 4 phần, mỗi phần có những yêu cầu khác nhau, xin quý vị đọc kỹ yêu cầu và
dùng ký hiệu (X) để lựa chọn đáp án phù hợp nhất với quan điểm của bản thân. Xin trả lời đầy đủ ở tất
cả các câu.
36
PHẦN 1
Chỉ chọn một phương án trả lời tốt nhất cho mỗi tình huống:
1.Tình huống 1: Q là nhân viên mới được Giám đốc D chính thức tuyển một tuần nhưng từ hôm ấy đến
nay ngày nào Q cũng đi trễ. Hôm nay có cuộc họp quan trọng cần Q báo cáo đầu tiên trước Ban giám
đốc. Đã trễ 15 phút mà Q vẫn chưa đến. D trực tiếp gọi điện thoại nhưng Q không bắt máy. Giám đốc D
cảm thấy:
(cid:134) 1. Lo âu
(cid:134) 2. Khó chịu
(cid:134) 3. Tức giận
(cid:134) 4. Thất vọng
2.Tình huống 2: Tuy chỉ mới được bổ nhiệm giám đốc được hai tháng nhưng H luôn đạt những thành
tích tốt về doanh thu cho công ty. H là người vui vẻ nên càng ngày chị càng được mọi người nể phục và
quí mến. Nghĩ về công việc hiện tại và tình cảm của mọi người dành cho mình ở công ty, H càng cảm
thấy:
(cid:134) 1. Chưa hài lòng
(cid:134) 2. Bình thường
(cid:134) 3. Ấm áp
(cid:134) 4. Mãn nguyện
3.Tình huống 3: L mới được bổ nhiệm làm phó giám đốc tại một công ty , L cảm thấy không hài lòng
và sau đó rất bực tức. Điều nào sau đây có nhiều khả năng xảy ra giữa hai trạng thái cảm xúc của L?
(cid:134) 1. Giám đốc là người bất tài và không trọng dụng cấp phó.
(cid:134) 2. Cấp dưới của L là những người không có năng lực.
(cid:134) 3. L không được nhân viên trong công ty nể phục.
(cid:134) 4. L không được giao quyền mà chỉ là “bù nhìn”.
4.Tình huống 4: Thành là giám đốc điều hành một công ty sáng tạo, anh rất phấn khởi trình bày dự án
mới với hội đồng quản trị, nhưng sau đó cảm thấy hụt hẫng. Điều gì sau đây có nhiều khả năng xảy ra
giữa hai trạng thái cảm xúc của Thành?
(cid:134) 1. Khi trình bày,T đã không thể hiện như bản thân mong muốn.
(cid:134) 2. Khi trình bày ý tưởng với cấp trên, họ đã không hiểu hết ý của T.
(cid:134) 3. Hội đồng quản trị đã tỏ vẻ thờ ơ, không quan tâm.
(cid:134) 4. Ý tưởng của T không được Hội đồng quản trị chấp nhận.
5.Tình huống 5: Giám đốc rất coi trọng trưởng phòng mới nhậm chức nhưng sau đó lại tỏ ý khinh
thường người này. Điều gì sau đây có nhiều khả năng xảy ra giữa hai trạng thái cảm xúc của người
Giám đốc này?
(cid:134) 1. Trưởng phòng tỏ vẻ nịnh bợ để được thăng chức nhanh.
(cid:134) 2. Trưởng phòng làm việc không hiệu quả.
(cid:134) 3. Trưởng phòng lộ rõ tính tự cao tự đại.
37
(cid:134) 4. Trưởng phòng thường xuyên nói xấu nhân viên dưới quyền.
6.Tình huống 6: Giám đốc kinh doanh cảm thấy rất áp lực nhưng sau đó lại rất phấn khích. Điều này
sau đây có nhiều khả năng xảy ra giữa hai trạng thái cảm xúc đó?
(cid:134) 1. Anh ta ra quyết định cho một dự án quan trọng của công ty .
(cid:134) 2. Giám đốc đề cử anh lên chức phó giám đốc nhưng phải vượt qua một thử thách lớn.
(cid:134) 3. Anh phải đánh bại một số đối thủ cạnh tranh kỳ cựu.
(cid:134) 4. Anh làm việc với một đối tác mới là nữ (đối tác khác giới tính).
PHẦN 2
Mỗi mục ở từng tình huống dưới đây đòi hỏi bạn tưởng tượng mình đang cảm nhận theo một cách nào
đó. Hãy trả lời tốt nhất theo cách hiểu của bạn, ngay cả khi bạn không hình dung nổi tình cảm đó. Mỗi
mục chỉ chọn một mức độ (Từ không giống đến rất giống).
7.Tình huống 1: Bạn hãy tưởng tượng rằng công ty của bạn hoạt động rất thuận lợi và phát triển tốt
trong năm nay, nhất là lợi nhuận tháng vừa qua rất cao. Vậy cảm xúc đó của bạn giống với những cảm
xúc nào dưới đây?
Không giống
Rất giống
2
3
4
5
1. Bình thường
1
2. Thoả mãn
1
2
3
4
5
2. Phấn khích
1
2
3
4
5
3. Áp lực
1
2
3
4
5
8. Tình huống 2: Bạn hãy tưởng tượng bạn đã khiển trách sai một nhân viên và cho thôi việc nhân viên
đó. Khi nghe tin hoàn cảnh nhân viên đó rất khó khăn và vẫn chưa xin được việc khác. Vậy cảm xúc đó
của bạn giống với cảm xúc nào dưới đây?
Không giống
Rất giống
2
3
4
5
1. Bình thản
1
2. Ngạc nhiên
1
2
3
4
5
3. Buồn
1
2
3
4
5
4. Hối hận
1
2
3
4
5
9.Tình huống 3: Bạn hãy tưởng tượng, bạn đang phát biểu trong cuộc họp thì một nhân viên liên tục
ngắt lời và chê bai ý kiến của bạn. Cảm xúc của bạn lúc ấy sẽ giống với những cảm xúc nào dưới đây ở
mức độ nào?
Không giống
Rất giống
2
3
4
5
1. Bình thường
1
38
2. Xấu hổ
1
2
3
4
5
3. Thất vọng
1
2
3
4
5
4. Tức giận
1
2
3
4
5
39
10.Tình huống 4: Bạn hãy tưởng tượng, bạn tình cờ nghe được hai nhân viên mà bạn rất tin tưởng đang
nói xấu mình. Cảm xúc lúc ấy của bạn sẽ giống với những cảm xúc nào dưới đây ở mức độ nào?
Không giống
Rất giống
1. Bình thường
1
2
3
4
5
2. Xấu hổ
1
2
3
4
5
3. Hụt hẫng
1
2
3
4
5
4. Tức giận
1
2
3
4
5
PHẦN 3
Mỗi mục ở từng câu chỉ chọn 1 trong 5 mức độ từ không có ích đến rất có ích:
11. Tình huống 1: Khi chuẩn bị tiếp xúc trực tiếp với một đối tác mới đặc biệt quan trọng, những cảm
xúc nào sau sẽ giúp ích như thế nào để bạn nhanh chóng tạo được thiện cảm với đối tác?
Không có ích
Rất có ích
1. Phấn khích
1
2
3
4
5
2. Ngạc nhiên
1
2
3
4
5
3. Căng thẳng
1
2
3
4
5
4. Không vui, không buồn
1
2
3
4
5
12.Tình huống 2: Những cảm xúc nào sau sẽ giúp ích như thế nào cho việc cảm nhận để hiểu nguyên
nhân vì sao hai nhân viên dưới quyền mâu thuẫn với nhau, khi mỗi người lại tường thuật một cách khác
nhau về sự mâu thuẫn đó?
Không có ích
Rất có ích
1. Hào hứng
1
2
3
4
5
2. Ngạc nhiên
1
2
3
4
5
3. Căng thẳng
1
2
3
4
5
4. Buồn rầu
1
2
3
4
5
13. Tình huống 3: Khi phải ra một quyết định sa thải một nhân viên làm việc không hiệu quả vì không
có năng lực, mà nhân viên này là cháu ruột của vợ (hoặc chồng) của bạn, những cảm xúc nào sau giúp
ích như thế nào cho việc ra quyết định?
Không có ích
Rất có ích
2
3
4
5
1. Giận dữ
1
2. Buồn phiền
1
2
3
4
5
3. Căng thẳng
1
2
3
4
5
4. Không vui, không buồn
1
2
3
4
5
14. Tình huống 4: Để phát biểu thành công trong hội nghị khách hàng, những cảm xúc nào sau giúp ích
như thế nào cho việc thể hiện bản thân?
40
Không có ích
Rất có ích
1. Phấn khích
1
2
3
4
5
2. Căng thẳng
1
2
3
4
5
3. Bình tĩnh
1
2
3
4
5
4. Không vui, không buồn
1
2
3
4
5
15. Tình huống 5: Những xúc cảm dưới đây có thể giúp ích như thế nào khi đưa ra một giải pháp mới
trong công việc kinh doanh của bạn?
Không có ích
Rất có ích
2
3
4
5
1. Phấn khích
1
2. Căng thẳng
1
2
3
4
5
3. Trầm tư
1
2
3
4
5
4. Không vui, không buồn
1
2
3
4
5
PHẦN 4
Mỗi hành động ở từng tình huống chỉ chọn 1 trong 5 mức độ từ rất kém hiệu quả đến rất hiệu quả:
16.Tình huống 1: Một người bạn đồng thời là một đối tác của bạn đột nhiên thông báo rằng anh ta sẽ
không còn là đối tác của bạn nữa mà không đưa ra lý do cụ thể. Là giám đốc bạn sẽ ứng xử như thế nào
để vẫn duy trì được tình bạn ?
2.
Bạn vẫn cố gắng giao tiếp bình thường với anh ta vì cho rằng việc làm ăn và tình bạn là hai lĩnh vực
tách bạch.
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
3.
Bạn cảm thấy tức giận vì cho rằng anh ta xem thường bạn. Bạn thể hiện rằng không có anh ta bạn
vẫn có đối tác khác và bạn khác còn tốt hơn.
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
4.
Bạn vô cùng tức giận và không tiếp xúc với anh ta nữa. Bạn thất vọng thực sự.
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
5.
Bạn ngạc nhiên nhưng bình tĩnh để tìm hiểu nguyên nhân vì sao như thế.
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
17.Tình huống 2: Bạn là một doanh nghiệp mới với quy mô còn nhỏ nhưng trong thời gian ngắn đã đạt
doanh số cao. Bạn cảm thấy rất vui sướng. Trong khi đó các doanh nghiệp khác lại không thuận lợi như
bạn. Một dịp bạn được giao lưu với những doanh nhân kỳ cựu, bạn sẽ ứng xử thế nào để nhanh chóng
được giới doanh nhân thừa nhận?
41
1.
Bạn thể hiện phóng đại hơn so với thành quả đạt được để khẳng định vị trí của bản thân trên thương
trường.
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
2.
Bạn thể hiện rõ việc đạt được kết quả trên là bình thường, đúng với khả năng của bạn.
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
3.
Bạn thế hiện rằng những kết quả kinh doanh trong thời gian vừa qua là do may mắn và luôn mong
muốn được học hỏi.
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
4.
Bạn không thể hiện gì vì cho rằng các doanh nhân sẽ tự khắc biết đến bạn
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
18.Tình huống 3: Bạn là giám đốc điều hành một doanh nghiệp sản xuất. Công ty đang hoạt động trôi
chảy. Một nhân viên kỹ thuật bậc cao trong phân xưởng gặp riêng bạn và nói rằng anh ta sẽ nghỉ việc vì
quản lý nhân sự đã trù dập anh ta. Giải pháp nào sau giúp ích như thế nào cho bạn trong việc vận hành
công ty?
1.
Tức giận và lập tức khiển trách quản lý nhân sự và yêu cầu quản lý xin lỗi nhân viên kỹ thuật.
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
2.
Giao quyền cho quản lý nhân sự xử lý với tiêu chí xưởng phải hoạt động bình thường và hiệu quả.
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
3.
Bình tĩnh để cùng gặp cả hai bên để nghe giải trình và hoà giải hợp lý, công bằng.
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
4.
Bực tức và quyết định đuổi việc cả hai.
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
19.Tình huống 4: Trong một cuộc đàm phán, đối tác đang căng thẳng và ra sức thuyết phục bạn về một
điều khoản. Những cách sau giúp ích như thế nào để làm giảm căng thẳng của đối tác?
1.
Bạn đề nghị họ chuyển sang điều khoản khác.
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
42
2.
Bạn nói rằng pha trò bằng một mẫu chuyện vui và mời họ nghỉ giải lao.
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
3.
Bạn ra sức chứng minh rằng giải pháp của đối tác là không hợp lý.
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
4.
Đề nghị đối tác nhanh chóng kết thúc phần trình bày.
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
20.Tình huống 5: Một nhân viên đến phòng của bạn và bày tỏ tâm trạng bức xúc vì cho rằng tiền lương
không công bằng với doanh thu mà cô đem về cho công ty. Những ứng xử sau đây giúp ích như thế nào
để nhân viên này bình tĩnh trở lại?
1. Chấp nhận ngay đơn xin nghỉ việc của cô ấy.
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
2. Đề nghị cô ấy trao đổi với cấp trên trực tiếp của cô ấy..
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
3. Mời cô ấy uống nước và thể hiện rằng bạn sẵn sàng lắng nghe.
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
4. Đề nghị cô ấy nên viết bản thành tích và hứa sẽ giải quyết.
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
CHÚC QUÝ VỊ THÀNH CÔNG!
43
* Phiếu điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến trí tuệ cảm xúc của giám đốc
doanh nghiệp tư nhân
UỶ BAN NHÂN DÂN TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
BẢNG KHẢO SÁT
Kính chào Quý Giám đốc!
Chúng tôi có kế hoạch nhằm nâng cao khả năng kiểm soát cảm xúc của các Giám đốc doanh nghiệp
tư nhân tại Tp. Hồ Chí Minh. Vì thế chúng tôi rất muốn biết những quan điểm của Ông/ Bà xoay quanh trí
tuệ cảm xúc để từ đó có những biện pháp hỗ trợ phù hợp. Chúng tôi rất mong nhận được sự trao đổi của
Ông/ Bà và cam kết mọi thông tin mà quý vị cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, hoàn
toàn không ảnh hưởng đến quyền lợi cá nhân.
Xin chân thành cảm ơn quý vị Giám đốc!
A - THÔNG TIN CÁ NHÂN
Trước hết, xin vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân.
5. ...Lĩnh vực hoạt động:………………………………………………
(cid:134) Kinh doanh (cid:134) Sản xuất (cid:134) Cả hai
6. Chức vụ: (cid:134) Chủ tịch HĐQT (cid:134) Giám đốc (cid:134) Cả hai
7. Giới tính của quý vị: (cid:134) Nam (cid:134) Nữ
8. Năm sinh:………………………………………………………..
9. Trình độ học vấn: (cid:134) 12/12 (cid:134) Đại học (cid:134) Sau đại học (cid:134) Khác
10. Lĩnh vực đào tạo:………………………………………………..
11. Tình trạng hôn nhân:
(cid:134) Độc thân (chưa có vợ/ chồng) (cid:134) Độc thân (đã từng kết hôn) (cid:134) Đang có hôn nhân lần thứ….
12. Thâm niên làm giám đốc:
(cid:134) Trên 15 năm (cid:134) 10 - 15 năm (cid:134) 5 - 10 năm (cid:134) Dưới 5 năm
13. Loại hình doanh nghiệp:………………………………………..
14. Nguồn gốc doanh nghiệp:……………………………………..
15. Lĩnh vực kinh doanh: (cid:134) Sản phẩm (cid:134) Dịch vụ (cid:134) Cả hai
B - CÂU HỎI
1. Ông/ bà có tham gia luyện tập môn thể thao nào không? Nếu có xin vui lòng ghi rõ:
………………………………………………………………………………………………………..
Mức độ tham gia:
(cid:134) Ít khi (cid:134) Đôi khi (cid:134) Thường xuyên
2. Ông/ bà từng tham gia các buồi bồi dưỡng và trao đổi về vấn đề quản lý, kiềm chế cảm xúc hay
tương tự (vui lòng ghi rõ) ? ......................................................................................................
(cid:134) Có
(cid:134) Không
44
3. Nếu có một khóa học nhằm bồi dưỡng nâng cao mức độ TTCX, ông/ bà có dự định tham gia?
(cid:134) Có (cid:134) Không
4. Theo ông/ bà, TTCX ảnh hưởng như thế nào đến các mối quan hệ sau của bản thân:
Không mạnh Rất mạnh
2
3
4
5
1. Hiệu quả công việc
1
2. Các mối quan hệ với đối tác
1
2
3
4
5
3. các mối quan hệ với nhân viên dưới quyền
1
2
3
4
5
4. Các mối quan hệ bạn bè
1
2
3
4
5
5. Các mối quan hệ gia đình
1
2
3
4
5
5. Ông/ bà cảm thấy các khả năng TTCX của bản thân như thế nào:
Không tốt
Rất tốt
1. Nhận biết xúc cảm của bản thân
1
2
3
4
5
2. Nhận biết được xúc cảm của người khác khi tiếp xúc
1
2
3
4
5
3. Hiểu và phân tích các xúc cảm của bản thân
1
2
3
4
5
4. Hiểu và phân tích các xúc cảm của người khác
1
2
3
4
5
5. Sử dụng xúc cảm trong công việc và giao tiếp
1
2
3
4
5
6. Quản lý xúc cảm của bản thân
1
2
3
4
5
7. Điều khiển xúc cảm của người khác
1
2
3
4
5
6. Theo Ông/ bà, TTCX được hình thành ở bản thân là do:
(cid:134) Bẩm sinh
(cid:134) Tự có trong quá trình sống
(cid:134) Tự rèn luyện
(cid:134) Được hướng dẫn, đào tạo
7. Ông/ bà đánh giá thế nào về vai trò và sự cần thiết của trí tuệ cảm xúc đối với sự thành công của
con người nói chung và công việc nói riêng của giám đốc doanh nghiệp tư nhân?
Vai trò của trí tuệ cảm xúc
Sự cần thiết của trí tuệ cảm xúc
(cid:134) 1. Hoàn toàn không quan trọng
(cid:134) 1. Hoàn toàn không cần thiết
(cid:134) 2. Không quan trọng
(cid:134) 2. Không cần thiết
(cid:134) 3. Có cũng được, không cũng được
(cid:134) 3. Có cũng được, không cũng được
(cid:134) 4. Quan trọng
(cid:134) 4. Cần thiết
(cid:134) 5. Rất quan trọng
(cid:134) 5. Rất cần thiết
8. Ông/ bà đánh giá như thế nào về mức độ ảnh hưởng của yếu tố công việc đến đến trí tuệ cảm xúc
của giám đốc doanh nghiệp tư nhân?
Thứ
Nội dung
Mức độ ảnh hưởng
45
tự
Rất
Trung
Khá
Thấp
Cao
thấp
bình
cao
1
Cường độ công việc
2
Độ khó của công việc
3
Độ nhàm chán của công việc
4
Sự thách thức của công việc
5
Sự thay đổi của công việc
9. Ông/ bà đánh giá như thế nào về mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau đến trí tuệ cảm xúc của
giám đốc doanh nghiệp tư nhân?
Mức độ ảnh hưởng
tt
Yếu tố ảnh hưởng
Ít
Vừa
Nhiều
1
Giáo viên- giảng viên
2
Các tổ chức Đoàn, Hội, Công Đoàn...
3
Bạn bè
4
Cha mẹ
5
Đối tác, đồng nghiệp
6
Internet
7
Các buổi huấn luyện, hội thảo…
Người hướng dẫn công tác quản lý lúc trước (Sếp trước
8
đây của giám đốc)
9
Bản thân giám đốc doanh nghiệp tư nhân
10. Ông/ bà đánh giá như thế nào về mức độ ảnh hưởng của những thói quen thường nhật đến trí tuệ
cảm xúc của giám đốc doanh nghiệp tư nhân?
Mức độ ảnh hưởng
Thứ
Nội dung
Rất
Trung
Khá
tự
Thấp
Cao
thấp
bình
cao
Tập thể dục thường xuyên khiến tâm trạng tôi thoải
1
mái hơn trong công việc và trong ứng xử với mọi
người
Ăn uống điều độ, ngủ đủ giấc khiến tôi bình tĩnh
2
hơn, làm việc hăng say hơn trong công việc
Tham gia vào các câu lạc bộ giám đốc hay các
chuyên đề, hội thảo giúp tôi học hỏi nhiều kinh
3
nghiệm ứng xử trong quản lý, thương lượng, đàm
phán…
Dành thời gian thư giãn mỗi ngày bằng một số hoạt
4
động giải trí khiến tôi kiềm chế được các cảm xúc
46
tiêu cực
Dành thời gian tâm sự, chia sẻ cùng với người thân,
5
bạn bè khiến tôi luôn cảm thấy dễ chịu hơn khi ứng
xử với các tình huống không tích cực
11. Ông/ bà đánh giá như thế nào về mức độ ảnh hưởng của những yếu tố tâm lí cá nhân đến trí tuệ
cảm xúc của giám đốc doanh nghiệp tư nhân?
Mức độ ảnh hưởng
Thứ
Nội dung
Rất
Trung
Khá
tự
Thấp
Cao
thấp
bình
cao
1
Khí chất cá nhân
2
Sự yêu thích, niềm đam mê trong công việc
3
Nhu cầu và sự kỳ vọng cá nhân
4
Tính cách của cá nhân
12. Ông/ bà đánh giá như thế nào về mức độ ảnh hưởng của những mối quan hệ của cá nhân đến trí
tuệ cảm xúc của giám đốc doanh nghiệp tư nhân?
Mức độ ảnh hưởng
Thứ
Nội dung
Rất
Trung
Khá
tự
Thấp
Cao
thấp
bình
cao
Sự hợp tác, thân thiện của đồng nghiệp dễ dàng tạo
1
ra những xúc cảm tích cực để làm việc
Tính cách của đồng nghiệp không hợp với bản thân
2
sẽ gây khó khăn khi làm việc, khiến bản thân hay
nổi nóng
Đối tác càng cởi mở thì bản thân càng dễ thương
3
lượng tiếp xúc
Sự khó chịu của đối tác là nguyên nhân gây ra sự
4
bất mãn và nóng giận nơi bản thân
Tính cách của cấp dưới chi phối đến cảm xúc của
5
tôi khi làm việc
Những muộn phiền, lo toan từ gia đình chi phối các
6
cảm xúc của bản thân trong công việc
Tình thân bạn bè làm cho tôi cảm thấy vui vẻ hơn,
7
và có cảm xúc tích cực hơn trong việc ứng xử với
đối tác, nhân viên
CHÚC QUÝ VỊ THÀNH CÔNG!
47
PHỤ LỤC 3
TRẮC NGHIỆM MSCEIT
PHẦN A
Câu 1 (Xem ảnh 1): Khuôn mặt này bộc lộ những cảm xúc dưới đây như thế nào? (mỗi mục chỉ chọn một
mức độ phù hợp với khuôn mặt):
1
2
3
4
5
1. Không hạnh phúc Rất hạnh
phúc
1
2
3
4
5
2. Không lo sợ Rất lo sợ
1
2
3
4
5
3. Không ngạc nhiên Rất ngạc
nhiên
1
2
3
4
5
4. Không ghê tởm Rất ghê tởm
1
2
3
4
5
5. Không phấn khích Rất phấn
khích
Câu 2 (Xem ảnh 2): Khuôn mặt này bộc lộ những cảm xúc dưới đây như thế nào? (mỗi mục chỉ chọn một
mức độ phù hợp với khuôn mặt):
1
2
3
4
5
1. Không hạnh phúc Rất hạnh
phúc
1
2
3
4
5
2. Không buồn chán Rất buồn
chán
1
2
3
4
5
3. Không lo sợ Rất lo sợ
1
2
3
4
5
4. Không ngạc nhiên Rất ngạc
nhiên
1
2
3
4
5
5. Không phấn khích Rất phấn
khích
Câu 3 (Xem ảnh 3): Khuôn mặt này bộc lộ những cảm xúc dưới đây như thế nào? (mỗi mục chỉ chọn một
mức độ phù hợp với khuôn mặt)
1
2
3
4
5
1. Không hạnh phúc Rất hạnh
phúc
1
2
3
4
5
2. Không buồn chán Rất buồn
chán
48
1
2
3
4
5
3. Không lo sợ Rất lo sợ
1
2
3
4
5
4. Không ngạc nhiên Rất ngạc
nhiên
1
2
3
4
5
5. Không phấn khích Rất phấn
khích
Câu 4 (Xem ảnh 4): Khuôn mặt này bộc lộ những cảm xúc dưới đây như thế nào? (mỗi mục chỉ chọn một
mức độ phù hợp với khuôn mặt)
1
2
3
4
5
1. Không hạnh phúc Rất hạnh
phúc
1
2
3
4
5
2. Không buồn chán Rất buồn
chán
1
2
3
4
5
3. Không lo sợ Rất lo sợ
1
2
3
4
5
4. Không tức giận Rất tức giận
1
2
3
4
5
5. Không ghê tởm Rất ghê tởm
PHẦN B
Mỗi mục ở từng câu chỉ chọn 1 trong 5 mức độ từ không có ích đến rất có ích
Câu 1: Khi tạo ra những kiểu trang trí mới, gây cảm giác hứng khởi cho một buổi liên hoan sinh nhật thì
những xúc cảm dưới đây có thể giúp ích như thế nào cho việc cảm nhận?
Không có ích Rất có ích
1
2
4
5
3
a. Bực mình
1
2
4
5
3
b. Buồn chán
1
2
4
5
3
c. Vui sướng
49
Câu 2: Khi tổ chức một buổi diễu binh hấp dẫn thì những xúc cảm dưới đây có thể giúp ích như thế nào cho
việc cảm nhận?
Không có ích Rất có ích
2
3
4
5
1
a. Tức giận
1
2
3
4
5
b. Phấn khích
1
2
3
4
5
c. Thất vọng
Câu 3: Khi phải nấu món ăn theo một công thức rất phức tạp thì những xúc cảm dưới đây có thể giúp ích
như thế nào cho việc cảm nhận?
.. Không có ích Rất có ích
1
2
3
4
5
a. Căng thẳng
1
2
3
4
5
b. Buồn phiền
1
2
3
4
5
c. Tâm trạng
không vui
không buồn
Câu 4: Những xúc xảm dưới đây có thể giúp ích như thế nào cho việc cảm nhận để hiểu được cái gì gây ra
cuộc ẩu đả giữa 3 đứa trẻ, khi mỗi đứa trẻ lại tường thuật khác nhau về cuộc ẩu đả đó? Để hiểu cái gì đã xảy
ra đòi hỏi phải chú ý đến các tình tiết của câu chuyện và phải cân nhắc nhiều sự kiện.
Không có ích Rất có ích
1
2
3
4
5
a. Hạnh phúc
1
2
3
4
5
b. Ngạc nhiên
50
2
3
4
5
1
c. Buồn rầu
Câu 5: Những xúc xảm dưới đây có thể giúp ích như thế nào cho một bác sĩ khi lựa chọn một kế hoạch điều
trị cho bệnh nhân mắc chứng ung thư. Bác sĩ này phải áp dụng một số nguyên tắc đã biết nhưng mâu thuẫn
nhau trong điều trị bệnh ung thư.
Không có ích Rất có ích
1
2
3
4
5
a. Hạnh phúc
1
2
3
4
5
b. Tâm trạng
không vui
không buồn
1
2
3
4
5
c. Tức giận
và chống đối
PHẦN C
Chỉ chọn một phương án trả lời tốt nhất cho mỗi tình huống
Tình huống 1: Mai ngày càng thấy xấu hổ và bắt đầu cảm thấy mình là người vô tích sự. Sau đó Mai cảm
thấy ...
a. Vô cùng buồn nản
b. Trầm cảm
c. Xấu hổ
d. Tủi hổ
e. Lo lắng
Tình huống 2: Kiên cảm thấy hài lòng khi nghĩ về cuộc sống của mình. Càng nghĩ về những điều tốt mình
đã làm và những niềm vui mình mang đến cho người khác. Kiên cảm thấy …
a. Ngạc nhiên
b. Trầm cảm
c. Chấp nhận
d. Hạnh phúc
e. Sửng sốt
Tình huống 3: Trong cuộc sống của mình, Nga chưa bao giờ ngạc nhiên hơn lúc này. Khi tỉnh lại từ cú sốc
do sự mất mát, thì Nga nhận thấy mình có thể tránh được sự bất lợi từ tình huống này, nếu cô lập kế hoạch
cẩn thận. Cô trở nên …
51
a. Sửng sốt
b. Lẫn lộn
c. Phủ nhận tình huống này
d. Hy vọng
e. Trầm ngâm
Tình huống 4: An buồn vì được người nhà báo tin xấu và anh muốn bày tỏ sự đáng tiếc chân thành của
mình. Sau đó, An biết rằng mình không được thông báo tin đúng và vấn đề trở nên xấu hơn lúc đầu anh
nghĩ. An cảm thấy …
a. Tức giận và ngạc nhiên
b. Buồn phiền và lường trước
c. Sốc và hối hận
d. Sợ và lo hãi
e. Tức giận và buồn rầu
Tình huống 5: Bảo cảm thấy hạnh phúc với công việc và những chuyện khác ở nhà cũng tốt đẹp. Bảo nghĩ
mình và đồng nghiệp nói chung được trả lương thỏa đáng, được đối xử tốt. Hôm nay, tất cả mọi người trong
cơ quan đều được tăng lương chút đỉnh như một phần chính sách điều chỉnh về lương. Bảo cảm thấy …
a. Ngạc nhiên và bị sốc
b. Thanh thản và yên lặng
c. Chấp nhận và phấn khởi
d. Bị làm nhục và mặc cảm tội lỗi
e. Tự hào và nổi bật
Tình huống 6: Hà yêu Kiên, người cô cảm thấy thuộc về mình. Cô bắt đầu nhìn anh như là mẫu người lý
tưởng cho cô và cho nhiều người khác. Cô cảm thấy …
a. Kính trọng anh
b. Khâm phục anh
c. Ghen tỵ với anh
d. Hết sức yêu quí anh
e. Bực bội anh
Tình huống 7: Lan cảm thấy bực mình khi một đồng nghiệp đã nhận được tiền cho một dự án và bây giờ
người đó nhận được tiền lần nữa. Cô cảm thấy …
a. Tức giận
b. Bực mình
c. Hẫng hụt
d. Hoảng hốt
e. Trầm cảm
52
Tình huống 8: Sau khi xe bị lấy trộm, Tiến lắp thêm một ổ khóa nữa vào chiếc xe mới. Xe mới lại bị lấy
trộm. Tiến bị sốc và ngạc nhiên, sau đó cảm thấy …
a. Sửng sốt và kinh ngạc
b. Bất lực, thất vọng và tức giận
c. Tức giận và ghê tởm
d. Ghen tức và đố kỵ
e. Trầm cảm và khinh bỉ
Tình huống 9: Khi thấy một sinh viên quay cóp trong kỳ thi, Sơn nghĩ điều này vi phạm quy chế. Anh báo
với giáo viên nhưng giáo viên nói chẳng thể làm gì được. Sơn thấy cần phải báo cáo điều này lên giáo vụ
trường, vì anh cảm thấy … với những gì đã xảy ra.
a. Bực bội
b. Giận điên lên
c. Ghê tởm
d. Trầm cảm
e. Buồn
Tình huống 10: Vân bị một trong số những người bạn thân nhất của mình xúc phạm, anh cảm thấy tức giận.
Vân đã nói với người đó mình bị tổn thương như thế nào. Nhưng người bạn kia vẫn tiếp tục xúc phạm. Vân
cảm thấy …
a. Tức giận
b. Sợ hãi
c. Rất bực mình
d. Lo lắng
e. Giận điên lên
Tình huống 11: Thúy theo dõi TV để biết sự di chuyển của một cơn bão đang tiến vào bờ, gần nơi bố mẹ
mình đang sống. Khi biết cơn bão hướng tới nhà bố mẹ mình cô lo lắng và cảm thấy bất lực. Tuy nhiên vào
phút cuối cùng, cơn bão đã đổi hướng và không gây thiệt hại gì cho vùng đó. Cô cảm thấy …
a. Nhẹ người, rồi biết ơn
b. Ngạc nhiên, rồi bị sốc
c. Căng thẳng rồi nhẹ người
d. Lường trước và lo lắng
e. Lường trước và bình tĩnh
Tình huống 12: Một phụ nữ cảm thấy được an toàn, được chấp nhận, rồi sau đó cảm thấy trầm cảm. Điều gì
trong những điều sau đây có nhiều khả năng xảy ra ở khoảng giữa hai cảm xúc đó?
a. Chị nhận được lời khen dự định dành cho ai đó
b. Chị phát hiện ra chồng đã lừa dối mình
c. Một người bạn bị ốm
53
d. Gói bưu phẩm chị gửi cho bạn bị phát nhầm cho nguời khác
e. Chị thất vọng vì công việc tối tệ mà chị đã làm ở một dự án
Tình huống 13: Một đứa trẻ nhìn thấy trước được cái cảm giác hạnh phúc vào ngày sinh của nó, nhưng sau
đó nó cảm thấy buồn. Điều gì trong những điều sau đây có nhiều khả năng xảy ra ở khoảng giữa hai trạng
thái của đứa trẻ này?
a. Nó bị lăng mạ và nó đã đánh lại
b. Hai người bạn nó mời và hi vọng họ có thể đến, chưa bao giờ tổ chức sinh nhật
c. Nó ăn quá nhiều bánh
d. Mẹ nó làm nó ngượng trước mặt những đứa trẻ khác
e. Bố nó buộc tội nó về cái gì đó mà nó không làm
Tình huống 14: Một phụ nữ tuổi trung niên cảm thấy hạnh phúc và sau đó cảm thấy không tán thành. Điều
gì trong những điều sau đây có khả năng xảy ra ở khoảng giữa hai trạng thái xúc cảm đó?
a. Con trai cô ta bị thương nhẹ ở nơi làm việc
b. Cô ta nhận ra mình đã xác phạm người bạn thân
c. Con dâu cô về nhà muộn khiến cả nhà chờ cơm
d. Chồng cô phê phán cô
e. Cô đánh mất một cuốn sách quan trọng
Tình huống 15: Một người đàn ông cảm thấy thảnh thơi và sau đó cảm thấy thán phục. Điều gì trong những
điều sau đây có khả năng xảy ra ở khoảng giữa hai trạng thái xúc cảm đó?
a. Trong lúc thảnh thơi, ông ta đã giải quyết xong một vấn đề quan trọng liên quan đến công việc
b. Ông ta nghe một câu chuyện về một người anh hùng trong thể thao, người lập kỷ lục thế giới mới
c. Bạn ông ta vừa gọi điện đến báo tin anh ta đã mua một chiếc xe thể thao với giá khuyến mại
d. Ông ta nhận được gói quà mẹ gửi qua bưu điện
e. Bác sỹ gọi điện báo cuộc kiểm tra sức khỏe cho kết quả tốt, ông ta hoàn toàn khỏe mạnh
Tình huống 16: Một phụ nữ cảm thấy có thiện cảm sau đó cảm thấy yêu. Điều gì trong những điều sau đây
có khả năng xảy ra ở khoảng giữa hai trạng thái xúc cảm đó?
a. Cô ta ủng hộ từ thiện và nghĩ về những người mình có thể giúp đỡ
b. Cô ta mặc một chiếc váy mà nó đặc biệt làm tôn vẻ đẹp của cô
c. Cô đọc một cuốn tạp chí dành cho người hâm mộ viết về ngôi sao mà cô cảm thấy rất quyến rũ
d. Mẹ cô gọi điện nói bà đã gửi cho cô món quà sinh nhật, nó có thể làm cô ngạc nhiên
e. Cô đến một cuộc hẹn hò và nhận ra mình có nhiều điểm chung với một người đàn ông hấp dẫn
Tình huống 17: Một giám đốc điều hành công ty cảm thấy không vui và sau đó rất bực tức. Điều gì đã xảy
ra ở khoảng giữa hai trạng thái xúc cảm của người giám đốc này?
a. Cấp dưới không đạt được các mục tiêu kinh doanh cho giai đoạn đó
b. Một cán bộ trong công ty, người ông ta cho rằng không có năng lực, được tăng lương cao hơn lương ông ta
54
c. Ông ta đọc đọc một bản tin về những người dân ở các vùng khác trên thế giới sống trong nghèo khổ và các
hoạt động cứu trợ đang gặp trở ngại
d. Vợ ông ta giúp các con làm bài tập về nhà
e. Không ai thích ông ta
Tình huống 18: Một phụ nữ tức giận sau đó mặc cảm mình có lỗi. Điều gì đã xảy ra ở khoảng giữa hai
trạng thái xúc cảm của người phụ nữ này?
a. Chị đánh mất số điện thoại của người bạn thân
b. Chị không hoàn thành công việc tốt như mong đợi bởi vì không đủ thời gian
c. Chị giận dữ một người bạn, sau đó nhận ra người bạn này không làm gì gây tổn thương cho mình
d. Chị mất một người bạn thận
e. Chị tức giận vì ai đó đàm tiếu về mình và sau đó thấy người khác cũng bị người đó bôi nhọ theo cùng một
cách
Tình huống 19: Một người đàn ông thích người bạn của mình, nhưng sau đó lại tỏ ý coi khinh người này.
Điều gì đã xảy ra ở khoảng giữa hai trạng thái xúc cảm của người đàn ông này?
a. Người bạn mượn của ông ta một cuốn sách đắt tiền và làm mất nó
b. Nguời bạn phản bội vợ
c. Người bạn được tăng lương mà đáng ra không đáng được như vậy
d. Người bạn yêu cầu ông ta chuyển ngay đi chỗ khác
e. Ông ta cảm thấy mình đã xúc phạm bạn nhưng đó cũng một phần là do lỗi của người bạn
Tình huống 20: Một phụ nữ yêu một người, sau đó cảm thấy yên tâm. Điều gì đã xảy ra ở khoảng giữa hai
trạng thái xúc cảm củ người phụ nữ này?
a. Chị quen biết một người khác và người này yêu chị
b. Chị quyết định không bày tỏ tình cảm của mình
c. Tình yêu của chị đã ra đi
d. Chị nói với một người khác rằng chị yêu anh ta
e. Tự tình yêu của chị mang lại sự bảo đảm đó
PHẦN D
Mỗi hành động ở từng tình huống chỉ chọn 1 trong 5 mức độ từ kém hiệu quả đến rất hiệu quả
Tình huống 1: Mai thức dậy và cảm thấy sảng khoái, cô đã ngủ ngon, cảm thấy nghỉ ngơi là tốt và không
cần một sự chăm sóc hoặc quan tâm đặc biệt nào. Mỗi hành động sau đây tốt đến mức nào giúp Mai duy trì
được tâm trạng này?
Hành động 1: Cô vùng dậy và thích thú với những gì xảy ra với cô trong ngày hôm đó
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
55
Hành động 2: Cô thích tình cảm này nên cô ngẫm nghĩ, thưởng thức tất cả những gì tốt đẹp đang diễn ra với
mình
2
3
4
5
1
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Hành động 3: Cô quyết định, tốt nhất là không để ý đến trạng thái tình cảm đó, vì nó không thể kéo dài mãi
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Hành động 4: Nhân lúc phấn chấn này cô gọi điện cho mẹ mình, người đang bị trầm nhược và cô động
viên bà
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Tình huống 2: Toàn làm việc chăm chỉ, nếu không nói là chăm chỉ hơn một trong số các đồng nghiệp của
mình. Thực tế cho thấy những ý tưởng của anh thường là tốt hơn cho việc đạt những kết quả tích cực cho
công ty. Trong khi một đồng nghiệp của anh làm việc rất xoàng nhưng lại quen biết lãn đạo nên được ưu ái.
Do vậy khi công ty thông báo rằng phần thưởng thi đua hàng năm sẽ được trao cho người đồng nghiệp này,
Toàn rất tức giận. Mỗi hành động dưới đây có hiệu quả như thế nào trong việc giúp Toàn cảm thấy tốt hơn?
Hành động 1: Toàn ngồi lại và suy nghĩ về tất cả những điều tốt đẹp trong cuộc sống và công việc của anh
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Hành động 2: Toàn điểm lại những nét tích cực và tiêu cực của người đồng nghiệp này
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Hành động 3: Toàn cảm thấy tồi tệ nếu mình có thái độ như vậy và anh tự nói với mình: không việc gì phải
quá bực tức về những việc nằm ngoài tầm kiểm soát của mình
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Hành động 4: Toàn quyết định nói cho mọi người biết công việc kém cỏi của người đồng nghiệp này và
anh ta không xứng đáng được nhận phần thưởng đó. Toàn tập hợp tư liệu và bằng chứng để chứng minh
quan điểm của mình
56
2
3
4
5
1
Rất kém hiệu quả Rất
hiệu quả
Tình huống 3: Ngân không biết khi nào các hóa đơn thanh toán tiền hết hạn phải trả, liệu có bao nhiêu hóa
đơn đòi trả ngay hoặc liệu cô có chạy đủ tiền để trả hay không? Lúc đó, chiếc xe máy của cô lại trục trặc và
người thợ sửa chữa nói rằng máy của nó quá cũ và công sửa chữa quá đắt không đáng để sửa. Cô cảm thấy
khó ngủ, thường thức dậy vài lần trong đêm và cô hiểu rằng mình lúc nào cũng lo sợ. Mỗi hành động sau có
hiệu quả như thế nào trong việc giúp Ngân giảm được nỗi lo sợ này?
Hành động 1: Ngân cố gắng tìm hiểu xem cô nợ những khoản gì, nợ bao nhiêu và khi nào các khoản nợ đến
thời hạn phải thanh toán
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Hành động 2: Ngân học các liệu pháp thư giãn để làm mình bớt lo sợ
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Hành động 3: Ngân gọi điện nhờ một chuyên gia tư vấn giúp cô học cách làm thế nào để quản lý số tiền
của mình một cách đúng đắn
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Hành động 4: Ngân quyết định tìm một công việc trả lương cao hơn
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả Rất
hiệu quả
Tình huống 4: Dường như chẳng có gì tốt đẹp xảy ra với Hải. Chẳng có gì nhiều trong cuộc sống của Hải
làm anh thích thú và mang lại niềm vui cho anh. Năm tới, những hành động sau có hiệu quả như thế nào
trong việc làm cho Hải cảm thấy tốt hơn?
Hành động 1: Hải bắt đầu gọi điện cho những người bạn mà đã lâu anh không giữ liên lạc và có kế hoạch
đến thăm vài người trong số họ
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Hành động 2: Anh cố ăn tốt hơn, đi ngủ sớm hơn và tập thể dục nhiều hơn
57
2
3
4
5
1
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Hành động 3: Hải cảm thấy mình làm mọi người không vui và quyết định ở một mình cho đến khi có thể
hiểu ra điều gì làm mình buồn chán. Anh cảm thấy cần có thời gian sống một mình
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Hành động 4: Hải phát hiện thấy rằng ngồi thư giãn trước TV vào buổi tối với một hoặc hai lon bia thực sự
giúp anh cảm thấy tốt hơn
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Tình huống 5: Khi Khải lái xe từ cơ quan về nhà, một chiếc xe khác vượt ngang xe anh. Anh không kịp bóp
còi, chỉ kịp láng xe sang bên phải để tránh đâm vào nó. Anh rất tức giận. Mỗi hành động sau có hiệu quả
như thế nào trong việc giúp Khải đương đầu với sự tức giận này?
Hành động 1: Khải quyết định dạy cho người lái xe kia một bài học bằng cách vượt lên liệng sát mũi xe anh
ta khi ra khỏi đường cao tốc
1
2
3
4
5
Kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Hành động 2: Khải tự nhủ rằng những điều như vậy thường xảy ra và lái xe về nhà
1
2
3
4
5
Kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Hành động 3: Khải hét lên và chửi hoặc nguyền rủa người lái xe kia
1
2
3
4
5
Kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Hành động 4: Khải thề sẽ không bao giờ lái xe trên con đường cao tốc đó nữa
1
2
3
4
5
Kém hiệu quả
Rất hiệu quả
58
PHẦN E
Câu 1 (Xem ảnh 1): Bức ảnh này biểu lộ những cảm xúc dưới đây như thế nào? (mỗi mục chỉ chọn một mức
độ)
1
2
3
4
5
1. Không hạnh phúc Rất hạnh
phúc
1
2
3
4
5
2. Không buồn Rất buồn
1
2
3
4
5
3. Không lo sợ Rất lo sợ
1
2
3
4
5
4. Không tức giận Rất tức giận
1
2
3
4
5
5. Không ghê tởm Rất ghê tởm
Câu 2 (Xem ảnh 2): Bức ảnh này biểu lộ những cảm xúc dưới đây như thế nào? (mỗi mục chỉ chọn một mức
độ)
1
2
3
4
5
1. Không buồn Rất buồn
1
2
3
4
5
2. Không tức giận Rất tức giận
1
2
3
4
5
3. Không ngạc nhiên Rất ngạc
nhiên
1
2
3
4
5
4. Không ghê tởm Rất ghê tởm
1
2
3
4
5
5. Không phấn khích Rất phấn
khích
Câu 3 (Xem ảnh 3): Bức ảnh này biểu lộ những cảm xúc dưới đây như thế nào? (mỗi mục chỉ chọn một mức
độ)
1
2
3
4
5
1. Không hạnh phúc Rất hạnh
phúc
1
2
3
4
5
2. Không lo sợ Rất lo sợ
1
2
3
4
5
3. Không tức giận Rất tức giận
59
1
2
3
4
5
4. Không ngạc nhiên Rất ngạc
nhiên
1
2
3
4
5
5. Không ghê tởm Rất ghê tởm
Câu 4 (Xem ảnh 4): Bức ảnh này biểu lộ những cảm xúc dưới đây như thế nào? (mỗi mục chỉ chọn một mức
độ)
1
2
3
4
5
1. Không buồn Rất buồn
1
2
3
4
5
2. Không lo sợ Rất lo sợ
1
2
3
4
5
3. Không tức giận Rất tức giận
1
2
3
4
5
4. Không ngạc nhiên Rất ngạc
nhiên
1
2
3
4
5
5. Không ghê tởm Rất ghê tởm
Câu 5 (Xem ảnh 5): Bức ảnh này biểu lộ những cảm xúc dưới đây như thế nào? (mỗi mục chỉ chọn một mức
độ)
1
2
3
4
5
1. Không hạnh phúc Rất hạnh
phúc
1
2
3
4
5
2. Không buồn Rất buồn
1
2
3
4
5
3. Không lo sợ Rất lo sợ
1
2
3
4
5
4. Không tức giận Rất tức giận
1
2
3
4
5
5. Không ghê tởm Rất ghê tởm
Câu 6 (Xem ảnh 6): Bức ảnh này biểu lộ những cảm xúc dưới đây như thế nào? (mỗi mục chỉ chọn một mức
độ)
1
2
3
4
5
1. Không hạnh phúc Rất hạnh
phúc
1
2
3
4
5
2. Không buồn Rất buồn
60
1
2
3
4
5
3. Không tức giận Rất tức giận
1
2
3
4
5
4. Không ngạc nhiên Rất ngạc
nhiên
1
2
3
4
5
5. Không ghê tởm Rất ghê tởm
PHẦN F
Mỗi mục ở từng tình huống dưới đây đòi hỏi Bạn tưởng tượng mình đang cảm nhận theo một cách nào
đó. Hãy trả lời tốt nhất theo cách hiểu của bạn, thậm chí ngay cả khi bạn không thể hình dung nổi tình
cảm đó. Mỗi mục chỉ chọn một mức độ.
Tình huống 1: Hãy tưởng tượng bạn đang mặc cảm rằng mình có lỗi do Bạn quên đi thăm người bạn thân bị
ốm nặng. Trưa hôm đó, Bạn chợt nhớ ra quên không đến thăm người bạn thân này đang nằm trong bệnh
viện. Vậy mặc cảm có lỗi Bạn giống những xúc cảm, tình cảm dưới đây ở mức độ nào?
Không giống Rất giống
1
2
3
4
5
a. Lạnh lùng
1
2
3
4
5
b. Tái tê
1
2
3
4
5
c. Thỏa mãn
Tình huống 2: Bạn hãy tưởng tượng đang cảm thấy hài lòng về một ngày tuyệt vời với những tin tức tốt
lành về công việc và gia đình. Vậy tình cảm mãn nguyện đó giống những xúc cảm, tình cảm dưới đây ở mức
độ nào?
Không giống Rất giống
1
2
3
4
5
a. Ấm áp
1
2
3
4
5
b. Tức điên lên
1
2
3
4
5
c. Xót xa
Tình huống 3: Hãy tưởng tượng Bạn đang cảm thấy lạnh lẽo, lừng khừng và cắt buốt. Tình cảm này giống
những xúc cảm, tình cảm dưới đây ở mức độ nào?
Không giống Rất giống
61
2
3
4
5
1
a. Thách thức
1
2
3
4
5
b. Cô lập
1
2
3
4
5
c. Ngạc nhiên
Tình huống 4: Hãy tưởng tượng Bạn có cảm giác mênh mang, rộng lớn, mềm mại và xanh tươi. Tình cảm
này giống những xúc cảm, tình cảm dưới đây như thế nào?
Không giống Rất giống
1
2
3
4
5
a. Hứng khởi
1
2
3
4
5
b. Ghen tức
1
2
3
4
5
c. Ghê sợ
Tình huống 5: Hãy tưởng tượng Bạn đang cảm thấy cái gì đó khép kín, u ám và tê cóng. Tình cảm này
giống những xúc cảm, tình cảm dưới đây như thế nào?
Không giống Rất giống
1
2
3
4
5
a. U buồn
1
2
3
4
5
b. Thỏa mãn
1
2
3
4
5
c. Bình tĩnh
PHẦN G
Chỉ chọn một câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu dưới đây
Câu 1: Sự quan tâm gần nhất với tổ hợp cảm xúc nào sau đây ...
a. Yêu thương, lo âu, ngạc nhiên, tức giận
b. Ngạc nhiên, tự hào, tức giận, sợ hãi
c. Chấp nhận, lo âu, sợ hãi và lường trước
d. Sợ hãi, vui sướng, ngạc nhiên, lúng túng
e. Lo lắng, chăm sóc, lường trước
Câu 2: Từ khác biểu lộ sự vui vẻ, hướng về tưng lai một cách đầy kiên định là …
62
a. Lạc quan
b. Hạnh phúc
c. Thỏa mãn
d. Vui sướng
e. Ngạc nhiên
Câu 3: Chấp nhận, vui mừng và thân thiện thường kết hợp với nhau để hình thành …
a. Tình yêu
b. Sự thán phục
c. Thấy trước
d. Sự thỏa mãn
e. Sự chấp nhận
Câu 4: Sự kết hợp các xúc cảm: ghê tởm và tức giận sẽ hình thành …
a. Mặc cảm tội lỗi
b. Sự nổi khùng
c. Sự xấu hỏ
d. Sự thù nghịch
e. Sự coi thường
Câu 5: Sự ngạc nhiên, buồn rầu dẫn đến …
a. Thất vọng
b. Thán phục
c. Tức giận
d. Lo sợ
e. Hối tiếc
Câu 6: Buồn chán, mặc cảm tội lỗi và hối tiếc kết hợp lại sẽ hình thành …
a. Sự đau buồn, khổ tâm
b. Sự bực tức
c. Trầm cảm
d. Sự hối hận
e. Nỗi thống khổ
Câu 7: Sự thư giãn, yên ổn và bình thản là những thành phần của …
a. Tình yêu
b. Sự mệt mỏi
c. Sự mong đợi
d. Sự bình tĩnh
e. Sự lường trước
Câu 8: Sợ, vui sướng, ngạc nhiên và lúng túng là những thành phần của …
63
a. Sự đánh gía cao
b. Nể sợ
c. Sự rối trí
d. Sự tôn trọng
e. Thiện cảm
Câu 9: Xấu hổ, ngạc nhiên và lúng túng được kết hợp lại thành …
a. Sự ghen tức
b. Buồn chán
c. Mặc cảm có lỗi
d. Đố kỵ
e. Nhục nhã
Câu 10: Cảm phục, yêu quý và lo lắng là những bộ phận của …
a. Ghen tức
b. Buồn chán
c. Ác tâm
d. Tự hào
e. Lo âu
Câu 11: Vui sướng, phấn khích và không chắc chắn là những thành phần của …
a. Sự sống động, năng nổ
b. Sự lường trước
c. Lo âu
d. Sự bình thản
e. Sự thanh thản
Câu 12: Buồn và hài lòng, cả hai đôi khi là những thành phần của …
a. Nỗi luyến tiếc những gì đã qua
b. Lo âu
c. Lường trước
d. Trầm cảm
e. Coi thường
PHẦN H
Chọn một câu trả lời tốt nhất cho mỗi phương án trong các tình huống sau đây
Tình huống 1: Nam kết bạn thân với một người cùng cơ quan được hơn một năm. Hôm nay người bạn đó
làm Nam ngạc nhiên khi nói rằng anh ta đã xin chuyển công tác sang cơ quan khác và có thể chuyển khỏi
vùng này. Anh ta không kể chi tiết chuyện anh ta chuyển công tác. Những phương án ứng xử dưới đây có
hiệu quả như thế nào giúp Nam duy trì mối quan hệ bạn bè tốt với người bạn kia?
64
Phương án 1: Nam cảm thấy tốt cho mình và nói với bạn rằng anh vui mừng vì bạn đã có chỗ làm mới. Qua
vài tuần Nam hẹn gặp để khẳng định họ vẫn là bạn bè
2
3
4
5
1
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Phương án 2: Nam cảm thấy buồn vì bạn đã chuyển đi, nhưng những gì đã xảy ra cho thấy người bạn đó
không quan tâm nhiều đến anh. Người bạn này không nói gì về việc anh ta chuyển đi, điều này chứng tỏ
người bạn này đã rời bỏ tình bạn, Nam không để ý đến điều đó, mà thay vào đó anh tìm cách kết bạn với
những người bạn khác cùng cơ quan
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Phương án 3: Nam rất tức giận vì bạn không nói gì với mình. Nam tỏ thái độ không đồng tình bằng cách lờ
người đó đi, đến khi người đó nói một vài điều về những gì anh ta đã làm. Nam nghĩ rằng nếu người bạn
không nói gì, điều đó có thể khẳng định người đó không đáng là bạn
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Tình huống 2: Thầy giáo của Tâm vừa mời bố mẹ của Tâm đến để nói rằng Tâm học kém, không tập trung
chú ý, là người hay phá quấy và không thể ngồi yên trong giờ học. Thầy giáo này không có nhiều kinh
nghiệm để đối phó với những đứa trẻ hiếu động và bố mẹ của Tâm lo lắng không biết điều gì sẽ xảy ra. Sau
đó thầy giáo nói rằng con trai họ sẽ không được lên lớp trừ khi có sự tiến bộ, bố mẹ của Tâm cảm thấy rất
tức giận. Những phương án sau sẽ giúp ích cho con họ như thế nào?
Phương án 1: Bố mẹ của Tâm nói với giáo viên rằng đây là cú sốc lớn đối với họ, vì đây là lần đầu tiên họ
nghe nói về vấn đề của con họ. Họ đề nghị gặp lại giáo viên và nếu có thể mời hiệu trưởng cùng tham dự
cuộc gặp đó
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Phương án 2: Bố mẹ của Tâm nói rằng nếu giáo viên cứ tiếp tục đe dọa không cho con họ lên lớp, họ sẽ
đưa vấn đề này lên hiệu trưởng. Họ nói “nếu con trai tôi bị đúp, chúng tôi sẽ buộc anh phải chịu trách nhiệm.
Anh là giáo viên, công việc của anh là dạy học, không nên đổi lỗi cho học trò”
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
65
Phương án 3: Bố mẹ của Tâm thôi không nói chuyện với giáo viên. Họ đi gặp hiệu trưởng và phàn nàn về
thái độ đe dọa của giáo viên, đồng thời đề nghị cho con họ chuyển sang lớp khác
2
3
4
5
1
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Tình huống 3: Mọi chuyện diễn ra tốt đẹp với Lê. Trong khi những người khác bị quở trách về công việc,
thì Lê lại được khen và tăng chức. Các con của cô ngoan và học giỏi, gia đình cô hòa thuận và hạnh phúc.
Lê bắt đầu cảm thấy mình rất quan trọng và bắt đầu khoác lác về cuộc sống của mình với bạn bè. Nhũng
phương án sau có hiệu quả như thế nào trong việc duy các mối quan hệ của cô?
Phương án 1: Vì mọi thứ quá tốt, Lê cảm thấy tự hào vì điều đó nhưng cô cũng nhận thấy vài người khác
nhìn điều này như là sự khoác lác hoặc họ ghen tức với cô, vì vậy cô chỉ nên nói với những người bạn thân
về tình cảm của cô
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Phương án 2: Lê bắt đầu nghĩ về tất cả mọi thứ có thể trở nên khó khăn hơn trong tương lai để cô có thể có
cái nhìn toàn cảnh về cuộc sống của mình. Cô nhận thấy những tình cảm tốt thường không kéo dài lâu
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Phương án 3: Lê chia sẻ các cảm nhận của cô đối với chồng tối hôm đó. Sau đó, cô quyết định gia đình
mình nên sử dụng thời gian cùng nhau vào cuối tuần và tham gia vào một vài sự kiện của gia đình để mọi
người được ở cùng nhau
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
UỶ BAN NHÂN DÂN TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
PHIẾU TRẢ LỜI TRẮC NGHIỆM
Kính chào quý giám đốc!
Chúng tôi có kế hoạch nhằm nâng cao khả năng kiểm soát cảm xúc của các Giám đốc doanh nghiệp
tư nhân tại Tp. Hồ Chí Minh. Vì thế chúng tôi rất muốn biết những quan điểm của Ông/ Bà về những vấn đề
66
xoay quanh trí tuệ cảm xúc để từ đó có những biện pháp hỗ trợ phù hợp. Chúng tôi rất mong nhận được sự
trao đổi của Ông/ Bà và cam kết mọi thông tin mà quý vị cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu
khoa học, hoàn toàn không ảnh hưởng đến quyền lợi cá nhân.
Xin chân thành cảm ơn quý vị!
NỘI DUNG A - THÔNG TIN CÁ NHÂN
Trước hết, xin vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân.
12.
Lĩnh vực hoạt động:
(cid:134) Kinh doanh (cid:134) Sản xuất (cid:134) Cả hai
13. Chức vụ: (cid:134) Chủ tịch HĐQT (cid:134) Giám đốc (cid:134) Cả hai
14. Giới tính của quý vị: (cid:134) Nam (cid:134) Nữ
15.
Năm sinh:
16. Trình độ học vấn: (cid:134) 12/12 (cid:134) Đại học (cid:134) Sau đại học (cid:134) Khác
17.
Lĩnh vực đào tạo:
18. Tình trạng hôn nhân:
(cid:134) Độc thân (chưa có vợ/ chồng) (cid:134) Độc thân (đã từng kết hôn) (cid:134) Đang có hôn nhân lần thứ…
19. Thâm niên làm giám đốc:
(cid:134) Trên 15 năm (cid:134) 10 - 15 năm (cid:134) 5 - 10 năm (cid:134) Dưới 5 năm
Loại hình doanh nghiệp:
20.
Nguồn gốc doanh nghiệp:
21.
22.
Lĩnh vực kinh doanh: (cid:134) Sản phẩm (cid:134) Dịch vụ (cid:134) Cả hai
NỘI DUNG B - KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM
Trong mỗi phần nội dung, xin quý vị ghi kết quả vào ô trống tương ứng với câu trả lời của quý vị, xin
quý vị lưu ý các câu trả lời không dùng hình thức đánh dấu (X). Quý vị sẽ trả lời trực tiếp bằng các ký hiệu
của đáp án:
- Với câu hỏi mức độ tương ứng ký hiệu là 1, 2, 3, 4, 5
- Với câu hỏi nhiều lựa chọn ký hiệu là a, b, c, d, e.
PHẦN A
CÂU
Ý 1
Ý 2
Ý 3
Ý 4
Ý 5
Ý
Câu 1
Câu 2
Câu 3
67
Câu 4
PHẦN B
CÂU
a
b
c
Ý
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
PHẦN C
TÌNH
Tình huống 1 Tình huống 2 Tình huống 3 Tình huống 4 Tình huống 5
HUỐNG
ĐÁP ÁN
Tình huống
TÌNH
Tình huống 6 Tình huống 7 Tình huống 8 Tình huống 9
10
HUỐNG
ĐÁP ÁN
TÌNH
Tình huống
Tình huống
Tình huống
Tình huống
Tình huống
HUỐNG
11
12
13
14
15
ĐÁP ÁN
TÌNH
Tình huống
Tình huống
Tình huống
Tình huống
Tình huống
HUỐNG
16
17
18
19
20
ĐÁP ÁN
PHẦN D
68
TÌNH
Hành động
Hành động
HUỐNG
Hành động 1 Hành động 2
4
3
HÀNH
ĐỘNG
Tình huống 1
Tình huống 2
Tình huống 3
Tình huống 4
Tình huống 5
PHẦN E
CÂU
Ý 1
Ý 2
Ý 3
Ý 4
Ý 5
Ý
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
PHẦN F
TÌNH
HUỐNG
Ý 1
Ý 2
Ý 3
Ý
Tình huống 1
Tình huống 2
Tình huống 3
Tình huống 4
Tình huống 5
PHẦN G
69
CÂU
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
ĐÁP ÁN
CÂU
Câu 7
Câu 8
Câu 9
Câu 10
Câu 11
Câu 12
ĐÁP ÁN
PHẦN H
TÌNH
HUỐNG
Phương án 1
Phương án 2
Phương án 3
PHƯƠNG
ÁN
Tình huống 1
Tình huống 2
Tình huống 3
CHÚC QUÝ VỊ THÀNH CÔNG VÀ HẠNH PHÚC!
70
PHỤ LỤC 4
MẪU PHỎNG VẤN
* Phỏng vấn nghiên cứu thực trạng
UỶ BAN NHÂN DÂN TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
BẢNG PHỎNG VẤN
1. Theo quý vị, việc nhận ra các cảm xúc đang diễn ra ở bản thân mình có khó không? Vì sao?
2. Trong quá trình làm việc, quý vị có dễ dàng nhận ra các cảm xúc của nhân viên mình để ứng xử
cho phù hợp?
3. Theo quý vị, việc hiểu biết cảm xúc ở nhân viên có vai trò như thế nào đối với một giám đốc
doanh nghiệp tư nhân?
4. Theo quý vị, giữa nam và nữ giám đốc doanh nghiệp tư nhân thì ai sẽ có trí tuệ cảm xúc cao hơn?
Vì sao?
5. Quý vị có nghĩ rằng thâm niên công tác có ảnh hưởng đến trí tuệ cảm xúc? Vì sao?
6. Những trải nghiệm trong công việc, trong cuộc sống có vai trò như thế nào với việc phát triển trí
tuệ cảm xúc
7. Theo quý vị, những yếu tố nào thuộc về công việc chi phối đến trí tuệ cảm xúc của bản thân? Vì
sao?
8. Theo quý vị, những yếu tố nào thuộc về bản thân chi phối đến trí tuệ cảm xúc của bản thân? Vì
sao?
9. Theo quý vị, những yếu tố nào thuộc về các mối quan hệ ảnh hưởng đến trí tuệ cảm xúc của bản
thân? Vì sao?
10. Theo quý vị, những yếu tố nào thuộc về các hoạt động mà các giám đốc doanh nghiệp tư nhân
71
tham ảnh hưởng đến trí tuệ cảm xúc của bản thân? Vì sao?
* Phỏng vấn nghiên cứu thực nghiệm
UỶ BAN NHÂN DÂN TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
BẢNG PHỎNG VẤN
1. Cảm nhận của quý vị giữa trước và sau khi thực nghiệm về cách trả lời các câu hỏi trong hệ thống
bài tập?
2. Khoá tập huấn đem lại cho anh chị những lợi ích như thế nào, đặc biệt là trong phát triển trí tuệ
cảm xúc?
3. Quý vị hãy tự đánh giá khả năng hiểu biết cảm xúc của bản thân sau khi tham gia khoá tập huấn?
4. Quý vị hãy tự đánh giá khả năng sử dụng cảm xúc của bản thân sau khi tham gia khoá tập huấn?
5. Quý vị hãy tự đánh giá khả năng quản lý cảm xúc của bản thân sau khi tham gia khoá tập huấn?
6. Theo quý vị, để phát triển trí tuệ cảm xúc của bản thân thì các phương pháp trong khoá tập huấn
có hiểu quả hoặc vai trò như thế nào?
7. Anh chị hãy chia sẻ những thành quả mà bản thân thu được từ khoá tập huấn?
8. Những điều anh chi hài lòng và chưa hài lòng về nội dung khoá tập huấn?
9. Những điều anh chị hài lòng và chưa hài lòng về các phương pháp tập huấn?
72
10. Những điều anh chị hài lòng và chưa hài lòng về giảng viên tập huấn?
PHỤ LỤC 5 ĐÁP ÁN VÀ CÁCH QUY ĐIỂM HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP
NỘI DUNG B - BÀI TẬP ĐO NGHIỆM Nội dung khảo sát gồm 3 phần, mỗi phần có những yêu cầu khác nhau, xin quý vị đọc kỹ yêu cầu và dùng ký hiệu (X) để lựa chọn đáp án phù hợp nhất với quan điểm của bản thân. Xin trả lời đầy đủ ở tất cả các câu.
PHẦN 1 Chỉ chọn một phương án trả lời tốt nhất cho mỗi tình huống:
1.Tình huống 1: Q là nhân viên mới được Giám đốc D chính thức tuyển một tuần nhưng từ hôm ấy đến nay ngày nào Q cũng đi trễ. Hôm nay có cuộc họp quan trọng cần Q báo cáo đầu tiên trước Ban giám đốc. Đã trễ 15 phút mà Q vẫn chưa đến. D trực tiếp gọi điện thoại nhưng Q không bắt máy. Giám đốc D cảm thấy: (cid:134) 1. Lo âu 1 (cid:134) 2. Khó chịu 2 (cid:134) 3. Tức giận 4 (cid:134) 4. Thất vọng 3
2.Tình huống 2: Tuy chỉ mới được bổ nhiệm giám đốc được hai tháng nhưng H luôn đạt những thành tích tốt về doanh thu cho công ty. H là người vui vẻ nên càng ngày chị càng được mọi người nể phục và quí mến. Nghĩ về công việc hiện tại và tình cảm của mọi người dành cho mình ở công ty, H càng cảm thấy: (cid:134) 1. Chưa hài lòng 1 (cid:134) 2. Bình thường 2 (cid:134) 3. Ấm áp 3 (cid:134) 4. Mãn nguyện 4 3.Tình huống 3: L mới được bổ nhiệm làm phó giám đốc tại một công ty , L cảm thấy không hài lòng và sau đó rất bực tức. Điều nào sau đây có nhiều khả năng xảy ra giữa hai trạng thái cảm xúc của L? (cid:134) 1. Giám đốc là người bất tài và không trọng dụng cấp phó. 3 (cid:134) 2. Cấp dưới của L là những người không có năng lực. 2 (cid:134) 3. L không được nhân viên trong công ty nể phục. 1 (cid:134) 4. L không được giao quyền mà chỉ là “bù nhìn”. 4 4.Tình huống 4: Thành là giám đốc điều hành một công ty sáng tạo, anh rất phấn khởi trình bày dự án mới với hội đồng quản trị, nhưng sau đó cảm thấy hụt hẫng. Điều gì sau đây có nhiều khả năng xảy ra giữa hai trạng thái cảm xúc của Thành? (cid:134) 1. Khi trình bày,T đã không thể hiện như bản thân mong muốn. 1 (cid:134) 2. Khi trình bày ý tưởng với cấp trên, họ đã không hiểu hết ý của T. 2 (cid:134) 3. Hội đồng quản trị đã tỏ vẻ thờ ơ, không quan tâm. 3 (cid:134) 4. Ý tưởng của T không được Hội đồng quản trị chấp nhận. 4
5.Tình huống 5: Giám đốc rất coi trọng trưởng phòng mới nhậm chức nhưng sau đó lại tỏ ý khinh thường người này. Điều gì sau đây có nhiều khả năng xảy ra giữa hai trạng thái cảm xúc của người Giám đốc này? (cid:134) 1. Trưởng phòng tỏ vẻ nịnh bợ để được thăng chức nhanh.1 (cid:134) 2. Trưởng phòng làm việc không hiệu quả. 2
73
(cid:134) 3. Trưởng phòng lộ rõ tính tự cao tự đại. 4 (cid:134) 4. Trưởng phòng thường xuyên nói xấu nhân viên dưới quyền. 3 6.Tình huống 6: Giám đốc kinh doanh cảm thấy rất áp lực nhưng sau đó lại rất phấn khích. Điều này sau đây có nhiều khả năng xảy ra giữa hai trạng thái cảm xúc đó? (cid:134) 1. Anh ta ra quyết định cho một dự án quan trọng của công ty .3 (cid:134) 2. Giám đốc đề cử anh lên chức phó giám đốc nhưng phải vượt qua một thử thách lớn.4 (cid:134) 3. Anh phải đánh bại một số đối thủ cạnh tranh kỳ cựu.2 (cid:134) 4. Anh làm việc với một đối tác mới là nữ ( đối tác khác giới tính). 1
PHẦN 2 Mỗi mục ở từng tình huống dưới đây đòi hỏi bạn tưởng tượng mình đang cảm nhận theo một cách nào đó. Hãy trả lời tốt nhất theo cách hiểu của bạn, ngay cả khi bạn không hình dung nổi tình cảm đó. Mỗi mục chỉ chọn một mức độ (Từ không giống đến rất giống.
7.Tình huống 1: Bạn hãy hình dung rằng công ty của một đối tác hoạt động rất thuận lợi và phát triển tốt trong năm nay, nhất là lợi nhuận tháng vừa qua rất cao. Vậy cảm xúc đó của đối tác đó giống với những cảm xúc nào dưới đây?
Không giống 1 1 1 1
1. Bình thường 1 2. Thoả mãn 3 2. Phấn khích 4 3. Áp lực 2
Rất giống 4 4 4 4
3 3 3 3
5 5 5 5
2 2 2 2
8.Tình huống 2: Bạn hãy hình dung rằng trưởng phòng nhân sự đã khiển trách sai một nhân viên và cho thôi việc nhân viên đó. Khi nghe tin hoàn cảnh nhân viên đó rất khó khăn và vẫn chưa xin được việc khác. Vậy cảm xúc đó của người trưởng phòng giống với cảm xúc nào dưới đây?
Không giống 1 1 1 1
1. Bình thản 1 2. Ngạc nhiên2 3. Buồn 3 4. Hối hận 4
Rất giống 4 4 4 4
3 3 3 3
5 5 5 5
2 2 2 2
9.Tình huống 3: Bạn hãy tưởng tượng, bạn đang phát biểu trong cuộc họp thì một nhân viên liên tục ngắt lời và chê bai ý kiến của bạn. Cảm xúc của bạn lúc ấy sẽ giống với những cảm xúc nào dưới đây ở mức độ nào?
Không giống 1 1 1 1
1. Bình thường 1 2. Xấu hổ 3 3. Thất vọng 2 4. Tức giận 4
Rất giống 4 4 4 4
3 3 3 3
5 5 5 5
2 2 2 2
74
10.Tình huống 4: Bạn hãy hình dung rằng, bạn của bạn tình cờ nghe được hai người bạn rất tin tưởng đang nói xấu mình. Cảm xúc lúc ấy của người bạn bị nói xấu sẽ giống với những cảm xúc nào dưới đây ở mức độ nào?
Không giống 1 1 1 1
1. Bình thường 2. Xấu hổ 3. Hụt hẫng 4. Tức giận
2 2 2 2
Rất giống 4 4 4 4
3 3 3 3
5 5 5 5
PHẦN 3
Rất có ích
Mỗi mục ở từng câu chỉ chọn 1 trong 5 mức độ từ không có ích đến rất có ích: 11. Tình huống 1 : Khi chuẩn bị tiếp xúc trực tiếp với một đối tác mới đặc biệt quan trọng, những cảm xúc nào sau sẽ giúp ích như thế nào để bạn nhanh chóng tạo được thiện cảm với đối tác? Không có ích
1. Phấn khích 4 2. Ngạc nhiên 3 3. Căng thẳng 1 4. Không vui, không buồn 2
1 1 1 1
2 2 2 2
3 3 3 3
4 4 4 4
5 5 5 5
12. Tình huống 2: Những cảm xúc nào sau sẽ giúp ích như thế nào cho việc cảm nhận để hiểu nguyên nhân vì sao hai nhân viên dưới quyền mâu thuẫn với nhau, khi mỗi người lại tường thuật một cách khác nhau về sự mâu thuẫn đó?
Không có ích 1 1 1 1
1. Hào hứng 1-3 2. Ngạc nhiên 4 3. Căng thẳng 3-1 4. Buồn rầu 2
2 2 2 2
Rất có ích 4 4 4 4
5 5 5 5
3 3 3 3
13. Tình huống 3: Khi phải ra một quyết định sa thải một nhân viên làm việc không hiệu quả vì không có năng lực, mà nhân viên này là cháu ruột của vợ (hoặc chồng) của bạn, những cảm xúc nào sau giúp ích như thế nào cho việc ra quyết định?
Không có ích
Rất có ích
1. Giận dữ 3 2. Buồn phiền 4 3. Căng thẳng 1 4. Không vui, không buồn 2
1 1 1 1
2 2 2 2
3 3 3 3
4 4 4 4
5 5 5 5
14. Tình huống4: Để phát biểu thành công trong hội nghị khách hàng, những cảm xúc nào sau giúp ích như thế nào cho việc thể hiện bản thân?
Không có ích
1. Phấn khích 4 2. Căng thẳng 1
Rất có ích 5 5
4 4
3 3
2 2
1 1
75
3. Bình tĩnh 3 4. Không vui, không buồn 2
1 1
2 2
3 3
4 4
5 5
15. Tình huống 5: Những xúc cảm dưới đây có thể giúp ích như thế nào khi đưa ra một giải pháp mới trong công việc kinh doanh của bạn?
Không có ích
Rất có ích
1. Phấn khích 4 2. Căng thẳng 3 3. Trầm tư 2 4. Không vui, không buồn 1
1 1 1 1
2 2 2 2
3 3 3 3
4 4 4 4
5 5 5 5
PHẦN 4 Mỗi hành động ở từng tình huống chỉ chọn 1 trong 5 mức độ từ rất kém hiệu quả đến rất hiệu quả: 16.Tình huống 1: Một người bạn đồng thời là một đối tác của bạn đột nhiên thông báo rằng anh ta sẽ không còn là đối tác của bạn nữa mà không đưa ra lý do cụ thể. Là giám đốc bạn sẽ ứng xử như thế nào để vẫn duy trì được tình bạn ? 6. Bạn vẫn cố gắng giao tiếp bình thường với anh ta vì cho rằng việc làm ăn và tình bạn là hai lĩnh
vực tách bạch. 4 Rất kém hiệu quả
1
2
3
4
5
Rất hiệu quả
7. Bạn cảm thấy tức giận vì cho rằng anh ta xem thường bạn. Bạn thể hiện rằng không có anh ta bạn
1
3
2
4
5
vẫn có đối tác khác và bạn khác còn tốt hơn. 1 Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
8. Bạn vô cùng tức giận và không tiếp xúc với anh ta nữa. Bạn thất vọng thực sự. 2
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
1
9. Bạn ngạc nhiên nhưng bình tĩnh để tìm hiếu nguyên nhân vì sao như thế. 3 2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
17.Tình huống 2: Bạn là một doanh nghiệp mới với quy mô còn nhỏ nhưng trong thời gian ngắn đã đạt doanh số cao. Bạn cảm thấy rất vui sướng. Trong khi đó các doanh nghiệp khác lại không thuận lợi như bạn. Một dịp bạn được giao lưu với những doanh nhân kỳ cựu, bạn sẽ ứng xử thế nào để nhanh chóng được giới doanh nhân thừa nhận? 1. Bạn thể hiện phóng đại hơn so với thành quả đạt được để khẳng định vị trí của bản thân trên thương trường. 1
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
1
2. Bạn thể hiện rõ việc đạt được kết quả trên là bình thường, đúng với khả năng của bạn. 3 3
Rất hiệu quả
4
5
2
76
1
4
5
3
2
3. Bạn thế hiện rằng những kết quả kinh doanh trong thời gian vừa qua là do may mắn và luôn mong muốn được học hỏi. 4 Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
4. Bạn không thể hiện gì vì cho rằng các doanh nhân sẽ tự khắc biết đến bạn 2
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
18.Tình huống 3: Bạn là giám đốc điều hành một doanh nghiệp sản xuất. Công ty đang hoạt động trôi chảy. Một nhân viên kỹ thuật bậc cao trong phân xưởng gặp riêng bạn và nói rằng anh ta sẽ nghỉ việc vì quản lý nhân sự đã trù dập anh ta. Giải pháp nào sau giúp ích như thế nào cho bạn trong việc vận hành công ty? 1. Tức giận và lập tức khiển trách quản lý nhân sự và yêu cầu quản lý xin lỗi nhân viên kỹ thuật. 2
2
3
4
5
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
2. Giao quyền cho quản lý nhân sự xử lý với tiêu chí xưởng phải hoạt động bình thường và hiệu quả. 3
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
3. Bình tĩnh để cùng gặp cả hai bên để nghe giải trình và hoà giải hợp lý, công bằng. 4
2
3
4
5
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
1
4. Bực tức và quyết định đuổi việc cả hai. 1
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
19.Tình huống 4: Trong một cuộc đàm phán, đối tác đang căng thẳng và ra sức thuyết phục bạn về một điều khoản. Những cách sau giúp ích như thế nào để làm giảm căng thẳng của đối tác? 1. Bạn đề nghị họ chuyển sang điều khoản khác. 3
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
2. Bạn nói rằng pha trò bằng một mẫu chuyện vui và mời họ nghỉ giải lao. 4 2
5
3
4
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
1
3. Bạn ra sức chứng minh rằng giải pháp của đối tác là không hợp lý. 1
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
4. Đề nghị đối tác nhanh chóng kết thúc phần trình bày. 2 1 4
3
2
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
20.Tình huống 5: Một nhân viên đến phòng của bạn và bày tỏ tâm trạng bức xúc vì cho rằng tiền lương không công bằng với doanh thu mà cô đem về cho công ty. Những ứng xử sau đây giúp ích như thế nào để nhân viên này bình tĩnh trở lại?
77
1. Chấp nhận ngay đơn xin nghỉ việc của cô ấy. 1
5
2
3
4
1
Rất hiệu quả
Rất kém hiệu quả
2. Đề nghị cô ấy trao đổi với cấp trên trực tiếp của cô ấy.2 1
5
4
3
2
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
3. Mời cô ấy uống nước và thể hiện rằng bạn sẵn sàng lắng nghe. 4
Rất kém hiệu quả
1
5
Rất hiệu quả
2
3
4
4. Đề nghị cô ấy nên viết bản thành tích và hứa sẽ giải quyết.3
1
2
3
4
5
Rất kém hiệu quả
Rất hiệu quả
CHÚC QUÝ VỊ THÀNH CÔNG!
78
PHỤ LỤC 6
MỘT SỐ DỮ KIỆN THỰC NGHIỆM
Chuyên đề 1: TTCX - Chìa khóa thành công của người quản lí
Stt Tên chuyên đề Nội dung Diễn giả
1. Đặt vấn đề
2. Giải quyết vấn đề
- Các chỉ số cơ bản của trí tuệ:
+ IQ
+ CQ TTCX - Chìa khóa Tiến sĩ Huỳnh + EQ thành công của người 1 Văn Sơn - Các biểu hiện của chỉ số EQ quản lí - EQ và tầm quan trọng của nó
trong công tác quản lí
- Người quản lí và việc nâng
3. Kết thúc vấn đề
cao chỉ số EQ của bản thân
Chuyên đề 2: TTCX và công tác quản lí doanh nghiệp tư nhân
Stt Tên chuyên đề Nội dung Diễn giả
1. Đặt vấn đề
2. Giải quyết vấn đề
- Các năng lực cở bản của EQ
+ Khả năng nhận biết cảm xúc
- khả năng phát hiện giải mã các cảm TTCX và công tác
xúc. quản lí doanh nghiệp tư Tiến sĩ Huỳnh 2 + Khả năng hiểu cảm xúc - Văn Sơn nhân
khả năng thấu hiểu, hiểu rõ các mối
quan hệ phức tạp giữa các cảm xúc,
và khả năng nhận biết và mô tả các
cảm xúc tiến hóa theo thời gian.
79
+ Khả năng sử dụng cảm xúc -
khả năng sử dụng các cảm xúc để
nhận thức.
+ Khả năng quản lí cảm xúc -
khả năng điều chỉnh cảm xúc của bản
thân và của người khác
- Ứng dụng TTCX và
công tác quản lí doanh nghiệp tư
nhân
+ Các định hướng chung
3. Kết thúc vấn đề
+ Các biện pháp cụ thể
CHƯƠNG TRÌNH HUẤN LUYỆN
NÂNG CAO TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN - 2012
Ngày khai giảng:
Thời gian học:
+ Học liên tục 3 ngày lí thuyết và thực hành trên lớp tương đương 30 giờ.
+ Tự học 60 giờ, thực hiện tiểu luận tương đương 10 giờ.
Thời lượng: 100 giờ
Stt Chuyên đề Giảng viên Ghi chú
Năng lực thấu hiểu trái tim của
người giám đốc
Khả năng nhận biết cảm xúc
- khả năng phát hiện giải mã các
cảm xúc của bản thân và người khác TS Huỳnh Văn Sơn Ngày thứ nhất 1 (đối tác, đồng nghiệp, nhân viên)
Khả năng hiểu cảm xúc - khả
năng thấu hiểu, hiểu rõ các mối
quan hệ phức tạp giữa các cảm xúc,
80
và khả năng nhận biết và mô tả các
cảm xúc tiến hóa theo thời gian.
Năng lực sử dụng cảm xúc trong
công việc của người giám đốc
Cảm xúc và ảnh hưởng của
nó đến công việc, cá nhân và tổ
chức
TS Huỳnh Văn Sơn Ngày thứ hai Sự nhạy cảm và mối quan hệ 2
với TTCX
Sự nhạy cảm - Phẩm chất của
nhà quản lí
Những biểu hiện cơ bản của
sự nhạy cảm
Năng lực quản lí cảm xúc của người
giám đốc
Sự cần thiết của quản lí cảm
xúc và hậu quả của việc không quản
lí được cảm xúc
Nâng cao nhận thức cảm xúc
bản thân
Tự điều chỉnh hành vi, điều
khiển cảm xúc TH S Võ Thị Tường Vy Ngày thứ ba 3 Các bước để thể hiện cảm
xúc phù hợp trong giao tiếp hàng
ngày
Nâng cao các biểu hiện của
TTCX (EQ)
Quản lí cảm xúc trong cuộc
sống
Quản lí cảm xúc trong công
việc
81
THS Nguyễn Ngọc Tự học Ngày thứ tư 4 Nghiên cứu về năng lực thấu hiểu Quỳnh Dao
trái tim của người giám đốc
Tự học THS Nguyễn Ngọc 5 Ngày thứ năm Năng lực sử dụng cảm xúc trong Quỳnh Dao công việc của người giám đốc
Tự học THS Nguyễn Ngọc Ngày thứ sáu 6 Năng lực sử dụng cảm xúc trong Quỳnh Dao công việc của người giám đốc
Tự học THS Nguyễn Ngọc Ngày thứ bảy 7 Năng lực quản lí cảm xúc của người Quỳnh Dao giám đốc
Tự học THS Nguyễn Ngọc Ngày thứ tám 8 Năng lực quản lí cảm xúc của người Quỳnh Dao giám đốc
Tự học THS Nguyễn Ngọc Ngày thứ chín Năng lực quản lí cảm xúc của người 9 Quỳnh Dao giám đốc
82
TS Huỳnh Văn Sơn Ngày thứ Nộp sản phẩm đánh giá THS Nguyễn Ngọc 10 mười (hình thức: Tiểu luận) Quỳnh Dao
KỊCH BẢN TỌA ĐÀM:
A. Chủ đề 1: Vai trò của trí tuệ cảm xúc đối với người quản lý
KỊCH BẢN CHƯƠNG TRÌNH
NÓI CHUYỆN CHUYÊN ĐỀ TÂM LÝ
“VAI TRÒ CỦA TRÍ TUỆ CẢM XÚC
ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ”
Ngày tổ chức: 8/8/2012
Địa điểm: TP. Vũng Tàu
83
THỜI
HẠNG MỤC
DIỄN GIẢNG NỘI DUNG
ÂM THANH –
GHI CHÚ
GIAN
CÔNG VIỆC
ÁNH SÁNG
Kiểm tra hoa tươi.
Sắp xếp lại bàn ghế,
Nhạc hòa tấu vui
BTC rà soát lại
kiểm tra âm thanh
nhộn
các khâu chuẩn
Đặt các vị trí bảng
Chuẩn bị đĩa VCD
8h –
bị
nhạc hòa tấu phù
hiệu, chuẩn bị bàn tiếp tân,
8h30
hợp.
các quà tặng.
Phân công người đón
tiếp
Chia thành 2 vị trí đón tiếp:
Vị trí 1: Hai tiếp tân nữ mặc
Đón tiếp và
áo dài đứng trước cổng
Mở nhạc và chuẩn
hướng dẫn
trường (có standy chương
bị các clip giới
Kiểm tra hồ sơ, bảng
thiệu về trường,
khách mời, đại
trình)
biểu, quà tặng, hoa
trên nền nhạc nhẹ,
8h30 –
biểu
Vị trí 2: 2 Tiếp tân (có quầy)
tươi, số lượng sổ tay
sang trọng
8h50
trước hội trường phát quà
…
tặng, hướng dẫn khách vào
chỗ ngồi.
Tiếp tân ghi lại thông tin của
Khách mời, đại biểu tới tham
dự
Các giám đốc doanh nghiệp
Chuẩn bị nội dung
Tắt đèn mở các clip
xem tờ giới thiệu về chương
Cử tọa tập trung
chương trình, chiếu
8g50 –
Chú ý hệ thống âm
trình
vào hội trường
lên slide để Cử tọa
thanh
Xem các videoclip có liên
9g
theo dõi các clip
theo dõi tiến độ
quan đến chương trình
giới thiệu
chương trình.
chương trình
Lên đèn.
MC giới thiệu
chương trình và
MC giới thiệu chương trình
Thư ký chương trình
Tiết tấu nhạc chúc
giới thiệu đại
bắt đầu, giới thiệu đại biểu,
cập nhật danh sách
9g – 9g5
mừng khi giới thiệu
biểu, cử tọa
cử tọa tham dự.
để làm việc với MC.
đại diện cử tọa và
đại biểu.
84
Phát biểu của
đại diện đơn vị
Phát biểu mở đầu của địa diện
Nhạc chúc mừng
9g5 –
Chuẩn bị bài phát
tổ chức
đơn vị tổ chức
lúc trước và sau khi
biểu.
9g10
phát biểu.
(Vỗ tay)
Chuyên viên tâm lý cùng Quý
cử tọa chơi trò chơi “Từ ánh
Chuẩn bị tiết tấu
nhạc vui, sôi động.
Trò chơi tâm lý
mắt đến trái tim”
Cử tọa trả lời đúng các câu
khởi động “Từ
Mời 3 người cử tọa
9g10 –
hỏi sẽ nhận được 3 suất học
lên (giới thiệu
ánh mắt đến
Chuyên viên tâm lý
9g20
bổng “Nâng cao trí tuệ cảm
người chơi trước
trái tim”
xúc của cá nhân” dành cho
hoặc cho tự xung
một cá nhân từ chương trình
phong)
Tiến sĩ Tâm lý Huỳnh Văn
TS Huỳnh Văn
Chuẩn bị micro
Sơn báo cáo nội dung “Vai
Sơn
không dây (khoảng
2 – 3 cái)
trò của trí tuệ cảm xúc đối
Hướng dẫn thảo luận
với người quản lý”
Trong công tác quản
trị nhân sự của giám đốc
doanh nghiệp tư nhân, trí
9g20 –
CV Hòa An theo sát
tuệ cảm xúc có quan trọng
10g 30
nội dung để hỗ trợ.
hay không?
Trí tuệ cảm xúc ảnh
hưởng gì đến công tác quản
lý của giám đốc?
Nếu trí tuệ cảm xúc
của người giám đốc bị hạn
chế, hiệu quả quản lý có bị
ảnh hưởng hay không?
Trắc nghiệm
Nhạc hòa tấu nhẹ,
10g30 –
Chuyên viên tâm lý hướng
Kiểm tra tất cả cử
tâm lý “Trí tuệ
sâu lắng …
10g40
dẫn Quý cử tọa thực hiện bài
tọa đều có bảng trắc
85
...
cảm xúc của
trắc nghiệm tâm lý theo yêu
nghiệm và viết.
cầu tự do
bạn ra sao”
Giao lưu – Trao
Tiến sĩ Tâm lý Huỳnh Văn
đổi cùng khách
Sơn cùng tra đổi với tình
Chuẩn bị micro
Bộ phận nội dung trợ
10g40 –
11g10
mời
huống khó xử do cử tọa đưa
không dây, giấy,
giảng.
ra
viết chuyển câu hỏi
Giới thiệu chương trình chi
Giới thiệu
tiết bao gồm: tên chương
11g10 -
Chuẩn bị chiếu file
chương trình
MC hỗ trợ giới thiệu
trình, nội dung chính, cấu
hình và slide nội
11g15
huấn luyện
trục, địa điểm huấn luyện
dung
chuyên biệt về
(Tại Vũng tàu)
trí tuệ cảm xúc
11g15-
Kết thúc chuyên đề và chụp
Dọn dẹp hiện
Kết thúc và cảm
Nhạc vui, rộn ràng
11g20
hình lưu niệm
trường.
ơn
B. Chủ đề 2: Công tác quản trị nhân sự của giám đốc doanh nghiệp tư nhân và vấn đề trí tuệ cảm xúc
KỊCH BẢN CHƯƠNG TRÌNH
NÓI CHUYỆN CHUYÊN ĐỀ TÂM LÝ
“CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
CỦA GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN VÀ VẤN ĐỀ TRÍ TUỆ CẢM
XÚC”
Ngày tổ chức: 15/11/2011
Địa điểm: TP. Vũng Tàu
86
DIỄN GIẢNG NỘI DUNG
GHI CHÚ
ÂM THANH – ÁNH SÁNG
THỜI GIAN
HẠNG MỤC CÔNG VIỆC
Kiểm tra hoa tươi. Sắp xếp lại bàn ghế,
Nhạc hòa tấu vui nhộn
kiểm tra âm thanh
BTC rà soát lại các khâu chuẩn bị
8h – 8h30
Đặt các vị trí bảng hiệu, chuẩn bị bàn tiếp tân, các quà tặng.
Chuẩn bị đĩa VCD nhạc hòa tấu phù hợp.
Phân công người đón
tiếp
Mở nhạc và chuẩn bị các clip giới thiệu về trường, trên nền nhạc nhẹ, sang trọng
Đón tiếp và hướng dẫn khách mời, đại biểu
8h30 – 8h50
Kiểm tra hồ sơ, bảng biểu, quà tặng, hoa tươi, số lượng sổ tay …
Chia thành 2 vị trí đón tiếp: Vị trí 1: Hai tiếp tân nữ mặc áo dài đứng trước cổng trường (có standy chương trình) Vị trí 2: 2 Tiếp tân (có quầy) trước hội trường phát quà tặng, hướng dẫn khách vào chỗ ngồi. Tiếp tân ghi lại thông tin của Khách mời, đại biểu tới tham dự
Tắt đèn mở các clip Chú ý hệ thống âm thanh
8g50 – 9g
Chuẩn bị nội dung chương trình, chiếu lên slide để Cử tọa theo dõi tiến độ chương trình.
Các giám đốc doanh nghiệp xem tờ giới thiệu về chương trình Xem các videoclip có liên quan đến chương trình
Cử tọa tập trung vào hội trường theo dõi các clip giới thiệu chương trình
9g – 9g5
MC giới thiệu chương trình bắt đầu, giới thiệu đại biểu, cử tọa tham dự.
Thư ký chương trình cập nhật danh sách để làm việc với MC.
Lên đèn. Tiết tấu nhạc chúc mừng khi giới thiệu đại diện cử tọa và đại biểu.
MC giới thiệu chương trình và giới thiệu đại biểu, cử
87
tọa
9g5 – 9g10
Chuẩn bị bài phát biểu.
Phát biểu của đại diện đơn vị tổ chức
Phát biểu mở đầu của địa diện đơn vị tổ chức
Nhạc chúc mừng lúc trước và sau khi phát biểu. (Vỗ tay)
Chuyên viên tâm lý cùng Quý cử tọa chơi trò chơi “Hiểu
Trò chơi tâm lý khởi động “Hiểu
Chuyên viên tâm lý
9g10 – 9g20
cảm xúc”
Chuẩn bị tiết tấu nhạc vui, sôi động. Mời 3 người cử tọa lên (giới thiệu người chơi trước hoặc cho tự xung phong)
cảm xúc” Cử tọa trả lời đúng các câu hỏi sẽ nhận được 3 suất học bổng “Nâng cao trí tuệ cảm xúc của cá nhân” dành cho một cá nhân từ chương trình
Chuẩn bị micro không dây (khoảng 2 – 3 cái)
TS Huỳnh Văn Sơn
CV Hòa An theo sát nội dung để hỗ trợ.
9g20 – 10g 30
Tiến sĩ Tâm lý Huỳnh Văn Sơn báo cáo nội dung “Công tác quản trị nhân sự của giám đốc doanh nghiệp tư nhân và vấn đề trí tuệ cảm xúc”
Nhạc hòa tấu nhẹ, sâu lắng …
10g30 – 10g40
Chuyên viên tâm lý hướng dẫn Quý cử tọa thực hiện bài trắc nghiệm tâm lý theo yêu cầu tự do
Kiểm tra tất cả cử tọa đều có bảng trắc nghiệm và viết.
Trắc nghiệm tâm lý “Trí tuệ cảm xúc của bạn ra sao” – Mẫu B
Giao lưu – Trao đổi cùng khách mời
Chuẩn bị micro không dây, giấy, viết chuyển câu hỏi
Tiến sĩ Tâm lý Huỳnh Văn Sơn cùng tra đổi với tình huống khó xử do cử tọa đưa ra Hướng dẫn thảo luận
Bộ phận nội dung trợ giảng.
10g40 – 11g10
88
Trong công tác quản trị nhân sự của giám đốc doanh nghiệp tư nhân anh
chị hay gặp những khó khăn nào liên quan đến trí tuệ cảm xúc
Vì sao làm việc với
con người thực sự khó?
Vì sao những góp ý của mình với nhân viên dù hợp lý nhưng không hiệu quả
Chuẩn bị chiếu file hình và slide nội dung
MC hỗ trợ giới thiệu
11g10 - 11g15
Giới thiệu chương trình chi tiết bao gồm: tên chương trình, nội dung chính, cấu trục, địa điểm huấn luyện (Tại Vũng tàu)
Giới thiệu chương trình huấn luyện chuyên biệt về trí tuệ cảm xúc
Nhạc vui, rộn ràng
11g15- 11g20
Kết thúc chuyên đề và chụp hình lưu niệm
Dọn dẹp hiện trường.
Kết thúc và cảm ơn
89
...
PHỤ LỤC 7
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
90
PHỤ LỤC 8
MẪU QUAN SÁT HÀNH VI CỦA GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Các biểu hiện
- Kỹ năng
1. Đào Lê
Giải
quyết
- Mời nhân
sau có
liên
giao tiếp khá
A...
nhu cầu tăng
viên ngồi
quan về
trí
chuẩn mực
lương
của
- Đưa tay về
tuệ cảm xúc
- Thể hiện tác
nhân viên tạp
phía
máy
của giám đốc
phong quản
vụ
lạnh để tăng
doanh nghiệp
lý khá hiệu
độ lạnh
tư nhân thể
quả
- Lắng nghe
hiện khá hiệu
- Gây hiệu
- Ghi chép
quả:
ứng tích cực
một cách đầy
- Nhận biết
về mặt cảm
đủ
cảm xúc của
xúc, tuân thủ
- Hỏi lại còn
đối tượng
các
nguyên
thêm
thông
- Nhận biết
tắc tương tác
tin nào nữa
cảm xúc của
- Kiểm soát
không
bản thân
cảm xúc cá
- Cảm ơn
- Điều chỉnh
nhân khá tốt
- Xin lỗi vì
cảm
xúc,
khi lắng nghe
chưa
lắng
tương
tác
những góp ý,
nghe đầy đủ
cảm xúc
chê trách
trước đó
- Điều khiển
- Thể hiện
- Yêu cầu nỗ
hiệu quả kỹ
lực làm việc
cảm xúc của
động
thuật
theo quý
người khác
viên,
tương
- Cam kết sẽ
tác về mặt
xét thưởng
cảm xúc
- Cam kết sẽ
xét
tăng
91
Họ tên GĐ Tình huống Mô tả hành vi Phân tích Kết luận
lương
vào
đợt tới
- Hỏi cảm
xúc
- Cảm ơn lần
thứ hai
Người quan sát
92
PHỤ LỤC 9: NỘI DUNG CHI TIẾT KHÓA TẬP HUẤN
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109