BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NGUYỄN VĂN SƠN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY TRONG LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy Mã số chuyên ngành: 9580202

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI, NĂM 2020

1

Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Thủy lợi Người hướng dẫn khoa học: NGUYỄN HỮU HUẾPGS.TS. NGUYỄN HỮU HUẾ

Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Minh Hà

Phản biện 2: PGS.TS. Mai Văn Công

Phản biện 3: TS. Đỗ Đình Đức

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại Room 5/K1 Trường Đại học Thủy lợi vào lúc 8 giờ30 ngày 1 tháng 7 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

- Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Thủy lợi

2

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tiến độ thi công xây dựng là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá

thành và chất lượng của sản phẩm xây dựng. Ở Việt Nam, đa phần các công trình

xây dựng, đặc biệt là công trình vốn đầu tư công, trong đó có công trình thủy lợi,

thủy điện bị chậm tiến độ thi công. Công trình thủy lợi, thủy điện thường có khối

lượng thi công lớn, thời gian thi công kéo dài qua nhiều mùa nên chịu ảnh hưởng

mạnh bởi yếu tố bất định: thời tiết, khí hậu, thủy văn, dòng chảy, địa chất...

Có 2 nguyên nhân lớn gây chậm tiến độ thi công: Một là, việc xác định một cách

tương đối chính xác thời gian thực hiện các công việc không hề dễ dàng, vì bài

toán tiến độ thi công mang nhiều yếu tố bất định. Trong khi đó, tiêu chuẩn tính

toán thiết kế ở nước ta và trên thế giới đều mang tính chất tiền định. Hai là, trong

quá trình thi công, việc quản lý nhằm giảm thiểu, ngăn ngừa các yếu tố rủi ro gây

chậm tiến độ thi công chưa được chú trọng đúng mức.

Do đó, cần phải xác định được các nhân tố rủi ro, đánh giá được mức độ ảnh

hưởng của mỗi nhân tố đến thời gian hoàn thành công việc và xây dựng được

phân phối xác suất thời gian thi công thực tế so với thời gian dự kiến ban đầu. Từ

đó xây dựng quy trình lập và quản lý tiến độ thi công theo lý thuyết độ tin cậy sẽ

giúp khắc phục được 2 nguyên nhân trên. Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu ứng dụng

lý thuyết độ tin cậy trong lập và quản lý tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy

điện ở Việt Nam” là rất cần thiết, mang tính khoa học và thực tiễn cao.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Sử dụng mô phỏng Monte-Carlo để xây dựng phương pháp lập tiến độ thi công

có xét đến ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro, từ đó đánh giá được độ tin cậy của

tiến độ thi công, đồng thời đề xuất biện pháp quản lý tiến độ thi công đảm bảo

độ tin cậy từ việc quản lý rủi ro;

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Công trình thủy lợi, thủy điện

3

Phạm vi nghiên cứu: Lập và quản lý tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy

điện ở Việt Nam.

4. Nội dung nghiên cứu

(i) Xác định, phân nhóm, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro gây

nên chậm tiến độ thi công; (ii) Xác định xác suất thời gian thi công của các công

tác chính làm cơ sở lập tiến độ thi công theo lý thuyết độ tin cậy; (iii) Xây dựng

phương pháp lập tiến độ thi công có xét đến ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro sử

dụng mô phỏng Monte-carlo, từ đó đánh giá được độ tin cậy của tiến độ thi công

theo xác suất; (iv) Đề xuất biện pháp quản lý tiến độ thi công đảm bảo độ tin cậy

từ việc quản lý rủi ro.

5. Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích thống kê,

phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng hợp, kế thừa, phương pháp mô phỏng.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa khoa học

(i) Xác định được các nhân tố rủi ro gây chậm tiến độ thi công và mức độ ảnh

hưởng của chúng đến tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam

làm cơ sở cho các chủ thể tham gia có kế hoạch chủ động, điều chỉnh trong lập

và quản lý tiến độ thi công; (ii) Phân phối thống kê về thời gian thi công các công

việc chính là căn cứ cho các cán bộ kỹ thuật khi thực hiện việc lập và quản lý

tiến độ thi công ứng lý thuyết độ tin cậy.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

(i) Quy trình lập tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam theo

lý thuyết độ tin cậy sử dụng mô phỏng Monte-Carlo giúp cho các cán bộ kỹ thuật

lập tiến độ và dự báo thời gian hoàn thành công trình tương đối chính xác. (ii)

Có ý nghĩa với các đơn vị: Quản lý nhà nước, chủ đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn

giám sát, nhà thầu thi công trong quá trình lập và quản lý tiến độ thi công.

4

7. Cấu trúc của luận án

• Phần Mở đầu

• Chương 1. Tổng quan về công tác lập và quản lý tiến độ thi công

• Chương 2. Lý thuyết độ tin cậy và phương pháp xác định thời gian thực hiện

công việc trong lập tiến độ thi công

• Chương 3. Xác định thời gian thực hiện công việc có xét đến tác động của các

nhân tố rủi ro trong lập tiến độ thi công

• Chương 4. Lập và quản lý tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt

Nam theo lý thuyết độ tin cậy

• Phần kết luận và kiến nghị

• Danh mục công trình công bố của tác giả

• Tài liệu tham khảo

5

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG

1.1 Tổng quan về lập và quản lý tiến độ thi công

1.1.1. Khái niệm cơ bản về tiến độ thi công

Tiến độ thi công là một kế hoạch thể hiện về mặt thời gian hoạt động của dự án

xây dựng, thể hiện phương pháp tổ chức thi công, trình tự - thời gian thi công các

công việc và hao phí tài nguyên theo thời gian. Là cơ sở để lập chi phí, điều phối

phân bổ chi phí theo từng thời điểm, xác định nhu cầu nhân lực, vật tư, huy động

máy móc thiết bị của nhà thầu thi công;

1.1.2. Các phương pháp thể hiện tiến độ thi công hiện nay

Các phương pháp thể hiện tiến độ thi công hiện nay:

(i) Sơ đồ ngang (GANTT): Không thể thực hiện được mối quan hệ giữa các công

việc, không ghi rõ quy trình công nghệ; (ii) Sơ đồ xiên (sơ đồ chu trình): Không

thể hiện được các dự án lớn có nhiều công việc; (iii) Phương pháp CPM (AOA):

Thời gian thực hiện công việc dựa vào dự đoán của người lập; (iv) Phương pháp

CPM (PERT): Sử dụng xác xuất về thời gian nhưng việc ước lượng thời gian lạc

quan, thời gian kỳ vọng và thời gian bi quan rất khó khăn; (v) Phương pháp CPM

(Fuzzy-lý thuyết tập mờ): Rất khó khăn khi xác định các luật mờ; (vi) Phương

pháp CPM (mô phỏng Monte-Carlo): Dễ sử dụng, thuận tiện khi chỉ cần thực

hiện trên excel, nhưng cần phải xác định được hàm phân phối thời gian thực hiện

công việc và ảnh hưởng của các rủi ro đến thời gian thi công.

Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp CPM (mô phỏng Monte-Carlo) để

lập và quản lý tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam.

1.1.3. Quản lý tiến độ thi công trong xây dựng và phương pháp Giá trị thu

được - Earned Value Management (EVM)

Quản lý tiến độ thực hiện dự án là một trong những nội dung then chốt trong quá

trình triển khai thực hiện dự án, vì vậy các bước thực hiện cũng tuân thủ vào một

vòng lặp liên tục: lập kế hoạch - giám sát - kiểm soát. Công tác quản lý tiến độ

6

thi công hiện nay chủ yếu tuân theo các quy trình trong luật định, tất cả các công

trình áp dụng như nhau. EVM là kỹ thuật sử dụng để theo dõi tiến độ và tình

trạng của dự án và dự đoán hiệu quả của dự án. EVM là kỹ thuật quản lý, kiểm

soát tích hợp giữa quản lý mục tiêu (phạm vi công việc), tiến độ và chi phí. Tuy

nhiên, EVM ít được sử dụng ở Việt Nam bởi vì nó gây khó khăn cho các kỹ sư

trong việc xác định các chi phí, lợi nhuận, lãi suất ở các thời điểm khác nhau.

Giải pháp đơn giản nhất là xây dựng một bản tiến độ có độ tin cậy phù hợp, xác

định rõ các rủi ro có thể gây chậm tiến độ thi công từ đó quản lý, hạn chế, ngăn

ngừa, giảm thiểu rủi ro để đảm bảo công trình thực hiện đúng tiến độ. Nghiên

cứu này cụ thể hóa những nội dung đó.

1.2 Đánh giá công tác lập và quản lý tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam

1.2.1. Phương pháp lập và thể hiện tiến độ thi công hiện nay

Hầu hết đều lập và thể hiện tiến độ theo sơ đồ ngang (GANTT)

1.2.2. Xác định thời gian thi công trong lập tiến độ thi công hiện nay

Xác định dựa trên định mức xây dựng (năng suất máy móc, nhân lực), ước lượng

theo kinh nghiệm của người lập.

1.2.3. Công tác quản lý tiến độ thi công hiện nay

Quản lý theo quy trình và quy định trong các văn bản pháp luật chung cho các

dự án xây dựng.

1.2.4. Tình hình và nguyên nhân chậm tiến độ thi công các công trình thủy

lợi, thủy điện

Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá tổng thể đầu tư năm 2018 cho biết,

có 1.778 dự án chậm tiến độ. Trong những năm gần đây, nhiều dự án thủy điện

bị chậm tiến độ gây thiệt hại lớn về kinh tế cho nhà đầu tư, điển hình phải kể đến

các dự án sau: Thủy điện Bản Chát, thủy điện Nậm, thủy điện Huội Quảng, cống

Đò Điểm (Hà Tĩnh), hồ Rào Đá (Quảng Bình), hồ Nước Trong (Quảng Ngãi), hồ

Sông Ray (Bà Rịa - Vũng Tàu), hồ Tả Trạch (Thừa Thiên - Huế)... Điều này cho

7

thấy tình hình chậm tiến độ thi công diễn ra trên hầu hết các loại hình công trình,

kể cả chủ đầu tư là tư nhân hay Nhà nước.

Tác giả thống kê 33 công trình thủy lợi, thủy điện trong những năm gần đây chậm

tiến độ cho thấy các nguyên nhân thường là: giải phóng mặt bằng, biện pháp thi

công không hợp lý, địa chất thay đổi, điều kiện thủy văn, dòng chảy, thiếu vốn,

không điều động được nhân công, khan hiếm nguồn vật liệu…

1.3 Phân tích các kết quả nghiên cứu có liên quan về lập và quản lý tiến độ thi công

1.3.1. Các kết quả nghiên cứu ngoài nước

Georger High, Gantt: Xây dựng tiến độ theo sơ đồ đường thẳng với nền tảng là

xác định đường găng để xác định thời hạn hoàn thành. Mô hình chỉ xác định dựa

trên dữ liệu quá khứ và kinh nghiệm chủ quan của người lập tiến độ.

Demeulemeeste, E.Vanhoucke, Herroelen, PERT: Xác định biến ngẫu nhiên cho các nút hoạt động của sơ đồ mạng. Không xem xét biến thiên của từng yếu tố tác động đến tiến độ.

Byung Cheol Kim: Tập trung nhiều vào kỹ thuật xác định tiến độ với nền tảng là thuật thích ứng Bayes và đường cong tiến độ cơ sở. Chưa phân tích được cho nhiều loại công trình

1.3.2. Các kết quả nghiên cứu trong nước

- Lê Anh Dũng (2004), Nguyễn Văn Cự (2008), nghiên cứu về xây dựng và tối

ưu hóa tiến độ thi công, chưa làm rõ việc ảnh hưởng của các nhân tố bất định đến

tiến độ thi công.

- Trần Hữu Lân (2012), Nghiên cứu xác định tiến độ thi công công trình có tính đến yếu tố bất định. Áp dụng đối với một số công trình ở Việt Nam: phương pháp này chỉ sử dụng khi dự án đã thi công được một giai đoạn nhất định; tiến độ được giám sát và báo cáo định kỳ một cách chính xác.

- Lại Hải Đăng, Lưu Trường Văn, mô phỏng tiến độ thi công bằng phương pháp

Monte Carlo: Nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở việc mô phỏng cho một dự án cụ

thể, chưa đánh giá được độ tin cậy của tiến độ thi công.

8

Chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu ứng dụng lý thuyết độ tin cậy trong lập và quản lý tiến độ thi công cho các công trình thủy lợi, thủy điện.

1.4 Phân tích cơ sở khoa học về bài toán tiến độ thi công

Bài toán lập tiến độ thi công có những đặc điểm nổi bật sau: Chấp nhận các đặc trưng

ngẫu nhiên của các nhân tố, số lượng các nhân tố ảnh hưởng lớn, chịu ảnh hưởng bởi

các quyết định của con người, chấp nhận các rủi ro, có nhu cầu dự báo cao.

1.5 Phân tích định hướng nghiên cứu

Theo các nhà quản lý và nhiều nhà khoa học, việc chậm tiến độ thi công trước hết do việc lập tiến độ thi công chưa lường trước được các nhân tố tác động nên khi ước lượng thời gian chưa chính xác. Ngoài ra, việc lập tiến độ theo phương pháp tất định cũng chưa đánh giá được độ tin cậy của các thông số thời gian. Việc ước lượng thời gian thi công chưa phù hợp dẫn đến có những công việc thi công nhanh hơn so với dự kiến, có những công việc lại kéo dài hơn so với dự kiến làm cho tổng thời gian thi công của công trình không đảm bảo như dự kiến ban đầu. Việc xác định thời gian thi công thông qua các thông số: thời gian lạc quan, thời gian bi quan và thời gian kỳ vọng trong PERT cho độ tin cậy cao hơn so với phương pháp tất định. Tuy nhiên, PERT thường chỉ tính toán xoay quanh một đường găng nên đôi khi có sự thay đổi thời gian của những công việc găng có thể làm thay đổi đường găng mà PERT không kể đến. Vì vậy, phương pháp mô phỏng Monte-Carlo được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm thay thế cho PERT. Mô phỏng Monte-Carlo đòi hỏi phải xây dựng được phân phối xác suất thời gian thi công của các công việc dựa trên phân tích các nhân tố rủi ro và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến thời gian thi công. Mô phỏng Monte-Carlo cũng cho phép đánh giá độ tin cậy của một bản tiến độ thi công dựa vào tần suất xuất hiện của thời gian hoàn thành công trình. Căn cứ vào độ tin cậy của bản tiến độ thi công đó, người quản lý có thể quản lý giảm thiểu rủi ro để đạt được độ tin cậy mong muốn. Để thực hiện được những nội dung trên, nghiên cứu thực hiện qua các bước sau:

9

Cơ sở lý thuyết xác định các nhân tố (Tổng hợp các nghiên cứu đã có)

Thang đo thử (Dựa trên đặc thù của nghiên cứu)

Phỏng vấn thử

Điều chỉnh thang đo

Thảo luận chuyên gia

EFA

Khảo sát chính thức

Thang đo chính thức

B1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến thời gian hoàn thành công việc (r)

Hồi quy tuyến tính

Thang đo hoàn chỉnh

Cronbach’s Alpha

Các công tác cần điều tra

Thống kê các công tác thi công chính

Trao đổi chuyên gia

Thống kê các công trình cần điều tra

Thu thập bảng tiến độ thi công đã được phê duyệt (Thời gian hoàn thành công việc được ước lượng dựa trên định mức xây dựng –Tđ)

Thu thập số liệu thời gian hoàn thành công việc theo thực tế –Tt

Lập bảng thống kê, so sánh giữa Tđ và Tt (theo % và chia làm 2 loại: thấp hơn và cao hơn so với định mức

B2. Phân tích thống kê và tính toán phân phối xác suất thời gian thi công các công tác chính (a, b)

Tính toán phân phối xác suất cho 2 dạng số liệu: thấp hơn định mức (dạng a) và cao hơn định mức (dạng b)

Lập tiến độ cơ sở (giá trị thời gian hoàn thành công việc (tm) được ước lượng theo định mức xây dựng)

Đánh giá các nhân tố rủi ro, dựa vào phương trình hồi quy đã thiết lập ở bước 1, xác định được giá trị 

Phát số ngẫu nhiên

Dựa vào phân phối xác suất đã thiết lập ở bước 2, xác định được a%, b%

Tính toán ta = a% x tm; tb= (b%+) x tm

Lập phân phối xác suất dạng tam giác giữa 3 giá trị: ta, tb, tm

B3. Xây dựng các bươc lập và kiểm nghiệm tiến độ thi công theo lý thuyết độ tin cậy

Lặp lại nhiều lần

Xác định Tij

Phát số ngẫu nhiên

Tính toán xác suất tổng thời gian thi công và các chỉ số độ tin cậy và đánh giá độ tin cậy của thời gian thi công

Hình 1-1. Sơ đồ nghiên cứu

10

Kết luận chương 1 Trong chương này tác giả đã tổng hợp các phương pháp thể hiện và quản lý tiến độ thi công phổ biến hiện nay: sơ đồ ngang, sơ đồ xiên, phương pháp sơ đồ mạng, phương pháp giá trị thu được. Các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam chủ yếu sử dụng sơ đồ ngang để thể hiện tiến độ thi công, và quản lý tiến độ theo các quy định của luật định, chưa chú trọng đến vấn đề quản lý rủi ro. Việc xác định thời gian thi công trong lập và quản lý tiến độ dựa vào phương pháp tất định, ước lượng, phụ thuộc vào chủ quan của người thực hiện. Dựa trên kết quả thống kê tính hình và nguyên nhân chậm tiến độ thi công của 36 công trình thủy lợi, thủy điện, tác giả đã xác định có 2 nguyên nhân chính gây chậm tiến độ thi công: Một là, phương pháp lập tiến độ thi công chưa xét đến các rủi ro, chưa đánh giá được độ tin cậy của thời gian thi công; Hai là, chưa chú trọng công tác quản lý tiến độ thi công thông qua việc quản lý rủi ro nhằm tăng độ tin cậy của tiến độ thi công đã lập. Vì vậy, cần có nghiên cứu thấu đáo giải quyết 2 nội dung này để giảm thiểu tình trạng chậm tiến độ thi công hiện nay. Thông qua các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy có nhiều nghiên cứu liên quan đến tiến độ thi công, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể ứng dụng lý thuyết độ tin cậy vào lập và quản lý tiến độ thi công cho công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam. Bài toán tiến độ thi công là bài toán có các đặc trưng ngẫu nhiên, chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, đôi khi phải chấp nhận rủi ro và có nhu cầu dự báo cao về thời gian hoàn thành nên sử dụng lý thuyết độ tin cậy trong lập và quản lý tiến độ thi công là phù hợp. Qua phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp lập tiến độ thi công theo lý thuyết độ tin cậy (PERT, Fuzzy, Monte-Carlo), tác giả lựa chọn phương pháp Monte-Carlo để thực hiện nghiên cứu. Để đạt được mục đích nghiên cứu tác giả đã phân tích đề xuất sơ đồ nghiên cứu và định hướng nghiên cứu như sau: (1) Xác định, phân nhóm, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro gây nên chậm tiến độ thi công; (2) Xác định xác suất thời gian thi công của các công tác chính làm cơ sở lập tiến độ thi công theo lý thuyết độ tin cậy; (3) Xây dựng phương pháp lập tiến độ thi công có xét đến ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro sử dụng mô phỏng Monte-Carlo, từ đó đánh giá được độ tin cậy của tiến độ thi công theo xác suất; (4) Đề xuất biện phá quản lý rủi ro ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Các nội dung cụ thể được trình bày ở các chương sau.

11

CHƯƠNG 2 LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THỜI GIAN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TRONG LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG

2.1 Khái niệm cơ bản về lý thuyết độ tin cậy Theo Viện sỹ người Nga B.V. Gnedenko: Những nguyên lý khoa học tổng quát nghiên cứu những phương pháp và biện pháp chung cần phải tuân theo khi thiết kế, chế tạo, lưu kho, vận chuyển và khai thác sản phẩm để bảo đảm hiệu quả tối đa trong quá trình sử dụng mang tên là lý thuyết độ tin cậy. Tính toán theo lý thuyết độ tin cậy đòi hỏi phải thực hiện các tham số thống kê như: biến cố ngẫu nhiên, biến ngẫu nhiên, biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn, hàm đối số ngẫu nhiên. Bên cạnh đó, phải sử dụng các kỹ thuật thống kê như: loại bỏ , sai số thô, đánh giá đặc trựng số, kiểm nghiệm phân phối (kiểm nghiệm

kiểm nghiệm Kolmogorov).

2.2 Các phương pháp dự báo thời gian thực hiện công việc trong lập và quản lý tiến độ thi công

Dự báo được rủi ro, đề ra được các biện pháp, chuẩn bị sẵn sàng để khắc phục,

hạn chế thiệt hại là yêu cầu quan trọng trong thi công công trình. Các phương

pháp dự báo thời gian thi công: (i) Phương pháp ngoại suy xu hướng; (ii) Phương

pháp chuyên gia; (iii) Phương pháp mô phỏng, (iv) Phương pháp ma trận tác

động qua lại, (v) Phương pháp kịch bản, (vi) Phương pháp cây quyết định, (vii)

Phương pháp tổng hợp. Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô phỏng.

2.3 Phương pháp mô phỏng số Monte-Carlo

Nội dung cơ bản của phương pháp tóm lược qua bốn bước sau: (i) Mô hình hóa

các biến ngẫu nhiên đầu vào, các biến ngẫu nhiên tham gia vào hệ thống, (ii) Mô

hình hóa toàn bộ các diễn biến trong hệ thống từ đầu đến cuối quá trình, (iii) Xây

dựng các chiến lược và chiến thuật thử nghiệm trên mô hình. (iv) Xử lý thống kê

tập kết quả đầu ra trên được các kết quả mong muốn.

2.4 Phương pháp đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thời gian thi công trong lập và quản lý tiến độ thi công

2.4.1. Xây dựng cơ sở lý thuyết về các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến thời gian

thi công

12

Thu thập, tổng hợp các nghiên cứu đã có về các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến

thời gian thi công là cơ sở để đề xuất các nhân tố cho nghiên cứu này. Thông qua

các nghiên cứu của 10 tác giả ngoài nước và 3 tác giả trong nước, tổng hợp được

83 nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến tiến độ thi công.

2.4.2. Xác định các nhân tố rủi ro gây kéo dài thời gian thi công công việc của

công trình thủy lợi, thủy điện

Thông qua đặc thù của công trình thủy lợi, thủy điện, kết hợp với việc tổng hợp

các nguyên nhân gây chậm tiến độ của 33 công trình thủy lợi thủy điện ở mục

1.3.4, dựa trên 83 nhân tố rủi ro đã tổng hợp ở trên, Tác giả đề xuất, lựa chọn 39

nhân tố để nghiên cứu và phân thành 6 nhóm theo chủ thể tham gia

Bảng 2-4. Phân nhóm các nhân tố rủi ro theo các chủ thể liên quan đến thi công STT Ký hiệu

Các nhân tố

Nhân tố Chủ đầu tư

A

CDT1

1

CDT2 CDT3 CDT4 CDT5 CDT6

Chủ đầu tư ra quyết định chậm khi có sự cố hoặc bất thường xảy ra trên công trường Chủ đầu tư cung cấp tài liệu chậm cho các bên liên quan Chủ đầu tư chậm nghiệm thu phần việc đã hoàn thành Chủ đầu tư chậm thanh toán phần việc đã hoàn thành Chủ đầu tư chậm bàn giao mặt bằng thi công Xung đột giữa chủ đầu tư và các bên liên quan

2 3 4 5 6

CDT7

Thiếu động lực trong việc thúc đẩy các nhà thầu hoàn thành sớm công việc

7

GS1 GS2 GS3 GS4

Nhân tố Tư vấn giám sát Tai nạn lao động do thiếu biện pháp an toàn Quản lý và giám sát kém Thiếu đội ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp Các phương pháp kiểm tra và thử nghiệm không hợp lý

Nhân tố Thiết kế

TK1 TK2 TK3

B 8 9 10 11 C 12 13 14

TK4

15

TK5 TK6

Các chi tiết không rõ ràng và giải thích mâu thuẫn trong hồ sơ thiết kế Khảo sát địa chất sơ sài và không chính xác Thay đổi thiết kế trong quá trình thi công Hồ sơ thiết kế điều chỉnh trong quá trình thi công không hoàn thành đúng thời hạn Phải làm lại do thiết kế sai Thay đổi chủ nhiệm thiết kế hoặc kiến trúc sư chính

16 17

Nhân tố Pháp lý

D

PL1 PL2 PL3

Gia tăng phạm vi công việc so với chủ trương đầu tư ban đầu Chính quyền địa phương nhũng nhiều, phiền hà trong thủ tục Thay đổi các văn bản pháp luật

18 19 20

13

E

Nhân tố Nhà thầu

21

NT1

22

NT2

23

NT3

24

NT4

25 26

NT5 NT6

Chậm trong việc cung cấp vật liệu từ các nhà phân phối Sự xung đột trên công trường (nhân dân địa phương biểu tình, công nhân đình công…) Đơn vị thi công cất giữ vật liệu không đúng quy định gây thất thoát, hư hỏng Thay đổi nhiều nhà thầu phụ hoặc ký hợp đồng với nhiều nhà thầu, thầu phụ Xung đột, mâu thuẫn, quan liêu trong các cá nhân của đơn vị thi công Cơ cấu tổ chức của đơn vị thi công kém

27

NT7

Kiểm soát nhà thầu phụ thông qua các điều khoản hợp đồng không tốt

28 29 30 31 32 33

NT8 NT9 NT10 NT11 NT12 NT13

Lập tiến độ không hợp lý Hạn chế tài chính của nhà thầu thi công Năng suất lao động kém Nhà thầu thi công thiếu kinh nghiệm Sử dụng thiết bị không hiệu quả Công nghệ xây dựng quá cũ hoặc không hợp lý

34

NT14

Nguồn cung ứng nhân, vật lực thay đổi liên quan đến chất lượng vật liệu

F

Nhân tố Bên ngoài

35 36 37 38 39

BN1 BN2 BN3 BN4 BN5

Điều kiện thời tiết khắc nghiệt Yếu tố thủy văn, dòng chảy Địa chất có nhiều biến động như sạt trượt, cát chảy… Sai khác về điều kiện địa hình, địa điểm Thay đổi giá vật liệu

2.4.3. Quy trình khảo sát

Bảng khảo sát được thiết kế đảm bảo các nội dung cần thu thập. Hình thức khảo

sát thông qua bản giấy in và qua email. Sử dụng thang đo Likert với dãy giá trị 1

÷ 5 (từ 1:Rất thấp, 2:Thấp,3:Vừa phải, 4:Cao, 5:Rất cao) để khảo sát.

2.4.4. Phần mềm phân tích thống kê

Phần mềm SPSS có một bộ soạn thảo dữ liệu tương tự như excel, đễ sử dụng nên

được sử dụng trong nghiên cứu này để thực hiện phân tích thống kê, hồi quy…

2.5 Phương pháp nghiên cứu xây dựng xác suất thời gian hoàn thành các công việc chính trong thi công công trình thủy lợi, thủy điện

2.5.1. Các dạng phân phối xác suất thường dùng trong xác định thời gian thực

hiện công việc

14

Các dạng phân phối thường được sử dụng trong phân tích thống kê thời gian thi

công là phân phối chuẩn và phân phối tam giác. Phân phối chuẩn phù hợp với

các số liệu đủ lớn. Phân phối tam giác phù hợp với trường hợp mà thông tin về

quá khứ không đầy đủ.

2.5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thời gian hoàn thành công việc khi lập

tiến độ thi công

Phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê, khảo sát thực địa được sử

dụng để thu thập dữ liệu. Các bước thực hiện: (i) lựa chọn công việc cần điều tra,

thu thập; (ii) Thống kê và lựa chọn các công trình thủy lợi đã và đang thi công;

(iii) Thu thập số liệu về thời gian hoàn thành công việc dự kiến dựa vào bảng tiến

độ thi công đã được phê duyệt; (iv) Thu thập số liệu về thời gian hoàn thành thực

tế (v) phân tích số liệu.

Kết luận chương 2

Trong chương này, tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết về lý thuyết độ tin cậy, các phương pháp dự báo thời gian, phương pháp mô phỏng Monte-Carlo, các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến tiến độ thi công và các lý thuyết về xác suất thống kê.

Lý thuyết độ tin cậy thường được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm, trong những năm gần đây được ứng dụng trong lĩnh vực thiết kế, tính toán kết cấu. Ưu điểm của phương pháp này là tính toán dựa trên xác suất thống kê và có xét đến các yếu tố ngẫu nhiên, nên việc xác định các thông số trở nên có độ tin cậy hơn phương pháp tiền định trước đây. Tác giả đã thống kê, tổng hợp các nghiên cứu đã có nhằm xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc xác định các nhân tố rủi ro gây chậm tiến độ thi công, đề xuất lựa chọn 39 nhân tố và chia làm 6 nhóm nhân tố chính để khảo sát, nghiên cứu: nhóm nhân tố bên ngoài, nhóm nhân tố chủ đầu tư, nhóm nhân tố pháp lý, nhóm nhân tố nhà thầu, nhóm nhân tố tư vấn giám sát, nhóm nhân tố thiết kế. Đồng thời, mô hình lý thuyết, giả thuyết nghiên cứu, các bước thực hiện khảo sát về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro và thời gian thi thi công thực tế của các công tác chính trong công trình thủy lợi, thủy điện cũng đã được trình bày trong chương này.

15

CHƯƠNG 3 XÁC ĐỊNH THỜI GIAN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CÓ XÉT ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ RỦI RO TRONG LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG

3.1 Khảo sát các nhân tố rủi ro gây kéo dài thời gian thực hiện công việc trong lập và quản lý tiến độ thi công

3.1.1 Kết quả thu thập mẫu khảo sát

Tổng số mẫu thu được hoàn chỉnh là 310. Thông qua kết quả thu thập được, cho

thấy các đối tượng được phỏng vấn chủ yếu có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên, có

trình độ từ thạc sĩ trở lên, công tác ở nhiều vị trí khác nhau và ở 40/64 tỉnh thành

từ Bắc vào Nam, nên việc cho kết quả đánh giá đảm bảo độ tin cậy.

3.1.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích nhân tố khám phá EFA 4 lần cho kết quả: hệ số KMO = 0.837 thỏa mãn điều kiện 0.5

Các nhóm rủi ro được phân lại như sau: (Nhóm 1-X1) Liên quan đến kỹ thuật: NT12, GS4, NT10, BN5, NT9, NT8, NT13, NT11; (Nhóm 2-X2) Liên quan đến hiện tượng bất thường trên công trường: CDT1, BN2, NT1, GS1, BN3, BN1; (Nhóm 3-X3) Liên quan đến con người: GS3, TK6, NT4, CDT6, NT5; (Nhóm 4-X4) Liên quan đến quy trình thực hiện: CDT4, NT3, CDT5, CDT3, CDT2; (Nhóm 5-X5) Liên quan đến thiết kế: TK1, PL1, TK3, TK5; (Nhóm 6-X6) Liên quan đến môi trường pháp lý: PL2, NT7, PL3

3.1.3 Kiểm định thang đo

Kết quả phân tích, kiểm định thang đo cho thấy thang đo thành phần thuộc các

nhóm nhân tố có ảnh hưởng đến tiến độ thi công là đáng tin cậy (bảng 3-20).

Bảng 3-20. Tổng hợp kết quả phân tích Cronbach's Alpha Thang đo

TT 1 Liên quan đến kỹ thuật của nhà thầu 2 Liên quan đến tác động bất thường trên công trường

Cronbach's alpha 0.95 0.906

16

3 Liên quan đến con người 4 Liên quan đến quy trình 5 Liên quan đến thiết kế 6 Liên quan đến pháp lý 0.894 0.884 0.81 0.847

3.1.4 Thiết lập phương trình hồi quy

Kết quả phân tích hồi quy được phương trình:

Y=0.913+0.183*X1+0.248*X2+0.175*X3+0.081*X4+0.093*X5+0.072*X6+e (3-1)

Trong đó: X1, X2, X3, X4, X5, X6 là 6 nhóm nhân tố đã được đề cập ở trên. e là phần dư. Phương trình có trị số R = 0.739 nghĩa là mối quan hệ giữa các biến trong mô hình tương đối chặt chẽ. Hệ số tương quan R2 = 0.546, điều này nói lên độ thích hợp của mô hình là 54,6% và có tương quan đạt yêu cầu.

∑ 𝑊

3.2 Phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro gây kéo dài thời gian thực hiện công việc trong lập và quản lý tiến độ thi công

Phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và xếp hạng các nhân tố theo mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố đến việc gây chậm tiến độ thi công thông qua chỉ số RII (𝑅𝐼𝐼 =

) như sau:

𝐴.𝑁

RII

RII

Nhân tố GS1 NT9 NT8 BN5 NT12 NT10 NT11 GS4 NT13

TT 23 24 25 26 27 28 29 30 31

0.56 0.476 0.464 0.458 0.452 0.45 0.45 0.448 0.448

Bảng 3-28. Xếp hạng theo mức độ ảnh hưởng của các nhân tố Nhân tố CDT5 CDT3 TK5 TK3 TK1 NT1 PL1 CDT1 BN2 BN3 BN1

TT Nhân tố 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

RII 0.714 0.714 0.622 0.614 0.61 0.594 0.594 0.592 0.586 0.584 0.576

NT7 TK6 NT5 PL3 CDT6 NT4 GS3 PL2 CDT4 NT3 CDT2

0.848 0.828 0.822 0.822 0.82 0.818 0.816 0.808 0.738 0.732 0.73

TT 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22

3.3 Kết quả thu thập, phân tích xác suất thời gian thi công các công việc chính trong công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam

Thu thập thời gian thi công theo thực tế, so sánh với thời gian dự kiến ban đầu

theo định mức và phân tích thống kê cho kết quả như bảng 3-35.

Bảng 3-35. Tổng hợp kết quả so sánh về thời gian hoàn thành giữa thực tế và dự kiến ban đầu theo định mức một số công việc

17

STT

Công việc

Công tác phụt vữa xử lý nền

Thấp hơn so với dự kiến theo định mức (%) Độ lệch Trung chuẩn bình 6.71 85.28

Cao hơn so với dự kiến theo định mức (%) Độ lệch Trung chuẩn bình 6.06 118.69

1

Công tác khoan tạo lỗ phụt vữa

90.18

2

4.81

120.31

6.68

3

Sản xuất cục bê tông lấp sông

90.54

2.69

114.7

3.01

4

Xây đá mái nghiêng

88.43

4.3

122.04

9.16

5

Xây đá tường thẳng

89.81

4.72

122.54

8.15

6

Ván khuôn móng

86.68

5.34

118.48

5.79

7

Ván khuôn sàn

91.19

4.02

135.7

8.29

8

Ván khuôn tường

90.51

3.8

127.97

6.08

9

Cốt thép mặt cong đập tràn

87.69

5.62

134.73

10.98

10

Cốt thép mái dốc

87.68

4.82

128.58

10.16

11

Cốt thép trần cống, sàn công tác

86.29

3.91

115.46

6.35

12

Cốt thép tường, trụ pin

84.83

5.85

127.26

7.25

13

Cốt thép móng, bản đáy

90.69

4.18

118.97

5.48

14

Bê tông tường dày>45cm

88.4

4.92

127.16

8.94

15

Bê tông móng, bản đáy >250cm

84.22

4.41

114.4

5.5

16

Bê tông mái nghiêng

85.03

5.74

127.96

7.99

17

Bê tông sàn<=16m

87

5.7

117.66

5.1

18

Bê tông sàn<=4m

87.28

4.24

126

9.88

19

Bê tông tường dày<=45cm

88.48

5.15

117.32

7

20

89.93

4.74

112.84

4.9

Bê tông móng, bản đáy <=250cm

21 Đắp đất độ chặt k97

89.87

4.28

133.18

9.65

22 Đắp đất độ chặt k95

88.78

3.35

152.27

8.16

23 Đắp đất độ chặt k90

90.92

3.9

133.41

11.98

24 Đào đất cấp 3 bằng máy

88.4

5.43

139.97

9.92

25 Đào phá đá bằng búa căn

92.69

3.5

133.16

7.23

26 Đào đất cấp 2 bằng máy

90.02

3.91

125.77

7.25

27 Đào đất cấp 1 bằng máy

85.94

2.87

120.81

8.51

28

Công tác chuẩn bị mặt bằng

85.5

4.58

111.62

3.57

18

Kết luận chương 3

Trong chương này, nghiên cứu đã phân tích các kết quả khảo sát dựa vào số liệu

thu thập được thông qua các cuộc phỏng vấn và phiếu trả lời câu hỏi. Để phân

tích các số liệu thống kê, nghiên cứu đã sử dụng phần mềm SPSS để xác định và

định lượng các nhân tố ảnh hưởng. Thông qua phân tích EFA loại bỏ các biến

không phù hợp, số biến từ 39 biến rút xuống còn lại 31 biến quan sát, phân thành

6 nhóm nhân tố. Tiến hành kiểm tra độ tin cậy thang đo cho thấy với 31 biến

quan sát cho kết quả độ tin cậy cao. Đồng thời, nghiên cứu đã trình bày các kết

quả thu thập, tính toán, phân tích thống kê các giá trị thời gian thi công của 28

công việc chính khi xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam, kết quả

cho thấy các giá trị thời gian có phân phối chuẩn.

Tác giả đã xác lập hàm hồi quy tuyến tính với 6 nhóm nhân tố chính là: nhóm

nhân tố liên quan đến kỹ thuật, nhóm nhân tố liên quan đến các yếu tố bất thường

trên công trường, nhóm nhân tố liên quan đến con người, nhóm nhân tố liên quan

đến quy trình, nhóm nhân tố liên quan đến thiết kế và nhóm nhân tố liên quan

đến pháp lý (phương trình 3-1). Phương trình hồi quy tuyến tính cho thấy nhóm

nhân tố liên quan đến các yếu tố bất thường trên công trường có ảnh hưởng lớn

nhất đến việc chậm tiến độ thi công với hệ số ảnh hưởng là =0,248, nhóm nhân

tố liên quan đến liên quan đến kỹ thuật có hệ số ảnh hưởng thứ 2 với là =0,183,

nhóm nhân tố thứ 3 là nhóm nhân tố liên quan đến con người với hệ số là =0,175,

nhóm nhân tố liên quan đến thiết kế xếp thứ 4 với mức độ ảnh hưởng =0,093,

nhóm nhân tố liên quan đến quy trình xếp thứ 5 với hệ số ảnh hưởng =0,081 và

nhóm nhân tố ảnh hưởng ít nhất là nhóm nhân tố liên quan đến pháp lý với

=0,072. Đây là nền tảng, cơ sở quan trọng cho việc thực hiện việc tính toán, mô

phỏng tiến độ thi công theo lý thuyết độ tin cậy, được trình bày ở chương sau.

19

CHƯƠNG 4 LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN Ở VIỆT NAM SỬ DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY

4.1 Lập tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam sử dụng mô phỏng Monte-Carlo (MCS)

4.1.1 Sự khác biệt giữa PERT, CPM và MCS

CPM là nền tảng cơ bản của lập tiến độ theo sơ đồ mạng, CPM sử dụng các thông

số thời gian thi công theo nguyên tắc tất định; PERT dựa trên CPM nhưng đưa

vào 3 thông số thời gian (thời gian nhỏ nhất, thời gian lớn nhất và thời gian kỳ

vọng) nhưng PERT chỉ xem xét một đường găng duy nhất; MCS sử dụng thời

gian theo xác suất, xem xét nhiều đường găng, đánh giá độ tin cậy của tiến độ.

4.1.2 Lập tiến độ thi công công trình thủy lợi sử dụng mô phỏng Monte Carlo

Để lập tiến độ thi công theo lý thuyết độ tin cậy sử dụng mô phỏng Monte-Carlo

cần tiến hành 4 bước theo sơ đồ sau:

Hình 4-1. Các bước lập tiến độ thi công theo lý thuyết độ tin cậy

(Bước 1) Lập mô hình toán học: Mô hình này xác định các mối quan hệ đại số giữa các biến số. Mô hình toán học được sử dụng trong tiến độ thi công là sơ đồ mạng (CPM)- gọi là tiến độ cơ sở. Các công thức toán học được sử dụng trong mô hình là các công thức xác định thông số thời gian (Tbs, Tkm, Tbm, Tks). (Bước 2) Xác định biến rủi ro và các dạng phân phối xác suất về thời gian thi công: Các biến rủi ro này được xác định thông qua kết quả tính toán ở chương 2, có 31 rủi ro tác động với mức tác động theo phương trình (3-1). Các dạng phân phối xác suất và các hàm phân phối xác suất của thời gian thi công mỗi công việc được xác định trong chương 2. (Bước 3) Mô phỏng Monte-Carlo: Dùng hàm Rand() trong Excel để tạo ngẫu nhiên, mỗi lần tạo số ngẫu nhiên sẽ tính toán được 3

20

thông số thời gian của một công việc Ta,Tb,Tm có phân phối dạng tam giác, từ đó xác định được Tij (thời gian thực hiện công việc i ở bước lặp j). Mỗi lần như vậy tiến độ thi công sẽ được tính toán các thông số thời gian, thời gian hoàn thành, đường găng. Lặp lại 10.000 lần và phân tích kết quả về độ tin cậy của thời gian thi công công trình dựa trên biểu đồ xác suất tích lũy. Dựa vào đó để đánh giá độ tin cậy của tiến độ thi công theo thời gian hoàn thành công trình.

4.1.3 Đánh giá độ tin cậy bảng tiến độ thi công theo mô phỏng Monte- Carlo

Trong mỗi lần chạy mô phỏng, công cụ mô phỏng đã ghi lại tất cả các tiến độ của dự án và các đường găng trong tiến trình mô phỏng để có thể đo lường mức độ nhạy của hoạt động trên mục tiêu dự án. Các chỉ số độ nhạy này phản ánh mức độ chính xác của tiến độ theo lý thuyết độ tin cậy. Các chỉ số bao gồm: (1) Chỉ số quan trọng (CI): Xác suất của hoạt động nằm trên đường găng; (2) Chỉ số độ nhạy thời gian (SI): Đo lường tầm quan trọng tương đối của một hoạt động; (3) Chỉ số độ nhạy lịch biểu (SSI): Đo lường tầm quan trọng tương đối của một hoạt động dựa trên CI; (4) Chỉ số quan trọng (CRI): Đo lường mối tương quan giữa thời lượng hoạt động và tổng thời gian dự án. Mỗi chỉ số cung cấp cho người quản lý một dấu hiệu cho thấy mức độ nhạy cảm của công việc với thời gian cuối cùng.

j=1,2,…n (4-1)

Trong đó: j= nhân tố hoạt động; n= số hoạt động của dự án; Hj= số thời gian mà hoạt động thứ j tới hạn trong MCS và N là tổng số lần lặp lại.

𝐶𝐼̂

(4-2)

(4-3)

𝑆𝑆𝐼̂ =

𝜎𝑑𝑖 𝜎𝑅𝐷

Trong đó: i= số mô phỏng; di = độ lệch chuẩn của thời gian hoạt động thứ i trong

mô phỏng ; RD =độ lệch chuẩn của thời gian hoàn thành cho các lần mô phỏng.

4.2 Quản lý tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam theo lý thuyết độ tin cậy

Quản lý tiến độ thi công cần phải thực hiện qua 2 bước: (i) Lập và đánh giá độ tin cậy của tiến độ thi công; (ii) Giảm thiểu, ngăn ngừa, đối phó rủi ro có thể gây chậm tiến độ thi công nhằm tăng độ tin cậy của tiến độ thi công.

21

4.2.1 Lập và đánh giá độ tin cậy của tiến độ thi công

Dựa vào độ tin cậy của các trị số thời gian hoàn thành công trình, người quản lý

tiến độ có thể định ra một giá trị thời gian tương ứng với một độ tin cậy nhất

định, nếu lựa chọn độ tin cậy cao, mức độ quản lý rủi ro thấp thì thời gian thi

công sẽ kéo dài. Ngược lại, khi lựa chọn thời gian hoàn thành công trình ngắn

hơn thì độ tin cậy sẽ giảm, đòi hỏi mức độ quản lý rủi ro phải được chú trọng

hơn. Khi đó, căn cứ vào các chỉ số quan trọng của mỗi công việc mà người quản

lý sẽ phải tập trung quản lý, giám sát, giảm thiểu rủi ro ảnh hưởng đến những

công việc có nguy cơ tác động đến tiến độ chung của công trình. Bên cạnh đó,

người quản lý tiến độ cũng phải thực hiện chặt chẽ và nghiêm ngặt hơn trong việc

giảm thiểu, kiểm soát, đối phó với rủi ro thông qua các phân tích rủi.

4.2.2 Quản lý giảm thiểu rủi ro nhằm tăng độ tin cậy của tiến độ thi công

4.2.2.1 Kiểm tra mối tương quan giữa các nhân tố rủi ro đến tiến độ thi công trong từng nhóm nhân tố và xếp hạng nhân tố rủi ro

Kết quả kiểm tra mối tương quan giữa các nhân tố rủi ro cho thấy tất cả 31 nhân

tố đều ảnh hưởng làm chậm tiến độ thi công, mức độ ảnh hưởng thông qua chỉ

số quan trọng RII của từng nhân tố được thể hiện trong bảng 3-28 ở trên.

4.2.2.2 Đề xuất một số biện pháp hạn chế rủi ro làm chậm tiến độ thi công

Bảng 4-1. Bảng đề xuất một số biện pháp hạn chế ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro

Biện pháp đối phó đề xuất

Ký hiệu

Phòng ngừa, tránh rủi ro

Giảm nhẹ rủi ro

Chuyển giao, chia sẻ rủi ro

Chấp nhận rủi ro

Nhân tố X1 (Kỹ thuật):

Thường xuyên kiểm tra

KT7

Tính toán Phối hợp xe máy hợp lý

Thay đổi máy móc

Giám sát đúng quy trình

KT9

Đề xuất phương án kiểm tra thí nghiệm ngay khi dự thầu

Lập TĐTC theo LTĐTC

Kiểm tra theo dõi

KT4

Chọn công nhân tay nghề tốt

Bố trí thêm tổ đội

Thuê đơn vị cung cấp máy móc Kiểm định độc lập Tổ chức đội nhân công chuyên nghiệp

KT6

Lập TĐTC theo LTĐTC

Ký hợp đồng giá cố định với nhà cung cấp vật liệu

Lựa chọn nhà cung cấp vật liệu uy tín

Lựa chọn nhà thầu uy tín

Bảo đảm hợp đồng

KT3

Kỹ sư có chuyên môn

Kiểm tra theo dõi

Bảo hiểm công trình Thẩm định

KT2

22

KT8

Lựa chọn nhà thầu uy tín

BPTC phải thông qua các bên

Không chấp nhận

KT5

Không chấp nhận

Bắt buộc các thiết bị, máy móc phải được kiểm định, đảm bảo chất lượng;

Quy trình kiểm soát vật tư đầu vào, thiết bị, máy móc đầy đủ

BPTC phải được kiểm duyệt Bảo hiểm cho thiết bị, máy móc

Nhân tố X2 (Yếu tố bên ngoài):

BN3

Giao nhiệm vụ cụ thể cho thành viên của chủ đầu tư

Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc

Không chấp nhận

BN2

Lập TĐTC theo LTĐTC

BN4

Đàm phán

Tính toán thủy văn và cân nhắc phương án, lập kế hoạch dự phòng Tiêu chí (SPEC) đầy đủ và rõ ràng từ đấu thầu;

Theo dõi, kiểm tra thường xuyên hiện trường; Quy trình kiểm soát vật tư đầu chặt chẽ, hợp quy;

Thay thế người không đủ năng lực Hợp đồng bảo hiểm cho công trình. Bảo hiểm của nhà thầu; CĐT

BN5

Xử phạt nghiêm khắc

Bảo hiểm

Đàm phán

Thực hiện nghiêm túc ATLĐ

BN6 Lựa chọn đơn vị khảo sát có

Thường xuyên theo dõi kiểm tra địa chất

Xử lý khẩn trương

BN1

Bao che, phương tiện, trang phục phù hợp.

Bảo hiểm cho công trình.

chuyên môn cao, đề xuất giải pháp ngay khi thiết kế Nghiên cứu kỹ điều kiện thời tiết, khí hậu của công trình.

Điều chỉnh thời gian làm/nghỉ

Nhân tố X3 (Con người):

CN3

Tuyển nhân viên có kỹ thuật tốt

CN1 Yêu cầu các bên không thay đổi nhân lực trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng

Thường xuyên đào tạo và luân chuyển cán bộ Bố trí thay thế người phù hợp và có năng lực tương đương

CN5

CN4

Cam kết trong hợp đồng, có điều khoản phạt hợp đồng NT chính phải đảm bảo về CL Phạt hợp đồng

Chọn đơn vị nhà thầu phụ có chuyên môn tốt; Chọn QLDA có tiêu chí cao, chặt chẽ, chất lượng. CN6 Lựa chọn, tuyển dụng nhân

kỹ luật nghiêm

Định hướng cho người mới tiếp cận ngay Không chấp nhận Đổi nhóm QLDA.

lực một cách hợp lý

Quy trình kiểm soát chất lượng chặt chẽ. Lựa chọn đơn vị QLDA có uy tín, năng lực Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc Nhân tố X4 (Quá trình):

QT3 Có kế hoạch phân bổ nguồn

QT5

vốn một cách hợp lý bố trí mặt bằng kho bãi phải được chủ đầu tư phê duyệt

hợp đồng quy định về thời gian thanh toán TVGS kiểm tra, NT cắt trông giữ kho bãi

Thuê đơn vị trông coi kho bãi

QT4

Phạt hợp đồng

QT2

Thực hiện GPMB ngay sau BCKT được phê duyệt Giao nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể

Phối hợp chặt chẽ với địa phương Tổ chức nghiệm thu thường xuyên

Lập TĐTC theo LTĐTC Lấy vật liệu có tính đến tổn thất Lập TĐTC theo LTĐTC Lập TĐTC theo LTĐTC

23

QT1

Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ từ công tác đấu thầu

Giao nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ của CĐT

Lập TĐTC theo LTĐTC

Nhân tố X5 (thiết kế)

TK2

Lựa chọn đơn vị TVTK có chuyên môn tốt

Shop Drawing bởi 3 bên: QLDA-TVGS-NT

TK4 Nghiên cứu kỹ chủ trương đầu tư và nhiệm vụ thiết kế

Shop Drawing bởi 3 bên: QLDA-TVGS-NT

Điều chỉnh, phạt hợp đồng. Điều chỉnh, phạt hợp đồng.

TK6

Lựa chọn đơn vị TVTK có chuyên môn tốt

Shop Drawing bởi 3 bên: QLDA-TVGS-NT

Điều chỉnh, phạt hợp đồng.

TK1 Rà soát và kiểm tra ngay từ

Thẩm tra kĩ lưỡng bởi 1 bên thứ 3 Thẩm tra kĩ lưỡng bởi 1 bên thứ 3 Thẩm tra kĩ lưỡng bởi 1 bên thứ 3 Thẩm định

Điều chỉnh

chủ trương đầu tư

Chỉ phát sinh công việc khi rất cần thiết Nhân tố X6 (Pháp lý):

PL1

Lường trước những vấn đề có thể mắc phải

PL3

PL2

Có các điều khoản ràng buộc với nhà thầu phụ Dự báo trước tình hình

Tuân thủ quy trình thực hiện một cách nghiêm túc, đúng luật. kiểm tra, theo dõi, đôn đốc cập nhật các văn bản mới

Bàn bạc với địa phương từ khâu lập dự án bảo lãnh hợp đồng

Không chấp nhận Chấp nhận rủi ro

4.3 Lập tiến độ thi công cho công trình Hồ Thác Chuối và kiểm toán kết quả nghiên cứu

4.2.1. Lý do lựa chọn công trình

Hồ Thác Chuối là công trình thủy lợi thuộc loại vừa, có đầy đủ các hạng mục công

trình đặc thù của công tình thủy lợi, thi công qua nhiều năm, nằm ở vùng miền

Trung chịu tác động của nhiều yếu tố như địa hình, địa chất, thời tiết, khí tượng,

thủy văn, dòng chảy. Do đó, lựa chọn công trình Hồ Thác Chuối, tỉnh Quảng Bình

để kiểm nghiệm kết quả. Thời gian thi công dự kiến là 36 tháng, thời gian hoàn

thành thực tế là 40 tháng.

4.2.2. Tính toán, mô phỏng

Tiến hành các bước: (i) Lập tiến độ cơ sở; (2) xác định các nhân tố rủi ro tác động;

(3) Mô phỏng Monte-Carlo với 10.000 lần chạy ta được kết quả như hình 4-9.

24

Hình 4-2. Biểu đồ xác suất thời gian hoàn thành và số lần mô phỏng

4.2.3. Phân tích kết quả Biểu đồ tiến độ cho thấy thời gian hoàn thành dự án ở độ tin cậy 95% là 42,5 tháng, kết quả này gần sát với thực tế hoàn thành công trình ở 40 tháng. Tính toán các chỉ số độ tin cậy cho thấy, công việc 1, 5, 6, 8, 32, 33, 34, 35, 36, 38, 39, 40, 43, 44 là những công việc quan trọng, cần ngăn ngừa rủi ro trong thi công để đảm bảo độ tin cậy là 95% ứng với thời gian thi công 42,5 tháng.

Kết luận chương 4

Trong chương này, tác giả đã trình bày các bước để lập tiến độ theo lý thuyết độ tin cậy. Theo đó việc tính toán mô phỏng tiến độ thi công được thực hiện qua 4 bước: lập tiến độ cơ sở, phân tích rủi ro, xác suất, mô phỏng và phân tích kết quả. Sau khi chạy mô phỏng thì việc phân tích độ nhạy của các công việc sẽ giúp cho người quản lý có đánh giá tổng quan về tầm quan trọng của từng công việc. Từ đó mà có kế hoạch quản lý công việc quan trọng để không gây nên việc chậm trễ tiến độ thi công. Ngoài ra, thông qua quá trình mô phỏng cũng đánh giá được mức độ hoàn thành dự án theo thời gian được phê duyệt trong kế hoạch hoặc thời gian dự kiến ban đầu. Cũng trong chương này, các nhân tố rủi ro gây chậm tiến độ thi công đã được đánh giá, xếp hạng ưu tiên theo mức độ tác động, đồng thời đề xuất các biện pháp quản lý giảm thiểu, phòng tránh, chuyển giao hoặc chấp nhận rủi ro để đảm báo tiến độ thi công đã lập. Tiến hành kiểm toán cho công trình hồ Thác Chuối tỉnh Quảng Bình, các kết quả tính toán của chỉ số SP cho thấy rằng mạng có cấu trúc gần như nối tiếp. Cấu trúc nối tiếp cho thấy độ chính xác cao của các dự báo tại thời điểm dự án. Thời gian dự kiến theo phương pháp tất định ban đầu là 36 tháng không đảm bảo độ tin cậy. Để đạt độ tin cậy là 95% thì thời gian dự kiến hoàn thành dự án phải là 42,5 tháng. Ở đây, thời gian hoàn thành thực tế là 40 tháng, cho thấy kết quả mô phỏng so với thực tế tương đối chính xác.

25

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Những kết quả đạt được

(i) Phân tích, xác định và phân nhóm và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố rủi ro gây chậm tiến độ công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam; (ii) Thu

thập và phân tích thống kê các số liệu về thời gian thi công của một số công việc

chính trong thi công công trình thủy lợi; (iii) Xây dựng quy trình ước lượng, mô

phỏng Monte-Carlo thời gian hoàn thành công việc, thời gian hoàn thành công

trình có xét đến tác động các nhân tố rủi ro; (iv) Đưa ra các chỉ số độ nhạy về

thời gian để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ của các công việc;

(v) Thực hiện cho một dự án cụ thể, đây là một tham khảo cho các kỹ sư khi lập

tiến độ thi công theo lý thuyết độ tin cậy.

2. Những đóng góp mới

(i) Xác lập được các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian thi công công trình thủy

lợi, thủy điện ở Việt Nam; (ii) Xây dựng và thiết lập được hàm hồi quy thể hiện

được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thời gian thi công công trình thủy

lợi, thủy điện ở Việt Nam; (iii) Xác định được dạng phân phối về thời gian hoàn

thành công việc và sử dụng lý thuyết độ tin cậy để lập và kiểm nghiệm tiến độ

thi công.

3. Tồn tại và hướng phát triển

Tiến độ và chi phí là hai giá trị quan trọng trong việc quản lý dự án xây dựng nói

chung và công trình thủy lợi, thủy điện nói riêng. Trong phạm vi luận án mới chỉ

giải quyết được vấn đề nghiên cứu về bài toán tiến độ thi công. Hướng nghiên

cứu tiếp theo để hoàn chỉnh hơn là nghiên cứu về mối quan hệ giữa thời gian và

chi phí.

4. Kiến nghị

Kiến nghị các đơn vị khi thực hiện dự án cần thực hiện các quy trình quản lý các

nhân tố rủi ro nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu ảnh hưởng của các nhân tố đó đến

thời gian thi công.

26

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Nguyễn Văn Sơn, “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công

các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam”, Hội thảo khoa học thủy

lợi toàn quốc, 11/2017.

2. Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Hữu Huế “Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố gây chậm tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện

ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, số 67,

tr.93-100, tháng 12/2019.

3. Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Hữu Huế “Xây dựng tiến độ thi công công

trình thủy lợi theo lý thuyết độ tin cậy”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ

Thủy lợi, số 56, tr 89-98, tháng 10/2019.

4. Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Hữu Huế “Xử lý thống kê thời gian hoàn

thành của một số công tác trong thi công công trình thủy lợi”, Tạp chí

Kinh tế xây dựng, số 1/2020.

5. Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Hữu Huế “Phân tích, đề xuất biện pháp quản

lý rủi ro gây chậm tiến độ thi công của công trình thủy lợi, thủy điện ở

Việt Nam”, Tạp chí Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi, số 59 năm

2020.

6. Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Hữu Huế “Nghiên cứu sử dụng phương pháp

mô phỏng Monte-Carlo lập tiến độ thi công công trình hồ chứa nước

Thác Chuối-Quảng Bình” Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi

trường, số 69, tháng 6/2020.

27