intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luân trùng – Rotifera

Chia sẻ: Nguyen Phuonganh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

235
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luân trùng là những động vật xoang giả, có kích thước hiển vi. Hầu hết luân trùng có chiều dài từ 0,1 – 0,5 mm, phổ biến trong các thủy vực nước ngọt, bên cạnh đó có một số loài sống ở nước mặn. Luân trùng, tên gọi của chúng bắt nguồn từ tên Latin có nghĩa là bánh xe “wheel-bearer”; chúng cũng được gọi là wheel animalcules sinh vật hiển vi có dạng hình bánh xe.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luân trùng – Rotifera

  1. Luân trùng – Rotifera Luân trùng là những động vật xoang giả, có kích thước hiển vi. Hầu hết luân trùng có chiều dài từ 0,1 – 0,5 mm, phổ biến trong các thủy vực nước ngọt, bên cạnh đó có một số loài sống ở nước mặn. Luân trùng, tên gọi của chúng bắt
  2. nguồn từ tên Latin có nghĩa là bánh xe “wheel-bearer”; chúng cũng được gọi là wheel animalcules - sinh vật hiển vi có dạng hình bánh xe. Thuật ngữ này xuất phát từ việc quanh sát cái gọi là "vành miệng" (corona) bao gồm một vài búi tơ xung quanh miệng có chức năng vận động giống như một bánh xe đang quay. Chúng tạo ra một dòng nước cuốn thức ăn vào trong miệng, ở đó thức ăn được nghiền bởi một hầu chuyên hoá (còn được gọi là Mastax) có chứa những chiếc hàm răng nhỏ xíu. Ờ bọn sống tữ do, phần lớn bọn chúng đều có các cặp chân hậu để gắn chúng vào giá thể trong khi dinh dưỡng.
  3. Hình dạng của luân trùng rất đa dạng. Lớp biểu bì của chúng phát triển tốt, lớp này có thể dày và cứng làm chúng có dạng như một cái hộp (box-like shape) hoặc mềm dẻo trông như những con giun (worm-like shape); Những dạng luân trùng trên được gọi là luân trùng có mai (loricate) hoặc luân trùng không có mai (illoricate). Nhiều loài luân trùng có khả năng bơi và một số dạng luân trùng không có mai di chuyển theo cách giun bò trên các cơ chất. Các loại luân trùng khác không có cuống, chúng sống bên trong các vỏ bằng gelatin. Có khoảng25 loài có dạng
  4. sống tập đoàn, các loại khác sống trôi nổi (planktonic). Cũng như nhiều động vật có kích thước hiển vi khác, luântrùng trưởng thành có một số lượng tế bào cố định đặc trưng cho loài. Hầu hết luân trùng mang giới tính đực thường rất ít, thậm chí có thể biến mất trong trường hợp sinh sản đơn tính (parthenogenesis). Ở một số loài, quá trình sinh sản đơn tính tạo ra hai loại trứng; một loại trứng phát triển thành con cái bình bường trong khi loại còn lại phát triển thành một dạng con đực thoái hoá, chúng thậm chí không dinh dưỡng và chỉ tồn tại để sinh ra tinh
  5. trùng. Những trứng được thụ tinh tạo thành dạng hợp tử có sức đề kháng (resistant zygote) có khả năng sống sót trong điều kiện khô hạn của các ao hồ, chúng chỉ phát triển thành thế hệ con cái (female generation) khi các điều kiện sống thuận lợi trở lại. Thời gian sống của con cái trong khoảng 1 – 2 tuần. Luân trùng là một trong nhiều dạng động thực vật có thể sống sót sau một thời gian dài.khô hạn và các điều kiện bất lợi khác. Điều kiện như vậy được gọi là xerobiosis (hạn sinh), và những sinh vật có khả năng chịu đựng được điều kiện như vậy được gọi là xerobionts. Khi điều kiện môi
  6. trường trở nên bất lợi, luân trùng kết bào xác dạng trứng, khi gặp môi trường nước chúng thoát ra trở thành dạng sinh vật bơi tự do. Ở dạng bào xác, chúng có thể sống thiếu nước trong một thời gian dài, có thể là sống tiềm sinh vô hạn. Sự kích thích do nước thường diễn ra rất nhanh, thường không đầy 2 giờ đồng hồ. Quá trình sinh hoá này được hoàn thành đồng thời với khả năng tạo ra đường trehalose (một dạng đường kiểu 1-alpha) của luân trùng để tạo ra pha dạng gel (gel- like phase) hỗ trợ cho các cơ quan nội bào tránh được những hư hỏng bởi quá trình mất nước này. Quá trình này cũng thấy ở nhiều sinh vật
  7. khác như bọn bò chậm (tardigrades), giáp xácArtemia salinis. Phân loại Có khoảng 2.000 loài luân trùng, thuộc 3 lớp. Bọn đầu móc (Acanthocephala) cũng có thể coi là thuộc bọn luân trùng. Những ngành này thuộc nhóm động vật được gọi là động vật dạng dẹt (Platyzoa). Giới: Animalia - Động vật Ngành: Rotifera – Luân trùng/Trùng bánh xe Lớp: Seisonoidea Bdelloidea
  8. Monogononta
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2