Bộ GIÁO DỤC VÀ Đ ÀO TẠO Trường Đại học Ngoại thương
ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ
V ÂM DÊ DINH HƯỚNG VÀ GIAI PHÁP XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
Mã số: lí 98-40-04
Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyền Trung Vãn Người tham gia: CN. Nguyễn Thanh Bình
ThS. Phạm Thu Hương
Hà Nội -1999
BỘ G I ÁO D ỤC VẢ ĐẢO T ẠO
Trường Đại h ọc Ngoại thương
ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ
VẤN ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢB PHÁP XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
Mã sô: I) 98-40-04
Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Trung Vãn Người tham gia: CN. Nguyễn Thanh Bình
ThS. Phạm Thu Hương
T H ư v ii t R u b sC DA' NGOAI Tiu'
Hà Nội -1999
2_00 Lòi mở đầu Chương Ì - Co sở khoa học về xuất khẩu Gạo của Việt Nam I 1.1. Địa vị và dặc điểm kinh tê của lúa gạo thế giới và việt nam I l.l.ỉ. Địa vị kinh tế của lúa ạạo trên thế giới I 1.1.2. Địa vị kình tế cửa lúa gạo ở Việt nam 3 1.1.3. Đặc điểm biến động cung cẩn của lúa gạo trong cơ chế thị trường 4 1.2. N hu cầu nhập k h ẩu gạo của thị trường t hế giỏi 6 1.2.1 Khái quát về nhập khẩu gạo của thế giới trước năm 1989 6 1.2.2. Đặc điểm chủ yếu về nhập khẩu gạo từ 1989 đến nay. 7 1.2.3. Cấp loại gạo và thị hiểu tiêu dùng gạo 10 1.3. Khả năng xuất khẩu gạo của thế giới trong tình hình an ninh 13 lương thắc toàn cầu hiện nay. 1,3.1. Về mặt lý luận 13 ì.3.2. Các nước xuất khẩu gạo chủ yếu 14 1.4. Đánh giá tình hình mi ninh lương thực toàn cầu và dự báo quan 20
hệ cung cầu gạo Ì .4.1 Tợng quan tình hỉnh an ninh lương thực toàn cầu 20 ỉ .4.2 Đánh già của Hội nghị thượng đỉnh lương thực thế giới năm 1996. 23 1.4.3. Dự báo quan hệ cung cầu Ễjạo thế giới 25 1.5 Khả nắng và lọi thế trong xuất gạo của Việt nam 25 7.5./ Khả nâng dám bảo ANLT quốc gia 25 1.5.2 Xuất khẩu gạo là vận dụng học thuyết lợi thế trong thương mại quốc 27
tế(TMQT) Chương 2 T h ực t r ạ ng xuất k h ẩu gạo của việt n am t r o ng to n ăm q ua 2.1. T óm lược tình hình sản xuất lúa - cái gốc của xuất k h ẩu gạo. 2.1.1. Đặt vấn đề: 33 2.7.2. Kế sản lượng
2.1.3. Vê diện tích lúa 3<5 2.7.4. Về năng suất ^ 37 2.2. Sô lượng và k im ngạch xuất k h ẩu gạo. 2.2.7. Đấ/í/i giá Ả/ỉííí <7ỉfííí xít hướng chung 37 2.2.2. Đặc điểm lừng giai đoạn cụ thê. 41). 42 2.3. C h ất lượng và c h ủ ng l o ại gạo x u ất k h ẩu . 2.3.2. Chủng loại gạo xuất khẩu . 45 ^ 2.3.3. Loại t>ạo đặc sởn truyền thống. 2.4. Thị trường và giá cả x u ất k h ẩu gạo c ủa V i ệt n am 48 48 2.4.1. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt nam . 2.4.2. Giá cả xuất khẩu gạo của Việt Nơm. 51 2.5. Tổ chúc phàn phôi và thiu múi xuất khẩu gạo 53 2.5. ì. Tọ chức kênh phân phối gạo xuất khâu Ironq nước 53 2.5.2. Đầu mòi xuất khâu <>ợo 55 56 2.6. N h ữ ng t ồn t ại lớn t r o ng x u ất k h ẩu gạo c ủa v i ệt n am 2.6.1. Trong khâu sản xuất
ợo xuất khâu 56 2.6.2. Vê thị trường 58 2.6.3. Vê tọ chức hệ thông phấn phôi 59 2.6.4. Về chính sách khoa học công nghệ iv Chương 3 - Định hướng và giải pháp xuất khẩu gạo của Việt nam ( 1ị 3.1 Định hướng xuất khẩu gạo cua Việt nam 3.1.1. Những quan điểm cơ bản trong định hướng xuất khẩu gạo của Việt ,J
nam 3.1.2. Những định hướng chủ yếu cho xuất khẩu gạo của Việt 67 nam những năm tới. 3.2. Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt nam 72 những năm tới 3.2.1. Nhóm giải pháp marketing trong xuất khẩu gạo. 73 3.2.2 Nhóm giải pháp về quy hoạch đẩu tư vào vùng chuyên canh lúa t>ạo 75
xuất khẩu. 79 3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng thóc trong canh lác và tìm
hoạch. 3.2.4. Nhóm giải pháp hiện đại hoa khâu chếbiến và bảo quản gạo xuất 81
khẩu 83 3.2.5. Nhóm giải pháp chấn chinh hệ thống lưu thông phân phối gạo
trong nước. 85 3.2.6. Nhóm giải pháp về chính sách vĩ mô đối với người nông dân. 89 3.2.7. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu gạo. Kiến nghị Kết luận 98 Phụ lục 99 Tài liệu tham khảo 109 V L ỜI MỞ ĐẦU 1. Tính câ|i thiết của đề tài N ăm 1989, Việt Nam từ một nước nông nghiệp thiếu đói triền miên đã dội biến trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế giới như một sự kiện bất ngờ. Suốt nhiều năm qua, Việt Nam chịng những giữ được vững vị trí đó mà còn vươn lên hàng thứ hai thế giới trong xuất khẩu gạo. Theo đánh giá của các nhà kinh tế thế giới, sản xuất và xuất khẩu gạo thực sự là kỳ tích nổi bạt trong sự nghiệp đổi mới mà Việt Nam đã đạt được. Tuy nhiên, trong sự phát triển vượt bậc đó, đến nay lại phát sinh nhiều vấn dề bức xúc, cần được đánh giá nghiêm túc và toàn diện những điểm mạnh, yếu, những cái được và chưa được. V ới ý thức tiếp cận đó, chúng tôi nhất trí với các chuyên gia trong ngoài nước đã nhận xét: Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong nhiều năm qua hầu như mới chỉ thành công nổi bạt về số lượng. Điều đó muốn khịng định rằng chất lượng gạo xuất khẩu cùa ta còn yếu kém, rằng khả năng cạnh tranh xuất khẩu gạo của ta còn thấp. Nhiều câu hỏi thực tế đang đặt ra: Tại sao gạo xuất khẩu Việt Nam hay bị khách hàng nước ngoài ép giá? Tại sao chất lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam chưa thực sự hấp dãn khách hàng quốc tế? Phải có giải pháp gì để nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu gạo của Việt Nam? Ý thức được tình hình thực tiễn cấp bách đó nhóm tác giả chúng tôi đã lựa chọn đề tài: "Vấn đề định hướng và giải pháp xuất khẩu gạo của Việt Nam". 2. Mục đích nghiên cứu của dề tài - L àm rõ cơ sở khoa học xuất khẩu gạo của Việt Nam - Phân tích có hệ thống thực trạng xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua - Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng xuất kháu gạo cùa Việt Nam 3. Đôi tượng và p h ạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhũng vấn đề và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh (ranh xuất khẩu gạo cửa Việt Nam •
Ì - Phạm vi nghiên cứu của dề tài là tình hình lúa gạo thế giới và Việt Nam từ năm 1989 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu. Ngoài những phương pháp truyền thống, đề tài còn sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: - Phương pháp luận Marketing hiện đại - Phương pháp nghiên cứu tại bàn và tại hiện trường - Phương pháp khái quát và cụ thể - Phương pháp phân tích tổng hợp - v.v 5. Đóng góp c ủa đề tài - Phân tích đánh giá toàn diện thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam - L àm sáng tằ năng lực cạnh tranh tiềm tàng của Việt Nam so với Thái Lan trong xuất khẩu gạo mà chúng ta cẩn khai thác và biến thành hiện thực - Đưa ra các giải pháp khả thi nhằm nâng cáo năng lực cạnh tranh xuất khẩu gạo của Việt Nam 6. Kết cấu c ủa đề tài nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luân, phần chính của đề tài được kết cấu theo ba chương như sau: Chương Ì - Cơ sở khoa học cho việc định hướng và giải pháp xuất khẩu gạo của Việt Nam Chương 2 - Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam trong những năm qua Chương 3 - Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu gạo của Việt Nam. 7. Do k hả năng có hạn của n h óm tác giả cùng với n h ữ ng h ạn chê khác về thời gian và tài liệu, nội dung đề tài khó tránh khằi những sai sót và khiếm khuyết. N h óm tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến quý báu của Hội đồng nghiệm thu dề tài cùng đông đảo độc giả. X in chân thành cảm ơn Chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn Trung Vãn XỈ C H Ư Ơ NG Ì Cơ SỞ K H OA H ỌC VỀ X U ẤT K H AU G ẠO C ỦA V I ỆT N AM Ì. Ì . ĐỊA VỊ VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA LÚA GẠO THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.1.1. Địa vị k i nh tế của lúa gạo trên t hế giới 1.1.1.1. Lúa gạo trong cơ cấu lương thực thế giới Theo thống kê của Tổ chức lương thực và Nông nghiệp ( F A O) thuộc Liên hểp quốc, lương thực trên thế giới bao gồm năm loại cụ thể : lúa gạo (l ice), lúa mỹ (wheat), ngô (maize), lúa mạch (barly) và kê (sorghum) [26J. Chúng đều là năm loại hạt nên còn có tên gọi là ngũ cốc. Ngoài ra lương thực còn gồm những
loại cây có củ, phổ biến là khoai lang, sắn. Trong số các loại trên, lúa gạo và lúa mỹ là hai loại cơ bản nhất dùng cho người, các loại còn lại chủ yếu dùng để chăn nuôi gia súc và công nghiệp chế biến ( bia, rưểu...) Hiện nay, theo số liệu năm 1995-1996, lúa gạo đang duy trì sự sống cho 5 3% [51] dân số thế giới. Gần nửa dân số còn lại đưểc nuôi sống bằng lúa mỹ và các loại lương thực khác. Điều này khẳng định địa vị chủ đạo của lúa gạo trong cơ cấu lương thực thế giới và trong đời sống kinh tế quốc tế. Trong cơ câu cung cấp năng lưểng cho con nguôi, địa vị của lúa gạo lại càng đưểc nhấn mạnh. Theo các chuyên gia của Liên hểp quốc, để sống và làm việc, con người cần phải có nguồn cung cấp năng lưểng hàng ngày từ khẩu phần ăn đa dạng nhằm đảm bảo đầy đủ tinh bột, đạm, mỡ, vitamin các loại. Trong cơ cấu cung cấp năng lưểng cho con người hàng ngày, riêng lúa gạo đã và đang đảm bảo một tỉ lệ ca-lo rất cao ở hàng loạt nước. Thực vậy, tỷ lệ calo đưểc cung cấp từ lúa gạo ở Ân độ và Bangladesh là 70-80 %, Trung Quốc: 7 0 %, Myanmavà Madagasca: 6 0 %, Thái Lan và Malaysia: 50 - 6 0 %, Nhật Bản: 40 - 50 % ị 7] Như vậy, địa vị của lúa gạo là rất lớn, trước hết ở những quốc gia khổng lồ dân số như Trung quốc, Ấn độ với tỉ lệ ca-lo đưểc cung cấp từ lúa gạo rất cao. Ngay cả ở Nhạt, siêu cường công nghiệp thứ hai thế giới, riêng lúa gạo vẫn cung cấp tỉ lệ ca-lo cao cho 126 triệu dân hiện nay. Đây cũng chính là cơ sở quan trọng chi phối lâu dài và sâu sắc quy luật biến động của thị trường gạo thế giới. Xuất phát từ địa vị kinh tế đó, quy luật biến động của thị trường gạo thế giới chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chính phủ ở hàng loạt nước thông qua các chính sách, chiến lưểc quốc gia về kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, kể cả chính trị - Ì quốc phòng. Nghiên cứu địa vị kinh tế của lúa gạo do vậy là cơ sở để nghiên cứu quy luật vận động của thị trường thế giới, là cơ sở cho xuất khẩu gạo của ta. 1.1.1.2. Địa vị kinh tế chung của lúa gạo theo khu vực Tuy là loại chủ đạo trong cơ cấu lương thực thế giới song địa vị kinh tế
chung của lúa gạo rất không đồng đều giữa các khu vực. Địa vị này thực sự lớn và nỉi bạt nhất ở châu Á bởi lẽ : Thứ nhất, về sản xuất, châu Á trung bình trong những năm qua chiếm tới 92.0% 158] sản lượng lúa gạo toàn thế giới, các châu khác chỉ chiếm không đày 1 0 %, trong dó chau Mỹ : 5,1%, chau Phi : 2,9% , chan Âu : 0, 7% và chau Đại dương : 0,3% (xem phụ lục ì). Châu Á - Thái Bình Dương là quê hương cùa nghề trồng lúa nước trên thế giới. Với lịch sít hình thành và phát triển trên 6000 năm, nghề trỉng lúa nước dã trở thành ngành kinh tế truyền thống đặc biệt quan trọng của khu vực này, nơi
đang chiếm trên 6 0% dân số toàn cầu. Ớ hàng loạt quốc gia thuộc xứ sở của nền "văn minh lúa nước", nơi đây, nền kinh tế một thời dựa vào "bản vị gạo" theo cách nói : "Mạnh vì gạo, bạo vì tiền". M ột thời lúa gạo được xem là tài sản cất trữ, là biểu tượng của sự giàu sang. Lịch sử cũng chỉ rõ, kinh tế lúa gạo đã và đang góp phần xứng đáng vào thắng lợi của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Thực vậy, ở Nhật vào cuối thế kỉ 19, đêm hôm trước của công nghiệp hóa, nông nghiệp trồng lúa cũng giữ địa vị chủ đạo của nền kinh tế quốc don (chiếm 7 0% lực lượng lao động vh 4 0%
tỉng sản phẩm quốc dân) [26J, vừa đảm bảo được cơ sở kinh tế - xã hội ỉn định cho công nghiệp hóa. Ngày nay, nhiều nước ở khu vực này, trong đó có Việt nam cũng tiến hành công nghiệp hóa từ nền nông nghiệp dựa vào nghề trồng lúa. Thứ hai, châu Á cũng là khu vực chiếm 90,5% tỉng lượng tiêu thụ gạo toàn cầu, phần tiêu thụ của cả 4 chau còn lại chỉ tương đương với Indonesia, nước tiêu thụ gạo lớn thứ 3 thế giới sau Trung quốc và Ân độ (xem phụ lục 6). Hầu hết các nước châu Á có tập quán lâu đời tiêu dùng lúa gạo làm lương thực chính yếu của mình. Do vậy m ọi biến động thăng trầm của kinh tế lúa gạo về sản xuất thiên tai, giá cả đều ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội, thậm chí đến cả chính trị quốc phòng của nhiều nước châu lục này. Thực tế nhũng năm 60 và 70 ở Ấn độ Philippin, Indonesia., .đã chỉ rõ, mỗi khi có thiên tai, nạn đói nghiêm trọng dễ dẫn tới nạn trộm cắp, cướp bóc, xã hội bất ỉn định. Thiếu lương thực cho quân 2 đội. khổng thể có "Thực túc binh cường". Thiếu lương thực, dan chúng hiểu tình phản đối và cũng không thể có chính trị ổn định. M ột khi thiếu đói kéo dài, lương thực đa trở thành điểu mấu chốt trong chương trình nghị sự tranh cử tổng thống ở nhiều nước như thời tổng thống Mác-cốt ở Philippin, tổng thống Xu-các- nô ở Inđônêsia. Thứ ba, lúa gạo còn liên quan đến nguồn thu ngoại tệ cậa nhiều nước xuất khẩu, trước hết là Thái lan. Đã có những năm (thập niên 60), tiền xuất khẩu gạo cậa Thái lan chiếm tới 40-50% tổng kim ngạch xuất khẩu và trở thành nguồn thu ngoại tệ lớn cậa đất nước. Thứ tư, từ địa vị kinh tế xã hội trên, lúa gạo còn có ý nghĩa chính trị khá sau sắc. Ớ Mỹ, gạo được coi là "nông phẩm chính trị" quan trọng phục vụ đắc lực
cho chính sách đối ngoại cậa Nhà Trắng suốt nhiều dời tổng thống vừa qua [26]. 1.1.2. Địa vị k i nh tế cậa lúa gạo ở Việt nam Ì .1.2. ì. Khái quát lịch sử nghề trồng lúa nước Theo các nhà khoa học trong và ngoài nước, cùng với Thái lan và Myanmar, Việt nam là nơi xuất xứ cậa loài lúa trồng (Oriva Sativa) ngày nay mà người Việt cổ đã thuần hóa tờ cấy lúa dại, cách đay từ 6000-7000 năm. Do vậy, Việt nam là một trong ba nước có nghề trồng lúa cổ xưa nhất, gắn liền với nền văn minh nông nghiệp trồng lúa cậa thế giới [10]. Nghề trồng lúa nước đã kéo dài dằng dặc suốt bề dày lịch sử, kể từ thời cộng đồng người Việt nguyên thúy đến thậa dựng nước Văn lang, rồi trên 1000 năm Bắc thuộc và gán 1000 năm phong kiến độc lạp, cho tới thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ...Lịch sử nghề trồng lúa Việt nam gắn liền với lịch sử văn minh cậa dân tộc từ nền văn hóa Đông sơn đến nền văn minh rực rỡ sông Hồng mà đỉnh cao là thời đại đồng thau. Lịch sử nghề trổng lúa gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước, lịch sử chinh phục thiên nhiên và giặc ngoại xâm để ngày nay bước vào thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa đất nước. 1.1.2.2. Sản xuất lúa gạo thu hút phần lớn các nguồn lực cơbản. - Nguồn lực con người Hiện nay (1999), dân số nước ta đạt trên 78 triệu người, trong đó 8 0% sống ở nông thôn với mức tăng dân số là 1,8%/năm [4|. Số lao động nông nghiệp có 26 triệu người chiếm 7 0% lực lượng lao động cả nước. Trong số 26 triệu này 3 hầu hết đều gắn với nghề trồng lúa, trải rộng khắp 61 tỉnh thành cả nước. Lao động trong các ngành khác chiếm tỉ lệ thấp (công nghiệp : 1 1 %, thương mại-dịch vụ-cung ứng vật tư: 7%, giáo dục : 0,4%...). Nông nghiệp trồng lúa hiện nay vãn thu hút phần lớn lao động cả nước, giữ địa vị lớn trong nền kinh tế quốc dan, vãn trụ vững trong sợ cạnh tranh của kinh tế (hi trường. - Nguồn lợc đất đai Tuy chủ trương đa dạng hóa nông nghiệp đã được nhấn mạnh trong những năm qua nhưng trên thợc tế, ngành trồng trọt vãn gấp khoảng ba lần ngành chăn nuôi. Bản thân ngành trồng trọt lại dành trên 4/5 diện tích cho canh tác lương thợc. Và rốt cuộc, lúa lại chiếm vị trí độc tôn với trên 8 5% r i 9] điện tích lương thợc (xem phụ lục 5). - Nguồn nước tưới tiêu Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng số một trong nông nghiệp nhưng đất sẽ không có ý nghĩa gì nếu thiếu nước. Nơi nào có nguồn nước mặt cho phép đều được ưu tiên cho lúa. Ở nơi không đủ nước, mọi công trình thúy lợi đều tập
trung trước hết cho canh tác lúa. Như vậy, việc thu hút các nguồn lợc cơ bản (rên đều khẳng định địa vị chủ đạo của lúa gạo trong nông nghiệp cũng như trong nền kinh tế quốc dân Việt nam. Địa vị kinh tế của lúa gạo gắn liền với những chương trình chiến lược lớn của quốc gia trong các thời kỳ lịch sử trước đây và thời kỳ đổi mới hiện nay 1.1.3. Đặc điểm biên động cung cầu của lúa gạo t r o ng cơ c hế thị trường Khi nghiên cứu thị trường, để phân tích đánh giá xu hướng biến động cùa cầu và giá cả gạo, cần chú ý 5 đặc điểm chủ yếu có tính quy luật sau đây: 1.1.3.1. Mức co giãn của cầu đối với lúa gạo thường biến động ít nhất so với các mặt hàng khác (thuộc nhóm hàng lâu năm như tivi, tủ lạnh, máy giặt... và nhóm hàng xa xỉ như nước hoa cao cấp, đồ trang sức, điện thoại truyền hình...kể cả những mặt hàng khác thuộc nhóm hàng ngắn ngày như : đổ uống, may mặc). Tuy nhu cẩu ngày càng đa dạng nhưng gạo là lương thợc cần cấp thuộc nhu cầu thiết yếu số một trong đời sống hàng ngày vì 3 lẽ : Thứ nhất, dù điều kiện nào, bữa ăn hàng ngày vãn phải được đảm bảo dể duy trì sợ sống của con người. 4 Thứ hai, khẩu phần lương thực mỗi bữa ăn chỉ dùng được I lần, sau đó lại cần phải có, khổng thể trì hoãn được. Thứ ba, khi kinh tế thị trường biến động, nhu cầu các loại khác như rađiò, tivi, kể cả may mặc đù phải đình chỉ hấn nhưng bữa ăn tối thiểu vãn được ưu tiên không thể thiếu vắng. Giả định cung đột biến giảm 5 0% do thiên tai mất mùa nhưng cáu khó tư điều chinh để giảm theo tương ứng Lương thực để ăn cần phải có trước hết như M ác đã chỉ rõ: "Con người cần phải có ăn, mặc, ở trước khi lo chuyện làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo..." [21]. Người Việt nam cũng đã nhấn mạnh : " Nhất sĩ nhì nông, hết gạo chạy rông, nhất nông nhì sĩ." ì.1.3.2.Mức co giãn của cung ( A E S ) đối với lúa gạo thườììg biến động lớn lum mức có giãn của cầu ( A E D ) bởi lẽ sản xuất nông nghiệp vốn dĩ rất không ổn định do tiến hành ngoài trời, các loại hàng hữu cơ (cây, con) chịu ảnh hưởng của hàng loạt yếu tố, nhất là các yếu tố thiên tai như bão lụt, hạn hán, sau bệnh... Đặc biệl hiện nay, môi trường bị huy hoại, ảnh hưởng thiên tai càng nghiêm trọng, thường xuyên và trên quy mô rộng như El Nino, La Nina, động đất, núi lửa, sóng thần... Mức đầu tư sản xuất dù vẫn tăng nhưng do thiên tai, sản lượng không tăng tương ứng, thậm chí còn giảm, hoặc m ùa màng mất trắng. M ặt khác, sản xuất lại rất phân tán theo hộ gia đình. V ới hai đặc điểm này, có thể viết: ủ E s > A E D (mức co giãn của cung lớn hơn mức co giãn của cầu) 1.1.3.3. Từ bất đẳng thức trên, ta có thể rút va được đặc điểm thứ ba như sau: giữa sản xuất và tiêu dùng lúa gạo, tốc độ thích ứng cung cầu thường chựm chạp (so với hàng tiêu dùng vô cơ như rađiô, xe máy...) vì theo bất đấng thức trên lượng cẩu ít co giãn tuy hứng nhưng cung dễ bị co giãn lớn ngoài ý chí chủ quan của con người. 1.1.3.4. Giá cả thị trường gạo thường rất nhạy cảm và biến í?ộ/;ẹ nhiều trước hết do tốc độ thích ứng cung cẩu chựm chạp. Điều đó cũng là kết quả trực tiếp cùa đặc điểm 3. ĩ.1.3.5. Sự bùng nổ dân số là yếu tố hàng đầu tác độnẹ trực tiếp và sâu sắc đến biến động lượng cẩu và giá cả thị trường gạo quốc tế. Sở dĩ như vậy bởi lẽ gạo là lương thực thuộc nhu cầu thiết yếu số ỉ của m ọi thành viên xã h ội ở những nước có tập quán dùng gạo làm lương thực chính yếu. Theo FAO, muốn nhu cầu 5 lương thực được đảm bảo bình thường thì mức tăng trưởng của sản xuất phải gấp 1,5-2 lần mức, tăng trưởng dân số. Nhiều năm qua, sản xuất lúa gạo ở các nước đang phát triển tăng chậm (trên 1,5%/năm) [54], không chịu nổi sức ép tăng đan số nên đã dặn tới nạn đói toàn cầu nghiêm trọng. Vấn đẻ địa vị và đặc điểm kinh tế của lúa gạo nói trên sẽ là cơ sử cho việc nghiên cứu nhiều nội dung tiếp, trước hết là nhu cầu nhập khẩu gạo dưới dây. Ì .2.NHU CẦU NHẬP KHẨU GẠO CỦA THỊ TRUỜNG THÊ GIỚI 1.2.1 Khái quát về nhập khẩu gạo của thế giới trước n ăm 1989 Trong khoa học Marketing, nhu cầu luôn luôn là cơ sở xuất phát cho mọi hoạt động kinh doanh. Suốt hai thập niên sau T hế chiến 2, nhập khẩu gạo liên tiếp bị trì trệ. N ăm 1960, nhập khẩu gạo toàn cầu chỉ đạt 6,5 triệu tấn, giảm 13,4% so với mức 7,5 triệu tấn của năm 1938 trước thế chiến 2. N ăm 1970 nhập khẩu mới nhích lên mức 8,9 triệu tấn [66]. Nhiều năm tiếp theo của thập niên 80, lượng nhập khẩu mới đạt mức 11-13 triệu tấn. Nguyên nhân chính của tình hình trên là do trình độ sản xuất ở các nước đamg phát nói chung lạc hậu, cơ sở vật chất nghèo nàn lại phụ thuộc sâu sắc vào điều kiện thiên tai. M ặt khác, ở các nước sản xuất lúa gạo, mức tiêu thụ gạo rất lớn do dân số rất đông lại tăng rất nhanh hàng năm. Cho nên nhu cầu nhập khẩu gạo tuy khẩn trương nhưng vặn phụ thuộc chạt chẽ vào khả năng xuất khâu có hạn của những nước này. Có thể khái quát tình hình nhập khẩu trước năm 1989 như sau: Một, mậu dịch gạo quốc tế chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng sản lượng (3- 4 %) so với lúa mì (20-30%) [66]. Bởi lẽ, lượng nhập khẩu gạo phụ thuộc chủ yếu vào khả năng rất có hạn về sản xuất và xuất khẩu ở những nước đang phát triển còn sản xuất và xuất khẩu lúa mì lại chủ yếu ở các nước phát triển như Mỹ Canada, Ôxtrâylia, Pháp... Hai, lượng nhập khẩu gạo tập trung phần lớn ở các nước châu Á, nơi thực sự là thị trường mục tiêu ( Target market ) của lúa gạo, thường chiếm gần 6 0% tổng nhập khẩu gạo toàn cầu, thứ đến là châu Phi, Mỹ latinh. Ba, nhập khẩu gạo thường biến động mang tính thời vụ rõ nét. Có nước năm này cần thì nhập nhiều và ngược lại. Thời vụ giao dịch gạo ( Marketing season ) thường sôi động vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm [58]. 6 Bốn, nhiều nước nghèo, nhất là ở châu Phi thường xuyên có nhu cầu lớn nhimg khả năng tài chính thấp nên lượng nhập khẩu gạo rất hạn chế mặc dù nạn đói nghiêm trụng. Ở những nước nghèo này, nhu cầu ( needs ) và cầu ( demands) thường là hai vấn đề rất khác biệt. 1.2.2. Đặc điểm chủ yếu về nhập khẩu gạo từ 1989 đến nay. Có thứ tóm tắt nhu cầu nhập khẩu gạo qua 5 đặc điứm chủ yếu sau : Thứ nhai, xét tổng thứ, nhu cầu nháp khẩu gạo những mím 1989 1998 có xu hướng tăng nhanh (bảng 1) từ 13,8 lên 27,5 triệu tấn, gấp gần 2 lần. Đây là mức kỷ lục trong lịch sử mậu dịch gạo thế giới (từ thế kỷ 19 đến trước thế chiến 2, mức nhập khẩu gạo cao điứn hình vào năm 1929 và 1934-1938 cũng chỉ dưới lo triệu tấn). Tình hình nhập khẩu trong lo năm qua có thứ chia làm 2 giai đoạn như sau: Giai đoạn 89-94, về cơ bản, nhập khẩu tuy có'xu hướng tăng nhưng châm chạp và không ổn định, có năm giảm như năm 1991 chỉ đạt 11,2 triệu tấn, ngang mức trung bình thập niên 80. Giai đoạn 95-98, nhập khẩu gạo tăng đột biến và duy trì ở mức kỉ lục. Hai năm 1995 và 1998 có mức tăng đột biến là 2 7 , 4% và 4 4 , 7% so với năm trước. Tuy nhiên năm thấp nhất (1997) vẫn vượt năm thấp nhất của giai đoạn trước (1990) là 69,9%. N hư vậy phần mậu dịch gạo quốc tế trong tổng sản lượng của năm 1995 và 1998 đã chiếm 6,3% và 7,8% so với 3 % - 4% trước đây. Điều này do
nhiều yếu tố thúc đíỉy sản xuất lúa gạo tăng nhanh, trước hết phải kứ đến vai trò của cách mạng công nghệ sinh học. Thứ hai, xét theo nhóm nước trong lo năm qua, phần nhập khẩu gạo của các nước đang phát triứn là chủ yếu, chiếm tới 8 5% tổng lượng nhập khẩu cạo toàn cầu, phần còn lại thuộc về các nước phát triứn, khoảng 1 5 %. Thứ ba, xét theo khu vực, châu Á nhập khẩu gạo nhiều nhất, chiếm 5 3% tổng nhập khẩu toàn cầu, tiếp đó châu Phi chiếm 2 1 %, châu Mỹ chiếm 1 8% châu Âu chiếm gần 8% còn châu Đại dương nhập không đáng kứ ( 0 0 1 %) Thứ tư, xét theo phạm vi quốc gia, có rất nhiều nước nhập khẩu gạo thuộc tất cả các châu lục với những nước nhập khẩu rất khác biệt và biến động rất thăng trầm. Có thứ chia các nước nhập khẩu thành 2 nhóm: 7 - N h óm nước nhập khẩu gạo thường xuyên: Đó là những nước tham gia nhập khẩu đều đặn hầu như tất cả các năm, đồng thời lượng nhập m ỗi năm cũng biến dộng không nhiều. Các nước này có nhu cầu tiêu dùng gạo đều đạn nhưng sản xuất trong nước không tự đáp ứng đử hoặc không có điều kiện canh tác lua gạo và do đó phải tiến hành nhập khẩu gạo. N h óm này gồm rất nhiều nước nhưng có thể đơn cử lo nước điển hình sau (theo lượng nhập khẩu trung bình trong 4 năm 1995-1998): Iran: Ì, Ì triệu tấn Braxin : 0,9 triệu tấn Arập Xêút: 0,8 triệu tấn Malaysia : 0,6 triệu tấn Cộng hòa Nam phi 0,5 triệu tấn Hồng Rông: 0,5 triệu tấn Đài loan: 0,4 triệu tấn Singapore: 0,4 triệu tấn Senegal: 0,4 triệu tấn Cuba: 0,35 triệu tấn [54] Ngoài ra các nước khác cũng nhập khẩu gạo thường xuyên như Mêhicô (0.3 triệu tấn), Cốt-đi-voa ( 0,2 triệu tấn ), Ghi-nê , Canada, l-ê-men... - N h óm nước nhập khẩu gạo không thường xuyên: gồm những nước sản xuất và có tập quán tiêu dùng lúa gạo nhưng chưa đảm bảo được an ninh lương thực trong nước. Đặc trưng lớn nhấp là lượng nhập kháu gạo rất không đều đận qua các năm, năm cần thì rất nhiều và ngược lại. Điển hình trong nhóm nước này là Inđônêsia, Bangladesh, Trung quốc và Nhật bản.( Bảng Ì ) 8 Bảng Ì - N h ập k h ẩu gạo của thị trường t hế giới từ 1989 đến nay ( Đơn vj : triệu tẩn) 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 K h u\ vực \y 13.8 11.2 11.8 13.4 14.9 16.4 20.9 19.6 19.0 21.5 Toàn
thế giới Châu Á 4.4 7.2 4.9 5.8 6.4 8.1 12.9 9.2 8.1 17.2 Châu Phi 2.8 2.5 3.7 3.4 2.9 2.8 4.0 4.4 3.4 4.2 Chau Mỹ 2.9 2.6 2.5 2.6 2.7 3.1 3.0 3.2 3.1 4.3 Châu Âu 1.2 1.1 1.1 1.2 1.2 1.3 2.0 1.2 1.3 1.5 0.2 0.2 0.2 0.3 0.3 0.3 0.3 0.2 0.3 0.3 Châu
Đại Dương Inđônêsia 0.4 0.05 0.2 0.6 0.03 0.6 3.2 1.2 0.8 6.1 Trung quốc 1.2 0.06 0.07 0.1 0.1 0.6 1.9 0.8 0.3 0.1 Bangladesh 0.3 0.01 0.04 0.03 0.01 0.2 1.3 0.6 0.5 2.5 Iran 0.8 0.9 0.7 0.8 1.1 0.5 1.3 1.3 1.2 1.0 Arập Xêút 0.7 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0 0.8 0.8 0.7 0.8 Nhật bản 0.2 0.1 0.2 0.2 0.2 2.3 0.3 0.4 0.5 0.5 Pliilippin 0.3 0.2 0.3 0.4 0.4 0.3 0.3 0.7 0.8 2.2 Malaysia 0.4 0.3 0.4 0.6 0.4 0.3 0.4 0.6 0.6 0.6 Brazil 0.5 0.6 0.6 0.7 0.7 1.0 0.9 0.8 0.8 1.5 Nigeria 0.2 0.1 0.2 0.2 0.3 0.3 0.3 0.4 0.7 0.8 Nguồn : FAO-Facsimile Transmission qua các năm [58] ƯSDA-Grain : Worl(l Market and Trade-Circular series-4/1999 trang 21 ị831 Indonesia là nước tiêu biểu nhập khẩu gạo thất thường. Nếu năm 1993 nước này hấu như tự túc được lương (hực (chỉ nhập 0,003 triệu tấn gạn) (hì nam 9 1995 và 1998 đã nhập khẩu tăng đột biến lên 3,2 và 6,1 triệu lấn. Ngoài lý do thiên tai và m ùa màng thiệt hại, mức nhập khẩu kỉ lục năm 1998 còn do nguyên nhân rất cơ bản là chính trị nước này không ổn định, xung đột diễn ra, một số kho lương thực bị đánh phá và do đó nhu cỏu dự trữ lương thực chiến lược cho quốc phòng tang (tột biến, đòi hỏi phải nháp khẩu cấp bách. Ngoài ra, mức nhập khẩu gạo năm 1994 của Nhật bản tăng vọt từ 0,2 triệu lên 2,3 triệu tấn lại chủ yếu là để cứu trợ các nước đang phát triển châu Á và Phi đang bị đói, trong đó nhiều nhất là Cộng hoa dân chủ nhân dân Triều tiên.. Thứ năm, cũng giống như trước năm 1989, nhập khẩu gạo ở thập niên 90 bị phan tán rất nhiều nước. Không có nước nào nhập khẩu đều đặn hàng năm ở mức
trên 3 triệu tấn và do đó không có nước nhập khẩu nào giữ địa vị thao túng biến động cung cỏu và giá cả gạo thế giới. Cỏn nhấn mạnh điều này : Trong thống kê của F AO về mậu dịch gạo quốc
tế, bản thân tổng lượng xuất và tổng lượng nhập khẩu gạo toàn cỏu không nói rõ được tình hình cung cỏu căng thẳng hiện nay. Để đánh giá dỏy đủ thực trạng cỏu vượt cung, người ta phải căn cứ cụ thể vào những tiêu thức khác như: tổng sản lượng và dân số tiêu dùng gạo, mức tăng sản xuất lúa gạo và mức tăng dan số. các chỉ tiêu về an ninh lương thực (ANLT), dự trữ lúa gạo.... 1.2.3. Cấp loại gạo và thị hiếu tiêu dùng gạo 1.2.3.1. Cách phân loại gạo tronẹ mậu dịch quốc tế Có nhiều cấp loại gạo được giao dịch theo các cách phan loại khác nhau, trước hết phải kể đến những cách phân loại chủ yếu sau: - Theo chủng loại giống lúa canh tác: có các loại gạo Japonica, Indica, gạo chiêm và gạo mùa, gạo tẻ và gạo nếp, gạo thường đại trà, gạo thơm đặc sản...Theo Viện Nghiên cứu lúa quốc tế ( I R R I ), có khoảng 7000 giống lúa khác nhau. Chỉ riêng các giống lúa mới lai tạo cũng liên tục phát triển rất đa dạng. - Theo quy trình công nghệ chế biến và độ lẩy cám: có các loại gạo lức (chưa tẩy lớp cám trong), gạo còn phôi, gạo xát trắng, gạo đồ hấp, gạo hồ tẩy đánh bóng... Gạo Mỹ nhờ công nghệ chế biến hiện đại nên được xếp hạng A
đứng đỏu thế giới và hơn hẳn gạo hạng B của Thái lan. - Theo hình đáng, kích cỡ của hạt gạo: có các loại gạo hạt dài (tính theo đơn vị milimet), gạo hạt tròn, gạo hạt trung bình, gạo hạt ngắn... 10 - Theo kích cỡ của phần hạt bị vỡ k hi xay xát và tỉ lệ tấm: có các loại gạo 5% tấm, 1 0% tấm (gạo tốt của Thái lan không quá 10%, của Mỹ không quá 4%), gạo 15%, 20%... [53]. - Theo màu sắc: có gạo trắng, gạo trắng trong, gạo trắng đục, gạo đỏ, gạo nâu, gạo bạc bụng... - Ngoài ra, việc phân loại trong mậu dịch quốc tế còn chú ý những tiêu thức khác như thúy phần không quá 14%, tí lệ hạt vàng không quá 1 %, tỉ lệ tạp chất khoáng vật (đá, sỏi, k im loại...) không quá 0,05%, số hạt thóc lãn không quá lo hạt trong Ì kg gạo... [60]. ỉ.2.3.2. Thị hiếu tiêu dùng gạo của những nước và khu vực nhập khâu \52\. Tư tường chủ đạo của Marketing là biết rõ mới hành động, là nắm bắt
nhanh nhạy nhu cầu thị trường cả về tâm lý thị hiếu và thoa mãn tốt nhất nhu cầu đó để đảm bảo hiệu quả kinh doanh tối ưu. N ội dung nghiên cứu này là quán triệt tư tường đó và được nêu tóm tắt như mục sổ tay nhà xuất khẩu gạo : * K hu vục châu Á ( năm 1998, dân số 3.585 triệu dân) - Inđônêsia (năm 1998, dân số 206 triệu dân): thị trường này thích gạo không hấp, loại hạt ôvan, được đánh bóng, mầu trắng trong, mới xay xát, mùi thơm, dẻo, tỉ lệ tấm thấp không quá 2 0% [53]. - Trung quốc ( 1256 triệu dân ) : thị trường rộng lớn này chuộng gạo hạt đài hơn hạt tròn, gạo trắng, xay xát kỹ, tỉ lệ tấm thường từ 5-20%. - Bangladesh ( 125 triệu dân ) : tập quán từ lâu thích gạo trắng, hạt dài, tỉ lệ tấm có thể từ 10-30%. - Iran (66 triệu dan) : quốc gia đạo H ồi này chuộng gạo trắng, hạt dài tỉ lệ tấm thấp 5-15%, số hạt thóc lẫn không quá 15 hạt trong Ì kg gạo ( Mỹ đòi hỏi dưới 10 hạt thóc/lkg gạo ). - Nhật bản (126 triệu dân ) : thích gạo không hấp, loại hạt tròn, dẻo, xát thật trắng, tỉ lệ tấm thấp không quá 5% và đòi hỏi vệ sinh công nghiệp cao. - Ảr ập Xêút ( 20 triệu dân ): rất thích gạo trắng, hạt dài, tỉ lệ tấm là 10-15%. - Malaysia ( 21 triệu dân): tầng lớp Hoa kiều thích gạo trắng hạt dài cấp loại tốt, tỉ lệ tấm thấp. Tầng lớp dân nghèo dùng gạo hạt dài, tỉ lệ tấm 15-20%
Gạo liếp chiếm 5% lượng nhập khán. li - Hồng kông ( 7 triệu dân ) : thích gạo trắng hạt dài, chất lượng cao, chế biến kỹ, rất chuộng gạo dặc sản ( T ám thơm, Dự hương...) - Singapore ( 3,5 triệu dân): thích gạo trắng hạt dài, đánh bóng kỹ, tỉ lệ tấm từ 0-5%, chất lượng cao, tốt nhất là gạo đặc sản. - Sri Lanka ( 18,5 triệu dân ): chuông gạo hạt dài, thật trắng, tỉ lệ tấm không quá 15%. - Philippin (73 triệu dân): ưu chuộng hạt dài hay trung bình, đánh bóng kỹ. mầu trắng trong, thơm và không yêu cầu dỡo. - Khu vực châu Phi ( 750 triệu dân ): M ột số nước như Cốt-đi-voa, Ghi-nê, Xu-đăng ưa thích gạo hạt dài hoặc trung bình hấp khô, tỉ lệ tấm vừa phải từ 15- 20%. Một số nước khác Nigeria, Senegal, Vonta... mộ gạo trắng, xát kỹ. không kén chọn kỹ kích cỡ hạt. Nói chung các nước châu Phi tiêu dùng cấp loại gạo chất lượng trung bình thấp, tỉ lệ tấm cao. - Khu vực châu Mỹ (809 triệu dân) gồm : + Bắc Mỹ ( 305 triệu (lan ) : chuộng gạo trắng ỉIạt dài, chất lượng cao, tỉ lệ tấm từ 0-5%. Nói chung nhu cầu ở đây ít mà tinh, tốt nhất là gạo thơm đặc sàn. + Mỹ-latinh (504 triệu dân) : hầu hết người tiêu dùng nơi đây thích gạo xát vừa phải, còn một phần lớp cám trong hoặc gạo lức. + Riêng Braxin (166 triệu dân) : thích gạo trắng hạt dài, tẩy cám, đánh bóng kỹ, tỉ lệ tấm thấp 5-10% , thóc lẫn không được quá 5 hạl/kg gạo. * K hu vực châu Âu ( 729 triệu dân) Khác với các nước đang phát triển trên, các nước phát triển châu Âu và Bắc Mỹ chỉ dùng gạo phụ trợ cho lúa mì. Nói chung, khu vực này chuộng gạo tốt, hạt dài, đòi hỏi vệ sinh công nghiệp cao, tỉ lệ tấm thường thấp, từ 5-10 % ở Tây Âu, còn Đông Âu chấp nhận 10-25% tấm. - Cộng hoa Liên bang Đức ( 82 triệu dân ): nhập khẩu gạo lức tới 5 0% và 5 0% còn lại là gạo hạt tròn, xát thật trắng, tỉ lệ tấm 5%, rất thích gạo đặc sản. - A nh ( 59 triệu dân ): thích cả gạo hạt tròn và hạt dài, xát trắng kỹ, tỉ lệ tấm tối đa 5%, thơm tự nhiên, thích nhất gạo đặc sản. 12 - Hà lan (16 triệu dân): thích chủ yếu gạo hạt dài, xát thật trắng, tỉ lệ tấm không quá 5 %. - Thúy điển ( 9 triệu dân ): tiêu dùng gạo hạt tròn nhiều hơn, 5 5 - 6 0% nhưng gần đay tiêu dùng gạo trắng hạt dài có hướng tăng nhanh hơn. - Nga (147 triệu dân): nhập khẩu gạo hạt tròn chiếm khoảng 9 0 %, trong đó phẩn đùng cho chế biến được tiết kiệm hơn để ưu tiên cho bữa ăn. 1.3.1. Về p h ư ơ ng p h áp luận. Ngày nay, một trong những triết lý Marketing được chú trọng hàng đáu, đó là tính hướng ngoại cùa doanh nghiệp. Bản thân doanh nghiệp phát triển phải hướng ra môi trưựng hoạt động để cung cấp đúng những sản phẩm mà thị trưựng cần. Các nhà lí luận đã tâm đắc cho rằng, Marketing thực chất là khoa học điều hành loàn bộ các hoạt động từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ của công ty căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trưựng, lấy thị trưựng làm định hướng. Trên thực tế, nhu cầu thị trưựng chịu tác động sâu sắc của nhiều yêií tố môi trưựng như môi trưựng kinh tế, môi trưựng chính trị, môi trưựng cạnh tranh...Tựu chung lại, doanh nghiệp không chỉ hướng tới khách hàng để nắm bắt nhu cáu thị trưựng mà còn phải hướng tới các đối thủ để đánh giá khả năng cạnh tranh cùa họ và từ đó xác dinh thị phần của mình. Theo các tác giả phương Tay, nội dung cô đọng của tính hướng ngoại được thâu tóm qua mô hình 3 cực như sau: Doanh nghiệp (Enterprises) Khách hàng(Customers) Ỷ Đối thủ ( Competitors ) Trong kinh doanh quốc tế, về phương pháp luận, nhà xuất khẩu gạo Việt nam phải nghiên cứu nhu cầu nhập khẩu gạo của các nước tiêu thụ, đồng thựi phải nghiên cứu những nước xuất khẩu gạo với tư cách là các đối thủ. 13 1.3.2. Các nước xuất khẩu gạo chủ yếu Địa vị của các nước xuất khẩu gạo chủ yếu suốt lo năm qua cũng đã trãi qua nhiều thăng trầm. Những năm 1989-1994, các nước xuất khẩu xếp theo thứ tự : Thái lan, Mỹ, Việt nam, Pakistan, Trung quốc, Ân độ. Từ năm 1995-1996, An dọ lên ngôi và trại tự mới là : Thái lan, Ân dô, Viỉi nam, Mỹ, Pakistan. N ăm 1997, Việt nam len ngói và nại lự mới lại khác: Thái lan, Việt num, Ân (tộ. Mỹ, Pakistan. Vì Việt nam sẽ được nghiên cứu chi tiết riêng nên ở dây chỉ dề cập nhũng nước chủ yếu sau: * Thái lan ( n ăm 1998: 60 triện dân) Nước này liên tục đứng đầu các nước xuất khẩu gạo từ năm 1977 đến nay, mặc dù về sản lượng lúa ( năm 1995-1996 ) chỉ chiếm 3,8% tổng sản lượng lúa toàn cầu và chỉ bằng ì 1,5% sản lượng lúa của Trung quốc. Suốt lo năm qua (1989-1998), xuất khẩu gạo của Thái lan dao động từ 4 triệu đến trên 6 triệu tấn ( bảng 2 ). Gạo Thái lan được xuất di các lục địa trên toàn thế giới với hỉ thống bạn hàng mở rộng khá ổn định vì là nước đứng đầu xuất khẩu gạo từ nhiều chục năm. Giá chuẩn quốc tế cũng từ lâu vẫn căn cứ vào giá xuất khẩu của Thái lan theo điều kiện giao hàng FOB Băng cốc. Chất lượng gạo được khách hàng im chuộng, tin cậy với khoảng 15 cấp loại khác nhau khá đa dạng như hạng A, B c
(chủ yếu là hạng B), gạo trắnglOOB cấp 5% tấm, 1 0 %, 1 5% cho đến 3 5% tấm, gạo hoàn toàn tấm, gạo lức, gạo nếp, gạo thơm đặc sản "Khao Dawk Mali"...[53] Để tăng cường khả năng cạnh tranh xuất khẩu ngoài nước và tăng cường sán xuất trong nước, Thái lan thường chú trọng dồng bộ nhiều chính sách lích cực như bảo hộ nông phẩm cho nông dân, cho nông dân vay thế chấp bằng gạo để họ giữ thóc chờ giá lên, điều tiết cung cầu khi giá lúa gạo biến động bất lợi cho người nông dãn...Ngoài ra, Thái lan còn thi hành những chính sách hỗ trợ xuất khẩu như cấp tín dụng ưu đãi cho nhà xuất khẩu, Nhà nước mua gạo cùa nhà xuất khẩu, chịu phí lưu kho, vận chuyển. K hi giá gạo thế giới giảm N in nước trực tiếp kí hiệp định gạo với chính phủ các nước để mở rộng thị trường Nhà nước còn chú trọng đẩy mạnh tiêu chuẩn hoa các cơ sở xay xát đáu tư công nghệ chế biến kho bảo quản, ký mã hiệu, vận chuyển cầu cảng bốc xếp một cách đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu. Bảng 2: Những nước xuất khẩu gạo chủ yếu từ n ăm 1989 đến nay (Đơn vị : triệu tấn) 14 \ Nước Ân độ Pakistan Mỹ Thái lan N ăm ^\ Toàn
thế giới (6) (5) (2) (3) (4) (1) 0.3 1989 13.9 0.8 6.1 3.0 0.5 í 990 11.4 3.9 2.4 0.9 1991 12.1 0.5 4.0 2.2 1.3 1992 14.1 4.8 1.4 2.2 0.6 1993 15.1 4.8 2.2 0.9 0.7 1994 16.7 4.7 2.8 1.4 1.0 1995 21.0 5.9 3.1 1.6 4.2 1996 19.5 5.3 2.6 1.7 3.4 1997 19.0 5.5 2.3 2.0 1.9 1998 27.5 6.4 3.2 1.8 4.8 1999 (ước) 21,0 5,5 3,0 1,9 2,5 Nguồn : Như đã dẫn ở bảng Ì Nhìn chung công nghệ chế biến gạo của Thái lan khá phát triển, chỉ thua gạo Mỹ do lợi thế hơn hẳn của Mỹ về công nghiệp. Mặc dù là nước xuất khịu hàng đầu nhưng khả năng xuất khịu gạo của Thái lan cũng bộc lộ rõ những yếu
điểm cơ bản như: - Thị phần xuất khịu của Thái lan trên thị trường thế giới liên liếp thu hẹp nhiều từ 43,9% năm 1989 xuống 31,8% năm 1993 và chỉ còn 2 3% năm 1998. Như vậy, khả năng thao túng cung cầu và giá cả gạo thế giới của Thái lan năm 1998 đã giảm đi nhiều so với năm 1989 tuy vẫn là nước xuất khịu số I. - Lượng xuất khịu không thật ổn định qua các năm, cụ thể năm xuất khịu ít nhất (1990-1991) giảm đột biến gần 4 0% so với năm cao nhất (1998) 15 - Sản xuất iúa gạo trong nước tuy đã được quan tam bởi những chính sách nêu trên nhưng vãn còn trì trệ và lạc hậu, năng suất lúa vào loại thấp nhất trên thế giới, nhiều năm nay vẫn luịn quịn ở mức 24 tạ/ha, sản lượng suốt chục năm qua cứ quanh co trên 20 triệu tấn, năm cao nhất gần đây (1998) cũng chưa vượt khỏi giới hạn 23 triệu tấn. Do vậy mức xuất khịu kỉ lục năm 1998 (6 4 triệu tấn) của Thái lan cũng sẽ là giới hạn cao sắp tới nếu Thái lan chưa có những nỗ lực hiệu quả hơn trong khâu sản xuất ( vì mức xuất khẩu đó tương đương 4 4% sản lượng thóc trong nước, khi đó dan số Thái lan hiện là 60,5 triệu dân ). * Ân độ ( n ăm 1998: 982 triệu dân và n ăm 1999 đạt ì tỷ dân) [53] Những năm 60 và 70, Ân độ còn là nước nhập khẩu gạo, trung bình 0,5-1 triệu tấn. Sau thập niên 80, lượng nhập khẩu giảm rất nhanh và Ân độ trử thành nước xuất kháu gạo từ cuối thập niên 80 nhờ thành công của cuộc cách mạng xanh trong nẳng nghiệp. N ăm 1995, Ấn độ xuất khẩu từ Ì triệu tấn dã tăng vọt
lên 4,2 triệu tấn, từ nước thứ 6 tiến thẳng lên vị trí thứ 2 thế giới, chỉ sau Thái Lan (vượt qua cả Mỹ, Việt nam, Pakistan và Trung Quốc), xem bảng 2. Đột biến đó là do mức dự trữ cao từ năm 1994 chuyển sang do được mùa, mặt khác, Ân Độ tăng tiêu dùng lúa mì trong nước do sản lượng lúa mì bội thu đạt 65 triệu tấn, vượt năm trước 7 triệu tấn. Sau khi giảm nhiêu vào năm 96 và 97, xuất kliíỉu gạo
của Ân Độ năm 1998 lại đột biến vươn lên 4,8 triệu tấn, đạt mức ký lục trong suốt quá trình xuất khẩu của nước này [53]. Nguyên nhân chủ yếu là do được mùa, đẳng thời Ân Độ chủ trương giảm tiêu dùng gạo, tăng dùng lúa mì trước sức ép của nhu cầu nhập khẩu gạo toàn cầu nói chung và cùa Bangladesh nói riêng, quốc gia có quan hệ gần gũi với Ân độ. Như vậy, ở thập niên 90, hai lán mậu dịch gạo quốc tế dạt được những mức kỷ lục đều có phần đóng góp kỷ lục của Ân độ: N ăm 1995, xuất khẩu gạo của Ân độ tăng 3 2 0% so với năm trước và năm 1998 tăng 1 1 5% so với năm 1997. Gạo Ân độ xuất khẩu sang các nước châu Á là chủ yếu, thứ đến châu Phi. Mỹ la tinh và châu Âu. Ngoài loại gạo tẻ đại trà, Ân đọ còn xuất khẩu gạo thơm đặc sản Basmati. Nhìn chung, gạo Ân độ chưa được thị trường tín nhiệm bằng gạo Thái Lan. Cho dù đạt được những mức tăng vọt nói trên những xuất khẩu gạo của Ân độ có 3 điểm hạn chế cơ bản sau: Thứ nhất, xuất khẩu gạo của Ân độ rất bấp bênh (Bảng 2). Hai làn xuất khẩu gạo thế giới đạt kỷ lục (năm 95 và 98) cũng là 2 lần xuất khẩu gạo cùa Ân Độ tăng đột biến, đạt mức kỷ lục, gấp tương ứng 4,2 lần và 2,5 so với năm trước. Thứ hai, sản xuất lúa gạo trong nước vẫn còn lạc hậu về năng xuất. Đơn cử năm 1996, trong khi diện tích canh tác lúa của  li Độ (42,5 triệu ha) vượt Trung Quốc (31,4 niệu ha) 3 5% nhưng sản lượng của Ân Độ (125,4 triệu tấn) chỉ bằng 16 6 6% so với Trung quốc (190 triệu tấn). Đó là vi trình độ tham canh tăng năng suất lúa của Ân độ (29,5 tạ/ha) chỉ bằng 48,7% so với Trung quốc (60,6 tạ/ha). Thứ ba, an ninh lương thực của Ân độ vẫn chưa được đảm bảo vững chắc. Cũng đơn cờ năm 1996 tổng sản lương thực 2 loại chính là 189 triệu (ấn (lứa gạo 125 và lúa mì 64 triệu tấn) để cung cấp cho dân số 955 triệu người, trong khi đó, những con số tương ứng của Trung quốc là 297 triệu tấn (lúa gạo: 190 triệu và lúa mì: 107 triệu tấn) và 1.234 triệu người. Như vậy, mức bình quân đầu người về hai loại lương thực này của Ân độ chỉ bằng 8 3% so với Trung quốc. Điều này khẳng định xuất khẩu gạo của Ân độ rất bấp bênh. Thực ra năm 1998 ký lục xum khẩu đạt 4,8 triệu tấn, vượt năm trước 2,9 triệu tấn là do tiêu thụ gạo trong nước của  n độ giảm hẳn 2,7 triệu tấn (từ 80,7 triệu tấn năm 1997 còn 78 triệu tấn năm 1998) và tăng tiêu thụ lúa mì trong nước [531. Đánh giá tổng hợp tình hình dan số và sản xuất lúa gạo, kế! hợp cả tình hình sản xuất lúa mì của  n độ, có thể kết luận: Một, những mức kỷ lục năm 1995 và nhất là nậm 1998 ( 4,2 và 4,8 triệu
tấn) không phản ảnh đúng thực lực xuất khẩu gạo của nước này nếu loại trừ việc
tiêu dùng lúa mì thay thế trong nước. Hai, khả năng xuất khẩu gạo thời gian tới của  n độ sẽ khó đạt mức kỷ lục năm 1998 nếu sản xuất không có sự cải thiện đáng kể về thâm canh. * Mỹ (năm 1998: 274 triệu dân) Tuy chỉ chiếm khoảng 1,5% tổng sản lượng lúa toàn cầu và xếp thứ 11 về
sản xuất nhưng xuất khẩu gạo của Mỹ nhiều năm 1989-1994 vẫn đứng thứ 2 thế giới sau Thái lan. Lượng xuất khẩu thường dao động từ 2,2-3,2 triệu tấn (bảng
2). Là nước xuất khẩu truyền thống, gạo Mỹ hướng sang hầu khắp các thị trường cliílu Mỹ la tinh, cháu Á, thứ đến chau Phi và chậu Âu. Chất lượng gạo của Mỹ
được xếp loại A, đứng đầu thế giới và có sức cạnh tranh ưu việt hơn hẳn Thái lan do Mỹ có lợi thế hơn hẳn về khoa học - công nghệ trong khau chế biến theo qui trình đồng bộ bao bì, nhãn hiệu, kho tàng bảo quản. Gạo xuất khẩu của Mỹ được coi là "nông phẩm chính trị" theo Công luật 450 và nằm trong "cơ chế bảo h ộ" của Nhà Trắng với nhiều chính sách như chính sách trợ cấp thu nhập (khi thiên tai hay nhà nước yêu cầu thu hẹp canh tác để điều chỉnh cung cầu), chính sách trợ giá xuất khẩu hay cáp-tín-dung. xuất khẩu, chính sách viện trợ nhằm thao túng các nước tiêu thụ gạa của My chi phí sản xuất cao nên Mỹ dùng ngân sách trợ cáp để có thể xuất khẩu gạo với giá chỉ bằng 6 0% giá thành. Bình quân năm 1984-1986, khoản ngân sách cho "cơ chế bảo hộ" len tới 86 tỷ USD ở Mỹ, theo dó tỷ lệ trợ cấp trong giá thành đối với gạo là 8 6% so với 4 0% đối với lúa mì và 2 3% đối vơi đậu tương. Riêng nông dan Mỹ đã được hưởng mịc trợ cấp tối thiểu trên 100 USD/tấn gạo [26]. Cùng với những điểm mạnh về chất lượng, cơ chế bảo hộ và hệ thống bạn hàng lâu năm, xuất khẩu gạo của Mỹ cũng có những điểm yếu sau: Địa vị và thị phần của Mỹ trong xuất khẩu gạo đã giảm sút khá nhiều. Trước năm 1977, Mỹ cùng Thái lan thay nhau giữ vị trí nhất nhì trong xuất khẩu gạo. Từ năm 1977 đến năm 1994, Mỹ liên tiếp duy trì được địa vị nước xuất kháu thị hai sau Thái lan. N ăm 1995 Mỹ bị hạ bệ xuống hàng thị 3 nhường chỏ
cho Ân Độ. TÍT nam 1996 đến nay Mỹ lại bị tụt xuống hàng thị 4 sau cả Việt
nam. về thị phần xuất khẩu gạo trong lo năm nay, Mỹ bị giảm mạnh lừ mịc trên 21,6% năm 1989 xuống 16,8% năm 1994 và chỉ còn Ì 1,6%, mất địt gán một nửa [53]. * Pakistan (148 triệu dân) Xuất khẩu gạo của Mỹ sắp tới khó vượt xa được mịc kỷ lục năm 1998 (3,2 triệu tấn) vì diện tích lúa của Mỹ nhiều năm nay chỉ lẩn quẩn ở mịc trên (lưới 1,2 triệu ha (chủ yếu ở bang California) và đạt được sản lượng trung bình 8 triệu tấn thóc. Trong khi đó nhu cẩu gạo trong nước không dưới 2 triệu tíín/năm, cho khoảng 4 triệu người có tập quán dùng gạo, chủ yếu là nhóm người gốc Á (trong đó cộng đổng người gốc Việt nam có Ì triệu). Như vậy bấy lâu Mỹ xuất khẩu chiếm khoảng 6 0% sản lượng, tiêu dùng trong nước chiếm gần 4 0% còn lại và đang có xu hướng tăng. Tuy khối lượng xuất khẩu gạo không lớn nhưng Pakistan đã tham gia vào thị trường gạo thế giới từ trước thế chiến hai và do đó đã xây dựng được hệ thống bạn hàng tin cậy lâu năm ở khắp các châu lục (Bảng 2). Suốt lo năm qua, xuất khẩu gạo ử nước này khá ổn định và có xu hướng tăng. Giai đoạn 1889-1993, lượng xuất khẩu dao động trên dưới Ì triệu tấn. Giai đoạn gần đay (1994-1998) mịc xuất khẩu đạt 1-2 triệu tấn [53]. 18 Chất lượng gạo xuất khẩu của nước này tuy không bằng Thái lan nhưng cũng không thua kém nhiều. Pakistan xuất khẩu chủ yếu cấc loại trung bình 15- 2 0% tấm. Pakistan cũng xuất khẩu cả gạo thơm dặc sản Basmati với chất lượng gần bằng gạo thơm Mali của Thái lan nhưng tốt hơn gạo thơm Basmati cùa An độ. Thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của Pakistan là châu Á, thứ đến chau Phi và Mỹ - La tinh. Sắp tới Pakistan có nhiều khả năng duy trì xuất khẩu gạo ở mức trên 1,5 triợu tấn. V ới tình hình sản xuất lương thực và phát triển dan số trong nước, Pakistan có thể tăng xuất khẩu gạo vượt xa 2 triợu tấn vì lẽ: Sản xuất lúa gạo hiợn tại đạt trên 6 triợu tấn/năm, thu hoạch tới hơn 2 triợu lia canh tác lúa với năng suất vào loại thấp của thế giới (trên 27 tạ /ha). Nước này sản xuất lúa mì nhiều hơn với sản lượng trung bình 17 triợu tấn/năm nhưng năng suất cũng vào loại lạc hậu (20 tạ/ha). * Trung quốc (1256 triợu dân) Dan số Pakistan năm 1998 đã lên tới 148 triợu người, mức tăng dân số hiợn
đứng đầu lo nước đông dân nhất thế giới (2,8%). Do vậy, Pakistan hàng nam
phải nhập khẩu lúa mì khá nhiều: 2,9 triợu tấn (1993) hay 2,6 triợu tấn (năm 1995) vì giá gạo đắt hơn lúa mì (năm 1994 và 1995, giá gạo đều đắt gấp 2 lần giá lúa mì). Nhiều năm qua, nước này vừa nhập khẩu đồng thời vừa xuất khẩu gạo, và cả 2 đều biến động rất thất thường (xem bảng! và phụ lục 5). N ăm 1989 Trung quốc còn nhập khẩu trên 1,2 triợu tấn nhưng giảm hẳn trong những năm 90-92. Hai năm 93-94 Trung quốc trở thành nước xuất khẩu gạo thứ 4 thế giới (sau Thái lan, Mỹ , Viợt nam) với mức tương ứng là 1,5 và 1,6 triợu tấn. N ăm 1995, Trung quốc lại đột biến trở thành nước nhập khẩu thứ 2 thế giới (sau Indonexia) và đạt mức 1,9 triợu tấn. T hế rồi, năm 1998, đột phá chiếm vị trí nước xuất khẩu thứ 4 thế giới với mức kỷ lục của nước này là 3,4 triợu tấn (sau Thái lan, À n độ Viợt
nam). Nguyên nhân của mức xuất khẩu kỷ lục này trước hết là do Trung quốc được m ùa lớn, vượt năm 1997 là 5,6 triợu tấn (từ 195,1 năm 1997 lên 200,7 triợu tấn năm 1998). Ngoài lúa gạo, lúa mì của Trung quốc cũng bội thu. Trong khi đó mức tăng dân số trong nước cũng chậm lại đáng kể tù 1,7% trước đay xuống 0,9%/năm, còn thấp hơn so với Canada, Ôxtralia... Trong bức tranh mậu dịch gạo quốc tế lo năm qua, Trung quốc là nước độc nhất vô nhị có 2 lần nhập khẩu đạt mức 1,2-1,9 triợu tấn (năm 89-95) và hai lần 19 đạt mức xuất khẩu lớn 1,6 đến 3,4 triệu tấn (năm 1994 và 1998). Vạy cần chú ý nước này với tư cách nước xuất và nhập khẩu gạo thường xuyên, s ắp tới, với sản lượng lúa gạo trung bình trên 200 triệu tấn/năm và lúa mì I lo triệu lấn/năm nước khổng lổ về dan số này còn phải phấn dấu cho một nền an ninh lương thực vững bền cho nên khó có thử trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thường xuyên. Cần chú ý rằng trong những năm qua, Trung quốc vãn thường phải nhập khẩu cả lúa mì và ngô, đơn cử năm 1995, nhập gần Ì ,3 triệu tấn lúa mì và 1,2 triệu tấn ngô, tổng kim ngạch trên 4 ti USD. Từ nội dung phân tích 5 nước xuất khẩu gạo trên (hiện năm 1998 chiếm trên 7 0% tổng xuất khẩu toàn cầu) chúng ta thấy khả năng xuất khẩu bị hạn chế và không đáp ứng kịp nhu cầu nhập khẩu đang rất khẩn trương. Đử làm rõ hưu quan hệ cung cáu căng thẳng này, cần tiếp túc khảo sát tình hình an ninh lương
thực ( A N L T) toàn cầu. 1.4. Đ Á NH GIÁ TINH HÌNH AN NINH L Ư Ơ NG THỰC T O ÀN CẦU VÀ Dự B ÁO QUAN HỆ C Ư NG CẦU GẠO 1.4.1. Tổng quan tình hình an n i nh luông thục toàn cầu Tình hình an ninh lương thực toàn cầu có thử thâu tóm trong 5 vấn đề sau: Thứ nhất: Nạn đói và suy dinh dưỡng diễn ra nghiêm trọng. T hế giới ngày nay đang tự hào với bao thành tựu kì diệu về khoa học vũ trụ, hàng không t in học, điện tử... nhưng cũng đang đối mặt với thảm họa đau lòng, đó là nạn đói
quốc tế nghiêm trọng mà cả loài người đang quan tâm. Theo thống kê của FAO, thế giới hiện có khoảng I tỉ người thuộc các nước đang phát triửn (ĐÍT), nhất là ở châu Phi, thường xuyên bị đói lượng thực và suy dinh dưỡng nghiêm trọng, trong đó, có trên 200 triệu là trẻ em. Trong số 200
triệu đó, mỗi năm lại có khoảng 13 triệu trẻ em d ưới 5 tuổi bị chết vì thiếu dinh dưỡng tối thiửu do nạn đói kéo dài. Trung bình hiện nay, cứ 5 người thuộc các nước Đ PT lại có I người bị đói nghiêm trọng [63]. Theo tính toán của FAO, đử sống và làm việc đủ ca-lo, mức dinh dưỡng tối thiửu phải đạt 2100 Kcal/người/ngày. Trên thực tẽ, thế giới hiện chỉ có chưa dấy 6 0% dân số dạt mức 260Ơ Kcal. Ở Êtiôpia lương thực mới chỉ đảm bảo mức 1600-1700 Kcal, nếu kử cả lương thực cứu trợ và nhập khẩu tối đa cũng chỉ dạt 1800-1900 Kcal. ở Bangladesh, gần 3 0% dan số đảm bảo mức 1805 Kcal 17]. 20 Thứ hai: sản xuất lương thực không chịu nổi sức ép tâng chín sô. Trên pliạm vi toàn cầu, đay là tiêu thức cơ bản đánh giá quan hệ cung cầu lương thực căng thẳng, tình trạng cung cấp không đáp ứng kịp nhu cầu do sự bùng nổ dân số thế giới ở các nước ĐPT. Trước sức ép tăng dân số, sản xuất lương thực tuy vẫn lăng nhưng mức lương thực binh quân theo đầu người lại giảm đáng kể ( Bảng3). Hảng 3. Tình hình lương thục và dân sô thế giới 1984-1994 N ăm N ăm Hạng mỏc
Hạng mỏc % tăng(+) giảni(-) 1984 1994 (1) (2) (3) (4) - Sản xuất lương thực (triệu tấn) 1.649 1.747 +6,0 - Dân SỐ ( t r i ệu người ) 4.755 5.644 + 18.2 - Mức lương thực bình quân/ngưòri ( K g) 346 311 -10,1 Nguồn: Vital Sigras-The trenđs thát are Shaping our future Sester |63J. Bảng trên cho thấy, mức tăng trưởng dân số quá nhanh (gấp 3 lần so với tăng lương thực) đã làm cho lương thực bình quân theo đầu người giảm lo 1% trong khi đó nguyên lí đảm bảo A N LT bền vững đòi hỏi mức tăng trưởng lương thực phải gấp 1,5-2 lần mức tăng trưởng dân số. Do vậy, nạn đói nghiêm trọng
diễn ra là tất yếu. Thứ ba: Nguồn lực thiên nhiên suy giảm nhanh và ngày mật cạn kiệt. Đây thỏc sự là một thách đố ghê gớm, nhất là đối với nguồn lực đất đai. Trên phạm vi toàn cẩu, do xu hướng công nghiệp hoa ráo riết và tốc độ tăng dan số quá nhanh nên quĩ đất canh tác lương thực giảm trung bình hàng năm là 2% [7|. Đó là con số báo động đối với ANLT. Theo thống kè của FAO, diện tích clíít có khả năng cánh tác chưa sử dỏng ở Đông Nam Á tính theo đầu người đến năm 2015 sẽ chỉ còn 0,029 ha, giảm trên 4 3% so với đầu thập niên 90 này. Đó là chưa kể đến đất hoang hoa, đất sa mạc hoa, đất thoái hoa, đất bạc m àu đạt hiệu quả thấp.... Nhiều lý do khác nhau làm cho nguồn lực thiên nhiên môi trường trước hết là đất đai, ngày một cạn kiệt. 21 Thứ tư: Sản xuất lương thực trì trệ và giảm sút ở nhiêu nước Trong những năm đầu thập niên 90 theo số liệu cùa FAO, chỉ có 49 nước trên thế giới đảm bảo được mức sản xuất lương thực tăng, trong đó 15 nước đạt mức tăng trên 5% năm, 7 nước đạt mức tăng 3,1-5%, 27 nước đạt mức 0,1-3% 17]. Ngược lại, cũng thời gian này có 99 nước điển hình trong tình trạng trì trệ và giảm sút, trong đó 25 nước có mức sản xuất lương thực giảm sút 5,1-10%/năm; 23 nước bị giám sút trên 10%/năm. Thộc tiễn đó do nhiều nguyên nhân khác như thiên tai (bão lột, hạn hán...), chính trị không ổn định, xã hội rối ren, nội chiến, sắc tộc, nạn khủng bố... Thứ nám: Nhu cẩu nhập khẩu lăng nhanh và dự trữ %ạo thế ỳới giảm nhanh. Logic mà nói, sản xuất lương thực ở nhiều nước giảm sút và bùng nổ gay gắt tất yếu dãn đến nhu CÀU nhập khẩu khẩn trương. Ngay cả những nước nghèo trong khi nợ nước ngoài chưa trả được nhưng vãn phải dành một phíỉn npíln sách ngoại tệ eo hẹp để nhập khẩu gạo cứu đói cấp bách. Đơn cử năm 1996, riêng những nước nghèo và thiếu đói đã phải chi thêm 3 tỷ USD để khẩn trương nhập khẩu lương thực, dẫn đến mậu dịch lương thực thế giới tăng 2 4% so với năm 1995. Trước tình hình đó, nhiều nước thi hành biện pháp hạn chế xuất khẩu để đảm bảo mức dự trữ và A N LT quốc gia. Quan hệ cung cầu khẩn trương đương nhiên dẫn tới dự trữ lúa gạo liên tiếp giảm mạnh, thường chỉ đáp ứng 1 4% yêu cầu dự trữ lương thực so với mức quy định. tối thiểu 1 8% mà Hội nghị thượng đỉnh thế giới năm 1994 đã nhấn mạnh. Bảng 4 sẽ chỉ rõ xu hướng giảm mạnh của dự trữ gạo qua một số năm tiêu biểu. Bảng 4 -Dự t rữ gạo của t hế giới qua m ột sô n ăm ( T r i ệu tấn) Hạng mộc N ăm N ăm N ăm N ăm Nam 1984 1994 1995 1996 1998 (1) (2) (3) (4) (5) (6) - Toàn thế giới 67,5 61,9 58,6 55,9 50,5 - Ở các nước xuất khẩu chủ yếu 23,1 18,8 16,9 13,3 10,2 - Ở những nước khác 44,4 43,0 41,7 42,6 40,3 Nguồn: FAO- Facsimile Transmisson (qua các năm) [58] 22 1.4.2 Đánh giá của Hội nghị thuợng đỉnh lương thực thế giới năm 1996. - Foocl Oullook Stalistics Supplement. [54| Được tổ chức tại Rome (Italia) tháng 11-1996, H ội nghị này theo các nhà quan sát thế giới, có 3 đặc điểm nổi bạt. Thứ nhất: Đay là một sự kiện liêu biểu trong năm 1996, Hiu hút sự quan (am của cạ loài người. Thứ hai: Đây là một hội nghị lớn, tập trung nhiều nguyên thủ quốc gia cùa 184 nước tấ khắp các châu lục. Thứ ha: Hội nghị (uy rối đông nhưng lại đạt được sự thống nhất cao độ trong việc nhìn nhận đánh giá tình hình A N LT cũng như chương trình hành động của H ội nghị. Với phương châm nhìn thẳng vào thực Hạng rất không sáng sủa về A N LT toàn cầu, H ội nghị đã đánh giá tóm tắt tình hình thực tế một cách khách quan
như sau: "Đói và bất an ninh ỉươiìg thực là vấn đề mang tinh toàn cầu và ngày càitf> có xu hướng trầm trọng thêm ở một số khu vực, đòi hỏi phái có ngay hành dọng khàn cấp vì (heo dự báo, dân số thế giới sẽ ngày càng tăng và nguồn tài nguyền
thiên nhiên ngày càng cạn kiệt (27) " Trong bản " Tuyên bố Rome", Hội nghị nhấn mạnh 2 vấn đề cơ bản là: - Một, không được sử dụng lương thực như một công cụ để gay sức ép kinh
tế và chính trị. Vậy mà nhiều năm qua, Mỹ là nước điển hình coi lương thực là "nông phẩm chính trị" theo Công luật 450 (Public law 450) nhằm can thiệp vào công việc nội bộ của nhiều nước đang phát triển nhập khẩu lương thực Mỹ. H ội nghị đã thể hiện rõ ý chí cứng rắn, tiến bộ của mình trong quan hẹ quốc tế hiên
nay, trước hết đối với Mỹ 138J. - Hai, đảm bảo ANLT là một nhiệm vụ phức tạp mà trách nhiệm trước tiên thuộc về chính phủ các nước. Lương thực luôn luôn là vấn đề quốc sách là vấn đề chiến lược của m ọi chiến lược phát triển kinh tế quốc dân mà chính phũ phải là người điều hành thông qua việc hoạch định hệ thống đổng bộ các chính sách
cần thiết. 23 Từ đó, Hội nghị nhẩn mạnh vào các chính sách và đại vị trí hàng dầu là chính sách đáu tư cho vùng sản xuất, trong đó đặc biệt chứ trọng chính sách (lổn tư phát triển nhân lực hướng vào lực lưống nông dân, người trực tiếp làm ra lương thực. Để khuyến khích người nông dân ở các nước sản xuất lương thực, Hội nghị nhấn mạnh 2 chính sách có ý nghĩa quyết định hiện nay là chính sách dầu tư vốn và chính sách dầu tư công nghệ kèm (liêu chuyển giao công nghệ cho người nông dân. Cùng với nội dung cốt lõi này, H ội nghị còn chú trọng dồng
thời một loạt các chính sách khác như chính sách phòng chống thiên tíii, SAU
bệnh, chính sách phát triển ngành nghề, tạo việc làm và thu nhập ở các nước nghèo, chính sách ưu tiên cho những người không có khả năng mua lương thực như : người làn tại, trẻ em và người già không nơi nương tựa... Khi đề ra các chính sách, H ội nghị đã nhất chí cao điều cam kết: "Ví tính nhiêu mặt của ANLT dài hòi phải ró sự phôi hợp hành động giữa các quốc gia
với sự nỗ lực có hiệu quả của cộng đồng quốc tế, c/ỉ/í/ỉ? tôi nguyện thực hiện các
cam kết". H ội nghị đưa ra 7 cam kết lập trung vào 3 nội dung lớn của A N LT là : sản xuất đủ lương thực, cung cấp ổn định lương thực và đảm bảo khả năng mua dù lương (hực. Nội (lung 7 cam kết này kem theo 27 mục liêu cụ lliổ và 1R2 diêm Kế hoạch hành dộng đã đánh giá một cách toàn diện các vấn dể chính In và
kinh tế, tự nhiên và xã hội, quốc gia và quốc tế, trước mắt và l au dài nhằm giải chi tiết làm thành KẾ HOẠCH H À NH ĐỘ NG vì ANLT, đánh dấu thành công
lớn của Hội nghị. quyết nạn đói và suy dinh dưỡng nghiêm trọng cho hưu 800 triệu dan hiện nay trên phạm vi quốc tế. Sau khi tính kỹ khả năng xoa dôi của các quốc gia và cộng đồng quốc tế, H ội nghị di đến đánh giá cuối cùng và cũng là khẳng định cụ thể: Mục tiêu cấp bách là phải giảm được 50% số người suy dinh dưỡng hiện nay vào năm 2015. Như vễy, việc đởm bảo AN Lĩ, giải quyết nạn dôi thực sự không dễ dànq tronq một sớm một chiêu. 1.4.3. Dự báo quan hệ cung cầu gạo t hế giói Thứ nhất, xét trên tổng thể, các nước dang phát triển nói chung và chau Á nói riêng đang và sẽ tiếp tục chi phối sâu sắc loàn bộ diễn biến của thị trường gạo thế giới. Tổng hốp các tài liệu của FAO, Bộ nông nghiệp Mỹ ( U S D A) và của A S E AN từ 4 nội dung liên có thể đánh giá một cách hệ thông qua bảng sai!" 24 Bảng 5. Đánh giá vai trò các nước Đ PT và châu Á trên thị trường gạo thế
giới (%) Hạng mục Các nước chau Á Các nước đang phái triển (1) (2) (3) - Sản xuất 95,5 92,0 - Tiêu thụ 96,2 90,5 - Nhập khẩu 82,1 56,2 - Xuất khẩu 78,4 75,] Nguồn-FAO: Facsimile Transmission [58] Cần chú ý rằng các nước Đ PT tuy đóng vai trò rất lớn nhưng đang và vãn sẽ nhập siêu gạo từ các nước phát triển trung bình 3 triệu tấn/năm. Các nước chau Á vẫn chiếm tắ trọng lớn trong sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu song đồng thời cũng
là thị trường mục tiêu (Target Market) rất quan trọng. Thứ hai, nhu cầu nhập khẩu gạo năm 1999 và sắp tới tuy giảm so với mức kắ lục năm 1998 nhưng vẫn diễn ra khẩn trương ở cả nhóm nước nhập khẩu thường xuyên và không thường xuyên như đã phân tích ử mục 1-2, chủ yếu do mức tăng sản xuất không tương ứng với mức tăng dân số. Thứ ba, khả năng xuất khẩu của các nước xuất khẩu Lớn nhất đều bị hạn chế đáng kể như đã đề cập ở mục 1.3. Trước mắt, xuất khẩu năm 1999 và 2000 không thể duy trì ở mức kắ lục năm 1998, chủ yếu do dân số tăng và nhu cầu lương thực trong nước cũng mở rộng, trong khi đó mức tăng sản xuất bị hạn chế. Thứ tư: sắp tới, đến tận năm 2010, quan hệ cung cầu lương thực vãn diễn ra rất khẩn trương và là cơ hội tốt cho những nước xuất khâu gạo, trong đó có Việt
nam. 1.5.1 Khả năng đảm bảo ANLT quốc gia Ì .5 KHẢ NĂNG VÀ LỢI THẾ TRONG XUẤT GẠO CỦA VIỆT NAM Trước năm 1989, tình trạng bất A N LT ở nước ta thường xuyên diễn ra nghiêm trọng, thường xuyên thiếu đói. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, nếu lấy mức sản lượng (hóc bình quân là 243,3 kg/ngirời vào năm 1955 làm mốc so sánh thì năm 1978 sau 23 năm chỉ đạt 190,4 kg/người, giảm 2 2 %. T ới năm 1987vẫn chỉ đạt 241,8 kg/người [25|. Do chiến tranh kéo dài, thiên tai đe doa và 25 cơ sở sản xuất manh mún nên Việt nam thường xuyên phải nhập khẩu lương thực trong khi dãn số nông nghiệp trong nước chiếm trên 8 0 %. d ổi khác, trước hết ử ngay cái g ốc c ủa m ỳi vân dẻ, dó là k h au sản XUM. Từ năm 1989 đến nay, hơn lo năm sau Nghị quyết l o, cục diện hoàn loàn Bảng (ì - Tình hình ANLT trong khâu sản xuất từ năm 1989 (lếu nay - Nét nổi bật trước hết là dân số tăng nhanh (bảng 6 cột 2) từ 64.8 triệu dan năm 1989 lên tới 78,1 triệu năm 1998, xu hướng tăng chung của cả thời kỳ này là 20,5%. Mặc dù vậy, sản lượng lương thực nói chung lại tăng lớn hơn với mức 48,7% (cột 3) gấp 2,4 lần so với mức tăng dân số. Trong khi đó, theo nguyên tắc mà FAO nêu ra khi sản xuất lương thực tăng gấp Ì ,5 lần mức tăng d an sớ là có thể đảm bảo ANLT. Dân số N ăm Sản lượng luông
thực (triệu tấn) Sản lương lương thực bình quân
(kg/ng) (Triệu người) (4) (3) (2) (1) 332 64,8 21.515,6 1989 21.989,5 325 1991 67,8 71,0 25.510,7 1993 359 1995 74,0 27.570,9 373 76,7 30.508,1 1997 399 78,1 1998 31.996,9 408 98/89(%) 120,5 148,1 122,9 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt nam 1996 và 1999) - Thứ hai, xét về mặt sản xuất, Việt nam hiện có đủ khả năng đàm bảo ANLT quốc gia dể đẩy mạnh xuất khẩu. Vấn dề còn lại là cần tổ chức tôi việc phân phối chuyên chở và khả năng tiếp cận lương thực trong khâu tiêu dùng. Thực tế Việt nam cho thấy, khi mức lương thực bình quân đầu người dạt ngưỡng 350 kg/người/năm thì chúng ta có khả năng đảm bảo ổn định A N LT và hoạt động xuất khẩu gạo. - Thứ ba, năm nay (1999) mặc dù hai đạt lũ lụt nghiêm trỳng vào đầu tháng 11 và 12 trên qui mô rộng khắp 9 tỉnh miền Trung nhưng sản lượng lương thực cả nước ước tính vẫn đạt gần 34,0 triệu tấn, tăng 2 triệu tấn so với năm 1998. Xét 26 tổng thể, tuy có thiên tai lớn nhưng khâu sản xuất vẫn đảm bảo ổn định A N LT quốc gia và xuất khẩu gạo. 1.5.2 Xuất khẩu gạo là vận dụng học thuyết lọi ihê trong thương mại quốc tế ( T M Q T) 1.5.2.1 Tóm lược cơ sở lý luận về học thuyết lọi thế trong TMQl Bắt nguồn từ tiền dề lý luận kinh tế-xã hội quan dọng cựa học thuyết kinh tế trọng thương (1450-1650), học thuyết lợi thế trong thương mại quốc tế (tược phát triển mạnh từ thế kỷ 18-19 đo nhiều tác giả xay dựng như David Hume, Haberler, Hecksher-Ohlin...NỔi bật trong số đó là Adam Smith (1723-1790) với lợi thế tuyệt đối và David Ricardo (1772-1823) với học thuyết về lợi thế so sánh
hay lợi thế tương đối. Có thể nói một cách tóm tát, nước A dược coi là có lợi thế tuyệt đối so với nước B về mặt hàng nào đó nếu như với cùng một nguồn lực. nước A có thể sàn xuất nhiều hàng hoa đó hơn nước B. Theo quan điểm này, nước A càn chuyên môn hoa vào sản xuất mặt hàng đó đang có lợi thế tuyệt đối và dùng một phàn hàng đó trao đổi với nước B để lấy sản phẩm khác mà mình sản xuất kém hiệu quả. Như vậy sản xuất chuyên m ôn hoa dựa vào lợi thế tuyệt đối trong thương mại quốc tế đảm bảo có lợi cho các nước. V ới lợi thế tuyệt đối có được Mỹ sẽ chuyên m ôn hoa để sản xuất dược nhiều lúa mì hơn và A nh sản xuất được nhiều vải sợi hơn so với khi hai nước tự sản tự tiêu. Bằng, cách đó nguồn lực cựa mỗi nước đảm bảo hiệu quả hơn, người tiêu dùng cựa nước nào cũng được sử dụng lúa mì và vải sợi theo mức mong muốn lớn hơn thông qua thương mại quốc tế. Về lợi thế tương đối (lợi thế so sánh) cựa D.Ricardo |80|: Lý thuyết trên cùa A.Smith chưa bàn tới trường hợp một nước ( Mỹ chẳng hạn) lại sản xuất có hiệu quả hơn các nước khác (Anh, Đức .) hầu hết m ọi sản phẩm hoặc giả thiết một nước không có lợi thế tuyệt đối về một mặt hàng nào cả. Để giải quyết vấn đề này, kinh tế gia người A nh David Ricardo đã nêu ra học thuyết lợi thế lương dối, theo đó, các nước cần lựa chọn mại hàng dể chuyên môn hoa sản xuất theo công thức: mức chi phí sởn xuất ịCPSX) V dề làm ra sàn phẩm M của một nước (Mỹ chẳng hạn) so với thế giới phải nhò hơn CPSXk dể CPSX sản phẩm M cựa nước A CPSX sản phẩm N cựa nước A y = và k CPSX sản phẩm N cùa thế giới CPSX sản phẩm M cựa thế giới 27 Nếu y .< k thì nước A cần chuyên m ôn hoa sản xuất vào sản pliíỉm M. còn thế giới cần chuyên m ôn hoa vào sản phẩm N. Ví dụ minh hoa: Do những lợi thế RO sánh khííc nhau về khí hâu, thổ nhưỡng , năng suất, lao dộng... cho nên: - CPSX I đơn vị lúa mì ở Mỹ là Ì giờ lao động, còn châu Âu là 3 g iờ lao động - CPSX Ì đơn vị bông ở Mỹ là 2 giờ lao động, còn châu Âu là 4 g iờ lao động Như vểy: CPSX lúa mì ở châu Âu Chi phí sản xuất bông ở chau Âu 4 2 Vì y < k cho nên Mỹ cán chuyên môn hoa vào sản xuất lúa mỹ. còn chau Âu chuyên m ôn hoa vào sản xuất bông và cần phải trao dổi trong thương mại
quốc tế. Tuy nhiên, D. Ricardo mới dề cểp tới 2 nước cùng chi phí lao dộng để sản xuất hàng hoa ( mô hình 2 nhân tố ). Hai nhà kinh tế học Thúy Điển (EM Hecksher và Bertil Ohlin) đã bổ sung bằng mô hình m ới ba nhân tố g ồm nước hàng hoa, nguồn lực ( đặc biệt nhấn mạnh 2 nguồn lực là lao động và vốn ) với nội dung tổng quát: M ỗi nước cần xuất khẩu những mặt hàng nào mà quá trình sản xuất đòi hỏi sử dụng nhiều những nguồn lực đang lương dổi t iu (lùm trong nước và càn nhểp khẩu những mặt hàng nào mà sản xuất cán nhiều các nguồn
lực đang tương đối khan hiếm đối với nước đó. Học thuyết của D. Ricardo và nội dung bổ sung này là lý luển cốt lõi được vển dụng cho việc xuất khẩu gạo của Việt nam. Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ hiện nay, điều kiện thế giới lưỡng cực chuyển sang da cục, các nhà kinh tê nhấn mạnh rằng ngày càng hiếm thấy một nước nào (kể cả M ỹ) có nhiều lợi thế tuyệt đối về sản phẩm. Mỹ có nhiều thế hệ m áy bay mới Boeing (737,747...) trong lĩnh vực hàng không thì Tây Âu cũng liên tiếp dưa ra những m ãn mới Airbus A320, A 3 2 I, A340...). Mỹ có trung tâm vũ trụ Nasa thì Nga có sân bay vũ trụ Bai-cơ- nua. Mỹ có những hãng ôtô lớn như General Motors, Ford...thì Nhạt có T O Y O T A, HONDA... 1.5.2.2. Lợi thế của Việt nam trong sản xuất gạo xuất khâu Việt nam , nước chậm phát triển di sau nên điều dễ thấy là không có lợi thế tuyệt đối về hàng công nghiệp, kể cả nguyên liệu khoáng sản. Song với lịch sử lâu đời của nền văn minh lúa nước, Việt nam trước hết có nhiều lợi thế tương dối trong khâu canh tác lúa gạo. D ưới đây chúng tôi xin dẳn ra một số nét tiêu hiểu về lợi thế cụ thể và qua đó để khẳng định sự cán thiết phải xuất khẩu gạo cùa Việt nam. M ộ t, nguồn nhân lực: Đay là yếu tố quyết định trước hết vì mọi phát minh và áp dụng khoa học- công nghệ đều thông qua con người. Mặc dù Nhà nước đã hô hào chuyến dịch cơ cấu kinh tế nhưng đến nay nông nghiệp vẳn chiếm 8 0% dân số cả nước và trên 7 0% lực lượng lao động xã hội mà hầu hết tập trung trong nghề trổng lúa. Cứ đốt đuốc giữa ban ngày ở Việt nam cũng không thấy đâu một sản phẩm nào. một
nghề nào lại thu hút nguồn nhân lực lớn như cây lúa. N hư vậy, xuất khẩu gạo cùa Việt nam thực chất là xuất khẩu mặt hàng mà quá trình sản xuất trong nước dang sử dụng nhiều nhân lực đông đảo nhất. Nhưng không chỉ ưu thế về số lượng, điều quan trọng hơn là lợi thế về chất lượng, là sự tinh thông am hiểu sâu sắc nghề trổng lúa được đúc rút từ lịch sử trên 6000 năm. Những chuyến đi thực tế về nông thôn cho thấy, nhiều nhà khoa học lớn của Viện nghiên cứu quốc tế (I.R.R.I) đã từng sửng sốt đến tròn mắt k hi biết ở những lão nông t ri điền Việt nam có cả một kho tàng kinh nghiệm quí về nghề trồng lúa. Cùng với những người lão nông như thế, đội ngũ các nhà khoa học giỏi ở V i ệt nam cũng tập trung dông đảo nhất trong ngành nông nghiệp trồng lúa, trong đó có những viện sỹ, tiến sỹ nổi tiếng đã từng chối từ cả lời mời mọc lãn cuộc sống giàu sang nơi những nước giàu nhất thế giới để về nước mong được làm giàu cho vựa lúa nơi quê hương Tổ Quốc của mình. Nguồn nhân lực như thế, cả về số lượng và chất lượng, từ người nông dân đến nhà bác học thực sự là một lợi thế đặc biệt khó lượng hoa hết đang cho phép khai thác triệt để những lợi thế từ các nguồn nhan lực khác như đất đai, khí hậu... 29 H a i, n g u ồn l ục chì! ( l i i i: Đây là tư liệu sản xuất số một của nghề trổng lúa vì toàn bộ sản phẩm thóc thu được trong quá trình sản suất đều thông qua đất. Độ phì nhiêu của đất bị chi phối sâu sắc mức thâm canh và giá thành sản phẩm. Tổng diện tích đất tự nhiên nước ta trên 33,1 triệu ha, trong đó đất (rồng lúa hiện tỡi khoảng 4,3 triệu ha. Tuy nhiên quĩ đất có khả năng trồng lúa lỡi chiếm tỷ lệ cao trong số trên lo triệu ha đất có khả năng canh tác nông nghiệp. Theo Viện Qui hoỡch và thiết kế nông nghiệp khảo sát mới đây, quĩ đất có khả năng trồng lúa là 8,5 triệu ha, gần gấp đôi đất trồng lúa hiện nay [25]. Theo các chuyên gia về nông hoa - thổ nhưỡng, đất trồng lúa nước ta không chỉ có độ phì nhiêu cao mà còn rất phù hợp với khả năng hấp thụ cùa cây lúa. Như vậy, hiệu quả loỡi đất phù sa Việt nam cho việc trồng lúa là rất cao. Tài nguyên đất như thế là lợi thế quan trọng cho thâm canh lúa và góp phàn cho giá thành lúa V i ệt nam thấp hơn Thái Lan mà chúng tôi sẽ đề cập cụ thể sau. Ba, n g u ồn nước tưới tiêu: Trong canh tác nông nghiệp, đã nói tới đất thì phải nói đến nước vì nếu thiếu nước , đất sẽ vô nghĩa đối với cây trồng. Nước quyết định CƯ cấu m ùa vụ cũng như năng suất và sản lượng cây trồng. Tài nguyên nước dồi dào là lợi thế quan trọng của nghề trổng lúa Việt nam với số ngày m ưa lý tưởng 120-140 ngày/năm ở cả hai đồng bàng lớn. Thiên nhiên vừa ban tặng nguồn nước tưới quí giá, vừa cho không nguồn phan dỡm thiên nhiên dễ hấp thụ nhất như điều tổng kết: " Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên" [ 6] Ngoài nước trời, dòng nước mặn còn sản sinh trên lãnh thổ nước ta khoảng 300 tỷ mét khối nước, đảm bảo cho khả năng sinh sản của đất trồng tăng cao và đó lỡi là lợi thế quí giá nữa trong nông nghiệp trồng lúa. T h êm nữa, hẹ thòng thúy lợi cả nước hiện có với tổng giá trị tài sản trên 25.800 tỉ đồng đã đảm bảo tổng năng tưới tiêu cho 4,4 triệu ha. Có thể nói, nguồn nước thiên nhiên có ưu t hế lớn cho việc tăng vụ lúa gieo trồng gần như quanh năm ở nước ta, quyết định sản lượng tăng trưởng liên tục và mỡnh mẽ. 30 Hôn, tài nguyên khí hậu: Khí hạn là tiêu thức tổng hợp C|iiyế( dinh toàn bộ hẹ sinh (hái, là cơ sỡ khoa học để phan chia các vùng sinh thái nông nghiệp Việt nam. (Phụ lục) Thực tế ở hai dồng bằng lớn nhẩt nước lít cổ diều kiện sinh Hun (hạt lý tưởng cho cây lúa nước do có sự kết hợp tối ưu các yếu tố kin' hậu như nhiệt độ, độ ẩm, lượng num, sẩm , chớp và nắng, gió...Thực không phải vô cớ inh tliìn lộc ta đã tổng kết: " Gió đông là chồng lúa chiêm Gió bắc là duyên lúa mùa" [ 12| Và thật không phải vô cớ mà cây lúa vốn dì là cay bản địa của Việt nam với lịch sử trên 6 ngàn năm. Điều kiện khí hâu lý tưởng hiếm có này là lợi thế tuyệt vời cho chế dọ tham canh và luân canh lua của Việt nam. N ă m, địa lý và cảng k h ẩ u: Trong thực tê chuyên chở gạo xuẩt khẩu bằng đường biển, Việt nam cũng lại có lợi thế nổi bật nhằm góp phần giảm cước pin' trong ngoài nước, một hộ phận không nhỏ trong giá thành xuẩt khẩu, đồng thời tăng cường bảo quản chai lượng gạo xuẩt khẩu. Hai cảng xuẩt khẩu gạo bẩy lâu (Sài Gòn và Ì iải Phòng) bằng dường hiển Việt nam cũng là cảng lớn của Việt nam, tiếp nhạn dược tàu trọng tải lớn cỡ 15.000-20.000 tẩn, có khả năng bốc xếp gạo 1.500 Ịẩn/ngày hoặc hơn nữa. Hơn thế nữa, cảng xuẩt khẩu cũng liền kề vùng sản xuẩt lúa gạo và do đó hành trình chuyển gạo ra cảng khá nhanh, trung bình Ì ngày , có nơi chỉ mẩt 4 giờ. Mặt khác, từ cảng Sài Gòn chỉ cần 3 g iờ hành trình với 40 hải lý đã đến ngay đường hàng hải quốc tế và có thể đi tẩt cả các tuyến Đông Bắc Á Đông Nam Á , Trung Cận Đông, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ một cách tiện lợi. cơ
động, giảm cước phí được nhiều ... Thực tê từ Sài Gòn, nếu xuẩt khẩu gạo đi Hongkong thường mẩt I ngày hành trình, Singapor : 2 ngày, Indonexia: 3 ngày, Hàn Quốc: 5 ngày Nhật Bản: 6 ngày, Mỹ (Los Angeles): 25 ngày, Pháp: 25 ngày, Hà lan: 34 ngày, Anh: 35 ngày, Angeria:22 ngày... |27|. 31 T óm lại, toàn bộ chương I đã đề cập mội cách hệ thống 5 nội dung lớn. Thứ nhất là địa vị và đặc điểm kinh tế của lúa gạo, mặt hàng chiến lược thuộc nhu
cầu tối thiểu của hon nửa dan số thế giới, và do dó lúa gạo không chỉ có ý nghía kinh tế thuần tuy mà còn mang nội dung chính trị sâu sởc. T hứ hai, nhu cầu nhập khẩu gạo cùa thế giới diễn ra khẩn trương và là cư sở khách quan cho định hướng xuất khẩu gạo của Việt nam. T hứ ba, khả năng xun! khẩu gạo của thế giới dang và vãn không đáp ứng kịp nhu cầu nhập khẩu, do đó quan hệ cung cầu gạo thế giới đang thuận lợi thực sự cho những nước xuất khẩu gạo. T hứ tư, việc đánh giá A N LT toàn cầu và dự báo quan hệ cung cầu gạo thế giới là nội dung đảm bảo yên tâm cho định hướng xuất khẩu gạo của Việt nam trong tương lai. Và thứ năm, khả năng và lợi thế của Việt nam trong xuất khẩu gạo nhằm xác định cụ
thể yếu tố chủ quan trong nước về khả năng đàm bảo A N LT quốc gia và lợi thê cùa Việt nam trong xuất khẩu gạo. Toàn bộ 5 nội dung trêu là cơ sờ khoa học cho xuất khẩu gạo của Việt nam và là tiền đề cho nội dung nghiên cứu hai
chương sau của đề lài. 32 T R O NG lo N ẢM Q UA 2.1. T ÓM L ƯỢC TÌNH HÌNH SẢN XUẤT L ÚA - CÁI G ốc C ỦA XUẤT KHAU GẠO. Đối tượng nghiên cứu của chương này là hoạt động xuất khẩu gạo cùa Việt nam trong lo n ăm qua. T uy nhiên, để nhìn nhân m ột cách dày đù tình hình xuất khẩu, chúng tôi không thể không đưa ra đây bức tranh cô đọng về sản xuất lúa bởi lẽ sản xuất là cơ sỏ hình thành xuất khẩu gạo. theo nguyên tắc: sản xuất - tiêu thằ trong nước - xuất khẩu, trong dó tiêu thằ (rong nước được ưu tiên hàng đầu nhằm đảm bảo A N LT quốc gia. Mặt khác càn nhớ rằng khoảng 70% tổng giá trị nông nghiệp nước ta hiện nay nằm trong ngành trồng trọt, trong đó hầu hết lại tập trung trong sản xuất lương thực. T r o ng sản xuất lương thực, sản xuất lúa gạo lại chiêm xấp xỉ 9 0% [ 2 5 ]. Cũng có thể nói, trong suốt quá trình phát triển lịch sư, nền kinh tê V i ệt nam vẫn dựa vào k i nh tế nông nghiệp xoay quanh nghề trồng lúa. Điều này m u ốn xác định rõ vị trí đặc biệt của sản xuất lúa từ đó lý giải đầy đủ những biến động chủ y ếu của xuất khẩu gạo. Số liệu thống kê bảng 7 sẽ khắc hoa những nét cơ bản nhất về sản xuất lúa gạo V i ệt nam 10 n ăm qua. Nét nổi bật nhất là sản lượng lúa Việt nam lo năm qua tăng trưởng nhanh và liên tằc, từ mức gần 19 triệu tấn n ăm 1989 lên mức trên 29 triệu tấn n ăm 1998 (Bảng 7, cột 4 ), tăng 53,2%. Trên thực tế lượng lương thực trung bình hàng n ăm tăng 1,2 - 1,4 triệu tấn, tốc độ tăng t r u ng bình hàng năm là 5,3%, so với t hế giới là 1,7% và Châu Á nói riêng là 1,8% 126]. Như vậy trong lo n ăm qua, mức tăng lương thực trung hình hàng n ăm của Việt nam đều vượt xa so với t hế giới nói c h u ng cũng như Chau Á nói riêng. Thực không phải vô cớ mà các nhà k i nh tế t hế g i ới đã đánh giá rằng, thành t ựu l ớn nhất mà V i ệt nam đạt được t r o ng công cuộc dổi-mới 33 trước h ết là thành t ựu t r o ng n ô ng n g h i ệ p, cụ t hể là t r o ng s ản x u ất lương t h ự c. Đ ây c ũ ng là t h ời kỳ h ư ng thịnh n h ất t r o ng s ản x u ất lúa cùa V i ệt nam, so v ới t ất cả các t h ời kỳ lịch sử trước đó. N g u ồ n: - Niên giám thông kê V i ệt n am q ua các n ăm [25]. - Vụ Kế hoạch - C h i ến lược - Bộ N ô ng n g h i ệp & P T N T. Có được kỳ tích đó, n g u y ền nhân trước hết là sự nỗ lực c ặa hàng c h ục t r i ệu nông dân (rong điều k i ện đổi m ới do Đả ng C S VN k h ởi x ướ ng mà bước ngoặt c h u y ển b i ến sâu sắc kể từ Nghị q u y ết l o. Toàn bộ r u ộ ng đất và lực lượng lao dộng dược g i ải phóng đã tạo ra d ộ ng lực m ới thúc đẩy m ạ nh mẽ c ho sản xuất tăng nhanh. N g ười nông dân làm c hặ được r u ộ ng í.ỉííí, làm c hặ các khâu c ặa quá trình sản x u ất - tiêu t hụ c ho nên đảm bảo tiết k i ệm và sản x u ất có h i ệu q uả nhất. Kỳ lích đó còn do sự đóng góp c ặa cácli m ạ ng K h oa h ọc - C ô ng n g hệ s i nh h ọc thúy l ợ i, phân bón, đặc biệt là công n g hệ s i nh h ọc v ới sự áp d ụ ng các g i ố ng lúa 34 mới, thúc đẩy nhanh chuyển địcli cơ cấu mùa vụ, kết hợp tham canh, tăng nhanh sản lượng. Bên cạnh hàng chục triệu nông dân một nắng hai sương trên dồng ruộng còn phải kể đến đội ngũ các nhà khoa học đã góp phàn không nhỏ, trực tiếp làm nên thành quả tuyệt vậi của mặt trận nông nghiệp những năm qua. vượt lên trên biết bao thiên tai thử thách. Năm 1999, mặc dù diễn ra hai đợi lũ lụt nghiêm trọng trên qui mỏ lớn 9 tỉnh m i ền T r u ng như cả nước và t hế g i ới đã biết, nhưng lương thực Việt nam ước tính vẫn đạt trên 33,8 t r i ệu tấn (vượt n ăm 1998 gần 2 t r i ệu tấn), riêng lúa đạt hơn 30,8 triệu tấn (vượt n ăm 1998 1,7 t r i ệu tấn). Mạc dù dan số phát triển nhanh nhưng sản lượng lương thực bình quân nói chung và thóc nói riêng ( c ột 5 và 6, bảng 7) vẫn liên (ục tăng cao cho nên đảm bảo ổn định A N LT và gia tăng xuất khẩu gạo. Như vạy, sản xuất lúa giữa thậi kỳ bao cấp và thậi kỳ đổi mới có sự khác biệt rất rõ nét. Thậi kỳ bao cấp thưậng chỉ đề cập tới sự phát triển sản xuất lúa một cách chung chung và trên thực tế sản xuất vẫn kéo dài sự trì trệ. Đặc trưng của sản xuất lún thậi kỳ đổi mới là sự lăng tốc mạnh mẽ, đạt kỷ lục thế giới liên tục nhiều năm. Mô hình đặc trưng của sản xuất lúa Việt nam thậi kỳ đổi mới được xác định là: Hình 1. Mô hình sản xuất lúa Việt n am thậi kỳ đổi m ới Nâng
Nâng
cao chất
cao chất
lượng
lượng Hướng
Hướng
manh xuất
manh xuất
khẩu
khẩu Nguồn: PTS. N g u y ễn T r u ng Vãn - Lương thực V i ệt N am thậi d ổi mới hướng xuất khẩu - N hà xuất bản Chính trị quốc gia Hà N ội - 1998, trang 246 [ 8 1] 2.1.3. Về d i ện tích lúa Từ năm 1989 đến năm 1998, diện tích lúa cả nước vẫn tăng gần 25% (Bảng 7, cột 2 ), từ 5.895.800 ha lên 7.362.400 ha. Mức tăng kỷ lục này 35 cũng vượt xa lất cả các thời kỳ (rước đó như thời kỳ 1955 - 1974, thời kỳ 1975 - 1988. Đáng nói hơn nữa, mức tăng này lại diễn ra ngay trong điều kiện có sự tranh chấp quyết liệt giữa diện tích lúa với đất ở m ới mở rộng do dân số tăng nhanh và đất t hi công các công trình công nghiệp do tiến trình công nghiệp hoa và hiện dại hoa ( C NH - H Đ H) đất nước. Hàng năm đất ử m ới và đất công nghiệp trên phạm vi cả nước đã "ngoạm" vào đất nông nghiệp hàng ngàn ha, chặ yếu là đất lúa. Có xét cụ thể tình hình thực tế đó, chúng ta mới thấy hết ý nghĩa cặa con số tăng diện tích lún trong 10 năm qua. Mức tăng điên tích lúa nói trên chặ yếu dựa vào hướng thâm canh tăng vụ, đặc biệt vụ lúa Hè - T hu và t hứ đến là vụ Đ ô ng - Xuân theo chặ trương cặa NQ l o, phần lớn diễn ra ở Đồ ng bằng sông Cửu long (ĐBSCL). Cụ thể, diện tích lúa cùa riêng vùng này hơn lo năm qua dã tăng 62,6%, từ gần 2,3 triệu ha n ăm 1988 lên 3,9 triệu ha năm 1999. tăng trên Ì ,6 triệu ha. Do quĩ đất canh tác có hạn lại bị lấn chiếm bời đất ở mới và đất công nghiệp cho nên trong những năm gần đây, để tăng diện tích lúa V i ệt nam không thể tập trung vào hướng quảng canh. Đó là điểm nổi bật trong sản xuất lúa cặa nước ta. 2.1.4. Về năng suất T r o ng suốt lo năm qua, xu hướng tăng về năng suất tuy thấp hưu so với sản lượng và diện Lích lúa song vẫn đạt 2 0 , 4% (Bảng 7, cột 3) và như vậy vãn tăng cao hơn so với xu hướng tăng dan số. Năng suất tăng dạt kỷ lục vào n ăm 1992 với mức tăng 7 , 1 %. Đặt trong bối cảnh thiên tai de dọa nghiêm trọng và thường xuyên, xu hướng tăng về năng suất lúa cùa V i ệt nam cũng là m ột kỳ tích và được các chuyên g ia nông n g h i ệp trên t hế giới đánh giá cao. Tuy nhiên năng suất lúa cặa Việt nam được xếp loại trung bình thấp so với t hế g i ớ i. Nếu lấy mức t r u ng bình n ăm 1996, năng suất lúa V i ệt 36 nam l ạt 37,7 tạ/ha/năm, cao hơn khá nhiều nước như Thái lan (23,6 tạ/ha/năm),Ân độ (29,5 tạ), Pakistan (27,3 tạ), M y a n m a r ( 3 2 ,2 tạ)... Bên cạnh đó, năng suất lúa V i ệt nam còn thấp hơn nhiều nước dang phát triển khác như Indonesia (45,2 tạ), T r u ng quốc (60,6 tạ), H àn quốc ( 6 1- 62 tạ), đặc biệt những nước phát triển như Ô-xtrâylia (đã đạt mức85 - 86 tạ), Mỹ (65 - 67 tạ), Nhật (67 tạ)... |84|. Như vậy Việt nam vẫn còn nhiều tiềm năng trong việc tăng năng suất. N ếu n ăm 2000 t ớ i, năng suất lúa V i ệt n am đạt 42 tạ/ha (phương án khả t h i) và với mức tăng diện tích lúa có thể được hiện nay, thì sẽ đưa sản lượng lúa vượt 31 t r i ệu tấn (loại t rừ thiên tai đặc biệt), nếu n ăm 2005 đạt năng suất 48 tạ/ha thì sản lượng đạt trên 37 triệu tấn... Bức tranh cô đẩng trên về sản xuất lúa là sự tiếp cạn logic cho việc khảo sát cụ thể thực trạng xuất khẩu gạo. 2.2. SỐ L ƯỢ NG VÀ KIM NGẠCH XUẤT KHAU GẠO. 2.2.1. Đ á nh giá khái quát xu h ướ ng c h u ng Kể từ n ăm 1989, V i ệt nam từ m ột nước nông n g h i ệp t h i ếu (lói phải nhập khẩu gạo t r i ền miên, đã đột biến t rở thành nước xuất khẩu lớn t hứ 3 thế g i ới n hu m ột sự k i ện bất ngờ, chỉ sau Thái lan và Mỹ. Từ đó đến nay nếu kể cả n ăm 1999 (ước tính) V i ệt nam đã xuất khẩu được 26,8 triệu tấn (Bảng 8), với mức k im ngạch gần 6,5 tỷ USD. Cần nói rõ hơn, số liệu này chưa kể phần xuất kháu tiểu ngạch qua biên g i ới Tây N am sang Lào và Cămpuchia, nhưng nhiều nhất là qua biên giới phía Bắc sang T r u ng quốc, không có giấy phép xuất khẩu của Nhà nước, thực chất là xuất khẩu lâu. Lượng xuất khẩu gạo tiểu ngạch này khó xác định chính xác nhưng ước tính t r u ng bình khoảng 0,25 - 0 3 triệu tấn /năm. Có những n ăm cao như 1995, ước tính xuất khẩu lậu sang Trung quốc không thấp hơn 0,5 t r i ệu tấn, sang Lào và Cămpuchia 0 Ì triệu tấn. V ậy số gạo buôn bán tiểu ngạch từ 1998 đến nay ( 1 9 9 9) ước tính trên 2,5 t r i ệu tấn với giá trị khoảng 600 t r i ệu USD. N hư vây t r o ng những n ăm qua ( 1 9 89 - 1999), n ếu tính toàn bộ số gạo đưa ra k h ỏi biên g i ới gồm cả chính ngạch và t i ểu ngạch, V i ệt nam dã 37 xuất khẩu trên 29 triệu tấn v ới tổng k im ngạch trên 7 tỷ USD. Có t hể so sánh con số này qua m ột vài khía cạnh sau: Về thị phàn xuất khẩu gạo trung bình trong những năm qua. t ít Ị phần xuất khẩu gạo của V i ệt nam c h i ếm gần 1 3% tổng xuất khẩu gạo của t hế g i ớ i. N ăm dạt mức thị phần cao nhất là n ăm 1997, c h i ếm 17,2% tổng xuất khẩu gạo t hế giới . Bụng 8 . Số lượng và k im ngạch x u ất k h ẩu gạo của V i ệt nam qua các năm. Số lượng (triệu tấn) K im ngạch (triệu USD) N ăm
N ăm % thay dổi so với Số 1 trưng K im ngạch % thay dổi so năm trước với năm trước (2) (1) (3) (4) (5) 1989 1,425 321,81 1 1990 1,624 + 13,95 310,403 -3,35 1991 1,035 -36,39 243,491 -22,46 1992 1,946 +88,32 418,400 +78,43 1993 1,728 -11,20 360.900 -13,26 1994 2,040 + 18,05 449,500 -23,86 1995 2,044 +0,19 546,800 +21,64 1996 3,020 +47,75 854,600 +56,29 1997 3,676 +21,72 884,000 +3,51 1998 3,810 +3,65 1031,000 + 16,55 J 9 99 (ước) 4,600 +21,05 1.048,000 + 1,65 98/99 (%) 267,4% 320,3% Nguồn : Niên giám thống kê qua các năm (có d ối c h i ếu v ới số liệu ban đầu của Bộ Thương mại và Tổng cục H ụi quan) Về tỷ trọng tổng k im ngạch xuất khẩu của cụ nước, chỉ tính riêng gạo xuất khẩu trong những năm qua c h i ếm trung bình li - 1 2% tổng k im ngạch xuất khẩu cụ nước. Nếu xét cụ quá trình từ n ăm 1989 đến nay xuất khẩu gạo vẫn đứng vững vị trí t hứ 2, chỉ sau dầu thô. - N ếu so v ới vốn tích l ũy từ việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chúng ta thấy, cho đến ngày 8-10-1999 tổng số v ốn đăng ký đạt 38 35,5 tỷ USD nhưng vỏn (hực lố dưa vào hoại (.lộng m ới chí có 15.1 lý USD. bằng 4 2 , 5% tổng vốn đăng ký. Có được số vốn đó, chúng ta phải cố gắng cật lực suốt 13 năm qua kể từ khi xây dựng Luật ĐÀU tư nước ngoài (năm 1987) và liên tiếp 3 lẩn sặa đổi (1990,1992 và 1996), phải chấp nhân cà những mặt tiêu cực như sự ổ nhiễm môi trường sinh thái, lệ nạn xã hói ... Trong khi dó "hạt gạo làng ta" ngoài phần lớn (gần 8 0 %) dể nuôi sống cà nước, đảm bảo A N LT quốc gia, phần còn lại xuất khẩu m ới chỉ có lo năm qua đã mang lại 7 tỷ USD. Rõ ràng ngoại lực là quan trọng song nội lực vẫn là yếu tố quyết định lâu dài. Xuất khẩu gạo trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất (lã khổng gíìy hại mà còn tạo trong lành thêm môi trường tự nhiên (đất, nước, không khí ). Nhìn chung, tính từ năm 1989 đến 1998, xuất khẩu gạo của Việt nam đã tăng 167,4% về số lượng và 2 2 0 , 3% về giá trị, trong khi dó sản xuất lúa trong nước mặc dù đạt mức kỷ lục t hế g i ới nhưng cũng chỉ tăng 53,2%. N hư vây xuất khẩu gạo trong thời gian qua tăng trưởng trung bình là 16,5% /năm về số lượng (gấp 3 lần sản xuất ) và 2 1 , 7% /năm về giá trị (gấp 4 lần sản xuất ), đạt mức tăng cao trong thương mại quốc tế hiện nay. Có thể nói k im ngạch xuất khẩu gạo thực sự góp phán xứng đáng vào việc phát triển k i nh tế nóng nghiệp nói riêng cũng như tăng trưởng k i nh tế quốc chín nói chung nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoa và hiện dại hoa đất nước trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Với quá trình tăng trưởng khả quan cả về số lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của V i ệt nam không chỉ g iữ được vị trí t hứ 3 t hế g i ới mà còn vươn lên c h i ếm hàng thứ hai vào năm 1997, vượt Ân độ Mỹ chi sau Thái lan. Kết quả gia tăng xuất khẩu gạo nói trên là do tác động tổng hợp cùa những yếu tố chù quan và khách quan, nhưng trước hết phải kể đến những yếu tố cơ bản: sản xuất,cơ chế, thị trường. Thứ nhất, sản xuất phát triển mạnh, sản lượng lúa lăng nhanh là yếu tố quyết định thay đổi hẳn cục diện tình hình. Chúng ta không những đảm bảo ổn định được nhu cầu trong nước, d uy trì được A N LT quốc gia mà còn 39 thực sự dư t h ừa lúa g ạo để x u ất k h ẩ u. T r o ng điều k i ện n hu càu lương t h ực ( r o ng n ước mở l ộ ng do m ức tăng dAn số khá c ao ở V i ệt n am ( 2 ,0 - 2 , 2% / n ă m ), dể có g ạo dư t h ừa c ho xuât k h ẩ u, k h ô ng có cách n ào khác là p h ải tăng n h a nh s ản x u ấ t, cái g ốc c ủa cả h ai kênh phân p h ối g ạ o: tiêu t hụ t r o ng nước và tiêu t hụ X LI Oi t k h ẩ u. Do sự nõ l ực cùa n ò ng d an t r o ng điêu k i ện đổi m ớ i, s ản x u ất tăng n h a nh và v ồ ng c h ắc đã c ho p h ép đẩy m ạ nh x u ất k h ẩu ngày càng mở r ộ n g. Thứ hai, cơ chế đổi mới trong nông nghiệp tít năm 1988 đã xác nhận q u y ền tự c hủ c ủa hộ g ia đình n ô ng dân, đồ ng t h ời x oa bó tình t r ạ ng "ngăn sông c ấm c h ợ" k i ểu t ập t r u ng b ao cấp. N h ồ ng c h ướ ng n g ại l ớn n h ất t r o ng sản x u ất và lưu thông lương t h ực đã t h ực sự đ ược khơi thông, t ạo d ộ ng l ực V i ệt n am là m ột phát t r i ển m ạ nh t r o ng t h ời kỳ đổi m ớ i. T r ước đổi m ớ i, nước n ô ng n g h i ệp t r u y ền t h ố ng d ựa c hủ y ếu vào n g hề t r ồ ng lúa n h u ng l ại t h i ếu đói, t h ườ ng x u y ên p h ải n h ập k h ẩu lương t h ự c. M ười n ăm s au N g hị q u y ết l o, V i ệt n am đã g iồ vị trí (hư h ai t hế g i ới t r o ng x u ất k h ẩu g ạ o. Thứ ba, quan hệ cung cầu gạo trên thị trường thế giới nhồng năm qua thường có n h i ều cơ h ội c ho n g ười x u ất k h ẩu n hư đã n êu ở c h ư ơ ng Ì. T r o ng nền k i nh tế thị trường, tiêu t hụ v ẫn là khâu q u y ết định đối v ới d o a nh n g h i ệ p. Trên t h ực tê, n hu c ầu n h ập k h ẩu g ạo t hế g i ới t h ườ ng x u y ên mở r ộ ng là điều k i ện khách q u an t h u ận l ợi c ho v i ệc đẩy m ạ nh x u ất k h ẩu g ạo của các d o a nh n g h i ệp V i ệt n a m. 2.2.2. Đặc đ iểm t ù ng g i ai đ oạn cụ t h ể. T o àn bộ t h ời kỳ x u ất k h ẩu g ạo từ n ăm 1 9 89 đến n ay có t hể c h ia làm 2 g i ai đ oạn n hư s a u: 2.2.2. ì. Giai đoạn đầu (1989 - 1993): Bước đầu hình thành cơ chế xuất khâu gạo Đặc điểm nổi bạt bao trùm giai đoạn này là tình trạng xuất khẩu không ổn định q ua các n ă m. về số lượng, có h ai n ăm g i ảm x en kẽ v ới m ức đáng kể ( n ăm 1 9 91 g i ảm 3 6 , 4% và 1 9 93 g i ảm I 1 , 2 % ). về k im n g ạ ch ngoài h ai n ăm g i ảm l ớn do sự g i ảm sút về số lượng, n ăm 1 9 90 k im n g ạ ch c ũ ng g i ảm n hẹ (trên 3 %) m ặc dù số lượng x u ất k h ẩu tăng g ần 1 4% n h ư ng 40 giá gạo quốc tế giảm dáng kể, từ mức 320 USD/tíĩn năm 1989 xuống còn 287 USD/tấn - FOB Bangkok 158]. Nguyên nhân chính của tình trạng xuất khẩu không ổn định đó là do sản lượng lương thực binh quân (tầu người nói chung và sản lượng thóc nói riêng còn ở mức thấp và lại bị giảm sút liên tiếp 2 năm 1990 và 1991 (Bảng 7, cụt 6 và 7). Tuy sản lượng lúa gạo vãn liên tiếp tăng nhưng mức tăng trưởng dân số nước ta còn lớn hơn (trên 2,2%/năm) nên đã làm lu mờ xu hướng tăng của sản lượng lương thực. Ngoài dặc điểm bao trùm trên, giai đoạn này còn mụt số dặc điểm cụ thể: Mụt là, xuất khẩu gạo hầu hết qua trung gian môi giới trong những năm đầu như các môi giới của Pháp, Inđônêsia, Hongkong V.V.. Nguyên nhân là do bước đầu xuất khẩu gạo, các doanh nghiệp Việt nam còn hết sức bỡ ngỡ về thị trường gạo thế giới nói chung và khách hàng giao dịch nói riêng. Hai là, xuất khẩu với giá thấp, hiệu quả kinh doanh bị hạn chế đáng kể. Cũng do bỡ ngữ, thiếu thông t in thị trường nên giá xuất khẩu gạo của V i ệt nam thường thấp hơn giá gạo quốc tế (cùng cấp loại) trên 50 USD/tấn, (hạm chí có khi thấp hơn 70 USD/tíín. Ngoài lý (lo giá cả, hiệu quả xuất khẩu giảm còn do khách hàng nước ngoài ép giá, ép cấp, ép những điều khoản hợp đồng khác hoặc còn huy hợp đồng đã ký k hi có giá chào thấp hơn (tiêng năm 1989 đã có tới 480.000 tấn gạo đã dược ký kết hợp đồng nhưng lại huy bỏ). Ba là, cơ chế xuất khẩu gạo bước đáu được hình thành. Tháng 6.1989, Ban Điều hành xuất khẩu gạo TW được thành lập và chính thức hoạt đụng từ tháng 7.1989. Tháng 12.1989, Hiệp h ụi Xuất nhập khẩu lương thực Việt nam ra đời. N ăm 1990, Nhà nước ban hành hạn ngạch xuất khẩu gạo, giá xuất khẩu, đầu m ối xuất khẩu, tự do hoa kinh doanh lương thực trong nước thay cho cơ c hế Nhà nước dục quyền lưu thông phân phối lương thực trước đó. 2.2.2.2. Giai đoạn cuối (1994 đến nay) : Phân bổ đáu mối cho các tỉnh vùng lúa. hơn và tăng trưởng liên t ụ c, n ăm sau d ền d ạt m ức tăng c ao h ơn H ăm trước Đặc điểm bao quát ử giai đoạn này lượng xuất khẩu hàng năm lớn (Bảng 8). Nếu giai đoạn trước chưa n ăm nào đạt mức 2 triệu tấn thì t ới giai đoạn này, lượng xuất khẩu liên tiếp vượt ngưỡng 2 triệu tán, r ồi 3 triệu tấn và tiếp tục vượt ngưỡng 4 triệu tấn. Nguyên nhân chính là do sản xuất tăng mạnh, vượt xa mức tăng dân số, do đó mức lương thữc núi chung và thóc nói riêng theo đầu người liên tiếp tăng với những mức lớn (Bảng 7, cột 6 và 7). Bên cạnh đó giai đoạn này còn có những đặc điểm cụ thể dáng lưu ý sau: giá cả t r o ng n ướ c. Một, Chính phủ điêu hành tương đối tốt và có nề nếp hưu. Trước hết việc xuất khẩu ồ ạt được ngăn chặn và hạn c hế những biến động Hai, Nhà nước can thiệp trữc tiếp vào hoạt dộng kinh doanh xuất khẩu gạo nhằm thữc hiện nguyên tắc ưu tiên hàng đáu cho mục tiêu A N LT quốc g ia . Ba, Chính phủ phân bổ đầu mối cho các tỉnh vùng lúa chỉ dinh và quản lý, đảm bảo cơ c hế xuất khẩu gạo linh hoạt hơn. Do vậy xu AI khẩu gạo tăng nhanh về số lượng và k im ngạch, đồng thời hiệu quả xuất khẩu cũng được nâng cao. 2.3. CHẤT LƯỢNG VÀ CHÚNG LOẠI GẠO XUẤT KHAU . 2.3.1. Về c h ất lượng gạo x u ất k h ẩu . 2.3.1.1 Thực trạng chất lượng gạo xuất khâu những năm qua. Trong mậu dịch gạo quốc tế, cíĩng giống những mặt hàng khác, chai lượng gạo gắn liền v ới hiệu quả xuất khẩu và cũng là công cụ cạnh tranh hàng đầu hiện nay, đặc biệt là k hi xuất khẩu sang các nước phái triển và các nước NICS. Chất lượng gạo bao g ồm nhiều tiêu thức khác nhau như 42 hình dáng và kích cữ hạt gạo, mùi vị, m àu sắc, thúy phán, tỷ lệ tam, tý lệ tạp chất, tỷ lệ thóc lẫn hoặc số hạt thóc lẫn t r o ng Ì kg gạo, tỷ lẹ hạt bạc bụng ... T r o ng số các tiêu thức này, tỷ lệ tấm có ý nghĩa hết sức quan trọng và do đó thường dược quan tâm nhiều hơn. Bủng 9 dưới đ ay cho IhAy rõ tình hình chát lượng gạo X U ÍU khẩu của Việt nam trong những năm qui! thông qua tỷ lệ tấm. Xét theo tỷ lệ tấm, chất lượng gạo xuất khẩu của Việt nam nói chung tăng rõ rệt. Thực vậy, loại gạo 5% tấm năm 1989 (Bủng 9, cột 2) gàn như không có vì chỉ chiếm 0,3% tổng lượng gạo xuất khẩu nhung tới n ăm 1994 đã chiếm t ới 4 2 , 3% tổng lượng gạo xuất khẩu của nước ta. Củ hai cấp loại gạo tốt (tỷ lệ 5% và 1 0% tấm) c h i ếm 0,3% tổng lượng gạo xuất khẩu năm 1989 dã lên tới 6 5 , 9% năm 1994. Ngược l ạ i, cấp loại gạo xấu, tỷ lệ tấm cao ( 3 5% và 4 5 %) năm 1989 c h i ếm t ới 9 2 , 4% tổng lượng gạo xuất khẩu đã giủm xuống 5,2% năm 1995 và 1,8% năm 1998. Thực tế về sự củi thiện chất lượng qua những con số trên là không thể phủ nhân (Bủng 9). Bủng 9 : Chất lượng gạo xuất k h ẩu của Việt nam những n ăm q u a ( % ). Loại gạo
5% tấm Loại gạo
1 0% tấm Loại gạo
1 5% tấm Loại gạo
2 0% tấm Loại gạo
2 5% tấm 35 - 4 0%
tấm (2) (3) (ì) (4) (5) (7) (6) 1989 0,3 2,3 5,0 92,4 1990 3,3 13,1 5,9 2,0 20,2 55,5 1991 6,0 30,0 3,0 8,0 26,4 26,6 1992 18,5 20,8 13,0 1,2 15,4 31,1 1993 25,7 25,6 13,3 8,2 14,7 12,5 1994 42,3 23,6 4,1 8,5 6,7 14,8 1995 30,6 22,3 13,8 11,6 16,5 5,2 1996 30,6 17,7 5,5 6,2 21,7 18,3 1997 27,4 16,2 7,1 1,2 35,9 12,2 1998 26,9 26,2 13,9 0,4 30,8 1,8 Nguồn: T r u ng tam Thông tin - Bộ Thương m ại (Có đối chiếu với liệu của Bộ Nông nghiệp và Phái triển nông thôn) [ 2 0| 43 Tuy nhiên, cùng với những tiến bộ chung dó, chất lượng gạo theo tỷ lệ tấm của ta cũng còn những điều bất cập đáng chú ý. N ổi bạt nhất là cấp loại gạo tốt, tỷ lẹ 5% tấm có xu hướng tụt lùi rõ rệt từ n ăm 1995 đến nay, giảm liên tiếp từ c hứ c h i ếm 4 2 , 3% tổng lượng gạo xuất khẩu xuống còn 26,9% năm 1998. Tương tự, cấp loại gạo t ốt 1 0% tấm cũng liên tiếp giảm gổn như vạy, trữ năm 1998. Những năm 1995 và 1996, chúng ta còn có thổ nói đó là sự ứng xử hợp lý trong chiến thuật k i nh doanh xuất khẩu vì giá tăng mạnh, nhiều nước nghèo giảm hẳn nhu cầu loại gạo t ốt và tăng mua cấp loại gạo t r u ng bình ( 2 0% - 2 5% tấm). Nhưng những n ăm tiếp theo (1997 - 1998), giá gạo t hế giới có xu hướng giảm, tỷ trọng gạo tốt trong tổng xuất khẩu của ta vẫn tiếp tục giảm sẽ không biện m i nh được nữa cho cái g ọi là "ứng xử hợp lý". T r o ng chiến lược lâu dài, các doanh n g h i ệp xuất khẩu gạo V i ệt nam càng chú trọng chất lượng hơn nữa, nhất là đối với thị trường những nước khó tính nhằm nâng cao hiệu quả k i nh doanh và nang cao năng lực cạnh tranh vì sự tổn tại và phát triển của mình. Từ cuối năm 1994, Việt nam đã bước đầu sản xuất được gạo cao cấp, điển hình cấp loại gạo 5% tấm, gần tương đương v ới gạo Thái lan (cùng cáp loại 5 % ). Ngoài tỷ lệ tấm, gạo xuất khẩu Việt nam những năm qua còn có những tiến bộ đáng nói về các tiêu thức khác như tỷ lệ hạt hẩm, tỷ lệ hạt đỏ và sọc đỏ, tỷ lệ hạt bạc bụng, hạt thóc lẫn, tạp chất, thúy phần... Hình dáng, kích cỡ, mùi vị tự nhiên của gạo xuất khẩu có sự cải thiện t r o ng những năm gíỉn đây. 2.3.ì.2. So sánh chất lượng gạo Việt nơm với gạo Mỹ. Trên thực tế, chúng ta nói chất lượng gạo xuất khẩu có sự tiến bọ nhiều cũng chỉ là tương đố i, chỉ là so với chính gạo xuất khẩu của V i ệt nam thời gian đầu xuất khẩu chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Nếu so với chất lượng gạo của các nước xuất khẩu nhiều chục n ăm như Mỹ Thái lan, Pakistan, chất lượng gạo của V i ệt nam còn thua k ém nhiều ở hầu như các khâu: canh tác, thu hoạch, xay xát c hế biến, bao bì đóng gói 44 kho tàng bảo quản, trong dó đặc biệt là công nghệ xay xát c hế biến. Có thể so sánh dơn cử m ột loại gạo xuất khẩu của V i ệt nam với Mỹ (Bảng 10) Bảng lo : So sánh 9 chỉ tiêu chất lượng xuất khẩu loại gạo IR 5% g i ũa Mỹ và V i ệt n am . 9 tiêu chuẩn cơ bản Gạo Việt nam Gạo Mỹ (1) 1 4 YeIow Kernel (hạt vàng) (3) (2) Long - grain (hạt dài) Tối thiểu 6,7 - 7mm, ít Số lượng rất ít nhất phải trên 3 5% ĩ Ued streakecl Ketnel (chỉ Tối đa không quá 2% và Sông Tiền: 2,5% đỏ) không có hạt đỏ (còn lãn hạt đỏ) 3 Chalky Keniel (bạc bịng) Tối đa 2,5% Sông Tiền: 1%; Sông Hậu: 4% Tối da 0,5% Sông Tiền: 2% 5 Glutinous Rice (lẫn gạo Tối đa 0,5% Tối đa 0,5% nếp) 6 Damagecl Kernel (hạt bị Tối đa 0,25% Sông Tiền: 1 %; hư) Sông Hậu: 0,5% 7 Hạt thóc còn sót lại Tối đa 15 hạt/1 kg Thường >30 hạt/lkg 8 Đọ ẩm Tối đa 1 4% Thường > 14,5% 9 Ngoại chất Tối da 0,1% Thường còn 0,5-1 % Nguồn : F AO - Thông t in Thương mại Toàn cầu trên mạng Internet 183J. Cần nói rõ hơn, ở bảng lo trên đây chỉ m u ốn so sánh giữa loại gạo chát lượng cao cùa V i ệt nam với loại gạo chất lượng thấp cùa Mỹ mà không dề cập đến loại gạo chất lượng cao hơn mà V i ệt nam không có. N hư vậy, trong 9 tiêu chuẩn cơ bản nhất được đưa ra để so sánh gạo Việt nam đều thua kém rất nhiều so với gạo Mỹ, trừ tiêu chuẩn t hứ (5) về tỷ lê lãn gạo nếp. Quả thật còn rất nhiều việc phải làm để nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu của V i ệt nam nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo trong thời gian t ớ i. Chúng tôi sẽ còn trở lại vấn đề chất lượng gạo xuất khẩu để làm rõ nguyên nhân và giải pháp. 2.3.2. Chủng loại gạo xuất khẩu . 45 Tiên t h ực t ế, c h ai lượng g ạo liên q u an m ạt t h i ết t ới m ột l o ại các y ếu tố lừ k h au s ản x u ất n hư đất đai, n ước tưới tiêu, phân b ó n, t h ời t i ết (gió, m ưa . . . ), g i ố ng lúa t i ến k h au c hế b i ế n, v ận c h u y ể n, b ảo q u ản ... T r o ng số này, g i ố ng lúa h ay c h ủ ng l o ại lúa g i eo t r ồ ng để x u At k h ẩu đ ược chính giá là m ột t r o ng n h ữ ng y ếu lố cơ b ản n h ất c hi p h ối t r ực t i ếp c h ất lượng g ạ o. Những năm qua, giống lúa ứ Việt nam đã dược nhiều nhà khoa học V i ệt n am và t hế g i ới h ợp tác nghiên c ứ u, l ỉ Ì ực n g h i ệm và đ ưa vào c a nh tác. T h eo b áo cáo t ổ ng k ết cùa Bộ N ô ng n g h i ệp và Phát t r i ển n ô ng thôn t ại H ội t h ảo k h oa h ọc q u ốc tế t ại Hà n ội tháng 5.1994 thì trên 7 0% d i ện tích u ổ ng lúa, lương d ư ơ ng 4,7 t r i ện ha |46| d ược c u ng c ấp các g i ố ng lún m ới từ V i ện N g h i ên c ứu lúa Q u ốc tế ( I . R . R . I ). H à ng c h ục g i ố ng lúa m ới đã c ho năng suất c a o, c h ất lượng g ạo t ố t, l ại có k hả n ă ng c h ố ng chịu g i ỏi v ới tình hình t h ời t i ế t, thiên t a i, sâu b ệ n h. K há n h i ều g i ố ng lúa t r o ng số này đa đại tiêu clmíỉn c h ối lượng xuíít kháu, đựơc khách h à ng n ước ngoài (lánh giá t ối và t in tưứng. Thực tiễn ứ Đồng bằng sông Cửu Long, đối với vụ lúa Đông - Xuân và Hè - T hu có 5 g i ố ng lúa đạt h i ệu q uả t ố t, đó là : I R . 7 9 2 7, I R . 64 I R . 5 9 6 06 ( h ay O M C S . 94 ), O M . 9 9 7 -6 và O M. I 3 2 7 - 1 4. Đ ây là 5 g i ố ng lúa xuất k h ẩu điển hình có c h ất lượng c a o, đ ược khách h à ng n ước ngoài t in cạy, l ại phù h ợp v ới điều k i ện s ản x u ất V i ệt n am , có t h ời g i an s i nh trưứng n g ắ n, từ 90 - li 0 ngày. Tuy nhiên trong khoảng 70 giông lúa phổ biến hiện nay được trồng t r o ng toàn vùng, k h ô ng p h ải g i ố ng lúa n ào c ũ ng đạt c h ất lượng x u ất k h ẩu t ố t. B ản thân g i ố ng lúa I R . 5 0 4 04 đ ược p hổ c ập c a nh tác từ n ăm 1 9 92 n ổi t i ế ng v ới n h ữ ng ưu điểm n hư k h á ng rầy t ố t, n ă ng s u ất c a o, có d i ện tích g i eo t r ổ ng và s ản lượng l ớn n h ư ng k h ô ng t hể d à nh c ho x u ất k h ẩu d ược vì tỷ lệ g ạo b ạc b ụ ng c ao t ới c ấp 9 và do đó khách h à ng n ước ngoài k hó c h ấp nhân. Qua thử nghiệm ứ Đồng bằng sông Hồng, đối với lúa mùa, giống lúa cao sản I R . 42 ( h ay NN.4.B) n ay là g i ố ng lúa điển hình đạt tiêu c h u ẩn chát lượng x u ất k h ẩ u. T h ực tế g i ố ng này đ ược k h á ch h à ng t in t ưứ ng c h ấp 46 nhận, mặt khác nông đàn cũng thích gieo trồng b ởi lẽ dễ cấy, chịu phèn, chịu mặn tốt, đạt năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn ( 1 40 - 145 ngày). ở nước la những năm qua, đáng lưu ý là giống lúa ngắn ngày X.2I vít giống lúa lai hệ ĩ dòng HR.I đạt chất lượng xuất khẩu tốt, lại có ưu t hế canh tác, đạt năng suất cao (6 - lo tấn/ha), chịu rét g i ủ i, thích ứng cao với nhiều loại đất chua, phèn, mặn và kháng sâu bệnh tốt. 2.3.3. Loại gạo đặc sản truyền thống. Trong số các chủng loại gạo xuất khẩu của V i ệt nam, chù yêu vẫn là gạo lẻ hạt dài dược canh tác hầu hết ở Đồ ng bằng sông Cửu Long. T r o ng cơ cấu về chủng loại xuất khẩu đó, gạo đặc sản t r u y ền thống chưa được chú trọng phát triển. T h ời gian qua, chúng ta m ới chỉ bước đầu xuất khẩu gạo T ám T h ơm trồng ở M i ền Bắc, gạo Nàng - Hương, C hợ - Đ ào ở M i ền Nam với số lượng nhủ và không đều đặn qua các năm. Suốt một thời gian dài bao cấp trước đây (1957 - 1986), xuất khẩu gạo đặc sản t r u y ền thông của V i ệt nam diễn ra không thường xuyên, với số lượng nhủ, chỉ ở mức trên dưới lo ngàn tấn/năni. T ới n ăm 1987 - 1988, con số này cũng chỉ đạt 120 và 105 ngàn tấn. Riêng Công ty V l N A F O OD Hà n ội xuất khẩu trên 500 tấn gạo đặc sản T ám T h ơm sang thị trường H o n g K o ng và Singapore vào năm 1987, trong k hi đó k hả năng xuất khẩu thực tế có thể đạt 2000 - 3000 tấn/năm. Tháng 12.1993, V I N A P O OD Hà nội lại xuất khẩu gạo đặc sản sang thị trường Châu Âu v ới giá gần 600 USD/tấn. T uy nhiên lượng xuất quá nhủ, lại không thường xuyên cho nên nhìn chung hiệu quả xuất khẩu gạo đặc sản của V i ệt nam không l ớ n. Trong k hi đó, Thái lan những năm qua vẫn chú trọng dẩy mạnh xuất kháu gạo đặc sản Khao Dark M a li (hay Jasmine) với mức giá cao, gắp 1.5 làn loại gạo tốt đầu bảng " T H AI 100 B" và gấp 2,5 - 3 lần gạo Thái 2 5% tấm. Theo FAO, tháng 10.1996, Thái lan vẫn chú trọng xuất khẩu gạo dặc sản M a li vào thị trường Tây - Âu với giá 702 USD/tấn. Cũng theo F AO năm 1996, xuất khẩu gạo đặc sản của Thái lan đạt trên 4 00 t r i ệu USD [45] thị trường xuất khẩu chủ y ếu là Mỹ, Tây - Â u, H o n g K o n g, Singapore Nhật bản ... . Theo đánh giá của những người tiêu dùng rất am hiểu thì gạo 47 dặc sản M a li của Thái lan không đạt hương vị thơm ngon, độc dáo như gạo đặc sản T ám Xoan ở vùng Đồ ng bằng sông Hồng của V i ệt nam . VỒ mặt kinh lố, X li AI khẩu gạo dặc sàn sẽ thúc dẩy tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, trong k li ĩ thị trường l ại ưa chuộng loại gạo quý hiếm này. Vấn đề chính ở đay là khả Hăng phát triển sản xuất t r o ng nưậc. (lạc biệt là việc đảm bảo hương vị thơm truyền thống để có thể thoa m ãn nhu cầu của thị trường những nưậc phát triển và các nưậc NICs Chau Á hiện nay. 2.4. THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ CẢ XUẤT KHAU GẠO CỦA VIỆT NAM . 2.4.1. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt nam . Trong mậu dịch gạo quốc tế, Thái lan và Mỹ, thứ đến Pakistan là
những nưậc xuất khẩu gạo truyền thống, liên tục từ nhiều thập kỷ nay. Họ đã thiết lập được hệ thống khách hàng gắn bó và vững chắc bằng những chính sách cụ thể, hữu hiệu đối vậi từng khu vực, từng nưậc tiêu t hụ gạo
cùa mình. Trong khi đó, Việt nam sau gần nửa thế kỷ vắng bóng trên thị trường gạo t hế g i ậi đã t rở lại vậi tư cách nưậc xuất khẩu l ận t hứ 3 m ậi từ năm 1989. Chính vì vây mà từ thời gian đáu, việc thâm nhập và quá trình mở rộng thị trường của V i ệt nam đã gặp không ít gian nan do chõ thường dụng đến những khu vục thị trường cua các nưậc xuất khẩu truyền thống đặc biệt là Thái lan (Bảng Ì 1). Quả thực, ngay từ năm 1989, thị trường xuất khẩu chủ yếu cùa Việt nam cũng là Châu Á (chiếm 5 0% lổng xuất khẩu ) và Châu Phi (chiêm 4 9 % ), còn Châu Mỹ chỉ chiếm 0,9% và Châu Âu c h i ếm 0 0 1 %. T hế nhưng trong những n ăm đầu (1989 - 1992), nếu so v ậi Thái lan thì thị
trường xuất khẩu của V i ệt nam cũng có 2 điểm khác: Một là, tỷ trọng xuất khẩu (trưậc năm 1995) sang Chau Á thấp hơn Thái lan nhưng tỷ trọng xuất khẩu sang Châu Phi l ại cao hơn. Đến n ăm 1995, tỷ trọng xuất khẩu gạo sang Châu Á tăng mạnh (Bảng 12) nhưng sang Châu Phi tại giảm nhiều. 48 H ả ng l i: Cơ ÔÍII ( hi (niòiifj liên t hụ g ạo XIIÍÍ1 khiiu eiisi Thái I-sin 1989 - 1992
1992 1991 1990 1989 (4) (2) (1) (?)
(?)
55.0 1992 (%) 44,5 1. Châu Á 64,6 28,5 19,0 trong đó Trung Đông 24,5 18,6 32,4 25.0 27,5 03,5 12,3 20,6
07,5 1 1,6 04,4 11,5 2. Châu Phi
3. Châu Mĩ
4. Châu Âu 07,3 08,0 Nguồn: Báo cáo của Bộ Thương mại (qua các năm) |27| Hai là, những năm đầu, đại bộ phận gạo xuất khẩu của Việt N.-im (hường phải (hòng qua các môi giới trung gian. Trong đó, các công ly môi
giới Pháp chiếm 3 0 % - 4 0% tổng lượng xuất khẩu của ta như Ricoli,
Ipitiacle, Sneclec... . Tiếp đó, khách hàng Hồng Rông (chiếm 1 0% - 15%)
như BTS Trađing, Sun Wanmarine, Malasia chiếm khoảng 10%, rồi Thái
Lan chiếm gàn 9%. Các khách hàng Hàn Qu
c chiếm 5% - 1 5% như Sam
Sung, lelilon, Indonesia chiếm 3% - 4% (riêng năm 1990 chiêm 32%,
khách hàng là Prima, Comexindo), các môi giới Nhật Bản chiếm 2%,
khách hàng là Mliwa, Mitsubishi .... Ngoài ra gạo Việt nam còn được bán qua các thương nhân Ôtxtralia, Italia, Iran, ấn Độ, Libia, Rumani... 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996
1996 (2) (3) (4) (1) (5) (6) (7) (8)
(8) 1. Châu Á 37,5 31,4 39 42.7 46,96 61,3 79 trong đó Trung Đông 2 10,5 6,4 13,7 8,96 16 2. Châu Phi 34,0 27 42,2 26,6 16,1 23 lo 3. Châu Âu 4 8,9 7,4 7,5 1,38 0,3 2 9,6 30 19 23,2 34,6 15 9 lo Nguồn: Báo cáo của Bộ Thương mại [27] 49 Đến n ăm 1995-1996, tuy gạo V i ệt nam đã hiện d i ện trên RO nước thuộc lất cả các châu lục nhưng phần gạo xuất khẩu qua t r u ng gian vẫn chiếm li trọng lớn. Thực tế Việt Nam chưa xfty (.lựng dược cho mình hệ thống bạn hàng trực tiếp tin cậy, doanh t hu xuất khẩu cũng giảm do phải chi khoản hoa hồng môi g i ớ i. Đỗ tăng cường xuất khẩu trực tiếp được nhanh chóng, cùng với sự chủ động của bản than doanh nghiệp trong việc tìm k i ếm bạn hàng, Nhà nước cần hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, mở lộng quan hệ cấp chính phủ xung quanh việc buôn bán gạo. Cho đến nay, mặc dù thị phần xuất khẩu gạo cùa ta năm cao nhất (1997) đã lên l ới 17,2% lổng xuất khẩu gạo của t hế giới nhưng thị trường tiêu thụ vãn còn là vẫn đề lớn bức xúc đòi h ỏi sự nỗ lực nhiều mặt của Nhà nước và các doanh nghiệp vừa củng cố các thị trường thường xuyên đang có quan hệ, vừa tiếp tục thâm nháp những thị trường mới. Thứ nhất là thị trường thường xuyên quan hệ, có thỗ nhấn mạnh những nước điỗn hình sau: - Malaysia: Đây là nước thường xuyên thiêu lương thực mà hàng năm cán nhập khẩu khá đều đặn. Kỗ từ năm 1990, M a l a y s ia bắt đầu nhập khẩu gạo cùa V i ệt Nam, trung bình 150.000 tấn/năm. Đến n ăm 1994, do bị lũ lụt, V i ệt nam không đáp ứng đủ nhu cầu gạo của M a l a y s ia nên đã dỗ mất thị trường này. T ới n ăm 1996, với sự nỗ lực về thị trường và ngoại giao Việt Nam m ới n ối lại được thị trường này. - Philippin: N ăm 1990 nhập khẩu của V i ệt nam 150.000 tấn, năm 1994 - 1995 vẫn nhập 500.000 tấn, loại 2 5% - 3 0% tấn. T uy lượng nhập có thỗ không đều đặn như M a l a y s ia nhưng nước này cũng là khách hàng truyền thống cần được củng cố. - Indonexia: Cũng giống P h i l i p p i n, đây là thị trường t r u y ền thông cùa ta, lượng nhập không đều đặn. N ăm 1989, V i ệt nam xuất kháu sang nước này khoảng 90 tấn, n ăm 1994: 100.000 tấn (ta không đủ gạo giao theo hợp đồng đã kí với số lượng lớn hơn vì bị lũ lụt). 50 - Iran - Iraq: Ngay từ năm 1990, V i ệt nam đã xuất khẩu sang Iran 120.000 tấn gạo 1 0% tấn. N ăm 1996 V i ệt Nam kí hiệp định bán gạo 300.000 tấn cho Iran. N ăm 1995, Iraq cũng nhập khẩu của V i ệt Nam khoảng Ì()().()()() tấn gạo. - Mỹ: Từ năm 1993, nước này nhập khẩu của V i ệt Nam khoáng 90.000 tấn gạo phẩm chất cao [ 2 7 ]. N ăm 1996, Mỹ nhập khẩu của Việt Nam khoảng 45.000 tấn. T hứ hai, các thị trường mới: Việc mở l ộ ng các thị trường m ới khắp m ểi châu lục là một chiến lược quan trểng trong xuất khẩu gạo của V i ệt Nam. V i ệt N am dang tận dụng mểi cơ h ội có được dể tham nhập thị trường m ớ i, đặc biệt thị trường m ới
rất khó tính nhưng lại nhiều tiềm năng như Nhật Bản. T uy hiện tại giá cả loại gạo t ốt xuất vào Nhật Bản thường rất cao, khoảng 400 USD/tấn nhưng tiêu chuẩn chất lượng mà Nhật Bản đòi h ỏi cũng rất khắt khe như số hạt thóc lẫn phải là 0 hạt/kg ( M ỹ: dưới 15 hạt/kg); không được lẫn tạp chất như rơm, cỏ ( M ỹ: t ối đa 0,1%). Thực tế đang đòi h ỏi V i ệt nam nỏ lực nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu nhiều hơn nữa để có t hể mở rộng thị trường có hiệu quả. 2.4.2. Giá cả x u ất k h ẩu gạo c ủa V i ệt Nam. K hi tham gia vào thị trường gạo t hế g i ớ i, V i ệl Nam lất nhiên phải căn cứ vào giá trị gạo quốc tế làm cơ sở để định giá gạo xuất khẩu của mình. Về lý thuyết, giá quốc tế hàng hoa nói chung hay mặt hàng gạo nói riêng phải là giá của hợp đổng thương m ại lớn thông thường và thanh toán phải đồng tiền tự do chuyển đổi. Thực tế trên thị trường gạo t hế g i ới từ thập niên 60 trở l ại đây, người ta thường dựa vào giá xuất khẩu gạo của Thái Lan (điều k i ện giao hàng FOB - Bangkok) làm giá quốc tế mặt hàng gạo vì Thái Lan là nước xuất khẩu gạo đứng đầu t hế g i ới [811. M ểi biến động cung cầu và giá cả của thị trường gạo t hế giới đều chịu sự chi phối sâu sắc bởi số lượng và giá cả xuất khẩu gạo của Thái Lan. Nói khác đi giá gạo quốc tế là giá chuẩn trên thị trường gạo t hế g i ới và dựa vào giá xuất khẩu
gạo của Thái Lan. 51 M ột thực tế nữa trong nhũng n ăm qua là chất lượng gạo của Việt Nam như trên đã nói còn thấp hơn rõ nét so với chất lượng của các nước xuất khẩu lớn như Thái L an và Mỹ, nhất là những n ăm đầu V i ệt Nam xuất khẩu gạo. Chất lượng thua k ém là lý do cơ bản nhất quyết định giá gạo xuất khẩu của V i ệt Nam thấp hơn giá gạo quốc tế. Ngoài chất lượng, mức chênh lệch giữa giá gạo quốc tế và giá gạo xuất khẩu của V i ệt Nam còn do những lẽ khác nữa như V i ệt Nam chưa có được hệ thống bạn hàng t in cờy từ nhiều năm như Thái Lan, khả năng hạn c hế của các doanh nghiệp
Việt Nam về m a r k e t i ng trong việc tiếp cờn thông t in nắm bắt được thị trường cũng như trong khâu giao dịch, đ àm phán, kí kết hợp đồng, nhiều hợp đồng vi phạm thời hạn giao hàng, khâu bốc xếp và giải phóng tàu tại cảng chờm chạp.... Rốt cuộc, mức chênh lệch giá trong n ăm 1989, năm đầu V i ệt Nam xuất khẩu gạo thường rất lớn, từ 70 - 80 ƯSD/tấn. Bàng 13 dưới đây sẽ nói rõ tình hình giá cả xuất khẩu gạo của V i ệt Nam trong những n ăm qua so với giá gạo quốc tế. Bảng 13: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam so với giá gạo quốc tế thời gian qua N ăm Giá gạo quốc tế Giá gạo xuất Giá XK của Việt Chênh lệch (FOB_BangKok, khẩu trung bình Nam qui theo giá giữa loại 5%/tấn) của Viêt Nam giá gạo 5%/tấn (2) và (4) (2) (1) (3) (4) (5) 1989 320 226 245 75 1990 287 191 224 63 1991 290 227 234 56 1992 280 214 233 47 1993 268 211 230 38 1994 295 230 270 35 1995 338 250 307 31 1996 362 285 335 27 1997 329 247 305 24 1998 315 273 294 21 Nguồn: - F AO - Facsimile Transmission |58| - B Ó T- O M I C B a n g K oK [ 5 3] - Bộ Thương m ại V i ệt Nam 127] 52 Bảng trên phản ánh tổng hợp giá gạo quốc tế và giá gạo cùa Việt Nam, cụ thể: - Cột 2: Nói rõ giá gạo quốc tế, tức giá gạo xuất khẩu của Thái Lan theo điều k i ện giao hàng FOB t ại cảng B a n g K o K, đối với loại gạo 5% tấm. - Cột 3: Giá gạo xuất kháu của V i ệt Nam tính theo giá trung hì li li của tổng lượng xuất khẩu m ỗi năm. - Cột 4: Giá gạo xuất khẩu của V i ệt nam q ui theo giá cấp loại gạo 5% tấm. Từ đó có thể xác đắnh được mức chênh lệch giữa giá gạo quốc lố và giá gạo xuất khẩu của V i ệt Nam cùng cấp loại gạo 5% tấm (cột 5). Quá trình thu hẹp mức chênh lệch giá từ 75 USD/tấn n ăm 1989 xuống còn 21USD/tấn n ăm 1998 cũng là quá trình cố gắng cật lực của V i ệt Nam ở các khâu sản xuất, thu hoạch, c hế biến, bảo quản, chuyên chở, cảng khẩu cũng như nghiệp vụ thương mại quốc tế, t r o ng đó chất lượng là yếu tố cơ bản nhất mà V i ệt Nam cần phấn đấu tiếp nữa tron? thời gian t ớ i. 2.5.1. Tổ chức kênh phân phôi gạo xuất khẩu trong nước 2.5. TỔ CHỨC PHÂN PHÔI VÀ ĐAU Mối XUẤT KHAU GẠO Kênh phân phối gạo xuất khẩu trong nước là tất cả các tổ chức tạp hể và cá nhân tham g ia vào việc đưa sản phẩm gạo từ người sản xuất đến :ảng khẩu V i ệt nam (như cảng xuất khẩu gạo Sài G ò n, N i nh K i ều tỉnh Cần Thơ, cảng H ải Phòng). Người sản xuất lúa gạo thực tế ở Việt Nam hiện nay bao gồm bốn oại chủ thể: - Hộ nông dân (qui mô thường từ Ì đến lo ha, số nhân khẩu phổ biến 5-8 người). - T r a ng trại (điển hình ở ấp Tân Bình, An G i a ng theo xu hướng tích tụ tập t r u ng t r o ng nông nghiệp). 53 - H ợp lác xíi (điển hình h ợp tác xã T h ạ ch P hú 2, C ẩn T hư v ới q ui mô 85 h a, 77 h ộ, 2 54 l ao độ n g ). - N ô ng t r ườ ng (điển hình n ô ng t r ườ ng S ô ng H ậ u, t ỉ nh C ần T h ơ, q ui mô 6 9 81 l i a, h ội viên p h ò ng t h ư ơ ng m ại H oa K ỳ ). Ở d ây hộ n ô ng d ân v ẫn là c hù t hể đ ó ng v ai trò c hủ y ếu t r o ng s ản x u ất lúa g ạo x u ất k h ẩ u. k h ẩ u. Tình hình này diên ra từ n ăm 1 9 8 9, k hi độc q u y ền n hà n ước t r o ng Tư thương trong khau lưu thông đang đóng vai trò lớn đỏi với việc đ ưa g ạo từ n g ười s ản x u ấ t, c hủ y êu từ hộ n ô ng d ân đến d o a nh n g h i ệp x u ất k h âu lưu t h ô ng p h ân p h ỏi lúa g ạo t r o ng n ước đã bãi bỏ và c ác t h à nh p h ần k i nh tế đều d ược tự do k i nh d o a nh m ua b á n, v ận c h u y ển lúa g ạo từ n ồ ng d ân đến n g ười tiêu d ù ng t r o ng n ước và x u ất k h ẩ u. T ới n ay có k h o ả ng 9 5% k h ỏi l ượ ng g ạo x ay xát x u ất k h ẩu đo tư t h ư ơ ng đảm n h i ệ m, kể cả k i nh d o a nh h à ng x áo và t h ư ơ ng lái đ ườ ng dài. L ực l ượ ng tư t h ư ơ ng m ột m ặt thúc đẩy tích c ực c ho lưu t h ô ng p h ân p h ỏi g ạo n ă ng d ộ n g, bổ s u ng c ho n h ữ ng h ạn c hế c ủa d o a nh n g h i ệp l ư ơ ng t h ực N hà n ước về v ỏ n, p h ư ơ ng t i ện c h u y ên c h ở, bộ m áy đ iều h à nh q u ản lý, m ặt k h ác c ũ ng d ãn đến tình t r ạ ng ép giá c ủa n ô ng d â n, n g ười m ột n ắ ng h ai s ư ơ ng l àm ra h ạt lúa p h ải c h ịu t h êm n h ữ ng t h i ệt thòi t r o ng k h âu m ua b án b ất b ì nh d ẳ n g. Cơ sở xay .xái có ý nghĩa lớn trong khílu chế biến và tạo nôn chát l ượ ng c hế biên g ạo x u ất k h ẩ u. Cơ sở x ay xát g ồm cả n h ữ ng n hà m áy x ay xái t h u ộc q u ỏc d o a nh T r u ng ư ơ n g, có c ô ng s u ất l ớ n, c ô ng n g hệ h i ện đại và cả n h ữ ng đ iểm x ay xát n hỏ t h u ộc địa p h ư ơ ng h o ặc tư n h â n. H i ện n a y, t ổ ng c ô ng s u ất c ủa c ác cơ sở x ay xát cả n ước đạt trên 13 t r i ệu t ấn / n ă m, về cơ b ản đủ đ áp ứng n hu c ầu x ay xát d ù ng t r o ng n ước và x u ất k h ẩ u, t r o ng dó q u ỏc d o a nh c h i ếm 1/3, t ập t r u ng c hủ y ếu ở m i ền N am và ưu tiên c ho x ay xát g ạo x u ất k h ẩ u. Từ n ăm 1 9 9 4, c h ú ng ta b ước đầu s ản x u ất đ ược g ạo c ao c ấp x u ất k h ẩ u. Kho chứa là một yêu tỏ quan trọng trong hệ thỏng phẫn phỏi gạo xuất k h ẩ u. T ổ ng k ho c h úa l ư ơ ng t h ực c h u ng toàn q u ỏc h i ện đạt 2,8 t r i ệu t ấ n, do q u ỏc d o a nh l ư ơ ng t h ực q u ản lý, t r o ng đó 5 0% là k ho kiên c ỏ, c òn l ại là 54 kho bán kiên cố. Hiệu suất sử dụng k ho thường rất thấp, chỉ đạt 3 0% lổng / dung lích kho trong khi (ló m ột phàn gạo xay xái xuất khẩu do lu thương đảm nhiệm lại sử dụng kho nhỏ gia đình. So với Thái Lan, chúng ta chưa đàm bảo được đồng bợ hệ thống phối hợp t ối ưu sản xuất - c hế biến - kho tàng - cảng khẩu, (lo đó chi phí lun thông can vít giảm khả năng cạnh ( K i nh xuat khẩu. 2.5.2. Đầu mối xuất khẩn gạo kliíỉu g ạ o. N h i ều d o a nh n g h i ệp nhà n ước tìm m ọi cách dằ đ ược Mực t i ếp Nhiều năm qua, đẩu mối xuất khẩu là một điằm "nóng" trong xua'! xuíít kháu gạo. Nhiều hoạt động tranh mua, tranh bán trong nước, thương nhnn nước ngoài lợi dụng đằ ép giá, ép cấp gây tổn hại quốc gia trong xu ai khẩn gạo. N h ằm khắc phục tình trạng cạnh tranh tự phát hỗn loạn, năm 1992. Bộ Thương mại không chỉ qui định mức giá t ối thiằu mà CÒM cùng bọ Nông nghiệp và Phát triằn Nông thôn chủ trương tính giảm số doanh nghiệp dầu mối, nâng cao trình độ tập trung hoa và chuyên m ôn hoa xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh trên thị trường gạo t hế g i ớ i. T uy nhiên, trong quá trình thực hiện lại có nhiều trở ngại phức tạp nảy sinh. T uy Nhà nước qui tụ dược phần lớn (khoảng 7 0 %) lượng gạo xuất khẩu vào số ít những doanh nghiệp đầu m ối chính nhưng số doanh nghiệp n hỏ vãn còn khá đông. Kết cục, tổng số doanh nghiệp xuất khẩu gạo vẫn đông. thâm chí CÒM lỉĩng q ua các năm như sau: N ăm 1989: 23; 1990: 23; 1991: Ky 1992: 43; 1993: 43; 1994: 45; 1996: 15; 1997: 16; 1998: 33; 1999: 40 |36| Năm 1996 hì năm tinh giảm chặt chẽ nhất số lượng các đáu mối xuất khẩu gạo. Sau khi sắp xếp lại hệ thống lương thực quốc doanh thành hai Tổng công ty Lương thực T r u ng ương vào năm 1995. sang năm |W) Chính phú lụi là soái kì các doanh nghiệp xua! kháu gạo. Ưu vạy làn thiu tiên vào n ăm 1996 cả nước chỉ còn 15 doanh nghiệp đầu m ối xuất khẩu trự tiếp và cũng là lần đầu tiên đảm bảo xuất khẩu lượng gạo vượt ngưỡng 3 triện tân. N ăm 1997, vãn "ít mà t i n h" như năm 1996, Nhà nước chỉ bổ sung thêm một doanh nghiệp mới là nông trường Sông Hâu. hai n ăm tiếp vừa qua ( 1998 và 1999) số đầu m ối lại có hướng tăng nhanh. 55 2.6. NHŨNG TỒN TẠI LỚN TRONG XUẤT KHAU GẠO C ỦA VIỆT NAM 2.6.1. Trong klinu sản xuất gạo xuất khẩu Bên canh những kết quả hay kỳ tích đã dạt được như nêu trên, Việt nam cũng đang dứng trước nhiêu vẫn dồ bức xúc cán giải quyết, trước hoi phải kể đến những tồn tại lớn sau: 2.6.1.1. Công nghệ sau thu hoạch Toàn bộ công nghệ sau tim hoạch lúa gạo ở Việt Nam nói chung cũng như ờ Đồ ng bắng sông Cửu L o ng và Đồ ng bắng Sông Hồng chưa được quan tam đầu tư đúng mức. T r o ng k hi đó bản thân công nghệ sau thu hoạch lại đóng vai trò rất lớn trong việc khắc phục tình trạng tổn thất sản phẩm (cả số lượng và chất lượng) đã vượt quá cả mức báo động hiện nay. Quá trình công nghệ sau thu hoạch gồm một loạt các khâu liên hoàn như gặt, đạp (tuốt), phơi (sấy), phân loại, làm sạch, vân chuyển, xay xát. chế biến bao bì, nhãn hiệu, k i ểm tra, bảo quản ... H ầu như toàn bộ q ui trình này những n ăm qua vẫn còn rất yếu k ém theo kiểu thủ công lạc hậu cổ xưa. K ho tàng bảo quản còn quá ít, phương tiện phòng chống sinh vật như sâu chuột, m ối mọt, nấm mốc... chưa đáp ứng được những yêu cầu hiện đại. Theo các số liệu điều tra đáng tin cậy, tỉ lệ tổn thất bình quăn sau thu hoạch lúa của V i ệt N am ở các khâu cụ thể như sau: Khan gặt hái 1,3 • • 1,7% Khau vận chuyển 1,2 • 1,5% Khâu đạp (tuốt) 1,4 -• 1,8% Khâu phơi (sấy) 1,9 - 2 , 1% Khâu xay xát c hế biến 4,1 • • 5,0% Khâu bảo quản 3,2 - 3,9% [ 1 9] Số l i ệu trên cho thấy, t ổn thất l ớn nhất ở ba khau c u ố i: phơi (sấy) xay xát c hế biên và bảo quản. Cả 3 khâu này c h i ếm t ới 68 - 7 9% tổng số 56 tổn lliíH, trong khi dó ớ các nước liên tiến thường chỉ c h i ếm 3.9 - 5,6%. Nếu sắp t ới chúng ta cố gắng giảm được 3 0% tổn thất thì sẽ lộn thu thêm được một lượng thóc đáng kể, tới 850.000 tấn, tương đương với sản lượng của 135.000 ha canh tác lúa. Thực tế (ló chỉ rõ, việc giải quyết công nghệ sau thu hoạch (lang là điều hức xúc nhịm sớm khắc phục tình trạng mát mùa trong nhà. giảm được mức tổn thất cả về chất lượng và số lượng, đồng thời nâng CÍIO cả giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm. 2.6. ì .2. Chính sách đối với nôntỊ dân Theo điều tra của Tổng cục Thống kê, đời sống của nông dan sản xuất lúa gạo ở V i ệt Nam nói chung vẫn còn nghèo, thậm chí rất nghèo. N ăm 1993, tiếu số hộ gì đu đạt mức thu nhập 250.000 đồng /tháng c hi chiếm 2,29% thì số hộ nghèo chỉ đạt mức thu nhập 50.000 đồng /tháng lại chiếm tới 22,14%, và số hộ dưới trung bình đạt mức thu nhập 60.000 đồng /tháng cũng chiếm tới 2 3 , 2 1% [RI |. Đối với trên 2 2% số hộ nghèo nghiêm trọng và đói thực sự, ngay sức mua lương thực - nhu yếu phẩm t ối thiết cũng không được đảm bảo. Thực tế thị trường không thiếu gạo nhưng họ không có tiền mua gạo vì thiếu việc làm và t hu nhập và họ đang là đối tượng quan tâm hàng đầu trong chương trình xoa đói giảm nghèo của cả nước. Trong khi đó. nông dan V i ệt Nam lại chiếm 8 0% dí\n số cả nước riêng sản lượng lúa gạo lại chiếm 9 0% tổng sản lượng lương thực và khoảng 2/3 đất trồng trọt nông nghiệp được giành cho trồng lúa. Theo số liệu của Bộ Lao dộng - Thương binh - Xã h ộ i, do sự nỗ lực cùa toàn Đả ng toàn (lân trong chương trình xoa đói giảm nghèo, đến n ăm 1996 số hộ đói nghèo trong cả nước đã giảm xuống mức 20,3%, trong đó 1 6 , 2% là nghèo và 4 , 1% là đói nghiêm trọng. N ăm 1997, tỉ lệ đói nghèo chỉ còn mức ở Đồng bịng sông Cửu Long, nơi sản xuất lắm thóc, xuất khẩu gạo nhiều lại thường phải chung sông với lũ l ụt khi m ỗi m ùa nước đến nhưng trên 9 0% hộ gia dinh vãn chưa có nhà kiên cố, trên 3 0% số thôn xã chín có đường ô-tô, đời sống còn quá thấp, mức sống còn quá nghèo, vẫn còn 57 không ít những người bị đói. Theo số liệu của Văn phòng An ninh lương thực quốc g ia n ăm 1996, tính trên phạm vi toàn vùng, sớ người bị dúi nghiêm trọng chỉ đạt mức 1.500 Kcal (mức bình ổn là 2.100 Kcal) chiếm 7,7%, số người bị thiếu đói không toàn phân đạt mức dưới 1.800 Kcal chiếm 17,6%, trong k hi đó tỉ lệ chung của cả nước tương ứng v ới hai nhóm này là 8,7% và 15,25%. N hư vậy, vựa lúa lớn nhất, c h i ếm g iữ hộu hết lượng gạo xuất khẩu cả nước nhưng cũng không mấy sáng sún hơn so với tỉ lệ đói nghèo chung của nước ta. Công cuộc xoa đói giảm nghèo tuy đã đạt được những kết quả bước độu trong mấy năm gộn đay nhưng chính sách xoa đói g i ảm nghèo, cải thiện hơn đời sống của nông dân vùng lúa đang vẫn còn nhiều bất cập. là một trong những nỗi trăn trở, bức xúc lớn nhất hiện nay nhằm đáy mạnh hơn nữa sản xuất và xuất khẩu lúa gạo. 2.6.2. Về thị trường Trước hết, ở thị trường trong nước, việc mở rộng mạng lưới tư tlurơnp. một mặt thúc đẩy lưu thông lúa gạo trong nước, phục vụ tiêu dùng nội đụi và xuất khẩu, mặt khác cũng dãn đến những ảnh hưởng tiêu cực k h ố n" nhỏ. Vì l ợi nhuận, hoạt động của các tư thương đẫn đến tình trạng tranh mua, (ranh bán, độu cơ thao túng thị trường giá cả. T r o ng k hi đó sản phẩm lúa gạo do nông dan một nắng hai sương sản xuất lất còn đàu ra l iu cậy, đảm bảo việc tiêu thụ ổn định m ỗi k hi được m ùa thu hoạch với mức giá thoa đáng để đạt được l ợi nhuận từ 25 - 4 0 %. Mát khác các doanh nghiệp xuất khẩu thuộc Nhà nước cũng rất cộn có chân hàng ổn định để chớp được những cơ hội thị trường nước ngoài nhằm đảm bảo hiệu quả xuất khẩu. Do vậy, việc đảm bảo trật tự toàn bộ hệ thống phan phối lúa gạo trong nước vẫn đang là m ột đòi h ỏi khách quan của thị trường nội địa Đối với thị trường gạo thế giới, chúng ta vẫn chưa thiết lập dược hệ thống phân phối ổn định với mạng lưới khách hàng t in cậy. Cho đến nay phương thức xuất khẩu qua trung gian vẫn còn c h i ếm tỉ trọng khá lớn mặc dù chúng ta đã có nhiều cố gắng để tăng cường xuất khẩu trực tiếp. Đặc biệt việc xuất khẩu qua trung gian vào thị trường Châu Phi vẫn còn diễn ra 58 khá phổ biến. Thực trạng đó (lòi hỏi chúng ta cần phải chú trọng những hiệp định lớn buôn bán gạo dài hạn cấp Nhà nước để mờ ra các hợp dòng xuất khẩu gạo ổn định và lâu dài. Như vạy, việc nghiên cộu thị trường gạo thế giới cíìn được quan tam hơn (lể có thể nắm bắt kịp thời những thông t in cập nhạt, chính xác. đám bảo hiệu quả hơn cho hoạt động k i nh doanh xuất khẩu. N h i ều năm qua. các nguồn và loại tài liệu về thị trường gao t hế g i ới phục vụ hoạt động kinh doanh xuất khẩu, cũng như cho công tác quản lý xuất khẩu và công tác nghiên cộu, nhìn chung còn quá ít, chưa đáp ộng được yêu C ÀU thực tế. Trong khi dó. bản than hoạt động xuất khẩu luôn đòi hỏi phải có những
tliônc tin síhi rộng về thị trường. Thực tế thời gian qua, do còng lác nghiên cộu thị trường gạo t hế giới chưa đựoc chú trọng, chưa có đựoc ti li Ưu c thông t in cấn và đủ cho nên chúng ta chưa chớp được nhanh và chưa ộng xử kịp những diễn biến của thị trường. Chẳng hạn n ăm 1994, k hi Nhạt bản mở cửa nháp khẩn đột ngộ! khối lượng lớn (rên 2 triệu tấn gạo, dã có báo chí trong nước (lim l iu rằng Việt Nam hy vọng sớm cổ thể xuất khẩu gạo vào Nhạt Bản. một thị trường lớn đầy hấp dẫn ... Ở thời điểm đó. nhiều nhà doanh nghiệp V i ệt Nam chưa biết rõ tại sao Nhật Bản dột ngót nhập khẩu lớn, sẽ nhập chủ yếu từ nước nào, sẽ tập trung nhập khẩu vào tháng cẩn thiết từ Nhạt Bản, từ Mỹ, kể cả thông t in từ Bộ Nông nghiệp Mỹ k hi đó, chắc chắn các nhà xuất khẩu gạo V i ệt Nam có thể ộng xử nang động và có hiệu quả hơn trước nhũng diễn biến cung cầu và giá cả trên thị trường gạo t hế giới trong năm 1994. Thực tế đó lại khẳng định rõ, trong
k i nh d o a n h, ( h ô ng t in thị H ườ ng t h ực sự là l i ền b ạ c, nhưng t hứ t i ền b ạc quý giá hơn cả trộng vàng đó có thể đến và cũng có thể không đến với bạn 2.6.3. Về tổ chộc hệ thống phân phối Ớ dây nổi lên vấn đề nổi cộm sau: Thộ nhất là hẹ thống phân phối xuất khẩu gạo trong nước. Từ năm 1995, Nhà nước cố g án ị! sắp xếp lại hệ thống quốc (loanh lương (hực chan 59 chỉnh l ại đầu m ối và cho phép các thành phần k i nh tế tham gia vào khau lưu thông lúa gạo trong nước. Hoạt động xuất khẩu gạo vẫn tập trung vào cấc doanh nghiệp Nhà nước đủ sức cạnh tranh trên thị trường t hế g i ớ i. Bước chấn chỉnh tích cực đó tuy thông thoáng hơn nhưng chưa đởm bởo được m ọi trật tự cần thiết trong hệ thống phan phối lúa gạo. Các cơ sở kho tàng, xay xát c hế biến gạo vừa thừa lại vừa thiếu, hiệu năng thấp, chi phí lưu thông cao. Các tư thương và quốc doanh chưa có sự phối hợp hài hoa cho dòng chởy lúa gạo từ người sởn xuất đến người tiên dùng trong nước và các nhà xuất khẩu. Giữa các tư thương thường diễn ra các hoạt động tranli mua tranh hán lổn xộn và bất cập, điều đó lại đạt ra những việc mới
cẩn giởi quyết. Thứ hai là cơ chế điều hành hạn ngạch xuất khẩu gạo. Hiện nay, căn cứ vào nhu cầu thị trường gạo t hế g i ới và kết quở m ùa m à ng thu hoạnh trong nước hàng năm, Bộ Nống nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng Bộ Thương mại căn đối lương thực trong nước và đề nghị T hủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng hạn ngạch xuất khẩu gạo. Mặc dù dã rất nhiều cố gắng trong việc đánh giá nhu cầu thị trường t hế g i ới và dự báo triển vọng m ùa màng t hu hoạch trong nước để ấn định hạn ngạch nhưng tính chính xác thực tế dù là tương đối của việc đánh giá, dự báo xem ra vẫn còn nhiều bất cập. Đ ơn cử n ăm 1996, ban đầu kế hoạch Nhà nước ấn định tổng hạn ngạch xuất khẩu gạo là hai triệu tấn. Nhưng thực tê trong năm, nhu cáu thị trường t hế giới mở rộng, giá cở tăng nhanh ngay ờ quý ì. Còn trong nước dự trữ thóc gạo của nông dân nhiều hơn hẳn mức dự báo. K ết cục thị trường t hế g i ới đói gạo, nông dân trong nước cần bán thóc. Chính phủ điều chỉnh hạn ngạch từ 2 triệu lên 3,2 triệu cũng là hợp l ẽ. Tuy nhiên vấn đề là kế hoạch m ới vượt xa kế hoạch ban đáu cùa các doanh nghiệp Nêu tính năng động và khở năng ứng xử của doanh nghiệp bị hạn c hế do nghèo thông t in thị trường thì hoạt động xuất khẩu thật khó đạt được hiệu quở cao. Điều m u ốn nhấn mạnh ở đây là chất lượng k i nh doanh vì l ợi ích quốc gia c hứ không chỉ căn cứ vào việc hoàn thành kế hoạch về số lượng Rõ ràng thương trường đang đòi hỏi đội ngũ chuyên g ia g iỏi, làm t ốt chức năng tham m ư u. tai mắt để Chính phủ đề ra được những quyết định ngày càng sát đúng. 60 2.6.4. Về chính sách k h oa học công n g hệ Trong hệ thống chính sách sản xuất, xuất khẩu gạo, một trong những bất cập hiện nay là chính sách đầu tư cho khoa học công nghệ. Ai cũng rõ, thính công trong nông n g h i ệp về sản x u ất và Xli ai khẩu lương thực là thành công lớn nhất của V i ệt nam trong sự nghiệp đổi mới. K h oa học dẻ ra các công nghệ mới, đảm bảo tăng trưỉng k i nh tế, (rong đó có công nghệ sinh học đối với thành tựu sản xuất hàng xuất khẩu lương thực của V i ệt Nam. Vậy mà (hực tế đáu tư cho khoa học - công nghệ của cả nước các năm thường không vượt quá 1% tổng chi ngân sách, tương đương 0,2% thu nhập quốc dan, trong k hi đó thế giới thường g iữ tỉ lệ này ít nhất là Ì ,5-2% (Mỹ. Nhật Bản từ thập niên 80 đã đạt 3% [ 1 9 ]. Ở Việt Nam, đáu tư vào khoa học - công nghẹ cho m ột cán bộ khoa học là 300 USD/năm, trong khi đó ờ Thái L an con số này là 18.000 USD/năm, Nhật Bản 134.000 USD. Vây chỉ tiêu này cua Việt Nam chỉ bằng 1,6% Thái Lan và 0,22% Nhạt Bản. Năm 1996, tổng kinh phí khoa học - công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thổn kì 73 tỉ đồng. Nếu Irừ tiền lương và bộ máy hoạt động thì đầu tư cho nghiên cứu khoa học chỉ có 25 tỉ đồng. Kết quả thực tế chỉ tính trong 5 năm qua (1991-1995), Bọ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã công nhận 44 giống m ới và áp dụng vào canh tác trên diện tích 440.000 ha. Do năng suất tăng, mức t ối thiểu 0,5 tạ /ha nên tổng sản lượng tăng thêm là 220.000 tấn. V ới g ia thóc Ì .500 330.000 triệu đồng 119|. T r o ng k hi đó, k i nh phí đầu tư cho chương trình sinh học cả nước hàng n ăm chỉ tương đương Ì tỉ đồng, RO với kết quả nó tạo ra 330 tỉ dồng. Cũng may mà chúng ta vẫn nói rằng cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt! Tóm lại, cùng với những kết quả đã đạt được trong xuất khẩu gạo nói trên như số lượng và k im ngạch, chất lượng và chủng l o ạ i, thị trường và giá cả, tổ chức phan phối và đầu m ối xuất khẩu, chúng ta cũng đang đứng trước không ít những vấn đề bức xúc cần sớm được g i ải quyết. Bức tranh 61 tổng thể xuất k h ẩu gạo c ủa V i ệt N am đã khắc h oa cả n h ữ ng thành công và
chưa thành công, n h ữ ng mặt mạnh và n h ữ ng mạt yếu, n h ữ ng gì làm dược
và chưa làm được. N ội d u ng c u ối về n h ữ ng t ồn t ại t r o ng xuất k h ẩu gạo,
nhấn mạnh b ốn vấn đề bức xúc điển hình đã khép l ại chương hai về thớc
trạng xuất k h ẩu gạo, đồng thời làm tiền đề Iôgic c ho việc định hướng và
giải pháp xuất k h ẩu eạo n h ữ ng n ăm t ới ở chương c u ối cùng. 62 C H Ư Ơ NG ĩ
ĐỊ NH H U Ố NG VÀ G I ẢI P H ÁP X U ẤT K H AU C ẠO C ÙA V I ỆT N AM 3.1 ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHAU GẠO CÙA VIỆT NAM 3.1.1. N h ữ ng quan điểm cơ bản t r o ng định hướng xuất k h ẩu gạo cùn Việt nam Q u an đ iểm cùa Đả ng In d o ng ( h ời kộ d ổi m ớ i, lừ D ại h ội h iu l im VI (thííng 1 2 / 1 9 8 6) đã xác định lương t h ực và x u ất khíỉu là h ai t r o ng ba c h ư ơ ng trình k i nh tế l ớn c ủa cả n ướ c, đã xác định rõ v ai trò c ủa n ô ng n g h i ệ p. G án đây. nói t ới c hu trương và g i ải p h áp l ớn về k i nh tế - xã h ộ i, T hủ t ướ ng P h an V ăn K h ải l ại n h ấn m ạ n h: Thực tiễn ngày càng cho chúng la thây rõ cả trước mắt và làu dài, nòng nghiệp càng dóng vai trò cực kỳ quan trọng tron? chiến lược phái triển kinh lẽ càng có nhiều sản phẩm xuất khẩu, chúnq la mới có thể ối lẽn vờ dứng Vìĩn<> ironạ mọi t
nh huấn? 1 1 8 ]. Q u an đ iểm c ủa Bộ N ô ng n g h i ệp và P T NT [ 1 5] c ũ ng n hư Bộ T h ư ơ ng m ại
[ 2 7] t r o ng H ội t h ảo q u ốc g ia " T i ến t ới A N LT q u ốc g ia và toàn c ầ u" đã q u án triệt q u an đ iểm c ủa Đả ng k hi x ây d ự ng m ục tiêu phát t r i ển s ản x u ất và x u ất k h ẩu gạo. Q u an đ iểm c ủa d o a nh n g h i ệp x u ất k h ẩu g ạo và c ủa n g ười s ản xuíìt |35|, q ua k h ảo sát t h ực t ế, h ầu h ết đều h ướ ng vào " h i ệu q uả k i nh tế và đời s ố ng n ô ng d a n"
mà k ết q uả x u ất k h ẩu g ạo p h ải đạt đ ượ c. Từ lý g i ải trên, nói đẩy đủ h ơ n, từ t ất cả n h ữ ng n ội d u ng trình b ày ở C h ư ơ ng Ì và t h ực t r ạ ng x u ất k h ẩu g ạo ở C h ư ơ ng 2, có t hể n h ấn m ạ nh ba q u an đ iểm cơ bản t r o ng đị nh h ướ ng x u ất k h ẩu g ạo c ho n h ữ ng n ăm t ới n hư s a u: 3.1.1 .Ị Quan điểm thứ nhài: X u ất k h ẩu gạo trước hết phải tuân t hủ nguyên tắc ưu tiên đảm bảo an n i nh lương thực quốc gia [5]. C hú t rọng q u an đ iểm n ày là x u ất phát từ n h ữ ng lẽ r ất t h ực tế s a u: M ộ t, lúa g ạo k h ô ng g i ố ng các s ản p h ẩm thông t h ườ ng k h ác mà là mặt h à ng c h i ến lược q u ốc g i a, t h u ộc n hu y ếu p h ẩm t ối t h i ết c ủa mọi n g ườ i. G ạo g ắn l i ền với sự ổn định k i nh tế xã h ộ i, g ắn l i ền v ới an n i nh chính trị q u ốc p h ò ng ( n hư đã I ). Do vậy x u ất k h ẩu g ạo k h ô ng t hể đặt ra m ục tiêu c à ng n h i ều nêu ờ C h ư ơ ng
càng t ố t, vi p h ạm A N LT q u ốc g i a. 63 Hai, nhấn mạnh quan điểm này là vì sự ổn định cẩn thiết quan hệ cung càu của thị trường và giá cả lương thực trong nước 128], vì quyền lợi cùa tất cả mọi người tiêu dùng Việt nam, nhằm tránh những cơn sột "nóng", "lạnh" lương thực có thể diễn ra. Ba, quan điểm này chăm lo toàn diện, lau dài thổ lực và trí lực con người mà trên thực tế, chiến lược con người luôn luôn là yếu tộ quyết định thắng lợi cho mọi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mọi quộc gia |4|. Các nhà hoạch định chiên lược ở các nước đều nhấn mạnh điều đó. Bộn, quan điểm này là quán triệt "Nhà nước của dan, vì dân", quán triệt "dân vi bản" (dan là gộc), là chăm lo cho mọi người và mỗi người trong cộng đồng một khi bị nghèo đói, là thực hiện hoài bão lớn nhất của Bác Hồ khi còn sộng là "ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành". Quan điểm này
cũng là tiếng nói chung cùn 184 quộc gia tại H ội nghị Thượng đỉnh thế giới thuộc Liên hợp quộc năm 1996 về A N LT toàn cầu tại Rón™ đã khẳng dinh
"quyền có đủ lương thực và quyền cơ bản của con người là không bị đói". Đó là quyền sộng trước khi nói đến quyền tự do, bình đẳng và mưu cầu hạnh phúc. N ă m, quan điểm này cho thấy, trong điều kiện cụ thể những năm qua của Việt nam về trình độ quản lý, khả năng thông tin, việc điều tiết xuất khẩu gạo
bằng cơ chế hạn ngạch là điều cẩn thiết vì A N LT quộc gia [51. Sáu, quan điểm này thực chất là nhằm thúc đẩy mức tăng trường sản xuất như mức kỷ lục thế giới của Việt nam những năm qua. Trên thực tế, dể đảm bảo A N LT quộc gia đồng thời lại đẩy mạnh xuất khẩu thì không có cách nào khác là tăng tộc sản xuất lương thực, cái gộc cho cả hai kênh tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. 3.ì.1.2. Quan điểm thứ hai: X u ất k h ẩu gạo phải đảm bảo thoa đáng lợi ích của người nông dân Ngoài lúa gạo, không có mặt hàng nào thu hút tới khoảng 7 0% lực lượng lao động cả nước, gồm bộn kênh sản x u ấ t: hộ gia đình, trang trại hợp tác xã và nông trường. Người nông dan là người sản xuất tiêu biểu chung cho cả bộn kênh đó[3|. Đời sộng nông dân vùng lúa nước ta nói chung vẫn còn nghèo, thậm chí rất nghèo như đã nêu ở chương 2 (mục 2.6.1.2). Họ là người đội trời đạp bùn, trực tiếp làm ra hạt thóc thấm đậm mồ hôi. Quan điểm thứ hai này cũng là nội dung 64 cụ thể của chiến lược con người dể thực hiện thành công các chiến lược kinh tế xã hội, nổi bạt hiện nay là công nghiệp hoa và .hiện đại hoa ( C NH - H Đ H) đất nước. Đảm bảo thoa đáng lợi ích của người nông dân có nghĩa là, sau khi trừ đi toàn bộ chi phí đẩu vào (C+V), giá bán thóc sản phẩm đầu ra phải đảm bảo có lãi 25 - 4 0% theo chủ trương của Nhà nước [29|. Như vọy, quan điểm này là điều mấu chốt để xoa đói giảm nghèo, cải thiện dân sinh ở Việt nam vì họ đang chiếm đại bộ phọn dân số và lao động cả nước, chi phối sâu sắc nhiều nội dung lớn: Thúc đẩy sản xuất lúa giữ vũng mức tăng tốc kỷ lục hiện nay, cùng cố hơn nữa A N LT quốc gia và thực hiện thắng lợi CNH - H ĐH đất nước. Đẩy mạnh được xuất khẩu gạo ổn định nhằm tăng nhanh tích lũy vốn cho CNH - H ĐH đất nước, trước hết ngay trong nông nghiệp trồng lúa đồng thời cải thiện được đời sống nhân dân, tạo dựng dược nhiều gương mặt nông thôn mới. 3.1.1.3. Quan điểm thứba Tạo ra nhu cầu khẩn trương trong nông nghiệp, mờ rộng thị trường trao đổi công - nông nghiệp cả nước, g iữ vững được sức mua cùa xã hội. Từ thực tiễn của nhiều nước đang phát triển cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm chỉ vững chắc một khi đời sống dân sinh được cải thiện và nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội không bị giảm. Đẩy m ạ nh xuất k h ẩu gạo là đẩy mạnh xuất k h ẩu m ặt hàng t r u y ền thông lớn nhất của Việt nam, có nhiều lợi t hế t r o ng nước và cơ h ội thị trường tiêu t h ụ. Đẩy mạnh xuất khẩu gạo là sự vọn dụng thành công học thuyết lợi thế trong thương mại quốc tế như đã nêu ở Chương ì (mục 1.5.2). X in nhấn mạnh thêm ở đây mấy nét: M ột là, so với các nước phát triển và các nước NJCS, hầu hết các sản phẩm xuất khẩu của ta đều không có lợi thế tuyệt đối [ Ì Ị, thâm chí những sản phẩm có lợi thế tương đối cũng không nhiều. Trong tương quan đó, lúa gạo nổi lên như một mặt hàng xuất khẩu tọp trung nhiều cả lợi thế lẫn cơ hội. Từ năm 1989 lúa gạo từ đồng nội đã đột phá vươn lên theo những giàn khoan dầu khí ngoài khơi để góp phần thay đổi cục diện khó khăn của đất nước ở thời điểm đó. L àm được 65 điều đó bởi vi lúa gạo là sản phẩm truyền thống lâu đời nhất, quan trọng nhất của Việt nam, vì kỹ năng sản xuất lúa gạo của hàng chục triệu nồng dan Việt nam được tích lũy trên 6000 năm lại được bổ sung bởi những thành tộu mới của công nghệ hiện đại. Hơn nữa xuất khẩu kìa gạo sử dụng được nhiều nhất lao động sống mà ta đang dư thùa, cần ít vốn cấp bách mà ta đang thiếu, đồng thời tận dụng được tối đa những lợi thê khác của các nguồn lộc thiên nhiên. Hai là, có thể lượng hoa lợi thế chung của xuất khẩu gạo bằng cách so sánh mức chênh lệch giữa giá xuất khẩu cao và giá nội địa thấp. Đối với nhiều nước, mức chênh lệch này khoảng 13%. Riêng Việt nam nhũng năm 1989 - 1995 có lúc đã lên tới 45,86% như đã dẫn cụ thể ở bảng 14 [ I ]. Đương nhiên mức chênh lệch này sẽ còn lớn hơn nhiều nếu như giá xuất khẩu gạo của la tương đương với giá quốc (ế chứ khổng thấp hơn (|ti;í nhiêu nhu thộc lố (in diên IM (rong thời gian đó (năm 1989 thấp hơn 75 USD/ tấn như đã nêu ở Chương Ì). Bảng 14: So sánh giá gạo nội địa và giá gạo xuất k h ẩu của Việt nam (Giá gạo tại thị trường Cán thơ). Giá xuất khẩu Giá nội địa Chênh lệch giá So sánh mức chênh Năm trung bình (USD/tấn) xuất khẩu và giá lệch với giá xuất (USD / tấn) nội địa (USD/tấn) khẩu (%) (2) (3) (1) (4) (5) 1989 194,4 111,0 83,4 42,90 1990 170,0 145,0 25,0 14,71 1991 202,8 109,0 93,0 45,86 1992 241,5 161,0 80,5 33,33 1993 203,0 180,0 23,0 11,33 1994 246,0 185,0 61,0 24,79 1995 275,0 263,0 12,0 49,36 Nguồn : Nguyễn Vãn Bích - Chính sách kinh tế và vai trò của nó dối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt nam. N XB Chính trị Quốc gia, Hà nội, 1996. 111 Ba là, mặt hàng xuất khẩu chủ lộc trọng điểm lúa gạo từ năm 1989 đã có tính chiến lược hàng đầu của đất nước. Đẩy mạnh xuất khẩu gạo là sộ kết tinh sức mạnh truyền thống với hiện đại, giữa dan tộc với thế giới, giữa nông nghiệp 66 quốc gia với thương mại quốc tế nhằm khai thác lợi thế tối da thời dổi mới cho CNH - H ĐH đất nước. Ba quan điểm cơ bản trên cùng với toàn bộ nội dung nghiên cứu ở hai chương đầu là cơ sở cẩn thiết cho việc đắnh hitóng xuất khẩu gạo những năm tới. 3.1.2. N h ữ ng đắnh h ướ ng c hủ yêu c ho x u ất k h ẩu g ạo c ủa V i ệt n am n h ữ ng n ăm tói. Toàn bộ phần trình bày trên cho thấy, việc đẩy mạnh xuất kháu gạo của Việt nam những năm tới cẩn được phát triển theo các đắnh hướng lớn như sau: 3.1.2.1. Định hướng chung: 3.1.2.1.1 Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố cơ bán Khi đắnh hướng xuất khẩu gạo những năm tới (ngắn hạn và dài hạn), điều cần thiết về mặt phương pháp là phải đánh giá đây đủ các yếu lố ảnh hưởng, bao gồm các yếu tố tạm thời, không thường xuyên và đặc hiệt là các yếu tố lau dài, thường xuyên. Có thể dơn cử một số yếu tố cơ bản sau: Một là yếu tố về tự nhiên - khí hậu- thời tiết. Sản xuất và xuất khẩu gạo vốn dĩ từ lâu đã phụ thuộc sâu sắc vào điều kiện thời tiết - khí hậu. Đặc biệt hiên tại và sắp tới môi trường sinh thái do bắ huy hoại nghiêm trọng nên thường gay ra rất nhiều thiên tai hạn hán, động đất, BI nino, La nina... Vây cần phải chú ý những dự đoán của cơ quan khí tượng thúy văn khi đắnh hướng xuất khẩu gạo. Hai là yếu tố về chính trắ - xã hội - dân số. K hi đắnh hướng xuất khẩu gạo, chúng ta còn phải tính đến những diễn biến mới về tình hình này, kể cả những biến động đảo chính, xung đột chính trắ, sắc tộc. Bởi lẽ lúa gạo là mặt hàne nhạy cảm, không chỉ có ý nghĩa kinh t ế, mà còn mang ý nghĩa chính trắ - xã hội sâu Sắc, hiện đang nuôi sống 53 % dân số toàn cầu, trước hết là các nước chau Á. Ba là yếu tố về kinh tế - tài chính - tiền tệ. M ọi biến động lớn như suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính - tiền tệ, hay biến động về tỷ giá hối đoái (như đã diễn ra năm 1997) đều ảnh hưởng nhất đắnh đến cung cầu và giá cả gạo thế giới N ăm 1997, việc đồng Bath giảm giá đã hậu thuẫn cho xuất khẩu gạo của Thái lan và do đó Việt Nam ở vào thế bất lợi trong cạnh tranh xuất khẩu gạo vì giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bắ giảm 40 USD/ tấn so với năm 1996. 67 Bốn là yếu tố khoa học - kỹ thuật - công nghệ. Khi dinh hướng xuất khẩu gạo cần tính đến ảnh hưởng cụ thể của yếu tố này, dặc biệt là cácli mạng của cộng nghệ sinh học dối với năng suất giống lúa mới. N ăm là yếu tố về tự do hoa thương mại trong xu hướng toàn cáu hoa hiện nay. Ớ đây cần phải tính đến lộ trình của Việt Nam gia nháp Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO). Cần chú ý tới hiệu lực của vòng đàm phán Umgoay trong việc đáy mạnh buôn bán dàng nông sản giữa các nước, theo dó Nhại Bản và Hàn Quốc mở cửa nhập khẩu chiếm 1 0% nhập khẩu gạo của thế giới, Mỹ tăng xuất khẩu nông sản từ 1,6 tỷ lên 4,7 tỷ USD VÍK1 năm 2000 và 8,7 lý USD vào năm 2005. Sáu là yếu tố ảnh hưởng của thị hường lúa mì đối vói lúa gạo. Điều này dã được phan tích cụ thể ở chương Ì (mục 1.3). Bẩy là yếu tố về tình hình viện trợ lương thực của cộng dộng quốc (ế cho các nước bị đói nghiêm trọng. Thực tế những năm qua, xuất khẩn gạo cun Mỹ thường được huy dộng phán lớn cho chương trình viện trợ này... Căn cứ cụ thổ lớn nhất có tính quyết định đổ xây dựng định hướng chung là nhu cáu nhập khẩu gạo của thế giới và quan hệ cung cầu gạo trên thị trường thế giới nhiều năm tới. Theo các dự báo của nhiều tổ chức quốc tế và quốc gia các nhà khoa học, tất cả hầu như đều đánh giá rằng thế giới vẫn thiếu gạo. Chưa thấy một dự báo nào nói lới một tình hình khả quan no đủ lương thực. Có thể dãn ra đây một vài dự báo của những tổ chức chuyên môn có thể tin cậy nhất. '['heo FAO, đến năm 2020, tổng xuất khẩu lương thực của cả thế giới cũng không dễ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của riêng Trung Quốc chứ chưa nói đến khu vực Châu Á, Phi và Mỹ - La tinh vì dan số khi ấy của Trung quốc sẽ vượt Ì 4 tỷ người [331. Theo Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về lương thực, múc tiêu cấp bách đến năm 2015 là giảm được 5 0% số người suy đinh dưỡng vì đói lương thực 138] Theo Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), đến năm 2025, nhu cầu lúa gạo của thế giới sẽ là 765 triệu tấn và thế giới kể từ năm 2000 vãn còn khủng hoảng thiếu gạo kéo dài vài ba thập kỷ nữa. 68 Căn cứ vào khả năng đảm bảo A N LT quốc gia và mọi lợi lliế hiện có, dồng thời căn cứ vào các chủ trương và mục tiêu của Nhà nước, vậy định hướng chung những năm tới như sau: Đẩy m ạ nh xuựt k h ẩu gạo ổn định t r o ng nhiều n ăm túi, cụ t hổ đến n ăm 2015, trên cơ sở tíìnjĩ nhanh sản xuựt t r o ng nước và (lảm bảo A N LT quốc gia, duy trì sô lượng hợp lý và có hiệu q uả theo hướng nâng cao chựt lượng và năng lực cạnh t r a nh của gạo Việt n am trên thị trường t hế giới .(Bảng 15) Bảng 15 a. Dự báo luông thực, dân sô và xuựt k h ẩu gạo của Việt n am đến n ăm 2015. (Phương án xuất khẩu cao vê số lượng) N ăm 1999 Uốc tính 1997 1998
1997 1998 Hạng mục (ước) 2000 2005 2010 2015 1. Sản lượng lương thực 30,5 31,9 33,8 35,3 42,5 51,0 58,0 (triệu tựn) 2. Sản lượng thóc 27,6 29,1 30,8 32,2 39,0 48,0 55,0 (triệu tựn) 3. Dân số (triệu người) 76,7 78,0 79,1 80,5 88,1 94,7 100,2 399 408 421 435 483 538 584 4. Mức lương thực binh
quan ( Kg / người) 5. Số lượng gạo xuựt khẩu 3,6 3,8 4,6 5,0 6,5 7,0 7,5 (triệu tựn) 6. Tỷ trọng trong k im 11,7 10,8 9,0 8,5 6,5 4,5 2,5 ngạch xuựt khẩu (%) 7. Cơ cựu gạo xuựt khẩu (%) 7.1 Gạo đặc sản 0,3 0,3 0,5 1.0 3,0 5,0 8,0 7.2 Gạo đại trà 99,7 99,7 99,5 99,0 97,0 95,0 92,0 (trong đó) 7.2.1 C ự p 0 %- 1 0% tựm 42,4 53,1 52,0 54,0 55,0 56,0 58,0 7.2.2 Cựp 10%- 2 0% tựm 8,3 14,3 15,0 16,0 18,0 20,0 22,0 7.2.3 Cựp trên 2 0% tựm 49,3 32,6 33,0 30,0 27,0 24,0 20,0 69 Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ Nông nghiệp - PTNT, Uy ban dan số quốc gia và Kế hoạch hoa gia đình [4,5.39] Bảng 15 b. Dự báo lương thực, dân sô và xuất khẩu gạo của Việt nam đến Uồe tính năm 2015. (Phương án xuất khẩu thấp về số lượng và ƯU tiên về chất lượng) 1997 1998 Hạng mục 59,0 30,5 33,8 35,8 43,5 52,0 31,9 1. Sản lượng lương thực
(triệu tấn) 2. Sản lượng thóc 27,6 29,1 30,8 49,0 32,7 40,0 56,0 (triệu tấn) 3. Dân số (triệu người) 76,7 99.0 79,1 79,5, 87,0 78,0 93,8 399 408 421 436 486 543 590 4. Mức lương thực bình
quân (Kg / người) 5. Số lượng gạo xuất khẩu 3,6 3,8 4,6 5,0 5,5 6.0 7,0 (triệu tấn) 6. Tở trọng trong kim 11,7 10,8 9,0 8,5 6,8 4.6 2.8 ngạch xuất khẩu (%) Nam 1999
(ước) 2000 2005 2010 2015 (%) 7.1 Gạo đặc sản 0,3 0,3 0,5 1,0 5,0 8,0 12,0 7.2 Gạo đại trà 99,7 99,7 99,5 99,0 95,0 92,0 88.0 (trong đó)
7.2.1 Cấp0%- 10% tấm 42,4 53,1 52,0 54,5 58,0 60,0 62,0 7.2.2 Cấp 10%- 2 0% tấm 8,3 14,3 15,0 16,5 22,0 23,0 25,0 7.2.3 Cấp trên 2 0% tấm 49,3 32,6 33,0 29,0 20,0 17.0 13,0 Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ Nông nghiệp - PTNT, Uy ban.dân số quốc gia và Kế hoạch hoa gia đình 14,539] - Toàn bộ số liệu dự báo ở bảng 15 là lựa chọn phương án thấp tính khả thi
cao, nếu không nói là thực tế trong tương lai có thể vượt. Đơn cử sản lượng
thóc năm 2015 dự báo 55 triệu tấn, có nghĩa khi đó sản lượng lúa sẽ đạt 8 6
triệu ha (năm 1998 đạt 7,36 triệu lia) là phải xác định rõ tương quan can dối 70 giữa lúa với các cây trồng và vật nuôi khác trong n ô ng nghiệp, giữa đất lúa với đất công nghiệp và đất ở mới do C NH - H ĐH và tăng chín sớ lấn chiếm. Với điện lích lúa ấy, năng suất phải đạt 64 tạ/ha, có nghĩa sau 15 năm tới, Việt nam sẽ đạt tương đương mức năng suất hiện nay của Hàn quốc, hơn Trung quốc một chút và gần bằng mức năng suất của Nhạt và M ỹ. Diều dó cũng là khả thi (năm 1998 V i ệt nam đã đạt 39,6 ta/ha). - Mức dự báo dan số cũng theo phương án thấp nhất trong số 3 phương án dự báo của Uy ban Dân số quốc gia vì phương án này khớp với dự báo của Vể Dân số - Xã hội của Liên hợp quốc. - Số lượng xuất khẩu gạo dự báo cũng (hấp hơn khả năng thực tế vì theo hướng phấn đấu tăng chất lượng là chủ yếu để nang cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả xuất khẩu. 3.1.2.2. Một số định hướntỊ lớn cụ thể: T hứ nhất, đa dạng hoa chủng loại và cấp loại gạo xuất khẩu (heo hướng thoa m ãn nhu cầu đa dạng của thị trường thế giới gồm cả nhũng nước phát triển và dang phát triển. Nói đa dạng hoa chủng loại và cấp loại gạo xuất khẩu ở đây là phải căn cứ vào nhu cầu thực tế của thị trường thật cể thể chứ k h ô ng phải tuy thuộc khả năng hay ý muốn của bản thân nhà xuất khẩu. Cần sẩn sàng đ áp ứng nhu cầu (ừng nước nhập khẩu về chủng loại gạo gì ? Cấp loại gạo nào ? Qui mô lớn hay nhỏ ? theo thị hiếu thực tế m ỗi nước như đã phân tích ở Chương Ì (mểc 1.2.3.2). Ngoài ra, nói đa dạng hoa chủng loại và cấp loại gạo xuất khẩu là phải theo xu hướng tăng dần tỷ trọng chủng loại gạo chất lượng cao (điển hình như gạo đặc sản) và gạo cấp cao (5 tấn) trong tổng lượng gạo xuất khẩu của V i ệt nam. T hứ hai, đa phương hoa thị trường tiêu thụ gạo theo hướng phát triển sâu rộng ở các nước và khu vợc, trong đó chú d ọng những thị trường chiến lược ổn định và lâu dài, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt nam. Dựa vào cơ sở phân tích ở Chương Ì và thực trạng xuất khẩu nêu ở Chương 2, thị trường mểc tiêu số Ì của V i ệt nam có tính chiến lược lâu dài, trước hết là thị trường Chau Á, thứ đến Châu Phi và Mỹ - La tinh. Đối với thị trường Chau Á cần chú trọng theo trại tự ưu liên sau day: - Thị trường các nước A S E AN : Indonesia, Malaysia. Singapore Philippine. 71 Thị trường các n ước Đ ô ng B ắc Á: L ã nh t hổ Đ ài l o a n, H o n g k o n g, các n ước H àn q u ố c, T r u ng q u ốc VỈÌ en N h ại b ả n, m ội thị H ườ ng tiêm n ă ng liứíi h e n. Tliị trường c ác n ước T r u ng Đ ô n g: I r a n, I r a q, I s r a e l. Đối v ới g ạo đặc s ản VÍ! g ạo c ấp can, thị trương m ục liêu số m ột (.-(í lính c h i ến lược lâu dài là c ác n ước phát t r i ển ( M ỹ, E U, N h ự t) và c ác n ước N I C S ờ C h âu Á, Mỹ - La t i nh . T hứ ba, Hăng động hon hình thức xuất k h ẩu và tổ ch ức t h am gia xuất khẩu theo cơ chế thị trường (hông thoáng hơn, đảm bảo hiệu quả hon. Về hình t h ức x u ất k h ẩ u, c ác d o a nh n g h i ệp lương t h ực N hà n ước m ặc dù n h ữ ng n ăm q ua đã cố g ắ ng s o ng p h ần x u ất k h ẩu q ua t r u ng g i an h i ện vãn c òn c h i ếm tỷ t r ọ ng k há l ớ n, t r u ng bình từ 30 - 4 0% 127Ị. Đ iều n ày đòi h ỏi c ác d o a nh n g h i ệp c ần n ă ng độ ng n h i ều h ơn n ữa để tăng n h a nh hình t h ức x u ất k h ẩu t r ực
t i ế p, n a ng c ao h i ệu q uả x u ất k h ẩ u. Tổ c h ức t h am g ia x u ất k h ẩu c ũ ng c ần t h eo h ướ ng t h ô ng thoáng h ơ n. T h ực tế trên lo n ăm h o ạt độ ng và trưởng thành t r o ng x u ất k h ẩu g ạ o, lình hình ( la chín m u ồi về n h i ều m ặ t: AN L I" d ược b ảo đảm t r o ng cả điều k i ện thiên t ai lũ l ụt (rên q ui mô l ớ n, t h ư ơ ng trường dã đ ược t hử thách, trình độ t ựp t r u ng h oa ( v ốn và tư d uy tổ c h ứ c) đã đủ s ức x u ất k h ẩu 5 t r i ệu t ấn h o ặc h ơn n ữa n hư đã d iễn ra ử n ăm 1999 . Để thích ứ ng v ới tình hình m ới đ a ng hình thành đ ó, c ần n ă ng độ ng h oa t h eo h ướ ng mở r ộ ng các thành p h án ( h am g ia x u ất k h ẩu g ạo và c h u y ển cơ c hế h ạn n g ạ ch x u ất k h ẩu t h ay vì tự do x u ất k h ẩu g ạo v ào m ột t h ời đ iểm thích h ợp sắp t ới [ 5 ]. C ác q u an đ iểm và đị nh h ướ ng x u ất k h ẩu g ạo nói trên c ần p h ải có n h ữ ng g i ải p h áp t ư ơ ng ứ ng c ần t h i ết d ưới đ â y. 3.2. NỆ THỐNG GIẢI CHÁI' NHẰM N Â NG CAO KHẢ N Ă NG XUẤT KHAU GẠO NHŨNG N ĂM TỚI * Đặt vấn (lể M ộ t, x u ất phát từ n h ữ ng điều k i ện k h á ch q u an của thị trường g ạo t hế g i ới và A N LT toàn c ầu c ũ ng n hư n h ữ ng điều k i ện c hủ q u an t r o ng n ước về x u ất k h ẩu g ạo và A N LT q u ốc g i a, x u ất phát từ n h ữ ng t ổn t ại h i ện n ay và đị nh h ướ ng s ắp t ới từ
m ục đích nghiên c ứu c h u ng của đề tài, hệ t h ố ng g i ải p h áp n ày c ẩn im liên đẩy
mạnh chất lượng gạo của n ước ta n h ữ ng n ăm t ớ i. 72 Hai, hệ thống giải pháp này đại xuất khẩu đúng với chức năng là cái cẩn nối liền thị trường t hế giới với sản xuất (rong nước để người sản xuất xác định rõ việc ưu tiên chất lượng ngay từ bước lạo nguồn sản phẩm xuất khẩu. Do vậy các nhóm giải pháp phải đảm bảo tính đồng bộ các bước, từ sản xuất đến xuất khẩu một cách liên hoàn chứ không nghiên cứu xuất khẩu như một khau tách rơi, hiệt lập. Ba, hệ thống giải pháp này gồm các n h óm chính, m ựi n h óm lại tập trung vào một số ít những giải pháp cụ thể thiết thực nhất trong đó nhóm giải pháp marketing xuất khẩu phải di trước sao cho người sản xuất và xuất khẩu h ò ng nước có thể tiếp cận những thông tin mới nhất của thị trường. 3.2.1. N h óm giải p h áp marketing trong xuất khẩu gạo. 3.2.1 .ì. Giải pháp đê thích ứng với thị trường: Thị trường gạo t hế giới hiến đông rất nhạy cảm với nhũng thang li Ăm ve nhu càu nháp khẩu và quan hệ cung cầu gạo quốc tế mà chương I (tã dề cạp. Do vậy hệ thống kềnh phan phối gạo xuất khẩu, tựa như mạch máu của cơ thể. chỉ nhanh có hiệu quả cao một khi có thể bắt kịp hơi thở của thị trường để thích ứng nhạy với thị trường. Do vậy cần (heo hướng kết hợp tập trung hoa và da dạng hoa các doanh nghiệp xuíít khííu gọn về qui mồ và loại hình doanh nghiệp, qui mồ ngỉìy một lớn để đủ sức đứng vững trong thương trường, loại hình nên mở rộng theo các thành phần kinh tế một cách thông thoáng để khai thác t hế mạnh của từng thành phần đó. Cơ chê điều hành xuất khẩu cẩn năng dộng hơn theo từng giai đoạn lừ cơ chế "cứng" độc quyền toàn bộ xuất khẩu gạo vào các đầu m ối quốc doanh lớn đến cơ c hế " m ề m" thống thoáng hơn. Như phần cuối chương 2 đã trình bày tình hình và điều kiện mới hiện nay đang chín muồi một cách khả quan hơn nhất là về A N LT quốc gia. Bối cảnh thực tiễn trong và ngoài nước đ a ng đòi hỏi chúng ta tiếp tục chuyển từ cơ chế " m ề m" sang cơ chế tự do xuất khẩu gạo, đẩy mạnh hơn nữa tự do thương mại trên cơ sở thiết lập hai công cụ hữu hiệu là thuế xuất khẩu gạo và lực lượng dự trữ lương thực quốc gia theo kinh nghiệm thực tế của Thái lan [51] & [52]. Như vậy cần tăng cường hoạt động nghiên cứu dự báo thị trường theo yêu cầu mới đủ để bắt kịp hơi thở của thị trường gạo t hế giới và chỉ đạo kịp thời cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. 3.2.1.2. Lựa chọn đúng các chiến lược liên kết sản phẩm - thị trường. 73 T h ời g i an t ớ i. n hu p h ân định h ướ ng liên (la u ố n. dìu c hú t r ọ ng đ ước hòi v ào nhữne c h i ến lược c hủ v én s a u: - C h i ến lược liên k ết s ản p h ẩm g ạo c ao c ấp v ới thị trường các n ước N I C S . Đảm S k h ác t h u ộc Mắ - bào c u ng c f lp g ạo c hu y ên lý lệ t am 5 - \0r'r c ho các n ước NIC',t'h.1n Á t h u ộc
T r u ng F ) f t n p. Đòn í? B ác Á Iilnr 11 Ti n ( l u ố c. líĩnh t hổ n hi lcian. M o n p k n n p.
A S F , AN n hư S i n g a p o r e. I n đổ n e s i a. t hứ đến các n ước N I C La t i nh n hư M e x i c o. B r a x i n, C ộ ng h oa N am P hi |75|. - C h i ến lược liên két g ạo đặc s ản v ới thị trường các n ước phát t r i ển n hư R ắc M ắ. BU và N h ạt b ả n. r ồi các n ước N I C, c hân Á | 7 9 ]. PElièo C h au P hi có k há n ă ng t h a nh toán t h ấ p. - C h i ến lược liên két s ản p h ẩm g ạn c ấp t h ấp v ới thị trường n h ữ ng n ước n g h è o. Đảm h ảo s ắn sàng c u ng c ấp cả l o ại g ạo 3 5% - 45% t am c ho m ột số n ước C ù ng v ới c h i ến lược sún p h ẩm g ạo h ại dài c ho t hi (lường ổn (.lịnh l;ìu (lài ờ các n ước đ a ng phát t r i ển C h âu Á. c h ú ng ta vãn k h ô ng q u ên n h ữ ng n hu hiếu (tạc tliìi (lối v ới lùng Hước cụ t hế như PỊIO hại tròn h i p o n kn c ho thị tnrìtnp Nhật bàn {5% t ủ m. k h ô ng dồ hấp), n h ư ng l ại đ áp ứ ne l o ại g ạo h ạt dài h o ặc t r u ng bình, h ấp k h ô. tỷ lệ t ấm 15 — 20 % c ho thị trường G hi nê. Xu đ ă ng ở C h au P hi . .. ( x em c h ư ơ ng I. m ục 1.2.3.2> [ 2 0] và [ 4 51. 3.2.Ị.3. Giải pháp mở rộn ạ thị trường xuất khấu. N h ữ ng n ăm t ới c h ú ng ta n ên c hú t r ọ ng lăng n h a nh g ạo đặc s ản chát l ượ ng cao n h ằm mở r ộ ng h ơn n ữa vào thị trường n h ữ ng n ước phát t r i ển B ắc Mắ và Tày Au, thị trường k hó tính n h ư ng h i ệu q uả x u ất k h ẩu c ao |77|. Từ uy tín c ũn g ạo
c h i ếm lĩnh, c h ú ng ta có t hể mở r ộ ng n h a nh h ơn thị trường đặc s ản b ước đầu dễ tiêu t hụ các l o ại g ạo ( h ổ ng t h ườ n g. M ột h ướ ng khác. c ẩn t an d ụ ng m ọi cơ h ộ i. thúc d ẩy h ợp tác h ơn n ữa vói rác nước Tay  M, N h ại bíìn c ũ ng n hư các tỏ c h ức q u ốc lê ( lể t r a nh t hu X U A! k h ẩn c ao t h eo các c h ư ơ ng trình v i ện họ c ho n h ữ ng q u ốc g ia đói lương t hực n g h i êm ( l ọ ng nhất là k hu vực C h âu P h i. C ũ ng để mở r ộ ng h ơn n ữa thị trường x um k h ẩu g ạ o, n h ất là p h ư ơ ng thúc x u ất k h ẩu t rực t i ế p, c h ú ng ta c ần c hú t r ọ ng h ơn v i ệc t r a nh t hủ các cơ h ội g i ao t i ếp q u ốc tế v ới q ui mổ l ớn n hu H ội n g hị t h ượ ng đỉnh P h áp n g ữ, H ội n g hị t h ượ ng đỉnh lương t hực lliê s i i ớ i. c;íc h ội thào q u ốc lể n h ằm tuyên H u y ền g i ới t h i ện g ạo
x u ất k h ẩu V i ệt n a m, n h ằm tìm k i ếm n h i ều h ơn n h ữ ng k h á ch h à ng m ới N h ữ ng n ăm l ớ i, để t ạo đà m ới c ho v i ệc tăng c ườ ng mở r ộ ng thị trường c h ú ng ta n ên mở r ộ ng thông t in thông q ua v i ệc đặt đại d i ện n h i ều h ơn ở H ƯỚC 74 ngoài, trước hết là các nước nhập khẩu gạo ở Châu Á, thứ đến Châu Phi và ChAu
Mỹ-Latinh Một hướng nữa khá tích cực là tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại
cấp nhà nước nhằm hỗ trợ hơn nữa cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, lang
cường việc kí kết các hiệp đểnh thương mại gạo cấp Chính phủ vừa dể mở rộng
thể trường và xuất khẩu trực tiếp nhanh hơn nữa. Phía các doanh nghiệp CÀU năng
động hơn trong quan hệ chặt chẽ với các thương vụ Việt nam ở nước ngoài cũng
như các tổ chức Việt kiều tin cậy ở nước ngoài nhằm cập nhật nhanh những
thông tin tìm kiếm khách hàng hay đối tác mới .... Sẽ là chưa đù ở đây nếu không nhấn mạnh việc tuyên truyền, khuyến khích
gọi vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp trổng lúa xuất khẩu mà bấy
lâu chúng ta chưa quan tâm nhiều, kết quả còn quá ít so với tiềm năng cùa chính
chúng ta. Đay cũng là hướng quan trọng để thâm nhập hơn nữa thể trường gạo
thế giới. Ngoài liên doanh sản xuất — xuất khẩu gạo Việt — Mỹ từ năm 1995.
mới đây trong năm 1998 — 1 9 99 cũng ở Đ B S CL đã bước đẩu thành công trong
việc trồng thử và xuất khẩu sang Nhạt bản loại gạo Japonica với giá cao gấp hơn
2 lẩn gạo đại trà. Đay cũng là cơ hội để Việt nam xuất khẩu gạo vào thể trường
Nhật bản [131. 3.2.2. N h óm giải pháp về quy hoạch và đầu tu vào vùng chuyên canh lúa gạo xuất k h ẩn . 3.2.2.1.1 Lý do phải quy hoạch vùng chuyên canh lúa gạo xuất khâu . Một, là đòi hỏi khách quan phải đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của thể
trường thế giới về số lượng và đặc biệt là chất lượng, chủng loại và cấp loại gạo
tránh tình (rạng thiêu hoặc li ùm một loại gạn nào (ló so với nhu càu. Nêu không
nắm được chính xác (hông tin thể trường trong bước quy hoạch lổng thể hoặc sản
xuất tự phát, thiếu quy hoạch thì có nghĩa nhà xuất khẩu gạo chỉ bán cái mà
mình có san chứ không phải hán cái mà thể trường cần, là đi ngược với marketing
hiện đại. Hai, tạo (tược nguồn hàng chủ đọng dể ký kết hợp dồng xuất khẩu gạo đáp
ứng kểp thời nhu cầu (ừng thể trường cụ thể. Mặt khác Nhà nước có thể kế hoạch
hoa liên kết các khâu khác như thúy lợi hoa, cơ giới hoa nhằm tăng nhanh sản
lượng lúa gạo xuất khẩu cả về số lượng và chất lượng . 75 3.2.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh lứa gạo xuất khẩu . Ba, q uy h o ạ ch v ù ng c a nh tác lúa g ạo x u ất k h áu là căn cứ dể N hà n ước p h an công, p h an c ấp tiiị M ườ ng c ho các d o a nh n g h i ệp g ạ o, đổ ng t h ời có h ướ ng d ẫn d án tu đ ú ng đắn và t r i ển k h ai k ịp t h ời các thành t ựu k h oa h ọc - c ổ ng n g hệ v ào s ản xuất. T hí d ụ, v i ệc nghiên c ứu k hu v ực h o a, t h u ần c h ừ ng h ay t h ực n g h i ệm g i ố ng lúa m ới càn d ược đị nh h ướ ng ( ừ ng v ù ng cụ ( h ổ. B ố n, c u ối c ù ng q uy h o ạ ch v ù ng c h u y ên c a nh đảm b ảo sự p h ối h ợp đổ ng hộ các h o ạt độ ng t h eo q uy t r i nh 7 k h au liên h o àn s a u: S ản x um - T hu h o ạ ch - C hê b i ến - Đ ó ng gói - B ảo q u ản - V ận c h u y ển - C ả ng k h ẩu n h ằm n â ng c ao c h ất lượng, g i ảm c hi phí và n â ng c ao n ă ng l ực c ạ nh t r a nh t r o ng t h ư ơ ng trường q u ốc tế [3 l i. Đó chính là đòi h ỏi k h á ch q u an c ừa thị trường tiêu t h ụ, là q uy l u ật t ất y ên c h u y ên m ôn h oa và t ập t r u ng h oa c ừa s ản x u ất h à ng t r o ng n ền k i nh tế thị trường. V i ệc q uy v ù ng c a nh tác dĩ nhiên p h ải đảm b ảo c ho s ản p h ẩm đầu ra tiêu t hụ đựơc n h a nh c h ó ng v ới m ức giá có l ợi nhát h ởi vì b ản t h an v i ệc q uy v ù ng là x u ất phái lừ n hu cíUi cụ t hể c ừa 111Ị trường c ho nên (làm h ảo c u ng c áp đ ú ng s ản p h ẩm (về số l ượ ng lãn c h ất l ượ n g) đ ú ng thị trường, đ ú ng nơi và đ ú ng lúc. Do v i ệc q uy vùng s ản p h ẩm đẩu ra đ ược tiêu t hụ n h a nh v ới giá có l ợi n h ất sẽ là t i ền đề cơ b ản có tính q u y ết định c ho v i ệc t h ực t hi các p h ư ơ ng án ( in đ ược x ây d ự n g. K i nh n g h i ệm t h ực tế từ t h ời kê h o ạ ch h oa b ao c ấp c ho t h ấ y, c h ú ng ta đã có n h ữ ng hài h ọc k h ô ng thành c ô ng về q uy h o ạ ch v ù ng c h u y ên c a nh do k h ô ng đảm b ảo đ ược t h oa đ á ng l ợi ích c ừa n g ười n ô ng dân. T r o ng cơ c hế thị trường, các p h ư ơ ng án q uy h o ạ ch dù có t hể h ay đến mít) c ũ ng sẽ k h ô ng t rở thành h i ện t h ực n ếu l ợi ích c ừa n g ười n ó ng d an v ù ng q uy h o ạ ch k h ô ng đ ược c hú t r ọ n g. Do v ậy n ội d u ng q uy h o ạ ch v ù ng c h u y ên c a nh c ần t h eo n h ữ ng h ướ ng cụ t hể s a u: Thứ nhất, (lối với vùng Đổng bâng sân lì cửu Long (ĐBSCL). Đ ay là v ù ng lún t r ọ ng đ iểm số I c ừa n ước ta và x u ất k h ẩu g ạo đũi y ểu c ừa cả n ướ c. T r o ng tương l a i, ( t ay vãn là v ù ng c h u y ên c a nh lúa g ạo xuAÌ k h áu t r ọ ng đ iểm c ừa n ước t a. V ù ng n ày c ẩn t ập t r u ng c h u y ên c a nh các c h ừ ng l o ại lúa có c h ất l ượ ng c a o, k h ối l ượ ng x u ất k h ẩu l ớ n. Để n â ng c an p h ẩm c ấp g ạo x u ất k h ẩu v i ệc q uy h o ạ ch p h ải lính loàn đổ ng bò hệ ( h ố ng cơ sở hạ táng t h eo q uy trình 7 k h âu liên h o àn n hư đã n êu trên ở n g ay v ù ng x u ất k h ẩu t r ọ ng đ iểm này. M ặt khác, n g ay k hi q uy h o ạ ch c ần xác đị nh p h ư ơ ng h ướ ng tăng d ần tỷ t r ọ ng x u ất 76 khẩu loại gạo chất lượng cao, kể cả loại gạo đạc sản như Nàng Hương, Chợ Đào, . Như vậy, cùng với việc quy hoạch tổng thể loàn vùng 12 tinh lúa, cằn khảo sát mặt bằng thổ nhưỡng và sinh thái cụ thể từng tỉnh (lể quy hoạch các tiểu vùng chuyên canh xuất khẩu cùng với các tiểu vùng canh tác lúa gạo tiêu dùng nủi địa. Thứ hai, đối với vùng Đổng bằng sông Hồng (ĐBSH): Sau Đ B S C L, đay là vùng lúa lớn thứ hai của nước la. Bên cạnh những hạn
chế đáng kể về số lượng gạo xuất khẩu do đất chật, người đông, vùng này lại có
những ưu thê về chất đất, nguồn nước, thời tiết khí hậu rất thuận lợi để phát triển các giống lúa đặc sản truyền thống nổi tiếng như T ám Thơm, Dự Hương . Đẫy là những sản phẩm có thể chiếm lĩnh nhanh chóng các thị trường gạo thuủc Bắc Mỹ, EU, Nhạt bản, các nước NlCg với mức giá cao, hiệu quà xuất khẩu lớn. về
lâu dài, vùng này chỉ nên chiếm khoảng 1 5% tổng lượng xuất khẩu cả nước nhưng lại có thế mạnh truyền thống về gạo đặc sản, điển hình là các tỉnh Nam Định. Hải Dương và Thái Bình. Như vậy việc quy hoạch theo các tiểu vùng ở đay cũng là mủt yêu cầu khách quan, giống như việc quy hoạch vùng lúa ĐBSCL. Điều đó cho phép khai thác triệt để những lợi thế chung trên toàn vùng và những
lợi thế riêng có ở (ừng tiểu vùng cụ thể. Thứ ba. dối với các viinq khác. Nhìn chung những vùng này không có nhiều tiềm năng lâu dài về xuất khẩu gạo do diện tích ít, năng suất thấp, thúy lợi kém, thường bị thiếu đói lương thực. Nhiệm vụ của các vùng vãn là cố gắng phát triển sản xuất để tự túc được nhu cầu lương thực và góp phàn tích cực đảm bảo bền vững A N LT quốc gia. 3.2.2.2. Đần tư.xây dựng hạ tầng cơ sỏ vùng chuyên canh í>ạo xuất khẩu . Nhìn chung hạ tầng nông nghiệp và nông thôn Việt nam đã được cải thiện rõ rệt so với thời kỳ bao cấp nhưng vẫn còn rất nghèo so với những nước NICc Khi trả lời phỏng vấn tờ Mercury News (ngày 28/01/1997), đại sứ Mỹ tại Việt nam dã nói: "Ớ Việt nam, cứ ra khỏi thành phố là bạn thấy ngay vùng nôn thôn còn rất nghèo với hạ tổng cơ sở yếu kèm như đường sá, nhà cửa Ị cần phải cải tao nhiều mới đạt tiêu chuẩn hiện đại". Theo tính toán của nhiều chuyên gia nước ngoài, yêu cẩu cải tạo cơ sở hạ tầng này của Việt nam ít nhất cũng cần phải 30 - 40 tỷ USD li ÌJ. Đối với vùng chuyên canh lúa gạo xuất khẩu, việc quy hoạch phải được gắn liền với đầu tư xây dựng hạ lâng cơ sở gồm: điện, thúy lợi, đường sá giao thông 77 trạm giống, sân phơi, kim chứa, gồm hạ tầng canh tác và hạ táng sau thu hoạch với mô hình điện - đường - trường - trạm . Ở đây cán nhấn mạnh những yếu tố trọng điểm hàng đầu sau [3J: Về thúy l ợ i. Điều tổng kết từ xa xưa "nhất nước, nhì phân" đã khẳng định rõ vai trò cờa tliuỷ lợi. Thực (ế thời kỳ bíio cấp vờn qua, chúng ta (lã xíly dựng được hệ thống kênh mương tưới tiêu nội đổng khá hoàn chỉnh. Những năm qua, khi chuyển
sang cơ chế kinh tế thị trường, hệ thống này đã và đang xuống cấp do việc quản lý, khai thác và tu bổ không được quan tâm đúng mức. Trong thời gian tới, theo khảo sát lại ở một số địa phương, chúng ta nên tiến hành phương thức tư nhân hoa các công trình thúy lợi nội đồng này nhằm đảm bảo việc tu bổ, nâng cấp và quản lý tốt trong quá trình sử dụng có hiệu quà. Phương thức phổ biến và tích cực là tổ chức đấu thầu các công trình thúy lợi nhỏ. Ngoài hệ thống tưới tiêu nội đồng đã có, Nhà nước cần đầu tư xây dựng mới những công trình thúy lợi đầu mối trọng điểm lớn, hồ đập thúy lợi như công trinh ngăn mặn g iữ nước ngọt, thực hiện "ngọt hoa" ở Cà Mau, Gò Công, . Các công trình này cần được xây dựng từ những nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc nguồn vốn ODA từ nước ngoài, hay vốn vay cờa ngan hàng thế giới (WB). ngân hàng phát triển Chau Á (ADB). Về hệ thông đường sá giao thông cấp làng, xã. Cùng với những trục đường quốc lộ, đối với vùng chuyên canh lúa hàng hoa xuất khẩu, hệ thống đường sá cấp làng xã hiện nay thực sự dóng vai trò lớn cờa "một ngành sản xuất vật chất đặc biệt" nằm trong qui trình 7 khau liên hoàn cùa sản xuất và xuất khẩu lúa gạo. Do vậy đẩu tư vào đường sá cấp làng. xã được quan niệm nhu các khoản đầu tư cần thiết vào canh tác lúa xuất khíỉu bời lẽ hệ thống đường sá tốt một mặt thúc đẩy mạnh mẽ thâm canh, tăng nhanh sản lượng lúa, mặt khác giảm được mức hư hao khi thu hoạch vận chuyển lúa một cách rất thiết thực - hai lần góp phần làm tăng số lượng để giảm giá thành sản phẩm. Vì thế dường sá ngày nay là đường sống, đường phát triển kinh tế đường lên hạnh phúc ấm no cờa người dân. Theo kinh nghiệm thực tiễn ở mót số đìa phương đã chỉ đạo thành công, chương trình "bê tông hoa, xoa dường đất" cấp làng, xã dã được lất cả các họ gia đình quán triệt cao và tự giác đóng góp bằng cả tiền và ngày công lao động cờa mình. Đối với vùng lúa chưa xuất khẩu gạo hoặc xuất khẩu không đáng kể, chương trình "bê tông hoa, xoa đường đất" này 78 thường đ ược hoàn thành t r o ng t h ời g i an 2 - 3 n ă m. Đối v ới vùng chuyên c a nh lúa xuất k h ẩ u, chương trình này có t hể hoàn thành n h a nh chóng hơn vì v ốn đầu tư có t hể trích m ột phẩn h ợp lý từ d o a nh t hu xuất k h ẩu gạo. Điều đáng chý ý ở đay IM cần có sự tổ c h ức chỉ đạo t ốt c ịa c ấp uy Đả ng và chính q u y ề n, b i ết phát h uy q u y ền làm c hị rùa (Mu hôn cơ sở p h ối h ợp chạt Híp v ới Hói N A np (l.ln và c:íc đoàn t h ể, t h ực h i ện " d an bàn, dân làm, dân q u y ết định" 3.2.3 N h óm giải pháp nâng cao chất lượng thóc t r o ng canh tác và t hu hoạch. T r o ng t h ời g i an qua, Bộ N ô ng n g h i ệp và P T NT đã chính t h ức công n h ận và đưa vào sản xuất H u ng bình hàng n ăm lo g i ố ng lúa m ơi lại có năng suất cao, c h ố ng chịu t ố t. Vụ Đ ô ng - X u ân 1993 - 1994 đã g i eo t r ồ ng đại trà 51.000 ha lúa lai v ới sản lượng tăng thêm 75.000 tấn, vụ Đ ô ng - X u ân 1994 - 1995 là 75.000 ha, vụ 1995 - 1996 là 100.000 ha [ 1 9] . N ă ng suất lúa l ai c ao hơn các g i ố ng t r u y ền t h ố ng 1,0 - Ì ,5 tấn/ha. Có t hể đánh giá t ổ ng quát, t r o ng t ất cả các g i ải pháp kỹ t h u ật t h am canh, g i ải pháp s i nh h ọc đạt thành công nhất. T uy nhiên để đảm b ảo h i ệu q uả hơn t r o ng n h ữ ng n ăm t ớ i, c ần hoàn t h i ện m ột số khía cạnh 3.2.3.1. Giải pháp sinh học: M ột là, ưu tiên hàng đầu c ho việc t u y ển các g i ố ng lúa đạt chất lượng tốt nhất. chú t r ọ ng các g i ố ng lúa đạc sản t r u y ền t h ố ng c ịa địa phương, từ đó hình thành q uỹ g en về g i ố ng lúa chất lượng c ao c ho xuất k h ẩ u, t h oa m ãn n hu cầu cả n h ữ ng thị trường k hó tính. H ai là, hình thành hệ t h ố ng n h an g i ố ng lúa thích hợp, đảm b ảo l ốt g i ố ng t h u ầ n, k h ắc p h ục tình t r ạ ng g i ố ng lai tạp, x u ố ng cấp. Ba là, rút n g ắn hơn n ữa t h ời g i an nghiên cứu, thực n g h i ệm đến áp d ụ ng đại trà, đẩy m ạ nh h o ại d ộ ng k h u y ến nông để n h a nh chóng c h u y ển g i ao công n g hẹ c ho nông dãn. Bốn, m õi tỉnh, h u y ện c ần xác định cơ cấu g i ố ng t ối ưu, đáp ứ ng n hu càu t hi trường nước ngoài và phù h ợp v ới l ợi t hế về t hổ nhưỡng, khí h ậu cụ t hể cùa mình. sau: Trước yêu c ầu thực tế " n h ất nước, nhì phân", chỉ riêng lượng p h an bón h oa h ọc d ù ng t r o ng nông n g h i ệp ( c hị y ếu c ho t h am c a nh lúa) ở n ước ta đã đạt trên 4 79 3.2.3.2. Giải pháp vê phân bón. triệu tấn/năm, trong đó đạm U RÊ khoảng 1,8 triệu tấn, chiếm 45% 137 Ị. Giải pháp phan bón cho canh tác lúa những năm tới cần chú trọng: Thứ nhất, trong vài thập kỷ tới, vãn sù dung kết liợp phan bón vô cơ bón lúa với loại phân hữu cơ nông nghiệp truyền thống gồm phân lợn, phân bắc, phân trâu b ò . .. Trước hết đay là yêu càu kộ thuật vừa đảm bảo sản phẩm lúa gạo dạt chai lượng cao, vừa duy trì dược độ phì nhiêu bền vững cùa đất đai canh tác. Thứ đến, việc tận dụng nguồn phân chuồng rẻ tiền và phong phú là biện pháp rất kinh tế, g óp phần tích cực trong việc giảm chi phí sản xuất lúa, nâng cao khá năng cạnh tranh xuất khẩu, đồng thời đảm bảo tốt môi trường sinh thái trong nông nghiệp, nông thôn V i ệt nam. T hứ hai, thực hiện chuyển dịch tốt theo cơ cấu hợp lý giữa các loại phan vỏ cơ (N - p - K ) 11 11 với phan hữu cơ công nghiệp và phân vi sinh theo hướng tang dần 2 loại sau (hữu cơ công nghiệp và vi sinh), tiến kịp trình độ thâm canh lún hiện đại của t hế giới, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao. T hứ ba, cần chấn chỉnh tốt hơn nữa cơ chế điều hành nhập khẩu phân bón, nhằm đảm bảo bằng được yêu cầu 3 " đ ú n g ", đúng số lượng, đúng chất lương, đ ú ng thời vụ, trong đó đặc biệt nhãn mạnh yêu cầu đúng thời vụ canh tác lúa. Chỉ có vậy mới đẩy lùi vững chắc những CƠI! sốt " n ó n g" và sốt " l ạ n h" phân bón nhập khẩu và đảm bảo được hiệu quả kinh tế - xã hội (rong sản xuất và xuất khẩu gạo. T hứ tư, cẩn quản lý chặt chẽ hơn nữa tình hình cung cấp và quảng cáo phan bón, kể cả nguồn sản xuất trong nước và nguồn nhập khẩu, xử phạt thích dáng việc quảng cáo không trung thực chất lượng phân bón hoặc làm hàng già, hàng kém phẩm chất, đảm bảo quyền lợi chính đáng của người nông dan. 3.2.32.3. Giải pháp phơi sấy thóc khâu thu hoạch. Như đã nêu ở Chương 2 (mục 2.6.1.1), phơi sấy thóc khi thu hoạch là một trong những khau bức xúc hiện nay, làm thất thoát 2% [19| về số lượng và dặc biệt làm giảm chất lượng gạo khi xay xát vì tỷ lệ lấm vỡ nát cao đo tình trạng phơi thóc ở trục đường giao thông có xe cộ đi l ạ i. Hiện phơi sấy thóc vẫn dựa chủ yếu vào ánh nắng mặt trời để làm giảm độ ẩm từ 19 — 2 1% xuống 15 — 16 % ỞĐ B S CL và 13 —14 % Ị I 2| ỞĐ B S H. Phơi thóc tự nhiên có liu điểm lớn là khai thác rất hiệu quả lợi t hế nắng gió vùng dồng bằng không phải mất liền, vừa nhanh c h ó ng trong I — 2 ngày dứt điểm vừa đảm bảo chất lượng thóc rất tốt khi xay xát. Do vậy, để đ áp ứng nhu cầu phơi 80 thóc khi thu hoạch rộ, giải pháp chủ dộng một lần nhưng ổn định cho nhiều năm tất yếu vẫn là " bê tông hoa" hay "gạch hoa" hệ thống sân phơi ở nông thôn vùng
lúa và xem như tư liệu sản xuất không thể thiếu được nhằm nủng cao chất lirợtig gạo xuất khẩu |45|. Đối vứi lúa vụ hè tim ở DBSCL, do thu hoạch vào mùa mưa, đọ ẩm cao, sftn phơi không đủ đáp ứng nên phải sử dụng hệ thống máy sấy ngoại nhập nhưng hiện có nhược điểm là chi phí nhiên liệu quá đắt [22|. Vậy hưứng sáp tứi cíỉn phải cải tiến theo điều kiện Việt nam để hoàn thiện kỹ thuật hệ thông máy sây, từ đó nhân ra diện rộng một số mô hình thiết bị sấy có quy mô phù hợp, sử dụng được các loại nhiên liệu sắn có, rẻ tiền tại địa phương (rơm, trấu, củi, than. . .). Luận chứng kỹ thuật này đã được đánh giá có hiệu quả và phù hợp thực tê Việt nam. 3.2.4. N h óm giải pháp hiện đại hoa khâu chế biên bảo q u ản gạo. 3.2.4.1. Giải pháp hiện đại hoa khâu xay xát chế biến gạo. Quy trình xay xát chế biến gạo xuất khẩu, đã nêu ở chương 2, là khau đang có tỷ lệ tổn thất lứn nhất (4,5%) so vứi các khâu sau thu hoạch |19|. Tuy tổng công suất xay xát gạo nưức ta dạt trên 13 triệu tấn gạo/năm nhưng chủ yếu là để tiêu thụ nội địa, công suất chế biến gạo xuất khẩu chỉ đạt trên 2.5 triệu tấn/năm [15], (rong khi đó năm 1998, nưức ta đã xuất khẩu 3,8 triệu tấn và năm 1999 ưức
tính xuất khẩu 4,6 triệu tấn. Mặt khác, hiện cả nưức có nhiều cơ sở xay xát rất đa dạng của cả quốc doanh và tư nhân nên chất lượng gạo xay xát rất không dồng đều. Tuy đã có nhiều cố gắng trong những năm qua song nhìn chune cơ sờ xay xát chế biến gạo của nưức ta hiện vừa thiếu, vừa yếu, còn thua kém khá nhiều so vứi Thái lan chứ chưa nói đến trình độ chế biến lất cao của Mỹ. Trong những năm trưức mắt, việc hiện đại hoa công nghệ chế biến gạo cùa Việt nam nên theo hưứng sau: Cần khai thác có hiệu quả trưức hết những cơ sở quốc doanh có công suất lứn và công nghệ hiện đại như nhà máy xay xát Satake Sài Gòn công suất 600 tấn/ngày và nhà máy xay Cửu Long công suất 240 tấn/ngày vứi trang thiết bị đồng bộ các công đoạn tách trấu, xát, sàng, xoa, hổ tẩy, đánh bóng, đóng gói gạo xuất khẩu. Rà soát lại lất cả các cơ sở quốc doanh còn lại cũng như những cơ SỪ tư nhân tốt nhất để đầu tư, nâng cấp hay bổ sung thay thế nhằm khai thác tối đa có thể dược về số lượng và chất lượng gạo xay xát, cụ thể: 81 Đối với máy xát nhỏ công suất I tấn/giờ của tư nhân, tỷ lệ thu hồi gạo thấp. cần nghiên cứu cải tiến theo kiểu Nhạt bản, d ù ng quả lổ CHO su, sàng phân ly kiểu Yanmar và dùng máy xay Nocla. Hiện loại máy này được V I N A P PO sản xuất và được thữ trường ưa chuộng, có thể sản xum được gạo 3 - 10% tấm, tỷ lệ thu hổi gạo khá cao (68%) 1151. Đối với máy công suất 15 tấn/ca, nhìn chung công nghệ dã cũ và lạc hâu, tỷ lệ gạo thu hồi tháp, cần cải tạo và bổ sung vào đoạn cuối của day chuyền tách tấm, đánh bóng ẩm. Đối với những máy xay cũ miền Nam, công suất 8 - 15 tấn/ca, nên cải tạo. nâng cấp công nghệ và thiết bữ, tập trung vào khau xay xát. - Cần nhập khẩu mới từ Nhạt bản hoặc từ Italia ít nhất OI cơ sở xay xát công suất 300 tíín/ngày hoặc hơn, bảo đảm đổng bộ các công đoạn hiện đại cùn t hế giới để có thể cạnh tranh kữp thời với Thái lan trong việc xuất khẩu gạo cao cấp 5% tấm. 3.2.4.2. Giải pháp bảo quản gạo xuất khấu : - Trong tương lai dài hơn, cùng với quá trình nang cao chai lượng cạnh tranh cẩn vươn tới hướng chế biến sâu, chế biến tinh dưới dạng bao bì nhỏ, nhãn hiệu hấp dẫn. Từ gạo, cần khảo sát kỹ nhu cầu thữ trường để c hế biến các sản phẩm dưới dạng "Fast Food" như mì gạo đóng gói nhỏ lOOg - 200g gạo đặc sản đồ hấp đóng gói theo nhiều cỡ từ lOOg đến 50()g, đảm bảo hương vữ dộc đáo. bao bì hấp dãn, kết hợp với hoạt động Marketing một cách hiệu quả theo thữ trường từng nước sau khi đã được điều tra kỹ lưỡng Sau khâu c hế biến, khâu bảo quản những năm qua gay tỷ lê tổn thất lớn thứ hai, với mức 3,2 - 3,9% 119|. Những giải pháp chủ yếu cho khâu này cần theo hướng sau: M ộ t, áp dụng công nghệ và thiết bữ bảo quản kín, chan k h ô ng các loại gạo xát trắng, gạo lật bằng cách sử dụng m à ng PVC trong môi trường khí co, hoặc khí N hơ ( N 2 ) ở các kho dự trữ quốc gia và dự trữ kinh doanh. Hai, sản xuất và áp dụng một số chế phẩm vi sinh, các chế phẩm từ thực vật có tác dụng diệt côn trùng nhưng không gây độc hại cho người và gia súc cũng k h ô ng hề làm nhiễm bẩn môi trường bảo quản thóc gạo ở các kho. Ba, áp dụng công nghệ bảo quản mát thóc gạo ở một số cụm kho dư trữ quốc gia (nhiệt độ (hường duy (rì I5"C). 82 Bốn, áp dụng các hợp chất Pyrethroid để phòng chống côn trùng ăn hại lương thực trong kho. N ă m, sản xuất các thiết bị kho chứa chuyền dụng cỡ nhỏ, có thể cỡ 1.000 - 5.000 K g, tuy theo nhu cầu thực tế cụ thể và cơ dộng 3.2.5. N h óm g i ải p h áp c h ấn chỉnh hệ t h ố ng lưu t h ô ng p h ân p h ối gạo t r o ng nưẩc. 3.2.5.1. Đảm hảo sản phàm thóc đần rơ cho nông dân. Về nội dung này, chỉ xin lập trung vào 2 giải pháp cơ bản sau: Nhiều năm qua, tư thương đã đảm nhạn tẩi 95% tổng số lương thực thu mua, xay xát phục vụ xuất khẩu. Tu thương một mặt đóng g óp tích cực vào thị trường lương thực nội địa thông thoáng nhưng mặt khác cũng bộc lộ mặt tiêu cực trong việc ép cấp, ép giá mua thóc của nông dân mặc dù Nhà nưẩc chù trương giữ vững giá thóc sao cho nông dân có lơi nhuận 25 — 45%. Vì cần bán thóc (lể trang trải nhiều khoản chi phí nên trên thực tế nông dân thường xuyên phải bán thóc vẩi mức giá thiệt thòi rất lẩn. Đây là nỗi bức xúc lẩn nhất đối vẩi người n ô ng dan, chưa kịp vui m ỗi khi được mùa mà đã phải lo lắng về giá bán thóc thiệt hại, rủi ro. Đơn cử vụ lúa thu hoạch lúa đông xuân (tháng 4/1997) Chính phủ chỉ thị bằng văn bản cho quốc doanh lương thực mua ngay 4 triệu tấn thóc của nống dân vùng ĐBSCL vẩi giá 1500 đ/kg. Tiên thực tế, giá thóc hạ liên tiếp kéo dài xuống lẩi Ì lOOd/kg, thóc ứ đọng đến tháng 5 vẫn chưa bán dược. Cơn "sốt lạnh" làm cho nông dan toàn vùng chịu thiệt hại hàng tỷ dồng. ở nhiều nưẩc như Mỹ, l ầy Âu, Nhà nưẩc thông qua hẹ thống tài chính để kích cầu, g iữ giá bán thóc có lợi cho nông dân, đồng thời còn trợ giá cho nông dân l on USD/1 tấn gạo. Xét điều kiện thực tế V i ệt nam, để hỗ trợ cho n ô ng dan tiêu thụ dược thóc ngay sau thu hoạch mà không bị ép giá, Nhà nưẩc cần thành lập riêng "Ngan hàng thóc". Vẩi chức năng của Ngân hàng thóc, nông dân thu hoạch và nhập thóc khô vào Ngítn hàng, lồi lấy chứng từ và nhạn liền (hóc vẩi mức giá khi nháp thóc. Sau này, n ô ng dân chủ động bán thóc khi thấy giá có lợi và trả tiền vay cùa Ngíín hàng vẩi lãi suất ưu đãi. Như vậy Ngân hàng thóc có vai trò tác dụng lẩn ờ các mặt: - Khai thông được kịp thời sản phẩm đầu ra của nông dân, người sản xuất thoát cảnh mừng ít, lo nhiều về số phận hạt thóc nổi c h ìm 83 - G óp p h ần g iữ giá [hóc d ầu ra t h eo c hù trương c ủa N hà n ước n h àm đ àm b ào c ho n ô ng d an m ức l ợi n h u ận 25 - 4 0 %, c h ố ng đ ược v i ệc tư t h ư ơ ng ép giá. - N ô ng d an an t am đẩy m ạ nh s ản x u ấ t, đồ ng t h ời c h ớp đ ược t h ời cơ x u ất k h ẩu có l ợi n h ấ t. 3.2.5.2. Cải liến hệ thống lưu thông phân phối hiện nay: Có t hể m i nh h oa tình hình n ày ọ n ước ta n hư s au ( H ì nh 2) Thương
lái đ ườ ng Hình 2 - Sơ đổ hệ thống lun thông phán phối gạo ờ Việt nam N ô ng
dân dài cung
ứng Nhà
Còng ly
m áy —p- chê hiên
xay
xát Hàng
x áo
thu
gom N g u ồn : Tài l i ệu h ội t h ảo c ủa Bọ N ô ng n g h i ệp - P T NT tháng 8 / 1 9 96 115|. Sơ đồ c ho t h ấy 2 điều n ổi b ậ t: - Trước khi xuất khẩu, hành trình lúa gạo trải qua tất cả 5 khâu. Điều bất hợp lý
n ổi b ạt là k h au x ay xát c hế b i ến k h ô ng đồ ng hộ mà p h ải d i ễn ra 2 lòn. d ãn t ới
c hi phí tăng, tỷ lệ t ấm tăng, tỷ lệ h ao h ụt tăng, t h ời g i an k éo dài. - Từ n g ười n ô ng d ân đến n hà m áy x ay xát,lúa g ạo c ũ ng q ua 2 k h â u, l ại m ột l ần n ữa k éo dài t h ời g i a n, tăng c hi phí và hư h a o. Hai điều bai họp lý trên là nguyên nhan chính làm lăng chi phí chế hiến. lim
thông p h ân p h ối c h ạm c h ạp và g i ảm h i ệu q uả x u ất k h ẩu cả về m ặt c h ớp t h ời cơ.
Từ t ồn t ại đ ó, c h ú ng ta c ần c ải t i ến trên cơ sọ t h am k h ảo hệ thom lưu thông p h ân
p h ối g ạo c ủa Thái l an n hư hình 3 d ưới đây: BI Hình 3 - Sơ dồ hệ thống lưu thông phân phôi gạo ở Thái l an 3% 6% 2 6% 3 5% 3 0% Các hợp Thương Cơ sở xay Thương tác xã Chương
trình mua nhăn xát huyện nhan uổng lúa của cấp hoặc tỉnh cấp làng nghiệp Chính phủ huyện xã Người Cơ sờ
xay xát Thương
nhan cấp bán hợp tác tỉnh buôn Ne ười
Ne ười Các đại bán lẻ lý Liên
đoàn
H TX
uổng
nghiệp 5 6% / 5 8% r Người Ì lẽn
(lùng
t r o ng nước N g u ồ n: Agĩ i c u l t u r al M a r k e t i ng I m p r o v e m e nt in T l i a i l a n d. K a s e t s at U n i v e r s i ty B a n g k ok 9.1994. t r a ng 38 151 Ị. 3.2.6. Nltóm giải pháp về chính sách vĩ mô đối v ới người nòng dân. 3.2.6.1. Ỹ nghĩa của nhóm giải pháp này. 85 M ặc dù chính sách x oa đói g i ảm n g h èo dã t hu (lược k ết q uà b ước d án n h ư ng nhìn c h u ng vãn c òn khá đ ô ng n ô ng d an v ù ng lúa d a ng t h u ộc (ăng l ớp n g h èo c ủa xã h ộ i. T h ực tế s ản x u ất lúa l ại p hụ t h u ộc vào điều k i ện tư nhiên, t r o ng k hi m ôi trường s i nh thái l ại đ a ng gây q uá n h i ều r ủi ro b ất k hả kháng. R ỐI c u ộ c, m ột số k h ô ng ít n ô ng d An còn bị đói ăn, số n h i ều hơn đói học và khá đ ô ng đói rốn phát t r i ển s ản x u ấ t. N h ẩ ng cái "đói" cứ níu k éo họ t r o ng cái v ò ng l u ẩn q u ẩn h i ện n a y: N g u ồ n: Tình t r ạ ng giàu và n g h èo ở V i ệt N a m, T ạp chí D an số và g ia đình, Đặc s an 1 9 94 [ 2 5 ]. Để s ớm b ứt phá k h ỏi v ò ng l u ẩn này, x in nêu t ập t r u ng ở đay 3 g i ải p h áp cơ b ả n: 3.2.6.2. Chính sách tín dụng vốn sản xuất ưu đãi. T r o ng cái v ò ng l u ẩn q u ẩn nêu trên, c hỗ c ần b ứt phá h ẩu h i ệu p h ải là k h au sản x u ấ t, mà ở đấy tình t r ạ ng đói v ốn đầu tư phát t r i ển s ản x u ất k h ô ng p h ải là
v i ệc c ủa riêng a i. T h ực r a, v i ệc tín d ụ ng v ốn kịp thòi đến hộ n ô ng dân k h ô ng p h ải là điều gì m ới s o ng l ại là điều n h ức n h ối n ổi c ộm h i ện n ay c ẩn k h ẩn trương n hư k h ẩn trương c ứu đói. sắp t ới g i ải p h áp này c ẩn chú t r ọ ng t h eo h ướ ng s a u: T hứ n h ấ t, n hu c ầu v ay v ốn s ản x u ất c ủa n ô ng d ân h i ện đòi h ỏi các n g ân h à ng c ần c ải t i ến t hủ t ục c ho v a y, đồ ng t h ời c ần n â ng c ao n g h i ệp vụ c ủa cán bộ cơ sở. T h ực tế k h ảo sát c ho t h ấ y, sự nỗ l ực n h ẩ ng n ăm q ua cùa n g ân h à ng m ới 86 c hi đ áp ứ ng h ơn 1 5% n hu c ầu v ay v ốn c ủa n ô ng d ân v ù ng lúa và càn đ áp ứ ng đ ú ng lúc n ô ng vụ đói v ố n. T hứ h a i, c ần mở r ộ ng k ịp t h ời m ạ ng lưới q uĩ tín d ụ ng n h an đ àn trên toàn địa c u ng ứ ng v ốn n h a nh c h ó n g, đồ ng t h ời g i ảm b àn n ô ng thôn n h ằm tăng k hả n ă ng sát đ ược m ục đích v ay và đảm b ảo t ốt k hả n ă ng h o àn t r ả. R ời lẽ các thành viên b an q u ản trị các q uỹ tín d ụ ng t h ườ ng b i ết rõ h o àn c ả nh c ủa t ự ng hộ thôn x ó m. T hứ b a, n ên tăng c ườ ng hình t h ức tín d ụ n g, tín c h ấp thông q ua các tổ liên g ia có sự tổ c h ức c ủa các H ội n ô ng dân, H ội p hụ nữ mà k h ô ng c ần t hế c h ấp s o ng k hả n ă ng h o àn t rả v ãn đ ược đảm b ảo c h ắc c h ắ n. T hứ tư, c ần c hú ý mở r ộ ng hình t h ức tín d ụ ng t h ư ơ ng m ại c ho n ô ng d ân v ay
q ua các d o a nh n g h i ệp x u ất k h ẩu g ạ o. C ác d o a nh n g h i ệp n ày v ay t i ền cùn N g an
h à ng t h ư ơ ng m ại r ồi n h ập v ật tư ứ ng trước c ho n ô ng đ an ( c ho v ay b ằ ng h i ện v ạ t ).
Đến vụ t hu h o ạ ch d o a nh n g h i ệp t hu l ại t i ền c ho v ay b ằ ng thóc. C á ch n ày có ưu đ iểm v ựa c ấp v ốn t r ực t i ếp c ho n ô ng d ân s ản x u ấ t, v ựa tiêu t hụ s ản p h ẩm thóc c ủa n ô ng d ân v ới giá t h oa t h u ận l ại đảm b ảo c h an h à ng c ho d o a nh n g h i ệp x u ất
k h ẩu g ạ o, t i ết k i ệm đ ược t h ời g i an c ho t hủ t ục g i ao dịch. T hứ n ă m, đối v ới các v ù ng c h u y ên c a nh lúa x u ất k h ẩ u, c ần nghiên c ứu để t i ến h à nh c ho v ay t h eo t ự ng dự án l ớn và đồ ng bộ ( g i ố n g, p h ân b ó n, thúy l ợ i. t h u ốc b ảo vệ t h ực v ậ t. . . ), n hờ đó các dự án s ản x u ất lúa g ạo x u ất k h ẩu ( kể cả g ạo đặc s ả n) đ ược phát t r i ển m ạ nh h ơ n. T hứ sáu, để tăng c ườ ng h ơn n ữa n g u ồn v ay đến n ô ng d a n, Nhíì n ước CÀU b an h à nh q uy c hế b u ộc các N g ân h à ng ( h ư ơ ng m ại c ũ ng thình m ột p h àn v òn v ay c ho n ô ng n g h i ệ p. Thái l an đã q ui định p h ần v ốn v ay n ày là 5 — 1 0% t ổ ng v ốn h uy độ n g. N g ân h à ng n ào k h ô ng đầu tư v ào n ô ng n g h i ệp thì p h ải uy thác q ua N g ân h à ng n ô ng n g h i ệp để c ho n ô ng d ân v ay v ới lãi s u ất ưu đãi. C h í nh sách tín d ụ ng v ốn có ý n g h ĩa t h ực tế t r o ng v i ệc đẩy m ạ nh s ản x u ất lúa x u ất k h ẩ u, g óp p h ần x ứ ng đ á ng v ào v i ệc tăng n h a nh s ản l ượ ng thóc h à ng n ă m. 3.2.6.3. Hoàn thiện chính sách giao ruộng dốt cho hộ nônq dân. T h ời g i an q u a, chính sách n ày t r ực t i ếp t ạo ra độ ng l ực m ới ở n ô ng thôn x ác n h ận q u y ền l àm c hủ đầy đủ n h ất c ủa hộ n ô ng d ân về r u ộ ng đấ t. Đỉ nh c ao c ủa đổi m ới chính sách r u ộ ng đất là sự b an h à nh L u ật đất đai n ăm 1 9 9 3, t t i eo đó n g ười n ô ng clAn đ ược g i ao r u ộ ng sẽ d ược t h ực h i ện đầy đủ 5 q u y ền ( q u y ền sử 87 d ụ n g, q u y ền c h u y ển nhượng, q u y ền t h ừa kế, q u y ền t hế chấp, q u y ền c ho thuê). T uy nhiên, t r o ng quá trình t r i ển k h ai L u ật đất đai này v ẫn còn n h i ều vướng mắc: n h i ều t h ay đổi t r o ng sử d ụ ng đất đai v ẫn còn n ằm ngoài sự k i ểm soát c ủa N hà nước. Vì vậy, chính sách luông đất t h ời g i an t ới c ẩn hoàn t h i ần d ứt điểm n l ũ r mg vấn đề sau: M ộ t, c ần hoàn t h i ần v i ầc c ấp g i ấy c h ứ ng n h ạn q u y ền sử d ụ ng đất đai c ho các đối tượng, t r o ng đó có đất t r ồ ng lúa. K hi n h ận t h ức đã đ ược quán t r i ầt thì vấn đề còn l ại là k i nh phí c ần được g i ải q u y ết t h eo nguyên tắc N hà nước và nhân dân cùng làm. H a i, c ần k h ẩn trương thể chê h oa 5 q u y ền c ủa n g ười n ồ ng d a n, d ồ ng t h ời p h ải làm rõ để t h ực h i ần 5 q u y ền thì n g ười được g i ao đất c ần làm n h ữ ng t hủ t ục gì? ở đau? Ba. N hà nước c ần phân c ấp rõ ràng các q u an hầ đất đai và đưa v i ầc quàn lý đất đai vào nề nếp. H o àn t h i ần chính sách r u ộ ng đất là m ột n ội đung l ớn t h i ết t h ực đ àm b ảo t h oa đáng l ợi ícli c ủa người nông dân. T o àn bộ n ội d u ng này tập t r u ng vào 4 khâu: G i ố ng lúa, phân bón, phòng t rừ sâu bầnh, b ảo q u ản sản phẩm. - Về g i ố ng lúa m ớ i, v ấn đề n ảy s i nh là kỹ thuật c a nh tác và m ức c hi phí g i ố ng m ới thường khá cao, rất cần có sự hỗ t rợ giá c ho nông dân. - Về p h an bón, điều n ổi b ạt là giá cả phan bón m ới ( p h an h ữu cơ công n g h i ầp phân vi s i n h, p h an vi lượng ) thường vượt k hả năng tài chính c ủa nông d an nên c ũ ng c ần có sự hỗ t rợ giá. - K h âu b ảo vầ t h ực vật thường vướng ở các kỹ thuật m ớ i, phương tiên m ớ i. g i ải pháp m ớ i. C ẩn h ướ ng d ẫn nông đâu n ắm v ũ ng kỹ thuật sử d ụ ng Vít g i ảm b ớt c hi phí về t h ời g i a n, súc lực và tài chính. - Về khâu b ảo q u ản thóc gạo, điều khó là công n g hầ và t h i ết bị. Trên t h ực tế, khó khăn cơ b ản t r o ng quá trình c h u y ển g i ao t i ến bộ k h oa học - kỹ t h u ật đến nông dítn là k hả năng k i nh tế có hạn c ủa hộ nông dân. Do vạy, c ần có sự hỗ t rợ về tài chính c ủa N hà nước t r o ng n h ữ ng n ăm t ớ i, c ần có hầ t h ố ng tổ c h ức k h u y ến nông h ợp lý và h i ầu quả. 88 3.2.6.4. Đẩy mạnh chính sách chuyển giao tiến bộ khoa học - Kỹ thuật đến hộ nông dân. C ần nHỚ r ằ ng không p h ải V i ệt N am l ần đầu tiên xuất k h ẩu g ạo từ n ăm 1989. T h ực ra n ăm 1890, cách đây 120 n ăm dưới t h ời p h o ng k i ến ( T r i ều đại G ia l o ng ) V i ệt n um (in x um kliíỉn gạo với sỏ' lượng 0,3 n i ệu Kín |69|. Tói t h ời Pháp t h u ộ c, g i ai đoạn 1884 - 1900, xuất k h ẩu gạo t r u ng bình hàng n ăm cùa V i ệt n am là 0,5 t r i ệu tấn/năm |64|. G i ai đoạn 1901 - 1930 lượng xuất k h ẩu tăng n h a nh (lạt 1,5 t r i ệu tấn/năni, g ấp 3 lần g i ai đoạn trước |64]. Đ ơn cậ n ăm 1925. xuất k h ẩn gạo c ủa V i ệt n am đạt trên 1,5 t r i ệu tấn, đứ ng t hứ 3 t hế g i ới sau M y a n m ar và Thái lan [ 6 9 ]. T r o ng thập niên 30 t r u ng bình n h ữ ng n ăm 1934 - 1938, xuất k h ẩu gạo của 4 nước c hủ y ếu là: M y a n m a r: 3,1 t r i ệu tấn. V i ệt n am : Ì ,7 t r i ệu tấn. Thái lai) : Ì ,4 t r i ệu tấn. Mỹ : 0,7 t r i ệu lấn. [ 7 4| T h ời g i an này, xuất k h ẩu gạo c ủa V i ệt n am đứ ng t hứ 2 t hế g i ớ i, c hi sau M y a n m a r, vượt Thái lan và M ỹ. N h ũ ng n ăm 1940 - 1944. lượng xuất k h ẩu g ạo của V i ệt n am chỉ đạt t r u ng bình 0,7 - 0,8 t r i ệu tấn/năm |67|. Từ Cách m ạ ng T h á ng tám 1945 đến n ăm 1988, do c h i ến tranh ác liệt kéo dài, V i ệt n am không xuất k h ẩu g ạo v ới k h ối lượng l ớn ( t rừ m ột số n ăm xuất k h ẩu g ạo dặc sản rất ít k h o ả ng Ì v ạn t ấ n/ n ă m ) . . .. N g ược dòng lịch sậ m ột chút như vây là để nhìn n h ận rõ hơn thực tế sau 45 n ă m, V i ệt n a in t rở lại thị trường gạo t hế g i ới v ới tir cách m ột nước xuíìt kliíin l ớn từ n ăm 1989. Trên lo n ăm qua, k hả năng xuất k h ẩu gạo c ua V i ệt n am t r o ng tương q u an v ới các nước xuất k h ẩu chù y ếu t hể h i ện cô d ọ ng ở b ả ng 16 dưới dây 3.2.7. N h óm giải pháp nâng cao k hả nang cạnh t r a nh xuất k h ẩu Rạo- 3.2.7.1. Đánh giá chung. 89 Bảng 16 - Nhang nước xuất khẩu gạo chủ yếu 1989 - 1999 (triệu tấn) Toàn thế Thái Mỹ Pakistan Ân độ Vièt Nam so với Việt Nân) ^\ giới Thái Lan (%) lan nam (1) (2) (8) (3) (7) (4) (6) (5) 1989 13,9 22,95 0,3 6,1 3,0, 0,8 1,4 1990 3,9 41,03 11,4 2,4 0.5 1,6 0,9 1991 12,1 4,0 2,2 1,3 0,5 25,00 1,0 1992 14,1 4,8 2,2 1,4 1,9 0,6 39,58 1993 15,1 4,8 2,2 1,7 0,8 0,7 35,42 1994 16,7 4,7 2,0 2,8 1,0 42,55 1,4 1995 21,0 5,9 4,2 2,0 1,6 33,90 3,1 1996 19,5 5,3 3,0 2,6 1,4 3,6 55,60 1997 19,0 5,5 3,6 2,3 2,0 67,27 1,9 1998 27,5 6,4 3,8 3,7 1,8 4,8 59,37 1999 (ước) 21,0 5,5 4,6 3,0 1,9 2,5 83,64 Nguồn: F AO - Facsimile Transmission [59] Tổng cục Thống kê Việt Nam [251 Bảng 16 cho thấy nhũng thay đổi lớn về địa vị các nước xuất khẩu gạo trong thời gian qua, đặc biệt trong 4 năm gần đây: - N ăm 1996, xuất khẩu gạo cợa Việt nam vưựt Mỹ, dứng thứ 3 thố giới sau Thái lan và An độ. - N ăm 1997, xuất khẩu gạo cợa Việt nam lại vượt Ân độ, đứng thứ 2 thế giới sau Thái lan. - N ăm 1998, xuất khẩu gạo cợa Ân độ lại vượt Việt nam do sự đột biến cùa nước này đạt mức kỷ lục 4,8 triệu tấn, đẩy Việt nam xuống hàng thứ 3. - N ăm 1999, Việt nam lại vượt xa An độ trong xuất khẩu gạo và dành lại địa vị thứ 2 thế giới, sau Thái lan. N hư vậy, nước xuất khẩu cán quan tâm nhất hiện nay đối với Việt nam chính là Thái lan. Tuy Thái lan vẫn liên tục giữ vị trí số I song lương quan thực tế giữa Việt nam với Thái lan cùng có sự thay đổi nhiều. Thực vậy, nếu như năm 1989, về số lượng, xuất khẩu gạo cợa Việt nam chỉ bằng gần 2 3% so với Thái lan 90 thì năm 1997 đã vươn lên và bằng 67,3%, năm 1999 (ước) bằng 83,6% so với Thái lan. Trên lo năm qua, trong khi Thái lan về lượng xuất khẩu gần như không tăng. nhưng xuất khẩu gạo cùa Việt nam năm 1999 lại gấp 3,3 lần năm 1989. Tuy nhiên, dể đánh giá tổng hợp khả năng cạnh tranh quốc tế của Việt nam và Thái lan trong xuất khẩu gạo, trước hối CÍỈI1 nhấn mạnh 4 điểm cơ him Sim: Thứ nhất, phải xét đầy đủ và toàn diện nhiều tiêu thức điển hình trong và ngoài nước. những tiêu thức vĩ mô và vi m ô, những tiêu thức định tính và định lượng. Thứ hai, hự thống tiêu thức hợp lý ở đay về lý thuyết phải phản ánh đáy đủ cả 3 khâu của quá trình tái sản xuất gồm sản xuất - lưu thông - tiêu dùng. Thực tiễn thế giới và Việt nam đối với lương thực, hệ thống tiêu thức này gồm 3 nhóm
(về sản xuất, an ninh lương thực và xum khẩu ). Thứ ba, mức tăng vọt trong sản xuất lúa của Việt nam liên tục trên lo năm qua là yếu tố cơ bản để tăng nhanh xuất khẩu gạo. Thứ tư, giá thành sản xuất thấp (chủ yếu trong khâu canh tác ) cùa Việt nam so với Thái lan thực sự có ý nghĩa lớn thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt nam. Nếu theo số liệu tính toán năm 1996, giá thành sản xuất sạo ( 5% tấm) cùa Việt nam là 215 USD/tấn, trong khi đó của Thái lan là 250 USD/tấn [82]. Đến đ ay có thể dẫn ra 20 tiêu (hức cơ bản để đánh giá khả năng xuất khẩu gạo của Việt nam so với Thái lan 91 N h ữ ng tiêu thức cơ bản Kết luận so sánh Việt Đ ơn vị Thái Nam Lan tính (5) (4) (2) (1) (.1) Bảng 17:20 tiêu thức cơ bẩn đánh giá khả năng xuất khẩu gạo của Việt nam và Thái lan. 7.V, V.Nnm k im (hăng RI)/)'",. IM .un) Triệu ha 9.13 1. Diên lích lún năm 1998 2. Xu Imớrip lang diện lích ỈIÍÍ1 piai (loai 9(|. V.Niiín hem (glíp2l tín T.t.nn) 24,9 1,2 3. Nang suít lún nam 1998 Tọ/hn 24.2 V.Nnm hơi! (gííp 1,6 lítn T.Lĩin) 39.fi 4. Xu hướng lăng nâng xuất lún giai đoạn 90-98 24,9 V.Nam hem (vượt T.Lan 30.4») 19,1 ĩ. Sàn hrợnp lún mím 1998 Triệu líu 29,1 2.1.4 V.Nnin hơn (vượt T l.nn 3 l . no fi. xu ImứtiỊỊ ỆỉlMỊĩ sàn liNínn lú:i ) 5 rí.? I0.fi V.N.-IIII lum (RíTpM Un 1 1 SUI) 7. Xu hirứng lãng lương [hực giỉii (loạn R9-99 54.2 24.7 V.Nmn lum ItiyỌI R Giíỉ thành snn xuờl 1 líín gạo 9(í USD/Iờn 215 250 V.Nnm lợi thí}'hơn T.Lan 1 4% l i. Về an n i nh lưcmg thưc 9. Dan SỐ năm I99S Triệu ngưríi 7R.1 60,3 V.Nani kém lợi thờ vị Itrimg llnnVnpưòì lo. Mức lang dan sờ giai đoạn 89-98 %/iì;im 2.1 1.1 V.Nam kém lợi t hổ rõ nót 1 1. Sàn lưnnp (hóc bình quAn/ngƯời năm 1998 Kg/ngưỉri 373 388 V.N.-ìm kem (bằng 96.4% T.Lnn) 12. Sĩìll Im Híp lương llnrc hìnll quíìn nỉỉm l<>')8 Kp/npirnri 408 452 V.Nnm kem (liSng 1)0,3% T I..™) 13. Lượng XK gọn năm 198') TrtỌll IÍÌM 1/125 r»,()x 14. Lượng XK gạo H ãm l Triện nín 3,8 6,4 V.Níim k im (bỏng 59.Vi. r i .nnl 166.6 lí. Mức XK lăng nam 08 in với SI •4.9 V.Nỉim IIÍTII (gỉVp 34 líìn !'.l.:inl 16. Thị phán XK gạ
10.2 11.9 V Nam kim (chì bàng 23,2» T I nu) 17. Thị pliiin XK gạo H ãm 1998 2.1,0 13,6 V.Nĩim kém (dã bằng 5 9 , 1% T.Litn) 18. So sánh thị phẩn 08/89 -69.1 + 1 2 5 .5 V.Nnm hơi! tuyại đổi 19. Giá XK gạo năm 1989 ( 5% l i m) U S D Mn 245,0 320,(1 V.Niini k ém (chính lích Irti 75USD/ÌÍÍII) USD/lấn 20. Giá gạo XK năm 1998 ( 5% l i m) 294,0 315,0 V.Nani kém (chênh lệch tòn 21 USLVlỉín) Nguồn: ì. Niên giám thờng kê của Tổng cục Thờng kê Việt Nam qua các năm (25Ị.
2. Bộ Nông nghiệp PTNT và Bộ Thương mại Việt Nam 15]. 3 F AO — Quarterly Bulletin of Statistics, Voi. 9, 1996 [841. Có thể đánh giá khái quát từ bảng trên như sau : 92 - về sản xuất, đây là chỗ mạnh điển hình của Việt nam han hẳn Thái lan, trước hết là mức tăng trưởng, rồi năng suất. Do vậy, mặc dù diện tích lúa chi bằng 80.6% Thái lan (năm 1998) nhưng xu hướng táng lương thực (89 - 9R) gấp 5,1 lốn Thái lan. - Về A N L T, mức vững chắc chưa cao bằng Thái lan vì yếu điểm cơ bản là mức tăng dân số gốn gấp 2 lốn Thái lan. - Về xuất khẩu, tốc đọ lăng vè số lượng nhanh hưu hẳn Thái lan. Tuy nhiên yếu điểm lớn nhất và bao trùm là mức chênh lệch giá xuất khẩu gạo, trong đó nguyên nhân chính là chất lượng gạo Việt nam kém Thái lan và do đó hiệu
quả còn hạn chế. Vậy cốn chốt lại vào 3 điểm sau : Một là, với mức tăng (rường lương thực và dan số hiện nay, đến năm 2000 này Việt nam có thể đuổi kịp Thái lan về mức thóc bình quan theo đẩu người,sau năm 2000 sẽ đuổi kịp Thái lan về mức lương thực bình quan theo đốu người. Hai là, sau năm 2000, Việt nam có thể tiến kịp Thái lan về khối lượng và thị phẩn xuất khẩu gạo, tiếp dó sẽ vượt Thái lan và đứng đốu Ihế giới trong xuất khẩu gạo. Ba là, điểm yếu nổi bật cẩn chốt lại ở đây là chất lượng gạo và khả năng cạnh tranh xuất khẩu gạo. 3.2.7.2.Nhóm giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khâu gạo. Nhũng giải pháp nêu trên đã hướng tích cực tới việc đẩy mạnh chất lượng, Tuy nhiên chất lượng là chưa đủ. Ngoài chất lượng, để nâng cao khả năng xuất khẩu, còn phải hướng tới mấy giải pháp cấp bách sau: 3.2.7.2.1 Giải pháp về kho dự trữ gạo xuất khẩu: Theo chúng tôi, đây là vấn dề thực sự cấp bách nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu gạo của chúng ta hiện nay. Hốu hết hệ thống kho lương thực của Việt Nam hiện nay đã được xây dựng cách đây 20 năm, từ thời bao cấp nhằm mục đích phan phối lương thực trong nước theo kiểu tự sản tự tiêu chứ không phải dể phục vụ XUÍU khẩu. Do vậy hệ thống kho tàng vừa lạc hâu, không phù hợp quy trình 7 khâu liên hoàn xuất khẩu gạo, không đáp ứng được công nghệ bảo quản gạo lại tăng chi phí, giảm sức cạnh tranh xuất khẩu. V ới thực trạng hệ lliống kho gạo xuấl khííu hiện nay (bảng 18), l ổ ng công ty lương thực T W2 ( V I N A F O OD 2) ở đồng bằng Sông Cửu Long, thực khó hoàn thành được 93 chí I ti Ị r un Chính phũ (lán năm I W/ 1:1 " nhanh điónu mun hoi 4 ì f ĩ ọ 11 lon lúi! liiìnp hoa CỈUI nông dan". Với định hướng xuất khẩn gạo cũn Việt Nam những Bảng 18 - T h ực trạng hệ thông k ho gạo xuất k h ẩu hiện nnv của V I N A K O O I) I VV 2 ( Đơn vị tính :tífn) IM Tộnh sẵn lượng lua nam 1996 Năng lực của các kho Long An 1.522.000 ~7Õ.ÕÕÕ Tiền Giang 1.552.000 2.000 3 Bên Tre
4 Đồ ng Tháp
5
Vinh Long
6
Trà Vinh
" 7 Cán Tho 8 Sóc Trăng
9 An Giang
lo
Kiên Giang
li
M i nh Hải
12 Toàn b ộĐ B S CL 486.000
T.954.000
996.000
868.000
! .987.000
1.498.000
2.208.000
1.871.000
1.523.000
16.465.000 8.000
52.000
27.000
24.000
46.000
54.000
70.000
24.700
10.700
388.400 Nguồn: Háo cáo cùa V I N A P O OD TW 2 và của Hiệp h ội X NK lương thực Việt N am 15] Theo chúng tôi. thời gian tới giải pháp về kho dự trữ xuất khẩu gạo càn theo hướng sau: Thứ nhai. í ĩ ì sun! lỵi toàn bộ họ (hống kho dể (hiu lư vốn trông cấp mọi sổ kim trọng điểm gíộn cảng khẩn hay cơ sở xay xát lớn nhằm hợp lý hoa đồng bộ khau xay xát - vận chuyển - cảng khẩu, giảin thiểu được giá thành xuất khẩu gạo. Thứ hai, cùng với việc chộnh đốn các kho còn lại. cẩn chú trọng dim công nghệ bảo quản kho như tin nêu ở giải pháp 4 (mục 3.2.4.2). Thứ ha. về lan dài. cần đáu từ xAy dựng mới theo công nghệ khi hiện dại hai trung tâm kho đẩu mối lớn bên cạnh cảng thương mại gạo thành phổ Hồ Chí M i nh và cảng Ninh Kiều (Cần Thơ). Tất nhiên cẩn phải có luận chứng kinh tế - kỹ thuật cụ thể cho việc đầu lư xay dụng kho mới song nguyên tắc hàng chiu hì phải đảm Hảo hợp lý trong quy trình 7 khâu liên hoàn của sản xuất. xuất khẩn gạo, giảm thiểu các đù phí lun thông chuyên chở, bảo quản, bốc xếp CHO xum 94 khẩu lại cảng. Hiện nay Việt Nam đang lợi thế hơn Thái Lan về giá thành gạo xuất khẩu chủ yếu trong khâu canh tác nhưng vãn yếu kém Thái Lan ở những khau cuối thuộc quy trình bảy khau liên hoàn. Giải pháp này sẽ tạo bước ngoặt mới dể nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu gạo của Việt Nam, bởi lẽ chớp nhanh được thời cơ trong việc ký hợp đồng xuất khẩu gạo với khách hàng nước ngoài do có hàng hoa dầ trữ cung cấp ngay. (lồng thời giải phóng được tàu nhanh do kho dầ trữ cạnh cảng khẩu. 3.2.7.2.2. Giải pháp về cảng khẩu, phương tiện chuyên chở. Đối chiếu định hướng xuất khẩu gạo nêu trên với điều kiện thầc tế hiện nay và (heo phương chàm tiết kiệm - hiệu quả, càn tạp (rung vào những việc cụ thể sau: Một là, đối với khu vầc cầu cảng xuất khẩu gạo tại thành phố Hổ Chí M i n h, cần nang cấp hệ thống thiết bị làm hàng xuất khẩu, trọng tâm là cần cẩu, mâm nâng hàng hay thùng container, đồng thời chỉnh đốn lại việc tổ chức, điều hành tại cảng. Toàn bộ nội dung này, kết hợp với phương tiện chuyên chở gạo từ kho ra cảng, phải đảm bảo giải phóng tàu nhanh hơn với định mức bốc xếp tại cảng 25()0-3()()()tấn/ngày cho tàu cỡ trọng tải 10.000 tấn trở lên (hiện thời mới đạt trên 1.000 tấn/ngày). Hai là, tiếp tục dầu tư, mở mang và hiện đại cảng Ninh Kiều (Cần Thư) nhằm giảm bới và giảm nhanh chóng lượng tàu chở gao và nông sán từ cảng thành phố Hồ Chí M i nh về đây. Tiến tới sau năm 2005, để cho cảng thành phố Hồ Chí M i nh hoàn thành được mục tiêu gấp bội so với hiện nay, cảng Ninh Kiều phải thầc sầ là cảng (hù phủ về lúa gạo và các nông sản khác của 12 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Để giải pháp về cảng khẩu và kho dầ trữ gạo nêu trên đảm bảo tính khả thi. cần kết hợp năng động việc huy động vốn lớn từ các nguồn nước ngoài (FDI và O D A, vốn vay ngân hàng A D B, WB) kết hợp với vốn ngân sách trong nước. Cùng với kho và củng khẩu, càn khai thác kết hợp có hiệu quà nhai lúc lượng chuyên chở đa phương thức trong đó đặc biệt chú trọng phương thức chuyên chở bằng đội xà lan cỡ lớn theo tuyến sông từ đồng bằng sông Cửu Long về cảng thành phố Hồ Chí M i n h. Việc sử dụng vận trù bài toán vân tải ở đay có ý nghĩa lớn trong việc huy động hàng nhanh, giảm thiểu cước phí chuyên chở và bốc xếp. 95 3.2.7.2.3. Giải pháp clíỉy mạnh quảng cáo. loạt động quảng ráo là một trong những điểm yếu cùn (loanh nghiệp xuất khrtu iv.to Vt ói Num quí c ạ nh h a nh xum kliíỉti g ạ o, lioỵl ( l ọ ng qiiíìnp Ciío diu pliiìi t h ực Hự chuyổn MỎM mạnh hơn,tạo bước ngoặt mới để thu hút khách hàng có hiệu quả. Thời gian tới, hoạt động quảng cáo quốc tế của Việt Nam trong xuất khẩu gạo cần chú trỗng tới nội dung sau: Thứ nhất, cần có chương trình quảng cáo năng động và thích hợp theo Ihị trường m ỗi nước, càng không thể thiếu vắng quảng cáo ở những nước nhập khẩu gạo chủ yếu và thường xuyên. Thứ hai, cần tiến hành chiến dịch quảng cáo trỗng điểm khi đưa rộng rãi ra thị trường những sản phẩm gạo thuộc giống mới ưu việt hơn, đặc biệt là gạo đặc sản. Thứ ba, việc lựa chỗn các thông điệp quảng cáo gạo xuất khẩu (kể cả ngôn ngữ và hình ảnh) cũng như phương tiện quảng cáo và thủ pháp quảng cáo cần năng động và phù hợp với nền văn hoa của thị trường từng nước cụ thể, đặc biệt là màu sắc tôn giáo chủng tộc ở các nước Châu Á và Chau Phi. Cuối cùng, giải pháp đẩy mạnh quảng cáo bằng các hoạt dông khuyên mại khác đều nhằm nhnnh chóng nang CHO hình ảnh gạo Việt Nam đối với khách
hàng thế giới... T óm lại toàn bộ hệ thống giải pháp trên bao gồm 7 nhóm giải pháp với 18 giải pháp cụ thể, thiết thực là xuất phát từ những đòi hỏi cấp bách hiện nay nhằm thực hiện thành công định hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam những năm tới. 96 K I ẾN NGHỊ Để đảm bảo tính khả thi cao cho định hướng và giải pháp xuất khẩu gạo của Việt Nam trong những năm tới như đã nêu trên, nhóm tác giả xin có mấy
kiến nghị lớn sau day: Một là, tăng cường đầu tư hợp lý và đồng bộ vào 7 khau liên hoàn cùa quy trình canh tác - xuất khẩu gạo. Do vai trò lớn của lúa gạo đối với sụ nghiệp dổi mới hiện nay nhằm thục hiện mục tiêu công nghiệp hoa - hiện đại hoa, cần ưu tiên 3 khoản đáu tư sau: - Liu tiên hơn nữa việc cấp vốn cho nông dân vùng lúa xuất khẩu thông qua tín dụng ưu đãi, lạp riêng "Ngan hàng thóc" nhằm đảm bảo cho sản phẩm - Đầu tư thích đáng cho nghiên cứu khoa học và áp dụng công nghệ hiện đại nhằm nang cao chất lượng và khả năng cạnh tranh xuất khẩu gạo... - Đầu tư có trọng diêm vào cơ sở hạ tầng sau thu hoạch-chế biến-đóng gói-kho bảo quản nhằm giảm thiểu chi phí và nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh xuất khẩu gạo. Việc giải quyết vốn cho 3 khoản đầu tư trên càn (hục hiện năng dọng lừ các nguồn vốn FDI, ODA, vốn vay từ các tổ chức tài chính quốc tế như WB. ADB, IMF, kết hợp vốn ngân sách và tư nhân trong nước. Hai là, đổi mới hệ thống tổ chức điều hành xuất khẩu gạo có hiệu quả hơn nữa theo hướng đẩy mạnh tụ do hoa thương mại, thục hiện chính sách đa dang hoa thành phẩn kinh tế tham gia xuất khẩu gạo, nhanh chóng xoa bỏ cơ chế điều hành xuất khẩu gạo bằng hạn ngạch (quota) vào một thời điểm thích hợp nhíu. Ba là, đảm bảo thoa đáng lợi ích của nông dân, người trục tiếp làm ra hạt thóc một nắng hai sương trên đồng ruộng nhằm khuyến khích sản xuất, bảo đảm an ninh lương thục quốc gia và xuất khẩu gạo. Bốn là, do địa vị kinh tế của lúa gạo thế giới và Việt Nam là rất lớn xin kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
c ù ng Bộ t h ư ơ ng m ại c ho tiếp tục nghiên c ứu SAU h ơn n ữa khau sau thu h o ạ ch chế biến và tổ chức xuất khẩu nhằm khắc phục tình trạng mất mùa trong nhà đồng thời đảm bảo chất lượng và nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu gạo. 97 loàn bộ nội dung ninh bày qua 3 chương nghiên cứu của dề tài có thể chối lại vào 3 vấn đề cốt lõi sau đây: T hú nhất, nhu cầu nhập khẩu gạo của thị trường thế giới vãn đang mở rộng, quan hệ cung cíỉu gạo thế giới đang vận động theo hướng có lựi cho nhà xuấl khẩu. Đó In diều mấu chốt trước hết dể Việt nam có thể yên tam trong định hướng dà}' mạnh xuất kháu gạo, để đảm bảo ổn định sán phẩm dầu rít ớ hòng nước. T hứ hai. lựi thế của Việt nam trong sản xuất, xuất khẩu gạo và thực tiễn minh chứng S U ÔI hơn lo H a i ti liên tục vừa qua cả về đảm bảo mi ninh lương thực và đẩy mạnh xuất khẩu là điều mà cả thế giới không thể phũ nhạn đưực. Việt
nam đang là nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới, chỉ sau 'Hun lan. Hiện nay, Việt nam có đủ điều kiện để sản xuất 35 triệu tấn lương thực, trên 32 triệu tấn thóc và xuất khẩu trên 5 triệu tấn gạo. Tuy nhiên, trong bước trường thành dó, Việt nam mới đẩy mạnh chủ yếu về số lưựng trong khi cliílt lưựng gạo xuất khẩu đang là mặt yếu kém nổi bật hiện nay mà phần trình háy các giai pháp đã nhan mạnh. Sau năm 2000, Việt nam có thể tiên kịp Thái lan về số lưựng và thị phẩn xuíít khẩu gạo dể tiếp đó có thể vưựt Thái lan trong xuất khẩu gạo. T hứ ba, từ hai kết luận trên và rà soát lại tính khả thi của những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt nam trong thời gian tới, có cơ RỞ thực (ế để nhân định rằng, các yếu tố (rong và ngoài nước đang đảm bảo tính khả thi cao cho vị trí XUÍÌI kliíỉn gạo của Việt nam trên thị trường gạo thế giới. Định hướng (láy mạnh xuất khẩu gạo của Việt nam vãn sẽ chrơc chú (KHIU trong nhiều năm tới với vị trí là mặt hàng xuất khẩu chủ lực lớn, vẫn tiếp tục góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đổi mới nhằm thực hiện thắng lựi mục tiêu công nghiệp hoa và hiện đại hoa đất nước |18|. Hương thơm của lúa gạo Việt nam vẫn sẽ lan toa rộng hơn trên thị trường thế giới. 98 PHỤ LỤC I:
SẢN LƯỢNG L ÚA GẠOT THEO KHU v ực NHŨNG N ĂM 1993-1996 " 1 9% "Ĩ995 1994 1993 Năm Tỷ trọng r'r
(199.1-19%) (1) (triện lấn thóc ì Toàn thế giói lõi) 505,5 "519.4 Chau Á " 14,3 2.7 Châu Mỹ" 4.9 - Bắc Mỹ Chau Phỉ 28,0
".X 18,6 20,8 19,8 20.2 - Mỹ La tinh
"CÌĨÃĨ! Ầu~~ 2,1 Chau Đại dương 1,0 1,0
25.4 0,3
Ì. 5 1,1
1,2
"22."!"" 28,5 " "26,0 Các nước phát
triển Các nước đang 505.4""" 508,6 524,9 536,9 phát triển Nguồn: FAO - Facsimiỉe Transission (Qua các năm) |58| RAO - Perspectives de ralimentation "4-1995 |73| P HỤ L ỤC 2: (USD I tấn - FOB BangKok, gạo trắng hạt dài 5% tấm) USD/tấn N ăm USD/ tấn N ăm 255 1946 1976 125 272 1947-1953 120 1977 1954-ĩ960 371 100 1978 1961-1965 334 no 1979 1966 137 1980 434 1967 120 1981 483 1968 180 1982 294 1969 153 1983 277 1970 132 1984 252 1971 no 1985 217 1971 170 1986 210 1973 340 1987 226 1974 495 1988 302 1975 350 Nguồn: F AO Bulletin mensuel de statistiques alimataires et agricoles' [66] 100 P HỤ L ỤC 3: T H Ố NG KÊ C ÁC N ƯỚC Đ Ô NG D ÂN N H ẤT N ĂM 1994-1998 Dơn vị: Triệu người Tỷ trọng Dân số Tỷ trọng Dân số ÍT Tên nước 1998 (%) (%) 1994 l ẽ) (4) (5) (2) (3) (1) 21,4 ' 1,256 21,5 Trung Quốc 1,209 16.9 982 16,3 919 2 Ân Độ 4.7 274 4,6 3 Mỹ 261 206 1 95 3,5 Indonesia 2.8 5 Biaxin 159 147 "6.6 147 2,6 ~ 6~ C H LB Nga 2,4 2.4 148 137 1 Pakistan ĩ ĩ 126 8 Nhật Bản 124 2,2 ' 2.1 9 Bangladesh í 18 125
_ _ _ __ 2,1
----- 108 2.0 lũ Nigeria 3,540 3,372 60.1 59,9 Nguồn: World Population 1998 |611 F AO - Yearbook Statistics 1996 [571 PHỤ LỤC 4: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA THỂ GIỚI NHŨNG NĂM 1989-1998 N~ Năm NuớcV Khu vực \ (2) (1) (3) (5) (6) (lõ) ( li (7) (9) 19,6 19,0 27.5 (4)
(8)
Toàn thế giới 13,9 11,4 12,1 14,1 i 5,1 16,6 21,0
Cácnirớc ĐPT 10,1 8,2 8,8 10,0 1 1,7 13,0 16,9 1 fi.fi 23 2 16,1 Các nước ÍT 3,8 3,2 3,2 3,1 3,4 3,7 4,1 3,5 3,4 43 14 8 14.4 1^.9 9,4 7,5 8,1 Châu Á 9,7 10,5 ĩ 1,8 15,7 3,5 3,3 3,5 3,3 3,7 3,8 4,1 3,8 3.6 4.4 Chau Mỹ Chau Phi 0.2 0,2 0,2 03 Chậu Âu Châu Úc 0,2 0,2 0,3 0,3 0.3 0,3
0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,3 0,3 0,2 0,2 0,3
0,3 0,3 0,4 0,4 0,5 0,5 0,6 0,5 0.5 0.6 6,1 3,9 4,0 4,8 4,9 4,8 6,1 5,2 5.5 6,4 Thái Lan Ân Độ 0,3 0,6 0,5 0,7 0,8 1,0 4,2 3,4 1,9 4.8 3,0 2,4 2.2 2,2 2,3 2,8 3,1 2,6 2.3 3,2 Mỹ Pakistan 0,8 0,9 1,3 1,4 1,0 1,0 1,8 1,7 2,0 1,8
Trung Quốc 0.4 0,3 0,5 0,6 1,5 1,6 0,2 0,4 0,5 3,4
0,3 0,4 0,3 0,4 0,3 0,5 0,5 0,6 0.6 0,7
Úc Uruguay
Argentina Myanma 0,3 0,3 0,4 0,3 0,5 0,3 0,5 0,6 0,6 0,6
0.2 0,2 0,3 0,2 0,3 0,3 0,4 0,4 0.5 0.6
OI
0,3 0,2 0,3 0,2 0,9 0.4 0.3 0.4 0.2 Ai cạp 0,2 0.2 0,2 0,3 0.2 0.2 0,3 0,3 0.2 Nguồn : - FAO: " Facsimile Transmission" (qua các năm) - FAO: "Food Outlook Statistics Supplement"
- USA-Grain: World market and trade Circular Series April-1999 1989 1990 1991 1992 1993 1994 ! 995 1996 IW7 1 w 102 page20. P HỤ L ỤC 5: TÌNH-HÌ NU P H ÂN BỚ Đ ÁT ĐAI CANH T ÁC C ÂY L U Ơ NU THỤC Đơn vị lính: Nghìn lui Trong đó diên tích Năm Tổng diện tích Tỷ lệ giữa (3) Lúa Các cay trồng cay lương và (2) lương thúc thực khác (4) oi (2) (3) (5) Ĩ99Ĩ 7.448 6.303 84.fi T7Ĩ45 1992 7.707 6.475 1.232 84,0 1993 7.796 6.559 84.1 1004 7.809 6.599 R'U 1995 7.904 85/, 6.765 1.237
~T2õr
"ĩ.139 - Tổng cục thống kê Việt Nam năm 1995 [25] Nguồn: 103 PHỤ LỤC 6: TÌNH HÌNH TIÊU T HỤ GẠO ở MỘT sò N ước ĐIỂN HÌNH NAM Tên nước Mức tiêu thụ gạo % trong tổng tiêu thụ toàn cầu (triệu tấn) (2) (3) (1)
1 376,0
124,2 (4)
"100,0"
33.0
21.0 8Ĩ 3 9,0 Toàn thế giới
2 Trung Quốc
.ĩ Ẩn Độ
4 Indonesia 33,6 5.1 77 3.(> 14,4 3.6 13,5 3,0 11,3 2,9 10,87 2,1 7,78 2.0 19,1 7,5 Pllil ippill
Braxin 5,4 1,4 12 Hàn Quốc 0.9 3,5 0.') 3,3 0,8 13 Nigeria
14 Ai c ạp
15 Pakistan 2,8 0,7 16 Mỹ FAO - Đã dẫn [57]. Biên soạn từ sẫn lượng thóc quy ra gạo rồi Nguồn:
cộng nháp, trừ xuất (nếu có). 2,9 PHỤ LỤC 7:
NHŨNG ĐẶC TRUNG CHỦ YẾU CỦA VIỆT NAM THEO 7 V Ù NG SINH THÁI Vùng sinh Độ ẩm Lượng mưa thái Nhiêt độ
trung bình Trung bình Cao nhất Số ngày (%)
trung binh mưa (!) (6)
(6)
(6) (2)
22,4-23,4
22,4-23,4 (3)
80-85 ĩ 30-ĩ RO
ĩ 30-ĩ RO
ĩ 30-ĩ RO (4)
1500-2400 (5)
4800
4800 23,0-23,5
23,0-23,5 80-85 1600-1800 ~3000 "
~3000 " 24-25 83-88 Ĩ5ÕÕ-2ĨÕÕ 120-145 4300 IV 25,0-25,6 80-83 1500-2000 3300 V 18-23 77-85 1800-2400 2700 130-139 25,0-27,0 80-85 1400-1800 120-140
120-140 2700 26-27 VI
VI
VÍT
VÍT 120-140
120-140 2900 80-83 Ĩ5ÕÒ-Ĩ9ÕÕ Nguồn: - Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và PTNT [15] 105 PHỤ L ỤC 8 SẢN XUẤT L Ư Ơ NG THỰC VÀ T Ă NG TRƯỞNG D ÂN SÒ T H E G I ỚI 1950-1994 Năm Tổng sản lượng Dan số Bình quAn lương (triệu dân) (triệu người) thực đầu người 1950 631 2.555 (kg)
247 1960 847 3.083 279 1970 1.096 3.704 294 1980 1.447 4.457 325 1984
1985 1.649
1.664 4.775
4.856 3 4 6"
343 1986 1.683 4.941 341 1987 1.612 5.029 321 1988 1.564 5.117 306 1989 1.685 5.205 324 1990 1.780 5.295 336 1991 1.696 5.381 315 1992 1.776 5.469 316 1993 1.697 5.556 305 1994 1.747 5.644 311 Nguồn: Vital Sigas 1996 - The trends thát are Shaping Our future; Lester R. Brawn, Nicolas Lessen and Hai Kane; World Watch Institue 1995. 106 P HỤ L ỤC 9 DỤ K I ẾN G IÁ T H À NH L ÚA ĐỎ NG B Ằ NG S Ô NG H Ồ N G. 1999 (tính trên Ì ha và I đơn vị sản phẩm) Khoản mục Lượng(kg) Đơn giá
(dgkg) ì. Chi phí vật chất Kia Thành tiền
u'g)
3.453.800 "420.000 "Xì «3.800 - Giống ~~3ÕÕ.ÕÕÕ 100 300 - Phan chuồng 8.300 548.800 66 - Phân u rê 240 672.000 2.800 - Phân lân 341.000 310 1.100 - Phân kali 40 2.500 82.00(1 - Chi phí làm đăt 476.(Kin - Thúy lợi phí 290.000 - Dụng cụ nhỏ - Chi phí quản lý 72.000 - Trả nợ ngan hàng 180.000 l i. Chi phí lao động 310 (công) 15.000 ~" 4.65(1.(100 in. Tổng chi phí cho 1 ha - Năng xuất lúa 5.400 - Giá thành 1 kg 1.500 - Giá lúa tính lãi 3 0% ĩ .950 - Giá định hư
ng điều hành 1.950-2.200 Nguồn: Vụ kế hoạch chiến lược - Bộ Nông nghiệp và PTNT Vụ Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp Bộ Nóng nghiệp và PTNT 107 DỤ KIÊN GIÁ L ÚA Đ O NG BẰNG S Ô NG cửu LONG , 1999 Khoản mục Đ VT Lượng Đơn giá Thành tiền (VNĐ) /. Chi phí vật chất 1 ha 3.952.020 - Giống (Tính trên ì hũ và I đơn vị sởn phàm) - Phan u rê - Phân Đ ÁP 104 4.130 429.520 - Thuốc trừ sâu hạt 5 13.500 67.500 Chai 15.500 155.000 160.000 - Thuốc trừ sâu nước
- Thuốc diệt cỏ
- Xăng bơm nước Lít
Đổng 50 4.900 160.000
" 245.000 - Chi phí bơm nước 318.000 336.000 - Chi phí làm đất
- Thuế cắt tuốt lúa 650.000 - Thuê vạn chuyển lúa 156.000 - Thúy lợi phí 25.000 - Chi phí dụng cụ nhỏ 60.000 - Trả nợ vay vốn 300.000 li. Chi phí lao đẫng Công 2.()0().()()() IU. Tổng chi phí cho 1 ha 5.952.020 - Năng suất lúa kg
đg/kg 1.102
"ĩ.550 - Giá thành 1 kg lúa
- Giá lúa tính lãi 4 0%
- Giá định hướng điều hành 1.600-10700 Nguồn: Như đã dẫn ở Phụ lục 9. T I Ế NG VIỆT 1. Nguyễn Văn Bích - Chu Tiến Quang - Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, ti . 71, 72. 2. PGS. PTS. Nguyễn Sinh Cúc - Nông nghiệp Việt Nam 1945 - 1995 - Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 1995, tr. 14, 20, 23, 32. 3. PGS. PTS. Nguyễn Sinh Cúc - Khảo sát kinh tế trang trại - Nghiên cứu kinh tế 1/99, số 248 4. PGS. PTS. Nguyên Sinh Cúc - Lương thực và dan số, an ninh lương thực trong thế kỉ 21 - Thời báo kinh tế Việt Nam, số 23, Thứ bảy ngày 20/3/1999 5. GS. PTS. T hứ trưởng Ngô Thế Dân - Vai trò của nông nghiệp, nòng thôn MÌ nông đan (rong An ninh lương thực - Nông thôn mới, số 32, tháng 3/1999. tr. l i. 6. Đường Họng Dạt - Lịch sử nọng nghiệp Việt Nam - Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 1994, tr. 8, 32, 63. 7. PTS. Phạm Thị Mỹ Dung - Tình hình lương thực và nông nghiệp, tài liệu về nông nghiệp của F AO số 26 - Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội, 1995 t i. 58,59, 83,98. 8. Dự án 2224 V IE - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1996, tr. 2 5. 9. Nguyễn Đại - Marketing gạo - Licosaxuba - Hà Nội, I99Ơ, tr. I Ì 24 38. lo.Bùi Huy Đáp - Cây lúa Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội. 1980, ti . 18,22,42. li.Bùi Huy Đ áp - Nguyễn Điền - Nông nghiệp Việt Nam bước vào thế kì 21 - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1998. 12.Bùi Huy Đáp - Nguyễn Điền - Nông nghiệp Việt Nam từ cội nguọn đến đổi mới - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 1996. 109 13.GS. Bùi Huy Đáp - Nông nghiệp Hoa Kỳ: Thành lựu và thách thức - Chau Mỹ ngày nay. sỡ 1/1999 14.Giáo trình kinh tế nông nghiệp - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 1991, tr. 2 1 4 - 2 2 2, 250-255. 15.PTS. Huỳnh Xuân Hoàng Tăng cường hiệu quả lít! trường lương thực - tham luận tại H ội thảo của Bọ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 8/1996, tr. 4, 8, 13, 14. 16.Hội nghị thưụng đỉnh thế giới - Mục tiêu và kết quả mong đụi - Tài liệu hội thảo 8/1996, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tr. 3, 4, 18. 17.Kế hoạch gieo cấy giống lúa có chất lưụng cao ở Đổ ng bằng sông Cửu Long - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1996, tr. 2, 3, 8. 18.Thủ tướng Phan Văn Khải - về một số chủ trương và giải pháp lớn cho kê hoạch kinh tế xã hội năm 1999 - Bài phát biểu tại hội nghị toàn quốc về H Đ ND và UBND, Báo Sài Gòn Giải phóng 30/9/1998. 19.GS. PTS. Nguyễn Ngọc Kính - Phát triển nông nghiệp bền vững - Tài liệu hội thảo 8/1996 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tr. l o. 12, 23. 32. 37. 20.Trung tâm thông tin - Bộ Thương mại- Kinh doanh gạo trên thế giới, Hà Nội. 1993, tr. 172, 178. 21.C. M ác - Ph. Ảnghen - Tuyển tập - Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1962, t. li, tr. 264. 22.PIS. Nguyễn Tiến Mạnh - Hiệu quả kinh tế ứng dụng kỹ thuật tiến bọ vào sản xuất cây lương thực và thực phẩm, Ir. 84, 90, 99. 23.Niên giám thống kê Việt Nam 1979, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 1980. tr. Ì, 12, 84, 85. 24.Niên giám thống kê Việt Nam 1989, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 1991. ti". 8, I 1,70, 126. 25.Niên giám thống kê Việt Nam 1996, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 1997 tr. 24, 26, 94, 122 và Niên giám thống kê năm 1998, tr. 6, 8. 26.Những số liệu về nông nghiệp thế giới, số 1/1998, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tr. 121, 123. 27.Bộ Thương mại - Những dự báo lựa chọn chính sách xuất khẩu lương thực của V i ệt Nam - tháng 8/1996, tr. 2, 3. 110 28.PTS. Cao Đức Phát - Con đường bền vững để đảm bảo an ninh lương thực cấp hộ gia đình - Tài liệu hội thảo 8/1996, Bộ Nông nghiệp và Phát triển uổng thôn, tr. 3, 4. 12, 14. 29.PTS. Cao Đức Phát - Tác dộng của xuất nhập khẩu tới nông nghiệp Việt Nam thông qua giá cánh kéo và khả năng cạnh tranh của nông nghiệp - Nghiên cứu kinh tế, số 227, tháng 4/1997 trang 20 - 27 30..PGS. TS. Lê Du Phong - Marketing trong nông nghiệp - Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 1992, Ir. 6, 14, 22, 78. 31.GS. PTS. Trần An Phong - Hướng bền vững để đảm bảo cung cấp lương thực - Tài liệu hội thảo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tr. 3, 7, 24. 32.Sị liệu nông nghiẹp Việt Nam 15 mím, Nhà xum him Tổng cục Thống ke. Hà Nội, 1991, tr. 132 - 141. 33.PTS Lê T hế Thìn, Bảo đảm an toàn lương thực để ổn định và phát triển xã hội Việt Nam và Đông Nam Á ngày nay, số lo tháng 5/1998, tr. 6, 7. 34.PTS. Nguyễn An Tiêm - Tiềm năng và triển vọng phát triển nòng nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ - Nông thôn mới, số 4/1999, tr. 65. 35.PTS. Nguyễn Văn Tiến - Tình trạng giàu và nghèo ở Việt Nam - Tạp chí Dan số và gia đình - Đặc san năm quốc tế gia đình 1994. tr. 21. 36.Phúc Tiến - Định lại tiêu chuẩn đầu mối và đấu thầu hạn ngạch xuất khẩu gạo - Thời báo kinh tế Sài Gòn 20/10/1998, số 43, ti . 4. 37.PTS. Nguyễn Duy Tính - Nghiên cứu hẹ thống cay trổng vùng Dồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ - Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1995, ti . 95. Ì RO 185. 38.Tuyên bố Rome về An ninh lương thực thế giới và Kế hoạch hành động của Hội nghị thượng đỉnh lương thực thế giới, tr. Ì, 12, 15. 39.PTS. Nguyễn Thiện Trưởng - Dan số và việc giải quyết vấn đề lương thực ở Việt Nam - Tài liệu hội thảo 8/1996 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nòng thôn
tr. 2, lo. 40.Văn kiện Đại hội Đảtig toàn quốc lần thứ IV, Nhà xuất bản Sự thật Hà Nội 1977, tr. 171, 175. 41.Văn kiện Đại hội Đảng (oàn quốc lán thứ V, Nhà xuất bản Sự thát Hà Nôi ti-. 66, 70, 81. 42.Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V I, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội. tr.47,64. 43. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ v u, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, tr. 35, 38. 44.Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ v i n, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 174, 102. 45.Nguyễn Trung Vãn - Gạo Việt Nam-6 năm sản xuất và xuất khẩu - l ạp chí kinh tế và phát triển, Đại học Kinh tế quốc dân. 46.Nguyễn Trung Vãn - Gạo đặc sản Việt Nam - Tạp chí Thương mại. Bộ Thương mại, tr. 31. 47.GS. TS. Võ Tòng Xuân - Đạt mờc tiêu an toàn iương thực - Tài liệu hội thảo tháng 8/1996, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ti . 3, 5, 6, 9. 48.GS. TS. Võ Tòng Xuân - Dự kiến tình hình lương thực những năm tới. Thời báo kinh tế Sài Gòn, 30/4/1998, tr. 36. TIÊNG ANH 49.ỉ. c. Abbett - Marketing rice, pg. 5. 50.Agricullural credit problcms in Thailancl. National seminar report No.! Bangkok 1970, pg. 6, lo. 51.Agricultural Marketing Improvement in Thailand, Kasets át University - Bangkok, 9/1994, pg. 38. 52.Basic needs and Government Policies in Thailand - Published hy Mazuren Asia, Singapore, 1982, pg. 166, 170, 33. 53.Rice Committee - Board Trade Thailand - O M IC Bangkok. 54.PAO - Food outlook statistics supplement 55.FAO - Guidelines. Land Evaluation f oi Inigated Agriculture No.42. FAO - R O ME 1985, pg. l i, 14. 56.FAO - Land Evaluation and Farming system analysis for Land use planning - F AO - ROME, 1992, pg. 105, 120. 57.FAO - Year Book Statistics 112 59.HAO - Facsimile Transmission 59.Trần Quốc Thái - Nguyễn Trung Vãn Policies Promole rice cultivalion, bui measures needed for small íarmers - Vietnam Investment Review, Vol.4 - No. 136, May 1994, pg.22 ốO.Vietnam Agricultural and Food Production Sector Review Vie/88/()33 SPC, Vietnam UNDP, WB, pg.5, 7. 6I.World Population 1994 và 1998 - UN Department for Economic ancl social inrnrmation and Policy Analysis Population Division. 62.1994 Worlcl Population Data Sheet - Population Rererence Bureau, Inc, 4/1994. 63.Vital Sigas 1995 - The Trends thát are Shaping om future - Lester R. Riovvn, Nicolas Lenssen and Hai Kane, World Watch Institute 1995, pg. 8. 64.Annuaite statistique de r Indochine, 1923, 1929, pg.253 65.M. Brenier - Essai d' atlas statistique d' Indochine Francaise, 1914 PỊỊ.Í95 198. 66.FAO - Bulletin inensuel de statistiques alimentaires et agricoles. 67.Y. Coyaud - Le !Ì7, - Archives de ĩ oir, No.30 - 1950, pg. 199 201. 68.Y. Coyaud - Le ri7. - Etude botanique, genélique, phiologique, agricologique et technologique appliqué à r Inđochine, Saigon í 953, pa. 15, 26 61. dĩ. 69.R. Dumont - La culture du rix au Tonkin. Paris, 1931, pg. 51 56. 7().Gauchou M. Le rnachinisme agricole en Indochine, macliinisnie agricole et équipement rural No.76 ( A v r i l) ancl No.77 (Mai) 1948. pg. 5, 9 li. 71.Marché rizicoles hebclo - O N IC - Paris and Y. Hemy - Economie agricole ti' Indochine, 1932, pg. 233, 225. 72.Note au sujet du rapporl SUI la ciue du Pleuve Rouge en 1915 ( Hồ sơ 5 bản í Cục Lưu trữ TW, Hà Nội, t i. 21, 25). 73.Perspectives de r alimentation. Octobre 1994. A v r il 1995. I 13 74.Robequin I.' évolution économique de r Indochine Prnncaise, 1939, pg. 82, 84. 75.Trần Quốc Thái - Nguyễn Trung Vãn - Riz haut de garnme à exporter. Le magazin " Vietnam SCOOP", No. 13/1994, pg. 13. 76.Trần Quốc Thái - Nguyên Trung Vãn - La production de riz dans le monde. Le magazin "Vietnam SCOOP", No.9/1994, pg.3. 77.Trần Quốc Thái - Nguyễn Trung Vãn - Le riz parfuiĩié un délices ' exporter. Le magazin "Vietnam SCOOP", No.10/1994, pg. 13. 78.Nguyễn Trung Vãn - Le riz peut rapporter au Vietnam 400 millions en 1994. Le magazin "Vietnam SCOOP", No. 23/1994, pg.14. 79.Nguyễn Trung Vãn - Exportation du riz paríumé: un pis aller - Le maga/in "Vietnam SCOOP", No.24/1994, pg. 9. 80.PGS. PTS. Mai Ngọc Cường - Lịch sử các học thuyết kinh tế - Nhà xuất bàn Thống kê, Hà N ội - 1996, tr. 356 - 366. 81.PTS. Nguyễn Trung Vãn - Lương thực Việt Nam thời đổi mới hướng XUA! khẩu - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - 1998 (420 trang). 82.PĨS. Nguyễn Trung Vãn - Cạnh tranh quốc tế gi
a Việt Nam và Thái Lan trong xuất khẩu gạo hiện nay - Tạp chí kinh tế Nóng nghiệp số 2/1999, ti'. 47. 83. USDA - World Market and Trade - Circular Series - 4/1999, pg. 21. 84. F AO - Quarterly Bulletin of Statistics - 1996, Vol.9 I 14 DT.00034M ỤC L ỤC
iiỉ
li
2.i. 7. Về í Vi đi lượng gạo xuất khẩu .
42
(31
N. N ăm
* Kim vực châu Phi và châu Mỹ
1.3. K HÁ NÁ NU X U ẤT K H ẨU G ẠO C ỬA C ÁC N ƯỚC C HỦ YỂU.
o
làm ra sản phẩm N của nước dó so với thớ'giới.
C P SX lúa mì ở Mỹ
Chi phí sản xuất bông ở Mỹ
2 I
y =
•
— —- = — =— (ROI
Ì
— = - và k =
3
28
C H Ư Ơ NG 2
T H ỤC TRẠNG XUẤT K H ẨU G ẠO C ÙA VIỆT NAM
2.1.1. Đặt vấn dề :
2.1.2. Về sản lượng
H ả ng 7 - lình hình s ản x u ất lúa gạo c ủa V i ệt n am lo n ăm q ua
Sản lượng
Sản lượng
Dân số
Sản lượng
Diện tích
Năng
lương thực
thóc bình
(ngàn người)
(ngàn ha)
(ngàn tán
suất
N ăm
bình quân
quân
thóc)
(tạ/ha)
(kg/nguời)
(kg/người)
(7)
(6)
(4)
(5)
(3)
(2)
(1)
332
32,2
18.996,3
64.833,8
293
5.895,8
1989
324
19.225,2
66.233,0
290
6.027,7
31,9
1990
67.774,0
6.302,7
291
325
19.621,9
1991
31,1
6.475,4
33,3
69.405,2
31 1
1992
21.590,3
349
314
6.559,4
22.836,6
1993
34,8
71.025,6
359
324
6.598,5
35,6
23.528,3
72.509,5
1994
361
6.765,6
36,9
24.963,7
73.962,4
336
1995
373
1996
7.003,8
37,7
26.396,7
75.355,2
350
388
7.009,7
1997
38,8
27.623,9
76.714,5
359
399
7.362,4
39,6
29.101,7
1998
78.059,1
373
408
1999 (ước) 7.495,5
40,8
30.822,6
79.108,6
385
421
153,2
123
120,4
124,9
98/89(%)
127,3
122,9
w
_
41
-
-
(3)
5 1,2
Bảng 12: Thị trường tiêu Iliu gạo xuất khẩu của Việt Nam n ăm 1990-1996 (%(
1 4. Châu Mỹ Latinh
17,7%.
nào, c Ap l o ại g ạn n ào ... N íu c h ú ng In có đ ược kịp t h ời n h ữ ng t h o ng t in
đồ n g / kg thì g iá trị do t ă ng s ản l ượ ng lúa d em l ại là 1,5 t r i ệu X 220.000 =
3.1.2.1.2 Những căn cứ cụ thể cho việc định liướní;
7. Cơ cấu gạo xuất khẩn
CÍỈII thị
ĩ.2.2. Lĩ. Nòi dưng quy vùng chuyên canh lúa gạo xuôi khẩn lộp trung.
N Ô NG D ÂN
Hình 4. Cái vòng luẩn quẩn đói nghèo ỏ vùng lứa nước ta
1. vế sàn xuất
%
%
%
IU. Vé xuất k h ẩu
%
%
%
%
Iiăni tới, hệ thống kho hiện tại lõ ràng không đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
\
Iiliihi)' Iiiim r|1
Dí 5 vtr
thóc đầu ra c ủa n ô ng d an và q uỹ hình ổn giá tránh rủi ro, t ổn hại.
KẾT LUẬN
1 6)
(2)
527,5
(3)
537,1
(4)
540,3
(5)
551.2
ÔI.4
481,8
489,3
"75 J ~ "TÍT" 143
78.8
28,7
" 26,1"
7,5
9,0
7,9
2,2
2,3
2,9
r,5
"7.4
0.7
99
BIẾN ĐỘNG GIÁ GẠO Q u ốc TẾ T R ƯỚC N ĂM 1989
ì
""Ã"
ĩ 66
T ổ ng
loi
5 Bangladesh
6 Việt N;tm
7 Nhật Bẫn
8 Myanmar
9 Thái Lan
lo
11
104
" ĩ 20-140
" ĩ 20-140
" ĩ 20-140
~ Ĩ Ĩ T Ĩ 2 Õ -
PHỤ LỤC lo
2.200
462.000
kg
210
210
2.800
588.000
lo
1
108
TÀI LIỆU T H AM K H ẢO
TIẾNG PHÁP
Bổ SUNG TIÊNG VIỆT
BỔ SUNG TIẾNG ANH