LUẬN VĂN: "KINH NGHIỆM VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG"
lượt xem 106
download
Có nhiều quan niệm khác nhau của đấu thầu xây dựng. Đứng trên góc độ nhà thầu, đấu thầu là một trong những phương thức chủ yếu để cóđược dựán giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thực chất của đấu thầu là quá trình cạnh tranh với các nhà thầu khác về khả năng đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí xây dựng do bên mời thầu đặt ra.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: "KINH NGHIỆM VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG"
- LUẬN VĂN: "KINH NGHIỆM VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG" 1
- MỤC LỤC CHƯƠNG I .................................................................................................... 3 1.1. Bản chất và vai trò của đấu thầu xây dựng ............................................... 3 1.2. Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng ........................................................................................................ 5 1.3. Các nhân tốảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng ........................................................................................... 17 1.4. Một số kinh nghiệm cạnh tranh của các nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam ..................................................................................................................... 27 CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 33 2.1. Tổng quan về tình hình đấu thầu và cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở nước ta những năm qua. ............................................................................... 33 2.2. Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng thông qua kết quảđiều tra xã hội học. ..................................................................... 39 2.3. Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng qua thực tiễn một số doanh nghiệp điển hình. .................... 42 2.4. Đánh giá chung về những hạn chế và nguyên nhân hạn chế khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng. ......................................... 64 CHƯƠNG 3. ................................................................................................ 67 3.1. CƠHỘI, THÁCHTHỨCVÀYÊUCẦUĐỐIVỚICÁCDOANHNGHIỆPXÂYDỰNG . 67 3.2. Một số giải pháp vàđiều kiện nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng. ................................................................. 69 KẾTLUẬN ................................................................................................... 88 DANHMỤCTÀILIỆUTHAMKHẢOCHỦYẾU ........................................... 89 PHỤLỤC ..................................................................................................... 90 2
- CHƯƠNG I NHỮNGVẤNĐỀLÝLUẬNCƠBẢNVÀKINHNGHIỆM VỀKHẢNĂNGCẠNHTRANHTRONGĐẤUTHẦU CỦADOANHNGHIỆPXÂYDỰNG 1.1. Bản chất và vai trò của đấu thầu xây dựng Có nhiều quan niệm khác nhau của đấu thầu xây dựng. Đứng trên góc độ nhà thầu, đấu thầu là một trong những phương thức chủ yếu để cóđược dựán giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thực chất của đấu thầu là quá trình cạnh tranh với các nhà thầu khác về khả năng đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí xây dựng do bên mời thầu đặt ra. Đối với chủđầu tư, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về chất lượng, tiến độ và chi phí xây dựng công trình. Theo Quy chếđấu thầu ban hành kèm theo Nghịđịnh 88/2003/NĐ-CP ngày 01/9/2003 của Chính phủ, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Mục tiêu của đấu thầu là tạo nên sự cạnh tranh công bằng và minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dựán đầu tư. Đối với Nhà nước, đấu thầu là phương thức quản lý các hoạt động xâ y dựng thông qua việc uỷ quyền cho chủđầu tư (bên mời thầu) theo chếđộ công khai tuyển chọn nhà thầu. Theo đó, trong quá trình đấu thầu có sự tham dự của 3 chủ thể có liê n quan đến dựán (gói thầu): - Chủđầu tư là bên mời thầu để thực hiện có hiệu quả dựán đầu tư của mình. - Các nhà thầu là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có khẳnng thực hiệ n nhiệ m vụ của dựán đầu tư. 3
- Đấu thầu xây dựng (xây lắp) được thực hiện qua các hình thức sau đây: - Đấu thầu rộng rãi: việc tổ chức đấu thầu không hạn chế số lượng các nhà thầu tham gia. - Đấu thầu hạn chế: bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu cóđủ năng lực tham dựđấu thầu. - Chỉđịnh thầu: là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng được yêu cầu để thương thảo hợp đồng. Các phương thức đấu thầu xây dựng: - Đấu thầu một túi hồ sơ: đề xuất về kỹ thuật và về giá dự thầu được đựng chung trong một túi hồ sơ. - Đấu thầu hai túi hồ sơ: đề xuất về kỹ thuật và về giáđược đựng trong hai túi hồ sơ riêng biệt. Túi hồ sơ kỹ thuật được đánh giá trước và chỉ khi nào đạt sốđiểm từ 70% trở lên (theo quy định trong hồ sơ mời thầu) mới đánh giá tiếp hồ sơ về giá. - Đấu thầu 2 giai đoạn được áp dụng cho các dựán lớn, phức tạp về công nghệ hoặc dựán chìa khóa trao tay. Việc đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây: - Cạnh tranh với những điều kiện ngang nhau - Dự liệu đầy đủ - Đánh giá công bằng - Trách nhiệm phân minh - Bí mật - Ba chủ thể Đấu thầu là chếđộđược áp dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế thị trường. Việc đấu thầu mang lại những lợi ích thiết thực với chủđầu tư, nhà thầu và cả nền kinh tế quốc dân. Đối với chủđầu tư, thông qua việc thực hiện đấu thầu, chủđầu tư sẽ tì m được nhà thầu có khả năng đáp ứng cao nhất các yêu cầu thực hiện dựán đầ u tư trên cả phương diện chất lượng, tiến độ và chi phí. Hiệu quả vốn đầ u 4
- tưđược tăng cường nhờ vốn được quản lý chặt chẽ, khắc phục được tình trạng thất thoát vốn. Đấu thầu cũng giúp chủđầu tư giải quyết được tình trạng phụ thuộc vào một nhà thầu như trong hình thức giao thầu hoặc chỉđịnh thầu. Tuy nhiên, để bảo đảm hiệu quả thiết thực của đấu thầu, chủđầu tư phải am hiể u sâu sắc quy chếđấu thầu và cóđược đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên mô n tốt, cóđạo đức nghề nghiệp để lập hồ sơ mời thầu có chất lượng, đánh giáđúng các hồ sơ dự thầu và lựa chọn đúng nhà thầu cóđủ năng lực thực hiện yêu cầ u công trình. Đối với nhà thầu, việc thực hiện chếđộđấu thầu sẽ phát huy được tính chủđộng, sáng tạo và linh hoạt tìm kiếm việc làm thông qua việc nắ m bắt thông tin về dựán, vềđối thủ cạnh tranh, thiết lập quan hệ với các chủ thể kinh tế khác. Đấu thầu cũng tạo nên sức ép với các nhà thầu trong việc đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ và công nhân viên, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh để tăng xác suất trúng thầu. Thông qua đấu thầu, các nhà thầ u cũng sẽ tích luỹđược thê m kinh nghiệm thi công, kinh nghiệm lập hồ sơ dự thầu và xác định chiến lược phát triển dài hạn của mình. Đối với Nhà nước, thông qua đấu thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước cóđủ thông tin thực tế và cơ sở khoa học đểđánh giáđúng thực lực của các chủđầu tư và các nhà thầu. Những điều đó giúp Nhà nước phát huy đúng được vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường: tổ chức thị trường xây dựng, tạo sự cạnh tranh lành mạnh và tăng cường trật tự, kỷ cương trong thựuc hiện quá trình đầu tư. 1.2. Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng Theo C.Marx, cạnh tranh là sự ganh đua, sựđấu tranh giữa các nhà tư bả n nhằ m giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoáđể thu được lợi nhuận siêu ngạch. Ông cũng coi cạnh tranh là một trong những quy luật của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. 5
- P.A.Samuelson cho rằng, cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp để giành khách hàng hoặc thị trường. Từđiển Bách khoa Việt Nam (tập 1) định nghĩa: canh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bở i quan hệ cung - cầu, nhằ m giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất. Các quan niệm nêu trên có sự khác nhau về cách tiếp cận và diễn giải, song có nhiều điểm chung. Đó là: - Khi nói đến cạnh tranh tức là nói đến một quá trình có sự tham gia của nhiều chủ thể có cùng mục tiêu (đối tượng mà các chủ thểđều hướng tới chiế m đoạt). - Có ràng buộc chung mà các chủ thể phải tuân thủ. Đó làđặc điểm nhu cầu của khách hàng, ràng buộc của luật pháp và thông lệ trên thị trường. - Về thời gian và không gian, cạnh tranh diễn ra trong khoảng thời gian và trong không gian không cốđịnh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường có những mặt tích cực và những mặt tiêu cực nhất định. Vấn đềđặt ra không phải là thủ tiêu cạnh tranh, mà phải để cạnh tranh diễn ra trong điều kiện bình đẳng và minh bạch, tránh dùng những thủđoạn không lành mạnh, phải phát huy được mặt tích cực và hạn chếđến mức tối đa những mặt tiêu cực của cạnh tranh. Đó là trách nhiệm của Nhà nước và của tất cả các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường. 1.2.1. Tiếp cận và phân loại cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng 1.2.1.1. Tiếp cận về cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng Cạnh tranh trong đấu thầu có thể tiếp cận theo 2 cách: Theo nghĩa hẹp: cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là quá trình các doanh nghiệp xây dựng ganh đua nhau đưa ra các giải pháp về kỹ thuật, tà i 6
- chính, tiến độ thi công để xây dựng công trình thoả mãn một cách tối ưu các yêu cầu của bên mời thầu. Quan niệm này cho thấy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là sự ganh đua hết sức gay gắt nhằ m mục đích trúng thầu. Tuy nhiên, quan niệm này vẫ n chỉ bó hẹp ở khâu đấu thầu mà chưa chỉ ra được sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong suốt quá trình sản xuất - kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều tham gia đấu thầu rất nhiều công trình khác nhau với những đối thủ khác nhau trong những khoảng thời gian, địa điểm khác nhau, do đó quan niệ m theo nghĩa hẹp này sẽ khó xác định được toàn diện các vấn đề cạnh tranh trong đấu thầu Theo nghĩa rộng: cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là sựđấu tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng kể từ khi bắt đầu tìm kiếm thông tin, đưa ra các giải pháp tham gia đấu thầu, bảo đảm trúng thầu và thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành công trình và bàn giao theo yêu cầu của chủđầu tư. Có thể hiểu cạnh tranh theo nghĩa rộng trong đấu thầu xây dựng theo sơđồ dưới đây: Sơđồ 1: Quá trình cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng Tìm kiếm Tham gia đấu thông tin thầu Chuẩn bị vàđưa ra biện pháp Hoàn thành Thực hiện Ký hợp đồng bàn giao hợp đồng Doanh nghiệp phải chủđộng tìm kiế m thông tin về các cuộc đấu thầu để có sự chuẩn bị tham gia đấu thầu. 7
- Khi doanh nghiệp tham gia đấu thầu, có hai trường hợp xảy ra là trượt thầu hoặc trúng thầu. Trong trường hợp nào thì doanh nghiệp cũng luôn luô n phải tìm kiếm các thông tin để tiếp cận các cuộc đấu thầu. Phân tích vàđánh giá thông tin đểđưa ra các quyết sách đúng đắn trong việc tham gia đấu thầu. 1.2.1.2. Phân loại cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng Cạnh tranh trong đấu thầu có nhiều loại, trong đó chủ yếu là: - Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Người mua dịch vụ xây dựng (chủđầu tư- bên mời thầu) và người bán dịch vụ xây dựng công trình (doanh nghiệp xây dựng - nhà thầu) với những mục tiêu khác nhau, tạo ra sự sôi động của thị trường xây dựng. Mục tiêu của chủđầu tư là các công trình có chất lượng cao, thời gian xây dựng ngắn và chi phí xây dựng (giácả hợp lý). Còn mục tiêu của nhà thầu làđả m bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất vàít rủi ro nhất. - Cạnh tranh giữa người mua dịch vụ xây dựng với nhau: Chỉ xảy ra khi có nhiều chủđầu tư có công trình cần xây dựng nhưng chỉ có một doanh nghiệp xây dựng hoặc một ít tổ chức xây dựng tham gia đấu thầu có khả năng công nghệđộc quyền để xây dựng các công trình ấy. Trường hợp này hiế m xảy ra trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong đấu thầu. - Cạnh tranh giữa những người cung ứng dịch vụ xây dựng với nhau (cạnh tranh giữa các nhà thầu - doanh nghiệp xây dựng) đó là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất, gay go nhất của cạnh tranh trên thị trường xây dựng. Cạnh tranh là quá trình đấu tranh giữa các doanh nghiệp khác nhau nhằ m đứng vững trên thị trường và tăng lợi nhuận trên cơ sở tạo ra, sử dụng ưu thế của mình về chất lượng, thời gian thi công và chi phí xây dựng công trình. Cạnh tranh, một mặt, sẽ trừng phạt các doanh nghiệp có chi phí cao bằng các hình thức như loại bỏ doanh nghiệp ra khỏi thị trường hoặc doanh nghiệp chỉ thu được lợi nhuận thấp; mặt khác, sẽ khuyến khích những doanh nghiệp có chi phí thấp. Chính nguyên tắc trừng phạt và khuyến khích của cạnh tranh sẽtạo áp lực buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để giảm chi phí 8
- sản xuất - kinh doanh, vìđó là cơở cho sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Một trong những vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện cơ chế thị trường là phải giành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường, kýđược nhiều hợp đồng có khả năng mang lại lợ i nhuận cao. Vì thế, đấu thầu xây dựng có thể xem là một trong những hoạt động rất quan trọng đối với các doanh nghiệp xây dựng. Để thắng thầu được nhiều dựán đầu tư, doanh nghiệp phải có thực lực cạnh tranh, phải có chiến lược và chiến thuật hợp lý và cần phải có chữ tín vớ i chủđầu tư, tạo dựng các mối quan hệ thường xuyên với chủđầu tư hiện tại và chủđầu tư tiềm năng. Để dự thầu doanh nghiệp phải tiếp cận với hàng loạt vấn đề, từ khâ u thiết kếđến thi công, bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Hoạt động thi công phải được triển khai thực hiện theo một trình tự công nghệ nghiêm ngặt (k ỹ thuật và tổ chức thi công) đảm bảo cho quá trình thi công diễn ra thuận lợi và tiết kiệ m nhất. Để thi công xây dựng công trình đúng tiến độ, đạt hiệu quả kinh tế mong muốn thì d xây dựng phải có bộ máy quản lýđủ năng lực đểđiề u hành sản xuất. Nếu hoạt động đấu thầu xây dựng được xem là hoạt động đầ u tiên trong quan hệ giữa doanh nghiệp xây dựng với chủđầu tư, thì hoạt động bàn giao công trình hoàn thành có thể xem là hoạt động cuối cùng. Những công trình bàn giao cho chủđầu tưđược xem là những sản phẩ m đãđược thị trường chấp nhận. Hoạt động này có quan hệ tích cực hoặc tiêu cực tới hoạt động thầu xây dựng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bàn giao công trình đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật, thời gian xây dựng thì uy tín cua doanh nghiệp trên thị trường xây dựng được đề cao. Ngược lại, nếu doanh nghiệp bàn giao những công trình xây dựng không đảm bảo như cam kết hợp đồng thì uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giả m sút. 1.2.2. Khả năng và phương thức cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng 9
- 1.2.2.1. Khái quát về khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng Khi nói đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là nói đến nội lực (bên trong) của doanh nghiệp, trong dó có các năng lực về tài chính, kỹ thuật công nghệ, marketing, tổ chức quản lý, đội ngũ lao động của doanh nghiệp. Có nội lực làđiều kiện cần, còn điều kiện đủ là doanh nghiệp phải biết sử dụng, phát huy tất cả các nội lực đóđể phục vụ cho các cuộc cạnh tranh khác nhau tạo ra lợi thế hơn hẳn so với các doanh nghiệp khác. Như vậy, khả nưng cạnh tranh của doanh nghiệp là toàn bộ năng lực và việc sử dụng các năng lực đóđể tạo ra lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác nhằ m thoả mãn đến mức tối đa các đòi hỏi của thị trường. Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là toàn bộ những năng lực về tài chính, thiết bị, công nghệ, marketing, tổ chức quản lý mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra các lợi thế của mình so với các doanh nghiệp khác. Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp không cỉ là lợi thế về sản phẩ m (chất lượng, giá cả) mà còn có các lợi thế về nguồn lực đểđảm bảo sản xuất ra sản phẩm đó (tài chính, công nghệ, nhân lực). Để tồ n tại và phát triển bền vững phải không ngừng nâng cao nội lực của doanh nghiệp nhằ m tạo ưu thế về mọi mặt như chất lượng công trình, tiến độ thi công, biện pháp thi công, giá cả v.v.. so với các đối thủ. Trước yêu cầu ngày càng cao vàđa dạng của khách hàng, nếu doanh nghiệp không vươn lên đáp ứng được thì sự thất bại trong cạnh tranh làđiều khó tránh khỏi. Trên thực tế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, buộc các nhà thầu phải tìm mọi biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là việc các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ năng lực có thểđể giành lấy phần thắng, phần hơn trước các đối thủ cùng tham dự thầu. 1.2.2.2. Phương thức cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng 10
- Đểđánh giá, cho điểm và lựa chọn nhà thầu, chủđầu tư căn cứ vào những chỉ tiêu chủyếu sau của nhà thầu sau: - Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu; - Tài chính; - Tiến độ thi công; - Giá dự thầu. Trong các chỉ tiêu trên, chủđầu tưđặc biệt chú trọng đến ba chỉ tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp xây dựng sử dụng như những phương thức trọng tâm trong quá trình cạnh tranh đấu thầu, cụ thể: Phương thức 1: Cạnh tranh bằng giá dự thầu Trong đấu thầu, chỉtiêu giá bỏ thầu có vai trò quyết định việc doanh nghiệp có trúng thầu hay không. Nếu xây dựng được mức giá bỏ thầu tốt đả m bảo được hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp vừa đảm bảo khả năng trúng thấu cao. Chất lượng của việc xây dựng mức giá bỏ thầu liên quan đến rất nhiề u yếu tố nó thể hiện tổng hợp các phẩm chất của doanh nghiệp xây dựng như: - Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp; - Kỹ thuật thi công, khả năng áp dụng công nghệ tiên tiến; - Phẩm chất kinh doanh của doanh nghiệp. Để giá bỏ thầu của doanh nghiệp cóưu thế cạnh tranh đòi hỏi phải có chính sách về giá một cách linh hoạt dựa trên cơ sở: Năng lực thực sự của doanh nghiệp; mục tiêu tham gia đấu thầu; quy mô, đặc điể m của dựán,địa điể m của dựán, phong tục tập quán của địa phương có dựán được thi công. Việc xây dựng giá bỏ thầu phụ thuộc lớn vào mục tiêu đấu thầu của nhà thầu nhưđể kiế m lợi nhuận, công ăn việc làm hay mở ra thị trường mới. Một nhà thầu thường xây dựng các mức giá khác nhau với những mục tiêu đạt được khác nhau. Tuỳ theo từng công trình cụ thể, tiềm lực nguồn lao động, khả năng về vốn, thiết bị máy móc v.v.. mục tiêu tham gia đấu thầu có chính sách định giá khác nhau trong việc quyết định giá bỏ thầu. 11
- Phương thức 2: Cạnh tranh bằng chất lượng công trình Chất lượng công trình là tập hợp các thuộc tính của công trình trong điều kiện nhất định về kinh tế kĩ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều mặt khác nhau về tính cơ, lý, hoá của công trình mà chủđầu tưđặt ra. Doanh nghiệp phải luôn luôn giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng công trình. Đó làđiều kiện không thể thiếu nếu doanh nghiệp muố n giành được thắng lợi trong cạnh tranh. Do vậy, chất lượng công trình là vấ n đề sống còn đối với doanh nghiệp xây dựng. Nâng cao chất lượng công trình cóý nghĩa hết sức quan trọng thể hiện trên các giác độ: - Chất lượng công trình tăng lên sẽ góp phần tăng uy tín của doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng được thị trường. - Nâng cao chất lượng công trình góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành các mục tiê u mà doanh nghiệp đãđề ra. Trong phương thức cạnh tranh bằng chất lượng công trình, các nhà thầu xây dựng cạnh tranh với nhau không chỉ bằng chất lượng cam kết thực hiệ n của công trình đang được tổ chức đấu thầu xây dựng mà còn cạnh tranh vớ i nhau qua chất lượng các công trình khác đã vàđang được xây dựng. Chất lượng là một trong những yêu cầu chủ yếu đối với mỗi loại sản phẩ m được sản xuất ra, chất lượng của sản phẩm là công trình xây dựng lại càng là một yếu tố quan trọng, cũng chính vì vậy mà chất lượng công trình là một công cụ mạnh để cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng. Phương thức 3: Cạnh tranh bằng tiến độ thi công Tiến độ thi công thể hiện ở việc bố trí tổng thể của doanh nghiệp trong công tác thi công công trình. Chịu sựảnh hưởng về sự cam kết đối với chất lượng, an toàn lao động và thời hạn bàn giao công trình. Thông qua tiến độ thi công của các công trình đã vàđang thi công, chủđầu tư có thểđánh giá nhà 12
- thầu về các khía cạnh tranh độ quản lý, trình độ kỹ thuật thi công và năng lực máy móc thiết bị, nhân lực của nhà thầu. 1.2.3. Các tiêu thức cơ bản đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng 1.2.3.1. Các tiêu thức thể hiện khả năng cạnh tranh Số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu. Chỉ tiêu này thể hiện khái quát tình hình dự thầu và kết quả dự thầu của doanh nghiệp, qua đó có thểđánh giáđược hiệu quả, chất lượng của việc dự thầu trong năm, quy mô và giá trị hợp đồng của các công trình trúng thầu. Tỷ lệ thắng thầu trong dự thầu. Tỷ lệ này được tính như sau: Tính theo số dựán (hoặc số gói thầu dự thầu) T1 = Error! x 100 (%) (1) Trong đó: T1: Là tỷ lệ trúng thầu theo số lần tham gia đấu thầu Dtt: Là số dựán (số gói thầu) thắng thầu Ddt: Là số dựán (số gói thầu) dự thầu Tính theo giá trị dựán (hoặc gói thầu) T2 = Error! x 100 (%) (1) Trong đó: Là tỷ lệ trúng thầu theo giá trị dựán (gói thầu) Gtt: Là giá trị của các dựán (gói thầu) trúng thầu Gdt: Là giá trị của các dựán (gói thầu) dự thầu 1.2.3.2. Các tiêu thức đánh giá khả năng trúng thầu trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng Về năng lực và kinh nghiệ m Đây là chỉ tiêu xác định điều kiện đầu tiên đảm bảo nhà thầu được tham gia cạnh tranh đấu thầu trong mỗi dựán (gói thầu). Chỉ tiêu này thể hiện khả năng hiện có của mỗi một nhà thầu về tổng thể khả năng trên các mặt: Kinh nghiệm, trình độ nhân lực, khả năng về tài chính với những tiêu chuẩn nhất 13
- định tuỳ theo quy mô, yêu cầu kỹ thuật, tiến độ của từng dựán (gói thầu). Tiê u chuẩn này được thể hiện qua bảng 2: Bảng 2: Năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu Tiêu chuẩn Kinh nghiệm (K) Nhân lực (N) Tài chính (T) Nhà thầu NT1 K1 N1 T1 NT2 K2 N2 T2 … … … … NTn Kn Nhà nước Tn Trong đó: - K là tiêu chuẩn kinh nghiệm của nhà thầu: Được đánh giá bằng số nă m kinh nghiệm hoạt động hoặc số lượng các hợp đồng quy mô tương tựđã thực hiện trong vòng 3 đến 5 nă m gần đây với các điều kiện tương tự. - N là tiêu chuẩn nhân lực của nhà thầu được đánh giá bằng số lượng, trình độ của cán bộ và công nhân kỹ thuật. - T là tiêu chuẩn năng lực tài chính của nhà thầu được đánh giá bằng chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế, vốn lưu động trong vòng 3 đến 5 năm gần đây. - n: Số nhà thầu tham dự, i = 1 n Nhà thầu được xác định làđủ năng lực kinh nghiệm để tham gia dự thầ u khi: Ki ≥ Ko với (i = 1 n) Ni ≥ Ko với (i = 1 n) Ti ≥ Ko với (i = 1 n) Trong đó: Ko: Mức kinh nghiệm tối thiểu của nhà thầu No: Số lượng và trình độ nhân lực tối thiểu của nhà thầu; 14
- To: Khả năng về tài chính tối thiểu của nhà thầu. Ko, No, To được bên mời thầu qui định cụ thểđối với từng gói thầu tuỳ tính chất, qui mô, yêu cầu kỹ thuật, tiến độ thi công của từng dựán (gói thầu). Về mặt kỹ thuật Chỉ tiêu này là tổng hợp của các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, biện pháp thi công và tiến độ công trình. - Yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng: đòi hỏi nhà thầu dự thầu phải đưa ra các giải pháp và biện pháp thi công, sử dụng máy móc thiết bị với tính hợp lý và khả thi (được nêu cụ thể trong hồ sơ mời thầu). Trên cơ sởđáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng của công trình. Đưa ra sơđồ tổ chức hiệ n trường, bố trí nhân lực, các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh mô i trường hợp lý. - Tiến độ thi công là thời gian cần thiết để nhà thầu thi công hoàn thành công trình. Tiến độ thi công phải được bố trí một cách tuần tự khoa học nhằ m sử dụng tối đa nguồn lực sẵn có của nhà thầu và mang tính khả thi cao. Tiế n độ thi công được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu cần có sự nghiên cứu địa bàn thi công, mặt bằng thi công, nguồn gốc vật liệu v.v.. qua đó bố trí thi công các hạng mục, các phần việc hợp lý nhằm đưa ra được tổng thời gian thi công công trình ngắn nhất. Mức độđảm bảo tổng tiến độ quy định và sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục, phân việc công trình có liên quan. Về mặt giá: Chỉ tiêu về giá là một chỉ tiêu kinh tế, có vai trò quan trọng nhất trong việc quyết định nhà thầu trúng thầu hay không vàảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà thầu khi xây dựng giá bỏ thầu đều dựa trên cơ sở của định mức dự toán, đơn giá ca máy, giá vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí khác. Nếu tất cả các nhà thầu đều tính đúng, tính đủ theo chếđộ quy định thì sẽ có giá dự thầu giống nhau (có sai khác phần nào là do phương pháp kỹ năng tính 15
- toán) vàđiều này sẽ làm mất đi tính cạnh tranh trong đấu thầu. Vấn đềđặt ra là nhà thầu phải định ra được giá dự thầu thấp hơn, đây chính là khả năng cạnh tranh về giá của các nhà thầu. Khả năng cạnh tranh về giá của các nhà thầu có thể xác định qua công thức sau: KG = Error! (3) Trong đó: KG: Là hệ số cạnh tranh về giá của nhà thầu. GA: Là giá gói thầu (giá dự toán được duyệt) Gi: Là giá dự thầu của nhà thầu thứ i [(i = n (n-1)] Với quy chếđấu thầu hiện nay, nhà thầu thứ j muốn thắng trong cuộc cạnh tranh về giá phải có: KGj ≤ KG và KGj < KGi i [i = 1 (n-1)] n: là số nhà thầu dự thầ u điều này cũng đồng nghĩa với: KGj ≤ KA và KGj < KGi i [i = 1 (n-1)] Trong thực tế việc xây dựng giá dự thầu để có thể trúng thầu là cực kỳ quan trọng và phức tạp vì nó liên quan đến nhiều yếu tố bao gồm: - Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực thực hiện dựán như nguồn vật tư, vật liệu, hệ thống giao thông, điện nước, đời sống và dân trí của nhân dân trong khu vực có công trình xây dựng. Đây là những yếu tố khá quan trọng trong việc xem xét giá bỏ thầu. - Đặc điểm yêu cầu của dựán: Các tiêu chuẩn kỹ thuật, mức độ cụ thể về mã hiệu, chủng loại vật tư, loại hình dựán cũng là những yếu tốđể các nhà thầu cân nhắc đưa ra tỷ lệ giả m giá hợp lý. Tiêu chí về giá thực chất là tổng thể của hai tiêu chí trên. Bởi vì năng lực kinh nghiệm; trình độ kỹ thuật là những vấn đề có tính quyết định đến việc đưa ra mức giá dự thầu của nhà thầu. 16
- 1.3. Các nhân tốảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng 1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong 1.3.1.1. Tài chính Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế, kỹ thuật , công nghệ, lao động phát sinh trong quá trình kinh doanh dưới hình thức giá trị. Hoạt động sản xuất - kinh doanh ảnh hưởng đến tình hình tài chính, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hay cản trở quá trình sản xuất - kinh doanh. Trước hết khả năng tài chính của một doanh nghiệp được thể hiện ở qui mô về nguồn vốn tự có, khả năng huy động các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất - kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Mặt khác, đểđánh giá khả năng tài chính của một doanh nghiệp xây dựng, cần xem xét cơ cấu giữa vốn cốđịnh và vốn lưu động. Một doanh nghiệp xây dựng với khả năng tài chính cao, có thể tham gia đấu thầu nhiều công trình trong một năm, có nhiều cơ hội đểđầu tư tăng thiêt bị, máy móc nhằm đáp ứng yêu cầu thi công vàđòi hỏi của qui trình công nghệ hiện đại. Đồng thời giữ luôn được uy tín đối với nhà cung cấp vật tư và các tổ chức tín dụng. Năng lực tài chính mang tác dụng tích cực đến quá trình đấu thầu. Nóđược xét trên hai phương diện: - Với những công trình đã thắng thầu, năng lực tài chính mạnh giúp cho doanh nghiệp hoàn thành nhiệ m vụ thi công, đảm bảo công trình có kỹ thuật, chất lượng tốt, tiến độ thi công đảm bảo tạo uy tín và niềm tin cho chủđầu tư. - Trong đấu thầu, khả năng tài chính là một trong những tiêu chuẩ n đểđánh giá nhà thầu. Điều quan trọng hơn là một doanh nghiệp với khả năng tài chính mạnh, cho phép đưa ra quyết định giá bỏ thầu một cách sáng suốt và hợp lý hơn. 17
- Trong đấu thầu quốc tế, nếu xét trên phương tiện tài chính, các doanh nghiệp trong nước thường mất ưu thế so với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, các nhà thầu trong nước thường phải liên doanh với nhà thầu nước ngoài và kết cục nếu trúng thầu thường là những nhà thầu phụ. 1.3.1.2. Máy móc, thiết bị, công nghệ thi công Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cốđịnh của doanh nghiệp. Nó là thước đo cho trình độ kỹ thuật là thể hiệ n năng lực sản xuất hiện có, là nhân tố quan trọng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu. Năng lực về máy móc thiết bịđược chủđầu tưđánh giá cao, bởi nó liê n quan nhiều đến chất lượng và tiến độ thi công. Đểđánh giá về năng lực máy móc thiết bị và công nghệ có thể dựa vào các đặc tính sau: - Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ: Biểu hiện ở các thông số như hãng sản xuất, năm sản xuất, công suất, giá trị còn lại của thiết bị. - Tính đồng bộ: Thiết bịđồng bộ làđiều kiện đểđả m bảo sự phù hợp giữa thiết bị, công nghệ với phương pháp sản xuất; giữa chất lượng, độ phức tạp của sản phẩm do công nghệđó sản xuất ra. - Tính hiệu quả: Thể hiện trình độ sử dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp, từđó nó có tác dụng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng huy động tối đa nguồn lực về máy móc thiết bị sẵn có phục vụ cho mục đích cạnh tranh của doanh nghiệp. - Tính đổi mới: là sựđáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng là một trong những yếu tố tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong sản xuất kinh doanh yếu tố này quyết định việc lựa chọ n tính toán các giải pháp hợp lý trong tổ chức thi công. Trong đấu thầu, năng lực máy móc thiết bị là một trong những tiêu chuẩn đánh giá của chủđầu tư. Một nhà thầu có năng lực máy móc thiết bị mạnh mẽ sẽ là m tăng khả năng cạnh tranh vàđặc biệt là trong việc xây dựng giá bỏ thầu hợp lý. 1.3.1.3. Nhân lực 18
- Đây là yếu tố cơ bản vàđặc biệt quan trọng của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp chủđầu tưđặc biệt chú trọng đến vấn đề: - Cán bộ quản trị cấp cao (Ban Giám đốc doanh nghiệp). Là những cán bộ quản trị cấp cao, họ quyết định sự thành công hay thất bị của doanh nghiệp và chịu trách nhiệ m về những quyết định kinh doanh của mình. Một trong những chức năng chính của các quản trị viên cao cấp là xây dựng chiến lược hành động và phát triển của doanh nghiệp. Khi đánh giá bộ máy lãnh đạo, trình độ các hoạt động của doanh nghiệp, phẩ m chất kinh doanh của doanh nghiệp và các mối quan hệ; sâu xa hơn nữa là tinh thần đoàn kết, hợp lòng của cán bộ công nhân cũng như của êkíp lãnh đạo. Điều này vừa tăng sức mạnh của chính doanh nghiệp, vừa tạo ra uy tín đối với chủđầu tư. - Cán bộ quản trị cấp trung gian. Đội ngũ cấp chỉ huy trung gian đứng trên cấp quản trị viên cơ sở và dưới cấp quản trị cao cấp. Với cương vị này, họ vừa quản trị các quản trị cấp cơ sở thuộc quyền, vừa đồng thời điều khiể n các nhân viên khác. Ở cấp này các quản trị viên có chức năng thực hiện các kế hoạch và chính sách của tổ chức bằng cách phối hợp các công việc được thực hiện nhằm dẫn đến sự hoàn thành mục tiêu chung. Đểđánh giáđiểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ cán bộ quản trị, chủđầu tư thường tiếp cận trên các khía cạnh: một là, trình độ chuyên môn, kinh nghiệ m công tác, tác phong làm việc, sự am hiểu về kinh doanh và luật pháp của từng thành viên trong ê kíp quản lý và hai là, cơ cấu về các chuyên ngành đào tạo phân theo trình độ sẽ cho biết khả năng chuyên môn hoá cũng như khả năng đa dạng hoá của doanh nghiệp. - Cán bộ quản trị cấp cơ sở, công nhân. Đây làđội ngũ các nhà quản trịở cấp bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc của các nhà quản trị của một doanh nghiệp. Thông thường họđược gọi làđốc công, tổ trưởng, trưởng ca. Nhiệm vụ của họ là hướng dẫn, đốc thúc, điều khiển công nhân trong các công việc cụ thể hàng ngày đểđưa đến hoàn thành mục tiêu chung của cả doanh nghiệp. 19
- Đội ngũ quản trị này lãnh đạo lực lượng lao động trực tiếp, tạo nên sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp trên các khía cạnh như chất lượng, tiến độ thi công công trình. Người phụ trách đơn vị phải có trình độ quản trị (tổ chức điều phối lao động và thiết bị hợp lý, tránh lãng phí nhằm hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận nhưng đảm bảo chất lượng), am hiểu sâu về công việc màđơn vịđang thực hiện, biết chăm lo quyền lợi người lao động, mới tạo ra được sựủng hộ, lòng nhiệt thành từ phía người lao động, mới tạo ra được sựủng hộ. Tuy nhiên, lãnh đạo đơ vị giỏi cũng chưa đủ, mà còn cần cóđội ngũ lao động với trình độ tay nghề chuyên sâu, có khả năng sáng tạo, trung thực trong công việc. Họ chính là những người trực tiếp thực hiện những ý tưởng, chiến lược và chiế n thuật kinh doanh của đội ngũ lãnh đạo cấp trên, những người tạo nên chất lượng công trình và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.3.1.4. Hoạt động marketing Chiến lược marketing là một chiến lược bộ phận đóng vai trò quan trọng trong việc giành ưu thế trong cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng những chiến lược marketing thích hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp chiế m giữđược vị trí trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh. Với mục đích và yêu cầu đãđược đề ra, hệ thống marketing phải đả m bảo đem lại những thông tin chính xác, kịp thời về sự phát triển của thị trường, xem xét những triển vọng, đánh giá về những người phân phối, các bạn hàng lớn, các đối thủ cạnh tranh, những nhà cung ứng và những nhân tố có liên quan khác. Ứng dụng của nghệ thuật quảng cáo để mở rộng thị trường, tuyên truyền doanh nghiệp mình cho nhiều khách hàng biết. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng không giống như các doanh nghiệp công nghiệp là các doanh nghiệp này có thểđưa sản phẩ m của mình ra thị trường cho khách hàng chọn mua. Ngược lại, họ cần phải dựa vào danh tiếng của mình để khiến cho khách hàng tìm đến và yêu cầu sản phẩ m 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm xây dựng văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản và khả năng áp dụng tại Việt Nam
126 p | 800 | 207
-
Luận Văn: "Tổng quan về phương pháp trắc nghiệm khách quan"
57 p | 428 | 106
-
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ-ĐỀ TÀI "CÔNG NGHIỆP HÓA HƯỚNG VỀ XUẤT KHẨU CỦA THÁI LAN, KINH NGHIỆM VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG VÀO VIỆT NAM "
0 p | 213 | 81
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Malaixia trong qua trình hội nhập kinh tế quốc tế - thực trạng, kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam
0 p | 365 | 77
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu các hình thức thâm nhập thị trường quốc tế của các công ty xuyên quốc gia (TNCS) và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
95 p | 322 | 43
-
Luận văn: Vai trò của nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa ở Thái Lan (thời kỳ 1961 - 2004), bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam
119 p | 138 | 34
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đài Loan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (thời kỳ 1961-2003) - Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam
0 p | 252 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng kinh nghiệm các nước và khả năng áp dụng tại Việt Nam
94 p | 99 | 28
-
Luận văn: Các mô hình lý thuyết bàn về ích lợi thương mại quốc tế và khả năng vận dụng ở Việt Nam
110 p | 124 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào tỉnh Nam Định
109 p | 72 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái ở Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp ở tỉnh Bến Tre
102 p | 53 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu của Thái Lan, kinh nghiệm và khả năng vận dụng đối với Việt Nam
24 p | 82 | 12
-
Luận văn Tiến sĩ: Phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam
183 p | 75 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Sự cần thiết về thẩm định nhu cầu sơ khởi trường hợp dự án cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong
77 p | 32 | 5
-
Tóm tắt luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam- chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 14 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH một thành viên xi măng Quang Sơn
126 p | 23 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cổ tức và sự chiếm đoạt từ các cổ đông kiểm soát - Bằng chứng từ các công ty niêm yết ở Việt Nam
83 p | 22 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn