intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Một số đề xuất nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong bối cảnh phát triển công nghiệp điện tử của khu vực Đông Á

Chia sẻ: Thuytienvang_1 Thuytienvang_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

156
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, là một nước nông nghiệp với trên 70% lực lượng lao động hoạt động trong ngành nông nghiệp, vì thế Đảng và Nhà nước ta đã xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu chiến lược nhằm sử dụng lực lượng lao động rất lớn trong nông nghiệp, phân công lại lực lượng lao động và tạo nguồn ban đầu cần thiết cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Một số đề xuất nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong bối cảnh phát triển công nghiệp điện tử của khu vực Đông Á

  1. Luận văn Một số đề xuất nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong bối cảnh phát triển công nghiệp điện tử của khu vực Đông Á
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................ ................................ 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ VÀ CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ THUỘC NGÀNH CÔNG NGHỆP ĐIỆN TỬ................................ .................................................................................. 3 1.1. Những lý luận cơ bản về công nghiệp phụ trợ ......................................... 3 1.1.1. Khái niệm về công nghiệp phụ trợ ........................................................ 3 1.1.2. Thành phần của công nghiệp phụ trợ và mối quan hệ với các ngành khác ................................................................................................................ 8 1.1.3. Các giai đoạn phát triển công nghiệp phụ trợ ở các nước đang phát triển ....................................................................................................................... 9 1.1.4. Đ ặc điểm của công nghiệp phụ trợ...................................................... 11 1.1.5. Các loại hình công nghiệp phụ trợ ...................................................... 13 1.2. Những lý luận cơ b ản về công nghiệp điện tử và công nghiệp phụ trợ cho công nghiệp điện tử ...................................................................................... 14 1.2.1. Những khái niệm về công nghiệp điện tử ........................................... 14 1.2.1.1. Khái niệm chung.............................................................................. 14 1.2.1.2. Đặc điểm của ngành công nghiệp điện tử......................................... 15 1.2.1.3. Phân loại ngành công nghiệp điện tử ............................................... 18 1.2.1.4. Vị trí của ngành công nghiệp điện tử ............................................... 20 1.2.2. Khái niệm về công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp điện tử ..... 21
  3. 1.2.2.1. Khái niệm ........................................................................................ 21 1.2.2.2. Mộ t số nhóm phẩm điển hình của công nghiệp phụ trợ trong ngành điện tử ................................................................................................ .......... 22 1.2.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm điện tử ............................... 23 1.2.2.4. Mô hình chia sẻ công nghiệp phụ trợ - chia sẻ công nghiệp phụ trợ ngành điện tử cho các ngành khác ................................................................ 25 CHƯƠNG 2: SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ THUỘ C NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ TRONG NHỮNG NĂM QUA .......... 28 2.1.Tổng quan về sự phát triển công nghiệp điện tử khu vực Đông Á và những ảnh hưởng đ ến công nghiệp phụ trợ đ iện tử Việt Nam ................................. 28 2.1.1. Bức tranh tổng quát về công nghiệp điện tử khu vực Đông Á ............. 28 2.1.2.Tổng quan về ngành công nghiệp điện tử của Việt Nam ...................... 31 2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công nghiệp phụ trợ thuộc ngành điện tử của Việt Nam ............................................................................................... 34 2.2. Thực trạng của sự phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc ngành điện tử V iệt Nam ................................ ...................................................................... 39 2.2.1. Thực trạng của công nghiệp phụ trợ V iệt Nam ................................... 39 2.2.2. Đánh giá chung về công nghiệp phụ trợ của Việt Nam ....................... 41 2.2.3.Thực trạng công nghiệp phụ trợ trong ngành điện tử của Việt Nam ..... 43 2.2.4. Sự quản lý của chính phủ đối với công nghiệp phụ trợ trong ngành điện tử của Việt Nam trong những năm qua ......................................................... 47
  4. 2.2.5. Hiện trạng phát triển công nghiệp phụ trợ ngành điện tử ở khu vực Đông Á và bài học cho Việt Nam ................................................................. 48 2.3. Đánh giá tiềm năng phát triển công nghiệp phụ trợ ngành điện tử ......... 55 2.3.1. Xem xét bối cảnh phát triển công nghiệp phụ trợ của Việt Nam ........ 55 2.3.1.1. Bối cảnh công nghiệp quốc gia ....................................................... 55 2.3.1.2. Bối cảnh công nghiệp quốc tế và khu vực Đông Á ......................... 56 2.3.2. Xác định lợi thế so sánh của Việt Nam trong ngành công nghiệp phụ trợ điện tử tại khu vực Đông Á ................................................................ .......... 57 2.3.3. Đánh giá tầm quan trọ ng của ngành công nghiệp phụ trợ thuộ c ngành công nghiệp điện tử V iệt Nam thông qua mô hình chuỗi giá trị. ................... 60 2.2.4. Đánh giá nhu cầu mua sắm của các công ty đa quố c gia .................... 63 2.3.4. Đánh giá về công nghiệp phụ trợ điện tử của Việt Nam thông qua phân tích mô hình SWOT ..................................................................................... 66 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Đ Ề XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ THUỘ C NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VN..................... 68 3.1. Dự báo nhu cầu về ngành công nghiệp phụ trợ thuộc công nghiệp điện tử V iệt Nam ................................ ...................................................................... 68 3.1.1. Nhu cầu về máy nguyên chiếc ............................................................ 68 3.1.2. Nhu cầu về linh kiện ........................................................................... 69 3.1.3. Nhu cầu về phụ kiện nhựa .................................................................. 70 3.1.4. Nhu cầu về khuôn mẫu và các chi tiết sắt thép, cơ khí ........................ 70
  5. 3.1.5. N hu cầu phát triển công nghiệp phụ trợ trong thời gian tới ................. 71 3.2. Đề xuất các giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp điện tử............................................................................................... 72 3.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu(CSDL) công nghiệp phụ trợ .......................... 72 3.2.2. Thu hút vốn đ ầu tư ............................................................................. 74 3.2.3. Phát huy tối đa lợi thế so sánh quốc gia .............................................. 75 3.2.4. Phát triển các ngành công nghiệp chế tạo cơ bản ................................ 77 3.2.5. Đ ảm bảo nguồn nhân lực .................................................................... 78 3.2.6. Phát triển ngành công nghiệp điện tử .................................................. 79 K ẾT LU ẬN.................................................................................................. 81 D ANH MỤ C TÀI LIỆU THAM KH ẢO
  6. DANH MỤ C CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 : Khái niệm các ngành công nghiệp phụ trợ .................................... 7 Sơ đồ 1.2 : Quan hệ giữa công nghiệp chính và công nghiệp phụ trợ ............. 8 Sơ đồ 1.3 : Quy trình sản xuất sản phẩm điện tử........................................... 24 Bảng 1.1 : Mức nhựa phun máy cần thiết cho sản xuất một số sản phẩm...... 26 Sơ đồ 1.4: Chia sẻ công nghiệp phụ trợ cho nhiều ngành khác ..................... 27 Bảng 2.1 :Phân tích SWOT cho công nghiệp điện tử của Việt Nam ............. 36 Sơ đồ 2.1 :Giá trị nhập khẩu các hàng điện tử, máy tính và linh kiện điện tử của VN ......................................................................................................... 47 H ình 2.3: Chuỗi giá trị của một ngành công nghiệp ...................................... 61 Bảng 2.2 :Phân tích SWOT cho công nghiệp phụ trợ thuộc ngành công nghiệp điện tử của Việt Nam................................................................ .................... 67 Bảng 3.1: Dự b áo nhu cầu về linh kiện ......................................................... 69 Bảng 3.2 : Dự báo nhu cầu về phụ kiện nhựa ............................................... 70 Bảng 3.3 : Dự báo nhu cầu về khuôn mẫu ................................ .................... 71 Sơ đồ 3.1 : CSDL CNPT giúp giảm thời gian dao dịch tiếp xúc ................... 72 Sơ đồ 3.2 : Đảm b ảo đ ầy đ ủ các thông tin trong CSDL về CNPT................. 73
  7. LỜI MỞ ĐẦU Thế giới ngày nay đã chuyển dần từ thời đại công nghiệp sang thời đại công nghệ, trong đó thành công thuộc về các lực lượng nắm giữ công nghệ và thông tin, do đó quá trình sản xuất công nghiệp trong các thập kỷ vừa qua cũng đ ã có những biến đổi hết sức sâu sắc và rõ nét. Trình độ p hân công lao độ ng quốc tế và phân chia quá trình sản xuất đã đ ạt đến mức rất cao. Các sản phẩm công nghiệp hầu hết không còn được sản xuất trọn b ộ tại một không gian hay một địa điểm, mà được phân chia thành nhiều công đoạn, ở các châu lục, các quốc gia, các địa phương khác nhau. Khái niệm Công nghiệp phụ trợ ra đời như là một cách tiếp cận sản xuất công nghiệp mới với nộ i dung cơ b ản là việc chuyên môn hoá sâu sắc các công đoạn của quá trình sản xuất. Đ ề tài: “Một số đề xuất nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong bối cảnh phát triển công nghiệp điện tử của khu vực Đông Á” là sự kết hợp giữa những hiểu biết lý luận về công nghiệp phụ trợ và những đặc thù của ngành công nghiệp điện tử. Qua những phân tích về công nghiệp phụ trợ trong ngành công nghiệp điện tử sẽ cho thấy những tồ n tại trong sản xuất công nghiệp và chỉ ra rằng công nghiệp phụ trợ chính là mũi đột phá chiến lược giúp cho quá trình công nghiệp hóa của Việt Nam tiến nhanh thêm mộ t bước. Trong chuyên đề này cũng mạnh dạn đề xuất mộ t số giải pháp nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ trong ngành công nghiệp điện tử nói riêng và những hướng gợi mở cho các ngành công nghiệp Việt Nam nói chung. Đ ề tài được chia làm ba chương: + Chương I: Những lý luận cơ bản về công nghiệp phụ trợ và công nghiệp phụ trợ thuộ c ngành công nghiệp điện tử. 1
  8. + Chương II: Sự phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc ngành công nghiệp điện tử trong những năm qua. +Chương III: Một số đ ề xuất nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc ngành công nghiệp điện tử Việt Nam. Do vấn đ ề còn khá mới m ẻ và với tr×nh ®é kiÕn thøc cßn h¹n chÕ nên chuyên đề thực tập này kh«ng thÓ tr¸nh khái nh÷ng sai sãt .KÝnh mong các thầy c« gi¸o vµ c¸c b¹n ®ãng gãp ý kiÕn ®Ó ®Ò tài cña em ®­îc hoµn thiÖn h¬n 2
  9. CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ VÀ CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ THU ỘC NGÀNH CÔNG NGHỆP ĐIỆN TỬ ****************** 1.1. N hững lý luận cơ bản về công nghiệp phụ trợ 1.1.1. Khái niệm về công nghiệp phụ trợ K hái niệm về công nghiệp phụ trợ (hay công nghiệp hỗ trợ) đã bắt đ ầu xuất hiện từ những năm 1960 ở Nhật Bản, xuất phát ban đầu từ cách thức tổ chức sản xuất của người Nhật trong qúa trình xây dựng các mắt xích chuyên môn hóa của từng công đoạn sản xuất các sản phẩm và dịch vụ công nghiệp. Ở các nước khác nhau, tùy theo tình hình cụ thể và đặc thù của từng quốc gia khái niệm về công nghiệp phụ trợ hiện cũng chưa rõ ràng và có những sự khác biệt nhất định. Trong thế kỷ 20, các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành công nghiệp thường được tổ chức theo các cách thức như sau:  Cách thức thứ nhấ t: mô hình tích hợp – liên kết theo chiều dọc của công nghệ sản xuất. Theo cách này thì trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh sẽ có sự tập trung kiểm soát từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, nghĩa là từ sản xuất nguyên liệu đ ầu vào cho đến khi tiêu thụ các sản phẩm tiêu dùng cuối cùng, trong đó việc kiểm soát bao trùm tất cả các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh như: kiểm soát giá cả, kiểm soát chất lượng sản phẩm, kiểm soát công nghệ, kiểm soát khối lượng sản xuất và tiêu thụ... 3
  10. Đ ây là mô hình tổ chức truyền thống và rất phổ biến ở hầu hết các ngành công nghiệp và dịch vụ trong thế kỷ 20, từ đó đã tạo nên những tổ chức, tập đoàn sản xuất công nghiệp lớn trên thế giới.  Cách thức thứ hai: phân chia quá trình sản xuất thành nhiều công đoạn. Đ ây là cách mà các nhà lắp ráp không sở hữu các bộ p hận sản xuất, cung cấp nguyện liệu thô hay các vật tư, linh kiện, sản phẩm trung gian cấu thành của q uá trình sản xuất kinh doanh hoặc các công đoạn thương mại tiêu thụ các sản phẩm cuối cùng. Các nguồn lực sẽ được tập trung vào một số khâu hay công đoạn chủ yếu mà các nhà sản xuất có thế m ạnh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, b ảo vệ các bản quyền sở hữu công nghiệp và phát triển thị trường. Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp sẽ đ ược cung cấp bởi các đơn vị ngoài hệ thống doanh nghiệp đó, những đơn vị này được coi là những tổ chức thầu phụ của doanh nghiệp (hay còn gọ i là tổ chức vệ tinh của doanh nghiệp). Liên kết theo kiểu này hiện nay ngày càng phát triển cả về chất và về lượng. Hình thức tổ chức này được gọi là tổ chức thầu phụ (vệ tinh) hay hướng thị trường.  Cách thức thứ ba: tổ chức sản xuất kinh doanh mạng toàn cầu (global network) Trong vài thập kỷ gần đây, sự tác động của quá trình tự do hóa thương mại ngày càng diễn ra mạnh mẽ cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, các hoạt độ ng kinh tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, các hoạt đ ộng kinh tế ngày càng mang tính chất toàn cầu, điều đó đã hình thành nên các tập đoàn đa quố c gia hoạt động trên thị trường toàn cầu. 4
  11. Trong m ạng lưới sản xuất kinh doanh theo kiểu này, một tập đoàn sẽ nắm giữ vai trò trung tâm kiểm soát và điều phối các luồ ng hàng hóa và thông tin giữ vô số các công ty độc lập nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường một cách hiệu quả nhất. N hận thấy, hai cách thức tổ chức hoạt độ ng sản xuất kinh doanh thứ hai và thứ ba dẫn đ ến quá trình sản xuất kin doanh một lo ại sản phẩm hàng hóa nào đó được phân chia thành rất nhiều công đoạn và phân đoạn, do vậy số lượng các tổ chức sản xuất kinh doanh hoạt động với tư cách độc lập (hoặc cùng là thành viên cấu thành của tổ chức nắm giữ vai trò chủ đạo trong quá trình) tham gia vào các công đoạn của cùng một quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng nhiều. Tổ chức chủ đ ạo với vai trò tạo cung có tác động thúc đẩy các tổ chức khác hoạt đ ộng trong các công đoạn đ ầu ra còn ở vai trò tạo cầu có tác động lôi kéo và thu hút các tổ chức khác hoạt động trong các công đoạn đầu vào của sản phẩm cuối cùng. Tác độ ng của các tổ chức cấu thành hoạt động trong từng công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh tới tổ chức chủ đ ạo cũng giố ng như vậy nhưng theo chiều ngược lại. Mặt khác, hoạt động của các tổ chức cấu thành không chỉ hỗ trợ riêng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức chủ đ ạo nào đó, mà còn có thể hỗ trợ thêm cho các ho ạt độ ng của tổ chức sản xuất kinh doanh khác có liên quan. Mộ t cách tổng thể, những tổ chức nắm giữ vai trò chủ đ ạo trong quá trình sản xuất kinh doanh trên có thể chỉ nắm giữ vai trò là các tổ chức hoạt động trong các phân ngành của một ngành công nghiệp nào đó. Mô hình sản xuất thứ hai và thứ ba thường phát triển ở khu vực Đông Á , đặc biệt là Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan, rồ i gần đây là Trung Quốc và khu vực ASEAN. 5
  12. N ếu xét về tỷ lệ giá trị gia tăng trong nội bộ tổ chức thì thông thường tổ chức nào có mức độ sản xuất tích hợp theo chiều dọc cao (cách thức một) thì có giá trị gia tăng nội bộ cao hơn so với chiều ngang (cách thức hai, ba). Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận hiệu quả của xu hướng tổ chức tổ chức sản xuất tích hợp theo chiều ngang vì cách thức này dựa trên sự phân công hợp tác sản xuất chặt chẽ, có mức độ chuyên môn hóa sâu, hoạt động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực từ tổ chức bên ngoài tổ chức chủ đạo, có khả năng xử lý linh ho ạt các biến động của thị trường, thay đ ổi mẫu mã nhanh với chi phí giá thành thấp có khả năng cạnh tranh cao trong bố i cảnh hội nhập, tự do hóa thương mại mạnh mẽ. Từ cách thức tổ chức thứ hai và thứ ba, dưới tác động của các tổ chức sản xuất chủ đ ạo sẽ hình thành mộ t loạt các cơ sở sản xuất vệ tinh, có nhiệm vụ sản xuất những phụ tùng, nguyên liệu, linh phụ k iện, cấu kiện... được chuyên môn hóa cao về công nghệ sản xuất nhằm cung ứng cho nhà lắp ráp sản phẩm cuối những sản phẩm chất lượng với giá thành cạnh tranh cao. Đối với các cơ sở sản xuất vệ tinh này, trong quá trình sản xuất kinh doanh, hoàn thiện, cải tiến công nghệ sản xuất của mình sẽ trở thành nhà sản xuất, gia công các loại sản phẩm tương tự, cung ứng không chỉ riêng cho các tổ chức sản xuất chủ đạo chính của mình mà còn có thể vươn ra đáp ứng nhu cầu sản xuất của các tổ chức sản xuất khác. Vậy, công nghiệp phụ trợ (hay công nghiệp hỗ trợ) là hệ thống các nhà sản xuất sản phẩm và công nghệ sản xuất có khả năng tích hợp theo chiều ngang, cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng... cho khâu lắp ráp cuối cùng. Sơ đồ 1.1 sau đây sẽ giúp làm rõ khái niệm về công nghiệp phụ trợ 6
  13. Nhà lắp ráp Ngành công nghiệp phụ trợ Linh phụ kiện Điện N hựa Ốc vít Cao su Lò xo Công nghệ - thiết bị Đúc Dập X ử lý nhiệt Ép Cán Vật liệu N guyên liệu thô Sơ đồ 1.1 : Khái niệm các ngành công nghiệp phụ trợ Một điều rõ ràng rằng, ngành công nghiệp phụ trợ cần được xem là một cơ sở công nghệ ho ạt động với nhiều chức năng để phục vụ một số lượng lớn các ngành lắp ráp chứ không nên coi nó đơn giản chỉ là ngành thu nhập ngẫu nhiên những linh kiện mà quan trọng hơn là nó còn thực hiện quá trình sản xuất hỗ trợ việc sản xuất các bộ phận nhựa và kim loại như cán, ép, d ập khuôn, đúc... 7
  14. 1.1.2. Thành phần của công nghiệp phụ trợ và mối quan hệ với các ngành khác  Công nghiệp p hụ trợ có thể được chia thành hai phần chính là: - Phần cứng : là các sơ sở sản xuất nguyên vật liệu và linh phụ kiện lắp ráp. - Phần mềm: là các cơ sở sản xuất thiết kế sản phẩm, mua sắm, hệ thống dịch vụ công nghiệp và marketing.  Mối quan hệ giữa công nghiệp chính và công nghiệp phụ trợ được minh họ a bằng sơ đồ sau: Ngành ô tô N gành xe máy N gành điện tử Ngành công Ngành điện gia dụng nghiệp phụ trợ Ngành dệt may N gành da giày Ngành cơ khí chế tạo Sơ đồ 1.2 : Quan hệ giữa công nghiệp chính và công nghiệp phụ trợ Sản xuất phụ trợ với những ngành công nghiệp khác nhau cũng có nhiều tầng cấp, thứ b ậc khác nhau. Đồng thời giữa các nhà sản xuất phụ trợ cũng hình thành nhiều mố i quan hệ hợp tác kinh doanh với thứ bậc khác nhau. 8
  15. Chẳng hạn, mộ t nhà sản xuất lắp ráp A nào đó có thể có nhiều đối tượng hợp tác chuyên sản xuất và cung ứng các sản phẩm phụ trợ. Đố i tượng thứ nhất là các cơ sở sản xuất tin cậy nhất được đầu tư vốn và chỉ chuyên sản xuất các sản phẩm riêng của chính hãng thiết kế đ ặt hàng. Đối tượng thứ hai là các cơ sở sản xuất phụ trợ nhận gia công cho chính hãng đặt hàng và cũng có thể tổ chức tổ chức sản xuất cho đố i tượng khác, thường thì chính hãng chỉ q uan hệ với đối tượng này theo quan hệ hợp đ ồng gia công. Đối tượng thứ ba là các cơ sở sản xuất các sản phẩm phụ trợ hàng lo ạt, mua sẵn, quan hệ với chính hãng là quan hệ mua bán thông thường. 1.1.3. Các giai đo ạn phát triển công nghiệp phụ trợ ở các nước đang phát triển Sự hình thành công nghiệp phụ trợ của các nước rất khác nhau, thường ở các nước phát triển, ngành công nghiệp phụ trợ hình thành trước hoặc đ ồng thời với ngành công nghiệp sản xuất chính, có vai trò quyết đ ịnh tới sự thành công và uy tín của các sản phẩm công nghiệp cuối cùng. Đối với các nước NICS như Nhật Bản, Hàn Quốc... ngành công nghiệp phụ trợ hình thành trước hoặc đồ ng thời với việc tổ chức lắp ráp, sản xuất các sản phẩm công nghiệp cuối cùng. Đối với các nước đang phát triển như ASEAN, Việt Nam... do thiếu vố n, công nghệ và thị trường tiêu thụ, thông thường công nghiệp lắp ráp phát triển trước, ngành công nghiệp hỗ trợ hình thành theo sau với tiến trình nội địa hóa các sản phẩm được tập đoàn, công ty có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện trên lãnh thổ của nước sở tại, sau đó tùy theo trình độ phát triển và khả năng cạnh tranh của hệ thống các cơ sở sản xuất sản phẩm phụ trợ, có thể vươn ra xuất khẩu các sản phẩm phụ trợ sang các thị trường khác. 9
  16. Thông thường, quá trình phát triển công nghiệp phụ trợ ở các nước đang phát triển diễn ra theo năm giai đoạn: G iai đoạn thứ nhất: Việc sản xuất được thực hiện dựa vào cơ sở sử dụng các cụm linh kiện nhập khẩu nguyên chiếc, số lượng các nhà cung cấp các linh kiện, các chi tiết đơn giản sản xuất trong nước có rất ít. G iai đoạn thứ hai: Nội đ ịa hóa thông qua sản xuất tại chỗ , các nhà sản xuất lắp ráp chuyển sang sử dụng các loại linh kiện, phụ kiện sản xuất trong nước, thông thường các linh kiện, phụ kiện này là những loại thông dụng lắp lẫn, dùng chung. Tỷ lệ nộ i địa hóa trong các sản phẩm công nghiệp ở trong nước có tăng lên nhưng thông thường là ít tăng số lượng các nhà sản xuất phụ trợ và tính cạnh tranh trong sản xuất các sản phẩm này không cao. G iai đoạn thứ ba: Xuất hiện các nhà cung ứng các sản phẩm phụ trợ chủ chốt trong các ngành như sản xuất động cơ, hộ p số đối với ngành ô tô – xe máy, chíp IC điện tử và nguyên vật liệu cao cấp... mộ t cách độ c lập và tự nguyện không theo yêu cầu của các nhà lắp ráp. Trong giai đoạn này việc gia công phát triển mạnh mẽ tại các nước sở tại. Các phụ tùng, các chi tiết có độ phức tạp cao và khối lượng hàng hóa nhập khẩu để lắp ráp giảm hẳn. G iai đoạn thứ tư: Giai đoạn tập trung của các ngành công nghiệp phụ trợ. Ở giai đoạn này hầu như tất cả các c hi tiết, các phụ tùng, các lo ại linh kiện đã được tiến hành sản xuất ở nước sở tại, kể cả một phần các sản phẩm nguyên liệu sản xuất các linh kiện đó cũng được sản xuất tại nước sở tại.Trong giai đo ạn này, số lượng nhà cung cấp các sản phẩm phụ trợ tăng lên 3-4 cơ sở cho mỗi chủng lo ại sản phẩm. Cạnh tranh giữa các nhà sản xuất phụ trợ trở nên gay gắt hơn cùng với xu thế chung của cạnh tranh lúc này là hạ giá thành sản xuất trong khi chất lượng sản phẩm vẫn được duy trì và phát triển. 10
  17. G iai đoạn thứ năm: N ghiên cứu, phát triển và xuất khẩu. Đây là giai đo ạn cuối của quá trình nội địa hóa với sự chuyển dịch các thành tựu nghiên cứu , phát triển của các nhà đầu tư nước ngoài tại nước sở tại. Năng lực nghiên cứu và phát triển ở các nước sở tại cũng đã được củng cố và phát triển, bắt đầu giai đoạn sản xuất phục vụ xuất khẩu triệt để. 1.1.4. Đặc điểm của công nghiệp phụ trợ  Đặc điểm: K hái niệm về ngành công nghiệp phụ trợ là mộ t khái niệm rộng và mang tính tương đố i, tuy nhiên nó có một số đặc điểm sau: - Công nghiệp phụ trợ phát triển gắn kết với ngành công nghiệp hoặc sản phẩm công nghiệp cụ thể (đối tượng hỗ trợ) và có nhiều tầng cấp tích hợp theo cả chiều ngang và chiều dọc. - Công nghiệp phụ trợ xuất hiện trong các hình thức tổ chức công nghiệp theo kiểu thầu phụ, nằm trong một mạng lưới tổ chức sản xuất phối hợp, thố ng nhất và có tính hợp tác cao giữa các doanh nghiệp chủ đ ạo và các doanh nghiệp phụ trợ (mố i liên kết công nghiệp). - Công nghiệp phụ trợ có tác động thúc đẩy những ngành công nghiệp, sản phẩm công nghiệp chính phát triển, cung cấp đ ầu vào theo hợp đ ồng hoặc theo kế hoạch cho sản xuất chính và thu hút đầu ra của các cơ sở sản x uất phụ trợ cấp dưới theo kế hoạch sản xuất chính hoặc theo hợp đ ồng. - Đối với mộ t ngành công nghiệp hay một sản phẩm công nghiệp cụ thể nào đó, các tổ chức hoạt độ ng trong các ngành công nghiệp phụ trợ thường có quy mô vừa và nhỏ với mức độ chuyên môn hóa sâu, dễ thay đổ i mẫu mã, dải sản phẩm hẹp, có sức sống và tính cạnh tranh cao. 11
  18. Từ nh ững đặc điểm trên rút ra một số ưu điểm và nhược điểm của công nghiệp phụ trợ như sau:  Ưu điểm: - Các doanh nghiệp phụ trợ có trình độ chuyên môn hóa cao và phân công lao động cao sẽ giúp cho ngành công nghiệp chính phát triển nhanh và bền vững. - Các doanh nghiệp phụ trợ thường được tiếp nhận các hướng d ẫn kỹ thuật, thiết kế sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất chính,không phải lo khâu lập kế hoạch, thiết kế các sản phẩm nguyên b ản. Mặt khác nhờ có được các hợp đồng thường xuyên của các hãng chính mà công việc của các doanh nghiêp phụ trợ trở nên ổn định. - Các ngành công nghiệp phụ trợ thường do các doanh nghiệp vừa và nhỏ đảm nhận nên có điều kiện ứng phó nhanh và linh hoạt hơn với các biến độ ng thường xuyên xảy ra của thị trường. Quá trình thay đổi mẫu mã, ứng dụng khoa họ c công nghệ vào việc đổi mới sản xuất, đáp ứng nhanh yêu cầu của thị trường sẽ diễn ra nhanh và hiệu quả hơn. - V ới ngành công nghiệp phụ trợ thì không nhất thiết phải đ ầu tư và sản xuất từ A đ ến Z mà vẫn có thể tổ chức sản xuất các lo ại sản phẩm công nghiệp có chất lượng cao. Tổng số vốn đầu tư dể sản xuất ra các sản phẩm cuối cùng được phân tán, được cấu thành từ nhiều nguồn đ ầu tư khác nhau, sự rủi ro được phân tán. - Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế, nhất là từ đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các công ty đa quốc gia.  Nhược điểm: 12
  19. - Sự p hát triển của công nghiệp phụ trợ bị phụ thuộ c vào chiến lược phát triển sản phẩm và điều tiết thị trường của các công ty đa quốc gia, các doanh nghiệp FDI. - Sự hợp tác phát triển được đặt ra với yêu cầu cao cộng với sự chia sẻ thông tin và cộng đồng trách nhiệm tương đối lớn, trong khi đó đa phần các doanh nghiệp phụ trợ là doanh nghiệp vừa và nhỏ với xuất phát điểm thấp, vố n và nhân lực còn thiéu thốn, môi trường kinh doanh chưa được minh bạch, có xu thế khép kín, thiếu hợp tác và liên kết với nhau. 1.1.5. Các loại hình công nghiệp phụ trợ Công nghiệp phụ trợ và tỷ lệ nội địa hóa dường như tách biệt nhau về hình thức nhưng nếu nhìn nhận theo mục tiêu phát triển công nghiệp nộ i địa thì hai vấn đề này thực chất lại là m ột. Tương ứng với ba hình th ức của nội địa hóa sẽ có ba hình thức của công nghiệp phụ trợ. Ba hình thức nội địa hóa Ba hình thức công nghiệp phụ trợ - Sản xuất nộ i bộ của các công ty - Hỗ trợ ruột. lắp ráp. - Thu mua từ các doanh nghiệp - Hỗ trợ hợp đồng. có vốn FDI tại nước sở tại. - Thu mua từ các doang nghiệp - Hỗ trợ thị trường. nộ i địa. Các hình thức này được hiểu như sau: - Hỗ trợ ruộ t: là loại hình mà một tập đoàn công nghiệp sẽ thành lập và p hát triển cho mình một m ạng lưới các nhà cung cấp dưới hình thức công ty m ẹ - con, các công ty cung ứng chỉ thực hiện sản xuất linh kiện, phụ tùng 13
  20. q uan trọ ng, hàm chứa các bí quyết công nghệ theo yêu cầu của công ty lắp ráp trong tập đoàn. Loại hình này khá phổ b iến ở các nước công nghiệp, được các tập đoàn mạnh ứng dụng rất thành công. - Hỗ trợ hợp đồng: là lo ại hình hỗ trợ được thực hiện theo cam kết giữa các nhà cung ứng với các công ty lắp ráp theo từng yêu cầu và trong từng thời điểm nhất đ ịnh đối với các linh kiện ít quan trọng hơn. - Hỗ trợ thị trường: là loại hình hỗ trợ mà các phụ tùng, phụ kiện có tính phổ biến không chứa đựng nhiều bí quyết công nghệ, được các nhà sản xuất bán trên thị trường, không theo một cam kết nào đố i với các nhà lắp ráp. Các công ty lắp ráp cũng có thể tự do lựa chọn các sản phẩm mình càn trên thị trường, tuy nhiên, đối với các lo ại sản phẩm có tính hỗ trợ là đầu vào cho các ngành trung gian hay ngành sản xuất cuối cùng thì hình thức này chưa được phát triển và nhìn chung khả năng phát triển là khá thấp. 1.2. Những lý luận cơ bản về công nghiệp điện tử và công nghiệp phụ trợ cho công nghiệp điện tử 1.2.1. Những khái niệm về công nghiệp điện tử 1.2.1.1. Khái niệm chung Công nghiệp điện tử: là ngành sản xuất vật liệu, linh kiện – phụ kiện, sản xuất cấu kiện điện tử, cơ điện tử và các thiết bị. Trong sản xuất thiết bị lại có: thiết kế tổng thể thiết bị, thiết kế công nghệ mỹ thuật công nghiệp, mạch điện, thiết kế chế tạo mạch in, vỏ, đế máy và lắp ráp thiết bị. Lắp ráp là khâu cuối cùng và là một biện pháp quan trọ ng trong sản xuất công nghiệp điện tử. Lắp ráp thiết b ị bao gồm 3 d ạng chính là : lắp ráp từ các cấu kiện, lắp ráp từ các chi tiết rời trọn b ộ và lắp ráp từ các linh kiện rời không đồng bộ, cụ thể : 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2