intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: "Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào

Chia sẻ: Thanh Thao | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:0

100
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công ty Xuất nhập khẩu với Lào trực thuộc Bộ Thương mại - là một đơn vị hoạt động kinh doanh độc lập, hòa nhập với sự phát triển chung của toàn xã hội, đã ngày càng khẳng định vị thế trên thương trường. Có được điều đó chính là nhờ vào bộ máy của Công ty được xắp xếp hợp lý, đội ngũ quản trị viên năng động sáng tạo, có năng lực vững vàng, cùng sự phấn đấu hết mình của các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: "Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ---------- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................................4 Chương I .......................................................................................................7 1. Quá trình hình thành công ty. ..................................................................7 2. Quá trình phát triển của Công ty xuất nhập khẩu với Lào. ...................7 3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu có liên quan đến hoạt động của Công ty. .................................................................................................10 a. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. ......................................... 10 b. Về mặt hàng và số lượng mặt hàng của Công ty. ....................................11 c. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty.......................................11 Sơ đồ số 3: Tổ chức bộ máy Công ty VILEXIM .......................................13 d. Nguồn nhân lực của công ty. ...................................................................13 Bảng số 1: Số lượng lao động và trình độ của công ty .............................. 14 Chương II ....................................................................................................16 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ XUẤT KHẨU ............ 16 1. Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh. ........................... 16 Bảng số 2: Khả năng tài chính của công ty qua từng năm ....................... 18 Bảng số 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 1999 đến 2001 .............................................................................................................. 20 Nguồn: Báo cáo thành tích thực hiện nghĩa vụ Kế hoạch.............................. 20 Đề nghị khen thưởng cờ thi đua Chính phủ ............................................... 20 Bảng số 6: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty ........................ 23 Đơn vị: Triệu USD ....................................................................................... 23 Chương III ...................................................................................................33 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU .................... 33 2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu ở công ty. ........ 34 a. Đẩy mạnh công tác thu thập và xử lý thông tin. ......................................34 Nghiên cứu thị trường trong nước. ............................................................ 35 Nghiên cứu thị trường nước ngoài. ............................................................ 36 b. Đẩy mạnh công tác xác định chiến lược thị trường mục tiêu. ................ 37 c. Tăng cường hoạt động thị trường nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. .............. 37 Thị trường Nhật Bản: ................................................................................. 37 Thị trường ASEAN: .................................................................................... 38 Thị trường Trung Quốc. ............................................................................. 38 2
  3. Thị trường EU. ............................................................................................ 39 Thị trường Mỹ............................................................................................. 39 d. Nâng cao hiệu quả công tác thu mua, tạo nguồn hàng xuất khẩu. ........ 39 e. Hoàn thiện cơ cấu hàng xuất khẩu, nâng cao chất lượng hàng hóa và tổ chức tốt khâu dự trữ bảo quản. ...................................................................40 Hoàn thiện cơ cấu hàng xuất khẩu............................................................. 40 Nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu. ....................................................... 40 Tổ chức tốt khâu dự trữ, bảo quản. ........................................................... 41 f. Đẩy mạnh hoạt động marketing xuất khẩu. ............................................. 41 g. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. .......42 h. Thực hiện tốt quá trình thanh toán nghiệp vụ. .......................................43 KẾT LUẬN .................................................................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 47 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU Trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế thế giới đang có những thay đổi sâu sắc. Bên cạnh những nước công nghiệp phát triển là sự vươn lên mạnh mẽ của các nước công nghiệp mới NIC, và các nước đang phát triển đã mang lại cho nền kinh tế thế giới một sắc thái mới, dưới các hình thức hợp tác hóa, đa phương hóa trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. Đòi hỏi mỗi quốc gia phải tự tìm cho mình con đường đi thích hợp để phát triển đất nước. Việt Nam cũng không tránh khỏi quy luật đó. Trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Đặc biệt là từ khi chúng ta chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chính sách đổi mới cũng có nghĩa là các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải chấp nhận sự khắc nghiệt của thị trường, đó là sự cạnh tranh mạnh mẽ không chỉ của các đơn vị kinh tế trong nước mà còn có cả đơn vị kinh tế nước ngoài có tiềm lực kinh tế mạnh hơn gấp nhiều lần. Để tồn tại được thì buộc các doanh nghiệp nước ta phải tự khẳng định mình, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương việc đổi mới xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp là cơ hội chủ yếu để cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu đồng thời tìm kiếm được nhiều nguồn hàng nhập khẩu đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong nước, đưa nước ta từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Do 4
  5. vậy Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: "Coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và trọng điểm của kinh tế đối ngoại, là một trong ba chương trình kinh tế lớn phải tập trung thực hiện. Công ty Xuất nhập khẩu với Lào trực thuộc Bộ Thương mại - là một đơn vị hoạt động kinh doanh độc lập, hòa nhập với sự phát triển chung của toàn xã hội, đã ngày càng khẳng định vị thế trên thương trường. Có được điều đó chính là nhờ vào bộ máy của Công ty được xắp xếp hợp lý, đội ngũ quản trị viên năng động sáng tạo, có năng lực vững vàng, cùng sự phấn đấu hết mình của các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Bằng kiến thức đã học kết hợp với việc đi thực tế ở công ty, tôi nhận thấy rằng việc đẩy mạnh và mở rộng hoạt động xuất khẩu là rất phù hợp với điều kiện và khả năng của công ty hiện nay vấn đề đặt ra là phải làm sao đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, phát huy và khai thác hết mọi nguồn lực hiện có về vốn, lao động, trình độ, các lợi thế so sánh từng bước tạo nguồn thu ngoại tệ, tiếp thu những phương pháp quản lý hợp lý nhằm tạo được những những đột biến trong hoạt động xuất khẩu tạo nên thế lực mới cho công ty, đồng thời cũng là phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước. Với mong muốn được tham gia đóng góp một phần nhỏ bé vào Công ty để nó ngày càng phát triển thịnh vượng. Tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào". Nội dung chủ yếu bao gồm 3 chương sau: Chương I: Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xuất nhập khẩu với Lào Chương II: Thực trạng sản xuất kinh doanh và xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào. Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào. Do khả năng hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa phải là 5
  6. nhiều, do vậy chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo của các cô, chú, anh chị trong Công ty và thầy giáo hướng dẫn để chuyên đề này hoàn thiện hơn. 6
  7. Chương I KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU VỚI LÀO. 1. Quá trình hình thành công ty. Tên giao dịch: Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM Tên tiếng Anh: Viet Nam National Import - Export corporation with Laos Tên điện tín: VILEXIM Địa điểm: P4 đường Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội Trụ sở: P4 đường Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thương mại, tiền thân của Công ty là Tổng công ty xuất nhập khẩu Biên giới (Frontarimex) được thành lập 2/1967. Có nhiệm vụ tiếp nhận hàng hóa viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa, vận tải quá cảnh và chi viện cho cách mạng Lào. Tháng 7/1976 sau khi hòa bình lập lại công ty đổi thành Tổng công ty xuất nhập khẩu Việt Nam sang là Công ty xuất nhập khẩu với Lào và Campuchia, tiếp tục thực hiện nhận hàng viện trợ cho Lào và Campuchia, đồng thời xuất khẩu hàng hóa trực tiếp với Lào và Campuchia. Sau khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường thì Công ty xuất nhập khẩu với Lào và Campuchia tách ra thành Công ty xuất nhập khẩu với Lào và Công ty xuất nhập khẩu với Campuchia (VIKAMEX), có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ Thương mại theo Quyết định số 82/VNT-TCCB ngày 24/2/1987 của Bộ Ngoại thương (nay là Bộ Thương mại). 2. Quá trình phát triển của Công ty xuất nhập khẩu với Lào. Quá trình phát triển của Công ty được chia ra làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Từ năm 1987-1993 Công ty được Bộ Thương mại giao cho tiến hành các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với nước CHDCND Lào. 7
  8. Trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đồng thời làm chức năng thu nợ cho nhà nước. Giai đoạn 2: Từ năm 1993 đến nay theo su thế của cơ chế thị trường và sự đổi mới của đất nước, để có thể thích ứng và phát triển vươn lên đòi hỏi công ty phải có những thay đổi trong chiến lược xuất nhập khẩu, kinh doanh và thị trường. Do vậy Bộ Thương mại đã có những điều chỉnh để công ty không chỉ thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu với Lào mà còn được phép tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu với tất cả các nước trên thế giới và cả thị trường trong nước góp phần vào sự phát triển nói chung của nền kinh tế nước ta. Trải qua hơn 10 năm hoạt động Công ty xuất nhập khẩu với Lào đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất điều đó được thể hiện qua sự lớn mạnh của công ty về vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý, nhân lực... Sự phát triển của công ty còn được thể hiện trong chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty như sau: * Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty xuất nhập khẩu với Lào. + Chức năng của công ty. Trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại với CHDCND Lào và các nước trên thế giới góp phần thúc đẩy phát triển sự hợp tác, quan hệ với các quốc gia trên thế giới đồng thời đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế đất nước vào thị trường thế giới. Công ty nhận ủy thức xuất nhập khẩu, kinh doanh chuyển khẩu thuộc phạm vi kinh doanh của công ty. Sản xuất và gia công các mặt hàng để phục vụ cho xuất khẩu. Liên doanh, liên kết hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế ở trong và ngoài nước. Xuất khẩu lao động nhằm tăng thu nhập cho người lao động đồng thời làm tăng nguồn thu ngoại tệ đối với nhà nước. + Nhiệm vụ của công ty. 8
  9. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu để đẩy mạnh và phát triển quan hệ thương mại, hợp tác đầu tư và các hoạt động khác có liên quan đến kinh tế đối ngoại với các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài. Đặc biệt là với Lào, Công ty hoạt động theo pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam và những quy định riêng trong toàn công ty. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty. Tuân thủ các chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước và quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và trong giao dịch đối ngoại thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký. Trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hóa giữa nước ta với Lào và một số nước ta xuất khẩu những sản phẩm do Công ty sản xuất ra hoặc do Công ty liên doanh sản xuất; nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhận ủy thác xuất nhập khẩu và nhận làm các dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Sản xuất gia công các mặt hàng xuất khẩu. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ. Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ. + Quyền hạn của công ty. Công ty xuất nhập khẩu với Lào là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, thứ hai là có tài sản riêng, thứ ba tự chịu trách nhiệm độc lập về hoạt động kinh doanh bằng tài sản của mình, thứ tư khi tham gia vào các quan hệ kinh tế với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn trước các cơ quan tài phán. Do vậy được quyền chủ động giao dịch, đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương và các văn bản hợp tác 9
  10. liên doanh liên kết với khách hàng, đối tác trong và ngoài nước. Được vay vốn (kể cả ngoại tệ) ở trong và ngoài nước, được thực hiện liên doanh hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ở trong nước và ngoài nước phù hợp với quy chế của pháp luật hiện hành của nhà nước. Công ty được tham gia tổ chức hội chợ triển lãm quảng cáo hàng hóa, tham gia các hội nghị, hội thảo, chuyên đề liên quan đến hoạt động của Công ty ở trong và ngoài nước. Được cử các cán bộ của Công ty đi công tác ở nước ngoài hoặc mời bên nước ngoài vào Việt Nam để giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng và các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh doanh của Công ty... Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức có tự chủ pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Sổ sách kế toán và việc phân phối lợi nhuận của Công ty được thực hiện theo quy chế hiện hành của Nhà nước. 3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu có liên quan đến hoạt động của Công ty. Mặc dù Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM là một Công ty thương mại chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu là chủ yếu, nhưng tháng 1/2001 Công ty cũng đã đi vào khai thác một liên doanh sản xuất sắt thép xây dựng tại thị trường Lào, do vậy Công ty có đặc trưng riêng được thể hiện chủ yếu như sau: a. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Do là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu cho nên Công ty có quan hệ hợp tác kinh doanh, buôn bán với hơn 40 nước trên thế giới cả Châu Á, Châu Âu, Châu Phi và Châu M ỹ trong đó thị trường chủ yếu là Châu Á c hiếm từ 80-85% tổng doanh thu trong đó phải kể đến các nước như: Lào, Nhật, Singapore, Hồng Kông, Indonexia, Đ ài 10
  11. Loan, Trung Quốc... Đối với thị trường nội địa thì Công ty nhập khẩu về các mặt hàng mà Công ty có đơn đặt hàng để đáp ứng nhu cầu trong nước. b. Về mặt hàng và số lượng mặt hàng của Công ty. Các sản phẩm mà Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với xuất khẩu thì Công ty chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản như: gạo, lạc nhân, hồ tiêu, cà phê, hạt điều, gỗ, hoa hồi, thảo quả... Hàng thủ công mỹ nghệ: đồ gốm, đồ sứ, sơn mài... Đối với hàng nhập khẩu thì Công ty chủ yếu nhập các mặt như: Kim loại đen, kim loại màu, dây cáp nhôm, dây đồng, ống nước, đồ điện dân dụng như: máy điều hòa, tủ lạnh. Ô tô, xe máy, hóa chất... c. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty. Để hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả yêu cầu đòi hỏi phải nghiên cứu và đưa ra một cơ cấu tổ chức tối ưu, tận dụng được mọi khả năng của các phòng ban và của từng thành viên trong toàn công ty theo nguyên tắc một thủ trưởng, tạo được thế và lực cho Công ty trong sự cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty, do Bộ Thương mại bổ nhiệm giữ vai trò chỉ đạo và điều hành chung trong toàn công ty theo chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước nhà nước và Bộ Thương mại về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo phổ bién và thi hành các chính sách pháp luật của Nhà nước. Đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Dưới Giám đốc là 2 Phó giám đốc. Các phó giám đốc do giám đốc đề nghị và được Bộ Thương mại bổ nhiệm. Phó giám đốc công ty làm tham mưu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó có một phó giám đốc thường trực thay mặt giám đốc giám sát, chỉ đạo một số lĩnh vực trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại Hà Nội, văn phòng đại diện và liên doanh sản xuất thép tại Lào rồi báo cáo lên giám đốc. 11
  12. Phó giám đốc thứ 2 thay mặt giám đốc chỉ đạo và điều hành hoạt động kinh doanh cho chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trong việc thi hành các chế độ chính sách của Nhà nước rồi báo cáo lên giám đốc. Các phòng chức năng và các chi nhánh, các văn phòng đại diện: gồm có 3 phòng quản lý là phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch tổng hợp, 6 phòng nghiệp vụ, văn phòng đại diện tại Đông Hà, tại Lào. + Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy quản lý công ty trong từng thời kỳ một cách có hiệu quả, đánh giá chất lượng cán bộ, chỉ đạo xây dựng và xét duyệt định mức lao động, tiền lương cho các thành viên trong công ty. Tổ chức quản lý và thực hiện các công tác hành chính, quản trị nhằm phục vụ và duy trì các hoạt động cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Thực hiện chế độ chính sách đối với nhân viên, tổ chức công tác hành chính văn thư lưu trữ, thuê, tuyển lao động... + Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ làm các công tác theo dõi nghiệp vụ liên quan đến công tác hạch toán kế toán, làm công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế, lập báo cáo quyết toán phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh theo định kỳ. Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của công ty trong đó kế toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo nhân viên trong phòng kế toán hạch toán theo đúng chế độ mà nhà nước quy định. + Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ lập ra kế hoạch kinh doanh chung cho toàn công ty và phân bổ kế hoạch kinh doanh cho từng phòng kinh doanh cụ thể và báo cáo lên ban lãnh đạo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từng tháng, quý, đồng thời đưa ra các biện pháp tháo gỡ những khó khăn trong công ty... + Phòng nghiệp vụ xuất - nhập I, II, III, IV, phòng kinh doanh dịch vụ, và phòng đầu tư: được phép kinh doanh xuất nhập khẩu với tất cả các quốc 12
  13. gia trên thế giới, bên cạnh đó còn được phép kinh doanh trên cả thị trường trong nước, khi tìm được khách hàng các phòng này phải lập các phương án kinh doanh trình lên giám đốc, giám đốc sẽ xét duyệt và đứng ra làm đại diện để ký kết hợp đồng với khách hàng, còn các nghiệp vụ cụ thể và giao dịch do các phòng trên tiến hành. + Chi nhánh và văn phòng đại diện: Hoạt động theo phương thức khoán, trưởng chi nhánh, văn phòng đại diện có quyền quyết định và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, pháp luật, tập thể cán bộ công nhân viên chức của chi nhánh và đại diện. + Liên doanh sản xuất thép: sản xuất thép xây dựng bắt đầu đi vào hoạt động từ 1/2001 tại Lào. Sơ đồ số 3: Tổ chức bộ máy Công ty VILEXIM Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Chi nhánh thường trực chi nhánh tại Tp Hồ Chí Minh Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn g g tổ g kế g kế g g g g xuất chức toán hoạc kinh xuất xuất xuất nhập hành h doan nhập nhập nhập tài vụ 2 tổng h chính 1 3 4 hợp dịch d. Nguồn nhân lực của công ty. Tổng số cán bộ công nhân viên chức trong công ty là 87 người, chưa kể văn phòng đại diện. Phòng giám đốc gồm: 1 cán bộ Phòng phó giám đốc: 2 cán bộ 13
  14. Phòng tổ chức hành chính gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 14 nhân viên. Phòng kế hoạch tổng hợp gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 2 nhân viên. Phòng kế toán tài vụ gồm: 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 7 kế toán viên Phòng xuất nhập khẩu I gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Phòng xuất nhập khẩu II gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Phòng xuất nhập khẩu III gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Phòng xuất nhập khẩu IV gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 8 nhân viên. Phòng kinh doanh dịch vụ XNK: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Phòng đầu tư: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: có 20 nhân viên. Trong đó chủ yếu là ký kết hợp đồng dài hạn chiếm 85% tổng số lao động trong toàn công ty còn lại là ký kết theo từ 1 đến 3 năm. Đại đa số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đều đã tốt nghiệp đại học, có năng lực và kinh nghiệm trong kinh doanh. Công ty có một bộ máy quản trị viên năng động nắm bắt nhanh nhạy với cơ chế thị trường có những quyết sách rất đúng trong việc đưa ra chiến lược hoạt động kinh doanh của công ty. Bảng số 1: Số lượng lao động và trình độ của công ty STT Chức vụ Số lượng Trình độ Thâm niên công tác 1 Giám đốc 1 Đại học 37 năm 2 Phó giám đốc 2 Đại học 23 - 32 năm 3 Kế toán trưởng 1 Đại học 32 năm 4 Trưởng phòng 6 Đại học 18-33 năm 5 Phó phòng 10 Đại học 15-33 năm 6 Kế toán viên 7 Đại học 4-33 năm 7 Nhân viên 59 45 Đại học - 14 3-33 năm 14
  15. trung cấp 8 Tổng 87 Dựa vào bảng trên cho thấy Công ty có một đội ngũ nhân lực tương đối tối ưu. Đại đa số cán bộ công nhân viên đều đã tốt nghiệp đại học chiếm tới 83% trong toàn công ty trong đó số lao động trẻ đều đã tốt nghiệp đại học, chỉ có 14 lao động là chưa tốt nghiệp chiếm 17% nhưng đa số những nhân viên này hiện nay đã cao tuổi. Trong suốt những năm qua công ty đã và đang thực hiện chủ trương trẻ hóa đội ngũ nhân viên nhằ m tăng thêm sự năng động, sáng tạo cho công ty. Do công ty là công ty thương mại nên số lao động trực tiếp chiếm không quá cao như các công ty sản xuất, mà chỉ có 54 người chiếm 63%, còn lao động gián tiếp có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 3 phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch tổng hợp. Chiếm 37% tổng số lao động trong toàn công ty. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của công ty. 15
  16. Chương II THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VỚI LÀO 1. Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh. Trong suốt những năm vừa qua kể từ ngày Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM tách ra khỏi Công ty xuất nhập khẩu Biên giới cũng là lúc đất nước ta bắt đầu thực hiện cơ chế mở cửa, xây dựng và phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước cùng với sự thay đổi mạnh của nền kinh tế, Công ty xuất nhập khẩu với Lào cũng từng bước phát triển và hội nhập vào môi trường kinh doanh mới mặc dù gặp không ít khó khăn trong đó có cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan là do việc đất nước ta mới chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường do vậy chúng ta chưa có được một hệ thống chính sách đầy đủ và đồng bộ, chưa thúc đẩy được mọi nguồn lực của từng đơn vị kinh tế, còn nhiều chính sách chưa hợp lý gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Thứ hai, do doanh nghiệp khi mới thành lập không phải là một đơn vị có tiềm lực kinh tế lớn đã làm giảm hiệu quả cạnh tranh của công ty. Thứ ba, là do mới chuyển đổi cơ chế do đó các doanh nghiệp chưa nắm bắt được thông tin đầy đủ về các thị trường kể cả trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, khi chuyển đổi cơ chế cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp không còn được sự bao cấp của Nhà nước mà công ty phải tự hạch toán kinh doanh tự chịu trách nhiệm trước tài sản của công ty khác với trước đây công ty chỉ việc thực hiện kinh doanh theo chỉ tiêu của Nhà nước, còn thị trường đã được nhà nước lo, bị hạn chế nhiều hoạt động trong chức năng kinh doanh, cơ sở vật chất yếu kém, chưa có kinh nghiệm thị trường. Sau một thời kỳ đã bắt đầu đi vào ổn định thì cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ ở khu vực ASEAN xảy ra đã ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế thế giới, đồng thời tác động mạnh đến nền kinh tế nước ta trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thị trường bị thu hẹp sức mua giảm. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh xuất 16
  17. nhập khẩu việc khủng hoảng kinh tế đã làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu giảm mạnh, nhất là xuất khẩu. Những yếu tố đó đã tác động không nhỏ đến tính hình hoạt động của công ty. Là một công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu khi cuộc khủng hoảng tài chính khu vực diễn ra cũng có nghĩa là đồng tiền của các nước ASEAN sẽ trở nên giảm giá trị hơn so với đồng nội tệ của nước ta làm cho hàng hóa của các nước này khi xuất khẩu sẽ rẻ hơn so vơí hàng hóa của nước ta, do vậy đã làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa nước ta, xuất khẩu sẽ trở nên rất khó khăn, dẫn tới sức mua giảm, nhu cầu nhập khẩu giảm xuống. Chính điều này đã làm cho lượng khách của công ty bị giảm sút. Đứng trước những khó khăn đó công ty đ ã không lùi b ước, bằng mọi nỗ lực cố gắng, đoàn kết một lòng của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty không ngừng nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu, từng b ước thâm nhập thị trường mới, củng cố thị tr ường truyền thống, đặc biệt trong cuộc khủng hoảng tài chính 1997-1998 vừa qua kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty không b ị ảnh hưởng mạnh, các hoạt động kinh doanh và dịch vụ ngày càng phong phú, cơ c ấu mặt hàng đa dạng và có khả năng chiếm lĩnh thị trường cao. Để thấy rõ được sự tăng trưởng và phát triển của công ty trong những năm qua, chúng ta cùng xem xét và nghiên cứu t ình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty trong những năm vừa qua. * Tình hình tài chính của công ty. Đối với mỗi doanh nghiệp thì để tiến hành sản xuất kinh doanh yếu tố đầu tiên cần phải có là vốn. Tùy thuộc vào khả năng tài chính mà các chủ thể kinh doanh tự chọn cho mình một đối tượng sản xuất, kinh doanh. Nguồn vốn cũng là yếu tố có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng loại công nghệ nào, quy mô sản xuất là bao nhiêu. Trước đây trong thời kỳ bao cấp, nguồn vốn của các doanh nghiệp đều do nhà nước cấp để hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước. Nhưng từ khi thực hiện chính 17
  18. sách đổi mới thì nguồn vốn của các doanh nghiệp được trực tiếp do các doanh nghiệp quản lý và sử dụng nó. Bên cạnh nguồn vốn do nhà nước cấp (đối vói các doanh nghiệp nhà nước), doanh nghiệp còn được phép áp dụng các biện pháp huy động, mở rộng nguồn vốn như: vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, phát hành cổ phiếu trái phiếu (các công ty cổ phần), huy động vốn trong nội bộ công ty... để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, cùng với sự phát triển của xã hội, và để cạnh tranh có hiệu quả các doanh nghiệp luôn phải đầu tư cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tay nghề, trình độ quản lý, tăng cường các hình thức quảng cáo, marketing... Công ty xuất nhập khẩu với Lào là một đơn vị kinh tế ra đời trong quá trình thực hiện chuyển đổi nền kinh tế. Chuyển thành 1 chủ thể kinh tế có tư cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện hạch toán độc lập với số vốn ban đầu là 7.370.900.000 đồng. Do đặc điểm của công ty không lấy trọng tâm là sản xuất mà chỉ chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu nên việc phân bổ nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn lưu động, nó chiếm một tỷ lệ khá lớn 59% (năm 1999) giá trị tài sản. Vốn cố định chiếm một tỷ lệ thấp 41% (năm 99) trong công ty phân bổ cho toàn bộ công ty dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng, mỗi đơn vị thuộc công ty đều có trách nhiệm tự quản lý và bảo quản nó. Trong quá trình phát triển, nguồn vốn của công ty luôn được mở rộng và phát triển cả về vốn cố định và vốn lưu động. Bảng số 2: Khả năng tài chính của công ty qua từng năm Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 STT Chỉ tiêu (đồng) (đồng) (đồng) 1 Vốn cố định 5.757.475.000 5.959.708.207 7.000.000.000 2 Vốn lưu động 3.474.561.000 5.757.474.539 10.000.000.000 3 Vốn ngân sách nhà nước 3.018.292.000 4 Vốn công ty tự bổ sung 6.213.726.000 Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính và nguồn vốn hàng năm của Công ty Từ bảng số 2 có thể thấy nguồn vốn của công ty tăng lên khá nhanh qua từng năm trong 3 năm từ năm 2000 đến năm 2002 nguồn vốn của công ty tăng bình quân là 28,04% điều đó cho thấy khả năng tự tích lũy của công ty, 18
  19. nguồn vốn của công ty đã được cải thiện góp phần đáng kể trong việc giải quyết nhu cầu về vốn của công ty. 19
  20. Thu hoạch thực tập Nguyễn Văn Sơn Bảng số 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 1999 đến 2001 1999 2000 2001 2001/1999 STT Chỉ tiêu Đơn vị Tỷ lệ so Tỷ lệ so Tỷ lệ so Chênh Tỷ lệ TH TH TH với KH với KH với KH lệch (%) 1 Kim ngạch XNK 1000USD 21.299 113,12% 19.298 107,2% 25.294 126% 3995 118,8% 2 Doanh số Tỷ đồng 207 146,4% 188,57 100% 255 139,77% 48 123,2% 3 Nộp ngân sách Tỷ đồng 23,2 113,44% 30 136,9% 30 120% 6,8 129,3% Triệu 4 Lợi nhuận 580 113,4% 598 120% 606 101% 208 104,4% đồng Nguồn: Báo cáo thành tích thực hiện nghĩa vụ Kế hoạch Đề nghị khen thưởng cờ thi đua Chính phủ 2Lớp: A1 - K18 0 Trường Đại học Ngoại Thương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2