PHẦN A: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Lịch sử phát triển của sản xuất loài người là lịch sử phát triển

của các PTSX kế tiếp nhau. PTSX là sự thống nhất biện chứng giữa

LLSX và QHSX đó là cách thức sản xuất ra của cảI vật chất mà

trong đó LLSX đạt đến một trình độ nhất định , thống nhất với

QHSX tương ứng với nó . Theo định nghĩa của phép biện chứng

duy vật : Là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, khoa

học về những quy luật phổ biến nhất của sự vận động và sự phát

triến cuả tự nhiên ,xã hội và tư duy trên cơ sở duy vật . Theo định

nghĩa trên xã hội ngày càng phát triển thì mối quân hẹ giữa QHSX

va LLSX là không thể tách rời , đây là quy luật chung của sự phát

triển và là một trong những quy luật quan trọng quy định sự tồn tại,

phát triển và tiến bộ xã hội.

Mặc dù vậy trong thực tế, hai nhân tố QHSX và LLSX đã làm

nảy sinh những mâu thuẫn giữa chúng . Và sự mâu thuẫn này ngày

càng trở nên gay gắt làm cho nền kinh tế nước ta ở trong tình trạng

khủng hoảng nghiêm trọng trong một thời gian dài .Mâu thuẫn này

giải quyết ra sao?, nguyên nhân của vấn đề sẽ được đề cập đến trong

bài viết dưới đây. Đây là lần đầu tiên viết tiểu luận nên trong quá

trình viết không thể không có những sai sót, Xin nhận được những ý

kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để các bài viết khác sẽ tốt

hơn.

1

PHẦN B: CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG

Các dạng này khiến chúng ta khi nghiên cứu vấn đề cần nhìn

nhận Mác va Ph.Ăng-ghen đã sáng lập ra chủ nghĩa duy vật biện

chứng vào giữa thế kỷ XIX và dược Lênin phát triển lên vào giữa

thế kỷ XX đã đem lại cho phép biên chứng duy vật sự thống nhất

hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng

. Phép biện chứng đã thực sự trở thành khoa học trong đó mối liên

hệ giữa QHSX phải phù hợp với tính chất trình độ của LLSX là

mối liên hệ giàng buộc và chi phối lẫn nhau .Mối liên hệ tạo ra sự

chuyển hoá đa dạng , phong phú c ủa mỗi sự vật hiện tượng .Chính

vì sự đa một cách toàn diện .Có như thế mới nắm bắt được bản chất

, cái cốt lõi của sự vật mà không bị rơi vaò nguỵ biện trong nhận

thức và hành động.

luật này.

Trong quá trình lịch sử tự nhiên các mối quan hệ giữa con

người Một trong những quy luật quan trọng nhất của chủ nghĩa duy

vật biện chứng là quy luật mâu thuẫn .Theo quy luật này thì trong

kết cấu của mọi sự vật hiện tượng không phải bao giờ cũng bao gồm

các nhân tố đồng nhất,thống nhất với nhau mà mọi sự vật hiện

tượng đều được cấu tạo nên bởi một thể thống nhất bao gồm nhiều

mặt khác nhau, trong đó có những mặt đối lập.Các mặt đối lập tác

đọng với nhau sẽ xuất hiện những mâu thuẫn.Mâu thuẫn xuất hiện

2

khi các mặt đối lập đó tác động ,liên hệ và chi phối lẫn nhau.Đấu

tranh nhằm giải quyết những mâu thuẫn giữa chúng làm cho sự vật

mới ra đời,thay thế sự vật cũ đã cho thấy sư vận động không ngừng

của sư vật,PTSX cũng tuân theo quy ới tự nhiên,giưa con người voi

con người cũng luôn luôn biến đổi thống nhất với nhau.LLSX biểu

thị mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản

xuất,là mặt tự nhiên của sản xuất xã hội.QHSX là mối quan hệ giữa

con người với con người trong quá trình sản xuất,nó là mặt xã hội

của sản xuất.LLSX gồm những công cụ laođộng mà con người dùng

để tạo ra của cải vật chất nhờ kinh nghiệm và thói quen lao động đã

được tích luỹ lại trong quá trình sản xuất. QHSX được hiẻu là

những quan hệ vật chất,quan hệ kinh tế của đời sống xã hội trong

từng giai đoạn phát triển. Mối quan hệ giữa LLSX và QHSXđã

được C.Mác viết:

" Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng

sản xuất ra cái gì ,mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với

những tư liệu lao động nào". Khi QHSX phù hợp với tính chất trình

độ LLSX nó sẽ trở thành động lực thúc đẩy, tạo điều kiện cho

LLSX phát triển và ngược lại khi QHSX lạc hậu hơn hay ở mức độ

cao hơn so với tính chất trình độ LLSX thì nó sẽ trở thành xiềng

xích kìm hãm sự phát triển của LLSX, mâu thuẫn nảy sinh và việc

giải quyết mâu thuẫn tạo ra động lực phát triển của PTSX, theo

đúng với nội dung của quy luật mâu thuẫn. Và cứ như vậy lịch sử

của sản xuất đã vận động và phát triển trong quá trình lệch pha đến

3

cân bằng rồi lại lệch pha mới... Chỉ có khái niệm mâu thuẫn mới có

đủ khả năng để vạch ra động lực của sự phát triển, mới có thể thực

tiễn cho ta nhận thức được quy luật của sư vân động kinh tế.

II . CƠ SỞ

Mâu thuẫn giưa LLSX và QHSX trong giai đoạn đi lên

CNXH ở nước ta thực trạng và giải pháp.

1. Thực trạng .

a. Việt Nam trong thời kỳ đầu đi lên chủ nghĩa xã hội .

Sau 30/4/1975 nước ta hoàn toàn giải phóng, chúng ta đã đạt

được những thành tựu trong việc hàn gắn vết thương chiến tranh

.Tuy nhien nền kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế nông nghiệp kém

phát triển mang nặng tính tự cấp, tự túc .Trang bị kỹ thuật và kết

cấu xã hội yếu kém, cơ cấu kinh tế mất cân đối, cơ cấu kinh tế tập

chung quan liêu bao cấp để lại nhiều hậu quả nặng nề . Nền kinh té

kém hiệu quả, năng suất lao động thấp, khủng hoảng kinh tế kéo

dài, các tệ nạn tham nhũng... lan rộng, Đảng cộng sản còn non, đội

ngũ cán bộ còn yếu về năng lực...các thế lực đế quốc và phản động

ráo riết thực hiện chiến lược diễn biến hoà bình, phá hoại và bao

vây kinh tế...Nếp sống văn hoá , đạo đức bị xói mòn, lòng tin vào

Đảng và Nhà nước bị giảm sút.

Thực trạng trên có nguồn gốc sâu xa do lịch sử để lại và hậu

quả của nhiều năm chiến tranh, song chủ yếu là chúng ta đã vi phạm

sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm các quy luật khách quan trong

cải tạo xã hội chủ nghĩa, trong tiến hành công nghiệp hoá và trong

4

cơ chế quản lý kinh tế đặc biệt là sự phù hợp giữa LLSX và

QHSX. Chúng ta đã sai lầm khi tiến hành xây dựng QHSX tiên tiến

rồi mới thúc đẩy lựa chọn LLSX phát triển, biến đổi. Sự biến đổi đó

bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của LLSX.

LLSX biến đổi dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với QHSX hiện có và

xuất hiện một đòi hỏi khách quan là xoá bỏ QHSX cũ, thay bằng

kiểu QHSX mới thích ứng với một trình độ phát triển mới của

LLSX. C.Mác viết :"Tới một giai đoạn phát triển nào đó các LLSX

vật chất xã hội sẽ mâu thuẫn với QHSX hiện có ... mà trong đó từ

trước đến nay các LLSX vẫn phát triển. Từ chỗ là hình thức phát

triển của các LLSX, những QHSX ấy trở thành xiềng xích của các LLSX . Khi đó bắt đầu thời đại của một cuộc cách mạng xã hội1".

Kết quả là dã tạo ra cho chúng ta một nhận thức bản chất của phép

biện chứng giữa LLSX và QHSX trong phạm vi hình thái kinh tế xã

hội mới sẽ không chứa đựng sự tác động qua lại lẫn nhau, không

còn tồn tại mâu thuẫn biện chứng giữa chúng mà sự lựa chọn dần

dần LLSX cho phù hợp với khoảng không gian rộng lớn của QHSX.

b.Việt Nam chuyển đổi sang cơ chế kinh tế mới

Trước tình hình trên đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề

ra việc tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế là đúng đắn:"phải kết

hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy

1 C.Mác -Ph.Ang-ghen:Tuyển tập..t.1,NXB Sự thật,HN,1970,tr438

5

đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị"2

Chính nhờ đường lối đổi mới và lựa chọn các bước đi thích

hợp mà nước ta đã từng bước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và

đứng vững trước sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới.

Công cuộc đổi mới đề ra cho chúng ta nhiệm vụ phải xem xét lại

phương thức và con đường đưa đất nước ta tiến lên. Sai lầm của ta

là đã đẩy nhiều mặt của QHSX lên quá cao, tách rời trạng thái còn

thấp kém của LLSX làm cho hai nhân tố này mâu thuẫn với nhau

dẫn đến kìm hãm sự phát triển của sản xuất xã hội. Đại hội Đảng lần

thứ VI đã nhận ra sai lầm và cũng đã thấy rằng việc cải tạo QHSX

xã hội là cần thiết nhưng không thể tiến hành một cách chủ quan

nóng vội như trước đây, nghĩa là cải tạo và củng cố QHSX nhưng

gắn liền với sự phát triển của LLSX. Đại hội VII của Đảng cũng chỉ

rõ:"...phù hợp với sự phát triển của LLSX, thiết lập từng bước

QHSX xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức

sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định

hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước"3

Cải tạo và củng cố QHSX nhưng bao giờ cũng phải gắn liền

với sự phát triển của LLSX, và được đảm bảo bằng sự phát triển của

LLSX. Đó là điều kiện cơ bản cho cuộc cách mạng QHSX phát

2V.I.Lenin Toàn tập ,tập 2 3 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH,NXB Sự thật,HN,1991,tr9-10

6

triển vững chắc. Với trình độ của mình LLSX yêu cầu phải có

những QHSXphù hợp với nó mới có thể bộc lộ hết khả năng của

mình và mới có khả năng phát triển nhanh chóng. Tương ứng với

mỗi trình độ LLSX đòi hỏi một QHSX, một thành phần kinh tế nhất

định như Ph.Ăng-ghen viết :"...giai cấp Tư sản không thể biến

những tư liệu sản xuất có tính chất hạn chế ấy thành những LLSX

mạnh mẽ được nếu không biến những tư liệu sản xuất của cá nhân

thành những tư liệu sản xuất có tính chất xã hội, mà chỉ một số đông người cùng làm mới có thể sư dụng được"4. Kết hợp từng ưu

thế riêng của từng thành phần kinh tế thông qua phân cônglao động

xã hội là con đường hiệu quả nhất để phát triển LLSX, qua đây ta

cũng thấy rõ vấn đề cơ bản là lầm thế nào để QHSX phù hợp với

tính chất, trình độ phát triển của LLSX.

Việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta luôn

luôn được tiến hành đồng thời với việc không ngừng đổi mới và

hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế nhằm bảo đảm cho sư phát triển

đó không xa rời định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay các thành

phần kinh tế của ta đang vận động theo cơ chế thị trường với sự

điều tiết quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Nhà nước quản lý thị trường bằng pháp luật, bằng cơ chế chính sách

,và các đòn bẩy kinh tế để phát triển để sản xuất phục vụ mọi nhu

cầu của xã hội.

4 Ph.Ăng-ghen Chống đuy rinh,NXB Sự thật,HN,1971,tr 455

7

c.Những ưu điểm và hạn chế trong cơ chế kinh tếmới

* Ưu điểm:

Trong cơ ché kinh tế mới, sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ. Do

đó tính năng động sáng tạo đươc phát huy, người lao động đã không

còn tính ỷ lại vào nhà nước như trong cơ ché tập trung quan liêu bao

cấp mà không biết chủ động tìm việc và tăng thu nhập. Đối với các

doanh nghiệp bước đầu đổi mới phân phối lợi nhuận, thực hiện cơ

chế giá tiêu thụ sản phẩm theo quan hệ cung cầu trên thị trường và

hoạt động kinh doanh có hiệu quả .

Do được bình đẳng trước pháp luật nên quan hệ cạnh tranh

trên thị trường ngày càng tăng, phạm vi độc quyền nà nước gắn với

các mặt hàng thuộc diện cấm hay hạn chế các thành phần kinh tế

ngoài quốc doanh đã thu hẹp rõ rệt. Các thành phàn kinh tế có điều

kiện tìm tòi sáng tạo và phát triển .Ví dụ về nghành Bưu điện hay

Điện lực đây là hai ngành độc quyền về kinh doanh ở nước ta hiện

nay .

* Hạn chế:

Bên cạnh những ưu điểm là những hạn chế đó là viêc chuyển

sang cơ chế thị trường còn có nhiều mặt thiếu nhất quán đặc biệt

trong tài chính tiền tệ , quản lý còn lỏng lẻo , đội ngũ cán bộ chưa

theo kịp với yêu cầu của thị trường mới , vai trò của Nhà nước trong

quản lý hoạt động đời sống kinh tế xã hội còn yếu .Trong lĩnh vực

kinh doanh. Nhà nước chưa tạo được động lực khuyến khích nâng

cao năng suất kinh doanh . Người lao động chưa có động lực thường

8

xuyên và chưa cảm thấy có sự gắn bó đối với sản xuất kinh doanh

và quá trình phát triển của doanh nghiệp.Tình trạng lạm dụng kinh

doanh còn nhiều , thị trường vốn còn chậm phát triển, lãi xuất, chưa

phù hợp với kinh tế thị trường dẫn đến hạn chế đầu tư phát triển.

2. Giải pháp việc vận dụng quản lý sản xuất phù hợp với

tính chất trình độ của LLSX ở nước ta cần tập chung giải quyết

các vấn đề sau.

a, Phát triến LLSX ở nước ta hiện nay.

Yếu tố quân trọng nhất cúa LLSX chính là con người,trình độ

LLSX thế hiện trình độ chinh phục tự nhiên cụa con người trong

từng giai đoạn lịch sử nhất định. Cho dù tư liệu lao động tạo ra từ

trước có sức mạnh đến đâu và yếu tố đối tượng lao động có phong

phú như thế nào nhưng nếu con người không có kỹ năng , kỹ sảo thì

cũng trở nên vô tác dụng. lê nin viết "LLSX hàng đàu của toàn nhân loại là công nhân , là người lao động"5. Lịch sử loài người đã

đanh dấu bằng những mức quan trọng trong sự phát triển của LLSX

C.Mac và Ph.Ang ghen đã từng nói:"LLSX là kết quả của năng lực

thực tiễn của con người, nhưng bản thân năng lực thực tiễn này bị

quyết định bởi những điều kiện trong đó người ta sống boửi nhiều

LLSX đã đạt được bởi hình thái xã hội đã có trước họ, không phải do họ tạo ra mà do thế hệ trước tạo ra"6. Và hiện nay chúng ta đang

chứng kiến sự bùng nổ về cuộc cách mạng khoa học Kỹ thuật

.Nhiệm vụ của chúng ta là xác định được những lĩnh vực vần ưu

5 V.I.Lênin :Toàn tập, t 38 NXB Tiến bộ 1977, tr 430.

9

tiên dựa trên thế mạnh của mình và dụ báo đúng xu hướng phát triển

của Khoa học kĩ thuật hiện đại.Làm như vậy mới có bước tiến lớn

về sự phát triển sản xuất theo kịp trình độ của các nước phát triển

trên thế giới.

b,Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại và vấn đề yếu tố

con người trong LLSX .

Khoa học kỹ thuật có một sức mạnh kỳ diệu và có ý nghĩa

quyết định đến sự phát triênr sản xuất, nhưng không phải là yếu tố

quyết định cua LLSX. Công nghệ hiện đại chỉ làm tăng sức mạnh

chinh phục tự nhiên của con người chứ không làm thay thế hoàn

toàn hoạt động sản xuất của con người.Khoa học kỹ thuật phát triển

phát triển đến đâu thì con người cũng không bao giờ bị đẩy ra ngoài

quá trình sản xuất. Máy móc dù thông minh đến mấy cũng do con

người tạo ra và phụ thuộc vào con người. Điều cốt yếu là chúng ta

biết lụa chọn những công nghệ thích hợp với yếu tố con người và tài

nguyên đất nước .Vì thế Mác đã nhận xét "Trong tất cả những

LLSX lớn nhất là bản thân giai cấp Cách mạng".

c, Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất.

Trong lịch sử đã và sẽ không tồn tại một hình thức sản xuất

vật chất nào mà lại không có nhân tố con người. C.Mácvà Ph.Ăng-

ghen viết :"Bản thân con người bắt đầu từ phân biẹt với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ..."7.

Để nghiên cứu vấn đề này, chúng ta cần phân tích đặcđiểm hiện

6 C.Mac- Ph Ang-ghen Tuyển tập ,t2 NXB Sự thật , Hà nội 1977, tr 541

10

trạng của lực lượng lao động nước ta nhằm vạch ra những tiềm năng

và hạn chế.Qua đó có những biện pháp, chính sách phù hợp với xu

thế phát triển chung đồng thời phát huy khả năng lao động sản xuất

và sáng tạo của con người .

Nước ta là một nước đông dân ,dân số năm 2000 gần 77 triệu

với 40 triệu lao động .Lực lượng lao động đông đảo này đã tiếp

nhận và phát huy truyền thống lao động cần cù , khả năng nắm bắt

kỹ thuật và nâng cao nghề nhanh tuy còn nhiều hạn chế :Tìnhtrạng

dư thừa lao động do sản xuất chưa phát triển .Trong nhận thức của

người lao động về thang bậc nghề nghiệp cũng có nhiều quan niệm

đánh giá khác nhau. Tâm lý "ở trong biên chế nhà nước"vẫn nổi trội

hơn so với tâm lý "giải quyết nhu cầu việc làm".Quan niệm trên đã

tác động mạnh đến sự lựa chọn việc làm , do đó cũng là lực cản sự

cống hiến cho xã hội .

Chúng ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện trên các

lĩnh vực. Để phát huy nhân tố con người như là"LLSX sản xuất

hàng đầu của nhân loại" không thể đặt ngoài mối quan hệ biện

chứng giưã LLSX và QHSX. Xuát phát trên cơ sở nhận thức lại vai

trò, vị trí và yếu tố con người trong LLSX ,Đảng và Nhà nước đã có

những điều chỉnh đúng đắn trong đường lối phát triển kinh tế nói

chung và trong chién lược về con người nói riêng.

Con người là tổng hoà của những mối quan hệ xã hội. Để phát

triển toàn diện con người cần có những biện pháp tích cực, đồng bộ

7 C.Mác và Ph.Ăng-ghen:tuỷên tập ,t1, NXB Sự thật,HN, 1980,tr268

11

, những chính sách Kinh tế đúng đắn. Như vậy thì yếu tố con người

mới được phát huy một cách triệt để trong LLSX .

d, Để Khoa học nhanh chóng trở thành LLSX trực tiếp ở nước

ta.

Việc Khoa học trở thành LLSX trực tiếp là một quy luật khách

quan của sự phát triển xã hội. Ngày nay dự đoán ấy đang trở thành

hiện thực trong nhiều nước công nghiệp phát triển.

Trong thực tế,sự phát triển của Khoa học đã giúp con người

tăng cường sức mạnh trong quá trình chinh phục tự nhiên, sử dụng

những sức mạnh của nó. Không có khoa học làm sao con người có

thể tạo ra năng lượng hạt nhân, phóng tầu vũ trụ lên thám hiểm các

hành tinh hay sản xuất ra máy điện tử và người máy công nghiêpj

thay thế nhiều hoạt động phức tạp của mình. Mác viết" cùng với sản

xuất tư bản chủ nghĩa, nhân tố khoa học lần đầu tiên được phát

triển, vận dụng và tạo ra một cách có ý thức trong phạm vi mà các thời đại trước đó chưa hề có ý thức được"8.

Khoa học là một hình thái ý thức xã hội ,tự nó có thể gây nên

một biến đổi nào cho LLSX khoa học vốn bắt đầu hoạtđộng lao

động

Sản xuất và là kết quả hoạt động nhận nhận thức của con

người ,gắn liền và phụ thuộc vào con người phải thông qua hoạt

động sản xuất của con

8 trích thea tạp chí "người cộng sản"(liên xô), số7,1958,tr 23

12

người ,khoa học mới có thể trở thành lực lượng trực tiếp

được.Người có tri thức khoa học sẽ có kỹ năng lao động và làm

việc có hiệu quả hơn những người không không nắm được tri thức

khoa học. NHư vậy khoa học trở thành LLSX không phải với tư

cách là một yếu tố độc lập mà nó thâm nhập vào tất cả các yếu tố

của LLSX .Ngày nay không chỉ có khoa hoc tự nhiên mà cả khoa

học xã hội cũng tham gia mạnh mẽ trở thành LLSX trực tiếp.

Do vậy,chúng ta nghiên cứu LLSX và các yếu tố hợp thành

LLSX không ngoài mục đích trên, cơ sở lý luận đã tácđộng đúng tới

LLSX, rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển đưa đất nước

ta tới phồn vinh hạnh phúc.

e,Xây dựng quan hệ sản xuất và hoàn thiện mối quan hệ này ở

nước ta hiện nay.

Tầm vóc trí tuệ của Đảng và nhân dân ta trong quá trình tìm

tòi sáng tạo,đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu , tiến lên chủ

nghĩa xã hội ngày càng được khẳng định nhất là sau 10 năm thực

hiện công cuộc đổi mới ,bắt đầu từ Đại hội VI của Đảng . Từ đó đến

nay quan điểm của chúng ta vềCNXH đã được xác định ngày càng

rõ hơn. Nói như vậy không có nghĩa là điều mà cuộc sống đặt ra

chúng ta đều đã làm xong còn nhiều vấn đề cần tiếp tục giải quyết.

Một trong những vấn đề đó là việc xây dựng QHSX, phát triển các

thành phần kinh tế.

Trước đây chúng ta chú trọng xây dựng và hoàn thiện QHSX

nhưng mặt khác chúng ta chủ trương đồng thời tạo lập cả QHSX và

13

LLSX . Tuy nhiên khi thực hiện chủ trương này do chủ quan và

nóng vội, có lúc chúng ta đã làm sai quy luật ,xoá bỏ quá nhanh các

thành phần kinh tế tư bản tư nhân. Từ chỗ nhận biết các sai lầm ,

chúng ta đã biết chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần .

Việc chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần thực chất để

xây dựng ủng hộ và phát triển QHSX , thực hiện mọi giải pháp phát

triển có hiệu quả các thành phần kinh tế thuộc khu vực sở hữu nhà

nước ,tập thế, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người lao

động trong sản xuất xã hội . Sự chuyển hướng kinh tế về phương

diện lý luận và thực tế sẽ giúp cho việc giải phóng và phát triển

LLSX ,củng cố hoà thiện thêm QHSX XHCN và hơn nữa từng

bước làm cho QHSX ở nước ta phù hợp với yêu cầu phats triển của

LLSX.

Phát triển các thành phần kinh tế không phải là công việc dễ

dàng và càng không thể hoàn thành trong một thợi gian ngắn. Vậy

nên kết quả vừa qua chỉ là bước đầu và trong quá trình thừc hiện

nhiệm vụ trên cùng còn không ít sai sót. Song cũng phải nhận thấy

rằng phát triển kinh tế nhiều thành phần là một chiến lược đúng đắn.

Không thể có các thành tựu kinh tế vừa qua nếu không thực hiện

chính sách kinh tế nhiều thành phần , nếu QHSX không được điều

chỉnh đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển của LLSX .

Đã làm có thể có sai sót ,yếu kém nhưng nếu sớm phát hiện và

biết khắc phục thì không những QHSX mới được xây dựng củng cố

14

và phát triển vững chắc hơn mà còn giải phóng mạnh mẽ hơn LLSX

. Đó cũng là điều mà Đảng ta luôn quan tâm để giải quyết.

15

PHẦN C: KẾT LUẬN

Qua quá trình phát triển trên, LLSX chỉ có thể phát triển khi

có một QHSX mới phù hợp với nó. QHSX lạc hậu hoặc tiên tiến

hơn một cách giả tạo sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX . Duy trì

sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế đi lên CNXH chính là những

bước đi phù hợp với tất yeéu kinh tế từ sản xuất nhỏ len sản xuất

lớn. Ph Ăng-ghen viết"...Giai cấp Tư sản không thể biến những Tài

liệu sản xuất có tính chất hạn chế thành những LLSX mạnh mẽ

được nếu không biến những tài liệu sản xuất của cá nhân thành

những tài liệu sản xuất có tính chất xã hội mà chỉ một số đông ngươì cùng làm, mới có thể sử dụng được''9.

Mặc dù bị chi phối bởi lực lượng sản xuất nhưng QHSX cũng

có những tác động trở lại với LLSX . Khi QHSX phù hợp với tính

chất trình độ của LLSX, nó sẽ tạo thành lực lượng thúc đẩy, định

hướng và tạo điều kiện cho LLSX phát triển .Ngược lại nếu QHSX

lạc hậu hơn so với tính chất, trính độ phát triển của LLSX nó sẽ

kìm hãm sự phát triển cua LLSX .

Do có được những LLSX mới, loài người thay đổi phát triển

sản xuất của mình và do thay đổi phát triển sản xuất , cách làm ăn

của mình loài người đã thay đổi tất cả các QHSX. Bản thân sự vận

động của các cặp mâu thuẫn tronh phạm tru LLSX ,QHSX và đặc

biệt là mối quan hệ của LLSX và QHSX ở một nước như nước ta

cũng là những vấn đề cần làm rõ.

9 Ph Ăng- ghen:chống Đuy-Rinh, NXB sự thật ,HN,1971,tr 455

16

Quy luật Mac đã phát hiện được vận động, phát triển trong

thực tế Cách mạng và tronh nhận thức khoa học. Nó cũng đòi hỏi bổ

sung và phát triển. Qua đó có thể thấytừ sản xuất nhỏ đi lên CNXH

chúng ta vẫn phải tuân theo một cách nghiêm khắc quy luật C Mác

đã phát hiện. Có thể kết luận rằng : Các dân tộc,các quốc gia có thể

bỏ qua hoặc rút ngắn một giai đoạn lịch sử của mình nhưng không

thể bỏ qua được quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính

chất và trình độ của LLSX .

17

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình triết học Mác – LêNin

2. Tạp chí triết học sô 1-1993

3. Tạp chí triết học số 3-4997

4. Tạp chí triết học số 5-2000

5. Tạp chí triết học số 1-2001

6. Tài liệu nghiên cứu văn kiện đại hội VI của Đảng

7. Tài liệu nghiên cứu văn kiện đại hội VIII của Đảng

8. Tài liệu nghiên cứu văn kiện đại hội IX của Đảng

9. Thực trạng quan hệ sản xuất ở Việt Nam

18

MỤC LỤC

PHẦN A:Giới thiệu đề tài ................................................................1

PHẦN B:Cơ sở của đề tài.................................................................2

I Cơ sở lý luận chung ......................................................................2

II Cơ sở thực tiễn[Mâu thuẫn giữa LLSX và QHSXtừ 1975 đi lên

chủ nghĩa xã hội ở nước ta thực trạng và giải pháp].........................3

1 .Thực trạng....................................................................................3

2 .Giải pháp việc vận dụng quy luật QHSX phù hợp với tính chất

,trình độ phát triển của LLSX ở nước ta cần tập trung giải quyết

những vấn đề sau:.............................................................................7

PHẦN C: Kết luận .........................................................................12

19