BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------
NGUYỄN PHAN PHƯƠNG ANH
ẢNH HƯỞNG CỦA NAA, IBA, ROOTONE VÀ
CHIỀU DÀI HOM ĐẾN TỈ LỆ SỐNG
CÂY ĐINH LĂNG (Polyscias fruticosa L. Harms)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Mã ngành: 60420201
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 8 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------
NGUYỄN PHAN PHƯƠNG ANH
ẢNH HƯỞNG CỦA NAA, IBA, ROOTONE VÀ
CHIỀU DÀI HOM ĐẾN TỈ LỆ SỐNG
CÂY ĐINH LĂNG (Polyscias fruticosa L. Harms)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Mã ngành: 60420201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ QUANG HƯNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 8 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Lê Quang Hưng Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 11 tháng 11 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT 1 2 3 4 5 Họ và tên PGS.TS. Nguyễn Tiến Thắng PGS. TS. Trịnh Xuân Ngọ TS. Hà Thị Loan TS. Bùi Văn Thế Vinh TS. Nguyễn Thị Hai Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 31 tháng 8 năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Nguyễn Phan Phương Anh Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 23/08/1993 Nơi sinh: TPHCM
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học MSHV: 1541880001
I- Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA NAA, IBA, ROOTONE VÀ CHIỀU DÀI HOM ĐẾN TỈ LỆ
SỐNG CÂY ĐINH LĂNG (Polyscias fruticosa L. Harms)
II- Nhiệm vụ và nội dung:
➢ Nhiệm vụ:
Khảo sát ảnh hưởng của NAA, IBA, Rootone đến sự ra rễ và sinh trưởng hom
đinh lăng
- Tìm ra nồng độ tốt nhất của NAA và nồng độ tương tác NAA và chiều
dài hom đến sự ra rễ và sinh trưởng hom đinh lăng.
- Tìm ra nồng độ tốt nhất của IBA và nồng độ tương tác IBA và chiều
dài hom đến sự ra rễ và sinh trưởng hom đinh lăng.
- Tìm ra nồng độ tốt nhất của Rootone và nồng độ tương tác Rootone và
chiều dài hom đến sự ra rễ và sinh trưởng hom đinh lăng.
➢ Nội dung:
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng nồng độ NAA và chiều dài hom đến sự ra rễ và sinh
trưởng cây đinh lăng.
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng nồng độ IBA và chiều dài hom đến sự ra rễ và sinh
trưởng cây đinh lăng.
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng nồng độ Rootone và chiều dài hom đến sự ra rễ và
sinh trưởng cây đinh lăng.
Các thí nghiệm được thực hiện tại vườm ươm lưới, Quận Bình Thạnh, Thành
phố Hồ Chí Minh
Vật liệu thí nghiệm
- Cây đinh lăng được lấy từ vườn trồng của công ty T Medicine được 3 năm
tuổi, cắt bỏ lá, cắt hom với chiều dài 10, 15, 20 cm, đường kính 20 mm, giâm hom
cách hom 10 cm, xử lý thuốc Viben C – 5SC trước khi giâm.
- Môi trường giâm hom sử dụng là tro trấu.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 15/02/2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/08/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. Lê Quang Hưng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến PGS. TS. Lê Quang Hưng, giảng
viên khoa Công nghệ sinh học – Trường Đại Học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm đề tài tiểu luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Trường Đại Học
Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh nói chung, các thầy cô trong Khoa Công Nghệ Sinh
Học nói riêng đã tận tình chỉ bảo và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian
qua. Dưới sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô đã giúp em có được một nền tảng kiến thức
và có được hành trang để vững bước trên con đường tương lai, truyền đạt nhiều kinh
nghiệm cũng như cho chúng em nhiều ý kiến, kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập.
Em xin chân thành cảm ơn
Nguyễn Phan Phương Anh
iii
TÓM TẮT
ẢNH HƯỞNG CỦA NAA, IBA, ROOTONE VÀ CHIỀU DÀI HOM ĐẾN TỈ
LỆ SỐNG CÂY ĐINH LĂNG (Polyscias fruticosa L. Harms)
Nghiên cứu gồm 3 thí nghiệm. Thí nghiệm 1 được bố trí theo kiểu lô sọc khối hoàn toàn
ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại. Lô sọc đứng là NAA (0, 100, 200, 400 ppm). Lô sọc ngang là
chiều dài hom (10, 15, 20 cm). Kết quả cho thấy sau 90 ngày tỉ lệ sống cao nhất 90% ở
tổ hợp NAA 0 ppm và dài hom 20 cm cho tỉ suất lợi nhuận cao nhất là 10,74.
Thí nghiệm 2 được bố trí theo kiểu lô sọc khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại. Lô
sọc đứng là IBA (0, 100, 200, 400 ppm). Lô sọc ngang là chiều dài hom (10, 15, 20 cm).
Kết quả cho thấy sau 90 ngày tỉ lệ sống cao nhất 91,11% ở 2 tổ hợp IBA 100 ppm - dài
hom 15 cm và IBA 200 ppm - dài hom 15 cm với P (dài hom*IBA) < 0,05. Do giá thành
cao của IBA, tổ hợp IBA 0 ppm và dài hom 20 cm có tỉ suất lợi nhuận cao nhất là 10,45.
Thí nghiệm 3 được bố trí theo kiểu lô sọc khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại. Lô
sọc đứng là Rootone (0, 10, 15, 20 ml/ 4 L nước). Lô sọc ngang là chiều dài hom (10,
15, 20 cm). Kết quả cho thấy sau 90 ngày tổ hợp Rootone 15 ml/ 4 L nước và dài hom
15 cm có tỉ lệ sống cao nhất là 95,56% với P (dài hom*Rootone) < 0,05 và tỉ suất lợi
nhuận cao nhất là 11,58.
iv
ABSTRACT
EFFECTS OF NAA, IBA, ROOTONE AND CUTTING LENGTH ON
SUCCESS PERCENTAGE OF Polyscias fruticosa L. Harms.
The study included three experiments. The first experiment was carried out as strip plot
in RCBD, three replications with vertical strip of NAA (0, 100, 200, 400 ppm) and
horizontal strip of cutting length (10, 15, 20 cm). The results showed that after 90 days,
success percentage was highest of 90% with the combination of NAA 0 ppm and cutting
length of 20 cm with highest benefit/cost ratio of 10.74.
The second experiment was carried out as strip plot in RCBD, three replications with
vertical strip of IBA (0, 100, 200, 400 ppm) and horizontal strip of cutting length (10,
15, 20 cm). The results showed that after 90 days, success percentage was highest of
91.11% for both combination of IBA 100 ppm - cutting length of 15 cm and IBA 200
ppm - cutting length of 15 cm with P (cutting length*IBA) < 0.05. Due to high cost of
IBA, the combination of IBA 0 ppm and cutting length of 20 cm got highest benefit/cost
ratio of 10.45.
The third experiment was carried out as strip plot in RCBD, three replications with
vertical strip of Rootone (0, 10, 15, 20 ml/4 litres of water) and horizontal strip of cutting
length (10, 15, 20 cm). The results showed that after 90 days, success percentage was
highest of 95.56% with the combination of Rootone 15 ml/ 4 litres of water and cutting
length of 15 cm with P(cutting length*Rootone) < 0.05 and highest benefit/cost ratio of
11.58.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................. ii
TÓM TẮT ................................................................................................................... iii
ABSTRACT ............................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... xi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 2
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................. 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................ 4
1.1. Cây đinh lăng và giá trị cây đinh lăng trong ngành dược .............................. 4
1.1.1. Cây đinh lăng............................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại ...................................................................................................... 4
1.1.3. Giá trị cây đinh lăng .................................................................................... 9
1.2. Các nghiên cứu về đinh lăng trong và ngoài nước....................................... 14
1.2.1. Các nghiên cứu về tác dụng dược lý trong cây Đinh Lăng (Polyscias
fruticosa L. Harms) ................................................................................................. 14
1.2.2 Nghiên cứu về phương pháp nhân giống cây Đinh lăng (Polyscias
fruticosa L.Harms) .................................................................................................. 16
1.2.3. Cơ sở sinh lý của giâm hom ...................................................................... 18
1.2.4. Quy trình kỹ thuật nhân giống đinh lăng (Viện nghiên cứu và phát triển
lâm nghiệp, 2015) ................................................................................................... 21
1.2.5. Các vật liệu hữu cơ được sử dụng làm giá thể (Trần Văn Tuyến, 2014) . 24
1.3. Chất điều hòa sinh trưởng (plant growth regulator) .................................... 25
1.3.1. Chất điều hòa sinh trưởng NAA ............................................................... 26
vi
1.3.2. Chất điều hòa sinh trưởng IBA ................................................................. 28
1.3.3. Chất điều hòa sinh trưởng Rootone thị trường ......................................... 29
1.3.4. Chất điều hòa sinh trưởng trong phương pháp giâm hom ........................ 29
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................ 32
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ .................................................................................... 32
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 32
2.1. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 32
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 33
2.4. Địa điểm, thời gian và điều kiện ngoại cảnh ................................................ 35
2.4.1. Địa điểm thí nghiệm ..................................................................................... 35
2.4.2. Thời gian tiến hành thí nghiệm: ................................................................... 35
2.4.3. Điều kiện ngoại cảnh .................................................................................... 35
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................ 37
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................................... 37
3.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng nồng độ NAA và chiều dài hom đến sự ra rễ
và sinh trưởng cây đinh lăng. ................................................................................. 37
3.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng nồng độ IBA và chiều dài hom đến sự ra rễ và
sinh trưởng cây đinh lăng. ...................................................................................... 56
3.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng nồng độ Rootone và chiều dài hom đến sự ra
rễ và sinh trưởng cây đinh lăng. ............................................................................. 74
CHƯƠNG 4 ................................................................................................................ 94
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 96
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NAA: Naphthalene Acetic Acid
IBA: Indol Butyric Acid
IAA: Indol Acetic Acid
2,4 D: 2,4-Diclorophenoxy acetic Acid
SAS: Statistical Analysis Systems
ANOVA: Analysis of Variance, phân tích phương sai
LSD: Least Significant Different, khác biệt có nghĩa nhỏ nhất
P: probability, xác suất
TB: trung bình
L: lít
ppm: part per million, một phần triệu
đ: đồng
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Điều kiện khí hậu ........................................................................................ 36
Bảng 3.1 Ảnh hưởng của nồng độ NAA và chiều dài hom đến tỉ lệ sống (%) của
hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày.................................................................... 38
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của nồng độ NAA và chiều dài hom đến số chồi của hom
đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày ............................................................................ 39
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của nồng độ NAA và chiều dài hom đến chiều cao chồi (cm)
của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày ............................................................. 42
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của nồng độ NAA và chiều dài hom đến đường kính chồi
(cm) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày .................................................... 44
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của nồng độ NAA và chiều dài hom đến số lá của hom đinh
lăng sau giâm 30 đến 90 ngày .................................................................................... 46
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của nồng độ NAA và chiều dài hom đến chiều dài lá (cm) của
hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày.................................................................... 48
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của nồng độ NAA và chiều dài hom đến chiều rộng lá (cm)
của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày ............................................................. 50
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của nồng độ NAA và chiều dài hom đến số rễ, chiều dài rễ
(cm), ngày ra rễ đầu tiên của hom đinh lăng sau giâm 90 ngày ................................ 52
Bảng 3.9 Chi phí hom của thí nghiệm ảnh hưởng nồng độ NAA và chiều dài hom
đến tỉ lệ sống cây đinh lăng (đ) .................................................................................. 54
Bảng 3.10 Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm ảnh hưởng nồng độ NAA và chiều dài
hom đến tỉ lệ sống cây đinh lăng (đ) .......................................................................... 55
Bảng 3.11 Ảnh hưởng của nồng độ IBA và chiều dài hom đến tỉ lệ sống (%) của
hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày.................................................................... 57
Bảng 3.12 Ảnh hưởng của nồng độ IBA và chiều dài hom đến số chồi của hom
đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày ............................................................................ 58
Bảng 3.13 Ảnh hưởng của nồng độ IBA và chiều dài hom đến chiều cao chồi (cm)
của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày ............................................................. 61
ix
Bảng 3.14 Ảnh hưởng của nồng độ IBA và chiều dài hom đến đường kính chồi
(cm) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày .................................................... 63
Bảng 3.15 Ảnh hưởng của nồng độ IBA và chiều dài hom đến số lá của hom đinh
lăng sau giâm 30 đến 90 ngày .................................................................................... 65
Bảng 3.16 Ảnh hưởng của nồng độ IBA và chiều dài hom đến chiều dài lá (cm) của
hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày.................................................................... 67
Bảng 3.17 Ảnh hưởng của nồng độ IBA và chiều dài hom đến chiều rộng lá (cm)
của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày ............................................................. 69
Bảng 3.18 Ảnh hưởng của nồng độ IBA và chiều dài hom đến số rễ, chiều dài rễ
(cm), ngày ra rễ đầu tiên của hom đinh lăng sau giâm 90 ngày ................................ 71
Bảng 3.19 Chi phí 90 hom của thí nghiệm ảnh hưởng nồng độ IBA và chiều dài
hom đến tỉ lệ sống cây đinh lăng (đ) .......................................................................... 72
Bảng 3.20 Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm ảnh hưởng nồng độ IBA và chiều dài
hom đến tỉ lệ sống cây đinh lăng (đ) .......................................................................... 73
Bảng 3.21 Ảnh hưởng của nồng độ Rootone và chiều dài hom đến tỉ lệ ra chồi (%)
của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày ............................................................. 75
Bảng 3.22 Ảnh hưởng của nồng độ Rootone và chiều dài hom đến số chồi của hom
đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày ............................................................................ 76
Bảng 3.23 Ảnh hưởng của nồng độ Rootone và chiều dài hom đến chiều cao chồi
(cm) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày .................................................... 79
Bảng 3.24 Ảnh hưởng của nồng độ Rootone và chiều dài hom đến đường kính chồi
(cm) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày .................................................... 81
Bảng 3.25 Ảnh hưởng của nồng độ Rootone và chiều dài hom đến số lá của hom
đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày ............................................................................ 83
Bảng 3.26 Ảnh hưởng của nồng độ Rootone và chiều dài hom đến chiều dài lá (cm)
của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày ............................................................. 85
Bảng 3.27 Ảnh hưởng của nồng độ Rootone và chiều dài hom đến chiều rộng lá
(cm) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày .................................................... 87
x
Bảng 3.28 Ảnh hưởng của nồng độ Rootone và chiều dài hom đến số rễ, chiều dài
rễ (cm), ngày ra rễ đầu tiên của hom đinh lăng sau giâm 90 ngày ............................ 89
Bảng 3.29 Chi phí 90 hom của thí nghiệm ảnh hưởng nồng độ Rootone và chiều dài
hom đến tỉ lệ sống cây đinh lăng (đ) .......................................................................... 91
Bảng 3.30 Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm ảnh hưởng nồng độ Rootone và chiều
dài hom đến tỉ lệ sống cây đinh lăng (đ) .................................................................... 92
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Cây đinh lăng lá nhỏ (internet) .................................................................... 5
Hình 1.2: Cây đinh lăng đĩa (internet) ......................................................................... 6
Hình 1.3: Cây đinh lăng lá răng (internet) ................................................................... 7
Hình 1.4: Cây đinh lăng viền bạc (internet) ................................................................. 8
Hình 1.5: Cây đinh lăng lá tròn (internet) .................................................................... 9
Hình 2.6: Sản phẩm Cebraton của Traphaco (internet) ............................................. 12
Hình 2.7: Sản phẩm Hoạt huyết dưỡng não của Medisun (internet) ......................... 13
Hình 3.1: Tỉ lệ sống % (ra chồi) của đinh lăng do ảnh hưởng của nồng độ NAA và
chiều dài hom sau 90 ngày giâm ................................................................................ 40
Hình 3.2: Tỉ lệ sống % (ra chồi) của đinh lăng do ảnh hưởng của nồng độ IBA và
chiều dài hom sau 90 ngày giâm ................................................................................ 59
Hình 3.3: Tỉ lệ sống % (ra chồi) của đinh lăng do ảnh hưởng của nồng độ Rootone
và chiều dài hom sau 90 ngày giâm ........................................................................... 77
1
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Việc dùng thuốc trong nhân dân ta đã có từ lâu đời. Do đó dần dần có nhận
thức phân biệt được vị nào ăn được vị nào có độc. Kinh nghiệm dần dần tích lũy,
không những giúp cho con người biết lợi dụng tính chất của cây cỏ để làm thức ăn
mà còn biết dùng làm thuốc chữa bệnh (Đỗ Tất Lợi, 1995).
Cây đinh lăng lá nhỏ hay cây gỏi cá, nam dương sâm (Polyscias fruticosa L.
Harms, đồng nghĩa: Panax fruticosum, Panax fruticosus) là một loài cây nhỏ thuộc
chi Đinh lăng (Polyscias) của Họ Ngũ gia bì (Araliaceae) vừa là cây cảnh trong nghệ
thuật bonsai, vừa là loại dược liệu quý sử dụng nhiều trong y học dân gian Việt Nam
và Trung Quốc.
Đinh lăng là loài cây quen thuộc với nhiều gia đình Việt Nam. Ở nước ta, đinh
lăng có từ lâu và được trồng phổ biến ở vườn gia đình, đình chùa, trạm xá, bệnh viện
để làm cảnh, làm thuốc và gia vị. Trong cuộc sống thường ngày, lá cây được sử dụng
như rau sống hoặc có thể ăn kèm trong món gỏi cá. Theo y học cổ truyền, rễ cây có
vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết; lá đinh
lăng có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu,
kiết lỵ. Toàn cây đinh lăng bao gồm rễ, thân, lá đều có thể sử dụng làm thuốc với
nhiều công dụng và bài thuốc khác nhau.
Từ kinh nghiệm sử dụng trong dân gian, cây đinh lăng đã được nhiều nhà khoa
học nghiên cứu bài bản về tính ưu việt trên nhiều góc độ khác nhau trong nhiều năm.
Theo nghiên cứu của Ngô Ứng Long và cộng sự thuộc học viện Quân y, cây
đinh lăng cùng họ với nhân sâm. Trong rễ đinh lăng có chứa nhiều saponin giống như
sâm, các vitamin B1, B2, B6, C và 20 acid amin cần thiết cho cơ thể và những acid
amin không thể thay thế được như lyzin, cystein, methionin.
Bên cạnh đó, Nguyễn Thị Thu Hương và cộng sự tại Trung tâm Sâm và Dược
liệu TP HCM cũng đã dành nhiều thời gian và tâm huyết nghiên cứu tác dụng của
cây đinh lăng trong suốt 7 năm (2000-2007). Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hương
2
đã chỉ ra đinh lăng có các tác dụng dược lý tương tự như sâm nhưng giá thành lại rẻ
hơn và dễ trồng hơn sâm. Cụ thể, theo nghiên cứu của tác giả, cây có tác dụng tăng
thể lực, kích thích các hoạt động của não bộ, giải tỏa lo âu, mệt mỏi, chống oxy hóa,
bảo vệ gan, kích thích miễn dịch.
Qua các kết quả nghiên cứu trên, với những tác dụng quý của mình, đinh lăng
được gợi ý cho các đối tượng như dùng cho lực lượng vũ trang với tác dụng tăng lực,
tăng khả năng làm việc, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể; dùng cho vận động viên
thể thao để tăng độ dẻo dai, tăng sức bền, tăng thành tích thi đấu. Bên cạnh đó, đinh
lăng còn dùng cho phi hành gia trong thời gian rèn luyện để tăng sinh thích nghi, tăng
sức chịu đựng của cơ thể, tăng sức đề kháng, giảm sự mệt mỏi trong điều kiện môi
trường bất lợi. Đinh lăng là sâm quý của người Việt bởi các tác dụng dược lý trên cơ
thể cũng như tính an toàn cho bệnh nhân sử dụng.
Tính cấp thiết của đề tài
Việc thu mua cây đinh lăng của Trung Quốc ở một số vùng nông thôn của Việt
Nam rất phổ biến. Mặt khác, hiện nay ở Việt Nam chưa có một vùng nào chuyên
trồng cây đinh lăng. Người dân chỉ trồng nhỏ lẻ nên việc thu mua này không rầm rộ
mà chỉ tận thu, chính điều này làm cho nguồn đinh lăng ngày càng cạn kiệt, không
thể tái sinh trong khi đó nhu cầu đinh lăng trong nước và thế giới ngày càng gia tăng.
Do vậy, cùng với việc bảo tồn nguồn đinh lăng hiện tại thì việc trồng mới là điều cấp
bách phải đặt ra.
Do giá trị y học to lớn và tính phổ biến của cây đinh lăng lá nhỏ- cây thuốc
quý dễ tìm hay ta có thể gọi nó là “cây sâm của mọi nhà”, mỗi gia đình nên trồng
trong vườn cây thuốc này để sử dụng. Xí nghiệp dược phẩm nước ta nên đầu tư kinh
phí để tạo nguồn nguyên liệu sản xuất các chế phẩm sâm đinh lăng (dịch chiết rễ, bột
rễ...) cung cấp cho thị trường nội địa và có thể xuất khẩu ra nước ngoài. (Ngô Ứng
Long,1977), (Phạm Thị Tố Liên, Võ Thị Bạch Mai, 2007).
3
Hiện nay, việc sản xuất đinh lăng chưa thành công trên diện rộng là do chưa
có nhiều nghiên cứu toàn diện về cây đinh lăng như: Kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu
hái, bảo quản, chế biến, nhất là kỹ thuật nhân giống.
Việt Nam có tiềm năng cây dược liệu lớn nhưng chưa được phát huy. Ngược
lại, tài nguyên cây thuốc đã bị xói mòn, nhiều loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng do hai nguyên nhân chủ yếu là do quá trình khai thác quá mức, diện tích thu
hẹp và điều kiện sinh thái không phù hợp. Về phương diện quản lý chưa có chính
sách vĩ mô để bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu quí này.
Từ những yêu cầu của thực tế, để sản xuất với quy mô lớn ngoài đồng ruộng
cần có phương pháp nhân giống có số lượng lớn cây giống tốt, đồng đều và chất lượng
có hiệu quả vào sản xuất nên tôi tiến hành đề tài “Ảnh hưởng của NAA, IBA, Rootone
và chiều dài hom đến tỉ lệ sống cây đinh lăng (Polyscias fruticosa L. Harms)”
4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cây đinh lăng và giá trị cây đinh lăng trong ngành dược
1.1.1. Cây đinh lăng
Cây đinh lăng có tên khoa học Polyscias fruticosa L. Harms họ Nhân sâm –
Araliaceae. Cây đinh lăng dân gian còn gọi là cây Gỏi cá, cây Nam dương sâm.
Đặc điểm của cây đinh lăng:
Loại cây nhỏ thân nhẵn không có gai, cao 0,8-1 m.
Lá kép 3 lằn xẻ lông chim, không có lá kèm rõ.
Lá chót có cuống lá dài 3-10mm, phiến lá chót có răng cưa không đều.
Lá có mùi thơm.
Hoa đinh lăng màu lục nhạt hoặc trắng xám mọc thành cụm hình khuy
ngắn, gồm nhiều tán, quả dẹt màu trắng bạc.
Đinh lăng là cây được trồng phổ biến khắp nước ta.
1.1.2. Phân loại
Dựa vào đặc điểm hình thái bên ngoài thì hiện nay cây đinh lăng được phân
làm 6 loại (internet)
a. Cây đinh lăng lá nhỏ
Cây đinh lăng lá nhỏ (hay còn gọi là cây đinh lăng nếp) là giống cây đinh lăng
phổ biến nhất hiện nay và thường được bà con sử dụng các bộ phận khác nhau trên
cây để chữa bệnh.
Cây đinh lăng lá nhỏ thường có thân cây nhẵn, cây không có gai, chiều cao
cây thấp chỉ khoảng 0,8 đến 1,5m. Trong điều kiện chăm sóc tốt thì có thể cao đến
2m. Hình dáng cây khá thẳng, lá cây nhỏ và có hình cái lông chim rẽ làm ba, lá thường
dài từ 20 đến 40 cm. Đầu nhọn nhưng không có lá kèm.
5
Hình 1.1: Cây đinh lăng lá nhỏ (internet)
Cây đinh lăng lá nhỏ thường được sử dụng là loài cây thuốc quý có thể chữa
trị các bệnh ho lâu năm, tê thấp, đau nhức xương, yếu sinh lý. Dùng để hồi phục suy
nhược cơ thể hay sử dụng cho phụ nữ sau khi sinh rất tốt. Ngoài ra phơi khô lá đinh
lăng rồi lót trong gối cho trẻ em còn phòng được co giật cho các bé. Tùy vào mục
đích sử dụng bạn sẽ sử dụng chọn lựa các bộ phận của cây với liều lượng thích hợp.
b. Cây đinh lăng đĩa
Cây đinh lăng đĩa mọc theo dạng thân bụi thường xuất hiện ở quần đảo Tây
nam Thái Bình Dương, bao gồm cả Đông Nam Á. Cây đinh lăng này thường có hình
dáng rất to, thân cây to với lá hơi tròn. Lá thường mỏng và có đường xẻ răng cưa phía
bên ngoài. Lá thường có màu xanh nhạt và rìa lá thường chuyển sang màu bạc khi lá
đã già. Loài cây thường rất ít thấy và không được dùng làm thuốc.
6
Hình 1.2: Cây đinh lăng đĩa (internet)
c. Cây đinh lăng lá răng
Cây đinh lăng lá răng thường khá nhỏ với thân cây nhẵn, lá có hình tròn có xẻ
răng cưa ở phía đầu ngoài. Mặt lá trơn bóng có màu xanh đậm. Vì dạng thân cây nhỏ
và có lá đẹp nên loài cây đinh lăng này thường chỉ được sử dụng để làm cây cảnh
trong nhà chứ không có tác dụng chữa bệnh.
7
Hình 1.3: Cây đinh lăng lá răng (internet)
d. Cây đinh lăng viền bạc
Loại cây đinh lăng này cũng có thân khá nhỏ, lá mỏng và thường xẻ giữa. Lá
màu xanh đậm với các viền bạc bên ngoài rất đẹp. Dáng cây đẹp nên thường được
trồng trang trí ở dưới các gốc cây đinh lăng bon sai. Cây đinh lăng này cũng không
có tác dụng chữa bệnh mà chỉ sử dụng để làm cảnh.
8
Hình 1.4: Cây đinh lăng viền bạc (internet)
e. Cây đinh lăng lá to
Thân cây cũng khá nhỏ những phần lá của cây rất to, lá mỏng và có màu xanh
đậm không có những viền bạc bao bên ngoài. Củ của cây đinh lăng lá to thường bị
nhầm lẫn với củ của cây đinh lăng lá nhỏ nên cần chú ý vì loài cây này không có tác
dụng chữa bệnh.
f. Cây đinh lăng lá tròn
Cây đinh lăng lá tròn có thân cây nhỏ, lá thường rất to và tròn, chỉ có một
đường xẻ ở giữa lá. Bề mặt lá nhẵn bóng có màu xanh đậm nên rất đẹp. Cây đinh lăng
lá tròn cũng chỉ được dùng làm cây cảnh trong nhà nên không có tác dụng chữa bệnh.
9
Hình 1.5: Cây đinh lăng lá tròn (internet)
1.1.3. Giá trị cây đinh lăng
a. Giá trị dược liệu
Đinh lăng là loài cây quen thuộc với nhiều gia đình Việt Nam. Ở nước ta, đinh
lăng có từ lâu và được trồng phổ biến ở vườn gia đình, đình chùa, trạm xá, bệnh viện
để làm cảnh, làm thuốc và gia vị. Trong cuộc sống thường ngày, lá cây được sử dụng
như rau sống hoặc có thể ăn kèm trong món gỏi cá. Theo y học cổ truyền, rễ cây có
vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết; lá đinh
lăng có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu,
kiết lỵ. Toàn cây đinh lăng bao gồm rễ, thân, lá đều có thể sử dụng làm thuốc với
nhiều công dụng và bài thuốc khác nhau.
Từ kinh nghiệm sử dụng trong dân gian, cây đinh lăng đã được nhiều nhà khoa
học nghiên cứu bài bản về tính ưu việt trên nhiều góc độ khác nhau trong nhiều năm.
10
Lương y Phó Hữu Đức (Chủ tịch Hội Đông y quận Cầu Giấy, Hà Nội) chia sẻ:
“Trong rễ đinh lăng có chứa nhiều saponin có tác dụng gần như nhân sâm, nhiều sinh
tố B1. Lá đinh lăng cũng được dùng nấu canh với thịt, cá để bồi bổ cho sản phụ, người
già hoặc người mới ốm dậy. Tuy nhiên, do thành phần saponin có nhiều trong rễ đinh
lăng, chất này có thể làm vỡ hồng cầu. Vì vậy, chỉ dùng khi cần thiết và dùng đúng
liều, đúng cách. Càng không được dùng rễ đinh lăng với liều cao vì sẽ gây say thuốc,
xuất hiện cảm giác mệt mỏi, buồn nôn, tiêu chảy”.
Các thí nghiệm trên chuột cho thấy cây Polyscias fruticosa có khả năng làm
tăng tiết niệu gấp trên năm lần so với bình thường, làm tăng sức đề kháng của chuột
đối với các bức xạ siêu cao tần, kéo dài thời gian sống của chuột bị nhiễm ký sinh
trùng sốt rét Plasmodium berghei, làm tăng tác dụng của thuốc chống sốt rét cloroquin
(Trần Bình Đà, 2009), (Trần Thị Liên, Nguyễn Văn Thuận, Đoàn Thị Thanh Nhàn,
2005). Thực nghiệm trên người cho thấy, cây Polyscias fruticosa làm tăng khả năng
chịu đựng của bộ đội, vận động viên thể thao, khác với Nhân sâm, Polyscias fruticosa
không làm tăng huyết áp. Năm 1985, Ngô Ứng Long và cộng sự đã nghiên cứu độc
tính của Đinh lăng cho thấy liều tử vong LD50 của Đinh lăng theo đường tiêm phúc
mạc là 32,9 g/ 1kg chuột. Kết quả cho thấy với liều uống hàng ngày 60 g/1kg, sau 3
ngày có hiện tượng chuột chết, như vậy, đinh lăng là thuốc ít độc. Nếu so sánh với
nhân sâm về giá trị LD50 cùng đường tiêm phúc mạc thì đinh lăng ít độc kém 3 lần.
Đinh lăng giúp cơ thể người bị suy yếu nhanh chóng hồi phục, ăn ngon, ngủ
tốt. Dùng Đinh lăng nấu nước uống hàng ngày như thuốc bổ. Các hợp chất
polyacetylen như (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol trích được từ cây
Panax vietnamensis và Polycias fruticosa cho thấy có hoạt tính kháng chủng khuẩn
Gram dương, kháng nấm Candida albican nhưng không kháng được chủng khuẩn
Gram âm.
Năm 2001, Nguyễn Thị Thu Hương và cộng sự đã dùng chuột nhắt trắng để
thử nghiệm tác dụng chống trầm cảm và stress của Polyscias fruticosa. Kết quả cho
thấy cao Polyscias fruticosa có tác dụng chống trầm cảm và phục hồi thời gian ngủ
bị rút ngắn bởi stress, ở liều 45-180 mg/kg thể trọng, khoảng liều này cũng có tác
11
dụng khác như tăng lực, kích thích hoạt động của não bộ và nội tiết, tăng sức đề kháng
của cơ thể, chống viêm và xơ vữa động mạch.
Một số bài thuốc với cây đinh lăng (internet)
- Chữa mệt mỏi: Lấy rễ cây đinh lăng sắc uống có tác dụng làm tăng sức dẻo
dai của cơ thể.
- Chữa ho lâu ngày: Rễ đinh lăng, bách bộ, đậu săn, rễ cây dâu, nghệ vàng, rau
tần dày lá tất cả đều 8gr, củ xương bồ 6gr; gừng khô 4gr, đổ 600ml sắc còn 250ml.
Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.
- Chữa sưng đau cơ khớp, vết thương: Lấy 40gr lá tươi giã nhuyễn, đắp vết
thương hay chỗ sưng đau.
- Phòng co giật ở trẻ: Lấy lá đinh lăng non, lá già cùng phơi khô rồi lót vào gối
hay trải xuống giường cho trẻ nằm.
- Chữa đau lưng mỏi gối (chữa cả tê thấp): Dùng thân cành đinh lăng 20 - 30gr,
sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày. Có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tần và
cam thảo dây.
- Thông tia sữa, căng vú sữa: Rễ, lá đinh lăng có tác dụng bồi bổ cơ thể, chữa
tắc tia sữa hiệu quả. Rễ cây đinh lăng 30 - 40gr. Thêm 500ml nước sắc còn 250ml.
Uống khi còn nóng.
- Chữa liệt dương: Rễ đinh lăng, hoài sơn, ý dĩ, hoàng tinh, hà thủ ô, kỷ tử,
long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12gr; trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8gr; sa nhân 6gr. Sắc
uống ngày 1 thang.
- Chữa viêm gan: Rễ đinh lăng 12gr; nhân trần 20gr; ý dĩ 16gr; chi tử, hoài
sơn, biển đậu, rễ cỏ tranh, xa tiền tử, ngũ gia bì, mỗi vị 12gr; uất kim, nghệ, ngưu tất,
mỗi vị 8gr. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa thiếu máu: Rễ đinh lăng, hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh, mỗi vị 100gr,
tam thất 20gr, tán bột, sắc uống ngày 100gr bột hỗn hợp.
Qua Nghiên Cứu của viện y học quân đội, khi nghiên cứu về rễ đinh lăng có
tác dụng làm tăng độ dẻo dai và nâng cao sức đề kháng của cơ thể, giúp ăn ngon ngủ
12
ngon, chống những chất độc hại, tăng khả năng làm việc hiệu quả. Nên sử dụng lá và
rễ là phần tốt và có tác dụng hiệu quả nhất của đinh lăng.
b. Giá trị kinh tế
Đinh lăng là dược liệu chủ yếu để sản xuất sản phẩm thuốc bổ thần kinh
Cebraton (thuốc hoạt huyết dưỡng não) của Công ty Cổ phần Traphaco, Medisun.
Cebraton được chiết xuất hoàn toàn từ thảo dược với sự kết hợp của cao đinh lăng –
cao bạch quả, có tác dụng tăng cường chức năng hệ thần kinh trung ương, tăng hoạt
hóa vỏ não đồng thời giúp tăng và khôi phục trí nhớ, giảm thiểu các biểu hiện của
suy tuần hoàn não như đau đầu, chóng mặt, rối loạn tiền đình, giảm trí nhớ. Đây là
một trong những sản phẩm thương mại rất thành công của Traphaco, chiếm thị phần
hàng đầu trong những dòng sản phẩm thuốc, thực phẩm chức năng tương tự.
Hình 2.6: Sản phẩm Cebraton của Traphaco (internet)
13
Hình 2.7: Sản phẩm Hoạt huyết dưỡng não của Medisun (internet)
Hoạt huyết dưỡng não gồm cao đinh lăng và cao bạch quả (Ginkgo biloba)
được sử dụng tăng cường tuần hoàn não trong toa thuốc tại các bệnh viện.
Cao đinh lăng còn được sử dụng rộng rãi trong y dược học cổ truyền như dạng
thuốc sắc hay ngâm rượu nhẹ độ làm thuốc bổ, tăng lực, chữa cơ thể suy nhược, gầy
yếu, mệt mỏi, tiêu hóa kém, phụ nữ sau khi sinh ít sữa. Có nơi còn dùng chữa ho, ho
ra máu, đau tử cung, kiết lỵ và làm thuốc lợi tiểu, chống độc.
Hạch toán chi phí đầu tư trồng đinh lăng: Mật độ 40.000 cây/ha( trồng độc
canh).
- Tổng chi phí dự kiến: Khoảng 150.000.000đ - 230.000.000đ/ha/3 năm : Bao
gồm: chi phí mua cây giống, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động.
Năng suất bình quân hết năm thứ 3 thu hoạch.
- Củ tươi: 0.8kg – 1.0kg/ gốc.
- Gốc và Thân cây: 2kg – 3kg/ gốc.
Tính hiệu quả kinh tế của cây đinh lăng:
- 3.0kg( cả củ và thân cây tươi) x 35.000 gốc còn lại (đã trừ khấu hao những
cây chết hoặc cây bệnh) x 12.000đ/kg( giá trung bình tối thiểu cả thân và củ Đinh
Lăng) = 1.680.000.000đ/ ha/ 3 năm.
14
- Tổng thu : 1.260.000.000đ/ha/3 năm
Lợi nhuận kinh tế ước tính trong 3 năm:
- Khu vực Miền Bắc: Từ 350.000.000đ - 500.000.000đ/năm.
- Khu vực Miền Nam và Tây Nguyên: Từ 500.000.000đ - 700.000.000đ/năm.
- Giá thu mua hiện nay: Thân và gốc cây 20.000đ – 30.000đ/kg( sản phẩm tươi);
Củ: 40.000đ – 70.000đ/kg( củ tươi); Lá : 12.000đ/kg( khô). Thu mua tại nơi sản
xuất.
1.2. Các nghiên cứu về đinh lăng trong và ngoài nước
Đã từ lâu, y học cổ truyền nước ta đã dùng Đinh lăng lá nhỏ dưới dạng thuốc
sắc, rượu ngâm hoặc bột khô để chữa chứng ho, đau tức vú, tắc tia sữa, làm lợi sữa,
làm thuốc chữa kiết lỵ, thuốc tăng lực cho các đô vật trong dịp hội hè. Đặc biệt rượu
và nước sắc rễ Đinh lăng lá nhỏ ngày xưa được các lương y dùng để chữa chứng suy
nhược cơ thể, làm thuốc bổ tăng lực nên danh y Hải Thượng Lãn Ông đã gọi cây Đinh
Lăng lá nhỏ là “Cây Sâm của người nghèo”. Người Ấn Độ còn dùng Đinh Lăng lá
nhỏ làm thuốc hạ sốt, làm săn da, niêm mạc.
Những nghiên cứu khoa học hiện đại ngày càng chứng minh sự đúng đắn của
kinh nghiệm Y học dân tộc. Tuy nhiên, loài cây quý này vẫn chỉ được canh tác một
cách nhỏ lẻ. Những nghiên cứu về đinh lăng chủ yếu về tác dụng dược lý và nuôi cấy
mô cây, mặc dù tạo được chất lượng cây con tốt và đồng đều nhưng có nhiều hạn chế
về ứng dụng do đinh lăng vẫn được trồng chủ yểu bằng phương pháp giâm hom.
1.2.1. Các nghiên cứu về tác dụng dược lý trong cây Đinh Lăng (Polyscias
fruticosa L. Harms)
Trong số các cây thuộc chi Polyscias nêu trên thì cây Đinh lăng (Polyscias
fruticosa (L.) Harms) được nghiên cứu nhiều nhất về thành phần hóa học cũng như
dược tính. Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu về dược tính trên các cây P.
filicifolia, P. guilfoylei, P. scutellaria, P. amplifolia, P. dichroostachya, P. fulva và
P. murrayi. Rễ Đinh lăng có vị ngọt, tính bình; lá có vị nhạt, hơi đắng, tính bình. Có
15
thể thu hoạch rễ ở những cây trồng 3 năm trở lên (trồng càng nhiều năm thì rễ càng
phát triển và lượng hợp chất thu được càng nhiều). Có thể thu rễ vào mùa đông sau
đó rửa sạch phơi khô và bảo quản ở chỗ mát. Có thể thu lá quanh năm, thường dùng
tươi (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 1993).
Theo Ngô Ứng Long và cộng sự (1985) đã nghiên cứu độc tính của đinh lăng
cho thấy liều gây chết LD50 của Đinh lăng theo đường tiêm phúc mạc là 32,9 g/ 1kg
chuột. Kết quả cho thấy với liều uống hàng ngày 60 g/1kg, sau 3 ngày có hiện tượng
chuột chết, như vậy, Đinh lăng là thuốc ít độc. Nếu so sánh với Nhân sâm về giá trị
LD50 cùng đường tiêm phúc mạc thì Đinh lăng ít độc kém 3 lần (Đỗ Tất Lợi, 1995).
Theo Nguyễn Thị Thu Hương và cộng sự (2001) đã dùng chuột nhắt trắng để
thử nghiệm tác dụng chống trầm cảm và stress của Đinh lăng. Kết quả cho thấy cao
Đinh lăng có tác dụng chống trầm cảm và phục hồi thời gian ngủ bị rút ngắn bởi
stress, ở liều 45-180 mg/kg thể trọng, khoảng liều này cũng có tác dụng khác như
tăng lực, kích thích hoạt động của não bộ và nội tiết, tăng sức đề kháng của cơ thể,
chống viêm và xơ vữa động mạch.
Dịch chiết cồn của rễ Đinh lăng được nuôi cấy mô trong 6 tháng đã thể hiện
tác dụng tăng lực dài ngày, chống stress nóng và kháng viêm thực nghiệm tương tự
như dịch chiết cồn của rễ cây Đinh lăng 5 năm tuổi trồng trong điều kiện tự nhiên
(Trần Thị Liên và cộng sự, 2005).
Chữa mệt mỏi, biếng hoạt động: Rễ Đinh lăng phơi khô thái mỏng, 0,50 g
thêm 100 ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2-3 lần uống trong ngày (Đỗ Tất Lợi,
1995).
Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau tức ngực, nước tiểu vàng: Đinh
lăng tươi (rễ, cành) 30g, lá hoặc vỏ chanh 10g, vỏ quýt 10g, lá tre tươi 20g, cam thảo
đất 30g, rau má tươi 30g, me chua đất 20g. Các vị cắt nhỏ, đổ ngập nước, sắc đặc lấy
250 ml, chia uống 3 lần trong ngày (Đỗ Tất Lợi, 1995).
Lợi sữa: Lá Đinh lăng tươi 50 – 100 g, bong bóng lợn 1 cái, băm nhỏ, trộn với
gạo nếp, nấu cháo ăn. Hoặc rễ Đinh lăng tươi 30 - 40g, thêm 500 ml nước, sắc còn
250 ml, uống nóng, ngày uống 1-2 lần, uống trong 2 – 3 ngày (Đỗ Tất Lợi, 1995).
16
Chữa đau tử cung: Cành và lá Đinh lăng sao vàng, sắc uống như chè. Chữa
mần ngứa do dị ứng: Lá Đinh lăng 80 g, sao vàng, sắc uống, dùng trong 2 -3 tháng
(Đỗ Tất Lợi, 1995).
Lá Đinh lăng phơi khô đem lót gối hoặc trải giường cho trẻ em nằm giúp phòng
bệnh kinh giật. Ở Ấn Độ, người ta cho là cây có tính làm săn, dùng trong điều trị sốt.
Ở Campuchia, người ta dùng lá phối hợp với các cây thuốc khác làm bột hạ nhiệt,
thuốc giảm đau. Lá dùng xông để ra mồ hôi và chữa chứng chóng mặt, dùng tươi giã
nát đắp ngoài trị viêm thần kinh khớp và vết thương. Lá nhai nuốt với chút phèn giúp
trị hóc xương cá (Đỗ Tất Lợi, 1995).
1.2.2 Nghiên cứu về phương pháp nhân giống cây Đinh lăng (Polyscias
fruticosa L.Harms)
Tạo cây con: “Nhân giống cây Đinh lăng Polyscias fruticosa L. Harms thông
qua con đường tạo phôi soma trong nuôi cấy invitro”. Cây con được tạo thành từ mô
phân sinh của cây Đinh lăng trong môi trường có thành phần là MS có bổ sung BAP
2,0 mg/l, sau 60 ngày từ phôi phân sinh tạo chồi và chồi nách (Nguyễn Ngọc Dung,
1998).
Tạo phôi soma: “Nghiên cứu nhân nhanh cây Đinh lăng Polyscias fruticosa L.
Harms bằng phương pháp invitro” .Vật liệu sử dụng là chồi đỉnh và chồi bên của cây
Đinh lăng. Môi trường sử dụng là môi trường MS có bổ sung vitamin Morel, nước
dừa 10%, sucrose 30 g/l và các chất điều hòa sinh trưởng thực vật. Cây con được tái
sinh qua con đường tạo phôi soma (Trần Thị Liên và cộng sự, 2005).
Tạo mô sẹo và phát sinh phôi thế hệ: “Nghiên cứu sự phát triển hình thái trong
nuôi cấy invitro cây Đinh lăng Polyscias fruiticosa L Harms”. Mô sẹo được tạo thành
từ các chồi invitrotrên môi trường MS có bổ sung 2,4 – D 2,0 mg/l các mô sẹo phát
triển tốt nhất trên môi trường này và từ đó tạo nên phôi trên môi trường không có chất
điều hòa sinh trưởng ngoại sinh, những vật liệu này có thể phát hiện saponin bằng
phương pháp sắc kí lớp mỏng hay khả năng tạo bọt (Lê Thiên Thư và cộng sự, 2005).
17
Nghiên cứu khả năng tạo rễ từ nuôi cấy invitro và nuôi trồng thủy canh để thu
nhận saponin trên cây Đinh lăng Polyscias fruticossa L Harms (Võ Thị Bạch Mai và
cộng sự, 2007).
Nghiên cứu: Bước đầu xây dựng quy trình nhân giống invitro cây đinh lăng lá
nhỏ (Polyscias fruticosa L. Harms) của Hà Bích Hồng, Vũ Thị Thơm, Vũ Đức Lợi,
Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Hải (2013).
Đã bước đầu xây dựng được quy trình nhân giống cây đinh lăng lá nhỏ bằng
phương pháp nuôi cấy mô - tế bào. Với những kết quả nghiên cứu này, có thể hoàn
thiện thành một quy trình nhân giống đinh lăng với hệ số nhân chồi cao, chất lượng
cây con tốt và đáp ứng nhu cầu về nguồn nguyên liệu cho ngành sản xuất dược phẩm.
Sử dụng nguồn vật liệu ban đầu là chồi, qua quá trình khử trùng, sau 2 tuần cho tỉ lệ
mẫu sạch tái sinh cao nhất là 73,33%. Các mẫu sạch được tái sinh tốt nhất và nhanh
nhất trên môi trường MS có bổ sung BAP 2 mg/l và IBA 0,5 mg/l. Trong môi trường
tạo đa chồi (tăng các chất khoáng đa lượng trong môi trường MS lên 1,5 lần và bổ
sung 2 mg/l BAP), 100% mẫu cấy tạo đa chồi và số chồi trung bình đạt 7,13 chồi/
mẫu, chất lượng chồi tốt sau 6 tuần nuôi cấy.
Xây dựng quy trình nhân nhanh cây đinh lăng có hàm lượng saponin cao bằng
phương pháp invitro (2016) Phạm Thị Thì, Đoàn Thị Quỳnh Hương, Dương Ngọc
Kiều Thi, Phạm Văn Thắng và Nguyễn Thoại Ân Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
Nông nghiệp Công nghệ cao trên Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Kết quả cho thấy, trong cây Đinh lăng lá nhỏ (P. fruticosa (L.) có sự hiện diện
của saponin triterpen và hàm lượng oleanolic acid trung bình đạt 77,17 µg/g đã được
sử dụng làm nguồn nguyên liệu ban đầu. Môi trường tái sinh chồi tốt nhất là MS + 2
mg/l BAP + 10 g/l Agar + 30 g/l đường sucrose. Môi trường tăng sinh chồi tốt nhất
là MS + 2 mg/l BAP + 0,5 mg/l IBA + 10 g/l Agar + 30 g/l đường sucrose. Sự phát
triển chồi thành cây hoàn chỉnh thích hợp trên môi trường MS + 1 mg/l NAA + 10
g/l Agar + 30 g/l đường sucrose. Sau khi cây đủ tiêu chuẩn (chiều cao 4 ÷ 5 cm, số rễ
2 ÷ 3 rễ, chiều dài rễ đạt 2 ÷ 3 cm) được trồng trong điều kiện vườn ươm, theo dõi
18
sau 4 tuần, cây có khả năng thích ứng tốt với điều kiện môi trường tự nhiên, có tỷ lệ
sống trên 90% và có sự hiện diện của oleanolic acid trong cây Đinh lăng invitro.
Nghiên cứu phát triển nguồn gen cây đinh lăng lá nhỏ Polyscias fruticosa (L.)
Harms ở miền Đông Nam Bộ của Nguyễn Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Văn Thiện, Hoàng
Tuyết Minh, Phạm Thị Thùy trên Tạp chí Dược học (2014).
Đã di thực cây đinh lăng lá nhỏ Polyscias fruticosa (L.) Harms từ Hải Dương
về Đồng Nai thuộc Miền Đông Nam Bộ. Vùng đất này có nhược điểm là độ pH cao
nhưng công trình nghiên cứu đã tìm được một công thức phân bón thích hợp cho cây.
Trong công thức phân bón có vôi bột, tro trấu và phân bò ủ hoai do đó đã khắc phục
được nhược điểm của đất. Ngoài ra, kết hợp với việc nuôi trồng thu hái dược liệu theo
GACP-WHO nên đã tạo được vùng trồng dược liệu đinh lăng lá nhỏ 5 ha phát triển
tốt, khối lượng dược liệu thu được trung bình đạt hơn 6 tấn/ha và tỷ lệ bộ rễ cao gấp
đôi khi trồng ở Hải Dương. Công trình nghiên cứu đã đem lại những thông tin quan
trọng như định được mùa thu hái tại thời điểm cây đạt hàm lượng hoạt chất cao, phát
hiện sâu, bệnh hại để có thể phòng tránh, và tìm những sản phẩm phòng trừ sâu bệnh,
không phải sử dụng thuốc trừ sâu ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Vùng trồng 5
ha cây đinh lăng lá nhỏ là nguồn cây giống cho cả Miền Đông Nam Bộ để phát triển
dược liệu đinh lăng cung cấp cho các công ty dược phẩm phía Nam sản xuất thuốc,
không phải mua dược liệu từ Miền Bắc, giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành sản
phẩm.
1.2.3. Cơ sở sinh lý của giâm hom
Theo Trần Trọng Nghĩa (2007), bản chất sự ra rễ của hom giâm là một quá
trình biến đổi hết sức phức tạp, là sự thay đổi tương quan về sinh trưởng và phát triển.
Do bản chất cành giâm là một bộ phận không đầy đủ về cơ quan sinh dưỡng, đặc biệt
là rễ vì thế các nhân tố nội sinh và ngoại sinh đóng vai trò tác động quyết định tỉ lệ
sống và ra rễ của hom giâm.
Theo Trần Trọng Nghĩa (2007) căn cứ vào tỉ lệ sống và ra rễ của hom giâm
mà chia làm 3 nhóm:
19
- Nhóm dễ ra rễ: Hom giâm ít cần tác động hỗ trợ của ngoại cảnh, kích thích
sinh trưởng vẫn đạt tỉ lệ sống và ra rễ trên 90%.
- Nhóm ra rễ trung bình: Hom giâm cần tác động hỗ trợ cơ bản, đơn giản của
ngoại cảnh và kích thích sinh trưởng trong thời gian có hạn từ 7 đến 15 ngày thì có
thể đạt tỉ lệ sống và ra rễ từ 70% - 80%.
- Nhóm khó ra rễ: Hom giâm yêu cầu thiết lập không gian ngoại cảnh thật hợp
lý, thời gian và nồng độ xử lý kích thích sinh trưởng được xác lập rõ cùng với mùa
lấy hom mới có khả năng đạt tỉ lệ sống và ra rễ từ 30% - 70%.
Qua thực nghiệm cho thấy tuổi của cây mẹ lấy hom ảnh hưởng đến tỉ lệ sống
và ra rễ của hom. Hom lấy từ cây ít tuổi có tỉ lệ ra rễ cao hơn cây nhiều tuổi, thực
chất vấn đề trên có liên quan đến sự hóa già của hom dẫn đến giảm khả năng tái sinh.
Hom lấy từ những cành khác nhau trên cùng một vị trí cành tiếp xúc trực tiếp
với ánh sáng và cành trong bóng râm sẽ dẫn đến sự ra rễ khác nhau.
Sự tồn tại lá trên hom là yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ và sức mạnh của rễ
hom, quá trình mất nước của lá là động lực kéo nước thông qua mạch dẫn và mao
quản đồng thời tăng cường dần quang hợp để tái sinh và nuôi dưỡng rễ hom. Ở hom,
lá hom rụng sớm báo hiệu tỉ lệ ra rễ giảm mạnh. Tuổi thọ của lá hom có liên quan
trực tiếp đến trạng thái hom trong mối quan hệ cạnh tranh nhóm auxin, cytokynin và
acetylen tồn tại trong hom.
Nhân giống là bước cuối cùng của một chương trình cải thiện giống
để cung cấp hạt hoặc hom cành cho trồng rừng trên quy mô lớn và cho các
bước cải thiện giống theo các phương thức sinh sản thích hợp.
Nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom là phương pháp nhân
giống đem lại hiệu quả cao và đã được áp dụng phổ biến cả trong và ngoài
nước trong suốt thời gian qua.
Phương thức này dựa trên cơ sở phân bào nguyên nhiễm không có sự
kết hợp vật chất di truyền giao hợp giữa giao tử cái và giao tử đực nên cây
mới tạo ra mang đầy đủ vật chất di truyền của cây mẹ.
20
Nhân giống bằng hom là phương pháp sử dụng đoạn thân, cành, lá để
tạo ra một cây mới mang đặc tính di truyền của cây mẹ. Đây là phương pháp
tương đối dễ thực hiện, hệ số nhân giống cao nên được áp dụng phổ biến
trong công tác nhân giống cây trồng.
• Ý nghĩa của nhân giống bằng hom.
- Nhân giống hom là phương pháp truyền đạt các biến dị di truyền của
cây mẹ cho cây hom.
- Nhân giống hom là phương thức lưu giữ được ưu thế lai cho đời F1.
Nhân giống hom làm rút ngắn chu kỳ sinh sản, rút ngắn thời gian thực hiện
chương trình cải thiện giống cây rừng.
- Nhân giống hom là một phát triển nhân nhanh các loại quý hiếm đang bị
khai thác cạn kiệt, là phương pháp phát triển bảo tồn nguồn gen cây rừng.
- Nhân giống hom là phương thức nhân giống bổ sung cho các loại cây
khó thu hái và bảo quản hạt.
- Các loại hom được dùng trong nhân giống ở cây rừng có thể là thân cây
non, cành, lá, rễ…
• Hom thân và hom cành là hom được cắt từ một phần của thân cây
non, từ chồi vượt hoặc cành non của cây. Một số loài như tre, luồng…
hom giâm có thể là một đoạn thân, một đoạn thân có gốc, đoạn cành hoặc
đoạn gốc cành sát thân. Hom của các loài thân gỗ đều được lấy từ thân cây
non hoặc cành non của cây. Các loại cành giâm thường là cành non, cành
hóa gỗ yếu, cành nửa hóa gỗ, cành hóa gỗ.
• Hom rễ là loại hom được cắt từ rễ cây. Một số loại cây có thể dùng rễ
để giâm hom như xoan, long não, lê, hồng.
Ngoài ra ở một số loài thực vật người ta có thể giâm hom từ lá (thu hải
đường) hoặc hom non khoai tây (mạ khoai tây).
Công nghệ nhân hom phổ biến trong sản xuất quy mô lớn là nhân hom trà
cành, nhân hom tiêu mang lại kinh tế cao trong 4 - 6 tháng.
21
Ở một số loài khi nhân giống hom thường có hiện tượng bảo lưu cục bộ
là hiện tượng mà cây hom tiếp tục sinh trưởng và phát triển hình thái theo đặc
trưng của cành được lấy từ cây mẹ. Hom được lấy từ chồi ngọn thì tiếp
tục mọc thẳng, hom lấy từ cành bên thì tiếp tục mọc nghiêng. Có thể khắc
phục hiện tượng này bằng cách lấy cành từ các cây con và chồi bất định để
giâm hom hoặc nhân hom nhiều lần
Ở cây đinh lăng nhân giống bằng hom đem lại hiệu quả kinh tế tốt và tỉ lệ sống
cao.
1.2.4. Quy trình kỹ thuật nhân giống đinh lăng (Viện nghiên cứu và phát triển
lâm nghiệp, 2015)
Do đinh lăng có nguồn cây lớn, dễ nhân hom nên thông thường người ta không
sử dụng phương pháp nuôi cấy mô mà nhân giống chủ yếu bằng phương pháp giâm
hom. Đây là phương pháp nhân giống phổ biến hiện nay với hệ số nhân giống tương
đối cao và chi phí sản xuất thấp.
a. Vườn ươm
- Chế độ ánh sáng: Cây Đinh lăng là cây ưa ẩm và chịu bóng, thích hợp với
độ che tán từ 30 - 60%. Vì vậy, vườn ươm giống Cây Đinh lăng phải thiết kế hệ thống
lưới cắt nắng. Trên thị trường có nhiều loại có khả năng cắt nắng 10%, 30%, 50% và
70%. Tốt nhất ta nên dùng loại 30 - 50%.
- Chế độ nước và ẩm độ: Cây Đinh lăng thích hợp với ẩm độ từ 82 - 89%. Vì
vậy, đất trong vườn ươm phải có độ tơi xốp và thoát nước để chủ động tưới tiêu.
- Nhiệt độ và độ thông thoáng: Cây Đinh lăng thích hợp nhất với nhiệt độ từ
22,5 – 23,10C (nhiệt độ tuyệt đối có thể từ 2,8 - 41,4o). Vì vây, vườn ươm Cây Đinh
lăng nên để thoáng và chỉ che chắn động vật phá hoại.
b. Kỹ thuật cắt hom và giâm hom
* Giá thể giâm hom: Hom Đinh lăng có thể giâm vào bầu nilong, hoặc cấy
trên cát vàng đã rửa sạch và khử trùng bằng Benlat - C nồng độ 0,3% hoặc thuốc
tím (KMnO4) nồng độ 0,1% phun 10 lít/100m2. Sử dụng bầu PE kích thước 8 x 15
22
cm. ruột bầu được đóng bằng 90% đất thịt vườn ươm (tốt nhất là đất đồi feralis vàng
đỏ) làm nhỏ, loại bỏ rễ cỏ và tạp chất + 9% phân chuồng hoai + 1% supe lân tính theo
trọng lượng bầu. Bầu đóng đầy, chặt, xếp thành luống rộng 0,8 – 1m, dài 5m, rãnh
rộng 50 – 60 cm. mặt bầu bằng phẳng, lấp đất quanh luống cao 2/3 bầu, cho đất bột
vào các khe hở giữa các bầu.
* Cắt hom: Hom được cắt thành các đoạn ngắn có chiều dài 15- 20 cm có 3 -
4 mắt lá (dùng dao sắc để chặt, tránh bị dập hai đầu), để lại trên hom từ 3-4 lá, mỗi lá
được cắt tỉa chỉ để lại 1/3 phiến lá, tỉa bỏ phần dưới gốc hom để sao cho khi cắm hom
lá không bị chôn vùi nếu không thì lá này sẽ bị thối, cắt vát 450 và phải cắt thật gọn
để không bị giập. Hom cắt xong được nhúng vào dung dịch Benlat nồng độ 100-200
ppm (100-200 mg Benlat/1 lít nước) trong 12 phút để trừ nấm bệnh. Sau đó đem hom
đi giâm, không cần rửa lại bằng nước lã hoặc dùng thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,1%
(1 gam thuốc tím/1 lít nước), tưới đẫm vào bầu tới độ sâu 3-4 cm. Xử lý nấm được
tiến hành trước khi cắm hom 12 giờ đồng hồ. Trước khi cắm hom dùng nước lã tưới
sạch hết phần thuốc tím hoặc Benlat còn lại.
c. Kỹ thuật chăm sóc hom giâm
+ Che bóng cho cây: Trong thời gian đầu cây hom được che bóng 100% bằng
vòm nilon, sau khi cây hom đã ra chồi cần bỏ vòm che và che lưới với độ che bóng
50%. Khi cây hom được khoảng 60 ngày giảm độ che bóng xuống 25% và bỏ che
bóng hoàn toàn từ trước khi trồng 1 – 2 tháng vào ngày râm mát để tránh cây con bị
nắng đột ngột.
+ Làm cỏ, tưới nước: Sau khi giâm hom xong, hàng ngày phải tưới cho hom
từ 2 - 4 lần bằng bình bơm tay hoặc hệ thống phun sương để đảm bảo cho lá và ngọn
hom không bị héo. đất trong bầu không bị úng nước. Vì vậy tuỳ theo điều kiện thời
tiết trong ngày, buổi sáng, trưa, chiều tối mà điều chỉnh khoảng thời gian giữa 2 lần
phun cho thích hợp. thời gian phun cho luống bầu đủ để lá và ngọn ẩm ướt đất đủ
lượng nước cần thiết chỉ nên phun trong khoảng 20-30 giây. hom cần lượng nước
hàng ngày đều để kích thích sự ra rễ, sau khi hom đã ra rễ số lần tưới trong ngày cần
giảm xuống. Luống bầu có nắp hệ thống phun sương nằm ngang (áp dụng cho bể có
23
khung vòm) thì vòi phun có chiều cao 30 cm được lắp trên các thành luống cao 5 cm
nằm giữa từng luống bầu. Khi phun sương từ trên suống (áp dụng cho luống bầu
không có vòm che) thì vòi phun được đặt hoặc cầm ở độ cao 2,0m, phun dọc theo các
luống giâm hom, khoảng cách vòi phun giữa các luống bầu là 1m.
+ Mùa hè thời gian phun là 5-7 giây, khoảng cách giữa các lần là 10 phút
+ Mùa đông thời gian mỗi lần phun là 10 giây, thời gian cách là 1h.30’- 2h
+ Nơi không dùng lưới che thì thời gian mỗi lần phun là 4-5 giây, khoảng cách
giữa các lần phun là 20 giây
Định kì 20 ngày một lần nhổ cỏ phá váng kết hợp. Vào mùa Đông cần đề
phòng sương muối bằng cách che cho cây, hoặc khi có hiện tượng sương muối thì
buổi sáng phải tưới rửa bằng nước lã. Chú ý chống úng cho vườn ươm triệt để sau
cơn mưa và phòng trừ sâu bệnh hại, chuột cắn cây con.
+ Bón phân: Sau khi chồi đã ra lá kép, chiều cao đạt 10 cm thì tiến hành bón
thúc phân NPK (tỉ lệ 2:3:1) với liều lượng 0,2kg hoà tan vào 10 lít nước, tưới
3lít/m2 phải tưới trước khi cây xuất vườn từ 1,5 – 2 tháng.
+ Phòng trừ sâu bệnh: Phải kiểm tra hằng ngày để phòng trừ kiến chồi non,
nếu phát hiện có kiến phải tưới dầu hoả xung quanh luống. phòng trừ các loại bệnh.
Bệnh khô héo và chết: Dùng BHC 0,1% bột vào vùng bị hại sau khi đã lột bỏ
lớp vỏ và phần mô bị hại. Loại luôn cả trứng, sâu non, nhộng. cây chết phải được cắt
bỏ, đào luôn cả rễ đem đốt.
Bọ phấn đục nõn: Bọ phấn màu đen có vòi dài cứng, bọ trưởng thành dài
khoảng 12mm, ngang 3mm. Bọ dùng vòi đục vào nõn non để đẻ trứng. hiện tượng
bệnh đầu tiên để phát hiện là trên lá hay trên nõn bị vàng úa rồi khô héo.
Bệnh vàng úa và khô héo: Ta có thể dùng tay để bắt sâu trên cây. Những chồi
non bị sâu đục, đẻ trứng bên trong, có cả sâu non và nhộng, ta nên cắt bỏ phần bị hại
và đem đốt. Sau đó dùng thuốc trừ sâu có hoạt chất lưu dẫn như Monocrotophot
0,05% phun xịt lên vết cắt. Theo dõi, nếu mật độ quần thể sâu gia tăng ta phải phun
xịt tiếp.
24
* Bón thúc: tưới thúc bằng phân NPK 0,3% (3g/1lít nước), lượng tưới là 2
lít/m2, 1 tuần tưới 1 lần. Sau khi tưới thúc phải tưới rửa phần bám trên lá bằng nước
sạch.
* Cắt bỏ bớt chồi: với hom có nhiều chồi nên cắt bỏ bớt chồi yếu, chỉ nên để
1 chồi khoẻ mạnh.
* Đảo bầu và phân loại cây: sau khoảng 4-5 tuần tiến hành phân loại cây,
những cây tốt để riêng và cây xấu để riêng đồng thời có chế độ tưới phân và chăm
sóc riêng cho từng loại.
* Tiêu chuẩn xuất vườn: Cây hom được huấn luyện trong vườn ươm từ 1,5-2
tháng có chiều cao từ 20-30 cm, cây xanh đẹp, không sâu bệnh, thân thẳng, tán lá đều
là đủ tiêu chuẩn đem trồng.
1.2.5. Các vật liệu hữu cơ được sử dụng làm giá thể (Trần Văn Tuyến, 2014)
a. Phân trùn
Phân trùn là phân hữu cơ 100%, được tạo thành từ phân chuồng nguyên chất
do một loại trùn quế (Perionyx excavatus) chuyển hóa thành. Chúng thuộc nhóm ăn
phân, sống trong môi trường chất hữu cơ chưa hoặc đang phân hủy. Trong tự nhiên,
ít tồn tại với quần thể lớn và không có khả năng cải tạo đất trực tiếp như một số loại
trùn địa phương sống trong đất.
Phân trùn chứa một hỗn hợp vi sinh có hoạt tính cao, là chất xúc tác sinh học,
đặc biệt kén trùn rất giàu dinh dưỡng dễ hòa tan trong nước, chứa hơn 50% chất mùn.
Do đó phân trùn không những kích thích tăng trưởng cho cây trồng mà còn có khả
năng cải tạo đất, chống xói mòn, có thể ngăn ngừa các bệnh về rễ.
Phân trùn chứa các chất khoáng cho cây như ammonium, nitrat, phospho,
magne, kali, calci hòa tan. Các chất khoáng này được cây hấp thu trực tiếp không như
những loại phân hữu cơ khác phải được phân hủy trong đất trước khi cây hấp thu.
Acid humic ở trong phân trùn kích thích sự phát triển của rễ cây trồng thậm
chí ở ngay cả nồng độ thấp. Bởi vì acid humic ở trong trạng thái được phân bố về mặt
ion và do đó chúng có thể dễ dàng hấp thu bởi cây trồng hơn bất kỳ chất dinh dưỡng
25
nào khác. IAA (Indol Acetic Acid) có trong phân trùn là một trong những chất kích
thích hữu hiệu giúp cây trồng tăng trưởng tốt. Phân trùn có pH ≈ 7 nên hoạt tính như
một nền tảng giúp cây trồng phát triển trong đất.
Phân trùn thích hợp cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các loại hoa kiểng,
làm giá thể gieo ươm và là nguồn phân thích hợp cho sản xuất rau sạch.
b. Tro trấu
Sau khi xay xát hạt lúa ta được vỏ trấu, cám và hạt gạo. Vỏ trấu có thể được
xay làm chất độn cho thức ăn gia súc hoặc đốt lấy nhiệt còn thu được phần tro. Tro
trấu có cấu trúc rỗng, tơi xốp, có khả năng giữ nước và giữ chất dinh dưỡng, thoát
nước nhanh, pH ≈ 6,5; nghèo dưỡng chất, tạo môi trường thuận lợi cho bộ rễ cũng
như hệ vi sinh vật có ích phát triển.
c. Cát
Cát sạch được sử dụng để trồng cây, có khả năng giữ nước kém, thoát nước
tốt, độ thoáng cao giúp rễ cây phát triển tốt. Trong cát thường không chứa các chất
dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng.
Đá basalt hoặc granite mịn có đường kính khoảng 0,5 – 5,5 mm, có khả năng
thoát nước tốt, thường dùng làm lớp nền hay phủ bề mặt làm liếp trồng.
1.3. Chất điều hòa sinh trưởng (plant growth regulator)
Hormone điều hòa sinh trưởng dành cho thực vật, kích thích quá trình định
hình của thực vật. Chất điều hòa sinh trưởng là các loại hóa chất giúp cho quá trình
phát triển của cây. Các hormone sinh trưởng này được sử dụng phổ biến trong nuôi
cấy mô thực vật. Hormone thực vật thực chất là các phân tử tín hiệu được sản sinh
trong cây, chúng đưa tín hiệu để định hình sự phát triển của hoa, lá, quả. Chất điều
hòa sinh trưởng trong thực vật được sản sinh trong tế bào, chúng không giống như
động vật, được sản sinh ra ở các tuyến. Hormone thực vật ảnh hưởng tới hình dáng
của cây, thời gian ra hoa, giới tính của hoa, sự phát triển của hạt, quá trình lão hóa
chất lá và trái cây. Các loại hormone chủ yếu được sử dụng trong nuôi cấy mô thực
vật như: Auxins, Cytokinins, Gibberellins, Ethylene, Abscisic acid.
26
Auxin
Auxin gồm có: NAA, IBA, 2,4-D, IAA
– Nguồn gốc: sinh ra ở đỉnh thân và cành. Auxin có nhiều trong các cơ
quan đang sinh trưởng mạnh: hạt đang nẩy mầm, lá đang sinh trưởng.
– Tác động:
· Ở mức tế bào: IAA kích thích quá trình sinh trưởng, nguyên phân của
tế bào
· Ở mức cơ thể: IAA tham gia vào các hoạt động như: ứng động, hướng
động, nẩy mầm, nẩy chồi, ra rễ phụ, thể hiện tính ưu thể đỉnh.
– Auxin tự nhiên và các auxin nhân tạo được sử dụng làm chất kích
thích trong nông nghiệp.
– Auxin nhân tạo không có enzim phân giải nên được tích lũy trong
nông phẩm gây độc hại cho người và động vật. Do đó không nên dùng nó đối với
nông phẩm được sử dụng trực tiếp làm thức ăn.
1.3.1. Chất điều hòa sinh trưởng NAA
Tên gọi thông dụng NAA : Naphthalene Acetic Acid
Tên gọi hóa học: Naphthaleneaceticd
Công thức: C12H9O2Na
Lý tính: là chất rắn không màu hòa tan trong các dung môi hữu cơ, nóng chảy
ở 135 °C
Phân tử lượng: 186,21
Công dụng: NAA có tác dụng kích thích cây trồng ra rễ mạnh, kích thích cây
trồng nở hoa đồng loạt và ngăn rụng sinh lý ở trái non.
Là chất điều tiết sinh trưởng thực vật có tác dụng rộng, thúc đẩy sự phân bào
và hình thành rễ nhánh , rễ lá, dùng để tăng nhanh tốc độ ra rễ giâm hom giống.
Thứ 1: Auxin- NAA thúc đẩy hình thành rễ thân, rễ nhánh, rễ lá. Vì thế, có thể
dùng NAA để thúc đẩy sự mọc rễ của hạt giống, ươm giống sinh rễ. Đối với cây trồng
việc phun xử lý NAA giai đoạn cây còn nhỏ giúp cây hình thành bộ rễ khoẻ mạnh,
27
đồng thời việc phun NAA phòng tránh hiện tượng thối rễ ở cây trồng vào mùa mưa
hay đất bị ngập úng....nhưng chú ý nếu nồng độ quá lớn thì nó có thể khống chế sinh
rễ.
Thứ 2: NAA kích thích to quả và thân nhánh to khỏe, vì vậy có thể dùng để sử
dụng làm chất phình to, qua thí nghiệm chứng minh ở các loại cây như mãng cầu na,
sầu riêng, nho, dưa hấu, dưa chuột, cà chua, ớt, cà tím, cây có múi như bưởi , cam ,
quýt ... qua xử lý NAA có thể nâng cao sản lượng và cải thiện chất lượng sản phẩm
ở độ ngọt và màu sắc ( chú ý không nên phun NAA giai đoạn sắp thu hoạch ở cây ăn
trái).
Thứ 3: NAA có tác dụng kích thích nở hoa, phòng tránh hiện tượng rụng quả
non sinh lý, có thể nói đây là tính năng vượt trội của NAA góp phần tăng sản lượng
nông sản cho cây trồng rất rõ rệt. đồng thời NAA cũng có thể tăng cường khả năng
kháng khô, kháng hạn, kháng bệnh, kháng kiềm muối, kháng gió khô nóng của thực
vật.
Thứ 4: NAA được sử dụng ở hàm lượng cao trong giâm cành cây hom, giúp
hom nhanh ra rễ, tăng số lượng rễ bất định như : Khoai mì, hom tràm bông vàng, hồ
tiêu, gấc, .....hom các loại cây trồng rừng, hom cây hoa hồng, hoa cúc...giúp cây giống
sinh trưởng khoẻ mạnh. Hiện nay có 2 phương pháp chính xử lý cho cành giâm và
cành chiết.
• Phương pháp xử lý ở nồng độ đặc hay phương pháp xử lý nhanh. Nồng độ
chất kích thích dao động từ 1.000 - 10.000 ppm. Với cành giâm thì nhúng
phần gốc vào dung dịch từ 3-5 giây, rồi cắm vào giá thể. Phương pháp xử
lý nồng độ đặc có hiệu quả cao hơn cả đối với hầu hết các đối tượng cành
giâm và nồng độ hiệu quả cho nhiều loại đối tượng là 4.000 - 6.000 ppm.
Với cành chiết thì sau khi khoanh vỏ, tẩm bông bằng dung dịch chất kích
thích đặc rồi bôi lên trên chỗ khoanh vỏ, nơi sẽ xuất hiện rễ bất định. Sau
đó bó bầu bằng đất ẩm. Phương pháp này có ưu điểm là hiệu quả cao vì
gây nên “cái sốc sinh lý” cần cho giai đoạn đầu của sự xuất hiện rễ.
28
• Xử lý ở nồng độ loãng - xử lý chậm. Nồng độ chất kích thích sử dụng từ
20 - 200 ppm tùy thuộc vào loài và mức độ khó ra rễ của cành giâm. Ðối
với cành giâm thì ngâm phần gốc của cành vào dung dịch từ 12 - 24 giờ,
sau đó cắm vào giá thể. Với phương pháp này thì nồng độ hiệu quả là 50
- 100 ppm. Ðối với cành chiết thì trộn dung dịch vào đất bó bầu để bó bầu
cho cành chiết. Ví dụ có thể dùng 2,4D để chiết nhãn với nồng độ 20 ppm
và chiết cam, quýt với nồng độ 10 - 15 ppm cho kết quả tốt. Việc xác định
nồng độ và thời gian xử lý thích hợp từng loại chất điều hòa sinh trưởng
trên từng loại cây trồng trong việc giâm, chiết cành cần được nghiên cứu
một cách kỹ lưỡng mới cho kết quả tốt. Thời vụ giâm và chiết cành tốt
nhất là vào mùa xuân sang hè (tháng 3,4,5) và mùa thu (tháng 9,10).
1.3.2. Chất điều hòa sinh trưởng IBA
Tên gọi thông dụng IBA: Indole-3-butyric acid
Tên gọi hóa học: Axit 1H-indol-3-butanoic
Công thức: C12H13NO2
Phân tử lượng: 203.24
Lý tính: là một màu trắng ánh vàng, nóng chảy ở 125°C trong áp suất khí
quyển và phân hủy trước khi sôi
Công dụng:
Trong nuôi cấy mô thực vật IBA và auxin khác được sử dụng để khởi tạo rễ
trong nuôi cấy vi nhân. Vi nhân của thực vật là quá trình sử dụng các mẫu nhỏ được
gọi là cấy và làm cho chúng phải trải qua sự tăng trưởng của tế bào. Trong kết nối
với cytokinin như kinetin, auxin như IBA có thể được sử dụng để gây ra sự hình thành
của khối lượng của tế bào không phân biệt được gọi là mô sẹo. Callus hình thường
được sử dụng như là một quá trình bước đầu tiên trong vi nhân mà các tế bào mô sẹo
sau đó được gây ra để tạo thành các mô khác như rễ do khiến họ có một số hormone
như auxin sản xuất rễ. Quá trình hình thành mô sẹo để rễ được gọi là sinh cơ quan
29
gián tiếp trong khi đó nếu rễ được hình thành từ các mẫu cấy trực tiếp nó được gọi là
sinh cơ quan trực tiếp.
IBA còn được sử dụng trong nhân giống cây bằng hom, có tác dụng kích thích
ra rễ và thường sử dụng cho những cây khó ra rễ do có tác dụng kích thích mạnh và
thường ít sử dụng trong nhân giống bằng hom hơn NAA do có giá thành cao hơn.
1.3.3. Chất điều hòa sinh trưởng Rootone thị trường
Rootone với hàm lượng NAA 1,6 %, ngoài ra còn có Oganic matter (HC) 7%;
Amino Acids 6%, và 3 chất dinh dưỡng chính là Nitrogen (N) 3%, Phosphorous
(P2O5) 1%, Potassium (K2O) 2%.
Rootone là chế phẩm hữu cơ sinh học Amino Acids dạng lỏng chuyên dùng
tưới gốc, được chiết xuất từ nguồn hữu cơ động vật với công nghệ tiên tiến thuỷ phân.
Hiện nay Rootone được sử dụng khá rộng rãi do vừa là chất kích thích ra rễ, kích
thích sinh trưởng vừa là phân bón.
Rootone được sử dụng nhiều trong giâm chiết cành như cây xương rồng bát
tiên, vạn niên tùng, phong lan.
Rootone giúp bộ rễ phát triển cực mạnh, kích thích cành chiết, cành giâm, cành
ghép, mắt ghép sớm ra rễ, hạt giống sớm nảy mầm.
Đặc biệt Rootone hiệu quả trong việc phục hồi bộ rễ đối với cây trồng sau khi
bị ngập úng, hạn hán.
Nhìn chung việc lựa chọn chất điều hòa sinh trưởng loại nào tùy thuộc vào
thói quen và kinh nghiệm người dùng, đồng thời tùy vào cây cần nhân giống khó hay
dễ ra rễ.
1.3.4. Chất điều hòa sinh trưởng trong phương pháp giâm hom
Chất điều hòa sinh trưởng, phát triển thực vật là các chất hữu cơ có bản chất
hóa học khác nhau nhưng điều có tác dụng điều tiết quá trình sinh trưởng, phát triển
của cây từ khi tế bào trứng thụ tinh phát triển thành phôi cho đến khi cây hình thành
30
cơ quan sinh sản, cơ quan dự trữ và kết thúc chu kì sống của mình (Hoàng Minh Tấn,
1996).
Một số auxin có tác dụng riêng biệt lên sự tạo rễ và phát triển của mô cấy hoặc
chồi tái sinh, NAA và IAA có tác động sinh lý quan trọng trong sự tăng trưởng và
hình thái; kích thích sự phát triển của chồi bên và hình thành rễ; kéo dài thân lá bởi
cơ chế kéo dài tế bào. Auxin có vai trò trong biến dưỡng thứ cấp, ở những loài thực
vật khác nhau thì cảm ứng bởi những auxin khác nhau, ví dụ: để cảm ứng tạo rễ và
chồi tái sinh của Brassia rapai, NAA được xem như là một auxin có hiệu quả (Kiss
và cộng sự, 1992).
Theo Nguyễn Kim Thanh (2005), chất điều hòa sinh trưởng thực vật được
phân loại như sau :
+ Dựa vào nguồn gốc chia thành 2 nhóm (bảng 2.1): các phytohoocmon (chất
nội sinh) và chất điều hòa sinh trưởng tổng hợp nhân tạo.
+ Dựa vào hoạt tính sinh lý chia thành 2 nhóm có tác dụng đối kháng về hiệu
quả sinh lý (bảng 2.1): nhóm các chất kích thích sinh trưởng (auxin, gibberellin và
cytokinin) và nhóm các chất ức chế sinh trưởng (abxixic, etylen, các chất phenol).
Auxin được tổng hợp trong ngọn thân, trong mô phân sinh (ngọn và lóng) và
lá non (tức những nơi có sự phân chia tế bào nhanh), trừ tryptophan được tổng hợp
trong lá trưởng thành dưới ánh sáng. Sau đó, auxin di chuyển tới rễ và tích tụ trong
rễ. Auxin ở nồng độ cao kích thích sự tạo sơ khởi rễ (phát thể non của rễ), nhưng cản
sự tăng trưởng của các sơ khởi này. Đặc tính này được ứng dụng phổ biến trong giâm
cành, hiện tượng được chứng minh trải qua ít nhất hai giai đoạn là tạo sơ khởi rễ và
kéo dài sơ khởi này (Bùi Trang Việt, 2000).
Tác động của auxin trong nuôi cấy mô tế bào thực vật thay đổi tùy theo loài
và tùy thuộc vào nồng độ hiện diện của các chất điều hòa sinh trưởng khác. Thông
thường auxin kích thích kéo dài tế bào. Các loại auxin khác nhau thường sử dụng với
nồng độ khác nhau như IAA thường sử dụng với nồng độ 1 - 31 mg/l; NAA và 2,4 –
D từ 0,1 – 3,0 mg/l (Rogosic và cộng sự 2006).
31
Nghiên cứu khả năng ra rễ của Hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventa Merr.)
bằng phương pháp giâm hom cho thấy nồng độ NAA và loại hom có ảnh hưởng rõ
rệt đến tỉ lệ ra rễ trong quá trình giâm hom. Với loại hom 2 mắt, sử dụng NAA nồng
độ 500 ppm sau 35 ngày giâm cho tỉ lệ cao nhất 60% và chỉ số ra rễ đạt trị số lớn nhất
là 38,4 điểm. Để tăng hiệu quả trong giâm hom Hà thủ ô trắng, tốt nhất nên sử dụng
hom 2 mắt (Trần Bình Đà, 2009).
Theo Trần Minh Châu (2010) nghiên cứu trên cây Sa nhân tím, khi xử lý bằng
NAA ở nồng độ 100 ppm có tỉ lệ hom sống 96,67%, số rễ cấp 1/ hom 7,3 rễ và số
chồi/hom là 1,9 chồi.
Khi xử lý NAA ở nồng độ 100 ppm trong 1 phút, đem giâm vào thành phần
hỗn hợp 70% đất phù sa, 20% tro trấu và 10 % phân chuồng cho tỉ lệ sống 98,89%.
Hom 3 mắt xử lý NAA ở nồng độ 600 ppm cho số rễ tốt nhất là 5,3 rễ, chiều
dài rễ là 11,8 cm, trọng lượng rễ tươi và rễ khô nhiều nhất lần lược là 480 mg và
129,6 mg, chiều cao chồi cao nhất 11 cm, số hom chết ít nhất 7,3 hom sau 60 ngày.
Chỉ tiêu xuất vườn thì hom 2 mắt và 3 mắt xử lý NAA có số hom xuất vườn cao nhất
là 6,3 hom và 6 hom.
Thí nghiệm về ảnh hưởng giá thể và nồng độ NAA đến tỉ lệ sống, khả năng tái
sinh chồi cây đinh lăng trong vụ khô cho thấy tổ hợp tro trấu và NAA 100 ppm cho
tỉ lệ xuất vườn 95,33%, lợi nhuận đạt 5.542 đồng/cây và tỉ suất lợi nhuận cao nhất là
1,24 (giá 1 cây là 10.000đ).
Trong vụ mưa, tổ hợp tro trấu và NAA 200 ppm cho tỉ lệ xuất vườn 96%, lợi
nhuận đạt 5.521 đồng/cây và tỉ suất lợi nhuận cao nhất là 1,23 (Trần Văn Tuyến,
2014).
Đề tài này sử dụng NAA là một auxin tinh khiết thường được nông dân sử
dụng để so sánh với IBA auxin kích thích mạnh thường được sử dụng trong phòng
thí nghiệm, Rootone lỏng trên thị trường với nhiều thành phần phụ để tìm ra chất điều
hòa sinh trưởng hiệu quả tốt nhất trên cây đinh lăng tương ứng với chiều dài hom và mang lại hiệu quả kinh tế tốt nhất.
32
CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chung: khảo sát ảnh hưởng của NAA, IBA, Rootone đến tỉ lệ ra hom đinh
lăng
Mục tiêu cụ thể:
Tìm ra nồng độ tốt nhất của NAA và nồng độ tương tác NAA và chiều -
dài hom tạo rễ hom đinh lăng.
Tìm ra nồng độ tốt nhất của IBA và nồng độ tương tác IBA và chiều -
dài hom tạo rễ hom đinh lăng.
Tìm ra nồng độ tốt nhất của Rootone và nồng độ tương tác Rootone và -
chiều dài hom tạo rễ hom đinh lăng.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng nồng độ NAA và chiều dài hom đến sự ra rễ và sinh
trưởng cây đinh lăng.
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng nồng độ IBA và chiều dài hom đến sự ra rễ và sinh
trưởng cây đinh lăng.
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng nồng độ Rootone và chiều dài hom đến sự ra rễ và
sinh trưởng cây đinh lăng.
Thí nghiệm được thực hiện tại vườn lưới địa chỉ số 160/11/33 Bình Lợi,
Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
Vật liệu thí nghiệm
- Cây đinh lăng được lấy từ vườn trồng của công ty T Medicine 191 Đặng Văn
Bi ,phường Trường Thọ ,quận Thủ Đức được 3 năm tuổi, cắt bỏ lá, cắt hom với chiều
dài thí nghiệm, đường kính 20 mm, giâm hom cách hom 10 cm, xử lý thuốc Viben
C – 5SC trước khi giâm.
- Môi trường giâm hom sử dụng là tro trấu.
33
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng nồng độ NAA và chiều dài hom đến sự ra rễ và sinh
trưởng cây đinh lăng.
Thí nghiệm 2 yếu tố được bố trí theo kiểu lô sọc khối hoàn toàn ngẫu nhiên
(Strip plot in Randomized Complete Block Design), 3 lần lặp lại, ô cơ sở là 30 hom.
Lô sọc đứng là các mức nồng độ chất kích thích sinh trưởng NAA (A1 = 0
ppm; A2 = 100 ppm; A3 = 200 ppm; A4 = 400 ppm) thời gian xử lý 15 phút.
Lô sọc ngang là chiều dài hom (B1: 10 cm, B2: 15 cm, B3: 20 cm)
Hom cắm cách nhau 10 cm. (thùng xốp đục lỗ, ngăn ra cho mỗi ô)
NAA được mua từ Công ty cổ phần hóa chất Miền Nam, nguồn gốc xuất xứ
của Đức có độ tinh khiết 99,99%.
Tổng số hom là 1.080 hom.
(1 khối cần 12 x 30 = 360 hom, 3 khối cần 1.080 hom).
A3 A1 A4 A2
A2 A4 A1 A3
A4 A2 A3 A1
B2
B1
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
B3
B3
B1
B1
B2
B2
B3
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng nồng độ IBA và chiều dài hom đến sự ra rễ và sinh
trưởng cây đinh lăng.
Thí nghiệm 2 yếu tố được bố trí theo kiểu lô sọc khối hoàn toàn ngẫu nhiên
(Strip plot in Randomized Complete Block Design), 3 lần lặp lại, ô cơ sở là 30 hom.
Lô sọc đứng là các mức nồng độ chất kích thích sinh trưởng IBA (A1= 0 ppm;
A2 = 100 ppm; A3 = 200 ppm; A4 = 400 ppm) thời gian xử lý 15 phút.
Lô sọc ngang là chiều dài hom (B1: 10 cm, B2: 15 cm, B3: 20 cm)
IBA được mua từ Công ty cổ phần hóa chất Miền Nam, nguồn gốc xuất xứ
của Đức có độ tinh khiết 99,99%.
34
Tổng số hom là 1.080 hom.
A3 A1 A4 A2
A2 A4 A1 A3
A4 A2 A3 A1
B1
B2
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
B3
B3
B1
B2
B1
B2
B3
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng nồng độ Rootone và chiều dài hom đến sự ra rễ và
sinh trưởng cây đinh lăng.
Thí nghiệm 2 yếu tố được bố trí theo kiểu lô sọc khối hoàn toàn ngẫu nhiên
(Strip plot in Randomized Complete Block Design), 3 lần lặp lại, ô cơ sở là 30 hom.
Lô sọc đứng là các mức nồng độ chất kích thích sinh trưởng Rootone (A1=
chỉ ngâm nước; A2 = 10cc/4 L nước; A3 = 15cc/4 L nước; A4 = 20cc/4 L nước) thời
gian xử lý 15 phút. Lô sọc ngang là chiều dài hom (B1: 10 cm, B2: 15 cm, B3: 20
cm).
Rootone được mua từ Trạm Dịch Vụ Bảo Vệ Thực Vật Sài Gòn, sản phẩm thị
trường có NAA 1,6 %, ngoài ra còn có Oganic matter (HC) 7%; Amino Acids 6%,
và 3 chất dinh dưỡng chính là Nitrogen (N) 3%, Phosphorous (P2O5) 1%, Potassium
(K2O) 2%.
Tổng số hom là 1.080 hom.
A3 A1 A4 A2
A2 A4 A1 A3
A4 A2 A3 A1
B1
B2
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
B3
B3
B1
B2
B1
B2
B3
Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
+ Các chỉ tiêu về rễ: chọn 5 điểm chéo 10/30 hom
- Ngày hom ra rễ đầu tiên ( khoảng 15 ngày sau giâm)
35
- Số rễ/hom (số rễ cấp 1 mọc từ hom đếm lúc 90 ngày)
- Chiều dài rễ dài nhất (cm) lúc 90 ngày
+ Các chỉ tiêu về chồi: Theo dõi lúc 30, 50, 70, 90 ngày sau giâm (chọn 5 điểm
chéo 10/30 hom.
- Tỉ lệ hom ra chồi/tổng số hom ban đầu (%)
- Số lượng chồi/hom
- Chiều cao chồi cao nhất (cm)
- Đường kính chồi lớn nhất (cm)
+ Các chỉ tiêu về lá
- Số lá sau giâm hom 30, 50, 70, 90 ngày
- Chiều dài lá, chiều rộng lá
+ Chỉ tiêu tỉ lệ sống
Đếm tất cả số cây sống/ô 30 hom cho các khối. Chia tỉ lệ.
+ Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả đồng vốn lãi, lãi/vốn (dựa vào doanh thu khi xuất bán cây
giống, chi phí để tính ra lãi tăng thêm/chi phí tăng thêm).
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 9.2 (phân tích ANOVA, tương tác).
Trắc nghiệm trung bình giữa các nghiệm thức theo trắc nghiệm LSD, Tukey ở mức
xác suất P < 0,05 và P < 0,01.
2.4. Địa điểm, thời gian và điều kiện ngoại cảnh
Thí nghiệm được thực hiện tại vườn lưới địa chỉ số 160/11/33 Bình Lợi,
2.4.1. Địa điểm thí nghiệm
Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
2.4.2. Thời gian tiến hành thí nghiệm:
Tháng 04/2017 đến tháng 06/2017
2.4.3. Điều kiện ngoại cảnh
➢ Điều kiện khí hậu
36
Bảng 2.1 Điều kiện khí hậu
Nhiệt độ Ẩm độ không khí Lượng mưa Số giờ nắng Tháng trung bình trung bình
(oC) (mm) (%) (giờ)
29,8 226,8 70 219,3 04/2017
29,3 349,2 77 166,2 05/2017
29,1 219,5 76 173,3 06/2017
(Nguồn: Đài Khí tượng Thủy văn Khu vực Nam Bộ, 2017)
➢ Điều kiện đất đai
- Thí nghiệm được bố trí trong vườn lưới ươm nên không có ảnh hưởng bởi
yếu tố đất đai.
37
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng nồng độ NAA và chiều dài hom đến sự ra rễ và sinh trưởng cây đinh lăng.
Kết quả cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ NAA không
ảnh hưởng đến tỉ lệ sống. Hom dài 15 cm có tỉ lệ sống cao nhất là 81,94% tiếp theo
là hom dài 20 cm có tỉ lệ sống 78,89%, khác biệt có nghĩa với hom dài 10 cm (70,27%)
ở mức P < 0,05. Không có tương tác giữa nồng độ NAA và dài hom.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ NAA không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống.
Hom dài 15 cm có tỉ lệ sống cao nhất là 84,45% tiếp theo là hom dài 20 cm có tỉ lệ
sống 80,83%, khác biệt có nghĩa với hom dài 10 cm (73,89%) ở mức P < 0,05. Không
có tương tác giữa nồng độ NAA và chiều dài hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ NAA không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống.
Hom dài 15 cm có tỉ lệ sống cao nhất là 86,39% tiếp theo là hom dài 20 cm có tỉ lệ
sống 81,67%, khác biệt có nghĩa với hom dài 10 cm (76,11%) ở mức P < 0,05. Không
có tương tác giữa nồng độ NAA và chiều dài hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ NAA và chiều dài hom không ảnh
hưởng đến tỉ lệ sống. Tỉ lệ sống trung bình biến động từ 76,67% đến 90%. Không có
tương tác giữa nồng độ NAA và chiều dài hom.
Ngay trong tháng 4/2017, tỉ lệ sống của hom dài 15 cm đạt cao 81,94% (30
ngày, xác suất khác biệt P < 0,05) lý do là mùa mưa đến sớm bắt đầu vào 16/3/2017,
lượng mưa tháng 4 là 226,8 mm, ẩm độ không khí 70% và tăng dần đến 86,39% lúc
70 ngày khác biệt thống kê ở P < 0,05 (lượng mưa tháng 5 là 349,2 mm và ẩm độ
không khí 77%). Đến 90 ngày tổ hợp NAA 100 ppm và hom 15 cm, tổ hợp NAA 400
ppm và hom 15 cm, tổ hợp NAA 0 ppm và hom 20 cm đạt tỉ lệ sống 90% nhưng
không khác biệt thống kê, với lượng mưa tháng 6 là 219,5 mm và ẩm độ không khí
76%). Mùa mưa giúp hom duy trì tỉ sống hom đinh lăng sống cao (Trần Văn Tuyến,
2014).
38
Bảng 3.1 Ảnh hưởng của nồng độ NAA và chiều dài hom đến tỉ lệ sống (%) (ra chồi) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
Ngày NAA TB NAA
30
10 cm 70,00 68,89 68,89 73,33 70,27 B 20 cm 84,45 73,33 82,22 75,56 78,89 A 76,67 76,30 78,52 76,67 CV% = 9,09 Dài hom 15 cm 75,56 86,67 84,44 81,11 81,94 A 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom P (dài hom) < 0,05
TB NAA Ngày NAA
50
10 cm 73,33 74,44 70,00 77,78 73,89 B 20 cm 85,56 75,56 84,45 77,78 80,83 A 80,00 79,26 80,00 79,63 CV% = 4,48 Dài hom 15 cm 81,11 87,78 85,55 83,33 84,45 A 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom P (dài hom) < 0,05
TB NAA Ngày NAA
70
Dài hom 15 cm 10 cm 83,33 76,67 90,00 75,56 85,55 73,33 78,89 86,67 76,11 B 86,39 A 20 cm 86,67 76,67 85,56 77,78 81,67 AB 82,22 80,74 81,48 81,11 CV% = 4,39 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom P (dài hom) < 0,05
TB NAA Ngày NAA
90
Dài hom 15 cm 84,44 90,00 86,67 90,00 87,78 20 cm 90,00 76,67 86,67 78,89 83,06 10 cm 78,89 81,11 76,67 83,33 80,00 84,44 82,59 83,33 84,07 CV% = 3,50 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê, số liệu chuyển đổi góc
arcsin (p)1/2 cho tỉ lệ sống 30 ngày, chuyển đổi (p)1/2 cho tỉ lệ sống 50, 70, 90 ngày
trước khi xử lý.
39
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của nồng độ NAA và chiều dài hom đến số chồi của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
Ngày NAA TB NAA
30
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 0,87 0,90 0,83 0,87 0,87 20 cm 0,87 0,90 0,80 0,77 0,83 0,87 0,87 0,82 0,82 CV% = 12,99
Ngày NAA TB NAA
50
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 1,37 1,33 1,30 1,37 1,34 20 cm 1,47 1,37 1,40 1,37 1,40 1,38 1,38 1,34 1,39 CV% = 5,70
Dài hom 15 cm 0,87 0,80 0,83 0,83 0,83 Dài hom 15 cm 1,30 1,43 1,33 1,43 1,38 Dài hom Ngày NAA TB NAA
70
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 1,43 1,37 1,40 1,40 1,40 20 cm 1,40 1,40 1,47 1,40 1,42 1,41 1,40 1,40 1,41 CV% = 4,64
Ngày NAA TB NAA
90
1,76 1,79 1,70 1,73
10 cm 1,73 1,73 1,67 1,70 1,71 B 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 15 cm 1,33 1,43 1,40 1,43 1,40 Dài hom 15 cm 1,73 1,87 1,70 1,73 1,76 A 20 cm 1,80 1,77 1,73 1,77 1,77 A CV% = 3,86 P (dài hom) < 0,05
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê.
40
100
90
90
90
86.67
86,67
90
84,44
83,33
81,11
78,89
78,89
76,67
76,67
80
70
60
hom 10cm
50
hom 15cm
40
hom 20cm
30
20
10
0
NAA 0ppm
NAA 100ppm
NAA 200ppm
NAA 400ppm
Hình 3.1: Tỉ lệ sống % (ra chồi) của đinh lăng do ảnh hưởng của nồng độ NAA và
chiều dài hom sau 90 ngày giâm
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ NAA
không ảnh hưởng đến số chồi. Số chồi trung bình biến động từ 0,82 chồi đến 0,87
chồi, không khác biệt thống kê nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom
không ảnh hưởng đến số chồi. Số chồi trung bình biến động từ 0,83 chồi đến 0,87
chồi không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng
độ NAA và chiều dài hom.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ NAA không ảnh hưởng đến số chồi.
Số chồi trung bình biến động từ 1,34 chồi đến 1,39 chồi, không khác biệt thống kê
nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến số chồi.
Số chồi trung bình biến động từ 1,34 chồi đến 1,40 chồi không khác biệt thống kê
hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ NAA và chiều dài hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ NAA không ảnh hưởng đến số chồi.
Số chồi trung bình biến động từ 1,40 chồi đến 1,41 chồi, không khác biệt thống kê
nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến số chồi.
41
Số chồi trung bình biến động từ 1,40 chồi đến 1,42 chồi không khác biệt thống kê
hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ NAA và chiều dài hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ NAA không ảnh hưởng đến số chồi.
Số chồi trung bình biến động từ 1,70 chồi đến 1,79 chồi, không khác biệt thống kê
nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Hom dài 20 cm có số chồi cao nhất là 1,77 tiếp
theo là hom dài 15 cm có số chồi 1,76 chồi, khác biệt có nghĩa với hom dài 10 cm
(1,71 chồi) ở mức P < 0,05. Không có tương tác giữa nồng độ NAA và chiều dài hom.
42
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của nồng độ NAA và chiều dài hom đến chiều cao chồi (cm) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
TB NAA Ngày NAA
30
10 cm 6,97 6,96 6,99 6,93 6,96 A 20 cm 6,87 6,87 6,92 6,76 6,85 B 6,94 6,90 6,93 6,84 CV% = 1,66 Dài hom 15 cm 6,98 6,87 6,89 6,83 6,90 AB 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom P (dài hom) < 0,05
TB NAA Ngày NAA
50
10 cm 9,91 9,85 9,87 9,87 9,88 20 cm 9,95 9,93 9,89 9,90 9,92 9,92 9,91 9,88 9,90 CV% = 0,89 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom
TB NAA Ngày NAA
70
10 cm 12,05 12,04 12,04 12,06 12,05 20 cm 12,14 12,05 12,12 11,98 12,07 12,11 12,09 12,06 12,03 CV% = 0,76 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom
TB NAA Ngày NAA
90
10 cm 14,80 14,79 14,65 14,67 14,73 Dài hom 15 cm 9,92 9,94 9,87 9,91 9,91 Dài hom 15 cm 12,16 12,18 12,03 12,04 12,10 Dài hom 15 cm 14,69 14,79 14,76 14,73 14,74 20 cm 14,79 14,68 14,63 14,79 14,72 14,76 14,75 14,68 14,73 CV% = 1,18 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê.
43
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ NAA
không ảnh hưởng đến chiều cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 6,84
cm đến 6,94 cm, không khác biệt thống kê nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Hom
dài 10 cm có chiều cao chồi cao nhất là 6,96 cm tiếp theo là hom dài 15 cm có chiều
cao chồi 6,90 cm, khác biệt có nghĩa với hom dài 20 cm (6,85 cm) ở mức P < 0,05.
Không có tương tác giữa nồng độ NAA và chiều dài hom.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ NAA không ảnh hưởng đến chiều
cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 9,88 cm đến 9,92 cm, không khác
biệt thống kê nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng
đến chiều cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 9,88 cm đến 9,92 cm
không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ
NAA và chiều dài hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ NAA không ảnh hưởng đến chiều
cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 12,03 cm đến 12,11 cm, không khác
biệt thống kê nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng
đến chiều cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 12,05 cm đến 12,10 cm
không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ
NAA và chiều dài hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ NAA không ảnh hưởng đến chiều
cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 14,68 cm đến 14,76 cm, không khác
biệt thống kê nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng
đến chiều cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 14,72 cm đến 14,74 cm
không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ
NAA và chiều dài hom.
44
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của nồng độ NAA và chiều dài hom đến đường kính chồi (cm) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
TB NAA Ngày NAA
30
10 cm 0,21 0,22 0,23 0,23 0,22 20 cm 0,21 0,24 0,23 0,23 0,23 0,22 0,23 0,23 0,23 CV% = 3,99 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom
TB NAA Ngày NAA
50
10 cm 0,28 0,29 0,29 0,27 0,28 20 cm 0,28 0,27 0,29 0,28 0,28 0,27 B 0,28 AB 0,29 A 0,28 AB CV% = 4,31 Dài hom 15 cm 0,23 0,23 0,23 0,22 0,23 Dài hom 15 cm 0,26 0,28 0,29 0,29 0,28 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom P (NAA) < 0,05
Dài hom TB NAA Ngày NAA
70
10 cm 0,38 0,38 0,37 0,38 15 cm 0,37 0,38 0,39 0,39
0,38 0,38 0,37 0,39 CV% = 3,25 20 cm 0,38 0,38 0,36 0,39 0,377 B 0,378 B 0,383 A 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom P (dài hom) < 0,05
TB NAA Ngày NAA
90
10 cm 0,48 0,47 0,47 0,49 0,48 0,48 0,48 0,47 0,48 CV% = 1,83 Dài hom 15 cm 0,47 0,48 0,48 0,47 0,48 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 20 cm 0,47 0,47 0,47 0,48 0,47 P (dài hom) < 0,05
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê.
45
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ NAA
không ảnh hưởng đến đường kính chồi. Đường kính chồi trung bình biến động từ
0,22 cm đến 0,23 cm, không khác biệt thống kê nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm.
Chiều dài hom không ảnh hưởng đến đường kính chồi. Đường kính chồi trung bình
biến động từ 0,22 cm đến 0,23 cm không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm.
Không có tương tác giữa nồng độ NAA và chiều dài hom.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ NAA 200 ppm có đường kính chồi
cao nhất là 0,29 cm tiếp theo là nồng độ NAA 100, 400 ppm có đường kính chồi 0,28,
khác biệt có nghĩa với nồng độ NAA 0 ppm (0,27 cm) ở mức P < 0,05. Chiều dài hom
không ảnh hưởng đến đường kính chồi. Đường kính chồi trung bình 0,28 cm không
khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ NAA và
chiều dài hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ NAA không ảnh hưởng đến đường
kính chồi. Đường kính chồi trung bình biến động từ 0,37 cm đến 0,39 cm, không khác
biệt thống kê nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Hom dài 50 cm có chiều cao chồi
cao nhất là 0,383 cm, khác biệt có nghĩa với hom dài 10, 20 cm (0,378 cm, 0,377) ở
mức P < 0,05. Không có tương tác giữa nồng độ NAA và chiều dài hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ NAA không ảnh hưởng đến đường
kính chồi. Đường kính chồi trung bình biến động từ 0,47 cm đến 0,48 cm, không khác
biệt thống kê nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng
đến đường kính chồi. Đường kính chồi trung bình biến động từ 0,47 cm đến 0,48 cm
không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ
NAA và chiều dài hom.
46
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của nồng độ NAA và chiều dài hom đến số lá của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
Ngày NAA TB NAA
30
10 cm 1,63 ab 1,57 ab 1,57 ab 1,53 ab 1,58 20 cm 1,40 b 1,80 a 1,50 b 1,63 ab 1,58 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom Dài hom 15 cm 1,43 b 1,43 b 1,63 ab 1,37 b 1,47 1,49 1,60 1,57 1,51 CV% = 7,62 P (dài hom*NAA) = 0,05
Ngày NAA TB NAA
50
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 1,90 1,87 1,87 1,93 1,89 20 cm 1,87 1,93 1,87 2,03 1,92 1,87 1,89 1,86 1,98 CV% = 5,25
Ngày NAA TB NAA
70
10 cm 2,33 2,27 2,27 2,27 2,28 20 cm 2,27 2,30 2,30 2,40 2,32 2,27 B 2,28 B 2,28 B 2,33 A CV% = 4,11 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom Dài hom 15 cm 1,83 1,87 1,83 1,97 1,88 Dài hom 15 cm 2,20 2,27 2,27 2,33 2,27 P (NAA) < 0,05
Ngày NAA TB NAA
90
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 2,73 b 2,77 b 2,77 b 2,73 b 2,75 20 cm 2,67 b 2,77 b 2,83 b 2,70 b 2,74 Dài hom 15 cm 2,77 b 2,70 b 3,10 a 2,70 b 2,82 2,72 B 2,74 B 2,90 A 2,71 B CV% = 2,06 P (dài hom*NAA) < 0,01 P (NAA) < 0,05
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê.
47
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ NAA
không ảnh hưởng đến số lá. Số lá trung bình biến động từ 1,51 lá đến 1,60 lá, không
khác biệt thống kê nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh
hưởng đến số lá. Số lá trung bình biến động từ 1,47 lá đến 1,58 lá không khác biệt
thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Tương tác giữa nồng độ NAA 100 ppm và dài hom
20 cm có số lá cao nhất là 1,80 lá, nồng độ NAA 400 ppm dài hom 15 cm số lá thấp
nhất là 1,37 lá khác biệt có nghĩa ở mức P = 0,05.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ NAA không ảnh hưởng đến số lá. Số
lá trung bình biến động từ 1,86 lá đến 1,98 lá, không khác biệt thống kê nồng độ NAA
0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến số lá. Số lá trung bình
biến động từ 1,88 lá đến 1,92 lá không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm.
Không có tương tác giữa nồng độ NAA và chiều dài hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ nồng độ NAA 400 ppm có số lá cao
nhất là 2,33 lá tiếp theo là nồng độ NAA 100,200 ppm có số lá 2,28 lá, khác biệt có
nghĩa với nồng độ NAA 0 ppm (2,27 lá) ở mức P < 0,05. Chiều dài hom không ảnh
hưởng đến số lá. Số lá trung bình biến động từ 2,27 lá đến 2,32 lá không khác biệt
thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ NAA và chiều dài
hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ nồng độ NAA 200 ppm có số lá cao
nhất là 2,90 lá khác biệt có nghĩa với nồng độ nồng độ NAA 100 ppm có số lá 2,74
lá và 0 ppm có số lá 2,72 lá, NAA 0 ppm có số lá 2,71 lá ở mức P < 0,05. Chiều dài
hom không ảnh hưởng đến số lá. Số lá trung bình biến động từ 2,74 lá đến 2,82 lá
không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Tương tác giữa nồng độ NAA 200
ppm và dài hom 15 cm có số lá cao nhất là 3,10 lá, nồng độ NAA 0 ppm dài hom 20
cm số lá thấp nhất là 2,67 lá khác biệt có nghĩa ở mức P < 0,01.
48
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của nồng độ NAA và chiều dài hom đến chiều dài lá (cm) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
Ngày NAA TB NAA
30
10 cm 6,50 6,49 6,59 6,52 6,53 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 20 cm 6,59 6,51 6,65 6,43 6,54 6,54 6,49 6,56 6,53 CV% = 1,68
Ngày NAA TB NAA
50
10 cm 8,58 8,49 8,60 8,49 8,54 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 20 cm 8,54 8,46 8,41 8,54 8,49 8,55 8,48 8,53 8,50 CV% = 1,56
Dài hom 15 cm 6,52 6,47 6,45 6,63 6,52 Dài hom 15 cm 8,54 8,49 8,58 8,48 8,52 Dài hom Ngày NAA TB NAA
70
10 cm 10,86 10,94 10,93 10,81 10,88 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 20 cm 10,86 10,92 10,82 10,95 10,88 10,87 10,92 10,87 10,88 CV% = 0,70
NAA Ngày TB NAA
90
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 13,92 13,95 14,02 14,05 13,98 20 cm 14,00 14,02 14,06 13,97 14,01 13,96 13,99 14,02 13,98 CV% = 0,81
15 cm 10,89 10,91 10,86 10,87 10,88 Dài hom 15 cm 13,97 14,01 13,99 13,92 13,97 Ghi chú: Các trung bình không khác biệt thống kê.
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ NAA
không ảnh hưởng đến chiều dài lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 6,49 cm đến
49
6,56 cm, không khác biệt thống kê nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài
hom không ảnh hưởng đến chiều dài lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 6,52 cm
đến 6,54 cm không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác
giữa nồng độ NAA và chiều dài hom.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ NAA không ảnh hưởng đến chiều dài
lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 8,48 cm đến 8,55 cm, không khác biệt thống
kê nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến chiều
dài lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 8,49 cm đến 8,54 cm không khác biệt
thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ NAA và chiều dài
hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ NAA không ảnh hưởng đến chiều dài
lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 10,87 cm đến 10,92 cm, không khác biệt
thống kê nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến
chiều dài lá. Chiều dài lá trung bình 10,88 cm không khác biệt thống kê hom dài 10,
15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ NAA và chiều dài hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ NAA không ảnh hưởng đến chiều dài
lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 13,96 cm đến 14,02 cm, không khác biệt
thống kê nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến
chiều dài lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 13,97 cm đến 14,01 cm không khác
biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ NAA và chiều
dài hom.
50
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của nồng độ NAA và chiều dài hom đến chiều rộng lá (cm) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
Ngày NAA TB NAA
30
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 3,83 3,85 3,77 3,89 3,84 20 cm 3,80 3,83 3,87 3,89 3,85 3,81 3,86 3,82 3,87 CV% = 2,08
Ngày NAA TB NAA
50
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 4,80 4,80 4,80 4,82 4,81 20 cm 4,81 4,76 4,81 4,78 4,79 4,81 4,78 4,81 4,81 CV% = 1,22
Dài hom 15 cm 3,81 3,89 3,81 3,84 3,84 Dài hom 15 cm 4,82 4,77 4,81 4,81 4,80 Dài hom Ngày NAA TB NAA
70
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 5,87 5,87 5,86 5,86 5,86 20 cm 5,86 5,92 5,95 5,88 5,90 5,85 5,88 5,88 5,88 CV% = 0,93
Ngày NAA TB NAA
90
10 cm 6,64 7,25 7,22 7,22 7,08 20 cm 6,69 7,24 7,22 7,25 7,10 6,66 B 7,24 A 7,23 A 7,23 A CV% = 0,36 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 15 cm 5,82 5,87 5,83 5,91 5,86 Dài hom 15 cm 6,66 7,24 7,24 7,22 7,09 P (NAA) < 0,01
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê.
51
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ NAA
không ảnh hưởng đến chiều rộng lá. Chiều rộng lá trung bình biến động từ 3,82 cm
đến 3,87 cm, không khác biệt thống kê nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều
dài hom không ảnh hưởng đến chiều rộng lá. Chiều rộng lá trung bình biến động từ
3,84 cm đến 3,85 cm không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có
tương tác giữa nồng độ NAA và chiều dài hom.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ NAA không ảnh hưởng đến chiều
rộng lá. Chiều rộng lá trung bình biến động từ 4,78 cm đến 4,81 cm, không khác biệt
thống kê nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến
chiều rộng lá. Chiều rộng lá trung bình biến động từ 4,79 cm đến 4,81 cm không khác
biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ NAA và chiều
dài hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ NAA không ảnh hưởng đến chiều
rộng lá. Chiều rộng lá trung bình biến động từ 5,85 cm đến 5,88 cm, không khác biệt
thống kê nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến
chiều rộng lá. Chiều rộng lá trung bình biến động từ 5,86 cm đến 5,90 cm không khác
biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ NAA và chiều
dài hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ NAA 100 ppm có chiều rộng lá cao
nhất là 7,24 cm, tiếp theo là 200, 400 ppm là 7,23 cm, khác biệt có nghĩa với nồng độ
NAA 0 ppm (6,66) ở mức P < 0,01. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến chiều rộng
lá. Chiều rộng lá trung bình biến động từ 7,08 cm đến 7,10 cm không khác biệt thống
kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ NAA và chiều dài hom.
52
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của nồng độ NAA và chiều dài hom đến số rễ, chiều dài rễ (cm), ngày ra rễ đầu tiên của hom đinh lăng sau giâm 90 ngày
NAA TB NAA Chỉ tiêu
Số rễ
10 cm 16,83 17,63 17,10 17,27 17,21 20 cm 16,90 17,33 17,33 17,20 17,19 16,86 C 17,47 A 17,24 B 17,29 B CV% = 1,40 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom P (NAA) < 0,01 Dài hom 15 cm 16,83 17,43 17,30 17,40 17,24
NAA TB NAA Chỉ tiêu
Chiều dài rễ
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 4,01 3,96 3,97 4,02 3,99 20 cm 4,01 4,09 3,91 3,93 3,98 4,02 4,02 3,96 4,00 CV% = 1,50
NAA TB NAA Chỉ tiêu
Ngày ra rễ đầu tiên 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 14,13 13,93 13,90 13,93 13,98 Dài hom 15 cm 4,03 3,99 3,99 4,03 4,01 Dài hom 15 cm 14,07 13,90 13,87 13,83 13,92 20 cm 13,97 13,90 14,00 13,97 13,96 14,06 13,91 13,92 13,91 CV% = 1,32
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê.
Kết quả thống kê cho thấy giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ NAA 100
ppm có số rễ cao nhất là 17,47 rễ tiếp theo là nồng độ NAA 400 ppm có số rễ 17,29
rễ, nồng độ NAA 200 ppm có số rễ 17,24 rễ khác biệt có nghĩa với nồng độ NAA 0
ppm (16,86 rễ) ở mức P < 0,01. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến số rễ. Số rễ
53
trung bình biến động từ 17,19 rễ đến 17,24 rễ không khác biệt thống kê hom dài 10,
15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ NAA và chiều dài hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ NAA không ảnh hưởng đến chiều dài
rễ. Chiều dài rễ trung bình biến động từ 3,96 cm đến 4,02 cm, không khác biệt thống
kê nồng độ NAA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến chiều
dài rễ. Chiều dài rễ trung bình biến động từ 3,98 cm đến 4,01 cm không khác biệt
thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ NAA và chiều dài
hom.
Nồng độ NAA không ảnh hưởng đến ngày ra rễ đầu tiên. Chiều dài hom không
ảnh hưởng đến ngày ra rễ đầu tiên. Ngày ra rễ đầu tiên trung bình biến động từ 13,92
ngày đến 13,98 ngày không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có
tương tác giữa nồng độ NAA và chiều dài hom.
54
Hiệu quả kinh tế được tính như sau:
Bảng 3.9 Chi phí hom của thí nghiệm ảnh hưởng nồng độ NAA và chiều dài hom đến tỉ lệ sống cây đinh lăng (đ)
Chi Chi Dài Chi vật Tổng chi Số Tổng chi Giá 1 NAA công/ NAA hom tư/ hom 1 hom hom 90 hom hom hom / hom
1300 1605 0 0 ppm 10 cm 743 3648 90 328342
1300 2407 0 0 ppm 15 cm 743 4451 90 400565
1300 3210 0 0 ppm 20 cm 743 5253 90 472787
743 100 ppm 10 cm 1300 1605 222 3870 90 348342
743 100 ppm 15 cm 1300 2407 222 4673 90 420565
743 100 ppm 20 cm 1300 3210 222 5475 90 492787
743 200 ppm 10 cm 1300 1605 444 4093 90 368342
743 200 ppm 15 cm 1300 2407 444 4895 90 440565
743 200 ppm 20 cm 1300 3210 444 5698 90 512787
743 400 ppm 10 cm 1300 1605 889 4537 90 408342
743 400 ppm 15 cm 1300 2407 889 5340 90 480565
743 400 ppm 20 cm 1300 3210 889 6142 90 552787
55
Bảng 3.10 Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm ảnh hưởng nồng độ NAA và chiều dài hom đến tỉ lệ sống cây đinh lăng (đ)
Tổng chi 90 Số Giá Tỉ suất Dài Tổng Lợi NAA hom + lãi suất cây bán/ lợi hom thu nhuận 8,5% sống cây nhuận
0 ppm 10 cm 335320 50000 3550000 3214680 9,59 71
0 ppm 15 cm 409077 60000 4560000 4150923 10,15 76
0 ppm 20 cm 482833 70000 5670000 5187167 10,74 81
100 ppm 10 cm 355745 50000 3650000 3294255 9,26 73
100 ppm 15 cm 429502 60000 4860000 4430498 10,32 81
100 ppm 20 cm 503258 70000 4830000 4326742 8,60 69
200 ppm 10 cm 376170 50000 3450000 3073830 8,17 69
200 ppm 15 cm 449927 60000 4680000 4230073 9,40 78
200 ppm 20 cm 523683 70000 5460000 4936317 9,43 78
400 ppm 10 cm 417020 50000 3750000 3332980 7,99 75
400 ppm 15 cm 490777 60000 4860000 4369223 8,90 81
400 ppm 20 cm 564533 70000 4970000 4405467 7,80 71
Kết quả cho thấy chi phí hom (bảng 3.9) cao do chiều dài hom và lượng NAA
nhúng vào với 222 đ/hom với NAA 100 ppm đến 889 đ/hom với NAA 400 ppm.
Trong kết quả tỉ lệ sống cho thấy dài hom 15 cm cho kết quả tốt nhất (P <0,05) nhưng
về hiệu quả kinh tế cho thấy hom dài 20 cm bán giá cao nhất là 70.000 đ. Tổng thu
của tổ hợp NAA 0 ppm và dài hom 20 cm cho thu nhập cao nhất với số cây sống là
81/90 cây, tổng thu 5.670.000 đ, lợi nhuận 5.187.167 đ và tỉ suất lợi nhuận cao nhất
là 10,74.
56
3.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng nồng độ IBA và chiều dài hom đến sự ra rễ và sinh trưởng cây đinh lăng.
Kết quả thống kê Bảng 3.11 cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì
nồng độ IBA không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống. Hom dài 15 cm có tỉ lệ sống cao nhất
là 84,17% tiếp theo là hom dài 20 cm có tỉ lệ sống 76,11%, khác biệt có nghĩa với
hom dài 10 cm (71,39%) ở mức P < 0,05. Tương tác giữa nồng độ IBA 100 ppm và
dài hom 15 cm có tỉ lệ sống cao nhất là 87,78%.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ IBA không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống.
Hom dài 15 cm có tỉ lệ sống cao nhất là 86,38% khác biệt có nghĩa với hom dài 10
cm (73,89%) ở mức P < 0,05. Tương tác giữa nồng độ IBA 100 ppm và IBA 200 ppm
và dài hom 15 cm có tỉ lệ sống cao nhất là 88,89%.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì tương tác giữa nồng độ IBA 100 ppm và IBA
200 ppm và dài hom 15 cm có tỉ lệ sống cao nhất là 88,89% , nồng độ IBA 100 ppm
và dài hom 20 cm có tỉ lệ sống thấp nhất là 73,33% khác biệt có nghĩa ở mức P <
0,05.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ IBA không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống.
Hom dài 15 cm có tỉ lệ sống cao nhất là 88,61% tiếp theo là hom dài 20 cm có tỉ lệ
sống 83,33%, khác biệt có nghĩa với hom dài 10 cm (76,94%) ở mức P < 0,05. Tương
tác giữa nồng độ IBA 100 ppm và IBA 200 ppm - dài hom 15 cm có tỉ lệ sống cao
nhất là 91,11%, nồng độ IBA 100 ppm dài hom 10 cm và IBA 100 ppm dài hom 20
cm có tỉ lệ sống thấp nhất là 75,56% khác biệt có nghĩa ở mức P < 0,05.
Mùa mưa đến sớm bắt đầu vào 16/3/2017, tháng 4/2017 lượng mưa là 226,8
mm, ẩm độ không khí 70%, tỉ lệ sống sau 30 ngày giâm cao nhất là 87,78% của tổ
hợp IBA 100 ppm và dài hom 15 cm cao hơn xử lý với NAA (hom dài 15 cm đạt cao
81,94%), và tiếp tục đạt 91,11% tương tác 2 tổ hợp IBA 100 ppm dài hom 15 cm và
IBA 200 ppm dài hom 15 cm với P (dài hom*IBA) < 0,05. IBA có đặc điểm ít chuyển
vị ngay vùng rễ khi nhúng dung dịch này vào, do đó giúp tổ hợp này cho tỉ lệ sống
cao cùng với lượng mưa tháng 6 cao (219,5 mm và ẩm độ không khí 76%).
57
Bảng 3.11 Ảnh hưởng của nồng độ IBA và chiều dài hom đến tỉ lệ sống (%) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
Ngày IBA TB IBA
30
77,41 75,55 80,00 75,93
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 71,11 cd 71,11 cd 72,22 bcd 71,11 cd 71,39 B Dài hom 15 cm 77,78 abcd 87,78 a 86,67 ab 84,44 abc 84,17 A P (dài hom) < 0,05 20 cm 83,34 abcd 67,78 d 81,11 abcd 72,22 bcd 76,11 AB CV% = 5,50 P (dài hom*IBA) < 0,05
Ngày IBA TB IBA
50
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 75,55 abc 73,33 abc 73,34 bc 73,33 abc 73,89 B Dài hom 15 cm 80,00 abc 88,89 a 88,89 a 87,78 ab 86,38 A P (dài hom) < 0,05 20 cm 79,63 83,34 abc 77,78 71,11 c 81,85 83,33 abc 77,78 72,22 c 77,50 B CV% =3,00 P (dài hom*IBA) < 0,05
Ngày IBA TB IBA
70
10 cm 75,55 ab 74,44 ab 74,45 ab 75,56 ab 75,00 20 cm 87,78 ab 73,33 b 84,44 ab 76,67 ab 80,55 81,85 78,89 82,59 80,00 CV% = 2,84 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom Dài hom 15 cm 82,22 ab 88,89 a 88,89 a 87,78 ab 86,94 P (dài hom*IBA) < 0,05
TB IBA Ngày IBA
90
82,96 80,74 85,56 82,59
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 76,67 b 75,56 b 77,78 b 77,78 b 76,94 B Dài hom 15 cm 84,44 ab 91,11 a 91,11 a 87,78 ab 88,61 A 20 cm 87,78 ab 75,56 b 87,78 ab 82,22 ab 83,33 AB CV% = 2,45 P (dài hom*IBA) < 0,05 P (dài hom) < 0,05
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê, số liệu chuyển đổi góc
arcsin (p)1/2 cho tỉ lệ sống 30 ngày, chuyển đổi (p)1/2 cho tỉ lệ sống 50, 70, 90 ngày
trước khi xử lý.
58
Bảng 3.12 Ảnh hưởng của nồng độ IBA và chiều dài hom đến số chồi của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
Ngày IBA TB IBA
30
10 cm 0,77 0,87 0,90 0,90 0,86 20 cm 0,83 0,83 0,90 0,80 0,84 0,80 0,84 0,90 0,86 CV% = 10,12 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom
TB IBA Ngày IBA
50
10 cm 1,47 1,33 1,37 1,37 1,38 20 cm 1,47 1,40 1,43 1,40 1,42 1,42 1,38 1,42 1,37 CV% = 8,74 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom
Dài hom 15 cm 0,80 0,83 0,90 0,87 0,85 Dài hom 15 cm 1,33 1,40 1,47 1,33 1,38 Dài hom TB IBA Ngày IBA
70
10 cm 1,47 1,40 1,37 1,40 1,41 20 cm 1,47 1,43 1,43 1,40 1,43 1,44 1,42 1,43 1,42 CV% = 7,05 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom
TB IBA Ngày IBA
90
10 cm 1,67 1,73 1,70 1,63 1,68 20 cm 1,73 1,77 1,67 1,60 1,69 1,72 AB 1,74 A 1,67 BC 1,61 C CV% = 4,71 15 cm 1,40 1,43 1,50 1,47 1,45 Dài hom 15 cm 1,77 1,73 1,63 1,60 1,68 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom P (IBA) < 0,05
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê.
59
100
91,11a
91,11a
87,78ab
87,78ab
87,78ab
90
84,44ab
82,22ab
77,78b
77,78b
76,67b
75,56b
75,56b
80
70
60
hom 10cm
50
hom 15cm
40
hom 20cm
30
20
10
0
IBA 0ppm
IBA 100ppm
IBA 200ppm
IBA 400ppm
Hình 3.2: Tỉ lệ sống % (ra chồi) của đinh lăng do ảnh hưởng của nồng độ IBA và
chiều dài hom sau 90 ngày giâm
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ IBA
không ảnh hưởng đến số chồi. Số chồi trung bình biến động từ 0,80 chồi đến 0,90
chồi, không khác biệt thống kê nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom
không ảnh hưởng đến số chồi. Số chồi trung bình biến động từ 0,84 đến 0,86 không
khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ IBA và
chiều dài hom.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ IBA không ảnh hưởng đến số chồi.
Số chồi trung bình biến động từ 1,37 chồi đến 1,42 chồi, không khác biệt thống kê
nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến số chồi. Số
chồi trung bình biến động từ 1,38 chồi đến 1,42 chồi không khác biệt thống kê hom
dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ IBA và chiều dài hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ IBA không ảnh hưởng đến số chồi.
Số chồi trung bình biến động từ 1,42 chồi đến 1,44 chồi, không khác biệt thống kê
nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến số chồi. Số
chồi trung bình biến động từ 1,41 chồi đến 1,45 chồi không khác biệt thống kê hom
dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ IBA và chiều dài hom.
60
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ IBA 100 ppm có số chồi cao nhất là
1,74 chồi tiếp theo là nồng độ IBA 0 ppm có số chồi 1,72 chồi, nồng độ IBA 200 ppm
có số chồi 1,67 chồi khác biệt có nghĩa với nồng độ IBA 400 ppm (1,61 chồi) ở mức
P < 0,05. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến số chồi. Số chồi trung bình biến động
từ 1,68 chồi đến 1,69 chồi không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không
có tương tác giữa nồng độ IBA và chiều dài hom.
61
Bảng 3.13 Ảnh hưởng của nồng độ IBA và chiều dài hom đến chiều cao chồi (cm) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
Ngày IBA TB IBA
30
10 cm 7,08 6,90 6,96 7,03 6,99 6,98 6,96 7,01 6,97 CV% = 1,58 Dài hom 15 cm 6,91 7,00 6,95 6,98 6,96 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 20 cm 6,95 6,99 7,10 6,90 6,98 P (dài hom) < 0,05
TB IBA Ngày IBA
50
10 cm 9,84 9,84 9,80 9,84 9,83 20 cm 9,82 9,74 9,79 9,76 9,78 9,84 9,78 9,83 9,79 CV% = 0,75 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom
TB IBA Ngày IBA 10 cm Dài hom 15 cm 9,87 9,75 9,90 9,78 9,82 Dài hom 15 cm
70
12,04 bac 12,02 bac 12,01 bc 12,15 a 12,14 a 11,97 c 12,02 bac 12,07 bac
20 cm 12,04 bac 11,97 c 12,07 bac 12,14 ba 12,05 12,03 12,04 12,06 12,08 CV% = 0,76 12,04 12,06 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom P (dài hom*IBA) = 0,05
TB IBA Ngày IBA
90
10 cm 14,87 14,76 14,84 14,72 14,80 Dài hom 15 cm 14,92 14,75 14,83 14,97 14,87 20 cm 14,70 14,79 14,80 14,69 14,75 14,83 14,77 14,82 14,79 CV% = 0,63 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê.
62
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ IBA
không ảnh hưởng đến chiều cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 6,96
cm đến 7,01 cm, không khác biệt thống kê nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều
dài hom không ảnh hưởng đến chiều cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động
từ 6,96 cm đến 6,99 cm không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có
tương tác giữa nồng độ IBA và chiều dài hom.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ IBA không ảnh hưởng đến chiều cao
chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 9,78 cm đến 9,84 cm, không khác biệt
thống kê nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến
chiều cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 9,78 cm đến 9,83 cm không
khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ IBA và
chiều dài hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ IBA không ảnh hưởng đến chiều cao
chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 12,03 cm đến 12,08 cm, không khác
biệt thống kê nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng
đến chiều cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 12,04 cm đến 12,06 cm
không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Tương tác giữa nồng độ IBA 100
ppm và dài hom 10 cm có chiều cao chồi cao nhất là 12,14 cm, nồng độ IBA 100 ppm
dài hom 20 cm và IBA 200 ppm dài hom 10 cm có chiều cao chồi thấp nhất là 11,97
cm khác biệt có nghĩa ở mức P < 0,05.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ IBA không ảnh hưởng đến chiều cao
chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 14,77 cm đến 14,83 cm, không khác
biệt thống kê nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng
đến chiều cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 14,75 cm đến 14,87 cm
không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ
IBA và chiều dài hom.
63
Bảng 3.14 Ảnh hưởng của nồng độ IBA và chiều dài hom đến đường kính chồi (cm) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
Ngày IBA TB IBA
30
10 cm 0,21 b 0,22 ab 0,22 ab 0,23 ab 0,22 20 cm 0,21 b 0,24 ab 0,22 ab 0,23 ab 0,22 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom Dài hom 15 cm 0,22 ab 0,22 ab 0,24 a 0,22 ab 0,23 0,21 0,23 0,23 0,23 CV% = 3,08 P (dài hom*IBA) < 0,01
Ngày IBA TB IBA
50
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 0,29 0,29 0,29 0,28 0,29 20 cm 0,28 0,27 0,29 0,29 0,28 0,28 0,28 0,29 0,28 CV% = 3,75
Dài hom 15 cm 0,26 0,28 0,29 0,29 0,28 Dài hom Ngày IBA TB IBA
70
10 cm 0,38 0,37 0,35 0,39 0,38 20 cm 0,37 0,38 0,36 0,38 0,38 0,38 AB 0,38 A 0,37 B 0,39 A CV% = 3,75 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 15 cm 0,38 0,39 0,39 0,39 0,38 P (IBA) < 0,05
Ngày IBA TB IBA
90
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm
TB dài hom 10 cm 0,49 0,47 0,47 0,49 0,48 Dài hom 15 cm 0,48 0,48 0,48 0,47 0,48 20 cm 0,47 0,47 0,47 0,48 0,47 0,48 0,47 0,47 0,48 CV% = 2,61
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê.
64
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ IBA
không ảnh hưởng đến đường kính chồi. Đường kính chồi trung bình biến động từ
0,21 cm đến 0,23 cm, không khác biệt thống kê nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm.
Chiều dài hom không ảnh hưởng đến đường kính chồi. Đường kính chồi trung bình
biến động từ 0,22 cm đến 0,23 cm không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm.
Tương tác giữa nồng độ IBA 200 ppm và dài hom 15 cm có đường kính chồi cao nhất
là 0,24 cm, nồng độ IBA 0 ppm dài hom 10 cm và IBA 0 ppm dài hom 20 cm có
đường kính chồi thấp nhất là 0,21 cm khác biệt có nghĩa ở mức P < 0,01.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ IBA không ảnh hưởng đến đường
kính chồi. Đường kính chồi trung bình biến động từ 0,28 cm đến 0,29 cm, không khác
biệt thống kê nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng
đến đường kính chồi. Đường kính chồi trung bình biến động từ 0,28 cm đến 0,29 cm
không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ
IBA và chiều dài hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ IBA 400 ppm có đường kính chồi
cao nhất là 0,39 cm tiếp theo là nồng độ IBA 100 ppm có đường kính chồi 0,38 cm,
nồng độ IBA 0 ppm có đường kính chồi 0,38 khác biệt có nghĩa với nồng độ IBA 200
ppm (0,37 cm) ở mức P < 0,05. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến đường kính
chồi. Đường kính chồi trung bình 0,38 không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20
cm. Không có tương tác giữa nồng độ IBA và chiều dài hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ IBA không ảnh hưởng đến đường
kính chồi. Đường kính chồi trung bình biến động từ 0,47 cm đến 0,48 cm, không khác
biệt thống kê nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng
đến đường kính chồi. Đường kính chồi trung bình biến động từ 0,47 cm đến 0,48 cm
không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ
IBA và chiều dài hom.
65
Bảng 3.15 Ảnh hưởng của nồng độ IBA và chiều dài hom đến số lá của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
IBA Ngày TB IBA
30
10 cm 1,47 1,63 1,57 1,43 1,53 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 20 cm 1,50 1,50 1,60 1,50 1,53 1,48 1,59 1,58 1,52 CV% = 9,96
IBA Ngày TB IBA
50
10 cm 1,83 2,07 2,00 1,90 1,95 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 20 cm 1,83 1,90 1,90 1,87 1,88 1,84 1,98 1,91 1,89 CV% = 6,31
Ngày IBA TB IBA
70
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 2,23 2,20 2,30 2,27 2,25 20 cm 2,30 2,27 2,23 2,40 2,30 2,27 2,26 2,28 2,32 CV% = 3,91
Ngày IBA TB IBA
90
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 2,67 2,80 2,70 2,80 2,74 20 cm 2,70 2,80 2,77 2,83 2,78 2,70 2,74 2,83 2,79 CV% = 5,39
Dài hom 15 cm 1,47 1,63 1,57 1,63 1,58 Dài hom 15 cm 1,87 1,97 1,83 1,90 1,89 Dài hom 15 cm 2,27 2,30 2,30 2,30 2,29 Dài hom 15 cm 2,73 2,63 3,03 2,73 2,78 Ghi chú: Các trung bình không khác biệt thống kê.
66
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ IBA
không ảnh hưởng đến số lá. Số lá trung bình biến động từ 1,52 lá đến 1,59 lá, không
khác biệt thống kê nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh
hưởng đến số lá. Số lá trung bình biến động từ 1,53 lá đến 1,58 lá không khác biệt
thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ IBA và chiều dài
hom.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ IBA không ảnh hưởng đến số lá. Số
lá trung bình biến động từ 1,84 lá đến 1,98 lá, không khác biệt thống kê nồng độ IBA
0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến số lá. Số lá trung bình
biến động từ 1,88 cm đến 1,95 cm không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm.
Không có tương tác giữa nồng độ IBA và chiều dài hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ IBA không ảnh hưởng đến số lá. Số
lá trung bình biến động từ 2,26 lá đến 2,32 lá, không khác biệt thống kê nồng độ IBA
0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến số lá. Số lá trung bình
biến động từ 2,25 lá đến 2,30 lá không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm.
Không có tương tác giữa nồng độ IBA và chiều dài hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ IBA không ảnh hưởng đến số lá. Số
lá trung bình biến động từ 2,70 lá đến 2,83 lá, không khác biệt thống kê nồng độ IBA
0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến số lá. Số lá trung bình
biến động từ 2,74 lá đến 2,78 lá không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm.
Không có tương tác giữa nồng độ IBA và chiều dài hom.
67
Bảng 3.16 Ảnh hưởng của nồng độ IBA và chiều dài hom đến chiều dài lá (cm) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
Ngày IBA TB IBA
30
10 cm 6,44 6,57 6,58 6,45 6,51 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 20 cm 6,51 6,55 6,66 6,45 6,54 6,51 6,54 6,59 6,50 CV% = 1,44
Ngày IBA TB IBA
50
10 cm 8,51 8,51 8,56 8,51 8,52 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 20 cm 8,55 8,38 8,48 8,48 8,47 8,50 8,43 8,56 8,45 CV% = 1,43
Dài hom 15 cm 6,59 6,50 6,51 6,58 6,55 Dài hom 15 cm 8,43 8,41 8,65 8,38 8,47 Dài hom Ngày IBA TB IBA
70
10 cm 10,87 10,97 10,96 10,85 10,91 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 20 cm 10,88 10,88 10,83 10,92 10,88 10,87 10,92 10,91 10,87 CV% = 0,52
Ngày IBA TB IBA
90
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm
10 cm 14,04 14,04 14,08 13,99 14,03 TB dài hom 20 cm 14,09 13,99 13,91 13,91 13,97 14,02 14,06 13,98 13,97 CV% = 0,75
15 cm 10,88 10,92 10,94 10,83 10,89 Dài hom 15 cm 13,94 14,14 13,94 14,02 14,01 Ghi chú: Các trung bình không khác biệt thống kê.
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ IBA
không ảnh hưởng đến chiều dài lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 6,50 cm đến
6,59 cm, không khác biệt thống kê nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom
không ảnh hưởng đến chiều dài lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 6,51 cm đến
68
6,55 cm không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa
nồng độ IBA và chiều dài hom.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ IBA không ảnh hưởng đến chiều dài
lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 8,43 cm đến 8,56 cm, không khác biệt thống
kê nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến chiều
dài lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 8,47 cm đến 8,52 cm không khác biệt
thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ IBA và chiều dài
hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ IBA không ảnh hưởng đến chiều dài
lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 10,87 cm đến 10,92 cm, không khác biệt
thống kê nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến
chiều dài lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 10,88 cm đến 10,91 cm không khác
biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ IBA và chiều
dài hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ IBA không ảnh hưởng đến chiều dài
lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 13,97 cm đến 14,06 cm, không khác biệt
thống kê nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến
chiều dài lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 13,97 cm đến 14,03 cm không khác
biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ IBA và chiều
dài hom.
69
Bảng 3.17 Ảnh hưởng của nồng độ IBA và chiều dài hom đến chiều rộng lá (cm) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
Ngày IBA TB IBA
30
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 3,80 3,89 3,83 3,87 3,85 20 cm 3,93 3,82 3,83 3,88 3,87 3,83 3,86 3,83 3,85 CV% = 1,52
Ngày IBA TB IBA
50
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 4,82 4,79 4,81 4,80 4,80 20 cm 4,78 4,81 4,75 4,80 4,78 4,81 4,79 4,77 4,78 CV% = 0,94
Dài hom 15 cm 3,77 3,86 3,84 3,81 3,82 Dài hom 15 cm 4,83 4,77 4,76 4,74 4,78 Dài hom Ngày IBA TB IBA
70
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 5,82 5,86 5,87 5,91 5,86 20 cm 5,87 5,91 5,86 5,83 5,87 5,84 5,91 5,86 5,86 CV% = 0,87
Ngày IBA TB IBA
90
0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm
TB dài hom 10 cm 6,64 7,25 7,24 7,19 7,08 20 cm 6,68 7,22 7,21 7,24 7,09 6,67 B 7,23 A 7,23 A 7,23 A CV% = 0,37
15 cm 5,84 5,97 5,86 5,84 5,88 Dài hom 15 cm 6,68 7,22 7,24 7,26 7,10 P (IBA) < 0,01
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê.
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ IBA
không ảnh hưởng đến chiều rộng lá. Chiều rộng lá trung bình biến động từ 3,83 cm
đến 3,86 cm, không khác biệt thống kê nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài
70
hom không ảnh hưởng đến chiều rộng lá. Chiều rộng lá trung bình biến động từ 3,82
cm đến 3,87 cm không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương
tác giữa nồng độ IBA và chiều dài hom.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ IBA không ảnh hưởng đến chiều rộng
lá. Chiều rộng lá trung bình biến động từ 4,77 cm đến 4,81 cm, không khác biệt thống
kê nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến chiều
rộng lá. Chiều rộng lá trung bình biến động từ 4,78 cm đến 4,80 cm không khác biệt
thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ IBA và chiều dài
hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ IBA không ảnh hưởng đến chiều rộng
lá. Chiều rộng lá trung bình biến động từ 5,86 cm đến 5,91 cm, không khác biệt thống
kê nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến chiều
rộng lá. Chiều rộng lá trung bình biến động từ 5,86 cm đến 5,88 cm không khác biệt
thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ IBA và chiều dài
hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ IBA 100,200,400 ppm có chiều rộng
lá cao nhất là 7,23 cm khác biệt có nghĩa với nồng độ IBA 0 ppm (6,67 cm) ở mức P
< 0,01. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến chiều rộng lá. Chiều rộng lá trung bình
biến động từ 7,08 cm đến 7,10 cm không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm.
Không có tương tác giữa nồng độ IBA và chiều dài hom.
71
Bảng 3.18 Ảnh hưởng của nồng độ IBA và chiều dài hom đến số rễ, chiều dài rễ (cm), ngày ra rễ đầu tiên của hom đinh lăng sau giâm 90 ngày
IBA TB IBA Chỉ tiêu
Số rễ
10 cm 16,80 17,67 17,40 17,23 17,28 20 cm 16,83 17,33 17,37 17,13 17,17 16,84 B 17,48 A 17,41 A 17,28 A CV% = 1,39 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom P (IBA) < 0,01
IBA TB IBA Chỉ tiêu
Chiều dài rễ
10 cm 3,99 ab 3,99 ab 3,92 ab 4,05 ab 3,99 20 cm 4,04 ab 4,06 a 3,90 b 3,95 ab 3,98 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 4,00 4,00 3,94 3,99 CV% = 1,22 P (dài hom*IBA) < 0,05
IBA TB IBA Chỉ tiêu
Ngày ra rễ đầu tiên 0 ppm 100 ppm 200 ppm 400 ppm TB dài hom 10 cm 14,20 13,97 13,90 13,80 13,97 Dài hom 15 cm 16,90 17,43 17,47 17,47 17,32 Dài hom 15 cm 3,97 ab 3,96 ab 3,99 ab 3,96 ab 3,97 Dài hom 15 cm 14,07 13,83 13,80 13,87 13,89 20 cm 14,00 13,87 14,03 14,07 13,99 14,09 13,89 13,91 13,91 CV% = 1,17
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê.
Kết quả thống kê cho thấy giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ IBA 100
ppm có số rễ cao nhất là 17,48 rễ tiếp theo là nồng độ IBA 200 ppm có số rễ 17,41
rễ, nồng độ IBA 400 ppm có số rễ 17,28 rễ khác biệt có nghĩa với nồng độ IBA 0
ppm (16,84) ở mức P < 0,01. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến số rễ. Số rễ trung
bình biến động từ 17,17 rễ đến 17,32 rễ không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20
cm. Không có tương tác giữa nồng độ IBA và chiều dài hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ IBA không ảnh hưởng đến chiều dài
rễ. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến chiều dài rễ. Chiều dài rễ trung bình biến
72
động từ 3,97 cm đến 3,99 cm không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Tương
tác giữa nồng độ IBA 100 ppm và dài hom 20 cm có chiều dài rễ cao nhất là 4,06 cm,
khác biệt có nghĩa với các nghiệm thức khác ở mức P < 0,05. Tổ hợp này khác biệt
rõ với thí nghiệm 1 NAA, vì lý do IBA tập trung ngay vùng rễ và kích thích rễ mọc
dài ra.
Ngày ra rễ đầu tiên trung bình biến động từ 13,89 ngày đến 14,09 ngày, không
khác biệt thống kê nồng độ IBA 0, 100, 200, 400 ppm. Chiều dài hom không ảnh
hưởng đến ngày ra rễ đầu tiên. Ngày ra rễ đầu tiên trung bình biến động từ 13,89 ngày
đến 13,99 ngày không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác
giữa nồng độ IBA và chiều dài hom.
Hiệu quả kinh tế được tính như sau:
Bảng 3.19 Chi phí hom của thí nghiệm ảnh hưởng nồng độ IBA và chiều dài hom
đến tỉ lệ sống cây đinh lăng (đ)
Chi Chi Tổng Dài Chi vật Giá 1 Số Tổng chi IBA công/ IBA/ chi 1 hom tư/hom hom hom 90 hom hom hom hom
0 ppm 10 cm 1300 1605 0 743 3648 90 328342
0 ppm 15 cm 1300 2407 0 743 4451 90 400565
0 ppm 20 cm 1300 3210 0 743 5253 90 472787
100 ppm 10 cm 1300 1605 519 743 4167 90 375009
100 ppm 15 cm 1300 2407 519 743 4969 90 447231
100 ppm 20 cm 1300 3210 519 743 5772 90 519453
200 ppm 10 cm 1300 1605 1037 743 4685 90 421676
200 ppm 15 cm 1300 2407 1037 743 5488 90 493898
200 ppm 20 cm 1300 3210 1037 743 6290 90 566120
400 ppm 10 cm 1300 1605 2074 743 5722 90 515009
400 ppm 15 cm 1300 2407 2074 743 6525 90 587231
400 ppm 20 cm 1300 3210 2074 743 7327 90 659453
73
Bảng 3.20 Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm ảnh hưởng nồng độ IBA và chiều dài hom đến tỉ lệ sống cây đinh lăng (đ)
Tổng chi 90 Số Tỉ suất Dài Giá Tổng Lợi IBA hom + lãi cây lợi hom bán/cây thu nhuận suất 8,5% sống nhuận
0 ppm 10 cm 335320 50000 3450000 3114680 9,29 69
0 ppm 15 cm 409077 60000 4560000 4150923 10,15 76
0 ppm 20 cm 482833 70000 5530000 5047167 10,45 79
100 ppm 10 cm 382978 50000 3400000 3017022 7,88 68
100 ppm 15 cm 456735 60000 4920000 4463265 9,77 82
100 ppm 20 cm 530492 70000 4760000 4229508 7,97 68
200 ppm 10 cm 430636 50000 3500000 3069364 7,13 70
200 ppm 15 cm 504393 60000 4920000 4415607 8,75 82
200 ppm 20 cm 578150 70000 5530000 4951850 8,56 79
400 ppm 10 cm 525953 50000 3500000 2974047 5,65 70
400 ppm 15 cm 599710 60000 4740000 4140290 6,90 79
400 ppm 20 cm 673467 70000 5180000 4506533 6,69 74
Kết quả cho thấy chi phí hom (bảng 3.19) cao do chiều dài hom và lượng IBA
nhúng vào với 519 đ/hom với IBA 100 ppm đến 2074 đ/hom với IBA 400 ppm. Tỉ lệ
sống đạt 91,11% của tương tác 2 tổ hợp IBA 100 ppm dài hom 15 cm và IBA 200
ppm dài hom 15 cm với P (dài hom*IBA) < 0,05; nhưng về hiệu quả kinh tế cho thấy
tổ hợp IBA 100 ppm dài hom 15 cm đạt lợi nhuận 4.463.265 đ với tỉ suấtlợi nhuận
9,77, trong khi tổ hợp IBA 200 ppm dài hom 15 cm đạt lợi nhuận 4.415.607 đ với tỉ
suất lợi nhuận 8,75. Tổng thu cao nhất là tổ hợp IBA 0 ppm dài hom 20 cm và tổ hợp
IBA 200 ppm dài hom 20 cm đều là 5.530.000 đ, nhưng lợi nhuận của tổ hợp IBA 0
ppm dài hom 20 cm cao nhất là 5.047.167 đ với tỉ suất lợi nhuận cao nhất là 10,45
được ưu tiên chọn lựa so với tổ hợp IBA 200 ppm dài hom 20 cm với lợi nhuận
4.951.850 đ và tỉ suất lợi nhuận là 8,56 vì lý do giá IBA cao.
74
3.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng nồng độ Rootone và chiều dài hom đến sự ra rễ và sinh trưởng cây đinh lăng.
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm tỉ lệ sống trung
bình biến động từ 78,52% đến 81,85%, không khác biệt thống kê nồng độ Rootone.
Chiều dài hom có tỉ lệ sống trung bình biến động từ 78,06% đến 81,94% không khác
biệt thống kê. Không có tương tác giữa nồng độ Rootone và chiều dài hom.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến tỉ lệ
sống, tỉ lệ sống trung bình biến động từ 80,00% đến 84,44. Hom dài 15 cm có tỉ lệ
sống cao nhất là 85,00% khác biệt có nghĩa với hom dài 20 cm có tỉ lệ sống 80,83%,
hom dài 10 cm (80,55%) ở mức P < 0,05. Không có tương tác giữa nồng độ Rootone
và chiều dài hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone tỉ lệ sống trung bình biến
động từ 82,59% đến 86,67%, không khác biệt thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20
ml/ 4 L nước. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống. Không có tương tác
giữa nồng độ Rootone và chiều dài hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến tỉ lệ
sống (từ 83,33% đến 88,89%), không khác biệt thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15,
20 ml/ 4 L nước. Hom dài 15 cm có tỉ lệ sống cao nhất là 90,28% khác biệt có nghĩa
với hom dài 20 cm có tỉ lệ sống 85,56%, hom dài 10 cm (83,89%) ở mức P < 0,05.
Tương tác giữa nồng độ Rootone 15 ml/ 4 L nước và dài hom 15 cm có tỉ lệ sống cao
nhất là 95,56% khác biệt có nghĩa với các ở mức P < 0,05.
Tháng 4/2017 lượng mưa là 226,8 mm, ẩm độ không khí 70%, tỉ lệ sống
sau 30 ngày giâm cao nhất là 81,85% với Rootone 15 ml/ 4 L nước; hom dài 15 cm
81,94% (không tương tác) thấp hơn so với tỉ lệ sống cao nhất 87,78% của tương tác
tổ hợp IBA 100 ppm và dài hom 15 cm. Đến 90 ngày tổ hợp nồng độ Rootone 15
ml/ 4 L nước và dài hom 15 cm có tỉ lệ sống cao nhất là 95,56% (khác biệt ở mức P
< 0,05), cao nhất trong 3 thí nghiệm. Lý do Rootone chứa NAA 1,6% ngoài ra còn
có amino acid, chất hữu cơ và chất dinh dưỡng N P K giúp cây duy trì tỉ lệ sống cao
và mùa mưa tháng 6 có ẩm độ không khí 76%.
75
Bảng 3.21 Ảnh hưởng của nồng độ Rootone và chiều dài hom đến tỉ lệ ra chồi (%) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
Ngày ROOTONE TB ROOTONE
30
10 cm 75,56 78,89 77,78 80,00 78,06 20 cm 78,89 77,78 83,33 78,89 79,72 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom
Ngày ROOTONE
50
10 cm 76,67 83,33 81,11 81,11 80,55 B 20 cm 78,89 80,00 84,45 80,00 80,83 B 78,89 78,52 81,85 80,37 CV% = 3,62 TB ROOTONE 80,00 82,22 84,44 81,85 CV% = 2,86 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom Dài hom 15 cm 82,22 78,89 84,45 82,22 81,94 Dài hom 15 cm 84,45 83,33 87,78 84,45 85,00 A P (dài hom) < 0,05
Dài hom Ngày ROOTONE
70
10 cm 77,78 85,56 83,33 83,33 82,50 TB ROOTONE 82,59 84,08 86,67 85,18 CV% = 1,86 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom 15 cm 86,67 84,45 92,22 87,78 87,78
Ngày ROOTONE
90
Dài hom 10 cm 15 cm 86,67 bc 78,89 d 86,67 bc 87,78 bc 84,45 cd 95,56 a 85,56 bc 91,11 ab 90,28 A 83,89 B 20 cm 83,33 82,22 84,44 84,44 83,61 P (dài hom) < 0,05 TB ROOTONE 83,33 86,67 88,89 87,41 CV% = 1,12 20 cm 84,44 cd 85,55 bc 86,67 bc 85,56 bc 85,56 B 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom P (dài hom*Rootone) < 0,05
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê, số liệu chuyển đổi cho
(p)1/2 tỉ lệ sống 30, 50, 70, 90 ngày trước khi xử lý.
76
Bảng 3.22 Ảnh hưởng của nồng độ Rootone và chiều dài hom đến số chồi của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
Ngày ROOTONE TB ROOTONE
30
10 cm 0,77 0,80 0,87 0,80 0,81 20 cm 0,83 0,90 0,87 0,83 0,86 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom
Ngày ROOTONE
50
20 cm 1,43 1,37 1,50 1,47 1,44 A 0,80 0,86 0,86 0,83 CV% = 4,81 TB ROOTONE 1,39 1,37 1,42 1,38 CV% = 6,31
10 cm 1,40 1,43 1,43 1,33 1,40 AB Dài hom 15 cm 0,80 0,87 0,83 0,87 0,84 Dài hom 15 cm 1,30 1,33 1,33 1,33 1,32 B 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom
Ngày ROOTONE
70
10 cm 1,53 1,53 1,43 1,40 1,48 20 cm 1,47 1,37 1,53 1,57 1,48 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom
Ngày ROOTONE
90
10 cm 1,67 1,67 1,60 1,63 1,64 Dài hom 15 cm 1,47 1,43 1,43 1,43 1,44 Dài hom 15 cm 1,70 1,70 1,67 1,63 1,68 P (dài hom) < 0,05 TB ROOTONE 1,49 1,44 1,47 1,47 CV% = 6,59 TB ROOTONE 1,67 1,69 1,63 1,63 CV% = 4,61 20 cm 1,63 1,70 1,63 1,63 1,65 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê.
77
95,56a
100
91,11ab
87,78bc
86,67
86,67bc
86,67bc
85,56bc
85,56bc
85,55bc
90
84,45cd
84,44cd
78,89d
80
70
60
hom10cm
50
hom15cm
40
hom20cm
30
20
10
0
0 ml/4 L nước
10 ml/4 L nước
15 ml/ 4 L nước
20 ml/ 4 L nước
Hình 3.3: Tỉ lệ sống % (ra chồi) của đinh lăng do ảnh hưởng của nồng độ Rootone
và chiều dài hom sau 90 ngày giâm
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ
Rootone không ảnh hưởng đến số chồi. Số chồi trung bình biến động từ 0,80 chồi đến
0,86 chồi, không khác biệt thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước.
Chiều dài hom không ảnh hưởng đến số chồi. Số chồi trung bình biến động từ 0,81
chồi đến 0,86 chồi không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương
tác giữa nồng độ Rootone và chiều dài hom.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến số
chồi. Số chồi trung bình biến động từ 1,37 chồi đến 1,42 chồi, không khác biệt thống
kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Hom dài 20 cm có số chồi cao nhất là
1,44 chồi khác biệt có nghĩa với hom dài 10 cm có số chồi 1,40 chồi, hom dài 15 cm
(1,32 chồi) ở mức P < 0,05. Không có tương tác giữa nồng độ Rootone và chiều dài
hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến số
chồi. Số chồi trung bình biến động từ 1,44 chồi đến 1,49 chồi, không khác biệt thống
kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến
số chồi. Số chồi trung bình biến động từ 1,44 chồi đến 1,48 chồi không khác biệt
78
thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ Rootone và chiều
dài hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến số
chồi. Số chồi trung bình biến động từ 1,63 chồi đến 1,69 chồi, không khác biệt thống
kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến
số chồi. Số chồi trung bình biến động từ 1,64 chồi đến 1,68 chồi không khác biệt
thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ Rootone và chiều
dài hom.
79
Bảng 3.23 Ảnh hưởng của nồng độ Rootone và chiều dài hom đến chiều cao chồi (cm) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
Ngày ROOTONE TB ROOTONE
30
10 cm 7,03 6,93 6,89 7,08 6,98 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom 20 cm 6,94 7,03 7,15 6,89 7,00
Ngày ROOTONE
50
10 cm 9,86 9,74 9,84 9,87 9,83 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom 20 cm 9,80 9,88 9,89 9,91 9,87
Dài hom 15 cm 6,85 6,94 6,96 7,07 6,96 Dài hom 15 cm 9,83 9,73 9,81 9,89 9,81 Dài hom Ngày ROOTONE
70
10 cm 11,99 12,08 11,99 12,05 12,03 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom 20 cm 11,91 11,99 12,10 12,08 12,02
ROOTONE Ngày
90
0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom 10 cm 14,82 14,86 14,71 14,77 14,79 20 cm 14,85 14,70 14,81 14,74 14,78 6,94 6,97 7,00 7,01 CV% = 1,62 TB ROOTONE 9,83 9,78 9,85 9,89 CV% = 0,57 TB ROOTONE 11,97 12,03 12,04 12,04 CV% = 0,75 TB ROOTONE 14,82 14,80 14,81 14,77 CV% = 0,69
15 cm 12,01 12,02 12,02 12,00 12,01 Dài hom 15 cm 14,78 14,82 14,90 14,81 14,83 Ghi chú: Các trung bình không khác biệt thống kê.
80
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ
Rootone không ảnh hưởng đến chiều cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động
từ 6,94 cm đến 7,01 cm, không khác biệt thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/
4 L nước. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến chiều cao chồi. Chiều cao chồi trung
bình biến động từ 6,96 cm đến 7,00 cm không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20
cm. Không có tương tác giữa nồng độ Rootone và chiều dài hom.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến chiều
cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 9,78 cm đến 9,89 cm, không khác
biệt thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Chiều dài hom không ảnh
hưởng đến chiều cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 9,81 cm đến 9,87
cm không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng
độ Rootone và chiều dài hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến chiều
cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 11,97 cm đến 12,04 cm, không khác
biệt thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Chiều dài hom không ảnh
hưởng đến chiều cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 12,01 cm đến 12,03
cm không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng
độ Rootone và chiều dài hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến chiều
cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 14,77 cm đến 14,82 cm, không khác
biệt thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Chiều dài hom không ảnh
hưởng đến chiều cao chồi. Chiều cao chồi trung bình biến động từ 14,78 cm đến 14,83
cm không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng
độ Rootone và chiều dài hom.
81
Bảng 3.24 Ảnh hưởng của nồng độ Rootone và chiều dài hom đến đường kính chồi (cm) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
Ngày ROOTONE TB ROOTONE
30
10 cm 0,21 0,22 0,23 0,23 0,22 20 cm 0,21 0,23 0,22 0,22 0,22 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom
Ngày ROOTONE
50
10 cm 0,27 0,29 0,29 0,27 0,28 20 cm 0,28 0,27 0,29 0,27 0,28 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom
Dài hom 15 cm 0,22 0,22 0,25 0,23 0,23 Dài hom 15 cm 0,25 0,28 0,28 0,28 0,27 Dài hom Ngày ROOTONE
70
10 cm 15 cm 0,38 ab 0,38 ab 0,38 ab 0,38 ab 0,36 ab 0,393 a 0,38 ab 0,38 ab
20 cm 0,37 ab 0,38 ab 0,36 b 0,390 ab 0,37 0,38 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom 0,38 0,21 0,22 0,23 0,23 CV% = 4,53 TB ROOTONE 0,27 0,28 0,28 0,27 CV% = 6,01 TB ROOTONE 0,38 0,38 0,37 0,38 CV% = 2,74 P (dài hom*Rootone) < 0,05
Ngày ROOTONE
90
0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước
10 cm 0,47 0,47 0,48 0,48 0,48 Dài hom 15 cm 0,48 0,48 0,48 0,47 0,48 20 cm 0,47 0,47 0,47 0,47 0,47 TB ROOTONE 0,47 0,47 0,48 0,48 CV% = 3,19 TB dài hom
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê.
82
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ
Rootone không ảnh hưởng đến đường kính chồi. Đường kính chồi trung bình biến
động từ 0,21 cm đến 0,23 cm, không khác biệt thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15,
20 ml/ 4 L nước. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến đường kính chồi. Đường kính
chồi trung bình biến động từ 0,22 cm đến 0,23 cm không khác biệt thống kê hom dài
10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ Rootone và chiều dài hom.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến đường
kính chồi. Đường kính chồi trung bình biến động từ 0,27 cm đến 0,28 cm, không khác
biệt thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Chiều dài hom không ảnh
hưởng đến đường kính chồi. Đường kính chồi trung bình biến động từ 0,27 cm đến
0,28 cm không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa
nồng độ Rootone và chiều dài hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến đường
kính chồi. Đường kính chồi trung bình biến động từ 0,37 cm đến 0,38 cm, không khác
biệt thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Chiều dài hom không ảnh
hưởng đến đường kính chồi. Đường kính chồi trung bình biến động từ 0,37 cm đến
0,38 cm, không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Tương tác giữa nồng độ
Rootone 15 ml/ 4 L nước và dài hom 15 cm có đường kính chồi cao nhất là 0,39 cm,
nồng độ Rootone 15 ml/ 4 L nước và dài hom 20 cm có đường kính chồi thấp nhất là
0,36 cm khác biệt có nghĩa ở mức P < 0,05.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến đường
kính chồi. Đường kính chồi trung bình biến động từ 0,47 cm đến 0,48 cm, không khác
biệt thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Chiều dài hom không ảnh
hưởng đến đường kính chồi. Đường kính chồi trung bình biến động từ 0,47 cm đến
0,48 cm không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa
nồng độ Rootone và chiều dài hom.
83
Bảng 3.25 Ảnh hưởng của nồng độ Rootone và chiều dài hom đến số lá của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
Ngày ROOTONE TB ROOTONE
30
10 cm 1,50 ab 1,40 b 1,60 ab 1,57 ab 1,52 Dài hom 15 cm 1,47 ab 1,63 a 1,53 ab 1,60 ab 1,56 20 cm 1,63 ab 1,63 a 1,63 ab 1,50 ab 1,60 1,53 1,56 1,59 1,56 CV% = 4,66 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom
Ngày ROOTONE
50
10 cm 1,93 2,03 2,00 2,03 2,00 20 cm 1,90 1,83 2,10 2,07 1,98 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom
Ngày ROOTONE
70
10 cm 2,33 2,23 2,27 2,27 2,28 20 cm 2,33 2,37 2,20 2,33 2,31 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom
Ngày ROOTONE
90
10 cm 2,80 2,87 2,70 2,90 2,82 P (dài hom*Rootone) = 0,05 TB ROOTONE 1,90 2,01 1,97 2,03 CV% = 9,48 TB ROOTONE 2,31 2,32 2,24 2,28 CV% = 3,57 TB ROOTONE 2,81 2,82 2,86 2,88 CV% = 5,19 Dài hom 15 cm 1,87 2,17 1,80 2,00 1,96 Dài hom 15 cm 2,27 2,37 2,27 2,23 2,28 Dài hom 15 cm 2,83 2,73 2,93 2,90 2,85 20 cm 2,80 2,87 2,93 2,83 2,86 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê.
84
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ
Rootone không ảnh hưởng đến số lá. Số lá trung bình biến động từ 1,53 lá đến 1,59
lá, không khác biệt thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Chiều dài
hom không ảnh hưởng đến số lá. Số lá trung bình biến động từ 1,52 lá đến 1,60 lá
không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Tương tác giữa nồng độ Rootone
10 ml/ 4 L nước dài hom 15 cm và Rootone 10 ml/ 4 L nước dài hom 20 cm có số lá
cao nhất là 1,63 lá, nồng độ Rootone 10 ml/ 4 L nước và dài hom 10 cm có số lá thấp
nhất là 1,40 lá khác biệt có nghĩa ở mức P = 0,05.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến số lá.
Số lá trung bình biến động từ 1,90 lá đến 2,03 lá, không khác biệt thống kê nồng độ
Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến số lá. Số lá
trung bình biến động từ 1,96 lá đến 2,00 lá không khác biệt thống kê hom dài 10, 15,
20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ Rootone và chiều dài hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến số lá.
Số lá trung bình biến động từ 2,24 lá đến 2,32 lá, không khác biệt thống kê nồng độ
Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến số lá. Số lá
trung bình biến động từ 2,28 lá đến 2,31 lá không khác biệt thống kê hom dài 10, 15,
20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ Rootone và chiều dài hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến số lá.
Số lá trung bình biến động từ 2,81 lá đến 2,88 lá, không khác biệt thống kê nồng độ
Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến số lá. Số lá
trung bình biến động từ 2,82 lá đến 2,86 lá không khác biệt thống kê hom dài 10, 15,
20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ Rootone và chiều dài hom.
85
Bảng 3.26 Ảnh hưởng của nồng độ Rootone và chiều dài hom đến chiều dài lá (cm) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
Ngày ROOTONE TB ROOTONE
6,65 a 30
Dài hom 10 cm 15 cm 20 cm 6,55 abcd 6,46 de 6,50 cde 6,51 bcde 6,53 abcde 6,56 abcd 6,63 ab 6,42 e 6,49 cde 6,51 bcde 6,59 abc 6,56 6,50 6,54 6,50 6,53 6,57 6,53 CV% = 1,15 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom P (dài hom*ROOTONE) = 0,05
Ngày ROOTONE
50
10 cm 8,43 8,42 8,60 8,53 8,50 20 cm 8,61 8,50 8,51 8,52 8,54 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom
Dài hom 15 cm 8,55 8,34 8,59 8,52 8,50 Dài hom Ngày ROOTONE
70
10 cm 10,79 10,91 10,92 10,83 10,86 15 cm 10,89 10,88 10,91 10,85 10,88 20 cm 10,91 10,85 10,81 10,94 10,88 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom
Ngày ROOTONE
90
10 cm 14,05 13,92 14,06 13,97 14,00 Dài hom 15 cm 14,06 14,00 13,99 13,93 14,00 20 cm 13,98 14,01 13,93 13,96 13,97 TB ROOTONE 8,53 8,42 8,57 8,53 CV% = 1,57 TB ROOTONE 10,86 10,88 10,88 10,87 CV% = 0,94 TB ROOTONE 14,03 13,98 13,99 13,95 CV% = 0,76 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê.
86
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ
Rootone không ảnh hưởng đến chiều dài lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 6,50
cm đến 6,57 cm, không khác biệt thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L
nước. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến chiều dài lá. Chiều dài lá trung bình biến
động từ 6,50 cm đến 6,56 cm không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Tương
tác giữa nồng độ Rootone 15 ml/ 4 L nước dài hom 10 cm có chiều dài lá cao nhất là
6,65 cm, nồng độ Rootone 15 ml/ 4 L nước và dài hom 15 cm có chiều dài lá thấp
nhất là 6,42 cm khác biệt có nghĩa ở mức P = 0,05.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến chiều
dài lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 8,42 cm đến 8,57 cm, không khác biệt
thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Chiều dài hom không ảnh hưởng
đến chiều dài lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 8,50 cm đến 8,54 cm không
khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ Rootone
và chiều dài hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến chiều
dài lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 10,86 cm đến 10,88 cm, không khác biệt
thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Chiều dài hom không ảnh hưởng
đến chiều dài lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 10,86 cm đến 10,88 cm, không
khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ Rootone
và chiều dài hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến chiều
dài lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 13,95 cm đến 14,03 cm, không khác biệt
thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Chiều dài hom không ảnh hưởng
đến chiều dài lá. Chiều dài lá trung bình biến động từ 13,97 cm đến 14,00 cm, không
khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ Rootone
và chiều dài hom.
87
Bảng 3.27 Ảnh hưởng của nồng độ Rootone và chiều dài hom đến chiều rộng lá (cm) của hom đinh lăng sau giâm 30 đến 90 ngày
Ngày ROOTONE TB ROOTONE
30
10 cm 3,86 3,90 3,82 3,83 3,85 20 cm 3,85 3,81 3,92 3,75 3,83 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom
Ngày ROOTONE
50
10 cm 4,80 4,84 4,84 4,85 4,83 A 20 cm 4,78 4,83 4,82 4,77 4,80 B 3,83 3,83 3,87 3,79 CV% = 1,69 TB ROOTONE 4,80 4,81 4,82 4,80 CV% = 1,12 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom Dài hom 15 cm 3,78 3,80 3,88 3,79 3,82 Dài hom 15 cm 4,81 4,75 4,81 4,79 4,79 B
Dài hom Ngày ROOTONE
70
10 cm 5,87 5,86 5,87 5,92 5,88 20 cm 5,89 5,86 5,91 5,84 5,88 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom
Ngày ROOTONE
90
0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước
10 cm 6,62 c 7,30 a 7,20 ab 7,18 b 7,07 P (dài hom) < 0,05 TB ROOTONE 5,87 5,86 5,87 5,88 CV% = 0,84 TB ROOTONE 6,64 B 7,27 A 7,21 A 7,23 A CV% = 0,51 TB dài hom
15 cm 5,86 5,87 5,84 5,88 5,86 Dài hom 15 cm 6,62 c 7,22 ab 7,25 ab 7,24 ab 7,08 20 cm 6,68 c 7,28 ab 7,18 ab 7,27 ab 7,10 P (ROOTONE) < 0,01
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê.
88
Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn 30 ngày sau giâm thì nồng độ
Rootone không ảnh hưởng đến chiều rộng lá. Chiều rộng lá trung bình biến động từ
3,79 cm đến 3,87 cm, không khác biệt thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4
L nước. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến chiều rộng lá. Chiều rộng lá trung bình
biến động từ 3,82 cm đến 3,85 cm không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm.
Không có tương tác giữa nồng độ Rootone và chiều dài hom.
Giai đoạn 50 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến chiều
rộng lá. Chiều rộng lá trung bình biến động từ 4,80 cm đến 4,82 cm, không khác biệt
thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Hom dài 10 cm có chiều rộng
lá cao nhất là 4,83 cm khác biệt có nghĩa với hom dài 20 cm có chiều rộng lá 4,80
cm, hom dài 15 cm (4,79 cm) ở mức P < 0,05. Không có tương tác giữa nồng độ
Rootone và chiều dài hom.
Giai đoạn 70 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến chiều
rộng lá. Chiều rộng lá trung bình biến động từ 5,86 cm đến 5,88 cm, không khác biệt
thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Chiều dài hom không ảnh hưởng
đến chiều rộng lá. Chiều rộng lá trung bình biến động từ 5,86 cm đến 5,88 cm không
khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ Rootone
và chiều dài hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone 10 ml/ 4 L nước có chiều
rộng lá cao nhất là 7,27 cm, tiếp theo là Rootone 20 ml/ 4 L nước (7,23 cm) và
Rootone 15 ml/ 4 L nước (7,21 cm), khác biệt có nghĩa với nồng độ Rootone 0 ml/ 4
L nước (6,64 cm) ở mức P < 0,01. Chiều dài hom không ảnh hưởng đến chiều rộng
lá. Chiều rộng lá trung bình biến động từ 7,07 cm đến 7,10 cm không khác biệt thống
kê hom dài 10, 15, 20 cm. Tương tác giữa nồng độ Rootone 10 ml/ 4 L nước và dài
hom 10 cm có chiều rộng lá cao nhất là 7,30 cm, nồng độ Rootone 0 ml/ 4 L nước dài
hom 10 cm và Rootone 0 ml/ 4 L nước dài hom 15 cm có chiều rộng lá thấp nhất là
6,62 cm khác biệt có nghĩa ở mức P < 0,05.
89
Bảng 3.28 Ảnh hưởng của nồng độ Rootone và chiều dài hom đến số rễ, chiều dài rễ (cm), ngày ra rễ đầu tiên của hom đinh lăng sau giâm 90 ngày
ROOTONE Chỉ tiêu
Số rễ
10 cm 16,80 17,73 17,60 17,20 17,33 TB ROOTONE 16,84 C 17,49 A 17,44 AB 17,26 B CV% = 1,61 0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom Dài hom 15 cm 16,83 17,27 17,33 17,30 17,18 20 cm 16,90 17,47 17,40 17,27 17,26 P (ROOTONE) < 0,01
ROOTONE Chỉ tiêu
Chiều dài rễ
0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom 10 cm 3,93 3,91 4,00 3,92 3,94 20 cm 3,99 3,89 3,98 4,03 3,97
ROOTONE Chỉ tiêu
Ngày ra rễ đầu tiên 10 cm 13,93 14,00 13,80 13,83 13,89 TB ROOTONE 3,96 3,94 4,02 3,95 CV% = 1,78 TB ROOTONE 14,03 A 14,00 A 13,89 B 13,90 B CV% = 1,24
0 ml/ 4 L nước 10 ml/ 4 L nước 15 ml/ 4 L nước 20 ml/ 4 L nước TB dài hom Dài hom 15 cm 3,97 4,00 4,09 3,92 3,99 Dài hom 15 cm 14,13 14,03 14,00 14,00 14,04 20 cm 14,03 13,97 13,87 13,87 13,93 P (ROOTONE) < 0,05
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt thống kê.
90
Kết quả thống kê cho thấy giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone 10
ml/ 4 L nước có số rễ cao nhất là 17,49 rễ tiếp theo là nồng độ Rootone 15 ml/ 4 L
nước có số rễ 17,44 rễ, nồng độ Rootone 20 ml/ 4 L nước có số rễ 17,26 rễ khác biệt
có nghĩa với nồng độ Rootone 0 ml/ 4 L nước (16,84 rễ) ở mức P < 0,01. Chiều dài
hom không ảnh hưởng đến số rễ. Số rễ trung bình biến động từ 17,18 rễ đến 17,33 rễ
không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ
Rootone và chiều dài hom.
Giai đoạn 90 ngày sau giâm thì nồng độ Rootone không ảnh hưởng đến chiều
dài rễ. Chiều dài rễ trung bình biến động từ 3,94 cm đến 4,02 cm, không khác biệt
thống kê nồng độ Rootone 0, 10,15, 20 ml/ 4 L nước. Chiều dài hom không ảnh hưởng
đến chiều dài rễ. Chiều dài rễ trung bình biến động từ 3,94 cm đến 3,99 cm không
khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác giữa nồng độ Rootone
và chiều dài hom.
Nồng độ Rootone 0 ml/ 4 L nước có ngày ra rễ đầu tiên cao nhất là 14,03 ngày
tiếp theo là nồng độ Rootone 10 ml/ 4 L nước có số rễ 14,00 ngày, nồng độ Rootone
20 ml/ 4 L nước có ngày ra rễ đầu tiên 13,90 ngày khác biệt có nghĩa với nồng độ
Rootone 15 ml/ 4 L nước (13,89 ngày) ở mức P < 0,05. Chiều dài hom không ảnh
hưởng đến ngày ra rễ đầu tiên. Ngày ra rễ đầu tiên trung bình biến động từ 13,89 ngày
đến 14,04 ngày không khác biệt thống kê hom dài 10, 15, 20 cm. Không có tương tác
giữa nồng độ Rootone và chiều dài hom.
Hiệu quả kinh tế được tính như sau:
91
Bảng 3.29 Chi phí hom của thí nghiệm ảnh hưởng nồng độ Rootone và chiều dài
hom đến tỉ lệ sống cây đinh lăng (đ)
Chi Giá Chi Tổng Tổng Dài Chi Số ROOTONE vật 1 Rootone/ chi 1 chi 90 hom công/hom hom tư/hom hom hom hom hom
0 ml/ 4 L 10 0 743 1300 1605 3648 90 328342 nước cm
0 ml/ 4 L 15 0 743 1300 2407 4451 90 400565 nước cm
0 ml/ 4 L 20 0 743 1300 3210 5253 90 472787 nước cm
10 ml/ 4 L 10 6 743 1300 1605 3654 90 328867 nước cm
10 ml/ 4 L 15 6 743 1300 2407 4457 90 401090 nước cm
10 ml/ 4 L 20 6 743 1300 3210 5259 90 473312 nước cm
15 ml/ 4 L 10 743 1300 1605 12 3660 90 329392 nước cm
15 ml/ 4 L 15 743 1300 2407 12 4462 90 401615 nước cm
15 ml/ 4 L 20 743 1300 3210 12 5265 90 473837 nước cm
20 ml/ 4 L 10 743 1300 1605 23 3672 90 330442 nước cm
20 ml/ 4 L 15 743 1300 2407 23 4474 90 402665 nước cm
20 ml/ 4 L 20 743 1300 3210 23 5277 90 474887 nước cm
92
Bảng 3.30 Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm ảnh hưởng nồng độ Rootone và chiều
dài hom đến tỉ lệ sống cây đinh lăng (đ)
Tổng chi 90 Số Tỉ suất Dài Giá Tổng Lợi ROOTONE hom + lãi cây lợi hom bán/cây thu nhuận suất 8,5% sống nhuận
0 ml/ 4 L 10 335320 71 50000 3550000 3214680 9,59 nước cm
0 ml/ 4 L 15 409077 78 60000 4680000 4270923 10,44 nước cm
0 ml/ 4 L 20 482833 76 70000 5320000 4837167 10,02 nước cm
10 ml/ 4 L 10 335856 78 50000 3900000 3564144 10,61 nước cm
10 ml/ 4 L 15 409613 79 60000 4740000 4330387 10,57 nước cm
10 ml/ 4 L 20 483370 77 70000 5390000 4906630 10,15 nước cm
15 ml/ 4 L 10 336392 76 50000 3800000 3463608 10,30 nước cm
15 ml/ 4 L 15 410149 86 60000 5160000 4749851 11,58 nước cm
15 ml/ 4 L 20 483906 78 70000 5460000 4976094 10,28 nước cm
20 ml/ 4 L 10 337464 77 50000 3850000 3512536 10,41 nước cm
20 ml/ 4 L 15 411221 82 60000 4920000 4508779 10,96 nước cm
20 ml/ 4 L 20 484978 77 70000 5390000 4905022 10,11 nước cm
93
Kết quả cho thấy chi phí hom (bảng 3.29) thấp do lượng Rootone nhúng vào
với 6 đ/hom với Rootone 10 ml/ 4 L nước đến 23 đ/hom với Rootone 20 ml/ 4 L nước
so với sử dụng NAA và IBA. Tỉ lệ sống đạt cao nhất là 95,56% của tổ hợp Rootone
50 ml/ 4 L nước và dài hom 15 cm (P < 0,05), cũng có hiệu quả kinh tế nhất với tỉ
suất lợi nhuận cao nhất là 11,58.
94
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN
Kết luận
Ảnh hưởng nồng độ NAA và chiều dài hom đến tỉ lệ sống cây đinh lăng cho
thấy tỉ lệ sống của hom dài 15 cm từ 30-90 ngày khác biệt thống kê ở P < 0,05. Đến
90 ngày tổ hợp NAA 100 ppm và hom 15 cm, tổ hợp NAA 400 ppm và hom 15 cm,
tổ hợp NAA 0 ppm và hom 20 cm đạt tỉ lệ sống 90% nhưng không khác biệt thống
kê, nhưng tương tác NAA 200 ppm và dài hom 15 cm cho số lá cao nhất là 3,1 lá với
xác suất P(dài hom*NAA) < 0,01 ở 90 ngày sau giâm. Tổng thu của tổ hợp NAA 0
ppm và dài hom 20 cm cho thu nhập cao nhất và tỉ suất lợi nhuận cao nhất là 10,74.
Ảnh hưởng nồng độ IBA và chiều dài hom đến tỉ lệ sống cây đinh lăng cho
thấytỉ lệ sống sau 30 ngày giâm cao nhất là 87,78% của tổ hợp IBA 100 ppm và dài
hom 15 cm và tiếp tục đạt 91,11% ở tương tác 2 tổ hợp IBA 100 ppm dài hom 15 cm
và IBA 200 ppm dài hom 15 cm ở 90 ngày với P (dài hom*IBA) < 0,05. Tương tác
IBA 200 ppm và dài hom 15 cm cho chiều cao chồi cao nhất là 12,14 cm với P(dài
hom*IBA) < 0,05. Tương tác IBA 100 ppm và dài hom 15 cm cho chiều dài rễ cao
nhất là 4,06 cm ở 90 ngày với P(dài hom*IBA) < 0,05. IBA cho tỉ lệ sống sớm (30
ngày), ảnh hưởng chiều cao chồi và chiều dài rễ thích hợp nhân giống đinh lăng. Tuy
nhiên do giá thành cao, hiệu quả kinh tế thuộc về tổ hợp IBA 0 ppm và dài hom 20
cm với tỉ suất lợi nhuận 10,45.
Ảnh hưởng nồng độ Rootone và chiều dài hom đến tỉ lệ sống cây đinh lăng
cho thấy tỉ lệ sống sau 30 ngày giâm cao nhất là 81,85% với Rootone 15 ml/ 4 L
nước; hom dài 15 cm 81,94% (không tương tác), nhưng tương tác Rootone 15 ml/ 4
L nước và hom dài 15 cm có số lá cao nhất là 1,63 lá với P (dài hom*Rootone) <
0,05. Đến 90 ngày tổ hợp nồng độ Rootone 15 ml/ 4 L nước và dài hom 15 cm có tỉ
lệ sống cao nhất là 95,56% với P (dài hom*Rootone) < 0,05. Tổ hợp này có hiệu quả
kinh tế nhất với tỉ suất lợi nhuận cao nhất là 11,58.
95
Đề nghị
NAA và IBA được dùng để nhân hom đinh lăng trong đó chú trọng IBA vì
IBA ảnh hưởng có nghĩa đến tỉ lệ sống sau 30 ngày, trong đó tổ hợp IBA 100 ppm
và dài hom 15 cm tỉ lệ sống cao 91,11% và cho chiều dài rễ cao nhất là 4,06 cm ở 90
ngày.
Về hiệu quả kinh tế, sử dụng Rootone 15 ml/ 4 L nước và dài hom 15 cm có tỉ
lệ sống cao nhất là 95,56% với tỉ suất lợi nhuận cao nhất là 11,58.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
[1.] Đỗ Huy Bích, Nguyễn Tập, Trần Toàn, Trần Hùng, Vũ Ngọc Lệ, Phạm Kim
Mãn, Đoàn Thị Nhu, Phạm Duy Mai, Bùi Xuân Chương (1993). Tài nguyên cây
thuốc Việt Nam, Chương trình tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc, Viện Dược
liệu, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 394 - 400.
[2.] Nguyễn Trần Châu, Đỗ Mai Anh, Nguyễn Phương Dung (2007). Nghiên cứu
một số tác dụng dược lý thực nghiệm của sản phâm cấy mô từ cây đinh lăng
Polyscias fructicosa harm. Araliaceae, Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, Tập 11,
Phụ bản số 2, 126-131.
[3.] Võ Văn Chi (1997). Tự điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, TP. HCM,
178.
[4.] Võ Văn Chi, Trần Hợp (1990). Cây cỏ có ích Việt Nam, Tập 1, NXB GD,
516 – 18.
[5.] Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999). Cây cỏ có ích Việt Nam, Tập 1, NXB GD,
426 – 28.
[6.] Trần Bình Đà (2009). Ảnh hưởng của NAA đến khả năng ra rễ trong giâm
hom Hà thủ ô trắng, Tạp chí Kinh tế sinh thái, Số 28, 48.
[7.] Nguyễn Thị Thúy Hằng (2008). Tìm hiểu thành phần hóa học của cây
Polyscias scutellaria, Luận án Thạc sĩ khoa học hóa học, Trường ĐH KHTN
TP. HCM.
[8.] Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, 516-518.
[9.] Nguyễn Hữu Hổ, Trần Thị Ngọc Hà, Đặng Xuân Phước, Lê Tấn Đức, Phan
Tường Lộc, Phạm Đức Trí, Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Hữu Tâm (2013).
Nghiên cứu tạo cây lúa (Oryza sativa L.) mang một số gen liên quan đến sinh
tổng hợp acid béo palmitoleic bằng phương pháp bắn gen.
97
[10.] Hà Bích Hồng, Vũ Thị Thơm, Vũ Đức Lợi, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thanh
Hải (2013). Bước đầu xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây đinh lăng lá
nhỏ (Polyscias fruticosa L. Harms), Tạp chí Dược học, T. 53, S. 10
[11.] Nguyễn Thị Thu Hương, Lương Kim Bích (2001). Nghiên cứu tác dụng
chống trầm cảm và stress của Đinh lăng, Tạp chí Dược liệu, 6 (2-3), 84-86
[12.] Trần Công Luận (1996). Phân lập và xác định cấu trúc hợp chất
polyacetylen trong lá đinh lăng (Polyscias fruticosa Harms-Araliaceae). Tạp chí
Dược liệu, Tập 1, Số 3 & 4, 96-99.
[13.] Nguyễn Thị Kim Liên (2012). Khảo sát thành phần hóa học vỏ thân cây
đinh lăng trổ Polyscias guilfoylei Bail. Họ Nhân Sâm (Araliaceae)
[14.] Trần Thị Liên, Nguyễn Văn Thuận, Đoàn Thị Thanh Nhàn (2005). Nghiên
cứu nhân nhanh cây đinh lăng (Polyscias fruticosa L. Harms) bằng phương
pháp in vitro. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Số 14.
[15.] Ngô Ứng Long (1977). Tác dụng tăng lực và bổ chung của Đinh lăng, Tóm
tắt công trình Đinh lăng 1964 – 1974, Nội san Đại học Quân Y, 41 – 45. [16.] Ngô Ứng Long, Nguyễn Khắc Viện, 1985. Một số kết quả nghiên cứu bước
đầu tác dụng của đinh lăng trên trí nhớ. Tạp chí dược học, 1, 17.
[17.] Đỗ Tất Lợi (1995). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB KHKT,
1030.
[18.] Phạm Thị Tố Liên, Võ Thị Bạch Mai (2007). Bước đầu nghiên cứu sự tạo
dịch treo tế bào cây đinh lăng Polyscias fruticosa L. Harms, Tạp Chí Phát Triển
KH&CN, Tập 10, Số 07
[19.] Võ Xuân Minh (1991). Góp phần tìm hiểu về thành phần hóa học và dạng
bào chế của cây Đinh lăng, Tạp chí Dược học, 3, 19-21.
[20.] Võ Xuân Minh (1992). Nghiên cứu về saponin Đinh lăng và dạng bào chế từ
Đinh lăng, Luận án PTS KH Y dược, Đại học Dược Hà Nội. 117
[21.] Nguyễn Thị Nguyệt, Võ Xuân Minh, Nguyễn Văn Bàn (1992). Một số kết
quả nghiên cứu về saponin trong Đinh lăng, Tạp chí Dược học, 3, 15-16.
98
[22.] Nguyễn Thới Nhâm, Nguyễn Thị Thu Hương, Lương Kim Bích (1990). Tác
dụng dược lí của cao toàn phần chiết xuất từ rễ và lá Đinh lăng Polyscias
fruticosa L. Harms., Araliaceae, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Viện
Dược liệu.
[23.] Ninh Thị Phíp (2013). Một số biện pháp kỹ thuật tăng khả năng nhân giống
của cây đinh lăng lá nhỏ, Polyscias fruticosa ( L.) Harms
[24.] Nguyễn Thanh Phương, Đặng Văn Mỵ, Trần Minh Châu, Trương Hùng Mỹ
(2010). Kết quả sinh trưởng, phát triển cây sa nhân tím sau một năm trồng dưới
tán rừng keo, tán rừng tự nhiên và khoanh nuôi tái sinh tự nhiên tại cao nguyên
Vân Hòa, huyện Sơn Hòa, Phú Yên, Viện KHKT Nông nghiệp Duyên Hải Nam
Trung Bộ, Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao Công nghệ Phú Yên.
[25.] Nguyễn Thị Quỳnh, Hoàng Ngọc Nhung, Nguyễn Lê Anh Thư (2013). Sự
hình thành và tăng trưởng của rễ bất định từ nuôi cấy in vitro của cây đương
quy nhật bản (Angelica acutiloba Kitagawa)
[26.] Nguyễn Kim Thanh và Nguyễn Thuận Châu (2005). Giáo trình Sinh lý thực
vật, NXB Hà Nội.
[27.] Phạm Thị Thì, Đoàn Thị Quỳnh Hương, Dương Ngọc Kiều Thi, Phạm Văn
Thắng và Nguyễn Thoại Ân (2016). Xây dựng quy trình nhân nhanh cây đinh lăng
có hàm lượng saponin cao bằng phương pháp in vitro, Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao trên Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ, 44, 104-112
[28.] Nguyễn Thị Bích Thu, Nguyễn Thị Phương, Phương Thiện Thương, Nguyễn
Thị Hà Ly, Phạm Văn Hải (2015). So sánh thành phần hóa học giữa rễ, thân, lá
đinh lăng lá xẻ
[29.] Nguyễn Thúy Anh Thư (2007). Tìm hiểu thành phần hóa học của cây
Polyscias filicifolia, Luận án Thạc sĩ khoa học hóa học, Trường ĐH KHTN TP.
HCM.
[30.] Nguyễn Thúy Anh Thư, Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Thúy Hằng,
Nguyễn Kim Phi Phụng (2008). Study on chemical constituents of Polyscias
99
filicifolia Balf. (Araliaceae), Tạp chí Khoa Học và Công nghệ, 46, số 4A, 230-
236.
[31.] Lê Thiên Thư, Võ thị Bạch Mai (2005). Nghiên cứu về sự phát sinh hình thái
trong nuôi cấy in-vitro cây Đinh lăng (Polyscias Fructicosa). Tạp chí Phát triển
Khoa học và Công nghệ Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Tập 8 Số 11, 47-
51
[32.] Mai Trần Ngọc Tiếng, Nguễn Thị Ngọc Lang, Đặng Vĩnh Thanh, Nguyễn
Du Sanh, Bùi Trang Việt (1980). Kích Thích Tố Giâm Cành. Phần II – Cơ chế
tạo rễ bất định. Thông báo Khoa học, Đại học Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, Số 4,
93-98.
[33.] Nguyễn Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Văn Thiện, Hoàng Tuyết Minh, Phạm Thị
Thùy (2014). Nghiên cứu phát triển nguồn gen cây đinh lăng lá nhỏ Polyscias
fruticosa L. Harms ở miền Đông Nam Bộ, Tạp chí dược học, 462, 30-35
[34.] Trần Văn Tuyến (2014). Ảnh hưởng của giá thể, số lần tưới phun và nồng độ
NAA đến tỉ lệ sống hom cây đinh lăng (Polyscias fruticosa L. Harms), Luận án
thạc sĩ, ĐH Nông Lâm TP HCM.
[35.] Huỳnh Ngọc Tựng (2000). Tạp chí Thuốc và Sức khỏe, 174, 11-12.
[36.] Nguyễn Khắc Viện, 1989. Góp phần nghiên cứu tác dụng dược lí của cao rễ
Đinh lăng trên một số chức năng của cơ thể, Luận án PTS. ngành Dược lý, Học
viện Quân Y.
[37.] Bùi Trang Việt (2000). Sinh lí thực vật đại cương. Phần II – Phát triển. NXB
Đại học Quốc gia Tp.HCM.
[38.] Quy trình nhân giống Đinh lăng 06/2015 - Viện nghiên cứu và phát triển lâm
nghiệp
www.ifrad.vn/newsContents/.../463-quy-trinh-nhan-giong-dinh-lang.htm
[39.] Hạch toán kinh tế cây đinh lăng - Trung Ương Hội Làm Vườn Việt Nam -
Câu Lạc Bộ Trang Trại Và Ngành Nghề Việt Nam
http://www.nongnghiepvietnam.org/hach-toan-kinh-te-cay-dinh-lang.htm
100
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
[40.] Divakar M. C., Devi S. Lakshmi, Kuma P. Senthil, Rao S. B. (2001). Studies
on wound healing property of Polyscias scutellaria leaf saponins, Indian Journal
of Natural Products, 17(2), 37–42 (CA., 139, 191308).
[41.] Dvornyk A. S., Pererva T. P., Kukakh V. A. (2002). Screening substances
derived from cultures of medicinal plants for antimutagenic activity in the
Escherichia coli – bacteriophage lamdba system, Tsitol Genet, 36(2), 3-10.
[42.] Erdal Bedir, Ngeh J. Toyang, Ikhlas A. Khan, Larry A.,Walker, Alice M.
Clark (2001). A new dammarane-type triterpene glycoside from Polyscias fulva,
Journal of Natural Products., 64(1), 95-97.
[43.] Furmanowa M., Nosov A. M., Oreshniko A. V., Klushin A. G., Kotin M.,
Starosciak, B., Sliwinska A., Guzewska J., Block R. (2002). Antimicrobial
activity of Polyscias filicifolia cell biomass extracts, Pharmazie, 57(6), 424-426.
[44.] George A. Elbert, Prodigal Polyscias' Return
http://www.rhapisgardens.com/ming-aralias/
[45.] Gregry M. Plunkett, Porter P. Lowwry II, Ninh V. Vu (2004). Phytogenetic
relationship among Polyscias (Araliaceae) and close relatives from the Western
Indian Ocean Basin, International Journal of plant Science, 165, 681.
[46.] Kiss J., Heszky L.E., Kiss E. and Gyulai G. (1992). High efficiency
adventive embryogenesis on somatic embryos of anther, filament and immature
proembryo origin in horse – chetnut (Aesculus hippocastanum L.) tisseue
culture. Plant Cell, Tissue and Organ Organ Culture 30, pp. 59-64
[47.] Rogosic J., Estell R., Skobic D., Martinovic A., Maric S. (2006). Role
ofspecies diversity and secondary compound complamentarity on diet selactin
mediterranean shrubs by goat. J Chem Ecol, vol 32, pp. 1279-1287.
PHỤ LỤC THỐNG KÊ
THÍ NGHIỆM 1: ẢNH HƯỞNG NỒNG ĐỘ NAA VÀ CHIỀU DÀI HOM TỈ
Dependent Variable TLS30
Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.15 0.9269 B 2 4 10.69 0.0248 A*B 6 12 1.27 0.3412 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping HOM15cm 81.9450 A HOM20cm 78.8900 A HOM10cm 70.2775 B R-Square Coeff Var Root MSE TLS30 Mean 0.723151 10.25728 7.901949 77.03750 Dependent Variable TLS30D Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.23 0.8704 B 2 4 11.84 0.0209 A*B 6 12 1.32 0.3199 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping HOM15cm 65.3967 A HOM20cm 62.9992 A HOM10cm 57.0583 B R-Square Coeff Var Root MSE TLS30D Mean 0.723274 9.094859 5.622265 61.81806
Dependent Variable TLS50 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.03 0.9932 B 2 4 9.82 0.0286 A*B 6 12 1.25 0.3488 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping HOM15cm 84.4450 A HOM20cm 80.8342 A HOM10cm 73.8883 B R-Square Coeff Var Root MSE TLS50 Mean 0.709204 8.942784 7.129411 79.72250 Dependent Variable TLS50D Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.02 0.9952 B 2 4 9.42 0.0307 A*B 6 12 1.27 0.3386
LỆ SỐNG CÂY ĐINH LĂNG.
LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping HOM15cm 9.1825 A HOM20cm 8.9833 A HOM10cm 8.5892 B R-Square Coeff Var Root MSE TLS50D Mean 0.714280 4.479546 0.399501 8.918333 Dependent Variable TLS70 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.11 0.9489 B 2 4 12.95 0.0179 A*B 6 12 1.13 0.4019 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping HOM15cm 86.3883 A HOM20cm 81.6667 AB HOM10cm 76.1108 B R-Square Coeff Var Root MSE TLS70 Mean 0.690185 8.797679 7.160309 81.38861 Dependent Variable TLS70D Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.11 0.9487 B 2 4 12.40 0.0193 A*B 6 12 1.14 0.3950 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping HOM15cm 9.2900 A HOM20cm 9.0275 AB HOM10cm 8.7200 B R-Square Coeff Var Root MSE TLS70D Mean 0.694878 4.393732 0.395985 9.012500 Dependent Variable TLS90 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.17 0.9108 B 2 4 3.98 0.1118 A*B 6 12 2.35 0.0981 R-Square Coeff Var Root MSE TLS90 Mean 0.773473 6.986960 5.841856 83.61083 Dependent Variable TLS90D Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.18 0.9095 B 2 4 3.72 0.1221 A*B 6 12 2.41 0.0918 R-Square Coeff Var Root MSE TLS90D Mean 0.777339 3.502276 0.319991 9.136667 Dependent Variable CAO30 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.83 0.5257 B 2 4 10.40 0.0260
A*B 6 12 0.35 0.8980 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping HOM10cm 6.9617 A HOM15cm 6.8950 AB HOM20cm 6.8525 B R-Square Coeff Var Root MSE CAO30 Mean 0.682137 1.656044 0.114318 6.903056 Dependent Variable CAO50 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.11 0.9538 B 2 4 4.02 0.1104 A*B 6 12 0.18 0.9760 R-Square Coeff Var Root MSE CAO50 Mean 0.760921 0.889384 0.088076 9.903056 Dependent Variable CAO70 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.35 0.7909 B 2 4 1.41 0.3432 A*B 6 12 1.24 0.3513 R-Square Coeff Var Root MSE CAO70 Mean 0.799243 0.765380 0.092411 12.07389 Dependent Variable CAO90 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 2.23 0.1859 B 2 4 0.13 0.8835 A*B 6 12 0.49 0.8043 R-Square Coeff Var Root MSE CAO90 Mean 0.436154 1.176787 0.173344 14.73028 Dependent Variable SOLA30 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.66 0.6057 B 2 4 2.44 0.2029 A*B 6 12 4.06 0.0187 R-Square Coeff Var Root MSE SOLA30 Mean 0.832349 7.618874 0.117458 1.541667 Conservative T Grouping for A*B Least Squares Means (Alpha=0.05) LS-means with the same letter are not significantly different. A B Estimate NAA100 HOM20cm 1.8000 A NAA0 HOM10cm 1.6333 B A NAA200 HOM15cm 1.6333 B A NAA400 HOM20cm 1.6333 B A NAA100 HOM10cm 1.5667 B A NAA200 HOM10cm 1.5667 B A NAA400 HOM10cm 1.5333 B A NAA200 HOM20cm 1.5000 B NAA100 HOM15cm 1.4333 B NAA0 HOM15cm 1.4333 B NAA0 HOM20cm 1.4000 B
NAA400 HOM15cm 1.3667 B Dependent Variable SOLA50 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 2.01 0.2146 B 2 4 2.15 0.2318 A*B 6 12 0.30 0.9256 R-Square Coeff Var Root MSE SOLA50 Mean 0.723335 5.246405 0.099536 1.897222 Dependent Variable SOLA70 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 6.77 0.0236 B 2 4 1.06 0.4281 A*B 6 12 0.80 0.5909 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping NAA400 2.3333 A NAA100 2.2778 B NAA200 2.2778 B NAA0 2.2667 B R-Square Coeff Var Root MSE SOLA70 Mean 0.614919 4.108328 0.094035 2.288889 Dependent Variable SOLA90 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 7.48 0.0189 B 2 4 2.92 0.1652 A*B 6 12 8.89 0.0008 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping NAA200 2.9000 A NAA100 2.7444 B NAA0 2.7222 B NAA400 2.7111 B R-Square Coeff Var Root MSE SOLA90 Mean 0.934793 2.055557 0.056928 2.769444 LS-means with the same letter are not significantly different=Tukey test=(P<.01). A B Mean Grouping NAA200 HOM15cm 3.10000000 A NAA200 HOM20cm 2.83333333 B NAA0 HOM15cm 2.76666667 B NAA100 HOM10cm 2.76666667 B NAA100 HOM20cm 2.76666667 B NAA200 HOM10cm 2.76666667 B NAA0 HOM10cm 2.73333333 B NAA400 HOM10cm 2.73333333 B NAA100 HOM15cm 2.70000000 B NAA400 HOM15cm 2.70000000 B NAA400 HOM20cm 2.70000000 B NAA0 HOM20cm 2.66666667 B
Dependent Variable SOCHOI30 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F
A 3 6 2.56 0.1509 B 2 4 0.35 0.7257 A*B 6 12 0.40 0.8652 R-Square Coeff Var Root MSE SOCHOI30 Mean 0.500000 12.99238 0.109713 0.844444 Dependent Variable SOCHOI50 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 1.33 0.3486 B 2 4 3.70 0.1231 A*B 6 12 1.68 0.2087 R-Square Coeff Var Root MSE SOCHOI50 Mean 0.618497 5.696861 0.078174 1.372222 Dependent Variable SOCHOI70 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.10 0.9571 B 2 4 0.25 0.7901 A*B 6 12 1.39 0.2943 R-Square Coeff Var Root MSE SOCHOI70 Mean 0.632000 4.643217 0.065263 1.405556 Dependent Variable SOCHOI90 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 1.36 0.3415 B 2 4 6.14 0.0603 A*B 6 12 1.00 0.4682 R-Square Coeff Var Root MSE SOCHOI90 Mean 0.781250 3.861260 0.067358 1.744444 Dependent Variable DKCHOI30 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 2.36 0.1707 B 2 4 0.48 0.6530 A*B 6 12 2.47 0.0864 R-Square Coeff Var Root MSE DKCHOI30 Mean 0.805632 3.987258 0.009027 0.226389 Dependent Variable DKCHOI50 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 4.89 0.0473 B 2 4 0.19 0.8359 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping NAA200 0.2889 A NAA100 0.2800 AB NAA400 0.2800 AB NAA0 0.2744 B R-Square Coeff Var Root MSE DKCHOI50 Mean 0.711020 4.306932 0.012095 0.280833 Dependent Variable DKCHOI70 Type 3 Tests of Fixed Effects
Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 3.66 0.0826 B 2 4 13.00 0.0178 A*B 6 12 1.88 0.1661 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping HOM15cm 0.3833 A HOM10cm 0.3783 B HOM20cm 0.3767 B R-Square Coeff Var Root MSE DKCHOI70 Mean 0.661856 3.247595 0.012323 0.379444 Dependent Variable DKCHOI90 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.68 0.5964 B 2 4 2.25 0.2215 A*B 6 12 2.21 0.1146 R-Square Coeff Var Root MSE DKCHOI90 Mean 0.631874 1.831219 0.008714 0.475833
Dependent Variable RONGLA30 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.96 0.4697 B 2 4 0.04 0.9653 A*B 6 12 0.65 0.6916 R-Square Coeff Var Root MSE RONGLA30 Mean 0.677922 2.083107 0.079991 3.840000 Dependent Variable RONGLA50 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.64 0.6140 B 2 4 0.41 0.6864 A*B 6 12 0.23 0.9601 R-Square Coeff Var Root MSE RONGLA50 Mean 0.511245 1.218357 0.058488 4.800556 Dependent Variable RONGLA70 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.36 0.7861 B 2 4 1.56 0.3149 A*B 6 12 1.17 0.3813 R-Square Coeff Var Root MSE RONGLA70 Mean 0.747908 0.929989 0.054637 5.875000 Dependent Variable RONGLA90 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 87.24 <.0001 B 2 4 3.68 0.1242 A*B 6 12 1.14 0.3956 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.01). A B Estimate Grouping NAA100 7.2400 A NAA400 7.2311 A NAA200 7.2267 A NAA0 6.6622 B
R-Square Coeff Var Root MSE RONGLA90 Mean 0.996602 0.357022 0.025313 7.090000 Dependent Variable SORE Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 121.57 <.0001 B 2 4 0.09 0.9147 A*B 6 12 0.84 0.5618 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.01). A B Estimate Grouping NAA100 17.4667 A NAA400 17.2889 B NAA200 17.2444 B NAA0 16.8556 C R-Square Coeff Var Root MSE SORE Mean 0.782529 1.395254 0.240177 17.21389 Dependent Variable DAIRE Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 1.77 0.2517 B 2 4 2.10 0.2384 A*B 6 12 2.42 0.0910 R-Square Coeff Var Root MSE DAIRE Mean 0.718164 1.496431 0.059799 3.996111 Dependent Variable NGRDTIEN Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.84 0.5202 B 2 4 0.34 0.7292 A*B 6 12 0.40 0.8662 R-Square Coeff Var Root MSE NGRDTIEN Mean 0.635636 1.316026 0.183586 13.95000 THÍ NGHIỆM 2: ẢNH HƯỞNG NỒNG ĐỘ IBA VÀ CHIỀU DÀI HOM TỈ
Dependent Variable TLS30 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.90 0.4933 B 2 4 8.94 0.0334 A*B 6 12 4.70 0.0110 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping HOM15cm 84.1658 A HOM20cm 76.1117 AB HOM10cm 71.3892 B R-Square Coeff Var Root MSE TLS30 Mean 0.907426 5.761973 4.449523 77.22222 LS-means with the same letter are not significantly different=Tukey test=(P<.05). A B Mean Grouping IBA100 HOM15cm 87.7766667 A IBA200 HOM15cm 86.6666667 A IBA400 HOM15cm 84.4433333 AB
LỆ SỐNG CÂY ĐINH LĂNG.
IBA0 HOM20cm 83.3366667 AB IBA200 HOM20cm 81.1100000 ABC IBA0 HOM15cm 77.7766667 ABC IBA200 HOM10cm 72.2233333 BC IBA400 HOM20cm 72.2233333 BC IBA0 HOM10cm 71.1133333 BC IBA100 HOM10cm 71.1100000 BC IBA400 HOM10cm 71.1100000 BC IBA100 HOM20cm 67.7766667 C Dependent Variable TLS30D Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 1.06 0.4343 B 2 4 8.84 0.0341 A*B 6 12 4.16 0.0172 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping HOM15cm 66.9125 A HOM20cm 61.2475 AB HOM10cm 57.7058 B R-Square Coeff Var Root MSE TLS30D Mean 0.897602 5.496287 3.405240 61.95528 LS-means with the same letter are not significantly different=Tukey test=(P<.05). A B Mean Grouping IBA100 HOM15cm 69.6833333 A IBA200 HOM15cm 69.2433333 AB IBA400 HOM15cm 66.8000000 ABC IBA0 HOM20cm 66.0933333 ABCD IBA200 HOM20cm 65.0866667 ABCD IBA0 HOM15cm 61.9233333 ABCD IBA400 HOM20cm 58.3200000 BCD IBA200 HOM10cm 58.2566667 BCD IBA0 HOM10cm 57.5500000 CD IBA400 HOM10cm 57.5200000 CD IBA100 HOM10cm 57.4966667 CD IBA100 HOM20cm 55.4900000 D Dependent Variable TLS50 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 1.49 0.3094 B 2 4 9.43 0.0306 A*B 6 12 3.65 0.0268 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping HOM15cm 86.3883 A HOM20cm 77.5000 B HOM10cm 73.8892 B R-Square Coeff Var Root MSE TLS50 Mean 0.884967 5.941547 4.709220 79.25917 LS-means with the same letter are not significantly different=Tukey test=(P<.05). A B Mean Grouping IBA100 HOM15cm 88.8866667 A IBA200 HOM15cm 88.8866667 A IBA400 HOM15cm 87.7800000 AB IBA0 HOM20cm 83.3366667 ABC IBA200 HOM20cm 83.3300000 ABC IBA0 HOM15cm 80.0000000 ABC IBA0 HOM10cm 75.5533333 ABC IBA200 HOM10cm 73.3366667 BC IBA100 HOM10cm 73.3333333 BC
IBA400 HOM10cm 73.3333333 BC IBA400 HOM20cm 72.2233333 C IBA100 HOM20cm 71.1100000 C Dependent Variable TLS50D Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 1.47 0.3138 B 2 4 9.05 0.0328 A*B 6 12 3.59 0.0283 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping HOM15cm 9.2917 A HOM20cm 8.7900 B HOM10cm 8.5933 B R-Square Coeff Var Root MSE TLS50D Mean 0.883373 2.998848 0.266648 8.891667 LS-means with the same letter are not significantly different=Tukey test=(P<.05). A B Mean Grouping IBA100 HOM15cm 9.42666667 A IBA200 HOM15cm 9.42666667 A IBA400 HOM15cm 9.37000000 AB IBA0 HOM20cm 9.12666667 ABC IBA200 HOM20cm 9.11666667 ABC IBA0 HOM15cm 8.94333333 ABC IBA0 HOM10cm 8.68666667 ABC IBA100 HOM10cm 8.56333333 ABC IBA400 HOM10cm 8.56333333 ABC IBA200 HOM10cm 8.56000000 BC IBA400 HOM20cm 8.49000000 C IBA100 HOM20cm 8.42666667 C Dependent Variable TLS70 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.93 0.4807 B 2 4 6.13 0.0605 A*B 6 12 3.39 0.0342 R-Square Coeff Var Root MSE TLS70 Mean 0.882587 5.633592 4.553789 80.83278 LS-means with the same letter are not significantly different=Tukey test=(P<.05). A B Mean Grouping IBA100 HOM15cm 88.8866667 A IBA200 HOM15cm 88.8866667 A IBA400 HOM15cm 87.7800000 AB IBA0 HOM20cm 87.7766667 AB IBA200 HOM20cm 84.4433333 AB IBA0 HOM15cm 82.2200000 AB IBA400 HOM20cm 76.6666667 AB IBA400 HOM10cm 75.5566667 AB IBA0 HOM10cm 75.5533333 AB IBA200 HOM10cm 74.4466667 AB IBA100 HOM10cm 74.4433333 AB IBA100 HOM20cm 73.3333333 B Dependent Variable TLS70D Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.91 0.4911 B 2 4 5.90 0.0642 A*B 6 12 3.35 0.0355
R-Square Coeff Var Root MSE TLS70D Mean 0.882530 2.845564 0.255540 8.980278 LS-means with the same letter are not significantly different=Tukey test=(P<.05). A B Mean Grouping IBA100 HOM15cm 9.42666667 A IBA200 HOM15cm 9.42666667 A IBA0 HOM20cm 9.37000000 AB IBA400 HOM15cm 9.37000000 AB IBA200 HOM20cm 9.17666667 AB IBA0 HOM15cm 9.06666667 AB IBA400 HOM20cm 8.75000000 AB IBA400 HOM10cm 8.69000000 AB IBA0 HOM10cm 8.68666667 AB IBA100 HOM10cm 8.62666667 AB IBA200 HOM10cm 8.62000000 AB IBA100 HOM20cm 8.55333333 B Dependent Variable TLS90 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 1.72 0.2614 B 2 4 19.81 0.0084 A*B 6 12 3.01 0.0492 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.01). A B Estimate Grouping HOM15cm 88.6108 A HOM20cm 83.3342 AB HOM10cm 76.9450 B R-Square Coeff Var Root MSE TLS90 Mean 0.886448 4.905580 4.069832 82.96333 LS-means with the same letter are not significantly different=Tukey test=(P<.05). A B Mean Grouping IBA100 HOM15cm 91.1100000 A IBA200 HOM15cm 91.1100000 A IBA400 HOM15cm 87.7800000 AB IBA200 HOM20cm 87.7800000 AB IBA0 HOM20cm 87.7766667 AB IBA0 HOM15cm 84.4433333 AB IBA400 HOM20cm 82.2233333 AB IBA200 HOM10cm 77.7800000 B IBA400 HOM10cm 77.7766667 B IBA0 HOM10cm 76.6666667 B IBA100 HOM10cm 75.5566667 B IBA100 HOM20cm 75.5566667 B Dependent Variable TLS90D Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 1.69 0.2674 B 2 4 20.03 0.0082 A*B 6 12 3.01 0.0494 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.01). A B Estimate Grouping HOM15cm 9.4108 A HOM20cm 9.1217 AB HOM10cm 8.7700 B R-Square Coeff Var Root MSE TLS90D Mean 0.887195 2.446985 0.222696 9.100833 LS-means with the same letter are not significantly different=Tukey test=(P<.05). A B Mean Grouping IBA100 HOM15cm 9.54333333 A IBA200 HOM15cm 9.54333333 A
IBA0 HOM20cm 9.37000000 AB IBA400 HOM15cm 9.37000000 AB IBA200 HOM20cm 9.36000000 AB IBA0 HOM15cm 9.18666667 AB IBA400 HOM20cm 9.06666667 AB IBA200 HOM10cm 8.82000000 B IBA400 HOM10cm 8.81333333 B IBA0 HOM10cm 8.75333333 B IBA100 HOM10cm 8.69333333 B IBA100 HOM20cm 8.69000000 B Dependent Variable CAO30 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.20 0.8942 B 2 4 0.13 0.8840 A*B 6 12 1.70 0.2032 R-Square Coeff Var Root MSE CAO30 Mean 0.715177 1.575328 0.109958 6.980000 Dependent Variable CAO50 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 1.12 0.4130 B 2 4 3.08 0.1551 A*B 6 12 1.04 0.4461 R-Square Coeff Var Root MSE CAO50 Mean 0.720531 0.752049 0.073774 9.809722 Dependent Variable CAO70 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.46 0.7188 B 2 4 0.10 0.9072 A*B 6 12 4.31 0.0150 R-Square Coeff Var Root MSE CAO70 Mean 0.868149 0.562477 0.067793 12.05250 T Grouping for A*B Least Squares Means (Alpha=0.05) LS-means with the same letter are not significantly different. A B Estimate IBA100 HOM10cm 12.1467 A IBA200 HOM15cm 12.1433 A IBA400 HOM20cm 12.1367 B A IBA200 HOM20cm 12.0667 B A C IBA400 HOM15cm 12.0667 B A C IBA0 HOM10cm 12.0433 B A C IBA0 HOM20cm 12.0400 B A C IBA400 HOM10cm 12.0233 B A C IBA0 HOM15cm 12.0167 B A C IBA100 HOM15cm 12.0133 B C IBA100 HOM20cm 11.9667 C IBA200 HOM10cm 11.9667 C Dependent Variable CAO90 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.44 0.7307 B 2 4 1.60 0.3082
A*B 6 12 2.63 0.0723 R-Square Coeff Var Root MSE CAO90 Mean 0.821096 0.632913 0.093692 14.80333 Dependent Variable SOCHOI30 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 1.73 0.2605 B 2 4 0.13 0.8858 A*B 6 12 0.51 0.7881 R-Square Coeff Var Root MSE SOCHOI30 Mean 0.670782 10.12545 0.086066 0.850000 Dependent Variable SOCHOI50 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.56 0.6624 B 2 4 0.34 0.7290 A*B 6 12 0.59 0.7328 R-Square Coeff Var Root MSE SOCHOI50 Mean 0.602224 8.738474 0.122096 1.397222 Dependent Variable SOCHOI70 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.12 0.9453 B 2 4 0.41 0.6870 A*B 6 12 0.59 0.7322 R-Square Coeff Var Root MSE SOCHOI70 Mean 0.557789 7.054719 0.100922 1.430556 Dependent Variable SOCHOI90 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 9.91 0.0097 B 2 4 0.10 0.9070 A*B 6 12 0.69 0.6615 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping IBA100 1.7444 A IBA0 1.7222 AB IBA200 1.6667 BC IBA400 1.6111 C R-Square Coeff Var Root MSE SOCHOI90 Mean 0.689143 4.706048 0.079349 1.686111 Dependent Variable DKCHOI30 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 3.21 0.1042 B 2 4 1.60 0.3086 A*B 6 12 5.05 0.0084 R-Square Coeff Var Root MSE DKCHOI30 Mean 0.877962 3.076684 0.006905 0.224444 LS-means with the same letter are not significantly different=Tukey test=(P<.01). A B Mean Grouping IBA200 HOM15cm 0.24333333 A
IBA100 HOM20cm 0.23666667 AB IBA400 HOM10cm 0.23000000 AB IBA400 HOM20cm 0.22666667 AB IBA0 HOM15cm 0.22333333 AB IBA100 HOM10cm 0.22333333 AB IBA100 HOM15cm 0.22333333 AB IBA200 HOM10cm 0.22333333 AB IBA400 HOM15cm 0.22333333 AB IBA200 HOM20cm 0.22000000 AB IBA0 HOM10cm 0.21000000 B IBA0 HOM20cm 0.21000000 B Dependent Variable DKCHOI50 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 4.50 0.0557 B 2 4 0.93 0.4664 A*B 6 12 2.80 0.0612 R-Square Coeff Var Root MSE DKCHOI50 Mean 0.781362 3.751201 0.010628 0.283333 Dependent Variable DKCHOI70 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 13.15 0.0048 B 2 4 6.05 0.0618 A*B 6 12 1.59 0.2320 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.01). A B Estimate Grouping IBA400 0.3867 A IBA100 0.3811 A IBA0 0.3778 AB IBA200 0.3689 B R-Square Coeff Var Root MSE DKCHOI70 Mean 0.682563 3.752520 0.014207 0.378611 Dependent Variable DKCHOI90 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.32 0.8106 B 2 4 2.71 0.1800 A*B 6 12 1.32 0.3192 R-Square Coeff Var Root MSE DKCHOI90 Mean 0.601432 2.611789 0.012435 0.476111
Dependent Variable RONGLA30 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.27 0.8453 B 2 4 1.34 0.3587 A*B 6 12 2.41 0.0915 R-Square Coeff Var Root MSE RONGLA30 Mean 0.739338 1.523316 0.058563 3.844444 Dependent Variable RONGLA50 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.44 0.7302 B 2 4 1.22 0.3853
A*B 6 12 1.25 0.3482 R-Square Coeff Var Root MSE RONGLA50 Mean 0.732159 0.943375 0.045175 4.788611 Dependent Variable RONGLA70 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.97 0.4671 B 2 4 0.52 0.6286 A*B 6 12 2.15 0.1227 R-Square Coeff Var Root MSE RONGLA70 Mean 0.778130 0.867073 0.050895 5.869722 Dependent Variable RONGLA90 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 126.94 <.0001 B 2 4 0.56 0.6098 A*B 6 12 2.99 0.0503 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.01). A B Estimate Grouping IBA400 7.2300 A IBA200 7.2300 A IBA100 7.2289 A IBA0 6.6689 B R-Square Coeff Var Root MSE RONGLA90 Mean 0.996319 0.366345 0.025972 7.089444 Dependent Variable SORE Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 25.49 0.0008 B 2 4 3.87 0.1163 A*B 6 12 0.69 0.6617 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.01). A B Estimate Grouping IBA100 17.4778 A IBA200 17.4111 A IBA400 17.2778 A IBA0 16.8444 B R-Square Coeff Var Root MSE SORE Mean 0.803403 1.389872 0.239792 17.25278 Dependent Variable DAIRE Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 2.10 0.2010 B 2 4 1.20 0.3896 A*B 6 12 3.80 0.0235 R-Square Coeff Var Root MSE DAIRE Mean 0.805306 1.223175 0.048696 3.981111 LS-means with the same letter are not significantly different=Tukey test=(P<.05). A B Mean Grouping IBA100 HOM20cm 4.06333333 A IBA400 HOM10cm 4.05333333 AB IBA0 HOM20cm 4.03666667 AB IBA100 HOM10cm 3.99333333 AB IBA0 HOM10cm 3.98666667 AB IBA200 HOM15cm 3.98666667 AB IBA0 HOM15cm 3.97000000 AB IBA100 HOM15cm 3.95666667 AB IBA400 HOM15cm 3.95666667 AB IBA400 HOM20cm 3.94666667 AB
IBA200 HOM10cm 3.92000000 AB IBA200 HOM20cm 3.90333333 B Dependent Variable NGRDTIEN Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 3.69 0.0816 B 2 4 0.44 0.6742 A*B 6 12 1.40 0.2907 R-Square Coeff Var Root MSE NGRDTIEN Mean 0.763374 1.169588 0.163158 13.95000 THÍ NGHIỆM 3: ẢNH HƯỞNG NỒNG ĐỘ ROOTONE VÀ CHIỀU DÀI
Dependent Variable TLS30 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.39 0.7679 B 2 4 1.84 0.2713 R-Square Coeff Var Root MSE TLS30 Mean 0.632294 7.264093 5.804555 79.90750 Dependent Variable TLS30D Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.37 0.7752 B 2 4 1.84 0.2715 A*B 6 12 0.36 0.8929 R-Square Coeff Var Root MSE TLS30D Mean 0.632529 3.620500 0.323451 8.933889 Dependent Variable TLS50 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.90 0.4951 B 2 4 7.42 0.0451 A*B 6 12 0.52 0.7794 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping HOM15cm 85.0000 A HOM20cm 80.8333 B HOM10cm 80.5550 B R-Square Coeff Var Root MSE TLS50 Mean 0.699878 5.679914 4.664882 82.12944 Dependent Variable TLS50D Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.93 0.4808 B 2 4 7.35 0.0457 A*B 6 12 0.52 0.7853 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping HOM15cm 9.2158 A HOM20cm 8.9875 B HOM10cm 8.9717 B R-Square Coeff Var Root MSE TLS50D Mean
HOM TỈ LỆ SỐNG CÂY ĐINH LĂNG.
0.697602 2.859966 0.259065 9.058333 Dependent Variable TLS70 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 1.01 0.4504 B 2 4 5.05 0.0804 A*B 6 12 2.10 0.1287 R-Square Coeff Var Root MSE TLS70 Mean 0.843541 3.724381 3.151933 84.62972 Dependent Variable TLS70D Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 1.01 0.4506 B 2 4 4.91 0.0837 R-Square Coeff Var Root MSE TLS70D Mean 0.844107 1.862604 0.171282 9.195833 Dependent Variable TLS90 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 4.12 0.0661 B 2 4 9.27 0.0315 A*B 6 12 4.91 0.0093 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping HOM15cm 90.2783 A HOM20cm 85.5550 B HOM10cm 83.8900 B R-Square Coeff Var Root MSE TLS90 Mean 0.936464 2.223502 1.924984 86.57444 LS-means with the same letter are not significantly different=Tukey test=(P<.01). A B Mean Grouping RTONE15 HOM15cm 95.5566667 A RTONE20 HOM15cm 91.1100000 AB RTONE10 HOM15cm 87.7800000 AB RTONE0 HOM15cm 86.6666667 BC RTONE10 HOM10cm 86.6666667 BC RTONE15 HOM20cm 86.6666667 BC RTONE20 HOM10cm 85.5566667 BC RTONE20 HOM20cm 85.5566667 BC RTONE10 HOM20cm 85.5533333 BC RTONE15 HOM10cm 84.4466667 BC RTONE0 HOM20cm 84.4433333 BC RTONE0 HOM10cm 78.8900000 C Dependent Variable TLS90D Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 4.10 0.0668 B 2 4 9.08 0.0326 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping HOM15cm 9.5000 A HOM20cm 9.2500 B HOM10cm 9.1567 B R-Square Coeff Var Root MSE TLS90D Mean 0.935309 1.120485 0.104230 9.302222 LS-means with the same letter are not significantly different=Tukey test=(P<.05).
A B Mean Grouping RTONE15 HOM15cm 9.77333333 A RTONE20 HOM15cm 9.54666667 AB RTONE10 HOM15cm 9.37000000 BC RTONE0 HOM15cm 9.31000000 BC RTONE10 HOM10cm 9.31000000 BC RTONE15 HOM20cm 9.31000000 BC RTONE10 HOM20cm 9.25000000 BC RTONE20 HOM10cm 9.25000000 BC RTONE20 HOM20cm 9.25000000 BC RTONE0 HOM20cm 9.19000000 CD RTONE15 HOM10cm 9.18666667 CD RTONE0 HOM10cm 8.88000000 D Dependent Variable SOLA30 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.12 0.9462 B 2 4 0.86 0.4883 A*B 6 12 4.58 0.0121 R-Square Coeff Var Root MSE SOLA30 Mean 0.895748 4.661924 0.072648 1.558333 T Grouping for A*B Least Squares Means (Alpha=0.05) LS-means with the same letter are not significantly different. A B Estimate RTONE10 HOM15cm 1.6333 A RTONE10 HOM20cm 1.6333 A RTONE0 HOM20cm 1.6333 B A RTONE15 HOM20cm 1.6333 B A RTONE15 HOM10cm 1.6000 B A RTONE20 HOM15cm 1.6000 B A RTONE20 HOM10cm 1.5667 B A RTONE15 HOM15cm 1.5333 B A RTONE20 HOM20cm 1.5000 B A RTONE0 HOM10cm 1.5000 B A RTONE0 HOM15cm 1.4667 B A RTONE10 HOM10cm 1.4000 B Dependent Variable SOLA50 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.80 0.5376 B 2 4 0.09 0.9184 R-Square Coeff Var Root MSE SOLA50 Mean 0.703516 9.477996 0.187454 1.977778 Dependent Variable SOLA70 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 1.67 0.2719 B 2 4 1.30 0.3673 A*B 6 12 1.54 0.2462 R-Square Coeff Var Root MSE SOLA70 Mean 0.816327 3.567218 0.081650 2.288889 Dependent Variable SOLA90 Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.18 0.9046
B 2 4 1.40 0.3460 A*B 6 12 1.10 0.4153 R-Square Coeff Var Root MSE SOLA90 Mean 0.745877 5.190975 0.147510 2.841667 Dependent Variable SOCHOI30 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 2.68 0.1405 B 2 4 1.37 0.3531 A*B 6 12 1.60 0.2298 R-Square Coeff Var Root MSE SOCHOI30 Mean 0.841986 4.814411 0.040254 0.836111 Dependent Variable SOCHOI50 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.29 0.8293 B 2 4 7.95 0.0404 A*B 6 12 0.78 0.5992 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping HOM20cm 1.4417 A HOM10cm 1.4000 AB HOM15cm 1.3250 B R-Square Coeff Var Root MSE SOCHOI50 Mean 0.740625 6.311894 0.087665 1.388889 Dependent Variable SOCHOI70 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.19 0.8984 B 2 4 1.40 0.3460 A*B 6 12 1.89 0.1637 R-Square Coeff Var Root MSE SOCHOI70 Mean 0.719444 6.593521 0.096705 1.466667 Dependent Variable SOCHOI90 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 1.85 0.2394 B 2 4 0.42 0.6834 A*B 6 12 0.24 0.9553 R-Square Coeff Var Root MSE SOCHOI90 Mean 0.585526 4.613331 0.076376 1.655556 Dependent Variable DKCHOI30 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 2.03 0.2118 B 2 4 1.86 0.2689 A*B 6 12 1.92 0.1585 R-Square Coeff Var Root MSE DKCHOI30 Mean 0.802842 4.528111 0.010138 0.223889 Dependent Variable DKCHOI50 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F
A 3 6 3.28 0.1003 B 2 4 3.35 0.1397 A*B 6 12 0.99 0.4737 R-Square Coeff Var Root MSE DKCHOI50 Mean 0.572093 6.008016 0.016639 0.276944 Dependent Variable DKCHOI70 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 2.99 0.1175 B 2 4 3.31 0.1420 A*B 6 12 3.17 0.0420 R-Square Coeff Var Root MSE DKCHOI70 Mean 0.830904 2.743347 0.010364 0.377778 LS-means with the same letter are not significantly different=Tukey test=(P<.05). A B Mean Grouping RTONE15 HOM15cm 0.39333333 A RTONE20 HOM20cm 0.39000000 AB RTONE10 HOM15cm 0.38333333 AB RTONE20 HOM15cm 0.38333333 AB RTONE0 HOM10cm 0.38000000 AB RTONE0 HOM15cm 0.38000000 AB RTONE10 HOM10cm 0.38000000 AB RTONE10 HOM20cm 0.38000000 AB RTONE20 HOM10cm 0.38000000 AB RTONE0 HOM20cm 0.36666667 AB RTONE15 HOM10cm 0.36000000 AB RTONE15 HOM20cm 0.35666667 B Dependent Variable DKCHOI90 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.34 0.7989 B 2 4 0.65 0.5695 A*B 5 12 0.18 0.9653 R-Square Coeff Var Root MSE DKCHOI90 Mean 0.329268 3.187000 0.015138 0.475000
Dependent Variable DAILA30 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 1.89 0.2323 B 2 4 1.41 0.3437 A*B 6 12 3.14 0.0436 R-Square Coeff Var Root MSE DAILA30 Mean 0.743769 1.148291 0.075019 6.533056 T Grouping for A*B Least Squares Means (Alpha=0.05) LS-means with the same letter are not significantly different. A B Estimate RTONE10 HOM15cm 1.6333 A RTONE10 HOM20cm 1.6333 A RTONE0 HOM20cm 1.6333 B A RTONE15 HOM20cm 1.6333 B A RTONE15 HOM10cm 1.6000 B A RTONE20 HOM15cm 1.6000 B A RTONE20 HOM10cm 1.5667 B A RTONE15 HOM15cm 1.5333 B A RTONE20 HOM20cm 1.5000 B A RTONE0 HOM10cm 1.5000 B A RTONE0 HOM15cm 1.4667 B A RTONE10 HOM10cm 1.4000 B
Dependent Variable DAILA50 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 3.54 0.0879 B 2 4 0.26 0.7846 A*B 6 12 0.82 0.5766 R-Square Coeff Var Root MSE DAILA50 Mean 0.636485 1.569250 0.133552 8.510556 Dependent Variable DAILA70 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.08 0.9703 B 2 4 0.62 0.5846 A*B 6 12 1.10 0.4179 R-Square Coeff Var Root MSE DAILA70 Mean 0.534107 0.942860 0.102512 10.87250 Dependent Variable DAILA90 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 1.22 0.3799 B 2 4 0.29 0.7644 A*B 6 12 0.74 0.6268 R-Square Coeff Var Root MSE DAILA90 Mean 0.560985 0.755025 0.105615 13.98833 Dependent Variable RONGLA30 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 1.21 0.3842 B 2 4 0.33 0.7386 A*B 6 12 1.72 0.1987 R-Square Coeff Var Root MSE RONGLA30 Mean 0.793478 1.691153 0.064818 3.832778 Dependent Variable RONGLA50 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.28 0.8393 B 2 4 15.38 0.0132 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping HOM10cm 4.8325 A HOM20cm 4.7992 B HOM15cm 4.7908 B R-Square Coeff Var Root MSE RONGLA50 Mean 0.596118 1.118280 0.053761 4.807500 Dependent Variable RONGLA70 Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 0.07 0.9717 B 2 4 0.50 0.6381 A*B 6 12 1.07 0.4296 R-Square Coeff Var Root MSE RONGLA70 Mean 0.681567 0.841673 0.049418 5.871389 Dependent Variable RONGLA90 Type 3 Tests of Fixed Effects
Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 446.01 <.0001 B 2 4 1.45 0.3356 A*B 6 12 3.92 0.0211 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.01). A B Estimate Grouping RTONE10 7.2667 A RTONE20 7.2311 A RTONE15 7.2089 A RTONE0 6.6389 B R-Square Coeff Var Root MSE RONGLA90 Mean 0.993631 0.512950 0.036350 7.086389 LS-means with the same letter are not significantly different=Tukey test=(P<.05). A B Mean Grouping RTONE10 HOM10cm 7.29666667 A RTONE10 HOM20cm 7.28000000 AB RTONE20 HOM20cm 7.27333333 AB RTONE15 HOM15cm 7.24666667 AB RTONE20 HOM15cm 7.24333333 AB RTONE10 HOM15cm 7.22333333 AB RTONE15 HOM10cm 7.19666667 AB RTONE15 HOM20cm 7.18333333 AB RTONE20 HOM10cm 7.17666667 B RTONE0 HOM20cm 6.67666667 C RTONE0 HOM10cm 6.62333333 C RTONE0 HOM15cm 6.61666667 C Dependent Variable SORE Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 47.97 0.0001 B 2 4 0.44 0.6698 A*B 6 12 0.74 0.6293 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.01). A B Estimate Grouping RTONE10 17.4889 A RTONE15 17.4444 AB RTONE20 17.2556 B RTONE0 16.8444 C R-Square Coeff Var Root MSE SORE Mean 0.792518 1.606790 0.277305 17.25833 Dependent Variable DAIRE Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 1.46 0.3158 B 2 4 3.35 0.1399 A*B 6 12 1.78 0.1871 R-Square Coeff Var Root MSE DAIRE Mean 0.752521 1.776461 0.070511 3.969167 Dependent Variable NGRDTIEN Type 3 Tests of Fixed Effects Num Den Effect DF DF F Value Pr > F A 3 6 8.84 0.0127 B 2 4 1.30 0.3670 A*B 6 12 0.18 0.9778 LS-means with the same letter are not significantly different by test=LSD(P<.05). A B Estimate Grouping RTONE0 14.0333 A RTONE10 14.0000 A RTONE20 13.9000 B RTONE15 13.8889 B
R-Square Coeff Var Root MSE NGRDTIEN Mean 0.624122 1.235360 0.172401 13.95556
PHỤ LỤC HÌNH
Hình 1. Chuẩn bị hom đinh lăng
Hình 2. Hom được giâm vào giá thể thí nghiệm NAA-dài hom
Hình 3. Hom được giâm vào giá thể thí nghiệm IBA-dài hom
Hình 4. Hom được giâm vào giá thể 3 thí nghiệm NAA-dài hom, IBA-dài hom,
Rootone-dài hom
Hình 5. Hom ra rễ đầu tiên thí nghiệm NAA-dài hom
Hình 6. Cây sau 30 ngày mọc nhiều lá và chồi thí nghiệm Rootone-dài hom
Hình 7. Cây sau 50 ngày lá phát triển tốt thí nghiệm NAA
Hình 8. Cây sau 70 ngày thí nghiệm NAA
Hình 9. Cây sau 90 ngày thí nghiệm NAA