intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Báo chí: Báo chí Công an nhân dân với công tác tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Elfredatran Elfredatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:137

46
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là từ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan, luận văn sẽ tìm hiểu khảo sát phân tích báo in CAND và báo CAĐN về tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế của 2 tờ báo để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo trên hệ thống báo chí CAND nói chung và báo CAND, báo CAĐN nói riêng trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Báo chí: Báo chí Công an nhân dân với công tác tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc giai đoạn hiện nay

  1. V ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN =========== HOÀNG VĂN PHONG BÁO CHÍ CÔNG AN NHÂN DÂN VỚI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO CỦA TỔ QUỐC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Hà Nội – 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN =========== HOÀNG VĂN PHONG BÁO CHÍ CÔNG AN NHÂN DÂN VỚI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO CỦA TỔ QUỐC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 60320101 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Thế Kỷ Hà Nội – 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết, đây là luận văn do tôi tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cán bộ hướng dẫn. Các vấn đề mà tôi đưa ra trong nghiên cứu "Báo chí Công an nhân dân với công tác tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc giai đoạn hiện nay" chưa được công bố ở bất cứ công trình khoa học nào. Mọi luận cứ trong luận văn là xác thực. Tác giả luận văn HOÀNG VĂN PHONG
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Thế Kỷ, Ủy viên Trung ương Đảng, Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam – người đã hướng dẫn tận tình, tạo mọi điều kiện để tôi được tiếp cận, tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Trung tâm nghiệp vụ - Hội Nhà báo Việt Nam, sự hợp tác, giúp đỡ của các đồng nghiệp Báo CAND, CANĐ, các Nhà báo lão thành…đã tạo mọi điều kiện để tôi có thể tiếp cận tư liệu và tìm hiều quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng vô cùng biết ơn các nhà quản lý, lãnh đạo các ngành và các đơn vị liên quan, bạn bè, đồng nghiệp đã dành thời gian tham gia các cuộc trò chuyện, khảo sát, phỏng vấn về các nội dung nghiên cứu của đề tài. Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn đến đội ngũ các thầy cô ở trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội đã nhiệt huyết trong suốt quá trình giảng dạy, giúp đỡ, chỉnh sửa, góp ý đề cương để tôi có điều kiện hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN HOÀNG VĂN PHONG
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 3 3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ..................................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................................. 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO TỔ QUỐC CỦA BÁO CHÍ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................................................................... 9 1.1 Khái niệm liên quan đến đề tài ............................................................. 9 1.1.1. Biển, đảo........................................................................................... 9 1.1.2. Tuyên truyền ................................................................................... 13 1.1.3. Báo chí ............................................................................................ 15 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo ........................................................................................... 16 1.4.1 Những căng thẳng trên biển Đông .................................................. 23 Chƣơng 2: KHẢO SÁT TIN BÀI VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, ĐẤU TRANH BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO CỦA TỔ QUỐC TA TRÊN BÁO IN CAND VÀ CAĐN ......................................................................................27 2.1. Diện mạo báo chí CAND nói chung và báo in CAND, CAĐN ....... 27 2.2. Tần suất, số lƣợng tin bài ................................................................... 31 2.3. Nội dung thông tin đƣợc phản ánh ................................................... 36 2.3.1. Diễn biến thực địa .......................................................................... 42 2.3.2. Đấu tranh nhân dân ....................................................................... 51
  6. 2.3.3. Đấu tranh nhà nước ....................................................................... 58 2.3.4. Dư luận quốc tế .............................................................................. 73 2.4. Hình thức thể hiện .............................................................................. 77 2.4.1. Thể loại ........................................................................................... 78 2.4.2. Tít, sapo .......................................................................................... 84 2.4.3. Ảnh, đồ họa .................................................................................... 85 2.5. Đánh giá thành công, hạn chế của 2 tờ báo in CAND và CAĐN ... 86 2.5.1. Thành công ..................................................................................... 86 2.5.2. Hạn chế........................................................................................... 89 Chƣơng 3: NHỮNG GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤP LƢỢNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO CỦA TỔ QUỐC TRÊN BÁO CAND, CAĐN ..........................................92 3.1. Khái quát chung nguyên nhân thành công và hạn chế ................... 92 3.2. Giải pháp, khuyến nghị ...................................................................... 97 3.2.1. Giải pháp chung ............................................................................. 97 3.2.2. Giải pháp cụ thể ........................................................................... 106 KẾT LUẬN ...............................................................................................................113 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................118
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CQBĐ : Chủ quyền biển đảo BĐ : Biển đảo GS.TS : Giáo sư, tiến sĩ PGS.TS : Phó Giáo sư, tiến sĩ NXB : Nhà xuất bản LHQ : Liên hiệp quốc ASEAN : Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với bờ biển dài trên 3.260 km trải dài từ Bắc xuống Nam, 28/63 tỉnh thành phố có biển, đứng thứ 27 trong số 157 quốc gia ven biển, các quốc đảo và các lãnh thổ trên thế giới; những yếu tố trên đã tạo cho Việt Nam một vị trí địa chính trị và địa kinh tế đặc biệt quan trọng. Trong suốt quá trình lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc, biển đảo luôn gắn với quá trình xây dựng và phát triển của đất nước và con người Việt Nam. Đất nước chúng ta không chỉ có đường bờ biển dài mà còn rất đặc biệt khi sở hữu gần 4.000 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó đặc trưng nhất là hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Biển, đảo có tầm quan trọng đặc biệt mang tính chiến lược trong quá trình phát triển đất nước. Chính vì vậy, hoạt động tuyên truyền về biển đảo là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của báo chí cách mạng Việt Nam cũng như những người làm báo. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, biển Đông nói chung và vấn đề biển đảo nói riêng thực sự đang là một vấn đề nóng trên tất cả các diễn đàn không chỉ trong nước mà còn của cả khu vực và thế giới. Những câu chuyện về tranh chấp chủ quyền của Trung Quốc với Nhật Bản, Philippines, đặc biệt là những hành động gây hấn của Trung Quốc với Việt Nam trong thời gian gần đây (nhất là trong năm 2014) trên biển Đông thực sự đã tạo nên làn sóng phẫn nộ sâu sắc với dư luận trong nước và quốc tế. Và kể từ ngày 2/5/2014, khi Trung Quốc ngang nhiên kéo giàn khoan Hải Dương 981 hạ đặt trái phép trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam, vấn đề tuyên truyền về biển đảo lại càng trở nên nóng bỏng, cần thiết và là nhu cầu thông tin không thể thiếu với công chúng báo chí. Trước bối cảnh diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường các hoạt động khiêu khích, chống phá của Trung Quốc, báo chí Việt Nam trong đó có hệ thống báo chí CAND đã thể hiện vai trò là vũ khí sắc bén, có hiệu quả của Đảng và Nhà 1
  9. nước trong cuộc đấu tranh với hành động sai trái của Trung Quốc ở Biển Đông. Bằng những thông tin khách quan, chính xác, kịp thời, có tính thuyết phục cao, hệ thống báo chí CAND đã cung cấp thông tin không chỉ cho độc giả trong nước mà còn cho bạn bè quốc tế, người Việt Nam sống ở nước ngoài có được những thông tin tin cậy, từ đó hiểu rõ hơn quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về chủ quyền biển đảo của Việt Nam. Những thông tin này đã đóng góp to lớn trong quá trình đấu tranh, bảo vệ chủ quyền biển đảo của Đảng, Chính phủ, Nhà nước và nhân dân ta, được nhân dân thế giới ủng hộ, phản đối và yêu cầu Trung Quốc rút giàn khoan ra khỏi vùng biển nước ta. Việc phát huy vai trò của báo chí nói chung và hệ thống báo chí CAND nói riêng trong công tác đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của nước ta giai đoạn hiện nay là vô cùng cần thiết, cấp bách. Cùng với các cơ quan báo chí hiện nay, hệ thống báo chí CAND trong đó cụ thể là báo CAND và báo CAĐN có nhiều thế mạnh vượt trội trong việc tiếp cận công chúng, độc giả, những chứng cứ, tư liệu, thông tin,… từ đó truyền tải nhanh chóng, chính xác lập trường, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đến với bạn bè quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ, đồng tình của nhân dân thế giới cũng như định hướng tư tưởng cho người Việt Nam ở nước ngoài, nâng cao trách nhiệm của mỗi công dân với Tổ quốc, với việc bảo vệ CQBĐ. Nghiên cứu về vai trò của báo chí CAND trong công tác đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của tổ quốc giai đoạn hiện nay bắt đầu từ sự kiện Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam trên báo in CAND và CAĐN là một hướng nghiên cứu cần thiết của báo chí học, qua đó góp thêm một kênh thông tin cho hoạt động tuyên truyền về đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo ngày càng có chất lượng, hiệu quả hơn; khẳng định vai trò, vị trí quan trọng của báo in CAND và báo CAĐN trong công cuộc đấu tranh bảo vệ CQBĐ, từ 2
  10. đó rút ra bài học kinh nghiệm và giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo của tổ quốc ta trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, tác giả luận văn chọn đề tài nghiên cứu “Báo chí CAND với công tác tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn cao học báo chí của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Có thể khẳng định rằng, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề biển đảo. Trong quá trình tìm hiểu, tác giả chú ý đến một số cuốn sách liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài như: Bộ sách “Chủ quyền biển đảo Việt Nam” – NXB Thanh Niên, xuất bản năm 2012 của hai tác giả Sông Lam và Thái Quỳnh tuyển chọn, gồm 10 tên sách gồm: Toàn cảnh biển đảo Việt Nam; Một số vấn đề trong chiến lược biển Việt Nam; Hỏi đáp về biển đảo Việt Nam; Thiên hùng ca bất tử đường Hồ Chí Minh trên biển; Trường Sa vang mãi bản hùng ca; Những người giữ niềm tin cho biển; Đây biển Việt Nam; Những hòn đảo ngọc Việt Nam; Cảng biển Việt Nam; Hải đăng Việt Nam – Mắt thần canh biển. Bộ sách bao gồm những kiến thức cơ bản về Luật Biển quốc tế và hệ thống pháp luật về biển, đảo của Nhà nước ta; Những cơ sở pháp lý, khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với các quần đảo trên biển Đông, khẳng định quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong việc giải quyết tranh chấp; Tuyên truyền ý nghĩa, nội dung, kết quả thực hiện các văn bản pháp lý về biển, đảo Việt Nam đã ký kết với các nước láng giềng, các nước có liên quan. Ngoài ra, bộ sách cũng tuyên truyền, giáo dục cho toàn dân nâng cao ý thức đấu tranh, bảo vệ, giữ gìn chủ quyền biển đảo của tổ quốc, phát triển du lịch biển đảo Việt Nam,… Cuốn sách “Tìm hiểu về biển, đảo Việt Nam” của hai tác giả Đậu Xuân Luận, Đặng Việt Thủy (sưu tầm, biên soạn) Nhà xuất bản Quân đội nhân dân xuất bản năm 2014 đã đề cập tới một số vấn đề chung về biển, đảo Việt Nam, 3
  11. luật pháp quốc tế và Việt Nam về biển; tuyên bố của Chính phủ Việt Nam về lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam; quy chế khu vực biên giới biển,… tiềm năng phát triển một số đảo của Việt Nam, đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa,… Cuốn sách “Bằng chứng lịch sử và cơ sở pháp lí Hoàng Sa, Trường Sa là của Việt Nam” (NXB Trẻ xuất bản năm 2011). Thông qua nguồn tư liệu lịch sử và địa lý đáng tin cậy của Việt Nam cũng như tư liệu và bản đồ xưa của các nhà truyền giáo và hàng hải phương Tây, cuốn sách đã đưa ra những dẫn chứng khái quát về Hoàng Sa và Trường Sa từ thế kỷ XV. Khẳng định chủ quyền, không thể tranh cãi của Việt nam đối với hai quần đảo này ở biển Đông. Cuốn sách “Người Việt với biển” của tác giả Nguyễn Văn Kim (chủ biên) – NXB Thế giới, xuất bản năm 2011. Cuốn sách tập hợp nhiều bài nghiên cứu, phân tích về cơ tầng văn hóa biển, quan hệ ngoại thương và chủ quyền an ninh biển; truyền thống và tư duy hướng biển của người Việt; ý thức chủ quyền biển đảo,… Những công trình trên có nhiều giá trị, là nguồn tư liệu quan trọng giúp tác giả có thêm thông tin “làm nền” cho luận văn của mình. Ngoài ra, tác giả chú ý tới một số luận văn của học viên cao học tại Khoa Báo chí và Truyền thông - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN), Học viện Báo chí và Tuyên truyền: Đề tài thạc sĩ chuyên ngành báo chí học tại trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn, 2013, “Thông tin về chủ quyền biển đảo trên kênh VTV Đà Nẵng” của tác giả Văn Công Nghĩa. Tác giả đã đi sâu phân tích đánh giá những thành công hạn chế của việc thông tin về biển đảo của VTV Đà Nẵng. Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích và đưa ra những hạn chế nhất định trong lĩnh vực tuyên truyền về biển đảo qua thể lại phim tài liệu truyền hình; mạnh 4
  12. dạn đưa ra một số nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng thông tin về biển đảo của VTV Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao chất lượng chương trình về biển đảo trên sóng phát thanh của Đài tiếng nói Việt Nam” (Qua thực tế các chương trình trên hệ thời sự chính trị tổng hợp VOV1), Truyền thông đại chúng, của tác giả Nguyễn Thị Hòa - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011. Tác giả đã nghiên cứu và đưa ra thời cơ và thách thức đặt ra đối với việc thông tin tuyên truyền về biển đảo trong thời đại ngày nay. Thông qua đó, đề xuất những giải pháp để đổi mới, nâng cao chất lượng tuyên truyền về biển đảo trên sóng phát thanh Đài Đài Tiếng nói Việt Nam. Luận văn thạc sĩ “Tuyên truyền về biển đảo trên báo điện tử Việt Nam hiện nay” của tác giả Vương Thị Hà - Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2014. Ngoài việc hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài luận văn còn phân tích vai trò của báo điện tử trong tuyên truyền về biển đảo; Nội dung tuyên truyền về biển đảo trên báo điện tử Việt Nam; Ưu điểm và hạn chế của báo điện tử khi tuyên truyền về biển đảo; Qua đó, chỉ ra những thành công và hạn chế trong công tác tuyên truyền về biển đảo trên báo điện tử Việt Nam hiện nay và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền về biển đảo trên báo điện tử trong thời gian tới. Luận văn thạc sĩ “Vai trò của Báo chí đối ngoại với việc thông tin bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2015. Trên cơ sở nghiên cứu những vấ n đề cơ bản về cơ sở lý luận và thực tiễn của vai trò báo chí đối ngoại với việc thông tin bảo vệ chủ quyền biển , đảo Viê ̣t Nam hiê ̣n nay cũng như đánh giá những thành công và ha ̣n chế của nó , tác giả đã đề xuấ t mô ̣t số giải pháp nâng cao vai trò của báo chí đ ối ngoại nhằ m góp phầ n đắ c lực vào thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ bảo vê ̣ chủ quyề n biể n , đảo nước ta. Tất cả những nghiên 5
  13. cứu này sẽ là những tài liệu tham khảo có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn để tác giả thực hiện tốt hơn đề tài nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, cũng phải nói thêm rằng, những tư liệu, sách và các luận văn dù có những giá trị rất quan trọng trong nghiên cứu về biển đảo. Tuy nhiên đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể vấn đề “Báo chí CAND với công tác tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo của tổ quốc giai đoạn hiện nay”. Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng và tính mới mẻ cũng như giá trị khoa học và thực tiễn đó của đề tài mà tôi quyết định chọn đề tài: “Báo chí CAND với công tác tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo của tổ quốc giai đoạn hiện nay” là đề tài luận văn Thạc sĩ của mình. 3. Mục tiêu nghiên cứu Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan, luận văn sẽ tìm hiểu khảo sát phân tích báo in CAND và báo CAĐN về tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế của 2 tờ báo để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo trên hệ thống báo chí CAND nói chung và báo CAND, báo CAĐN nói riêng trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Báo chí Công an Nhân dân với công tác tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc ta giai đoạn hiện nay. Khách thể nghiên cứu, khảo sát là hai tờ báo in CAND và Công an Đà Nẵng trong khoảng thời gian từ tháng 5/2014 đến tháng 5/2016. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi hai tờ báo in CAND và CAĐN. Phạm vi thời gian khảo sát bắt đầu từ tháng 5/2014 khi sự kiện giàn 6
  14. khoan Hải Dương 981 của Trung Quốc kéo vào vùng biển đặc quyền kinh tế của nước ta đến tháng 5/2016. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiê ̣n đề tài , tác giả sử du ̣ng cơ s ở lý luận, phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: 5.1 Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên: Nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về báo chí, truyền thông. 5.2. Phương pháp cụ thể: Phương pháp phân tích và tổng hợp: thu thập và nghiên cứu các nguồn tài liệu có liên quan. Phương pháp nghiên cứu lịch sử và tài liệu thứ cấp: hệ thống hóa các công trình đã nghiên cứu trước đó về vấn đề TTĐN, cũng như các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực thông tin tuyên truyền biển đảo,… Phương pháp phân tích thông điệp truyền thông về biển đảo từ 2 tờ báo in CAND và CAĐN trên những bình diện về tần xuất xuất hiện, về nội dung thông tin và hình thức chuyển tải thông tin Phương pháp phỏng vấn sâu lãnh đạo các cơ quan báo chí CAND, CAĐN, PV, BTV, những người trực tiếp phụ trách công tác tuyên truyền trên lĩnh vực này. Phương pháp thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần bổ sung và làm phong phú thêm hệ thống lý luận về công tác tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc trên báo chí CAND, báo CAĐN; ở một khía cạnh nào đó, đề tài sẽ có những đóng góp 7
  15. mang tính mở đầu trong việc thống kê, đánh giá, nhận xét và phân tích ở góc độ nội dung và hình thức thể hiện; những thành công, hạn chế, bài học kinh nghiệm, kiến nghị các giải pháp. Điều này sẽ góp phần tạo cơ sở cho những nghiên cứu sâu hơn sau này về vấn đề tuyên truyền về biển, đảo trên hệ thống báo chí. Nội dung của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần làm rõ những thành công, hạn chế trong công tác tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo của nước ta của hai tờ báo trong giai đoạn hiện nay; từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền trên lĩnh vực bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam không chỉ trên báo CAND, CAĐN mà còn trên hệ thống báo chí Cách mạng Việt Nam. Luận văn cũng đưa ra những định hướng cho việc nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo trên tờ báo mạng điện tử CAND và CAĐN nói riêng và báo điện tử nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo tổ quốc của báo chí giai đoạn hiện nay Chương 2: Khảo sát tin bài về công tác tuyên truyền, đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của tổ quốc ta trên báo in CAND và CAĐN Chương 3: Những giải pháp, khuyến nghị nâng cao chấp lượng công tác tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo của tổ quốc trên báo CAND, CAĐN 8
  16. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO TỔ QUỐC CỦA BÁO CHÍ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 1.1 Khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Biển, đảo Theo Từ điển tiếng Việt, biển là vùng nước mặn rộng lớn trên bề mặt trái đất [Hoàng Phê (2008), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, tr.82] Theo Từ điển tiếng Việt, đảo là khoảng, vùng đất rộng có nước bao quanh ở sông, hồ, biển [Hoàng Phê (2008), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, tr.369] Theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, điều 121: “Một đảo là một vùng đất có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước”. Trong điểm b, điều 46, phần IV của Luật này có sử dụng thuật ngữ quần đảo giải thích: “Quần đảo” (Archipel) là tổng thể các đảo, kể cả các bộ phận của các đảo, các vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan với nhau đến mức tạo thành về thực chất một thể thống nhất về địa lý, kinh tế và chính trị, hay được coi như thế về mặt lịch sử. Theo đó, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam là bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam. Việt Nam có vùng thềm lục địa rộng khoảng 1 triệu km2 cùng hệ thống các đảo, quần đảo. Biển Đông Theo tài liệu học tập chính trị của Tổng cục Chính trị năm 2010, Việt Nam có bờ biển dài hơn 3.260 km, trải dài trên 13 vĩ độ, có tỷ lệ chiều dài đường biển trên diện tích đất liền cao nhất Đông Nam Á và đứng 27/157 nước có biển trên thế giới (trung bình của thế giới là 600 km2 đất liền/km bờ biển, Việt Nam là 100km2 đất liền/km bờ biển). Biển nước ta có khoảng 3.000 hòn đảo lớn nhỏ xa bờ, gần bờ và hai quần Đảo Trường Sa, Hoàng Sa. Đảo ven bờ chủ yếu nằm ở vịnh Bắc Bộ; đảo nổi của nước ta có diện tích khoảng 1.700 km2, trong đó 3 đảo có diện tích 9
  17. lớn hơn 100km2 là: Phú Quốc, Cái Bầu, Cát Bà), có 23 đảo diện tích lớn hơn 10km2, có 82 đảo diện tích lớn hơn 1km2 và khoảng 1.400 đảo nhỏ chưa có tên. HÌnh như trùng lặp với đoạn trên đã viết về biển, đảo VN? Cuốn “Toàn cảnh biển đảo Việt Nam” (Nhiều tác giả) cho rằng: "Biển Đông là vùng biển rìa Tây Thái Bình Dương. Nhân dân Việt Nam vẫn gọi Biển Đông theo tên truyền thống, gắn liền với lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc. Tên biển Đông đã được ghi trong cuốn Dư địa chí của Nguyễn Trãi, năm 1435 thời vua Lê Thánh Tông". Việt Nam là đất nước có bờ biển dài 3260 km, vùng đặc quyền kinh tế rộng hơn 1 triệu km2 với trên "4000 đảo lớn nhỏ, trong đó: vùng biển Đông Bắc có trên 3000 đảo; Bắc Trung Bộ trên 40 đảo; còn lại ở vùng biển Nam Trung Bộ, vùng biển Tây Nam và 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Đảo và quần đảo nước ta có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, có vai trò lớn lao trong công cuộc bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Bản đồ vùng biển Việt Nam trên Biển Đông (Nguồn: internet) Nước ta giáp với biển Đông ở hai phía Đông và Nam. Vùng biển Việt Nam là một phần biển Đông. Với vị trí chiến lược quan trọng: nối liền Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương, châu Á với châu Âu, châu Úc với Trung 10
  18. Đông, biển Việt Nam tạo điều kiện giao lưu quốc tế thuận lợi, phát triển kinh tế biển, dịch vụ trên biển. Theo Luật biển Việt Nam thì vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982. Những khái niệm cụ thể về nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa đều được giải thích khá rõ trong công ước của Liên hợp quốc về Luật biển 1982 cũng như trong luật biển Việt Nam. Vài nét về Hoàng Sa - Trƣờng Sa - Quần đảo Hoàng Sa + Quần đảo Hoàng Sa là một quần đảo san hô nằm giữa Biển Đông. Từ lâu Hoàng Sa cũng như Trường Sa đã thuộc lãnh thổ Việt Nam với tên Bãi Cát Vàng, Hoàng Sa. + Quần đảo Hoàng Sa nằm trong kinh độ 1110 đến 1130 Đông, vĩ độ 15045’; đến 17015’, ngang với vĩ độ Huế và Đà Nẵng. Hoàng Sa nằm ở phía Bắc Biển Đông, trên đường biển quốc tế từ Châu Âu đến các nước phía Đông và Đông Bắc Á và giữa các nước Châu Á với nhau. + Quần đảo Hoàng Sa gồm trên 37 đảo, đá, bãi cạn, bãi ngầm và một số đối tượng địa lý khác trong vùng biển rộng khoảng 30.000 km2 chia ra làm 2 nhóm: Nhóm phía Đông có tên là Nhóm An Vĩnh, nhóm phía Tây là Nhóm Lưỡi liềm. Riêng đảo Hoàng Sa có trạm khí tượng của Việt Nam hoạt động từ năm 1938 đến 1947, được tổ chức khí tượng quốc tế đặt số hiệu 48-860 (số 48 chỉ khu vực Việt Nam). 11
  19. Bản đồ Quần đảo Hoàng Sa(Nguồn: internet) + Dưới triều Nguyễn, quần đảo Hoàng Sa thuộc phủ Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Nam. Năm 1938 thuộc tỉnh Thừa Thiên. Năm 1961 gọi là xã Định Hải, quận Hoà Vang tỉnh Quảng Nam. Năm 1982 Chính phủ ta quyết định thành lập huyện Hoàng Sa thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng. Nay trở thành huyện Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng. + Năm 1956 Trung Quốc chiếm phần phía Đông của quần đảo Hoàng Sa. Tháng 1/1974, trong lúc quân và dân ta đang tập trung sức tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Trung Quốc đã đem quân ra đánh chiếm toàn bộ quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam. - Quần đảo Trường Sa + Quần đảo Trường Sa cách quần đảo Hoàng Sa khoảng 200 hải lý về phía Nam. Quần đảo Trường Sa bao gồm hơn 100 đảo nhỏ, bãi ngầm, bãi san hô nằm trải rộng trong một vùng biển khoảng 180.000 km2 với chiều Đông Tây là 325 hải lý, chiều Bắc Nam là 274 hải lý, từ vĩ độ 6030’ Bắc đến 120 Bắc và từ kinh độ 111030’ Đông đến 117020’ Đông, cách Cam Ranh 248 hải lý, cách đảo Hải Nam (Trung Quốc) 595 hải lý. + Quần đảo Trường Sa được chia làm 10 cụm: Song Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm, Bãi Vũng Mây, Bãi Hải 12
  20. Sâm, Bãi Lim, Song Tử Tây là đảo cao nhất (cao 4 đến 6 mét lúc triều xuống); Ba Đình là đảo rộng nhất (0,6km2) trong quần đảo. Bản đồ quần đảo Trường Sa(Nguồn: internet) Quần đảo Trường Sa không chỉ là vị trí quân sự chiến lược án ngữ phía Đông Nam nước ta, bảo vệ vùng biển và hải đảo ven bờ, mà còn là một vùng có trữ lượng lớn photphat khá lớn, có nhiều loại có nhiều dầu.Việt Nam đang có mặt và bảo vệ 21 đảo và bãi đá ngầm trên quần đảo Trường Sa. Chủ quyền biển đảo Cùng với các bộ phận lãnh thổ là: Vùng trời, vùng đất liền, biển đảo là bộ phận không thể tách rời chủ quyền quốc gia. Trong bộ phận chủ quyền biển đảo của quốc gia đó, các nước khác không được can thiệp. Bất cứ hành động xâm phạm đến lãnh thổ trong đó có chủ quyền biển đảo đều là vi phạm pháp luật của nước sở tại và các công ước quốc tế có liên quan. 1.1.2. Tuyên truyền Theo một số tài liệu nghiên cứu, thuật ngữ tuyên truyền được nhà thờ La Mã sử dụng nhằm mục đích thuyết phục, lôi kéo, phấn đấu theo đức tin của Đạo Kito. Về sau, thuật ngữ tuyên truyền được sử dụng một cách rộng rãi nhằm biểu đạt các hoạt động cụ thể như: ngôn ngữ, hình ảnh, đạo cụ,... nhằm 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0