intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Báo chí: Vấn đề đổi mới việc thực hiện Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên trên báo in và báo điện tử ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:144

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu: Chỉ ra mối quan hệ, vai trò của báo chí với vấn đề BHYT học sinh, sinh viên; đồng thời qua khảo sát, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin BHYT học sinh, sinh viên trên báo in và báo điện tử trong thời gian tới. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Báo chí: Vấn đề đổi mới việc thực hiện Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên trên báo in và báo điện tử ở Việt Nam hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUÔC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LƢU THỊ TRANG VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ HỌC SINH, SINH VIÊN TRÊN BÁO IN VÀ BÁO ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Hà Nội - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUÔC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LƢU THỊ TRANG VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ HỌC SINH, SINH VIÊN TRÊN BÁO IN VÀ BÁO ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 60 32 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣơng Văn Thắng Hà Nội - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn được hoàn thành tại Khoa Báo chí và Truyền thông – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn – Đại học Quốc gia Hà Nội với sự giúp đỡ của Tiến sĩ Dương Văn Thắng và các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Báo chí và Truyền thông. Đây là sản phẩm nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kì một công trình khoa học nào khác. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 9 năm 2016 Tác giả Luận văn Lưu Thị Trang
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình chỉ bảo và giảng dạy cho tôi trong suốt 2 năm qua để tôi hoàn thành được Luận văn này. Và đặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Dương Văn Thắng, Tổng biên tập Tạp chí Bảo hiểm xã hội, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài Luận văn này. Cảm ơn gia đình, bạn bè thân thiết của tôi đã giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 9 năm 2016 Tác giả Luận văn Lưu Thị Trang
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 9 1.1. Những vấn đề chung về loại hình báo in và báo điện tử .......................... 9 1.1.1. Đặc điểm, đặc trưng của loại hình báo in. ................................................. 9 1.1.2. Đặc điểm, đặc trưng của báo điện tử........................................................ 13 1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên ............. 17 1.2.1. Khái niệm, bản chất, nguyên tắc của Bảo hiểm y tế ................................. 17 1.2.2. Khái niệm, đặc điểm của Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên ...................... 22 1.2.3. Sự phát triển và bước đổi mới Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên ở nước ta .......................................................................................................................... 23 1.2.4. Cơ sở thực tiễn Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên .................................... 26 1.3. Mối quan hệ giữa báo chí với Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên ........... 30 1.3.1. Vai trò của Báo chí trong đời sống xã hội ................................................ 30 1.3.2. Báo chí với công tác truyền thông về chính sách Bảo hiểm y tế .............. 32 1.3.3. Vai trò của báo in, báo điện tử đối với thông tin đổi mới chính sách Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên ........................................................................ 33 1.4. Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 41 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THÔNG TIN ĐỔI MỚI BẢO HIỂM Y TẾ HỌC SINH, SINH VIÊN TRÊN BÁO IN VÀ BÁO ĐIỆN TỬ Ở NƢỚC TA .......................................................................................................... 43 2.1. Khái quát về các cơ quan báo chí khảo sát ............................................... 43 2.1.1. Báo Lao động ............................................................................................. 43 2.1.2.Tạp chí Bảo hiểm xã hội, BHXH Việt Nam ................................................. 44 2.1.3. Báo điện tử Dantri.com.vn ......................................................................... 44 2.1.4. Báo điện tử VnExpress.net ......................................................................... 45 2.2. Kết quả khảo sát .......................................................................................... 47 2.2.1. Thống kê số lượng tác phẩm có thông tin về Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên giai đoạn từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2015 ................................... 47
  6. 2.2.2. Nội dung thông tin về Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên ........................... 49 2.2.3. Hình thức chuyển tải .................................................................................. 64 2.4. Đánh giá, nhận xét....................................................................................... 71 2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân............................................................................ 71 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 71 2.5. Kết quả khảo sát ý kiên phản hồi của công chúng ................................... 76 2.6. Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 82 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN BẢO HIỂM Y TẾ HỌC SINH, SINH VIÊN TRÊN BÁO IN VÀ BÁO ĐIỆN TỬ ............................................................................................................ 85 3.1. Chủ trƣơng, định hƣớng phát triển Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên .......... 85 3.2. Vấn đề đặt ra đối với công tác truyền thông về Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên...................................................................................................... 87 3.3. Một số giải pháp .......................................................................................... 91 3.3.1. Nâng cao trách nhiệm, phát huy vai trò truyền thông của báo in, báo điện tử ................................................................................................................... 91 3.3.2. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tinh thần và thái độ phục vụ của nhân viên ngành y tế ..................................................................................... 92 3.3.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, phổ biến pháp luật về Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên................................................................................ 93 3.3.4. Các cơ quan chức năng cần thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm trong việc chủ động, tích cực cung cấp thông tin .......................................................... 96 3.3.5. Hợp tác chặt chẽ, phát huy hiệu quả các cơ quan báo chí quốc gia ......... 98 3.3.6. Nâng cao năng lực đội ngũ phóng viên, nhà báo chuyên trách .............. 100 3.3.7. Đa dạng hóa nội dung, cải tiến hình thức chuyển tải .............................. 102 3.4. Một số khuyến nghị .................................................................................. 104 3.5. Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................... 106 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 109 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 114
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bảo hiểm Xã hội : BHXH Bảo hiểm Y tế : BHYT Học sinh, sinh viên : HSSV Khám chữa bệnh : KCB
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Thống kê tin, bài đề cập tới vấn đề BHYT học sinh, sinh viên .......... 47 Bảng 2.2 Thống kê, phân tích thể loại báo chí được sử dụng ............................. 66 Bảng 2.3. Phương tiện tiếp nhận thông tin BHYT học sinh, sinh viên .............. 78 Bảng 2.4. Mức độ quan tâm về BHYT học sinh, sinh viên trên báo in, báo điện tử .......................................................................................................... 79 Bảng 2.5. Ý kiến đánh giá về tần suất xuất hiện thông tin BHYT học sinh, sinh viên .............................................................................................................. 80 Bảng 2.6. Ý kiến đánh giá về chất lượng nội dung thông tin BHYT học sinh, sinh viên .............................................................................................................. 80 Bảng 2.7. Ý kiến xác nhận những nội dung thông tin BHYT học sinh,sinh viên được quan tâm ............................................................................................. 81 Bảng 2.8. Những thể loại báo chí chuyển tải nội dung thông tin BHYT học sinh, sinh viên được ưa thích............................................................................... 82 Bảng 3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả truyền thông trong việc thực hiện chính sách BHYT học sinh, sinh viên ................................................. 92 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ tin, bài đề cập tới vấn đề BHYT học sinh, sinh viên ............ 49 Biểu đồ 3.1. Vai trò của báo in và báo điện tử đối với công tác truyền thông BHYT học sinh, sinh viên ................................................................................... 92
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sức khỏe tốt là một mục tiêu quan trọng của giáo dục toàn diện theo đó chăm sóc, bảo vệ và giáo dục sức khỏe cho thế hệ trẻ trong hệ thống trường học luôn là mối quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước, của mỗi gia đình và toàn xã hội.Mục tiêu giáo dục là: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, hệ thống chính sách An sinh xã hội ở nước ta có những đổi mới căn bản. Sau hơn 20 năm thực hiện, chính sách, pháp luật BHYT ngày càng hoàn thiện, khẳng định xu thế tất yếu, là hướng đi đúng, cơ bản và lâu dài để nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Là nhóm đối tượng được triển khai thực hiện từ những năm đầu, chính sách BHYT học sinh, sinh viên ngày càng khẳng định là một định hướng quan trọng, đúng đắn, có tính chiến lược trong chăm lo, phát triển nguồn lực con người. Sau hơn 22 năm cùng với sự phát triển của sự nghiệp BHYT, BHYT học sinh, sinh viên đã đạt được những thành tựu to lớn, được minh chứng qua những con số thuyết phục, từ 650 ngàn em tham gia năm học đầu tiên cách nay 22 năm, đến năm học 2014 -2015 con số đã tăng lên trên 20 lần, với 15 triệu em, chiếm 88,5% tổng số học sinh, sinh viên toàn quốc; nhiều tỉnh, thành phố gần 100% học sinh, sinh viên đã được BHYT. Theo đó, hàng trăm ngàn tỷ đồng từ quỹ BHYT học sinh, sinh viên đã được đầu tư, nâng cấp, xây dựng hệ thống y tế trường học và hàng chục triệu em được khám, chữa bệnh và hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT với chi phí lớn lên đến vài chục triệu đồng một lần điều trị [1,2]. 1
  10. Thực trạng hiện nay HSSV ở mọi lứa tuổi đều có nguy cơ cao mắc các bệnh học đường, đó là nỗi lo của các bậc phụ huynh và toàn xã hội. Những kết quả nghiên cứu, khảo sát về thực trạng sức khỏe học sinh và môi trường đang đặt ra yêu cầu giáo dục thể chất, chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao sức khỏe cho học sinh là một vấn đề cấp thiết. Trong điều kiện giá viện phí ngày càng tăng cao hiện nay, việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe học sinh, sinh viên thông qua cơ chế BHYT càng có ý nghĩa quan trọng, giúp gia đình các em vượt qua bẫy nghèo do đau ốm, bệnh tật để tiếp tục học tập, rèn luyện trau dồi kiến thức, trở thành những công dân có ích cho gia đình và xã hội. Mặc dù vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định, cần được thực hiện kiên quyết, triệt để hơn, nhưng thực tiễn hơn hai mươi năm ra đời, phát triển, BHYT học sinh, sinh viên như làn gió mới, làm sống dậy hệ thống y tế trường học và mang lại nhiều ý nghĩa to lớn trong giáo dục đạo lý thương yêu đồng loại “Thương người như thể thương thân”; thiết thực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe những chủ nhân tương lai của đất nước. Gần 5 năm thực hiện BHYT học sinh, sinh viên theo Luật BHYT (2008) và nhất là thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT (2014) năm học 2015 - 2016 vẫn còn gần 12% số HSSV chưa có BHYT [2]. Nguyên nhân là do còn nhiều phụ huynh chưa thấy được lợi ích từ việc tham gia BHYT và do Luật BHYT quy định BHYT học sinh, sinh viên là hình thức bắt buộc nhưng vẫn chưa có biện pháp chế tài, công tác truyền thông còn hạn chế. Báo chí là bộ phận quan trọng nhất của hệ thống truyền thông đại chúng. Nhờ có báo chí thông tin, xã hội từng bước nâng cao nhận thức, hiểu biết cảm thông, chia sẻ và đồng tình ủng hộ chính sách BHYT nói chung và chính sách BHYT học sinh, sinh viên nói riêng. Tuy nhiên thực trạng cho thấy, các thông tin về chính sách BHYT nói chung và BHYT học sinh, sinh viên nói riêng trên các báo in và báo điện tử còn chậm, thiếu tính cập nhật. Số lượng các bài, tác phẩm có nội dung về BHYT còn ít, chất lượng còn chưa 2
  11. cao, một số báo công bố thông tin lạc hậu, tính xác thực không cao, còn ít bài viết về gương người tốt trong thực hiện chính sách BHYT [49,50]. Điều đặc biệt là báo chí chưa làm tốt công tác tuyên truyền vận động, hướng dẫn giải thích cho phụ huynh, cho HSSV, lãnh đạo nhà trường và cán bộ ngành giáo dục để thấu hiểu về việc đổi mới thực hiện BHYT của con em mình, để cùng bàn bạc, tháo gỡ khó khăn; đây là vấn đề không thể xem nhẹ của các cơ quan truyền thông. Việc nâng mức đóng đã được quy định trong văn bản pháp luật, không cần bàn thêm nhưng báo chí phải giải thích để HSSV, phụ huynh hiểu là vì mục tiêu nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, là vì quyền lợi học sinh, sinh viên được đảm bảo hơn, kinh phí dành cho chăm sóc sức khỏe ban đầu được dồi dào hơn. Bên cạnh đó, vai trò của báo chí là tuyên truyền, phổ biến để công chúng nhìn nhận việc quy định giá trị sử dụng thẻ BHYT học sinh, sinh viên trong năm tài chính là sự cải tiến tích cực rút ra từ thực tế, có tính khả thi và thuận lợi cho các bên tham gia, đó là: giảm khó khăn cho phụ huynh học sinh. Tuy nhiên, thực trạng trên cho thấy công tác tuyên truyền để HSSV và các bậc phụ huynh hiểu về BHYT chưa đạt yêu cầu. Con số 12% số HSSV chưa tham gia BHYT cho thấy một nghịch lý là đối tượng truyền thống, tiềm năng nhất của BHYT bắt buộc lại có mức bao phủ chưa vượt trội so với các nhóm đối tượng khác. HSSV là thế hệ tương lai cần chăm sóc sức khỏe ngay từ khi các em còn ngồi trên ghế nhà trường, mà giải pháp hữu hiệu nhất là thông qua cơ chế BHYT. Tuy nhiên, do tâm lý, thói quen học sinh, sinh viên còn thụ động trong tự chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, cần phải có các biện pháp truyền thông, giáo dục phù hợp, hiệu quả. Hơn thế nữa ngày nay, đứng trước sự bùng nổ của thông tin, trong đó thông tin đăng tải trên các trang tin điện tử ngày càng được giới trẻ tiếp cận nhanh chóng mọi lúc, mọi nơi và mọi phương tiện kỹ thuật điện tử. Song hành cùng các báo in, báo điện tử ngày càng được độc giả đặc biệt là những người trẻ tuổi lựa chọn vì tính ưu việt của nó. Vì vậy, đổi mới nội dung, hình 3
  12. thức chuyển tải thông tin về việc đổi mới trong thực hiện chính sách BHYT học sinh, sinh viên nhằm nâng cao chất lượng thông tin triển khai chính sách BHYT trên các báo in, báo điện tử đang được BHXH Việt Nam và các cơ quan báo chí nghiên cứu hướng tới và là một yêu cầu cấp thiết. Để có bằng chứng khoa học góp phần khuyến nghị đến các nhà lãnh đạo của BHXH Việt Nam, của các Bộ ngành và các cơ quan báo chí trong việc triển khai thực hiện BHYT học sinh, sinh viên trên lộ trình BHYT toàn dân. Chính vì những lý do trên, em chọn đề tài: “Vấn đề đổi mới việc thực hiện Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên trên báo in và báo điện tử ở Việt Nam hiện nay” để xây dựng Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành báo chí học. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Để có thể đánh giá được việc thực hiện BHYT học sinh, sinh viên trên báo in và báo điện tử ở Việt Nam hiện nay, tác giả đã tiến hành khảo sát tổng hợp phân tích các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài, bao gồm các nghiên cứu trực tiếp về vấn đề BHYT học sinh, sinh viên; cũng như những nghiên cứu cơ bản về chức năng, nhiệm vụ, vai trò của báo chí trong đời sống xã hội, phương pháp đánh giá hiệu quả của truyền thông đại chúng… Kết quả cho thấy, những công trình nghiên cứu ở góc độ báo chí học về vấn đề này hầu như còn bỏ ngỏ. Ở cấp độ Thạc sĩ, gần đây nhất là năm 2014 mới chỉ có 01 Luận văn của tác giả Đinh Thị Hiền, Khoa Báo chí & Truyền thông, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài “Báo chí với vấn đề BHYT trên Báo in hiện nay” [18]. Trong Luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu thông tin báo in phản ánh về BHYT nói chung; nội dung về BHYT học sinh, sinh viên được đề cập rất ít; đặc biệt cơ sở lý luận về báo chí với vấn đề BHYT học sinh, sinh viên chưa hề đề cập tới. Trước đó có một vài Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Báo chí cũng của khoa Báo chí &Truyền thông nghiên cứu về mối quan hệ của Báo chí với vấn 4
  13. đề BHYT, như tác giả Bùi Đình Cự, thực hiện năm 2000 với đề tài “Báo chí với chính sách BHYT ở Việt Nam”; tác giả Dương Văn Thắng, thực hiện năm 2003, với đề tài “Báo chí với vấn đề BHYT”; tác giả Đinh Thị Hiền, thực hiện năm 2006, với đề tài “BHYT toàn dân được phản ánh trên Tạp chí BHXH”... Nhìn chung, ở cấp độ cử nhân, các công trình nghiên cứu này cũng chỉ mới đề cập tới những khía cạnh chung nhất hoặc các lĩnh vực khá rộng ở tầm chính sách vĩ mô của BHYT, còn đi sâu nghiên cứu vấn đề BHYT học sinh, sinh viên- một đối tượng có số lượng đông đảo, chiếm tới gần ¼ dân số và có những đặc thù riêng thì chưa có công trình nào đề cập [18,42]. Do đó, đề tài nghiên cứu “Vấn đề đổi mới việc thực hiện Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên trên báo in và báo điện tử ở Việt Nam hiện nay” là độc lập, không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây. 3. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu - Chỉ ra mối quan hệ, vai trò của báo chí với vấn đề BHYT học sinh, sinh viên; đồng thời qua khảo sát, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin BHYT học sinh, sinh viên trên báo in và báo điện tử trong thời gian tới. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận của báo chí với vấn đề BHYT học sinh, sinh viên. - Khảo sát đánh giá thực trạng báo chí thông tin về BHYT học sinh, sinh viên, chỉ rõ ưu, nhược điểm và nguyên nhân. - Xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng thông tin BHYT học sinh, sinh viên trên báo in, báo điện tử, đáp ứng yêu cầu công tác truyền thông, góp phần thực hiện thắng lợi lộ trình BHYT toàn dân theo định hướng của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 5
  14. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn để đổi mới việc thực hiện BHYT học sinh, sinh viên được phản ánh trên báo in và báo điện tử ở nước ta hiện nay, thông qua việc khảo sát một số tờ báo tiêu biểu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung và hình thức thông tin về BHYT học sinh, sinh viên trên 04 cơ quan báo chí in và báo điện tử có liên quan mật thiết tới công tác truyền thông về BHYT học sinh, sinh viên, đó là: Tạp chí BHXH (cơ quan ngôn luận và thông tin nghiên cứu lý luận, nghiệp vụ của BHXH Việt Nam – đơn vị tổ chức thực hiện chính sách BHYT), Báo Lao động (cơ quan của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam), Báo điện tử Dân trí (cơ quan của TW Hội Khuyến học Việt Nam) và Báo điện tử Vnexpress (cơ quan của Bộ văn hóa – Thông tin). - Thời gian nghiên cứu trong 01 năm (từ tháng 10/2014 đến 10/2015). Tác giả chọn thời gian này vì đây là thời điểm trước và sau khi Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT được Quốc hội Khóa XIII thông qua, có những nội dung quy định mới của pháp luật về chế độ, chính sách BHYT đối với học sinh, sinh viên. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Chúng tôi tiếp cận từ lý thuyết về lý luận chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng, Nhà nước về báo chí cách mạng và các chính sách an sinh xã hội nói chung và BHYT học sinh, sinh viên nói riêng để xây dựng các luận cứ lý thuyết. Bằng phương pháp quan sát thực tiễn chúng tôi tìm các luận cứ thực tiễn để chứng minh, luận giải và qua đó đề xuất giải pháp đổi mới “Chất lượng thông tin về BHYT học sinh, sinh viên trên báo in, báo điện tử hiện nay”. 6
  15. - Từ những tài liệu thứ cấp, bài báo đăng trên báo in, báo điện tử ở Việt Nam từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2015 và số liệu sơ cấp thu thập qua các cuộc điều tra, khảo sát, phỏng vấn sâu để chúng tôi luận giải, chứng minh vấn đề nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu để xác định luận cứ lý thuyết Để xác định luận cứ lý thuyết, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu (nghiên cứu bàn giấy), sách báo về báo chí, truyền thông và chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về BHYT nói chung, BHYT học sinh, sinh nói riêng để xây dựng hệ thống cơ sở lý luận báo chí với vấn đề BHYT học sinh, sinh viên; làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp phù hợp. 5.3. Phương pháp nghiên cứu xác định luận cứ thực tiễn Để xác định luận cứ thực tiễn, luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu trong mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, gồm: - Phương pháp nghiên cứu định tính: Phỏng vấn sâu có trọng tâm + Nội dung: tìm hiểu và xác định một số nhân tố liên quan đến thông tin về BHYT học sinh, sinh viên trên báo in, báo điện tử hiện nay. + Chọn mẫu nghiên cứu: chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu không ngẫu nhiên (chọn mẫu chủ đích) để thu thập nhiều thông tin từ một vài trường hợp có am hiểu sâu rộng về lĩnh vực báo chí và lĩnh vực BHYT học sinh, sinh viên; + Đối tượng: lãnh đạo của một số đơn vị chuyên môn nghiệp vụ của BHXH Việt Nam; lãnh đạo một số cơ quan Báo chí có uy tín. - Phương pháp nghiên cứu định lượng: chúng tôi thực hiện cuộc điều tra khảo sát xã hội học, công cụ khảo sát bằng bảng hỏi. + Nội dung: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến chất lượng thông tin về BHYT học sinh, sinh viên trên báo in, báo điện tử ở Việt Nam hiện nay. 7
  16. + Đối tượng điều tra khảo sát: phụ huynh học sinh, sinh viên trên địa bàn nội thành và ngoại thành Hà Nội + Địa điểm khảo sát: chọn có chủ đích một quận nội thành, trong đó chọn 3 phường của quận Thanh Xuân, khu vực ngoại thành chọn 1 thị trấn và 2 xã của huyện Sóc Sơn, để khảo sát, phỏng vấn bằng bảng hỏi. - Để thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, Luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp hiện đang lưu trữ tại BHXH Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Luận văn vận dụng cơ sở lý luận báo chí học để giải quyết một vấn đề của thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung cho lý luận báo chí học trong hoạt động truyền thông phát triển BHYT học sinh, sinh viên, đảm bảo tính bền vững của chính sách và phát huy hiệu lực, hiệu quả của pháp luật. - Luận văn có thể bổ sung cơ sở lý luận, thực tiễn cho hoạt động giáo dục, đào tạo báo chí truyền thông về chính sách an sinh xã hội; làm tài liệu tham khảo bổ ích cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phóng viên các cơ quan báo chí theo dõi lĩnh vực văn hóa xã hội và cán bộ làm công tác báo chí, truyền thông về chính sách, pháp luật BHYT nói chung, BHYT học sinh, sinh viên nói riêng. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn kết cấu làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Thực trạng thông tin đổi mới Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên trên báo in và báo điện tử ở nước ta. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên trên báo in và báo điện tử. 8
  17. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những vấn đề chung về loại hình báo in và báo điện tử 1.1.1. Đặc điểm, đặc trưng của loại hình báo in. Báo in là thuật ngữ chỉ một loại hình báo chí định kỳ thông tin thời sự các sự kiện, các vấn đề trong đời sống xã hội thông qua việc sử dụng ngôn ngữ chữ viết và kỹ thuật in ấn để chuyển tải thông tin. Báo in bao gồm: báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn. * Tính thời sự và tính định kỳ của báo in Báo in là ấn phẩm định kỳ chuyển tải nội dung thông tin mang tính thời sự và được phát hành rộng rãi trong xã hội. Định kỳ của báo in có nhiều loại khác nhau như: hàng ngày, thưa kỳ (2,3,5 ngày một số), hàng tuần. Định kỳ của báo in chính là sự xuất hiện theo chu kỳ đều đặn và cố định của sản phẩm báo. Chu kỳ xuất hiện của báo in có ý nghĩa quan trọng đối với báo in vì nó quy định thời điểm mà công chúng đón nhận sản phẩm báo in. Ví dụ, cứ 6 giờ sáng hằng ngày người ta có thể mua các tờ nhật báo buổi sáng ở bất kỳ quầy bán báo nào trong thành phố. Nếu định kỳ của báo in bị phá vỡ có nghĩa là phá vỡ luôn cả thói quen mua (hay nhận) báo in vào giờ đó của người đọc và người đọc sẽ đi tìm phương tiện khác để thỏa mãn nhu cầu thông tin của mình. Tính thời sự của báo in được hiểu là sự phản ánh nhanh chóng những sự kiện mới xảy ra, vấn đề mới nảy sinh hoặc vừa mới được phát hiện trong đời sống xã hội. Sản phẩm báo in được phát hành rộng rãi trong xã hội, từng loại báo, từng tờ báo in đều có đối tượng riêng. Như vậy, mỗi một tờ báo in đều có công chúng tiếp nhận khác nhau, và công chúng thực hiện phương thức tiếp nhận theo những hướng khác nhau. 9
  18. * Tiếp nhận thông tin chủ động Công chúng tiếp nhận thông tin trên báo in thông qua thị giác – giác quan quan trọng nhất của con người trong mối quan hệ với thế giới xung quanh nên người đọc hoàn toàn chủ động trong việc tiếp nhận thông tin từ báo in. Sự chủ động bao gồm từ việc bố trí thời điểm đọc, lựa chọn trình tự đọc đến việc chủ động về tốc độ đọc, cách thức đọc khi trong tay có một tờ báo in cụ thể. Buổi sáng người ta có thể mua một tờ báo in của một cơ quan báo chí nào đó, đọc lướt qua các tin tức, bình luận quan trọng rồi chiều tối về nhà mới đọc tiếp những tờ báo dài và đáng quan tâm như phóng sự, phản ánh, tiểu luận, các loại bài ký… Khi đọc các tờ báo in, người ta hoàn toàn có thể đọc lướt nhanh những nội dung quen thuộc, đọc kỹ hay đọc lại những nội dung phức tạp mà đọc lần đầu chưa rõ. Đặc điểm này tạo cho báo in khả năng thông tin những nội dung sâu sắc, phức tạp. Nhà báo có thể trình bày, lí giải các nội dung thông tin với những mối quan hệ đan chéo, những biểu hiện trên nhiều bình diện, nhiều tầng nhiều lớp khác nhau. Những thông tin có thể được tổ chức theo nhiều cách khác nhau mà người đọc vẫn có thể hiểu, miễn là những thông tin, nội dung bài viết là bổ ích, đáp ứng được nhu cầu của người đọc. * Nội dung thông tin sâu Sự tiếp nhận thông tin từ báo in của công chúng là quá trình chủ động, đòi hỏi người đọc phải tập trung cao độ, phải huy động sự làm việc tích cực của trí não. Vì thế, làm tăng khả năng ghi nhớ thông tin, giúp người đọc có thể nhận thức sâu sắc những mối quan hệ bên trong phức tạp và tế nhị của các vấn đề, sự kiện. Không phải ngẫu nhiên mà người ta nói, báo phát thanh đưa tin, truyền hình diễn tả và báo in bình luận. Qua đó, có thể thấy rằng các loại hình báo chí có phương thức tác động tới công chúng khác nhau sẽ tạo ra những hiệu ứng khác nhau. Trong đó, báo in với sự tác động riêng biệt tới công chúng 10
  19. tiếp nhận, đó là sự đồng hiện thông tin, sự tiếp nhận bằng thị giác, đưa thông tin trong sự bình luận đánh giá có chiều sâu, đã tạo nên sự sâu sắc trong truyền đạt thông tin và đã tác động mạnh mẽ vào tư duy của công chúng tiếp nhận. Như vậy, nếu muốn chứng kiến tận mắt sự kiện, hiện tượng nào đó, người ta xem truyền hình. Và muốn đi tìm hiểu sâu sắc, cặn kẽ về nguyên nhân, kết quả, đánh giá về sự kiện, hiện tượng nào đó, thì người ta sẽ tìm đến với báo in. Như vậy có thể nói, việc đi sâu bình luận, đánh giá về một sự kiện, hiện tượng nào đó của báo in là một trong những ưu thế của báo in so với các loại hình truyền thông khác. * Về mặt kỹ thuật Về phương diện kỹ thuật, báo in đơn giản hơn rất nhiều so với các loại hình báo chí khác. Việc dàn trang, chế bản báo in, chỉ cần một máy tính có cấu hình tương đối, phần mềm không đòi hỏi tích hợp đa phương tiện (thông dụng nhất hiện nay ở khu vực phía Nam là PageMaker 7.1), hình ảnh lại tĩnh, đã có thể chế bản báo và xuất phim thẳng cho nhà in. Trong khi đó, cả phát thanh, truyền hình và báo mạng điện tử đòi hỏi phải có các hệ thống máy móc kỹ thuật cao như máy phát sóng (phát thanh, truyền hình) hoặc server mạnh (báo mạng), sử dụng hình ảnh động (flash), âm thanh (voice, music), (đồ họa), video sinh động * Lưu trữ báo in đơn giản và thuận lợi Việc lưu trữ báo in phù hợp với thói quen của nhiều người đọc. Do đó, báo in trở thành nguồn tư liệu quý giá đối với người đọc. Nguồn tư liệu đó có thể được lưu trữ lâu dài (nguyên bản hoặc lưu giữ riêng những tin tức bài vở được quan tâm, dẫn liệu minh chứng trong các công trình nghiên cứu xã hội, lịch sử). Báo in chỉ xuất hiện trong một thời điểm cụ thể và nhất định với nội dung thông tin đề cập các vấn đề, sự kiện trong cả một chu kỳ xuất bản. Thông tin về các vấn đề, sự kiện thời sự diễn ra trong chu kỳ sau đó chỉ có thể 11
  20. được đề cập trong sản phẩm được xuất bản vào thời điểm định kỳ sau. Vì thế trong báo in bao giờ cũng tồn tại một khoảng thời gian trống thông tin, hay nói cách khác, độ nhanh, tính thời sự của báo in bị hạn chế hơn so với các loại hình phát thanh truyền hình và đặc biệt là báo mạng. Để khắc phục hạn chế này khi mà phát thanh và truyền hình chưa phát triển, người ta đưa ra các tờ báo buổi chiều. Phạm vi tác động của báo in đôi khi có hạn chế vì chỉ có người biết chữ mới có thể đọc báo. Riêng về mặt này, phát thanh và truyền hình có ưu thế hơn so với báo in khi mà hầu như tất cả các thành viên của xã hội bất kể trình độ văn hoá như thế nào đều có thể tiếp nhận thông tin do chúng mang lại. Việc phát hành báo in được thực hiện theo phương thức trao tay, vì thế việc báo in đến với người đọc sớm hay muộn phụ thuộc vào trình độ phát triển giao thông và các phương tiện chuyên chở, phân phối báo. Đối với các nước chậm phát triển, báo in chủ yếu chỉ được phát hành ở các thành phố, thị trấn đông dân cư, thuận lợi về giao thông đi lại. Ở các địa phương xa trung tâm, báo in thường đến muộn, tin tức trở thành lạc hậu. Vì thế ở khu vực này, ảnh hưởng của thông tin từ báo in rất hạn chế. Đối với những người đi công tác xa theo những lộ trình đặc biệt, như các đoàn khảo sát địa chất, các đoàn thám hiểm địa lý, phục vụ trên các con tàu trên đại dương… việc phát hành báo in hầu như không thể thực hiện được. *Sự tương tác với độc giả Tính tương tác giúp rút ngắn khoảng cách giữa báo chí và công chúng, khiến những vấn đề xã hội được nhìn nhận một cách khách quan trên nhiều bình diện. Tuy nhiên, đây lại là một hạn chế đối với báo in bởi sự phản hồi của người đọc phải trải qua nhiều khâu, thậm chí cần phải có đơn khiếu nại bài báo. Trong khi đối với phát thanh, truyền hình và báo mạng, tính tương tác giữa toà soạn và công chúng rất cao, chỉ cần gọi điện thoại đến đài (phát 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0