BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Thảo Nguyên
NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN THỰC PHẨM CHỨC
NĂNG TỪ BÃ ĐẬU NÀNH (OKARA) VÀ CÁM
GẠO BẰNG CÔNG NGHỆ VI SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh-2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Thảo Nguyên
NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN THỰC PHẨM CHỨC
NĂNG TỪ BÃ ĐẬU NÀNH (OKARA) VÀ CÁM
GẠO BẰNG CÔNG NGHỆ VI SINH
Chuyên ngành: Vi sinh vật học
Mã số: 60 42 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ CHIẾN PHƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh-2014
LỜI CẢM ƠN
Có được thành quả như ngày hôm nay, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến:
• Cán bộ hướng dẫn: TS. Lê Chiến Phương đã tận tình hướng dẫn,
truyền đạt kiến thức chuyên môn cũng như những kinh nghiệm quý báu trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
• Ban giám hiệu trường ĐHSP TP.HCM, quý thầy cô bộ môn vi sinh vật
đã giảng dạy, hướng dẫn để tôi có được nền kiến thức như ngày hôm nay.
• Các anh chị em phòng thí nghiệm Biến đổi sinh học - Viện Sinh học
nhiệt đới TP.HCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
• Các bạn học viên cao học niên khóa 2012-2014 ngành Vi sinh vật đã
giúp đỡ, động viên, đóng góp ý kiến cho tôi trong thời gian thực hiện luận
văn.
• Cuối cùng tôi xin cám ơn ba mẹ và những người thân yêu đã động
viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, tháng 09, năm 2014
Trần Thị Thảo Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thảo Nguyên
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các đồ thị
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 4
1.1. Thực phẩm chức năng .......................................................................... 4
1.2. Nguyên liệu sử dụng trong đề tài.......................................................... 4
1.2.1. Bã đậu nành (Okara) ......................................................................... 4
1.2.2. Cám gạo ............................................................................................ 6
1.2.3. Chất xơ và vai trò của chất xơ trong bã đậu nành và cám gạo ......... 7
1.2.4. Những nghiên cứu và ứng dụng của bã đậu nành và cám gạo ......... 9
1.3. Các chủng vi sinh vật sử dụng trong đề tài ........................................... 11
1.3.1. Nấm Linh chi .................................................................................. 11
1.3.2. Bacillus amyloliquefaciens và Bacillus natto ................................. 16
1.4. Sấy chân không ..................................................................................... 21
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ............................................. 23
2.1. Vật liệu .................................................................................................. 23
2.1.1. Hóa chất .......................................................................................... 23
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ ......................................................................... 25
2.1.3. Các môi trường nghiên cứu đã sử dụng .......................................... 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu vi sinh vật ............................................... 26
2.2.2. Quy trình kỹ thuật chế biến sản phẩm ............................................ 38
2.2.3. Phân tích chỉ tiêu dinh dưỡng sản phẩm ......................................... 41
2.2.4. Phương pháp định tính một số HCSH của nấm sợi Linh chi ......... 51
2.2.5. Phương pháp định lượng Ba tổng số và bào tử Ba trong sản phẩm
........................................................................................................ .52
2.2.6. Phương pháp kiểm tra vệ sinh an toàn toàn thực phẩm .................. 53
2.2.7. Phương pháp đánh giá cảm quan sản phẩm .................................... 54
2.2.8. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 56
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ....................................................... 57
3.1. Kết quả nghiên cứu vi sinh vật.............................................................. 57
3.1.1. Đặc điểm hình thái, sinh hóa của nấm sợi Linh chi ........................ 57
3.1.2. Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa của Ba, Bn ........................... 58
3.1.3. Kết quả xác định hoạt tính hệ enzyme của vi sinh vật sử dụng trong
đề tài theo thời gian ......................................................................... 62
3.2. Kết quả chế biến sản phẩm ................................................................... 66
3.2.1. Kết quả thủy phân xơ của hỗn hợp bã đậu nành và cám bằng các
enzyme của tơ nấm Linh chi ........................................................... 66
3.2.2. Kết quả khảo sát khả năng thủy phân protein, tinh bột trên cơ chất
bã đậu nành và cám gạo bằng các enzyme của Ba ......................... 67
3.2.3. Kết quả phân tích chỉ tiêu dinh dưỡng sản phẩm ........................... 71
3.2.4. Kết quả định tính một số HCSH của nấm sợi Linh chi trong sản
phẩm ................................................................................................ 72
3.2.5. Kết quả định lượng Ba tổng số và bào tử Ba trong sản phẩm ........ 74
3.2.6. Hoạt tính enzyme có trong 1g sản phẩm ........................................ 75
3.2.7. Kết quả kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm .................................. 75
3.2.8. Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm ............................................ 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ba Bacillus amyloliquefaciens
Bn Bacillus natto Carboxymethyl cellulose CMC
Enzyme carboxymethyl cellulase CMCase
Môi trường cá peptone CP
Số đơn vị khuẩn lạc trong 1ml hoặc 1g mẫu CFU/ml (g)
Acid 2-hydroxy-3,5 dinitrobenzoic DNS
Hoạt chất sinh học HCSH
Kỹ thuật đếm số có xác suất lớn nhất MPN
NL
Nguyên liệu Đạm ammoniac NNH3
Nformol
Nitơ formol Nitơ tổng số NtsOD
Mật độ quang học SP
Sản phẩm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần bã đậu nành (100g)……………………………………6
Bảng 1.2. Thành phần dinh dưỡng của cám gạo……………………………...7
Bảng 1.3. Điều kiện cần thiết cho sự phát triển của nấm Linh chi…………..13
Bảng 1.4. Thành phần hoạt chất cơ bản và hoạt tính dược lý trong nấm Linh
chi………………………………………………………………..14
Bảng 2.1. Đường glucose chuẩn……………………………………………..33
Bảng 2.2. Đường chuẩn tyrosine…………………………………………….36
Bảng 2.3. Bố trí thí nghiệm định lượng enzyme amylase…………………...38
Bảng 2.4. Chỉ tiêu và giới hạn vi sinh trong ngũ cốc và sản phẩm chế biến từ
ngũ cốc…………………………………………………………..54
Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái vi khuẩn Ba và Bn……………………………59
Bảng 3.2. Kết quả mật độ tế bào theo thời gian……………………………..60
Bảng 3.3. Sự biến thiên hoạt tính CMCase của nấm sợi Linh chi theo thời
gian………………………………………………………………62
Bảng 3.4. Sự biến thiên hoạt tính protease của Ba, Bn theo thời gian………63
Bảng 3.5. Sự biến thiên hoạt tính amylase của Ba, Bn theo thời gian………65
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát khả năng thủy phân xơ…………………………67
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát khả năng thủy phân protein……………………68
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát khả năng thủy phân tinh bột……………………69
Bảng 3.9. Kết quả phân tích chỉ tiêu dinh dưỡng sản phẩm…………………71
Bảng 3.10. Kết quả định lượng Ba tổng số và bào tử Ba trong sản phẩm…..74
Bảng 3.11. Hoạt tính enzyme có trong 1g sản phẩm………………………...75
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra vệ sinh an toàn toàn thực phẩm……………….75
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát…………………………………………………76
Bảng 3.14. Các tham số đặc trưng…………………………………………...76
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bã đậu nành dạng bột………………………………………. ……..5
Hình 1.2. Cám gạo…………………………………………………………….6
Hình 1.3. Lớp cám trong hạt lúa…………………………….………………...6
Hình 1.4. Cellulose……………………………………………………………8
Hình 1.5. Hemicellulose………………………………………………………9
Hình 1.6. Pectin……………………………………………………………….9
Hình 1.7. Sự thủy phân các polysaccharide…………………………………11
Hình 1.8. Nấm Linh chi……………………………………………………...11
Hình 1.9. Chu trình sống của Linh chi………………………………………12
Hình 1.10. Hình thái Ba ……………………………………………………..17
Hình 1.11. Hình thái Bn ……………………………………………………..17
Hình 1.12.Cấu trúc và bề mặt Bacillus………….…………………………...18
Hình 3.1. Hệ sợi nấm Linh chi trên môi trường thạch………………………57
Hình 3.2. Hình thái sợi nấm Linh chi trên tiêu bản phòng ẩm (100x)………57
Hình 3.3. Khả năng thủy phân cellulose…………………………………….57
Hình 3.4. Khuẩn lạc Ba (trái),Bn (phải)…………………………………….58
Hình 3.5. Tế bào Ba (trái),Bn (phải)………………………………...............58
Hình 3.6. Khả năng thủy phân casein của Ba (trái), của Bn (phải)………….61
Hình 3.7. Khả năng thủy phân fibrin của Ba (trái), của Bn (phải)…………..62
Hình 3.8. Khả năng thủy phân tinh bột của Ba (trái), của Bn (phải)………...62
Hình 3.9. Bịch cơ chất sau 9 ngày nuôi tơ nấm Linh chi……………………66
Hình 3.10. Mặt cắt đôi khối cơ chất sau 9 ngày nuôi tơ nấm Linh chi ……..66
Hình 3.11. Định tính saponin………………………………………………..73
Hình 3.12. Định tính steroid…………………………………………………73
Hình 3.13. Định tính alkaloid………………………………………………..73
Hình 3.14. Định tính triterpenoid……………………………………………74
Hình 3.15. Sản phẩm dạng bột………………………………………………75
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1.Quy trình thu nhận bã đậu nành từ công nghệ sản xuất sữa………5
Hình 2.1.Sơ đồ bố trí thí nghiệm……………………………………………36
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Đường cong sinh trưởng của Ba, Bn trên môi trường sữa đậu nành
......................................................................................................................... 60
Đồ thị 3.2. Sự biến thiên hoạt tính CMCase của nấm sợi Linh chi theo thời
gian .................................................................................................................. 63
Đồ thị 3.3. Sự biến thiên hoạt tính enzyme protease của Ba, Bn theo thời gian
......................................................................................................................... 64
Đồ thị 3.4. Sự biến thiên hoạt tính enzyme amylase của Ba, Bn theo thời gian
......................................................................................................................... 65
Đồ thị 3.5. Hàm lượng Nformol theo thời gian và tỉ lệ giống Ba sử dụng ......... 68
Đồ thị 3.6. Hàm lượng tinh bột theo thời gian và tỉ lệ giống Ba sử dụng....... 70
Đồ thị 3.7. Kết quả phân phối tần suất ............................................................ 76
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bã đậunành (okara)và cám gạo là hai nguồn phụ phế phẩm dồi dào của
ngành công nghiệp chế biến sữa đậu nành và xay xát gạo ở nước ta. Trong hai
loại phụphế phẩm này còn chứa rất nhiều thành phần dinh dưỡng,theo Vander
và cộng sự[32], hàm lượng protein trong bã đậu nành chiếm 25,4-25,8%, xơ
thô chiếm 52,8-58,1% cùng một lượng lớn lipid và carbonhydrate. Cám gạo
chiếm 65% chất dinh dưỡng của gạo trong đó 28% là carbohydrate,13,3% là
protein, chất xơ chiếm 21%, lipid 21% và nhiều loại vitamin nhóm B, E [36].
Do hàm lượng xơ cao và thành phần protein, tinh bột trong bã đậu nành
và cám gạo là những thành phần không tan, khó tiêu hóa đặc biệt trong cám
gạo chứa một lượng lớn lipid rất dễ bị oxi hóa gây khó khăn trong việc chế
biến và bảo quản vì vậy, hiện nay chúng vẫn chưa được tận dụng hiệu quả mà
chủ yếu được dùng làm thức ăn cho ngành chăn nuôi.
Với khả năng hoạt động mạnh của enzyme cellulase từ hệ sợi nấm Linh
chi (Ganoderma lucidum) có thể thủy phân cellulose trong bã đậu nành và
cám gạo, cùng enzyme amylase và protease từ Bacillus amyloliquefaciens
(Ba)có thể thủy phân tinh bột và protein có trong nguyên liệu, biến các chất
không tan, khó tiêu hóa thành những chất dễ hấp thu, đồng thời chứa các
enzyme hỗ trợ tiêu hóa (cellulase, amylase, protease), dược chất từhệ sợi nấm
Linh chi và cả sinh khối của Linh chi và vi khuẩn Ba, có thể biến những
nguồn nguyên liệu rẻ tiền thành sản phẩm có thể dùng làm thực phẩm chức
năng góp phần bảo vệ sức khỏe con người, Do đó, việc thực hiện đề tài
“Nghiên cứu chế biến thực phẩm chức năng từ bã đậu nành (okara) và
cám gạo bằng công nghệ vi sinh” là điều hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực
tiễn.
2. Mục tiêu
2
Tạo thực phẩm dạng bột dùng ngay có thể được sử dụng làm thực phẩm
chức năng chứa các enzyme hỗ trợ tiêu hóa: amylase, protease, cùng sinh khối
của Ba; đặc biệt là cellulase cùng các hoạt chất sinh học (HCSH) có dược tính
từ sinh khối tơ nấm Linh chi từ bã đậu nành và cám gạo bằng công nghệ vi
sinh.
3. Nhiệm vụ
- Nuôi sinh khối tơ nấm Linh chi và sinh khối các vi khuẩn Ba, Bacillus
natto (Bn) trong các môi trường dịch thể và khảo sát hoạt tính các enzyme
cellulase của nấm sợi Linh Chi, amylase và protease của Ba, Bn.
- Khảo sát khả năng thủy phân cellulose của bã đậu nành và cám gạo
thông qua việc nuôi sinh khối tơ nấm Linh chi trên hai nguyên liệu nói trên.
- Khảo sát khả năng thủy phân tinh bột và protein của bã đậu nành và
cám bằng việc nuôi vi khuẩn Ba, Bn trên hai nguyên liệu đó.
- Tạo sản phẩm dạng bột.
- Định tính các HCSH của sinh khối tơ nấm Linh chi trong sản phẩm .
- Định lượng các chất trong sản phẩm: cellulose, protein (NTS, NNH3,
NNH2), đường tổng, đường khử.
- Định lượng vi sinh vật.
- Xác định hoạt tính enzyme cellulase, amylase, protease.
- Đánh giá an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Đánh giá cảm quan sản phẩm.
4. Đối tượng nghiên cứu
Các chủng nấm Linh chi, Ba, Bndo phòng thí nghiệm Công nghệ biến
đổi Sinh học – Viện Sinh học nhiệt đới TP.HCM cung cấp.
Bã đậu nành mua tại công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
Cám gạo mua loại cám mịn lấy ngay sau khi xay, tại nhà máy xay lúa
Bảy Đạm, Long An.
5. Ý nghĩa của đề tài
3
Tận dụng được các phụ phế phẩm công nghiệp để chế biến được các loại
sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có thể làm thực phẩm chức năng góp phần
bảo vệ sức khỏe con người.
6. Thời gian, địa điểm thực hiện đề tài
Dự kiến thời gian: từ11/2013 đến tháng 08/2014.
Địa điểm thực hiện đề tài: phòng thí nghiệm Công nghệ biến đổi Sinh
học – Viện Sinh học nhiệt đới TP.HCM.
4
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Thực phẩm chức năng
Một số khái niệm về thực phẩm chức năng[35]:
Cho đến nay chưa có một tổ chức quốc tế nào đưa ra định nghĩa đầy đủ
về thực phẩm chức năng, mặc dù đã có nhiều Hội nghị quốc tế và khu vực về
thực phẩm chức năng. Gần đây các định nghĩa về thực phẩm chức năng được
đưa ra nhiều hơn và có xu hướng gần thống nhất với nhau.
- Hiệp Hội thông tin thực phẩm quốc tế (International Food Information
Council), định nghĩa: “Thực phẩm chức năng là thực phẩm mang đến những
lợi ích cho sức khỏe vượt xa hơn dinh dưỡng cơ bản”.
- Hiệp Hội nghiên cứu thực phẩm Leatherhead (châu Âu): “Thực phẩm
chức năng là thực phẩm được chế biến từ thức ăn thiên nhiên, được sử dụng
như một phần của chế độ ăn hàng ngày và có khả năng cho một tác dụng sinh
lý nào đó khi được sử dụng”.
- Bộ Y tế Việt Nam: Thông thư số 08/TT-BYT ngày 23/8/2004 về việc
“Hướng dẫn việc quản lý các sản phẩm thực phẩm chức năng” đã đưa ra định
nghĩa: “Thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của các
bộ phận trong cơ thể người, có tác dụng dinh dưỡng, tạo cho cơ thể tình trạng
thoải mái, tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ gây bệnh”.
Khái quát lại có thể đưa ra một định nghĩa như sau: “Thực phẩm chức
năng (TPCN) là thực phẩm (hoặc sản phẩm) dùng để hỗ trợ (phục hồi, duy trì
hoặc tăng cường) chức năng của các bộ phận trong cơ thể, có tác dụng dinh
dưỡng, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng và giảm bớt
nguy cơ bệnh tật”.
1.2. Nguyên liệu sử dụng trong đề tài
1.2.1. Bã đậu nành (Okara)
5
1.2.1.1. Giới thiệu về bã đậu nành
Bã đậu nành hay còn được gọi là
okara hoặc soy-pulp (okara đã trở thành
thuật ngữ quốc tếđể gọi bã đậu nành) là
phần bãvà các chất dinh dưỡng khác
không tan trong nước còn lại sau khi đã
tách khỏi dịch các chất tan hoặc huyền
phù trong nước, của công nghiệp sản
xuất sữa đậu nành hay đậu hũ [9].
Hình 1.1. Bã đậu nành dạng bột
Bã đậu nành có màu trắng hay trắng ngà, thường nằm trên mặt lưới lọc
sữa đậu nành, sau sấy khô có màu vàng, chứa một lượng lớn protein (chiếm
khoảng 50% protein tinh chất), carbohydrate, lipid, có cả calci, sắt, riboflavin
[9].
Hạt đậu nành
Ngâm nước nóng đối lưu (5 phút, 85-900C)
Bóc vỏ
Thải bỏ nước
Nghiền
Trích ly
Bã
Dịch sữa
Sấy 15 phút, 150-1700C
Sấy rung
Bã đậu nành
Quy trình thu nhận bã đậu nành từ công nghệ sản xuất sữa đậu nành.
Sơ đồ 1.1. Quy trình thu nhận bã đậu nành từ công nghệ sản xuất sữa
6
1.2.1.2. Thành phầnbã đậu nành
Ở Việt nam, theo các thông tin của công ty sữa Vinamilk cung cấp cho
Viện Sinh học Nhiệt đới, nơi có công nghệ sản xuất sữa đậu nành tận thu bã
đậu nành hiện đại của nước ngoài thì bã đậu nành có thành phần như sau[19]:
Bã đậu nành dạng bột có hàm ẩm: 6,7%; đạm: 36,43%; xơ: 1,99% và
chất béo: 10,59%.
Tại công ty Tribeco theo quy trình sản xuất sữa đậu nành lọc sữa 1 lần
chỉ thu được khoảng 50% protein của hạt đậu nành. Từ 1kg đậu nành thu
được 1,5kg bã đậu nành ướt (sau ly tâm), chứa khoảng 20% chất khô. Bã ướt
là dạng phế liệu cuối cùng của công nghệ sản xuất sữa đậu nành và mới chỉ
được sử dụng cho chăn nuôi[11].
Theo một số nghiên cứu ngoài nước thành phần bã đậu nành như sau
[32],[33]:
Bảng 1.1. Thành phầnbã đậu nành(100g)
8,37 9,3-10,9
52,8-58,1
2,82
%Protein %Lipid 19,91 25,4-28,4 %Carbohydrate %Xơ thô %Tinh bột 9,53 3,8-5,3
1.2.2. Cám gạo
1.2.2.1. Giới thiệu về cám gạo
Hình 1.2. Cám gạoHình 1.3. Lớp cám trong hạt lúa[36]
7
Trong qui trình xay xát và chế biến gạo, sau khi thu được sản phẩm
chính là gạo thì còn một sản phẩm phụ chiếm khoảng 65% chất dinh dưỡng
của gạo, có giá trị sử dụng khá cao nhưng giá thành lại rất thấp đó chính là
cám gạo.
Cám gạo là hỗn hợp các lớp vỏ ngoài của hạt gạo và lớp aleurone thường
có dạng bột, mềm và mịn.
Hàng năm trên thế giới có khoảng 40–45 triệu tấn cám gạo được sản
suất, trong đó 90% là nằm ở châu Á[36], [37].
1.2.2.2. Thành phần dinh dưỡng của cám gạo
Bảng 1.2. Thành phần dinh dưỡng của cám gạo[38].
Thành phần Calori Tổng số lipid Chất béo bão hòa Chất xơ tiêu hóa được Carbohydrate Đường Protein Vitamin E Vitamin B6 Calci Khối lượng/100g 316KJ 21g 4g 21g 28g 0,9g 13,3g 4,9mg 4,1mg 57mg
1.2.3. Chất xơ và vai trò của chất xơ trong bã đậu nành và cám gạo
Chất xơ gồm các phần còn lại của tế bào thực vật, các polysaccharide,
lignin và các chất liên quan chịu được sự thủy phân của các enzyme trong hệ
tiêu hóa người. Tùy theo độ phân tán trong nước mà chất xơ được chia thành
hai loại là tan và không tan. Tất cả các thức ăn có nguồn gốc từ thực vật đều
có cả hai loại chất xơ này.
Trong bã đậu nành hàm lượng xơ không tan chiếm đa số, các xơ tan thì
chiếm với hàm lượng thấp. Chất xơ trong cám gạo có thể từ lớp aleurone,
8
những lớp vỏ bên ngoài của cám gạo và cũng có thể từ các chất bẩn trên vỏ
gạo (cellulose, lignin và silica)[41].
Xơ không tan:chủ yếu là cellulose, ngoài ra còn có hemicellulose,
lignin, cutin…Chất xơ không hòa tan có đặc tính thẩm thấu nước trong
ruột,trương lên tạo điều kiện cho chất bã thải dễ thoát ra ngoài.
• Cellulose: là polysaccharide chủ yếu của thành tế bào thực vật, được
cấu tạo bởi các β-D glucose-pyranose, các thành phần này liên kết với nhau
bởi liên kết glucose. Cellulose không tan trong nước (cả nước nóng và nước
lạnh), tan trong acid và kiềm. Khi đun sôi với acid sulfuric đậm đặc, cellulose
sẽ chuyển thành glucose còn khi thủy phân trong điều kiện nhẹ nhàng sẽ tạo
nên disaccharide cellobiose.Cellulose không có ý nghĩa về mặt dinh dưỡng
Hình 1.4. Cellulose[45]
của người vì không tiêu hóa được ở ống tiêu hóa.
• Hemicellulose: là nhóm polysaccharide không tan được trong nước,
chỉ tan được trong dung dịch kiềm. Hemicellulose cũng là thành phần của
thành tế bào thực vật và tồn tại chủ yếu ở các phần như vỏ hạt, bẹ ngô, cám,
rơm rạ, trấu. Khi thủy phân hemicellulose sẽ thu được các monosaccharide
thuộc nhóm hexose (như manose, galactose) và nhóm pentose (như arabinose,
xilose).
9
Hình 1.5. Hemicellulose[46]
Xơ tan: gồm pectin, β-glucan, galactose, mannan, gum… Chất xơ hòa
tan khi đi qua ruột sẽ tạo ra thể đông làm chậm quá trình hấp thu một số chất
dinh dưỡng vào máu, và cũng làm tăng độ xốp, mềm của bã thải tiêu hóa.
• Pectin: là polysaccharide có nhiều ở quả, củ hoặc thân cây. Trong
thực vật, pectin tồn tại dưới hai dạng: dạng protopectin không tan (tồn tại chủ
yếu ở thành tế bào) và dạng hòa tan của pectin (tồn tại ở dịch tế bào). Dưới
tác dụng của acid, enzyme protopectinase hoặc khi đun sôi, protopectin
chuyển sang dạng pectin hòa tan.
Hình 1.6. Pectin[47]
Vài năm trở lại đây, nhiều nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng về những
tác dụng đáng kể của chất xơ trong việc phòng và chữa bệnh. Tác dụng phòng
và điều trị của chất xơ chủ yếu tập trung vào các chứng bệnh mạn tính như:
phòng ngừa táo bón, phòng ngừa bệnh ung thư, giảm mỡ máu, phòng ngừa và
điều trị tiểu đường, chống béo phì, điều trị sỏi mật[27].
1.2.4. Những nghiên cứu và ứng dụng của bã đậu nành và cám gạo
Theo các dữ liệu trên thì trong thành phần bã đậu nành còn lại một lượng
lớn protein và xơ không tan, đây là thành phần khó hấp thu trong hệ tiêu hóa.
10
Trong cám có lượng dinh dưỡng rất caolại cân đối với nhiều lọai vitamin và
chất béo tốt, có nhiều xơ dễ tiêu, được xem là rất tốt cho cả con người tuy
nhiên các nhóm béo chưa no của cám rất dễ bị oxi hóa tạo mùi hôi khó chịu
chỉ trong vài giờ sau khi chế biến, thêm vào đó do công nghệ xay xát gạo
chưa cao lại ít được đầu tư theo hướng thu cám sạchnên cám thường lẫn rất
nhiều loại tạp chất.Do vậy, bã đậu nành và cám thường chủ yếu được dùng
làm thức ăn cho các loại gia súc và thủy sản.
Trong những năm gần đây chỉ có một số ít công trình nghiên cứu sử
dụng bã đậu nành như:
Vũ Văn Độ và các cộng tác viên nghiên cưu dùng nấm sợi của các loại
nấm lớn (Linh chi – Ganoderma lucidum, Bào ngư – Pleurotus florida) xử lý
okara để chế biến bánh biscuit, trà túi lọc…[7].
Lê Chiến Phương và các cộng tác viên (2004) xử lý okara bằng nấm mốc
Mucor và vi khuẩn Lactic[16].
Ngô Đại Nghiệp dùng Asp.oryzae chế biến okara thành tương xay.
Lại Mai Hương và các cộng tác viên dùng enzyme kết hợp với phương
pháp cơ học xử lý cellulose trong okara để sản xuất chế phẩm giàu chất xơ bổ
xung vào một số thực phẩm [9].
Và vẫn chưa có sản phẩm nào trong các sản phẩm nêu trên được triển
khai ở quy mô sản xuất thử.
Riêng cám gạo,hiện nay trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu,
thử nghiệm và sản xuất tạo các sản phẩm thực phẩm chức năng như BioBran
MGN-3 hay Lentinplus, nhờ các loại enzyme từ nấm Đông cô (Shiitake
mushroom) thủy phân các polysaccharide thành hemicellulose arabinoxylan
có hoạt tính miễn dịch, phòng chống ung thư hiệu quả[24],[25],[39].
11
Hình1.7. Sự thủy phânpolysaccharide từ cám gạo bởi các enzyme của nấm Đông cô[39]
1.3. Các chủng vi sinh vật sử dụng trong đề tài
1.3.1. Nấm Linh chi
1.3.1.1. Hệ thống phân loại
Ngành: Mycota
Ngành phụ: Basidiomycota
Lớp: Hymenomycetes
Bộ: Aphyllophorales
Họ: Ganodermataceae
Giống: Ganoderma
Loài: Ganoderma lucidum
Hình 1.8. Nấm Linh chi [48]
1.3.1.2. Đặc tính sinh học
12
Nấm Linh chi đã nổi tiếng từ ngàn xưa ở các nước Á Đông, phiên âm
theo tiếng Trung Quốc gọi là Lingzhi, theo tiếng Nhật là reishi, ở Việt Nam
thì hay gọi là nấm Lim. Nấm Linh chi còn có nhiều tên gọi khác như: Bất lão
thảo, Vạn niên nhung, Mộc Linh chi… nhưng tên Linh chi có lẽ mang tính
tiêu biểu và được sử dụng phổ biến hơn cả (tên Linh chi chính thức được sử
dụng trong sách “Thần nông bản thảo” cách đây hơn 2000 năm).
Linh chi thường mọc ký sinh trên các cây gỗ trong nhiều năm. Cây gỗ bộ
Đậu (Fabales) là những cây chủ ưa thích của chúng, ta thường gặp Linh chi
trên các cây Lim, phượng vĩ, so đũa và một số loài cây khác đã chết, mục
hoặc cả trên cây sống như xoài, mít, mãng cầu, phi lao, dừa…
Vòng đời sinh sản của nấm Linh chi
Phần sinh sản là một lớp ống dày từ 0,2-1,7cm gồm các ống nhỏ, thẳng,
miệng tròn, đảm mang 4 đảm bào tử hình trứng. Thực chất đó là do màng phủ
lỗ nảy mầm phồng căng hay lõm thụt vào mà thành. Bào tử đảm có cấu trúc
vỏ kép, lõm ở đầu, màu vàng mật ong sáng, kích thước 5-6 x 8,5-12µm.
Hình 1.9. Chu trình sống của Linh chi[17]
Các bào tử đảm đơn bội khi gặp điều kiện thuận lợi, nảy mầm tạo ra hệ
sợi sơ cấp (primary hyphae). Hệ sợi sơ cấp đơn nhân đơn bội nhanh chóng
phát triển, phối hợp với nhau tạo ra hệ sợi thứ cấp hay còn gọi là hệ sợi song
13
hạch, phân nhánh rất mạnh tràn ngập khắp giá thể. Lúc này, thường có hiện
tượng hình thành bào tử vô tính màng dày dễ rụng và khi gặp điều kiện thuận
lợi sẽ cho ra hệ sợi song hạch tái sinh. Tiếp sau đó là giai đoạn phân hóa hệ
sợi: các hệ sợi nguyên thủy hình thành các sợi cứng màng dài, ít phân nhánh
bện kết lại thành cấu trúc bó được cố kết bởi các sợi bện phân nhánh rất
mạnh. Từ đó hình thành các mầm nấm màu trắng mịn vươn dài thành các trụ
tròn mập. Phần đỉnh trụ bắt đầu xòe tán, lớp vỏ láng đỏ cam xuất hiện. Tán
lớn dần hình thành bào tầng và phát tán bào tử đảm liên tục cho đến khi nấm
già sẫm màu, khô tóp và lụi dần trong vòng 3-4 tháng[17].
Điều kiện sinh trưởng và phát triển của nấm Linh chi
Bảng 1.3. Điều kiện cần thiết cho sự phát triển của nấm Linh chi[4].
Yếu tố Nhiệt độ Ẩm độ pH Ánh sáng C/N Nuôi tơ 20-35oC 55-60% 4,5-6 Không cần 25/1 Ra quả thể 20-35oC 90-95% 4,5-6 Cần ánh sáng tán xạ từ mọi phía 30/1 hoặc 40/1
1.3.1.3. Dược tính của nấm Linh chi
Số lượng các chủng loài nấm Linh chi được sử dụng trong công nghệ
dược liệu, dược phẩm ngày càng tăng. Vào thập niên 70-80, bắt đầu một trào
lưu khảo cứu hóa dược học các nấm Linh chi.Một số loài Linh chi đã được
phân chất trong đó có G.lucidum… với các nhóm hoạt chất steroid,
triterpenoid, và polysaccharide.
Từ những năm 1980 đến nay, bằng các phương pháp hiện đại: phổ kế
UV, IR… đặc biệt là sắc ký lỏng cao áp (HPLC) và phổ kế plasma (ICP), đã
được xác định chính xác gần 100 hoạt chất và dẫn xuất trong nấm Linh chi.
Có thể khái quát trong bảng sau:
14
Bảng 1.4. Thành phần hoạt chất cơ bản và hoạt tính dược lý trong nấm Linh chi[17]. Nhóm Nucleotide Hoạt chất Cyclooctasulfur Adenosine dẫn xuất
Lingzhi-8 Proteine
*** Ganodosterone Lanosporeric acid A Lanosterol II, III, IV, V Ganoderans A, B, C Beta-D-Glucan Alcaloid Steroide Steroide Steroide Steroide Polysaccharide Polysaccharide
BN-3B: 1, 2, 3, 4 D-6 Polysaccharide Polysaccharide
Polysaccharide Triterpenoid Triterpenoid Hoạt tính dược lý Ức chế giải phóng histamine Ức chế kết dính tiểu cầu, thư giản cơ,giảm đau Chống dị ứng phổ rộng, điều hòa miễn dịch Trợ tim Giải độc gan Giảm cholesterol Ức chế sinh tổng hợp Giảm cholesterol Hạ đường huyết Chống ung thư,tăng tính miễn dịch Tăng tổng hợp protein, tăng chuyển hóa acid nucleic Trợ tim Trợ tim Hạ huyết áp, ức chế ACE
*** Ganoderic acids R, S Ganoderic acids B, D, F, H, K, Y Ganoderic acids Triterpenoid
Ganodermadiol Ganodermic acids Mf Triterpenoid Triterpenoid
Triterpenoid
Ganodermic acids T, O Lucidone A Lucidenol Ganosporelacton A Ganosporelacton Oleic acid dẫn xuất Triterpenoid Triterpenoid Triterpenoid Triterpenoid Acid béo Ức chế sinh tổng hợp cholesterol Hạ huyết áp, ức chế ACE Ức chế sinh tổng hợp cholesterrol Ức chế sinh tổng hợp cholesterrol Bảo vệ gan Bảo vệ gan Chống khối u Chống khối u Ức chế giải phóng histamine
Điều đáng lưu ý là các nhóm hoạt chất này gặp khá phổ biến trong cấu
trúc nấm, trong thể mang bào tử, trong bào tử đảm và trong hệ sợi (Mycelia),
trong nấm tự nhiên hoang dại và nuôi trồng chủ động[17].
15
1.3.1.4. Công dụng của nấm Linh chi
Từ xưa đến nay, ở các nước như Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước
châu Á khác đã sử dụng nấm Linh chi để giúp tăng cường sức khỏe và kéo dài
tuổi thọ của con người.
Trong Dược điển Trung Quốc xuất bản vào năm 2000 đã công bố nấm
Linh chi có tác dụng giảm căng thẳng, giảm ho và hen suyễn, được sử dụng
để điều trị chóng mặt, mất ngủ, hồi hộp và khó thở.
Ngày nay, nấm Linh chi còn được biết đến với tác dụng phòng và chống
ung thư, kháng khuẩn, chống nấm, kháng virus (đặc biệt tốt trong điều trị mụn
giộp và HIV), chống viêm, tăng cường khả năng miễn dịch và giúp kéo dài
tuổi thọ.
Trước những lợi ích mà nấm Linh chi mang lại, hiện nay nấm Linh chi
đã được sử dụng trong việc phát triển những phương thuốc điều trị bệnh hoặc
các loại thực phẩm chức năng. Đã có rất nhiều nghiên cứu được tiến hành trên
động vật, trong các mô hình nuôi cấy tế bào trong các ống nghiệm và đã
chứng minh được những tác động tích cực của nấm linh chi đối với sức khoẻ
con người[40].
1.3.1.5. Enzyme cellulasecủa nấm Linh chi
Cellulose là thành phần cơ bản của thực vật, và chúng được thực vật
tổng hợp với số lượng nhiều nhất. Trong tự nhiên cellulose chỉ bị phân giải
bởi vi sinh vật có khả năng tiết enzyme cellulase. Hệ thống cellulase được
phân loại dựa trên phương thức thủy phân và đặc điểm cấu trúc của chúng:
- Exo-1,4-β-glucanase (EC.3.2.1.91.): enzyme cắt đầu không khử của
chuỗi cellulose để tạo thành cellobiose. Enzyme này không có khả năng phân
giải cellulose dạng kết tinh mà chỉ làm thay đổi tính chất hóa lý của chúng,
giúp cho enzyme endo 1,4-β glucanase phân giải chúng. Enzyme này còn có
các tên gọi khác như: exocellulase,cellobiohydrolase, exoglucanase,
cellobiosidase.
16
- Endo 1,4-β-D glucanase (EC 3.2.1.4): enzyme này tham gia phân giải
liên kết β-1,4 glucosid trong cellulose, trong lichenin và β-D-glucan. Sản
phẩm của quá trình phân giải là cellodextrin, cellobiose và glucose. Enzyme
này còn có các tên gọi khác như: endoglucanase, C-cellulase, 1,4-β-D-glucan-
4.
- β-D glucoside glucohydrolase (EC3.2.1.21): thủy phân cellodextrin hòa
tan và cellobiose thành glucose. Chúng còn được gọi là cellobiase và β-
glucosidase[12],[30].
1.3.2. Bacillus amyloliquefaciens và Bacillus natto
1.3.2.1. Hệ thống phân loại
Giới: Bacteria
Ngành: Firmicutes
Lớp: Bacilli
Bộ: Bacillales
Họ: Bacillaceae
Giống: Bacillus
Loài: Bacillusamyloliquefaciens
Bacillus natto[49]
1.3.2.2. Phân bốvà điều kiện sống
Bacilluscó mặt khắp mọi nơi trong tự nhiên, chúng có nhiều trong rơm
cỏ nên còn gọi là “trực khuẩn rơm cỏ”. Chúng còn phân bố trên bề mặt các
loại hạt và các sản phẩm được chế biến từ các loại hạt đó.Trong các sản phẩm
thực phẩm truyền thống như mắm, tương, cơm mẻ (cơm lên men chua),
natto,… chúng cũng có mặt và có vai trò đáng kể trong quá trình biến đổi sinh
học.
Hầu hết các loài thuộc chi Bacillussống hiếu khí hay hiếu khí tùy tiện.
Chúng có mức độ thích nghi cao. Phần lớn Bacillus là vi khuẩn ưa nhiệt với nhiệt độ tối thích từ 30–450C, một số chịu nhiệt lên tới 650C hoặc ưa lạnh từ5-
17
250C nhưng thường gặp Bacillus sống ở nhiệt độ 34-370C. Bacillus sinh
trưởng trong khoảng pH rộng từ 2–11. Chúng sinh trưởng tốt ở pH = 7.
1.3.2.3. Hình thái
Bacilluslà trực khuẩn nhỏ, thẳng, có kích thước 0,5-2,5 x 1,2-10μm,
thường xếp thành cặp đôi hay chuỗi ngắn, hai đầu tế bào tròn hoặc hơi vuông.
Bào tử hình bầu dục có kích thước 0,6–0,9μm, không phân bố theo một
nguyên tắc chặt chẽ nào - lệch tâm hoặc gần tâm nhưng không chínhtâm[26].
Hình 1.10.Hình tháiBa [50]Hình 1.11. Hình tháiBn[51]
Bacillus là trực khuẩn Gram dương, hiếu khí, khi còn non di động bằng
tiên mao; về già, tiên mao rụng nên mất khả năng di động. Khuẩn lạc khô
hoặc nhớt, vô màu hay có màu trắng xám nhạt, hơi nhăn hay tạo thành lớp
màng mịn lan trên bề mặt thạch, có mép nhăn, mép lồi lõm nhiều hay ít, bám
chặt vào mặt thạch
1.3.2.4. Cấu trúc
Như hầu hết các vi khuẩn Gram dương khác, cấu trúc bề mặt của
Bacillus khá phức tạp và có các đặc tính kết dính và chống chịu điều kiện
khắc nghiệt cao. Bề mặt tế bào được cấu tạo bởi các lớp giáp mạc, lớp bề mặt
có tính chất protein (S-layer), một vài lớp lót peptidoglycan và các protein
trên mặt ngoài của màng tế bào
18
Hình 1.12.Cấu trúc và bề mặt Bacillus[44]
C=Capsule; S=S-layer; P=Peptidoglycan.
S-layers
Hiện diện trong một số thành viên của giống Bacillus. Chức năng chưa
được xác định một cách rõ ràng, nhưng dường như có liên quan đến tính kết
dính của vi khuẩn.
Giáp mạc (capsules)
Thành phần hóa học của lớp vỏ nhầy ở các vi khuẩn khác nhau cũng
khác nhau, thường là được tạo nên từ các polysaccharide, nitrogen,
phosphorite và có thể có cả polypeptide, nhưng thành phần chủ yếu vẫn là
nước (98%), có nhiệm vụ như một hàng rào thẩm thấu để bảo vệ tế bào chống
lại quá trình khô.
Vách tế bào
Vách tế bào rất mỏng (100-200Å) và trong suốt không màu. Vách tế bào
có tính chất đàn hồi và có độ bền rất lớn, có thể chịu được áp suất cao. Thành
phần hóa học chủ yếu là glucid, một số chất béo, protide và các acid amin.
Thành phần hóa học thay đổi tùy loại vi khuẩn và môi trường sống.
Tiên mao (flagella)
Hầu hết các vi khuẩn tạo bào tử hiếu khí đều di động nhờ vào các tiên
mao, là các sợi lông rất mảnh mọc trên những phần xác định của tế bào vi
19
khuẩn. Nó có cấu trúc là protid. Chiều dài tiên mao thường bằng chiều dài tế
bào, nhưng cũng có thể dài hơn tùy từng loại vi khuẩn. Số lượng và vị trí tiên
mao ở các tế bào vi khuẩn khác nhau ở mỗi loài. Tiên mao có thể mọc ở một
đầu, mọc ở hai đầu, mọc xung quanh…[44].
1.3.2.5.Sự hình thành bào tử
Một trong những đặc điểm quan trọng của Bacillus là khả năng tạo bào
tử trong những điều kiện nhất định[6].
Sự hình thành bào tử: vào cuối thời kỳ sinh trưởng phát triển sẽ sinh ra
bên trong tế bào một thể nghỉ có dạng hình cầu hay hình bầu dục được gọi là
bào tử hay nội bào tử. Bào tử có tính kháng nhiệt, kháng bức xạ, kháng hoá
chất, kháng áp suất thẩm thấu. Trong thời kỳ nghỉ, bào tử vi khuẩn ở trạng
thái sống ẩn (cryptopiosis). Bào tử có thể giữ sức sống từ vài năm đến vài
chục năm. Đã có những chứng cứ về việc duy trì sức sống 200-300 năm của
bào tử Bacillus.
Các tế bào sinh bào tử khi gặp điều kiện cạn kiệt thức ăn hoặc có tích lũy
các sản phẩm trao đổi chất có hại sẽ bắt đầu thực hiện quá trình hình thành
bào tử. Về mặt hình thái, có thể chia quá trình hình thành bào tử ra thành các
giai đoạn:
- Hình thành những búi chất nhiễm sắc.
- Tế bào bắt đầu phân cắt không đối xứng, tạo ra một vùng nhỏ gọi là
tiền
bào tử.
- Tiền bào tử hình thành hai lớp màng, tăng cao tính kháng bức xạ.
- Lớp vỏ sơ khai hình thành giữa hai lớp màng của bào tử sau khi đã
tích lũynhiều PG và tổng hợp DPA, tích lũy calci. Tính chiết quang tăng cao.
- Kết thúc việc hình thành áo bào tử.
- Kết thúc việc hình thành vỏ bào tử, bắt đầu có tính kháng nhiệt.
- Bào nang vỡ ra, bào tử thoát ra ngoài.
20
1.3.2.6. Hệ enzyme
Hệ enzyme protease [29]
Bacillus tổng hợp protease trung tính và kiềm.
Các enzyme protease xúc tác cho quá trình thủy phân liên kết peptid
trong các peptid hoặc protein giúp phân giải protein và các cơ chất cao phân
tử khác có trong môi trường dinh dưỡng thành các dạng phân tử bé, để vi sinh
vật dễ dàng hấp thụ.
Một số nghiên cứu cho thấy Ba phát triển tốt trong khoảng pH 5-12, tại pH 9 và nhiệt độ là 400C lượng enzyme protease được tổng hợp cực đại [34].
Hệ enzyme amylase [12].
Bacilluscó khả năng tạo một lượng lớn ngoại bào.
∝ −amylase
Một số nghiên cứu cho thấy lượng enzyme amylase được tạo ra nhiều nhất trong khoảng pH từ 6,0-9,5 và nhiệt độ từ 32-450C, đạt cực đại tại pH 9,0 và 420C [23].
Amylase của Bacillus không có các liên kết sulfihidril và có khả năng
phân giải tinh bột nhanh gấp 2-2,5 lần so với của nấm mốc.
này thủy phân tinh bột tạo ra các dextrin có mạch dài ∝ −amylase
khoảng 6-8 gốc glucose. Các dextrin này lại tiếp tục bị phân giải theo sơ đồ :
∝ − amylase G8 G2 + G6
G7 G1 + G5
G6 G1 + G5
Sản phẩm cuối cùng của sự thủy phân cơ chất bởi amylase là glucose và
maltose.
1.3.2.7. Ứng dụng của Bacillus
Hệ enzyme của Bacillusđược dùng để tạo kháng sinh: eumycin, bacillin,
bacillomin chống được nhiều loại vi trùng gây bệnh.Protease là một trong
những nhóm enzyme công nghiệp quan trọng nhất, chiếm gần 60% tổng
lượng enzyme được bán ra, được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp tẩy rửa
21
khô, sản xuất các loại thuốc tiêu hóa, thuốc điều trị các vết thương do bỏng
hay do tác nhân virus[18].
Trong thực phẩm, Bacillus đã được sử dụng từ rất lâu trong lịch sử. Các
chủng Bacillus được sử dụng trong lên men đậu cocoa từ nhiều thế kỉ và sự
lên men đậu tương được thực hiện bởi các chủng Bn tạo ra natto (đậu nành lên
men) đã được sử dụng nhiều ở Nhật trong hàng nghìn năm nay, đặc biệt hơn
nữa chủng Bnđã đượcđưa vào sản xuất tạo các sản phẩm thực phẩm chức
năng với khả năng điều trị tắc nghẽn mạch máu, hỗ trợ tim mạch, điều trị
huyết áphiệu quả,…[28].
Với Ba, theo nghiên cứu của Viện Sinh học nhiệt đới TP.HCM, thì
chủngBa là lợi khuẩn, không có tác dụng gây hại cho sức khỏe con người
chúng có khả năng tiết ra enzyme amylase và protease thuỷ phân tinh bột,
protein không tan, có chức năng tương tự như Bn.
Trong những năm gần đây đã có một số các nghiên cứu sử dụng vi khuẩn
Ba trong việc chế biến thực phẩm, thực phẩm lên men,… tạo sản phẩm có giá
trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên, chưa có sản phẩm nào được triển khai sản xuất
ở quy mô công nghiệp.
1.4. Sấy chân không
Nguyên lý
Phương pháp sấy chân không phụ thuộc vào áp suất điểm sôi của nước.
Ở một áp suất nhất định nước sẽ có một điểm sôi nhất định, nếu làm giảm (hạ
thấp) áp suất trong một thiết bị chân không xuống đến áp suất mà ở đây nước
trong vật bắt đầu sôi và bốc hơi sẽ tạo nên một dòng chênh lệch áp suất đáng
kể dọc theo bề mặt vật, hình thành nên một dòng ẩm chuyển động theo hướng
từ trong ra bề mặt vật[42].
Hệ thống sấy chân không
Hệ thống sấy chân không gồm buồng sấy, thiết bị ngưng tụ và bơm chân
không.
22
Vật sấy được cho vào trong buồn kín, sau đó buồng này được hút chân
không. Lượng ẩm trong vật được tách ra khỏi vật và được hút ra ngoài[43].
Ưu điểm
Sấy chân không được dùng để sấy các vật liệu, dược liệu quý hiếm như
các loại vật liệu có chứa nhiều hàm lượng tinh dầu, hương hoa, dược phẩm,
các nông sản thực phẩm có yêu cầu nhiệt độ thấp.
Giữ được các tính chất đặc trưng ban đầu: tính chất sinh học, màu sắc,
hương vị, hình dạng của sản phẩm[42].
23
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu
Hóa chất, thiết bị và dụng cụ do Viện Sinh học nhiệt đới TP.HCM cung
cấp.
2.1.1. Hóa chất
- Định tính cellulase:thuốc thử Lugol(0,5g iod + 5g KI, thêm nước cất
cho đủ 200ml),1% carboxymethyl cellulose (CMC).
- Nhuộm Gram: dung dịch Lugol, dung dịch Crystal violet, dung dịch
NaCl 0,9%, cồn 960, safranin.
- Nhuộm bào tử: Fuchsin, HCl 0,5%, H2SO4 1%, xanh methylen, nước
cất.
- Định tính protease: thuốc thử Folin đã pha loãng 5 lần, NaCl 0,8%,
• Phương pháp thu sợi fibrin:
CaCl22,5%, fibrin.
Dùng 5ml huyết heo: bổ sung 0,5% kalioxalat (K2C2O4.H2O), thêm
150ml NaCl 0,8%, 5ml dung dịch CaCl2 (2,5g/100ml nước cất). Để 10-15
phút. Lọc qua giấy lọc. Rửa mẫu trên giấy bằng NaCl 0,8% đến khi sợi fibrin không còn máu. Đem sấy ở nhiệt độ 400C. Sau đó đem đi nghiền mịn.
- Định tính amylase:dung dịch Lugol.
- Xác định hoạt tính enzyme carboxymethyl cellulase (CMCase):
CMC 1% (w/v): cân 1g CMC, hòa tan trong 80ml dung dịch đệm Na-
acetate 50mM, pH 5, chuyển vào bình định mức 100ml, thêm dung dịch đệm
đến vạch, lắc đều.
Dung dịch enzyme: pha loãng dung dịch enzyme với dung dịch đệm Na-
acetate 50mM, pH 5 đến độ pha loãng thích hợp.
Dung dịch acid 2-hydroxy-3,5-dinitrobenzoic (DNS).
Dung dịch lactose.
24
Dung dịch DNS-lactose: trộn 75ml dung dịch DNS với 25ml dung dịch
lactose.
- Xác định hoạt tính enzyme protease:
HCl 0,1M, H3PO41/30M, trichloroacetic 5%, NaCl 2M,Na2CO3
0,4M,Tyrosin tinh khiết, NaOH 0,1N, Ca(CH3COOH)2 0,2M, casein 1%,
• Cách pha dung dịch đệm phosphat pH 6,2: trộn 81,5ml dung dịch
thuốc thử Folin, dung dịch đệm phosphat pH 6,2.
mononatri orthophosphate 0,2M với 18,5ml dung dịch dinatri
hydrophosphate:
+ Dung dịch mononatri orthophosphate 0,2M: 27,8 g NaH2PO4 hòa tan,
dẫnnước đến 1000ml
+ Dung dịch dinatri hydrophosphate: 53,05 Na2HPO4.7H2O hoặc 71,1g
Na2HPO4.12H2O hòa tan dẫn nước đến 1000ml.
- Xác định hoạt tính enzyme amylase: đệm phosphate pH 6,2, Lugol,HCl
1N, NaCl 3%, tinh bột 1% (1g tinh bột tan, cho vào bình định mức 100ml,
thêm 50ml nước cất, lắc đều trong bể cách thủy 10–15 phút, đến khi tinh bột
tan hoàn toàn, thêm 10ml dung dịch đệm phosphate 6,2. Thêm nước cất cho
đủ 100ml).
- Xác định hàm lượng Nitơ tổng số (Nts): H2SO4đậm đặc, NaOH 40%,
H2SO4 0,01N, H3BO3 2%, chất xúc tác: K2SO4/CuSO4 (9:1), Thuốc thử
• Thuốc thử tarshiro: Trộn xanh methylen 0,1% trong cồn tuyệt đối với
tarshiro.
methyl đỏ 0,2% trong cồn tuyệt đối theo tỉ lệ 1:2.
- Xác định hàm lượng Nitơ formol (Nformol ):
+ Dung dịch formol pha loãng ½ (tỷ lệ1:1) đã trung hòa bằng NaOH
0,1N: lấy 50ml dung dịch formol pha loãng ½, thêm vào vài giọt
phenolphtalein 1%, chuẩn độ bằng NaOH 0,1N cho đến khi dung dịch có màu
hồng nhạt
25
+ Dung dịch NaOH 0,1N
+ Chất chỉ thị màu phenolphtalein 1% trong cồn.
- Xác định hàm lượng đạm ammoniac (NNH3): MgO khan, H2SO4 0,1N,
NaOH 0,1N, phenolphtalein 1%.
- Xác định đường tổng: Cồn 960, cồn 800, pheno l5%, H2SO4 đậm đặc, đường saccharose 0,1%: 500mg saccharose sấy khô ở 600C, hòa tan trong
50ml nước cất.
- Xác định đường khử:
+ Dung dịch kali ferixianua (K3Fe(CN) 6): hòa tan 1,65 K3Fe(CN)6 và
10g NaNO3 trong 1 lít nước cất. Bảo quản dung dịch trong lọ thủy tinh màu
nâu. Dung dịch sắt sulphate (Fe2(SO4)3): hòa tan 1g Fe2(SO4)3trong 10ml
H2SO4 đậm đặc. Đổ từ từ dung dịch vào nước cất có sẵn trong bình định mức,
pha loãng thành 1000ml
+ Gelatin 10%
+ Trộn lẫn dung dịch Fe2(SO4)3 và gelatin 10% theo tỉ lệ 20:1. Hỗn hợp
dung dịch chỉ sử dụng trong ngày.
- Xác định tinh bột: HCl 5%, NaOH 5%, Pb(CH3COO)2 10%, Na2HPO4
bão hòa, các thuốc thử dùng xác định đường khử.
- Xác định hàm lượng lipid: ether dầu hỏa ether ethylic.
- Xác định chỉ số peroxide:acid acetic, KI bão hòa (pha dùng ngay), lắc
kỹ đậy nút cẩn thận, Na2S2O3 0,01N, dung dịch hồ tinh bột 1%, Cloroform.
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ
- Dụng cụ thí nghiệm bao gồm: bình định mức 500ml, 100ml, 50ml, ống
nghiệm, becher, erlen, ống đong, pipet, đĩa Petri, buret, phễu lọc, giấy lọc, cối
chày sứ,…
- Thiết bị thí nghiệm: tủ cấy, kính hiển vi, máy lắc, tủ hấp, cân điện tử,
bể ổn nhiệt, máy Kjeldahl bán tự động, máy đo quang phổ, tủ lạnh, máy sấy
26
chân không, tủ sấy, cân phân tích, bình hút ẩm, bếp nung, bình chưng cất,hệ
thống sinh hàn hoàn lưu, máy Soxhlet…
2.1.3. Các môi trường nghiên cứu đã sử dụng
- Môi trường giữ giống: + Ba, Bn: môi trường thạch cá peptone (CP) (nước mắm 300N 10ml,
peptone 5g, agar 10g, nước cất 500ml).
+ Nấm Linh chi: môi trường thạch nước giá (500ml nước giá, 0,5%
CMC, 1% glucose) .
- Môi trường nhân giống:
+ Ba, Bn: môi trường sữa đậu nành (sữa đậu nành, 3% saccharose).
+ Nấm Linh chi: môi trường dịch nước giá (500ml nước giá + 0,5%
CMC + 1% glucose) .
- Môi trường định tính:
+ Định tính cellulase: môi trường thạch có bổ sung 1% CMC.
+ Định tính protease: môi trường thạch Nutrient Broth có bổ sung 1%
casein và môi trường thạch có bổ sung 1% fibrin.
+ Định tính amylase: môi trường thạch có bổ sung 1% tinh bột.
- Môi trường quan sát hình thái nấm Linh chi:môi trường thạch nước giá
( 500ml nước giá, 0,5% CMC, 1% glucose).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu vi sinh vật
2.2.1.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh hóa của
nấm sợi Linh chi
Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái
Quan sát đại thể trên môi trường thạch.
Cách tiến hành:
27
Cắt miếng sinh khối tơ nấm Linh chi từ ống giống, đặt lên môi trường
thạch nước giá, ủ trong 2–3 ngày, tiến hành quan sát đại thể hệ sợi nấm Linh
chi.
Quan sát vi thể tơ nấm Linh chi bằng phương pháp làm tiêu bản phòng
ẩm[5].
Cách tiến hành:
- Đặt vào đáy hộp Petri một tờ giấy thấm, đặt tiếp lên đó một miếng
lame. Đậy lại, gói giấy và đem khử trùng.
- Đun chảy môi trường môi trường thạch nước giá đã khử trùng trong
ống nghiệm.
- Mở hé nắp đĩa Petri gần ngọn lửa đèn cồn, đổ thạch trong ống nghiệm
lên miếng lame sao cho thạch chảy dài thành một lớp mỏng một bên của tấm
lame.
- Khi thạch trên lame đã đặc lại, nhỏ nước cất vô trùng thấm đều tờ giấy
thấm mà không tràn lên lame.
- Dùng que cấy móc, khều nhẹ vào khuẩn lạc nấm sợi rồi chấm lên phần
thạch của miếng lame trong phòng ẩm.
- Hộp được gói giấy và nuôi ủ ở nhiệt độ phòng 2-3 ngày.
- Mở hộp Petri và lấy lame bên trong ra.
- Dùng giấy thấm chùi mặt đáy của lame.
- Đậy lamelle lên chỗ có tơ nấm Linh chi mọc và đặt dưới kính hiển vi
để quan sát mẫu.
Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh hóa
Định tính cellulase
Nguyên tắc:
Nấm sợi Linh chi tiết enzyme cellulase phân giải CMC thành các phân
tử bé và các dạng đường khử không cho phản ứng màu với Iod.
Cách tiến hành:
28
Nuôi sinh khối tơ nấm Linh chi trong môi trường dịch nước giá. Chuẩn
bị môi trường thạch có bổ sung 1% CMC, khoan lỗ thạch. Cấy sinh khối tơ
nấmLinh chi và ủ trong 24 giờ, tiến hành nhuộm màu bằng thuốc thử Lugol
để xác định vòng phân giải.
Kết quả:
Phản ứng (+): môi trường xung quanh sinh khối tơ nấm Linh chi không
bắt màu với thuốc thử Lugol.
Phản ứng (-): môi trường xung quanh bắt màu với thuốc thử Lugol.
2.2.1.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh
hóa của vi khuẩn Ba, Bn
Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái
Phương pháp nhuộm Gram [5].
Nguyên tắc :
Dựa trên khả năng bắt màu của tế bào với thuốc tím kết tinh (crystal
violet) và iod mà vi khuẩn chia làm 2 nhóm khác nhau:
Nhóm thứ nhất vẫn giữ nguyên màu tím của thuốc nhuộm, không bị rửa
trôi khi xử lý bằng cồn do có lớp vỏ tế bào dày tạo bởi peptidoglycan. Cồn
làm cho các lỗ trong peptidoglycan co lại do đó phức chất tím tinh thểiod bị
giữ lại trong tế bào, ngoài ra các vi khuẩn thuộc nhóm này có ít lipid hơn nên
khi bắt màu, màu cũng ít bị rửa trôi hơn. Vi sinh vật thuộc nhóm này là Gram
dương.
Nhóm thứ hai có lớp vỏ tế bào mỏng hơn (do có ít peptidoglycan hơn)
nhưng lượng lipid của lớp màng ngoài cao hơn; khi bị tẩy bằng cồn, lipid bị
hòa tan nhiều hơn và vi khuẩn mất màu. Khi nhuộm bổ sung, chúng sẽ bắt
màu thuốc nhuộm mới (đỏ vàng, đỏ tía, hồng). Vi sinh vật nhóm này là Gram
âm.
Cách tiến hành:
- Lau nhẹ sạch tiêu bản bằng giấy mềm, hơ qua đèn cồn.
29
- Dùng bút lông ghi tên mẫu, vẽ vòng tròn phía dưới mặt lame để đánh
giấuvết khuẩn phía trên lame.
- Nhỏ dung dịch NaCl 0,9% lên giữa vòng tròn.
- Dùng que cấy khử trùng để nguội lấy một ít sinh khối vi khuẩn hòa vào
giọt NaCl 0,9% trên lame.
- Dàn mỏng thành vết bôi, cố định bằng cách hơ nhanh trên ngọn lửa đèn
cồn.
- Đặt tiêu bản lên thanh thủy tinh chữ U, trên thau nhựa.
- Đặt miếng giấy lọc lên vòng phết kính.
- Nhỏ dung dịch Crystal violet thấm ướt hết giấy lọc, để yên từ 30 giây-1
phút, rửa trôi thuốc nhuộm dư với nước.
- Nhỏ dung dịch Lugol, để 30 giây, rửa lại nhẹ nhàng với nước. - Tẩy màu bằng cồn 960 từ 15-20 giây: giữ phiến kính ở góc nghiêng nhỏ
và cẩn thận nhỏ giọt cồn cho cồn chảy ngang qua vết bôi cho đến khi không
thấy vết thuốc nhuộm chảy theo. Ngay lập tức rửa vết bôi lại với nước. Thời
gian khử màu trong bước này đóng vai trò quyết định kết quả của quá trình
nhuộm.
- Phủ hoàn toàn vết bôi với safranin và để yên trong vòng 30 giây. Rửa
với nước.
- Thấm khô phiến kính với giấy thấm. Khi phiến kính khô hoàn toàn,
quan sát dưới kính hiển vi với vật kính dầu (x100).
Phương pháp nhuộm bào tử[5].
Cách tiến hành:
Với thuốc nhuộm Fuchsin, HCl 0,5%, H2SO4 1% và xanh methylen
- Làm vết bôi trên phiến kính sạch và để khô tự nhiên.
- Nhỏ vài giọt HCl 0,5% lên vết bôi, hơ nóng trên ngọn lửa đèn cồn cho
đến bốc hơi trong 2 phút rồi rửa với nước.
30
- Nhuộm vết bôi với thuốc nhuộm Fucshin, qua miếng giấy lọc, hơ nóng
cho đến bốc hơi trong 5 phút.
- Rửa vết bôi bằng nước.
- Nhuộm vết bôi bằng xanh methylen trong 5-15 phút.
- Rửa lại với nước và để khô tự nhiên.
- Quan sát dưới kính hiển vi với vật kính dầu (x100). Bào tử sẽ mang
màu đỏ, tế bào sinh dưỡng mang màu xanh.
Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh lý
Xây dựng đường cong tăng trưởng trong môi trường sữa đậu nành[22].
Khảo sát đường cong sinh trưởng của vi khuẩn là một công việc quan
trọng, nó cho biết tại thời điểm nào thì chất lượng giống vi khuẩn cho vào lên
men là tốt nhất.
Nguyên tắc:
Sự tăng trưởng vi sinh vật là sự gia tăng số lượng tế bào vi sinh vật trong
quần thể. Tốc độ tăng trưởng là sự tăng trưởng của vi sinh vật trong một đơn
vị thời gian. Theo dõi sự phát triển của vi sinh vật theo thời gian ta có thể xác
định được đường cong tăng trưởng của chúng.
Dụng cụ và môi trường:
Đĩa Petri, ống nghiệm, nước cất, đầu típ 1ml đã được hấp khử trùng.
Môi trường thạch CP, môi trường sữa đậu nành.
Cách tiến hành:
Vi khuẩn được nuôi tăng sinh (nhân giống cấp 1) trong môi trường sữa
đậu nành từ ống giống gốc, lắc ở nhiệt độ phòng trong 48 giờ.
Hút 1ml giống từ bình nhân giống cấp 1 sang một bình chứa môi trường
sữa đậu nành mới (nhân giống cấp 2), lắc ở nhiệt độ phòng.
Khoảng 4 giờ lấy mẫu, cấy trên môi trường thạch CP.
Đếm khuẩn lạc, xác định mật độ tế bào (CFU/ml) có trong mẫu.
31
Pha loãng mẫu ở các nồng độ khác nhau sao cho khuẩn lạc mọc riêng lẻ
trên mặt thạch với số lượng đủ lớn để hạn chế sai số khi đếm và tính toán.
Số lượng khuẩn lạc tối ưu được đề nghị bởi các cơ quan có uy tín như
FDA, AOAC là 30–300 khuẩn lạc trên đĩa.
Tính kết quả:
Mật độ tế bào vi sinh vật trong mẫu ban đầu tính từ số liệu của độ pha
loãng Di được tính theo công thức:
𝐀𝐢 × 𝐃𝐢
CFU/ml = (2.1)
𝐕
Ai: số khuẩn lạc trung bình trên đĩa
Di: độ pha loãng thứ i
V: dung tích huyền phù tế bào cho vào mỗi đĩa (ml).
Vẽ đồ thị đường cong sinh trưởng giữa log CFU/ml – trục tung và thời
gian – trục hoành.
Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh hóa vi khuẩn Ba,
Bn[31].
Định tính protease
- Khả năng thủy phân casein
Nguyên tắc:
Vi sinh vật tiết enzyme protease phân giải casein thành polypeptide và
acid amin.
Cách tiến hành:
Tăng sinh vi khuẩn Ba trên môi trường sữa đậu nành trong 24 giờ. Đục
một lỗ trên môi trường NB thạch đĩa có bổ sung 1% casein. Nhỏ dịch tăng sinh Ba vào, ủ ở 37oC trong 24 giờ.
Tiến hành tương tự đối với Bn.
Đọc kết quả:
32
Nhỏ thuốc thử Folin đã pha loãng 5 lần lên bề mặt thạch. Kiểm tra vòng
phân giải casein.
- Khả năng thủy phân Fibrin
Nguyên tắc:
Vi sinh vật tiết protease phân giải fibrin thành polypeptide và các acid
amin.
Cách tiến hành:
Tăng sinh vi khuẩn Bavà Bntrên môi trường sữa đậu nành trong 24 giờ.
Đục một lỗ trên môi trường NB thạch đĩa có bổ sung 1% fibrin. Nhỏ dịch tăng sinh Bavà Bnvào, ủ ở 37oC trong 24 giờ.
Đọc kết quả:
Nhỏ thuốc thử Folin đã pha loãng 5 lần lên bề mặt thạch. Kiểm tra vòng
phân giải fibrin.
Phản ứng (+): môi trường xung quanh vi khuẩn xuất hiện màu xanh.
Phản ứng (-): môi trường xung quanh không bắt màu với thuốc thử folin.
Định tính amylase
Nguyên tắc:
Một số vi sinh vật có enzyme α-amylase thuộc nhóm hydrolase phân giải
liên kết glycozide tạo thành dextrin có phân tử bé và maltose. Vì vậy dưới tác
dụng của α-amylase, tinh bột bị phân giải thành dextrin không cho phản ứng
màu xanh tím với iod.
Cách tiến hành:
Tăng sinh vi khuẩn Ba trên môi trường sữa đậu nành trong 24 giờ. Đục
một lỗ trên môi trường Starch agar, ủ ở 37oC trong 24 giờ.
Tiến hành tương tự đối với Bn.
Kết quả:
Dùng thuốc thử Lugol nhỏ lên bề mặt môi trường để quan sát đường
kính vòng phân giải tinh bột:
33
Phản ứng (+): môi trường xung quanh vi khuẩn không bắt màu với thuốc
thử Lugol.
Phản ứng (-): môi trường xung quanh bắt màu với thuốc thử Lugol.
2.2.1.3. Phương pháp xác định hoạt tính hệ enzyme của vi sinh vật
sử dụng trong đề tài theo thời gian
Phương pháp xác định hoạt tínhCMCase của nấm sợi Linh chi[8].
Định nghĩa đơn vị hoạt tính: Một đơn vị CMCase là lượng enzyme mà sẽ
giải phóng đường khử glucose khi thủy phân CMC với vận tốc 1µmol/phút
dưới điều kiện phản ứng.
Nguyên tắc:
Phương pháp này dựa vào sự thủy phân cơ chất CMC bởi CMCase ở pH
5 và 40°C. Lượng đường khử sinh ra được cho phản ứng với DNS, màu sinh
ra sau phản ứng được xác định bằng phương pháp so màu trên quang phổ kế ở
mức bước sóng 540 nm.
Dựng đường glucose chuẩn:
Hòa tan 100mg glucose monohydrate với 80ml nước cất và chuyển vào
bình định mức 100ml, thêm nước cất đến vạch và lắc đều. Thực hiện một loạt
7 ống nghiệm theo bảng sau đây:
Bảng 2.1. Đường glucose chuẩn
Ống số Nồng độ glucose (mg/ml) - ml dd glucose (1mg/l) - ml dd CMC 1% - ml dd DNS – Lactose - ml nước cất 0 0 0 1 2 1 1 0,1 0,1 1 2 0,9 2 0,2 0,2 1 2 0,8 3 0,3 0,3 1 2 0,7 4 0,4 0,4 1 2 0,6 5 0,5 0,5 1 2 0,5 6 0,6 0,6 1 2 0,4
34
Lắc đều ống nghiệm, đem đun sôi cách thủy trong 15 phút . Làm lạnh
đến nhiệt độ phòng trong một chậu nước mát. Đo độ hấp thụ ở bước sóng 540
nm.
Xác định hoạt tính của CMCase:
Ống nghiệm 1: phản ứng enzyme
- Hút 1ml dung dịch enzyme cho vào ống nghiệm và để ở 40°C/5 phút.
Đồng thời ta cũng để chai chứa lượng dung dịch CMC 1% thích hợp ở 40°C/5
phút.
- Thêm 1ml dung dịch CMC 1% vào ống nghiệm chứa enzyme và lắc
đều. Đểphản ứng ở 400C chính xác 10 phút.
- Thêm 2ml dung dịch DNS–lactose, lắc đều đểngừng phản ứng enzyme.
- Đem đun sôi cách thủy trong 15 phút. Làm lạnh đến nhiệt độ phòng
trong chậu nước mát. Đo độ hấp thụ ở bước sóng 540 nm (AT).
Ống nghiệm 2: đối chứng
- Hút 1ml dung dịch đệm Na-acetate 50 mM, pH 5 cho vào ống nghiệm
để ở40°C/5 phút.
- Thêm 1ml dung dịch CMC 1% vào ống nghiệm chứa enzyme và lắc
đều.
- Thêm 2ml dung dịch DNS-lactose, lắc đều đểngừng phản ứng enzyme.
Đun sôi cách thủy trong 15 phút. Làm lạnh đến nhiệt độphòng trong một
chậunước mát. Đo độ hấp thụ ở bước sóng 540 nm (AB).
Kết quả:
- Giá trị hệ số glucose trung bình (F)
F = (0,1/AG0,1 + 0,2/AG0,2 +.....+ 0,6/AG0,6)/6(2.2)
- Hoạt tính enzyme:
CMCase UI/g = (AT – AB) x F (1000/198) x (1/10phút) x (1/1,0ml) x (1/C)
(2.3)
AT: Độ hấp thụ của dung dịch có phản ứng enzyme
35
AB: Độ hấp thụ của dung dịch không có phản ứng enzyme
F: yếu tố glucose (mg/ml)
1000: chuyển mg thành µg
198: phân tửlượng của glucose monohydrat, chuyển µg thành µmol.
10: thời gian phản ứng (phút)
1,0: thểtích dung dịch enzyme (ml)
C: Nồng độdung dịch mẫu (g/ml).
Phương pháp xác định hoạt tính enzyme protease của Ba,Bn[8].
Định nghĩa đơn vị hoạt tính:Một đơn vị hoạt tính enzyme protease được xác
định là lượng enzyme để tạo ra một lượng amino acid tương đương với 100µg
tyrosin trong 1ml dịch lọc trong điều kiện thí nghiệm.
Nguyên tắc:
Dùng protein casein làm cơ chất, xác định hoạt tính phân giải protein của
enzyme protease trên cơ sở định lượng sản phẩm tạo thành trong phản ứng
bằng phản ứng màu với thuốc thử Folin.
Dựa vào đồ thị chuẩn để tính lượng tyrosin tương ứng với lượng sản
phẩm thủy phân dưới tác dụng enzyme.
Cách tiến hành:
Dựng đường chuẩn
Bảng 2.2. Đường chuẩn tyrosine
36
Ống số Đối chứng 1 2 3 4 5
0 10 20 30 40 50 Nồng độ ( g/ml)
Dung dịch tyrosine 0 10 20 30 40 50
1000 990 980 970 960 950 𝜇 chuẩn ( l) Dung dịch HCl ( l) 𝜇 5 5 5 5 5 5 Na2CO3 0.4M (ml) 𝜇
Thuốc thử Folin (ml) 1 1 1 1 1 1
Pha dung dịch tyrosin ở các nồng độ khác nhau: 10, 20, 30, 40, 50 μg
tyrosin/1ml HCl 0,1M. Thêm 5ml Na2CO3 0,4M vào 1ml dung dịch tyrosin
(các nồng độ khác nhau ở trên) và thêm 1ml thuốc thử Folin đã pha loãng 5 lần vào dung dịch hỗn hợp. Sau khi trộn đều để ổn định dung dịch ở 37±0,50C
trong 20 phút.
Đo độ hấp thụ của dung dịch ở bước sóng 660 nm (ghi nhận kết quả
AS10, AS20, AS30, AS40, AS50).
Ống đối chứng: dùng 1ml HCl 0,1M thay cho tyrosin, đo độ hấp thụ của
𝟏𝟏
𝟐𝟏
𝟓𝟏 𝑨𝑺𝟓𝟏−𝑨𝑺𝟏
𝑨𝑺𝟏𝟏−𝑨𝑺𝟏 +
𝑨𝑺𝟐𝟏−𝑨𝑺𝟏 +
𝟑𝟏 𝑨𝑺𝟑𝟏−𝑨𝑺𝟏 +
𝟒𝟏 𝑨𝑺𝟒𝟏−𝑨𝑺𝟏 +
dung dịch ở bước sóng 660 nm (ghi nhận kết quả này AS0).
𝑭 = 𝟓 (2.4)
Dựng đường chuẩn theo hàm lượng μg tyrosin và độ hấp thụ.
Định lượng enzyme trong mẫu:
Ống nghiệm 1: phản ứng enzyme Cho 1ml dung dịch cơchất casein vào ống nghiệm, ủ ởnhiệt độ37±0,50C
trong 15 phút. Sau thời gian ủ, cho 1ml dung dịch enzyme vào, lắc đều, ủhỗn hợp này ởnhiệt độ37±0,50C trong 60 phút. Sau đó cho vào hỗn hợp này 2ml
37
dung dịch trichloroacetic 5%. Để ổn định nhiệt trong 25 phút, sau đó lọc dung
dịch này qua giấy lọc đểloại tủa. Cho 5ml dung dịch Na2CO3 vào 1ml dịch
lọc. Cho thêm thuốc thửFolin đã pha loãng 5 lần vào hỗn hợp, đểyên ở37±0,50C trong 20 phút. Khi xuất hiện màu xanh, đem đo độhấp thu ởbước
sóng 660nm.
Ống nghiệm 2: đối chứng
Lấy 1ml nước cất thay cho 1ml dung dịch enzyme và tiến hành các bước
tương tự ởmẫu thí nghiệm với cùng điều kiện.
Kết quả:
Hoạt tính enzyme protease:
ĐVHT/g hoặc ml dung dịch enzyme = (A60 – A0) × F × n × 1/100 (2.5)
A60: độ hấp thụ của mẫu
A0: độ hấp thụ của mẫu đối chứng
F: hệ số tương quan giữa hàm lượng tyrosin và độ hấp thu ở bước sóng
660nm trên đường chuẩn
n: hệ số pha loãng mẫu
1/100: hệ số chuyển đổi
Phương pháp xác định hoạt tính enzyme amylase của Ba,Bn[13].
Nguyên tắc:
Hoạt tính enzyme amylase được xác định theo phương pháp Smith và
Roe (1966). Hoạt tính amylase biểu thịkhảnăng amylase xúc tác thủy phân tinh bột đến dextrin trong 1 phút ở500C và được thểhiện bằng số đơn vịcủa
enzyme đó trong một gam mẫu. Khi phản ứng thủy phân tinh bột xảy ra,
lượng tinh bột còn lại chưa bịphân hủy sẽtạo phản ứng với iod và được đo
bằng máy so màu quang học.
Cách tiến hành:
Dùng các ống nghiệm có đánh dấu sẵn và tiến hành cho vào các ống
nghiệm các dung dịch và hóa chất.
38
Bảng 2.3. Bố trí thí nghiệm định lượng enzyme amylase
Ống đối chứng
Ống thử
1ml nước cất 1ml dịch enzyme các mẫu
1ml đệm phosphate pH 6,2 1ml đệm phosphate pH 6,2
1ml dung dịch tinh bột 1% 1ml dung dịch tinh bột 1%
Đem ủ ở nhiệt độ500C trong 30 phút, sau đó cho mỗi ống 1ml dung dịch
0,5ml dung dịch NaCl 3% 0,5ml dung dịch NaCl 3%
HCl 1N để kiềm hãm sự hoạt động của enzyme. Cho nước cất đến 10ml
mỗi ống.
Cho tiếp một giọt dung dịch Lugol vào mỗi ống. Đem đo mật độ quang ở
bước sóng 595 nm.
Đơn vị hoạt tính của enzyme amylase được tính theo công thức:
UI =
(2.6)
(𝐚−𝐛) ×𝐂 × 𝐋 𝐚 ×𝐭 × 𝐦
a: mật độquang học của ống chuẩn
b: mật độquang học của ống thử
C: lượng tinh bột ban đầu tham gia phản ứng (0,01g)
L: hệ số pha loãng
m: trọng lượng (g) hoặc thểtích (ml) mẫu.
2.2.2. Quy trình kỹ thuật chế biến sản phẩm
Quy trình kỹ thuật chế biến sản phẩm từ bã đậu nành và cám gạo
39
Cám Bã đậu nành
Rây Xay
Hấp 1210C/60phút
Hỗn hợp bã đậu nành + cám+ H2O
Cấy giống Linh chi Ủ tạo tơ nấm
Bịch tơ nấm Linh chi
Xay
Chỉnh pH về 6,5-7
Cấy giống Ba
Đảo, trộn
Hỗn hợp sinh khối Linh chi, Ba và cơ chất đã được thủy phân
Sấy chân không
Sản phẩm TPCN
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Bước 1: xử lý nguyên liệu
- Bã đậu nành xay nhuyễn
- Cám rây kỹ loại bỏ trấu còn lẫn trong nguyên liệu
- Phối trộn hỗn hợp bã đậu nành + cám + H2O
+ Phối trộn hỗn hợp bã đậu nành và cám theo tỉ lệ 1:1
+ Xác định độ ẩm ban đầu của hỗn hợp bã đậu nành và cám. Tăng độ
ẩm của hỗn hợp nguyên liệu đến 50% bằng cách phối trộn với nước sạch.
Mục đích của công đoạn này là làm bột nguyên liệu trở nên mềm, ẩm, tạo
điều kiện cho tơ nấm Linh chi mọc tốt, thuỷ phân triệt để cellulose.
40
Phương pháp xác định lượng nước cho vào 1kg nguyên liệu ở
các độ ẩm cần thiết:
a =
(2.7)
𝒎𝒃−𝒎 𝒎− 𝒎𝒂
a: lượng nước cần cho vào với độ ẩm cần (lít)
ma: 1 (100% độ ẩm)
mb: độ ẩm nguyên liệu
m: độ ẩm cần.
Nguyên liệu ban đầu (bã đậu nành và cám gạo) có độ ẩm trung bình
6,75%. Để có độ ẩm môi trường là 50% thì lượng nước cần cho vào 1kg
nguyên liệu là:
(0,0675- 0,5)/(0,5 - 1) = 0,865 (lít)
- Hấp thanh trùng
Sau quá trình phối trộn thì bán thành phẩm sẽ được cho vào từng bao nhỏ mỗi bao 100g sau đó làm nút bông và tiến hành hấp thanh trùng ở 1210C
trong 60 phút .
Bước 2: Xử lý xơ của hỗn hợp bã đậu nành và cám bằng nấm Linh chi
Sử dụng 10% giống Linh chi từ môi trường dịch nước giá nuôi lắc sau 4
ngày, cấy vào từng bịch cơ chất (100g) đã được xử lý. Sau đó ủ ở nhiệt độ
phòng với điều kiện không chiếu sáng đến khi tơ nấm lan rộng ra khắp bề mặt
và trong lòng cơ chất.
Mục đích: sử dụng Linh chi để phân giải cellulose của bã đậu nành và
cám gạo, làm cho thực phẩm dễ sử dụng hơn, giá trị dinh dưỡng tăng và chứa
sinh khối nấm sợi Linh chi mang dược tính, đặc biệt trong thực phẩm chứa
enzyme cellulase của tơ nấm Linh chi, có thể góp phần tiêu hóa chất xơ trong
đường tiêu hóa.
Bước 3: Xử lý protein, tinh bột bằng Ba
41
Xay:sau khi nấm Linh chi đã lan tơ khắp bề mặt và trong lòng cơ chất
khoảng 9 ngày, ta tiến hành xay nhuyễn sinh khối nấm Linh chi này.
Chỉnh pH:bán thành phẩm sau khi xay có pH acid khoảng 4,5- 5,0, cần
chỉnh pH về 6,5 -7,0 bằng dung dịch KOH bão hòa, tạo điều kiện tốt nhất để
vi khuẩn Bahoạt động.
Khảo sát tỉ lệ giống cấy: 1%, 3%, 5%.
Khảo sát thời gian thủy phân: 0 giờ, 4 giờ, 8 giờ, 12 giờ,…, 28 giờ, 32
giờ.
Bước 4: sấy chân không tạo sản phẩm
Nguyên liệu sau khi được xử lý xơ, protein và tinh bột được sấy chân không để làm khô nguyên liệu ở nhiệt độ450C, áp suất là -1 atm, thời gian sấy
là 20 giờ. Sau đó nghiền nhỏ tạo sản phẩm dạng bột.
2.2.3. Phân tích chỉ tiêu dinh dưỡng sản phẩm
2.2.3.1. Phương pháp xác định độ ẩm
Nguyên tắc[8]:
Làm bay hơi đến cạn kiệt nước trong thực phẩm. Cân thực phẩm trước
và sau khi sấy khô, từ đó tính ra % nước từ trong thực phẩm đã bay hơi.
Cách tiến hành:
- Cân đĩa đã được sấy khô, cân 10g mẫu đã chuẩn bị sẵn, nghiền nhỏ cho
vào đĩa Petri.
- Cho tất cảvào tủsấy 100–1050C, sấy khô đến trọng lượng không đổi,
thường khoảng 6 giờ.
- Sấy xong, làm nguội ởbình hút ẩm (25–30 phút), đem cân ởcân phân
tích.
Tính kết quả:
Độ ẩm %X được xác định theo công thức:
X=
(𝐆𝟏 − 𝐆𝟐)× 𝟏𝟏𝟏 𝐆𝟏 − 𝐆𝟐
(2.8)
42
Trong đó:
G1: trọng lượng đĩa Petri và trọng lượng mẫu thửtrước khi sấy(g)
G2: trọng lượng đĩa Petri và trọng lượng mẫu thửsau khi sấy (g)
2.2.3.2. Phương pháp xác định hàm lượng cellulose
Nguyên tắc[8]:
Phương pháp định lượng cellulose dựa vào tính bền đối với tác dụng của
acid mạnh và kiềm mạnh, không bị phân hủy dưới tác dụng của acid yếu, còn
các chất khác thường đi kèm theo với cellulose như hemicellulose, lignin… ít
bền hơn đối với tác dụng của acid và kiềm nên bị oxy hóa, phân giải và tan
vào dung dịch khi xử lý nguyên liệu bằng dung dịch acid nitric và acid acetic.
Cách tiến hành:
Cân chính xác mẫu đã nghiền nhỏ (sấy khô đến trọng lượng không đổi ở
100–1050C), cho vào bình nón dung tích 250ml. Nếu :
- Hàm lượng cellulose trong mẫu khoảng 40–50%, thì cân 1–1,5g
- Hàm lượng cellulose trong mẫu khoảng 10–20%, thì cân 1,5–2g
- Hàm lượng cellulose trong mẫu nhỏ hơn 10%, thì cân 2,5–5g
Thêm vào bình 16,5ml dung dịch hỗn hợp gồm 15ml acid nitric đậm đặc
và 1,5ml acid acetic đậm đặc. Lắp ống sinh hàn hồi lưu vào bình và đun sôi
hỗn hợp 30 phút. Để nguội pha loãng hỗn hợp bằng nước cất nóng. Lọc qua
giấy lọc đã biết trước trọng lượng.
Rửa kết tủa cellulose nhiều lần bằng nước cất nóng (mỗi lần 10–15ml). Sau đó tiếp tục rửa bằng 15ml rượu etylic 960 từ1–2 lần. Cuối cùng rửa kết tủa
bằng 5ml ether ethylic. Sấy miếng giấy lọc có chứa cellulose ởnhiệt độ100– 1050C đến trọng lượng không đổi (khoảng 2-3 giờ).
Tính kết quả:
Hàm lượng cellulose được tính theo công thức sau :
X (%) =
𝒂 ×𝟏𝟏𝟏
𝒘
(2.14)
43
X: hàm lượng cellulose ( % )
a: trọng lượng cellulose (g)
w: trọng lượng mẫu thí nghiệm (g)
100: hệ sốchuyển thành %
2.2.3.3. Xác định hàm lượng Nts bằng phương pháp Kjeldahl
Nguyên tắc[10]:
- Chất đạm được vô cơ hóa bằng H2SO4 đậm đặc thành amomnsulphate
(NH4)2SO4. Muối này đem tác dụng với kiềm mạnh như NaOH sẽ giải phóng
H2SO4 đậm đặc Chất đạm (NH4)2SO4
Xúc tác, nhiệt độ (NH4)2SO4 + NaOH 2 NH3
NH3
+ 2 H2O + Na2SO4
- Sau đó, lượng NH3 được hơi nước lôi cuốn sang một bình tam giác có ↑
chứa một lượng thừa H3BO3. Mà ở đó H3BO3 tự phân ly.
H3BO3 HBO2 + H2O
- Khi cất đạm, NH3 bay sang sẽ phản ứng với HBO2 - + H2O NH4OH + HBO2 NH4
BO2
+ + BO2 - là một base mạnh, vì vậy dung dịch của bình hứng sẽ chuyển từ - được tạo thành tương đương - bằng
màu tím đỏ sang màu xanh lá mạ. Lượng BO2
với lượng NH3 bị đẩy ra trong quá trình cất đạm. Xác định lượng BO2
cách chuẩn độ ngược với H2SO4 0,01N. Giai đoạn chuẩn độ kết thúc khi dung
dịch chuyển từ màu xanh lá mạ sang màu tím đỏ.
- + H+ HBO2
BO2
Cách tiến hành:
Vô cơ hóa mẫu:
44
Sự vô cơ hóa chất đạm là sự vô cơ hóa tất cả các chất đạm dù ở bất cứ
dạng nào (hữu cơ, protein, vô cơ) thành hợp chất vô cơ là ammonsulphate
(NH4)2SO4) đậm đặc và chất xúc tác.
Cân 100mg mẫu đã nghiền nhỏ, 1g chất xúc tác cho vào ống phá mẫu +
10 ml H2SO4 đậm đặc, nối bộ thu khí và bắt đầu phá mẫu. Khi thời gian phá
mẫu kết thúc để ống phá mẫu nguội. Chuyển sang bình định mức 100ml, dẫn
nước cất vô đạm đến vạch định mức.
Cất đạm:
Rửa máy nhiều lần bằng nước cất vô đạm.
Cho 10ml dung dịch đạm đã vô cơ hóa và pha loãng vào bình chưng cất,
bổ sung 20ml NaOH 40%. Dịch chưng cất chuyển sang bình tam giác có chứa
sẵn 20ml dung dịch acid boric 2%, dung dịch của bình hứng sẽ chuyễn từ màu
tím đỏ sang màu xanh lá mạ và ngừng chưng cất khi dịch chưng cất ra không
còn NH3 (thử bằng giấy quỳ). Chuẩn độ bằng H2SO4 0,01N, ngừng chuẩn độ
khi dung dịch chuyển từ màu xanh lá mạ sang màu tím đỏ.
Tính kết quả:
Thông qua lượng H2SO4 0,01N ta biết được lượng acid boric kết hợp với
NH3và do vậy biết được NH3 giải phóng từ mẫu.
(2.9)
Nts (%) =
𝑽𝒕 × 𝟏,𝟏𝟒 × 𝑽 × 𝟏𝟏𝟏 𝑽𝒎ẫ𝒖 × 𝒎
- (ml)
Vt : lượng H2SO4 0,01N để chuẩn độ BO2
V: thể tích dung dịch mẫu pha loãng (100ml)
Vmẫu: số ml dung dịch mẫu cất đạm (10ml)
m: trọng lượng mẫu đem vô cơ hóa (mg) 0,14: số mg N tương đương 1ml H2SO4 0,01N.
2.2.3.4. Phương pháp xác định hàm lượng Nformol
Nguyên tắc[8]:
45
Phương pháp này cho phép xác định đạm có trong acid amin, peptid.
Phân tử amin hay peptid có một đầu – COOH và đầu kia là – NH2. Formol sẽ
tác dụng lên đầu – NH2 để tạo thành hợp chất methylen. Vì thế sản phẩm là
hợp chất có chứa nhóm methylen, đầu – COOH có tính acid nên ta có thể định
phân bằng NaOH, từ đó gián tiếp cho phép ta xác định được lượng – NH2
(tiêu biểu cho chất đạm amin trong nguyên liệu).
Cách tiến hành:
- Cân 3g mẫu tươi đã nghiền nhuyễn cho vào cốc thủy tinh, dẫn nước
đến 30ml, khuấy đảo trong 10 phút, lọc qua giấy lọc.
- Hút 10ml dịch lọc vào bình tam giác, thêm vào 10ml dung dịch formol
pha loãng ½ đã trung hòa bằng NaOH 0,1N + vài giọt phenolphtalein 1%, lắc
đều đểphản ứng xảy ra hoàn toàn. Sau đó, định phân bằng NaOH 0,1N đến
khi dung dịch chuyển sang màu hồng nhạt, lấy màu chuẩn là màu của formol
sau khi trung hòa.
Tính kết quả:
V (2.10)
Nformol(%) = 0,0014
𝟏𝟏𝟏 𝒎
𝟑𝟏 𝟏𝟏 ×
× × 0,0014: số g nitơ tương ứng với 1ml NaOH 0,1N
V: thể tích NaOH 0,1N dùng cho việc chuẩn độ (ml)
m: khối lượng mẫu (g)
2.2.3.5. Phương pháp xác định hàm lượng NNH3
Nguyên tắc[8]:
Trong nguyên liệu chứa đạm thường có một loại đạm dưới dạng vô cơ
(muối ammon hay các amin dễ bay hơi). Đây là dạng đạm tạo thành do sự
phân hủy của protein (bị lên men thối hoặc quá trình phân hủy cacboxyl của
acid amin) có bản chất là base, vì thế về khía cạnh dinh dưỡng thì loại đạm
này không cần cho cơ thể. Nếu có sự hiện diện của nó ở hàm lượng cao thì
nguyên liệu được đánh giá là kém chất lượng.
46
Do loại đạm này có tính kiềm yếu nên dưới tác dụng yếu của MgO thì
những loại đạm trên sẽ bị đuổi ra khỏi dung dịch, chúng sẽ bị lôi kéo theo hơi
nước đến một bình chứa, có sẵn một lượng thừa acid. Sau đó đem định phân
+
lượng acid dư, cho phép chúng ta xác định được loại đạm ammoniac này.
2 (NH4)+ + Mg(OH)2 2 NH3 + 2 H2O + Mg2
2 NH3 + H2SO4 (NH4)2SO4 →
Cách tiến hành: →
Cân 1g nguyên liệu hay sản phẩm hòa tan vào 10ml nước cất cho vào
ống phá mẫu. Cho vào 5g MgO. Lắp ống phá mẫu vào máy chưng cất. Dịch
chưng cất đưa vào một bình tam giác chứa 10ml H2SO40,1N + 3 giọt
phenolphtalein 1%. Chưng cất tới khi không còn NH3 (thửbằng giấy quỳ).
Định phân lượng H2SO4 0,1N bằng NaOH 0,1N, ta sẽbiết được lượng
acid phản ứng với NH3. Làm một mẫu đối chứng với 10ml nước cất.
Tính kết quả:
Gọi V0 là thể tích NaOH 0,1N thử không.
Vt là thể tích NaOH 0,1N thử thật.
ΔV = V0 - Vt là lượng NaOH 0,1N tương đương với lượng NH3 phóng
thích đã được hấp thụ trong H2SO4 0,1N.
Sốg NNH3trong 100g mẫu:
ΔV x 0,0014 x 100 = ΔV x 0,14 (g/100g) (2.11)
Trong đó: 0,0014 là sốg NNH3tương ứng với 1 ml NaOH 0,1N.
2.2.3.6. Phương pháp xác định đường tổng
Nguyên tắc[8]:
Sự định phân hàm lượng đường tổng số hòa tan dựa trên phản ứng màu
đặc trưng bởi đường và nhiều chất hữu cơ với sự hiện diện của H2SO4.
Sự chuẩn xác của kết quả phụ thuộc:
Độ sạch của dụng cụ
Độ tinh khiết của thuốc thử nhất là H2SO4
47
Nhiệt độ phải cố định trong suốt thời gian phản ứng
Cách tiến hành:
- Cách trích đường: lấy 1g nguyên liệu đã nghiền nhỏ cho vào cốc thủy tinh 50ml và thêm 10ml cồn 960. Đun sôi trên nồi cách thủy cho sôi 3 lần.
Khuấy đều bằng đũa thủy tinh. Sau đó để nguội, lọc qua giấy lọc.
- Sau đó cho 10ml cồn 800vào cốc đựng bã, khuấy đều đun sôi 2 lần trên
bếp cách thủy. Để nguội lọc tiếp tục, chiết rút như vậy khoảng 2 lần, xong để bã lên giấy lọc và rửa 2–3 lần bằng cồn 800 (rửa từng ít một).
- Cồn qua lọc được cho bay hơi ởnhiệt độphòng hoặc trên lò cách thủy
đun nhẹ. Sau khi cồn bay hơi hết, mẫu có thể đểlâu trong bình hút ẩm.
- Cặn khô trong cốc được pha loãng thành 50ml với nước cất (bình định
mức). Nếu có cặn thì đểlắng xuống. Khi đem làm hiện màu, dung dịch này có
thể pha loãng thành 5–10 lần tùy nồng độnhiều hay ít.
- Thực hiện phản ứng màu: hút 1ml đường cho vào ống nghiệm rồi thêm
vào 1ml dung dịch phenol 5%. Sau đó, cho chính xác 5ml dung dịch H2SO4
đậm đặc vào ống nghiệm. Để10 phút rồi lắc đều, giữtrên nồi cách thủy 10–20 phút ở25–300C đểxuất hiện màu. Màu bền vững trong vài giờ. Xác định
cường độmàu trong quang phổkế ở490 nm.
Xây dựng đường chuẩn:
Lấy 7 bình định mức 100 ml rồi cho vào theo thứ tự 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7ml
dung dịch đường saccharose mẫu 0,1% cho nước cất tới vạch định mức. Từ
mỗi bình lấy ra 1ml cho vào ống rồi nhuộm màu bằng phenol 5% và H2SO4
đậm đặc như ở trên. Trong mỗi ống nghiệm sẽ chứa tương đương 10, 20, 30,
40, 50, 60, 70 μg saccharose. So màu ở bước sóng 490 nm, sau đó vẽ đồ thị
mẫu. Làm thêm một ống thử với 1ml nước cất.
Tính kết quả:
Trị số mật độ quang của những ống đối chứng sau khi trừ đi trị sốcủa
48
ống thử sẽ xác định được một đường cong mẫu.Với dung dịch cần xác định
nồng độ, ta cũng trừ đi ống thử rồi chiếu lên đường cong mẫu để suy ra nồng
độ đường trong ống, từ đó tính % lượng đường trong mẫu.
2.2.3.7. Phương pháp xác định đường khử
Nguyên tắc[1]:
Trong môi trường kiềm, đường khử kali ferixianua thành kali
peroxianua. Với sự có mặt của gelatin, kali ferixianua kết hợp với sắt sulphate
tạo thành một chất có màu xanh bền.
Cường độ màu được xác định trên máy so màu. Phương pháp này cho
phép xác định lượng đường rất thấp trong dung dịch (0,01–0,1mg/ml).
Cách tiến hành:
Lấy 1g nguyên liệu hòa tan trong 20ml nước cất, lọc lấy dịch lọc (dịch
đường), rửa bã lọc sau đó hiệu chỉnh đến mức 50ml. Cho vào ống nghiệm (V
= 20ml) 2ml dịch chiết đường và 2ml dung dịch kali ferixianua, khuấy đều,
đun trên nồi cách thủy sôi 15 phút. Sau đó đểnguội, thêm vào ống nghiệm 4ml
dung dịch Fe2(SO4)3 khuấy đều và dẫn đến mức 20ml. Đo cường độ màu trên
máy so màu ở bước sóng 710 nm.
Tính kết quả:
Dựa vào OD đo được đối chiếu với đồ thị chuẩn, tính được khối lượng
đường.
Số g đường khử trong 100g mẫu:
X (%) = (2.12)
𝒂 × 𝑽 ×𝑳 ×𝟏𝟏𝟏 đường nhận được từ đồ thị chuẩn
𝒗 ×𝒎
a: số
V: thể tích dịch chiết đường trong bình định mức 𝜇𝜇
L: hệ số pha loãng mẫu
v: thể tích dịch chiết đường lấy để đo OD
m: trọng lượng mẫu thí nghiệm ( ).
𝜇𝜇
49
2.2.3.8.Phương pháp xác định tinh bột
Nguyên tắc[8]:
Phương pháp định lượng tinh bột đơn giản và phổ biến nhất là dùng acid
thủy phân hoàn toàn tinh bột thành glucose. Sau đó, dùng một trong các
phương pháp xác định lượng đường glucose tạo thành rồi nhân với hệ số 0,9
ta được hàm lượng tinh bột.
Cách tiến hành:
Cân chính xác 1g nguyên liệu đã nghiền nhỏ và sấy khô trước đó, cho
vào bình cầu dung tích 100ml, thêm vào đó 50ml nước cất, lắc đều để yên 30-
45 phút.Lọc qua giấy lọc, rửa cặn 2-3 lần. Chọc thủng giấy lọc và chuyển tinh
bột vào bình cầu bởi 25ml HCl 5%.
Lắp ống sinh hàn hoàn lưu trong 3-5 giờ đến khi tinh bột thủy phân hoàn
toàn (có thể dùng dung dịch iod để thử). Sau khi tinh bột đã thủy phân hoàn
toàn, làm lạnh dung dịch. Trung hòa hỗn hợp bằng dung dịch NaOH 5% đến
pH 5,6- 6,0 (thử bằng giấy quỳ).
Chuyển hỗn hợp vào bình định mức 100ml. Kết tủa protein bằng dung
dịch Pb(CH3COO)2 10%. Loại Pb(CH3COO)2 bằng dung dịch Na2HPO4.
Thêm nước cất tới vạch, lắc đều, lọc.
Định lượng glucose trong dung dịch bằng phương pháp so màu.
Tính kết quả:
Số g tinh bột trong 100g mẫu:
X (%) = (2.13)
a: số g đường khử trong 100g mẫu
𝒂 × 𝟏, 𝟗
0,9: hệ số quy chuyển đường khử thành tinh bột
2.2.3.9. Phương pháp xác định hàm lượng lipid
Nguyên tắc[2]:
50
Nguyên liệu được làm khô, sau đó trích ly lipid ra khỏi nguyên liệu bằng
ether dầu hỏa hoặc ether ethylic trên máy Soxhlet và xác định khối lượng chất
béo.
Cách tiến hành:
Giấy lọc được sấy ở1050C đến trọng lượng không đổi, cân khối lượng
giấy lọc.
Nguyên liệu và sản phẩm được nghiền nhỏ, sấy ở1050C đến trọng lượng
không đổi. Cân chính xác 2-5g nguyên liệu khô tuyệt đối cho vào giấy lọc và
gói lại cho kín không đểmẫu rơi ra ngoài. Để giấy lọc có chứa mẫu vào trụ
chiết của máy Soxhlet. Chiết bằng ether dầu hỏa hoặc ether ethylic. Sau khi
chiết hết lipid (khoảng 8 giờ), lấy túi mẫu ra, cho bay hết dung môi, sấy khô
đến trọng lượng không đổi.
Tính kết quả:
Hàm lượng lipid thô được tính theo công thức:
X =
(2.14)
(𝐚−𝐛) × 𝟏𝟏𝟏 𝐜
X: hàm lượng lipid %
a: trọng lượng giấy lọc và mẫu trước khi chiết (g)
b: trọng lượng giấy lọc và mẫu sau khi chiết (g)
c: trọng lượng mẫu lấy để phân tích lipid (g)
2.2.3.10. Phương pháp xác định chỉsốperoxide
Nguyên tắc[2]:
Chỉ số peroxid là số g iod giải phóng ra bởi peroxide có trong 100g
mẫu,phản ánh mức độ ôi của chất béo đem phân tích. Chỉ số peroxid càng cao
thì độ tươi của chất béo càng thấp.
Cách tiến hành:
Lấy 1g mẫu khô tuyệt đối cho vào bình tam giác, bình đối chứng 1ml
nước cất. Mỗi bình cho 10ml dung dịch hỗn hợp acid acetic: cloroform (2:1),
51
1ml dung dịch KI bão hòa (mới pha), cho erlen vào chỗ tối 10 phút. Cho thêm
vào erlen 0,5ml chỉ thị hồ tinh bột 1% chuẩn độ iod tạo thành bằng dung dịch
Na2S2O3 (đến khi mất màu nâu).
Tính kết quả:
(𝒂−𝒃)×𝒇 × 𝟏,𝟏𝟏𝟐𝟎𝟗 ×𝟏𝟏𝟏 a: số ml dung dịch Na2S2O3 dùng chuẩn mẫu thật 𝒄
Chỉ số peroxide: P = (2.15)
b: sốml dung dịch Na2S2O3 dùng chuẩn mẫu thử không
c: trọng lượng mẫu (g)
f: hệ số hiệu chỉnh của dung dịch Na2S2O3 0,01N
0,01269: sốg iod tương ứng với 1 ml dung dịch Na2S2O3 0,01N
100: hệ số quy chuẩn 100g chất béo
2.2.4. Phương pháp định tính một số HCSH của nấm sợi Linh chi
- Định tính saponin[20]: Một đặc tính quan trọng của saponin là tính tạo
bọt nên đây là một trong những phương pháp chính xác để xác định có sự
hiện diện của saponin.
Chiết 10g bột dược liệu với cồn 70% bằng cách đun hồi lưu trong 30
phút rồi lọc. Cô bốc hơi dịch lọc cho đến cắn khô.
Hòa tan một lượng cắn tương ứng 1g bột nguyên liệu vào 5ml nước
nóng. Lọc vào một ống nghiệm và để nguội, thêm nước cho đủ 10ml, dùng
ngón tay cái bịt miệng ống nghiệm và lắc mạnh theo chiều dọc của ống
nghiệm trong 1 phút (khoảng 30 lần lắc). Để yên ống nghiệm, quan sát lớp bọt
và đánh giá kết quả:
Bọt bền trong 15 phút: +
Bọt bền trong 30 phút: ++
Bọt bền trong 60 phút: +++
52
- Định tính alkaloid[20]: ngâm bột nguyên liệu trong dung dịch H2SO4
loãng 1%, sau đó cho lên nồi đun cách thủy 15 phút. Lọc nước chiết. Từ đây
có thể định tính được alkaloid.
Chuẩn bị các loại thuốc thử sau:
Thuốc thử Mayer: 1,35g HgCl2 hòa tan trong 100ml dung dịch KI 5%.
Các alkaloid sẽ tủa vô định hình màu trắng vàng.
Thuốc thử Wagner: hòa tan 5g I2 trong 100ml dung dịch KI 10%.
Các alkaloid cho tủa màu nâu sáng đến nâu đen (phần lớn ở dạng tủa
bông hoặc bột, đôi khi tạo thành giọt dầu có màu nâu đen).
- Định tính steroid[20]: Phản ứng Salkowki.
Hòa tan 1-2mg bột nguyên liệu trong CHCl3 và nhỏ vào 1ml H2SO4 đậm
đặc. Phản ứng dương tính là cho màu đỏ sẫm, xanh, xanh tím.
- Định tính triterpenoid[20]
Phản ứng Liebermann - Burchard.
Chiết 10–20gam bột nguyên liệu bằng diethylether lắc trong bình nón,
trong 10–20 phút, chiết cho tới khi dịch ether sau khi bốc hơi không còn để lại
lớp cắn mờ trên mặt kính đồng hồ, gộp các dịch chiết, lọc và cô lại đến khi
còn khoảng 50ml dịch chiết ether.
Lấy 5ml dịch chiết ether cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn. Hòa tan cắn
với 0,5ml anhydrid acetic, rồi thêm vào dung dịch 0,5ml chloroform. Chuyển
dung dịch vào1 ống nghiệm nhỏ khô, dùng pipet pasteur thêm cẩn thận 1–2ml
H2SO4 đậm đặc lên thành ống nghiệm để nghiên cho acid chảy xuống đáy ống
nghiệm. Nơi tiếp xúc giữa 2 lớp dung dịch có màu đỏ nâu hay đỏ đến tím, lớp
phía dung dịch trên dần dần chuyển thành màu xanh lục hay tím. Kết luận có
triterpenoid.
2.2.5. Phương pháp định lượngBa tổng số và bào tử Batrong sản phẩm
Nguyên tắc[14]:
53
Cấy một thể tích xác định mẫu huyền phù vi sinh vật cấy lên môi trường
thạch có thành phần cơ chất đặc trưng và thích hợp cho loài vi sinh vật cần
định lượng phát triển. Sau một khoảng thời gian nuôi cấy, trên bề mặt thạch
sẽ xuất hiện các khuẩn lạc. Dựa vào số khuẩn lạc đếm được, thể tích mẫu đã
cấy và hệ số pha loãng, ta có thể suy ra số khuẩn lạc có trong 1g mẫu khảo sát
ban đầu.
Cách tiến hành:
Đếm bào tử Ba Pha loãng 1g sản phẩm trong 9ml nước cất vô trùng (10-1). Đun nóng dung dịch ở nhiệt độ 800C trong 15 phút.Dùng pipet hút 1ml mẫu cho vào ống nghiệm chứa 9ml nước cất vô trùng (10-2),tiếp tục pha loãng dung dịch ở các nồng độ thích hợp 10-3, 10-4, 10-5… Tiến hành trộn 0,1ml dịch mẫu ở các độ
pha loãng khác nhau với môi trườngthạch CPchưa đông. Chú ý khi trộn thạch
với dịch pha loãng thì thạch đã đủ nguội để không làm chết vi khuẩn hay làm thương tổn với một số loại mẫn cảm với nhiệt độ.
Đặt các đĩa thạch vừa cấy ở nhiệt độ phòng và ủ trong 24 giờ.
Kết thúc thời gian ủ, tiến hành đếm khuẩn lạc và tính số lượng bào tử
trong 1g mẫu.
Đếm Ba tổng số
Tiến hành tương tự như đếm bào tử nhưng không có giai đoạn thanh
trùng.
Tính kết quả:
Mật độ tế bào được tính theo công thức 2.1.
2.2.6. Phương pháp kiểm tra vệ sinh an toàn toàn thực phẩm
Quy định giới hạn cho phép vi sinh trong ngũ cốc và sản phẩm chế biến
từ ngũ cốc (dùng trực tiếp không qua xử lý nhiệt trước khi sử dụng) với các
chỉ tiêu[21]:
54
Bảng 2.4. Chỉ tiêu và giới hạn vi sinh trong ngũ cốc và sản phẩm chế
biến từ ngũ cốc
Loại vi sinh vật
Coliforms E.coli S.aureus Cl.perfringens B.cereus TSBTNM-M Giới hạnvi sinh vật (trong 1g hay 1ml thực phẩm) 10 MPN 3 MPN 10 CFU 10 CFU 10 CFU 102CFU
Mẫu sản phẩm được gửi đến phòng Kiểm nghiệm Hóa – Lý – Vi sinh
của Viện Pasteur để phân tích.
2.2.7. Phương pháp đánh giá cảm quan sản phẩm
Mô tả màu sắc, mùi vị, trạng thái sản phẩm
Phép thử thị hiếu
Mục đích: tìm hiểu mức độ hài lòng, ưa thích của người sử dụng đối với
sản phẩm
Nguyên tắc: người thử đánh giá mức độ ưa thích của họ đối với sản
phẩm trên một thang điểm 9 đã được định nghĩa trước thông qua các thuật
ngữ mô tả cấp độ hài lòng, ưa thích [3]:
1. Cực kỳ không thích
2. Rất không thích
3. Không thích
4. Tương đối không thích
5. Không thích cũng không ghét
6. Tương đối thích
7. Thích
8. Rất thích
9. Cực kỳ thích
Cách tiến hành:
55
- Chuẩn bị mẫu thử
- Chọn đối tượng thử: 100 người tại Viện Sinh học nhiệt đới và người
dânở đường số 4, phường Tam Phú, Thủ Đức, TP. HCM.
- Thử và cho điểm sản phẩm theo thang điểm 9 với mức đánh giá như
trên
- Lập bảng phân phối thí nghiệm.
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Điểm Số người
- Tính các tham số
𝒊=𝟗
+ Trung bình cộng
𝑿� = � 𝑿𝒊𝒇𝒊 𝒊=𝟏 (2.16) 𝟏 𝒇
Với Xi là điểm số; fi là số người cho điểm Xi
+ Sai số trung bình cộng
𝑺
�𝒇 Với S là độ lệch chuẩn: S =
𝟐
SE = (2.17)
𝒊=𝟗
𝟐
√𝝈
𝟐 � 𝒇𝒊(𝑿𝒊 − 𝑿)���� 𝒊=𝟏
(𝒑𝒑ươ𝒏𝒏 𝒔𝒂𝒊) = 𝝈 + Hệ số biến thiên 𝟏 𝒇
Cv% =
100%(2.18)
𝑺 𝑿 �
Cv% = 0%-10%: dao động nhỏ, đáng tin cậy
Cv% = 10%-30%: dao động trung bình, tin cậy
Cv% = 30%- 100%: dao động lớn, ít tin cậy
56
- Vẽ đồ thị
2.2.8. Phương pháp xử lý số liệu
Các thí nghiệm trong luận văn được lặp lại ít nhất 3 lần. Kết quả trình
bày trong luận văn là số liệu trung bình ± sai số, được tính bằng phần mềm
Microsoft Execl 2010 và SPSS.
57
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu vi sinh vật
3.1.1. Đặc điểm hình thái, sinh hóa của nấm sợi Linh chi
3.1.1.1. Đặc điểm hình thái
Hình 3.1. Hệ sợi nấm Linh chi trên môi trường thạch(100x) Hình 3.2. Hình thái sợi nấm Linh chi trên tiêu bản phòng ẩm (100x) Nhận xét:
Tơ nấm Linh chi có hình sợi mảnh, dài, phân nhánh, đanxen vào nhau
tạo thành hệ sợi chằng chịt.
3.1.1.2.Đặc điểm sinh hóa
Định tính cellulose
Hình 3.3. Khả năng thủy phân cellulose
58
Nhận xét:
Kết quả cho thấy Linh chi có khả năng phân giải CMC nên tạo thành
vòng tan, nơi cơ chất CMC bị enzyme cellulase của nấm Linh chi phân giải
hết.
3.1.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa củaBa,
Bn
3.1.2.1.Đặc điểm hình thái
Tế bào sinh dưỡng
Bào tử
Hình 3.4. Khuẩn lạc của Ba(trái),củaBn (phải)
Hình 3.5. Tế bàoBa (trái),Bn (phải) (100x)
59
Bảng 3.1. Đặc điểm hình tháiBa và Bn
Đặc điểm Ba Bn
Khuẩn lạc to, tròn, màu trắng Khuẩn lạc to, tròn, màu trắng
sữa, bề mặt khuẩn lạc hơi nhăn sữa, bề mặt khuẩn lạc hơi nhăn Hình dạng khuẩn lạc hoặc trơn, nhớt, có núm nhỏ ở hoặc trơn, nhớt, có núm nhỏ ở
giữa hơi nhô lên hoặc lõm vào giữahơi nhô lên hoặc lõm vào
trong so với bề mặt khuẩn lạc, bên trong, mọc bám vào bề mặt
mọc bám vào bề mặt thạch. thạch.
Hình que, đứng riêng lẻ hay Hình que, đứng riêng lẻ hay kết
kết chuỗi. Tế bào có mang bào chuỗi. Tế bào có mang bào tử Hình dạng tế bào tử hình trứng, nằm ở giữa hay hình trứng, nằm ở giữa hay lệch
lệch về một bên. về một bên.
1-1,5 0,5 1-1,5 0,5 Kích thước tế bào
× 𝜇𝜇 × 𝜇𝜇
Nhuộm Gram Gram dương Gram dương
Nhận xét:
Về mặthình thái Ba và Bn khá giống nhau, do đó không thể phân biệt hai
chủng vi khuẩn này dựa vào tiêu chí hình thái.
3.1.2.2. Đặc điểm sinh lý
Đường cong sinh trưởng của Ba, Bn trên môi trường sữa đậu nành
60
Bảng 3.2. Kết quả mật độ tế bào theo thời gian
Ba Bn
log (CFU/ml) log (CFU/ml)
7,114 7,322
7,58
12
10
l
8
/
6
Thời gian (giờ) 0 4 8 12 16 20 24 28 32 36 40 CFU/ml 1,3 x 107 2,1 x 107 3,8 x 107 9,4 x 107 1,28 x 108 5,7 x 108 1,35 x 109 3,6 x 109 2,3 x 109 8,1 x 108 6,2 x 108 7,973 8,107 8,756 9,13 9,556 9,362 8,908 8,792 CFU/ml 1,64 x 107 2,48 x 107 3,3 x 107 1,69 x 108 3,4 x 107 7,9 x 108 2,5 x 109 3,2 x 109 6,9 x 109 4,8 x 109 1,14 x 109 7,215 7,394 7,519 8,227 8,531 8,897 9,398 9,505 9,839 9,681 9,057
m U F C g o l
4
2
0
0
5
10
30
35
40
45
15
20 25 Thời gian (giờ)
Ba Series1 Bn Series2
Đồ thị 3.1. Đường cong sinh trưởng của Ba, Bn trên môi trường sữa
đậu nành
Nhận xét:
- Pha lag của cả Ba và Bn kéo dài từ 0-8 giờ
- Mật độ tế bào của Ba đạt cực đại tại 28 giờ, của Bn tại 32 giờ
- Mật độ tế bào giảm sau 28 giờ đối với Ba và sau 32 giờ với Bn.
61
Kết luận:
Quá trình tăng sinh vi khuẩn trong môi trường sữa đậu nành được kết
thúc sau 24 giờ nuôi cấy đối với Ba và 28 giờ đối với Bn.
3.1.2.3.Một số đặc điểm sinh hóa
Định tính protease
Khả năng thủy phân casein
Hình 3.6. Khả năng thủy phân casein của Ba (trái), của Bn (phải)
Khả năng thủy phân fibrin
Hình 3.7. Khả năng thủy phân fibrin của Ba (trái), của Bn (phải)
62
Định tính amylase
Hình 3.8. Khả năng thủy phân tinh bột của Ba (trái), của Bn (phải)
Nhận xét:
Kết quả cho thấy Ba cũngcó khả năng thủy phân protein, tinh bột tương
tự như Bn.Đây là đặc điểm quan trọng để ứng dụng trong công nghệ thực
phẩm. Thêm vào đó, Ba cũngcó khả năng thủy phân fibrin làm tăng thêm giá
trị của thực phẩm vì sẽ có tác dụng tốt làm tan sợi huyết (fibrin)nguyên nhân
gây huyết khối.
3.1.3. Kết quả xác định hoạt tính hệ enzyme của vi sinh vật sử dụng
trong đề tài theo thời gian
3.1.3.1. Kết quả khảo sát hoạt tính chung CMCase của nấm sợi Linh
chi
Bảng 3.3. Sự biến thiên hoạt tính CMCase của nấm sợi Linh chi theo thời gian
Thời gian (ngày)
0 0,048 2 1,665 4 6,516 6 8,501 10 9,19 8 9,686
Hoạt tính CMCase (UI/ml)
12
10
63
) l
m
8
/ I U
6
( h n
4
í t t ạ o H
2
0
0
2
4
10
12
6
8 Thời gian (ngày)
Đồ thị 3.2. Sự biến thiên hoạt tính CMCase của nấm sợi Linh chi theo thời gian
Nhận xét:
Hoạt tính CMCase của nấm sợi Linh chi thay đổi theo thời gian: trong 2
ngày đầu hoạt tính này chưa thay đổi đáng kể. Từ ngày thứ 2 trở đi hoạt tính
liên tục tăng nhanh, tăng khả năng phân giải chất xơ củacơ chất. Hoạt tính đạt
cực đại ở ngày thứ 8, sau đó giảm.
Kết luận:
Có thể ngừng nuôi lắc sinh khối tơ nấm Linh chi trên môi trường dịch
nước giá tại thời điểm 4 ngày.
3.1.3.2. Kết quả xác định hoạt tính chung enzyme protease của Ba,
Bn theo thời gian
Bảng 3.4. Sự biến thiên hoạt tính protease của Ba, Bn theo thời gian
Thời gian (giờ)
0 4 8 12 16 Ba Hoạt tính UI/ml 4,786 5,306 6,405 8,299 12,499 Bn Hoạt tính UI/ml 4,200 6,164 6,887 7.128 14,152
64
Bảng 3.4. Sự biến thiên hoạt tính protease của Ba, Bn theo thời gian(tt)
30
25
20
Thời gian (giờ) 20 24 28 32 36 40 Ba Hoạt tính UI/ml 16,976 24,670 25,240 24,275 19,524 16,528 Bn Hoạt tính UI/ml 17,285 22,967 26,445 27,822 26,686 19,524
) l
m
15
/ I U
10
Series Ba 1 Bn Series 2
5
( h n í t t ạ o H
0
0
4
8
12
28
32
36
40
16
20 24 Thời gian (giờ)
Đồ thị 3.3. Sự biến thiên hoạt tính enzyme protease của Ba, Bn theo thời gian
Nhận xét:
Hoạt tính enzyme protease của cả hai chủng tăng nhẹ trong khoảng thời
gian từ 0-8 giờ đầu, từ 12-32 giờ hoạt tính tăng nhanh và đạt cực đại ở 28 giờ
đối với Ba, 32 giờ đối với Bnsau đó giảm dần.
Nhìn chung hoạt tính enzyme protease của Bncao hơn so với Banhưng
không nhiều, thời gian đạt cực đại lâu hơn khoảng 4 giờ.
3.1.3.3. Kết quả xác định hoạt tính chung enzyme amylase của Ba,
Bn theo thời gian
65
Bảng 3.5. Sự biến thiên hoạt tính amylase của Ba, Bn theo thời gian
Thời gian (giờ)
0 4 8 12 16 20 24 28 32 36 40 Bn Hoạt tính (UI/ml) 0,00168 0,00233 0,00294 0,00583 0,0116 0,01822 0,0285 0,03141 0,03252 0,03045 0,02411
0,035
0,03
0,025
Ba Hoạt tính (UI/ml) 0,0015 0,00134 0,00266 0,00615 0,01149 0,01793 0,02805 0,03123 0,0304 0,0282 0,02368
0,02
0,015
Hoạt tính (UI/ml)
0,01
0,005
0
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Ba Series1 Bn Series2
Thời gian (giờ)
Đồ thị 3.4. Sự biến thiên hoạt tính enzyme amylase của Ba, Bn theo thời gian
Nhận xét:
Hoạt tính enzyme amylase của cả hai chủng tăng rõ trong khoảng 12-32
giờ, sau đó giảm dần. Với Ba, hoạt tính đạt cực đại ở 28 giờ còn Bn ở 32 giờ.
66
Nhìn chung, hoạt tính enzyme amylase của cả hai chủng là gần như
nhau, đối với Bn hoạt tínhenzyme có sự biến động nhẹ và thời gian đạt cực
đại lâu hơn so với Ba.
Kết luận chung:
Qua kết quả khảo sát hoạt tính hệ enzyme của hai chủng Ba, Bnchúng tôi
nhận thấy gần như cả hai hoạt tính amylase và protease của Bncó phần trội
hơn nhưng không đáng kể, kết hợp với đặc điểm sinh lý, sinh hóa thì chủng
Bahoàn toàn mang những đặc điểm giống với Bn (có nguồn gốc từ sản phẩm
Nattospes của Nhật),có thể ứng dụng tốt trong công nghệ thực phẩm, đặc biệt
là thực phẩm chức năng, nhằm khẳng định chủng Ba của Việt Nam cũng có
vai trò chức năng không kém so với chủng Bn của Nhật. Vì vậy chúng tôi
chọn Badùng để thủy phân protein và tinh bột trong cơ chất bã đậu nành và
cám gạo, tạo thực phẩm dạng bột có thể dùng làm thực phẩm chức năng.
3.2. Kết quả chế biến sản phẩm
3.2.1. Kết quả thủy phân xơ của hỗn hợp bã đậu nành và cám bằng các
enzyme của tơ nấm Linh chi
Với tỉ lệ giống cấy là 10% sau 9 ngày tơ nấm lan rộng, phủ khắp bề mặt và
trong lòng khối cơ chất.
Hình 3.9. Bịch cơ chất sau 9 ngày nuôi tơ nấm Linh chi Hình 3.10. Mặt cắt đôi khối cơ chất sau 9 ngày nuôi tơ nấm Linh chi
67
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát khả năng thủy phân xơ
Hiệu suất thủy phân
NL Sau khi xay nhuyễn Xay nhuyễn
Sau 9 ngày nuôi tơ nấm Linh chi
Sau 9 ngày nuôi tơ nấm Linh chi
Hàm lượng xơ (%)
16,12% 5,97% 4,896% 62,97% 69,63%
Nhận xét:
Nhờ enzyme cellulase của tơ nấm Linh chi mà hàm lượng cellulose của
khối cơ chất sau khi cấy Linh chi giảm đáng kể và sau khi xay nhuyễn thì
lượng cellulose cũng giảm khá nhiều, do trong quá trình xay chất xơ trong
nguyên liệu được tiếp xúc tốt hơn với enzyme cellulose.
Vì vậy việc sử dụng sinh khối tơ nấm Linh chi để thủy phân cellulose có
trong bã đậu nành và cám gạo là rất hợp lý và hữu hiệu.
3.2.2. Kết quả khảo sát khả năng thủy phân protein, tinh bột trên cơ
chất bã đậu nành và cám gạo bằng các enzyme của Ba
Kết quả khảo sát khả năng thủy phân protein
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát khả năng thủy phân protein
Thời gian (giờ)
Tỉ lệ giống %
1 5
0 4 8 12
16
0,295 0,317 0,369 0,413 0,458 Chưa nhuyễn 0,578 20
3 % Nformol 0,318 0,344 0,422 0,514 0,698 Nhuyễn 0,8167 Nhuyễn, màu vàng tươi 0,393 0,405 0,45 0,579 0,715 Nhuyễn 0,905 Nhuyễn, màu vàng tươi Khá nhuyễn màu vàng tươi
68
Bả 3 7 Kết ả khả át khả ă thủ hâ t i (tt) Tỉ lệ giống %
1% 5% Thời gian (giờ)
1,212 24
0,861 Nhuyễn, đắng, béo, thơm nồng, màu vàng tươi 3% % Nformol 1,089 Nhuyễn, đắng, béo, thơm nồng, màu vàng tươi Nhuyễn, đắng, béo, thơm nồng, màu vàng tươi
1,038 1,379 28
Sẫm màu, hơi bị sình Nhuyễn, đắng, béo, nồng, màu vàng tươi 1,502 1,324 1,518 Nhuyễn, nhớt, dẻo, vị đắng, béo, nồng 1,593 32 Sẫm màu, sình, nồng Sẫm màu, nồng,
1,8
1% 3% 5%
1,6
1,4
nhớt,dẻo Sẫm màu,nồng, nhớt, nhão
)
1,2
%
(
1
0,8
l o m r o f
N
0,6
0,4
0,2
0
0
4
8
24
28
32
16
20
12 Thời gian ( giờ)
Đồ thị 3.5.Hàm lượng Nformoltheo thời gian và tỉ lệ giống Ba sử dụng
Nhận xét:
Trong khoảng từ0-12 giờ hàm lượng Nformolđược tạo ra chưa cao và ít có
sự khác biệt giữa 3 tỉ lệ giống khảo sát là 1%, 3%, 5%.
Từ 16-32 giờ hàm lượng Nformol tăng mạnh và có sự khác biệt rõ giữa các
tỉ lệ giống khảo sát:
69
- Với tỉ lệ Ba 1%, quá trình thủy phân chậm hơn, hàm lượng Nformolđược
tạo ra ít hơn và tới 28 giờ cơ chất bắt đầu bị sình và sẫm màu.
- Với tỉ lệ Ba 3%, ở thời điểm 16 giờ khối cơ chất nhuyễn hơn, hàm
lượng Nformol tăng đáng kể, khối cơ chất có màu vàng tươi, vị béo và có mùi
thơm nồng. Song tới 28 giờ cơ chất có mùi hơi nồng, ở 32 giờ cơ chất trở nên
dẻo,nhiều nhớt và sẫm màu. Nên ngừng thủy phân ở 24 giờ.
- Với tỉ lệ Ba 5%, tới 28 giờ cơ chất trở nên dẻo và có nhiều nhớt. Nên
ngừng thủy phân ở 24 giờ.
Kết quả khảo sát khả năng thủy phân tinh bột
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát khả năng thủy phân tinh bột
Tỉ lệ giống %
0 4 8 12 16
20
11,786 11,742 11,728 11,599 11,503 Chưa nhuyễn 10,905
1 5 Thời gian (giờ)
Khá nhuyễn màu vàng tươi
Nhuyễn, màu vàng tươi
11,762 11,685 11,407 10,412 9,148 Nhuyễn 8,19 Nhuyễn, màu vàng tươi
24
10,215 Nhuyễn, đắng, béo, thơm nồng, màu vàng tươi
3 % tinh bột 11,776 11,733 11,537 10,981 10,172 Nhuyễn 9,176
7,778 Nhuyễn, đắng, béo, thơm nồng, màu vàng tươi
7,408 Nhuyễn, đắng, béo, thơm nồng, màu vàng tươi
28
9,603
6,974
6,634 Nhuyễn, nhớt, dẻo, sẫm màu
Sẫm màu, hơi bị sình Nhuyễn, đắng, béo, hơi nồng, màu vàng tươi
32
8,339
5,983
5,797
Sẫm màu, sình, nồng Sẫm màu, nồng,
nhớt, dẻo
Sẫm màu,nồng, nhớt, nhão
14
1%
3%
12
10
8
70
6
4
2
0
0
4
8
24
28
32
Tinh bột (%)
20 16 12 Thời gian (giờ)
Đồ thị 3.6. Hàm lượng tinh bột theo thời gian và tỉ lệ giống Ba sử dụng
Nhận xét:
Với tỉ lệ giống 1%, hàm lượng tinh bộtđược thủy phân chưa cao qua các
mốc thời gian khảo sát.
Với tỉ lệ giống khảo sát là 3%, 5%, hàm lượng tinh bộtđược thủy phân
chậm trong khoảng từ0-12 giờ. Từ 16 giờ trở đi hàm lượng tinh bột được thủy
phân mạnh .
Kết hợp giữa cảm quan và hàm lượng tinh bột được thủy phân thì nên
ngừng thủy phân ở 24 giờ đối với cả 2 tỉ lệ giống là 3% và 5%.
Hiệu suất thủy phân tinh bột ở 24 giờ với tỉ lệ giống cấy 3% là 33,95%,
5% là 37,02%.
Kết luận chung:
Dựa vào yếu tố cảm quan, hàm lượng Nformol được tạo ra và hiệu suất
thủy phân tinh bột trên cơ chất là bã đậu nành và cám gạo thì ở cả 2 tỉ lệ giống
cấy 3%, 5% đều có thể được sử dụng. Tuy nhiên ở tỉ lệ giống cấy là 5% thì
khối cơ chất nhanh bị đổi màu, bên cạnh đó hàm lượng Nformol được tạo ra và
71
hiệu suất thủy phân tinh bột không cao hơn nhiều so với tỉ lệ giống cấy là 3%.
Nên tỉ lệ giống Bađược chọn là 3% và thời gian thủy phân là 24 giờ.
3.2.3. Kết quả phân tích chỉ tiêu dinh dưỡng sản phẩm
Bảng 3.9.Kết quả phân tích chỉ tiêu dinh dưỡng sản phẩm
Chỉ tiêu NL% SP% Nhận xét
Do NL trước khi chế biến phải có công đoạn bổ
sung ẩm để đạt 50%, mặc dù SP đã trải qua công Độ ẩm 6,75 8,26
đoạn sấy chân không nhưng độ ẩm của SP vẫn cao
hơn NL tuy nhiên vẫn không có ảnh hưởng gì đến
chất lượng cũng như cảm quan của SP.
Hàm lượng xơ trong SPgiảm đáng kể so với hàm Xơ 16,12 4,896 lượng xơ trong NL.
Hàm lượng Nts giảm vì vi sinh vật sử dụng nguồn
nitơ cho hoạt động sống của chúng. Chỉ tiêu Nts
còn cho thấy hàm lượng protein trong SP tương 2,275 1,692 Nts
đương 10,575%(1,629 x 6,25) là khá cao ở một số
sản phẩm thực phẩm dạng bột có nguồn gốc từ phụ
liệu bã đậu nành và cám gạo.
Hàm lượng Nformoltăng do hoạt động thủy phân
protein củaBa. Hàm lượng protein thủy phân xấp 0,247 1,089 Nformol
xỉ mức0,5 (Nformol/Nts=1,089/2,275 = 0,479)
Hàm lượng tinh bột giảm dohoạt động thủy phân Tinh bột 11,81 7,778 tinh bột của Ba.
Hàm lượng đường tổng giảm là do nấm sợi Linh 3,25 2,96 chi và Ba sử dụng lượng đường này cho các hoạt Đường tổng
động sống của chúng.
72
Bảng 3.9.Kết quả phân tích chỉ tiêu dinh dưỡng sản phẩm (tt)
Chỉ tiêu NL% SP% Nhận xét
Hàm lượng đường khử tăng là do hoạt động của tơ
nấm Linh chi tiết ra enzyme cellulase để thuỷ phân 0,62 1,14
Đường khử một phần cellulose thành glucose và Ba tiết
enzyme amylase thủy phân một phần tinh bột
thành glucose.
Hàm lượng NNH3 tăng do các vi sinh vật chuyển
hóa protein thành các acid amin và giải phóng một
tỉ phần NH3. Tuy nhiên lệ NNH3/Nformol= 0,039 0,086 NNH3
0,086/1,089 = 0,0789 là rất thấp, vẫn còn rất xa
dưới mức cho phép (< 0,5) nên không ảnh hưởng
xấu đến chất lượng sản phẩm.
Trong quá trình xử lý với các loại vi sinh vật hàm
lượng lipid trong SP cao hơn trong NL, có thể là Lipid 10,27 10,68
do Ba tích luỹ trong quá trình tăng sinh khối.
Chỉ số peroxide giảm mạnh (46,6%) có thể là do
tơ nấm Linh chi và Ba tạo các enzyme peroxidase
khử các peroxide có sẵn trong NL và trong SP. Do Peroxide 0,73 0,39
đó có thể kết luận nấm sợi Linh chi và Ba có khả
năng chống oxy hóa rất tốt.
3.2.4. Kết quả định tính một số HCSH của nấm sợi Linh chi trong sản
phẩm
Kết quả định tính saponin
73
(1): nước cất 1 3 2 (2): dịch chiết mẫu
(3): dịch chiết mẫu sau khi
lắc xuất hiện bọt bền trong
60 phút cósaponin.
→
Hình 3.11. Định tính saponin
Kết quả định tính steroid
1 2 3
(1): nước cất (2): dịch chiết mẫu với
CHCl3
(3): dịch chiết mẫu + CHCl3
+ H2SO4 đậm đặc xuất hiện
màu đỏ sẫm cósteroid.
→
Hình 3.12. Định tính steroid
Kết quả định tính alkaloid
(1): nước cất 1 2 3 4
(2): dịch chiết mẫu
(3): định tính với thuốc thử
Mayer xuất hiện tủa vô
định hình màu trắng vàng
(4): định tính với thuốc thử
Wagner xuất hiện tủa nâu
đen
cóalkaloid.
Hình 3.13. Định tính alkaloid →
74
Kết quả định tính triterpenoid
(1): nước cất 1 2
(2): dịch chiết mẫu + anhydrid
acetic + chloroform +
H2SO4 đậm đặc xuất hiện màu
xanh lục có triterpenoid.
→
Hình 3.14. Định tính triterpenoid
Kết luận:
Sau khi định tính các HCSH có trong sản phẩm ta thấy sản phẩm có
nguyên liệu từ bã đậu nành và cám gạo được thủy phân bằng tơ nấm Linh chi
cũng có các thành phần dược chất tương tự như trong quả thể. Nghĩa là, so
với quả thể Linh chi thì sản phẩm này cũng có tác dụng chữa bệnh tương tự.
Tuy nhiên, chúng có thể chứa hàm lượng khác nhau, điều này cần xác định cụ
thể bằng các phương pháp định lượng để cho kết quả chính xác hơn.
3.2.5. Kết quả định lượng Ba tổng số và bào tử Ba trong sản phẩm
Bảng 3.10. Kết quả định lượng Ba tổng số và bào tử Ba trong sản
phẩm
Ba tổng số Bào tử Ba CFU/g 5,1x109 3,8x108
Nhận xét:
Sản phẩm sau khi sấy vẫn còn một lượng lớn sinh khối Ba và đặc biệt là
lượng bào tử Ba có trong sản phẩm, lượng bào tử này có khả năng tồn tại
trong môi trường acid của dạ dày, điều đó giúp Ba có thể sống sót trong ống
tiêu hóa. Ngoài ra theo Lê Chiến Phương, một lượng đáng kể tế bào sinh
dưỡng khi vô dạ dày trở thành bào tử, chúng có khả năng tồn tại trong thời
gian ở dạ dày và trở thành dạng hoạt động sau đó [15].
75
3.2.6.Hoạt tính enzyme có trong 1g sản phẩm
Bảng 3.11. Hoạt tính enzyme có trong 1g sản phẩm
Enzyme Cellulase Protease Amylase Hoạt tính ( UI/g) 6,53 8,16 0,018
Nhận xét:
Sản phẩm qua quá trình sấy vẫn còn hoạt lực của các enzyme và đặc biệt
enzyme cellulase vẫn còn hoạt tính.
3.2.7. Kết quả kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra vệ sinh an toàn toàn thực phẩm
Chỉ tiêu PP thử nghiệm
E.coli Coliforms Clostridium perfringens Tổng số nấm men Tổng số nấm mốc B.cereus Staphylococcus aureus Kết quả <0,3 <10 <10 <10 <10 <10 <10 Đơn vị MPN/g MPN/g CFU/g CFU/g CFU/g CFU/g CFU/g ISO 7251:2005 ISO 4831:2006 ISO 7937: 2004 ISO 21527: 2008 ISO 21527: 2008 NF V08-023:1998 ISO 6888-1:1999
Nhận xét:
Các chỉ tiêu vi sinh đều nằm trong giới hạn cho phép.
3.2.8. Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm
Đặc điểm cảm quan sản phẩm
Hình thái: dạng bột mịn
Màu sắc: vàng
Mùi: thơm nồng
Vị: đắng của Linh chi
Hình 3.15. Sản phẩm dạng bột
Kết quả khảo sát
76
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát
Điểm Số người 1 0 2 0 3 11 4 10 5 19 6 38 7 12 8 10 9 0
Bảng 3.14. Các tham số đặc trưng
f Cv% SE
𝑋� ± Các tham số Giá trị 100 24,87 5,6 0,13928
0,4
0,35
0,3
0,25
0,2
± Đồ thị kết quả phân phối tần suất
0 0 1 / i f
0,15
0,1
0,05
0
1
2
3
4
6
7
8
9
5
Xi
Đồ thị 3.7.Kết quả phân phối tần suất
Nhận xét:
Qua thực nghiệm đánh giá cảm quan, ta thấy mức độ ưa thích cũng như
sự hài lòng của người thử đối với sản phẩm nằm trong khoảng 5,6 0,13928,
tương đương điểm 6 trong bản điểm là tương đối thích. Vì đây là sản phẩm ±
mới còn lạ với người tiêu dùng hơn nữa sản phẩmcó nguồn nguyên liệu là các
phụ phế phẩm (bã đậu nành và cám gạo) cộng thêm vị đắng của Linh
chi,ngoài ra, sản phẩm mới chỉ là phần thô, chưa bổ sung các gia vị cần thiết
như hương, vị, màu,... nên độ ưa thích chưa cao.
Kết quả thực nghiệm là tin cậy vì có hệ số biến thiên Cv%<30%.
77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Xây dựng được quy trình chế biến sản phẩm
Tạo được sản phẩm thực phẩm có triển vọng trong việc hỗ trợ tiêu hóa,
điều trị bệnh ung thư, các bệnh về tim mạch và nâng cao hệ miễn dịch cho cơ
thể, có thể được dùng làm thực phẩm chức năngnhờ sử dụng hỗn hợp hai
chủng vi sinh vật là nấm sợi Linh chivà Ba thủy phân cơ chất bã đậu nành và
cám gạo, tạo sản phẩm có chứa các thành phần quan trọng:
Bảng một số chỉ tiêu quan trọng trong sản phẩm
Hoạt tính enzyme
Sinh khối vi sinh vật HCSH có dược tính từ Linh chi
Cellulase = 6,53 ( UI/g) Protease = 8,16 ( UI/g) Amylase = 0,018 ( UI/g) Ba tổng số = 5,1x109 CFU/g Bào tử Ba = 3,8x108 CFU/g Saponin Steroid Alkaloid Triterpenoid
Đồng thời so sánh được một số đặc điểm sinh học quan trọng của
chủng Ba sử dụng trong đề tài tương đương với chủng Bn (dùng để sản xuất
chế phẩm Nattospes của Nhật) và Linh chi (Ganoderma lucidum) có thể được
so sánh với nấm Đông cô (Shitake mushroom) trong việc thủy phân các
polysaccharide từ cám gạo.
Kiến nghị
Do thời gian và điều kiện có hạn nên chúng tôi vẫn chưa khảo sát trọn
vẹn và đầy đủ hơn các thông số liên quan đến quá trình chế biến sản phẩm. Vì
vậy chúng tôi có một số kiến nghị sau:
So sánh thêm hoạt tính protease , amylase của BnvớiBa trên cơ chất bã
đậu nành và cám gạo.
78
Đánh giá cảm quan sản phẩm chi tiết hơn ở các đặc điểm: trạng thái,
màu, mùi, vị…
Nghiên cứu lâm sàng để chứng tỏ những lợi ích cho sức khỏe khi sử
dụng sản phẩm và khẳng định sản phẩm này là thực phẩm chức năng.
Ứng dụng vào sản xuất ở quy mô sản xuất thử.
Với các kiến nghị trên, chúng tôi hi vọng phương pháp chế biến thực
phẩm chức năng từ bã đậu nành và cám gạo bằng phương pháp sinh học: thủy
phân cellulose bằng nấm sợi Linh chi và thủy phân protein không tan và tinh
bột bằng Bangày càng hoàn thiện hơn. Đồng thời tận dụng được các phụ phế
phẩm công nghiệp để tạo nên sản phẩm có lợi cho sức khỏe của người sử
dụng và nâng cao giá trị kinh tế của các nguồn phụ phế phẩm này.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phạm Thị Trân Châu, Thực hành sinh hóa, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội,
tr.54-56.
2. Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hường, Phùng Gia Tường (1997), Thực
tập lớn sinh hóa, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3.Nguyễn Hoàng Dũng (2005), Giáo trình thực hành đánh giá cảm quan, Đại
học Bách Khoa TP.HCM, tr.9-10, 36-37.
4. Nguyễn Lân Dũng (2008), Công nghệ nuôi trồng nấm, tập 2, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
5. Nguyễn Lân Dũng, Đặng Hồng Miên, Nguyễn Vĩnh Phước, Nguyễn Đình
Quyến, Nguyễn Phùng Tiến, Phạm Văn Ty (1976), Một số phương
pháp nghiên cứu vi sinh vật học, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
6.Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (1976), Vi sinh vật
học, tập 2,Nxb Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
7. Vũ Văn Độ, Lê Chiến Phương, Lê Duy Thắng (2004), Nghiên cứ tận dụng
bã đậu nành bằng phương pháp lên men xốp bởi nấm sợi:Linh chi
(Gnoderma lucidum) và bào ngư (pleurotus florida) dùng trong chế
biến thực phẩm, Viện Sinh học Nhiệt đới, TPHCM. Đề tài do Sở KH &
CN TP.HCM đã nghiệm thu.
8.Phạm Thị Ánh Hồng, Kỹ thuật sinh hóa, Trường Đai học Quốc gia,
TP.HCM, tr.32, 113-114,164-166,174.
9. Lại Mai Hương và các CTV (2008), Nghiên cứu công nghệ chế biến bã đậu
nành tạo chế phẩm dinh dưỡng giàu chất xơ, Báo cáo nghiệm thu,
Trường Đại học Bách Khoa, TP.HCM.
10. Nguyễn Đình Huyên và cộng sự, Giáo trình thực tập lớn sinh hóa, trường
Đại học Tổng hợp, TP.HCM, tr.43- 46.
80
11.Nguyễn Trí Lộc, GĐ nhà máy II của Cty Tribeco, phát biểu tại Sở KH &
CN TP.HCM tháng 10.2007.
12. Nguyễn Đức Lượng (2004), Công nghệ enzyme, Đại học Quốc gia
TP.HCM, trường ĐH Bách Khoa, Nxb Đại học Quốc gia, TP.HCM.
13. Nguyễn Văn Mùi (2001), Thực hành hóa sinh học, Nxb Kỹ thuật, Hà Nội.
14. Lê Văn Việt Mẫn, Lại Mai Hương (2006), Thí nghiệm vi sinh vật học thực
phẩm, Nxb ĐHQG, TP.HCM.
15.Lê Chiến Phương, Trần Văn Năm và các CTV (2013), nghiên cứu tạo loại
thức uống chức năng mới từ các loại nguyên liệu thực vật để phổ biến
trong cộng đồng.Đề tài do Sở KH & CN TP.HCM cấp kinh phí, đã
nghiệm thu.
16.Lê Chiến Phương, Lê Thị Bích Phượng, Đỗ Thị Tuyến, Vũ Đăng Khánh
(2004), Nghiên cứu chế biến các loại thực phẩm ăn liền, thực phẩm lên
men có giá trị dinh dưỡng cao, tiện sử dụng từ đậu nành và các phế
liệu của đậu nành, Viện Sinh học Nhiệt đới, TP.HCM. Đề tài do Sở KH
& CN TP.HCM đã nghiệm thu.
17. Lê Xuân Thám (1996), Nấm Linh chi,nguồn dược liệu quý ở Việt
Nam,khảo cứu kết hợp các kỹ thuật phóng xạ hạt nhân, Nxb Mũi Cà
Mau, TP.HCM,tr. 51-57.
18.Đồng Thị Thanh Thu (2000), Sinh hóa ứng dụng, Nxb Đại học Quốc gia,
TP.HCM, tr. 218.
19.Phòng kỹ thuật Cty Sữa Việt Nam 10.8.2001.
20. Bộ môn Dược liệu, khoa dược (2009), giáo trình Thực tập dược liệu,
Trường Đại học Y dược TP.HCM, tr.26-61.
21. Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm”
của Bộ Y tế số 46/2007/ QĐ-BYT,tr.63.
Tiếng Anh
81
22. Elina Tuomola, Ross Grittenden, Martin Playne, Erika Isolauri, and Seppo
Salmine (2001), “Quality assurance criteria for probiotic bacteria”, The
American Journal of Clinial Nutrition.
23.Gangadharan D, Sivaramakrishnan S, Namboothiri KM, Pandey A (2006),
Solid culturing of Bacillus amyloliquefaciens for -amylase production,
Food Technol Biotechnol, 44(2), pp. 269–274.
24. Ghoneum M. (1998), Anti-HIV activity in vitro of MGN-3, and activated
arabinoxylan from rice bran, Biochem Biophys Res Commun 234,
pp.25-29.
25. Ghoneum M. (1998), “Enhancement of human natural killer cell activity
by modified arabinoxylane from rice bran (MGN-3)”, Int. J.
Immunotherrapy XIV (2),pp. 89-99.
26. John G.Holt, Noel R.Knieg, Peter H.A.Sneath, James T. Staley, Stanky
T.Williams, Bergey’s Manual of Determinative bacteriology, Ninth
edition.
27.Jonathan W.DeVries, Ph.D, Total dietary fiber, Medallion Laboratories.
28. Ralph E. Holsworth, Jr., D.O. , Nattokinase and Cardiovascular Health.
29. E.M.EL-Safey, U.M.Abdul-Raouf (2004) Production, purification and
characterization of protease enzyme from Bacillus , International
conferences for development and the enviroment in the Arab world,
Assiut University,14.
30. Sasidhara R. and T. Thirunalasundari.(2014), “Lignolytic and
lignocellulosic enzymes of Ganoderma lucidum in liquid medium”,
European Journal of Experimental Biology, 4(2), pp.375-379.
31.Stephen A.Norrell, Karen E.Mesley (1997), Microbiology Laboratory
Manual,principles and applications, Prentice Hall Inc.,New Jersey.
82
32.Vander Riet, W.B.; Wight, A.W; Cilliers, J.J.L; Datel, J.M.Food (1989),
Chemical investigation of tofu and its by product okara, Food Chem,
(34), pp.193-202.
33. IOSR Journal of Environmental Science, “Toxicology and Food
Technology (IOSR-JESTFT)” ISSN: 2319-2402, ISBN: 2319-2399.
Volume 1, Issue 2 (Sep-Oct. 2012), pp.32-35.
34. International Journal of ChemTech Research CODEN (USA), “Production
and Characterisation of an Alkaline Protease from Bacillus
amyloliquefaciens isolated from the Soil” IJCRGG ISSN : 0974-4290.
Vol.6, No.7 (Sept-Oct 2014), pp 3860-3863.
Internet
35. http://vads.org.vn/vi-vn/tintuc/33/30/Default.aspx
36. http://nnptntvinhphuc.gov.vn/index.php?action=details&&idmuc=spl2
37. http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1m_g%E1%BA%A1o
38. www.Nutritiondata.com
39. http://www.biobran.org/overview/
40.http://www.linhchivn.com/tim-hieu-them/de-tai-nghien-cuu-nam-linh-chi-
6-2014-truong-dh-khoa-hoc-cn-thuc-pham-hcm.html
41.http://www.heo.com.vn/?x/=newsdetail&n=3287&/c/=55&/g/=2&/6/4/201
1/cam-gao-%E2%80%93-thanh-phan-huu-dung-cho-heo-o-moi-lua-
tuoi--rice-bran--useful-component-to-all-category-of-pig.html
42. http://bomhutchankhong.net/ung-dung-bom-hut-chan-khong-trong-cong-
nghe-say-kho/
43.https://lacotech.com/ProductFiles/SMT-04-
1011%20revA1%20(App%2005-07%20Vacuum%20Drying).pdf
44. http://www.textbookofbacteriology.net/Bacillus_2.html
45. https://myorganicchemistry.wikispaces.com/Cellulose
83
46.http://www.sigmaaldrich.com/life-science/metabolomics/enzyme-
explorer/learning-center/carbohydrate-analysis/carbohydrate-analysis-
ii.html
47. http://www.scientificpsychic.com/fitness/carbohydrates2.html
48. http://www.ganoderma-extract.com/
49. http://textbookofbacteriology.net/Bacillus.html
50. http://www.abitep.de/en/research.html
51. http://www.vedan.com/english/products/pro01_012.html
1
PHỤ LỤC
Bình tăng sinh Ba (trái) sau 24 giờ, Bn (phải) sau 28 giờ trong môi trường sữa đậu nành
Bình nấm sợi Linh chi nuôi lắc sau 4 ngày trong môi trường dịch nước giá
2
ONEWAY OD BY Nongdo /STATISTICS DESCRIPTIVES /MISSING ANALYSIS. ODDescriptives mg/m
Mean
Std.
N
Std. Error
95% Confidence Interval
Minimum
Maximum
l
Deviation
for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
.12367
.025929
.014970
.05925
.18808
.094
.142
.1
3
.26200
.048384
.027934
.14181
.38219
.226
.317
.2
3
.51367
.033081
.019099
.43149
.59584
.482
.548
.3
3
.69767
.077002
.044457
.50638
.88895
.621
.775
.4
3
.85267
.035473
.020480
.76455
.94079
.821
.891
.5
3
.96767
.003055
.001764
.96008
.97526
.965
.971
.6
3
1.23333
.085149
.049161
1.02181
1.44485
1.163
1.328
.7
3
1.40600
.057297
.033081
1.26367
1.54833
1.344
1.457
.8
3
Total
24
.75708
.431134
.088005
.57503
.93914
.094
1.457
Bảng: Kết quả đo OD <540nm> dựng đường glucose chuẩn
Phương trình đường chuẩn glucose
1,6
1,4
Đường glucose chuẩn
1,2
1
0,8
y = 1,8269x - 0,0649 R² = 0,9943
D O
0,6
0,4
0,2
0
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
Nồng độ glucose (mg/ml)
3
Bảng: Kết quả đo OD <540nm> xác định hoạt tính enzyme cellulase
OD1 OD2 Thời gian (ngày)
ONEWAY HoattinhCMCase BY Thoigian /STATISTICS DESCRIPTIVES HOMOGENEITY
0.314 0.315 0.372 0.515 0.587 0.614 0.609 ĐC 0 2 4 6 8 10 0.323 0.325 0.369 0.529 0.581 0.628 0.602
/MISSING ANALYSIS. Descriptives HoattinhCMcase
Ngày N
Mean
Std.
Std. Error
95% Confidence
Minimum Maximum
Deviation
Interval for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
0
2
.04800
.022627
.016000
-.15530
.25130
.032
.064
2
2
1.66500
.271529
.192000
-.77459
4.10459
1.473
1.857
4
2
6.51600
.113137
.080000
5.49950
7.53250
6.436
6.596
6
2
8.50100
.339411
.240000
5.45151 11.55049
8.261
8.741
8
2
9.68600
.113137
.080000
8.66950 10.70250
9.606
9.766
10
2
9.19000
.362039
.256000
5.93721 12.44279
8.934
9.446
Total 12
5.93433 3.923117
1.132506
3.44170
8.42696
.032
9.766
4
ONEWAY OD BY Nongdo /STATISTICS DESCRIPTIVES /MISSING ANALYSIS ODDescriptives
N
Mean
Std. Deviation Std. Error
95% Confidence Interval
Minimum Maximum
Bảng kết quả đo OD <490n> dựng đường chuẩn để định lượng đường tổng số
for Mean
g/ml
Lower Bound
Upper
Bound
3
.08200
.023065
.013317
.02470
.13930
.064
.108
10
3
.18900
.015875
.009165
.14957
.22843
.177
.207
20
3
.29067
.014503
.008373
.25464
.32669
.276
.305
30
3
.36133
.022368
.012914
.30577
.41690
.346
.387
40
3
.47333
.023587
.013618
.41474
.53193
.451
.498
50
3
.55200
.017692
.010214
.50805
.59595
.536
.571
60
3
.63700
.038432
.022189
.54153
.73247
.594
.668
70
3
.76933
.040673
.023483
.66829
.87037
.731
.812
80
3
.82033
.012097
.006984
.79028
.85038
.811
.834
90
Total
27
.46389
.245856
.047315
.36663
.56115
.064
.834
𝜇
5
Phương trình đường chuẩn định lượng đường tổng
0,9
0,8
Đồ thị chuẩn dùng định lượng đường tổng
0,7
0,6
0,5
y = 0,0093x - 0,0008 R² = 0,9969
D O
0,4
0,3
0,2
0,1
0
0
10
20
80
90
100
30
40
60
50 70 Nồng độ đường (µg/ml)
ODDescriptives
g/ml
N
Mean
Std.
Std. Error
95% Confidence Interval for
Minimum Maximum
Deviation
Mean
𝜇
Lower Bound Upper Bound
3
.23633
.013013
.007513
.20401
.26866
.223
.249
10
3
.59467
.019218
.011096
.54693
.64241
.574
.612
20
3
.90467
.037873
.021866
.81059
.99875
.874
.947
30
3
1.16267
.045391
.026206
1.04991
1.27542
1.134
1.215
40
3
1.26667
.023459
.013544
1.20839
1.32494
1.248
1.293
50
3
1.49600
.006083
.003512
1.48089
1.51111
1.492
1.503
60
3
1.72533
.071501
.041281
1.54772
1.90295
1.645
1.782
70
3
1.98233
.051160
.029537
1.85525
2.10942
1.929
2.031
80
.93654
1.40563
.223
2.031
Total
24
1.17108
.555446
.113380
Bảng kết quả đo OD <710nm> dựng đường chuẩn để định lượng đường khử ONEWAY OD BY Nongdo /STATISTICS DESCRIPTIVES /MISSING ANALYSIS.
6
Phương trình đường chuẩn định lượng đường khử
2,5
2
Đồ thị chuẩn dùng định lượng đường khử
1,5
y = 0.0235x + 0.1131 R² = 0.9853
D O
1
0,5
0
0
10
20
70
80
90
40
50
60
30 Nồng độ đường (µg/ml)
Bảng Kết quả đo OD <660nm> dựng đường chuẩn Tyrosine
ONEWAY OD BY Nongdo /STATISTICS DESCRIPTIVES /MISSING ANALYSIS. ODDescriptives µg/ml
Mean
Std.
N
Std. Error
95% Confidence Interval
Minimum
Maximum
Deviation
for Mean
Lower
Upper Bound
Bound
10
3
.12967
.014364
.008293
.09398
.16535
.119
.146
20
3
.19000
.029462
.017010
.11681
.26319
.158
.216
30
3
.28900
.024637
.014224
.22780
.35020
.263
.312
40
3
.37167
.030238
.017458
.29655
.44678
.346
.405
50
3
.49667
.037287
.021528
.40404
.58929
.457
.531
60
3
.55967
.063516
.036671
.40188
.71745
.497
.624
70
3
.62900
.004359
.002517
.61817
.63983
.624
.632
80
3
.70133
.010116
.005840
.67620
.72646
.695
.713
Total
24
.42088
.201190
.041068
.33592
.50583
.119
.713
7
Phương trình đường chuẩn
0,8
0,7
Đường chuẩn Tyrosin
0,6
0,5
0,4
y = 0,0085x + 0,039 R² = 0,9933
D O
0,3
0,2
0,1
0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Nồng độ Tyrosin (µg/ml)
Bảng Kết quả đo OD <660nm> xác định hoạt tính enzyme protease của Ba,
Bn theo thời gian, với độ pha loãng 100 lần.
OD3 0.189 0.217 0.219 0.248 0.239 0.301 0.347 0.396 0.432 0.445 0.436 0.368 OD1 0.177 0.299 0.221 0.241 0.263 0.311 0.341 0.409 0.427 0.411 0.362 0.337 Ba OD2 0.165 0.218 0.234 0.241 0.258 0.294 0.338 0.403 0.421 0.418 0.335 0.309 OD3 0.189 0.223 0.229 0.235 0.251 0.289 0.345 0.413 0.416 0.407 0.401 0.365 OD1 0.177 0.221 0.236 0.247 0.254 0.326 0.344 0.394 0.429 0.449 0.431 0.356 Bn OD2 0.165 0.215 0.231 0.236 0.245 0.315 0.342 0.408 0.438 0.445 0.439 0.374 Thời gian(giờ) DC 0 4 8 12 16 20 24 28 32 36 40
8
Bảng kết quả xác định hoạt tính enzyme protease của Ba
ONEWAY Hoattinh BY Thoigian /STATISTICS DESCRIPTIVES HOMOGENEITY /MISSING ANALYSIS. Descriptives
Hoattinh
Giờ
N
Mean
Std.
Std. Error
95% Confidence Interval for
Minimum
Maximum
Deviation
Mean
Lower Bound Upper Bound
0
3
4.78633 1.104806
.637860
2.04184
7.53082
3.512
5.475
4
3
5.30633 1.599464
.923451
1.33305
9.27962
4.132
7.128
8
3
6.40500 1.559836
.900571
2.53015
10.27985
4.752
7.851
12
3
8.29867 1.679334
.969564
4.12697
12.47036
6.405
9.607
16
3 12.49933 1.896330 1.094847
7.78859
17.21008
10.330
13.842
20
3 16.97567
.878513
.507210
14.79332
19.15801
16.115
17.871
24
3 24.67000
.750121
.433082
22.80660
26.53340
23.966
25.459
28
3 25.23967 1.581444
.913047
21.31114
29.16819
23.449
26.445
32
3 24.27533 1.810213 1.045127
19.77851
28.77215
22.519
26.135
36
3 19.52400 2.198785 1.269469
14.06191
24.98609
17.561
21.900
40
3 16.52800 1.653000
.954360
12.42172
20.63428
14.875
18.181
Total 33 14.95530 7.821848 1.361609
12.18180
17.72881
3.512
26.445
Test of Homogeneity of Variances
Hoattinh
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.619
10
22
.781
ANOVA
Hoattinh
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
1903.187
10
76.664
.000
Within Groups
54.615
190.319 2.483
Total
1957.802
22 32
9
ONEWAY Hoattinh BY Thoigian /STATISTICS DESCRIPTIVES HOMOGENEITY /MISSING ANALYSIS.
Bảng kết quả xác định hoạt tính enzyme protease của Bn
Descriptives
Hoattinh
Giờ
N
Mean
Std.
Std. Error
95% Confidence Interval
Minimum
Maximum
Deviation
for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
0
3
4.20067
1.174971
.678370
1.28188
7.11946
2.892
5.165
4
3
6.16367
.622845
.359600
4.61643
7.71090
5.578
6.818
8
3
6.88667
.687535
.396948
5.17874
8.59460
6.095
7.334
12
3
7.12767
1.706772
.985405
2.88781
11.36752
5.165
8.264
16
3
14.15233
2.236959
1.291509
8.59542
19.70925
11.570
15.495
20
3
17.28533
.981950
.566929
14.84603
19.72463
16.321
18.284
24
3
22.96700
1.919750
1.108368
18.19808
27.73592
21.383
25.102
28
3
26.44467
1.589692
.917809
22.49565
30.39368
25.102
28.200
32
3
27.82233
1.262281
.728779
24.68665
30.95801
26.445
28.924
36
3
26.68567
1.447389
.835650
23.09015
30.28118
25.515
28.304
40
3
19.52400
1.789208
1.033000
15.07936
23.96864
18.491
21.590
Total
33
16.29636
8.884668
1.546622
13.14600
19.44673
2.892
28.924
Test of Homogeneity of Variances
Hoattinh
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.430
10
22
.232
ANOVA
Hoattinh
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
2477.545
10
112.501
.000
Within Groups
48.449
247.755 2.202
Total
2525.995
22 32
10
Bảng Kết quả đo OD <660nm> xác định hoạt tính enzyme amylase của Ba,
Bn theo thời gian, với độ pha loãng 100 lần.
Thời gian(giờ) DC 0 4 8 12 16 20 24 28 32 36 40 OD1 1.869 1.787 1.868 1.767 1.524 1.248 0.853 0.304 0.118 0.158 0.256 0.449 Ba OD2 1.881 1.763 1.699 1.679 1.517 1.226 0.874 0.295 0.109 0.164 0.294 0.592 OD1 1.869 1.796 1.775 1.744 1.613 1.268 0.817 0.241 0.105 0.032 0.127 0.437 Bn OD2 1.881 1.815 1.694 1.649 1.504 1.216 0.901 0.316 0.118 0.064 0.154 0.546 OD3 1.858 1.742 1.746 1.718 1.511 1.172 0.825 0.257 0.101 0.041 0.204 0.569 OD3 1.858 1.805 1.758 1.714 1.532 1.203 0.861 0.288 0.123 0.167 0.312 0.581
ONEWAY Hoattinh BY Thoigian /STATISTICS DESCRIPTIVES HOMOGENEITY /MISSING ANALYSIS.
Bảng kết quả xác định hoạt tính enzyme amylase của Ba.
Descriptives
Hoattinh
Giờ
N
Mean
Std.
Std. Error
95% Confidence Interval
Minimum Maximum
Deviation
for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
0
3
.0015000
.00057105
.00032970
.0000814
.0029186
.00095
.00209
4
3
.0013400
.00116228
.00067104
-.0015473
.0042273
.00002
.00221
8
3
.0026600
.00088272
.00050964
.0004672
.0048528
.00182
.00358
12
3
.0061500
.00030000
.00017321
.0054048
.0068952
.00585
.00645
16
3
.0114867
.00034210
.00019751
.0106368
.0123365
.01110
.01175
20
3
.0179267
.00015535
.00008969
.0175408
.0183126
.01780
.01810
24
3
.0280533
.00013614
.00007860
.0277151
.0283915
.02790
.02816
28
3
.0312333
.00015275
.00008819
.0308539
.0316128
.03110
.03140
32
3
.0304000
.00010000
.00005774
.0301516
.0306484
.03030
.03050
36
3
.0282000
.00055678
.00032146
.0268169
.0295831
.02770
.02880
40
3
.0236767
.00143270
.00082717
.0201176
.0272357
.02280
.02533
Total
33
.0166024
.01192203
.00207536
.0123751
.0208298
.00002
.03140
11
Test of Homogeneity of Variances
Hoattinh
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
4.565
10
22
.001
ANOVA
Hoattinh
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.005
10
978.449
.000
Within Groups
.000
.000 .000
Total
.005
22 32
ONEWAY Hoattinh BY Thoigian /STATISTICS DESCRIPTIVES HOMOGENEITY /MISSING ANALYSIS.
Bảng kết quả xác định hoạt tính enzyme amylase của Bn
Descriptives
Hoattinh
Giờ
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error
95% Confidence Interval
Minimum Maximum
for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
0
3
.0016767
.00046372
.00026773
.0005247
.0028286
.00117
.00208
4
3
.0023333
.00086176
.00049754
.0001926
.0044741
.00168
.00331
8
3
.0029400
.00102093
.00058943
.0004039
.0054761
.00223
.00411
12
3
.0058267
.00111132
.00064162
.0030660
.0085873
.00457
.00668
16
3
.0116033
.00080959
.00046742
.0095922
.0136145
.01072
.01231
20
3
.0182200
.00074505
.00043016
.0163692
.0200708
.01737
.01876
24
3
.0284967
.00068296
.00039431
.0268001
.0301932
.02773
.02904
28
3
.0314067
.00014742
.00008511
.0310404
.0317729
.03124
.03152
32
3
.0325200
.00028844
.00016653
.0318035
.0332365
.03220
.03276
36
3
.0304467
.00071248
.00041135
.0286768
.0322166
.02967
.03107
40
3
.0241100
.00126645
.00073119
.0209640
.0272560
.02313
.02554
Total
33
.0172345
.01232057
.00214474
.0128659
.0216032
.00117
.03276
12
Test of Homogeneity of Variances
Hoattinh
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.974
10
22
.088
ANOVA
Hoattinh
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.005
10
747.367
.000
Within Groups
.000
.000 .000
Total
.005
22 32
Bảng kết quả % Nformol được thủy phân theo thời gian với tỉ lệ giống Ba 1%,3%, 5% Giờ
Tỉ lệ giống (%) 0 Độ ẩm NL (%) 6.75 VNaOH(ml) V2 1.63 0 V1 1.67 V3 1.71
0
4
8
12
16
20
1 3 5 1 3 5 1 3 5 1 3 5 1 3 5 1 3 5 56.83 56.86 56.95 56.83 56.86 56.95 56.83 56.86 56.95 56.83 56.86 56.95 56.83 56.86 56.95 56.83 56.86 56.95 0.91 0.95 1.13 0.97 1.06 1.16 1.18 1.24 1.28 1.28 1.49 1.85 1.36 2.19 2.28 1.69 2.53 2.95 0.96 0.12 1.37 1.04 1.14 1.31 1.25 1.27 1.4 1.34 1.61 1.71 1.42 2.05 2.19 1.77 2.52 2.78 0.86 0.87 1.23 0.92 0.98 1.27 0.98 1.39 1.47 1.2 1.65 1.78 1.46 2.21 2.13 1.8 2.5 2.62
13
24
28
32
ONEWAY Dam BY Thoigianvatilegiong /STATISTICS DESCRIPTIVES HOMOGENEITY /MISSING ANALYSIS.
56.83 56.86 56.95 56.83 56.86 56.95 56.83 56.86 56.95 2.75 3.45 3.6 3.13 4.32 4.69 3.9 4.63 4.8 1 3 5 1 3 5 1 3 5 2.57 3.27 3.73 3.19 4.15 4.57 4.14 4.67 4.86 2.65 3.35 3.85 3.25 4.28 4.75 4.21 4.58 5.04
Descriptives
Dam
N
Mean
Std.
Std. Error
95% Confidence Interval for
Minimum Maximum
Deviation
Mean
Lower Bound Upper Bound
.24700
.003464
.002000
.23839
.245
.251
.25561
.0
3
.29533
.016503
.009528
.25434
.279
.312
.33633
.1
3
.31833
.042454
.024511
.21287
.282
.365
.42379
.3
3
.39333
.045611
.026333
.28003
.367
.446
.50664
.5
3
.31667
.019553
.011289
.26809
.298
.337
.36524
4.1
3
.34400
.026000
.015011
.27941
.318
.370
.40859
4.3
3
.40533
.025384
.014655
.34228
.377
.426
.46839
4.5
3
.36867
.045236
.026117
.25629
.318
.405
.48104
8.1
3
.42167
.025891
.014948
.35735
.402
.451
.48598
8.3
3
.44967
.031342
.018095
.37181
.416
.478
.52753
8.5
3
.41300
.023065
.013317
.35570
.389
.435
.47030
12.1
3
.51367
.026502
.015301
.44783
.484
.535
.57950
12.3
3
.57900
.023000
.013279
.52186
.556
.602
.63614
12.5
3
.45833
.016166
.009333
.41818
.441
.473
.49849
16.1
3
.69767
.028449
.016425
.62700
.665
.717
.76834
16.3
3
.71533
.024173
.013956
.65528
.693
.741
.77538
16.5
3
.57833
.032716
.018889
.49706
.548
.613
.65960
20.1
3
.81667
.005132
.002963
.80392
.811
.821
.82941
20.3
3
.90500
.053507
.030892
.77208
.852
.959
1.03792
20.5
3
.86133
.029569
.017072
.78788
.833
.892
.93479
24.1
3
1.16279
1.08933
.029569
.017072
1.01588
1.061
1.120
24.3
3
1.31263
1.21200
.040509
.023388
1.11137
1.171
1.252
24.5
3
28.1
3
1.03800
.014731
.008505
1.00141
1.07459
1.025
1.054
28.3
3
1.37933
.028746
.016597
1.30792
1.45074
1.347
1.402
28.5
3
1.51767
.031644
.018270
1.43906
1.59627
1.483
1.545
32.1
3
1.32433
.052548
.030339
1.19380
1.45487
1.265
1.365
32.3
3
1.50167
.015044
.008686
1.46429
1.53904
1.486
1.516
32.5
3
1.59333
.040673
.023483
1.49229
1.69437
1.561
1.639
Total
84
.74121
.423622
.046221
.64928
.83315
.245
1.639
14
Test of Homogeneity of Variances
Dam
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.255
27
56
.233
ANOVA
Dam
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
14.841
27
569.532
.000
Within Groups
.054
.550 .001
Total
14.895
56 83
15
Bảng kết quả OD <710nm> với độ pha loãng 100 lần và % tinh bột được
thủy phân theo thời gian với tỉ lệ giống Ba1%,3%, 5%
Giờ OD
Tỉ lệ giống (%) 0 OD1 1.346 OD2 1.348 0
0
4
8
12
16
20
24
28
32
1.341 1.341 1.338 1.342 1.336 1.335 1.335 1.315 1.307 1.327 1.263 1.195 1.316 1.172 1.066 1.255 1.069 0.966 1.184 0.923 0.857 1.117 0.848 0.803 0.989 0.743 0.715 1.347 1.345 1.345 1.337 1.341 1.332 1.341 1.321 1.302 1.322 1.257 1.206 1.313 1.179 1.071 1.249 1.074 0.971 1.176 0.928 0.854 1.115 0.835 0.809 0.979 0.733 0.722 1 3 5 1 3 5 1 3 5 1 3 5 1 3 5 1 3 5 1 3 5 1 3 5 1 3 5
ONEWAY Tinhbot BY Thoigianvatilegiong /STATISTICS DESCRIPTIVES HOMOGENEITY /MISSING ANALYSIS.
16
Descriptives
Tinhbot
N
Mean
Std.
Std. Error 95% Confidence Interval
Minimum Maximum
Deviation
for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
11.81400
.014142
.010000
11.68694 11.94106
11.804
11.824
2
.0
11.78550
.041719
.029500
11.41067 12.16033
11.756
11.815
2
.1
11.77550
.027577
.019500
11.52773 12.02327
11.756
11.795
2
.3
11.76150
.047376
.033500
11.33584 12.18716
11.728
11.795
2
.5
11.74200
.033941
.024000
11.43705 12.04695
11.718
11.766
2
4.1
11.73250
.033234
.023500
11.43390 12.03110
11.709
11.756
2
4.3
11.68450
.020506
.014500
11.50026 11.86874
11.670
11.699
2
4.5
11.72750
.040305
.028500
11.36537 12.08963
11.699
11.756
2
8.1
11.53650
.040305
.028500
11.17437 11.89863
11.508
11.565
2
8.3
11.40700
.033941
.024000
11.10205 11.71195
11.383
11.431
2
8.5
11.59850
.033234
.023500
11.29990 11.89710
11.575
11.622
2
12.1
10.98100
.041012
.029000
10.61252 11.34948
10.952
11.010
2
12.3
10.41150
.074246
.052500
9.74442 11.07858
10.359
10.464
2
12.5
11.50300
.019799
.014000
11.32511 11.68089
11.489
11.517
2
16.1
10.17200
.046669
.033000
9.75270 10.59130
10.139
10.205
2
16.3
9.14750
.033234
.023500
8.84890
9.44610
9.124
9.171
2
16.5
10.90450
.040305
.028500
10.54237 11.26663
10.876
10.933
2
20.1
9.17600
.033941
.024000
8.87105
9.48095
9.152
9.200
2
20.3
8.19000
.033941
.024000
7.88505
8.49495
8.166
8.214
2
20.5
10.21500
.053740
.038000
9.73216 10.69784
10.177
10.253
2
24.1
7.77800
.033941
.024000
7.47305
8.08295
7.754
7.802
2
24.3
7.10800
.019799
.014000
6.93011
7.28589
7.094
7.122
2
24.5
9.60250
.013435
.009500
9.48179
9.72321
9.593
9.612
2
28.1
6.97400
.087681
.062000
6.18622
7.76178
6.912
7.036
2
28.3
6.63400
.041012
.029000
6.26552
7.00248
6.605
6.663
2
28.5
8.33850
.067175
.047500
7.73496
8.94204
8.291
8.386
2
32.1
5.98300
.067882
.048000
5.37310
6.59290
5.935
6.031
2
32.3
5.79650
.047376
.033500
5.37084
6.22216
5.763
5.830
2
32.5
Total
56
9.91000
2.006948
.268190
9.37254 10.44746
5.763
11.824
17
Phiếu đánh giá cảm quan sản phẩm
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN SẢN PHẨM
Họ và tên: Giới tính: Tuổi: Ngày thử:
Bạn nhận được một mẫu sản phẩm thực phẩm chức năng dạng bột từ bã đậu
nành và cám gạo được thủy phân bằng nấm sợi Linh chi và vi khuẩn
B.amyloliquefacien.
Bạn vui lòng nếm và cho biết cảm nhận của mình về sản phẩm theo các mức độ
của thang điểm sau:
6. Tương đối thích
1. Cực kỳ không thích
7. Thích
2. Rất không thích
8. Rất thích
3. Không thích
9. Cực kỳ thích
4. Tương đối không thích
5. Không thích cũng không ghét
Hãy khoanh tròn câu trả lời vào thang điểm trên. Cám ơn các bạn đã hợp tác!
18
19
20
21