BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
BÙI ĐỨC TRÍ NHÂN
HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC ĐẤT XANH
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 9 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
BÙI ĐỨC TRÍ NHÂN
HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC ĐẤT XANH
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS NGÔ QUANG HUÂN
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 9 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS Ngô Quang Huân
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 22 tháng 09 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
TS Trương Quang Dũng 1 Chủ tịch
TS Nguyễn Hải Quang 2 Phản biện 1
TS Hoàng Trung Kiên 3 Phản biện 2
TS Nguyễn Quyết Thắng 4 Ủy viên
5 TS Lê Tấn Phước Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Bùi Đức Trí Nhân Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 07/07/1992 Nơi sinh: Gia Lai
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh MSHV: 1441820125
I- Tên đề tài:
II- Nhiệm vụ và nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận cơ bản về chiến lược Marketing.
Chương 2: Thực trạng chiến lược Marketing tại công ty cổ phần Địa Ốc Đất
Xanh
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động chiến lược Marketing tại Công
ty cổ phần Địa Ốc Đất Xanh giai đoạn 2016-2020
III- Ngày giao nhiệm vụ: 23/01/2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ:
V- Cán bộ hướng dẫn:
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Bùi Đức Trí Nhân
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thưc hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè, gia đình. Tôi xin bày tỏ sự trân trọng và biết ơn sâu sắc
đối với những sự giúp đỡ này.
Trước tiên tôi xin cảm ơn tất cả các thầy cô trong ban giảng huấn khoa Đào tạo
sau Đại học trường Đại học Công Nghệ TP.HCM đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt khóa học này. Đặc biệt, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến thầy TS Ngô Quang
Huân đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Tiếp theo tôi xin cảm ơn những người bạn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập
dữ liệu nghiên cứu.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người đã động viên, giúp
đỡ về mặt tinh thần cũng như vật chất cho tôi trong những năm tháng học tập tại
trường.
Trân trọng.
Bùi Đức Trí Nhân
iii
TÓM TẮT
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, các doanh nghiệp đang đứng trước cơ
hội lớn để xây dựng, phát triển công ty một cách vượt bậc nhưng đồng thời cũng
phải đối mặt với rất nhiều nguy cơ thách thức từ những biến động khó lường của
nền kinh tế. Muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp luôn cần phải xây dựng
cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp với tình thế phát triển cũng như
không ngừng cải tiến nâng cao các hoạt động trong chính nội bộ của công ty, tận
dụng tất cả các cơ hội có được để phát huy tối đa năng lực cốt lõi của mình, bên
cạnh đó cũng cần nhanh chóng nắm bắt các biến động bất thường trên thị trường kịp
thời có biện pháp đối phó rủi ro.
Bất động sản (BĐS) là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, đòi hỏi các điều kiện
đặc biệt như nguồn tài chính vững mạnh, khả năng huy động vốn, mối quan hệ tốt
với các cơ quan chức năng chuyên ngành, định hướng cũng như tầm nhìn dài hạn
của lãnh đạo doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh BĐS mang tính chu kỳ nên rủi ro
rất lớn, tuy nhiên lại là một lĩnh vực kinh doanh mang lại khoảng lợi nhuận khổng
lồ vì thế ngày càng nhiều các doanh nghiệp Việt Nam tham gia đầu tư vào thị
trường hấp dẫn và đầy thách thức này.
Trước tình hình cạnh trạnh ngày càng khốc liệt của thị trường BĐS muốn tồn
tại được thì việc làm duy nhất là nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp khác cũng như tạo được sự tin tưởng của khách hàng đối với sản phẩm dịch
vụ của công ty. Việc đưa ra một giải pháp Marketing hiệu quả chính là một chiếc
chìa khóa then chốt giúp công ty ngày càng có vị thế hơn trong mắt đối thủ cạnh
trạnh cũng như tạo được niềm tin với khách hàng và là một việc làm mang tính cấp
thiết ở thời điểm hiện tại và tương lai. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Hoàn thiện chiến
lược Marketing tại Công ty cổ phần Địa Ốc Đất Xanh giai đoạn 2016-2020” .
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu định tính, thu thập các số
liệu, tổng hợp, quan sát, phân tích, so sánh.
Nghiên cứu này sẽ giúp các nhà chiến lược có cái nhìn bao quát hơn về lĩnh
iv
vực hoạt động của mình, lựa chọn những giải pháp cần thiết nhất để hoàn thiện
chiến lược Marketing giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, đồng thời tăng
khả năng cạnh tranh và củng cố vững chắc vị trí của công ty trên thương trường.
v
ABSTRACT
In the trend of globalization, businesses are facing a great opportunities to
build and develop the company but also facing a lot of risk challenges from
fluctuations of the economy. Businesses have to a strategy vision for own to survice
and develop. Beside, improving the main activities in the company’s internal and
taking advantages to get to maximize their competence. Moreover, there are
methods to solve troubles in market.
Real estate is an area of particular business, requires significant conditions
such as financial resources, mobilizing capital, good relationship with the
specialized authorities, orientation as well as long term vision of leader. Operating
real estate business cyclical so there are many risk, however, it brings a huge profit,
so more and more Viet Nam’ enterprises invest into this attraction and challenge
market.
Facing violent completion of real estate market to survive, improving the
competitive ability of enterprises as well as gain the trust of customers about the
company’s products and services. Giving an effective maketing’s solution is a key
to help a company more and more status in the eyes of opponents, and building trust
with our customers, it is important in present and future. That is why reason I
choosen the topic “Improving Marketing Straregy at Đat Xanh Real Estate
Company between 2016 and 2020”.
Research methods: qualitative research methods, data collection, summary,
observation, analysis, comparison.
This research will help the strategists overview on their activities, essential
solutions to complete Marketing strategies to improve the operational efficiency of
the company, competitiveness and company status on the market.
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT ................................................................................................................ v
MỤC LỤC ................................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... xi
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... xii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. xiii
1. GIỚI THIỆU ........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 2
2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 3
2.1. Mục tiêu của đề tài: .......................................................................................... 3
2.2. Nội dung nghiên cứu: ....................................................................................... 3
2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................... 4
2.3.1 Phương pháp luận ....................................................................................... 4
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
3. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .................................................... 5
3.1 Tình hình nghiên cứu về Chiến lược Marketing của công ty hiện nay tại Việt
Nam ......................................................................................................................... 5
3.2 Các nghiên cứu Chiến lược Marketing gần đây ................................................ 6
3.3 Đánh giá về các Nghiên cứu trước .................................................................... 7
3.3.1 Về phương pháp luận của các nghiên cứu trước ........................................ 7
3.3.2 Điểm hạn chế của các nghiên cứu trước .................................................... 8
4. KẾT CẤU LUẬN VĂN .......................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: ............................................................................................................. 10
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING......................................... 10
vii
1.1 Khái niệm, vai trò của Chiến lược Marketing ................................................. 10
1.1.1 Những khái niệm cơ bản về Chiến lược................................................... 10
1.1.2 Những khái niệm cơ bản về Marketing. ................................................... 11
1.1.2.1 Product – Sản phẩm .......................................................................... 11
1.1.2.2 Prices – Giá ....................................................................................... 12
1.1.2.3 Promotion – Xúc tiến, quảng bá. ....................................................... 12
1.1.2.4 Place – Phân phối .............................................................................. 13
1.1.2.5 Packaging – Đóng gói ....................................................................... 13
1.1.2.6 Positioning – Định vị ........................................................................ 14
1.1.2.7 People – Con người ........................................................................... 14
1.1.3 Khái niệm về Chiến lược Marketing ........................................................ 15
1.1.4 Vai trò của chiến lược Marketing trong doanh nghiệp ............................ 15
1.2 Các mô hình sử dụng trong phân tích đề tài ................................................... 17
1.2.1Mô hình phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (Mô hình
SWOT) .............................................................................................................. 17
1.2.1.1 Áp dụng SWOT................................................................................. 18
1.2.1.2 Thực hiện SWOT .............................................................................. 19
1.3 Các mô hình công ty Bất Động Sản thành công trên thế giới và trong nước . 24
1.3.1 Tập đoàn CBRE tại Mỹ ............................................................................ 24
1.3.2 Tập đoàn CapitaLand tại Singapore ......................................................... 25
1.3.3 Tập đoàn VINGROUP tại Việt Nam ....................................................... 26
1.3.4 Tập đoàn NOVALAND tại Việt Nam ..................................................... 28
1.3.5 Tập đoàn Nam Long tại Việt Nam ........................................................... 29
CHƯƠNG 2: ............................................................................................................. 30
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA
ỐC ĐẤT XANH ....................................................................................................... 30
2.1 Công ty cổ phần Địa Ốc Đất Xanh ................................................................. 30
2.1.1 Giới thiệu công ty cổ phần Địa Ốc Đất Xanh .......................................... 30
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần
Địa Ốc Đất Xanh ............................................................................................... 31
viii
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh .......................................................................... 33
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Địa Ốc
Đất Xanh. .......................................................................................................... 34
2.1.4.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm: ......................... 34
2.1.4.2 Tình hình biến động các khoản chi phí. ............................................ 35
2.1.4.3 Tình hình đầu tư, tình hình thực hiện các dự án ............................... 35
2.1.4.4 Các công ty con, công ty liên kết ...................................................... 37
2.2 Tổng quan thị trường ngành Bất Động Sản và phân tích SWOT Công ty cổ
phần Địa Ốc Đất Xanh .......................................................................................... 37
2.2.1 Tổng quan thị trường ngành Bất Động Sản ............................................. 37
2.2.2 Phân tích SWOT Công ty cổ phần Địa Ốc Đất Xanh .............................. 39
2.3. Thực trạng công tác chiến lược Marketing của Công ty CP Địa Ốc Đất Xanh
............................................................................................................................... 46
2.3.1 Công tác phân tích môi trường Marketing của Công ty cổ phần Địa Ốc
Đất Xanh ........................................................................................................... 46
2.3.1.1 Môi trường Marketing vi mô ............................................................ 46
2.3.2 Công tác lựa chọn thị trường mục tiêu của Công ty cổ phần Địa Ốc Đất
Xanh .................................................................................................................. 53
2.3.2.1 Phân đoạn thị trường ......................................................................... 53
2.3.2.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu ............................................................ 53
2.3.3 Thực trạng thực hiện chiến lược Marketing của Công ty cổ phần Địa Ốc
Đất Xanh ........................................................................................................... 54
2.3.3.1 Chiến lược Sản Phẩm ........................................................................ 54
2.3.3.2 Chiến lược Giá .................................................................................. 55
2.3.3.3 Chiến lược phân phối (Place) ............................................................ 56
2.3.3.4 Chiến lược chiêu thị, xúc tiến bán hàng (Promotion) ....................... 57
2.3.3.5 Chiến lược đóng gói (Packing) ......................................................... 58
2.3.3.6 Chiến lược định vị (Position) ............................................................ 58
2.3.3.7 Chiến lược con người (People) ......................................................... 59
ix
2.3.4 Tổ chức thực hiện và kiểm tra các hoạt động marketing của công ty CP
Địa Ốc Đất Xanh ............................................................................................... 60
2.3.4.1 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch năm .............................................. 60
2.3.4.2 Kiểm tra khả năng sinh lời. ............................................................... 60
2.3.4.3 Kiểm tra chiến lược. .......................................................................... 61
2.4 Đánh giá chung về công tác chiến lược Marketing tại công ty cổ phần Địa Ốc
Đất Xanh ............................................................................................................... 61
2.4.1 Những thành tựu đã đạt được Năm 2014 ................................................. 61
2.4.3 Nguyên nhân của tồn tại ........................................................................... 62
2.4.3.1 Nguyên nhân từ phía Nhà Nước ....................................................... 62
2.4.3.2 Nguyên nhân từ phía công ty ............................................................ 63
CHƯƠNG 3: ............................................................................................................. 65
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHIẾN LƯỢC MARKETING
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC ĐẤT XANH GIAI ĐOẠN 2017-2020 .......... 66
3.1 Phương hướng phát triển ngành Bất Động Sản đến năm 2020 ....................... 66
3.1.1 Quan điểm phát triển và mục tiêu của ngành Bất Động Sản Việt Nam đến
năm 2020 ........................................................................................................... 66
3.1.2 Định hướng phát triển cho ngành Bất Động Sản đến năm 2020 ............. 67
3.2 Quan điểm và định hướng phát triển của Công ty cổ phần Địa Ốc Đất Xanh
đến năm 2020 ........................................................................................................ 68
3.2.1 Quan điểm phát triển ................................................................................ 68
3.2.2 Mục tiêu ................................................................................................... 68
3.2.3 Định hướng phát triển .............................................................................. 70
3.3 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động chiến lược Marketing tại Công ty cổ phần
Địa Ốc Đất Xanh. .................................................................................................. 71
3.3.1 Giải pháp về sản phẩm ............................................................................. 71
3.3.1.1 Cơ sở giải pháp................................................................................. 71
3.3.1.2 Nội dung giải pháp ........................................................................... 71
3.3.1.3 Kết quả dự kiến ................................................................................ 72
3.3.2 Giải pháp về giá ....................................................................................... 72
x
3.3.2.1 Cơ sở giải pháp.................................................................................. 72
3.3.2.2 Nội dung giải pháp: ........................................................................... 73
3.3.2.3 Kết quả dự kiến ................................................................................. 73
3.3.3 Giải pháp về kênh phân phối .................................................................... 73
3.3.3.1 Cơ sở giải pháp.................................................................................. 73
3.3.3.2 Nội dung giải pháp ............................................................................ 74
3.3.3.3 Kết quả dự kiến ................................................................................. 74
3.3.4 Giải pháp chiêu thị ................................................................................... 74
3.3.4.1 Cơ sở giải pháp................................................................................. 74
3.3.4.2 Nội dung giải pháp ........................................................................... 74
3.3.4.3 Kết quả dự kiến ................................................................................. 76
3.3.5 Giải pháp đóng gói ................................................................................... 76
3.3.5.1 Cơ sở giải pháp.................................................................................. 76
3.3.5.2 Nội dung giải pháp ............................................................................ 76
3.3.5.3 Kết quả dự kiến ................................................................................. 76
3.3.6 Giải pháp định vị ...................................................................................... 77
3.3.6.1 Cơ sở giải pháp................................................................................. 77
3.3.6.2 Nội dung giải pháp. .......................................................................... 77
3.3.6.3 Kết quả dự kiến ................................................................................ 78
3.3.7 Giải pháp nguồn nhân lực ........................................................................ 78
3.3.7.1 Cơ sở giải pháp................................................................................. 78
3.3.7.2 Nội dung giải pháp. .......................................................................... 78
3.3.7.3 Kết quả dự kiến ................................................................................ 79
3.4 Một số đề xuất kiến nghị ............................................................................... 79
3.4.1 Đối với công ty ......................................................................................... 79
3.4.2 Đối với các cơ quan chức năng ................................................................ 80
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 83
PHỤ LỤC ......................................................................................................................
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐS: Bất động sản
ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức cho Việt Nam
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
TTP: Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement (Hiệp định
đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương)
DXG: Đất Xanh Group
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Cấu trúc SWOT ........................................................................................ 19
Bảng 2.1: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh từ 2014-2016 .............................. 34
Bảng 2.2: Các khoản biến động chi phí giai đoạn 2014-2016 .................................. 35
Bảng 2.3: Một số dự án đã và đang thực hiện của công ty CP Địa ốc Đất Xanh ..... 35
Bảng 2.4: Các công ty con, công ty liên kết của Công ty CP Địa ốc Đất Xanh ....... 37
Bảng 2.5: Tổng quan giá bán căn hộ trung bình giai đoạn 1995-2014 ..................... 38
Bảng 2.6: Phân tích SWOT Công ty CP Địa ốc Đất Xanh ....................................... 44
Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản năm 2015 của Công ty CP Địa ốc Đất Xanh .................... 47
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn năm 2015 của Công ty CP Địa ốc Đất Xanh.............. 48
Bản 2.9: Báo cáo tài chính giai đoạn 2012-2015 của Công ty CP Địa Ốc Đất Xanh.
................................................................................................................................... 49
Bảng 2.10: Cơ cấu nhân sự tại Công ty CP Địa ốc Đất Xanh................................... 49
Bảng 2.11: Phân loại khách hàng theo nhóm ........................................................... 52
Bảng 2.12: Phân đoạn thị trường trong công tác Marketing ..................................... 53
Bảng 2.13: Bảng giá một số dự án tiêu biểu của các đối thủ cạnh tranh .................. 55
Bảng 2.14: Bảng giá căn hộ Sunview Town - Block Pearl A1 ............................... 56
xiii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Các giai đoạn phát triển của Marketing .................................................... 16
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Địa Ốc Đất Xanh ............... 31
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu quản lỷ Công ty CP Địa Ốc Đất Xanh ........................................ 32
1
1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Bất Động Sản (BĐS) là tài sản lớn của mỗi quốc gia. Tỷ trọng BĐS trong tổng
số của cải xã hội ở các nước có khác nhau nhưng thường chiếm trên dưới 40%
lượng của cải vật chất của mỗi nước. Các hoạt động liên quan đến BĐS chiếm tới
30% tổng hoạt động của nền kinh tế. Theo đánh giá của các chuyên gia, tổng giá trị
vốn chưa được khai thác ẩn chứa trong BĐS ở các nước thuộc thế giới thứ 3 là rất
lớn lên tới hàng nghìn tỷ USD, gấp nhiều lần tổng hỗ trợ ODA của các nước phát
triển hiện dành cho các nước đang phát triển trong vòng 30 năm qua.
BĐS còn là tài sản lớn của từng hộ gia đình. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường thì BĐS ngoài chức năng là nơi ở, nơi tổ chức hoạt động kinh tế gia đình, nó
còn là nguồn vốn để phát triển thông qua hoạt động thế chấp.
Sau nhiều năm đóng băng, thị trường bất động sản Việt Nam đã bắt đầu phục
hồi trở lại trong năm 2014-2015. Năm 2015 là một năm thành công của Bất động
sản (BĐS) với những bước chuyển mình ngoạn mục từ một thị trường vừa gượng
phục hồi thành một thị trường vươn mình mạnh mẽ, trong cả cơ chế hoạt động,
dòng sản phẩm mới cũng như các giao dịch. Số lượng sản phẩm giao dịch đồng loạt
tăng ở tất cả các phân khúc thấp, trung và cao.
Là một công ty trong ngành Bất động sản, Công ty Cổ phần Địa Ốc Đất Xanh
đã trải qua hơn 13 năm hình thành và phát triển. Từ quy mô công ty nhỏ đã trở
thành Tập đoàn hùng mạnh với các công ty thành viên trải từ miền Bắc, miền
Trung và miền Nam. Trong quá trình phát triển của mình, Đất Xanh đã trải qua rất
nhiều giai đọan kinh tế khó khăn, suy thoái nhưng với bản lĩnh và chiến lược kinh
doanh đúng đắn trong của mình từng thời kỳ, Đất Xanh đã vượt qua rất nhiều thử
thách và mạnh mẽ đi lên như để phát triển lớn mạnh như ngày hôm nay. Trong
thành công này, chiến lược Marketing góp một phần không thể thiếu vào thành
công chung của cả Công ty, chính vì thế Chiến lược Marketing luôn được Công ty
2
chú trọng đầu tư và không ngừng hoàn thiện các chiến lược Marketing của mình
trong từng giai đoạn cụ thể
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Với việc gia nhập TPP sẽ thúc đẩy đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt là từ các
nước nhập khẩu chính các sản phẩm Việt Nam như Mỹ và Nhật Bản. Đầu tư của
Mỹ ở Việt Nam vẫn còn khiêm tốn so với Hàn Quốc và Nhật Bản. Các công ty Mỹ
sẽ tăng các hoạt động sản xuất tại Việt Nam và tái nhập khẩu các sản phẩm của Việt
Nam nhờ vào việc miễn thuế của nước này trên các sản phẩm chính như may mặc.
Các công ty Mỹ có khả năng sẽ nhắm đến các khu đất công nghiệp tại các tỉnh phía
Nam, nơi mà một số nhà máy dệt may hiện hữu đang tọa lạc.
Nhu cầu cho đất công nghiệp, kho bãi và nhà máy, không những đến từ 12
quốc gia trong hiệp định TPP mà còn từ các quốc gia và vùng lãnh thổ không có
trong hiệp định như Trung Quốc, Hong Kong và Đài Loan (Trung Quốc), luôn
muốn chạy trước hiệp đinh để hưởng ưu đãi về thuế.
Kế đến là bất động sản hậu cần đứng trước cơ hội phát triển lớn, trong đó,
mảng cảng biển, cảng hàng không sẽ có nhiều tiềm năng phát triển nhờ tăng giao
dịch thương mại.
Ngoài ra, văn phòng và nhà ở cũng là hai mảng bất động sản đón làn sóng tích
cực từ TPP. Làn sóng đầu tư nước ngoài mạnh mẽ sẽ thúc đẩy các công ty có vốn
FDI tại Việt Nam gia tăng nhu cầu mặt bằng văn phòng tiêu chuẩn quốc tế. Tăng
trưởng dự kiến của các công ty nước ngoài đến Việt Nam đồng nghĩa với việc nhu
cầu đối với căn hộ dịch vụ, căn hộ cho thuê và thậm chí căn hộ để bán sẽ tăng cao
hơn.
Từ ngày 01/07/2015, Luật mới về Bất động sản được áp dụng trong đó có
điểm nổi bật Người nước ngoài không có quốc tịch Việt Nam được sở hữu nhà ở
trên lãnh thổ Việt Nam. Kết hợp đó là chính sách vay vốn mua nhà ở rất ưu đãi của
các Ngân hàng thương mại với lãi suất rất ưu đãi từ 6.5%/năm góp phần tích cực
3
trong giai đoạn thúc đẩy sự phục hồi của ngành Bất động sản, hứa hẹn giai đoạn
phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn 2016-2020
Đây là cơ hội lớn và cũng là thách thức không hề nhỏ đối với Ngành Bất động
sản nói chung và Công ty cổ phần Địa Ốc Đất Xanh nói riêng. Để nắm bắt cơ hội
này, Công ty cổ phần Địa Ốc Đất Xanh cần hoàn thiện chiến lược Marketing của
mình một cách hoàn hảo nhất, thích ứng với từng giai đoạn phát triển kinh tế nhằm
mục tiêu phát triển lớn mạnh và bền vững. Đây cũng chính là lý do tôi chọn đề tài
nghiên cứu:
“Hoàn thiện chiến lược Marketing tại Công ty cổ phần Địa Ốc Đất Xanh giai
đoạn 2016-2020”
2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu tiêu của để tài nghiên cứu bao gồm:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Chiến lược Marketing
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về chiến lược Marketing và thực
trạng ngành Bất động sản để xác định chiến lược Marketing phù hợp.
Nghiên cứu các mô hình, chiến lược Marketing thành công của các Công
ty BĐS thành công trên thế giới và trong nước
Xác định quan điểm phương hướng và mục tiêu để hoàn thiện chiến lược
Marketing tại Công ty Cổ phần Địa Ốc Đất Xanh giai đoạn 2016-2020
2.2. Nội dung nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu các yếu tố trong Marketing áp dụng vào việc hoàn
thiện chiến lược Marketing cho Công ty cổ phần Địa Ốc Đất Xanh giai
đoạn 2016-2020
Về không gian: giới hạn trong Công ty Cổ phần Địa Ốc Đất Xanh và các
Công ty thành viên
4
Về thời gian: đề tài lấy mốc thời gian 2011 – 2015 để đánh giá thực trạng
và từ đó đưa ra phương hướng hoàn thiện chiến lược Marketing cho giai
đoạn 2016 – 2020.
2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin
về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm về hội nhập kinh tế quốc
tế, về phát triển kinh tế. Ngiên cứu kết hợp cả định tính và định lượng trong đó có
nghiên cứu thu thập thông khách hàng, của các đơn vị cạnh tranh và thị trường xung
quanh về nội dung marketing của công ty bổ sung các số liệu nhằm đánh giá tốt
thực trạng marketing của công ty. Ngoài ra đề tài Luận văn còn áp dụng các phương
pháp nghiên cứu tổng hợp như: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh,…
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được tiếp cận trên góc độ Vĩ mô và Vi mô. Tầm vĩ mô là
dựa vào các số liệu lưu trữ của các Hiệp hội, Sở, ban ngành, tổ chức trong ngành
Bất động sản tại Việt Nam…Tầm vi mô chính từ Công ty cổ phần Địa Ốc Đất Xanh
và các đối tác, đối thủ là công ty trong ngành.
Nghiên cứu được thực hiện qua quy trình:
- Xác đinh vấn đề, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
- Tìm hiểu Cơ sở lý thuyết khoa học và mô hình nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: phân tích tổng hợp, mô hình hóa, nghiên cứu lịch sử…
- Nghiên cứu thực tiễn bằng các phương pháp: quan sát, chuyên gia, phân tích
và tổng kết kinh nghiệm…nhằm thu thập thông tin, số liệu nghiên cứu
- Phân tích và tổng hợp kết quả nghiên cứu
- Báo cáo kết quả nghiên cứu và đưa ra giải pháp
5
3. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Tình hình nghiên cứu về Chiến lược Marketing của công ty hiện nay tại Việt
Nam
Ngày nay vài trò của Marketing ngày càng được khẵng định trong các doanh
nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên có nhiều khái niệm không phải người quản lý doanh
nghiệp nào cũng nắm bắt được. và dưới đây là những vấn đề còn hạn chế tại Việt
Nam.
Theo một cuộc điều tra thì có đến 90% các doanh nghiệp tin rằng họ đang
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng được nhu cầu cho khách hàng. Trong
khi đó, chỉ có 10% khách hàng nghĩ như thế:
Có một chuyện ngụ ngôn kể rằng: “Quạ thấy chó ngậm khúc xương quá ngon,
bèn đánh liều lao xuống mổ vào đầu chó. Bị bất ngờ, chó bỏ chạy để lại khúc
xương. Quạ ngoặm lấy khúc xương nhưng nặng quá không tha nổi. Chó sau khi
hoàn hồn, thấy kẻ tấn công chỉ là con quạ nên quay lại táp một cú, quạ chết tươi.
Bài học rút ra: Đừng chiếm thị trường nếu bạn nhắm không giữ được nó.”
Và đây là vấn đề chưa thấu hiểu khách hàng mục tiêu của các Doanh nghiệp
mà cốt lõi là doanh nghiệp Việt Nam thường ít hoặc chưa chú tâm đầu tư cho công
tác Nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp. Coi đây là một món xa xỉ phẩm hoặc ngủ
quên trên chiến thắng.
Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa xây dựng được chiến lược
marketing chuyên nghiệp hoặc có nhưng bỏ tủ cất: Trong giai đoạn bao cấp “hữu xạ
tự nhiên hương” đã làm cho nhiều doanh nghiệp thành công khi nắm bắt đúng xu
hướng tiêu dùng nào đó nên đã thành công nhanh chóng và từ đó hầu như rất hiếm
doanh nghiệp xây dựng một chiến lược marketing bài bản mà chủ yếu “đến đâu hay
đến đó”, chính vì vậy không tạo ra sự cạnh tranh khi thị trường càng ngày càng khó
khăn hơn, nhiều đối thủ cùng nhảy vào kinh doanh cùng ngành. Hoặc có tập trung
xây dựng chiến lược nhưng lại không nhất quán trong triển khai hoặc quá tập trung
vào sự vụ nên quên rằng công ty mình đã có chiến lược marketing.
6
3.2 Các nghiên cứu Chiến lược Marketing gần đây
Hà Nội năm 2008, tại Đại học Ngoại thương, Tác giả Phan Hồng Linh thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học: “QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC MARKETING
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MÙA ĐÔNG TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ” dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Thị Thu Thuỷ.
Việc nghiên cứu, áp dụng quản trị Marketing tại Việt Nam khi đó còn là vấn đề khá
mới mẻ. Đã có nhiều đề tài Nghiên cứu Khoa học, Sách tham khảo, Luận văn, Khoá
luận tốt nghiệp viết về Marketing, tuy nhiên các công trình nghiên cứu này chỉ đề
cập đến Marketing như một hoạt động chức năng trong doanh nghiệp chứ chƣa đề
cập đến Quản trị Marketing với tư cách một quá trình liên tục nhằm đạt mục tiêu
marketing trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài và các yếu tố bên trong doanh
nghiệp. Một số tác giả phân tích về công tác Quản trị Marketing tại một số doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ như hàng không, bưu chính viễn thông
hoặc ngân hàng, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản trị Marketing tại một
công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nói chung và lĩnh vực sản xuất hàng dệt
may nói riêng. Về phía Công ty cổ phần Dệt Mùa Đông, cũng có khá nhiều luận văn
khác nghiên cứu về Công ty ở các góc độ nghiên cứu khác nhau, như tài chính, công
tác hạch toán chi phí và tính giá, hoặc cải tiến các kỹ thuật dệt, nhuộm v,v…, nhưng
chưa có luận văn nào đề cập đến Quản trị Marketing, cũng như chưa đề cập đến
việc nâng cao khả năng Quản trị Marketing tại Công ty cổ phần Dệt Mùa Đông.
Nâng cao năng lực quản trị Marketing đang là vấn đề cấp thiết đặt ra với đối
với Công ty cổ phần Dệt Mùa Đông trong hoàn cảnh cạnh tranh ngày càng khốc
liệt. Lý thuyết về Quản trị marketing trên thế giới đã hình thành, nhưng để áp dụng
vào mỗi doanh nghiệp, còn phải tính đến đặc thù ngành nghề, đặc thù doanh nghiệp
… thì không thể áp dụng đồng loạt. Vì vậy, bên cạnh một số giải pháp thông
thưuờng chung cho hoạt động marketing, cần đặt ra vấn đề cấp thiết phải nghiên
cứu kỹ về quản trị Marketing một cách có hệ thống hơn, áp dụng phù hợp với thực
tế của Công ty cổ phần Dệt Mùa Đông. Bài nghiên cứu này cũng đã đưa ra các giải
pháp hoàn thiện hoạt động quản trị Marketing tại Công ty cổ phần Dệt Mùa Đông
7
TP. Hồ Chí Minh tháng 4/2012, tại Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh, Tác
giả Hoàng Tuấn Lang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học: “XÂY DỰNG
CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO CỤM KHÁCH SẠN CỔ CỦA
SAIGONTOURIST GIAI ĐOẠN 2012-2015” dưới sự hướng dẫn của TS. Lưu
Thanh Tâm. Đề tài nghiên cứu này được xây dựng để giúp cụm khách sạn cổ có
thể phát huy hết sức mạnh của mình trước áp lực cạnh tranh hết sức khốc liệt từ các
đối thủ đến từ trong và ngoài nước. Căn cứ vào cơ sở nền tảng khoa học và phân
tích tình hình thực tế tại cụm khách sạn cổ, tác giả xây dựng chiến lược Marketing
cho cụm khách sạn cổ của Saigontourist giai đoạn 2012-2015. Tác giả cũng chỉ ra
mục tiêu chiến lược của cụm khách sạn trong giai đoạn này, các chiến lược và nhóm
giải pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra. Từ kết quả nghiên cứu của đề
tài, ta có thể thấy mô hình kinh doanh khách sạn cổ (hotel boutique) được hình
thành trong thời gian gần đây trên thế giới. Do vậy, nếu cụm khách sạn cổ tại thành
phố Hồ Chí Minh triển khai thành công thì Saigontourist có thể sử dụng mô hình
này làm nền tảng cho việc định hình hoạt động kinh doanh với các khách sạn khác
trong cùng hệ thống có điều kiện tương tự. Nghiên cứu này sẽ giúp cho các nhà
chiến lược của Saigontourist có cơ sở trong việc lựa chọn những giải pháp cần thiết
nhất để hoàn thiện chiến lược Marketing của hệ thống khách sạn trực thuộc, đồng
thời tăng khả năng cạnh tranh và củng cố vững chắc vị trí của Công ty trên thương
trường.
3.3 Đánh giá về các Nghiên cứu trước
3.3.1 Về phương pháp luận của các nghiên cứu trước
Nhìn chung Luận văn nghiên cứu của 2 Tác giả trên đều dựa trên phương pháp
luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan
điểm về hội nhập kinh tế quốc tế, về phát triển kinh tế. Ngoài ra đề tài Luận văn còn
áp dụng các phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu tổng hợp như: phương
pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh…Chủ yếu
trên phương diện nghiên cứu định tính.
8
3.3.2 Điểm hạn chế của các nghiên cứu trước
Điểm còn hạn chế đầu tiên của những nghiên cứu này là chỉ đơn điệu nghiên
cứu định tính mà không tiến hành Nghiên cứu định lượng điều tra khảo sát Khách
hàng (Điều tra thị trường) để điều tra thị trường khách quan hơn. Vai trò của nghiên
cứu thị trường được thể hiện cụ thể như sau :
- Trong điều kiện hoạt động ít có hiệu quả, nghiên cứu thị trường có thể phát
hiện các nguyên nhân gây ra tình trạng trên, từ đó đưa cách khắc phục bằng cách
loại bỏ hay cải tiến cách làm cũ.
- Nghiên cứu thị trường nhằm thu thập các thông tin cần thiết cho việc tìm
kiếm những cơ hội kinh doanh mới bên thị trường và khai thác triệt để thời cơ khi
chúng xuất hiện. Tiềm năng của doanh nghiệp được tận dụng tối đa nhằm khai thác
có hiệu quả cơ hội kinh doanh trên thị trường.
- Nghiên cứu thị trường cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin nhằm
tránh và giảm bớt những rủi ro do sự biến động không ngừng của thị trường đến
hoạt động kinh doanh đồng thời đề ra những biện pháp ứng phó kịp thời đối với
những biến động đó.
- Thông qua nghiên cứu thị trường để thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho
hoạch định chiến lược và kế hoạch Marketing , tổ chức và thực hiện.
- Nghiên cứu thị trường hỗ trợ cho mọi hoạt động kinh doanh của công ty
thông qua việc nghiên cứu thái độ của người tiêu thu đối với sản phẩm của doanh
nghiệp.
Như vậy : Nghiên cứu thị trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ
một doanh nghiệp nào; sự thành bại của doanh nghiệp một phần có sự đóng góp của
hoạt động nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên cũng không nên quá đề cao vai trò của
nghiên cứu thị trường vì nó không thể tự giải quyết được tất thảy mọi vấn đề kinh
doanh. Mọi kết quả nghiên cứu đều phải qua thử nghiệm trước khi áp dụng.
Điểm hạn chế thứ 2 chưa thể hiện rõ vai trò của giải pháp về Marketing trực
tuyến trong bối cảnh kinh tế thị trường phát triển, mạng Internet thực sự bùng nổ và
9
làm thay đổi thói quen tiêu dùng của mọi người dân trên thế giới mà cả Việt Nam.
Ngày nay mọi người, nhà nhà sử dụng máy tính, điện thoại thông minh, máy tính
bảng…để kết nối Internet, con số này tăng lên chóng mặt hằng năm. Từ năm 2010
đến nay, Việt Nam đã liên tục đứng trong top 20 quốc gia có số người dùng Internet
lớn nhất thế giới với tỷ lệ hơn 30% dân số. Theo các chuyên gia, với giá cước
Internet ngày càng rẻ, số lượng người dùng Internet sẽ còn tăng mạnh hơn nữa.
Theo thống kê của Trung tâm số liệu Internet quốc tế, Việt Nam xếp hạng 18
trên 20 quốc gia có số người dùng Internet lớn nhất thế giới trong quý I/2012. Cụ
thể, tính tới thời điểm ngày 31/3/2012, Việt Nam có 30.858.742 người dùng
Internet, chiếm tỉ lệ 34,1% dân số Việt Nam và bằng 1,4% dân số thế giới. So với
các quốc gia khác, Việt Nam có số lượng người dùng Internet nhiều thứ 8 trong khu
vực Châu Á và đứng vị trí thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và
Philippines). Nếu so với lượng người dùng Internet ở Việt Nam vào trước năm 2000
chỉ ở mức 200.000 người, sau 12 năm, số lượng người dùng Internet Việt Nam đã
tăng khoảng hơn 15 lần. Marketing trực tuyến sẽ là xu hướng của tương lai, để có
được một Chiến lược Marketing thật sự hoàn hảo, việc hoàn thiện các công cụ
Marketing và đặc biệt Marketing trực tuyến càng cần phải được coi trọng và nâng
lên một tầm cao mới và cần được nghiên cứu ứng dụng ộng rãi hơn.
4. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về chiến lược Marketing.
Chương 2: Thực trạng chiến lược Marketing tại công ty cổ phần Địa Ốc Đất
Xanh
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động chiến lược Marketing tại Công
ty cổ phần Địa Ốc Đất Xanh giai đoạn 2016-2020.
10
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING
1.1 Khái niệm, vai trò của Chiến lược Marketing
1.1.1 Những khái niệm cơ bản về Chiến lược
Tính đến thời điểm hiện nay có rất nhiều định nghĩa về Chiến lược, lý do cơ
bản là có sự tồn tại của các hệ thống quan điểm khác nhau trong các tổ chức khác
nhau nên các phương pháp tiếp cận vấn đề rất khác nhau, không có sự thống nhất
chung.
Xét về mặt bản thể học thì bản chất của các chiến lược được xác định theo một
quy luật tự nhiên hoặc dưới sự tác động mang ý nghĩa của chủ thể. Trong thực tiễn,
các chiến lược phổ biến được định nghĩa theo hướng thực tiễn hóa nhằm đơn giản
các hoạt động trong quá trình thực hiện tại tổ chức, doanh nghiệp…
Định nghĩa về chiến lược của Johnson và Scholes (1999) được trình bày như
sau: “Chiến lược là việc xác định định hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức
trong dài hạn, ở đó tổ chức phải giành được lợi thế thông qua việc kết hợp với các
nguồn lực trong môi trường nhiều thử thách, nhằm thảo mãn tốt nhu cầu của thị
trường và đáp ứng mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức”.
Theo định nghĩa trên, chiến lược của tổ chức, doanh nghiệp sẽ được hình
thành và trả lời cho các nội dung:
Hoạt động của tổ chức sẽ diễn ra tại địa điểm cụ thể nào? (Định hướng)
Hoạt động kinh doanh sẽ đối đầu trực tiếp với sản phẩm nào trên thị trường và
các hoạt động sẽ diễn ra trong phạm vi nào? (Thị trường và phạm vi hoạt
động)
Hoạt động kinh doanh sẽ được thực hiện tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh
nhờ điều gì? (Lợi thế cạnh tranh)
Để có được lợi thế cạnh tranh này tổ chức doanh nghiệp cần phải có những
đáp ứng như thế nào về nguồn lực(tài chính, nhân sự, công nghệ…)
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị tác động bởi các nhân tố nào từ
môi trường bên ngoài?(Môi trường)
11
Theo Michael Porter (1996), “Chiến lược là việc tạo ra một sự hài hòa giữa
các hoạt động của một tổ chức, doanh nghiệp. Sự thành công của chiến lược chủ
yếu dựa vào việc tiến hành tốt nhiều công việc và kết hợp chúng với nhau. Cốt lõi
của chiến lược là lựa chọn cái chưa được làm”.
Theo hướng suy nghĩ này, chiến lược tạo ra nhằm làm nên sự khác biệt trong
cạnh tranh, tìm tòi cái chưa được làm và thực hiện chúng. Bản chất của chiến lược
là tạo dựng lợi thế để cạnh tranh, chiến lược chỉ tồn tại trong các hoạt động duy
nhất. Như vậy có thể hiểu chiến lược là xây dựng duy nhất một vị trí và mang giá trị
tác động đến nhóm các hoạt động khác biệt.
1.1.2 Những khái niệm cơ bản về Marketing.
Trong thế kỷ 21, Marketing không còn bó hẹp trong công thức 4P truyền
thống nữa mà đã được mở rộng ra thành 7P. 7P bao gồm Product (Sản phẩm), Price
(Giá cả), Promotion (Xúc tiến), Place (Phân phối), Packaging (Đóng gói),
Positioning (Định vị), People (Con người).
Ngày nay các yếu tố sản phẩm, trị trường, khách hàng và nhu cầu của họ thay
đổi rất chóng vánh. Các doanh nghiệp phải vô cùng quan tâm tới Marketing 7P để
định hướng đúng đắn hoạt động kinh doanh và giúp doanh nghiệp đạt kết quả tốt
nhất trên thị trường.
1.1.2.1 Product – Sản phẩm
Yếu tố đầu tiên trong kinh doanh chính là sản phẩm. Khi doanh nghiệp quyết
định đưa ra thị trường một sản phẩm, dịch vụ nào đó cần phải cân nhắc đến những
câu hỏi như: “Sản phẩm hay dịch vụ hiện nay của doanh nghiệp có phù hợp với thị
hiếu của thị trường và nhu cầu của khách hàng hiện tại chưa, có thích hợp với khách
khách hàng hay không? Sản phẩm của doanh nghiệp có điểm gì vượt trội hơn so với
các đối thủ cạnh tranh? Nếu chưa vượt trội hơn thì doanh nghiệp sẽ làm gì để xây
dựng sản phẩm dịch vụ của mình vượt trội hơn? Sản phẩm của doanh nghiệp đưa ra
thị trường trong thời gian này có nên hay không?” Điều này rất quan trọng vì nếu
sản phẩm của doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các câu hỏi này có nghĩa sản phẩm đáp
ứng được nhu cầu của thị thường, có cơ hội tiếp cận được với khách hàng và có lợi
12
thế hơn các đối thủ cạnh tranh. Ngược lại nếu sản phẩm không thỏa mãn các câu hỏi
này đồng nghĩa sản phẩm sẽ thất bại khi tung ra thị trường.
1.1.2.2 Prices – Giá
Yếu tố Prices (Giá cả) luôn đi kèm theo sau Product (Sản phẩm). Mức giá hợp
lý với sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp sẽ đảm bảo khả năng mang
lại lợi ích cho hoạt động kinh doanh, thậm chí doanh nghiệp cần giải giá sản phẩm,
dịch vụ. Việc làm như vậy sẽ mang lại cho doanh nghiệp gia tăng một lượng khách
hàng nhất định. Một số doanh nghiệp cho rằng lợi nhuận mang lại từ sản phẩm ,
dịch vụ chưa thỏa mãn đúng mức với các yếu tố sản xuất mà họ đã bỏ ra nên tiến
hành tăng giá bán. Điều này sẽ khiến doanh nghiệp mất đi một lượng khách hàng
khi sản phẩm dịch của doanh nghiệp khác đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
nhưng giá thành rẻ hơn. Chính vì thế, doanh nghiệp thực hiện định giá sản phẩm
hay dịch vụ phải luôn đi kèm với chất lượng nếu muốn sản phẩm của mình có thị
phần lớn và đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2.3 Promotion – Xúc tiến, quảng bá.
Promotion (Xúc tiến, quảng bá) mang sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
đến với thị trường nhanh chóng hơn. Doanh nghiệp cần xây dựng hình ảnh riêng
cho sản phẩm của mình và để hình ảnh tiếp cận với thị trường và nhiều khách hàng
tiềm năng. Quảng bá sản phẩm bao gồm tất cả các cách để doanh nghiệp có thể tiếp
cận với khách hàng và chia sẻ cho họ sản phẩm hay dịch vụ của mình, và cách thức
để bán được chúng. Nếu những cách quảng bán sản phẩm, dịch vụ có những thay
đổi tích cực có thể dẫn đến thay đổi lớn trong kết quả kinh doanh, thậm chí kết quả
kinh doanh có thể gia tăng lớn nếu có những thay đổi nhỏ trong cách thức quảng bá
và bán sản phẩm, dịch vụ. Hiện nay các doanh nghiệp luôn luôn thử nghiệp các hình
tức quảng cáo mới mẻ để bán sản phẩm và dịch vụ. Quy tắc được hình thành là sớm
hay muộn các phương thức Marketing sẽ bão hòa và giảm hiệu quả cho đến khi
không còn hiệu quả, trong trường hợp đó doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược và
phương pháp Marketing mới nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
13
1.1.2.4 Place – Phân phối
Place (Phân phối) là một phần quan trọng tiếp theo trong công thức Marketing
7P, có thể hiểu là cách phức để phân phối sản phẩm dịch vụ ra thị trường. Một sản
phẩm dịch vụ được bày bán ở bất cứ nơi nào sẽ có cơ hội tiếp cận cao nhất với
khách hàng sử dụng. Một số Doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm trực tiếp ra ngoài
bằng nhân viên tiếp thị tại các siêu thị, trung tâm mua sắm lớn, họ tư vấn và trò
chuyện trực tiếp với khách hàng. Một vài doanh nghiệp bán hàng qua thư đặt hàng
hay poster quảng cáo, thông qua các hội chợ thương mại hoặc địa điểm bán lẻ. Một
vài doanh nghiệp nữa sử dụng cách bán hàng thông qua các đại diện bán hàng hoặc
đại lý phân phối… Và đôi lúc doanh nghiệp có thể sử dụng hỗn hợp tất cả các cách
bán hàng trên để nâng cao doanh số bán hàng. Cần phải thận trọng và cân nhắc
trong mỗi trường hợp kinh doanh. Kênh phân phối của doanh nghiệp hiện nay nên
là gì? Doanh nghiệp sẽ thay đổi gì để phù hợp với kênh phân phối này? Doanh
nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm dịch vụ của mình đến những nơi nào?
1.1.2.5 Packaging – Đóng gói
Packaging (Đóng gói) là yếu tố gây ấn tượng đầu tiên với khách hàng về sản
phẩm và dịch vụ. Doanh nghiệp nên lưu ý rằng điều thu hút đầu tiên của khách hàng
về sản phẩm, dịch vụ được định hình trong 30 giây đầu tiên khi trực tiếp nhìn vào
chúng. Những điểm khác biệt nổi bật trong cách đóng gói sản phẩm, dịch vụ có thể
dẫn đến những phản ứng khác biệt của khách hàng. Doanh nghiệp cần chú ý đến các
yếu tố khách hàng nhìn thấy đầu tiên khi giao tiếp trong quá trình mua sắm, từ đó
tạo ra các yếu tố gây ấn tượng với khách hàng ngay từ cái nhìn đầu tiên, đánh trúng
tâm lý khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Sự tỷ mỉ, kỹ càng và chắc chắn
trong khâu đóng gói sản phẩm cũng một phần nào thể hiện được hình ảnh của doanh
nghiệp với các khách hàng. Đôi lúc chỉ cần một yếu tố nhỏ trong cách đóng gói
nhưng phù hợp với người sử dụng cũng có thể kéo thị phần khách hàng về với
doanh nghiệp.
14
1.1.2.6 Positioning – Định vị
Chữ P tiếp theo trong Marketing 7P là Positioning – Định vị. Doanh nghiệp
cần tạo dựng ý thức về định vị hình ảnh của mình trong trái tim và suy nghĩ của
khách hàng. Khách hàng nghĩ gì về doanh nghiệp, sản phẩm hay dịch vụ của bạn?
Khi nhắc đến doanh nghiệp của bạn, điều đầu tiên khách nghĩ đến gì?... Khi doanh
nghiệp xây dựng được hình ảnh của mình gắn liền với một sản phẩm đặc thù, tức là
đã định vị được trong tâm trí khách hàng ý thức về sự nhận diện thương hiệu doanh
nghiệp với một sản phẩm tương ứng. Khi đó niềm tin của khách hàng cho sản phẩm
của doanh nghiệp cực kỳ lớn, đảm bảo cho sự tin tưởng và khả năng quyết định mua
sắm sản phẩm dịch vụ cao. Doanh nghiệp cần phát triển thói quen cải thiện mức độ
định vị của mình trong tâm trí suy nghĩ của khách hàng với các câu Slogan dễ đọc,
dễ nhớ gắn liền với doanh nghiệp và sản phẩm dịch vụ của mình...
1.1.2.7 People – Con người
Chữ P cuối cùng trong Marketing 7P đó là People – Con người. Con người là
vấn đề cốt lõi để thực hiện mọi công việc, mọi chiến lược. Nhiều doanh nghiệp tập
trung xây dựng chiến lược Marketing tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc mà không
để ý đến việc sử dụng con người nào cho các công việc cụ thể. Lựa chọn, tuyển
dụng, và giữ chân những con người có năng lực thật tốt để hoàn thành công việc là
một nhiệm vụ tưởng chừng đơn giản nhưng lại rất phức tạp và tốn thời gian để kiểm
chứng. Kế hoạch của doanh nghiệp có tốt đến mấy nhưng không có con người phù
hợp để đảm đương công việc thì cũng sẽ khó mà thành công. Doanh nghiệp nên
phát triển thói quen đánh giá về con người của họ, trách nhiệm của những người
này trong các chiến lược và hoạt động Marketing, bán hàng.
Tóm lại, thông thường Marketing 4P cơ bản sẽ vẫn là Product , Price , Place
và Promotion. Tùy vào ngành nghề cũng như chiến lược Marketing của từng doanh
nghiệp mà phát triển các P khác nhau, có thể là People (Con người), Packaging
(Đóng gói), Positioning (Định vị),…hoặc có khi sử dụng Philosophy (Triết lý kinh
doanh). Tuỳ từng trường hợp cụ thể để có chiến lược Marketing phù hợp hơn.
15
1.1.3 Khái niệm về Chiến lược Marketing
Chiến lược Marketing là một chuỗi những hoạt động hợp nhất dẫn đến một ưu
thế cạnh tranh vũng chắc.
Theo Philip Kotler: Chiến lược Marketing là một hệ thống luận điểm logic,
hợp lý làm căn cứ chỉ đạo một đơn vị, tổ chức tính toán cách giải quyết những
nhiệm vụ Marketing của mình bao gồm các chiến lược cụ thể đối với các thị trường
mục tiêu, đối với Marketing-mix và mức chi phí cho Marketing.
Chiến lược Marketing phải xác định chính xác phần thị trường mà công ty cần
tập trung những nổ lực cơ bản của mình vào đó. Nhũng thị phần này sẽ khác nhau
về chỉ tiêu, mức độ ưa thích, phản ứng và thu nhập. Công ty sẽ phải hành động khôn
ngoan, tập trung nỗ lực và công sức vào những thị trường có thể phục vụ tốt nhất
xét theo góc độ cạnh tranh. Đối với thị trường mục tiêu được chọn cần xây dựng
một chiến lược Marketing riêng.
1.1.4 Vai trò của chiến lược Marketing trong doanh nghiệp
Các công cụ Marketing được các doanh nghiệp tận dụng để quản lý các hoạt
động kinh doanh ngay từ khi doanh nghiệp vừa ra đời. Tùy vào định hướng phát
triển kinh doanh của các doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau mà Marketing
có vai trò khác nhau, tất cả phụ thuộc vào quá trình phát triển của Marketing qua
các giai đoạn: (hình bên dưới)
16
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Giai đoạn 4
Giai đoạn 5
(Nguồn: http://marketing.edu.vn)
Sơ đồ 1.1 Các giai đoạn phát triển của Marketing
- Giai đoạn 1: những năm 70 của thế kỷ 19, Marketing được đánh giá vai trò
cực kỳ quan trọng, sánh ngang với các yếu tố chủ chốt như yếu tố sản xuất, yếu tố
tài chính và yếu tố lao động.
- Giai đoạn 2: những năm 20-30 của thế kỷ 20. Marketing được đẩy lên tầm
cao mới và có sức ảnh hưởng mạnh hơn, chúng có vai trò quan trọng hơn các yếu tố
sản xuất, yếu tố tài chính và yếu tố lao động.
- Giai đoạn 3: từ những năm 1930 đến 1945, Marketing có vai trò hạt nhân
trung tâm, nguyên nhân chủ yếu do lực lượng sản xuất phát triển nhanh.
17
- Giai đoạn 4: từ những năm 70 cho đến cuối thế kỷ 20, Marketing có vai trò
ngang bằng các yếu tố yếu tố sản xuất, yếu tố tài chính và yếu tố lao động. Khách
hàng mua sản phẩm, dịch vụ đóng vai trò trung tâm.
- Giai đoạn 5: từ những năm 2000 đến nay, Marketing thể hiện vai trò trung
gian, liên kết giữa khách hàng với yếu tố sản xuất, yếu tố tài chính và yếu tố lao
động.
Như vậy, trải qua sự phát triển của sản xuất kinh doanh hàng hóa mà vai trò
của Markieting đã được khẳng định và ngày càng được nâng lên tầm cao mới.
Marketing và chiến lược Marketing đã khẳng định được chỗ đứng trong các doanh
nghiệp.
1.2 Các mô hình sử dụng trong phân tích đề tài
1.2.1 Mô hình phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (Mô
hình SWOT)
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ phân tích cơ bản để phân biệt rõ
Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Nguy
cơ (Threats) của dự án kinh doanh hoặc một doanh nghiệp. Thông qua phân tích
SWOT, mục tiêu của doanh nghiệp sẽ được xác định rõ đồng thời cũng làm nổi bật
lên các yếu tố trong và ngoài doanh nghiệp có thể ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó góp phần giúp doanh nghiệp hoàn thiện
chiến lược kinh doanh của mình, giúp họ có cái nhìn tổng quan về bản thân mình và
các yếu tố bên ngoài tác động đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Được phát triển vào những năm 60-70 của thế kỉ 20, mô hình phân tích SWOT
được cho là kết quả nghiên cứu của Albert Humphrey tại Đại học Standford ở Mỹ.
Công trình này sử dụng dữ liệu được thu thập từ 500 doanh nghiệp có doanh thu
hàng đầu tại Mỹ nhằm tìm ra lý do thất bại trong việc xây dựng chiến lược của các
doanh nghiệp này. Đầu tiên, Albert Humphrey và các cộng sự đã cho ra mô hình
phân tích SOFT trong đó: Thỏa mãn (Satisfactory) – Yếu tố tốt thời điểm hiện tại,
Cơ hội (Opportunity) – Yếu tố tốt trong thời điểm tương lai, Lỗi (Fault) – Yếu tố
18
không tốt ở thời điểm hiện tại; Nguy cơ (Threat) – Yếu tố không tốt trong thời điểm
tương lai. Mãi cho đến năm 1964, sau khi mô hình SOFT được giới thiệu cho Urick
và Orr tại Zurich công tác tại Thuỵ Sĩ, họ đã đổi F (Fault) thành W (Weakness),
cũng từ đây mà mô hình SWOT ra đời. Lần đầu tiên mô hình SWOT được giới
thiệu rộng rãi đến công chúng là năm 1966, dưới danh nghĩa công trình nghiên cứu
của tập đoàn Erie Technological. Đến năm 1973, SWOT đã được áp dụng tại J W
French Ltd và từ đó đánh dấu sự phát triển rộng rãi của mô hình này. Năm 2004,
SWOT đã được hiệu chỉnh và hoàn thiện, mô hình này đã cho thấy hiệu quả tuyệt
vời trong việc xây dựng và thống nhất các mục tiêu chung của doanh nghiệp mà
không phải mất chi phí lớn vào các đơn vị, doanh nghiệp tư vấn khác.
1.2.1.1 Áp dụng SWOT
Như đã đề cập ở trên, phân tích SWOT là công việc mang lại cái nhìn tổng
quát về một tổ chức doanh nghiệp hay một dự án, do đó phương pháp này đặc biệt
phù hợp và đem lại lợi ích, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc ra quyết định, hoạch định
chiến lược và xây dựng kế hoạch kinh doanh. Các trường hợp phân tích SWOT
thường được sử dụng trong các trường hợp cụ thể như sau:
Các buổi họp nhằm thu thập những ý tưởng, sáng tạo mới
Giải quyết các vấn đề tồn tại trong tổ chức, doanh nghiệp… (cơ cấu tổ
chức, nguồn lực tổ chức, năng suất lao động, hiệu quả công việc, văn
hóa tổ chức doanh nghiệp…)
Phát triển các chiến lược tổ chức, doanh nghiệp ( Chiến lược cạnh
tranh; chiến lược sản phẩm, chiến lược công nghệ, chiến lược thị
trường mới…)
Lập kế hoạch của tổ chức, doanh nghiệp…
Ra quyết định tổ chức, doanh nghiệp…
Đánh giá chất lượng sản phẩm của tổ chức, daonh nghiệp…
Đánh giá đối thủ cạnh tranh với tổ chức, doanh nghiệp…
Kế hoạch phát triển của tổ chức, doanh nghiệp…
19
1.2.1.2 Thực hiện SWOT
Phân tích SWOT là một công cụ vô cùng hữu ích khi chúng giúp tổ chức,
doanh nghiệp giải quyết các vấn đề khó khăn trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Để
hiểu được cách sử dụng công cụ này, chung ta cần biết về cấu trúc của nó.
Trước tiên, SWOT có cấu trúc như sau:
Phân tích môi trường
Những cơ hội (O)
Những nguy cơ (T)
(Liệt kê các cơ hội)
(Liệt kê các nguy cơ)
1.
1.
Phân tích doanh nghiệp
2.
2.
Những điểm mạnh (S)
Các chiển lược S-O
Các chiển lược S-T
(Liệt kê các điểm mạnh)
1. Phát huy những điểm
1. Dùng những ưu thế
mạnh nhằm tận dụng
của mình hạn chế
1.
các cơ hội
những nguy cơ.
2.
2. …
2. …
Những điểm yếu (w)
Các chiển lược W-O
Các chiến lươc W-T
(Liệt kê các điểm yếu)
1. Khắc phục những
1. Hạn chế điểm yếu,
yếu điểm bằng cách
tránh mối đe dọa từ
1.
tận dụng các cơ hội.
môi trường.
2.
2. …
2. …
Bảng 1.1: Cấu trúc SWOT
20
SWOT được thể hiện dưới dạng một ma trận gồm 4 phần và chia làm 2 hàng 2
cột. 4 phần bao gồm: Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội
Điểm mạnh là những yếu tố bên trong tổ chức hay doanh nghiệp mang tính
(Opportunities) và Nguy cơ (Threats). Từ cấu trúc trên ta có:
tích cực hoặc mang lợi giúp tổ chức hay doanh nghiệp đạt được mục tiêu của
Điểm yếu là những yếu tố bên trong tổ chức hay doanh nghiệp mang tính
mình.
tiêu cực hoặc mang đến khó khăn cho tổ chức hay doanh nghiệp đạt được
Cơ hội là những yếu bên ngoài tổ chức hay doanh nghiệp (Môi trường kinh
mục tiêu của mình.
doanh, yếu tố văn hóa xã hội, yếu tố chính phủ…) mang tính tích cực hoặc
mang lại lợi ích giúp cho tổ chức hay doanh nghiệp đạt được mục tiêu của
Nguy cơ là những yếu tố bên ngoài tổ chức hay doanh nghiệp (Môi trường
mình.
kinh doanh, yếu tố văn hóa xã hội, yếu tố chính phủ…) mang tính tiêu cực
hoặc mang đến khó khăn cho tổ chức hay doanh nghiệp trong việc đạt được
mục tiêu mình.
Từ đây ta có thể biết được rằng phân tích SWOT nhằm xác định thế mạnh và
lợi thế mà tổ chức, doanh nghiệp đang có cũng như những điểm điểm yếu và hạn
chế đang tồn tại cần được khắc phục. Nói đơn giản hơn là SWOT chỉ ra cho tổ chức
hay doanh nghiệp nơi nào phải tập trung nguồn lực để tấn công cũng như nơi nào
phải phòng thủ và cho họ định hướng tập trung hay phân tán các nguồn lực ấy ra
sao. Kết quả phân tích SWOT cần phải áp dụng một cách khoa học, logic để đưa ra
một chiến lược hành động thông minh và hiệu quả.
Khi đã tìm hiểu kỹ về phân tích SWOT, chúng ta bắt đầu tiến hành thu thập và
điền các thông tin vào bảng phân tích này. Tuy nhiên việc xác định các thông tin
này thường rất nan giải và dễ gây nhầm lẫn. Chúng ta có thể nhận thấy điểm mạnh
điểm yếu của người khác nhưng lại không thể xác định rõ ràng các điểm mạnh điểm
yếu của bản thân. Cơ hội và thách thức cũng vậy, để nhận diện được chúng không
21
phải là điều dễ dàng. Chúng ta thường mất rất nhiều thời gian để xác định những
yếu tố này. Để không bị lạc hướng khi thực hiện phân tích SWOT, chúng ta nên đi
theo các câu gợi sau đây:
Strengths – Điểm mạnh
Điểm mạnh chính là lợi thế, sự vượt trội, những yếu tố tốt hơn các đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp, tổ chức của bạn. Đây thực sự phải là những đặc điểm
nổi trội hơn, độc đáo hơn mà tổ chức, doanh nghiệp đang sở hữu khi so sánh với đối
thủ cạnh tranh bên ngoài khác. Trả lời những câu hỏi: Tổ chức, doanh nghiệp của
bạn làm tốt cái gì và tốt nhất là cái nào? Những nguồn lực nội tại mà tổ chức, doanh
nghiệp của bạn đang có là gì? Tổ chức, doanh nghiệp của bạn sở hữu lợi thế về
nguồn lực kinh doanh (con người, thương hiệu, tài chính, mối quan hệ, công nghệ
kỹ thuật… )như thế nào? Dưới đây là một vài lĩnh vực mà tổ chức, doanh nghiệp
Nguồn lực con người, nhân sự
Kinh nghiệm kinh doanh, kiến thức thị trường, dữ liệu kinh doanh
Tài chính
Marketing
Cải tiến và áp dụng kỹ thuật công nghệ
Giá cả, chất lượng sản phẩm
Chứng nhận, công nhận do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Quy trình, hệ thống kỹ thuật
Kế thừa, văn hóa tổ chức doanh nghiệp, quản trị
của bạn có thể sử dụng làm cơ sở để tìm ra nhữngđiểm mạnh của mình:
Lưu ý, tổ chức doanh nghiệp của bạn cần nhìn thẳng vào thực tế, không tỏ nên
tỏ ra quá khiêm tốn, cũng như không nên quá tự tin. Cần đánh giá sáng suốt, chính
xác và đúng mức khi nhận định điểm mạnh của tổ chức doanh nghiệp của bạn, đặc
biệt khi so sánh với các đối thủ khác.
22
Weaknesses – Điểm yếu
Điểm yếu chính là những việc tổ chức doanh nghiệp của bạn làm chưa tốt. Khi
chúng ta bối rối trong việc tìm ra điểm yếu, chúng ta có thể liệt kê lại những gợi ý
như ở trên của các điểm mạnh như: Các nguồn lực, tài sản, con người… Ở tiêu chí
nào chúng ta không mạnh thì rõ ràng là chúng ta sẽ yếu hơn đối thủ. Chúng ta có thể
bổ sung thêm các yếu điểm vào mô hình phân tích SWOT bằng cách trả lời các câu
hỏi gợi ý như: Công việc nào tổ chức, doanh nghiệp của bạn làm kém, thậm chí tệ
nhất? Việc gì tổ chức, doanh nghiệp của bạn đang né tránh? Những nhận xét tiêu
cực nào Tổ chức, doanh nghiệp của bạn nhận được từ người tiêu dùng và thị
trường?...
Chúng ta nên luôn luôn nhớ rằng: điểm yếu là những vấn đề đang tồn tại bên
trong tổ chức doanh nghiệp của bạn, những vấn đề này kìm hãm tổ chức doanh
nghiệp của bạn trên con đường đạt được mục tiêu của mình. Cách xác định nhanh
chóng và rõ ràng nhất là nhìn thẳng vào sự thật, nhận ra những giới hạn tổ chức
doanh nghiệp của bạn, chúng ta sẽ trả lời được câu hỏi: Đâu là những điểm yếu? và
từ đó tìm ra giải pháp giải quyết và vượt qua chúng.
Opportunities – Cơ hội
Cơ hội là những tác động từ môi trường kinh doanh bên ngoài hỗ trợ việc kinh
Sự phát triển, khả năng nở rộ của thị trường trong tương lai.
Đối thủ đang của bạn yếu kém hơn, bị tai tiếng hoặc suy yếu đi.
Xu hướng phát triển của kỹ thuật công nghệ.
Các đối tác kinh doanh, chủ đầu tư.
Yếu tố mùa vụ, thời tiết.
Chính sách Nhà nước, luật pháp hiện hành.
doanh tổ chức doanh nghiệp của bạn thuận lợi hơn bao gồm:
Threats- Nguy cơ
Nguy cơ là những yếu tố đang và sẽ gây khó khăn cho tổ chức doanh nghiệp
của bạn trên con đường đi đến thành công. Những vấn đề dưới đây có thể giúp
23
chúng ta đưa ra được những nguy cơ mà tổ chức doanh nghiệp của bạn hoặc tổ chức
Những trở ngại tổ chức doanh nghiệp đang gặp phải?
Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì?
Có thể thay đổi gì về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ?
Thay đổi công nghệ có gây hại gì với tổ chức doanh nghiệp hay
sẽ gặp phải trong tương lai:
Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền, tài chính của tổ chức doanh
không?
Liệu có yếu tố nào đang đe doạ tổ chức daonh nghiệp hay không?
…
nghiệp không?
Sau khi đã tìm ra các nguy cơ đối với tổ chức doanh nghiệp, điều chúng ta cần
làm tiếp theo là xây dựng phương án giải quyết. Thông thường các phương án này
đa phần là nâng cao kỹ năng để quản trị, tránh không bị những nguy cơ làm tổn hại
đến tổ chức doanh nghiệp. Nếu chưa có cách để ứng phó với rủi ro và thách thức,
chúng ta hãy nhanh chóng tiến hành xây dựng và triển khai những phương án khả
thi, hữu dụng nhất để giảm bớt tác động xấu, hoặc phương án né tránh những nguy
cơ, rủi ro này.
MỞ RỘNG SWOT
Khi đã tìm ra được các yếu tố trong SWOT, nếu chúng ta không có hành động
nào tiếp theo thì việc phân tích này cũng sẽ không phát huy được bất kì tác dụng
đặc biệt nào. Sau khi đã xác định một cách chính xác các yếu tố SWOT về tổ chức
doanh nghiệp của bạn, công việc tiếp theo của chúng ta là đưa ra những chiến lược
phù hợp. Và sau đây là 4 chiến lược phổ biến mà mọi người có thể tham khảo để đạt
Chiến lược SO (Strengths - Opportunities): tận dụng điểm mạnh của tổ chức
được mục tiêu của tổ chức doanh nghiệp:
doanh nghiệp và thúc đẩy vai trò phát triển chủ đạo của chúng khi có các cơ
hội phù hợp.
Chiến lược WO (Weaks - Opportunities): khắc phục và hạn chế những điểm
24
Chiến lược ST (Strengths - Threats): xác định các kế hoạch tận dụng lợi thế,
yếu để tận dụng tốt cơ hội đến với tổ chức doanh nghiệp.
điểm mạnh của tổ chức doanh nghiệp để giảm thiểu rủi ro tác động do môi
Chiến lược WT (Weaks - Threats): thiết lập kế hoạch “phòng thủ” để tránh
trường bên ngoài gây ra.
cho những điểm yếu bị tác động nặng nề hơn từ môi trường bên ngoài.
1.3 Các mô hình công ty Bất Động Sản thành công trên thế giới và trong nước
1.3.1 Tập đoàn CBRE tại Mỹ
Tập đoàn CBRE Group, Inc. (tên niêm yết trên Sàn chứng khoán New York –
NYSE: CBG), là một trong 500 công ty được xếp hạng hàng đầu thế giới do
Fortune và S&P bình chọn. Công ty có trụ sở chính tại Los Angeles và là một trong
những công ty kinh doanh dịch vụ bất động sản lớn nhất thế giới (tính đến 2016
theo doanh thu). Hiện tại CBRE có hơn 52,000 nhân viên, họ có mặt và làm việc
trên toàn cầu tại hơn 370 văn phòng (không bao gồm các văn phòng thành viên).
Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp cho những chủ bất động sản,
các nhà đầu tư và những người sử dụng bất động sản. Các dịch vụ của CBRE bao
gồm: tư vấn chiến lược cho doanh nghiệp ngành BĐS; kinh doanh thuê mua bán bất
động sản; định giá BĐS; phát triển các dự án; quản lý đầu tư; nghiên cứu và tư
vấn; dịch vụ dành cho các Tổng công ty; quản lý các dự án tòa nhà, tài sản; cho vay
tài chính có thế chấp.
CBRE đã thành lập và phát triển bền vững của CBRE tại Việt Nam trong hơn
13 năm qua kể từ khi thành lập vào năm 2003. Trải qua từng thời kỳ kinh tế khác
nhau, CBRE đã có những thời điểm thị trường phát triển một cách vượt bậc, tuy
nhiên cũng có những giai đoạn họ suy yếu khi thị trường BĐS trở thành cơn ác
mộng của nhà đầu tư. Vượt qua mọi khó khăn thử thách, CBRE đã chứng minh cho
mọi người thấy sự thành công của mình dựa trên sự thấu hiểu về nhu cầu của khách
hàng, cùng với đội ngũ nhân viên vô cùng chuyên nghiệp và nguồn thông tin về thị
trường được phân tích đáng tin cậy của hệ thống CBRE trên toàn thế giới.
25
Hiện nay tại Việt Nam, CBRE đang hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực:
Tài chính: Tổ chức tài chính bất động sản; thị trường quỹ đầu tư toàn cầu;
quản lý quỹ đầu tư; hoạch toán & báo cáo tài chính.
Tư vấn: Nghiên cứu thị trường & tư vấn đầu tư; tư vấn & thẩm định giá;
hoạch định chiến lược; các dịch vụ quốc tế.
Quản lý: Quản lý bất động sản, xin giấy phép / cho thuê bất động sản; quản
lý bất động sản; quản lý giao dịch; quản lý dự án; quản lý thương hiệu; quản
lý & thiết kế công trình, kiến trúc; quản lý rủi ro; giao dịch quốc tế.
Môi giới: Cho thuê văn phòng, khu công nghiệp, mặt bằng; bán/ cho thuê
khu dân cư; mua lại, bố trí / tái cơ cấu bất động sản; xin giấy phép / (cho
thuê).
1.3.2 Tập đoàn CapitaLand tại Singapore
CapitaLand là một trong những tập đoàn bất động sản lớn nhất Châu Á. Với
trụ sở chính đặt tại Singapore, công ty đa quốc gia hoạt động trong các lĩnh vực
chính như bất động sản, căn hộ dịch vụ, dịch vụ tài chính bất động sản, tập trung
phát triển tại các thành phố lớn của Châu Á Thái Bình Dương và Châu Âu.
Danh mục các dự án bất động sản và căn hộ dịch vụ của công ty, bao gồm dự
án nhà ở, văn phòng, trung tâm thương mại, căn hộ dịch vụ và các khu phức hợp có
mặt trên 110 thành phố tại hơn 20 quốc gia. CapitaLand cũng vận dụng thế mạnh về
kiến thức trong lĩnh vực bất động sản, kỹ năng quản lý tài chính và các mạng lưới
kinh doanh hiệu quả để phát triển các sản phẩm tài chính và dịch vụ tại Singapore
và khu vực. Các công ty con được niêm yết và các thành viên của CapitaLand gồm
có Australand, CapitaMalls Asia, CapitaMall Trust, CapitaCommercial Trust,
Ascott Residence Trust and CapitaRetail China Trust.
Tại Việt Nam, Tập đoàn CapitaLand hiện diện đầu tiên ở hai thành phố chính
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, chủ yếu trong lĩnh vực nhà ở và căn hộ dịch
vụ. Tập đoàn cam kết sẽ đầu tư dài hạn vào thị trường Việt Nam cũng như cam kết
phát triển nguồn nhân lực phù hợp với chiến lược địa phương hóa, các hoạt động
của CapitaLand chủ yếu được các nhân viên bản địa điều hành và thực hiện. Tập
26
đoàn cũng tổ chức các hoạt động đóng góp cho xã hội Việt Nam và đây được coi
như một phần của nỗ lực của công ty đóng góp cho trách nhiệm xã hội.
Trong năm 2006, CapitaLand thành lập văn phòng tại TP HCM, tập trung chủ yếu ở
lĩnh vực bất động sản và bắt đầu triển khai đầu tư dự án căn hộ cao cấp đầu tiên ở
Việt Nam.
Năm 2006, CapitaLand thành lập văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh để tập
trung vào thị trường BĐS và đầu tư lần đầu tiên vào thị trường nhà ở tại Việt Nam.
Trong năm 2008, CapitaLand mở thêm một văn phòng tại Hà Nội để hỗ trợ việc mở
rộng kinh doanh vào thị trường đầy tiềm năng này. Nhân sự của công ty tại hai
thành phố này đã tăng lên gần 80 người và phần lớn là người Việt Nam, phù hợp
với chiến lược nội địa hóa nguồn nhân lực của công ty và cam kết phát triển nguồn
nhân lực địa phương. Capitaland Việt Nam tập trung vào 2 mảng lớn là đầu tư xây
dựng căn hộ cao cấp và hoạt động môi giới BĐS bán và cho thuê thông qua hệ
thống SOMERSET.Các dự án nổi bật có thể kể đến như: The Vista, Mulberry Lane,
Vista Verde, The Krista, Parcspring…
1.3.3 Tập đoàn VINGROUP tại Việt Nam
Tập đoàn Vingroup - Công ty CP (gọi tắt là "Tập đoàn Vingroup"), tiền thân là
Tập đoàn Technocom, được thành lập tại Ukraina năm 1993 bởi những người Việt
Nam trẻ tuổi, hoạt động ban đầu trong lĩnh vực thực phẩm và thành công rực rỡ với
thương hiệu Mivina. Những năm đầu của thế kỷ 21, Technocom luôn có mặt trong
bảng xếp hạng Top 100 doanh nghiệp lớn mạnh nhất Ukraina. Từ năm 2000,
Technocom - Vingroup trở về Việt Nam đầu tư với ước vọng được góp phần xây
dựng đất nước.
Với tầm nhìn dài hạn và quan điểm phát triển bền vững, Vingroup đã tập trung
đầu tư vào lĩnh vực du lịch và bất động sản (BĐS) với hai thương hiệu chiến lược
ban đầu là Vinpearl và Vincom. Bằng những nỗ lực không ngừng, Vincom đã trở
thành một trong những thương hiệu số 1 Việt Nam về BĐS với hàng loạt các tổ hợp
Trung tâm thương mại (TTTM) - Văn phòng - Căn hộ đẳng cấp tại các thành phố
lớn, dẫn đầu xu thế đô thị thông minh - sinh thái hạng sang tại Việt Nam. Cùng với
27
Vincom, Vinpearl cũng trở thành cánh chim đầu đàn của ngành Du lịch với chuỗi
khách sạn, khu nghỉ dưỡng, khu biệt thự biển, công viên giải trí, sân golf đẳng cấp 5
sao và trên 5 sao quốc tế.
Tháng 1/2012, Công ty CP Vinpearl sáp nhập vào Công ty CP Vincom và
chính thức hoạt động dưới mô hình Tập đoàn với tên gọi Tập đoàn Vingroup - Công
ty CP. Trên tinh thần phát triển bền vững và chuyên nghiệp, sau khi thành lập,
Vingroup đã cơ cấu lại và tập trung phát triển với nhiều nhóm thương hiệu như:
Vinhomes (Hệ thống căn hộ và biệt thự dịch vụ đẳng cấp)
Vincom (Hệ thống TTTM đẳng cấp)
Vinpearl (Khách sạn, du lịch)
Vinpearl Land (Vui chơi giải trí)
Vinmec (Y tế)
Vinschool (Giáo dục)
VinEcom (Thương mại điện tử)
Vincom Office (Văn phòng cho thuê)
Vinmart (Kinh doanh bán lẻ)
Vinfashion (Thời trang)
Vincharm (Chăm sóc sắc đẹp)
Almaz (Trung tâm Ẩm thực và Hội nghị Quốc tế)
VinPro (Bán lẻ Điện máy)
VinEco (Nông nghiệp)
VinDS (Chuỗi cửa hàng bán lẻ)
Với mong muốn đem đến cho thị trường những sản phẩm - dịch vụ theo tiêu
chuẩn quốc tế và những trải nghiệm hoàn toàn mới về phong cách sống hiện đại, ở
bất cứ lĩnh vực nào Vingroup cũng chứng tỏ vai trò tiên phong, dẫn dắt sự thay đổi
xu hướng tiêu dùng. Vingroup đã làm nên những điều kỳ diệu để tôn vinh thương
hiệu Việt và tự hào là một trong những Tập đoàn kinh tế tư nhân hàng đầu Việt
Nam.
28
Vinhomes - Hệ thống căn hộ và biệt thự với dịch vụ đẳng cấp của Tập đoàn
Vingroup
Vinhomes cung cấp đến khách hàng một tiêu chuẩn sống đẳng cấp vượt trội
mới, đây là sự kết hợp hoàn chỉnh giữa bất động sản nhà ở và hệ thống dịch vụ tiêu
chuẩn cao tại những khu đô thị quy mô hàng đầu Việt Nam mang đẳng cấp quốc tế
do Vingroup đầu tư.
Với tầm nhìn chiến lược và phát triển bền vững, mỗi khu đô thị trong hệ thống
Vinhomes đều tọa lạc tại các vị trí trung tâm Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, hội
tụ những giá trị vượt trội: Sản phẩm nhà ở chất lượng cao; Dịch vụ tại gia chuyên
nghiệp; Môi trường sống xanh, sạch; Văn hóa cộng đồng nhân văn; An ninh – An
toàn được đảm bảo; và Tiện ích đồng bộ, đầy đủ.
Với Vinhomes, lần đầu tiên, cư dân đã và đang được trải nghiệm một môi
trường sống lý tưởng, hoàn toàn mới – nơi hạnh phúc đến từ sự kết hợp hoàn chỉnh
giữa tiện nghi sang trọng và hệ thống dịch vụ tiêu chuẩn 5*, tạo dựng một cuộc
sống hạnh phúc ngập tràn.
Các khu đô thị mang thương hiệu Vinhomes sẽ luôn là sự lựa chọn hoàn hảo
cho quý vị.
1.3.4 Tập đoàn NOVALAND tại Việt Nam
Novaland Group là công ty Cổ phần hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực Đầu
tư, Phát triển Bất động sản ở Việt Nam. Từ Nova bắt nguồn từ tiếng La Tinh:
Novator, có nghĩa là người cải tiến. Được thành lập ngày 18.09.1992 (tiền thân là
công ty Thành Nhơn), Nova Group hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
thú y, thuốc thủy sản, xây biệt thự cho thuê. Năm 2007 do sự khác biệt ngành nghề
nên tách làm hai nhóm công ty:
ANOVA CORPORATION: Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng chuỗi giá
trị cung cấp nguồn thực phẩm sạch có truy nguyên nguồn gốc.
NOVALAND GROUP: Hoạt động trong lĩnh vực Bất động sản.
29
Hiện nay, Novaland Group trở thành một trong những công ty có uy tín trong
lĩnh vực Đầu tư và Phát triển Bất động sản với tổng số vốn điều lệ 3.600 tỷ đồng và
tổng tài sản đạt trên 23.000 tỷ đồng.
NOVALAND chủ yếu tập trung phát triển căn hộ cao cấp tại khu vực TP. Hồ
Chí Minh. Họ phát triển đồng loạt và rộng khắp các dự án có vị trí trắc địa tại các
quận nội thành trung tâm, đánh mạnh vào chất lượng sản phẩm và đẳng cấp khác
biệt của khách hàng.
1.3.5 Tập đoàn Nam Long tại Việt Nam
Nam Long là một trong những chủ đầu tư có kinh nghiệm lâu đời nhất của thị
trường BĐS Việt Nam với 23 năm hình thành và phát triển với 3 dòng sản phẩm
chính: EHome, Flora và Nam Long Home được phát triển dựa trên một nền tảng
chung: sử dụng thiết kế hiệu quả để tối ưu không gian căn hộ và dự án nhằm mang
lại cho khách hàng những ngôi nhà nằm trong không gian sống chất lượng và đầy
đủ tiện ích, đặc biệt “dễ sở hữu” nhất so với các sản phẩm cùng phân khúc. Các dự
án của Công ty đã được hơn 10.000 gia đình lựa chọn làm chốn an cư.
Chiến lược phát triển tập trung chính vào “affordable housing” của Nam Long
nhận được sự ủng hộ và quan tâm của rất nhiều tổ chức quốc tế. Họ đã trở thành
những cổ đông chiến lược để đồng hành và hỗ trợ cho Nam Long những kinh
nghiệm quản lý và phát triển bất động sản trên thế giới. Một số cổ đông chiến lược
của Nam Long: IFC (Worldbank), NamViet.Ltd (Goldman Sachs), VAF (Mekong
Capital), Ibeworth (Keppel Land), ASPL (Ireka), Probus Asia, Bridger Capital,
HSC… Ở cấp độ dự án Nam Long có những mối quan hệ hợp tác với các Công ty
hàng đầu như Hankyu Realty và Nishi Nippon Railroad (Nhật Bản), Indochina
Land, Gamuda...
30
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐỊA ỐC ĐẤT XANH
2.1 Công ty cổ phần Địa Ốc Đất Xanh
2.1.1 Giới thiệu công ty cổ phần Địa Ốc Đất Xanh
Thương hiệu Ðất Xanh được hình thành và chính thức có mặt trên thị trường
bất động sản Việt Nam vào tháng 11/2003. Trải qua hơn 13 năm hình thành và phát
triển, trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm của thị trường, Ðất Xanh vẫn luôn vững
vàng phát triển với mục tiêu mang lại cho khách hàng của mình những sản phẩm bất
động sản tốt nhất, bằng dịch vụ chuyên nghiệp nhất. Với năng lực mạnh về tài
chính, vững vàng về kinh nghiệm, cộng với đội ngũ cán bộ nhân viên được đào tạo
chuyên nghiệp nhiệt tình, năng động sáng tạo và làm việc hiệu quả, Ðất Xanh đã nỗ
lực không ngừng trong mọi hoàn cảnh để khẳng định và nâng cao vị thế của mình
so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường bất động sản Việt Nam. Đất Xanh luôn
luôn cố gắng giữ vững niềm tin trong tâm trí khách hàng và đối tác về hình ảnh của
một doanh nghiệp uy tín, chuyên nghiệp và hết lòng vì khách hàng. Tự tin với sức
mạnh của ba ngành trọng điểm là Ðầu tư - Dịch - Xây dựng, Ðất Xanh đã và đang
dần khẳng định vị thế của mình là Nhà cung cấp giải pháp bất động sản toàn diện
nhằm mục đích “Tạo lập cuộc sống ưu việt” cho khách hàng . Với tầm nhìn chiến
lược trở thành tập đoàn đa ngành nghề và đa quốc gia, Đất Xanh chủ trương liên
doanh và hợp tác với nhiều tổ chức Nhân lực, Tài chính, Ngân hàng, Công nghệ...
nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường bất động sản đầy khó khăn và thách
thức.
Trong quá trình phát triển của mình, Đất Xanh là một trong ít những doanh
nghiệp tạo được nét văn hóa riêng, xây dựng được môi trường lý tưởng cho mọi
thành viên của doanh nghiệp phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực bất động sản. Mục
tiêu phát triển doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển xã hội luôn được đề cao,
doanh nghiệp luôn có những hành động thực tế góp sức xây dựng cộng đồng bền
vững và nhân ái. Với tiềm năng và thực lực sẵn có cộng với sự quyết tâm không
31
ngừng nghỉ, Đất Xanh hội tụ đầy đủ mọi yếu tố để thực hiện thành công được
những mục tiêu chiến lược mà họ đã đề ra. Trong tương lai, Đất Xanh sẽ vươn lên
chiếm lĩnh thị trường, biến mình thành tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam và phát
triển rộng toàn thế giới.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2015 của Công ty CP Địa Ốc Đất Xanh)
Địa Ốc Đất Xanh
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Địa Ốc Đất Xanh
32
Cơ cấu quản lý
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2015 của Công ty CP Địa Ốc Đất Xanh)
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu quản lỷ Công ty CP Địa Ốc Đất Xanh
(1) Ông LƯƠNG TRÍ THÌN - Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị kiêm Tổng Giám
đốc Tập đoàn Đất Xanh Ông Lương Trí Thìn hiện đang đảm nhiệm chức vụ Chủ
tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng
Địa ốc Đất Xanh. Với hơn 20 năm kinh nghiệm quản trị cùng những quyết định táo
bạo, tầm nhìn xa và nắm bắt cơ hội kinh doanh, Ông đã xây dựng nên thương hiệu
Đất Xanh trở thành một thương hiệu bất động sản uy tín và lớn mạnh như ngày nay.
Ông Lương Trí Thìn được đánh giá là chuyên gia kỳ cựu và rất am hiểu thị trường
tài chính và bất động sản. Năm 2003, Ông sáng lập nên Công ty TNHH Dịch vụ và
Xây dựng Địa ốc Đất Xanh, tiền thân của Tập đoàn Đất Xanh hiện nay.
Suốt một thập kỷ qua, Ông là người chịu trách nhiệm về định hướng tầm nhìn,
quản trị chiến lược cũng như trực tiếp chỉ đạo, điều hành để đưa Tập đoàn Đất Xanh
lần lượt vượt qua những sóng gió của thị trường và gặt hái nhiều thành công. Không
chỉ là một nhà quản trị giỏi, có tầm nhìn mà ông còn là một biểu tượng của niềm
đam mê công việc, khát vọng, hoài bão và ý chí quyết tâm dám nghĩ, dám làm.
Với sự kinh nghiệm lãnh lãnh đạo của Ông Lương Trí Thìn cùng các tiềm lực
sẵn có, Đất Xanh sẽ còn phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
33
(2) Ông NGUYỄN KHÁNH HƯNG - Thành viên HĐQT kiêm Phó Tổng
Giám đốc Tập đoàn Đất Xanh . Ông Nguyễn Khánh Hưng có kinh nghiệm trên 15
năm và rất am hiểu thị trường bất động sản. Gắn bó với Đất Xanh từ những ngày
đầu thành lập cùng với sự nhạy bén và am hiểu sâu sắc về thị trường của mình, Ông
là người có những đóng góp quan trọng trong việc nghiên cứu, xây dựng và hoàn
thiện các chiến lược phát triển Đất Xanh.
Với thời gian gắn bó lâu dài cùng Đất Xanh, Ông Nguyễn Khánh Hưng là một
trong những thành viên ban điều hành có nhiều kiến thức và kinh nghiệm về thị
trường, sản phẩm, cùng mối quan hệ thân thiết với các đối tác, nhà đầu tư và đặc
biệt là khả năng nắm bắt, thấu hiểu tâm lý khách hàng. Với tất cả những lợi thế đó
cùng tầm nhìn chiến lược, Ông Nguyễn Khánh Hưng là người đang góp phần phát
triển mũi nhọn đầu tư của Đất Xanh. Các dự án và sản phẩm Đất Xanh đầu tư đều
mang lại hiệu quả lớn, góp phần nâng cao hơn nữa vị thế Đất Xanh.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê. Chi tiết: kinh doanh nhà, dịch vụ nhà đất. Cho thuê nhà ở,
xưởng, văn phòng;
Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất. Chi tiết:
môi giới bất động sản. Tư vấn bất động sản (trừ các dịch vụ mang tính chất
pháp lý). Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản;
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác. Chi tiết: Xây dựng dân dụng,
công nghiệp. Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác;
Hoàn thiện công trình xây dựng. Chi tiết: sửa chữa nhà. Hoàn thiện công
trình xây dựng…
34
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Địa Ốc Đất
Xanh.
2.1.4.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm:
Bảng 2.1: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh từ 2014-2016
Trong năm 2016, với sự ổn định của nền kinh tế cũng như những khó khăn
của thị trường bất động sản dần được giải quyết đã tạo tăng trưởng mạnh trong kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2016 của DXG, cụ thể:
Lợi nhuận sau thuế hợp nhất toàn Tập đoàn năm 2016 đạt 664.423 triệu
đồng, tăng 49% so với 2015.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ đạt 537.204 triệu đồng, tăng 60% so với
năm 2015 và đạt 106% kế hoạch lợi nhuận mà Đại hội cổ đông đã đề ra.
35
2.1.4.2 Tình hình biến động các khoản chi phí.
Nguồn: BCTT hợp nhất đã kiểm toán năm 2014-2016
Bảng 2.2: Các khoản biến động chi phí giai đoạn 2014-2016
Hoạt động kinh doanh của Công ty tăng kéo theo các khoản chi phí tăng mạnh
qua các năm.
2.1.4.3 Tình hình đầu tư, tình hình thực hiện các dự án
Một số dự án đang thức hiện.
Bảng 2.3: Một số dự án đã và đang thực hiện của công ty CP Địa ốc Đất Xanh
Tổng
Quy mô mức đầu Tiến độ Tên dự án Vị trí Diện tích công trình tư
1.603 căn 36.697 m2 Quận Thủ hộ và 36 Tổng diện tích 1.293 tỷ Đức, căn SunView sàn xây dựng: đồng 2016 TP.HCM shophouse Town 146.991 m2
Trảng Bom, Gold hill Đồng Nai 271.100 m2 1.264 nền 360 tỷ 2015
36
đồng
4.533 m2 Quận Gò Gia Phú Tổng diện tích 130 tỷ Vấp, Hưng sàn xây dựng: 234 căn hộ đồng 2012 TP.HCM Apartment 23.562 m2
20.096,5 m Quận Thủ Tổng diện tích Opal Đức, 971 tỷ sàn xây dựng: 626 căn hộ Q1/2018 Reverside TP.HCM đồng 68.512 m2
8.220 m2 Quận Thủ Tổng diện tích Đức, 563 tỷ sàn xây dựng: 470 căn hộ Q2/2018 Opal Garden TP.HCM đồng 48.278 m2
9.121 m2
Quận 7, Tổng diện tích 730 tỷ TP.HCM sàn xây dựng: 500 căn hộ Q2/2018 Lux Garden đồng 59.288 m2
33.400 m2 Quận Thủ Tổng diện tích 4S Riverside 1.116 căn 889 tỷ Đã hoàn Đức, sàn xây dựng: Linh Đông hộ đồng thành TP.HCM 116.924 m2
11.466 m2 Quận Bình Tổng diện tích 463 tỷ Saigonres Thạnh, 2016 sàn xây dựng: 749 căn hộ đồng Plaza TP.HCM 78.422 m2
20.434,6 m2
Quận 8, Tổng diện tích 1.141 tỷ TOPAZ TP.HCM sàn xây dựng: 1.030 căn Q1/2018 đồng CITY 75,589 m2 hộ
37
3.275,47 m2 Quận Bình Tổng diện tích Tân, 503,7 tỷ FULL sàn xây dựng: 192 căn hộ 2016 TP.HCM đồng HOUSE 21.053 m2
2.1.4.4 Các công ty con, công ty liên kết
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2015
Bảng 2.4: Các công ty con, công ty liên kết của Công ty CP Địa ốc Đất Xanh
2.2 Tổng quan thị trường ngành Bất Động Sản và phân tích SWOT Công ty cổ phần
Địa Ốc Đất Xanh
2.2.1 Tổng quan thị trường ngành Bất Động Sản
Trong năm 2014 - 2015, thị trường đã chứng kiến sự hồi phục rõ nét của thị
trường bất động sản, với động lực chính đến từ hồi phục kinh tế và chính sách tín
dụng theo hướng nới lỏng cho bất động sản.
38
Bảng 2.5: Tổng quan giá bán căn hộ trung bình giai đoạn 1995-2014
Thị trường bất động sản (BĐS) từ đầu năm 2015 đến nay đã có tín hiệu hồi
phục tích cực về thanh khoản và giá đã có xu hướng tăng nhẹ ở một số phân khúc.
Đặt biệt phân khúc cao cấp đang nổi lên dù các năm trước được xem là “không hợp
thời”. Theo dự báo của các chuyên gia, trong quý cuối cùng của năm 2015, thị
trường BĐS sẽ có những "đột phá" mới.
Theo như dự báo của Trung tâm nghiên cứu BIDV thì năm 2015, Việt Nam
tiếp tục là một trong những quốc gia thu hút kiều hối tốt nhất thế giới. Uớc tính
lượng kiều hối sẽ đạt khoảng 13-14 tỷ USD trong năm 2015 và có xu hướng tập
trung vào kênh tiền gửi ngân hàng, đầu tư sản xuất kinh doanh và mua BĐS.
Theo phát biểu của Thứ trưởng Bộ Xây Dựng Đỗ Đức Duy: “Trên thực tế, sản
phẩm nhà ở xã hội vẫn còn thiếu rất nhiều so với nhu cầu, trong khi vẫn còn đó
nhiều lực cản như: Một số địa phương chưa thực sự quan tâm đẩy mạnh phát triển
nhà ở xã hội; quy định dành 20% quỹ đất trong các dự án nhà ở thương mại để đầu
tư phát triển nhà ở xã hội ở một số nơi chưa được thực hiện nghiêm túc; nguồn vốn
trung và dài hạn cho phát triển nhà ở xã hội còn thiếu; nhiều doanh nghiệp bất động
sản vẫn chưa mặn mà với nhà ở xã hội; mới chỉ có nhà ở xã hội để bán, còn thiếu
nhà ở cho thuê... Đây chính là những nhiệm vụ đặt ra với Chính phủ, các Bộ, ngành,
39
địa phương cần quan tâm và nỗ lực giải quyết trong thời gian tới. Với mục tiêu phấn
đấu đến năm 2020 diện tích nhà ở bình quân toàn quốc đạt khoảng 25m2/người,
trong đó tại đô thị khoảng 29 m2/người, tại nông thôn khoảng 22 m2/người; giai
đoạn 2016 - 2020 đầu tư xây dựng mới khoảng 12,5 triệu m2 nhà ở xã hội khu vực
đô thị. Tới đây, Bộ Xây dựng sẽ tiếp tục thực hiện rà soát, sửa đổi, xây dựng các cơ
chế chính sách về quản lý nhà ở và thị trường bất động sản phù hợp với tình hình
mới; Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030, trong đó tập trung triển khai các chương trình hỗ trợ nhà ở
cho các đối tượng chính sách, người nghèo khu vực nông thôn, khu vực thường
xuyên chịu ảnh hưởng của bão, lũ, ngập lụt, sạt lở núi, ven sông, ven biển; đẩy
mạnh phát triển nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp đô thị, công nhân khu công
nghiệp, sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề,... Chưa có nguy cơ xảy ra “bong bóng” bất động sản”
(Nguồn: Thị trường bất động sản tiếp tục “ấm” năm 2016, http://vietbao.vn/Kinh-
te/Thi-truong-bat-dong-san-tiep-tuc-am-nam-2016/2147644982/87/)
Bên cạnh đó, theo tâm lý người Việt, thời điểm trước tết cũng là thời điểm
thích hợp để mua nhà. Nguyên nhân bởi, càng về sát tết dương lịch và âm lịch
ngườu tâm lý muốn mua một chốn an cư. Bên cạnh đó, dòng tiền trong dân cuối
năm cũng tăng mạnh nên quyết định xuống tiền mua nhà cũng dễ dàng hơn.
2.2.2 Phân tích SWOT Công ty cổ phần Địa Ốc Đất Xanh
Cơ hội:
- Thị trường Bất Động Sản đang dần khôi phục lại sau một thời gian dài
“đóng băng”
- Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao chiếm 355%
- Nhu cầu về mua nhà, căn hộ từ thấp, trng bình, đến cao cấp ở Việt Nam
đều đang gia tăng, Với việc gia nhập TPP sẽ thúc đẩy đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt
là từ các nước nhập khẩu chính các sản phẩm Việt Nam như Mỹ và Nhật Bản, văn
phòng và nhà ở cũng là hai mảng bất động sản đón làn sóng tích cực từ TPP. Làn
sóng đầu tư nước ngoài mạnh mẽ sẽ thúc đẩy các công ty có vốn FDI tại Việt Nam
40
gia tăng nhu cầu mặt bằng văn phòng tiêu chuẩn quốc tế. Tăng trưởng dự kiến của
các công ty nước ngoài đến Việt Nam đồng nghĩa với việc nhu cầu đối với căn hộ
dịch vụ, căn hộ cho thuê và thậm chí căn hộ để bán sẽ tăng cao hơn.
- Các phân khúc thị trường Bất Động Sản khác như: văn phòng, khách sạn
đang có xu hướng tăng cao.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của VN năm qua đạt con số khá đẹp: tăng
6,68% so với năm trước, cao hơn mục tiêu 6,2% mà Quốc hội đề ra và cao
nhất trong vòng 5 năm qua.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng nhanh. Chỉ tính trong năm 2015, tổng
vốn FDI thực hiện cũng đã đạt 22,76 tỷ USD.
- Kiều hối ở các nước gửi về về Việt Nam đang tăng lên dẫn đến nhu cầu
nhà ở cho phân khúc thị trường mới này tăng lên.
- Việt Nam ngày càng mở rộng quan hệ kinh tế với thế giới và khu vực,thu hút
nhiều nhà đầu tư đầu tư vào các trung tâm Thành phố lớn nên nhu cầu đất
phục vụ sản xuất kinh doanh, đất xây dựng nhà xưởng làm văn phòng sẽ tăng
vọt.
- Pháp luật ngày càng hoàn thiện và tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho
thị trường bất động sản phát triển như: các quy định về khung giá đất, phương pháp
định giá đất để bình ổn thị trường bất động sản, các quy định về tiêu chuẩn các khu
đô thị mới, quy định về việc đầu tư vốn trong Bất Động Sản, chủ trương di dời các
cơ sở sản xuất vào các Khu công nghiệp tập trung của UBND Thành Phố……. nên
nhu cầu về đất công nghiệp, nhà xưởng xây sẵn sẽ rất lớn.
- Kế đến là bất động sản hậu cần đứng trước cơ hội phát triển lớn, trong đó,
mảng cảng biển, cảng hàng không sẽ có nhiều tiềm năng phát triển nhờ tăng giao
dịch thương mại.
- Từ ngày 01/07/2015, Luật mới về Bất động sản được áp dụng trong đó có
điểm nổi bật Người nước ngoài không có quốc tịch Việt Nam được sở hữu nhà ở
trên lãnh thổ Việt Nam. Kết hợp đó là chính sách vay vốn mua nhà ở rất ưu đãi của
các Ngân hàng thương mại với lãi suất rất ưu đãi từ 6.5%/năm góp phần tích cực
41
trong giai đoạn thúc đẩy sự phục hồi của ngành Bất động sản, hứa hẹn giai đoạn
phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn 2016-2020
Đây là cơ hội lớn và cũng là thách thức không hề nhỏ đối với Ngành Bất động
sản nói chung và Công ty cổ phần Địa Ốc Đất Xanh nói riêng. Để nắm bắt cơ hội
này, Công ty cổ phần Địa Ốc Đất Xanh cần hoàn thiện chiến lược Marketing của
mình một cách hoàn hảo nhất, thích ứng với từng giai đoạn phát triển kinh tế nhằm
mục tiêu phát triển lớn mạnh và bền vững.
Thách thức
- Với tình hình nguồn cung nhà ở tăng mạnh như hiện nay, các dự án sẽ gặp
khó khăn hơn trong việc bán hàng bởi khách hàng có nhiều sự lựa chọn cho quyết
định của mình. Bởi vậy mà những dự án tầm trung không có điểm nhấn, không có
ưu thế và không đáp ứng được sự khó tính của người mua nhà sẽ rất khó bán được
hàng. Các dự án cần có sự thay đổi và nâng cao chất lượng nhà ở, tập trung vào
phân khúc khách hàng tiềm năng thì mới có thể cạnh tranh được với thị trường đang
tranh đấu quyết liệt hiện nay.
- Thị trường phục hồi cũng là lúc các Doanh nghiệp Bất Động Sản ồ ạt phát
triển, Doanh nghiệp thành lập mới và Doanh nghiệp cũ bung ra hàng loạt dự án mới
cho thị trường. Đây là sức ép rất lớn đối với Đất Xanh và đồi hỏi công ty phải có
những định hướng để đúng đắn để phát triển
- Trong những năm gần đây, người mua nhà ngày một khó tính hơn trong việc
chọn lựa dự án nhà ở, đặc biệt ở phân khúc nhà ở cao cấp. Khách hàng hiện nay
không chỉ yêu cầu về một không gian sống đẹp mà còn cần “chất”. Thiết kế nhà ở
cần có sự thông thoáng, đón nhiều ánh sáng và không khí, phân bố nhà ở hợp lý.
Cùng với đó là không gian sống trong lành, có nhiều các tiện ích sống và hạ tầng xã
hội đầy đủ.
Giữ cho giá nhà tăng ổn định là một thách thức lớn với thị trường bất động sản
Việt Nam. Thật khó để nói giá nhà sẽ tăng như thế nào trong thời gian tới. Tuy
nhiên trong tình hình hiện tại giá nhà tại Việt Nam có sự tăng rất nhẹ, chưa thể gây
42
ảnh hưởng đến tình hình thị trường chung. Sự tăng giá nhà nhanh chóng có thể sẽ
gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến thị trường, đặc biệt sau sự phục hồi vừa rồi thì thị
trường vẫn nên giữ giá nhà ở mức ổn định, đưa ra mức giá phù hợp với dự án và
tình hình kinh tế chung.
Theo ông Trần Kim Chung, Phó Viện trưởng, Viện Nghiên cứu quản lý kinh
tế Trung ương, thị trường bất động sản trong năm 2016 có nhiều diễn biến lớn.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã sửa đổi Thông tư 36 theo hướng siết chặt dòng
vốn tín dụng vào bất động sản (BĐS). Tín dụng đầu tư và kinh doanh BĐS chỉ
chiếm 8,4% tổng tín dụng, giảm nhẹ so với tỷ trọng này năm 2015 (8,8%). Tín dụng
đầu tư và kinh doanh bất động sản tăng chậm lại trong bối cảnh chính sách ngày
càng cẩn trọng hơn. Năm 2016, tín dụng BĐS ước tăng 12,5% so với cuối năm
2015, thấp hơn nhiều so với năm 2015 (28,3%). Cơ cấu tín dụng BĐS tiếp tục xu
hướng tăng tỷ trọng tín dụng đối với cầu BĐS, giảm tỷ trọng đối với cung BĐS. Tỷ
trọng tín dụng dành cho cầu là 62% và cho nguồn cung BĐS là 38%.. Ông Chung
dự báo thị trường bất động sản năm 2017 khả năng sẽ giảm nhiệt, đầu cơ suy giảm.
Bất động sản sẽ phân hóa mạnh, chỉ một số dự án cục bộ có ưu thế tài chính, sản
phẩm mới có thể tiêu thụ thuận lợi. Một số dự án đã triển khai sẽ được hoàn thành
trong khi một số dự án chuẩn bị khởi công sẽ có thể bị đình hoãn. “Nguồn tín dụng
từ hệ thống ngân hàng cho thị trường sẽ bị thu hẹp: các ngân hàng thương mại hầu
như không còn dư địa về nguồn vốn ngắn hạn theo quy định của ngân hàng nhà
nước áp dụng từ T1/2017; áp lực xử lý nợ xấu dự tính vào khoảng 100.000 tỷ đồng
nợ xấu. Phân khúc nhà ở xã hội và căn hộ giá thấp (trên dưới 1 tỷ đồng) sẽ là tâm
điểm phát triển của thị trường trong giai đoạn tới”
(Nguồn: http://vietnamnet.vn/vn/bat-dong-san/thi-truong/thi-truong-bat-dong-
san-nam-2017-nong-hay-lanh-347875.html)
Điểm mạnh
- Công ty cổ phần Địa ốc Đất Xanh ra đời năm 2003, sự có mặt lâu năm trên
thị trường và kinh nghiệm gần 14 năm hoạt động trong nghề tạo cho Công ty một
thương hiệu tốt và uy tín đối với khách hàng.
43
- Với kinh nghiệm trong nghề, năng lực của Công ty có thể đáp ứng được yêu
cầu của bất cứ khách hàng khó tính nào. Thực tế cho thấy, hầu hết các khách hàng
nước ngoài đều thấy hài lòng về các sản phẩm Bất động sản của Công ty.
- Công ty nằm trên một vị trí thuận lợi trong lòng thành phố. Vị trí này tạo
thuận lợi cho Công ty trong việc thu hút cán bộ và công nhân sinh sống trong thành
phố làm việc tại Công ty, đây là điểm mạnh so với nhiều công ty khác.
- Công ty có đội ngũ CBCNV được đào tạo lâu năm, có tâm huyết với nghề và
tâm huyết với Công ty, đội ngũ cán bộ trẻ nhiệt tình trong công tác, thường xuyên
trau dồi, học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như nghiên cứu cập nhật kiến
thức, công nghệ mới, các giải pháp hữu hiệu để ứng dụng vào quy trình công việc,
quản lý.
- Theo kết quả xếp hạng mới nhất của Vietnam Report, Công ty Đất Xanh đã
lọt vào top 10 Chủ đầu tư BĐS uy tín nhất. Đây cũng là tiền đề và bệ phóng để cho
Đất Xanh vươn đến những mục tiêu lớn hơn.
Điểm yếu
- Cán bộ quản lý cấp cao và cấp trung: Còn thiếu và còn yếu. Nhân sự là nhân
tố trọng tâm cho thành công của một doanh nghiệp, vậy mà trong vài năm gần đây
sau khi cổ phần hoá, Công ty liên tục mất đi các cán bộ, nhân viên thạo việc, được
đào tạo và có kinh nghiệm làm việc 4-5 năm, đây chính là đội ngũ cán bộ nòng cốt
của Công ty trong tương lai. Việc chẩy máu chất xám này đặt Công ty vào tình
huống khó khăn yêu cầu ban lãnh đạo phải có các giải pháp cho vấn đề nhân sự.
- Nguồn lực tài chính cũng là vấn đề nan giải với Đất Xanh. Với quy mô lớn,
trải dài từ Bắc đến Nam nhưng quy mô vốn của doanh nghiệp vẫn chưa tương xứng.
- Công tác Marketing, nghiên cứu môi trường, phân tích cơ hội kinh doanh,
cũng như các công tác quảng bá thương hiệu, xây dựng hình ảnh chưa được thực
hiện hiệu quả, vẫn đi sau và chậm hơn các thương hiệu lớn khác.
44
Ma trận SWOT
Cơ hội – O (Opportunities)
Nguy cơ – T (Threats)
O1. Thị trường BĐS đang dầnk
T1. Các thương hiệu lớn
hôi phục.
đang tích cực định vị sản
O2. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
phẩm của họ vừa đúng luật
Môi trường bên ngoài
ngành cao.
vừa chuyên nghiệp.
O3. Nhu cầu mua căn hộ, nhà ở
T2. Thu hút khách hàng
cấp thấp ở đang gia tăng.
giữa các chủ đầu tư cao.
O4. Các phân khúc mới: văn
T3. Số lượng các đối thủ
phòng khách sạn có xu hướng gia
trong ngành đang gia tăng.
tăng.
T4. Phân khúc mới khó có
O5. Nhu cầu cho các phân khúc
thể tiếp cận và sử dụng sản
.Kiều hối gia tăng
phẩm nhà ở, chung cư cao
O6. Tốc độ đô thị hóa, công
cấp……
nghiệp hóa, và các chỉ số về kinh
T5. Khách hàng đang có
tế, dân số tăng.
tâm lí e ngại bới các chính
O7. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
sách của Chính phủ.
tăng nhanh trong các năm gần
T6. Trên địa bàn quận nhà,
các đối thủ cạnh tranh đang
đây.
O8. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
xuất hiện nhiều.
T7. Khả năng xáy ra khủng
cao.
O9. Hoạt động tích cực hội nhập
hoảng thừa về cung nhà ở
của Việt Nam khi gia nhập WTO.
cao tầng.
O10. Pháp luật ngày càng hoàn
T8. Nhà đầu tư nước ngoài
thiện và môi trường pháp lý thuận
đang chiếm ưu thế hơn.
lợi.
T9. Vị thế cạnh tranh của
các đối thủ đang được nâng
cao.
T10. Chính phủ ban hành
quy định mới về giá, nguy
Môi trường
cơ tăng giá nhà đất.
bên trong
Mặt mạnh – S
S1, S2, S3, S4, S5, S6, S7, S8, S2, S3, S4, S5, S5,S7,S8,S9 +
Bảng 2.6: Phân tích SWOT Công ty CP Địa ốc Đất Xanh
(Strengths)
S10
T1, T2, T3, T5, T6, T8, T9
S1. Có kinh nghiệm trong việc
+ O1, O2, O3, O4, O5, O6, O8,
45
→Tập trung vào các chiến lược
thực thi các dự án lớn, có giá trị
O9,O10.
Marketing: có chiến lược giá cả
tài sản lớn.
→ Khai thác triệt để thị trường
phù hợp, chất lượng sản phẩm/
S2. Quy mô công ty
hiện có bằng các chiến lược tăng
dịch vụ đảm bảo, chiến lược xúc
thị
tiến hấp dẫn, thu hút được khách
lớn.
S3. Khả năng sinh lời
phần; Mở rộng thị trường tập
hàng quan tâm, chiến
trung trên các phân khúc mới:
lược phân phối rõ ràng, rộng
cao.
S4. Mức lợi nhuận
khách hàng có thu nhập thấp và
khắp.
hàng năm cao.
trung bình và các khu vực thị
Tập trung ngân sách cho các
S5. Có quỹ đất lớn.
trường ngoài quận nhà.
chương trình xã hôi: xây dựng
S6. Có danh tiếng tốt
Liên kết liên doanh với các nhà
nhà tình thương, giúp đỡ gia đình
trong trên thị trường Bất Động
đầutư trong nước và nước ngoài
có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em
Sản.
để tranh thủ việc chuyển giao
nghèo.......
S7. Khả năng quản lí
công nghệ, giảm rủi ro trong đầu
Tập trung ngân sách cho sự
chi phí tốt.
tư.
phát triển của phòng R&D
S8. Sản phẩm có chất
Đa dạng hóa sản phẩm, đầu tư
lượng tốt.
sang các lĩnh vực khác: văn
S9. Hệ thống quản lí thông tin
phòng cho thuê, khách sạn, du
tốt.
lịch.
S10. Các nhà quản lí
có kinh nghiệm
Mặt yếu – W (Weaknesses) W1.
W1, W2, W3, W4 + O1, O2, O3,
W1, W2, W5 + T1, T2, T3,
Chưa khai thác các
O4, O5, O6, O9, O10
T5,T6, T8
phân khúc thị trường
→Cải tiến các chính sách về tièn
→Tăng cường các dịch vụ
khác. W2. Còn nhiều sản phẩm
lương, phụ cấp cho công nhân,
chăm sóc khách hàng, các dịch
dở dang chưa hoàn thành. W3.
đảm bảo tốt hơn đời sống công
vụ hậu mãi.
Trình độ nhân viên
nhân.
Chú ý hơn tới các kênh phân
chưa đồng đều, trình độ
Tổ chức các khóa huấn luyện, đào
phối trong việc đưa thông tin về
chuyên môn chưa cao. W4. Các
tạo chuyên môn cho nhân viên;
công ty và sản phẩm tới khách
hoạt động
nâng cao trình độ quản lí cho các
hàng.
quảng bá doanh nghiệp,
cấp quản lí.
Hướng các dịch vụ tư vấn vào
sản phẩm còn mờ nhạt. W5. Các
Xây dựng văn hóa công ty trên cơ
sâu hơn cạc sản phẩm/dịch vụ
thủ tụ pháp lí
sở mỗi nhân viên là một vai trò
của công ty.
còn chậm.
quan trọng, tạo dựng được hình
Tăng cường các hoạt động
ảnh về công ty.
kiểm tra, tu sửa, nâng cấp hệ
Cải tiến công nghệ để việc xây
thống đèn , điện , nước ....trong
dựng, sản xuất được tiết kiệm
các công trình xây dựng,
hơn, các công trình nhanh chóng
sảnphẩm của công ty sau khi đã
bán cho khách hàng.
hoàn
thành.
46
2.3. Thực trạng công tác chiến lược Marketing của Công ty CP Địa Ốc Đất Xanh
2.3.1 Công tác phân tích môi trường Marketing của Công ty cổ phần Địa Ốc
Đất Xanh
2.3.1.1 Môi trường Marketing vi mô
a. Các nhân tố bên trong Công ty
Tài chính: Theo báo cáo tài chính cuối năm 2015 của Công ty, vốn chủ sở
hữu hiện tại là 1,771,359,000,000 đồng. Bộ phận marketing của Công ty cổ phần
Địa Ốc Đất Xanh đánh giá rằng nguồn lực tài chính của công ty so với các doanh
nghiệp BĐS trong ngành thì có thể coi là quy mô lớn.
Cơ cấu tài sản:
- Tại thời điểm 31/12/2015, Tổng tài sản của Toàn Tập đoàn Đất Xanh đạt
3.573 tỷ đồng tăng 1.412 tỷ đồng, tương đương 65% so với năm 2014. Xét về mặt
cơ cấu thì tài sản ngắn hạn đã tăng 70%, chiếm 84% tổng tài sản và tài sản dài hạn
tăng 45%, chiếm 16% tổng tài sản.
- Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn thì tiền và các khoản tương đương chiếm 25%
tăng 17%, các khoản phải thu chiếm 26% tăng 95%, hàng tồn kho chiếm 31% tăng
125%, tài sản ngắn hạn chiếm 1% tăng 348% so với cùng kỳ.
- Đối với cơ cấu tài sản dài hạn thì chủ yếu là tài sản dài hạn khác, chiếm 11%
tổng tài sản và tăng 19% so với cùng kỳ.
Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản năm 2015 của Công ty CP Địa ốc Đất Xanh
47
2014
2015
Tăng giảm so với
KHOẢN MỤC
đầu năm
Tỷ
Tỷ
%
Giá trị
trọng
Gía trị
trọng
Giá trị
1.755.832
81%
2.986.757
84%
1.230.925
70%
A.TÀI SẢN NGẮN
HẠN
I.Tiền và các khoản
776.339
36%
909.523
25%
133.184
17%
tương đương tiền
II.Các khoản đầu tư tài
-
0%
-
0%
-
0%
chính ngắn hạn
III.Các khoản phải thu
473.568
22%
925.131
26%
451.563
95%
IV.Hàng tồn kho
499.214
23%
1.122.029
31%
622.814
125
V.Tài sản ngắn hạn khác 6.710
0%
30.074
1%
23.364
348%
404.621
19%
586.591
16%
181.969
45%
B.TÀI SẢN DÀI HẠN
I.Các khoản phải thu dài
712
0%
1.012
0%
300
42%
hạn
II.Tài sản cố định
10.005
0%
21.038
1%
11.033
110%
III.Bất động sản đầu tư
22.784
1%
22.564
1%
(220)
-1%
IV.Các khoản đầu tư tài
15633
chính dài hạn
203
0%
31.895
1%
31.692
%
V.Tài sản dài hạn khác
331.279
15%
392.681
11%
61.402
19%
VI.Lợi thế thương mại
39.638
2%
117.400
3%
77.763
196%
2.160.453 100% 3.573.347
100%
1.412.894
65%
C. TỔNG TÀI SẢN
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2015)
48
Cơ cấu nguồn vốn:
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn năm 2015 của Công ty CP Địa ốc Đất Xanh
Tăng giảm so với
2014 2015 đầu năm Khoản mục Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1.088.225 50% 1.801.988 50% 713.763 66% A.NỢ PHẢI TRẢ
I.Nợ ngắn hạn 893.205 41% 1.516.713 42% 623.508 70%
II.Nợ dài hạn 195.020 9% 285.275 8% 90.255 46%
B.NGUỒN VỐN 1.002.760 46% 1.583.823 44% 581.063 58% CHỦ SỞ HỮU
I.Vốn chủ sở hữu 1.002.760 46% 1.583.823 44% 581.063 58%
II.Nguồn kinh phí - 0% - 0% - 0% và quỹ khác
C.LỢI ÍCH CỔ 69.467 3% 187.536 5% 118.069 170% ĐÔNG THIỂU SỐ
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2015)
D.TỔNG CỘNG 2.160.453 100% 3.573.347 100% 1.412.894 65% NGUỒN VỐN
Tình hình nợ phải trả.
Tổng nợ phải trả của toàn Tập đoàn Đất Xanh tại 31/12/2015 là 1,801 tỷ đồng
(chiếm 50% tồng nguồn vốn) tăng 713 tỷ đồng tương đương 66% so với năm 2014.
Trong cơ cấu nợ phải trả thì nợ ngắn hạn là 1.516 tỷ đồng, chiếm 42% tổng nguồn
vốn, nợ ngắn hạn chủ yếu là các khoản nợ thương mại như: phải trả cho người bán
và người mua trả tiền trước là 965 tỷ đồng, thuế và các khoản phải nộp ngân sách
nhà nước là 69 tỷ đồng, chi phí phải trả là 171 tỷ đồng.
Đối với khoản nợ dài hạn 285 tỷ đồng thì chủ yếu là nợ dài hạn tài trợ dự án
Sunview Town và dự án Luxcity, khoản nợ này có thời gian đáo hạn là vào năm
2018-2019. - Tổng nợ vay ngắn hạn và dài hạn tính đến 31/12/2015 của Toàn Công
49
ty là 438 tỷ đồng, trong đó 156 tỷ đồng là nợ vay ngắn hạn, còn lại 282 tỷ đồng là
vay dài hạn
Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bản 2.9: Báo cáo tài chính giai đoạn 2012-2015 của Công ty CP Địa Ốc Đất Xanh.
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2015
%
tăng
giảm
3.573.347 65% Tổng giá trị tài sản 2.160.453
1.394.505 175% Doanh thu thuần 506.181
540.389 103% Lợi nhuận trước thuế 266.369
445.617 109% Lợi nhuận sau thuế 213.048
(Nguồn: BCTT hợp nhất đã kiểm toán năm 2014,2015)
336.629 101% LN thuộc cổ đông Công ty Mẹ 167.834
So với năm 2014 các chỉ tiêu trong BCTT năm 2015 đều tăng mạnh, điều đó
cho thấy nguồn lực tài chính mạnh và hiệu quả trong Hoạt động kinh doanh lớn.
Nhân lực: Nhân sự là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, việc sở hữu
và sử dụng hiệu quả nguồn lực con người là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà
quản trị. Đất Xanh tự hào là nơi tập trung đội ngũ năng động, chuyên nghiệp và có
chuyên môn cao, tính đến 31/12/2015, tổng số nhân sự toàn hệ thống Đất Xanh là
1.436 người với cơ cấu như sau:
Bảng 2.10: Cơ cấu nhân sự tại Công ty CP Địa ốc Đất Xanh
Phân loại theo trình độ chuyên môn
Số lượng
Trên đại học 61
Đại học, cao đẳng 1.313
Trung cấp 33
Lao động phổ thông 29
(Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty CP Địa ốc Đất Xanh 2015)
Tổng cộng 1.436
50
Thu nhập bình quân của người lao động năm 2014 là: 12.529.000
đồng/người/tháng
Thu nhập bình quân của người lao động năm 2015 là: 13.800.000
đồng/người/tháng
Nhìn chung, nhân sự bố trí với tỉ lệ như trên là khá hợp lý đối với một doanh
nghiệp BĐS. Tuy nhiên, có một vấn đề đang diễn ra mà theo đánh giá của bộ phận
marketing là cần phải có biện pháp ngăn chặn và đối phó, đó là việc chẩy máu chất
xám ở bộ phận kinh doanh và cán bộ quản lý hành chính. Điều này sẽ đặt Công ty
vào tình huống khó khăn nếu tình trạng này còn tiếp tục.
Văn hoá doanh nghiệp
Có thể nói Công ty cổ phần Địa ốc Đất Xanh là một trong những công ty có
hoạt động phong trào đoàn thể rất cao. Trong nội bộ công ty, CBCNV hiểu biết về
đời sống gia đình của nhau, nên họ biết cảm thông và hỗ trợ nhau khi khó khăn,
Công ty còn có ký túc xá cho những công nhân ngoại tỉnh, hầu hết họ đều tạm hài
lòng với cuộc sống ở đây. Về văn hoá doanh nghiệp với khách hàng thì Công ty cổ
phần Địa ốc Đất Xanh vẫn còn nhiều điểm cần khắc phục. Do hạn chế về vốn ngoại
ngữ nên việc giao dịch, trao đổi với khách hàng không phải lúc nào cũng thông suốt
và khẩn trương. Một bộ phận nhân viên trong Công ty vẫn còn mang tác phong làm
việc cũ, chưa thực sự làm hài lòng mọi khách hàng đến đặt hàng tại công ty. Công
ty vốn quen với việc khách hàng tìm đến đặt hàng, chứ chưa phải đi “săn tìm”
khách hàng nên công tác marketing và xây dựng văn hoá doanh nghiệp chưa được
chú trọng. Điều này đặt Công ty vào một thách thức mới, phải tạo ra được văn hoá
doanh nghiệp, tạo ra được nét đặc sắc riêng cho doanh nghiệp nhằm làm thoả mãn
khách hàng và nâng cao sự gắn kết của CBCNV giữa các phòng ban và với Công ty.
b. Môi trường bên ngoài:
Đầu vào cho các dự án của Công ty chính là các quỹ đất trống hoặc dự án
được chuyển nhượng lại. Sau giai đoạn thị trường Bất động sản khủng hoảng, Đất
Xanh tiến hành mua bán và sáp nhập khá nhiều dự án tại trung tâm, thống kê sơ bộ
trên 20 dự án sẽ là nguồn phát triển lâu dài bền vững trong nhiều năm tới.
51
Bất động sản là tài sản có giá trị cao nên gắn liền với nó không thể không có
sự tác động của các Ngân hàng thương mại. Từ ngày 01/07/2015 Luật Bất Động
Sản mới quy định tất cả các dự án triển khai phải được Ngân hàng đứng ra bảo lãnh
đã tạo nên nền tảng vững chắc cho các Doanh nghiệp phát triển trong xu hướng mới
một cách anh toàn và trách được nhiều rủi ro nhất. Nhưng bên cạnh đó cũng sẽ là
một quy chế mới siết chặt hơn về việc tài trợ vốn cho các dự án hình thành trong
tương lai cho các đối tượng là Doanh nghiệp cũng như cá nhân mua nhà.
c. Trung gian Marketing
Các trung gian Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị
trường của Công ty Cô phần Địa ốc Đất Xanh. Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt
hiện nay, chất lượng sản phẩm là chưa đủ, mà việc sử dụng các công cụ Marketing
để khuyếch trương nhãn hiệu và mở rộng thị trường là việc vô cùng cần thiết. Để
đạt hiệu quả cao nhất thì hoạt động của bộ phận Marketing nên kết hợp với sự hỗ
trợ của các công ty dịch vụ Marketing chuyên nghiệp. Ngoài hệ thống các công ty
thành viên trải dài 3 miền Bắc – Trung – Nam, Công ty còn phát triển hệ thống sàn
kết thông qua bộ phận phát triển kinh doanh. Hệ thống cộng tác viên cũng được
phát triển vì họ cũng mang lại doanh thu đáng kể nhưng lại không phải chi trả cho
họ các khoản lương cố định hàng tháng.
d. Khách hàng:
Có thể tạm chia các khách hàng của thị trường bất động sản thành hai loại:
giới đầu tư và người mua nhà để ở. "Giới đầu tư thường quyết định nhanh trong
giao dịch, vì họ tập trung vào khả năng bán lại hoặc cho thuê. Trong khi đó, người
mua nhà để ở lại cân nhắc kỹ trước khi quyết định, có khi phải mất mấy tháng nên
cần tiếp cận họ liên tục.
Các đối tượng khách hàng này được chia ra theo các dạng sau:
52
Bảng 2.11: Phân loại khách hàng theo nhóm
Nhóm
khách Độ tuổi Mức lương Tâm lý khách hàng Nhu cầu
hàng
Tuổi trẻ Người độc thân, 800-1.000 Không gian sống Căn hộ có diện tích
tài cao tự lập, thành $Mỹ/tháng. riêng, đi sớm về nhỏ, xinh xắn, tiện đi
công sớm trong khuya dễ dàng, tự do làm.
độ tuổi 25-32. tụ tập bạn bè
Vì Vợ chồng gần >1.500 đô la - Thường cân nhắc - Môi trường sống.
tương ngũ tuần từ 40- Mỹ/tháng kỹ - Uy tín của chủ đầu
lai con 55 tuổi có con - Ra quyết định tư.
em tuổi trưởng chậm,khả năng tài
thành chính cao
Ăn nên Độ tuổi trên 40 Ít nhạy cảm về giá - Diện tích nhà lớn,
làm ra Hợp hướng với gần trung tâm, khu
mình. cao cấp, nhiều tiện ích
môi trường, gần sông,
giao thông thuận tiện
Ngôi Độ tuổi 30-35 500-1.000 Giá và phương thức Thường chọn nhà có
nhà mơ đôla Mỹ thanh toán là yếu tố diện tích nhỏ hơn 80
ước /tháng quan tâm hàng đầu. mét vuông, có thể xa
trung tâm, giá khoảng
vài trăm triệu đồng.
Kinh Độ tuổi từ 35- >3.000 đô la Gía và tiềm năng Khả năng bán lại
doanh 50. Giới chuyên Mỹ/ tháng của khu nhà là yếu nhanh chóng và khả
địa ốc tìm hiểu về khả tố hàng đầu năng sinh lời cao.
năng sinh lời
của địa ốc.
53
2.3.2 Công tác lựa chọn thị trường mục tiêu của Công ty cổ phần Địa Ốc Đất
Xanh
2.3.2.1 Phân đoạn thị trường
Thị trường được chia thành ba nhóm cơ bản:
Bảng 2.12: Phân đoạn thị trường trong công tác Marketing
Vùng địa lý Phân khúc khách hàng Nhu cầu sử dụng sản
phẩm
- Tại Hà Nội, Đà Phân loại khách hàng theo - Khách hàng mua
Nẵng và TP. Hồ Chí các nhóm sau: để ở.
Minh, Đất xanh chú trọng - Tầm thấp: - Khách hàng mua
phát triển dự án và hoạt giao\dịch các sản phẩm đầu tư ngắn hay dài
động môi giới chủ yếu là giá trị trung bình dưới 1 tỷ hạn, cho thuê BĐS
dạng căn hộ chung cư cao đồng - Khách hàng mua
ốc. - Tầm trung: giao sản phẩm nghĩ
- Thị trường Bình dịch sản phẩm giá trị dưỡng
Dương, Đồng Nai, Bà Rịa trung bình từ 1-2 tỷ
Vũng Tàu công ty chú - Tầm khá: giao dịch
trọng phát triển các dự án các sản phẩm giá trị trung
đất nền, nhà phố và biệt bình từ 2-4 tỷ
thự. Ngoài ra công ty cũng - Tầm cao cấp: giao
có phát triển một số dự án dịch các sản phẩm trên 4
nghỉ dưỡng tại Đảo Phú tỷ
Quốc.
2.3.2.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Công ty cổ phần địa ốc Đất Xanh đã có kinh nghiệm hơn 12 năm trong nghề,
vì thế việc lựa chọn thị trường mục tiêu đã hình thành từ rất lâu. Công ty quyết định
lựa chọn thị trường mục tiêu trên từng thời kỳ phát triển và nắm bắt xu hướng thay
đổi của thị trường để không bỏ lỡ cơ hội phát triển. Giai đoạn đầu thành lập công ty
54
tập trung vào thị trường căn hộ chung cư tầm trung khá được cho là khá mới mẻ tại
Việt Nam. Đến giai đoạn thị trường BĐS đóng băng bắt đầu từ khoảng cuối năm
2009, công ty nhanh chóng chuyển mình qua kinh doanh qua phân khúc đất nền
rộng lớn tại các tỉnh lân cận TP. Hồ Chí Minh như Bình Dương, Đồng Nai…. Đến
cuối năm 2014 khi có dấu hiệu phục hồi, Công ty quay lại phát triển dự án căn hộ
Tầm trung được hỗ trợ các gói vay ưu đãi của Nhà nước. Cho đến nay, Đất Xanh
đang chuyển mình thành một ông lớn khi đang cung cấp cho thị trường các sản
phẩm khá và cao cấp.
2.3.3 Thực trạng thực hiện chiến lược Marketing của Công ty cổ phần Địa Ốc
Đất Xanh
2.3.3.1 Chiến lược Sản Phẩm
Đất Xanh thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm nhằm mở rộng thị phần
và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong những phân khúc khác nhau.
Trong sự kiện Triển lãm EXPO 2015, Công ty cổ phần Địa ốc Đất Xanh đã giới
thiệu ra thị trường trên 20 dự án căn hộ, biệt thự nghỉ dưỡng, condotel… Công ty
quyết định chú trọng phát triển các sản phẩm phân khúc khá trở lên, nổi bật trong số
đó là chuỗi dòng sản phẩm căn hộ chủ lực của công ty là Opal Riverside, Opal
Garden, Opal Tower…Các sản phẩm này được định vị từ phân khúc B trở lên, giá
thành cho các sản phẩm này ở mức trên 1,5 tỷ/sản phẩm. Đây là sản phẩm được
công ty ấp ủ và đầu tư kỳ công, lựa chọn các đối tác uy tín trong và ngoài nước để
cùng xây dựng và phát triển dự án, hứa hẹn sẽ mang lại nhiều thành công hơn nữa
cho Đất Xanh.
Phân khúc bất động sản nghỉ dưỡng cũng hứa hẹn là mỏ vàng mang về cho
công ty, hiện tại Đất Xanh đang đang phát triển các dự án biệt thự với Grand World
Phú Quốc, Village Hội An… Các sản phẩm này đánh dấu bước quan trọng trong
quá trình chuyển mình của Đất Xanh sang phân khúc cao cấp.
Nhìn chung chiến lược đa dạng hóa sản phẩm của Đất Xanh là tốt nhưng thực
hiện vẫn còn chưa phân định rạch ròi về sản phẩm. Các sản phẩm của Đất Xanh
không có ranh giới rõ ràng về phân khúc sản phẩm, chưa phân định rạch ròi thấp
55
cấp, trung cấp hay cao cấp mà vẫn còn mơ hồ lung chừng. Chưa tạo được sản phẩm
chủ lực trong giai đoạn này.
2.3.3.2 Chiến lược Giá
Đất Xanh chú trọng định giá các sản phẩm của mình rẻ hơn so với các đối thủ
để tạo lợi thế cạnh tranh. Trong thời điểm hàng loạt dự án của những Chủ đầu tư
khác tung ra thị trường thì chiến lược giá hợp lý quyết định đến thành công của sản
phẩm. Sản phẩm được định giá hợp lý, có sức cạnh tranh sẽ bán nhanh hơn, sức tiêu
thụ mạnh hơn và giúp Đất Xanh xoay vòng vốn nhanh hơn để thực hiện các dự án
khác một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Bảng 2.13: Bảng giá một số dự án tiêu biểu của các đối thủ cạnh tranh
DT Triệu Nhà phân phối BĐS Dự án Quận (m2) /m2
Công ty TNHH Thương Mại Him Him Lam Nam 8 91 17 Lam Khánh
CTY TNHH XD-DV-TM- Đầu EverLuck 12 76 14,1 Tư Bất Động Sản Tương Phong
Công ty Cổ phần BĐS Điện lực PV Power 2 102 24,1 Dầu khó Việt Nam Landmark
Công ty TNHH Hợp Giang Thịnh Vượng 2 57 18
Công ty TNHH Vcon Tấn Trường V-Star 7 97,56 21
Công ty Cổ phần Xây Dựng và Chánh Hưng - Giai 8 115 20 Phát triển Nhà Hoàng Anh Việt
Công ty CP đầu tư xây dựng An Ngọc Phương Nam 8 89 18,1 Điền
Công ty TNHH Danh Khôi Nguyễn Quyền BTA 72 11,5
56
Hoàng Anh Gia Lai Group New Saigon NB 88 22,2
Công ty CP Địa ốc Sài Gòn Belleza 7 92 16,8 Thương Tín - Sacomreal
Bảng giá căn hộ Sunview Town - Block Pearl A1
Thuộc dự án khu nhà ở phường Hiệp Bình Phước- Tam Bình, quận Thủ Đức
Bảng 2.14: Bảng giá căn hộ Sunview Town - Block Pearl A1
STT MS Ký Tầng Mã căn Diện Diện Đơn Gía bán căn
hiệu hộ tích tích giá(chưa hộ
thông VAT)
thủy
239 A1-01 10 A1-10-1 57.72 53.45 13.588.971 792,385,536 1
240 A1-02 10 A1-10-2 57.72 53.45 13.588.971 792,385,536 2
241 A1-03 10 A1-10-3 57.72 53.45 13.588.971 792,385,536 3
242 A1-04 10 A1-10-4 69.32 64.56 14.131.223 995.385.536 4
243 A1-05 10 A1-10-5 69.32 64.63 14.269.765 1.006.526.457 5
244 A1-06 10 A1-10-6 57.72 53.54 13.722.196 801.565.934 6
Chiến lược giá của Đất Xanh thực hiện tương đối tốt, tạo được lợi thế cạnh tranh
nhưng đôi lúc định giá sản phẩm quá thấp hoặc quá cao chưa hẳn mang lại hiệu quả
kinh doanh. Mà giá cả sản phẩm định giá phải phù hợp với nhu cầu chung của thị
trường về chất lượng sản phẩm, đáp ứng được đông đảo những thị yếu của khách
hàng thì sẽ là tiền đề để kinh doanh hiệu quả hơn.
2.3.3.3 Chiến lược phân phối (Place)
Đất Xanh hiện nay ngoài lực lượng nhân viên kinh doanh hiện hữu thường
trực thực hiện các công việc kinh doanh sản phẩm của công ty, công ty cũng tăng
cường nguồn lực kinh doanh các sản phẩm do mình làm chủ đầu tư bằng cách tuyển
57
thêm các công ty đại lý là những công ty môi giới đơn thuần. Bằng cách cho các
đơn vị môi giới cọc bao tiêu, ký quỹ các sản phẩm, tăng mức hoa hồng cho các đơn
vị này sẽ giúp đầu ra sản phẩm được nhanh chóng hơn. Các đơn vị môi giới sẽ là
kênh phân phối, quảng bá sản phẩm giúp thương hiệu sản phẩm của Đất Xanh trở
nên mạnh hơn, tiếp cận được với khách hàng nhiều hơn.
Trung bình một dự án của Đất Xanh luôn có khoảng 15-20 đơn vị môi giới
đăng ký làm kênh phân phối. Có thể kể tên như: UniHomes, Trường Phát, Rich
Land, Vinacoland, VietHome, các công ty thành viên Đất Xanh…
Trên phương diện lợi nhuận, nếu phân bổ sản phẩm quá nhiều cho các kênh
phân phối là các công ty môi giới bên ngoài mà không sử dụng hết tiềm năng kinh
doanh của nội bộ sẽ làm hao hụt doanh thu từ họat động môi giới của Đất Xanh.
Đánh giá công tác chiến lược phân phối của Đất Xanh hiện nay vẫn còn chưa
thực sự tốt vì hệ thống đại lý phân phối với công ty thường xuyên thay đổi và không
ổn định, lúc thì có rất nhiều đơn vị tham gia, lúc lại có rất ít đại lý. Hoặc nhiều lúc
đơn vị đại lý muốn tham gia thì lại không được Đất Xanh chấp thuận đến khi Đất
Xanh cần thì họ không tham gia nữa.
2.3.3.4 Chiến lược chiêu thị, xúc tiến bán hàng (Promotion)
Chính sách chiêu thị là một trong những triết lý kinh doanh quan trọng và
không thể thiếu trong kinh doanh hiện đại. Chính sách chiêu thị có tác dụng lớn
trong việc tạo sự chú ý, thúc đẩy nhu cầu, tạo ấn tượng trong tâm trí khách hàng về
thương hiệu của doanh nghiệp.
Với vai trò quan trọng, chính sách chiêu thị của Đất Xanh cũng rất rõ ràng. Do
đặc thù của hoạt động kinh doanh BĐS là “mùa thấp điểm và mùa cao điểm” nên
các chính sách để “xúc tiến thương mại” chính là chìa khóa cho sự thành công của
công ty.
Việc quảng cáo của Đất Xanh được chủ trương thực hiện liên tục trên các
phương tiện truyền thông, báo đài, các phương tiện công cộng đại chúng. Đất Xanh
xuất hiện liên tục trên các bản tin truyền hình, Radio, báo chí, bảng hiện thị thang
máy các tòa nhà lớn, trung tâm thương mại Nhưng hiện tại vẫn chưa đáp ứng đúng
58
như mong muốn của công ty vì ngân sách cho phương tiện này còn bị giới hạn và
đứt quãng.
2.3.3.5 Chiến lược đóng gói (Packing)
Đất Xanh hiện đang thự chiện chiến lược đóng gói bộ nhận diện các dòng
thương hiệu có quy mô và liên kết chuỗi để khách hàng dễ nhận diện hình ảnh và
thương hiệu của sản phẩm cũng như thương hiệu Đất Xanh:
Dòng sản phẩm Sun View bao gồm: Sun View 1, Sun View 2, Sun View 3,
Sun View Town
Dòng sản phẩm Opal bao gồm: Opal Riverside, Opal Garden, Opal Tower,
Opal Skyview
Dòng sản phẩm Lux: Lux City, Lux Garden
Nhìn chung chiến lược đóng gói của công ty ở mức chấp nhận được, nhưng việc
xây dựng hình ảnh truyền thông trên công cụ bán hàng phải rõ ràng rành mạch,
tránh gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2.3.3.6 Chiến lược định vị (Position)
Trong giai đoạn 2016-2020, Đất Xanh định vị sản phẩm của mình nằm ở phân
khúc B và B+ (mức trung khá so với tiêu chuẩn của Bộ xây dựng về căn hộ tại Việt
Nam). Với thông điệp thay lời muốn nói đến khách hàng “Tạo lập cuộc sống ưu
việt” Đất Xanh đang tạo dựng hình ảnh nhà phát triển dự án, tạo dựng mái ấm và
cuộc sống tốt đẹp cho khách hàng của mình.
Khi tiến hành việc định vị thị trường, Công ty cổ phần Địa ốc Đất Xanh đã thực
hiện tốt công tác nghiên cứu các định vị đã có trên thị trường. Do đặc thù của
ngành, rào cản gia nhập và rời bỏ khá cao nên không có nhiều biến động về các đối
thủ cạnh tranh trong ngành, giúp cho công tác định vị thuận lợi lớn.
Định vị về sản phẩm BĐS tầm trung của Công ty cổ phần Địa ốc Đất Xanh trên
thị trường rất tốt. Đó là các sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phù hợp nhưng trên
thực tế, Công ty vẫn đôi khi phải đối mặt với nhiều khách hàng khó tính, hay phàn
nàn về giá và chất lượng sản phẩm. Đây là những yếu tố rất nhỏ, dễ thuyết phục
được khách hàng.
59
Chiến lược định vị của Đất Xanh còn chưa thực sự hoàn thiện, công tác định vị
hiện nay vẫn làm cho khách hàng lấp lửng khi nghe đến thương hiệu Đất Xanh,
không hẳn trung cấp cũng chưa hẳn cao cấp.
2.3.3.7 Chiến lược con người (People)
Nhân tố con người là phần quan trọng nhất trong lĩnh vực kinh doanh. Con
người tạo nên chất lượng của dịch vụ. Điều này lại cực kỳ quan trọng trong hoạt
động môi giới kinh doanh BĐS. Hoạt động kinh doanh BĐS là sự tương tác giữa
con người với con người, chính vì thế mà Đất Xanh phải luôn hoạch định các chính
sách nhân sự bao gồm những nội dung: Định biên nhân sự, lên kế hoạch tuyển
dụng, phân tích công việc, tiến hành đào tạo, kiểm tra tay nghề, duy trì hiệu quả làm
việc, chế độ khen thưởng, đãi ngộ...
Hàng năm, bên cạnh việc lập kế hoạch kinh doanh, Đất Xanh cũng lập kế
hoạch về nhu cầu tuyển dụng nhân sự. Giám đốc các đơn vị giữ vai trò quan trọng
trong việc định biên nhân sự của bộ phận do mình phụ trách căn cứ vào nhiệm vụ
được giao từ phía Ban giám đốc.
Khi kế hoạch tuyển dụng được duyệt, bộ phận nhân sự sẽ tiến hành tuyển dụng
theo đúng quy trình đã được mô tả trong bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng của
công ty. Công tác đào tạo cũng được chú trọng trong quá trình xây dựng một đội
ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết và tận tâm. Việc đào tạo được tiến
hành bằng cách đào tạo nội bộ thông qua công việc và đào tạo bên ngoài thông qua
các khóa học cụ thể. Cuối các khóa học tiến hành kiểm tra và đánh giá. Đây cũng
chính là căn cứ để tiến hành tuyển chọn đề bạt, điều chỉnh tăng lương tại Đất Xanh.
Việc đánh giá nhân viên hàng năm cũng được tiến hành theo đúng quy trình.
Việc đánh giá này giúp công ty đánh giá đúng năng lực của nhân viên, kịp thời khen
thưởng, động viên và khích lệ nhân viên. Việc khen thưởng và động viên được tiến
hành bằng cách trao các phần thưởng bằng hiện kim, thúc đẩy tinh thần bằng tuyên
dương “Nhân viên của tháng“, “Nhân viên của quý“, “Nhân viên của năm“.
Đất Xanh thực hiện các chính sách chăm sóc con người tương đối tốt nhưng
vấn đề giữ nhân sự giỏi luôn là thách thức hàng đầu. Hằng năm lực lượng nhân viên
60
kỳ cựu nghỉ việc chiến tỷ trọng cao. Để giải quyết vấn đề này cần xây dựng nhiều
hơn nữa những chính sách để giữ chân họ.
2.3.4 Tổ chức thực hiện và kiểm tra các hoạt động marketing của công ty CP
Địa Ốc Đất Xanh
2.3.4.1 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch năm
Mục đích của việc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch năm là nhằm xác định
xem trên thực tế các chỉ tiêu đặt ra có hoàn thành hay không. Các chỉ tiêu và đối
tượng thường được Công ty kiểm tra đối với thực hiện kế hoạch năm bao gồm:
- Việc phân tích khả năng tiêu thụ chung trên từng khu vực cả về doanh số và
khối lượng đã được tiến hành khá tốt, nhằm tìm nguyên nhân vượt hoặc không hoàn
thành kế hoạch tiêu thụ.
- Công tác phân tích thị phần chưa được tiến hành đồng bộ trên quy mô rộng,
chủ yếu các phân tích thị phần và nghiên cứu về vị thế cạnh tranh của Công ty dựa
trên các báo cáo bán hàng của các đại lý. Do đó, thông tin chưa thực sự bao quát và
chính xác.
2.3.4.2 Kiểm tra khả năng sinh lời.
Công ty cổ phần Địa ốc Đất Xanh thường tiến hành kiểm tra khả năng sinh lời
theo các đối tượng sau:
- Khả năng sinh lời của từng mặt hàng khác nhau: Dựa trên các báo cáo
của Phòng Kinh doanh theo từng tháng, từng quý, bộ phận Marketing tổng kết và
đánh giá khả năng sinh lời theo chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận và số lượng sản phẩm
tải ra thị trường. Trong ngắn hạn, những đánh giá về khả năng sinh lời của từng mặt
hàng giúp Công ty lập kế hoạch kinh doanh cho thời gian tới, còn trong dài hạn,
những đánh giá này giúp công ty xây dựng và lựa chọn thị trường mục tiêu của
mình.
- Khả năng sinh lời trên từng thị trường và địa bàn khác nhau: trên thị
trường nội địa, Công ty cổ phần Địa ốc Đất Xanh có hệ thống Công ty thành viên ở
3 miền Bắc, Trung, Nam. Báo cáo kết quả kinh doanh của từng công ty này sẽ giúp
61
bộ phận Marketing thống kê và đánh giá được khả năng sinh lời trên từng địa bàn
khác nhau. Dựa trên những thông tin này, bộ phận Marketing đánh giá và đề xuất
các biện pháp để chú trọng phát triển các thị trường có khả năng sinh lời cao hơn,
đồng thời tìm ra nguyên nhân chậm phát triển của các khu vực có doanh số thấp.
- Khả năng sinh lời của từng kênh phân phối: thông qua các số liệu thống
kê, bộ phận Marketing sẽ đánh giá tính hiệu quả của các kênh phân phối đang có để
đưa ra những quyết định việc chú trọng phát triển kênh phân phối qua các cửa hàng
đại lý, hay qua các công ty trung gian...
Tổng hợp các nguồn thông tin đánh giá từ các số liệu thực tế thu được từ
doanh thu, lợi nhuận, số lượng sản phẩm tiêu thụ, kết hợp với kết quả của việc
nghiên cứu thị trường và những đánh giá chiến lược của ban giám đốc, bộ phận
Marketing đưa ra những đánh giá tổng quan về khả năng sinh lời và đề ra những
phương hướng cho hoạt động Marketing của Công ty trong tương lai.
2.3.4.3 Kiểm tra chiến lược.
Trên thực tế, việc kiểm tra chiến lược chưa được Công ty quan tâm, nguyên
nhân sâu sa là do công tác quản trị Marketing chưa được chú trọng thoả đáng. Kiểm
soát Marketing là việc nghiên cứu định kỳ khách quan có hệ thống và toàn diện môi
trường Marketing của doanh nghiệp, nhiệm vụ, chiến lược và mọi hoạt động mang
tính nghiệp vụ khác nhằm phát hiện những vấn đề nảy sinh và khả năng đang mở ra,
từ đó đưa ra những kiến nghị về hế hoạch hoạt động nhằm cải thiện hoạt động
Marketing của mình.
2.4 Đánh giá chung về công tác chiến lược Marketing tại công ty cổ phần Địa Ốc
Đất Xanh
Giải thưởng "Doanh nghiệp phát triển bền vững 2014".
Giải thưởng "Tín nhiệm xanh".
Giải thưởng "Top 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam" do tạp chí
2.4.1 Những thành tựu đã đạt được Năm 2014
Forbes bình chọn.
Giải thưởng "Doanh nhân trẻ xuất sắc 2014".
Chủ tịch HĐQT, kiêm TGĐ Tập đoàn Đất Xanh được vinh danh Top 10 Sao
62
Bằng khen Thủ Tướng.
Dự án "Sunview Town" của Tập đoàn Đất Xanh được bình chọn "Top 3 khu
Đỏ Việt Nam 2014.
căn hộ tốt nhất Việt Nam" (theo công bố giải thưởng South East Asia
Property Awards 2014) do tạp chí Property Report - tạp chí bất động sản
Fast 500 - “500 Doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam năm 2013”.
hàng đầu Châu Á bình chọn.
Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2015
Top 50 Doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam
Chứng nhận "Top 10 nhà phát triển bất động sản hàng đầu Việt Nam"
Chứng nhận "Thương hiệu nổi tiếng trong hội nhập kinh tế Châu Á - Thái
Năm 2015
Chứng nhận "Đánh giá năng lực hoạt động doanh nghiệp 2014". Năm 2016
Bằng khen của Hiệp hội Bất động sản Việt Nam
Top 5 công ty dịch vụ tư vấn, môi giới tốt nhất năm 2016 (do Công ty cổ
Bình Dương" - 2015
phần Báo cáo đánh giá Việt Nam - Vietnam Report bình chọn)
2.4.3 Nguyên nhân của tồn tại
2.4.3.1 Nguyên nhân từ phía Nhà Nước
Bên cạnh những nguyên nhân xuất phát từ bản thân Công ty, nhưng tồn tại mà
Công ty đang phải đối mặt có phần xuất phát từ những nguyên nhân bên ngoài mà
cụ thể là từ phía Nhà nước
Thứ nhất, mặc dù Nhà nước đã khắc phục thì trường bằng rất nhiều chính sách
mới, gói tài chính hỗ trợ thị trường, luật BĐS mới nhưng nhìn chung hiệu quả mang
lại chưa được cao, nhu cầu sử dụng vốn để mua BĐS của người dân vẫn còn rất
63
nhiều nhưng chưa đáp ứng hết được, hoặc nếu có đáp ứng đủ nguồn tài chính thì lãi
suất vẫn còn đang ở mức khá cao khiến người dân khó tiếp cận được. Nguyên nhân
này làm nhỏ thu nhỏ thị trường lại đáng kể, ảnh hưởng khá nhiều đến các doanh
nghiệp BĐS.
Thứ hai, các quy định và chính sách của Nhà nước còn rườm rà, điển hình là
thủ tục cấp sổ hồng cho căn hộ chung cư là khá phức tạp và chiếm nhiều thời gian,
đây là sản phẩm kinh doanh chủ lực hiện tại và tương lai gần của Đất Xanh. Chính
vì thế nếu tháo gỡ được khó khăn này chắc chắn niềm tin của khách hàng khi sử
dụng căn hộ sẽ cao hơn, thị trường sẽ được mở rộng hơn.
Thứ ba, Hiệp hội BĐS Việt Nam là hiệp hội có chức năng hỗ trợ, xúc tiến hoạt
động của các doanh nghiệp trong Việt Nam ngành, là cầu nối để các doanh nghiệp
cùng hợp tác, sát cánh bên nhau trong hoạt động kinh doanh cũng như giữ vững thị
trường nội địa. Tuy nhiên hiệp hội này hoạt động chưa thực sự hiệu quả, và chưa
thực hiện được toàn bộ những chức năng nhiệm vụ của mình. Đôi lúc vẫn còn ưu
tiên cho các phân khúc BĐS khác nhau.
2.4.3.2 Nguyên nhân từ phía công ty
Thứ nhất, nhân lực cho hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được chú trọng
và đầu tư thỏa đáng. Hiện tại bộ phận Marketing chỉ chú trọng quảng bá thương
hiệu mà không chú trọng hoạch định các chiến lược Marketing và nghiên cứu thị
trường. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, các công việc liên quan đến thị
trường, lập kế hoạch, hoạch định và tổ chức thực hiện các chiến lược phục vụ cho
công tác kinh doanh là vô cùng cần thiết. Do chưa được chú trọng nên cán bộ Công
ty còn chưa nhận thức rõ về vai trò của hoạt động nghiên cứu thị trường, cũng như
chức năng và nhiệm vụ của nó, từ đó dẫn đến việc tổ chức xác định mục tiêu cho
những hoạt động này còn chưa phù hợp. Thông tin thu thập được thường không tập
trung và độ tin cậy không cao, chưa thu tập được các thông tin cần thiết và cập nhật
về thị trường, các biện động rất phức tạp của tình hình thị trường khu vực và thế
giới, tâm lý và sự thay đổi trong phong cách tiêu dùng trên thị trường nội địa. .
Công tác đào tạo để nâng cao về trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nghiệp vụ, cũng như
64
nâng cao hiểu biết chung về các kiến thức Marketing chưa được đầu tư nhiều và
quan tâm đúng mức.
Thứ hai, do đặc thù là công ty phát triển các dự án căn hộ, cần một quỹ tài
chính khá lớn nên việc phân bổ tài chính cho Marketing đôi khi cũng gặp nhiều khó
khăn nên việc phân bổ tài chính cho các hoạt động Marketing còn hạn chế. Để
nghiên cứu thị trường được chính xác thì cần phải tiến hành nghiên cứu trên diện
rộng, thường tốn rất nhiều công sức và chi phí. Công tác triển khai các kế hoạch
Marketing và tiến hành các hoạt động xúc tiến hỗn hợp cũng yêu cầu doanh nghiệp
phải chuẩn bị nguồn tài chính vững mạnh, trong khi đó, tình hình tài chính của
Công ty cổ phần Địa ốc Đất Xanh cho phép tiến hành các hoạt động Marketing quá
tốn kém.
Thứ ba, việc nhận thức vai trò của công tác quản trị Marketing trong Công ty
còn chưa sâu sắc, công tác quản trị Marketing còn chưa được ban lãnh đạo quan
tâm. Là doanh nghiệp kinh doanh BĐS nên đội ngũ cán bộ công nhân viên của
Công ty mới chỉ dừng lại ở mục tiêu làm thế nào đưa ra những sản phẩm tốt nhất,
giá cả phải chăng nhất, chứ chưa thực sự quan tâm đến việc quản trị Marketing để
xây dựng một chiến lược dài hạn cho các sản phẩm BĐS, để quản trị tốt quá trình
kinh doanh, phân phối, mang lại cho công ty danh tiếng và lợi nhuận trong cả ngắn
hạn và dài hạn. Việc phân tích môi trường kinh doanh, phân tích điểm mạnh, điểm
yếu của công ty chưa được thực hiện triệt để và thường xuyên. Trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế, mối trường Marketing với các yếu tố của nó luôn luôn thay
đổi, biến động không ngừng, thì việc phân tích môi trường kinh doanh, tìm ra
những ngách của thị trường để phát triển là điều vô cùng quan trọng. Công tác này
giúp Công ty luôn nhìn nhận chính xác vị thế của mình trên thị trường, từ đó có
những bước đi phù hợp, cũng như có các chiến lược Marketing để ứng xử với các
đối thủ cạnh tranh, với các nhà cung cấp, với khách hàng... Ngành BĐS có 1 đặc
điểm là các nhà Chủ đầu tư giữ vai trò vô cùng quan trọng, vì thế Marketing với nhà
Chủ đầu tư cũng cần được nhìn nhận như một nhiệm vụ Marketing quan trọng,
trong khi đó, Công ty mới chỉ chú trọng tới việc Marketing khách hàng mà chưa
quan tâm đến khái niệm Marketing đối với các nhà cung cấp. Công ty còn hoạt
65
động độc lập mà chưa quan tâm lắm đến việc bắt tay với các đối thủ cạnh tranh
trong mối quan hệ đôi bên cùng có lợi. Công ty cũng chưa thực hiện tốt việc phân
tích, đánh giá tiềm năng và những cơ hội hoặc những hạn chế của thị trường một
cách đầy đủ dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh tốt Công ty chưa có chiến
lược Marketing cụ thể cho việc phát triển thị trường.
Công ty chú trọng đến việc xây dựng hình ảnh của mình trên thị trường nhưng
chưa đầu tư thật mạnh mẽ. Công ty chưa đầu tư thỏa đáng vào việc Marketing hình
ảnh, gắn sản phẩm của Công ty cổ phần Địa ốc Đất Xanh chất lượng tốt, giá cả cạnh
tranh. Trong nền kinh tế phát triển hiện đại, tạo ra sản phẩm tốt mới chỉ là bước đầu,
nhiệm vụ của các nhà Marketing còn khó khăn hơn, đó là gắn sản phẩm của mình
với những hình ảnh tốt nhất. Xây dựng thương hiệu và hình ảnh giống như một trò
chơi domino, dựng lên thì rất khó khăn, tiêu tốn nhiều thời gian, tốn kém nhiều tiền
bạc, và có bất kỳ ảnh hưởng nào không được ngăn chặn giải quyết kịp thời thì sẽ
phá huỷ tất cả. So sánh này cho thấy, việc xây dựng thương hiệu là vô cùng gian
nan, và không phải một tháng, một năm là có thể nhìn thấy kết quả, nhưng đó chính
là việc cần thiết để tạo dựng tương lai cho sản phẩm của công ty. Việc lựa chọn thị
trường mục tiêu chưa khai thác hết năng lực kinh doanh kế của công ty cũng như bỏ
ngỏ một đoạn thị trường tiềm năng. Để có được những lựa chọn đúng đắn về thị
trường mục tiêu, đòi hỏi một doanh nghiệp phải liên tục thực hiện các nghiên cứu
thị trường và thăm dò các hoạt động của đối thủ cạnh tranh. Điều này Công ty cổ
phần Địa ốc Đất Xanh thực hiện chưa tốt. Việc soạn thảo, xây dựng các chương
trình Marketing mix chưa được tiến hành bài bản. Kéo theo nó là việc triển khai các
chương trình Marketing cũng chưa có hệ thống. Công ty có chú ý đến công nghệ
nhưng lại thiếu vốn đầu tư, kết quả là Công ty phải thực hiện đầu tư một cách tình
thế, không đồng bộ và phải thực hiện làm nhiều lần, nhiều đợt gây khó khăn cho
khâu kinh doanh.
Vấn đề tuyển dụng nhân sự ngày càng khó khăn, việc thị trường BĐS ấm lên
và sự hình thành của các công ty BĐS nhiều nên việc tuyển dụng công nhân với
mức thu nhập không cao không thể thu hút được các nhân tài.
CHƯƠNG 3:
66
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHIẾN LƯỢC MARKETING
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC ĐẤT XANH GIAI ĐOẠN 2017-2020
3.1 Phương hướng phát triển ngành Bất Động Sản đến năm 2020
3.1.1 Quan điểm phát triển và mục tiêu của ngành Bất Động Sản Việt Nam
đến năm 2020
Theo chuyên gia David O’Neil, giám đốc đầu tư quỹ Asean Deep Value Fund
trong buổi hội thảo “Các cơ hội đầu tư và nhận định thị trường chứng khoán Việt
Nam năm 2015” do CTCP Chứng khoán APEC tổ chức. Theo đó, ông David
O’Neil cho rằng người dân nên mua nhà ngay trong năm nay bởi giá bất động sản sẽ
tăng gấp đôi từ nay đến năm 2020. sự phục hồi của thị trường bất động sản, xây
dựng đang được thể hiện rõ qua tỷ lệ cũng như giá trị giao dịch thành công tăng
mạnh, trong khi đó tồn kho bất động sản đã giảm so với những năm trước. Vào năm
2007, giá bất động sản tại Việt Nam cao gấp đôi Indonexia và hiện tại tình cảnh
ngược lại khi giá trị bất động sản tại Việt Nam chỉ bằng một nửa Indonexia. Bên
cạnh đó Việt Nam hiện nay đang là điểm đầu tư hấp dẫn nhất châu Á bởi những lý
do:
- Đầu tiên là việc tầng lớp trung lưu ở Việt Nam sẽ tăng gấp đôi vào năm
2020, tương tự những gì đã diễn ra ở Indonexia, Thái Lan và đó sẽ là động lực cho
sự tăng trưởng của Việt Nam trong các năm tới.
- Yếu tố thứ hai là sự phục hồi tăng trưởng tín dụng, ước đạt 20%- 25% trong
giai đoạn 2016- 2018 và lãi suất tiền gửi cũng như cho vay sẽ tiếp tục ổn định ở
mức thấp trong các năm tới. Ngoài ra, có thể nhận thấy qua các chỉ số sản xuất công
nghiệp, xuất khẩu, du lịch của Việt Nam đều tăng trưởng trên 10%. So với các quốc
gia khác trên thế giới thì đây là mức tăng trưởng rất cao.
- Bên cạnh đó, chính phủ cũng như ngân hàng nhà nước sẽ có nhiều chính
sách hỗ trợ hơn trong những năm tới. Chẳng hạn như gói 30.000 tỷ đồng hỗ trợ cho
vay mua nhà sẽ nới lỏng các điều kiện cho vay hơn, qua đó giúp việc giải ngân dễ
dàng hơn trong các năm tới.
67
- Trong những tháng đầu năm 2015, thị trường BĐS Việt Nam đã có sự
chuyển biến mạnh mẽ, lượng giao dịch tại cả Hà Nội và Tp.HCM đã tăng gấp 3 lần
so với cùng kỳ năm ngoái. Số lượng doanh nghiệp BĐS được thành lập mới tăng
đột biến, so với cùng kỳ năm 2014 đã tăng 89%, FDI đầu tư vào BĐS đứng thứ 2
trong các lĩnh vực đầu tư….
Đó là những chuyển biến rất đáng mừng. Phát triển thị trường BĐS không chỉ
đơn giản là mong muốn mà còn là mục tiêu phát triển kinh tế vì khi thị trường BĐS
phát triển sẽ thúc đẩy các ngành khác phát triển theo.
Nhà nước cần có cơ quan dự báo, Hiệp hội Bất động sản cần có trung tâm dự báo
thị trường, đưa ra thông tin minh bạch, đúng nhất, hiện thị trường bất động sản đang
phát triển kiểu của người mù, không có những dự báo mà chỉ nhà đầu tư tự phân
tích.
3.1.2 Định hướng phát triển cho ngành Bất Động Sản đến năm 2020
Chuyển hướng mạnh sang phân khúc thị trường bất động sản có giá vừa túi
tiền, đáp ứng nhu cầu thật của đa số người có thu nhập trung bình, thu nhập thấp đô
thị.
Đẩy manh hợp tác giữa các doanh nghiệp sẽ là tất yếu.
Hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, chuyển nhượng dự án (M&A)
sẽ phát triển mạnh hơn trước đây.
Nhà nước sẽ ban hành nhiều quy phạm pháp luật, và sử dụng các công cụ về
thuế để điều chỉnh thị trường bất động sản nhằm mục tiêu phát triển minh bạch,
lành mạnh và bền vững; Dự báo thủ tục hành chính sẽ thông thoáng, đơn giản hơn,
giảm thiểu dần tình trạng nhũng nhiễu hiện nay.
Đẩy mạnh dòng vốn đầu tư từ nước ngoài và nguồn kiều hối làm nguồn lực
quan trọng đầu tư vào thị trường bất động sản trong 5 năm tới đây.
Phát triển quy mô thị trường bất động sản tại TP.HCM vượt ra khỏi ranh
giới hành chính trong "Vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh", nhất là tại các huyện
tiếp giáp TP.HCM. Đồng thời, yêu cầu doanh nghiệp phải có sự chuyển đổi rất cơ
68
bản, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, thể hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội, trách
nhiệm với khách hàng.
Đẩy mạnh cách mạng công nghệ lần và xu thế phát triển các dự án bất động
sản xanh, thân thiện môi trường, an toàn, đầy đủ tiện ích là những đòi hỏi mới của
người tiêu dùng mà nhà đầu tư phải đáp ứng.
3.2 Quan điểm và định hướng phát triển của Công ty cổ phần Địa Ốc Đất Xanh đến
năm 2020
3.2.1 Quan điểm phát triển
- Với tiềm lực mạnh về tài chính, vững vàng về kinh nghiệm, cùng đội ngũ cán bộ
nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, nhiệt tình, năng động, sáng tạo và làm việc hiệu
quả, Ðất Xanh nỗ lực không ngừng trong mọi hoàn cảnh để khẳng định và nâng cao vị
thế của mình trên thị trường bất động sản Việt Nam, giữ vững niềm tin trong tâm trí
khách hàng và đối tác.
- Tự tin với sức mạnh của ba mũi nhọn là Ðầu tư - Xây dựng - Dịch vụ, Ðất Xanh đã
và đang khẳng định vị thế là Nhà cung cấp giải pháp bất động sản toàn diện nhằm tạo
lập cuộc sống ưu việt cho khách hàng.
- Với chiến lược đa ngành nghề, đa sở hữu và đa quốc gia, Đất Xanh chủ trương liên
doanh, liên kết, hợp tác với các tổ chức Tài chính, Ngân hàng, Công nghệ, Nhân
lực...nhằm tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Đất Xanh là một trong những
doanh nghiệp có được nét văn hóa riêng, tạo được môi trường lý tưởng cho mọi người
phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực bất động sản, đồng thời đề cao mục tiêu phát triển
doanh nghiệp gắn với sự phát triển xã hội, luôn có những hành động thiết thực chung
tay vì một cộng đồng bền vững và nhân ái.
3.2.2 Mục tiêu
Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng hoạt động của Doanh nhiệp không chỉ ở TP. Hồ
Chí Minh mà còn cả các khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước như TP. Hà Nội và
Đà Nẵng, Đồng Nai, Nha Trang…
69
Xác định được nguyên nhân khó khăn, tồn tại phát triển ngành Bất động sản
2001 – 2015 về nhận thức của người hoạt động trong ngành, người tiêu dùng làm cơ
sở cho các giải pháp phát triển ngành Bất động sản trong tương lai.
Xây dựng quy hoạch tổng thể và định hướng phát triển của Đất Xanh trong
tương lai gần và phát triển bền vững trong tương lai lâu dài.
Mục tiêu cụ thể
Với mục tiêu đạt Top 10 Tập đoàn kinh tế tư nhân tại Việt Nam Top 10 công ty
phát triển Bất động sản tốt nhất Đông Nam Á, Đất Xanh xác định mục tiêu chiến lược
giai đoạn 2017 – 2021 như sau:
Tầm nhìn:
-
Tầm nhìn đến 2025: "Trở thành 1 trong 10 Tập đoàn kinh tế tư nhân lớn nhất
Việt Nam"
- Tầm nhìn đến 2030: "Trở thành 1 trong 10 công ty phát triển Bất động sản tốt
nhất Đông Nam Á"
Sứ mệnh:
- Cung cấp sản phẩm và dịch vụ ưu việt , nâng cao giá trị cuộc sống.
Triết lý doanh nghiệp:
- Chúng tôi xây dựng niềm tin bắt đầu từ xây dựng ngôi nhà của bạn.
Giá trị cốt lõi:
- Khát vọng - Chính trực - Chuyên nghiệp - Nhân văn
Mục tiêu khác
- Điều chỉnh mô hình quản trị, mở rộng Hội đồng quản trị và người đại diện theo
pháp luật đảm bảo sự tăng trưởng ổn định, phù hợp từng giai đoạn phát triển của Công
ty.
- Đào tạo tuyển dụng nhân sự có chất lượng cao có tính kế thừa và bền vững đáp
ứng yêu cầu quốc tế hóa và phát triển của Công ty.
- Từng bước tiến dần không hạn chế tỷ lệ sở hữu cổ phiếu cho nhà đầu tư nước
ngoài tại Công ty; tham gia thị trường tài chính quốc tế bằng việc phát hành chứng
khoán quốc tế và niêm yết chứng khoán của Công ty tại thị trường nước ngoài.
- Tham gia tạo lập quỹ đầu tư bất động sản trong và ngoài nước.
70
3.2.3 Định hướng phát triển
Trong xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và xu hướng hội
nhập của các nền kinh tế quốc gia và khu vực, đã đặt các doanh nghiệp Việt Nam trước
nguy cơ bị cạnh tranh gay gắt bởi các doanh nghiệp nước ngoài. Không những cạnh
tranh ngoài nước mà trong khu vực các doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào lĩnh vực
kinh doanh còn cạnh tranh khá gây gắt hơn. Nhận định thách thức cũng là thời cơ, Đất
Xanh không ngừng nổ lực để khẳng định là Công ty luôn dẫn đầu trong lĩnh vực tư
vấn, môi giới bất động sản và từng bước khẳng định là nhà cung cấp sản phẩm bất
động sản do chính Công ty là chủ đầu tư. Với thế và lực sẵn có cùng sự quyết tâm
không ngừng, Đất Xanh tự tin có đủ cơ sở để đạt được những mục tiêu chiến lược đã
đề ra. Đất Xanh sẽ trở thành một trong những tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam và
vươn ra thế giới trong một tương lai gần nhất và sớm đạt mục tiêu Top 10 Tập đoàn
kinh tế tư nhân tại Việt Nam, Top 10 công ty phát triển Bất động sản tốt nhất Đông
Nam Á. Chuẩn bị cho tiến trình này, Đất Xanh sẽ định hướng một kế hoạch dài hạn
nhằm giúp Đất Xanh sẵn sàng nguồn lực phát triển, tiến tới xác lập vị thế của Công ty
là một trong những công ty bất động sản hàng đầu tại Việt Nam. Công ty đã xây dựng
chiến lược tổng thể như sau:
Lĩnh vực đầu tư phát triển dự án:
- Tập trung tạo quỹ đất và phát triển dự án tại các khu vực trọng điểm của cả
nước, bao gồm: TPHCM (50-100 hecta), Hà Nội (30-50 hecta), đất nền tại
Đồng Nai, Bình Dương, Đà Nẵng, Phan thiết, Nha Trang, Phú Quốc (200 – 500
hecta), ..
- Các loại hình sản phẩm đầu tư: Căn hộ, đất nền, nhà phố, biệt thự, khu du lịch
nghỉ dưỡng, resort, khách sạn, ...
- Phân khúc sản phẩm: 50% sản phẩm khá (Loại B), 50% sản phẩm trung bình
(Loại C).
- Tạo ra các loại tài sản có giá trị khai thác ổn định, lâu dài như: Tòa nhà văn
phòng, khách sạn, Khu du lịch nghỉ dưỡng, ...
71
Lĩnh vực xây dựng:
- Phát triển một đơn vị xây dựng mạnh trong vòng 5 năm.
- Đóng vai trò là đơn vị thực hiện thi công các dự án có quy mô lớn với tiến độ và
chất lượngtốt nhất.
Lĩnh vực Hợp tác đầu tư/ Mua bán thứ cấp dự án và dịch vụ kinh doanh bất
động sản:
-
Duy trì và phát triển Đất Xanh là đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản hàng
đầu Việt Nam với các kênh phân phối chính: 40 sàn giao dịch bất động sản (với
trên 1.500 nhân viên bán hàng chuyên nghiệp), 50 sàn liên kết, 5.000 cộng tác
viên, các đội bán hàng tổ chức và kênh phân phối trực tuyến.
- Đảm bảo lượng sản phẩm giao dịch bình quân đạt 8.000 – 10.000 sản
phẩm/năm.
3.3 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động chiến lược Marketing tại Công ty cổ phần
Địa Ốc Đất Xanh.
3.3.1 Giải pháp về sản phẩm
3.3.1.1 Cơ sở giải pháp
Hiện tại sản phẩm phân phối chủ yếu của Đất Xanh là các loại căn hộ giá rẻ,
các dự án đất nền. Qua đó, ta có thể thấy Đất Xanh vẫn còn chưa thực sự tập trung
đầu tưvào các loại nhà ở, căn hộ ở mức trung và cao cấp cũng như BĐS du lịch và
công nghiệp. Nhu cầu thị trường về các sản phẩm BĐS này hiện tại đang có xu thế
tăng trưởng mạnh và chưa được khai thác nhiều. Nếu biết tận dụng cơ và có những
chiến lược đầu tư, quản lý hiệu quả trong những năm tới sẽ dễ dàng trong việc
chiếm lĩnh thị trường, tăng trưởng kết quả kinh doanh.
3.3.1.2 Nội dung giải pháp
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ, các nhà đầu tư
nước ngoài ồ ạt đổ bộ vào Việt Nam mở lên các nhà xưởng, khu công nghiệp, khu
chế xuất với quy mô lớn.Với sản phẩm bất động sản công nghiệp công ty có thể dựa
vào các mối quan hệ để cùng liên kết trực tiếp đầu tư xây dựng hoặc phân phối các
72
chuỗi khu công nghiệp.
Xu thế xây dựng các khu nghỉ dưỡng cao cấp,khu du lịch cao cấp đang là xu
thế của ngành du lịch Việt Nam. Các khu resort, vila cao cấp được hàng loạt được
xây dựng tại các khu vực du lịch biển, đảo, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi thư giãn kèm
theo đó là các dịch vụ giải trí sức khỏe. Việc phân phối các sản phẩm này có thể
giúp Đất Xanh mở rộng được thị trường hoạt động của mình, không chỉ tập trung tại
khu vực phía Nam mà còn mở rộng đến các khu vực như Nha Trang, Đà Nẳng,
Phan Thiết,Vũng Tàu,...
Tập trung vào phân khúc nhà ở giá rẻ, phân khúc nhà ở cao cấp cũng như
trung cấp dường như chưa được Đất Xanh tập trung trong thời điểm này. Mặc dù
đây không phải là một thời điểm phát triển mạnh mẽ nhất của các loại sản phẩm
trên, nhưng vẫn có một số lượng rất lớn các khách mong muốn sở hữu những căn
hộ cao cấp và tiện nghi. Nhận phân phối và đầu tư thêm các dự án biệt thự, căn hộ
cao cấp tại các khu vực ngoại thành sẽ là một việc không quá khó với tiềm lực phát
triển của công ty.
3.3.1.3 Kết quả dự kiến
Liên kết và có mối quan hệ với các chủ đầu tư các dự án BĐS công nghiệp và
du lịch. Dự kiến đến 2017 công ty nhận phân phối được một dự án BĐS công
nghiệp tại các khu vực phía nam đặc biệt chú trọng địa bàn tỉnh Long An. Đến năm
2018 phân phối ít nhất 2 dự án BĐS du lịch tại khu vực Nha Trang, Phan Thiết và
mở rộng phát triển đến một số khu vực khác.
Mở rộng phân phối và đầu tư các dự án biệt thự cao cấp, căn hộ trung cấp và
tiếp tục đẩy mạnh phát triển nhà ở giá rẻ. Doanh số đến năm 2020 sẽ tăng vượt bật
so với thời điểm hiện tại.
3.3.2 Giải pháp về giá
3.3.2.1 Cơ sở giải pháp
Giá luôn là một lợi thế cạnh tranh bền vững từ trước tới nay trong kinh doanh
bà với đặc thù giá trị cao rất cao của BĐS nên giải pháp về giá luôn đóng vai trò
73
quan trọng. Giá của sản phẩm tốt, phù hợp với tính năng và giá trị của sản phẩm sẽ
được thị trường đón nhận và ủng hộ. Giá tốt sẽ giúp công việc kinh doanh trở nên
thuận lợi hơn.
3.3.2.2 Nội dung giải pháp:
Thông qua các hoạt động thẩm định giá, Đất Xanh sẽ đưa ra những mức giá
cạnh tranh nhất trên thị trường, giá sẽ đi kèm theo chất lượng của sản phẩm và dịch
vụ. Để có được mức giá như vậy, các bộ phận nội bộ Đất Xanh phải phối hợp chặt
chẽ với nha để cùng hành động:
Bộ phận đầu tư phát triển dự án: Tìm kiếm khai thác những nguồn dự án
nguồn giá rẻ, mua lại dự án chết.
Bộ phận xây dựng: lựa chọn những vật tư phù hợp với tiêu chuẩn phân khúc
sản phẩm, tính toán kỹ lưỡng các nguồn cung ứng vật tư để có số lượng giá
cả tối ưu nhất, tiết kiệm chi phí cho công ty.
Bộ phận định giá: Định giá phù hợp luôn tạo được lợi thế cạnh tranh cao cho
sản phẩm. Giá phải đảm bảo tốt cho khách hàng và phù hợp với những giá trị
mà sản phẩm mang lại cho khách hàng nhưng vẫn phải đảm bảo tính cạnh
tranh so với đối thủ.
3.3.2.3 Kết quả dự kiến
Xây dựng được mức giá cạnh tranh trên tiêu chí của Đất Xanh “Tạo lập cuộc
sống ưu việt”. Giá trị sản phẩm của Đất Xanh mang tới cho người tiêu dùng là giá
trị thật, môi trường Đất Xanh tạo dựng là môi trường tối ưu giữa giá trị thang đo
bằng hiện kim với giá trị sử dụng mang lại cho khách hàng.
3.3.3 Giải pháp về kênh phân phối
3.3.3.1 Cơ sở giải pháp
Tăng cường kênh phân phối(Công ty môi giới) giúp sản phẩm được giao dịch
nhanh hơn. BĐS có tính đặc thù là sản phẩm có giới hạn không phải muốn là có thể
sản xuất ngay như những mặt hàng thông thường khác nên khi lượng kênh phân
74
phối thuộc đại lý vượt quá ngưỡng cho phép của sản phẩm sẽ làm giảm lợi ích đáng
kể của Đất Xanh.
3.3.3.2 Nội dung giải pháp
Trong từng giai đoạn kinh doanh và dự án cụ thể, Đất Xanh sẽ đo lường mức
độ, khả năng kinh doanh của nội bộ để có tỷ lệ phân chia hợp lý sản phẩm cho
nguồn lực bên trong và các đại lý bên ngoài. Nếu nội bộ có khả năng kinh doanh tốt
sẽ phân bổ ít lại hoặc không chia cho các đại lý và ngược lại, nếu nội bộ kinh doanh
kém sẽ phân bổ nhiều hơn cho các đại lý phân phối.
3.3.3.3 Kết quả dự kiến
Luôn giữ mức sản phẩm cân bằng khoảng 60% nội bộ và 40% cho đại lý phân
phối để duy trì hệ thống kênh phân phối luôn ở mức 20 đơn vị, phục vụ cho những
dự án dài hơi của Đất Xanh.
3.3.4 Giải pháp chiêu thị
3.3.4.1 Cơ sở giải pháp
Ngoài các phương tiện quảng cáo truyền thống như quảng cáo trên tivi, trên
các báo, tạp chí. Đất Xanh nên đa dạng hóa khả năng tiếp cận thị trường và luôn nỗ
lực đa dạng hóa các kênh quảng cáo. Trình độ và học vấn của khách hàng hiện nay
khá cao, nên việc sử dụng Internet để tiếp cận thị trường là một phương pháp mới,
khả thi và giúp giảm bớt chi phí. Việc xây dựng một phương pháp tiếp cận khách
hàng bằng công cụ Marketing Online một cách hữu hiệu là sẽ giúp công ty có thêm
một bước phát triển mới, mang lại hiệu quả nhất định trong công tác bán hàng.
3.3.4.2 Nội dung giải pháp
Cần xây dựng một chương trình huấn luyện toàn bộ nhân viên các kiên thức
chuyện sau về Marketing và Marketing Online. Thường xuyên cập nhật nhu cầu,
thói quen mới của khách hàng để có phương pháp tiếp cần hiệu quả, một số công cụ
mà Đất Xanh cần tập trung khai thác:
75
Website: Sử dụng website cung cấp thông tin về công ty, sản phẩm và dịch
vụ cũng như tình hình thị trường. Đây là chiến lược được thực hiện theo hướng vừa
thích nghi vừa chuẩn hóa.
Các diễn đàn: việc chia sẽ thông tin cho nhau là một phương pháp hiệu quả
để thu hút khách hàng ngày nay. Một khách hàng khi thấy hài lòng với sản phẩm
mình sử dụng sẽ tư vấn lại cho một khách hàng khác, và lượng thông tin rất được
tin cậy. Xây dựng các chương trình kế quảng bá sản phẩm thông qua kênh này sẽ
giúp khách hàng tiếp cận thông tin và có phản hồi rất tốt, các diễn đàn như được
truy cập nhiều như: café.vn, vnexpress.com, webtretho.com …là những trang mà
công ty cần tiếp cận vì lượng khách hàng truy cập hiện nay là rất lớn.
Quảng cáo sản phẩm công ty qua mạng di động: Theo báo cáo Netcitizens
của Cimigo, năm 2012, tỷ lệ nguời sử dụng điện thoại di động để kết nối internet
lên tới 56% số người dùng internet, trong khi con số này vào năm 2011 chỉ ở mức
27%. Giá các loại điện thoại thông minh liên tục giảm, cước internet ngày càng rẻ
với nhiều khuyến mại hấp dẫn sẽ là những xúc tác mạnh tăng tỷ lệ truy cập internet
qua điện thoại di động. Quảng cáo trên các mạng nội dung, ứng dụng dành cho
người sử dụng điện thoại di động có thể giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng mọi
lúc, mọi nơi.
Quảng cáo thông qua công cụ Google Adwords: Google AdWords là một
dịch vụ thương mại của Google cho phép khách hàng mua những quảng cáo bằng
chữ hoặc hình ảnh tại các kết quả tìm kiếm hoặc các trang web do các đối tác
Google Adsense cung cấp. Ngày nay, giải pháp quảng cáo của Google, bao gồm
quảng cáo hiển thị, quảng cáo trên điện thoại di động và quảng cáo video cũng như
quảng cáo văn bản thuần túy mà Google đã giới thiệu hơn một thập kỷ trước, giúp
hàng nghìn doanh nghiệp phát triển và thành công.Lợi ích của loại công cụ này là sẽ
không bỏ lỡ bất kỳ khách hàng nào, không giới hạn từ khóa giúp quảng cáo xuất
hiện với mọi truy vấn tìm kiếm có liên quan của khách hàng. Quảng bá nhiều sản
phẩm, thông điệp, không giới hạn mẫu quảng cáo. Có thêm nhiều khách hàng từ
website, Tiếp cận khách hàng dễ dàng, đúng khách hàng mục tiêu. Chi phí thấp cho
công cụ này là khá thấp , mức độ đo lường được là rất cao.
76
Quảng cáo trên Facebook: Chạy quảng cáo trên facebook được nhiều nhà
kinh doanh áp dụng để tiếp cận thị trường marketing online. Nhằm mục đích tiếp
cận khách hàng nhanh chóng, đưa thông tin sản phẩm, dịch vụ của họ tới khoảng
hơn 12 triệu người dùng facebook ,tỉ lệ người dùng facebook hiện nay không chỉ
trên thế giới mà ở Việt Nam cũng rất phổ biến, với khả năng lan truyền nhanh, tính
tương tác cao. Sử dụng công cụ này sẽ giúp công ty tiếp cận chính xác khách hàng
tiềm năng tùy theo độ tuổi – giới tính – khu vực địa lý – sở thích – tình trạng hôn
nhân.
3.3.4.3 Kết quả dự kiến
Toàn bộ nhân viên tại công ty đều có kiến thức chuyên sâu về công cụ
Marleting Online, xem nó như một công cụ bán hàng quan trọng và hiệu quả. Tạo
được cầu nối giữa công ty và khách hàng , xây dựng được lòng tin, uy tín trong mắt
khách hàng. Doanh số sẽ tăng lên đáng kế nhờ công cụ bán hàng hiệu quả này.
3.3.5 Giải pháp đóng gói
3.3.5.1 Cơ sở giải pháp
Packaging (Đóng gói) là yếu tố gây ấn tượng đầu tiên với khách hàng về sản
phẩm và dịch vụ. Doanh nghiệp nên lưu ý rằng điều thu hút đầu tiên của khách hàng
về sản phẩm, dịch vụ được định hình trong 30 giây đầu tiên khi trực tiếp nhìn vào
chúng. Những điểm khác biệt nổi bật trong cách đóng gói sản phẩm, dịch vụ có thể
dẫn đến những phản ứng khác biệt của khách hàng.
3.3.5.2 Nội dung giải pháp
Đầu tư mạnh cho đội ngũ Marketing thiết kế các công cụ bán hàng. Thuê các
đơn vị thiết kế chuyên nghiệp nhất, nhiều ý tưởng sáng tạo độc đáo xây dựng các
hình ảnh chuyên nghiệp về các chuỗi sản phẩm, làm nổi bật thương hiệu Đất Xanh
trên các công cụ Salekit, Catolo, Brochure, Video, Ứng dụng di động…
3.3.5.3 Kết quả dự kiến
Mỗi chuỗi dự án có bộ chuỗi nhận dạng thương hiệu riêng. Hình ảnh chuyên
77
nhiệu và trau truốt, mang trường phái riêng nhưng vẫn có tính thống nhất trong tổng
thể. Nổi bật được hình ảnh và thương hiệu Đất Xanh khi khách hàng sử dụng các
công cụ tư vấn.
3.3.6 Giải pháp định vị
3.3.6.1 Cơ sở giải pháp
Định vị thương hiệu Đất Xanh trong tâm trí khách hàng là cực kỳ quan trọng
và cần thiết. Không thể phủ nhận rằng thành công của một doanh nghiệp phụ thuộc
rất nhiều vào mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng. Khi cạnh tranh trên thị
trường diễn ra ngày càng gay gắt, việc thu hút và giữ chân khách hàng là rất khó
khăn, thì quản trị quan hệ khách hàng là việc rất quan trọng mà doanh nghiệp cần
làm để có được khách hàng trung thành.
Các chủ doanh nghiệp ngày nay áp dụng các hệ thống quản trị quan hệ khách
hàng thích hợp với tình hình của công ty với mục đích phân tích thói quen, nhu cầu
của khách hàng trên cơ sở dữ liệu sẵn có, quản lý các chiến dịch tiếp thị và nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Quản trị quan hệ khách hàng là một phương pháp giúp các
doanh nghiệp tiếp cận và giao tiếp với khách hàng một cách có hệ thống và hiệu
quả, quản lý các thông tin của khách hàng như thông tin về tài khoản , liên
lạc,.. nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt hơn.
3.3.6.2 Nội dung giải pháp.
- Xây dựng phòng chăm sóc và hỗ trợ khách hàng. Xây dựng một phòng chăm
sóc và hỗ trợ khách hàng riêng biệt. Xây dựng đội ngũ chuyên viên kinh nghiệm và
có kỹ năng trong việc tiếp xúc trao đổi với khách hàng. Khai thác thông tin dữ liệu
khách hàng qua nhiều nguồn khác nhau, cung cấp thông tin khách hàng đế đội ngũ
nhân viên kinh doanh, đinh hướng, huấn luyện các chương trình khai thác và chăm
sóc khách hàng hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống phần mềm quản trị quan hệ khách hàng. Khi triển khai hệ
thống quản trị quan hệ khách hàng, Đất Xanh cần phát triển một chiến lược kinh
78
doanh hợp lý, đưa ra chỉ tiêu rõ ràng và bắt đầu bằng việc áp dụng phần mềm tự
động hoá các yếu tố bán hàng.
Tuy nhiên, một hệ thống phức tạp hơn lại đòi hỏi sự kết hợp các yếu tố: thông
tin, nhân lực, chính sách và các nỗ lực của công ty nhằm thu hút cũng như gìn giữ
khách hàng.
Không chỉ thế, việc phân tích hành vi ,nhu cầu mua hàng, quan điểm cũng như
sở thích của khách hàng cũng là rất quan trọng khi áp dụng hệ thống quản trị quan
hệ khách hàng.
3.3.6.3 Kết quả dự kiến
- Phát triển phòng chăm sóc và hỗ trợ khách hàng một cách hiệu quả.
- Xây dựng được hệ thống về cơ sở dữ liệu của khách hàng
- Sử dụng hiệu quả phần mềm quản trị quan hệ khách hàng trong toàn hệ
thống công ty.
3.3.7 Giải pháp nguồn nhân lực
3.3.7.1 Cơ sở giải pháp
Phần lớn đội ngũ nhân viên còn khá trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực kinh doanh BĐS. Ngành nghề kinh doanh BĐS có những đặc thù khác biệt so
với các sản phẩm thông thường nên nhân viên kinh doanh trong lĩnh vực này thực
sự cần có những kiến thức nhất định, cũng như những kỹ năng cần thiết thì mới thật
sự thuyết phục được khách hàng của mình. Để đào tạo được một nhân viên hội tụ
đầy đủ những kỹ năng, kiến thức trên thì việc xây dựng một chương trình đào tạo
phát triển nguồn nhân lực là thực sự cần thiết đối với công ty.
3.3.7.2 Nội dung giải pháp.
Để có một lực lượng bán hàng hiệu quả và có năng lực, công ty cần củng cố và
phát triển phòng nhân sự. Luôn có chế độ và chính sách tuyển chọn nhân tài một
cách hiệu quả. Tạo được niềm tin uy tín trên thị trường. Tạo một môi trường làm
việc hiện đại, năng động, cơ hội thăng tiến cao.
79
Nhiệm vụ của đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp chính là mang lại doanh số và
lợi nhuận cho công ty, duy trì hệ thống phân phối hiệu quả, là cầu nối các kênh phân
phối, góp phần xây dựng giá trị thương hiệu cho sản phẩm. Do đó, xây dựng đội
ngũ bán hàng phải đúng người, đúng việc. Việc xây dựng chương trình đào tạo và
huấn luyện bài bản cho nhân viên bán hàng là một yếu tố rất quan trọng. Đội ngũ
bán hàng bắt buộc phải có các kỹ năng cơ bản và kỹ năng mềm, tuỳ theo cấp quản
lý của mỗi nhân viên.
Đất Xanh cần chú ý đến chế độ lương thưởng tốt và hợp lý cho đội ngũ bán
hàng bằng cách so sánh với chế độ lương thưởng của công ty khác. Điều này
sẽ có lợi cho cả công ty và lực lượng bán hàng.
Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, đồng thời
giữ chân họ gắn bó lâu dài và cống hiến cho công ty, Đất Xanh cũng cần phải quan
tâm tới những hình thức động viên bổ sung như về tài chính (tổ chức thi đua bán
hàng giữa các phòng ban với tiêu chỉ, chỉ tiêu rõ ràng) và phi tài chính (các giải
thưởng vinh danh định kỳ hàng tháng). Qua đó, doanh nghiệp góp phần tôn vinh đội
ngũ bán hàng cũng như động viên, chia sẻ, giúp đỡ họ để họ có thêm động lực để
vượt qua những áp lực về công việc hàng ngày.
3.3.7.3 Kết quả dự kiến
Thu hút được một lượng lớn nhân tài gia nhập vào đội ngũ của công ty.
Xây dựng được kế hoạch cụ thể về các chương trình huấn luyện kiến thức
cho nhân viên.
Giảm thiểu tối đa số lượng nhân viên nghỉ việc tại công ty.
Đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên.
3.4 Một số đề xuất kiến nghị
3.4.1 Đối với công ty
Công ty cần đưa ra các quan điểm rõ ràng về việc chiêu mộ nhân tài. Để
chiến thắng trong cuộc cạnh tranh với các đối thủ thì yếu tố con người luôn được
đặt lên hàng đầu.
80
Tăng cường nhận thức về các giá trị nền tảng, Song song đó là kế hoạch đào
tạo nội bộ hàng năm cho các cấp, từ nhân viên đến các vị trí quản lý với định hướng
rõ ràng
Đưa ra các chính sách phúc lợi và bảo vệ lợi ích của nhân viên: Công ty cần
có những chính sách trợ cấp nhà ở, hỗ trợ tiền mua nhà hoặc thuê nhà, xăng xe,
nhân viên có hoàn cảnh đặc biệt…
Tổ chức các hoạt động tăng cường sức khỏe và tinh thần đoàn kết giữa các
nhân viên như tổ chức hội thao, team building hàng năm.
Phòng Marketing và phòng kinh doanh cần phải được hoàn thiện về cơ cấu
làm việc theo hướng chuyên môn hóa. Các phòng được phân thành nhóm nhỏ để
thực hiện các dự án chạy quảng cáo, nghiên cứu thị trường, chăm sóc khách hàng,
kí kết hợp đồng với đối tác.
Cải thiện cơ sở vật chất và không gian làm việc tạo môi trường thoái mái cho
các nhân viên tại công ty.
3.4.2 Đối với các cơ quan chức năng
Thị trường BĐS có sôi động trở lại hay không phụ thuộc rất lớn vào chính
sách của Chính phủ. Bởi vì BĐS liên quan đến nhiều ngành nghề, lĩnh vực, đặc biệt
là thị trường tài chính, lĩnh vực vật liệu xây dựng, sắt, thép,...Nhận thấy có nhiều
nguyên nhân làm thị trường BĐS phát triển không bền vững, nguyên nhân quan
trọng là chính sách về thuế sở hữu, sử dụng BĐS; thuế giao dịch và lệ phí đăng ký
BĐS ở nước ta hiện nay còn nhiều bất cập. Như vậy, ngoài những giải pháp nhằm
tăng nguồn cung, tăng tính công khai, minh bạch của thị trường, hạ giá thành sản
phẩm, kiến nghị Chính phủ cần sớm nghiên cứu sửa đổi; bổ sung một số chính sách
tài chính, thuế và lệ phí liên quan đến thị trường BĐS.
Hiện tại đang đưa ra gói hỗ trợ, kích cầu 30 nghìn tỷ đồng, yêu cầu Ngân hàng
đưa ra lãi suất phù hợp cho người có thu nhập thấp, người thuộc diện được ưu đãi.
Để có thể áp dụng hiệu quả, hay cụ thể hơn là tránh lãng phí gói hỗ trợ, luật nhà ở
cần thay đổi. Thay vì 2 gói thuê và thuê mua nhà ở xã hội thì bán nhà ở xã hội để
người dân có nhiều lựa chọn hơn. Trước hết, thí điểm trên một số dự án để người
81
nghèo có thêm cơ hội.
Có kế hoạch lâu dài, bền vững để giải phóng mặt bằng, xây dựng đô thị có tính
logic và thẩm mỹ, loại trừ tính tự phát trong xây dựng đô thị. Đối với ngân hàng,
cần bắt tay và cùng phối hợp với các doanh nghiệp bất động sản, xem xét cụ thể đối
với các dự án đầu tư phát triển BĐS thiết yếu cho dân sinh và phát triển kinh tế. Chỉ
nên hạn chế cho những người vay để mua đi bán lại BĐS kiếm lời làm méo mó thị
trường, còn những người có nhu cầu thực sự vẫn cần cho vay để cải thiện nhà ở.
Cần sớm hoàn thành hệ thống đăng ký BĐS, cấp giấy chứng nhận về BĐS
thống nhất, công khai, minh bạch, được tin học hóa để tạo bước ngoặt trong cải
cách thủ tục hành chính, người dân có điều kiện giám sát việc thực thi pháp luật, có
công cụ tích cực chống tham nhũng, tiêu cực trong quản lý đất đai. Minh bạch hoá
việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất cũng như việc tính toán bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Cần hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý đất đai,
nâng cao trình độ và đạo đức của cán bộ quản lý, lập lại kỷ luật, kỷ cương trong
quản lý đất đai, nâng cao trách nhiệm của cán bộ quản lý.
82
KẾT LUẬN
Đề tài “HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐỊA ỐC ĐẤT XANH GIAI ĐOẠN 2016-2020” đã giúp cho ta có cái nhìn
tổng quan hơn hơn về hình thức kinh doanh của các doanh nghiệp chuyên kinh
doanh trong lĩnh vực BĐS và và cách thức Marketing của các doanh nghiệp.
Nhận biết được tầm quan trọng của hoạt động Marketing, nó không chỉ là một
phần trong chiến lược phát triển lâu dài mà còn là một yếu tốt quan trọng quyết định
đến sự thành bại của một doanh nghiệp BĐS khi muốn cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác trên thị trường và góp phần tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc. Với
phương châm “Tạo lập cuộc sống vững bền” đã ngày càng nâng cao vị thế lớn mạnh
của mình trên thị trường BĐS hiện tại. Nhiều dự án lớn ra đời mang đậm dấu ấn của
Đất Xanh đã phần nào khẳng định được tiềm lực cũng như cơ hội phát triển của
công ty .
Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt cũng như sự nỗ lực của tất cả các cán bộ nhân viên
trong quá trình kinh doanh cũng như phát triển thương hiệu thì nhiều chương trình,
nhiều chiến lược dài hạn đã được đưa ra bước đầu mang lại những thành công đáng
kể được cả tổng công ty cũng như những khách hàng của chính Đất Xanh ghi nhận.
Luận văn hoàn thiện chiến lược hoạt động Marketing tại Công ty Cổ phần địa
ốc Đất Xanh mang tính thiết thực cao, là một việc làm hết sức cần thiết. Phân tích
luận văn để có những cái nhìn bao quát về thị trường BĐS, có những nhận định và
cái nhìn đúng đắng nhất để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
Marketing của công ty đồng thời vạch ra con đường phát triển cạnh tranh trong
tương lai hỗ trợ tối đa trong chiến lược kinh doanh của công ty để Đất Xanh sớm
đạt được mục tiêu trở thành nhà phân phối BĐS hàng đầu tại Việt Nam và vươn cao
trên đấu trường quốc tế.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SÁCH
1. PGS.TS Ngô Kim Thanh, Gíao trình Quản trị chiến lược, trường Đại học
Kinh tế Quốc dân.
2. Lê Quang Khôi, Giáo trình Quản trị Marketing, Khoa Quản trị Kinh Doanh –
Trường Đại học Công Nghệ TPHCM.
3. Philip Kotler, sách Marketing căn bản, Marketing Essentials, Northwestern
University.
4. TS. Nguyễn Mạnh Hùng,” Bài nghiên cứu Bất Động Sản”
5. TS. Nguyễn Minh Hoàng, Giáo trình thị trường Bất Động Sản”, Học viện tài
chính, Nhà xuất bản tài chính.
6. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam, 2008. Chiến lược và chính sách
kinh doanh. Nhà xuất bản Lao động và Xã hội.
7. Hoàng Tuấn Lang, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: “Xây dựng chiến
lược Marketing cho cụm Khách sạn cổ của SaigonTourist giai đoạn 2012-2015”
trường Đại học Công nghệ TP.HCM
WEBSITE
1. http://www.datxanh.vn
2. http://kinhdoanhnet.vn
3. diaoconline.vn/doanh-nghiep/tap-doan-dat-xanh
4. http://batdongsan.vietnamnet.vn/fms/thoi-su-moi-nong/95305/nhungchuyen-
bien-cua-thi-truong-dia-oc-2014.html
5. https://marketingcoffee.wordpress.com/2007/06/11/qui-trinh-xay-dung-
chien-luoc-Marketing.
6. http://vsmail.vn/3-giai-phap-marketing-online-hieu-qua-danh-cho-doanh-
nghiep/
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
Phụ lục 2:
Hoạt động bán hàng sự kiện của Công ty Đất Xanh
Phụ lục 3:
Top 10 Chủ đầu tư Bất động sản uy tín năm 2017 – Top 10 Most Reputable
Property Developers 2017
TÊN DOANH NGHIỆP TÊN TIẾNG ANH
VINGROUP JOINT STOCK TẬP ĐOÀN VINGROUP – CÔNG TY CP COMPANY
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ ĐỊA NOVALAND INVESTMENT
ỐC NOVA GROUP CORPORATION
SAI GON THUONG TIN REAL CÔNG TY CP ĐỊA ỐC SÀI GÒN ESTATE JOINT STOCK THƯƠNG TÍN COMPANY
C.E.O GROUP JOINT STOCK CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN C.E.O COMPANY
CÔNG TY TNHH HÒA BÌNH HOA BINH COMPANY LIMITED
CÔNG TY CP HIM LAM HIM LAM CORPORATION
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN MẶT TRỜI SUN GROUP
DAT XANH REAL ESTATE CÔNG TY CP DỊCH VỤ VÀ XÂY DỰNG SERVICE AND CONSTRUCTIONS ĐỊA ỐC ĐẤT XANH CORPORATION
PHU LONG REAL ESTATE JOINT CÔNG TY CP ĐỊA ỐC PHÚ LONG STOCK COMPANY
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ HA DO GROUP
Nguồn: Vietnam Report
Phụ lục 4:
TOP 5 CÔNG TY TƯ VẤN & MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN UY TÍN NĂM
2017 – Top 5 Most Reputable Real Estate Agencies 2017
TÊN DOANH NGHIỆP TÊN TIẾNG ANH
DAT XANH MIEN BAC CÔNG TY CP DỊCH VỤ VÀ ĐỊA ỐC SERVICES AND REAL ESTATE ĐẤT XANH MIỀN BẮC JOINT STOCK COMPANY
CENTURY LAND JOINT STOCK CÔNG TY CP BẤT ĐỘNG SẢN THẾ KỶ COMPANY
SAVILL VIETNAM CÔNG TY TNHH SAVILLS VIỆT NAM (CHESTERTON PETTY (CHESTERTON PETTY VIET NAM) VIETNAM) COMPANY LIMITED
KIM OANH SERVICE - TRADING
CÔNG TY CP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI AND CONSTRUCTION REAL
XÂY DỰNG ĐỊA ỐC KIM OANH ESTATE JOINT STOCK
COMPANY
KHAI HOAN LAND REAL CÔNG TY CP BẤT ĐỘNG SẢN KHẢI ESTATE JOINT STOCK HOÀN LAND COMPANY
Nguồn: Vietnam Report
Phụ lục 5: