VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ----------------

TRẦN THỊ THU THẢO

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI

TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2019

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THU THẢO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI

TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên Ngành: Chính sách công

Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐẶNG THỊ HOA ĐẮK LẮK, NĂM 2019

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Khoa học Xã hội -

Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Khoa Chính sách công, Ban Lãnh

đạo, các thầy, cô giảng viên, cán bộ các phòng, ban chức năng của Viện Khoa

học xã hội vùng Tây Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học

tập, nghiên cứu hoàn thành khóa học. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc

đến PGS.TS. Đặng Thị Hoa - người đã dành nhiều thời gian tâm huyết trực

tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện

luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ủy ban

Nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

tỉnh Đắk Lắk và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ cung cấp thông tin và tạo

mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, hoàn thành luận văn. Mặc

dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính

mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học và các

thầy, cô giáo để luận văn hoàn thiện hơn.

Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019

Người thực hiện

Trần Thị Thu Thảo

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công

tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung

nghiên cứu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và không

trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực, trên cùng địa bàn.

Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019

Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Thảo

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 9

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 9

5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 10

6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................................... 10

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................. 11

8. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 12

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN

BỘ ............................................................................................................................................. 13

1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 13

1.2. Mục tiêu chiến lược về bình đẳng giới trong công tác cán bộ ............................. 18

1.3. Vị trí, vai trò của việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán

bộ từ góc nhìn chính sách công ................................................................................. 18

1.4. Quy trình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ............... 19

1.5. Nội dung thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ ............... 21

Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG

GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK ............................ 23

2.1. Đặc điểm tình hình và những tác động ảnh hưởng đến việc thực hiện

chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh đắk lắk ........................... 23

2.2. Mục tiêu và kế hoạch thực hiện bình đẳng giới trong công tác cán bộ ở tỉnh

Đắk Lắk ..................................................................................................................... 30

2.3. Tình hình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ ở tỉnh

Đắk Lắk ..................................................................................................................... 33

2.4. Kết quả thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tỉnh Đắk

Lắk. ............................................................................................................................ 40

2.5. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới trong

công tác cán bộ tỉnh Đắk Lắk .................................................................................... 53

Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK

LẮK .......................................................................................................................... 57

3.1. Quan điểm, định hướng xây dựng và thực hiện chính sách bình đẳng giới

trong công tác cán bộ ................................................................................................ 57

3.2. Các nhóm giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bình đẳng giới trong

công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk ............................................................................... 63

3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................. 71

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 76

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nghĩa của từ viết tắt

1 PGS Phó giáo sư

2 Nxb Nhà xuất bản

3 Ths Thạc sĩ

4 TW Trung ương

5 TU Tỉnh ủy

6 UBND Ủy ban nhân dân

7 HĐND Hội đồng nhân dân

8 BĐG Bình đẳng giới

9 NĐ-CP Nghị định Chính phủ

10 QĐ Quyết định

11 TTg Thủ tướng

12 NQ Nghị quyết

13 KH Kế hoạch

15 CTr Chương trình

16 CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Bình đẳng giới là vấn đề trung tâm của quá trình thực hiện các mục tiêu

phát triển Thiên niên kỷ và luôn được coi là một trong những tiêu chí quan

trọng của phát triển bền vững. Nghiên cứu về bình đẳng giới không chỉ dừng

lại ở nghiên cứu về phụ nữ mà còn phải nghiên cứu cả vị trí của người phụ nữ

trong mối quan hệ với chính sách và phát triển.

Ở Việt Nam, chủ trương bình đẳng giới được đề ra ngay trong bản

Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946, khẩu

hiệu “Nam Nữ bình quyền” đã được khẳng định trong Hiến pháp. Sinh thời,

Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nói: “Nếu không giải phóng phụ nữ thì không

giải phóng một nửa loài người. Nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ

nghĩa xã hội chỉ một nữa” [23, tr.300]. Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 27-4-

2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước đã đánh giá: “Phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý có tỷ

lệ thấp, chưa tương xứng với năng lực và sự phát triển của lực lượng lao

động nữ, nguồn cán bộ nữ hẫng hụt, ở một số lĩnh vực, tỷ lệ cán bộ nữ giảm

sút”. [4, tr.1]

Nhiều năm qua, vấn đề bình đẳng giới và đảm bảo quyền của phụ nữ là

chủ trương lớn của Đảng và là một trong những chính sách xã hội cơ bản của

quốc gia trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập kinh tế

quốc tế. Trung ương đã ban hành Chỉ thị số 37/CT-TW, ngày 16/5/1994 về

công tác quản lý cán bộ nữ; Chỉ thị số 18/CT-TW, ngày 21/01/2018 về tiếp

tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới, theo đó công tác cán bộ

1

nữ được vào nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền,

mặt trận và các đoàn thể các cấp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ nữ có

điều kiện phấn đấu, rèn luyện, khẳng định năng lực, vị trí và vai trò của mình.

Hiện nay vị trí, vai trò của phụ nữ ngày càng được nâng cao và phụ nữ

đã từng bước đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển chung của xã hội. Các chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới đã được cụ thể

hoá trong nhiều bộ luật như: Luật bình đẳng giới, Luật hôn nhân gia đình,

Luật bảo vệ bà mẹ và trẻ em, Luật phòng chống bạo lực gia đình và một số bộ

luật khác. Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định

số 515/QĐ-TTg, ngày 31/3/2016 về phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo

đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 -

2020, với mục tiêu tổng quát là “Giảm sự chênh lệch về vị trí, vai trò, điều

kiện, cơ hội phát huy năng lực giữa nữ cán bộ, công chức, viên chức so với

nam cán bộ, công chức, viên chức trong quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi

dưỡng, bố trí và sử dụng tại cơ quan, tổ chức của nhà nước; đồng thời góp

phần xây dựng và phát triển vững chắc đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên

chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa và hội nhập quốc tế”[5, tr.1]. Đặc biệt là Chỉ thị số 21 của Ban Bí thư

Trung ương Đảng ngày 20/01/2018 về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong

tình hình mới. Chỉ thị đã nêu rõ, trong chính sách bình đẳng giới, còn thiếu các

chính sách đặc thù. Công tác cán bộ nữ chưa đạt yêu cầu mà cần phải chú

trọng phát triển nguồn nhân lực cán bộ nữ có chất lượng cao để đáp ứng được

yêu cầu phát triển trong tình hình mới [2, tr.2].

Qua nhiều năm thực hiện chính sách bình đẳng giới và thực hiện biện

pháp bảo đảm bình đẳng giới trong công tác đối với nữ cán bộ tại tỉnh Đắk

Lắk, đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh đã phát huy năng lực,

khẳng định vai trò của mình trên hầu hết các lĩnh vực công tác. Tỷ lệ cán bộ

2

nữ tham gia các cấp ủy, lãnh đạo các cơ quan đơn vị và hội đồng nhân dân

các cấp nhiệm kỳ 2015-2020 tăng hơn so với nhiệm kỳ trước; công tác quy

hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ nữ đã được các cấp

ủy, chính quyền quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển chung

của xã hội, vấn đề bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham

gia thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế văn hóa, xã hội nói chung

vẫn còn nhiều bất cập, khó khăn. Tỷ lệ cán bộ nữ tham gia công tác lãnh đạo,

quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, đoàn thể còn

thấp so với lực lượng lao động nữ tại các ngành và xã hội; công tác đào tạo

nghề, giải quyết việc làm, thu nhập cho lao động nữ còn hạn chế, bất cập. Lao

động nữ vẫn còn nhiều thiệt thòi trong việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản, về cơ

hội được đào tạo, thăng tiến; công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ nữ chưa gắn

với quy hoạch đội ngũ cán bộ chung....

Nguyên nhân của thực trạng trên có ảnh hưởng từ định kiến về giới trong

xã hội vẫn còn tồn tại, Các chế độ chính sách, mục tiêu quốc gia của Nhà nước

đã ban hành vì sự tiến bộ của phụ nữ có lúc, có nơi chưa triển khai đồng bộ hoặc

chưa thật sự coi trọng... Cùng với đó, một bộ phận phụ nữ còn tự ti, an phận,

gánh nặng gia đình đã ảnh hưởng đến sự phấn đấu vươn lên của chị em…

Nhận thức vai trò của việc tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới

trong công tác cán bộ nữ là một khâu then chốt quan trọng trong việc chính

sách đi vào thực tiễn hay không, Do đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thực

hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk” với

mong muốn sẽ có cái nhìn thực tế hơn về những kết quả cũng như những khó

khăn bất cập khi thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ nữ

tại tỉnh và đề xuất một số giải pháp để việc tổ chức thực hiện chính sách thực

sự hiệu quả, thiết thực, nhằm phát huy tối đa khả năng và sự cống hiến của

3

phụ nữ trong thời kỳ mới.

2. Tình hình nghiên cứu Một trong những nội dung quan trọng nhất của mục tiêu tiến bộ, công

bằng xã hội là bình đẳng giới. Bởi đây không chỉ là vấn đề nhận được sự quan

tâm chung của cộng đồng thế giới mà còn xuất phát từ đặc điểm Việt Nam là

một nước Châu Á với tư tưởng “trọng nam khinh nữ” của chế độ phong kiến

vẫn còn ảnh hưởng nhiều trong cuộc sống xã hội. Vấn đề bình đẳng giới càng

có ý nghĩa quan trọng khi nước ta đang bước vào giai đoạn mới của tiến trình

đổi mới, khi chúng ta thực hiện mục tiêu mở rộng giao 2 lưu, hợp tác quốc tế

trên nhiều lĩnh vực. Vì vậy, việc nghiên cứu bình đẳng giới vẫn luôn là đề tài

được nhiều nhà khoa học quan tâm, đi sâu nghiên cứu nhằm khẳng định địa vị

của người phụ nữ và tạo cơ hội cho phụ nữ đóng góp nhiều hơn cho công

cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và đổi mới đất nước. Các công trình, đề tài

nghiên cứu đã công bố là cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật,

chính sách dành cho phụ nữ, vì sự tiến bộ của phụ nữ và công tác phụ nữ thời

kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...

- Tổng quan các nghiên cứu về bình đẳng giới nói chung

Có thể nói, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về bình đẳng giới

trên thế giới và ở Việt Nam. Các nghiên cứu về bình đẳng giới ở Việt Nam,

trước hết phải kể đến các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài

và các tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra sự

bất bình đẳng trên nhiều góc độ trong đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay,

trong đó, phải kể đến những bất bình đẳng trong phân biệt đối xử về lao động

việc làm, tham chính hay tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Một số báo cáo và công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phụ nữ chịu

nhiều thiệt thòi và phân biệt đối xử hơn so với nam giới. Chẳng hạn, đối với

phụ nữ dân tộc thiểu số và vùng miền núi, có khoảng 60% dân tộc thiểu số

4

sống ở mức nghèo khổ (Kết quả điều tra về mức sống hộ gia đình Việt Nam

(VHLSS) năm 2014), có ít nhất 26% phụ nữ trẻ dân tộc thiểu số bị mù chữ và

22% phụ nữ chưa bao giờ đi học (VHLSS, 2014). Các chuẩn mực văn hóa

đang là rào cản đối với sự phát triển của phụ nữ và trẻ em gái.

Nhiều công trình nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu những rào cản và xác

định những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu về bình đẳng giới ở Việt Nam

hiện nay. Theo đó, các công trình nghiên cứu đã xác định một số vấn đề cơ

bản về bình đẳng giới ở Việt Nam nói chung và ở vùng miền núi và dân tộc

thiểu số nói riêng như: Quan điểm giới cần được nhìn nhận trong bối cảnh

Việt Nam đang hội nhập, đẩy nhanh quá trình phát triển với các khái niệm

then chốt về quyền, bình đẳng, công bằng xã hội và phát triển bền vững. Đồng

thời cần xem xét các mối quan hệ giữa văn hoá, con người, nguồn lực trong

bối cảnh hiện nay.

- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến bình đẳng giới

trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và tham chính

Một số công trình, đề tài tiêu biểu như: TS. Trần Thị Minh Thi: “Rào

cản thể chế và văn hoá đối với sự tham gia chính trị của phụ nữ ở Việt Nam”;

Trần Thị Hồng: “Vị trí và quyền quyết định của phụ nữ và nam giới trong hệ

thống chính trị ở Việt Nam”; TS. Trần Thị Minh Thi: “Bình đẳng giới ở Việt

Nam: Thực trạng rào cản và một số định kiến về giải pháp”; Chu Thị Hạnh

(2012): “Thực trạng và giải pháp góp phần tăng cường sự tham gia của phụ

nữ trong lãnh đạo và ra quyết định tại các cấp của tỉnh Nam Định”, Dự án

nâng cao năng lực lãnh đạo cho phụ nữ trong khu vực nhà nước trong bối

cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (EOWP), Bộ ngoại giao Việt Nam và UNDP;

Chính phủ (2017), Báo cáo số 79-BC/CP, ngày 10/3/2017, việc thực hiện mục

tiêu quốc gia về Bình đẳng giới năm 2016, Việt Nam; Ủy ban Dân tộc (2017),

Báo cáo số 15-BC/UBDT, ngày 14/02/2017, báo cáo tình hình thực hiện pháp

5

luật bình đẳng giới và mục tiêu Quốc gia về bình đẳng giới năm 2016, Việt

Nam. Đáng chú ý là công trình nghiên cứu về “Hiện trạng nguồn nhân lực

dân tộc thiểu số và khuyến nghị các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân

lực vùng dân tộc thiểu số và miền núi” được thực hiện trong khuôn khổ dự án

EMPCD – một dự án hỗ trợ Tăng cường Năng lực Xây dựng, Thực hiện và

Giám sát Chính sách Dân tộc của Ủy ban Dân tộc do Chương trình phát triển

liên hiệp quốc tại Việt Nam (UNDP) hỗ trợ kỹ thuật. Nghiên cứu này giúp

cung cấp các dữ liệu và minh chứng về thực trạng nguồn nhân lực vùng dân

tộc thiểu số nhằm hỗ trợ cho Ủy ban Dân tộc trong việc dự thảo Đề án về Phát

triển Nguồn Nhân lực Vùng Dân tộc Thiểu số và Miền núi giai đoạn 2011-

2015 và định hướng tới năm 2020 để trình Chính phủ.

Bên cạnh đó còn rất nhiều công trình nghiên cứu, bài báo…của các tác

giả về các chính sách bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ, đăng trên các tạp

chí nghiên cứu gia đình và giới, tạp chí xã hội học, khoa học, Tạp chí Tổ chức

Nhà nước…

Nhóm nghiên cứu của Chương trình Lãnh đạo nữ Cambridge - Việt

Nam do Ths. Nguyễn Thị Hạnh - Viện Dân tộc, Ủy ban Dân tộc làm chủ

nhiệm (2012), Đề tài “Giải pháp tăng cường sự tham gia của phụ nữ dân tộc

thiểu số trong khu vực nhà nước các tỉnh Tây Nguyên Việt Nam trong bối

cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” (2012).

Tạp chí Tổ chức Nhà nước, t3/2016, Đại úy Trần Quốc Cường - Học

viện Chính trị, Bộ Quốc phòng: “Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ nữ trong

thời gian tới”; Tạp chí Tổ chức Nhà nước, t3/2015, ThS. Hoàng Thu Hà - Phó

Trưởng ban Tổ chức Trung ương, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, “Một số

giải pháp nhằm tăng cường công tác cán bộ nữ”.

- Tổng quan các chính sách liên quan đến công tác cán bộ và bình

6

đẳng giới trong công tác cán bộ

Cùng với các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, Đảng, Chính

phủ và Nhà nước Việt Nam cũng đã có nhiều văn bản luật, thông tư, nghị

định, chương trình quốc gia về bình đẳng giới của Việt Nam như: Chỉ thị 37-

CT/TW, ngày 16/5/1994 của Ban Bí thư Trung ương về một số vấn đề công

tác cán bộ nữ trong tình hình mới; Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị

ngày 27/4/2007 về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước;

Quyết định 2351/QĐ/TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê

duyệt Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; Nghị

quyết 57/NQ-CP, ngày 01/12/2009 của Chính phủ ban hành Chương trình

hành động đến năm 2020 thực hiện NQ số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ

Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Quyết

định 515/QĐ/TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề

án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức,

viên chức giai đoạn 2016-2020; Nghị định 48/2009/NĐ-CP ngày 19/05/2009

của Chính phủ về các biện pháp bảo đảm BĐG; Nghị định số 56/2012/NĐ-CP

ngày 16/7/2012 quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các

cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội LHPN Việt Nam tham gia quản lý

nhà nước…

- Tổng quan các chính sách liên quan đến bình đẳng giới trong công

tác cán bộ ở tỉnh Đăk Lăk

Trong những năm qua, tỉnh Đăk Lăk đã chú trọng đến công tác triển

khai các nội dung của Luật bình đẳng giới và thực hiện các biện pháp bảo

đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Tỉnh

ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, triển

khai, tạo mọi cơ hội để với nữ cán bộ, công chức, viên chức để được phát huy

năng lực, sở trường trong thực hiện nhiệm vụ, điều này thể hiện trong các văn

7

bản của tỉnh dẫn như: Chương trình số 15-CTr/TU, ngày 15/8/2007 của Tỉnh

ủy về triển khai thực hiện nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác

phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Chỉ thị số 12/CT-UBND,

ngày 29/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Luật bình đẳng giới;

Kế hoạch 1534/QĐ-UBND ngày 22/6/2011 về thực hiện Nghị quyết số

57/NQ-CP và Nghị quyết số 11-N/TW của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ

thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Kế

hoạch 4985/KH-UBND, ngày 27/6/2016 của UBND tỉnh về thực hiện biện

pháp bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk

giai đoạn 2016-2020; Quyết định 1650-UBND, ngày 08/7/2011 của UBND

tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình

đẳng giới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015; Quyết định 2382-UBND, ngày

15/8/2016 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng

giới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 14/2014/NQ-HĐND,

ngày 13/12/2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ

đào tạo sau đại học, điều động, luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên

chức tỉnh; Kế hoạch số 57-KH/TU, ngày 16/4/2018 về thực hiện Chỉ thị

21/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh công tác

phụ nữ trong tình hình mới...

Với các công trình nghiên cứu, các bài báo, các văn bản, nghị định,

nghị quyết trên thực sự có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đã đề cập đến nhiều

khía cạnh khác nhau liên quan đến chính sách bình đẳng giới và vấn đề vai trò

của công tác cán bộ nữ, tuy nhiên chưa thực sự có công trình khoa học, báo

cáo nghiên cứu về thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ

tại tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy những công trình nghiên cứu sau đây là tài liệu tham

khảo thật sự bổ ích, giúp trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu luận văn

này và đề xuất giải pháp hoàn thiện việc thực thi chính sách về bình đẳng giới

8

trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng và những vấn đề đang đặt ra trong xây dựng và

thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lăk, từ

đó đề xuất những giải pháp tăng cường thực thi chính sách bình đẳng giới

trong công tác cán bộ hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan các nghiên cứu về chính sách bình đẳng giới nói chung và

bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách bình đẳng giới để làm khung

phân tích cho đề tài.

- Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong

công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay: các chính sách đang triển khai hiện

nay và phân tích các kết quả, những mặt đã làm được cũng như những hạn

chế, đảm bảo bình đẳng giới trong công tác cán bộ, trong đó tập trung đi sâu

phân tích, nghiên cứu về thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác

cán bộ, từ khâu quy hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng nữ

cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay.

- Phân tích các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách trong công tác

cán bộ tại tỉnh.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện khung chính sách, tăng

cường hiệu quả thực thi chính sách bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công

chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào đối tượng nghiên cứu chính là chính sách đào

9

tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và sử dụng đối với cán bộ nữ hiện đang công tác

trong các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể, hành chính Nhà nước của tỉnh

Đắk Lắk.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu với những số liệu thu thập

về tình hình thực tế sự tham gia của phụ nữ trong các cơ quan khối Đảng,

đoàn thể, hành chính Nhà nước của tỉnh Đắk Lắk và những chính sách liên

quan đến việc thúc đẩy bình đẳng giới, tình hình thực thi chính sách bình

đẳng giới trong công tác quy hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và

sử dụng nữ cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay.

- Phạm vi thời gian: Thời gian 3 năm, từ 2015 đến 2017

- Phạm vi khách thể nghiên cứu: Cán bộ lãnh đạo, quản lý đang công

tác tại khối Đảng, đoàn thể, hành chính nhà nước trong tỉnh Đắk Lắk.

5. Nội dung nghiên cứu

- Tình hình thực thi chính sách bình đẳng giới trong bố trí và sử dụng

cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Đắk Lắk.

- Công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ đảm

bảo mục tiêu bình đẳng giới.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ nữ cán bộ,

công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp luận

Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng. Trên cơ sở

vận dụng các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, tư tưởng Hồ Chí

Minh về bình đẳng giới và công tác cán bộ.

6.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng

* Phương pháp thu thập thông tin: Trên cơ sở thu thập, khai thác thông

10

tin liên quan đến đề tài nghiên cứu, đề tài sẽ phân tích, tổng hợp các văn bản

chính sách và các báo cáo liên quan của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung

ương, các công trình nghiên cứu, tài liệu thống kê về chính sách bình đẳng

giới trong công tác cán bộ.

* Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh: Tổng hợp, trình bày các

số liệu và đánh giá tính thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách đối

với đối tượng nghiên cứu, nhằm điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và điều

kiện thực tế.

- Phương pháp điều tra, thống kê: Điều tra, thu thập thông tin, tổng hợp,

trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục

vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các giải pháp.

- Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để hỗ trợ cho việc đánh

giá việc thực hiện chính sách phát bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại

tỉnh Đắk Lắk.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

* Ý nghĩa lý luận:

Có rất nhiều công trình nghiên cứu về chính sách bình đẳng giới được

các Nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm, nghiên cứu, đặc biệt là

trong lĩnh vực thực thi chính sách. Tuy nhiên, ở tỉnh Đắk Lắk thì Luận văn

nghiên cứu là công trình hoàn toàn mới, mang tính thực tế cao, bình đẳng giới

trong công tác cán bộ có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm khẳng định vị trí, vai trò

của người phụ nữ và tạo cơ hội cho nữ cán bộ công chức, viên chức được phát

huy năng lực, sở trường trong công tác, góp phần đóng góp cho sự nghiệp đổi

mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận văn nghiên cứu

phản ánh thực trạng về tình hình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong các

khâu của công tác cán bộ và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm góp phần

11

thực thi chính sách bình đẳng giới tại tỉnh Đắk Lắk một cách hiệu quả.

*Ý nghĩa thực tiễn:

Luận văn hoàn thành có thể làm tài liệu tham khảo, vận dụng trong quá

trình thực thi chính sách bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên

chức tỉnh Đắk Lắk hiện nay.

8. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn

gồm ba chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận nghiên cứu về bình đẳng giới và thực hiện

chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ.

Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công

tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk.

Chương 3. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách bình

12

đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ THỰC

HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1 Nghiên cứu chính sách từ góc nhìn chính sách công

Theo quan điểm của Thomas Dye, từ góc nhìn chính sách công, nghiên

cứu chính sách được coi là nghiên cứu “bất kỳ những gì mà nhà nước lựa

chọn làm hoặc không làm [17, tr.1].

William Jenkin 1978, định nghĩa về chính sách công cụ thể hơn: “chính

sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau được ban hành

bởi một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền việc lựa chọn

các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu đó trong một tình huống cụ

thể thuộc phạm vi thẩm quyền của họ” [17, tr.1].

Ở cách nhìn rộng hơn, James Anderson đã đưa ra định nghĩa chung, mô

tả chính sách như là “một đường lối hành động có mục đích ban hành bởi một

nhà hoạt động hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải quyết vấn đề phát

sinh hoặc vấn đề quan tâm” [17, tr.1].

Như vậy, có rất nhiều khái niệm về chính sách công tùy theo những góc

độ tiếp cận khác nhau. Nhưng, có thể hiểu: “Chính sách công là một tập hợp

các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn

mục tiêu và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục

tiêu tổng thể đã xác định.”

1.1.2. Khái niệm về bình đẳng giới

Ngay trong bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng

hòa năm 1946, khẩu hiệu “Nam Nữ bình quyền” đã được khẳng định trong

13

Hiến pháp. Quyền bình đẳng giới tiếp tục được khẳng định trong các bản

Hiến pháp tiếp theo và thể hiện ở nhiều các văn bản chính sách khác nhau.

Hiến pháp 2013 còn bổ sung thêm quy định “Không ai bị phân biệt đối xử

trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Luật Bình đẳng

giới năm 2006 của Quốc hội Việt Nam, tại điều 7 quy định “Bảo đảm bình

đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ

trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để

tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển”.

Như vậy, quyền bình đẳng giới được hiểu là phụ nữ cũng được hưởng các cơ

hội bình đẳng như nam giới.

- Khái niệm bình đẳng giới theo công ước CEDAW

Bình đẳng giới là tình trạng (điều kiện sống, sinh hoạt, làm việc...) mà

trong đó phụ nữ và nam giới được hưởng vị trí như nhau, họ có cơ hội bình

đẳng để tiếp cận, sử dụng các nguồn lực để mang lại lợi ích cho mình, phát

hiện và phát triển tiềm năng của mỗi giới nhằm cống hiến cho sự phát triển

của quốc gia và được hưởng lợi từ sự phát triển đó.

- Khái niệm bình đẳng giới theo Luật Bình đẳng giới (2007)

“Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo

điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng

đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển

đó”. [21, Tr.2]

Các chỉ số về bình đẳng giới bao gồm: (1) Con gái và con trai được ưa

thích như nhau, (2) Phụ nữ và nam giới cùng tôn trọng nhau, cùng chia sẻ,

cùng bàn bạc và cùng ra quyết định mọi công việc trong gia đình và xã hội.

(3) Phụ nữ và nam giới cùng được học tập, bồi dưỡng về văn hóa, khoa học,

kỹ thuật để nâng cao năng lực của mình. (4) Phụ nữ và nam giới cùng được

sử dụng và kiểm soát các nguồn lực (vay vốn, kỹ thuật công nghệ, lao động,

14

giáo dục đào tạo, thông tin, đất đai..). (5) Phụ nữ tham gia bình đẳng với nam

giới vào công việc quản lý lãnh đạo (Tăng tỷ lệ phụ nữ làm lãnh đạo trong các

đoàn thể quần chúng, cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, Hội đồng nhân dân,

họp bàn quyết định các công việc trong cộng đồng). (6) Phụ nữ phải được

hưởng thụ đầy đủ như nam giới các lợi ích xã hội (thu nhập, sở hữu tài sản,

quyền lợi chính trị, phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, nghỉ ngơi, vui chơi giải

trí...) (7) Xóa bỏ bạo lực và buôn bán đối với phụ nữ. (8) Không khoan

nhượng với hành vi ngược đãi phụ nữ và trẻ em. (9) Phụ nữ không cam chịu

phân biệt đối xử trong gia đình và xã hội.

- Chính sách nhà nước về bình đẳng giới:

“Là các chính sách nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực

chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho

nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình

phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển. Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ

khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ

công việc gia đình. Áp dụng những biện pháp thích hợp để xoá bỏ phong

tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Khuyến

khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy

bình đẳng giới. Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng

đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó

khăn; hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với

các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức

trung bình của cả nước [21, tr.2].

1.1.3. Khái niệm về cán bộ

Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội ban hành tháng 11/2008, có

hiệu lực từ ngày 01/01/2010 đã quy định cụ thể:

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ

15

chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt

Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên

chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. [20, tr.9]

Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân

Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND,

UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã

hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức

danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng

lương từ ngân sách nhà nước [20, tr. 4, 5]

Tiêu chí xác định cán bộ: Trên cơ sở quy định của Luật Cán bộ, công

chức thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm

giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu chí chung

của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của

Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua con đường bầu cử, phê

chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là

cán bộ.

Công tác cán bộ là tổng thể các biện pháp của các cơ quan Đảng, Nhà

nước, đoàn thể trong xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá cán bộ; quy

hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; luân chuyển, điều động cán bộ; bố

trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ... nhằm phát huy

năng lực đội ngũ cán bộ theo hướng bố trí sử dụng hợp lý, nâng cao phẩm

chất chính trị, đạo đức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng ngày

càng tốt hơn yêu cầu hoạt động của hệ thống chính trị trong tình hình mới.

1.1.4. Bình đẳng giới trong công tác cán bộ

Luật Bình đẳng giới (2007) Điều 11. Bình đẳng giới trong lĩnh vực

chính trị: “Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt

16

động xã hội. Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng

cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới

thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã

hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -

nghề nghiệp, bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt,

bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức”[21, tr.5].

Điều 13. Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động: “Nam, nữ bình đẳng

về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc

về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và

các điều kiện làm việc khác. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi

được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn

chức danh”[21, tr.6].

Điều 14. Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: “Nam, nữ

bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng, bình đẳng trong việc lựa chọn

ngành, nghề học tập, đào tạo. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng

thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Nữ

cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con

dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ” [21, tr.6].

Trên cơ sở các khái niệm về bình đẳng giới, cán bộ và công tác cán bộ

đã được nêu trong các văn bản pháp luật của Nhà nước, chủ trương, chính

sách của Đảng. Có thể hiểu:

Bình đẳng giới trong công tác cán bộ chính là bảo đảm cơ hội ngang

bằng cho cả nữ giới và nam giới trong thực hiện các bước quy trình công tác

cán bộ, bao gồm: xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá; quy hoạch, đào tạo,

bồi dưỡng, luân chuyển, điều động cán bộ; bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt,

17

khen thưởng, kỷ luật cán bộ... có tính đến yếu tố đặc thù về giới”.

1.2. Mục tiêu chiến lược về bình đẳng giới trong công tác cán bộ

Các văn bản, chính sách liên quan đến Bình đẳng giới như: Chỉ thị số 21

của Ban Bí thư về Công tác cán bộ nữ trong tình hình mới; Chiến lược Quốc

gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020; Chương trình hành động của

Chính phủ đến năm 2020 về thực hiện NQ số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của

Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước;

Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2015; Nghị định

48/2009/NĐ-CP ngày 19/05/2009 của Chính phủ về các biện pháp bảo đảm

bình đẳng giới…

* Mục tiêu và chỉ tiêu trong lĩnh vực chính trị đã được Chính phủ Việt

Nam phê duyệt tại Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020:

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ

2016-2020 từ 25% trở lên; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp

nhiệm kỳ 2011-2015 từ 30% trở lên và nhiệm kỳ 2016-2020 trên 35%;

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt trên

95% Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp có lãnh

đạo chủ chốt là nữ;

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt

100% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức CT-XH có lãnh đạo chủ chốt là

nữ nếu tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ 30% trở lên.

1.3. Vị trí, vai trò của việc thực hiện chính sách bình đẳng giới

trong công tác cán bộ từ góc nhìn chính sách công

Tổ chức thực thi chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính

sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành

hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng. Tổ chức

18

thực thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước thực hiện hóa

chính sách trong đời sống xã hội. Một chính sách dù tốt đến đâu nếu nó không

được đưa vào thực hiện thì cũng trở vô nghĩa.

Vai trò của thực thi chính sách công trong chu trình chính sách công

được thể hiện ở những phương diện dưới đây:

- Từng bước hiện thực hóa mục tiêu của chính sách công.

- Khẳng định tính đúng đắn của chính sách công.

- Thực thi chính sách công giúp cho chính sách công ngày càng hoàn

thiện hơn.

Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ chính là

thực hiện tốt các quan điểm của Đảng, Nhà nước nhằm mục đích: Xóa bỏ phân

biệt, đối xử về giới, tạo cơ hội cho nữ cán bộ, công chức, viên chức được phát

huy năng lực, sở trường trong thực hiện nhiệm vụ và tạo nguồn nhân sự như

quy hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng tại cơ quan, đơn vị,

địa phương trên địa bàn tỉnh; đồng thời góp phần xây dựng và phát triển vững

chắc đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức [35, tr.1].

1.4. Quy trình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác

cán bộ

Quá trình thực thi chính sách công được triển khai thông qua hệ thống

tổ chức bộ máy nhà nước, với sự tham gia của các đối tác. Tùy thuộc vào từng

chính sách mà chủ thể thực thi chính sách xác định các nhiệm vụ cụ thể để

triển khai thực thi chính sách đó.

Để tổ chức điều hành có hiệu quả công tác thực thi chính sách bình

đẳng giới trong công tác cán bộ, trước tiên cần tuân thủ các bước tổ chức thực

thi cơ bản sau đây;

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách : Gồm những nội

dung cơ bản:

19

+ Kế hoạch tổ chức điều hành;

+ Kế hoạch cung cấp nguồn nhân lực, vật lực

+ Kế hoạch thời gian triển khai

+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách

- Phổ biến, tuyên truyền chính sách: Nhằm giúp cho các đối tượng

chính sách và mọi người dân tham gia thực thi chính sách hiểu về mục đích,

vai trò của chính sách, tính đúng đắn và quyền lợi, nghĩa vụ để tự giác thực

hiện theo yêu cầu quản lý nhà nước. Đồng thời giúp cho mỗi cán bộ, công

chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, quy mô

của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải

pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi

có hiệu quả.

- Phân công phối hợp thực hiện chính sách: Các tổ chức, cá nhân có

liên quan thực hiện trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện chính sách.

- Duy trì chính sách: Cơ quan chủ trì chủ động tổ chức thực thi chính

sách phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng chính

sách và toàn xã hội tích cực tham gia chính sách.

- Điều chỉnh chính sách: Căn cứ vào tình hình thực tiễn, những thuận lợi,

khó khăn và bất cập trong quá trình thực thi chính sách, cơ quan chủ trì chủ động

điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách, linh hoạt vận dụng các chủ trương, quy

định, pháp luật của Nhà nước để thực hiện có hiệu quả chính sách.

- Theo dõi, kiểm ra, đôn đốc việc thực hiện chính sách: Thường xuyên

kiểm tra, đôn đốc tiến độ, mục tiêu và biện pháp thực hiện để nhắc nhở tổ

chức, cá nhân liên quan chú ý nội dung ưu tiên trong quá trình thực thi chính

sách; hoàn thiện, chấn chỉnh công tác tổ chức thực thi nhằm nâng cao hiệu

lực, hiệu quả mục tiêu chính sách.

- Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm: Đánh giá, xem xét kết luận về chỉ

20

đạo, điều hành và chấp hành của các đối tượng thực thi chính sách.

1.5. Nội dung thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác

cán bộ

Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ chính là

thực hiện tốt các quan điểm của Đảng, Nhà nước nhằm mục đích đảm quyền

bình đẳng giữa nữ giới và nam giới trong các quy trình của công tác cán bộ và

thực hiện tốt mục tiêu Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới, trong đó tập

trung vào các nội dung, biện pháp mà Quyết định 515/QĐ-TTg, ngày 31 tháng

03 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ đề ra như sau:

1. Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ

quan, tổ chức trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.

2. Tăng cường công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức, viên

chức nữ bảo đảm mục tiêu bình đẳng giới.

3. Bảo đảm bình đẳng giới trong bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên

chức.

4. Nâng cao năng lực đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng

yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cán bộ

nữ và bình đẳng giới [26, tr2-3].

Tiểu kết chương 1

Nghiên cứu về bình đẳng giới là chủ đề được quan tâm trên thế giới và

ở Việt Nam. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về bình đẳng giới từ các quan

điểm lý thuyết, khung phân tích đánh giá giới. Nhiều công trình nghiên cứu

đã đi sâu đánh giá về các chỉ tiêu bình đẳng giới trên nhiều lĩnh vực, trong đó

21

có vấn đề bình đẳng giới trong phát triển nguồn nhân lực và công tác cán bộ.

Tỉnh Đăk Lăk đã có những chỉ đạo tích cực thực hiện các chính sách hướng

tới mục tiêu bình đẳng giới, đặc biệt là trong công tác cán bộ và phát triển

nguồn nhân lực.

Từ góc nhìn chính sách công, vấn đề bình đẳng giới trong công tác cán

bộ được coi trọng trong quá trình xây dựng chính sách công. Chính sách bình

đẳng giới là một bộ phận của chính sách công, đảm bảo các chu trình xây

dựng và ban hành, thực hiện chính sách. Nội dung thực hiện chính sách bình

đẳng giới cũng thể hiện rõ quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các yêu

cầu triển khai, thực hiện chính sách về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới ở

22

địa phương, cụ thể là tỉnh Đắk Lắk.

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI

TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. Đặc điểm tình hình và những tác động ảnh hưởng đến việc thực

hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh đắk lắk

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ cấu dân số, kinh tế - xã hội tại tỉnh

2.1.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Đắk Lắk là một tỉnh miền núi, nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, phía

Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng và Đắk Nông, phía Đông

giáp tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa, phía Tây giáp Vương quốc Campuchia. Đắk

Lắk có diện tích tự nhiên 13.125km2, có 73,4 km đường biên giới với Vương

quốc Campuchia. Toàn tỉnh có 15 đơn vị hành chính, gồm 13 huyện, 01 thị xã và

01 thành phố Buôn Ma Thuột là tỉnh lỵ - đô thị loại 1; có 184 đơn vị hành chính

cấp xã, gồm 152 xã, 20 phường, 12 thị trấn; 2.482 thôn, buôn, tổ dân phố (trong

đó: 1.555 thôn, 606 buôn, 321 tổ dân phố).

So với các tỉnh Tây Nguyên, Đắk Lắk có địa hình tương đối bằng phẳng,

thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc, với một phần ba diện tích là đất đỏ

bazan, có nhiều loại lâm, khoán sản đa dạng, quý hiếm cùng với một khung

cảnh thiên nhiên tươi đẹp, hùng vĩ, Đắk Lắk được các nhà địa chất xem là vùng

đất giàu tiềm năng nhất Tây Nguyên. Khí hậu tại Đắk Lắk có 2 mùa rõ rệt: mùa

mưa và mùa khô, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10, tập trung 90%

lượng mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mua

không đáng kể, đây là một hạn chế đối với phát triển sản xuất nông sản tại tỉnh.

Hệ thống giao thông ở Đắk Lắk với những tuyến đường huyết mạch nối

Đắk Lắk với các tỉnh bạn, trong đó quốc lộ 14 là con đường giao thông chủ yếu

23

dọc Tây Nguyên, nối Đắk Lắk với các tỉnh phía Bắc (Gia Lai) và phía Tây

Nam (Đắk Nông, Bình Phước); Quốc lộ 26 nối liền thành phố Buôn Ma Thuột

với tỉnh Khánh Hoà; Quốc lộ 27 kéo dài nối trung tâm tỉnh với tỉnh Lâm Đồng.

Hệ thống đường nội tỉnh được bố trí hợp lý và được nâng cấp kiên cố hóa,

đảm bảo thông suốt đến các huyện, xã. Sân bay Buôn Ma Thuột được Nhà

nước quan tâm đầu tư, nâng cấp và mở rộng, hàng ngày có các tuyến bay chính

nối liền Buôn Ma Thuột với các tỉnh, thành phố lớn như: Hà Nội, Hồ Chí

Minh, Đà Nẵng, Vinh… tạo điều kiện thuận lợi để tỉnh Đắk Lắk có thể giao lưu

nhanh chóng với các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước.

2.1.1.2. Về lực lượng lao động, cơ cấu dân số

Đắk Lắk là một tỉnh hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, cơ sở hạ

tầng còn những hạn chế nhất định. Trong những năm gần đây, dân số của Đắk

Lắk có biến động do tăng cơ học, chủ yếu là di dân tự do, điều này đã gây nên

sức ép lớn cho tỉnh về giải quyết đất ở, đất sản xuất và các vấn đề về đời sống

xã hội, an ninh trật tự và môi trường sinh thái, đòi hỏi phải tăng cường hơn nữa

vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng và chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo,

quản lý.

Tổng dân số trong toàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay khoảng 1,9 triệu người,

với 47 dân tộc anh em cùng sinh sống; dân tộc thiểu số chiếm 32% dân số

toàn tỉnh (trong đó dân tộc thiểu số tại chỗ là 20,4%); phụ nữ chiếm gần 50%

dân số (trong đó phụ nữ ở nông thôn chiếm trên 76%) và 52% lực lượng lao

động toàn xã hội là phụ nữ. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong toàn

tỉnh (kể cả xã, phường thị trấn) là 46.879 người, trong đó: Cán bộ, công chức,

viên chức khối Đảng, đoàn thể trong tỉnh 1.450 người (cán bộ nữ có 560

người, chiếm, 38,62%; cán bộ người dân tộc thiểu số có 206 người, chiếm

14,21%); cán bộ, công chức, viên chức khối hành chính và sự nghiệp có

41.164 người (cán bộ nữ có 27.621 người, chiếm 67,1%; cán bộ người dân tộc

24

thiểu số có 4.981 người, chiếm 12,1%); cán bộ công chức cấp xã của tỉnh hiện

có 4.265 người (cán bộ là 2.098 người và công chức là 2.167 người), trong đó

cán bộ, công chức nữ có 1.232 người, chiếm 28,9%. Tổng số đảng viên trên

toàn Đảng bộ tỉnh là 76.728 người, trong đó đảng viên nữ có 27,197 đồng chí,

chiếm tỷ lệ 35,45%. [32, tr.1]

2.1.1.3. Về kinh tế - xã hội

Với vị trí nằm ở trung tâm khu vực Tây Nguyên, Đắk Lắk thuận lợi cho

việc giao lưu hàng hoá, tỉnh được đánh giá có sức mua lớn nhất khu vực. Hệ

thống bán lẻ hiện đại như các siêu thị, trung tâm thương mại và chợ trên địa

bàn tỉnh cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu mua sắm cho người dân được sử dụng

các hàng hóa tiêu dùng có chất lượng. Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của

tỉnh như: Cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, ca cao, mật ong... với sản lượng bình

quân hằng năm 400.000 tấn, cao su 30.000 tấn, điều 25.000 tấn, hồ tiêu

12.000 tấn, ca cao 700 tấn, sắn 450.000 tấn, mật ong trên 5.000 tấn. Bên cạnh

các sản phẩm xuất khẩu chủ lực như trên Đắk Lắk còn có thế mạnh trong các

lĩnh vực sản phẩm nội thất; hàng thủ công mỹ nghệ, lưu niệm, thổ cẩm...

Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua đạt

mức tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình quân giai đoạn

2016-2018 đạt 7,8%/năm. Quy mô nền kinh tế (GRDP năm 2018 - giá so sánh

năm 2010) ước đạt 51.480 tỷ đồng, GRDP của 3 năm 2016-2018 ước đạt

143.812 tỷ đồng, bằng 55% kế hoạch (kế hoạch 5 năm 261.790 tỷ đồng). Cơ

cấu kinh tế năm 2018: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 41,6%; công nghiệp, xây

dựng chiếm 16,1%; thương mại, dịch vụ chiếm 38,2%; thuế chiếm 4,1%. Tổng

thu ngân sách Nhà nước năm 2018 đạt 5.500 tỷ đồng (Nghị quyết đến năm

2020 đạt 5.000 tỷ đồng). Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2018 đạt 600 triệu

USD, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 81 triệu USD; GRDP bình quân đầu người

25

năm 2018 đạt 41,04 triệu đồng.

Các hoạt động văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục, phát thanh truyền hình,

công tác xoá đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách an sinh xã hội được

thường xuyên quan tâm; mạng lưới giao thông được nâng cấp, tỉ lệ nhựa hóa,

bê thông hóa đạt 95,2% đường tỉnh, đường huyện đạt 85% (kế hoạch đến 2020

đạt 100%), đường xã đạt 52,1%; 98% thôn, buôn và hộ gia đình được dùng

điện (kế hoạch đến 2020 đạt 100%); 90% dân cư nông thôn được dùng nước

sinh hoạt hợp vệ sinh; tỷ lệ phủ sóng phát thanh - truyền hình là 100%…

2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bình đẳng

giới trong công tác cán bộ tỉnh Đắk Lắk

2.1.2.1. Yếu tố về chính sách:

Có thể khẳng định, chủ trương của Đảng, luật pháp chính sách của Nhà

nước đã và đang tạo những điều kiện thuận lợi để thúc đẩy công tác lãnh đạo

nữ. Từ hệ thống văn bản chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà

nước hiện nay cho thấy, các chính sách về thực hiện các biện pháp bảo đảm

bình đẳng giới đã cơ bản đầy đủ; chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật

của Nhà nước Việt Nam đều quy định sự bình đẳng của nam và nữ về trách

nhiệm và nghĩa vụ. Tỉnh Đắk Lắk đã cụ thể hóa các băn bản chính sách của

Trung ương và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị theo chức năng nhiệm vụ triển

khai thực hiện.

Tuy nhiên, những rào cản thể chế và chính sách vẫn còn chưa phù hợp,

như: Quy định tuổi về hưu đang tạo ra những áp lực đối với phụ nữ dẫn đến

việc phụ nữ phải rút ngắn thời gian làm việc và giai đoạn thăng tiến, ít cơ hội

thăng tiến hơn, thu nhập tổng cộng ít hơn và hạn chế khả năng đóng góp.

Thêm vào đó, khác biệt tuổi nghỉ hưu dẫn đến quy định tuổi liên quan đến

quy hoạch, đào tạo, đề cử và bổ nhiệm trong khi phụ nữ phải mất thêm thời

gian sinh con, làm việc nhà... Chính sách tuyển dụng không có sự phân biệt

26

đối xử giữa nam và nữ nhưng thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã

hội không được tính vào thời gian tập sự và như vậy, thời gian công chức,

viên chức của nữ giới đương nhiên sẽ lùi lại sau nam 6 tháng nghỉ thai sản.

Có những chính sách trung lập về giới rõ ràng nhưng lại có tác động rất khác

nhau đến nam và nữ giới, ví dụ cả nam và nữ đều được cử đi học các khóa bồi

dưỡng và tập huấn sau 3-5 năm làm việc, nhưng thực tế nam giới tận dụng tốt

hơn do nữ giới chịu áp lực của quan niệm tuổi kết hôn phù hợp thời điểm này

và quá trình đào tạo bồi dưỡng đứt đoạn do nghỉ sinh con, nuôi con nhỏ.

Chính sách bổ nhiệm chưa đưa ra các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới khi

Luật BĐG ghi rằng nam, nữ bình đẳng về độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm

vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo, nhưng để được đề bạt, nam và nữ đều cần có

những tiêu chuẩn tương đương và nữ thường khó đạt được do phải trừ thời

gian thai sản, nuôi con, việc nhà...” [25, tr.826].

Từ những rào cản chính sách cho thấy, giữa chính sách và thực tế thực

hiện vẫn còn một khoảng cách không nhỏ, quyền bình đẳng trong lao động,

việc làm, trong lĩnh vực chính trị và trong khác khâu của công tác cán bộ, bao

gồm quy hoạch tạo nguồn, bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm… đối

cán bộ nữ hiện vẫn còn là mục tiêu phấn đấu, là những giá trị định hướng.

2.1.2.2. Yếu tố về vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ, của các ngành liên quan

Vai trò lãnh đạo của người đứng đầu và nhận thức của các cấp ủy, tổ

chức đảng, chính quyền, đoàn thể và cán bộ, công chức, viên chức về công tác

bình đẳng giới đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các biện pháp bảo

đảm bình đẳng giới trong công tác cán bộ. Thực tế cho thấy, nơi nào cấp ủy,

chính quyền quan tâm đến công tác cán bộ nữ thì nơi đó tỷ lệ cán bộ nữ đảm

nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý chiếm tỷ lệ cao. Việc lãnh đạo, chỉ đạo

của các cấp ủy đảng, chính quyền cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ban,

27

ngành, đoàn thể.

Nhận thức về giới của từng vùng, địa phương cũng có khác nhau, do

tập quán của nhiều dân tộc khác nhau; định kiến về giới còn tồn tại ngay trong

nhân dân, kể cả cán bộ, công chức, viên chức. Đắk Lắk, với đặc thù là địa

phương có nhiều dân tộc cùng sinh sống, đời sống kinh tế còn khó khăn, chủ

yếu là làm nương rẫy, người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ với phong tục

văn hóa theo chế độ mẫu hệ, người phụ nữ đóng vai trò là trụ cột chính trong

gia đình, ngoài việc phải chăm sóc con cái, làm tốt vai trò người vợ, người

mẹ, họ còn là lao động chính chăm sóc cho gia đình, áp lực về thời gian, kinh

tế nên họ ít có cơ hội tiếp cận thông tin xã hội, cơ hội học tập nâng cao kiến

thức, trình độ. Do đó, công tác tuyên truyền, thực hiện nghiêm túc pháp luật

về bình đẳng giới và tổ chức thực hiện nghiêm chính sách bình đẳng giới

trong công tác cán bộ là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu

quả thực hiện của chính sách.

2.1.2.3. Yếu tố năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức, viên

chức nữ:

Việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ nữ còn

có những khó khăn, thách thức do trình độ, năng lực chuyên môn của một bộ

phận cán bộ, công chức, viên chức nữ còn nhiều hạn chế so với nam giới.

Trên thực tế, lao động nữ đang gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong quá trình

phấn đấu vào các vị trí lãnh đạo, quản lý. Những định kiến về giới, gánh nặng

gia đình, áp lực nuôi con nhỏ và yếu tố sức khỏe sau sinh con là những rào

cản khiến cho phụ nữ ít cơ hội, thời gian để học tập, nâng cao trình độ, năng

lực công tác.

Bên cạnh một số chị em phụ nữ biết sắp xếp, bố trí thời gian hợp lý để

vừa làm tròn nghĩa vụ đối với gia đình, vừa thăng tiến trong sự nghiệp thì

phần đa các cán bộ nữ và nữ dân tộc thiểu số trong các cơ quan hành chính

28

nhà nước vẫn mang nặng tư tưởng coi trọng gia đình hơn sự nghiệp; quy định

về độ tuổi nghỉ hưu đối với nữ giới thấp hơn nam giới 5 năm đang tạo ra

những áp lực đối với phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý muốn phấn đấu vào

các vị trí công tác, nghề nghiệp của mình. Để được công nhận, khẳng định

năng lực, phụ nữ cần phải có sự bứt phá, nỗ lực, phấn đấu vươn lên học tập,

để hoàn thiện các tiêu chí cứng về đào tạo nhằm đảm bảo tiêu chuẩn khi được

tuyển dụng, bổ nhiệm. Tuy nhiên không phải cán bộ nữ nào cũng có cơ hội

được học tập và thuận lợi thăng tiến trong công tác, muốn phấn đấu trong sự

nghiệp, nhiều phụ nữ phải lựa chọn hi sinh một phần hạnh phúc gia đình hoặc

ngược lại. Thực tế ở nhiều địa phương trong cả nước và tỉnh Đắk Lắk hiện

nay, tỷ lệ cán bộ nữ được đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm chức danh lãnh đạo,

quản lý thấp hơn so với nam giới, nguyên nhân chủ yếu do trình độ, năng lực

chuyên môn, nghề nghiệp của phụ nữ còn hạn chế so với nam giới, một bộ

phận phụ nữ còn tự ti, an phận, chưa nỗ lực, phấn đấu để vươn lên. Vì vậy,

việc triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán

bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Đắk Lắk còn có những hạn chế nhất định.

2.1.2.4. Yếu tố môi trường làm việc

Ở một số lĩnh vực công tác, môi trường nghiên cứu và công việc nặng

nhọc, đòi hỏi phải có sức khỏe, kiến thức và kỹ năng chuyên môn cao, chịu

được áp lực môi trường công tác như các ngành công nghiệp, xây dựng, nông,

lâm, ngư nghiệp… ở lĩnh vực này phụ nữ thường yếu thế hơn trong cạnh

tranh với nam giới ở các vị trí lãnh đạo, quản lý.

Ở một số doanh nghiệp đặc biệt là khu vực tư nhân, việc tuyển chọn lao

động nữ vào làm việc vẫn còn phân biệt, các doanh nghiệp có xu hướng hạn

chế tuyển dụng đối với lao động nữ, trả lương cho nữ ít hơn nam. Do đặc thù

người phụ nữ với thiên chức làm mẹ, mang thai, sinh đẻ, nuôi con nhỏ, thời

29

gian thai sản và yếu tố sức khỏe có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, hiệu

quả công việc của đơn vị, do đó cơ hội được làm việc và thăng tiến của phụ

nữ cũng hạn chế hơn so với nam giới.

2.2. Mục tiêu và kế hoạch thực hiện bình đẳng giới trong công tác

cán bộ ở tỉnh Đắk Lắk

Trong luận văn này, chúng tôi chỉ thu thập thông tin số liệu về công tác

cán bộ nhiệm kỳ 2016-2020 để so sánh, đánh giá với nhiệm kỳ 2010-2015.

Để triển khai xây dựng chính sách đối với cán bộ nữ, Tỉnh ủy và UBND

tỉnh Đắk Lắk đã chỉ đạo và ban hành nhiều văn bản về công tác cán bộ, trong

đó có chú trọng phát triển cán bộ nữ, đã ban hành 01 chỉ thị, 01 Nghị quyết; 02

chương trình, 06 quyết định ban hành kế hoạch liên quan đến công tác cán bộ

và thực hiện bình đẳng giới trong công tác cán bộ cùng nhiều văn bản chỉ đạo

triển khai, kiện toàn đội ngũ cán bộ….

Triển khai thực hiện Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của

Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình

đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020;

UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Kế hoạch số 4985/KH-UBND, ngày 27/6/2016

về thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công

chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020.

Tại Kế hoạch này, xác định rõ mục đích: Xóa bỏ phân biệt, đối xử về

giới, tạo cơ hội cho nữ cán bộ, công chức, viên chức được phát huy năng lực,

sở trường trong thực hiện nhiệm vụ và tạo nguồn nhân sự như quy hoạch tạo

nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng tại cơ quan, đơn vị, địa phương

trên địa bàn tỉnh; đồng thời góp phần xây dựng và phát triển vững chắc đội

ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời chỉ đạo các cơ

quan, đơn vị liên quan, theo chức năng nhiệm vụ thực hiện các biện pháp bảo

đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh phải được

30

tiến hành thường xuyên, liên tục; đảm bảo tính khả thi, tạo điều kiện thuận lợi

cho nữ cán bộ, công chức, viên chức phát huy năng lực, sở trường của mình

trong mọi lĩnh vực công tác qua đó góp phần xây dựng và phát triển vững chắc

đội ngũ nữ cán bộ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. [35, tr.1-3]

Kế hoạch cũng đề ra các nội dung, giải pháp và chỉ tiêu thực hiện cụ thể:

Nội dung chỉ tiêu thực hiện:

+ Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia Đoàn Đại biểu Quốc

hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đạt 30% trở lên.

+ Lãnh đạo thường trực HĐND, UBND các cấp có ít nhất 01 cán bộ nữ

tham gia.

+ Các cơ quan, đơn vị phải có tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức từ

30% trở lên và những cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan chủ yếu đến phụ

nữ và chính sách đối với phụ nữ nhất thiết phải có lãnh đạo chủ chốt là nữ.

+ Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức giữ các chức vụ chủ chốt cấp xã (từ Phó

chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch UBND trở lên) đạt 15% trở lên.

+ Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo phòng, ban và tương

đương cấp tỉnh và huyện đạt 30% trở lên.

+ Phấn đấu cử 50% nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia các

chương trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, bồi

dưỡng về quản lý nhà nước, kỹ năng, nghiệp vụ và cập nhật kiến thức hội nhập

quốc tế. [35, tr.2-3]

Cùng với việc tổ chức thực hiện Kế hoạch trên, Ngày 15/8/2016, UBND

tỉnh tiếp tục ban hành Quyết định số 2382/QĐ-UBND kèm theo Kế hoạch thực

hiện Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-

2020. Tại Kế hoạch này đã đề ra mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể:

* Mục tiêu tổng quát: Giảm khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ

31

nữ trong một số lĩnh vực ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng, phấn đấu

đến năm 2020 cơ bản đảm bảo bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ

hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã

hội, góp phần vào sự phát triển nhanh, bền vững của tỉnh và thực hiện thành

công Chiến lược quốc gia bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020. [37. tr.1]

Xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể để thực hiện, trong đó mục tiêu về

thực hiện các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức,

viên chức tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020:

* Mục tiêu cụ thể:

Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý,

lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng các

cấp đạt từ 25% trở lên; nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp từ 30%;

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2020, đạt tỷ lệ 70% các sở, ngành,

UBND các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ;

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2020, số cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt

trận và đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội (nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ nữ

cán bộ công chức, viên chức, người lao động từ 30% trở lên) có lãnh đạo chủ

chốt là nữ đạt 100%.

Mục tiêu 2: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm

sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

- Chỉ tiêu: Phấn đấu tỷ lệ nữ thạc sỹ, tiến sĩ đạt 25% trong tổng số người

được đào tạo sau đại học vào năm 2020 [37. tr.1-2]

Công tác cán bộ nữ và xây dựng chiến lược quy hoạch cán bộ đảm bảo

mục tiêu bình đẳng giới còn được quy định cụ thể trong Kế hoạch của Tỉnh ủy

Đắk Lắk về xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp theo từng

nhiệm kỳ và Kế hoạch số 57 về thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW về tiếp tục đẩy

32

mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới, với mục tiêu: Phấn đấu đến năm

2020, cán bộ nữ tham gia cấp ủy các cấp đạt từ 25% trở lên, nữ đại biểu

HĐND các cấp đạt trên 35%; các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên

nhất thiết phải có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ [2, tr.3].

Ngoài việc đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu, tỉnh Đắk Lắk cũng xây

dựng các nhóm giải pháp để thực hiện, ban hành hệ thống văn bản; tuyên

truyền phổ biến chính sách; phân công theo dõi, kiện toàn tổ chức bộ máy; huy

động nguồn lực kinh phí; theo dõi, kiểm tra, giám sát thực hiện nhằm đảm mục

tiêu kế hoạch đề ra.

2.3. Tình hình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác

cán bộ ở tỉnh Đắk Lắk

2.3.1. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo bình đẳng

giới trong công tác cán bộ nữ

Để triển khai tốt Luật bình đẳng giới và đảm bảo việc thực hiện chính

sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ, ngoài việc chỉ đạo triển khai thực hiện

đúng chủ trương chính sách, văn bản pháp luật của Đảng, Nhà nước, tỉnh Đắk

Lắk đã ban hành nhiều văn bản cụ thể hóa hệ thống chính sách trong công tác

cán bộ Nữ, để triển khai đến các cấp ngành trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện.

- Về xây dựng chiến lược cán bộ đảm bảo mục tiêu bình đẳng giới:

UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1650/QĐ-UBND, ngày 08/7/2011 về “kế

hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tính Đắk

Lắk giai đoạn 2011-2015”; Quyết định số 1534/QĐ-UBND ngày 22/6/2011 về

Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 57/NQ-CP, ngày 01/12/2009 của

Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến 2020 thực

hiện Nghị quyết 11-NQ/TW, ngày 24/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ

nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh

đến năm 2020; Kế hoạch số 4985/KH-UBND, ngày 27/6/2016 về thực hiện

33

biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ công chức, viên chức tỉnh

Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 2382/QĐ-UBND, ngày

15/8/2016 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới tỉnh

Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020.

Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 12-CTr/TU ngày 29/12/2009 về triển khai

về việc triển khai Luật Bình đẳng giới; Chương trình số 15-CTr/TU ngày

15/8/2007 về triển khai thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị; Kế

hoạch số 65-KH/TU, ngày 13/4/2009 về “tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến

lược cán bộ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020”; Kế hoạch số 57-KH/TU, ngày

16/4/2018 thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về tiếp

tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới; Quyết định số 397-QĐ/TU,

ngày 04/01/2012 và Quyết định 252-QĐ/TU, ngày 09/02/2017 quy định về tiêu

chuẩn chức danh cán bộ; Quy định 04-QĐ/TU, ngày 05/12/2017 về “Tiêu chí

đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý”;

Hướng dẫn số 03-HD/TU, ngày 21/11/2018 về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại

chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ

lãnh đạo, quản lý các cấp.

- Về quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển điều động: Tỉnh ủy ban hành Kế

hoạch số 22-KH/TU, ngày 01/02/2012 về xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh dạo,

quản lý các cấp nhiệm kỳ 2015-2020; Kế hoạch số 16-KH/TU, ngày 31/8/2016

về xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh dạo, quản lý các cấp nhiệm kỳ 2020-2025;

Xây dựng Đề án 02-ĐA/TU, ngày 09/3/2016 về chuẩn bị nhân sự đại biểu

Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, nhiệm kỳ

2016-2021; Đề án 03-ĐA/TU, ngày 25/01/2017 về quy hoạch Ban chấp hành,

Ban Thường vụ và các chức danh lãnh đạo cấp tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ

2020-2025; Đề án 04-ĐA/TU, ngày 17/3/2017 về luân chuyển, điều động cán

34

bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2017-2020.

- Về đào tạo, bồi dưỡng: UBND tỉnh ban hành Đề án “nâng cao năng lực

cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo nữ và nữ đại biểu HĐND cấp huyện và cơ sở; Đề

án “đào tạo cán bộ đạt chuẩn chức danh theo quy định; Đề án “tuyên truyền,

phổ biến, giáo dục pháp luật cho phụ nữ nông thôn và phụ nữ đồng bào dân tộc

thiểu số”; Hội liên hiệp phụ nữ các cấp đã xây dựng và triển khai kế hoạch thực

hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời

kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước” giai đoạn 2011-2015.

- Về chế độ chính sách: Ban hành Nghị quyết số 143/2014/NQ-HĐND,

ngày 13/12/2014 của HĐND tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ đào tạo sau

đại học; điều động, luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh

Đắk Lắk; Quyết định 06/2016/QĐ-UBND, ngày 22/02/2016 của UBND tỉnh

về triển khai Nghị quyết 143/2014/ND-HĐND của HĐND tỉnh; Nghị quyết

số 10/2018/NQ-HĐND, ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh quy định mức chi

cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk. Đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh thực hiện

nghiêm chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức theo đúng quy định của

Đảng, Nhà nước.

2.3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách

Để nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và việc thực hiện các biện

pháp bảo đảm bình đẳng giới trong công tác đối với nữ cán bộ, công chức,

viên chức trở thành chương trình hành động cụ thể, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đắk

Lắk đã chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường công tác tuyên truyền, phổ

biến chính sách, tổ chức triển khai các văn bản liên quan đến chế độ, chính

sách cho cán bộ nữ, cũng như triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng,

pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức và

35

nhân dân trong tỉnh.

Để công tác tuyên truyền hiệu quả, UBND tỉnh Đắk Lắk đã chủ trì xây

dựng dự án: “Dự án truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới”,

nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân và

người lao động về giới và ý nghĩa, tầm quan trọng, chủ trương của Đảng,

pháp luật của Nhà nước về bảo đảm bình đẳng giới và thực hiện các biện pháp

bảo đảm bình đẳng giới trong công tác cán bộ nữ.

Với nhiệm vụ được giao, các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh và chính

quyền các địa phương trong tỉnh đã xây dựng kế hoạch hoạt động tuyên

truyền, phổ biến chính sách bình đẳng giới và các văn bản của ngành có liên

quan đến công tác cán bộ nữ.

- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn, phát hành các tài liệu nghiên cứu,

quán triệt nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước liên quan đến phụ nữ và công tác cán bộ Nữ; Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh

đã thường xuyên phối hợp với Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Ban “Vì sự tiến

bộ phụ nữ” tỉnh và các ngành chức năng đẩy mạnh công tác triển khai phổ

biến chính sách đến 100% huyện, thị xã, thành phố và cơ sở Hội, tổ chức tập

huấn, tuyên truyền, quán triệt về giới, bình đẳng giới cho 2.496 lượt báo cáo

viên, tuyên truyền viên 3 cấp của Hội phụ nữ; phối hợp Báo Đắk Lắk và

Thông tin nội bộ của phụ nữ tỉnh phát hành, đăng tải trên 10.000 Tin, bài,

phóng sự về phong trào, hoạt động của các cấp hội phụ nữ và Luật Bình đẳng

giới, công tác bình đẳng giới của tỉnh.

- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh: Chủ trì phối hợp với sở

Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh

truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức

thực hiện có hiệu quả chiến lược quốc gia về đẳng giới tỉnh Đắk Lắk 2016-

36

2020; thực hiện “Dự án truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới”.

- Sở Thông tin và truyền thông phối hợp, chỉ đạo các cơ quan báo chí,

truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính

sách, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ nữ;

các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh và về bình đẳng giới. Tăng cường

công tác kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản

có nội dung định kiến về giới. Phối hợp với Sở Lao động và các ngành liên

quan triển khai thực hiện nhằm đảo bảo các chỉ tiêu theo Kế hoạch.

- Đài phát Thành truyền hình tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền, mở

các chuyên mục, chuyên trang phản ánh kết quả thực hiện công tác cán bộ nữ

và vì sự tiến phộ của phụ nữ tỉnh Đắk Lắk. Xây dựng phóng sự truyền hình

những gương điển hình phụ nữ giỏi việc nước, đảm việc nhà và kịp thời biểu

dương các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác bình đẳng giới

đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức. Phối hợp với Sở Lao động và các

ngành liên quan triển khai thực hiện.

- Hội Liên hiệp Phụ nữ phối hợp với các ngành chức năng tổ chức

tuyên truyền cho các hội viên, phụ nữ; tập huấn kỹ năng tuyên truyền, phổ

biến giáo dục cho các báo cáo viên để nâng cao nhận thức về công tác phụ nữ,

bình đẳng giới và các chính sách về thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ, công

chức, viên chức và nhân dân trong toàn tỉnh.

Bên cạnh đó, các cấp ủy đảng, chính quyền, lãnh đạo các cơ quan, đơn

vị quan tâm tạo điều kiện, hỗ trợ để ban vì sự tiến bộ phụ nữ, tổ chức công

đoàn, đoàn thanh niên, ban nữ công tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận

động nữ cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động phát huy truyền thống

tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam và triển khai thực hiện các phong trào thi đua,

cuộc vận động của các cấp hội phụ nữ.

37

2.3.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức thực hiện chính sách

Triển khai thực hiện chính sách bình đẳng giới và các biện pháp bảo

đảm bình đẳng giới trong công tác cán bộ đối với nữ cán bộ công chức, viên

chức tỉnh Đắk Lắk, cần có sự tham gia phối hợp của nhiều cấp, ngành và của

người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.

- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực tham

mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về bình đẳng giới trong phạm vi toàn

tỉnh. Theo chức năng nhiệm vụ, Sở chủ trì xây dựng kế hoạch dài hạn, 5 năm,

hàng năm, các chương trình đề án, dự án về bình đẳng giới của tỉnh; cụ thể

xây dựng kế hoạch chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng

giới; chủ trì xây dựng chỉ tiêu lao động có việc làm mới, trong đó xác định rõ

chỉ tiêu nữ cho tất cả các ngành, địa phương…

Hiện nay Sở Lao động – Thương binh và Xã hội bố trí 01 cán bộ

chuyên trách phụ trách công tác bình đẳng giới của tỉnh và 22 cán bộ kiêm

nhiệm; ở cấp huyện có 15 cán bộ phụ trách nhưng chủ yếu là kiêm nhiệm.

UBND tỉnh Ban hành Quyết định số 1091/QĐ-UBND, ngày 07/5/2010 về

việc kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Đắk Lắk, gồm 23 đồng chí,

do đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban và 22 thành viên là

lãnh đạo các sở, ngành, đoàn thể của tỉnh; đồng thời chỉ đạo các huyện, thị xã,

thành phố tiếp tục củng cố, kiện toàn ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp huyện.

Đến nay cấp tỉnh và huyện đã kiện toàn tổ chức, từng bước hoàn thiện đảm

bảo sự gắn kết giữa cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới với cơ quan

quản lý về công tác cán bộ, công chức, viên chức tạo nên sức mạnh tổng hợp

triển khai thực hiện.

- Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh các chính sách khuyến khích và tạo

điều kiện bảo đảm cho cán bộ, công chức, viên chức nữ được bình đẳng trong

tất cả các khâu của công tác cán bộ; chủ trì phối hợp với các cơ quan chủ

38

quản trong công tác quy hoạch, sắp xếp, bổ nhiệm cán bộ nữ chủ chốt các

ngành và địa phương. Xây dựng và triển khai thực hiện phát triển đội ngũ cán

bộ lãnh đạo, quản lý nữ; chính sách hỗ trợ cán bộ nữ trong công tác đào tạo.

Xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nữ ở các chức danh chủ chốt

cho phù hợp với điều kiện và đặc thù của công chức nữ….

- Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan,

hằng năm tổ chức đánh giá cán bộ, rà soát tiêu chuẩn chức danh cán bộ; xác

định tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã

hội hằng năm nhằm thực hiện công tác tạo nguồn và quy hoạch dài hạn cán bộ

quản lý, lãnh đạo nữ với các chỉ tiêu và giải pháp thực hiện; tham mưu xây

dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đề án luân chuyển, bố trí sử dụng

cán bộ; thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, điều động, luân chuyển,

tiếp nhận, bổ nhiệm cán bộ theo chức năng nhiệm vụ của mình, đảm bảo mục

tiêu bình đảng giới đối với Nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk.

2.3.4. Nguồn lực kinh phí tổ chức thực hiện chính sách

Kinh phí triển khai thực hiện chính sách bình đẳng giới và các biện

pháp bảo đảm bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk được bố

trí từ ngân sách nhà nước hàng năm và huy động từ các nguồn lực khác theo

quy định. Giai đoạn 2012-2017, tổng kinh phí bố trí thực hiện chiến lược

quốc gia về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Đắk Lắk là

2.998.000.000 đồng (trong đó, Ngân sách Trung ương: 1.545.000.000 đồng;

ngân sách địa phương: 1.453.000.000 đồng). Kinh phí của Trung ương chiếm

55%, kinh phí của tỉnh chiếm 45%. Tuy nhiên, kinh phí của Trung ương chỉ

bố trí được từ năm 2012 đến 2015. Đến năm 2016, trung ương không bố trí

kinh phí nên toàn bộ hoạt động thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng

39

giới được bố trí từ ngân sách của tỉnh.

Ngoài ra, ngân sách nhà nước bố trí cho các chương trình trên địa bàn

tỉnh có lồng ghép chỉ tiêu về bình đẳng giới giai đoạn 2015-2020 là:

246.294.000 đồng, trong đó:

+ Chương trình việc làm và dạy nghề: 148.108.000 triệu đồng

+ Chương trình Y tế: 41.522.000 đồng

+ Chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình: 48.291.000 đồng

Từ số liệu nguồn kinh phí cấp hàng năm triển khai thực hiện chính sách

cho thấy, nguồn kinh phí tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới ngày

càng eo hẹp, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; kinh phí được bố trí

năm 2017 chỉ bằng 12,9% so với năm 2012 (năm 2012; 840 triệu đồng; năm

2017: 108 triệu đồng), điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực hiện

chính sách.

2.3.5. Công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách

Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách bình đẳng giới

trong công tác cán bộ được các Sở, ban, ngành và địa phương trong tỉnh thực

hiện lồng ghép trong các cuộc thanh tra, kiểm tra tại các cơ quan, tổ chức trên

địa bàn tỉnh. Các nội dung kiểm tra gồm: thực hiện chế độ chính sách đối với

cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, đặc biệt là đối với lao động

nữ; công tác quy hoạch, tạo nguồn, bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ

nhiệm đối với nữ cán bộ công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị để bảo

đảm thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.

2.4. Kết quả thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán

bộ tỉnh Đắk Lắk.

2.4.1. Công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ đảm bảo mục tiêu bình đẳng giới

Để đánh giá tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức được cơ cấu quy

40

hoạch, tạo nguồn có đảm bảo đúng mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đề ra hay

không, trước hết ta xem cơ cấu lực lượng cán bộ công chức, viên chức tại tỉnh

Đắk Lắk, được tổng hợp qua bảng sau:

Bảng 2.1: Cơ cấu lực lượng cán bộ, công chức, viên chức phân theo

các khối ngành trong toàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay

Phân theo lĩnh vực công tác

Tổng số CB, CC

Giới tính Nam Tỷ lệ Số (%) lượng

Giới tính Nữ Tỷ lệ Số (%) lượng

Khối Đảng, đoàn thể

1.450

890 61,38%

560 38,62%

Khối hành chính và sự nghiệp

41.164

13.543

32,9%

27.621

67,1%

Cán bộ công chức cấp xã

4.265

3.033 71,11%

1.232 28,89%

Tổng số

46.879

17.466 37,36%

29.413 62,74%

(Nguồn : Tỉnh ủy Đắk Lắk , Báo cáo số 438-BC/TU, ngày 02/4/2019)

Nhìn vào biểu tổng hợp số liệu ta thấy, lực lượng cán bộ, công chức

viên chức nữ tại tỉnh Đắk Lắk chiếm tỷ lệ cao 62,74% so với tổng số cán bộ,

công chức trong toàn tỉnh; cao nhất là ở khối hành chính và sự nghiệp, tỷ lệ

nữ chiếm 67,1% so với nam giới. Tuy nhiên ở khối Đảng, đoàn thể tỷ lệ cán

bộ nữ còn thấp 38,62%, thấp nhất là đối với cán bộ công chức cấp xã, tỷ lệ nữ

41

chiếm 28,89%.

Bảng 2.2: Số lượng cán bộ được quy hoạch chức danh lãnh đạo chủ chốt tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ 2010-2015

Cấp tỉnh

Cấp huyện, thị xã trực thuộc

Cấp xã, phường, thị trấn

Trong đó

Chức danh quy hoạch

Tổng số

Nữ

Nữ

Nữ

số

số

Trong đó Tổng Tỷ lệ %

Trong đó Tổng Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

14

107

13,1 1050 132 12,6

Ủy viên Ban Chấp hành

10,3

37

13,3

3

29

279

Ủy viên Ban Thường vụ

Bí thư

0

0,0

1

2,5

23

5,1

40

2

447

Phó bí thư

0

0,0

4

5,7

68

11,0

70

4

620

Chủ tịch UBND

0

0,0

0

0,0

33

7,3

51

3

451

Chủ tịch HĐND

0

0,0

8

16,0

47

10,2

50

4

462

Phó chủ tịch UBND

1

14,3

17

17,7

96

7

Phó chủ tịch HĐND

0

0,0

7

12,7

55

2

42

(Nguồn: Tỉnh ủy Đắk Lắk, Báo cáo số 259-BC/TU, ngày 24/10/2017)

Bảng 2.3: Số lượng cán bộ được quy hoạch chức danh lãnh đạo

chủ chốt tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ 2015-2020

Cấp tỉnh

Cấp huyện, thị xã trực thuộc tỉnh

Cấp xã, phường, thị trấn

Trong đó

Chức danh quy hoạch

Tổng số

Nữ

Nữ

Nữ

số

số

Trong đó Tổng Tỷ lệ %

Trong đó Tổng Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

19

21,3

219 23,9

89

916

4

14,8

51

17,9

27

285

0

0,0

3

8,8

44

10,2

Ủy viên Ban Chấp hành Ủy viên Ban Thường vụ Bí thư

2

34

432

1

14,3

15

16,1

95

14,4

Phó bí thư

7

93

659

0

0,0

1

3,1

35

8,1

Chủ tịch UBND

2

32

432

0

0,0

2

6,9

54

12,4

1

29

436

2

20,0

17

18,9

10

90

2

66,7

12

29,3

3

41

Chủ tịch HĐND Phó chủ tịch UBND Phó chủ tịch HĐND

(Nguồn: Tỉnh ủy Đắk Lắk, Báo cáo số 259-BC/TU, ngày 24/10/2017)

Từ số liệu tổng hợp tại các bảng 2.2 và bảng 2.3 cho thấy, tỷ lệ cán bộ

nữ được đưa vào quy hoạch các chức danh lãnh đạo chủ chốt nhiệm kỳ 2015-

2020 có tăng hơn so với nhiệm kỳ 2010-2015, công tác quy hoạch cán bộ đã

có sự kết hợp gắn mục tiêu bình đẳng giới. Tuy nhiên so với chỉ tiêu kế hoạch

phấn đấu đến 2020 thì tỷ lệ cán bộ nữ được đưa vào quy hoạch các chức danh

chủ chốt còn thấp, tỷ lệ nữ quy hoạch tham gia cấp ủy các cấp thấp hơn chỉ

tiêu, cấp tỉnh 21,3%; cấp huyện 23,9% (kế hoạch 25%) nhiều chức danh lãnh

đạo chủ chốt cấp tỉnh không quy hoạch cán bộ nữ (chức danh Bí thư, Chủ tịch

HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh). Như vậy đồng nghĩa với việc ở các chức danh

này sẽ không bố trí cán bộ nữ đảm nhiệm, đây là một trong những tồn tại, thể

43

hiện sự bất bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk.

Bảng 2.4: Số lượng cán bộ được giới thiệu ứng cử HĐND tỉnh và Quốc hội tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ 2016-2021

Trong đó

Tổng số

Nam

Tỷ lệ %

Nữ

Tỷ lệ %

Tổng số người được giới thiệu ứng cử

Đại biểu HĐND tỉnh

89

63,12

52

36,88

141

Đại biểu Quốc hội

10

71,43

4

28,57

14

(Nguồn: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Đắk Lắk)

Số liệu tại bảng 2.4 cho thấy, số lượng cán bộ nữ đưa vào quy hoạch

ứng cử đại biểu HĐND tỉnh đạt tỷ lệ 36,88%, tuy có cao nhưng tỷ lệ này còn

phụ thuộc vào kết quả bầu cử (kế hoạch đến năm 2020 tỷ lệ đại biểu nữ trúng

cử Quốc hội, HĐND các cấp là 30%), thực tế cho thấy, cán bộ nữ, cán bộ trẻ

tham gia ứng cử lần đầu thường khó trúng cử hơn nam giới và các đối tượng

khác; so sánh trong tổng thể chung lực lượng lao động của tỉnh thì tỷ lệ quy

hoạch này chưa thể hiện sự bình đẳng giữa nam và nữ (bảng 1, nữ chiếm

62,74%); tỷ lệ nữ được giới ứng cử Quốc hội lại càng thấp hơn 28,57%.

Để hoàn thành mục tiêu chính sách đề ra, tỉnh Đắk Lắk cần có những

định hướng, xác định tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo các cơ quan nhà nước, tổ

chức chính trị - xã hội hàng năm, thực hiện công tác tạo nguồn và quy hoạch

dài hạn cán bộ lãnh đạo, quản lý nữ với các giải pháp cụ thể; đưa vào quy

hoạch các chức danh đối với cán bộ nữ cần cao hơn tỷ lệ cơ cấu định hướng,

nhằm mục tiêu đảm bảo cơ cấu cán bộ nữ khi được bầu cử, đề bạt, bổ nhiệm;

cùng với với đó là việc hỗ trợ nâng cao năng lực cho nữ lãnh đạo trẻ thông

qua việc thực hiện các chương trình, dự án nâng cao năng lực; tăng cường

công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình quy hoạch, tạo nguồn cán

44

bộ, các quy định về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm nữ vào các vị

trí cán bộ chủ chốt của Sở, ban, ngành cấp tỉnh, huyện, xã, nhất là các ngành

đặc thù như giao dục, y tế.

2.4.2. Kết quả trong bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh

Đắk Lắk

Bảng 2.5: Số lượng cán bộ tham gia cấp ủy tỉnh và bổ nhiệm

các chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh

Nhiệm kỳ 2010-2015 Trong đó

Nhiệm kỳ 2015-2020 Trong đó

Chức danh

Tổng số

Nữ

Nữ

Tổng số

Tỷ lệ % 5,5

3

Tỷ lệ % 12,5

7

Ủy viên Ban Chấp hành

56

55

6,7

1

12,9

2

Ủy viên Ban Thường vụ

16

15

0,0

0

0,0

0

Bí thư

1

1

0,0

0

0,0

0

Phó bí thư

4

4

0,0

0

0,0

0

Chủ tịch UBND

1

1

0,0

0

0,0

0

Chủ tịch HĐND

1

1

20,0

1

25,0

1

Phó chủ tịch UBND

4

5

0,0

0

0,0

0

Phó chủ tịch HĐND

2

1

(Nguồn: Tỉnh ủy Đắk Lắk, Báo cáo số 259-BC/TU, ngày 24/10/2017)

Phân tích số liệu ở bảng 2.5 cho thấy, từ thực tiễn thực hiện công tác

quy hoạch cán bộ so với kết quả bố trí, sử dụng, bổ nhiệm các chức danh lãnh

đạo chủ chốt có sự chênh lệch rõ rệt. Tỷ lệ cán bộ nữ giữ các chức danh lãnh

đạo chủ chốt của tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ 2015-2020 có tăng so nhiệm kỳ

2010-2015, nhưng so với quy hoạch và mục tiêu kế hoạch đề ra thì tỷ lệ chưa

đạt. Tỷ lệ cán bộ nữ quy hoạch ủy viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ

45

2015-2020 là 21,3%, kết quả thực hiện đạt 5,5%; ủy viên ban thường vụ quy

hoạch tỷ lệ 14,8%, kết quả đạt 6,7%; các chức danh bí thư, phó bí thư, thường

trực HĐND tỉnh không có cán bộ Nữ. Mặc dù, kết quả này có phần nguyên

nhân phụ thuộc vào kết quả bầu cử, ứng cử của Đại hội theo quy định, tuy

nhiên phụ thuộc nhiều vào yếu tố định hướng trong công tác cán bộ, quy

hoạch, tạo nguồn nhằm đảm bảo mục tiêu bình đẳng giới.

Bảng 2.6: Số lượng cán bộ tham gia cấp ủy và bổ nhiệm các chức danh

lãnh đạo chủ chốt các huyện, thị xã, thành phố

Nhiệm kỳ 2010-2015 Trong đó

Nhiệm kỳ 2015-2020 Trong đó

Chức danh

Tổng số

Nữ

Nữ

Tổng số

Ủy viên Ban Chấp hành

75

Tỷ lệ % 11,7

87

Tỷ lệ % 13,9

641

625

Ủy viên Ban Thường vụ

11

6,1

18

9,5

179

189

Bí thư

0

0,0

0

0,0

15

15

Phó bí thư

2

4,9

2

4,5

41

44

Chủ tịch UBND

0

0,0

0

0,0

15

15

Chủ tịch HĐND

2

18,2

1

7,7

11

13

Phó chủ tịch UBND

2

7,1

2

6,1

28

33

Phó chủ tịch HĐND

2

18,2

6

20,7

11

29

(Nguồn: Tỉnh ủy Đắk Lắk, Báo cáo số 259-BC/TU, ngày 24/10/2017)

Qua số liệu bảng 2.6 cho thấy, cũng giống như cơ cấu phân bổ các chức

danh lãnh đạo ở cấp tỉnh, tỷ lệ cán bộ Nữ đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo

chủ chốt ở cấp huyện cũng đạt tỷ lệ rất thấp; chưa có đơn vị cấp huyện nào

46

của tỉnh Đắk Lắk có Bí thư hoặc Chủ tịch UBND huyện là cán bộ Nữ.

Bảng 2.7: Số lượng cán bộ tham gia cấp ủy và bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp xã, phường, thị trấn

Nhiệm kỳ 2010-2015 Trong đó

Nhiệm kỳ 2015-2020 Trong đó

Chức danh

Tổng số

Nữ

Nữ

Tổng số

Tỷ lệ % 18,6

Tỷ lệ % 23,0

Ủy viên Ban Chấp hành

602

696

3.245

3.024

Ủy viên Ban Thường vụ

100

10,03

107

10,5

1.003

1.018

4,3

5,4

Bí thư

8

10

184

184

4,3

5,4

Chủ tịch HĐND

8

10

184

184

4,9

4,9

Chủ tịch UBND

9

9

184

184

7,1

8,8

28

Phó chủ tịch UBND

12,9

333

317

(Nguồn: Tỉnh ủy Đắk Lắk, Báo cáo số 259-BC/TU, ngày 24/10/2017)

Từ số liệu ở bảng 2.7 ta thấy, ở cấp cơ sở đã có đơn vị có chức danh Bí

thư, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn là cán bộ Nữ; tỷ lệ cán bộ nữ tham

gia ủy viên ban chấp hành cấp cơ sở đạt 23%, cao hơn so với cấp huyện và cấp

tỉnh. Tuy nhiên, ở tất cả các chức danh, số lượng cán bộ nữ được bổ nhiệm ở

các chức vụ lãnh đạo chủ chốt đều chưa đạt tỷ lệ theo mục tiêu kế hoạch.

Bảng 2.8: Số lượng cán bộ nữ là đại biểu HĐND các cấp tỉnh Đắk Lắk

Nhiệm kỳ 2011-2016 Trong đó

Nhiệm kỳ 2016-2021 Trong đó

CHỈ TIÊU

Tổng số

Nữ

Tổng số

Nữ

Cấp tỉnh

23

Tỷ lệ % 27,7

19

Tỷ lệ % 22,35

83

85

Cấp huyện

128

23,9

142

25,09

535

566

Cấp xã

1.176

21,1

1.435

26,04

5.574

5.510

47

(Nguồn: UBND tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo số 205/BC-UBND, ngày 14/10/2016)

Bảng 2.8 cho thấy, tỷ lệ nữ đại biểu HĐND các cấp tại tỉnh Đắk Lắk

nhiệm kỳ 2016-2021 có sự thay đổi so với nhiệm kỳ 2011-2016, ở cấp tỉnh

đạt 22,35% thấp hơn so với nhiệm kỳ trước đạt 27,7%; ở cấp huyện và cấp xã

có sự tăng nhẹ, cấp huyện đạt 25,09% (nhiệm kỳ trước 23,9%), cấp xã đạt

26,04% (nhiệm kỳ trước 21,1%). Điều này cho thấy, hiệu quả của công tác

quán triệt, tuyên truyền, vận động bầu cử ở các cấp tại tỉnh Đắk Lắk cũng có

khác nhau; so sánh với mục tiêu phấn đấu tỉ lệ nữ trúng cử đại biểu HĐND

các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 thì chưa đạt (kế hoạch đạt từ 30% trở lên); so

sánh trong tổng thể lực lượng lao động toàn tỉnh (nữ chiếm 62,7%) thì tỷ lệ

nữ chưa tương xứng với cơ cấu lực lượng lao động.

Bảng 2.9: Số lượng cán bộ Nữ tham gia đại biểu Quốc hội của tỉnh Đắk Lắk

Tổng số

Trong đó

CHỈ TIÊU

Nữ giới 3

Tỷ lệ % 33,33

9

Khóa XIII, nhiệm kỳ 2011-2016

2

22,22

9

Khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021

(Nguồn: UBND tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo số 242/BC-UBND, ngày 04/10/2017)

Bảng 2.9 cho thấy, số lượng nữ đại biểu Quốc hội tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ

2016-2021 giảm so với nhiệm kỳ trước, nhiệm kỳ 2011-2016 có 3/9 đại biểu, đạt

33,32%, nhiệm kỳ 2016-2021 giảm còn 2/9 đại biểu, đạt 22,22%. So sánh với tỷ

lệ quy hoạch và chỉ tiêu phấn đấu từ 30% trở lên thì kết quả chưa đạt.

Bảng 2.10: Tỷ lệ cán bộ nữ trong cấp ủy các cấp của tỉnh Đắk Lắk

CHỈ TIÊU

Cấp tỉnh

Cấp huyện

Nhiệm kỳ 2010-2015 Nam 92,72% 86,76% 85,19%

Nữ 7,28% 13,24% 14,81%

Nhiệm kỳ 2015-2020 Nam 87,72% 86,34% 32,37%

Nữ 12,28% 13,66% 17,63%

Cấp cơ sở

48

(Nguồn: Tỉnh ủy Đắk Lắk, Báo cáo số 230/BC-TU, ngày 02/8/2017)

Bảng 2.10 cho thấy, tỷ lệ cán bộ nữ tham gia trong cấp ủy các cấp tại

tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ 2016-2021 có tăng hơn so với nhiệm kỳ 2010-2015,

cấp tỉnh đạt 12,28% (nhiệm kỳ trước 7,28%); cấp huyện đạt 13,66% (nhiệm

kỳ trước 13,24%); cấp cơ sở đạt 17,63% (nhiệm kỳ trước 14,81%). Mặc dù tỷ

lệ này có tăng, nhưng so sánh chỉ tiêu thực hiện tỷ lệ từ 30% trở lên thì kết

quả chưa đạt.

Bảng 2.11: Số cơ quan nhà nước tại địa phương có từ 30%

cán bộ nữ trở lên có cán bộ chủ chốt là nữ

Cơ quan, đơn vị

Số cơ quan nhà nước có từ 30% nữ trở lên có cán bộ chủ chốt là nữ

Tổng số cơ quan nhà nước tại địa phương

Số cơ quan nhà nước tại địa phương có từ 30% nữ trở lên

Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã

26 206 184 416

7 141 56 204

Số lượng 4 49 33 86

Tỷ lệ % 57,1 34,8 58,9 42,4

Tổng số

(Nguồn: UBND tỉnh Đắk Lắk, số liệu thống kê theo Công văn 734/BNV-TH)

Bảng 2.11 cho thấy, số cơ quan nhà nước có cán bộ chủ chốt là nữ trên

tổng số cơ quan có từ 30% nữ trở lên là 86/204, đạt 42,4%, trong đó cơ quan

ở cấp tỉnh là 4/7, đạt 57,1%; cơ quan ở cấp huyện 49/141, đạt 34,8%; cơ quan

ở cấp xã 33/56, đạt 58,9%. So sánh với chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020 số cơ

quan nhà nước tại địa phương có từ 30% nữ trở lên có lãnh đạo chủ chốt là nữ

49

đạt 100% [37, tr.2], thì kết quả thực hiện chưa đạt.

Bảng 2.12: Số lượng cán bộ nữ được bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo từ phó phòng trở lên

Trong đó

Tỷ lệ %

Phân theo cấp quản lý

Lãnh đạo Nữ từ phó phòng trở lên

Cấp tỉnh Cấp huyện

Tổng số

Tổng số cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo các cấp từ phó phòng trở lên 4.458 1.013 5.471

2.363 306 2.669

53,01 30,21 48,8

(Nguồn: UBND tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo số 242/BC-UBND, ngày 04/10/2017)

Bảng 2.12 cho thấy, việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong

công tác cán bộ nữ đã được quan tâm, số lượng cán bộ nữ được bố trí giữ các

chức vụ lãnh đạo trong hệ thống quản lý nhà nước ở cấp tỉnh chiếm tỷ lệ khá

cao 48.8% so với nam giới, trong đó cấp tỉnh đạt tỷ lệ 53,01%, cấp huyện tỷ

lệ này thấp hơn 30,21%. Tuy nhiên, tỷ lệ này cũng tương ứng với lực lượng

lao động nữ trong khối hành chính và sự nghiệp (67,1%).

Bảng 2.13: Số lượng cán bộ nữ đảm nhiệm chức vụ

lãnh đạo chính quyền các cấp

Trong đó

Phân theo cấp quản lý

Tỷ lệ %

Lãnh đạo Nữ

Tổng số cán bộ lãnh đạo chính quyền các cấp

Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã

Tổng số

119 44 449 612

15 09 46 70

12,6 20,5 10,2 11,4

(Nguồn: UBND tỉnh Đắk Lắk, số liệu thống kê theo Công văn 734/BNV-TH)

Bảng 2.13 cho thấy, số lượng cán bộ nữ giữ chức vụ lãnh đạo trong hệ

thống chính quyền chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với nam giới tỷ lệ 11,4%, trong đó

cấp tỉnh đạt tỷ lệ 12,6%, cấp huyện tỷ lệ 20,5% và thấp nhất là ở cấp xã đạt tỷ

50

lệ 10,2%. So sánh với số liệu tại các bảng 5, 6, 7 nhận thấy, các vị trí lãnh đạo

trong hệ thống chính quyền, phụ nữ có mặt ở các vị trí lãnh đạo nhưng chủ

yếu là cấp phó, vị trí chủ chốt người đứng đầu đa số vẫn là nam giới.

2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ nữ cán

bộ, công chức, viên chức

Công tác đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ Nữ cán bộ, công chức,

viên chức tại tỉnh Đắk Lắk thời gian qua được quan tâm chú trọng, với mục

tiêu xây dựng người phụ nữ Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu

của thời kỳ mới, nhiều chính sách được ban hành nhằm nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành. Đồng thời, quan

tâm lựa chọn, đào tạo cán bộ có trình độ cao (thạc sỹ trở lên) ở một số ngành,

lĩnh vực thực sự có nhu cầu và cần thiết. Cùng với đó là chăm lo đào tạo cán

bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số, phát hiện tuyển chọn cán bộ có tài

năng, phẩm chất đạo đức tốt nhằm thực hiện công tác tạo nguồn và quy hoạch

dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ với các chỉ tiêu cụ thể và giải pháp thực

hiện; hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho nữ lãnh đạo thông qua việc thực hiện

các chương trình, dự án nâng cao năng lực; tăng cường kiểm tra các quy định

về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm nữ.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được tổ chức thực hiện theo kế

hoạch, hàng năm Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Sở Nội vụ thông báo

đăng ký nhu cầu đào tạo đến các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh. Trên cơ sở

đăng ký của các cơ quan, đơn vị và rà soát nguồn cán bộ, công chức đã được

quy hoạch; đối chiếu với tiêu chuẩn chức danh cán bộ, yêu cầu nhiệm vụ vị trí

đang đảm nhiệm, Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với các cơ quan có liên quan

xây dựng kế hoạch, trình Thường trực Tỉnh ủy xem xét, cho chủ trương để

UBND tỉnh ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên

51

chức hằng năm.

Giai đoạn 2010-2015, số cán bộ nữ được tỉnh cử đi đào tạo cao học 43

đồng chí, nghiên cứu sinh 02 đồng chí, cao cấp lý luận chính trị 514 đồng

chính, trung cấp chính trị 2.754 đồng chí, 05 cử nhân chuyên ngành xây dựng

Đảng; mở 02 lớp tổng tuyển cử chuyên ngành hành chính với 170 học viên

người dân tộc thiểu số; nhiều cán bộ nữ được tạo điều kiện đi học đại học

chuyên ngành phục vụ công tác [23, Tr.8].

Bảng 2.14: Số lượng, trình độ cán bộ nữ đảm nhiệm các chức vụ

lãnh đạo chính quyền

Cấp tỉnh

Cấp huyện

Cấp xã

Phân tổ

Tổng số

Tổng số

Tổng số

Trong đó: Nữ

Trong đó: Nữ

Trong đó: Nữ

Tổng số lãnh đạo chính quyền (2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

612

119

15

44

9

449

46

31 34

1 8

31 34

61 58

3 5 30 6

7 8

1 1 6 1

9 7 20 1

88 64 292 95 8 612 449 163 612

119 97 22 119

44 31 13 44

15 9 6 15

85 59 201 31 8 449 321 128 449

9 5 4 9

46 33 13 46

331 118

7 2

35 11

31 46 42

21 20 3

10 5 0

(1) 1. Chia theo trình độ học vấn - Tiểu học - Trung học cơ sở - Trung học phổ thông - Trung học chuyên nghiệp - Cao đẳng - Đại học - Trên đại học - Không xác định 2. Chia theo dân tộc - Kinh - Dân tộc khác 3. Nhóm tuổi - Dưới 20 - Từ 20 đến 29 - Từ 30 đến 49 - Từ 50 đến 55 - Từ 56 đến 60

383 184 45

52

(Nguồn: UBND tỉnh Đắk Lắk, số liệu thống kê theo Công văn 734/BNV-TH)

Các chính sách hỗ trợ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức,

viên chức nữ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng được quan tâm, như: Quy định về

chi hỗ trợ các cán bộ, công chức là nữ, là người dân tộc thiểu số được cử đi đào

tạo theo các chính sách, chế độ quy định của pháp luật về bình đẳng giới và

công tác dân tộc: 300.000 đồng/người/tháng; Quy định chính sách hỗ trợ đào

tạo sau đại học; điều động luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên chức

của tỉnh Đắk Lắk.

Cùng với việc đào tạo, bồi dưỡng, định kỳ hàng năm các cơ quan, ban,

ngành trong Tỉnh Đắk Lắk tiến hành rà soát, đánh giá toàn bộ đội ngũ cán bộ,

công chức hiện có, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các đối

tượng, vị trí công tác nhằm đảm bảo năng lực điều hành công việc chuyên

môn và đảm bảo tiêu chuẩn quy định đối với các vị trí, chức danh cán bộ.

2.5. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng

giới trong công tác cán bộ tỉnh Đắk Lắk

2.5.1. Những ưu điểm trong thực thi chính sách

Từ kết quả thực hiện chính sách BĐG trong công tác cán bộ tại tỉnh

Đắk Lắk cho thấy, công tác triển khai thực hiện các nội dung của Luật BĐG

và thực hiện các biện pháp bảo đảm BĐG trong công tác cán bộ nữ tại tỉnh

Đắk Lắk đã được quan tâm, tỷ lệ cán bộ nữ trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo,

quản lý các cấp của tỉnh tăng đáng kể so với nhiệm kỳ trước, tỉnh đã đề ra các

biện pháp thực hiện với các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và chỉ đạo các ngành

chức năng tổ chức thực hiện, kết quả thực hiện đã mang lại những hiệu quả

như:

- Công tác tổ chức thực hiện: Tỉnh Đắk Lắk đã xây dựng các kế hoạch

để triển khai thực hiện, xác định mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể để phấn đấu, bố trí

53

nguồn lực kinh phí và xây dựng các biện pháp và giải pháp thực hiện.

- Công tác tuyên truyền chính sách về bình đẳng giới và thực hiện chính

sách BĐG trong công tác cán bộ đã mang lại những hiệu quả; nhận thức, trách

nhiệm người đứng đầu cơ quan về thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng

giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức đã được nâng lên.

- Công tác quy hoạch tạo nguồn cán bộ đã chú trọng quan tâm đến tạo

nguồn cán bộ nữ trẻ; tỷ lệ cán bộ nữ được quy hoạch cấp ủy các cấp và các

chức vụ lãnh đạo chủ chốt nhiệm kỳ sau tăng hơn so với nhiệm kỳ trước.

- Tỷ lệ cán bộ nữ được bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý các

cấp ngày càng tăng, tạo cơ hội cho đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức

phát huy năng lực, sở trường của mình; công tác đào tạo, bồi dưỡng, tạo

nguồn cán bộ nữ cũng được tỉnh quan tâm chú trọng, trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngày càng nâng lên, đáp

ứng yêu cầu công tác trên nhiều lĩnh vực.

2.5.2. Những tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực hiện

Việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh

Đắk Lắk tuy đã đạt được những kết quả bước đầu nêu trên. Tuy nhiên vẫn còn

một số tồn tại, hạn chế trong hiệu quả tổ chức thực hiện như sau:

- Mặc dù đã xây dựng chỉ tiêu kế hoạch để thực hiện, nhưng ngay từ

khâu quy hoạch, tỷ lệ cán bộ nữ được đưa vào quy hoạch các chức danh chủ

chốt, quy hoạch tham gia cấp ủy các cấp vẫn thấp hơn chỉ tiêu đề ra, một số

chức danh lãnh đạo chủ chốt không quy hoạch cán bộ nữ vào vị trí trên, hoặc

có quy hoạch thì tỷ lệ cũng rất thấp. Việc này làm cho tỷ lệ cán bộ nữ được

bầu cử, bổ nhiệm vào các chức danh tương ứng càng thấp hơn so với quy

hoạch.

Từ hạn chế trên cho thấy, có nguyên nhân từ nhận thức của một bộ phận

54

cán bộ, công chức trực tiếp thực thi chính sách và vai trò lãnh đạo của người

đứng đầu tại một số cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo thực thi chính sách chưa

nghiêm; công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, còn hạn chế bất cập.

- Tỷ lệ cán bộ nữ tham gia cấp ủy các cấp, đại biểu HĐND các cấp đạt

thấp hơn so với tỷ lệ quy hoạch và mục tiêu kế hoạch đề ra. Đáng chú ý, số

lượng nữ đại biểu Quốc hội của tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021 giảm 10% so với

nhiệm kỳ trước; tỷ lệ cán bộ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý còn thấp so với lực

lượng lao động nữ tại các ngành xã hội. Khoảng cách về giới vẫn còn khá lớn,

bất bình đẳng giới vẫn còn tồn tại và phần lớn nghiêng về phụ nữ.

Từ hạn chế ở khâu quy hoạch cán bộ và kết quả tổ chức thực hiện bầu

cử, ứng cử, bổ nhiệm cán bộ cho thấy, hiệu quả của công tác quán triệt, tuyên

truyền, vận động bầu cử ở các cấp tại tỉnh Đắk Lắk chưa cao; việc phối hợp

giữa các cấp, ngành với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội trong

thực thi chính sách có nơi còn thiếu đồng bộ; yếu tố năng lực, trình độ của đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức nữ cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ

lệ cán bộ nữ được bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý còn thấp.

- Việc tuyển chọn lao động nữ vào làm việc ở các doanh nghiệp vẫn

còn phân biệt, đặc biệt là khu vực tư nhân; Tỷ lệ cán bộ nữ được tham gia đào

tạo thấp hơn nhiều so với nam giới chưa tương ứng với nhu cầu cần được đào

tạo, bồi dưỡng. Nguồn lực kinh phí cho hoạt động bình đẳng giới và triển khai

55

thực hiện chính sách còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.

Tiểu kết Chương 2

Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ phải đặt

trong tổng thể mối quan hệ chặt chẽ giữa các khâu của công tác cán bộ và

phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, đồng bộ. Từ việc phân tích, tổng

hợp và đánh giá số liệu về thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới

trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk có tác động trực tiếp số lượng, cơ cấu,

chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Tỉnh Đắk Lắk

đã có những chỉ đạo kịp thời trong việc thực hiện các quy định về phát triển

và bồi dưỡng nguồn cán bộ nữ. Một số vị trí lãnh đạo đã được quy hoạch có

sự tham gia của cán bộ nữ. Tuy nhiên, các chỉ tiêu quy hoạch vị trí lãnh đạo

vẫn chưa đạt được theo kế hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là do khâu quy hoạch

chưa được quan tâm đúng mức. Công tác quán triệt về quan điểm phát triển

56

nguồn nhân lực cán bộ nữ chưa được quan tâm.

Chương 3.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK

3.1. Quan điểm, định hướng xây dựng và thực hiện chính sách bình

đẳng giới trong công tác cán bộ

3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách bình

đẳng giới trong công tác cán bộ

Bình đẳng giới là một vấn đề trọng tâm trong phát triển, được hầu hết

các quốc gia trên Thế giới quan tâm. Sự tham gia của phụ nữ trong bộ máy

lãnh đạo, quản lý được coi là thước đo cơ bản về vai trò của phụ nữ trong nền

chính trị hiện đại. Trong xây dựng đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn thấy

rõ vai trò to lớn của phụ nữ Việt Nam. Người đã trích dẫn lời của C.Mác: "Ai

đã biết lịch sử thì biết rằng muốn sửa sang xã hội mà không có phụ nữ giúp

vào thì chắc chắn không làm nổi. Xem tư tưởng và việc làm của đàn bà con

gái thì biết xã hội tiến bộ thế nào". Người cũng dẫn lời của V.I.Lênin: "Đảng

cách mệnh phải làm sao dạy cho phụ nữ nấu ăn cũng biết làm việc nước, như

thế cách mệnh mới gọi là thành công"[22, tr.288].

Lực lượng lao động nữ là nguồn lực to lớn để xây dựng chủ nghĩa xã

hội, nhấn mạnh tầm quan trọng của lực lượng lao động nữ trong công cuộc

xây dựng tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh đã viết: “Phụ nữ

ta là một lực lượng lớn trong công cuộc xây dựng Tổ quốc, xây dựng chủ

nghĩa xã hội” [23, tr.451].

Xuất phát từ vai trò to lớn của phụ nữ, Hồ Chí Minh đã xác định một

cách nhất quán rằng giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ trên mọi

lĩnh vực của đời sống là một trong những nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam,

57

Người đã nói: “Nếu không giải phóng phụ nữ thì không giải phóng một nửa

loài người. Nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ

một nữa” [23, tr.300].

Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, trong quá trình lãnh đạo cách

mạng Đảng, Nhà nước luôn luôn quan tâm đến vấn đề bình đẳng nam nữ và

đảm bảo để phụ nữ được tham gia đầy đủ, bình đẳng trong công cuộc xây

dựng và phát triển đất nước. Hiến pháp đầu tiên của nhà nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1946, tại Điều 6 khẳng định: “Tất cả các công

dân Việt Nam đều ngang quyền về mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn

hóa” và Điều 9 “Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện”.

Trong các Hiến pháp tiếp theo sau của Nhà nước ta luôn khẳng định về quyền

bình đẳng giữ nam và nữ trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa và gia đình.

Ngày 16/5/1994, Ban Bí thư Trung ương ban hành Chỉ thị 37-CT/TW về

một số vấn đề công tác cán bộ trong tình hình mới, chỉ thị yêu cầu các cấp các

ngành làm tốt một số việc: “Nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ tham gia quản lý nhà

nước, quản lý kinh tế xã hội là yêu cầu quan trọng để thật sự thực hiện quyền

bình đẳng dân chủ của phụ nữ, là điều kiện để phát huy tài năng trí tuệ và

nâng cao địa vị xã hội của phụ nữ. Chống những biểu hiện lệch lạc, coi thường

phụ nữ, khắt khe, hẹp hòi trong đánh giá, đề bạt cán bộ nữ; Đồng thời cần

nhận rõ những đặc điểm riêng của cán bộ nữ, tạo nên sự thông cảm, giúp đỡ

thiết thực để cán bộ nữ vươn lên, kể cả sự hỗ trợ và khích lệ từ mỗi gia đình

cán bộ nữ. Bản thân cán bộ nữ cần chủ động khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn

đấu, nâng cao phẩm chất và trình độ mọi mặt, tự khẳng định mình trong công

tác, biết kết hợp hài hòa giữa công việc gia đình và công tác xã hội” [1, tr.1].

Ngày 29/11/2006 Luật Bình đẳng giới đã được Quốc hội thông qua và

có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2007. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ

thị số 10/2007/CT- TTg ngày 3/5/2007 về việc triển khai thi hành Luật Bình

58

đẳng giới; Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 4/6/2008 quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật Bình đẳng giới; Nghị định số: 48/NĐ-CP ngày

19/5/2009 quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới. Tại Điều 11,

Luật bình đẳng giới, quy định về BĐG trong lĩnh vực chính trị: Nam, nữ bình

đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội; Nam, nữ

bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của

cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức; Nam, nữ bình đẳng

trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu

Hội đồng nhân dân các cấp: tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan

lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã

hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Nam, nữ bình

đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng

vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.[21, tr.5].

Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 27-4-2007 của Bộ Chính trị về công

tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã đánh

giá: “Phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý có tỷ lệ thấp, chưa tương xứng với

năng lực và sự phát triển của lực lượng lao động nữ, nguồn cán bộ nữ hẫng

hụt, ở một số lĩnh vực, tỷ lệ cán bộ nữ giảm sút”[4, tr.2]. Đồng thời, quán triệt

quan điểm: Xây dựng, phát triển vững chắc đội ngũ cán bộ nữ tương xứng với

vai trò to lớn của phụ nữ là yêu cầu khách quan, là nội dung quan trọng trong

chiến lược công tác cán bộ của Ðảng; phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của

phụ nữ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao vị

thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội, thực hiện bình đẳng giới trên mọi

lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội [4, tr.3].

Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ chính trị (khoá XI)

về tinh giảm biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,

59

Ban Chấp hành Trung ương quán triệt quan điểm: “cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức hợp lý về trình độ chuyên môn, ngạch, chức danh nghề

nghiệp và độ tuổi, giới tính, dân tộc” [3, tr.3].

Ngày 20-01-2018, Ban Chấp hành Trung ương tiếp tục ban hành Chỉ thị

số 21-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới, nội

dung chỉ đạo “xây dựng người phụ nữ Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng

yêu cầu của thời kỳ mới. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng

cao, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, tôn vinh nhằm khơi dậy tiềm

năng, trí tuệ, sức sáng tạo, tinh thần khởi nghiệp, khát vọng của đội ngũ nữ

lãnh đạo quản lý, nữ tri thức, nữ cán bộ khoa học, nữ doanh nhân…”[2, tr.2].

3.1.2. Quan điểm chỉ đạo tổ chức xây dựng chiến lược cán bộ đảm bảo

mục tiêu bình đẳng giới tại tỉnh Đắk Lắk

Công tác cán bộ và thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác

cán bộ luôn là vấn đề phải được tiến hành thường xuyên, liên tục; đảm bảo tính

khả thi, tạo điều kiện thuận lợi cho nữ cán bộ, công chức, viên chức phát huy

năng lực, sở trường của mình trong mọi lĩnh vực công tác.

Quán triệt quan điểm đó, công tác cán bộ và thực hiện các nội dung,

biện pháp đảm bảo mục tiêu, chỉ tiêu chiến lược về bình đẳng giới trong công

tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk luôn được quan tâm triển khai thực hiện, nhiều

chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ được ban hành trong tất cả

các khâu của công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk.

Việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh

Đắk Lắk thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, tỷ lệ cán bộ nữ

tham gia lãnh đạo, quản lý các cấp ngày càng tăng; công tác đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ nữ đã được quan tâm chú trọng; trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngày càng nâng lên… Tuy

nhiên, việc triển khai thực hiện còn những tồn tại, hạn chế, hiệu chưa cao. Đây

60

cũng là một trong những hạn chế chung của cả nước.

Đánh giá về tình hình thực hiện bình đẳng giới trong công tác cán bộ

thời gian qua, trước yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước và hội nhập kinh tế quốc tế, Nghị quyết 11-NQ/TW đã nhận xét: “Tình

hình phụ nữ và công tác phụ nữ còn nhiều mặt hạn chế; Phụ nữ tham gia lãnh

đạo, quản lý có tỷ lệ thấp, chưa tương xứng với năng lực và sự phát triển của

lực lượng lao động nữ, nguồn cán bộ nữ hẫng hụt, ở một số lĩnh vực, tỷ lệ cán

bộ nữ sụt giảm”[4, tr.1]. Chỉ thị 21-CT/TW cũng chỉ rõ: “Việc thực hiện chính

sách hỗ trợ phụ nữ phát triển toàn diện còn hạn chế, thiếu các chính sách hỗ

trợ cho phụ nữ đặc thù; nhiều chỉ tiêu của Nghị quyết 11-NQ/TW vẫn chưa

đạt; vẫn còn định kiến giới...”[2, tr.1]

Những tồn tại hạn chế xuất phát từ nhiều nguyên nhân: Do trình độ học

vấn, chuyên môn, nghề nghiệp còn thấp, phụ nữ bị hạn chế hơn nam giới về

cơ hội có việc làm và thu nhập; nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền ở

nhiều địa phương, đơn vị về bình đẳng giới, về vai trò, năng lực của phụ nữ

còn hạn chế [4, tr.1]; chủ trương công tác cán bộ nữ chưa được quán triệt,

thực hiện đầy đủ trong quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử

dụng, đề bạt cán bộ; việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương, chính sách

của Ðảng về công tác phụ nữ, cán bộ nữ chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ; một bộ

phận phụ nữ còn tự ti, an phận, chưa chủ động vượt khó vươn lên… [4, tr.2].

Quán triệt các quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng và thực

hiện bình đẳng giới trong công tác cán bộ. Để khắc phục những nguyên nhân

tồn tại, hạn chế về bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ. Việc thực hiện tốt

chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk là thực hiện

tốt các quan điểm của Đảng, Nhà nước nhằm mục đích: Xóa bỏ phân biệt, đối

xử về giới, tạo cơ hội cho nữ cán bộ, công chức, viên chức được phát huy

năng lực, sở trường trong thực hiện nhiệm vụ và tạo nguồn nhân sự như quy

61

hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng tại cơ quan, đơn vị, địa

phương trên địa bàn tỉnh; đồng thời góp phần xây dựng và phát triển vững

chắc đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk, đáp ứng yêu câu,

nhiệm vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc

tế. [35, tr.1].

3.1.3. Mục tiêu thực hiện bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh

Đắk Lắk

* Mục tiêu: Tăng cường tỷ lệ cán bộ nữ tham gia vào lãnh đạo, quản lý

ở các ngành, các cấp theo cơ cấu tương xứng với tiềm năng và nguồn lực

trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nữ; bảo đảm bình đẳng giới trong

quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao năng lực

cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu thời kỳ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

* Mục tiêu giai đoạn 2016-2020:

+ Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia Đoàn Đại biểu Quốc

hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đạt 30% trở lên.

+ Lãnh đạo thường trực HĐND, UBND các cấp có ít nhất 01 cán bộ nữ

tham gia.

+ Các cơ quan, đơn vị phải có tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức từ

30% trở lên và những cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan chủ yếu đến phụ

nữ và chính sách đối với phụ nữ nhất thiết phải có lãnh đạo chủ chốt là nữ.

+ Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức giữ các chức vụ chủ chốt cấp xã (từ Phó

chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch UBND trở lên) đạt 15% trở lên.

+ Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo phòng, ban và tương

đương cấp tỉnh và huyện đạt 30% trở lên.

+ Phấn đấu cử 50% nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia các

62

chương trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, bồi

dưỡng về quản lý nhà nước, kỹ năng, nghiệp vụ và cập nhật kiến thức hội nhập

quốc tế. [35, tr.3]

3.2. Các nhóm giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bình

đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk

Từ thực tiễn thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ

tại tỉnh Đắk Lắk thời gian qua, trước những tồn tại, hạn chế và các yếu tố tác

động đến hiệu quả thực hiện chính sách đã được chỉ ra ở chương 2, việc thực

hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk cần có

những giải pháp hiệu quả và phải được tiến hành thường xuyên, liên tục; đảm

bảo tính khả thi, tạo điều kiện thuận lợi cho nữ cán bộ, công chức, viên chức

phát huy năng lực, sở trường của mình trong mọi lĩnh vực công tác, qua đó

góp phần xây dựng và phát triển vững chắc đội ngũ nữ cán bộ, công chức,

viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và

hội nhập quốc tế.

3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bình

đẳng giới và vai trò của việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công

tác cán bộ;

Thực tế cho thấy chỉ có nhận thức đúng vị trí, vai trò, nội dung của

chính sách mới có thể thực hiện tốt chính sách. Một chính sách tốt, đúng đắn

đến đâu nếu không làm tốt công tác tuyên truyền thì quá trình thực hiện

không mang lại hiệu quả như mong muốn. Tuyên truyền là một trong những

biện pháp quan trọng nhằm làm cho đối tượng trực tiếp thực thi chính sách

nhận thức rõ nội dung, vai trò, ý nghĩa, tác dụng của chính sách và vị trí, trách

nhiệm liên quan để xây dựng biện pháp thực hiện hiệu quả chính sách; làm

cho đối tượng người thụ hưởng chính sách hiểu rõ lợi ích, nhu cầu, quyền lợi

63

để bảo vệ, trách nhiệm, nghĩa vụ để chấp hành; làm cho đối tượng, tổ chức có

liên quan hiểu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách và vai trò, trách

nhiệm liên quan để phối hợp tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát.

Để thực hiện tốt việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công

tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng

cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn xã hội về vai trò, vị

trí quan trọng của việc thực hiện bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ; xác

định thực hiện bình đẳng giới trong công tác cán bộ là nhiệm vụ quan trọng,

thường xuyên của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, nhất là người đứng đầu

cơ quan, đơn vị.

Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, tuyên truyền, giáo dục về chủ

trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình

đẳng giới nhằm tạo sự chuyển biến từ nhận thức đến hành động về công tác

cán bộ nữ và nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và những đóng góp to lớn

của nữ cán bộ công chức, viên chức thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa.

Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân

trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước

về công tác cán bộ nữ theo thẩm quyền và bảo đảm các quy định về bình đẳng

giới.

Việc tuyên truyền cần sự vào cuộc của các cơ quan Ðảng, Nhà nước,

Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội, và tuân thủ theo các bước sau:

- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh làm tốt

vai trò nòng cốt tham mưu và thực hiện các giải pháp cần thiết để nâng cao

nhận thức cho phụ nữ về bình đẳng giới, khắc phục tư tưởng tự ti, an phận,

níu kéo nhau, nêu cao tinh thần tự chủ, đoàn kết, vượt khó vươn lên để không

ngừng tiến bộ, đóng góp ngày càng nhiều cho gia đình, xã hội; phối hợp với

64

các ngành chức năng tổ chức tuyên truyền cho các hội viên, phụ nữ; tập huấn

kỹ năng tuyên truyền, phổ biến giáo dục cho các báo cáo viên để nâng cao

nhận thức về công tác phụ nữ, bình đẳng giới và các chính sách về thực hiện

bình đẳng giới cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong toàn tỉnh.

- Cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng

cao nhận thức về giới; các chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng, pháp

luật của nhà nước về công tác cán bộ nữ; các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ

nữ tỉnh, về bình đẳng giới và ý thức trách nhiệm thực hiện bình đẳng giới cho

cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân; lên án, đấu tranh chống tư tưởng coi

thường phụ nữ, các hành vi phân biệt đối xử, xâm hại, xúc phạm nhân phẩm

phụ nữ.

- Đài phát Thanh truyền hình tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền, mở

các chuyên mục, chuyên trang phản ánh kết quả thực hiện công tác cán bộ nữ

và vì sự tiến phộ của phụ nữ tỉnh Đắk Lắk. Xây dựng phóng sự truyền hình

những gương điển hình phụ nữ giỏi việc nước, đảm việc nhà và kịp thời biểu

dương các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác bình đẳng giới

đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức. Phối hợp với Sở Lao động và các

ngành liên quan triển khai thực hiện.

- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyên về

chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phụ nữ,

và bình đẳng giới;

- Trường Chính trị tỉnh chủ trì phối hợp với các Trung tâm bồi dưỡng

chính trị huyện, thị xã, thành phố thực hiện trang bị kiến thức giới, lồng ghép

giới vào các chương trình giảng giạy, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt là

đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành. Từng bước phổ cập kiến thức

giới cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhà nước.

- Sở tư pháp chủ trì phối hợp với các ngành chức năng tuyên truyền

65

công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, hướng dẫn chỉ đạo các sở, ban,

ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan thành viên Hội

đồng phối hợp và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai công tác

tuyền truyền, phổ biến chính sách, hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý về về bình đẳng

giới và công tác cán bộ nữ.

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, người đứng đầu cơ quan, đơn

vị, thường xuyên quán triệt ý thức trách nhiệm về bảo đảm bình đẳng giới đối

với nữ cán bộ, công chức, viên chức thuộc cấp mình quản lý, từ đó đề ra các

biện pháp triển khai phù hợp.

3.2.2. Rà soát các quy định của Đảng và Nhà nước, xác định những bất

hợp lý và bất lợi đối với phụ nữ về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ

nhiệm, nghỉ hưu để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và có cơ chế linh

hoạt, chính sách đặc thù trong tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo mục tiêu về

bình đẳng giới trong công tác cán bộ.

Chính sách dù tốt mà tổ chức thực hiện không tốt, máy móc, rập khuôn

hoặc vận dụng tùy tiện thì cũng không đem lại hiệu quả mong muốn.

Bởi vậy để thực hiện tốt chính sách bình đẳng giới trong công tác cán

bộ tại tỉnh Đắk Lắk phải coi trọng và làm tốt khâu áp dụng chính sách, đảm

bảo vừa đúng với quy định, vừa có sự vận dụng phù hợp với từng trường hợp.

Sở tư pháp cần phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát các văn bản

quy phạm pháp luật hiện hành và văn bản hành chính liên quan bình đẳng giới

và chính sách cán bộ, xác định những bất hợp lý và bất lợi đối với phụ nữ về

độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, nghỉ hưu để kiến nghị sửa đổi,

bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình cấp lên cấp có

thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới cho phù hợp.

Ngoài ra, cần có cơ chế linh hoạt, chính sách đặc thù tại địa phương,

đặc biệt là ở tỉnh Đắk Lắk với đặc thù là địa phương có nhiều dân tộc cùng

66

sinh sống, mỗi dân tộc có phong tục tập quán, văn hóa khác nhau, trong đó

người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ theo chế độ mẫu hệ. Công tác cán bộ

đòi hỏi phụ nữ phải tham gia các hoạt động xã hội. Tuy nhiên, chế độ mẫu hệ

lại rất hạn chế sự tham gia của phụ nữ vào các hoạt động xã hội bên ngoài gia

đình. Vì vậy, cần có chính sách hỗ trợ đặc thù, khuyến khích phụ nữ đi học và

tham gia các hoạt động xã hội. Cụ thể của chính sách đặc thù này có thể là

cấp học bổng cho trẻ em gái dân tộc thiểu số đi học bậc đại học; cấp học bổng

hỗ trợ cho cán bộ nữ trong hệ thống chính trị đi đào tạo lại và nâng cao trình

độ, năng lực công tác; chính sách ưu tiên, tạo điều kiện để phụ nữ được tham

gia các lớp bồi dưỡng, hoàn thiện các tiêu chí cứng trong quy hoạch, bổ

nhiệm, bổ nhiệm lại đối với cán bộ, công chức trong các lĩnh vực liên quan,

nhằm bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu chính sách đã đề ra.

3.2.3. Xây dựng kế hoạch tạo nguồn và quy hoạch dài hạn cán bộ quản

lý, lãnh đạo nữ; có phương án đào tạo, bồi dưỡng để chủ động nhân sự.

Trong các văn bản hướng dẫn về cơ cấu nhân sự trước các kỳ bầu cử đã

nêu được chỉ tiêu tỉ lệ nữ cần đạt được, song thiếu quy định về tỉ lệ nữ ứng cử

viên, tỉ lệ nữ trong quy hoạch, vì vậy rất khó đạt được chỉ tiêu đề ra do tỉ lệ nữ

ứng cử viên, tỉ lệ nữ trong quy hoạch thấp hơn, bằng hoặc chỉ cao hơn chút ít

so với chỉ tiêu cần đạt được [12].

Để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu kế hoạch đề ra, việc tổ chức thực

hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tỉnh Đắk Lắk cần có

chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ gắn liền với thực hiện bình đẳng giới.

- Xây dựng kế hoạch tạo nguồn và quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý,

lãnh đạo nữ; lồng ghép cơ chế, chính sách cụ thể về độ tuổi trong quy hoạch

đào tạo, bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ; có phương án đào

tạo, bồi dưỡng để chủ động nhân sự; nhìn nhận đánh giá đúng vị trí, năng lực,

67

sự cống hiến, đóng góp của phụ nữ đề bạt, bổ nhiệm.

- Nghiên cứu, đề xuất chính sách cán bộ, công chức, viên chức trong

xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ nữ, nâng cao tính “dài hơi” trong quy

hoạch cán bộ, xây dựng kế hoạch quy hoạch cán bộ phải thực hiện lồng ghép

giới vào chỉ tiêu đào tạo, tuyển dụng, cơ cấu, đề bạt cán bộ lãnh đạo; việc

triển khai thực hiện quy hoạch nguồn nữ cán bộ, công chức, viên chức phải

gắn với công tác bố trí, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nữ cán

bộ, công chức, viên chức.

Việc đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm cán bộ nữ các cấp, từ đó tìm ra nhân

sự cán bộ nữ cấp cao hơn cho Đảng, Nhà nước là cả quá trình lâu dài cần có

chiến lược đào tạo mà ở đó vai trò của cấp ủy, chính quyền có ý nghĩa quyết

định, bắt đầu từ việc tin tưởng, giao việc, thử thách, bổ nhiệm sớm, luân

chuyển, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, tạo cơ hội để cán bộ nữ bộc lộ khả năng,

khẳng định năng lực [11].

- Có biện pháp cụ thể để hướng dẫn cơ quan, đơn vị và các địa phương

tiến hành xây dựng và phê duyệt quy hoạch nguồn nữ cán bộ, công chức, viên

chức vào các chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp bảo đảm tỷ lệ theo

quy định; không phê duyệt quy hoạch đối với các địa phương, đơn vị chưa

bảo đảm tỷ lệ nữ và những nơi đưa cán bộ nữ vào quy hoạch hình thức, không

có tính khả thi.

- Định kỳ hằng năm phải tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch, chú ý

tỷ lệ cán bộ nữ, kịp thời bổ sung cán bộ nữ đủ tiêu chuẩn vào quy hoạch, tổ

chức kiểm tra, đánh giá đúng năng lực và tham nưu đề xuất việc bổ nhiệm nữ

lãnh đạo chủ chốt trong tất cả các cấp, các ngành.

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là khâu then chốt trong công tác cán bộ của

Đảng, nhưng việc tạo cơ chế, chính sách, đãi ngộ đối với cán bộ nữ vẫn ở

trong tình trạng chung chung, cào bằng, chưa tính tới đặc thù giới; những quy

68

định về độ tuổi đào tạo, bổ nhiệm cán bộ còn bất cập [11]. Do đó, người đứng

đầu các cơ quan, đơn vị bố trí, tạo điều kiện, cơ hội để nữ cán bộ công chức,

viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ, lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, ngoại ngữ, tin học... đáp

ứng yêu cầu vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề

nghiệp viên chức và yêu cầu tiêu chuẩn của chức vụ, chức danh đảm nhiệm.

Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với quy hoạch và bố trí, sử dụng

cán bộ nữ sau này. Tiến hành điều tra cơ bản đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý

là nữ để xác định rõ những hạn chế, yếu kém, trên cơ sở đó phân định trình độ

và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp [10].

3.2.4. Bảo đảm bình đẳng giới trong bố trí, sử dụng cán bộ, công chức,

viên chức; nhìn nhận đánh giá đúng vị trí, năng lực, sự cống hiến, đóng góp

của phụ nữ để đề bạt, bổ nhiệm.

- Tăng cường tỷ lệ cán bộ nữ tham gia vào lãnh đạo, quản lý ở các

ngành, các cấp theo cơ cấu tương xứng với tiềm năng và nguồn lực trong đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức nữ.

Việc tăng cường tỷ lệ cán bộ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý “không

phải chỉ là để có cơ cấu nữ nào đó trong mộ máy lãnh đạo, mà chính là để

khơi dậy, phát huy tiềm năng của phụ nữ [13]; bổ nhiệm cán bộ nữ là tạo điều

kiện để chị em phát huy năng lực, vì sự tiến bộ chứ không coi đó là chuyện ưu

tiên. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển luôn tính tới đặc điểm giới,

bảo đảm tiêu chuẩn từng chức danh, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ, giao

trọng trách đúng người, đúng việc[11]. Do đó, phải tiếp tục đổi mới nhận thức

về phụ nữ với tư cách là một lực lượng quan trọng trong sự phát triển của xã

hội, phải được bình đẳng về quyền lợi, trách nhiệm. Phải coi công tác cán bộ

nữ thực chất là một trong những nội dung của nhiệm vụ giải phóng phụ nữ; là

nhiệm vụ cả tất cả các thành viên của hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của

69

Đảng [13];

- Các cơ quan, đơn vị tiến hành thực hiện kiện toàn, sắp xếp, bổ nhiệm

các chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý phải bảo đảm tỷ lệ nữ nhằm thực

hiện mục tiêu quốc gia và mục tiêu của tỉnh về bình đẳng giới; ưu tiên lựa

chọn khi nữ đạt tiêu chuẩn theo quy định và trong quy hoạch chức vụ, chức

danh đó.

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên

chức có trách nhiệm bố trí, phân công công tác đối với nữ cán bộ, công chức,

viên chức bảo đảm đúng quy định, không phân biệt đối xử giữa nam và nữ

cùng chức vụ, chức danh, vị trí việc làm, trừ những công việc quy định phụ

nữ không được làm.

3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các biện

pháp bảo đảm bình đẳng giới trong công tác cán bộ; kiểm tra các quy định về

đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm. Chú trọng giáo dục, rèn luyện nâng cao

năng lực và đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch, tạo nguồn, bố trí,

sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm đối với nữ cán bộ, công chức, viên

chức tại các cơ quan, đơn vị để bảo đảm thực hiện các biện pháp thúc đẩy

bình đẳng giới theo quy định.

- Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát chuyên ngành và liên ngành về

thực hiện các quy định về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.

Coi trọng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương,

chính sách về cán bộ nữ và nên đưa chỉ tiêu về cán bộ nữ là một nội dung

trong thực hiện nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng và đoàn thể được tổ chức kiểm

tra, giám sát và đánh giá thi đua hàng năm [13]. Mặc dù, nhiều chủ trương,

chính sách ban hành đã quy định về tỷ lệ cán bộ nữ tham gia lãnh đạo các cấp

nhưng cho đến nay chưa có kiểm điểm trách nhiệm nào đối với những nơi

70

chưa đảm bảo tỷ lệ cán bộ nữ tham gia trong các đợt bầu cử [13] hoặc có chế

tài xử lý đối với những đơn vị thực hiện cơ cấu quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ

nữ chưa đảm bảo tỷ lệ.

- Tiếp tục củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực, đạo đức nghiệp vụ cho

đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách cán bộ và bình đẳng giới. Thường xuyên

củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của Hội liên hiệp phụ nữ,

phát huy vai trò nòng cốt của Hội trong công tác vận động phụ nữ; phối hợp

chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội để

triển khai tốt công tác tham mưu nhân sự các cấp, đảm bảo mục tiêu bình

đẳng giới.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị đối với Trung ương

- Quy định tuổi nghỉ hưu hiện nay của phụ nữ, đặc biệt là trong cán bộ

công chức, thấp hơn nam giới 5 tuổi là một trong những nguyên nhân khiến tỷ

lệ phụ nữ trong hệ thống chính trị còn hạn chế. Một số lãnh đạo cấp uỷ chưa

mạnh dạn trong bố trí, sử dụng cán bộ nữ để tạo điều kiện cho phụ nữ phát huy

tiềm năng, trí tuệ của mình [14]. Do vậy Trung ương cần nghiên cứu sửa đổi

Bộ luật Lao động về quy định nghỉ hưu đối với lao động nữ, nhất là cán bộ,

công chức nữ cán bộ làm công tác nghiên cứu theo hướng linh hoạt, phù hợp

từng đối tượng, ngành nghề.

- Việc quy định về độ tuổi cử đi học các lớp cao cấp lý luận chính trị

cần linh hoạt hơn nhất là đối với nữ dưới 35 tuổi, nhằm tạo điều kiện cho phụ

nữ có hoàn cảnh khó khăn được chọn hình thức học phù hợp. Xây dựng cơ

chế quy hoạch tỷ lệ tuyển sinh, bồi dưỡng, đào tạo có yếu tố giới trong các

khóa đào tạo tại các trường lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước,

các khóa đào tạo sau đại học nhằm đảm bảo cân bằng giới về trình độ, đáp

71

ứng yêu cầu tiêu chuẩn của chức vụ, chức danh khi quy hoạch, bổ nhiệm.

- Nghiên cứu đưa kết quả triển khai thực hiện một số chỉ tiêu trong

Nghị quyết về công tác phụ nữ, bình đẳng giới vào tiêu chí đánh giá thi đua

của tổ chức cơ sở Đảng, cơ quan, đơn vị hàng năm.

3.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Đắk Lắk

- Việc quy định số lượng biên chế các chức danh cán bộ cấp cơ sở cần

phải xem xét đến các yếu tố vùng, miền, diện tích đất đai quản lý, dân tộc, tôn

giáo, tình hình an ninh chính trị... để bố trí cán bộ đảm bảo yêu cầu thực hiện

nhiệm vụ được giao; trong các văn bản, chính sách ưu tiên về tuyển dụng,

luân chuyển, điều động, đào tạo cán bộ, công chức cần xem xét bổ sung yếu

tố về giới, dân tộc.

- Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào dự thảo văn bản quy

phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc

có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới. Lồng ghép vấn đề bình

đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động ở các

cấp, ngành, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh giá và lồng ghép giới cho đội ngũ

cán bộ, công chức tham gia hoạch định chính sách và xây dựng các kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, đơn vị.

Tiểu kết Chương 3

Từ thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán

bộ tại tỉnh Đắk Lắk, qua phân tích, đánh giá những tồn tại, hạn chế và những

yếu tố tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách, dựa trên các quan điểm

chủ trương định hướng của Đảng, mục tiêu chính sách của Nhà nước và của

tỉnh, tác giả mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và đề xuất một số kiến nghị

72

nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác

cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Tuy vậy, việc thực hiện chính sách bình

đẳng giới trong công tác cán bộ của tỉnh không chỉ là công việc của riêng

Đảng hay chính quyền, mà rất cần có sự phối hợp, chung tay góp sức của toàn

thể hệ thống chính trị, sự phấn đấu vươn lên của từng chị em phụ nữ và sự

gánh vác, chia sẽ, động viên của gia đình sẽ là nguồn động lực thúc đẩy hoàn

73

thành mục tiêu chính sách đã đề ra.

KẾT LUẬN

Bình đẳng giới là một vấn đề trọng tâm trong phát triển, được hầu hết

các quốc gia trên Thế giới quan tâm. Sự tham gia của phụ nữ trong bộ máy

lãnh đạo, quản lý được coi là thước đo cơ bản về vai trò của phụ nữ trong nền

chính trị hiện đại. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm

lãnh đạo công tác phụ nữ, chăm lo tới lực lượng phụ nữ và phát triển đội ngũ

cán bộ nữ thông qua việc ban hành các chỉ thị, nghị quyết, luật pháp, chính

sách liên quan tới công tác phụ nữ và công tác cán bộ nữ. Phụ nữ Việt Nam

đã có những bước trưởng thành và phát triển mạnh mẽ, có những đóng góp to

lớn trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá- xã hội, khoa học – công nghệ, xây

dựng Đảng, Chính quyền và hợp tác quốc tế.

Tuy nhiên, trên thực tế, tỷ lệ cán bộ nữ tham gia công tác lãnh đạo,

quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, đoàn thể còn

thấp so với lực lượng lao động nữ tại các ngành và xã hội; việc tham gia hoạt

động chính trị trong bộ máy chính quyền các cấp từ địa phương đến quốc gia,

phụ nữ vẫn có rất ít đại diện. Đây cũng là vấn đề chung trong thực hiện chính

sách bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay.

Qua nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới trong

công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở lý luận và các văn bản quy định

của pháp luật về bình đẳng giới, chính sách dành cho phụ nữ và công tác phụ

nữ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, luận văn đã đề xuất các

giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả chính sách bình đẳng giới trong công tác

cán bộ tại tỉnh, nhằm nâng cao năng lực và phát huy hơn nữa sự vai trò của

phụ nữ trong hệ thống chính trị của Đảng, bộ máy Nhà nước và đoàn thể tại

tỉnh trong tình hình mới, cụ thể: Tiếp tục nâng cao nhận thức, quan điểm về

74

bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ trong các cấp ủy đảng, chính quyền, các

đoàn thể và quần chúng nhân dân; quan tâm xây dựng quy hoạch, tạo nguồn

cán bộ nữ, có cơ chế chính sách phù hợp để phụ nữ tham gia và nâng cao

năng lực, trình độ phát triển về mọi mặt; tăng cường sự tham gia của phụ nữ

trong các cơ quan của hệ thống chính trị; thực hiện quy hoạch gắn với đào

tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng cán bộ nữ, đảm bảo yêu cầu phát triển liên

tục bền vững đội ngũ cán bộ nữ thời kỳ công nhiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước; tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát, biểu dương khen

thưởng việc tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ nữ.

Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi sự phát huy

tiềm năng, sức sáng tạo, sự tham gia chủ động, tích cực của cả nam và nữ

nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển. Nâng cao năng

lực lãnh đạo của cán bộ nữ gắn liền với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế -

xã hội tại tỉnh, giai đoạn 2015-2020. Phát huy tiềm năng to lớn của lực lượng

phụ nữ, nguồn lực quan trọng của đất nước là yêu cầu tất yếu, khách quan, là

nội dung quan trọng trong chiến lược công tác cán bộ của Đảng. Để các giải

pháp có tính khả thi cao khi thực hiện, luận văn cũng đã đề xuất một số kiến

nghị đối với Tỉnh và Trung ương có cơ chế, điều chỉnh một số quy định chưa

phù hợp đối với chính sách cán bộ nữ, nhằm tạo điều kiện để phụ nữ được

75

bình đẳng hơn về cơ hội, tham gia và thăng tiến trên con đường chức nghiệp./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (1994) Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 16-5-

1994 về một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới.

2. Ban Chấp hành Trung ương (2018), Chỉ thị số 21/CT-TW ngày 20 tháng 1

năm 2018 về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới

3. Ban Chấp hành Trung ương (2015), Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17

tháng 4 năm 2015 về tinh giảm biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ

công chức, viên chức

4. Bộ Chính trị (2007), Nghị quyết số 11/NQ-TW ngày 27/4/2007 về công tác

phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

5. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 2351/QĐ/TTg ngày

24/12/2010 về Phê duyệt Chiến lược quốc gia về Bình đẳng Giới giai

đoạn 2011 - 2020.

6. Chính phủ (2009), Nghị quyết 57/NQ-CP, ngày 01/12/2009 ban hành

Chương trình hành động đến năm 2020 thực hiện NQ số 11-NQ/TW ngày

27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH,

HĐH đất nước.

7. Chính phủ (2009), Nghị định 48/2009/NĐ-CP ngày 19/05/2009 của về các

biện pháp bảo đảm bình đẳng giới.

8. Chính phủ (2012), Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 quy định

trách nhiệm của Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm

76

cho các cấp Hội LHPN Việt Nam tham gia quản lý nhà nước.

9. Chính phủ (2017), Báo cáo số 79-BC/CP, ngày 10/3/2017, việc thực hiện

mục tiêu quốc gia về Bình đẳng giới năm 2016, Việt Nam; Ủy ban Dân

tộc (2017).

10. Trần Quốc Cường - Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng (2016) “Đẩy

mạnh công tác đào tạo cán bộ nữ trong thời gian tới”:

http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/126/0/1010070/0/32481/;

11. Đặng Thị Hà (2014), “Nâng cao tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, quản lý”:

https://www.nhandan.com.vn/xahoi/item/25047502.html;

12. ThS. Hoàng Thu Hà - Phó Trưởng ban Tổ chức Trung ương, Hội Liên hiệp Phụ

nữ Việt Nam, “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác cán bộ nữ”,

http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/125/0/1010098/0/18557/;

13. Nguyễn Hiền, “Quan tâm hơn nữa đến công tác cán bộ nữ,

https://moha.gov.vn/congtaccanbonu/goc-nhin-ve-can-bo-nu/38234.html;

14. Nguyễn Thị Thanh Hòa (2017) Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ

nữ trong hệ thống chính trị http://www.dangcongsan.vn/tu-lieu-van-

kien/tu-lieu-ve-dang/sach-chinh-tri/books-310520153565356/index-

31052015348005650.html

15. Chu Thị Hạnh (2012): “Thực trạng và giải pháp góp phần tăng cường sự

tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo và ra quyết định tại các cấp của tỉnh

Nam Định”, Dự án nâng cao năng lực lãnh đạo cho phụ nữ trong khu vực

nhà nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (EOWP), Bộ ngoại giao

Việt Nam và UNDP.

16. Nguyễn Thị Hạnh - Viện Dân tộc, Ủy ban Dân tộc làm chủ nhiệm (2012),

77

Đề tài “Giải pháp tăng cường sự tham gia của phụ nữ dân tộc thiểu số

trong khu vực nhà nước các tỉnh Tây Nguyên Việt Nam trong bối cảnh hội

nhập kinh tế quốc tế”, Hà Nội.

17. Học viện Khoa học Xã hội (2011), “Tài liệu giáo trình tổng quan về

chính sách công”, Hà Nội.

18. Hội đồng Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2014), Nghị quyết số 143/2014/NQ-

HĐND, ngày 13/12/2014 về quy định chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại

học, điều động, luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh,

Đắk Lắk.

19. Trần Thị Hồng: “Vị trí và quyền quyết định của phụ nữ và nam giới trong

hệ thống chính trị ở Việt Nam”, Viện nghiên cứu gia đình và giới số

02/2016.

20. Luật cán bộ, công chức 2008, của Quốc hội Việt Nam.

21. Luật Bình đẳng giới năm 2006 của Quốc hội Việt Nam.

22. Hồ Chí Minh (2000) Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23. Hồ Chí Minh (2000) toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

24. Trần Thị Minh Thi: “Rào cản thể chế và văn hoá đối với sự tham gia

chính trị của phụ nữ ở Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu gia đình và giới,

quyển 26, số 2/2016.

25. Trần Thị Minh Thi: “Bình đẳng giới ở Việt Nam: Thực trạng rào cản và

một số định kiến về giải pháp” Tạp chí Cộng

sản,:file:///D:/TL%20ca%20nhan/Luan%20van%20Thsĩ/Tran%20Thi%20

Minh%20Thi_2016_bình%20đẳng%20giới.pdf

26. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định 515/QĐ/TTg ngày 31/3/2016

của về phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối

78

với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020.

27. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2007), Chương trình số 15-CTr/TU, ngày 15/8/2007

của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính

trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Đắk Lắk.

28. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2016), Kế hoạch số 16-KH/TU, ngày 31/8/2016 của

Tỉnh ủy về xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp nhiệm kỳ

2015-2020, Đắk Lắk.

29. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2017), Báo cáo số 230-BC/TU, ngày 02/8/2017 về tổng

kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW về “công tác phụ nữ thời

kỳ CNH - HĐH đất nước”, Đắk Lắk

30. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2017), Báo cáo số 259-BC/TU, ngày 24/10/2017 về

tổng kết thực hiện Nghị quyết trung ương 3 (Khóa VIII) về “chiến lược

cán bộ thời kỳ CNH - HĐH đất nước”, Đắk Lắk

31. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2018), Kế hoạch số 57-KH/TU, ngày 16/4/2018 về thực

hiện Chỉ thị 21/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy

mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới, Đắk Lắk.

32. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2019), Báo cáo số 438-BC/TU, ngày 02/4/2019 về tổng

kết 10 thực hiện Kế hoạch số 65-KH/TU, ngày 13/4/2009 của Tỉnh ủy về

tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020, Đắk

Lắk.

33. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2009), Chỉ thị số 12/CT-UBND, ngày

29/12/2009 về triển khai Luật bình đẳng giới, Đắk Lắk.

34. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2011), Kế hoạch 1534/QĐ-UBND ngày

22/6/2011 về thực hiện Nghị quyết số 57/NQ-CP và Nghị quyết số 11-

N/TW của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH

79

đất nước trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, Đắk Lắk.

35. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2016), Kế hoạch 4985/KH-UBND, ngày

27/6/2016 về thực hiện biện pháp bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công

chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020, Đắk Lắk.

36. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2011), Quyết định 1650-UBND, ngày

08/7/2011 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia

về bình đẳng giới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015, Đắk Lắk.

37. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2016), Quyết định 2382-UBND, ngày

15/8/2016 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình

đẳng giới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020, Đắk Lắk.

38. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2010), Quyết định 1091-QĐ/UBND,

ngày 07/5/2010 về việc kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, Đắk

Lắk.

39. Ủy ban Dân tộc (2016), Báo cáo số 15-BC/UBDT, ngày 14/02/2017, báo

cáo tình hình thực hiện pháp luật bình đẳng giới và mục tiêu Quốc gia về

bình đẳng giới năm 2016, Việt Nam.

40. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2016), Báo cáo số 205/BC-UBND, ngày

14/10/2016 thực hiện Luật Bình đẳng giới, Luật Hôn nhân và Gia đình,

Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Đắk Lắk.

41. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2017), Báo cáo số 242/BC-UBND, ngày

80

04/10/2017 về tổng kết 10 năm thi hành Luật Bình đẳng giới, Đắk Lắk.