VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XUÂN QUÝ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI

NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

ĐẮK LẮK , Năm 2019

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XUÂN QUÝ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI

NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Ngành: Chính sách công

Mã số: 8340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. BÙI NHẬT QUANG

ĐẮK LẮK, Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa đuợc nộp cho

bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào, cũng như một chương trình đào

tạo cấp bằng nào khác.

Tôi xin cam đoan các kết quả, phân tích và kết luận nghiên cứu trong luận

văn thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện chính sách đối với người nghiện

ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” (ngoài các phần được trích dẫn) đều là kết

quả làm việc của cá nhân tôi với sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Bùi Nhật

Quang.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả luậnvăn

Nguyễn Xuân Quý

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản

thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo và của

nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Trước hết tôi xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo Học viện Khoa học xã hội,

Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Namlời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe

và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan tâm, giảng dạy, chỉ bảo tận tình, chu đáo của

các thầy cô, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn, đề tài: “Thực hiện chính sách

đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS Bùi Nhật

Quang đã quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này

trong thời gian qua.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, Khoa

Chính sách công, các Khoa, Phòng chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ

tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn.

Không thể không nhắc tới sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của Ban

Giám đốc và các đồng nghiệp Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk

Lắk, các Sở, ngành, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, các bạn trong lớp

trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Đắk Lắk, tháng 08 năm 2019

Học viên

Nguyễn Xuân Quý

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 4

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ 9

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................ 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 7

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 8

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................... 9

7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 9

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI

NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY ............................................................................. 10

1.1. Các khái niệm chung về ma tuý ................................................................... 10

1.1.1. Chất ma túy ............................................................................................... 10

1.1.2. Nghiện ma túy ........................................................................................... 10

1.1.3. Điều trị nghiện ma túy ............................................................................... 11

1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chính sách công ................................... 11

1.2.1. Khái niệm chính sách công ....................................................................... 11

1.2.2. Khái niệm thực hiện chính sách công ....................................................... 12

1.2.3. Đặc điểm của chính sách công .................................................................. 13

1.2.4. Vai trò của thực hiện chính sách công: ..................................................... 14

1.3. Thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy ..................................... 15

1.3.1. Thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy .................................. 15

1.3.2. Vai trò thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy ....................... 17

1.3.3. Quy trình thực hiện chính sách người cai nghiện ma túy ......................... 21

1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách người cai nghiện ............ 23

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy

............................................................................................................................. 25

1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách ở một số tỉnh và bài học cho tỉnh Đắk

Lắk ....................................................................................................................... 27

1.5.1. Mô hình tổ chức cai nghiện 3 giai đoạn ở Tuyên Quang .......................... 27

1.5.2. Mô hình tổ chức quản lý, dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai

nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................ 29

1.5.3. Mô hình quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy tại cộng đồng ở Hà

Nội (Câu lạc bộ B93) .......................................................................................... 30

1.5.4. Bài học cho tỉnh Đắk Lắk trong thực hiện chính sách đối với người nghiện

ma túy .................................................................................................................. 31

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI

NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ................ 33

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Lắk ......................................... 33

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Đắk Lắk ............................................................... 33

2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Lắk ..................................................... 34

2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Đắk Lắk đến

thực hiện chính sách người người nghiện ma túy ............................................... 35

2.2. Thực trạng diễn biến tình hình người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk ....................................................................................................................... 36

2.2.1. Số liệu người nghiện ma túy tỉnh Đắk Lắk ............................................... 37

2.2.2. Đặc điểm người nghiện ma túy tỉnh Đắk Lắk ........................................... 38

2.3. Thực trạng thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy ở tỉnh Đắk

Lắk ....................................................................................................................... 42

2.3.1. Thực hiện chính sách cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện tại cộng

đồng ..................................................................................................................... 42

2.3.2. Thực hiện chính sách cai nghiện ma túy bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện

công lập ............................................................................................................... 44

2.3.3. Thực hiện chính sách cai nghiện ma túy tự nguyện theo Hợp đồng dân sự

tại các cơ sở cai nghiện ....................................................................................... 45

2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy ở

tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................................ 46

2.4.1. Đáp ứng của Đắk Lắk với chính sách cai nghiện ma túy ......................... 46

2.4.2. Người nghiện ma túy tham gia cai nghiện, điều trị nghiện....................... 50

2.4.3. Tổng quan những ưu điểm và hạn chế trong thực hiện chính sách đối với

người nghiện ma túy ở tỉnh Đắk Lắk .................................................................. 51

2.4.4. Đánh giá về thực hiện chính sách cai nghiện ma túy tại Đắk Lắk ............ 53

CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG

CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI

NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ............................... 65

3.1. Quan điểm, cách tiếp cận của Quốc tế đối với chính sách cai nghiện ma túy

............................................................................................................................. 65

3.2. Quan điểm hiện nay của Đảng và Nhà nước đối với chính sách cai nghiện

ma túy .................................................................................................................. 65

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người nghiện ma

tuý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .............................................................................. 68

3.3.1. Nhóm các chính sách định hướng ............................................................ 68

3.3.2. Nhóm các công cụ luật pháp ..................................................................... 72

3.3.3. Nhóm các giải pháp kinh tế ...................................................................... 73

3.3.4. Nhóm các giải pháp xã hội ....................................................................... 75

3.3.5. Giải pháp y tế trong giảm cầu, giảm tác hại.............................................. 77

3.4. Một số kiến nghị về chính sách pháp luật áp dụng đối với người nghiện ma

túy ........................................................................................................................ 80

3.4.1. Về Luật Phòng, chống ma túy .................................................................. 81

3.4.2. Các luật có liên quan ................................................................................. 82

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 86

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.4. Bảng tổng hợp nguồn lực thực hiện chính sách đối với người

nghiện ma tuý tỉnh Đắk Lắk ....................................................................... trang 50

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp số liệu người cai nghiện ma túy giai đoạn năm

2015-2019 ................................................................................................... trang 50

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã và đang

thực hiện đường lối đổi mới và đã thu được những thành tựu quan trọng: kinh tế

đất nước luôn tăng trưởng ở mức cao và ổn định, đời sống của nhân dân từng

bước được cải thiện, chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững, quan

hệ với nước ngoài được mở rộng, an sinh xã hội được thực hiện ngày một tốt

hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, dưới tác động của mặt trái

kinh tế thị trường, của việc mở của hội nhập và xu hướng toàn cầu hóa đã nảy

sinh nhiều vấn đề phức tạp trong đời sống xã hội, trong đó tệ nạn ma túy là một

trong những vấn đề nhức nhối đang được toàn xã hội quan tâm. Ma túy làm gia

tăng tội phạm, khánh kiệt kinh tế, phá hoại hạnh phúc gia đình, suy thoái nòi

giống dân tộc, cầu nối cho căn bệnh thế kỉ HIV/AIDS.

Đắk Lắk là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội của vùng Tây

Nguyên. Cùng với sự phát triển về mọi mặt thì tình hình tệ nạn xã hội cũng diễn

biến khá phức tạp làm ảnh hưởng, tác động xấu đến tình hình an ninh trật tự trên

địa bàn. Trong những năm qua các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể từ tỉnh

đến cơ sở thường xuyên quan tâm chỉ đạo, bắt tay vào công tác phòng, chống tệ

nạn xã hội. Nhờ đó, bước đầu công tác này cũng đã thu được thành công nhất

định như: tốc độ gia tăng người nghiện ma tuý mới có phần chậm lại, không để

phát sinh điểm nóng, phức tạp về ma túy... Tuy nhiên, kết quả đó cũng còn khá

khiêm tốn so với yêu cầu đặt ra. Số lượng người nghiện ma tuý vẫn đang có

chiều hướng gia tăng, độ tuổi người nghiện ma tuý nghiện mới đang trẻ hoá, số

người nghiện được tiếp cận với các dịch vụ tư vấn, điều trị còn ít, … đó là

những thử thách lớn, đòi hỏi phải cần sự nổ lực, sự đồng thuận hơn nữa của toàn

bộ hệ thống chính quyền, đoàn thể, nhân dân trong công tác phòng, chống tệ nạn

xã hội nói chung.

1

Việc nghiên cứu các phương pháp cai nghiện ma túy, các hình thức cai

nghiện, cách thức quản lý và tổ chức thực hiện việc cai nghiện ma túy đã được

các nhà khoa học, các nhà quản lý quan tâm, đầu tư nghiên cứu nhằm đưa ra các

phương pháp tốt nhất để giúp người nghiện ma túy cai nghiện thành công. Mặc

dù có sự quan tâm và đẩu tư lớn cả về trí tuệ, con người và kinh phí của các cơ

quan quản lý Nhà nước nhưng tình hình người nghiện và tái nghiện trên cả nước

nói chung và địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng vẫn diễn biến phức tạp.

Với một thực trạng đáng lo ngại đó, với sự mong muốn và hy vọng tìm ra

những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả về công tác cai nghiện

ma túy. Từ thực tiễn của một người làm công tác chuyên môn về cai nghiện ma

túy, đồng thời qua tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các đồng nghiệp trong và

ngoài tỉnh, qua tìm hiểu tài liệu chuyên môn liên quan đến ma túy, với kiến thức

và sự hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn trên, để đóng góp vào việc thực hiện

công tác cai nghiện vả sau cai nghiện tại địa bàn tỉnh với nhu cầu cần có một hệ

thống phân tích, đánh giá xác thực thực trạng về tình hình nghiện ma túy, việc tổ

chức cai nghiện từ đó đề ra các giải pháp thiết thực, phù hợp với thực tế. Thông

qua đề tài “Thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk” là yêu cầu cấp thiết đối với địa phương trong tình hình hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Trong những năm vừa qua đã có một số công trình nghiên cứu liên quan

đến thay đổi quan điểm về nghiện ma túy, mô hình, chính sách, các dịch vụ điều

trị nghiện ma túy. Trong đó, có thể kể tới các nghiên cứu sau:

- Chính sách về ma túy của Việt Nam trong tương lai (Simom Bldwin,

FHI360, 2014), báo cáo này đã phân tích, tổng hợp các nguồn cứ liệu khác nhau

về chính sách ma túy, báo cáo đi sâu đánh giá về khía cạnh kinh tế, xã hội, y tế,

các khuyến nghị chính sách của các nước phát triển để đề xuất đổi mới mô hình

cung cấp dịch vụ cho người nghiện ma túy chuyển từ các cơ sở điều trị nghiện

2

chuyên nghiệp sang phát triển mô hình chăm sóc tại cộng đồng cho Việt Nam,

lồng ghép các dịch vụ tại cộng đồng và việc tham gia tự nguyện của người

nghiện ma túy. Báo cáo đã phân tích và đề xuất mô hình phối hợp giữa các bộ

ngành có liên quan đến công tác phòng, chống ma túy để có giải pháp phù hợp

đối với từng nhóm người sử dụng, người nghiện ma túy. Báo cáo cũng đưa ra

nhiều giải pháp nhằm giảm số lượng cung cấp ma túy bất hợp pháp, đẩy mạnh

chương trình dự phòng nghiện ma túy… Tuy nhiên, do báo cáo phục vụ phát

triển Dự án về chương trình phát triển điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện

bằng thuốc thay thế Methadone ở Việt Nam nên chỉ mới nghiên cứu ở mức độ

làm thế nào để đẩy mạnh chương trình điều trị thay thế, khi đề xuất các giải

pháp, báo cáo không nêu cụ thể cần điều chỉnh những chính sách cụ thể nào

trong điều kiện và pháp luật của Việt Nam?

- Ma túy, não bộ và hành vi, khoa học về nghiện (NIDA, 2014), trong

cuốn sách đã đề cập đến bằng chứng khoa học quan trọng chứng minh “nghiện

mà túy là một bệnh về não có thể điều trị được” điều đó không có nghĩa là

khẳng định “có thể chữa khỏi nghiện hoàn toàn” mà là không phải lúc nào cũng

có thể chữa khỏi hoàn toàn. Việc cuốn sách đưa ra các bằng chứng khoa học về

nghiện rất quan trọng trong việc xây dựng chính sách về cung cấp dịch vụ điều

trị nghiện dựa trên bằng chứng khoa học.

- Nghiên cứu về chính sách việc làm dành cho người nghiện ma túy

(Dennis M. L., Karuntzos G. T., McDougal G. L., French M. T., Hubbard R. L,

1993). Nghiên cứu này đã nhấn mạnh việc lồng ghép điều trị bằng thuốc và các

chính sách tạo việc làm cho người sử dụng mà túy là những giải pháp hữu hiệu

đối trong tiến trình trị liệu. Đặc biệt người sử dụng ma tuý thiếu kỹ năng làm

việc và thiếu cơ hội việc làm sẽ đóng góp vào nguy cơ tái nghiện và gia tăng

hành vi phạm tội. Có một công việc ổn định sẽ giúp người nghiện tái hoà nhập

cộng đồng bền vững. Một công việc ổn định sẽ mang lại những tác động tích

3

cực về tâm lý xã hội cho người nghiện. Nghiên cứu cũng chỉ ra những bất cập từ

những chính sách đã lỗi thời và không phù hợp như là rào cản tiếp cận việc làm

của người nghiện. Có thể nói, cách tiếp cận nghiên cứu chính sách hỗ trợngười

nghiện ma túy đã vẽ lên một bức tranh thực trạng về sự cần thiết của việc làm

trong quá trình hỗ trợ điều trị.

Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ tập trung vào đánh giá những hạn chế về

khả năng tìm kiếm việc làm của người sử dụng ma tuý mà chưa đề cập đến việc

phát triển các dịch vụ để hỗ trợ cho người nghiện ma tuý nhận được nhiều dịch

vụ hỗ trợ nhất.

- Chính sách ma túy của Malaysia (Pascal Tanguay, Liên minh quốc tế

các tổ chức hoạt động về chính sách ma túy, 2011). Báo cáo đánh giá sự thay đổi

chính sách về ma túy của Malaysia từ năm 2003 đến năm 2010, báo cáo đã đề

cập đến việc cung cấp dịch vụ điều trị thay thế bằng methadone cho những

người nghiện Heroin tại cơ sở điều trị ma túy và trong nhà tù. Việc khuyến nghị

tăng quy mô cung cấp dịch vụ y tế công cộng, giảm tác hại; chuyển đổi các

trung tâm điều trị phục hồi bắt buộc thành các trung tâm chăm sóc và điều trị tự

nguyện dựa vào cộng đồng… cũng là khuyến nghị phù hợp với một số tổ chức

đã khuyến nghị Việt Nam trong thời gian qua.

- Phân tích về khía cạnh kinh tế và y tế công cộng về các đáp ứng của cơ

sở và cộng đồng đối với việc tiêm chích ma túy và HIV/AIDS ở Việt Nam

(Molisa, 2008), trên cơ sở phân tích số liệu về chi phí cho điều trị ở 2 Trung tâm

điều trị phục hồi của Hà Nội và Yên Bái nghiên cứu đã đưa ra những dự báo cho

phạm vi hai tỉnh về chi phí cho công tác điều trị phục hồi tại các Trung tâm, dự

báo về cơ cấu kinh phí cũng như những tác động của chi phí đầu tư cho công tác

điều trị đối với tình hình nghiện chích ở Việt Nam. Báo cáo chưa đề cập đến

việc đổi mới chính sách để cung cấp dịch vụ cho người nghiện ma túy.

- Nghiên cứu, dự báo sự phát triển của các hình thức điều trị, tái hòa nhập

4

cộng đồng cho người nghiện ma túy (Nguyễn Thị Vân (2012) đề tài cấp Bộ). Đề

tài đi sâu vào phân tích tình hình nghiện ma túy ở Việt Nam, dự báo tình hình

nghiện ma túy trong tương lai và sự phát triển các hình thức điều trị ma túy, một

số đề xuất trong đề tài đã được thực hiện trong Đề án đổi mới công tác điều trị

ma túy ở Việt Nam đến năm 2020. Tuy nhiên, đề tài cũng đang nằm ở phạm vi

đề xuất những chính sách chung, không đề xuất cụ thể thay đổi chính sách nào

hiện hành để cung cấp dịch vụ điều trị nghiện ma túy.

- Các giải pháp chuyển đổi mô hình cung cấp dịch vụ công lập sang mô

hình cung cấp dịch vụ ngoài công lập đối với các cơ sở điều trị ma túy (Ngô

Đồng Hoan (2008) đề tài cấp Bộ). Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi cả

nước nhưng chủ yếu nghiên cứu về các hệ thống điều trị ma túy tập trung cả

công lập và dân lập, đưa ra các dự báo về khả năng chuyển đổi mô hình cũng

khuyến nghị về lộ trình thực hiện chuyển đổi và các giải pháp hỗ trợ việc

chuyển đổi mô hình.Thực tế ở Việt Nam, dịch vụ điều trị nghiện ma túy là rất

khó xã hội hóa, chủ yếu là dịch vụ công do Chính phủ cung cấp, đề tài chưa đề

cập đến những dịch vụ cụ thể và giải pháp cụ thể để đổi mới cơ chế cung cấp

dịch vụ điều trị nghiện ma túy ở Việt Nam.

- Dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy tại cộng đồng từ

thực tiễn tỉnh Khánh Hòa (Lê Phương Thảo, 2017), nghiên cứu đã tìm hiểu

những vấn đề lý luận, thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác

xã hội với người nghiện ma túy. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt

động dịch vụ công tác xã hội với người nghiện. Kết quả của nghiên cứu nội

dung của dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy tại cộng đồng bao

gồm: Hoạt động tư vấn, hoạt động chăm sóc sức khoẻ, hoạt động hỗ trợ, hoạt

động kết nối, đây là những mảng hoạt động được thực hiện và có ở tỉnh Khánh

Hoà. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng tìm hiều các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ

công tác xã hội với người nghiện ma tuý. Như các yếu tố chủ quan: Tự tin, mặc

5

cảm; sức khoẻ; Thiếu những kỹ năng xã hội cần thiết, thiếu thông tin, thiếu tay

nghề. Những yếu tố khách quan: Định kiến xã hội, môi trường sinh hoạt, Các tổ

chức, đơn vị làm dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy, năng lực của

đội ngũ cán bộ, cơ chế chính sách. Đây là một nghiện cứu khá đầy đủ về các

dịch vụ công tác xã hội cho người nghiện ma tuý và sự cần thiết của việc sử

dụng các dịch vụ công tác xã hội để hỗ trợ cho người nghiện ma tuý hạn chế

được tỷ tái nghiện cũng như thực trạng của người nghiện ma tuý của Khánh Hoà

tham gia vào các dịch vụ công tác xã hội hiện nay.

Tóm lại, các công trình nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến lĩnh

vực điều trị, cai nghiện ma túy ở trên thế giới và Việt Nam chúng ta có thể thấy

các nghiên cứu chủ yếu đề cập đến dịch vụ xã hội chủ yếu dịch vụ hỗ trợ việc

làm để giảm bớt gánh nặng cho xã hội, tạo điều kiện tái hòa nhập cho người

nghiện, qua các chương trình hỗ trợ việc làm, thiết lập trật tự xã hội. Một số

nghiên cứu thì đưa ra bằng chứng khoa học về nghiện từ đó sẽ nghiên cứu xây

dựng chính sách cung cấp dịch vụ trên quan điểm là người bệnh, ngoài ra, các

nghiên cứu còn đề xuất định hướng các mô hình cần thay đổi, đề cập đến khía

cạnh tâm lý nhằm giải quyết vấn đề tái hòa nhập xã hội, đem lại sự cân bằng về

mặt tâm lý cho người nghiện, đề xuất cung cấp dịch vụ điều trị thay thế, phát

triển điều trị nghiện ma túy dựa vào cộng đồng.

Tuy nhiên, ngoài các công trình nghiên cứu có liên quan nên trên, qua tra

cứu, tác giả nhận thấy: chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập đến thực

hiện chính sách đối với người nghiện ma túy một cách có hệ thống từ cả khía

cạnh lý luận lẫn thực tiễn; đặc biệt là việc nghiên cứu trong phạm vi thực tiễn tại

địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Do đó, tác giả hi vọng, Luận văn sẽ là công trình nghiên

cứu một cách có hệ thống trên cả phương diện lý luận và thực tiễn về việc thực

hiện chính sách đối với người nghiện ma túy, có giá trị tham khảo về mặt lý

luận, cũng như góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện về thực hiện chính sách

6

đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng, trên phạm vi

cả nước nói chung, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống

xã hội.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng thực hiện chính sách

đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; luận văn đề xuất những

giải pháp góp phần hoàn thiện thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với người nghiện

ma túy

- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối

với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đối với người

nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là những vấn đề lý luận và thực

tiễn, các quan điểm, giải pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách đối với người

nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Trong đó phạm vi của Luận văn, chủ

yếu tập trung vào thực trạng thực hiện chính sáchvề cai nghiện ma túy và các

giải pháp nhằm bảo đảm hiệu quả thực hiện chính sách cai nghiện đối với người

nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về

thực hiện chính sách về cai nghiện đối với người nghiện ma túy, thực trạng thực

hiện chính sách cai nghiện đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk trong giai đoạn từ năm 2015 đến 6 tháng đầu năm 2019.

7

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và

duy vật lịch sử; quan điểm của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách đối

với người nghiện ma túy.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp

nghiên cứu sau:

- Phương pháp nghiên cứu định tính: được sử dụng nhằm thu thập các ý

kiến của một số đối tượng nghiện ma túy và gia đình có người nghiện ma túy về

thực hiện chính sách tại địa bàn tỉnh; phân tích thống kê, mô tả nhằm làm rõ

thực trạng tình hình thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, kết hợp

quan sát ghi chép hiện trường, nghiên cứu thực địa thông qua điền dã làm cơ sở

để đánh giá thực tiễn.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng: khảo sát bằng bảng hỏi 50 người

nghiện ma túy là đối tượng thụ hưởng các chính sách của nhà nước đối với

người nghiện ma túy trên địa bàn một số phường, xã, thị trấn thuộc tỉnh, nhằm

tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chính sách tại địa phương cũng như đối chiếu

với tình hình, phân tích kết quả kết quả thực hiện chính sách để đưa ra đánh giá

chung; trao đổi, phỏng vấn trực tiếp đối với một số cán bộ, công chức cấp tỉnh,

huyện và xã phụ trách về công tác cai nghiện ma túy để thu thập thông tin và

đánh giá việc thực hiện chính sách từ phía người thực thi chính sách.

- Dựa trên phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, diễn giải, quy

nạp làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.

Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng và kế thừa kết

quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã thực hiện trong nước và nước

ngoài có liên quan để làm sáng tỏ vấn đề mà mục đích nghiên cứu đã đề ra.

8

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa được một số cơ sở lý luận về thực hiện

chính đối với người nghiện ma túy như: Khái niệm chính sách, thực hiện chính

sách, nghiện ma túy và xây dựng khái niệm mới đó là thực hiện chính sách đối

với người nghiện ma túy.

- Về mặt thực tiễn: Đánh giá được thực trạng thực hiện chính sách đối với

người nghiện ma túy và đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình của tỉnh

Đắk Lắk dựa trên những nguyên nhân phân tích nhằm góp phần tăng cường

công tác thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk.

Luận văn có thể dung làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu khoa

học giảng dạy và học tập tại Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam….. và là

tài liệu tham khảo đối với đội ngũ công chức, viên chức thực hiện chính sách đối

với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận

văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với người nghiện

ma túy.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Chương 3: Quan điểm, giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả thực

hiện chính sách đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

9

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY

1.1. Các khái niệm chung về ma tuý

1.1.1. Chất ma túy

Theo Luật phòng, chống ma túy năm 2000: (1) Chất ma tuý là các chất

gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ

ban hành; (2) Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây

tình trạng nghiện đối với người sử dụng; (3) Chất hướng thần là chất kích thích,

ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình

trạng nghiện đối với người sử dụng.

Theo Tổ chức Y Tế Thế Giới, chất gây nghiện là “chất hóa học sau khi

được hấp thu sẽ làm thay đổi chức năng thực thể và tâm lý của người sử dụng”.

1.1.2. Nghiện ma túy

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Nghiện ma túy là tình trạng nhiễm độc

mãn tính hay chu kỳ do sử dụng nhiều lần chất ma túy, với những đặc điểm cơ

bản là:

- Không cưỡng lại được nhu cầu sử dụng ma túy và sẽ tìm mọi cách để có

ma túy;

- Liều dùng tăng dần;

- Nghiện chất ma tuý cả về thể chất và tâm thần (lệ thuộc kép): Nghiện về

thể chất sẽ gây ra hội chứng cai; Nghiện về tâm lí sẽ gây ra cơn thèm nhớ và

dùng bất chấp tác hại của ma túy.

Theo Viện nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ về lạm dụng ma túy (NIDA):

Nghiện là một bệnh não mạn tính, tái phát làm cho người nghiện buộc phải tìm

và sử dụng ma túy, bất chấp các hậu quả đối với họ và những người xung quanh.

Như vậy, nghiện ma túy được coi là bệnh mạn tính tái phát của não bộ vì

10

nó làm thay đổi cấu trúc, chức năng và cơ chế hoạt động của não. Sự thay đổi ở

não bộ thường kéo dài làm người sử dụng không tự kiểm soát được bản thân,

mất khả năng cưỡng lại sự thèm muốn sử dụng ma túy và có xu hướng tìm và sử

dụng chất ma túy bất chấp hậu quả đối với cá nhân, cộng đồng và xã hội.

1.1.3. Điều trị nghiện ma túy

Báo cáo Công bố kỹ thuật lần thứ 30 của Ủy ban các chuyên gia của Tổ

chức Y tế Thế giới về các trường hợp lệ thuộc vào ma túy thì khái niệm “điều trị

nghiện ma túy” dùng để mô tả “quá trình trong đó bắt đầu khi người lạm dụng

các chất kích thích thần kinh tới gặp các cơ quan y tế hoặc bất cứ dịch vụ cộng

đồng nào khác và có thể tiếp tục thông qua hàng loạt những ứng dụng thành

công các liệu pháp can thiệp đặc thù cho tới khi người bệnh có được tình trạng

sức khỏe ổn định tốt nhất hay phục hồi hoàn toàn”.

1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chính sách công

1.2.1. Khái niệm chính sách công

Có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách công, như:

- Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến hành

(Peter Aucoin, 1971).

- Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của

một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các

mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó (William Jenkin, 1978).

- Chính sách công là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay không làm

(Thomas R. Dye, 1984). (4). Nói cách đơn giản nhất, chính sách công là tổng

hợp các hoạt động của chính phủ/chính quyền, trực tiếp hoặc thông qua tác nhân

bởi vì nó có ảnh hưởng tới đời sống của công dân (B. Guy Peters, 1999).

Như vậy, chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với

nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết

một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển.

11

1.2.2. Khái niệm thực hiện chính sách công

Thực hiện chính sách công có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác

nhau:

- Theo Daniel A.Mazmanian và Paul A.Sabatier:

“Thực hiện là thực hiện một quyết định chính sách cơ sở, thường được thể

hiện trong một đạo luật, nhưng cũng có thể được thể hiện dưới hình thức các

quyết định quan trọng của cơ quan hành pháp.

- Theo Amy DeGroff, Margaret Cargo, “Thực hiện chính sách công phản

ánh một quá trình thay đổi phức tạp mà các quyết định của nhà nước được

chuyển thành các chương trình, thủ tục, các quy định, hoặc các hoạt động nhằm

đạt được những cải thiện xã hội”.

- Judith M. Ottoson và Lawrence W.Green cho rằng “Thực hiện là một

quá trình lặp đi lặp lại trong đó các ý tưởng được thể hiện trong chính sách công,

được biến đổi thành hành vi, được thể hiện thành hành động xã hội.

- Theo Thomas Dye, “thực hiện bao gồm tất cả các hoạt động được thiết

kế để thực hiện các chính sách công đã được thông qua bởi cơ quan lập pháp. -

William Dunn cho rằng “Các hành động chính sách công có hai mục đích chính:

điều chỉnh và phân bổ”.

Như vậy, theo các định nghĩa trên, Thực hiện chính sách công không đơn

giản chỉ là sự tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách công cụ thể mà bao

gồm:

Một là, ban hành các văn bản quy định chi tiết, quy định các biện pháp,

các thủ tục thực hiện chính sách công (sau đây gọi là văn bản thực hiện chính

sách công) và thi hành các văn bản đó;

Hai là, thiết lập các chương trình, dự án để thực hiện chính sách công (sau

đây gọi là chương trình, dự án thực hiện chính sách công), và tổ chức thực hiện

các chương trình, dự án đó.

Từ những điều phân tích trên ta có thể hiểu:

12

- Thực hiện chính sách công là quá trình đưa chính sách vào thực tiễn đời

sống xã hội nhằm hiện thực hoá các mục tiêu chính sách

- Là quá trình đưa chính sách vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc

ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách công và tổ chức

thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách.

1.2.3. Đặc điểm của chính sách công

- Thứ nhất, về thẩm quyền - do nhà nước ban hành. Chính sách công bắt

nguồn từ các quyết định do nhà nước ban hành và nội dung của chính sách công

được thể hiện trong các văn bản quyết định của Nhà nước;

- Thứ hai, về đặc điểm: chính sách công bao gồm một tập hợp các quyết

định được ban hành qua một giai đoạn dài và kéo dài sang cả giai đoạn thực thi

chính sách công;

- Thứ ba, về mục đích và đối tượng điều chỉnh: chính sách công hướng tới

giải quyết một vấn đề công; và tác động đến lợi ích của một hoặc nhiều nhóm

người trong xã hội; - Thứ tư, về cấu trúc: chính sách công bao gồm hai bộ phận

cấu thành là mục tiêu và giải pháp chính sách công;

+ Mục tiêu là cái đích mà chính sách công muốn hướng tới..

+ Giải pháp là cách thức thực hiện chính sách để đạt hay có được kết quả

mà mục đích của chính sách đã đề ra.

- Thứ năm, về mục tiêu của chính sách công: là tạo ra những thay đổi

(thay đổi hành vi của đối tượng hoặc thay đổi hiện trạng vấn đề) và nhằm đạt

được các mục tiêu phát triển của đất nước hoặc địa phương;

- Thứ sáu, chính sách công luôn luôn thay đổi theo thời gian để nhằm

hướng tới một mục tiêu cụ thể và phù hợp với từng giai đoạn, thời kỳ nhất định;

- Thứ bảy, về cơ bản chính sách công được xem là đầu ra của quá trình

quản lý nhà nước, là sản phẩm trí tuệ của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước

và của cả xã hội.

13

1.2.4. Vai trò của thực hiện chính sách công:

Thực hiện chính sách công là một giai đoạn rất quan trọng của chu trình

chính sách công vì sự thành công của một chính sách công phụ thuộc vào kết

quả của thực hiện chính sách công.

- Theo Wayne Hayes, có bốn khả năng xảy ra:(1) Chính sách công tốt và

thực hiện tốt dẫn đến thành công. (2) Chính sách công tốt, nhưng thực hiện tồi

dẫn đến thất bại. (3) Chính sách công tồi, nhưng thực hiện tốt dẫn đến thành

công. (4) Chính sách công tồi và thực hiện tồi dẫn đến thất bại kép.

Như vậy, thực hiện chính sách công có vị trí đặc biệt quan trọng trong chu

trình chính sách công, là giai đoạn hiện thực hoá mục tiêu chính sách công. Vai

trò của thực hiện chính sách công trong chu trình chính sách công được thể hiện

ở những phương diện dưới đây:

+ Từng bước hiện thực hoá mục tiêu chính sách và mục tiêu chung

+ Khẳng định, kiểm định tính đúng đắn của chính sách + thực hiện chính

sách công giúp chính sách công ngày càng hoàn thiện hơn.

+ Từng bước hiện thực hoá mục tiêu chính sách và mục tiêu chung

+ Khẳng định, kiểm định tính đúng đắn của chính sách

Quá trình hoạch định chính sách công cho ra đời một chính sách. Tuy

nhiên, chính sách đó có thực sự đúng đắn hay không chỉ có thể được nhận thức

đầy đủ hơn trong giai đoạn thực hiện chính sách công cung cấp những bằng

chứng thực tiễn về mục tiêu chính sách công có thích hợp hay không, và các giải

pháp chính sách có phù hợp với vấn đề mà nó hướng tới giải quyết hay không.

Về phương diện lý thuyết, một chính sách được ban hành phải đáp ứng

đầy đủ những tiêu chuẩn của một chính sách công tốt mới được các chủ thể ban

hành, nhưng khi triển khai vào thực tiễn đời sống xã hội, thì tính đúng đắn của

chính sách mới được xã hội và đối tượng thụ hưởng chính sách khẳng định một

cách chắc chắn.

14

+ Thực hiện chính sách công giúp chính sách công càng hoàn thiện hơn.

Chính sách công được ban hành ban đầu hay chính chính sách cơ sở

thường chỉ mang tính định hướng về mục tiêu và giải pháp để giải quyết vấn đề

công. Chính sách công này sẽ được cụ thể hoá cho phù hợp với bối cảnh và điều

kiện cụ thể trong quá trình thực hiện của các cơ quan nhà nước các cấp.

Căn cứ vào mục tiêu và giải pháp chính sách ban đầu, tùy theo thẩm

quyền các cơ quan nhà nước thiết kế, ban hành các quy định, thủ tục hoặc

chương trình, dự án để cụ thể hoá các mục tiêu và giải pháp cho phù hợp với bối

cảnh và điều kiện thực hiện chính sách công cụ thể.

+ Thực hiện chính sách công giúp chính sách công ngày càng hoàn thiện

hơn.

Hơn nữa, thông qua thực hiện chính sách công, người thực hiện đưa ra

những đề xuất điều chỉnh chính sách công cho phù hợp với thực tiễn đời sống xã

hội và rút ra những bài học kinh nghiệm cho thiết kế chính sách công trong

tương lai. Chính vì vậy, giai đoạn hoạch định chính sách và thực hiện chính sách

công có mối quan hệ biện chứng và nhân quả.

Thực hiện chính sách công là cụ thể hóa mục tiêu, khẳng định tính đúng

đắn của chính sách công và hoàn thiện chính sách công, bởi chính sách công

luôn là một hệ thống, luôn tiếp nối cho sự phát triển của mỗi quốc gia và đều

phục vụ mục đích là vì con người đó chính là vai trò và là mục tiêu của chính

sách công.

1.3. Thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy

1.3.1. Thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy

Thực hiện chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công

cụ chính sách theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu đề

ra của chính sách. Thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu

trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách, có vị trí

15

đặc biệt quan trọng.

Thực hiện chính sách là giai đoạn đưa chính sách vào thực tiễn trong đời

sống. Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách đã lựa chọn và

đánh giá, kiểm tra việc thực hiện. Có thể nói giai đoạn này có ý nghĩa quyết định

đến sự thành bại của một chính sách, thực hiện chính sách là một khâu hợp

thành của chu trình chính sách nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính

sách không thể tồn tại. Thực hiện chính sách chính là giai đoạn biến ý đồ chính

sách thành hiện thực, từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu

chung, qua đó khẳng định tính đúng đắn của chính sách và giúp chính sách ngày

càng hoàn chỉnh.

Chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên nó cũng cần thực hiện

những chức năng để tồn tại, phát triển. Song muốn thực hiện được chức năng,

chính sách phải tham gia vào quá tŕnh vận động như các vật chất khác. Nghĩa là

sau khi ban hành chính sách phải được triển khai thực hiện trong đời sống xã

hội. Thực hiện chính sách công có thể hiểu là quá trình đưa chính sách công vào

thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các quy định, trình tự thủ tục,

chương trình hoặc đề án, dự án và thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu

chính sách. Hay nói cách khác là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể

trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu

định hướng.

Từ quan điểm nêu trên theo tác giả: Thực hiện chính sách đối với người

nghiện ma túy là quá trình tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước về áp

dụng các hình thức, biện pháp điều trị nghiện cai nghiện, chính sách dự phòng

giảm tác hại, chế độ bảo đảm, hỗ trợ, chính sách khuyến khích người nghiện ma

túy chủ động tham gia các chương trình điều trị và cả chế độ thu hút, ưu đãi cá

nhân, tổ chức chung tay hỗ trợ người nghiện ma túy nhằm giúp đỡ, hỗ trợ họ cả

về vật chất cũng như tinh thần để cải thiện sức khỏe, phục hồi hành vi, nhân

16

cách và hòa nhập với cuộc sống và cộng đồng, xã hội.

Do tầm quan trọng của giai đoạn hiện thực hóa chính sách nên các cơ

quan quản lý nhà nước, các cấp chính quyền, cộng đồng xã hội và các tổ chức

đoàn thể cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát sao, thiết thực, hiệu quả công tác tổ

chức triển khai thực hiện chính sách này.

1.3.2. Vai trò thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy

1.3.2.1. Các chủ thể chính thực hiện chính sách đối với người nghiện ma

túy

Trong thể chế chính trị xã hội chủ nghĩa hiện nay, chính sách đối với

người sử dụng các chất ma túy nói chung và người nghiện ma túy nói riêng. Các

chủ thể cốt lõi, mang tính quyết định đối với chính sách này được định hình theo

các mức độ ảnh hưởng, bao gồm: Nhà nước, cộng đồng và các tổ chức đoàn thể,

gia đình và công tác xã hội

1.3.2.2. Vai trò của các đối tác trong thực hiện chính sách người nghiện

ma túy

Thực tiễn cho thấy chính sách xã hội nói chung và chính đối với người

nghiện ma tuý nói riêng muốn đạt hiệu quả cao thì cần có sự phối hợp thực hiện

của Nhà nước, cộng đồng, bản thân người nghiện ma túy, gia đình họ và không

thể không kể đến vai trò của nhân viên công tác xã hội.

Vai trò của Nhà nước:

Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý xã hội có vai trò định hướng, tạo

khung pháp lý và hỗ trợ nguồn lực trong hoạt động trợ giúp người nghiện ma

túy. Nhà nước thực hiện các vai trò:

- Nghiên cứu hoạch định chính sách, ban hành chính sách về ngăn ngừa,

xử phạt các hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng ma túy; Cấm sử

dụng ma túy khi tham gia giao thông; Sử dụng công cụ tài chính, thuế đối với

chất, tiền chất ma túy được phép sử dụng nhằm hạn chế việc sản xuất, buôn bán

17

và sử dụng trái phép… Cho đến nay, một hệ thống văn bản pháp luật, chính sách

về lĩnh vực này đã được ban hành và ngày càng được bổ sung, sửa đổi để phù

hợp với diễn biến, nhận thức mới về công tác phòng, chống ma túy và hỗ trợ

người nghiện.

- Phân công các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền chịu trách nhiệm quản lý,

thực thi chính sách, quy định của Nhà nước. Việc thực hiện chính sách về

phòng, chống và kiếm soát ma túy, trợ giúp người nghiện là trách nhiệm của tất

cả các ngành và toàn dân, trong đó có một số ngành chủ chốt như: Lao động –

Thương binh và Xã hội, Công an, Y tế… Riêng về ngành Lao động – Thương

binh và Xã hội, cơ quan thẩm quyền cao nhất chịu trách nhiệm về lĩnh vực này

là Cục Phòng chống tệ nạn xã hội của Bộ. Dưới Cục, mỗi tỉnh có 01 Chi

cục/phòng Phòng chống tệ nạn xã hội, thực hiện nhiệm vụ quản lý trên phạm vi

địa bàn và phối hợp với các cơ quan chức năng khác khi cần thiết.

- Ban hành cơ chế phối kết hợp giữa các bộ, ban, ngành, cơ quan trong

việc chung sức thực hiện nhiệm vụ về hạn chế, phòng, chống, buôn bán, sử dụng

chất ma túy. Đây là một công việc khó khăn, phức tạp và đòi hỏi sự tham gia

của nhiều nguồn lực trong xã hội, vì vậy Nhà nước đóng vai trò là người điều

phối chung, pháp luật hóa nhiệm vụ của các chủ thể liên quan. Sự quản lý, điều

phối của Nhà nước đóng vai trò quan trọng, đảm bảo cho hoạt động của các chủ

thể khác nhau không bị chồng chéo hay “sân bỏ trống”, phối hợp một cách đồng

bộ và hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ chung.

- Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách trên vào thực tế. Cùng với

việc trao thẩm quyền cho các cơ quan, tổ chức để triển khai chính sách, Nhà

nước cung cấp nguồn lực tài chính để vận hành các hoạt động trên. Bên cạnh

nguồn lực từ cộng đồng, các tổ chức đoàn thể và gia đình người nghiện, cho đến

nay nguồn lực từ ngân sách Nhà nước vẫn đóng vai trò trụ cột, là nguồn đảm

bảo thường xuyên cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy cũng như trợ

18

giúp người nghiện ma túy.

- Tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các chính

sách, quy định đó. Thông qua quá trình thanh tra, giám sát hoạt động của các cơ

quan chức năng, những sai lệch, hạn chế trong chính sách, chủ trương ban đầu

có thể được phát hiện. Đây là những thông tin quan trọng phục vụ cho công tác

sửa đổi, hoạch định chính sách về ma túy được hoàn thiện hơn. Mặt khác, những

sai phạm về tiến độ, sử dụng kinh phí, cách thức triển khai… của cấp cơ sở cũng

được khắc phục kịp thời qua chức năng thanh tra. Đây là nhiệm vụ cần thiết

nhằm đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của chính sách.

- Hợp tác quốc tế trong phòng, chống và kiểm soát ma túy. Chính phủ

Việt Nam rất coi trọng hợp tác quốc tế trong phòng, chống ma tuý, bằng việc

tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác song phương, đa phương trong lĩnh vực

phòng, chống ma tuý với các nước, các tổ chức phi Chính phủ, đặc biệt với sự

hỗ trợ của Tổ chức phòng, chống tội phạm và ma tuý của Liên hợp quốc

(UNODC), với các nước tiểu vùng sông Mêkông và với các quốc gia có chung

đường biên giới... Ngày 01/9/1997, Chủ tịch Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam đã ra Quyết định số 798/QĐ-CTN về việc tham gia 03 Công ước quốc

tế về kiểm soát ma tuý đó là: Công ước thống nhất về các chất ma tuý năm

1961; Công ước về các chất hướng thần năm 1971 và Công ước của Liên hợp

quốc về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma tuý và các chất hướng thần

năm 1988.

Vai trò của cộng đồng, các tổ chức, đoàn thể:

Trong bất kỳ hoạt động nào, từ trước đến nay vai trò của cộng đồng đều

được đánh giá là nguồn lực quan trọng cần tận dụng và phát huy. Trong công tác

phòng, chống và kiểm soát ma túy, hỗ trợ người điều trị nghiện, cộng đồng là

nơi gắn bó nhất với người nghiện, có khả năng phát hiện và can thiệp kịp thời

trước những biểu hiện tiêu cực khi chúng xảy ra. Thái độ của cộng đồng đối với

19

người nghiện ma túy cũng là yếu tố quan trọng tạo động lực cho họ quyết tâm cai

nghiện, không tái nghiện. Thực tiễn cho thấy ở các địa phương làm tốt công tác

tuyên truyền vận động, giúp đỡ người điều trị nghiện ma tuý thì người bệnh đỡ

mặc cảm hơn, tuân thủ điều trị tốt hơn, dẫn đến hiệu quả điều trị cao, ít có hành vi

gây mất trật tự, quấy rối ngoài xã hội, đồng thời giảm nguy cơ lây nhiễm HIV.

Vai trò của gia đình:

Gia đình đóng vai trò rất quan trọng trong việc giúp người sử dụng, người

ngiện ma túy từ bỏ sử dụng ma túy. Thực tế cho thấy một trong những nguyên

nhân khiến người đã cai nghiện tái sử dụng, nghiện lại là sự thất bại trong công

việc, cuộc sống gia đình, có vấn đề trong mối quan hệ bạn bè, tình cảm. Do vậy,

những bệnh nhân có gia đình quan tâm, phối hợp chặt chẽ với bác sĩ, tư vấn

viên… thì kết quả điều trị cai nghiện tốt hơn rất nhiều. Động viên, gần gũi, chia

sẻ với người bệnh trong quá trình điều trị cai nghiện là vô cùng cần thiết, nhưng

trái lại, thái độ nuông chiều, mềm lòng của gia đình khi thấy con đau đớn vì hội

chứng cai heroin, không xác định được mục tiêu trị liệu lâu dài mà mua heroin

về cho con dùng thì lại trở thành hỗ trợ tiêu cực. Do đó, công tác giáo dục gia

đình càng trở nên cần thiết hơn nữa.

Ngoài sự quan tâm, động viên trên, gia đình còn có trách nhiệm trong việc

đóng góp kinh phí hỗ trợ cho công tác điều trị nghiện của thân nhân theo quy

định khi tham gia từng chương trình điều trị nghiện cụ thể.

Vai trò của nhân viên công tác xã hội:

Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp

các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng

cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách,

nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và

phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

Vai trò của công tác xã hội trong việc trợ giúp người điều trị nghiện là rất

20

cần thiết, góp phần không nhỏ trong vấn đề phòng chống tái nghiện và giúp

người điều trị nghiện phục hồi và hòa nhập cộng đồng thực sự. Để ngày càng

phát huy hiệu quả của hoạt động trợ giúp, cần nâng cao chất lượng đội ngũ nhân

viên công tác xã hội tại các địa phương thông qua quá trình đào tạo, tập huấn bài

bản. Nhân viên xã hội trong công tác trợ giúp người nghiện ma túy sẽ thực hiên

vai trò kết nối họ với các chương trình điều trị nghiện tại cộng đồng, tạo điều

kiện cho nhiều người nghiện ma túy tham gia điều trị nghiện tự nguyện, tại gia

đình, xã phường. Xóa bỏ tình trạng cắt cơn nghiện đơn thuần, kết hợp điều trị

nghiện bằng dược lý với các các hoạt động tư vấn, dạy nghề, tạo việc làm, chăm

sóc y tế, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng. Giúp thân chủ được tham gia vào các

mô hình điều trị nghiện mới như trung tâm mở, tại cộng đồng, mô hình điều trị

duy trì - thay thế bằng Methadone.

1.3.3. Quy trình thực hiện chính sách người cai nghiện ma túy

Thực hiện chính sách đối với người cai nghiện ma túy được tiến hành qua 5

bước như sau:

Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

Thực hiện chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian

dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan nhà nước

triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động. Trong thực hiện chính sách

đối với người cai nghiện ma túy ở tỉnh Đắk Lắk thì Sở Lao động - Thương binh

và Xã hội có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây

dựng các kế hoạch trong lĩnh vực cai nghiện, phục hồ và hỗ trợ các vấn đề xã

hội cho người cai nghiện ma túy. Trong đó giao chỉ tiêu số lượng người cai

nghiện, số người được hỗ trợ các vấn đề xã hội (dạy nghê, việc làm, vay vốn,

sinh kế....) sau cai nghiện cụ thể đối với các huyện, thị xã, thành phố, theo từng

hình thức, biện pháp cai nghiện, bao gồm: Cai nghiện bắt buộc theo quyết định

của Tòa án cùn cấp, cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cai nghiện tự nguyện tại

21

cộng đồng, cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng, điều trị nghiện các chất dạng

thuốc phiện bằng thuốc thay thế và cai nghiện theo hợp đồng dân sự.

Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Đây là

giai đoạn cần thiết vì giúp cho cộng đồng, xã hội, đội ngũ cán bộ lãnh dạo, quản

lý ở các cấp chính quyền, các cơ quan chuyên mô hiểu biết, nâng cao kỹ năng,

kiến thức, nắm bắt hiểu biết chính sách, chủ trương, chế độ để triển khai, thực

hiện có hiệu quả, đạt mục tiêu, chỉ tiêu. Để làm được việc tuyên truyền này thì

chúng ta cần phải đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết

bị kỹ thuật…vì đây là đòi hỏi của thực tế khách quan. Việc tuyên truyền này cần

phải được thực hiện thường xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách đang được

thực hiện, với mọi đối tượng và tuyên truyền, giáo dục phải được tiến hành dưới

nhiều hình thức và dưới nhiều kênh thông tin khác nhau, đòi hỏi sự tham gia của

nhiều chủ thể (tập huấn công chức, viên chức, cán bộ hoạt động tại các tổ chức

đoàn thể), thông qua báo chí, thông qua tuyên truyền trên báo đài).

Bước 3: Phối hợp thực hiện chính sách

Một chính sách thường được thực hiện trên một địa bàn rộng lớn và nhiều

tổ chức, nhiều chủ thể, đối tác tham gia do đó phải có sự phối hợp để hoàn thành

tốt nhiệm vụ. Mặt khác, các hoạt động thực hiện mục tiêu là hết sức đa dạng,

phức tạp, chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm, bởi vậy nên cần phối hợp

các cấp, các ngành để triển khai chính sách một cách chủ động khoa học sáng

tạo thì sẽ có hiệu quả cao và duy trì ổn định. Để tổ chức thực hiện chính sách đối

với người cai nghiện ma túy thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ

quan thường trưc, chủ trì và cùng phối hợp với các sở, ngành như Y tế, Công an,

Giáo dục-Đào tạo, Viện kiểm sát, Tòa án và cơ quan, đơn vị khác như Ủy ban

nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh, các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị -

xã hội như: Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên, Hội Chử thập đỏ, Hội LH

22

Phụ nữ, Trung tâm giới thiệu việc làm, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS và

các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương có liên quan.

Bước 4: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách

Để đảm bảo cho chính sách được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả

mọi nguồn lực; cơ quan nhà nước thực hiện việc kiểm tra này và nếu tiến hành

thường xuyên sẽ giúp cho nhà quản lý nắm vững được tình hình thực hiện chính

sách từ đó có những kết luận chính xác về chính sách. Công tác kiểm tra giúp cho

các đối tượng thực hiện chính sách nhận ra những hạn chế để điều chỉnh bổ sung,

hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách. Trong tổ chức thực hiện chính

sách người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh thì việc kiểm tra, đôn đốc được các

cơ quan như: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Công an tỉnh, Ủy

ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiến hành thông qua các cơ chế kiểm

tra khác nhau, đồng thời có sự giám sát của các Tổ chức xã hội khác.

Bước 5: Đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm

Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo

điều hành và chấp hành chính sách đến các cơ quan và cá nhân liên quan được phân

công thực hiện chính sách, lợi ích mang đến xã hội, hiệu quả thực hiện, quyền, lợi

ích đối với người cai nghiện ma túy và gia đình họ.

1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách người cai nghiện

- Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện biện pháp cai nghiện bắt buộc theo

quyết định Tòa án: Chỉ tiêu số lượng bắt buộc áp dụng biệt pháp này đạt dưới

06% tổng số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý tại mỗi huyện, thị, thành phố.

- Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện sử dụng hình thức cai nghiện tại gia

đình, cộng đồng, điều trị thay thế và điều trị theo Hợp đồng dịch vụ: Chỉ tiêu số

lượng người tự nguyện tham gia cai nghiện tự nguyện, điều trị thay thếđạt trên

94% tổng số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý tại mỗi huyện, thị, thành

phố.

23

- Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ các vấn đề xã

hội(người sau cai nghiện được tiếp cận vay vốn tín dụng, đào tạo nghề, hỗ trợ

sinh kế....): Chỉ tiêu số lượng người sau điều trị, cai nghiện hòa nhập về cộng

động, địa phương có việc làm, được dạy nghề, hỗ trợ tính dụng ưu đãi, có mô

hình sinh kế... đạt 70% tổng số người cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng.

- Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách nâng cao ý thức, trách

nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cán bộ công chức: 100% cán

bộ lãnh đạo, quản lý từ cấp xã đến cấp tỉnh được hiểu biết về chủ trương, chính

sách, pháp luật, kiến thức, kỹ năng, tác hại, hệ quả về sử dụng và nghiện ma túy.

- Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách nâng cao ý thức, trách

nhiệm của người dân: 80% người dân có độ tuổi trưởng thành được hiểu biết về

tác hại, nguy cơ sử dụng và nghiện ma túy.

- Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách đào tạo, tập huấn chuyên

môn, kỹ năng, kiến thức về ma túy: 90 % cán bộ, công chưc, viên chức, cán bộ

chuyên trách trong các tổ chức Đoàn thể được đào tạo và cấp chứng chỉ về tư

vấn điều trị, chứng chỉ điều trị cai nghiện ma túy.

- Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách an sinh, phúc lợi xã hội

đối với người cai nghiện ma túy:

+ 100% người cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện công lập được

ngân sách nhà nước bảo đảm về ăn, ở, sinh hoạt, thuốc, trang thiết bị y tế, cơ sở

vật chất...

+ 100% người cai nghiện điều trị thay thế bằng thuỗ thay thế Methadone

được ngân sách bảo đảm 100% tiền thuốc, chi phí dò liều, điều chỉnh liều, khám

chữa bệnh.

+ 100% người nghiện điều trị cai nghiện ma túy tại cộng đồng thuộc đối

tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, người cai nghiện lần đầu, người nhiễm HIV,

thương binh, bệnh binh, người khuyết tật, người thuộc gia đình có công với cách

24

mạng được ngân sách nhà nước miễn, giảm, hỗ trợ chi phí tiền thuốc, tiền ăn,

tiền khám chữa bệnh trong thời gian điều trị cắt cơn, giải độc.

+ Bảo đảm tiền thuốc, tiền chỗ ở; hỗ trợ 70% chi phí tiền ăn, tiền đồ dùng cá

nhân; hỗ trợ 95% chi phí khám sàng lọc, điều trị nhiễm trùng cơ hội đối với người

nghiện ma túy trên phạm vi tòan quốc khi đăng ký, tham gia điều trị cai nghiện

theo Hợp đồng dân sự tại các cơ sở cai nghiện ma túy được phép hoạt động

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với người

nghiện ma túy

Chính sách người nghiện ma túy: Chính sách người nghiện ma túy là trách

nhiệm của Nhà nước và toàn xã hội, thể hiện trong việc Nhà nước tổ chức

nghiên cứu, hoạch định, ban hành hệ thống chính sách, chế độ và tổ chức thực

hiện. Chính sách này nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng, ổn định an ninh chính

trị, bảo đảm an toàn xã hội, tạo cuộc sống binh yên, an toàn cho nhân dân và

phục vụ sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.Việc tổ chức thực hiện chính

sách người nghiện ma túy là cấp bách, lâu dài, liên tục và luôn được bổ sung, sửa

đổi, cải thiện nhằm tương thích với tình hình mới.

Môi trường thực hiện chính sách: Yếu tố liên quan về điều kiện tự nhiên,

kinh tế, xã hội của từng địa phương. Những địa phương có vị trí thuận lợi, có

điều kiện kinh tế xã hội phát triển, và có điều kiện tự nhiên thuận lợi, người dân

nhận thức, hiểu biết tốt về chính sách ma túy nói chung, người nghiện ma túy

nói riêng sẽ tác động thúc đẩy việc thực hiện chính sách người nghiện ma túy có

kết quả, và có hiệu quả cao. Ngược lại, những địa phương có vị trí địa lý, điều

kiện tự nhiên không thuận lợi, điều kiện kinh tế xã hội kém phát triển, người dân

nhận thức, hiểu biết hạn chế về chính sách kiểm soát, phòng chống, cai nghiện

dự phòng về ma túy sẽ kìm hãm, cản trở các hoạt động này, dẫn đến thực hiện

chính sách người nghiện ma túy có kết quả thấp hoặc không đạt hiệu quả. Chính

vì vậy, địa phương ổn định, ít biến đổi về chính trị - xã hội, kinh tế phát triển, sẽ

25

đưa đến sự ổn định về hệ thống chính trị, cũng góp phần thực hiện hiệu quả các

chính sách công, trong đó có chính sách người nghiện ma túy.

Nhận thức của xã hội và người dân: Cần tranh thủ sự đồng tình và sự ủng

hộ của Nhân dân vì đây là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự

thành bại của mọi chính sách. Đây là vấn đề lớn, cần sự đóng góp của người

dân, người dân vừa là trực tiếp tham gia thực hiện chính sách, vừa trực tiếp thụ

hưởng những lợi ích từ chính sách. Nếu chính sách người nghiện ma túy đáp

ứng nhu cầu thực tế của xã hội về mục tiêu và biện pháp thừa hành thì nó sẽ

nhanh chóng đi vào lòng dân, được nhân dân ủng hộ trong việc thực hiện. Nếu

chính sách người nghiện ma túy không thiết thực với đời sống xã hội, không phù

hợp với điều kiện và trình độ hiện có của Nhân dân thì sẽ không tương thích, và

chính sách người nghiện ma túy sẽ khó triển khai trong thực tiễn. Tóm lại, chính

sách người nghiện ma túy được triển khai thực hiện tốt vào đời sống xã hội cần

phải có sự đồng tình, ủng hộ của Nhân dân.

Tổ chức bộ máy và cán bộ thực thi: Cần sự quan tâm đến năng lực cán bộ

công chức thực hiện chính sách người nghiện ma túy, vì đây là yếu tố có vai trò

quyết định đến kết quả của tổ chức thực hiện chính sách. Các cán bộ, công chức

khi được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách người người nghiện ma

túy, cần nêu cao tinh thần trách nhiệm và chấp hành tốt kỷ luật trong lĩnh vực

này mới đạt hiệu quả thực hiện chính sách. Đây là nhân tố quan trọng đối với

mỗi cán bộ, công chức để thực hiện đưa chính sách vào cuộc sống. Trong thực tế

năng lực thiếu dẫn đến các cơ quan có thẩm quyền đưa ra những kế hoạch dự

kiến không sát thực tế, hiệu lực không có, nguồn lực huy động bị lãng phí, hiệu

quả làm biến dạng chính sách trong quá trình tổ chức thực hiện. Cán bộ, công

chức có đạo đức, năng lực thực tế còn thể hiện ở thủ tục giải quyết giữa vấn đề

trong quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với cá nhân và tổ chức trong xã hội. Vì

vậy, cán bộ, công chức năng lực chuyên môn có thì thực hiện chính sách tốt,

26

không những chủ động điều phối được các yếu tố chủ động tác động theo đinh

hướng, mà ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố khách quan trong công tác tổ chức

thực hiện chính sách mang lại kết quả.

1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách ở một số tỉnh và bài học cho

tỉnh Đắk Lắk

1.5.1. Mô hình tổ chức cai nghiện 3 giai đoạn ở Tuyên Quang

Giai đoạn I: thời gian thực hiện trong 2 tháng

Người nghiện được tổ chức cai cắt cơn tại cộng đồng, do xã, phường quản

lý. Giai đoạn này chủ yếu dùng biện pháp y tế để cắt cơn nghiện, sau đó kết hợp

luyện tập và lao động để nâng dần thể lực. Sau 02 tháng, nếu người nghiện

không còn phản ứng dương tính với chất ma túy và chấp nhận, nội quy, quy chế

cai nghiện, sức khỏe phục hồi sẽ tiếp tục được chuyển đến công trường 06 để

thực hiện giai đoạn II. Mọi chi phí ăn uống, chăm sóc người nghiện ở giai đoạn I

do người nghiện và gia đình chịu trách nhiệm.

Giai đoạn II: thời gian thực hiện từ 01 đến 02 năm

Người nghiện ma túy lao động (chủ yếu tại công trường 06) để phục hôi

sức, đông thời được học tập để giáo dục nhân cách, sửa đổi hành vi và dược giải

trí, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao. Sau 01 đến 02 năm, nểu đu điêu kiện

sẽ được xét chuyển sang giai đoạn III. Nếu chưa đủ điều kiện cóthể kéo dài thời

gian giai đoạn II đến khi sức khỏe ổn định, hồi phục hoàn toàn mới được

chuyển.

Giai đoạn III: thời gian thực hiện từ 02 năm trở lên

Người nghiện sau cai tiếp tục tự giác lao động tại gia đình, có sự phối hợp

quản lý của đoàn thể noi họ cư trú. Người nghiện sau cai được học tập, lao động

sản xuất cùng với gia đình chấp hành nghiêm túc Quy chế cai nghiện của tỉnh,

được cộng đồng dân cư noi cư trú họp xét, xác nhận tiến bộ, các lần xét nghiệm

chất ma túy đều âm tính, thì được Ban chỉ đạo cấp huyện xem xét, công nhận

27

hoàn thành cai nghiện ma túy.

Căn cứ vào nhiệm vụ của từng ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh phân công:

- Ngành Y tế tập huấn phát đồ điều trị, cai nghiện cho y, bác sỹ của Trung

tâm Y tế huyện, thị xã, đảm bảo các xã, phường, thị trấn đều có y, bác sỹ phục

vụ công tác cai nghiện đã được tập huấn.

- Lực lượng Công an tăng cường truy quét, triệt phá các 0 nhóm, đối

tượng buôn bán, sử dụng ma túy.

- Ngành Lao động Thưong binh và Xã hội tham mưu việc ban hành văn

bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai công tác quản lý, tổ chức cai nghiện, tạo việc

làm cho đối tượng sau cai.

Tỉnh ủy Tuyên Quang chỉ đạo và giao trách nhiệm về công tác phòng,

chống ma túy cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và đến từng cá nhân:

- Bí thư cấp ủy, thủ trưởng cơ quan ban, ngành, huyện, thị xã phải chịu

trách nhiệm chính về kết quả công tác phòng, chống ma túy tại đơn vị, địa bàn

phụ trách. Yêu cầu phải thường xuyên đi sát cơ sở nắm tình hình và chỉ đạo.

- Bí thư Đảng ủy xã, phường, thị trấn phải trực tiếp lãnh đạo Ban chỉ đạo

công tác phòng, chổng ma túy và vận động nhân dân tham gia.

- Bí thư Chi bộ thôn, xóm, bản, tổ nhân dân tham gia Tiểu ban phòng,

chống tội phạm và tệ nạn xã hội, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma

túy và quản lý đối tượng ngay tại cơ sở.

Tỉnh ủy chỉ thị về xử lý vi phạm: những Đảng viên bao che, dung túng

người nghiện, người buôn bán chất ma túy hoặc thiếu trách nhiệm trong công tác

phòng, chống ma túy sẽ bị xem xét tư cách Đảng viên; Chi bộ, Đảng bộ không

kiên quyết tham gia chương trình phòng, chống ma túy đều phải xem xét khi

đánh giá chất lượng tổ chức Đảng từ cơ sở.

28

1.5.2. Mô hình tổ chức quản lý, dạy nghề, giải quyết việc làm cho người

sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh

Từ nhận định tình hình thực tiễn với thời gian cai nghiện từ 12 đến 24

tháng không đủ đảm bảo cho cai nghiện thành công, để những đối tượng cai

nghiện được học văn hóa, học nghề và có được một nghề nghiệp vững chắc khi

hòa nhập cộng đồng, có việc làm ổn định và trở thành người lao động binh

thường, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo xây dựng Đề án Tổ chức,

quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện mà nội dung

chủ yếu có thể tóm tắt là: Những người sau khi hoàn thành thòi gian cai nghiện

ma túy theo Luật phòng, chổng ma túy, sẽ chuyển sang giai đoạn áp dụng biện

pháp quản lý sau cai với thòi gian tiếp theo từ 12 đến 24 tháng. Trong những

trường họp cần thiết thời gian này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 36

tháng. Học viên được chuyển vào cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai

nghiện, được tiếp tục học văn hóa, học nghề và được tổ chức lao động với nghề

được học, rèn luyện tay nghề, khi trở vê cộng đồng họ có thể tự lao động để nuôi

sống bản thân. Trường họp người sau cai nghiện thực sự tiến bộ và đáp ứng

những điều kiện nhất định như học sinh, sinh viên hoặc là người đã làm việc tại

một cơ quan, doanh nghiệp, sau thời gian cai nghiện được đơn vị cũ tiếp nhận

trở lại để đi học hoặc đi làm, sẽ được xem xét giải quyết hồi gia để hòa nhập

cộng đồng.

Trong thời gian quản lý sau cai, người sau cai nghiện sẽ được bố trí làm

việc theo một trong bốn phưong án sau:

- Làm việc tại các cụm công nghiệp đặc biệt do thành phố thành lập;

- Làm việc và định cư tại các cơ sở cai nghiện;

- Làm việc tại các đội, tổng đội lao động tình nguyện có tỉnh cơ động;

- Làm việc tại các họp tác xã, cơ sở sản xuất do gia đình người sau cai

nghiện và các tổ chức thuộc các thành phần kinh tể thành lập.

29

Đây là mô hình mới và được thí điểm thực hiện trong giai đoạn 2003 -

2008 bước đầu đã mang lại nhiều kết quả khả quan: tốc độ người nghiện mới

giảm, giảm thiểu lây lan HIV/AIDS trong cộng đồng, các loại tội phạm giảm,

nhiều người sau cai nghiện được dạy nghề và tạo việc làm. Tuy nhiên mấu chốt

của vấn đề là tỉ lệ tái nghiện sau khi người nghiện đã được cai nghiện và quản lý

sau cai nghiện được tái hòa nhập cộng đồng, đó mới là hiệu quả đích thực của đề

án. Theo báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội kết quả 5 năm triển khai thực

hiện nghị quyết 16/2003/QH11 về “tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc

làm cho người sau cai nghiện” thì tỉ lệ tái nghiện khi mới tái hòa nhập cộng

đồng của người sau cai nghiện là 6%, đây chỉ là số liệu ban đầu và có thể sẽ còn

cao hơn trong thòi gian về sau.

1.5.3. Mô hình quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy tại cộng

đồng ở Hà Nội (Câu lạc bộ B93)

Quản lý, giáo dục sau cai là một khâu rất quan trọng trong công tác cai

nghiện, phục hồi để giúp đỡ hòa nhập với đời sống cộng đồng xã hội, chống tái

nghiện. Câu lạc bộ B93 là mô hĩnh quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy

tại cộng đồng có hiệu quả. Toàn bộ hoạt động của Câu lạc bộ giao cho Hội cựu

chiến binh, Hội phụ nữ phường cùng các đoàn thể quần chúng đảm nhận, có sự

hỗ trợ của Công an. Những đối tượng saù cai nghiện có quá trình rèn luyện tốt,

qua 3 lần kiểm tra chất ma túy kết quả âm tính sẽ được kết nạp vào Câu lạc bộ

chính thức. Câu lạc bộ duy trì sinh hoạt cố định vào tối thức 5 hàng tuần với nội

quy và quy chế cụ thể. Các đối tượng tự giác đến sinh hoạt, người nào vắng mặt

phải báo cáo lý do chính đáng. Người nào nghỉ từ 3 buổi trở lên, chủ nhiệm Câu

lạc bộ đến thăm gia đình để tìm hiểu, cùng tìm cách giải quyết những khó khăn,

vướng mắc, tư vấn, chia sẻ những bức xúc, giúp đối tượng duy tri kết quả sau

cai và tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ.

Khi đối tượng đau ốm được Câu lạc bộ hỏi thăm, có quà và được giới

30

thiệu đi khám bệnh miễn phí. Đối tượng và gia đình có chuyện vui, buồn đều

được chia sẻ, giúp đõ. Câu lạc bộ tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về

phong, chông tái nghiện, phòng chống lây nhiễm HTV/AIDS, về hướng nghiệp.

Câu lạc bộ còn tổ chức cho đối tượng đi tham quan, dã ngoại mỗi năm 1 lần, tiếp

xúc, giao lưu với các phường bạn, với các đoàn thể trong phường, tổ chức cho

các đối tượng sinh hoạt văn nghệ, hội thao . . . Những hoạt động trên đã tạo

không khí hòa đồng và tự tin giúp đối tượng xóa đi mặc cảm để có quyết tâm và

nghị lực từ bỏ ma túy.

Hàng năm, để đánh giá kết quả giúp đỡ, giáo dục các đối tượng đã tham

gia sinh hoạt Câu lạc bộ. Câu lạc bộ đã đột xuất làm xét nghiệm chất ma túy.

Đối với những người tái nghiện, Câu lạc bộ đề xuất với Ban Chỉ đạo phường có

biện pháp xử lý và tiếp tục giáo dục.

1.5.4. Bài học cho tỉnh Đắk Lắk trong thực hiện chính sách đối với

người nghiện ma túy

Từ những kinh nghiệm của các địa phương trong thực hiện chính sách đối

với người nghiện ma túy, bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk như sau:

Một là, phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, quyết liệt của các cấp ủy

Đảng, sự quản lý, điều hành cụ thể của các cấp chính quyền đối với công tác

phòng, chống ma túy với tinh thần kiên quyết, kiên trì, thống nhất, đồng bộ, phải

huy động được sức mạnh tống hợp của toàn xã hội.

Hai là, phải làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhằm tạo được quyết

tâm cao ở tất cả các cấp, các ngành, tạo bằng được khi thế trong toàn dân để mọi

người hiểu và tự giác tham gia tố cáo, lên án, đấu tranh với tội phạm và tệ nạn

ma túy.

Ba là, phải có mô hĩnh cai nghiện phù hợp, từ mô hình cai nghiện tập

trung, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng đến mô hình quản lý sau cai nghiện

đều phải phù họp với điều kiện thực tế tại địa phương và tiềm lực tài chính, con

người để thực hiện theo từng mô hình. Đối với người nghiện phải có lao động,

31

có việc làm, kết hợp với giáo dục cảm hóa để họ quyết tâm cai nghiện, thực sự

từ bỏ ma túy.

Bốn là, phải tạo được môi trường thực sự trong sạch, không có ma túy,

công tác phòng chống ma túy phải luôn gắn chặt với mục tiêu phát triển kinh tế

xã hội của địa phương.

Năm là, tiếp thu có chọn lọc các chính sách về người nghiện ma túy của

các tỉnh, thành phố trong nước, tham khảo cách tiếp cận của các nước trong khu

vực và khuyến nghị của các tổ chức Quốc tế về quản lý người nghiện ma túy,

bám sát chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương,

đồng thời căn cứ khả năng nguồn lực của địa phương. Tiếp cận chính sách quản

lý người sử dụng, người nghiện ma túy theo hướng thân thiện, cởi mở, đảm bảo

quy định pháp luật và tôn trọng bằng chứng trong thực hiện chính sách đối với

người nghiện ma túy, các mô hình điều trị cai nghiện phục hồi, hòa nhập cộng

đồng phải tương thích với từng người nghiện ma túy cụ thể cùng sự huy động sự

thấu cảm, chia sẽ, hỗ trợ của gia đình, cộng đồng, xã hội.

Tiểu kết chương 1

Với mục tiêu cung cấp cơ sở lý luận chung của đề tài, Chương 1 tập

trung làm rõ các khái niệm về người nghiện ma túy, chính sách người nghiện

ma túy, thực hiện chính sách người nghiện ma túy, ý nghĩa của thực hiện chính

sách người người nghiện ma túy, các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính

sách người người nghiện ma túy, các nhân tố cơ bản ảnh hưởng, tác động đến

việc thực hiện chính sách, quy trình thực hiện chính sách người nghiện ma túy.

Bên cạnh đó, giới thiệu khái quát về nội dung của chính sách người nghiện ma

túy theo các quy định pháp luật hiện hành; kinh nghiệm của một số tỉnh, thành

phố trong thực hiện chính sáchngười nghiện ma tuý và bài học cho tỉnh Đắk

Lắk. Những cơ sở lý luận nhằm tạo nền tảng đi sâu phân tích thực trạng ở

Chương 2, đưa ra giải pháp phù hợp ở Chương 3 của luận văn.

32

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN

MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Lắk

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Đắk Lắk

Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ

thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba, có độ cao trung bình 400 – 800

mét so với mặt nước biển, nằm cách Hà Nội 1.410 km và cách Thành phố Hồ

Chí Minh 350 km. Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp Phú Yên và

Khánh Hoà, phía Nam giáp Lâm Đồng và Đắk Nông, phía Tây giáp Campuchia.

Tỉnh Đắk Lắk có diện tích 13.125,37 km2, dân số toàn tỉnh gần 1,8 triệu

người, mật độ dân số đạt hơn 137 người/km². Trong đó, dân số sống tại thành thị

đạt 432.458 người, dân số sống tại nông thôn đạt 1.364.208 người. Dân số nam

đạt 906.619 người, dân số nữ đạt 890.047 người. Cộng đồng dân cư Đắk Lắk

gồm 47 dân tộc. Trong đó, người Kinh chiếm trên 70%; các dân tộc thiểu số như

Ê Đê, M'nông, Thái, Tày, Nùng... chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh. Dân số tỉnh

phân bố không đều trên địa bàn các huyện, tập trung chủ yếu ở thành phố Buôn

Ma Thuột, thị trấn, huyện lỵ, ven các trục Quốc lộ 14, 26, 27 chạy qua các

huyện như Krông Búk, Krông Pắk, Ea Kar, Krông Ana. Các huyện có mật độ

dân số thấp chủ yếu là các huyện đặc biệt khó khăn như Ea Súp, Buôn Đôn, Lắk,

Krông Bông, M’Đrắk, Ea Hleo v.v…

Đắk Lắk là tỉnh có nhiều dân tộc cùng chung sống, mỗi dân tộc có những

nét đẹp văn hoá riêng. Đặc biệt là văn hoá truyền thống của các dân tộc Ê Đê,

M'Nông, Gia Rai… với những lễ hội cồng chiêng, đâm trâu, đua voi mùa xuân;

kiến trúc nhà sàn, nhà rông; các nhạc cụ lâu đời nổi tiếng như các bộ cồng

chiêng, đàn đá, đàn T'rưng; các bản trường ca Tây Nguyên... là những sản phẩm

33

văn hoá vật thể và phi vật thể quý giá. Tất cả các truyền thống văn hóa tốt đẹp

của các dân tộc tạo nên sự đa dạng, phong phú về văn hóa của Đắk Lắk.

Tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thành phố, 01

thị xã và 13 huyện. Trong đó có 184 đơn vị hành chính cấp xã, gồm có 152 xã,

20 phường và 12 thị trấn với dân số gần 1,8 triệu người.

Có thể nhận thấy, so với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên, tỉnh Đắk

Lắk có vị trí hết sức thuận lợi, tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế, văn hóa,

xã hội. Đây là điều kiện đểđịa phương học hỏi kinh nghiệm của các tỉnh lân cận

và có những định hướng trong công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tệ

nạn xã hội nói chung và người nghiện ma tuý nói riêng.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Lắk

Kinh tế chủ đạo của tỉnh Đắk Lắk chủ yếu dựa vào sản xuất và xuất khẩu

nông sản, lâm sản. Tỉnh có tiềm năng về du lịch sinh thái. Trong bảng xếp hạng

về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2017, tỉnh Đắk

Lắk xếp ở vị trí thứ 31/63 tỉnh thành. Đắk Lắk là tỉnh có diện tích và sản phẩm

cà phê xuất khẩu lớn nhất cả nước, với diện tích 182.343ha và sản lượng thu

hoạch hàng năm đạt trên 400.000 tấn, chiếm 40% sản lượng cả nước. Tỉnh cũng

là nơi trồng bông, cacao, cao su, điều lớn của Việt Nam. Đồng thời, là nơi phát

triển các loại cây ăn trái khác, như cây bơ, sầu riêng, chôm chôm, xoài...

Tổng sản phẩm xã hội (GRDP - theo giá so sánh 2010) ước thực hiện

51.496 tỷ đồng,đạt 100,03% kế hoạch, tăng trưởng kinh tế 7,82% (kế hoạch:

51.480 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế 7,8%-8% so với năm 2017), trong đó:

Ngành nông, lâm, thủy sản ước thực hiện20.315 tỷ đồng, bằng 100,02% kế

hoạch, tăng 4,4% so với thực hiện năm 2017 (kế hoạch: 20.310 tỷ đồng, tăng

4,33%);

Ngành công nghiệp - xây dựng ước thực hiện 8.322 tỷ đồng, bằng 92,3%kế

hoạch, tăng 4,1% so với thực hiện năm 2017 (kế hoạch: 9.015 tỷ đồng).

34

Ngành dịch vụ ước thực hiện 21.745 tỷ đồng, bằng 103,5% kế hoạch, tăng

13% so với thực hiện năm 2017 (kế hoạch: 21.010 tỷ đồng, tăng 9,2%).

2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Đắk

Lắk đến thực hiện chính sách người người nghiện ma túy

2.1.3.1. Thuận lợi

Nhìn chung, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đang có những bước chuyển

mình tích cực, làm cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ kinh tế, xã

hội, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Trong đó lĩnh vực phòng, chống

tệ nạn xã hội đặc biệt được quan tâm, các cơ chế chính sách đối với người

nghiện ma túy tiếp tục được thể chế hóa, cụ thể hóa ở cấp Hội đồng nhân dân và

Uỷ ban nhân dân tỉnh để triển khai thực hiện và các chính sách người nghiện ma

túy được bảo đảm, hỗ trợ về kinh phí khi tham gia các chương trình cai nghiện

tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện công lập, ngoài công lập, tại gia đình, tại cộng

đồng góp phần khuyến khích, khích lệ tinh thần tự giác khai báo, tự nguyện đi

cai nghiên, giảm sự kỳ thị và tự kỳ thị, cũng như nâng cao sưc khỏe cộng đồng,

bảo đảm ổn định an ninh chính trị góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

2.1.3.2. Khó khăn

Đắk Lắk là tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển kém hơn các tỉnh

đồng bằng khác của đất nước. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp,

thu nhập của người dân chưa cao, hệ thống giao thông còn kém, dân cư chủ yếu

là dân di cư và đồng bào dân tộc tại chỗ; do đó, khả năng tiếp cận thông tin về

chế độ chính sách còn chưa kịp thời. Công tác phổ biến, tuyên truyền các chế độ

chính sách người nghiện ma túy có lúc, có nơi chưa tiếp cận trực tiếp với người

dân (do địa hình đồi núi, giao thông đi lại khó khăn,…).Trong những năm gần

đây, dân số Đắk Lắk có biến động do tăng cơ học, chủ yếu là di dân tự do, điều

này đã gây nên sức ép lớn cho tỉnh về giải quyết các vấn đề về đời sống xã hội,

an ninh trật tự và môi trường sinh thái. Đặc biệt nổi cộm là các tội phạm liên

35

quan đến vận chuyển, tang trử, mua bán trái phép chất ma tuý, là một trong

những nguyên nhân chính dẫn đến số người nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh gia

tăng và khó kiểm soát.

2.2. Thực trạng diễn biến tình hình người nghiện ma túy trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk

Thi hành Luật phòng, chống ma túy; Luật xử lý vi phạm hành chính và

triển khai các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ về cai nghiện ma túy, quản lý

sau cai nghiện cùng với sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, ban hành các

chương trình, chính sách có liên quan của các Bộ, ngành Trung ương; sự lãnh

đạo, chỉ đạo quyết liệt thực hiện nhiều chủ trương, giải pháp của Tỉnh ủy, HĐND,

UBND tỉnh và các địa phương; sự phối kết hợp đồng bộ của các sở, ban, ngành,

đoàn thể. Do đo, trong giai đoạn 5 năm (năm 2015-2019) tỉnh Đắk Lắk có nhiều

chuyển biến tích cực trong công tác kiểm soát, phòng, chống, điều trị cai nghiện

ma túy, đã làm kìm giảm sự gia tăng số người nghiện mới đồng thời gia tăng số

người nghiện được tiếp cận các dịch vụ chữa trị, dự phòng, giảm hại góp phần ổn

định an ninh-chính trị phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.

Tuy nhiên, nền kinh tế khó khăn và tăng trưởng chậm, số thanh, thiếu niên

bỏ học, lười lao động, ham đua đòi gia tăng; đồng thời do tác động của tội phạm

ma túy, hoạt động mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy trong khu vực

và toàn quốc. Tội phạm, tệ nạn ma túytrên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có diễn biết hết

sức phức tạp, tội phạm ma túy xảy ra ở hầu hết các địa bàn, trong đó tập trung

chủ yếu ở các địa bàn trọng điểm như: TP. Buôn Ma Thuột, huyện Ea H’Leo,

Krông Năng, Ea Kar, nguồn ma túy được vận chuyển về tiêu thụ trên địa bàn

tỉnh chủ yếu xuất phát từ các tỉnh phía Bắc (Thái Nguyên, Điện Biên), khu vực

cửa khẩu Bờ Y, tỉnh Kon Tum và từ các tỉnh phía nam (thành phố Hồ Chí Minh,

Bình Dương), người sử dụng ma túy có xu hướng gia tăng cả về quy mô, tính

chất, mức độ nghiêm trọng và diễn ra ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố trong

36

toàn tỉnh với 160/184 xã, phường, thị trấn có người nghiện ma túy, số thanh

thiếu niên tổ chức sử dụng ma túy tổng hợp tại các cơ sở kinh doanh có điều

kiện về ANTT (vũ trường, quán karaoke, khách sạn...) đang ở mức đáng báo

động. Tệ nạn sử dụng ma túy tổng hợp và các loại ma túy khác đang tiềm ẩn

những yếu tố gây bất ổn về trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng đến môi trường

sống bình yên của Nhân dân.

2.2.1. Số liệu người nghiện ma túy tỉnh Đắk Lắk

Theo số liệu báo cáo hàng năm của các cơ quan chức năng tỉnh Đắk Lắk,

giai đoạn năm 2015-2019, số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trên địa bàn

toàn tỉnh tăng 733 người (năm 2015: 1.119 người, tháng 6/2019: 1.852 người).

Biểu đồ số người nghiện ma túy hàng năm giai đoạn năm 2015-2019

Số Người NMT

2000

1852

1812

1800

1600

1400

1298

1200

1133

1092

1000

800

600

400

200

0

0

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

(Nguồn: Tổng hợp số liệu: Báo cáo số 62/BC-HDND ngày 30/10/2015

của Thường trực HĐND tỉnh Đắk Lắk; Báo cáo số 53/BC-SLĐTBXH ngày

29/11/2016 của Sở Lao động – TB&XH tỉnh Đắk Lắk; Báo cáo số 313/BC-

UBND ngày 08/12/2017, Báo cáo số 342/BC-UBND ngày 06/12/2018, Báo cáo

số 192/BC-UBND ngày 09/07/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk)

37

2.2.2. Đặc điểm người nghiện ma túy tỉnh Đắk Lắk

Người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có những đặc điểm sau

(Nguồn: Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội tỉnh):

- Độ tuổi: có độ tuổi dưới 16 tuổi 0,14%, từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi

4,42%, từ đủ 18 đến dưới 30 tuổi 54,67%, từ đủ 30 tuổi trở lên40,77%.

Số người

10000

1000

1012

756

100

81

10

3

1

Trên 30

Dưới 16

Từ 16 đến 18

Từ 18 đến 30

Biểu đồ diễn biến độ tuổi nghiện ma tuý

(Nguồn: Tổng hợp số liệu các báo cáo đã liệt kê ở mục 2.2.1)

- Dân tộc: dân tộc kinh 82,32%, dân tộc khác 17,68%.

Biểu đồ diễn biến thành phần dân tộc

Biểu đồ số 03

10000

1524

1000

328

100

10

1

DT Kinh

DT khác

(Nguồn: Tổng hợp số liệu các báo cáo đã liệt kê ở mục 2.2.1)

38

- Việc làm: có việc làm ổn định 24,23%, có việc làm nhưng không ổn

định 41,13%, không có việc làm 34,64%.

Biểu đồ diễn biến việc làm

Biểu đồ số 04

1000

762

641

449

100

10

1

Không có VL

Có VL ổn định

Có VL không ỏn dịnh

(Nguồn: Tổng hợp số liệu các báo cáo đã liệt kê ở mục 2.2.1)

- Thân nhân: có tiền án các tội về ma túy 7,78%, bị xử lý vi phạm hành

chính 21,24%.

Biểu đồ thân nhân

Biểu đồ số 05

1000

396

144

100

10

1

Hành chính

Có tiền án, tiền sự

(Nguồn: Tổng hợp số liệu các báo cáo đã liệt kê ở mục 2.2.1)

39

- Thành phần: học sinh, sinh viên 1,07%, cán bộ 0,21%, công nhân

16,82%, nông dân 58,73%, thành phần khác 23,16%.

0

Biểu đồ thành phần

Biểu đồ số 06

10000

1088

1000

429

311

100

20

10

4

1

Công nhân

Nông dân

Khác

Học sinh, SV

Cán bộ, CVC

(Nguồn: Tổng hợp số liệu các báo cáo đã liệt kê ở mục 2.2.1)

- Loại ma túy sử dụng: thuốc phiện 1,64%, cần sa 4,13%, heroin 14,39%,

ma túy tổng hợp 76,13%, ma túy khác 2,28%, sử dụng nhiều loại ma túy 1,43 %.

Biểu đồ loại ma túy sử dụng

Biểu đồ số 07

10000

1410

1000

266

100

76

42

30

28

10

1

Heroin

Khác

Thuốc phiện

Cần sa

Tổng hợp

Nhiều loại

(Nguồn: Tổng hợp số liệu các báo cáo đã liệt kê ở mục 2.2.1)

40

- Hình thức sử dụng: tiêm chích 45,76%, hít 38,75%, uống 13,49%, hình

thức sử dụng khác 02%.

Biểu đồ hình thức sử dụng ma tuý

Biểu đồ số 08

1000

347

146

100

90

20.4

10

1

Tiêm chíc

Hút hít

Uống

Hình thức khác

(Nguồn: Tổng hợp số liệu các báo cáo đã liệt kê ở mục 2.2.1)

- Số lần cai nghiện: 01 lần 20,74% , 02 lần 4,63%, 03 lần 1%, 04 lần trở

lên 0,93%.

Biểu đồ số lần cai nghiện ma túy

Biểu đồ số 09

1000

384

100

86

20.4

18

10

1

01 lần

02 Lần

03 Lần

04 Lần trở lên

(Nguồn: Tổng hợp số liệu các báo cáo đã liệt kê ở mục 2.2.1)

41

2.3. Thực trạng thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy ở

tỉnh Đắk Lắk

2.3.1. Thực hiện chính sách cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện

tại cộng đồng

- Thành lập và hiệu quả hoạt động của Tổ công tác cai nghiện ma túy (sau

đây gọi tắt là Tổ công tác):

Giai đoạn 2015-6/2019, các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh đã kiện

toàn, thành lập và duy trì hoạt động 160 Tổ công tác với số lượng 1.120 thành

viên ở 160/184 xã, phường, thị trấn có người nghiện ma túy tại các huyện, thị,

thành phố. Còn lại 20 xã, phường, thị trấn có người nghiện ma túy chưa thành

lập hoặc đã thành lập nhưng tự giải thể sau khi hết thời hạn hoạt động theo

Quyết định thành lập hoặc không còn người nghiện.

Công tác thành lập, tổ chức hoạt động của Tổ công tác thực hiện đúng

theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXGH-BYT-BCA

ngày 10/02/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công

an. Tuy nhiên, Tổ công tác làm việc theo cơ chế kiêm nhiệm nên các hoạt động

không được duy trì thường xuyên, vai trò của các thành viên chưa phát huy đầy

đủ, công tác xây dựng phê duyệt kế hoạch phương án tổ chức cai nghiện hàng

năm và cho từng người nghiện chưa được quan tâm đúng mức, sự phối kết hợp

giữa các thành viên trong Tổ công tác nói chung và Tổ công tác với các cơ quan,

đoàn thể ở cấp cơ sở nói riêng còn rời rạc, thiếu gắn kết.

- Tổ chức tuyên truyền, vận động: Các xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh

đã lồng ghép “Cuộc vận động xây dựng nông thôn mới”, “Chương trình điểm

xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy”, “Toàn dân

bảo vệ an ninh Tổ quốc” với công tác tuyên truyền, vận động người nghiện và

người thân họ khai báo tình trạng nghiện và đăng ký các hình thức cai nghiện.

Một số địa phương đã chủ động, sáng tạo xây dựng nhiều phong trào mang tính

42

tuyên truyền, giáo dục tại cộng đồng cấp cơ sở, như: “Gia đình không có người

thân phạm tội về ma túy và nghiện ma túy”, “Quỹ thắp sáng ước mơ hoàn

lương” tại huyện Buôn Đôn; “Phụ nữ với pháp luật”, “Tìm địa chỉ đen” tại

huyện Krông Năng; “Toàn dân tham gia phản ánh, tố giác tội phạm - tệ nạn ma

túy” tại huyện Krông Ana. Do ý thức của người nghiện và gia đình người nghiện

còn hạn chế, chính quyền các cấp thiếu thống nhất về quan điểm, xã hội đang

tồn tại sự kỳ thị, phân biệt đối xử với người nghiện ma túy. Do đó trong thời

gian qua, số người nghiện tự giác khai báo tình trạng nghiện và đăng ký các hình

thức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hết sức hạn chế.

- Công tác lập hồ sơ cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng:

Theo quy định thì người nghiện hoặc gia đình người nghiện tự giác khai báo và

đăng ký hình thức cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cai nghiện tự nguyện tại

cộng đồng, công an cấp xã lập hồ sơ đối với biện pháp cai nghiện bắt buộc tại

cộng đồng, Tổ công tác thẩm tra, xét duyệt hồ sơ và trình Chủ tịch UBND cấp

xã quyết định. Trong thực tế thời gian qua trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chủ yếu áp

dụng biện pháp cai nghiện tự nguyện tại gia đình và hồ sơ người nghiện do lực

lượng Công an cấp xã lập trên cơ sở số liệu từ Công an huyện cung cấp; lập hồ

sơ áp dụng biện pháp cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng còn khiêm tốn, cai

nghiện bắt buộc tại cộng đồng hết sức khó khăn.

- Tình hình thực hiện quy trình cai nghiện:

+ Tổ chức điều trị cắt cơn: Trên toàn tỉnh Đắk Lắk có 160 cơ sở y tế của

160/184 xã, phường, thị trấn có người nghiện ma túy không đảm bảo về cơ sở

vật chất, trang thiết bị để thực hiện quy trình xét nghiệm phát hiện chất ma túy

và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn cho người nghiện ngoài 251

y, bác sỹ được tập huấn về điều trị hỗ trợ cắt cơn trong năm 2016 và năm 2017.

Hoạt động điều trị cắt cơn chủ yếu là chuyển người nghiện đến Bệnh viện đa

khoa hoặc Trung tâm y tế cấp huyện để xét nghiệm phát hiện chất ma túy sau đó

43

được chuyển về gia đình để tiếp tục thực hiện quy trình cai nghiện tại gia đình,

cộng đồng.

+ Công tác quản lý, giám sát, hỗ trợ người cai nghiện tại gia đình, cai

nghiện tại cộng đồng: Tổ công tác các xã, phường, thị trấn hoạt động kém hiệu

quả, một số thành viên hạn chế về chuyên môn, thiếu tâm huyết trong giúp đỡ

người nghiện; chính quyền cấp cơ sở ở một số địa phương thiếu quan tâm, chỉ

đạo, đôn đốc, kiểm tra; đội ngũ cán bộ chuyên trách còn thiều về số lượng, yếu

về năng lực chuyên môn và một bộ phận không nhỏ còn thiếu sâu sát đến cơ sở

do đó các hoạt động sau giai đoạn điều trị cắt cơn, như: kế hoạch giám sát và hỗ

trợ người nghiện, tổ chức học tập về pháp luật, đạo đức, tác phong, lối sống, tổ

chức các hoạt động thể thao, giải trí, tổ chức liên kết dạy nghề, tạo việc làm, tổ

chức sinh hoạt nhóm đồng đẳng, phòng chống tái nghiện cho người nghiện ma

túy đạt hiệu quả không cao.

- Tổ chức đánh giá và cấp giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai

nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng cho người cai nghiện:

Cơ sở vật chất, trang thiết bị không đảm bảo; công tác tập huấn về xác

định tình trạng nghiện cho đội ngũ y, bác sỹ ở các trạm y tế tuyến xã chậm được

triển khai; công tác quản lý, giám sát người nghiện tại cộng đồng thiếu chặt chẽ,

hiệu quả thấp nên khi hết thời gian cai nghiện chưa có địa phương nào thực hiện

việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện cho người cai nghiện

và việc cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng trong thời gian qua tự

kết thúc khi hết thời gian cai nghiện.

2.3.2. Thực hiện chính sách cai nghiện ma túy bắt buộc tại các cơ sở cai

nghiện công lập

Luật xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực ngày 01/7/2013 và quy định áp

dụng biện pháp xử lý hành chính do Tòa án nhân dân xem xét, quyết định có

hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014, theo đó đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ

44

sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp

dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị

áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định và phải có quyết định

của Tòa án cấp huyện. Giai đoạn 2015 - 6/2019, Cơ sở điều trị, cai nghiện ma

túy tỉnh (cơ sở công lập) tiếp nhận chữa trị, cai nghiện, giáo dục phục hồi hành

vi, nhân cách, dạy nghề, lao động sản xuất, tái hòa nhập cộng đồng cho hơn690

người nghiện thuộc đối tượng áp dụng Quyết định của Tòa án cấp huyện bảo

đảm đúng trình tự thủ tuc, quy trình cắt cơn giải độc theo phác được bộ Bộ Y tế

ban hành; chế độ ăn uống, khám bệnh, chăm sóc phụ hồi sức khỏe, chế độ thăm

gặp, lao động trị liệu đáp ứng đầy đủ theo chế độ quy định; chính sách miễn,

giảm thời hạn cai nghiện được Cơ sở hực hiện nghiêm túc theo quy định tại

Nghị định số 221/2013/NĐ-CP.

2.3.3. Thực hiện chính sách cai nghiện ma túy tự nguyện theo Hợp đồng

dân sự tại các cơ sở cai nghiện

Tỉnh Đắk Lắk thu hút 03 Cơ sở cai nghiện do tư nhân đầu tư thực hiện.

Trong đó có 02 cơ sở đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp phép

hoạt động, bao gồm (Cơ sở tư vấn và cắt cơn cai nghiện ma túy tự nguyện Nhân

Hòa, trụ sở tại thôn 3, xã Hòa Xuân, Tp. Buôn Ma Thuột, giấy phép số

09/BLĐTBXH-GPHĐCNMT ngày 05/9/2013) và Trung tâm cai nghiện ma túy

tự nguyện Buôn Ma Thuột, có trụ sở tại Trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột,

cấp phép hoạt động vào tháng 12/2019. Dự kiến trong giai đoạn 2020-2030, các

cơ sở cai nghiện ngoài công lập tiếp nhận trên 1.000 người cai nghiện/năm đáp

ứng nhu cầu điều trị cắt cơn, giải độc cho khoảng 50% số người nghiện ma túy

trên toàn tỉnh, góp phần làm giảm áp lực về ngân sách địa phương, đáp ứng nhu

cầu đa dạng hóa dịch vụ điều trị của người nghiện và phù hợp với chủ trương xã

hội hóa công tác chữa trị, cai nghiện ma túy.

45

2.3.4. Thực hiện chính sách điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện

bằng thuốc thay thế Methadone

Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay

thế Methadone, được triển khai tại Đắk Lắk từ năm 2016 và đã cung cấp cho

người nghiện ma túy một hướng tiếp cận mới với 318 người/năm tham gia

chương trình này.Điều trị bằng thuốc thay thế đã mang lại hiệu quả và thành

công: giảm tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm,giảm lây nhiễm HIV và các bệnh

viêm gan B, C ra cộng đồng, giảm sử dụng heroin, giảm nguycơ quá liều và

giảm tội phạm liên quan đến ma túy, tăng khả năng thực hiện chức năng xã

hội,cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng, cải thiện và ổn định quan hệ xã

hội, có công việcổn định, giảm kì thị, chi phí điều trị thấp.

2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với người nghiện ma

túy ở tỉnh Đắk Lắk

2.4.1. Đáp ứng của Đắk Lắk với chính sách cai nghiện ma túy

2.4.1.1. Cơ chế chính sách cai nghiện ma tuý

Ngoài các chế độ, chính sách của Trung ương, tỉnh Đắk Lắk đã xây dựng

ban hành một số quy định thực hiện chính sách đối với người nghiện ma tuý phù

hợp đặc điểm văn hoá, phong tục tập quán và khả năng ngân sách của địa

phương, cụ thể:

- Tăng cường nguồn lực, giúp UBND các xã phường, thị trấn trên địa bàn

tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật, biện

pháp cai nghiện, dự phòng giảm tác hại; phát hiện tố giác các hành vi vi phạm

pháp luật về ma tuý; hỗ trợ, giúp đỡ, cảm hoá, giáo dục người sử dụng, người

nghiện ma tuý. Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết về quy định chế

độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại các xã, phường, thị

trấn trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau (Nghị quyết số 107/2013/NQ-HĐND

ngày 20/12/2013):

46

- Mức thù lao hàng tháng đối với đội trưởng, đội phó và thành viên Đội

công tác xã hội tình nguyện tại các xã, phường, thị trấn bao gồm:

Đội trưởng: 0,4 lần mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ;

Đội phó: 0,3 lần mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ;

Thành viên: 0,2 lần mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.

- Đội trưởng, đội phó và thành viên Đội công tác xã hội tình nguyện tại

các xã, phường, thị trấn được hỗ trợ 01 (một) lần tiền mua trang phục với mức là

500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng).

- Chính sách trợ cấp đặc thù cho công chức, viên chức và người lao động

làm việc tại Cơ sở điều trị, cai nghiện ma tuý công lập trên địa bàn tỉnh; theo

chính sách này, nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ trợ cấp dặc thù cho công

chức, viên chức và người lao động làm việc tại Cơ sở điều trị, cai nghiện ma túy

tỉnh với mức 1.300.000 đồng/người/tháng (Nghị quyết số 05/2018/NQ-HĐND

ngày 05/7/2018).

- Cụ thể hóa trách nhiệm, nghĩa vụ đóng góp kinh phí của người cai

nghiện, đồng thời tạo điều kiện, hỗ trợ và khuyến khích một số đối tượng tham

gia chương trình cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng, tỉnh đã ban hành quy

định mức đóng góp; chế độ miễn, giảm chi phí đối với người nghiện ma túy cai

nghiện bắt buộc tại cộng đồng như sau (Nghị quyết số 08/2018/NQ-HĐND ngày

06/12/2018):

Mức đóng góp: Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng

(hoặc gia đình của họ) có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời

gian cai nghiện (trừ trường hợp được miễn, giảm), gồm:

- Chi phí khám sức khỏe, xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét

nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: Mức đóng góp theo giá dịch vụ khám,

chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám, chữa bệnh

công lập;

47

- Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy: 650.000

đồng/người/lần chấp hành quyết định;

- Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung tại các cơ sở được phép điều

trị cắt cơn: 40.000 đồng/người/ngày.

Chế độ miễn, giảm chi phí theo thứ tự ưu tiên:

- Người nghiện ma túy bị nhiễm HIV/AIDS được miễn đóng góp các

khoản chi phí trong thời gian cai nghiện.

- Người nghiện ma túy cai nghiện lần đầu được miễn đóng góp chi phí

khám sức khỏe, xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để

chuẩn bị điều trị cắt cơn.

- Người nghiện ma túy thuộc diện hộ cận nghèo; người dân tộc thiểu số

sống ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới được miễn đóng góp tiền ăn trong thời

gian cai nghiện tập trung tại các cơ sở được phép điều trị cắt cơn, thời gian tối

đa là 15 ngày và được giảm tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy với

mức 300.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

- Địa phương đặc biệt quan tâm, chăm lo, tạo điều kiện cho đội ngũ cán

bộ tại các xã, phường, thị trấn trực tiếp tham gia hoạt động quản lý, theo dõi

người nghiện ma tuý tại cộng đồng. Theo đó, xã, phường, thị trấn có tổ chức cai

nghiên ma túy, Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn ban hành quyết định

thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy để giúp Chủ tịch UBND cấp xã,

phường, thị trấn trong việc tổ chức các hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình

và cai nghiện ma túy cộng đồng, với số lượng, mức hỗ trợ cụ thể:

- Đối với xã có dưới 20 người cai nghiện, Tổ công tác gồm 07 người.

- Đối với xã có từ 20 người cai nghiện trở lên, cứ thêm 03 người cai

nghiện thì thêm 01 người tham gia Tổ công tác.

- Căn cứ nơi cư trú của người cai nghiện, Tổ công tác bố trí các thành

viên, tại tổ dân phố, thôn, buôn để thuận tiện cho công tác quản lý, giúp đỡ

người cai nghiện.

48

- Về mức hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản lý: Chi hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản

lý đối tượng cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng

thuộc các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, mức 350.000 đồng/người/tháng.

2.4.1.2. Hệ thống Cơ sở điều trị cai nghiện ma túy

Tỉnh Đắk Lắk hiện có 04 cơ sở cai nghiện đáp ứng nhu cầu điều trị cai

nghiện phục hồi cho người nghiện ma túy. Trong đó:

- 01 Cơ sở công lập (Cơ sở điều trị, cai nghiện ma túy tỉnh): Tần suất tiếp

nhận 500 lượt người nghiện/năm; Thực hiện nhiệm vụ cai nghiện bắt buộc theo

Luật Xử lý vi phạm hành chính; Tiếp nhận cai nghiện tự nguyện bằng Hợp đồng

dân sự theo Luật Phòng, chống ma túy và quản lý đối tượng xã hội trong thời

gian chờ lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- 03 Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện ngoài công lập: Tần suất tiếp

nhận cai nghiện tự nguyện 1.000 lượt người/năm, hoạt động theo Luật Phòng,

chống ma túy, Luật Khám bệnh, chũa bệnh và Luật đầu tư.

- 03 Cơ sở điều trị nghiện bằng thuốc thay thế Methadone: Tần suất điều

trị 320 lượt người/năm, hoạt động theo Luật khám bệnh, chữa bệnh và Luật

phòng, chốngHIV.

2.4.1.3. Cơ sở cắt cơn giải độc, xét nghiệm, xác định tình trạng nghiện

ma túy

- Cơ sở y tế đủ điều kiện xét nghiệm, điều trị cắt cơn, xác định tình trạng

nghiện ma túy: 17 cơ sở. Trong đó: Bệnh viện tuyến huyện, thị xã, thành phố: 15

cơ sở; Bệnh viện tâm thần, Bệnh viên Đa khoa cấp khu vực: 02 cơ sở

- Cơ sở y tế chưa đầu tư đầy đủ thiết bị, nhân sự và cơ sở vật chất để điều

trị nghiện ma túy: 184 cơ sở (Trạm Y tế xã, phường, thị trấn).

2.4.1.4. Nguồn nhân lực thực hiện chính sách đối với người nghiện ma tuý

Bảng nguồn nhân lực chủ chốt thực hiện chính sách đối với người nghiện

ma túy tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay.

49

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp nguồn lực thực hiện chính sách đối với người

nghiện ma tuý tỉnh Đắk Lắk

ĐVT: Người

Chia theo cấp quản lý Thành phần cán bộ quản hành chính Số TT lý, tư vấn, cai nghiện, lượng Cấp Cấp khám bệnh, chữa bệnh Cấp xã tỉnh huyện

1 Cán bộ quản lý 206 07 15 184

2 Cán bộ tư vấn, cai nghiện 1.120 0 0 1.120

3 Cán bộ điều trị, cai nghiện 1.120 0 0 1.120

4 Cán bộ y tế 216 17 15 184

Nguồn: Tổng hợp số liệu của Sở Lao động – TB&XH tỉnh Đắk Lắk

2.4.2. Người nghiện ma túy tham gia cai nghiện, điều trị nghiện

Trong giai đoạn năm 2015 đến 6/2019, toàn tỉnh Đắk Lắk có 3.920 lượt

người tham gia cai nghiện phục hồi, hòa nhập cộng đồng, theo bảng số liệu sau:

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp số liệu người cai nghiện ma túy giai đoạn năm

2015-2019

ĐVT: Người

Tổng số Cai nghiện Cai nghiện Cai nghiện Điều trị TT Năm ngươi theo QD theo HĐ Gia đình- Methadone nghiện Tòa án) dân sự CĐ

1 2015 1.092 155 452 42 0

2 2016 1.133 17 632 0 285

3 2017 1.298 221 463 0 384

4 2018 1.812 162 458 160 311

5 2019 1.852 135 205 0 290

(Nguồn: Tổng hợp số liệu các báo cáo đã liệt kê ở mục 2.2.1)

50

Biểu đồ người nghiện ma túy tham gia cai nghiện

Biểu đồ số 10

Tự nguyện, Năm 2016, 632

Tự nguyện, Năm 2017, 463 Tự nguyện, Năm 2018, 458

Tự nguyện, Năm 2015, 452

Thuốc TT, Năm 2017, 384

Số lượng

Thuốc TT, Năm 2018, 311

Thuốc TT, Aug-19, 290

Thuốc TT, Năm 2016, 285

Bắt buộc , Năm 2017, 221

Tự nguyện, Aug-19, 205

Bắt buộc , Năm 2018, 162

Gia đình-CĐ, Năm 2018, 160

Bắt buộc , Năm 2015, 155

Bắt buộc , Aug-19, 135

Gia đình-CĐ, Năm 2015, 42

Bắt buộc , Năm 2016, 17

Thuốc TT, Năm 2015, 0

Gia đình-CĐ, Năm 2016, 0 Gia đình-CĐ, Năm 2017, 0

Gia đình-CĐ, Aug-19, 0

Bắt buộc

Năm 2015 155

Năm 2016 17

Năm 2018 162

Aug-19 135

Năm 2017 221

Tự nguyện

452

632

458

205

463

Gia đình-CĐ

42

0

160

0

0

Thuốc TT

0

285

311

290

384

Năm

(Nguồn: Tổng hợp số liệu các báo cáo đã liệt kê ở mục 2.2.1)

2.4.3. Tổng quan những ưu điểm và hạn chế trong thực hiện chính sách

đối với người nghiện ma túy ở tỉnh Đắk Lắk

2.4.3.1. Ưu điểm

- Chính sách cai nghiện ma túy trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Đắk

51

Lắk đạt được một số kết quả nhất định, làm nền tảng vững chắc để thực hiện

chiến lược Quốc gia về kiểm soát, phòng chống ma túy giai đoạn năm 2020-

2030. Trong đó các cơ sở cai nghiện đủ sức tiếp nhận cai nghiện từ 1.000 đến

2.000 người nghiện/năm; Đội ngũ cán bộ tham gia tư vấn dự phòng nghiện, tứ

vấn điều trị nghiện được kiện toàn và được đào tạo cấp chứng chỉ; người cai

nghiện ma túy tự nguyện được hưởng chính sách bảo đảm, hỗ trợ chi phí từ

ngân sách tỉnh.

- Số người bị áp dụng biện pháp cách ly (biện pháp cai nghiện bắt buộc)

khỏi cộng đồng duy trì bình quân hàng năm là 10% so với tổng số người nghiện

có hồ sơ quản lý.

- Người nghiện ma túy tiếp cận hình thức điều trị bằng thuốc Methadone

và cai nghiện bằng hợp đồng dân sự đực duy trì ở mức cao.

- Đắk Lắk là tỉnh đầu tiên trong khu vục Tây nguyên thu hút thành công

bằng cơ chế xã hội hóa tư nhân đầu tư, kinh doanh dịch vụ điều trị cai nghiện

ma túy tự nguyện.

2.4.3.2. Hạn chế

- Hạn chế hiện hữu nhất, rõ nét nhất trong thực hiện chính sách cai nghiện

ma túy ở Đắk Lắk là kết quả cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện tại cộng

đồng, mặc dù được đánh giá là phương pháp tiếp cận nhân văn nhất, ít tốn kém

nhất, giảm kỳ thị nhanh nhất, hạn chế sự lây lan bệnh thế kỷ HIV/AIDS, tệ nạn

xã hội, tội phạm hình sự hiệu quả nhất.

- Thí điểm các mô hình điều trị chăm sóc người nghiện ma túy thân thiện

tại cộng đồng chưa được các cấp, các ngành quan tâm, nghiên cứu xây dựng.

- Các cơ sở cai nghiện chủ yếu tập trung thực hiện cắt cơn giải độc, không

thực hiện đầy đủ và đúngqui trình chuyên môn kỹ thuật theo hướng dẫn; Ít chú ý

đến các liệu pháp tâm lý và hoạtđộng tư vấn và chưa thực sự được trang bị các

kiến thức và kỹ năng dự phòng tái nghiện.

52

- Việc dạy nghề còn rất đơn giản, chủ yếu là đào tạo trình độ sơ cấp với

một số nghề mà người sau cai nghiện không muốn làm. Thời gian lao động

trong các cơ sở cai nghiện chủ yếu là lao động sản xuất để tự túc một phần chi

phí tiền ăn và sinh hoạt phí.

- Cấp ủy, chính quyền cơ sở còn thiếu sâu sát trong lãnh đao, chỉ đạo, đôn

đốc thực hiện chức năng nhiệm vụ cai nghiện ma túy tại gia đình, cộn đồng

được pháp luật quy định.

- Số lượng văn bản pháp luật về ma túy tương đối nhiều, có liên quan đến

các luật chuyên ngành khác nhau và còn nhiều chồng chéo, chậm sửa đổi bổ

sung, hoặc sửa đổi bổ sung chậm so với thực tiễn tình hình.

- Ngân sách tỉnh không đủ để thực hiện sữa chữa, cải tạo, nâng cấp các

trạm y tế tuyến xã phục vụ chức năng cai nghiện tại gia đình, cai nhiện tại cộng

đòng theo quy định của pháp luật.

- Chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ tham gia quản lý, theo dõi, cai

nghiện ma túy tại gia đình, tại gia đình không đủ nguồn lực để thực hiện theo

quy định hiện hành; ngân sách cấp xã chưa được sắp xếp ưu tiên thực hiện chế

độ miễn, giảm, hỗ trợ cho người tham gia cai nghiện ma túy tại cộng đồng thuộc

ddooid tượng thụ hưỡng.

2.4.4. Đánh giá về thực hiện chính sách cai nghiện ma túy tại Đắk Lắk

2.4.4.1. Cai nghiện tại gia đình, cộng đồng

- Kết quả:

Hình thức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng quy định tại Điều 27

Luật Phòng, chống ma tuý, quy định chi tiết tại Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày

09/9/2010 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện tại gia đình và cai nghiện tại cộng

đồng. Kết quả tổ chức, triển khai thực hình thức cai nghiện ma túy tại gia đình, tại

cộng đồngtrên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn năm 2015-2019 có kết quả về số

lượng người tham gia chương trình cai nghiện thể hiện qua biểu đồ sau.

53

Biểu đồ thực trạng người tham gia cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng

đồng tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 5 năm (năm 2015-2019)

Biểu đồ số 11

160

42

0

0

0

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

180 160 140 120 100 80 60 40 20 0 Năm 2015 -20 -40

(Nguồn: Tổng hợp số liệu tổng hợp số liệu các báo cáo ở mục 2.2.1)

- Ưu điểm:

+ Hình thức này gồm cainghiện tự nguyện tại gia đình, tại cộng đồng và

cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng,nhằm gắn quá trình cai nghiện với cuộc sống

và công việc, sinh hoạt thường ngày, tranh thủ sự chia sẻ, hỗ trợ, động viên của

gia đình, cộng đồng giúp người nghiện phục hồi sức khỏe, khả năng học tập, lao

động để nâng cao năng lực hòa nhập cộng đồng. Liên quan tới công tác cai

nghiệntại cộng đồng còn có biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có thể

được áp dụng đồng thời đối với người nghiện ma túy.

+ Cai nghiện tự nguyện tại gia đình do người nghiện và gia đình người

nghiện tự nguyện thực hiện tại nơi họ cư trú, có sự hỗ trợ của chính quyền, các

đoàn thể - nơi tốt nhất mà người nghiện nhận được sự quan tâm, chăm sóc và

chia sẻ và phù hợp Hiến pháp và các cam kết quốc tế của Việt Nam.

- Tồn tại:

+ Số lượng người tham gia cai nghiện rất khiêm tốn, biến động lớn giữa

54

các năm, không có tính ổn định; mất cân đối giữa hình thức cai nghiện tại gia

đình, cộng đồng với các hình thức cai nghiện khác như cai nghiện bắt buộc, điều

trị thay thế, cai nghiện tự nguyện theo hợp đồn dịch vụ.

+ Luật Phòng, chống ma túy không quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản

của người cai nghiện tại gia đình và cộng đồng mà quy định chi tiết tại Nghị

định 94/2010/NĐ-CP. Do đó, không phù hợp về thể thức và thẩm quyền.

+ Cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng do chính quyền cấp xã thực hiện, có

sự phối hợp của gia đình người nghiện, và việc dùng quyết định hành chính của

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để giới hạn một số quyền con người, quyền

công dân là không còn phù hợp với Hiến pháp 2013.

+ Cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng tính khả thi không cao:

Quy định giao trách nhiệm cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp

tổ chức truyền nghề, dạy nghề và tạo việc làm cho người cai nghiện là không

phù hợp với khả năng của phần lớn chính quyền cấp xã hiện nay; giao các cơ sở

sản xuất, kinh doanh trên địa bàn cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận để tổ chức

truyền nghề, dạy nghề và tạo việc làm cho người cai nghiện nhưng không quy

định cơ chế phối hợp, quyền và nghĩa vụ cụ thể, nên những quy định đó chỉ

mang tính khẩu hiệu, tính quy phạm. Việc giao cho một tổ công tác cai nghiện,

tuy có số đông và đủ các thành phần nhưng phần lớn là cán bộ kiêm nhiệm,

thiếu cả chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm, trong khi công tác cai nghiện

phục hồi đòi hỏi những kiến thức và kỹ năng về xã hội và y tế chuyên biệt và

phải nhiệt huyết, trong khi trách nhiệm nặng nề mà không lương, phụ cấp ít, nên

thiếu động lực làm việc.

Quy định người cai nghiện tự nguyện tại gia đình, tại cộng đồng nếu

không phải là các đối tượng chính sách thì phải trả kinh phí là không hợp lý, vì

khả năng đóng góp của người nghiện ma túy là rất thấp, trong khi đó thủ tục

55

tham gia phức tạp, dễ lộ danh tính người cai nghiện, nên không khuyến khích

được người nghiện tham gia cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.

Cơ sở vật chất hiện có chủ yếu chỉ có Trạm y tế cấp xã, nhưng phần lớn

người nghiện không muốn cai nghiện tại đây vì sợ lộ danh tính, bị kỳ thị. Thiết

kế phòng ốc, trang bị và nguồn nhân lực tại các Trạm y tế cấp xã hiện nay không

phù hợp để cắt cơn và hỗ trợ y tế thực hiện quy trình cai nghiện, trong khi nhiệm

vụ chính của trạm y tế cấp xã là chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, và

hiện nay ở nhiều nơi cũng đang quá tải. Tỉnh mất cân đối ngân sách nên việc đầu

tư cơ sở điều trị cắt cơn trên địa bàn xã hoặc liên xã là rất khó khăn về vốn và

năng lực vận hành; việc kết hợp với các cơ sở cai nghiện và các cơ sở khác được

phép điều trị cắt cơn, rất khó thực hiện do cơ chế phối hợp chưa rõ ràng và cơ sở

cai nghiện thường ở xa khu dân cư tập trung.

- Nguyên nhân tồn tại:

+ Hệ thống chính sách pháp luật chồng chéo, thiếu tính thống nhất, đồng

bộ, chậm đổi mới và không phù hợp với tình hình thực tiễn với diễn biến người

nghiện ma túy trong tình hình mới.

+ Luật Phòng, chống ma túy giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cai

nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng. Trong khi tại cấp

xã, điều kiện cơ sở vật chất, con người còn khó khăn, mà cai nghiện ma túy đòi

hỏi chuyên môn cao, do vậy quy định này không phù hợp mang tính hình thức

không hiệu quả, các địa phương không thực hiện.

+ Trình tự, thủ tục đăng ký cai nghiện phức tạp, khả năng tài chính của

người cai nghiện hạn chế, do đó không khuyến khich và tạo tính chủ động tự

nguyện tham gia cai nghiện.

+ Nguồn lực ngân sách không đủ để đầu tư, vận hành cơ sở điều trị cắt

cơn tại các xã, phường, thị trấn và chưa có chính sách khuyến khích xã hội hóa

lĩnh vực này.

56

+ Đội ngũ cán bộ tư vấn điều trị, điều trị cai nghiện tại các xã, phường, thị

trấn có số lượng và thành phần nhưng thiếu kiến thức, yếu kỹ năng, hạn chế kinh

nghiệm về các lĩnh vực y tế, tâm lý, xã hội.

+ Thiếu sự phối kết hợp giữa chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn

thể, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiêp… trong hoạt

động cai nghiện ma túy tại cộng đồng.

2.4.3.2. Cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện công lập

- Kết quả:

Trong giai đoạn năm 2015-2019, Cơ sở điều trị, cai nghiện ma túy tỉnh

Đắk Lắk tiếp nhận, chữa bệnh, tổ chức lao động, dạy văn hóa, dạy nghề trên 690

người nghiện ma túy thuộc đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai

nghiện bắt buộc theo quyết định của Tòa án nhân ân cấp huyện, diễn biến số

lượng hàng năm theo biểu mẫu dưới đây.

Biểu đồ thực trạng người áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại tỉnh

Đắk Lắk giai đoạn 5 năm (năm 2015-2019)

Biểu đồ số 12

250

221

200

162

155

150

135

100

50

17

0

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

(Nguồn: Tổng hợp số liệu tổng hợp số liệu các báo cáo ở mục 2.2.1)

- Ưu điểm:

+ Bình quân hàng năm số người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai

57

nghiện bắt buộc đạt dưới 10% so với tổng số người nghiện có hồ sơ quản lý, và

chỉ số này có xu hướng tiếp tục giảm; đạt mục tiêu theo chỉ đạo của Thủ tướng

Chính phủ là đến năm 2020 số người áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc

chiếm tỷ lệ từ 10% đến 06%.

+ Biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện đối với người từ đủ

18 tuổi quy định tại Điều 95, 96, 103, 131 Luật XLVPHC, hướng dẫn chi tiết tại

Nghị định số 221/2014/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ

áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và Nghị

định số 136/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 221/2014/NĐ-CP với mục

đích của biện pháp này là giúp người nghiện cách ly môi trường ma túy để chữa

bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề, không nhằm cách ly xã hội để trừng

phạt.

+ Kịp thời áp dụng biện pháp xử lý hành chính, cách ly khỏi cộng đồng và

xã hội từ 12 tháng đến 24 tháng đối với người nghiện ma túy có hành vi nguy

hiểm cho xã hội, đặc biệt đối với người sử dụng loại ma túy gây kích thuchs, ảo

giác; Góp phần bảo đảm an ninh trật, an toàn xã hội, đồng thời kiềm chế các tội

phạm hình sự khác do người nghiện ma túy gây ra.

+ Đối với người nghiện từ đủ 18 tuổi trở lên, trong giai đoạn điều trị phục

hồi thì lao động là cần thiết, nhất là lao động trị liệu.

- Tồn tại:

+ Người cai nghiện bắt được học nghề trong cơ sở cai nghiện bắt buộc là

một nội dung được Luật xử lý vi phạm hành chính quy định, tuy nhiên đa số

người chấp hành xong thời gian cai nghiện, hòa nhập cộng đồng không có nghề

hoặc có nghề không phù hợp với sở trường, không đáp ứng được nhu cầu của thị

trường lao động. Do đó, khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm đối với người

sau cai nghiện hết sức khó khăn.

+ Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính thì để có căn cứ áp dụng biện

58

pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cần phải chứng minh: Tình trạng

nghiện và xác định nơi cư trú của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào

cơ sở cai nghiện bắt buộc. Khi xác định được nơi cư trú ổn định thì phải chuyển

người nghiện về nơi cư trú để giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, trong

nhiều trường hợp, quy định như trên là ít khả thi:

Hiện nay ma túy tổng hợp và nhiều chất hướng thần khác xuất hiện ở Việt

Nam có độc tính cao, nhưng việc xác định tình trạng nghiện rất khó khăn, nhiều

loại ma túy chưa có phương pháp, công cụ xác định tình trạng nghiện.

Những trường hợp người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính

không hợp tác thì việc xác định nơi cư trú ổn định của họ rất khó khăn, nhiều

trường hợp bất khả thi. Đồng thời, khi xác định được nơi cư trú thì việc bàn giao

theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 103 Luật XLVPHC hết sức khó khăn

đối với Ủy ban nhân dân cấp xã về thẩm quyền, về nhân lực, phương tiện và tài

chính.

+ Luật Xử lý vi phạm hành chính cũng quy định giao cho tổ chức xã hội

quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định là không khả thi, bởi

hiện nay không có tổ chức xã hội nào có đủ cơ sở vật chất, nhân sự để quản lý

người nghiện.

- Nguyên nhân tồn tại:

+ Quan điểm tiếp cận và cách thức giải quyết chưa hợp lý giữa các hành

vi trong cùng một Luật; đối với người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy

sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền (Điều 21 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP),

người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn địnhsẽ bịáp dụng biện pháp giáo dục tại

xã, phường, thị trấn (Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính), người nghiện đã

bịáp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc không có nơi cư trú

ổn định sẽ bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Điều 95

Luật Xử lý vi phạm hành chính).

59

+ Luật hiện hành không quy định việc tạm giữ người để theo dõi, làm xét

nghiệm, xác định tình trạng nghiện. Do đó, rất khó xác định hoặc không xác

định được tình trạng nghiện vì người nghiện không hợp tác trong việc khai báo

các triệu chứng, đặc biệt là ma túy tổng hợp.

+ Quy định về lao động, học nghề tại Cơ sở cai nghiện bắt buộc chưa hợp

lý, chưa rõ ràng về quyền, nghĩa vụ và sự tích hợp với Bộ luật Lao động, Luật

Giáo dục nghề nghiệp và các luật khác.

+ Không thống nhất về đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai

nghiện bắt buộc giữa Luật Phòng, chống ma túy và Luật Xử lý vi phạm hành chính

2.4.3.3. Cai nghiện ma túy tự nguyện theo Hợp đồng dân sự tại các cơ sở

cai nghiện

- Kết quả:

03 cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Đắk Lắk cung cấp dịch vụ cai nghiện ma

túy tự nguyện thông qua việc ký kết hợp đồng dân sự với người cai nghiện ma

túy theo quy định tại Nghị định số 147/2003/NĐ-CP, có kết quả như bảng số

liệu sau:

Biểu đồ thực trạng người nghiện tham gia hình thức ký kết hợp đồng cai

nghiện ma túy tại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 5 năm (năm 2015-2019)

Biểu đồ số 13

632

463

458

452

205

700 600 500 400 300 200 100 0

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

(Nguồn: Tổng hợp số liệu các báo cáo ở mục 2.2.1)

60

- Ưu điểm:

+ Hình thức này bảo đảm cho người nghiện ma túy tiếp cận được quyền

khám, chữa bệnh, an sinh, bảo trợ xã hội theo hiến pháp, phù hợp với các cam

kết Quốc tế của Việt Nam về quyền con người, quyền công dân.

+ Cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện (công lập và ngoài công

lập) hoàn toàn dựa trên sự tự nguyện của bên cung cấp dịch vụ và bên mua dịch

vụ là một hướng tiếp cận tiến bộ, người nghiện được cách ly ma túy, được cung

cấp các dịch vụ cai nghiện, phục hồi và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng.

+ Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, bình quân hàng năm số người tham gia dịch

vụ này chiếm trên 34% trong tổng số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, góp

phần rất lớn trong việc giảmáp lực về kinh tế, xã hội cho địa phương.

- Tồn tại:

+ Chính sách khuyến khích người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện và

hỗ trợ kinh phí thực hiện cai nghiện ma túy chưa được quy định chi tiết, triển

khai đồng bộ nên hiện nay người cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện

do các tổ chức cá nhân thành lập không được bất cứ hỗ trợ nào từ ngân sách. Và

tạo sự cạnh tranh không bình đẳng giữa cơ sở cai nghiện công lập và ngoài công

lập.

+ Chính sách ưu đãi, thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư cung cấp dịch vụ

cai nghiện ma túy chỉ quy định chung chung nên khó thực hiện, và đến nay chưa

có cơ sở cai nghiện ngoài công lập nào được hỗ trợ, trong khi đây là lĩnh vực

đầu tư mang tính xã hội, lợi nhuận không hấp dẫn nhà đầu tư.

- Nguyên nhân tồn tại:

+ Các chính sách khuyến khích việc tự nguyện cai nghiện ma tuý, và

khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ các hoạt động cai nghiện ma tuý của nhà

nước chậm được thể chế hóa, cụ thể hóa và luật hóa.

+ Các quy định về khai báo thông tin và quản lý đối tượng hiện tại rất

61

phức tạp làm cho người đi cai nghiện sợ lộ danh tính; người tự nguyện cai

nghiện phải đóng góp chi phí, nhưng phần lớn người nghiện ma túy có hoàn

cảnh khó khăn, khả năng tự chi trả thấp, nên chưa khuyến khích được sự tự

nguyện, tự giác, chủ động của người nghiện ma túy.

2.4.3.4. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế

- Kết quả:

Biểu đồ thực trạng người nghiện tham điều trị bằng thuốc thay thế tại tỉnh

Đắk Lắk giai đoạn 5 năm (năm 2015-2019)

Biểu đồ số 14

450

400

384

350

311

300

290

285

250

200

150

100

50

0

0

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Nguồn: Tổng hợp số liệu của Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk

- Ưu điểm:

+ Điều trị Methadone làm giảm việc sử dụng ma túy bất hợp pháp, giảm

dùng chung bơm kim tiêm, giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua

đường máu, giảm hoạt động tội phạm,

+ Người nghiện ổn định về trạng thái thần kinh, không bị cơn nghiện vật

vã, giảm hành vi bạo lực, cải thiện sức khoẻ, giảm kỳ thị từgia đình và bạn bè,

nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm các hành vi vi phạm pháp luật khác.

- Chi phí điều trị thấp so với số người nghiện phải bỏ ra hàng ngày cho

62

việc sử dụng ma túy bất hợp pháp, cải thiện hiệu quả về kinh tế - xã hội.

- Tồn tại:

+ Chương trình điều trị Methadone tại tỉnh Đắk Lắk đang triển khai trên

phạm vi hẹp ở thành phố Buôn Ma Thuột, huyện Ea Hleo và huyện Ea Kar.

+ Người điều trị bỏ liều, dừng liều, rời khỏi chương trình điều trị đang ở

mức khá cao, từ 30% đến 40% tổng số người tham gia chương trình.

+ Cơ sở điều trị bằng thuốc thay thế chứa đáp ứng tính sẵn có, đặc biệt là

tại các xã, phường, thị trấn có diện tích rộng, địa hình phức tạp, giao thông khó

khăn.

+ Một số lượng người nghiện ma tuý sử dụng kép chất gây nghiện, vừa

điều trị bằng thuốc thay thế Methadone vừa sử dụng các loại ma tuý khác làm

giảm hiệu quả của chương trình điều trị.

+ Điều trị bằng thuốc thay thế chỉ đáp ứng nhu cầu đối với người nghiện

chất dạng thuốc phiện, không áp dụng đối với người nghiện các chất dạng ma

tuý khác, trong đó có các chất ma tuý tổng hợp.

- Nguyên nhân tồn tại:

+ Tỉnh Đắk Lắk là một tỉnh mất cân đối về ngân sách, do đó không đủ

nguồn lực để triển khai, thực hiện chương trình điều trị bằng thuốc thay thế đến

tận các xã, phường, thị trấn có người nghiện ma tuý, đặc biệt là các xã, phường,

thị trấn trọng điểm về người nghiện ma tuý.

+ Sự kỳ thị, phân biệt đối xử với người nghiện ma tuý diễn ra ở một số địa

phương, công tác tuyên truyền, vận động người nghiện tham gia chương trình

điều trị thay thế chưa được triển khai sâu rộng.

+ Quy định pháp luật về điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện chưa đồng

bộ, thống nhất, trong đó có Luật HIV/AIDS, Luật Phòng, chống ma tuý, Luật

Xử lý vi phạm hành chính, Luật Bảo hiểm.

63

Tiểu kết chương 2

Chương 2 khái quát tỉnh Đắk Lắk về kinh tế - xã hội, tình hình người

nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh và trọng tâm phân tích thực trạng thực hiện

chính sách người người cai nghiện ma túy theo quy định pháp luật hiện hành và

một số thực tiễn tại Đắk Lắk.

Thông qua thực trạng tổ chức thực hiện chính sách người nghiện ma túy

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để đưa ra những đánh giá về mặt làm được, những hạn

chế, nguyên nhân nhữnghạn chế khi thực hiện chính sách người nghiện ma túy

từ đó làm cơ sở để đưa ra những giải pháp, kiến nghị tại Chương 3.

64

Chương 3

QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

3.1. Quan điểm, cách tiếp cận của Quốc tế đối với chính sách cai

nghiện ma túy

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và cơ quan phòng, chống ma túy và tội

phạm của Liên Hợp Quốc (UNODC) nhìn nhận rối loạn do sử dụng thuốc (ma

túy) là tình trạng sức khỏe có thể ảnh hưởng đến bất kỳ cá nhân, gia đình, cộng

đồng và thậm chí cả các quốc gia; đồng thời cho rằng những hiểu lầm, nỗi lo về

hậu quả xã hội, pháp lý và phân biệt đối xử đều có xu hướng khiến mọi người

tránh xa các dịch vụ mà người sử dụng ma túy cần, hay nói rộng hơnlà sự tự kỳ

thị; mặt khác nếu họ được giúp đỡ, những người bị rối loạn do sử dụng ma túy

có thể kiểm soát được nhận thức, tâm lý và hành vi, phục hồi tình trạng sức

khỏe, năng suất lao động và bảo đảm cuộc sống đầy đủ, ấm no, hạnh phúc của

họ. Do đó, từ năm 2009 các Tổ chức này đã đề xuất, khuyến nghị, xúc tiến đầu

tư toàn diện đối với công tác điều trị, chăm sóc người phụ thuộc ma túy, đặc biệt

là can thiệp, hỗ trợ có bằng chứng và dựa vào cộng đồng đối với các quốc gia

trong khu vực Đông Nam Á và có cả Việt Nam với các chính sách, chiến lược

can thiệp thượng tôn nhân quyền, nâng cao sức khỏe cộng đồng, giảm gánh nặng

kinh tế và áp lực xã hội do phụ thuộc ma túy gây ra.

3.2. Quan điểm hiện nay của Đảng và Nhà nước đối với chính sách cai

nghiện ma túy

Ngày 28 tháng 11 năm 2013, Quốc hội Khóa XIII, Kỳ họp thứ VI đã

thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là sự kiện

và là cơ sở chính trị - pháp lý quan trọng trong việc thực hiện Cương lĩnh xây

dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển

65

năm 2011) và hoàn thành mục tiêu, định hướng phát triển toàn diện, bền vững

đất nước trong giai đoạn cách mạng mới, xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ

nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh mà các văn kiện của

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định; đồng thời đánh dấu

một cột mốc mới trong lịch sử lập hiến Việt Nam và là một bước tiến vượt bậc

trong cam kết bảo vệ, coi trọng các quyền con người, quyền công dân; người sử

dụng và người lệ thuộc ma túy không phải là trường hợp ngoại lệ. Trong đó các

quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội

được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật thể

hiện qua một số nội dung cơ bản sau:

- Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định

của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật

tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;

- Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết

định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả

tang; việc bắt, giam, giữ người do luật định;

- Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh

theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

- Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong

việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng

bệnh, khám bệnh, chữa bệnh…vv.

Cùng với Hiến pháp năm 2013; các Công ước của Liên Hợp Quốc về

kiểm soát ma túy, đó là: Công ước Thống nhất về các chất ma túy năm 1961,

Công ước Về các chất hướng thần năm 1971 và Công ước LHQ về chống buôn

bán bất hợp pháp chất ma túy và chất hướng thần năm 1988; và các cam kết Văn

kiện phiên họp đặc biệt của Đại hội đồng về vấn đề ma túy thế giới năm 2016

(UNGASS 2016). Đảng và Nhà nước tiếp tục nhấn mạnh quan điểm kiểm soát

66

chặt chẽ tội phạm liên quan đến ma túy, không chấp nhận xu hướng hợp pháp

hóa sử dụng ma túy, nhìn nhận người nghiện ma túy là người có vấn đề về sức

khỏe, tâm lý, hành vi và theo đuổi mục tiêu kìm hãm sự gia tăng người sử dụng

mới, nâng cao sức khỏe cộng đồng, đảm bảo an ninh trật tự xã hội, bảo vệ truyền

thống, văn hóa, nhân phẩm và con người Việt Nam với chiến lược cân bằng giữa

giảm cung, giảm cầu, giảm tác hại phù hợp về nguồn lực kinh tế, đặc trưng văn

hóa xã hội, lịch sử, thể chế chính trị qua từng thời kỳ.

+ Chiến lược giảm cung:

Để hạn chế, ngăn chặn tối đa sự tồn tại của ma túy trong xã hội, các biện

pháp cưỡng chế hết sức hà khắc đối với các tội phạm liên quan đến ma túy đã

được đề xuất, ban hành là Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổibổ sung năm 2017,

mặc dù hành vi sử dụng trái phép chất ma túy được loại bỏ, tuy nhiên so với Bộ

luật hình sự năm 1999, sữa đổi bổ sung năm 2009 thì khung hình phạt đối với

các hành vi phạm tội gia tăng đáng kể. Trong đó có 09/13 hình phạt tước bỏ

quyền được sống (tử hình) hoặc cách ly vĩnh viễn với đời sống, xã hội (chung

thân) đối với các hành vi phạm tội: (1) Sản xuất trái phép chất ma túy; (2) Tàng

trữ trái phép chất ma túy; (3) Vận chuyển trái phép chất ma túy; (4) Mua bán trái

phép chất ma túy; (5) Chiếm đoạt chất ma túy; (6) Tàng trữ, vận chuyển, mua

bán hoặc chiếm đoạt tiền chấtdùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy; (7)

Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; (8) Cưỡng bức người khác sử dụng trái

phép chất ma túy; (9) Lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy.

+ Chiến lược giảm cầu, giảm tác hại:

Chiến lược giảm tiếp cận, giảm nhu cầu, giảm sử dụng và giảm lệ thuộc

ma túy ở giai đoạn này có nhiều thay đổi so với giai đoạn trước đây trên cơ sở

tiếp cận sự phụ thuộc ma túy là một rối loạn sức khỏe phức tạp, đa yếu tố đặc

trưng bởi bản chất mãn tính và tái phát với các nguyên nhân, hậu quả, tác hại xã

hội có thể được ngăn ngừa và điều trị dựa trên bằng chứng khoa học. Với cách

67

tiếp cận này, một loạt công cụ chính sách, pháp luật đã và đang điều chỉnh, thay

đổi để triển khai thực hiện chiến lược góp phần làm kiềm chế, đẩy lùi tốc độ gia

tăng người sử dụng mới và giảm tỷ lệ người nghiện, người sử dụng trái phép

chất ma túy trong cộng đồng, xã hội.

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người

nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

3.3.1. Nhóm các chính sách định hướng

Thực hiện chiến lược coi trong giảm cầu sử dụng ma túy từ gia đình, tổ

dân phố, khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, xí nghiệp, trường học và tập

trung vào nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao với mục tiêu là nâng tỷ lệ số

người nghiện được điều trị, cai nghiện so với số người nghiện có hồ sơ quản lý

lên 90% (trong đó, áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc theo Quyết định của

Tòa án chiếm 6%) vào năm 2020 theo kỳ vọng Chiến lược Quốc gia phòng,

chống và kiểm soat ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm

2030 được phê duyệt tại Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27/06/2011.

Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 phê

duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020.

Trong đó có 03 quan điểm và thực hiện cơ chế “5 nhiệm vụ - 5 giải pháp”.

Quan điểm: (1) Nghiện ma túy là bệnh mãn tính do rối loạn của não bộ,

điều trị nghiện ma túy là một quá trình lâu dài bao gồm tổng thể các can thiệp hỗ

trợ về y tế, tâm lý, xã hội làm thay đổi nhận thức, hành vi nhằm giảm tác hại của

nghiện ma túy và giảm tình trạng sử dụng ma túy trái phép; (2) Thực hiện đa

dạng hóa các biện pháp và mô hình điều trị nghiện bao gồm điều trị nghiện tự

nguyện tại gia đình, cộng đồng và điều trị nghiện bắt buộc tại Trung tâm. Tăng

dần điều trị nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, giảm dần điều trị nghiện

bắt buộc tại các Trung tâm với lộ trình phù hợp. Điều trị nghiện bắt buộc chỉ áp

dụng đối với người nghiện ma túy có hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật

68

tự, an toàn xã hội theo quyết định của Tòa án nhân dân. Tạo điều kiện cho người

nghiện dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ điều trị nghiện thích hợp tại cộng đồng;

(3) Nhà nước đầu tư nguồn lực và có chính sách khuyến khích xã hội hóa công

tác dự phòng và điều trị nghiện; hỗ trợ điều trị nghiện cho các đối tượng thuộc

diện chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng

đặc biệt khó khăn. Các đối tượng khác do cá nhân và gia đình người nghiện có

trách nhiệm tham gia, đóng góp.

Nhiệm vụ: (1) Phát triển các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện; (2) Phát triển

điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng; (3) Quy hoạch cơ sở

điều trị nghiện bắt buộc theo hướng giảm dần; (4) Xây dựng và thực hiện kế

hoạch đào tạo về dự phòng và điều trị nghiện; (5) Nghiên cứu, xây dựng và triển

khai chương trình giám sát đánh giá công tác điều trị nghiện.

Giải pháp: (1) Tăng cường công tác thông tin, truyền thông nâng cao

nhận thức về nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện; (2) Sửa đổi, bổ sung

hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật về dự phòng và điều trị

nghiện; (3) Huy động nguồn lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện;

(4) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, sản xuất, cung ứng thuốc, phương pháp điều

trị nghiện; (5) Tăng cường hợp tác quốc tế.

Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và để tạo chuyển biến mạnh mẽ, phát huy

sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, nâng cao hiệu quả công tác phòng,

chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới trong công tác phòng,

chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới theo Kết luận số 95-KL/TW

ngày 02/4/2014 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 21-

CT/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 77/2014/QH13 ngày 10/11/2014 của

Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; ngày 26/12/2014,

Chính phủ ban hành Nghị quyết số 98/NQ-CP về tăng cường chỉ đạo công tác

phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới. Trong đó chỉ

69

đạo các ngành, các cấp từ Trung ương đến các địa phương chủ động, phối hợp

với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức kinh tế -

xã hội tập trung thực hiện tốt 05 nhóm các nhiệm vụ giải pháp cơ bản: (1) Đẩy

mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy; (2)

Tập trung đấu tranh phòng, chống và kiểm soát ma túy có hiệu quả; (3) Tăng

cường công tác rà soát, phân loại và quản lý người nghiện; (4) Đổi mới công tác

cai nghiện ma túy; (5) Chuyển đổi, đa dạng hóa, nâng cao chất lượng và hiệu

quả các cơ sở điều trị nghiện ma túy.

Nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, năng lực chỉ đạo, điều hành, tổ

chức thực hiện và thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống ma túy; phát huy

những thành tích, kết quả đạt được, đồng thời khắc phục những hạn chế tồn tại

trong thời gian qua; kiềm chế sự gia tăng, ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tác hại của

tệ nạn ma túy đối với đời sống xã hội, Chính phủ phê duyệt chương trình phòng,

chống ma túy đến năm 2020 tại Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/04/2017,

trong đó đề ra 04 mục tiêu cụ thể:

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các kiến thức phòng, chống ma

túy với các hình thức, thời lượng và nội dung phù hợp tại 100% số xã, phường,

thị trấn, trường học, khu công nghiệp, khu chế xuất;

- Số vụ phạm tội sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất

ma túy từ mức độ nghiêm trọng trở lên được phát hiện, xử lý tăng hơn 5% so với

năm trước; không phát sinh tụ điểm phức tạp về ma túy, triệt xóa từ 5 - 10% số

điểm, tụ điểm mỗi năm trên phạm vi toàn quốc; không quá 1 năm từ khi xảy ra,

100% hành vi phạm tội sản xuất trái phép chất ma túy ở trong nước được phát

hiện, xử lý triệt để; giảm diện tích cây có chứa chất ma túy trồng trái phép so với

năm trước và triệt phá 100% diện tích phát hiện được.

- Phấn đấu hạn chế phát sinh người nghiện mới, mỗi năm hơn 1% số

người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý đủ tiêu chuẩn đưa ra khỏi diện và giảm

70

hơn 1% số xã, phường, thị trấn có ma túy so với năm trước; đến năm 2020 có

hơn 20% số xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy giảm mức độ phức tạp so

với năm 2015; mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh) xây dựng

được 1 mô hình điểm về phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn/năm.

- Hàng năm, 80% số người nghiện và sử dụng ma túy có hồ sơ quản lý

được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện; 90% cơ sở cai nghiện đáp

ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện ma túy.

Với 05 nhiệm vụ trong tâm:

- Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa tệ nạn ma túy: Tổ chức

tuyên truyền, giáo dục kiến thức về phòng, chống ma túy bằng nhiều hình thức,

trên tất cả các phương tiện truyền thông với nội dung phù hợp từng vùng, miền,

từng loại đối tượng, chú ý đến tác hại và xu hướng sử dụng ma túy tổng hợp,

chất hướng thần và một số chất ma túy mới; hỗ trợ hoạt động và nhân rộng các

mô hình phòng, chống ma túy có hiệu quả ở cơ sở; kết hợp, lồng ghép với tuyên

truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật và phát triển kinh tế - xã

hội khác.

- Chủ động nắm tình hình, tổ chức đấu tranh có hiệu quả đối với tội phạm

ma túy, chú trọng đấu tranh ngăn chặn ma túy thẩm lậu vào nước ta và triệt xóa

các tụ điểm, điểm phức tạp về ma túy trong nước. Nâng cao hiệu quả hợp tác

quốc tế về phòng, chống ma túy.

- Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp về ma túy, không để thất

thoát tiền chất, các dược phẩm có chứa chất ma túy và chất hướng thần sử dụng

sai mục đích; chủ động phòng ngừa, phát hiện, xử lý triệt để những hành vi liên

quan đến trồng cây có chứa chất ma túy và sản xuất trái phép ma túy trong nước,

nhất là ma túy tổng hợp.

- Tổ chức quản lý chặt chẽ người nghiện; thực hiện có hiệu quả việc rà

soát, thống kê, phân loại người nghiện ma túy; tiếp tục đổi mới, mở rộng các

71

hình thức, biện pháp dự phòng nghiện ma túy, cai nghiện và giảm tác hại cho

người nghiện ma túy; hỗ trợ, thực hiện có hiệu quả công tác quản lý sau cai tại

cộng đồng, phòng ngừa tái nghiện.

- Tăng cường khả năng chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện và mở rộng

các hình thức, biện pháp xã hội phòng, chống ma túy; huy động đa dạng các

nguồn lực hợp pháp tham gia phòng, chống ma túy.

Và các giải pháp chủ yếu: (1) Nâng cao hiệu quả điều hành, chỉ đạo thực

hiện toàn diện công tác phòng, chống ma túy; (2) Nâng cao năng lực, hiệu quả

tuyên truyền phòng, chống ma túy; (3) Nâng cao năng lực, hiệu quả đấu tranh

chống tội phạm về ma túy; (4) Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác điều trị,

cai nghiện ma túy; (5) Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.

Cùng với các chiến lược, chính sách, phương thức thức tiếp cận, nhiệm

vụ, giải pháp; Chính phủ đã chú trọng phương án, giải pháp huy động nguồn lực

xã hội; bố trí, phân bổ, đầu tư nguồn kinh phí từ ngân sách Trung ương để nâng

cao hiệu quả cai nghiện ma túy, chuyển đổi, nâng cấp hoàn thiện hệ thống cơ sở

cai nghiện ma túy, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết

bị, nhân sự, phục vụ công tác cai nghiện, phục hồi cho người nghiện ma túy; xây

dựng các mô hình cai nghiện phục hồi cho người nghiện ma túy phù hợp với đặc

điểm kinh tế - xã hội của các vùng kinh tế, xã hội khác nhau, nhu: Khu vực Tây

Bắc và Tây Nguyên; Khu vực biên giới; Khu vực thành phố và Khu vực đồng

bằng thông qua Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai

đoạn 2016-2020, trong đó có Dự án phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ người cai

nghiện ma túy tại Quyết định số 565/QĐ-TTg ngày 25/4/2017.

3.3.2. Nhóm các công cụ luật pháp

Mặc dù đang luật hóa khái niệm “Người nghiện ma túy” là người sử dụng

chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này

(Điều 11, Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và Điều 16, Luật Xử lý vi phạm

72

hành chính năm 2012). Tuy nhiên, trong giai đoạn này các quy định pháp luật và

văn bản dưới luật từng bước được cập nhật, bổ sung, điều chỉnh bảo đảm phù

hợp với chính sách chiến lược kìm hãm, kiểm soát ma túy trong tình hình mới

và thực thi Hiến pháp, trong đó có biệp pháp xử lý hành chính để cách ly người

nghiện ma túy khỏi cộng đồng với thời gian tối đa là 24 tháng tại Cơ sở cai

nghiện để chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề đối với người từ đủ 18

tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn

nghiện hoặc chưa áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định và

việc áp dụng biện pháp xử lý này phải đảm theo trình tư, thủ tục luật định và có

quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện thay vì quyết

định hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện như trước đây.

3.3.3. Nhóm các giải pháp kinh tế

Cơ sở cai nghiện do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập theo quy định của

pháp luật, tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ, điều trị cai nghiện theo

loại hình thức có thu đều được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét cấp

giấy phép và tạo điều kiện hoạt động; và đồng thời người có nhu cầu cai nghiện

ma túy chứng minh được nhân thân bằng một trong các loại giấy tờ cụ thê (Thẻ

căn cước công dân; chứng minh nhân dân; hộ chiếu; giấy khai sinh; giấy phép

lái xe) và đề xuất, giao dịch dân sự thông qua hợp đồng cung cấp dịch vụ cai

nghiện ma túy tự nguyện với cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ, điều trị cai nghiện

được hưỡng chế độ bảo đảm, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trong khoảng thời

gian tối thiểu là 20 ngày và tối đa là 06 tháng.

Các giải pháp kinh tế này không những kích thích, tạo động lực cho

những người sử dụng, người nghiện ma túy tự giác tham gia điều trị cai nghiện

mà còn thu hút, khuyến khích các cá nhân, tổ chức thành lập, đầu tư và xã hội

hóa loại hình cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy. Chế độ chính sách đối với

người đi cai nghiện ma túy tự nguyện, bao gồm (Nghị định số 80/2018/NĐ-CP

73

ngày 17/05/2018 của Chính phủ và Thông tư số 124/2018/TT-BTC ngày

20/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):

Đối với người tham gia cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện công

lập:

- Ngân sách nhà nước bảo đảm tiền thuốc cắt cơn, giải độc, điều trị rối

loạn tâm thần cho người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện

công lập.

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 95% chi phí sàng lọc, đánh giá mức độ

nghiện, thực hiện các dịch vụ xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sỹ; điều trị

nhiễm trùng cơ hội và thuốc chữa bệnh thông thường đối với các đối tượng

(Thương binh; Người bị nhiễm chất độc hóa học và suy giảm khả năng lao động

từ 81% trở lên; Người thuộc hộ nghèo; Người cao tuổi cô đơn không nơi nương

tựa; Trẻ em mồ côi; Người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng.

- Mức hỗ trợ tiền ăn hàng tháng, tiền mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân ít

nhất bằng 70% định mức đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử

lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 6 Điều

1 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa

đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013

của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ

sở cai nghiện bắt buộc.

- Mức hỗ trợ chỗ ở cho người nghiện ma túy tham gia cai nghiện ma túy

tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.

Thí điểm hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở

cai nghiện ma túy ngoài công lập:

- Thực hiện thí điểm hỗ trợ đến năm 2020 người cai nghiện ma túy tự

nguyện tại 15 cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập ở 10 tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương bao gồm: Sơn La, Thái Nguyên, Hòa Bình, Nghệ An, Hà Nội,

74

Hồ Chí Minh, Đắk Lắk, Đồng Nai, Bình Dương và Cần Thơ theo quy định

tại Điều 2a Nghị định số 147/2003/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 3 Điều 1

Nghị định số 80/2018/NĐ-CP.

- Các khoản bảo đảm, hỗ trợ; Mức hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy tự

nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập thí điểm tối đa bằng mức

hỗ trợ quy định đối với người tham gia cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện

công lập.

- Căn cứ mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Sở Lao

động - Thương binh và Xã hội xây dựng Đề án thí điểm theo hướng dẫn chuyên

môn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân

cấp tỉnh quyết định; thực hiện hỗ trợ kinh phí đối với các cơ sở cai nghiện ma

túy ngoài công lập được lựa chọn thí điểm để thực hiện cai nghiện ma túy đối

với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở.

3.3.4. Nhóm các giải pháp xã hội

Mặc dù Luật Phòng, chống ma túy tồn tại gần 20 năm chưa được thay đổi,

điều chỉnh bảo đảm tính phù hợp, đồng bộ, tương thích với các quy định pháp

luật khác có liên quan và có phần làm hạn chế tính ưu việt đối với các hính thức

cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng. Tuy nhiên, trên tinh thần “Mọi

người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng

các dịch vụ y tế…, và không để ai ở lại phía sau”, đặc biệt là người sử dụng, lệ

thuộc ma túy thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người

có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội,

người khuyết tật, người bị nhiễm HIV/AIDS... là nhóm người dễ bị tổn thương

trong xã hội. Chính sách hỗ trợ xã hội đối với nhóm bị tổn thương khi tham gia

các hình thức cai nghiện tại gia đình, tại cộng đồng tiếp tục được quan tâm, tăng

cường triển khai và áp dụng theo các văn bản pháp luật dưới dạng Thông tư của

các Bộ, ngành, địa phương và tùy theo từng đối tượng, biện pháp cai nghiện,

75

trong đó:

- Biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng: Người cai nghiện được

xem xét miễn hoặc giảm một phần chi phí trong thời gian cai nghiện tập trung

tại cộng đồng. Căn cứ khả năng ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp

tỉnh quyết định cụ thể chế độ miễn hoặc giảm đối với từng đối tượng; Hỗ trợ

tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy: 400.000 đồng/người/lần chấp

hành quyết định; Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung: 40.000

đồng/người/ngày, thời gian tối đa là 15 ngày. Căn cứ khả năng cân đối ngân

sách của từng địa phương Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định mức

hỗ trợ cao hơn (Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày 06/11/2017).

- Biện pháp cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cai nghiện tự nguyện tại

cộng đồng: Người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại gia đình và cộng đồng được

xem xét hỗ trợ một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy bằng mức hỗ

trợ đối với các đối tượng cai nghiện ma túy tự nguyện trong cơ sở cai nghiện ma

túy công lập theo quy định của địa phương (Thông tư số 124/2018/T-BTC ngày

20/12/2018).

Các chính sách hỗ trợ các vấn đề về kinh tế - xã hội như: Mua sắm các

loại vật tư, vật nuôi, thức ăn gia súc gia cầm, công cụ lao động, hàng hóa,

phương tiện phục vụ kinh doanh, buôn bán; Đầu tư làm các nghề thủ công trong

hộ gia đình (mua nguyên vật liệu sản xuất, công cụ lao động, máy móc, thiết bị);

Góp vốn thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh với cá nhân, tổ chức

khác..vv cho người đang sử dụng, người tham gia điều trị và người hoàn thành

cai nghiện ma túy đã được đề xuất, ban hành, trong dó có Quyết định số

29/2014/QĐ-TTg ngày 26/04/2014 của Thủ tướng chính phủ về chính sách tín

dụng ưu đãi đối với nhóm đối tượng yếu thế, bao gồm các đối tượng là cá nhân

người tham gia chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng

thuốc thay thế và hộ gia đình có thành viên là người sau cai nghiện, người tham

76

chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.

Thời hạn cho vay tối da là 60 tháng, lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay hộ

nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định, lãi suất nợ quá hạn được tính

bằng 130% lãi suất cho vay.

Theo đó, hộ gia đình có thành viên là người sau cai nghiện ma túy, người

điều trị nghiện các dạng chất thuộc phiện bằng thuốc thay thế sẽ được vay tối đa

30 triệu đồng (không cần thế chấp) khi đủ các điều kiện như: Cư trú hợp pháp và

sinh sống ổn định tại địa phương nơi vay vốn; có phương án sản xuất, kinh

doanh và có khả năng trả nợ vay theo cam kết; là thành viên Tổ Tiết kiệm và

vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Đố với cá nhân là người sau cai nghiện ma túy, người tham gia chương

trình điều trị nghiện các dạng chất thuộc phiện bằng thuốc thay thế cũng được

vay tối đa 20 triệu đồng không cần thế chấp.

3.3.5. Giải pháp y tế trong giảm cầu, giảm tác hại

Trên thế giới, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay

thế không phải là phương pháp can thiệp mới đối với người nghiện ma túy, mà

đã triển khai từ năm 1964 trên 70 quốc gia như: Mỹ, hà Lan, Ấn Độ, Thái Lan,

Myanmar, Australia, Trung Quốc..., tại Việt Nam chương trình điều trị nghiện

chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế được thí điểm từ năm 2008, triển khai

ở 63 tỉnh, thành phố cả nước vào năm 2017 và chủ yếu là điều trị bằng

Methadone, Subuxone, Buprenorphine nhằm làm tăng thêm sự lựa chọn cho

người lệ thuộc ma túy chất dạng thuốc phiện (heroin).

Trải qua hơn 10 năm triển khai, thực hiện chương trình và đã được các

nhà chuyên môn, nhà quản lý trong và ngoài nước vá các Tổ chức Quốc tế đánh

giá là một trong những giải pháp ưu việt nhất hiện nay, đem lại nhiều tín hiệu

tích cực, góp phần quan trọng trong kéo giảm các loại tội phạm liên quan đến

ma túy, tăng cơ hội có việc làm, giảm chi phí cho người nghiện.

77

Đồng thời là cầu nối quan trọng trong hoạt động giảm tác hại đúng địa

chỉ, đúng đối tượng, khá hiệu quả, có bằng chứng đáng tin cậy so với các hoạt

động giảm tác hại khác, như: phân phát, trao đổi bơm kim tiêm sạch, tiêm chích

an toàn, sủ dụng bao cao su đúng cách...vv. Điều trị bằng thuốc thông qua hình

thức uống, không sử dụng kim tiêm làm giảm đáng kể các hành vi nguy cơ lây

nhiễm HIV và tỷ lệ lây nhiễm HIV ra cộng đồng; điều trị liều ổn định làm giảm

tỷ lệ tử vong do sử dụng ma túy quá liều; tăng hiệu quả việc điều trị HIV bằng

thuốc kháng vi rút ARV; phòng lây nhiễm các bệnh lây truyền qua dường máu

như viêm gan B, viêm gan C và các bệnh truyền nhiễm khác, nâng cao sức khỏe,

mang lại hạnh phúc cho nhiều gia đình và bản thân người nghiện ma túy.

Mặt khác, đối tượng áp dụng rộng (người từ 06 tuổi trở lên có thể đăng ký

điều trị), thủ tục đăng ký tham gia điều trị thông thoáng và có các chế độ, chính

sách hỗ trợ kèm theo. Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính

phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế,

theo đó đối tượng đăng ký tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, gồm:

- Người nghiện tự nguyện tham gia điều trị và cam kết tuân thủ nghiêm

ngặt điều trị;

- Học viên, phạm nhân, trại viên, học sinh trường giáo dưỡng nghiện chất

dạng thuốc phiện trước khi được đưa vào quản lý trong các cơ sở cai nghiện bắt

buộc, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng tự

nguyện tham gia điều trị và cam kết tuân thủ.

- Trường hợp người nghiện là người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi

tham gia điều trị phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.

Hồ sơ đăng ký tham gia điều trị, gồm: Đơn đăng ký điều trị nghiện chất

dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và bản sao một trong các giấy tờ sau:

Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy khai sinh, hộ khẩu, giấy phép lái xe.

Người tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được hưỡng các chế

78

độ sau:

- Sử dụng thuốc thay thế miễn phí;

- Được bảo đảm toàn bộ chi phí khám, điều trị đối với người tham gia

điều trị trong các cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo

dục bắt buộc, trường giáo dưỡng;

- Được hỗ trợ 1 phần chi phí khám, điều trị đối với thương binh, người

nghèo, người khuyết tật, trẻ em mồ côi, người nhiễm chất độc hóa học suy giảm

81% trở lên, người cao tuổi không nơi nương tựa.

Trải qua thời gian gần 20 năm, Đảng và Nhà nước đã quan tâm chỉ đạo

các cấp, các ngành xây dựng, triển khai thực hiện quyết liệt nhiều chiến lược,

chủ trương, chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án... liên

quan đến vấn đề ma túy, cùng với đó là nguồn lực ngân sách nhà nước đã đầu tư

để thực hiện mục tiêu ngăn chặn, kìm hãm, và hướng tới đẩy lùi tệ nạn ma túy,

tạo môi trường xã hội lành mạnh phục vụ cho phát triển đất nước; Với nhiều nổ

lực, cố gắng của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến các địa phương cấp cơ

sở, sự phối hợp đồng bộ, tích cực của nhiều cơ quan chuyên môn, cơ quan quản

lý và sự hỗ trợ của các Tổ chức Quốc tế trong chiến lược Quốc giaphòng chống

và kiểm soát ma túy.

Tuy nhiên, hiện nay trên thực tế diễn biến về tội phạm, tệ nạn ma túy hết

sức phức tạp đặt ra nhiều thách thức cho phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng

đến an ninh - an toàn xã hội và tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng. Tội phạm

ma túy hoạt động quy mô lớn và xuyên quốc gia, tình hình sản xuất và điều chế

ma túy tổng hợp có xu hướng phát triển, công nghệ tách-chiết-điều chế đã xuất

hiện sẵn có trên mạng internet; hình thành các tập đoàn vận chuyển, mua bán ma

túy trái phép chuyên nghiệp, tần suất cao, cơ động và với số lượng lớn chưa có

tiền lệ (vụ án “Tàng “Keangnam”: 2.181 bánh heroin, 633 viên ma túy tổng

hợp, tháng 6/2015”, vụ án “Vận chuyển 90 bánh heroin tại Cao Bằng, tháng

79

01/2019”, vụ án “Nhóm tội phạm chở 10kg ma túy dùng súng cố thủ trên xe,

Quốc lộ 8c, Hà Tĩnh, tháng 02/2019”, vụ án “Gần 300kg ma túy giao nhận bên

lề Quốc lộ 8a, Hà Tĩnh, tháng 02/2019”, vụ án “Đường dây buôn án nữa tấn ma

túy ở Tp. HCM, tháng 03/2019”, vụ án “ Cuộc vây bắt giữa lúc 6 tạ ma túy

đang được bốc lên xe tải, tháng 4/2019,tỉnh Nghệ An”....vv); Trong thời gian 06

năm, từ năm 2012 đến năm 2018, trên toàn quốc người nghiện ma túy tăng binh

quân xấp xỉ 8.950 người/năm (năm 2012: 171.400 người, năm 2018: 225.099

người) và đang có xu hướng lan nhanh về vùng nông thôn, khu vực tập trung các

khu công nghiệp, khu chế xuất có nhiều công nhân, lao động thông; Thanh thiếu

niên sử dụng nhiều chất gây nghiện, chất ma túy tại các quán bar, vũ trường và

một số lễ hội âm nhạc tiếp tục diễn ra và khó kiểm soát, gây bức xúc, lo lắng

trong Nhân dân, như vụ ca sĩ Châu Việt Cường ngáo đá giết người, vụ 7 người

chết tại lễ hội âm nhạc ở Tây Hồ do sử dụng ma túy…vv.

Và hệ quả đó không phải lỗi của chúng ta, mà do chúng ta ứng phó chưa

tương thích với tình hình; trong đó có nhận thức, phương thức tiếp cận với

người sử dụng, người lệ thuộc và cách thức tổ chức hỗ trợ điều trị cai nghiện ma

túy. Trong tình hình hiện nay, đòi hỏi chúng ta phải thiết lập, phát triển và duy

trì một mạng lưới nguồn lực nhằm giúp cộng đồng sớm nhận diện, phát hiện,

tiếp cận, can thiệp, hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ về y tế, tâm lý, xã hội cho

người sử dụng, người lệ thuộc vào ma túy trên cơ sở có sự phối hợp đồng bộ của

nhiều cơ quan quản lý, cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể từ cấp cơ sở

đến Trung ương.

3.4. Một số kiến nghị về chính sách pháp luật áp dụng đối với người

nghiện ma túy

Để thể hiện, thực hiện quan điểm nêu trên, cần sửa đổi toàn diện những

quy định pháp luật hiện hành về điều trị nghiện ma tuý, cụ thể:

80

3.4.1. Về Luật Phòng, chống ma túy

- Kiến nghị luật hoá một số khái niệm sau:

+ Sử dụng trái phép chất ma túy;

+ Tình trạng nghiện ma túy;

+ Tội phạm ma túy;

+ Can thiệp dự phòng nghiện ma túy là can thiệp giáo dục hành vi;

+ Cai nghiện ma túy...

- Kiến nghị quy định về can thiệp dự phòng nghiện ma túy:

+ Đối tượng can thiệp: là người sử dụng trái phép chất ma túy từ đủ 12

tuổi trở lên.

+ Về biện pháp bao gồm: Tự nguyện đăng ký tham gia chương trình; Can

thiệp có chỉ định, tức là bắt buộc tham gia chương trình; đối tượng, trình tự, thủ

tục, hồ sơ và thẩm quyền quyết định bắt buộc tham gia chương trình được thực

hiện theo pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

+ Tổ chức thực hiện các biện pháp can thiệp: Thông qua việc cung cấp

các dịch vụ công về can thiệp dự phòng bằng biện pháp giáo dục hành vi.

+ Quyền và trách nhiệm của người tham gia chương trình can thiệp dự

phòng nghiện ma túy.

+ Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện cung

cấp dịch vụ can thiệp dự phòng nghiện ma túy.

+ Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước: Chính phủ quy định điều

kiện cơ sở cung cấp dịch vụBộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

định mức kinh tế - kỹ thuật và quy định đơn giá dịch vụ công.

+ nguồn lực cho công tác can thiệp dự phòng nghiện ma túy;

- Kiến nghị quy định về điều trị, cai nghiện ma túy:

+ Đối tượng: là người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi trở lên.

+ Biện pháp: Điều trị nghiện tự nguyện; điều trị nghiện bắt buộc; đối

81

tượng, trình tự, thủ tục, hồ sơ và thẩm quyền quyết định được thực hiện theo

pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

+ Cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp làm việc liên quan công tác điều trị

nghiện ma túy bắt buộc và quản lý học viên tại cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc

là đặc thù.

+ Tổ chức thực hiện các biện pháp điều trị nghiện: Thông qua việc cung

cấp các dịch vụ công về điều trị nghiện ma túy. Chính phủ quy định điều kiện cơ

sở cung cấp dịch vụ điều trị nghiện ma túy; Bộ Lao động - Thương binh và Xã

hội ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật và khung giá dịch vụ công.

+ Trách nhiệm của người nghiện ma túy, gia đình người nghiện trong

công tác cai nghiện.

+ Trách nhiệm quan quản lý nhà nước; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,

cá nhân trong việc thực hiện cung cấp dịch vụ điều trị nghiện tự nguyện và Tổ

chức cai nghiện bắt buộc.

+ Nguồn lực cho công tác điều trị, nghiện.

3.4.2. Các luật có liên quan

- Kiến nghị sửa đổi các quy định về áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành

chính trong Luật Xử lý vi phạm hành chính:

+ Sửa việc áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính giáo dục tại xã,

phường, thị trấn đối với người nghiện ma tuý bằng áp dụng biện pháp xử lý vi

phạm hành chính đối với người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

+ Sửa việc áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở cai

nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, thời gian 24

tháng. Đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được đưa vào

cơ sở cai nghiện và có khu vực dành riêng cho họ, thời gian từ 3 đến 6 tháng.

- Kiến nghị mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế trong Luật Bảo

hiểm y tế:

82

Quan điểm người nghiện ma tuý là người mắc bệnh mãn tính, do đó điều

chỉnh, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế theo hướng mở rộng đối tượng quy định

người bị bệnh do sử dụng túy thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Nhằm

bảo đảm mọi công dân được hưởng các chính sách an sinh, phúc lợi theo quy

định của Hiến pháp, trong đó có người bị lệ thuộc, nghiện ma túy.

83

KẾT LUẬN

Thực hiện chính sách người nghiện ma túy là hoạt động quan trọng trong

hệ thống các hoạt động đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và nâng cao sức

khỏe cộng đồng. Đó là những công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục và

quyết liệt trong tình hình tệ nạn, tội phạm phát sinh từ người nghiện ma túy gây

ra.

Đất nước ta đang trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước, sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế chính là cơ sở, điều kiện

thực hiện tốt hơn chính sách xã hội nói chung và chính sách người nghiện ma túy

nói riêng.Vì vậy, thực hiện chính sách người nghiện ma túy là trách nhiệm của

Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội để xây dựng môi trường xã hội lành mạnh,

an ninh, an toàn, đảm bảo ổn định chính trị phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát

triển đất nước.

Thực hiện chính sách người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

mặc dù đạt được những kết quả nhất định tuy nhiên cũng còn hạn chế và gặp

nhiều khó khăn như số người nghiện chưa được kìm giảm mà có chiều hướng

gia tăng, lan rộng, công tác cai nghiện tại cộng đồng ở các xã, phường, thị trấn

hết sức khó khăn về nhiều mặt: nguồn lực, động lực, trang thiết bị chuyên

khoa, biên chế cắt giảm....; chế độ, chính sách cho người cai nghiện ma túy,

người thực hiện công tác cai nghiện có lúc có nơi chưa bảo đảm; sự phối kết

hợp giữa các cơ quan đơn vị, UBND các cấp chưa đi vào chiều sâu, thực chất.

Công tác tuyên truyền chưa đa dạng, không thường xuyên...

Nhằm góp phần hoàn thiện công tác thực hiện chính sách người nghiện ma

túy trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về thực hiện chính sách

người nghiện ma túy, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính

sách người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Luận văn làm rõ nguyên

nhân của hạn chế trong công tác thực hiện chính sách; đưa ra các quan điểm và

84

giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác thực hiện chính sách đối người

nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Bên cạnh những giải pháp thuộc thẩm

quyền tỉnh Đắk Lắk cũng cần có một số giải pháp đồng bộ từ phía Trung ương,

thì mới có tác động tích cực và hiệu quả hơn.

Về cơ bản luận văn đã hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. Có

những đóng góp nhất định về mặt khoa học cho việc tăng cường công tác thực

hiện chính sách người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian

tới. Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện chính sách người nghiện ma túy còn

gặp nhiều khó khăn, đối tượng không nhiều nhưng đa dạng, phức tạp và có

những nội dung pháp luật chưa kịp thời điều chỉnh nên chưa thể giải quyết một

cách toàn diện. Chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế

cần được chỉnh lý, Học viên rất mong nhận được sự bình luận, tham gia ý kiến

của các nhà khoa học và đồng nghiệp để bổ sung, chỉnh ly để luận văn được hoàn

thiện hơn./.

85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Thị Xuân Mai (2016). Giáo trình Chất gây nghiện và xã hội, Trường

Đại học Lao động – Xã hội, NXB Hà Nội.

2. Lê Phương Thảo (2017). Dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma

túy tại cộng đồng từ thực tiễn tỉnh Khánh Hòa

3. Nguyễn Thị Vân (2012). Nghiên cứu, dự báo sự phát triển của các hình

thức điều trị, tái hòa nhập cộng đồng cho người nghiện ma túy, đề tài cấp

Bộ.

4. Ngô Đồng Hoan (2008). Các giải pháp chuyển đổi mô hình cung cấp dịch

vụ công lập sang mô hình cung cấp dịch vụ ngoài công lập đối với các cơ

sở điều trị ma túy, đề tài cấp Bộ.

5. Simom Bldwin, FHI360 (2014). Chính sách về ma túy của Việt Nam trong

tương lai

6. Molisa (2008). Phân tích về khía cạnh kinh tế và y tế công cộng về các đáp

ứng của cơ sở và cộng đồng đối với việc tiêm chích ma túy và HIV/AIDS ở

Việt Nam.

7. NIDA (2014).Ma túy, não bộ và hành vi, khoa học về nghiện.

8. Dennis M. L, Karuntzos G. T., McDougal G. L., French M. T., Hubbard R.

L (1993) .Nghiên cứu về chính sách việc làm dành cho người nghiện ma túy

9. Pascal Tanguay (2011). Liên minh quốc tế các tổ chức hoạt động về chính

sách ma túy của Malaysia.

10. Thường trực HĐND tỉnh Đắk Lắk (2015), Báo cáo giám sát kết quả thực

hiện công tác cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 đến nay.

11. Sở Lao động – TB&XH tỉnh Đắk Lắk (2016). Báo cáo kết quả thực hiện

công tác cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh năm 2016.

12. UBND tỉnh Đắk Lắk (2017). Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng

86

chống ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS, mua bán người trên địa bàn tỉnh năm

2017.

13. UBND tỉnh Đắk Lắk (2018). Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng

chống ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS, mua bán người trên địa bàn tỉnh năm

2018.

14. UBND tỉnh Đắk Lắk (2019). Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng

chống ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS, mua bán người trên địa bàn tỉnh 06

tháng đầu năm 2019.

15. Bộ Chính trị (2008), Chỉ thị số 21/CT-TW ngày 26/03/2008 về tiếp tục tăng

cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong

tình hình mới, Hà Nội.

16. Bộ Chính trị (2010), Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 về tăng cường

sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình

hình mới, Hà Nội.

17. Bộ LĐTB&XH (2010), Thông tư số 33/2010/TT-BLĐTBXH ngày

01/11/2010 hướng dẫn Nghị định số 94/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật

Phòng, chống ma tuý sửa đổi về quản lý sau cai nghiện ma túy về trình tự,

thủ tục áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy, Hà Nội.

18. Bộ LĐTB&XH, Bộ Y tế (2011), Thông tư liên tịch số 43/2011/TTLT-

BLĐTBXH-BYT ngày 31/12/2011 hướng dẫn việc cấp giấy phép và quản

lý hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, Hà Nội.

19. Bộ LĐTB&XH, Bộ Y tế, Bộ Công an (2012), Thông tư liên tịch

03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA hướng dẫn Nghị định 94/2010/NĐ-

CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đinh, cộng đồng, Hà Nội.

20. Chính phủ (2003), Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02/12/2003 về điều

kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện

ma túy tự nguyện, Hà Nội.

87

21. Chính phủ (2009), Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 quy định

chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PHÒNG,

CHốNG MA TUÝ về quản lý sau cai nghiện ma túy, Hà Nội.

22. Chính phủ (2010), Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 quy định về

tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, Hà Nội.

23. Chính phủ (2011), Nghị định số 94/2011/NĐ-CP ngày 18/10/2011 sửa đổi

Nghị định số 147/2003/NĐ-CP quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép

và quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, Hà Nội.

24. Chính phủ (2013), Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia

đình, Hà Nội.

25. Chính phủ (2013), Nghị định 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 quy định

chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt

buộc, Hà Nội.

26. Liên Hợp Quốc (1961), Công ước thống nhất về các chất ma túy.

27. Liên Hợp Quốc (1971), Công ước về các chất hướng thần.

28. Liên Hợp Quốc (1988), Công ước về chống buôn bán bất hợp pháp các chất

ma túy và chất hướng thần.

29. Hoàng Thị Kim Quế (2007), Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và

Pháp luật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

30. Quốc hội (1999), Bộ luật Hình sự, NXB Hà Nội.

31. Quốc hội (2000), Luật Phòng chống ma túy, NXB Hà Nội.

32. Quốc hội (200S), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống

ma túy, NXB Hà Nội.

33. Quốc hội (2009), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự,

NXB Hà Nội.

88

34. Quốc hội (2012), Luật xử lý vi phạm hành chính, NXB Hà Nội.

35. Quyết định số 658/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của UBND tỉnh về việc ban

hành kế hoạch triển khai Nghị định số 94/20019/NĐ-CP ngày 26/10/2009

và Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ.

36. Chỉ thị số 01/2013/CT-UBND ngày 06/02/2013 của UBND tỉnh về tăng

cường chỉ đạo, thực hiện công tác cai nghiện ma tuý tại gia đình và quản lý

sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

37. Quyết định số 1083/QĐ-UBND ngày 22/5/2014 của UBND tỉnh về việc

ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma tuý đến

năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

38. Quyết định số 1391/QĐ-UBND ngày 26//6/2014 của UBND tỉnh về việc

ban hành Kế hoạch tổ chức hội nghị hướng dẫn triển khai Đề án đổi mới

công tác cai nghiện ma tuý đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

39. www.tiengchuong.vn: Cơ sở dữ liệu - Trang tin điện tử của UBQG Phòng,

chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.

40. www.daklak.gov.vn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk.

41. www.toasoan.baodaklak.gmail.com: Toà soạn Báo Đắk Lắk.

42. www.chinhphu.vn: Cổng thông tin điện tử Chính phủ.

43. www.molisa.gov.vn: Cổng thông tin điện tử Bộ Lao động – Thương binh và

Xã hội.

44. www.pctnxh.molisa.gov.vn: Cổng thông tin Cục Phòng, chống tệ nạn xã

hội.

45. www.thuvienphapluat.vn,www.luatvietnam.vn, Cổng thông tin tra cứu văn

bản pháp luật.

89