VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH THỊ LIỄU
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG TẠI TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH THỊ LIỄU
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG TẠI TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 834 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ THANH SANG
HÀ NỘI, năm 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Với tất cả lòng chân thành, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất đến PGS.TS Lê Thanh Sang người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cô ở Học viện Khoa
học Xã hội đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt quá
trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Nam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam cùng các đồng
nghiệp, bạn bè, các Mẹ đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác
giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu, tuy nhiên với
thời gian nghiên cứu còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ các thầy giáo, cô giáo,
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực hiện chính
sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh
Quảng Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của tác giả với sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS Lê Thanh Sang - người hướng dẫn khoa học.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và không trùng
lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tác giả xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên
Đinh Thị Liễu
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... 3
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. 4
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 5
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ 6
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 ...................................................................................................................... 9
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG ....................................................... 9
1.1. Các khái niệm liên quan .............................................................................................. 9
1.2. Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ....................................................... 12
1.3. Chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng .................... 18
1.4. Những nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng............................................................................................... 23
1.5. Kinh nghiệm trong thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Thanh Hoá và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam ............... 26
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................... 31
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG Ở ............................................................................... 31
TỈNH QUẢNG NAM ...................................................................................................... 31
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam ...................................................... 31
2.2. Thành tựu và nguyên nhân đạt được kết quả thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam............................................ 46
2.3. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................... 58
2.4. Đánh giá chung ......................................................................................................... 60
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG ....................... 63
3.1. Quan điểm, định hướng trong việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam ...................................................... 63
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng cho tỉnh Quảng Nam ................................. 66
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................
PHỤ LỤC ...........................................................................................................................
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam từ năm 2015 đến năm 2019 .................................................................. 39
Bảng 2.2: Tình hình đời sống của Mẹ Việt Nam anh hùng tại thời điểm
tháng 12/2019 ............................................................................................... 41
Bảng 2.3: Tình trạng sức khỏe của Mẹ Việt Nam anh hùng tại thời điểm
tháng 12/2019 ............................................................................................... 42
Bảng 2.4: Tình trạng nhà ở của Bà mẹ Việt Nam anh hùng .......................... 43
Bảng 2.5: Tình hình chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho Mẹ Việt
Nam anh hùng tỉnh Quảng Nam (tại thời điểm tháng 12 năm 2019) ............. 52
Bảng 2.6: Kết quả chăm sóc sức khỏe cho Mẹ Việt Nam anh hùng trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 ......................................... 55
Bảng 2.7. Kết quả hỗ trợ cải thiện nhà ở cho Mẹ Việt Nam anh hùng trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 ................................... 54
Bảng 2.8: Kết quả tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa cho Mẹ Việt Nam anh hùng
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019. ........................... 58
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Người có công là bộ phận hết sức đặc thù của xã hội Việt Nam bởi vì
không đâu như ở Việt Nam, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giành độc
lập tự do cho Tổ quốc diễn ra trong một thời gian rất dài và vô cùng ác liệt,
đã để lại hậu quả vô cùng nặng nề về sức người và sức của. Trong đó, người
có công là lực lượng chủ yếu chịu nhiều hy sinh, mất mát. Đó là những
người như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng kêu gọi: “Khi nạn ngoại xâm ào
ạt đến, nó như trận lụt to. Nó đe dọa tràn ngập cả non sông Tổ quốc. Nó đe
dọa cuốn trôi cả tính mệnh, tài sản, chìm đắm cả bố mẹ, vợ con của nhân
dân ta. Trước cơn nguy hiểm ấy, số đông thanh niên yêu quý của nước ta đã
dũng cảm xông ra mặt trận. Họ quyết tâm đem xương máu của họ đắp thành
một bức tường đồng, một con đê vững để ngăn cản nạn ngoại xâm tràn ngập
Tổ quốc, làm hại đồng bào. Họ quyết hy sinh tính mệnh họ, để giữ tính mệnh
đồng bào.
Họ quyết hy sinh gia đình, tài sản họ để bảo vệ gia đình và tài sản đồng
bào. Họ quyết liều chết chống địch để cho Tổ quốc và đồng bào sống. Họ là
những chiến sĩ anh dũng của chúng ta. Trong đó có người đã bỏ lại một phần
thân thể ở mặt trận, có người đã bỏ mình ở chiến trường. Đó là thương binh,
đó là tử sĩ...” [3, tr.22]. Nhận thức rõ sự hy sinh to lớn đó Người từng dạy:
“Song đối với những người con trung hiếu ấy, Chính phủ và đồng bào phải
báo đáp thế nào cho xứng đáng” [3, tr.23], “Tổ quốc và đồng bào phải biết
ơn, phải giúp đỡ những người con anh dũng ấy, mọi người phải luôn luôn học
tập tinh thần dũng cảm của các liệt sĩ để vượt qua tất cả khó khăn, gian khổ
hoàn thành sự nghiệp cách mạng mà các liệt sĩ đã để lại” [3, tr.16-17].
Phần lớn người có công với cách mạng là những người yếu thế, cần
1
được Nhà nước, xã hội chăm lo một cách đặc biệt. Vì vậy, việc chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần cho người có công không chỉ là sự Đền ơn đáp nghĩa
và không chỉ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, mà còn là trách nhiệm của
cộng đồng và của toàn xã hội.
Thực hiện đạo lý truyền thống của dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn”,
“Đền ơn đáp nghĩa”, nhằm mục đích ghi nhận và đền đáp công lao đóng góp
hy sinh của những người có công và các gia đình chính sách, Đảng và Nhà
nước ta đã tạo mọi điều kiện để bù đắp phần nào giá trị vật chất và tinh thần
cho họ. Chính từ đó mà chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ra
đời, đặc biệt là chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam
anh hùng.
Cuộc đời của mỗi Bà mẹ Việt Nam anh hùng là hiện thân của đức hy
sinh mà các thế hệ phải trân trọng. Để đổi lấy cuộc sống thanh bình, ấm no,
hạnh phúc như ngày hôm nay, những người thân yêu nhất của các Mẹ đã ra đi
và mãi mãi không trở về. Có nỗi đau nào lớn hơn khi chồng, con của Mẹ đã bị
giặc giết, đó là một sự hy sinh to lớn và thầm lặng của các Mẹ. Quảng Nam là
một trong những tỉnh có nhiều anh hùng liệt sĩ và Mẹ Việt Nam anh hùng. Để
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho các Mẹ, ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội đã, đang và sẽ tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc tham mưu, tổ
chức triển khai thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng đối với
Mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh. Việc thực hiện chính sách ưu đãi,
chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng được xã hội, cộng đồng
quan tâm và đem lại có những kết quả to lớn, đã cải thiện cuộc sống đáng kể,
góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước, tăng thêm lòng tin
đối với Đảng, Nhà nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đời sống của một bộ phận
không nhỏ Mẹ Việt Nam anh hùng vẫn còn khó khăn, nhất là các Mẹ hiện
2
không còn nơi nương tựa; điều kiện, tiêu chuẩn tuyên dương danh hiệu Bà mẹ
Việt Nam anh hùng chưa thật sự khoa học, hợp lý. Tình hình đó đòi hỏi Đảng,
Nhà nước và nhân dân ta phải tiếp tục nghiên cứu, từng bước điều chỉnh
chính sách, làm tốt hơn nữa công tác chăm sóc, phụng dưỡng các Mẹ Việt
Nam anh hùng, tiếp tục nâng cao mức sống, đảm bảo đời sống của các Mẹ
ngày một tốt hơn.
Xuất phát từ thực tiễn thời gian qua tại tỉnh Quảng Nam, với hy vọng
đề ra các giải pháp thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm
sóc người có công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trong giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo, tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách ưu đãi, chăm
sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam” làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng là một trong
những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, đã có nhiều tác
giả quan tâm nghiên cứu và công bố các kết quả nghiên cứu. Dưới đây là một
số đề tài, luận án, bài viết mà tác giả được biết:
Năm 2002, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội đã xuất bản cuốn sách “Hệ
thống các văn bản pháp luật hiện hành về chính sách đối với thương binh,
bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công”. Cuốn sách nhằm giúp cán bộ
nghiệp vụ làm công tác chính sách ở địa phương cũng như những độc giả
quan tâm đến lĩnh vực này nắm được một cách có hệ thống chế độ, chính sách
của Nhà nước ta trong lĩnh vực ưu đãi người có công.
Năm 2013, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội đã xuất bản cuốn sách
“Hướng dẫn thủ tục lập, quản lý hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công
với cách mạng, thân nhân và Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước
Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Cuốn sách đã hướng dẫn cụ thể nhằm thực hiện
3
tốt các tiêu chuẩn, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân;
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện chế độ
chính sách, chế độ trên.
Luận án Phó tiến sỹ khoa học Luật học “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi
người có công ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đình Liêu vào năm 1996 đã
nêu ra những vấn đề cơ bản như: Khái nhiệm, lịch sử hình thành và phát triển,
thực trạng của pháp luật ưu đãi đối với người có công với cách mạng ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay và việc hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có
công với cách mạng ở Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Thị Hằng - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội đã có bài viết “Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa chính sách ưu đãi xã hội
đối với thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng” được
đăng trên Tạp chí Cộng sản số 7 năm 2005 đã nêu lên khái quát những thành
tựu đã đạt được trong việc thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với thương
binh, gia đình liệt sỹ và người có công trong 10 năm (từ 1995 đến 2005); qua
đó, rút ra những kinh nghiệm và đề ra những giải pháp thiết thực nhằm thực
hiện tốt hơn chính sách ưu đãi xã hội đối với thương binh, gia đình liệt sĩ,
người có công với cách mạng.
Bài viết “Chính sách Người có công - là trách nhiệm của toàn dân”
của tác giả Nguyễn Duy Kiên được đăng trên Tạp chí Tuyên giáo số 7 năm
2012 đã khái quát một số thành tựu của chính sách ưu đãi đối với người có
công với cách mạng trong những năm qua, tập trung vào việc đánh giá, tìm
hiểu nguồn lực thực hiện chính sách ở nước ta. Theo đó, khẳng định nguồn
lực của Nhà nước thông qua việc trợ cấp ưu đãi hàng tháng giữ vai trò chủ
đạo trong việc ổn định đời sống của người có công.
Bài viết “Đền ơn đáp nghĩa là trách nhiệm, đạo nghĩa và nhân văn”
của tác giả Nguyễn Thanh Hoàng được đăng trên Tạp chí Lao động - và Xã
4
hội số 603 năm 2019 đề cập khá chi tiết và cụ thể về trách nhiệm, nghỉa cử
cao đẹp và nhân văn của nhân dân đối với những người đã hy sinh vì độc lập,
tự do của Tổ quốc.
Những công trình nghiên cứu, những bài viết về chính sách ưu đãi,
chăm sóc người có công với cách mạng luôn được những nhà nghiên cứu và
độc giả quan tâm với lòng biết ơn sâu sắc cùng với mong muốn những Bà mẹ
Việt Nam anh hùng có chất lượng cuộc sống ngày càng cao hơn.
Trên cấp độ quốc gia, năm 1994 Nhà nước ban hành Pháp lệnh ưu đãi
người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh,
người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng và ban hành
Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”. Đây là lần đầu tiên có hai Pháp lệnh được xây dựng có cơ sở khoa học,
có hệ thống về chính sách và tiêu chuẩn, chế độ chính sách, định tính và định
lượng hợp lý... đã thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với người có
công. Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới, nhiều chủ trương, chính sách không
còn phù hợp, Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11
và nhiều Nghị định kịp thời điều chỉnh. Để phù hợp với giai đoạn phát triển
mới, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số
04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và ban hành Pháp lệnh số
05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012 sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”. Đây là hai văn bản được xây dựng trên cơ sở khoa học, có tính hệ
thống, phù hợp với tình hình hiện nay, định hướng cho việc thực hiện chính
sách ưu đãi, góp phần nâng cao đời sống đối với người có công ở giai đoạn
hiện nay và trong những năm tới.
Quảng Nam là tỉnh có đông người có công với cách mạng (chiếm trên
5
23% dân số) với trên 65.450 liệt sĩ; trên 30.550 thương bệnh binh; trên 45.550
người có công giúp đỡ cách mạng; trên 11.800 người hoạt động cách mạng,
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; gần 33.800 người tham gia kháng
chiến được tặng thưởng Huân, Huy chương; trên 6.200 người tham gia kháng
chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học... Đặc biệt, cả tỉnh có
15.237 Bà mẹ được Đảng, Nhà nước phong tặng và truy tặng danh hiệu “Bà
mẹ Việt Nam anh hùng” (trong đó có 2.582 Mẹ được phong tặng, còn sống
680 Mẹ).
Qua tìm hiểu, đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu đề tài: “Thực
hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng
tại tỉnh Quảng Nam”. Đây là lý do để đề tài này được tác giả lựa chọn nghiên
cứu. Thông qua đề tài này, tác giả muốn được làm rõ thêm một số vấn đề lý
luận, cơ sở pháp lý cũng như việc thực hiện chính sách ưu người có công với
cách mạng, nhất là chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt
Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam, qua đó đề xuất, khuyến nghị chính sách để
phù hợp hơn với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu xác đáng của người có công với
cách mạng, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, giữ vững thành quả
cách mạng, phát triển kinh tế - xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất một
số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc,
phụng dưỡng đối với Mẹ Việt Nam anh hùng cho tỉnh Quảng Nam trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ cơ
6
bản sau:
- Khái quát hoá lý luận và thực tiễn về tổ chức thực thi chính sách ưu
đãi người có công;
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc,
phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam;
- Trên cơ sở quan điểm của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước,
đề xuất một số giải pháp trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc,
phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng cho tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt
Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam.
Khách thể nghiên cứu: Các Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tỉnh Quảng Nam.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2015-2019.
Về nội dung: Việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng
Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích văn bản chính sách: Các tài liệu,
các Pháp lệnh, Nghị định về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
các tài liệu có liên quan đến chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ
Việt Nam anh hùng; phân tích các tài liệu, văn bản, các thông tin đã thu thập
được từ nhiều nguồn khác nhau. Phân tích và tổng hợp các thông tin, trên cơ
sở đó đưa ra các nhận xét, đánh giá.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu thứ cấp: các bảng số liệu
tổng hợp, các báo cáo liên quan đến chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng
7
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng của tỉnh Quảng Nam và các nguồn khác
như sách, báo, mạng internet...
- Phương pháp phỏng vấn sâu và quan sát tham dự: Phỏng vấn sâu 10
Bà mẹ Việt Nam anh hùng và quan sát đời sống, nhà ở, sức khoẻ của các Mẹ
tại nơi sinh sống để phối kiểm các thông tin thu thập được từ các phương
pháp nghiên cứu khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Thông qua nghiên cứu, luận văn góp phần vào quá trình hoàn thiện cơ
sở lý luận của chính sách dựa trên những bằng chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam. Hơn nữa, những kiến nghị chính sách góp phần nâng cao hiệu quả việc
thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh
hùng ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi, chăm
sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách
8
ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI,
CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Chính sách ưu đãi
Chính sách ưu đãi là sự phản ánh trách nhiệm của Nhà nước, của cộng
đồng xã hội, là sự đãi ngộ đặc biệt, ưu tiên hơn mức bình thường về mọi mặt
trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với người có công lao đặc biệt
đối với đất nước.
1.1.2. Người có công với cách mạng
Nhân dân ta đã trải qua các cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập, tự do
của Tổ quốc và trong những cuộc đấu tranh đó đã có biết bao nhiêu người con
của đất nước đã cống hiến, hy sinh xương máu, của cải và cả tính mạng của
mình. Họ luôn được nhân dân, Tổ quốc kính trọng, tôn vinh, đời đời ghi nhớ
và biết ơn.
Ở mỗi thời kỳ khác nhau thì chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng cũng khác nhau. Chính sách ưu đãi đối với người có công là sự ghi
nhận những công lao của họ đối với đất nước, là những chính sách, chế độ đãi
ngộ về vật chất và tinh thần, là sự bày tỏ lòng biết ơn của Đảng, Nhà nước
đến những người đã cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong mấy chục năm qua, Đảng và Nhà nước ta coi việc thực hiện ưu
đãi xã hội đối với người có công là quốc sách. Chủ trương đó đã được cụ thể
hóa bằng hai Pháp lệnh quan trọng đó là: Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động
cách mạng, liệt sỹ, gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động
kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng và Pháp lệnh Quy định danh
9
hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Khái niệm người có công
được hiểu theo 2 nghĩa rộng, hẹp khác nhau.
Theo nghĩa rộng, người có công là người bình thường, làm việc đại
nghĩa, có công lao lớn đối với đất nước, đó là nghĩa vụ không bao giờ kể công
và không đòi hỏi cộng đồng phải báo nghĩa.
Theo nghĩa hẹp, khái niệm người có công được xác định là những
người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời hoặc một
phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp to lớn cho sự nghiệp cách mạng
của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Theo quy định Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số
04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 [40, tr.1-2] thì người có công với cách
mạng bao gồm:
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
Liệt sĩ;
Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
Bệnh binh;
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế;
Người có công giúp đỡ cách mạng.
1.1.3. Bà mẹ Việt Nam anh hùng
10
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng” năm 1994 quy định: danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam
anh hùng” để tặng hoặc truy tặng những Bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì
sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam [41] quy
định những Bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc
truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:
- Có 02 con trở lên là liệt sĩ;
- Chỉ có 02 con mà 01 con là liệt sĩ và 01 con là thương binh suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Chỉ có 01 con mà người con đó là liệt sĩ;
- Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;
- Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên.
1.1.4. Chương trình chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh
hùng
Phong trào chăm sóc người có công gồm 5 chương trình: vận động Quỹ
“Đền ơn đáp nghĩa”; tặng nhà tình nghĩa, sổ tiết kiệm tình nghĩa; chăm sóc
thương bệnh binh nặng, bố mẹ liệt sĩ cô đơn, con liệt sĩ mồ côi; phụng dưỡng
Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Chương trình chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng là
một trong năm chương trình chăm sóc người có công. Chăm sóc, phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng là sự tự nguyện của cơ quan, đơn vị, tổ
chức hoặc cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng một phần về vật chất và tinh
thần đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng trong những năm tháng còn lại của
cuộc đời Mẹ. Chăm sóc, phụng dưỡng các Bà mẹ Việt Nam anh hùng không
11
chỉ là trách nhiệm, tình cảm của mọi tầng lớp nhân dân mà còn thể hiện sự
kính trọng, tri ân sâu sắc đối với sự cống hiến, hy sinh cao cả của các Mẹ, của
những Anh hùng liệt sĩ đã ngã xuống cho độc lập, tự do của Tổ quốc.
Phong trào chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã được
các ngành, các cấp, các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội quan
tâm bằng nhiều việc làm ý nghĩa, thiết thực như: phụng dưỡng suốt đời Bà mẹ
Việt Nam anh hùng, sửa chữa nhà ở, tặng nhà tình nghĩa, tặng sổ tiết kiệm
tình nghĩa, mua sắm đồ dùng phục vụ đời sống sinh hoạt trong gia đình, tổ
chức cho Mẹ đi tham quan, du lịch… Việc phụng dưỡng các Bà mẹ Việt Nam
anh hùng không chỉ thực hiện bằng hình thức gửi tiền phụng dưỡng hàng
tháng, nhiều cơ quan, đơn vị thường xuyên cử cán bộ đến thăm hỏi, tặng quà,
kịp thời động viên an ủi khi Mẹ ốm đau hoặc phối hợp với địa phương lo việc
tang lễ chu đáo khi Mẹ qua đời.
1.2. Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của chủ thể nắm
quyền lực công, nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định.
Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách nhân
đạo, là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất lẫn tinh thần của Nhà nước và xã hội
nhằm ghi nhận, đền đáp công lao đối với những người có công với cách
mạng, thể hiện sâu sắc bản chất ưu việt của xã hội ta. Đảng và Nhà nước ta
tiếp tục tổ chức nghiên cứu, hoạch định, ban hành hệ thống chính sách, chế độ
và tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đến từng đối
tượng. Tùy vào điều kiện kinh tế ở từng giai đoạn mà Nhà nước điều chỉnh
chế độ ưu đãi phù hợp theo hướng nâng cao và cải thiện hơn nữa đời sống vật
chất và tinh thần cho người có công.
12
1.2.1. Về chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công
Theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số
04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 và Pháp lệnh số 26/2005/PL-
UBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số
31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 [8] và Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày
22/5/2013 của Chính phủ [9] thì chính sách ưu đãi đối với người có công với
cách mạng gồm có:
- Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01
tháng 01 năm 1945;
- Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01
tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
- Chính sách ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ;
- Chính sách ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;
- Chính sách ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân,
Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Chính sách ưu đãi đối với thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh, thương binh loại B (gọi chung là thương binh);
- Chính sách ưu đãi đối với bệnh binh;
- Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hoá học;
- Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
- Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng
dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
- Chính sách ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng.
1.2.2. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng
13
Để tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, trước tiên cần phải tuân thủ một quy trình chặt chẽ, thống nhất
nhằm phản ánh các bước trong việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách,
gồm các bước cơ bản sau đây:
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng
Để việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng có hiệu quả, trước tiên cần phải tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện một cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng. Kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng phải được xây dựng
gồm các nội dung cơ bản sau:
- Kế hoạch về tổ chức điều hành: Dự kiến cơ quan chủ trì, phải phân
công rõ trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện
chính sách, tránh phân công chồng chéo nhiệm vụ của cán bộ này với cán bộ
khác, giữa cơ quan này với cơ quan khác.
- Kế hoạch về cung cấp các nguồn vật lực: Dự kiến về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, các công cụ, dụng cụ, phương tiện kỹ thuật, nguồn lực tài
chính... nhằm đảm bảo việc tổ chức triển khai thực hiện được thuận lợi, kịp
thời, mang lại hiệu quả.
- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện: Dự kiến cụ thể thời gian từ
khâu tuyên truyền, phổ biến chính sách, triển khai thực hiện đến khâu tổng kết
đánh giá, chia sẻ và rút kinh nghiệm thực hiện chính sách. Mỗi bước phải nêu
rõ thời gian dự kiến thực hiện và mục tiêu thực hiện.
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách: Dự kiến thời gian,
hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực hiện
chính sách.
- Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về nhiệm vụ,
14
quyền hạn của các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện chính sách; về các
hình thức khen thưởng, biện pháp kỷ luật trong tổ chức thực hiện chính sách.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ở lĩnh vực nào, cấp nào do
lãnh đạo lĩnh vực đó, cấp đó xem xét thông qua. Sau khi kế hoạch được quyết
định thông qua thì việc thực hiện chính sách mang giá trị pháp lý, được mọi
người chấp hành thực hiện.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách có thể điều chỉnh nếu kế
hoạch đó còn có những vấn đề chưa phù hợp với thực tế. Việc điều chỉnh kế
hoạch cũng do lãnh đạo đã quyết định thông qua quyết định điều chỉnh.
1.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng
Đây là một hoạt động quan trọng đối với các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền và các đối tượng thực hiện chính sách. Thực hiện tốt công tác phổ biến,
tuyên truyền chính sách sẽ giúp cho các đối tượng chính sách và người dân
nhận biết về mục đích, yêu cầu của chính sách... để họ tự giác tham gia thực
hiện; đồng thời giúp cho cán bộ, công chức tổ chức thực hiện chính sách nhận
thức về tầm quan trọng của chính sách đối với đời sống xã hội, để chủ động
nghiên cứu, tham mưu các giải pháp thích hợp, mang lại hiệu quả cao trong
việc triển khai thực hiện chính sách.
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách phải được thực hiện kịp thời để
đối tượng chính sách sớm tiếp cận, kê khai, thụ hưởng chính sách. Nếu đối
tượng chậm được tiếp cận thông tin sẽ gây thiệt thòi trong xác lập hồ sơ để
thụ hưởng chính sách; đồng thời các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tổ
chức thực hiện chính sách sẽ ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện, ảnh
hưởng đến việc tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách.
1.2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng
15
Để việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng đạt
hiệu quả cao, cần phải có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
có liên quan, các cấp, chính quyền địa phương. Việc phân công phải thực hiện
cụ thể, rõ ràng, theo đó: xác định rõ cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì, cơ quan,
đơn vị, cá nhân phối hợp, tránh phân công chồng chéo hay chung chung.
Thực tế, chính sách mới ban hành nhưng không thể triển khai thực hiện
hoặc thực hiện không mang lại hiệu quả là do sự phân công trách nhiệm cho
cơ quan chủ quản và các cơ quan phối hợp bị chồng chéo và không rõ ràng;
xảy ra tình trạng đùn đẩy, né tránh, hoặc ôm đồm dẫn đến không ai làm hết
trách nhiệm hoặc làm nửa vời không đến nơi, đến chốn. Chính vì vậy, để việc
tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng có hiệu
quả, cần phải có sự thống nhất cao về quan điểm, mục tiêu chính sách; từ
công tác lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác phổ biến, tuyên truyền, công tác cung
ứng nguồn lực tài chính, trang thiết bị và cơ sở vật chất đảm bảo đến thực
hiện chính sách.
1.2.2.4. Duy trì chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Duy trì chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là hoạt động
nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi
trường thực tế. Vì thế, các cơ quan, tổ chức có liên quan và người thực hiện
chính sách phải luôn quan tâm công tác tuyên truyền, vận động các đối tượng
chính sách tích cực tham gia vào quá trình thực hiện chính sách để có những
tham mưu đề xuất và những giải pháp phù hợp.
Nếu việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng gặp
phải những khó khăn, vướng mắc do môi trường thực tế biến động thì cơ quan
nhà nước chủ động sử dụng các công cụ quản lý tác động nhằm tạo môi
trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Trong
một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích cho người có công, các cơ quan
16
nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách.
1.2.2.5. Điều chỉnh, bổ sung chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh, bổ sung chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng để cho chính sách ngày cảng phù hợp
với yêu cầu và tình hình thực tế. Cơ quan nào có quyền ban hành chính sách
thì cơ quan đó có quyền điểu chỉnh, bổ sung chính sách. Nhưng trong thực tế,
việc điều chỉnh các cơ chế chính sách, các biện pháp thực hiện diễn ra rất linh
hoạt. Chính vì thế, các cơ quan nhà nước, các ngành, các cấp chủ động điều
chỉnh cơ chế chính sách, biện pháp để thực hiện có hiệu quả hơn nhưng không
làm thay đổi mục tiêu chính sách.
Trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng, việc điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách phải chính xác, hợp lý,
nếu không sẽ làm sai lệch chính sách, biến dạng chính sách, làm chính sách
trở nên kém hiệu quả, thậm chí không tồn tại được.
1.2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng
Ở từng vùng, từng địa phương không giống nhau về điều kiện kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường..., cũng như không đồng đều về trình
độ, năng lực tổ chức thực hiện của cán bộ trong các cơ quan nhà nước, do vậy
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện chính sách.
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có công với cách mạng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, từ
cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, đến các cơ quan và cán bộ, công
chức được phân công thực hiện chính sách; kiểm tra chính sách đã được triển
khai đúng chưa, tiến độ thực hiện có đảm bảo không; việc tổ chức thực hiện
17
có đúng nguyên tắc, quy trình, kế hoạch đã ban hành hoặc đến được các đối
tượng chính sách chưa.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng nhằm đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong việc tổ
chức thực hiện chính sách; ngăn ngừa các sai sót, lệch lạc có thể xảy ra; chấn
chỉnh hoặc xử lý các vi phạm đã xảy ra; kịp thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung,
hoàn thiện chính sách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục
tiêu chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
1.2.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là một hoạt động xem xét, kết luận
việc chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực hiện
chính sách.
Hằng năm, từ Trung ương đến địa phương được tổ chức đánh giá, tổng
kết, rút kinh nghiệm về chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng từ khâu xây dựng
kế hoạch thực hiện chính sách đến lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; công tác tuyên
truyền, phổ biến; công tác phối hợp, tổ chức thực hiện... nhằm biểu dương
những kết quả đã đạt được của các tập thể, cá nhân, đồng thời nêu ra những
hạn chế, khuyết điểm hoặc những phát sinh mới trong thực tiễn. Trên cơ sở
đó, kiến nghị đến cấp có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh chính sách cho phù
hợp thực tiễn, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người có công với cách mạng.
Vì vậy, việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là một nội dung quan
trọng trong tổ chức thực hiện chính sách. Thực hiện bước này một cách sát
đúng, toàn diện mới biết được chính xác kết quả và hiệu quả trong tổ chức
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
18
1.3. Chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam
anh hùng
1.3.1. Việc thực hiện trợ cấp ưu đãi
Ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách lớn của Đảng
và Nhà nước, đó là sự đãi ngộ đặc biệt, là trách nhiệm và là sự ghi nhận, tôn
vinh những cống hiến, đóng góp, sự hy sinh của họ đối với đất nước.
- Tại khoản 9, Điều 1 Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 quy định các
chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng bao gồm:
Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ quy định tại Điều 14 của
Pháp lệnh này;
Phụ cấp hàng tháng;
Trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia
đình;
Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ về nhà ở quy định
tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này.
- Tại Điều 23 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định chế độ ưu đãi đối
với Bà mẹ Việt Nam anh hùng bao gồm:
Trợ cấp một lần;
Phụ cấp hàng tháng kể từ ngày Chủ tịch nước ký quyết định phong tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình được hưởng trợ cấp người
phục vụ;
Khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng chết, người tổ chức mai táng được nhận
mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng
trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
- Tại Điều 3, Nghị định số 56/2013/NĐ-CP quy định chế độ ưu đãi đối
19
với Bà mẹ Việt Nam anh hùng, theo đó:
+ Bà mẹ được tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng” được tặng Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, được hưởng
chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
+ Tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng” được quy định như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà
mẹ Việt Nam anh hùng”;
Lễ tặng hoặc truy tặng được tổ chức trang trọng, tiết kiệm, có ý nghĩa
giáo dục truyền thống; trang trí buổi lễ có dòng chữ: Lễ tặng hoặc truy tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
+ Tổ chức lễ tang khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng từ trần được quy định
như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức lễ tang
với thành phần đại điện cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội; cơ
quan, đơn vị phụng dưỡng và nhân dân nơi bà mẹ cư trú;
Lễ tang được tổ chức trang trọng, tiết kiệm phù hợp với phong tục, tập
quán của địa phương; trang trí buổi lễ có dòng chữ: Lễ tang Bà mẹ Việt Nam
anh hùng.
+ Kinh phí tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng” không quá 01 tháng lương tối thiểu chung cho
01 trường hợp; lễ tang Bà mẹ Việt Nam anh hùng không quá 02 tháng lương
tối thiểu chung cho 01 trường hợp”.
1.3.2. Việc thực hiện chăm sóc sức khỏe
Việc chăm sóc sức khỏe cho người có công là trách nhiệm của toàn xã
20
hội trong việc tạo ra và phát triển một môi trường lành mạnh cho các hoạt
động chăm sóc người có công. Ở mỗi địa phương đây là cộng đồng trách
nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, mặt trận, các đoàn thể, quần chúng
và của nhân dân. Đây cũng là trách nhiệm, tình cảm của các tổ chức kinh tế,
các doanh nghiệp trong việc thực hiện công tác Đền ơn đáp nghĩa.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-
BTC ngày 03/6/2014 [4] thì Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng chế độ
điều dưỡng phục hồi sức khoẻ theo quy định mỗi năm một lần, được cấp thẻ
bảo hiểm y tế khám chữa bệnh, được trang cấp phương tiện trợ giúp dụng cụ
chỉnh hình khi có chỉ định của cơ sở y tế.
Bên cạnh các chính sách, chế độ của Nhà nước, phải phát triển rộng rãi
các hình thức chăm sóc người có công ở cộng đồng để người dân chủ động
tham gia; đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho sự nghiệp phát triển, khai thác
các nguồn lực đang tiềm ẩn trong cộng đồng xã hội. Cùng với việc tăng dần
ngân sách Nhà nước, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong
cộng đồng xã hội, tạo thêm điều kiện cho các hoạt động chăm sóc sức khoẻ
người có công ngày càng chất lượng hơn. Việc xã hội hoá, huy động nguồn
lực trong nhân dân để thực hiện chăm sóc sức khỏe người có công phải được
thực hiện thường xuyên, bởi vì chính sách ưu đãi đối với người có công với
cách mạng là một chính sách lớn và ngày càng phát triển cùng với sự phát
triển của đất nước.
Như vậy, ngoài chính sách chăm sóc sức khỏe đối với người có công
theo quy dịnh hiện hành, việc huy động xã hội hóa chăm sóc sức khỏe người
có công đã góp phần chăm lo tốt hơn sức khỏe, tinh thần của họ, trong đó có
Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
1.3.3. Phong trào nhận phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Với đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, thời gian qua nhiều cơ quan, đơn
21
vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đã nhận phụng dưỡng các Bà mẹ Việt
Nam anh hùng. Những việc làm có ý nghĩa này đã thể hiện tình cảm, trách
nhiệm đối với những người đã cống hiến, hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ
quốc. Phong trào nhận phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã được các
địa phương, đơn vị, doanh nghiệp hưởng ứng nhiệt tình, chất lượng phụng
dưỡng ngày càng được nâng lên cả về vật chất và hình thức thực hiện. Ngoài
các chính sách, chế độ ưu đãi của Nhà nước theo quy định, các cơ quan, đơn
vị nhận phụng dưỡng Mẹ hàng tháng đã gửi tiền mặt cho Mẹ, đồng thời tổ
chức thăm hỏi và tặng quà khi các Mẹ ốm đau và các dịp lễ, Tết... Những
nghĩa cử ấy đã cải thiện đời sống vật chất, kịp thời động viên về mặt tinh
thần, góp phần nâng cao hơn chất lượng cuộc sống của các Mẹ.
1.3.4. Chính sách hỗ trợ nhà ở
Cùng với thực hiện tốt các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, phát huy
truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, thời gian qua việc tặng nhà tình
nghĩa hoặc hỗ trợ về nhà ở cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng cũng luôn được
Nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm.
Việc hỗ trợ nhà ở cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng được quy định tại
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 [21] của Thủ tướng Chính
phủ và Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng [7].
Theo đó:
- Đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Là người có tên trong danh sách người có công với cách mạng do
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố quản lý tại
thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành;
+ Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú trước ngày 15
tháng 6 năm 2013 (ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi
22
hành) tại nhà ở mà nhà ở đó thuộc một trong các điều kiện sau:
Nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mới;
Nhà ở bị dột nát, hư hỏng cần phải sửa chữa phần khung - tường và
thay mới mái nhà.
- Về mức hỗ trợ:
Mức hỗ trợ về nhà ở cho người có công được đảm bảo từ ngân sách nhà
nước (bao gồm nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương). Cụ
thể như sau:
+ Mức 40.000.000 đồng/nhà đối với trường hợp nhà ở bị hư hỏng nặng
phải phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mới
+ Mức 20.000.000 đồng/nhà đối với trường hợp phải sửa chữa khung,
tường và thay mới mái nhà ở hiện có.
1.3.5. Chương trình tặng sổ tiết kiệm
Bên cạnh chương trình hỗ trợ về nhà ở, chương trình tặng sổ tiết kiệm
cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng cũng được các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
và cá nhân hưởng ứng thực hiện một cách tích cực, có ý nghĩa nhân văn sâu
sắc. Tuy trị giá mỗi sổ không lớn nhưng chứa đựng giá trị tinh thần lớn lao,
thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, cộng đồng xã hội đối với các gia
đình chính sách, người có công với cách mạng, góp phần động viên, chia sẻ
và giúp đỡ những Bà mẹ Việt Nam có thêm điều kiện để tiếp tục vươn lên
trong cuộc sống.
1.4. Những nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách ưu đãi,
chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt
Nam anh hùng có thể chịu tác động của nhiều nhân tố:
- Thể chế, chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam
anh hùng: Chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh
23
hùng là trách nhiệm của Nhà nước và toàn xã hội, thể hiện trong việc Nhà
nước tổ chức nghiên cứu, hoạch định, hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ
và tổ chức thực hiện. Việc tổ chức thực hiện chính sách ưu dãi, chăm sóc,
phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng phải phù hợp, đảm bảo chắc chắn và
ổn định. Chính sách này cần phải được sửa đổi, bổ sung điều kiện, tiêu chuẩn,
thủ tục hồ sơ nhằm tuyên dương những người Mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh
vì Tổ quốc và nhằm nâng cao và cải thiện hơn nữa đời sống vật chất và tinh
thần cho những Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Thể chế, chính sách phù hợp với
thực tiễn cuộc sống thì việc thực thi chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng sẽ thuận lợi, khả thi; nếu không phù hợp
với thực tiễn thì dẫn đến việc tổ chức thực hiện sẽ gặp rất nhiều khó khăn,
thậm chí không khả thi, thiếu hiệu quả.
- Tính chất của vấn đề chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà
mẹ Việt Nam anh hùng: Đây là yếu tố gắn liền với mỗi vấn đề chính sách, có
tác động trực tiếp đến cách giải quyết vấn đề bằng chính sách và tổ chức thực
hiện chính sách. Nếu vấn đề của chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng
Bà mẹ Việt Nam anh hùng đơn giản, liên quan đến ít đối tượng thì công tác tổ
chức thực thi chính sách sẽ được thuận lợi hơn các vấn đề phức tạp có quan
hệ lợi ích với nhiều đối tượng trong xã hội.
- Môi trường thực hiện chính sách: Các yếu tố liên quan về điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội, văn hoá của từng địa phương cũng tác động đến việc
thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh
hùng. Những địa phương có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi, có điều
kiện kinh tế xã hội phát triển sẽ có tác động thúc đẩy việc thực hiện chính
sách chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Ngược lại, những
địa phương có môi trường không thuận lợi sẽ trở ngại, kìm hãm các hoạt động
này, dẫn đến việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ
24
Việt Nam anh hùng đạt hiệu quả không cao.
- Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện
chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Mỗi bước trong quy trình thực hiện đều có vị trí, ý nghĩa và tác động
nhất định đối với quá trình thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Trên thực tế, quy trình thực hiện chính
sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng được bắt đầu
từ công tác tuyên truyền, vận động về chính sách và triển khai thực hiện chính
sách. Tuyên truyền, phổ biến, vận động thực hiện tốt chính sách sẽ củng cố
thêm lòng tin của người dân, của đối tượng vào chính sách của nhà nước; tăng
cường tính tự giác thực hiện chính sách của đối tượng thụ hưởng và quyết tâm
chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức tổ chức thực thi chính sách... Do đó,
trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ
Việt Nam anh hùng phải thực hiện đúng và đầy đủ các bước trong quy trình tổ
chức thực hiện chính sách.
- Nguồn lực thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà
mẹ Việt Nam anh hùng: Ngoài nguồn lực của Nhà nước thì nguồn lực xã hội
hoá từ cộng đồng là một yếu tố rất quan trọng và ý nghĩa, thể hiện tình cảm,
trách nhiệm của xã hội, của cộng đồng đối với người có công mà đặc biệt là
các Bà mẹ Việt Nam anh hùng trong công tác “Đền ơn đáp nghĩa”.
- Tổ chức bộ máy và cán bộ thực thi: Cần quan tâm đến việc kiện toàn
tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ công chức - nhất là đội ngũ cán
bộ chủ chốt của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ Ban
Thương binh xã hội cấp xã phải có năng lực công tác, có phẩm chất đạo đức
tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tâm huyết uy tín đối với người có
công và tận tuỵ trong việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng, vì đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả của tổ chức thực hiện
25
chính sách. Cán bộ, công chức có trình độ năng lực thực tế, có phẩm chất đạo
đức tốt còn thể hiện ở việc giải quyết vấn đề trong quan hệ giữa các cơ quan
nhà nước với các tổ chức và cá nhân trong xã hội.
- Nhận thức của xã hội và người dân: Việc thực hiện chính sách cần
tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của người dân vì đây là yếu tố có vai trò đặc
biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng, đặc biệt là chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ
Việt Nam anh hùng. Người có công và thân nhân vừa trực tiếp tham gia thực
hiện chính sách, vừa là đối tượng được thụ hưởng những lợi ích từ chính sách.
Nếu chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng
đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội về mục tiêu, phương hướng và giải pháp
thì nó sẽ nhanh chóng đi vào lòng dân, được nhân dân ủng hộ tích cực. Ngược
lại, nếu chính sách chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng không
thiết thực, không phù hợp thì chính sách sẽ khó triển khai trong thực tiễn.
1.5. Kinh nghiệm trong thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc,
phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Thanh Hoá và bài học
kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam
1.5.1. Kinh nghiệm trong việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc,
phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Thanh Hoá
Thanh Hoá là tỉnh số số lượng đối tượng chính sách người có công với
cách mạng lớn. Toàn tỉnh hiện đang quản lý gần 330.000 người có công,
trong đó có: trên 56.000 liệt sĩ, gần 46.000 thương binh, hơn 16.000 bệnh
binh, 2.000 cán bộ lão thành cách mạng, gần 600 cán bộ tiền khởi nghĩa... Đặc
biệt, cả tỉnh có 4.573 Mẹ Việt Nam anh hùng (còn sống 148 Mẹ). Hàng tháng,
toàn tỉnh chi trả trợ cấp cho gần 77.000 đối tượng người có công với tổng
kinh phí trên 135 tỷ đồng và chế độ đối với thân nhân người có công khoảng
25.000 người với tổng kinh phí gần 30 tỷ đồng.
26
Trong 5 năm qua, đã vận động đóng góp vào Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”
trên 70 tỷ đồng, từ nguồn Quỹ này tỉnh đã hỗ trợ xây mới 341 nhà và sửa
chữa 677 nhà ở cho người có công với kinh phí gần 34 tỷ đồng. Nhìn chung,
nhà ở của hầu hết các Mẹ đều ổn định, vững chắc.
Từ năm 2015 đến nay, hằng năm đã thực hiện chế độ điều dưỡng (tập
trung và gia đình) cho từ 25.000 - 28.000 lượt người có công và thân nhân;
100% người có công và thân nhân được cấp thẻ bảo hiểm y tế phục vụ nhu
cầu khám, chữa bệnh... Ngoài chế độ, chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước,
hằng năm tỉnh Thanh Hoá cũng đã trích ngân sách trên 30 tỷ đồng để trợ cấp,
tổ chức thăm hỏi, động viên, tặng quà người có công có hoàn cảnh khó khăn
trên địa bàn các huyện, thành phố... Hiện tại, 98% gia đình thương binh, liệt
sĩ, gia đình người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn
bình quân toàn tỉnh; 100% xã, phường, thị trấn ở tỉnh Thanh Hoá được công
nhận làm tốt công tác thương binh liệt sĩ.
Bên cạnh đó, nhằm kế thừa và phát huy đạo lý truyền thống tốt đẹp của
dân tộc “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” công tác xã hội hoá và
phong trào chăm sóc người có công luôn được các tầng lớp nhân dân đẩy
mạnh thực hiện. Đến nay, phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” đã thực sự trở thành
một phong trào sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội, các
cấp, các ngành với nhiều hình thức phong phú, sáng tạo, trở thành nét đẹp văn
hoá trong đời sống xã hội. Toàn tỉnh có 148 Mẹ Việt Nam anh hùng còn sống
đều được các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp nhận phụng dưỡng và
được thăm, tặng quà vào các dịp lễ, tết hoặc chăm sóc lúc Mẹ ốm đau.
Công tác quản lý đối tượng, quản lý trợ cấp ưu đãi đối với người có
công và thân nhân cũng được ngành Lao động - Thương binh và Xã hội từ
tỉnh đến huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn thực hiện đạt kết quả; việc
chi trả trợ cấp cho đối tượng được cơ bản thực hiện kịp thời, đảm bảo đúng
27
đối tượng và đến tận tay người được hưởng trợ cấp. Công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, chế độ ưu
đãi đối với người có công và thân nhân luôn được các cấp, các ngành, địa
phương chú trọng triển khai thực hiện thường xuyên. Công tác cải cách thủ
tục hành chính từng bước thực hiện hiệu quả, giúp việc giải quyết các chế độ,
chính sách cho người có công được nhanh chóng, không gây phiền hà, tiết
kiệm chi phí và thời gian đi lại của người có công [39].
Có thể khẳng định rằng, để đạt được những kết quả trên, trong những
năm qua các ngành, các cấp của tỉnh Thanh Hoá luôn dành sự quan tâm sâu
sắc đến mọi mặt đời sống vật chất, tinh thần cho các gia đình chính sách, đã
tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chính sách, chế độ ưu
đãi của Đảng, Nhà nước đối với người có công; cùng với đó là sự chung tay,
góp sức của các tổ chức, cá nhân, của đơn vị, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm,
của cộng đồng xã hội nhằm thực hiện đạo lý, truyền thống “Uống nước nhớ
nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”.
Tuy nhiên, từ thực tế trong công tác chăm sóc người có công, Thanh
Hoá vẫn gặp phải những khó khăn do một bộ phận người có công ở vùng sâu,
vùng xa đang phải sinh hoạt trong những căn nhà thiếu kiên cố, đời sống vật
chất còn thiếu thốn. Việc chăm sóc sức khoẻ khi đau yếu, chữa trị chưa được
chu đáo... là những vấn đề cần được quan tâm hơn nữa.
Nhằm thực hiện tốt hơn nữa công tác chăm sóc người có công và đẩy
mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, trong thời gian tới, chính quyền các
cấp, các địa phương và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh
Hoá sẽ tập trung giải quyết cơ bản các vấn đề còn tồn đọng, tạo điều kiện
thuận lợi để người có công được thụ hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà
nước. Bên cạnh nguồn lực của Nhà nước, các cấp, các ngành, các địa phương
sẽ tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá, huy động toàn xã hội cùng tham gia chung
28
tay góp sức chăm sóc ngày càng tốt hơn đời sống của gia đình người có công;
triển khai thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”
một cách sâu rộng, mạnh mẽ trong các tầng lớp nhân dân; phấn đấu đến cuối
năm 2020, 100% hộ người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống
trung bình của người dân nơi cư trú. Ngoài ra, tỉnh sẽ chủ động phối hợp đẩy
mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, kiên quyết không để xảy ra tiêu cực trong
quá trình thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng.
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam
- Làm tốt công tác quán triệt, phổ biến, tuyên truyền đầy đủ và kịp thời
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến các cấp ủy đảng, chính
quyền và người có công với cách mạng, qua đó góp phần nâng cao nhận thức
về truyền thống đấu tranh cách mạng, sự cống hiến, hy sinh của các Anh hùng
liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người có công với cách mạng trong sự nghiệp
đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể về thực hiện chính
sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng với nội dung
thiết thực theo hướng xã hội hóa và phải nằm trong chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tập trung thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi của
Đảng và Nhà nước đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Ngoài các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, sự hỗ trợ của
toàn xã hội, phải phát huy sự phấn đấu, nỗ lực vươn lên của các Mẹ Việt Nam
anh hùng.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo, ý thức trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, sự phối hợp của Mặt trận, các đoàn thể... trong việc vận động
thực hiện hiệu quả công tác Đền ơn đáp nghĩa. Tranh thủ sự quan tâm hỗ trợ,
giúp đỡ về vật chất và tinh thần của các cơ quan, đơn vị ở Trung ương, ở các
29
tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ
trang để chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt
Nam anh hùng phải được xác định là một trong những nội dung của phong
trào thi đua yêu nước, là chỉ tiêu xét khen thưởng hoàn thành nhiệm vụ kinh
tế - xã hội, an ninh - quốc phòng hằng năm của địa phương. Phải lấy xã,
phường, thị trấn làm đơn vị để tổ chức phát động phong trào thi đua và phải
chú trọng việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm.
Tiểu kết Chương 1
Tại Chương 1, trên cơ sở lý thuyết về chính sách công đã được học,
luận văn đã tổng hợp những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách ưu
đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, làm rõ những khái
niệm về chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam
anh hùng, chương trình chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng...,
nêu những chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng nói chung
và chính sách ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng nói riêng của Đảng và
Nhà nước ta.
Chương 1 cũng nêu các bước tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng; những nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách
ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng và kinh nghiệm
trong thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam
anh hùng ở tỉnh Thanh Hoá và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam.
Cơ sở lý luận nghiên cứu của Chương 1 này sẽ là tiền đề quan trọng để
tác giả phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm
30
sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tỉnh Quảng Nam.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC,
PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG Ở
TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách ưu
đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng
Nam
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở tỉnh Quảng Nam
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Quảng Nam là một tỉnh ven biển, nằm trong Vùng Kinh tế trọng điểm
miền Trung; phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp tỉnh Quảng
Ngãi, phía Đông giáp biển Đông và phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và nước
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính cấp
huyện (gồm: 2 thành phố, 01 thị xã, 6 huyện đồng bằng và 9 huyện miền núi)
với 244 xã, phường, thị trấn. Với diện tích 10.438 km², dân số 1.495.812
người (tính đến ngày 01/4/2019), mật độ dân số trung bình là 143 người/km²
so với 293 người/km² của cả nước. Quảng Nam là tỉnh duy nhất của duyên hải
Nam Trung Bộ có đường biên giới quốc tế.
Là tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, nên chỉ có 2 mùa là
mùa mưa và mùa nắng. Nhiệt độ trung bình trên 25oC; lượng mưa trung bình
2.000 - 2.500 mm nhưng phân bố không đồng đều theo không gian và thời
gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng, thường tập trung từ tháng 9 đến
tháng 12 hàng năm (chiếm khoảng 80% lượng mưa cả năm) [10, tr.10-11].
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Sau 4 năm triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm giai đoạn 2016-2020, kinh tế Quảng Nam tiếp tục phát triển vượt bậc, trở
31
thành điểm sáng của Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, với quy mô nền
kinh tế gần 100.000 tỷ đồng, đứng vị trí thứ hai trong Vùng.
Tốc độ tăng GRDP bình quân giai đoạn 2016-2019 đạt 10,7%/năm;
GRDP bình quân đầu người đạt 66,3 triệu đồng. Ngành công nghiệp đóng góp
tích cực vào nền kinh tế, nhất là sản xuất, lắp ráp ô tô. Ngành dịch vụ, du lịch
phát triển nhanh và ngày càng có nhiều dự án quy mô lớn đi vào hoạt động.
Tổng lượt khách tham quan lưu trú 4 năm 2016-2019 ước gần 23 triệu lượt,
tăng bình quân 15,7%/năm.
Thu ngân sách của tỉnh tăng cao, riêng năm 2019, tổng thu ngân sách
khoảng 23.000 tỷ đồng. Đặc biệt, kể từ năm 2017, sau 20 năm tái lập, Quảng
Nam trở thành tỉnh tự cân đối ngân sách, có điều tiết về ngân sách Trung
ương [11].
Song song với phát triển kinh tế, lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến
bộ, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện. Tỉnh cũng giải quyết việc làm mới
cho 71.000 lao động, bình quân mỗi năm giải quyết 17.700 lao động. Cơ cấu
lao động có sự chuyển dịch tích cực với tỉ lệ lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp từ 47,7% năm 2016 giảm xuống còn 39% năm 2019 [11]. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm đáng kể, từ 32% vào cuối năm 2015 xuống còn 6,06% vào cuối
năm 2019 [38].
Quảng Nam có 02 di sản văn hóa thế giới được công nhận vào năm
1999 là Khu di tích Mỹ Sơn và Khu đô thị cổ Hội An. Toàn tỉnh só 330 di tích
cấp tỉnh, 61 di tích quốc gia được xếp hạng đặc biệt.
Cùng với những đổi thay, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đời
sống kinh tế của người có công nói chung và của các Mẹ Việt Nam anh hùng
nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cũng có rất nhiều đổi thay. Đặc biệt
trong những năm gần đây, nhờ sự đổi mới toàn diện, đời sống các tầng lớp
dân cư, trong đó có Bà mẹ Việt Nam anh hùng khá hơn trước rất nhiều.
32
Kinh tế càng phát triển thì cơ sở hạ tầng của xã hội ngày càng hoàn
thiện, sẽ bảo đảm cho việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, trong đó có Bà mẹ Việt Nam anh hùng và công tác “Đền ơn đáp
nghĩa” được tốt hơn.
Đối với tỉnh Quảng Nam, ngoài nguồn kinh phí Trung ương uỷ quyền
thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công và thân nhân
thì hằng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh cũng đã bố trí một khoản kinh phí từ ngân
sách tỉnh để góp phần thực hiện tốt hơn chính sách này. Từ năm 2015 - 2019,
Uỷ ban nhân dân tỉnh đã bố trí trên 500 tỷ đồng để trợ cấp, tặng quà cho
người có công với cách mạng dịp tết Nguyên đán và nhân ngày Thương binh -
Liệt sĩ hàng năm, trong đó thăm hỏi, trợ cấp, tặng quà cho Bà mẹ Việt Nam
anh hùng gần 10 tỷ đồng.
Với sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền tỉnh Quảng Nam
đối với người có công với cách mạng đã góp phần làm ổn định chính trị - xã
hội, từ đó góp phần phát triển về kinh tế.
2.1.2. Về công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện chính sách ưu
đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về chính
sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng là nhiệm vụ
hết sức quan trọng. Sau khi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng,
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan ban hành, tỉnh Quảng
Nam đã tổ chức nhiều hội nghị triển khai nhằm quán triệt chủ trương chính
sách, phổ biến, hướng dẫn tổ chức thực hiện đến các ngành, các cấp - nhất là
đội ngũ những người làm công tác chính sách ưu đãi người có công; đồng
thời đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách mới
của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực người có công đã được đổi mới thông qua
33
nhiều hình thức phong phú như: các phương tiện thông tin đại chúng, các buổi
gặp mặt, tọa đàm nhân ngày Thương binh - Liệt sĩ, tổ chức đối thoại về thực
hiện chính sách ưu đãi người có công để phổ biến, truyền tải những chính
sách ưu đãi người có công tới toàn thể nhân dân. Đồng thời, bồi dưỡng kiến
thức và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thương binh xã hội ở
các xã, phường, thị trấn.
Hằng năm, tỉnh cũng đã tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách pháp luật về công tác chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng để người có công, nhân dân được biết, thực
hiện và giám sát việc thực hiện.
Một số văn bản của tỉnh Quảng Nam đã ban hành liên quan đến công
tác tuyên truyền, chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc,
phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh như sau:
- Chỉ thị số 21/CT-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam về tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng;
- Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam về đẩy mạnh thực hiện công tác người có công với cách
mạng và tổ chức các hoạt động kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ
(27/7/1947-27/7/2017);
- Công văn số 3296/UBND-KGVX ngày 29 tháng 6 năm 2017 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về phát động phong trào chăm lo đối tượng
chính sách người có công nhân kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ;
- Thư kêu gọi của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ngày 03 tháng 7
năm 2017 về hỗ trợ, chăm sóc người có công với cách mạng tỉnh Quảng Nam;
- Kế hoạch số 2694/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam về tổ chức Lễ phát động nhận phụng dưỡng Bà mẹ
34
Việt Nam anh hùng;
- Quyết định số 2269/QĐ-UBND ngày 25 tháng 06 năm 2015 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc giao trách nhiệm các Sở, ban, ngành,
địa phương, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam vận động cán
bộ công chức, viên chức, người lao động nhận chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ
Việt Nam anh hùng;
Qua trao đổi, phỏng vấn một số Bà mẹ thì các Mẹ cho biết công tác
tuyên truyền, triển khai thực hiện công tác chính sách ở địa phương được tổ
chức thực hiện một cách nghiêm túc, với ý thức trách nhiệm cao; người có
công được tiếp cận thông tin và được thụ hưởng chính sách ưu đãi của Đảng
và Nhà nước kịp thời, đầy đủ, cơ bản đáp ứng được tâm tư, nguyện vọng, tình
cảm của đại đa số người có công và nhân dân.
Nhìn chung, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về
công tác chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh
hùng trên địa bàn tỉnh thời gian qua được triển khai thực hiện đồng bộ, rộng
khắp, với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, đã đem lại kết quả tốt. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn đôi lúc, đôi nơi công tác này
thực hiện chưa được thường xuyên, chưa kịp thời.
2.1.3. Công tác tổ chức cán bộ, phân công, phối hợp trong thực hiện
chính sách
Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách lớn
của Đảng và Nhà nước, với số đối tượng quản lý rộng, phức tạp, thường
xuyên có sự điều chỉnh nên việc triển khai chính sách đến người có công và
nhân dân là nhiệm vụ thật sự khó khăn. Chính vì vậy, việc tổ chức bộ máy và
phân công thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt
Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam luôn được các cấp đặc biệt quan tâm.
Uỷ ban nhân dân các cấp là cơ quan chỉ đạo, điều hành, ngành Lao
35
động - Thương binh và Xã hội là cơ quan được giao trách nhiệm trực tiếp
tham mưu tổ chức thực hiện và các cơ quan, đơn vị có liên quan như: Quân
đội, Công an, Tài chính, Liên đoàn lao động, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn
Thanh niên... phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách. Với sự phân công
phân nhiệm cụ thể, rõ ràng của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp nên không
có sự đùn đẩy, chồng chéo trong việc tổ chức thực hiện chính sách.
Tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác chính sách ưu đãi người có công
từ tỉnh đến huyện tương đối ổn định. Việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán
bộ trực tiếp làm công tác chính sách ở các cấp đã thực hiện một cách khoa
học; đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách có phẩm chất đạo đức, có năng lực
và tận tuỵ phục vụ đối tượng và nhân dân.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ làm công tác thương binh và xã hội ở xã,
phường, thị trấn nhiều nơi thiếu tính ổn định, chưa được bố trí là cán bộ
chuyên trách theo quy định của Chính phủ. Toàn tỉnh có 244 cán bộ, nhân
viên được bố trí làm công tác thương binh và xã hội ở xã, phường, thị trấn,
trong đó: 183 công chức được bố trí chuyên trách (đạt tỷ lệ 75,2%), 61 người
là hợp đồng lao động (tỷ lệ 25,8%). Chính vì vậy, đã ảnh hưởng đến việc theo
dõi, nắm bắt, nghiên cứu chủ trương chính sách và tham mưu thực hiện.
2.1.4. Công tác theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính
sách
Để tổ chức triển khai thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đạt hiệu quả và được duy trì, sau khi ban
hành kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện ở các địa phương để đảm bảo công
việc và tiến độ thực hiện theo kế hoạch đề ra. Trường hợp trong tổ chức thực
hiện ở địa phương nếu có vướng mắc hoặc có sai lệnh thì kịp thời hướng dẫn,
chấn chỉnh để việc tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
36
Hằng năm, Thanh tra tỉnh, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố đã xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công hàng năm ở một số
địa phương.
Kết quả qua thanh tra, kiểm tra cho thấy việc thực hiện các chế độ ưu
đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh được các cấp tổ chức
thực hiện chu đáo, đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng. Đồng thời, qua trao đổi,
phỏng vấn một số Bà mẹ cũng cho thấy việc chi trả các trợ cấp ưu đãi cho các
Mẹ được cán bộ xã thực hiện đầy đủ, tận tình, đúng thời gian quy định.
Bên cạnh đó, qua kết quả thanh tra cũng đã phát hiện và tham mưu thủ
tục đề nghị xoá danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng đối với 06 trường hợp
man khai hồ sơ (trong đó có 03 trường hợp phong tặng); đề nghị thu hồi danh
hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng đối với 16 trường hợp do có liệt sĩ bị xoá nên
không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
Tuy nhiên, công tác chỉ đạo điều hành công việc một số nơi đôi lúc còn
chưa sát, công tác kiểm tra, thanh tra chưa được thường xuyên, liên tục nên có
ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách.
2.1.5. Vai trò đóng góp của xã hội đối với công tác chăm sóc, phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Cùng với thực hiện tốt các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, phát huy
truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, từ nhiều năm nay, việc chăm
sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng luôn được các cấp, các ngành,
các đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đặc biệt quan tâm thực hiện
bằng nhiều việc làm ý nghĩa, thiết thực như: ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa;
nhận chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, tặng nhà tình nghĩa,
sửa chữa nhà, tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa, mua sắm các phương tiện sinh hoạt
cá nhân, thăm hỏi và tặng quà nhân các ngày lễ, Tết, mời các Mẹ tham dự các
37
hội nghị tổng kết, kỷ niệm của ngành và địa phương...
Kết quả đóng góp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và
nhân dân để thực hiện công tác chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh
hùng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 như sau:
- Ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh: trên 28,750 tỷ đồng.
- Kinh phí phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng: 42,852 tỷ đồng.
- Kinh phí tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa: 5,535 tỷ đồng
- Kinh phí xây dựng nhà tình nghĩa và sửa chữa nhà ở: 1,920 tỷ đồng
Ngoài ra, việc mua sắm các phương tiện sinh hoạt cá nhân, thăm hỏi và
tặng quà nhân các ngày lễ, Tết các Mẹ với tổng kinh phí hàng tỷ đồng.
Bằng sự tri ân sâu sắc và những việc làm thiết thực, việc chăm lo đời
sống cho các Mẹ trên địa bàn tỉnh đã được các cấp chính quyền, cơ quan, đơn
vị và nhân dân chung tay thực hiện. Từ đó đã kịp thời động viên các Mẹ về
tinh thần và vật chất, giúp cho các Mẹ vơi bớt đi những nỗi đau, được sống
vui, khỏe; chứng kiến quê hương, đất nước ngày càng đổi mới và phát triển.
Qua trao đổi, tâm tư, chuyện trò trực tiếp với một số Bà mẹ thì với số
tiền trợ cấp, phụ cấp từ sự ưu đãi của Nhà nước và các khoản hỗ trợ không
thường xuyên đã cơ bản đảm bảo cho các Mẹ trang trải cuộc sống. Đối với
các Mẹ việc chi tiêu cho ăn, mặc, ở hằng ngày không nhiều, số tiền còn lại
các Mẹ chủ yếu dùng mua thêm sữa để uống hoặc khám chữa bệnh, mua
thuốc khi đau ốm.
(Xem phụ lục ảnh phần II, III, IV).
2.1.6. Đặc điểm Mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam
Quảng Nam là tỉnh có số lượng Bà mẹ Việt Nam anh hùng nhiều nhất
nước. Tính đến ngày 31/12/2019, toàn tỉnh có 15.237 Bà mẹ được Đảng, Nhà
nước phong tặng và truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam
anh hùng” thì có 1.055 Mẹ là liệt sĩ, 3.224 Mẹ có một con độc nhất là liệt sĩ,
38
98 Mẹ có từ 5 liệt sĩ trở lên hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc.
Đặc biệt, tỉnh Quảng Nam có Mẹ Nguyễn Thị Thứ có 9 con ruột hy
sinh trong 2 cuộc kháng chiến; Đảng, Nhà nước đã lấy nguyên mẫu hình ảnh
của Mẹ để xây dựng Tượng đài Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra, Mẹ Nguyễn Thị Thứ còn có người con gái là
Lê Thị Trị cũng là Bà mẹ Việt Nam anh hùng vì có chồng và 02 con là liệt sĩ.
Bên cạnh đó, tỉnh Quảng Nam còn có Mẹ Việt Nam anh hùng Văn Thị Thừa,
Mẹ có chồng và 04 con là liệt sĩ, đồng thời Mẹ Văn Thị Thừa được Nhà nước
phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân [22, tr.721].
Bảng 2.1: Số lượng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam từ năm 2015 đến năm 2019
Tính đến Tính đến Tính đến Tính đến Tính đến
31/12/2015 31/12/2016 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 TT Đơn vị Tổng Còn Tổng Còn Tổng Còn Tổng Còn Tổng Còn
số sống số sống số sống số sống số sống
1 Điện Bàn 2.677 181 2.917 172 3.048 156 3.117 143 3.134 131
2 Duy Xuyên 1.868 180 2.022 176 2.078 164 2.102 133 2.108 114
3 Quế Sơn 1.797 143 1.935 140 1.994 117 2.014 112 2.021 110
4 Thăng Bình 1.756 100 1.889 94 1.941 85 1.959 73 1.963 69
5 Tam Kỳ 724 40 771 38 809 34 822 22 828 17
6 Núi Thành 572 32 591 30 614 27 621 25 621 20
7 Đại Lộc 1.453 137 1.521 132 1.550 116 1.576 105 1.581 93
8 Hội An 646 35 498 34 519 32 527 31 529 26
9 Hiệp Đức 349 29 363 27 376 25 389 22 393 18
10 Nông Sơn 135 12 147 12 151 11 154 11 154 9
11 Phú Ninh 1.048 79 1.094 72 1.126 66 1.150 59 1.152 50
12 Tiên Phước 584 31 606 29 621 27 627 20 627 17
13 Bắc Trà My 52 4 54 4 54 4 59 4 60 4
39
14 Nam Trà My 3 1 3 1 3 0 3 0 3 0
15 Đông Giang 14 1 14 15 1 15 1 15 1 1
16 Tây Giang 4 0 4 5 0 5 0 5 0 0
17 Nam Giang 23 1 28 31 1 32 1 32 1 0
18 Phước Sơn 11 0 11 11 0 11 0 11 0 0
13.532 1.006 14.468
963 14.946 866 15.183 762 15.237 680
Tổng cộng
Nguồn: Sở Lao động - TB&XH tỉnh Quảng Nam, tháng 02/2020
Qua số liệu ở bảng 2.1 cho thấy, số lượng Bà mẹ Việt Nam anh hùng
tỉnh Quảng Nam được tuyên dương nhiều, chiếm tỷ lệ 10,96% so với tổng số
Bà mẹ Việt Nam anh hùng toàn quốc (toàn quốc có 139.070 Mẹ). Tại thời
điểm ngày 31/12/2015, toàn tỉnh có 13.532 Mẹ, trong đó có 1.006 Mẹ còn
sống nhưng đến ngày 31/12/2019 thì số Bà mẹ của tỉnh được tuyên dương
danh hiệu là 15.237 Mẹ, trong đó chỉ còn sống 680 Mẹ (số Mẹ còn sống giảm
mạnh qua từng năm). Vì vậy, việc xác lập thủ tục hồ sơ đề nghị tuyên dương
danh hiệu kịp thời và việc giải quyết chế độ chính sách ưu đãi, công tác chăm
sóc, phụng dưỡng cho các Mẹ chu đáo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Các cấp uỷ
đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội cùng toàn thể nhân
dân trong tỉnh luôn cố gắng chăm lo cho các Mẹ để họ bớt đi phần nào khó
khăn trong cuộc sống.
2.1.7. Thực trạng đời sống của Mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng
Nam
2.1.7.1. Thực trạng đời sống của Mẹ Việt Nam anh hùng hiện nay
Bà mẹ Việt Nam anh hùng của tỉnh Quảng Nam ít sinh sống tại đô thị
mà phần lớn sinh sống tại các vùng nông thôn của các huyện đồng bằng, ven
biển, dọc quốc lộ 1A nhưng vẫn thuận lợi trong việc đi lại, chăm sóc sức khoẻ
và ổn định cuộc sống; chỉ có 50 Bà mẹ hiện sinh sống tại các huyện miền núi,
40
điều kiện sống và hoàn cảnh sống cần thiết phải được quan tâm chăm sóc, hỗ
trợ hơn nữa của Nhà nước, của cộng động và toàn xã hội.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, nhiều Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống
cô đơn, không nơi nương tựa, không còn con cái chăm sóc. Vì vậy, phong
trào chăm sóc, phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng đã được các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã hội
quan tâm thực hiện bằng nhiều việc làm cụ thể để cho các Mẹ bớt cô đơn, tin
tưởng vào chính sách của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương.
Bảng 2.2: Tình hình đời sống của Mẹ Việt Nam anh hùng tại thời điểm
tháng 12/2019
Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống
STT Đơn vị Ghi chú Sống cô Còn thân Tổng số đơn nhân
1 Điện Bàn 131 33 98
2 Duy Xuyên 114 27 87
3 Quế Sơn 110 31 79
4 Thăng Bình 69 17 52
5 Tam Kỳ 17 4 13
6 Núi Thành 20 6 14
7 Đại Lộc 93 29 64
8 Hội An 26 5 21
9 Hiệp Đức 18 4 14
10 Nông Sơn 9 2 7
11 Phú Ninh 50 14 36
12 Tiên Phước 17 3 14
13 Bắc Trà My 4 1 3
14 Nam Trà My 0 0 0
15 Đông Giang 1 0 1
16 Tây Giang 0 0 0
41
17 Nam Giang 1 0 1
18 Phước Sơn 0 0 0
Tổng cộng 680 176 504
Nguồn: Sở Lao động - TBXH tỉnh Quảng Nam, tháng 02/2020
Từ bảng số liệu trên cho thấy, Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn
tỉnh chủ yếu sinh sống tại các huyện đồng bằng, ven biển. Trong tổng số 680
Mẹ còn sống thì chỉ có 504 Mẹ còn con cái nuôi dưỡng; còn 176 Mẹ có hoàn
cảnh cô đơn, không còn con cái chăm sóc, nuôi dưỡng, không có nơi nương
tựa. Do đó, các hoạt động sinh hoạt hằng ngày, việc đi lại, chăm sóc sức khoẻ
của các Mẹ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, để thực hiện đạo lý “Uống nước
nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
quan tâm nhận chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng để cho các
Mẹ bớt cô đơn trong quãng đời còn lại.
2.1.7.2. Thực trạng về sức khỏe hiện nay
Tất cả Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống của tỉnh đều tuổi cao, sức
khỏe yếu, đã ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động trong sinh hoạt của Mẹ.
Bảng 2.3 dưới đây sẽ cho ta thấy rõ hơn về thực trạng này.
Bảng 2.3: Tình trạng sức khỏe của Mẹ Việt Nam anh hùng tại thời điểm
tháng 12/2019
Tình trạng sức khỏe Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Sức khỏe STT Đơn vị Tổng Sức khỏe Sức khỏe trung ổn định yếu số bình
1 Điện Bàn 6 18 107 131
2 Duy Xuyên 4 16 94 114
3 Quế Sơn 5 14 91 110
4 Thăng Bình 2 10 57 69
5 Tam Kỳ 0 2 15 17
42
6 Núi Thành 0 4 16 20
93 3 11 79 7 Đại Lộc
26 0 4 22 8 Hội An
18 0 3 15 9 Hiệp Đức
9 0 1 8 10 Nông Sơn
50 2 7 41 11 Phú Ninh
17 0 2 15 12 Tiên Phước
4 0 0 4 13 Bắc Trà My
0 0 0 0 14 Nam Trà My
1 0 0 1 15 Đông Giang
0 0 0 0 16 Tây Giang
1 0 0 1 17 Nam Giang
0 0 0 0 18 Phước Sơn
Tổng cộng 680 22 92 566
Nguồn: Sở Lao động - TB&XH tỉnh Quảng Nam, tháng 02/2020
Qua số liệu trên cho thấy, trong tổng số 680 Mẹ còn sống thì có 22 Mẹ
sức khỏe cơ bản ổn định (chiếm tỷ lệ 03,2%), 92 Mẹ sức khỏe trung bình
(chiếm tỷ lệ 13,5%), 566 Mẹ sức khỏe đã yếu (chiếm tỷ lệ khá cao là 83,3%).
Bên cạnh đó, qua tiếp xúc, quan sát trực tiếp một số Bà mẹ tại gia đình
cho thấy tuy tuổi cao, sức khoẻ yếu nhưng phần lớn các Mẹ còn minh mẫn,
lạc quan, trạng thái tinh thần vui vè, luôn tự hào về những cống hiến hy sinh
của bản thân cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, gương mẫu trong cuộc sống.
(Xem phụ lục ảnh phần V).
2.1.7.3. Thực trạng về nhà ở
Bảng 2.4: Tình trạng nhà ở của Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Tình trạng nhà ở Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Nhà STT Đơn vị Tổng Nhà Nhà cấp 4
số cấp 3 kiên cố xuống cấp
43
1 Điện Bàn 131 17 110 4
2 Duy Xuyên 114 11 101 2
3 Quế Sơn 110 101 7 2
4 Thăng Bình 5 61 3 69
5 Tam Kỳ 4 13 0 17
6 Núi Thành 3 16 1 20
7 Đại Lộc 7 84 2 93
8 Hội An 5 21 0 26
9 Hiệp Đức 2 14 2 18
10 Nông Sơn 0 7 2 9
11 Phú Ninh 4 43 3 50
12 Tiên Phước 2 14 1 17
13 Bắc Trà My 0 4 0 4
14 Nam Trà My 0 0 0 0
15 Đông Giang 0 1 0 1
16 Tây Giang 0 0 0 0
17 Nam Giang 0 1 0 1
18 Phước Sơn 0 0 0 0
Tổng cộng 680 67 591 22
Nguồn: Sở Lao động - TB&XH tỉnh Quảng Nam, tháng 12/2019
Qua số liệu ở bảng 2.4 về thực trạng nhà ở của Bà mẹ Việt Nam anh
hùng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được rà soát theo tinh thần Nghị quyết số
11/2019/NQ-HĐND ngày 03/10/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Nam cho thấy: số nhà cấp 3 chiếm tỷ lệ 9,85%, số nhà cấp 4 kiên cố chiếm tỷ
lệ cao là 86,9%, số nhà xuống cấp chiếm tỷ lệ 3,25% (hầu hết các Mẹ trước
đây đã được tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ xây dựng nhà, tuy nhiên qua thời
gian sử dụng đến nay đã xuống cấp cần được nâng cấp, sửa chữa).
Nhìn chung, tình hình nhà ở của các Bà mẹ trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam cơ bản ổn định, khang trang, tuy nhiên tỷ lệ nhà xuống cấp vẫn còn.
44
Tỉnh Quảng Nam cần phải tập trung ưu tiên hỗ trợ kinh phí để thực hiện nâng
cấp, sửa chữa những nhà đã xuống cấp. Có như vậy mới đảm bảo cho các Mẹ
có cuộc sống ổn định, giúp các Mẹ có cuộc sống vui vẻ, thoải mái hơn.
(Xem phụ lục ảnh phần V).
2.1.7.4. Tổng hợp kết quả phỏng vấn sâu và quan sát tham dự đối với
10 Bà mẹ Việt Nam anh hùng
TT Nội dung Kết quả
Các Mẹ đều được chi trả trợ cấp hàng tháng đủ số
Về trợ cấp ưu tiền và đúng thời gian quy định (01 Mẹ nhận tại Bưu 1 đãi hàng tháng điện văn hóa xã và 09 Mẹ được chi trả trực tiếp tại
nhà).
Về chế độ Các Mẹ đều được quan tâm chăm sóc sức khỏe
2 chăm sóc sức thường xuyên. Có 01/10 Mẹ còn khỏe nên hàng năm
khỏe đều đăng ký đi điều dưỡng tập trung.
- Có 09 Mẹ được 02 đơn vị nhận phụng dưỡng Về phụng - Có 01 Mẹ được 01 đơn vị nhận phụng dưỡng 3 dưỡng Mức phụng dưỡng trên 1.000.000 đồng/Mẹ
Về tặng nhà Có 04 Mẹ được các cơ quan, đơn vị tặng nhà tình 4 tình nghĩa nghĩa.
Về tặng sổ tiết 10/10 Mẹ được tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa 5 kiệm
Về người phục 10/10 Mẹ đều có người phục vụ 6 vụ
Mong muốn Hầu hết các Mẹ đều mong muốn có sức khỏe và 7 của các Mẹ được quan tâm hơn nữa về vật chất và tinh thần
Nhìn chung, các Mẹ đều đã yếu nhưng rất vui vẻ, lạc
quan; hầu hết các Mẹ đều không tự phục vụ được nên
8 Về quan sát tham dự
mọi sinh hoạt hàng ngày phải nhờ sự giúp đỡ của con, cháu; người phục vụ Mẹ ân cần, chu đáo; nhà ở của các Mẹ ổn định, thoáng mát, tiện nghi trong nhà
45
tương đối đầy đủ.
2.2. Thành tựu và nguyên nhân đạt được kết quả thực hiện chính
sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh
Quảng Nam
2.2.1. Cơ sở pháp lý, bộ máy quản lý thực hiện chính sách ưu đãi,
chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam
2.2.1.1. Các văn bản của tỉnh Quảng Nam đã ban hành liên quan đến
chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng
- Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 03 tháng 10 năm 2019 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam quy định mức hỗ trợ đối với người có
công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Nghị quyết số 49/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống
cho một số đối tượng thuộc hộ nghèo đang hưởng chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Kế hoạch số 2694/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam về tổ chức Lễ phát động nhận phụng dưỡng Bà mẹ
Việt Nam anh hùng;
- Quyết định số 2269/QĐ-UBND ngày 25 tháng 06 năm 2015 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam giao trách nhiệm các Sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam vận động cán bộ
công chức, viên chức, người lao động nhận chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ
Việt Nam anh hùng;
- Quyết định số 3442/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về hỗ trợ kinh phí sửa chữa nhà ở Mẹ Việt
Nam anh hùng;
- Chỉ thị số 21/CT-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Uỷ ban nhân
46
dân tỉnh Quảng Nam về tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng;
- Thư kêu gọi hỗ trợ, chăm sóc người có công với cách mạng tỉnh
Quảng Nam của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam;
- Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam về đẩy mạnh thực hiện công tác người có công với cách
mạng và tổ chức các hoạt động kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ
(27/7/1947-27/7/2017);
- Công văn số 3125/UBND-KGVX ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về giải quyết các trường hợp tặng, truy tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
- Công văn số 3296/UBND-KGVX ngày 29 tháng 6 năm 2017 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về phát động phong trào chăm lo đối tượng
chính sách ưu đãi người có công nhân kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh -
Liệt sĩ;
- Các Quyết định số: 3424, 3425, 3426, 3427/QĐ-UBND ngày 21
tháng 9 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về hỗ trợ xây dựng
nhà tình nghĩa cho người có công với cách mạng;
- Quyết định số 3879/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa cho các Bà mẹ
Việt Nam anh hùng nhân kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ;
- Quyết định số 966/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2018 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam về điều chỉnh, bổ sung Đề án hỗ trợ người có công
với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 22/2013/QĐ-
TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 2703/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về cấp kinh phí cho địa phương để chi thưởng,
47
quà kèm theo danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
- Kế hoạch số 914/KH-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2018 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam triển khai thực hiện Chương trình số 12-CTr/TU
ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Tỉnh uỷ về thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW
ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XII về tiếp tục tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng;
- Quyết định số 3584/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam triển khai thực hiện Nghị quyết số
11/2019/NQ-HĐND ngày 03 tháng 10 năm 2019 quy định mức hỗ trợ đối với
người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Quyết định số 16/2019/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2019 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ
Đền ơn đáp nghĩa và Bảo trợ trẻ em tỉnh Quảng Nam;
- Quyết định số 344/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2020 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo tỉnh Quảng Nam năm 2019;
Ngoài ra, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành nhiều văn
bản chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối
với người có công; tham mưu tổ chức các hoạt động thăm hỏi, tặng quà cho
Bà mẹ Việt Nam anh hùng nhân các dịp lễ, Tết...
2.2.1.2. Bộ máy quản lý thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì, chịu trách
nhiệm chính trong việc tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện chính sách ưu
đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh Quảng
Nam; đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan như: Sở Tài
48
chính, Sở Nội vụ, Sở Y tế, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Liên đoàn
lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn... trong tổ chức triển
khai thực hiện.
Ý thức được trách nhiệm của mình, trong những năm qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội đã vận động nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương,
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nhận chăm sóc, phụng dưỡng 680 Mẹ Việt
Nam anh hùng còn sống của tỉnh chu đáo, mang đến cho các Mẹ thêm nhiều
niềm vui trong quãng đời còn lại.
2.2.2. Chính sách ưu đãi
2.2.2.1. Về trợ cấp ưu đãi
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Bà mẹ Việt Nam anh hùng
được hưởng nhiều chính sách ưu đãi, trong đó tập trung vào một số chế độ ưu
đãi: trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp người phục vụ, chăm sóc
sức khoẻ, điều dưỡng, hỗ trợ cải thiện nhà ở... Về cơ bản các chế độ ưu đãi
đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng thời gian qua trên địa bàn tỉnh luôn được
các cấp uỷ đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện
kịp thời, đúng đối tượng.
Về chế độ ưu đãi đối với các Bà mẹ Việt Nam anh hùng được phong
tặng danh hiệu quy định như sau:
2.2.2.1. Trợ cấp ưu đãi đối với Bà mẹ khi còn sống
- Tại khoản 9, Điều 1 Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 quy định các
chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng (còn sống) bao gồm:
Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ quy định tại Điều 14 của
Pháp lệnh này;
Phụ cấp hàng tháng;
Trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia
đình;
49
Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ về nhà ở quy định
tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này.
- Tại khoản 1, Điều 3, Nghị định số 56/2013/NĐ-CP quy định chế độ
ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng được phong tặng như sau: được
tặng Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, được hưởng các chế độ ưu
đãi theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về ưu
đãi người có công với cách mạng.
- Tại khoản 1 và điểm a, khoản 2, Điều 1, Nghị định số 58/2019/NĐ-
CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với
người có công với cách mạng [10], theo đó mức chuẩn để xác định các mức
trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng là 1.624.000
đồng và quy định cụ thể mức trợ cấp, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp người phục
vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Mức trợ cấp ưu đãi đối với từng trường hợp được quy định cụ thể như
sau:
* Trường hợp Mẹ có 01 con duy nhất là liệt sĩ:
Tổng số tiền được hưởng: 5.908.000 đồng, bao gồm:
Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 01 liệt sĩ: 1.624.000 đồng.
Trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng: 1.299.000 đồng.
Phụ cấp hàng tháng: 1.361.000 đồng.
Trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình:
1.624.000 đồng.
* Trường hợp Mẹ có 02 liệt sĩ:
Tổng số tiền được hưởng: 6.233.000 đồng, bao gồm:
Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 02 liệt sĩ: 3.248.000 đồng.
Phụ cấp hàng tháng: 1.361.000 đồng.
50
Trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình:
1.624.000 đồng.
* Trường hợp Mẹ có 02 con nhưng cả 02 con là liệt sĩ:
Tổng số tiền được hưởng: 7.532.000 đồng, bao gồm:
Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 02 liệt sĩ: 3.248.000 đồng.
Trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng: 1.299.000 đồng.
Phụ cấp hàng tháng: 1.361.000 đồng.
Trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình:
1.624.000 đồng.
* Trường hợp Mẹ có từ 03 liệt sĩ trở lên:
Tổng số tiền được hưởng: 7.857.000 đồng, bao gồm:
Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 3 liệt sĩ trở lên: 4.872.000 đồng.
Phụ cấp hàng tháng: 1.361.000 đồng.
Trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình:
1.624.000 đồng.
2.2.2.2. Trợ cấp ưu đãi khi Bà mẹ từ trần
- Tại khoản 4, Điều 23, Mục 4, Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày
09/4/2013 của Chính phủ quy định: “Khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng chết,
người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được
hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.”
- Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 58/2019/NĐ-CP ngày
01/7/2019 của Chính phủ.
Trợ cấp ưu đãi khi Bà mẹ từ trần được quy định cụ thể như sau (trường
hợp Bà mẹ từ trần từ ngày 01/7/2019 đến nay):
* Trường hợp Mẹ có 01 con duy nhất là liệt sĩ:
Tổng số tiền trợ cấp thân nhân được nhận: 27.752.000 đồng, bao gồm:
51
Mai táng phí: 14.900.000 đồng.
Trợ cấp 01 lần: 3 tháng x (1.624.000 đồng + 1.361.000 đồng +
1.299.000 đồng) = 12.852.000 đồng.
* Trường hợp Mẹ có 02 liệt sĩ:
Tổng số tiền trợ cấp thân nhân được nhận: 28.727.000 đồng, bao gồm:
Mai táng phí: 14.900.000 đồng.
Trợ cấp 01 lần: 3 tháng x (3.248.000 đồng + 1.361.000 đồng) =
13.827.000 đồng.
* Trường hợp Mẹ có 02 con nhưng cả 02 con là liệt sĩ:
Tổng số tiền trợ cấp thân nhân được nhận: 32.624.000 đồng, bao gồm:
Mai táng phí: 14.900.000 đồng.
Trợ cấp 01 lần: 3 tháng x (3.248.000 đồng + 1.361.000 đồng +
1.299.000 đồng) = 17.724.000 đồng.
* Trường hợp Mẹ có từ 03 liệt sĩ trở lên:
Tổng số tiền trợ cấp thân nhân được nhận: 33.599.000 đồng, bao gồm:
Mai táng phí: 14.900.000 đồng.
Trợ cấp 01 lần: 3 tháng x (4.872.000 đồng + 1.361.000 đồng) =
18.699.000 đồng.
Việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng trong
thời gian qua luôn được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng
Nam hợp đồng Bưu điện tỉnh thực hiện cấp phát kịp thời, đúng quy định; việc
chi trả trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho các Mẹ được chi trả tận tay, đúng thời
gian, đủ số tiền cho các Mẹ. Đối với các Mẹ già yếu, đi lại khó khăn thì có thể
ủy quyền (được UBND cấp xã xác nhận) cho người thân trong gia đình liên
hệ nhận trợ cấp; trường hợp Mẹ không còn người thân thì cán bộ chi trả trực
tiếp đến nhà Mẹ để thực hiện chi trả.
Bảng 2.5: Tình hình chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho
52
Mẹ Việt Nam anh hùng tỉnh Quảng Nam (tại thời điểm tháng 12/2019)
Trợ cấp Trợ cấp tiền tuất Tổng Số Phụ cấp người thân nhân cộng TT Loại trợ cấp lượng (1.000 phục vụ liệt sĩ (1.000 (Mẹ) đồng) (1.000 (1.000 đồng) đồng) đồng)
Mẹ có 01
con duy 1 50 146.150 68.050 81.200 295.400 nhất là liệt
sĩ
Mẹ có 2 liệt 2 347 1.127.056 472.267 563.628 2.162.851 sĩ
Mẹ có 2 con
3 nhưng cả 2 162 736.614 220.482 263.088 1.220.184
con là liệt sĩ
Mẹ có từ 03 4 121 589.512 164.681 196.504 950.697 liệt sĩ trở lên
Tổng cộng 680 2.599.332 925.480 1.104.320 4.629.132
Nguồn: Sở Lao động - TB&XH tỉnh Quảng Nam
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy, tại thời điểm tháng 12 năm 2019,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam đã thực hiện chi trả
trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho 680 Mẹ còn sống với tổng số tiền hàng tháng là
4.629.132.000 đồng. Theo đó, đã có những chính sách ưu đãi riêng đối với
từng trường hợp được phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Với mức trợ cấp ưu đãi hàng tháng như vậy cũng cơ bản đủ để các Mẹ
trang trải cuộc sống gia đình. Tuy nhiên, hầu hết các Mẹ tuổi đời đã cao,
thường xuyên đau ốm, bệnh tật, cần phải mua thêm thuốc và mua thêm đồ bồi
dưỡng sức khoẻ nên vẫn còn nhiều Mẹ gặp khó khăn trong cuộc sống.
53
2.2.2.2. Về thực hiện hỗ trợ nhà ở
Trong những năm qua, việc thực hiện hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số
22/2012/QĐ-TTg và chương trình xây dựng nhà tình nghĩa đối với Bà mẹ
Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh được các cấp, các ngành của tỉnh đặc
biệt quan tâm, chú trọng (Xem phụ lục ảnh phần IV). Hằng năm, từ nguồn hỗ
trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2012/QĐ-TTg và tỉnh trích thêm nguồn ngân
sách, nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa hoặc huy động các cơ quan, đơn vị trong
và ngoài tỉnh xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở cho các Mẹ nhằm chăm lo về chỗ
ở khang trang hơn cho các Mẹ. Kinh phí xây dựng từ 50 - 70 triệu đồng/nhà
và sửa chữa từ 25 - 35 triệu đồng/nhà.
Bảng 2.7. Kết quả hỗ trợ cải thiện nhà ở cho Mẹ Việt Nam anh hùng trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019
Hỗ trợ xây mới Hỗ trợ sửa chữa Tổng cộng
Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng Năm kinh phí kinh phí số kinh phí số số (triệu (triệu nhà (triệu đồng) nhà nhà đồng) đồng)
56 2.800 104 2.600 160 5.400 2015
74 4.440 127 3.810 201 8.250 2016
32 2.240 186 6.510 218 8.750 2017
19 1.330 42 1.470 61 2.800 2018
7 490 16 560 23 1.050 2019
Tổng cộng 188 11.300 475 14.950 663 26.250
Nguồn: Sở Lao động - TB&XH tỉnh Quảng Nam, tháng 02/2020
Qua bảng số liệu trên cho thấy, từ năm 2015 đến năm 2019 tỉnh Quảng
Nam đã hỗ trợ xây mới 188 nhà, với tổng kinh phí là 11.300.000.000 đồng và
hỗ trợ sửa chữa 475 nhà, với tổng kinh phí là 14.950.000.000 đồng cho gia
54
đình các Mẹ gặp khó khăn về nhà ở. Bên cạnh nguồn kinh phí được hỗ trợ, bà
con thân tộc, hàng xóm láng giềng cũng tham gia đóng góp nhiều công sức để
xây dựng ngôi nhà cho các Mẹ được khang trang hơn.
Nhìn chung, việc thực hiện hỗ trợ cải thiện nhà ở cho các Mẹ trên địa
bàn tỉnh từ năm 2015 đến năm 2019 đạt được kết quả tốt, góp phần ổn định
cuộc sống của gia đình các Mẹ, tạo thêm niềm vui, niềm phấn khởi cho các
Mẹ trong quãng đời còn lại.
2.2.3. Công tác chăm sóc sức khỏe Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Trong những năm qua, việc chăm sóc sức khỏe cho các Mẹ luôn được
các cấp, các ngành của tỉnh Quảng Nam đặc biệt quan tâm. 100% Bà mẹ được
hưởng bảo hiểm y tế, chế độ điều dưỡng hàng năm; đồng thời được cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình khi có chỉ định của cơ sở y tế.
Bảng 2.6: Kết quả chăm sóc sức khỏe cho Mẹ Việt Nam anh hùng trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019
Điều dưỡng chăm Tham Nội dung Cấp thẻ Cấp sóc sức khỏe quan các chăm sóc Bảo dụng cụ danh lam Năm hiểm y chỉnh Tập Tại gia thắng thực hiện tế hình trung đình cảnh
Năm 2015
- Số lượng (Mẹ) 1.006 782 26 87 224
- Tỷ lệ (%) 100 77,7 2,58 8,7 22,3
Năm 2016
- Số lượng (Mẹ) 963 794 21 62 169
- Tỷ lệ (%) 100 82,4 2,18 6,4 17,6
Năm 2017
- Số lượng (Mẹ) 866 753 24 67 113
55
- Tỷ lệ (%) 100 86,9 2,77 7,7 13,1
Năm 2018
- Số lượng (Mẹ) 762 687 31 0 75
- Tỷ lệ (%) 100 90,2 4,06 9,8
Năm 2019
- Số lượng (Mẹ) 680 636 25 0 44
- Tỷ lệ (%) 100 93,5 3,67 6,5
Nguồn: Sở Lao động - TB&XH tỉnh Quảng Nam
Qua bảng số liệu trên cho thấy, 100% Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên
địa bàn tỉnh được cấp thẻ bảo hiểm y tế (mức thụ hưởng 100%), được điều
dưỡng chăm sóc sức khoẻ hàng năm và được cấp xe lăn hoặc xe lắc khi có chỉ
định của cơ sở y tế.
Đối với những Mẹ có sức khỏe tương đối ổn định được đưa đi điều
dưỡng chăm sóc sức khỏe tập trung tại Trung tâm Nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công tỉnh Quảng Nam (điều dưỡng kết hợp đi thăm quan một số địa
điểm trong và ngoài tỉnh Quảng Nam). Đối với những Mẹ có sức khỏe yếu thì
được hưởng chế độ điều dưỡng và thăm khám sức khỏe tại gia đình.
Ngoài ra, nhiều cơ quan, đơn vị nhận phụng dưỡng, nhiều địa phương
cũng đã tạo điều kiện đưa các Mẹ còn khoẻ đi tham quan các danh lam, thắng
cảnh, các di tích lịch sử; nhiều đơn vị, cơ sở y tế tổ chức các đợt thăm khám
sức khoẻ cho các Mẹ nhằm động viên các Mẹ luôn sống vui, sống khoẻ hơn
(Xem phụ lục ảnh phần IV).
Nhìn chung, kết quả đạt được trong thực hiện công tác chăm sóc sức
khỏe cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh từ năm 2015 đến năm
2019 là rất tốt. Ngoài ra, khi các Mẹ ốm đau thì các cơ quan, ban ngành, đơn
vị trên địa bàn tỉnh cũng như các đơn vị phụng dưỡng đến thăm hỏi, động
viên để các Mẹ cảm nhận được sự quan tâm và nhanh chóng khỏi bệnh.
56
2.2.4. Phong trào nhận phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng
2.2.4.1. Tình hình phụng dưỡng
Trong những năm qua, công tác chăm sóc, phụng dưỡng Mẹ Việt Nam
anh hùng trên địa bàn tỉnh đã được các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đặc
biệt quan tâm, coi đó là trách nhiệm thiêng liêng, việc làm ý nghĩa thể hiện
lòng tri ân của xã hội với những đóng góp, hy sinh to lớn của các Mẹ trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc. Sự hy sinh thầm lặng của các Mẹ đã góp phần làm
nên những trang sử vàng, lưu danh muôn đời.
Tính đến ngày 31/12/2019 thì 680 Mẹ còn sống của tỉnh đều được các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nhận phụng dưỡng với mức
bình quân 800.000 đồng/Mẹ/tháng. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp làm tốt
công tác chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng như: Bộ Ngoại
giao, Bộ Quốc phòng, Cục Bản đồ - Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Công thương
Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Bưu
điện Việt Nam, Quỹ Thiện tâm - Tập đoàn Vingroup...
Ngoài việc thực hiện tốt công tác chăm sóc, phụng dưỡng các Mẹ, các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp còn cử cán bộ đến thăm, tặng quà nhân dịp lễ,
tết; thường xuyên trao đổi thông tin với người thân để nắm tình hình sức khỏe
của các Mẹ; mời các y, bác sĩ về thăm khám sức khỏe tại nhà cho các Mẹ
hoặc bố trí phương tiện đưa các Mẹ đi khám và điều trị tại các cơ sở y tế kịp
thời. Bên cạnh đó, một số đơn vị phụng dưỡng còn hỗ trợ kinh phí làm nhà
tình nghĩa hoặc mua sắm các trang thiết bị thiết yếu cho gia đình cho các Mẹ.
Thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” và là trách nhiệm của thế hệ
hôm nay dành cho các Mẹ, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trên
địa bàn tỉnh tiếp tục phối hợp để việc chăm sóc, phụng dưỡng các Mẹ được
chu đáo, ân tình hơn (Xem phụ lục ảnh phần II, III).
2.2.4.2. Tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa
57
Chương trình tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa được các cơ quan, đơn vị và
cá nhân trong và ngoài tỉnh hưởng ứng thực hiện một cách tích cực. Vào dịp
kỷ niệm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7) hàng năm, các tổ chức, doanh
nghiệp và cá nhân tổ chức tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa cho các Mẹ, giá trị mỗi
sổ từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Bảng 2.8: Kết quả tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa cho Mẹ Việt Nam anh
hùng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019.
Số sổ Số tiền bình Số tiền (đồng) Ghi chú Năm tiết kiệm quân/sổ (đồng)
2015 121 3.250.000 393.250.000
2016 87 4.800.000 417.600.000
2017 866 5.000.000 4.330.000.000
2018 38 5.000.000 190.000.000
2019 41 5.000.000 205.000.000
Cộng 1.153 5.535.850.000
Nguồn: Sở Lao động - TB&XH tỉnh Quảng Nam, tháng 02/2020
Qua bảng số liệu 2.8 cho thấy, việc tặng sổ tiết kiệm cho các Mẹ Việt
Nam anh hùng được các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn,
số tiền của mỗi sổ năm sau cao hơn năm trước và đã đáp ứng phần nào nhu cầu
cải thiện đời sống của các Mẹ. Riêng năm 2017, nhân kỷ niệm 70 năm ngày
Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2017), tỉnh Quảng Nam đã trích kinh phí
từ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của tỉnh để tặng sổ tiết kiệm cho tất cả Bà mẹ Việt
Nam anh hùng của tỉnh, mỗi sổ trị giá 5.000.000 đồng. Qua đó cho ta thấy
được sự quan tâm rất lớn của các cấp uỷ đảng, chính quyền, các cơ quan, đơn
vị đối với Mẹ Việt Nam anh hùng của tỉnh.
2.3. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu nêu trên, việc thực hiện các chính sách ưu
58
đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trong thời gian qua tại
tỉnh Quảng Nam còn có những hạn chế và nguyên nhân như sau:
- Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách có
ý nghĩa chính trị - xã hội đặc biệt, số đối tượng được thụ hưởng chính sách
này hàng triệu người, nguồn ngân sách bảo đảm rất lớn nhưng không có một
văn bản luật điều chỉnh. Theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật thì Pháp lệnh sau một thời gian được nâng lên thành Luật nhưng ở
lĩnh vực này không trình nâng lên thành Luật, chỉ trình sửa đổi Pháp lệnh.
Đây là sự lúng túng, luẩn quẩn khi một chính sách xã hội rất lớn, nhạy cảm về
chính trị nhưng hệ thống chính sách pháp luật lại thiếu tính thống nhất, tản
mạn nên gây khó khăn cho cấp cơ sở khi áp dụng, đối tượng chính sách cũng
khó phân biệt áp mình thuộc diện áp dụng văn bản nào để giải quyết.
- Điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà
nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” tuy có được điều chỉnh song vẫn chưa
được đầy đủ, chưa ghi nhận, tôn vinh hết những Bà mẹ có người thân cống
hiến hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, như các trường hợp sau: Mẹ có
01 con đẻ và 01 con chồng hoặc Mẹ có 01 con đẻ và là người có công nuôi
dưỡng 01 liệt sĩ (mẹ có công nuôi dưỡng liệt sĩ đến khi trưởng thành, tham gia
cách mạng hy sinh); Mẹ có 02 con là thương binh suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên.
- Công tác tuyên truyền, hướng dẫn các văn bản quy định về chính sách
ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng được tập trung
thực hiện song ở một số địa phương chưa được đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền về công tác chăm sóc người có công với cách mạng nói chung và
công tác chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng nói riêng, bên
cạnh đó cán bộ thực hiện công tác tuyên truyền ở một số địa phương còn thiếu
kinh nghiệm, có đôi nơi công tác này chưa được thực hiện thường xuyên, đôi
59
lúc chưa kịp thời.
- Việc xét duyệt hồ sơ đề nghị tuyên dương danh hiệu Bà mẹ Việt Nam
anh hùng có nơi còn chưa chặt chẽ, chưa chính xác về điều kiện, tiêu chuẩn đã
gây bất bình trong quần chúng nhân dân (đã đề nghị xoá danh hiệu đối với 06
trường hợp). Nguyên nhân của hạn chế này là do cán bộ xét duyệt hồ sơ chính
sách ở cấp xã tuổi đời còn trẻ, việc nắm thông tin về tình hình thân nhân của
các gia đình liệt sĩ chưa đầy đủ, việc thân nhân Bà mẹ chưa nắm rõ điều kiện,
tiêu chuẩn tuyên dương đối với Bà mẹ có một con độc nhất là liệt sĩ nên có sai
sót trong kê khai, xét duyệt hồ sơ đề nghị truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt
Nam anh hùng.
- Đội ngũ làm công tác chính sách tuy có được nâng lên về trình độ,
song ở một số nơi vẫn chưa đáp ứng được so với yêu cầu thực tế; cán bộ cấp
xã thường xuyên thay đổi do không có chức danh này, chỉ có 01 công chức
văn hoá - xã hội phải kiêm nhiệm quá nhiều việc, trong khi chính sách ngày
càng được mở rộng, sửa đổi, bổ sung. Vì vậy đã ảnh hưởng đến công tác tham
mưu, theo dõi, quản lý, hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách.
- Mức phụng dưỡng bình quân 800.000 đồng/Mẹ/tháng là quá thấp.
Việc vận động nâng mức phụng dưỡng cho các Mẹ tuy đã được thực hiện,
song số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện nâng mức phụng dưỡng cho
các Mẹ chưa được nhiều.
- Công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách người
có công với cách mạng, chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ
Việt Nam anh hùng ở các cấp đôi lúc chưa được thường xuyên, sâu sát; việc
xử lý cá nhân, tổ chức, cơ quan xác nhận sai trong việc đề nghị tặng, truy tặng
danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, chế tài xử lý vi phạm, thu hồi chế độ đã
cấp cho đối tượng còn chậm, chưa triệt để.
2.4. Đánh giá chung
60
Thực hiện Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng” ngày 29/8/1994 và Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13
ngày 20/10/2012 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh quy định
danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, đã có 15.237 Bà
mẹ của tỉnh Quảng Nam được phong tặng và truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt
Nam anh hùng (trong đó có 2.582 Mẹ được phong tặng). Trong những năm
qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương chính sách, chế độ
ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Đồng thời, các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh cũng đã có nhiều hoạt động có ý nghĩa thiết
thực nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các Mẹ.
Tính đến ngày 31/12/2019, toàn tỉnh Quảng Nam còn sống 680 Mẹ
Việt Nam anh hùng. 100% Bà mẹ đều được các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp nhận chăm sóc, phụng dưỡng đến cuối đời; bên cạnh đó nhiều Bà mẹ
được tặng nhà tình nghĩa, tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa, được thăm hỏi, tặng
quà vào các dịp lễ, Tết; được thăm khám sức khoẻ, chữa bệnh định kỳ... Việc
thực hiện chương trình chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã
nhận được sự đồng tình ủng hộ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và
người dân, thể hiện đạo lý truyền thống của dân tộc “Uống nước nhớ nguồn”,
“Đền ơn đáp nghĩa”, đồng thời để cùng với Nhà nước từng bước nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần đối với các Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Việc triển khai, tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi, chăm sóc,
phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công
với cách mạng. Với sự chỉ đạo tập trung, quyết liệt của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh,
sự tham mưu tích cực của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức
thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh
hùng trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả khá toàn diện, tạo tiền đề để
61
thực hiện tốt hơn nữa lĩnh vực này trong những năm tiếp theo.
Có thể khẳng định rằng, Quảng Nam là một tỉnh có điểm xuất phát
thấp, còn nhiều khó khăn, số lượng Bà mẹ được tuyên dương danh hiệu Bà
mẹ Việt Nam anh hùng nhiều nhất so với các tỉnh, thành phố trong cả nước
nhưng việc triển khai thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà
mẹ Việt Nam anh hùng trong thời gian qua đã đạt được những kết quả to lớn
nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các Mẹ, góp phần ổn định
chính trị - xã hội, tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Tiểu kết Chương 2
Qua phân tích ở trên, có thế thấy chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã có một bước tiến dài; điều kiện, tiêu
chuẩn tuyên dương danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã được mở rộng.
Các chế độ, chính sách ưu đãi đa dạng, như: trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng
tháng, trợ cấp người phục vụ, chăm sóc sức khoẻ, điều dưỡng, hỗ trợ cải thiện
nhà ở... đã phản ánh vai trò chủ đạo của Nhà nước đối với công tác ưu đãi
người có công, thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo cho
người có công có được cuộc sống ổn định. Đồng thời, chính sách ưu đãi,
chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng cũng nhận được sự quan
tâm, hưởng ứng nhiệt tình của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh, góp phần nâng cao đời sống của các Mẹ, giúp các Mẹ có cuộc
sống tốt hơn.
Tuy nhiên, chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam
anh hùng vẫn còn một số hạn chế, bất cập: về công tác tuyên truyền; về điều
kiện, tiêu chuẩn công nhận; về công tác xét duyệt, đề nghị công nhận; công
tác vận động nguồn lực... nên ảnh hưởng nhất định đến việc thực hiện chính
62
sách và chưa cải thiện được nhiều mức sống của người có công.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT
NAM ANH HÙNG
3.1. Quan điểm, định hướng trong việc thực hiện chính sách ưu đãi,
chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012, Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai
đoạn 2012 - 2020 [2] và các quan điểm khác của Đảng đã nêu rõ:
- Tổ quốc và nhân dân đời đời vinh danh, ghi nhớ công lao những
người đã hy sinh, cống hiến cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc
Trong sự nghiệp cách mạng vẻ vang do Đảng ta lãnh đạo, để có được
ngày hôm nay, hàng triệu người con ưu tú của nhân dân đã cống hiến, hy sinh
xương máu cho độc lập, tự do của Tổ quốc và hạnh phúc của nhân dân. Ghi
nhận và tôn vinh những công lao đóng góp to lớn đó, sinh thời, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã dạy: “Thương binh, bệnh binh, gia đình quân nhân và gia đình
liệt sĩ là những người có công với Tổ quốc, với nhân dân. Cho nên bổn phận
chúng ta là phải biết ơn, phải yêu thương và giúp đỡ họ”. Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta luôn luôn trân trọng, ghi nhớ công ơn của những người đã hy
sinh, cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc. Quan điểm
nhất quán đó được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ V:
“Đảng, Nhà nước và nhân dân đời đời ghi nhớ công lao các liệt sĩ, thương
binh…”.
- Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người có công và bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan
63
trọng của Ðảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV xác định: “Săn sóc và
giúp đỡ chu đáo anh, chị, em thương binh, gia đình liệt sĩ và gia đình có công
với cách mạng là một nhiệm vụ to lớn của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn
thể, của các ngành, các cấp và của toàn dân;…Tận tình săn sóc đời sống vật
chất và tinh thần của thương binh, gia đình liệt sĩ, các chính sách chế độ đối
với thương binh, gia đình liệt sĩ phải được thực hiện đầy đủ…”. Quan điểm,
chủ trương của Đảng là cơ sở để thể chế hóa, phát triển toàn diện các chế độ,
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng về bề sộng và chiều
sâu; xác định, tập hợp vai trò, trách nhiệm của cấp ủy đảng, các ban, ngành,
đoàn thể chính trị - xã hội ở các địa phương.
- Chính sách ưu đãi người có công và an sinh xã hội phải phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động, cân đối nguồn lực
của đất nước trong từng thời kỳ. Nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách ưu
đãi người có công và giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện chính
sách an sinh xã hội.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành; đẩy mạnh xã hội
hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia. Ðồng
thời tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh.
Nghị quyết Đại hội lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Chăm sóc tốt
hơn đối với các gia đình chính sách và những người có công với cách mạng,
bảo đảm tất cả các gia đình chính sách đều có cuộc sống bằng hoặc khá hơn
mức sống trung bình so với người dân địa phương trên cơ sở kết hợp 3 nguồn
lực: Nhà nước, cộng đồng và cá nhân các đối tượng chính sách tự vươn lên” .
Việc kết hợp chặt chẽ giữa bố trí ngân sách nhà nước với đẩy mạnh huy động,
đa dạng hoá các nguồn lực xã hội đối với công tác người có công được thực
hiện bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng thông qua các phong trào, các
64
cuộc vận động; đồng thời, tăng cường công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Cụ
thể hóa các Nghị quyết Đại hội Đảng, Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017
của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII [1], khẳng định “thực hiện tốt hơn
nữa công tác người có công với cách mạng; phấn đấu đến năm 2020, 100%
gia đình người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức
sống trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú”.
- Hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa
Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và
giữa các thế hệ; bảo đảm bền vững, công bằng.
- Tăng cường hợp tác quốc tế để có thêm nguồn lực, kinh nghiệm trong
việc xây dựng và thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
Đối với tỉnh Quảng Nam, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 đưa ra đó là: Thực hiện tốt chính sách, chế độ
ưu đãi người có công. Đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân tham gia công tác
đền ơn đáp nghĩa”. Phấn đấu đến cuối năm 2020, hầu hết các nghĩa trang liệt
sĩ được nâng cấp, tôn tạo khang trang [14].
Trải qua các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, tỉnh
Quảng Nam đã có hàng vạn người và gia đình phải gánh chịu nhiều mất mát
đau thương. Tổng kết các cuộc kháng chiến, đối tượng người có công của tỉnh
Quảng Nam chiếm hơn 20% dân số, trong đó rất nhiều người có hoàn cảnh,
cuộc sống khó khăn cần được sự quan tâm, đãi ngộ. Tuy nhiên, do điều kiện
kinh tế đất nước còn khó khăn, mặc dù đời sống kinh tế người có công trên
địa bàn tỉnh đã có nhiều cải thiện nhưng đến nay đã qua 45 năm sau chiến
tranh mà chế độ đãi ngộ của Nhà nước vẫn còn thấp, những sự đóng góp quý
báu của cộng đồng xã hội cũng chưa đáp ứng đủ nhu cầu cuộc sống của người
có công và gia đình họ. Thực trạng đời sống người có công và thân nhân ở
65
tỉnh Quảng Nam đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cấp thiết đối với các cấp uỷ
đảng, chính quyền, mặt trận, các hội đoàn thể tiếp tục có sự quan tâm và có
những hình thức, biện pháp mới nhằm góp phần nâng cao hơn nữa đời sống
của người có công trong tình hình mới.
Định hướng trong thời gian đến là phải có những giải pháp hợp lý, thiết
thực hơn nữa để tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước
đạt hiệu quả cao hơn và đáp ứng mong muốn của người có công là chăm lo
ngày càng tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần của họ. Phấn đấu thực hiện
đạt mục tiêu đặt ra là nâng cao đời sống người có công, đảm bảo người có
công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của
nhân dân nơi cư trú. Thực hiện thành công các nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại
hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025 đề ra, góp phần quan trọng
vào sự ổn định và phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng
cho tỉnh Quảng Nam
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ ưu đãi đối với người
có công với cách mạng nói chung, Bà mẹ Việt Nam anh hùng nói riêng
Chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng hiện
nay được thực hiện bởi Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng, Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012 sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng”, Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng và Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày
22/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
66
quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Ngoài ra,
còn có các Thông tư của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Thông tư
liên tịch của các Bộ, ngành có liên quan. Đây là các văn bản được xây dựng
trên cơ sở khoa học, có tính hệ thống, tuy nhiên vẫn còn những nội dung cần
được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình hiện nay.
Tập trung nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật về ưu
đãi người có công với cách mạng, theo đó nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng theo hướng toàn diện, đồng bộ;
khắc phục được những hạn chế, bất cập hiện nay, vừa kịp thời bổ sung chính
sách, pháp luật phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến các chính
sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và việc chăm sóc,
phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Mặc dù chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với Bà mẹ
Việt Nam anh hùng đã tuyên truyền, triển khai thực hiện một cách đầy đủ; đa
số người có công và nhân dân đều biết đến chính sách ưu đãi đối với đối
tượng đặc biệt này. Tuy nhiên, đôi nơi vẫn còn có cán bộ và người dân chưa
nhận thức một cách đầy đủ, sâu sát và chưa có ý thức tự giác tham gia. Vì
vậy, cần phải tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các ngành, các cấp nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp để
thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh.
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách luôn là bước triển khai thực
hiện đầu tiên trong tổ chức thực hiện chính sách. Đối tượng tiếp nhận thông
tin chủ yếu là người dân, gia đình chính sách, đặc biệt là mẹ Việt Nam anh
hùng nên cần có các hình thức tuyên truyền thiết thực, phù hợp và dễ hiểu,
như: thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; thông qua các cuộc hội
họp, gặp mặt, các gương điển hình tiên tiến; thông qua các kênh mặt trận và
67
các đoàn thể quần chúng... Đồng thời, phải thường xuyên tổ chức tuyên
truyền, vận động toàn dân cùng nhau thực hiện chính sách “Đền ơn đáp
nghĩa” để công tác chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng được
thực hiện một cách tốt nhất.
Muốn làm tốt công tác tuyên truyền phải xây dựng nội dung tuyên
truyền đa dạng, phong phú, phân giao nhiệm vụ cụ thể về công tác tuyên
truyền cho các cơ quan thông tin đại chúng. Nội dung tuyên truyền không
những về chủ trương chính sách, chế độ, về các hoạt động ”Đền ơn đáp
nghĩa”, về những tập thể, cá nhân làm tốt... mà còn phản ảnh những nơi có
tiêu cực, thái độ tác phong làm việc quan liêu, hách dịch hoặc những tổ chức,
cá nhân có hành vi man khai, gian lận, trục lợi chính sách để đấu tranh chống
các biểu hiện tiêu cực, đem lại nhận thức đúng đắn về chính sách ưu đãi của
Đảng và Nhà nước. Đồng thời, trong nội dung tuyên truyền cũng cần công
khai minh bạch về các khoản đóng góp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân và công khai việc sử dụng, chi tiêu của Quỹ “Đền ơn
đáp nghĩa” để người có công và người dân trên địa bàn tỉnh được biết và giám
sát việc thực hiện.
Thông qua công tác tuyên truyền nhằm góp phần tuyên truyền về
truyền thống đấu tranh cách mạng, về sự hy sinh của các Mẹ đã cống hiến
những người chồng, người con thân yêu của mình cho sự nghiệp giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước; giáo dục, nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp
nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ về tình cảm, đạo lý, trách nhiệm và nghĩa vụ
đối với những người, gia đình có công với Tổ quốc.
3.2.3. Xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ công chức thực hiện
chính sách đối với người có công nói chung và chính sách đối với Bà mẹ
Việt Nam anh hùng nói riêng
Thực trạng hiện nay, đội ngũ cán bộ làm công tác thương binh xã hội
68
vừa thừa lại vừa thiếu; phần lớn cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ở
cấp xã chưa được qua trường lớp đào tạo cơ bản, đúng chuyên ngành, thường
xuyên thay đổi. Qua theo dõi, sau bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp thì có từ
20% - 30% cán bộ làm công tác chính sách cấp huyện và có từ 45%-50% cán
bộ làm công tác chính sách cấp xã thay đổi điều chuyển công tác, làm ảnh
hưởng đến công tác quản lý, việc nắm bắt, theo dõi không được thường
xuyên, liên tục...
Để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ công tác chính sách trong tình hình
mới, phải đánh giá, lựa chọn, sắp xếp và bố trí lại đội ngũ cán bộ, nhất là đội
ngũ cán bộ chủ chốt của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải có
tâm huyết, có năng lực công tác, uy tín đối với người có công; kiện toàn bộ
máy tổ chức cán bộ nghiệp vụ, thường xuyên bồi dưỡng phẩm chất chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ; không bố trí những người có lai lịch chính trị không
rõ ràng, không yêu nghề để làm công tác chính sách; cấp xã cần quan tâm bố
trí định biên chức danh cán bộ làm công tác Lao động - Thương binh và Xã
hội để việc theo dõi, nắm bắt, nghiên cứu chủ trương chính sách và tham mưu
thực hiện đạt hiệu quả tốt nhất.
3.2.4. Làm tốt công tác xã hội hoá, huy động sự đóng góp, hỗ trợ của
cộng đồng, xã hội cùng với Nhà nước chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt
Nam anh hùng
Lịch sử dân tộc Việt Nam đã chứng minh rằng, khi các tổ chức, cá nhân
làm việc nghĩa thì không kể công, nhưng Nhà nước và cộng đồng không bao
giờ quên ơn họ, không bao giờ quên việc báo nghĩa đối với những người đã
cống hiến, hy sinh vì độc lập tự do của dân tộc. Sự chung tay, cộng đồng trách
nhiệm của toàn thể nhân dân mới có khả năng thực hiện tốt công tác chăm
sóc, phụng dưỡng, giúp đỡ người có công.
Chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng
69
trên địa bàn tỉnh có được thực hiện tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự tham gia của cộng
đồng xã hội, nó có ý nghĩa quyết định, là nguồn động viên, tiếp sức cho các
Mẹ vượt qua mọi khó khăn, tiếp tục đóng góp cho xã hội, đảm bảo cho công
tác chăm sóc đời sống của các Mẹ đạt kết quả tốt. Việc tham mưu tổ chức
thực hiện công tác chăm sóc đời sống cho người có công nói chung và Mẹ
Việt Nam anh hùng nói riêng là trách nhiệm của Ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội các cấp và sự phối hợp của các ban, ngành và toàn thể cộng
đồng xã hội. Vì vậy, để tập trung huy động được tối đa tiềm năng, nguồn lực
trong toàn dân vào việc thực hiện công tác chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ
Việt Nam anh hùng cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng đúng đắn của
lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp.
3.2.5. Tăng cường sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan,
đơn vị trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng
Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Để tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả nhất về chính sách ưu đãi,
chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh thì ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội được phân công chủ trì không thể thực
hiện được nếu không có sự phối hợp, kết hợp tích cực của các cơ quan, ban,
ngành, mặt trận, các hội đoàn thể, các tổ chức, cá nhân từ tỉnh đến cấp xã,
phường, thị trấn. Chính vì vậy, với chức năng, nhiệm vụ của các ngành, các
cấp uỷ Đảng, Mặt trận, các đoàn thể trong hệ thống chính trị đều tham gia
thực hiện và giám sát việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng
nên cần phải có sự phân công, phối hợp một cách cụ thể. Theo đó:
- Các cấp ủy Đảng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác chính trị tư
tưởng, tuyên truyền nâng cao nhận thức trong Đảng, các đoàn thể trong hệ
thống chính trị về chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước đối với
70
người có công cách mạng, tích cực chăm lo đời sống người có công và chăm
sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng; phải xây dựng các Nghị quyết,
Chương trình hành động cụ thể nhằm thực hiện nghiêm túc chính sách của
Đảng, Nhà nước, nâng cao mức sống của người có công, xây dựng, đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm chính sách người có công ngày càng tốt hơn.
- Các cấp chính quyền, một mặt thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính
sách, chế độ ưu đãi của Nhà nước, mặt khác từ tình hình cụ thể của địa
phương, nghiên cứu, ban hành những cơ chế chính sách bổ sung để thực hiện
ưu đãi đối với người có công; từng bước nâng cao mức sống của người có
công bằng hoặc cao hơn so với mức sống của nhân dân nơi cư trú. Bên cạnh
đó, cần chú trọng việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong điều hành và tổ chức thực hiện chính sách.
- Các địa phương cần phải tập trung triển khai thực hiện chính sách trên
địa bàn một cách hiệu quả; cần nắm rõ hoàn cảnh cụ thể của từng đối tượng
để có những giải pháp chăm sóc, giúp đỡ cho người có công và nâng cao mức
sống cho đối tượng chính sách.
- Các cơ quan, ban, ngành, các đơn vị có liên quan cần tích cực phối
hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong tổ chức triển khai
thực hiện chính sách đối với người có công; đồng thời tích cực tham gia vận
động, huy động, đóng góp nguồn lực để thực hiện hiệu quả công tác chăm
sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh.
- Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp tích cực vận động hội viên của
mình và huy dộng toàn xã hội đóng góp nguồn lực, trực tiếp chăm sóc, phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, nhất là những Mẹ sống cô đơn, không nơi
nương tựa hoặc có hoàn cảnh khó khăn. Đồng thời, tham gia kiểm tra, giám
sát chặt chẽ việc thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi ở địa phương; đấu tranh
chống mọi tiêu cực lạm dụng chính sách.
71
Có thể khẳng định rằng, sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan, đơn vị sẽ đem lại hiệu quả cao hơn trong tổ chức thực hiện chính sách
ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh
3.2.6. Làm tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý tài chính ưu đãi
người có công
Công tác quản lý đối tượng là một khâu quan trọng trong việc thực hiện
các chính sách ưu đãi đối với người có công, thực hiện tốt công tác quản lý
đối tượng là điều kiện tiên quyết để thực hiện chính sách.
Để làm tốt công tác quản lý đối tượng, ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội cần lưu ý:
- Củng cố, hoàn chỉnh quy chế quản lý hồ sơ người có công: hồ sơ
người có công theo quy định là hồ sơ mật, hồ sơ có tính đặc thù, vừa lưu trữ,
vừa lưu giữ, vừa khai thác sử dụng. Tập trung thực hiện số hoá hồ sơ người có
công để lưu trữ, khai thác, sử dụng được thuận lợi hơn.
- Thực hiện phân cấp về tuyến huyện lưu trữ, quản lý hồ sơ người có
công để giải quyết kịp thời chế độ, chính sách đối với người có công.
Cùng với việc thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, phải thực hiện
tốt công tác quản lý tài chính ưu đãi người có công. Để thực hiện hiệu quả
hơn công tác quản lý tài chính ưu đãi người có công với cách mạng cần chú ý
những nội dung chủ yếu sau:
- Hoàn thiện cơ chế, cấp phát, chi trả trợ cấp đảm bảo kịp thời, đúng
quy định.
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật kế toán, chế độ thanh quyết
toán nguồn kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người có công.
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ở các cấp để
phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những vi phạm xảy ra trong việc thực
hiện chính sách ưu đãi đối với Mẹ Việt Nam anh hùng
72
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người có công một cách thường xuyên. Quản lý mà
không kiểm tra xem như không quản lý. Trong công tác quản lý, thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người có công phải thực hiện đúng phương châm:
“Đảng lãnh đạo, Nhà nước và nhân dân giám sát thực hiện”.
- Tăng cường việc tổ chức đối thoại chính sách tại các xã, cụm xã để
thông tin, phổ biến những chính sách mới ban hành và để giải đáp những
vướng mắc, kiến nghị của đối tượng trong thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có công.
- Tăng cường công tác giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với
việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Bên cạnh đó, phát huy hơn
nữ vai trò của các cấp uỷ Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể xã hội tham
gia giám sát, phản biện xã hội để phát hiện những sai trái, những việc làm
chưa đúng, kịp thời điều chỉnh, xử lý hoặc có những giải pháp khắc phục phù
hợp.
- Phát huy vai trò của Thanh tra nhà nước, thanh tra ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội các cấp về thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính
sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn. Thực hiện và duy trì thường
xuyên công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để việc thực hiện chế độ chính
sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng đối tượng,
đúng quy định.
3.3. Đề xuất, kiến nghị
3.3.1. Đối với Trung ương
Hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam
anh hùng. Cụ thể:
Về chính sách đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng hiện nay tuy đã được
điều chỉnh, bổ sung các trường hợp thuộc diện được xét tặng hoặc truy tặng
73
danh hiệu so với trước đây, như: có 02 con trở lên là liệt sĩ, chỉ có 02 con mà
01 con là liệt sĩ và 01 con là thương binh suy giảm khả năng lao động 81% trở
lên, có 01 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao
động 81% trở lên, song vẫn còn nhiều đối tượng văn bản hiện hành chưa bao
quát đến hoặc thủ tục hồ sơ chưa phù hợp gây trở ngại trong quá trình thực
hiện chính sách.
Để khắc phục các hạn chế, bất cập nêu trên, xin đề xuất với các cấp
điều chỉnh, bổ sung một số nội dung sau đây vào chính sách đối với Bà mẹ
Việt Nam anh hùng:
- Theo quy định tại Điều 59 Luật Thi đua, khen thưởng số
15/2003/QHH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa 11 quy định: danh hiệu
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng” để tặng hoặc truy tặng cho những Bà mẹ có
nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế. Việc xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà
mẹ Việt Nam anh hùng” thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội. Nhưng tại Điều 1 Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng” năm 1994 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định là để tặng hoặc truy tặng cho những Bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh
vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Không quy định liệt sỹ hy sinh trong thời kỳ xây dựng Tổ quốc.
Việc quy định tiêu chuẩn để xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng” không thống nhất giữa hai văn bản nên rất khó khăn cho
địa phương trong tổ chức thực hiện. Đề nghị cấp có thẩm quyền nghiên cứu,
bổ sung vào tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam
anh hùng.
- Bổ sung thêm những trường hợp sau đây thuộc diện được xét tặng,
truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng:
74
+ Bà mẹ có chồng và 01 con nuôi là liệt sĩ (Bà mẹ còn có con đẻ khác).
+ Bà mẹ có 01 con đẻ và 01 con chồng là liệt sĩ (mẹ kế có công nuôi
dưỡng liệt sĩ).
+ Bà mẹ có 02 con là thương binh suy giảm khả năng lao động 81% trở
lên.
- Bổ sung quy định về thủ tục đối với trường hợp Bà mẹ có con nuôi là
liệt sĩ, vì theo phong tục tập quán của người dân Việt Nam trước đây, việc cho
- nhận con nuôi chỉ bằng sự đồng ý của bố mẹ hai bên nên không có căn cứ để
chứng minh là mẹ nuôi, con nuôi, đồng thời Luật nuôi con nuôi mới ban hành
năm 2010. Những trường hợp này hiện tại chỉ căn cứ vào biên bản họp tộc họ,
gia đình và xác nhận của chính quyền địa phương nhưng cấp có thẩm quyền
xác định chưa đảm bảo tính pháp lý.
- Hiện nay, Nhà nước chưa có quy định hỗ trợ kinh phí xây vỏ mộ cho
Bà mẹ Việt Nam anh hùng từ trần, đề nghị các cấp, các ngành chức năng xem
xét, tham mưu quy định việc hỗ trợ kinh phí để xây võ mộ đối với Bà mẹ Việt
Nam anh hùng từ trần như xây võ mộ liệt sỹ an táng trong nghĩa trang gia tộc
do gia đình quản lý.
Vì vậy, cần phải tiếp tục hoàn thiện chính sách đối với người có công
nói chung và chính sách đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng nói riêng, làm cơ
sở thực hiện chế độ đãi ngộ đối với họ được tốt hơn.
3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Nam:
3.3.2.1. Làm tốt công tác xã hội hoá, huy động sự đóng góp, hỗ trợ của
cộng đồng, xã hội cùng với Nhà nước chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt
Nam anh hùng
Để thực hiện xã hội hoá công tác chăm sóc đối với người có công nói
chung và chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng nói riêng, thực
hiện “thế kiềng 3 chân”, trong thời gian tới cần thực hiện các nội dung sau:
75
Một là, Làm tốt công tác tuyên truyền về truyền thống đấu tranh cách
mạng của dân tộc, về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các tầng lớp
nhân dân để tham gia cùng với Nhà nước trong việc chăm sóc, phụng dưỡng
người có công.
Hai là, Củng cố, kiện toàn Ban quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Bảo
trợ trẻ em tỉnh các cấp từ tình đến cấp xã để chỉ đạo các cấp, các ngành, đoàn
thể theo chức năng của mình tổ chức vận động, huy động các nguồn lực thực
hiện hỗ trợ, chăm sóc người có công đạt kết quả tốt hơn. Xây dựng chương
trình hành động cụ thể; tăng cường công tác quản lý, sử dụng nguồn Quỹ vận
động phù hợp, đúng mục đích nhằm phục vụ có hiệu quả cho việc nâng cao
đời sống của người có công.
Ba là, Thường xuyên, định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, phát huy những
tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác vận động, đóng góp công
sức, vật chất thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng người có công.
3.3.2.2. Xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ công chức thực hiện chính
sách đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ công tác chính sách trong tình hình
mới, phải đánh giá, lựa chọn, sắp xếp và bố trí lại đội ngũ cán bộ, nhất là đội
ngũ cán bộ chủ chốt của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải có
tâm huyết, có năng lực công tác, uy tín đối với người có công; kiện toàn bộ
máy tổ chức cán bộ nghiệp vụ, thường xuyên bồi dưỡng phẩm chất chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ; không bố trí những người có lai lịch chính trị không
rõ ràng, không yêu nghề để làm công tác chính sách; cấp xã cần quan tâm bố
trí định biên chức danh cán bộ làm công tác Lao động - Thương binh và Xã
hội để việc theo dõi, nắm bắt, nghiên cứu chủ trương chính sách và tham mưu
thực hiện đạt hiệu quả tốt nhất.
76
3.3.2.3. Tăng cường sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan,
đơn vị trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà
mẹ Việt Nam anh hùng
- Các cấp ủy Đảng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác chính trị tư
tưởng, tuyên truyền nâng cao nhận thức trong Đảng, các đoàn thể trong hệ
thống chính trị về chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước đối với
người có công cách mạng, tích cực chăm lo đời sống người có công và chăm
sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng; phải xây dựng các Nghị quyết,
Chương trình hành động cụ thể nhằm thực hiện nghiêm túc chính sách của
Đảng, Nhà nước, nâng cao mức sống của người có công, xây dựng, đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm chính sách người có công ngày càng tốt hơn.
- Các cấp chính quyền, một mặt thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính
sách, chế độ ưu đãi của Nhà nước, mặt khác từ tình hình cụ thể của địa
phương, nghiên cứu, ban hành những cơ chế chính sách bổ sung để thực hiện
ưu đãi đối với người có công; từng bước nâng cao mức sống của người có
công bằng hoặc cao hơn so với mức sống của nhân dân nơi cư trú. Bên cạnh
đó, cần chú trọng việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong điều hành và tổ chức thực hiện chính sách.
- Các địa phương cần phải tập trung triển khai thực hiện chính sách trên
địa bàn một cách hiệu quả; cần nắm rõ hoàn cảnh cụ thể của từng đối tượng
để có những giải pháp chăm sóc, giúp đỡ cho người có công và nâng cao mức
sống cho đối tượng chính sách.
- Các cơ quan, ban, ngành, các đơn vị có liên quan cần tích cực phối
hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong tổ chức triển khai
thực hiện chính sách đối với người có công; đồng thời tích cực tham gia vận
động, huy động, đóng góp nguồn lực để thực hiện hiệu quả công tác chăm
sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh.
77
- Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp tích cực vận động hội viên của
mình và huy dộng toàn xã hội đóng góp nguồn lực, trực tiếp chăm sóc, phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, nhất là những Mẹ sống cô đơn, không nơi
nương tựa hoặc có hoàn cảnh khó khăn. Đồng thời, tham gia kiểm tra, giám
sát chặt chẽ việc thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi ở địa phương; đấu tranh
chống mọi tiêu cực lạm dụng chính sách.
Tiểu kết Chương 3
Chương 3 đã nêu những quan điểm, định hướng của tỉnh Quảng Nam
trong việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt
Nam anh hùng. Để thực hiện hiệu quả hơn chính sách ưu đãi, chăm sóc,
phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trên
cơ sở cụ thể hóa những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và tình hình thực tế của địa phương,
chương 3 đề xuất 07 giải pháp gồm: hoàn thiện hệ thống chính sách; nâng cao
hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách; xây dựng và củng cố
đội ngũ cán bộ công chức; làm tốt công tác xã hội hoá, huy động sự đóng góp,
hỗ trợ của cộng đồng, xã hội; tăng cường sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị; làm tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý tài chính ưu
đãi người có công; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát. Những
giải pháp của tác giả đề ra sẽ góp phần khắc phục những hạn chế của chính
sách đã được ban hành, hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách ưu
78
đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam.
KẾT LUẬN
Thực hiện đạo lý, truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp
nghĩa”, trong thời gian qua công tác chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam
Anh hùng trên địa bàn tỉnh đã được các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân
đặc biệt quan tâm. Với trách nhiệm, tình cảm sâu nặng, nhằm thể hiện sự tri
ân sâu sắc công lao của các Mẹ, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước, các cấp, các ngành, địa phương, các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp và
toàn thể nhân dân tỉnh Quảng Nam đã tích cực thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chế độ, chính sách ưu đãi và luôn quan tâm thực hiện công tác chăm sóc,
phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, qua quá
trình thực hiện chính sách cũng bộc lộ những tồn tại, hạn chế, ảnh hưởng đến
quyền được hưởng thụ chính sách của các Bà mẹ, nhiều đối tượng văn bản
hiện hành chưa bao quát đến hoặc thủ tục hồ sơ chưa phù hợp gây trở ngại
trong quá trình thực hiện chính sách. Do dó, việc hoàn thiện hệ thống chính
sách là một tất yếu khách quan. Đồng thời, thực hiện các giải pháp nhằm đẩy
mạnh việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt
Nam anh hùng cho tỉnh Quảng Nam.
Sự hy sinh thầm lặng của các Mẹ đã góp phần làm nên những trang sử
vàng, lưu danh muôn đời. Vì vậy, các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh cần thực hiện tốt hơn nữa các chế độ, chính sách, tiếp tục
phối hợp để chăm sóc, phụng dưỡng các Mẹ được chu đáo, ân tình hơn, góp
phần xoa dịu những nỗi đau, sự mất mát to lớn của các Mẹ.
Qua bài luận văn này, với những cố gắng của tác giả, hy vọng kết quả
của luận văn sẽ đóng góp một phần nhỏ bé, có ý nghĩa thực tiễn trong quá
trình thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam
79
anh hùng tại tỉnh Quảng Nam./.
PHIẾU PHỎNG VẤN VÀ QUAN SÁT THAM DỰ
Kính chào Mẹ!
Hiện nay, con đang nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam”. Để hoàn thiện đề tài, con rất mong nhận được sự quan tâm phối hợp, giúp đỡ của Mẹ.
Họ và tên Mẹ ................................................................. Năm sinh: ....................... Hiện ở: ......................................................................................................................... Được tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” năm: ...................... Thời gian quan sát, phỏng vấn: .......... giờ ........ ngày ......../6/2020. Người quan sát, phỏng vấn: Đinh Thị Liễu.
Xin Mẹ vui lòng trả lời các câu hỏi sau:
1. Mẹ có bao nhiêu người thân tham gia cách mạng hy sinh (đánh dấu X
vào ô tương ứng):
01 con độc nhất là liệt sĩ 02 liệt sĩ 02 con duy nhất là liệt sĩ 03 liệt sĩ trở lên
2. Tổng trợ cấp, phụ cấp Bà mẹ Việt Nam anh hùng hàng tháng Mẹ nhận
..................................... đồng
được bao nhiêu tiền?
3. Mẹ đang được mấy cơ quan/đơn vị nhận phụng dưỡng? ..............
- Tên cơ quan/đơn vị và cách phụng dưỡng của các cơ quan/đơn vị này
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
như thế nào? (khoản tiền cố định hàng tháng hoặc các hình thức nào khác)?
- Bao lâu thì chính quyền, đoàn thể địa phương tổ chức thăm Mẹ? Ngoài
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
việc đến thăm, họ có tặng gì cho Mẹ không?
4. Mẹ có được tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa không? Nếu có thì số tiền là
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
bao nhiêu ?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Với số tiền trợ cấp, phụ cấp và các khoản không thường xuyên thì Mẹ có đủ trang trải cuộc sống không? Nếu không đủ trang trải, hãy nói cho con nghe những khó khăn của Mẹ?
5. Mẹ có được tặng nhà tình nghĩa/hỗ trợ cải thiện nhà ở không? ...............
6. Chế độ chăm sóc sức khoẻ, điều dưỡng hàng năm có thực hiện cho Mẹ đầy đủ không? .....................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
7. Hiện nay ai là người thực hiện chăm sóc, phục vụ cho Mẹ? Họ và tên: ........................................................ Quan hệ với Mẹ: .......................... Hiện ở: ......................................................................................................................... Số điện thoại liên hệ (nếu có): ............................................................................... (Hỏi người này về những khó khăn hoặc những nhu cầu gì của Mẹ chưa được đáp ứng? Những chính sách dành cho Mẹ có được thực hiện một cách thuận lợi không? Có những vấn đề gì về mặt chính sách cần điều chỉnh để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của Mẹ? Thời gian qua, các chính sách hoặc các hoạt động Đền ơn đáp nghĩa đối với Mẹ thay đổi như thế nào? Có tốt lên hơn không? Điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương ảnh hưởng như thế nào đến việc thực hiện dành cho Mẹ Việt Nam anh hùng?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
8. Mong muốn của Mẹ trong quãng đời còn lại là gì? .....................................
9. Nội dung quan sát và chụp hình:
- Tình trạng sức khỏe, trạng thái tinh thần và tâm thế của Mẹ như thế
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
nào? Có vui vẻ, lạc quan không?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
- Sinh hoạt hàng ngày của Mẹ như thế nào? Mức độ tiếp xúc với những người trong gia đình như thế nào? Mức độ quan tâm, chăm sóc về vật chất và tinh thần của người chăm sóc, con cháu trong gia đình như thế nào?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
- Tình trạng nơi ở, nhà ở và tiện nghi dành cho Mẹ như thế nào?
- Chụp hình các chi tiết thể hiện tốt nhất hình ảnh Mẹ và cuộc sống thực
của Mẹ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư (2017), Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19 tháng 7 năm 2017 về
việc tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có
công với cách mạng;
2. Ban Chấp hành Trung ương (2012), Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01
tháng 6 năm 2012 về Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 -
2020;
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1997), Chính sách Thương binh -
Liệt sĩ và người có công;
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính (2014), Thông tư
liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03 tháng 6 năm 2014
hướng dẫn chế độ điều dưỡng phục hồi sức khoẻ, cấp phương tiện trợ
giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và thân
nhân; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ;
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2002), Hệ thống các văn bản
pháp luật hiện hành về chính sách đối với thương binh, bệnh binh, gia
đình liệt sĩ và người có công;
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2013), Hướng dẫn thủ tục lập,
quản lý hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân
nhân và Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam
anh hùng;
7. Bộ Xây dựng (2013), Thông tư số 09/2013/TT-BXD hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
8. Chính phủ (2013), Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm
2013 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng
9. Chính phủ (2013), Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm
2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh
hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
10. Chính phủ (2019), Nghị định số 58/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2019 quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với
cách mạng;
11. Cổng thông tin điện tử Báo Điện tử Chính phủ Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, http://www.baochinhphu.vn/hoat-dong-dia-phương/Đưa
Quảng Nam trở thành tỉnh phát triển của cả nước;
12. Cổng Thông tin điện tử Sở Lao dộng - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng
Nam, http://www.sldtbxhqnam.gov.vn/;
13. Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam (2017), Quảng Nam 20 năm một chặng
đường phát triển;
14. Đảng bộ tỉnh Quảng Nam, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XXI, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
15. Nguyễn Thị Hằng (2005), Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa chính sách ưu
đãi xã hội đối với thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách
mạng. Tạp chí cộng sản số 7/2005;
16. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam (2019), Nghị quyết số 11/2019/NQ-
HĐND ngày 03 tháng 10 năm 2019 quy định mức hỗ trợ đối với người có
công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
17. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam (2018), Nghị quyết số 49/2018/NQ-
HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 về chính sách hỗ trợ cải thiện mức
sống cho một số đối tượng thuộc hộ nghèo đang hưởng chính sách người
có công với cách mạng và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
18. Nguyễn Thanh Hoàng (2019), Đền ơn đáp nghĩa là trách nhiệm, đạo
nghĩa và nhân văn, Tạp chí Lao động và Xã hội, (số 603), tr. 2-3.
19. Nguyễn Duy Kiên (2012), Chính sách người có công - là trách nhiệm của
toàn dân, Tạp chí Tuyên giáo số 7;
20. Nguyễn Đình Liêu (1996), Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công ở
Việt Nam, Luận án Phó tiến sỹ Luật học;
21. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26
tháng 4 năm 2013 hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
22. Tỉnh uỷ - HĐND - UBND - UBMTTQVN tỉnh Quảng Nam (2003), Kỷ
yếu Quảng Nam anh hùng thời đại Hồ Chí Minh;
23. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2015), Kế hoạch số 2694/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 6 năm 2015 về tổ chức Lễ phát động nhận phụng dưỡng Bà
mẹ Việt Nam anh hùng;
24. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2015), Quyết định số 2269/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 06 năm 2015 giao trách nhiệm các Sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam vận động cán
bộ công chức, viên chức, người lao động nhận chăm sóc, phụng dưỡng Bà
mẹ Việt Nam anh hùng;
25. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2015), Quyết định số 3442/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 9 năm 2015 về hỗ trợ kinh phí sửa chữa nhà ở Mẹ Việt
Nam anh hùng;
26. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2016), Chỉ thị số 21/CT-UBND ngày
07 tháng 6 năm 2016 về tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng;
27. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2017), Thư kêu gọi hỗ trợ, chăm sóc
người có công với cách mạng tỉnh Quảng Nam;
28. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2017), Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày
11 tháng 4 năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện công tác người có công với
cách mạng và tổ chức các hoạt động kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh -
Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2017);
29. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2017), Công văn số 3125/UBND-
KGVX ngày 22 tháng 6 năm 2017 về giải quyết các trường hợp tặng, truy
tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
30. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2017), Công văn số 3296/UBND-
KGVX ngày 29 tháng 6 năm 2017 về phát động phong trào chăm lo đối
tượng chính sách người có công nhân kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh
- Liệt sĩ;
31. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2017), các Quyết định số: 3424, 3425,
3426, 3427/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2017 về hỗ trợ xây dựng nhà
tình nghĩa cho người có công với cách mạng;
32. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2017), Quyết định số 3879/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 11 năm 2017 về tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa cho các Bà mẹ
Việt Nam anh hùng nhân kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ;
33. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2018), Quyết định số 966/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 3 năm 2018 điều chỉnh, bổ sung Đề án hỗ trợ người có
công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
34. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2018), Quyết định số 2703/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 7 năm 2017 về cấp kinh phí cho các địa phương để chi
thưởng, quà kèm theo danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”;
35. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2018), Kế hoạch số 914/KH-UBND
ngày 22 tháng 02 năm 2018 triển khai thực hiện Chương trình số 12-
CTr/TU ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Tỉnh uỷ về thực hiện Chỉ thị số
14-CT/TW ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
khoá XII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
người có công với cách mạng;
36. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2019), Quyết định số 3584/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 11 năm 2019 triển khai thực hiện Nghị quyết số
11/2019/NQ-HĐND ngày 03 tháng 10 năm 2019 quy định mức hỗ trợ đối
với người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
37. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2019), Quyết định số 16/2019/QĐ-
UBND ngày 03 tháng 10 năm 2019 ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Bảo trợ trẻ em tỉnh Quảng Nam;
38. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2020), Quyết định số 344/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 02 năm 2020 phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo tỉnh Quảng Nam năm 2019;
39. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá (2018), Báo cáo số 47/BC-UBND ngày
17 tháng 4 năm 2018 về tổng kết 5 năm thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng (2013-2017);
40. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2002) Pháp lệnh số: 04/2012/UBTVQH13
ngày 16 tháng 7 năm 2012 về Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
41. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2012), Pháp lệnh số: 05/2012/UBTVQH13
ngày 20 tháng 10 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ
VIỆT NAM ANH HÙNG TẠI TỈNH QUẢNG NAM
I. QUANG CẢNH TẬP HUẤN, TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam
II. TRAO TẶNG DANH HIỆU, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM
ANH HÙNG
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phú Ninh)
Lãnh đạo UBND tỉnh Quảng Nam phát động
nhận phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam
Lãnh đạo tỉnh chúc mừng các Mẹ Việt Nam anh hùng
được các đơn vị nhận phụng dưỡng tại buổi Lễ phát động
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam
Các đơn vị trực tiếp nhận phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng
tại Lễ phát động
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam
Đại diện các cơ quan của huyện Tây Giang nhận phụng dưỡng
các Mẹ Việt Nam anh hùng tại huyện Đại Lộc
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Tây Giang)
III. GẶP MẶT, THĂM HỎI, TẶNG QUÀ BÀ MẸ VIỆT NAM ANH
HÙNG
Lãnh đạo Tỉnh gặp mặt, tặng quà Bà mẹ Việt Nam anh hùng
dịp các Mẹ về điều dưỡng tập trung
Nguồn: Trung tâm Nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công Quảng Nam
Đ/c Nguyễn Đức Hải - Chủ nhiệm Uỷ ban Tài chính - Ngân sách Trung ương
thăm hỏi Mẹ Việt Nam anh hùng Lê Thị Trị (con gái Mẹ Nguyễn Thị Thứ)
Cảnh sát biển Vùng 2 thăm hỏi và chuyển tiền phụng dưỡng
cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Nguồn: Báo Quảng Nam
Đơn vị phụng dưỡng thăm, tặng quà cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Thăng Bình
IV. TẶNG NHÀ TÌNH NGHĨA, THĂM KHÁM SỨC KHOẺ
Công an huyện Tiên Phước trao tặng Nhà tình nghĩa
cho Mẹ VNAH Nguyễn Thị Yêm, hiện ở xã Tiên An, huyện Tiên Phước
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Tiên Phước
Cục Hậu cần - Tổng Cục chính trị tổ chức khám, chữa bệnh và cấp phát thuốc
cho người có công tại xã Bình Minh, huyện Thăng Bình
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam
IV. CẢNH QUAN, NHÀ Ở, SỨC KHOẺ, ĐỜI SỐNG SINH HOẠT CỦA
MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG
Mẹ Thái Thị Dự - thôn Quang Hiện, xã Điện Hoà, thị xã Điện Bàn
Mẹ Nguyễn Thị Hứa - xã Tiên Cẩm, huyện Tiên Phước
Mẹ Nguyễn Thị Huệ - xã Đại Thắng, huyện Đại Lộc
Mẹ Đỗ Thị Xuân - xã Điện Thắng Nam, thị xã Điện Bàn
Mẹ Nguyễn Thị Hữu - xã Tam Đàn, huyện Phú Ninh
Mẹ Phạm Thị Bốn - xã Đại Thắng, huyện Đại Lộc
Mẹ Nguyễn Thị Thoại - xã Tam Hiệp, huyện Núi Thành
Mẹ Nguyễn Thị Thơ - xã Tam Hiệp, huyện Núi Thành
Mẹ Nguyễn Thị Tá - xã Quế Xuân 1, huyện Quế Sơn
Nguồn: Học viên Đinh Thị Liễu thực hiện