VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH THỊ LIỄU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG TẠI TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH THỊ LIỄU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG TẠI TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 834 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. LÊ THANH SANG

HÀ NỘI, năm 2020

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã

nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của

các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.

Với tất cả lòng chân thành, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc

nhất đến PGS.TS Lê Thanh Sang người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ

bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này.

Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cô ở Học viện Khoa

học Xã hội đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt quá

trình học tập.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng

Nam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam cùng các đồng

nghiệp, bạn bè, các Mẹ đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác

giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Mặc dù tác giả đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu, tuy nhiên với

thời gian nghiên cứu còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,

tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ các thầy giáo, cô giáo,

đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực hiện chính

sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh

Quảng Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của tác giả với sự

hướng dẫn tận tình của PGS.TS Lê Thanh Sang - người hướng dẫn khoa học.

Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và không trùng

lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.

Tác giả xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Học viên

Đinh Thị Liễu

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... 3

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. 4

MỤC LỤC ........................................................................................................................ 5

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ 6

MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1

CHƯƠNG 1 ...................................................................................................................... 9

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG ....................................................... 9

1.1. Các khái niệm liên quan .............................................................................................. 9

1.2. Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ....................................................... 12

1.3. Chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng .................... 18

1.4. Những nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng............................................................................................... 23

1.5. Kinh nghiệm trong thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Thanh Hoá và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam ............... 26

CHƯƠNG 2 .................................................................................................................... 31

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG Ở ............................................................................... 31

TỈNH QUẢNG NAM ...................................................................................................... 31

2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam ...................................................... 31

2.2. Thành tựu và nguyên nhân đạt được kết quả thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam............................................ 46

2.3. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................... 58

2.4. Đánh giá chung ......................................................................................................... 60

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG ....................... 63

3.1. Quan điểm, định hướng trong việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam ...................................................... 63

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng cho tỉnh Quảng Nam ................................. 66

KẾT LUẬN..................................................................................................................... 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................

PHỤ LỤC ...........................................................................................................................

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Số lượng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh Quảng

Nam từ năm 2015 đến năm 2019 .................................................................. 39

Bảng 2.2: Tình hình đời sống của Mẹ Việt Nam anh hùng tại thời điểm

tháng 12/2019 ............................................................................................... 41

Bảng 2.3: Tình trạng sức khỏe của Mẹ Việt Nam anh hùng tại thời điểm

tháng 12/2019 ............................................................................................... 42

Bảng 2.4: Tình trạng nhà ở của Bà mẹ Việt Nam anh hùng .......................... 43

Bảng 2.5: Tình hình chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho Mẹ Việt

Nam anh hùng tỉnh Quảng Nam (tại thời điểm tháng 12 năm 2019) ............. 52

Bảng 2.6: Kết quả chăm sóc sức khỏe cho Mẹ Việt Nam anh hùng trên địa

bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 ......................................... 55

Bảng 2.7. Kết quả hỗ trợ cải thiện nhà ở cho Mẹ Việt Nam anh hùng trên

địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 ................................... 54

Bảng 2.8: Kết quả tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa cho Mẹ Việt Nam anh hùng

trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019. ........................... 58

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Người có công là bộ phận hết sức đặc thù của xã hội Việt Nam bởi vì

không đâu như ở Việt Nam, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giành độc

lập tự do cho Tổ quốc diễn ra trong một thời gian rất dài và vô cùng ác liệt,

đã để lại hậu quả vô cùng nặng nề về sức người và sức của. Trong đó, người

có công là lực lượng chủ yếu chịu nhiều hy sinh, mất mát. Đó là những

người như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng kêu gọi: “Khi nạn ngoại xâm ào

ạt đến, nó như trận lụt to. Nó đe dọa tràn ngập cả non sông Tổ quốc. Nó đe

dọa cuốn trôi cả tính mệnh, tài sản, chìm đắm cả bố mẹ, vợ con của nhân

dân ta. Trước cơn nguy hiểm ấy, số đông thanh niên yêu quý của nước ta đã

dũng cảm xông ra mặt trận. Họ quyết tâm đem xương máu của họ đắp thành

một bức tường đồng, một con đê vững để ngăn cản nạn ngoại xâm tràn ngập

Tổ quốc, làm hại đồng bào. Họ quyết hy sinh tính mệnh họ, để giữ tính mệnh

đồng bào.

Họ quyết hy sinh gia đình, tài sản họ để bảo vệ gia đình và tài sản đồng

bào. Họ quyết liều chết chống địch để cho Tổ quốc và đồng bào sống. Họ là

những chiến sĩ anh dũng của chúng ta. Trong đó có người đã bỏ lại một phần

thân thể ở mặt trận, có người đã bỏ mình ở chiến trường. Đó là thương binh,

đó là tử sĩ...” [3, tr.22]. Nhận thức rõ sự hy sinh to lớn đó Người từng dạy:

“Song đối với những người con trung hiếu ấy, Chính phủ và đồng bào phải

báo đáp thế nào cho xứng đáng” [3, tr.23], “Tổ quốc và đồng bào phải biết

ơn, phải giúp đỡ những người con anh dũng ấy, mọi người phải luôn luôn học

tập tinh thần dũng cảm của các liệt sĩ để vượt qua tất cả khó khăn, gian khổ

hoàn thành sự nghiệp cách mạng mà các liệt sĩ đã để lại” [3, tr.16-17].

Phần lớn người có công với cách mạng là những người yếu thế, cần

1

được Nhà nước, xã hội chăm lo một cách đặc biệt. Vì vậy, việc chăm lo đời

sống vật chất, tinh thần cho người có công không chỉ là sự Đền ơn đáp nghĩa

và không chỉ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, mà còn là trách nhiệm của

cộng đồng và của toàn xã hội.

Thực hiện đạo lý truyền thống của dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn”,

“Đền ơn đáp nghĩa”, nhằm mục đích ghi nhận và đền đáp công lao đóng góp

hy sinh của những người có công và các gia đình chính sách, Đảng và Nhà

nước ta đã tạo mọi điều kiện để bù đắp phần nào giá trị vật chất và tinh thần

cho họ. Chính từ đó mà chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ra

đời, đặc biệt là chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam

anh hùng.

Cuộc đời của mỗi Bà mẹ Việt Nam anh hùng là hiện thân của đức hy

sinh mà các thế hệ phải trân trọng. Để đổi lấy cuộc sống thanh bình, ấm no,

hạnh phúc như ngày hôm nay, những người thân yêu nhất của các Mẹ đã ra đi

và mãi mãi không trở về. Có nỗi đau nào lớn hơn khi chồng, con của Mẹ đã bị

giặc giết, đó là một sự hy sinh to lớn và thầm lặng của các Mẹ. Quảng Nam là

một trong những tỉnh có nhiều anh hùng liệt sĩ và Mẹ Việt Nam anh hùng. Để

chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho các Mẹ, ngành Lao động - Thương

binh và Xã hội đã, đang và sẽ tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc tham mưu, tổ

chức triển khai thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng đối với

Mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh. Việc thực hiện chính sách ưu đãi,

chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng được xã hội, cộng đồng

quan tâm và đem lại có những kết quả to lớn, đã cải thiện cuộc sống đáng kể,

góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước, tăng thêm lòng tin

đối với Đảng, Nhà nước.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đời sống của một bộ phận

không nhỏ Mẹ Việt Nam anh hùng vẫn còn khó khăn, nhất là các Mẹ hiện

2

không còn nơi nương tựa; điều kiện, tiêu chuẩn tuyên dương danh hiệu Bà mẹ

Việt Nam anh hùng chưa thật sự khoa học, hợp lý. Tình hình đó đòi hỏi Đảng,

Nhà nước và nhân dân ta phải tiếp tục nghiên cứu, từng bước điều chỉnh

chính sách, làm tốt hơn nữa công tác chăm sóc, phụng dưỡng các Mẹ Việt

Nam anh hùng, tiếp tục nâng cao mức sống, đảm bảo đời sống của các Mẹ

ngày một tốt hơn.

Xuất phát từ thực tiễn thời gian qua tại tỉnh Quảng Nam, với hy vọng

đề ra các giải pháp thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm

sóc người có công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trong giai đoạn hiện nay và

những năm tiếp theo, tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách ưu đãi, chăm

sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam” làm luận

văn tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng là một trong

những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, đã có nhiều tác

giả quan tâm nghiên cứu và công bố các kết quả nghiên cứu. Dưới đây là một

số đề tài, luận án, bài viết mà tác giả được biết:

Năm 2002, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội đã xuất bản cuốn sách “Hệ

thống các văn bản pháp luật hiện hành về chính sách đối với thương binh,

bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công”. Cuốn sách nhằm giúp cán bộ

nghiệp vụ làm công tác chính sách ở địa phương cũng như những độc giả

quan tâm đến lĩnh vực này nắm được một cách có hệ thống chế độ, chính sách

của Nhà nước ta trong lĩnh vực ưu đãi người có công.

Năm 2013, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội đã xuất bản cuốn sách

“Hướng dẫn thủ tục lập, quản lý hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công

với cách mạng, thân nhân và Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước

Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Cuốn sách đã hướng dẫn cụ thể nhằm thực hiện

3

tốt các tiêu chuẩn, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân;

trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện chế độ

chính sách, chế độ trên.

Luận án Phó tiến sỹ khoa học Luật học “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi

người có công ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đình Liêu vào năm 1996 đã

nêu ra những vấn đề cơ bản như: Khái nhiệm, lịch sử hình thành và phát triển,

thực trạng của pháp luật ưu đãi đối với người có công với cách mạng ở Việt

Nam trong giai đoạn hiện nay và việc hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có

công với cách mạng ở Việt Nam.

Tác giả Nguyễn Thị Hằng - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và

Xã hội đã có bài viết “Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa chính sách ưu đãi xã hội

đối với thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng” được

đăng trên Tạp chí Cộng sản số 7 năm 2005 đã nêu lên khái quát những thành

tựu đã đạt được trong việc thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với thương

binh, gia đình liệt sỹ và người có công trong 10 năm (từ 1995 đến 2005); qua

đó, rút ra những kinh nghiệm và đề ra những giải pháp thiết thực nhằm thực

hiện tốt hơn chính sách ưu đãi xã hội đối với thương binh, gia đình liệt sĩ,

người có công với cách mạng.

Bài viết “Chính sách Người có công - là trách nhiệm của toàn dân”

của tác giả Nguyễn Duy Kiên được đăng trên Tạp chí Tuyên giáo số 7 năm

2012 đã khái quát một số thành tựu của chính sách ưu đãi đối với người có

công với cách mạng trong những năm qua, tập trung vào việc đánh giá, tìm

hiểu nguồn lực thực hiện chính sách ở nước ta. Theo đó, khẳng định nguồn

lực của Nhà nước thông qua việc trợ cấp ưu đãi hàng tháng giữ vai trò chủ

đạo trong việc ổn định đời sống của người có công.

Bài viết “Đền ơn đáp nghĩa là trách nhiệm, đạo nghĩa và nhân văn”

của tác giả Nguyễn Thanh Hoàng được đăng trên Tạp chí Lao động - và Xã

4

hội số 603 năm 2019 đề cập khá chi tiết và cụ thể về trách nhiệm, nghỉa cử

cao đẹp và nhân văn của nhân dân đối với những người đã hy sinh vì độc lập,

tự do của Tổ quốc.

Những công trình nghiên cứu, những bài viết về chính sách ưu đãi,

chăm sóc người có công với cách mạng luôn được những nhà nghiên cứu và

độc giả quan tâm với lòng biết ơn sâu sắc cùng với mong muốn những Bà mẹ

Việt Nam anh hùng có chất lượng cuộc sống ngày càng cao hơn.

Trên cấp độ quốc gia, năm 1994 Nhà nước ban hành Pháp lệnh ưu đãi

người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh,

người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng và ban hành

Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh

hùng”. Đây là lần đầu tiên có hai Pháp lệnh được xây dựng có cơ sở khoa học,

có hệ thống về chính sách và tiêu chuẩn, chế độ chính sách, định tính và định

lượng hợp lý... đã thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với người có

công. Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới, nhiều chủ trương, chính sách không

còn phù hợp, Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11

và nhiều Nghị định kịp thời điều chỉnh. Để phù hợp với giai đoạn phát triển

mới, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số

04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp

lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và ban hành Pháp lệnh số

05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012 sửa đổi, bổ sung một số Điều của

Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh

hùng”. Đây là hai văn bản được xây dựng trên cơ sở khoa học, có tính hệ

thống, phù hợp với tình hình hiện nay, định hướng cho việc thực hiện chính

sách ưu đãi, góp phần nâng cao đời sống đối với người có công ở giai đoạn

hiện nay và trong những năm tới.

Quảng Nam là tỉnh có đông người có công với cách mạng (chiếm trên

5

23% dân số) với trên 65.450 liệt sĩ; trên 30.550 thương bệnh binh; trên 45.550

người có công giúp đỡ cách mạng; trên 11.800 người hoạt động cách mạng,

hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; gần 33.800 người tham gia kháng

chiến được tặng thưởng Huân, Huy chương; trên 6.200 người tham gia kháng

chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học... Đặc biệt, cả tỉnh có

15.237 Bà mẹ được Đảng, Nhà nước phong tặng và truy tặng danh hiệu “Bà

mẹ Việt Nam anh hùng” (trong đó có 2.582 Mẹ được phong tặng, còn sống

680 Mẹ).

Qua tìm hiểu, đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu đề tài: “Thực

hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng

tại tỉnh Quảng Nam”. Đây là lý do để đề tài này được tác giả lựa chọn nghiên

cứu. Thông qua đề tài này, tác giả muốn được làm rõ thêm một số vấn đề lý

luận, cơ sở pháp lý cũng như việc thực hiện chính sách ưu người có công với

cách mạng, nhất là chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt

Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam, qua đó đề xuất, khuyến nghị chính sách để

phù hợp hơn với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu xác đáng của người có công với

cách mạng, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, giữ vững thành quả

cách mạng, phát triển kinh tế - xã hội.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng

dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất một

số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc,

phụng dưỡng đối với Mẹ Việt Nam anh hùng cho tỉnh Quảng Nam trong thời

gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ cơ

6

bản sau:

- Khái quát hoá lý luận và thực tiễn về tổ chức thực thi chính sách ưu

đãi người có công;

- Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc,

phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam;

- Trên cơ sở quan điểm của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước,

đề xuất một số giải pháp trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc,

phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng cho tỉnh Quảng Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt

Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam.

Khách thể nghiên cứu: Các Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: tỉnh Quảng Nam.

Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2015-2019.

Về nội dung: Việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng

Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp tổng hợp và phân tích văn bản chính sách: Các tài liệu,

các Pháp lệnh, Nghị định về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;

các tài liệu có liên quan đến chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ

Việt Nam anh hùng; phân tích các tài liệu, văn bản, các thông tin đã thu thập

được từ nhiều nguồn khác nhau. Phân tích và tổng hợp các thông tin, trên cơ

sở đó đưa ra các nhận xét, đánh giá.

- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu thứ cấp: các bảng số liệu

tổng hợp, các báo cáo liên quan đến chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng

7

dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng của tỉnh Quảng Nam và các nguồn khác

như sách, báo, mạng internet...

- Phương pháp phỏng vấn sâu và quan sát tham dự: Phỏng vấn sâu 10

Bà mẹ Việt Nam anh hùng và quan sát đời sống, nhà ở, sức khoẻ của các Mẹ

tại nơi sinh sống để phối kiểm các thông tin thu thập được từ các phương

pháp nghiên cứu khác.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Thông qua nghiên cứu, luận văn góp phần vào quá trình hoàn thiện cơ

sở lý luận của chính sách dựa trên những bằng chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng

Nam. Hơn nữa, những kiến nghị chính sách góp phần nâng cao hiệu quả việc

thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh

hùng ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

nội dung luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi, chăm

sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng

dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách

8

ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI,

CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG

1.1. Các khái niệm liên quan

1.1.1. Chính sách ưu đãi

Chính sách ưu đãi là sự phản ánh trách nhiệm của Nhà nước, của cộng

đồng xã hội, là sự đãi ngộ đặc biệt, ưu tiên hơn mức bình thường về mọi mặt

trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với người có công lao đặc biệt

đối với đất nước.

1.1.2. Người có công với cách mạng

Nhân dân ta đã trải qua các cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập, tự do

của Tổ quốc và trong những cuộc đấu tranh đó đã có biết bao nhiêu người con

của đất nước đã cống hiến, hy sinh xương máu, của cải và cả tính mạng của

mình. Họ luôn được nhân dân, Tổ quốc kính trọng, tôn vinh, đời đời ghi nhớ

và biết ơn.

Ở mỗi thời kỳ khác nhau thì chính sách ưu đãi người có công với cách

mạng cũng khác nhau. Chính sách ưu đãi đối với người có công là sự ghi

nhận những công lao của họ đối với đất nước, là những chính sách, chế độ đãi

ngộ về vật chất và tinh thần, là sự bày tỏ lòng biết ơn của Đảng, Nhà nước

đến những người đã cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Trong mấy chục năm qua, Đảng và Nhà nước ta coi việc thực hiện ưu

đãi xã hội đối với người có công là quốc sách. Chủ trương đó đã được cụ thể

hóa bằng hai Pháp lệnh quan trọng đó là: Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động

cách mạng, liệt sỹ, gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động

kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng và Pháp lệnh Quy định danh

9

hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Khái niệm người có công

được hiểu theo 2 nghĩa rộng, hẹp khác nhau.

Theo nghĩa rộng, người có công là người bình thường, làm việc đại

nghĩa, có công lao lớn đối với đất nước, đó là nghĩa vụ không bao giờ kể công

và không đòi hỏi cộng đồng phải báo nghĩa.

Theo nghĩa hẹp, khái niệm người có công được xác định là những

người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời hoặc một

phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp to lớn cho sự nghiệp cách mạng

của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Theo quy định Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số

04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 [40, tr.1-2] thì người có công với cách

mạng bao gồm:

Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày

khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

Liệt sĩ;

Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

Bệnh binh;

Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và

làm nghĩa vụ quốc tế;

Người có công giúp đỡ cách mạng.

1.1.3. Bà mẹ Việt Nam anh hùng

10

Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh

hùng” năm 1994 quy định: danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam

anh hùng” để tặng hoặc truy tặng những Bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì

sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.

Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012 của Ủy ban

Thường vụ Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam [41] quy

định những Bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc

truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:

- Có 02 con trở lên là liệt sĩ;

- Chỉ có 02 con mà 01 con là liệt sĩ và 01 con là thương binh suy giảm

khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Chỉ có 01 con mà người con đó là liệt sĩ;

- Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;

- Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao

động từ 81% trở lên.

1.1.4. Chương trình chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh

hùng

Phong trào chăm sóc người có công gồm 5 chương trình: vận động Quỹ

“Đền ơn đáp nghĩa”; tặng nhà tình nghĩa, sổ tiết kiệm tình nghĩa; chăm sóc

thương bệnh binh nặng, bố mẹ liệt sĩ cô đơn, con liệt sĩ mồ côi; phụng dưỡng

Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Chương trình chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng là

một trong năm chương trình chăm sóc người có công. Chăm sóc, phụng

dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng là sự tự nguyện của cơ quan, đơn vị, tổ

chức hoặc cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng một phần về vật chất và tinh

thần đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng trong những năm tháng còn lại của

cuộc đời Mẹ. Chăm sóc, phụng dưỡng các Bà mẹ Việt Nam anh hùng không

11

chỉ là trách nhiệm, tình cảm của mọi tầng lớp nhân dân mà còn thể hiện sự

kính trọng, tri ân sâu sắc đối với sự cống hiến, hy sinh cao cả của các Mẹ, của

những Anh hùng liệt sĩ đã ngã xuống cho độc lập, tự do của Tổ quốc.

Phong trào chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã được

các ngành, các cấp, các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội quan

tâm bằng nhiều việc làm ý nghĩa, thiết thực như: phụng dưỡng suốt đời Bà mẹ

Việt Nam anh hùng, sửa chữa nhà ở, tặng nhà tình nghĩa, tặng sổ tiết kiệm

tình nghĩa, mua sắm đồ dùng phục vụ đời sống sinh hoạt trong gia đình, tổ

chức cho Mẹ đi tham quan, du lịch… Việc phụng dưỡng các Bà mẹ Việt Nam

anh hùng không chỉ thực hiện bằng hình thức gửi tiền phụng dưỡng hàng

tháng, nhiều cơ quan, đơn vị thường xuyên cử cán bộ đến thăm hỏi, tặng quà,

kịp thời động viên an ủi khi Mẹ ốm đau hoặc phối hợp với địa phương lo việc

tang lễ chu đáo khi Mẹ qua đời.

1.2. Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của chủ thể nắm

quyền lực công, nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các

lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các

mục tiêu đề ra và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định.

Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách nhân

đạo, là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất lẫn tinh thần của Nhà nước và xã hội

nhằm ghi nhận, đền đáp công lao đối với những người có công với cách

mạng, thể hiện sâu sắc bản chất ưu việt của xã hội ta. Đảng và Nhà nước ta

tiếp tục tổ chức nghiên cứu, hoạch định, ban hành hệ thống chính sách, chế độ

và tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đến từng đối

tượng. Tùy vào điều kiện kinh tế ở từng giai đoạn mà Nhà nước điều chỉnh

chế độ ưu đãi phù hợp theo hướng nâng cao và cải thiện hơn nữa đời sống vật

chất và tinh thần cho người có công.

12

1.2.1. Về chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công

Theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số

04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 và Pháp lệnh số 26/2005/PL-

UBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số

31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 [8] và Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày

22/5/2013 của Chính phủ [9] thì chính sách ưu đãi đối với người có công với

cách mạng gồm có:

- Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01

tháng 01 năm 1945;

- Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01

tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

- Chính sách ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ;

- Chính sách ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;

- Chính sách ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân,

Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

- Chính sách ưu đãi đối với thương binh, người hưởng chính sách như

thương binh, thương binh loại B (gọi chung là thương binh);

- Chính sách ưu đãi đối với bệnh binh;

- Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất

độc hoá học;

- Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động

kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

- Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng

dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

- Chính sách ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng.

1.2.2. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi

người có công với cách mạng

13

Để tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng, trước tiên cần phải tuân thủ một quy trình chặt chẽ, thống nhất

nhằm phản ánh các bước trong việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách,

gồm các bước cơ bản sau đây:

1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ưu đãi

người có công với cách mạng

Để việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách

mạng có hiệu quả, trước tiên cần phải tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai

thực hiện một cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng. Kế hoạch triển khai thực hiện

chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng phải được xây dựng

gồm các nội dung cơ bản sau:

- Kế hoạch về tổ chức điều hành: Dự kiến cơ quan chủ trì, phải phân

công rõ trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện

chính sách, tránh phân công chồng chéo nhiệm vụ của cán bộ này với cán bộ

khác, giữa cơ quan này với cơ quan khác.

- Kế hoạch về cung cấp các nguồn vật lực: Dự kiến về cơ sở vật chất,

trang thiết bị, các công cụ, dụng cụ, phương tiện kỹ thuật, nguồn lực tài

chính... nhằm đảm bảo việc tổ chức triển khai thực hiện được thuận lợi, kịp

thời, mang lại hiệu quả.

- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện: Dự kiến cụ thể thời gian từ

khâu tuyên truyền, phổ biến chính sách, triển khai thực hiện đến khâu tổng kết

đánh giá, chia sẻ và rút kinh nghiệm thực hiện chính sách. Mỗi bước phải nêu

rõ thời gian dự kiến thực hiện và mục tiêu thực hiện.

- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách: Dự kiến thời gian,

hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực hiện

chính sách.

- Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về nhiệm vụ,

14

quyền hạn của các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện chính sách; về các

hình thức khen thưởng, biện pháp kỷ luật trong tổ chức thực hiện chính sách.

Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ở lĩnh vực nào, cấp nào do

lãnh đạo lĩnh vực đó, cấp đó xem xét thông qua. Sau khi kế hoạch được quyết

định thông qua thì việc thực hiện chính sách mang giá trị pháp lý, được mọi

người chấp hành thực hiện.

Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách có thể điều chỉnh nếu kế

hoạch đó còn có những vấn đề chưa phù hợp với thực tế. Việc điều chỉnh kế

hoạch cũng do lãnh đạo đã quyết định thông qua quyết định điều chỉnh.

1.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách ưu đãi người có công với cách

mạng

Đây là một hoạt động quan trọng đối với các cơ quan, tổ chức có thẩm

quyền và các đối tượng thực hiện chính sách. Thực hiện tốt công tác phổ biến,

tuyên truyền chính sách sẽ giúp cho các đối tượng chính sách và người dân

nhận biết về mục đích, yêu cầu của chính sách... để họ tự giác tham gia thực

hiện; đồng thời giúp cho cán bộ, công chức tổ chức thực hiện chính sách nhận

thức về tầm quan trọng của chính sách đối với đời sống xã hội, để chủ động

nghiên cứu, tham mưu các giải pháp thích hợp, mang lại hiệu quả cao trong

việc triển khai thực hiện chính sách.

Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách phải được thực hiện kịp thời để

đối tượng chính sách sớm tiếp cận, kê khai, thụ hưởng chính sách. Nếu đối

tượng chậm được tiếp cận thông tin sẽ gây thiệt thòi trong xác lập hồ sơ để

thụ hưởng chính sách; đồng thời các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tổ

chức thực hiện chính sách sẽ ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện, ảnh

hưởng đến việc tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách.

1.2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ưu đãi người có

công với cách mạng

15

Để việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng đạt

hiệu quả cao, cần phải có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan

có liên quan, các cấp, chính quyền địa phương. Việc phân công phải thực hiện

cụ thể, rõ ràng, theo đó: xác định rõ cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì, cơ quan,

đơn vị, cá nhân phối hợp, tránh phân công chồng chéo hay chung chung.

Thực tế, chính sách mới ban hành nhưng không thể triển khai thực hiện

hoặc thực hiện không mang lại hiệu quả là do sự phân công trách nhiệm cho

cơ quan chủ quản và các cơ quan phối hợp bị chồng chéo và không rõ ràng;

xảy ra tình trạng đùn đẩy, né tránh, hoặc ôm đồm dẫn đến không ai làm hết

trách nhiệm hoặc làm nửa vời không đến nơi, đến chốn. Chính vì vậy, để việc

tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng có hiệu

quả, cần phải có sự thống nhất cao về quan điểm, mục tiêu chính sách; từ

công tác lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác phổ biến, tuyên truyền, công tác cung

ứng nguồn lực tài chính, trang thiết bị và cơ sở vật chất đảm bảo đến thực

hiện chính sách.

1.2.2.4. Duy trì chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

Duy trì chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là hoạt động

nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi

trường thực tế. Vì thế, các cơ quan, tổ chức có liên quan và người thực hiện

chính sách phải luôn quan tâm công tác tuyên truyền, vận động các đối tượng

chính sách tích cực tham gia vào quá trình thực hiện chính sách để có những

tham mưu đề xuất và những giải pháp phù hợp.

Nếu việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng gặp

phải những khó khăn, vướng mắc do môi trường thực tế biến động thì cơ quan

nhà nước chủ động sử dụng các công cụ quản lý tác động nhằm tạo môi

trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Trong

một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích cho người có công, các cơ quan

16

nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách.

1.2.2.5. Điều chỉnh, bổ sung chính sách ưu đãi người có công với cách

mạng

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh, bổ sung chính sách

ưu đãi người có công với cách mạng để cho chính sách ngày cảng phù hợp

với yêu cầu và tình hình thực tế. Cơ quan nào có quyền ban hành chính sách

thì cơ quan đó có quyền điểu chỉnh, bổ sung chính sách. Nhưng trong thực tế,

việc điều chỉnh các cơ chế chính sách, các biện pháp thực hiện diễn ra rất linh

hoạt. Chính vì thế, các cơ quan nhà nước, các ngành, các cấp chủ động điều

chỉnh cơ chế chính sách, biện pháp để thực hiện có hiệu quả hơn nhưng không

làm thay đổi mục tiêu chính sách.

Trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách

mạng, việc điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách phải chính xác, hợp lý,

nếu không sẽ làm sai lệch chính sách, biến dạng chính sách, làm chính sách

trở nên kém hiệu quả, thậm chí không tồn tại được.

1.2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách ưu đãi

người có công với cách mạng

Ở từng vùng, từng địa phương không giống nhau về điều kiện kinh tế,

chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường..., cũng như không đồng đều về trình

độ, năng lực tổ chức thực hiện của cán bộ trong các cơ quan nhà nước, do vậy

các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra,

đôn đốc việc thực hiện chính sách.

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với

người có công với cách mạng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, từ

cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, đến các cơ quan và cán bộ, công

chức được phân công thực hiện chính sách; kiểm tra chính sách đã được triển

khai đúng chưa, tiến độ thực hiện có đảm bảo không; việc tổ chức thực hiện

17

có đúng nguyên tắc, quy trình, kế hoạch đã ban hành hoặc đến được các đối

tượng chính sách chưa.

Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi người có

công với cách mạng nhằm đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong việc tổ

chức thực hiện chính sách; ngăn ngừa các sai sót, lệch lạc có thể xảy ra; chấn

chỉnh hoặc xử lý các vi phạm đã xảy ra; kịp thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung,

hoàn thiện chính sách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục

tiêu chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.

1.2.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính

sách ưu đãi người có công với cách mạng

Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là một hoạt động xem xét, kết luận

việc chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực hiện

chính sách.

Hằng năm, từ Trung ương đến địa phương được tổ chức đánh giá, tổng

kết, rút kinh nghiệm về chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện chính sách ưu

đãi người có công với cách mạng. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc

thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng từ khâu xây dựng

kế hoạch thực hiện chính sách đến lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; công tác tuyên

truyền, phổ biến; công tác phối hợp, tổ chức thực hiện... nhằm biểu dương

những kết quả đã đạt được của các tập thể, cá nhân, đồng thời nêu ra những

hạn chế, khuyết điểm hoặc những phát sinh mới trong thực tiễn. Trên cơ sở

đó, kiến nghị đến cấp có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh chính sách cho phù

hợp thực tiễn, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người có công với cách mạng.

Vì vậy, việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là một nội dung quan

trọng trong tổ chức thực hiện chính sách. Thực hiện bước này một cách sát

đúng, toàn diện mới biết được chính xác kết quả và hiệu quả trong tổ chức

thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.

18

1.3. Chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam

anh hùng

1.3.1. Việc thực hiện trợ cấp ưu đãi

Ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách lớn của Đảng

và Nhà nước, đó là sự đãi ngộ đặc biệt, là trách nhiệm và là sự ghi nhận, tôn

vinh những cống hiến, đóng góp, sự hy sinh của họ đối với đất nước.

- Tại khoản 9, Điều 1 Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 quy định các

chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng bao gồm:

Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ quy định tại Điều 14 của

Pháp lệnh này;

Phụ cấp hàng tháng;

Trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia

đình;

Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;

Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ về nhà ở quy định

tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này.

- Tại Điều 23 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định chế độ ưu đãi đối

với Bà mẹ Việt Nam anh hùng bao gồm:

Trợ cấp một lần;

Phụ cấp hàng tháng kể từ ngày Chủ tịch nước ký quyết định phong tặng

danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;

Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình được hưởng trợ cấp người

phục vụ;

Khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng chết, người tổ chức mai táng được nhận

mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng

trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.

- Tại Điều 3, Nghị định số 56/2013/NĐ-CP quy định chế độ ưu đãi đối

19

với Bà mẹ Việt Nam anh hùng, theo đó:

+ Bà mẹ được tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh

hùng” được tặng Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, được hưởng

chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp

luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

+ Tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ

Việt Nam anh hùng” được quy định như sau:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu

trách nhiệm tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà

mẹ Việt Nam anh hùng”;

Lễ tặng hoặc truy tặng được tổ chức trang trọng, tiết kiệm, có ý nghĩa

giáo dục truyền thống; trang trí buổi lễ có dòng chữ: Lễ tặng hoặc truy tặng

danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

+ Tổ chức lễ tang khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng từ trần được quy định

như sau:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức lễ tang

với thành phần đại điện cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội; cơ

quan, đơn vị phụng dưỡng và nhân dân nơi bà mẹ cư trú;

Lễ tang được tổ chức trang trọng, tiết kiệm phù hợp với phong tục, tập

quán của địa phương; trang trí buổi lễ có dòng chữ: Lễ tang Bà mẹ Việt Nam

anh hùng.

+ Kinh phí tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước

“Bà mẹ Việt Nam anh hùng” không quá 01 tháng lương tối thiểu chung cho

01 trường hợp; lễ tang Bà mẹ Việt Nam anh hùng không quá 02 tháng lương

tối thiểu chung cho 01 trường hợp”.

1.3.2. Việc thực hiện chăm sóc sức khỏe

Việc chăm sóc sức khỏe cho người có công là trách nhiệm của toàn xã

20

hội trong việc tạo ra và phát triển một môi trường lành mạnh cho các hoạt

động chăm sóc người có công. Ở mỗi địa phương đây là cộng đồng trách

nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, mặt trận, các đoàn thể, quần chúng

và của nhân dân. Đây cũng là trách nhiệm, tình cảm của các tổ chức kinh tế,

các doanh nghiệp trong việc thực hiện công tác Đền ơn đáp nghĩa.

Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-

BTC ngày 03/6/2014 [4] thì Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng chế độ

điều dưỡng phục hồi sức khoẻ theo quy định mỗi năm một lần, được cấp thẻ

bảo hiểm y tế khám chữa bệnh, được trang cấp phương tiện trợ giúp dụng cụ

chỉnh hình khi có chỉ định của cơ sở y tế.

Bên cạnh các chính sách, chế độ của Nhà nước, phải phát triển rộng rãi

các hình thức chăm sóc người có công ở cộng đồng để người dân chủ động

tham gia; đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho sự nghiệp phát triển, khai thác

các nguồn lực đang tiềm ẩn trong cộng đồng xã hội. Cùng với việc tăng dần

ngân sách Nhà nước, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong

cộng đồng xã hội, tạo thêm điều kiện cho các hoạt động chăm sóc sức khoẻ

người có công ngày càng chất lượng hơn. Việc xã hội hoá, huy động nguồn

lực trong nhân dân để thực hiện chăm sóc sức khỏe người có công phải được

thực hiện thường xuyên, bởi vì chính sách ưu đãi đối với người có công với

cách mạng là một chính sách lớn và ngày càng phát triển cùng với sự phát

triển của đất nước.

Như vậy, ngoài chính sách chăm sóc sức khỏe đối với người có công

theo quy dịnh hiện hành, việc huy động xã hội hóa chăm sóc sức khỏe người

có công đã góp phần chăm lo tốt hơn sức khỏe, tinh thần của họ, trong đó có

Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

1.3.3. Phong trào nhận phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Với đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, thời gian qua nhiều cơ quan, đơn

21

vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đã nhận phụng dưỡng các Bà mẹ Việt

Nam anh hùng. Những việc làm có ý nghĩa này đã thể hiện tình cảm, trách

nhiệm đối với những người đã cống hiến, hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ

quốc. Phong trào nhận phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã được các

địa phương, đơn vị, doanh nghiệp hưởng ứng nhiệt tình, chất lượng phụng

dưỡng ngày càng được nâng lên cả về vật chất và hình thức thực hiện. Ngoài

các chính sách, chế độ ưu đãi của Nhà nước theo quy định, các cơ quan, đơn

vị nhận phụng dưỡng Mẹ hàng tháng đã gửi tiền mặt cho Mẹ, đồng thời tổ

chức thăm hỏi và tặng quà khi các Mẹ ốm đau và các dịp lễ, Tết... Những

nghĩa cử ấy đã cải thiện đời sống vật chất, kịp thời động viên về mặt tinh

thần, góp phần nâng cao hơn chất lượng cuộc sống của các Mẹ.

1.3.4. Chính sách hỗ trợ nhà ở

Cùng với thực hiện tốt các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, phát huy

truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, thời gian qua việc tặng nhà tình

nghĩa hoặc hỗ trợ về nhà ở cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng cũng luôn được

Nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm.

Việc hỗ trợ nhà ở cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng được quy định tại

Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 [21] của Thủ tướng Chính

phủ và Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng [7].

Theo đó:

- Đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số

22/2013/QĐ-TTg phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Là người có tên trong danh sách người có công với cách mạng do

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố quản lý tại

thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành;

+ Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú trước ngày 15

tháng 6 năm 2013 (ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi

22

hành) tại nhà ở mà nhà ở đó thuộc một trong các điều kiện sau:

Nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mới;

Nhà ở bị dột nát, hư hỏng cần phải sửa chữa phần khung - tường và

thay mới mái nhà.

- Về mức hỗ trợ:

Mức hỗ trợ về nhà ở cho người có công được đảm bảo từ ngân sách nhà

nước (bao gồm nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương). Cụ

thể như sau:

+ Mức 40.000.000 đồng/nhà đối với trường hợp nhà ở bị hư hỏng nặng

phải phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mới

+ Mức 20.000.000 đồng/nhà đối với trường hợp phải sửa chữa khung,

tường và thay mới mái nhà ở hiện có.

1.3.5. Chương trình tặng sổ tiết kiệm

Bên cạnh chương trình hỗ trợ về nhà ở, chương trình tặng sổ tiết kiệm

cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng cũng được các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp

và cá nhân hưởng ứng thực hiện một cách tích cực, có ý nghĩa nhân văn sâu

sắc. Tuy trị giá mỗi sổ không lớn nhưng chứa đựng giá trị tinh thần lớn lao,

thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, cộng đồng xã hội đối với các gia

đình chính sách, người có công với cách mạng, góp phần động viên, chia sẻ

và giúp đỡ những Bà mẹ Việt Nam có thêm điều kiện để tiếp tục vươn lên

trong cuộc sống.

1.4. Những nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách ưu đãi,

chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt

Nam anh hùng có thể chịu tác động của nhiều nhân tố:

- Thể chế, chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam

anh hùng: Chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh

23

hùng là trách nhiệm của Nhà nước và toàn xã hội, thể hiện trong việc Nhà

nước tổ chức nghiên cứu, hoạch định, hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ

và tổ chức thực hiện. Việc tổ chức thực hiện chính sách ưu dãi, chăm sóc,

phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng phải phù hợp, đảm bảo chắc chắn và

ổn định. Chính sách này cần phải được sửa đổi, bổ sung điều kiện, tiêu chuẩn,

thủ tục hồ sơ nhằm tuyên dương những người Mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh

vì Tổ quốc và nhằm nâng cao và cải thiện hơn nữa đời sống vật chất và tinh

thần cho những Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Thể chế, chính sách phù hợp với

thực tiễn cuộc sống thì việc thực thi chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng

dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng sẽ thuận lợi, khả thi; nếu không phù hợp

với thực tiễn thì dẫn đến việc tổ chức thực hiện sẽ gặp rất nhiều khó khăn,

thậm chí không khả thi, thiếu hiệu quả.

- Tính chất của vấn đề chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà

mẹ Việt Nam anh hùng: Đây là yếu tố gắn liền với mỗi vấn đề chính sách, có

tác động trực tiếp đến cách giải quyết vấn đề bằng chính sách và tổ chức thực

hiện chính sách. Nếu vấn đề của chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng

Bà mẹ Việt Nam anh hùng đơn giản, liên quan đến ít đối tượng thì công tác tổ

chức thực thi chính sách sẽ được thuận lợi hơn các vấn đề phức tạp có quan

hệ lợi ích với nhiều đối tượng trong xã hội.

- Môi trường thực hiện chính sách: Các yếu tố liên quan về điều kiện tự

nhiên, kinh tế, xã hội, văn hoá của từng địa phương cũng tác động đến việc

thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh

hùng. Những địa phương có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi, có điều

kiện kinh tế xã hội phát triển sẽ có tác động thúc đẩy việc thực hiện chính

sách chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Ngược lại, những

địa phương có môi trường không thuận lợi sẽ trở ngại, kìm hãm các hoạt động

này, dẫn đến việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ

24

Việt Nam anh hùng đạt hiệu quả không cao.

- Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện

chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Mỗi bước trong quy trình thực hiện đều có vị trí, ý nghĩa và tác động

nhất định đối với quá trình thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng

dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Trên thực tế, quy trình thực hiện chính

sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng được bắt đầu

từ công tác tuyên truyền, vận động về chính sách và triển khai thực hiện chính

sách. Tuyên truyền, phổ biến, vận động thực hiện tốt chính sách sẽ củng cố

thêm lòng tin của người dân, của đối tượng vào chính sách của nhà nước; tăng

cường tính tự giác thực hiện chính sách của đối tượng thụ hưởng và quyết tâm

chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức tổ chức thực thi chính sách... Do đó,

trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ

Việt Nam anh hùng phải thực hiện đúng và đầy đủ các bước trong quy trình tổ

chức thực hiện chính sách.

- Nguồn lực thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà

mẹ Việt Nam anh hùng: Ngoài nguồn lực của Nhà nước thì nguồn lực xã hội

hoá từ cộng đồng là một yếu tố rất quan trọng và ý nghĩa, thể hiện tình cảm,

trách nhiệm của xã hội, của cộng đồng đối với người có công mà đặc biệt là

các Bà mẹ Việt Nam anh hùng trong công tác “Đền ơn đáp nghĩa”.

- Tổ chức bộ máy và cán bộ thực thi: Cần quan tâm đến việc kiện toàn

tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ công chức - nhất là đội ngũ cán

bộ chủ chốt của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ Ban

Thương binh xã hội cấp xã phải có năng lực công tác, có phẩm chất đạo đức

tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tâm huyết uy tín đối với người có

công và tận tuỵ trong việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách

mạng, vì đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả của tổ chức thực hiện

25

chính sách. Cán bộ, công chức có trình độ năng lực thực tế, có phẩm chất đạo

đức tốt còn thể hiện ở việc giải quyết vấn đề trong quan hệ giữa các cơ quan

nhà nước với các tổ chức và cá nhân trong xã hội.

- Nhận thức của xã hội và người dân: Việc thực hiện chính sách cần

tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của người dân vì đây là yếu tố có vai trò đặc

biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của chính sách ưu đãi người có công

với cách mạng, đặc biệt là chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ

Việt Nam anh hùng. Người có công và thân nhân vừa trực tiếp tham gia thực

hiện chính sách, vừa là đối tượng được thụ hưởng những lợi ích từ chính sách.

Nếu chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng

đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội về mục tiêu, phương hướng và giải pháp

thì nó sẽ nhanh chóng đi vào lòng dân, được nhân dân ủng hộ tích cực. Ngược

lại, nếu chính sách chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng không

thiết thực, không phù hợp thì chính sách sẽ khó triển khai trong thực tiễn.

1.5. Kinh nghiệm trong thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc,

phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Thanh Hoá và bài học

kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam

1.5.1. Kinh nghiệm trong việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc,

phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Thanh Hoá

Thanh Hoá là tỉnh số số lượng đối tượng chính sách người có công với

cách mạng lớn. Toàn tỉnh hiện đang quản lý gần 330.000 người có công,

trong đó có: trên 56.000 liệt sĩ, gần 46.000 thương binh, hơn 16.000 bệnh

binh, 2.000 cán bộ lão thành cách mạng, gần 600 cán bộ tiền khởi nghĩa... Đặc

biệt, cả tỉnh có 4.573 Mẹ Việt Nam anh hùng (còn sống 148 Mẹ). Hàng tháng,

toàn tỉnh chi trả trợ cấp cho gần 77.000 đối tượng người có công với tổng

kinh phí trên 135 tỷ đồng và chế độ đối với thân nhân người có công khoảng

25.000 người với tổng kinh phí gần 30 tỷ đồng.

26

Trong 5 năm qua, đã vận động đóng góp vào Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”

trên 70 tỷ đồng, từ nguồn Quỹ này tỉnh đã hỗ trợ xây mới 341 nhà và sửa

chữa 677 nhà ở cho người có công với kinh phí gần 34 tỷ đồng. Nhìn chung,

nhà ở của hầu hết các Mẹ đều ổn định, vững chắc.

Từ năm 2015 đến nay, hằng năm đã thực hiện chế độ điều dưỡng (tập

trung và gia đình) cho từ 25.000 - 28.000 lượt người có công và thân nhân;

100% người có công và thân nhân được cấp thẻ bảo hiểm y tế phục vụ nhu

cầu khám, chữa bệnh... Ngoài chế độ, chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước,

hằng năm tỉnh Thanh Hoá cũng đã trích ngân sách trên 30 tỷ đồng để trợ cấp,

tổ chức thăm hỏi, động viên, tặng quà người có công có hoàn cảnh khó khăn

trên địa bàn các huyện, thành phố... Hiện tại, 98% gia đình thương binh, liệt

sĩ, gia đình người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn

bình quân toàn tỉnh; 100% xã, phường, thị trấn ở tỉnh Thanh Hoá được công

nhận làm tốt công tác thương binh liệt sĩ.

Bên cạnh đó, nhằm kế thừa và phát huy đạo lý truyền thống tốt đẹp của

dân tộc “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” công tác xã hội hoá và

phong trào chăm sóc người có công luôn được các tầng lớp nhân dân đẩy

mạnh thực hiện. Đến nay, phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” đã thực sự trở thành

một phong trào sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội, các

cấp, các ngành với nhiều hình thức phong phú, sáng tạo, trở thành nét đẹp văn

hoá trong đời sống xã hội. Toàn tỉnh có 148 Mẹ Việt Nam anh hùng còn sống

đều được các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp nhận phụng dưỡng và

được thăm, tặng quà vào các dịp lễ, tết hoặc chăm sóc lúc Mẹ ốm đau.

Công tác quản lý đối tượng, quản lý trợ cấp ưu đãi đối với người có

công và thân nhân cũng được ngành Lao động - Thương binh và Xã hội từ

tỉnh đến huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn thực hiện đạt kết quả; việc

chi trả trợ cấp cho đối tượng được cơ bản thực hiện kịp thời, đảm bảo đúng

27

đối tượng và đến tận tay người được hưởng trợ cấp. Công tác thanh tra, kiểm

tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, chế độ ưu

đãi đối với người có công và thân nhân luôn được các cấp, các ngành, địa

phương chú trọng triển khai thực hiện thường xuyên. Công tác cải cách thủ

tục hành chính từng bước thực hiện hiệu quả, giúp việc giải quyết các chế độ,

chính sách cho người có công được nhanh chóng, không gây phiền hà, tiết

kiệm chi phí và thời gian đi lại của người có công [39].

Có thể khẳng định rằng, để đạt được những kết quả trên, trong những

năm qua các ngành, các cấp của tỉnh Thanh Hoá luôn dành sự quan tâm sâu

sắc đến mọi mặt đời sống vật chất, tinh thần cho các gia đình chính sách, đã

tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chính sách, chế độ ưu

đãi của Đảng, Nhà nước đối với người có công; cùng với đó là sự chung tay,

góp sức của các tổ chức, cá nhân, của đơn vị, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm,

của cộng đồng xã hội nhằm thực hiện đạo lý, truyền thống “Uống nước nhớ

nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”.

Tuy nhiên, từ thực tế trong công tác chăm sóc người có công, Thanh

Hoá vẫn gặp phải những khó khăn do một bộ phận người có công ở vùng sâu,

vùng xa đang phải sinh hoạt trong những căn nhà thiếu kiên cố, đời sống vật

chất còn thiếu thốn. Việc chăm sóc sức khoẻ khi đau yếu, chữa trị chưa được

chu đáo... là những vấn đề cần được quan tâm hơn nữa.

Nhằm thực hiện tốt hơn nữa công tác chăm sóc người có công và đẩy

mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, trong thời gian tới, chính quyền các

cấp, các địa phương và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh

Hoá sẽ tập trung giải quyết cơ bản các vấn đề còn tồn đọng, tạo điều kiện

thuận lợi để người có công được thụ hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà

nước. Bên cạnh nguồn lực của Nhà nước, các cấp, các ngành, các địa phương

sẽ tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá, huy động toàn xã hội cùng tham gia chung

28

tay góp sức chăm sóc ngày càng tốt hơn đời sống của gia đình người có công;

triển khai thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”

một cách sâu rộng, mạnh mẽ trong các tầng lớp nhân dân; phấn đấu đến cuối

năm 2020, 100% hộ người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống

trung bình của người dân nơi cư trú. Ngoài ra, tỉnh sẽ chủ động phối hợp đẩy

mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, kiên quyết không để xảy ra tiêu cực trong

quá trình thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng.

1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam

- Làm tốt công tác quán triệt, phổ biến, tuyên truyền đầy đủ và kịp thời

các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến các cấp ủy đảng, chính

quyền và người có công với cách mạng, qua đó góp phần nâng cao nhận thức

về truyền thống đấu tranh cách mạng, sự cống hiến, hy sinh của các Anh hùng

liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người có công với cách mạng trong sự nghiệp

đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.

- Xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể về thực hiện chính

sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng với nội dung

thiết thực theo hướng xã hội hóa và phải nằm trong chương trình phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương.

- Tập trung thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi của

Đảng và Nhà nước đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

- Ngoài các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, sự hỗ trợ của

toàn xã hội, phải phát huy sự phấn đấu, nỗ lực vươn lên của các Mẹ Việt Nam

anh hùng.

- Tăng cường vai trò lãnh đạo, ý thức trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,

chính quyền, sự phối hợp của Mặt trận, các đoàn thể... trong việc vận động

thực hiện hiệu quả công tác Đền ơn đáp nghĩa. Tranh thủ sự quan tâm hỗ trợ,

giúp đỡ về vật chất và tinh thần của các cơ quan, đơn vị ở Trung ương, ở các

29

tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ

trang để chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

- Công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt

Nam anh hùng phải được xác định là một trong những nội dung của phong

trào thi đua yêu nước, là chỉ tiêu xét khen thưởng hoàn thành nhiệm vụ kinh

tế - xã hội, an ninh - quốc phòng hằng năm của địa phương. Phải lấy xã,

phường, thị trấn làm đơn vị để tổ chức phát động phong trào thi đua và phải

chú trọng việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm.

Tiểu kết Chương 1

Tại Chương 1, trên cơ sở lý thuyết về chính sách công đã được học,

luận văn đã tổng hợp những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách ưu

đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, làm rõ những khái

niệm về chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam

anh hùng, chương trình chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng...,

nêu những chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng nói chung

và chính sách ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng nói riêng của Đảng và

Nhà nước ta.

Chương 1 cũng nêu các bước tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người

có công với cách mạng; những nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách

ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng và kinh nghiệm

trong thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam

anh hùng ở tỉnh Thanh Hoá và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam.

Cơ sở lý luận nghiên cứu của Chương 1 này sẽ là tiền đề quan trọng để

tác giả phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm

30

sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tỉnh Quảng Nam.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC,

PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG Ở

TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách ưu

đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng

Nam

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở tỉnh Quảng Nam

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

Quảng Nam là một tỉnh ven biển, nằm trong Vùng Kinh tế trọng điểm

miền Trung; phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp tỉnh Quảng

Ngãi, phía Đông giáp biển Đông và phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và nước

Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính cấp

huyện (gồm: 2 thành phố, 01 thị xã, 6 huyện đồng bằng và 9 huyện miền núi)

với 244 xã, phường, thị trấn. Với diện tích 10.438 km², dân số 1.495.812

người (tính đến ngày 01/4/2019), mật độ dân số trung bình là 143 người/km²

so với 293 người/km² của cả nước. Quảng Nam là tỉnh duy nhất của duyên hải

Nam Trung Bộ có đường biên giới quốc tế.

Là tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, nên chỉ có 2 mùa là

mùa mưa và mùa nắng. Nhiệt độ trung bình trên 25oC; lượng mưa trung bình

2.000 - 2.500 mm nhưng phân bố không đồng đều theo không gian và thời

gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng, thường tập trung từ tháng 9 đến

tháng 12 hàng năm (chiếm khoảng 80% lượng mưa cả năm) [10, tr.10-11].

2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Sau 4 năm triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5

năm giai đoạn 2016-2020, kinh tế Quảng Nam tiếp tục phát triển vượt bậc, trở

31

thành điểm sáng của Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, với quy mô nền

kinh tế gần 100.000 tỷ đồng, đứng vị trí thứ hai trong Vùng.

Tốc độ tăng GRDP bình quân giai đoạn 2016-2019 đạt 10,7%/năm;

GRDP bình quân đầu người đạt 66,3 triệu đồng. Ngành công nghiệp đóng góp

tích cực vào nền kinh tế, nhất là sản xuất, lắp ráp ô tô. Ngành dịch vụ, du lịch

phát triển nhanh và ngày càng có nhiều dự án quy mô lớn đi vào hoạt động.

Tổng lượt khách tham quan lưu trú 4 năm 2016-2019 ước gần 23 triệu lượt,

tăng bình quân 15,7%/năm.

Thu ngân sách của tỉnh tăng cao, riêng năm 2019, tổng thu ngân sách

khoảng 23.000 tỷ đồng. Đặc biệt, kể từ năm 2017, sau 20 năm tái lập, Quảng

Nam trở thành tỉnh tự cân đối ngân sách, có điều tiết về ngân sách Trung

ương [11].

Song song với phát triển kinh tế, lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến

bộ, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện. Tỉnh cũng giải quyết việc làm mới

cho 71.000 lao động, bình quân mỗi năm giải quyết 17.700 lao động. Cơ cấu

lao động có sự chuyển dịch tích cực với tỉ lệ lao động trong lĩnh vực nông

nghiệp từ 47,7% năm 2016 giảm xuống còn 39% năm 2019 [11]. Tỷ lệ hộ

nghèo giảm đáng kể, từ 32% vào cuối năm 2015 xuống còn 6,06% vào cuối

năm 2019 [38].

Quảng Nam có 02 di sản văn hóa thế giới được công nhận vào năm

1999 là Khu di tích Mỹ Sơn và Khu đô thị cổ Hội An. Toàn tỉnh só 330 di tích

cấp tỉnh, 61 di tích quốc gia được xếp hạng đặc biệt.

Cùng với những đổi thay, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đời

sống kinh tế của người có công nói chung và của các Mẹ Việt Nam anh hùng

nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cũng có rất nhiều đổi thay. Đặc biệt

trong những năm gần đây, nhờ sự đổi mới toàn diện, đời sống các tầng lớp

dân cư, trong đó có Bà mẹ Việt Nam anh hùng khá hơn trước rất nhiều.

32

Kinh tế càng phát triển thì cơ sở hạ tầng của xã hội ngày càng hoàn

thiện, sẽ bảo đảm cho việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng, trong đó có Bà mẹ Việt Nam anh hùng và công tác “Đền ơn đáp

nghĩa” được tốt hơn.

Đối với tỉnh Quảng Nam, ngoài nguồn kinh phí Trung ương uỷ quyền

thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công và thân nhân

thì hằng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh cũng đã bố trí một khoản kinh phí từ ngân

sách tỉnh để góp phần thực hiện tốt hơn chính sách này. Từ năm 2015 - 2019,

Uỷ ban nhân dân tỉnh đã bố trí trên 500 tỷ đồng để trợ cấp, tặng quà cho

người có công với cách mạng dịp tết Nguyên đán và nhân ngày Thương binh -

Liệt sĩ hàng năm, trong đó thăm hỏi, trợ cấp, tặng quà cho Bà mẹ Việt Nam

anh hùng gần 10 tỷ đồng.

Với sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền tỉnh Quảng Nam

đối với người có công với cách mạng đã góp phần làm ổn định chính trị - xã

hội, từ đó góp phần phát triển về kinh tế.

2.1.2. Về công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện chính sách ưu

đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về chính

sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng là nhiệm vụ

hết sức quan trọng. Sau khi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng,

Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”

và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan ban hành, tỉnh Quảng

Nam đã tổ chức nhiều hội nghị triển khai nhằm quán triệt chủ trương chính

sách, phổ biến, hướng dẫn tổ chức thực hiện đến các ngành, các cấp - nhất là

đội ngũ những người làm công tác chính sách ưu đãi người có công; đồng

thời đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách mới

của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực người có công đã được đổi mới thông qua

33

nhiều hình thức phong phú như: các phương tiện thông tin đại chúng, các buổi

gặp mặt, tọa đàm nhân ngày Thương binh - Liệt sĩ, tổ chức đối thoại về thực

hiện chính sách ưu đãi người có công để phổ biến, truyền tải những chính

sách ưu đãi người có công tới toàn thể nhân dân. Đồng thời, bồi dưỡng kiến

thức và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thương binh xã hội ở

các xã, phường, thị trấn.

Hằng năm, tỉnh cũng đã tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ

biến chính sách pháp luật về công tác chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng

dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng để người có công, nhân dân được biết, thực

hiện và giám sát việc thực hiện.

Một số văn bản của tỉnh Quảng Nam đã ban hành liên quan đến công

tác tuyên truyền, chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc,

phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh như sau:

- Chỉ thị số 21/CT-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Uỷ ban nhân

dân tỉnh Quảng Nam về tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi người

có công với cách mạng;

- Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Uỷ ban nhân

dân tỉnh Quảng Nam về đẩy mạnh thực hiện công tác người có công với cách

mạng và tổ chức các hoạt động kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ

(27/7/1947-27/7/2017);

- Công văn số 3296/UBND-KGVX ngày 29 tháng 6 năm 2017 của Uỷ

ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về phát động phong trào chăm lo đối tượng

chính sách người có công nhân kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ;

- Thư kêu gọi của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ngày 03 tháng 7

năm 2017 về hỗ trợ, chăm sóc người có công với cách mạng tỉnh Quảng Nam;

- Kế hoạch số 2694/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Uỷ ban

nhân dân tỉnh Quảng Nam về tổ chức Lễ phát động nhận phụng dưỡng Bà mẹ

34

Việt Nam anh hùng;

- Quyết định số 2269/QĐ-UBND ngày 25 tháng 06 năm 2015 của Uỷ

ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc giao trách nhiệm các Sở, ban, ngành,

địa phương, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam vận động cán

bộ công chức, viên chức, người lao động nhận chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ

Việt Nam anh hùng;

Qua trao đổi, phỏng vấn một số Bà mẹ thì các Mẹ cho biết công tác

tuyên truyền, triển khai thực hiện công tác chính sách ở địa phương được tổ

chức thực hiện một cách nghiêm túc, với ý thức trách nhiệm cao; người có

công được tiếp cận thông tin và được thụ hưởng chính sách ưu đãi của Đảng

và Nhà nước kịp thời, đầy đủ, cơ bản đáp ứng được tâm tư, nguyện vọng, tình

cảm của đại đa số người có công và nhân dân.

Nhìn chung, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về

công tác chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh

hùng trên địa bàn tỉnh thời gian qua được triển khai thực hiện đồng bộ, rộng

khắp, với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, đã đem lại kết quả tốt. Tuy

nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn đôi lúc, đôi nơi công tác này

thực hiện chưa được thường xuyên, chưa kịp thời.

2.1.3. Công tác tổ chức cán bộ, phân công, phối hợp trong thực hiện

chính sách

Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách lớn

của Đảng và Nhà nước, với số đối tượng quản lý rộng, phức tạp, thường

xuyên có sự điều chỉnh nên việc triển khai chính sách đến người có công và

nhân dân là nhiệm vụ thật sự khó khăn. Chính vì vậy, việc tổ chức bộ máy và

phân công thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt

Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam luôn được các cấp đặc biệt quan tâm.

Uỷ ban nhân dân các cấp là cơ quan chỉ đạo, điều hành, ngành Lao

35

động - Thương binh và Xã hội là cơ quan được giao trách nhiệm trực tiếp

tham mưu tổ chức thực hiện và các cơ quan, đơn vị có liên quan như: Quân

đội, Công an, Tài chính, Liên đoàn lao động, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn

Thanh niên... phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách. Với sự phân công

phân nhiệm cụ thể, rõ ràng của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp nên không

có sự đùn đẩy, chồng chéo trong việc tổ chức thực hiện chính sách.

Tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác chính sách ưu đãi người có công

từ tỉnh đến huyện tương đối ổn định. Việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán

bộ trực tiếp làm công tác chính sách ở các cấp đã thực hiện một cách khoa

học; đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách có phẩm chất đạo đức, có năng lực

và tận tuỵ phục vụ đối tượng và nhân dân.

Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ làm công tác thương binh và xã hội ở xã,

phường, thị trấn nhiều nơi thiếu tính ổn định, chưa được bố trí là cán bộ

chuyên trách theo quy định của Chính phủ. Toàn tỉnh có 244 cán bộ, nhân

viên được bố trí làm công tác thương binh và xã hội ở xã, phường, thị trấn,

trong đó: 183 công chức được bố trí chuyên trách (đạt tỷ lệ 75,2%), 61 người

là hợp đồng lao động (tỷ lệ 25,8%). Chính vì vậy, đã ảnh hưởng đến việc theo

dõi, nắm bắt, nghiên cứu chủ trương chính sách và tham mưu thực hiện.

2.1.4. Công tác theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính

sách

Để tổ chức triển khai thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng

dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đạt hiệu quả và được duy trì, sau khi ban

hành kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện ở các địa phương để đảm bảo công

việc và tiến độ thực hiện theo kế hoạch đề ra. Trường hợp trong tổ chức thực

hiện ở địa phương nếu có vướng mắc hoặc có sai lệnh thì kịp thời hướng dẫn,

chấn chỉnh để việc tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.

36

Hằng năm, Thanh tra tỉnh, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã

hội và Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố đã xây dựng kế hoạch thanh tra,

kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công hàng năm ở một số

địa phương.

Kết quả qua thanh tra, kiểm tra cho thấy việc thực hiện các chế độ ưu

đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh được các cấp tổ chức

thực hiện chu đáo, đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng. Đồng thời, qua trao đổi,

phỏng vấn một số Bà mẹ cũng cho thấy việc chi trả các trợ cấp ưu đãi cho các

Mẹ được cán bộ xã thực hiện đầy đủ, tận tình, đúng thời gian quy định.

Bên cạnh đó, qua kết quả thanh tra cũng đã phát hiện và tham mưu thủ

tục đề nghị xoá danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng đối với 06 trường hợp

man khai hồ sơ (trong đó có 03 trường hợp phong tặng); đề nghị thu hồi danh

hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng đối với 16 trường hợp do có liệt sĩ bị xoá nên

không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.

Tuy nhiên, công tác chỉ đạo điều hành công việc một số nơi đôi lúc còn

chưa sát, công tác kiểm tra, thanh tra chưa được thường xuyên, liên tục nên có

ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách.

2.1.5. Vai trò đóng góp của xã hội đối với công tác chăm sóc, phụng

dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Cùng với thực hiện tốt các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, phát huy

truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, từ nhiều năm nay, việc chăm

sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng luôn được các cấp, các ngành,

các đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đặc biệt quan tâm thực hiện

bằng nhiều việc làm ý nghĩa, thiết thực như: ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa;

nhận chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, tặng nhà tình nghĩa,

sửa chữa nhà, tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa, mua sắm các phương tiện sinh hoạt

cá nhân, thăm hỏi và tặng quà nhân các ngày lễ, Tết, mời các Mẹ tham dự các

37

hội nghị tổng kết, kỷ niệm của ngành và địa phương...

Kết quả đóng góp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và

nhân dân để thực hiện công tác chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh

hùng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 như sau:

- Ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh: trên 28,750 tỷ đồng.

- Kinh phí phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng: 42,852 tỷ đồng.

- Kinh phí tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa: 5,535 tỷ đồng

- Kinh phí xây dựng nhà tình nghĩa và sửa chữa nhà ở: 1,920 tỷ đồng

Ngoài ra, việc mua sắm các phương tiện sinh hoạt cá nhân, thăm hỏi và

tặng quà nhân các ngày lễ, Tết các Mẹ với tổng kinh phí hàng tỷ đồng.

Bằng sự tri ân sâu sắc và những việc làm thiết thực, việc chăm lo đời

sống cho các Mẹ trên địa bàn tỉnh đã được các cấp chính quyền, cơ quan, đơn

vị và nhân dân chung tay thực hiện. Từ đó đã kịp thời động viên các Mẹ về

tinh thần và vật chất, giúp cho các Mẹ vơi bớt đi những nỗi đau, được sống

vui, khỏe; chứng kiến quê hương, đất nước ngày càng đổi mới và phát triển.

Qua trao đổi, tâm tư, chuyện trò trực tiếp với một số Bà mẹ thì với số

tiền trợ cấp, phụ cấp từ sự ưu đãi của Nhà nước và các khoản hỗ trợ không

thường xuyên đã cơ bản đảm bảo cho các Mẹ trang trải cuộc sống. Đối với

các Mẹ việc chi tiêu cho ăn, mặc, ở hằng ngày không nhiều, số tiền còn lại

các Mẹ chủ yếu dùng mua thêm sữa để uống hoặc khám chữa bệnh, mua

thuốc khi đau ốm.

(Xem phụ lục ảnh phần II, III, IV).

2.1.6. Đặc điểm Mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam

Quảng Nam là tỉnh có số lượng Bà mẹ Việt Nam anh hùng nhiều nhất

nước. Tính đến ngày 31/12/2019, toàn tỉnh có 15.237 Bà mẹ được Đảng, Nhà

nước phong tặng và truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam

anh hùng” thì có 1.055 Mẹ là liệt sĩ, 3.224 Mẹ có một con độc nhất là liệt sĩ,

38

98 Mẹ có từ 5 liệt sĩ trở lên hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc.

Đặc biệt, tỉnh Quảng Nam có Mẹ Nguyễn Thị Thứ có 9 con ruột hy

sinh trong 2 cuộc kháng chiến; Đảng, Nhà nước đã lấy nguyên mẫu hình ảnh

của Mẹ để xây dựng Tượng đài Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại thành phố Tam

Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra, Mẹ Nguyễn Thị Thứ còn có người con gái là

Lê Thị Trị cũng là Bà mẹ Việt Nam anh hùng vì có chồng và 02 con là liệt sĩ.

Bên cạnh đó, tỉnh Quảng Nam còn có Mẹ Việt Nam anh hùng Văn Thị Thừa,

Mẹ có chồng và 04 con là liệt sĩ, đồng thời Mẹ Văn Thị Thừa được Nhà nước

phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân [22, tr.721].

Bảng 2.1: Số lượng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh Quảng

Nam từ năm 2015 đến năm 2019

Tính đến Tính đến Tính đến Tính đến Tính đến

31/12/2015 31/12/2016 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 TT Đơn vị Tổng Còn Tổng Còn Tổng Còn Tổng Còn Tổng Còn

số sống số sống số sống số sống số sống

1 Điện Bàn 2.677 181 2.917 172 3.048 156 3.117 143 3.134 131

2 Duy Xuyên 1.868 180 2.022 176 2.078 164 2.102 133 2.108 114

3 Quế Sơn 1.797 143 1.935 140 1.994 117 2.014 112 2.021 110

4 Thăng Bình 1.756 100 1.889 94 1.941 85 1.959 73 1.963 69

5 Tam Kỳ 724 40 771 38 809 34 822 22 828 17

6 Núi Thành 572 32 591 30 614 27 621 25 621 20

7 Đại Lộc 1.453 137 1.521 132 1.550 116 1.576 105 1.581 93

8 Hội An 646 35 498 34 519 32 527 31 529 26

9 Hiệp Đức 349 29 363 27 376 25 389 22 393 18

10 Nông Sơn 135 12 147 12 151 11 154 11 154 9

11 Phú Ninh 1.048 79 1.094 72 1.126 66 1.150 59 1.152 50

12 Tiên Phước 584 31 606 29 621 27 627 20 627 17

13 Bắc Trà My 52 4 54 4 54 4 59 4 60 4

39

14 Nam Trà My 3 1 3 1 3 0 3 0 3 0

15 Đông Giang 14 1 14 15 1 15 1 15 1 1

16 Tây Giang 4 0 4 5 0 5 0 5 0 0

17 Nam Giang 23 1 28 31 1 32 1 32 1 0

18 Phước Sơn 11 0 11 11 0 11 0 11 0 0

13.532 1.006 14.468

963 14.946 866 15.183 762 15.237 680

Tổng cộng

Nguồn: Sở Lao động - TB&XH tỉnh Quảng Nam, tháng 02/2020

Qua số liệu ở bảng 2.1 cho thấy, số lượng Bà mẹ Việt Nam anh hùng

tỉnh Quảng Nam được tuyên dương nhiều, chiếm tỷ lệ 10,96% so với tổng số

Bà mẹ Việt Nam anh hùng toàn quốc (toàn quốc có 139.070 Mẹ). Tại thời

điểm ngày 31/12/2015, toàn tỉnh có 13.532 Mẹ, trong đó có 1.006 Mẹ còn

sống nhưng đến ngày 31/12/2019 thì số Bà mẹ của tỉnh được tuyên dương

danh hiệu là 15.237 Mẹ, trong đó chỉ còn sống 680 Mẹ (số Mẹ còn sống giảm

mạnh qua từng năm). Vì vậy, việc xác lập thủ tục hồ sơ đề nghị tuyên dương

danh hiệu kịp thời và việc giải quyết chế độ chính sách ưu đãi, công tác chăm

sóc, phụng dưỡng cho các Mẹ chu đáo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong

chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Các cấp uỷ

đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội cùng toàn thể nhân

dân trong tỉnh luôn cố gắng chăm lo cho các Mẹ để họ bớt đi phần nào khó

khăn trong cuộc sống.

2.1.7. Thực trạng đời sống của Mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng

Nam

2.1.7.1. Thực trạng đời sống của Mẹ Việt Nam anh hùng hiện nay

Bà mẹ Việt Nam anh hùng của tỉnh Quảng Nam ít sinh sống tại đô thị

mà phần lớn sinh sống tại các vùng nông thôn của các huyện đồng bằng, ven

biển, dọc quốc lộ 1A nhưng vẫn thuận lợi trong việc đi lại, chăm sóc sức khoẻ

và ổn định cuộc sống; chỉ có 50 Bà mẹ hiện sinh sống tại các huyện miền núi,

40

điều kiện sống và hoàn cảnh sống cần thiết phải được quan tâm chăm sóc, hỗ

trợ hơn nữa của Nhà nước, của cộng động và toàn xã hội.

Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, nhiều Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống

cô đơn, không nơi nương tựa, không còn con cái chăm sóc. Vì vậy, phong

trào chăm sóc, phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng đã được các cấp ủy

Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã hội

quan tâm thực hiện bằng nhiều việc làm cụ thể để cho các Mẹ bớt cô đơn, tin

tưởng vào chính sách của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương.

Bảng 2.2: Tình hình đời sống của Mẹ Việt Nam anh hùng tại thời điểm

tháng 12/2019

Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống

STT Đơn vị Ghi chú Sống cô Còn thân Tổng số đơn nhân

1 Điện Bàn 131 33 98

2 Duy Xuyên 114 27 87

3 Quế Sơn 110 31 79

4 Thăng Bình 69 17 52

5 Tam Kỳ 17 4 13

6 Núi Thành 20 6 14

7 Đại Lộc 93 29 64

8 Hội An 26 5 21

9 Hiệp Đức 18 4 14

10 Nông Sơn 9 2 7

11 Phú Ninh 50 14 36

12 Tiên Phước 17 3 14

13 Bắc Trà My 4 1 3

14 Nam Trà My 0 0 0

15 Đông Giang 1 0 1

16 Tây Giang 0 0 0

41

17 Nam Giang 1 0 1

18 Phước Sơn 0 0 0

Tổng cộng 680 176 504

Nguồn: Sở Lao động - TBXH tỉnh Quảng Nam, tháng 02/2020

Từ bảng số liệu trên cho thấy, Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn

tỉnh chủ yếu sinh sống tại các huyện đồng bằng, ven biển. Trong tổng số 680

Mẹ còn sống thì chỉ có 504 Mẹ còn con cái nuôi dưỡng; còn 176 Mẹ có hoàn

cảnh cô đơn, không còn con cái chăm sóc, nuôi dưỡng, không có nơi nương

tựa. Do đó, các hoạt động sinh hoạt hằng ngày, việc đi lại, chăm sóc sức khoẻ

của các Mẹ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, để thực hiện đạo lý “Uống nước

nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân

quan tâm nhận chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng để cho các

Mẹ bớt cô đơn trong quãng đời còn lại.

2.1.7.2. Thực trạng về sức khỏe hiện nay

Tất cả Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống của tỉnh đều tuổi cao, sức

khỏe yếu, đã ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động trong sinh hoạt của Mẹ.

Bảng 2.3 dưới đây sẽ cho ta thấy rõ hơn về thực trạng này.

Bảng 2.3: Tình trạng sức khỏe của Mẹ Việt Nam anh hùng tại thời điểm

tháng 12/2019

Tình trạng sức khỏe Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Sức khỏe STT Đơn vị Tổng Sức khỏe Sức khỏe trung ổn định yếu số bình

1 Điện Bàn 6 18 107 131

2 Duy Xuyên 4 16 94 114

3 Quế Sơn 5 14 91 110

4 Thăng Bình 2 10 57 69

5 Tam Kỳ 0 2 15 17

42

6 Núi Thành 0 4 16 20

93 3 11 79 7 Đại Lộc

26 0 4 22 8 Hội An

18 0 3 15 9 Hiệp Đức

9 0 1 8 10 Nông Sơn

50 2 7 41 11 Phú Ninh

17 0 2 15 12 Tiên Phước

4 0 0 4 13 Bắc Trà My

0 0 0 0 14 Nam Trà My

1 0 0 1 15 Đông Giang

0 0 0 0 16 Tây Giang

1 0 0 1 17 Nam Giang

0 0 0 0 18 Phước Sơn

Tổng cộng 680 22 92 566

Nguồn: Sở Lao động - TB&XH tỉnh Quảng Nam, tháng 02/2020

Qua số liệu trên cho thấy, trong tổng số 680 Mẹ còn sống thì có 22 Mẹ

sức khỏe cơ bản ổn định (chiếm tỷ lệ 03,2%), 92 Mẹ sức khỏe trung bình

(chiếm tỷ lệ 13,5%), 566 Mẹ sức khỏe đã yếu (chiếm tỷ lệ khá cao là 83,3%).

Bên cạnh đó, qua tiếp xúc, quan sát trực tiếp một số Bà mẹ tại gia đình

cho thấy tuy tuổi cao, sức khoẻ yếu nhưng phần lớn các Mẹ còn minh mẫn,

lạc quan, trạng thái tinh thần vui vè, luôn tự hào về những cống hiến hy sinh

của bản thân cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, gương mẫu trong cuộc sống.

(Xem phụ lục ảnh phần V).

2.1.7.3. Thực trạng về nhà ở

Bảng 2.4: Tình trạng nhà ở của Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Tình trạng nhà ở Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Nhà STT Đơn vị Tổng Nhà Nhà cấp 4

số cấp 3 kiên cố xuống cấp

43

1 Điện Bàn 131 17 110 4

2 Duy Xuyên 114 11 101 2

3 Quế Sơn 110 101 7 2

4 Thăng Bình 5 61 3 69

5 Tam Kỳ 4 13 0 17

6 Núi Thành 3 16 1 20

7 Đại Lộc 7 84 2 93

8 Hội An 5 21 0 26

9 Hiệp Đức 2 14 2 18

10 Nông Sơn 0 7 2 9

11 Phú Ninh 4 43 3 50

12 Tiên Phước 2 14 1 17

13 Bắc Trà My 0 4 0 4

14 Nam Trà My 0 0 0 0

15 Đông Giang 0 1 0 1

16 Tây Giang 0 0 0 0

17 Nam Giang 0 1 0 1

18 Phước Sơn 0 0 0 0

Tổng cộng 680 67 591 22

Nguồn: Sở Lao động - TB&XH tỉnh Quảng Nam, tháng 12/2019

Qua số liệu ở bảng 2.4 về thực trạng nhà ở của Bà mẹ Việt Nam anh

hùng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được rà soát theo tinh thần Nghị quyết số

11/2019/NQ-HĐND ngày 03/10/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng

Nam cho thấy: số nhà cấp 3 chiếm tỷ lệ 9,85%, số nhà cấp 4 kiên cố chiếm tỷ

lệ cao là 86,9%, số nhà xuống cấp chiếm tỷ lệ 3,25% (hầu hết các Mẹ trước

đây đã được tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ xây dựng nhà, tuy nhiên qua thời

gian sử dụng đến nay đã xuống cấp cần được nâng cấp, sửa chữa).

Nhìn chung, tình hình nhà ở của các Bà mẹ trên địa bàn tỉnh Quảng

Nam cơ bản ổn định, khang trang, tuy nhiên tỷ lệ nhà xuống cấp vẫn còn.

44

Tỉnh Quảng Nam cần phải tập trung ưu tiên hỗ trợ kinh phí để thực hiện nâng

cấp, sửa chữa những nhà đã xuống cấp. Có như vậy mới đảm bảo cho các Mẹ

có cuộc sống ổn định, giúp các Mẹ có cuộc sống vui vẻ, thoải mái hơn.

(Xem phụ lục ảnh phần V).

2.1.7.4. Tổng hợp kết quả phỏng vấn sâu và quan sát tham dự đối với

10 Bà mẹ Việt Nam anh hùng

TT Nội dung Kết quả

Các Mẹ đều được chi trả trợ cấp hàng tháng đủ số

Về trợ cấp ưu tiền và đúng thời gian quy định (01 Mẹ nhận tại Bưu 1 đãi hàng tháng điện văn hóa xã và 09 Mẹ được chi trả trực tiếp tại

nhà).

Về chế độ Các Mẹ đều được quan tâm chăm sóc sức khỏe

2 chăm sóc sức thường xuyên. Có 01/10 Mẹ còn khỏe nên hàng năm

khỏe đều đăng ký đi điều dưỡng tập trung.

- Có 09 Mẹ được 02 đơn vị nhận phụng dưỡng Về phụng - Có 01 Mẹ được 01 đơn vị nhận phụng dưỡng 3 dưỡng Mức phụng dưỡng trên 1.000.000 đồng/Mẹ

Về tặng nhà Có 04 Mẹ được các cơ quan, đơn vị tặng nhà tình 4 tình nghĩa nghĩa.

Về tặng sổ tiết 10/10 Mẹ được tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa 5 kiệm

Về người phục 10/10 Mẹ đều có người phục vụ 6 vụ

Mong muốn Hầu hết các Mẹ đều mong muốn có sức khỏe và 7 của các Mẹ được quan tâm hơn nữa về vật chất và tinh thần

Nhìn chung, các Mẹ đều đã yếu nhưng rất vui vẻ, lạc

quan; hầu hết các Mẹ đều không tự phục vụ được nên

8 Về quan sát tham dự

mọi sinh hoạt hàng ngày phải nhờ sự giúp đỡ của con, cháu; người phục vụ Mẹ ân cần, chu đáo; nhà ở của các Mẹ ổn định, thoáng mát, tiện nghi trong nhà

45

tương đối đầy đủ.

2.2. Thành tựu và nguyên nhân đạt được kết quả thực hiện chính

sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh

Quảng Nam

2.2.1. Cơ sở pháp lý, bộ máy quản lý thực hiện chính sách ưu đãi,

chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam

2.2.1.1. Các văn bản của tỉnh Quảng Nam đã ban hành liên quan đến

chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng

- Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 03 tháng 10 năm 2019 của

Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam quy định mức hỗ trợ đối với người có

công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

- Nghị quyết số 49/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của

Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống

cho một số đối tượng thuộc hộ nghèo đang hưởng chính sách ưu đãi người có

công với cách mạng và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

- Kế hoạch số 2694/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Uỷ ban

nhân dân tỉnh Quảng Nam về tổ chức Lễ phát động nhận phụng dưỡng Bà mẹ

Việt Nam anh hùng;

- Quyết định số 2269/QĐ-UBND ngày 25 tháng 06 năm 2015 của Uỷ

ban nhân dân tỉnh Quảng Nam giao trách nhiệm các Sở, ban, ngành, địa

phương, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam vận động cán bộ

công chức, viên chức, người lao động nhận chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ

Việt Nam anh hùng;

- Quyết định số 3442/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Uỷ

ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về hỗ trợ kinh phí sửa chữa nhà ở Mẹ Việt

Nam anh hùng;

- Chỉ thị số 21/CT-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Uỷ ban nhân

46

dân tỉnh Quảng Nam về tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi người

có công với cách mạng;

- Thư kêu gọi hỗ trợ, chăm sóc người có công với cách mạng tỉnh

Quảng Nam của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam;

- Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Uỷ ban nhân

dân tỉnh Quảng Nam về đẩy mạnh thực hiện công tác người có công với cách

mạng và tổ chức các hoạt động kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ

(27/7/1947-27/7/2017);

- Công văn số 3125/UBND-KGVX ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Uỷ

ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về giải quyết các trường hợp tặng, truy tặng

danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;

- Công văn số 3296/UBND-KGVX ngày 29 tháng 6 năm 2017 của Uỷ

ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về phát động phong trào chăm lo đối tượng

chính sách ưu đãi người có công nhân kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh -

Liệt sĩ;

- Các Quyết định số: 3424, 3425, 3426, 3427/QĐ-UBND ngày 21

tháng 9 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về hỗ trợ xây dựng

nhà tình nghĩa cho người có công với cách mạng;

- Quyết định số 3879/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Uỷ

ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa cho các Bà mẹ

Việt Nam anh hùng nhân kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ;

- Quyết định số 966/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2018 của Uỷ ban

nhân dân tỉnh Quảng Nam về điều chỉnh, bổ sung Đề án hỗ trợ người có công

với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 22/2013/QĐ-

TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;

- Quyết định số 2703/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Uỷ

ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về cấp kinh phí cho địa phương để chi thưởng,

47

quà kèm theo danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;

- Kế hoạch số 914/KH-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2018 của Uỷ ban

nhân dân tỉnh Quảng Nam triển khai thực hiện Chương trình số 12-CTr/TU

ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Tỉnh uỷ về thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW

ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XII về tiếp tục tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng;

- Quyết định số 3584/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Uỷ

ban nhân dân tỉnh Quảng Nam triển khai thực hiện Nghị quyết số

11/2019/NQ-HĐND ngày 03 tháng 10 năm 2019 quy định mức hỗ trợ đối với

người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

- Quyết định số 16/2019/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2019 của

Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ

Đền ơn đáp nghĩa và Bảo trợ trẻ em tỉnh Quảng Nam;

- Quyết định số 344/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2020 của Uỷ

ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận

nghèo tỉnh Quảng Nam năm 2019;

Ngoài ra, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành nhiều văn

bản chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối

với người có công; tham mưu tổ chức các hoạt động thăm hỏi, tặng quà cho

Bà mẹ Việt Nam anh hùng nhân các dịp lễ, Tết...

2.2.1.2. Bộ máy quản lý thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng

dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì, chịu trách

nhiệm chính trong việc tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện chính sách ưu

đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh dưới

sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh Quảng

Nam; đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan như: Sở Tài

48

chính, Sở Nội vụ, Sở Y tế, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Liên đoàn

lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn... trong tổ chức triển

khai thực hiện.

Ý thức được trách nhiệm của mình, trong những năm qua Sở Lao động

- Thương binh và Xã hội đã vận động nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương,

doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nhận chăm sóc, phụng dưỡng 680 Mẹ Việt

Nam anh hùng còn sống của tỉnh chu đáo, mang đến cho các Mẹ thêm nhiều

niềm vui trong quãng đời còn lại.

2.2.2. Chính sách ưu đãi

2.2.2.1. Về trợ cấp ưu đãi

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Bà mẹ Việt Nam anh hùng

được hưởng nhiều chính sách ưu đãi, trong đó tập trung vào một số chế độ ưu

đãi: trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp người phục vụ, chăm sóc

sức khoẻ, điều dưỡng, hỗ trợ cải thiện nhà ở... Về cơ bản các chế độ ưu đãi

đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng thời gian qua trên địa bàn tỉnh luôn được

các cấp uỷ đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện

kịp thời, đúng đối tượng.

Về chế độ ưu đãi đối với các Bà mẹ Việt Nam anh hùng được phong

tặng danh hiệu quy định như sau:

2.2.2.1. Trợ cấp ưu đãi đối với Bà mẹ khi còn sống

- Tại khoản 9, Điều 1 Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 quy định các

chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng (còn sống) bao gồm:

Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ quy định tại Điều 14 của

Pháp lệnh này;

Phụ cấp hàng tháng;

Trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia

đình;

49

Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;

Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ về nhà ở quy định

tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này.

- Tại khoản 1, Điều 3, Nghị định số 56/2013/NĐ-CP quy định chế độ

ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng được phong tặng như sau: được

tặng Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, được hưởng các chế độ ưu

đãi theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về ưu

đãi người có công với cách mạng.

- Tại khoản 1 và điểm a, khoản 2, Điều 1, Nghị định số 58/2019/NĐ-

CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với

người có công với cách mạng [10], theo đó mức chuẩn để xác định các mức

trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng là 1.624.000

đồng và quy định cụ thể mức trợ cấp, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp người phục

vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Mức trợ cấp ưu đãi đối với từng trường hợp được quy định cụ thể như

sau:

* Trường hợp Mẹ có 01 con duy nhất là liệt sĩ:

Tổng số tiền được hưởng: 5.908.000 đồng, bao gồm:

Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 01 liệt sĩ: 1.624.000 đồng.

Trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng: 1.299.000 đồng.

Phụ cấp hàng tháng: 1.361.000 đồng.

Trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình:

1.624.000 đồng.

* Trường hợp Mẹ có 02 liệt sĩ:

Tổng số tiền được hưởng: 6.233.000 đồng, bao gồm:

Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 02 liệt sĩ: 3.248.000 đồng.

Phụ cấp hàng tháng: 1.361.000 đồng.

50

Trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình:

1.624.000 đồng.

* Trường hợp Mẹ có 02 con nhưng cả 02 con là liệt sĩ:

Tổng số tiền được hưởng: 7.532.000 đồng, bao gồm:

Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 02 liệt sĩ: 3.248.000 đồng.

Trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng: 1.299.000 đồng.

Phụ cấp hàng tháng: 1.361.000 đồng.

Trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình:

1.624.000 đồng.

* Trường hợp Mẹ có từ 03 liệt sĩ trở lên:

Tổng số tiền được hưởng: 7.857.000 đồng, bao gồm:

Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 3 liệt sĩ trở lên: 4.872.000 đồng.

Phụ cấp hàng tháng: 1.361.000 đồng.

Trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình:

1.624.000 đồng.

2.2.2.2. Trợ cấp ưu đãi khi Bà mẹ từ trần

- Tại khoản 4, Điều 23, Mục 4, Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày

09/4/2013 của Chính phủ quy định: “Khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng chết,

người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được

hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.”

- Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng

được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 58/2019/NĐ-CP ngày

01/7/2019 của Chính phủ.

Trợ cấp ưu đãi khi Bà mẹ từ trần được quy định cụ thể như sau (trường

hợp Bà mẹ từ trần từ ngày 01/7/2019 đến nay):

* Trường hợp Mẹ có 01 con duy nhất là liệt sĩ:

Tổng số tiền trợ cấp thân nhân được nhận: 27.752.000 đồng, bao gồm:

51

Mai táng phí: 14.900.000 đồng.

Trợ cấp 01 lần: 3 tháng x (1.624.000 đồng + 1.361.000 đồng +

1.299.000 đồng) = 12.852.000 đồng.

* Trường hợp Mẹ có 02 liệt sĩ:

Tổng số tiền trợ cấp thân nhân được nhận: 28.727.000 đồng, bao gồm:

Mai táng phí: 14.900.000 đồng.

Trợ cấp 01 lần: 3 tháng x (3.248.000 đồng + 1.361.000 đồng) =

13.827.000 đồng.

* Trường hợp Mẹ có 02 con nhưng cả 02 con là liệt sĩ:

Tổng số tiền trợ cấp thân nhân được nhận: 32.624.000 đồng, bao gồm:

Mai táng phí: 14.900.000 đồng.

Trợ cấp 01 lần: 3 tháng x (3.248.000 đồng + 1.361.000 đồng +

1.299.000 đồng) = 17.724.000 đồng.

* Trường hợp Mẹ có từ 03 liệt sĩ trở lên:

Tổng số tiền trợ cấp thân nhân được nhận: 33.599.000 đồng, bao gồm:

Mai táng phí: 14.900.000 đồng.

Trợ cấp 01 lần: 3 tháng x (4.872.000 đồng + 1.361.000 đồng) =

18.699.000 đồng.

Việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng trong

thời gian qua luôn được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng

Nam hợp đồng Bưu điện tỉnh thực hiện cấp phát kịp thời, đúng quy định; việc

chi trả trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho các Mẹ được chi trả tận tay, đúng thời

gian, đủ số tiền cho các Mẹ. Đối với các Mẹ già yếu, đi lại khó khăn thì có thể

ủy quyền (được UBND cấp xã xác nhận) cho người thân trong gia đình liên

hệ nhận trợ cấp; trường hợp Mẹ không còn người thân thì cán bộ chi trả trực

tiếp đến nhà Mẹ để thực hiện chi trả.

Bảng 2.5: Tình hình chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho

52

Mẹ Việt Nam anh hùng tỉnh Quảng Nam (tại thời điểm tháng 12/2019)

Trợ cấp Trợ cấp tiền tuất Tổng Số Phụ cấp người thân nhân cộng TT Loại trợ cấp lượng (1.000 phục vụ liệt sĩ (1.000 (Mẹ) đồng) (1.000 (1.000 đồng) đồng) đồng)

Mẹ có 01

con duy 1 50 146.150 68.050 81.200 295.400 nhất là liệt

Mẹ có 2 liệt 2 347 1.127.056 472.267 563.628 2.162.851 sĩ

Mẹ có 2 con

3 nhưng cả 2 162 736.614 220.482 263.088 1.220.184

con là liệt sĩ

Mẹ có từ 03 4 121 589.512 164.681 196.504 950.697 liệt sĩ trở lên

Tổng cộng 680 2.599.332 925.480 1.104.320 4.629.132

Nguồn: Sở Lao động - TB&XH tỉnh Quảng Nam

Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy, tại thời điểm tháng 12 năm 2019,

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam đã thực hiện chi trả

trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho 680 Mẹ còn sống với tổng số tiền hàng tháng là

4.629.132.000 đồng. Theo đó, đã có những chính sách ưu đãi riêng đối với

từng trường hợp được phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Với mức trợ cấp ưu đãi hàng tháng như vậy cũng cơ bản đủ để các Mẹ

trang trải cuộc sống gia đình. Tuy nhiên, hầu hết các Mẹ tuổi đời đã cao,

thường xuyên đau ốm, bệnh tật, cần phải mua thêm thuốc và mua thêm đồ bồi

dưỡng sức khoẻ nên vẫn còn nhiều Mẹ gặp khó khăn trong cuộc sống.

53

2.2.2.2. Về thực hiện hỗ trợ nhà ở

Trong những năm qua, việc thực hiện hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số

22/2012/QĐ-TTg và chương trình xây dựng nhà tình nghĩa đối với Bà mẹ

Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh được các cấp, các ngành của tỉnh đặc

biệt quan tâm, chú trọng (Xem phụ lục ảnh phần IV). Hằng năm, từ nguồn hỗ

trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2012/QĐ-TTg và tỉnh trích thêm nguồn ngân

sách, nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa hoặc huy động các cơ quan, đơn vị trong

và ngoài tỉnh xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở cho các Mẹ nhằm chăm lo về chỗ

ở khang trang hơn cho các Mẹ. Kinh phí xây dựng từ 50 - 70 triệu đồng/nhà

và sửa chữa từ 25 - 35 triệu đồng/nhà.

Bảng 2.7. Kết quả hỗ trợ cải thiện nhà ở cho Mẹ Việt Nam anh hùng trên

địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019

Hỗ trợ xây mới Hỗ trợ sửa chữa Tổng cộng

Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng Năm kinh phí kinh phí số kinh phí số số (triệu (triệu nhà (triệu đồng) nhà nhà đồng) đồng)

56 2.800 104 2.600 160 5.400 2015

74 4.440 127 3.810 201 8.250 2016

32 2.240 186 6.510 218 8.750 2017

19 1.330 42 1.470 61 2.800 2018

7 490 16 560 23 1.050 2019

Tổng cộng 188 11.300 475 14.950 663 26.250

Nguồn: Sở Lao động - TB&XH tỉnh Quảng Nam, tháng 02/2020

Qua bảng số liệu trên cho thấy, từ năm 2015 đến năm 2019 tỉnh Quảng

Nam đã hỗ trợ xây mới 188 nhà, với tổng kinh phí là 11.300.000.000 đồng và

hỗ trợ sửa chữa 475 nhà, với tổng kinh phí là 14.950.000.000 đồng cho gia

54

đình các Mẹ gặp khó khăn về nhà ở. Bên cạnh nguồn kinh phí được hỗ trợ, bà

con thân tộc, hàng xóm láng giềng cũng tham gia đóng góp nhiều công sức để

xây dựng ngôi nhà cho các Mẹ được khang trang hơn.

Nhìn chung, việc thực hiện hỗ trợ cải thiện nhà ở cho các Mẹ trên địa

bàn tỉnh từ năm 2015 đến năm 2019 đạt được kết quả tốt, góp phần ổn định

cuộc sống của gia đình các Mẹ, tạo thêm niềm vui, niềm phấn khởi cho các

Mẹ trong quãng đời còn lại.

2.2.3. Công tác chăm sóc sức khỏe Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Trong những năm qua, việc chăm sóc sức khỏe cho các Mẹ luôn được

các cấp, các ngành của tỉnh Quảng Nam đặc biệt quan tâm. 100% Bà mẹ được

hưởng bảo hiểm y tế, chế độ điều dưỡng hàng năm; đồng thời được cấp

phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình khi có chỉ định của cơ sở y tế.

Bảng 2.6: Kết quả chăm sóc sức khỏe cho Mẹ Việt Nam anh hùng trên

địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019

Điều dưỡng chăm Tham Nội dung Cấp thẻ Cấp sóc sức khỏe quan các chăm sóc Bảo dụng cụ danh lam Năm hiểm y chỉnh Tập Tại gia thắng thực hiện tế hình trung đình cảnh

Năm 2015

- Số lượng (Mẹ) 1.006 782 26 87 224

- Tỷ lệ (%) 100 77,7 2,58 8,7 22,3

Năm 2016

- Số lượng (Mẹ) 963 794 21 62 169

- Tỷ lệ (%) 100 82,4 2,18 6,4 17,6

Năm 2017

- Số lượng (Mẹ) 866 753 24 67 113

55

- Tỷ lệ (%) 100 86,9 2,77 7,7 13,1

Năm 2018

- Số lượng (Mẹ) 762 687 31 0 75

- Tỷ lệ (%) 100 90,2 4,06 9,8

Năm 2019

- Số lượng (Mẹ) 680 636 25 0 44

- Tỷ lệ (%) 100 93,5 3,67 6,5

Nguồn: Sở Lao động - TB&XH tỉnh Quảng Nam

Qua bảng số liệu trên cho thấy, 100% Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên

địa bàn tỉnh được cấp thẻ bảo hiểm y tế (mức thụ hưởng 100%), được điều

dưỡng chăm sóc sức khoẻ hàng năm và được cấp xe lăn hoặc xe lắc khi có chỉ

định của cơ sở y tế.

Đối với những Mẹ có sức khỏe tương đối ổn định được đưa đi điều

dưỡng chăm sóc sức khỏe tập trung tại Trung tâm Nuôi dưỡng, điều dưỡng

người có công tỉnh Quảng Nam (điều dưỡng kết hợp đi thăm quan một số địa

điểm trong và ngoài tỉnh Quảng Nam). Đối với những Mẹ có sức khỏe yếu thì

được hưởng chế độ điều dưỡng và thăm khám sức khỏe tại gia đình.

Ngoài ra, nhiều cơ quan, đơn vị nhận phụng dưỡng, nhiều địa phương

cũng đã tạo điều kiện đưa các Mẹ còn khoẻ đi tham quan các danh lam, thắng

cảnh, các di tích lịch sử; nhiều đơn vị, cơ sở y tế tổ chức các đợt thăm khám

sức khoẻ cho các Mẹ nhằm động viên các Mẹ luôn sống vui, sống khoẻ hơn

(Xem phụ lục ảnh phần IV).

Nhìn chung, kết quả đạt được trong thực hiện công tác chăm sóc sức

khỏe cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh từ năm 2015 đến năm

2019 là rất tốt. Ngoài ra, khi các Mẹ ốm đau thì các cơ quan, ban ngành, đơn

vị trên địa bàn tỉnh cũng như các đơn vị phụng dưỡng đến thăm hỏi, động

viên để các Mẹ cảm nhận được sự quan tâm và nhanh chóng khỏi bệnh.

56

2.2.4. Phong trào nhận phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng

2.2.4.1. Tình hình phụng dưỡng

Trong những năm qua, công tác chăm sóc, phụng dưỡng Mẹ Việt Nam

anh hùng trên địa bàn tỉnh đã được các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đặc

biệt quan tâm, coi đó là trách nhiệm thiêng liêng, việc làm ý nghĩa thể hiện

lòng tri ân của xã hội với những đóng góp, hy sinh to lớn của các Mẹ trong sự

nghiệp giải phóng dân tộc. Sự hy sinh thầm lặng của các Mẹ đã góp phần làm

nên những trang sử vàng, lưu danh muôn đời.

Tính đến ngày 31/12/2019 thì 680 Mẹ còn sống của tỉnh đều được các

cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nhận phụng dưỡng với mức

bình quân 800.000 đồng/Mẹ/tháng. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp làm tốt

công tác chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng như: Bộ Ngoại

giao, Bộ Quốc phòng, Cục Bản đồ - Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Công thương

Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Bưu

điện Việt Nam, Quỹ Thiện tâm - Tập đoàn Vingroup...

Ngoài việc thực hiện tốt công tác chăm sóc, phụng dưỡng các Mẹ, các

cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp còn cử cán bộ đến thăm, tặng quà nhân dịp lễ,

tết; thường xuyên trao đổi thông tin với người thân để nắm tình hình sức khỏe

của các Mẹ; mời các y, bác sĩ về thăm khám sức khỏe tại nhà cho các Mẹ

hoặc bố trí phương tiện đưa các Mẹ đi khám và điều trị tại các cơ sở y tế kịp

thời. Bên cạnh đó, một số đơn vị phụng dưỡng còn hỗ trợ kinh phí làm nhà

tình nghĩa hoặc mua sắm các trang thiết bị thiết yếu cho gia đình cho các Mẹ.

Thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” và là trách nhiệm của thế hệ

hôm nay dành cho các Mẹ, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trên

địa bàn tỉnh tiếp tục phối hợp để việc chăm sóc, phụng dưỡng các Mẹ được

chu đáo, ân tình hơn (Xem phụ lục ảnh phần II, III).

2.2.4.2. Tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa

57

Chương trình tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa được các cơ quan, đơn vị và

cá nhân trong và ngoài tỉnh hưởng ứng thực hiện một cách tích cực. Vào dịp

kỷ niệm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7) hàng năm, các tổ chức, doanh

nghiệp và cá nhân tổ chức tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa cho các Mẹ, giá trị mỗi

sổ từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Bảng 2.8: Kết quả tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa cho Mẹ Việt Nam anh

hùng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019.

Số sổ Số tiền bình Số tiền (đồng) Ghi chú Năm tiết kiệm quân/sổ (đồng)

2015 121 3.250.000 393.250.000

2016 87 4.800.000 417.600.000

2017 866 5.000.000 4.330.000.000

2018 38 5.000.000 190.000.000

2019 41 5.000.000 205.000.000

Cộng 1.153 5.535.850.000

Nguồn: Sở Lao động - TB&XH tỉnh Quảng Nam, tháng 02/2020

Qua bảng số liệu 2.8 cho thấy, việc tặng sổ tiết kiệm cho các Mẹ Việt

Nam anh hùng được các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn,

số tiền của mỗi sổ năm sau cao hơn năm trước và đã đáp ứng phần nào nhu cầu

cải thiện đời sống của các Mẹ. Riêng năm 2017, nhân kỷ niệm 70 năm ngày

Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2017), tỉnh Quảng Nam đã trích kinh phí

từ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của tỉnh để tặng sổ tiết kiệm cho tất cả Bà mẹ Việt

Nam anh hùng của tỉnh, mỗi sổ trị giá 5.000.000 đồng. Qua đó cho ta thấy

được sự quan tâm rất lớn của các cấp uỷ đảng, chính quyền, các cơ quan, đơn

vị đối với Mẹ Việt Nam anh hùng của tỉnh.

2.3. Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những thành tựu nêu trên, việc thực hiện các chính sách ưu

58

đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trong thời gian qua tại

tỉnh Quảng Nam còn có những hạn chế và nguyên nhân như sau:

- Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách có

ý nghĩa chính trị - xã hội đặc biệt, số đối tượng được thụ hưởng chính sách

này hàng triệu người, nguồn ngân sách bảo đảm rất lớn nhưng không có một

văn bản luật điều chỉnh. Theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm

pháp luật thì Pháp lệnh sau một thời gian được nâng lên thành Luật nhưng ở

lĩnh vực này không trình nâng lên thành Luật, chỉ trình sửa đổi Pháp lệnh.

Đây là sự lúng túng, luẩn quẩn khi một chính sách xã hội rất lớn, nhạy cảm về

chính trị nhưng hệ thống chính sách pháp luật lại thiếu tính thống nhất, tản

mạn nên gây khó khăn cho cấp cơ sở khi áp dụng, đối tượng chính sách cũng

khó phân biệt áp mình thuộc diện áp dụng văn bản nào để giải quyết.

- Điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà

nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” tuy có được điều chỉnh song vẫn chưa

được đầy đủ, chưa ghi nhận, tôn vinh hết những Bà mẹ có người thân cống

hiến hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, như các trường hợp sau: Mẹ có

01 con đẻ và 01 con chồng hoặc Mẹ có 01 con đẻ và là người có công nuôi

dưỡng 01 liệt sĩ (mẹ có công nuôi dưỡng liệt sĩ đến khi trưởng thành, tham gia

cách mạng hy sinh); Mẹ có 02 con là thương binh suy giảm khả năng lao

động từ 81% trở lên.

- Công tác tuyên truyền, hướng dẫn các văn bản quy định về chính sách

ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng được tập trung

thực hiện song ở một số địa phương chưa được đa dạng hóa các hình thức

tuyên truyền về công tác chăm sóc người có công với cách mạng nói chung và

công tác chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng nói riêng, bên

cạnh đó cán bộ thực hiện công tác tuyên truyền ở một số địa phương còn thiếu

kinh nghiệm, có đôi nơi công tác này chưa được thực hiện thường xuyên, đôi

59

lúc chưa kịp thời.

- Việc xét duyệt hồ sơ đề nghị tuyên dương danh hiệu Bà mẹ Việt Nam

anh hùng có nơi còn chưa chặt chẽ, chưa chính xác về điều kiện, tiêu chuẩn đã

gây bất bình trong quần chúng nhân dân (đã đề nghị xoá danh hiệu đối với 06

trường hợp). Nguyên nhân của hạn chế này là do cán bộ xét duyệt hồ sơ chính

sách ở cấp xã tuổi đời còn trẻ, việc nắm thông tin về tình hình thân nhân của

các gia đình liệt sĩ chưa đầy đủ, việc thân nhân Bà mẹ chưa nắm rõ điều kiện,

tiêu chuẩn tuyên dương đối với Bà mẹ có một con độc nhất là liệt sĩ nên có sai

sót trong kê khai, xét duyệt hồ sơ đề nghị truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt

Nam anh hùng.

- Đội ngũ làm công tác chính sách tuy có được nâng lên về trình độ,

song ở một số nơi vẫn chưa đáp ứng được so với yêu cầu thực tế; cán bộ cấp

xã thường xuyên thay đổi do không có chức danh này, chỉ có 01 công chức

văn hoá - xã hội phải kiêm nhiệm quá nhiều việc, trong khi chính sách ngày

càng được mở rộng, sửa đổi, bổ sung. Vì vậy đã ảnh hưởng đến công tác tham

mưu, theo dõi, quản lý, hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách.

- Mức phụng dưỡng bình quân 800.000 đồng/Mẹ/tháng là quá thấp.

Việc vận động nâng mức phụng dưỡng cho các Mẹ tuy đã được thực hiện,

song số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện nâng mức phụng dưỡng cho

các Mẹ chưa được nhiều.

- Công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách người

có công với cách mạng, chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ

Việt Nam anh hùng ở các cấp đôi lúc chưa được thường xuyên, sâu sát; việc

xử lý cá nhân, tổ chức, cơ quan xác nhận sai trong việc đề nghị tặng, truy tặng

danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, chế tài xử lý vi phạm, thu hồi chế độ đã

cấp cho đối tượng còn chậm, chưa triệt để.

2.4. Đánh giá chung

60

Thực hiện Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ

Việt Nam anh hùng” ngày 29/8/1994 và Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13

ngày 20/10/2012 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh quy định

danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, đã có 15.237 Bà

mẹ của tỉnh Quảng Nam được phong tặng và truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt

Nam anh hùng (trong đó có 2.582 Mẹ được phong tặng). Trong những năm

qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương chính sách, chế độ

ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Đồng thời, các cơ quan, tổ chức,

doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh cũng đã có nhiều hoạt động có ý nghĩa thiết

thực nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các Mẹ.

Tính đến ngày 31/12/2019, toàn tỉnh Quảng Nam còn sống 680 Mẹ

Việt Nam anh hùng. 100% Bà mẹ đều được các cơ quan, đơn vị, doanh

nghiệp nhận chăm sóc, phụng dưỡng đến cuối đời; bên cạnh đó nhiều Bà mẹ

được tặng nhà tình nghĩa, tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa, được thăm hỏi, tặng

quà vào các dịp lễ, Tết; được thăm khám sức khoẻ, chữa bệnh định kỳ... Việc

thực hiện chương trình chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã

nhận được sự đồng tình ủng hộ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và

người dân, thể hiện đạo lý truyền thống của dân tộc “Uống nước nhớ nguồn”,

“Đền ơn đáp nghĩa”, đồng thời để cùng với Nhà nước từng bước nâng cao đời

sống vật chất và tinh thần đối với các Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Việc triển khai, tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi, chăm sóc,

phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh là một trong những

nhiệm vụ trọng tâm trong thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công

với cách mạng. Với sự chỉ đạo tập trung, quyết liệt của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh,

sự tham mưu tích cực của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức

thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh

hùng trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả khá toàn diện, tạo tiền đề để

61

thực hiện tốt hơn nữa lĩnh vực này trong những năm tiếp theo.

Có thể khẳng định rằng, Quảng Nam là một tỉnh có điểm xuất phát

thấp, còn nhiều khó khăn, số lượng Bà mẹ được tuyên dương danh hiệu Bà

mẹ Việt Nam anh hùng nhiều nhất so với các tỉnh, thành phố trong cả nước

nhưng việc triển khai thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà

mẹ Việt Nam anh hùng trong thời gian qua đã đạt được những kết quả to lớn

nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các Mẹ, góp phần ổn định

chính trị - xã hội, tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.

Tiểu kết Chương 2

Qua phân tích ở trên, có thế thấy chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng

dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã có một bước tiến dài; điều kiện, tiêu

chuẩn tuyên dương danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã được mở rộng.

Các chế độ, chính sách ưu đãi đa dạng, như: trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng

tháng, trợ cấp người phục vụ, chăm sóc sức khoẻ, điều dưỡng, hỗ trợ cải thiện

nhà ở... đã phản ánh vai trò chủ đạo của Nhà nước đối với công tác ưu đãi

người có công, thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo cho

người có công có được cuộc sống ổn định. Đồng thời, chính sách ưu đãi,

chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng cũng nhận được sự quan

tâm, hưởng ứng nhiệt tình của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và

ngoài tỉnh, góp phần nâng cao đời sống của các Mẹ, giúp các Mẹ có cuộc

sống tốt hơn.

Tuy nhiên, chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam

anh hùng vẫn còn một số hạn chế, bất cập: về công tác tuyên truyền; về điều

kiện, tiêu chuẩn công nhận; về công tác xét duyệt, đề nghị công nhận; công

tác vận động nguồn lực... nên ảnh hưởng nhất định đến việc thực hiện chính

62

sách và chưa cải thiện được nhiều mức sống của người có công.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT

NAM ANH HÙNG

3.1. Quan điểm, định hướng trong việc thực hiện chính sách ưu đãi,

chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam

Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012, Hội nghị lần thứ năm Ban

Chấp hành Trung ương khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai

đoạn 2012 - 2020 [2] và các quan điểm khác của Đảng đã nêu rõ:

- Tổ quốc và nhân dân đời đời vinh danh, ghi nhớ công lao những

người đã hy sinh, cống hiến cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc

Trong sự nghiệp cách mạng vẻ vang do Đảng ta lãnh đạo, để có được

ngày hôm nay, hàng triệu người con ưu tú của nhân dân đã cống hiến, hy sinh

xương máu cho độc lập, tự do của Tổ quốc và hạnh phúc của nhân dân. Ghi

nhận và tôn vinh những công lao đóng góp to lớn đó, sinh thời, Chủ tịch Hồ

Chí Minh đã dạy: “Thương binh, bệnh binh, gia đình quân nhân và gia đình

liệt sĩ là những người có công với Tổ quốc, với nhân dân. Cho nên bổn phận

chúng ta là phải biết ơn, phải yêu thương và giúp đỡ họ”. Đảng, Nhà nước và

nhân dân ta luôn luôn trân trọng, ghi nhớ công ơn của những người đã hy

sinh, cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc. Quan điểm

nhất quán đó được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ V:

“Đảng, Nhà nước và nhân dân đời đời ghi nhớ công lao các liệt sĩ, thương

binh…”.

- Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của

người có công và bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan

63

trọng của Ðảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV xác định: “Săn sóc và

giúp đỡ chu đáo anh, chị, em thương binh, gia đình liệt sĩ và gia đình có công

với cách mạng là một nhiệm vụ to lớn của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn

thể, của các ngành, các cấp và của toàn dân;…Tận tình săn sóc đời sống vật

chất và tinh thần của thương binh, gia đình liệt sĩ, các chính sách chế độ đối

với thương binh, gia đình liệt sĩ phải được thực hiện đầy đủ…”. Quan điểm,

chủ trương của Đảng là cơ sở để thể chế hóa, phát triển toàn diện các chế độ,

chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng về bề sộng và chiều

sâu; xác định, tập hợp vai trò, trách nhiệm của cấp ủy đảng, các ban, ngành,

đoàn thể chính trị - xã hội ở các địa phương.

- Chính sách ưu đãi người có công và an sinh xã hội phải phù hợp với

trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động, cân đối nguồn lực

của đất nước trong từng thời kỳ. Nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách ưu

đãi người có công và giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện chính

sách an sinh xã hội.

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành; đẩy mạnh xã hội

hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia. Ðồng

thời tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh.

Nghị quyết Đại hội lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Chăm sóc tốt

hơn đối với các gia đình chính sách và những người có công với cách mạng,

bảo đảm tất cả các gia đình chính sách đều có cuộc sống bằng hoặc khá hơn

mức sống trung bình so với người dân địa phương trên cơ sở kết hợp 3 nguồn

lực: Nhà nước, cộng đồng và cá nhân các đối tượng chính sách tự vươn lên” .

Việc kết hợp chặt chẽ giữa bố trí ngân sách nhà nước với đẩy mạnh huy động,

đa dạng hoá các nguồn lực xã hội đối với công tác người có công được thực

hiện bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng thông qua các phong trào, các

64

cuộc vận động; đồng thời, tăng cường công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả

các nguồn lực thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Cụ

thể hóa các Nghị quyết Đại hội Đảng, Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017

của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII [1], khẳng định “thực hiện tốt hơn

nữa công tác người có công với cách mạng; phấn đấu đến năm 2020, 100%

gia đình người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức

sống trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú”.

- Hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa

Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và

giữa các thế hệ; bảo đảm bền vững, công bằng.

- Tăng cường hợp tác quốc tế để có thêm nguồn lực, kinh nghiệm trong

việc xây dựng và thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

Đối với tỉnh Quảng Nam, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần

thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 đưa ra đó là: Thực hiện tốt chính sách, chế độ

ưu đãi người có công. Đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân tham gia công tác

đền ơn đáp nghĩa”. Phấn đấu đến cuối năm 2020, hầu hết các nghĩa trang liệt

sĩ được nâng cấp, tôn tạo khang trang [14].

Trải qua các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, tỉnh

Quảng Nam đã có hàng vạn người và gia đình phải gánh chịu nhiều mất mát

đau thương. Tổng kết các cuộc kháng chiến, đối tượng người có công của tỉnh

Quảng Nam chiếm hơn 20% dân số, trong đó rất nhiều người có hoàn cảnh,

cuộc sống khó khăn cần được sự quan tâm, đãi ngộ. Tuy nhiên, do điều kiện

kinh tế đất nước còn khó khăn, mặc dù đời sống kinh tế người có công trên

địa bàn tỉnh đã có nhiều cải thiện nhưng đến nay đã qua 45 năm sau chiến

tranh mà chế độ đãi ngộ của Nhà nước vẫn còn thấp, những sự đóng góp quý

báu của cộng đồng xã hội cũng chưa đáp ứng đủ nhu cầu cuộc sống của người

có công và gia đình họ. Thực trạng đời sống người có công và thân nhân ở

65

tỉnh Quảng Nam đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cấp thiết đối với các cấp uỷ

đảng, chính quyền, mặt trận, các hội đoàn thể tiếp tục có sự quan tâm và có

những hình thức, biện pháp mới nhằm góp phần nâng cao hơn nữa đời sống

của người có công trong tình hình mới.

Định hướng trong thời gian đến là phải có những giải pháp hợp lý, thiết

thực hơn nữa để tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước

đạt hiệu quả cao hơn và đáp ứng mong muốn của người có công là chăm lo

ngày càng tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần của họ. Phấn đấu thực hiện

đạt mục tiêu đặt ra là nâng cao đời sống người có công, đảm bảo người có

công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của

nhân dân nơi cư trú. Thực hiện thành công các nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại

hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025 đề ra, góp phần quan trọng

vào sự ổn định và phát triển đất nước trong thời kỳ mới.

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện

chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng

cho tỉnh Quảng Nam

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ ưu đãi đối với người

có công với cách mạng nói chung, Bà mẹ Việt Nam anh hùng nói riêng

Chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng hiện

nay được thực hiện bởi Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012

sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách

mạng, Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012 sửa đổi, bổ sung

một số Điều của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ

Việt Nam anh hùng”, Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của

Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu

đãi người có công với cách mạng và Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày

22/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh

66

quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Ngoài ra,

còn có các Thông tư của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Thông tư

liên tịch của các Bộ, ngành có liên quan. Đây là các văn bản được xây dựng

trên cơ sở khoa học, có tính hệ thống, tuy nhiên vẫn còn những nội dung cần

được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình hiện nay.

Tập trung nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật về ưu

đãi người có công với cách mạng, theo đó nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Pháp

lệnh ưu đãi người có công với cách mạng theo hướng toàn diện, đồng bộ;

khắc phục được những hạn chế, bất cập hiện nay, vừa kịp thời bổ sung chính

sách, pháp luật phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến các chính

sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và việc chăm sóc,

phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Mặc dù chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với Bà mẹ

Việt Nam anh hùng đã tuyên truyền, triển khai thực hiện một cách đầy đủ; đa

số người có công và nhân dân đều biết đến chính sách ưu đãi đối với đối

tượng đặc biệt này. Tuy nhiên, đôi nơi vẫn còn có cán bộ và người dân chưa

nhận thức một cách đầy đủ, sâu sát và chưa có ý thức tự giác tham gia. Vì

vậy, cần phải tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức,

trách nhiệm của các ngành, các cấp nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp để

thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh.

Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách luôn là bước triển khai thực

hiện đầu tiên trong tổ chức thực hiện chính sách. Đối tượng tiếp nhận thông

tin chủ yếu là người dân, gia đình chính sách, đặc biệt là mẹ Việt Nam anh

hùng nên cần có các hình thức tuyên truyền thiết thực, phù hợp và dễ hiểu,

như: thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; thông qua các cuộc hội

họp, gặp mặt, các gương điển hình tiên tiến; thông qua các kênh mặt trận và

67

các đoàn thể quần chúng... Đồng thời, phải thường xuyên tổ chức tuyên

truyền, vận động toàn dân cùng nhau thực hiện chính sách “Đền ơn đáp

nghĩa” để công tác chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng được

thực hiện một cách tốt nhất.

Muốn làm tốt công tác tuyên truyền phải xây dựng nội dung tuyên

truyền đa dạng, phong phú, phân giao nhiệm vụ cụ thể về công tác tuyên

truyền cho các cơ quan thông tin đại chúng. Nội dung tuyên truyền không

những về chủ trương chính sách, chế độ, về các hoạt động ”Đền ơn đáp

nghĩa”, về những tập thể, cá nhân làm tốt... mà còn phản ảnh những nơi có

tiêu cực, thái độ tác phong làm việc quan liêu, hách dịch hoặc những tổ chức,

cá nhân có hành vi man khai, gian lận, trục lợi chính sách để đấu tranh chống

các biểu hiện tiêu cực, đem lại nhận thức đúng đắn về chính sách ưu đãi của

Đảng và Nhà nước. Đồng thời, trong nội dung tuyên truyền cũng cần công

khai minh bạch về các khoản đóng góp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức,

doanh nghiệp, cá nhân và công khai việc sử dụng, chi tiêu của Quỹ “Đền ơn

đáp nghĩa” để người có công và người dân trên địa bàn tỉnh được biết và giám

sát việc thực hiện.

Thông qua công tác tuyên truyền nhằm góp phần tuyên truyền về

truyền thống đấu tranh cách mạng, về sự hy sinh của các Mẹ đã cống hiến

những người chồng, người con thân yêu của mình cho sự nghiệp giải phóng

dân tộc, thống nhất đất nước; giáo dục, nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp

nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ về tình cảm, đạo lý, trách nhiệm và nghĩa vụ

đối với những người, gia đình có công với Tổ quốc.

3.2.3. Xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ công chức thực hiện

chính sách đối với người có công nói chung và chính sách đối với Bà mẹ

Việt Nam anh hùng nói riêng

Thực trạng hiện nay, đội ngũ cán bộ làm công tác thương binh xã hội

68

vừa thừa lại vừa thiếu; phần lớn cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ở

cấp xã chưa được qua trường lớp đào tạo cơ bản, đúng chuyên ngành, thường

xuyên thay đổi. Qua theo dõi, sau bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp thì có từ

20% - 30% cán bộ làm công tác chính sách cấp huyện và có từ 45%-50% cán

bộ làm công tác chính sách cấp xã thay đổi điều chuyển công tác, làm ảnh

hưởng đến công tác quản lý, việc nắm bắt, theo dõi không được thường

xuyên, liên tục...

Để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ công tác chính sách trong tình hình

mới, phải đánh giá, lựa chọn, sắp xếp và bố trí lại đội ngũ cán bộ, nhất là đội

ngũ cán bộ chủ chốt của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải có

tâm huyết, có năng lực công tác, uy tín đối với người có công; kiện toàn bộ

máy tổ chức cán bộ nghiệp vụ, thường xuyên bồi dưỡng phẩm chất chính trị,

chuyên môn nghiệp vụ; không bố trí những người có lai lịch chính trị không

rõ ràng, không yêu nghề để làm công tác chính sách; cấp xã cần quan tâm bố

trí định biên chức danh cán bộ làm công tác Lao động - Thương binh và Xã

hội để việc theo dõi, nắm bắt, nghiên cứu chủ trương chính sách và tham mưu

thực hiện đạt hiệu quả tốt nhất.

3.2.4. Làm tốt công tác xã hội hoá, huy động sự đóng góp, hỗ trợ của

cộng đồng, xã hội cùng với Nhà nước chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt

Nam anh hùng

Lịch sử dân tộc Việt Nam đã chứng minh rằng, khi các tổ chức, cá nhân

làm việc nghĩa thì không kể công, nhưng Nhà nước và cộng đồng không bao

giờ quên ơn họ, không bao giờ quên việc báo nghĩa đối với những người đã

cống hiến, hy sinh vì độc lập tự do của dân tộc. Sự chung tay, cộng đồng trách

nhiệm của toàn thể nhân dân mới có khả năng thực hiện tốt công tác chăm

sóc, phụng dưỡng, giúp đỡ người có công.

Chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng

69

trên địa bàn tỉnh có được thực hiện tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự

lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự tham gia của cộng

đồng xã hội, nó có ý nghĩa quyết định, là nguồn động viên, tiếp sức cho các

Mẹ vượt qua mọi khó khăn, tiếp tục đóng góp cho xã hội, đảm bảo cho công

tác chăm sóc đời sống của các Mẹ đạt kết quả tốt. Việc tham mưu tổ chức

thực hiện công tác chăm sóc đời sống cho người có công nói chung và Mẹ

Việt Nam anh hùng nói riêng là trách nhiệm của Ngành Lao động - Thương

binh và Xã hội các cấp và sự phối hợp của các ban, ngành và toàn thể cộng

đồng xã hội. Vì vậy, để tập trung huy động được tối đa tiềm năng, nguồn lực

trong toàn dân vào việc thực hiện công tác chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ

Việt Nam anh hùng cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng đúng đắn của

lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp.

3.2.5. Tăng cường sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan,

đơn vị trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng

Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Để tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả nhất về chính sách ưu đãi,

chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh thì ngành

Lao động - Thương binh và Xã hội được phân công chủ trì không thể thực

hiện được nếu không có sự phối hợp, kết hợp tích cực của các cơ quan, ban,

ngành, mặt trận, các hội đoàn thể, các tổ chức, cá nhân từ tỉnh đến cấp xã,

phường, thị trấn. Chính vì vậy, với chức năng, nhiệm vụ của các ngành, các

cấp uỷ Đảng, Mặt trận, các đoàn thể trong hệ thống chính trị đều tham gia

thực hiện và giám sát việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng

nên cần phải có sự phân công, phối hợp một cách cụ thể. Theo đó:

- Các cấp ủy Đảng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác chính trị tư

tưởng, tuyên truyền nâng cao nhận thức trong Đảng, các đoàn thể trong hệ

thống chính trị về chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước đối với

70

người có công cách mạng, tích cực chăm lo đời sống người có công và chăm

sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng; phải xây dựng các Nghị quyết,

Chương trình hành động cụ thể nhằm thực hiện nghiêm túc chính sách của

Đảng, Nhà nước, nâng cao mức sống của người có công, xây dựng, đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm chính sách người có công ngày càng tốt hơn.

- Các cấp chính quyền, một mặt thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính

sách, chế độ ưu đãi của Nhà nước, mặt khác từ tình hình cụ thể của địa

phương, nghiên cứu, ban hành những cơ chế chính sách bổ sung để thực hiện

ưu đãi đối với người có công; từng bước nâng cao mức sống của người có

công bằng hoặc cao hơn so với mức sống của nhân dân nơi cư trú. Bên cạnh

đó, cần chú trọng việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng

dụng công nghệ thông tin trong điều hành và tổ chức thực hiện chính sách.

- Các địa phương cần phải tập trung triển khai thực hiện chính sách trên

địa bàn một cách hiệu quả; cần nắm rõ hoàn cảnh cụ thể của từng đối tượng

để có những giải pháp chăm sóc, giúp đỡ cho người có công và nâng cao mức

sống cho đối tượng chính sách.

- Các cơ quan, ban, ngành, các đơn vị có liên quan cần tích cực phối

hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong tổ chức triển khai

thực hiện chính sách đối với người có công; đồng thời tích cực tham gia vận

động, huy động, đóng góp nguồn lực để thực hiện hiệu quả công tác chăm

sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh.

- Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp tích cực vận động hội viên của

mình và huy dộng toàn xã hội đóng góp nguồn lực, trực tiếp chăm sóc, phụng

dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, nhất là những Mẹ sống cô đơn, không nơi

nương tựa hoặc có hoàn cảnh khó khăn. Đồng thời, tham gia kiểm tra, giám

sát chặt chẽ việc thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi ở địa phương; đấu tranh

chống mọi tiêu cực lạm dụng chính sách.

71

Có thể khẳng định rằng, sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ

quan, đơn vị sẽ đem lại hiệu quả cao hơn trong tổ chức thực hiện chính sách

ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh

3.2.6. Làm tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý tài chính ưu đãi

người có công

Công tác quản lý đối tượng là một khâu quan trọng trong việc thực hiện

các chính sách ưu đãi đối với người có công, thực hiện tốt công tác quản lý

đối tượng là điều kiện tiên quyết để thực hiện chính sách.

Để làm tốt công tác quản lý đối tượng, ngành Lao động - Thương binh

và Xã hội cần lưu ý:

- Củng cố, hoàn chỉnh quy chế quản lý hồ sơ người có công: hồ sơ

người có công theo quy định là hồ sơ mật, hồ sơ có tính đặc thù, vừa lưu trữ,

vừa lưu giữ, vừa khai thác sử dụng. Tập trung thực hiện số hoá hồ sơ người có

công để lưu trữ, khai thác, sử dụng được thuận lợi hơn.

- Thực hiện phân cấp về tuyến huyện lưu trữ, quản lý hồ sơ người có

công để giải quyết kịp thời chế độ, chính sách đối với người có công.

Cùng với việc thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, phải thực hiện

tốt công tác quản lý tài chính ưu đãi người có công. Để thực hiện hiệu quả

hơn công tác quản lý tài chính ưu đãi người có công với cách mạng cần chú ý

những nội dung chủ yếu sau:

- Hoàn thiện cơ chế, cấp phát, chi trả trợ cấp đảm bảo kịp thời, đúng

quy định.

- Thực hiện đúng quy định của pháp luật kế toán, chế độ thanh quyết

toán nguồn kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người có công.

3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ở các cấp để

phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những vi phạm xảy ra trong việc thực

hiện chính sách ưu đãi đối với Mẹ Việt Nam anh hùng

72

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện

chính sách ưu đãi đối với người có công một cách thường xuyên. Quản lý mà

không kiểm tra xem như không quản lý. Trong công tác quản lý, thực hiện

chính sách ưu đãi đối với người có công phải thực hiện đúng phương châm:

“Đảng lãnh đạo, Nhà nước và nhân dân giám sát thực hiện”.

- Tăng cường việc tổ chức đối thoại chính sách tại các xã, cụm xã để

thông tin, phổ biến những chính sách mới ban hành và để giải đáp những

vướng mắc, kiến nghị của đối tượng trong thực hiện chính sách ưu đãi đối với

người có công.

- Tăng cường công tác giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với

việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Bên cạnh đó, phát huy hơn

nữ vai trò của các cấp uỷ Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể xã hội tham

gia giám sát, phản biện xã hội để phát hiện những sai trái, những việc làm

chưa đúng, kịp thời điều chỉnh, xử lý hoặc có những giải pháp khắc phục phù

hợp.

- Phát huy vai trò của Thanh tra nhà nước, thanh tra ngành Lao động -

Thương binh và Xã hội các cấp về thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính

sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn. Thực hiện và duy trì thường

xuyên công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để việc thực hiện chế độ chính

sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng đối tượng,

đúng quy định.

3.3. Đề xuất, kiến nghị

3.3.1. Đối với Trung ương

Hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam

anh hùng. Cụ thể:

Về chính sách đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng hiện nay tuy đã được

điều chỉnh, bổ sung các trường hợp thuộc diện được xét tặng hoặc truy tặng

73

danh hiệu so với trước đây, như: có 02 con trở lên là liệt sĩ, chỉ có 02 con mà

01 con là liệt sĩ và 01 con là thương binh suy giảm khả năng lao động 81% trở

lên, có 01 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao

động 81% trở lên, song vẫn còn nhiều đối tượng văn bản hiện hành chưa bao

quát đến hoặc thủ tục hồ sơ chưa phù hợp gây trở ngại trong quá trình thực

hiện chính sách.

Để khắc phục các hạn chế, bất cập nêu trên, xin đề xuất với các cấp

điều chỉnh, bổ sung một số nội dung sau đây vào chính sách đối với Bà mẹ

Việt Nam anh hùng:

- Theo quy định tại Điều 59 Luật Thi đua, khen thưởng số

15/2003/QHH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa 11 quy định: danh hiệu

“Bà mẹ Việt Nam anh hùng” để tặng hoặc truy tặng cho những Bà mẹ có

nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ

Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế. Việc xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà

mẹ Việt Nam anh hùng” thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ

Quốc hội. Nhưng tại Điều 1 Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước

“Bà mẹ Việt Nam anh hùng” năm 1994 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy

định là để tặng hoặc truy tặng cho những Bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh

vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.

Không quy định liệt sỹ hy sinh trong thời kỳ xây dựng Tổ quốc.

Việc quy định tiêu chuẩn để xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ

Việt Nam anh hùng” không thống nhất giữa hai văn bản nên rất khó khăn cho

địa phương trong tổ chức thực hiện. Đề nghị cấp có thẩm quyền nghiên cứu,

bổ sung vào tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam

anh hùng.

- Bổ sung thêm những trường hợp sau đây thuộc diện được xét tặng,

truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng:

74

+ Bà mẹ có chồng và 01 con nuôi là liệt sĩ (Bà mẹ còn có con đẻ khác).

+ Bà mẹ có 01 con đẻ và 01 con chồng là liệt sĩ (mẹ kế có công nuôi

dưỡng liệt sĩ).

+ Bà mẹ có 02 con là thương binh suy giảm khả năng lao động 81% trở

lên.

- Bổ sung quy định về thủ tục đối với trường hợp Bà mẹ có con nuôi là

liệt sĩ, vì theo phong tục tập quán của người dân Việt Nam trước đây, việc cho

- nhận con nuôi chỉ bằng sự đồng ý của bố mẹ hai bên nên không có căn cứ để

chứng minh là mẹ nuôi, con nuôi, đồng thời Luật nuôi con nuôi mới ban hành

năm 2010. Những trường hợp này hiện tại chỉ căn cứ vào biên bản họp tộc họ,

gia đình và xác nhận của chính quyền địa phương nhưng cấp có thẩm quyền

xác định chưa đảm bảo tính pháp lý.

- Hiện nay, Nhà nước chưa có quy định hỗ trợ kinh phí xây vỏ mộ cho

Bà mẹ Việt Nam anh hùng từ trần, đề nghị các cấp, các ngành chức năng xem

xét, tham mưu quy định việc hỗ trợ kinh phí để xây võ mộ đối với Bà mẹ Việt

Nam anh hùng từ trần như xây võ mộ liệt sỹ an táng trong nghĩa trang gia tộc

do gia đình quản lý.

Vì vậy, cần phải tiếp tục hoàn thiện chính sách đối với người có công

nói chung và chính sách đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng nói riêng, làm cơ

sở thực hiện chế độ đãi ngộ đối với họ được tốt hơn.

3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Nam:

3.3.2.1. Làm tốt công tác xã hội hoá, huy động sự đóng góp, hỗ trợ của

cộng đồng, xã hội cùng với Nhà nước chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt

Nam anh hùng

Để thực hiện xã hội hoá công tác chăm sóc đối với người có công nói

chung và chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng nói riêng, thực

hiện “thế kiềng 3 chân”, trong thời gian tới cần thực hiện các nội dung sau:

75

Một là, Làm tốt công tác tuyên truyền về truyền thống đấu tranh cách

mạng của dân tộc, về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà

nước, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các tầng lớp

nhân dân để tham gia cùng với Nhà nước trong việc chăm sóc, phụng dưỡng

người có công.

Hai là, Củng cố, kiện toàn Ban quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Bảo

trợ trẻ em tỉnh các cấp từ tình đến cấp xã để chỉ đạo các cấp, các ngành, đoàn

thể theo chức năng của mình tổ chức vận động, huy động các nguồn lực thực

hiện hỗ trợ, chăm sóc người có công đạt kết quả tốt hơn. Xây dựng chương

trình hành động cụ thể; tăng cường công tác quản lý, sử dụng nguồn Quỹ vận

động phù hợp, đúng mục đích nhằm phục vụ có hiệu quả cho việc nâng cao

đời sống của người có công.

Ba là, Thường xuyên, định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, phát huy những

tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác vận động, đóng góp công

sức, vật chất thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng người có công.

3.3.2.2. Xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ công chức thực hiện chính

sách đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ công tác chính sách trong tình hình

mới, phải đánh giá, lựa chọn, sắp xếp và bố trí lại đội ngũ cán bộ, nhất là đội

ngũ cán bộ chủ chốt của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải có

tâm huyết, có năng lực công tác, uy tín đối với người có công; kiện toàn bộ

máy tổ chức cán bộ nghiệp vụ, thường xuyên bồi dưỡng phẩm chất chính trị,

chuyên môn nghiệp vụ; không bố trí những người có lai lịch chính trị không

rõ ràng, không yêu nghề để làm công tác chính sách; cấp xã cần quan tâm bố

trí định biên chức danh cán bộ làm công tác Lao động - Thương binh và Xã

hội để việc theo dõi, nắm bắt, nghiên cứu chủ trương chính sách và tham mưu

thực hiện đạt hiệu quả tốt nhất.

76

3.3.2.3. Tăng cường sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan,

đơn vị trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà

mẹ Việt Nam anh hùng

- Các cấp ủy Đảng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác chính trị tư

tưởng, tuyên truyền nâng cao nhận thức trong Đảng, các đoàn thể trong hệ

thống chính trị về chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước đối với

người có công cách mạng, tích cực chăm lo đời sống người có công và chăm

sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng; phải xây dựng các Nghị quyết,

Chương trình hành động cụ thể nhằm thực hiện nghiêm túc chính sách của

Đảng, Nhà nước, nâng cao mức sống của người có công, xây dựng, đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm chính sách người có công ngày càng tốt hơn.

- Các cấp chính quyền, một mặt thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính

sách, chế độ ưu đãi của Nhà nước, mặt khác từ tình hình cụ thể của địa

phương, nghiên cứu, ban hành những cơ chế chính sách bổ sung để thực hiện

ưu đãi đối với người có công; từng bước nâng cao mức sống của người có

công bằng hoặc cao hơn so với mức sống của nhân dân nơi cư trú. Bên cạnh

đó, cần chú trọng việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng

dụng công nghệ thông tin trong điều hành và tổ chức thực hiện chính sách.

- Các địa phương cần phải tập trung triển khai thực hiện chính sách trên

địa bàn một cách hiệu quả; cần nắm rõ hoàn cảnh cụ thể của từng đối tượng

để có những giải pháp chăm sóc, giúp đỡ cho người có công và nâng cao mức

sống cho đối tượng chính sách.

- Các cơ quan, ban, ngành, các đơn vị có liên quan cần tích cực phối

hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong tổ chức triển khai

thực hiện chính sách đối với người có công; đồng thời tích cực tham gia vận

động, huy động, đóng góp nguồn lực để thực hiện hiệu quả công tác chăm

sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh.

77

- Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp tích cực vận động hội viên của

mình và huy dộng toàn xã hội đóng góp nguồn lực, trực tiếp chăm sóc, phụng

dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, nhất là những Mẹ sống cô đơn, không nơi

nương tựa hoặc có hoàn cảnh khó khăn. Đồng thời, tham gia kiểm tra, giám

sát chặt chẽ việc thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi ở địa phương; đấu tranh

chống mọi tiêu cực lạm dụng chính sách.

Tiểu kết Chương 3

Chương 3 đã nêu những quan điểm, định hướng của tỉnh Quảng Nam

trong việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt

Nam anh hùng. Để thực hiện hiệu quả hơn chính sách ưu đãi, chăm sóc,

phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trên

cơ sở cụ thể hóa những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, định

hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và tình hình thực tế của địa phương,

chương 3 đề xuất 07 giải pháp gồm: hoàn thiện hệ thống chính sách; nâng cao

hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách; xây dựng và củng cố

đội ngũ cán bộ công chức; làm tốt công tác xã hội hoá, huy động sự đóng góp,

hỗ trợ của cộng đồng, xã hội; tăng cường sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa

các cơ quan, đơn vị; làm tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý tài chính ưu

đãi người có công; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát. Những

giải pháp của tác giả đề ra sẽ góp phần khắc phục những hạn chế của chính

sách đã được ban hành, hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách ưu

78

đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam.

KẾT LUẬN

Thực hiện đạo lý, truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp

nghĩa”, trong thời gian qua công tác chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam

Anh hùng trên địa bàn tỉnh đã được các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân

đặc biệt quan tâm. Với trách nhiệm, tình cảm sâu nặng, nhằm thể hiện sự tri

ân sâu sắc công lao của các Mẹ, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà

nước, các cấp, các ngành, địa phương, các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp và

toàn thể nhân dân tỉnh Quảng Nam đã tích cực thực hiện đầy đủ, kịp thời các

chế độ, chính sách ưu đãi và luôn quan tâm thực hiện công tác chăm sóc,

phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, qua quá

trình thực hiện chính sách cũng bộc lộ những tồn tại, hạn chế, ảnh hưởng đến

quyền được hưởng thụ chính sách của các Bà mẹ, nhiều đối tượng văn bản

hiện hành chưa bao quát đến hoặc thủ tục hồ sơ chưa phù hợp gây trở ngại

trong quá trình thực hiện chính sách. Do dó, việc hoàn thiện hệ thống chính

sách là một tất yếu khách quan. Đồng thời, thực hiện các giải pháp nhằm đẩy

mạnh việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt

Nam anh hùng cho tỉnh Quảng Nam.

Sự hy sinh thầm lặng của các Mẹ đã góp phần làm nên những trang sử

vàng, lưu danh muôn đời. Vì vậy, các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân

trên địa bàn tỉnh cần thực hiện tốt hơn nữa các chế độ, chính sách, tiếp tục

phối hợp để chăm sóc, phụng dưỡng các Mẹ được chu đáo, ân tình hơn, góp

phần xoa dịu những nỗi đau, sự mất mát to lớn của các Mẹ.

Qua bài luận văn này, với những cố gắng của tác giả, hy vọng kết quả

của luận văn sẽ đóng góp một phần nhỏ bé, có ý nghĩa thực tiễn trong quá

trình thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam

79

anh hùng tại tỉnh Quảng Nam./.

PHIẾU PHỎNG VẤN VÀ QUAN SÁT THAM DỰ

Kính chào Mẹ!

Hiện nay, con đang nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam”. Để hoàn thiện đề tài, con rất mong nhận được sự quan tâm phối hợp, giúp đỡ của Mẹ.

Họ và tên Mẹ ................................................................. Năm sinh: ....................... Hiện ở: ......................................................................................................................... Được tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” năm: ...................... Thời gian quan sát, phỏng vấn: .......... giờ ........ ngày ......../6/2020. Người quan sát, phỏng vấn: Đinh Thị Liễu.

Xin Mẹ vui lòng trả lời các câu hỏi sau:

1. Mẹ có bao nhiêu người thân tham gia cách mạng hy sinh (đánh dấu X

vào ô tương ứng):

01 con độc nhất là liệt sĩ 02 liệt sĩ 02 con duy nhất là liệt sĩ 03 liệt sĩ trở lên

2. Tổng trợ cấp, phụ cấp Bà mẹ Việt Nam anh hùng hàng tháng Mẹ nhận

..................................... đồng

được bao nhiêu tiền?

3. Mẹ đang được mấy cơ quan/đơn vị nhận phụng dưỡng? ..............

- Tên cơ quan/đơn vị và cách phụng dưỡng của các cơ quan/đơn vị này

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

như thế nào? (khoản tiền cố định hàng tháng hoặc các hình thức nào khác)?

- Bao lâu thì chính quyền, đoàn thể địa phương tổ chức thăm Mẹ? Ngoài

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

việc đến thăm, họ có tặng gì cho Mẹ không?

4. Mẹ có được tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa không? Nếu có thì số tiền là

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

bao nhiêu ?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Với số tiền trợ cấp, phụ cấp và các khoản không thường xuyên thì Mẹ có đủ trang trải cuộc sống không? Nếu không đủ trang trải, hãy nói cho con nghe những khó khăn của Mẹ?

5. Mẹ có được tặng nhà tình nghĩa/hỗ trợ cải thiện nhà ở không? ...............

6. Chế độ chăm sóc sức khoẻ, điều dưỡng hàng năm có thực hiện cho Mẹ đầy đủ không? .....................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

7. Hiện nay ai là người thực hiện chăm sóc, phục vụ cho Mẹ? Họ và tên: ........................................................ Quan hệ với Mẹ: .......................... Hiện ở: ......................................................................................................................... Số điện thoại liên hệ (nếu có): ............................................................................... (Hỏi người này về những khó khăn hoặc những nhu cầu gì của Mẹ chưa được đáp ứng? Những chính sách dành cho Mẹ có được thực hiện một cách thuận lợi không? Có những vấn đề gì về mặt chính sách cần điều chỉnh để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của Mẹ? Thời gian qua, các chính sách hoặc các hoạt động Đền ơn đáp nghĩa đối với Mẹ thay đổi như thế nào? Có tốt lên hơn không? Điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương ảnh hưởng như thế nào đến việc thực hiện dành cho Mẹ Việt Nam anh hùng?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

8. Mong muốn của Mẹ trong quãng đời còn lại là gì? .....................................

9. Nội dung quan sát và chụp hình:

- Tình trạng sức khỏe, trạng thái tinh thần và tâm thế của Mẹ như thế

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

nào? Có vui vẻ, lạc quan không?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

- Sinh hoạt hàng ngày của Mẹ như thế nào? Mức độ tiếp xúc với những người trong gia đình như thế nào? Mức độ quan tâm, chăm sóc về vật chất và tinh thần của người chăm sóc, con cháu trong gia đình như thế nào?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

- Tình trạng nơi ở, nhà ở và tiện nghi dành cho Mẹ như thế nào?

- Chụp hình các chi tiết thể hiện tốt nhất hình ảnh Mẹ và cuộc sống thực

của Mẹ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Bí thư (2017), Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19 tháng 7 năm 2017 về

việc tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có

công với cách mạng;

2. Ban Chấp hành Trung ương (2012), Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01

tháng 6 năm 2012 về Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 -

2020;

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1997), Chính sách Thương binh -

Liệt sĩ và người có công;

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính (2014), Thông tư

liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03 tháng 6 năm 2014

hướng dẫn chế độ điều dưỡng phục hồi sức khoẻ, cấp phương tiện trợ

giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và thân

nhân; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ;

5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2002), Hệ thống các văn bản

pháp luật hiện hành về chính sách đối với thương binh, bệnh binh, gia

đình liệt sĩ và người có công;

6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2013), Hướng dẫn thủ tục lập,

quản lý hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân

nhân và Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam

anh hùng;

7. Bộ Xây dựng (2013), Thông tư số 09/2013/TT-BXD hướng dẫn thực hiện

Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng

Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;

8. Chính phủ (2013), Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm

2013 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu

đãi người có công với cách mạng

9. Chính phủ (2013), Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm

2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh

hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;

10. Chính phủ (2019), Nghị định số 58/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm

2019 quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với

cách mạng;

11. Cổng thông tin điện tử Báo Điện tử Chính phủ Nước Cộng hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam, http://www.baochinhphu.vn/hoat-dong-dia-phương/Đưa

Quảng Nam trở thành tỉnh phát triển của cả nước;

12. Cổng Thông tin điện tử Sở Lao dộng - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng

Nam, http://www.sldtbxhqnam.gov.vn/;

13. Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam (2017), Quảng Nam 20 năm một chặng

đường phát triển;

14. Đảng bộ tỉnh Quảng Nam, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần

thứ XXI, nhiệm kỳ 2015 - 2020;

15. Nguyễn Thị Hằng (2005), Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa chính sách ưu

đãi xã hội đối với thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách

mạng. Tạp chí cộng sản số 7/2005;

16. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam (2019), Nghị quyết số 11/2019/NQ-

HĐND ngày 03 tháng 10 năm 2019 quy định mức hỗ trợ đối với người có

công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

17. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam (2018), Nghị quyết số 49/2018/NQ-

HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 về chính sách hỗ trợ cải thiện mức

sống cho một số đối tượng thuộc hộ nghèo đang hưởng chính sách người

có công với cách mạng và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

18. Nguyễn Thanh Hoàng (2019), Đền ơn đáp nghĩa là trách nhiệm, đạo

nghĩa và nhân văn, Tạp chí Lao động và Xã hội, (số 603), tr. 2-3.

19. Nguyễn Duy Kiên (2012), Chính sách người có công - là trách nhiệm của

toàn dân, Tạp chí Tuyên giáo số 7;

20. Nguyễn Đình Liêu (1996), Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công ở

Việt Nam, Luận án Phó tiến sỹ Luật học;

21. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26

tháng 4 năm 2013 hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;

22. Tỉnh uỷ - HĐND - UBND - UBMTTQVN tỉnh Quảng Nam (2003), Kỷ

yếu Quảng Nam anh hùng thời đại Hồ Chí Minh;

23. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2015), Kế hoạch số 2694/QĐ-UBND

ngày 22 tháng 6 năm 2015 về tổ chức Lễ phát động nhận phụng dưỡng Bà

mẹ Việt Nam anh hùng;

24. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2015), Quyết định số 2269/QĐ-UBND

ngày 25 tháng 06 năm 2015 giao trách nhiệm các Sở, ban, ngành, địa

phương, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam vận động cán

bộ công chức, viên chức, người lao động nhận chăm sóc, phụng dưỡng Bà

mẹ Việt Nam anh hùng;

25. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2015), Quyết định số 3442/QĐ-UBND

ngày 25 tháng 9 năm 2015 về hỗ trợ kinh phí sửa chữa nhà ở Mẹ Việt

Nam anh hùng;

26. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2016), Chỉ thị số 21/CT-UBND ngày

07 tháng 6 năm 2016 về tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi

người có công với cách mạng;

27. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2017), Thư kêu gọi hỗ trợ, chăm sóc

người có công với cách mạng tỉnh Quảng Nam;

28. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2017), Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày

11 tháng 4 năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện công tác người có công với

cách mạng và tổ chức các hoạt động kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh -

Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2017);

29. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2017), Công văn số 3125/UBND-

KGVX ngày 22 tháng 6 năm 2017 về giải quyết các trường hợp tặng, truy

tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;

30. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2017), Công văn số 3296/UBND-

KGVX ngày 29 tháng 6 năm 2017 về phát động phong trào chăm lo đối

tượng chính sách người có công nhân kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh

- Liệt sĩ;

31. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2017), các Quyết định số: 3424, 3425,

3426, 3427/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2017 về hỗ trợ xây dựng nhà

tình nghĩa cho người có công với cách mạng;

32. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2017), Quyết định số 3879/QĐ-UBND

ngày 01 tháng 11 năm 2017 về tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa cho các Bà mẹ

Việt Nam anh hùng nhân kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ;

33. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2018), Quyết định số 966/QĐ-UBND

ngày 20 tháng 3 năm 2018 điều chỉnh, bổ sung Đề án hỗ trợ người có

công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số

22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;

34. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2018), Quyết định số 2703/QĐ-UBND

ngày 28 tháng 7 năm 2017 về cấp kinh phí cho các địa phương để chi

thưởng, quà kèm theo danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh

hùng”;

35. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2018), Kế hoạch số 914/KH-UBND

ngày 22 tháng 02 năm 2018 triển khai thực hiện Chương trình số 12-

CTr/TU ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Tỉnh uỷ về thực hiện Chỉ thị số

14-CT/TW ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng

khoá XII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác

người có công với cách mạng;

36. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2019), Quyết định số 3584/QĐ-UBND

ngày 11 tháng 11 năm 2019 triển khai thực hiện Nghị quyết số

11/2019/NQ-HĐND ngày 03 tháng 10 năm 2019 quy định mức hỗ trợ đối

với người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

37. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2019), Quyết định số 16/2019/QĐ-

UBND ngày 03 tháng 10 năm 2019 ban hành Quy chế quản lý, sử dụng

Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Bảo trợ trẻ em tỉnh Quảng Nam;

38. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2020), Quyết định số 344/QĐ-UBND

ngày 10 tháng 02 năm 2020 phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận

nghèo tỉnh Quảng Nam năm 2019;

39. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá (2018), Báo cáo số 47/BC-UBND ngày

17 tháng 4 năm 2018 về tổng kết 5 năm thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người

có công với cách mạng (2013-2017);

40. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2002) Pháp lệnh số: 04/2012/UBTVQH13

ngày 16 tháng 7 năm 2012 về Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của

Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

41. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2012), Pháp lệnh số: 05/2012/UBTVQH13

ngày 20 tháng 10 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh

quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ

VIỆT NAM ANH HÙNG TẠI TỈNH QUẢNG NAM

I. QUANG CẢNH TẬP HUẤN, TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam

II. TRAO TẶNG DANH HIỆU, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM

ANH HÙNG

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phú Ninh)

Lãnh đạo UBND tỉnh Quảng Nam phát động

nhận phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam

Lãnh đạo tỉnh chúc mừng các Mẹ Việt Nam anh hùng

được các đơn vị nhận phụng dưỡng tại buổi Lễ phát động

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam

Các đơn vị trực tiếp nhận phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng

tại Lễ phát động

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam

Đại diện các cơ quan của huyện Tây Giang nhận phụng dưỡng

các Mẹ Việt Nam anh hùng tại huyện Đại Lộc

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Tây Giang)

III. GẶP MẶT, THĂM HỎI, TẶNG QUÀ BÀ MẸ VIỆT NAM ANH

HÙNG

Lãnh đạo Tỉnh gặp mặt, tặng quà Bà mẹ Việt Nam anh hùng

dịp các Mẹ về điều dưỡng tập trung

Nguồn: Trung tâm Nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công Quảng Nam

Đ/c Nguyễn Đức Hải - Chủ nhiệm Uỷ ban Tài chính - Ngân sách Trung ương

thăm hỏi Mẹ Việt Nam anh hùng Lê Thị Trị (con gái Mẹ Nguyễn Thị Thứ)

Cảnh sát biển Vùng 2 thăm hỏi và chuyển tiền phụng dưỡng

cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Nguồn: Báo Quảng Nam

Đơn vị phụng dưỡng thăm, tặng quà cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Thăng Bình

IV. TẶNG NHÀ TÌNH NGHĨA, THĂM KHÁM SỨC KHOẺ

Công an huyện Tiên Phước trao tặng Nhà tình nghĩa

cho Mẹ VNAH Nguyễn Thị Yêm, hiện ở xã Tiên An, huyện Tiên Phước

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Tiên Phước

Cục Hậu cần - Tổng Cục chính trị tổ chức khám, chữa bệnh và cấp phát thuốc

cho người có công tại xã Bình Minh, huyện Thăng Bình

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam

IV. CẢNH QUAN, NHÀ Ở, SỨC KHOẺ, ĐỜI SỐNG SINH HOẠT CỦA

MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG

Mẹ Thái Thị Dự - thôn Quang Hiện, xã Điện Hoà, thị xã Điện Bàn

Mẹ Nguyễn Thị Hứa - xã Tiên Cẩm, huyện Tiên Phước

Mẹ Nguyễn Thị Huệ - xã Đại Thắng, huyện Đại Lộc

Mẹ Đỗ Thị Xuân - xã Điện Thắng Nam, thị xã Điện Bàn

Mẹ Nguyễn Thị Hữu - xã Tam Đàn, huyện Phú Ninh

Mẹ Phạm Thị Bốn - xã Đại Thắng, huyện Đại Lộc

Mẹ Nguyễn Thị Thoại - xã Tam Hiệp, huyện Núi Thành

Mẹ Nguyễn Thị Thơ - xã Tam Hiệp, huyện Núi Thành

Mẹ Nguyễn Thị Tá - xã Quế Xuân 1, huyện Quế Sơn

Nguồn: Học viên Đinh Thị Liễu thực hiện