intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Công nghệ dệt, may: Nghiên cứu ảnh hưởng của nguyên liệu dệt tới một số tính chất cơ lý của vải dệt thoi len và polyester pha len

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Công nghệ dệt, may "Nghiên cứu ảnh hưởng của nguyên liệu dệt tới một số tính chất cơ lý của vải dệt thoi len và polyester pha len" trình bày các nội dung chính sau: Tổng quan về nguyên liệu vải dệt thoi len và polyester pha len; Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu; Kết quả nghiên cứu và bàn luận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công nghệ dệt, may: Nghiên cứu ảnh hưởng của nguyên liệu dệt tới một số tính chất cơ lý của vải dệt thoi len và polyester pha len

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI MAI THỊ THANH HƯƠNG MAI THỊ THANH HƯƠNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NGUYÊN LIỆU DỆT TỚI MỘT SỐ TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA VẢI CÔNG NGHỆ DỆT, MAY DỆT THOI LEN VÀ POLYESTER PHA LEN ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ CÔNG NGHỆ DỆT, MAY 2024 Hà Nội - 2024
  2. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI MAI THỊ THANH HƯƠNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NGUYÊN LIỆU DỆT TỚI MỘT SỐ TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA VẢI DỆT THOI LEN VÀ POLYESTER PHA LEN Ngành: Công nghệ Dệt, may Mã số: 8540204 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ CÔNG NGHỆ DỆT, MAY NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. LƯU THỊ THO Hà Nội – 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan những nội dung nghiên cứu được trình bày trong đề án tốt nghiệp thạc sĩ này là do tác giả trực tiếp nghiên cứu thí nghiệm, thực hành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lưu Thị Tho cùng sự giúp đỡ hướng dẫn thực nghiệm của các anh chị cán bộ, kỹ thuật viên phòng thí nghiệm hóa nhuộm thuộc Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định, Trung tâm thí nghiệm Dệt May thuộc Công ty Cổ phần Viện nghiên cứu Dệt May, Phòng Thí nghiệm phân tích và ứng dụng, khoa Công nghệ Hóa, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Các số liệu và kết quả nêu trong đề án hoàn toàn trung thực, không có bất cứ sự sao chép nào. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề án này. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Tác giả Mai Thị Thanh Hương
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU VẢI DỆT THOI LEN VÀ POLYESTER PHA LEN .................................................................................. 6 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XƠ LEN LÔNG CỪU .............................. 6 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 6 1.1.2. Cấu tạo, phân loại xơ len..................................................................... 7 1.1.3. Tính chất cơ bản của xơ len lông cừu ............................................... 11 1.1.4. Ứng dụng của len lông cừu ............................................................... 15 1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XƠ POLYESTER ................................... 17 1.2.1. Lịch sử phát triển của xơ polyester ................................................... 17 1.2.2. Cấu trúc của xơ polyester.................................................................. 19 1.2.3. Tính chất của xơ polyester ................................................................ 20 1.2.4. Ứng dụng của xơ polyester ............................................................... 22 1.3. NHU CẦU SỬ DỤNG VẢI DỆT THOI POLYESTER PHA LEN ... 23 1.4. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TÍNH CHẤT VẢI DỆT THOI ......................................................................................................................... 25 1.4.1. Ảnh hưởng của cấu trúc đến tính chất cơ lý của vải ......................... 26 1.4.2. Ảnh hưởng của mật độ, chi số, kiểu dệt đến độ thoáng khí, độ nhám bề mặt của vải .................................................................................................. 26 1.4.3. Ảnh hưởng của độ dày đến khả năng hút ẩm của vải ....................... 27 1.4.4. Ảnh hưởng của thành phần nguyên liệu đến một số tính chất cơ lý của vải ............................................................................................................. 28
  5. iii 1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................... 30 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 32 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 32 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 34 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 34 2.3.1. Đánh giá độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải .................................... 34 2.3.2. Đánh giá độ mao dẫn của vải ............................................................ 37 2.3.3. Đánh giá sự phục hồi nếp gấp của vải dệt qua góc hồi nhàu ............ 40 2.3.4. Đánh giá độ thoáng khí của vải......................................................... 43 2.3.5. Đánh giá độ bền nổ của vải ............................................................... 45 2.3.6. Đánh giá độ bền xé của vải ............................................................... 48 2.3.7. Đánh giá sự thay đổi kích thước trong quá trình giặt và làm khô .... 50 2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................... 53 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................... 55 3.1. ẢNH HƯỞNG CỦA THÀNH PHẦN NGUYÊN LIỆU TỚI ĐỘ BỀN KÉO ĐỨT VÀ GIÃN ĐỨT CÁC MẪU VẢI THỰC NGHIỆM ................... 55 3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA THÀNH PHẦN NGUYÊN LIỆU TỚI ĐỘ MAO DẪN CỦA MẪU VẢI THỰC NGHIỆM ....................................................... 63 3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA THÀNH PHẦN NGUYÊN LIỆU TỚI ĐỘ KHÔNG NHÀU CỦA MẪU VẢI THỰC NGHIỆM..................................... 66 3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA THÀNH PHẦN NGUYÊN LIỆU TỚI ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA MẪU VẢI THỰC NGHIỆM....................................... 68 3.5. ẢNH HƯỞNG CỦA THÀNH PHẦN NGUYÊN LIỆU TỚI ĐỘ BỀN NỔ CỦA MẪU VẢI THỰC NGHIỆM .......................................................... 70 3.6. ẢNH HƯỞNG CỦA THÀNH PHẦN NGUYÊN LIỆU TỚI ĐỘ BỀN XÉ CỦA MẪU VẢI THỰC NGHIỆM .......................................................... 72
  6. iv 3.7. ẢNH HƯỞNG CỦA THÀNH PHẦN NGUYÊN LIỆU TỚI ĐỘ CO SAU GIẶT CỦA MẪU VẢI THỰC NGHIỆM ............................................. 74 3.8. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................... 76 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 84 PHỤ LỤC 01 ................................................................................................... 88 PHỤ LỤC 02 ................................................................................................... 94
  7. v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ASTM American Society for Hiệp hội thí nghiệm và Vật Testing and Materials liệu Hoa Kỳ ISO Interenational Organization Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế for Standardization LE LE Mẫu vải len ODM Original Design Nghiên cứu và phát triển Manufacturer sản phẩm từ đầu đến cuối PLE1 PLE1 Mẫu vải polyseter pha len 1 PLE2 PLE2 Mẫu vải polyseter pha len 2 PLE3 PLE3 Mẫu vải polyseter pha len 3 PLE4 PLE4 Mẫu vải polyseter pha len 4 PAN Plyacrylonitrile Plyacrylonitrile PA Polyamide Polyamide PES Polyester Polyester P/W Polyester/Wool Vải pha polyester với len PET Polyetylen tereftalat Polyetylen tereftalat PE Polyster Polyster PE/CO Polyster/Cotton Polyster pha bông PE/VISCOSE Polyster/Viscose Polyster pha Viscose TB Medium Trung bình W Wool Vải len
  8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thông số kỹ thuật các mẫu vải sử dụng trong nghiên cứu ............. 32 Bảng 2.2. Hình ảnh các mẫu vải sử dụng trong nghiên cứu ........................... 33 Bảng 3.1. Kết quả xác định độ bền kéo đứt và giãn đứt tương đối của .......... 55 Bảng 3.2. Kết quả xác định độ bền kéo đứt và giãn đứt tương đối ................ 59 Bảng 3.3. Kết quả xác định độ mao dẫn của các mẫu vải thực nghiệm ......... 63 Bảng 3.4. Kết quả xác định độ không nhàu của các mẫu vải thực nghiệm .... 66 Bảng 3.5. Kết quả xác định độ thoáng khí của các mẫu vải thực nghiệm ...... 69 Bảng 3.6. Kết quả xác định độ bền nổ của các mẫu vải thực nghiệm ............ 71 Bảng 3.7. Kết quả xác định độ bền xé của các mẫu vải thực nghiệm ............ 72 Bảng 3.8. Kết quả xác định độ co sau giặt của các mẫu vải thực nghiệm ...... 75
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Xơ len thu hoạch từ một số lông động vật [23] .............................. 6 Hình 1.2. Hình ảnh xơ len [24] ........................................................................ 7 Hình 1.3. Thiết diện ngang của xơ len [25] ...................................................... 8 Hình 1.4. Mô hình cấu tạo thiết diện ngang của các loại len [3] .................... 10 Hình 1.5. Cấu tạo mạch polypeptit ở dạng α và β của xơ len ......................... 12 Hình 1.6. Khăn quàng cổ từ len lông cừu [31] ............................................... 16 Hình 1.7. Vải từ sợi polyester [33].................................................................. 17 Hình 1.8. Cấu trúc 3D của xơ polyester [28] .................................................. 20 Hình 2.1. Thiết bị đo độ bền kéo đứt và giãn đứt ........................................... 34 Hình 2.2. Thiết bị đo độ mao dẫn ................................................................... 37 Hình 2.3. Sơ đồ thiết bị đo chiều cao mao dẫn [22] ....................................... 39 Hình 2.4. Thiết bị đo góc phục hồi nhàu ......................................................... 41 Hình 2.5. Kích thước mẫu thử......................................................................... 41 Hình 2.6. Thiết bị đo độ thoáng khí của vải .................................................... 44 Hình 2.7. Thiết bị đo độ bền nổ của vải .......................................................... 46 Hình 2.8. Máy đo độ bền xé rách vải dệt ........................................................ 49 Hình 2.9. Kích thước thử độ bền xé của vải dệt ............................................. 50 Hình 2.10. Phương pháp lấy mẫu thử độ bền xé của vải dệt .......................... 50 Hình 2.11. Máy giặt công nghiệp .................................................................... 51 Hình 2.12. Kích thước mẫu thử theo TCVN 12341:2018 .............................. 52 Hình 3.1. Biểu đồ độ bền kéo đứt theo hướng sợi dọc ................................... 56 Hình 3.2. Biểu đồ độ bền giãn đứt tương đối theo hướng sợi dọc .................. 57 Hình 3.3. Biểu đồ độ bền kéo đứt theo hướng sợi ngang ............................... 60 Hình 3.4. Biểu đồ độ bền giãn đứt tương đối.................................................. 61 Hình 3.5. Biểu đồ độ mao dẫn của các mẫu vải thực nghiệm......................... 64 Hình 3.6. Biểu đồ góc hồi nhàu của các mẫu vải thực nghiệm ...................... 67
  10. viii Hình 3.7. Biểu đồ độ thoáng khí của các mẫu vải thực nghiệm ..................... 69 Hình 3.8. Biểu đồ độ bền nổ của các mẫu vải thực nghiệm ........................... 71 Hình 3.9. Biểu đồ độ bền xé của các mẫu vải thực nghiệm............................ 73 Hình 3.10. Biểu đồ độ co sau giặt của các mẫu vải thực nghiệm ................... 75
  11. ix LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Lưu Thị Tho, người đã dành nhiều thời gian tâm sức hướng dẫn em tiếp cận phương pháp làm việc khoa học cũng như cơ hội được trở thành một người làm nghiên cứu. Sự hướng dẫn tận tình, trách nhiệm và động viên khích lệ thường xuyên của Cô trong suốt quá trình em học tập, nghiên cứu, thực hiện đề án tốt nghiệp thạc sĩ. Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo khoa Công nghệ May và Thiết kế thời trang, khoa Công nghệ Hóa, Trung tâm sau Đại học Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành nội dung đề án. Qua đây, em xin bày tỏ sự biết ơn tới Ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ, kỹ thuật viên Phòng thí nghiệm Hóa nhuộm thuộc công ty Dệt Lụa Nam Định, các anh chị kỹ thuật viên của Trung tâm thí nghiệm Dệt May thuộc công ty Cổ phần - Viện nghiên cứu Dệt May và Phòng hóa nghiệm trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình thực nghiệm nghiên cứu. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Lãnh đạo Trường Cao đẳng Công nghệ Việt-Hàn Bắc Giang, anh chị em đồng nghiệp nơi em đang công tác, đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt khóa học. Xin cảm ơn các bạn học viên lớp cao học Công nghệ Dệt, May khóa 10, 11 đã luôn động viên, chia sẻ và giúp đỡ em. Cuối cùng, là lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè những người thân yêu đã chia sẻ, gánh vác công việc để em yên tâm hoàn thành đề án. Em xin trân trọng cảm ơn!
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Dệt may là một trong những ngành chủ đạo của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, liên quan đến sản xuất sợi, dệt, nhuộm vải, thiết kế sản phẩm, hoàn tất hàng may mặc và cuối cùng là phân phối đến tay người tiêu dùng. Từ sau khi thực hiện chính sách đổi mới đặc biệt trong những năm 90 của thế kỷ 20, ngành dệt may Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Nhằm thúc đẩy ngành Dệt may phát triển, ngày 29/12/2022, Thủ tướng Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1643/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành dệt may và da giầy Việt Nam đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2025 với mục tiêu phát triển ngành Dệt May và Da Giầy là ngành chủ lực về xuất khẩu của nền kinh tế; đến năm 2035 ngành phát triển hiệu quả, bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn; hoàn thiện chuỗi giá trị sản xuất trong nước, tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu; phát triển được một số thương hiệu mang tầm khu vực và thế giới. Đến nay ngành Dệt may Việt Nam đã thu hút nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, số lượng doanh nghiệp tăng nhanh, kim ngạch xuất khẩu tăng trung bình 2 tỷ USD/năm, kể cả trong giai đoạn suy thoái kinh tế 2008 - 2009, đạt mức 42,3 tỷ USD vào năm 2021, chiếm 11,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đến năm 2020, ngành Dệt May đã đóng góp khoảng 6,7% trong cơ cấu giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp cả nước. Số lao động làm việc trong ngành Dệt May tăng nhanh hàng năm và đạt 3,25 triệu người vào năm 2022. Bên cạnh những kết quả tích cực, ngành Dệt may vẫn đang đối mặt với nhiều bất cập trong phát triển như: năng lực sản xuất còn hạn chế, đặc biệt là
  13. 2 khối các doanh nghiệp trong nước, phương thức sản xuất gia công với giá trị gia tăng thấp dựa vào nguồn lao động giá rẻ trong phân khúc may vẫn chiếm trên 70% số doanh nghiệp. Năng lực sản xuất ngành dệt sợi còn thấp so với thế giới, chủng loại và chất lượng không đáp ứng được nhu cầu trong nước dẫn đến 2/3 sản lượng sợi sản xuất trong nước phải xuất khẩu trong bối cảnh thị trường thế giới liên tục thay đổi và giá cả sụt giảm, trong khi ngành may lại phải nhập khẩu tới 65 - 70% lượng vải mỗi năm. Theo báo cáo từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS), tổng kim ngạch xuất khẩu ngành trong năm 2022 đạt 44,4 tỷ USD, tăng gần 10% so với năm 2021 thì sang đến năm 2023, ngành dệt may phải đối mặt với nhiều thách thức dưới tác động của tình hình kinh tế trên thế giới và trong nước, trong đó vấn đề lạm phát ở các thị trường xuất khẩu chủ lực của ngành như Mỹ, châu Âu khiến sức, đơn hàng sụt giảm, lãi suất tăng cao và chênh lệ tỷ giá. Bên cạnh đó, căng thẳng chính trị, chiến tranh vẫn diễn ra rất phức tạp, làm phân mảng thương mại, ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng nguyên, phụ liệu và xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam. Năm 2023 tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may đạt khoảng 40,3 tỷ USD, giảm 9% so với năm 2022. Ngành Dệt May bao gồm các lĩnh vực chính là sản xuất sợi, dệt (dệt kim, dệt thoi), nhuộm/in và may mặc. Đối với phân ngành may mặc chiếm tỷ trọng cao nhất trong ngành dệt may ở Việt Nam. Tính đến năm 2020, Việt Nam có 60-65% là doanh nghiệp gia công thuê theo phương thức CMT (phương thức sản xuất gia công và xuất khẩu đơn giản); 20-25% doang nghiệp FOB/OEM (phương thức sản xuất “mua nguyên liệu, bán thành phẩm”; chỉ có khoảng 10% các doanh nghiệp ODM-OBM thực hiện cả thiết kế, thương hiệu và phân phối. Tuy nhiên, đa số doanh nghiệp may Việt Nam vận hành theo phương thức CMT hoặc hợp đồng thầu phụ nên phụ thuộc hoàn toàn vào mẫu mã, thiết kế của khách hàng, tương ứng với các khâu cuối.
  14. 3 Tỷ lệ xuất khẩu các sản phẩm theo phương thức FOB, ODM, OBM thấp là do doanh nghiệp Việt Nam chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, sản xuất của các doanh nghiệp đang phụ thuộc lớn vào nguồn vải nhập khẩu từ nước ngoài nên chưa quan tâm đến khâu phân tích nguyên liệu đầu vào. Đây chính là điểm bất lợi và thách thức lớn với ngành, doanh nghiệp mất đi lợi thế cạnh tranh, bị động khi chuyển sang sản xuất mặt hàng mới do lúc này tính chất nguyên liệu đầu vào có sự thay đổi. Nguyên liệu đầu vào ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm, tác động trực tiếp tới các khâu như thiết kế, cắt, may và hoàn thiện nhất là các sản phẩm được tạo ra từ nguyên liệu có tính năng đặc biệt như độ co giãn đàn hồi, độ ổn định, khả năng chống nhàu, độ thấm hút, giữ nhiệt và thoáng khí hợp vệ sinh, tạo cảm giác tự tin và thoải mái cho người sử dụng là những thách thức với doanh nghiệp sản xuất. Mỗi loại nguyên liệu có cấu trúc riêng, phụ thuộc vào thành phần nguyên liệu, kiểu dệt, mật độ,… Các yếu tố này quyết định hình dáng ngoại quan vải, tính chất cơ lý và phạm vi ứng dụng của vật liệu, đề án đã: “Nghiên cứu ảnh hưởng của nguyên liệu dệt tới một số tính chất cơ lý của vải dệt thoi len và polyeter pha len”. 1.2. Tính cấp thiết của nghiên cứu Với mục tiêu thúc đẩy chiến lược phát triển bền vững cho doanh nghiệp, tạo được uy tín và thương hiệu trên thị trường, hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp đang hướng tới làm chủ nguồn nguyên liệu đầu vào, từ khâu đặt hàng, vận chuyển đến việc xác định rõ các tính chất cơ lý của nguyên liệu đầu vào. Có như vậy doanh nghiệp mới làm chủ được chất lượng sản phẩm. Thực tế cho thấy nếu phân tích kỹ nguồn nguyên liệu đầu vào sẽ giúp cho việc lựa chọn các thông số công nghệ và thiết kế tương thích nhất. Với các mặt hàng là dòng sản phẩm cao cấp có giá trị kinh tế cao càng đòi hỏi doanh nghiệp thận trọng trong việc đưa ra các quyết định lựa chọn nguyên liệu đầu vào. Bản chất
  15. 4 của nguyên liệu từ len và polyester pha len có độ giãn, đàn hồi, khả năng biến dạng khá lớn, nếu ta không chủ động nghiên cứu tính chất của nguyên liệu sẽ làm cho các khâu tiếp theo gặp nhiều rủi ro. Vì vậy, việc “Nghiên cứu ảnh hưởng của nguyên liệu dệt tới một số tính chất cơ lý của vải dệt thoi len và polyeter pha len” là rất cần thiết. Trong đề án này tác giả sử dụng 01 mẫu vải 100% len và 04 mẫu vải với tỷ lệ pha trộn khác nhau giữa polyester và len để nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần nguyên liệu dệt tới một số tính chất cơ lý của vải. Đây là hướng nghiên cứu mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao, kết quả nghiên cứu đưa ra kết luận và các khuyến nghị, giúp các doanh nghiệp sản xuất dệt, may nói riêng và toàn ngành dệt, may nói chung ngày càng chủ động trong việc lựa chọn nguồn cung, quyết định được chất lượng sản phẩm cho mình và tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường. 2. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ ÁN 2.1. Mục đích nghiên cứu Xác định được sự ảnh hưởng của nguyên liệu dệt đến một số tính chất cơ lý như độ bền kéo đứt và giãn đứt, độ mao dẫn, độ không nhàu, độ thoáng khí, độ bền nổ, độ bền xé và độ co của vải dệt thoi len và polyester pha len. Góp phần định hướng cho việc lựa chọn nguyên liệu dệt phù hợp trong thiết kế, sản xuất sản phẩm dệt may đáp ứng các mục đích, nhu cầu sử dụng cụ thể. 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề án là vải dệt thoi có tỷ lệ thành phần nguyên liệu khác nhau từ len và polyester pha len. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu tổng quan các tài liệu, thu thập, từ đó tổng hợp và phân tích.
  16. 5 - Nghiên cứu thực nghiệm: Đánh giá một số tính chất cơ lý của vải dệt thoi len và polyesster pha len. - Sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê và so sánh để xử lý số liệu và kết quả nhận được. 4. CÁC LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ ÁN Đề án đã lựa chọn được 05 loại vải dệt thoi len và polyester pha len có thành phần nguyên liệu khác nhau. Từ đó nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần nguyên liệu đến một số tính chất cơ lý của vải: Độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải; độ mao dẫn nước; độ không nhàu; độ thoáng khí; độ bền nổ; độ bền xé và độ co của vải. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở ban đầu, đưa ra các gợi ý giúp nhà sản xuất vải cũng như nhà thiết kế tham khảo cho việc lựa chọn nguyên liệu phù hợp trong thiết kế sản phẩm dệt may, đáp ứng yêu cầu sử dụng, đồng thời nâng cao chất lượng, lợi thế cạnh tranh sản phẩm dệt may. BỐ CỤC CỦA ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP Nội dung nghiên cứu của đề án tốt nghiệp bao gồm các nghiên cứu tổng quan và nghiên cứu thực nghiệm. Nội dung của đề án được trình bày thành 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về nguyên liệu vải dệt thoi len và polyester pha len Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
  17. 6 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU VẢI DỆT THOI LEN VÀ POLYESTER PHA LEN 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XƠ LEN LÔNG CỪU 1.1.1. Khái niệm Len là loại xơ thiên nhiên nhận được từ lớp lông phủ trên một số động vật như cừu, thỏ, dê, lạc đà,... sau khi đã chế biến. Thành phần cấu tạo chính có trong xơ len là Keratin chiếm 90%, quyết định các tính chất cơ lý của len, còn lại là các chất khoáng mỡ,…[1]. Hình 1.1. Xơ len thu hoạch từ một số lông động vật [23] Xơ len được con người sử dụng cho các sản phẩm may mặc rất sớm từ khoảng ba ngàn năm trước công nguyên vào cuối thời kỳ đồ đá. Len lông cừu đã được du nhập tới châu Âu từ vùng Cận Đông vào những năm đầu của thiên niên kỷ thứ tư trước Công nguyên. Lâu đời nhất được biết đến là ở châu Âu
  18. 7 với các sản phẩm từ len dệt vào khoảng một ngàn năm trăm trước Công nguyên, được bảo quản trong một đầm lầy Đan Mạch. Theo thống kê xơ len chỉ chiếm 5% tổng sản lượng xơ trên thế giới với 40 loại từ lông cừu và tạo ra hơn 200 loại len có chất lượng khác nhau [5]. Hình 1.2. Hình ảnh xơ len [24] Len được sản xuất chủ yếu ở các nước như Úc, New Zealand, Liên Xô (cũ) Trung Quốc, Nam Phi và Achentina. Len Mông Cổ không nhiều, nhưng nổi tiếng vì chất lượng cao. Trong ngành công nghiệp dệt len, lông cừu được sử dụng lớn hơn cả chiếm đến 96-97%, đối với lông dê, lông lạc đà và một số lông động vật khác chỉ chiếm số lượng nhỏ. Vì vậy, trong đề án tác giả tập chung nghiên cứu cấu trúc, tính chất và ứng dụng của len lông cừu [5]. 1.1.2. Cấu tạo, phân loại xơ len  Cấu tạo của xơ len Xơ len có cấu tạo phần thân xơ từ nhiều tế bào, chia thành 03 lớp gồm lớp vảy sừng (lớp ngoài), lớp vỏ (xơ đặc) và lớp lõi (rãnh giữa) như hình 1.3.
  19. 8 Hình 1.3. Thiết diện ngang của xơ len [25] 1. Lớp vảy sừng 2. Lớp vỏ 3. Lớp lõi  Lớp vảy sừng: Thân xơ được bao bọc bởi lớp vảy sừng, lớp vảy giúp che trở cho các lớp bên trong của xơ, tránh các tác động từ bên ngoài như thời tiết, môi trường sống,... Khi quan sát qua kính hiểm vi người ta nhận dạng ra xơ len nhờ lớp vảy bên ngoài (các xơ như bông, tơ tằm, xơ hóa học mặt ngoài nhẵn do không có vẩy bao phủ). Vảy nằm trên mặt xơ theo một chiều, hợp thành một lớp dầy khít, ngọn cái nọ mọc xếp che chở cho gốc cái kia như mái ngói, xuôi chiều từ gốc đến ngọn xơ. Phần lớp cuối cùng là màng rất mỏng bọc ngoài có độ bền hóa học tương đối tốt [3].  Lớp vỏ (thân xơ): Nằm tiếp ngay sau lớp vẩy, đây là phần chính của xơ len, được tạo thành từ chất Keratin do từ những tế bào hình ống tạo nên, các tế bào này có chiều dài gần 100µm và đường kính gần 2,5µm xếp gần song song với trục xơ, chúng chiếm gần 90% thành phần của xơ len mịn, đây là thành phần quyết định chính đến tính chất cơ học của len. Giữa các tế bào này có các rãnh rỗng giúp len có tính giữ nhiệt rất tốt [3]. Lớp vỏ có thành phần hoá học không đồng nhất, nó gồm hai nửa hình trụ gần bằng nhau, nằm tiếp xúc với nhau. Hai phần này không giống nhau về thành phần hóa học và một số tính chất khác nên ảnh hưởng đến khả năng nhuộm màu, sự khác nhau này chủ yếu về hàm lượng cystin. Số lượng và hình
  20. 9 dạng của các tế bào aracortical và rthorcotex có thể khác nhau và chúng quyết định các tính chất cơ học và hoá học của sợi len. Tế bào vỏ não cũng có thể ảnh hưởng đến sự hình thành nếp gấp trong sợi len, qua các nghiên cứu cho thấy len mịn có nhiều nếp gấp hơn len thô tạo ra sự khác biệt về tính chất lý hoá của len. Ở những xơ len có màu tự nhiên người ta quan sát thấy các hạt pigmen (sắc tố) nằm xen kẽ ở các tế bào hình ống [31].  Lớp lõi (rãnh giữa): Đối với xơ mảnh (len tơ, len mịn) cấu trúc chỉ có hai lớp gồm lớp vảy sừng và lớp vỏ (thân xơ), còn lớp lõi chỉ thấy có ở len thô và len chết. Lớp lõi được cấu tạo từ những tế bào hình dạng khác nhau nằm xen kẽ với những rãnh rỗng chứa không khí [3]. Nguyên nhân đã dẫn tới xuất hiện lớp lõi là do sự thiếu hụt nhiều chất dinh dưỡng trong quá trình sinh trưởng, khoang không khí được hình thành ở giữa xơ len và tồn tại dưới dạng một mạng lưới các thành tế bào chứa đầy không khí hoặc trong một số trường hợp là một ống hoàn toàn rỗng [31].  Phân loại len Người ta phân loại len dựa vào độ mảnh (thiết diện ngang) và tính đồng nhất của thành phần xơ len, bao gồm: + Len mịn (len tốt): được tạo ra chủ yếu từ lông tơ, len có độ đồng nhất gồm các lông tơ có kích thước ngang trung bình từ 15 đến 25µm, chiều dài xơ lớn hơn 65mm, dùng để kéo sợi trong hệ thống sợi chải kỹ với chi số sợi 64 – 80. Len mịn nhận được từ lông của giống cừu thuần chủng và bản địa như len Merino, hoặc lai giống giữa cừu lông mịn và cừu lông thô. Len mịn về mặt hình thái khác với các loại sợi len khác về chiều dài sợi, kiểu vảy biểu bì, số nếp gấp. Len mịn có chất lượng tốt nhất, len mềm, mượt [1]. + Len nửa mịn: được tạo ra từ lông tơ có kích thước lớn và lông nhỡ có kích thước ngang trung bình 25-31µm, chiều dài xơ tối thiểu phải đạt 35mm, len nửa mịn thuộc loại đồng nhất. Loại len này nhận được từ một số giống
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
99=>0