intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Công nghệ điện tử Viễn thông: Thiết kế chế tạo máy phát băng tần S dùng cho thông tin vệ tinh sử dụng cho tàu biển

Chia sẻ: Tomjerry001 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

32
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu về tổng quan các ứng dụng của băng tần S; Tìm hiểu về lý thuyết siêu cao tần. Tìm hiểu sâu về kỹ thuât phối hợp trở kháng; thiết kế và chế tạo thành bộ tạo dao động băng S (2.4 GHz – 2.5 GHz), bộ khuếch đại công suất băng tần S; Đánh giá kết quả đã đạt được trong luận văn và kết luận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công nghệ điện tử Viễn thông: Thiết kế chế tạo máy phát băng tần S dùng cho thông tin vệ tinh sử dụng cho tàu biển

  1. IH QU GI H N I TRƢ CC BÙ T Ị À T ẾT KẾ C Ế T O MÁY P ÁT BĂ TẦ S DÙ C OT T V T SỬ DỤ C O TÀU B Ể U VĂ T CS C TỬ - V T À – 2014
  2. IH QU GI H N I TRƢ CC BÙ T Ị À T ẾT KẾ C Ế T O MÁY P ÁT BĂ TẦ S DÙ C OT T V T SỬ DỤ C O TÀU B Ể C T -Vễ T C K Mã số : 60520203 U VĂ T CS C TỬ - V T Ƣ ƢỚ DẪ K OA C P S.TS. Bạc a Dƣơ À – 2014
  3. 1 CAM OA Trong quá trình làm luận văn thạc sỹ, tôi đã đọc và tham khảo rất nhiều loại tài liệu khác nhau từ sách giáo trình, sách chuyên khảo cho đến các bài báo đã được đăng tải trong và ngoài nước. Tôi xin cam đoan những gì tôi viết dưới đây là hoàn toàn chính thống không bịa đặt những kết quả đo đạc thực nghiệm đã đạt được trong luận văn không sao chép từ bất cứ tài liệu nào dưới mọi hình thức. Những kết quả đó là những gì tôi đã nghiên cứu và tích lũy trong suốt thời gian làm luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có dấu hiệu sao chép kết quả từ các tài liệu khác. Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2014 TÁC Ả Bùi Thị Hà
  4. 2 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan 1 Mục lục 2 Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt 4 Danh mục các hình vẽ 5 MỞ ẦU 7 hương 1. TỔNG QU N VỀ Á ỨNG DỤNG BĂNG TẦN S 8 1.1. Giới thiệu về băng tần S 8 1.1.1.Giới thiệu chung 8 1.1.2.Giới thiệu về băng tần S 9 1.1.3.Phân loại hệ thống radar 10 1.2. ấu trúc hệ thống phát radar 11 hương 2. LÝ THUYẾT SIÊU O TẦN V B T O D O NG 13 2.1. Khái niệm chung 13 2.2 Phối hợp trở kháng dùng phần tử tập trung sử dụng giản đồ Smith 14 2.2.1.Thuộc tính cơ bản của giản đồ Smith và giản đồ dmittance 14 2.2.2.Mạch phối hợp trở kháng kiểu L-network 15 2.2.3.Thiết kế mạch phối hợp trở kháng trên một dải tần số 22 2.3. ác tham số cần chú ý của bộ khuếch đại công suất 28 2.3.1. ộ ổn định 28 2.3.2. ộ tuyến tính của bộ khuếch đại 27 2.3.3.Hệ số tạp âm 29 2.3.4.Hiệu suất của bộ phát 31 2.4. Nguyên lý hoạt động và thiết kế bộ tạo dao động 32
  5. 3 2.4.1. iều kiện dao động 32 2.4.2.Nguyên lý bộ tạo dao động ba điểm điện dung 32 hương 3. THIẾT KẾ KH I PHÁT ÔNG SUẤT BĂNG S 35 3.1. Thiết kế bộ tạo dao động băng S 35 3.1.1.Yêu cầu và thiết kế 35 3.1.2.Thiết kế mạch nguyên lý cho bộ tạo dao động V O 36 3.2. Thiết kế bộ phát công suất băng S 42 3.2.1.Yêu cầu và thiết kế 42 3.2.2.Thiết kế mạch khuếch đại công suất 44 KẾT LUẬN 50 T I LIỆU TH M KHẢO 51
  6. 4 DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT AC Alternating Current ADS Advanced Design System DC Direction Current D Dao động K S Khuếch đại công suất KP Kích phát IC Integrated Circuit PPL Phase Locked Loop VCO Voltage Controlled Osillator RF Radio Frequency SCT Siêu cao tần
  7. 5 DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU Hình 1.1 Bảng tham số của hệ thống radar Hình 1.2 Phân loại các đài radar Hình 1.3 Sơ đồ khối hệ thống thu-phát radar Hình 1.4 Sơ đồ phát theo kiểu tự dao động tự kích công suất lớn Hình 1.5 Sơ đồ phát dùng bộ dao động chủ và bộ khuếch đại công suất thành phần Hình 2.1 Mạch phối hợp trở kháng không tổn hao giữa trở kháng tải bất kì và đường truyền dẫn sóng. Hình 2.2 Biểu diễn phối hợp trở kháng trên giản đồ Smtih. Hình 2.3 Các sơ đồ phối hợp trở kháng dùng kiểu L. Hình 2.4: Sơ đồ kiểu L-network [1] Hình 2.5 Sơ đồ kiểu L-network [2] Hình 2.6 Sơ đồ Kiểu L [4] Hình 2.7 Sơ đồ Kiểu L [6] Hình 2.8 Sơ đồ Kiểu L [8] Hình 2.9 Sơ đồ Kiểu L [3] Hình 2.10 Sơ đồ Kiểu L [5] Hình 2.11 Sơ đồ Kiểu L [7] Hình 2.12 iều kiện ổn định của mạng hai cửa (two-port network) Hình 2.13 ồ thị biểu diễn độ dốc đường cong bậc ba Hình 2.14 Xác định tham số IP3 Hình 2.15 iểm nén 1dB Hình 2.16 Mạch phản hồi cơ bản Hình 2.17 Sơ đồ dao động theo kiểu olpitts Hình 3.1 Sơ đồ tổng quát của IC Max2750 Hình 3.2 Sơ đồ nguyên lý bộ tao dao động VCO Hình 3.3 Layout cho bộ tạo dao động Hình 3.4 o đạc đánh giá sử dụng máy phân tích phổ Hình 3.5 Kết quả đo tại tần số 2.4 GHz Hình 3.6 Kết quả đo tại tần số 2.45 GHz
  8. 6 Hình 3.7 Kết quả đo tại tần số 2.5 GHz Hình 3.8 Kết quả đo tại tần số 2.54 GHz Hình 3.9 Kết quả đo tại tần số 2.58 GHz Hình 3.10 ồ thị biểu diễn tần số phụ thuộc vào điện áp Hình 3.11 ồ thị biểu diễn sự thay đổi của biên độ theo tần số Hình 3.12 Packaging của AH201 Hình 3.13 Tham số S của linh kiện Hình 3.14 Sử dụng giản đồ Smith thiết kế mạch cao tần Hinh 3.15 Sơ đồ nguyên lý mạch khuếch đại công suất băng S Hình 3.16 Kết quả mô phỏng tham số của mạch khuếch đại Hình 3.17 Kết quả mô phỏng tham số cách ly của mạch Hình 3.18 Kết quả mô phỏng VSWR lối ra Hình 3.19 Kết quả mô phỏng độ ổn định của mạch Hình 3.20 Sơ đồ đo đạc dùng máy phân tích mạng Hình 3.21 Kết quả đo tham số S21 Hình 3.22 Kết quả đo tham số S11 Hình 3.23 Kết quả đo tham số S22 Hình 3.24 Kết quả đo tham số S12
  9. 7 MỞ ẦU Với tên đề tài luận văn là : “Thiết kế chế tạo máy phát băng tần S dùng cho thông tin vệ tinh sử dụng cho tàu biển”, bằng lý thuyết và thực nghiệm, luận văn đã thực hiện những nội dung sau: - Tìm hiểu về tổng quan các ứng dụng của băng tần S - Tìm hiểu về lý thuyết siêu cao tần. - Tìm hiểu sâu về kỹ thuât phối hợp trở kháng; thiết kế và chế tạo thành bộ tạo dao động băng S (2.4 GHz – 2.5 GHz), bộ khuếch đại công suất băng tần S - ánh giá kết quả đã đạt được trong luận văn và kết luận.
  10. 8 CHƢƠ 1 TỔ QUA VỀ CÁC Ứ DỤ BĂ TẦ S 1.1 Giới thiệu về băng tần S 1.1.1 Giới thiệu chung Nguyên lý radar lần đầu tiên được nghiên cứu và ứng dụng bởi kỹ sư người ức Christian Huelsmeyer với mục đích cho tàu thuyền tránh va chạm khi hoạt động trong thời tiết sương mù. Tiếp đó vào thế chiến thứ hai, radar bắt đầu được sử dụng cho mục đích quân sự. Hơn nửa thập kỷ sau, các hệ thống radar ngày càng phát triên mạnh mẽ không chỉ dùng cho mục đích quân sự mà cho cả mục đích dân sự như dự báo thời tiết, phân luồng bay, các hệ thống kiểm soát tốc độ cao… Hình 1.1 Bảng tham số của hệ thống radar
  11. 9 1.1.2. Giới thiệu về băng tần S Băng tần S là một phần của băng tần vi ba thuộc phổ điện từ. Nó được định nghĩa theo một tiêu chuẩn của IEEE cho sóng vô tuyến với tần số trong dải 2 tới 4 GHz, tần số 3 GHz là ranh giới giữa UHF và SHF. Băng S được dùng cho radar thời tiết, radar tàu biển, vệ tinh thông tin, đặc biệt là N S dùng cho liên lạc giữa tàu con thoi và trạm không gian quốc tế. Radar băng ngắn 10 cm có dải tần 1,55 tới 5,2 GHz Mộ số ứ dụ bă ầ S V Tại Mỹ, Ủy ban Truyền thông Liên bang chấp nhận phát thanh số vệ tinh được hoạt động trong băng tần S trong dải tần 2,31 tới 2,36 GHz, hiện đang được Sirius Radio sử dụng. Gần đây, một phần tần số của băng S từ 2 tới 2,2 GHz được dùng để lập mạng dịch vụ vệ tinh di động kết nối với các thiết bị phụ trợ mặt đất. Hiện nay chỉ có một số công ty đang có gắng triển khai các mạng này. Dải tần số 2,6 GHz được dùng cho phát quảng bá di động đa phương tiện ở Trung Quốc, đây là một chuẩn truyền hình di động và phát thanh vệ tinh Trung Quốc, cũng như các hệ thống sở hữu độc quyền ở Mỹ, nó không tương thích với các chuẩn mở được dùng ở các nước khác. Tháng 5/2009, Inmarsat và Solaris mobile đã được ủy ban châu Âu cấp băng thông 2x15 MHz thuộc băng S. Tần số được cấp phát là 1,98 tới 2,01 GHz cho đường lên (trạm mặt đất vệ tinh) và từ 2,17 tới 2,2 GHz cho đường xuống ( vệ tinh xuống trạm mặt đất). Vệ tinh Eutelsat W2 được phóng lên quỹ đạo vào tháng 4/2009 ở tọa độ 10 độ ông hiện là vệ tinh duy nhất ở châu Âu hoạt động ở băng tần S. Ở một số nước, băng tần S được dùng cho truyền hình vệ tinh gia đình ( không giống như dịch vụ tương tự ở hầu hết các quốc gia dùng băng Ku). Tần số cấp phát cho dịch vụ này là 2,5 tới 2,7 GHz (LOF 1,57 GHz) Ứ dụ k ác Thiết bị mạng không dây tương thích với chuẩn IEEE 802.11b và 802.11g dùng dải 2,4 GHz của băng tần S. iện thoại không dây số cũng dùng băng tần này. Tại băng tần S còn được phân bổ cho các thiết bị sử dụng vào các mục đích ngoài liên lạc, chẳng hạn như lò vi sóng sử dụng các sóng vô tuyến để đun nóng thức ăn. Lò vi sóng hoạt động ở tần số 2495 hoặc 2450 MHz. F đã đưa các băng tần này vào phục vụ mục đích liên lạc dựa trên các cơ sở : bất cứ thiết bị nào sử dụng những dải sóng đó đều phải đi vòng để tránh ảnh hưởng của việc truy cập từ các thiết bị khác. iều này được thực hiện bằng công nghệ gọi là phổ rộng ( Vốn được phát triển cho quân đội Mỹ sử dụng), có khả năng phát tín hiệu vô tuyến qua một vùng nhiều tần số, khác với phương pháp truyền thống là truyền trên một tần số đơn lẻ được xác định rõ. huẩn IEEE dùng một phần dải tần của băng S, theo chuẩn WiM X hầu hết các nhà cung cấp thiết bị hoạt động trong dải 3,5 GHz. Dải tần chính xác được ấn định cho các chuẩn này là khác nhau tùy quốc gia. Tại Bắc Mỹ, dải tần 2,4 – 2,483 GHz là băng tần ISM dùng cho các thiết bị phổ thông li xăng như điện thoại không dây, tai nghe không dây… trong số những công nghệ điện tử dân dụng khác còn có Bluetooth dùng dải tần 2,402 GHz và 2,480 GHz. Vô tuyến nghiệp dư và vệ tinh nghiệp dư hoạt động ở 2 dải tần của băng S
  12. 10 Thông tin quang dùng băng tần S 1.1.3 Phân loại hệ thống radar ể phân loại hệ thống radar, người ta căn cứ vào dấu hiệu chiến thuật và dấu hiệu kỹ thuật: * ác dấu hiệu chiến thuật thường gồm: - ông dụng của đài ra đa - Số lượng tọa độ đo được - Mức độ cơ động của đài * ác dấu hiệu kỹ thuật thường gồm: - Dải sóng làm việc của đài, - Phương pháp ra đa, - Phương pháp đo cự ly, - Số lượng kênh ra đa độc lập. Hình 1.2 Phân loại các đài radar Theo công dụng có thể chia đài radar theo các loại sau: - Phát hiện xa các tiêu trên không ( ra đa cảnh giới) - Phát hiện các mục tiêu trên không và dẫn đương cho máy bay tiêm kích đến các mục tiêu đó ( ra đa cảnh giới và dẫn đường) - Phát hiện các mục tiêu bay thấp - Chỉ thị mục tiêu cho tổ hợp tên lửa phòng không
  13. 11 Theo dấu hiệu kỹ thuật có thể chia đài radar theo có thể chia ra đa theo dải sóng, theo phương pháp ra đa, theo phương pháp đo cự ly và theo số lượng kênh ra đa độc lập. 1.2 Cấu trúc hệ thống phát radar Hình 1.3 Sơ đồ khối hệ thống thu-phát radar ó hai kiểu phát chủ yếu được dùng trong ra đa: Kiểu thứ nhất là thiết bị phát dùng bộ dao động công suất lớn tự kích ví dụ Magnetron; Kiểu thứ hai dao động tạo ra từ bộ dao động ổn định công suất nhỏ, được khuếch đại tới mức công suất yêu cầu nhờ một hoặc một số đèn khuếch đại công suất lớn. Trong đó, bộ tiền điều chế đảm bảo hình thành xung kích phát bộ điều chế, bộ điều chế tạo ra các xung thị tần công suất lớn với biên độ, cực tính, độ rộng theo yêu cầu định trước. Hình 1.4 Sơ đồ phát theo kiểu tự dao động tự kích công suất lớn
  14. 12 Hình 1.5 Sơ đồ phát dùng bộ dao động chủ và bộ khuếch đại công suất thành phần Trong khuôn khổ của luận văn, thiết kế chế tạo hệ thống phát cho radar băng tần S.sẽ được thiết kế theo cấu trúc hai bước như sau: a. Thiết kế bộ tạo dao động chủ công suất nhỏ ổn đinh b. Thiết kế bộ khuếch đại công suất trước khi đưa ra ăngten Tất nhiên, như đã trình bày ở trên một hệ thống phát radar gồm rất nhiều thành phần cơ bản cũng như tham số phức tạp khi thiết kế. Luận văn tập trung nghiên cứu xây dựng hệ thống phát trên cơ sở thiết kế các bộ tạo dao động ổn định công suất thấp và phối hợp trở kháng ra angten.
  15. 13 C ƢƠ 2 Ý T UYẾT S ÊU CAO TẦ VÀ B T O DAO 2.1 Khái niệm chung: Phối hợp trở kháng là một vấn đề rất quan trọng của kĩ thuật vi ba, là một phần của quá trình thiết kế mạch liên hệ thống siêu cao tần dựa trên cơ sở áp dụng những kiến thức về lí thuyết đường dây truyền dẫn sóng. Mạch phối hợp thường là một mạch không tổn hao để tránh làm giảm công suất và được thiết kế sao cho trở kháng vào nhìn từ đường truyền có giá trị bằng trở kháng sóng Zo của đường truyền. Khi ấy sự phản xạ sóng ở phía trái của mạch phối hợp về phía đường truyền dẫn sẽ không còn nữa, chỉ còn trong phạm vi giới hạn giữa tải và mạch phối hợp, cũng có thể là phản xạ qua lại nhiều lần. Hình 2.1 Mạch phối hợp trở kháng không tổn hao giữa trở kháng tải bất kì và đường truyền dẫn sóng. Sự phối hợp trở kháng mang ý nghĩa như sau: - Khi thực hiện phối hợp trở kháng công suất truyền cho tải sẽ đạt được cực đại còn tổn hao trên đường truyền là cực tiểu. - Phối hợp trở kháng sẽ giúp cải thiện tỷ số tín hiệu/tạp nhiễu của hệ thống khác trong hệ thống sử dụng các phần tử nhạy cảm như angten, bộ khuếch đại tạp âm thấp, bộ khuếch đại công suât, bộ trộn … - ối với mạng phân phối công suất siêu cao tần (ví dụ mạng tiếp điện cho dàn anten gồm nhiều phân tử), phối hợp trở kháng sẽ làm giảm sai số về biên độ và pha khi phân chia công suất. Trong phần này, luận văn tập trung tìm hiểu những vấn đề cơ bản và cốt lõi của lý thuyết siêu cao tần đặc biệt là các phương pháp phối hợp trở kháng. ây chính là chìa khóa thành công cho các thiết kế cao tần nói chung và thiết kế khuếch đại công suất nói riêng.
  16. 14 2.2 Phối hợp trở kháng dùng phần tử tập trung sử dụng giản đồ Smith 2.2.1 Thuộc tính cơ bản của giản đồ Smith và giản đồ Admittance - Khi mắc nối tiếp thành phần dung kháng với tải trở kháng ở các điểm bất kỳ trên giản đồ Smith thì các điểm dẫn nạp tương ứng sẽ chuyển động trên đường tròn đẳng điện dẫn (G không đổi) theo chiều ngược kim đồng hồ. - Khi mắc nối tiếp thành phần cảm kháng với tải trở kháng ở các điểm bất kì trên giản đồ Smith thì các điểm dẫn nạp tương ứng sẽ chuyển động trên đường tròn đẳng G theo chiều kim đồng hồ. - Khi mắc song song thành phần điện nạp là dung kháng với tải dẫn nạp ở các điểm bất kì trên giản đồ dẫn nạp, thì các điểm dẫn nạp sẽ chuyển động trên đường tròn đẳng G theo chiều kim đồng hồ. - Khi mắc song song thành phần điện nạp là cảm kháng với tải dẫn nạp ở các điểm bất kỳ trên giản đồ dẫn nạp, thì các điểm dẫn nạp sẽ chuyển động trên đường tròn đẳng G theo chiều ngược kim đồng hồ. Hình 2.2 biểu diễn sự thay đổi của các thành phần tụ và cuộn cảm song song hoặc nối tiếp trên giản đồ Smith. Hình 2.2 Biểu diễn phối hợp trở kháng trên giản đồ Smtih.
  17. 15 2.2.2 Mạch phối hợp trở kháng kiểu L-network (dùng phần tử thụ động) Hình 2.3 biểu diễn các dạng điển hình của phương pháp phối hợp trở kháng dùng phần tử thụ động. Hình 2.3 Các sơ đồ phối hợp trở kháng dùng kiểu L. Về cơ bản phương pháp phối hợp trở kháng này sẽ biến đổi giá trị trở kháng nào đó với đường truyền cho trước (đường truyền đặc trưng ZO). ác phần tử thụ động (L ) thêm vào sẽ làm cho điểm phối hợp trở kháng chạy trên các đường tròn điện dẫn không đổi (G=const) hoặc đường tròn điện trở không đổi (R=const). Ví dụ trong sơ đồ hình 2.3, mọi thành phần mắc song song với trở tải (trong trường hợp này là anten) như trong sơ đồ [1], [3], [5] và [7], đầu tiên sẽ di chuyển dọc theo đường tròn điện dẫn không đổi ( G  const ) tới khi gặp đường tròn R  1  điều này tương đương với việc thêm một phần tử song song. Tiếp đó dịch chuyển dọc trên đường tròn R  1 tới tâm giản đồ trở kháng Smith ở đó Z=Z0. Bởi vì tại tâm của giản đồ Smith ta có: Z / Z0  R  j X  1 giá trị quay được trên đường R  1 sẽ cho ta xác định giá trị của điện kháng mắc nối tiếp. Mọi thành phần mắc nối tiếp với trở kháng tải anten như trong các sơ đồ [2], [4], [6] và [8] sẽ được dịch chuyển trên đường đẳng điện trở ( R = const) cho tới khi gặp đường tròn G  1  cho ta xác định được một thành phần nối tiếp. Trên đường G  1 ta quay trở kháng về tâm, ở đó Z=Z0, giá trị quay được trên đường G  1 cho ta xác định giá trị của điện nạp mắc song song.
  18. 16 Phân tích sơ đồ phối hợp trở kháng dùng L-network Trong sơ đồ hình 2.4, thành phần tụ mắc song song với trở tải lấy các điểm trở kháng tải Z L trên giản đồ Smith và sử dụng giản đồ dẫn nạp chuyển động trên đường tròn G không đổi cho đến khi gặp đường R  1 trên giản đồ Smith. Tổng giá trị thay đổi của điện nạp  BC trên giản đồ dẫn nạp tương ứng với thêm giá trị của tụ điện C mắc song song, xác định từ  BC  jC  j 2 f C . Vòng tròn điện dẫn không đổi G= const Hình 2.4: Sơ đồ kiểu L-network [1] Từ điểm cắt của đường tròn G không đổi với đường R  1 ta quay dọc theo đường R  1 tới điểm R/Z0 =1 (tâm của giản đồ Smith). Từ hình 2.2 chúng ta thấy đường “Bổ sung cảm kháng nối tiếp”. Giá trị quay được trên giản đồ Smith cho phép ta tính giá trị của của L. Giá trị của L được xác định từ công thức  X L  j L  j 2 f L Tiếp tục khảo sát hình 2.2 và hình 2.5 cuộn cảm mắc nối tiếp với tải, chúng ta vẽ trở kháng tải Z L trên giản đồ Smith và quay dọc theo đường R không đổi theo chiều kim đồng hồ trên giản đồ Smith tới khi gặp đường G  1 , sử dụng giản đồ dẫn nạp. Tổng giá trị thay đổi của điện kháng  X L trên giản đồ Smith cho ta giá trị nối tiếp của cảm kháng. Giá trị của L được xác định từ phương trình:  X L  j L  j 2 f L . Từ điểm cắt của đường R không đổi với đường G  1 , quay cùng chiều kim đồng hồ tới điểm R/Z0 =1 (tâm của giản đồ Smith). Từ hình 2.2 ta thấy chiều của đường “Bổ sung dung kháng song song”. Tổng giá trị thay đổi trên giản đồ dẫn nạp theo chiều kim đồng hồ của dung kháng song song sẽ cho ta giá trị của tụ điện, tính theo công thức như sau:  BC  jC  j 2 f C.
  19. 17 Hình 2.5 Sơ đồ kiểu L-network [2] Khảo sát hình 2.2 và hình 2.6 tụ điện mắc nối tiếp với tải, chúng ta vẽ trở kháng tải Z L trên giản đồ Smith và quay dọc theo đường R không đổi theo chiều ngược kim đồng hồ trên giản đồ Smith tới khi gặp đường G  1 , sử dụng giản đồ dẫn nạp. Tổng giá trị thay đổi của điện kháng  X C trên giản đồ Smith cho ta giá trị nối tiếp của dung kháng. Giá trị của C được xác định từ phương trình  X C  1/ jC  1/ j 2 f C . Từ điểm cắt của đường R không đổi với đường G  1 , quay ngược chiều kim đồng hồ tới điểm R/Z0 =1 (tâm của giản đồ Smith). Từ hình 2.2 ta thấy chiều của đường “Bổ sung dung kháng song song”. Tổng giá trị thay đổi trên giản đồ dẫn nạp theo chiều ngược kim đồng hồ của cảm kháng song song sẽ cho ta giá trị của tụ điện, tính theo công thức như sau:  BL  1/ j L  1/ j 2 f L. Hình 2.6 Sơ đồ Kiểu L [4] Khảo sát hình 2.2 và hình 2.7 tụ điện mắc nối tiếp với tải, chúng ta vẽ trở kháng tải Z L trên giản đồ Smith và quay dọc theo đường R không đổi theo chiều ngược kim đồng hồ trên giản đồ Smith tới khi gặp đường G  1 sử dụng giản đồ dẫn nạp. Tổng giá trị thay đổi của điện kháng  X C trên giản đồ Smith cho ta giá trị nối tiếp của dung kháng. Giá trị của C được xác định từ phương trình  X C  1/ jC  1/ j 2 f C . Từ điểm cắt của
  20. 18 đường R không đổi với đường G  1 , quay theo chiều kim đồng hồ tới điểm R/Z0 =1 (tâm của giản đồ Smith). Hình 2.7 Sơ đồ Kiểu L [6] Từ hình 2.2 ta thấy chiều của đường “Bổ sung dung kháng song song”. Tổng giá trị thay đổi trên giản đồ dẫn nạp theo chiều kim đồng hồ của dung kháng song song sẽ cho ta giá trị của tụ điện, tính theo công thức như sau:  BC  jC  j 2 f C. Khảo sát hình 2.2 và hình 2.8 điện cảm mắc nối tiếp với tải, chúng ta vẽ trở kháng tải Z L trên giản đồ Smith và quay dọc theo đường R không đổi theo chiều kim đồng hồ trên giản đồ Smith tới khi gặp đường G  1 . Sử dụng giản đồ dẫn nạp, tổng giá trị thay đổi của cảm kháng  X L trên giản đồ Smith cho ta giá trị nối tiếp của cảm kháng. Giá trị của L được xác định từ phương trình:  X L  j L  j 2 f L Từ điểm cắt của đường R không đổi với đường G  1 , quay ngược chiều kim đồng hồ tới điểm R/Z0 =1 (tâm của giản đồ Smith). Từ hình 2.2 ta thấy chiều của đường “Bổ sung dung kháng song song”. Tổng giá trị thay đổi trên giản đồ dẫn nạp theo chiều ngược kim đồng hồ của cảm kháng song song sẽ cho ta giá trị của cảm kháng, tính theo công thức như sau:  BL  1/ j L  1/ j 2 f L. Hình 2.8 Sơ đồ Kiểu L [8]
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0