BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------
NGUYỄN THỊ BÍCH LỢI
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI TỪ TRỒNG LÚA HAI VỤ SANG
TÔM LÚA TẠI HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------
NGUYỄN THỊ BÍCH LỢI
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI TỪ TRỒNG LÚA HAI VỤ SANG
TÔM LÚA TẠI HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS.NGUYỄN HỮU DŨNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thu
thập đảm bảo tính khách quan, các nguồn trích dẫn được chú thích nguồn gốc rõ
ràng, trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 5 năm 2017
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Bích Lợi
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................... 1
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ................................................................................ 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................... 5
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ............................................................ 5
2.1.1. Khái niệm nông hộ ................................................................................... 5
2.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân ........................................................... 6
2.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh tế ...................................................................... 7
2.1.4. Khái niệm hiệu quả sản xuất .................................................................... 7
2.2. LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ HỌC SẢN XUẤT ........................................... 7
2.2.1. Hành vi ra quyết định của nông hộ trong sản xuất .................................. 7
2.2.2.Hành vi tối đa hóa sản lượng và hàm sản xuất ......................................... 8
2.2.3. Hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi phí ........................................... 9
2.2.4. Hành vi tối đa hóa lợi nhuận và hàm lợi nhuận ..................................... 11
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP .............................................................................................................. 12
2.3.1. Các yếu tố đầu vào ................................................................................. 12
2.3.1.1. Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên ..................................... 12
2.3.1.2. Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội .......................... 13
2.3.1.3. Những nhân tố thuộc về điều kiện kỹ thuật ..................................... 14
2.3.2. Các yếu tố tác động đến năng suất sản xuất trong nông nghiệp ............ 15
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................................... 16
2.4.1. Nghiên cứu ngoài nước .......................................................................... 16
2.4.2. Nghiên cứu trong nước ......................................................................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 22
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 23
3.1. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 23
3.1.1. Dữ liệu thứ cấp ...................................................................................... 23
3.1.2. Dữ liệu sơ cấp ........................................................................................ 23
3.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH ............................. 24
3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ................................................... 24
3.3.1. Quy trình sàng lọc và xử lý dữ liệu ....................................................... 24
3.3.2. Phân tích thống kê mô tả ....................................................................... 24
3.3.3. Kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm .................................................. 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 26
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 27
4.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN AN BIÊN ........................................................ 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................... 27
4.1.2. Các mô hình sản xuất nông nghiệp ........................................................ 28
4.1.3. Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên
.......................................................................................................................... 31
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT .................................................... 32
4.2.1. Đặc điểm chủ hộ .................................................................................... 32
4.2.2. Đặc điểm hộ gia đình ............................................................................. 34
4.3. SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ GIỮA MÔ HÌNH HAI VỤ LÚA VÀ MÔ
HÌNH TÔM LÚA ................................................................................................ 36
4.3.1. Kiểm tra sự tương đồng giữa hai nhóm ................................................. 36
4.3.2. Hiệu quả kinh tế của các mô hình .......................................................... 38
4.3.2.1. Các khoản mục chi phí ....................................................................... 38
4.3.2.2. Hiệu quả kinh tế của từng mô hình..................................................... 41
4.3.2.3. So sánh hiệu quả kinh tế ..................................................................... 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................... 46
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................. 47
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 47
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................................................... 48
5.2.1. Đối với nhà nước ................................................................................... 48
5.2.2. Đối với UBND huyện An Biên ............................................................. 49
5.2.3. Đối với hộ nông dân .............................................................................. 49
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ....... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC SỐ LIỆU
DANH MỤC VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật
CĐL: Cánh đồng lớn
DT: Doanh thu
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
LN: Lợi nhuận
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS: Nuôi trồng thủy sản
TCP: Tổng chi phí
TDT: Tổng doanh thu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Phân bố số lượng quan sát trong các xã 23
Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động của huyện An Biên năm 2015 27
Bảng 4.2: Đặc điểm chủ hộ 33
Bảng 4.3: Đặc điểm hộ gia đình 35
Bảng 4.4: So sánh đặc điểm của hai nhóm hộ 37
Bảng 4.5: Mô tả chi phí mô hình lúa hai vụ 39
Bảng 4.6: Mô tả chi phí mô hình tôm lúa 40
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế mô hình lúa hai vụ 42
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế mô hình tôm lúa 43
Bảng 4.9. So sánh hiệu quả kinh tế 45
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Phân loại đất 29
Biểu đồ 4.2: Diện tích sản xuất lúa hai vụ 29
Biểu đồ 4.3: Năng suất lúa hai vụ 30
Biểu đồ 4.4: Diện tích và sản lượng mô hình tôm lúa 30
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai, giúp
người dân giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, cải
thiện thu nhập, ổn định cuộc sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa
phương. Trên địa bàn huyện An Biên đang tồn tại nhiều mô hình sản xuất như
mô hình lúa hai vụ, mô hình lúa cá, mô hình tôm lúa và mô hình nuôi tôm thâm
canh…Tuy nhiên, mô hình lúa hai vụ và mô hình tôm lúa được người dân lựa
chọn để sản xuất nhiều nhất do điều kiện tự nhiên phù hợp.
Bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả đề tài chọn 120 hộ gia
đình trên địa bàn huyện An Biên để phỏng vấn thu thập dữ liệu sơ cấp. Trong
120 hộ gia đình được chia thành hai nhóm hộ, cụ thể có 60 hộ gia đình tham gia
mô hình lúa hai vụ, 60 hộ tham gia mô hình tôm lúa trên địa bàn 4 xã thuộc
huyện An Biên.
Thống kê mô tả đặc điểm chủ hộ và đặc điểm hộ gia đình gồm giới tính
chủ hộ, dân tộc chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, tham gia hội nông dân, qui
mô hộ gia đình, thu nhập bình quân đầu người trong năm, chi tiêu bình quân đầu
người trong năm, diện tích sản xuất, kinh nghiệm sản xuất, số lần tập huấn trong
năm. Thực hiện kiểm định trung bình các đặc điểm nêu trên, kết quả cho thấy
không có sự khác biệt giữa hai nhóm hộ với mức ý nghĩa 1%.
Mô tả các khoản chi phí sản xuất của hộ ở hai mô hình gồm chi phí giống,
chí phí phân bón, chi phí thuốc BVTV, chi phí bơm nước, chi phí lao động, chi
phí khác. Phân tích hiệu quả sản xuất của từng mô hình thông qua các chỉ tiêu
tổng chi phí sản xuất, năng suất, giá bán, doanh thu và lợi nhuận của từng vụ lúa
và vụ tôm của cả hai mô hình. So sánh hiệu quả sản xuất của hai mô hình thông
qua kiểm định trung bình các chỉ tiêu tổng chi phí, tổng doanh thu, lợi nhuận, tỷ
lệ LN/TCP, tỷ lệ LN/TDT. Kết quả kiểm định cho thấy, tổng chi phí sản xuất
của mô hình tôm lúa thấp hơn tổng chi phí mô hình lúa hai vụ, trong khi tổng
doanh thu, lợi nhuận, tỷ lệ LN/TCP, tỷ lệ LN/TDT của mô hình tôm lúa đều cao
hơn mô hình lúa hai vụ. Điều này cho biết, mô hình tôm lúa có hiệu quả kinh tế
cao hơn mô hình lúa hai vụ trên địa bàn huyện An Biên.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sau những năm đổi mới tình hình nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước
ta nói chung và đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể, nhiều mô hình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp
đã góp phần làm tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích, tăng thu nhập và
lãi cho người nông dân, giảm bớt lao động nông nghiệp chuyển sang dịch vụ
tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn.
Trong những năm gần đây, nghề nuôi trồng thủy sản (NTTS) đã phát triển
mạnh mẽ trên khắp cả ba hệ sinh thái nước mặn, lợ và nước ngọt. Từ sau khi có
Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về một số chủ
trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,
việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ đất trồng lúa kém hiệu quả, đất làmmuối, đất
vườn và đất hoang hóa khác (bãi bồi ven sông, bãi triều, đất cát) sang NTTS đã
diễn ra mạnh mẽ trên toàn quốc, đặc biệt là ở khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long.
An Biên là một huyện của tỉnh Kiên Giang có tiềm năng rất lớn về nuôi
thủy sản, hiện đang phát triển mạnh về nuôi thủy sản nước mặn lợ, đặc biệt là
tôm sú. Các môhình chuyển đổi ở An Biên đã bắt đầu diễn ra mạnh từ những
năm 2000 đến nay, diện tích chuyển đổi tính từ 2000 đến nay đạt trên 10.215 ha
(chiếm trên 50%tổng diện tích NTTS của huyện), các mô hình chuyển đổi đã
phát huy hiệu quả kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng trong việc tăng sản
lượng năm 2015 (23.346 tấn) lên gấp hơn 3 lần so với năm 2010 (7.115 tấn)
(Báo cáo của UBND huyện An Biên, 2015). Tại An Biên các mô hình chuyển
đổi từ 2 hệ sinh thái sang NTTS, đó là: Chuyển từ đất trồng lúa và đất bãi bồi
ven sông,ven biển sang nuôi tôm chuyên và tôm kết hợp với lúa; chuyển từ diện
tích rừng sang nuôi tôm theo mô hình rừng tôm.
2
Việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ các vùng đất kém hiệu quả sang NTTS
thời gian qua của tỉnh Kiên Giang nói chung, ở huyện An Biên nói riêng đã có
tác động tích cực đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường, song bên cạnh đó
vẫn có nhiều mô hình chưa hiệu quả, rủi ro cao và nảy sinh các tác động tiêu cực
như phân hóa giàu nghèo, mâu thuẫn trong sử dụng đất, ô nhiễm môi trường.
Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chuyển
đổi từ trồng lúa hai vụ sang tôm - lúa tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang” sẽ
đánh giá được những ưu điểm, những tồn tại và hạn chế của quá trình chuyển
đổi từ trồng lúa sang nuôi tôm lúa ởhuyện An Biên giai đoạn vừa qua một cách
khách quan, khoa học và làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp phù hợp, hướng
nghề nuôi tôm của huyện An Biên và của tỉnh Kiên Giang phát triển ổn định,
bền vững.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiệu quả kinh tế chuyểnđổi mô hình từ trồng lúa hai vụ
sang tôm - lúa tại huyện An Biên, thông qua đó làm cơ sở cho xây dựng các
chính sách, chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế nông hộ tại huyện An
Biên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng mô hình chuyển đổi từ lúa hai vụ sang tôm - lúa
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
So sánh hiệu quả kinh tế giữa mô hình trồng lúa hai vụ và mô hình tôm -
lúa tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Đề xuất được các chính sách nhằm phát triển các mô hình sản xuất bền
vững phù hợp với điều kiện sản xuất tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng mô hình chuyển đổi từ lúa hai vụ sang tôm - lúa huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang như thế nào?
Có sự khác biệt hiệu quả kinh tế giữa mô hình trồng lúa hai vụ và mô hình
tôm - lúa tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang hay không?
Các chính sách nào nhằm phát triển các mô hình sản xuất bền vững phù
hợp với điều kiện sản xuất tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả kinh tế mô hình chuyển đổi từ trồng lúa hai vụ sang tôm – lúa
tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: các hộ trồng lúa tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Thời gian: dữ liệu được thu thập từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2016.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu giới thiệu về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu luận văn.
Đề tài được chia thành 5 chương cụ thể như sau:
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Chương này trình bày lý do chọn đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu và
kết cấu luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày các cơ sở lý thuyết của
bài luận văn và tóm lược các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày phương pháp
chọn điểm nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu và phương
pháp phân tích số liệu.
4
Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày đặc điểm mẫu
nghiên cứu, so sánh hiệu quả kinh tế chuyển đổi mô hình trồng lúa 2 vụ sang
nuôi tôm lúa.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày các kết
quả chính của đề tài, gợi ý các chính sách nhằm ổn định mô hình sản xuất cho
hộ nông dân, chỉ ra những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
2.1.1. Khái niệm nông hộ
Trên thế giới nhiều khái niệm về hộ nông dân:
Theo Ellis (1988), trích từ Vương Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung
(2015) định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế
sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia
đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc
trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với
mức độ không hoàn hảo cao".
Nhà nông học Nga - Chayanov (1925) cho rằng "Hộ nông dân là đơn vị
sản xuất rất ổn định, là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông
nghiệp". Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách
nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển (trích bởi
Vương Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung, 2015).
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là
hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". Đào Thế Tuấn (1997)
cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa
rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông
thôn”.
Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc (2001), trong phân tích điều tra
nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc
50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động
trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng,
bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông
nghiệp".
6
Tuy có nhiều quan niệm về nông hộ nhưng nhìn chung nông hộ là hình
thức tổ chức cơ sở của nông nghiệp ở nông thôn đã tồn tại từ lâu đời ở các nước
nông nghiệp. Nông hộ bao gồm chủ yếu cha mẹ và con cái, có hộ còn có ông bà
và cháu chắt. Hộ nông dân có thể chuyên trồng trọt, làm nghề rừng, chăn nuôi
hoặc nuôi trồng thủy sản.
Trong cấu trúc nội tại của nông hộ, các thành viên cùng huyết tộc là chủ
thể đích thực của hộ nên ở nông hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu,
quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa quá trình sản xuất,
trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu dùng trong một đơn vị kinh tế. Do đó, nông
hộ có thể thực hiện cùng một lúc nhiều chức năng mà các đơn vị khác không thể
có được. Bản thân mỗi nông dân là một tế bào xã hội, là một đơn vị sản xuất và
tiêu dùng, đơn vị tiêu dùng xét cả khía cạnh cho tiêu dùng cho sản xuất và tiêu
dùng cho sinh hoạt.
2.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân
Theo Ellis (1988), kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình
có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia
đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở
mức độ không hoàn hảo vào hoạt động thị trường.
Nhìn chung, kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau:
- Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành
viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về mức
độ phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cấp
tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hóa.
- Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông
dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ giữa nông
dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở nước ta, từ năm
1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân
sản xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng chưa từng có
về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản xuất. Một vấn đề
7
quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được quyền kiếm sống gắn với mảnh đất
của họ.
- Kinh tế hộ nông dân chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn
lao động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp
ứng nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong
nông nghiệp rất cao, khác với các ngành kinh tế khác.
- Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành
viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của cộng
đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông nghiệp, tất yếu có
quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa gắn chặt với thị
trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường thì họ vẫn tồn tại.
2.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ tỷ số giữa đầu ra với đầu vào
được sử dụng. Đầu vào có thể tính theo số lao động, vốn hay thời gian lao động
hao phí, chi phí thường xuyên. Đầu ra thường dùng giá trị tăng thêm (Lê Dân,
2007). Hoàng Hùng (2007) cho rằng hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa
kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Nó được tính toán khi kết thúc một quá trình
sản xuất kinh doanh.
2.1.4. Khái niệm hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất là việc xem xét và lựa chọn thứ tự ưu tiên các nguồn
lực sao cho đạt được kết quả tốt nhất. Để đạt được hiệu quả sản xuất thì người
nông dân phải chú ý đến ba yếu tố: (1) không sử dụng nguồn lực lãng phí; (2)
sản xuất với chi phí thấp nhất; (3) sản xuất để đáp ứng nhu cầu con người.
2.2. LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ HỌC SẢN XUẤT
2.2.1. Hành vi ra quyết định của nông hộ trong sản xuất
Trích theo nghiên cứu của Trần Thị Mộng Thúy (2015):
Lý thuyết kinh tế sản xuất bắt nguồn từ người nông dân là một cá nhân
quyết định các vấn đề như: sử dụng bao nhiêu lao động cho một vụ sản xuất, có
nên sử dụng vật tư nông nghiệp cho sản xuất hay không, nên trồng loại cây nào
8
v.v… Lý thuyết này nhấn mạnh vào quan điểm là những người nông dân có thể
thay đổi mức độ và chủng loại của các vật tư và sản phẩm nông nghiệp.
Người ta thừa nhận ba mối quan hệ giữa nguồn lực và sản phẩm nông
nghiệp đó là:
(1) Mức độ thay đổi của sản lượng phù hợp với mức độ thay đổi của
nguồn lực sử dụng trong sản xuất. Mối quan hệ này gọi là mối quan hệ yếu tố -
sản phẩm hay là mối quan hệ giữa nguồn lực - sản lượng (input và output).
(2) Thay đổi sự kết hợp của hai hay nhiều loại nguồn lực khác nhau để sản
xuất ra một sản lượng nhất định (như sự kết hợp giữa đất đai và lao động theo
các cơ cấu khác nhau để tạo ra một sản lượng lúa như nhau).
(3) Sản lượng hoặc sản phẩm khác nhau có thể thu được từ một tập hợp
các nguồn tài nguyên (như các mức sản lượng sắn hoặc đậu khác nhau có thể thu
được trên cùng một đơn vị diện tích). Mối quan hệ này gọi là mối quan hệ sản
phẩm - sản phẩm.
Học thuyết cơ bản của nền sản xuất nông dân bao gồm hàng loạt các mục
đích có thể đạt được và một số hạn chế như không đề cập đến phương tiện tiêu
dùng của gia đình nông dân. Tìm hiểu một mục đích duy nhất có thể đạt được tối
đa hóa lợi nhuận trong thời gian ngắn hạn. Chỉ có nông dân là người duy nhất
được phép ra quyết định trong nền sản xuất của nông dân. Những giả định khác
bao gồm sự cạnh tranh trên các thị trường về sản phẩm, vật tư nông nghiệp và
vấn đề mua vật tư phục vụ sản xuất.
2.2.2.Hành vi tối đa hóa sản lượng và hàm sản xuất
Trích theo nghiên cứu của Trần Thị Mộng Thúy (2015):
Hàm sản xuất xác định mối quan hệ vật chất giữa sản lượng Y và bất kỳ
nguồn lực nông nghiệp (đầu tư cho sản xuất) . Hàm sản xuất có dạng
tổng quát:
(2.1)
Đặc biệt, điều liên quan là chỉ với một hoặc nhiều biến số nguồn lực (đầu
vào), còn các đầu tư khác và tình trạng công nghệ là bất biến, được viết như sau:
9
(2.2)
Với là các biến số nguồn lực (đầu vào). Phương trình chính
xác của hàm sản xuất phụ thuộc vào sự phản ứng của sản lượng đối với nguồn
lực dưới dạng nghiên cứu và mức độ trừu tượng qua thực tiễn sản xuất. Tuy
nhiên, tất cả các hàm sản xuất phải thỏa mãn hai điều kiện để đảm bảo ý nghĩa
kinh tế: sản phẩm tới hạn phải là dương và phải giảm dần. Để thỏa mãn được
các điều kiện này thì đạo hàm thứ nhất phải là dương và và đạo hàm
cấp hai phải là âm có nghĩa là sự phản ứng của sản lượng đối với
các mức độ gia tăng chi phí các nguồn lực phải được tăng lên, song mức tăng
phải giảm dần.
2.2.3. Hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi phí
Trích theo nghiên cứu của Trần Thị Mộng Thúy (2015):
Mức độ hiệu quả nhất của một biến chi phí đầu tư phụ thuộc vào mối
quan hệ giữa giá cả của các loại nguồn lực đó và giá sản phẩm. Mức độ kinh tế
tối ưu của việc chi phí nguồn lực đạt được khi giá trị sản phẩm biên tế của
nguồn lực bằng giá của nguồn lực đó.
Mức tối ưu của một nguồn lực đơn có thể được biểu thị bằng một vài
phương pháp khác nhau:
PX = giá của từng đơn vị nguồn lực X (tức là MFC)
PY = giá của từng đơn vị sản lượng Y
MVP: giá trị biên tế của sản phẩm
MPP: sản phẩm hiện vật tới hạn
Vậy MVPx = MPPX * PY có nghĩa là giá trị sản phẩm biên tế của nguồn
lực bằng sản phẩm tới hạn nhân với giá sản phẩm. Vì vậy, có 3 cách để xác định
điểm tối ưu:
- Điểm tối ưu kinh tế sẽ đạt được khi mức tiền lãi tăng thêm bằng chi phí
tăng thêm MVPX = PX. Nếu MVPX > PX thì nông dân sử dụng quá ít nguồn lực
và nếu Nếu MVPX < PX thì lại chứng tỏ nông dân sử dụng quá nhiều nguồn lực.
10
- Điểm tối ưu cũng có thể biểu thị bằng MVPX /PX = 1 là tỷ lệ của giá trị
biên tế của sản phẩm đối với giá vật tư bằng 1. Các dạng biểu thị điều kiện tối
ưu này thường được dùng trong các tạp chí liên quan tới nghiên cứu về hiệu quả
kinh tế của người nông dân và vấn đề nêu lên là tỷ lệ này có thể là một con số
khác 1 được không và nếu vậy thì theo hướng nào. Trả lời cho vấn đề này là nếu
tỷ lệ đó lớn hơn 1 tức là MVPX /PX > 1 thì không đạt tối ưu người nông dân sử
dụng quá ít nguồn lực còn nếu MVPX /PX < 1 cũng không được vì tỷ lệ này biểu
thị người nông dân dùng quá nhiều nguồn lực.
- Vì MVPPX = MPX * PY nên điều kiện tối ưu cũng có thể được biểu thị
bằng MPPX = PX/PY. Sản phẩm tới hạn bằng tỷ lệ nghịch đảo của giá cả (yếu tố -
sản phẩm).
Sự kết hợp tối ưu của các nguồn lực trong khía cạnh kinh tế được xác
định bởi tỷ giá của chúng. Các mức giá của các nguồn lực khác nhau xác định
khối lượng mỗi loại nguồn lực cần mua với tổng chi phí nhất định cho sản xuất.
Cách phối hợp hiệu quả nhất các nguồn lực là sử dụng nguồn lực ít nhất với các
mức giá khác nhau cho một sản phẩm xác định. Nói cách khác, ở đây vấn đề tối
ưu hóa được xem như vấn đề tối thiểu hóa chi phí chứ không phải là tối đa hóa
lợi nhuận.
Đối với mỗi sản lượng nhất định, sự kết hợp chi phí ít nhất của các vật tư
xảy ra tại điểm tiếp tuyến giữa đường đồng mức sản lượng và đường đồng mức
chi phí để tạo thành một đường tiếp tuyến. Bất kỳ một điểm khác nào nằm ở bên
trái hoặc bên phải của điểm đó trên đường đồng mức sản lượng sẽ nằm trên
đường đồng mức chi phí tiếp tuyến với các đường đồng mức sản lượng này. Tại
bất kỳ điểm nào của đường tiếp tuyến, độ nghiêng của hai đường cong là bằng
nhau. Tỷ lệ thay thế tới hạn bằng tỷ lệ nghịch của giá các nguồn lực.
Như trong trường hợp điểm tối ưu của hàm sản xuất, một số công thức
toán học đơn giản đã giúp chúng ta tìm hiểu hàm ý của kết luận này. Trước hết,
ở đây chúng ta xem xét một hàm sản xuất có hai biến nguồn lực có công thức
chung:
11
Y = f(X1/ X2)
Từng vật tư trong hàm sản xuất được gắn với sản phẩm vật chất riêng của
nó. Vì vậy chúng ta có:
MPP1 = dY/dX1 và MPP2 = dY/dX2
Công thức trên tạo ra tỷ lệ nghịch của các sản phẩm vật chất giới hạn
bằng với tỷ lệ thay thế giới hạn:
MPP1/ MPP2 = P1/P2, hoặc bằng cách nhân chéo MPP1/P1 = MPP2/P2
Nói cách khác, tối ưu, chi phí ít nhất, sự kết hợp của các nguồn lực xảy ra
khi các tỷ lệ của sản phẩm tới hạn đối với chi phí của từng đơn vị nguồn lực đều
giống nhau đối với tất cả các loại nguồn lực. Điều này cũng có nghĩa là khi nói
rằng MPP trên một đô la chi phí bằng tổng tất cả các nguồn lực, và nếu có sự
thay đổi trong công nghệ sản xuất (thay đổi vị trí và hình dạng các đường đồng
mức sản lượng) hoặc nếu có sự thay đổi tỷ lệ giá của các yếu tố thì sự kết hợp
chi phí ít nhất của các nguồn lực cũng thay đổi.
2.2.4. Hành vi tối đa hóa lợi nhuận và hàm lợi nhuận
Trích theo nghiên cứu của Trần Thị Mộng Thúy (2015):
Giả thuyết người nông dân hiệu quả thường gắn với với việc nông hộ đẩy
mạnh tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận là hai mặt của một
vấn đề: ở cấp một đơn vị sản xuất cá thể, người ta không thể chỉ có cái này mà
không có cái kia. Một định nghĩa chính xác về hiệu quả kinh tế cũng cần phải kể
đến một thị trường cạnh tranh, vì vậy cũng không có một đơn vị (hoặc một
ngành sản xuất) cá thể nào có thể đạt được hiệu quả nếu như những người sản
xuất phải đương đầu với các giá cả khác nhau hoặc nếu một số tác nhân kinh tế
này có thể làm ảnh hưởng giá cả và thu nhập của các tác nhân kinh tế khác.
Giả thuyết tối đa hóa lợi nhuận không yêu cầu phải có lợi nhuận bằng một
khoản tiền. Điều mà giả thuyết yêu cầu là phải điều chỉnh đầu vào hoặc đầu ra
của sản xuất sao cho các nông hộ đạt một khoản thu nhập ròng cao hơn dù bằng
tiền mặt hay bằng hiện vật và điều này được áp dụng như nhau đối với các hộ
gia đình nghèo cũng như khá giả. Đối với việc điều tra thực tế thì nguồn lực và
12
sản phẩm phải được ấn định theo giá thị trường và các giá ấn định này là đặc
trưng cho các điều kiện của thị trường cạnh tranh.
Theo quan điểm tân cổ điển đúng đắn, thậm chí nếu bản chất của nền kinh
tế nông dân hạn chế việc đạt hiệu quả thì điều đó không có nghĩa là trong điều
kiện có nhiều mục tiêu và hạn chế đối với hộ gia đình nông dân lại không có
được một tính toán kinh tế. Thực sự, sự tính toán như vậy thực sự là tiền đề của
hầu hết các chính sách nông nghiệp ở các nước chậm phát triển. Vì thế, tối đa
hóa lợi nhuận từng phần hay tối đa hóa có giới hạn vẫn có thể xảy ra cả khi nền
kinh tế thực sự không có hiệu quả.
Giả thuyết về người nông dân hiệu quả theo nghĩa tân cổ điển về tối đa
hóa lợi nhuận không đơn thuần được chứng minh là các giả thuyết chung, cũng
không phải là các giả thuyết sâu sắc về sự khác nhau và các nguyên nhân gây ra
trong nền kinh tế nông dân. Cần phải có các giả định đúng đắn về tính đồng nhất
của các điều kiện sản xuất và các nguồn lực mà tất cả mọi nông dân trong mô
hình mẫu phải chịu, cũng như về tính cạnh tranh của các thị trường có các nông
trại hoạt động. Nhưng điều này dường như ít khi gắn với dân số nông dân trong
vùng chọn làm điểm mô hình mẫu. Do có sự khác nhau không rõ ràng về các
nguyên nhân giữa các nông trại nên cũng gây khó khăn cho việc phân tích kinh
tế người nông dân: nếu người nông dân trung bình là nông dân hiệu quả thì các
vấn đề của các nông hộ xuất phát từ mức bình quân đã được xem xét. Cuối cùng,
sự theo đuổi mục đích người nông dân trung bình đạt hiệu quả là bất hòa với
khái niệm về nền kinh tế nông dân liên quan đến các dạng phức tạp của mối
quan hệ qua lại giữa các hộ gia đình của các tình trạng kinh tế khác nhau trong
các thị trường không hoàn thiện.
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP
2.3.1. Các yếu tố đầu vào
2.3.1.1. Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
13
Đất đai: giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Đất đai là cơ
sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất. Đất đai tham gia hầu
hết vào các quá trình sản xuất của xã hội nhưng tùy thuộc vào từng ngành cụ thể
mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Nếu trong công nghiệp, thương mại, giao
thông, đất đai là sơ sở, nền móng để xây dựng nhà xưởng, cửa hàng, mạng lưới
đường giao thông…thì ngược lại trong nông nghiệp, đất đai tham gia với tư cách
là yếu tố tích cực của sản xuất và là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
được.
Điểm cơ bản cần đánh giá mức độ thuận lợi hay khó khăn của đất đai là
phải gắn với từng loại cây trồng cụ thể. Rất có thể một đặc điểm nào đó của đất
đai là khó khăn cho loại cây trồng này nhưng lại là thuận lợi cho loại cây trồng
khác. Đồng thời cũng cần xem xét trong từng thời vụ cụ thể trong năm về ảnh
hưởng của đất đai đối với sản xuất một loại cây trồng cụ thể.
Khí hậu: nhiệt độ bình quân hàng năm, hàng tháng; nhiệt độ cao nhất,
thấp nhất hàng năm, hàng tháng; lượng mưa hàng năm, hàng tháng, lượng mưa
bình quân cao nhất, thấp nhất trong thời kỳ quan trắc; thời gian chiếu sáng,
cường độ chiếu sáng; chế độ gió; những hiện tượng đặc biệt của khí hậu như
sương muối, mưa đá, tuyết rơi, sương mù v.v…đều phải được phân tích, đánh
giá về mức độ ảnh hưởng của từng loại cây trồng cụ thể.
Nguồn nước: trong lĩnh vực nông nghiệp, nước tưới được xem là yếu tố
quan trọng. Việc tưới đúng phương pháp, kỹ thuật có tác dụng nâng cao năng
suất cây trồng (Lê Ngọc Báu, 1999). Để xây dựng một chế độ nước tưới hợp lý
cần tính toán đến yêu cầu sinh lý của cây, điều kiện khí hậu thời tiết, lượng mưa
từng vùng, đặc điểm của đất v.v…
2.3.1.2. Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội
Dân cư, lao động ảnh hưởng đến cơ cấu, sự phân bố cây trồng, vật nuôi
(là lực lượng lao động, tiêu thụ, quan trọng để phát triển nông nghiệp).
Sở hữu ruộng đất: Ảnh hưởng đến đường lối phát triển, các hình thức tổ
chức lãnh thổ nông nghiệp.
14
Tiến bộ khoa học kĩ thuật: Ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, sản
lượng.
Thị trường tiêu thụ: Ảnh hưởng đến giá cả, điều tiết sản xuất, hướng
chuyên môn hóa.
2.3.1.3. Những nhân tố thuộc về điều kiện kỹ thuật
Giống cây trồng, vật nuôi: Các loại giống cây, con có năng suất cao,
chất lượng sản phẩm tốt cho phép tăng qui mô sản lượng hàng hoá. Các loại
giống mới có sức kháng chịu dịch bệnh cao giúp ổn định năng suất cây trồng,
vật nuôi; ổn định sản lượng sản phẩm hàng hoá.
Kỹ thuật canh tác: việc ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cũng góp
phần làm tăng năng suất cây trồng. Hiện nước ta đã và đang đầu tư cho đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư các trung tâm nghiên cứu, hệ thống khuyến
nông nên đã rút ngắn được thời gian chuyển tải kỹ thuật mới từ nơi nghiên cứu
đến người nông dân.
Công nghệ: công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến sản phẩm
được xem là đầu vào quan trọng làm thay đổi phương pháp sản xuất, tăng năng
suất lao động. Ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất sẽ nâng cao quy mô sản
lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm lao động, chi phí sản xuất thấp do đó sẽ
gia tăng lợi nhuận và hiệu quả sản xuất.
Vốn: vốn trong sản xuất nông nghiệp là nguồn lực hạn chế đối với các
ngành kinh tế nói chung, nông nghiệp nói riêng. Vốn trong nông ngiệp là biểu
hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng đưa vào
sản xuất nông nghiệp. Để phát triển một nền nông nghiệp bền vững, nhằm bảo
đảm an toàn lương thực quốc gia, đa dạng hóa nông nghiệp thì vấn đề đầu tiên,
mang tính quyết định là vốn. Vốn có vai trò quyết định đến việc hộ gia đình có
khả năng tiếp tục đầu tư vào sản xuất cũng như các trang thiết bị phương tiện kỹ
thuật hiện đại hỗ trợ cho sản xuất (Randrianarisoa và Minten, 2005).
Lao động: nguồn lao động trong nông nghiệp bao gồm toàn bộ những
người tham gia vào sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động trong nông nghiệp là
15
yếu tố sản xuất đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ về số lượng
người lao động mà còn cả chất lượng nguồn lao động. Đặc biệt là yếu tố phi vật
chất của lao động như kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm lao động được xem như
yếu tố ảnh hưởng đến gia tăng sản lượng. Do đó, đầu tư nâng cao chất lượng
nguồn lao động chính là đầu tư làm gia tăng giá trị yếu tố đầu vào đặc biệt này.
Phân bón: Lượng phân bón và kỹ thuật bón phân đã trở thành một biện
pháp quyết định đến năng suất cây công nông nghiệp. Bón phân sẽ nâng cao
được năng suất, phẩm chất, hiệu quả kinh tế đồng thời giúp cây lúa khỏe, cứng
cây, chống đổ ngã, tạo điều kiện cho máy gặt làm việc thuận lợi, có năng suất
cao, giảm thất thoát trong và sau thu hoạch (Lê Xuân Đính, 2008).
2.3.2. Các yếu tố tác động đến năng suất sản xuất trong nông nghiệp
Theo Nguyễn Thị Cành (2009), các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trong
sản xuất nông nghiệp gồm:
Cơ giới hóa: sử dụng các máy móc, thiết bị trong sản xuất.
Kết hợp sinh học: việc sử dụng các yếu tố như giống, nước, lượng mưa,
phân bón, thuốc trừ sâu v.v…có thể cho phép nâng cao và tạo khả năng nâng
cao sản lượng nông nghiệp.
Đất đai: đất canh tác, quyền sử dụng đất trong nông nghiệp có tác động
đến quyền lợi của nông dân. Nông dân thường làm việc có năng suất cao hơn
khi họ có quyền lợi trực tiếp trên đất canh tác. Bởi vì họ biết rằng làm gia tăng
sản lượng sẽ làm gia tăng thu nhập cho họ.
Lao động nông nghiệp: Một trong những khó khăn khi muốn nâng cao
thu nhập là việc phân chia lao động theo giới tính, thường thì người phụ nữ là
tăng một nửa sản lượng nông nghiệp ở các nước đang phát triển, trong khi đó
nam giới là người có quyền quyết định các nguồn lực sản xuất nông nghiệp. Lao
động nông nghiệp thường không có chuyên môn, họ có thể trồng trọt, hoặc chăm
sóc con cái, nhà cửa và làm những công việc khác khi mùa vụ đã qua.
16
Vốn: rất cần thiết để đầu tư phát triển nhằm nâng cao năng suất. Việc
thiếu vốn hoặc chi phí cao khiến nông dân ngại không dám đầu tư, ứng dụng kỹ
thuật mới vì sợ rủi ro.
Khuyến nông: việc chuyển giao các kỹ thuật mới, áp dụng các loại giống
mới và các phương pháp sản xuất mới cho năng suất cao có ảnh hưởng quan
trọng đối với người dân. Thông thường các kinh nghiệm sản xuất người dân học
hỏi lẫn nhau (tuy nhiên cần chú ý điều kiện hai người có giống nhau không).
Lúc này vai trò của cán bộ khuyến nông, các Trung tâm khuyến nông, các
chương trình khuyến nông hỗ trợ người nông dân rất nhiều.
Các yếu tố xã hội: bao gồm trình độ kỹ thuật của nông dân, tổ chức sản
xuất, cơ cấu xã hội, đặc điểm văn hóa, sắc tộc v.v…Đây là những yếu tố quan
trọng tác động lớn đến năng suất cây trồng. Trình độ của nông dân (trình độ
thâm canh của nông dân, trình độ tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
nông nghiệp, kinh nghiệm trong sản xuất).
Các yếu tố tự nhiên: bao gồm yếu tố giống (mỗi giống khác nhau sẽ cho
năng suất khác nhau), sinh vật, thời tiết, khí hậu (nước, ánh sáng, nhiệt độ,
không khí là những yếu tố sinh thái ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của
cây trồng, vật nuôi), địa hình, vị trí đất, loại đất (đất là một nhân tố sinh thái đặc
biệt quan trọng với các sinh vật trên cạn. Các đặc trưng được quan tâm của đất
như cấu trúc, nước trong đất, độ chua, thành phần cơ giới, độ phì nhiêu. Chế độ
ẩm, độ thoáng khí, nhiệt độ và cấu trúc lớp đất mặt ảnh hưởng đến sự phân bố
của các loài), yếu tố phân bón.
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.4.1. Nghiên cứu ngoài nước
Trong một nghiên cứu về sản xuất lúa gạo theo hợp đồng ở Lào,
Setboonsarng và các cộng sự (2008) đã dùng mô hình hồi quy và phương pháp
so sánh điểm xu hướng, phân tích và so sánh lợi nhuận giữa những người nông
dân sản xuất theo hợp đồng và những người nông dân sản xuất không theo hợp
đồng. Mô hình sản xuất theo hợp đồng này được thực hiện bởi một công ty tư
17
nhân của Lào liên kết với nhà đầu tư của Nhật. Qua phân tích đối chứng cho
thấy cả những người nông dân sản xuất theo hợp đồng và những người nông dân
sản xuất không theo hợp đồng có xu hướng tăng lợi nhuận của họ bằng cách
tham gia sản xuất theo hợp đồng. Lợi nhuận trung bình của người nông dân có
hợp đồng cao hơn người nông dân không có hợp đồng. Khi tham gia hợp đồng,
lợi nhuận của người nông dân ước tính đã tăng lên 4,63 triệu kip trong khi đó lợi
nhuận của những người nông dân không có hợp đồng chỉ là 3,21 triệu kip. Bên
cạnh đó, những người nông dân trong hợp đồng còn được hỗ trợ đầu vào, vốn và
có thị trường đầu ra chắc chắn cho hàng hóa của họ và do đó họ sẽ có lợi nhuận
cao hơn. Từ đó, nông dân trong hợp đồng sẽ có khả năng đa dạng hóa sản xuất
các cây trồng hoặc chăn nuôi, dẫn đến tăng thu nhập và sinh kế an toàn hơn. Do
vậy, sản xuất theo hợp đồng sẽ thúc đẩy quá trình chuyển đổi của nông dân nhỏ
từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa.
Nghiên cứu về sản xuất theo hợp đồng ở Thái Lan do Sriboonchitta và
Wiboonpoongse (2008) đã đánh giá bài học kinh nghiệm từ sản xuất theo hợp
đồng trên nhiều địa điểm và loại hình sản xuất khác nhau từ đó lý giải cho sự
thành công của mô hình sản xuất theo hợp đồng ở Thái Lan. Trong đó nguyên
nhân để người nông dân nước này tham gia vào sản xuất theo hợp đồng là do họ
có được lợi nhuận cao hơn. Bên cạnh đó họ còn được cung ứng vốn thông qua
tín dụng và được hỗ trợ kỹ thuật sản xuất. Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra
những bài học kinh nghiệm, nhưng đáng chú ý là 1) sự minh bạch trong hợp
đồng; 2) tính công bằng trong hợp đồng; 3) rủi ro phải được chia sẻ hợp lý; 4) có
sự tham gia tích cực của chính quyền địa phương; 5) có sự hỗ trợ của các cơ
quan cung cấp dịch vụ công về khoa học công nghệ; 6) phù hợp với các sản
phẩm nông nghiệp cần chế biến.
Qua các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới vừa nêu, bằng các phương
pháp phân tích khác nhau như phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phân
tích hồi quy tương quan hay dùng mô hình hồi quy kết hợp phương pháp so sánh
điểm xu hướng, các tác giả đã phân tích và so sánh hiệu quả sản xuất giữa những
18
người nông dân sản xuất theo hợp đồng và những người nông dân sản xuất tự
do. Qua đó cho thấy việc tham gia sản xuất theo hợp đồng sẽ mang lại những lợi
ích cho người nông dân, đặc biệt là những người nông dân có diện tích đất canh
tác ít, ít vốn và ở vùng sâu vùng xa. Bên cạnh đó, các nghiên cứu còn cho thấy
trong mô hình cánh đồng lớn, Chính phủ phải đứng vai trò là trung tâm, quy
hoạch và xây dựng những cánh đồng lớn đồng thời vận động, hỗ trợ và tạo mọi
điều kiện cho nông dân - doanh nghiệp tham gia mô hình CĐL, giải quyết hài
hòa mối quan hệ lợi ích giữa hai bên để có thể duy trì và nhân rộng mô hình này
tiến tới sản xuất nông nghiệp bền vững.
2.4.2. Nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc Vàng (2012) về
“Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất lúa ở tỉnh An Giang” đã phân
tích hiệu quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ trồng
lúa trong mô hình cánh đồng lớn tại tỉnh An Giang thông qua điều tra trực tiếp
60 nông hộ tham gia cánh đồng lớn tại xã Vĩnh Bình, huyện Châu Thành, tỉnh
An Giang và 60 nông hộ không tham gia mô hình cánh đồng lớn (30 quan sát ở
huyện Châu Thành và 30 quan sát ở huyện Tri Tôn). Các tác giả đã sử dụng
phương pháp phân tích lợi ích chi phí (CBA) để phân tích thu nhập từ mô hình
bao gồm các chi phí và doanh thu từ mô hình và sử dụng hàm lợi nhuận để phân
tích yếu tố ảnh hưởng lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Doanh thu của
nông hộ trong mô hình cao hơn doanh thu của nông hộ ngoài mô hình do những
nông hộ trong mô hình sử dụng giống có chất lượng cao (Jasmine 85) còn các
nông hộ ngoài mô hình chủ yếu canh tác gạo phẩm cấp thấp IR 50404. Lợi
nhuận của nhóm hộ trong mô hình cũng cao hơn nhóm hộ ngoài mô hình do
năng suất tăng, giá bán tăng và do giảm được chi phí (chi phí bón phân và chi
phí thuốc bảo vệ thực vật). Cụ thể nhóm hộ trong mô hình đạt lợi nhuận 25,235
triệu đồng/ha, cao hơn nhóm hộ ngoài mô hình 10,842 triệu đồng/ha (nhóm hộ
ngoài mô hình chỉ có 14,392 triệu đồng/ha).
19
Nghiên cứu của La Nguyễn Thùy Dung và Mai Văn Nam (2015) về “Phân
tích hiệu quả tài chính của hộ sản xuất lúa theo mô hình liên kết với doanh
nghiệp ở tỉnh An Giang”.Cỡ mẫu điều tra là 350 hộ, sau khi làm sạch và loại bỏ
những mẫu không hợp lệ còn lại 338 nông hộ trong đó có 126 nông hộ sản xuất
lúa có tham gia liên kết với doanh nghiệp. Bằng phương pháp thông kê mô tả
(với các tiêu chí như giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, tần suất)
kết hợp phương pháp kiểm định tham số trung bình hai mẫu độc lập (với các chỉ
tiêu như chi phí đầu tư, năng suất, giá bán, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi
nhuận) được sử dụng để kiểm tra sự khác biệt về hiệu quả tài chính giữa nhóm
nông hộ tham gia và không tham gia mô hình liên kết với doanh nghiệp. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, việc nông hộ tham gia mô hình liên kết với doanh nghiệp
đem lại hiệu quả tài chính cao hơn so với nông hộ không tham gia liên kết với
doanh nghiệp, giúp giảm chí phí và tăng lợi nhuận đồng thời còn giúp nông dân
sản xuất tốt hơn và an toàn hơn. Các kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình hai
mẫu độc lập, cho thấy chi phí của nhóm hộ có liên kết và không liên kết không
có sự thay đổi nhiều và tổng chi phí của hai nhóm không có sự khác biệt đáng
kể, nhìn chung chi phí đầu vào của hai nhóm ổn định qua các mùa vụ.
Nghiên cứu của Trần Thị Mộng Thúy (2015) về “So sánh hiệu quả kinh tế
của nông hộ trồng lúa giữa phương thức hợp đồng và phương thức sản xuất tự
do tại huyện Long Mỹ tỉnh Hậu Giang”.Về hiệu quả kỹ thuật,khi tham gia mô
hình cánh đồng lớn, dưới sự hỗ trợ kỹ thuật của các cán bộ “3 cùng”, người dân
đã thay đổi tập quán sản xuất: sử dụng giống xác nhận để gieo trồng, giảm lượng
giống gieo sạ từ 36-42,5 kg/ha, gieo sạ đồng loạt theo lịch thời vụ; thay đổi tập
quán bón nhiều phân đạm, ít phân kali làm cho cây lúa dễ bị đổ ngã dẫn đến
giảm năng suất, thay đổi cách phun thuốc từ phun thuốc theo định kỳ và kinh
nghiệm sang phun thuốc theo sự hướng dẫn của các cán bộ kỹ thuật. Về hiệu
quả kinh tế, khi tham gia mô hình cánh đồng lớn giúp cho nông dân giảm được
chi phí giống từ 271.298 đồng/ha – 276.224 đồng/ha, giảm chi phí phân bón từ
388.830 đồng/ha - 412.778 đồng/ha, giảm chi phí thuốc BVTV từ 325.314
20
đồng/ha – 443.811 đồng/ha, chi phí bơm nước giảm từ 127.700 đồng/ha -
138.954 đồng/ha, chi phí lao động từ 450.000 đồng/ha – 466.875 đồng/ha từ đó
tổng chi phí giảm từ 1.547.256 đồng/ha - 1.772.346 đồng/ha dẫn đến giá thành 1
kg lúa của các hộ trong mô hình cũng giảm từ 398 đồng/kg - 459 đồng/kg. Điều
này nói lên rằng khi hộ nông dân trong mô hình đầu tư 1 đồng chi phí sẽ thu
được 0,89 đồng lợi nhuận trong khi đó các hộ bên ngoài mô hình đầu tư chỉ thu
được 0,56 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu của các hộ trong mô
hình là 0,89 lần, cao hơn tỷ suất lợi nhuận /tổng chi phí của các hộ bên ngoài mô
hình 0,33 lần. Điều này nói lên rằng khi hộ nông dân trong mô hình đầu tư 1
đồng chi phí sẽ thu được 0,89 đồng lợi nhuận trong khi đó các hộ bên ngoài mô
hình đầu tư chỉ thu được 0,56 đồng lợi nhuận.
Nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Dung (2015) về “Hiệu quả kinh tế sản xuất
lúa trong mô hình Cánh đồng lớn tại tỉnh Bến Tre”.Qua thực hiện kiểm định
bằng phương pháp t-test và PSM, cho thấy mô hình cánh đồng lớn do Công ty
Lương thực Bến Tre phối hợp cùng với các công ty cung ứng đầu vào đã đem lại
hiệu quả tài chính cao hơn cho nông hộ trong mô hình, giúp giảm chi phí, tăng
năng suất, tăng lợi nhuận và hạn chế rủi ro cho bà con nông dân. Kết quả về hiệu
quả kỹ thuật: khi tham gia mô hình cánh đồng lớn, dưới sự hỗ trợ kỹ thuật của
các công ty cung ứng phân bón và thuốc BVTV, nông dân đã thay đổi tập quán
sản xuất: sử dụng giống xác nhận để gieo trồng, giảm lượng giống gieo sạ từ 30-
40 kg/ha/vụ, gieo sạ đồng loạt theo lịch thời vụ; bón phân cân đối và hợp lý
(giảm lượng phân đạm), thay đổi cách phun thuốc từ phun thuốc theo định kỳ và
kinh nghiệm sang phun thuốc theo sự hướng dẫn của các cán bộ kỹ thuật; sử
dụng nước tiết kiệm, đúng thời điểm hạn chế được sự đổ ngã của cây lúa
v.v…Về hiệu quả kinh tế, khi tham gia mô hình cánh đồng lớn giúp cho nông
dân giảm được chi phí phân bón từ 233.618 đồng/ha/vụ - 247.970 đồng/ha/vụ,
giảm chi phí thuốc BVTV từ 726.974 đồng/ha/vụ - 861.085 đồng/ha/vụ, chi phí
bơm nước giảm từ 264.977 đồng/ha/vụ - 336.375 đồng/ha/vụ. Tỷ suất lợi nhuận/
tổng chi phí của các hộ trong mô hình là 0,48 lần, cao hơn tỷ suất lợi nhuận
21
/tổng chi phí của các hộ bên ngoài mô hình 0,19 lần. Điều này nói lên rằng khi
hộ nông dân trong mô hình đầu tư 1 đồng chi phí sẽ thu được 0,48 đồng lợi
nhuận trong khi đó các hộ bên ngoài mô hình đầu tư chỉ thu được 0,29 đồng lợi
nhuận. Qua kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa và
mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ sản xuất lúa cho thấy
khi tham gia mô hình cánh đồng lớn sẽ làm tăng năng suất và lợi nhuận cho
nông dân trong mô hình.
Nghiên cứu của tác giả Trương Thanh Hải (2015) về “Nghiên cứu hiệu
quả kinh tế hình thức nuôi tôm đất – lúa, tôm càng xanh – lúa và tôm biển quảng
canh – nuôi xen trên địa bàn huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre”. Kết quả nghiên
cứu cho thấy , xét về lợi nhuận thuần thì mô hình nuôi tôm càng xanh cho lợi
nhuận trên 1 đơn vị diện tích là lớn nhất với 90,8 triệu đồng/ha/vụ; tiếp đến là
mô hình nuôi tôm biển với lợi nhuận 77,2 triệu đồng/ha/vụ và cuối cùng là mô
hình nuôi tôm đất – lúa có lợi nhuận 33,7 triệu đồng/ha/vụ. Nếu xét về tỷ số
BCR thì hình thức nuôi tôm biển quảng canh - nuôi xen là hiệu quả nhất vì có
lợi nhuận/chi phí lớn nhất 2,60 lần; xếp thứ hai là tôm càng xanh – lúa có BCR
là 2,47 lần, cuối cùng là tôm đất - lúa là 1,97 lần và hơn hẳn trồng lúa truyền
thống rất nhiều lần, đó cũng là lý do người dân chọn nuôi tôm xen lúa. Đối với
hình thức nuôi tôm càng xanh-lúa và tôm biển quảng canh-nuôi xen giúp không
còn hộ nghèo thậm chí trở nên giàu có. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy người
dân có thể gia tăng hiệu quả mô hình canh tác bằng cách kết hợp thêm việc chăn
nuôi gia súc (bò, trâu) để tận dụng nguồn thức ăn có sẵn từ nuôi tôm – lúa để gia
tăng thu nhập cho nông hộ.
22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết nghiên cứu của đề tài. Tác giả trình
bày một số khái niệm liên quan đến đề tài gồm nông hộ, kinh tế hộ nông dân,
hiệu quả kinh tế, hiệu quả sản xuất. Tổng quan các lý thuyết về kinh tế học sản
xuất gồm hành vi ra quyết định của nông hộ trong sản xuất, hành vi tối đa hóa
sản lượng và hàm sản xuất, hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi phí, hành vi
tối đa hóa lợi nhuận và hàm lợi nhuận, đo lường chi phí sản xuất và hiệu quả sản
xuất. Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp gồm
các yếu tố đầu vào và các yếu tố tác động đến năng suất. Tổng hợp các nghiên
cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
23
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp bao gồm kết quả các nghiên cứu liên quan đến đề tài; số
liệu thống kê về hộ tham gia chuyển đổi mô hình trồng lúa sang nuôi tôm huyện
An Biên, tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 – 2015; tình hình phát triển kinh tế xã
hội huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng phát
triển nông nghiệp giai đoạn 2016 – 2020.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua sách, báo, tạp chí, các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước; Niên giám thống kê, các báo cáo về hiệu quả
kinh tế chuyển đổi mô hình sản xuất từ trồng lúa sang nuôi tôm.
3.1.2. Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện An Biên. Tác giả chọn 2 nhóm hộ thuộc 2 mô hình sản xuất
gồm mô hình lúa hai vụ và nhóm hộ sản xuất mô hình tôm lúa. Mỗi mô hình
chọn 60 hộ để thu thập dữ liệu, với điều kiện hai nhóm hộ ở 2 mô hình sản xuất
có đặc điểm kinh tế, xã hội (thu nhập đầu người, học vấn, tỷ lệ người phụ thuộc,
diện tích đất canh tác,…) tương đồng nhau. Phương pháp chọn mẫu được chọn
theo phương pháp thuận tiện. Mẫu được phân bố cụ thể ở bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1: Phân bố số lượng quan sát trong các xã
STT Xã Mô hình tôm lúa
1 2 3 4
Đông Yên Hưng Yên Đông Thái Nam Thái A Tổng Mô hình lúa hai vụ 30 30 - - 60 - - 30 30 60
Nguồn: Tổng hợp của tác giả năm 2016
24
3.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
Tổng chi phí sản xuất trên 1 đơn vị diện tích (TCP): là tổng các chi phí
phát sinh trong quá trình sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đó. Cụ thể, chi phí sản
xuất tôm bao gồm: con giống, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh, lao động, nhiên
liệu, khấu hao công cụ dụng cụ, chi phí vận chuyển, lãi vay,…
Doanh thu (DT): là chỉ tiêu cho biết tổng số tiền thu được cùng với mức
sản lượng trên một đơn vị canh tác và mức giá bán một đơn vị sản phẩm.
Doanh thu = Sản lượng trên 1 đơn vị canh tác * Đơn giá bán sản phẩm
Lợi nhuận (LN): là phần thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí
bao gồm cả chi phí do gia đình đóng góp.
LN = Doanh thu - Tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: có ý nghĩa là một đồng chi phí sản xuất
bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận tương ứng
Tỷ suất lợi nhuận/Tổng chi phí = LN/TCP
Tỷ suất lợi nhuận lợi nhuận trên doanh thu = lợi nhuận/doanh thu. Tỷ
số này cho biết trong một đồng doanh thu của nông hộ sẽ có bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
3.3.1. Quy trình sàng lọc và xử lý dữ liệu
Sàng lọc bằng tay để phân loại các bảng câu hỏi người trả lời cung cấp
thông tin không phù hợp. Mã hóa, nhập liệu trên phần mềm Excel, xử lý dữ liệu
sơ bộ trên excel để kiểm tra độ chính xác của quá trình nhập liệu, tính toán.
Chuyển dữ liệu sang Stata 12 để xử lý. Thực hiện thống kê mô tả, so sánh sự
khác biệt về chi phí và hiệu quả sản xuất của nhóm hộ tham gia và nhóm hộ đối
chứng.
3.3.2. Phân tích thống kê mô tả
Phân tích thống kê mô tả nhằm xác định, kiểm tra các biến trong mô hình,
mô tả lại mẫu nghiên cứu. Sử dụng phần mềm Stata để thực hiện. Phân tích tần
số và tần suất của từng biến, lập biểu đồ mô tả cho từng biến. Khảo sát mối liên
25
hệ giữa các nhân tố đối với lợi nhuận của hộ trồng lúa hai vụ và hộ sản xuất theo
mô hình tôm lúa. Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi chuyển đổi từ trồng
lúa hai vụ sang mô hình tôm – lúa.
3.3.3. Kiểm định trung bình giữa hai nhóm
Kiểm định trung bình hai mẫu độc lập (t-test):
Sử dụng phương pháp kiểm định t-test trong Stata12 để kiểm định trung
bình của một biến ở hai mẫu độc lập có bằng nhau hay không.
Giả thiết H0: Trung bình hai biến như nhau
Giả thiết H1: Trung bình hai biến khác nhau
Dựa vào kết quả kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai tổng thể đã
tính được, ta sẽ xem xét kết quả:
+ Nếu giá trị p-value < α nên bác bỏ giả thiết H0: Trung bình hai biến là
như nhau. Như vậy, trung bình của hai biến của hai nhóm là khác nhau.
+ Nếu giá trị p-value ≥ α nên không bác bỏ giả thiết H0: Trung bình hai
biến là như nhau. Như vậy, trung bình của hai biến là như nhau.
Kiểm định hai biến định tính:
Sử dụng phương pháp kiểm định chi-squared với Stata 12 để kiểm định
mối liên hệ giữa hai biến trong tổng thể.
Giả thiết H0: Hai biến không có mối liên hệ với nhau
Giả thiết H1: Hai biến có mối liên hệ với nhau
Dựa vào giá trị p-value sau đó so sánh với giá trị α để kiểm định giả thiết:
+ Chấp nhận H0 nếu p-value > α tức là hai biến không có mối liên hệ với
nhau ở mức ý nghĩa α.
+ Bác bỏ H0 nếu p-value ≥ α, nghĩa là hai biến có mối liên hệ với nhau ở
mức ý nghĩa α
26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài. Dữ liệu nghiên
cứu của đề tài bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Mẫu được chọn bằng
phương pháp thuận tiện từ 120 hộ nông dân sản xuất theo 2 mô hình lúa hai vụ
và mô hình tôm lúa để thu thập thông tin. Trình bày phương pháp phân tích dữ
liệu gồm phương pháp sàng lọc dữ liệu, phương pháp thống kê mô tả, phương
pháp kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm.
27
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN AN BIÊN
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
An Biên là một huyện thuộc vùng U Minh Thượng, nằm phía Tây Nam
của tỉnh Kiên Giang. An Biên nằm ở phía Đông phần giữa tỉnh Kiên Giang. Phía
Bắctrông ra vịnh Thái Lan, phía Đông giáp các huyện Châu Thành, Gò Quao,
phía Nam giáp huyện U Minh Thượng, phía Tây Nam giáp huyện An Minh .
Trong huyện An Biên có 9 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: thị trấn Thứ Ba và các xã Nam Thái A, Nam Thái, Tây Yên A, Tây Yên, Hưng Yên, Đông Yên, Nam Yên, Đông Thái. Toàn huyê ̣n rộng 40.028,98 ha.
Huyện nằm ở cửa ngõ đi vào vùng U Minh Thượng, trải dài trên trục quốc
lộ 63, có đường hành lang ven biển Tây đi qua, sông Cái Lớn chảy dọc phía
Đông là tuyến đường thủy chiến lược trong vùng U Minh Thượng, Tây sông
Hậu (nối với các tỉnh bạn như: Hậu Giang, Bạc Liêu).
Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động của huyện An Biên năm 2015
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Cơ cấu (%)
I. Dân số người 125.674 100
1. Dân số đô thị người 11.936 9,49
2. Dân số nông thôn người 113.738 90,51
*Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,23 -
II. Lao động người 68.590 100
1. Trong nhà nước người 3.695 2,94
2. Lao động ngoài nhà nước người 64.895 51,64
3. Lao động tại KV có vốn người 0 0 đầu tư nước ngoài
Nguồn: Chi Cục Thống kê huyện An Biên
28
Năm 2015 dân số : 125.674 ngườ i. Tố c đô ̣ tăng dân số tự nhiên 0,38 %. Tỉ lê ̣ lao đô ̣ng chưa có viê ̣c làm 3.46 % (nguồ n Văn kiê ̣n Đại hội Đảng bộ huyê ̣n
An Biên lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020). An Biên có tiềm năng về nông
nghiệp và nghề biển; lại là một huyện có truyền thống lịch sử cách mạng. Đảng
bộ và nhân dân huyện An Biên quyết tâm phấn đấu đến năm 2020 trở thành
huyện có nền nông nghiệp và dịch vụ phát triển.
Tổng số lao động ở độ tuổi của huyện An Biên là 68.590 người chiếm
51,64% dân số. Trong đó lao động ngoài nhà nước 64.895 chiếm 51,64% tổng
số lao động. Ngoài ra còn có 12.105 người ngoài tuổi lao động nhưng có khả
năng lao động. Lao động ngoài nhà nước chủ yếu là lao động nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lao động dẫn đến tình trạng lãng phí lao động do
sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ.
Từ năm 2011 trở lại đây, kinh tế An Biên đã có bước phát triển đáng kể,
mức tăng trưởng GDP bình quân 13.37%/năm, tỉ tro ̣ng nông – thủ y sản đa ̣t 56,01 %. Thu nhâ ̣p bình quân đầu ngườ i 32 triê ̣u 649 ngàn đồ ng.
Nhìn chung, kinh tế - xã hội huyện An Biên ổn định. Tuy nhiên, tăng
trưởng kinh tế có tăng nhưng chưa bền vững, có xu hướng chậm lại; Chưa có sự
liên kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ; sự tham gia và đầu tư của doanh
nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn còn rất ít. Kinh tế của huyện chủ yếu là nông
nghiệp, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên như thời tiết khí hậu,
những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn nên
nhiều vùng sản xuất lúa hiệu quả kém do bị nhiễm mặn nên phải chuyển đổi
sang sản xuất 1 vụ tôm-1 vụ lúa cho phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm
sinh thái trên địa bàn huyện.
4.1.2. Các mô hình sản xuất nông nghiệp
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện An Biên là 39.962,97 ha, trong đó
đất nông nghiệp có 35.019,20 ha, chiếm 87,60%, còn lại là các loại đất khác
29
chiếm 12,40% gồm đất lâm nghiệp có rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất chuyên
2.20%
1.90%
1.30%
4.50%
2.50%
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp có rừng
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất chuyên dùng
Đất ở
87.60%
Đất chưa sử dụng
dùng, đất ở, đất chưa sử dụng.
Biểu đồ 4.1: Phân loại đất
Nguồn: Báo cáo Phòng NN&PTNN huyện An Biên 2015
Về mô hình trồng lúa hai vụ, diện tích đất sản xuất tăng trong giai đoạn
năm 2010 – 2014, năm 2010 tổng diện tích trồng lúa hai vụ là 42.230 ha, đến
năm 2014 tổng diện tích tăng lên 46.027 ha. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của việc
xâm nhập mặn nên năm 2015, diện tích sản xuất lúa hai vụ còn 45.416 ha, giảm
611 ha so với năm 2014. Năng suất lúa trung bình 4,08 tấn/ha, trong đó cao nhất
47,000
46,027
46,023
45,877
46,000
45,416
45,000
44,000
43,000
42,230
42,217
42,000
41,000
40,000
2010
2011
2012
2013
2014
2015
năm 2013 đạt 4,16 tấn/ha.
Biểu đồ 4.2: Diện tích sản xuất lúa hai vụ
Nguồn: Báo cáo Phòng NN&PTNN huyện An Biên 2015
30
4.2
4.16
4.15
4.12
4.12
4.11
4.1
4.05
4.02
4
3.95
3.95
3.9
3.85
3.8
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Biểu đồ 4.3: Năng suất lúa hai vụ
Nguồn: Báo cáo Phòng NN&PTNN huyện An Biên 2015
Về mô hình tôm lúa, diện tích sản xuất và sản lượng cũng tăng theo từng
năm. Năm 2010, diện tích sản xuất mô hình tôm lúa là 8.000ha, đến năm 2015
tăng lên 9.675 ha. Sản lượng tôm năm 2015 đạt 4.113 tấn, tăng 644 tấn so với
12000
9899
9675
9504
10000
9229
8788
8000
8000
Diện tích (ha)
6000
Sản lượng tôm (tấn)
4113
Sản lượng lúa (1000 tấn)
3469
4000
2863
2733
2379
2000
2000
229
225
218
216
213
206
0
2010
2011
2012
2013
2014
2015
năm 2014.
Biểu đồ 4.4: Diện tích và sản lượng mô hình tôm lúa
Nguồn: Báo cáo Phòng NN&PTNN huyện An Biên 2015
31
Ngoài ra, An Biên còn nhiều mô hình sản xuất khác như mô hình nuôi
tôm thâm canh, mô hình nuôi cua, mô hình tôm cá,…cũng đem lại thu nhập và
lợi nhuận cao cho người dân. Tuy nhiên, những mô hình này chỉ thích hợp với
những điều kiện tự nhiên riêng biệt.
4.1.3. Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện An
Biên
Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, những kết quả đạt được
trong nhiệm kỳ qua và những khó khăn hạn chế, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện lần thứ XI, nhiệm kỳ 2016-2020 xác định mục tiêu, định hướng phát triển
kinh tế, sản xuất trên địa bàn huyện:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, đến năm
2020 tỷ trọng nông-lâm-thủy sản đạt 45,81%; công nghiệp-xây dựng 10,15%,
dịch vụ 44,04%. Trong đó, chú trọng đẩy mạnh thực hiện chuyển dịch sản xuất
theo Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp, cụ thể:
+ Về quy hoạch sản xuất lúa: giai đoạn 2016-2020 tổng diện tích sản xuất
lúa cả năm 32.729ha (trong đó: lúa mùa 22.213ha, lúa hè thu 5.258ha, đông
xuân 5.258ha); giảm 8.460 ha diện tích sản xuất lúa cả năm, do số diện tích này
sản xuất lúa 2 vụ kém hiệu quả năng suất thấp nên chuyển dịch sang mô hình
tôm-lúa và chuyên nuôi trồng thủy sản.
+ Về quy hoạch sản xuất nuôi trồng thủy sản: giai đoạn 2016-2020 tổng
diện tích nuôi tôm là 24.313ha (trong đó: tôm-lúa 22.213ha, chuyên nuôi trồng
thủy sản 2.100ha); nuôi sò huyết 5.000ha; nuôi cua 10.360ha; nuôi cá ao, cá
ruộng, cá rừng 2.050ha.
Triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa gắn với nâng cao chất lượng, giá trị và thị trường tiêu thụ sản
phẩm; xây dựng phát triển mô hình sản xuất phải gắn với đặc điểm điều kiện
sinh thái mặn lợ và ngọt lợ của huyện để đảm bảo phát triển bền vững.
Hình thành vùng sản xuất lúa quy mô tập trung, chuyên canh chất lượng
cao ở các xã phía đông (theo mô hình cánh đồng lớn) gồm các xã Đông Yên,
32
Đông Thái và Thị trấn Thứ Ba, các vùng khác tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi phù hợp điều kiện sinh thái.
Phát triển nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, đa dạng vùng nuôi đến năm
2020 như: vùng nuôi tôm-lúa ở các xã bờ Tây, một số vùng xã Hưng Yên, Đông
Thái và Đông Yên; đa dạng các mô hình nuôi (nước mặn, nước lợ, nước ngọt),
vùng chuyên nuôi trồng thủy sản từ đê canh nông trở ra biển; vùng tôm công
nghiệp ở các xã Nam Thái, Nam Yên và Nam Thái A, vùng nuôi tôm càng xanh
dọc sông Cái Lớn; gắn với phát triển các mô hình kinh tế hiệu quả vùng bãi bồi
ven biển như nuôi sò, các loại thủy sản có giá trị cao.
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT
4.2.1. Đặc điểm chủ hộ
Đặc điểm chủ hộ bao gồm giới tính, dân tộc, học vấn, tuổi, tham gia hội
nông dân có ảnh hưởng đến lựa chọn mô hình sản xuất của hộ. Kết quả khảo sát
120 hộ nông dân, trong đó có 60 hộ tham gia mô hình lúa hai vụ và 60 hộ tham
gia mô hình tôm lúa được cho bởi bảng 4.2.
Về giới tính chủ hộ, tỷ lệ nam và nữ ở hai nhóm hộ được khảo sát tương
đương nhau. Trong 60 hộ tham gia mô hình trồng lúa hai vụ tỷ lệ nam là 95%,
trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm hộ tham gia mô hình tôm lúa là 96,67%. Giới tính
chủ hộ ảnh hưởng đến quyết định phương thức sản xuất của hộ nông dân. Do
đặc điểm sản xuất nông nghiệp và truyền thống gia đình của người Việt Nam đa
phần chủ hộ là nam giới, họ có sức khỏe để gánh vác những công việc năng
nhọc của lao động nông nghiệp và quyết định đến hiệu quả sản xuất.
Về dân tộc chủ hộ, kết quả thống kê cho thấy, tỷ lệ dân tộc Kinh ở nhóm
hộ tham gia mô hình lúa hai vụ là 90%, trong khi tỷ lệ này ở nhóm hộ tham gia
mô hình tôm lúa là 91,67%; tỷ lệ dân tộc Hoa, Khrme ở mô hình lúa hai vụ là
10% cao hơn ở mô hình tôm lúa 1,7%. Thực tế ở huyện An Biên có 4 dân tộc
chính cùng sinh sống gốm người Kinh, Hoa, Khmer và Chăm, trong đó tỷ lệ
người Chăm rất thấp khoảng vài chục hộ. Người Kinh chiếm đa số ở An Biên,
tiếp đến là người Khmer và người Hoa. Tập quán sinh sống của mỗi dân tộc có
33
đôi chút khác nhau nên cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của các nhóm dân
tộc.
Học vấn chủ hộ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận, ứng dụng khoa học kỹ
thuật của hộ vào sản xuất. Kết quả khảo sát cho thấy, học vấn của nhóm hộ tham
gia mô hình tôm lúa có phần cao hơn nhóm hộ tham gia mô hình lúa hai vụ. Tỷ
lệ chủ hộ có trình độ đại học ở mô hình tôm lúa là 5%, trong khi đó ở mô hình
lúa hai vụ không có hộ nào có chủ hộ trình độ đại học; tỷ lệ học vấn tiểu học ở
mô hình lúa hai vụ là 56,67% cao hơn 4,34% mô hình tôm lúa.
Bảng 4.2: Đặc điểm chủ hộ
Mô hình lúa hai vụ Đặc trưng Chỉ tiêu
Mô hình tôm lúa Số hộ %
Nam Số hộ 57 % 95,00 58 96,67 Giới tính Nữ 3 5,00 2 3,33
Kinh 54 90,00 55 91,67 Dân tộc Hoa, Khrme 6 10,00 5 8,33
Tiểu học 34 56,67 32 53,33
THCS 20 33,33 19 31,67 Học vấn THPT 6 10,00 6 10,00
Trên THPT - - 3 5,00
Dưới 30 1 1,67 - -
Từ 30-45 30 50,00 35 58,33 Tuổi 46 – 55 26 43,33 25 41,67
Trên 55 3 5,00 - -
Hội nông dân 46 76,67 40 66,67 Tham gia
hội nông dân Khác 14 23,33 20 33,33
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
Về tuổi chủ hộ, kết quả nghiên cứu hai nhóm mô hình cho thấy,
tuổi chủ hộ đa số nằm trong khoảng từ 30-55 tuổi. Tỷ lệ các độ tuổi tương đối
bằng nhau giữa hai nhóm hộ. Tuổi đời của chủ hộ ảnh hưởng đến hiệu quả sản
34
xuất, tuổi đời càng cao tương ứng với kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ càng
cao.
Việc tham gia hội nông dân giúp hộ nông dân được hỗ trợ nguồn vốn sản
xuất, tập huấn kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất. Kết quả khảo sát cho
thấy, tỷ lệ hộ tham gia hội nông dân ở nhóm hộ tham gia mô hình lúa hai vụ
chiếm 76,67%, trong khi tỷ lệ này ở nhóm hộ mô hình tôm lúa chiếm 66,67%.
4.2.2. Đặc điểm hộ gia đình
Đặc điểm hộ gia đình cũng ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh tế của
cả hai mô hình lúa hai vụ và mô hình tôm lúa. Đặc điểm hộ gia đình xem xét
trong đề tài này bao gồm qui mô hộ gia đình, thu nhập bình quân đầu người
trong năm, chi tiêu bình quân đầu người trong năm, diện tích sản xuất, kinh
nghiệm sản xuất và tập huấn kỹ thuật.
Về qui mô hộ gia đình, kết quả khảo sát nhóm hộ tham gia mô hình lúa
hai vụ cho thấy, trung bình qui mô hộ gia đình là 4,05 người, trong khi trung
bình qui mô của nhóm hộ tham gia mô hình tôm lúa là 3,98 người. Số thành viên
ít nhất trong hộ của hai nhóm đều bằng nhau là cò 2 người, tuy nhiên số thành
viên nhiều nhất trong hộ của nhóm mô hình hai vụ lúa là 8 người, cao hơn 1
người so với nhóm hộ mô hình tôm lúa.
Về thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình, kết quả khảo sát cho thấy trung
bình thu nhập và chi tiêu bình quân trong năm của nhóm hộ mô hình tôm lúa cao
hơn so với nhóm hộ mô hình lúa hai vụ. Trung bình thu nhập và chi tiêu bình
quân trong năm của nhóm hộ tôm lúa lần lượt là là 27,65 triệu đồng/người/năm,
13,80 triệu đồng/người/năm, trong khi ở nhóm hộ lúa hai vụ lần lượt là 26,12
triệu đồng/người/năm, 13,77 triệu đồng/người/năm. Tuy nhiên, sự chênh lệch
giữa trung bình thu nhập và chi tiêu bình quân trong năm của hai nhóm này là
không đáng kể.
35
Bảng 4.3: Đặc điểm hộ gia đình
Đặc trưng Mô hình n Đơn vị Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
Hai vụ 60 4,05 1,33 2 8 Qui mô hộ gia lúa Người đình Tôm lúa 60 3,98 1,2 2 7
Hai vụ 60 26,12 4,36 18 40 Thu nhập bình Triệu lúa quân trong năm đồng Tôm lúa 60 27,65 6,01 18 42
Hai vụ 60 13,77 4,14 7 28 Chi tiêu bình Triệu lúa quân trong năm đồng Tôm lúa 60 13,80 4,97 6 28
Hai vụ 60 1,95 0,71 0,8 4,2 Diện tích sản lúa ha xuất Tôm lúa 60 2,08 0,82 0,5 4,5
Hai vụ 60 23,23 5,19 6 39 Kinh nghiệm lúa năm sản xuất Tôm lúa 60 23,92 4,39 11 32
Hai vụ 60 0,77 0,65 0 2 Tập huấn kỹ lúa Số lần thuật Tôm lúa 60 0,80 0,80 0 2
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
Diện tích đất sản xuất có vai trò quan trọng trong sản xuất của hộ gia đình
nông thôn. Mô hình lúa hai vụ và mô hình tôm lúa muốn đạt hiệu quả kinh tế
cao, điều cần thiết là diện tích sản xuất phải lớn. Kết quả khảo sát cho thấy,
trung bình diện tích sản xuất của hộ mô hình tôm lúa là 2,08 ha/hộ cao hơn 0,13
ha so với trung bình diện tích sản xuất của hộ mô hình lúa hai vụ. Đặc biệt có hộ
trong mô hình nuôi tôm có diện tích sản xuất lên 4,5ha/hộ. Thực tế cho thấy, mô
hình tôm lúa đòi hỏi diện tích phải lớn, đảm bảo không gian cho tôm sinh
36
trưởng, chính vì thế hộ có diện tích nhỏ tham gia mô hình tôm lúa sẽ không cho
hiệu quả kinh tế cao.
Về kinh nghiệm sản xuất và tập huấn kỹ thuật, kết quả khảo sát cho thấy
mô hình tôm lúa có kinh nghiệm sản xuất và tập huấn kỹ thuật cao hơn mô hình
lúa hai vụ. Trong những năm gần đây, do điều kiện thời tiết thay đổi khó lường
và tình trạng xâm nhập mặn trên địa bàn huyện An Biên ngày càng trầm trọng.
Chính vì thế, nhiều hộ sản xuất theo mô hình lúa hai vụ chuyển đổi sang mô
hình tôm lúa để thích ứng với điều kiện thực tế. Những hộ này đã có nhiều năm
kinh nghiệm trong sản xuất lúa, tuy nhiên về kinh nghiệm nuôi tôm cũng còn
hạn chế. Mặt khác, do đặc thù của mô hình sản xuất mới, đòi hỏi người dân cần
phải biết phương pháp sản xuất, từ đó họ tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật
nhiều hơn so với hộ tham gia mô hình lúa hai vụ.
Nhìn chung, các đặc điểm của hộ gia đình của nhóm hộ mô hình tôm lúa
và mô hình lúa hai vụ có sự chênh lệnh nhau. Có những đặc điểm hộ gia đình
mô hình tôm lúa cao hơn lúa hai vụ nhưng cũng có những đặc điểm lại thấp hơn.
Tuy nhiên, những chênh lệch này không đáng kể. Điều này cho thấy có sự tương
đồng của nhóm hộ.
4.3. SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ GIỮA MÔ HÌNH HAI VỤ LÚA VÀ
MÔ HÌNH TÔM LÚA
4.3.1. Kiểm tra sự tương đồng giữa hai nhóm
Muốn so sánh hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình lúa hai vụ và mô hình
tôm lúa đòi hỏi đặc điểm của chủ hộ và đặc điểm của hộ gia đình của hai nhóm
phải có tính tương đồng nhau. Việc đánh giá sự tương đồng của các đặc điểm, ta
thực hiện kiểm định trung bình các đặc điểm giữa hai nhóm hộ, với giả thiết của
từng đặc điểm được thể hiện như sau:
Giả thiết H0: Trung bình giữa hai nhóm bằng nhau
Giả thiết H1: Trung bình giữa hai nhóm là khác nhau
37
Bảng 4.4: So sánh đặc điểm của hai nhóm hộ
Đơn vị Mô hình lúa Mô hình tôm Chênh hai vụ lúa lệch Giải thích Prob Trung Độ Trung Độ trung bình lệch bình lệch bình chuẩn chuẩn
Giới tính chủ 0,95 0,03 0,97 0,02 -0,02 0,65
hộ
0,90 0,04 0,92 0,36 -0,02 0,75 Dân tộc chủ hộ
1,53 0,09 1,67 0,11 -0,13 0,35 Học vấn chủ
hộ
Tuổi chủ hộ Năm 2,52 0,08 2,42 0,05 0,10 0,33
Tham gia hội 0,77 0,06 0,67 0,06 0,10 0,23 nông dân
Qui mô hộ gia 4,05 0,17 3,98 0,16 0,07 0,78 đình
Triệu Thu nhập bình đồng/nă 26,12 0,56 27,65 0,78 -1,53 0,11 quân m
Triệu Chi tiêu bình đồng/nă 13,77 0,53 13,80 0,64 -0,03 0,97 quân m
Diện tích sản 1,95 0,09 2,08 0,12 -0,12 0,36 ha xuất
Kinh nghiệm năm 23,23 0,67 23,91 0,57 -0,68 0,44 sản xuất
Tập huấn kỹ Lần 0,77 0,08 0,80 0,10 -0,03 0,80 thuật
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
38
Thực hiện kiểm dịnh bằng lệnh ttest trong stata, kết quả cho thấy các đặc
điểm về chủ hộ (giới tính, dân tộc, học vấn, tuổi chủ hộ, tham gia hội nông dân)
và các đặc điểm về hộ gia đình (qui mô hộ gia đình, thu nhập bình quân trong
năm, chi tiêu bình quân trong năm, diện tích sản xuất, kinh nghiệm sản xuất) đều
có giá trị Prob > 5%, điều này cho thấy không có bằng chứng bác bỏ H0, nghĩa
là đặc điểm về chủ hộ và đặc điểm về hộ gia đình của hai nhóm hộ này là tương
đương nhau. Nói cách khác là khôgn có sự khác biệt có nghĩa thống kê về đặc
điểm giữa 2 nhóm hộ.
4.3.2. Hiệu quả kinh tế của các mô hình
4.3.2.1. Các khoản mục chi phí
Các khoản chi phí cho sản xuất mô hình lúa hai vụ và mô hình tôm lúa
gồm các loại chi phí như chi phí giống, phân bón, thuốc BVTV, bơm nước, lao
động và chi phí khác.
Mô hình trồng lúa hai vụ tại huyện An Biên được hộ gia đình sản xuất
theo vụ Hè – Thu và vụ Đông – Xuân. Kết quả khảo sát các khoản chi phí đối
với mô hình lúa hai vụ được cho bởi bảng 4.5 cho thấy, không có sự khác biệt
lớn trong chí phí vụ trong vụ Hè – Thu và vụ Đông – Xuân. Trung bình một hộ
chi phí giống cho một vụ lúa giao động từ 1,770 – 1,772 triệu đồng/vụ/ha; chi
phí phân bón từ 3,502 – 4,514 triệu đồng/vụ/ha; chi phí thuốc BVTV từ 5,177 -
5,203 triệu đồng/vụ/ha; chi phí bơm nước 0,164 – 0,200 triệu đồng/vụ/ha; chi
phí lao động khoảng 5,573 triệu đồng/vụ/ha và chi phí khác 1,341 – 1,363 triệu
đồng/vụ/ha. Các khoản chi phí của vụ Đông – Xuân có phần cao hơn vụ Hè –
Thu.
39
Bảng 4.5: Mô tả chi phí mô hình lúa hai vụ (ĐVT: triệu đồng/vụ/ha)
STT Khoản mục n Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
1 Chi phí giống
Vụ Hè - Thu 60 1,772 0,056 1,650 1,890
Vụ Đông - Xuân 60 1,770 0,060 1,650 1,890
2 Chi phí phân bón
Vụ Hè - Thu 3,502 0,215 3,100 3,950 60
Vụ Đông - Xuân 3,514 0,211 3,100 3,950 60
phí thuốc 3 Chi
BVTV
Vụ Hè - Thu 60 5,177 0,415 4,600 5,800
Vụ Đông - Xuân 60 5,203 0,383 4,600 5,800
4 Chi phí bơm nước
Vụ Hè - Thu 60 0 0,164 0,193 0,800
Vụ Đông - Xuân 60 0 0,200 0,206 0,700
5 Chi phí lao động
Vụ Hè - Thu 60 5,573 0,359 5,000 6,500
Vụ Đông - Xuân 60 5,573 0,364 5,000 6,800
6 Chi phí khác
Vụ Hè - Thu 60 1,341 0,276 0,800 2,000
Vụ Đông - Xuân 60 1,363 0,255 0,800 1,800
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
40
Bảng 4.6: Mô tả chi phí mô hình tôm lúa (ĐVT: triệu đồng/vụ/ha)
STT Khoản mục n
Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất 1 Chi phí giống
Vụ tôm 60 4,280 0,276 3,600 5,000
Vụ lúa 60 1,745 0,070 1,600 1,890
2 Chi phí phân bón,
vôi
Vụ tôm 60 2,757 0,153 2,150 2,950
Vụ lúa 60 3,152 0,217 3,100 4,000
3 Chi phí thuốc
BVTV
Vụ tôm 60 0,172 0,420 0,100 0,250
Vụ lúa 60 5,183 0,391 4,600 5,800
4 Chi phí bơm nước
Vụ tôm 60 1,074 0,147 1,400 0,800
Vụ lúa 60 0,19 0,179 0,600 0
5 Chi phí lao động
Vụ tôm 60 1,318 0,246 0,700 1,900
Vụ lúa 60 5,711 0,390 5,000 6,800
6 Chi phí khác
Vụ tôm 60 0,740 0,193 0,400 1,200
Vụ lúa 60 1,342 0,270 0,800 1,800
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
Mô hình tôm lúa tại huyện An Biên được sản xuất được chia thành một vụ tôm,
một vụ lúa. Vụ tôm được phân theo lịch thời vụ trùng với thời gian vụ lúa Hè –
Thu và vụ lúa được phân theo lịch thời vụ của vụ lúa Đông – Xuân ở mô hình
lúa hai vụ. Kết quả khảo sát 60 hộ gia đình sản xuất theo mô hình tôm lúa được
cho ở bảng 4.6 cho thấy, các khoản mục chi phí vụ lúa trong mô hình tôm lúa
41
không có chênh lệch nhiều so với vụ Đông – Xuân trong mô hình lúa hai vụ.
Riêng các khoản mục chi phí của vụ tôm, trung bình chi phí giống là 4,280 triệu
đồng/vụ/ha; chi phí phân bón, vôi là 2,757triệu đồng/vụ/ha; chi phí thuộc BVTV
là 0,172 triệu đồng/vụ/ha; chi phí bơm nước là 1,074 triệu đồng/vụ/ha; chi phí
lao động là 1,318 triệu đồng/vụ/ha và chi phí khác là 0,740 triệu đồng/vụ/ha.
Đối với sản xuất tôm, chi phí con giống và chi phí bơm nước cao hơn nhiều so
với sản xuất lúa, tuy nhiên các khoản chi phí còn lại thấp hơn nhiều so với chi
phí sản xuất lúa như chi phí phân bón, chi phí thuốc BVTV, chi phí lao động và
chi phí khác.
4.3.2.2. Hiệu quả kinh tế của từng mô hình
Hiệu quả kinh tế của sản xuất trong nông nghiệp được đánh giá thông qua
các chỉ tiêu như chi phí sản xuất, năng suất, giá bán, doanh thu, lợi nhuận.
Kết quả khảo sát 60 hộ nông dân sản xuất theo mô hình lúa hai vụ cho
thấy, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế giữa hai vụ Hè – Thu và Đông – Xuân có sự
chênh lệch nhau. Trung bình tổng chi phí sản xuất của vụ Đông – Xuân là
17,623 triệu đồng/vụ/ha, cao hơn 0,049 triệu đồng/vụ/ha so với vụ Hè – Thu.
Năng suất trung bình của vụ Hè – Thu là 3,825 tấn/ha, trong khi vụ Đông –
Xuân lên đến 4,082 tấn/ha. Do năng suất vụ Đông – Xuân cao nên giá bán trung
bình của vụ này thường thấp hơn so với vụ Hè – Thu. Tuy nhiên, doanh thu và
lợi nhuận của vụ Đông – Xuân cao hơn nhiều so với vụ Hè – Thu. Trung bình
doanh thu của vụ Đông - Xuân là 20,811 triệu đồng/ha, trong khi vụ Hè – Thu là
19,962 triệu đồng/ha. Lợi nhuận trung bình vụ Đông – Xuân là 3,817 triệu
đồng/ha cao hơn 1,053 triệu đồng/ha so với vụ Hè – Thu.
Thực tiễn tại huyện An Biên cho thấy, do vụ Đông – Xuân có điều kiện
thời tiết thuận lợi hơn vụ hè thu nên việc chi phí cho sản xuất thấp, năng suất
cao hơn so với vụ Hè – Thu. Mặt dù giá bán có thấp hơn nhưng doanh thu và lợi
nhuận của vụ Đông – Xuân vẫn cao hơn nhiều so với vụ Hè – Thu. Kết quả khảo
sát cũng chỉ ra rằng, trung bình lợi nhuận của trồng lúa người dân trong một vụ
giao động từ 2,134 – 3,187 triệu đồng/ha, tuy nhiên do tình trạng biến đổi khí
42
hậu, nước biển dâng lên, tình trạng xâm nhập mặn gây mất mùa, chính vì thế có
những hộ sản xuất bị thua lỗ.
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế mô hình lúa hai vụ (ĐVT: triệu đồng/vụ/ha)
STT Khoản mục Đơn vị
Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị lớn nhất
Giá trị nhỏ nhất
Chi phí sản 1
suất
Vụ Hè - Thu Triệu đồng/ha 17,529 0,599 16,400 19,070
Vụ Đông - Triệu đồng/ha 17,623 0,620 14,490 19,150
Xuân
Năng suất 2
Vụ Hè - Thu Tấn/ha 3,825 0,313 3,200 4,600
Vụ Đông - Tấn/ha 4,082 0,384 3,300 4,800
Xuân
Giá bán 3
Vụ Hè - Thu Nghìn 5,400 0,267 4,800 5,800
đồng/kg
Vụ Đông - Nghìn 5,098 0,150 4,900 5,400
Xuân đồng/kg
Doanh thu 4
Vụ Hè - Thu Triệu đồng/ha 19,662 1,937 15,360 25,760
Vụ Đông - Triệu đồng/ha 20,811 2,047 16,170 24,480
Xuân
Lợi nhuận 5
Vụ Hè - Thu Triệu đồng/ha 2,134 1,959 -2,600 7,920
Vụ Đông - Triệu đồng/ha 3,187 2,084 -1,260 7,680
Xuân
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
43
Hiệu quả kinh tế của mô hình tôm lúa cũng được đo lường tương tự như
mô hình lúa hai vụ.
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế hình tôm – lúa (ĐVT: triệu đồng/vụ/ha)
STT Khoản mục Đơn vị
Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất
1 Chi phí sản suất
Triệu đồng/ha 10,341 0,447 9,500 11,400 Vụ tôm
Triệu đồng/ha 17,683 0,700 16,170 19,570 Vụ lúa
2 Năng suất
Vụ tôm Tấn/ha 0,331 0,435 0,186 0,390
Vụ lúa Tấn/ha 3,597 0,324 2,400 4,200
3 Giá bán
Vụ tôm Nghìn 176,483 15,682 156 225
đồng/kg
Vụ lúa Nghìn 5,045 0,151 4,700 5,300
đồng/kg
4 Doanh thu
Vụ tôm Triệu đồng/ha 58,314 8,818 35,712 74,390
Vụ lúa Triệu đồng/ha 18,140 1,686 12,720 21,420
5 Lợi nhuận
Vụ tôm Triệu đồng/ha 47,973 8,888 26,212 64,84
Vụ lúa Triệu đồng/ha 0,457 1,931 -5,680 4,080
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
Đối với vụ lúa, hiệu quả kinh tế của nó so với hiệu quả kinh tế vụ Đông –
Xuân trong mô hình lúa hai vụ có phần thấp hơn. Trung bình tổng chi phí của vụ
lúa trong mô hình này là 17,683 triệu đồng/ha, trong khi chi phí này ở vụ Đông
– Xuân mô hình lúa hai vụ là 17,623. Do nuôi tôm nên đất bị nhiễm mặn, chính
vì thế năng suất lúa không cao. Từ đó làm giảm doanh thu nên lợi nhuận cũng
thấp, với trung bình lợi nhuận là 0,457 triệu đồng/ha. Cá biệt có những hộ trồng
44
lúa trong vụ này có lợi nhuận âm. Thực tế, hộ sản xuất theo mô hình tôm lúa tại
huyện An Biên thì việc trồng lúa nhằm để cải tạo đất, sản sinh tảo làm thức ăn
cho tôm, người dân ít quan tâm nhiều đến lợi nhuận của việc trồng lúa.
Đối với vụ tôm, đây là vụ quan trọng của hộ nông dân khi tham gia sản
xuất theo mô hình này. Kết quả khảo sát 60 hộ dân ở bảng 4.8 cho thấy, chi phí
sản xuất trung bình là 10,341 triệu đồng/ha, chi phí cao nhất cũng chỉ là 11,400
triệu đồng/ha, thấp hơn nhiều so với chi phí trồng lúa. Năng suất trung bình là
0,331 tấn/ha, có những hộ có năng suất trung bình 0,186 tấn/ha nhưng cũng có
những hộ có năng suất lên đến 3,900 tấn/ha. Tùy theo trọng lượng của tôm, giá
bán mỗi kg tôm sẽ khác nhau. Trung bình giá bán tôm tại An Biên là 176,483
nghìn đồng/kg, có thời điểm giá bán tôm của hộ lên đến 225 nghìn đồng/kg.
Doanh thu và lợi nhuận từ việc nuôi tôm rất cao. Trung bình doanh thu một vụ
tôm là 58,314 triệu đồng/ha, lợi nhuận trung bình là 47,973 triệu đồng/ha, cao
hơn nhiều so với vụ lúa. Từ kết quả trên, bước đầu cho thấy mô hình tôm - lúa
có hiệu quả kinh tế cao hơn mô hình lúa hai vụ. Để chứng tỏ điều này có thật sự
đúng hay không, ta cần so sánh hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình thông qua
kiểm định trung bình giữa các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của hộ gia
đình sản xuất nông nghiệp.
4.3.2.3. So sánh hiệu quả kinh tế
Chọn lựa mô hình sản xuất phù hợp cho người dân địa phương trước
những biến đổi của khí hậu, tình trạng xâm ngập mặn tại địa bàn huyện An Biên
là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Để giúp người dân lựa chọn mô hình nào là
phù hợp, trước tiên cần phải so sánh hiệu quả kinh tế của các mô hình, xem mô
hình nào thu được lợi nhuận cao, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương. Việc
so sánh hiệu quả kinh tế của hai mô hình lúa hai vụ và mô hình tôm lúa thông
qua việc kiểm định trung bình giữa các chỉ tiêu kinh tế của hai nhóm hộ. Các chỉ
tiêu thể hiện hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp bao gồm tổng chi phí sản
xuất, tổng doanh thu, lợi nhuận, tỷ lệ lợi nhuận/tổng chi phí, tỷ lệ lợi nhuận/tổng
doanh thu.
45
Kết quả kiểm định trung bình của các chỉ tiêu ở bảng 4.9 cho thấy, chênh
lệch giữa trung bình tổng chi phí, tổng doanh thu, lợi nhuận, tỷ lệ LN/TCP, tỷ lệ
LN/TDT của mô hình lúa hai vụ và mô hình tôm - lúa có ý nghĩa thống kê với
mức ý nghĩa 1%. Điều này có nghĩa, tổng chi phí của mô hình tôm lúa thấp hơn
so với tổng chi phí mô hình lúa hai vụ. Các chỉ tiêu tổng doanh thu, lợi nhuận tỷ
lệ LN/TCP, tỷ lệ LN/TDT của mô hình tôm lúa đều cao hơn mô hình lúa hai vụ.
Từ đó, có thể khẳng định hiệu quả sản xuất của mô hình tôm lúa cao hơn hiệu
quả sản xuất mô hình lúa hai vụ.
Bảng 4.9. So sánh hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu Đơn vị tính Chênh lệch Mô hình tôm lúa Prob. (mức ý nghĩa)
Triệu 28,024 7,128 0,000 Mô hình lúa hai vụ 35,152 Tổng chi phí (TCP)
đồng/ha
Triệu 40,473 76,454 -35,981 0,000 Tổng doanh thu
đồng/ha (TDT)
Triệu 5,321 48,430 -43,109 0,000 Lợi nhuận
đồng/ha
% 15,21 173,11 157,90 0,000 LN/TCP
% 12,51 62,77 50,26 0,000 LN/TDT
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu của đề tài. Thông qua việc giới
thiệu tổng quan gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cho thấy được các mô
hình sản xuất nông nghiệp và định hướng phát triển mô hình sản xuất nông
nghiệp của huyện An Biên. Mô tả mẫu khảo sát gồm đặc điểm chủ hộ, đặc điểm
hộ gia đình, các khoản chi phí sản xuất. Phân tích hiệu quả kinh tế của từng mô
hình và so sánh hiệu quả giữa chúng thông qua kiểm định trung bình của các chỉ
tiêu thể hiện hiệu quả sản xuất của hộ gồm tổng chi phí, tổng doanh thu, lợi
nhuận, tỷ lệ lợi nhuận/tổng chi phí, tỷ lệ lợi nhuận/tổng doanh thu. Kết quả so
sánh này làm cơ sở để đề xuất các hàm ý chính sách ở chương tiếp theo.
47
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
5.1. KẾT LUẬN
Lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai, giúp
người dân giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, cải
thiện thu nhập, ổn định cuộc sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa
phương. Trên địa bàn huyện An Biên đang tồn tại nhiều mô hình sản xuất như
mô hình lúa hai vụ, mô hình lúa cá, mô hình tôm lúa và mô hình nuôi tôm thâm
canh…Tuy nhiên, mô hình lúa hai vụ và mô hình tôm lúa được người dân lựa
chọn để sản xuất nhiều nhất do điều kiện tự nhiên phù hợp.
Bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả đề tài chọn 120 hộ gia
đình trên địa bàn huyện An Biên để phỏng vấn thu thập dữ liệu sơ cấp. Trong
120 hộ gia đình được chia thành hai nhóm hộ, cụ thể có 60 hộ gia đình tham gia
mô hình lúa hai vụ, 60 hộ tham gia mô hình tôm lúa trên địa bàn 4 xã thuộc
huyện An Biên.
Thống kê mô tả đặc điểm chủ hộ và đặc điểm hộ gia đình gồm giới tính
chủ hộ, dân tộc chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, tham gia hội nông dân, qui
mô hộ gia đình, thu nhập bình quân đầu người trong năm, chi tiêu bình quân đầu
người trong năm, diện tích sản xuất, kinh nghiệm sản xuất, số lần tập huấn trong
năm. Thực hiện kiểm định trung bình các đặc điểm nêu trên, kết quả cho thấy
không có sự khác biệt giữa hai nhóm hộ với mức ý nghĩa 1%.
Mô tả các khoản chi phí sản xuất của hộ ở hai mô hình gồm chi phí giống,
chi phí phân bón, chi phí thuốc BVTV, chi phí bơm nước, chi phí lao động, chi
phí khác. Phân tích hiệu quả sản xuất của từng mô hình thông qua các chỉ tiêu
tổng chi phí sản xuất, năng suất, giá bán, doanh thu và lợi nhuận của từng vụ lúa
và vụ tôm của cả hai mô hình. So sánh hiệu quả sản xuất của hai mô hình thông
qua kiểm định trung bình các chỉ tiêu tổng chi phí, tổng doanh thu, lợi nhuận, tỷ
lệ LN/TCP, tỷ lệ LN/TDT. Kết quả kiểm định cho thấy, tổng chi phí sản xuất
48
của mô hình tôm lúa thấp hơn tổng chi phí mô hình lúa hai vụ, trong khi tổng
doanh thu, lợi nhuận, tỷ lệ LN/TCP, tỷ lệ LN/TDT của mô hình tôm lúa đều cao
hơn mô hình lúa hai vụ. Điều này cho biết, mô hình tôm lúa có hiệu quả kinh tế
cao hơn mô hình lúa hai vụ trên địa bàn huyện An Biên.
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, trên cơ sở định hướng phát triển các mô
hình sản xuất của huyện An Biên trong thời gian tới, gắn với đặc điểm điều kiện
tự nhiên và tình hình hạn hán và xâm nhập mặn diễn ra thường xuyên, tác giả đề
tài đề xuất các hàm ý chính sách nhằm giúp hộ nông dân trên địa bàn huyện An
Biên lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp, cải thiện kinh tế hộ, góp phần phát
triển kinh tế địa phương.
5.2.1. Đối với nhà nước
Tăng cường hỗ trợ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ
nông dân, đặc biệt là hỗ trợ nguồn vốn cho những hộ bị ảnh hưởng bởi tình trạng
xâm nhập mặn để chuyển đổi sang mô hình tôm lúa.
Quy hoạch hợp lý các vùng luân canh, để có các dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng phù hợp và chính sách tín dụng hỗ trợ cho sản xuất, khuyến khích sản xuất
theo hướng hợp tác.
Có chính sách tạo đầu ra sản phẩm cho nông dân bằng cách liên kết bao
tiêu sản phẩm lúa gạo và tôm. Ngoài các thị thường truyền thống, Nhà nước cần
quan tâm tìm kiếm thị trường xuất khẩu nâng giá thành sản phẩm, nhất là đối với
mặt hàng tôm đông lạnh.
Cần có biện pháp quản lý khắc phục tình trạng tôm giống trôi nổi, không
rõ nguồn gốc, không kiểm dịch đang khá phổ biến ở vùng tôm lúa. Ngoài việc
nâng cao năng lực các cơ sở dịch vụ kiểm dịch, tăng cường kiểm soát các cơ
quan quản lý về chất lượng tôm giống, việc thay đổi phương thức quản lý chất
lượng tôm giống là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác
nghiên cứu tạo ra các giống lúa có thể phát triển tốt ở độ mặn trên 5‰.
49
5.2.2. Đối với UBND huyện An Biên
Chỉ đạo Phòng NN&PTNT tăng cường tập huấn kỹ thuật, nhất là quản lý
môi trường nước và phòng trị bệnh trên tôm nuôi. Tổ chức các điểm trình diễn
mô hình tôm lúa cho nông dân tham quan, học hỏi kinh nghiệm, nhằm tăng hiệu
quả sản xuất. Bên cạnh công tác tổ chức đào tạo, tập huấn thì việc có đội ngũ
khuyến ngư viên trực tiếp hỗ trợ kỹ thuật với người dân là rất quan trọng. Tổ
chức thu thập, khảo nghiệm, chọn lọc các giống lúa đặc sản (lúa mùa và cải tiến)
có chất lượng cao kháng các loại sâu bệnh chính và có khả năng chịu mặn để
tuyển chọn đưa vào canh tác tôm lúa.
Đầu tư cải tạo, hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi đồng bộ, đảm bảo điều tiết
nguồn nước phục vụ nuôi tôm, trồng lúa cho hộ nông dân.Chủ động kiểm soát,
quản lý nguồn nước, nồng độ mặn và chất lượng nước theo yêu cầu sản xuất tôm
lúa.
Cần đẩy mạnh việc tổ chức sản xuất tổ hợp tác, hợp tác xã vùng tôm - lúa.
Các hợp tác xã với mô hình cánh đồng mẫu lớn tôm - lúa sẽ khắc phục được các
hạn chế do ảnh hưởng của tập quán sản xuất nhỏ lẻ. Tổ chức liên kết giữa nông
dân sản xuất tôm - lúa với doanh nghiệp cung ứng con giống, vật tư sản xuất,
với các doanh nghiệp chế biến tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại hiệu quả rõ rệt, góp
phần giảm chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ổn định, hiệu quả.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người
dânvề môi trường; phát huy tính tự giác trách nhiệm của mỗi người dân trong
việc thamgia vào công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn nhằm hạn
chế dịchbệnh xảy ra.
5.2.3. Đối với hộ nông dân
Hộ gia đình nên tham gia vào tổ hợp tác, hợp tác xã thực hiện đồng thời
lịch thời vụ, giảm tổng chi phí cho sản xuất như chi phí cho việc bơm nước vào
đồng ruộng, chi phí lao động…
Lựa chọn chất lượng giống tốt, thường xuyên thăm đồng, thăm ao theo
dõi tình hình dịch bệnh, kịp thời báo cáo với cơ quan chức năng khi có dấu hiệu
50
dịch bệnh xảy ra. Thực hiện nghiêm túc việc bảo vệ môi trường nguồn nước như
để thuốc BVTV qua sử dụng đúng nơi quy định.
Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tham gia đầy đủ
các lớp tập huấn.Cần trang bị những kiến thức, hiểu biết về biến đổi khí hậu, kết
hợp thay đổi dần tập quán sản xuất truyền thống bằng phương pháp sản xuất
mới, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất tôm, lúa.
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Đề tài so sánh hiệu quả kinh tế giữa mô hình lúa hai vụ và mô hình tôm
lúa trên địa bàn huyện An Biên đã đạt được những kết quả khả quan. Đánh giá
được hiệu quả kinh tế của mô hình tôm - lúa cao hơn so với mô hình lúa hai vụ.
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn nhiều hạn chế như tác giả chỉ đi sâu phân tích và so
sánh hiệu kinh tế giữa hai mô hình mà chưa đi sâu tìm ra các nguyên nhân ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế và các nhân tố nào ảnh hưởng chính đến kết quả sản
xuất kinh doanh của hộ gia đình. Cỡ mẫu của đề tài còn ít, chỉ tập trung tại 4 xã
và chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề
tài là mở rộng phạm vi nghiên cứu và cỡ mẫu nghiên cứu để đạt được độ tin cậy
về mặt dữ liệu. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của hộ
theo từng mô hình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phát triển NTTS giai
đoạn 2001 - 2010, Bộ NN&PTNT
2. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện An Biên giai đoạn năm 2010 –
2015.
3. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện An Biên năm 2015.
4. Cục Thống kê Kiên Giang, Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang 2015.
5. Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB CTQG, Hà Nội.
6. Hoàng Hùng (2007) ‘Hiệu quả kinh tế trong các dự án phát triển nông
thôn’, http://www.clst.ac.vn/AP/tapchitrongnuoc/hdkh/2001/so01/16.htm,
truy xuất ngày 22/4/2008.
7. Lê Tiêu La, Lê Xuân Nhật, Bùi Kim Chi, Lê Xuân Sinh, 2005. Đánh giá
tác động tiêu cực về mặt xã hội của NTTS mặn lợ và các giải pháp - Hợp
phần hỗtrợ phát triển nuôi thủy sản mặn lợ (SUMA) thuộc chương trình
hỗ trợ pháttriển ngành thủy sản (FSPS) - Bộ Thủy sản.
8. Lê Dân, 2007. Hiệu quả kinh tế.
http://baotrung44.blogspot.com/2007/10/phng-php-xc-nh-hiu-qu-kinh-t-
hqktca-cc.html, truy xuất ngày 22/9/2007.
9. Lê Đình Thắng, 1993. Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng
hoá. Hà Nội: Nhà xuất bản nông nghiệp.
10. Lê Ngọc Báu, 1999. Cần nhân rộng kỹ thuật tưới nước hợp lý cho cà phê
vối ở Tây Nguyên.
http://www.vicofa.org.vn/Tinchitiet.aspx?NewsIsn=755&CategoryIsn=3,
truy xuất ngày 25/1/2008
11. Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc Vàng, 2012. Giải pháp nâng cao
hiệu quả tổ chức sản xuất tiêu thụ lúa gạo - Trường hợp cánh đồng mẫu
lớn tại An Giang. Kỷ yếu Khoa học 2012: 125-132.
12. Lê Xuân Đính (2007) ‘Bón phân cho cây cà phê kinh doanh’,
http://www.phanbonmiennam.com.vn/?param=res&sub=howto&lang=vie
&stt =3&id=9, truy xuất ngày 25/10/2007.
13. Nguyễn Sinh Cúc, 2001. Phân tích điều tra nông thôn năm 2001.
14. Nguyễn Thị Cành (2009). Kinh tế Việt Nam qua các chỉ số phát triển và
những tác động của quá trình hội nhập”. Tạp chí Phát triển kinh tế. Trang
11-17.
15. Trần Thị Mộng Thúy, 2015. So sánh hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng
lúa giữa phương thức hợp đồng và phương thức sản xuất tự do tại huyện
Long Mỹ tỉnh Hậu Giang. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
16. Trần Thị Mỹ Dung, 2015. Hiệu quả sản xuất lúa trong mô hình cánh
đồng mẫu lớn tại tỉnh Bến Tre. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh.
17. Trương Thanh Hải, 2015. Nghiên cứu hiệu quả kinh tế hình thức nuôi
tôm đất – lúa, tôm càng xanh – lúa và tôm biển quảng canh – nuôi xen
trên địa bàn huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre. Luận văn thạc sĩ Trường Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
18. Vương Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung, 2015. Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ chăn nuôi
heo trên địa bàn quận Ô Môn, Cần Thơ.
Tiếng Anh
19. Chayanov, A, V., 1925. On the theory of peasant economy. Home wood
Ohio.
20. Ellis (1988) ELLIS, N. and LARGE, B. (1988) The early stages of
reading: a longitudinal study. Applied Cognitive Psychology, 78, 1 – 28.
21. Randrianarisoa, C., Minten, B. (2005), Getting the Inputs Right for
Improved Agricultural Productivity in Madagascar: Which Inputs Matter
and Are the Poor Different?, World Bank, mimeo.
22. Setboonsarng S., P. Leung and A. Stefan (2008), “Rice Contract Farming
in Lao PDR: Moving from Subsistence to Commercial Agriculture”,
ADBI Discussion Paper, No 90, Asian Development Bank Institute,
Tokyo.
23. Sriboonchitta, S., A. Wiboonpongse, P. Gypmantasiri and K. Tongngam.
1996. Potentials of Contract Farming and Farmer Development Strategies.
Bangkok: Institute of Human Resource Development, Thammasat
University.
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
Xin chào ông (bà) tôi tên Nguyễn Thị Bích Lợi là học viên cao học Trường Đại
học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ “Đánh giá
hiệu quả kinh tế - xã hội mô hình chuyển đổi từ trồng lúa sang nuôi tôm tại huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang”. Xin ông (bà) vui lòng dành ít thời gian quý báu cho biết một
số thông tin liên quan, ý kiến của ông (bà) rất cần thiết cho tôi và tôi chân thành cảm
ơn cuộc trò chuyện của ông bà.
PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên chủ hộ:…………………..……..................................................................
2. Giới tính chủ hộ:…………………..…………………………………………………
3. Dân tộc của chủ hộ:..………………………………………………………………...
4. Địa chỉ:……………………..………………………………………………………..
5. Số thành viên trong hộ gia đình:……………….người
6. Số người trong độ tuổi lao động:………………người
7. Số người tham gia sản xuất:……………………người
8. Trình độ học vấn chủ hộ:………………(lớp mấy)
PHẦN 2: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
1. Diện tích đất sản xuất ( Ðơn vị tính: 1 công = 1000m2 )
Diện tích
Đất nhà (1)
Đất thuê mướn (2)
Giá thuê (tr.đồng) (3)
Tổng (4) = (1)+(2)
Tổng diện tích
Diện tích trồng lúa
2. Vì sao chuyển đổi mô hình (có thể có nhiều lựa chọn):
Tập quán canh tác của địa phương
Nhu cầu thị trường
Thu nhập ổn định ?
Nguyên nhân khác
3. Xin ông bà cho biết cơ cấu chi phí, hiệu quả sản xuất của mô hình trồng lúa
(đồng/ha):
Nội dung
Số tiền
Chi phí chuẩn bị đất
Chi phí giống
Chi phí nông dược
Chi phí phân bón
Chi phí chăm sóc
Chi phí thu hoạch
Tổng chi phí
Năng suất (tấn/ha)
Giá bán (đồng/kg)
Thu nhập (đồng)
Lợi nhuận (đồng)
Số ngày tham gia lao động của
thành viên trong gia đình (ngày)
4. Xin ông bà cho biết cơ cấu chi phí, hiệu quả sản xuất của mô hình tôm - lúa
(đồng/ha):
Nội dung
Số tiền
Chi phí đào ao
Chi phí cống đập
Chi phí thuê nạo vét, sên mương
Chi phí mua lưới đăng
Chi phí thuốc
Chi phí bơm nước
Chi phí giống
Chi phí thức ăn
Chi phí nước đá
Tổng chi phí
Năng xuất (tấn/ha)
Giá bán (đồng/kg)
Thu nhập (đồng)
Lợi nhuận (đồng)
Số ngày tham gia lao động của
thành viên trong gia đình (ngày)
5. Thuận lợi khi chuyển đổi mô hình từ trồng lúa sang nuôi tôm (nhiều lựa chọn)
ủ vốn sản xuất
ợc tập huấn kỹ thuật
ợp với môi trường
ập cao hơn
ốn chi phí hơn
ốn nhân công lao động
6. Khó khăn khi chuyển đổi mô hình sản xuất
ếu vốn sản xuất
ầu ra sản phẩm khó khăn
ếu thông tin kỹ thuật mới
ếu thông tin giá cả thị trường
7. Theo Ông/Bà để nuôi tôm có hiệu quả hơn thì Ông/Bà có ý kiến đề xuất ý kiến gì?
*Nông dân: ……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
* Chính sách nhà nước (đào tạo, vay vốn, tổ chức):………………………………….
...………………………………………………………………………………………
*Đề xuất khác:..............................................................................................................
Xin cảm ơn Ông/Bà đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài phỏng vấn này!
PHỤ LỤC SỐ LIỆU
Chi phí lúa vụ 1 trong mô hình tôm lúa hai vụ
Chi phí lúa vụ 2 trong mô hình lúa hai vụ
Chi phí nuôi tôm
Chi phí lúa trong mô hình tôm lúa