LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả

nghiên cứu và các kết luận trong Luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một

nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực

hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả Luận văn

Đinh Thị Hà

i

LỜI CÁM ƠN

Trong qua trình học tâp và nghiên cứu tại trường Đại học Thủy Lợi tác giả đã nhận được

sự quan tâm rất lớn của các thầy, cô giáo trong trường, cùng tập thể lớp 25QLXD21,

đồng thời tác giả nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Cơ quan nơi tác giả

công tác trước đây, cũng như sự giúp đỡ từ phía gia đình tác giả tạo điều kiện cơ sở, vật

chất cũng như kích lệ tinh thần để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn chuyên ngành

Quản lý xây dựng tại trường.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Trường Đại học Thủy lợi, Khoa Công trình, Phòng

Đào tạo Đại học và Sau đại học, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, các phòng

ban của Trường đã có những giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình

thực hiện Luận văn. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Dương

Đức Tiến là thầy hướng dẫn trực tiếp tác giả thực hiện Luận văn với đề tài: Nghiên cứu

giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi thuộc Cty TNHH

MTV ĐTPTTL Sông Đáy.

Cuối cùng, tác giả xin cám ơn gia đình đã luôn động viên, khích lệ, là chỗ dựa vững

chắc để tác giả hoàn thành việc nghiên cứu của mình.

Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự giúp đóng

góp của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để tác giả hoàn thiện Luận văn tốt hơn.

Trân trọng cảm ơn!

ii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VẬN HÀNH

CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI .................................................................................... 4

1.1 Khái quát chung về công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi .......... 4

1.1.2. Công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi ...................................... 5

1.2 Những thành tựu cơ bản trong công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy

lợi ở Việt Nam ............................................................................................................... 10

1.3 Công tác quản lý công trình thủy lợi ....................................................................... 16

1.4 Kinh nghiệm quản lý công trình thủy lợi ở trên thế giới và Việt Nam ................... 35

Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 40

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, khai thác

CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI .................................................................................. 41

2.1 Cơ sở pháp lý về quản lý công trình thủy lợi .......................................................... 41

2.2 Phân cấp quản lý các công trình thủy lợi ................................................................ 54

2.3 Nội dung quản lý các công trình thủy lợi ................................................................ 56

2.4 Hiệu quả quản lý các công trình thủy lợi ................................................................ 65

Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 69

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ KHAI THÁC VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI SÔNG ĐÁY ...................... 70

3.1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV ĐTPTTL Sông Đáy ...................... 70

3.1.1: Quy mô, phạm vi, quản lý của Công ty ............................................................... 70

31.2. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................................... 74

3.1.3. Nội dung hoạt động ............................................................................................. 75

3.1.4. Phương thức hoạt động ........................................................................................ 76

3.1.5. Nguồn tài chính và sử dụng nguồn tài chính ....................................................... 78

3.1.6. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện công tác quản lý, khai thác vận hành

hệ thống công trình thủy lợi của Công ty ...................................................................... 80

3.2. Công tác quản lý điện năng .................................................................................... 90

iii

Bảng 3.5 Điện năng tiêu thụ từ năm 2013 đến năm 2017 ............................................. 90

3.3. Công tác quản lý khai thác vận hành các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội

đồng ............................................................................................................................... 91

3.4. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý khai thác vận hành hệ thống các

công trình thủy lợi của Công ty ĐTPT Thủy lợi Sông Đáy .......................................... 94

3.4.1. Giải pháp đối với công tác sửa chữa thường xuyên ............................................ 94

3.4.2. Giải pháp đối với công tác quản lý điện năng ..................................................... 97

3.4.3. Giải pháp đối với công tác quản lý khai thác vận hành hệ thống công trình thủy

lợi nhỏ, nội đồng............................................................................................................ 98

....................................................................................................................................... 99

3.4.4. Giải pháp cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực .................................................... 100

Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 103

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 107

iv

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Sơ đồ bồ trí hệ thống các công trình trạm bơm .............................................. 23

Hình 1.2 Sơ đồ công trình các kiểu trạm bơm .............................................................. 24

Hình 3.1 Bản đồ hệ thống công trình thủy lợi Sông Đáy .............................................. 73

Hình 3.2 Công trình trạm bơm dã chiến Bá Giang ........................................................ 74

Hình 3.3 Sơ đồ tổ chức của Công ty Đầu tư phát triển Thủy lợi Sông Đáy .................. 75

Hình 3.4 Công trình trạm bơm Đan Hoài ...................................................................... 80

Hình 3.5 Trạm bơm Cực Nam xuống cấp – huyện Đan Phượng .................................. 91

Hình 3.6 Trạm bơm Bến Đá – huyện Hoài Đức ............................................................ 92

Hình 3.7. Máy bơm trạm bơm Bè Rách xuống cấp – huyện Đan Phượng .................... 92

Hình 3.8 Trạm bơm có diện tích phục vụ tưới tiêu nhỏ có thể loại bỏ bằng các giải

pháp công trình khác. (trạm bơm Chùa Tán – xã Tân Lập, Đan Phượng) .................... 99

Hình 3.9 Đề xuất sơ đồ tổ chức Công ty ..................................................................... 102

v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 Các khoản chi phí trung bình từ năm 2013 đến 2017 của Công ty .............. 79

Bảng 3.2 Nguồn kinh phí sửa chữa thường xuyên từ năm 2013 đến 2017 ................... 84

Bảng 3.3 Số lượng công trình sửa chữa thường xuyên từ năm 2013 đến 2018 ............ 85

Bảng 3.4 Thời gian phê duyệt dự toán chi tiết đặt hàng từ năm 2013 đến năm 2018 .. 86

Bảng 3.5 Điện năng tiêu thụ từ năm 2013 đến năm 2017 ............................................. 90

Bảng 3.6 Số lượng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng ..................................... 93

Bảng 3.7 Bảng theo dõi công tác sửa chữa thường xuyên phần cơ điện ...................... 95

Bảng 3.8 Bảng theo dõi công tác sửa chữa thường xuyên phần thủy công .................. 96

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BNNPTNT

Công nghiệp hóa CNH

Công trình thủy lợi CTTL

Hiện đại hóa HĐH

Khai thác công trình KTCT

Kinh tế - xã hội KT-XH

MTQG Môi trường Quốc gia

NĐ Nghị định

Nông nghiệp NN

Phát triển nông thôn PTNT

QLKTCTTL Quản lý khai thác công trình thủy lợi TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHHMTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Ủy ban nhân dân UBND

vii

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

*Trong những năm gần đây, đặc biệt trận lũ lịch sử năm 2008 cho đến nay, công tác duy

trì vận hành tưới tiêu các công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội luôn được

cá cấp chính quyền, các cơ quan chức năng và nhân dân đặc biệt quan tâm.Hệ thống

công trình thủy lợi là cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ tưới, tiêu cho diện tích lớn cây

trồng, góp phần quan trọng làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp, thủy

sản; phòng, chống giảm nhẹ thiên tai và thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế khác.

*Công ty TNHH MTV- ĐTPTTL Sông Đáy với hệ thống các công trình thủy lợi được

bàn giao quản lý, khai thác và vận hành phục vụ tưới, tiêu nước dân sinh kinh tế và đất

nông nghiệp của 6 quận huyện chính đó là: H. Đan Phượng, H. Hoài Đức, H. Hà Đông,

H. Thanh Oai, H. Chương Mỹ, H. Mỹ Đức và một phần của quận Bắc Từ Liêm, huyện

Phú Xuyên, Thường Tín thuộc TP Hà Nội. Tổng diện tích lưu vực trên 60.000 ha, trong

đó diện tích đất nông nghiệp gần 30.000 ha. Vùng hệ thống phục vụ có vị trí địa lý:

Phía Bắc giáp sông Hồng, phía Nam giáp tỉnh Hà Nam, phía Đông giáp Công ty TNHH

MTV ĐTPT thuỷ lợi Sông Nhuệ, phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình.

*Tuy nhiên, với tình hình biến đổi khí hậu ngày càng khắt nghiệt như hiện nay, mùa

kiệt thì mực nước sông Hồng, xuống thấp, chất lượng nước bị ô nhiễm trầm trọng, mùa

lũ thì lên nhanh, tiêu rút chậm do cơ cấu sử dụng đất thay đổi nhanh chóng cùng sự

phát triển của các khu đô thị, khu dân cư. Hệ thống các công trình thủy lợi lạc hậu

xuống cấp chủ yếu được đầu tư xây dựng từ những năm 1970-1980, trong khi đầu tư

xây dựng mới các công trình thủy lợi theo quy hoạch thủy lợi 2020 và tầm nhìn 2030

của TP Hà Nội chưa thể đáp ứng kịp thời những thay đổi trên. Mặt khác, theo phân

cấp quản lý nhà nước trên địa bàn TP Hà Nội mới ban hành theo Quyết định số

17978/QĐ-UBND Cty tiếp nhận thêm 534 trạm bơm lớn nhỏ, tưới, tiêu kết hợp và

toàn bộ hệ thống kênh mương nội đồng của các quận huyện: Đan Phượng, Hoài Đức,

Quận Bắc Từ Liêm, Quận Hà Đông, Thanh Oai, Thường Tín, Phú Xuyên, Chương Mỹ,

Mỹ Đức( trước đây do các Xã, huyện phụ trách quản lý).

1

*Tất cả những vẫn đề trên đặt ra một vấn đề hết sức khó khăn và nan giải cho Cty

TNHH MTV ĐTPTTL Sông Đáy nói riêng và ngành thủy lợi trên địa bàn Hà Nội nói

chung về việc thực hiện các nội dung của công tác quản lý, khai thác vận hành hệ

thống công trình thủy lợi. Đặc biệt về những vấn đề khó khăn nổi cộm trong việc quản

lý điện năng, công tác tu sửa chữa thường xuyên, công tác khai thác, vận hành những

trạm bơm nhỏ lẻ, kênh mương nội đồng được nhận lại của các hợp tác xã.

* Mặt khác quy định về quản lý khai thác và vận hành công trình còn thiếu, do vậy việc

quản lý khai thác và vận hành cần được nghiên cứu để xây dựng quy trình tốt và đạt hiệu

quả hơn.

-Vì vậy tác giả luận văn chọn đề tài: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý,

khai thác các công trình thủy lợi thuộc Công ty TNHH MTV – ĐTPTTL Sông Đáy.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi thuộc

Công ty TNHH MTV – ĐTPTTL Sông Đáy.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý các công trình thủy lợi;

Phạm vi nghiên cứu: Quản lý các công trình thủy lợi thuộc Công ty TNHH MTV –

ĐTPTTL Sông Đáy.

3. Phương pháp nghiên cứu.

Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp chung nghiên cứu là duy vật biện chứng

và duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng; phương

pháp thống kê số liệu thực tế và các phương pháp kỹ thuật cụ thể như phương pháp so

sánh, phân tích, tổng hợp các vấn đề.

4. Cấu trúc của Luận văn.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý công trình thủy lợi.

2

Chương 2: Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý về nâng cao hiệu quả quản lý các công trình

thủy lợi.

Chương 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công trình thủy lợi thuộc

Công ty TNHH MTV – ĐTPTTL Sông Đáy.

3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VẬN HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

1.1 Khái quát chung về công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi

1.1.1 Khái quát về công tác quản lý khai thác vận hành công trình xây dựng

Công tác quản lý khai thác vận hành công trình là gì? Công tác quản lý khai thác vận

hành công trình là sự tác động có tổ chức của đơn vị quản lý đối với các hoạt động khai

thác công trình nhằm mục đích sử dụng tiềm năng và lợi thế của công trình phục vụ phát

triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, duy trì trạng thái kỹ thuật và không gian kiến

trúc của công trình.

Trong Luật xây dựng 50/2014/QH13 đã quy định về hoạt động xây dựng gồm lập quy

hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây

dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm

thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây

dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. [1]

Như vậy, nội hàm của hoạt động xây dựng là các công việc xuyên suốt từ chủ trương

đầu tư đến kết thúc tuổi thọ công trình. Thông thường, một vòng đời khép kín của một

dự án đầu tư xây dựng, bắt đầu từ khi có ý tưởng ban đầu đến khi thành hiện thực, thông

thường phải trải qua sáu giai đoạn cơ bản như sau: 1. Nghiên cứu lập dự án; 2. Thực

hiện các bước thiết kế; 3. Thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị công nghệ; 4. Vận hành và

hoàn chỉnh; 5. Đưa vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì; 6. Tháo dỡ, phá bỏ công

trình khi hết tuổi thọ thiết kế. Do đó, công tác quản lý khai thác vận hành công trình xây

dựng là một hoạt động không thể tách rời trong các hoạt động xây dựng.

Ở Việt Nam cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, là sự ra đời của những công

trình xây dựng lớn mới được xây dựng như: các tòa nhà cao tầng, các công trình giao

thông, công trình cấp nước, công trình thủy lợi, thủy điện... cùng với hệ thống các công

trình cũ đã được xây dựng đang góp phần quan trọng trong phát triển đời sống kinh tế -

xã hội của đất nước. Nếu trước đây, công tác quản lý khai thác vận hành công trình xây

dựng chưa được quan tâm chú trọng đúng mức. Thì trong những năm gần đây, công tác

quản lý khai thác vận hành công trình đã được Nhà nước thực sự quan tâm, và đã trở

4

thành nội dung quan trọng trong chiến lược quản lý tài sản, bằng việc ra đời của hàng

loạt các cơ sở pháp lý và kỹ thuật từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và khai thác, bảo

trì công trình, nhằm đảm bảo và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình

theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.

1.1.2. Công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi

Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc (2.360 sông dài trên 10 km) tạo nên nguồn

tài nguyên nước phong phú với tổng lượng dòng chảy trên toàn lãnh thổ ước tính 850 tỷ

m3. Hơn 62 tỷ m3 nước được trữ lại tròn khoảng gần 7.000 hồ chứa để tiều tiết, cấp nước

cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Cho đến nay, ngành thủy lợi phục vụ cho

nông nghiệp là một trong những ngành sử dụng nước lớn nhất Việt Nam, khai thác nước

phục vụ tưới vượt qía 65,5 tỷ m3 mỗi năm (chiếm khoảng 80% tổng lượng nước sử

dụng).

Trong nhiều năm qua, chính phủ đã quan tâm đầu tư cho công trình thủy lợi phục vụ đa

mục tiêu. Cả nước có 6.648 hồ chứa nước thủy lợi các loại đã được xây dựng, trong đó:

số hồ có dung tích từ 10 triệu m3 trở lên có 103 hồ, dung tích từ 3 đến 10 triệu có 152

hồ, dung tích dưới 3 triệu m3 có 6.393 hồ.[2]

Hệ thống thủy lợi, hiện nay, cả nước đã xây dựng được gần 100 hệ thống thuỷ lợi vừa

và lớn, trong đó có 1.967 hồ chứa có dung tích chứa trên 0,2 triệu m3, tổng dung tích trữ

24,8 tỷ m3, tổng năng lực thiết kế tưới đạt khoảng 505.000 ha; năm 2003 cả nước có

khoảng 5164 trạm bơm lớn đến nay số trạm bơm là trên 10 nghìn trạm (Q = 24,8 triệu

m3/h), trong đó trên 2 nghìn trạm bơm lớn; 1.000 km kênh trục lớn, 5.000 cống tưới,

tiêu lớn, 23.000 bờ bao ngăn lũ đầu vụ hè thu ở ĐBSCL, cùng với hàng vạn km kênh

mương và công trình trên kênh. Các hệ thống có tổng năng lực tưới trực tiếp cho 3,45

triệu ha, tạo nguồn cấp nước cho 1,13 triệu ha, tiêu cho 1,4 triệu ha, ngăn mặn cho 0,87

triệu ha và cải tạo chua phèn cho 1,6 triệu ha đất canh tác nông nghiệp. [3] Diện tích

lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày được tưới không ngừng tăng lên qua từng

thời kì. Cụ thể theo 7 vùng kinh tế như sau :

- Vùng Trung du và Miền núi Bắc bộ.

5

+ Tưới tiêu, cấp nước: Hiện có 1.750 hồ chứa vừa và nhỏ, 40.190 đập dâng, hàng trăm

công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, 379 trạm bơm điện, hàng vạn công trình tiểu thuỷ nông.

Trong vùng có những công trình lớn lợi dụng tổng hợp điều tiết cấp nước, phát điện,

chống lũ cho cả vùng trung và hạ du là Hoà Bình, Thác Bà, Núi Cốc, Cấm Sơn. Diện

tích tưới thiết kế 263.067 ha, thực tưới được 206.037 ha và cấp nước sinh hoạt cho hơn

30 vạn dân nông thôn, cấp nước cho các khu đô thị và công nghiệp ở các tỉnh.

+ Phòng chống thiên tai lũ lụt: Dọc các sông nhánh chính của hệ thống sông Hồng-Thái

Bình đều đã có đê khép với các tuyến đê ở hạ du, tạo thành hệ thống đê hoàn chỉnh bảo

vệ cho cả vùng trung du và đồng bằng sông Hồng, trong đó có 399 km đê sông, 194

cống dưới đê Trung ương quản lý và 120 km đê biển và cửa sông.[4]

- Vùng Đồng bằng sông Hồng

+ Tưới tiêu, cấp nước: Hiện có 55 hệ thống thủy nông lớn và vừa gồm 500 cống, 1.700

trạm bơm điện chính và 35.000 trạm bơm nhỏ nội đồng, hơn 5 vạn kênh trục chính (cấp

I, II, III), 35 hồ chứa (dung tích từ 0,5-230 triệu m3) và nhiều hồ chứa nhỏ có tổng diện

tích tưới thiết kế khoảng 85.000 ha, kết hợp cấp nước sinh hoạt.

+ Phòng chống thiên tai lũ lụt: Đã hình thành một hệ thống đê điều hoàn chỉnh gồm:

2.700 km đê sông, 1.118 cống dưới đê trung ương quản lý, 310 km đê biển + cửa sông.

Đê sông được thiết kế chống lũ có mực nước tương ứng +13,1m ở Hà Nội và +7,20 m

tại Phả Lại. Riêng đoạn đê hữu sông Hồng bảo vệ Hà Nội có mức nước thiết kế

+13,4m.[4]

- Vùng Bắc Trung bộ

+ Tưới tiêu, cấp nước: Trong vùng đã xây dựng được 2 hệ thống thủy lợi lớn là Đô

Lương và Bái Thượng, 20 hồ chứa có dung tích trên 10 triệu m3 và hàng nghìn công

trình hồ, đập, trạm bơm vừa và nhỏ. Tổng diện tích tưới thiết kế là 424.240 ha canh tác,

thực tưới 235.600 ha lúa đông-xuân, 159.700 ha lúa hè-thu và 219.700 ha lúa mùa, cung

cấp và tạo nguồn cấp cho dân sinh và các khu đô thị trong vùng. Các hệ thống tiêu được

thiết kế với hệ số tiêu 4,2-5,6 l/s.ha, có diện tích tiêu thiết kế 163.200 ha (tiêu động lực

48.330 ha), thực tiêu được 132.880 ha (tiêu động lực được 35.210 ha).

6

+ Phòng chống thiên tai lũ lụt: Dọc các hệ thống sông Mã, sông Cả và ven biển đã có

đê chống lũ và ngăn sóng, triều. Riêng 3 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh có 512 km

đê sông, 259 cống dưới đê trung ương quản lý và 784 km đê biển + cửa sông. Đê sông

Mã, sông Cả có thể chống lũ chính vụ lớn như lũ lịch sử (P > 2-2,5%) không bị tràn, đê

các sông khác chỉ chống được lũ sớm, lũ tiểu mãn và lũ muộn (P >10-20%) bảo vệ sản

xuất vụ đông-xuân và hè-thu.[4]

- Vùng Duyên hải Nam Trung bộ

+ Tưới tiêu, cấp nước: Có 891 công trình thuỷ lợi cấp nước, gồm 16 đập dâng, 32 hồ

chứa 154 trạm bơm, 683 công trình nhỏ. Tổng năng lực tưới thiết kế 181.930 ha, thực

tưới được 106.440 ha.

+ Phòng tránh bão lũ: Các giải pháp phòng chống lũ chủ yếu là bố trí sản xuất tránh lũ

chính vụ, mới có một số hệ thống bờ bao bảo vệ sản xuất vụ hè-thu. Riêng đê biển ở

tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng có chiều dài 214 km.[4]

- Vùng Tây Nguyên

+Tưới tiêu, cấp nước: Có 972 công trình thuỷ lợi lớn nhỏ tưới cho 34.224 ha lúa Đông

xuân và 87.148 ha cây cà phê. Trong đó, ở tỉnh Kon Tum có 150 công trình, tưới cho

4.900 ha lúa đông-xuân, 5.000ha cà phê; tỉnh Gia Lai có 165 công trình, tưới cho 11.650

ha lúa đông xuân, 9.600 ha cà phê; tỉnh Đắc Lắc có 476 công trình, tưới cho 9.864 ha

lúa đông-xuân, 46.878 ha cà phê; Lâm Đồng có 180 công trình, tưới 7.830 ha lúa đông

xuân, 31.870 ha cà phê.

+ Công trình chống lũ: chưa được đầu tư nhiều, mới có một vài tuyến đê nhỏ, bờ bao

chống lũ sớm và lũ tiểu mãn ở một số vùng nhỏ.

- Miền Đông Nam bộ

+ Tưới tiêu, cấp nước, thuỷ điện: Đã xây dựng được nhiều công trình lớn lợi dụng tổng

hợp như: Trị An trên sông Đồng Nai, Thác Mơ trên Sông Bé, Dầu Tiếng trên sông Sài

Gòn, Hàm Thuận - Đa Mi (công suất 475 MW, điện lượng 1550 Gwh/năm); đập Nha

Trinh, Hồ Sông Quao, hồ Đá Bàn, Đa Tôn, Sông Mây…cùng các công trình có quy mô

vừa khác có tổng công suất 1.188 MW, điện lượng trung bình 4,498 tỷ Kwh/năm. Công

7

trình Dầu tiếng có diện tích tưới thiết kế khoảng 93.000 ha và chuyển sang sông Vàm

Cỏ khoảng 10 m3/s. Ngoài ra còn nhiều công trình vừa và nhỏ khác tưới cho hàng chục

ngàn hecta. Các hồ chứa đã điều tiết tăng lưu lượng kiệt ở hạ lưu, ranh giới mặn được

đẩy lùi về hạ lưu: sông Đồng Nai khoảng 18-20 km; sông Vàm Cỏ Đông 8-10 km. Nước

ngầm được khai thác chủ yếu cấp cho sinh hoạt, một số nơi được khai thác để tưới cho

cây công nghiệp, chủ yếu là cà phê. Tổng lượng nước ngầm khai thác ước tính khoảng

750.000 m3/ngày, trong đó cấp cho sinh hoạt 700.000 m3/ngày (gồm các trạm bơm

Hoóc Môn ở TP. Hồ Chí Minh 20.600 m3/ngày và Hòa An, Suối Vàng, Sông Dinh).

+ Phòng chống lũ: Hiện nay, công trình phòng chống lũ chủ yếu là các hồ chứa ở thượng

lưu tham gia chống lũ cho bản thân công trình và một phần giảm lũ cho hạ du. Ở hạ du

chỉ có một vài tuyến đê nhỏ.[4]

- Vùng Đồng bằng sông Cửu long

+ Tưới tiêu, cấp nước: Đã cải tạo và đào mới trên 4.430 km kênh trục và kênh cấp

I tạo nguồn cách nhau khoảng 5 km/kênh (có chiều rộng từ 8-40 m, cao trình đáy từ -

2,0 ¸ -4,0 m); trên 6.000 km kênh cấp II (khoảng 1-2 km có 1 kênh), đưa nước ngọt tưới

sâu vào nội đồng và tăng cường khả năng tiêu úng, xổ phèn cho đồng ruộng và 105 trạm

bơm điện quy mô lớn và vừa, hàng vạn máy bơm nhỏ để tưới tiêu với năng lực tưới thiết

kế 81.620 ha (thực tưới được 23.380 ha). Xây dựng khoảng 80 cống rộng từ 5 m trở lên

trong đó có nhiều cống rộng từ 10-30 m, hàng trăm cống có bề rộng 2-4 m và hàng vạn

cống nhỏ để ngăn mặn, ngăn lũ, lợi dụng thuỷ triều tưới tiêu. Lớn nhất là cống đập Ba

Lai có chiều rộng 84m.

+ Kiểm soát lũ: Xây dựng khoảng 23.000 km bờ bao chống lũ tháng 8 bảo vệ lúa hè-

thu. Đã xây dựng 450 km đê biển, 1.290 km đê sông để ngăn mặn cho vùng ven biển.

Xây dựng hơn 200 km đê bao cho các khu rừng chàm tập trung để giữ nước mưa chống

cháy rừng trong mùa khô. [4]

Để quản lý hệ thống thủy lợi to lớn mà Nhà nước và nhân dân đã đầu tư xây dựng, hiện

nay cả nước có 93 Công ty khai thác công trình thuỷ lợi (trong đó có 3 công ty liên tỉnh

trực thuộc Bộ NN&PTNT, còn lại là các Công ty trực thuộc UBND cấp tỉnh), một số tổ

chức sự nghiệp và hàng vạn Tổ chức hợp tác dùng nước [5]. Trong những năm qua, tiếp

8

tục thực hiện lộ trình sắp xếp, đổi mới hoạt động của doanh nghiệp các địa phương tiếp

tục đổi mới, kiện toàn các tổ chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và củng cố tổ

chức hoạt động của các tổ chức hợp tác dùng nước. Một số tỉnh đã kiện toàn hệ thống

tổ chức quản lý nhà nước về thuỷ lợi như Thừa Thiên Huế, Hà Giang, Bắc Cạn, Phú

Yên đã thành lập các Chi cục Thuỷ lợi hoặc kiện toàn về tổ chức như Quảng Ngãi. Các

địa phương khác chưa có Chi cục Thuỷ lợi cũng đang trong quá trình xây dựng Đề án

thành lập Chi cục Thuỷ lợi. Các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi thường

xuyên chịu tác động của các chủ trương, chính sách mới, dẫn đến việc thường xuyên

đưa vào diện được xem xét tách, nhập, tổ chức lại. Một số tỉnh đã thực hiện đổi mới, sắp

xếp lại hệ thống doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi trong tỉnh như TP.Hà Nội

sau khi sáp nhập còn 4 doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi liên huyện: Sông Đáy,

Sông Tích, Sông Nhuệ và Quản lý, đầu tư thuỷ lợi Hà Nội; tỉnh Hải Dương sát nhập các

Công ty KTCTTL huyện thành Công ty KTCTTL tỉnh.

Các tổ chức quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi qua nhiều năm hoạt động đã

đạt được những thành tựu to lớn, góp phần vô cùng quan trọng cho sự phát triển của mọi

ngành kinh tế - xã hội nhất là trong thời kỳ đổi mới của đất nước, đặc biệt là phát triển

sản xuất lương thực.

Tuy nhiên hiệu quả khai thác công trình thủy lợi chưa cao, các công trình thủy lợi phục

vụ nông nghiệp chỉ khai thác được 60-65% năng lực thiết kế, thậm chí có công trình

mới khai thác với năng lực thấp hơn. Bên cạnh nguyên nhân khác quan, như công trình

bị xuống cấp theo thời gian, nhiều công trình xây dựng cách đây 40, 50 năm; xu hướng

bất lợi của thời tiết khí hậu; chế độ vận hành hồ chưa hợp lý; nhu cầu nước các ngành

tăng lên do phát triển kinh tế - xã hội. Có Nguyên nhân chủ quan do không được đầu tư

thỏa đáng để duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa, nâng cấp công trình; do các vấn đề về thể

chế và tổ chức quản lý khai thác vận hành công trình.

Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/7/2018 và theo đó các Nghị

định, Thông tư hướng dẫn Luật lợi có hiệu lực, đã hoàn thiện cơ sở pháp lý, quy định rõ

nội dung, chức năng nhiệm vụ và nguồn tài chính hoạt động cho các tổ chức hoạt động

quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi, cùng với nhận thức mới về tầm quan

trọng của công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi của Nhà nước và nhân

9

dân, sự lỗ lực nâng cao hiệu quả quản lý của các đơn vị tổ chức quản lý, hi vọng sẽ mang

lại sự đột phá mới trong công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi, góp

phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.

1.2 Những thành tựu cơ bản trong công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi ở Việt Nam

- Công tác thủy lợi đã góp phần quan trọng trong việc phục vụ sản xuất và dân sinh, bảo

đảm an ninh lương thực, góp phần bảo vệ môi trường và phòng, chống giảm nhẹ thiên

tai.

- Hệ thống tổ chức quản lý thủy lợi từ Trung ương đến địa phương không ngừng củng

cố, hoàn thiện

+ Tổ chức nhà nước về thủy lợi từ Trung ương đến địa phương tương đối đồng bộ, thống

nhất để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy lợi. Ở Trung ương, có Tổng cục

Thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực chức năng quản lý

nhà nước về thủy lợi. Ở cấp tỉnh, có 62/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành

lập Chi cục Thủy lợi (hoặc Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão). Ở cấp huyện,

thành lập Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thực hiện

chức năng quản lý nhà nước về thủy lợi. Nhìn chung, các cơ quan quản lý nhà nước về

thủy lợi đã thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp việc cho cấp lãnh đạo trong chỉ đạo,

điều hành phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

+ Tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi

Về quản lý công trình thủy lợi đầu mối, hệ thống thủy lợi liên xã trở lên, cả nước hiện

có 93 Công ty khai thác công trình thuỷ lợi (trong đó có 3 công ty liên tỉnh trực thuộc

Bộ NN&PTNT, còn lại là các Công ty trực thuộc UBND cấp tỉnh), 7 đơn vị sự nghiệp

cấp tỉnh và 4 Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm.[2]

Về quản lý các công trình thủy lợi nhỏ và hệ thống kênh mương nội đồng, cả nước có

16.238 Tổ chức dùng nước, bao gồm các loại hình chủ yếu là: Hợp tác xã có làm dịch

vụ thủy lợi (Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và Hợp tác xã chuyên khâu thủy nông), Tổ

chức hợp tác (Hội sử dụng nước, Tổ hợp tác, Tổ, Đội thủy nông) và Ban quản lý thủy

10

nông. Trong đó, Hợp tác xã và Tổ hợp tác là hai loại hình chính, chiếm 90% Tổ chức

dùng nước.[2]

Công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi đang từng bước đi vào nề nếp, phục vụ

tốt sản xuất, dân sinh. Hoạt động của các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi

cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, dân sinh. Một số đơn vị ở địa phương và trung

ương đã chủ động đổi mới mô hình tổ chức và cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả

các công trình thủy lợi, như: Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Nội, Thanh Hóa, Ninh

Thuận, Bình Thuận, Thành Phố Hồ Chí Minh, An Giang, Công ty TNHHMTV Khai

thác công trình thủy lợi Bắc Nam Hà, vv…

1.2.1 Khái niệm về công trình thủy lợi

Hiện nay, vấn đề phát triển nông thôn đang là mối quan tâm hàng đầu ở các nước trên

thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng cũng như thu hút được sự chú ý của nhiều

nhà khoa học. Để tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện, đáp ứng được yêu cầu trong

đời sống của nhân dân, đòi hỏi nông thôn phải có một cơ sở hạ tầng đảm bảo, mà trước

hết là thuỷ lợi - một lĩnh vực cơ bản có tính chất quyết định. Thuỷ lợi đáp ứng các yêu

cầu về nước một trong những điều kện tiên quyết để tồn tại và phát triển cuộc sống cũng

như các loại hình sản xuất. Đồng thời thuỷ lợi góp phần không nhỏ cho sự nghiệp phát

triển bền vững của đất nước, không ngừng nâng cao đời sống cả về kinh tế và văn hoá -

xã hội. Tuy nhiên, khái niệm về công trình thủy lợi mới chỉ được đưa ra ở một số tài liệu

sau:

Theo Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04

tháng 04 năm 2001 về khai thác và bảo vệ công trinhg thủy lợi đưa ra khái niệm công

trình thủy lợi như sau: “Công trình thuỷ lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm

khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và

cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn

nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại” [1].

Theo Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19 tháng 06 năm 2017 thì: “Công trình thủy

lợi là công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm,

hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và công trình khác phục vụ quản lý, khai

thác thủy lợi” [2].

11

Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8418:2010, công trình thủy lợi được định nghĩa

như sau: “công trình thủy lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác các mặt

lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh

thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, kênh, công trình trên kênh và bờ bao

các loại” [3].

Theo giáo trình Thủy công: “Công trình được xây dựng để sử dụng nguồn nước gọi là

công trình thủy lợi” [4].

Như vậy, có thể thấy công trình thủy lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng được xây

dựng để sử dụng nguồn nước và đây làbiện pháp điều hoà giữa yêu cầu về nước với

lượng nước đến của thiên nhiên trong khu vực; đó cũng là sự tổng hợp các biện pháp

nhằm khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nước, đồng thời hạn chế những thiệt hại

do nước có thể gây ra.

1.2.2 Đặc điểm công trình thủy lợi

Các hệ thống thủy lợi đều phục vụ đa mục tiêu, trong đó có tưới, tiêu, cấp nước sinh

hoạt, thủy văn, sản xuất công nghiệp, phát điện, giao thông, du lịch, chống lũ, ngăn mặn,

cải tạo đất đai, môi trường, sinh thái.

Vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi thường rất lớn, bình quân phải đầu tư thấp nhất

cũng 50÷100 triệu đồng.

Công trình thủy lợi muốn phát huy hiệu quả cao phải được xây dựng đồng bộ, khép kín

từ đầu mối (phần do Nhà nước đầu tư) đến tận ruộng (phần do dân tự xây dựng).

Mỗi công trình, hệ thống công trình thủy lợi chỉ phục vụ cho một vùng nhất định theo

thiết kế, không thể di chuyển từ vùng đang thừa nước đến vùng thiếu nước theo yêu cầu

thời vụ; đều phải có một tổ chức của nhà nước, tập thể hay cá nhân trực tiếp quản lý,

vận hành theo yêu cầu của các hộ sử dụng nước.

Hệ thống công trình thủy lợi nằm rải rác ngoài trời, trải trên diện rộng, có khi qua các

khu dân cư, nên ngoài tác động của thiên nhiên, còn chịu tác động trực tiếp của con

người (người dân).

12

Hiệu quả của công trình thủy lợi hết sức lớn và đa dạng, có loại có thể xác định được bằng

tiền hoặc bằng khối lượng vật chất cụ thể, nhưng có loại không thể xác định được.

1.2.3 Vai trò của công trình thủy lợi.

- Tăng diện tích canh tác cũng như mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động về nước, góp

phần tích cực cho công tác cải tạo đất. Nhờ có hệ thống thuỷ lợi mà có thể cung cấp

nước cho những khu vực bị hạn chế về nước tưới tiêu cho nông nghiệp đồng thời khắc

phục được tình trạng khi thiếu mưa kéo dài và gây ra hiện tượng mất mùa mà trước đây

tình trạng này là phổ biến. Mặt khác nhờ có hệ thống thuỷ lợi cung cấp đủ nước cho

đồng ruộng từ đó tạo ra khả năng tăng vụ, vì hệ số quay vòng sử dụng đất tăng từ 1,3

lên đến 2,0÷2,2 lần đặc biệt có nơi tăng lên đến 2,4÷2,7 lần. Nhờ có nước tưới chủ động

nhiều vùng đã sản xuất được 4 vụ;

- Góp phần vào việc xoá đói giảm nghèovà chống hiện tượng sa mạc hoá;

- Tăng năng suất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp, giống loài cây

trồng, vật nuôi, làm tăng giá trị tổng sản lượng của khu vực;

- Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất là những vùng

khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới;

- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như công nghiệp, thuỷ sản, du lịch,...;

- Tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải quyết nhiều vấn

đề xã hội, khu vực do thiếu việc làm, do thu nhập thấp. Từ đó góp phần nâng cao đời sống

của nhân dân cũng như góp phần ổn định về kinh tế và chính trị trong cả nước;

- Thuỷ lợi góp phần vào việc chống lũ lụt do xây dựng các công trình đê điều,... từ đó bảo

vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi cho họ tăng gia sản xuất.

Tóm lại, thuỷ lợi có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của nhân dân nó góp

phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị tuy nó không mang lại lợi nhuận một cách

trực tiếp nhưng nó cũng mang lại những nguồn lợi gián tiếp như việc phát triển ngành

này thì kéo theo rất nhiều ngành khác phát triển theo. Từ đó tạo điều kiện cho nền kinh

tế phát triển và góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc CNH-HĐH đất nước.

13

1.2.4 Phân loại công trình thủy lợi

Để phục vụ cho các lĩnh vực thủy lợi khác nhau và do điều kiện khí hậu thủy văn, địa chất

và địa hình khác nhau chia ra các loại công trình thủy lợi có kết cấu khác nhau như sau:

1.2.4.1 Các loại đập

Đây là những công trình chắn ngang sông, làm dâng cao mực nước ở phía trước tạo

thành hồ chứa. Vật liệu làm đập là bê tông, bê tông cốt thép, gỗ, đá, đất và được gọi là

đập bê tông, đập bê tông cốt thép, đập gỗ, đập đá, đập đất. Loại đập được dùng rộng rãi

nhất là đập vật liệu tại chỗ và đập bê tông. Đập vật liệu tại chỗ được xây dựng bằng các

loại đất như đất thịt, sét, cát, thịt pha cát, đá và hỗn hợp đất đá.

- Đập bê tông: gồm có đập bê tông trọng lực; đập bản chống và đập vòm

- Đập đất: được xây dựng bằng các loại đất, thân đập được đắp bằng một loại hay nhiều

loại đất khác nhau.Nước thấm qua thân đập tạo thành dòng thấm.

- Đập đá: loại này thân đập được đắp bằng đá hoặc được đắp bằng nửa đất nửa đá.

- Các loại đập khác: đập đá đổ bọc bê tông, đập cao su, đập gỗ,…

1.2.4.2 Các công trình điều chỉnh

Các công trình điều chỉnh bao gồm:

- Hệ thống đê dọc các bờ sông để chống nước lũ tràn vào đồng ruộng, các khu dân cư,

các khu kinh tế,…

- Các đập mỏ hàn, tường hướng dòng để lái dòng chảy trong sông theo hướng có lợi cho

lấy nước, chống xói lở bờ;

- Các ngưỡng đáy để điều khiển bùn cát, chống bồi lấp cửa lấy nước và chống xói bờ sông;

- Các kè để bảo vệ bờ sông, mái đê khỏi bị xói do sóng đánh hay do dòng chảy mặt thúc

vào trong mùa lũ;

- Các hệ thống lái dòng đặc biệt dùng để hướng dòng chảy mặt vào cửa lấy nước, xói

trôi các bãi bồi, cải tạo luồng lạch phục vụ giao thông thủy.

14

1.2.4.3 Các công trình dẫn nước

Các công trình dẫn nước bao gồm:

- Kênh là một dạng sông nhân tạo, được đào, đắp hoặc nửa đào nửa đắp hay xây mà

thành. Mặt cắt ngang thường có dạng hình thang, đôi khi là hình chữ nhật, nửa tròn,…;

- Máng nước, dốc nước, bậc nước, cầu máng là kênh nhân tạo được xây trên mặt đất

hoặc cao hơn mặt đất, làm bằng bê tông cốt thép, thép, gỗ, gạch, đá xây. Các công trình

này được sử dụng khi điều kiện địa hình, địa chất không cho phép làm kênh;

- Đường hầm được xây dựng dưới đất, trong núi.Khi các đường dẫn nước gặp núi cao

không thể đào kênh được thì người ta phải làm đường hầm để nối tiếp các kênh chuyển

nước. Cũng có thể là đường hầm dẫn nước vào nhà máy thủy điện, hoặc đường hầm

tháo lũ của hồ chứa,...;

- Đường ống là những ống dẫn nước làm bằng thép, bê tông cốt thép được đặt trên mặt

hoặc dưới đất hoặc bố trí trong thân đập, dưới kênh mương, đê,… để dẫn nước.

1.2.4.4 Các công trình chuyên môn

Là những công trình được dùng cho một số mục đích kinh tế thủy lợi như:

- Trạm thủy điện, buồng xoắn, bể áp lực, tháp điều áp;

- Công trình giao thông thủy: âu tàu, máy nâng tàu, công trình chuyển gỗ, bến cảng,…;

- Công trình thủy nông: cống điều tiết, hệ thống tưới tiêu, hệ thống thoát nước;

- Công trình cấp nước và thoát nước: công trình lấy nước, dẫn nước, trạm bơm, công

trình cho vệ sinh, thoát nước,…;

- Công trình cho cá: đường cá đi, đường chuyển cá, hồ nuôi cá,…

15

1.3 Công tác quản lý công trình thủy lợi

1.3.1 Công trình hồ chứa đập dâng

1.3.1.1 Các khái niệm và phân loại

(1) Các khái niệm:

- Đập: là công trình làm nhiệm vụ ngăn nước và các công trình có liên quan, tạo hồ chứa

nước nhằm thực hiện các mục đích sau đây:

+ Tích trữ nước, cung cấp cho các nhu cầu dùng nước;

+ Điều tiết hoặc phân chia dòng chảy lũ, giảm ngập lụt cho vùng hạ du;

+ Tạo áp lực nước để phục vụ phát điện.

- Các công trình có liên quan đến hồ chứa nước, gồm: công trình lấy nước, công trình

tháo nước, công trình xả lũ, âu thuyền;

- Vùng hạ du đập: Là vùng bị ngập lụt khi hồ xả nước theo quy trình; xả lũ trong tình

huống khẩn cấp hoặc vỡ đập;

- An toàn đập, hồ chứa nước: Là việc thực hiện các biện pháp thiết kế, thi công, quản

lý, khai thác nhằm bảo đảm an toàn cho đập, hồ chứa nước, các công trình có liên quan,

an toàn cho người và tài sản vùng hạ du đập;

- Chủ đập: Là tổ chức, cá nhân sở hữu đập để khai thác lợi ích của hồ chứa nước hoặc

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quản lý, vận hành khai thác hồ chứa nước.

(2) Phân loại đập.

Đập gồm có các loại sau đây:

- Đập quan trọng quốc gia là đập của hồ chứa nước quan trọng quốc gia gồm:

+ Hồ chứa nước có dung tích lớn hơn 1.000.000.000m3 (một tỷ mét khối).

+ Hồ chứa nước có dung tích từ 1.000.000m3 (một triệu mét khối) đến 1.000.000.000m3

(một tỷ mét khối) nhưng nằm ở địa bàn dân cư tập trung và địa bàn có công trình quốc

phòng, an ninh.

16

- Đập lớn là đập có chiều cao tính từ mặt nền đến đỉnh đập bằng hoặc lớn hơn 15m hoặc

đập của hồ chứa nước có quy mô dung tích bằng hoặc lớn hơn 3.000.000m3 (ba triệu

mét khối).

- Đập vừa là đập có chiều cao tính từ mặt nền đến đỉnh đập từ 10÷15m hoặc đập của hồ

chứa có dung tích trữ từ 1.000.000m3 đến 3.000.000m3 (ba triệu mét khối).

- Đập nhỏ là đập có chiều cao tính từ mặt nền đến đỉnh nhỏ hơn 15m và tạo hồ chứa

nước có dung tích trữ nhỏ hơn 3.000.000m3 (ba triệu mét khối).

1.3.1.2 Nguyên tắc quản lý an toàn hồ chứa đập dâng

Quản lý an toàn hồ chứa đập dâng đảm bao nguyên tắc sau:

Bảo đảm an toàn đập bao gồm an toàn cho bản thân đập, vùng hạ du đập và các -

công trình lân cận đập;

- Bảo đảm an toàn đập là ưu tiên cao nhất trong xây dựng, quản lý, khai thác và

bảo vệ hồ chứa nước;

- Công tác quản lý an toàn đập phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trong

quá trình xây dựng và quản lý khai thác hồ chứa nước;

- Bảo đảm tính chủ động trong quản lý an toàn đập;

- Xác định rõ trách nhiệm của chủ đập, của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các

cấp, đề cao ý thức của cộng đồng trong công tác quản lý an toàn đập.

1.3.1.3 Nội dung quản lý công trình hồ chứa đập dâng

- Điều tiết nước hồ chứa:

+ Chủ đập phải lập quy trình điều tiết nước hồ chứa, quy định việc tích nước, xả nước

hồ, trong điều kiện bình thường và trong tình huống khẩn cấp, trình cơ quan quản lý nhà

nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;

+ Việc điều tiết nước hồ chứa nước phải tuân theo các quy định sau: Không được tích

trữ nước trong hồ vượt trên mức do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định;

trường hợp đập bị hư hỏng hoặc sự cố, có yêu cầu tháo nước để hạ thấp mức nước hồ,

phải khống chế tốc độ hạ thấp mức nước sao cho không gây sạt trượt mái thượng lưu

đập; trong mùa lũ, các hồ chứa có nhiệm vụ điều tiết lũ, việc vận hành tích nước, xả lũ

17

phải ưu tiên đảm bảo an toàn đập, thực hiện điều tiết cắt lũ và tích trữ nước hồ theo

nhiệm vụ công trình.

- Vận hành cửa van các công trình: việc vận hành cửa van các công trình lấy nước, công

trình tháo nước, công trình xả lũ, âu thuyền thì chủ đập phải xây dựng, trình cấp có thẩm

quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy định về thẩm quyền ra

lệnh vận hành và quy trình thao tác, vận hành cửa van của từng công trình (sau đấy gọi

là vận hành công trình);

- Đo đạc quan trắc đập và các yếu tố khí tượng thuỷ văn:

+ Đối với đập lớn: sau khi tiếp nhận bàn giao để quản lý, chủ đập phải tổ chức đo đạc,

quan trắc hoặc hợp đồng với các đơn vị chuyên ngành thực hiện đo đạc quan trắc, thu

thập các yếu tố khí tượng, thuỷ văn trên lưu vực hồ chứa, các diễn biến về thấm, rò rỉ

nước qua thân đập, nền đập, vai đập, chuyển vị của đập, diễn biến nứt nẻ, sạt trượt tại

thân, nền và phạm vi lân cận công trình, tình trạng bồi lắng của hồ chứa.và các tài liệu

quan trắc, đo đạc phải được hiệu chỉnh, hệ thống hoá, phân tích, đánh giá, so sánh với

số liệu thiết kế dự báo; phát hiện các đột biến để kịp thời có quyết định xử lý; thực hiện

lưu trữ tài liệu theo quy định;

+ Đối với các đập nhỏ: phải thực hiện việc quan trắc mức nước hồ và các đo đạc quan

trắc khác do đơn vị tư vấn thiết kế đập quy định của pháp luật.

- Duy tu bảo dưỡng hồ chứa đập dâng:

+ Chủ đập phải quy định cụ thể nội dung và chế độ duy tu, bảo dưỡng cho từng công

trình, bộ phận công trình và các thiết bị;

+ Việc duy tu, bảo dưỡng đập và các trang thiết bị phải được tiến hành định kỳ, thường

xuyên theo quy định để bảo đảm công trình vận hành tin cậy, an toàn, dễ dàng kiểm tra,

phát hiện các hư hỏng để khôi phục, sửa chữa kịp thời và bảo đảm về mặt mỹ quan công

trình.

- Kiểm hồ chứa đập dâng: Chủ đập phải thực hiện kiểm tra đập theo nội dung và chế độ

quy định sau:

+ Kiểm tra thường xuyên thông qua phân tích, đánh giá tài liệu đo đạc, quan trắc đập và

bằng trực quan tại hiện trường;

18

+ Kiểm tra định kỳ trước và sau mùa mưa lũ hàng năm;

+ Tiến hành kiểm tra đột xuất ngay sau khi xảy ra mưa lũ lớn, động đất mạnh hoặc phát

hiện đập có hư hỏng đột xuất;

+ Kiểm tra, khảo sát chi tiết đập: Khi đập bị hư hỏng nặng, chủ đập phải tổ chức điều

tra, khảo sát chi tiết để xác định nguyên nhân, mức độ, phạm vi hư hỏng; tiến hành thiết

kế sửa chữa; đồng thời phải thực hiện các biện pháp chủ động phòng, chống, bảo đảm

an toàn đập và an toàn vùng hạ du.

- Khôi phục, sửa chữa, nâng cấp công trình hồ chứa đập dâng:

+ Phải thực hiện khôi phục, sửa chữa, nâng cấp đập khi xảy ra các tình huống sau đây:

Đập bị hư hỏng nặng, không bảo đảm an toàn; công trình xả lũ thiếu khả năng xả lũ theo

tiêu chuẩn thiết kế quy định; do thay đổi tiêu chuẩn thiết kế dẫn đến việc đập không thoả

mãn điều kiện ổn định theo tiêu chuẩn thiết kế mới; xảy ra hiện tượng tái tạo bờ hồ chứa

nước có ảnh hưởng đến an toàn đập;

+ Việc khôi phục, sửa chữa, nâng cấp đập tiến hành theo các quy định về quản lý đầu tư

xây dựng hiện hành.

- Báo cáo hiện trạng an toàn đập: hàng năm, chủ đập phải lập và gửi báo cáo cho Bộ

Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan theo

quy định của pháp luật về hiện trạng an toàn đập. Khi đập xả ra sự cố chủ đập phải báo

cáo kịp thời cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

- Kiểm định an toàn đập: phải định kỳ kiểm định an toàn đối với đập của các hồ chứa

nước có dung tích trữ bằng hoặc lớn hơn 10.000.000m3 (mười triệu mét khối).

1.3.1.4 Quản lý Nhà nước về an toàn hồ chứa đập dâng

Xây dựng, ban hành và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản

lý an toàn đập, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý an toàn đập;

-Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát việc kiểm định về an toàn đập;

-Quyết định việc nghiệm thu, bàn giao đập;

-Phê duyệt quy trình điều tiết nước hồ chứa, phương án bảo vệ đập, phương án phòng

chống lụt bão bảo đảm an toàn đập, phương án phòng chống lũ, lụt vùng hạ du đập;

-Quyết định biện pháp xử lý, huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để xử lý sự cố đập;

19

-Cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép đối với các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo

vệ đập;

-Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào việc xây dựng, quản

lý, khai thác và bảo vệ đập, phòng chống lũ, lụt vùng hạ du;

-Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và các thông tin có liên quan đến quản lý an

toàn đập;

-Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý, vận hành,

bảo vệ đập và quản lý an toàn đập;

-Tổ chức thực hiện việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý an toàn đập.

1.3.2 Kênh mương và các công trình trên kênh

1.3.2.1 Các khái niệm

- Kênh mương:

+ Kênh mương: kênh mương được xây dựng bằng vật liệu đất, đá, xi măng (bao gồm cả

phần đào và đắp kênh), được bọc hoặc không bọc bằng lớp áo gia cố đáy kênh, gia cố

mái kênh (mái trong và mái ngoài) dùng để dẫn nước (tưới, tiêu, cấp nước) trong công

trình thủy lợi;

+ Kênh mương trong hệ thống thủy lợi là công trình làm bằng đất, đá, gạch, bê tông hoặc

một số vật liệu khác dùng để dẫn nước tưới, tiêu để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp;

- Công trình trên kênh: là các công trình xây dựng trong phạm vi kênh (bờ kênh, lòng

kênh hoặc dưới kênh) để lấy nước, chuyển nước, tiêu nước qua kênh hoặc phục vụ các

yêu cầu khác của dân sinh,… Các công trình này gồm: đập, cống, bờ ngăn;

- Hệ thống kênh mương thủy lợi: Là hệ thống tưới tiêu bao gồm nhiều cấp kênh mương to

nhỏ khác nhau và các công trình trên kênh mương làm thành một mạng lưới dẫn và tiêu

nước từ đầu mối đến từng cánh đồng và ngược lại được tưới hoặc tiêu nước. Hệ thống kênh

mương thường bao gồm: hồ, trạm bơm, cống, đập, hệ thống mương tưới tiêu;

20

- Quản lý hệ thống kênh mương: Thường là quản lý Nhà nước hệ thống kênh mương do

Nhà nước đầu tư xây dựng nhằm bảo đảm tưới, tiêu nước kịp thời, hiệu quả cho các

ngành sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.

Mục tiêu của quản lý hệ thống kênh mương sẽ kéo dài thời gian sử dụng công trình,

nâng cao hiệu ích dùng nước và hiệu quả sử dụng công trình. Thông qua công tác quản

lý hệ thống kênh mương để kiểm tra và đánh giá mức độ chính xác của các khâu quy

hoạch, thiết kế, thi công. Vì vậy, không ngừng cải tiến quản lý hệ thống kênh mương

làm cho công tác này ngày càng tốt hơn là trách nhiệm rất lớn của những người làm

công tác quản lý.

1.3.2.2 Vai trò quản lý kênh mương và công trình trên kênh

Hiện nay, công tác thủy lợi đã thực sự phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, mức độ

sử dụng nguồn nước cao (tỷ trọng giữa nguồn nước tiêu dùng và lượng nước nguồn do

thiên nhiên cung cấp) thì không những từng quốc gia mà tiến hành liên quốc gia để giải

quyết vấn đề lợi dụng tổng hợp nguồn nước phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp,

công nghiệp, thủy sản,… Ngoài ra, thủy lợi còn đóng góp to lớn trong việc cải tạo và

bảo vệ môi trường nước bị ô nhiễm.

- Xuất phát từ vai trò ngành thủy lợi trong hệ thống kinh tế quốc dân. Quản lý hệ thống

kênh mương có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và nền kinh tế quốc dân:

+ Đối với sản xuất nông nghiệp: Quản lý tốt hệ thống kênh mương nhằm cung cấp nước

đầy đủ và kịp thời cho sản xuất nông nghiệp; tiêu nước nhanh tránh gây thiệt hại cho

cây trồng vật nuôi;

+ Đối với ngành kinh tế khác: Quản lý hệ thống kênh mương giúp cho việc cung cấp

nguồn nước sạch cho dân sinh, các ngành nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng dẫn

và xử lý nước thải hàng ngày.

- Quản lý tốt hệ thống kênh mương góp phần sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư xây dựng

cơ bản của Nhà nước;

- Ngoài ra, quản lý tốt hệ thống kênh mương còn có vai trò phòng chống lũ lụt, bảo vệ

đê điều, tránh thiệt hại về nguồn vốn, tài sản đảm bảo an sinh xã hội, môi trường;

21

Như vậy, phát huy hiệu quả đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành

kinh tế khác đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp.

1.3.2.3 Nguyên tắc yêu cầu quản lý kênh mương và các công trình trên kênh

- Nguyên tắc: Quản lý kênh mương và các công trình trên kênh theo nguyên tắc sau:

+ Tiết kiệm nước: Cung cấp đủ nước cho sản xuất nông nghiệp, các ngành kinh tế khác,

tránh thất thoát nước không cần thiết;

+ Kịp thời đảm bảo đúng thời vụ tưới nước, tiêu thoát nước theo hệ thống mang lại hiệu

quả cho người dân, cho các ngành kinh tế, cho các nhà quản lý và một số tổ chức xã hội

khác;

+ Kéo dài tuổi thọ các công trình kênh mương, đầu tư sửa chữa thường xuyên, nạo vét

khơi dòng chảy không bị chặn dòng làm ảnh hưởng ứ đọng cục bộ nơi cấp và thoát nước

khu cánh đồng thửa ruộng và cho các ngành kinh tế khác.

- Yêu cầu: Quản lý, vận hành, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng công trình tưới, tiêu nước,

cấp nước theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn công trình, phục

vụ sản xuất, xã hội, dân sinh kịp thời và hiệu quả.

1.3.2.4 Nội dung quản lý kênh mương và các công trình trên kênh

- Quản lý nguồn nước: Điều hòa phân phối tưới, tiêu nước công bằng, hợp lý trong hệ

thống kênh mương thủy lợi và các công trình thủy lợi, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất

nông nghiệp, đời sống dân sinh, môi trường và các ngành nghề kinh tế khác;

- Quản lý công trình: Kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố trong hệ

thống kênh mương thủy lợi và công trình thủy lợi, đồng thời thực hiện tốt việc duy tu,

bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp công trình, máy móc, thiết bị; bảo vệ và vận hành công

trình theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình vận hành an toàn,

hiệu quả và sử dụng lâu dài và tiết kiệm nước;

- Quản lý cung cấp tưới, tiêu nước: Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý, sử

dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao nhằm thực hiện và

22

hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, kinh doanh tổng hợp theo

quy định của pháp luật;

- Quản lý tài chính: Cân đối nguồn chi phí sửa chữa thường xuyên, đầu tư xây dựng các

công trình kênh mương thủy lợi hợp lý với kinh phí từ nguồn thủy lợi phí được Nhà

nước cấp bù hoặc các nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương đến ngân sách tính để sửa

chữa nâng cấp các công trình thủy lợi và hệ thống kênh mương thủy lợi với mục tiêu

chống hạn, úng, bão lụt hàng năm.

- Tùy vào điều kiện cụ thể của từng địa phương mà mô hình tổ chức quản lý, khai thác

hệ thống kênh mương thủy lợi được xây dựng cho phù hợp theo các quy định của pháp

luật, đảm bảo khai thác tính hiệu quả của công trình.

1.3.3 Công trình trạm bơm

1.3.3.1 Các khái niệm

(1) Các khái niệm.

- Máy bơm: Máy bơm là một loại máy thủy lực tiếp nhận năng lượng từ động cơ để

truyền năng lượng cho đất lỏng chảy qua máy. Nhờ có năng lượng đó mà áp lực của

khổi chất lỏng tăng lên, chất lỏng sẽ chuyển động lên độ cao tương ứng;

- Trạm bơm: Là tập hợp các công trình và các thiết bị bơm tạo thành. Trạm bơm thông

thường bố trí một số thiết bị bơm với khả năng đóng mở theo yêu cầu về lưu lượng nước

cần bơm. Trạm bơm cũng có thể gồm chỉ một thiết bị bơm đơn lẻ đặt trên giá đỡ di động

hoặc đặt trên phao có kèm theo thiết bị khởi động và điều chỉnh chế độ công tác của tổ

máy bơm;

- Hệ thống công trình trạm bơm: Là tổ hợp các công trình thủy công và các trang thiết

bị cơ điện,... nhằm đảm bảo lấy nước từ nguồn nước, vận chuyển và bơm nước đến nơi

sử dụng hoặc cần tiêu nước thừa ra nơi khác.

23

Hình 1.1 Sơ đồ bồ trí hệ thống các công trình trạm bơm

Trong đó:

+ 1 là công trình cửa lấy nước, lấy nước từ nguồn (lấy từ sông, hồ, kênh dẫn,...);

+ 2 là công trình dẫn nước, có nhiệm vụ đưa nước từ cửa lấy nước về bể tập trung nước

trước nhà máy bơm. Công trình dẫn nước có thể là kênh dẫn, đường ống dẫn hoặc xi

phông;

+ 3 là bể lắng cát;

+ 4 là bể tập trung nước, bể này nằm trước nhà máy bơm, nó có nhiệm vụ nối tiếp đường

dẫn với công trình nhận nước (bể hút) của nhà máy sao cho thuận dòng;

+ 5 là nhà máy bơm, đây là nơi đặt các tổ máy bơm và các thiết bị phụ cơ điện;

+ 6 là đường ống áp lực (ống đẩy), đưa nước từ máy bơm lên công trình tháo;

+ 7 là công trình tháo (bể tháo), nhận nước từ ống đẩy, làm ổn định mực nước, phân

phối nước cho kênh dẫn hoặc công trình nhận nước;

+ 8 là kênh dẫn;

+ 9 là công trình nhận nước (bể hút), lấy nước từ bể tập trung và cung cấp nước cho ống

hút hoặc ống tự chảy vào máy bơm.

24

1.3.3.2 Các kiểu công trình trạm bơm

Hình 1.2 Sơ đồ công trình các kiểu trạm bơm

- Trạm bơm cố định gồm có:

+ Trạm bơm kiểu móng tách rời thường được xây dựng để đặt máy bơm ly tâm trục

ngang có lưu lượng mỗi máy nhỏ;

+ Trạm bơm kiểu bường: Trạm bơm kiểu buồng thường để đặt từng loại máy riêng biệt;

+ Trạm bơm kiểu khối tảng: Trạm bơm kiểu khối tảng thường dùng để đặt máy bơm

trục đứng hoặc máy bơm ly tâm trục đứng.

Kiểu công trình trạm bơm cố định thường được xây dựng nhiều ở Việt Nam, nó thường

là các trạm bơm có công suất lớn, vừa và nhỏ.Việc quản lý, vận hành và bảo dưỡng các

trạm bơm này rất quan trọng.

- Công trình kiểu trạm bơm di động gồm:

+ Trạm bơm thuyền: Toàn bộ máy bơm và động cơ được đặt trên sông có hệ thống dây cáp,

tời neo vào bờ. Loại này ít được sử dụng chỉ được sử dụng khi địa hình, địa chất xây dựng

trạm bơm cố định phức tạp tốn kém và nguồn nước có mực nước giao động lớn,…

+ Trạm bơm di động trên ray: Trạm bơm di động trên ray thường máy bơm và động cơ

đặt chìm dưới nước, có hệ thống trượt trên đường ray. Loại này được sử dụng khi địa

hình bờ sông tương đối thoải, có địa chất tốt và không bị dòng nước xoáy lở; nguồn

nước có mực nước giao động lớn,…

25

+ Trạm bơm di động trên xe: Máy bơm và động cơ đặt trên xe, có thể dùng động cơ để

kéo, cũng đôi khi dùng sức người kéo.

1.3.3.3 Đặc điểm của công trình trạm bơm

- Chủ động cho việc xây dựng công trình: Để thực hiện tưới hoặc tiêu cho nông nghiệp

thì có nhiều biện pháp công trình thủy lợi, trong đó có trạm bơi. Các biện pháp tưới, tiêu

úng, cải tạo đất thì biện pháp dùng máy bơm, xây dựng trạm bơm là bắt buộc mà không

có biện pháp nào hiệu quả hơn;

Việc dùng máy bơm cũng như xây dựng trạm bơm có thể thực hiện trong bất kỳ điều

kiện nào khi có nguồn nước, còn các trường hợp khác muốn xây dựng công trình đều

phải có những điều kiện quyết định đầu tiên như muốn xây hồ chứa phải có điều kiện

địa hình, lưu vực, địa chất thuận lợi,…

- Tính linh hoạt cao: Tính linh hoạt của trạm bơm là có thể tưới tiêu kết hợp, có thể di

động,… do vậy có thể giải quyết vấn đề một cách triệt để;

- Vốn đầu tư lớn: Kinh phí xây dựng trạm bơm cao vì máy móc thiết bị nhiều, phức tạp,

đắt tiền, kỹ thuật xây dựng đòi hỏi cao, vật liệu xây lắp nhiều. Do vậy, vốn đầu tư cho

việc xây dựng trạm bơm bao giờ cũng cao hơn xây dựng các công trình thủy lợi khác có

cùng tiện ích;

- Giá thành cấp nước cao: Giá thành cấp nước cao do phải chi phí năng lượng điện hoặc

dầu, chi phí quản lý. Do vậy trong quản lý khai thác cần phải phấn đấu giảm nhẹ chi phí

để giảm giá thành cấp nước.

1.3.3.4 Quản lý công trình trạm bơm

Nhiệm vụ của việc quản lý, vận hành và khai thác trạm bơm là phải đảm bảo cho công

trình và máy móc hoạt động bình thường đạt hiệu quả kinh tế và kỹ thuật. Trong quản

lý trạm bơm việc lập kế hoạch cung cấp nước và kế hoạch tu sửa công trình, máy móc

là rất quan trọng.

- Lập kế hoạch cung cấp và phân phối nước của trạm bơm theo yêu cầu sản xuất nông

nghiệp:

26

+ Kế hoạch cung cấp và phân phối nước hàng năm phải dựa trên yêu cầu thực tế của sản

xuất nông nghiệp để lập kế hoạch;

+ Kế hoạch cung cấp và phân phối nước cần đảm bảo: Cung cấp đủ lưu lượng và tổng

cột nước yêu cầu sản xuất theo thời gian; Phối hợp làm việc tốt giữa máy bơm, công

trình với nguồn nước sao cho hiệu suất sử dụng máy cao, năng lượng tiêu thụ ít, hiệu

quả kinh tế cao; bảo đảm an toàn công trình và thiết bị máy móc, có thời gian tu sửa

máy móc và công trình theo định kỳ;

+ Phải lập kế hoạch cho từng đợt;

+ Lập biểu đồ phối hợp làm việc giữa nguồn nước với công trình lấy nước và đặc tính

làm việc của máy bơm.

- Kế hoạch tu sửa công trình và sửa chữa máy móc. Muốn cho trạm bơm khai thác đạt

hiệu quả kinh tế cao cần phải làm tốt công tác quản lý, tu sửa và thao tác đúng kỹ thuật:

+ Kế hoạch tu sửa công trình, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc được lập dựa trên cơ sở

kế hoạch cung cấp nước hàng năm;

+ Kế hoạch sửa chữa bao gồm: sửa chữa định kỳ; sửa chữa thường xuyên; cải tiến và

trang bị bổ sung.

1.3.3.5 Thực trạng quản lý công trình thủy lợi (thủy nông)

Hệ thống thủy lợi của Việt Nam, thông thường hoạt động dựa trên kế hoạch hàng năm

mà không thay đổi một cách kịp thời theo tình hình nhu cầu tại từng thời điểm và khả

năng cung cấp nguồn nước. Hoạt động này dẫn đến phân phối nước không hiệu quả, và

suy giảm nghiêm trọng diện tích tưới tiêu. Trình độ quản lý của công ty khai thác công

trình thủy lợi còn yếu kém và lạc hậu về trình độ chuyên môn và thể chế quản lý.

Hệ thống tổ chức quản lý phổ biến ở nước ta là xí nghiệp thủy nông (là một doanh nghiệp

nhà nước trực thuộc công ty KTCTTL) quản lý công trình đầu mối, hệ thống kênh chính

và kênh cấp 1, trong khi đó hệ thống kênh cấp 2 đến mặt ruộng do các tổ chức thuỷ nông

cơ sở (là các tổ chức dùng nước của người dân) quản lý.

27

Riêng vùng đồng bằng sông Cửu Long với các tỉnh Long An, Cà Mau và Kiên Giang,

Công ty KTCTTL và Chi cục thủy lợi quản lý các công trình đầu mối như kênh trục,

kênh cấp 1, cống điều tiết nước có khẩu độ lớn hơn 3,0m, đê sông, đê biển, kè sông, kè

biển, trạm bơm; UBND các huyện, phòng NN&PTNT và các Trạm Thủy nông quản lý

hệ thống kênh cấp 2 nội huyện, kênh cấp 3 liên xã, cống ngầm có quy mô lớn hơn Ø100

cm và cống hở do nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc do nhân dân đóng góp;

UBND xã quản lý hệ thống kênh cấp 3 nội xã, kênh nội đồng, cống điều tiết nước có

đường kính < Ø100 cm .

Tuy nhiên, hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi còn thấp, công trình thủy lợi

xuống cấp, không đủ năng lực cấp nước theo thiết kế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến

hiệu quả tưới còn thấp, trong đó nguyên nhân chủ yếu cần quan tâm là thực trạng hoạt

động của các tổ chức thủy nông cơ sở ở hệ thống này. Loại hình tổ chức thủy nông cơ

sở là hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXNN). Các HTXNN là tổ chức tập thể của

người dân thực hiện kinh doanh nhiều dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, trong đó

có dịch vụ tưới tiêu, riêng dịch vụ tưới tiêu có tính chất hoạt động công ích là chủ yếu,

không có lãi.

Ở nhiều hệ thống tuy đã thực hiện phân cấp quản lý, nhưng chưa quy định cụ thể về quy

mô cống đầu kênh và phân định trách nhiệm quản lý vận hành giữa Xí nghiệp thủy nông

và các HTXNN, chưa có sự ràng buộc về trách nhiệm của các tổ chức quản lý, nhất là

đối với các tuyến kênh cấp 2 liên thôn, liên xã. Việc phân phối nước và bảo dưỡng các

tuyến kênh liên thôn, liên xã chưa hiệu quả. Các HTXNN ở đầu kênh, thuận lợi về nước

nên ít quan tâm đến nạo vét, duy tu bảo dưỡng công trình, trong khi đó các HTXNN

cuối kênh thường bị thiếu nước, phải huy động nguồn lực để nạo vét kênh và thậm chí

còn cử người canh các công lấy nước dọc theo tuyến kênh cấp 2 để dẫn nước về khu

tưới cuối kênh. Điều này đã dẫn đến sự bất hợp lý là các HTXNN cuối kênh phái chi

phí cho công tác vận hành phân phối nước cao hơn các HTXNN ở đầu kênh, trong khi

lại thường xuyên bị thiếu nước tưới.

Các HTXNN chủ yếu là quy mô thôn nên 1 xã có nhiều HTXNN sinh ra nhiều bộ máy

quản lý dẫn đến chi phí cho quản lý lớn. Thu nhập từ nguồn thủy lợi phí nội đồng chủ

yếu chi cho các hoạt động quản lý, vận hành, tỷ lệ chi phí cho công tác duy tu, bảo

28

dưỡng công trình thấp. Ý thức tham gia quản lý công trình thủy lợi chưa cao, còn tình

trạng người dân không tuân thủ lịch tưới luân phiên, tự lấy nước bằng cách đục lỗ trên

trên kênh cấp 2 làm cho hiệu quả sử dụng nước thấp, việc sử dụng nước còn lãng phí.[6]

1.3.3.6 Những tồn tại và bất cập trong công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi

- Hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi còn yếu kém:

Mặc dù được đầu tư lớn nhưng công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi

còn bộc lộ nhiều hạn chế, như: Hiệu quả quản lý thấp; bộ máy tổ chức cồng kềnh; đội

ngũ cán bộ, nhân viên có xu hướng tăng; năng suất lao động thấp, chất lượng quản trị

không cao, công trình xuống cấp nhanh, vi phạm công trình thủy lợi tăng và chưa được

giải quyết; sử dụng nước lãng phí.

Cơ sở hạ tầng chậm được củng cố, tỷ lệ diện tích có tưới đạt 80%, tỷ lệ cung cấp nước

cho các dịch vụ khác ít được quan tâm và phát huy hiệu quả; hạ tầng thủy lợi nội đồng

chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp theo quy trình tiên tiến hoặc khó chuyển

đổi khi thay đổi cơ cấu cây trồng.

Cơ chế vận hành mang nặng tính bao cấp, thiếu động lực để nâng cao năng suất lao

động, đảm bảo chất lượng, đổi mới hệ thống quản trị của Công ty quản lý khai thác công

trình thủy lợi.

Hệ thống tài chính yếu kém, chủ yếu dựa vào nguồn thu từ ngân sách nhà nước, phương

thức cấp phát và nghiệm thu không dựa vào chất lượng dịch vụ, các dịch vụ khai thác

tổng hợp không được phát huy để tăng nguồn thu.

Tổ chức thủy nông cơ sở thiếu bền vững; năng lực của cán bộ quản lý yếu cả về tổ chức

quản lý và kỹ thuật; tài chính của tổ chức thủy nông cơ sở rất khó khăn, theo báo cáo

của địa phương, trên 52% tổ chức có nguồn thu chỉ đáp ứng 64-70% yêu cầu chi, thiếu

kinh phí duy tu, sửa chữa nạo vét kênh mương, dẫn đến công trình thủy lợi nội đồng cho

Công ty khai thác công trình thủy lợi quản lý, tiếp tục làm tăng gánh nặng đến ngân sách

nhà nước.

29

Quản lý an toàn hồ đập chưa được coi trọng đúng mức, nhiều hồ đập bị xuống cấp có

nguy cơ mất an toàn, tổ chức quản lý hồ đập (đặc biệt là hồ đập nhỏ) chưa đáp ứng yêu

cầu; năng lực cảnh báo, dự báo sớm phục vụ chỉ đạo điều hành và vận hành hồ chứa còn

yếu.

- Thủy lợi chưa đáp ứng được yêu cầu của nền nông nghiệp đa dạng và hiện đại.

Hệ thống công trình thủy lợi chủ yếu tập trung cung cấp nước cho cây lúa, phần lớn các

cây trồng cạn chưa có tưới hoặc tưới bằng biện pháp lạc hậu và lãng phí nước. Theo

thống kê năm 2012, diện tích gieo trồng chè đạt 129 nghìn ha, cà phê 622,1 nghìn ha,

cao su 910,5 nghìn ha, hồ tiêu 58,9 nghìn ha, điều 235,9 nghìn ha, cây ăn quả 675,9ha,

mía 297,9 nghìn ha, cây rau, đậu 1.004,9 nghìn ha (chiến lược phát triển nông nghiệp

nông thôn Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030) nhưng diện tích được

áp dụng các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước còn hạn chế.[2]

Đầu tư hạ tầng thủy lợi cho phục vụ nuôi trồng thủy sản rất thấp, hệ thống thủy lợi chưa

đáp ứng yêu cầu nuôi.

1.2.3.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi

1. Nguyên nhân khách quan

Ảnh hưởng của biến đối khí hậu, tác động bất lợi của quá trình phát triển kinh tế - xã

hội gây ra (suy giảm chất lượng rừng, phát triển hồ chứa thượng nguồn, khai thác cát và

lún ở các vùng hạ du; phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, công nghiệp, giao thong cản trở

thoát lũ...) tác động bất lợi cho hệ thống công trình thủy lợi, đặc biệt hệ thống lấy nước

dọc các sông lớn trên toàn quốc, hệ thống thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long.

Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đòi hỏi yêu cầu cao hơn về thủy lợi; yêu cầu tiêu,

thoát nước của nhiều khu vực tăng lên nhiều so với trước đây, nhu cầu nước sinh hoạt,

công nghiệp từ hệ thống công trình thủy lợi tăng, mức đảm bảo an toàn tăng. Tổ chức

sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún, hiệu quả sản xuất thấp khiến nông dân chưa

quan tâm nhiều đến thủy lợi.

2. Nguyên nhân chủ quan

30

- Chậm đổi mới theo cơ chế thị trường, duy trì quá lâu cơ chế bao cấp trong quản lý khai

thác công trình thủy lợi

Hiện nay, hầu hết doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi hoạt động trên cả nước

hoạt động theo phương thức giao kế hoạch công tác quản lý khai thác công trình thủy

lợi. Cơ chế này một mặt thiếu công cụ giám sát cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên

ngành, mặt khác hạn chế quyền tự chủ của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân dẫn tới

chất lượng quản quản trị của doanh nghiệp yếu kém, bộ máy cồng kềnh, năng suất lao

động thấp, số lượng cán bộ công nhân viên có xu thế ngày càng tăng; hệ thống công

trình thủy lợi bị xuống cấp nhanh; chất lượng cung cấp dịch vụ thấp; thiếu cơ chế để

phát huy tiềm năng, lợi thế về đất đai, nước, cơ sở hạ tầng và các nguồn lực khác của tổ

chức quản lý khai thác để tăng nguồn thu. Nhiều hệ thống công trình thủy lợi có tiềm

năng khai thác để cấp nước sạch nông thôn, cấp và tiêu thoát nước đô thị, công nghiệp,

dịch vụ cũng như cho nông nghiệp, công nghiệp công nghệ cao…nhưng đã không được

tận dụng triệt để. Phương thức hoạt động như vậy dẫn tới cơ chế tài chính thiếu bền

vững, chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. Đồng thời, cơ chế bao cấp đã hạn chế

thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân, hạn chế cơ chế cạnh tranh cho đầu tư xây dựng, quản

lý khai thác công trình.

- Quản lý thủy nông cơ sở chưa phát huy được vai trò chủ thể và quyết định của người

dân, sự tham gia tích cực của chính quyền địa phương

Việc thành lập và hoạt động của tổ chức thủy nông cơ sở còn mang nặng tính áp đặt,

thiếu sự tham gia chủ động, tích cực của người dân. Đây là nguyên nhân quan trọng, cơ

bản nhất khiến nhiều tổ chức thiếu bền vững.

Chưa làm rõ chủ trương miễn, giảm thủy lợi phí của nhà nước làm cho một bộ phận cán

bộ, người dân coi công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi là nhiệm vụ của nhà

nước dẫn tới tư tưởng trông chờ ỷ lại vào nhà nước, sử dụng nước lãng phí.

Việc hỗ trợ người dân thông qua chính sách miễn, giảm thủy lợi phí là cần thiết nhưng

phương thức chi trả theo hình thức gián tiếp (phần lớn cấp bù qua doanh nghiệp), nên

chưa ngắn kết được trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ với người hưởng

31

lợi, giảm tiếng nói, vai trò giám sát của người dân trong dịch vụ cấp nước đồng thời tạo

tâm lý sử dụng nước lãng phí.

Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý bất cập hiện nay đã hạn chế sự tham gia của các

thành phần kinh tế và người hưởng lợi trong quản lý khai thác công trình thủy lợi. Các

tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là người dân chưa được tạo điều

kiện, cơ chế để tham gia.

Chính quyền cấp xã và các tổ chức đoàn thể cơ sở chưa quan tâm đến quản lý công trình

thủy lợi, mà coi đó là trách nhiệm của nhà nước, của các doanh nghiệp khai thác công

trình thủy lợi trên địa bàn. Nhiều công trình thủy lợi bị phân cấp cho xã quản lý nhưng

không có chủ quản thực sự.

- Khoa học công nghệ chưa bám sát yêu cầu sản xuất, thiếu động lực áp dụng khao học

công nghệ vào sản xuất, nguồn nhân lực còn hạn chế

Khoa học công nghệ mặc dù được quan tâm đầu tư rất nhiều bằng nguồn lực trong nước

và quốc tế nhưng việc áp dụng hiệu quả hạn chế: khoa học công nghệ chưa bám sát hoặc

dự báo đúng yếu cầu thực tế, chậm áp dụng công nghệ tiên tiến trong dự báo hạn, úng,

xâm nhập mặn, hỗ trợ ra quyết định trong phòng chống thiên tai; nguồn lực phân tán,

dàn trải, năng lực công nghệ không được nâng cao, không được đơn vị sản xuất chấp

nhận. Số lượng đề tài khoa học công nghệ có kết quả ứng dụng vào sản xuất rất thấp

(20-30)%, hoặc chỉ được áp dụng trong phạm vi hẹp, không có tác động lớn cho phát

triển thủy lợi; còn nặng về công nghệ, xem nhẹ nghiên cứu nâng cao năng lực thể chế,

làm luận cứ cho xây dựng cơ chế, chính sách. Hiệu quả hợp tác quốc tế trong việc ứng

dụng, học tập kinh nghiệm quốc tế về quản lý khai thác công trình thủy lợi còn thấp.

Cơ chế quản lý không tạo được động lực và nhiều lúc còn là rào cản cho việc áp dụng

tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là các dự án đầu tư công. Việc nghiên

cứu cơ chế, chính sách tạo động lực, đổi mới công tác quản lý khai thác, chuyển giao

tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý, vận hành công trình thủy lợi chưa được quan

tâm đúng mức, nhất là kỹ thuật sử dụng nước tiết kiệm.

32

- Cải cách thể chế, cải cách hành chính chậm, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chưa

cao

Quản lý khai thác công trình thủy lợi chủ yếu vẫn thực hiện theo cơ chế bao cấp, với

hình thức giao kế hoạch, theo cơ chế cấp phát – thanh toán không gắn với số lượng, chất

lượng sản phẩm nên việc hạch toán kinh tế chỉ mang tính hình thức, gây nên sự trì trệ,

yếu kém trong quản lý khai thác công trình thủy lợi. Vai trò của các cơ quan chuyên

ngành mờ nhạt trong khi cơ quan cấp ơhats không chịu trách nhiệm đến kết quả cuối

cùng, chưa tạo sự chủ động cho tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi. Phân phối

lương không dựa vào kết quả làm bộ máy cồng kềnh, năng suất lao động thấp.

Thiếu cơ chế chính sách tạo động lực để người dân tham gia xây dựng, quản lý khai thác

công trình thủy lợi nội đồng. Thiếu cơ chế, động lực thu hút nguồn nhân lực có trình độ,

chất lượng cao. Thiếu thể chế rang buộc quyền lợi và trách nhiệm của người đứng đầu

với hiệu quả sử dụng tiền vốn, tài sản, lao động của nhà nước.

Phân giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cơ quan chuyên ngành và cơ quan phối hợp

trong quản lý tài nguyên nước, quản lý khai thác công trình thủy lợi thiếu tính khoa học

và chưa phù hợp với xu hướng đổi mới quản lý dịch vụ công theo cơ chế thị trường.

Cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi chưa

phù hợp, nên hiệu lực và hiệu quả chưa cao.

- Nhận thức về quản lý khai thác vận và bảo vệ công trình thủy lợi còn hạn chế

Nhận thức của một số lãnh đạo quản lý và người dân chưa đùng, chưa đủ về chính sách

hiện hành trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đặc biệt là chính sách

miễn, giảm thủy lợi phí. Phần lớn hiểu chính sách miễn, giảm thủy lợi phí là bỏ thủy lợi

phí, trong khi đó thực chất đây là hỗ trợ của Nhà nước nhằm giảm gánh nặng chi phí sản

xuất nông nghiệp cho người dân và có nguồn kinh phí để tu sửa, chống xuống cấp công

trình. Do vậy, đã không phát huy được sự tham gia của người dân trong quản lý khai

thác vận hành công trình thủy lợi, đặc biệt là công trình thủy lợi nội đồng. Ở một số địa

phương, người dân không nộp thủy lợi phí nội đồng, coi công tác thủy lợi là trách nhiệm

của Nhà nước. Tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước vẫn còn nặng nề, đặt nặng vấn đề đầu tư

33

xây dựng công trình, xem nhẹ quản lý, chưa khơi dậy và huy động được sức mạnh toàn

dân, toàn xã hội tham gia vào xây dựng, quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng chưa được coi trọng.

- Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi còn chồng chéo:

Đối với bộ máy quản lý Nhà nước về thuỷ lợi, phân giao nhiệm vụ giữa các cơ quan

quản lý nhà nước chuyên ngành còn nhiều bất cập, chồng chéo dẫn đến khó khăn trong

điều hành chỉ đạo.

Một số địa phương vẫn còn có sự trùng lẫn giữa chức năng quản lý Nhà nước và quản

lý SX, chức năng quản lý nhà nước và chức năng cung cấp dịch vụ công ích của nhà

nước.

Quản lý vẫn mang nặng tính quan liêu, mệnh lệnh, không phù hợp với cơ chế quản lý của

nền kinh tế thị trường. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát chưa bám sát thực tiễn và

chưa được coi trọng, các thủ tục hành chính còn rườm rà.

- Nguồn nhân lực còn hạn chế về năng lực:

Các hệ thống thuỷ lợi xuống cấp do quá trình quản lý vận hành công trình thủy lợi yếu

kém và sự tham gia của các bên liên quan trong quản lý, trong đó nguyên nhân chính là

thiếu đào tạo và xây dựng năng lực cho các bên liên quan địa phương và người sử dụng

nước. Điều này dẫn đến giảm khối lượng sản xuất nông nghiệp và tuổi thọ của hệ thống

thủy lợi. Vì vậy, cải thiện hiệu quả sử dụng nước và tuổi thọ của hệ thống là yêu cầu

chính.

Vấn đề đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ (kể cả cán bộ quản lý các cấp), công nhân

phục vụ còn chưa được đầu tư thích đáng, nên chưa xây dựng được kế hoạch, nội dung,

chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu của các đối tượng cũ thể. Hình thức đào

tạo thông qua thông tin tuyên truyền cho người dân cũng chưa thường xuyên, chưa tạo

được ý thức sâu sắc về trách nhiệm cho người dân để bảo vệ công trình trên địa bàn, hạn

chế các vi phạm ảnh hưởng đến công trình.

- Cơ chế tài chính cho quản lý khai thác công trình thủy lợi chưa đáp ứng đầy đủ:

34

Nguồn tài chính cho các yêu cầu vận hành công trình đã được khẳng định trong các

chính sách tuy chưa đầy đủ, nhưng một số chính sách tài chính đã có quy định cụ thể

cũng chưa đươc thực thi (kinh phí cho sửa chữa, nâng cấp công trình, các công trình phụ

trợ như đường quản lý, trang thiết bị quản lý, vật tư vật liệu dự phòng, kinh phí đào tạo

nâng cao năng lực...) và hầu như nguồn tài chính đều không được đáp ứng đầy đủ, kịp

thời, nhất là phần vốn đã phân cấp cho địa phương để hỗ trợ cho sửa chữa, vốn thu từ

thuỷ lợi phí chi cho vận hành, duy tu bảo dưỡng thường không đảm bảo số lượng theo

yêu cầu.

Như vậy, Ngành thủy lợi của Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức mới do

các hệ thống thủy lợi hiện đang hoạt động đều đã cũ kỹ, hư hại và phá hủy bởi thiên tai

như bão lụt, hiện không đáp ứng được yêu cầu phải đối phó với sự thay đổi về môi

trường khí hậu ngày càng khắc nghiệt và phụ thuộc vào ngân sách nhà nước cũng như

hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) nhằm duy trì vận hành các hệ thống.

1.4 Kinh nghiệm quản lý công trình thủy lợi ở trên thế giới và Việt Nam

1.4.1 Kinh nghiệm trên thế giới

Trên thế giới, phần lớn các công trình thủy lợi được xây dựng bằng vốn ngân sách quốc

gia. Sau khi xây dựng, những công trình này sẽ được bàn giao cho một đối tượng quản

lý vận hành, có thể là công ty hay doanh nghiệp công ích, bán công ích hay tư nhân hoạt

động trong lĩnh vực thủy nông, tổ chức dùng nước (WUO), chính quyền địa phương hay

nhóm hưởng lợi.

- Nhật Bản:

Tất cả những công trình thủy lợi ở Nhật Bản đều được Nhà nước đầu tư xây dựng và

sau khi hoàn thành được bàn giao cho Ban quản lý và khai thác.

Kinh phí đầu tư gồm công trình đầu mối, kênh chính và kênh nhánh, các công trình phân

phối nước với số tiền lớn. Điển hình như dự án cải tạo đất khu Shirebeshi (Hokkaido)

tưới tiêu cho khoảng 997ha, nhà nước đầu tư gần 170 triệu yên (khoảng 3.500 tỷ đồng)

và đập của hồ chứa nước Kitasorachi có chiều rộng 144m với đầu tư lên đến hàng trăm

triệu Yên.

35

Tất cả các hệ thống đóng, mở đều được vận hành trên máy điện tử, việc quản lý đập

được giám sát bằng camera. Các hệ thống kênh mương từ kênh chính đến kênh nhánh

được quy hoạch thẳng tắp, xây dựng kiên cố. Mặt khác, các hồ thủy lợi ở Nhật Bản chỉ

làm duy nhất một nhiệm vụ là điều tiết, cấp nước tưới.

Sau khi bàn giao các công trình thủy lợi, việc thu phí dùng để tu bổ, bảo dưỡng là do

đơn vị quản lý đảm nhiệm. Thủy lợi phí thu 6.000 yên/ha/năm (khoảng 12 triệu đồng).

Khoản thu này một phần trả lương cho công nhân vận hành, phần còn lại dành cho việc

tu bổ định kỳ. Đối với những tu bổ lớn, chính quyền, đơn vị quản lý có thể xin Nhà

Nước hỗ trợ.

- Trung Quốc:

Giữa những năm 70 và đầu năm 80 của thế kỷ trước Trung Quốc có 2 cuộc khủng hoảng

về thủy lợi đó là: Sự xuống cấp các hệ thống và thiếu nguồn nước. Bộ thủy lợi Trung

Quốc đã đề sướng chương trình đánh giá về sự xuống cấp của các hệ thống thủy lợi và

tìm ra nguyên nhân của tình trạng này vào năm 1990. Từ đánh giá đó, Trung Quốc đã

đề ra các biện pháp sau:

+ Năm 1990 ra Luật nước, đưa ra phạm vi những vùng được quản lý và bảo vệ cho các

công trình thủy lợi: Cách mạng về thủy lợi phí (1980) (năm 1994 có điều chỉnh sâu sắc

hơn - thiết lập hệ thống quản lý);

+ Định giá cho quản lý vận hành hệ thống; thiết lập các phương pháp tính toán trong

quản lý; điều hành quản lý và điều khiển cấp Quốc gia; chuyển giao quản lý thủy lợi

cho nông dân; đào tạo cán bộ quản lý cho nông dân,…

Hiện nay Trung Quốc đã xây dựng ba mô hình quản lý:

+ Mô hình quản lý phối hợp giữa Nhà nước và Hội dùng nước: Trong hình thức quản lý

này Nhà nước quản lý công trình đầu mối đến kênh cấp 2, từ kênh cấp 3 trở xuống giao

cho người dùng nước quản lý thông qua hội người dùng nước;

36

+ Mô hình công ty cấp nước và hộ sử dụng nước: mỗi hệ thống thủy nông thành lập một

công ty cấp nước làm nhiệm vụ quản lý công trình từ đầu mối đến kênh cấp 2, bán nước

cho các hộ dùng nước tại điểm giao nhận theo quy định;

+ Mô hình đấu thầu cho thuê: đây là mô hình khuyến khích người dân tham gia cách

đấu giá hoặc cho thuê để gắn quyền sử dụng và quản lý với việc đẩy mạnh hiệu quả tăng

lợi nhuận.

- Inđônêxia:

Từ năm 1987, Chính phủ đã công bố một danh sách theo đó công trình có diện tích từ

500ha trở xuống lần lượt được chuyển giao cho các hộ dùng nước. Các bước trình tự

chuyển giao đã được thảo luận và làm thử trên một số công trình. Một khung chung cho

việc chuyển giao đã được Bộ các công trình công cộng hướng dẫn. Có thể tóm tắt các

bước này như sau:

+ Kiểm kê đánh giá cơ sở vật chất của các công trình sẽ bàn giao;

+ Đào tạo cán bộ làm công tác chuyển giao;

+ Hướng dẫn nông dân cùng tham gia vào quy hoạch thiết kế, cùng đóng góp vào để khôi

phục công trình, trong đó nông dân đóng góp vật liệu địa phương và công lao động;

+ Thành lập hội những người dùng nước;

+ Chuyển giao công trình cho hội những người dùng nước;

+ Chính phủ hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ sau khi chuyển giao như đào tạo, huấn

luyện, cho vay vốn,…

1.4.2 Kinh nghiệm ở Việt Nam

- Tuyên Quang:

Tỉnh Tuyên Quang trước đây gặp rất nhiều lúng túng trong công tác quản lý, nhất là việc

sử dụng nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí. Nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí được

cấp về 100% cho cấp xã. Nhiều nơi đã chi nguồn kinh phí này, nhưng khi kiểm tra đến

chứng từ quyết toán thì không có. Kinh phí hàng năm vẫn được cấp đều để các địa

phương quản lý, khai thác, duy tu, sửa chữa, nâng cấp thường xuyên các công trình thủy

37

lợi, xong việc sử dụng kinh phí để đầu tư lại manh mún, nhỏ lẻ; nhiều nơi không biết

cách lập hồ sơ sửa chữa công trình nên không dám thực hiện dẫn đến tình trạng một số

nơi tiền thì để đấy nhưng công trình thủy lợi vẫn phải kêu cứu.

Trước thực trạng đó Tỉnh đã thành lập Ban quản lý, khai thác công trình thủy lợi tỉnh

trên cơ sở sáp nhập và nâng cấp ban quản lý hai công trình thủy lợi liên huyện là Ngòi

Là và Hoàng An Lưỡng. Đây là đơn vị làm đầu mối chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, khai

thác công trình thủy lợi, sử dụng kinh phí cấp bù thủy lợi phí từ tỉnh đến cơ sở. Kèm

theo đó là một cơ chế, chính sách mới về quản lý, sử dụng nguồn kinh phí cấp bù thủy

lợi phí của tỉnh được ban hành. Đến nay, 147 Ban Quản lý công trình thủy lợi ở cơ sở

được thành lập tại 138 xã, phường, thị trấn. Từ đây, nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi

phí hàng năm được giao về cho Ban Quản lý khai thác công trình thủy lợi tỉnh và được

Ban ủy nhiệm chi cho các ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở. Và theo đó, Ban Quản

lý khai thác công trình thủy lợi tỉnh được sử dụng 37% từ nguồn kinh phí này (không

quá 7% chi công tác quản lý và 30% kinh phí được giữ lại để chi đầu tư cho các công

trình thủy lợi thiết yếu, cấp bách hàng năm). Đối với ban quản lý công trình thủy lợi

cơ sở được cấp 63% nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí. Trong đó, chi cho công tác

quản lý, điều hành không quá 30% và chi duy tu, sửa chữa thường xuyên các công

trình tối thiểu 33%.

Nhờ thực hiện mô hình quản lý mới mà các công trình đã được đầu tư có trọng điểm và

được sử dụng đúng mục đích. Chỉ từ năm 2013 đến năm 2015 Ban Quản lý khai thác

công trình thủy lợi tỉnh đã sử dụng 30% tổng nguồn cấp bù thủy lợi phí cấp bù để sửa

chữa, nâng cấp 39 công trình thiết yếu, cấp bách với số tiền đầu tư trên 42 tỷ đồng.

Ngoài ra, Ban đã tiết kiệm hàng tỷ đồng để sửa chữa, nâng cấp, làm mới nhiều tuyến

mương thuộc các công trình Ngòi Là và Hoàng Khai. Cũng trong giai đoạn này đã có

trên 700 công trình thủy lợi nhỏ được duy tu, sửa chữa nâng cấp, hàng chục kilomet

kênh mương được kiên cố hóa bởi các ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở.

- Sơn La:

38

Những năm trước đây hệ thống bộ máy tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình

thủy lợi được giao cho Công ty Cổ phần khai thác công trình thủy lợi đảm nhận 6 công

trình có quy mô phức tạp, còn lại các công trình thủy lợi được giao cho các huyện, thành

phố quản lý thông qua các trạm khai thác hoặc tổ thủy nông trực thuộc phòng nông

nghiệp hoặc do xã quản lý và nguồn kinh phí chi cho công tác quản lý, bảo dưỡng các

công trình chưa đáp ứng được nên chưa phát huy được hiệu quả các công trình thủy lợi

trên địa bàn.

Đứng trước tình hình đó, Sở Nông nghiệp và PTNT đã tích cực tham mưu cho tỉnh về

phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi gắn với thực hiện chính sách

cấp bù miễn thủy lợi phí của Chính phủ. Đến nay, tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ

công trình thủy lợi đã được hình thành, ở cấp tỉnh đề án thành lập Công ty TNHH 1

thành viên để thực hiện nhiệm vụ quản lý khai thác những công trình có tính chất phức

tạp; cấp huyện, thành phố thành lập Trạm khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trực

thuộc UBND cấp huyện, thành phố quản lý; cấp xã, phường hiện nay đã có 879 tổ, đội

thủy nông cơ sở với 2.314 thành viên. Việc phân cấp, quản lý đã hạn chế tình trạng bỏ

sót công trình, tình trạng đục phá kênh mương, sử dụng lãng phí gây thất thoát nguồn

nước. Bên cạnh đó, chính sách cấp bù thuỷ lợi phí đã có nguồn kinh phí để tổ chức kiện

toàn bộ máy quản lý khai thác và có điều kiện để duy tu hệ thống công trình thuỷ lợi, hỗ

trợ các tổ chức quản lý khai thác hệ thống thủy lợi bảo đảm hoạt động có hiệu quả, phát

huy năng lực tưới tiêu và kèo dài tuổi thọ của các công trình thuỷ lợi

- Thái Nguyên:

Công ty TNHH Một thành viên Khai thác thủy lợi Thái Nguyên được giao quản lý khai

thác, bảo vệ 81 công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh gồm 39 hồ chứa, 37 đập dâng, 4

trạm bơm tưới và 1 trạm bơm tiêu úng. Xác định nhiệm vụ trọng tâm là quản lý tốt, hiệu

quả các công trình thủy lợi, nguồn nước để phục vụ sản xuất và nước sinh hoạt cho nhân

dân, Công ty đã triển khai nhiều biện pháp để bảo đảm an toàn cho các công trình, tích

cực kiểm tra và tu bổ, sửa chữa, chống xuống cấp công trình; điều tiết và trữ nước theo

đúng quy trình kỹ thuật, qua đó bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

39

Những năm qua, hệ thống các công trình thủy lợi được Công ty đầu tư mạnh mẽ bằng

cả vốn ngân sách nhà nước và vốn thủy lợi phí. Hàng loạt công trình được xây mới, cải

tạo, nâng cấp nhằm nâng cao khả năng tiêu tự chảy của hệ thống. Công ty đã chỉ đạo

các xí nghiệp, trạm khai thác thủy lợi ở các địa phương quản lý công trình an toàn, dành

nguồn nước phục vụ sản xuất chủ động điều tiết, tích nước trong các hồ chứa, quản lý

chặt chẽ nguồn nước, điều tiết nước tưới hợp lý, tiết kiệm, không để thất thoát và lãng

phí nguồn nước. Đến nay, công ty đảm nhận tưới cho 70% diện tích sản xuất lúa và cây

trồng các loại trên địa bàn tỉnh với tổng diện tích tưới tiêu là trên 63.000ha, thường

xuyên sửa chữa, nâng cấp, cải tạo các công trình thủy lợi để bảo đảm nguồn nước cho

sản xuất nông nghiệp của nhân dân. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện khai thác các lợi

ích an sinh xã hội tổng hợp khác như: Cung cấp nước sạch đầu vào cho Nhà máy nước

Tích Lương 30.000 m3/ngày đêm và từ 50.000 đến 150.000 m3/ngày đêm cho Nhà máy

nước Yên Bình phục vụ cho nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn

tỉnh.

Kết luận chương 1

Hiện nay, Việt Nam là một trong số ít các quốc gia ở vùng Đông Nam Á có hệ thống

thủy lợi phát triển tương đối hoàn chỉnh, với hàng ngàn hệ thống công trình thủy lợi lớn,

vừa và nhỏ để cấp nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và

cung cấp nước phục vụ sinh hoạt và công nghiệp, phòng chống lũ lụt, úng ngập, hạn

hán, góp phần bảo vệ môi trường.

Trong chương 1 tác giả đã đi sâu tìm hiểu về khái niệm công trình thủy lợi, đặc điểm

cũng như phân loại các công trình thủy lợi. Bên cạnh đó, là công tác quản lý công trình

hồ chứa đập dâng; trạm bơm; kênh mương và các công trình trên kênh. Ngoài ra, trong

chương 1 tác giả đưa ra những vấn đề còn tồn tại cũng như ưu, nhược điểm của nghành

thủy lợi cũng như đưa ra 1 số kinh nghiệm quản lý, khai thác công trình thủy lợi của

một số nước trên thế giới và tại Việt Nam.

40

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, khai thác CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

2.1 Cơ sở pháp lý về quản lý công trình thủy lợi

2.1.1 Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Thủ tướng Chính Phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng

Nghị định này hướng dẫn Luật Xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng

trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng; về bảo trì công trình xây dựng và

giải quyết sự cố công trình xây dựng.

2.1.2 Quy định, tài liệu về công tác quản lý, khai thác vận hành công trình thủy lợi

Trước khi Luật thủy lợi được thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2018. Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổng kết, đánh giá thực trạng quy định pháp luật hiện

hành về thủy lợi của trong Tờ trình về dự án Luật Thủy lợi [6], như sau: Pháp lệnh Khai

thác và Bảo vệ công trình thủy lợi và các luật, pháp lệnh có liên quan, Chính phủ, Thủ

tướng Chính phủ và các Bộ, ngành đã ban hành nhiều các văn bản hướng dẫn thi hành,

cơ bản đi vào cuộc sống, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cộng đồng đã nhận thức được

mục đích, ý nghĩa của nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, có ý thức chấp

hành pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

Tuy nhiên, trong quá trình thi hành Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi

và các văn bản pháp luật liên quan đã phát sinh một số bất cập sau:

Thứ nhất, Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi chỉ quy định áp dụng đối

với công trình đã xây dựng và đưa vào khai thác. Thực tế Pháp lệnh chỉ điều chỉnh một

nội dung về Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi, nhưng hoạt động về lĩnh vực thủy

lợi có rất nhiều nội dung cần phải điều chỉnh bằng pháp luật.

Thứ hai, các Luật như: Luật Đê điều năm 2006 là luật chuyên ngành, mà đê điều là công

trình thủy lợi đặc thù có nhiệm vụ ngăn lũ, nước biển dâng, Luật này chỉ quy định áp dụng

đối với các tuyến sông, tuyến bờ biển có đê. Các tuyến sông, tuyến bờ biển, hải đảo chưa

có đê hoặc không thể xây dựng đê thì Luật không điều chỉnh. Luật Tài nguyên nước năm

2012 có đề cập một số nội dung liên quan đến phòng, chống tác hại do nước gây ra, nhưng

không có nội dung liên quan đến lĩnh vực thủy lợi.

41

Thứ ba, một số hoạt động về lĩnh vực thủy lợi, như: chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,

đầu tư xây dựng công trình thủy lợi hiện tại chưa được điều chỉnh ở các văn bản pháp

luật, các hoạt động về thủy lợi trong bối cảnh biến đổi khí hậu chưa được đề cập.

Thứ tư, nguồn lực để phát triển thủy lợi hiện chủ yếu do nhà nước đầu tư, trong bối cảnh

kinh tế khó khăn sẽ là trở lực lớn, chưa có quy định về huy động nguồn lực của xã hội

theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm.

Thứ năm, chưa có quy định thống nhất về mô hình tổ chức quản lý khai thác công trình

thủy lợi.

Thứ sáu, chưa quy định quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động

thủy lợi.

Thứ bảy, nguyên tắc xác định giá nước đối với các đối tượng sử dụng sản phẩm, dịch

vụ từ công trình thủy lợi; trách nhiệm tài chính của tổ chức, cá nhân cung cấp, sử dụng

sản phẩm, dịch vụ thủy lợi chưa được quy định trong pháp luật.

Thứ tám, một số quan điểm chỉ đạo về phát triển thủy lợi đã được ghi trong Văn kiện

Đại hội Đại biểu đảng toàn quốc lần thứ X, XI và XII, Nghị quyết số 26 NQ/TƯ ngày

5/8/2008 của Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam

khóa X về Nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày

16/01/2012 của Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ương khóa XI về xây dựng

hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp

theo hướng hiện đại hóa vào năm 2020. Nhiệm vụ phát triển thủy lợi đã được ghi nhận

trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bổ sung và

phát triển năm 2011, Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 chưa được thể chế

hóa đầy đủ trong các văn bản pháp luật.

Để khắc phục các bất cập nêu trên, nhằm thể chế hoá đường lối đổi mới của Đảng trong

các Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Khóa X, khóa XI và XII về phát triển thủy lợi

thích ứng với biến đổi khí hậu, Luật Thủy lợi 08/2017/QH14 đã được ban hành, và có

hiệu lực từ ngày 01/7/2018, gồm 10 chương, 60 điều, Luật có những nét mới nổi bật như

sau:

42

Điểm mới quan trọng nhất của luật là quy định chuyển từ ''phí'' sang ''giá'' sản phẩm,

dịch vụ thủy lợi nhằm thể chế hóa các chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Thực hiện

cơ chế giá sẽ làm thay đổi nhận thức của xã hội, từ thủy lợi ''phục vụ'' sang thủy lợi ''dịch

vụ'', gắn trách nhiệm của bên cung cấp dịch vụ thủy lợi và bên sử dụng dịch vụ thủy lợi;

đồng thời giúp người sử dụng dịch vụ thủy lợi hiểu rõ bản chất nước là hàng hóa, coi

dịch vụ thủy lợi là chi phí đầu vào trong sản xuất, nâng cao ý thức sử dụng nước tiết

kiệm, hiệu quả. Việc chuyển từ "phí" sang "giá" để thủy lợi từng bước tiếp cận với cơ

chế thị trường. Vấn đề quan trọng vẫn là phải quy định giá nước, nhưng Việt Nam lại

có ít kinh nghiệm cũng như cơ sở khoa học trong quy định giá nước nhằm đảm bảo đúng

cơ chế thị trường, phản ánh đúng thực tế hệ thống công trình thủy lợi. Để làm được điều

này, Tổng cục Thủy lợi đang phối hợp, hướng dẫn các địa phương thực hiện và nhờ sự

giúp đỡ của Australia, Hà Lan triển khai tại Bắc Ninh, Lâm Đồng...

Điểm mới tiếp theo là xã hội hóa trong công trình thủy lợi với mục tiêu huy động tối đa

nguồn lực từ tư nhân cho lĩnh vực này.Theo đó, Nhà nước chỉ tập trung đầu tư các công

trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn; công trình thủy lợi khó huy

động các nguồn lực xã hội; công trình thủy lợi kết hợp phục vụ quốc phòng, an ninh,

phòng, chống thiên tai; công trình thủy lợi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi,

hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bị ảnh hưởng lớn của

biến đổi khí hậu. Các hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm đầu tư xây dựng thủy lợi nhỏ,

thủy lợi nội đồng, nhưng có chính sách hỗ trợ của Nhà nước khi xây dựng. Thực hiện

được nội dụng này sẽ thu hút được kinh phí từ khu vực tư nhân. Tuy nhiên, thủy lợi có

đặc thù bởi phần lớn phục vụ dịch vụ công ích (sản xuất nông nghiệp, phòng chống thiên

tai…) nên việc huy động tham gia cũng rất khó khăn.

Hiện nay, một số công trình như: cấp nước sinh hoạt, cấp nước nông nghiệp cho cây cà

phê, tiêu, điều, cây ăn quả… đã có một số nhà đầu tư quan tâm. Chủ trương của Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là sẽ đầu tư các công trình đầu mối, hệ thống chính

và các doanh nghiệp sẽ đầu tư hệ thống kênh tưới…Nếu làm được như vậy sẽ thu hút

được thêm nguồn lực tư nhân, những công trình mà tư nhân đầu tư sẽ phát huy hiệu quả

và bền vững.

43

Điểm mới nữa của luật là tăng cường chống vi phạm công trình thủy lợi, đặc biệt là việc

xả thải ra công trình thủy lợi. Luật Thủy lợi đã quy định ngành Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý và cấp phép hoạt động trong

phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

Hiện nay, các tổ chức khai thác công trình thủy lợi cung cấp các dịch vụ ngoài việc đảm

bảo về số lượng cần đảm bảo về chất lượng, kể cả cho cây trồng, thủy sản, chăn nuôi…

bởi chúng ta đang chuyển sang nền sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh,

sạch; trong đó, đầu vào có chất lượng nước là rất quan trọng. Do đó, ngành sẽ phối hợp

với ngành tài nguyên môi trường để nguồn nước trong các thống sông, công trình thủy

lợi được đảm bảo chất lượng.

Điểm mới tiếp theo của Luật Thủy lợi là bảo vệ và đảm bảo an toàn các công trình thủy

lợi, đặc biệt là đập, hồ chứa nước. Theo đó, Luật Thủy lợi làm rõ trách nhiệm của chủ

sở hữu, chủ công trình và tổ chức, cá nhân khai thác hồ chứa phải có trách nhiệm đảm

bảo an toàn cho đập, hồ chứa nước và đây là ưu tiên cao nhất trong quản lý, khai thác.

Ngoài ra, luật quy định các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành

quy trình vận hành công trình thủy lợi, các phương án ứng phó thiên tai, ứng phó khẩn

cấp.

Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi không

phân biệt nguồn vốn đầu tư; kinh phí hỗ trợ được ngân sách Nhà nước bảo đảm; Chính

phủ sẽ quy định cụ thể nhằm đảm bảo tính linh hoạt trong tổ chức thực hiện, bảo đảm

ổn định trong phát triển sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân nông thôn

Để triển khai thi hành Luật kịp thời, đồng bộ, thống nhất và có hiệu quả, trên cơ sở nội

dung của Luật, hướng dẫn Luật còn có 5 Nghị Định và 2 Thông tư như sau: Nghị định

đã được ban hành là Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định

chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; Nghị định 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của

Chính phủ quy định về hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến,

tiết kiệm nước; Nghị định số 62/2018/NĐ-CP ngày 2/5/2018 của Chính phủ quy định

về hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi; Nghị định số 96/201/NĐ-

CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi

44

và hỗ trợ tền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi; Nghị định số 114/2018/NĐ-

CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; Thông tư số

05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; Thông tư số 73/2018/TT-BTC ngày

15/8/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai thác

công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước.

Luật Thủy lợi với nhiều điểm mới mang tính chất đột phá và điều kiện triển khai luật đã

hoàn thiện. Khi luật được triển khai, ngành thủy lợi sẽ có bước phát triển mạnh mẽ, đáp

ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

2.1.2.1 Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng.

- Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định của Nghị định

46/2015/NĐ-CP và pháp luật có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến

quản lý, sử dụng công trình nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị, công trình

và các công trình lân cận;

- Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai

thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu

chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng

và quy định của pháp luật có liên quan;

- Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy

định, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện,

Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc do nhà thầu

phụ thực hiện;

- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với hình

thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư

trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định

46/2015/NĐ-CP. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ

điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật;

45

- Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng

của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra công

tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định chất lượng công trình

xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy

định của pháp luật.

- Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng các

công việc do mình thực hiện.

2.1.3 Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Thủ tướng Chính Phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

Nghị định này hướng dẫn Luật Xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng

trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng; về bảo trì công trình xây dựng và

giải quyết sự cố công trình xây dựng.

2.1.3.1 Quản lý chất lượng công trình xây dựng.

(1) Quản lý chất lượng công tác khảo sát xây dựng.

- Nhà thầu khảo sát có trách nhiệm bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù

hợp để thực hiện khảo sát theo quy định của hợp đồng xây dựng; cử người có đủ điều

kiện năng lực để làm chủ nhiệm khảo sát và tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát chất

lượng quy định tại phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;

- Tùy theo quy mô và loại hình khảo sát, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức giám sát

khảo sát xây dựng theo các nội dung sau:

+ Kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị

khảo sát tại hiện trường, phòng thí nghiệm (nếu có) được sử dụng so với phương án

khảo sát xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng xây dựng;

+ Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khảo sát xây dựng bao gồm: vị trí khảo sát, khối

lượng khảo sát, quy trình thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm;

kiểm tra thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường; kiểm tra công tác đảm bảo

an toàn lao động, an toàn môi trường trong quá trình thực hiện khảo sát;

46

+ Chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát khi phát hiện nhà thầu không thực

hiện đúng phương án khảo sát đã được phê duyệt hoặc các quy định của hợp đồng xây

dựng;

(2) Quản lý chất lượng công tác thiết kế xây dựng.

- Nội dung quản lý chất lượng của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình:

+ Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử

người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế;

+ Chỉ sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với

quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình;

+ Chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân

khác đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện công việc kiểm tra nội bộ chất

lượng hồ sơ thiết kế;

+ Trình chủ đầu tư hồ sơ thiết kế để được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật

Xây dựng; tiếp thu ý kiến thẩm định và giải trình hoặc chỉnh sửa hồ sơ thiết kế theo ý

kiến thẩm định;

+ Thực hiện điều chỉnh thiết kế theo quy định pháp luật.

- Nhà thầu thiết kế chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng công trình do mình

thực hiện; việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế của cá nhân, tổ chức, chủ đầu

tư, người quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng không thay thế và

không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế về chất lượng thiết kế xây dựng công

trình do mình thực hiện;

- Trường hợp nhà thầu thiết kế làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải đảm nhận

thiết kế những hạng mục công trình chủ yếu hoặc công nghệ chủ yếu của công trình và

chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp đồng với bên giao thầu. Nhà thầu thiết

kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế trước tổng thầu và trước pháp

luật đối với phần việc do mình đảm nhận;

47

- Trong quá trình thiết kế xây dựng công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô

lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề xuất với Chủ đầu tư thực

hiện các thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm việccủa

công trình nhằm hoàn thiện thiết kế, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn công trình.

(3) Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình.

- Chất lượng thi công xây dựng công trình phải được kiểm soát từ công đoạn mua sắm,

sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị được

sử dụng vào công trình cho tới công đoạn thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu

đưa hạng mục công trình, công trình hoàn thành vào sử dụng.

- Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động quản lý chất

lượng của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình và nghiệm

thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng

công trình:

+ Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có hệ thống quản lý chất lượng để thực hiện

nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;

+ Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung theo quy

định của pháp luật. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điểu kiện năng lực thì phải thuê tổ

chức tư vấn giám sát thi công xây dựng. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình xây

dựng;

+ Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình thực hiện giám sát tác giả theo quy định.

(4) Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng.

- Việc kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất được chủ sở hữu hoặc

người quản lý, sử dụng công trình thực hiện bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc

thường xuyên (nếu có) hoặc bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết;

- Công tác bảo dưỡng công trình được thực hiện từng bước theo quy định tại quy trình

bảo trì công trình xây dựng. Kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng công trình phải được

ghi chép và lập hồ sơ; chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm

48

xác nhận việc hoàn thành công tác bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình

xây dựng;

- Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát,

nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình

theo quy định của pháp luật về quản lý công trình xây dựng và các quy định pháp luật

khác có liên quan;

- Công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành không ít hơn 6 tháng đối với công

trình từ cấp II trở xuống và không ít hơn 12 tháng đối với công trình từ cấp I trở lên;

- Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa

công trình về quyền và trách nhiệm bảo hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành

đối với các công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng;

- Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát,

nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình

theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp công trình có yêu cầu về quan trắc hoặc phải kiểm định chất lượng thì chủ

sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải thuê tổ chức có đủ điều kiện năng

lực để thực hiện. Trường hợp cần thiết chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công

trình có thể thuê tổ chức độc lập để đánh giá báo cáo kết quả kiểm định, báo cáo kết quả

quan trắc.

2.1.4 Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/04/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

Pháp lệnh này áp dụng đối với những công trình thuỷ lợi đã xây dựng và được đưa vào

khai thác.

Việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi có liên quan đến đê điều, công trình phòng,

chống lụt, bão, công trình thuỷ điện, công trình cấp, thoát nước cho đô thị phải tuân theo

các quy định của Pháp lệnh này và các quy định của pháp luật về đê điều, về phòng,

chống lụt, bão, về công trình thuỷ điện, về cấp, thoát nước cho đô thị và pháp luật về tài

nguyên nước.

49

2.1.4.1 Khai thác công trình thủy lợi

- Căn cứ vào quy mô và tính chất của công trình thuỷ lợi, điều kiện thực tế của từng địa

phương, Chính phủ quy định việc giao công trình thuỷ lợi được xây dựng bằng ngân

sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân quản lý khai thác và bảo vệ;

- Công trình thuỷ lợi được xây dựng bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ

ngân sách nhà nước do doanh nghiệp nhà nước quản lý khai thác và bảo vệ;

- Công trình thuỷ lợi được xây dựng bằng nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và vốn

đóng góp của tổ chức, cá nhân sử dụng nước do tổ chức hợp tác dùng nước quản lý khai

thác và bảo vệ;

- Công trình thuỷ lợi được xây dựng bằng vốn của tổ chức, cá nhân do tổ chức, cá nhân

đó quản lý khai thác và bảo vệ theo quy định của pháp luật;

- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức quản lý khai

thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi quy định.

Đối với hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan đến nhiều địa phương thì được thành

lập Hội đồng quản lý hệ thống. Thành phần Hội đồng quản lý hệ thống gồm: đại diện

cơ quan Quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; đại diện chính

quyền các địa phương có liên quan đến hệ thống công trình thuỷ lợi; Người phụ trách

doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi hoặc tổ chức hợp tác dùng nước;

đại diện tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ hệ thống công trình thuỷ lợi; đại diện các

ngành có liên quan.

- Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi và tổ chức hợp tác dùng nước

phải: theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố; duy tu, bảo dưỡng, vận hành bảo

đảm an toàn công trình; kiểm tra, sửa chữa công trình trước và sau mùa mưa lũ; làm chủ

đầu tư trong việc duy tu, sửa chữa, nâng cấp công trình thuỷ lợi; duy trì, phát triển năng

lực công trình, bảo đảm công trình an toàn và sử dụng lâu dài.

2.1.4.2 Quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về khai

thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

50

- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, quy phạm,

tiêu chuẩn về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

- Quyết định việc điều chỉnh quy hoạch hệ thống công trình thuỷ lợi, dự án đầu tư sửa

chữa, nâng cấp công trình thuỷ lợi và kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp nhà nước

khai thác công trình thuỷ lợi, tổ chức hợp tác dùng nước; giám sát chất lượng thi công;

tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;

- Cấp, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo vệ công

trình thuỷ lợi;

- Phê duyệt phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi; quyết định biện pháp xử lý trong

trường hợp công trình thuỷ lợi có nguy cơ xảy ra sự cố; chỉ đạo việc điều hoà, phân phối

nước của công trình thuỷ lợi trong trường hợp xảy ra hạn hán, ưu tiên nước cho sinh

hoạt;

- Tổ chức việc nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào việc khai thác

và bảo vệ công trình thuỷ lợi; tổ chức bộ máy tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai

thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác

quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật

về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

- Tổ chức thực hiện việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình

thuỷ lợi;

2.1.4.3 Quyền và trách nhiệm của bên khai thác công trình thủy lợi

- Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi và tổ chức hợp tác dùng nước có

quyền:

+ Được Nhà nước cấp kinh phí theo quy định của pháp luật;

+ Ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình

thuỷ lợi do mình khai thác;

+ Thu thuỷ lợi phí, tiền nước, phí xả nước thải theo hợp đồng;

51

+ Kiến nghị Uỷ ban nhân dân địa phương huy động lao động công ích để tu bổ, sửa

chữa, nâng cấp và xử lý sự cố công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật;

+ Kiến nghị Uỷ ban nhân dân địa phương nơi có công trình thuỷ lợi thực hiện các biện

pháp cần thiết để bảo đảm an toàn công trình trong trường hợp công trình bị xâm hại

hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;

+ Kiến nghị Uỷ ban nhân dân địa phương hoặc yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết trong

trường hợp các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi cố tình không trả

đủ thuỷ lợi phí và giải quyết các tranh chấp về hợp đồng sử dụng nước;

+ Khai thác tổng hợp công trình thuỷ lợi theo dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi và tổ chức hợp tác dùng nước có

trách nhiệm vụ sau:

+ Điều hoà, phân phối nước công bằng, hợp lý phục vụ sản xuất và đời sống, ưu tiên

nước sinh hoạt; thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ

từ công trình thuỷ lợi; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, dự án đầu

tư của hệ thống công trình thuỷ lợi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền

phê duyệt;

+ Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố; duy tu, bảo dưỡng, vận hành bảo đảm

an toàn công trình; kiểm tra, sửa chữa công trình trước và sau mùa mưa lũ;

+ Làm chủ đầu tư trong việc duy tu, sửa chữa, nâng cấp công trình thuỷ lợi; duy trì, phát

triển năng lực công trình, bảo đảm công trình an toàn và sử dụng lâu dài;

+ Xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình vận hành công trình, quy trình điều tiết

nước của hồ chứa, quy trình vận hành hệ thống, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

và tổ chức thực hiện;

52

+ Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo quy định; nghiên cứu tổng hợp và ứng

dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

lưu trữ hồ sơ khai thác công trình thuỷ lợi;

+ Bảo vệ chất lượng nước; phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; phòng, chống

lũ, lụt, xâm nhập mặn và các tác hại khác do nước gây ra;

+ Tổ chức để nhân dân tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công

trình.

2.1.4.4 Bảo vệ công trình thủy lợi

- Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận. Việc quy định

phạm vi vùng phụ cận phải căn cứ vào tiêu chuẩn thiết kế, quy trình, quy phạm kỹ thuật

nhằm bảo đảm an toàn công trình, thuận lợi cho việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ

lợi;

- Trong phạm vi vùng phụ cận, việc sử dụng đất phải bảo đảm không gây cản trở cho

việc vận hành và bảo đảm an toàn công trình; phải có đường đi lại để quan trắc, theo

dõi, quản lý và có mặt bằng để tu bổ, sửa chữa và xử lý khi công trình xảy ra sự cố;

- Tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi phải lập

phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền

phê duyệt. Tổ chức, cá nhân quản lý khai thác công trình thuỷ lợi nào thì có trách nhiệm

trực tiếp bảo vệ công trình thuỷ lợi đó;

- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý công trình thuỷ lợi nào thì có trách

nhiệm phê duyệt phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi đó. Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn hướng dẫn việc lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi;

- Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện phương án bảo vệ đã được phê duyệt đối

với công trình thuỷ lợi theo quy định sau:

+ Công trình thuỷ lợi phục vụ xã, phường, thị trấn nào thì do Uỷ ban nhân dân xã,

phường, thị trấn đó tổ chức thực hiện phương án bảo vệ;

53

+ Hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ nhiều xã, phường, thị trấn trong một huyện,

quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh đó tổ chức thực hiện phương án bảo vệ hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân

xã, phường, thị trấn có công trình nằm trong địa giới xã, phường, thị trấn đó thực hiện

phương án bảo vệ;

+ Hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

trong một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương đó tổ chức thực hiện phương án bảo vệ hoặc phân cấp cho Uỷ ban

nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có công trình nằm trong địa giới

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó thực hiện phương án bảo vệ;

+ Hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì do

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện phương án bảo vệ hoặc phân

cấp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có công trình nằm trong

địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó thực hiện phương án bảo vệ;

- Hệ thống công trình thuỷ lợi, công trình thuỷ lợi quan trọng quốc gia do bộ được phân

công quản lý chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ khác có liên

quan lập phương án bảo vệ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và chỉ đạo thực hiện

phương án đã được duyệt.

2.2 Phân cấp quản lý các công trình thủy lợi

2.2.1 Điều kiện thực hiện phân cấp

- Các tổ chức, cá nhân được phân cấp quản lý, khai thác công trình, hệ thống công trình

thuỷ lợi phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi thực hiện đồng thời hoặc sau khi Tổ chức hợp tác

dùng nước được củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực. Tăng cường vai trò của chính

quyền địa phương và người dân trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ, nhằm

phát huy hiệu quả công trình thuỷ lợi;

54

- Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi được

hưởng đầy đủ các quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ trong việc quản lý, khai thác và

bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật hiện hành;

2.2.2 Tiêu chí phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi

- Các công trình, hệ thống công trình thủy lợi không lớn, có đặc điểm, tính chất kỹ thuật

đơn giản, quy mô như tiêu chí dưới đây có thể được phân cấp cho Tổ chức hợp tác dùng

nước, hộ gia đình, cá nhân quản lý để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả công trình:

+ Hồ chứa: Hồ chứa có dung tích chứa từ 1.000.000m3 nước trở xuống hoặc từ

500.000m3 trở xuống (đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa) hay có chiều cao đập từ 12m

trở xuống, phục vụ trong phạm vi xã hoặc cấp hành chính tương đương;

+ Đập dâng: Đập dâng có chiều cao đập từ 10m trở xuống, có quy mô tưới trong phạm

vi xã hoặc cấp hành chính tương đương;

+ Trạm bơm điện: phục vụ trong phạm vi xã hoặc cấp hành chính tương đương, có diện

tích tưới, tiêu thiết kế không nên vượt quá: Vùng miền núi cả nước: 100ha; đồng bằng

sông Hồng: 300ha; đồng bằng sông Cửu Long: 500ha; các vùng khác: 200ha;

- Đối với công trình, kênh mương thuộc hệ thống công trình thuỷ lợi đầu mối do doanh

nghiệp quản lý, khai thác và bảo vệ:

Các công trình, kênh mương thuộc hệ thống công trình thuỷ lợi lớn do doanh nghiệp

quản lý, khai thác và bảo vệ, có thể xem xét phân cấp cho các Tổ chức hợp tác dùng

nước, hộ gia đình, cá nhân quản lý nhưng có diện tích không nên vượt 500ha.

- Đối với các công trình đầu mối là các cống ngăn mặn, giữ ngọt, cống dưới đê: Tuỳ

theo điều kiện thực tế để giao nhiệm vụ quản lý, vận hành, đảm bảo phù hợp với các

quy định của Luật Đê điều và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đê điều.

55

2.2.3 Thực hiện phân cấp

- Đối với các loại hình công trình đầu mối khác, được áp dụng các tiêu chí của các loại

công trình đầu mối tương tự đã được quy định và theo điều kiện thực tế ở địa phương

để thực hiện phân cấp;

- Đối với các công trình thuỷ lợi hiện đang do các tổ chức chưa đủ tư cách pháp nhân quản

lý, khai thác và bảo vệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho doanh nghiệp đang quản

lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn quản lý chung và cấp kinh phí phải

thông qua doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng giao khoán với doanh nghiệp;

- Trên cơ sở các tiêu chí đã quy định, căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương,

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy

lợi, giao nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng triển khai thực hiện, đảm bảo an toàn,

phát huy cao nhất hiệu quả của công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi;

Hiện nay hầu hết phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo quy mô phục vụ:

- Đa số các tỉnh đều phân cấp quản lý công trình theo quy mô như sau: Đối với công

trình có quy mô phục vụ liên huyện và tỉnh, các doanh nghiệp khai thác công trình thủy

lợi, Ban quản lý thủy nông tỉnh là đơn vị trực tiếp quản lý công trình;

- Đối với công trình quy mô phục vụ cấp huyện, việc quản lý, khai thác được phân cấp

cho đơn vị sự nghiệp trong tỉnh (Trung tâm, Ban, Cụm, Trạm) hoặc kiện toàn và giao

cho các tổ chức hợp tác dùng nước để quản lý;

- Các công trình có quy mô phục vụ trong phạm vị xã, việc quản lý, khai thác được phân

cấp cho các tổ chức hợp tác dùng nước, một số nơi giao cho cá nhân quản lý kênh nội

đồng, trạm bơm nhỏ.

2.3 Nội dung quản lý các công trình thủy lợi

2.3.1 Nguyên tắc quản lý, khai thác công trình thủy lợi

- Quản lý thống nhất theo hệ thống công trình thủy lợi, từ công trình đầu mối đến công

trình thủy lợi nội đồng; phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống, đáp ứng yêu cầu

về số lượng, chất lượng nước phục vụ sản xuất, dân sinh và các ngành kinh tế;

56

- Tuân thủ quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; có

phương án ứng phó thiên tai;

- Bảo đảm hài hòa các lợi ích, chia sẻ rủi ro, hạn chế tác động bất lợi đến các vùng liên

quan; phát huy hiệu quả khai thác tổng hợp, phục vụ đúng mục tiêu của hệ thống thủy lợi;

- Quản lý, khai thác công trình thủy lợi phải có sự tham gia của người sử dụng sản phẩm,

dịch vụ thủy lợi và các bên có liên quan;

- Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

2.3.2 Yêu cầu của công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi

- Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình tưới tiêu nước, cấp nước theo đúng

quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn công trình, phục vụ sản xuất, xã hội,

dân sinh kịp thời và hiệu quả;

- Thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích tưới tiêu, cấp nước phục vụ sản xuất

nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trên cơ sở hợp đồng đặt hàng với cơ quan có

thẩm quyền hoặc kế hoạch được giao;

- Sử dụng vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao để hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý,

khai thác công trình thủy lợi;

- Tận dụng công trình, máy móc thiết bị, lao động, kỹ thuật, đất đai, cảnh quan và huy

động vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, với điều kiện không ảnh hưởng

đến nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi được giao và tuân theo các quy định

của pháp luật.

2.3.3 Trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi

- Đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước, trách nhiệm quản lý công trình thủy

lợi được quy định như sau:

+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý công trình thủy lợi quan trọng đặc

biệt, công trình thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên;

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản

lý công trình thủy lợi trên địa bàn căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương.

57

- Đối với công trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân

đó có trách nhiệm quản lý.

2.3.4 Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ quản lý công trình thủy lợi

- Trách nhiệm của chủ sở hữu công trình thủy lợi được quy định như sau:

+ Thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật;

+ Bảo đảm kinh phí bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý khắc

phục sự cố, cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và giải pháp nâng cao

hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi;

- Trách nhiệm của chủ quản lý công trình thủy lợi được quy định như sau:

+ Quản lý việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo mục tiêu, nhiệm vụ thiết kế

và tiềm năng, lợi thế của công trình;

+ Lựa chọn, ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi; giám

sát việc cung cấp và sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

+ Chủ trì thực hiện điều tra, đánh giá hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo

định kỳ 05 năm hoặc đột xuất; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình chủ sở hữu quyết

định đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa và giải pháp nâng cao hiệu quả quản

lý, khai thác công trình thủy lợi trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá định kỳ 05 năm

hoặc đột xuất.

2.3.5 Nội dung quản lý các công trình thủy lợi

- Quản lý nước bao gồm nội dung chính sau đây:

Quản lý nước là điều hòa phân phối, tiêu nước công bằng, hợp lý trong hệ thống công

trình thủy lợi, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, môi

trường và các ngành kinh tế quốc dân khác.

+ Thu thập thông tin dự báo khí tượng thủy văn; Đo đạc, quan trắc khí tượng thủy văn

chuyên dùng trên lưu vực; quan trắc, dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt, úng, hạn hán, thiếu

58

nước, xâm nhập mặn, số lượng, chất lượng nước; kiểm kê nguồn nước trong hệ thống

công trình thủy lợi, phân tích nhu cầu sử dụng nước;

+ Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới,

tiêu, thoát nước, sử dụng nước; kiểm soát chất lượng nước, xâm nhập mặn; thực hiện

phương án ứng phó thiên tai;

+ Thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, úng ngập, xâm nhập mặn, giảm nhẹ

thiệt hại do thiên tai gây ra;

+ Bảo vệ môi trường, chất lượng nước trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; kiểm

tra, kiểm soát việc xả chất thải, nước thải vào công trình thủy lợi;

+ Phổ biến, ứng dụng các công nghệ tưới tiết kiệm nước, cải thiện chất lượng nước,

nâng cao hiệu quả sử dụng tổng hợp nguồn nước; các quy trình, kỹ thuật tưới tiêu nước

tiên tiến để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, thủy sản;

+ Đánh giá kết quả tưới, tiêu nước, cung cấp nước; lập bản đồ kết quả tưới tiêu nước

hàng vụ và báo cáo kết quả cung cấp nước cho các hộ dùng nước phi nông nghiệp;

+ Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật về quản lý, phân phối nước trong hệ thống công trình thủy

lợi;

Như vậy, việc quản lý nước là một công tác cực kỳ quan trọng trong quản lý vận hành

khai thác công trình thủy lợi. Thực hiện tốt công tác quản lý nước sẽ nâng cao năng suất

cho cây trồng, phát triển kinh tế cho đất nước, giảm thiểu được thiên tai như lũ lụt, hạn

hán,… và ngược lại nếu quản lý không tốt sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ cho con người

và nền kinh tế của đất nước.

- Quản lý công trình bao gồm nội dung chính sau đây:

Quản lý công trình là kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố trong hệ

thống công trình thủy lợi, đồng thời thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng

cấp công trình, máy móc, thiết bị; bảo vệ và vận hành công trình theo đúng quy chuẩn,

tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình vận hành an toàn, hiệu quả sử dụng lâu dài.

59

- Đo đạc, quan trắc, giám sát, kiểm tra, kiểm định, đánh giá an toàn công trình thủy lợi;

- Quản lý, tổ chức thực hiện bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý

khắc phục sự cố công trình, máy móc, thiết bị; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công

trình thủy lợi;

- Thực hiện việc kiểm tra công trình theo quy định;

- Bảo vệ công trình, ngăn chặn, phòng, chống các hành vi xâm hại hoặc phá hoại công trình;

- Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư, tổ chức triển khai, giám sát việc khôi phục, đại tu,

nâng cấp công trình;

- Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án ứng

phó thiên tai và phương án bảo vệ công trình thủy lợi;

- Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật về quản lý công trình thủy lợi;

- Ứng dụng công nghệ tiên tiến, áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để kéo dài tuổi thọ

và nâng cao hiệu quả khai thác công trình;

Việc quản lý công trình tốt sẽ nâng cao được tuổi thọ của công trình và phát huy được

hiệu quả sử dụng theo yêu cầu thiết kế công trình.

- Quản lý kinh tế bao gồm nội dung chính sau đây:

Tổ chức và quản lý kinh tế: Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý, sử dụng có

hiệu quả nguồn vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao nhằm thực hiện và hoàn thành

tốt nhiệm vụ khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, kinh doanh tổng hợp theo quy định

của pháp luật.

+ Tổ chức lập, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền

ban hành, áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ quản lý, khai thác công trình

thủy lợi, như : định mức sử dụng nước; định mức sử dụng điện hoặc nhiên liệu; định mức

lao động; định mức sửa chữa thường xuyên và các định mức cần thiết khác,…

60

+ Thực hiện việc theo dõi có hệ thống, điều chỉnh hoặc đề nghị điều chỉnh cho phù hợp

các chỉ tiêu kinh tế, các định mức kinh tế - kỹ thuật; định kỳ đánh giá hiệu quả dịch vụ

tưới tiêu nước và hiệu quả đầu tư, khai thác công trình thủy lợi;

+ Lập kế hoạch chi phí hàng năm, phục vụ quản lý hệ thống, theo quy định;

+ Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

+ Ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

+ Ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng thực hiện việc bảo trì, bảo vệ công trình;

+ Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi

và các nguồn lực được giao;

+ Quản lý các khoản thu, các khoản chi theo quy định;

+ Định kỳ đánh giá hiệu quả quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; xây dựng

và tổ chức thực hiện kế hoạch khai thác tổng hợp, mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ

để phát huy năng lực công trình thủy lợi;

- Lập, lưu trữ hồ sơ về quản lý tài sản, tài chính.

2.3.6 Nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi

2.3.6.1 Củng cố hệ thống cơ sở hạ tầng thủy lợi để đáp ứng phát triển nền nông nghiệp đa dạng và thông minh

- Với hệ thống thủy lợi nội đồng do Tổ chức hợp tác dùng nước quản lý:

+ Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nội đồng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả

sản xuất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp, gắn với xây dựng nông

thôn mới;

+ Với diện tích đất trồng lúa: nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng thủy lợi, gắn với xây dựng

đường giao thông nội đồng, dồn điền, đổi thửa, san phẳng đồng ruộng để có thể áp dụng

các phương thức canh tác tiên tiến (SRI, 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, Nông - Lộ - Phơi);

tổ chức lại sản xuất theo quy mô lớn, thúc đẩy cơ giới hóa. Với giải pháp này, góp phần

nâng cao năng suất, giảm chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tiết kiệm nước, giảm

phát thải khí nhà kính, nâng cao thu nhập của nhân dân;

61

+ Với diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hoặc canh tác kết hợp: cần

nâng cấp cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng, để có thể áp dụng các phương thức canh tác

tiên tiến thích hợp.

- Với hệ thống thủy lợi có công trình đầu mối và hệ thống kênh chính do doanh nghiệp

quản lý:

+ Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống: Nâng cấp hệ thống kênh mương, công trình trên

kênh, đầu tư xây dựng mới hệ thống kênh mương, trạm bơm để tăng tỷ lệ diện tích được

cấp, tiêu thoát nước của hệ thống. Ưu tiên hệ thống công trình thủy lợi khu vực miền

Trung, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long. Tiếp tục đầu tư sửa chữa nâng cấp các

hồ, đập hư hỏng, xuống cấp để bảo đảm an toàn công trình;

+ Đầu tư các hạng mục công trình để nâng cao năng lực cung cấp các dịch vụ cấp, thoát

nước có thu, như: cung cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ hoặc các sản xuất

nông nghiệp có giá trị gia tăng cao nhằm tăng nguồn thu, giảm bớt bao cấp từ ngân sách

nhà nước, tạo động lực để nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi;

+ Ưu tiên đầu tư các trang thiết bị công nghệ để nâng cao năng lực dự báo úng ngập, hạn

hán, xâm nhập mặn,... trong hệ thống, nâng cao năng lực quản lý, vận hành hệ thống.

2.3.6.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi

- Đối với tổ chức thủy nông cơ sở:

+ Rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức thủy nông cơ sở trên cơ sở tự nguyện, hợp tác,

bình đẳng, đồng sở hữu, tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên hợp tác xã nhằm mang

lại lợi ích cho thành viên, gắn với xây dựng nông thôn mới;

+ Căn cứ vào đặc thù của các vùng, miền về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và quy

mô hệ thống công trình thủy lợi để đề xuất các mô hình tổ chức phù hợp: Hợp tác xã đa

dịch vụ, hợp tác xã chỉ làm dịch vụ nước, tổ hợp tác... Xây dựng hệ thống chính sách

đồng bộ để hỗ trợ, củng cố tổ chức, năng lực quản lý, khả năng tham gia cung cấp các

dịch vụ khác nhau, làm cho các tổ chức thủy nông cơ sở ngày càng bền vững.

- Đối với các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi:

62

+ Chuyển đổi căn bản phương thức hoạt động của các doanh nghiệp quản lý khai thác công

trình từ cơ chế giao kế hoạch sang đặt hàng hoặc đấu thầu nhiệm vụ quản lý khai thác;

+ Bảo đảm cấp, tiêu nước phục vụ nền sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại đồng thời

mở rộng cung cấp nhiều dịch vụ có thu, như: Cung cấp nước sinh hoạt, công nghiệp,

dịch vụ, nuôi trồng thủy sản để tăng nguồn thu, bền vững về tài chính, giảm dần bao cấp

từ ngân sách nhà nước cho quản lý vận hành, bảo trì và đầu tư xây dựng công trình thủy

lợi;

+ Mở rộng đối tượng sử dụng dịch vụ thủy lợi từ cây lúa sang cây trồng cạn có giá trị kinh

tế cao, có thị trường tiềm năng (cà phê, hồ tiêu, điều, mía, chè, cây ăn quả, rau, hoa), áp

dụng các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, tưới cho nông nghiệp công nghệ cao.

2.3.6.3 Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước

- Củng cố tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức, quản lý

nhà nước thủy lợi từ Trung ương đến địa phương; làm rõ tổ chức quản lý, vận hành hệ

thống công trình thủy lợi, đặc biệt khu vực đồng bằng sông Cửu Long, khu vực Miền

núi, Tây Nguyên. Khẩn trương đào tạo đội ngũ cán bộ công chức, ưu tiên cán bộ thủy

lợi ở cấp huyện và cấp xã. Củng cố về tổ chức, tăng cường đào tạo cho tổ chức quản lý

thủy lợi nhỏ, hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước, chủ quản lý đập.Tạo sự chuyển biến

mạnh mẽ về củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức quản lý thủy

nông cơ sở (hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước);

- Kiện toàn, củng cố các hội đồng quản lý hệ thống thủy lợi liên tỉnh theo hướng tinh

gọn, hiệu quả. Thành lập cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng.Nghiên cứu thành

lập mô hình hội đồng quản lý hệ thống trong nội tỉnh (liên huyện, liên xã), thí điểm áp

dụng mô hình hội đồng quản lý hệ thống quản lý đặt hàng nhiệm vụ quản lý khai thác

công trình thủy lợi;

- Củng cố tổ chức thực hiện nhiệm vụ đặt hàng, đấu thầu quản lý khai thác công trình

thủy lợi thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

63

2.3.6.4 Áp dụng trên diện rộng tiến bộ khoa học công nghệ trong quản lý

- Nghiên cứu luận cứ khoa học để hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách: trọng tâm là

chuyển các hoạt động trong ngành thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về tiếp tục hoàn

thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa trong quản lý khai thác

công trình thủy lợi nhằm thúc đẩy phát triển thủy lợi hiệu quả, bền vững; nghiên cứu,

hoàn thiện thể chế, chính sách để huy động nguồn lực thông qua hợp tác công - tư, thúc

đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân và đẩy mạnh xã hội hóa trong quản lý khai thác

công trình thủy lợi; nghiên cứu cơ chế, chính sách để phát huy quyền làm chủ (là chủ

thể) của người dân, của nông dân trong quản lý, vận hành, bảo vệ hệ thống công trình

thủy lợi; nghiên cứu cơ chế, chính sách tạo động lực để áp dụng khoa học công nghệ

vào phục vụ sản xuất;

- Tập trung nghiên cứu, hướng dẫn thiết kế các hệ thống thủy lợi nội đồng, nghiên cứu,

chuyển giao công nghệ chế tạo các cấu kiện, thiết bị cho xây dựng, gắn với xây dựng

giao thông nội đồng để áp dụng phương thức canh tác nông nghiệp tiên tiến, nghiên cứu

hệ thống thủy lợi đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển thủy

sản bền vững theo quy hoạch tái cơ cấu của từng hệ thống;

- Đẩy mạnh nghiên cứu các giải pháp để thúc đẩy sản xuất các thiết bị, vật tư, hệ thống nhà

lưới, nhà kính để tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao;

- Nghiên cứu, tích hợp thiết bị, tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo mưa, lũ, mặn,

hạn; nghiên cứu chế độ thủy văn, dòng chảy để nâng cao chất lượng quy trình vận hành

hồ chứa, vận hành các hồ chứa trong tình huống khẩn cấp;

- Tăng cường nghiên cứu dự báo, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và phát triển

thượng nguồn, tác động của phát triển kinh tế - xã hội khu vực hạ du tới hệ thống thủy

lợi, đề xuất giải pháp thích ứng, giảm thiểu và biện pháp công trình phù hợp.

2.3.6.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thủy lợi và nhận thức người dân

- Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại cho các đội ngũ quản lý, vận hành hệ thống

công trình thủy lợi, quản lý vận hành hồ đập, quản lý thủy nông cơ sở;

64

- Xây dựng các mô hình trình diễn: cơ sở hạ tầng, tổ chức sản xuất, áp dụng khoa học

công nghệ về giống, phương thức canh tác tiên tiến, áp dụng cơ giới hóa,... phù hợp với

từng vùng, miền và loại cây trồng để đào tạo người dân.

2.4 Hiệu quả quản lý các công trình thủy lợi

Trong nhiều năm qua, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT và các Bộ, ngành có liên

quan rất quan tâm đến công tác thuỷ lợi nói chung, công tác quản lý, khai thác công

trình thuỷ lợi nói riêng. Các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác

công trình thuỷ lợi đã có nhiều cố gắng trong việc phát huy các hệ thống công trình thuỷ

lợi, phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh, đồng thời góp phần cải tạo môi trường, sinh

thái.

(1) Công tác thủy lợi đã góp phần quan trọng trong việc phục vụ sản xuất và dân sinh, bảo đảm an ninh lương thực, góp phần bảo vệ môi trường và phòng, chống giảm nhẹ thiên tai.

- Nước ta có hệ thống thủy lợi tương đối phát triển, góp phần quan trọng để tăng diện tích

gieo trồng, tăng thời vụ, cải tạo đất, góp phần đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu.

+ Theo thống kê năm 2012, tổng diện tích đất trồng lúa được tưới đạt trên 7,3 triệu ha

(vụ Đông Xuân 2,99 triệu ha, vụ Hè Thu 2,05 triệu ha, vụ Mùa 2,02 triệu ha), góp phần

đưa sản xuất lương thực tăng nhanh và ổn định. Ngoài ra, các hệ thống thủy lợi còn tưới

cho 1,5 triệu ha rau màu, cây công nghiệp; tạo nguồn nước cho 1,3 triệu ha đất gieo

trồng; cung cấp khoảng 6 tỷ m3 nước phục vụ sinh hoạt và công nghiệp; ngăn mặn cho

0,87 triệu ha; cải tạo chua phèn 1,6 triệu ha và tiêu nước cho trên 1,72 triệu ha đất nông

nghiệp. Các hệ thống công trình thủy lợi đã hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển đa dạng hóa

cây trồng, chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp;

+ Đến nay, đã xây dựng được hàng ngàn hệ thống công trình thủy lợi, gồm: 6.648 hồ

chứa các loại, khoảng 10.000 trạm bơm điện lớn, 5.500 cống tưới tiêu lớn, 234.000km

kênh mương, 25.960 km đê các loại. Trong đó, có 904 hệ thống thủy lợi phục vụ tưới

tiêu từ 200 ha trở lên. Nhiều hệ thống công trình thủy lợi lớn, như: Bắc Nam Hà, Bắc

Hưng Hải, Núi Cốc, Cấm Sơn, Cửa Đạt, Sông Mực, Kẻ Gỗ, Tả Trạch, Phú Ninh, Định

Bình, Đồng Cam, Sông Ray, Dầu Tiếng- Phước Hòa, Quản Lộ - Phụng Hiệp, Tứ Giác

65

Long Xuyên, Ô Môn - Xà No, Nam Măng Thít,... đã mang lại hiệu ích lớn cho đất nước.

Đặc biệt trong vòng 10 năm qua, nhiều hệ thống công trình thủy lợi quy mô lớn đã và

đang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và vốn vay ODA, như:

Các hồ chứa nước Cửa Đạt, Bản Mồng, Sông Sào, Ngàn Trươi, Rào Đá, Đá Hàn, Thác

Chuối, Tả Trạch, Định Bình, Vân Phong, Nước Trong, Tân Mỹ; hệ thống thủy lợi Phan

Rí - Phan Thiết, Phước Hòa, Easup Thượng, Quản Lộ - Phụng Hiệp để phục vụ cho các

nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.

- Hệ thống công trình thủy lợi đã góp phần quan trọng trong phòng chống thiên tai, như:

Phòng chống lũ, chống úng, ngập cho khu vực đô thị và nông thôn, chống hạn, xâm

nhập mặn. Cả nước đã xây dựng được khoảng 6.150km đê sông, 2500km đê biển; hệ

thống các hồ chứa trên toàn quốc, trong đó có nhiều hồ chứa lớn (Cửa Đạt, Tả Trạch,

Dầu Tiếng,...) đóng vai trò quan trọng cho phòng, chống lũ các lưu vực sông. Hệ thống

các trục tiêu lớn, các trạm bơm điện quy mô lớn đã được đầu tư, xây dựng đảm bảo

chống ngập, úng cho các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư nông thôn;

- Hệ thống thủy lợi đã góp phần đảm bảo nguồn nước để cấp nước sinh hoạt cho đô thị,

khu công nghiệp, khu vực nông thôn trên cả nước. Chỉ riêng hệ thống Dầu Tiếng-Phước

Hòa đã quy hoạch, xây dựng để cấp nước cho 5 tỉnh, thành phố, gồm: Tây Ninh, Bình

Dương, Đồng Nai, Long An và Thành phố Hồ Chí Minh với lưu lượng khoảng 20m3/s.

Các hệ thống công trình thủy lợi còn góp phần điều hòa dòng chảy cho các dòng sông,

ổn định dòng chảy mùa kiệt, bảo vệ môi trường nước, phát triển dịch vụ, du lịch;

- Công trình thủy lợi góp phần ngăn lũ, tiêu thoát nước, đặc biệt tiêu thoát nước cho các

thành phố, khu đô thị bảo vệ cho hàng chục triệu dân cư, giảm được các tổn thất về

người, tài sản và các hoạt động KT-XH.

(2) Hệ thống tổ chức quản lý công trình thủy lợi từ Trung ương đến địa phương không ngừng củng cố, hoàn thiện.

- Đến nay hệ thống văn bản pháp luật để quản lý ngành thủy lợi đang dần được hoàn

thiện với việc ban hành Luật Tài nguyên nước, Luật Đê điều, Luật phòng chống thiên

ta, Luật Thủy lợi, Pháp lệnh khai tác và bảo vệ công trình thủy lợi, hệ thống văn bản

hướng dẫn thực hiện. Đây là những văn bản tạo cơ sở pháp lý quan trọng giúp các địa

66

phương, các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi triển khai đồng bộ các cơ chế,

chính sách, đồng thời tăng cường công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi;

- Hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về thủy lợi, phòng, chống thiên tai từ Trung ương

đến địa phương không ngừng được hoàn thiện, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý

Nhà nước. Ở trung ương đã thành lập Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ nông nghiệp

(hoặc Chi cục Thủy lợi và phòng chống lụt bão), thành lập Phòng Nông nghiệp và PTNT

hoặc phòng Kinh tế ở cấp huyện. Bộ máy phòng chống thiên tai có Ban chỉ huy phòng

chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở cấp tỉnh, huyện, xã;

- Tổ chức quản lý công trình thủy lợi: Cả nước hiện có gần 100 tổ chức quản lý khai

thác CTTL là doanh nghiệp trực thuộc cấp tỉnh, và ba doanh nghiệp trực thuộc Bộ Nông

nghiệp và PTNT. Về quản lý các CTTL nhỏ và hệ thống kênh mương nội đồng, cả nước

có hơn 16.000 tổ chức dùng nước, bao gồm các loại hình hợp tác xã và Ban quản lý thủy

nông. Công tác quản lý khai thác CTTL đang từng bước đi vào nền nếp, phục vụ tốt sản

xuất, dân sinh; tại một số địa phương đã chủ động đổi mới mô hình tổ chức và cơ chế

quản lý nhằm nâng cao hiệu quả CTTL, như: Thái nguyên, Tuyên Quang, Hà Nội, An

Giang,…

- Nâng cấp công trình theo hướng CNH, HĐH - công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu:

Nhiều nơi đã triển khai thực hiện kiên cố hóa công trình thủy lợi, các công trình được

kiên cố hóa cơ bản đồng bộ từ kênh chính đến kênh nội đồng, góp phần to lớn trong việc

ổn định công trình, tiết kiệm nước, phục vụ đa mục tiêu cho dân sinh kinh tế của Đất

nước theo hướng phát triển bền vững;

- Hầu hết các cống đầu mối, trạm bơm lớn đều đã xây dựng và thực hiện tốt quy trình

vận hành trong mùa mưa lũ cũng như mùa tưới, các hồ chứa có tràn xả sâu đều có quy

trình vận hành;

- Hàng năm, thực hiện Chỉ thị của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Chủ tịch UBND tỉnh,

Sở Nông nghiệp và PTNT đã chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị lập phương án

phòng chống lụt bão cho 100% công trình; đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc triển khai

thực hiện công tác phòng, chống lụt bão bảo vệ công trình thuỷ nông, tu sửa kịp thời các

công trình ách yếu;

67

- Tạo ra nguồn kinh phí ổn định cho các địa phương, đơn vị quản lý khai thác công trình

thuỷ lợi chủ động trong hoạt động phục vụ sản xuất, dân sinh, duy tu, sửa chữa công

trình thuỷ lợi.

+ Nhờ hỗ trợ từ việc thực hiện chính miễn thuỷ lợi phí, nhiều địa phương, đơn vị quản

lý khai thác công trình thuỷ lợi đã có kinh phí để duy tu, sửa chữa kịp thời các công trình

bị hư hỏng, xuống cấp;

+ Các địa phương chủ động kinh phí để đầu tư cho công tác sửa chữa, duy tu, vận hành

công trình thuỷ lợi, để giành kinh phí sự nghiệp thuỷ lợi (vẫn phải chi trước kia) để đáp

ứng cho các nhu cầu chi phí khác của địa phương. Một số tỉnh đã có kinh phí để sửa

chữa lớn công trình. Nhiều tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đã có kinh phí để thực hiện

nạo vét hệ thống kênh mương, góp phần quan trọng trong việc chống hạn và chống xâm

nhập mặn khá hiệu quả;

- Tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi từng bước được sắp xếp, củng cố và

kiện toàn; đời sống cán bộ công nhân quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ngày càng

ổn định và nâng cao.

+ Bộ máy quản lý nhà nước (chi cục) ở hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương đã được thành lập. Hầu hết doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi ở các địa

phương đã được chuyển đổi hình thức hoạt động sang loại hình công ty trách nhiệm hữu

hạn một thành viên. Kể từ sau khi thực hiện miễn thuỷ lợi phí đến nay, đã có 01 tỉnh

chuyển đổi mô hình hoạt động từ Trung tâm thành Công ty TNHHMTV Khai thác công

trình thuỷ lợi (tỉnh An Giang), 03 tỉnh thành lập mới công ty TNHHMTV Khai thác

công trình thuỷ lợi (Lai Châu, Bắc Kạn, Đắc Nông), 01 tỉnh thành lập mới Trung tâm

QLKTCTTL Long An;

+ Các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi đã đảm bảo chế độ tiền lương cho cán

bộ, công nhân viên thuỷ nông, không còn tình trạng chậm lương, nợ lương đối với cán

bộ, công nhân viên thuỷ nông như ở một số công ty khai thác công trình thuỷ lợi trước

đây. Bên cạnh đó, ở một số địa phương, nhiều hợp tác xã nông nghiệp có hoạt động dịch

vụ thuỷ lợi đã được hình thành để thực hiện chức năng quản lý, khai thác công trình

thuỷ lợi nhỏ, kênh mương nội đồng, phù hợp với các quy định hiện hành;

68

- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong ngành thủy lợi không ngừng

được quan tâm đào tạo, nâng cao năng lực. Do vậy, chất lượng nguồn nhân lực của

ngành, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan chuyên môn quản lý nhà

nước không ngừng được tăng lên, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công tác thủy

lợi phục vụ sản xuất, dân sinh.

Kết luận chương 2

công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi của Nhà nước, cụ thể là: Luật

Thủy lợi đã có hiệu lực từ ngày 01/7/2018, kèm theo đó đã có 5 Nghị định và 2 Thông

tư hướng dẫn dưới Luật Thủy lợi có hiệu lực trong năm 2018. Điều đó đã thể hiện,

công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi là nội dung quan trọng được

Nhà nước ưu tiên, quan tâm phát triển, và kỳ vọng khung pháp lý được hoàn thiện sẽ

góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý khai thác vận hành công trình

thủy lợi.Trong những năm qua, một số cơ chế chính sách về quản lý, khai thác CTTL

đã được ban hành phục vụ công tác quản lý như Luật thủy lợi số 08/2017/QH14; Pháp

lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 về Khai thác & bảo vệ CTTL; Nghị định số

143/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác & bảo

vệ CTTL; Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/05/2007 về Quản lý an toàn đập và

một số Thông tư trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ CTTL cũng như các quy

chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ quản lý vận hành.

Trong chương 2 tác giả đã đi vào tìm hiểu một số các văn bản pháp lý về quản lý khai

thác công trình thủy lợi cũng như làm nổi bật các nội dung quản lý, khai thác công trình

thủy lợi như: Nội dung quản lý nước, quản lý công trình và quản lý kinh tế. Bên cạnh

đó tác giả còn đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề cần thực hiện để nâng cao hiệu quả quản

lý và những thành quả đã đạt được trong công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi

trong thời gian qua.

69

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI SÔNG ĐÁY

3.1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV ĐTPTTL Sông Đáy

Công ty TNHH một thành viên ĐTPT thủy lợi Sông Đáy là doanh nghiệp 100% vốn

Nhà nước tham gia hoạt động công ích, trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội, có nhiệm

vụ sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, góp

phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.

Công ty TNHH một thành viên ĐTPT thủy lợi Sông Đáy có tư cách pháp nhân đầy đủ,

có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng theo quy định của Pháp luật, hoạt

động theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Tổ chức; chịu sự chỉ đạo, quản lý của UBND

thành phố Hà Nội.

Hệ thống công trình thuỷ lợi do Công ty TNHH MTV ĐTPT thuỷ lợi Sông Đáy quản

lý, khai thác phục vụ tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh kinh tế của

6 quận, huyện chính: Đan Phượng, Hoài Đức, Hà Đông, Thanh Oai, Chương Mỹ, Mỹ

Đức và một phần của quận Bắc Từ Liêm, huyện Phú Xuyên, Thường Tín thuộc Thành

phố Hà Nội. Tổng diện tích lưu vực trên 60.000 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp

gần 30.000 ha. Vùng hệ thống phục vụ có vị trí địa lý: Phía Bắc giáp sông Hồng, phía

Nam giáp tỉnh Hà Nam, phía Đông giáp Công ty TNHH MTV ĐTPT thuỷ lợi Sông

Nhuệ, phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình.

3.1.1: Quy mô, phạm vi, quản lý của Công ty

Công ty được giao quản lý hệ thống công trình thủy lợi như sau:

Lưu vực Công ty phục vụ chịu ảnh hưởng trực tiếp của 05 con sông chính bao gồm:

Sông Hồng, Sông Đáy, Sông Nhuệ, Sông Bùi và Sông Mỹ Hà.

- Sông Hồng: Có tổng chiều dài 1.419km. Sông Hồng chảy qua địa phận thành phố Hà

Nội với chiều dài là 118 km có lưu lượng trung bình năm đạt 2.640 m3/s với tổng lượng

nước trung bình nhiều năm là 83,5 tỷ m3. Đây là nguồn cung cấp nước chính cho thành

phố cũng như nguồn nước chính cho phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Công

ty .Công ty đang quản lý hai trạm bơm lấy nước từ Sông Hồng bao gồm: trạm bơm dã

70

chiến Bá Giang 30 máy bơm loại 1000 m3/h và trạm bơm Đan Hoài 5 máy bơm

loại 8000m3/h (đang xây dựng).

Sông Đáy: Có chiều dài khoảng 240km là phân lưu của sông Hồng chảy qua Hà Nội,

Hà Nam, Ninh Bình và Nam Định rồi đổ ra vịnh Bắc Bộ tại Cửa Đáy thuộc huyện Kim

Sơn tỉnh Ninh Bình. Năm 2007 Nhà Nước cho xây dựng công trình đầu mối sông Đáy

đưa nước từ Sông Hồng ở Cống Cẩm Đình qua hệ thống kênh tiêu Cẩm Đình - Hiệp

Thuận dài 12km với kỳ vọng làm sống lại dòng sông Đáy. Hiện nay, Công ty đang quản

lý một số trạm bơm lấy nước từ sông Đáy như trạm bơm Phụng Châu, Cao Bộ, Chi Lăng

II, Cao Xuân Dương và Đức Môn… phục vụ chủ yếu cho các huyện Chương Mỹ, Hà

Đông, Thanh Oai và Mỹ Đức. Hàng năm Công ty triển khai đắp gia cố các đập Mai

Lĩnh, Hoàng Diệu trên sông nhằm tích nước và dâng nước cho các trạm bơm ven Đáy

lấy nước.

- Sông Nhuệ: Sông Nhuệ có diện tích lưu vực 1.070 km2, chiều dài từ Liên Mạc đến

Lương Cổ là 74 km (sông Nhuệ nhập vào Sông Đáy tại thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam).

Sông Nhuệ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và

dân sinh kinh tế xã hội do Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi La Khê và Đan Hoài đảm nhận. Một

số trạm bơm lấy nước từ Sông Nhuệ như La Khê, Nhân Hiền, Phù Bật… Các trạm tiêu

nước ra sông Nhuệ như trạm bơm Khê Tang II, Thạch Nham II, Sái…

Trên sông Nhuệ có các sông cấp 2 như sông Đăm (còn gọi là kênh tiêu T1), sông Cầu

Ngà (còn gọi là kênh tiêu T2), sông La Khê, sông Tô Lịch, Vân Đình, sông Lương. Trên

trục chính sông Nhuệ đã xây dựng được một số đập, cống điều tiết như đập Hà Đông,

Đông Quan, cống Nhật Tựu, cống Lương Cổ.

- Sông Bùi: Có chiều dài khoảng 91km bắt nguồn từ huyện Lương Sơn (Hòa Bình) chảy

theo hướng Tây – Đông, đến Tân Trượng nhập với sông Tích và chảy theo hướng Tây

Bắc – Đông Nam và nhập với sông Đáy tại Ba Thá.

Sông Bùi có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và

dân sinh kinh tế xã hội của Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Chương Mỹ. Một số trạm bơm lấy

nước từ sông Bùi như: trạm bơm Đông Sơn, tưới Tử Nê, tưới Yên Duyệt, tưới Hạ Dục...;

Trạm bơm tiêu nước ra sông Bùi: trạm bơm Hạ Dục II, Yên Duyệt, Trung Hoàng...

71

- Sông Mỹ Hà: Diện tích lưu vực 271km2, sông dài 12 km, chiều rộng trung bình lưu

vực 9km. Dòng sông có ảnh hưởng trực tiếp đến việc phục vụ tưới, tiêu của Xí nghiệp

ĐTPT thủy lợi Mỹ Đức. Một số trạm bơm lấy nước từ Sông như: Trạm bơm Phú Hiền,

Hùng Tiến, Hòa Lạc, Hội Xá. Trạm bơm tiêu nước ra Sông: Hòa Lạc, tiêu Hùng Tiến,

Hội Xá, la Làng, Phú Hiền..

Trên toàn hệ thống có tổng số 6.7204 công trình, trong đó có 2.797 công trình tưới, và 2.027

công trình tiêu, công trình tưới tiêu kết hợp 306 công trình, công trình điều tiết 447 công

trình, công trình khác 627 công trình. Tổng số tuyến kênh là 524 tuyến kênh với 900,943km

kênh các loại, trong đó: 186,466 km kênh đã KCH và 714,477 km kênh chưa KCH.Tổng

số có 92 vùng tưới với tổng diện tích vùng tưới là 27.589,04 ha , tổng số có 27 vùng tiêu

= 60.574 ha.

Kênh tưới

Kênh Tiêu

Kênh tưới tiêu kết hợp

Tổng số kênh

T Đơn vị quản lý

Số tuyến

Số tuyến

Số tuyến

Chiều dài (km)

Chiều dài (km)

Chiều dài (km)

Chiều dài (km)

Số tuyến

0

0

4

47,374

47,374

1 Toàn công ty Kênh chính Kênh cấp 1 Kênh cấp 2

53,562

47

53

19,821

19,821

2

0

0

1.2 Kênh đất Kênh chính Kênh cấp 1 Kênh cấp 2

524 900,943 238 350,281 220 412,834 4 399 644,347 187 249,345 166 300,794 112,04 121 209,222 421 714,477 148 174,352 216 407,501 2 322 516,089 120 127,428 163 298,336 109,165 97

178,567

27,103

26

53

67 0 46 21 57 0 39 18

137,828 0 94,208 43,62 132,624 0 90,325 42,299

1.3

166 186,466 145 175,929

12

5,554

9

4,983

Kênh kiên cố hoá

27,553

3

Kênh chính Kênh cấp 1 Kênh cấp 2

27,553 3 128 128,258 116 121,917 26,459 35

30,655

26

0 5 7

0 2,458 3,096

0 7 2

0 3,883 1100

72

Hình 3.1 Bản đồ hệ thống công trình thủy lợi Sông Đáy

73

Hình 3.2 Công trình trạm bơm dã chiến Bá Giang

31.2. Cơ cấu tổ chức

Công ty có khoảng 900 cán bộ công nhân viên chức, được tổ chức với cơ cấu như sau:

- Văn phòng Công ty: Ban điều hành Công ty gồm: Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc, 03

Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; 05 phòng chức năng gồm: Phòng Tổ chức hành

chính; Phòng Kế hoạch – kỹ thuật; Phòng Cơ điện; Phòng Quản lý nước và công trình;

Phòng Tài vụ.

- 04 Xí nghiệp thủy lợi trực thuộc gồm: Xí nghiệp Thủy lợi Đan Hoài; Xí nghiệp thủy

lợi Mỹ Đức; Xí nghiệp Thủy lợi Chương Mỹ; Xí nghiệp Thủy lợi La Khê.

74

Hình 3.3 Sơ đồ tổ chức của Công ty Đầu tư phát triển Thủy lợi Sông Đáy

3.1.3. Nội dung hoạt động

Công ty thực hiện đầy đủ các nội dung hoạt động theo quy định của một doanh nghiệp

quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi, đảm bảo theo đúng quy trình vận hành

hệ thống và định mức kinh tế kỹ thuật được thành phố Hà Nội phê duyệt, như:

- Quản lý nước: Công ty tổ chức đo đạc quan trắc và lập hồ sơ lưu trữ mực nước, khí

tượng thủy văn tại các công trình đầu mối trên hệ thống (cống số 1, cống số 2, Điều tiết

bể xả TB Bá Giang, cống Bá Giang, TB Đan Hoài, cống Tây, cống qua đê Hữu Hồng,

điều tiết Hai May, cống qua đê Tiên Tân, điều tiết Cầu Đìa, điều tiết Đông Ba, điều tiết

Cống Phố, điều tiết Ụ Pháo, điều tiết Song Phương, Cống dưới đê Phương Bảng, cống

dưới đê Minh Khai,……. ,các trạm bơm Tiên Tân, Đan Hoài, Song Phương, Đào

Nguyên,…), lập phương án phòng chống úng, hạn hàng năm, quản lý kiểm tra bảo vệ

chất lượng nước…;

- Về quản lý công trình: Đo đạc kiểm tra lún nghiêng xê dịch hàng năm; tổ chức bảo trì,

đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý khắc phục sự cố công trình, máy

móc thiết bị; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi…;

75

- Về quản lý kinh tế: tổ chức lập, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước

có thẩm quyền ban hành, áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật được duyệt của thành phố

Hà Nội, tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi,

ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cấp, tưới tiêu và thoát nước, bảo trì công trình

và bảo vệ công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng….

3.1.4. Phương thức hoạt động

Công ty hoạt động theo phương thức nhận đặt hàng hàng năm. Theo đó nguồn kinh phí

(doanh thu) của Công ty thực hiện theo định mức kinh tế kỹ thuật, khối lượng và đơn

giá đặt hàng được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt; đơn vị đặt hàng là: Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội (Ban Quản lý dịch vụ Thủy lợi); địa

phận đặt hàng là các quận, huyện có diện tích tưới tiêu do Công ty phục vụ.

Trên cơ sở, Hồ sơ yêu cầu của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà

Nội. Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá duy trì, vận hành hệ thống tưới,

tiêu được UBND thành phố phê duyệt, hàng năm sau khi kiểm tra công trình sau mùa

mưa lũ vào khoảng tháng 11, Công ty lập kế hoạch, xây dựng Hồ sơ đề xuất đặt hàng

cho năm sản xuất tiếp theo trình UBND thành phố Hà Nội và Sở Nông nghiệp và PTNT

Hà Nội xem xét phê duyệt.

Theo đó nguồn kinh phí đặt hàng trong Hồ sơ đề xuất được xác định trên cơ sở đơn giá

duy trì, vận hành hệ thống tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, xã

hội trên địa bàn thành phố Hà Nội (đã được phê duyệt) (đồng/ha) nhân với khối lượng

diện tích tưới tiêu phục vụ đã được quy đổi (ha). Trong đó:

- Đơn giá duy trì, vận hành hệ thống tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân

sinh, xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp, là phần

chi phí tính trên 01 ha tưới nghiệm thu quy đổi ra lúa, 01 ha tiêu sau khi bù trừ giữa các

khoản doanh thu với các khoản chi phí cấu thành giá thành (Quy định tại Quyết định số

6684/QĐ-UBND ngày 25/9/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)

76

- Khối lượng diện tích tưới tiêu quy đổi được tính toán dựa trên khối lượng diện tích

phục vụ tưới, tiêu đã nghiệm thu theo mùa vụ của năm trước đó.

Trên cơ sở nguồn kinh phí được xác định trên, Công ty lập Hồ sơ đề xuất đặt hàng với

kế hoạch các khoản chi phí như sau: 1. Chi phí tiền lương; 2. Chế độ ăn ca; 3. Chi phí

nguyên nhiên vât liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị dùng cho

dịch vụ tưới nước, tiêu nước; 4. Chi phí điện năng; 5. Chi phí sửa chữa thường xuyên

và sửa chữa lớn tài sản cố định; 6. Chi phí khấu hao tài sản cố định; 7. Chi trả tạo nguồn

công ty; 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp; 9. Chi phí đào tạo, học tập nghiên cứu; 10.

Chi phí bảo hộ lao động, an toàn lao động; 11. Chi cho công tác phòng chống bão, lụt,

úng, hạn; 12. Chi phí khác.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt đặt hàng duy trì, vận hành hệ

thống tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, xã hội trên cơ sở tờ trình

và kết quả thẩm định Hồ sơ đề xuất đặt hàng của các Công ty thủy lợi và liên sở: Tài

chính và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó xác định khối lượng và nguồn

kinh phí đặt hàng.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ quyết định đặt hàng được thành phố phê

duyệt, căn cứ dự toán chi tiết của Công ty, phê duyệt dự toán chi tiết đúng theo từng nội

dung đặt hàng, theo mùa vụ (vụ xuân, vụ mùa, vụ đông). Bên cạnh đó, chỉ đạo, hướng

dẫn Ban quản lý dịch vụ thủy lợi thực hiện ký hợp đồng đặt hàng với Công ty. Công ty

tổ chức thực hiện quản lý khai thác vận hành công trình theo Quyết định đặt hàng của

thành phố Hà Nội, quyết định phê duyệt dự toán chi tiết của sở Nông nghiệp và PTNT;

Hợp đồng đặt hàng duy trì, vận hành hệ thống tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông

nghiệp, dân sinh, xã hội giữa Ban quản lý dịch vụ thủy lợi và Công ty, Công ty tổ chức

thực hiện đúng các nội dung khoản mục được nêu trong các văn bản pháp lý trên, đảm

bảo khối lượng, chất lượng, tiến độ tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân

sinh, xã hội trên địa bàn theo đúng quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành; quản

lý, sử dụng nguồn kinh phí bảo đảm chi phí đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm hiệu

quả, đúng chế độ. Công tác nghiệm thu, thanh quyết toán: công tác duy trì, vận hành hệ

thống các công trình thủy lợi được nghiệm thu theo vụ, bao gồm: vụ xuân được tính từ

77

tháng 1 đến hết tháng 5; vụ mùa được tính từ tháng 6 đến hết tháng 9; vụ đông được tính

từ tháng 10 đến hết tháng 12; và nghiệm thu hoàn thành vào cuối năm sản xuất. Đối với

công tác duy trì, khối lượng hoàn thành được tính theo ha, và được địa phương hưởng

dịch vụ thủy lợi xác nhận. Đối với công tác sửa chữa thường xuyên, được tổ chức nghiệm

thu từng dang mục công trình hoàn thành có hồ sơ nghiệm thu, thanh toán theo đúng

quản lý chi phí về đầu tư xây dựng công trình.

3.1.5. Nguồn tài chính và sử dụng nguồn tài chính

- Nguồn thu từ hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tài chính của

nhà nước, theo thống kê doanh thu trung bình 5 năm (từ 2013 đến 2017) đạt khoảng 198

tỷ đồng/năm.

- Sử dụng nguồn tài chính chi phí cho công tác quản lý khai thác vận hành công trình,

theo thống kê trung bình 5 năm (từ 2013 đến 2017), như sau:

78

Bảng 3.1 Các khoản chi phí trung bình từ năm 2013 đến 2017 của Công ty

Đơn vị: Tỷ đồng

Giá trị trung bình

5 năm (từ năm STT Khoản mục chi phí

2013 đến 2017)

Chi phí tiền lương và phụ cấp, BHXH, BHTN, 1 89,15 BHYT

Tiền ăn giữa ca 2 4,98

Chi phí khấu hao tài sản cố định 3 7,65

Chi phí nguyên nhiên vât liệu để vận hành, bảo

4 dưỡng công trình, máy móc thiết bị dùng cho dịch 0,82

vụ tưới nước, tiêu nước

Chi phí sửa chữa thường xuyên và SC lớn tài sản 5 30,5 cố định

Chi phí điện năng 6 25,55

Chi phí quản lý doanh nghiệp 7 7,25

Chi cho công tác phòng chống bão, lụt, úng, hạn 8 0,29

Chi phí đào tạo, học tập nghiên cứu 9 0,3

Chi phí bảo hộ lao động, an toàn lao động 10 0,25

Chi trả thủy lợi phí cho các hợp tác xã 11 12,2

12 Chi phí khác 1,1

79

3.1.6. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện công tác quản lý, khai thác vận

hành hệ thống công trình thủy lợi của Công ty

3.1.6.1. Thuận lợi

- Hệ thống thủy lợi Sông Đáy là hệ thống liên tỉnh cơ bản đã hoàn thiện về quy mô tưới

tiêu, có vị trí quan trọng trong việc phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế đa mục tiêu của

thành phố Hà Nội và 1 số diện tích của Huyện Phú Xuyên.

Hình 3.4 Công trình trạm bơm Đan Hoài

- Các trạm bơm có công suất lớn như: TB Đan Hoài ( 05 máy x 8000m3/h), dã chiến

Bá Giang(30 máy x 1000m3/h), Tiên Tân( 07 máy, 1 máy x1000m3/h; 06 máy x

1200), Cầu Sa( 11 máy x 2500m3/h), Song Phương( 29 máy loại 1000-2100m3/h)

cùng các trạm bơm có công suất máy từ 1.000 m3/h đến 4.000 m3/h bố trí đều khắp

trên toàn hệ thống có nhiều thuận lợi trong phục vụ tưới tiêu.

3.1.6.2. Khó khăn

Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay:

- Hệ thống công trình ngày càng xuống cấp: Hệ thống công trình thủy lợi Sông Đáy đã

qua hơn 70 năm khai thác; các công trình đầu mối, cống đập, trạm bơm chủ yếu được

xây dựng từ thập kỷ 60 đến 80 của thế kỷ trước; các công trình thủy lợi nội đồng (mới

tiếp nhận) số lượng lớn (596 trạm bơm tưới, tiêu kết hợp, gần 9.705 km tuyến với

80

5.855km cống và các công trình trên kênh), hầu hết xuống cấp trầm trọng, không có hồ

hơ kỹ thuật;

- Điều kiện tự nhiên biến đổi bất lợi, mùa kiệt thì mực nước ở các sông Hồng, xuống

quá thấp: từ nhiều năm nay, vào vụ Đông –Xuân hàng năm, mực nước sông Hồng thấp

hơn mực nước trung bình cùng kỳ nhiều năm từ +1,0m đến +2,0m; thấp hơn mực nước

thiết kế từ +0,9m đến +2,7m, năm sau thấp hơn năm trước (mực nước sông Hồng tại

cống Liên Mạc thấp nhất một số năm gần đây: năm 2010 là +1,30m, năm 2011 là

+0,88m, năm 2012 là +0,90m, năm 2013 là +090m, năm 2014 là +0,77m, năm 2015 là

+0,90m, năm 2016 là +0,80m, năm 2017 là +0,92m). Mực nước tại kênh dẫn thấp hơn

đáy cống số 1 cống số 1 là cống thượng nguồn của sông Hồng có nhiệm vụ lấy nước

tưới từ sông Hồng vào hệ thống kênh chính Đan Hoài). Mùa lũ thì mưa lớn, nước lên

nhanh, tiêu rút chậm do cơ cấu sử dụng đất thay đổi nhanh chóng cùng với sự phát triển

của các khu đô thị, khu dân cư;

- Hệ thống công trình bị lấn chiếm, xâm hại: Sự phát triển đô thị làm cho nhu cầu về đất

đai ngày càng tăng, lòng sông ngày càng bị lấn chiếm, thu hẹp dẫn đến giảm khả năng

dẫn nước, thoát nước của công trình. Theo thống kê hiện nay trên trục kênh chính Đan

Hoài có trên 1.450 vụ vi phạm lấn chiếm công trình, chủ yếu là làm nhà, công trình phụ,

nhà xưởng, quán bán hàng… Ngoài việc làm giảm khả nawgn dẫn nước, vi phạm công

trình thủy lợi cũng là một nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước.

- Cơ chế chính sách, pháp luật về công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy

lợi đã có những bước tháo gỡ nhưng chưa đáp ứng kịp thời nhiệm vụ trước mắt, trong

khi đó đầu tư xây dựng mới các công trình thủy lợi theo quy hoạch thủy lợi 2020 và tầm

nhìn 2030 của thành phố Hà Nội chưa thể đáp ứng kịp những thay đổi trên.

3.1.7. Những thành tựu cơ bản

Có thể nói, với phạm vi quản lý rộng, quy mô lớn phủ khắp, từ hệ thống trục chính sông

Đáy liên tỉnh đến công trình thủy lợi nhỏ, nội đồng, từ cụm đầu mối đến mặt ruộng,

Công ty Đầu tư phát triển Thủy lợi Sông Đáy đã và đang lỗ lực không ngừng trong quản

lý khai thác vận hành hệ thống công trình thủy lợi, góp phần không nhỏ trong việc phát

triển sản xuất nông nghiệp và an sinh kinh tế trên địa bàn phụ trách của thành phố Hà

81

Nội và một số tỉnh lân cận Hà Nội. Trong những năm qua, Công ty luôn là đơn vị đứng

đầu trong ngành thủy lợi của thành phố Hà Nội thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác

vận hành hệ thống công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu được các cấp chính quyền, các

cơ quan chức năng và nhân dân trong vùng phụ trách của Công ty nghi nhận và đánh giá

cao.

- Trước đây nhiệm vụ của hệ thống Sông Đáy do Công ty quản lý chỉ đơn thuần phục

vụ tưới cho sản xuất nông nghiệp, tiêu cho toàn bộ lưu vực, chống lũ sông Hồng và sông

Đáy, kết hợp phục vụ giao thông thủy. Nay hệ thống có nhiệm vụ phục vụ phát triển đa

mục tiêu của các địa phương: Nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, làng nghề, nước sạch

sinh hoạt, tiêu thoát nước đô thị, chống úng ngập cho lưu vự phía tây nội thành Hà Nội.

- Về tưới cho nông nghiệp: diện tích canh tác được cấp nước bằng công trình do Công

ty quản lý là 83. 571,37 ha (tính đến năm 2017).

- Về tiêu cho nông nghiệp, dân sinh, đô thị: hệ thống phải đảm bảo tiêu toàn bộ diện tích

canh tác và phi canh tác của lưu vực: 73.007,46 ha bằng các biện pháp công trình tiêu

trọng lực, động lực. Đặc biệt, hệ thống còn phải đảm làm nhiệm vụ tiêu thoát nước cho

thủ đô Hà Nội.

- Về phòng chống thiên tai: Sông Hồng thì có cống Bá Giang,cống số 1 là cống tưới,

Bá giang có thể tiêu ra sông hồng khi cần, Sông Đáy có cống qua đê Đào Nguyên( bơm

bằng trạm bơm, cống Minh Khai, Phương Bảng, tiêu ra sông Nhuệ thì có cống Cầu Đìa,

Cầu Sa…đảm bảo an toàn cho hệ thống đê các sông trục chính; chống úng nội đồng.

- Cùng với các hệ thống thủy lợi khác trên địa bàn, góp phần ổn định, phát triển ngành

nông nghiệp, ổn định đời sống, dân sinh của người dân; cùng với các ngành khác phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3.1.8. Một số tồn tại cần được tháo gỡ

Nhận thức được những thách thức mới trong nhiệm vụ quan trọng của mình, Công ty đã

và đang lỗ lực không ngừng để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý

khai thác vận hành công trình thủy lợi được giao, luôn luôn chú trọng việc đảm bảo vận

82

hành an toàn hệ thống công trình phục vụ sản xuất, an sinh xã hội, duy trì trạng thái kỹ

thuật của hệ thống công trình và các máy móc thiết bị.

Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả, trong quá trình thực hiện các nội dung trong hoạt

động quản lý khai thác vận hành hệ thống công trình thủy lợi của Công ty, còn tồn tại

một số vướng mắc trong các công tác, như: trong công tác sửa chữa thường xuyên, trong

công tác quản lý điện năng và trong công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy

lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng của Công ty. Điều này, sẽ được tác giả trình bày kỹ hơn ở các

mục tiếp theo.

Như đã trình bày phần trên, trong quá trình thực hiện các nội dung trong hoạt động quản

lý khai thác vận hành hệ thống công trình thủy lợi của Công ty, tác giả nhận thấy còn

một số tồn tại trong các công tác, như: trong công tác sửa chữa thường xuyên, trong

công tác quản lý điện năng và trong công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy

lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, cụ thể như sau:

3.1.9.. Công tác sửa chữa thường xuyên

- Công tác sửa chữa thường xuyên tài sản cố định của Công ty là công tác tu sửa, nạo

vét, bồi trúc, thay thế đối với các bộ phận công trình, kênh mương, nhà xưởng, máy

móc, thiết bị của Doanh nghiệp bị hư hỏng nhỏ, bồi lấp hàng năm, chưa ảnh hưởng lớn

đến năng lực hoạt động nhưng phải tu sửa, nạo vét ngay để chống xuống cấp và đảm

bảo công trình làm việc bình thường, không ảnh hưởng đến sản xuất và không dẫn đến

những hư hỏng lớn.

- Chi phí sửa chữa thường xuyên là một khoản chi trong tổng chi phí hoạt động tưới tiêu

và được duyệt chi từ nguồn thu của Công ty; được các định theo tỷ lệ phần trăm (từ 23%

đến 28%) chi phí hoạt động tưới tiêu của Công ty (Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT,

BHTN + chi phí tiền ăn ca+ chi phí nguyên nhiên vật liệu + chi phí điện năng), theo

thống kê chi phí sửa chữa thường xuyên từ năm 2013 đến 2017 của Công ty là

83

Bảng 3.2 Nguồn kinh phí sửa chữa thường xuyên từ năm 2013 đến 2017

Đơn vị tình: 1.000 đồng

Nội dung Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Chi phí sửa chữa

39.253.561 35.276.770 32.814.356 21.721.260 23.235.670 thường Xuyên tài

sản cố định

- Nội dung của sửa chữa thường xuyên tài sản cố định: Các công trình sửa chữa thường

xuyên dựa trên tính chất đặc thù của từng hạng mục được chia làm 3 nhóm công việc đó

là: Công trình kênh, mương, cống; Công trình cơ điện; Công trình nhà xưởng, cụ thể

như sau:

+ Sửa chữa thường xuyên công trình kênh mương, cống gồm các phần việc: Bồi đắp

mái đập, bờ kênh, nạo vét cửa cống các công trình, kênh mương theo các thông số kỹ

thuật đã được duyệt; xử lý mạch đùn, thẩm lậu, hang động vật, tổ mối; lắp ráp tháo dỡ trạm

bơm tạm (trạm bơm dã chiến); đắp phá bờ chống úng, chống hạn; lát mái đá, mái bê tông,

mang cống, hố tiêu năng; trát, ốp vá khe nứt, sứt mẻ của các cấu kiện xây đúc; vớt bèo rác

cản trở dòng chảy (từ 10 m2 trở lên) và các hạng mục công việc phù hợp với quy định về

sửa chữa thường xuyên; Đo đạc, kiểm tra định kỳ tính ổn định của công trình theo thiết kế

(cao trình trạm bơm, đập, chất lượng làm việc của các thiết bị cơ khí, dầm cầu trục, thiết bị

điện); sửa chữa, làm mốc kiểm tra theo dõi, bảo vệ công trình.

+ Sửa chữa thường xuyên nhóm công trình cơ điện, gồm các hạng mục: Sửa chữa hoặc

thay thế các linh kiện như bi, bạc, đai ốc, thay sợi, ống hút, ống đẩy, sấy động cơ, sửa

chữa thay thế thiết bị điện như Aptomat, cầu trì, cầu dao, dây dẫn, vệ sinh, xiết chặt, gia

cố đầu cốt, hệ thống thanh cái, cáp ngầm, chống sét, ánh sáng, thông tin, thay thế phai

trở lên) dàn khung, cánh cống và các thiết

bộ máy đóng mở cống; sơn chống rỉ (từ 5 m2

bị khác phù hợp với quy định về sửa chữa thường xuyên.

+ Sửa chữa thường xuyên nhóm công trình nhà xưởng, gồm các phần việc: Đảo, thay

gói, tấm lớp, sửa chữa phần mái, trần bê tông, xử lý khe nứt, chống thấm, dột, trát tường,

lát nền, quét vôi, …

84

- Số lượng công trình sửa chữa thường xuyên được phân chia theo nhóm công trình,

theo phạm vi quản lý của các đơn vị trực thuộc Công ty. Từ năm 2013 đến năm 2017

Công ty đã thực hiện các công trình sửa chữa thường xuyên (kinh phí mỗi công trình

không vượt quá 300 triệu đồng), cụ thể như sau:

Bảng 3.3 Số lượng công trình sửa chữa thường xuyên từ năm 2013 đến 2018

Số lượng công trình sửa chữa thường xuyên

Năm Công trình kênh Công trình cơ Công trình nhà, Tổng mương, cống đập điện xưởng

1 2013 68 71 170 31

2 2014 57 42 131 32

3 2015 89 59 173 25

5 2016 51 48 115 16

6 2017 45 39 86 2

7 2018 39 34 77 4

Như vậy, với tổng kinh phí không quá lớn, nhưng số lượng công trình khá nhiều, nhiều

mục công việc, dàn trải trên khắp phạm vi quản lý công trình thủy lợi của Công ty, với

phương châm: ưu tiên những công trình cấp bách, trọng điểm, Công ty đã phần nào khắc

phục được những sự cố máy móc, hư hại công trình góp phần duy trì vận hành hệ thống

thủy lợi đảm bảo an toàn, phục vụ sản xuất, kinh tế dân sinh. Tuy nhiên, trong quá trình

thực hiện từng gian đoạn của công tác sửa chữa thường xuyên có những mặt tồn tại như

sau:

3.1.9.1. Thực trạng quá trình tổ chức thực hiện công tác sửa chữa thường xuyên

- Tổ chức lập kế hoạch và trình duyệt:

+ Hiện tại, hằng năm sau mùa mưa lũ từ tháng 10 đến tháng 11 hàng năm, Công ty chỉ

đạo các đơn vị trực thuộc Công ty, gồm: các Xí nghiệp, các trạm quản lý công trình và

các phòng ban liên quan tiến hành kiểm tra, rà soát và đánh giá báo cáo tình hình các

công trình trước mùa mưa bão, úng từ đó sơ bộ được khối lượng công việc cần sửa chữa,

85

khái toán giá trị sửa chữa cho từng hạng mục công trình. Danh mục các công trình sửa

chữa thường xuyên được sắp sếp theo thứ tự ưu tiên các công trình cấp bách, rồi tổng

hợp về Phòng kỹ thuật Xí nghiệp tổng hợp làm báo cáo lên Phòng Kế hoạch – kỹ thật

Cty sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể của từng hạng mục công trình do Xí nghiệp báo cáo

lên, để lập kế hoạch cũng như thời gian thi công (chia theo mùa vụ: vụ xuân, vụ mùa,

vụ đông), căn cứ vào nguồn kinh phí được bố trí cho công tác sửa chữa thường xuyên

hàng năm, để làm cơ sở lập hồ sơ đề xuất đặt hàng cung cấp dịch vụ tưới tiêu, trình cơ

quan có thẩm quyền phê duyệt.

+ Sau khi có Quyết định phê duyệt dự toán chi tiết đặt hàng duy trì, vận hành hệ thống

tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, xã hội của cơ quan chức năng,

trong đó có tên danh mục và tổng mức đầu tư các công trình sửa chữa thường xuyên, thì

Công ty mới có căn cứ pháp lý để bắt đầu triển khai thực hiện các giai đoạn tiếp theo.

Ngoại trừ các công trình chống hạn (lắp đặt các trạm bơm dã chiến, nạo vét bể hút kênh

dẫn…) phải thi công vào vụ đông – xuân (tháng 12 của năm trước đến tháng 1 của năm

thực hiện) để kịp thời phục vụ cho vụ Xuân, luôn được Công ty xin chủ trương phê duyệt

và thi công trước khi có Quyết định phê duyệt của cơ quan chức năng. Thống kê, thời

gian danh mục và tổng mức đầu tư các công trình sửa chữa thường xuyên được cơ quan

chức năng phê duyệt trong những năm qua, như sau:

Bảng 3.4 Thời gian phê duyệt dự toán chi tiết đặt hàng từ năm 2013 đến năm 2018

Quyết định của

Năm

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Sở NN

2018

PTNT Hà Nội,

phê duyệt dự

Quyết

Quyết định

Quyết

Quyết định

Quyết định

Quyết định

toán chi tiết đặt

định số

số

định số

số 449/QĐ-

số 73/QĐ -

số 850/QĐ-

hàng của Công

944/QĐ-

1539/QĐ-

990/QĐ-

SNN ngày

SNN ngày

SNN ngày

ty TNHH MTV

SNN ngày

SNN ngày

SNN ngày

19/3/2013

25/01/2014

21/04/2016

ĐTPT Thủy lợi

24/6/2015

24/8/2017

01/6/2018

Sông Đáy

- Tổ chức phê duyệt các công trình sửa chữa thường xuyên:

+ Lập Hồ sơ Báo cáo - kinh tế kỹ thuật: Với tổng mức đầu tư mỗi công trình không vượt

quá 300 triệu, các công trình sửa chữa thường xuyên thuộc nhóm công trình chỉ phải lập

Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Tùy vào tính chất đặc thù của từng công trình cụ thể, Công

86

ty giao cho các đơn vị: các Xí nghiệp Thủy lợi, Trạm (cụm) quản lý công trình tiến hành

khảo sát, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm: tài liệu khảo sát (nếu có); biên bản

kiểm tra hiện trạng công trình; thuyết minh phương án kỹ thuật; thiết kế bản vẽ thi công;

dự toán công trình.

+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Tùy theo chức năng chuyên

môn của phòng ban, Công ty giao: Phòng Kế hoạch – kỹ thuật thẩm định trình Phó Tổng

giám đốc phụ trách chuyên môn (được Tổng Giám đốc ủy quyền) duyệt nhóm các công

trình kênh mương, cống đập và nhà xưởng; Phòng Cơ điện giao thẩm định và trình Phó

Tổng giám đốc phụ trách chuyên môn (được Tổng Giám đốc ủy quyền) duyệt nhóm

công trình cơ điện.

+ Chỉ định thầu: Các công trình sửa chữa thường xuyên, sau khi có quyết định phê duyệt

Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, phòng Kế hoạch – kỹ thuật và Phòng Cơ điện có nhiệm vụ

tham mưu cho Phó Tổng giám đốc phụ trách chuyên môn (được Tổng Giám đốc ủy

quyền) ký kết Biên bản thương thảo hợp đồng với đơn vị thi công, tiếp theo Phòng

chuyên môn trình Tổng giám đốc Công ty phê duyệt chỉ định thầu thi công, làm căn cứ

pháp lý tham mưu Phó Tổng giám đốc ký Hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu thi

công được chỉ định thầu; Công ty gửi toàn bộ Hồ sơ phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ

thuật, chỉ định thầu, và Hợp đồng thi công cho Ban Quản lý dịch vụ thủy lợi (đại diện

cơ quan đặt hàng), để có căn cứ giám sát quá trình triển khai thi công và nghiệm thu

công trình.

- Tổ chức thi công: Công ty giao cho các Xí nghiệp Thủy lợi, các Trạm quản lý công

trình và cán bộ trực tiếp quản lý vận hành công trình nơi có các công trình sửa chữa

thường xuyên thi công, hoặc trực tiế giám sát toàn bộ quá trình thi công của nhà thầu thi

công đảm bảo đúng vật tư, khối lượng, chất lượng và tiến độ đã phê duyệt trong hồ sơ

Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và Hợp đồng đã ký kết. Đồng thời quá trình giám sát thi công

còn có sự tham gia Ban quản lý dịch vụ thủy lợi.

- Tổ chức nghiệm thu, thanh toán: Công trình sau khi hoàn thành, Phòng Quản lý nước

và công trình Công ty được giao kiểm tra hồ sơ nghiệm thu công trình do nhà thầu lập,

hồ sơ nghiệm thu sau khi được kiểm tra xem xét về tính hợp lệ, sự phù hợp giữa khối

lượng thi công và khối lượng nghiệm thu, sẽ được gửi Ban Quản lý dịch vụ thủy lợi

kiểm tra, và chỉnh sửa (nếu có). Các bên đồng ý, và cùng ký kết vào biên bản nghiệm

87

thu công trình đưa vào sử dụng. Để làm căn cứ Công ty (đơn vị nhận đặt hàng) được

nghiệm thu, thanh toán phần việc hoàn thành với Ban Quản lý dịch vụ thủy lợi (đại diện

đơn vị đặt hàng), từ nguồn kinh phí trên Công ty (bên A) thanh toán cho nhà thầu thi

công (bên B) tương ứng với công trình hoàn thành.

3.1.9.2. Những tồn tại và nguyên nhân

- Trong giai đoạn lập kế hoạch:

+ Chưa tính toán chính xác được hết khối lượng sửa chữa (thừa, hoặc thiếu) các hạng

mục cần sửa chữa, nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là thời gian trình và phê duyệt kế

hoạch chậm, cụ thể là: từ khi Công ty triển khai lập kế hoạch thường vào tháng 11,

nhưng thông thường đến tháng 4, tháng 5 của năm tiếp theo mới có quyết định phê duyệt

danh mục công trình sửa chữa thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền (bảng 3.4), như

vậy trong thời gian khoảng 6 tháng chờ được triển khai thực hiện, các hệ thống công

trình thủy lợi, máy móc thiết bị vẫn duy trì vận hành phục vụ tưới, tiêu, nên việc phát

sinh các sự cố công trình mới nằm ngoài khái toán kế hoạch là điều không tránh khỏi.

Nguyên nhân thứ 2, là do đặc trưng công trình thủy công có các hạng mục ngầm (bể xả,

bể hút, các công trình nạo vét), các thiết bị cơ điện, nhất là các máy bơm vừa và lớn chỉ

có thể xác định hết được khối lượng thiết bị cần phục hồi sửa chữa khi tiến hành mở

máy, đánh giá từng chi tiết;

+ Giá trị khái toán đôi khi chưa đáp ứng đúng, đủ mục tiêu đầu tư của công trình sửa

chữa thường xuyên. Nguyên nhân thứ nhất, do nhiều công trình bị xuống cấp, dự toán

khối lượng cần phải sửa chữa, phục hồi thực tế lớn hơn 300 triệu, là mức Công ty có

thẩm quyền phê duyệt, điều này được quy định tại Thông tư 56/TT-BNNPTNT ngày

01/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT cho đến nay vẫn được áp dụng dẫn đến công

trình bị cắt giảm khối lượng, đầu tư nhỏ lẻ không đồng bộ; Nguyên nhân thứ 2, do chưa

tính toán được hết các yếu tố trượt giá.

- Trong giai đoạn tổ chức thực hiện:

+ Đối với các hạng mục công việc đặc thù, thiếu căn cứ pháp lý để lập dự toán báo cáo

kinh tế kỹ thuật. Ví dụ như: Các hạng mục công việc chìm dưới nước như: sửa chữa

máy bơm chìm, cửa van, lưới chắn rác buồng hút trạm bơm, rọ rác máy bơm… cần phải

khảo sát để xác định phương án kỹ thuật, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, và thi công

trong điều kiện gập dưới nước, nhiều trường hợp là chìm trong nước rất ô nhiễm, tuy

88

nhiên việc xác định đơn giá nhân công thợ lặn trong quá trình lập dự toán rất khó khăn

do chưa có quy định cụ thể phù hợp với thực tế thi công, trong thực tế để thuê được một

thợ lặn làm công việc khảo sát dưới buồng hút là rất khó khăn; Thiếu định mức sửa

chữa, phục hồi cho các máy bơm có lưu lượng nhỏ hơm 4000m3/h, cầu trục, pa lăng

xích..

+ Hầu hết các trạm bơm nhỏ, trạm bơm nội đồng Công ty mới được tiếp quản từ các

Hợp tác xã không có hồ sơ kỹ thuật, nhãn mác, chủng loại máy móc chắp vá gây khó

khăn trong việc xác định chủng loại vật tư thiết bị máy móc để sửa chữa, thay thế làm

căn cứ lập dự toán. Có trường hợp nhà thầu phải căn cứ vào thực tế hiện trạng máy móc

thiết bị để chế tạo linh kiện để lắp ráp cho phù hợp, do đó rất khó để xác định khối lượng,

đơn giá, thời gian trong quá trình thi công.

+ Thiếu sự kết hợp giữa thi công giữa các công trình sửa chữa mang tính chất đặc thù

khác nhau nhưng vai trò chuyển tiếp liên quan đến nhau, cụ thể, các công trình sửa chữa

thường xuyên được phân loại làm 3 nhóm công trình: 1. Công trình kênh mương, cống,

đập; 2. Công trình cơ điện; 3. Công trình nhà xưởng. Ví dụ, tại một trạm bơm A công

trình nạo vét bể hút (thuộc nhóm công trình 1) nếu được kết hợp thi công cùng công

trình sửa chữa lưới chắn rác, cửa van sửa chữa (thuộc nhóm công trình 2); hay công

trình lắp đặt trạm bơm dã chiến chống hạn, kết hợp thi công cùng công trình nạo vét,

sửa chữa sụt sạt cửa vào cống sẽ rất thuận lợi cho việc thi công và hiệu quả trong đầu tư

do loại trừ được những khối lượng trùng lặp. Nguyên nhân, do các phòng ban chuyên

môn thực hiện nhiệm vụ phê duyệt công trình, chỉ định thầu thi công công trình song

song, độc lập, chưa có sự kết hợp và quản lý tiến độ chung khoa học.

+ Tiến độ thực hiện các công trình sửa chữa thường xuyên tuy kịp thời nhưng thường

gấp gáp và chưa khoa học. Nguyên nhân: do danh mục thường được các cấp có thẩm

quyền phê duyệt muộn, thông thường vào tháng 4 hoặc tháng 5 hàng năm; do từng tính

chất, giai đoạn thực hiện được giao cho các phòng ban chuyên môn thực hiện, nhưng

việc quản lý tiến độ thực hiện chung của các công trình từ khâu lập báo cáo Kinh tế kỹ

thuật, đến khâu phê duyệt, chỉ định thầu thi công và thi công công trình chưa được xây

dựng thành sơ đồ, dựa trên khối lượng, đặc điểm mùa vụ thi công, mực nước và sự liên

quan đến nhau về quy mô giữa các công trình; nguyên nhân do điều kiện thi công công

trình thủy lợi thường phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết.

- Trong giai đoạn nghiệm thu, thanh toán:

89

Trong một gói thầu có rất nhiều hạng mục, trong nhiều trạm bơm và các công trình kênh

mương khác khác, có ví trí xa nhau; do đó thông thường nhà thầu thi công và đơn vị

quản lý thường nghiệm thu và đưa vào vận hành ngay những hạng mục công trình đã

hoàn thành trong gói thầu để kịp thời phục vụ sản xuất.

Trong một đơn vị trực thuộc, hằng năm có khoảng 25 danh mục công trình, khi tổ chức

nghiệm thu thường tổ chức kết hợp tối thiểu 5 công trình trở lên.

Do đó, nếu tính thời gian thực hiện theo hợp đồng và thời gian thực tế để bảo hành công

trình thì sẽ không phù hợp.

3.2. Công tác quản lý điện năng

Quản lý chi phí điện năng đã được Công ty thực hiện chặt chẽ trong những năm qua, từ

việc chốt chỉ số công tơ tại các trạm, so sánh với số giờ vận hành máy bơm được ghi

chép trong sổ theo dõi vận hành sau mỗi đợt bơm tưới, tiêu, đến việc đối chiếu hóa đơn

chỉ số đầu kỳ, cuối kỳ, đối chiếu công nợ tiền điện giữa Công ty với các Công ty Điện

lực trên địa bàn công trình tiêu thụ; Cùng với đó là công tác ưu tiên việc tiết kiệm điện

năng được quan tâm và triển khai. Tuy nhiên, chi phí cho điện năng bơm nước tưới tiêu

vẫn rất lớn, và có xu hướng tăng lên hàng năm, theo thống kê:

Bảng 3.5 Điện năng tiêu thụ từ năm 2013 đến năm 2017

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Điện

Điện

Điện

Điện

Điện

Tiền

Tiền

Tiền

Tiền

Tiền

năng

năng

năng

năng

năng

điện

điện

điện

điện

điện

tiêu thụ

tiêu thụ

tiêu thụ

tiêu thụ

tiêu thụ

(triệu

(triệu

(triệu

(triệu

(triệu

(1000

(1000

(1000

(1000

(1000

đồng)

đồng)

đồng)

đồng)

đồng)

kW)

kW)

kW)

kW)

kW)

17.535 21.042 16.342 19.610 22.043 26.451 18.625 22.350 15.635 18.762

Nguyên nhân: do giá điện tăng; do thiết bị máy móc xuống cấp, tổn hao điện lớn, hệ

thống công trình cống, kênh mương xuống cấp, cùng với công tác duy trì bảo dưỡng

kênh mương nội đồng không được thực hiện thường xuyên và chưa kịp thời( khi bơm

tưới bị tắc mới bắt đầu công tác làm cỏ kênh khơi thông dòng chảy) dẫn đến lịch bơm

tưới bị kéo dài theo hệ thống của các hợp tác xã; Do điều kiện thời thiết ngày càng khắc

90

nghiệt, mưa lũ vượt mực nước max thiết kế, hạn hán mực nước xuống còn thấp hơn mực

nước min; giá điện giờ thấp điểm bằng một phần ba giá điện giờ cao điểm, tuy nhiên

việc khuyến khích công nhân vận hành máy bơm tưới giờ thấp điểm gặp vướng mắc, do

khung giờ thấp điểm được quy định từ (22h đến 04h sáng ngày hôm sau) trong khi đó,

việc vận hành máy bơm phải kết hợp với cán bộ dẫn tưới trên trục kênh mương xa công

trình đầu mối và khu dân cư gây mất an toàn cho cán bộ dẫn tưới, cơ chế thanh toán tiền

điện: dùng bao nhiêu nhà nước trả bấy nhiêu chưa khuyến khích được công nhân vận hành

máy bơm vào giờ thấp điểm.

3.3. Công tác quản lý khai thác vận hành các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng

Hình 3.5 Trạm bơm Cực Nam xuống cấp – huyện Đan Phượng

91

Hình 3.6 Trạm bơm Bến Đá – huyện Hoài Đức

Hình 3.7. Máy bơm trạm bơm Bè Rách xuống cấp – huyện Đan Phượng

92

Theo phân cấp quản lý của thành phố Hà Nội, cuối năm 2016 và năm 2018 Công ty

được giao tiếp nhận, quản lý, khai thác và vận hành hệ thống các công trình thủy lợi

nhỏ, thủy lợi nội đồng (trước đây do các hợp tác xã quản lý), ở các quận huyện. Theo

thống kê chưa đầy đủ, khối lượng hệ thống công trình nhỏ, nội đồng như sau:

Bảng 3.6 Số lượng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng

Khối lượng công trình thủy lợi nội đồng tiếp nhận từ các HTX của huyện

Đơn vị

Tên công trình

Đan Phượng

Hoài Đức

Bắc Từ Liêm

Thanh Oai

Hà Đông

Chương Mỹ

Mỹ Đức

trạm

21

32

2

50

196

5

61

Trạm bơm

máy

69

144

2

237

268

90

162

Tuyến

1101

1359

38

1372

2996

2086

265

Kênh

Km

213,76

856

11,24

821

2330

1552

221

Cái

Chưa thống kê

Chưa thống kê

Chưa thống kê

Chưa thống kê

Chưa thống kê

Chưa thống kê

Chưa thống kê

Cống và công trình trên kênh

Phần lớn các công trình thủy lợi này, xuống cấp nghiêm trọng, nhà trạm cũ nát, kênh

mương sụt sạt, máy móc thiết bị hư hại nặng, và hầu hết các công trình không còn hồ sơ

kỹ thuật, lịch sử xây dựng, sửa chữa. Mặc dù Công ty, các Xí nghiệp thủy lợi và đặc biệt

các công nhân trực tiếp quản lý vận hành lỗ lực rất lớn để cải tạo, sửa chữa phần nào

điều kiện làm việc của công trình. Nhưng rõ ràng, đây là một thách thức không hề nhỏ

trong quản lý, khai thác vận hành công trình của Công ty, nguyên nhân do số lượng công

trình quản lý, khai thác tăng lên rất lớn nhưng nguồn nhân lực không được bổ sung thêm

tương ứng với quy mô quản lý mới, Công nhân vận hành, duy tu công trình vừa phải

đảm nhiệm tốt hệ thống công trình cũ, vừa phải đảm nhận hệ thống công trình mới, đảm

bảo phục vụ nguồn nước tưới tiêu đến mặt ruộng. Vì vậy với khối lượng công việc nhiều

và lớn sau khi tiếp nhận các công trình địa phương việc phân công nhiệm vụ bơm tưới,

tiêu, trực bảo đảm an toàn tài sản gặp rất nhiều khó khăn vì thiếu nguồn nhân lực, công

93

thêm các cồng mới tiếp nhận từ các địa phương thường ở nơi rất xa và hẻo lánh, hầu

như ko có đường điện đi qua những trạm bơm ấy thường bơm dầu, hoặc bơm điện nhưng

việc dẫn điện ra để bơm tưới rất khó khăn, nhờ nhà dân họ ko cho, làm hợp đồng với

chi nhánh điện thì quá lâu và ai là người đứng ra làm chủ hợp đồng thuê điện, chỗ ăn

ngủ nghỉ ở các trạm bơm ko có, ko đảm bảo an toàn khi trực bảo vệ tài sản nhà trạm.

Máy móc thiết bị khi nhận lại của các địa phương khi nhận lại do không thực hiện công

tác duy tu bảo dưỡng thường xuyên nên khi vận hành lại gặp trục trặc anh em công nhân

lại pải bắt tay vào sửa chữa lấy thiết bị trạm này lắp cho trạm kia để đảm bảo việc bơm

tưới phục vụ nước cho địa phương.

3.4. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý khai thác vận hành hệ thống các công trình thủy lợi của Công ty ĐTPT Thủy lợi Sông Đáy

Trên cơ sở phân tích hiện trạng trong công tác quản lý khai thác vận hành hệ thống công

trình thủy lợi của Công ty ĐTPT thủy lợi Sông Đáy ở mục 3.2 đã chỉ ra những tồn tại

và nguyên nhân, cần được khắc phục. Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác quản lý, khai thác vận hành hệ thống công trình thủy lợi của Công ty ĐTPT

thủy lợi Sông Đáy như sau:

3.4.1. Giải pháp đối với công tác sửa chữa thường xuyên

- Thống kê, lập bảng biểu quản lý dữ liệu khối lượng, vật tư, chủng loại, lịch sử sửa chữa

máy móc thiết bị, kênh mương, cống đập, nhà xưởng làm cơ sở tiên lượng khối lượng

cần sửa chữa trong lập kế hoạch hàng năm, và quản lý các hạng mục tránh trùng lặp làm

giảm hiệu quả đầu tư. Để tránh tổng hợp ghi chép sai lệch do sự khác nhau về trình độ

chuyên môn của các cấp quản lý, Công ty ban hành mẫu biểu đơn giản, dễ hiểu và thống

nhất để ghi chép, theo dõi ở trạm bơm và bộ phận chuyên môn phụ trách trên các tổ, đội,

phòng ban (khoảng 5 năm một biểu và được viết liên tiếp đóng quyển) như bảng 3.7 -

Bảng theo dõi công tác sửa chữa thường xuyên phần cơ điện và bảng 3.8 Bảng theo dõi

công tác sửa chữa thường xuyên phần thủy công, như sau:

94

Bảng 3.7 Bảng theo dõi công tác sửa chữa thường xuyên phần cơ điện

BẢNG THEO DÕI CÔNG TÁC SỬA CHỮA THƯỜNG XUYÊN - CƠ ĐIỆN TRẠM BƠM… , XÍ NGHIỆP THỦY LỢI ….

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2021

…… .

Hạng mục công trình, thiết bị

Quy mô, chủng loại

Sự cố

Sửa chữa

Sự cố

Sự cố

Sửa chữa

Sửa chữa

…… ….

…… ….

Máy bơm số 1

Ống hút số 3 bị rỉ thủng

mb trục ngang 1000m3/h, đ/c 33kw

Vận hành phát ra tiếng kêu cơ khí phần bơm

Thay bi bơm, 6309, 6409 (SKF)

thay ống bơm 300x2. 5mx3m m

Máy bơm

nt

Máy bơm số 2

…..

nt

BCK8

Máy bơm số 3 Máy bơm mồi

điện Cáp đến tủ tổng

Cu/XLPE 3x95+1x50

Tủ điện

Hỏng đồng hồ Vôn

Thay đồng hồ Vôn

Aptomat tổng 150A, 3 aptomat nhánh 63A..

Cáp phụ tải máy bơm

Cu/XLPE 3x25+1x16

Hệ thống điện hạ thế

Cáp phụ tải máy mồi

Điện chiếu sáng

Cầu trục

5 Tấn, L=5m

Lưới chắn rác

Thiết bị cơ khí

Máy đóng mở

V2, trục vít 2,5m

Cửa van

(2x2.5)m

95

Bảng 3.8 Bảng theo dõi công tác sửa chữa thường xuyên phần thủy công

BẢNG THEO DÕI CÔNG TÁC SỬA CHỮA THƯỜNG XUYÊN - THỦY CÔNG

TRẠM BƠM… , XÍ NGHIỆP THỦY LỢI ….

Năm 2017

Năm 2018

…….

Năm 2021

Quy mô

Hạng mục công trình, thiết bị

Sự cố

Sự cố

………. Sự cố

Sửa chữa

Sửa chữa

Sửa chữa

đất,

Kênh hút

Kênh B=3m, m=1,5

Bể hút

Bồi lắng, sụt sạt

Nạo vét 20m3 bùn, kè mái đá xây

Nhà máy

BTCT, 50m2

Bể xả

ĐẦU MỐI

đất,

Kênh xả

Kênh B=3m, m=1,5

xả

=

Cống qua đê

BxH 2x2,5m

tiêu

=

Cống tự chảy

BxH 1,5x2m

Nhà quản lý

BTCT, 45m2

Hỏng 3 bộ cửa sổ

Thay 3 bộ cửa sổ

=

BxH 1,5x2m

Cống A

=

BxH 1,2x1,8m

Cống B

đất,

Kênh nội đồng

Kênh X

Bồi lắng

Kênh B=2m, m=1,5

Nạo vét 150m3 bùn

Kênh Y

Kênh xây, BxH = 1x1,5m

96

- Lập biểu đồ quản lý tiến độ thực hiện các công trình sửa chữa thường xuyên. Trên cơ

sở tuân thủ thời gian thực hiện công trình theo, mùa vụ được phê duyệt, sắp xếp thứ tự

thực hiện đối với các công trình có phần việc liên quan đến nhau. Từ khâu lập Báo cáo

kinh tế kỹ thuật đến khâu phê duyệt, thi công và nghiệm thu thanh toán công trình. Việc

lập được biểu đồ tiến độ thực hiện các công trình sửa chữa thường xuyên này, giúp cho

Ban Điều hành Công ty dễ dàng quản lý, đôn đốc các đơn vị tham gia thực hiện công

trình phối hợp nhịp nhàng hợp lý và khoa học, đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc.

- Xây dựng bộ định mức phục vụ công tác sửa chữa máy bơm có lưu lượng nhỏ hơn

4000 m3/h làm căn cứ pháp lý chính thức cho công tác lập dự toán các công trình sửa

chữa thường xuyên có chủng loại máy bơm trên.

- Đối với công tác khảo sát, đáng giá nguyên nhân, hiện trạng các vật tư máy móc thiết

bị hư hỏng trong điều kiện ngập nước như các tổ máy bơm chìm, các hệ thống lưới chắn

rác…, đề xuất giải pháp nghiên cứu thiết bị máy móc có thể thay thế thợ lặn.

3.4.2. Giải pháp đối với công tác quản lý điện năng

Theo tác giả, giải pháp quan trọng nhất để tiết kiệm điện năng đó là hiện đại hóa hệ

thống công trình thủy lợi, loại bỏ các công trình, máy móc, thiết bị xuống cấp gây tổn

thất lớn về nguồn nước, và tổn hao điện năng. Tuy nhiên để làm được điều đó cần đến

nguồn vốn đầu tư vô cùng lớn và dài hạn của nhà nước và xã hội. Trong thời gian ngắn

hạn trước mắt, và trong khi hệ thống các công trình thủy lợi đang được đầu tư xây dựng

mới, nâng cấp, tác giả đề xuất một số phương án nhằm tiết kiệm chi phí điện năng như

sau:

- Lắp đặt thiết bị báo mực nước ở các đầu kênh, kết nối với các trạm bơm đầu mối (tham

khảo hệ thống báo mực nước này đã được lắp đặt tại Hệ thống Thủy lợi Bắc – Hưng –

Hải). Các trạm bơm đầu mối căn cứ vào mực nước báo về ở các đầu kênh phụ trách để

đưa ra lệnh bơm khi cần bơm và lệnh dừng bơm khi mực nước đạt yêu cầu. Điều này có

thể nâng cao hiệu quả bơm nước tưới, tiêu; tiết kiệm giờ bơm do loại trừ được trường

hợp khi mực nước tưới tiêu tại các đầu kênh đã đạt yêu cầu nhưng vẫn vận hành máy

bơm; giảm được nhân công dẫn tưới, do đó có thể lập phương án bơm nước tưới vào

khung giờ thấp điểm để tận dụng được giá điện thấp trong giờ thấp điểm (giá điện hiện

97

tại: giờ thấp điểm là 1.004 đồng/kW; giờ bình thường là 1.572 đồng/kW, và giờ cao

điểm là 2.862 đồng/kW).

- Ngoài ra, tác giả còn đề xuất nghiên cứu phương án khoán điện năng tiêu thụ cho từng

đơn vị trực thuộc Công ty, cho từng cụm, trạm bơm. Điều này, sẽ có ưu điểm nâng cao

ý thức tự giác tiết kiệm (KW) tiêu thụ điện năng, tiết kiệm chi phí điện năng vì gắn lợi

ích với trách nhiệm, kích thích sáng tạo trong lao động. Tuy nhiên, thực hiện điều này

gặp khó khăn khi xác định kinh phí và định mức (kW) tiêu thụ điện, vì phụ thuộc rất lớn

vào yếu tố thời tiết từng năm (thuận lợi hay khắc nghiệt), phụ thuộc vào việc tăng giá

điện của Bộ Công thương, phụ thuộc vào tình trạng máy móc, thiết bị và hệ thống công

trình chuyển dẫn, phụ thuộc vào việc phối kết hợp kế hoạch lấy nước của từng hợp tác

xã, tránh tình trạng trong khi bơm vẫn để thất thoát nước ra kênh tiêu.

3.4.3. Giải pháp đối với công tác quản lý khai thác vận hành hệ thống công trình thủy lợi nhỏ, nội đồng

- Lắp đặt hệ thống bảo vệ từ xa, để giảm thiểu nhân công bảo vệ trạm. Song song với đó

là việc phối hợp với chính quyền địa phương, nhân dân trong vùng để nâng cao ý thức

trách nhiệm, bảo vệ tài sản chung cũng là bảo vệ quyền lợi của nhân dân, người được

sử dụng dịch vụ thủy lợi.

- Rà soát quy hoạch lại vùng cung cấp dịch vụ tưới tiêu, đối với các trạm bơm nhỏ, bằng

việc rà soát, kiểm tra, khoanh vùng từng cơ sở trực tiếp quản lý vận hành các trạm bơm,

hệ thống kênh mương và các hộ được hưởng dịch vụ tưới tiêu, đề xuất bằng các giải

pháp công trình truyền dẫn (kênh, mương, cống, đập) có thể thay thế các trạm bơm ít

vai trò, lạc hậu giảm tải các công tác duy trì, bảo vệ trạm bơm cho cơ sở.

98

Hình 3.8 Trạm bơm có diện tích phục vụ tưới tiêu nhỏ có thể loại bỏ bằng các giải pháp công trình khác. (trạm bơm Chùa Tán – xã Tân Lập, Đan Phượng)

- Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 và Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của

Chính phủ quy định đã có những cơ chế cho phép các tổ chức, nhân đủ năng lực tham

gia công tác quản lý, khai thác vận hành công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng sử

dụng nguồn vốn nhà nước, tác giả xin đề xuất giải pháp: Xây dựng phương án khoán

một phần nội dung công việc không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp trong công tác quản lý,

khai thác vận hành công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng cho tổ chức, cá nhân có

99

đầy đủ năng lực như hướng dẫn của các văn bản pháp luật. Các công việc tác giả đề xuất

có thể khoán như: Công việc bảo vệ trạm bơm, cửa van, máy đóng mở của cống; Công việc

vệ sinh nhà trạm; Theo dõi tình trạng máy móc thiết bị… Đối với công tác sửa chữa thường

xuyên, bảo dưỡng máy móc, quản lý chi phí điện năng vẫn do Công ty đảm nhiệm để đảm

bảo tính thống nhất và đồng bộ trong đầu tư xây dựng công trình và tránh lãng phí. Điều

này, có thể giúp Công ty giảm tải rất lớn vấn đề thiếu lực lượng lao động trực tiếp và gián

tiếp.

3.4.4. Giải pháp cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực

- Đề xuất điều chỉnh cơ cấu tổ chức như sau: tách chức danh Chủ tịch và Tổng Giám

đốc Công ty, sát nhập hai Phòng Cơ điện và Phòng Kế hoạch – kỹ thuật thành Phòng

Kỹ thuật – Cơ điện, phụ trách chuyên môn về quản lý công trình, cùng với Phòng Tài

vụ phụ trách về quản lý kinh tế, Phòng Quản lý nước phụ trách về quản lý nước phù

hợp với yêu cầu về các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của doanh nghiệp khai thác

công trình thủy lợi, được quy định trong Nghị định 67/2018/NĐ-CP, cụ thể tại hình 3.9.

- Tăng cường tổ chức đào tạo, thi nâng bậc các lớp học tập nghiên cứu chuyên ngành,

sáng kiến khoa học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên

trong Công ty, đặc biệt đối với cán bộ công nhân trực tiếp vận hành công trình. Tổ chức

các cuộc thi tay nghề cho các công nhân trực tiếp vận hành công trình, nhằm tôn vinh

những giá trị lao động, đóng góp, sáng tạo của người lao động. Qua đó cũng vun đắp

lòng yêu nghề của người lao động, khích lệ tinh thần vượt gian khó (không quản ngại

mưa, bão, nắng hạn) gắn bó với Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Trích một phần kinh phí cho công tác tuyên truyền tới nhân dân trong vùng thụ hưởng

dịch vụ thủy lợi, nơi có các công trình thủy lợi của Công ty quản lý, nhằm tuyên truyền

cho nhân dân hiểu được bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ nguồn nước, và giữ gìn vệ

sinh khu đầu mối công trình thủy lợi là trách nhiệm, và quyền lợi của mỗi người dân

không phải chỉ của Công ty. Công tác quản lý, khai thác vận hành hệ thống công trình

thủy lợi của Công ty sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu được dựa vào dân, được dân ủng hộ,

được dân giữ gìn và bảo vệ.

100

- Xây dựng sơ đồ điện tử về quy trình khai thác vận hành hệ thống các công trình thủy

lợi Sông Đáy, theo thời gian và mùa vụ trong năm, theo đó thể hiện tất cả các cơ sở số

liệu đầu vào gồm: quy mô, số lượng công trình, nội dung các công tác duy trì (bảo

dưỡng, kiểm tra đê, kênh mương, vớt bèo rác..), công tác sửa chữa thường xuyên, công

tác tưới tiêu của Công ty theo thời gian trong năm. Từ đó sẽ cho kết quả về hoạt động

của Hệ thống tại một thời gian bất kỳ trong năm giúp Ban điều hành dễ dàng nắm bắt

nội dung công việc, lập kế hoạch và triển khai thực hiện công tác quản lý khai thác vận

hành hệ thống công trình thủy lợi của Công ty.

- Đề xuất với cơ quan chức năng nâng hạn mức các Doanh nghiệp có thẩm quyền phê

duyệt, để có thêm kinh phí trong tổng mức đầu tư nhằm sửa chữa đồng bộ công trình,

tránh tình trạng cắt ngọt dàn trải nhiều năm. Thực tế hiện nay, Công ty có thẩm quyền

phê duyệt với công trình có tổng mức đầu tư dưới 300 triệu, điều này được quy định tại

Thông tư 56/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT cho đến

nay đã 8 năm vẫn được áp dụng.

- Kiến nghị với cơ quan chức năng của thành phố Hà Nội đẩy nhanh tiến độ phê duyệt

đặt hàng duy trì, vận hành hệ thống tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân

sinh, xã hội.

101

Hình 3.9 Đề xuất sơ đồ tổ chức Công ty

102

Kết luận chương 3

Có thể nói, hệ thống các công trình thủy lợi do Công ty Đầu tư phát triển Thủy lợi Sông

Đáy quản lý, khai thác vận hành có phạm vi rộng, quy mô lớn phủ khắp, từ hệ thống

trục chính Sông Đáy liên tỉnh đến công trình thủy lợi nhỏ, nội đồng, từ cụm đầu mối

đến mặt ruộng. Những thành tựu của Công ty trong công tác quản lý khai thác vận hành

hệ thống các công trình thủy lợi trong những năm qua đã góp phần góp phần không nhỏ

trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp và an sinh kinh tế trên địa bàn phụ trách của

thành phố Hà Nội.

Phân tích sâu về những thuận lợi và khó khăn trong hiện trạng thực hiện công tác quản

lý khai thác vận hành hệ thống các công trình thủy lợi của Công ty, tác giả đã đánh giá

được những mặt tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả trong công tác quản lý

khai thác vận hành của Công ty. Từ đó đưa ra được 4 nhóm giải pháp, như sau:

- Giải pháp đối với công tác sửa chữa thường xuyên: Lập bảng biểu, thống kê quản lý

dữ liệu khối lượng, vật tư, chủng loại, lịch sử sửa chữa máy móc thiết bị, kênh mương,

cống đập, nhà xưởng làm cơ sở tiên lượng khối lượng cần sửa chữa trong lập kế hoạch

hàng năm; Lập biểu đồ quản lý tiến độ biểu đồ tiến độ thực hiện các công trình sửa chữa

thường xuyên; Xây dựng bộ định mức phục vụ công tác sửa chữa máy bơm có lưu lượng

nhỏ hơn 4000 m3/h; mua sắm thiết bị máy móc thay thế thợ lặn trong công tác khảo sát,

đánh giá hư hại công trình, máy móc thiết bị;

- Giải pháp đối với công tác quản lý điện năng: Lắp đặt thiết bị báo mực nước ở các đầu

kênh, kết nối với các trạm bơm đầu mối để tiết kiệm giờ bơm; khoán điện năng tiêu thụ

cho từng đơn vị trực thuộc Công ty, cho từng cụm, trạm bơm;

- Giải pháp đối với công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:

Rà soát quy hoạch lại vùng cung cấp dịch vụ tưới tiêu, đối với các trạm bơm nhỏ có thể

loại trừ và thay thế bằng cái giải pháp công trình truyền dẫn, kênh mương, cống, đập để

giảm công tác duy trì và bảo vệ trạm bơm; Lắp đặt hệ thống bảo vệ từ xa; khoán một số

công việc không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp trong công tác quản lý, khai thác vận hành

công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng cho tổ chức, cá nhân có đầy đủ năng lực như:

103

Công việc bảo vệ trạm bơm, cửa van, máy đóng mở của cống; Công việc vệ sinh nhà

trạm; Theo dõi tình trạng máy móc thiết bị…

- Giải pháp cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực: Tăng cường tổ chức đào tạo, tổ chức các

cuộc thi tay nghề cho các công nhân trực tiếp vận hành công trình, nhằm tôn vinh những

giá trị lao động, vun đắp lòng yêu nghề của người lao động; Trích một phần kinh phí

cho công tác tuyên truyền tới nhân dân trong vùng thụ hưởng dịch vụ thủy lợi, nơi có

các công trình thủy lợi của Công ty quản lý, nhằm tuyên truyền cho nhân dân hiểu được

bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ nguồn nước, và giữ gìn vệ sinh khu đầu mối công

trình thủy lợi là trách nhiệm, và quyền lợi của mỗi người dân không phải chỉ của Công

ty; Đề xuất với cơ quan chức nâng hạn mức các Doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt

để có đủ kinh phí sửa chữa đồng bộ công trình; Kiến nghị với cơ quan chức năng của

thành phố Hà Nội đẩy nhanh tiến độ phê duyệt đặt hàng duy trì, vận hành hệ thống tưới,

tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, xã hội; Đề xuất xây dựng sơ đồ quy

trình khai thác vận hành hệ thống Sông Đáy bằng điện tử; Đề xuất điều chỉnh cơ cấu tổ

chức của Công ty, tách riêng chức danh Chủ Tịch và Tổng giám đốc, hợp nhất 2 Phòng

chức năng là Phòng Cơ điện và Phòng Kế Hoạch – Kỹ Thuật thành một Phòng Kỹ Thuật

– Cơ điện phù hợp với yêu cầu về các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của doanh nghiệp

khai thác công trình thủy lợi, được quy định trong Nghị định 67/2018/NĐ-CP.

Với những giải pháp đề xuất trên đây, tác giả hy vọng sẽ là gợi ý nếu được thực hiện sẽ

góp phần hoàn thiện công tác quản lý khai thác vận hành hệ thống các công trình thủy

lợi của Công ty Đầu tư phát triển Thủy lợi Sông Đáy nói riêng và của các Công ty quản

lý khai thác thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung.

104

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của các Thầy giáo, Cô giáo, các lãnh đạo cơ quan,

bạn bè và đồng nghiệp, tác giả đã hoàn thành Luận Văn với nội dung gắn liền với công

việc của tác giả tại đơn vị đang công tác.

Qua đó tác giả đã tổng hợp, phân tích được những khái quát chung về thực trạng trong

công tác quản lý khai thác, vận hành công trình thủy lợi ở Việt Nam; tác giả đã cập nhật,

và làm rõ được những cơ sở khoa học trong công tác quản lý khai thác vận hành công

trình thủy lợi. Làm sơ sở lý luận để tác giả đánh giá được hiện trạng, phân tích những

tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý khai thác vận hành hệ thống công trình

thủy lợi của Công ty Đầu tư phát triển thủy lợi Sông Đáy, từ đó đề xuất các giải pháp

hoàn thiện công tác quản lý khai thác vận hành hệ thống công trình thủy lợi của Công

ty Đầu tư phát triển thủy lợi Sông Đáy.

Luận văn với nội dung nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao, các giải pháp đưa ra đã phần

nào khắc phục được những tồn tại mang tính thời sự, cấp bách tại Cơ quan nơi tác giả

đang công tác, phản ánh những kiến thức tác giả đã lĩnh hội được sau khóa học cao học

chuyên ngành Quản lý xây dựng tại trường Đại học Thủy Lợi, và sẽ là hành trang quan

trọng cho tác giả trong quá trình công tác sau này.

2. Kiến nghị

Qua quá trình nghiên cứu nghiêm túc, có sự tham vấn của những chuyên gia hoạt động

trong ngành thủy lợi, như: Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Dương Đức Tiến, các lãnh

đạo Cơ quan, đồng nghiệp, các công nhân trực tiếp tham gia công tác bảo trì, vận hành

công trình thủy lợi… Tác giả nhận thấy, đề tài có giá trị thực tiễn cao. Do đó tác giả

cũng mạnh dạn đề nghị những giải pháp được áp dụng thực tế tại Công ty Đầu tư phát

triển thủy lợi Sông Đáy.

Tác giả đề nghị trường Đại học Thủy lợi, báo cáo, tham mưu với Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn nghiên cứu, xây dựng bộ định mức phục vụ công tác sửa chữa

105

thường xuyên các công trình thủy lợi, đặc biệt là định mức cho công tác sửa chữa các

máy bơm có lưu lượng nhỏ hơn 4000 m3/h, sửa chữa cầu trục, pa lăng xích.

Đề nghị trường Đại học Thủy Lợi nghiên cứu phát triển các máy móc, thiết bị phục vụ

chiến lược hiện đại hóa hệ thống tưới, tiêu, chương trình tưới tiên tiến, tiết kệm nguồn

nước, cải tạo nguồn nước, nghiên cứu các máy móc thiết bị thay thế thợ lặn đặc biệt là

trong điều kiện môi trường nước ô nhiễm,thủy lợi nội đồng theo quy mô canh tác tiên

tiến, đẩy mạnh cơ giới hóa, khuyến khích liên kết sản xuất, dồn điền đổi thửa, canh tác

theo quy mô

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Tổng cục Thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và PTNT.Tài liệu giới thiệu về Luật Thủy lợi.

[2]. TCVN 8418:2010. “Công trình thủy lợi - Quy trình quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng cống.” Việt Nam. 2010.

[3]. Trung Tâm thông tin khoa học lập Pháp - Viện Nghiên cứu lập pháp. Quản lý khai

thác công trình thủy lợi Việt Nam thực trạng và giải pháp.

[4] Ngô Trí Viềng và nnk. Giáo trình Thủy công. Hà Nội: Nhà xuất bản Xây dựng, 2004

[5].Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam. Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi ở

Việt Nam.

[6]. Tổng cục Thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và PTNT.Tài liệu giới thiệu về Luật Thủy lợi.

[7]. Quốc hội 14. Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14. 19/6/2017.

107