intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn và những quy định của pháp luật hiện hành nhằm phát triển số người lao động tự do tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

  1. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứ luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế và quản lý với đề tài “Giải pháp Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” đã được hoàn thành. Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, cô giáo Trường Đai học Thủy Lợi, cùng bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Đặc biệt tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Hòe đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng đã cung cấp số liệu, tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn. Do hạn chế về thời gian, kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế của bản than chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp tận tình của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè để bài luận văn hoàn thiện hơn, góp một phần nào đó vào việc Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Hoàng Thị Thanh Huyền i
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục các tài liệu tham khảo. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi. Tác giả luận văn Hoàng Thị Thanh Huyền ii
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ....................................................................................... v DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ..................................6 1.1 Tổng quan lý luận về bảo hiểm xã hội tự nguyện ..................................................6 1.1.1 Một số khái niệm ......................................................................................... 6 1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm xã hội tự nguyện. ...................................................... 9 1.1.3 Đặc điểm Bảo hiểm xã hội tự nguyện. ........................................................ 9 1.1.4 Nội dung phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................................ 10 1.1.5 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác phát triển BHXH tự nguyện 17 1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện. ........... 18 1.2 Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện và bài học cho huyện Đoan Hùng ........................................................................................................................... 23 1.2.1 Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số địa phương 23 1.2.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đoan Hùng về công tác phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện. ....................................................................... 26 1.3 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .........................................28 Kết luận chương 1 .........................................................................................................29 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ ...........................................................................................................31 2.1 Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ .............31 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 31 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội huyện ................................ 32 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện .............................................. 34 iii
  4. 2.2 Thực trạng công tác phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 37 2.2.1 Thực trạng công tác phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện về số lượng và quy mô bao phủ tại huyện Đoan Hùng ............................................................... 37 2.2.2 Thực trạng phát triển về cơ cấu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện ..... 42 2.2.3 Thực trạng phát triển về chất lượng cung cấp dịch vụ Bảo hiểm xã hội tự nguyện ................................................................................................................ 49 2.3 Đánh giá chung về công tác phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ .......................................................................................... 53 2.3.1 Những kết quả đạt được ............................................................................ 53 2.3.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 55 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 59 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ .... 61 3.1 Mục tiêu, định hướng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................................................................... 61 3.1.1 Mục tiêu ..................................................................................................... 61 3.1.2 Định hướng phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 64 3.2 Giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại huyện Đoan Hùng , tỉnh Phú Thọ ......................................................................................... 66 3.2.1 Giải pháp tổ chức quản lý và cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................................................................................................ 66 3.2.2 Xây dựng đội ngũ đại lý, đào tạo kiến thức và kỹ năng về bảo hiểm xã hội tự nguyện cho cán bộ đại lý................................................................................ 70 3.2.3 Cơ chế khuyến khích vật chất cho người làm đại lý ................................. 74 3.2.4 Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về bảo hiểm xã hội tự nguyện nhằm nâng cao nhận thức và khả năng tiếp cận cho người dân ................................... 76 Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 88 iv
  5. DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng ............. 35 Đồ thị 2.1 Số người tham gia BHXH TN huyện Đoan Hùng các năm 2016 – 2018 ..................................................................................................................... 38 Đồ thị 2.2 Cơ cấu tham gia bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng năm 2018 ...... 44 v
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH Tự nguyện ............................................ 12 Bảng 2.1 Cơ cấu và trình độ đội ngũ cán bộ BHXH huyện Đoan Hùng ............ 36 Bảng 2.2 Cơ sở vật chất của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng ...................... 37 Bảng 2.3 Số người tham BHXH TN của huyện Đoan Hùng giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................................................................... 39 Bảng 2.4 Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đoan Hùng năm 2018 ............................................................................... 40 Bảng 2.5 Cân đối thu – chi Quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn 2016- 2018 ..................................................................................................................... 42 Bảng 2.6 Số lượng và cơ cấu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện huyện Đoan Hùng giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................................... 45 Bảng 2.7 Sự tham gia BHXH TN theo phương thức đóng giai đoạn 2016 - 2018 ......................................................................................................... 46 Bảng 2.8 Mức đóng của người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn 2016 - 2018 .......................................................................................... 48 Bảng 2.9 Hệ thống đại lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện .................................. 49 Bảng 2.10 Thống kê đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ quỹ BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng .............................................. 52 vi
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHXH TN Bảo hiểm xã hội tự nguyện BHYT Bảo hiểm y tế HĐLĐ Hợp đồng lao động CNTT Công nghệ thông tin KCB Khám chữa bệnh LĐTB &XH Lao động thương binh và xã hội NLĐ Người lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động NSNN Ngân sách nhà nước TNLĐ Tai nạn lao động NĐ- CP Nghị định chính phủ NQ/TW Nghị quyết Trung ương QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng QH11 Quốc hội khóa 11 QH13 Quốc hội khóa 13 vii
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trụ cột chính trong hệ thống chính sách an sinh xã hội ở nước ta, chính sách Bảo hiểm xã hội có tính nhân văn sâu sắc, có tầm quan trọng và vai trò to lớn đối với cuộc sống con người. Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Đảng ta xác định “ Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc”. Chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn, nhiều lần bổ sung, sửa đổi và cải tiến, từng bước phát triển thành một hệ thống chế độ Bảo hiểm xã hội tương đối hoàn chỉnh. Đặc biệt, Luật Bảo hiểm xã hội đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 và tại điều Điều 140 của Luật BHXH số 71/2006/QH11 chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện đã ra đời và được thực hiện từ ngày 1/1/2008. Lần đầu tiên trong lịch sử chúng ta có một bộ luật về Bảo hiểm xã hội, đây là cơ sở pháp lý rất quan trọng có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội ở nước ta. Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội cho người lao động thông qua việc mở rộng độ bao phủ và nâng cao hiệu quả của chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện nhằm phát huy đầy đủ vai trò trụ cột của Bảo hiểm xã hội, góp phần quan trọng không chỉ cho sự phát triển kinh tế mà còn nhằm mục tiêu ổn định xã hội và an sinh cho mọi người dân. Những nội dung này đã được cụ thể hóa tại Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020. Nghị quyết này nêu rõ: “Hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ; bảo đảm bền vững, công bằng và với mục tiêu Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm xã hội; 35% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp”. [1] 1
  9. Tiếp đó, tại Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020 tiếp tục khẳng định và đặt ra mục tiêu “Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH, nhất là Bảo hiểm xã hội tự nguyện…”. [2] Qua nhiều năm triển khai và thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ đã đạt được một số thành tựu nhất định về thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện, tạo điều kiện cho người lao động tự do có cơ hội thụ hưởng chính sách an sinh xã hội khi hết tuổi lao động. Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian qua đã gặp một số khó khăn, ảnh hưởng đến công tác phát triển đối tượng nên tỷ lệ người lao động tham gia Bảo hiểm xã hôi tự nguyện còn thấp, xuất phát từ một số nguyên nhân như: công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa thực sự quyết liệt; điều kiện kinh tế của người dân vẫn còn nhiều khó khăn; sự phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện của các cấp, các ngành ở địa phương với cơ quan Bảo hiểm xã hội chưa thường xuyên, thiếu quan tâm, có nơi coi đây là nhiệm vụ của riêng cơ quan Bảo hiểm xã hội …. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện, học viên mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn và những quy định của pháp luật hiện hành nhằm phát triển số người lao động tự do tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng. 3 . Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin số liệu: 2
  10. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp qua các tài liệu, báo cáo của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng, báo cáo tổng hợp của Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ, trên các phương tiện thông tin… - Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu: Các số liệu sau khi thu thập được tiến hành tổng hợp, phân tích để đánh giá sự phát triển BHXH tự nguyện cho người lao động tự do tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng và hiệu quả đạt được trong thời gian từ năm 2016-2018. Vận dụng phương pháp so sánh nhằm phân tích số liệu trong khoảng thời gian nghiên cứu để đề xuất giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng. Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu được lấy từ nguồn số liệu thống kê của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng và các tài liệu thống kê khác. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu - Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. - Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ và những nhân tố ảnh hưởng. b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu công tác phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tự do, nông dân (hay có thể nói cách khác là những người lao động ở khu vực phi chính thức) và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác này. - Phạm vi không gian Đề tài được tiến hành nghiên cứu đối với người dân lao động tự do, nông dân trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 3
  11. - Phạm vi thời gian Đề tài thu thập, khảo sát số liệu về thực trạng phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ từ năm 2016 đến 2018 và các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2019-2022. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài a. Ý nghĩa khoa học Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa và bổ sung lý luận về Công tác phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng. b. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở phân tích thực trạng Công tác phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng. Những kết quả phân tích ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng và những giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng trong điều kiện hiện nay, là tài liệu tham khảo hữu ích cho Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng và các địa phương khác có điều kiện tương tự. 6. Kết quả dự kiến đạt được - Nghiên cứu tổng quan lý luận và thực tiễn về công tác phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng. - Đánh giá thực trạng công tác phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, qua đó đánh giá những kết qủa đạt được và những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài mở đầu và kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn 4
  12. luận văn được cấu trúc với 3 chương nội dung chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Chương 3: Giải pháp phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 5
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 1.1 Tổng quan lý luận về bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.1.1 Một số khái niệm Để tồn tại và phát triển đòi hỏi con người phải lao động để tạo ra các giá trị giúp thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu về vật chất và tinh thần. Tuy nhiên, không phải lúc nào cuộc sống của con người cũng thuận lợi, có thu nhập ổn định, sức khỏe tốt mà nó luôn tiềm ẩn những nguy cơ, rủi ro như: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất việc làm hay khi tuổi già… khi gặp phải những rủi ro đó thu nhập của họ bị giảm sút hoặc không còn thu nhập, ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của chính bản thân họ và cả gia đình, từ đó gây bất ổn đến sự phát triển chung của toàn xã hội. Để tạo ra cơ chế hỗ trợ một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, các nước trên thế giới ngay từ rất sớm đã xây dựng các loại hình BHXH. Tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội cũng như mức độ phát triển, mỗi quốc gia xây dựng cho mình một chính sách riêng, Nhưng hiện tại có hai loại hình BHXH là: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. 1.1.1.1 Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an sinh xã hội bền vững. Nhìn nhận BHXH dưới các góc độ khác nhau, cũng có thể có những khái niệm khác nhau về BHXH như: Theo từ điển Bách khoa toàn thư: “BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự 6
  14. bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội”. Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”. [3] Khái niệm về BHXH ở Việt Nam được hiểu như sau: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội’’. [4] Từ góc độ pháp luật thì BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, sử dụng tiền đóng góp của NLĐ, người SDLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật (hưu) hoặc chết. Từ góc độ chính sách xã hội thì BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các rủi ro xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Như vậy, có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho người lao động trong các trường hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao ñộng hay mất việc làm, thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nước, nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ đồng thời góp phần bảo vệ an toàn xã hội. Đối tượng của BHXH chính là thu nhập bị biến động giảm hoặc mất do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm của những người lao động tham gia BHXH. 1.1.1.2 Bảo hiểm xã hội bắt buộc 7
  15. Theo Khoản 2 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 “Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia” [4] Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình được áp dụng cho những người làm việc trong khu vực chính thức, bao gồm: Cán bộ, công chức Nhà nước và những người lao động có quan hệ lao động ổn định. Đối với loại hình này, cả hai bên trong quan hệ lao động (người lao động và người sử dụng lao động) đều có trách nhiệm tham gia đóng góp tạo dựng quỹ BHXH bắt buộc. 1.1.1.3 Bảo hiểm xã hội tự nguyện Theo Khoản 3 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014: “BHXH TN là loại hình BHXH mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH”.[4] Điều đó có thể được hiểu BHXH TN là một loại hình BHXH do Nhà nước ban hành và quản lý để vận động khuyến khích người lao động tiết kiệm thu nhập để tham gia nhằm tạo một quỹ tích luỹ sử dụng bù đắp thu nhập, ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động, giảm bớt gánh nặng cho cộng đồng, gia đình, góp phần đảm bảo công bằng, an sinh xã hội. Đối với người lao động việc tham gia hay không hoàn toàn do bản thân người đó quyết định. Tính “tự nguyện” được thể hiện ở chỗ họ có quyền lựa chọn việc có tham gia hay không, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng vào quỹ BHXH theo quy định của pháp luật để phù hợp với khả năng kinh tế của bản thân họ. Tuy nhiên khi người lao động đã tham gia BHXH TN thì cũng phải thực hiện theo các quy định của Nhà nước. Do BHXH TN là loại hình BHXH mới, có đối tượng tham gia đa dạng, chủ yếu là người lao động tự do vì thế, khi thể chế hoá các quy định về BHXH TN để thực hiện phải bảo đảm nguyên tắc như chính sách quy định phải rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện. Theo Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “Người lao động được tự xác định và kê khai mức thu nhập hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH để phù hợp với điều kiện của mình, mức đóng thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo 8
  16. quy định của nhà nước và mức đóng cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng do Nhà nước quy định. Việc xác định mức thu nhập hàng tháng của người lao động là tương đối khó khăn, đặc biệt là đối với người dân, người làm việc theo thời vụ...”[4] 1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, BHXH nói chung và BHXH TN nói riêng đóng vai trò to lớn trong việc an sinh xã hội cụ thể là: Bảo hiểm xã hội tự nguyện có vai trò quan trọng trong việc cân bằng quỹ BHXH trong tương lai, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động. Những người lao động tự do có thu nhập thấp, không ổn định khi tham gia BHXH TN sẽ được hưởng lương hưu, điều này giúp người lao động chủ động và ổn định đời sống ở thời điểm khi đã qua tuổi lao động. Đây là một chính sách hết sức nhân văn. Hình thức bảo hiểm này có tính an toàn cao vì được Nhà nước bảo trợ. Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần thực hiện công bằng xã hội. Phân phối trong BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho những người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của người mạnh khỏe, may mắm có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu gặp phải những rủi ro không may trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy BHXH tự nguyện góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo. Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần phòng tránh và hạn chế tổn thất, đảm bảo an toàn cho sản xuất và đời sống xã hội của con người. Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. 1.1.3 Đặc điểm Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH, do đó mang đầy đủ các đặc điểm của BHXH nói chung. Xuất phát từ bản chất của BHXH là quá trình tổ chức đền bù hậu quả của những rủi ro xã hội hoặc các sự kiện bảo hiểm (Sự đền bù này được thực 9
  17. hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH; Nhằm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập, do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động không được sử dụng; Nhằm góp phần bảo đảm an toàn kinh tế cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội), có thể thấy BHXH nói chung có một số đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, người lao động khi tham gia BHXH được đảm bảo thu nhập cả trong và sau quá trình lao động. Nói cách khác, khi tham gia vào quan hệ BHXH và đảm bảo các điều kiện luật định, người lao động được bảo hiểm cho tới lúc chết. Thứ hai, các chế độ liên quan khi người lao động tham gia BHXH gồm: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết... Thứ ba, người lao động khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp BHXH, tuy nhiên quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH. Bên cạnh những đặc điểm trên, BHXH tự nguyện còn mang những nét đặc trưng riêng như sau: Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thường không có quan hệ lao động chính thức, đa phần là những người lao động tự tạo việc làm, nông dân, ngư dân và lao động tự do. Việc tham gia BHXH tự nguyện mang tính chất tự nguyện, phụ thuộc vào ý chí của chủ thể tham gia. Bảo hiểm xã hội tự nguyện còn có tính linh hoạt trong thiết kế chế độ, cách thức đóng phí phù hợp với nhu cầu của người tham gia. 1.1.4 Nội dung phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.1.4.1 Phát triển về quy mô bao phủ bảo hiểm xã hội tự nguyện 10
  18. Phát triển quy mô độ bao phủ BHXH TN trên cơ sở gia tăng số lượng người tham gia BHXH TN và gia tăng tỷ lệ người lao động tham gia BHXH TN. Gia tăng số lượng người tham gia BHXH TN thể hiện ở số lượng người tham gia ngày càng tăng, năm sau nhiều hơn năm trước. Số lượng người tham gia phát triển có tính chất quyết định đối với bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH (nếu không được nhà nước bảo trợ). Đồng thời, cũng thể hiện được chính sách BHXH TN đã đi vào cuộc sống, đáp ứng được yêu cầu của người lao động tự do và được người dân trong độ tuổi lao động đồng tình ủng hộ, nhiệt tình tham gia. Gia tăng tỷ lệ số người tham gia BHXH TN thể hiện ở tỷ lệ người tham gia BHXH TN so với số người lao động trong độ tuổi lao động ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Về nguyên lý, tăng số người tham gia sẽ dẫn đến tăng tỷ lệ người tham gia. Phát triển về số lượng của những người lao động tự do đang trong độ tuổi lao động, chủ yếu là đánh giá mức thu nhập hiện tại và mức độ tăng trưởng gần đây của người lao động cao hay thấp, nó là một trong những yếu tố quyết định nhu cầu tham gia hay không tham gia BHXH TN. Phát triển về cơ chế chính sách, phong cách phục vụ: Phát triển phù hợp với năng lực quản lý của cơ quan BHXH và phù hợp với định hướng phát triển KT-XH chung của đất nước. Như vậy về cơ chế chính sách có thể có cơ chế chính sách chung, có tính khái quát, áp dụng trong phạm vi cả nước. Việc mở rộng tỷ lệ “ bao phủ” của chế độ chính sách phải căn cứ từ thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội nhằm thu hút mọi người dân hiểu tầm quan trọng khi tham gia BHXH TN cho chính mình và gia đình. Đối tượng tham gia BHXH TN là những ai: Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 [4] thì đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc cụ thể là: Người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi; Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu 11
  19. phố; Người lao động giúp việc gia đình; Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương; Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình; Về thực chất, độ bao phủ của BHXH là mức độ hiệu quả của việc thực hiện các chính sách và chương trình BHXH, đảm bảo cho nhiều người dân được tham gia và tăng cường mức độ bảo vệ (múc độ hưởng lợi) của người dân. 1.1.4.2 Phát triển về cơ cấu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện Phát triển về cơ cấu: Là sự tổng hợp của sự phát triển về số lượng và phát triển về chất lượng. Với mục tiêu và định hướng nhân văn đảm bảo An sinh xã hội cho người dân, Luật BHXH đã thiết kế một số quy định nhằm tạo thuận lợi tốt cho người lao động tham gia loại hình BHXH tự nguyện đặc biệt là người lao động trong khu vực nông thôn, lao động làm việc trong khu vực phi chính thức.Vì thế chính sách BHXH tự nguyện đã có một số điều chỉnh thật sự ý nghĩa, đó là: Không khống chế tuổi trần của người tham gia; Mức thu nhập tháng thấp nhất bằng mức chuẩn các hộ nghèo của khu vực nông thôn; Có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia; Linh hoạt trong phương thức đóng: đóng một lần cho nhiều năm và đóng một lần cho những năm còn thiếu. * Mức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người tham gia Bảng 1.1 Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH Tự nguyện Thời kỳ Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH TN 01/2008 đến 12/2009 16% 01/2010 đến 12/2011 18% 01/2012 đến 12/2013 20% 01/2014 trở đi 22% 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2