BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------
TRẦN THỊ MAI NGUYÊN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG GÓP PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS Trầm Thị Xuân Hương
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong bài luận văn là do tôi nghiên cứu dưới sự
hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học PGS TS Trầm Thị Xuân Hương. Các
nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu trong thực
tiễn. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn
rõ ràng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 01 năm 2014
Tác giả luận văn
TRẦN THỊ MAI NGUYÊN
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
GÓP PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ............................................... 1
1.1. Tổng quan về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................................ 1
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................ 1
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế ............................................................................................... 1
1.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ......................................................................... 1
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................ 2
1.1.3. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến sự phát triển kinh tế - xã hội 3
1.1.4. Những nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................ 5
1.1.4.1. Các nhân tố khách quan .............................................................................. 5
1.1.4.2. Các nhân tố chủ quan .................................................................................. 6
1.2. Tổng quan về phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ......................................................................................................................... 8
1.2.1. Một số lý luận về phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế .................................................................................................................. 8
1.2.1.1. Phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..... 8
1.2.1.2. Cơ cấu tín dụng và mối quan hệ giữa cơ cấu tín dụng và cơ cấu kinh
tế ................................................................................................................................. 9
1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ................................................................................................................ 10
1.2.3. Những chỉ tiêu đánh giá phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ................................................................................................... 12
1.2.3.1. Trên góc độ ngân hàng .............................................................................. 12
1.2.3.2. Trên góc độ kinh tế - xã hội ....................................................................... 17
1.2.4. Những nhân tố tác động đến phát triển tín dụng ngân hàng góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................................................................... 18
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng ..................................................... 18
1.2.4.2. Nhân tố khách quan ngoài ngân hàng ...................................................... 19
1.3. Kinh nghiệm phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở một số nước Châu Á và bài học đối với Việt Nam ............................... 21
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở một số nước Châu Á ................................................................................ 21
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan ....................................................................... 21
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ...................................................................... 23
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc .................................................................. 25
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ....................................................... 27
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG GÓP
PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH PHÚ YÊN ......................... 30
2.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội của tỉnh Phú Yên ................................................. 30
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên .................................. 31
2.2.1. Nhu cầu vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................................. 31
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .............................................................. 32
2.2.3. Những thành công của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú
Yên ............................................................................................................................ 34
2.2.4. Những tồn tại của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên... 35
2.3. Thực trạng phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Phú Yên ............................................................................................... 37
2.3.1. Sơ lược về hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Yên ....................... 37
2.3.2. Thực trạng phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Phú Yên ............................................................................................... 39
2.3.2.1. Hoạt động huy động vốn ............................................................................ 39
2.3.2.2. Hoạt động tín dụng..................................................................................... 44
2.4. Những thành công của phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên ........................................................................... 57
2.5. Những tồn tại của phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tỉnh Phú Yên ........................................................................................ 59
2.6. Nguyên nhân của những tồn tại trong phát triển tín dụng ngân hàng góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên .................................................... 63
2.6.1. Nguyên nhân từ phía các NHTM ................................................................. 63
2.6.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng ................................................................ 64
2.6.3. Nguyên nhân khác ......................................................................................... 66
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 68
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG GÓP
PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH PHÚ YÊN ......................... 69
3.1. Định hướng về phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Phú Yên ............................................................................................... 69
3.1.1. Định hướng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên ......................... 69
3.1.1.1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................................ 69
3.1.1.2. Nhu cầu vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................... 70
3.1.2. Định hướng về phát triển tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên ........................................................................... 72
3.2. Giải pháp phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Phú Yên ............................................................................................... 73
3.2.1. Giải pháp về huy động vốn của các NHTM ................................................ 73
3.2.2. Giải pháp về đầu tư tín dụng của các NHTM ............................................ 76
3.2.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................... 80
3.2.4. Các giải pháp hỗ trợ khác ............................................................................ 81
3.3. Kiến nghị phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Phú Yên ............................................................................................... 82
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành ......................................... 82
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Yên ............. 84
3.3.3. Kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Phú Yên.............................................. 86
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 87
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ tiếng Việt Viết đầy đủ tiếng Anh
1 ACB NHTM CP Á Châu
2 Agribank /VBARD Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development
3 BIDV NHTM CP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
4 CIC Trung tâm thông tin tín dụng Credit Information Center
5 CTG NHTMCP Công thương Việt Nam
6 NHTM CP Đông Á DongA Bank
7 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment
8 GDP Tổng sản phẩm nội địa Gross Domestic Product
9 NHTM CP Kiên Long Kienlong Bank
10 MSB NHTM CP Hàng Hải Việt Nam
11 NHNN Ngân hàng nhà nước
12 NHTM Ngân hàng thương mại
13 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức Official Development Assistance
14 POS Máy chấp nhận thẻ thanh toán Point of Sale
15 STB NHTM CP Sài Gòn Thương Tín
16 TCTD Tổ chức tín dụng
17 TTTTTD Trung tâm thông tin tín dụng
STT Viết tắt Viết đầy đủ tiếng Việt Viết đầy đủ tiếng Anh
18 VCB NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam
19 UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 1.1 22 Cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu xuất nhập khẩu của Thái Lan
Bảng 1.2 24 2 Cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu xuất nhập khẩu của Hàn Quốc
Bảng 2.1 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Phú Yên 32 3
Bảng 2.2 38 4 Lợi nhuận sau thuế của các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Bảng 2.3 Dư nợ tín dụng trên GDP tỉnh Phú Yên 39 5
Bảng 2.4 Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn gửi tiền 41 6
Bảng 2.5 Nguồn vốn huy động phân theo đối tượng khách hàng 42 7
Bảng 2.6 Tình hình cấp tín dụng của các NHTM 46 8
Bảng 2.7 Cơ cấu tín dụng theo thời hạn 49 9
10 Bảng 2.8 Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế 51
11 Bảng 2.9 Dư nợ tín dụng ngành công nghiệp – xây dựng 55
12 Bảng 2.10 Dư nợ tín dụng ngành dịch vụ 56
13 Bảng 3.1 71 Dự báo nhu cầu vốn đầu tư tỉnh Phú Yên thời kỳ 2011 - 2020
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Biểu đồ Nội dung Trang
1 Biểu đồ 2.1 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Phú Yên 33
2 Biểu đồ 2.2 36 Tình hình thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên theo nghị quyết đại hội Tỉnh đảng bộ lần XIV, XV
3 Biểu đồ 2.3 Nguồn vốn huy động xét theo loại tiền 43
4 Biểu đồ 2.4 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của các NHTM 47
5 Biểu đồ 2.5 Chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế 50
Tỷ trọng dư nợ nội bộ ngành nông – lâm nghiệp 6 Biểu đồ 2.6 53 – thủy sản
1 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, công
nghiệp hóa – hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm. Một trong những nội dung quan
trọng của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa là chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
một cơ cấu kinh tế lạc hậu, mất cân đối sang một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và
hiệu quả cao phù hợp với xu thế toàn cầu.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020; trong đó mục tiêu
tổng quát của Chiến lược là phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Để đạt những mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, cần phải khai thác tốt mọi
nguồn lực, đặc biệt là phải có nhiều vốn thì mới tạo nên bước biến đổi to lớn về chất
trong lực lượng sản xuất và khoa học công nghệ, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. So với các nước trong khu vực, dư nợ tín dụng ngân
hàng của Việt Nam vào khoảng 96% GDP, thấp hơn so với Trung Quốc (132%
GDP), Malaysia (113% GDP)... nhưng cao hơn đáng kể so với nhiều nước khác như
Ấn Độ (64% GDP), Campuchia (13% GDP), Bangladesh (58% GDP)… Điều này
cho thấy hệ thống ngân hàng của Việt Nam đang đóng góp vai trò vô cùng quan
trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế (Hansjoerg Herr, 2010).
Trong Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên giai đoạn đến năm
2020 cũng khẳng định một trong những quan điểm phát triển đó là “Đẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ; huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế; khai thác những ngành có
lợi thế về lao động và tài nguyên; đồng thời, chú trọng mở rộng các ngành kinh tế
có hàm lượng về kỹ thuật cao, phù hợp với lợi thế của tỉnh Phú Yên và xu hướng
của thị trường”; phấn đấu đến năm 2020 tỉnh Phú Yên cơ bản trở thành một tỉnh
công nghiệp và dịch vụ (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2007).
Trong những năm qua, quy mô và tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
đã chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Đạt được kết
quả trên là do sự đóng góp và tác động của nhiều nguồn lực, đặc biệt là vai trò quan
trọng của nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Điều này được thể hiện ở dư nợ tín dụng
của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Yên luôn chiếm tỷ trọng cao,
trên 50% GDP và vốn tín dụng ngân hàng chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng
vốn đầu tư xã hội của tỉnh, năm 2006 chiếm 7.1%, năm 2010 chiếm 12.4%, năm
2012 chiếm 16.7%.
Quy mô và cơ cấu tín dụng của các ngân hàng thương mại ngày càng mở
rộng và điều chỉnh theo hướng tích cực, hợp lý đã góp phần thúc đẩy cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tín dụng ngân hàng tăng cường đầu tư
phát triển sản xuất các ngành, lĩnh vực quan trọng là thế mạnh của tỉnh; tốc độ tăng
trưởng tín dụng các nhóm ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ đều tăng; trong
đó tốc độ tăng trưởng nhóm ngành công nghiệp, dịch vụ tăng nhanh hơn nhóm
ngành nông nghiệp, điều này dẫn đến tỷ trọng dư nợ của ngành công nghiệp – xây
dựng và dịch vụ tăng trong khi của ngành nông – lâm nghiệp – thủy sản có xu
hướng giảm. Sự dịch chuyển cơ cấu tín dụng như vậy phù hợp với dịch chuyển cơ
cấu kinh tế. Bên cạnh đó, đầu tư vốn tín dụng vào khu vực kinh tế nông nghiệp,
nông thôn thực sự là đòn bẩy kinh tế, góp phần khai thác tiềm năng đất đai, lao
động, tài nguyên… phát huy được thế mạnh của tỉnh…
Tuy nhiên, thực tiễn phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của tỉnh Phú Yên theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa còn những
tồn tại nhất định như: mâu thuẫn giữa nhu cầu về vốn trung, dài hạn cho chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa và khả năng cung
ứng vốn của các ngân hàng thương mại; chính sách tín dụng chưa rõ ràng; quy trình
và thủ tục cho vay còn nhiều bất cập đặc biệt là thủ tục liên quan đến tài sản thế
chấp là đất đai; đầu tư tín dụng chưa tác động đúng mức đến chuyển dịch cơ cấu
khu vực nông nghiệp, khối lượng tín dụng và mạng lưới các ngân hàng thương mại
chưa tương xứng với những đóng góp và tiềm năng, thế mạnh của khu vực này; tỷ
lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng là dấu hiệu cảnh báo cho chất lượng tín dụng hệ
thống ngân hàng thương mại tỉnh… Các vấn đề này đòi hỏi phải được nhìn nhận
một cách khách quan và giải quyết một cách khoa học để tín dụng ngân hàng thật sự
là đòn bẩy tác động hiệu quả đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên trong
thời gian sắp đến.
Xuất phát từ tính cấp thiết của yêu cầu nêu trên, tác giả chọn đề tài với tên
gọi “Giải pháp phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Phú Yên” làm nội dung nghiên cứu trong luận văn của mình.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Các mục tiêu chủ yếu của luận văn:
(1) Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển tín
dụng ngân hàng góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
(2) Phân tích thực trạng phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên, từ đó đánh giá những thành công, những tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại.
(3) Trên cơ sở phân tích nguyên nhân của những tồn tại, luận văn đề xuất các
giải pháp chủ yếu để phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Phú Yên.
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nội dung của luận văn phải trả
lời được các câu hỏi sau đây:
(1) Thực trạng tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh
Phú Yên trong thời gian qua như thế nào?
(2) Những mặt còn tồn tại của phát triển tín dụng ngân hàng góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên và nguyên nhân của những tồn tại là gì?
(3) Những giải pháp, kiến nghị nào nhằm phát triển tín dụng ngân hàng góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên ?
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng, đánh giá những thành công, tồn tại và nguyên nhân
tồn tại của phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh
Phú Yên theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa; trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp để phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú
Yên. Đó là đối tượng nghiên cứu của luận văn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được xác định bởi các giới hạn như sau:
(1) Về nội dung: Cơ cấu kinh tế gồm ba bộ phận: cơ cấu kinh tế theo ngành
(cơ cấu ngành kinh tế), cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ và cơ cấu kinh tế theo thành
phần; luận văn chỉ nghiên cứu những giải pháp phát triển tín dụng ngân hàng góp
phần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa
của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
(2) Về không gian: Địa bàn tỉnh Phú Yên
(3) Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng, đánh giá những thành công và tồn
tại của phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
tỉnh Phú Yên từ năm 2006 đến 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
(1) Phương pháp điều tra: nhằm tiến hành thu thập, đánh giá về hoạt động
tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Phú Yên từ
năm 2006 đến năm 2012
(2) Phương pháp thống kê, phân tích: được sử dụng khi đánh giá, bình luận
các chủ trương, chính sách, nghị quyết, quy định, các tình huống thực tiễn làm cơ sở
cho những kết luận khoa học. Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu.
(3) Phương pháp tổng hợp: được sử dụng khi đánh giá nhằm rút ra những
kết luận tổng quan, những quan điểm, các đề xuất, kiến nghị.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 5 phần:
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
GÓP PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
GÓP PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH PHÚ YÊN.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG GÓP
PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH PHÚ YÊN.
KẾT LUẬN
1
2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG GÓP PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Tổng quan về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Về mặt chất, cơ cấu kinh tế được định nghĩa “ là một tổng thể các bộ phận
hợp thành nền kinh tế của mỗi nước. Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về
chất lượng trong không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện
kinh tế - xã hội nhất định, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao” (Lê Đình
Thắng, 1999, trang 12)
Về mặt lượng, cơ cấu kinh tế được xác định bằng tỷ trọng giá trị sản lượng
(hoặc GDP) của từng bộ phận trong tổng giá trị sản lượng (hay GDP) của toàn bộ
nền kinh tế.
Các loại cơ cấu kinh tế thường hay được đề cập đó là: cơ cấu kinh tế theo
ngành, cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế và cơ cấu kinh tế theo vùng miền;
trong đó cơ cấu kinh tế theo ngành hay cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành
kinh tế và mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi
ngành trong tổng thể nền kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quan trọng nhất và
là tiêu chuẩn cơ bản phản ánh trình độ phát triển kinh tế cơ bản của một quốc gia.
Vì vậy, trong quá trình phát triển các nước đang phát triển đặc biệt quan tâm đến
xây dựng chiến lược chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, coi đó là điều kiện cơ bản
để tăng trưởng và phát triển cơ cấu kinh tế.
1.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, cơ cấu kinh tế luôn thay
đổi, “Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác trong một
thời kỳ nhất định trên cơ sở phù hợp với điều kiện khách quan và chủ quan, đảm
bảo cho nền kinh tế phát triển” được gọi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế (Phạm Thị
Khanh, 2010, trang 12)
2
Theo Nguyễn Trần Quế (2004); thực chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
sự phát triển không đều giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Bộ phận nào có tốc
độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ tăng tỷ trọng và
ngược lại, bộ phận có tốc độ phát triển thấp hơn sẽ giảm tỷ trọng . Nếu gọi X là một
bộ phận cấu thành nên cơ cấu kinh tế, thì mức độ chuyển dịch của X sẽ được tính
toán theo công thức sau:
x
=
Tốc độ phát triển của X
Tỷ trọng kỳ trước của bộ phận X
Tỷ trọng kỳ sau của bộ phận X Tốc độ phát triển chung
Trường hợp đặc biệt, nếu tất cả các bộ phận có cùng một tốc độ tăng trưởng
thì tỷ trọng các bộ phận sẽ không đổi, nghĩa là lúc này không có sự dịch chuyển cơ
cấu kinh tế.
Thông thường, độ dịch chuyển cơ cấu sẽ thay đổi nhiều trong thời kỳ tăng
trưởng nhanh vì khi đó sự chênh lệch về tốc độ phát triển giữa các bộ phận sẽ lớn.
Khi tăng trưởng thấp, độ dịch chuyển cơ cấu sẽ chậm hơn do sự chênh lệch trong
tốc độ phát triển giữa các bộ phận sẽ không lớn.
Trong luận văn này khi nói đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tức là nói đến
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tỷ trọng đóng góp của mỗi ngành trong nền kinh tế tại thời điểm t0:
- Trong đó:
là tỷ trọng giá trị sản lượng của ngành i trong GDP tại thời điểm t0
Yi (t0) là giá trị sản lượng ngành i trong GDP tại thời điểm t0
- Chỉ tiêu tỷ trọng đóng góp của mỗi ngành trong nền kinh tế cho biết đóng
góp về mặt lượng của mỗi ngành vào tổng sản lượng của nền kinh tế tại mỗi thời
điểm. Nếu xét trong một thời kỳ, chỉ số này thể hiện vai trò của mỗi ngành trong
3
nền kinh tế. Nếu xét nhiều thời kỳ liên tiếp, chỉ số này biểu hiện sự thay đổi vai trò
của các ngành qua thời gian.
Tương tự, các chỉ tiêu cơ cấu đầu tư, cơ cấu xuất nhật khẩu cũng được sử
dụng để đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng các ngành trong nền kinh tế:
- Mức tăng trưởng ngành kinh tế:
Trong đó: Y0 là giá trị sản lượng của ngành i tại thời điểm gốc
Yt là giá trị sản lượng của ngành i tại thời điểm t
- Tốc độ tăng trưởng ngành i giữa thời điểm t và thời điểm gốc:
- Tốc độ tăng trưởng ngành i liên hoàn:
̅̅̅ √
- Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn từ năm 0,1,...n:
1.1.3. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến sự phát triển kinh tế - xã hội
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế kích thích tăng năng suất lao động xã
hội. Khi cơ cấu kinh kinh tế chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp sẽ lôi
kéo một bộ phận lao động cũng chuyển dịch theo. Việc chuyển dịch lao động từ
những ngành có năng suất thấp ở khu vực nông nghiệp sang những ngành có năng
suất cao ở khu vực công nghiệp sẽ khiến cho năng suất lao động của toàn bộ nền
kinh tế tăng lên.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm tiền đề cho tăng trưởng cao và ổn
định. Đối với các nhà kinh tế học, chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng được coi là một
trong những nội dung trụ cột phản ánh mức độ phát triển của một nền kinh tế (Bùi
4
Tất Thắng, 2006). Để góp phần để đảm bảo hài hòa cả mục tiêu trước mắt và lâu
dài, xóa bỏ dần những mất cân đối đang tồn tại, nhiều nước đã chọn con đường phát
triển toàn diện thông qua tăng trưởng kinh tế nhanh đi đôi với nâng cao chất lượng
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (Nguyễn Trọng Uyên, 2007).
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
Xét về mặt kinh tế, hai nhân tố quan trọng của quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là quá trình chuyên môn hóa và thay đổi công nghệ, tiến bộ kỹ thuật. Quá
trình chuyên môn hóa mở đường cho việc trang bị kỹ thuật hiện đại, hoàn thiện tổ
chức, áp dụng công nghệ tiên tiến nâng cao năng suất lao động. Chuyên môn hóa
cũng tạo ra những hoạt động dịch vụ và chế biến mới. Điều đó làm cho tỷ trọng của
các ngành truyền thống giảm trong khi tỷ trọng các ngành dịch vụ kỹ thuật mới
càng được tăng trưởng nhanh chóng, dần dần chiếm ưu thế và sản xuất ra những sản
phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế hơn, tạo điều kiện để hội nhập kinh tế thuận
lợi hơn.
Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế mở ra nhiều cơ hội việc làm hơn cho
người lao động. Nhìn chung, một sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế dù là tự phát
hay theo một chương trình hành động của Chính phủ đều có ảnh hưởng đến cơ cấu
việc làm (Nguyễn Thị Cành, 2001). Để tạo bước chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế,
Chính phủ sẽ phải định hướng các ngành mục tiêu, ngành mũi nhọn, để từ đó thực
hiện các biện pháp, chính sách nhằm tăng cường, kích thích đầu tư, đào tạo huấn
luyện lao động và thí điểm áp dụng công nghệ mới. Việc phát triển ngành kinh tế
mũi nhọn có thể là động lực kéo theo sự phát triển những ngành có liên quan đến
hoạt động của ngành kinh tế mũi nhọn, dẫn đến số lượng việc làm tạo ra nhiều hơn.
Đi cùng với sự gia tăng việc làm ở các ngành mũi nhọn cũng có thể là sự phá sản ở
một số ngành yếu thế hơn, và việc làm lại bị giảm. Kết quả của sự thay đổi này bao
giờ cũng sẽ là mất việc làm ở ngành này, tăng việc làm ở ngành khác (Nguyễn Thị
Lan Hương, 2009)
5
1.1.4. Những nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.4.1. Các nhân tố khách quan
(i) Về điều kiện tự nhiên
Nhân tố về điều kiện tự nhiên có thể hiểu là toàn bộ những đặc thù có tính
chất tự nhiên mà trên cơ sở đó những hoạt động kinh tế của con người phải thích
ứng và khai thác có hiệu quả. Nhân tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý của các vùng
lành thổ; điều kiện đất đai của các vùng như điều kiện khí hậu, thời tiết; các nguồn
tài nguyên khác của vùng lãnh thổ như nguồn nước, rừng, biển... Các yếu tố tự
nhiên trên tác động một cách trực tiếp đến sự hình thành, vận động và biến đổi cơ
cấu kinh tế mà đặc biệt là cơ cấu ngành kinh tế.
(ii) Thị trường và nhu cầu tiêu dùng xã hội
Thị trường và nhu cầu tiêu dùng xã hội là “người” đặt hàng cho tất cả các
ngành nghề, lĩnh vực kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế. Nếu như xã hội không có
nhu cầu thì tất nhiên không có bất kỳ quá trình sản xuất nào. Cũng như vậy, không
có thị trường thì không có kinh tế hàng hóa. Thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã
hội không chỉ quy định về số lượng mà còn cả về chất lượng các sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ nên nó tác động trực tiếp đến quy mô, trình độ phát triển của các cơ sở
kinh tế. Qua đó, tác động đến xu hướng phát triển và phân công lao động xã hội,
đến vị trí, tỷ trọng của các ngành, lĩnh vực trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất
(Trương Thiện Thọ, 2006).
(iii) Hội nhập kinh tế quốc tế
Đây là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng tới quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Ngày nay, quá trình hợp tác và giao lưu kinh tế ngày càng mở rộng thì
hầu hết các quốc gia đều thực hiện các chiến lược kinh tế mở. Thông qua quan hệ
thương mại quốc tế, các quốc gia ngày càng tham gia sâu hơn vào quá trình hợp tác
và phân công lao động quốc tế. Việc tham gia ngày càng sâu rộng vào quá trình hợp
tác và phân công lao động quốc tế sẽ làm cho các quốc gia khai thác và sử dụng mọi
nguồn lực của mình có lợi nhất trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh. Mặt khác,
thông qua thị trường quốc tế mà mình tham gia thì mỗi quốc gia lại tăng thêm các
6
cơ hội tiếp cận những thành tựu khoa học, công nghệ và kỹ thuật mới cũng như thu
hút các nguồn vốn đầu tư nhằm phát triển các ngành kinh tế, nâng cao trình độ công
nghệ kỹ thuật, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
(iv) Môi trường chính trị - quản lý
Cơ chế kinh tế và cơ chế quản lý ảnh hưởng rất lớn đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Gắn với mỗi mô hình kinh tế là một cơ cấu kinh tế tương ứng với nó. Vai
trò của Nhà nước là hết sức quan trọng, mang tính quyết định đối với quá trình
thành bại trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phải có Nhà nước hoạt động hiệu lực,
hiệu quả trong cả việc định hướng và điều hành phát triển cũng như trong việc ban
hành cơ chế chính sách và cả trong việc lãnh đạo phát triển nhân lực và xây dựng
kết cấu hạ tầng. Nhà nước phải đưa ra chiến lược phát triển kinh tế, chiến lược phát
triển đội ngũ doanh nghiệp cho thời kỳ dài hạn, đường lối cải tiến cơ cấu kinh tế
thích ứng với các bước đi cụ thể, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng
nhân lực chất lượng cao và hợp tác quốc tế hữu hiệu.
1.1.4.2. Các nhân tố chủ quan
(i) Nguồn vốn và sử dụng vốn
Vốn là một trong những tiền đề cơ bản thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Để đạt được những mục tiêu của
chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cần phải khai thác tốt mọi nguồn lực, đặc
biệt là phải có nhiều vốn thì mới tạo nên bước biến đổi to lớn về chất trong lực
lượng sản xuất và khoa học công nghệ, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Tầm quan trọng của vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện trên
một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, vốn cho việc xây dựng và phát triển hạ tầng theo yêu cầu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có ý nghĩa sống. Một nền kinh tế có hệ thống cơ sở hạ tầng hiện
đại, phù hợp sẽ góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và bền vững.
Thứ hai, thông qua huy động và sử dụng vốn có hiệu quả sẽ thúc đẩy sự phát
triển những ngành được ưu tiên phát triển và đồng thời thúc đẩy sự ra đời những
7
ngành nghề mới, vùng kinh tế trọng điểm được xác định trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ ba, vốn cho việc đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ tạo động lực
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đang là nhu cầu bức bách vì ngày nay khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng
sản xuất; do đó vốn dành cho lĩnh vực này hết sức cần thiết trong quá trình thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ tư, vốn tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh
tế nông thôn. Tại các quốc gia mà nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực,... đang còn
hứa hẹn tiềm năng to lớn thì vốn đóng vai trò rất quan trọng để đầu tư, phát triển
làm cho ngành nông nghiệp trở thành ngành có những mặt hàng có chất lượng cao,
đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh hay chậm là do việc tích
tụ, tập trung vốn có đáp ứng được yêu cầu hay không. Nguồn cung ứng vốn cho đầu
tư được huy động thông qua các kênh như: ngân sách Nhà nước, tín dụng ngân
hàng, vốn tự có của các tổ chức kinh tế, dân cư hay thu hút vốn nước ngoài. Trong
điều kiện vốn ngân sách Nhà nước còn hạn chế, thị trường tài chính chưa phát triển
mạnh, tích lũy nội bộ của dân cư còn thấp và việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài
khó khăn thì vốn tín dụng ngân hàng có một vai trò đặc biệt quan trọng.
(ii) Tiến bộ khoa học – công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ diễn ra mạnh mẽ trong nước và
trên thế giới, ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp có ảnh hưởng mạnh
mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên cơ sở phát triển khoa học – công nghệ là cốt lõi.
(iii) Nguồn nhân lực
Nguồn lao động và chất lượng của nguồn lao động quyết định mức độ thành
công của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một quốc gia có số lượng việc làm
ổn định, đáp ứng được nhu cầu của người lao động; số lượng việc làm được tạo mới
phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, có khả năng phát
8
huy năng suất và sự sáng tạo của người lao động; tận dụng tối đa nguồn nhân lực
vốn có để thực hiện quá trình sản xuất của cải vật chất ... thì quốc gia đó đã đảm bảo
được sự phát triển bền vững về mặt kinh tế.
Bên cạnh việc xác lập một cơ cấu nguồn lao động thích hợp cần quan tâm
đến chất lượng lao động. Nếu nguồn nhân lực dồi dào có chất lượng cao sẽ góp
phần dẫn đến chuyển dịch cơ cấu thành công. Chất lượng của lao động phụ thuộc
vào sự phát triển của giáo dục, đào tạo và sự phát triển y tế, thể thao và chăm sóc
sức khỏe cộng đồng. Chính vì vậy cần đầu tư thỏa đáng cho giáo dục, kết hợp với
chính sách ưu đãi nhân tài thỏa đáng, tiếp tục đào tạo và đào tạo lại để đảm bảo nhu
cầu cho mọi thời kỳ phát triển.
1.2. Tổng quan về phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
1.2.1. Một số lý luận về phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
1.2.1.1. Phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là creditium có nghĩa là sự tin
tưởng, tín nhiệm; dựa trên sự tin tưởng, tín nhiệm sẽ thực hiện các quan hệ vay
mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời
gian nhất định, ngay cả những giá trị vô hình như tiếng tăm, uy tín để bảo đảm, bảo
lãnh cho sự vận động của một lượng giá trị nào đó. Từ đó có thể đưa ra khái niệm
tổng quát về tín dụng như sau: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh sự
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng trong
một thời gian nhất định và với một khoản chi phí nhất định” (Sử Đình Thành, Vũ
Thị Minh Hằng, 2008)
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với các
pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện sự ưu tiên
và mức độ tập trung của vốn tín dụng ngân hàng cho mục tiêu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
9
Theo quan điểm của Triết học, phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến
cao; phát triển không chỉ đơn thuần tăng lên hay giảm đi về lượng mà còn có sự
biến đổi về sự vật, hiện tượng; phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện. Theo đó, phát
triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong luận văn này
được hiểu là hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp qui mô
tín dụng, đối tượng cấp tín dụng, hình thức cấp tín dụng... đối với các ngành nghề,
lĩnh vực tương ứng với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã đề ra nhằm góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và bền vững. Bên cạnh đó, phát triển tín
dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng bao gồm các biện pháp
nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.
1.2.1.2. Cơ cấu tín dụng và mối quan hệ giữa cơ cấu tín dụng và cơ cấu kinh tế
Trần Thị Hồng Hạnh (2011) đã nghiên cứu về cơ cấu tín dụng và mối quan
hệ giữa cơ cấu tín dụng và cơ cấu kinh tế như sau:
Cơ cấu tín dụng chính là tỷ trọng dư nợ tín dụng được nhìn nhận, đánh giá
theo các tiêu chí khác nhau nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
Cơ cấu tín dụng ngân hàng có những đặc điểm cơ bản sau: (1) cơ cấu tín
dụng phản ánh cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách
kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong từng thời kỳ; (2) cơ cấu tín dụng là một hệ thống
các chỉ tiêu phản ánh một cách toàn diện về tình hình hoạt động của từng ngân hàng
và cả hệ thống ngân hàng cả về số lượng (quy mô hoạt động) và chất lượng.
Căn cứ vào các đặc điểm của cơ cấu tín dụng có thể phân thành một số loại
cơ cấu tín dụng điển hình như cơ cấu tín dụng theo: (i) tiền cho vay; (ii) ngành, lĩnh
vực kinh tế; (iii) thời hạn cho vay; (iv) chất lượng nợ; (v) đối tượng khách hàng;
(vi) ngoài ra, tùy theo yêu cầu quản lý, cơ cấu tín dụng được phân loại theo một số
tiêu chí khác, như: phân loại theo vùng lãnh thổ; theo từng danh mục các sản phẩm,
lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế như cho vay thu mua lúa gạo, cà phê, cao su, lĩnh
vực xuất khẩu, lĩnh vực bất động sản, tiêu dùng…
10
Cơ cấu tín dụng và cơ cấu kinh tế có mối quan hệ biện chứng, tác động
qua lại lẫn nhau, điều này thể hiện ở:
- Thứ nhất, cơ cấu kinh tế quyết định cơ cấu tín dụng và cơ cấu tín dụng
phục vụ cho mục tiêu, định hướng phát triển của cơ cấu kinh tế.
- Thứ hai, cơ cấu tín dụng có tác động trở lại đối với cơ cấu kinh tế. Tín dụng
ngân hàng là một “kênh” đầu tư vốn quan trọng (đặc biệt là Việt Nam) trong nền
kinh tế quốc dân. Việc tăng cường hay hạn chế tín dụng ngân hàng (thực chất là
điều chỉnh cơ cấu tín dụng) sẽ góp phần vào việc thúc đẩy hoặc là kìm hãm sự phát
triển của ngành, lĩnh vực kinh tế đó.
Chuyển dịch cơ cấu tín dụng là quá trình biến đổi các tỷ trọng cấu thành nên
tổng thể tín dụng tại một thời điểm, một giai đoạn so với một thời điểm, một giai
đoạn trong quá khứ. Chuyển dịch cơ cấu tín dụng của hệ thống ngân hàng theo
hướng chất lượng, hiệu quả, phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế -
xã hội là hết sức cấp thiết để góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
Thứ nhất, phát triển tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung vốn tạm thời nhàn rỗi để đáp ứng nhu cầu vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh
tế: Tín dụng, với tư cách tập trung và phân phối lại vốn, sẽ đáp ứng nhu cầu về vốn
cho xã hội, tạo nên một động lực lớn thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Như
vậy, tín dụng vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn,
nhanh chóng mở rộng đầu tư sản xuất, vừa góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ tập
trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế. Ngoài ra, tín dụng là công cụ tài trợ cho các
ngành kém phát triển, các ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh
tế của đất nước, các dự án, chương trình kinh tế trọng tâm, công trình trọng điểm,
góp phần hình thành các khu công nghiệp … tập trung hướng đến việc hình thành
một cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững.
Thứ hai, phát triển tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ thúc đẩy các
ngành kinh tế chuyển dịch theo định hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa: (i) Tín
11
dụng ngân hàng ưu tiên đầu tư sản xuất cho ngành công nghiệp, nhằm đưa tỷ trọng
giá trị công nghiệp tăng nhanh chóng trong đó đầu tư phát triển nhanh các ngành
công nghiệp chế biến nông lâm, thủy hải sản, các ngành công nghiệp sử dụng nhiều
lao động; các ngành có lợi thế so sánh, có lợi thế cạnh tranh về thị trường, nguyên
liệu và lao động; (ii) Tín dụng ngân hàng đầu tư mạnh cho ngành dịch vụ quan
trọng như tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không, du lịch… phát
triển và nâng cao chất lượng hoạt động để nhằm đưa tỷ trọng ngành dịch vụ tăng
mạnh; (iii) Chú trọng đầu tư tín dụng cho ngành nông nghiệp nhằm chuyển đổi
nhanh và mạnh cơ cấu nội ngành, áp dụng nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ sinh học để thâm canh, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị trên một
đơn vị diện tích, tăng sản phẩm hàng hóa của ngành nông nghiệp có tính cạnh tranh
để ngành nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng ổn định của
nền kinh tế.
Thứ ba, phát triển tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng các khoa
học kỹ thuật, công nghệ mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng kịp thời
yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ tư, phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển tải các tác động của
nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô và tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nước có
thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng,
nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu.
Sự thay đổi của tổng cầu sẽ tác động ngược lại tới tổng cung và các điều kiện sản
xuất khác. Khi tổng cầu tăng tức thì sức mua và quy mô tiêu thụ hàng hóa tăng qua
đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiêu thụ được sản phẩm
hàng hóa.
Thứ năm, phát triển tín dụng ngân hàng còn góp phần tăng doanh số xuất
nhập khẩu, mở rộng thị trường hàng hóa ra phạm vi quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Nhờ có
12
nguồn vốn tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp xuất khẩu thu mua, chế biến hàng
hóa xuất khẩu, giao hàng đúng kế hoạch; doanh nghiệp có thể nhập khẩu các máy
móc, thiết bị hiện đại, đầu tư đổi mới công nghệ nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa và mở rộng
thị trường tiêu thụ thúc đẩy tăng doanh số xuất nhập khẩu. Mặt khác, nguồn vốn tín
dụng ngân hàng còn tạo điều kiện cho hàng hóa xuất nhập khẩu theo yêu cầu của thị
trường được thực hiện thường xuyên, liên tục, làm tăng tính năng động của nền kinh
tế, thị trường ổn định, phục vụ các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
và thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng.
Thứ sáu, vốn tín dụng ngân hàng góp phần khai thác các nguồn lực tiềm
năng của từng vùng miền tạo ra động lực thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch
nhanh và bền vững…
1.2.3. Những chỉ tiêu đánh giá phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
1.2.3.1. Trên góc độ ngân hàng
(i) Chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn nhằm phục vụ phát
triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Sự phù hợp, cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Các ngân hàng thương mại nói chung đều hoạt động kinh doanh vì mục tiêu
lợi nhuận và sự tăng trưởng không ngừng của nguồn vốn kinh doanh. Để đạt được
những mục tiêu đó, đòi hỏi ngân hàng phải vạch ra một số chiến lược vốn đúng đắn,
phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn cho từng thời kỳ. Để phát triển tín dụng góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi mỗi ngân hàng phải đổi mới, hoàn thiện và
có những biện pháp phù hợp để nguồn vốn huy động tại chỗ ngày một hiệu quả hơn,
đáp ứng nhu cầu và đảm bảo tình chủ động trong đầu tư thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
13
Một yếu tố quan trọng trong chiến lược vốn là phải đảm bảo sử dụng kết hợp
hài hòa các nguồn vốn có được với việc sử dụng các nguồn vốn đó để mang lại hiệu
quả cao nhất. Hoạt động này chính là cân đối vốn, gồm:
- Cân đối theo kỳ hạn: Mỗi loại nguồn vốn có đặc điểm riêng nên khi cho
vay, đầu tư phải có sự tương ứng về kỳ hạn. Tức là nguồn vốn nào thì cho vay loại
hình ấy; nguồn vốn ngắn hạn đáp ứng nhu cầu tín dụng ngắn hạn, nguồn vốn trung
và dài hạn đáp ứng cho nhu cầu tín dụng trung và dài hạn. Thực hiện nguyên tắc
này chính là đảm bảo an toàn cũng như đảm bảo tiền lãi cho vay, đầu tư bù đắp chi
phí huy động và chi phí khác.
- Cân đối theo loại tiền: Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng thương mại
vừa huy động và cho vay cả bằng nội tệ và ngoại tệ (chủ yếu là USD) để đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách hàng. Việc sử dụng và huy động vốn bằng ngoại tệ có
liên quan đến rủi ro về tỷ giá cho nên tiến hành cân đối theo loại tiền nhằm giúp
ngân hàng loại bỏ được rủi ro này. Vì vậy, ngân hàng căn cứ nhu cầu vay ngoại tệ
của khách hàng, cũng như khả năng đảm bảo vốn thanh toán của ngân hàng bằng
ngoại tệ mà có quyết định về việc tăng huy động vốn bằng ngoại tệ hay không.
Hiểu được mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn thì ngân hàng
mới có thể có được mức lãi suất, kỳ hạn và loại tiền huy động phù hợp, đảm bảo để
vốn tín dụng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đồng thời lợi nhuận ngân hàng
thu được là lớn nhất.
+ Tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng vốn huy động qua các năm để
đánh giá khả năng huy động vốn, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch huy động vốn của ngân hàng.
Vốn huy động phải có sự tăng trưởng, ổn định về mặt số lượng để thỏa mãn
nhu cầu vay, thanh toán của khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh ngày càng
tăng của ngân hàng.
14
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng.
+ Tỷ trọng các loại vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng
Tỷ trọng của các loại vốn huy động thể hiện cơ cấu huy động theo tiêu thức:
thời gian (ngắn hạn, trung dài hạn), loại tiền (nội tệ, ngoại tệ), sản phẩm (tiền gửi
thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, thẻ tín dụng, thanh toán POS)…
Chỉ tiêu này ở mức hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng
thì hiệu quả huy động vốn của ngân hàng mới cao. Qua phân tích các chỉ tiêu này
ngân hàng cũng sẽ quyết định xem xét nên ưu tiên huy động loại vốn nào cho phù
hợp để tạo nguồn vốn cho phát triển tín dụng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chỉ tiêu đánh giá phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
+ Chỉ tiêu dư nợ tín dụng, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
- Dư nợ tín dụng là toàn bộ các khoản mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách
hàng là hộ gia đình, cá nhân, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và các ngành
kinh tế khác hoạt động trong khu vực tính tại thời điểm
Chỉ tiêu này phản ánh qui mô tín dụng đầu tư cho khách hàng trên địa bàn.
Khi đánh giá, phải đánh giá tỷ trọng của nó so với tổng dư nợ, so với các ngành và
khu vực kinh tế khác, so với kế hoạch và so với năm trước.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng:
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
15
+ Chỉ tiêu tỷ trọng đầu tư tín dụng cho từng ngành, từng nhóm đối tượng khách
hàng trong tổng dư nợ tín dụng.
- Chỉ tiêu tỷ trọng đầu tư tín dụng cho từng ngành, từng nhóm đối tượng
khách hàng trong tổng dư nợ thể hiện cơ cấu tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này
có ý nghĩa phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vay và phản ánh tính đa dạng hóa
trong danh mục cho vay của ngân hàng thương mại. Khi đánh giá cũng phải so sánh
với cơ cấu ngành kinh tế, so với kỳ kế hoạch, so với năm trước.
- Tỷ trọng tín dụng đối với từng ngành, từng đối tượng khách hàng trong
tổng dư nợ tín dụng của một ngân hàng cũng thể hiện mức độ quan tâm đầu tư của
ngân hàng cho ngành này. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá lớn phản ánh mức độ tập
trung tín dụng quá cao vào một ngành và điều này tiềm ẩn rủi ro trong danh mục tín
dụng của ngân hàng.
+ Chỉ tiêu chất lượng tín dụng trong đầu tư tín dụng cho từng ngành, từng nhóm
đối tượng khách hàng.
Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro và sinh lời
trong danh mục tín dụng của một ngân hàng. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng do khách hàng thực hiện không đầy đủ hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân
hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ
gốc và lãi không đúng kỳ hạn (Nguyễn Văn Tiến, 2010). Các chỉ tiêu phổ biến
được dùng để đo lường rủi ro tín dụng là nợ quá hạn và nợ xấu.
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ
của ngân hàng đối với các khoản vay.
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại ngân hàng.
16
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng
kém, và ngược lại.
- Tỷ lệ nợ xấu:
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, chỉ tiêu nợ xấu cũng được dùng để phân
tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân
hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì
vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng,
đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay,
đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém,
và ngược lại.
(ii) Chỉ tiêu định tính
+ Thủ tục và quy chế cho vay vốn
Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Yêu cầu về các
thủ tục, giấy tờ làm việc đơn giản, nhanh chóng không gây phiền hà kết hợp tinh
thần, thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho khách hàng
một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Phục vụ
tốt nhất cho khách hàng nhưng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay vốn tín dụng.
Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả năng tài chính,
năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo... nhằm đưa ra được quyết
định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro.
+ Xét duyệt cho vay
Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn được vay vốn phù hợp với thời
gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ
tín dụng giỏi và có khả năng chuyên môn tốt nhằm đưa ra những quyết định chính
xác trong khoảng thời gian nhanh nhất đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong
17
những khoản vay đó thì mới đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
+ Tinh thần, thái độ phục vụ; đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần, thái độ phục vụ; đạo đức nghề
nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng
niềm tin và tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.
Năng lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng các món vay. Với năng lực, trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn,
có hiệu quả, khả năng gặp rủi ro thấp.
+ Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận
được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt: thông
tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển
đối với sản phẩm của dự án, thông tin về thị trường, giá cả, cạnh tranh...) một cách
nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay
vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên
để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của
món vay.
Để phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì
ngân hàng phải luôn luôn quan tâm tới các chỉ tiêu trên. Các chỉ tiêu thường xuyên
được kiểm tra và đánh giá giúp cho ngân hàng nhìn nhận được mặt tốt và hạn chế từ
đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời cho hoạt động ngân hàng mình đồng thời
tránh được rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.3.2. Trên góc độ kinh tế - xã hội
Đánh giá hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trên góc độ kinh tế tức đánh giá xem thông qua sự tham gia vốn tín dụng ngân hàng
để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã đem lại giá trị hay kết quả gì. Một số chỉ
tiêu chủ yếu là:
18
(i) Phát triển tín dụng ngân hàng góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng, cải thiện
trang thiết bị kỹ thuật hiện đại tại các vùng kinh tế, các khu vực dân cư: Chỉ tiêu này
thể hiện tín dụng ngân hàng tham gia vào bao nhiêu dự án, công trình với quy mô
tín dụng như thế nào để góp phần cải thiện hệ thống giao thông, thủy lợi, điện năng,
hệ thống cấp nước sinh hoạt, bưu chính viễn thông, văn hóa thông tin, cơ sở vật chất
phục vụ cho công tác thể dục thể thao, hệ thống thoát nước và vệ sinh,…
(ii) Phát triển tín dụng ngân hàng góp phần phát triển nông nghiệp thể hiện ở
vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất,
đầu tư để tạo điều kiện thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và cơ cấu
mùa vụ, đầu tư cho việc lai tạo giống cây con cho năng suất cao, đầu tư để đẩy
mạnh trồng mới rừng, bảo vệ và tái sinh rừng, phát triển mô hình rừng trang trại,
vườn rừng, theo phương thức lâm - nông kết hợp…
(iii) Trong lĩnh vực văn hoá - xã hội: tín dụng ngân hàng đầu tư xây dựng và
phát triển các cơ sở vật chất - kỹ thuật cho lĩnh vực giáo dục đào tạo, hệ thống
trường chuyên, lớp chọn, trường dân tộc nội trú, trường cao đẳng sư phạm, đầu tư
nâng cấp cải tạo các cơ sở khám chữa bệnh, tạo điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân được tốt hơn.
1.2.4. Những nhân tố tác động đến phát triển tín dụng ngân hàng góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng
(i) Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn gắn kết chặt chẽ với hoạt động cấp tín dụng của
ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại thường phải huy động vốn từ các
kênh, các khu vực khác để cấp tín dụng cho các ngành, các khu vực kinh tế, địa bàn
hoạt động mà mình cần thiết mở rộng tín dụng. Qui mô, kết cấu, tính chất ổn định
của các khoản tiền gửi, khả năng đi vay mượn của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chẳng hạn nếu nguồn tiền gửi của dân cư lớn và
ổn định, cơ cấu các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lớn cho phép ngân hàng có
19
thể gia tăng các khoản tín dụng trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho
quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
(ii) Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại
Chính sách tín dụng của là một trong những chính sách trong chiến lược kinh
doanh của ngân hàng. Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm
bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng định hướng phát triển của ngân hàng trong từng
thời kỳ. Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay,
lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện… Một chính sách
tín dụng đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tế, thị trường và chủ trương của Nhà
nước thì cũng có tác động phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo như định hướng mà nhà nước đã đề ra.
(iii) Chính sách khách hàng
Chiến lược khách hàng được xem như là quá trình hoạch định và tổ chức
thực hiện những hoạt động nhằm duy trì và phát triển mạng lưới khách hàng trên cơ
sở thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng, mục tiêu duy trì phối hợp giữa
khả năng của ngân hàng với điều kiện thị trường. Thực hiện tốt chính sách khách
hàng không chỉ giữ chân và thu hút khách hàng mà còn tạo ưu thế cho ngân hàng
trong cạnh tranh khi có được sự trung thành của khách hàng.
Đối với mỗi khách hàng ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khách hàng
khác nhau cho phù hợp. Việc phân loại, xác định rõ chất lượng khách hàng là cơ sở
đó để xác định lĩnh vực đầu tư tín dụng của ngân hàng thương mại. Đó cũng chính
là cơ sở để xác định cơ cấu tín dụng của ngân hàng. Sự tương tác giữa xác định
chính sách khách hàng vay và cơ cấu tín dụng của ngân hàng là một trong những
yếu tố tác động đến tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2.4.2. Nhân tố khách quan ngoài ngân hàng
(i) Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
Chiến lược phát triển ngân hàng được xây dựng và thực thi không tách rời
chiến lược phát triển kinh tế xã hội và phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển hệ thống ngân hàng phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng với sự
20
phát triển kinh tế - xã hội, với sự phát triển tổng thể hệ thống tài chính và tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng. Theo đó, vốn tín dụng sẽ được phân bổ hợp lý góp phần thúc đẩy các
ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần kinh tế phát triển, chuyển dịch
theo các định hướng của chiến lược.
(ii) Quản lý của ngân hàng trung ương đối với hoạt động ngân hàng
Vai trò quản lý của NHTW tác động đến hoạt động tín dụng ngân hàng góp
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, quản lý của NHTW đối với lĩnh vực tiền tệ - tín dụng: NHTW có
trách nhiệm xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Thông qua sử dụng
các công cụ như quy định hạn mức tín dụng, khống chế trực tiếp lãi suất, khống chế
trực tiếp tỷ giá, dự trữ bắt buộc, chính sách tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường
mở... phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ, NHTW thực hiện việc kiểm soát và
điều tiết khối lượng tiền cung ứng (hoặc lãi suất) nhằm đạt được các mục tiêu về giá
cả, sản lượng và công ăn việc làm, từ đó tác động thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.
Thứ hai, quản lý của NHTW đối với hoạt động tín dụng của các NHTM và
các tổ chức trung gian tài chính khác: NHNW là cơ quan chủ trì trong việc hoạch
định chính sách tiền tệ - tín dụng, ban hành các quy định cơ bản về hoạt động tín
dụng, huy động vốn, thanh toán... Nếu chính sách tiền tệ và những quy chế đó mang
tính khoa học, phù hợp với thực tiễn và bám sát với mục tiêu, nhiệm vụ mà chính
phủ đề ra thì tính khả thi và tác động của phát triển tín dụng ngân hàng góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế được phát huy mạnh mẽ, ngược lại nó sẽ kìm hãm hoặc
trở thành lực cản của NHTM trong việc huy động vốn và phân bổ vốn vay đối với
các chủ thể trong nền kinh tế.
(iii) Ổn định kinh tế vĩ mô
Kinh tế vĩ mô ổn định góp phần vào sự hiệu quả của các ngân hàng, thúc đẩy
sự tăng trưởng của hệ thống ngân hàng và giúp tăng nhu cầu của nền kinh tế đối với
dịch vụ ngân hàng. Ngược lại, sự bất ổn kinh tế vĩ mô có thể gây tác động tiêu cực
21
tới sự ổn định và phát triển của lĩnh vực ngân hàng. Sự ổn định hay bất ổn của hệ
thống ngân hàng đến lượt nó lại ảnh hưởng đến đến sự thành bại của quá trình
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
(iv) Môi trường chính trị - pháp luật
Yếu tố chính trị - xã hội có ảnh hưởng toàn bộ hoạt động của nền kinh tế nói
chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng. Điều này là hiển nhiên vì hoạt
động kinh tế và hoạt động chính trị xã hội luôn gắn liền với nhau. Muốn kinh tế
phát triển ổn định, phải có một thể chế chính trị mạnh và ổn định và trật tự an toàn
xã hội. Kinh tế phát triển tốt sẽ góp phần ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, minh bạch cũng góp phần tạo nên sự phát triển
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.3. Kinh nghiệm phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở một số nước Châu Á và bài học đối với Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở một số nước Châu Á
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
Quá trình công nghiệp hoá của Thái Lan
Vào thập niên 60, Thái Lan bắt đầu chính sách công nghiệp hoá thay thế
nhập khẩu chủ yếu dựa vào nguồn vốn đầu tư nước ngoài làm thay đổi cơ cấu kinh
tế. Sản xuất nông nghiệp năm 1960 chiếm tỷ trọng từ 60% GDP đến 2012 đã giảm
xuống còn 12% GDP; trong khi đó một số ngành công nghiệp mới đã xuất hiện có
sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế như dệt, may, thuộc da, lắp ráp máy móc đã
đưa nền kinh tế Thái Lan thoát khỏi trì trệ vào đầu thập niên 80. Đầu thập niên 90,
nền kinh tế Thái Lan chuyển mạnh sang công nghiệp chế biến, điện tử, chất bán
dẫn…
Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng lấy xuất
khẩu và dịch vụ làm đầu tàu cho tăng trưởng kinh tế. Bảng 1.1 cho thấy: giai đoạn
2008 – 2012, dịch vụ chiếm tỷ trọng rất cao (trên 68%) trong cơ cấu ngành kinh tế
Thái Lan và có xu hướng ngày càng tăng theo thời gian, trong khi đó tỷ trọng nông
22
nghiệp thấp và dịch chuyển không nhiều (khoảng 11% - 12%), còn tỷ trọng công
nghiệp thì có xu hướng giảm dần. Năm 2012, cơ cấu kinh tế Thái Lan là dịch vụ
chiếm 78%, công nghiệp 10% và nông nghiệp 12%. Xuất khẩu cũng chiếm tỷ trọng
rất cao trong GDP ( trên 68%), năm 2012 xuất khẩu chiếm tỷ trọng 78% và nhập
khẩu chiếm tỷ trọng 22% trong GDP của quốc gia này.
Bảng 1.1 Cơ cấu kinh tế và cơ cấu xuất nhập khẩu của Thái Lan
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
12 11 12 12 12 Nông nghiệp
12 21 17 17 10 Công nghiệp
76 68 71 71 78 Dịch vụ
Tỷ trọng
XNK/GDP
76 68 71 77 78 Xuất khẩu
24 32 29 23 22 Nhập khẩu
Nguồn: Word Development Indicators Database, 2013
Hệ thống ngân hàng Thái Lan trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
Hệ thống ngân hàng Thái Lan bao gồm: Ngân hàng Trung ương Thái Lan
(Bank of Thailand BOT), NHTM, ngân hàng chuyên doanh nhà nước, các công ty
tài chính, các loại quỹ. Trong đó các NHTM như: Ngân hàng nông nghiệp và Hợp
tác xã nông nghiệp (BAAC), Ngân hàng Băng Cốc, Ngân hàng Nông dân Thái Lan
…có vai trò rất quan trọng trong việc huy động, cho vay vốn phát triển nông nghiệp
nông thôn.
Chính phủ Thái Lan đã chú trọng và đảm bảo cung ứng vốn cho chuyển dịch
cơ cấu kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn thông qua hàng loạt các chính sách
điều tiết vĩ mô. Chính phủ vừa gián tiếp, vừa trực tiếp tạo vốn cho chuyển dịch cơ
cấu kinh tế như:
- Trực tiếp cấp vốn ngân sách Nhà nước, đảm bảo 100% vốn điều lệ ban đầu
cho BAAC; chỉ đạo Ngân hàng Trung ương Thái Lan cho BAAC vay vốn nước
ngoài với các khoản vay ưu đãi đặc biệt từ các tổ chức tài chính quốc tế;
23
- Bắt buộc các NHTM dành một tỷ lệ nhất định số tiền gửi để cho vay phát
triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, với xu hướng tăng cho vay phát triển nông
nghiệp, nông thôn;
- Thực hiện cho vay tín dụng theo các chương trình dự án phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn, đặc biệt các chương trình dự án hướng về xuất khẩu;
hỗ trợ bằng tiền, hiện vật đối với những hàng nông sản xuất khẩu có lợi thế so sánh
trên thị trường thế giới.
Bên cạnh đó, Thái Lan đã thực hiện đa dạng hóa lãi suất cho vay và đơn giản
hóa thủ tục vay vốn nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể trong nền kinh tế tiếp cận
với tín dụng ngân hàng. Chính phủ Thái Lan đã chỉ đạo các NHTM cho vay tín
dụng theo hai loại lãi suất: Lãi suất theo cơ chế thị trường và lãi suất ưu đãi, thấp
hơn lãi suất thị trường để mở rộng tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, đảm bảo
đáp ứng nhu cầu vốn cho nông dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện cho
nông nghiệp, nông thôn Thái Lan phát triển hướng mạnh về xuất khẩu…
Ngoài ra, BOT có quyền kiểm soát chặt chẽ các NHTM trong lĩnh vực cho
vay nông nghiệp
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Quá trình công nghiệp hóa của Hàn Quốc
Từ năm 1962 đến nay, quá trình công nghiệp hóa của Hàn Quốc được thực
hiện theo kiểu rút ngắn mà nước Nhật đã từng làm, đi tắt đón đầu tận dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật thế giới với từng kế hoạch 5 năm cho những mục tiêu
cụ thể. Nhìn chung quá trình công nghiệp hóa của Hàn Quốc trải qua các thời kỳ sau
đây:
+ Giai đoạn từ năm 1962 đến năm 1972: Hàn Quốc xây dựng cơ cấu công
nghiệp theo hướng tự chủ, hiện đại hóa cơ cấu công nghiệp hướng đến xuất khẩu
thay thế nhập khẩu
+ Giai đoạn từ năm 1972-1979 : Hàn Quốc ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng và hoá chất trên cơ sở tận dụng vốn và công nghệ từ nước ngoài, thiết lập cơ
cấu kinh tế tăng trưởng tự túc theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu.
24
+ Giai đoạn từ năm 1980 –1989 : đây là giai đoạn Hàn Quốc điều chỉnh cơ
cấu và tự do hóa nền kinh tế trên cơ sở ổn định kinh tế, tự do hoá và mở cửa nền
kinh tế, từng bước tư nhân hóa ngành công nghiệp mở rộng thị trường thúc đẩy
cạnh tranh.
+ Giai đoạn từ năm 1990 đến nay: đây là giai đoạn Hàn Quốc thực hiện
chính sách kinh tế mới và toàn cầu hóa. Hàn Quốc đã áp dụng chính sách cải cách
hệ thống giáo dục để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, chống tham nhũng, đẩy
mạnh tự do tài chính, thúc đẩy thị trường tài chính phát triển, chú trọng đầu tư vốn
ra nước ngoài. Cơ cấu kinh tế Hàn Quốc nghiêng hẳn về phát triển công nghiệp
(năm 2008 chiếm tỷ trọng 61%, năm 2010 là 58%, năm 2011 là 58%) và cung cấp
dịch vụ (năm 2008 chiếm tỷ trọng 36%, năm 2010 chiếm tỷ trọng 39%, năm 2011 là
39%), trong khi nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong GDP và tương đối ổn
định (3%) vì đây là nước không có lợi thế phát triển nông nghiệp (Bảng 1.2).
Bảng 1.2 Cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu xuất nhập khẩu của Hàn Quốc
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
3 3 3 3 3 Nông nghiệp
37 39 39 - 36 Công nghiệp
60 58 58 - 61 Dịch vụ
Tỷ trọng
XNK/GDP
50 52 56 - 53 Xuất khẩu
50 48 44 - 47 Nhập khẩu
Nguồn: Word Development Indicators Database, 2013
Hệ thống ngân hàng Hàn Quốc trong quá trình công nghiệp hóa – hiện
đại hóa
- Hệ thống ngân hàng Hàn Quốc bao gồm ngân hàng trung ương, các ngân
hàng thương mại và các ngân hàng chuyên doanh. Luật ngân hàng Hàn Quốc có
hiệu lực từ năm 1950 để quy định và kiểm soát tất cả các hoạt động của hệ thống
ngân hàng. Năm 1967, để khuyến khích xuất khẩu và khuyến khích ngân hàng nước
25
ngoài đầu tư vào Hàn Quốc, chính phủ đã cho phép thành lập ngân hàng ngoại hối
và ngân hàng xuất nhập khẩu.
- Ngay từ khi mới ra đời cho đến nay, hệ thống ngân hàng Hàn Quốc vẫn đặt
dưới sự kiểm soát chặt chẽ của Chính phủ, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của
quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Ngân hàng trở thành kênh cung ứng vốn
quan trọng cho nền kinh tế, năm 1960, tín dụng ngân hàng cung ứng vốn cho nền
kinh tế là 30% đến thập niên 90 con số này tăng lên đến 60%.
- Để khuyến khích xuất khẩu Chính phủ Hàn Quốc tập trung cấp tín dụng với
lãi suất thấp cho các ngành công nghiệp ưu tiên, thực hiện chuyển dịch cơ cấu, đến
năm 1970, dư nợ cho vay ngành công nghiệp chế tạo chiếm 46,1% dư nợ ngân hàng
(trong đó ngành công nghiệp hóa chất và chế tạo chiếm 22,6%) .
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Quá trình hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn của Trung Quốc
Do bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi sâu sắc, nhất là từ cuộc khủng hoảng
kinh tế - tài chính Mỹ và những hệ quả toàn cầu của nó, năm 2010, Trung Quốc
đang từng bước chuyển đổi từ mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa vào đầu tư và xuất
khẩu sang mô hình tăng trưởng dựa cả vào xuất khẩu, lẫn nhu cầu trong nước.
Nhằm thực hiện mục tiêu này, Trung Quốc đang và sẽ chú trọng hơn đến mở
rộng nhu cầu trong nước, nhất là nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng việc làm, cải thiện
hệ thống an sinh xã hội, đồng thời chú trọng vào các vấn đề như đổi mới công nghệ,
tiết kiệm năng lượng và giảm lượng khí thải trong quá trình tái cơ cấu và thúc đẩy
lĩnh vực công nghiệp
Đặc biệt, xuất phát từ quan điểm về phương pháp và nội dung kích cầu nội
địa cho rằng cần gia tăng nhu cầu ở nông thôn, việc tăng thêm đầu tư, trợ cấp,
những hỗ trợ về tài chính và chính sách cho lĩnh vực “tam nông” sẽ giúp phối hợp
tốt hơn sự phát triển giữa thành thị và nông thôn, nên ngày 31/1/2010, Ban chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản và Quốc vụ viện Trung Quốc đã ban hành văn
kiện về đầu tư, hỗ trợ và phát triển khu vực nông thôn với quan niệm phát triển
26
nông nghiệp hiện đại là mục tiêu chính trong việc chuyển đổi tính chất của tăng
trưởng kinh tế đất nước.
Hệ thống ngân hàng Trung Quốc trong quá trình hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn
- Chính phủ yêu cầu các ngân hàng gia tăng cho vay tín dụng nông nghiệp:
Trung Quốc có thị trường tài chính nông thôn rất lớn chưa được khai thác. Ngân
hàng Trung ương Trung Quốc dự tính, có khoảng 2/3 trong tổng số hơn 70 triệu
nông dân bị thiếu dịch vụ ngân hàng, mặc dầu khoản tín dụng và khoản cho vay
trong Quỹ tín dụng nông thôn Trung Quốc mỗi năm tăng 20%, cao hơn so với mức
bình quân cả nước. Để giải quyết sự thiếu hụt tài chính kinh niên tại các khu vực
nông thôn, Chính phủ đã yêu cầu các thể chế tài chính như Ngân hàng Nông nghiệp
Trung Quốc, Hợp tác xã tín dụng nông thôn, Tiết kiệm Bưu điện, Ngân hàng Trung
Quốc tăng các khoản vay tín dụng có liên quan đến nông nghiệp. Đặc biệt, Ngân
hàng Phát triển Nông thôn được chỉ thị phải nới rộng lĩnh vực hỗ trợ nông nghiệp và
tăng tín dụng dài hạn cho xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Động thái này được
xem là bước đột phá trong dịch vụ tài chính tại nông thôn Trung Quốc. Trung Quốc
coi việc cải thiện thu nhập người dân như một nhiệm vụ cần được ưu tiên hàng đầu,
các ngân hàng cần tăng các khoản cho vay tại nông thôn nhằm nâng cao chi phí cho
các công trình công cộng để tăng thu nhập của người dân.
- Khuyến khích phát triển các ngân hàng nhỏ, các công ty cho vay vốn nhằm
dẫn nguồn vốn chảy về thị trường tài chính nông thôn.
- Dự kiến ban hành những quy tắc mới trong thu mua và sáp nhập những tổ
chức tài chính nông thôn vừa và nhỏ, cụ thể, sẽ tiếp tục các cải cách nới lỏng quy
định về giới hạn sở hữu không quá 10% tổng cổ phần của một cơ quan ngân hàng
nông thôn, điều này hy vọng giúp đa dạng hóa quyền sở hữu của các cơ quan tài
chính nông thôn, cũng như giúp ngày càng nhiều nhà đầu tư tiếp cận được thị
trường tài chính nông thôn.
- Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường tài chính nông
thôn dưới dạng thích hợp, như mở chi nhánh hay lập các liên doanh ngân hàng.
27
Trên thực tế, tại Trung Quốc, HSBC đã mở chi nhánh đầu tiên ở Thành Đô năm
2009, trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên xâm nhập vào thị trường tài chính
nông thôn Trung Quốc. Một số ngân hàng hàng đầu khác như Citibank và Standard
Charter cũng thể hiện sự quan tâm đến thị trường này. Ngân hàng xây dựng Trung
Quốc có kế hoạch cùng với Ngân hàng Banco Santander SA Tây Ban Nha thành lập
một ngân hàng liên doanh nhằm cung cấp các dịch vụ ngân hàng tại khu vực nông
thôn Trung Quốc. Theo kế hoạch ban đầu, sẽ có 100 điểm giao dịch góp phần cung
cấp dịch vụ tài chính cho nông dân và các doanh nghiệp tại nông thôn. Nhưng hiện
nay, vẫn chưa rõ mỗi ngân hàng đóng góp bao nhiêu cổ phần tại ngân hàng liên
doanh này. Ngân hàng Banco Santander SA là ngân hàng lớn nhất của Tây Ban
Nha, cũng sẽ xâm nhập vào thị trường tài chính nông thôn của Trung Quốc.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Qua nghiên cứu thực tiễn phát triển tín dụng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở các nước châu Á có thể rút ra những bài học kinh nghiệm đối với Việt
Nam đó là:
- Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là một kênh đáp ứng vốn quan trọng cho nền
kinh tế, là đòn bẩy kinh tế, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng trưởng
kinh tế. Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối vốn góp
phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo định hướng để thực hiện thành công công
nghiệp hóa - hiện đại hóa. Một ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ là mô
hình phù hợp với yêu cầu tập trung quyền lực để khai thác tiềm năng xây dựng kinh
tế trong thời kỳ công nghiệp hóa -hiện đại hóa. Chính vì vậy chính phủ cần chỉ đạo
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sớm xử lý dứt điểm các ngân hàng yếu kém trong
giai đoạn hiện nay, ban hành khung pháp lý lành mạnh cho hệ thống tài chính, một
khuôn khổ pháp lý và cơ chế giám sát hữu hiệu hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng nội
địa.
- Thứ hai, cần thiết phải xây dựng hệ thống ngân hàng có tiềm lực vững
mạnh, nhanh chóng đa dạng các hình thức huy động vốn, cùng với đẩy mạnh phát
triển thị trường tài chính nhằm khơi thông vốn trong và ngoài nước để phục vụ cho
28
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, cần phải phát triển hoạt động
tín dụng của ngân hàng thương mại nhằm cung ứng vốn tín dụng cho toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế góp phần thúc
đẩy chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại
hóa.
- Thứ ba, chính phủ và ngân hàng nhà nước cần định hướng đầu tư tín dụng,
cơ cấu tín dụng của các ngân hàng thương mại vào các ngành mũi nhọn, đặc biệt là
các ngành xuất khẩu có thế mạnh, các chương trình, dự án, các vùng và khu vực
kinh tế trọng điểm tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó,
cần phải minh bạch hóa trong tín dụng ưu tiên, giảm sự can thiệp trực tiếp bằng các
biện pháp hành chính, thay thế dần bằng một hệ thống điều hành gián tiếp phù hợp
với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế và gia nhập WTO. Những biện pháp quản lý hành chính cứng nhắc, mệnh
lệnh áp đặt sẽ không đem lại sự linh hoạt và năng động vốn có trong nền kinh tế thị
trường, làm giảm tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Thứ tư, khi các NHTM chưa đủ khả năng phân phối một cách hữu hiệu,
việc kiểm soát luồng vốn vào ra khỏi quốc gia là cần thiết, tránh sự di chuyển một
cách ào ạt ra khỏi quốc gia, tác động tiêu cực đến xuất nhập khẩu của nền kinh tế.
- Thứ năm, sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, đơn giản hóa các thủ tục cho
vay. Lãi suất phải được sử dụng một cách linh hoạt mềm dẻo, phù hợp với tình hình
kinh tế vĩ mô trong từng thời điểm cụ thể. Thực hiện nguyên tắc “lãi suất thực
dương”, lãi suất huy động phải cao hơn tỷ lệ lạm phát và lãi suất cho vay phải cao
hơn lãi suất huy động. Thủ tục vay vốn phải được đơn giản hóa nhằm tạo điều kiện
tốt nhất cho khách hàng nhưng đảm bảo tính an toàn, và hiệu quả.
3 Kết luận chương 1
Chương 1 tập trung làm rõ tổng quan về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát
triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cụ thể là:
- Tổng quan về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chỉ tiêu đánh giá
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến sự phát triển
29
kinh tế - xã hội, các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đó đặc
biệt nhấn mạnh đến nhân tố nguồn vốn.
- Tổng quan về phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, các chỉ tiêu đánh giá phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng ngân hàng góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chương 1 cũng giới thiệu kinh nghiệm phát triển tín dụng ngân góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thái Lan, Hàn Quốc và Trung Quốc; từ đó rút ra
một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Chương 1 làm căn cứ cho việc phân tích thực trạng phát triển tín dụng ngân
hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên trong Chương 2.
30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG GÓP
PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội của tỉnh Phú Yên
Phú Yên là một tỉnh duyên hải miền Trung, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định,
phía Nam giáp Khánh Hoà, phía Tây giáp Gia Lai, Đắc Lắc và phía Đông là biển
Đông. Yếu tố này là một trong những điều kiện thuận lợi đưa Phú Yên trở thành đầu mối giao lưu kinh tế Bắc Nam và Đông Tây. Phú Yên có diện tích 5,060 km2, trong
đó hơn 70% diện tích là đồi núi, phần còn lại là đồng bằng và đất liền dọc theo 189
km bờ biển. Vùng biển có hệ sinh thái đa dạng và phong phú, đặc biệt là các loại
thủy hải sản. Ngoài ra, dọc bờ biển còn có nhiều vũng, vịnh, bãi tắm đẹp, các địa
điểm nổi tiếng như Vịnh Xuân Đài, Vũng Rô, Đầm Ô Loan, Gành Đá Dĩa,… Lợi
thế tự nhiên này phù hợp để phát triển du lịch.
Phú Yên có quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam đi qua, các tuyến Quốc lộ 25
nối Gia Lai và Quốc lộ 29 nối Đắc Lắc. Tỉnh có cảng nước sâu Vũng Rô và cảng
hàng không Tuy Hòa. Cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, giao thông vận tải thuận
lợi. Phú Yên có 9 đơn vị cấp huyện và tương đương gồm 1 thành phố, 2 thị xã và 6
huyện, được phân làm 3 vùng: vùng miền núi gồm 3 huyện: Đồng Xuân, Sơn Hòa,
Sông Hinh với thế mạnh chủ yếu là vùng nguyên liệu tập trung, chuyên canh các
loại cây nông nghiệp, công nghiệp và chăn nuôi đại gia súc. Vùng biển và ven biển
gồm thành phố Tuy Hòa, thị xã sông Cầu, huyện Đông Hòa và huyện Tuy An, đây
là vùng động lực kinh tế của tỉnh, ngoài lợi thế cho hoạt động nuôi trồng và đánh
bắt thủy hải sản thì đây còn là nơi tập trung nhiều cơ sở công nghiệp và thương mại
và dịch vụ, có các khu kinh tế và khu công nghiệp của địa phương. Vùng đồng bằng
gồm huyện Phú Hòa và Tây Hòa với thế mạnh về nông nghiệp, vùng tập trung thâm
canh cây lương thực, chăn nuôi gia súc, gia cầm và trồng cây công nghiệp ngắn
ngày.
Dân số trung bình năm 2012 của tỉnh là 880,5 nghìn người, với mật độ 172 người/km2 thấp hơn mức trung bình của cả nước. Mật độ dân số cao đối với vùng
đồng bằng và ven biển và tương đối thấp ở các huyện miền núi. Dân cư Phú Yên
31
gồm nhiều cộng đồng dân tộc cũng chung sống, chủ yếu là Kinh ở đồng bằng, ven
biển và đồng bào dân tộc thiểu số như Chăm, Bana, Ê-đê, Hoa phân bố ở các huyện
miền núi, tập trung nhiều ở các vùng giáp ranh với các tỉnh tây nguyên.
Nhìn chung, Phú Yên có những lợi thế về điều kiện tự nhiên nhất định nhưng
vẫn còn là một tỉnh thuần nông còn khá nghèo, đa số dân cư sống nhờ vào trồng trọt
chăn nuôi và đánh bắt thủy hải sản.
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên
2.2.1. Nhu cầu vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Quan sát bảng 2.1 có thể thấy, tăng trưởng của tỉnh nói chung và chuyển
dịch cơ cấu nói riêng vẫn chủ yếu dựa vào vốn đầu tư, điều này thể hiện ở tỷ lệ vốn
đầu tư xã hội/ GDP luôn ở mức cao. Từ năm 2006 – 2009, tỷ lệ vốn đầu tư/ GDP
luôn chiếm trên 50%, trong đó năm 2008, 2009 tỷ lệ này lên đến 58.2% và 57.6%.
Ba năm gần đây, tỷ lệ vốn đầu tư/ GDP tương đối ổn định, chiếm khoảng 43%
/GDP, giảm nhiều so với thời kỳ 2006 - 2009.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2012 là 8,840 tỷ đồng tăng gấp 2.73 lần so
với năm 2006, nhịp độ tăng bình quân năm 2006 – 2012 là 19.1%/ năm. Một số
nguồn vốn đầu tư có tốc độ tăng nhanh là: đầu tư trực tiếp nước ngoài; nguồn vốn
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng ngân hàng. Nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư nhưng tỷ trọng nguồn vốn này có xu hướng
giảm qua thời gian, lần lượt chiếm 52% năm 2006 giảm còn 30.3% năm 2010 và
chiếm 28.5% năm 2012. Tỷ trọng vốn ngoài ngân sách nhà nước trong tổng vốn đầu
tư lớn thứ 2 nhưng tỷ trọng này cũng có xu hướng giảm lần lượt 30.3% (2006) ,
34% (2010), 24.8% (2012). Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng chiếm tỷ
trọng cao hơn trong tổng vốn đầu tư xã hội, với tỷ trọng tăng mạnh 10.6% (2006),
23.2% (2010), 30% (2012). Tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ngân hàng tăng dần theo
thời gian chiếm 6% (2006), 12.4% (2010), 16.7% (2012).
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng là một kênh huy động vốn quan trọng cho
đầu tư công. Nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng tăng dần theo thời gian với tốc độ
tăng bình quân 37.9%/ năm. Nguồn vốn tín dụng được sử dụng vừa nhằm tạo thêm
32
nguồn lực cho phát triển, vừa nhằm định hướng đầu tư thông qua các hình thức
chọn lọc về đối tượng sử dụng dựa trên các tiêu chí chủ thể đầu tư, lĩnh vực đầu tư
hoặc địa bàn đầu tư. Do đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần một nguồn vốn
lớn nhưng thu hồi vốn chậm hoặc không có khả năng thu hồi vốn, nên rất ít các
ngân hàng thương mại đầu tư vốn trực tiếp để xây dựng kết cấu hạ tâng kinh tế - xã
hội; nguồn vốn này tập trung chủ yếu ở Ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh
Phú Yên là ngân hàng hoạt động phi lợi nhuận vì mục tiêu phát triển nền kinh tế.
Chỉ có Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Phú Yên là ngân
hàng thương mại nhà nước giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển kinh tế tỉnh, ưu
tiên đầu tư cho “tam nông” – nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Bảng 2.1 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Phú Yên
Nguồn: Tổng hợp các nguồn báo cáo của Bộ kế hoạch đầu tư và Ngân hàng
nhà nước tỉnh Phú Yên
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Quan sát Biểu đồ 2.1 có thể nhận thấy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế của tỉnh Phú Yên có hai đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh vẫn đi theo xu thế
chung của nền kinh tế đang phát triển là giảm dần tỷ trọng của khu vực nông – lâm
33
nghiệp – thủy sản và tăng dần tỷ trọng của khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch
vụ. Tỷ trọng khu vực nông - lâm nghiệp - thuỷ sản trong GDP từ 34.6% năm 2006
đã giảm xuống còn 29.2% năm 2010 và tiếp tục giảm xuống còn 26.6% năm 2012;
năm 2008 là năm đầu tiên tỷ trọng GDP ngành nông – lâm nghiệp – thủy sản thấp
hơn ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Trong khi đó, tỷ trọng GDP trong
nhóm ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 30.7% năm 2006 lên 34.4% năm 2010
và tiếp tục tăng lên đến 35.5% năm 2012. Trong giai đoạn 2006 – 2012 tỷ trọng khu
vực dịch vụ luôn luôn cao nhất trong ba ngành và liên tục tăng, từ 34.7% năm 2006
lên 36.4% năm 2010, năm 2012 tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu ngành kinh tế
là 37.9%.
Thứ hai, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh được quy định bởi vai trò trọng
điểm của khu vực nông – lâm nghiệp – thủy sản và vai trò mũi nhọn của khu vực
dịch vụ. Điều này thể hiện ở tỷ trọng khá cao của ngành nông – lâm nghiệp – thủy
sản trong khi ngành dịch vụ đang có xu hướng bứt phá lên với tỷ trọng lớn nhất nhờ
vai trò mũi nhọn của ngành du lịch.
Biểu đồ 2.1 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Phú Yên
Nguồn: Tổng hợp từ niêm giám thống kê tỉnh Phú Yên
34
2.2.3. Những thành công của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú
Yên
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng công nghiệp hóa – hiện
đại hóa; tăng tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ giảm tỷ trọng
nhóm ngành nông – lâm - thủy sản đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
tỉnh đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận:
(i) Quy mô kinh tế không ngừng được mở rộng, tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân 12.2%/ năm cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của nền kinh tế
(6.61%);
(ii) Các ngành kinh tế duy trì được tăng trưởng ổn định và phát triển khá,
nhất là khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ tăng trưởng mạnh mẽ (tốc độ
tăng trưởng bình quân khu vực công nghiệp – xây dựng là 16.1%/ năm, khu vực
dịch vụ là 13.5%/năm), sản xuất nông - lâm- thủy sản giữ vai trò quan trọng trong
sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế (tốc độ tăng trưởng bình quân khu vực này là
4.3%/năm);
(iii) GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2012 đạt 23.1 triệu
đồng/người, gấp 3.1 lần so với năm 2006, bằng 59.1 % so với cả nước và bằng
78.5% so trung bình các tỉnh duyên hải Nam trung bộ;
(iv) Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2012 là 1.450 tỷ đồng,
tăng gấp 2,32 lần so với năm 2006; nhịp tăng thu ngân sách bình quân trong giai
đoạn 2006 - 2012 là 18,78%/năm;
Tăng trưởng kinh tế của tỉnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng cuộc sống cho nhân dân, giải quyết việc làm cho người lao động, xóa đói
giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. GDP bình quân đầu người tăng dần qua các
năm, đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện, tỷ lệ hộ
nghèo giảm dần, các chính sách an sinh xã hội ngày càng được mở rộng. Công tác
bảo vệ môi trường đã được quan tâm nhiều hơn, bước đầu hạn chế mức độ gia tăng
ô nhiễm.
35
2.2.4. Những tồn tại của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong thời gian qua vẫn còn tồn tại một số vấn đề phải
khắc phục, cụ thể:
Một là, cơ cấu ngành kinh tế nhìn chung dịch chuyển đúng hướng nhưng
chưa đạt đúng như mục tiêu của nghị quyết đại hội tỉnh Đảng bộ đề ra
Biểu đồ 2.2 cho thấy cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên chuyển dịch theo xu hướng
tỷ trọng ngành nông - lâm ngư - nghiệp giảm dần theo thời gian (từ năm 2006 là
34.6% giảm xuống còn 29.2% năm 2010), tỷ công nghiệp - xây dựng có xu hướng
gia tăng (từ năm 2006 là 30.7% tăng lên 34.4% năm 2010) và ngành dịch vụ chiếm
tỷ trọng lớn nhất (từ năm 2006 là 34.7% tăng lên 36.4% năm 2010). Mặc dù cơ cấu
ngành kinh tế vẫn dịch chuyển đúng hướng nhưng quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đến năm 2010 vẫn chưa thực hiện đạt mục tiêu Đại hội tỉnh đảng bộ lần XIV
đã đề ra (tỷ trọng nông – lâm nghiệp – thủy sản: 24.5%, công nghiệp – xây dựng:
38.5%, dịch vụ: 37%). Hiện Phú Yên đang tiếp tục quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế để mục tiêu đến năm 2015 cơ cấu ngành kinh tế tỉnh là ngành nông – lâm
nghiệp – thủy sản chiếm 16%, ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 44%, dịch vụ
chiếm 40%. Tính đến năm 2012, cơ cấu kinh tế tỉnh là nông – lâm – nghiệp thủy sản
chiếm 26.6%, công nghiệp – xây dựng chiếm 35.5%, dịch vụ chiếm 37.9% (Biểu đồ
2.2).
36
Biểu đồ 2.2 Tình hình thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Phú
Yên theo nghị quyết đại hội Tỉnh đảng bộ lần XIV, XV
Nguồn: Tổng hợp từ Niêm giám thống kê và nghị quyết đại hội tỉnh đảng bộ lần
XIV, XV
Hai là, huy động vốn đầu tư toàn xã hội và môi trường thu hút đầu tư chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Nguồn lực từ đầu tư còn hạn chế, tỷ trọng đầu tư toàn xã hội cho ngành công
nghiệp còn thấp; đầu tư cho du lịch có tăng nhưng vẫn tập trung cho lĩnh vực khách
sạn, nhà nghỉ; đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng tuy đã được quan tâm nhưng chưa
huy động tốt các nguồn lực, nhất là nguồn lực trong dân và nguồn vốn tín dụng
ngân hàng.
Đầu tư từ bên ngoài vào tỉnh chậm, phần lớn các dự án quy mô nhỏ, đóng
góp cho GDP và ngân sách không nhiều, những dự án lớn chưa được triển khai.
Trong khi đó công tác xúc tiến đầu tư chưa thường xuyên, chưa tạo môi trường
thuận lợi để thu hút vốn đầu tư.
Quy mô kinh tế còn nhỏ, tích lũy từ nội bộ nền kinh tế thấp còn thấp, ngân
sách địa phương vẫn trong tình trạng thu không đủ chi, thiếu nguồn lực cho đầu tư
phát triển (nhất là vốn).
37
2.3. Thực trạng phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Phú Yên
2.3.1. Sơ lược về hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã được thành lập từ năm 1988
bao gồm: chi nhánh ngân hàng Nhà nước (NHNN) tỉnh Phú Yên, chi nhánh ngân
hàng Đầu tư và phát triển Phú Yên, chi nhánh ngân hàng Nông thôn tỉnh Phú Yên
(ngày nay là chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú
Yên), chi nhánh ngân hàng Công thương tỉnh Phú Yên. Tất cả các chi nhánh này
đều có trụ sở tại thị xã Tuy Hòa (nay là thành phố Tuy Hòa). Hơn 25 năm sau khi
được tách thành mô hình ngân hàng hai cấp, cùng với sự phát triển kinh tế, hệ thống
các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng về số lượng. Tính đến
tháng 6 năm 2013, ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Yên quản lý 161 đơn vị,
bao gồm: 13 chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) ; 01 chi nhánh ngân hàng
Chính sách xã hội; 1 chi nhánh ngân hàng Phát triển, 30 phòng giao dịch, 112 điểm
giao dịch và 04 quỹ tín dụng.
Qua bảng 2.2 có thể thấy nhìn chung các NHTM nhà nước trên địa bàn tỉnh
Phú Yên làm ăn có lãi, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân hàng năm của CTG
là 2.6%, của BIDV là 21.9%, VBARD là 9.6%. Trong các NHTM cổ phần thì STB
là ngân hàng làm ăn hiệu quả nhất với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân hàng
năm là 91.3%, VCB tuy mới gia nhập thị trường tỉnh Phú Yên từ năm 2010 nhưng
hoạt động kinh doanh khá tốt với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận năm 2012 so với năm
2011 là 50%. Còn các NHTM cổ phần như ACB, MSB, DongA Bank,
KienlongBank do mới gia nhập thị trường tỉnh từ năm 2011 nên tình hình hoạt động
kinh doanh vẫn chưa ổn định, cộng với bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nên
chưa có lợi nhuận hoặc lợi nhuận âm.
38
Bảng 2.2 Lợi nhuận sau thuế của các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Nguồn: Tổng hợp báo cáo qua các năm của Ngân hàng nhà nước tỉnh Phú Yên
Năm 2012 là năm khó khăn chung của toàn ngành tài chính, vì vậy lợi nhuận
của hầu hết các NHTM có sự sụt giảm đáng kể so với năm 2011; tuy nhiên các
NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên vẫn nỗ lực huy động vốn, cấp tín dụng và đạt
được những kết quả khả quan. Cụ thể lợi nhuận sau thuế của VBARD đạt 76 tỷ
đồng (tăng 2.7% so với năm 2011), VCB đạt 12 tỷ đồng (tăng 50% so với năm
2011), CTG đạt 6 tỷ ( giảm 0.7% so với năm 2011), BIDV đạt 2 tỷ đồng ( giảm
33.3% so với năm 2011), STB đạt 14 tỷ đồng ( giảm 51.7% so với năm 2011). Như
vậy, có thể thấy chỉ có VBARD duy trì được lợi nhuận tăng trưởng nhẹ so với năm
ngoái; còn các NHTM khác có lợi nhuận giảm so với năm 2011; riêng ACB, MSB,
DongA Bank, KienlongBank thì không có lợi nhuận hoặc làm ăn thua lỗ.
39
Trong thời gian qua, các NHTM hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã có
bước phát triển nhanh về tổ chức, mạng lưới huy động vốn, hoạt động cấp tín
dụng… góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từ năm
2006 đến 2012 dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên luôn chiếm
tỷ lệ lớn, trên 50% GDP; cụ thể năm 2006 tỷ lệ này là 50.9%, năm 2010 là 57.8%
và năm 2012 là 51.7% (Bảng 2.3). Điều này cho thấy tín dụng ngân hàng đóng vai
trò rất quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nói riêng.
Bảng 2.3 Dư nợ tín dụng trên GDP tỉnh Phú Yên
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của chi nhánh Ngân hàng nhà nước và Niêm giám thống kê tỉnh Phú Yên
2.3.2. Thực trạng phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Phú Yên
Phần tiếp theo sau sẽ nghiên cứu thực trạng phát triển tín dụng ngân hàng
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên gắn liền với thực trạng huy động
vốn của các NHTM bởi hoạt động huy động vốn là cơ sở cho hoạt động cấp tín
dụng của NHTM và là một trong những nhân tố tác động đến phát triển tín dụng
ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế như đã trình bày ở chương 1.
2.3.2.1. Hoạt động huy động vốn
Với mục tiêu cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng bền vững, an toàn, hỗ trợ cho
tăng trưởng tín dụng và góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế, các NHTM trên địa
bàn tỉnh đã linh hoạt điều chỉnh lãi suất đầu vào; triển khai đa dạng các hình thức
huy động vốn; đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị đến khách hàng các tính năng ưu việt
của sản phẩm, dịch vụ; đồng thời cử cán bộ chuyên trách tích cực bám sát, tư vấn,
tiếp thị khách hàng đến giao dịch… nhờ vậy mà tốc độ và quy mô nguồn vốn huy
40
động của các NHTM không ngừng tăng trưởng qua các năm và tương đối ổn định.
Tổng nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến
31/12/2012 đạt 7,594 tỷ đồng, đã tăng gấp 4 lần so với năm 2006 với tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn bình quân là 23%/ năm. Cụ thể, thực trạng huy động vốn của các
NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2006 đến năm 2012 như sau:
(i) Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi tiền
Nguồn vốn huy động qua các năm chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn (không kỳ
hạn đến 12 tháng) chiếm trên 91%, nguồn vốn huy động trung hạn chiếm dưới 10%
còn nguồn vốn huy động dài hạn hầu như chiếm tỷ lệ rất nhỏ; do vậy, chưa đáp ứng
được nhu cầu vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Phú Yên, đây là vấn đề nan
giải nhất hiện nay.
Nguồn vốn nhàn rỗi chảy vào NHTM tăng dưới hình thức tiền gửi kỳ hạn
ngắn tăng lên là do Việt Nam gia nhập WTO từ cuối năm 2007 và ngày càng đem
lại cho nhà đầu tư nhiều cơ hội để đa dạng hóa danh mục đầu tư với hy vọng đạt
hiệu quả sử dụng vốn cao nhất cho nên nhà đầu tư thường gửi tiền ngắn hạn, mặt
khác do lãi suất huy động trung và dài hạn chưa thật sự hấp dẫn. Một nguyên nhân
nữa đó là năm 2008 lạm phát cao, NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt
(tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, bắt buộc các NHTM mua tín phiếu bắt buộc, tăng lãi
suất cơ bản...) nên hầu hết các NHTM gặp rủi ro thanh khoản, dẫn đến cuộc chạy
đua lãi suất huy động không theo quy luật là lãi suất huy động ngắn hạn lớn hơn lãi
suất huy động trung dài hạn.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bình quân của các NHTM từ năm 2006 –
2012 là 23%/ năm, trong đó: tốc độ tăng trưởng bình quân của TGKKH đến 12
tháng là 22.7%/ năm, tốc độ tăng trưởng bình quân của nguồn TGCKH từ 12 tháng
đến 60 tháng là 26.9%/ năm và tốc độ tăng trưởng bình quân của nguồn vốn
TGCKH trên 60 tháng trở lên là 26.1%/ năm.
41
Bảng 2.4 Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn gửi tiền
Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Yên qua các năm
(ii) Nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng
Nếu phân loại nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng thì nguồn tiền
gửi của dân cư là chủ yếu, còn lại vốn huy động từ các TCKT, tiền gửi của Kho bạc
và các TCTD khác chỉ chiếm một phần nhỏ. Tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm của dân cư
cao và khá ổn định, năm 2006 là 91.92%, năm 2010 là 92.5%, đến năm 2012 tỷ
trọng này là 92%. Tiền gửi tiết kiệm của dân chúng chiếm tỷ trọng cao trong tổng
vốn huy động và có tính chất ổn định nên đây là nguồn vốn chủ yếu để NHTM phát
triển tín dụng.
Năm 2012, tiền gửi tiết kiệm của dân cư đạt 6,984 tỷ đồng gấp 4.1 lần so với
năm 2006, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 23.1%/năm; trong đó, nguồn vốn huy
động từ các tổ chức kinh tế (TCKT) đạt 519 tỷ đồng gấp 3.8 lần so với năm 2006,
tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn này là 21%/ năm. Năm 2012, tiền gửi từ các
chủ thể khác như KBNN, TCTD khác là 92 tỷ đồng tăng 77 tỷ đồng so với năm
2006 với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 29.7%. (Bảng 2.5)
42
Bảng 2.5 Nguồn vốn huy động phân theo đối tượng khách hàng
Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Yên qua các năm
(iii) Nguồn vốn huy động xét theo loại tiền
Từ năm 2006 đến 2012, cơ cấu về nguồn vốn huy động chia theo loại tiền tệ
cũng gần giống nhau: nguồn vốn huy động bằng nội tệ là chủ yếu (chiếm trên 90%)
còn tiền gửi bằng ngoại tệ và vàng chỉ chiếm một phần nhỏ (dưới 10%). Năm 2012,
nguồn vốn huy động theo đồng nội tệ chiếm 91.2% (6,927 tỷ) và tiền gửi bằng
ngoại tệ và vàng chiếm 8.8% nguồn vốn huy động (667 tỷ) (Biểu đồ 2.3). Nguyên
nhân là do lãi suất huy động VNĐ tăng mạnh, còn lãi suất huy động USD có xu
hướng giảm vì thực hiện chủ trương của NHNN về bình ổn thị trường ngoại tệ, hạn
chế tình trạng găm giữ ngoại tệ, giải quyết bài toán dư thừa vốn ngoại tệ và tạo điều
kiện cho doanh nghiệp nhập khẩu tiếp cận được nguồn vốn ngoại tệ. Do vậy gửi tiết
kiệm bằng đồng nội tệ hấp dẫn nhà đầu tư hơn, dẫn đến nguồn vốn huy động bằng
nội tệ tăng mạnh.
43
Biểu đồ 2.3 Nguồn vốn huy động xét theo loại tiền
Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh Phú Yên
Tóm lại, hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên
từ năm 2006 đến năm 2012 đạt được những kết quả sau:
- Nguồn vốn huy động năm sau cao hơn năm trước tạo điều kiện cho các
NHTM mở rộng khả năng cho vay và tìm kiếm lợi nhuận. Nguồn vốn tiết kiệm huy
động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn và ổn định cho phép ngân hàng có thể chủ động
được việc sử dụng nguồn vốn cấp tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Các sản phẩm huy động vốn ngày càng phong phú, đa dạng với nhiều loại
hình, kỳ hạn khác nhau tạo nên sự tiện lợi và thu hút khách hàng gửi tiền. Hầu hết
các NHTM đều sử dụng các nghiệp vụ và biện pháp tích cực để thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân. Các nghiệp vụ huy động vốn được sử dụng
như: huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi tổ chức kinh
tế, qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm (tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, các
loại tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm an khang, tiết kiệm có thưởng).
- Những biện pháp mà các NHTM Phú Yên áp dụng để huy động vốn cũng
rất đa dạng: đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi (đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi kỳ hạn,
44
đa dạng hóa sản phẩm theo loại đồng tiền gửi, đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo
số dư, đa dạng hóa sản phẩm tiết kiệm theo số dư) và cũng cố gắng tối đa hóa sự
tiện lợi cho khách hàng như mở rộng mạng lưới chi nhánh để đưa dịch vụ của ngân
hàng đến các cùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa….
Tuy nhiên, vẫn tồn tại những khăn trong hoạt động huy động vốn của các
NHTM trên địa bàn tỉnh:
- Mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn trung, dài hạn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa và khả năng cung ứng vốn của NHTM.
Nguồn vốn huy động của các NHTM chủ yếu vẫn là vốn huy động ngắn hạn (chiếm
trên 90% tổng nguồn vốn huy động). Vốn trung và dài hạn huy động được quá thấp
(dưới 10% tổng nguồn vốn huy động); do vậy, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Phú Yên – đây là vấn đề nan giải nhất hiện nay.
- Trong thời gian qua, đặc biệt là năm 2008, có sự chạy đua huy động vốn
(cạnh tranh không lành mạnh) giữa các NHTM; chạy đua lãi suất huy động dẫn đến
lãi suất đầu ra tăng gây khó khăn cho nền kinh tế và từ đó làm gia tăng rủi ro tiềm
ẩn trong hoạt động tín dụng kéo theo thu nhập trong hoạt động tín dụng cũng bị
giảm đáng kể;
- Tỷ trọng huy động ngoại tệ còn thấp so với tổng nguồn vốn huy động.
Điều này gây khó khăn cho NHTM trong việc đẩy mạnh cho vay ngoại tệ để tài trợ
nhập khẩu.
2.3.2.2. Hoạt động tín dụng
Trong những năm vừa qua dưới sự quản lý của NHNN Chi nhánh tỉnh Phú
Yên, các NHTM trên địa bàn tỉnh đã nỗ lực huy động mọi nguồn vốn đồng thời tăng
cường cấp tín dụng góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục tiêu đã
đề ra.
Cơ cấu tín dụng tiếp tục tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là
các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương tỉnh. Trong đó, vốn tín dụng ngân hàng đã đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, thu mua, chế biến xuất khẩu lúa gạo và thủy
sản là những sản phẩm có thế mạnh của tỉnh; hỗ trợ xóa đói giảm nghèo; cho vay hỗ
45
trợ nhà ở; cho vay theo cơ chế lãi suất thỏa thuận; cho vay chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 41/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của
Chính phủ và Thông tư 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 của Thống đốc
NHNN,…
Cụ thể, thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM tỉnh Phú Yên từ năm
2006 đến năm 2012 như sau:
(i) Về quy mô dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên ngày càng tăng,
quy mô tín dụng không ngừng được mở rộng. Đến cuối năm 2012, dư nợ tín dụng là
10,534 tỷ đồng, gấp 3.8 lần so với năm 2006. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
bình quân từ năm 2006 – 2012 đạt 21%/ năm cao gấp 1.7 lần tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân cùng thời kỳ (12.2%). Tốc độ tăng trưởng dư nợ giữa các năm
không đồng đều, riêng năm 2012 mức dư nợ tín dụng đạt 10.534 tỷ đồng giảm 52 tỷ
đồng, tỷ lệ giảm 0.5% so với năm 2011. Nguyên nhân do bối cảnh nền kinh tế vĩ mô
gặp nhiều khó khăn nên dư nợ có xu hướng giảm, một phần là do ngành điều, chế
biến nông, hải sản xuất khẩu gặp nhiều khó khăn khiến dư nợ cho vay ngoại tệ trên
địa bàn tỉnh giảm đến 25% so với đầu năm, ảnh hưởng đến tỉ lệ tăng trưởng dư nợ
chung của toàn ngành.
Cuối năm 2011 dư nợ tín dụng đạt mức cao nhất 10,586 tỷ đồng, tăng 33.2%
so với năm 2010, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 16.9%. Từ năm 2006 đến 2010
là thời kỳ cực kỳ quan trọng trong thực hiện công cuộc đổi mới công nghiệp hóa –
hiện đại hóa của tỉnh, dư nợ tín dụng tăng bình quân 23.5%/ năm góp phần thúc đẩy
vào tốc độ tăng GDP của tỉnh (12.3%/ năm).
Năm 2007, tốc độ tăng dư nợ cao (36.2%) nguyên nhân là do cuối năm 2006
nhiều ngân hàng ồ ạt cho vay để giành thị phần, trong đó có những khoản vay cho
bất động sản là cho vay trung và dài hạn. Ngoài ra, cuối năm 2007 tình hình lạm
phát tăng cao nên NHNN liên tục thay đổi lãi suất cơ bản và giới hạn tăng trưởng
tín dụng nên hầu như các doanh nghiệp đứng trước bờ vực phá sản. Trước tình hình
đó vào quý 4 năm 2008 NHNN công bố giảm lãi suất cơ bản và tăng dự trữ bắt buộc
46
của các NHTM, các NHTM điều chỉnh giảm lãi suất huy động và cho vay; tập trung
lượng vốn tín dụng cho các lĩnh vực sản xuất, nông nghiệp và nông thôn, nhất là các
hộ nông dân sản xuất lúa vụ mùa Đông xuân, xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng
thiết yếu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự án sản xuất, kinh doanh.. Bên cạnh đó,
các NHTM cũng phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan thực hiện các giải
pháp về tín dụng, lãi suất phù hợp nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện để các
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, du lịch, dịch vụ… Kết quả dư nợ gia tăng liên tục vào các năm tiếp theo.
Bảng 2.6 Tình hình cấp tín dụng của các NHTM
Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Yên qua các năm
(ii) Về chất lượng tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng tại tỉnh Phú Yên có xu hướng gia tăng
và ngày càng cao, từ 1.9% năm 2005 tăng lên đến 2.5% năm 2010 và năm 2012 tỷ
lệ nợ xấu là 4%. Tổng nợ xấu toàn địa bàn tính đến cuối năm 2012 là 421 tỷ đồng,
chiếm 4% dư nợ cho vay của các NHTM (Biểu đồ 2.4). Nợ xấu tập trung chủ yếu ở
lĩnh vực xây dựng, chế biến thủy sản xuất khẩu, hạt điều. Đến năm 2012 các doanh
nghiệp đang tồn kho 537 tấn nhân điều thương phẩm, tương đương giá trị 69 tỷ
đồng và 18,878 tấn nguyên liệu, tương đương giá trị gần 540 tỷ đồng; số nguyên
liệu này đã cầm cố tại các NHTM nên các ngân hàng không cho doanh nghiệp được
xuất kho để phục vụ sản xuất. Mặc dù các NHTM đã cơ cấu lại nợ các doanh nghiệp
với số tiền 168 tỷ đồng; đồng thời điều chỉnh toàn bộ lãi suất ngắn hạn bằng VNĐ
về dưới 14%/năm, cho vay mới ngắn hạn bằng VNĐ tối đa 13%/năm tuy nhiên tỉ lệ
nợ xấu hạt điều đến cuối năm 2012 còn hơn 68 tỷ đồng, chiếm hơn 11% tổng dư nợ
cho vay ngành này.
47
tỷ đồng
Biểu đồ 2.4 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của các NHTM
%
4.5
450
4.0
4.0
400
3.2
3.5
350
3.0
300
2.5
2.4
2.2
2.5
250
1.9
1.8
421
2.0
200
339
1.5
150
1.0
100
200
160
121
0.5
50
79
60
-
0
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu
Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh Phú Yên
Tỷ lệ nợ xấu có xu hướng ngày càng tăng cao là dấu hiệu cảnh báo chất
lượng tín dụng của hệ thống NHTM tỉnh Phú Yên và đặt ra yêu cầu bức thiết cho hệ
thống ngân hàng ở tỉnh cần phải tập trung thực hiện đề án xử lý nợ xấu theo kế
hoạch của UBND tỉnh, rà soát lại các chỉ tiêu tăng trưởng… để tăng trưởng tín dụng
phải đi đôi với chất lượng, góp phần thúc đẩy hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tỉnh trong thời gian tiếp theo.
(iii) Về chuyển dịch cơ cấu tín dụng
Bên cạnh mở rộng tín dụng về mặt quy mô, trong những năm qua các NHTM
trên địa bàn đã chú trọng chuyển dịch cơ cấu tín dụng một cách hợp lý, hiệu quả
góp phần đáp ứng nhu cầu vốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên.
Chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo thời hạn
Nói đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế không thể không nói đến vốn, đặc biệt là
vốn trung và dài hạn là nguồn lực quan trọng và quyết định để thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Quan sát Bảng 2.7 có thể thấy dư nợ tín dụng trung – dài hạn chiếm tỷ trọng
40% trở lên và có xu hướng ngày càng gia tăng. Nếu năm 2006, dư nợ trung và dài
48
hạn đạt 1,117 tỷ, chiếm 35.1% tổng dư nợ thì đến năm 2010, dư nợ trung dài hạn
đạt 3,299 tỷ đồng chiếm 41.5%, tỷ trọng này đến năm 2012 là 44,2%. Riêng năm
2010 tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn giảm còn 41.5%.
Tính đến 31/12/2012, dư nợ tín dụng trung và dài hạn đạt 4,655 tỷ đồng; tăng
3,538 tỷ đồng so với năm 2006 với tốc độ gia tăng bình quân 19.1%/ năm. Dư nợ
cho vay trung và dài hạn có số tuyệt đối tăng dần từ năm 2006 đến 2011, riêng năm
2012 giảm 222 tỷ đồng so với năm 2011 (tương ứng tỷ lệ giảm là 4.6%). Nguyên
nhân dư nợ trung và dài hạn năm 2012 giảm là do các ngân hàng tập trung cơ cấu
lại nợ, giảm những nguồn vốn đầu tư không đúng mục đích; thực hiện cho vay có
chọn lọc, kiểm soát, hạn chế dư nợ ở lĩnh vực chứng khoán, bất động sản, xây lắp;
các NHTM trên địa bàn tỉnh cũng chuyển dịch cơ cấu tín dụng, ưu tiên vốn cho vay
ngắn hạn phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xuất nhập khẩu, nông nghiệp,
nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa…; ngoài ra còn có một nguyên nhân nữa là do
trong năm này, lãi suất cho vay vốn trung và dài hạn của các tổ chức tín dụng ở mức
khá cao từ 19 đến 21,5%/năm.
Như vậy, các NHTM đã đầu tư một lượng vốn trung, dài hạn tương đối lớn
cho phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Phú Yên theo định hướng.
Vốn trung, dài hạn đã góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp cải tiến và mở rộng sản
xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, lượng vốn tín dụng của các NHTM đầu tư trung dài
hạn vẫn còn hạn chế, ở mức khiêm tốn, đầu tư còn dàn trải, chưa đáp ứng ngày một
nhiều nhu cầu cho đầu tư phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục
tiêu đã đề ra, việc tiếp cận và giải ngân nguồn vốn trung dài hạn của các NHTM còn
nhiều bất cập, hạn chế.
Bên cạnh cho vay trung và dài hạn, các NHTM trên địa bàn tỉnh cũng quan
tâm cho vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho các cá nhân, hộ gia đình và
doanh nghiệp phục vụ chăn nuôi, chế biến thịt lợn, gia cầm, cá tra..; chăm sóc cây
công nghiệp, trồng rau, hoa; kinh doanh các hàng hóa nông sản xuất khẩu và kinh
doanh các ngành nghề khác… góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
49
định hướng. Quy mô tín dụng dành cho mục đích vay vốn trên chiếm trên 52% tổng
dư nợ và có xu hướng giảm nhẹ qua các năm vì các NHTM tập trung cho vay trung
và dài hạn theo định hướng phát triển kinh tế của NHNN. Năm 2006 tỷ trọng dư nợ
ngắn hạn là 64.9%, đến năm 2010 chiếm 58.5% và năm 2012 là 55.8%. Giai đoạn
2006 – 2012, dư nợ cho vay ngắn hạn gia tăng liên tục qua các năm với tốc độ tăng
bình quân là 22.8% năm; đến cuối năm 2012 dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 5,879 tỷ
đồng gấp 2.8 lần so với năm 2006 với tỷ lệ tăng là 184.6% (Bảng 2.7).
Bảng 2.7 Cơ cấu tín dụng theo thời hạn
Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Yên qua các năm
(iv) Chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế
Mục tiêu cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Yên là chuyển dịch theo hướng tăng
dần tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành
nông – lâm nghiệp – thủy sản nhưng vẫn hết sức coi trọng vai trò ý nghĩa chiến lược
lâu dài của nông nghiệp trong việc đảm bảo an ninh lương thực và cải thiện đời
sống nhân dân. Bám sát chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, hệ thống ngân hàng trên
địa bàn đã chú trọng chuyển dịch cơ cấu tín dụng nhằm góp phần chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Theo đó các NHTM
tăng cường đầu tư cho vay áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học
để thâm canh, tăng năng suất cây trồng vật nuôi, tăng sản phẩm hàng hóa của ngành
nông nghiệp có tính cạnh tranh; ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến; tiếp tục
tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, đầu tư mạnh cho ngành dịch vụ…
50
Cơ cấu tín dụng theo các ngành kinh tế của các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú
Yên dịch chuyển theo hướng giảm tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực nông – lâm nghiệp –
thủy sản qua các năm (năm 2006 tỷ trọng là 39%, năm 2010 tỷ trọng này giảm còn
25% và đến năm 2012 còn 22%) trong khi tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp
– xây dựng và dịch vụ lại tăng (năm 2006 tỷ trọng tín dụng ngành công nghiệp và
dịch vụ lần lượt là 22.9%, 31.8% đến năm 2010 tăng lên là 33%, 42% và năm 2012
là 35.9%, 42.1%) (Biểu đồ 2.5)
Biểu đồ 2.5 Chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế
Nguồn: Tổng hợp các báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh Phú Yên
Tốc độ tăng trưởng tín dụng đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp – xây dựng cao
nhất, sau đó đến lĩnh vực dịch vụ và nông – lâm nghiệp – thủy sản. Từ năm 2006
đến năm 2012, bình quân mỗi năm đầu tư tín dụng của các NHTM vào lĩnh vực
công nghiệp - xây dựng tăng 31.6%; đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ tăng 21.3%; đầu tư
vào lĩnh vực nông – lâm nghiệp – thủy sản tăng 11.8%. Tốc độ gia tăng vốn tín
dụng đã góp phần vào tốc độ phát triển bình quân các ngành công nghiệp – xây
dựng, dịch vụ, nông – lâm nghiệp – thủy sản từ năm 2006 đến năm 2012 là 16.1%,
13.5% và 4.3%.
51
Bảng 2.8 Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế
Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Yên qua các năm
+ Dư nợ tín dụng ngành nông – lâm nghiệp – thủy sản
Những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ, hệ thống
ngân hàng trên địa bàn đã triển khai nhiều chính sách ưu tiên nguồn vốn cho phát
triển nông thôn, đặc biệt kể từ sau Nghị định 41/2010/NĐ-CP (Nghị định 41) của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ra đời,
dòng vốn tín dụng càng được hướng mạnh về khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Quan sát Bảng 2.8 cho thấy dư nợ khu vực nông – lâm nghiệp – thủy sản
tăng dần qua các năm, năm 2012 dư nợ khu vực này là 2,317 tỷ đồng, tăng gấp 1.9
lần so với năm 2006 với tốc độ tăng bình quân 11.8% năm, góp phần gia tăng giá trị
sản xuất ngành nông – lâm – thủy sản với tốc độ tăng bình quân 4.3%/ năm (từ năm
2006 đến năm 2012). Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
(Agribank Phú Yên) là NHTM nhà nước đặc biệt tích cực mở rộng cho vay các hộ
phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu vốn
vay về vật tư, phân bón, xuất khẩu phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp, thủy sản. Thông qua kênh tín chấp của Hội nông dân, Agribank Phú Yên
cũng đã cung ứng một nguồn vốn tín dụng lớn đến với các hội viên phát triển sản
xuất kinh doanh để đầu tư nuôi bò sinh sản, trồng rừng, chế biến hải sản và mua ngư
cụ góp phần cùng với chính quyền cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói
giảm nghèo ở địa phương. Tính đến cuối năm 2012 dư nợ cho vay khu vực này của
52
Agribank Phú Yên là 1,500 tỷ đồng, chiếm 64.7% dư nợ tín dụng ngành nông – lâm
nghiệp – thủy sản toàn địa bàn
Cơ cấu tín dụng ngành nông – lâm nghiệp – thủy sản chuyển dịch theo
hướng giảm dần tỷ trọng dư nợ ngành nông – lâm nghiệp và tăng dần tỷ trọng tín
dụng ngành thủy sản:
- Dư nợ ngành nông – lâm nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhưng tỷ trọng có xu
hướng giảm dần theo thời gian; chiếm 93% (năm 2006), giảm dần còn 75.4% (năm
2010), và 70.9% (năm 2012); trong đó tỷ trọng dư nợ trồng trọt chiếm tỷ trọng khá
cao và có xu hướng tăng trong khi tỷ trọng chăn nuôi giảm dần:
+ Dư nợ trồng trọt vẫn còn chiếm tỷ lệ cao; năm 2006 chiếm tỷ lệ 60.8%,
năm 2010 chiếm tỷ lệ 65.7% và 2012 chiếm 70.2% tổng dư nợ ngành nông nghiệp.
Tuy tỷ trọng vốn cho trồng trọt tăng dần qua thời gian nhưng việc áp dụng cơ giới
hoá nông nghiệp còn chậm, khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất còn hạn chế nên chuyển đổi cơ cấu cây trồng chưa mạnh, chưa tạo được những
bước chuyển biến rõ nét (năm 2006 đóng góp của ngành trồng trọt trong tổng GDP
ngành nông nghiệp là 76.5%, năm 2010 giảm còn 74.3%, năm 2012 giảm còn
72.8%).
+ Dư nợ ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm qua thời
gian; năm 2006 chiếm 39.2%, năm 2010 chiếm 34.3%, năm 2012 chiếm 29.8%
nhưng đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp hiệu
quả, điều này thể hiện ở tỷ trọng đóng góp vào GDP ngành nông nghiệp của nghành
chăn nuôi càng tăng (năm 2006 chiếm tỷ trọng 20.3%, năm 2010 chiếm tỷ trọng
22.3%, năm 2012 chiếm 24% GDP ngành nông nghiệp).
- Dư nợ tín dụng thủy sản chiếm tỷ trọng nhỏ trong dư nợ toàn ngành nhưng
có xu hướng gia tăng tỷ trọng theo thời gian 27% (năm 2006), tăng lên đến 24.6%
(năm 2010) và 29.1% (năm 2012). Sở dĩ tỷ trọng dư nợ ngành thủy sản có xu hướng
gia tăng theo thời gian là do Nhà nước ban hành những chính sách cụ thể hỗ trợ
doanh nghiệp thủy sản và nông dân tiếp cận nguồn vốn phát triển như Quyết định
65 năm 2011 về hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.
53
Đồng thời luồng vốn tín dụng đã dịch chuyển ngày càng nhiều vào lĩnh vực thủy
sản theo đúng như định hướng phát triển thủy sản bền vững, toàn diện trên các mặt
nuôi trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá để phát huy thế mạnh của
tỉnh. Tuy vậy, trên thực tế các NHTM trên địa bàn tỉnh vẫn còn khá dè dặt trong
việc mở rộng tín dụng ngành thủy sản vì cho vay đối với ngành này chứa đựng
nhiều rủi ro do sự biến động giá xuất khẩu nhiều mặt hàng nông - thủy sản, cộng
thêm nhiều nước áp dụng các hàng rào kỹ thuật, áp thuế chống bán phá giá đã khiến
các doanh nghiệp xuất khẩu nông thủy sản gặp khó khăn, trong khi nhiều doanh
nghiệp chế biến thủy sản đã sử dụng vốn không đúng mục đích, vay vốn ngắn hạn
để đầu tư trung, dài hạn dẫn đến mất khả năng trả nợ, làm cho nợ xấu trong lĩnh vực
này tăng lên.
Biểu đồ 2.6 Tỷ trọng dư nợ nội bộ ngành nông – lâm nghiệp – thủy sản
Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh Phú Yên
Tóm lại, trong thời gian qua, các NHTM nhà nước trên địa bàn tỉnh tham gia
tích cực vào hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn theo định hướng
của Chính phủ và NHNN. Nhìn chung, chuyển dịch cơ cấu tín dụng nội bộ ngành
nông – lâm nghiệp – thủy sản dịch chuyển qua các năm phù hợp với chuyển dịch cơ
cấu nội bộ ngành này đó là giảm tỷ trọng giá trị sản xuất trong ngành nông nghiệp –
lâm nghiệp và tăng tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành thủy sản để khai thác thể
mạnh của tỉnh.
+ Dư nợ tín dụng ngành công nghiệp – xây dựng:
54
Quan sát bảng 2.9 cho thấy: vốn tín dụng đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp –
xây dựng của các NHTM ở Phú Yên chủ yếu tập trung vào các ngành nghề mũi
nhọn, phát huy lợi thế và tiềm năng của địa phương đó là công nghiệp chế biến và
xây dựng. Năm 2012, dư nợ ngành công nghiệp – xây dựng đạt 3,782 tỷ đồng, tăng
gấp 5 lần so với năm 2006 với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 31.6%/ năm đóng
góp vào tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành này là 16.1%/ năm.
Tín dụng cho lĩnh vực chế biến có tốc độ tăng cao nhất với tốc độ tăng bình
quân giai đoạn 2006 - 2012 là 38.4%/ năm. Năm 2006 dư nợ công nghiệp chế biến
là 168 tỷ đồng, chiếm 23.1% dư nợ, năm 2010 dư nợ là 131 tỷ, tăng 71 tỷ so với
năm 2006, chiếm 30.5% dư nợ, năm 2012 dư nợ là 1290 tỷ chiếm 34.1% dư nợ.
Tín dụng cho lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ trọng cao (trên 40%) và tỷ trọng có
xu hướng tăng dần qua các năm. Tốc độ gia tăng dư nợ xây dựng bình quân giai
đoạn 2006 - 2012 là 37.9%/ năm.
Tín dụng hỗ trợ lĩnh vực phân phối điện, nước, khí đốt có tốc độ tăng bình
quân hàng năm là 31.9%/năm giai đoạn 2006 - 2012. Riêng đối tượng điện hạ thế
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt nông thôn, trước 2009 có tỷ trọng cao nhưng
những năm gần đây chương trình điện của tỉnh cơ bản đã hoàn tất có 97% hộ dân
trong tỉnh được cấp điện do đó dư nợ không tăng mà có xu hướng giảm do các
NHTM tập trung thu nợ cũ.
55
Bảng 2.9 Dư nợ tín dụng ngành công nghiệp – xây dựng
Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh Phú Yên
+ Dư nợ tín dụng ngành dịch vụ:
Quan sát bảng 2.10 có thể thấy dư nợ ngành dịch vụ tăng dần qua các năm
với tốc độ tăng bình quân 21.3%/ năm (2006 - 2012). Năm 2012, dư nợ đạt 4,435 tỷ
đồng, gấp 3.7 lần so với năm 2006 (1,213 tỷ) và gấp 1.3 lần so với năm 2010. Vốn
tín dụng cho ngành dịch vụ đã đóng góp vào nhịp độ tăng bình quân GDP ngành là
13.5%/năm
Đối tượng cấp tín dụng chủ yếu là nhóm ngành thương nghiệp, sửa chữa xe
có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình với tỷ trọng cao trên 40%
với tốc độ tăng dư nợ bình quân là 27.8%/năm; nhóm khách sạn, nhà hàng chiếm tỷ
trọng khoảng từ 3.6% - 9.2% với tốc độ gia tăng dư nợ bình quân là 44.5%/năm;
vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc chiếm tỷ trọng thấp từ khoảng 1.1% năm 2006
tăng lên 7.3% năm 2012 với tốc độ tăng là 66.3%/năm; giáo dục – đào tạo chiếm tỷ
trọng 2.9% năm 2006 tăng lên 9.4% năm 2012 với tốc độ tăng là 53.5%/năm; hoạt
động phục vụ cá nhân mua sắm phương tiện đi lại như ô tô, mô tô, đồ dùng gia
đình, mua đất làm nhà ở chiếm tỷ trọng 11.6% năm 2006 tăng lên 15.2% năm 2012
với tốc độ tăng bình quân là 11%/năm. Ngoài ra còn cho vay người lao động đi làm
việc ở nước ngoài, cho vay hỗ trợ phí sinh hoạt cho học sinh, sinh viên ở các trường
56
trung học, cao đẳng và đại học trong tỉnh…tuy nhiên, những đối tượng này dư nợ
không lớn lắm.
Bảng 2.10 Dư nợ tín dụng ngành dịch vụ
Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh Phú Yên
Nhìn chung, hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong thời gian
qua đều hướng đến mục tiêu nhằm thực hiện có kết quả nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh và định hướng hoạt động chuyên môn của toàn ngành ngân hàng.
Qua đó, đã góp phần làm cho tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian quan
tiếp tục có chuyển biến tích cực; duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao; các lĩnh vực
sản xuất thuận lợi mang lại hiệu quả thiết thực cho nhân dân; sản xuất công nghiệp,
thương mại dịch vụ tiếp tục tăng trưởng trong bối cảnh khó khăn; các chính sách an
sinh xã hội, chăm lo đời sống nhân dân tiếp tục được triển khai thực hiện tích cực.
57
2.4. Những thành công của phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên
Những năm gần đây, khả năng mở rộng tín dụng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
thấp do thị trường chưa có dấu hiệu phục hồi, nhu cầu đầu tư mới không nhiều.
Những sản phẩm chủ lực của tỉnh như sắn, mía, hạt điều, chế biến và nuôi trồng
thủy sản… có thể giúp các NHTM tăng trưởng dư nợ đều gặp khó khăn về giá cả,
dịch bệnh. Hiện hầu hết các doanh nghiệp trong tỉnh vẫn chưa thể phục hồi hoạt
động sản xuất, kinh doanh nên khả năng hấp thụ vốn rất chậm.
Bất chấp khó khăn, các ngân hàng trên địa bàn tỉnh đã nỗ lực cho vay mới.
Một số NHTM đã chủ động tìm khách hàng tốt, dự án hiệu quả để giải ngân. Chẳng
hạn Vietinbank Phú Yên áp dụng nhiều gói ưu đãi lãi suất dành cho các đối tượng
khác nhau, bên cạnh đó còn tích cực cơ cấu lại nợ cho khách hàng; tập trung xử lý,
thu hồi nợ xấu để nâng cao chất lượng tín dụng, giảm chi phí trích lập dự phòng rủi
ro. Trong khi đó, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hệ thống, Agribank
Phú Yên cũng tiếp tục đẩy mạnh cho vay vốn phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
Trong thời điểm khó khăn hiện nay, khi những doanh nghiệp lớn đang thu hẹp hoạt
động sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực không khuyến khích như bất động sản,
chứng khoán “đóng băng” thì cho vay phục vụ nông nghiệp nông thôn tuy chậm mà
chắc. Mặc dù còn tiềm ẩn rủi ro về giá cả, dịch bệnh của cây trồng, vật nuôi nhưng
hiện nông nghiệp, nông thôn và nông dân vẫn là kênh đẩy vốn an toàn, hiệu quả,
giúp ngân hàng có thể tăng trưởng tín dụng. Agribank Phú Yên đang thực hiện giãn
nợ tối đa 24 tháng và hạ lãi suất xuống không quá 15% đối với các khoản đã cho
vay; đồng thời tiếp tục cho vay mới với lãi suất thị trường thấp nhất 11%/năm đối
với các hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp phát triển sản xuất chăn
nuôi, giết mổ để cấp đông, chế biến thịt heo, thịt gia cầm... Để kích thích tăng
trưởng dư nợ, hiện hầu hết các NHTM ở Phú Yên đều có những chương trình
khuyến khích khách hàng cá nhân, hộ cá thể vay vốn để sản xuất kinh doanh, mua
nhà, xây hoặc sửa chữa nhà ở, nhà cho thuê… Một số ngân hàng còn gia hạn thời
gian triển khai chương trình cho vay với lãi suất thấp, nguồn vốn cho vay cũng được
58
nâng lên để đáp ứng nhu cầu của khách hàng… Trong bối cảnh hiện nay, tuy hoạt
động tín dụng ngân hàng đang đối diện với nhiều khó khăn như vậy nhưng với
những nỗ lực của mình hệ thống NHTM trên địa bàn Phú Yên đã có những thành
công nhất định trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh nhà, cụ thể như
sau:
Thứ nhất, phát huy ưu thế của mạng lưới trên địa bàn toàn tỉnh, sử dụng hợp
lý công cụ lãi suất và các hình thức huy động vốn phong phú các NHTM ở Phú Yên
đã không ngừng tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn dân cư, đây là nguồn
vốn tương đối ổn định tạo cơ sở thuận lợi cho việc mở rộng tín dụng.
Thứ hai, các NHTM ở Phú Yên thường xuyên bám sát định hướng của tỉnh
để mở rộng khối lượng tín dụng hàng năm góp phần thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thông qua việc đầu tư vốn cho nền kinh tế đã góp phần
thúc đẩy sản xuất hàng hóa đa dạng, khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của
tỉnh; góp phần tăng trưởng kinh tế khá cao bình quân GDP tăng 12.2%/ năm, cao
hơn tăng trưởng GDP của cả nước.
Thứ ba, quy mô và cơ cấu vốn tín dụng của các NHTM đã có sự thay đổi
theo xu hướng tích cực góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
tỉnh Phú Yên, cụ thể: tăng cường đầu tư phát triển sản xuất các ngành, lĩnh vực
quan trọng là thế mạnh của tỉnh; tốc độc tăng trưởng tín dụng các nhóm ngành nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ đều tăng; trong đó tốc độ tăng trưởng nhóm ngành
công nghiệp, dịch vụ tăng nhanh hơn nhóm ngành nông nghiệp, tỷ trọng dư nợ của
2 nhóm ngành trong cơ cấu đầu tư tín dụng cũng tăng.
Thứ tư, tăng cường đầu tư vốn trung, dài hạn giúp cho các doanh nghiệp và
hộ sản xuất kinh doanh đổi mới thiết bị, công nghệ; tạo điều kiện cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu từ sản xuất nông nghiệp thuần nông
sang cơ cấu sản xuất hàng hóa hiện đại với các ngành, lĩnh vực, các đối tượng sản
xuất mới đòi hỏi nhiều vốn đầu tư trung và dài hạn (các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, cảng cá,... ) và nhiều hình thức tổ chức tập trung như hợp tác xã, kinh tế
trang trại.
59
Thứ năm, phương thức, hình thức cho vay đã có sự đổi mới; các dịch vụ
ngân dựa trên công nghệ hiện đại đã từng bước phát triển nhằm mở rộng sự tiếp cận
của các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh với vay vốn và sử dụng các sản phẩm
dịch vụ. Ngoài ra các NHTM trên địa bàn đặc biệt là Agribank Chi nhánh Phú Yên
và đã thực hiện tốt Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg nay là Nghị định số
41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
ngoài hình thức cho vay trực tiếp tới hộ nông dân, còn phối kết hợp với các tổ chức
đoàn thể chính trị xã hội như Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh... cho
vay thông qua tổ nhóm đến 100% thôn, xã trong tỉnh làm tăng nhanh số hộ được
vay vốn, số món vay, doanh số và dư nợ cho vay nhằm góp phần xóa đói giảm
nghèo, hạn chế nạn cho vay nặng lãi tại địa phương nhất là đối với đồng bào dân
tộc.
Thứ sáu, chất lượng tín dụng của các NHTM đã được nâng cao. Các NHTM
chú trọng lựa chọn đối tượng cho vay phù hợp và chú ý đúng mức đến nâng cao
chất lượng thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, cân đối giữa
huy động và sử dụng vốn. Các NHTM đã gắn kết giữa tín dụng ngắn hạn với tín
dụng trung dài hạn chặt chẽ để phát huy hiệu quả của tín dụng trong cả cho vay
ngắn hạn, lẫn cho vay dài hạn trong quá trình phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.
2.5. Những tồn tại của phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tỉnh Phú Yên
Thứ nhất, khả năng tự chủ về nguồn vốn kinh doanh của các NHTM trên địa
bàn tỉnh Phú Yên còn hạn chế và cơ cấu nguồn vốn còn bất hợp lý.
Trong thời gian qua nguồn vốn huy động tại chỗ của các NHTM trên địa bàn
tăng trưởng khá, bình quân 23%/năm, nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu tín dụng
trên địa bàn tỉnh do vậy phải sử dụng vốn của ngân hàng cấp trên. Điều này cho
thấy khả năng tự chủ về nguồn vốn của các NHTM còn hạn chế, nếu không có các
giải pháp thích hợp sẽ ảnh hưởng đến kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa
bàn. Bên cạnh đó khi NHTM phải nhận điều hòa vốn từ ngân hàng cấp trên với lãi
60
suất cao hơn lãi suất huy động tại địa phương sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh của các NHTM.
Cơ cấu nguồn vốn chưa thực sự vững chắc, vốn trung dài hạn huy động được
quá thấp (chiếm khoảng 9% tổng nguồn vốn huy động). Điều này làm xuất hiện
mâu thuẫn giữa nhu cầu cho vay trung, dài hạn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa và khả năng cung ứng vốn của NHTM. Vốn
trung và dài hạn quá thấp do vậy chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở Phú Yên – đây là vấn đề nan giải nhất hiện nay.
Thứ hai, chính sách tín dụng chưa rõ ràng; quy trình, thủ tục cho vay còn
nhiều bất cập; thời gian thẩm định cho vay còn kéo dài.
Quy chế cho vay giao cho các NHTM quy định cụ thể nghiệp vụ cho vay phù
hợp với đặc điểm hoạt động nhưng việc cụ thể hóa của các NHTM vẫn chưa kịp
thời, chưa đáp ứng nhu cầu thực tế. Trong quá trình giải quyết cho vay, các NHTM
vẫn chưa thực hiện đơn giản thủ tục cho vay phù hợp với điều kiện của địa phương
mà vẫn đảm bảo tính pháp lý cao. Quy trình cấp tín dụng còn phức tạp, chưa phù
hợp với trình độ của người dân, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến tài sản thế chấp
là đất đai.
Thời gian thẩm định hồ sơ cho vay đa số các NHTM trên địa bàn quy định
đối với cho vay ngắn hạn là 5 ngày và trung dài hạn là 15 ngày từ khi nhận đủ bộ hồ
sơ cho vay. Thời gian cho vay hiện nay nhiều NHTM trên địa bàn thường ấn định
thời gian cho vay ngắn hạn là một năm, trung hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, không
quan tâm đến nguồn trả nợ, chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian thu hồi vốn của
dự án, phương án để cho vay, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh của khách hàng.
Thứ ba, công nghệ ngân hàng cũng như mạng lưới viễn thông phát triển
không đồng bộ, chỉ tập trung ở các vùng đô thị, đông dân, còn vùng sâu, vùng xa
còn chưa phát triển, nên cũng hạn chế việc tiếp cận tín dụng của người dân. Điều đó
giải thích tại sao các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tại khu vực nông thôn còn nghèo
nàn, chủ yếu là tín dụng truyền thống, các dịch vụ thanh toán, bảo hiểm nông
61
nghiệp, bảo hiểm tín dụng nông nghiệp còn rất hạn chế, gần như mới phát triển ở
mức thử nghiệm, sản phẩm tín dụng của ngân hàng chưa bao gồm các dịch vụ hỗ
trợ đi kèm.
Thứ tư, hoạt động tín dụng của các NHTM chưa tác động đúng mức đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông – lâm nghiệp – thủy sản của tỉnh Phú Yên;
khối lượng tín dụng và mạng lưới chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh và
đóng góp vào GDP của khu vực này.
Mặc dù dư nợ tín dụng tăng trưởng bình quân hàng năm là 21% nhưng cơ
cấu tín dụng cho các ngành kinh tế chưa phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo ngành (Biểu đồ 2.1 và biểu đồ 2.5). Theo đánh giá số liệu giữa 2 bảng
nhận thấy, đối với ngành nông – lâm nghiệp – thủy sản tỷ trọng trong GDP năm
2006 là 34.6%, trong khi đó tỷ trọng dư nợ tín dụng ngành này chiếm 38.4% trong
tổng dư nợ; đến năm 2010 tỷ trọng lần lượt là 29.2% và 25%; và đến 2012 tỷ trọng
lần lượt là 26.6% và 22%. Rõ ràng các NHTM trên địa bàn chưa quan tâm đúng
mức đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn tỉnh Phú Yên. Ngược lại đối với
ngành dịch vụ năm 2006 chiếm tỷ trọng 34.7% trong GDP, dư nợ cho vay chiếm
41.6% trong tổng dư nợ; năm 2010 lần lượt là 36.4% và 42%, năm 2012 lần lượt là
37.9% và 42.1%. Điều này chứng tỏ các NHTM trên địa bàn cạnh tranh mở rộng tín
dụng ở khu vực thành phố đầu tư vào ngành dịch vụ nhưng ngành này đóng góp vào
GDP chưa tưng xứng với dư nợ tín dụng đã đầu tư.
Thị trường tài chính – tiền tệ ở khu vực nông thôn ít sôi động, người dân chủ
yếu vay vốn tín dụng và sử dụng dịch vụ của Agribank, quỹ tín dụng nhân dân, vì
vậy khách hàng phải chịu lãi suất và các loại phí cao hơn do không có cạnh tranh
nên có tư tưởng độc quyền. Mặc khác, các NHTM cũng chịu thua thiệt do không
mở rộng thị trường để tăng thu nhập, tăng thị phần tín dụng và các dịch vụ ngân
hàng.
Như vậy, các NHTM còn bỏ ngõ thị trường nông nghiệp, nông thôn rộng
lớn, chưa thực sự trở thành công cụ đắc lực hỗ trợ về vốn để phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nông thôn; chưa
62
tạo điều kiện để khai thác lợi thế của mỗi vùng, mỗi địa phương và ngay chính bản
thân các NHTM.
Thứ năm, hình thức đầu tư tín dụng còn đơn điệu, chưa đa dạng, đang còn
hạn chế ở các sản phẩm truyền thống, chưa phát triển đa dạng và nâng cao cao chất
lượng các sản phẩm truyền thống.
Thứ sáu, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận cán bộ tín dụng
còn hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của các NHTM.
Thứ bảy, việc không có đảm bảo nợ vay là một trong những lí do hạn chế
của phát triển tín dụng ngân hàng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh;
đảm bảo nợ vay trong tín dụng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đầy đủ, chất
lượng chưa cao.
Trong chính sách cho vay của các NHTM thì tài sản đảm bảo chỉ là một
trong những điều kiện nhất định để quyết định mức cho vay, tuy nhiên đa số các
NHTM trên địa bàn đều xem tài sản đảm bảo là một trong những điều kiện bắt buộc
để cho vay. Chính vì vậy mà nhiều khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa rất khó khăn hoặc không thể tiếp cận các khoản tín dụng trung và dài hạn do
không có tài sản đảm bảo.
Việc tính toán giá trị tài sản đảm bảo chưa sát với giá trị thực của nó trên thị
trường, đặc biệt có một số ngân hàng định giá tài sản là đất nông nghiệp chỉ định
giá theo đơn giá của UBND tỉnh, nên còn rất thấp so với giá trị thực tế chuyển
nhượng tại địa phương, điều đó ảnh hưởng nhất định đến mức cho vay của khách
hàng; tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo còn thấp; chưa quan tâm đến việc cho vay
đối với tài sản hình thành từ vốn vay, cầm cố kho hàng, máy móc thiết bị…
Thứ tám, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng. Bên cạnh đó, việc xử lý nợ xấu,
thu hồi lãi và gốc còn gặp nhiều khó khăn. Nợ xấu lớn đã làm ách tắc dòng chu
chuyển vốn trong nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực không chỉ với hệ thống ngân hàng
mà còn đến doanh nghiệp. Do bị đọng vốn nợ xấu các NHTM không có điều kiện
mở rộng tín dụng tăng trưởng dư nợ, khiến cho hoạt động sản xuất của nền kinh tế
gặp khó khăn. Vì vậy, xử lý nợ xấu là một yêu cầu bức thiết đặt ra cho hệ thống
63
ngân hàng tỉnh Phú Yên. Xử lý được nợ xấu sẽ góp phần hạ mặt lãi suất, thúc đẩy
tăng trưởng tín dụng lành mạnh và góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, góp
phần đưa nền kinh tế của tỉnh Phú Yên tăng trưởng bền vững.
2.6. Nguyên nhân của những tồn tại trong phát triển tín dụng ngân hàng góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên
Những tồn tại trong hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên do
tác động của một số nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng và nguyên nhân
khách quan.
2.6.1. Nguyên nhân từ phía các NHTM
Thứ nhất, nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chủ yếu vẫn thực hiện
theo các hình thức mang tính truyền thống, còn các hình thức huy động mới có tính
hấp dẫn hơn chưa được áp dụng kịp thời và tuyên truyền rộng rãi, các điểm giao
dịch để nhận tiền gửi vẫn còn chậm mở rộng theo yêu cầu; phong cách và thái độ
phục vụ của giao dịch viên vẫn còn chậm đổi mới nhất là đối với những địa bàn
cạnh tranh chưa cao.
Thứ hai, nhiều NHTM trên địa bàn trong chiến lược kinh doanh của mình
đang tập trung khai thác, phát huy các sản phẩm truyền thống, tập trung cho vay các
khách hàng lớn ở vùng đô thị, cho vay ngoài địa bàn tỉnh, chưa chú trọng mở mang
thị trường nông nghiệp, nông thôn vì ở đó còn khó khăn về mặt địa lý, môi trường,
về nhu cầu vay vốn nhỏ lẻ làm tăng chi phí khoản vay cũng như quá trình theo dõi
thu hồi nợ gặp khó khăn. Mặt khác khả năng sản xuất hàng hóa của khu vực nông
nghiệp, nông thôn còn hạn chế, tư tưởng làm ăn tự cung, tự cấp còn nặng nề, tư duy
làm ăn nhỏ là phổ biến, vì vậy nhu cầu vốn không nhiều, không tập trung và thiếu
tính khả thi. Điều này làm hạn chế mở rộng tín dụng; làm giảm vai trò tác động thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu nội bộ nông nghiệp nói riêng
của các NHTM.
Thứ ba, hệ thống các NHTM chưa mạnh dạn triển khai, hoặc triển khai rất ít
các phương thức cho vay đồng tài trợ, phương thức cho vay thấu chi, cho vay trả
góp, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát
64
hành và sử dụng thẻ tín dụng… đối với khách hàng, đây là những phương thức cho
vay có khá nhiều ưu điểm như giảm được thời gian đi lại của khách hàng, cùng các
ngân hàng khác có thế mạnh về tài chính, kinh nghiệm thẩm định quản lý dự án để
cùng cho vay…
Thứ tư, trình độ của cán bộ tín dụng vẫn chưa thực sự đổi mới, đặc biệt là kỹ
năng thẩm định dự án, kiến thức về pháp luật, ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp khách
hàng. Chất lượng thẩm định dự án còn hạn chế dẫn đến việc đánh giá tính khả thi và
định kỳ hạn nợ không đáng tin cậy, cán bộ tín dụng chủ yếu dựa vào tài sản đảm
bảo để quyết định cho vay. Đối với cán bộ tín dụng trẻ, có năng lực và trình độ
nhưng lại thiếu kiến thức thực tiễn, thiếu hiểu biết về địa bàn và khách hàng vay
vốn, thiếu tầm nhìn định hướng chiến lược kinh doanh… Mặt khác, một số cán bộ
còn lại từ cơ chế cũ trước đây chuyển sang thêm vào đó một bộ phận cán bộ kém
năng lực, phẩm chất đạo đức không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Bên cạnh đó, đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận cán bộ còn hạn chế, trên
thực tế đã có những cán bộ cho vay thông qua cò tín dụng, nâng khống giá trị tài
sản, thẩm định không trung thực tính khả thi của của dự án, phương án để cho vay,
sau đó vay ké hoặc lấy tiền của khách hàng làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc mở
rộng tín dụng và uy tín của các NHTM đối với khách hàng.
Thứ năm, nhiều ngân hàng hạn chế nhận tài sản đảm bảo ngoài bất động sản
đồng thời việc định giá tài sản đảm bảo không sát với giá thị trường, đặc biệt có một
số ngân hàng định giá tài sản là đất nông nghiệp chỉ định giá theo đơn giá của
UBND tỉnh, nên còn rất thấp so với giá trị thực tế chuyển nhượng tại địa phương,
điều đó ảnh hưởng nhất định đến mức cho vay của khách hàng.
Thứ sáu, thủ tục hành chính trong quan hệ tín dụng của các NHTM trên địa
bàn đối với khách hàng còn quá phức tạp, các cơ chế chính sách của Nhà nước
chậm được hướng dẫn sửa đổi, nhiều khi không còn phù hợp với thực tiễn.
2.6.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Thứ nhất, do năng lực tài chính của khách hàng yếu kém:
65
Quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm
chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của Phú Yên nói riêng.
Với năng lực tài chính như vậy nên để hoạt động được thì họ phải dựa vào vốn vay
ngân hàng, tỷ trọng vốn tự có tham gia và dự án kinh doanh không đáng kể, cho nên
mọi thua lỗ, rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tác động ngay tới ngân
hàng, nếu doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản thì ngân hàng có nguy cơ mất vốn.
Ngoài ta, các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ
nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp
cho các NHTM khi đề nghị vay vốn mang tính hình thức hơn thực chất. Và hiện nay
chưa có bất cứ chế tài nào buộc các doanh nghiệp phải kiểm toán báo cáo tài chính
của mình nên sổ sách kế toán của doanh nghiệp làm ngân hàng không đủ tin tưởng
để căn cứ vào đó quyết định cho vay. Đây cũng là nguyên nhân vì sao các NHTM
vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống
rủi ro tín dụng.
Thứ hai, do năng lực quản trị điều hành kinh doanh yếu kém:
Năng lực quản trị điều hành kinh doanh của người quản lý doanh nghiệp còn
yếu kém là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả
thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. Trong khi các doanh nghiệp vay tiền
ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài
sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đầu tư vào đổi mới cung cách quản
lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực.
Thứ ba, do sử dụng vốn sai mục đích, gian lận, không có thiện chí trả nợ:
Nhiều khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Chính điều này làm ảnh hưởng
đến dòng tiền của doanh nghiệp và làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay cho
ngân hàng, hệ quả là dẫn đến phát sinh nợ xấu.
Ngoài ra, còn có một số khách hàng cố tình gian lận như gian lận liên quan
đến báo cáo tài chính hoặc gian lận kế toán, gian lận liên quan đến tài sản đảm
bảo... hay khách hàng chây ì không chịu trả nợ mặc dù có lợi nhuận nhằm mục đích
66
chiếm dụng vốn ngân hàng, những điều này gây khó khăn trong quá trình thu hồi
nợ.
2.6.3. Nguyên nhân khác
Thứ nhất, môi trường pháp lý chưa thuận lợi:
Hệ thống pháp luật ở nước ta có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng so với
yêu cầu của một nhà nước trong nền kinh tế thị trường thì vẫn còn nhiều bất cập,
chưa đồng bộ đôi khi còn chồng chéo, mâu thuẫn nhau, gây khó khăn trong quá
trình vay vốn, phát mãi tài sản… Chẳng hạn, nhiều chính sách, cơ chế quản lý tín
dụng chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ; chính sách đất đai còn nhiều hạn chế như
công tác quy hoạch tổng thể về sử dụng đất đai chưa hoàn chỉnh; việc xử lý tài sản
đảm bảo tiền vay chưa được NHNN ban hành thông tư hướng dẫn cụ thể kịp thời,
trên thực tế xử lý tài sản thường kéo dài vì các NHTM khởi kiện khách hàng xong
thì thời gian thi hành án là rất lâu, thường phải trên 1 năm ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động của các ngân hàng…
Thứ hai, môi trường kinh tế, môi trường đầu tư chưa ổn định:
Thị trường trên địa bàn tỉnh thiếu đồng bộ, thiếu tính dự báo. Các chính sách
vĩ mô nhất là chính sách tiền tệ, nhà đất thay đổi và có nhiều biến động gây bất lợi
cho hoạt động ngân hàng. Sự hỗ trợ của Nhà nước đối với nền kinh tế ngoài quốc
doanh còn ít. Môi trường cạnh tranh còn yếu, không lành mạnh như móc ngoặc,
tham nhũng, gây khó khăn cho người làm ăn nghiêm túc. Quy hoạch còn mang tính
chấp vá, nhiều quy hoạch treo làm cho các nhà đầu tư lo ngại, không yên tâm.
Thứ ba, hệ thống thông tin quản lý còn bất cập như:
- Nguồn thông tin tín dụng tại NHNN còn đơn điệu, chưa đáp ứng được đầy
đủ yêu cầu tra cứu thông tin, cụ thể một số thông tin như tình hình tài chính, xếp
hạng khách hàng, thông tin ngành,… chưa được cập nhật thật chi tiết, thông tin về
việc phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu chưa rõ về dư nợ và thời điểm phát sinh,… đã
làm ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay tại các NHTM.
67
- Việc cung cấp thông tin còn chậm và chưa kịp thời làm ảnh hưởng đến cơ
hội kinh doanh của các TCTD. Đối với khách hàng chưa từng có quan hệ tín dụng
với các TCTD nào thì CIC hoàn toàn không hề có thông tin gì về khách hàng.
- Ngân hàng nhà nước tỉnh cũng bố trí cán bộ và trang thiết bị kết nối với
CIC. Các NHTM cũng xây dựng mạng lưới thu thập, cung cấp thông tin từ các chi
nhánh về trung tâm điều hành và kết nối với CIC, xây dựng tổ chức bộ máy riêng
thực hiện việc cung cấp thông tin tín dụng gắn với việc thực hiện quản trị rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên, việc xây dựng và phát triển hệ thống thông tin tín dụng tại hầu hết
các NHTM còn manh mún, thiếu tính liên kết và tinh thần hợp tác nên vẫn chưa
hiệu quả và còn phụ thuộc vào CIC.
Thứ tư, hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
Hoạt động thanh tra, kiểm tra ngân hàng chưa có sự cải thiện căn bản về chất
lượng; năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt một
số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới thì một số Thanh tra ngân hàng còn
chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm được đổi
mới. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát nội bộ thị
trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một
cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít khi có khả năng ngăn chặn và
phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
Hoạt động giám sát vẫn còn nhiều bất cập: phương pháp giám sát hiện đại về
hình thức, song nội dung giám sát bị hạn chế do các chỉ tiêu giám sát chưa đáp ứng
được yêu cầu của chuẩn mực quốc tế, đội ngũ cán bộ mỏng và khả năng phân tích,
đánh giá cũng như dự báo còn hạn chế; giám sát từ xa chưa gắn chặt với phân tích,
xử lý thông tin; hệ thống thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu giám sát, kiểm toán
nội bộ chưa phát huy được vai trò, trong nhiều trường hợp chỉ là hình thức để hợp lý
hóa; sự phối hợp đồng bộ giữa 3 bộ phận giám sát (từ xa, tại chỗ, xử phạt) chưa đạt
được sự đồng bộ, đặc biệt là chưa bảo đảm được sự độc lập của cơ quan giám sát.
Thứ năm, rủi ro do sự thay đổi môi trường tự nhiên như thiên tại, dịch bệnh,
bão lụt gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh: Một số mặt hàng địa
68
phương có thể mạnh trong xuất khẩu chủ yếu là nông sản như cà phê, đậu phụng
ngân, tiêu hạt, bắp hạt, hạt điều và các loại thủy sản. Đặc điểm của ngành nghề này
là rất nhạy cảm với sự thay đổi của thời tiết và dịch bệnh. Các hộ gia đình, các
doanh nghiệp vay vốn tại các NHTM để kinh doanh nông sản, nuôi trồng thủy sản
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc trả nợ
vay.
Thứ sáu, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín dụng NHTM của
Ngân hàng nhà nước còn nhiều bất cập…
Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của ngành ngân hàng tỉnh trong thời gian tới là
làm sao khắc phục được những tồn tại như đã nêu trên để góp phần thực hiện thắng
lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói chung và phát triển tín
dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú
Yên nói riêng.
4 Kết luận chương 2
Chương 2 đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
cũng như thực trạng phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Phú Yên
Trên cơ sở đánh giá và phân tích hệ thống số liệu thực tế, luận văn đã rút ra
những thành tựu cần được tiếp tục duy trì và thực hiện cũng như những tồn tại và
nguyên nhân gây ra những tồn tại để làm cơ sở đưa ra những giải pháp thích hợp
nhằm phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú
Yên trong đến thời gian sắp đến ở chương 3.
69
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG GÓP
PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH PHÚ YÊN
3.1. Định hướng về phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Phú Yên
3.1.1. Định hướng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên
Trên cơ sở phân tích những tồn tại của mô hình tăng trưởng; kinh nghiệm, lý
thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế; bối cảnh trong nước và ngoài nước; các nguồn
lực; các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của tỉnh, ngày 10 tháng 9 năm
2013 UBND tỉnh Phú Yên đã ra QĐ số 1533/QĐ-UBND Phê duyệt đề án chuyển
dịch CCKT tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung
chính như sau:
3.1.1.1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tập trung các nguồn lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ
cao, giá trị gia tăng cao; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh
thái; chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ phát triển theo chiều rộng sang phát
triển theo chiều sâu, đảm bảo chất lượng, hiệu quả cao và bền vững. Phấn đấu đến
năm 2017, kinh tế Phú Yên đạt trên mức trung bình chung cả nước.
Các chỉ tiêu chủ yếu:
(i) Giai đoạn 2011-2015:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm trong giai đoạn 2011-2015 tăng
12,5-13%/năm, trong đó giá trị gia tăng ngành nông – lâm – thủy sản từ 4 -
4,5%/năm; giá trị gia tăng ngành công nghiệp - xây dựng 15 - 15,5%/năm; giá trị
gia tăng ngành dịch vụ 13 - 13,5%/năm.
- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2015: ngành nông – lâm –
thủy sản chiếm 19 - 19,5%; công nghiệp - xây dựng 40 - 41,5%; dịch vụ 39 - 40%.
- GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt khoảng 36 - 37 triệu đồng
- Tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển trong 5 năm, giai đoạn 2011 -
2015 thực hiện khoảng hơn 55 nghìn tỷ đồng
70
(ii) Giai đoạn 2016-2020:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm trong giai đoạn 2016 - 2020 là
16-17%/năm.
- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2020: ngành nông – lâm -
thủy sản khoảng 10 - 10,5%; công nghiệp - xây dựng 48 - 48,5%; dịch vụ 41 -
41,5%.
- GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 70-75 triệu đồng, bằng
1,1 lần so mức trung bình toàn quốc.
- Tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển trong 5 năm, giai đoạn 2016-2020
thực hiện khoảng hơn 124 nghìn tỷ đồng
3.1.1.2. Nhu cầu vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong điều kiện của tỉnh Phú Yên hiện nay, vai trò to lớn của vốn đối với
phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thể hiện như là
một điều kiện tất yếu đảm bảo thực hiện nhanh công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền
kinh tế. Đại hội lần thứ XV của Đảng bộ tỉnh Phú Yên đã đưa quan điểm về vốn đầu
tư như sau: “Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho
quá trình phát triển: huy động tối đa các nguồn vốn để đầu tư hoàn thiện hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Công khai các dự án và áp dụng rộng rãi các hình
thức đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng. Ưu tiên phân bổ vốn cho các huyện, thị
xã, thành phố, ngành thực hiện tốt đầu tư xây dựng cơ bản; ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất, đời sống. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của đầu tư”
Bảng 3.1 cho thấy tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển giai đoạn 2011 –
2020 khoảng 180 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 56 nghìn tỷ đồng,
giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 124 nghìn tỷ đồng.
Giai đoạn 2011 – 2020, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là 31.7 nghìn tỷ
đồng chiếm 17.6% trong tổng nhu cầu vốn; vốn tín dụng là 31.2 nghìn tỷ chiếm
17.3%; vốn của doanh nghiệp và dân cư là 50.4 nghìn tỷ đồng chiếm 28%; vốn FDI
và vốn khác là 66.7 nghìn tỷ đồng chiếm 37.1%
71
Bảng 3.1 Dự báo nhu cầu vốn đầu tư tỉnh Phú Yên thời kỳ 2011 – 2020
Nguồn: Phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Yên
Để vốn đầu tư phát huy cao hiệu quả nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng hợp lý thì việc bố trí vốn đầu tư cho các ngành các lĩnh vực kinh tế là
hết sức cần thiết và quan trọng.
Hàng năm, trung ương trợ cấp khoảng gần 50% tổng thu ngân sách cho địa
phương do thực trạng thu ngân sách hàng năm của tỉnh không đủ bù chi (năm 2012
thu ngân sách 1,450 tỷ đồng trong khi chi ngân sách là 2,912 tỷ đồng); tích lũy nộ
bộ từ nền kinh tế thấp dẫn tới khả năng nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã
hội còn hạn hẹp nên việc bố trí vốn đầu tư cần được tập trung tránh dàn trải gây
lãng phí. Vốn ngân sách cần tập trung cho xây dựng kết cấu hạ tầng như: giao
thông, thoát nước, thuỷ lợi, những công trình mang tính thử nghiệm, các công trình
công cộng.Vốn tự có của doanh nghiệp để đầu tư chiều sâu đổi mới máy móc công
nghệ. Nguồn vốn của nhân dân tập trung phát triển công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp, thương mại dịch vụ. Vốn tín dụng tham gia vào các dự án, công trình có
nguồn thu, chủ yếu tập trung vào phát triển sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả
cao trong công nghiệp; nông, lâm, ngư diêm nghiệp, thương mại dịch vụ.
72
Dự báo nhu cầu vốn vay NHTM:
Như đã phân tích dự báo ở trên, tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011 –
2020 của tỉnh Phú Yên khoảng 180 nghìn tỷ đồng, trong đó nhu cầu vốn vay NHTM
chiếm từ 17% - 18% (khoảng 31.2 nghìn tỷ đồng, bình quân mỗi năm 3.12 nghìn tỷ
đồng). Qua đây có thể thấy tín dụng ngân hàng có vai trò quan rất quan trọng trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm tới.
3.1.2. Định hướng về phát triển tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên
Để thực hiện tốt Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên cần phải được
hoàn thiện theo định hướng như sau:
Một là, các NHTM trên địa bàn đóng vai trò chủ đạo và đi đầu về quy mô
hoạt động, kinh doanh có hiệu quả, tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo
hoạt động an toàn, thúc đẩy cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh chuyển dịch nhanh theo
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Hai là, tiếp tục củng cố và nâng cao năng lực tài chính, quản trị rủi ro của
các NHTM trên địa bàn.
Ba là, tiếp tục đổi mới trong hoạt động cho vay của các NHTM cho phù hợp
với yêu cầu hội nhập và đặc điểm kinh tế của tỉnh
Bốn là, đẩy mạnh hơn nữa công tác tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm các dự
án có hiệu quả để chủ động đầu tư, nhất là các dự án của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Tập trung cho vay phát triển kinh tế xã hội tỉnh, nhất là các dự án mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội.
Năm là, chủ động chuyển dịch cơ cấu tín dụng phù hợp với cơ cấu kinh tế
Sáu là, tiếp tục thực hiện cơ cấu lại hệ thống các NHTM theo yêu cầu Thủ
tướng Chính phủ, NHNN.
Bảy là, thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nhân
viên trong hệ thống ngân hàng có đủ trình độ năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, có
73
phẩm chất, đạo đức tốt nhằm đảm bảo cho hệ thống NHTM phát triển nhanh và
bên vững góp phần chuyển dịch CCKT trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Một vài chỉ tiêu hoạt động ngân hàng giai đoạn 2011 - 2015:
- Tốc độ tăng trưởng vốn huy động bình quân giai đoạn từ 20 - 25%/năm
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay bình quân vốn đối với nền kinh tế 10 –
12%/năm . Trong đó tín dụng trung và dài hạn duy trì 40% - 45% tổng dư nợ cho
vay nền kinh tế. Dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm 20%, công nghiệp và
xây dựng chiếm 39%, các ngành dịch vụ chiếm 41%
- Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay và các cam kết bảo lãnh hàng năm
của toàn ngành không quá 3%.
- Đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn,
doanh nghiệp nhỏ và vừa và làm hàng xuất khẩu.
- Điều hành chính sách tín dụng theo hướng tập trung nguồn vốn trung dài
hạn để cho vay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ
nghèo, hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn ngân hàng được dễ dàng. Cho vay chuyển
dịch cơ cấu được thực hiện theo các nguyên tắc thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, đảm bảo an toàn hiệu quả.
- Việc thực hiện nhiệm vụ cho vay chuyển dịch cơ cấu kinh tế được đặt trong
tổng thể nhiệm vụ, định hướng hoạt động của ngành, đặc biệt là gắn liền với nhiệm
vụ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng một cách bền vững. Cho vay chuyển
dịch cơ cấu được thực hiện theo nguyên tắc gắn liền với mục tiêu kiểm soát lạm
phát, đảm bảo tăng trưởng kinh tế một cách ổn định.
3.2. Giải pháp phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Phú Yên
3.2.1. Giải pháp về huy động vốn của các NHTM
Thứ nhất, tăng cường và hoàn thiện hoạt động huy động vốn của các NHTM
Hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn phải tiếp tục được đổi
mới, hoàn thiện và có những biện pháp phù hợp để nguồn vốn huy động tại chỗ
ngày một hiệu quả hơn, đáp ứng nhu cầu và đảm bảo tính chủ động trong đầu tư
74
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để có thể góp phần khai thác và tập trung có
hiệu quả nguồn lực về vốn ở trong dân thì NHTM cần tiếp tục hoàn thiện các hình
thức huy động vốn hiện hữu, mở rộng và phát huy các hình thức huy động mới.
Thứ hai, nâng cao chất lượng phục vụ.
Khi lãi suất và số lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp giữa các ngân hàng
không có nhiều chênh lệch thì phong cách và thái độ phục vụ là yếu tố quyết định
để giữ chân khách hàng. Một số giải pháp cần được quan tâm như:
- Thực hiện tốt chính sách khách hàng: Vào các ngày sinh nhật của mỗi
khách hàng cần có một chiếc thiệp chúc mừng sinh nhật khách hàng, ngoài ra đối
với những khách hàng lớn, khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng ngoài
hoa, thiệp cần có món quà thật ý nghĩa để tặng khách hàng. Đối với những khách
hàng là các pháp nhân, cần thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ, thể
thao. Qua đó mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng sẽ được củng cố; ngân
hàng có thể hoàn thiện chính sách khách hàng cho phù hợp với từng đối tượng
khách hàng.
- Về việc quảng bá, khuyếch trương hoạt động huy động vốn: Các hình thức
quảng bá hoạt động huy động vốn gồm: quảng cáo, thông tin rộng rãi về các lợi ích,
tiện ích của các hình thức tiết kiệm để mọi người dân có thể biết và lựa chọn; áp
dụng rộng rãi, phổ biến và thường xuyên các hình thức quà tặng có in lô - gô giới
thiệu hình ảnh NHTM, hình thức thưởng qua quay sổ xố, sổ tiết kiệm, du lịch, tham
quan…; tổ chức các đợt quảng cáo cho từng kỳ phát hành các loại kỳ phiếu, trái
phiếu để huy động lượng vốn cần thiết theo nhu cầu cụ thể của khách hàng, dự án.
Thứ ba, mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán qua ngân hàng nhằm gia
tăng và thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại. Việc hoàn
thiện và nâng cao chất lượng thanh toán nhằm vào các nội dung chủ yếu sau:
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tin học hiện đại vào công tác
thanh toán của ngân hàng, tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân
mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, tiến tới sử dụng công cụ thanh toán hiện đại
75
hơn như: séc du lịch, thẻ điện tử trở thành phổ biến, xóa dần tâm lý sử dụng tiền
mặt đã ăn sâu vào tiềm thức mỗi người.
- Tiếp tục khuyến khích các đơn vị kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, cá nhân
thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt; trong đó tập trung phát triển dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt, mở thẻ ngân hàng để thanh toán vừa nhanh chóng
thuận tiện, an toàn và tiết kiệm được chi phí như trả lương qua tài khoản, thu thuế,
phí dịch vụ điện, điện thoại, nước, các khoản thanh toán khác… sử dụng séc cá
nhân; thẻ thanh toán điện tử, thẻ tín dụng, thẻ ATM…
- Các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên tiếp tục phối hợp tốt và nhanh chóng
triển khai hợp tác giữa các cơ quan như: Thuế - Hải Quan – Kho Bạc Nhà nước để
thực hiện thu ngân sách nhà nước qua hệ thống NHTM.
- Triển khai rộng rãi nghiệp vụ chi trả kiểu hối: Hiện nay, có hàng nghìn
người dân Phú Yên đang sống và làm việc ở khắp các nước trên thế giới có nhu cầu
gửi tiền về cho gia đình hàng năm, đây là một nguồn vốn rất lớn, các NHTM phải
chủ động tuyên truyền, hướng dẫn và thực hiện nhanh gọn nghiệp vụ kiều hối để
góp phần thu hút lượng tiền nhãn rỗi của kiều dân ở nước ngoài gửi về thông qua
dịch vụ kiều hối.
Thứ tư, tăng cường huy động vốn trung dài hạn. Để huy động được nguồn
vốn trung và dài hạn lớn, các NHTM cần thực hiện các biện pháp sau đây:
- Các sản phẩm tiết kiệm cần phải được nghiên cứu, cải tiến theo hướng có
nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng ở kỳ hạn trung và dài hạn. Những khách hàng
sử dụng sản phẩm này sẽ được hưởng nhiều ưu đãi như điểm thưởng lãi suất, quà
tặng dưới nhiều hình thức… Những sản phẩm này có thể linh hoạt hơn như áp dụng
lãi suất tiết kiệm thả nổi để người gửi tiền yên tâm về mặt lãi suất tiền gửi và ngân
hàng cũng yên tâm về lãi suất cho vay vào các dự án được điều chỉnh lãi suất theo
thị trường. Bên cạnh đó cần phải tổ chức nghiên cứu, dự báo diễn biến của thị
trường và biến động lãi suất trong tương lai để dự kiến mức huy động và lãi suất
hợp lý.
76
- Bên cạnh phương thức huy động vốn truyền thống thì phát hành giấy tờ có
giá trung và dài hạn như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu là kênh huy động vốn trung
và dài hạn ổn định và hiệu quả cho ngân hàng. Để tạo điều kiện cho việc phát hành
thành công cần phát triển thị trường thứ cấp để tạo tính thanh khoản cho các giấy tờ
có giá này.
- Để nâng cao tỷ trọng vốn trung và dài hạn ngoài việc điều chỉnh lãi suất
huy động, sản phẩm huy động và phát hành giấy tờ có giá trung và dài hạn, cần tập
trung mở rộng thị phần và thị trường kinh doanh, tăng cường quan hệ hợp tác với
các đối tác chiến lược cũng là một kênh thu hút nguồn vốn trung và dài hạn của
ngân hàng.
- Tiếp tục mở rộng nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi. Bảo hiểm tiền gửi được mở
rộng nhằm bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền, tạo lòng tin trong công chúng, tạo
được thói quen gửi tiền tiết kiệm trung dài hạn trong các ngân hàng, hình thành dần
tư duy mới về tiền gửi tiết kiệm để xóa bỏ tâm lý cất giữ vàng, ngoại tệ phổ biến
trong dân chúng hiện nay.
- Một giải pháp không kém phần quan trọng là chính bản thân các ngân hàng
phải tự tạo được niềm tin và sự ổn định trong tâm lý người gửi tiền, phát triển
thương hiệu và nâng cao chất lượng chăm sóc, tư vấn.
3.2.2. Giải pháp về đầu tư tín dụng của các NHTM
Thứ nhất, phải xây dựng cơ cấu tín dụng gắn với cơ cấu kinh tế của tỉnh
Vốn tín dụng cần tập trung vào những ngành công nghệ vật liệu mới, công
nghệ vi sinh, công nghiệp cơ khí, điện tử tin học và công nghiệp chế biến có giá trị
gia tăng cao. Đối với ngành dịch vụ, cần coi trọng đầu tư nhằm phát triển và nâng
cao chất lượng các ngành thương mại, tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông,
du lịch. Hoạt động tín dụng của các NHTM phải trở thành nơi cung cấp nguồn lực
tài chính quan trọng, góp phần thúc đẩy nông – lâm nghiệp – thủy sản lên một trình
độ mới, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới giống và cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, tăng giá trị thu được trên một đơn vị diện tích.
77
Thứ hai, tăng cường hoạt động tín dụng vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn.
Vốn tín dụng cần tăng cường vào lĩnh vực trọng điểm trong nông nghiệp như
mía, sắn, cao su, cá ngừ đại dương, tôm hùm, một số sản phẩm nông nghiệp công
nghệ cao; tăng cường tín dụng ngành chăn nuôi, cây trồng có giá trị kinh tế cao,
dịch vụ nông nghiệp, nông nghiệp áp dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái,
nông nghiệp với du lịch sinh thái và phát triển làng nghề truyền thống phục vụ du
lịch thân thiện với môi trường; hỗ trợ tín dụng để sản xuất giống, thức ăn, khoa học
công nghệ, chế biến, xuất khẩu thuỷ sản và dịch vụ hậu cần nghề cá của vùng; tín
dụng hỗ trợ dự án nông nghiệp công nghệ cao Phú Yên, vốn được coi như là “cú
huých” để tỉnh tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông
nghiệp.
Thứ ba, đa dạng hóa đối tượng và phương thức cho vay
Ngoài các đối tượng cho vay truyền thống, một số đối tượng vay vốn cần
được mở rộng cho vay hơn nữa trong thời gian tới như cho vay xây dựng trường
học, xây dựng bệnh viện, xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, đào tạo
công nhân kỹ thuật, cho vay sinh viên du học, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay
các dự án thủy điện đã được quy hoạch, cho vay mua xe ô tô trả góp, mua nhà trả
góp, cho vay tiêu dùng sinh hoạt, cho vay chi phí tham quan, du lịch… Đây là các
đối tượng có nhu cầu về vốn lớn khi mà nền kinh tế - xã hội phát triển và cho vay
các đối tượng này chính là các NHTM góp phần kích cầu tiêu dùng và kích cầu sản
xuất kinh doanh.
Các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên cần triển khai ký liên ngành đối với
Hội nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên đồng thời đẩy mạnh việc cho vay qua
các tổ nhóm nhằm khắc phục hạn chế của cho vay theo từng hộ đơn lẻ, khai thác thế
mạnh của hình thức cho vay này.
Ngoài ra các NHTM trên địa bàn cần đẩy mạnh cho vay theo các chương
trình như: chương trình phát triển du lịch; cho vay phát triển khu công nghiệp; xây
dựng cơ sở hạ tầng; chương trình nhà ở, nước sạch; chương trình chuyển đổi giống
78
cây trồng vật nuôi; chương trình cho vay chăn nuôi bò; chương trình cho vay xây
dựng nông thôn mới; cho vay các chương trình kinh tế trọng tâm, công trình trọng
điểm của tỉnh...
Thứ tư, cải tiến thủ tục vay vốn theo hướng tinh giản, gọn nhẹ nhưng vẫn
tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay.
Thứ năm, tăng cường tín dụng trung, dài hạn, đảm bảo cơ cấu đầu tư đồng
bộ và hợp lý phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để phát triển nhanh quy mô tín
dụng trung, dài hạn ở Phú Yên cần:
- Tăng cường các phương thức tài trợ phù hợp như phương thức cho vay theo
dự án đầu tư, phương thức cho vay trả góp, phương thức cho vay theo hạn mức tín
dụng dự phòng, phương thức cho vay hợp vốn, phương thức cho vay nhu cầu nhà ở,
cho vay người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài...
- Tranh thủ các nguồn vốn trung, dài hạn trong và ngoài nước để tập trung
cho vay theo các chương trình, dự án và theo định hướng phát triển kinh tế của tỉnh,
nhằm tạo nền tảng phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, hộ sản xuất, trang trại, hợp tác, tạo điều kiện mở rộng tín
dụng có hiệu quả.
- Ưu tiên các nguồn vốn viện trợ nước ngoài, của cá tổ chức quốc tế với thời
gian trung, dài hạn cho các chương trình phát triển kinh tế của tỉnh góp phần thúc
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Các NHTM cần chủ động, mạnh dạn nâng tỷ lệ dư nợ trung dài hạn theo tỷ
lệ linh hoạt đầu tư vào các ngành, lĩnh vực thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Chẳng hạn, Agribank Phú Yên nâng tỷ lệ trung, dài hạn khu vực nông
nghiệp, nông thôn lên 40 - 45% như mục tiêu chiến lược 2010 - 2020 của Agribank.
Thứ sáu, hoàn thiện và nâng cao chất lượng đảm bảo nợ vay
- Mở rộng hình thức đảm bảo tiền vay: Các NHTM nên mở rộng các hình
thức đảm bảo tiền vay như: tài sản thế chấp, cầm cố tài sản là phương tiện vận
chuyển, dây chuyền máy móc thiết bị, tài sản gắn liền với đất thuê, cầm cố kho hàng
79
hóa, thế chấp quyền sở hữu rừng, cây lâu năm… đồng thời mở rộng cho vay thế
chấp, cầm cố tài sản hình thành từ vốn vay (tài sản hình thành trong tương lai).
- Về định giá tài sản thế chấp: Các NHTM nên xác định giá trị tài sản theo
giá thị trường thực tế chuyển nhượng tại địa phương, đối với giá trị đất nông nghiệp
không thuộc diện quy hoạch nhà nước thu hồi thì nên định giá theo giá thị trường;
đối với những loại tài sản phức tạp khác, các NHTM nên thuê cơ quan định giá độc
lập thẩm định để tham khảo xác định mức cho vay.
Thứ bảy, phát triển tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng. Để thực
hiện mục tiêu phát triển an toàn, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối
với các NHTM ở Phú Yên cần thực hiện các giải pháp sau:
- Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng gắn liền với phương thức cho vay phù hợp:
Hiện nay quy mô tín dụng của các NHTM còn hạn chế do sản phẩm tín dụng ít và
phương thức cho vay hiện hữu có độ rủi ro cao. Vì vậy, cần phải đa dạng hóa sản
phẩm tín dụng với các đối tượng và phương thức tài trợ thích hợp như: cho vay hợp
vốn, cho vay kinh tế tư nhân, cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay tiêu
dùng sinh hoạt… là những đối tượng tín dụng rộng lớn, ngân hàng cho vay sẽ phân
tán được rủi ro.
- Tăng cường quản lý cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Xóa bỏ tình trạng
cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhà nước một
cách tràn lan, thiếu căn cứ khoa học, thiếu các chuẩn mực theo quy định. Chỉ thực
hiện cho vay không có tài sản hoặc một phần không có tài sản đối với các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế làm ăn có lãi, vốn chủ sở hữu lớn, sản xuất
kinh doanh phát triển, tình hình tài chính lành mạnh, có khả năng hoàn trả những
khoản vay.
- Quản lý thu hồi vốn cho vay: Quản lý thu hồi nợ là một khâu quan trọng
trong qui trình nghiệp vụ cho vay của các NHTM. Các ngân hàng cho vay phải xây
dựng phương án, biện pháp, quy trình nghiệp vụ cụ thể để quản lý, đôn đốc thu hồi
nợ vay của từng khoản vay hoặc từng hợp đồng tín dụng của khách hàng. Phương
án, biện pháp quản lý nợ, thu hồi nợ phải thể hiện được tính chủ động, tích cực và
80
tinh thần trách nhiệm cao của ngân hàng cho vay trong việc quản lý, thu hồi nợ.
Quản lý, thu hồi vốn cho vay được xác định và thực hiện từ khi phát tiền vay cho
đến khi thu hồi hết nợ gốc và khoản lãi phát sinh.
- Phân loại khách hàng: Với giải pháp này, các NHTM sẽ xây dựng và xác
lập được cơ cấu khách hàng theo tiêu thức khác nhau để phục vụ cho các mục đích,
định hướng chiến lược trong các thời kỳ khác nhau từ đó tạo điều kiện cho quá trình
đầu tư cho vay đúng đối tượng khách hàng, giảm thiểu những rủi ro về tín dụng. Có
thể phân loại khách hàng dựa trên các tiêu chí: loại hình doanh nghiệp, khả năng tài
chính, quy mô hoạt động, tình hình thị trường, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh
tranh, quan hệ vay trả, các hình thức đảm bảo nợ…
- Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: Trong hoạt động Ngân
hàng có nhiều loại rủi ro khác nhau như rủi ro về lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro về
thanh khoản, rủi ro về công nghệ, rủi ro về tín dụng ... Trong đó, rủi ro về tín dụng
là rủi ro phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn. Do đó việc trích lập và sử dụng quỹ rủi ro
tín dụng ở các NHTM là việc làm cần thiết để chủ động bù đắp kịp thời những rủi
ro về tín dụng, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính đối với hoạt động ngân hàng
và nâng cao chất lượng tín dụng.
Thứ tám, Các NHTM cần tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu
tư nhằm hạn chế rủi ro, ngăn ngừa nợ quá hạn và đảm bảo hiệu quả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
3.2.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Thứ nhất, công tác đào tạo nghiệp vụ phải được đạt lên hàng đầu: Rà soát,
đánh giá lại toàn bộ đội ngũ cán bộ tín dụng, theo đó những cán bộ nào chưa qua
đào tạo, hoặc đào tạo không đúng chuyên ngành thì cho đi đào tạo trình độ đại học,
cao đẳng cho đúng chuyên ngành. Đối với cán bộ đã qua đào tạo chuyên ngành
nhưng đào tạo thời gian đã lâu thì tiếp tục cho đi các lớp đào tạo chuyên sâu ngắn
ngày; cán bộ tín dụng yếu về lĩnh vực nào thì tập trung đào tạo về lĩnh vực đó,
không đào tạo tràn lan, nhằm tránh lãng phí tiền bạc, thời gian cho ngân hàng và cá
nhân. Các ngân hàng nên đặt hàng tại các trường, viện nghiên cứu để đào tạo
81
chuyên sâu các mặt nghiệp vụ: phân tích tài chính, thẩm định dự án, luật, kỹ năng
giao tiếp khách hàng và marketing ngân hàng; cần kết hợp giữa đào tạo lý thuyết và
thực tế. Đối với những cán bộ tín dụng sau khi đánh giá đào tạo lại mà không đáp
ứng yêu cầu công việc được giao thì chuyển sang làm công việc khác hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động. Các NHTM cần có chiến lược phát triển nguồn nhân lực có
tính dài hạn thông qua hình thức đào tạo nước ngoài, tham gia các chương trình đào
tạo do các tổ chức quốc tế tổ chức tại Việt Nam, học tập kinh nghiệm quản lý điều
hành thông qua các cổ đông nước ngoài.
Thứ hai, cần xây dựng một hệ thống phương pháp luận và hệ thống chỉ tiêu
đánh giá nhân viên minh bạch và khoa học.
Thứ ba, có chế độ tiền lương, khen thưởng và đãi ngộ hợp lý cho đội ngũ
cán bộ tín dụng. Trong công tác quản lý coi đây là một cơ chế nhằm khuyến khích
và động viên cán bộ tín dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Cơ chế
khen thưởng xây dựng trên nguyên tắc gắn lợi ích kinh tế với việc mở rộng quy mô
tín dụng, bảo đảm an toàn và hiệu quả. Bên cạnh đó các NHTM cần có các biện
pháp xử lý nghiêm những cán bộ vi phạm cơ chế tín dụng, gây ra rủi ro tín dụng và
làm giảm hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín thương hiệu của ngân hàng.
Thứ tư, phải coi giáo dục đạo đức nghề nghiệp là nhiệm vụ cấp bách: đạo
đức phải được coi như một tiêu chí tiên quyết trong công tác tuyển chọn; thường
xuyên biểu dương những tấm gương sáng về đạo đức trong ngành ngân hàng, học
tập và làm việc theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; thường xuyên kiểm tra kiểm
soát sau khi cho vay nhằm phát hiện, ngăn ngừa những sai phạm của cán bộ để có
giải pháp xử lý kịp thời.
Thứ năm, xây dựng môi trường văn hóa làm việc phù hợp để ổn định và
khai thác được ưu thế tối đa của nguồn nhân lực.
3.2.4. Các giải pháp hỗ trợ khác
- Hầu hết các doanh nghiệp ở tỉnh Phú Yên chưa biết cách lập kế hoạch cũng
như triển khai dự án một cách tốt nhất, điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp
trong việc tiếp cận nguồn vốn vay của NHTM. Do đó, cán bộ ngân hàng nên giúp
82
doanh nghiệp lập phương án kinh doanh ngay từ đầu, tránh trường hợp doanh
nghiệp lập xong phương án rồi (nhưng vẫn còn sai sót), sau đó chờ ngân hàng thẩm
định, sẽ gây mất thời gian.
- Khuyến khích doanh nghiệp thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Ngoài
ra, để số liệu trên báo cáo tài chính trung thực cần có biện pháp chế tài đối với các
doanh nghiệp cố ý gian lận, khai báo không đúng sự thật.
- Thành lập công ty thẩm định giá tài sản: việc ngân hàng tự thẩm định và
đánh giá tài sản thế chấp không khách quan, thiệt thòi cho khách hàng và do còn
hạn chế về nhân lực, kinh nghiệm, trình độ nên công tác thẩm định giá của ngân
hàng trên địa bản tỉnh còn khó khăn. Do đó, ngân hàng cần thành lập những công ty
thẩm định giá độc lập để đánh giá giá trị tài sản thế chấp. Công ty thẩm định giá với
khả năng chuyên môn sâu sẽ giúp cho các NHTM có thông tin thẩm định giá một
cách nhanh chóng, thuận tiện, chính xác. Điều này giúp các NHTM giảm chi phí
trong việc thành lập bộ phận thẩm định giá và đồng thời ngăn chặn tiêu cực của các
bộ tín dụng (nếu có). Mặt khác, công ty thẩm định giá hoàn toàn chịu trách nhiệm
với thông tin cung cấp cho NHTM, điều này có nghĩa là NHTM đã chia sẻ rủi ro tín
dụng với công ty thẩm định giá tài sản.
- Các NHTM phải khai thác tối đa tính liên kết hỗ trợ giữa các chi nhánh và
hội sở chính trong hoạt động tín dụng, đảm bảo sự điều chuyển vốn từ nơi thừa đến
nơi thiếu nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
- Triển khai các hình thức cho vay ưu đãi nông nghiệp, nông thôn có bảo
hiểm từ thiện lãi suất được coi là một trong những giải pháp, cùng với những chính
sách chung của chính phủ, để tạo đột phá cho phát triển nông nghiệp và nông thôn.
3.3. Kiến nghị phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Phú Yên
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành
- Chính phủ nên kịp thời hỗ trợ Trung tâm thông tin tín dụng tư nhân ra đời.
Hiện nay nước ta chưa có trung tâm thông tin tín dụng (TTTTTD) tư nhân. Tốc độ
83
tăng trưởng nhanh của tín dụng đòi hỏi thông tin tín dụng nhiều hơn mà một cơ
quan như trung tâm thông tin tín dụng nhà nước chưa thể đáp ứng đầy đủ được. Do
hạn chế này, phạm vi thu thập thông tin tín dụng ở nước ta còn rất hẹp. Đây cũng là
một trong những lý do giải thích tại sao doanh nghiệp nhỏ và vừa và cá nhân ở Việt
Nam vẫn còn gặp nhiều rào cản khi tiếp cận tín dụng ngân hàng. Như vậy, chính
phủ cần tạo điều kiện và hỗ trợ TTTTTD tư nhân nhanh chóng ra đời.
- Chính phủ cần tạo điều kiện để phát triển thị trường mua bán nợ xấu của
các NHTM. Thị trường mua bán nợ xấu ở Việt Nam vẫn đang còn “chập chững”
những bước đi đầu tiên. Chính vì vậy rất cần sự hỗ trợ của Chính phủ để hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của thị trường này cũng như tạo điều kiện để phát
triển thị trường mua bán nợ xấu ở Việt Nam.
- Đề nghị Chính phủ, các Bộ, Ban ngành Trung ương tăng cường đầu tư, ưu
tiên các nguồn vốn từ ODA, chương trình, dự án quốc gia phát triển cơ sở hạ tầng
như giao thông, điện khí hóa nông thôn, thủy lợi, các công trình phúc lợi công cộng
tạo cơ sở vật chất cho phát triển kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh
Phú Yên.
- Chính phủ chỉ đạo các Bộ ngành sớm có hướng xử lý đối với trường hợp
quyền sử dụng đất nông nghiệp thời hạn sử dụng đến 2013, nên có hướng dẫn cấp
lại hoặc kéo dài thời gian sử dụng để thuận tiện cho việc vay vốn trung dài hạn đối
với khách hàng.
- Chính phủ cần có nghị định hướng dẫn xử lý tài sản đảm bảo theo hướng
thông thoáng hơn cho các NHTM thực hiện. Trong thực tế hiện nay, khi khách hàng
đến hạn không trả được nợ thì các NHTM thường phải khởi kiện ra toà án và khi xử
án xong phải chuyển qua cơ quan thi hành án, nên muốn thu hồi được khoản nợ vay
này thường phải kéo dài từ 1 năm trở lên. Do đó, Chính phủ cần ban hành Nghị định
hướng dẫn quy định nếu các khoản vay đến hạn nếu khách hàng không được các
NHTM cho gia hạn nợ thì ngân hàng có quyền bán đấu giá tài sản theo quy định để
thu hồi nợ vay.
84
- Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành triển khai các giải pháp, cơ chế hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa như: cơ chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn, hoạt
động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, thành lập quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của quỹ bảo lãnh doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Kiên quyết xử lý việc đầu tư tràn lan không hiệu quả gây lãnh phí thất thoát
vốn đầu tư làm kìm hãm tăng trưởng kinh tế.
- Chính phủ chỉ đạo Bộ tài chính có hướng dẫn trao đổi thông tin về tài chính
doanh nghiệp giữa các ngành như: tài chính, thuế, hải quan và ngân hàng... để nắm
thông tin chính xác trong việc cấp tín dụng.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Yên
- Tăng cường quản lý Nhà nước về hoạt động ngân hàng trên địa bàn, tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chỉ đạo hoạt động của các NHTM theo
đúng định hướng, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, an toàn hệ thống và hiệu quả kinh
tế vững chắc.
- Chủ động nghiên cứu, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực
hiện các giải pháp tiền tệ, tín dụng tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trường góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chỉ đạo của Chính
phủ và Ngân hàng nhà nước Việt Nam; kịp thời báo cáo Thống đốc Ngân hàng nhà
nước xem xét xử lý các khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức tín dụng tổ chức hội nghị
đối thoại với doanh nghiệp trên địa bàn nhằm đánh giá sát những khó khăn, vướng
mắc của các doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng ngân hàng, từ đó có biện pháp
tháo gỡ phù hợp.
- Thực hiện vai trò “cầu nối” giữa địa phương với các NHTM, có định hướng
cho hoạt động tín dụng và lộ trình triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại trên địa
bàn nhằm đáp ứng yêu cầu vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời động viên
hoặc phân công (nhưng không phải là áp đặt) các NHTM cho vay đồng tài trợ đối
với những công trình trọng điểm, những mũi nhọn, tạo việc làm, xóa đói giảm
nghèo…có nhu vay vốn lớn trên địa bàn tỉnh.
85
- Nâng cao vai trò tham mưu cho cấp ủy chính quyền địa phương trong việc
phân tích, dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, xây dựng chiến lược
kế hoạch phát triển hệ thống các NHTM trên địa bàn.
- Là đầu mối phối hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật tạo điều kiện giúp
các ngân hàng xử lý nhanh tài sản thế chấp thu hồi nợ xấu, tăng thanh khoản, tăng
khả năng cung ứng vốn cho nề kinh tế.
- Có biện pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng thông tin tín dụng, cải
thiện tình trạng thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác, giúp các ngân hàng
thương mại thực hiện tốt công tác cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế
rủi ro.
- Chính sách lãi suất phải phù hợp và đúng đắn, vì lãi suất là một công cụ hết
sức quan trọng được sử dụng trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn của ngân
hàng. Lãi suất còn là giá cả của quyền sử dụng tiền tệ. Khi diễn biến lãi suất không
theo đúng hướng mục tiêu, thì cần phải có biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất, để
giảm thiệt hại cho người gửi và người nhận,
- Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin tín dụng (Trung tâm CIC – Ngân
hàng nhà nước): Thông tin CIC cung cấp phải mang tính đầy đủ, chính xác, cập
nhật kịp thời, bao gồm tất cả thông tin tổng hợp về tình hình vay vốn, tài sản đảm
bảo, tình hình tài chính của khách hàng để các ngân hàng có cơ sở đánh giá khách
hàng vay. Để làm được điều đó, NHNN phải chú trọng đổi mới và hiện đại hóa các
trang thiết bị để việc thu thập và cung cấp thông tin tín dụng được thông suốt, kịp
thời và đào tạo đội ngủ nhân viên có khả năng thu thập thông tin, phân tích, tổng
hợp và đưa ra những nhận định cảnh báo chính xác, kịp thời thay vì đưa ra những
con số. Ngoài ra NHNN nên có những biện pháp cải tiến thích hợp, cung cấp thông
tin kịp thời và chính xác để các ngân hàng nhận thấy quyền lợi và nghĩa vụ trong
việc cung cấp thông tin khách hàng.
- Phối hợp với các cơ quan trong việc xử lý nợ xấu, tháo gỡ những khó khăn
về thủ tục trong quá trình phát mãi tài sản đảm bảo. Nên có những hướng dẫn cụ thể
về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của tổ chức tín dụng, cơ quan Công an, chính quyền
86
cơ sở, Sở tài nguyên môi trường làm cơ sở pháp lý để đi đến ban hành thông tư liên
ngành hướng dẫn thêm nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp đẩy nhanh tiến
độ, cụ thể hóa từng công việc trong thi hành án.
3.3.3. Kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Phú Yên
- UBND tỉnh tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
tổng thể của tỉnh và quy hoạch chi tiết từng vùng, tiểu vùng, từng ngành nghề… tạo
định hướng cho hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn và
làm cơ sở để các NHTM có kế hoạch mở rộng đầu tư tín dụng.
- UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan đẩy nhanh tiến độ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở để tạo điều kiện cho hộ
nông dân được vay vốn ngân hàng phát triển sản xuất kinh doanh.
- UBND tỉnh chỉ đạo các sở ngành đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
kinh tế trang trại để chủ trang trại dễ dàng tiếp cận vay vốn ngân hàng ngày càng
nhiều hơn.
- Tăng cường xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu, tạo thị trường đầu ra ổn định cho sản phẩm của khu vực nông nghiệp,
nông thôn.
- UBND tỉnh và các sở ngành có liên quan có kế hoạch định kỳ đối thoại với
các doanh nghiệp nhằm phổ biến với doanh nghiệp về kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của địa phương; động viên và khích lệ doanh nghiệp, doanh nhân đồng thời trực
tiếp nghe các doanh nghiệp trình bày những khó khăn vướng mắc gặp phải trong
đầu tư kinh doanh để giải quyết tháo gỡ khó khăn hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền giải quyết. Qua đây các NHTM nắm bắt được tình hình nhu cầu vốn để cho
các doanh nghiệp vay vốn đầu tư, sản xuất kinh doanh thuận lợi và hiệu quả hơn.
- Tiếp tục thực hiện cải hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, phối hợp với
các địa phương như thành phố Hồ Chính Minh, Hà Nội… hoặc nước ngoài để tổ
chức các hội nghị xúc tiến đầu tư, nhằm thu hút được nhiều doanh nghiệp trong và
ngoài nước đầu tư vào Phú Yên.
87
Kết luận chương 3
Trong chương này luận văn đã đề ra giải pháp phát triển tín dụng ngân hàng
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên bao gồm 3 nhóm giải pháp chính
đó là: giải pháp về huy động vốn của các NHTM, giải pháp đầu tư tín dụng của các
NHTM, giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và 1 nhóm giải pháp hỗ
trợ.
Đồng thời chương này cũng đưa ra kiến nghị với Chính phủ, NHNN tỉnh Phú
Yên, UBND tỉnh Phú Yên và các sở ban ngành có liên quan nhằm tháo gỡ khó khăn
vướng mắc về mặt pháp lý cũng như cơ chế chính sách, tạo điều kiện thực hiện tốt
vai trò của NHTM góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa.
KẾT LUẬN “Giải pháp phát triển tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Phú Yên” tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển tín
dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên. Trên cơ sở phân
tích thực trạng, đánh giá những thành tựu và tồn tại cũng như nguyên nhân tồn tại,
luận văn đã đề ra các nhóm giải pháp để phát triển tín dụng ngân hàng góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên theo hướng công nghiệp hóa –
hiện đại hóa gồm: nhóm giải pháp về huy động vốn; nhóm giải pháp về đầu tư tín
dụng; nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và nhóm giải pháp hỗ
trợ. Đồng thời luận văn cũng đưa ra những kiến nghị đối với Chính phủ, ngân hàng
Nhà nước tỉnh Phú yên, các sở ban ngành có liên quan.
Tác giả đã hết sức cố gắng nghiên cứu đề tài dưới sự hướng dẫn tận tình của
người hướng dẫn khoa học PSG. TS. Trầm Thị Xuân Hương cùng sự giúp đỡ của
ban lãnh đạo và các nhân viên ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Phú
Yên, các đồng nghiệp tại Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên song vì giới hạn
về thời gian nghiên cứu và thu thập số liệu nên luận văn chắc chắn còn những hạn
chế nhất định, rất mong nhận được sự đóng góp của Hội đồng bảo vệ luận văn Thạc
sỹ kinh tế Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh để luận văn được hoàn
thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng việt
1. Bộ kế hoạch đầu tư, 2007. Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên
giai đoạn đến năm 2020.
2. Bộ kế hoạch và đầu tư, 2012. Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hà Nội: Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
3. Bùi Tất Thắng, 2006. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam. Hà Nội:
Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
4. Chu Văn Cấp, 2011. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đổi mới
mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam theo tinh thần Đại hội lần thứ XI của
Đảng.
bản thống kê.
6. Đặng Hà Giang, 2009. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng của các NHTM nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế các tỉnh Đông Nam Bộ theo
hướng CNH, HĐH. Tạp chí Ngân hàng, số 17 tháng 9 – 2009, trang 23-27,68. 7. Hạ Thị Thiều Dao và Trần Văn Mẫn, 2011. Tác động của điều chính cơ cấu tín
dụng. Tạp chí Ngân hàng, số 16 tháng 8/2011, trang 8-11.
8. Hansjoerg Herr , 2010. Mở rộng tín dụng phải gắn với chiến lược phát
triển. phat-trien/126/4794386.epi>. [Ngày truy cập: 15tháng 10 năm 2013] 9. Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên, 2013. Phê duyệt đề án chuyển dịch cơ cấu
tầm nhìn đến năm tỉnh Phú Yên đến năm 2020, kinh tế 2030. 10. Lê Đình Thắng, 1999. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn: những vấn đề lý luận và thực tiễn. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp 11. Nguyễn Minh Phong, 2011. Phát triển thị trường tín dụng nông nghiệp và nông
tiễn ở Việt Nam. thôn: Kinh nghiệm Trung Quốc và thực va-thc-tin--vit-nam&catid=43:ao-to&Itemid=90>. [Ngày truy cập: 20 tháng 9
năm 2013] 12. Nguyễn Quang Thái, 2004. Mấy vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 312, trang 3-15. 13. Nguyễn Thị Cành, 2001. Thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh trong
quá trình chuyển đổi nền kinh tế và kết quả điều tra doanh nghiệp về nhu cầu lao động. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê. 14. Nguyễn Thị Lan Hương, 2011. Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. HN. 15. Nguyễn Trần Quế, 2004. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học xã hội. 16. Nguyễn Trọng Nghiệp, 2005. Chuyển đổi cơ cấu tín dụng trung và dài hạn của
các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long để thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 17. Nguyễn Trọng Uyên, 2007. Cơ sở khoa học và giải pháp chủ yếu thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
18. Nguyễn Văn Tiến, 2010. Giáo trình Quản trị ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. 19. Phạm Thị Khanh, 2010. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 20. Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng, 2008. Nhập môn tài chính tiền tệ. Hà Nội: Nhà xuất bản lao động xã hội. 21. Tạp chí kế toán, 2009. Hệ thống ngân hàng của một số nước châu Á, những bài
học kinh nghiệm. chinh-quoc-te/he-thong-ngan-hang-cua-mot-so-nuoc-chau-a-nhung-bai-hoc-
kinh-n-4.html>. [Ngày truy cập: 16 tháng 09 năm 2013]. 22. Thủ tướng Chính phủ, 2011. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020.
giai đoạn 2010 – 2015. Đề tài khoa học cấp ngành, Hội đồng khoa học và công
nghệ ngành ngân hàng. 24. Trương Thiện Thọ, 2006. Các giải pháp tài chính thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Bình Thuận theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 25. Từ điển tiếng việt. truy cập 14 tháng 10 năm 2013]. 26. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, 2010. Tiềm năng và triển vọng đầu tư của tỉnh
PhúYên. SzPy8xBz9CP0os3g3Z0tnT8tgYzM_A0MDA09zQ1N_Z3cnIwMLU_2CbEdF AH0rfHI!/>. [Ngày truy cập: 16 tháng 09 năm 2013] 27. Vũ Mạnh Bảo, 2010. Phát triển tín dụng nhà nước gắn với tác động chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trên địa bàn Tây Nguyên. Tạp chí Tài chính, tháng 12/2010,
trang 45–49. B. Tiếng Anh 28. Ranis, G. & Fei, J., 1961. A theory of economic development. American Economic review. Vol.51. pp.533 - 565. 29. Timmer, M. & Szirmai, A., 2000. Productivity Growth in Asian manufacturing:
the structural bonus hypothesis examined, in: Structural Change and Economic Dynamics. pp371 – 392. 30. World Bank, 2011. National accounts data.