BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ THU HÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hồ Chí Minh - 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ THU HÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 NNggưườờii hhưướớnngg ddẫẫnn kkhhooaa hhọọcc :: TTSS.. LLÊÊ PPHHAANN TTHHỊỊ DDIIỆỆUU TTHHẢẢOO
Hồ Chí Minh - 2010
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA
CHÍNH PHỦ ....................................................................................................... 1
1.1. Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế ................................ 1
1.1.1. Các lý thuyết chủ yếu về thương mại quốc tế ........................................ 1
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế ............................................... 5
1.2.Tín dụng xuất khẩu (TDXK) của Chính Phủ ................................................. 7
1.2.1. Khái niệm................................................................................................ 7
1.2.2. Bản chất tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ ........................................... 9
1.2.3. Các hình thức tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ ................................ 10
1.2.3.1. Cho vay xuất khẩu .......................................................................... 10
1.2.3.2. Cho vay nhập khẩu ......................................................................... 11
1.2.3.3. Bảo lãnh xuất khẩu ......................................................................... 11
1.2.4. Sự khác nhau về tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ và tín dụng xuất
khẩu của ngân hàng thương mại ......................................................................... 12
1.3. Chuẩn mực quốc tế trong tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ ..................... 14
1.3.1. Hiệp định của WTO về trợ cấp và các biện pháp đối kháng ................ 14
1.3.2. Hiệp định về TDXK của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)
............................................................................................................................ 15
1.3.3. Liên minh quốc tế của các nhà bảo hiểm tín dụng và đầu tư (Liên minh
Berne) ................................................................................................................. 16
1.4. Kinh nghiệm trong tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ tại một số quốc gia 17
1.4.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ................................................................ 17
1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................. 19
1.4.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................. 19
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI CÁC CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHU VỰC ĐỒNG
Trang i
BẰNG SÔNG CỬU LONG .............................................................................. 22
2.1. Khái quát về các chi nhánh Ngân hàng phát triển Việt Nam khu vực ĐBSCL
............................................................................................................................ 22
2.1.1. Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB) ................................................ 22
2.1.2. Các VDB khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) ................... 27
2.2. Khái quát tình hình kinh tế xã hội khu vực ĐBSCL ................................... 28
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 29
2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu ............................................................................ 31
2.3. Thực trạng hoạt động TDXK tại các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL .... 32
2.3.1. Thực trạng hoạt động TDXK taị các chi nhánhVDB khu vực ĐBSCL 32
2.3.1.1. Cho nhà xuất khẩu vay ................................................................... 32
2.3.1.2. Cho nhà nhập khẩu vay ................................................................. 47
2.3.1.3. Bảo lãnh xuất khẩu ......................................................................... 48
2.3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động TDXK taị các chi nhánh VDB khu vực
ĐBSCL ............................................................................................................... 48
2.3.2.1. Những thành tựu .............................................................................. 48
2.3.2.2. Những tồn tại ................................................................................... 51
2.3.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 56
2.3.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu .................................................. 56
2.3.3.2. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại ........................................................... 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI
CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHU VỰC
ĐBSCL. .............................................................................................................. 65
3.1. Định hướng hoạt động TDXK của VDB đến năm 2015 ........................... 65
3.1.1. Chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam .................................... 65
3.1.1.1. Chiến lược phát triển xuất khẩu ....................................................... 65
3.1.1.2. Lộ trình hội nhập WTO và những yêu cầu về TDXK .................... .66
3.1.2. Cơ hội, thách thức hoạt động TDXK của VDB .................................... 67
3.1.3. Định hướng hoạt động TDXK của VDB ............................................... 68
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động TDXK ........................................................ 69
3.2.1. Đối với VDB .......................................................................................... 70
3.2.1.1. Hoàn thiện quy trình TDXK ........................................................... 73
Trang ii
3.2.1.2. Giải pháp hỗ trợ cho hoạt động TDXK .......................................... 74
3.2.1.3. Đa dạng hóa loại hình TDXK ......................................................... 74
3.2.1.4. Về nguồn nhân lực ......................................................................... 77
3.2.2. Đối với các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL ....................................... 78
3.2.2.1. Tăng cường hoạt động maketting .................................................... 78
3.2.2.2. Mở rộng liên kết với NHTM trong và ngoài nước ......................... 78
3.2.2.3. Đổi mới phong cách làm việc .......................................................... 79
3.2.2.4. Hoàn thiện hoạt động thẩm định, kiểm tra, giám sát ....................... 79
3.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 81
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ ....................................................................... 81
3.3.1.1. Đa dạng hoá hình thức và đối tượng hỗ trợ ..................................... 81
3.3.1.2. Áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động TDXK ............... 82
3.3.1.3. Tạo điều kiện giải quyết về nguồn cho VDB .................................. 82
3.3.1.4. Về chế độ kiểm toán doanh nghiệp ................................................. 83
3.3.2. Kiến nghị với các doanh nghiệp xuất khẩu ............................................ 83
Kết luận ............................................................................................................... 85
Tài liệu tham khảo
Trang iii
Phụ lục
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Sự khác nhau về TDXK giữa Chính Phủ và NHTM tại Việt Nam ........ 13
Bảng 2.1: Tình hình cho vay XK tại các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL (2003-
2005) ....................................................................................................................... 36
Bảng 2.2: Tình hình cho vay XK các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL (2006-
2008) ....................................................................................................................... 39
Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo mặt hàng xuất khẩu (2006-2008) ..................... 40
Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo thị trường xuất khẩu (2006-2008) .................... 42
Bảng 2.5: Doanh số cho vay theo loại hình doanh nghiệp (2006- 2008) .............. 43
Trang iv
Bảng 2.6: Tình hình cho vay xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2009 ............................. 46
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của VDB ..................................................................... 25
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức của các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL .................. 27
Sơ đồ 2.3: Quy trình cho vay xuất khẩu ................................................................. 33
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ diện tích các tỉnh khu vực ĐBSCL ........................................... 30
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ dân số các tỉnh khu vực ĐBSCL .............................................. 31
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu các tỉnh thành khu vực ĐBSCL ............. 32
Biểu đồ 2.4: Tình hình cho vay XK (2006-2008) .................................................. 39
Biểu đồ 2.5: Doanh số cho vay theo mặt hàng xuất khẩu (2006-2008) ................. 40
Biểu đồ 2.6: Doanh số cho vay theo thị trường xuất khẩu (2006-2008) ................ 42
Trang v
Biểu đồ 2.7: Doanh số cho vay theo loại hình doanh nghiệp (2006- 2008) ........... 43
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất khẩu là một trong những lĩnh vực quan trọng trong việc phát triển
kinh tế. Ngày 20/02/2008, hội nghị tham tán thương mại đã diễn ra ở Hà Nội,
một lần nữa vai trò xuất khẩu tiếp tục được khẳng định là một động lực quan
trọng nhất cho phát triển kinh tế trong 5 năm tới, góp phần quan trọng vào phát
triển kinh tế tạo nguồn thu ngoại tệ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, tác động tích cực đến thị trường trong nước, kích thích sản xuất, tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động góp phần cải thiện cán cân thanh
toán nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Việt Nam đang mong
muốn đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu và vươn lên xuất siêu.
Sau khi gia nhập WTO, sự cọ xát trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
VN và của cả nền kinh tế ngày càng khốc liệt hơn trong sân chơi toàn cầu. Đã có
những Doanh nghiệp phải trả giá và có những bộ phận Doanh nghiệp bứt phá vì
đã dần thích nghi được với luật chơi. Để Doanh nghiệp có thể thích nghi từ đó
đứng vững và phát triển được trên thị trường trong điều kiện hội nhập, các Doanh
nghiệp không còn sự lựa chọn nào khác ngoài việc phải chuyển mạnh sang
hướng cải thiện khâu nghiên cứu và phát triển, maketing và phân phối, tăng
cường và phát triển các loại hình dịch vụ để tạo thêm các giá trị mới. Điều này
đòi hỏi Doanh nghiệp phải ứng dụng kỹ thuật công nghệ tiến tiến vào quá trình
sản xuất kinh doanh, đồng thời phải có nguồn lực phục vụ cho quản trị Doanh
nghiệp. Tất cả điều đó cần có nguồn vốn để hỗ trợ và NHPT Việt Nam (VDB) là
mạch nguồn vốn lớn cùng với các công cụ ưu đãi, tài trợ xuất khẩu linh hoạt và
hiệu quả góp phần tạo thế đứng vững chắc của các Doanh nghiệp Việt Nam trên
thương trường quốc tế.
Thật vậy, với quy mô hoạt động ngày càng mở rộng và phát triển, vốn
điều lệ vào năm 2008 của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là 10.000 tỷ đồng, tổng
dư nợ hơn 100.000 tỷ đồng. Trong đó hoạt động tín dụng xuất khẩu vẫn chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng và đây là hoạt động luôn chứa
đựng những rủi ro; và hướng đến rủi ro lại càng tiềm ẩn hơn ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới trong khoảng thời gian tới.
Trong những năm qua, chính sách tín dụng tài trợ xuất khẩu đã bắt đầu đi
vào cuộc sống và phát huy tác dụng. Xuất khẩu đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) tuy chỉ chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
nhưng trong đó một số mặt hàng thuộc diện xuất khẩu chủ lực của Việt Nam lại
chiếm tỷ trọng và giá trị cao như: gạo chiếm 90% lượng xuất khẩu, mặt hàng
thủy hải sản chiếm 60% kim ngạch xuất khẩu. Song góp phần không nhỏ vào
trong xuất khẩu khu vực là nguồn vốn tài trợ xuất khẩu của Chính Phủ thông qua
kênh phân phối là các chi nhánh ngân hàng phát triển Việt Nam thuộc khuc vực
ĐBSCL. Thông qua chính sách tín dụng tài trợ xuất khẩu, nguồn vốn ưu đãi đã
hỗ trợ vốn đắc lực cho doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật
chất kỹ thuật, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, góp
phần giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh duy trì thị trường truyền
thống và tiếp cận thị trường mới, đặc biệt là các mặt hàng có chi phí vận chuyển
cao như: hàng thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng thời vụ có thời gian dự trữ dài.
Tuy nhiên trong thời gian qua, với đặc thù chung về điều kiện tự nhiên và
tình hình kinh tế xã hội bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực thi chính
sách tín dụng xuất khẩu tại các chi nhánh NHPT Việt Nam khu vực ĐBSCL đã
bộc lộ một số tồn tại, bất cập cần được bổ sung, hoàn thiện để chính sách phát
huy hơn nữa hiệu quả trong việc thúc đẩy xuất khẩu, đồng thời phù hợp với tiến
trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới và để có một cái nhìn khái quát thực
trạng tín dụng xuất khẩu hiện nay, đồng thời phát huy hơn nữa hiệu quả và hỗ trợ
nhiều hơn cho vùng còn nhiều khó khăn này, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh
tế - xã hội của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tương xứng với tiềm năng
hiện có.
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài : “Giải pháp phát triển tín dụng xuất khẩu
tại các chi nhánh Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam khu vực Đồng Bằng Sông
Cửu Long” không những có tính cấp thiết, mà còn có ý nghĩa quan trọng cả về lý
luận và thực tiễn trong quá trình thúc đẩy xuất khẩu, phát triển kinh tế ở khu vực
ĐBSCL nói riêng và nước nhà nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Làm rõ cơ sở lý luận tín dụng xuất khẩu. Học tập, vận dụng kinh nghiệm
về tín dụng xuất khẩu một số quốc gia trên thế giới.
- Đánh giá, phân tích thực trạng tín dụng xuất khẩu và những đóng góp
tích cực, hạn chế của nó trong việc thúc đẩy xuất khẩu.
- Trên cơ sơ lý luận tín dụng xuất khẩu, thực trạng tín dụng xuất khẩu và
vận dụng kinh nghiệm quốc tế đề ra phương hướng, giải pháp phát triển chính
sách tín dụng xuất khẩu phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế, nhằm đẩy mạnh
hơn nữa hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Thực trạng tín dụng xuất khẩu tại các chi nhánh NHPTVN khu vực
ĐBSCL giai đoạn 2003-2008 và 9 tháng đầu năm 2009. Trong phạm vi đề tài chủ
yếu tập trung các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu tại các chi
nhánh NHPTVN khu vực ĐBSCL.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập và xử lý tài liệu: bao gồm số liệu sơ cấp và thứ cấp:
+ Nghiên cứu gián tiếp (Số liệu thứ cấp): Dựa vào các thông tin thứ cấp
bên trong và ngoài hệ thống NHPT Việt Nam, như: các báo cáo hoạt động từ
năm 2006-2008, 9 tháng đầu năm 2009, các báo cáo chuyên đề, các bài viết đăng
trên tạp chí, thông tin trên các trang websize và kết quả của các nghiên cứu khác
đã được công bố,…
+ Nghiên cứu trực tiếp: Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp
khảo sát để thu thập thông tin từ các nhà quản lý doanh nghiệp và các cán bộ làm
việc lâu năm bằng mẫu câu hỏi đã chuẩn bị trước.
- Sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so sánh, tham khảo ý kiến các
chuyên gia để rút ra kết luận về giải pháp.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ.
Chương 2: Thực trạng về tín dụng xuất khẩu tại các chi nhánh NHPTVN khu vực
ĐBSCL.
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng xuất khẩu tại các chi nhánh NHPTVN
khu vực ĐBSCL.
6. Kết luận của luận văn: Đề tài nghiên cứu thực trạng để tìm ra các giải
pháp nhằm góp phần phát triển tín dụng trong xuất khẩu của Chính Phủ nói
chung và của các chi nhánh NHPTVN khu vực ĐBSCL nói riêng. Trên cơ sở đó
tiếp tục phát huy những thành tựu đạt được và hướng tới phương châm “ an toàn,
hiệu quả, hội nhập quốc tế, phát triển bền vững”.
CHƢƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA CHÍNH PHỦ
1.1. XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ
1.1.1. Các lý thuyết chủ yếu về thƣơng mại quốc tế.
- Lý thuyết cổ điển về lợi thế so sánh.
Nhƣ chúng ta đã biết, con ngƣời thực hiện hoạt động buôn bán là vì: về cơ bản, buôn
bán sinh ra lợi nhuận. Trong xã hội, con ngƣời có những khả năng và các nguồn lực khác
nhau và có thể muốn tiêu dùng hàng hoá theo những tỷ lệ khác nhau. Những cơ sở khác
nhau và những lợi thế về vật chất và tài chính khác nhau đã mở ra những khả năng buôn
bán sinh lời. Con ngƣời thƣờng thấy có lời khi đem buôn bán những thứ mà họ có số
lƣợng lớn để đổi lấy những thứ mà họ cần mang. Vì trên thực tế, mỗi cá nhân hay gia đình
đều không thể tự đáp ứng tất cả các nhu cầu tiêu dùng của cuộc sống, họ thƣờng thấy có
lợi khi tham gia hoạt động phù hợp với họ nhất hoặc có một “lợi thế so sánh” nào đó về
khả năng tự nhiên hay những lợi thế về nguồn lực của mình. Khi đó họ có thể trao đổi bất
cứ lƣợng dƣ thừa nào về hàng hoá tự sản xuất để lấy những sản phẩm mà ngƣời khác làm
ra có thể tƣơng đối dễ dàng hơn. Do đó, trong một chừng mực nào đó, hiện tƣợng chuyên
môn hoá dựa trên lợi thế so sánh đã nảy sinh, thậm chí ngay cả trong thời nguyên thuỷ
nhất của những xã hội tự cung tự cấp.
Thƣơng mại quốc tế xuất hiện từ sự đa dạng hoá tự nhiên giữa nền sản xuất giữa các
nƣớc. Khi tham gia thƣơng mại quốc tế, các nƣớc đều có xu hƣớng chuyên môn hoá một
số sản phẩm mà mình có điều kiện sản xuất thuận lợi nhất hoặc thuận lợi hơn để nhờ đó
có thể giảm giá bán sản phẩm, tạo lợi thế về chi phí so với các nƣớc khác. Nghĩa là trong
nƣớc nên nhập khẩu những sản phẩm mà trong nƣớc không có điều kiện sản xuất hoặc
hiệu quả thấp và xuất khẩu những sản phẩm có điều kiện thuận lợi, hiệu quả cao. Tuy
nhiên cũng cần quan tâm đến nhu cầu của quốc tế cả về chất lƣợng của sản phẩm đó. Đây
là vấn đề cốt lõi để đảm bảo khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Khái niệm về chi phí
Trang 1
tƣơng đối và giá cả khác nhau là cơ sở của lý thuyết ngoại thƣơng.
Trên thực tế một nƣớc có nền kinh tế kém phát triển (nhƣ Việt Nam) vẫn có thể có
sản phẩm bán ra thị trƣờng thế giới, trong khi đó một nƣớc có đầy đủ điều kiện để sản
xuất ra một mặt hàng (nhƣ Mỹ, Nhật bản…) lại vẫn đi nhập mặt hàng đó từ nƣớc khác (ví
dụ nhƣ sản phẩm dệt may, giày dép…). Các nhà kinh tế học quốc tế vẫn chấp nhận học
thuyết lợi thế so sánh của Adam Smith và David Ricardo, hai nhà kinh tế học cổ điển của
Anh cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19.
Năm 1817, David Ricardo nhà kinh tế học ngƣời Anh đã giải thích hiện tƣợng kinh
tế trên bằng học thuyết lợi thế so sánh, trong đó có nhận định rằng: “Nếu một quốc gia có
hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì
quốc gia đó vẫn có thể tham gia thƣơng mại quốc tế để tạo ra lợi ích”. Đối với David
Ricardo, thƣơng mại thật sự là động lực của tăng trƣởng kinh tế trong ngắn hạn, nhƣng
trong dài hạn nền kinh tế sẽ điều chỉnh tới điểm cân bằng trong trạng thái ổn định.
Theo Samuelson, nguyên tắc lợi thế so sánh cho phép mỗi nƣớc sẽ có lợi nếu
chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các hàng hoá mình có thể sản xuất với chi phí
tƣơng đối thấp (tức là các hàng hoá mà họ sản xuất tƣơng đối có hiệu quả hơn so với nƣớc
khác); ngƣợc lại, mỗi nƣớc sẽ có lợi nếu nhập khẩu những hàng hoá mà mình sản xuất với
chi phí tƣơng đối cao (tức là những hàng hoá mà họ sản xuất tƣơng đối kém hiệu quả hơn
các nƣớc khác).
- Lý thuyết tân cổ điển về lợi thế so sánh.
Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo không giải thích đƣợc nguyên nhân
xuất hiện lợi thế so sánh, là vì sao các nƣớc khác nhau lại có chi phí cơ hội khác nhau. Để
khắc phục đƣợc hạn chế này, hai nhà kinh tế học Thuỵ Điển là Heckcher và Ohlin đã phát
triển lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo, bằng việc xác định nguồn gốc của lợi
thế so sánh chính là sự ƣu đãi về các yếu tố sản xuất mà kinh tế học phát triển vẫn gọi là
nguồn lực sản xuất. Do đó, lý thuyết Heckscher – Ohlin còn gọi là lý thuyết so sánh các
nguồn lực sản xuất vốn có, đã tính đến những khác biệt và cung ứng yếu tố (chủ yếu là
đất đai, lao động và vốn) khi chuyên môn hoá quốc tế.
Thƣơng mại quốc tế dựa vào những khác biệt về yếu tố sản xuất hiện có của mỗi
nƣớc, ví dụ Viện Nam có nhiều lao động và Nhật Bản có nhiều vốn. Việt Nam có lợi thế
Trang 2
so sánh về những hàng hoá đòi hỏi nhiều lao động (dệt) và Nhật có lợi thế so sánh về
những hàng hoá đòi hỏi nhiều vốn (thép), và điều đó có nghĩa là chi phí cơ hội của hàng
dệt (đo bằng sản lƣợng thép để sản xuất ra môt đơn vị hàng dệt) ở Nhật cao hơn ở Việt
Nam.
Lý thuyết H – O dựa trên hai giả định quan trọng: Một là, các sản phẩm khác nhau
cần các yếu tố sản xuất ở các tỷ lệ khác nhau. Ví dụ, sản phẩm nông nghiệp nói chung cần
tỷ lệ lao động tƣơng đối lớn hơn trên mỗi đơn vị vốn, trong khi sản phẩm công nghiệp cần
nhiều thời gian máy (vốn) hơn trên mỗi nhân công so với hầu hết sản phẩm nguyên khai.
Hai là, các nƣớc sẵn có các yếu tố khác nhau. Một số nƣớc có số vốn lớn trên mỗi công
nhân và do vậy gọi là nƣớc “dƣ thừa vốn” trong khi các nƣớc khác có ích vốn và nhiều
lao động. Do vậy, họ đƣợc gọi là các nƣớc “dƣ thừa lao động”.
Lý thuyết này đã giải thích hiện tƣợng thƣơng mại quốc tế là do trong một nền kinh
tế mở cửa, mỗi nƣớc đều hƣớng tới chuyên môn hóa các ngành sản xuất cho phép sử dụng
nhiều nhất các nhân tố sản xuất mà đối với nƣớc đó là thuận lợi nhất (ví dụ nhƣ tài
nguyên, lao động, vốn…). Nói cách khác, theo lý thuyết H – O, một số nƣớc có lợi thế so
sánh hơn trong việc xuất khẩu một số sản phẩm hàng hóa của mình là do việc sản xuất
những mặt hàng đã sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà nƣớc đó có ƣu đãi hơn so với một
số nƣớc khác. Chính sự ƣu đãi về các lợi thế tự nhiên các yếu tố sản xuất này (gồm vốn,
lao động, tài nguyên, đất đai, khí hậu) đã khiến một số nƣớc có chi phí cơ hội thấp hơn
(so với việc sản xuất các sản xuất hàng hoá khác) khi sản xuất các sản phẩm hàng hoá đó.
- Học thuyết về chu kỳ sống của sản phẩm quốc tế.
Học thuyết chu kỳ sống của sản phẩm quốc tế đƣợc đƣa ra để giải thích những hiện
tƣợng mới gắn liền với những thay đổi của thƣơng mại quốc tế. Nó cũng phản ánh sự phát
triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và quyền lợi của các tập đoàn đa quốc
gia trong thƣơng mại quốc tế.
Mô hình chu kỳ sản phẩm cho thấy rằng một sản phẩm đòi hỏi tay nghề lao động rất
cao ở giai đoạn đầu, sau đó khi thị trƣờng đã phát triển và kỹ thuật phổ biến hơn thì sản
phẩm đƣợc chuẩn hoá, và do đó, các nƣớc có trình độ kém tinh vi hơn có thể sản xuất
hàng loạt với những lao động kém hơn về kỹ năng. Các nền kinh tế tiên tiến có lợi thế so
sánh với những mặt hàng chƣa chuẩn hoá, còn các nƣớc kém phát triển lại có lợi thế so
Trang 3
sánh về các hàng hoá đã chuẩn hoá.
Chu kỳ sống của sản phẩm có 4 giai đoạn: xâm nhập, tăng trƣởng, chín mùi và suy
thoái. Thời gian tồn tại cùa mỗi giai đoạn không giống nhau ở mỗi thị trƣờng. Bởi vì sản
phẩm mới ở thị trƣờng không phải mới ở thị trƣờng khác. Cho nên các quốc gia tiến hành
buôn bán với nhau do sự đổi mới các sản phẩm ở mỗi quốc gia khác nhau:
Giai đoạn xâm nhập, thông thƣờng sự xuất hiện sản phẩm mới thƣờng ở các nƣớc
phát triển vì một số lý do sau đây: Do thu nhập cao nên cho phép có điều kiện chi tiêu vào
các hoạt động nghiên cứu và phát triển ra sản phẩm mới; Sự cạnh tranh khách hàng ở các
quốc gia đó rất gay gắt; Số lƣợng ngƣời tiêu dùng có mức thu nhập cao rất lớn; Những
quốc gia này có nhiều nhà khoa học và đầy đủ các phƣơng tiện nên thuận lợi cho việc
nghiên cứu. Các sản phẩm đƣợc phát triển do nhu cầu thị trƣờng, tính từ sản phẩm xuất
hiện đến khi không bán đƣợc trên thị trƣờng gọi là vòng đời một sản phẩm. Khi sản phẩm
mới ra đời thông thƣờng đƣợc bán ở thị trƣờng nội địa với số lƣợng không nhiều, trƣớc
khi sản phẩm đƣợc đƣa vào thị trƣờng quốc tế thì điều này rất thuận lợi cho công ty sản
xuất. Thứ nhất là vì địa điểm sản xuất và tiêu thụ gần nhau nên chi phí lƣu chuyển nhỏ.
Thứ hai là công ty sản xuất nhận đƣợc thông tin phản hồi nhanh từ thị trƣờng hay ngƣời
tiêu dùng, từ đó giúp cho công ty có thể hoàn thiện thêm sản phẩm trƣớc khi bán ra thị
trƣờng nƣớc ngoài.
Giai đoạn tăng trƣởng: Đặc điểm nổi bật của giai đoạn này là nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm mới hƣớng gia tăng ở thị trƣờng nƣớc ngoài đặc biệt là những nƣớc phát triển. Các
nhà kinh doanh sẽ đầu tƣ vốn ở thị trƣờng nƣớc ngoài và tiêu thụ sản phẩm đó nhằm tiết
kiệm một số chi phí. Việc đầu tƣ thƣờng có hai phƣơng pháp: Nếu công ty sản xuất ra sản
phẩm mới là công ty đa quốc gia có chi nhánh ở thị trƣờng nƣớc ngoài thì công ty sẽ
thông tin sang chi nhánh để sản xuất ra sản phẩm đó; Nếu chỉ là công ty bình thƣờng
muốn sản xuất sản phẩm đó thì họ sẽ mua bản quyền (bằng sáng chế) để sản xuất. Khi khả
năng tiêu thụ đƣợc gia tăng ở nhiều thị trƣờng, công ty sẽ thay đổi và điều chỉnh kỹ thuật
của quá trình sản xuất cho phù hợp với thị trƣờng.
Giai đoạn chín mùi: Đến với giai đoạn này nhu cầu về sản phẩm trên thị trƣờng bắt
đầu dừng lại. Các cơ sở sản xuất ở nƣớc ngoài có thể sản xuất chậm lại, công nghệ đƣợc
thay đổi. Giá nhân công ở từng quốc gia có ảnh hƣởng rất lớn đến chi phí sản xuất ra sản
Trang 4
phẩm ở quốc gia đó.
Giai đoạn suy thoái: Đối với một nƣớc công nghiệp phát triển, sản phẩm không còn
hấp dẫn ngƣời tiêu dùng nữa, nó bắt đầu đi vào suy thoái và triệt tiêu. Bấy giờ họ mong
muốn có những sản phẩm hoàn hảo hơn. Lúc này công ty kinh doanh di chuyển sản phẩm
sang những nƣớc kém phát triển để khắc phục và bắt đầu một vòng đời mới của sản phẩm
nhằm sử dụng và phát triển có hiệu quả các nguồn lực vốn có của công ty để đạt đƣợc các
mục tiêu đề ra nhƣ mục tiêu lợi nhuận hay tăng trƣởng.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế:
Cùng với chiến lƣợc hội nhập và phát triển, thƣơng mại quốc tế là một bộ phận quan
trọng, gắn liền với tiến trình hội nhập và có vai trò quyết định đến lợi thế của một số quốc
gia trên thị trƣờng khu vực và thế giới. Vì vậy việc đẩy mạnh giao lƣu thƣơng mại quốc tế
nói chung và thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ nói riêng là mục tiêu phát triển kinh tế
hàng đầu của các quốc gia. Thực tế cho thấy các nƣớc có dự trữ ngoại tệ nhƣ Mỹ, Nhật
Bản, Đài Loan, Singapo… đều là những nƣớc có tỷ trọng xuất khẩu lớn trên thế giới. Vì
vậy có thể nói thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ là một động lực của sự phát triển
kinh tế, bởi vì:
- Tạo điều kiện tận dụng lợi thế so sánh của quốc gia
Sức cạnh tranh của hàng hoá đƣợc nâng cao, tăng trƣởng kinh tế trở nên ổn định và
bền vững hơn nhờ các nguồn lực đƣợc phân bổ một cách hiệu quả hơn. Quá trình này
cũng tạo ra cơ hội lớn cho tất cả các nƣớc, nhất là những nƣớc đang phát triển, đẩy mạnh
công nghiệp hoá trên cơ sở ứng dụng thành quả của cuộc cách mạng khoa học – công
nghệ.
- Tạo nguồn cung ngoại tệ cho đất nước
Hoạt động xuất khẩu kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp phần tăng tích luỹ
vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, cải thiện mức sống của các tầng lớp
dân cƣ. Ngoại tệ đƣợc thu từ hoạt động xuất khẩu là nguồn tăng dự trữ ngoại tệ. Dự trữ
ngoại tệ dồi dào là nguồn cần thiết để giúp cho quá trình ổn định nội tệ và chống lạm
phát.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Có hai cách nhìn về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu
Trang 5
kinh tế:
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vƣợt quá nhu
cầu nội địa, tức là xuất khẩu những gì ta có. Trong nền kinh tế lạc hậu và chậm phát triển
nhƣ nƣớc ta, sản xuất về cơ bản chƣa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động nhờ sự “thừa ra” của
sản xuất thì xuất khẩu rất nhỏ bé và tăng trƣởng chập chạm, không có tác dụng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển.
Hai là, coi thị trƣờng và đặc biệt là thị trƣờng thế giới là hƣớng quan trọng để tổ
chức sản xuất, nhằm xuất khẩu những gì mà thị trƣờng thế giới đang cần. Quan điểm này
chính là xuất phát từ nhu cầu thị trƣờng thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động
tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất sản phẩm. Sự tác động này thể
hiện ở chỗ:
Các ngành sản xuất hàng xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát
triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu tạo cơ hội đầy đủ cho
việc phát triển ngành xuất khẩu nguyên liệu nhƣ bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển của
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu có thể kéo theo sự phát triển của ngành
công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ nó.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, nhờ vậy mà sản xuất có thể
phát triển và ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao
năng lực sản xuất trong nƣớc.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực
sản xuất trong nƣớc. Điều này nhằm nói đến xuất khẩu là phƣơng tiện quan trọng tạo
nguồn vốn và kỹ thuật công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá
nền kinh tế đất nƣớc để tạo ra những năng lực sản xuất mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của nƣớc xuất khẩu sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trƣờng thế giới về giá cả, chất lƣợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ
chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích ứng đƣợc với những thay đổi của
thị trƣờng.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công việc
quản trị sản xuất và kinh doanh.
Trang 6
- Giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm nhiều mặt. Trƣớc hết sản xuất hàng
xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc với thu nhập cao. Xuất khẩu còn
tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật liệu tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng
ngày càng phong phú thêm các nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Đồng thời xuất khẩu
cũng tác động tích cực đến trình độ tay nghề và thay đổi thói quen của những ngƣời sản
xuất hàng xuất khẩu.
- Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại lẫn nhau. Thông
thƣờng hoạt động xuất khẩu thƣờng xuất hiện sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại
khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ kinh tế này phát triển. Chẳng hạn, hoạt động
xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tƣ, vận tải quốc tế… Mặt khác chính các quan
hệ kinh tế đối ngoại này lại tạo điều kiện mở rộng hoạt động xuất khẩu.
1.2. TÍN DỤNG XUẤT KHẨU (TDXK) CỦA CHÍNH PHỦ .
1.2.1 Khái niệm
Để hiểu rõ đƣợc khái niệm về tín dụng tài trợ xuất khẩu, chúng ta bắt đầu nghiên
cứu từ khái niệm chung nhất về “tín dụng”:
Khái niệm về tín dụng: “Tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng La tinh Creditium, có
nghĩa là tin tƣởng, tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác là lòng tin. Theo ngôn ngữ dân
gian ở nƣớc ta, tín dụng có nghĩa là quan hệ vay mƣợn lẫn nhau trên cơ sở đó hoàn trả cả
gốc lẫn lãi. Tín dụng xuất hiện cùng với sự phân công lao động xã hội, xuất hiện sở hữu
tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất, của sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi quá trình trao đổi hàng
hóa hình thành quan hệ vay nợ lẫn nhau, những quan hệ vay mƣợn để thanh toán. Mục
đích và tính chất của tín dụng đƣợc quy định bởi mục đích và tính chất của nền sản xuất
hàng hóa trong xã hội. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhƣng tín dụng luôn mang
hai đặc trƣng chủ yếu: một là, ngƣời sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho
ngƣời khác sử dụng trong một thời gian nhất định; hai là, ngƣời sử dụng cam kết hoàn trả
số tiền hoặc hàng hóa đó cho ngƣời sở hữu với một giá trị lớn hơn.
Quá trình vận động của tín dụng được khái quát thành ba giai đoạn:
Giai đoạn cho vay vốn tín dụng: ở giai đoạn này vốn đƣợc chuyển từ ngƣời cho vay
Trang 7
sang ngƣời vay. Đây là đặc điểm cơ bản khác với mua bán hàng hóa, trong đó ngƣời thứ
nhất chuyển nhƣợng lại giá trị dƣới hình thái hàng hóa, ngƣời thƣ hai chuyển nhƣợng giá
trị dƣới hình thái tiền tệ.
Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng: Sau khi nhận đƣợc giá trị vốn tín dụng, ngƣời đi
vay đƣợc quyền sử dụng giá trị đó để thực hiện việc sản xuất kinh doanh theo kế hoạch,
mục tiêu đã định, nhƣng anh ta không có quyền sở hữu giá trị đó, mà chỉ đƣợc quyền sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Giai đoạn hoàn trả của vốn tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn
của vốn tín dụng. Sau khi vay vốn tín dụng trở về hình thái tiền tệ thì đƣợc ngƣời đi vay
hoàn trả cho ngƣời cho vay. Sự hoàn trả này luôn đƣợc bảo toàn về mặt giá trị và phải
hoàn trả cả phần giá trị tăng thêm dƣới hình thức lợi tức.
Kế đến ta tìm hiểu về khái niệm tài trợ xuất khẩu:
Tài trợ xuất khẩu: chính là những ƣu đãi mà Chính phủ một nƣớc dành cho các
doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Tài trợ bao gồm phạm vi rất rộng
nhƣ: Chính phủ trực tiếp cấp vốn, cho vay, góp cổ phần, đảm bảo tín dụng, Chính phủ bỏ
qua hay không thu các khoản thu mà doanh nghiệp phải nộp; Chính phủ đóng góp tiền
vào một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một cơ quan tƣ nhân thực thi một hay
nhiều công việc trên đây, hỗ trợ thu nhập hoặc trợ giá khi xuất khẩu… Có hai hình thức
tài trợ: tài trợ trực tiếp và tài trợ gián tiếp. Tài trợ trực tiếp là việc Nhà nƣớc trực tiếp dành
cho doanh nghiệp những thuận lợi khi xuất khẩu hàng hóa nhƣ trực tiếp cấp tiền (cấp vốn,
cho vay ƣu đãi hoặc đóng góp cổ phần) hoặc Chính phủ bảo lãnh các khoản vay… Tài trợ
gián tiếp là Nhà nƣớc gián tiếp hỗ trợ cho các doanh nghiệp gia tăng xuất khẩu nhƣ: giới
thiệu, triển lãm, quảng cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch xuất khẩu hoặc Nhà
nƣớc giúp đỡ kỹ thuật và đào tạo chuyên gia.
Vậy tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ là: để thực hiện chính sách đẩy mạnh xuất
khẩu Chính phủ các nƣớc xây dựng chính sách tín dụng tài trợ xuất khẩu. Cơ quan để
thực hiện chính sách tài trợ xuất khẩu này gồm các NHTM và cơ quan thực hiện chính
sách của Chính phủ. Ở Việt Nam cơ quan đƣợc giao nhiệm thực hiện các hoạt động tín
dụng theo chính sách khuyến khích xuất khẩu là Ngân hàng Phát triển. Hầu hết các nƣớc
đều khuyến khích xuất khẩu bằng nhiều công cụ khác nhau, trong đó, lãi suất là một công
Trang 8
cụ truyền thống và mang lại hiệu quả. Để khuyến khích xuất khẩu thông qua lãi suất, các
nƣớc thƣờng cho phép các NHTM áp dụng mức lãi suất tài trợ xuất khẩu thấp hơn mức lãi
suất thị trƣờng, phần chêch lệch sẽ đƣợc Chính phủ cấp bù. Hơn nữa, một số nƣớc hình
thành ngân hàng xuất nhập khẩu chuyên trợ giúp và khuyến khích xuất khẩu thông qua
công cụ lãi suất và các công cụ khác.
1.2.2. Bản chất tín dụng xuất khẩu của Chính phủ
Tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ là hoạt động vay - trả giữa Chủ thể Nhà nƣớc là
Chính Phủ với các chủ thể trong nền kinh tế là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá
nhân đƣợc hƣởng ƣu đãi, phục vụ cho mục đích thúc đẩy xuất khẩu, tăng trƣởng kinh tế.
Chính phủ là chủ thể thực thi chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc và NHPT Việt
Nam trực tiếp đảm trách nhiệm vụ này dựa trên nguồn vốn tín dụng ƣu đãi của Nhà nƣớc.
Với mục đích nhằm hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu, nên về bản chất TDXK của
Nhà nƣớc có những điểm khác biệt so với loại hình tín dụng ngân hàng. Bản chất của
TDXK của Chính Phủ thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động TDXK không vì mục tiêu lợi nhuận mà là nhằm hỗ trợ về tài
chính cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân tham gia sản xuất kinh doanh hàng
xuất khẩu để có điều kiện đầu tƣ sản xuất, đổi mới công nghệ, giảm chi phí hạ giá thành,
nâng cao năng suất chất lƣợng sản phẩm tạo sức cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới. Khác
với TDXK của Chính Phủ, tín dụng tài trợ xuất khẩu tại các NHTM là quan hệ tín dụng
dựa trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Tùy từng trƣờng hợp mà ngân hàng có thể chủ động
cho doanh nghiệp với lãi suất, mức vốn và thời gian vay khác nhau.
Thứ hai, nguồn vốn cho vay TDXK thuộc nguồn vốn tín dụng Nhà nƣớc đƣợc Chính
phủ bố trí giao kế hoạch. Hằng năm căn cứ vào định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội,
Nhà nƣớc bố trí một mức vốn nhất định để dành cho hoạt động TDXK. Đối với tín dụng
xuất khẩu tại các NHTM nguồn vốn cho vay chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động từ các
tổ chức và cá nhân.
Thứ ba, có chế cho vay vốn ƣu đãi hơn hình thức cho vay vốn thông thƣờng nhƣ ƣu
đãi về lãi suất, bảo đảm tiền vay… Lãi suất cho vay là lãi suất ƣu đãi thƣờng thấp hơn lãi
suất cho vay của các NHTM, với mục đích hỗ trợ cho doanh nghiệp có điều kiện giảm chi
phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng đƣợc thị
Trang 9
trƣờng xuất khẩu. Vì cho vay với lãi suất ƣu đãi nên hằng năm đƣợc Ngân sách Nhà nƣớc
cấp bù chêch lệch lãi suất giữa lãi suất cho vay đầu ra và đầu vào. Về bảo đảo tiền vay,
khi vay vốn tại NHTM các đơn vị phải thế chấp tài sản và giá trị thế chấp thƣờng cao hơn
giá trị khoản vay; tuy nhiên, không phải đơn vị nào cũng có đủ tài sản để thế chấp khi vay
vốn NHTM. TDXK có tính chất hỗ trợ ƣu đãi của Nhà nƣớc nên đòi hỏi về bảo đảm tiền
vay cũng có tính hỗ trợ không khắc khe nhƣ yêu cầu bảo đảm tiền vay tại các NHTM.
Thứ tư, đối tƣợng đƣợc vay vốn TDXK của Chính Phủ hạn chế so với đối tƣợng cho
vay của các NHTM. Đối tƣợng vay vốn TDXK của Nhà nƣớc phải có HĐXK đối với nhà
xuất khẩu hoặc có hợp đồng nhập khẩu đối với nhập khẩu, phƣơng án sản xuất kinh
doanh có lãi và thuộc danh mục mặt hàng đƣợc Nhà nƣớc quy định khuyến khích xuất
khẩu. Đối tƣợng tín dụng tài trợ xuất khẩu tại các NHTM là các doanh nghiệp hoặc nhà
xuất khẩu vay vốn với mục đích bổ sung vốn lƣu động để mua nguyên vật liệu, trả chi phí
sản xuất hoặc thanh toán tiền mua hàng hóa,… nhằm thực hiện hợp đồng ngoại thƣơng đã
ký kết.
Thứ năm, hình thức TDXK không chỉ là hoạt động cho vay mà còn thực hiện một số
hoạt động tín dụng gián tiếp khác nhƣ bảo lãnh TDXK, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực
hiện hợp đồng xuất khẩu.
Như vậy, bản chất của tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ là một dạng của tín dụng
ƣu đãi Nhà nƣớc, là công cụ tài chính của Nhà nƣớc nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế,
chính trị, xã hội thông qua hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu.
1.2.3 Các hình thức tín dụng xuất khẩu của Chính phủ
Để thực hiện nhiệm vụ TDXK của Nhà nƣớc, các nƣớc giao cho một tổ chức của
Chính phủ để thực hiện. Theo kinh nghiệm của các nƣớc Chính phủ giao cho Ngân hàng
xuất nhập khẩu hay Ngân hàng Phát triển thực hiện nhiệm vụ này. Một số hình thức
TDXK của Nhà nƣớc cơ bản sau đây:
1.2.3.1 Cho vay xuất khẩu
Các chƣơng trình phát triển xuất khẩu không thể thiếu đƣợc việc cấp tín dụng của
Chính phủ theo điều kiện ƣu đãi. Điều đó giảm đƣợc các chi phí xuất khẩu do lãi suất ƣu
đãi. Nhà nƣớc thƣờng hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu bằng cách cung cấp tín dụng
Trang 10
ngắn hạn trƣớc và sau khi giao hàng.
Tín dụng xuất khẩu trƣớc khi giao hàng: loại tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho
ngƣời xuất khẩu để thực hiện các chi phí: mua nguyên vật liệu; sản xuất hàng xuất khẩu,
sản xuất bao bì cho xuất khẩu; chi phí vận chuyển hàng hóa ra đến cảng, sân bay để xuất
khẩu, bảo hiểm, thuế…
Tín dụng xuất khẩu sau khi giao hàng: đây là loại tín dụng dƣới hình thức mua (chiết
khấu) hối phiếu xuất khẩu hoặc bằng cách tạm ứng theo các chứng từ bằng chứng hàng
hóa. Loại hối phiếu này cùng với các điều kiện thanh toán do ngƣời xuất khẩu và nhập
khẩu thỏa thuận là những cơ sở quan trọng để Nhà nƣớc cấp tín dụng.
TDXK trƣớc và sau khi giao hàng theo mức lãi suất ƣu đãi không chỉ giúp các
doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện đƣợc chƣơng trình xuất khẩu của mình, mà còn giúp
các doanh nghiệp xuất khẩu giảm chi phí về vốn cho hàng xuất khẩu cũng nhƣ giảm giá
thành xuất khẩu. Ngoài ra, TDXK còn làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu có khả năng
bán đƣợc hàng hóa theo điều kiện dài hạn, hàng hóa có sức cạnh tranh ở thị trƣờng nƣớc
ngoài.
1.2.3.2. Cho vay nhập khẩu
Nhà nƣớc cấp trực tiếp cho nhà nhập khẩu nƣớc ngoài vay tiền với lãi suất ƣu đãi để
sử dụng số tiền đó mua hàng của nƣớc cho vay. Nguồn vốn cho vay thƣờng từ ngân sách
Nhà nƣớc. Các khoản cho vay này thƣờng kèm theo các điều kiện kinh tế và chính trị có
lợi cho nƣớc cho vay. Hình thức này có tác dụng giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh đƣợc
xuất khẩu vì có sẵn thị trƣờng. Các nƣớc cho vay thƣờng là những nƣớc có tiềm lực kinh
tế. Hình thức nhà nƣớc cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu nƣớc ngoài trên khía cạnh nào đó
giúp các nƣớc giải quyết tình trạng dƣ thừa hàng hóa ở trong nƣớc.
Nhiều nƣớc đã áp dụng hình thức này nhƣ chính phủ Nhật Bản cấp ODA cho Việt
Nam, trong đó có điều kiện cấp cho một số doanh nghiệp để nhập khẩu hàng hóa từ Nhật
Bản. Với Việt Nam trong điều kiện hiện nay chƣa có vốn để cho nhà nhập khẩu nƣớc
ngoài vay với khối lƣợng lớn.
1.2.3.3. Bảo lãnh xuất khẩu:
- Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu.
Hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các nƣớc đang phát
Trang 11
triển khi thực hiện các thƣơng vụ đều phải vay vốn các NHTM. Nhƣng muốn ngân hàng
cấp tín dụng cần phải thế chấp hoặc cần có sự bảo lãnh. Trong trƣờng hợp này nhà nƣớc
đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp vay, nếu có rủi ro gì đối với khoản tín dụng đó thì nhà
nƣớc sẽ trả nợ thay cho doanh nghiệp.
Để chiếm lĩnh thị trƣờng nƣớc ngoài, nhiều nhà doanh nghiệp thực hiện việc bán
chịu hoặc trả chậm với lãi suất ƣu đãi đối với ngƣời mua hàng nƣớc ngoài. Việc bán hàng
nhƣ vậy có những rủi ro (do nguyên nhân kinh tế hoặc chính trị) dẫn đến sự mất vốn.
Trong các trƣờng hợp đó, để khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn xuất khẩu hàng
bằng cách bán chịu, Nhà nƣớc đứng ra bảo lãnh. Đây là loại bảo lãnh thông dụng trong
thƣơng mại quốc tế. Để hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, Nhà nƣớc (bên bảo lãnh) sẽ
đứng ra bảo lãnh với nhà nhập khẩu (bên nhận bảo lãnh), đảm bảo nhà xuất khẩu (bên
đƣợc bảo lãnh) thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng xuất khẩu đã kí kết.
Trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng và phải bồi thƣờng thiệt hại cho bên
nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì bên bảo lãnh sẽ thực
hiện thay.
- Bảo lãnh khác
Bao gồm: bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Trong thƣơng
mại quốc tế đấu thầu xuất khẩu thƣờng đƣợc sử dụng để tìm đƣợc nguồn cung cấp tối ƣu
nhất. Mục đích của bảo lãnh dự thầu là nhằm bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi
phí cho chủ thầu do những vi phạm của ngƣời dự thầu gây ra. Để giúp cho các doanh
nghiệp có thể tham gia dự thầu xuất khẩu hàng hóa Nhà nƣớc sẽ đứng ra bảo lãnh cho
DN. Nhà nƣớc cam kết thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng (ngƣời chủ thầu) những chi phí
tổn thất, một khi khách hàng của họ (ngƣời nhận thầu) không thực hiện đúng cam kết
trong đơn dự thầu hoăc tự ý rút lui.
1.2.4. Sự khác nhau về tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ và tín dụng xuất khẩu của
ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam
So với các hình thức tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ cũng hoạt động với nguyên tắc
vay trả. Tuy nhiên, tín dụng xuất khẩu của Chính Phủ với bản chất riêng và những đặc
Trang 12
điểm riêng so với tín dụng xuất khẩu của các ngân hàng thƣơng mại.
Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau về hoạt động TDXK
giữa Chính Phủ và NHTM
Không vì lợi nhuận
Tìm kiếm lợi nhuận
1. Mục đích hoạt động
- Luật các tổ chức tín dụng.
2. Luật điều chỉnh
- Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về Tín dụng đầu tƣ và tín dụng xuất khẩu của nhà nƣớc. - Luật các tổ chức tín dụng
Chính phủ, Bộ Tài Chính và Ngân hàng nhà nƣớc.
Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc
thiệp
3. Cơ quan quản lý nhà nƣớc 4. Can của nhà nƣớc
- Đảm bảo khả năng thanh toán. - Cam kết bảo đảm đối với trái phiếu do NHPT phát hành.
tiêu
- Giám sát thông qua Luật TCTD. - Thực hiện chế độ bảo hiểm tiền gửi. - Không cam kết bảo đảm đối với trái phiếu do NHTM phát hành Phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh ngắn hạn
5. Mục cho vay
Tập trung vào các lĩnh vực then chốt, các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng miền có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
Chủ yếu là cho vay ngắn hạn
Chủ yếu là cho vay ngắn hạn
6. Thời gian cho vay
7. Lãi suất.
Lãi suất thị trƣờng.
Lãi suất thấp hơn lãi suất thị trƣờng do BTC quy định.
tƣợng
Đối tƣợng đa dạng
8. Đối vay
Thuộc danh mục do Chính Phủ quy định trong từng thời kỳ.
9. Các hình thức tín dụng tài trợ XK
- Tài trợ nhập khẩu: Cho vay mở L/C; tài trợ bằng việc phát hành L/C; tài trợ chấp nhận hối phiếu. - Tài trợ xuất khẩu: cho vay xuất khẩu; tài trợ chiết khấu bộ chứng từ; Nghiệp vụ bao thanh toán; bảo lãnh. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Cho vay xuất khẩu. - Cho vay nhập khẩu - Bảo lãnh xuất khẩu: Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Trang 13
Ngân hàng phát triển Ngân hàng thƣơng mại Chỉ tiêu so sánh
1.3 CHUẨN MỰC QUỐC TẾ TRONG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA CHÍNH
PHỦ
Ngoài các nƣớc thuộc liên minh Châu Âu, khuôn khổ pháp lý quốc tế áp dụng cho
tín dụng xuất khẩu chủ yếu bao gồm các quy định của nhấn mạnh đến khía cạnh trợ cấp,
và các quy định của Tổ chức hợp tác và phát triển OECD nhấn mạnh đến mục tiêu bảo
đảm cạnh tranh bình đẳng. Hai nhóm quy định của hai tổ chức này là tƣơng thích nhau.
1.3.1. Hiệp định của WTO về trợ cấp và các biện pháp đối kháng.
Các văn bản của WTO không trực tiếp quy định về vấn đề TDXK, một trong
những vai trò của tổ chức này là xử lý những rào cản đối với thƣơng mại, vấn đề TDXK
chỉ đƣợc nêu trong nội dung Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (Hiệp định
SMC). Hiệp định này đƣa ra các định nghĩa về trợ cấp, các loại hình trợ cấp, các thủ tục
để giải quyết tranh chấp và một số ngoại lệ đối với trợ cấp. Theo Hiệp định trợ cấp chia
làm 3 loại nhƣ sau:
Trợ cấp bị cấm gồm: bao gồm các hình thức trợ cấp làm tổn thƣơng ngành sản xuất
trong nƣớc để thúc đẩy việc sử dụng hàng hóa trong nƣớc thay cho hàng hóa nhập khẩu.
Trợ cấp có thể bị đối kháng: là hình thức trợ cấp làm tổn thƣơng ngành sản xuất
trong nƣớc, làm mất hoặc là tổn hại đến lợi ích, làm thiệt hại nghiêm trọng lợi ích của một
nƣớc thành viên khác. Loại trợ cấp này có thể dẫn đến hành động trả đũa của các bên chịu
thiệt hại vì hành động trợ cấp.
Trợ cấp không bị cấp: Là những hình thức trợ cấp không cụ thể (tức là các trợ cấp
chung cho toàn nền kinh tế) hoặc những hình thức trợ cấp cụ thể liên quan đến: Hỗ trợ
hoạt động công nghiệp và hoạt động phát triển tiền cạnh tranh; Hỗ trợ các khu vực khó
khăn; Hỗ trợ việc chuyển đổi công cụ hiện hành để đáp ứng các yêu cầu về môi trƣờng do
pháp luật quy định.
Trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, Việt Nam đã cam kết dỡ bỏ các biện
pháp trợ cấp cho xuất khẩu ngay từ thời điểm gia nhập. Các chính sách thƣởng xuất khẩu,
trợ cấp thay thế nhập khẩu hay tín dụng ngắn hạn HTXK do quỹ HTPT thực hiện sẽ
không thể tiếp tục thực hiện. Nhƣ vậy, WTO chỉ đƣa ra những quy định chung về việc trợ
cấp nói chung và trợ cấp cho hoạt động xuất khẩu nói riêng mà không đƣa ra các quy tắc
Trang 14
cụ thể. Tuy nhiên, WTO thừa nhận hai tổ chức đã đƣa ra hƣớng thực hiện chung là OECD
và liên minh Berne, sau đây xin giới thiệu một số quy định có liên quan đến TDXK mà
các thành viên tham gia phải tuân thủ của hai tổ chức này.
1.3.2. Hiệp định về TDXK của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD).
Hiệp định đƣợc áp dụng vào tháng 04/1978. Đó là sự thỏa thuận liên Chính phủ về
TDXK có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, đánh dấu sự cam kết mạnh mẽ của mỗi Chính phủ
thành viên tuân thủ các quy định của Thỏa thuận. Hiệp định này nhằm mục tiêu tạo ra một
cơ chế để đảm bảo việc thực hiện có trật tự các hoạt động tín dụng hỗ trợ XK chính thức,
qua đó khuyến khích sự cạnh tranh giữa các thành viên thông qua chất lƣợng và giá cả
hành hóa, dịch vụ XK, không dựa trên các ƣu đãi về TDXK có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc.
Mặc dù không phải là luật chính thức của OECD, song các nƣớc thành viên OECD tự
nguyện tham gia và thực hiện hiệp định này. Hiện nay đã có 9 nƣớc thành viên tham gia
Hiệp định là Úc, Canada, Cộng đồng Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, New Zealand, Na
Uy, Thụy Sỹ và Mỹ. Những nƣớc không phải là thành viên: có thể trở thành thành viên
trên cơ sở lời mời của những thành viên chính thức; chia sẽ thông tin với những thành
viên về tài trợ chính thức, yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến điều khoản và điều
kiện tài chính của tài trợ chính thức. Về phạm vi áp dụng thỏa thuận của các tài trợ chính
thức đƣợc cung cấp bởi cơ quan làm thay cho chính phủ liên quan đến TDXK bị điều
chỉnh, áp dụng cho tín dụng tài trợ xuất khẩu với thời hạn hoàn trả từ hai năm trở lên (đối
với hình thức tín dụng có thời hạn hoàn trả ít hơn hai năm của tổ chức TDXK của các
thành viên có thể tham gia Liên minh Berne). Bên cạnh, Hiệp định OECD cho phép
Chính phủ thực hiện hoạt động TDXK chính thức. Về nguyên tắc, điều này vi phạm các
quy định của Hiệp định SMC. Tuy nhiên Hiệp định SMC có một điều khoản ngoại lệ,
theo đó cho phép việc thực hiện Hiệp định OECD về tín dụng hỗ trợ xuất khẩu chính thức
mà không bị vi phạm quy định của WTO. Điều khoản ngoại lệ của Hiệp định nhƣ sau: “
Nếu một thành viên của WTO tham gia một điều ƣớc quốc tế về TDXK chính thức, hoặc
trên thực tế nếu một thành viên áp dụng các quy định về lãi suất của điều ƣớc quốc tế đó
sẽ không đƣợc coi là một hình thức trợ cấp bị cấm. Đây chính là cơ sở pháp lý cơ bản cho
hoạt động TDXK của các nƣớc OECD. Các điều khoản của thỏa thuận có thể tóm tắt nhƣ
Trang 15
sau:
Khoản trả trƣớc và chi phí tại chỗ: Ngƣời mua hàng hóa, dịch vụ đƣợc tài trợ hoặc
đƣợc bảo lãnh trong khuôn khổ này sẽ phải thanh toán một khoản trả trước tối đa bằng
15% giá trị hợp đồng xuất khẩu vào đúng thời điểm hoặc trƣớc thời điểm bắt đầu tín
dụng. Sự hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với khoản trả trƣớc này chỉ đƣợc thực hiện dƣới hình
thức bảo lãnh/bảo hiểm rủi ro sản xuất. Do vậy, khoản hỗ trợ của Nhà nước không được
vượt quá 85% giá trị HĐXK.
Thời hạn hoàn trả tối đa: 5 năm cho các quốc gia nhóm I (trƣờng hợp ƣu tiên có
thể 8,5% năm), 10 năm đối với các quốc gia thuộc nhóm II (danh sách các nƣớc thuộc
nhóm I, II do World Bank lựa chọn hằng năm). Điều khoản này liên quan tới máy móc,
thiết bị và dự án.
Hoàn trả vốn gốc, lãi: tối thiểu 6 tháng/1 lần
Mức lãi suất tối thiểu: là mức lãi suất thƣơng mại tham chiếu (TICR). TICR đƣợc
xây dựng trên cơ sở lợi tức trái phiếu chính phủ dài hạn (3,5 và 7 năm) cộng thêm biên độ
1%. Mỗi quốc gia có TICR khác nhau nhƣng phải đại diện cho mức lãi suất cho vay cuối
cùng ở thị trƣờng nội địa và phải phù hợp với mức lãi suất tốt nhất dành cho ngƣời đi vay
nội địa. Mức lãi suất tối thiểu này không áp dụng khi hỗ trợ đƣợc thực hiện dƣới hình
thức Bảo hiểm thuần tuý, do đó các tổ chức TDXK có thể tài trợ chính thức dƣới hình
thức bảo hiểm cho khu vực tín dụng tƣ nhân, kể cả với lãi suất thấp hơn lãi suất TICR.
Nƣớc thành viên hoặc nƣớc không phải là thành viên đều có thể xây dựng TICR
cho đồng tiền của một nƣớc không phải là thành viên. Trên cơ sở tham vấn ý kiến của
nƣớc không phải là thành viên có liên quan đó, một nƣớc thành viên hoặc Ban thƣ ký thay
một nƣớc không phải là thành viên có thể đƣa ra đề xuất nhằm xây dựng TICR theo đồng
tiền này đúng theo trình tự, thủ tục theo quy định chung:
Mức phí tối thiểu: Dựa trên rủi ro tín dụng cũng nhƣ rủi ro tín dụng quốc gia của
nƣớc nhập khẩu. Mức phí này thƣờng xuyên đƣợc xem xét. Theo thời gian mức phí tối
thiểu phải đảm bảo bù đắp đƣợc rủi ro, chi phí vận chuyển dài hạn và thua lỗ.
Thời hạn hiệu lực của TDXK: Thời hạn tín dụng và các điều kiện dành cho các
TDXK riêng lẻ hoặc tín dụng hạn mức đối với thời hạn trên 6 tháng không bị cố định bởi
Tổ chức TDXK.
Trang 16
1.3.3 Liên minh quốc tế của các nhà bảo hiểm tín dụng và đầu tƣ (Liên minh Berne)
Rất nhiều các tổ chức TDXK đã liên kết với nhau thông qua liên minh này, liên
minh Berne đƣợc thành lập từ năm 1934 với 90 thành viên. Một trong những mục đích
chính của Liên minh là đạt đƣợc sự chấp thuận của thế giới về những quy tắc đúng đắn
của bảo hiểm xuất khẩu và sự thiết lập, duy trì các nguyên tắc trong tín dụng thƣơng mại
quốc tế. Điều này đƣợc thực hiện trong nhiều năm thông qua sự đàm phán và thỏa thuận
liên quan tới các điều khoản hoàn trả, yêu cầu về báo cáo và thông tin trao đổi. Các khoản
thỏa thuận chung của liên minh gồm 7 lĩnh vực về hàng hóa và dịch vụ trong đó liên quan
tới: Thời điểm nhận nợ; Thời hạn tín dụng; Phƣơng thức trả bằng tiền mặt; Phƣơng thức
thanh toán dần. Đối với hàng hóa nông nghiệp hoặc hàng hóa thiết yếu không có sự phân
loại và đề cập tới trong phần “hàng tiêu dùng”. Thời hạn tối đa của tín dụng đƣợc quyết
định trong phần này là 06 tháng (không có yêu cầu nào đối với việc trả dần hoặc bằng tiền
mặt).
1.4 KINH NGHIỆM TRONG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA MỘT SỐ QUỐC
GIA
Kinh nghiệm và thực tiễn các nƣớc định hƣớng xuất khẩu hay tăng trƣởng dựa vào
xuất khẩu cho thấy các giải pháp về đầu tƣ và thuế đƣợc coi trọng là công cụ chủ yếu để
thúc đẩy xuất khẩu. Tuy nhiên, chính sách ƣu đãi xuất khẩu cũng đƣợc các nƣớc coi
trọng, đặc biệt là các nƣớc định hƣớng xuất khẩu nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc… Nhiều nƣớc đã thành lập những ngân hàng chuyên doanh phục vụ xuất nhập
khẩu, thông qua đó áp dụng các biện pháp đặc biệt để tài trợ xuất khẩu, nhất là tài trợ
những ngành xuất khẩu mũi nhọn.
1.4.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc:
Hàn Quốc có một hệ thống tài trợ xuất khẩu thực sự phát triển. Hiện nay ở Hàn
Quốc có 5 hình thức tổ chức tài trợ, cung cấp tín dụng và bảo lãnh xuất khẩu đó là: Ngân
hàng Trung ƣơng, Ngân hàng thƣơng mại, Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc, Quỹ bảo
lãnh tín dụng và công ty bảo hiểm xuất khẩu. Tín dụng xuất khẩu bao gồm cả tín dụng
trƣớc và sau khi giao hàng, cung cấp cả tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn.
Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc là tổ chức tài chính Nhà nƣớc hỗ trợ xuất
khẩu theo nguyên tắc cho vay trực tiếp đối với cả ngƣời bán và ngƣời mua, cho vay lại
Trang 17
đối với các tổ chức tài chính nƣớc ngoài và phát hành bảo lãnh. Ngân hàng đóng vai trò
hỗ trợ các ngân hàng thƣơng mại và không cạnh tranh với các ngân hàng thƣơng mại
trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính. Sau khi đã xem xét các khả năng tài chính, trình
độ quản lý, kỹ thuật của ngƣời vay và dự án có liên quan, Ngân hàng yêu cầu ngƣời vay
có sự bảo đảm việc hoàn trả vốn nhƣ đã nêu trong luật Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn
Quốc. Tài trợ vốn là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng xuất nhập khẩu và đƣợc
đƣa ra nhằm trợ giúp và khuyến khích việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ đầu tƣ ra nƣớc
ngoài, và phát triển các nguồn tài nguyên, đó là đối tƣợng cần nhiều vốn và thời gian hoàn
vốn lâu. Ngân hàng cũng tài trợ nhập khẩu một số mặt hàng và những thiết bị công nghệ
cao. Ngân hàng không đƣợc Ngân hàng Trung ƣơng tái chiết khấu nhƣng đƣợc xem xét
khi vay nợ nƣớc ngoài và hoạt động dƣới sự giám sát của Bộ Tài Chính. Tín dụng của
Ngân hàng nhằm khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, là những hàng hóa đòi hỏi một lƣợng
vốn lớn và thời hạn thanh toán dài hơn các khoản vay khác mà ngân hàng thƣơng mại
cung cấp. Để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, vốn ngân hàng cấp tín dụng trung và dài hạn
trên cơ sở xuất khẩu trả chậm thông qua 3 kênh chính là: Cấp tín dụng trực tiếp cho nhà
xuất khẩu trong nƣớc; cấp tín dụng trực tiếp cho nhà tín dụng nƣớc ngoài; cho vay lại.
Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc cung cấp bảo lãnh cho các ngân hàng thƣơng mại,
các chi nhánh của ngân hàng nƣớc ngoài tham gia vào các giao dịch đƣợc tài trợ bởi Ngân
hàng. Ngân hàng cũng bảo lãnh trực tiếp cho các nhà nhập khẩu nƣớc ngoài là đối tác của
các doanh nghiệp Hàn Quốc. Ngân hàng cung cấp một số bảo lãnh sau: Bảo lãnh tài
chính, bảo lãnh thanh toán ứng trƣớc, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Quỹ bảo lãnh tín dụng Hàn Quốc: Quỹ bảo lãnh tín dụng là Quỹ của Chính phủ,
thực hiện vai trò bảo lãnh cho các ngân hàng thƣơng mại đối với các khoản mà các ngân
hàng thƣơng mại ứng trƣớc để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Quỹ
thành lập nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ để đảo bảo tăng khả năng quản
lý, tăng năng suất lao động, tăng chất lƣợng sản phẩm và chất lƣợng công nghệ. Các Ngân
hàng cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu có thể xin quỹ bảo lãnh tín dụng này bảo lãnh cho
mình và đồng thời quỹ cũng làm dịch vụ cung cấp thông tin cho các nhà xuất khẩu.
Công ty bảo hiểm xuất khẩu: Công ty này đƣợc thành lập từ năm 1992 và tiếp quản
nhiệm vụ bảo lãnh và bảo hiểm xuất khẩu của Ngân hàng xuất nhập khẩu. Ngân hàng
Trang 18
cung cấp bảo lãnh thanh toán cho những ngân hàng đã cung cấp tín dụng cho nhà xuất
khẩu đối với những loại đƣợc quy định trong chƣơng trình bảo hiểm chứng từ xuất khẩu.
Bảo hiểm chứng từ xuất khẩu có thời hạn lên tới 360 ngày dƣới hình thức chiết khấu hối
phiếu hoặc chuyển nhƣợng thƣ tín dụng sau khi giao hàng bằng cách trả tiền trong vòng
một tháng.
1.4.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc thành lập Ngân hàng xuất nhập khẩu riêng với vai trò là cơ quan chính
sách trực thuộc Quốc vụ thực hiện các chính sách của Nhà nƣớc, trợ giúp về tiền tệ, thúc
đẩy xuất khẩu. Nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc là quán
triệt chấp hành chính sách của Nhà nƣớc, thức đẩy xuất khẩu các sản phẩm điện cơ, thiết
bị đồng bộ, các sản phẩm kỹ thuật cao. Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng xuất nhập
khẩu Trung Quốc là: Tín dụng xuất khẩu dành cho bên bán, Tín dụng xuất khẩu dành cho
bên mua, Bảo đảm và Bảo hiểm xuất khẩu, Cho vay ƣu đãi phía nƣớc ngoài, đây là khoản
vay mang tính chất viện trợ Chính phủ Trung Quốc dành cho phía nƣớc ngoài, chủ yếu là
các nƣớc nhận viện trợ, sử dụng các sản phẩm của Trung Quốc. Ngân hàng xuất nhập
khẩu là ngân hàng duy nhất đƣợc Chính phủ chỉ định thực hiện nghiệp vụ này.
1.4.3 Kinh nghiệm của Nhật Bản:
Ở Nhật Bản thành lập Ngân hàng xuất nhập khẩu Nhật Bản. Ngân hàng này cùng
với ngân hàng thƣơng mại cung cấp tín dụng cho các nhà xuất khẩu, phần tín dụng do
ngân hàng xuất khẩu Nhật Bản cung cấp thƣờng chiếm tỷ trọng 60 – 70% tổng tín dụng.
Bộ Công nghiệp và Thƣơng mại quốc tế thành lập phòng Bảo hiểm xuất khẩu cung cấp
các dịch vụ bảo hiểm khác nhau nhằm tăng luồng vốn vào các nƣớc phát triển, qua đầu tƣ
tài trợ nƣớc ngoài để thu ngoại tệ nhiều hơn.
Ngân hàng xuất nhập khẩu Nhật Bản: Ngân hàng xuất nhập khẩu Nhật Bản là một
định chế tài chính của Chính phủ, thành lập từ năm 1950 và đi vào hoạt động từ năm
1951. Ngân hàng với chức năng chủ yếu cung cấp tín dụng xuất khẩu cùng với các ngân
hầng thƣơng mại, đặc biệt là cung cấp tín dụng cho các nhà xuất khẩu bán những hàng
hóa tƣ liệu sản xuất và các thiết bị hoàn chỉnh. Phần tín dụng do các Ngân hàng cung cấp
thƣờng chiếm tới 70% tổng tín dụng cho nhà cung cấp thƣờng chiếm tới 60% tổng tín
Trang 19
dụng cấp cho nhà xuất khẩu của hệ thống ngân hàng. Phòng bảo hiểm xuất khẩu trực
thuộc Bộ Công nghiệp và Thƣơng mại quốc tế (MITI) bắt đầu hoạt động từ năm 1930 và
hiện nay hoạt động theo Luật Bảo hiểm Xuất khẩu, hoạt động với nguồn vốn là 17 tỷ yên.
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Mỗi nƣớc trên thế giới đều có một mô hình tài trợ xuất khẩu riêng, phù hợp với
mục tiêu trong chiến lƣợc kinh tế để ƣu đãi, hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu nhằm thúc đẩy xuất khẩu, tăng trƣởng kinh tế. Tuy nhiên
chúng ta có thể rút ra nhũng điểm chung nhất về hoạt động tài trợ xuất khẩu của các nƣớc
để có thể vận dụng học tập:
- Thứ nhất, về các hình thức tín dụng xuất khẩu: Do tài trợ xuất khẩu là một nhu cầu
cần thiết đối với xuất khẩu nên hầu hết các nƣớc đều có hình thức tài trợ xuất khẩu bao
gồm:
Tín dụng tài trợ đầu tƣ xuất khẩu, bao gồm các hình thức: Cho vay đầu tƣ để sản xuất
kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu nhằm thay đổi cơ cấu mặt hàng; Cho vay đầu tƣ
để mở rộng sản xuất nhằm tăng thêm số lƣợng hàng xuất khẩu; Cho vay đầu tƣ để đổi
mới thiết bị, công nghệ nhằm tăng số lƣợng và chất lƣợng hàng xuất khẩu.
Tín dụng hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh xuất khẩu (tín dụng ngắn hạn): Tín
dụng tài trợ xuất khẩu thực hiện cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh hàng xuất khẩu, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho cho quá trình sản xuất
kinh doanh, gồm các hình thức tín dụng trƣớc khi giao hàng và sau khi giao hàng cho
cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.
Bảo lãnh cho hoạt động xuất khẩu, bao gồm: Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện
hợp đồng; bảo lãnh vay vốn tín dụng ngân hàng và bảo lãnh thanh toán ứng trƣớc.
Bảo hiểm xuất khẩu, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là phƣơng thức tài trợ xuất khẩu
đƣợc phần lớn các ngân hàng và tổ chức tín dụng thực hiện. Khi mua bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu các ngân hàng và tổ chức tín dụng phân tán rủi ro trong hoạt động tín
dụng xuất khẩu, hơn nữa chi phí mua bảo hiểm lại dễ dàng đƣa vào trong có cấu chi
của nhà xuất khẩu. Ngoài ra, bảo hiểm xuất khẩu còn bảo vệ, tránh cho nhà xuất khẩu
một loạt các rủi ro tiềm ẩn trong, trƣớc và sau khi giao hàng nhƣ rủi ro thƣơng mại,
Trang 20
rủi ro thanh toán, rủi ro trong chuyển ngoại tệ, rủi ro chính trị.
- Thứ hai, về cơ cấu tổ chức hệ thống tài trợ xuất khẩu: Về nguyên tắc, các tổ chức
tín dụng của Nhà nƣớc chỉ quan tâm đến hai khía cạnh của tín dụng xuất khẩu nhƣ tài trợ,
bảo lãnh và bảo hiểm. Một số nƣớc thì thiết lập một hệ thống hỗ trợ tài chính đồng bộ
(bao gồm cả tín dụng hỗn hợp), kết hợp với một loạt các biện pháp nhƣ bảo hiểm do chi
phí tăng quá cao và bảo hiểm rủi ro về ngoại tệ, bảo lãnh và các biện pháp khác. Một số
nƣớc khác chỉ áp dụng các biện pháp nhƣ bảo hiểm, bảo lãnh và cấp tín dụng mà thị
trƣờng không thể cung cấp đƣợc, chẳng hạn nhƣ rủi ro về chính trị đối với những nƣớc có
rủi ro. Cơ cấu của hệ thống tài trợ xuất khẩu ở mỗi nƣớc khác nhau, nhìn chung có thể
phân loại thành một số loại hình sau:
Hỗ trợ thuần túy bằng các biện pháp tài chính. Theo hình thức này thì các quan
điểm tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc chỉ bảo hiểm và bảo lãnh mà không cung
cấp tín dụng trực tiếp. .
Thành lập ngân hàng xuất nhập khẩu của Chính phủ. Đây là một tổ chức tín dụng
xuất khẩu quốc gia trực tiếp thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm, bảo lãnh và cho vay.
Với loại hình này thì khoản tín dụng cấp cho nhà xuất khẩu với lãi suất cố định ƣu
đãi hơn với kỳ hạn dài hơn. Mô hình này đang đƣợc thực hiện tại Trung Quốc…
Tài trợ xuất khẩu cho các tổ chức chuyên nghiệp ngành đảm nhận. Theo mô hình
này các nghiệp vụ bảo lãnh, bảo hiểm và cung cấp tín dụng đƣợc thực hiện qua
nhiều tổ chức của Nhà nƣớc. Hiện rất nhiều nƣớc áp dụng hình thức này nhƣ Hàn
Quốc, Nhật Bản,…
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 của luận văn trình bày những vấn đề cơ bản về tín dụng tài trợ xuất khẩu
của Chính Phủ. Trong đó, nói lên vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế, giới thiệu
những nét cơ bản về tài trợ xuất khẩu của Chính Phủ, và đƣa ra các quy tắc cần phải tuân
thủ trong hoạt động tài trợ xuất khẩu, cuối cùng là trình bày kinh nghiệm hoạt động tài trợ
xuất khẩu của Chính Phủ tại một số quốc gia từ đó rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng để
phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam.
CHƢƠNG 2
Trang 21
THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI CÁC
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
(VDB) KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1.1. Ngân hàng Phát Triển Việt Nam (VDB)
2.1.1.1. Sự hình thành
Từ cuối những năm 1980 và đầu 1990, thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, Nhà
nƣớc đã chủ trƣơng đổi mới toàn diện cơ chế quản lý nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trƣờng, có sự quản lý của Nhà nƣớc.
Trong lĩnh vực đầu tƣ phát triển có những bƣớc thay đổi quan trọng nhằm huy động
tối đa các nguồn vốn thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nƣớc dành cho đầu tƣ
phát triển. Nhiều dự án đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, các dự án mang tầm chiến lƣợc
quốc gia, thuộc ngành kinh tế mũi nhọn, các dự án thuộc vùng khó khăn, kém phát triển
thƣờng đòi hỏi lƣợng vốn lớn nhƣng thời gian thu hồi vốn chậm. Bởi vậy, các nhà đầu tƣ
thƣờng không muốn hoặc không có khả năng đầu tƣ. Các dự án này thƣờng đƣợc Chính
phủ tài trợ. Cùng với chủ trƣơng đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ và
nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tƣ đã đƣợc chú trọng. Chính phủ đã thay đổi cơ chế
quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, chuyển từ hình thức cấp phát sang hình thức tín
dụng đầu tƣ đối với những dự án cần khuyến khích đầu tƣ và có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp. Ban đầu thực hiện tín dụng chỉ thu hồi nợ gốc (không thu lãi) sau chuyển sang cơ
chế cho vay thu hồi cả nợ gốc và lãi (lãi suất thấp). Kênh tín dụng mới này thực chất là tín
dụng ƣu đãi (hiện nay gọi là tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc).
Quỹ Hỗ trợ phát triển (The Development Assistance Fund – DAF) là tổ chức đƣợc
Chính phủ giao thực hiện nhiệm vụ tín dụng ƣu đãi của nhà nƣớc theo Luật Khuyến khích
đầu tƣ trong nƣớc và Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, Quỹ
HTPT có trách nhiệm huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn
Trang 22
của Nhà nƣớc dành cho Tín dụng đầu tƣ phát triển. Quỹ HTPT thực hiện cho vay hỗ trợ
xuất khẩu bằng nguồn vốn TDNN theo quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001
của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu).
Trong bối cảnh nƣớc ta chuẩn bị gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO),
yêu cầu đổi mới chính sách tín dụng đầu tƣ phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc
là tất yếu khách quan phù hợp với cam kết gia nhập WTO. Đồng thời, yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển cơ sở hạ tầng, khai thác các tiềm năng của các vùng,
miền khó khăn, đặc biệt khó khăn của đất nƣớc đòi hỏi cần thiết tiếp tục có sự hỗ trợ phù
hợp của Chính phủ.
Xuất phát từ định hƣớng đó, đồng thời nhằm khắc phục những tồn tại, vƣớng mắc
nảy sinh qua thực tiễn 6 năm hoạt động của hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển. Ngày
19/05/2006 Thủ tƣớng Chính phủ Phan Văn Khải đã ký Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg
về việc Thành lập Ngân hàng phát triển Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ Hỗ
trợ phát triển để thực hiện chính sách tín dụng đầu tƣ phát triển và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nƣớc.
Tên giao dịch quốc tế của Ngân hàng phát triển Việt Nam: The Vietnam
Development Bank (Viết tắt: VDB). Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát
triển do Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số: 110/QĐ-TTg ngày
19/05/2006. .
2.1.1.2. Đặc điểm của VDB
VDB có trụ sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội, có Sở giao dịch, chi nhánh tại các tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ƣơng, văn phòng đại diện trong nƣớc và nƣớc ngoài. VDB có
vốn điều lệ là 10.000 tỷ đồng (mƣời nghìn tỷ đồng). Ngân hàng phát triển có tƣ cách pháp
nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, đƣợc mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nƣớc, Kho bạc
Nhà nƣớc, các Ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc và nƣớc ngoài, đƣợc tham gia hệ thống
thanh toán với các ngân hàng và cung cấp dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng Phát triển kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Quỹ Hỗ trợ phát triển. Hoạt
động của Ngân hàng phát triển không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng
0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Ngân hàng phát triển đƣợc
Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán, đƣợc miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách
Trang 23
Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
* Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng phát triển gồm:
- Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nƣớc: Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Vốn của Ngân sách Nhà nƣớc cho các dự án theo kế hoạch hàng năm; Vốn ODA đƣợc
Chính phủ giao.
- Vốn huy động: Phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật;
Vay của tiết kiệm bƣu điện, Quỹ Bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài chính, tín dụng
trong và ngoài nƣớc.
- Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Vốn đóng góp tự nguyện
không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các
tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức trong và ngoài nƣớc.
- Vốn nhận ủy thác cấp phát, cho vay của chính quyền địa phƣơng, các tổ chức kinh tế,
tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài
nƣớc.
- Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
* Ngân hàng phát triển thực hiện chức năng, nhiệm vụ:
- Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nƣớc để thực hiện tín dụng
đầu tƣ phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc theo quy định của Chính phủ;
- Thực hiện chính sách tín dụng đầu tƣ phát triển: Cho vay đầu tƣ phát triển; Hỗ trợ
sau đầu tƣ; Bảo lãnh tín dụng đầu tƣ.
- Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu: Cho vay xuất khẩu; Bảo lãnh tín dụng xuất
khẩu; Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn ODA đƣợc Chính phủ cho vay lại; nhận uỷ thác,
cấp phát cho vay đầu tƣ và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài
nƣớc thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Ngân hàng Phát triển với các tổ chức uỷ
thác.
- Uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của Ngân
hàng Phát triển.
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán
trong nƣớc và quốc tế phục vụ các hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo qui định
Trang 24
của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tƣ phát triển và tín
dụng xuất khẩu.
- Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tƣớng
Chính phủ giao.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam với vai trò là công cụ tài chính của Chính phủ, là
đơn vị đƣợc tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn, bám sát những định hƣớng phát triển và
các giải pháp lớn mà Chính phủ đã đề ra, khai thác các nguồn lực tài chính trong và ngoài
nƣớc để đầu tƣ cho phát triển và thúc đẩy xuất khẩu theo đúng chính sách tín dụng đầu tƣ
phát triển và tín dụng xuất khẩu của Chính phủ phù hợp với thông lệ quốc tế.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng phát triển Việt Nam
THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ (Prime minister)
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ (Board of Management)
BAN KIỂM SOÁT (Supervising Board)
CƠ QUAN ĐIỀU HÀNH (Board of Directors)
SỞ GIAO DỊCH
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI NƢỚC NGOÀI
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH TRONG NƢỚC
CHI NHÁNH TẠI ĐỊA PHƢƠNG
(Operation centre)
(Branches)
(Abroad Representative office)
(Domestic Representative office)
2.1.1.3. Mô hình tổ chức của VDB
Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB) đƣợc tổ chức theo hệ thống và thực hiện
nhiệm vụ thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Hiện nay hệ thống có khoảng gần
2.700 cán bộ, nhân viên thừa hành, quản lý. Bộ máy quản lý và điều hành của Ngân hàng
phát triển Việt Nam gồm có: Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và Cơ quan điều hành.
Trang 25
* Hội đồng quản lý
Hội đồng quản lý có 6 thành viên, trong đó có 3 thành viên là chuyên trách là Chủ
tịch, Phó chủ tịch kiêm Tổng giám đốc và một ủy viên kiêm trƣởng Ban kiểm soát; 3
thành viên bán chuyên trách là đại diện cấp có thẩm quyền của Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Các thành viên Hội đồng quản lý đều
do Thủ tƣớng Chính phủ bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.
* Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát có tối đa 07 thành viên chuyên trách, là các chuyên gia am hiểu về
lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tƣ..., hiểu biết về pháp luật. Trƣởng Ban Kiểm soát do
Hội đồng quản lý quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các thành viên khác của Ban Kiểm
soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trƣởng
Ban Kiểm soát.
* Cơ quan điều hành
Điều hành hoạt động Ngân hàng Phát triển là Tổng giám đốc, giúp việc Tổng giám
đốc có các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trƣởng. Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của
Ngân hàng Phát triển, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản lý, trƣớc Thủ tƣớng Chính
phủ và trƣớc pháp luật về việc điều hành hoạt động của Ngân hàng Phát triển. Tổng giám
đốc Ngân hàng Phát triển do Thủ tƣớng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị
của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ, sau khi có ý kiến của Bộ trƣởng Bộ Tài chính và các cơ quan
có liên quan.
Bộ máy điều hành ở Trung ƣơng gồm có các Ban, Trung tâm và Văn phòng thực
hiện chức năng tham mƣu cho Tổng Giám đốc theo các lĩnh vực đƣợc phân công. Gồm
có: Ban Kế hoạch tổng hợp, Ban Nguồn vốn, Ban Thẩm định, Ban Tài chính – kế toán –
kho quỹ, Ban Tín dụng địa phƣơng, Ban Tín dụng Trung ƣơng, Ban Hỗ trợ sau đầu tƣ và
quản lý vốn ủy thác, Ban Tổ chức cán bộ, Ban kiểm tra nội bộ, Ban Quản lý vốn nƣớc
ngoài và quan hệ quốc tế, Ban Quản lý tài sản và xây dựng nội ngành, Ban Tín dụng xuất
khẩu, Ban Pháp chế, Văn phòng, Trung tâm xử lý nợ, Trung tâm Công nghệ - thông tin,
Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học, Tạp chí Hỗ trợ phát triển, Văn phòng đại diện
tại thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch 1 ở Hà Nội, Sở Giao dịch 2 đặt tại Thành phố
Trang 26
Hồ Chí Minh.
Bộ máy điều hành của Ngân hàng phát triển Việt Nam tại các địa phƣơng là các Chi
nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và hai Chi nhánh khu
vực (Chi nhánh khu vực Cần Thơ - Hậu Giang và Chi nhánh khu vực Đắc Lắc – Đắc
Nông). Mỗi Chi nhánh có Giám đốc, một số Phó Giám đốc và các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ.
2.1.2. Các VDB khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL).
- Sự hình thành. Các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL cùng chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/07/2006 theo QĐ số 03/QĐ-NHPT ngày 01/07/2006 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng
phát triển Việt Nam.
Các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL là tổ chức tài chính Nhà nƣớc giữ vai trò
quan trọng trong việc thực hiện chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nƣớc trên địa bàn
khu vực. Là những đơn vị trực thuộc VDB, có tƣ cách pháp nhân, có bảng cân đối kế
tóan, có con dấu riêng, đƣợc mở tài khoản tại kho bạc Nhà nƣớc và các ngân hàng thƣơng
mại trên địa bàn.
Hiện nay, khu vực ĐBSCL gồm có 11 chi nhánh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre,
Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang, Cần Thơ- Hậu Giang, Trà Vinh, Kiên Giang, Sóc
Trăng, Minh Hải.
- Mô hình tổ chức
Ban Giám đốc
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức của cácVDB khu vực ĐBSCL
Phòng Tín dụng Phòng Tổng hợp Phòng HC - QLNS
Phòng Tài chính kế toán – Kho quỹ
Các chi nhánh trung tâm của Tỉnh, Thành phố, Số CBVC của mỗi Chi nhánh bình
quân là 30 ngƣời. Đứng đầu bộ máy hoạt động của các Chi nhánh là Ban Giám đốc giúp
việc cho Giám đốc có Các phòng nghiệp vụ gồm: Phòng Tổng hợp, Phòng Tín dụng;
Trang 27
Phòng tài chính kế toán – kho
- Chức năng và nhiệm vụ
Giám đốc là ngƣời có quyền và trách nhiệm cao nhất chi nhánh, có trách nhiệm tổ
chức và điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng theo đúng chức năng nhiệm vụ đã quy
định của Hội Sở Trung Ƣơng. Giám đốc là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc Tổng Giám Đốc
VDB và trƣớc pháp luật. Giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện, giám sát, kiểm tra các
Phó Giám Đốc, các phòng nghiệp vụ, quy trình và thể lệ chế độ lƣu hành: báo cáo kết quả
công việc của chi nhánh ngân hàng theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng
Giám Đốc; phân công trách nhiệm cụ thể trong Ban giám đốc; tổ chức sắp sếp và quản lý
lao động làm việc tại các chi nhánh theo luật Lao động.
Phó giám đốc, là ngƣời giúp việc cho giám đốc, đƣợc ủy quyền ký thay Giám đốc
các văn bản giao dịch, giấy tờ liên quan đến lĩnh vực đƣợc phân công phụ trách. Phó giám
đốc chịu trách nhiệm trƣớc Gám đốc và trƣớc pháp luật. Điều hành mỗi phòng là Trƣởng
phòng và một số Phó phòng giúp việc cho Trƣởng phòng.
2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC ĐBSCL
ĐBSCL là vùng kinh tế, vùng sản xuất nông nghiệp lớn và hoạt động sôi động của
Việt Nam. Thứ hạng và tỷ phần đóng góp vào kinh tế cả nƣớc luôn ở vị trí hàng đầu trong
8 vùng kinh tế của Việt Nam.
Trong giai đoạn 2003-2008 Vùng ĐBSCL đã có những bƣớc phát triển quan trọng
và khá toàn diện về kinh tế - xã hội: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế GDP trong 5 năm 2003-
2008 của vùng đạt bình quân 10,41% (cao hơn mức bình quân chung của cả nƣớc 7,5%);
Trong đó, GDP ngành nông - lâm - ngƣ nghiệp tăng khoảng 7%/năm; Công nghiệp - xây
dựng tăng 17%/năm; Thƣơng mại-dịch vụ tăng: 13%/năm. Về cơ cấu GDP có bƣớc cải
thiện, năm 2008 tỷ trọng nông - lâm - ngƣ nghiệp chiếm khoảng 45%/năm (năm 2003:
52,75%); Công nghiệp - xây dựng chiếm 23%/năm; Thƣơng mại - dịch vụ chiếm:
32%/năm. Tổng vốn đầu tƣ xã hội toàn vùng trong 5 năm qua đạt 180 ngàn tỷ đồng, vƣợt
20% kế hoạch, đã có 204 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký 1,55 tỷ USD. Nhiều chỉ tiêu
về văn hóa, xã hội đạt và vƣợt so với mục tiêu đề ra nhƣ giảm từ 27,3% số hộ nghèo toàn
vùng xuống còn 11,02%, tạo việc làm mới tại chỗ cho 1,4 triệu lao động,
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, kết quả đạt đƣợc, vùng ĐBSCL còn tồn tại
Trang 28
nhiều nhƣợc điểm, yếu kém. Cụ thể: tăng trƣởng kinh tế khu vực vẫn chƣa ổn định, chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng về đất, nƣớc, khí hậu của vùng, đặc biệt là so với các lợi thế về
sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Tốc độ tăng GDP bình quân đầu ngƣời đạt thấp, mới bằng
67% so với mức bình quân chung của cả nƣớc; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, tỷ
trọng công nghiệp-xây dựng trong GDP mới chiếm 23%, bằng 50% so bình quân cả nƣớc;
Hệ thống kết cấu hạ tầng còn lạc hậu, chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển; Môi trƣờng đầu tƣ
kém phát triển, chƣa thu hút đƣợc nhiều các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc; Chất lƣợng
nguồn nhân lực và mặt bằng dân trí thấp hơn cả nƣớc, tỷ lệ đói nghèo còn cao,…(trích
thông báo kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị phát triển kinh tế - xã
hội vùng ĐBSCL giai đoạn 2006-2010).
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: ĐBSCL là phần cuối của lãnh thổ Việt Nam, thuộc hạ lƣu vực sông Mê kông. ĐBSCL có diện tích tự nhiên toàn vùng là 40.263km2, bằng 12,1% diện tích cả
nƣớc; Trong đó có khoảng 65% diện tích đất đƣợc dùng để sản xuất nông nghiệp và nuôi
trồng thuỷ sản, bằng 31,7% so với diện tích sử dụng nông nghiệp cả nƣớc.
ĐBSCL có vị trí nhƣ một bán đảo với 3 phía Đông, Nam và Tây Nam giáp biển
(có đƣờng bờ biển dài 700km), phía Tây giáp với Campuchia và phía Bắc giáp với vùng
kinh tế Đông Nam Bộ, vùng kinh tế lớn nhất của Việt Nam hiện nay. ĐBSCL nằm trên
địa hình tƣơng đối bằng phẳng, mạng lƣới sông ngòi, kênh rạch phân bố rất dày thuận lợi
cho giao thông thuỷ vào bậc nhất so với các vùng miền ở nƣớc ta.
Trang 29
Diện tích ĐBSCL là 40.263 km2, trong đó tỉnh Kiên Giang là đơn vị có diện tích lớn nhất với 6.346 km2, chiếm 16% diện tích các tỉnh ĐBSCL. Cần Thơ là đơn vị có diện tích thấp nhất với 1.401km2, chiếm 3% diện tích vùng ĐBSCL.
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ diện tích các tỉnh khu vực ĐBSCL
(Nguồn: niên giám thống kê năm 2008)
- Dân số: dân số ĐBSCL khoảng 17,43 triệu ngƣời (bằng 20,8% dân số cả nƣớc), trong
đó: tỷ lệ nữ giới chiếm 51,1%, tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành thị là 20,2%. (Theo Điều
tra biến động dân số của Tổng Cục thống kê).
Về tỷ lệ dân số vùng ĐBSCL, An Giang là đơn vị có tỷ lệ dân số cao nhất với 12% so
với ĐBSCL, tƣơng đƣơng 2.210,27 nghìn ngƣời. Hậu Giang là đơn vị chiếm tỷ lệ dân số
Trang 30
thấp nhất với 5% so với ĐBSCL, tƣơng đƣơng 769,9 nghìn ngƣời.)
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ dân số các tỉnh khu vực ĐBSCL
(Nguồn: niên giám thống kê năm 2008)
2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của ĐBSCL ƣớc thực hiện trong năm 2008 là 3.603
triệu USD, tăng 639 triệu USD so với năm 2007. Đơn vị có tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa cao nhất ĐBSCL trong năm 2008 là Cà Mau, với số ƣớc thực hiện là 590 triệu
USD. Trà Vinh là đơn vị có kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thấp nhất vùng ĐBSCL, ƣớc
Trang 31
thực hiện trong năm 2009 là 53,8 triệu USD.)
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu các tỉnh thành khu vực ĐBSCL năm 2008
(Nguồn: niên giám thống kê năm 2008)
2.3. THỰC TRẠNG TDXK TẠI CÁC CHI NHÁNH VDB KHU VỰC ĐBSCL.
2.3.1. Thực trạng TDXK tại các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL
2.3.1.1. Cho vay xuất khẩu:
Trang 32
* Quy trình vay xuất khẩu
Sơ đồ 2.3: Quy trình vay xuất khẩu
X¸c ®Þnh nhu cÇu
H íng dÉn Kh¸ch hµng lËp hå s¬
nép hå s¬
bæ sung
tiÕp nhËn hå s¬
Kh¸ch hµng Chi nh¸nh Héi së chÝnh
kh«ng ®ñ ®k cho vay
t¸i thÈm ®Þnh hå s¬
kiÓm tra hå s¬, kiÓm tra thùc tÕ Kh¸ch hµng
thÈm ®Þnh hå s¬, lËp tê tr×nh duyÖt vay göi NHPT
lËp th«ng b¸o göi CN nªu râ lý do kh«ng cho vay
v ît ph©n cÊp
®ñ ®k cho vay
thuéc ph©n cÊp
lËp th«ng b¸o cho vay göi Chi nh¸nh
Chi nh¸nh tiÕn hµnh thñ tôc vÒ B§TV vµ ký H§TD
xÐt duyÖt vay
kh«ng ®ñ ®k cho vay
Chi nh¸nh th«ng b¸o cho Kh¸ch hµng, trong ®ã nªu râ lý do kh«ng cho vay
®ñ ®k cho vay
tiÕn hµnh hoµn tÊt thñ tôc B§TV vµ ký H§TD
gi¶i ng©n theo H§TD
thu nî, xö lý TSB§ tr êng hîp cÇn thiÕt
Trang 33
thiÕu
Các chi nhánh tiếp xúc với khách hàng và hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay
vốn, sau đó kiểm tra hồ sơ vay vốn và kiểm tra thực tế của khách hàng.
Trƣờng hợp thuộc phân cấp của Chi nhánh: Chi nhánh tiến hành thẩm định và lập
Tờ trình trình ban lãnh đạo Chi nhánh. Thời gian thẩm định và quyết định cho vay đối với
các khoản từng lần tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đối với các khoản
vay theo hạn mức tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nếu đồng ý cho vay
thì tiến hành hoàn tất các thủ tục đảm bảo tiền vay và ký HĐTD, sau đó tiến hành giải
ngân theo HĐTD và theo dõi thu nợ, xử lý tài sản bảo đảm khi cần thiết. Nếu từ chối cho
vay thì thông báo bằng văn bản cho khách hàng biết trong đó nêu rõ lý do từ chối cho vay.
Trƣờng hợp vƣợt phân cấp của Chi nhánh: Chi nhánh thẩm định hồ sơ và Lập tờ
trình duyệt vay gửi về Hội sở chính (Ban TDXK) nêu rõ ý kiến đề xuất đồng thời gửi kèm
bản sao bộ hồ sơ vay vốn. Thời gian thẩm định và xét duyệt tại Chi nhánh: đối với khoản
vay từng lần trong vòng 04 ngày làm việc, đối với khoản vay theo hạn mức trong vòng 07
ngày làm việc. Tại Hội sở chính (Ban TDXK) tái thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện cho
vay thì Ban TDXK lập thông báo cho vay gửi Chi nhánh nêu rõ lý do không cho vay.
Thời gian thẩm định và xét duyệt tại Hội sở chính: đối với khoản vay trong vòng 03 ngày
làm việc đối với khoản vay theo hạn mức trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ từ chi nhánh hội sở chính có văn bản trả lời Chi nhánh về việc chấp thuận hoặc từ
chối cho vay. Nếu Hội sở chính đồng ý cho vay Chi nhánh sẽ lập thông báo cho vay gửi
khách hàng và tiến hành hoàn tất các thủ tục đảm bảo tiền vay và ký HĐTD, sau đó giải
ngân theo HĐTD và theo dõi thu nợ, xử lý tài sản bảo đảm khi cần thiết.
2.3.1.1.1. Giai đoạn trƣớc khi Việt Nam gia nhập WTO (2003-2005).
Về cơ sở pháp lý.
Trƣớc khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới hoạt động tín dụng
xuất khẩu đƣợc Quỹ HTPT thực hiện dƣới hình thức chủ yếu là tín dụng ngắn hạn hỗ trợ
xuất khẩu cho nhà xuất khẩu Việt Nam vay theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày
10 tháng 09 năm 2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tín dụng
HTXK và Thông tƣ số 76/2001/TT-BTC về việc hƣớng dẫn một số điểm của Quy chế tín
dụng HTXK ban hành kèm theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg. Để triển khai hoạt
Trang 34
động tín dụng HTXK Tổng Giám đốc Quỹ HTPT đã đƣợc Quyết định số 250/2001/QĐ-
HTPT ngày 19 tháng 10 năm 2001 về việc Ban hành Quy trình nghiệp vụ cho vay ngắn
hạn HTXK của Quỹ HTPT áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Sau thời gian thực
hiện, để khắc phục những hạn chế trong Quy trình nghiệp vụ theo Quyết định số
250/2001/QĐ-HTPT và phù hợp với tình hình thực tế Tổng Giám đốc Quỹ HTPT đã ra
Quyết định số 432/QĐ-HTPT ngày 22 tháng 09 năm 2004 về việc Ban hành Quy trình
nghiệp vụ cho vay ngắn hạn HTXK của Quỹ HTPT.
Về quy định cho vay xuất khẩu .
Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay TDXK tƣơng ứng bằng 80% lãi suất cho vay
TDĐT. Lãi suất cho vay TDĐT của Nhà nƣớc đƣợc xác định trên cơ sở bằng 70%
lãi suất cho vay bình quân của các NHTM. Cụ thể lãi suất cho vay nhƣ sau: Từ năm
2003 đến tháng 04/2004: 0,36%/tháng; Từ tháng 05/2004 đến 07/2005:
0,44%/tháng; Từ tháng 07/2005 đến tháng 01/2007: 0,52%/tháng.
Hình thức tín dụng: Cho vay ngắn hạn: cho nhà xuất khẩu Việt Nam vay dƣới hình
thức cho vay trƣớc khi giao hàng và sau khi giao hàng.
Đối tượng vay vốn gồm: Doanh nghiệp Nhà nƣớc, Công ty cổ phần, Công ty TNHH,
Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tƣ nhân, Hợp tác xã, liên hợp tác xã, hộ gia đình
và cá nhân có đăng ký kinh doanh.
Tài sản bảo đảm: Thế chấp cầm cố bằng tài sản của đơn vị vay vốn giá trị tối thiểu
30% mức vốn vay. Đối với cho vay sau khi giao hàng đơn vị sử dụng bộ chứng từ
hàng xuất hoàn hảo để chứng minh bảo đảm tiền vay.
Danh mục mặt hàng được vay vốn ngắn hạn HTXK qua các năm:
- Năm 2001-2002: gồm 14 mặt hàng: gạo, Hạt tiêu, Lạc nhân, Cà phê, Chè, Thịt gia
súc gia cầm, Rau quả, Hạt điều đã qua chế biến, Thủy sản, Gốm sứ (trừ gốm sứ xây
dựng, gốm sứ kỹ thuật, gốm sứ vệ sinh), Đồ gỗ mỹ nghệ, Mây tre lá, Dệt may, Giày
dép.
- Năm 2003: gồm các mặt hàng gạo, Hạt tiêu, Lạc nhân, Cà phê, Chè, Thịt gia súc gia
cầm, Rau quả, Hạt điều đã qua chế biến, Thủy sản, Gốm sứ (trừ gốm sứ xây dựng,
gốm sứ kỹ thuật, gốm sứ vệ sinh), Đồ gỗ mỹ nghệ, Mây tre lá, Dệt may, Giày dép,
sản phẩm tơ tằm và sản phẩm sản xuất từ lụa tơ tằm; sản phẩm dây điện, cáp điện
Trang 35
sản xuất trong nƣớc; sản phẩm cơ khí trọng điểm (Đóng tàu xuất khẩu, Động cơ
diezen và máy bơm nƣớc, máy công cụ phục vụ nông lâm ngƣ nghiệp); Hàng dệt
kim (thay thế mặt hàng dệt may); máy tính nguyên chiếc và phụ kiện máy tính. Đến
tháng 08/2003 bổ sung thêm 3 mặt hàng: Trứng gia cầm muối, Quế và tinh dầu quế,
Khăn bông.
- Năm 2004-2005: bổ sung mặt hàng các sản phẩm gỗ vào danh mục các mặt hàng
đƣợc hƣởng tín dụng ngắn hạn HTXK.
Phân tích thực trạng cho vay xuất khẩu:
Giai đoạn 2003-2005 chính sách tín dụng tài trợ xuất khẩu đƣợc xây dựng dựa
trên những chính sách khuyến khích xuất khẩu của Chính Phủ quy định tại các văn bản:
luật khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc (sửa đổi), nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999
của Chính Phủ hƣớng dẫn thi hành luật khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc (sửa đổi), Nghị
định 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính Phủ về tín dụng đầu tƣ phát triển của
Chính Phủ, Quyết định số 02/2001/QĐ-TTg ngày 2/1/2001 của Thủ Tƣớng Chính Phủ về
hỗ trợ đầu tƣ cho các dự án sản xuất chế biến hàng xuất khẩu và các văn bản khác có liên
quan. Đồng thời, chính sách có bổ sung hoàn thiện một số nội dung để phù hợp với thực
tiễn hoạt động và định hƣớng tài trợ xuất khẩu trong giai đoạn tới khi mà Việt Nam chính
thức tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
Bảng 2.1: Tình hình cho vay xuất khẩu tại các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL(2003-2005)
ĐVT: triệu đồng
2003
2004
2005
Các chỉ tiêu Doanh số cho vay Thu nợ gốc Thu nợ lãi Dƣ nợ bình quân Tỷ lệ nợ quá hạn
1.521.300 1.410.000 16.500 380.000 O
930.000 825.000 8.400 232.000 0
1.667.025 1.469.865 23.405 476.000 O (Nguồn số liệu các báo cáo tổng hợp của các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL)
Qua bảng số liệu trên, cho thấy mặc dù chính sách tín dụng xuất khẩu mới bắt đầu
đƣợc triển khai và thực thi đƣợc hơn hai năm.nhƣng chính sách này đã đi vào cuộc sống
một cách nhanh chóng và phát huy đƣợc hiệu quả.Tuy doanh số cho vay so kim ngạch
xuất khẩu của cả nƣớc nói chung và khu vực ĐBSCL riêng còn khiêm tốn nhƣng kết quả
Trang 36
bƣớc đầu cũng tăng đáng kể. Chính sách này đã thật sự tiếp sức cho các doanh nghiệp
xuất khẩu đặc biệt ở khu vực ĐBSCL đã khai thác yếu tố “địa lợi” cùng nguồn tài trợ của
Chính Phủ vƣợt qua những thử thách và đạt những thành quả nhất định.
Nổi bật là các địa bàn Cà Mau, Bạc Liêu doanh số cho vay chiếm 60% tổng
doanh số cho vay của khu vực.chủ yếu tập trung vào mặt hàng thủy sản. Bên cạnh, các địa
bàn Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang... mặt hàng gạo xuất khẩu cũng chiếm trên 25%
doanh số cho vay của khu vực.
Qua bảng số liệu cho thấy quy mô hoạt động của các chi nhánh NHPTVN khu
vực ĐBSCL ngày càng mở rộng trong lĩnh vực tín dụng tài trợ xuất khẩu. Vai trò chính
sách tài trợ xuất khẩu của Chính Phủ ngày càng phát huy hiệu quả thể hiện các chỉ tiêu
tăng qua hàng năm và không phát sinh nợ quá hạn
2.3.1.1.2. Giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO (2006-2008).
Về cơ sở pháp lý.
Ngày 19/05/2006 Thủ tƣớng Chính Phủ đã ra Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg
về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Quỹ HTPT để
thực hiện chính sách TDĐT và TDXK, ngày 01/7/2006 NHPTVN chính thức đi vào hoạt
động trên cơ sở kế thừa từ Quỹ HTPT. Để đảm bảo hoạt động TDXK của Nhà nƣớc phù
hợp với các cam kết hội nhập Chính phủ đã ban hành Nghị định số 151/2006/NĐ-CP
ngày 20/12/2006 về TDĐT và TDXK của Nhà nƣớc. Sau đó, Bộ tài chính cũng đã ban
hành Thông tƣ số 69/2009/TT-BTC ngày 25/6/2007 về việc hƣớng dẫn một số điều của
Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về TDĐT và TDXK. Trên cơ sở đó Hội
đồng quản lý NHPTVN ra Quyết định số 39/QĐ-NHPT ngày 31/8/2007 về việc ban hành
Quy chế quản lý vốn TDXK của Nhà nƣớc.
Về quy định cho vay xuất khẩu.
Ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới,
đặt ra một yêu cầu cấp bách đối với Việt Nam phải cải cách và điều chỉnh cơ chế chính
sách, đặc biệt là các chính sách trợ cấp phù hợp với các cam kết quốc tế. Cơ chế, chính
sách của Nhà nƣớc về TDXK phải thay đổi để phù hợp với cam kết của Việt Nam và phù
hợp với cơ chế thị trƣờng. Tuân thủ quy định của WTO về trợ cấp các biện pháp đối
Trang 37
kháng (Hiệp định SMC), hỗ trợ trực tiếp của Nhà nƣớc cho các doanh nghiệp xuất khẩu
bằng công cụ lãi suất ƣu đãi đƣợc coi là loại trợ cấp bị cấm (trợ cấp đèn đỏ) sẽ phải xóa
bỏ ngay từ thời điểm gia nhập.
Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay= lãi suất trái phiếu Chính Phủ kỳ hạn 5 năm +
0,5%/ năm và theo quy định của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về
TDĐT và TDXK của Nhà nƣớc thì lãi suất cho vay đƣợc nâng lên tiệm cận với lãi
suất cho vay của các NHTM. Thời điểm này lãi suất cho vay là 8,7%/ năm.
Hình thức tín dụng: bổ sung hình thức cho nhà nhập khẩu vay và bảo lãnh TDXK.
Đối tượng vay vốn gồm: là Doanh nghiệp tổ chức kinh tế trong nƣớc có HĐXK hàng
hóa nằm trong danh mục mặt hàng vay vốn TDXK gồm: Doanh nghiệp Nhà nƣớc,
Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tƣ nhân, Doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, Hợp tác xã, liên hợp tác xã.
Bảo đảm tiền vay: Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về TDĐT và
TDXK của Nhà nƣớc đã cho phép thực hiện đảm bảo tiền vay đối với TDXK nhƣ cơ
chế đang áp dụng cho hệ thống NHTM. Khi vay vốn hoạt đƣợc bảo lãnh chủ đầu tƣ
đƣợc dùng tài sản hình thành từ vốn vay không đủ điều kiện bảo đảm tiền vay và
bảo lãnh, chủ đầu tƣ phải sử dụng tài sản hợp pháp khác để bảo đảm tiền vay và bảo
lãnh với giá trị tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn vay và bảo cho vay không có tài
sản bảo đảm.
Danh mục mặt hàng được vay vốn ngắn hạn HTXK.
Năm 2006: mặt hàng gạo tạm dừng xem xét không cho vay, chỉ xem xét cho vay
theo Hiệp định của Chính phủ và các mặt hàng vay vốn gồm 4 nhóm cơ bản: Nhóm hàng
nông, lâm, thủy sản; Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ; Nhóm sản phẩm công nghiệp; Máy
tính nguyên chiếc; phụ kiện máy tính và phần mềm tin học.
Nhìn chung, so với giai đoạn 2003-2005, giai đoạn 2006- 2008 các quy định về
cho vay xuất khẩu có một số điểm khác biệt và từng bƣớc đƣợc điều chỉnh phù hợp với
nhu cầu thực tế cụ thể nhƣ sau:
- Đối tƣợng vay vốn: Bổ sung đối tƣợng Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và
đối tƣợng hộ gia đình và cá nhân có đăng ký kinh doanh không đƣợc vay.
- Lãi suất TDXK: đƣợc điều chỉnh gần với lãi suất thị trƣờng nhƣng vẫn chênh lệch
Trang 38
so với lãi suất của NHTM.
- Bảo đảm tiền vay: giá trị tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn vay và bảo cho vay
không có tài sản bảo đảm (trƣớc đây là 30%). Bên cạnh còn có cho vay không có tài sản
bảo đảm.
Phân tích thực trạng cho vay xuất khẩu .
Bảng 2.2: Tình hình cho vay xuất khẩu (2006-2008)
ĐVT: triệu đồng
Dƣ nợ bình quân Tỷ trọng (%) Các chỉ tiêu 2006 2007 2008 2006 2007 2008
Khu vực ĐBSCL 590.000 980.000 2.314.500 19,93 21,31 27,51
Các khu vực còn lại 2.370.000 3.619.500 6.098.800 80,07 78,69 72,49
(Nguồn số liệu báo cáo tổng hợp của các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL và báo cáo của VDB)
Tổng cộng 2.960.000 4.599.500 8.413.300 100 100 100
(Nguồn số liệu các báo cáo tổng hợp của các VDB khu vực ĐBSCL)
Biểu đồ 2.4: Tình hình cho vay xuất khẩu (2006-2008)
Qua số liệu tình hình dƣ nợ từ năm 2006-2008 trên cho ta tình hình dƣ nợ bình
quân của hệ thống VDB tăng trƣởng đáng kể trong thời gian quan, mức tăng trƣởng bình
quân vƣợt 20% so với kế hoạch hằng năm mà Thủ tƣớng Chính Phủ giao.Trong đó, góp
Trang 39
phần không nhỏ trong cơ cấu dƣ nợ của hệ thống là tình hình cho vay tài trợ xuất khẩu
của các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL thể hiện năm 2006 chiếm 19,93%; năm 2007
chiếm 21,31% và đến năm 2008 mặc dù trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng khó khăn,
tỷ lệ lạm phát tăng cao cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ nhƣng các VDB khu vực
ĐBSCL cũng có những nổ lực lớn trong việc thực thi chính sách cho vay tài trợ xuất khẩu
của Chính Phủ thể hiện năm 2008 chiếm 27,51 % tổng dƣ nợ của cả hệ thống gồm 62 chi
nhánh cùng các sở giao dịch 1 và 2.
Bảng 2.3: Doanh số cho vay phân theo mặt hàng xuất khẩu (2006-2008)
2007/2006
2008/2007
Các chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số tiền
%
Số tiền
%
89.000
0
0
-89.000
0
0
0
Gạo
Thủy hải sản
998.000 1.868.000 3.250.000
870.000
1,38
1.382.000
0,74
98.000
0
0
-98.000
0
0
0
Dệt may
278.000
623.000
792.000
345.000
0,61
169.000
0,27
Điều
195.000
234.000
435.000
39.000
1,03
201.000
0,86
Rau quả
Nhóm mặt hàng
thủ công mỹ nghệ
347.000
622.000
800.000
275.000
0,51
178.000
0,29
Nhóm sản phẩm
công nghiệp
0
564.000 1.340.000
564.000
0
776.000
1,38
Mặt hàng khác
355.000
499.000
326.000
144.000
-0,49
-173.000
-0,35
ĐVT: triệu đồng
Tổng số
2.360.000 4.410.000 6.943.000
1.705.000
2,44
2.364.000
2,91
(Nguồn số liệu các báo cáo tổng hợp của các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL)
Năm 2006
Năm 2007
Trang 40
Biểu đồ 2.5: Doanh số cho vay theo mặt hàng xuất khẩu (2006-2008)
Năm 2008
VDB đã thực hiện cho vay đối với hầu hết các mặt hàng thuộc đối tƣợng khuyến
khích xuất khẩu. Tại khu vực ĐBSCL về cơ cấu mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất là mặt
hàng thủy hải sản thay thế mặt hàng cũng chiếm phần lớn cơ cấu là mặt hàng gạo. Do
năm 2007, Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính Phủ có hiệu lực ngày
16/01/2007 quy định Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu gồm 4 nhóm mặt
hàng cơ bản. Doanh số cho vay với các mặt hàng truyền thống vẫn chiếm tỷ lệ cao nhƣ
mặt hàng thủy sản ở chi nhánh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc trăng, An Giang; Các
mặt hàng chế biến nông sản nhƣ mặt hàng điều, rau quả của các chi nhánh Tiền Giang,
Long An, Trà Vinh, Bến Tre; mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu nhƣ Chi nhánh Vĩnh
Long, Cần Thơ- Hậu Giang. Theo quy định mới 4 mặt hàng bị cắt giảm (gạo, dệt kim,
may mặc, da giầy…) thì mặt hàng đƣợc mở rộng hơn theo hƣớng tăng các sản phẩm chế
biến và công nghiệp phù hợp xu thế phát triển theo hƣớng công nghiệp hóa- hiện đại hóa
đất nƣớc; cụ thể Chi nhánh Long An, An Giang đã đẩy mạnh và đáp ứng nhu cầu cho vay
tƣơng đối đối với các khách hàng có các mặt hàng máy móc, thiết bị chế biến các nguyên
liệu xuất khẩu. Ngoài ra, một số các mặt hàng cũng đƣợc các chi nhánh VDB khu vực
ĐBSCL nổ lực tiếp cận nhƣ: trứng gia cầm, thịt gia súc, gia cầm, … Nhìn chung, các chi
nhánh khu vực ĐBSCL đã tiếp cận hầu hết các mặt hàng theo quy định và thuộc sản phẩm
Trang 41
thế mạnh của khu vực.
Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo thị trƣờng xuất khẩu (2006-2008)
Tỷ trọng (%)
Các chỉ tiêu
2006
2007
2008
2006
2007
2008
Châu Á
1.609.000 2.685.000 4.265.000
60,9
61,4
68,2
Châu Âu
523000
924000 1.202.000
20,95
17,3
22,2
Châu Phi
95000
239000
710.000
5,4
10,2
4,0
Châu Mỹ
86000
324000
230.000
7,3
3,3
3,6
Châu Úc
47000
238000
536.000
5,4
7,7
1,99
ĐVT: triệu đồng
100
Tổng số
2.360.000 4.410.000 6.943.000
100
100.
(Nguồn số liệu các báo cáo tổng hợp của các VDB khu vực ĐBSCL)
(Nguồn số liệu các báo cáo tổng hơp của các VDB khu vực ĐBSCL)
Biểu đồ 2.6: Doanh số cho vay theo thị trƣờng xuất khẩu (2006-2008)
Việc cho vay tài trợ xuất khẩu ngắn hạn đã giúp các DN giảm chi phí đầu vào,
Trang 42
tăng khả năng cạnh tranh, tranh thủ thời cơ mở rộng và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng hóa Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế. Tạo điều kiện giúp các Doanh nghiệp giữ
vững thị trƣờng truyền thống, khai thác các thị trƣờng mới và tiềm năng.
Trong đó thị trƣờng chủ yếu tƣơng ứng đối với mặt hàng thủy sản, hàng thủ công
mỹ nghệ là thị trƣờng Châu Á chiếm tỷ trọng cao nhất bình quân trên 60% xuất khẩu sang
các nƣớc nhƣ: HongKong, Indonesia, Philippin… đặc biệt thị trƣờng xuất khẩu lớn Trung
Quốc ngày càng chiếm tỷ trọng xuất khẩu cao.
Bảng 2.5: Doanh số cho vay theo loại hình doanh nghiệp ( 2006- 2008)
2007/2006
2008/2007
Các chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số tiền
%
Số tiền
%
DNNN
1.133.000
0
-1133000 0.00
0 0.00
0
Cty TNHH
472.000
2.316.000
3.811.000
1.844.000 3.17
1.495.000 0.65
Cty cổ phần
558.000
1.649.000
2.342.000
1.091.000 1.24
693.000 0.42
DNTN
184.000
445.000
790.000
261000 1.88
345000 0.78
Khác
13.000
0
-13000 0.00
0 0.00
0
ĐVT: triệu đồng
Tổng số
2.360.000
4.410.000
6.943.000
2.050.000 6.28
2.533.000 0.57
(Nguồn số liệu các báo cáo tổng hợp của các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL)
Biểu đố 2.7: Doanh số cho vay theo loại hình doanh nghiệp (2006- 2008)
Qua biểu đồ cơ cấu doanh số cho vay tài trợ xuất khẩu phân theo loại hình doanh
nghiệp của các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL cho thấy tín dụng tài trợ xuất khẩu của
Chính Phủ đã tạo điều kiện và góp phần lập sân chơi bình đẳng giữa các thành phần kinh
Trang 43
tế và tách bạch hoạt động tín dụng chính sách và hoạt động tín dụng thƣơng mại. Nhìn
tổng thể qua bảng số liệu trên cho thấy doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhà nƣớc
chiếm tỷ trọng nhỏ so với tỷ trọng của doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài nhà
nƣớc. Bên cạnh, một phần do những năm gần đây hầu hết các DNNN đã thực hiện chuyển
đổi sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần và công ty TNHH ; mặt khác việc tài trợ
cũng phù hợp với chủ trƣơng của Chính Phủ về thực hiện cơ chế cho vay bình đẳng đối
với mọi thành phần kinh tế; và cùng với sự phát triển của nên kinh tế, thành phần năng
động nhất của nền kinh tế là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh dần vƣơn lên khẳng định
vị thế của mình trong hoạt động kinh doanh và hội đủ các điều kiện để tiếp cận đƣợc với
nguồn vay ƣu đãi của Chính Phủ thông qua VDB.
Năm 2006 tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng VDB cho vay vốn
TDXK 9 tháng đầu năm chiếm khoảng 5,0 % kim ngạch xuất khẩu của vùng. Riêng đối
với mặt hàng thủy sản vốn là mặt hàng thế mạnh của vùng, vốn TDXK đã tham gia đóng
góp vào mặt hàng thế mạnh của vùng là 3,4% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của
vùng. Các mặt hàng khác vốn TDXK tham gia đóng góp với tỷ lệ rất nhỏ.
Năm 2007 tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng VDB cho vay vốn
TDXK 9 tháng đầu năm chiếm khoảng 7,15% kim ngạch xuất khẩu của vùng. Riêng đối
với mặt hàng thủy sản vốn là mặt hàng thế mạnh của vùng, vốn TDXK đã tham gia đóng
góp vào mặt hàng thế mạnh của vùng là 5,8% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của
vùng. Bên cạnh đóng góp đáng kể vào giá trị xuất khẩu vùng năm 2007 là việc tăng doanh
số cho vay TDXK gồm mặt hàng: nhóm mặt hàng thủ công mỹ nghệ và rau quả...
Năm 2008 tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng VDB cho vay vốn
TDXK 9 tháng đầu năm chiếm khoảng 13,2% kim ngạch xuất khẩu của vùng. Riêng đối
với mặt hàng thủy sản vốn là mặt hàng thế mạnh của vùng, vốn TDXK đã tham gia đóng
góp vào mặt hàng thế mạnh của vùng là 8,9% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của
vùng.
Nhìn chung quy mô hoạt động của khu vực qua từng năm tăng lên đáng kể thể
hiện doanh số cho vay tăng liên tục qua từng năm bình quân hơn 149 %. Năm 2008, dƣ
nợ bình quân thực tế đạt đƣợc 4.235 triệu đồng vƣợt 121% so với kế hoạch trung ƣơng
Trang 44
giao. Sự tăng mạnh trong khu vực phần lớn là sự tăng trƣởng cao của TDXK chi nhánh
Cà Mau đặc biệt năm 2008 doanh số cho vay tăng 152% năm 2007, kế đến là chi nhánh
Sóc Trăng mức tăng bình quân về doanh số cho vay qua các năm là 140%.
2.3.1.1.3. Thực trạng cho vay xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2009.
Về cơ sở pháp lý.
Thực hiện công văn số 670/TTg-KTTH ngày 5/5/2009 của Thủ Tƣớng Chính Phủ
về việc thực hiện các Quyết định số 131/QĐ-TTg và 443/QĐ-TTg, công văn số
5612/BTC-TCNH ngày 17/04/2009 của Bộ Tài Chính về việc lãi suất tín dụng xuất khẩu;
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) hƣớng dẫn các Sở Giao dịch, các Chi nhánh
NHPT khu vực, tỉnh Thành Phố thực hiện hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu (TDXK) theo
công văn số 1931/NHPT_TDXK về việc hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu .
Về quy định cho vay xuất khẩu .
Lãi suất TDXK của Nhà nƣớc hiện tại là 6,9%/năm. Các doanh nghiệp có hợp đồng
tín dụng xuất khẩu ký kết và giải ngân bằng đồng Việt Nam từ ngày 17/4/2009 đến
31/12/2009 đƣợc hỗ trợ 4% lãi suất TDXK.
Lãi suất thỏa thuận thực hiện theo thông báo của VDB (hiện nay là 10,08%/năm).
Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc không xuất khẩu đƣợc
hàng hóa: không đƣợc hỗ trợ lãi suất, áp dụng lãi suất thỏa thuận kể từ thời điểm
giải ngân đến khi thu đủ nợ (gốc) khỏan vay.
Các quy định về: Hình thức tín dụng, đối tƣợng vay vốn và Tài sản bảo đảm không
thay đổi so với giai đoạn 2006-2008.
Danh mục mặt hàng đƣợc vay vốn ngắn hạn HTXK: Cho vay theo Hiệp định của
Chính phủ, các mặt hàng vay vốn gồm 4 nhóm cơ bản nhƣ theo quy định giai đoạn
(2006-2008)
Thực trạng cho vay xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2009.
Bảng 2.6: Tình hình cho vay xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2009
ĐVT: triệu đồng
Các chỉ tiêu 9 tháng đầu năm 2009
Doanh số cho vay 7.054.324
Thu gốc 6.510.593
Trang 45
Thu lãi 215.971
Dƣ nợ 5.524.554
0 Nợ quá hạn
Tỷ lệ NQH/dƣ nợ 0
(Nguồn số liệu các báo cáo tổng hợp của các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL)
Lãi treo 0
Trong 9 tháng đầu năm 2009, tình hình xuất khẩu cả nƣớc gặp nhiều khó khăn do
suy thoái kinh tế. Xuất khẩu mặc dù từng bƣớc có dấu hiệu phục hồi, nhƣng kim ngạch
mới chỉ đạt 37,25 tỷ USD, bằng 56% kế hoạch năm và giảm 14,2% so với cùng kỳ năm
2008. Trong bối cảnh đó, kết quả hoạt động TDXK của VDB nói chung và của VDB khu
vực ĐBSCL nói riêng có những biến động đáng kể:
Năm 2009, VDB đƣợc Thủ Tƣớng Chính Phủ giao kế hoạch dƣ nợ bình quân
TDXK là 10.000 tỷ đồng. Dƣ nợ bình quân TDXK của VDB 9 tháng thực hiện là 15.280
tỷ đồng bằng 151% kế hoạch. Các chi nhánh có dƣ nợ bình quân lớn là Minh Hải, Cần
Thơ- Hậu Giang, An Giang, Sóc Trăng. Các chi nhánh có mức tăng trƣởng về dƣ nợ bình
quân so với năm 2008 là An Giang, Sóc Trăng, Vĩnh Long.
Về tình hình thu nợ các VDB khu vực ĐBSCL đảm bảo thực hiện tốt công tác thu
nợ không phát sinh nợ quá hạn và lãi treo. Đồng thời, mức dƣ nợ bình quân của các chi
nhánh VDB khu vực thực hiện đều vƣợt so với kế hoạch trung ƣơng giao, bình quân đạt
150 % so với kế hoạch.
Về tình hình hỗ trợ lãi suất: đến ngày 30/09/2009 toàn hệ thống VDB đã có 51 Chi
nhánh thực hiện hỗ trợ lãi suất cho 254 khách hàng vay vốn với tổng số tiền hỗ trợ là
5.368 triệu đồng. Đối với các VDB khu vực ĐBSCL đã có 6/11 chi nhánh (Minh Hải, Sóc
Trăng, An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Kiên Giang) thực hiện hỗ trợ lãi suất cho 23
khách hàng vay vốn với tổng số tiền hỗ trợ 2.650 triệu đồng.
Về tỷ trọng cho vay theo kim ngạch: Giá trị kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng
VDB cho vay vốn TDXK 9 tháng đầu năm chiếm khoảng 11% kim ngạch xuất khẩu các
mặt hàng thuộc đối tƣợng vay vốn; 4,4 % kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc. Trong đó
đóng góp đáng kể vào VDB là doanh số cho vay của các chi nhánh VDB khu vực
Trang 46
ĐBSCL, doanh số chiếm hơn 30% tổng doanh số của toàn hệ thống.
Về cơ cấu mặt hàng: Vốn TDXK tham gia đóng góp đáng kể lĩnh vực chủ yếu là
thủy sản- VDB khu vực tham gia tài trợ trên 32% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của khu
vực. Doanh số cho vay 9 tháng đầu năm chủ yếu tập trung vào mặt hàng thủy sản chiếm
hơn 50% tổng doanh số cho vay các mặt hàng của khu vực.
Về cơ cấu doanh nghiệp: Vốn TDXK tài trợ của VDB khu vực ĐBSCL chủ yếu
cho Công ty TNHH là 45% và Công ty Cổ phần 38%, còn lại là các loại hình DNTN và
các loại hình khác.
Về cơ cấu thị trƣờng: Những tháng đầu năm 2009, thị trƣờng vay vốn TDXK đã
mở rộng từ 67 nƣớc (năm 2008) lên 75 nƣớc. Thị trƣờng xuất khẩu chủ đạo của các hợp
đồng vay vốn TDXK trong 9 tháng đầu năm vẫn tập trung chủ yếu là thị trƣờng Châu Á,
thị trƣờng Châu Âu tăng đáng kể đặc biệt là khối EU (thị trƣờng Châu Á 49%, chiếm 41
%, Mỹ (10%)…. Nhƣ vậy nếu so với năm 2008, thị trƣờng xuất khẩu có xu hƣớng chuyển
dịch dần từ Châu Á sang Châu Âu.
2.3.1.2. Cho nhà nhập khẩu vay
Đến thời điểm hiện nay, các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL vẫn chƣa triển
khai và thực hiện nghiệp vụ: cho nhà nhập khẩu vay.
2.3.1.3. Bảo lãnh xuất khẩu
Đến thời điểm hiện nay, các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL vẫn chƣa triển khai
và thực hiện các nghiệp vụ: bảo lãnh xuất khẩu (bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng).
2.3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động TDXK tại các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL
2.3.2.1. Những thành tựu
Trong bối cảnh hoạt động của hệ thống VDB nói chung và các VDB khu vực
ĐBSCL nói riêng đã gặp nhiều khó khăn, rủi ro còn tiềm ẩn, tất cả các cán bộ làm công
tác tín dụng phải chấn chỉnh hoạt động, đi vào kỷ cƣơng tuân thủ chặt chẽ theo quy định
cho vay. Với phƣơng châm an toàn, hiệu quả và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro phát
sinh nhằm từng bƣớc nâng cao chất lƣợng tín dụng, việc thẩm định, phê duyệt cho vay đã
từng đƣợc cải tiến đáp ứng nhu cầu của khách hàng, trách nhiệm của cán bộ dần dần đƣợc
nâng cao. Do vậy hoạt động tín dụng của các chi nhánh của khu vực cũng đạt những kết
Trang 47
quả đáng kể góp phần vào những thành tựu của hệ thống, thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, việc cho vay tài trợ xuất khẩu phù hợp với chủ trương của Chính phủ
về khuyến khích xuất khẩu trong từng thời kỳ
Cho vay tài trợ xuất khẩu góp phần quan trọng trong việc xử lý những khó khăn về
nguồn vốn cho các doanh nghiệp khi duy trì thị trƣờng xuất khẩu truyền thống và mở
rộng xuất khẩu sang thị trƣờng mới nhƣ Châu Phi, Trung Quốc... Mặc dù số vốn cho vay
đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc nói chung và khu vực ĐBSCL nói
riêng còn khiêm tốn nhƣng việc tập trung chủ yếu nguồn vốn hỗ trợ vào một số mặt hàng
nhƣ thuỷ sản, gạo, điều… cũng đã giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của
mình trên trƣờng quốc tế. Đặc biệt năm 2008, VDB đã có nhiều chính sách mang tính hỗ
trợ rõ nét đối với nền kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng, VBD đã “ bơm” vốn hỗ trợ
lĩnh vực trọng yếu của khu vực là mặt hàng thủy sản đặc biệt cá tra, cá ba sa đã gặp khó
khăn nghiêm trọng là vụ thu hoạch cá vào đúng thời điểm Chính Phủ áp dụng chính sách
thắt chặt tiền tệ, dẫn đến tình trạng thừa nguyên liệu trong dân nhƣng doanh nghiệp xuất
khẩuViệt Nam thiếu vốn để thu mua, mặt khác khủng hoảng tài chính khiến cho các nhà
nhập khẩu không có khả năng thanh toán. Tháng 6/2008 ngành ngân hàng mới bắt tay
cung vốn hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra và cá ba sa. Riêng đối với VDB đã
đƣợc tiến hành từ đầu năm.
Thứ hai, Chính sách TDXK dần được các VDB khu vực thực hiện ngày càng
hoàn thiện theo hướng phù hợp thực tế.
Việc ban hành và duy trì chính sách tín dụng tài trợ XK trong thời gian qua là đúng
đắn. Tín dụng tài trợ XK cũng là một kênh hỗ trợ về tài chính góp phần tháo gỡ khó khăn
của doanh nghiệp, góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc nói chung và
khu vực ĐBSCL nói riêng, duy trì tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và từng bƣớc đƣa nền
kinh tế hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Cơ chế chính sách tín dụng tài trợ XK
phù hợp với quan điểm và chủ trƣơng về bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, không
phân biệt doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc. Trong thời gian qua
chính sách TDXK có những điều chỉnh so với yêu cầu thực tế và phù hợp với cam kết hội
nhập, cụ thể nhƣ sau:
Lãi suất TDXK đƣợc xác định theo nguyên tắc ngày càng phù hợp với lãi suất thị
Trang 48
trƣờng, điều chỉnh lãi suất có những thay đổi theo tín hiệu thị trƣờng, lãi suất cho vay
đƣợc nâng lên tiệm cận với lãi suất cho vay của NHTM. Cụ thể lãi suất áp dụng theo
quyết định số 08/2007/QĐ-BTC ngày 02/03/2007 lãi suất cho vay TDĐT và TDXK của
Nhà nƣớc, trong đó không có sự phân biệt giữa lãi suất cho vay đầu tƣ và cho vay xuất
khẩu bằng đồng Việt Nam và đều bằng 0,75%/tháng. Lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân
hàng Ngoại thƣơng năm 2007 là 0,82 – 0,9%/tháng.
Cơ chế BĐTV đối với TDXK dần đƣợc cải tiến nhƣ theo cơ chế đang áp dụng cho
hệ thống NHTM nhƣng có ƣu đãi cho đơn vị vay vốn. Khi vay vốn hoặc đƣợc bảo lãnh
chủ đầu tƣ đƣợc dùng tài sản hình thành từ vốn vay không đủ điều kiện bảo đảm tiền vay
và bảo lãnh, chủ đầu tƣ phải sử dụng tài sản hợp pháp khác để bảo đảm tiền vay và bảo
lãnh với giá trị tối thiểu bằng 15% tổng mức vay vốn và bảo lãnh.
Trong khi đó tại các NHTM tài sản bảo đảm cầm cố thế chấp phải là 100% hoặc ít
nhất cũng chiếm 50% phƣơng án vay vốn, một số ngân hàng quy định doanh nghiệp loại
A thế chấp 50% còn lại thế chấp 100%, thậm chí các NHTM chỉ duyệt cho vay từ 70 –
85% giá trị của tài sản cầm cố thế chấp. Nhƣ vậy, khi doanh nghiệp vay vốn TDXK tại
VDB đƣợc hƣởng ƣu đãi về tài sản đảm bảo rất nhiều. Các biện pháp đảm bảo tiền vay
đƣợc cán bộ nghiệp vụ thẩm định tƣơng đối cẩn thận, hạn chế đƣợc tình trạng một tài sản
thế chấp đƣợc khách hàng thế chấp để vay vốn ở nhiều nơi.
Mức vốn vay nhƣ hiện nay là ƣu đãi đối với các đơn vị vay vốn TDXK tại VDB,
các đơn vị đƣợc duyệt cho vay tối đa 85% giá trị HĐXK, L/C. Việc quy định mức vốn
cho vay nhƣ hiện nay phù hợp với các quy định của WTO và đặc biệt là các điều khoản
của OECD về TDXK của Nhà nƣớc.
Thứ ba, TDXK của Chính Phủ ở khu vực được tập trung về một đầu mối là VDB
TDXK của Chính Phủ là một trong những công cụ hữu hiệu quan trọng của Chính
Phủ để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trong những năm qua. Góp phần tăng kim ngạch
xuất khẩu của vùng nói riêng và cả nƣớc nói chung, tăng khả năng cạnh tranh của một số
mặt hàng lợi thế, cải tiến cơ cấu xuất khẩu theo hƣớng tăng tỷ trọng các mặt hàng đã qua
chế biến, sản xuất giữ vững thị trƣờng truyền thống, khai thác mở rộng thị trƣờng mới.
Thứ tư, các chi nhánh VDB khu vực thực hiện tương đối đầy đủ các văn bản pháp
Trang 49
lý đối với TDXK
Thời gian qua hệ thống VDB đã ban hành tƣơng đối đầy đủ các Quy chế, văn bản
hƣớng dẫn để triển khai thực hiện nhiệm vụ TDXK của Nhà nƣớc giúp các chi nhánh trên
địa bàn áp dụng thống nhất nhƣ: Quy chế quản lý vốn tín dụng xuất khẩu của nhà nƣớc.
Hƣớng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với nhà xuất khẩu Việt Nam, Quy chế bảo đảm tiền
vay, Quy chế xử lý rủi ro, phân cấp thực hiện nghiệp vụ cho vay TDXK, sổ tay nghiệp vụ
TDXK. Các văn bản hƣớng dẫn này VDB khu vực thực hiện và áp dụng đầy đủ, cụ thể và
chặt chẽ về quy trình, thủ tục xét duyệt cho vay, kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình vay
vốn và trả nợ của đơn vị xuất khẩu. Đây là một trong các yếu tố đảm bảo an toàn tín dụng
xuất khẩu tại VDB khu vực.
Thứ năm, kết quả cho vay nhà xuất khẩu của khu vực liên tục tăng trưởng.
Qua 7 năm thực hiện, mức tăng trƣởng cho vay ngắn hạn tài trợ XK ở khu vực ở
mức cao và chiếm tỷ trọng bình quân 25% so với cả nƣớc góp phần giúp hệ thống giai
đoạn 2001-2008 luôn vƣợt kế hoạch Thủ tƣớng Chính phủ giao từ 1,5 đến 2 lần. Riêng 9
tháng đầu năm 2009, doanh số cho vay VDB khu vực chiếm hơn 30% doanh số cho vay
của toàn hệ thống góp phần VDB vƣợt 5,1 lần kế hoạch Thủ Tƣớng Chính Phủ giao.
Vòng quay vốn từ 3-4 vòng/năm (thời hạn cho vay trung bình của mỗi món vay
khoảng từ 3-4 tháng) là một trong những yếu tố dẫn đến doanh số cho vay ngắn hạn
HTXK đạt ở mức cao và tăng trƣởng liên tục qua các năm.
Cùng với tăng trƣởng về doanh số cho vay, chất lƣợng tín dụng cũng đƣợc đảm
bảo, số thu nợ đạt cao và phù hợp với mức tăng doanh số cho vay. Duy trì và thu hút đƣợc
thêm nhiều khách hàng vay vốn TDXK có tiềm lực tài chính và kim ngạch xuất khẩu lớn,
nhiều khách hàng mới là khách hàng tốt nhƣ:, Công ty Cổ phần Hùng Vƣơng (Vĩnh Long)
có kin ngạch xuất khẩu cá tra, cá ba sa 9 tháng đầu năm 2009 cao nhất cả nƣớc, Công ty
CP thủy sản Bình An, Công ty XNK Thiên Mã (Cần Thơ- Hậu Giang), Công ty
Seapremexco (Cà Mau)…là các DN trong nhóm doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam đƣợc
công bố trên Vietnamnet.
Một số chi nhánh VDB khu vực đƣợc VDB tăng phân cấp tạo điều kiện mở rộng
điều kiện cho vay hạn mức, hƣớng dẫn cụ thể cho vay chi phí thức ăn cá tra, ba sa…góp
phần tạo sự chủ động cho chi nhánh tăng tính cạnh tranh của VDB nhƣ chi nhánh Minh
Trang 50
Hải, Sóc Trăng…
Thứ sáu, chú trọng xây dựng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong
chính sách TDXK của nhà nước.
Tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc giảm và chuyển dịch dần tƣơng
ứng sang các loại hình doanh nghiệp khác. Việc cho vay của NHPT thay đổi theo hƣớng
phù hợp với chủ trƣơng của Chính phủ về thực hiện cơ chế cho vay bình đẳng đối với mọi
thành phần kinh tế.
Thứ bảy, Cho vay TDXK luôn đảm bảo độ an toàn
Hoạt động cho vay TDXK các VDB khu vực ĐBSCL đảm bảo độ an toàn cao nhất
trong hệ thống trong thời gian không phát sinh quá hạn tại các VDB khu vực ĐBSCL.
2.3.2.2. Những tồn tại.
Mặc dù đã và đang ngày càng đƣợc hoàn thiện nhƣng cơ chế chính sách TDXK của
nhà nƣớc của hệ thống nói chung và của các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL nói riêng
vẫn còn những điểm bất cập, chƣa linh hoạt, chƣa phù hợp với thực tế diễn biến rất nhanh
của hoạt động xuất khẩu cũng nhƣ sự biến động khó lƣờng của thị trƣờng thế giới.
Một là, Đối tượng được ưu đãi hạn chế
Phạm vi các đối tƣợng hƣởng chính sách TDXK của Nhà nƣớc tƣơng đối hẹp và
gắn liền với Nghị định do Chính phủ ban hành. Do mang tính cứng nhắc, khó điều chỉnh
cho phù hợp với diễn biến của sản xuất trong nƣớc và thị trƣờng ngoài nƣớc.
Trƣớc khi gia nhập WTO đối tƣợng vay vốn theo Quyết định 133/2001/QĐ-TTg
gồm: các đơn vị sản xuất chế biến, kinh doanh các mặt hàng thuộc chƣơng trình ƣu tiên
khuyến khích xuất khẩu do Thủ tƣớng Chính phủ quy định hàng năm hoặc trong từng thời
kỳ. Sau khi gia nhập WTO đối tƣợng vay vốn đƣợc xác định theo Nghị định
151/2006/NĐ-CP, bao gồm nhà xuất khẩu có HĐXK và nhà nhập khẩu có HĐNK hàng
hoá thuộc doanh mục mặt hàng vay vốn TDXK đƣợc ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong khi đối tƣợng vay vốn của Ngân hàng Ngoại thƣơng là các đơn vị kinh doanh xuất
khẩu vay vốn nhằm để bổ sung nhu cầu vốn tạm thời trong quá trình thu gom hàng hoá
hoặc chế biến hàng hoá để chuẩn bị xuất khẩu. Thị trƣờng xuất khẩu có rất nhiều loại
hàng khác nhau và rất đa dạng trong khi đó chỉ có những nhóm mặt hàng nào thuộc đối
tƣợng hƣởng TDXK tại NHPT, do đó khả năng đáp ứng hết tất cả các nhu cấu đa dạng
Trang 51
của khách hàng là không thể.
Bên cạnh, cho đến nay 6 mặt hàng thuộc đối tƣợng vay vốn nhƣng các chi nhánh
VDB khu vực ĐBSCL chƣa cho vay: đƣờng, cấu kiện thiết bị toàn bộ, và thiết bị toàn bộ,
động cơ điện, động cơ diezen, máy chế biến điện các loại, sản phẩm điện cáp sản xuất
trong nƣớc…
Hai là, hình thức TDXK còn đơn điệu
Trƣớc khi gia nhập WTO theo Quyết định 133/2001/QĐ-TTg thì hình thức là cho
vay ngắn hạn HTXK bao gồm cho vay ngắn hạn (cho vay trƣớc và sau khi giao hàng),
bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Sau khi gia nhập WTO theo Nghị định
151/2006/NĐ-CP thì các hình thức TDXK gồm: cho vay nhà xuất khẩu, cho vay nhà nhập
khẩu, bảo lãnh TDXK, Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Nhƣng VDB
khu vực chỉ thực hiện nghiệp vụ cho nhà xuất khẩu Việt Nam vay bao gồm cho vay trƣớc
khi giao hàng và cho vay sau khi giao hàng. Trong đó cho vay nhà xuất khẩu chủ yếu là
cho vay theo 2 phƣơng thức là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức. Một vấn đề tồn
tại không nhỏ là dù đã có quy định trong Nghị định 151/NĐ-CP về việc hình thành và
thực hiện các nghiệp vụ cho vay nhà nhập khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự
thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng, nhƣng trên thực tế các nghiệp vụ này chƣa triển khai
đƣợc do độ tín nhiệm quốc gia chƣa cao, đồng tiền Việt Nam chƣa thực sự có giá trị trên
thị trƣờng thế giới nên các nhà nhập khẩu nƣớc ngoài hầu nhƣ không quan tâm đến các
nghiệp vụ này của VDB.
Ba là, Chất lượng phục vụ và sự chuyên nghiệp cùa VDB khu vực chưa cao.
Số lƣợng, năng lực và trình độ cán bộ, đặc biệt là các bộ phận nghiệp vụ hỗ trợ
cho hoạt động TDXK đang thiếu và còn hạn chế. Hoạt động rất cần có những ngƣời có
trình độ chuyên môn về nghiệp vụ ngoại thƣơng, nghiệp vụ tín dụng nhƣng trong hệ
thống NHPT rất ít cán bộ đƣợc đào tạo từ các ngành ngân hàng, ngoại thƣơng. Gần 80%
cán bộ viên chức tốt nghiệp từ các trƣờng kinh tế, chuyên ngành tài chính – kế toán, một
bộ phận không nhỏ đƣợc đào tạo từ các trƣờng kỹ thuật, lực lƣợng này tồn tại từ hệ thống
Tổng cục đầu tƣ chuyển sang.
Thái độ phục vụ của cán bộ chƣa cao, hệ thống nhân sự một phần nào đó quen
theo cách quản lý hành chính, kinh nghiệm, lối mòn duy tƣ, hạn chế trong việc tiếp cận
Trang 52
cung cách hoạt động chuyên nghiệp của hệ thống ngân hàng hiện đại. Với lại VDB là
ngân hàng đặt biệt hoạt động theo một hệ thống pháp lý riêng chịu sự giám sát của Bộ Tài
Chính do hoạt động còn mang chức năng quản lý tài chính, đối tƣợng vay vốn và sản
phẩm dịch vụ ngân hàng có một số hạn chế cho nên không thể đáp ứng hết nhu cầu đa
dạng của khách hàng.
Bốn là, hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng xây dựng chưa hoàn chỉnh.
Hệ thống chấm điểm xếp hạng nội bộ doanh nghiệp vay vốn TDXK tại các chi
nhánh VDB khu vực thực thi chậm và chƣa hoàn chỉnh dẫn đến chƣa có cơ sở dữ liệu
đồng bộ, thống nhất về khách hàng vay vốn TDXK phục vụ cho công tác thẩm định, cho
vay, đảm bảo an toàn tín dụng và áp dụng chính sách tín dụng phù hợp với từng loại
khách hàng. Tiêu chí chấm điểm về uy tín đối với các TCTD chƣa phản ánh chính xác
nhƣ các doanh nghiệp tƣ nhân trƣớc đây thƣờng sử dụng vốn tự có và ít có các khoản vay
vốn tại các ngân hàng thì bị mất số điểm khá lớn trong các chấm điểm của VDB. Hệ
thống chấm điểm chƣa xây dựng phù hợp với từng phân khúc thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm, theo tính chất ngành nghề, theo địa bàn. Không phân chia theo khách hàng là các
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, HTX…Ví dụ: có những khách hàng mới tiếp
cận với VDB nên chƣa quan hệ tín dụng với VDB bị mất 10 điểm trong khi những khách
hàng đó là khách hàng có quy mô lớn và hoạt động hiệu quả cao trên thị trƣờng và có uy
tín cao trong quan hệ tín dụng với các NHTM hoặc trƣớc đây chỉ sử dụng bằng vốn tự có
để hoạt động. Nếu theo cách xếp hạng này thì các khách hàng tiềm năng lại chỉ đạt loại B.
Năm là, Chính sách khách hàng ban hành chậm và các Chi nhánh chưa quan
tâm đúng mức đến vấn đề này.
Chính sách khách hàng ban hành chậm, đến tháng 03/2008 VDB mới ban hành
chính sách khách hàng của VDB. Nhƣng trong quá trình thực hiện các Chi nhánh cũng
chƣa quan tâm đúng mức đến vấn đề này, phần do thói quen tƣ duy của một bộ phân cán
bộ công tác lâu năm trong ngành chƣa chuyển từ tƣ duy cấp phát (khách hàng cần mình)
sang tƣ duy phục vụ khách hàng. Trong khoảng thời gian dài từ Quỹ HTXK ở mức thấp
so với tổng số cho vay đầu tƣ phát triển. Doanh số cho vay tập trung vào một số ngành
hàng nhất định nhƣ gạo, thuỷ hải sản, hạt điều. Doanh số cho vay chủ yếu vào các mặt
hàng thuỷ, hải sản, các mặt hàng khác nhƣ các sản phẩm công nghiệp, sản phẩm có hàm
Trang 53
lƣợng chế biến cao thì doanh số cho vay chƣa nhiều. Số lƣợng đơn vị xuất khẩu đƣợc tiếp
cận và hƣởng ƣu đãi từ quy chế tín dụng tài trợ XK đối với vay vốn ngắn hạn là không
nhiều trên tổng số đơn vị tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Sáu là, Về cơ chế chính sách của nhà nước
Cơ chế lãi suất của VDB hiện nay do Bộ tài chính quy định có độ trễ tƣơng đối
lớn so với thị trƣờng. Bên cạnh lãi suất quy định còn cứng nhắc và áp dụng nhƣ nhau cho
tất cả các khách hàng. Đặc biệt trong năm 2008, trƣớc những diễn biến bất thƣờng trên thị
trƣờng tài chính-tín dụng, tính chủ động, linh hoạt trong các chính sách lãi suất của VDB
tỏ ra còn hạn chế. Khi lãi suất huy động đầu vào và lãi suất cho vay của các ngân hàng
thƣơng mại tăng nhanh thì lãi suất TDXK của nhà nƣớc tại VDB do Bộ Tài chính quy
định vẫn ở mức rất thấp dẫn đến việc phần thu lãi cho Ngân sách thấp, về nguyên tắc ngân
sách nhà nƣớc phải cấp bù nhiều hơn. Tuy nhiên, khi lãi suất thƣơng mại giảm thì lãi suất
cho vay TDXK của VDB không đƣợc giảm kịp thời dẫn đến hàng loạt khách hàng của
VDB khu vực đã chuyển sang vay vốn ngân hàng thƣơng mại, ảnh hƣởng đến tính ổn
định của hoạt động TDXK tại VDB.
Ngoài ra, chính sách của VDB còn chƣa đồng bộ thể hiện ở một số quy định, văn
bản hƣớng dẫn nghiệp vụ. Ví dụ: Quy định về phân cấp uỷ quyền không đƣợc điều chỉnh
linh hoạt để phù hợp với biến động của thực tế triển khai trên địa bàn; Quy định về các
trƣờng hợp giải ngân tạm ứng đến nay đã không còn hoàn toàn phù hợp trong bối cảnh
các phƣơng thức thanh toán trong hoạt động thƣơng mại liên tục biến đổi cho phù hợp với
tập quán kinh doanh mới cũng nhƣ để thích nghi với sự thay đổi của các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan (chính sách thuế, hải quan, ..);
Hồ sơ thủ tục vay vốn của khách hàng còn phức tạp nhƣ: sử dụng bảng kê dƣ nợ
tại các tổ chức tín dụng trong khi đó hiện nay các NHTM có thể thu thập thông tin này
qua mạng CIC.
Hiện tại, nhiều Chi nhánh trong hệ thống chƣa thành lập phòng TDXK riêng, các
cán bộ ngoài việc thực hiện công tác TDXK còn phải đảm nhiệm nhiều nghiệp vụ khác
nhƣ: tín dụng đầu tƣ, hỗ trợ sau đầu tƣ, công tác ODA. Thêm vào đó các văn bản hƣớng
dẫn thƣờng xuyên và liên tục đƣợc bổ sung, điều chỉnh dễ dẫn đến những sai sót trong
Trang 54
quá trình triển khai công việc.
Cơ chế kiểm soát của VDB hiện nay mới chỉ chú trọng đến công tác kiểm tra
kiểm soát xử lý, bảo vệ vốn chứ chƣa chú ý đến công tác kiểm soát tổng quát, công tác
kiểm tra nội bộ chƣa làm tốt chức năng ngăn chặn và giám sát. Chất lƣợng tự kiểm tra,
kiểm soát chƣa cao dẫn đến còn nhiều tồn tại chƣa đƣợc phát hiện chấn chỉnh kịp thời. Tổ
chức bộ máy làm công tác kiểm tra trong hệ thống vẫn còn mỏng chƣa có tính chuyên
nghiệp, chƣa đƣợc đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Công tác tự kiểm tra ở các Chi nhánh không đạt hiệu quả vì không đảm bảo đƣợc
tính trung thực của cán bộ chuyên quản, công tác phúc tra cũng không còn khách quan khi
báo cáo phúc tra phải thông qua Giám đốc trƣớc khi gửi về Hội sở chính.
Về cơ chế xử lí rủi ro hiện nay tuy có tiến bộ hơn, nhƣng các trƣờng hợp khoanh
nợ, xoá nợ gốc lãi đều thuộc thẩm quyền của các cấp trên NHPT. Do vậy, có trƣờng hợp
xử lí rủi ro đối với những rủi ro có giá trị rất nhỏ (từ một vài triệu đến một vài chục triệu
đồng) đều phải chờ làm các thủ tục trình Bộ Tài chính xử lí và phải thoả mãn rất nhiều
các điều kiện liên quan đến thủ tục hành chính ở một số cơ quan địa phƣơng khác không
thuộc VDB. Điều này dẫn đến thời gian xử lí hồ sơ rất dài và ảnh hƣờng không tốt đến
cáo bạch tài chính của VDB.
Các hoạt động, dịch vụ bổ sung cho công tác thẩm định, ra quyết định cho vay,
kiểm soát dòng tiền, tài sản bảo đảm chƣa đầy đủ hoặc chƣa hoàn thiện. Ví dụ: công tác
chấm điểm xếp hàng khách hành mới chỉ thực hiện trong nghiệp vụ cho vay xuất khẩu ,
chƣa đƣợc thực hiện đồng đều với tất cả các khách hàng của toàn hệ thống nên chƣa thể
có đánh giá về tính hợp lí, hiệu quả của nó. Kết quả xếp hạng khách hàng chƣa đƣợc sử
dụng nhƣ một tiêu chuẩn có giá trị để phục vụ việc quyết định cho vay. Ngoài ra, việc
VDB chƣa đƣợc cấp phép tham gia hoạt động ngoại hối, và chƣa thực hiện đƣợc nghiệp
vụ thanh toán quốc tế cũng dẫn đến việc kiểm soát dòng tiền thanh toán trong TDXK còn
rất hạn chế, hệ quả tất yếu là việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay chƣa kịp thời và
hiệu quả.
Hạ tầng cơ sở vật chất tại các chi nhánh, đặc biệt là hệ thống phần mềm tin học
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu nên ảnh hƣởng không nhỏ đến tốc độ và hiệu quả làm việc.
Các Chi nhánh mất nhiều thời gian cho công tác thống kê, báo cáo trong khi số lƣợng cán
Trang 55
bộ có hạn nên việc báo cáo đôi khi không đầy đủ hoặc thiếu chính xác, cán bộ thiếu thời
gian nghiên cứu, giám sát khách hàng và khoản vay. Công tác khai thác và cung cấp
thông tin giữa các chi nhánh VDB còn yếu và thiếu nên chƣa đóng vai trò tƣ vấn cho
doanh nghiệp một cách hiệu quả và thiết thực, đồng thời dẫn tới việc cảnh báo an toàn tín
dụng chƣa đƣợc thực hiện bài bản, ành hƣởng tới chất lƣợng tín dụng.
Chất lƣợng công tác nghiên cứu, dự báo trong dài hạn chƣa cao, các chi nhánh
VDB khu vực ở thế bị động trƣớc diễn biến bất thƣờng của thị trƣờng. VDB khu vực
thiếu các bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trƣờng, tƣ vấn và đánh giá rủi ro trên cơ sở
nghiên cứu, thu thập thông tin về khách hàng và về thị trƣờng để đƣa ra các biện pháp
phòng ngừa rủi ro thích hợp.
Việc thực hiện hỗ trợ lãi suất chƣa phát huy đƣợc hiệu quả: Tuy dƣ nợ TDXK tại
các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL mức dƣ nợ bình quân đạt 13.340 tỷ đồng. (trong thời
gian có quy định hỗ trợ lãi suất đối với TDXK) là cao nhƣng mức hỗ trợ lãi suất đạt thấp
nên việc thực hiện HTLS của các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL chƣa góp phần quan
trọng trong việc thực hiện chính sách kích cầu.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu:
- Nguyên nhân từ phía Chính Phủ
VDB đƣợc sự quan tâm và tin tƣởng sâu sắc của Chính Phủ đã quyết định thành
lập VDB đanh dấu một bƣớc đổi mới trong định hƣớng và tổ chức thực hiện chính sách
tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc phù hợp với hòan cảnh thực tiễn Việt Nam và đáp ững
đƣợc các yêu cầu quan trong của hợp tác quốc tế. Đồng thời, đƣợc sự quan tâm và giúp
đỡ của cấp Ủy, chính quyền địa phƣơng của các tỉnh, thành phố của khu vực.
- Nguyên nhân từ phía VDB.
VDB không ngừng nghiên cứu, liên tiếp đƣa ra các chính sách chỉ đạo, biện pháp
điều hành phù hợp, nỗ lực hƣớng công tác TDXK theo quỹ đạo vận động của thị trƣờng,
hỗ trợ cao nhất cho doanh nghiệp xuất khẩu và đảm bảo an tòan vốn Nhà nƣớc.
VDB thƣờng xuyên theo sát, nắm bắt thông tin thị trƣờng để kịp thời đƣa ra các
biện pháp điều hành phù hợp. Các công cụ điều hành TDXK nhƣ: lãi suất, hạn mức cho
Trang 56
vay …đƣợc phối hợp sử dụng linh hoạt trong các giai đoạn cụ thể.
VDB luôn duy trì tốc độ tăng trƣởng ổn định, thực hiện các chính sách kiểm sóat
tín dụng chặt chẽ, linh hoạt theo diễn biến thị trƣờng, ngăn ngừa các nguy cơ rủi ro đặc
biệt trong giai đoạn khủng hoảng tài chính.
- Nguyên nhân từ phía các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL
VDB khu vực tích cực khai thác lợi thế điều kiện tài nguyên thiên nhiên, tiềm
năng vốn có của khu vực tập trung tiếp cận các mặt hàng trọng yếu thuộc đối tƣợng vay
vốn nhƣ mặt hàng thủy sản, nông sản…
VDB khu vực luôn thận trọng trong việc chọn lọc khách hàng cho vay, luôn
hƣơng đến mục tiêu tăng doanh số cho vay đồng thời đảm bảo yêu cầu an toàn tín dụng.
Đặc biệt đối với khách hàng mới VDB luôn tích cực hợp tác với Trung tâm thông tin-CIC
để khai thác thông tin phục vụ thẩm định trƣớc khi quyết định cho vay.
VDB khu vực chú trọng công tác tuyển chọn, đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng
xuất khẩu.VDB khu vực có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, cẩn thận, trình độ nghiệp vụ
vững vàng và luôn có khả năng đáp ứng với những thay đổi của chính sách TDXK của
Nhà nƣớc. Với phƣơng châm chung của khu vực là “ Nhanh chóng, chính xác – an toàn”
đặt lên hàng đầu, nhờ vậy mà không phát sinh nợ quá hạn. Đồng thời vẫn đảm bảo phục
vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng.
- Nguyên nhân về phía doanh nghiệp xuất khẩu.
Các doanh nghiệp xuất khẩu của khu vực phát triển nhanh về số lƣợng, quy mô
hoạt động ngày càng mở rộng, khai thác thế mạnh của vùng đặc biệt các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản ngày càng tăng.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chủ động tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ từ VDB thông
qua các hoạt động hội thảo, họp mặt khách hàng, quảng bá chính sách qua các phƣơng
tiên thông tin đại chúng…tạo điều kiện tăng nhanh về số lƣợng vay vốn của VDB khu
vực.
Các doanh nghiệp xuất khẩu vay vốn thực hiện chính sách TDXK của Nhà nƣớc
đảm bảo theo đúng quy định. Trong quan hệ tín dụng các doanh nghiệp xuất khẩu đảm
bảo uy tín và độ tin cậy cao. Đồng thời các Doanh nghiệp xuất khẩu luôn thể hiện thiện
chí trong quan hệ tín dụng với VDB trong thời gian dài.
Trang 57
2.3.3.2. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại
- Nguyên nhân từ phía Chính Phủ
Hình thức TDXK của nhà nƣớc chƣa đáp ứng yêu cầu thực tế: Theo Quyết định
133/2001/QĐ-TTg hình thức hỗ trợ là cho vay ngắn hạn HTXK, Nghị định
151/2006/NĐ-CP có mở rộng hơn, nhƣng việc triển khai các hình thức khác nhƣ bảo
lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng chƣa đƣợc thực hiện trong giai đoạn
này. Nguyên nhân chủ yếu là:
Thứ nhất, bản thân hoạt động cho vay ƣu đãi có sức thu hút mạnh mẽ hơn nó cho
phép nhà xuất khẩu có ngay vốn để thực hiện HTXK, đồng thời hƣởng ứng lãi suất thấp
hơn nhiều so với lãi suất đi vay tại các NHTM. Do đó, các nhà xuất khẩu có xu hƣớng tìm
kiếm cơ hội vay vốn trực tiếp thay vì sử dụng các hình thức hỗ trợ gián tiếp.
Thứ hai, hình thức bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng chủ yếu đƣợc
áp dụng trong các giao dịch xuất khẩu có quy mô lớn mà phía nƣớc ngoài đòi hỏi phải có
sự đảm bảo trong việc thực hiện việc đấu thầu và cung cấp hàng hoá. Trong khi đó, các
doanh nghiệp xuất khẩu của Việt nam thƣờng có quy mô nhỏ, uy tín chƣa cao nên ít có cơ
hội tham gia cung cấp những HTXK lớn với nƣớc ngoài, do đó không có nhiều nhu cầu
đối với các hình thức bảo lãnh này.
Thứ ba, tác động của tình hình lạm phát càng gây khó khăn cho VDB trong công
tác huy động vốn. Thị trƣờng vốn biến động bất thƣờng, các NHTM liên tục tăng lãi suất
cùng với các hình thức khuyến mãi hấp dẫn tác động không nhỏ đến hoạt động huy động
vốn của VDB.
Cơ chế lãi suất chƣa điều chỉnh linh hoạt theo diễn biến thị trƣờng.
Về lãi suất huy động: trƣớc đây VDB đƣợc Thủ tƣớng giao kế hoạch nguồn vốn,
trong đó quy định rõ là bao nhiêu ở những đâu. Từ năm 2002 trở đi, VDB phải chủ động
huy động vốn với lãi suất huy động do Bộ tài chính quyết định (thƣờng lãi suất thấp hơn
lãi suất huy động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên thị trƣờng). Theo quy
định nguồn vốn huy động VDB từ các nguồn: Phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi;
Vay của tiết kiệm bƣu điện, Quỹ bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài chính, tín dụng trong
và ngoài nƣớc; Nhận tiền gửi uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nƣớc… việc huy
động với lãi suất thấp hơn so với các ngân hàng và tổ chức tài chính khác nên VDB khó
Trang 58
khăn trong công tác huy động vốn. Trong khi nhu cầu vay vốn TDXK của các DN là rất
lớn, thì khả năng về nguồn vốn của VDB còn hạn chế, VDB chƣa đƣợc sự hỗ trợ đúng
mức của Chính phủ và các Bộ, ban, ngành về lĩnh vực này, bên cạnh đó VDB không đƣợc
huy động vốn ngắn hạn để cho vay, dẫn đến bị động về nguồn vốn nên không đáp ứng đủ
nhu cầu vay vốn xuất khẩu của doanh nghiệp.
Về lãi suất cho vay: Lãi suất VDB khu vực thực hiện lãi suất cho vay theo quy định
của VDB theo quy định chung trong từng thời kỳ. Mức lãi suất hiện nay là 6,9%/năm.
Thông thƣờng mỗi năm đƣợc điều chỉnh định kỳ 2 lần/1 năm.VDB cho vay theo mức lãi
suất do Bộ tài chính quy định nên chƣa chủ động trong việc điều hành lãi suất và mức lãi
suất TDXK đƣợc áp dụng nhƣ nhau cho tất cả các khách hàng nên dẫn đến tình trạng một
số khách hàng có uy tín sẽ chuyển sang các NHTM vì họ có chính sách ƣu đãi rất lớn đối
với khác hàng lớn.
- Nguyên nhân từ phía VDB.
Về lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay trƣớc đây tƣơng đối thấp, thậm chí lãi suất quá hạn còn thấp hơn lãi
suất thƣơng mại đã phần nào khiến các doanh nghiệp xuất khẩu cố tình chây ỳ, chiếm
dụng, trong điều kiện cán bộ TD của VDB khó theo dõi dòng lƣu chuyển tiền tệ của
doanh nghiệp do chƣa có hệ thống thanh toán trực tiếp. Điều này cũng tiềm ẩn những rủi
ro cho hoạt động TDXK.
Trong tình hình lạm phát hiện nay, Chính phủ đã và đang có những biện pháp tích cực
nhằm đẩy lùi tỷ lệ lạm phát cao trong đó có chính sách thắt chặt tiền tệ. Các NHTM bị
hạn chế cho vay, tăng trƣởng tín dụng không quá 30%, lãi suất cao. Trong khi lãi suất cho
vay của VDB chƣa điều chỉnh kịp thời, các doanh nghiệp thuộc đối tƣợng vay vốn TDXK
của Nhà nƣớc chuyển sang tận dụng tối đa nguồn vốn ƣu đãi từ VDB với lãi suất tƣơng
đối thấp. Trong điều kiện lãi suất thị trƣờng tăng cao mà lãi suất cho vay của VDB tƣơng
đối thấp tiềm ẩn rủi ro, nguy cơ bị chiếm dụng vốn và phát sinh nợ quá hạn.
Công tác xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ thiếu tính nhất
quán và còn chậm:
Công tác xây dựng, hoàn thiện quy chế, quy trình chƣa đồng bộ và chậm. Hiện
nay chỉ mới có hƣớng dẫn chấm điểm, xếp hạng nội bộ doanh nghiệp vay vốn TDXK tại
Trang 59
hệ thống VDB; chƣa có hệ thống phân loại nợ và đánh giá chất lƣợng TD, quản lý rủi ro
và nợ có vấn đề, kiểm soát các khoản vay có giá trị lớn theo chuẩn mực và thông lệ quốc
tế.
Chƣa có hƣớng dẫn cho các chi nhánh trong việc thẩm định khách hàng vay vốn
đối với việc thu thập và xác minh hình hình quan hệ tín dụng qua mạng CIC. Thông tin
này phải đƣợc cung cấp từ Hội Sở chính nên dấn đến việc thẩm định hồ sơ vay vốn
TDXK phải mất nhiều thời gian.
Chính sách khách hàng ban hành chậm, đến ngày 04/03/2008 VDB mới ban hành
chính sách khách hàng, các Chi nhánh chƣa quan tâm đúng mức đến vấn đề này dẫn đến
chính sách khách hàng giữa khách hàng truyền thống, có uy tín và năng lực với khách
hàng khác.
Đối với chính sách hỗ trợ lãi suất: chƣa có văn bản hƣớng dẫn cụ thể riêng đối
với hỗ trợ lãi suất của TDXK nên hầu hết các Chi nhánh khu vực lúng túng trong việc
thực thi chính sách này.
Chƣa linh hoạt trong cho vay theo hạn mức:
Những đơn vị xuất khẩu thƣờng xuyên với khối lƣợng lớn thƣờng đƣợc ngân
hàng cho vay theo hạn mức tín dụng, tuy nhiên VDB chủ yếu cho vay theo hợp đồng hoặc
L/C xuất khẩu. Bên cạnh điều kiện cho vay hạn mức rất chặt chẽ trong đó đối với doanh
nghiệp phải có uy tín với VDB. Điều này làm cho tính hỗ trợ thông qua các hình thức trên
còn hạn chế vì xu hƣớng trong hoạt động xuất khẩu thông thƣờng dựa trên kế hoạch xuất
khẩu của những năm trƣớc, dự báo thị trƣờng năm nay và các doanh nghiệp mua nguyên
liệu, chế biến, dự trữ hàng hoá xuất khẩu đồng thời tìm hiểu và ký kết các HĐXK chứ
không chờ đến khi có HĐXK rồi mới sản xuất và thu mua hàng hoá vì nhƣ vậy sẽ làm
mất cơ hội kinh doanh, không có đƣợc những cơ hội kinh doanh hiệu quả vì phải mua
ngay, bán ngay. Hiện nay, đối với một số đơn vị có uy tín, nhu cầu vốn vay lớn và hoạt
động hiệu quả VDB đã cho vay theo hạn mức tín dụng nhƣng quy trình thực hiện chƣa
giảm đƣợc nhiều thủ tục so với cho vay từng lần.
Cơ sở vật chất kỹ thuật về hệ thống thông tin chƣa hoàn thiện:
Các hệ thống báo cáo cung cấp thông tin chƣa thực sự đƣợc kết xuất trên cơ sớ
chƣơng trình ổn định, công tác xây dựng hệ thống thông tin khách hàng, thông tin thị
Trang 60
trƣờng, thông tin các DN nhập khẩu chƣa đƣợc thực hiên.
Công tác khai thác và cung cấp thông tin còn yếu và thiếu nên chƣa đóng vai trò
tƣ vấn cho doanh nghiệp một cách hiệu quả và thiết thực đồng thời cảnh báo an toàn tín
dụng chƣa đƣợc thực hiện bài bản làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng. Thiếu các bộ
phận chuyên trách nghiên cứu thị trƣờng, tƣ vấn và đánh giá rủi ro trên cơ sở nghiên cứu,
thu thập thông tin về khách hàng và về thị trƣờng để đƣa ra các biện pháp phòng ngừa.
Công tác phòng ngừa và quản lý rủi ro còn yếu
Công tác giám sát và kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi giải ngân chƣa đƣợc
tiến hành đầy đủ, Công tác phối hợp hoạt động với các ngân hàng thực hiện thanh toán
quốc tế chƣa chặt chẽ dẫn đến chƣa kiểm soát đƣợc quá trình lập và xuất trình chứng từ
cũng nhƣ thời điểm tiền thanh toán từ nƣớc ngoài về tài sản cùa nhà xuất khẩu nên một số
trƣờng hợp VDB không nắm đƣợc luồng chu chuyển vốn vay dẫn đến việc nhà xuất khẩu
lợi dụng vốn ƣu đãi của nhà nƣớc sai mục đích. Một số chi nhánh chƣa thực hiện đúng
quy định về thẩm định phƣơng án tài chính và trả nợ vốn vay của khách hàng, các số liệu
thanh toán hiệu quả kinh tế không phù hợp với tình hình thực tế, nội dung thẩm định chƣa
phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu cần thiết nên chất lƣợng thẩm định chƣa cao.
Chƣa tích cực thực hiện đầy đủ các hình thức TDXK theo quy định: Cho đến nay
hoạt động bảo lãnh chƣa đƣợc thực hiện; nghiệp vụ bảo hiểm TDXK nhằm hỗ trợ và đa
dạng hoá các hình thức TDXK chƣa đƣợc triển khai; đồng thời nhu cầu này của các doanh
nghiệp xuất khẩu tại nƣớc ta cũng còn rất ít. Công tác cho vay ngƣời mua trong TDXK
chƣa hội đủ các điều kiện để thực hiện; Trong hoạt động của mình, VDB chƣa có sự quan
tâm đúng mức trong việc phát triển hình thức dịch vụ này.
Công tác phúc tra của Hội sở chính đối với các Chi nhánh lại không đảm bảo tính
khách quan khi báo cáo phúc tra phải thông qua Giám đốc Chi nhánh.
- Nguyên nhân từ phía các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL
Các đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách vay vốn TDXK theo quy định tại địa bàn
chiếm tỷ lệ rất nhỏ, nên hầu hết các chi nhánh chỉ tập trung cho vay các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của khu vực nhƣ: gạo, thủy hải sản, điều, rau quả, các mặt hàng thủ công mỹ
Trang 61
nghệ…nên chƣa đa dạng hóa đối tƣợng vay vốn.
Chƣa thực hiện tổ chức trong trao đổi kinh nghiệm giữa các bộ phận xuất khẩu
của các chi nhánh trong chuyên môn cũng nhƣ những nghiệp vụ phát sinh với những tình
huống tƣơng tự và thực tiễn xử lý.
Các chi nhánh VDB khu vực với nguồn nhân lực bị hạn chế bình quân mỗi chi
nhánh chỉ có 2-3 cán bộ TDXK nhƣng phải thực hiện mức dƣ nợ bình quân mà Trung
Ƣơng giao là 12.000 tỷ đồng của toàn khu vực.
Chƣa nhận thức đƣợc ý nghĩa của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong việc
bảo đảm an toàn vốn, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Từ đó dẫn đến nhiều tồn tại
chƣa đƣợc phát hiện để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Theo quy định của VDB mỗi
Chi nhánh xem xét lựa chọn 01 cán bộ có đủ các điều kiện về đạo đức, chuyên môn
nghiệp vụ, kinh nghiệm làm công tác kiểm tra tại Chi nhánh. Một vài Chi nhánh cử cán
bộ làm công tác kiểm tra chƣa đúng với yêu cầu nhiệm vụ, chƣa đáp ứng đƣợc các điều
kiện đề ra, dẫn đến chất lƣợng kiểm tra tại các Chi nhánh đó chƣa đạt yêu cầu đề ra. Hầu
nhƣ cán bộ kiểm tra tại các Chi nhánh còn làm công tác kiêm nhiệm với các nghiệp vụ
khác, vì vậy chƣa đảm bảo đƣợc công tác chuyên trách theo đúng nghĩa.
Chƣa phối hợp tốt với các ngân hàng thƣơng mại: Do chƣa thực hiện công tác
thanh toán quốc tế cho nên VDB phải có sự phối hợp với các ngân hàng thƣơng mại để
giám sát đƣợc luồng tiền của khách hàng và thu nợ kịp thời. Trƣớc đây, Quỹ HTPT có
mối quan hệ tốt với Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam, do đó khi đơn vị vay vốn hỗ trợ
xuất khẩu tại Quỹ HTPT mà ngân hàng thanh toán quy định trong hợp đồng xuất khẩu của
đơn vị là Ngân hàng Ngoại thƣơng thì không phải ký biên bản thoả thuận ba bên. Một số
tỉnh không có Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thƣơng thì đơn vị vay vốn phải ký biên bản
thoả thuận ba bên trƣớc khi ký HĐTD. Trong khi các đơn vị vay vốn tại các tỉnh thƣờng
thanh toán qua Ngân hàng Công thƣơng, Ngân hàng đầu tƣ và phát triển, Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, do đó một số Chi nhánh cũng gặp khó khăn trong
công tác phối hợp thực hiện.
Chƣa quan tâm đúng mức đến công tác quảng bá: Cán bộ tín dụng còn chƣa chủ
động trong việc tìm kiếm khách hàng và quảng bá sản phẩm vẫn còn thụ động và thiếu
linh hoạt trong quan hệ và tiếp xúc khách hàng. Chƣa mạnh dạn khai thác các thị trƣờng
Trang 62
tiềm năng trong và ngoài khu vực.
- Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp xuất khẩu.
Doanh nghiệp không có đủ tài sản thế chấp
Các doanh nghiệp thƣờng không có đủ tài sản để thế chấp đảm bảo cho các khoản
vay vốn tại VDB. Các doanh nghiệp khi vay vốn TDXK tại VDB đều có quan hệ tín dụng
tại các NHTM, nhiều trƣờng hợp tài sản của doanh nghiệp đã thế chấp vay vốn tại NHTM
và khi có nhu cầu vay vốn TDXK tại VDB thì không đủ tài sản thế chấp đảm bảo khoản
vay. VDB rất hạn chế cho vay tín chấp (cho vay không có tài sản bảo đảm), VDB lựa
chọn cho vay không có tài sản bảo đảm đối với khách hàng có đủ điều kiện sau: có kết
quả sản xuất kinh doanh có lãi trong 2 năm liền kề thời điểm xem xét cho vay, có uy tín
trong quan hệ tín dụng với VDB và với các TCTD, Có văn bản cam kết thực hiện biện
pháp đảm bảo bằng tài sản theo yêu cầu của VDB trƣờng hợp khách hàng sử dụng vốn
vay không đúng cam kết theo hợp đồng tín dụng.
Thông tin về doanh nghiệp không đầy đủ và chính xác:
Hệ thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu minh bạch, rõ
ràng. Nguồn số liệu thông tin từ các báo cáo tài chính (bằng tổng kết tài sản, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ…) không đủ độ chính xác, tin cậy để phân
tích và đánh giá. Hiện pháp luật chƣa quy định bắt buộc các báo cáo tài chính đều phải
đƣợc kiểm toán nên dẫn đến tình trạng một doanh nghiệp có đến 3 báo cáo tài chính đó là
1 báo cáo dùng cho cơ chế thuế, 1 báo cáo dùng để vay vốn ngân hàng và 1 báo cáo dùng
cho nội bộ. Các thông tin từ cơ quan quản lý Nhà nƣớc nhƣ thuế, thống kê, vật giá… khó
tiếp cận.
Năng lực cạnh tranh còn thấp
Năng lực sản xuất, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn
chế, mẫu mã hàng hoá xuất khẩu không đa dạng, chất lƣợng không ổn định, khi có những
đơn hàng lớn thì tiến độ sản xuất và giao hàng không đáp ứng kịp. Khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, khả năng tiếp thị, tìm kiếm đối tác còn nhiều
hạn chế. Khi ký HĐXK thì thƣờng thiếu thông tin, bị ép giá hoặc xuất khẩu qua đối tác
trung gian nên giá bán thƣờng không cao. Một số doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thiếu
Trang 63
am hiểu về thị trƣờng, pháp luật và tập quán thƣơng mại quốc tế, hoặc do yếu thế trong
kinh doanh quốc tế nên đôi khi phải ký những hợp đồng với những điều khoản và điều
kiện bất lợi về phía mình, đặc biệt là về phƣơng thức thanh toán.
Đối với chính sách hỗ trợ lãi suất: Hầu hết các daonh nghiệp xuất khẩu do thời
gian giao hàng kéo dài nên việc cung cấp đầy đủ các bộ chứng từ xuất khẩu để đƣợc hỗ
trợ lãi suất gặp khó khăn và thực hiện chậm.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Việc triển khai hoạt động tín dụng xuất khẩu là một chủ trƣơng đúng đắn và cần thiết.
Hoạt động này tại các chi nhánh VDB ở khu vực ĐBSCL đã thúc đẩy tăng trƣởng kim
ngạch xuất khẩu cả nƣớc nói chung và của khu vực nói riêng, góp phần vào việc phát
triển với tốc độ cao, ổn định, theo hƣớng bền vững nền kinh tế trong thời gian vừa qua.
Tuy nhiên, để phù hợp với yêu cầu phát triển nội tại của nền kinh tế trong nƣớc, khắc
phục những bất cập về cơ chế, chính sách và quá trình khai thực hiện, đồng thời phù hợp
với chuẩn mực quốc tế trong quá trình hội nhập: Hoạt động TDXK tại các chi nhánh VDB
khu vực ĐBSCL cần hoàn thiện và đổi mới trên cơ sở kế thừa, phát triển công tác TDXK
tại VDB có tham khảo kinh nghiệm hoạt động TDXK của Nhà nƣớc tại một số nƣớc trên
Trang 64
thế giới.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI CÁC
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TDXK CỦA VDB ĐẾN NĂM 2015
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển xuất khẩu của Việt Nam
3.1.1.1 Chiến lƣợc phát triển xuất khẩu
Mục tiêu tổng quát của hoạt động xuất khẩu của nƣớc ta là phát triển xuất khẩu với
tốc độ tăng trƣởng cao và bền vững. Đẩy mạnh đầu tƣ phát triển sản xuất cao mặt hàng
XK có lợi thế cạnh tranh, có khả năng chiếm lĩnh thị phần đáng kể trên thị trƣờng thế
giới. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hƣớng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có
giá trị gia tăng cao; sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lƣợng khoa học và công
nghệ có chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô; đẩy mạnh xuất khẩu dịch
vụ. Để đạt đƣợc mục tiêu trên, các quan điểm chủ đạo về phát triển xuất khẩu cần đƣợc
thực hiện là:
Tích cực thực hiện chủ trƣơng khuyến khích xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ nhằm
góp phần tăng trƣởng GDP, phát triển sản xuất, thu hút lao động phù hợp các quy định
của Tổ chức Thƣơng mại thế giới và các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Gắn kết thị trƣờng trong nƣớc với thị trƣờng ngoài nƣớc theo hƣớng: phát triển thị
trƣờng trong nƣớc để tạo nguồn hàng xuất khẩu, đồng thời mở rộng thị trƣờng xuất khẩu
để kích thích sản xuất vào thị trƣờng trong nƣớc; mở rộng và đa dạng hoá thị trƣờng xuất
khẩu đi đôi với việc mở rộng và đẩy mạnh khai thác thị trƣờng trong nƣớc để hỗ trợ, giảm
rủi ro cho XK khi thị trƣờng thế giới biến động.
Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế và đẩy mạnh thu
hút đầu tƣ nƣớc ngoài để phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, từng bƣớc tạo ra các sản
Trang 65
phẩm có thƣơng hiệu đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng thế giới.
Phát triển nhập khẩu theo hƣớng tập trung nguồn lực cho phát triển đầu tƣ và xuất
khẩu; kiềm chế mức nhập siêu hợp lí chủ yếu bằng các giải pháp tăng kim ngạch XK,
không để ảnh hƣởng đến cán cân thanh toán và ổn định vĩ mô nền kinh tế.
3.1.1.2. Lộ trình hội nhập WTO và những yêu cầu về TDXK
Theo quy định của WTO, Chính phủ các nƣớc thành viên không những phải giảm
thuế và xoá bỏ trợ giá xuất khẩu mà còn không đƣợc phép bóp méo, làm lệch hƣớng
ngoại thƣơng bằng những biện pháp trợ giúp. Việt Nam là thành viên của WTO sẽ phải
tuân thủ văn kiện về tài trợ của Vòng Uruquay (1994), có tên chính thức là “Agreement
on Subsidies on Countervailing Measures”. Luật tài trợ đi theo một khung quan niệm bao
trùm, theo một cách tiếp cận gọi là “cách tiếp cận đèn vàng, xanh, đỏ”. Những loại tài trợ
bị cấm (đèn đỏ), tập trung chủ yếu vào các tài trợ xuất khẩu nhƣ (cho vay ngắn hạn hỗ trợ
xuất khẩu với lãi suất ƣu đãi), và những tài trợ đi kèm yêu cầu sử dụng hàng nội thay thế
hàng ngoại nhập. Theo cam kết hội nhập của Việt Nam nhƣ sau:
- Cắt bỏ một số hàng rào bảo hộ
Việt Nam đã cam kết cắt bỏ hàng loạt những hàng rào bảo hộ đƣợc thiết lập trong
giai đoạn trƣớc đây, nhiều hạng mục thuế quan đã đƣợc cắt bỏ và cam kết cắt bỏ theo lộ
trình gia nhập WTO.
- Điều chỉnh chính sách hỗ trợ xuất khẩu
Trong lĩnh vực xuất khẩu, nhiều chính sách trợ cấp xuất khẩu của Việt Nam nhƣ
thƣởng xuất khẩu , trợ cấp thay thế hàng nhập khẩu hay chính sách tín dụng ngắn hạn
HTXK do Quỹ HTPT thực hiện từ năm 2001 dƣới hình thức cho vay với lãi suất ƣu đãi sẽ
không thể thực hiện đƣợc do vi phạm quy định của WTO. Từ đó đặt ra yêu cầu phải giảm
phần hoạt động TDXK với những đối tƣợng, mặt hàng đang đƣợc hƣớng chính sách TD
ƣu đãi dƣới hình thức trực tiếp.
- Điều chỉnh cơ chế TDXK
Việc Việt Nam gia nhập WTO, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải điều chỉnh cơ chế
TDXK cho phù hợp với tình hình thực tế cũng nhƣ cam kết gia nhập. Ngày 20/12/2006
Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 151/206/NĐ-CP về TDĐT và TDXK của
Nhà nƣớc. So với quy chế TDXK trƣớc đây, Nghị định 151 có những thay đổi đáng kể,
Trang 66
phù hợp với nhu cầu thực tế và có ý nghĩa to lớn trong việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp
xuất khẩu. Một số thay đổi cơ bản nhƣ: bổ sung hình thức TDXK mới nhƣ bảo lãnh
TDXK, cho vay nhà nhập khẩu; đối tƣợng vay vốn đƣợc mở rộng bao gồm cả loại hình
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; khách hàng khi vay vốn đƣợc thực hiện cơ chế
bảo đảm tiền vay theo các quy định hiện hành của pháp luật áp dụng cho các TCTD. Thay
đổi đáng kể có ảnh hƣởng trực tiếp nhất của cơ chế TDXK mới là lãi suất cho vay đã
đƣợc điều chỉnh tiệm cận với lãi suất thị trƣờng, bảo đảm phù hợp với các cam kết về cắt
giảm trợ cấp xuất khẩu khi Việt Nam gia nhập WTO. Tuy nhiên tại thời điểm hiện nay, lãi
suất cho vay TDXK của Nhà nƣớc vẫn có ƣu đãi hơn so với lãi suất của các NHTM.
Là một nƣớc đang phát triển nên Việt Nam có thời gian để bãi bỏ trợ cấp xuất khẩu
nên các hình thức TDXK cũng cần đƣợc điều chỉnh dần cho phù hợp với quy định của
WTO trong thoả thuận về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SMC) nhƣ đã nêu ở
chƣơng 1.
3.1.2. Cơ hội, thách thức hoạt động TDXK của VDB
Cơ hội:
- Tiếp cận thị trƣờng hàng hóa với sự đa dạng về chủng loại và thị trƣờng xuất khẩu tạo
điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức tín dụng trong nƣớc và quốc tế.
- Hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu và đa dạng hóa các loại hình tín dụng xuất
khẩu phù hợp với sự phát triển chung của thế giới trong xu thế hội nhập vào nền kinh
tế thế giới.
- Hoạt động VDB đang hƣớng dần đến cơ chế tự chủ về tài chính, giảm dần sự trợ cấp
của ngân sách nhà nƣớc nên chủ động trong việc thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn.
Thách thức:
- Hiện nay nƣớc ta đã và đang gia nhập WTO và các tổ chức kinh tế khác trong khu
vực và thế giới nên chính sách tín dụng xuất khẩu chịu tác động và phải tuân thủ theo
các quy định của WTO và các tổ chức khác mà Việt Nam đã tham gia.
- Hoạt động của VDB không vì lợi nhuận nhƣng phải dựa trên nguyên tắc bảo đảm an
toàn nguồn vốn vay. Đây là một thách thức của VDB trong quá trình hoạt động bởi đối
tƣợng cho vay của VDB là những đối tƣợng mà các NHTM không có khả năng hoặc
Trang 67
không muốn thực hiện nên tiềm ẩn rủi ro rất cao.
- Cơ chế VDB đang hƣớng dần đến cơ chế tự chủ về tài chính, giảm dần sự trợ cấp của
ngân sách nhà nƣớc nên hoạt động tín dụng phải gắn liền với sự cân đối nguồn vốn huy
động. Trong khi đó, hoạt động tín dụng của các NHTM từ khi thành lập đến nay chủ
yếu dựa trên sự cân đối nguồn vốn huy động nhƣng chính sách huy động vốn của các
NHTM rất linh hoạt bằng nhiều hình thức khuyến mãi rất dẫn . Do đó, VDB và các
NHTM sẽ có sự cạnh tranh gay gắt trong việc huy động vốn.
3.1.3. Định hƣớng hoạt động TDXK của VDB Theo chiến lƣợc phát triển hoạt động
của VDB đến năm 2015 :
- Định hướng chiến lược
Là một tổ chức đƣợc Chính phủ thành lập nhằm thực hiện chính sách tín dụng
ĐTPT và TDXK của Nhà nƣớc, hoạt động của hệ thống VDB nói chung và của khu vực
ĐBSCL phù hợp với chủ trƣơng, chính sách, pháp luật hiện hành và các cam kết quốc tế,
đặc biệt là cam kết gia nhập WTO.
VDB khu vực luôn tập trung huy động tối đa các tiềm năng vốn có của khu vực và
khai thác nguồn lực trong và ngoài nƣớc, bảo đảm tính cân đối khoa học; xây dựng cơ sở
vật chất và công nghệ hiện đại để thực thi nhiệm vụ; từng bƣớc tự chủ về tài chính .
- Phương châm chiến lược
Phƣơng châm chiến lƣợc trong hoạt động của VDB là :“An toàn hiệu quả - hội nhập
quốc tế- phát triển bền vững”.
- Mục tiêu chiến lược đến năm 2015
Mục tiêu tổng quát đến năm 2015: VDB phải trở thành một ngân hàng chuyên
nghiệp của Chính phủ trong lĩnh vực đầu tƣ phát triển và xuất khẩu; bộ máy tinh gọn và
hiệu quả; năng lực quản lí tiên tiến trên nền tảng công nghệ hiện đại; tình hình tài chính
lành mạnh, công khai minh bạch; hƣớng tới thị trƣờng và hội nhập quốc tế .
Cụ thể định hướng hoạt động TDXK như sau
Phát triển hoạt động TDXK của khu vực thông qua cơ quan thực hiện là VDB phải
theo hƣớng thích nghi với các quy định của quốc tế về lĩnh vực TDXK đồng thời đảm bảo
đƣợc tính chất hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng
xuất khẩu có tính chiến lƣợc để thực hiện các mục tiêu của Chính phủ trong phát triền
Trang 68
kinh tế, cụ thể là:
Một là, phải phù hợp với chủ trƣơng, chính sách, pháp luật hiện hành và các cam
kết quốc tế, trong đó có việc tuân thủ các quy định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng,
không phân biệt thành phần kinh tế.
Hai là, đối tƣợng đƣợc hƣởng TDXK của Nhà nƣớc cần phải đƣợc rà soát chặt
chẽ, tránh bao cấp tràn lan, phù hợp với khả năng nguồn lực của đất nƣớc trong từng giai
đoạn; bảo đảm những mặt hàng, sản phẩm thực sự cần có hỗ trợ của nhà nƣớc thì mới có
điều kiện XK, mở rộng thị trƣờng hoặc tăng trƣởng XK.
Ba là, đa dạng các hình thức TDXK, tuy nhiên phải căn cứ tình hình thực tế, nhu
cầu của doanh nghiệp và điều kiện thực hiện để có các bƣớc triển khai phù hợp và khả thi.
Bốn là, lãi suất cho vay xuất khẩu phải hƣớng tới thị trƣờng, tránh dàn trãi về vốn,
chủ yếu là hỗ trợ về các điều kiện, thủ tục vay cho doanh nghiệp. Chủ động tính lãi suất
và phí dựa trên những quy định của OECD, WTO về vấn đề này.
Năm là, khắc phục những tồn tại trong quá trình thực hiện thời gian qua, cần đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ và dịch vụ ngân hàng hiện đại vào hoạt động TDXK, tăng
cƣờng kiềm soát tín dụng và rủi ro tín dụng, cán bộ phải đƣợc tuyển chọn kỹ, nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ, năng lực và đƣợc đào tạo bài bản, nâng cao khả năng làm việc và
phục vụ khách hàng của các cán bộ nghiệp vụ theo hƣớng chuyên nghiệp.
Nghiên cứu kinh nghiệm của các tổ chức tài trợ xuất khẩu chính thức cho thấy
không có một mô hình hoặc chuẩn mực cho hoạt động của tất cả các tổ chức tài trợ xuất
khẩu chính thức, tuy nhiên tựu chung lại hệ thống tài trợ xuất khẩu bao gồm các hình
thức cơ bản nhƣ : Tín dung ngƣời bán; Tín dụng ngƣời mua; Bảo lãnh xuất khẩu (bao
gồm bảo lãnh TDXK, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, …); Bảo hiểm
TDXK.
Về định hƣớng lâu dài, trở thành một tổ chức tài trợ xuất khẩu chính thức mang
tính chuyên nghiệp, VDB hoặc một tổ chức kế thừa phần TDXK phải đảm bảo đầy đủ các
điều kiện để thực hiện tất cả các chức năng nhƣ đã nêu trên.
3.2.GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU:
Từ thực tiễn TDXK của Quỹ HTPT trƣớc đây, VDB hiện nay và kinh nghiệm của
một số nƣớc đi trƣớc cho thấy: việc hoàn thiện công tác tín dụng xuất khẩu tại VDB
Trang 69
không thể thực hiện trong một sớm một chiều, mà cần phải có những bƣớc đi thích hợp,
trong từng thời kỳ theo phƣơng châm vừa học vừa làm, trên cơ sở tận dụng kiến thức,
kinh nghiệm và cơ sở vật chất kĩ thuật sẵn có .
Việc thành lập VDB trên cơ sở kế thừa và khắc phục một số nhƣợc điểm của Quỹ
HTPT đã tạo tiền đề để thực hiện các giải pháp hoàn thiện hoạt động TDXK vì đã đƣợc
phép làm một số nghiệp cụ của một tổ chức tín dụng chuyên nghiệp và hoạt động thanh
toán trực tiếp .
Đặc điểm nổi bật nhất của TDXK của Chính phủ giai đoạn sau khi gia nhập WTO
là việc nâng lãi suất cho vay tiệm cận với lãi suất thị trường. Điều này sẽ làm giảm đáng
kể sức hấp dẫn của TDXK, nếu không cải tiến các điều kiện, thủ tục vay vốn cho dễ dàng
và linh hoạt hơn, phong cách phục vụ cũng cần nhanh chóng và chuyên nghiệp trên cơ sở
đảm bảo nguyên tắc hỗ trợ đúng đối tƣợng, tuân thủ các quy trình thực hiện và an toàn tín
dụng.
Với quan điểm phát triển hoạt động TDXK tại các chi nhánh VDB cũng nhƣ là của
cả hệ thống phải là sự phát trển bền vững. Để hoạt động tài trợ xuất khẩu tại các VDB khu
vực ĐBSCL có thể phát triển hài hoà cả về số lƣợng cũng nhƣ về chất lƣợng thì bên cạnh
là những nổ lực và cố gắng của bản thân các chi nhánh mà không thể không kể đến vai trò
đầu tàu của VDB với các chính sách và những quy định về nghiệp vụ phải thực sự sâu sát
và phù hợp. Dƣới đây là một số đề xuất nhằm hoàn thiện từng nghiệp vụ TDXK, theo
từng giai đoạn cụ thể.
3.2.1. Đối với VDB
3.2.1.1. Hoàn thiện quy trình TDXK
Trong năm 2008 và đầu năm 2009 VDB đã ban hành một số quy định thực hiện
quy trình TDXK, các quy định mới này tƣơng đối phù hợp với Nghị định của Chính phủ
và pháp luật hiện hành nhƣng để cho các quy định nghiệp vụ TDXK đƣợc hoàn thiện hơn
cần đƣợc hoàn chỉnh một số điểm sau:
- Hệ thống chính sách TDXK
Về cơ chế lãi suất nên đƣợc điều chỉnh theo hƣớng: cho phép VDB chủ động quyết
định mức lãi suất cho vay linh hoạt đối với từng khách hàng trên cơ sở lãi suất do Bộ Tài
chính thông báo trong từng thời kỳ hoặc lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nƣớc thông báo
Trang 70
với biên độ ± %.
Về đối tượng hưởng chính sách TDXK của Nhà nước : Chính phủ cần sửa đổi quy
định về danh mục mặt hàng vay vốn TDXK ban hành kèm theo Nghị định số
151/2006/NĐ-CP theo hƣớng mở rộng các đối tƣợng mặt hàng Việt Nam hiện đang có
thế mạnh xuất khẩu.
Về đồng tiền cho vay và trả nợ: Nên xem xét thay đổi điều kiện cho vay bằng ngoại
tệ (nhà xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ để trả nợ). Có thể điều chỉnh theo hƣớng cho
phép VDB hoạt động ngoại hối để kết hợp hoán đổi ngoại tệ và nội tệ linh hoạt hơn.
- Mở rộng hình thức cho vay
Hình thức theo hạn mức tín dụng đã đƣợc áp dụng trong thời gian qua. Tuy nhiên,
cần đƣợc điều chỉnh linh hoạt hơn, gắn với phân cấp của các Chi nhánh và việc chấm
điểm tín dụng của khách hàng. Theo Điều 9 Quy chế Quản lí vốn TDXK của Nhà nƣớc
Ban hành kèm theo Quyết định số 39/QĐ-HĐQL ngày 31 tháng 8 năm 2007 của hội đồng
quản lí VDB thì khách hàng có nhu cầu vay vốn theo hạn mức đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau: Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi liên tục trong 02 năm gần nhất; Có hoạt
động xuất khẩu thƣờng xuyên trong năm; Có uy tín trong quan hệ tín dụng với VDB. Quy
định của VDB nhƣ vậy tƣơng đối thận trọng, số lƣợng khách hàng đƣợc xem xét cho vay
theo hạn mức bị hạn chế và các đơn vị mới tiếp cận với TDXK tại VDB sẽ khó đƣợc xem
xét cho vay theo hạn mức. Do đó, VDB nên có những điều chỉnh tạo điều kiện cho các
khách hàng tiếp cận đƣợc các hình thức TDXK, khi xem xét duyệt vay hạn mức sẽ tham
khảo thêm về chấm điểm xếp hạng nôị bộ doanh nghiệp vay vốn (nên loại bỏ yếu tố xét
chấm điểm là có uy tín quan hệ tín dụng với VDB mà chỉ cần có quan hệ tốt với các tổ
chức tín dụng) đồng thời xem xét về tài sản bảo đảm hay khả năng trả nợ trong tƣơng lai
của đơn vị. Trƣớc mắt, đẩy mạnh cho vay hạn mức hƣớng đến những khách hàng đã có
quan hệ tín dụng tốt với VDB, có hoạt động xuất khẩu thƣờng xuyên liên tục, vào những
ngành nông, lâm, thuỷ sản.
- Hệ thống chấm điểm khách hàng
VDB cũng đã ban hành hƣớng dẫn tạm thời về việc chấm điểm khách hàng vay vốn
TDXK về lâu dài VDB cần nghiên cứu xây dựng một hệ thống chấm điểm xếp hạng
khách hàng mang tính chuyên nghiệp và hiện đại, thông tin phục vụ tốt cho công tác thẩm
Trang 71
định xét duyệt cho vay. Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng phù hợp với từng
phân khúc của thị trƣờng tiêu thụ của sản phẩm theo tính chất ngành nghề, theo địa bàn.
Phân chia hệ thống chấm điểm khách hành là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ
HTX. Cần xem xét điều chỉnh mức điểm tối đa của các tiêu chí để tổng số điểm chấm
phản ánh chính xác nhất tình trạng của mỗi khách hàng có thể nêu ra đây một số mục tiêu
hƣớng tới của việc chấm điểm xếp hạng khách hàng: Ra quyết định cho vay, xác định
mức vốn vay, biện pháp bảo đảm tiền vay đồng thời giám sát và đánh giá khi đơn vị vay
vốn vẫn đang còn dƣ nợ, phân hạng tín dụng khách hàng cho phép VDB lƣờng trƣớc
những dấu hiệu cho thấy chất lƣợng khoản vay đang xấu đi và đƣa ra những biện pháp đối
phó kịp thời.
Có nhiều phƣơng pháp tiến hành chấm điểm xếp hạng khách hàng, nhƣng tựu chung
lại các hệ thống chấm điểm khách hàng đều tập trung chấm điểm dựa trên một số tiêu chí:
Quy mô doanh nghiệp; Các chỉ số tài chính của doanh nghiệp; Các chỉ số phi tài chính
nhƣ năng lực và kinh nghiệm quản lí, uy tín trong quan hệ tín dụng, môi trƣờng kinh
doanh,… Điểm tín dụng khách hàng đƣợc xác định qua việc tổng hợp chấm điểm các tiêu
chí trên; trên cơ sở đó, cán bộ tín dụng có thể đề xuất các điều kiện tín dụng phù hợp với
khách hàng, nhóm khách hàng.
Hiện nay VDB cũng đã ban hành chính sách khách hàng của VDB nhƣng trong quá
trình thực hiện các Chi nhánh cũng nhƣ chƣa quan tâm đúng mức đến vấn đề này, phần
do thói quen tƣ duy của một bộ phận cán bộ đã công tác lâu năm trong ngành chƣa
chuyển từ tƣ duy cấp phát (khách hành cần mình) sang tƣ duy phục vụ khách hàng. Do đó
cần thực hiện tốt công tác phân loại khách hàng trên cơ sở đó áp dụng các chính sách tín
dụng phù hợp với từng loại khách hàng; theo đó những khách hàng lớn, uy tín sẽ đƣợc ƣu
tiên trong quan hệ với VDB, có chính sách ƣu đãi đối với khách hàng chiến lƣợc. Cụ thể
nhƣ sau:
Sớm kiện toàn bộ máy tổ chức hoạt động từ Hội sở chính đến Chi nhánh để VDB
có thể triển khai đồng bộ các hoạt động cũng nhƣ các sản phẩm dịch vụ; tiến tới hình
thành một mô hình chuyên trách về thị trƣờng, marketing và chăm sóc khách hàng với
chức năng nhiện vụ chính khảo sát, nghiên cứu thị trƣờng, marketing, tìm kiếm nhu cầu
Trang 72
khách hàng và đƣa sản phẩm dịch vụ tới khách hàng, nhất là dịch vụ mới.
Hình thành bộ phận chăm sóc khách hàng để tạo cho khách hàng cảm giác đƣợc
tôn trọng khi đến ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hƣớng dẫn khách hàng, tƣ vấn,
giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của VDB …
- Kịp thời hỗ trợ nguồn vốn cho các Chi nhánh
Nhu cầu cho vay vốn TDXK tại các chi nhánh rất lớn và thƣờng xuyên liên tục, do
đó VDB cần hỗ trợ kịp thời nguồn vốn cho các Chi nhánh trong khi nguồn vốn huy động
tại các Chi nhánh gặp một số khó khăn nhất định và nằm đáp ứng nhu cầu giải ngân vốn
TDXK cho các đơn vị vay vốn. Từ trƣớc đến nay Hội sở chƣa tính phí điều chuyển vốn
cho Chi nhánh, việc điều hành nguồn vốn giữa Hội sở Chính và Chi nhánh cần đƣợc xây
dựng theo hƣớng: (i) xác định hạn mức sử dụng vốn cho chi nhánh căn cứ vào kế hoạch
giải ngân; (ii) Chi nhánh sử dụng vốn vƣợt hạn mức sử dụng vốn phải trả phí sử dụng
vốn; (iii) nguồn vốn huy động dài hạn tại Chi nhánh vƣợt hạn mức sử dụng vốn, Chi
nhánh chuyển về Hội sở và đƣợc hƣởng phí điều chuyển vốn. Phí điều chuyển vốn từ Chi
nhánh về Hội sở đƣợc xậy dựng theo hƣớng khuyến khích Chi nhánh huy động dài hạn.
3.2.1.2. Giải pháp hỗ trợ cho hoạt động TDXK.
- Thiết lập hệ thống thông tin
Hiện nay hệ thống thông tin tín dụng tại VDB rất yếu và thiếu. Để phục vụ tốt
cho công tác tín dụng, giám sát và phòng ngừa rủi ro thì cần thiết phải lập hệ thống thông
tin quản trị tín dụng đặc biệt đối với hoạt động TDXK.
Nghiệp vụ thông tin tín dụng là việc thu thập, xử lí, tổng hợp, phân tích, xếp loại,
dự báo, trao đổi, cung cấp, lƣu trữ, khai thác và sử dụng thông tin tín dụng nhằm góp
phần đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng; đồng thời giúp công tác quản lí và điều hành có
căn cứ để xây dựng chiến lƣợc, chính sách tín dụng và chiến lƣợc quản lí rủi ro tín dụng.
Công việc này đòi hỏi hệ thống công nghệ thông tin thông suốt, ổn định giữa VDB và các
Chi nhánh. Các cán bộ tín dụng có trách nhiệm cập nhật thông tin về Nhà nhập khẩu, thị
trƣờng, giá cả các khoản vay do mình tiếp nhận và chia sẻ thông tin với toàn bộ hệ thống.
Thành lập bộ phận chuyên trách về quản lý và thu thập, xử lý thông tin trong Trung tâm
tin học.
Do hoạt động TDXK không chỉ liên quan đến các nhân tố trong nƣớc mà còn liên
Trang 73
quan đến nhiều đối tác nƣớc ngoài, việc tham gia chia sẻ thông tin với các tổ chức quốc tế
là không thể thiếu. Khi thực hiện cho vay đối với nhà nhập khẩu, tổ chức cho vay phải
đánh giá đƣợc năng lực, khả năng tài chính, hệ số tín nhiệm của nhà nhập khẩu trƣớc khi
ra quyết định cho vay. Trong trƣờng hợp khác, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh TDXK,
tổ chức bảo lãnh cũng phải đánh giá đƣợc mức độ rủi ro của quốc gia bên nhập khẩu,
cũng nhƣ uy tín của bản thân nhà nhập khẩu đƣợc bảo lãnh. Để đánh giá một cách tƣơng
đối chính xác, bên cạnh những thông tin do ngƣời đi vay cung cấp, tổ chức cung ứng cần
có những kênh thông tin bổ sung. Việc này thƣờng đƣợc thực hiện thông qua kênh mua
thông tin từ các tổ chức cung cấp thông tin hoặc tham gia chia sẻ thông tin với các tổ chức
quốc tế. Nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ TDXK đã tổ chức những bộ phận chuyên làm
nhiệm vụ nghiên cứu, cung cấp thông tin để phục vụ hoạt động của mình.
- Thiết lập hệ thống quản lí nợ có vấn đề
Nợ có vấn đề là các khoản tín dụng không thu hồi đƣợc hoặc có dấu hiệu không thu
hồi đƣợc theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nợ có vấn đề gồm những khoản
trong hạn, nợ gia hạn nhƣng có những dấu hiệu không an toàn có thể dẩn đến rủi ro; nợ
thanh toán không đúng kỳ hạn, đã quá hạn (nợ quá hạn thông thƣờng, nợ khó đòi, nợ chờ
xử lý, nợ khoanh, nợ tồn đọng).
Với việc thiết lập hệ thống quản lý nợ có vấn đề sẽ phòng ngừa, kiểm tra, phát hiện,
xử lý, thu hồi nợ nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra, giúp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng của VDB. Phân loại nợ là phƣơng pháp quan trọng phải thực hiện để
quản lý nợ có vấn đề. Để hệ thống quản lý nợ tốt thì công tác phân loại nợ là rất quan
trọng, công tác phân loại nợ đều đặn và thƣờng xuyên, các tiêu chí phân loại nợ phải rõ
ràng. Trƣớc mắt thực hiện theo quy định của VDB về phân loại nợ vay. Hệ thống quản lý
nợ có vấn đề tốt sẽ tạo điều kiện để VDB cơ cấu lại nợ, tạo sự minh bạch tài chính và
nâng cao uy tín.
VDB nghiên cứu điều chỉnh công tác phân loại nợ theo chuẩn mực của thế giới trên
cơ sở phân loại theo khả năng thu hồi nợ, mức độ rủi ro của khoản vay thay vì chỉ phân
loại nợ dựa trên tuổi nợ (thời gian của nợ quá hạn) từ đó đánh giá chuẩn xác về các khoản
nợ và trích lập dự phòng rủi ro tƣơng ứng, đƣa ra đƣợc những biện pháp xử lý nợ kịp thời,
tránh để nợ tồn đọng, dây dƣa mà không thu hồi đƣợc.
Trang 74
3.2.1.3. Đa dạng hóa loại hình tín dụng xuất khẩu.
- Hình thức cho vay xuất khẩu
Đối với nghiệp vụ cho vay nhà xuất khẩu, cùng với việc triển khai thanh toán quốc
tế là khả năng đa dạng hóa tín dụng ngƣời bán nhƣ nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, ứng
trƣớc tiền thanh toán mà thực chất là các hình thức cho vay ngắn hạn. Tài trợ cho các
khoản phải thu có tính chất trung và dài hạn khi có hình thức thanh toán trả chậm với thời
gian dài trên cơ sở bộ chứng từ đã đƣợc ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chấp nhận
thanh toán.
Ngoài ra, trong giai đoạn này cần tăng cƣờng hơn nữa năng lực thẩm định uy tín
của Nhà nhập khẩu với mục tiêu giảm thiểu yêu cầu về bảo đảm tiền vay đối với Nhà xuất
khẩu. Tính ƣu việt của TDXK của Nhà nƣớc so với tín dụng thƣơng mại cần thể hiện rõ
hơn tổng khâu xử lý thông tin Nhà nhập khẩu và để làm đƣợc điều này cần có hệ thống
cung cấp, xử lý thông tin là hoàn chỉnh và chính xác.
- Hình thức cho vay nhập khẩu.
Theo quy định VDB cũng đƣợc giao nghiệp vụ cho vay bên mua (cho nhà nhập
khẩu vay). Cho đến nay VDB chƣa thực hiện đƣợc nghiệp vụ này. Đây là nghiệp vụ hoàn
toàn mới của VDB và mang tính đặc thù cao do khách hàng vay vốn là các nhà nhập khẩu
ở các quốc gia khác nhau.
Tại các nƣớc phát triển, nghiệp vụ này ngày càng chiếm vai trò quan trọng và thay
thế dần nghiệp vụ tín dụng dành cho bên bán, tỷ trọng dƣ nợ tín dụng ngƣời mua trên tổng
dƣ nợ của các Tổ chức tài trợ xuất khẩu chính thức có xu hƣớng tăng dần.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay khả năng cung cấp tín dụng ngƣời mua của
NHPT sẽ rất hạn chế vì vậy việc cung cấp tín dụng ngƣời mua chủ yếu thực hiện tùy từng
trƣờng hợp cụ thể theo chỉ đạo của Chính phủ.
Điều kiện cho vay đƣợc Chính phủ hoặc Ngân hàng trung ƣơng nƣớc Nhập khẩu
bảo lãnh, khoản vay sẽ hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng từ phía ngƣời vay (Nhà nhập khẩu).
Tuy nhiên, kinh nghiệm các nƣớc đi trƣớc cho thấy nếu gặp rủi ro, quá trình thu hồi nợ
vay cũng rất khó khăn và phức tạp. Hơn nữa, VDB sẽ trực tiếp chịu rủi ro về mặt tỷ giá
do thực hiện cho vay và thu nợ bằng các đồng tiền khác nhau. Giải ngân: thông thƣờng
Trang 75
việc giải ngân đƣợc thực hiện trực tiếp cho Nhà xuất khẩu Việt Nam. Việc giải ngân này
có thể đƣợc thực hiện ngay trong giai đoạn sản xuất chế biến hàng hóa hoặc khi hàng hóa
đã đƣợc chuyển giao cho Nhà nhập khẩu.
Để thực hiện tốt nghiệp vụ này, cần thực hiện các nội dung sau: Quan hệ phối hợp
chặt chẽ với Đại sứ quán. Lãnh sự quán hoặc đại diện thƣơng mại của Việc Nam tại nƣớc
sở tại để thu thập, cập nhật thông tin phục vụ quản lý khoản vay. Đặc biệt đối với những
khoản vay lớn và phức tạp trong luật pháp của nƣớc nhập khẩu thì có thể thuê công ty tƣ
vấn chuyên nghiệp. Đồng thời có biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hợp lý nhƣ: các hợp
đồng ngoại tệ tƣơng lai, bảo hiểm tỷ giá hoặc yêu cầu Bộ Tài chính có cơ chế bù đáp thiệt
hại do rủi ro tỷ giá mang lại.
- Hình thức bảo lãnh
Do sức hút mạnh mẽ của hoạt động cho vay trực tiếp cho phép nhà xuất khẩu có
vay vốn để thực hiện HĐXK với mức lãi suất tƣơng đối ƣu đãi nên các doanh nghiệp
chƣa quan tâm nhiều đến các hình thức bảo lãnh trong thời gian vừa qua. Để thu hút các
đơn vị vay vốn quan tâm sử dụng nhiều hơn các hình thức bảo lãnh xuất khẩu, bảo lãnh
dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng, quá trình phát triển khai thác nghiệp vụ bảo lãnh
cần tập trung một số nội dung sau: Quy trình thẩm định, ra quyết định bảo lãnh TDXK
cần đảm bảo ở mức đơn giản nhất cho đơn vị vay vốn, hạn chế tối đa những trùng lắp với
quá trình thẩm định khoản vay của NHTM nhƣng vẫn phải đảm bảo yêu cầu an toàn tín
dụng. Ngoài ra, các đơn vị xuất khẩu có thể thực hiện bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực
hiện tại các NHTM, VDB sẽ thực hiện bảo lãnh đối ứng cho các NHTM. Tuy nhiên, đơn
vị vay vốn chỉ phải trả mức phí bảo lãnh theo đúng quy định về TDXK. Đặc biệt cần chú
trọng hơn khâu tƣ vấn kinh nghiệm, kiến thức cho các doanh nghiệp xuất khẩu hiểu rõ,
đầy đủ về cơ chế hoạt động cũng nhƣ lợi ích do các hình thức bảo lãnh mang lại.
- Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Bảo hiểm TDXK là dịch vụ bảo vệ và bồi thƣờng cho ngƣời xuất khẩu khi họ cấp tín
dụng thƣơng mại (bán trả chậm) hoặc bảo vệ và bồi thƣờng cho các ngân hàng khi ngân
hàng cho vay trung- dài hạn. Phạm vi bảo hiểm này bao gồm các khiếu nại tổn thất do
không thanh toán những khoản phải thu, phát sinh từ hoạt động buôn bán hoặc những
khoản cho vay trung- dài hạn vì lý do chính trị, thƣơng mại. Bộ Công thƣơng đang phối
Trang 76
hợp với Bộ tài chính xúc tiến kế hoạch thành lập công ty bảo hiểm TDXK nhằm tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp, trong bối cảnh VND cũng nhƣ nhiều đồng tiền mạnh trên thế
giới diễn biến thất thƣờng. Nhƣ vậy, với việc thành lập công ty bảo hiểm TDXK sẽ giúp
giảm bớt rủi ro cho các doanh nghiệp cũng nhƣ hoạt động cho vay của VDB khi tham gia
bảo hiểm TDXK.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
Từng bƣớc hiện đại hóa công nhệ thông tin, trang bị đầy đủ và nâng cấp thiết bị các
trang thiết bị về mạng, truyền thông nghiệp vụ công tác, đảm bảo thông tin đầy đủ, chính
sách và kịp thời, đáp ứng các yêu cầu quản lý ngày càng cao hơn.
Hoàn thiện, nâng cấp và đƣa vào ứng dụng rộng rãi các phần mềm ứng dụng phục
vụ các mặt nghiệp vụ, theo hƣớng có thể khai thác chúng để thuận tiện trong công tác báo
cáo thống kê, khai thác số liệu phục vụ điều hành hoạt động của toàn hệ thống .
Xây dựng hệ thống ứng dụng tác nghiệp lõi (core banking); là ứng dụng nền tảng
chính phục vụ cho các hoạt động tại VDB và sẽ là công cụ trợ giúp hiệu quả giúp cho cán
bộ nghiệp vụ của các phòng ban trong việc thực hiện và điều hành các tác nghiệp cụ thể..
3.2.1.4. Về nguồn nhân lực
Kinh nghiệm của các nƣớc cho thấy, các nhân tố mang tính quyết định cho sự thành
công của tài trợ xuất khẩu chính thức là nguồn vốn, thông tin và nguồn nhân lực. Tuy
nhiên, tại các quốc gia có thị trƣờng vốn tƣơng đối phát triển và dồi dào thì nguồn vốn lại
chỉ mang tính thứ yếu.
Nguồn nhân lực
Bộ máy tổ chức: Thời gian đầu có thể tập trung vào một đầu mối. Tuy nhiên cùng
với sự phát triển của mỗi hình thức TDXK nên chuyên môn hóa thành các bộ phận chức
năng theo từng năng nghiệp vụ cụ thể, TD ngƣời bán, TD ngƣời mua, bảo lãnh, thanh
toán quốc tế, tiếp thị và phát triển sản phảm, quản lý thông tin,.v..v..
Công tác cán bộ nhân viên: Tuyển dụng đầu vào: có kiến thức cơ bản về tiếng ngoại
ngữ, vi tính và nghiệp vụ ngoại thƣơng (Incoterm, bảo hiểm, thanh toán, vận tải.v.v..) và
ƣu tiên đối với những ngƣời có kinh nghiệm thực tế .
Công tác đào tạo: thƣờng xuyên và kết hợp nhiều kiến thức. Đào tạo theo những
chƣơng trình cụ thể từ mức độ thấp đến cao và áp dụng cho các đối tƣợng nhan viên khác
Trang 77
nhau để có thể đảm trách tốt công việc. Kết hợp nƣớc ngoài thông qua các chƣơng trình
hợp tác với các VDB, ngân hàng XNK bằng các hình thức học tập chung theo lớp hoặc
đổi chéo cán bộ. Đồng thời, việc sử dụng cán bộ nhân viên vào nhiệm vụ nên phù hợp với
chuyên môn.
-Cơ chế đãi ngộ và thu hút người tài
Việc tuyển dụng và đào tạo cán bộ VDB cần chú ý đến vấn đề về cơ chế đãi ngộ và
thu hút ngƣời tài vào làm việc tại hệ thống VDB. Ngoài cơ chế tiền lƣơng, VDB cần có
những đãi ngộ khác để cán bộ yên tâm công tác nhƣ: môi trƣờng làm việc tốt, cơ hội
thăng tiến, các biện pháp động viên khuyến khích kịp thời sẽ tạo nên sự nỗ lực trong công
việc của các bộ… Nếu có thể VDB nghiên cứu trả lƣơng theo năng lực tránh việc trả
lƣơng cào bằng nhƣ hiện nay, ngƣời giỏi ngƣời dỡ đều trả lƣơng nhƣ nhau, nhƣ vậy sẽ
làm giảm khả năng phấn đấu và sự cống hiến của cán bộ.
3.2.1.5. Đổi mới mô hình tổ chức:
Thành lập các Chi nhánh khu vực lớn nhƣ khu vực ĐBSCL nên thành lập 2-3 chi
nhánh khu vực để phát huy thế mạnh của vùng, khu vực để toàn diện hơn trong nghiệp vụ,
ổn định hơn theo thời gian, huy động cao độ năng lực cán bộ theo vùng, khu vực và việc
tổ chức lại sẽ phù hợp với xu thế hiện đại mà các nƣớc trên thế giới nhƣ Trung Quốc, Hàn
Quốc… đang áp dụng.
3.2.2. Đối với các VDB khu vực ĐBSCL
3.2.2.1. Tăng cƣờng hoạt động maketing
Thời gian qua, công tác quảng bá hình ảnh, vị thế và vai trò của VDB trong việc
thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu tự tìm đến VDB do tính hấp dẫn của lãi suất ƣu đãi.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà các ƣu đãi về mặt lãi suất dần mất đi và thay vào
đo là ƣu đãi về chất lƣợng phục vụ thì công tác quảng bá trở nên đặc biệt quan trọng, nếu
không đƣợc quan tâm đúng mức thì DN sẽ không tìm đến VDB, theo đó chính sách
TDXK của nhà nƣớc cũng chƣa đến với nhiều doanh nghiệp.
Việc quảng bá có thể thông qua một số kênh có hiệu quả nhƣ: Phòng Thƣơng Mại
và công nghiệp Việt Nam; Các hội trợ triển lãm xuất khẩu, hội chợ nghành tài chính ngân
hàng trong nƣớc và nƣớc ngoài; Các hiệp hội doanh nghiệp; báo đài, Website internet, ấn
Trang 78
phẩm, tờ rơi…..
3.2.2.2. Mở rộng liên kết với các NHTM trong và ngoài nƣớc.
- Phối hợp với các NHTM trong nước
Trong điều kiện hiện nay chƣa triển khai hệ thống thanh toán quốc tế, VDB cần có
sự phối hợp tốt với các NHTM trong nƣớc để hỗ trợ trong công tác theo dõi nguồn tiền
thanh toán cho hợp đồng xuất khẩu của các đơn vị vay vốn TDXK tại VDB cần quan tâm
một số vấn đề sau: Thƣờng xuyên có những trao đổi tiếp xúc với các NHTM để nắm bắt
thông tin kịp thời về khách hàng vay vốn . Bên cạnh, tổ chức các buổi gặp mặt, hội nghị
nhằm tranh thủ sự hỗ trợ của các ngân hàng. Và chủ động ký biên bản thỏa thuận hợp tác
với các NHTM, có thể trả một khoảng phí nhất định cho phía NHTM trong việc theo dõi
luồng tiền của khách hàng vay vốn tại VDB và thông báo cho VDB để thu nợ kịp thời.
- Tăng cường hoạt động trao đổi, hợp tác với các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế
Trong giai đoạn đầu của sự phát triển nên các hoạt động TDXK của VDB Việt Nam
còn ít nghiệp vụ, chƣa có nhiều kinh nghiệm nên việc triển khai nghiệp vụ mới còn khó
khăn nhất là nghiệp cho vay bên mua, bảo lãnh, bảo hiểm TDXK ( các NHTM trong nƣớc
chƣa làm). Do đó, việc hợp tác và hoạt động kinh nghiệm của các Ngân hàng XNK của
các nƣớc là cần thiết. Đặc biệt với các tổ chức tài chính tín dụng có hoạt động tƣơng đồng
và hoạt động nhƣ một công cụ của Chính phủ trong thực hiện chính sách tài trợ xuất khẩu
(ECA) trong khu vực và trên thế giới; Các NHTM xuyên quốc gia thông qua đồng tài trợ
các dự án, lĩnh vực cụ thể hoặc các Văn phòng đại diện của Ngân hàng Phát Triển tại
nƣớc ngoài. Đây là đòi hỏi tất yếu để đẩy mạnh hình thức cho vay ngƣời mua .
Trong giai đoạn VDB chƣa có thiết lập đƣơc uy tín trên thị trƣờng tài chính quốc tế
thì việc hợp tác với các ECA sẽ là một kênh huy động vốn hiệu quả để phục vụ cho đầu tƣ
và phát triển và TDXK của VDB.
3.2.2.3. Đổi mới tƣ duy, tác phong cách làm việc
Khi sự ƣu đãi về mặt lãi suất mất dần thì việc nâng cao chất lƣợng phục vụ để thu
hút khách hàng đến với VDB là rất cần thiết. Trong đó việc đổi mới tác phong, lề lối làm
việc và thái độ phục vụ khách hàng là cực lỳ quan trọng. Không để xảy ra hiện tƣợng sách
nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho khách hàng. Kiên quyết xử lý những cá nhân, đơn vị vi
phạm các quy định của VDB, vi phạm pháp luật.
Trang 79
3.2.2.4. Hoàn thiện công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát
- Nâng cao chất lượng thẩm định
Chất lƣợng thẩm định phụ thuộc nhiều vào kiến thức, trình độ, kinh nghiệm và sự
nhạy bén của cán bộ thẩm định. Khi thẩm định hồ sơ vay vốn TDXK, bên cạnh các mặt
quan trọng cần thẩm định nhƣ uy tín, năng lực, kinh nghiệm của khách hàng, quy mô của
doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , xu hƣớng thị trƣờng , tình hình
tài chính của doanh nghiệp, tính khả thi của phƣơng án sản xuất kinh doanh,….. đòi hỏi
cán bộ thẩm định còn phải am hiểu hoạt động xuất nhập khẩu, các điều kiện , điều khoản
kinh doanh trong thƣơng mại quốc tế, tập quán kinh doanh quốc tế, vận tải giao nhận
hàng hóa, thanh toán quốc tế,… Vì vậy, để nâng cao chất lƣợng thẩm định TDXK, VDB
cần không ngừng huấn luyện, tập huấn nâng cao kiến thúc về nghiệp vụ ngoại thƣơng,
giao nhận vận tải và thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó, kết hợp sự hoạt động của hệ thống
thông tin quản trị tín dụng để nâng cao chất lƣợng thẩm định. Định kỳ tổ chức trao đổi
nghiệp vụ chuyên môn ở cấp khu vực với những vấn đề thực tế đã phát sinh và những
kinh nghiệm xử lý nhằm tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ và nắm bắt tình hình thực thi
chính sách TDXK của Nhà nƣớc ở góc độ khu vực.
- Tăng cường kiểm tra giám sát vốn vay
Giám sát theo dõi chặt chẽ quá trình giải ngân và sử dụng vốn vay của khách hàng.
Chi nhánh cần kiềm tra, theo dõi sát sao tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các
nguồn thu của đơn vị để đảm bảo thu hồi nợ đẩy đủ, kịp thời. Việc kiểm tra cần đƣợc tăng
cƣờng hơn để đảm bảo thu hồi nợ vay khi xu hƣớng đối tƣợng cho vay thu vay thu hẹp và
lãi suất cho vay tiệm cận với lãi suất thị trƣờng. Phối hợp với Ngân hàng thanh toán thực
hiện cam kết trả nợ cho VDB ngay khi tiền thu về.
- Nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Để nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại các chi nhánh VDB
cần tập trung một số nội dung sau:
Lựa chọn những cán bộ có năng lực, kinh nghiệm để bổ sung cho hệ thống kiểm tra
nội bộ của các Chi nhánh. Bên cạnh, đội ngũ cán bộ kiểm tra phải độc lập với các bộ phận
hoạt động, và đội ngũ đó báo cáo trực tiếp cho cấp quyền hạn cao trong tổ chức. VDB cần
Trang 80
hoàn thiện bộ máy làm công tác kiểm tra tại các Chi nhánh (cho phép thành lập bộ phận
chuyên trách theo đúng nghĩa). Cần thí điểm thành lập Phòng kiểm tra giám sát tại một số
Chi nhánh có khối lƣợng công việc lớn.
Tăng cƣờng nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm đối với kiểm soát nội bộ tại các chi
nhánh, thành lập bộ phận kiểm soát và thẩm định lại trƣớc khi cho vay và giải ngân nhất
là các khoản vay lớn.
Hệ thống hóa và ban hành văn bản hƣớng dẫn thống nhất về công tác tự kiểm tra tại
các Chi nhánh.
Nâng cao ý thức trách nhiệm, tính trung thực của báo cáo kết quả tự kiểm tra hoạt
động của Chi nhánh, trong những trƣờng hợp đặc biệt, có thể cho phép cán bộ làm công
tác kiểm tra giám sát đƣợc trực tiếp báo cáo bằng văn bản trình Tổng Giám đốc kết quả tự
kiểm tra ở chi nhánh mà không phải thông qua hoặc báo cáo với Giám đốc Chi nhánh.
Cần có hình thức khen thƣởng, khiển trách, kỷ luật cụ thể bằng cách nâng cao lƣơng
khi đến hạn hoặc hạ bậc xếp loại khen thƣởng đối với những cán bộ đƣợc giao nhiệm vụ
nhƣng thực hiện không nghiêm túc.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
3.3.1.1. Đa dạng hóa hình thức và đối tƣợng hỗ trợ
- Cho phép VDB đƣợc tài trợ cho xuất khẩu với những nghiệp vụ rộng mở hơn nhƣ
các hình thức bao thanh toán, chiết khấu. Tạo hành lang pháp lý cho hoạt động bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu.
- Cho phép VDB cho vay TDXK với thời hạn phù hợp với thời hạn thực hiện các
HĐXK.
- Cho phép VDB đƣợc kinh doanh ngoại hối.
Trong tƣơng lai, Chính phủ cần nghiên cứu theo hƣớng ổn định danh mục mặt
hàng, tập trung hổ trợ đối với những mặt hàng thật sự cần thiết, phù hợp với mục tiêu
chiến lƣợc, kế hoạch xuất khẩu của Việt Nam, trong khuôn khổ kế hoạch đó Chính phủ
cần có nghiên cứu ổn định danh mục mặt hàng trong thời gian từ 3 năm trở lên để đảm
bảo tính ổn định của Chính sách, ổn định tâm lý và nâng cao khả năng kế hoạch hóa
nguồn vốn cho các doanh nghiệp thuộc diện đƣợc hƣởng chính sách TDXK. Ngoài ra, về
Trang 81
lâu dài khi nền sản xuất phát triển trở nên quy định tỉ lệ nôi địa hóa và giá trị hợp đồng
xuất khẩu để kích thích những giao dịch lớn, tăng hàm lƣợng giá trị của hàng hóa Việt
Nam trong giá trị hàng hóa xuất khẩu, tận dụng lợi thế trong nƣớc. Bên cạnh đối tƣợng
đƣợc hƣởng tín dụng ƣu đãi là hàng hóa cần bổ sung thêm đối tƣợng là các dịch vụ xuất
khẩu có tính mũi nhọn, có tiềm năng để khuyến khích khu vực này phát triển.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của hội nhập quốc tế là phải đảm bảo tính minh
bạch của chính sách. Do đó, chính sách của chính phủ cần đƣợc thiết kế một cách rõ ràng
với những điều kiện, nội dung cụ thể, nâng cao khả năng thực thi của chính sách.
Đề nghị Bộ thƣơng mại và các Hiệp hội ngành hàng phối hợp xây dựng hệ thống
thông tin về quốc gia, ngành hàng, mặt hàng xuất khẩu.
3.3.1.2. Áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động TDXK
Việc áp dụng các thông lệ quốc tế nhằm tránh vi phạm các nguyên tắc cơ bản của
WTO thông qua việc tuân thủ các quy định tài chính của Hiệp định OECD, Hiệp định về
trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM) nhƣ: lãi suất, mức cho vay, thời hạn trả nợ…
Do đó, Chính phủ cần nghiên cứu các hình thức tài trợ phù hợp, tránh hình thức tài trợ bị
cấm theo quy định, sửa đổi cơ chế lãi suất, phí phù hợp với những lệ quốc tế vừa đảm bảo
duy trì hổ trợ cần thiết với các doanh nghiệp xuất khẩu, đảm bảo khả năng xuất khẩu đƣợc
hàng hóa và khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam trên thị trƣờng.
Để đảm bảo tính hợp lý của lãi suất TDĐT phát triển của Nhà nƣớc, khi lãi suất trên
thị trƣờng tài chính – tiền tệ có biến động lớn (tăng giảm trên 10%), giao Bộ tài chính
phối hợp với NHNN, Bộ kế hoạch và Đầu tƣ trình Thủ tƣớng quyết định điều chỉnh lãi
suất cho vay. Từng bƣớc điều chỉnh nâng dần lãi suất cho vay theo lãi suất thị trƣờng phù
hợp xu thế chung của hội nhập kinh tế thế giới.
3.3.1.3. Tạo điều kiện giải quyết về nguồn cho VDB
Cơ chế huy động vốn cũng cần rõ ràng và tự chủ hơn trên cơ sở đảm bảo của lợi
nhuận và cho vay theo lãi suất gần với thị trƣờng. Chính phủ cũng cần quan tâm bố trí
nguồn lực thích hợp để thực hiện nhiệm vụ TDXK thông qua các hình thức nhƣ cấp vốn
điều lệ từ ngân sách nhà nƣớc, cho phép VDB vay vốn tại các Quỹ tài chính của chính
phủ hoặc Chính phủ bảo lãnh để huy động vốn với lãi suất rẽ hơn lãi suất thị trƣờng, từ đó
giảm mức cấp bù của ngân sách nhà nƣớc và giảm đƣợc mức vốn cho vay mà không vi
Trang 82
phạm quy định quốc tế về lãi suất.
Thay đổi phƣơng thức can thiệp về tài chính của Chính Phủ (thông qua Bộ tài chính)
từ “trực tiếp” sang “ gián tiếp”. Chuyển từ cấp vốn sang giao nguồn vốn có tính phí sử
dụng vốn, khống chế lãi suất trần cho vay theo biên độ phù hợp theo nguyên tắc bảo toàn
vốn và bảo đảm hoạt động bộ máy, từ đó sẽ phát huy trong điều hành, nâng cao tính tự
chủ trách nhiệm của VDB.
3.3.1.4. Về chế độ kiểm toán doanh nghiệp
Việc quy định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp là rất cần thiết
nhằm minh bạch hóa hoạt động tài chính của doanh nghiệp, một mặt giúp cơ quan nhà
nƣớc đánh giá chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm
bảo nguồn thu ngân sách,… mặt khác tạo ra sự cạnh tranh công bằng, bình đẳng giữa các
doanh nghiệp, Đối với VDB cũng nhƣ các NHTM khác thì việc quy định chế độ kiểm
toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp sẽ giúp VDB đánh giá chính xác tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó có chính sách tài trợ
phù hợp hiệu quả, vừa đáp ứng nhu cầu vốn doanh nghiệp vừa hạn chế rủi ro tín dụng.
3.3.2. Kiến nghị với các doanh nghiệp xuất khẩu
Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là giải pháp để
doanh nghiệp đạt đƣợc mức tăng trƣởng cao. Tập trung xây dựng chiến lƣợc doanh
nghiệp để đạt mục tiêu phát triển bền vững trong dài hạn .
Các doanh nghiệp nghiên cứu kỹ các quy định của WTO về bán phá giá, các hàng
rào kỹ thuật của các nƣớc nhập khẩu tránh hiện tƣợng bị phía nƣớc ngoài kiện bán phá
giá, đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu. Hoàn thiện hệ thống sổ sách chứng từ kế toán phù
hợp với những quy định của luật pháp và chuẩn mực quốc tế, lƣu trũ đầy đủ hồ sơ về tình
hình kinh doanh nhằm chuẩn bị sẵn sàng các chứng cứ các lập luận chứng minh không
bán phá giá của doanh nghiệp, tổ chức nhân sự, dự trù kinh phí, xây dựng các phƣợng án
bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp .
Các doanh nghiệp cần loại bỏ tƣ tƣởng trông chờ và ỉ lại vào sự bao cấp vốn của
nhà nƣớc thông qua VDB, chủ động lựa chọn nhiều hình thƣc thay thế hình thức vay vốn
trực tiếp và phối hợp chặt chẽ với VDB để đƣợc tƣ vấn kịp thời tháo gỡ khó khăn trong
Trang 83
sản xuất kinh doanh và hoàn tất vốn vay.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Nội dung chƣơng 3 tác giả đƣa ra giải pháp hoàn thiên hoạt động cấp TDXK tại VDB.
Trong chƣơng này trƣớc tiên nêu lên định hƣớng hoạt động TDXK của VDB. Kế đến là
đƣa ra các giải pháp hoàn thiện gồm các giải pháp cơ bản: hoàn thiện nghiệp vụ cho vay
nhà xuất khẩu; từng bƣớc triển khai các loại hình tài trợ xuất khẩu để thúc đẩy xuất khẩu;
tăng cƣờng công tác marketing và hợp tác với các tổ chức tài chính – tín dụng trong nƣớc
và trên thế giới; Đổi mới tƣ duy lề lối các phòng làm việc và đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin; Đào tạo nguồn nhân lực thực hiện hoạt động TDXK mang tính chuyên
nghiệp; cơ chế đãi ngộ và thu hút ngƣời tài. Sau cùng là kiến nghị với Chính phủ, Bộ
Trang 84
ngành có liên quan và các DN xuất khẩu.
KẾT LUẬN
Qua đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của Nhà nƣớc
trong giai đoạn 2003-2008 và 9 tháng đầu năm 2009, qua phân tích tình hình hoạt động
tín dụng tài trợ xuất khẩu của Nhà nƣớc của các VDB khu vực ĐBSCL, phân tích hoạt
động của các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay dùng tài trợ xuất khẩu của Nhà nƣớc cũng
nhƣ phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc
trên địa bàn có thể kết luận rằng:
Tín dụng tài trợ xuất khẩu của Nhà nƣớc là một công cụ của Chính phủ để thực
hiện chính sách TDXK và thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc thực hiện các hình thức tín
dụng. Tín dụng tài trợ xuất khẩu của Nhà nƣớc qua 7 năm thực hiện đã đi vào cuộc sống
góp phần thúc đẩy sự phát triển của những ngành kinh tế trọng điểm, những sản phẩm
trọng điểm, những vùng miền khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn. Tín dụng tài trợ xuất khẩu của Nhà nƣớc đã đáp ứng đƣợc phần nào nhu
cầu đầu tƣ ngày càng lớn của xã hội, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của vùng cũng
nhƣ của cả nƣớc.
Trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của Nhà nƣớc trên địa bàn ĐBSCL đã
góp phần thúc đẩy kinh tế vùng phát triển bằng cách góp phần đầu tƣ vào các dự án lớn,
các chƣơng trình kinh tế trọng điểm của vùng. Các dự án đầu tƣ ở khu vực đƣợc triển khai
tốt, phần lớn đã hoàn thành đƣa vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả kinh tế xã hội,
góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tạo ra giao lƣu hàng hóa giữa các vùng dân cƣ
đƣợc thuận lợi, từng bƣớc tạo điều kiện thuận lợi cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp trên địa bàn.
Nguồn vốn tín dụng tài trợ xuất khẩu của Nhà nƣớc từ VDB với chi phí vốn rẻ (lãi
suất thấp) và các điều kiện ƣu đãi khác đã thực sự hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp
trong khu vực để đầu tƣ đổi mới công nghệ, Các doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng xuất
khẩu để mở rộng sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm, duy trì và phát triển thị trƣờng
xuất khẩu, góp phần vào tăng trƣởng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc, thúc đẩy tốc độ
Trang 85
tăng trƣởng kinh tế trong khu vực.
Qua phân tích cho thấy rằng sự khác nhau về địa bàn quản lý không ảnh hƣởng
nhiều đến quyết định cho vay vốn tín dụng tài trợ xuất khẩu của Nhà nƣớc. Với hệ thống
các VDB ở các tỉnh mức độ quyết định cho vay là nhƣ nhau phù hợp với quyết định phân
cấp của Tổng Giám đốc.
Qua phân tích nhận thấy các yếu tố chủ yếu về uy tín tín dụng của doanh nghiệp,
khả năng tài chính của doanh nghiệp, đến khả năng tiếp cận vốn vay và số tiền vay. Vốn
điều lệ của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng nhƣng đối với hệ thống VDB chỉ tiêu
này không có ý nghĩa lớn, cho thấy khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa đều đƣợc bình đẳng so với các doanh nghiệp lớn.
Qua phân tích cũng đã nhận thấy đƣợc tín dụng tài trợ xuất khẩu của Nhà nƣớc
cũng còn nhiều hạn chế nhất định, bên cạnh những nguyên nhân khách quan về cơ chế
chính sách còn có nguyên nhân chủ quan từ phía VDB cũng nhƣ từ phía các doanh nghiệp
cần đƣợc khắc phục.
Nhìn chung, xuất khẩu là một hoạt động kinh tế quan trọng của mỗi quốc gia và
các nƣớc đều quan tâm để thúc đẩy hoạt động này. Chính phủ các nƣớc điều coi trọng
chính sách tài trợ cho xuất khẩu, trong đó công cụ tín dụng tài trợ cho xuất khẩu đƣợc sử
dụng nhƣ một biện pháp quan trọng để thúc đẩy xuất khẩu phát triển lâu dài và bền vững.
Qua nghiên cứu công việc thực hiện chính sách TD tài trợ XK của các nhà Hàn
Quốc, Trung Quốc, Thái Lan cho thấy tín dụng tài trợ xuất khẩu hoặc thông qua một tổ
chức tài chính nhƣ Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, hoặc qua một số tổ chức nhƣ Ngân hàng
thƣợng mại, các Công ty bảo lãnh, Công ty bảo hiểm…..
Ở Việt Nam Quỹ HTPT trƣớc đây và VDB hiện nay là tổ chức tài chính tín dụng
chính thức thực hiện chính sách TD tài trợ XK mang tính ƣu đãi của Chính phủ. Sự tăng
trƣởng đều đặn trong kết quả hoạt động hằng năm của mình cho thấy việc Chính phủ giao
nhiệm vụ TDXK cho VDB là chủ trƣơng hoàn toàn đúng đắn và sẽ phát huy tác dụng
mạnh hơn nữa trong tƣơng lai. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, nhiệm vụ TDXK hoạt
động tại VDB trong thời gian qua cũng không tránh khỏi những hạn chế xuất phát từ
những nguyên nhân khác nhau. Tôi tin tƣởng rằng, cùng với sự đánh giá đúng đắn về hoạt
Trang 86
động của VDB thời gian qua và nỗ lực hoàn thành nghiệp vụ trong thời gian tới theo
hƣớng đa dạng hoạt động và cơ chế thực hiện hiệu quả, VDB trong tƣơng lai gần, sẽ có
đƣợc vai trò và vị trí xứng đáng với tầm cỡ và mục tiêu đặt ra.
Để làm đƣợc điều này, bên cạnh những nỗ lực đổi mới và hoàn thiện. VDB rất cần
có sự ủng hộ và phối hợp chặt chẽ của Chính phủ, của các Bộ, ngành và các cơ quan có
liên quan trong việc thống nhất chủ trƣơng hoạt động, kịp thời giải quyết các vấn để
vƣớng mắc phát sinh nhằm thực hiện đƣợc các chiến lƣợc và chính sách TDXK, đƣa kim
ngạch xuất khẩu tăng trƣởng bền vững, đúng hƣớng và trở thanh động lực phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc.
Với những kết luận cụ thể vừa nêu thì việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng tài trợ xuất khẩu của nhà nƣớc nói chung và nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng tài trợ xuất khẩu trên địa bàn ĐBSCL nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong giai đoạn hiện nay phát triển kinh tế xã hội của toàn vùng khi năng lực sản xuất và
Trang 87
trình độ phát triển của vùng còn thấp so với cả nƣớc.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các tỉnh vùng ĐBSCL
Phụ lục 2: Doanh số cho vay XK tại các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL (2003-
2008)
Phụ lục 3: Tình hình cho vay XK tại các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL tháng
9/2009.
Phụ lục 4: Phiếu khảo sát thực trạng hoạt động TDXK tại các chi nhánh VDB khu
vực ĐBSCL.
Phụ lục 5: Số lượng doanh nghiệp trả lời phiếu khảo sát
Phụ lục 6: Số lượng nhân viên TDXK trả lời phiếu khảo sát tại các chi nhánh VDB
khu vực ĐBSCL.
Phụ lục 7: Kết quả khảo sát
Phụ lục 8: Quy chế quản lý vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (Ban hành kèm
theo quyết định số 39/QĐ-HĐQL ngày 31/8/2007 của Hội đồng quản lý Ngân
hàng phát triển Việt Nam)
Phụ lục 4 PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TDXK TẠI CÁC CHI NHÁNH VDB KHU VỰC ĐBSCL * Mục đích: Để tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu hiện nay cũng như những dịch vụ tín dụng xuất khẩu tại các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL, nhằm mục đích thu thập những thông tin cần thiết cho việc phát triển hơn nữa nghiệp vụ tín dụng xuất khẩu tại VDB.
* Phạm vi khảo sát:
- Các doanh nghiệp vay vốn XK tại các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL.
- Các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL.
Xin chân thành cám sự hợp tác của quý vị khi tham gia trả lời câu hỏi sau:
* Cách thức trả lời: Đánh (x) vào phần nội dung lựa chọn trong các danh mục liệt kê dưới đây:
Các câu hỏi dành cho các DN có quan hệ vay vốn TDXK tại NHPTVN.
1. Hãy vui lòng cho biết một số thông tin về Doanh nghiệp:
- Loại hình DN:
- Vốn điều lệ:
- Ngành nghề SX:
- Sản phẩm xuất khẩu:
- Tổng doanh thu xuất khẩu bình quân 1 năm:
- Thị trường xuất khẩu chủ yếu:
2. DN đã có quan hệ tín dụng xuất khẩu với NHPTVN bao nhiêu lâu:
□ 1 năm □ 2 năm □ 3 năm □ > 3 năm
3. DN tiếp cận với nguồn vốn vay từ NHPTVN bằng các phương tiện, thông tin nào?
□ tự tiếp cận.
□ NHPT tiếp cận đến DN
□ qua phương tiện thông tin
□ khác.
4. Những trở ngại, khó khăn DN gặp phải khi tiếp cận nguồn vốn vay TDXK của NHPTVN.
□ Thủ tục hồ sơ phức tạp.
□ Thời gian thẩm định lâu.
□ Thái độ, chất lượng thẩm định.
□ Khác.
5. Để huy động vốn cần thiết cho hoạt động SX mặt hàng XK ngoài vốn vay tiếp cận từ NHPTVN, DN còn huy động từ nguồn nào?
□ từ NHTM.
□ từ các tổ chức kinh tế khác.
□ từ nguồn khác
6. Điểm nổi bật nhất đối với chính sách TDXK của NHPTVN là gì?
□ lãi suất
□ tài sản thế chấp
□ chất lượng phục vụ và thẩm định
□ sản phẩm đa dạng
7. Một hay những hình thức tài trợ xuất khẩu nào mà DN được tiếp cận tại NHPTVN.
□ Cho vay XK.
□ Tài trợ chiết khấu bộ chứng từ
□ Nghiệp vụ bao thanh toán
□ Bảo lãnh
8. Ngoài các hình thức dịch vụ mà NHPTVN đang thực hiện trong TDXK. DN có đề xuất gì các dịch vụ cần triển khai và thực hiện thêm nhằm mở rộng cho hoạt động TDXK?
……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
9. Hiệu quả từ việc sử dụng nguồn vốn vay TDXK tại NHPTVN như thế nào?
□ Doanh thu xuất khẩu tăng chậm.
□ Doanh thu xuất khẩu không tăng
□ Doanh thu xuất khẩu tăng ổn định qua từng năm.
□ Doanh thu xuất khẩu tăng nhanh
10. DN dự kiến sẽ quan hệ với NHPTVN trong thời gian tới như thế nào?
□ 2 năm □ 3 năm □ lâu dài
□ 1 năm
Các câu hỏi dành cho các cán bộ chuyên viên thực hiện nghiệp vụ vay vốn
TDXK tại các chi nhánh NHPTVN khu vực ĐBSCL
Vui lòng đánh chéo vào các nội dung mà bạn chọn sau:
1. Bộ phận nghiệp vụ TDXK tại chi nhánh được :
□ Phân chia riêng thành một phòng
□ Nhập chung với phòng tín dụng
2. Bộ phận nghiệp vụ TDXK tại chi nhánh gồm :
□ 1 người
□ 2 người
□ 3 người
□ Hơn 3 người
3. Chuyên ngành cán bộ nghiệp vụ TDXK
□ Ngân hàng
□ Kế toán, quản trị kinh doanh
□ Ngoại thương
□ Khác
4. Ngoài nghiệp vụ TDXK, cán bộ chuyên viên TDXK còn thực hiện các nghiệp vụ khác :
□ Hỗ trợ SDT
□ Cấp phát ủy thác
□ Tín dụng đầu tư
□ Không có
5. Nghiệp vụ TDXK nào chi nhánh bạn thực hiện theo quy định
□ Cho nhà XK vay
□ Cho nhà NK vay
□ BL dự thầu và bảo lãnh thực hiện HDXK
6. Khách hàng tìm đến chi nhánh thông qua nghiệp vụ TDXK bằng cách nào :
□ Qua phương tiện thông tin
□ Khách hàng tự tìm hiểu
□ Chi nhánh tiếp cận tại đơn vị của khách hàng
□ Khác
7. Khách hàng mới tiếp cận với chi nhánh phải mất thời gian bình quân bao
lâu mới hoàn thành thủ tục hồ sơ vay vốn cho khách hàng
□ 15 ngày
□ 20 ngày
□ 30 ngày
□ >= 30 ngày
8. Yếu tố nào quan trọng nhất để đánh giá khách hàng mới tiếp cận vay TDXK
□ Hồ sơ vay vốn đầy đủ, hợp lệ
□ Tình hình tài chính khách hàng
□ Thái độ khách hàng
□ Uy tín
9. Theo quy trình cho vay TDXK, nghiệp vụ nào cán bộ chi nhánh thấy quan trọng nhất
□ Thẩm định
□ Giải ngân
□ Kiểm tra, giám sát
□ Thu nợ
10. Doanh số cho vay tại chi nhánh hằng năm như thế nào :
□ Tăng nhanh
□ Tăng chậm
□ Ổn định
□ Giảm
11. Khả năng cạnh tranh đối với nghiệp vụ TDXK tại chi nhánh so với các NHTM trong cùng địa bàn như thế nào :
□ Khả năng cạnh tranh mạnh hơn
□ Cạnh tranh ít hơn
□ Kém cạnh tranh
□ Không cạnh tranh
12. Cán bộ hoạt động nghiệp vụ cho vay XK tại chi nhánh là nhằm mục đích :
□ Chỉ tiêu thi đua của Chi nhánh
□ Lợi nhuận
□ Cạnh trạnh với NH khác
□ Nhiệm vụ cá nhân
13. Chính sách khách hàng tại chi nhánh bạn được thực hiện :
□ định kỳ 1 tháng
□ định kỳ 1 quý
□ định kỳ 1 năm
□ Khi có kế hoạch thực hiện của HSC
14. Điểm nổi bậT đối với nghiệp vụ TDXK tại NHPT được khách hàng quan tâm là :
□ Lãi suất
□ Giá trị tài sản thế chấp
□ Thời gian giải quyết hồ sơ nhanh
□ Cả 3 câu trên
15. Theo bạn, đối với nghiệp vụ TDXK tại NHPT có những hạn chế và cần bổ sung hoàn thiện hơn ?
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Kết quả thống kê một số câu hỏi (đối tượng trả lời các DN xuất khẩu có vay
TDXK tại các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL gồm 47 phiếu trả lời) : STT Câu hỏi Trả lời
DN đã có quan hệ tín dụng xuất khẩu với NHPTVN bao nhiêu lâu:
- 1 năm 20,1%
1 - 2 năm 23,5%
- 3 năm 12,3%
- >3 năm 44,1%
DN tiếp cận với nguồn vốn vay từ NHPTVN bằng các phương tiện, thông tin nào?
- Tự tiếp cận 52,1% 2 - NHPT tiếp cận đến DN 3,5% - qua phương tiện thông tin 12,3% - Khác 32,1%
Những trở ngại, khó khăn DN gặp phải khi tiếp cận nguồn vốn vay TDXK của NHPTVN.
- Thủ tục hồ sơ phức tạp. 35,6% 3 - Thời gian thẩm định lâu. 32,3% - Thái độ, chất lượng thẩm định. 17,5%
- Khác. 14,6%
Để huy động vốn cần thiết cho hoạt động SX mặt hàng XK ngoài vốn vay tiếp cận từ NHPTVN, DN còn huy động từ nguồn nào?
- từ NHTM. 53,6% 4 - từ các tổ chức kinh tế khác. 22,5% - từ nguồn khác 23,9%
5 Điểm nổi bật nhất đối với chính sách TDXK của NHPTVN là gì?
- Lãi suất 35,1%
- Tài sản thế chấp 26,5%
- Chất lượng phục vụ và thẩm định 11,9%
- Sản phẩm đa dạng 8,5%
Một hay những hình thức tài trợ xuất khẩu nào mà DN được tiếp cận tại NHPTVN.
- Cho vay XK. 96,2 % 6 - Tài trợ chiết khấu bộ chứng từ 3,8 % - Nghiệp vụ bao thanh toán 0%
- Bảo lãnh 0%
không có trả lời 7 Ngoài các hình thức dịch vụ mà NHPTVN đang thực hiện trong TDXK. DN có đề xuất gì các dịch vụ cần triển khai và thực hiện thêm nhằm mở rộng cho hoạt động TDXK:
Hiệu quả từ việc sử dụng nguồn vốn vay TDXK tại NHPTVN như thế nào?
- Doanh thu xuất khẩu tăng chậm. 39,1% 8 - Doanh thu xuất khẩu không tăng 15,2% - Doanh thu xuất khẩu tăng ổn định qua từng năm. 26,9% - Doanh thu xuất khẩu tăng nhanh 18,8%
DN dự kiến sẽ quan hệ với NHPTVN trong thời gian tới như thế nào?
6,8% - 1 năm
9 7,9% - 2 năm
32,5% - 3 năm
52,8% - Lâu dài
Kết quả thống kê một số câu hỏi (đối tượng trả lời các cán bộ TDXK tại các
các chi nhánh VDB khu vực ĐBSCL gồm 28 phiếu trả lời) : STT Câu hỏi Trả lời
Bộ phận nghiệp vụ TDXK tại chi nhánh được :
- Phân chia riêng thành một phòng 1 - Nhập chung với phòng tín dụng 25,7%
74,3%
Bộ phận nghiệp vụ TDXK tại chi nhánh gồm :
- 1 người 2,2%
- 2 người 90,3% 2 - 3 người 7,5%
- Hơn 3 người 0%
Chuyên ngành cán bộ nghiệp vụ TDXK
- Ngân hàng 16,4%
3 - Kế toán, quản trị kinh doanh 51,1%
- Ngoại thương 32,5%
- Khác 0%
Ngoài nghiệp vụ TDXK, cán bộ chuyên viên TDXK còn thực hiện các nghiệp vụ khác : 5,9% - Hỗ trợ SDT 6,8%
- Cấp phát ủy thác 4 80,5% - Tín dụng đầu tư 6,8% - Không có
Nghiệp vụ TDXK nào chi nhánh bạn thực hiện theo quy định
- Cho nhà XK vay 100%
5 - Cho nhà NK vay 0%
- BL dự thầu và bảo lãnh thực hiện HDXK 0%
Khách hàng tìm đến chi nhánh thông qua nghiệp vụ TDXK bằng cách nào : 9,9% - Qua phương tiện thông tin 58,8% 6 - Khách hàng tự tìm hiểu 19,2% - Chi nhánh tiếp cận tại đơn vị của khách hàng 12,1% - Khác
Khách hàng mới tiếp cận với chi nhánh phải mất thời gian bình quân bao lâu mới hoàn thành thủ tục hồ sơ vay vốn cho khách hàng
- 15 ngày 62,3% 7 - 20 ngày 24,7%
- 30 ngày 13% - >= 30 ngày 0 %
Yếu tố nào quan trọng nhất để đánh giá khách hàng mới tiếp cận vay TDXK 13,8% - Hồ sơ vay vốn đầy đủ, hợp lệ 29,5% 8 - Tình hình tài chính khách hàng 22,8% - Thái độ khách hàng 33,9 % - Uy tín
Theo quy trình cho vay TDXK, nghiệp vụ nào cán bộ chi nhánh thấy quan trọng nhất 25,5% - Thẩm định 26,2% 9 - Giải ngân 21,7% - Kiểm tra, giám sát 26,6 % - Thu nợ
Doanh số cho vay tại chi nhánh hằng năm như thế nào :
- Tăng nhanh 86,8%
10 - Tăng chậm 5,6%
- Ổn định 7,6%
- Giảm 0 %
11 Khả năng cạnh tranh đối với nghiệp vụ TDXK tại chi nhánh so với các NHTM trong cùng địa bàn như thế nào :
39,4% - Khả năng cạnh tranh mạnh hơn
42,3% - Cạnh tranh ít hơn
8,2% - Kém cạnh tranh
10,1% - Không cạnh tranh
Cán bộ hoạt động nghiệp vụ cho vay XK tại chi nhánh là nhằm mục đích :
- Chỉ tiêu thi đua của Chi nhánh 61,3% 12 - Lợi nhuận 12,1% - Cạnh trạnh với NH khác 8,2% - Nhiệm vụ cá nhân 21,4%
Chính sách khách hàng tại chi nhánh bạn được thực hiện :
2,5 % - Định kỳ 1 tháng
4,3 % 13 - Định kỳ 1 quý
9,2 % - Định kỳ 1 năm
84,0% - Khi có kế hoạch thực hiện của HSC
Điểm nổi bật đối với nghiệp vụ TDXK tại NHPT được khách hàng quan tâm là :
- Lãi suất 13,7 % 14 - Giá trị tài sản thế chấp 29,8 % - Thời gian giải quyết hồ sơ nhanh 15,2 % - Cả 3 câu trên 41,3%
15
Theo bạn, đối với nghiệp vụ TDXK tại NHPT có những hạn chế và cần bổ sung hoàn thiện hơn ? : lãi suất linh động, công nghệ thông tin hiện đại, maketing, thu nhập tăng, giá trị tài sản bảo đảm tăng tránh rủi ro, thủ tục vay vốn gọn nhẹ, có nhiều chinh sách ưu đãi khách hàng hơn, đa dạng hình thức vay, …