BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Huyền Trang
NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CỦA HỌC SINH SO VỚI
YÊU CẦU CỦA NGƯỜI ĐỌC ĐỘC LẬP
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Huyền Trang
NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CỦA HỌC SINH SO VỚI
YÊU CẦU CỦA NGƯỜI ĐỌC ĐỘC LẬP
Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG THỊ TUYẾT
Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng
lặp với các đề tài khác.
Người viết
Nguyễn Thị Huyền Trang
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ,
động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Thị Tuyết đã
tận tình hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo đã nhiệt huyết
truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Xin cảm ơn ban giám hiệu và đồng nghiệp trường Tiểu học C.B.Q đã tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu, các em học sinh một
số trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện
khảo sát.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... 4
MỤC LỤC ................................................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................. 8
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... 9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................ 10
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 10
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................................... 10
5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 11
6. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 11
7. Đóng góp của đề tài ................................................................................................. 11
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................................. 13
1.1. Năng lực đọc hiểu ................................................................................................. 13
1.1.1. Năng lực đọc hiểu và các yếu tố tạo nên năng lực đọc hiểu .......................... 13
1.1.2. Hai cách tiếp cận năng lực đọc hiểu: tâm lý học nhận thức và văn hóa – xã
hội ............................................................................................................................. 15
1.1.3. Quan điểm dạy đọc và Chuẩn đọc ở lớp Năm trong chương trình Tiếng Việt
hiện hành .................................................................................................................. 17
1.2. Người đọc độc lập ................................................................................................. 22
1.2.1. Người đọc độc lập và các yêu cầu của người đọc độc lập ............................. 22
1.2.2. Các yêu cầu của người đọc độc lập - mục tiêu của quá trình giáo dục ngôn
ngữ bậc học phổ thông trong bối cảnh toàn cầu hóa ................................................ 29
1.3. Mối quan hệ giữa năng lực đọc hiểu và các yêu cầu của người đọc độc lập ... 36
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 38
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 40
2.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 40
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận .................................................................... 40
2.1.2. Phương pháp khảo sát điều tra ...................................................................... 40
2.1.3. Phương pháp phân tích thống kê số liệu thu được qua các cuộc điều tra ...... 40
2.2. Mẫu nghiên cứu .................................................................................................... 41
2.2.1. Tiêu chí chọn mẫu .......................................................................................... 41
2.2.2. Cỡ mẫu ........................................................................................................... 41
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................. 42
2.3. Công cụ khảo sát .................................................................................................. 42
2.3.1. Nội dung và mục đích .................................................................................... 42
2.3.2. Căn cứ xây dựng công cụ khảo sát ................................................................ 43
2.3.3. Mô tả công cụ khảo sát .................................................................................. 43
2.4. Thời gian và tiến trình khảo sát .......................................................................... 46
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 48
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............. 49
3.1. Kết quả nghiên cứu .............................................................................................. 49
3.1.1. Năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 5 theo chuẩn đọc của chương trình Tiếng
Việt lớp 5 .................................................................................................................. 49
3.1.2. Năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 5 theo yêu cầu của người đọc độc lập .. 54
3.2. Bàn luận kết quả nghiên cứu ............................................................................... 73
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 84
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 93
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
C.B.Q: Cao Bá Quát
Đ.T.H: Đinh Tiên Hoàng
K.Đ: Kim Đồng
IEG: International Education Group
L.G: Long Giao
L.L: Lê Lợi
N.T.Đ: Nguyễn Thị Định
OECD: The Organisation for Economic Co-operation and Development
PASEC: The CONFEMEN Programme on the Analysis of Education Systems
PIRLS: The Progress in International Reading Literacy Study
PISA: The Programme for International Student Assessment
P.T: Phước Thái
P.T: Phú Thạnh
Q.B: Quảng Biên
S.G.K: sách giáo khoa
S.M: Sông Mây
T.B.T: Trần Bình Trọng
T.D: Trảng Dài
V.U: Việt Úc
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí ra đề kiểm tra môn đọc hiểu Tiếng Việt lớp 5.......................... 19
Bảng 1.2. Phân bố về lượng thời gian đọc độc lập của học sinh ............................ 25
Bảng 2.1.Câu hỏi xây dựng cùng tiêu chí trong hai bài đọc xây dựng theo chuẩn
chương trình ............................................................................................................ 42
Bảng 2.2. Câu hỏi xây dựng cùng tiêu chí trong hai bài đọc xây dựng theo yêu cầu
người đọc độc lập .................................................................................................... 42
Bảng 3.1. Mô tả mức độ đọc hiểu của học sinh lớp Năm ở các câu hỏi tự luận theo
chuẩn chương trình .................................................................................................. 51
Bảng 3.2. Mô tả phân bố chất lượng học sinh lớp Năm theo 5 mức ở các câu đọc
hiểu dạng tự luận trong bài đọc 3 và 4 .................................................................... 69
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa việc đọc hiểu văn bản và quá trình nhận thức ........... 15
Hình 1.2. Vai trò của học sinh tham gia quá trình đọc hiểu .................................. 30
Hình 1.3. Nhiệm vụ của học sinh ........................................................................... 31
Hình 1.4. Bài học 1 trong sách Collin Primary Literacy – lớp 5 ........................... 32
Hình 1.5. Bài đọc Autralia’s Giant Toads trong sách Spectrum Reading ............. 33
Hình 1.6. Bài học 2 trong sách môn Tiếng Anh - My pals are here 6A ................. 34
Hình 1.7. Mối quan hệ giữa các yêu cầu của người đọc độc lập và năng lực đọc
hiểu .......................................................................................................................... 36
Hình 3.1. Nhận biết dàn ý ....................................................................................... 47
Hình 3.2. Nhận biết ý chính của câu, của đoạn trong văn bản ................................ 48
Hình 3.3. Phát hiện các từ ngữ, hình ảnh, chi tiết ................................................... 49
Hình 3.4. Nhận xét về nhân vật .............................................................................. 49
Hình 3.5. Phát biểu ý kiến cá nhân về cái đẹp ........................................................ 50
Hình 3.6. Điểm bài đọc theo chuẩn chương trình ................................................... 52
Hình 3.7. Tần suất đọc của học sinh ....................................................................... 53
Hình 3.8. Lượng thời gian đọc mỗi lần/ ngày ........................................................ 53
Hình 3.9. Số lượng sách học sinh đọc trong tuần gần nhất ..................................... 54
Hình 3.10. Số lượng các tài liệu học sinh đọc trong thời gian gần nhất ................. 54
Hình 3.11. Niềm yêu thích với việc đọc ................................................................. 55
Hình 3.12. Mục đích của việc đọc sách .................................................................. 57
Hình 3.13. Các nguồn tài liệu đọc ........................................................................... 58
Hình 3.14. Tiêu chí chọn tài liệu đọc ...................................................................... 59
Hình 3.15. Các thể loại tài liệu đọc mà học sinh biết ............................................. 59
Hình 3.16 Mối quan hệ giữa những gì rút ra từ việc đọc và thực tế cuộc sống ...... 61
Hình 3.17. Các cách học sinh sử dụng để hiểu nội dung khi đọc ........................... 61
Hình 3.18. Các hoạt động củng cố và đào sâu nội dung đã đọc ............................. 62
Hình 3.19. Suy luận hàm ý trong văn bản ............................................................... 64
Hình 3.20. Kĩ năng phản hồi .................................................................................. 65
Hình 3.21. Liên hệ giữa văn bản đang đọc với các văn bản đã biết, với cuộc sống cá
nhân và cuộc sống xung quanh ............................................................................... 66
Hình 3.22. Hình dung cụ thể trong tâm trí về những gì đang/ sắp/ đã diễn ra trong
bài đọc ..................................................................................................................... 67
Hình 3.23. Diễn đạt lại thông tin từ văn bản đọc theo cách của cá nhân ................ 68
Hình 3.24. Điểm bài đọc theo yêu cầu người đọc độc lập ...................................... 70
Hình 3.25. Điểm trung bình bài đọc theo yêu cầu người đọc độc lập .................... 71
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngôn ngữ là một phương tiện giao tiếp hết sức quan trọng trong đời sống của
con người. Ngôn ngữ được phân chia thành: ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Nếu
ngôn ngữ nói có sản phẩm là lời nói thì ngôn ngữ viết có sản phẩm là văn bản. Văn
bản không những là một trong những cách giúp trình bày suy nghĩ, hiểu biết, tư
tưởng, tình cảm… mà còn là cách lưu giữ những tri thức của văn minh nhân loại
qua nhiều thế hệ.
Vì vậy, việc đọc văn bản và hiểu nội dung văn bản có vai trò hết sức quan
trong trong đời sống của mỗi cá nhân, của từng quốc gia trong quá trình phát triển
chung của loài người. Đó là sự tiếp thu và nhân rộng tri thức. Đồng thời, cũng là
quá trình mỗi cá nhân chuyển biến từ năng lực ngôn ngữ thành năng lực cốt lõi.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, năng lực đọc hiểu được chú trọng trong
toàn bộ hệ thống giáo dục phổ thông. Nó được quan tâm hình thành không chỉ
trong dạy học tiếng mẹ đẻ mà còn trong các môn học và hoạt động giáo dục khác.
Năng lực đọc hiểu giúp các em nhận diện mặt chữ, hiểu nghĩa từ, tránh sai chính tả;
cung cấp cho các em vốn từ; hình thành những phẩm chất của tư duy;… Đồng
thời, việc đọc hiểu cung cấp cho các em các phong cách viết đa dạng. Ngoài ra, các
em rèn luyện nhân cách, tính chân, thiện, mĩ và phát triển trí tuệ cảm xúc. Từ đó,
năng lực đọc hiểu tạo tiền đề thuận lợi cho các hoạt động học tập ở cấp học cao
hơn, cũng như trong cuộc sống của các em.
Đề án "Đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông sau năm 2015", đề
án “Phát triển Văn hóa Đọc trong cộng đồng giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn
2030” nhấn mạnh học sinh trong thời gian tới phải trở thành người học với năng
2
lực đọc hiểu vững vàng; tìm tòi, nghiên cứu để giải quyết các vấn đề trong học tập
cũng như đời sống và vận dụng kiến thức tiếp thu được vào trong thực tiễn [51],
[53]. Điều này có nghĩa học sinh phải trở thành người đọc độc lập ngay từ cấp học
đầu tiên để các em có được nền tảng vững chắc trong quá trình học tập suốt đời.
Người đọc độc lập là mục đích giáo dục ở các nước tiên tiến như Anh, Nhật,
Mỹ, Singapore, Úc,… nhưng lại khá “mới mẻ” ở Việt Nam. Các tài liệu và công
trình nghiên cứu nước ngoài nhấn mạnh quá trình chuyển biến mạnh mẽ từ việc
phát triển năng lực đọc hiểu như là một năng lực chuyên biệt của môn học tiếng mẹ
đẻ sang việc phát triển năng lực đọc hiểu như là một năng lực căn bản để người học
trở thành người đọc độc lập. Nhờ vậy, mỗi cá nhân có khả năng tự học và học suốt
đời.
Việt Nam đã hòa nhập với thế giới, cũng đã tham gia các tổ chức đánh giá
giáo dục quốc tế có uy tín như PISA, PASEC. Điều này có nghĩa là Việt Nam đã và
đang tiến tới đạt chuẩn quốc tế trong giáo dục, nhằm phát triển ngang bằng nền
giáo dục của các quốc gia tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Để được điều này
ngoài những yếu tố khách quan, lẫn chủ quan, giáo dục Việt Nam nhất thiết cần có
những người học có khả năng của người đọc độc lập. Đặc biệt, giáo dục Việt Nam
cần có sự “chuẩn bị” từ bậc tiểu học nhằm tạo đà phát triển trong tương lai.
Hơn thế, thời gian gần đây, không ít vấn đề giáo dục liên quan tới việc đọc
hiểu làm dấy lên hồi chuông báo động. Học sinh học ở các cấp học cao hiểu chưa
sâu sắc những câu ca dao, tục ngữ; hiểu chưa đúng, hiểu nhầm những tác phẩm văn
chương,… tạo ra những câu chuyện cười trào nước mắt. Để hạn chế vấn đề trên thì
năng lực đọc hiểu của các em cần xem xét lại theo hướng người đọc độc lập một
cách thực thụ.
3
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về đánh giá năng lực đọc hiểu đã và đang thực
hiện. Tuy nhiên, nghiên cứu về đánh giá năng lực đọc hiểu so với yêu cầu của
người đọc độc lập ở học sinh lớp Năm ở Việt Nam vẫn chưa thật sự có nhiều
nghiên cứu. Nhất là trong quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ như hiện nay, việc đánh
giá năng lực đọc hiểu so với yêu cầu của người đọc độc lập ngày càng trở nên cấp
thiết. Người học trở nên tích cực trong việc chiếm lĩnh tri thức và chủ động trong
quá trình “học đi đôi với hành”.
Xuất phát từ những điều trên, người viết chọn đề tài “Năng lực đọc hiểu của
học sinh so với yêu cầu của người đọc độc lập ”. Đề tài nhằm đưa ra những đề xuất
phát triển người học thành người đọc độc lập trong quá trình học suốt đời. Trên cơ
sở đó, nghiên cứu đề xuất những giải pháp phát huy văn hóa đọc ở tỉnh nhà nói
riêng và nước ta nói chung.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam, năng lực đọc hiểu và những yếu tố xây dựng, ảnh hưởng tới
năng lực đọc hiểu rất được quan tâm. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu xoay quanh
vấn đề này.
Một số công trình, đề tài nghiên cứu, bài viết khoa học về thực trạng năng
lực đọc hiểu của học sinh phổ thông nói chung và tiểu học nói riêng nhìn từ góc độ
đáp ứng Chuẩn Kiến thức - Kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thông kết hợp
với đáp ứng, định hướng chuẩn và năng lực của quốc tế như Đỗ Ngọc Thống
(2009) với Đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh – Nhìn từ yêu cầu của PISA;
Nguyễn Thị Vân Anh (2012) với Thực trạng dạy học tập đọc lớp 4 và một số đề
xuất thay đổi nhằm giúp học sinh đạt chuẩn và rèn kĩ năng sống; Hoàng Thị Tuyết
4
(2013) với So sánh việc hiểu các khái niệm dạy học giữa trong nước và quốc tế và
những hàm ẩn cho việc dạy học ở lớp đầu cấp Tiểu học, Hoàng Thị Tuyết (2011)
với Khảo sát việc dạy và học đọc viết và năng lực đọc viết của học sinh lớp 1 và 2
tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh; Luận án Tiến Sĩ Giáo dục Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu
cho học sinh lớp Bốn và lớp Năm của Nguyễn Thị Hạnh (1999), Khảo sát đánh giá
kĩ năng đọc (EGRA) (2013);…
Các nghiên cứu trên đều tập trung vào việc khảo sát, phân tích và tổng hợp
những mặt được, chưa được; các tương đồng và khác biệt của mục tiêu phát triển
năng lực đọc hiểu của chương trình giáo dục Việt Nam so với định hướng, nguyên
tắc và chuẩn mực phát triển năng lực đọc của quốc tế. Các nghiên cứu cũng đã
ngầm ẩn xu hướng phát triển năng lực đọc hiểu phát huy tính độc lập, kết nối, liên
kết cuộc sống và những gì đọc được của các em.
Liên quan đến năng lực đọc hiểu, báo cáo của World Bank năm 2004 cho
thấy có tới 81% học sinh lớp Năm tại Việt Nam đạt chuẩn chương trình đọc lớp
Năm quốc gia. Thế nhưng có chưa tới 30% học sinh lớp Năm ở các tỉnh vùng Đồng
bằng sông Cửu Long như Kiên Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu đạt mức độ
độc lập trong đọc hiểu [71]. Báo cáo của World Bank năm 2011 cũng cho thấy chỉ
có 61% học sinh lớp Năm ở Việt Nam đạt năng lực đọc hiểu. Báo cáo còn đưa ra
con số đáng lưu ý và chi tiết về năng lực đọc hiểu của học sinh lớp Năm tại Việt
Nam. Đó là một phần ba số học sinh lớp Năm không thể hiểu nghĩa của đoạn văn,
dưới 20% học sinh đạt mức độ độc hiểu cao nhất hướng tới sự liên hệ, suy luận và
kết nối thông tin trong thực tế [70].
Các báo cáo trên của World Bank tuy có nêu một số kết quả, thông tin liên
quan đến người đọc độc lập và năng lực đọc hiểu nhưng chưa đi sâu vào những yêu
cầu của người đọc độc lập mà chỉ dựa vào một số tiêu chí của năng lực đọc hiểu để
5
đưa ra kết luận học sinh có đáp ứng trở thành người đọc độc lập hay không. Đồng
thời, các báo cáo cũng thể hiện xu hướng định hướng học sinh phát triển khả năng
độc lập trong học tập nói chung và trong đọc hiểu nói riêng.
Trong hướng phát triển người đọc độc lập ở Việt Nam, báo cáo về nỗ lực xây
dựng thói quen đọc của Lê Tiên Phong (2011) đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới
thói quen đọc như chất lượng thư viện, thói quen tới thư viện, số lượng và chất
lượng tài liệu đọc dành cho thiếu nhi,… và nhấn mạnh khi học sinh thường xuyên
đọc và đọc hàng ngày thì chất lượng đọc ngày một nâng cao [36].
Trong những báo cáo, nghiên cứu và khảo sát trên, chưa có nghiên cứu cụ
thể giữa năng lực đọc hiểu với các yêu cầu người đọc độc lập. Chỉ báo cáo vào
năm 2006 của tổ chức IEG trên phạm vi các nước như Ấn Độ, Pháp, Ghana,…
trong đó có Việt Nam đưa ra thông tin: ở Việt Nam, 51% học sinh lớp Năm có
“biểu hiện” người đọc độc lập [31]. Tuy nhiên, nghiên cứu dừng lại ở mức độ chỉ
ra biểu hiện trên diện rộng, chưa đi sâu về nguyên nhân, chưa đưa ra hướng đề xuất
cho từng tỉnh, vùng cụ thể. Đồng thời, nghiên cứu cũng chưa xác định tiêu chí nào
của người đọc độc lập được vận dụng trong đánh giá.
Tóm lại, các nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm phát triển
giáo dục Việt Nam nói chung, phát triển chương trình giáo dục các cấp, chương
trình bộ môn ở phổ thông. Các nghiên cứu cũng nhằm cải tiến một số phương diện
cụ thể như dạy học và phát triển ngôn ngữ, năng lực tự học, quá trình đào tạo giáo
viên theo cách tiếp cận năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế.
Các nghiên cứu, bài viết và khảo sát trên cũng cho thấy mặc dù đã có nhiều
công trình tiếp cận so sánh, vận dụng kinh nghiệm quốc tế và đánh giá theo một số
tiêu chuẩn quốc tế nhưng chưa có nhiều nghiên cứu đi cụ thể vào vấn đề so sánh
năng lực đọc hiểu của học sinh Tiểu học với các yêu cầu của người đọc độc lập tuy
6
rằng đâu đó trong những nghiên cứu và bài viết này có thể hiện xu hướng hay có đề
cập một số yêu cầu phát triển thành người đọc độc lập. Ở Việt Nam, nghiên cứu cụ
thể mối quan hệ giữa năng lực đọc hiểu và người đọc độc lập còn chưa thực sự
được phổ biến.
2.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Một số chương trình đánh giá chất lượng giáo dục có uy tín trên thế giới hiện
nay dành cho học sinh lứa tuổi Tiểu học như PIRLS; PASEC hay các nghiên cứu
thường niên về đọc hiểu ở các quốc gia của ngân hàng thế giới,… chú trọng phân
tích năng lực đọc hiểu của học sinh trên những văn bản Toán, Khoa học và Đọc
hiểu khác nhau. Các chương trình PIRLS; PASEC chủ yếu mang tính cung cấp
thông tin đánh giá giáo dục của mỗi quốc gia. Tuy nhiên các chương trình này cũng
thể hiện định hướng người học trong quá trình học tập lâu dài, suốt đời. Đó là kết
hợp phát triển năng lực đọc hiểu theo hướng độc lập mà không cần nhiều sự hỗ trợ
từ phía giáo viên, người lớn,...
Tìm hiểu sâu về người đọc độc lập, Pacific Resources for Education and
Learning (2012); John Lynch (2007); LEARNS Literacy Assessment Profile
(LLAP); Stephen Krashen (2004); Anne Freeman, Kim Morgan (2013); Narang,
Harbans L., (1990); Johnson (2009); Oxford University Press (2009)… đã cung cấp
hiểu biết mang tính chất tổng quát như định nghĩa, vai trò, một số yêu cầu của
người đọc độc lập,…. [20], [27], [41], [43], [57], [60], [63], [69]. Trong đó, nội
dung nổi bật là các yêu cầu của người đọc độc lập như kĩ năng, thái độ, thói quen
đọc,… Các yêu cầu này cũng tương đồng với hai yêu cầu trở thành người đọc độc
lập mà tổ chức Room to Read (2013) xác định gồm thói quen đọc và kĩ năng đọc
[66].
7
Trên thế giới, một số chương trình phát triển học sinh thành người đọc độc
lập như Developing Independent Readers; Soar to Success, Sustained Silent
Reading và Drop Everything And Read. Các chương trình này chủ yếu hướng vào
phát triển yêu cầu kĩ năng đọc hiểu theo yêu cầu người đọc độc lập. Đồng thời,
chúng ngầm đề cập tới niềm đam mê đọc, thói quen đọc cũng như hiểu biết về cách
thức đọc hiểu quả để người học trở thành người đọc độc lập. Nhìn chung, các
chương trình được xây dựng dựa trên việc đánh giá năng lực đọc hiểu của các em
học sinh ở nhiều lứa tuổi khác nhau theo chuẩn học tập của bang.Việc đánh giá này
nhằm tìm kiếm biện pháp tác động cụ thể và phù hợp giúp học sinh trở thành với
người đọc độc lập.
Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng đưa ra những con số đáng lưu ý về số
lượng học sinh là người đọc độc lập. Nghiên cứu của Clarissa Kelly (2005) đã đưa
ra một kết quả rất đáng quan tâm. Đó là có 51% học sinh lớp Hai đạt mức người
đọc độc lập và 84% học sinh lớp Ba là người đọc độc lập [23]. Tuy nhiên, nghiên
cứu chưa nêu rõ yêu cầu của mức độ người đọc độc lập, cũng như chưa đề cập đến
khả năng đọc của học sinh lớp Năm.
Đồng thời, bài báo của Nathaniel R. Melican trên tờ Philippine Daily
Inquirer có đề cập tới chương trình đọc mùa hè ở thành phố Valenzuela. Chương
trình đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh theo các mức độ đọc trong đó người
đọc độc lập là mức độ cao nhất. Bài báo nhấn mạnh kết quả sau bài kiểm tra cuối kì
của khóa học hè chỉ có 41% học sinh có biểu hiện là người đọc độc lập [58]. Kết
quả này bao quát học sinh ở nhiều cấp lớp, nhiều độ tuổi khác nhau, không đi sâu
vào bất kì học sinh ở cấp lớp nào.
Báo cáo năm học 2010 – 2011 của của trường tiểu học James ở Ottumwa,
bang Iowa, Hoa Kì có cung cấp số liệu về học sinh ở cả năm khối lớp là người đọc
8
độc lập như sau: 72% (lớp 1), 64% (lớp 2), 70% (lớp 3), 55% lớp 4 và 69% lớp 5.
Tuy nhiên, báo cáo cũng không xác định cụ thể việc đánh giá theo yêu cầu nào của
người đọc độc lập [42].
Đáng chú ý báo cáo Pratham's Aser (2006) về giáo dục hằng năm của tổ
chức phi chính phủ Pratham lớn nhất tại Ấn Độ xác nhận có 53% học sinh trong
các cuộc khảo sát do tổ chức thực hiện không có năng lực đọc hiểu trên con đường
trở thành người đọc độc lập. Vì thế, năm 2007, tổ chức này thúc đẩy phát triển yếu
tố thói quen đọc để góp phần thúc đẩy học sinh thành người đọc độc lập [67].
Trong nghiên cứu kiểm tra năng lực đọc hiểu của một số trẻ theo yêu cầu
người đọc độc lập, Edward E. Green (2011) đưa ra kết luận các em vẫn chưa là
người đọc độc lập vì các em còn đọc những quyển sách và câu chuyện có quá ít từ
khó và dung lượng còn khá ngắn. Các em chưa sẵn sàng đọc những tài liệu đọc khó
hay dài.Tuy nhiên, tác giả cũng đưa ra kết luận rằng các em đang trên con đường
trở thành người đọc độc lập và cần có những hỗ trợ cụ thể [55].
Nghiên cứu Laura Hughes, Arnold Wilkins (2000) xác định kích thước của
chữ trong văn bản cũng ảnh hưởng tới chất lượng đọc và năng lực đọc hiểu của
người đọc độc lập. Trong đó, chất lượng đọc sẽ nâng cao hơn khi kích thước chữ
viết có kích thước là 14 và 16 point [34].
Đáng lưu ý, thang đo F&P Text Level Gradient của Fountas và Pinnell
(2014) nhấn mạnh học sinh lớp Năm để trở thành người đọc độc lập thì năng lực
đọc hiểu phải ở mức từ L tới Z. Nghĩa là học sinh phải đọc hiểu chính xác từ 98% -
100% [56]. Điều này cũng tương đồng trong nghiên cứu của Terrence V. Stange
(2013). Tuy đây là cái đích hướng tới của bất kì nền giáo dục ngôn ngữ nào nhưng
chưa phù hợp là tiêu chuẩn đánh giá được áp dụng ở phạm vi rộng cho học sinh lớp
9
Năm ở Việt Nam. Vì năng lực đọc hiểu của học sinh ở lớp Năm cần có chuẩn bị và
định hướng mạnh mẽ cho quá trình phát triển thành người đọc độc lập.
Như vậy, việc đánh giá năng lực đọc học theo yêu cầu người đọc độc lập rất
phổ biến, được quan tâm ở nhiều khu vực và quốc gia trên thế giới. Nó còn là tiêu
chí đánh giá hằng năm, là mục tiêu phát triển cao nhất của các trường học cũng như
các tổ chức, cơ quan giáo dục hay các nghiên cứu. Trên thế giới, việc đánh giá này
diễn ra không chỉ ở khối lớp Năm mà còn nhiều khối lớp khác. Các bài viết và
nghiên cứu trên đã đi khá sâu và cụ thể tới việc đánh giá năng lực đọc hiểu theo yêu
cầu người đọc độc lập trên nhiều khía cạnh. Tuy các khía cạnh khá rời rạc như ảnh
hưởng của thói quen đọc sách, ảnh hưởng của in ấn văn bản, kĩ năng đọc,… nhưng
chúng đã cung cấp cái nhìn khá chi tiết về vấn đề.
Các nghiên cứu và kết quả trên rút ra từ những học sinh ở những lứa tuổi
cũng như lớp khác nhau. Nếu thực hiện ở học sinh lớp Năm thì cũng thể hiện trong
một môi trường văn hóa – xã hội và điều kiện cơ sở vật chất tương đối khác Việt
Nam. Đồng thời, ở các quốc gia nói trên, việc đánh giá năng lực đọc hiểu theo yêu
cầu người đọc độc lập có bề dày lịch sử khá lâu nên so với Việt Nam cũng có thể
có những khoảng cách với thực tế nước ta.
Tóm lại, phát triển học sinh trở thành người đọc độc lập đã và đang là mục
đích phát triển chung của thế giới nhưng vẫn còn mới mẻ tại Việt Nam.Trong bối
cảnh toàn cầu hóa, xu thế hội nhập mạnh mẽ như hiện nay, việc phát triển năng lực
đọc hiểu theo những yêu cầu của người đọc độc lập là hướng đi phù hợp trong quá
trình học tập suốt đời của mỗi cá nhân. Do vậy, việc tìm hiểu năng lực đọc hiểu
theo các yêu cầu của người đọc độc lập là một vấn đề rất đáng quan tâm.
10
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh so với yêu cầu của người đọc độc
lập.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Khảo sát năng lực đọc hiểu thực tế hiện nay của học sinh lớp Năm ở một số
trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo chuẩn chương trình.
Xác định nội hàm khái niệm người đọc độc lập, các yêu cầu của người đọc
độc lập.
Khảo sát và đánh giá năng lực đọc hiểu hiện nay của học sinh lớp Năm ở một
số trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo yêu cầu của người đọc độc lập.
So sánh kết quả hai cuộc khảo sát trên để tìm xem:
(1) Năng lực đọc hiểu trong chương trình dạy đọc môn Tiếng Việt đã bao
hàm thế nào trong nội hàm yêu cầu của năng lực người đọc độc lập (dựa
trên văn bản)
(2) Những mặt đạt, chưa đạt, còn thiếu và còn yếu ở năng lực đọc hiểu của
học sinh lớp Năm hiện tại so với yêu cầu của người đọc độc lập (dựa trên
khả năng thực tế học sinh)
Đưa ra những đề xuất giúp học sinh có những bước đi đầu tiên trên con
đường trở thành người đọc độc lập.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng: Năng lực đọc hiểu của học sinh so với yêu cầu của người đọc độc
lập
Khách thể: Lớp Năm ở một số trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
11
Giới hạn của đề tài: đề tài giới hạn trong việc khảo sát năng lực đọc hiểu so
với các yêu cầu của người đọc độc lập trừ yêu cầu đọc lưu loát (đọc thông) vào
cuối học kì II năm học 2013 – 2014. Vì đối tượng khảo sát là học sinh lớp Năm giai
đoạn cuối học kì II nên việc đọc lưu loát là yêu cầu cơ bản cần phải đạt khi các em
sắp kết thúc chương trình bậc Tiểu học. Mặt khác, xét về khía cạnh phân chia hình
thức đọc thì đọc hiểu và đọc thành tiếng là hai hình thức đọc khác nhau.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề cần nghiên cứu, đề tài tập trung tìm lời giải cho các câu
hỏi sau:
• Năng lực đọc hiểu của học sinh lớp Năm một số trường Tiểu học trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai đã đạt mức độ như thế nào theo Chuẩn chương trình Tiếng Việt 5.
• Yêu cầu về người đọc độc lập là những yêu cầu nào?
• Năng lực đọc hiểu của học sinh lớp Năm một số trường tiểu học trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai đã đạt những yêu cầu nào trên con đường trở thành người đọc độc
lập?
6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp một số hiểu biết về năng lực đọc hiểu
của học sinh lớp Năm một số trường tiểu học ở tỉnh Đồng Nai trên con đường trở
thành người đọc độc lập. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số cách thức hình thành
năng lực đọc hiểu của học sinh theo yêu cầu của người đọc độc lập.
7. Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần:
12
- Xác định nội hàm của người đọc độc lập và xây dựng các yêu cầu của người đọc
độc lập.
- Mô tả về năng lực đọc hiểu của học sinh so với yêu cầu của người đọc độc lập.
- Đưa ra một số đề xuất để rèn luyện năng lực đọc hiểu của học sinh theo yêu cầu
của người đọc độc lập.
13
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Năng lực đọc hiểu
1.1.1. Năng lực đọc hiểu và các yếu tố tạo nên năng lực đọc hiểu
Theo Quebec - Ministere de l'Education, năng lực là “khả năng vận dụng
những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách
phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống” [12, tr 53].
Theo Weinert (2001), năng lực của học sinh là sự kết hợp hợp lí kiến thức, kĩ
năng và sự sẵn sàng tham gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết phê
phán tích cực hướng tới giải pháp cho các vấn đề [12, tr 53]. Năng lực của học sinh
phổ thông là khả năng làm chủ kiến thức, kĩ năng, thái độ,… phù hợp với lứa tuổi
và kết nối để vận dụng trong chính cuộc sống của các em. Hơn nữa, Leenpil (2011)
nhấn mạnh khi đánh giá năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng, thái độ của người
học trong bối cảnh có ý nghĩa [9].
Theo OECD (2009), năng lực đọc hiểu là khả năng của một cá nhân hiểu, sử
dụng, liên hệ và hóa thân vào văn bản để đạt mục tiêu đã đặt ra, phát triển kiến
thức, tiềm lực và tham gia vào xã hội [6, tr 197]. Theo cách định nghĩa này thì năng
lực đọc hiểu không đơn thuần chỉ là nhận diện từ, giải mã kí tự; hiểu những gì văn
bản thể hiện mà nó nhấn mạnh những kinh nghiệm, hiểu biết của người đọc liên
quan tới cuộc sống, nhận xét, đánh giá những gì đã đọc và liên hệ, gắn kết với cuộc
sống hiện tại.
Trong PISA 2015 Draft reading literacy framework (2013), khái niệm năng
lực đọc hiểu đã được phân tích rất sâu sắc. Năng lực đọc hiểu không chỉ là khả
năng được hình thành và cần thiết chỉ khi đi học mà nó là tổ hợp của kiến thức, kĩ
14
năng, chiến lược mà mỗi cá nhân xây dựng trong suốt cuộc đời trong bối cảnh khác
nhau, thông qua sự tương tác với mọi người và cộng đồng [65].
Đỗ Ngọc Thống (2009) đã đưa cách hiểu về năng lực đọc hiểu dựa theo
chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA: năng lực đọc hiểu liên quan đến trình
độ đọc của mỗi cá nhân [4]. Nói các khác, năng lực đọc hiểu là một quá trình tư
duy trong đó người đọc nắm bắt thông tin, thông hiểu được nội dung của văn bản
và có sự phản hồi để phát triển tri thức, khả năng cũng như tham gia hoạt động
trong xã hội. Đồng thời, đánh giá về năng lực đọc hiểu thông qua việc đánh giá về
kĩ năng đọc hiểu của cá nhân đó. Nó cũng phù hợp với định hướng phát triển năng
lực trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học năm 2000.
Vandervelden & Siegel (1995), Adam (1996), National Institute of Children
Health and Human Development (2000), Wren (2001); Ehri (2005), Rasinski
(2010) cũng đã phân tích tỉ mỉ hơn về năng lực đọc và cho rằng năng lực đọc được
tạo nên từ 6 yếu tố/ kĩ năng nền tảng: Ý thức văn bản in; Ý thức âm vị; Khả
năng nhận diện từ - giải mã kí tự; Vốn từ; Trôi chảy, lưu loát; Hiểu [7].
Trong đó, năng lực đọc hiểu văn bản được hình thành từ các kĩ năng , , .
Đồng thời, tác giả Hoàng Thị Tuyết (2012) nhấn mạnh các cấp độ của kĩ
năng đọc hiểu. Đó là kĩ năng đọc hiểu sơ cấp, kĩ năng đọc hiểu trung cấp, kĩ năng
đọc hiểu cao cấp. Freebody và Luke (1990) đề cập tới tiến trình của hành động đọc
hiểu với bốn vai trò khác nhau của người đọc là người giải mã, người sử dụng văn
bản, người phân tích văn bản, người tham gia văn bản. Tiến trình trên tương ứng
với bốn mức độ đọc hiểu của Rouch và Birr (1984) là hiểu chữ nghĩa, đọc giải
thích, đọc phê phán, đọc sáng tạo [7].
15
1.1.2. Hai cách tiếp cận năng lực đọc hiểu: tâm lý học nhận thức và văn hóa – xã
hội
Xét năng lực đọc hiểu theo quan điểm tâm lý học nhận thức, Farris (2004),
Snow và Sweet (2003) cho rằng cách tốt nhất để rèn năng lực đọc hiểu là kết hợp
việc đọc hiểu văn bản và suy luận nghĩa [25], [45]. Dole (1991) và Glazer (1994)
khẳng định khi độc giả dự đoán trước khi đọc, họ kích hoạt nhận thức qua những
kỷ niệm, kinh nghiệm, hiểu biết đã có, … và tự kiểm tra để xem liệu họ có đủ kiến
thức về các chủ đề hiện tại để hiểu văn bản nhằm giúp việc đọc hiểu tiến hành
thuận lợi [29], [54].
Thêm vào đó, PISA 2015 Draft reading literacy framework (2013) khẳng
định năng lực đọc hiểu bao gồm một loạt các năng lực nhận thức từ việc giải mã
(bao gồm giải mã từ, hình ảnh đặc sắc, tiên đoán thông điệp người viết truyền
tải,…) đến kiến thức về từ, ngữ pháp, ngôn ngữ, cấu trúc văn bản và về thế giới
xung quanh. Năng lực đọc hiểu cũng bao gồm năng lực siêu nhận thức - khả năng
sử dụng những chiến thuật phù hợp khi đọc hiểu văn bản [65].
Như vậy, khi đọc hiểu, nhận thức tham gia vào quá trình đọc hiểu văn bản
của người đọc. Khi đó, người đọc phải xử lí việc hiểu nghĩa từ, suy luận, giải quyết
các vướng mắc trong quá trình đọc. Nghĩa là, trước khi đọc, người đọc phải đặt ra
mục tiêu và liên tục kiểm tra việc hiểu nghĩa, gắn kết nội dung đọc với những hiểu
biết của cá nhân.
Hơn nữa, LINKS Metacognitive Instructional Support System (2004) xác
định một trong ba vai trò quan trọng của quá trình nhận thức khi đọc là góp phần
hình thành người đọc và người viết đọc lập, xa hơn là người học độc lập. Người
16
học khi ấy có khả năng tự sắp xếp, tổ chức, kiểm soát, điều chỉnh hay bổ sung quá
trình đọc hiểu của bản thân [61]. Quá trình ấy diễn ra như sau (xem Hình 1.1.):
Kiến thức nền
Tổ chức, sắp xếp
Điều chỉnh, Thực hiện
bổ sung
Giám sát
Kết quả
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa việc đọc hiểu văn bản và quá trình nhận thức
(Nguồn: [61])
Như vậy, năng lực đoc hiểu của mỗi cá nhân phải là một tập hợp các hoạt
động tương tác đòi hỏi nhận thức phức tạp ở nhiều mức độ khác nhau và diễn ra
đồng thời. Từ đó, người đọc huy động những quá trình nhận thức tương tác chặt
chẽ để hiểu tài liệu đọc trên nền tảng hiểu biết về thực tế cuộc sống.
Mark Warschauer (1997), Alvermann và cộng sự (1999),… nhấn mạnh văn
hóa – xã hội là yếu tố định hình năng lực đọc hiểu [17], [40]. Kendeou và Van Den
Broek (2005), Lipson (1983) khẳng định niềm tin và giá trị văn hóa của người đọc
ảnh hưởng đến chất lượng năng lực đọc hiểu cụ thể quan điểm, suy nghĩ, và hiểu
biết về văn bản của người đọc [33], [37].
Thêm vào đó, trong PISA 2015 Draft reading literacy framework (2013)
khẳng định năng lực đọc hiểu phát triển cùng với sự thay đổi về xã hội và văn hóa
17
[65]. Đồng thời, khi thay đổi về xã hội và văn hóa thì cũng tương tác đến sự hiểu
biết và nhận thức tâm lí của con người nói chung.
Tóm lại, năng lực đọc hiểu của mỗi cá nhân được nhìn nhận từ các cách tiếp
cận gồm tâm lí học nhận thức và văn hóa – xã hội. Các cách tiếp cận này bao quát
các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực đọc hiểu của cá nhân như bối cảnh kinh tế, xã
hội; số lượng thành viên trong gia đình, trình độ của cha mẹ, tài chính, địa vị xã
hội, môi trường sống xung quanh; mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái; việc đọc ở
trong và ngoài trường; hỗ trợ việc học tại nhà;… Như vậy, năng lực đọc hiểu của
từng cá nhân được hình thành từ rất sớm và khác nhau ở mỗi người. Tuy nhiên, sẽ
có những nét chung khi các cá nhân đó sinh sống và phát triển trong cùng điều kiện
kinh tế, văn hóa, xã hội.
Vì vậy, việc đánh giá mức độ năng lực đọc hiểu của học sinh theo các tiêu
chuẩn, yêu cầu nào vẫn chịu sự chi phối của các điều kiện trong môi trường văn
hóa – xã hội và nhận thức của bản thân người đó, cũng như nhận thức chung của
thời đại.
1.1.3. Quan điểm dạy đọc và Chuẩn đọc ở lớp Năm trong chương trình Tiếng Việt
hiện hành
Chương trình môn Tiếng Việt sau năm 2002 là chương trình tiểu học thống
nhất trong cả nước và được sử dụng cho đến hiện nay. Chương trình môn Tiếng
Việt được xây dựng theo ba cách tiếp cận: dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao
tiếp, quan điểm tích hợp và quan điểm phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Nghĩa là chương trình đổi mới dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, hình
thành năng lực nói chung và năng lực đọc hiểu cho học sinh cũng thông qua các
mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ, trong đó nhấn mạnh phần kĩ năng được gắn liền
với thực tế.
18
Theo Nguyễn Thị Hạnh (1999), năng lực đọc hiểu ở lớp Bốn và Năm nói
chung là sự kế thừa ở các lớp trước và tiếp tục được phát huy ở các lớp ở bậc cao
hơn. Năng lực đọc hiểu ở lớp Bốn và Năm có hai mục tiêu chính. Thứ nhất, dạy
học sinh cách tiếp cận để làm rõ nội dung văn bản, mục đích tác động của người
viết và hồi đáp văn bản đề mở rộng vốn tri thức, kinh nghiệm; phát triển tư duy,
cho học sinh làm quen với các kiểu văn bản phổ biến. Thứ hai cung cấp cho học
sinh một công cụ học tập để học tập ở nhà trường và học tập lâu dài [15]. Hai mục
tiêu này thể hiện hướng phát triển học sinh tự giác, ý thức trong học tập, không phụ
thuộc hoàn toàn vào giáo viên, người lớn.
Theo Lê Phương Nga (2002), dạy đọc cho học sinh chính là quá trình làm
việc của giáo viên và học sinh để thực hiện hai hình thức đọc: đọc thành tiếng và
đọc thầm với mục đích là đọc hiểu để học sinh tiếp thu bài học [11]. Cũng theo Lê
Phương Nga (2007) dạy đọc hiểu hiện nay hướng tới đọc có ý thức bài đọc [1]. Tuy
nhiên, theo Lê Phương Nga (2001), kĩ năng hồi đáp văn bản chưa thể được xem là
một trọng tâm cần hình thành ở chương trình Tiểu học mặc dù kĩ năng này phản
ánh rất rõ khả năng độc lập trong đọc hiểu của học sinh [10].
Theo Hoàng Hòa Bình (2012), đọc không chỉ giải mã chữ viết mà hiểu
những gì được đọc, những gì ẩn sau các dòng chữ. Dạy đọc cho học sinh tiểu học
(đối với văn bản nghệ thuật) là bám sát ba cấp độ đọc hiểu văn bản: đọc vỡ, đọc
sâu, đọc sáng tạo. Trong đó, đọc sáng tạo là cấp độ cần chú ý hình thành để tạo nền
tảng cho các cấp học và cuộc sống sau này vì đây là cấp độ đưa học sinh gần hơn
với quan niệm, suy nghĩ, cảm nhận,… của tác giả về thế giới xung quanh, tích lũy
vốn sống, mở rộng hay đổi mới nhân sinh quan, thế giới quan,… [6]. Đây cũng là
xu hướng phát triển hiện nay ở nhà trường tiểu học.
19
Trong Chương trình Giáo dục Phổ thông: Cấp Tiểu học (2006), yêu cầu
trong việc đọc hiểu của học sinh lớp Năm thể hiện cụ thể như sau:
- Đọc thầm, đọc lướt để nắm bắt thông tin;
- Nhận biết dàn ý và đại ý của văn bản;
- Nhận biết ý chính của từng đoạn trong văn bản;
- Phát hiện các từ ngữ, hình ảnh, chí tiết có ý nghĩa trong bài văn, bài thơ, trích
đoạn kịch được học.
- Biết nhận xét về nhân vật trong văn bản tự sự. Biết phát biểu ý kiến cá nhân
về cái đẹp của văn bản đã đọc;
- Biết tóm tắt văn bản tự sự đã đọc.
- Biết tra từ điển một số sách và một số sách công cụ
- Nhận biết nội dung, ý nghĩa của các kí hiệu, số liệu, biểu đồ trong văn bản
[2].
Cùng với Chương trình Giáo dục Phổ thông: Cấp Tiểu học (2006), sách Hỏi
- Đáp về dạy học Tiếng Việt 5 bổ sung yêu cầu về mặt đọc hiểu đối với lớp Năm
như sau:
- Nhận ra các mối quan hệ giữa các nhân vật, sự kiện trong bài.
- Bước đầu biết đánh giá nhân vật, chi tiết, ngôn ngữ trong các bài tập đọc có
giá trị văn chương.
- Kĩ năng phụ trợ:
+ Biết dùng từ điển
+ Biết ghi chép các thông tin đã đọc
+ Thuộc lòng một số bài văn vần và đoạn văn xuôi [14].
Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học (2007) của Bộ Giáo dục và Đào
tạo xác định mục đích của đọc hiểu ở Tiểu học nói chung là nhận diện ngôn ngữ
20
của văn bản (nhận diện từ mới, từ quan trọng; các đoạn ý văn bản, đề tài văn bản),
làm rõ nghĩa văn bản (nghĩa từ, nội dung câu, ý đoạn, ý chính của văn bản) và hồi
đáp văn bản.
Đồng thời, Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học (2007) xác định một
trong các nhiệm vụ quan trọng của dạy đọc ở Tiểu học là giáo dục lòng ham đọc
sách, hình thành phương pháp và thói quen làm việc với văn bản, làm việc với sách
cho học sinh. Từ đó, làm cho học sinh thích đọc, thấy được khả năng đọc có vai trò
quan trọng với các em trong cả cuộc đời: chiếm lĩnh một ngôn ngữ để dùng trong
giao tiếp và học tập, tạo ra hứng thú và động cơ học tập, tạo điều kiện cho học sinh
có khả năng tự học và tinh thần học tập cả đời [1].
Tiêu chí ra đề kiểm tra môn Tiếng Việt lớp 5 về khả năng đọc hiểu thể hiện
trong Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học, lớp 5 (tập 1, 2) của Bộ Giáo dục và Đào tạo
thể hiện chuẩn đọc hiểu hiện nay như Bảng 1.1. sau:
Bảng 1.1. Tiêu chí ra đề kiểm tra môn đọc hiểu Tiếng Việt lớp 5
Nhận biết (50%) Thông hiểu (30%) Vận dung (20%)
Học kì I Nhắc lại từ ngữ, - Đọc thầm – hiểu - Hiểu nội dung, ý
hình ảnh, chi tiết, dàn ý, đại ý của nghĩa của các kí hiệu, số
nhân vật nổi bật văn bản (khoảng liệu, biểu đò trong văn
trong đoạn văn, 300 chữ), trả lời bản.
bài thơ, trích đoạn được câu hỏi về - Thuộc 4 bài thơ, đoạn
kịch. nội dung, ý nghĩa văn xuôi (khoảng 120
của bài đọc chữ) đã học ở học kì I.
- Nhận xét đúng
về nhân vật trong
văn bản tự sự;
21
phát biểu ý kiến cá
nhân về cái đẹp
của hình ảnh, nhân
vật hoặc chi tiết
trong bài.
Học kì II Nhắc lại từ ngữ, - Đọc thầm – hiểu - Hiểu nội dung, ý
hình ảnh, chi tiết, dàn ý, đại ý của nghĩa của các kí hiệu, số
nhân vật có ý văn bản (khoảng liệu, biểu đồ trong văn
nghĩa trong đoạn 350 chữ), trả lời bản.
văn, bài thơ, trích được câu hỏi về - Thuộc 3 bài thơ, đoạn
đoạn kịch. nội dung, ý nghĩa văn xuôi (khoảng 150
của bài đọc chữ) đã học ở học kì II.
- Nhận xét đúng
về nhân vật trong
văn bản tự sự;
phát biểu ý kiến cá
nhân về cái đẹp
của hình ảnh, nhân
vật hoặc chi tiết
trong bài.
- Biết tóm tắt văn
bản tự sự đã học.
(Nguồn: [3])
Nếu so sánh một cách đơn giản thì năng lực đọc hiểu trùng với kĩ năng đọc
hiểu (người viết chọn cách phân chia kĩ năng đọc hiểu theo tác giả Hoàng Thị
22
Tuyết, 2012). Tóm lại, qua quy định trong văn bản hiện hành thì năng lực đọc hiểu
ở lớp Năm hiện nay bao gồm các yếu tố:
- Đọc thầm, đọc lướt để nắm bắt thông tin;
- Nhận biết dàn ý và đại ý của văn bản;
- Nhận biết ý chính của câu, của từng đoạn trong văn bản;
- Phát hiện các từ ngữ, hình ảnh, chi tiết cụ thể trong bài văn, bài thơ, trích
đoạn kịch được học
- Biết nhận xét về nhân vật trong bài văn, bài thơ, trích đoạn kịch được học
- Biết phát biểu ý kiến cá nhân về cái đẹp (hình ảnh, chi tiết, nhân vật) của văn
bản đã đọc;
- Biết tóm tắt văn bản tự sự đã đọc, ghi chép thông tin đã đọc.
- Biết tra từ điển một số sách và một số sách công cụ
- Nhận biết nội dung, ý nghĩa của các kí hiệu, số liệu, biểu đồ trong văn bản.
1.2. Người đọc độc lập
1.2.1. Người đọc độc lập và các yêu cầu của người đọc độc lập
Theo American Reading Company (2012 – 2013), người đọc độc lập là
người có khả năng kể và nói lại những gì đã đọc với sự hiểu biết vô cùng sâu sắc.
Người đọc độc lập không cần phải được nhắc nhở về việc đọc của mình vì người
đọc độc lập rất tự giác trong việc đọc của mình [22].
Tổ chức Room to Read (2013) đã đưa ra định nghĩa người đọc độc lập.
Người đọc độc lập là người có thói quen đọc và kĩ năng đọc hiểu tương ứng với độ
tuổi, lớp học. Trong đó, định nghĩa nhấn mạnh thói quen đọc phải được diễn ra tự
giác và thường xuyên khi ở trường cũng như ở nhà; trong giờ học cũng như trong
giờ giải lao và khi có thời gian rảnh. Đồng thời, định nghĩa nhấn mạnh việc trở
23
thành người đọc độc lập là mục tiêu giúp học sinh có thể học tập suốt đời và không
hoặc rất ít cần đến sự hỗ trợ từ phía giáo viên [66].
Theo Learning first alliance (1998), người đọc độc lập là người giành nhiều
thời gian cho đọc sách vì niềm hứng thú, phát triển việc kiểm soát toàn bộ quá trình
đọc và hệ thống gợi ý; sử dụng kinh nghiệm sống và tri thức đã có, đọc trôi chảy,
biết tiên đoán và nhận xét [35].
Như vậy, người đọc độc lập là người có niềm say mê đọc sách, kĩ năng giải
mã những văn bản đọc lạ lẫm, khả năng tự kiểm soát, điều chỉnh việc đọc hiểu.
Người đọc độc lập có thể phân tích bài đọc và kết nối nó với những sự kiện trong
cuộc sống của chính mình để hiểu sâu hơn ý định của tác giả. Đồng thời, họ cũng
có khả năng chọn sách phù hợp cho mức độ đọc của mình. Đặc biệt, người đọc độc
lập có thể thành công trong việc tự xử lí các khó khăn khi đọc mà họ gặp phải trong
lúc đọc theo khả năng của mình. Xa hơn, người đọc độc lập chính là người học độc
lập, người học suốt đời.
Anne Freeman và Kim Morgan (2013) chỉ ra những kĩ năng cần có của người
đọc độc lập. Đó là lựa chọn kĩ thuật và chiến lược đọc phù hợp; hiểu và phản hồi
những ý tưởng, quan điểm, chủ đề và mục đích trong bài đọc [20].
Tài liệu Texas Essential Knowledge and Skills for Grade 5 (2012) nhấn mạnh
ngoài yêu cầu về mặt nhận thức còn có các yêu cầu về kĩ năng của người đọc độc
lập như phân tích, suy luận và rút ra kết luận với những văn bản có văn hóa, lịch sử
và thời đại khác nhau; biết cung cấp những “manh mối”, chứng cứ từ văn bản để
chứng minh cho những hiểu biết của mình,… [69]. Điều này tương đồng với các
xác định kĩ năng đọc cần có để trở thành người đọc độc lập mà Narang, Harbans L.,
(1990) xác định một cách chi tiết như sau:
- Tự kiểm tra về việc hiểu nghĩa văn bản.
24
- Tạo những kết nối thông tin với kinh nghiệm sống, hiểu biết của người đọc
và với những văn bản khác.
- Đặt câu hỏi, suy luận, tạo những tiên đoán để hiểu sâu nội dung đọc.
- Tạo ra bức tranh tinh thần về những gì đang diễn ra trong bài đọc
- Tóm tắt những điểm chính của bài đọc trong một phát biểu ngắn gọn [41].
Nancy Fetzer (2006) cũng đã đưa ra một đặc điểm “nhận dạng” người đọc
độc lập. Đó là: người đọc không quan tâm đến những gì đang diễn ra xung quanh
khi đang đọc văn bản [62].
Đồng thời, Regie Routman (2003) xác định một điều liên quan tới ở người
đọc độc lập. Đó là việc trao đổi giữa người đọc và giáo viên, bạn cùng lớp; khả
năng chọn sách phù hợp với khả năng của bản thân; xác lập mục tiêu đọc;… và
nguồn sách mà học sinh thường đọc là tủ sách lớp học và thư viện trường [44].
Johnson (2009) nhấn mạnh các yêu cầu để “xây dựng” một người đọc độc
lập có phần bao quát trên nhiều khía cạnh hơn. Những yêu cầu này không chỉ về kĩ
năng mà còn về nhận thức, thái độ [57]. Đó là:
- Người đọc có những mục tiêu cụ thể, rõ ràng trong đầu trước khi đọc.
- Người đọc liên tục đánh giá bài đọc và việc đọc của họ có đáp ứng mục tiêu
đề ra hay không
- Nhìn lướt qua bài đọc trước khi đọc, chú ý những điều như cấu trúc bài đọc
và các mục trong bài đọc mà có liên quan tới mục đích đọc
- Người đọc thường xuyên tiên đoán về những gì sẽ diễn ra tiếp theo trong bài
đọc
- Người đọc xây dựng những sửa đổi và đặt câu hỏi về ý nghĩa mà họ tạo ra
khi đọc
25
- Người đọc suy nghĩ về tác giả của văn bản, văn phong, quan điểm, dự định,
môi trường lịch sử và nhiều điều khác
- Người đọc đọc những thể loại văn bản khác nhau
- Người đọc hiểu trình tự của bài đọc.
- Người đọc trải nghiệm việc đọc hàng ngày.
Oxford University Press (2009) xác định cụ thể những yếu tố hay đặc điểm
của người đọc độc lập. Các đặc điểm này thiên về nhận thức và thái độ mà người
đọc độc lập cần có:
- Hứng thú trong việc đọc
- Có khả năng hiểu những gì họ đọc
- Hòa nhập vào sách
- Biết về các thể loại sách
- Biết cách dùng các chiến lược đọc khác nhau cho nhiều loại sách
- Hiểu được những gì họ đang đọc ngay cả khi họ tạm ngừng đọc
- Biết cách lựa chọn những kĩ thuật đọc phù hợp khi họ không hiểu văn bản
- Không từ bỏ nếu chiến lược đọc đầu không phù hợp
- Biết mình chưa hiểu kĩ nhưng vẫn lạc quan với việc đọc
- Hiểu được những gì mà người viết muốn nói [43].
Theo Lori Jamison Rog (2012), người đọc độc lập thông thường:
- Không nản chí khi không hiểu bài đọc
- Thường xuyên đọc
- Có cách thức, biện pháp, kĩ thuật,… phù hợp để hiểu bài đọc, thay đổi khi
cách thức, biện pháp, kĩ thuật đã chọn chưa phù hợp
- Đọc thông thạo và biết cách duy trì việc đọc hiểu nhanh hay chậm khi phù
hợp
26
- Có vốn từ vựng và có vốn hiểu biết phong phú [38].
Cũng trong nghiên cứu của mình, Regie Routman (2003) xác định yêu cầu
liên quan tới người đọc độc lập. Đó chính là thời gian đọc hàng ngày ít nhất là 30
phút . Đồng thời, theo Irene Dewey (2002), thời gian đọc độc lập hàng ngày dành
cho học sinh tuổi mẫu giáo là 10 – 15 phút, lớp 1 đến lớp 3 và lớp 4 đến lớp 6 là 15
phút [59]. Hơn nữa, nghiên cứu của Anderson cùng cộng sự (1988) có đưa ra bảng
thời gian đọc (đọc độc lập) trong ngày như Bảng 1.2. sau:
Bảng 1.2. Phân bố về lượng thời gian đọc độc lập của học sinh (Đơn vị: %)
Mức độ thời gian 0,0 0,1 0,7 1,3 3,2 4,6 6,5 9,6 14,2 21,1 65,0
đọc độc lập mỗi
ngày (phút)
% người đọc đạt 2 10 20 30 40 50 60 70 80 90 98
được mức độ
(Nguồn: [19])
Đặc biệt, S. Jay Samuels và Yi-Chen Wu trong nghiên cứu của mình đã đưa
ra kết quả khảo sát giữa nhóm đọc độc lập 15 phút và nhóm đọc độc lập 40 phút.
Tuy kết quả học tập có sự khác biệt trong một số môn nhất định nhưng các tác giả
vẫn nhấn mạnh thời gian đọc độc lập của học sinh mặt bằng chung là từ 15 phút trở
lên là phù hợp [47].
Thêm vào đó, theo Dole và Osborn (1989), tài liệu đọc dành cho người đọc
nói chung phải đa dạng và phong phú. Khi học sinh được đọc các tài liệu đa dạng
về thể loại thì học sinh biết vận dụng thực tế vào trong viêc đọc, sẽ tạo sự kết nối
giữa lí luận và thực tiễn hơn [26]. Điều này cũng tương đồng với nghiên cứu của
Anderson và cộng sự (1984) [18]. Nghiên cứu cho rằng học sinh thường tách rời
những thứ học được trong sách giáo khoa với những gì các em biết trong cuộc
27
sống. Điều này cần tránh bằng cách đa dạng tài liệu đọc hàng ngày. Theo Allison
McDonald (2013), các tài liệu đọc bao gồm sách, báo, tạp chí; truyện tranh, thơ; từ
điển, át – lát, biển báo giao thông, tờ rơi, sách hướng dẫn sử dụng đồ dùng, vật
dụng; tài liệu tự làm của giáo viên và học sinh, tin nhắn, e – mail, lời thơ, lời
nhạc,… [50].
Bên cạnh sách giáo khoa, theo Eleanor Summers (2007), tài liệu đọc dành
cho trẻ em hiện nay là sách phổ biến kiến thức phổ thông (khoa học, địa lí, danh
nhân, xã hội, sức khỏe,…), sách văn học (thơ, đồng dao, tác phẩm nhiều chương,
tác phẩm nhiều tập); truyện tranh, truyện dân gian truyện cười, câu đố; báo, tạp
chí,…. [24]. Ngoài ra, còn có sách tham khảo, sách về triết lí sống, đạo đức, dạy
làm người. Hiện nay, dạng tài liệu đọc là thông tin tài liệu trên mạng internet, dạng
đa phương tiện cũng trở nên khá phổ biến với các em tiểu học.
Từ những tìm hiểu về người đọc độc lập, nghiên cứu tổng hợp các đặc điểm
của người đọc độc lập trên bốn lĩnh vực thái độ, thói quen đọc, nhận thức và kĩ
năng. Các đặc điểm này sẽ là cơ sở cho tôi khảo sát và phân tích năng lực đọc hiểu
của học sinh theo yêu cầu người đọc độc lập ở chương Ba.
Về thái độ
- Yêu thích, tự giác với việc đọc.
- Hào hứng, mong mỏi hiểu những gì mình đang đọc.
- Nhập tâm vào sách.
- Lạc quan, không thất vọng khi chưa hiểu nội dung sách.
- Hứng thú với việc vận dụng những điều đã đọc vào cuộc sống hàng ngày.
Thói quen đọc
- Hàng ngày dành thời gian đọc ít nhất là 15 phút.
- Đọc các thể loại sách khác nhau.
28
Về nhận thức
- Xác định mục đích của việc đọc sách
- Biết định hướng nguồn tài liệu cần thiết
- Biết lựa chọn tài liệu phù hợp với bản thân.
- Biết các thể loại sách khác nhau.
- Biết sử dụng kinh nghiệm sống, vốn hiểu biết để hiểu nội dung bài đọc.
- Biết cách dùng những kĩ thuật đọc cho những tài liệu đọc khác nhau.
- Biết một số cách để hiểu nội dung khi đọc
- Biết củng cố và đào sâu những nội dung đã đọc như trao đổi với bạn bè, thầy
cô, người lớn,...
- Biết được mối quan hệ giữa những rút ra từ việc đọc và thực tế cuộc sống.
- Biết vai trò của việc đọc sách với bản thân
- Biết vận dụng vào thực tiễn những nội dung đã đọc.
Về kĩ năng
- Nhận biết kết cấu của văn bản để nắm ý chính;
- Suy luận hàm ý từ sự kiện hành động/lời nói cụ thể của nhân vật; từ các từ
ngữ, hình ảnh, chí tiết có ý nghĩa trong văn bản;
- Cho phản hồi lại những ý tưởng, quan điểm, chủ đề và mục đích trong văn
bản đọc;
- Tự kiểm tra về việc hiểu nghĩa văn bản thông qua các cách như: đặt câu hỏi,
suy luận, tạo tiên đoán,…
- Liên hệ giữa văn bản đang đọc với các văn bản đã biết, cuộc sống cá nhân
và cuộc sống xung quanh;
- Hình dung cụ thể trong tâm trí về những gì đang và sắp/đã diễn ra trong bài
đọc;
29
- Diễn đạt lại thông tin từ văn bản đọc theo cách của cá nhân: tóm tắt, sơ đồ
hóa, viết cảm nhận,…
1.2.2. Các yêu cầu của người đọc độc lập - mục tiêu của quá trình giáo dục ngôn
ngữ bậc học phổ thông trong bối cảnh toàn cầu hóa
Phát triển học sinh thành những thế hệ người đọc độc lập là con đường để
giáo dục và kinh tế Việt Nam nhanh chóng hội nhập quốc tế. Trong bài viết của
mình, tác giả Hoàng Thị Tuyết (2013) đã đưa ra ý kiến về việc rèn thành thạo kĩ
năng đọc lưu loát thông qua việc đọc thành tiếng ở hai lớp đầu cấp Tiểu học giúp
trẻ ngay từ lớp đầu cấp tiểu học có thể vững tiến đến trên con đường trở thành
người đọc độc lập. Việc này tạo tiền đề để người học hiểu và vận dụng tri thức vào
trong cuộc sống, đạt những thành công nhất định trong quá trình học tập suốt đời,
tránh tình trạng việc đọc không lưu loát ảnh hưởng tới việc đọc hiểu văn bản [8].
Cùng quan điểm này, tác giả Trần Đình Sử (2004) đã đưa ra quan điểm của
giáo sư Hoàng Tuệ về vai trò hình thành người đọc có khả năng độc lập (đọc đích
thực, đọc chủ động, sáng tạo) ngay từ những lớp đầu tiên. Tác giả nhấn mạnh việc
đọc một cách khoa học quan trọng với một cá nhân và sự hưng thịnh của một quốc
gia [16].
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc làm cho học sinh trở thành người
đọc độc lập là mục tiêu đào tạo của chương trình giáo dục phổ thông của nhiều
nước. Mục tiêu này thể hiện quan điểm phát triển học sinh thành người học trở
thành một công dân quốc gia, công dân toàn cầu. Chẳng hạn, chiến lược cho các
trường học ở bang Victoria, Úc - Education for Global and Multicultural
Citizenship đã đề ra một số nội dung nội dung đào tạo người học thành công dân
toàn cầu và đa văn hóa. Trong đó, việc phát triển văn hóa đọc viết (the intercultural
literacies) ở người học ngay từ các cấp học đầu tiên là một trong những mục tiêu
30
chính trong giai đoạn giáo dục tiếp theo của bang Victoria [48]. Điều này có nghĩa
người học phải có khả năng độc lập trong tìm hiểu những thông tin từ vấn đề liên
quan không chỉ từ nhà trường mà từ nhiều nguồn thông tin khác nhau.
Một ví dụ khác đó là nền giáo dục của Malaysia. Preliminary Report
Malaysia Education Blueprint 2013 – 2025 đã đề ra sáu đặc trưng chính cần cho
mỗi học sinh trong quá trình cạnh tranh toàn cầu. Kế hoạch coi trọng người học có
kĩ năng tư duy từ những tri thức tìm hiểu, thu thập được trong cuộc sống để hình
thành nên tri thức mới phục vụ cho bản thân [64]. Đây cũng là một đặc trưng của
người học độc lập nói chung và kĩ năng của người học độc lập nói riêng.
Thêm vào đó, Lucien Eliington (2005) nhấn mạnh vai trò hình thành và phát
triển thành người đọc độc lập đối với công dân. Từ năm 2002, Bộ Giáo dục Nhật
Bản đã thực hiện cải cách giáo dục với mục đích phát triển người học thành người
học độc lập. Đặc biệt, một phần ba chương trình giáo dục quốc gia được thay đổi
cho phù hợp [39].
Đặc biệt, báo cáo Phát triển Việt Nam tháng 3 năm 2014 của Ngân hàng thế
giới – Phát triển kĩ năng xây dựng lực lượng lao động cho một nền kinh tế thị
trường hiện đại nhấn mạnh một trong những mười hai kĩ năng được nhà tuyển
dụng tìm kiếm ở người dự tuyển đó là kĩ năng đọc viết [72]. Đây là kĩ năng nền
tảng xây dựng nên năng lực đọc hiểu. Như vậy, năng lực đọc hiểu của mỗi cá nhân
diễn ra một cách độc lập là yêu cầu của thời đại cần được hình thành ngay từ rất
sớm.
Các yêu cầu của người đọc độc lập là mục tiêu của quá trình giáo dục ngôn
ngữ bậc học phổ thông ở các nước trên thế giới. Theo Hoàng Hòa Bình (2006), nội
dung dạy học ngôn ngữ bậc tiểu học của một số nước trên thế giới cũng thể hiện
31
mục tiêu phát triển năng lực đọc hiểu của học sinh trở thành người đọc độc lập [5].
Giai đoạn cơ bản lớp 3, 4 và 5 ở Pháp, học sinh “làm chủ ngôn ngữ và tiếng Pháp
sử dụng trong nhà trường, đọc hiểu các bài khóa ngày càng phức tạp và đa dạng
ưu tiên các bài khóa mang tính chất văn hóa nhà trường, có khả năng nhận biết về
từ ngày càng độc lập, sử dụng chữ viết để tổ chức kiến thức, ghi nhớ và viết lại
những gì đã hiểu”. Giáo dục Anh đặt mục tiêu học sinh đọc thành thạo nhiều loại
văn bản, có khả năng phê phán những gì đã đọc; tạo mọi điều kiện cho học sinh học
hỏi về từ ngữ, văn bản trong phạm vi rộng về ngữ cảnh và tích lũy kinh nghiệm đa
dạng từ nhiều cuốn sách. Chương trình khung cho giảng dạy cấp tiểu học của Đức
định nghĩa về việc dạy học đọc hiểu ở cấp học này như sau: “Đọc có nghĩa là mở
rộng sự hình dung và sự hiểu biết. Nó mang lại hứng thú, kích thích trí tưởng
tượng, thúc đẩy sự đối thoại với chính mình. Nó tạo điều kiện để đi đến thế giới
kinh nghiệm và tình cảm của những người khác. Vì thế, đọc góp phần phát triển
bản ngã và nhân cách của học sinh”. Nghĩa là các quốc gia này chú trọng quá trình
làm chủ ngôn ngữ của học sinh ngay từ tiểu học.
Browett and Spencer (2006) mô tả các vai trò mà học sinh “đảm nhận” khi
đọc nhằm phát triển năng lực đọc hiểu theo các yêu cầu của người đọc độc lập. Đó
là người đọc giải mã, người sử dụng văn bản, người phân tích văn bản, người tham
gia văn bản (xem Hình 1.2.).
32
Các hoạt động đọc có liên quan như trò chuyện, trao đổi với giáo viên dạy Hình 1.2. Vai trò của học sinh tham gia quá trình đọc hiểu
ngôn ngữ; đọc với bạn; trao đổi với bạn; thời gian đọc độc lập,… (xem Hình 1.3.). (Nguồn: [28])
Hình 1.3. Nhiệm vụ của học sinh
Nguồn: [28]
Sách giáo khoa môn đọc hiểu lớp 5 - Primary Literacy của trường quốc tế
V.U tại thành phố Hồ Chí Minh cũng thể hiện xu hướng phát triển học sinh trở
thành người đọc độc lập. Trong bài học đầu tiên của sách (xem Hình 1.4.), các hoạt
động đọc cá nhân, đọc thầm và chia sẻ những gì sau khi đọc bằng cách hóa thân
vào nhân vật trong bài đọc. Sau đó, học sinh thể hiện lại câu chuyện, suy nghĩ, hành
động nhân vật theo cách riêng của mình.
33
Hình 1.4. Bài học 1 trong sách Collin Primary Literacy - lớp 5
(Nguồn: [32])
Thêm vào đó, sách Spectrum Reading - sách giáo khoa phổ biến được xây
dựng theo chuẩn đọc quốc gia ở các trường tiểu học tại Hoa Kỳ đã thể hiện rất rõ
các yêu cầu của người đọc độc lập qua những bài đọc cụ thể. Các yêu cầu như giải
nghĩa từ theo ngữ cảnh, đồng nghĩa, trái nghĩa; hiểu thông điệp của người viết, nội
dung bài đọc, xác định vấn đề cốt lõi, bày tỏ quan niệm, suy nghĩ; tóm ý, thể hiện
việc hiểu văn bản bằng sơ đồ, bảng biểu; huy động kĩ năng sống;… Các yêu cầu
này thể hiện đan xen qua từng bài đọc một cách hợp lí. Với bố cục bài đọc, các
phần kĩ năng từ vựng, kĩ năng đọc và kĩ năng học tập (xem Hình 1.5.).
34
Hình 1.5. Bài đọc Autralia’s Giant Toads trong sách Spectrum Reading
(Nguồn: [46])
Ở bài đọc này, học sinh phát triển kĩ năng từ vựng là tiền tố, từ động nghĩa,
kĩ năng đọc phát triển về suy luận, cho phản hồi, tìm ra nguyên nhân – kết quả của
vấn đề; kĩ năng ứng dụng, liên hệ thực tế tìm kiếm thông tin về loài ếch trong sách
kiến thức phổ thông.
Sách giáo khoa Tiếng Anh của Singapore dành cho học sinh cuối tiểu học
cũng thể hiện xu hướng phát triển này. Chẳng hạn trong bài 2 This is my life, sách
Tiếng Anh My Pals are here 6A dành cho học sinh cuối tiểu học – tương đương với
lớp Năm ở Việt Nam, các hoạt động gắn liền, hỗ trợ cho việc hiểu nội dung bài đọc
35
như: thảo luận (Let’s), định hướng trước khi đọc (Before you read),… (xem Hình
1.6.).
(Nguồn: [21])
Hình 1.6. Bài học 2 trong sách môn Tiếng Anh - My pals are here 6A
Trong sách giáo khoa của các nước trên, các hoạt động đều được thiết kế
hướng vào việc huy động kiến thức về cuộc sống và bản thân, kĩ năng đọc của học
sinh để từ đó hình thành thái độ, nhận thức cho học sinh.
Thế giới luôn biến đổi không ngừng. Trong bối cảnh ấy, để trở thành công
dân quốc gia và toàn cầu, người học phải có khả năng làm chủ ngôn ngữ. Điều này
chứng tỏ người đọc độc lập bao hàm trong người có năng lực làm chủ ngôn ngữ.
Bởi vì người đọc độc lập là bước nền để hình thành người có năng lực làm chủ
ngôn ngữ. Đồng thời, người có năng lực làm chủ ngôn ngữ bao quát một phạm vi
rộng hơn, trong đó có những đặc trưng của người đọc độc lập. Đồng thời, năng lực
làm chủ ngôn ngữ hình thành ở học sinh khả năng học liên môn, xuyên môn, khả
36
năng tích hợp các tri thức thu nhận được, xử lý chúng để tạo ra những hiểu biết cho
bản thân, phục vụ cuộc sống.
1.3. Mối quan hệ giữa năng lực đọc hiểu và các yêu cầu của người đọc độc lập
Năng lực đọc hiểu của mỗi cá nhân là khả năng hiểu được những gì mình
đọc theo nhận thức của cá nhân đó. Với năng lực đọc hiểu tốt, học sinh có thể hiểu
được nội dung của các văn bản không chỉ trong môn Tiếng Việt hay môn Ngữ Văn
mà trong các môn học khác ở các cấp học cao hơn. Đồng thời, các em cũng có khả
năng tự hiểu những văn bản khác ngoài những văn bản được quy định trong sách
giáo khoa để phục vụ cho chính cuộc sống và việc học tập của các em ở hiện tại và
trong tương lai.
Khi người đọc hiểu đúng, hiểu kĩ và hiểu rõ thì chất lượng học tập, công việc
được cải thiện, đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao,… Người học có năng
lực đọc hiểu tốt sẽ có điều kiện thực hành sử dụng các kĩ thuật, chiến lược đọc để
hiểu văn bản từ đó xây dựng và mở rộng kiến thức với hiệu quả tốt.
Các yêu cầu của người đọc độc lập thực chất cũng là thể hiện năng lực đọc
hiểu. Việc đặt ra các yêu cầu của người đọc độc lập giúp học sinh chủ động tiếp cận
tri thức và từ đó hình thành nên những phẩm chất, kĩ năng của người làm khoa học.
Đồng thời, học sinh cũng tích cực, tự giác trong việc nâng cao hiểu biết cho bản
thân không chỉ khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn trong cuộc sống hàng ngày
sau này. Đó chính là mục tiêu cốt lõi của việc dạy ngôn ngữ.
Các yêu cầu trở thành người đọc độc lập đã bao trùm năng lực đọc hiểu.
Năng lực đọc hiểu chính là yêu cầu rất quan trọng về mặt kĩ năng trong các yêu cầu
người đọc độc lập. Từ điều này, có thể rút ra một điều rất có ý nghĩa đó là một
người học có kĩ năng đọc hiểu tốt khi ở nhà trường phổ thông thì người học đó có
37
khả năng rất lớn để trở thành người đọc độc lập thành công trong cuộc sống và học
tập, nghiên cứu sau này. Cho nên, việc kiểm tra năng lực đọc hiểu của học sinh lớp
Năm theo chuẩn chương trình sẽ là nền tảng đánh giá khả năng trở thành người đọc
độc lập bên cạnh viêc giáo dục thói quen và niềm say mê đọc sách ở các em.
Ngoài ra, Cullinan, B. (2000) đã nhấn mạnh khi người học có năng lực đọc
hiểu tốt thì người học sẽ bản lĩnh và vững tiến trên con đường trở thành người đọc
độc lập [52].
Đồng thời, Leenpil (2011) cho rằng năng lực đọc hiểu được tạo thành từ kiến
thức, kĩ năng và thái độ (thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa). Còn các khía cạnh tạo
nên người đọc độc lập ngoài những yếu tố giống năng lực đọc hiểu còn bao gồm
thói quen đọc và nhận thức. Các yêu cầu của người đọc độc lập bao quát và rộng
hơn so với năng lực đọc hiểu. Chúng mở rộng việc đọc không chỉ ở trong nhà
trường mà còn ngoài trường như tại gia đình, nơi công cộng,… Năng lực đọc hiểu
trở thành là cốt lõi của người đọc độc lập. Khi năng lực độc hiểu vững vàng, ổn
định thì chỉ cần hỗ trợ phát triển thêm một số yếu tố khác thì việc trở thành người
đọc độc lập là không khó. Vì thế, các yêu cầu của người đọc độc lập và năng lực
Nhận thức đọc
đọc hiểu biểu thị qua sơ đồ Hình 1.7. như sau:
Năng lực đọc hiểu
Thói Thói quen quen đọc đọc
Thái độ Thái độ đọc đọc
Hiểu biết về
văn hóa-xã hội
38
Hình 1.7. Mối quan hệ giữa các yêu cầu của người đọc độc lập và năng lực đọc Tiểu kết chương 1 hiểu
Nhìn chung, năng lực đọc hiểu nhấn mạnh khả năng “tương tác” với văn bản
của người học. Năng lực đọc hiểu đối với học sinh nói chung và với học sinh tiểu
học thường hay được gắn liền với các bài đọc trong sách giáo khoa, các bài đọc khi
thi cử, xa hơn là sách tìm hiểu khoa học thưởng thức, báo, tạp chí theo lứa tuổi,
sách nuôi dưỡng tâm hồn, về triết lí sống,... Nhưng cần mở rộng cách hiểu năng lực
đọc hiểu là khả năng hiểu các thông tin nói chung từ các tài liệu đọc không đơn
thuần chỉ là sách giáo khoa mà còn là từ điển, Át – lát; tờ rơi, bảng hiệu, hướng dẫn
sử dụng máy móc,… thậm chí là cả màu sắc.
Hơn nữa, cũng cần lưu ý: tuy cốt lõi của năng lực đọc hiểu là kĩ năng nhưng
nó vẫn bao hàm thái độ và kiến thức của học sinh. Vì vậy, năng lực đọc hiểu đã
được hiểu theo nghĩa rộng hơn, bao quát hơn.
Người đọc độc lập là mục tiêu của giáo dục của nhiều nước trên thế giới. Các
yêu cầu người đọc độc lập bao gồm thói quen đọc, thái độ đọc, nhận thức đọc và kĩ
năng đọc. Các yêu cầu này phù hợp với quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ như hiện
nay. Đồng thời, các yêu cầu đòi hỏi quá trình rèn luyện và thực hành lâu dài.
Năng lực đọc hiểu và các yêu cầu của người đọc độc lập có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Các yêu cầu về năng lực đọc hiểu theo Chuẩn chương trình Tiếng
Việt lớp Năm có những điểm tương đồng với các yêu cầu của người đọc độc lập.
Năng lực đọc hiểu chính là cốt lõi của người đọc độc lập. Vì vậy, học sinh cần có
bước nền năng lực đọc hiểu bền vững. Chuẩn chương trình Tiếng Việt 5 cũng đã
39
thể hiện những “dấu hiệu nhận biết” các yêu cầu này. Nhưng một cách khái quát,
các biểu hiện chủ yếu thiên về mặt nhận thức và kĩ năng.
40
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Mục đích: Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm -
làm rõ các vấn đề lí luận của đề tài cần nghiên cứu; thiết lập cơ sở lý luận định
hướng cho việc xây dựng nội dung đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh so với
các yêu cầu của người đọc độc lập.
Cách tiến hành: Tìm kiếm, đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu phục vụ cho đề -
tài nghiên cứu như các sách giáo khoa, giáo trình, sách chuyên ngành, luận văn,
luận án, các tạp chí, trang web…
2.1.2. Phương pháp khảo sát điều tra
Mục đích: khảo sát, điều tra thực tế năng lực đọc hiểu thực tế hiện nay của -
học sinh lớp Năm ở một số trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo chuẩn
chương trình và theo yêu cầu của người đọc độc lập với công cụ chính là bảng hỏi
và bài kiểm tra (test).
Cách tiến hành: thu thập thông tin về năng lực đọc hiểu theo chuẩn chương -
trình và theo các mức yêu cầu về người đọc độc lập thông qua phiếu khảo sát và bài
kiểm tra.
2.1.3. Phương pháp phân tích thống kê số liệu thu được qua các cuộc điều tra
Mục đích: từ kết quả phân tích thống kê số liệu để đưa ra những kết luận và -
kiến nghị.
Cách tiến hành: phân tích, so sánh kết quả năng lực đọc hiểu của học sinh so -
với chuẩn chương trình và yêu cầu của người đọc độc lập. Dữ liệu kết quả khảo sát
41
sẽ được thu thập và xử lý theo hướng định lượng bằng cách tính tỉ lệ phần trăm,
đồng thời theo hướng định tính bằng cách phân tích lý giải, khái quát các ý kiến
của người tham dự khảo sát
2.2. Mẫu nghiên cứu
2.2.1. Tiêu chí chọn mẫu
2.2.1.1. Tiêu chí chọn vào
Tất cả học sinh đang học lớp Năm tại các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai năm học 2013 – 2014 đồng ý tham gia nghiên cứu và có sự chấp thuận
của phụ huynh/ người giám hộ trực tiếp (giáo viên chủ nhiệm, ban giám hiệu).
2.2.1.2. Tiêu chí loại ra
Học sinh vắng mặt, không đồng ý tham gia hoặc không được sự chấp thuận
tham gia của phụ huynh/ người giám hộ trực tiếp (1 học sinh tại trường tiểu học
T.B.T huyện T. N là học sinh hòa nhập, giáo viên chủ nhiệm không đồng ý cho em
tham gia khảo sát).
2.2.2. Cỡ mẫu
Do chưa có nghiên cứu cụ thể nào trước đây đánh giá năng lực đọc hiểu so
với các yêu cầu của người đọc độc lập nên người viết dựa theo bảng cỡ mẫu của
Nguyễn Văn Lê (2001). Cỡ mẫu được xác định với sai số cho phép là 0,05% và độ
tin cậy cho phép là 0,95 là 384 học sinh, tính cả dự trù mất mẫu thì cỡ mẫu là 400
học sinh.
Đề tài khảo sát ở tỉnh Đồng Nai trên 11 đơn vị hành chính thì mỗi đơn vị
hành chính khảo sát 36 học sinh (tương đương sĩ số một lớp ở tiểu học).
42
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Việc chọn mẫu được thực hiện theo phương pháp phân tầng. Cụ thể các bước
như sau:
Bước 1: Lập danh sách 11 đơn vị hành chính trong tỉnh Đồng Nai.
Bước 2: Lập danh sách các trường tiểu học theo các đơn vị hành chính ở giai
đoạn 1. Các trường trong đơn vị hành chính có tương đồng về các đặc điểm như
điều kiện kinh tế, địa lí, giáo dục,…
Bước 3: Chọn một trường trong danh sách các trường của mỗi đơn vị hành
chính theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện, có chủ đích. Cách chọn này thuận
tiện cho việc cân đối giữa các trường như vị trí địa lí: thành phố – nông thôn – miền
núi; chuẩn – chưa đạt chuẩn; tỉ lệ học sinh dân tộc cao – thấp,… nhằm bao quát
tình hình tỉnh Đồng Nai.
Bước 4: Trong trường vừa chọn, chọn một lớp trong danh sách các lớp của
khối Năm mỗi trường theo cách ngẫu nhiên đơn giản. Cách chọn này giảm thiểu
việc được giới thiệu vào lớp chất lượng nổi bật của trường. Cụ thể như sau:
Viết tên các lớp Năm trong khối vào các phiếu tương ứng. •
Chọn một phiếu trong các phiếu trên theo cách rút thăm. •
2.3. Công cụ khảo sát
2.3.1. Nội dung và mục đích
Công cụ khảo sát của đề tài gồm bảng hỏi và bài đọc. Cụ thể:
Khảo sát năng lực đọc hiểu của học sinh theo Chuẩn chương trình Tiếng Việt
lớp Năm qua bài đọc (xem Phụ lục 3, Phụ lục 4).
Khảo sát năng lực đọc hiểu của học sinh theo các yêu cầu của người đọc độc
lập qua bảng hỏi và bài đọc (xem Phụ lục 1, Phụ lục, Phụ lục 5, Phụ lục 6).
43
Từ các cuộc khảo sát này, người viết kết hợp đối chiếu với những gì tìm hiểu
về mặt lí luận (trên văn bản) để xem xét năng lực đọc hiểu của học sinh lớp Năm ở
tỉnh Đồng Nai đã đáp ứng yêu cầu của người đọc độc lập ở mức độ như thế nào. Từ
đó, đưa ra những kết luận và kiến nghị phù hợp.
2.3.2. Căn cứ xây dựng công cụ khảo sát
Nội dung công cụ khảo sát được xây dựng dựa trên chuẩn đọc của chương
trình Tiếng Việt lớp 5 và các yêu cầu của người đọc độc lập được tổng hợp ở
chương Một.
2.3.3. Mô tả công cụ khảo sát
2.3.3.1. Bảng hỏi
Bảng hỏi gồm các câu xây dựng theo các yêu cầu của người đọc độc lập bao
gồm bốn phần nhận thức, thái độ, thói quen đọc và kĩ năng. Mỗi câu hỏi tương ứng
với mỗi yêu cầu của người đọc độc lập.
2.3.3.2. Bài đọc
Bài đọc thiết kế theo chuẩn đọc của chương trình Tiếng Việt lớp Năm và
theo yêu cầu kĩ năng của người đọc độc lập. Các bài đọc không có phần kiểm tra
Luyện từ và câu. Mỗi bài đọc gồm 10 câu hỏi. Các bài đọc gồm hai dạng câu hỏi:
tự luận và trắc nghiệm. Kích thước chữ của các bài đọc đều để kích thước chữ là
14.
Tỉ lệ của các câu tự luận và trắc nghiệm cũng như tỉ lệ câu hỏi được xây
dựng theo các tiêu chí của chuẩn chương trình và yêu câu người đọc độc lập tương
đương giữa hai bài đọc (xem Bảng 2.1., Bảng 2.2.). Bài đọc 1 theo chuẩn chương
trình không có câu đánh giá tiêu chí biết nhận xét về nhân vật trong bài văn, bài
44
thơ, trích đoạn kịch,… được học vì văn bản đọc của bài đọc 1 thuộc văn bản khoa
học và không có nhân vật cụ thể. Cụ thể như sau:
• Bài đọc theo chuẩn chương trình Tiếng Việt lớp Năm: bài 1 với 7 câu
trắc nghiệm; 3 câu tự luận và bài 2 với 6 câu trắc nghiệm và 4 câu tự luận
• Bài đọc theo yêu cầu của người đọc độc lập: 4 trắc nghiệm, 6 tự luận
Bảng 2.1. Câu hỏi xây dựng cùng tiêu chí trong hai bài đọc xây dựng theo chuẩn
chương trình
Câu 1: Nhận biết dàn ý của văn bản Câu 1: Nhận biết dàn ý của văn bản
Câu 2: Nhận biết dàn ý của văn bản Câu 2: Nhận biết dàn ý của văn bản
Câu 3: Nhận biết ý chính của từng đoạn Câu 6: Nhận biết ý chính của từng
trong văn bản đoạn trong văn bản
Câu 4: Phát hiện các từ ngữ Câu 3: Phát hiện các từ ngữ
Câu 5: Phát hiện các từ ngữ Câu 4: Phát hiện các từ ngữ
Câu 6: Phát hiện các từ ngữ Câu 5: Phát hiện các từ ngữ
Câu 7: Nhận biết ý chính của câu trong Câu 7: Nhận biết ý chính của câu
trong văn bản văn bản
Câu 8: Phát hiện các từ ngữ
Câu 9: Biết nhận xét về nhân vật
trong bài văn, bài thơ, trích đoạn
kịch,… được học
Câu 9: Biết phát biểu ý kiến cá nhân về Câu 8: Biết phát biểu ý kiến cá nhân
cái đẹp của văn bản đã đọc về cái đẹp của văn bản đã đọc
Câu 10: Nhận biết đại ý của văn bản Câu 10: Nhận biết dàn ý và đại ý
của văn bản.
45
Bảng 2.2. Câu hỏi xây dựng cùng tiêu chí trong hai bài đọc xây dựng theo
yêu cầu người đọc độc lập
Câu 1: Nhận biết kết cấu của văn bản để Câu 1: Nhận biết kết cấu của văn
nắm ý nghĩa bản để nắm ý nghĩa
Câu 2: Suy luận hàm ý từ các từ ngữ, hình Câu 2: Suy luận hàm ý từ sự kiện
ảnh, chí tiết có ý nghĩa trong văn bản hành động/lời nói cụ thể của nhân
vật
Câu 3: Suy luận hàm ý từ các từ ngữ, hình Câu 3: Suy luận hàm ý từ sự kiện
ảnh, chí tiết có ý nghĩa trong văn bản hành động/lời nói cụ thể của nhân
vật
Câu 8: Cho phản hồi lại những ý Câu 4: Cho phản hồi lại những ý tưởng,
tưởng, quan điểm, chủ đề và mục quan điểm, chủ đề và mục đích trong văn
đích trong văn bản đọc bản đọc
Câu 5: Suy luận hàm ý từ các từ ngữ, hình Câu 4: Suy luận hàm ý từ các từ ngữ,
ảnh, chí tiết có ý nghĩa trong văn bản hình ảnh, chí tiết có ý nghĩa trong
văn bản
Câu 5: Suy luận hàm ý từ các từ ngữ, Câu 6: Suy luận hàm ý từ các từ ngữ, hình
hình ảnh, chí tiết có ý nghĩa trong ảnh, chí tiết có ý nghĩa trong văn bản
văn bản
Câu 7: Cho phản hồi lại những ý tưởng, Câu 6: Cho phản hồi lại những ý
quan điểm, chủ đề và mục đích trong văn tưởng, quan điểm, chủ đề và mục
46
bản đọc đích trong văn bản đọc
Câu 8: Liên hệ giữa văn bản đang đọc với Câu 9: Liên hệ giữa văn bản đang
các văn bản đã biết, cuộc sống cá nhân và đọc với các văn bản đã biết, cuộc
cuộc sống xung quanh. sống cá nhân và cuộc sống xung
quanh.
Câu 9: Diễn đạt lại thông tin từ văn bản Câu 7: Diễn đạt lại thông tin từ văn
đọc theo cách của cá nhân: tóm tắt, sơ đồ bản đọc theo cách của cá nhân: tóm
tắt, sơ đồ hóa, viết cảm nhận hóa, viết cảm nhận,…
Câu 10: Tạo ra bức tranh tinh thần Câu 10: Tạo ra bức tranh tinh thần về
về những gì đang và sắp diễn ra những gì đang và sắp/đã diễn ra trong bài
trong bài đọc. đọc.
Văn bản đọc trong bài kiểm tra thuộc thể loại văn chương và khoa học vì đây
là hai dạng ngữ liệu chiếm ưu thế trong chương trình ở Tiểu học. Văn bản đọc là
bài đọc mới, học sinh chưa được học/ biết. Điều này nhằm đánh giá trên những gì
học sinh thể hiện, tránh việc học sinh nhớ máy móc vì đã đọc, làm,… trước đó.
2.4. Thời gian và tiến trình khảo sát
Thời gian khảo sát của đề tài trong tháng 4 và tháng 5 năm học 2013 – 2014
tại một số trường tiểu học tại Đồng Nai (xem Phụ lục). Tại mỗi trường, đề tài thực
hiện khảo sát qua hai giai đoạn. Mỗi giai đoạn thực hiện cách nhau hai tuần. Cụ thể
như sau:
• Giai đoạn 1: đề tài thực hiện khảo sát qua hai bài đọc theo Chuẩn chương
trình.
47
• Giai đoạn 2: đề tài thực hiện khảo sát qua bảng hỏi và hai bài đọc theo
yêu cầu của người đọc độc lập. Học sinh đáp ứng yêu cầu đọc mỗi ngày và
đọc từ 15 phút/ngày ở bảng hỏi 1 thì tiếp tục làm bảng hỏi 2 và bài đọc.
Công cụ khảo sát được soạn thảo và khảo sát thử trên một lớp Năm ở trường
T.H C.B.Q. Lớp có sĩ số là 36 em. Mục đích của việc khảo sát thử là tiếp thu những
phản hồi về cách dùng từ, đặt câu, thời gian hoàn thành phiếu,… để hiệu chỉnh phù
hợp với số lượng lớn học sinh khi khảo sát chính thức.
Cách làm: đối với bảng hỏi và câu trắc nghiệm, học sinh khoanh tròn vào
chữ cái đứng trước ý học sinh cho là phù hợp/ đúng nhất. Đối với câu tự luận ngắn,
học sinh viết vào khoảng trống được kẻ hàng cho sẵn phía dưới câu hỏi. Thời gian
thực hiện bảng hỏi 1 là 15 phút; mỗi bài đọc và bảng hỏi 2 là 40 phút.
Sau khi khảo sát, tổng kết bảng hỏi và chấm điểm bài đọc. Đối với bảng hỏi,
thống kê các lựa chọn. Đối với các câu trắc nghiệm, chấm đúng - sai, đúng 1 điểm,
sai 0 điểm. Đối với các câu tự luận chấm theo 5 mức độ cao nhất là mức độ 5, thấp
nhất là mức độ 1, các mức độ được diễn giải trong từng tiêu chí chấm của mỗi câu
(xem Phụ lục). Điểm tương ứng với các mức độ như sau:
• Mức độ 1: 0 điểm
• Mức độ 2: 0,25 điểm
• Mức độ 3: 0,5 điểm
• Mức độ 4: 0,75 điểm
• Mức độ 5: 1 điểm
Các câu trả lời sẽ được xem xét qua các yếu tố sau:
• Ý tưởng: học sinh xác định được nội dung viết; ý phong phú thể hiện qua
lượng chữ phù hợp.
48
• Bố cục câu trả lời: Có câu mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn; bố cục mạch
lạc.
• Từ ngữ: từ ngữ trong sáng, phù hợp với nội dung cần thể hiện, từ ngữ đa
dạng, phong phú.
• Câu văn: mạch lạc, không tối nghĩa, không mập mờ; câu văn rõ ý có thể
được hiểu một cách rõ ràng và dễ dàng
• Đúng chính tả: tùy vào số lượng lỗi mà trừ điểm tương ứng.
Điểm bài đọc không làm tròn, có điểm lẻ 0,25; 0,5 và 0,75. Điểm trung bình -
của bài đọc 1 và 2; bài đọc 3 và 4 được làm tròn theo quy tắc điểm có phần thập
phân nhỏ hơn 0,5 thì làm tròn về 0; điểm có phần thập phân lớn hơn 0,5 thì làm
tròn lên 1.
Tiểu kết chương 2
Đề tài thực hiện khảo sát qua hai bảng hỏi và bốn bài đọc có tiêu chí xây
dựng cụ thể với sự cân nhắc và điều chỉnh các công cụ khảo sát qua những đợt
khảo sát thử. Học sinh tham gia khảo sát ở những trường có đặc điểm về kinh tế,
giao thông, địa hình,… ở 11 huyện/ thành phố ở tỉnh Đồng Nai nhằm đảm bảo có
sự bao quát nhiều đối tượng học sinh.
So với tổng số học sinh lớp Năm hiện nay ở tỉnh Đồng Nai, số lượng học
sinh tham gia khảo sát không nhiều nhưng cũng thể hiện một phần về năng lực đọc
của học sinh lớp Năm nói chung so với yêu cầu của người đọc độc lập.
49
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả nghiên cứu
3.1.1. Năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 5 theo chuẩn đọc của chương trình
Tiếng Việt lớp 5
Bài đọc theo Chuẩn chương trình Tiếng Việt 5 được thực hiện khảo sát trên
459 học sinh của 11 trường tiểu học ở 11 huyện thuộc tỉnh Đồng Nai.
Về khả năng nhận biết dàn ý, dưới 50% học sinh xác định đúng ranh giới
93,20%
39,48%
31,97%
Bài đọc 1 Bài đọc 2
5,83%
100,00% 90,00% 80,00% 70,00% 60,00% 50,00% 40,00% 30,00% 20,00% 10,00% 0,00%
Xác định ranh giới các đoạn
Xác định bố cục
đoạn, bố cục bài đọc (xem Hình 3.1.).
Đơn vị: %
Hình 3.1. Nhận biết dàn ý
Trong yêu cầu nhận biết đại ý của văn bản, 51,78% học sinh thực hiện đúng
với văn bản khoa học và 78,32% học sinh thực hiện đúng với văn bản nghệ thuật.
Các em hiểu khá tốt và nắm vững thông điệp mà bài viết muốn truyền tải. Đồng
thời, các em hiểu đại ý của văn bản nghệ thuật tốt hơn văn bản khoa học.
50
Với yêu cầu nhận biết ý chính của câu, đoạn trong văn bản, hầu hết học sinh
đều làm khá tốt (xem Hình 3.2.). Như vậy, mặc dù học sinh nhận biết khái quát về
dàn ý chưa tốt nhưng lại nhận biết rất tốt nội dung của câu, đoạn. Kết quả này phản
ánh khá rõ nét nhận thức của trẻ tiểu học nói chung: nhận biết cái cá thể tốt hơn
78,32%
80,00%
74,11%
75,08%
70,00%
60,00%
46,28%
50,00%
40,00%
Ý chính của câu Ý chính của đoạn
30,00%
20,00%
10,00%
0,00%
Bài đọc 1 Bài đọc 2
tổng thể.
Đơn vị: %
Hình 3.2. Nhận biết ý chính của câu, của đoạn trong văn bản
Ở tiêu chí Phát hiện các từ ngữ, hình ảnh, chi tiết cụ thể trong bài văn, bài
thơ, trích đoạn kịch được học, kết quả khảo sát đều rất cao (xem Hình 3.3.). Đồng
thời, học sinh phát hiện đúng những từ ngữ, hình ảnh, chi tiết đặc sắc ở bài đọc
nghệ thuật tốt hơn ở bài đọc khoa học.
95,47%
96,76%
100,00%
85,76%
90,00%
76,38%
80,00%
69,26%
70,00%
60,00%
50,05%
Bài đọc 1
50,00%
40,13%
Bài đọc 2
40,00%
30,00%
20,00%
10,00%
0,00%
51
Đơn vị: %
Hình 3.3. Phát hiện các từ ngữ, hình ảnh, chi tiết
Khi nhận xét về nhân vật văn bản đã đọc, 65,70% học sinh đã biết cách nhận
xét từ mức độ cơ bản (xem Hình 3.4.). Tuy nhiên, việc nhận xét chưa diễn đạt bằng
cách hiểu của cá nhân mà còn chung chung. Nó cũng phản ánh thực tế khi trả lời
các câu hỏi trong giờ tập đọc nhiều em còn đọc nguyên văn, chỉ cần câu/ đoạn có
44,34%
30,74%
19,74%
3,56%
1,62%
45,00% 40,00% 35,00% 30,00% 25,00% 20,00% 15,00% 10,00% 5,00% 0,00%
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Mức độ 5
liên quan đến nội dung cần trả lời là trả lời hết.
Đơn vị: %
Hình 3.4. Nhận xét về nhân vật
52
Về khả năng cảm nhận cái đẹp của văn bản, 54,37% học sinh và 46,60% học
sinh cảm ở hai bài đọc cảm nhận từ mức độ cơ bản trở lên (xem Hình 3.5.). Điều
này chứng tỏ đa phần học sinh có khả năng xem xét những mặt đơn lẻ rất tốt nhưng
khi yêu cầu bao quát, nhận xét vấn đề thì còn hạn chế. Các em chủ yếu đưa ý kiến
chung có thể phù hợp cho nhiều hoàn cảnh như thích/ không thích; tốt; hiền lành;
vui vẻ,… Các em chưa kết hợp thông tin đã có để minh chứng cho quan điểm của
39,48%
38,19%
40,00%
35,00%
31,75%
28,47%
30,00%
24,92%
25,00%
Câu 9 - bài 1
20,00%
15,53%
Câu 8 - bài 2
13,27%
15,00%
10,00%
6,15%
1,62%
5,00%
0,65%
0,00%
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Mức độ 5
mình.
Đơn vị: %
Hình 3.5. Phát biểu ý kiến cá nhân về cái đẹp
Tiêu chí biết tóm tắt văn bản tự sự đã học thường đi kèm với việc nhận biết
đại ý của văn bản. Vì học sinh thường tóm ý từ văn bản để hiểu nội dung chính. Kết
quả khảo sát học sinh nắm được đại ý của bài đọc rất tốt nên học sinh cơ bản đã
nắm khái quát bài đọc đó.
Kĩ năng đọc thầm, đọc lướt để nắm bắt thông tin khó “nắm bắt” vì nó diễn ra
trong đầu của học sinh. Để đánh giá hiệu quả của kĩ năng này tương đối khó và
thông thường thể hiện qua hiệu quả chung của cả bài đọc.
53
Ở các câu tự luận, kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ học sinh đạt mức khá, giỏi
khá thấp so với các mức còn lại. Nhưng, mức trung bình chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn
(xem Bảng 3.1.). Mức này chỉ đòi hỏi các em trả lời nguyên văn, nêu các vấn đề
một cách chung chung, chưa cần lí giải. Điều nay chứng tỏ học sinh có thể trả lời ở
mức tái hiện sự kiện chi tiết đơn giản nhưng lại rất khó khăn khi trả lời các câu hỏi
đòi hỏi sự gia công suy nghĩ, liên hệ cuộc sống.
Bảng 3.1. Mô tả mức độ đọc hiểu của học sinh lớp Năm ở các câu hỏi tự luận theo
chuẩn chương trình
Đơn vị: %
Dưới trung bình Trung bình Khá Giỏi
Câu/ bài Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
Câu 9/ bài
6,15% 39,48% 38,19% 15,53% 0,07% 1
Câu 8/ bài
24,92% 28,48% 31,72% 13,27% 1,62% 2
Câu 9/ bài
2 3,56% 30,74% 44,34% 19,74% 1,62%
Ở bài đọc theo chuẩn chương trình, phạm vi điểm ở cả hai bài đều tập trung
chủ yếu ở mức trung bình, khá và cận giỏi (xem Hình 3.6.). Điểm ở mức giỏi tuy có
nhưng khá ít học sinh đạt. Kết quả gần 80% học sinh đạt chuẩn chương trình. Như
vậy, năng lực đọc hiểu của học sinh được khảo sát đáp ứng tốt chuẩn chương trình
Tiểu học dành cho học sinh lớp Năm. Đây là tiền đề vững chắc để các em thực hiện
các bài đọc theo yêu cầu người đọc độc lập.
54
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Bài đọc 1
Bài đọc 2
Đơn vị: điểm
Hình 3.6. Điểm bài đọc theo chuẩn chương trình
3.1.2. Năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 5 theo yêu cầu của người đọc độc lập
459 học sinh tham gia khảo sát bài đọc theo chuẩn tiếp tục làm bảng hỏi 1.
Kết quả chỉ 309 học sinh hay 67,32% học sinh đáp ứng yêu cầu ban đầu là đọc
hàng ngày và đọc mỗi ngày từ 15 phút trở lên. 309 học sinh tiếp tục thực hiện bảng
hỏi 2 và các bài đọc được xây dựng theo yêu cầu người đọc độc lập.
3.1.2.1. Thói quen đọc
Xét về tần xuất đọc, 67,32% học sinh đọc hàng ngày và đọc từ 15 phút trở
lên vào mỗi ngày. Trong đó, 60,52% học sinh đọc từ 30 phút/ ngày. Thời gian đọc
của các em đều vượt trên chuẩn quy định là 15 phút. Tuy nhiên, cũng còn 32,97%
học sinh đọc mỗi tuần, mỗi tháng hay vài tháng một lần. Đặc biệt, có tới 10,68%
học sinh rất ít khi đọc và 9,71% học sinh đọc hàng ngày nhưng chỉ dưới 15 phút
(xem Hình 3.7., Hình 3.8.).
55
9,71%
10,68%
0,87%
1,31%
21,36 %
19,83%
29,77 %
67,32%
39,16 %
Dưới 15 phút Trên 15 phút 30 phút Nhiều hơn 30 phút
Mỗi ngày đọc một lần Mỗi tuần đọc một lần Mỗi tháng đọc một lần Vài tháng đọc một lần Rất ít khi đọc
Hình 3.7. Tần suất đọc của học sinh
Hình 3.8. Lượng thời gian đọc mỗi lần/ngày
Đơn vị: %
Các con số trên chứng tỏ có một số lượng không nhỏ học sinh lớp Năm hiện
nay có thể không thích đọc, không có thời gian đọc, không có để tài liệu đọc hay
không có động cơ, nhu cầu đọc… Không ít học sinh tuy đọc hàng ngày nhưng
chưa dành nhiều thời gian để đọc. Hay đôi khi, thông tin các em đọc quá ngắn gọn,
đơn giản không kích thích các em suy nghĩ hay tư duy sâu.
Số lượng sách không tính sách giáo khoa mà các em đọc trong tuần gần nhất
vào khoảng 3 đến 5 quyển (xem Hình 3.9). Số lượng này phù hợp với số lượng
sách đọc hàng tuần mà học sinh cần đọc trong quá trình phát triển thành người đọc
độc lập của Lê Tiên Phong (2011) thuộc tổ chức Room to Read (Việt Nam) đề
xuất.
56
115
120
94
100
71
80
60
40
17
7
20
0
1 đến 2
2 đến 3
3 đến 5
5 đến 7
hơn 7
Đơn vị: cuốn
Hình 3.9. Số lượng sách học sinh đọc trong tuần gần nhất
Thể loại sách học sinh đọc rất hạn chế, chủ yếu là truyện tranh, truyện dân
gian. Các em ít đọc các thể loại khác như báo, tạp chí, sách tìm hiểu khoa học,…
(xem Hình 3.10.)
789
800
700
600
500
400
300
200
96
69
59
57
100
43
24
36
10
0
2
3
1
4
5
6
7
8 9 Đơn vị: cuốn
Hình 3.10. Số lượng các tài liệu học sinh đọc trong thời gian gần
1. Truyện tranh 2. Sách tìm hiểu khoa học 3. Truyện danh nhân
4. Truyện dân gian 5. Sách quà tặng cuộc sống, triết lí sống
6. Báo, tạp chí, ấn phẩm 7. Sách tham khảo 8. Sách tôn giáo 9. Sách văn học
57
Truyện tranh là thể loại chiếm số lượng cao và vượt trội so với các thể loại
khác. Tuy cũng chiếm số lượng cao tiếp theo nhưng số lượng truyện dân gian và
sách văn học chưa bằng 10% của số lượng truyện tranh. Các thể loại tiếp theo thì số
lượng càng khiêm tốn. Các tài liệu đọc như sách triết lí, quà tặng cuộc sống, báo,
tạp chí, tác phẩm văn học,… còn khá xa lạ với các em.
Tóm lại, về yêu cầu thói quen đọc, thời gian đọc mỗi ngày của học sinh khá
ổn định. Tuy nhiên, thể loại đọc của học sinh lại khiêm tốn.
3.1.2.2. Thái độ đọc
Học sinh rất yêu thích đọc sách. 91,26% học sinh trả lời thích đọc, 2,27%
học sinh không thích và còn lại thì phân vân mặc dù các em đọc đều đặn 15 phút
mỗi ngày. Kết quả thể hiện qua Hình 3.11. như sau:
6,47%
2,27%
Có
Không
Không biết
91,26%
Đơn vị: %
Hình 3.11. Niềm yêu thích với việc đọc
Kết quả này có thể do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như các em bị ép
đọc nên các em chưa hiểu vì sao mình cần phải đọc. Các em chưa nhận thức được
sự cần thiết của việc đọc. Đôi khi các em không có thời gian nhiều để đọc dẫn đến
lười đọc, đọc chỉ là nhiệm vụ và không tạo được tình cảm trong các em. Bản thân
các em không hình thành được động cơ đọc cho mình,…
58
Khi được hỏi về tính tự giác với việc đọc, 87,38% học sinh đều không cần
người nhắc nhở. Trong khi đó vẫn còn 12,62% học sinh cần người nhắc nhở hay
băn khoăn cần hay không cần. Đồng thời, 80,58% các em khi được khảo sát đều rất
mong mỏi hiểu những gì mình đọc. Điều này cùng với kết quả tiêu chuẩn yêu thích
việc đọc nêu trên thể hiện đa phần học sinh đã có động lực bên trong thúc đẩy ý
thức tự giác đọc của các em. Các em đã có niềm say mê tìm hiểu, khám phá, phát
hiện,… ý nghĩa, nội dung, kiến thức, thông tin,… từ tài liệu mình đọc. Đây chính là
cơ hội tiềm năng cho những tác động hiệu quả đến năng lực đọc hiểu của học sinh
theo các yêu cầu người đọc độc lập.
Khi đọc sách, 54,37% học sinh thỉnh thoảng ngó để biết điều gì đang xảy ra,
chỉ 21,68% các em vẫn đọc mà không quan tâm. Tuy nhiên, với sách mà các em
yêu thích, 31,39% học sinh nhập tâm sâu sắc và ổn định. Các em đều có tâm trạng
và muốn hành động như nhân vật. 34,63% học sinh cảm thấy những thứ đang đang
như diễn ra trước mặt mình. 35,92% học sinh có tâm trạng thoải mái, vui vẻ khi
đọc. Đây là điều phổ biến với tâm lí chung của trẻ tiểu học, các em thường hiếu kì
với những gì diễn ra, khả năng tập trung của các em chưa ổn định.
Khi chưa hiểu nội dung sách, bài đọc có tới 71,52% học sinh đều không
buồn mà vui vẻ và cố gắng đọc để hiểu. Đây là tín hiệu đáng mừng vì nó sẽ là động
lực giúp các em có tâm trạng thoải mái khi đọc những văn bản có mức độ khó cao
hơn khi học ở những cấp học tiếp theo. Hình thành tính tự giác đọc của các em,
từng bước tạo sự độc lập, ít cần sự hỗ trợ từ phía giáo viên, người lớn.
Khi được hỏi tâm trạng, cảm xúc của các em với việc vận dụng những điều
đã học vào trong cuộc sống, 73,14% học sinh đều đồng tình là rất vui và hứng thú.
Tuy nhiên, vẫn có không ít học sinh chưa định hình cho mình cảm xúc. Điều này
59
chứng tỏ rất cần việc tác động nhận thức và tình cảm với việc đọc cho học sinh
thường xuyên và liên tục.
Như vậy, các em học sinh có thái độ rất tốt với việc đọc. Các em yêu thích,
say mê việc đọc và có nhu cầu hiểu những gì mình đang đọc. Đồng thời, có ý thức
tự giác rất cao. Một cách khái quát, khía cạnh thái độ trong tiêu chí của người đọc
độc lập được thể hiện rất mạnh mẽ và đạt mức độ rất tốt.
3.1.2.3. Nhận thức đọc
Với nội dung xác định lí do việc đọc sách, có tới 81,55%học sinh đã biết xác
định lí do mình đọc sách là để tìm kiến thức mới, đam mê đọc, làm bài tập (xem
Hình 3.12.). Đây là những lí do khá phổ biến và là động lực bên trong thúc đẩy một
người tự giác đọc sách. Điều này cũng phù hợp với quan điểm của dạy đọc hiểu của
I.N.T.O. S e r v i n g E d u c a t i o n (2001) cho rằng trong quá trình trở thành người đọc
độc lập, ở giai đoạn lớp Ba và lớp Bốn hay lớp Năm đọc sách để tìm kiếm thông tin
và giải trí luôn chiếm ưu thế.
3%
2%
1%
Muốn biết thêm kiến thức mới Thích đọc sách
19%
Giải khuây
40%
Ảnh hưởng từ bạn
Làm bài tập
Không biết
35%
Đơn vị: %
Hình 3.12. Mục đích của việc đọc sách
60
Khi được hỏi về nguồn tài liệu đọc, thư viện và tiệm, quầy sách báo đều
chiếm 38,51%. 22,01% học sinh chọn từ Internet và còn lại 11,97% các em chọn từ
nơi khác (xem hình 3.13.).
11,97%
38,51%
22,01%
Thư viện trường/ xã/ phường,… và tủ sách lớp tiệm, quầy bán sách, báo
Trên Internet
khác
38,51%
Đơn vị: %
Hình 3.13. Các nguồn tài liệu đọc
Kết quả khảo sát trên cho thấy các nguồn tài liệu đọc khá đồng đều. Đặc biệt,
nguồn tài liệu đọc được số hóa trên In – tơ – nét trở nên khá quen thuộc với các
em. Ngoài ra, nguồn tài liệu còn từ nơi khác. Đó là mượn từ bạn bè. Điều này có
nghĩa các em còn ít có điều kiện để có tài liệu đọc cho bản thân. Nó sẽ dẫn tới tình
trạng các em sẽ bị giới hạn loại tài liệu đọc hoặc việc cập nhật thông tin mới sẽ khá
chậm.
Về tiêu chí chọn tài liệu để đọc, 78,32% học sinh đều có tiêu chí để lựa chọn
tài liệu theo nhu cầu, sở thích của bản thân (xem Hình 3.14.). Tuy nhiên, vẫn còn
có tới 21,68% học sinh không hoặc không biết chọn tài liệu như thế nào.
78,32%
12,95%
8,74%
80,00% 70,00% 60,00% 50,00% 40,00% 30,00% 20,00% 10,00% 0,00%
Có
Không
Không biết
61
Đơn vị: %
Hình 3.14. Tiêu chí chọn tài liệu đọc
Khi hỏi về các tài liệu đọc mà học sinh biết thì truyện tranh, truyện dân gian
và các sách tìm hiểu kiến thức phổ thông là những tài liệu được biết khá nhiều
(xem Hình 3.15.). Kết hợp với kết quả khảo sát của tiêu chí Đọc các thể loại sách
khác nhau, đa phần học sinh biết thể loại nào thì đọc các thể loại đó. Những tài liệu
này đều khá phổ biến trong thư viện trường và tủ sách lớp. Đồng thời, kết quả này
phản ánh các em chưa có điều kiện tiếp xúc với nhiều tài liệu đọc hoặc các tài liệu
đọc khác chưa thật sự gây ấn tượng, thu hút đối với các em.
250
214
192
200
150
127
89
90
100
54
47
34
50
24
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Hình 3.15. Các thể loại tài liệu đọc mà học sinh biết (Đơn vị: lựa chọn)
62
1. Sách tìm hiểu kiến thức phổ thông 2. Sách văn học
3. Truyện dân gian, cổ tích, truyện trạng
4. Sách tham khảo 5. Sách quà tặng cuộc sống, triết lí sống 6.Truyện tranh
7. Sách hướng dẫn sử dụng máy móc, vật dụng,… 8. Thông tin tài liệu trên
mạng Internet 9.Thể loại khác
Khi được hỏi về việc vận dụng kinh nghiệm, vốn hiểu biết vào việc hiểu nội
dung đọc, 69,58% học sinh đều đồng ý có vận dụng. Đây là điều rất khả quan vì nó
giúp các em hiểu sâu hơn về những gì mình đọc vì có sự kết nối thực tế và những gì
đã đọc. Tuy nhiên, cũng còn 14,56% học sinh không vận dụng. 16,18% học sinh
lại phân vân. Như vậy, vẫn còn các em “đọc chỉ là đọc” hoặc chưa có ý thức kết nối
điều mình đọc với cuộc sống xung quanh. Hơn nữa, các em cũng không có hay
không được sự định hướng cần – nên như thế nào khi đọc.
Khi được hỏi về kĩ thuật đọc hiểu, học sinh khá phân vân giữa những tài liệu
đọc khác nhau. Điển hình là truyện và thơ là hai tài liệu đọc phổ biến. Trong đó,
38,19% học sinh cho rằng giống nhau, 24,92% học sinh cho là khác nhau và còn lại
không rõ. Kết quả này phản ánh tuy thơ, văn hay các thể loại khác như kịch, thông
báo,… có cách đọc hiểu khác nhau nhưng học sinh thường sẽ đọc thành tiếng rồi
trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. Vì vậy, các em thường không nhận diện các kĩ
thuật đọc hiểu cho từng thể loại cụ thể.
Kết quả khảo sát ý kiến của học sinh về mối quan hệ giữa những gì thu được
từ việc đọc và những gì diễn ra trong cuộc sống khá tương đương nhau giữa những
lựa chọn (xem Hình 3.16.). Kết quả trên cho thấy các em chưa có điều kiện, chưa
được yêu cầu cũng như chưa có thói quen kết nối điều mình đọc với cuộc sống.
44,34%
32,36%
23,30%
45,00% 40,00% 35,00% 30,00% 25,00% 20,00% 15,00% 10,00% 5,00% 0,00%
Giống nhau Khác nhau Không biết
63
Đơn vị: %
Hình 3.16. Mối quan hệ giữa những gì rút ra từ việc đọc và thực tế cuộc sống
Đề hiểu nội dung khi đọc, khá nhiều học sinh chọn cách đọc lại từ đầu đến
cuối. Nhờ người khác giảng cũng là cách được ưu tiên tiếp theo (xem Hình 3.17.).
Kết quả khảo sát cho thấy học sinh còn chưa có nhiều kĩ thuật để nắm bắt thông tin
có trong bài đọc. Các em thường theo quán tính đọc từ trên xuống dưới để hiểu hay
nhờ người khác. Vì thế, quan sát khi các em làm bài đọc, người viết nhận thấy khá
nhiều học sinh sau mỗi câu hỏi các em lại đọc bài đọc một lần.
127
94
51
Vẽsơ đồ, ghi chú, gạch chân,… Đọc từ đầu tới cuối Thảo luận hoặc nhờ giảng Em không biết
32
Ý kiến khác
5
140 120 100 80 60 40 20 0
Hình 3.17. Các cách học sinh sử dụng để hiểu nội dung khi đọc (Đơn vị: học sinh)
64
Để hiểu sâu nội dung đã đọc, 42,39% học sinh chọn cách đọc lại. 28,16%
học sinh trao đổi với người khác (xem Hình 3.18.). Kết quả này phản ánh thực tế ở
trường tiểu học hiện nay, học sinh thường được nhắc nhở là đọc lại bài/ đoạn khi
trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa hay câu hỏi thi đọc hiểu. Bên cạnh đó, các em
háo hức thường hỏi người lớn để có ngay “đáp án” về nội dung đọc. Việc viết bài
cảm nhận hay bình luận thường ít được các em lựa chọn. Đồng thời, chính hoạt
42,39%
28,16%
18,12%
9,06%
2,59%
45,00% 40,00% 35,00% 30,00% 25,00% 20,00% 15,00% 10,00% 5,00% 0,00%
Trao đổi… Em không
Ý kiến khác
biết
Đọc lại Viết bài cảm nhận, bình luận
động này cũng ít được lựa chọn trong trường tiểu học hiện nay.
Hình 3.18. Các hoạt động củng cố và đào sâu nội dung đã đọc (Đơn vị: %)
Biết vận dụng vào thực tiễn những nội dung đã đọc cũng là điều rất được
quan tâm. 81.55% học sinh có ý thức vận dụng. Điều này phù hợp với tâm lí học
sinh tiểu học. Các em tưởng tượng khá phong phú, thường hóa thân, sắm vai vào
nội dung khi đọc. Tuy nhiên, 10,68% học sinh không làm gì cả và 7,77% hoàn toàn
không biết. Kết hợp kết quả khảo sát tiêu chí biết mối quan hệ giữa điều mình rút
ra khi đọc với thực tế cuộc sống, học sinh phân vân giữa biết và không biết mối
quan hệ thế nào nên việc vận dụng vào thực tiễn những nội dung đã đọc cũng chưa
thể hiện mạnh mẽ.
65
Định hướng vai trò của việc đọc với bản thân, 69,90% học sinh nhận thức
đọc giúp hiểu, giải quyết các vấn đề và thích nghi trong cuộc sống. Các vai trò khác
chiếm tỉ lệ khá khiêm tốn như đạt điểm cao là 14,89%; trở thành nhà văn, nhà thơ
là 5,18% và không biết là 10,03%.
Tóm lại, về khía cạnh nhận thức của yêu cầu người đọc độc lập, học sinh đã
có những nhận thức cơ bản đáp ứng yêu cầu của người đọc độc lập. Tuy một số tiêu
chí vẫn chưa thể hiện sâu sắc, mạnh mẽ, cần có sự định hướng thêm.
3.1.2.4. Kĩ năng đọc
Để nắm ý chính của văn bản, 63,75% học sinh nhất trí dùng kết cấu của văn
bản. Tuy nhiên, trong cả hai bài đọc, chỉ có 25,24% và 37,22% học sinh xác định
đúng. Ngay cả trong bài đọc theo chuẩn chương trình thì các em cũng chưa nhuần
nhuyễn trong việc kết hợp xác định ý chính. Điều này cũng phản ánh thực tế việc
chia đoạn, xác định nội dung của đoạn trong dạy Tập đọc hiện nay chưa thật sự kết
nối với việc hiểu văn bản, sách, bài đọc. Đồng thời, nếu các em nhận ra “mốc” kết
cấu của văn bản thì các em thường nhầm lẫn chưa phân biệt ý nào là ý chính, ý nào
là ý bổ sung.
Việc tự kiểm tra hiểu nghĩa văn bản của học sinh còn khá mờ nhạt. 35,60%
học sinh ý thức việc tự hiểu nội dung bài đọc qua cách đặt câu hỏi, suy luận, tiên
đoán. 28,15% học sinh hỏi người khác. Rất ít học sinh chọn cách đọc lại văn bản,
không làm gì cả hay đưa ra ý kiến khác.
Về cách thức suy luận hàm ý trong bài đọc, 76,69% học sinh đều nhất trí dựa
vào hành động, lời nói của nhân vật hay hình ảnh, từ ngữ có ý nghĩa. Điều này
cũng thể hiện rất tốt qua kết quả thực hiện trên bài đọc (xem Hình 3.19.). Đa phần,
học sinh đều hiểu được thông điệp bài đọc qua hành động, lời nói, hình ảnh,… mà
66
bài đọc truyền tải. Đồng thời, kết quả cho thấy học sinh hiểu tốt văn bản nghệ thuật
78,96%
74,43%
74,11%
73,46%
80,00%
67,74%
70,00%
63,43%
60,00%
50,00%
37,86%
40,00%
Bài đọc 3 Bài đọc 4
28,16%
30,00%
20,00%
10,00%
0,00%
hơn văn bản khoa học.
Đơn vị: %
Hình 3.19. Suy luận hàm ý trong văn bản
Về kĩ năng phản hồi văn bản, 38,51% học sinh viết (nói) về nội dung;
28,48% em trả lời câu hỏi của bố mẹ, thầy cô; 10,68% em vẽ tranh/ sáng tác thơ,
bài hát liên quan đến nội dung; 7,77% học sinh không làm gì cả; 13,60% em không
biết và còn lại thì đưa ra ý kiến khác. Như vậy, kĩ năng phản hồi của các em khá đa
dạng. Tuy nhiên, nói (viết) vẫn chiếm ưu thế hơn các hình thức khác.
Kết quả này cũng phản ánh thực tế ở nhà trường phổ thông việc phản hồi văn
bản còn khá hạn hẹp chỉ trong phạm vi nói (viết) về nội dung. Kĩ năng phản hồi qua
nhiều hình thức khác chưa được khai thác hết.
Qua bài đọc, việc đưa ra thông tin phản hồi của các em cũng có sự phụ thuộc
vào loại văn bản. Đối với văn bản nghệ thuật thì kết quả phản hồi từ mức cơ bản
cao hơn văn bản khoa học (xem Hình 3.20.). Phần nhiều học sinh phản hồi còn
chung chung, đúng cho nhiều trường hợp, chưa bám vào chi tiết, sự kiện, thông
67
tin,… trong văn bản. Từ kết quả trên, cùng với kết quả khảo sát hai tiêu chí phát
biểu ý kiến cá nhân về cái đẹp; biết nhận xét về nhân vật trong văn bản trong chuẩn
chương trình cũng mang tính chất phản hồi thì học sinh còn chưa đạt trong việc
trình bày suy nghĩ, ý kiến,… Thực tế, các em học sinh thường khá e ngại trong phát
50,00%
45,95%
45,00%
40,45%
37,86%
40,00%
24,92%
33,98%
32,69%
35,00%
29,45%
Mức độ 1
30,00%
26,54%
Mức độ 2
25,24%
25,00%
20,71%
20,71%
20,00%
Mức độ 3 Mức độ 4
15,21%
13,27%
15,00%
Mức độ 5
10,36%
10,36%
7,44%
10,00%
2,59%
1,94%
5,00%
0,32%
0%
0,00%
Câu 4 - Bài đọc 3
Câu 7 - Bài đọc 3
Câu 6 - Bài đọc 4
Câu 8 - Bài đọc 4
biểu nêu quan điểm, suy nghĩ.
Đơn vị: %
Hình 3.20. Kĩ năng phản hồi
Kết hợp với kết quả khảo sát ở tiêu chí biết củng cố và đào sâu những nội
dung đã đọc như trao đổi với bạn bè, thầy cô, người lớn,... thì kết quả khảo sát ở
tiêu chí này có sự tương đồng và phản ánh chân thực. Nhìn chung, do việc phản hồi
của các em chưa mạnh mẽ nên việc củng cố cũng còn chưa sâu sắc.
Khi được hỏi về việc liên hệ giữa văn bản đọc với diễn biến cuộc sống xung
quanh, các em đã biết các cách liên hệ khác nhau. Tuy nhiên, vẫn còn có một số em
không biết, không làm gì hoặc đưa ý kiến khác (xem Hình 3.21.).
163
108
93
33
30
14
180 160 140 120 100 80 60 40 20 0
không làm gì cả
không biết
ý kiến khác
với bản thân mình
với những sách đã đọc
với cuộc sống xung quanh
68
Đơn vị: lựa chọn
Hình 3.21. Liên hệ giữa văn bản đang đọc với các văn bản đã biết, cuộc sống
cá nhân và cuộc sống xung quanh
Qua cả hai bài đọc, chỉ có 36,57% và 43,69% đạt mức cơ bản trở lên trong
việc liên hệ. Như vậy, việc hiểu và thực hành kĩ năng liên hệ có sự khác biệt khá rõ.
Đa phần các em liên hệ trong phạm vi bài đọc, chưa liên hệ ở phạm vi rộng là chính
cuộc sống xung quanh các em. Điều này cũng do nhiều lí do trong đó mức độ liên
hệ trong các môn học còn chưa sâu sắc. Đồng thời, thói quen liên hệ của các em
chưa trở thành phản xạ.
Về diễn biến tinh thần của học sinh khi đọc, 66,99% các em chọn liên tưởng
những điều đã, đang và sắp xảy ra. Tuy nhiên, qua bài đọc, khả năng liên tưởng,
tưởng tượng của học sinh về nội dung trong khi đọc còn chưa cao. Tỉ lệ phần trăm
học sinh đạt mức độ cơ bản trở lên đều thấp hơn 50% (xem Hình 3.22.). Chủ yếu
các em liên tưởng ở dạng nối tiếp kết thúc bài đọc ở dạng kết luận chung từ các vấn
69
đề đã cho, ít phát huy trí tưởng tượng, tính sáng tạo. Như vậy, kĩ năng này còn
60,00%
52,15%
50,00%
41,10%
40,00%
30,00%
22,33%
17,48%
Bài đọc 3 Bào đọc 4
15,53%
20,00%
15,53%11,97%
10,36%
10,36%
10,00%
2,59%
0,00%
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Mức độ 5
chưa thật sự thể hiện rõ ở học sinh.
Đơn vị: %
Hình 3.22. Hình dung cụ thể trong tâm trí về những gì đang/ sắp/ đã diễn ra trong
bài đọc.
Việc diễn đạt lại thông tin từ văn bản cũng khá phong phú về cách thể hiện.
21,36% học sinh chọn cách viết tóm tắt/ diễn đạt bằng sơ đồ. 23,30% học sinh vẽ
bức tranh có nội dung giống như điều em đã đọc. 18,77% học sinh đóng vai các
nhân vật trong văn bản. 5,82% học sinh vẽ tranh, sáng tác nhạc. 12,62% học sinh tự
nói lại một mình. Điều này chứng tỏ mỗi học sinh có cách thể hiện khác nhau, giáo
viên, cha mẹ học sinh cần nhận biết và phát triển, không giới hạn chỉ qua một vài
cách diễn đạt nhất định nào.
Tuy nhiên, qua bài đọc, khá ít học sinh đạt ở mức khá, giỏi khi diễn đạt lại
thông tin từ văn bản (xem Hình 3.23.). Đa phần học sinh hiểu vấn đề đang đề cập
nhưng thường dưới dạng diễn đạt nguyên văn.
70
148
160
134
140
120
93
93
100
80
48
60
37
40
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Mức độ 5
40
16
5
20
4
0
Bài đọc 1
Bài đọc 2
Đơn vị: học sinh
Hình 3.23. Diễn đạt lại thông tin từ văn bản đọc theo cách của cá nhân
Ở câu hỏi tự luận, mức khá giỏi có tỉ lệ rất khiêm tốn. Chẳng hạn cùng yêu
cầu liên hệ nội dung văn bản đang đọc với các văn bản đã biết, với cuộc sống xung
quanh, ở câu 9 bài 3 chỉ có 13,59% học sinh và ở câu 7 bài 4 có 6,14% học sinh
đạt.
Đồng thời, các mức trung bình và dưới trung bình lại chiếm tỉ lệ khá cao và
có phần ưu thế hơn. Tỉ lệ ở mức độ 1 chiếm khá cao như 29,45% và 24,27% ở câu
4 (bài 3) và câu 8 (bài 4); 26,21% và 11,97% ở câu 8 (bài 3) và câu 9 (bài 4),...
Chứng tỏ không ít học sinh gặp khó khăn trong việc diễn đạt, trình bày việc hiểu
văn bản của mình, cũng như khó khăn trong định hình nội dung văn bản trong quá
trình đọc. Kết quả khảo sát ở các câu tự luận trên thể hiện qua Bảng 3.2. như sau:
71
Bảng 3.2. Mô tả phân bố chất lượng học sinh lớp Năm theo 5 mức ở các câu đọc
hiểu dạng tự luận trong bài đọc 3 và 4
Đơn vị: %
Trung Khá Giỏi Dưới trung bình bình Bài 4 Bài 3 Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Mức độ
5
0% 29,45% 34,30% 20,06% 7,44% Câu 4 Câu
24,27% 13,27% 41,42% 10,36% 1,94% 8
19,74% 38,83% 19,09% 13,275 0,32% Câu 7 Câu
24,92% 22,01% 31,39% 10,36% 2,59% 6
26,21% 29,45% 29,13% 5,18% 1,29% Câu 8 Câu
11,97% 28,48% 42,39% 6,8% 1,62% 9
36,89% 12,62% 28,16% 11,97% 1,62% Câu 9 Câu
13,92% 42,39% 28,8% 4,85% 1,29% 7
41,1% 17,48% 10,36% 10,36% Câu 10 11,97% Câu
35,28% 15,53% 22,33% 15,53% 2,59% 10
Tóm lại, về mặt kĩ năng, học sinh nhận thức rất tốt việc việc vận dụng các kĩ
năng. Tuy nhiên, kết quả thể hiện qua bài đọc cho thấy các kĩ năng này cần được
tác động và rèn luyện thêm.
Điểm hai bài đọc theo yêu cầu người đọc độc lập có sự chênh lệch khá lớn
với 57,28% và 19,09% bài trên trung bình trở lên (xem Hình 3.24.). Điểm ở mức
khá giảm dần và điểm ở mức giỏi không có. Điều này chứng tỏ năng lực đọc hiểu
theo yêu cầu người đọc độc lập của học sinh chưa thật sự mạnh mẽ và ổn định.
72
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Bài đọc 3
Bài đọc 4
Đơn vị: điểm
Hình 3.24. Điểm bài đọc theo yêu cầu người đọc độc lập
Đặc biệt, chỉ có 136 học sinh đạt điểm 5 trở lên ở bài đọc theo yêu cầu người
đọc độc lập (xem Hình 3.25). Kết quả này có nghĩa chỉ có 29,63% học sinh trong
459 em lớp Năm tại tỉnh Đồng Nai tham gia khảo sát có biểu hiện của người đọc
độc lập. Có thể nói rằng học sinh lớp Năm đang phải đối mặt với những thách thức,
khó khăn rất lớn trong quá trình trở thành người đọc độc lập.
Như vậy, chất lượng đọc cần phải được năng cao hơn nữa. Vì đa phần chỉ tập
trung ở mức điểm 5 và 6; mức điểm khá là 7 và 8 khá ít và mức điểm giỏi là 9 và
10 không có. Tuy nhiên, mức điểm 4 – mức điểm tiềm năng cũng chiếm tỉ lệ khá
cao là 36,25%. Điều này có nghĩa vẫn có khả năng rất lớn để tác động tiếp nhằm
phát triển năng lực đọc hiểu của học sinh theo yêu cầu người đọc độc lập trong
chặng đường học tập tiếp theo.
73
Đơn vị: điểm
Hình 3.25. Điểm trung bình bài đọc theo yêu cầu người đọc độc lập
3.2. Bàn luận kết quả nghiên cứu
Dựa vào quan điểm, nhiệm vụ và ý nghĩa trong dạy Tập đọc ở Tiếng Việt
hiện nay thì Chuẩn đọc chương trình Tiếng Việt lớp Năm đã thể hiện rất rõ mục
tiêu phát triển học sinh thành người đọc độc lập. Đó là kĩ năng làm việc với sách,
văn bản; thói quen đọc, lòng say mê đọc sách, văn bản; tinh thần học tập cả đời,
khả năng tự học,… Mục tiêu này có nghĩa chuẩn đọc trong chương trình đã rất sớm
hướng tới một hình thức phát triển năng lực đọc hiểu hay năng lực đọc vượt qua
giới hạn của chương trình, của sách giáo khoa mà hòa vào cuộc sống, nhịp độ phát
triển chung của đời sống. Đây cũng chính là mục tiêu mà người đọc độc lập hướng
tới.
Các yêu cầu về năng lực đọc hiểu tuy có những nét khá tương đồng với yêu
cầu người đọc độc lập nhưng các yêu cầu của hình thức người đọc độc lập có mức
độ rõ ràng, thể hiện sự tỉ mỉ, đa dạng và bao quát hơn. Đồng thời, các yêu cầu về
năng lực đọc hiểu trong chuẩn chương trình còn bó hẹp trong phạm vi những văn
bản mà sách giáo khoa đề nghị.
74
Đồng thời, tỉ lệ đánh giá khả năng đọc hiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện
nay đối với học sinh lớp Năm theo ba mức nhận biết, thông hiểu, vận dụng là 5:3:2.
Mức vân dụng chiếm tỉ lệ còn khá khiêm tốn so với các mức khác. Tỉ lệ này cũng
thể hiện năng lực đọc hiểu theo chuẩn chương trình cần phải huy động hơn nữa
khả năng, kinh nghiệm, hiểu biết,…người học. Trong khi đó, các yêu cầu của người
đọc độc lập lại hướng sâu vào khả năng vận dụng.
Việc đa dạng tài liệu đọc là rất cần thiết. Học sinh càng được tiếp xúc với
những tài liệu gần gũi với thực tế thì học sinh càng có hiểu biết đa dạng, tư duy sâu
sắc trên nhiều khía cạnh, phương diện. Ngược lại, dễ dẫn tới thái độ và nhận thức
của học sinh có phần bị giới hạn với những nhân vật, mô típ,… vốn đã rất quen
thuộc nhưng chỉ phản ánh một phần kiến thức, kinh nghiệm đời sống. Học sinh cần
được tiếp xúc với các loại văn bản khác nhau ngay trong nhà trường.
Trong hai bài đọc hiểu xây dựng theo yêu cầu kĩ năng của người đọc độc lập,
36,89% và 25,37% học sinh đạt mức độ thấp nhất trong năm mức độ. Như vậy,
học sinh vẫn còn tình trạng không biết gì để viết và diễn đạt ý còn chung chung, sơ
sài. Học sinh cần được trang bị nhiều hơn về mặt kĩ năng đọc. Vì yêu cầu kĩ năng
của người đọc độc lập đa phần ở mức độ cao hơn và rộng hơn so với yêu cầu kĩ
năng trong chuẩn chương trình.
Mặc dù kết quả khả năng hồi đáp văn bản của học sinh chưa cao và kết quả
này phù hợp với quan điểm của Lê Phương Nga (2001) rằng kĩ năng hồi đáp văn
chưa cần dạy ở cuối tiểu học. Nhưng điều này vẫn cần được cân nhắc vì học sinh ở
lứa tuổi nào cũng có suy nghĩ, đánh giá của riêng mình. Từ đó, có cái nhìn rõ hơn
về kĩ năng hồi đáp của học sinh cuối tiểu học ở mức độ như thế nào cho hợp lí.
Nếu chỉ kiểm tra năng lực đọc hiểu của học sinh dưới dạng trắc nghiệm như
hiện nay thì chưa khai thác hết khả năng diễn đạt những suy luận, phán đoán điều
75
mình hiểu của học sinh. Vì thế, việc dạy học Tiếng Việt nói chung và dạy các kĩ
năng ngôn ngữ là nghe, nói, đọc, viết cần có sự tích hợp sâu sắc hơn.
Ở các câu hỏi tự luận ở cả bốn bài đọc, không ít học sinh trả lời theo cách
diễn đạt nguyên văn những gì có trong văn bản đọc. Đây cũng phản ánh thực tế vẫn
còn việc trả lời ở trường tiểu học hiện nay. Đồng thời, phản ánh khả năng tổng hợp,
phản hồi, diễn đạt lại thông tin của một số em chưa thật sự nổi bật.
Bài đọc 1 theo chuẩn chương trình có nội dung về việc học khá gần gũi với
học sinh. Bài đọc 3 có nội dung về cuộc sống của một dân tộc ở một nơi khác mà
các em chưa có dịp đến hoặc chưa nghe nói nhiều về vùng đất đó. Kết quả hai bài
đọc này rất khá chênh lệch. Điều này chứng tỏ học sinh còn “khoanh vùng” nội
dung đọc hiểu theo vấn đề quen thuộc, khi gặp vấn đề xa lạ thì còn lúng túng, bỡ
ngỡ.
Trong quá trình đọc hiểu, một bộ phận không nhỏ học sinh vẫn đọc nhẩm
hoặc thậm chí còn đánh vần. Các em này làm bài chậm hơn cả lớp. Bỏ qua yếu tố
một số em gặp khó khăn khi đọc, điều này thể hiện việc đọc thông có vai trò nền
tảng vững chắc giúp các em vượt qua rào cản phát âm và tiết kiệm thời gian để đọc
hiểu bài. Đọc thông cần được rèn luyện trong suốt Tiểu học. Đọc thông cần được
rèn tốt ngay từ đầu tiểu học nhất là trong giai đoạn một để sang giai đoạn hai các
em đã thành thục và không bị ảnh hưởng chất lượng năng lực đọc hiểu.
Kết quả khảo sát mang tính tương đối trong điều kiện Đồng Nai là một tỉnh
công nghiệp, dân nhập cư tương đối nhiều. Thêm vào đó, không ít em trong xuất
thân từ gia đình bận rộn, người thân không có thói quen đọc và ít có thời gian quan
tâm tới nhu cầu đọc sách của các em. Mặt khác, Đồng Nai cũng là tỉnh có diện tích
lớn, người dân sống ở các huyện xa như T.P, Đ.Q, C.M, X.L ít có điều kiện về kinh
tế như các huyện khác. Người dân ở các huyện này còn có người dân tộc ít người,
76
trẻ em đi học luôn được tăng cường giờ học Tiếng Việt hàng tuần. Các em đa phần
còn về làm việc nhà, phụ giúp gia đình coi em, làm việc đồng áng, làm rẫy,… nên
thời gian dành cho việc đọc cũng không nhiều nên năng lực đọc có phần hạn chế.
Tiểu kết chương 3
Như vậy, năng lực đọc hiểu của học sinh được khảo sát đáp ứng tốt Chuẩn
chương trình Tiểu học dành cho học sinh lớp Năm. Trong đó, kết quả khảo sát của
một số yêu cầu trong Chuẩn đạt mức khá cao tương đồng với kết quả khảo sát của
yêu cầu người đọc độc lập. Đây là tiền đề vững chắc để các em thực hiện các bài
đọc theo yêu cầu người đọc độc lập.
Trong các yêu cầu của người đọc độc lập thì: về yêu cầu thói quen đọc, thời
gian đọc mỗi ngày của học sinh khá ổn định nhưng thể loại đọc của học sinh lại
khiêm tốn và có sự chênh lệch giữa các thể loại. Về thái độ đọc, các em học sinh có
thái độ rất tốt. Các em yêu thích, say mê việc đọc và có nhu cầu hiểu những gì
mình đang đọc. Đồng thời, các em có ý thức tự giác rất cao. Về khía cạnh nhận
thức của yêu cầu người đọc độc lập, học sinh đã có những nhận thức cơ bản đáp
ứng yêu cầu của người đọc độc lập. Tuy nhiên, một số tiêu chí vẫn chưa thể hiện
sâu sắc, mạnh mẽ, cần có sự định hướng thêm. Về mặt kĩ năng, học sinh nhận thức
rất tốt việc việc vận dụng các kĩ năng. Kết quả thể hiện qua bài đọc cho thấy các kĩ
năng này cần được tác động thêm.
Kết hợp giữa hai kết quả khảo sát thì các yêu cầu nhận thức, thái độ đọc và
thói quen đọc học sinh thể hiện khá tốt. Nhưng yêu cầu kĩ năng cần được rèn luyện
thêm với mức độ tăng dần đều.
77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Tổng kết
1.1 . Các kết quả chính đã đạt được bao gồm cơ sở lí luận
Đề tài đã xác định nội hàm và tổng hợp xây dựng các yêu cầu của người đọc
độc lập. Đồng thời, đề tài đã xác định hướng phát triển năng lực đọc hiểu theo
người đọc độc lập trong tương lai; cũng như vai trò của việc phát triển năng lực đọc
hiểu theo yêu cầu người đọc độc lập trong xã hội ngày nay. Hơn nữa, đề tài cũng
xác định năng lực đọc hiểu trong chương trình Tiếng Việt lớp Năm bao hàm một số
yêu cầu của người đọc độc lập. Tuy nhiên, mức độ còn chưa sâu sắc.
Qua khảo sát, năng lực đọc hiểu của học sinh tại một số trường tiểu học ở
tỉnh Đồng Nai đạt ở mức độ cao theo Chuẩn đọc chương trình Tiếng Việt lớp Năm.
Nhưng so với yêu cầu người đọc độc lập, năng lực đọc hiểu của học sinh vững ở
mặt nhận thức, thái độ. Thói quen đọc tuy đáp ứng tốt yêu cầu nhưng sâu hơn cần
đa dạng hóa thể loại đọc. Một số kĩ năng của người đọc độc lập học sinh thực hiện
rất tốt như suy luận hàm ý từ sự kiện hành động/lời nói cụ thể của nhân vật; từ các
từ ngữ, hình ảnh, chí tiết có ý nghĩa trong văn bản; còn một số kĩ năng cần rèn
luyện thêm nhiều như việc phản hồi ý kiến.
1.2 . Một số hạn chế của nghiên cứu và hướng phát triển của đề tài trong
tương lai
Trong quá trình thực hiện, đề tài cũng gặp một số hạn chế như:
• Thời gian khảo sát thực hiện vào khoảng thời gian cuối học kì hai, trùng với
thời điểm các em ôn thi cuối năm học, thi cuối cấp. Vì vậy, các em khá căng
thẳng nên cũng khá lo lắng về chất lượng bài làm của mình. Vì vậy, có thể
chất lượng bài đọc chưa phản ánh hết năng lực của học sinh.
78
• Mặc dù được ban giám hiệu các trường, giáo viên chủ nhiệm cũng như các
em học sinh hợp tác thực hiện nhưng bảng khảo sát thiết kế khá dài, cũng
như các bài đọc thực hiện trong thời gian 35 – 40 phút/ bài (theo lượng thời
gian của một bài kiểm tra đọc hiểu ở hiện nay) nên cũng khá ảnh hưởng tới
việc ôn tập cho kì thi của các em.
• Đa phần các trường được khảo sát là trường hai buổi nên mỗi đợt khảo sát
các em thực hiện một bài đọc vào mỗi buổi. Tuy nhiên, cũng có những
trường là trường một buổi nên trong mỗi đợt khảo sát các em thường phải
làm cả hai bài đọc trong một buổi (tiết đầu và tiết cuối). Vì thế, chất lượng
bài đọc của các em ở trường một buổi cũng chưa phản ánh hết năng lực làm
bài.
• Số lượng học sinh tham gia khảo sát vẫn chưa đông, nên chưa phản ánh sâu
sắc năng lực đọc hiểu của học sinh so với yêu cầu người đọc độc lập.
Do đề tài thực hiện trong phạm vi một tỉnh, số lượng học sinh tham gia khảo
sát còn chưa nhiều nên việc đánh giá cũng chưa thể sâu sắc. Tuy nhiên, đề tài cũng
có thể được phát triển theo hướng mở rộng số lượng học sinh được khảo sát hơn
nữa, thời gian khảo sát được chia làm nhiều giai đoạn và mở rộng với các khối lớp
khác ở tiểu học. Đồng thời, hướng đề tài có thể mở rộng đánh giá theo giới tính
hoặc mở rộng trên phạm vi nhiều tỉnh thành theo phạm vi khu vực địa lí.
2. Kiến nghị
2.1. Mở rộng mục tiêu dạy học theo hướng đưa yêu cầu người đọc độc lập
vào chương trình dạy học
Cần mở rộng chuẩn đọc chương trình Tiếng Việt hiện nay bằng cách đưa yêu
cầu người đọc độc lập vào chương trình, xây dựng mức độ cho từng yêu cầu và
phân cấp yêu cầu theo từng khối lớp. Các yêu cầu của người đọc độc lập như thói
79
quen đọc, thái độ đọc là những yêu cầu được rèn luyện trong suốt một quá trình dài.
Tuy nhiên, yêu cầu kĩ năng, nhận thức có thể “chia nhỏ” theo giai đoạn và có thể
được dạy ngay cho học sinh từ lớp Hai khi các em đã vững trong việc đọc lưu loát,
không bị cản trở trong việc nhận diện con chữ.
Hiện nay, ở trường phổ thông, tỉ lệ mức độ nhận biết 50%, thông hiểu 30%,
vận dụng 20% sử dụng trong dạy học các môn cũng như trong dạy đọc hiểu cần
được thay đổi. Đối với lớp Năm mức độ có thể thay đổi là nhận biết 40%, thông
hiểu 30% và vận dụng 30% hoặc cân đối theo tình hình chung của địa phương,
trường sao cho khả năng đọc hiểu gắn liền với cuộc sống và phản ánh tốt năng lực
của các em.
2.2. Tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh phát triển thói quen đọc
Học sinh nhất thiết đọc ít nhất 15 phút mỗi ngày, sau đó tăng lên 30 phút và
hơn 30 phút. Đối với học sinh đã đạt mức này, khuyến khích các em tăng thời gian
đọc. Đối với học sinh chưa đạt yêu cầu, giáo viên cũng như phụ huynh cần quy
định thời gian đọc hàng ngày của các em ở trường và ở nhà, qua hàng tháng tăng
dần mức thời gian đọc.
Cần có giờ tự đọc sách và giờ lên thư viện cho các em không chỉ ở trên
trường mà còn ở nhà, ngày thường cũng như ngày lễ.
Hình thành thói quen đọc của cả lớp, sau đó là cả trường thông qua các phong
trào thi đua như tiết đọc sách tại thư viện, tiết tự đọc trong tuần học.
Xem việc thưởng sách cho trẻ khi trẻ ngoan, học giỏi,… là việc ưu tiên hơn
thưởng bằng tiền, đồ chơi,… Đồng thời, hạn chế thời gian các em xem tivi, chơi
các trò chơi trực tuyến.
80
Bản thân người lớn như giáo viên, cha mẹ, anh chị,… của các em phải là
người có thói quen đọc và say mê đọc như vậy các em sẽ dễ dàng bắt chước, học
tập và noi theo.
Xây dựng các tủ sách chung, cộng đồng ở các điểm văn hóa, lưu ý cần đa
dạng về các thể loại không đơn thuần chỉ là truyện.
Việc giới thiệu, trình bày sách cần chú ý như trình bày thành các thể loại học
sinh yêu thích, sách mới, các sách được giải thưởng,… để học sinh có sự cập nhật
tài liệu đọc. Giáo viên giới thiệu các trang mạng đọc sách/ nghe đọc sách, cũng như
các trang mạng về kiến thức phổ thông để các em tìm hiểu thêm.
Học sinh tham gia đóng góp tài liệu đọc trong tủ sách lớp cũng như thư viện
trường. Sách được đóng góp là sự lựa chọn xuất phát từ chính động cơ, nhu cầu đọc
của các em. Đồng thời, việc làm này cũng góp phần làm cho thư viện thêm phong
phú tài liệu đọc.
Bên cạnh những tài liệu đọc được trình bày rõ ràng, cụ thể thì có thể tóm tắt,
cô đọng nội dung các tài liệu đọc này dưới dạng những thông tìn ngắn gọn, xúc tích
nhưng vẫn không mất giá trị cốt lõi để học sinh thuận tiện đọc với những khoảng
thời gian linh hoạt.
Vì truyện đặc biệt là truyện tranh không thể thiếu đối với thiếu nhi nên việc
không hay hạn chế cho các em đọc là không phù hợp. Từ đó dẫn tới yêu cầu lồng
ghép thông tin, hiểu biết chung về cuộc sống vào trong sáng tác và xây dựng nội
dung truyện dưới dạng các nhân vật trong truyện tham gia một tình huống hay kể
về những hiểu biết nào đó,…
Cần có những nghiên cứu thực sự về sở thích và đam mê của học sinh để nội
dung sách, văn bản phù hợp hơn không phải là sách dịch hay sách dành cho người
lớn vì đôi khi thuộc nền văn hóa khác nhau, độ tuổi, nhận thức khác nhau khó dung
81
hòa, khó đồng cảm một số khía cạnh. Đồng thời, tăng cường công tác khuyến khích
các tác giả viết cho thiếu nhi nhất là giáo viên tiểu học, nhà văn chuyên sáng tác
cho thiếu nhi, cha mẹ các em,…
2.3. Tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh phát triển nhận thức và kĩ năng
đọc
Giáo viên kết hợp các dạng bài tập có nội dung liên quan thực tế để học sinh
có nhiều cơ hội vận dụng nội dung kiến thức thu thập từ tài liệu đọc cũng như
những hiểu biết về cuộc sống vào trong các bài tập này.
Trong hoạt động dạy – học nhất là thực hiện các nhiệm vụ học tập, giáo viên
cần cung cấp tài liệu tham khảo cho học sinh. Giáo viên luôn bắt đầu với tài liệu
đọc mà học sinh yêu thích và độ khó tài liệu tăng dần. Giáo viện, phụ huynh và
quản thư cần hiểu năng lực đọc hiểu của học sinh để hỗ trợ các em chọn tài liệu
hợp lí.
Đối với các kĩ năng đọc hiểu khó, giáo viên cần cung cấp minh họa cụ thể.
Giáo viên nên để học sinh làm nhiều lần để học sinh hiểu cách thức thực hiện. Thời
gian đầu, giáo viên cần xác định tiêu chí nào và kiểu bài đọc nào phù hợp minh họa
cho học sinh. Từ đó, cung cấp cho học sinh những ví dụ là các văn bản đa thể loại
để thực hiện cho nhuần nhuyễn. Bước minh họa của giáo viên cũng tuân theo trình
tự yêu cầu trước, trong và sau khi đọc tài liệu, văn bản.
Hàng tuần, quan tâm đến học sinh và phản hồi của các em như cần tăng/
giảm độ khó, thể loại quen thuộc/ không quen thuộc qua các phiếu hỏi ý kiến, hộp
thư lớp học, trò chuyện trực tiếp với các em. Đồng thời, cách này giúp học sinh
kiểm tra việc tự hiểu nghĩa văn bản của các em đã phù hợp hay chưa. Từ đó, giáo
viên sẽ có sự can thiệp đúng lúc.
82
Trong giờ học, giáo viên nên giúp các em tránh trả lời/ nói nguyên văn vì nó
hạn chế suy nghĩ, tư duy của các em. Giáo viên nên định hướng các em khi trả lời
thì theo cách hiểu của cá nhân, có lấy các minh chứng trong và ngoài tài liệu đọc để
làm rõ cho ý của mình. Đồng thời, giáo viên cần tăng cường hỏi Tại sao? để học
sinh huy động nhiều nguồn hiểu biết và tăng khả năng suy luận, phản hồi của các
em.
Để phát triển kĩ năng đọc hiểu của học sinh thành người đọc độc lập, cần có
xác định các mức độ kĩ năng. Cụ thể:
• Mức cơ bản: xác định thông tin cơ bản đã cho trong văn bản đọc như nhân
vật, sự kiện, thời gian, con số, cốt truyện, quan điểm tác giả,…; biết suy luận,
phản hổi thông tin ở mức độ đơn giản bằng cách tổng hợp các thông tin có
liên quan trong tài liệu đọc; xác định kết cấu và ý chính của các đoạn/ phần
của văn bản; hiểu nghĩa từ theo văn cảnh đã cho.
• Mức thành thạo: từ các thông tin trong văn bản giải thích, phản hồi, rút ra
kết luận và đưa ra đánh giá, diễn đạt theo ngôn ngữ cá nhân; xác định được
thông tin quan trọng và những thông tin khác bổ sung, làm rõ; nắm bắt được
thông tin văn bản từ tiêu đề, hình vẽ minh họa, chú thích; có liên hệ cuộc
sống, bản thân.
• Mức nâng cao: thực hiện các suy luận phức tạp hơn, đưa ra những ý kiến,
quan điểm để phát triển văn bản mà vẫn dựa trên những hiểu biết về văn bản;
những kết luận về những đặc điểm phức tạp, cảm xúc, động lực và hành
động của nhân vật; đánh giá các khía cạnh của tổ chức văn bản; đưa ra sự
phán xét về văn bản, các chi tiết trong văn bản có đưa ý kiến hợp lí, sáng tạo,
thuyết phục; xác định nguyên nhân của một sự kiện, giải thích quan điểm
của tác giả và so sánh các ý tưởng trên hai văn bản.
83
2.4. Tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh phát triển thái độ đọc
Để phát triển thái độ đọc của học sinh, giáo viên cần có những động viên,
khuyến khích kịp thời.
“Sân khấu hóa” các tài liệu đọc; tổ chức các buổi nói chuyện với người có
kinh nghiệm trong lĩnh vực trẻ đang tìm hiểu,… để học sinh hòa mình vào nội dung
sách, văn bản và thêm hứng thú và những gì học sinh thu thập từ việc đọc. Từ đó,
niềm yêu thích đọc sách sẽ thấm vào chính các em cũng như lan truyền sang các cá
nhân khác.
Cho trẻ cơ hội đọc cho mọi người nghe,cũng như có những cuộc trò chuyện
để nghe chia sẻ của các em, có những phần thưởng nhỏ khi các em thực hiện tốt.
Cần khuyến khích trẻ tìm kiến thức từ sách. Khi trẻ hỏi về một vấn đề nào đó,
có thể giải thích cơ bản về vấn đề mà các em đang quan tâm. Khi giải thích xong,
khuyến khích các em tìm thêm kiến thức đó từ quyển sách nào đó.
Môi trường lớp học cần bố trí kích thích hứng thú đọc, tạo không gian thuận
tiện cho việc đọc như không gian yên tĩnh, ánh sáng phù hợp và bàn ghế thuận tiện.
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Lê Phương Nga, Đặng Kim Nga (2007), Dự án 1.
phát triển giáo viên Tiểu học: Phương pháp dạy học Tiếng Việt, NXB Giáo
Dục, Nxb Đại học Sư Phạm.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình Giáo dục phổ thông: Cấp Tiểu 2.
học, Nxb Giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học, lớp 5, tập 3.
1, 2, Nxb Giáo dục.
Đỗ Ngọc Thống (2009), Đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh – Nhìn từ 4.
yêu cầu của PISA, Khoa học Giáo dục số 40.
Hoàng Hòa Bình (2006), Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu chương trình 5.
dạy học ngôn ngữ quốc gia cho học sinh phổ thông một số nước, Viện chiến
lược và chương trình giáo dục.
Hoàng Hòa Bình, Nguyễn Minh Thuyết (2012), Phương pháp dạy học Tiếng 6.
Việt nhìn từ Tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam.
Hoàng Thị Tuyết (2012b), Lí luận Dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học, phần II. 7.
Hoàng Thị Tuyết (2013), So sánh việc hiểu các khái niệm dạy học giữa trong 8.
nước và quốc tế và những hàm ẩn cho việc dạy học ở lớp đầu cấp Tiểu học,
Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế “Dạy học cho học sinh lớp 1 có khó khăn về đọc”,
Khoa Giáo dục Tiểu học, ĐHSP. TPHCM.
Leen pil (2011), Mô – đun: Đánh giá dạy học tích cực, Tài liệu tập huấn, 9.
Trung tâm Giáo dục trải nghiệm, trường Đại học Công giáo Leuven, Vương
quốc Bỉ.
85
10. Lê Phương Nga (2001), Dạy học tập đọc ở tiểu học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
11. Lê Phương Nga (2002), Dạy học Tập đọc ở Tiểu học, NXB Giáo dục.
12. Nguyễn Công Khanh (chủ biên) (2011), Tài liệu kiểm tra đánh giá trong
giáo dục (dành cho giáo viên phổ thông, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
13. Nguyễn Văn Lê (2001), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Trẻ.
14. Nguyễn Minh Thuyết (2006), Hỏi - Đáp về dạy học Tiếng Việt 5, NXB Giáo
dục.
15. Nguyễn Thị Hạnh (1999), Luận án Tiến Sĩ Giáo dục Rèn luyện kĩ năng đọc
hiểu cho học sinh lớp Bốn và lớp Năm, Thư viện Tổng hợp Tp. HCM.
16. Trần Đình Sử (2004), Đọc hiểu văn bản - một khâu đột phá trong nội dung
và phương pháp dạy văn hiện nay, Giáo dục, Số 102, Tr. 16 – 18.
Tiếng Anh
17. Alvermann, D.E., Young, J.P., Green, C., & Wisenbaker, J.M. (1999),
Adolescents’ perceptions and negotiations of literacy practices in after-
school read and talk clubs, American Educational Research Journal, 36(2),
221–264.
18. Anderson, R. C., Hiebert, E. H., Scott, J. A., & Wilkinson, I. A. G. (1984),
Becoming a nation of readers. Washington, DC: National Institute of
Education.
19. Anderson, R. C., Wilson, P. T., & Fielding, L. G. (1988), Growth in reading
and how children spend their time outside of school, Reading Research
Quarterly, 23, 285–303.
86
20. Anne Freeman, Kim Morgan (2013), English Progress: a student and parent
guide to improving levels at KS3, Paignton Community and Sport Academy,
p3.
21. Anne Smith, Judy Ling (2006), My Pals are Here! English: Textbook 6A
International edition edition, p20, 21, Marshall Cavendish.
22. American Reading Company (2012 – 2013), The Kingdom Charter School of
Leadership: Take home library
23. Clarissa Kelly (2005), Implementation of reading improvement strategies at
a small elementary school in a rural area, Nova Southeastern University.
24. Eleanor Summers (2007), Reading logs: The home and school connection,
On the Mark Press.
25. Farris, P.J., C.J. Fuhler, and M.P. Walther (2004). Teaching reading: A
balanced approach for today’s classrooms. Boston: McGraw Hill.
Janice A. Dole, Jean Osborn (1989), Reading technical reports: Reading 26.
materials: their selection and use, The University of Illinois at Urbana-
champaign, p15.
John Lynch (2007) Challenge Levels in the NH-ALPs Reading Progressions: 27.
Development of a Reader from: New Hampshire PreK-16 Literacy Action
Plan for the 21stCentury, Chapter IV: The Foundation, Section, pp. 15-17
Julie Browett, Anne Spencer (2006), Teaching Languages in the Primary 28.
School - Examples from current practice, Curriculum Corporation.
29. Glazer, S.M. (1994), Can children assess their own work? Teaching K-8,
January, 114–116.
87
I.N.T.O. S e r v i n g E d u c a t i o n (2001), LITERACY in the primary chool, INTO 30.
Publication.
IEG (2006), From Schooling Access to Learning Outcomes: An Unfinished 31.
Agenda - An Evaluation of World Bank Support to Primary Education An
Evaluation of World Bank Support to Primary Education, The Office of the
Publisher, The World Bank.
32. Kay Hiatt, Mary Green (2008), Collins Primary Literacy - Pupil Book 5
33. Kendeou, P., and P. van den Broek. (2005), The effects of readers’
misconceptions on comprehension of scientific text. Journal of Educational
Psychology 97: 235–245.
34. Laura Hughes and Arnold Wilkins (2000), Large print and reading
independence, Journal of Research in Reading, Thorndike Press.
35. Learning first alliance (1998), Every child learning: An action plan of
learning first alliance, Washington DC, National Assessment of Educational
Progress.
36. Lê Tiên Phong (2011), Room to Read and Efforts to Build Habit of Reading,
Room to Read Viet Nam.
37. Lipson, M.Y. (1983), The influence of religious affiliation on children’s
memory for text information. Reading Research Quarterly 18: 448–457.
38. Lori Jamison Rog (2012), Guiding Readers: Making the most of the 18 –
minute Guided reading lesson, p118, Pembroke Publisher.
39. Lucien Ellington (2005), Japanese Education, National Clearinghouse for
United States-Japan Studies, Indiana University.
88
40. Mark Warschauer (1997), A Sociocultural Approach to Literacy and its
Significance for CALL, University of Hawaii.
41. Narang, Harbans L. (1990), Helping All Students Become Independent
Readers, chapter 3, ERIC clearinghouse.
42. Ottumwa Community School District (2011), James Elementary School
Report of annual progress 2010-2011, p1, James Elementary School.
43. Oxford University Press, Australia & New Zealand (2009), What makes an
independent and successful readers? A guide for parents, The University of
Oxford.
44. Regie Routman (2003), Reading Essentials, Heinemann Educational Books
45. Snow, C.E., and A.P. Sweet (2003), Reading for comprehension. In
Rethinking reading comprehension, ed. A.P. Sweet and C.E. Snow, 1–11.
New York: The Guilford Press.
46. Spectrum (2006), Reading Grade 5, Carson-Dellosa Publishing.
47. S. Jay Samuels, Yi-Chen Wu (2004), How the Amount of Time Spent on
Independent Reading Affects Reading Achievement, A Response to the
National Reading Panel, Department of Educational Psychology, University
of Minnesota.
(2009), Education for Global and 48. State Government of Victoria
Multicultural Citizenship- A Strategy for Victorian Government Schools
2009 – 2013, The Student Learning Programs Division
49. Terrence V. Stange Ph.D. (2013), Article: Exploring Text Level Difficulty
and Matching Texts for Reading Achievement, Education Matters, Volume
1, Issue 2, Marshall University, p114.
89
Các bài viết trên website
50. Allison McDonald (2013), 15 Reading Materials That Aren't Books from
http://www.scholastic.com/parents/blogs/scholastic-parents-raise-reader/15-
reading-materials-arent-books.
51. Chiến lược Phát triển Văn hóa đến năm 2020 (2009) truy cập từ
http://hanam.gov.vn/vivn/svhttdl/Pages/Article.aspx?ChannelId=39&articleI
D=60 ngày 20 tháng 5 năm 2013.
52. Cullinan, B. (2000). Independent Reading and School Achievement. School
Library Media Research truy cập từ trang web
www.ala.org/ala/aasl/aaslpubsandjournals/slmrb.
53. Đề án “Phát triển Văn hóa Đọc trong cộng đồng giai đoạn 2011 – 2020, tầm
nhìn 2030”truy cập từ
http://www.cinet.gov.vn/ArticleDetail.aspx?articleid=60018&sitepageid=75
ngày 20 tháng 5 năm 2013.
54. Dole, J.A., S.W. Valencia, A.E. Greer, and J.L. Wardrop (1991), Effects of
two types of prereading instruction on the comprehension of narrative and
expository text. Reading Research Quarterly 26: 142–158.
55. Dr. Edward E. Green (2011), Improving Reading Skills for Intermediate
Readers — Part II, from http://www.lexiaforhome.com/content/improving-
reading-skills-intermediate-readers-%E2%80%94-part-ii-dr-edward-e-green.
and Pinnell Literacy (2014) from 56. Fountas
http://www.heinemann.com/fountasandpinnell/pdfs/WhitePaperTextGrad.pd
f.
90
Johnson D. (2009), The joy of children's literature (Second ed.), California : 57.
Wadsworth, pages 45-53 truy cập từ
http://sites.google.com/site/weissreadingextraaganza/page-2 10/5/2013
http://newsinfo.inquirer.net/613436/valenzuela-kids-frustrated-readers-no- 58.
more-thanks-to-summer-camp.
Irene Dewey (2002), The Oswego City School District Literacy Guidelines, 59.
p12 from http://www.oswego.org/files/5/Literacy.pdf.
60. LEARNS Literacy Assessment Profile (LLAP), Independent Readers truy
cập từ http://www.performwell.org/index.php/find-
surveyassessments/programs/child-a-youth-development/tutoring/learns-
literacy-assessment-profile-llap--independent-readers ngày 04/12/2013.
Metacognitive Instructional Support System (2004) from 61. LINKS
http://www.epsi-usa.com/assets/EPSI_LINKSBrochure.pdf.
62. Nancy Fetzer (2006), Independent Reading Rubric, p255, Comprehension
Groups truy cập từ
http://www.nancyfetzer.com/pdf/reading/independand_reading_rubric.pdf
ngày 27/6/2013.
63. Pacific Resources for Education and Learning (2012), Stages of Reading
Development truy cập từ http://www.readingrockets.org/article/51574/ ngày 24/5/2013
64. Preliminary Report Malaysia Education Blueprint 2013 – 2025 (2012) from
http://www.moe.gov.my/userfiles/file/PPP/Preliminary-Blueprint-Eng.pdf
(2013), PISA 2015 Draft reading literacy framework từ 65. PISA
http://www.oecd.org/callsfortenders/Annex%20IB_PISA%202015%20Readi
ng%20Framework%20.pdf
91
to Read (2013), The Global Monitoring Report 2012 from 66. Room
http://www.roomtoread.org/document.doc?id=1040
67. Shalini Singh (2010), Revolutions in reading, Hindustan Times, New Delhi
from http://www.hindustantimes.com/india-news/revolutions-in-
reading/article1-614356.aspx.
truy cập từ 68. Stephen Krashen (2004) The Power of Reading, 2nd Ed
http://www.amazon.com/Power-Reading-Second-Insights-
Research/dp/1591581699.
69. Texas Essential Knowledge and Skills for Grade 5 (2012), Tips for Reading
to More Independent Readers truy cập từ
http://www.sfcs.k12.ny.us/webpages/freadingcorner/resources.cfm?subpage
=79091 ngày 27/6/2013.
70. VIỆT NAM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
ĐẾN NĂM 2020(6/2011) - TẬP I: Báo cáo chính sách/tóm tắt từ
http://www-
wds.worldbank.org/external/default/WDSContentServer/WDSP/IB/2012/04/
18/000333038_20120418013507/Rendered/PDF/680920v10VIETN0401702
0120Box367913B.pdf.
71. World Bank (2004), VietNam Reading and Mathematics Assessment Study,
Volumn 2 from
https://openknowledge.worldbank.org/bitstream/handle/10986/15648/297870
VN0vol201ading010math1public1.pdf?sequence=1.
92
http://www.worldbank.org/vi/news/press-release/2013/11/29/vietnams- 72.
workforce-needs-new-skills-for-a-continued-economic-modernization-says-
vietnam-development-report2014
93
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT I
Đánh dấu x vào ô vuông trước ý mà em cho là phù hợp nhất
(Kiểm tra học sinh có phải là đối tượng phù hợp để khảo sát hay không)
1. Ngoài việc đọc sách giáo khoa, vở bài tập, em có đọc sách khác không?
a. Có.
b. Không
Nếu Không thì em sẽ không làm các câu phía dưới. Cảm ơn em đã tham gia.
Nếu Có thì vui lòng thực hiện tiếp câu 2 và câu 3.
2. Nếu Có thì thường như thế nào ?
a. Mỗi ngày 1 lần
b. Một tuần 1 lần .
c. Mỗi tháng 1 lần
d. Vài tháng 1 lần
e. Rất ít khi đọc nên không rõ bao lâu
3. Nếu chọn mỗi ngày một lần, em hãy cho biết em đọc bao nhiêu thời gian cho
mỗi làn đọc
a. dưới 15 phút
b. Trên 15 phút
c. 30 phút
d. Nhiều hơn 30 phút .
94
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT 2
Đánh dấu X vào ô vuông trước ý mà em cho là phù hợp nhất.
PHẦN I
1. Em có thích đọc sách không? (Kiểm tra yêu cầu: yêu thích việc đọc)
a. Có.
b. Không.
c. Em không biết.
2. Có cần người khác nhắc nhở em đọc sách không? (Kiểm tra yêu cầu: tự giác với
việc đọc)
a. Có.
b. Không.
c. Em không biết.
3. Em có mong mỏi hiểu điều mình đang đọc không? (Kiểm tra yêu cầu: Hào hứng,
mong mỏi hiểu những gì mình đang đọc)
a. Có.
b. Không.
c. Em không biết.
4. Khi đang đọc, em có phản ứng thế nào với những điều đang xảy ra xung quanh:
(Kiểm tra yêu cầu: nhập tâm vào sách)
a. Ngừng đọc và chú ý, sau đó không đọc nữa hoặc đọc tiếp
b. Vẫn đọc nhưng thỉnh thoảng ngó để biết điều gì đang xảy ra
c. Không quan tâm và tiếp tục đọc
d. Em không biết.
95
5. Khi đang đọc cuốn sách mình yêu thích, em thường có những trạng thái nào?
(Kiểm tra yêu cầu: nhập tâm vào sách)
a. Có tâm trạng và muốn giống nhân vật.
b. Thoải mái, vui vẻ
c. Cảm thấy mọi thứ đang đọc như đang diễn ra trước mắt
d. Em không biết.
6. Khi đang đọc, nếu cảm thấy khó hiểu, em có cảm giác thế nào? Kiểm tra yêu cầu:
Lạc quan, không thất vọng khi chưa hiểu nội dung sách.
a. Bực bội, khó chịu và không đọc nữa
b. Không buồn, vẫn cố gắng đọc để hiểu
c. Bình thường, không có cảm giác gì cả
d. Em không biết
7. Khi vận dụng những điều mình đọc vào trong cuộc sống hàng ngày, em có cảm
giác gì? (Kiểm tra yêu cầu: Hứng thú với việc vận dụng những điều đã đọc vào
cuộc sống hàng ngày)
a. Rất vui và hứng thú
b. Cũng bình thường
c. Em không biết
PHẦN II
1. Tuần trước em đọc bao nhiêu quyển sách (không kể sách giáo khoa)? (Kiểm tra yêu
cầu: Đọc các thể loại sách khác nhau)
a. 2 – 3
b. 3 – 5
c. 5 – 7
d. Khác:……………….
96
2. Hãy kể tên 5 cuốn sách em hay đọc gần đây nhất( không kể sách giáo khoa).
1.……………………………………………………………………………
2. ………………………………………………………………………………
3. ………………………………………………………………………………
4. ………………………………………………………………………………
5.……………….………………………………………………………………
PHẦN III
Những lí do em đọc là: (Kiểm tra yêu cầu Xác định mục đích của việc đọc 1.
sách)
a. thấy buồn chán, muốn thư giãn.
b. muốn biết thêm kiến thức mới.
c. bạn bè em đọc nhiều và em cũng muốn đọc
d. em rất yêu thích đọc sách
e. để làm bài tập
g. em không rõ
2. Theo em, sách, báo,… em đọc có thể tìm ở những đâu? (Biết định hướng nguồn
tài liệu cần thiết)
a. trên mạng Internet
b. ở tủ sách lớp hoặc thư viện của trường/ xã (phường)/ quận (huyện)
c. nhà sách, quần báo, tiệm sách
d. Khác………………………….
3. Em có những tiêu chuẩn lựa chọn sách để đọc không? (Biết lựa chọn tài liệu
phù hợp với bản thân)
a. Có
b. Không
97
c. Em không rõ.
4. Em biết những loại nào trong những loại sau đây? (Biết các thể loại sách khác
nhau)
Sách tìm hiểu kiến thức phổ thông
Sách văn học
Truyện dân gian, cổ tích, truyện trạng
Sách tham khảo
Sách quà tặng cuộc sống, triết lí sống
Truyện tranh
Tài liệu hướng dẫn sử dụng máy móc, vật dụng,…
Thông tin tài liệu trên mạng Internet
Thể loại khác:………………………………..
5. Khi đọc, em có sử dụng điều đã biết trong cuộc sống để hiểu nội dung bài đọc
không? (Biết sử dụng kinh nghiệm sống, vốn hiểu biết để hiểu nội dung bài đọc)
a. Có
b. Không
c. Em không rõ.
6. Theo em, cách đọc để hiểu truyện có khác cách đọc để hiểu thơ không? (Biết
cách dùng những kĩ thuật đọc cho những tài liệu đọc khác nhau)
a. Đúng
b. Sai
c. Em không rõ.
7. Theo em, những gì em rút ra từ việc đọc và những gì diễn ra trong cuộc sống
(Biết được mối quan hệ giữa những rút ra từ việc đọc và thực tế cuộc sống)
a. giống nhau
98
b. khác nhau
c. em không rõ
8. Cách mà em thường dùng giúp em hiểu nội dung khi đọc là (Biết một số cách
để hiểu nội dung khi đọc)
a. Vẽ sơ đồ các thông tin; ghi chú, gạch chân thông tin theo em là quan
trọng
b. Cứ đọc từ đầu đến cuối rồi tự khắc hiểu nội dung sách
c. Thảo luận với bạn bè hoặc nhờ người lớn giảng
d. Em không biết
e. Ý kiến khác…………………….
9. Sau khi đọc xong, để hiểu khắc sâu nội dung sách, em thường làm gì? (Biết củng
cố và đào sâu những nội dung đã đọc như trao đổi với bạn bè, thầy cô, người
lớn,...)
a. Đọc lại
b. Viết bài cảm nhận, bình luận
c. Trao đổi với bạn bè, bố mẹ, thầy cô,...
d. Em không biết.
e. Ý kiến khác…………………….
10.Theo em, với những điều em rút ra được sau khi đọc xong, em sẽ (Biết vận dụng
vào thực tiễn những nội dung đã đọc)
a. Vận dụng những gì tương tự vào cuộc sống
b. Tưởng tượng trường hợp giống như nội dung đã đọc và nghĩ cách giải
quyết.
c. Không làm gì cả
d. Em không biết.
99
11. Theo em, khả năng đọc hiểu tốt có vai trò gì? (Biết vai trò của việc đọc sách với
bản thân)
a. Đạt điểm cao
b. Trở thành nhà văn, nhà thơ
c. Có khả năng hiểu, giải quyết các vấn đề và thích nghi trong cuộc sống
d. Em không biết.
PHẦN IV
1. Để nắm ý chính, em có thường dựa vào bố cục của văn bản không? (Nhận
biết kết cấu của văn bản để nắm ý chính)
a. Có
b. Không
c. Em không biết
2. Khi đọc, muốn kiểm tra xem mình hiểu đã đúng chưa, em thường? (Tự kiểm tra
về việc hiểu nghĩa văn bản thông qua các cách như: đặt câu hỏi, suy luận, tạo tiên
đoán,…)
a. tự đặt câu hỏi và liên kết các ý tìm câu trả lời
b. hỏi người khác
c. đọc lại văn bản
d. em không làm gì cả.
e. Ý kiến khác…………………………..
3. Theo em, ta có thể hiểu nội dung bài đọc từ sự kiện hành động/lời nói cụ thể của
nhân vật; các từ ngữ, hình ảnh, chí tiết có ý nghĩa không? (Suy luận hàm ý từ sự
kiện hành động/lời nói cụ thể của nhân vật; từ các từ ngữ, hình ảnh, chí tiết có ý
nghĩa trong văn bản)
a. Có
100
b. Không
c. em không biết
4. Khi hiểu được nội dung bài đọc, em thường (Cho phản hồi lại những ý tưởng,
quan điểm, chủ đề và mục đích trong văn bản đọc)
a. viết (nói) suy nghĩ, cảm xúc, ý kiến về nội dung
d. trả lời câu hỏi của bố mẹ, thầy cô,… về nội dung
c. vẽ tranh/ sáng tác thơ, bài hát về nội dung
d. không làm gì cả
e. em không biết
g. Ý kiến khác…………………………..
5. Khi đọc xong, em thường làm những gì sau đây (Liên hệ giữa văn bản đang đọc
với các văn bản đã biết, cuộc sống cá nhân và cuộc sống xung quanh)
a. liên hệ với những sách đã đọc
b. liên tưởng với bản thân mình
c. liên tưởng với cuộc sống xung quanh
d. không làm gì cả
g. em không biết
d. Ý kiến khác…………………………..
6. Khi đang đọc, em thường (Hình dung cụ thể trong tâm trí về những gì đang và
sắp/đã diễn ra trong bài đọc.
a. tưởng tượng những điều đã, đang và sắp xảy ra
b. không làm gì cả chỉ đọc
c. em không biết
7. Để diễn đạt lại những gì đã đọc, em thường (Diễn đạt lại thông tin từ văn bản
đọc theo cách của cá nhân: tóm tắt, sơ đồ hóa, viết cảm nhận,…)
101
a. viết tóm tắt/ diễn đạt bằng sơ đồ,
b. vẽ bức tranh có nội dung giống như điều em đã đọc
c. đóng vai các nhân vật trong văn bản
d. Vẽ tranh, sáng tác nhạc
e. tự nói lại một mình
g. không làm gì cả
h. Ý kiến khác…………………………
PHỤ LỤC 3: BÀI ĐỌC 1
MỘT SỐ LƯU Ý ĐỂ VIỆC HỌC ĐẠT HIỆU QUẢ
(Văn bản thông tin - Kiểm tra theo Chuẩn chương trình)
Các vận động viên trước khi vào một trận thi đấu, họ đều phải khởi động cho
đủ “độ nóng” để giúp cơ thể thích nghi với những vận động mạnh sắp diễn ra. Và
những ai muốn có năng suất lao động trí óc cao cũng phải làm như vậy. Bạn nên
bắt đầu với những bài tập dễ, tốt nhất là những bài khiến cho bạn vui thích. Sau
mỗi lần làm tốt bài tập là sự tự tin sẽ tăng lên, qua đó, sẽ có cơ hội để dễ dàng giải
quyết những bài tập khó hơn.
Khi bạn học khoảng nửa tiếng đồng hồ, bạn cần nghỉ ngơi khoảng 5 phút.
Sau khoảng một tiếng rưỡi đồng hồ học tập với cường độ cao nhất thiết bạn phải
nghỉ ngơi thư giãn khoảng 20 phút. Có như vậy, bạn mới thật sự thoải mái để tiếp
tục học tập mà không bị căng thẳng.
Khi đối mặt với những kì thi quan trọng hay chương trình học khá nặng nề,
bạn cần phải soạn ra một thời gian biểu học tập. Trong kế hoạch này không được
phép thiếu những khoảng nghỉ ngơi, thư giãn cũng như sự cân bằng về mặt vận
động như thể dục thể thao. Tốt nhất là trước kì thi mỗi ngày bạn nên học từ 3 đến 4
102
tiếng đồng hồ thôi, thay vì lao vào cuộc học “ma-ra-tông” từ 6 đến 8 tiếng đồng hồ
và đẩy cơ thể vào trạng thái quá tải. Hãy nhớ rằng nên phối hợp nhiều môn học
trong một ngày vì nó giúp bạn luôn liên tục ôn tập được các kiến thức các môn
cùng một lúc.
Bạn cũng cần quan tâm đến việc ăn uống của mình. Ăn nhiều rau xanh và
uống nhiều nước là việc không thể thiếu, tránh uống đồ uống có hại như cà phê,
bia, rượu,... Bạn cần ăn đầy đủ và đúng bữa, quan trọng nhất là không được bỏ bữa
ăn sáng.
Câu 1: Câu chuyện trên gồm mấy đoạn? Xác định giới hạn mỗi đoạn (Nhận
biết dàn ý của văn bản)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 2: Viết số thứ tự các đoạn văn ở câu 1 (nếu có) và chỗ chấm sau (Nhận biết
dàn ý của văn bản)
Đoạn văn mở đầu (nếu có) là………………………………………………………
Đoạn văn diễn biến (nếu có) là………………………………………………………
Đoạn văn kết thúc (nếu có) là………………………………………………………
Câu 3: Đánh số từ 1 đến 4 vào ô vuông trước các ý của các đoạn văn trong bài
đọc
theo trình tự xuất hiện (Nhận biết ý chính của từng đoạn trong văn bản)
thời gian biểu sinh hoạt khi sắp thi cử
chế độ ăn uống
103
cách lên tinh thần khi học tập
thư giãn
Câu 4: Làm các bài tập từ dễ tới khó có ý nghĩa giống như điều gì?
a. Các trận thi đấu thể thao
b. Các vận động viên thể thao tham gia thi đấu
c. Việc khởi động của các vận động viên trước khi thi đấu
Phát hiện các từ ngữ, hình ảnh, nắm chi tiết sự kiện cụ thể, quan trọng trong bài
văn, bài thơ, trích đoạn kịch được học (chỉ mức độ đơn giản là nắm chi tiết sự kiện
cụ thể, chưa hẳn là chi tiết có ý nghĩa)
Câu 5: Việc làm tốt bài tập từ dễ tới khó đem tới cho chúng ta điều gì?
a. Cảm giác tự tin là mình giỏi, không ai bằng
b. Cảm giác tự tin là mình có khả năng làm tốt ở những bài tiếp theo
c. Cảm giác tự tin, thoải mái khi làm bài tập
Phát hiện các từ ngữ, hình ảnh, nắm chi tiết sự kiện cụ thể, quan trọng trong bài
văn, bài thơ, trích đoạn kịch được học (chỉ mức độ đơn giản là nắm chi tiết sữ kiện
cụ thể, chưa hẳn là chi tiết có ý nghĩa)
Câu 6: Khi chương trình học khá nặng nề, bạn cần:
a. Nghỉ ngơi hợp lí, ăn uống đầy đủ, làm bài tập từ dễ tới khó
b. Thời gian học không quá sức, nghỉ ngơi hợp lí, phối hợp nhiều môn học, ăn
uống đầy đủ, thư giãn
c. Nghỉ ngơi hợp lí, ăn uống đầy đủ, uống cà phê, rượu; tập thể dục
Phát hiện các từ ngữ, hình ảnh, nắm chi tiết sự kiện cụ thể, quan trọng trong bài
văn, bài thơ, trích đoạn kịch được học
Câu 7: Câu sau nói về điều gì? “Tốt nhất là trước kì thi mỗi ngày bạn nên học từ
3 đến 4 tiếng đồng hồ thôi, thay vì lao vào cuộc học “ma-ra-tông” từ 6 đến 8
104
tiếng đồng hồ và đẩy cơ thể vào trạng thái quá tải.” (Nhận biết ý chính của câu
trong văn bản)
a. khi sắp đến ngày thi không nên học quá sức
b. không nên học quá nhiều trước khi thi, chỉ học từ 6 đến 8 tiếng là hợp lí
c. duy trì học từ 3 đến 4 tiếng mỗi ngày
Câu 8: Sau khi học với cường độ cao, ta cần giải lao bao lâu?
a. 5 phút
b. 3 đến 4 tiếng
c. 20 phút
Phát hiện các từ ngữ, hình ảnh, nắm chi tiết sự kiện cụ thể, quan trọng trong bài
văn, bài thơ, trích đoạn kịch được học
Câu 9: Em hiểu câu nói “tránh uống đồ uống có hại như cà phê, bia, rượu” như
thế nào?
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Biết phát biểu ý kiến cá nhân về cái đẹp của văn bản đã đọc;
Câu 10: Bài đọc trên nói về điều gì
Nhận biết đại ý của văn bản
a. Chúng ta cần sống khỏe mạnh trong cuộc sống
b. Chúng ta phải biết cân bằng trong cuộc sống
c. Chúng ta cần biết thư giãn trong cuộc sống
105
Phụ lục 4: BÀI ĐỌC 2
CỤC GÔM MÒN
(Văn bản nghệ thuật- theo Chuẩn chương trình)
Trong lớp tôi dạy, Đô-ni là cậu bé tính tình nhút nhát. Nỗi sợ hãi bị thất bại
đẩy cậu xa lánh đám bạn bè đang tuổi say sưa chơi đùa. Giờ kiểm tra, nhất là môn
Toán, cậu luôn rơi vào tình trạng khủng hoảng. Sợ sai sót, lần nào Đô-ni cũng
nhẩm đi nhẩm lại từng phép toán dễ nhất, hết lập cập cắn móng tay, lại hướng mắt
tuyệt vọng nhìn lên chiếc đồng hồ treo tường; do đó nó không bao giờ kịp thời gian
hoàn tất bài kiểm tra. Đã mấy lần tôi giúp Đô-ni tìm lại sự tự tin nhưng đều vô
vọng. Thế rồi, cô giáo thực tập An-ni xuất hiện nhưng cũng chịu thua trước Đô-ni
“luôn sợ sai”.
Ngày nọ, tôi gọi Đô-ni lên bảng làm bài toán. Hỏi đi hỏi lại, nắn nót từng nét
chữ tới mức sốt ruột, cuối cùng Đô-ni cũng viết giải xong bài toán có ba câu hỏi.
Thấy đầu bài cũng dễ, tôi để An-ni ở lại coi Đô-ni làm bài. Khi trở lại lớp, tôi thấy
Đô-ni đang nức nở bên tấm bảng. Nhìn qua tấm bảng, tôi hiểu mọi việc: Đô-ni trả
lời sai 1 trong 3 câu hỏi.
Được cô giáo đưa về chỗ, Đô-vi vẫn tự hành hạ mình. An-ni nhìn tôi cầu
khẩu. Tôi đưa hai tay lên trời muốn nói: “Chịu thua”. Chợt An-ni cầm hộp bút chì
trên bàn và đến bên Đô-ni.
- Nghe cô nói đây, Đô-ni. Con nhìn thấy những cây bút chì này chứ?
- Vâng!
- Giờ con hãy nhìn những cục gôm ở đầu viết chì đi. Tất cả chúng đều bị mòn.
Vì sao vậy? Tại vì cô Lin-xi-tôn đã dùng gôm tẩy đi rất nhiều chữ đã viết sai.
Đúng không?
Thằng bé đưa ánh mắt ngỡ ngàng nhìn An-ni.
106
- Thế đấy. Ai cũng có thể mắc sai sót, ngay cả cô và cô Lin-xi-tôn cũng
thường viết sai, tính sai. Nếu chúng ta lỡ làm sai, thì ta bôi chỗ sai đi và sửa lại.
Thế thôi.
Đô-ni ngắm nghía cây bút chì có đầu gôm bị mòn. Những ngày sau, trên bàn
cậu bé cũng có cây bút chì của tôi. Cậu ta đã tìm thấy sự tự tin, năng động và vui
chơi với bạn bè.
Tâm sự cô giáo trẻ (Thương Huyền) – Tủ sách sống đẹp
Câu 1: Câu chuyện trên gồm mấy đoạn? Xác định giới hạn mỗi đoạn (mẫu:
Từ….đến …) (Nhận biết dàn ý của văn bản)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 2: Viết số thứ tự các đoạn văn ở câu 1 và chỗ chấm sau (Nhận biết dàn ý
của văn bản)
Đoạn văn mở đầu (nếu có) là………………………………………………………
Đoạn văn diễn biến (nếu có) là………………………………………………………
Đoạn văn kết thúc (nếu có) là………………………………………………………
Câu 3: Tính tình của Đô – ni dẫn tới điều gì vào mỗi lần làm bài kiểm tra?
Nhẩm đi nhẩm lại từng phép toán a.
Làm bài không kịp giờ b.
Cắn móng tay và nhìn đồng hồ c.
Phát hiện các từ ngữ, hình ảnh, chí tiết có ý nghĩa trong bài văn, bài thơ, trích
đoạn kịch được học
Câu 4: Vì sao Đô-ni lại khóc nức nở bên tấm bảng?
107
Vì bị cô An-ni mắng a.
Vì làm sai một trong ba câu của bài Toán b.
Vì bị các bạn trêu trọc c.
Phát hiện các từ ngữ, hình ảnh, chí tiết có ý nghĩa trong bài văn, bài thơ, trích
đoạn kịch được học
Câu 5: Vật dụng nào có ý nghĩa sâu sắc mà cô An-ni đã dùng khi trò chuyện
với Đô-ni?
Cây bút chì mới a.
Cây bút chì có đầu gôm bị mòn b.
Cây bút chì bị gãy đầu gôm c.
Phát hiện các từ ngữ, hình ảnh, chí tiết có ý nghĩa trong bài văn, bài thơ, trích
đoạn kịch được học
Câu 6: Đoạn văn từ “Nghe cô nói đây … đến Thế thôi” nói về điều gì?
Cây bút chì đặc biệt của cô Lin-xi-tôn a.
Sự kiện làm thay đổi cuộc đời Đô – ni b.
Cô An – ni dạy Đô – ni cách dùng bút chì c.
Nhận biết ý chính của từng đoạn trong văn bản
Câu 7: Em hiểu câu này như thế nào “Đô-ni ngắm nghía cây bút chì có đầu
gôm bị mòn. Những ngày sau, trên bàn cậu bé cũng có cây bút chì của tôi.”
Cây bút chì ấy có sức quyến rũ kì lạ với Đô-ni a.
Cây bút chì ấy khích lệ tinh thần của Đô-ni b.
Cây bút chì ấy Đô-ni rất quý vì là món quà mà cô An-ni tặng c.
Nhận biết ý chính của câu trong văn bản
Câu 8: Câu chuyện đem lại cho em ấn tượng gì? Vì sao?
108
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Biết phát biểu ý kiến cá nhân về cái đẹp của văn bản đã đọc.
Câu 9: Theo em, cô giáo An – ni là người như thế nào? Vì sao?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Biết nhận xét về nhân vật trong bài văn, bài thơ, trích đoạn kịch,… được học
Câu 10: Qua bài đọc, ta rút ra điều gì?
Biết sửa lỗi và làm lại cho tốt mới là điều đáng quý. a.
Không nên quan tâm đến lỗi lầm vì nó không quan trọng. b.
Sẽ có người giúp chúng ta sửa chữa lỗi lầm trong cuộc sống. c.
Nhận biết dàn ý và đại ý của văn bản
109
PHỤ LỤC 5: BÀI ĐỌC 3
NGƯỜI MAO-RI Ở NIU-DI-LÂN
(Văn bản thông tin- theo yêu cầu người đọc độc lập)
Cách đây khoảng 1000 năm, người Mao–ri bắt đầu kéo tới Niu–di–lân. Họ
gọi quê hương mới của họ là “đất nước của những dải mây trắng dài”. Ngày nay,
người ta vẫn chưa rõ người Mao–ri đến từ đâu. Tìm hiểu về ngôn ngữ và văn hóa
Đông Pô-li-nét-xia-a (Pô-li-nét-xia-a là một lãnh thổ thuộc Pháp) khiến người ta
đoán rằng quê hương tổ tiên của họ nằm trong khu vực Ta–hi–ti.
Nghệ thuật cho tới nay vẫn đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống người
Mao –ri. Trong số các dạng hình nghệ thuật phải kể đến tranh khắc gỗ, hình xăm
cũng như các vũ điệu. Những điệu múa của người Mao- ri duyên dáng và mềm
mại, có những đoạn dịu dàng, có những đoạn ồn ào và tràn trề sức lực. Ví dụ điệu
nhảy Ta–pa–ra–hi cho tới ngày nay vẫn còn được đàn ông và phụ nữ thực hiện
trong rất nhiều dịp lễ khác nhau. Khi nhảy điệu vũ sôi động này, vũ công vỗ tay
xuống đùi, thực hiện cú nhảy mểm dẻo như diễn viên xiếc và được đệm bởi một
dàn đồng ca.
Sau một thời gian dài bị đè nén, người dân bản xứ Niu – di – lân ngày nay lại
có thể sống cùng với nền văn hóa của mình. Đặc biệt dưới thời cai trị của người
Anh, dân tộc này đã bị cướp đi những quyền lợi chính đáng. Mãi tới năm 1995,
quốc hội Niu – di – lân mới đưa ra “luật định về việc đền bù cho người Mao- ri”.
Ngoài ra, chính phủ còn chính thức ngỏ lời xin lỗi về những bất công mà người
Anh nhập cư đã mang đến cho người Mao – ri.
Câu 1: Viết vài chi tiết quan trọng liên quan ở từng thời điểm của người Mao
- ri
110
- một thiên nhiên kỉ trước đây: ……………………………………………………
- cho đến nay: ………..……………………………………………..……………
- hiện nay: ………..………………………………………………………………
Nhận biết kết cấu của văn bản để nắm ý nghĩa
Câu 2: Tại sao tác giả giới thiệu các loại hình nghệ thuật: vũ điệu, hình xăm,
điêu khắc của người Mao-ri?
a. Cuộc sống tinh thần của người Mao – ri rất phong phú
b. Người Mao – ri rất thích vui chơi, nhảy múa
c. Các loại hình nghệ thuật của người Mao – ri còn ít
Suy luận hàm ý từ các từ ngữ, hình ảnh, chí tiết có ý nghĩa trong văn bản
Câu 3: Tại sao tác giả lại giới thiệu điệu nhảy Ta–pa–ra–hi?
a. Vì điệu nhảy này rất sôi động, được nhiều người yêu thích nhảy múa
b. Vì muốn làm rõ những đặc điểm của các vũ điệu của người Mao- ri
c. Vì điệu nhảy này xuất hiện đầu tiên khi người Mao –ri đến Niu – di - lân
Suy luận hàm ý từ các từ ngữ, hình ảnh, chí tiết có ý nghĩa trong văn bản
Câu 4: Qua điệu nhảy Ta–pa–ra–hi, em có đồng ý với nhận xét của tác giả về
các vũ điệu của người Mao-ri: “duyên dáng và mềm mại, dịu dàng, ồn ào và
tràn trề sức lực” không? Vì sao?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Cho phản hồi lại những ý tưởng, quan điểm, chủ đề và mục đích trong văn bản đọc
Câu 5: Từ chi tiết “Sau một thời gian dài bị đè nén, người dân bản xứ Niu – di –
lân ngày nay lại có thể sống cùng với nền văn hóa của mình.”, em có thề suy ra
điều gì?
111
a. Người Mao – ri chính là người dân bản xứ ở Niu- di- lân
b. Người dân bản xứ Niu – di – lân không thích nền văn hóa của mình
c. Người dân bản xứ Niu – di – lân đã từng bị chết rất nhiều.
Suy luận hàm ý từ các từ ngữ, hình ảnh, chí tiết có ý nghĩa trong văn bản
Câu 6: Chi tiết chính quyền đưa ra luật định về việc đền bù và xin lỗi người
Mao- ri ngầm nói lên điều gì?
Suy luận hàm ý từ các từ ngữ, hình ảnh, chí tiết có ý nghĩa trong văn bản
a. Chính quyền đã thay đổi suy nghĩ về người Mao – ri và
b. Những quyền lợi của người Mao-ri được luật pháp công nhận
c. Chính quyền hối hận những gì đã làm với người Mao – ri
Câu 7: Đọc đoạn 1 xong, em có cho rằng người Maori đã biết quê hương tổ tiên
của mình chưa? Vì sao em cho là đã biết/ hoặc chưa biết?
Cho phản hồi lại những ý tưởng, quan điểm, chủ đề và mục đích trong văn bản đọc
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 8: Em hãy giải thích vì sao: Nghệ thuật rất quan trọng với người Mao – ri
cũng như các dân tộc khác.
Liên hệ giữa văn bản đang đọc với các văn bản đã biết, cuộc sống cá nhân và cuộc
sống xung quanh.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 9: Từ bài đọc trên, em có suy nghĩ gì về người Mao-ri ở Niu-di-lân?
112
Diễn đạt lại thông tin từ văn bản đọc theo cách của cá nhân: tóm tắt, sơ đồ hóa,
viết cảm nhận,…
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 10: Nếu được viết tiếp về người Mao – ri ở Niu – di - lân, em sẽ viết về
điều gì?
Tạo ra bức tranh tinh thần về những gì đang và sắp/đã diễn ra trong bài đọc.
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
113
PHỤ LỤC 6: BÀI ĐỌC 4
ẾCH VÀ RẮN
(Văn bản nghệ thuật- theo yêu cầu người đọc độc lập)
Buổi sáng nọ, một chú ếch con đang nhảy qua bãi cỏ thì bất ngờ nhìn thấy
một sinh vật lạ lùng nằm chắn ngang đường. Ếch con chào hỏi và biết đó là bạn
Rắn nhỏ. Ếch con và Rắn nhỏ kết bạn và chơi đùa cùng nhau suốt buổi sáng hôm
ấy trên bãi cỏ.
- Xem tớ làm này, Rắn nhỏ! - Ếch con vừa nói vừa nhảy cao lên không trung.
- Cậu thích không, tớ chỉ cho.
- Giờ nhìn xem tớ làm được gì nhé, Ếch con! – Rắn nhỏ nói, trườn tới một
cái cây cao lớn, uốn mình leo lên. - Lại đây, tớ sẽ chỉ cho cậu.
Thế là Rắn nhỏ dạy Ếch con trèo lên bằng cách áp người bám chặt thân cây.
Chơi mãi cho đến khi cảm thấy đói bụng, cả hai tạm biệt nhau và hẹn gặp lại vào
ngày mai.
Về đến nhà, Ếch con kể cho mẹ nghe rằng Rắn nhỏ dạy Ếch con cách trèo
cây. Nhưng mẹ của Ếch con nói:
- Con không biết rằng nhà rắn từ xưa đến nay rất xấu tính sao? Răng chúng
có nọc độc đấy. Ếch con, đừng bao giờ để mẹ nghe thấy con lại chơi với một con
rắn nào nữa. Và cũng đừng để mẹ thấy con leo trèo nghe không, trông chẳng hợp
với con tí nào.
Trong khi đó, Rắn nhỏ về nhà và nhảy nhót trước mặt mẹ. Mẹ rắn ngạc
nhiên:
- Ai dạy con đấy hả Rắn?
- Bạn Ếch con dạy đấy, mẹ ạ. Bạn ấy là bạn mới của con.
114
-Thật là vớ vẩn. - Mẹ rắn cằn nhằn. - Lần sau gặp nó con hãy bắt nó và nuốt
vào bụng. Và đừng có tiếp tục nhảy nhót nữa. Loài rắn không bao giờ làm điều đó!
Buổi sáng hôm sau, khi Ếch con và Rắn nhỏ gặp nhau trên bãi cỏ, cả hai giữ
khoảng cách khá xa. Rắn nhỏ im lặng nhìn Ếch, trong đầu văng vẳng lời mẹ dặn tối
qua: "Con hãy bắt nó và nuốt vào bụng". Nhưng rồi cậu nhớ lại hôm qua.Thế là
Rắn nhỏ thở dài buồn bã và quay mình trườn vào bụi rậm.
Từ đó về sau, Rắn nhỏ và Ếch con không bao giờ vui đùa cùng nhau nữa. Cả
hai ngồi lặng lẽ dưới ánh mặt trời, nhớ về buổi sáng kết bạn tuyệt vời mà chúng
từng có được.
Theo truyenngan.com.vn
Câu 1: Viết vài chi tiết quan trọng liên quan câu chuyện về tình bạn của Ếch
con và Rắn nhỏ
khi nói chuyện với mẹ của mỗi bạn: - Trước
……………………………………………………………………………………
- Khi nói chuyện với mẹ của mỗi bạn:
…..……………………………………………..……………………………………
- Sau khi nói chuyện với mẹ của mỗi bạn:
………..………………………………………………………………………………
Nhận biết kết cấu của văn bản để nắm ý nghĩa
Câu 2: Vì sao sau chào hỏi, Ếch con và Rắn nhỏ có thể kết bạn ngay?
a. Vì hai bạn xinh xắn, dễ thương
b. Vì hai bạn là trẻ em nên dễ kết bạn
c. Vì hai bạn đã biết nhau từ trước
Suy luận hàm ý từ sự kiện hành động/lời nói cụ thể của nhân vật
115
Câu 3: Qua cuộc trò chuyện của hai bạn lúc mới làm quen, em biết thêm điều
gì về hai bạn?
a. Rắn con và Ếch con là hai loài hoàn toàn khác nhau
b. Hai bạn đều có tài năng riêng và sẵn lòng chỉ cho nhau
c. Hai bạn hồn nhiên khoe khoang tài năng của mình
Suy luận hàm ý từ sự kiện hành động/lời nói cụ thể của nhân vật
Câu 4: Từ chi tiết “cả hai ngồi lặng lẽ dưới ánh mặt trời, nhớ về buổi sáng kết
bạn tuyệt vời mà chúng từng có được.”, theo em, điều nào sau đây phù hợp với
tâm trạng hai bạn?
a. Buồn bã vì không được đi chơi vui như lần trước
b. Hối hận vì đã kết bạn với nhau
c. Lưu luyến tình bạn tuyệt vời nhưng ngắn ngủi
Suy luận hàm ý từ các từ ngữ, hình ảnh, chí tiết có ý nghĩa trong văn bản
Câu 5: Từ chi tiết “Buổi sáng hôm sau, khi Ếch con và Rắn nhỏ gặp nhau trên
bãi cỏ, cả hai giữ khoảng cách khá xa.”, em biết thêm điều gì về hai bạn?
a. Rắn con và Ếch con có tính cách giống như trẻ em
b. Rắn con và Ếch con còn ngại ngùng, e dè
c. Rắn con và Ếch con biết vâng lời mẹ dặn
Suy luận hàm ý từ các từ ngữ, hình ảnh, chí tiết có ý nghĩa trong văn bản
Câu 6: Em có đồng tình với suy nghĩ của mẹ hai bạn qua hai câu nói sau: “Con
không biết rằng nhà rắn từ xưa đến nay rất xấu tính sao? Răng chúng có nọc độc
đấy.” và “Lần sau gặp nó con hãy bắt nó và nuốt vào bụng.”
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
116
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Cho phản hồi lại những ý tưởng, quan điểm, chủ đề và mục đích trong văn bản đọc
Câu 7: Em cảm nhận thế nào về tình bạn ngắn ngủi giữa Ếch con và Rắn con.
Diễn đạt lại thông tin từ văn bản đọc theo cách của cá nhân: tóm tắt, sơ đồ hóa,
viết cảm nhận
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 8: Em đồng tình với cách Ếch nhỏ và Rắn con giữ khoảng cách xa ở lần
gặp tiếp theo phải không? Nếu phải thì tại sao? Nếu không thì tại sao?
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Cho phản hồi lại những ý tưởng, quan điểm, chủ đề và mục đích trong văn bản đọc
Câu 9: Nếu em là một trong hai bạn nhỏ, em sẽ cư xử và hành động như thế
nào?
Liên hệ giữa văn bản đang đọc với các văn bản đã biết, cuộc sống cá nhân và cuộc
sống xung quanh.
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
117
Câu 10: Nếu viết tiếp câu chuyện, em sẽ viết về điều gì?
Tạo ra bức tranh tinh thần về những gì đang và sắp diễn ra trong bài đọc.
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
PHỤ LỤC 7: HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM BÀI ĐỌC
- Bài đọc 1:
Câu 1: Bài đọc trên gồm 4 đoạn.
Đoạn 1: từ các vận động viên đến bài tập khó hơn
Đoạn 2: từ khi bạn học đến căng thẳng
Đoạn 3: từ khi đối mặt đến cùng một lúc
Đoạn 4: từ bạn cũng cần quan tâm đến bữa ăn sáng.
Học sinh xác định đúng là trả lời đúng cả bốn đoạn.
Câu 2:
Đoạn văn mở đầu (nếu có) là: không có
Đoạn văn diễn biến (nếu có) là: đoạn 1, đoạn 2, đoạn 3, đoạn 4
Đoạn văn kết thúc (nếu có) là: không có
Học sinh xác định đúng là trả lời đúng cả ba phần
Câu 3: trình tự các sự kiện
thời gian biểu sinh hoạt khi sắp thi cử
chế độ ăn uống
cách lên tinh thần khi học tập
thư giãn
Học sinh xác định đúng là trả lời đúng cả 4 ý
118
Câu 4: C
Câu 5: B
Câu 6: B
Câu 7: A
Câu 8: C
Câu 9: gợi ý câu trả lời của học sinh
- Nêu tác hại của bia, rượu cà phê,… đối với sức khỏe người học trong thời
gian chuẩn bị thi cử (gây căng thẳng, mất ngủ, sức khỏe kém, gây cảm giác
không muốn học, mệt mỏi vào hôm sau …).
- Từ đó đưa ra lời khuyên lựa chọn thức uống hợp lí khi ôn thi.
• Mức độ 1: Học sinh không trả lời câu hỏi. Hoặc học sinh trả lời không liên
quan tới câu hỏi.
• Mức độ 2: Học sinh chỉ trả lời sơ sài một đến hai câu, chỉ đưa ra câu kết luận
(ví dụ: có hại), không có sự giải thích gì thêm, không bày tỏ quan điểm (nên
hay không nên). Sai hơn 5 lỗi chính tả, câu sai ngữ pháp hay viết không rõ
nghĩa.
• Mức độ 3: Học sinh bày tỏ quan điểm nên hay không nên hoặc đồng tình hay
không đồng tình. Học sinh có trình bày chủ yếu hiểu biết ảnh hưởng của
rượu, bia, cà phê với mọi người. Sai 4 -5 lỗi chính tả, câu khá rõ nghĩa,
không gây khó hiểu, nhập nhằng.
• Mức độ 4: Học sinh bày tỏ quan điểm đồng tình hay không đồng tình hoặc
nên hay không nên. Nêu những ảnh hưởng của uống rượu/ bia; cà phê đối
với sức khỏe của con người và nhất là với những người đang ôn thi (dựa vào
bài đọc). Câu văn rõ ràng, sai 1 – 2 lỗi chính tả; câu đầy đủ ngữ pháp.
119
• Mức độ 5: Học sinh bày tỏ quan điểm đồng tình hay không đồng tình, nên
hay không nên. Nêu những ảnh hưởng của uống rượu/ bia; cà phê đối với sức
khỏe của con người và nhất là với người đang ôn thi. Đưa ra lời khuyên chọn
thức uống phù hợp trong khi ôn thi. Câu văn rõ ràng, sai 1 – 2 lỗi chính tả;
câu đầy đủ ngữ pháp, rõ nghĩa.
Câu 10: B
- Bài đọc 2:
Câu 1: Câu chuyện trên gồm mấy đoạn? Xác định giới hạn mỗi đoạn
Bài đọc 2 trên gồm 4 đoạn.
- Đoạn 1: từ Trong lớp tôi dạy đến luôn sợ sai (giới thiệu về cậu bé Đô – ni
luôn sợ sai)
- Đoạn 2: từ Ngày nọ đến câu hỏi (Hoàn cảnh cô An – ni hiểu thêm về cậu Đô
– ni luôn sợ sai)
- Đoạn 3: từ Được cô giáo đến thế thôi (Biện pháp cô An – ni giúp Đô – ni
vượt qua nỗi lo sợ)
- Đoạn 4: còn lại (Kết thúc tốt đẹp)
Học sinh xác định đúng là trả lời đúng cả bốn đoạn, có thể gộp đoạn 2 và 3
thành 1 đoạn lớn
Câu 2: Viết số thứ tự các đoạn văn ở câu 1 và chỗ chấm sau
Đoạn văn mở đầu (nếu có) là: Đoạn 1
Đoạn văn diễn biến (nếu có) là: Đoạn 2, đoạn 3
Đoạn văn kết thúc (nếu có) là: Đoan 4
Học sinh xác định đúng là đúng cả ba
Câu 3: B
Câu 4: B
120
Câu 5: B
Câu 6: B
Câu 7: B
Câu 8: Gợi ý các câu trả lời của học sinh
- Ấn tượng về cậu bé Đô – ni (nhút nhát, lúc nào cũng e sợ mắc sai cuối
cùng đã vượt qua khó khăn tâm lí để hòa đồng cùng các bạn, không dằn vặt
việc mắc sai lầm)
- Ấn tượng về cô giáo An – ni (hêt lòng vì học trò)
- Ấn tượng về hình ảnh cây bút chì có đầu gôm bị mòn.
- Ấn tượng về nội dung mang tính giáo dục và nhân văn.
- Ấn tượng về cách dùng từ trong bài đọc (Đô – ni luôn sợ hãi; đưa hai tay
lên trời muốn nói:chịu thua;…)
- Ấn tượng về việc biết tận dụng cơ hội (cây bút chì có đầu gôm mòn)
- Ấn tượng về tựa bài câu chuyện
- ….
• Mức độ 1: Học sinh không trả lời câu hỏi. Hoặc học sinh trả lời không liên
quan tới câu hỏi. Hoặc vấn đề học sinh ấn tượng không được nêu trong bài.
Hoặc phủ nhận/ tuyệt đối hóa vai trò của lỗi lầm.
• Mức độ 2: Học sinh nêu được vấn đề các em ấn tượng nhưng không giải
thích vì sao. Học sinh giải thích nhập nhằng giữa vấn đề ấn tượng đã nêu và
một vấn đề khác. Hoặc giải thích sai ý nghĩa bài học. Sai hơn 5 lỗi chính tả,
câu sai ngữ pháp hay viết không rõ nghĩa.
• Mức độ 3: Học sinh nêu được vấn đề các em ấn tượng hợp lí. Học sinh giải
thích đơn giản, chung chung hoặc bằng cách diễn đạt nguyên văn những chi
121
tiết, sự kiện, hình ảnh,… liên quan có trong bài đọc. Mắc khoảng 4 -5 lỗi
chính tả; câu viết chưa đủ thành phần, tối nghĩa.
• Mức độ 4: Học sinh nêu được vấn đề các em ấn tượng. Ngoài những vấn đề
dễ nhận ra ( và ) khuyến khích các vấn đề ; và ở mức này hoặc
xác định hơn 2 vấn đề mà em ấn tượng. Học sinh giải thích bằng cách diễn
đạt lại theo cách hiểu của cá nhân nhưng vẫn dựa trên những chi tiết, sự kiện,
hình ảnh,… liên quan có trong bài đọc. Mắc 1- 2 lỗi chính tả; câu viết rõ
ràng về nghĩa.
• Mức độ 5: Học sinh nêu được vấn đề các em ấn tượng. Ngoài những vấn đề
dễ nhận ra ( và ) khuyến khích các vấn đề ; và ở mức này hoặc
xác định hơn 2 vấn đề mà em ấn tượng. Nếu vẫn là vấn đề và thì học
sinh giải thích bằng cách diễn đạt lại theo cách hiểu của cá nhân dựa trên
những chi tiết, sự kiện,… trong bài đọc và có liên hệ cuộc sống (bản thân và
người khác). Vấn đề ấn tượng sáng tạo, mới lạ được khuyến khích. Sai 1 – 2
lỗi chính tả; câu viết rõ ràng về nghĩa.
Câu 9: Gợi ý câu trả lời
- Yêu thương học trò, có tấm lòng nhân ái.
- Không quản khó khăn mà kiên trì, nhẫn nại, nỗ lực giúp đỡ học trò việc
qua thử thách tâm lí trong học tập.
- Hiểu sâu sắc tâm lí học trò nhất là các em “đặc biệt”.
- Nói chuyện giản dị, dễ hiểu và biết sử dụng hình ảnh gần gũi, quen thuộc
để minh họa nội dung trò chuyện.
• Mức độ 1: Học sinh không trả lời câu hỏi. Hoặc học sinh trả lời không liên
quan tới câu hỏi. Hoặc trả lời không rõ ràng, kể lại việc làm của cô An – ni.
122
• Mức độ 2: Học sinh nêu được vấn đề các em ấn tượng về cô giáo An - ni
nhưng không giải thích vì sao. Hoặc giải thích không liên quan tới điều đã
nêu.
• Mức độ 3: Học sinh nêu được vấn đề các em ấn tượng về cô giáo An – ni (ít
nhất là 2 đặc điểm đầu nêu trên). Học sinh giải thích đơn giản bằng cách diễn
đạt nguyên văn những chi tiết, sự kiện, hình ảnh,… liên quan. Hoặc giải
thích chung chung không đưa ra chi tiết, sự kiện,… có trong bài đọc để minh
chứng. Mắc khoảng 4 -5 lỗi chính tả; câu viết chưa đủ thành phần, chưa rõ
hay gây hiểu nhầm về nghĩa
• Mức độ 4: Học sinh nêu được vấn đề các em ấn tượng về cô giáo An – ni.
Ngoài hai đặc điểm dễ nhận và , khuyến khích các em nêu các vấn đề
và ở mức đô này. Nếu vẫn là vấn đề và thì học sinh giải thích theo
cách hiểu của cá nhân dựa trên những gì có trong bài đọc. Mắc 1- 2 lỗi chính
tả; câu viết rõ ràng về nghĩa.
• Mức độ 5: Học sinh nêu được vấn đề các em ấn tượng về cô giáo An – ni.
Ngoài hai đặc điểm dễ nhận và , khuyến khích các em nêu các vấn đề
và ở mức đô này. Nếu vẫn là vấn đề và thì học sinh giải thích theo
cách hiểu của cá nhân dựa trên những gì có trong bài đọc. Vấn đề sáng tạo,
mới lạ. Học sinh giải thích và có liên hệ cuộc sống, kỉ niệm của các em. Mắc
1- 2 lỗi chính tả; câu viết rõ ràng về nghĩa
Câu 10: A
- Bài đọc 3:
Câu 1: Học sinh trả lời đúng là đúng cả ba ý
- Một thiên nhiên kỉ trước đây: người Mao - ri tới Niu – di – lân; đất nước
yên bình, xinh đẹp (dải mây trắng dài)
123
- Cho đến nay (gần đây): nghệ thuật (đời sống tinh thần) của người Mao – ri
rất phong phú, chính phủ đã công nhận quyền lợi của người Mao - ri
- Hiện nay: Người ta vẫn chưa rõ người Mao – ri đến từ đâu; họ sống với
nền văn hóa của mình.
Câu 2: A
Câu 3: B
Câu 4:
- Có
- Vì tác giả đưa ra ví dụ điệu nhảy Ta–pa–ra–hi để minh họa sau khi nêu đặc
điểm của các điệu nhảy người Mao – ri
- Vì những đặc điểm của điệu nhảy Ta–pa–ra–hi trùng với đặc điểm của các
điệu nhảy của người Mao – ri
duyên dáng và mềm mại, dịu đệm bởi một dàn đồng ca
dàng vũ công vỗ tay xuống đùi, thực hiện cú
nhảy mểm dẻo như diễn viên xiếc
đoạn ồn ào và tràn trề sức lực vũ công vỗ tay xuống đùi, thực hiện cú
nhảy mểm dẻo như diễn viên xiếc
được đàn ông và phụ nữ thực hiện trong rất
nhiều dịp lễ khác nhau
• Mức độ 1: Học sinh không trả lời. Chỉ trả lời Có / Không. Hoặc trả lời không
ăn nhập với câu hỏi
• Mức độ 2: Học sinh chỉ nêu ý kiến có đồng ý hay không đồng ý, có giải thích
nhưng không ăn nhập với câu hỏi hoặc lặp lại phần dẫn của câu hỏi đã cho
hoặc không thể hiện quan điểm rõ ràng hoặc đưa ra khẳng định chung chung:
học sinh giải thích chỉ nhắc đặc điểm của điệu Ta – pa – ra – hi không kết
124
nối thông tin điệu nhảy Ta – pa – ra – hi và đặc điểm chung của các vũ điệu
của người Mao – ri. Sai hơn 5 lỗi chính tả.
• Mức độ 3: Học sinh nêu ý kiến có đồng ý hay không đồng ý. Học sinh giải
thích lí do ở mức độ đơn giản bằng cách diễn đạt nguyên văn các ý trong bài
đọc (Những điệu múa … dàn đồng ca.). Sai từ 4 – 5 lỗi chính tả; câu văn tối
nghĩa, thiếu thành phần câu.
• Mức độ 4: Học sinh nêu ý kiến có đồng ý hay không đồng ý. Học sinh dựa
vào các ý trong bài đọc (Những điệu múa … dàn đồng ca.) và giải thích lí do
theo cách hiểu cá nhân dựa trên chi tiết, sự kiện, hình ảnh,…trong bài đọc.
Sai khoảng 1 – 2 lỗi chính tả, câu văn rõ ràng.
• Mức độ 5: Học sinh nêu ý kiến đồng tình hay không đồng tình. Học sinh dựa
vào các ý trong bài đọc (Những điệu múa … dàn đồng ca.) và giải thích lí do
theo cách hiểu cá nhân dựa trên chi tiết, sự kiện, hình ảnh,…trong bài đọc;
giải thích dựa trên việc so sánh, liên hệ, minh họa với các điệu nhảy khác,
hình ảnh khác,… trong cuộc sống để làm sáng tỏ hơn. Sai khoảng 1 – 2 lỗi
chính tả, câu văn rõ ràng
Câu 5: A
Câu 6: B
Câu 7: gợi ý câu trả lời
Người Mao – ri đã biết a)
Ai cũng có và biết rõ về tổ tiên, quê hương mình, có thể không phải là khu -
vực Ta–hi–ti nhưng có thể là một khu vực khác mặc dù ngôn ngữ và văn hóa Đông
Pô-li-nét-xia-a trong đó có khu vực Ta–hi–ti thấy có sự giống nhau với ngôn ngữ
của người Mao – ri.
Họ dấu vì không muốn chính quyền biết để không bị áp bức nhiều. -
125
Họ gọi Niu – di – lân l à quê hương mới thì họ phải biết quê hương cũ. -
dựa vào ngôn ngữ và văn hóa Đông Pô-li-nét-xia-a trong đó có khu vực Ta– -
hi–ti thấy có sự giống nhau với ngôn ngữ của người Mao – ri nên quê hương của
người Mao – ri có thể thuộc Pô-li-nét-xia-a trong đó có khu vực Ta–hi–ti.
Người Mao – ri vẫn chưa biết b)
Mặc dù ngôn ngữ và văn hóa Đông Pô-li-nét-xia-a trong đó có khu vực Ta– -
hi–ti thấy có sự giống nhau với ngôn ngữ của người Mao – ri nhưng ngôn ngữ và
văn hóa của một số vùng có thể tương đồng.
Họ sống ở đây lâu rồi, thế hệ sau họ không còn nhớ về quê hương, tổ tiên. -
• Mức độ 1: Học sinh không trả lời. Học sinh trả lời có/ không. Học sinh trả
lời không ăn nhập với câu hỏi. Không trả lời có hay không, lập lờ, không rõ
quan điểm.
• Mức độ 2: Học sinh trả lời có/ không và có giải thích nhưng ở mức độ sơ sài,
không nêu căn cứ từ đâu hoặc hiểu nhầm hoặc lí do phi lí (người Mao – ri
không biết chữ, quê hương của họ là Niu – di – lân,…) hoặc xuyên tạc nội
dung bài đọc. Đứng trên vai người khác để kết luận về người Mao – ri. Kết
luận và giải thích mâu thuẫn quy người ta thành người Mao –ri. Sai hơn 5 lỗi
chính tả, câu văn tối nghĩa, thiếu thành phân câu.
• Mức độ 3: Học sinh trả lời có/ không và có giải thích. Cách giải thích đứng
trên tư cách là người Mao – ri hoặc một chủ thể khác nhưng hợp lí về mặt
diễn đạt. Cách giải thích rõ ràng, có căn cứ suy luận nhưng bằng cách diễn
đạt nguyên văn trong bài đọc… Tìm được thông tin có liên quan nhưng chưa
đưa ra kết luận/ đưa ra kết luận không đúng. Sai từ 4 - 5 lỗi chính tả. Câu
văn tối nghĩa, thiếu thành phân câu.
126
• Mức độ 4: Học sinh trả lời có/ không và có giải thích. Cách giải thích đứng
trên tư cách là người Mao – ri hoặc một chủ thể khác nhưng hợp lí nhưng
hợp lí về mặt diễn đạt. Cách giải thích rõ ràng, theo cách hiểu cá nhân dựa
trên chi tiết, sự kiện, hình ảnh,…trong bài đọc. Sai từ 1 - 2 lỗi chính tả. Câu
văn rõ ràng nghĩa và thành phần câu.
• Mức độ 5: Học sinh trả lời có/ không và có giải thích. Cách giải thích đứng
trên tư cách là người Mao – ri hoặc một chủ thể khác nhưng hợp lí nhưng
hợp lí về mặt diễn đạt. Cách giải thích theo cách hiểu cá nhân dựa trên chi
tiết, sự kiện, hình ảnh,…trong bài đọc. Thể hiện hiểu biết thêm qua sách,
báo, tạp chí, thông tin,… đã nghe, đã đọc. Cách lí giải sáng tạo. Sai từ 1 - 2
lỗi chính tả. Câu văn rõ ràng nghĩa và thành phần câu
Câu 8: Gợi ý câu trả lời
- Giúp người Mao –ri thư giãn, giải trí, thể hiện ước vọng, ước mơ và những
gì đang diễn ra trong cuộc sống Đời sống tinh thần phong phú
- Giúp người Mao – ri thoát khỏi tình cảnh đè nén về tinh thần của chính
quyền cai trị trước đây.
• Mức độ 1: Học sinh không trả lời. Học sinh trả lời không ăn nhập với câu
hỏi. Lặp lại phần dẫn của câu hỏi.
• Mức độ 2: Học sinh khẳng định lại sự quan trọng hoặc có giải thích nhưng ở
mức độ sơ sài hoặc nhầm lẫn, nhập nhằng không rõ ràng hoặc chung chung
hoặc gần giống phần dẫn của câu hỏi. Sai hơn 5 lỗi chính tả, câu văn tối
nghĩa, thiếu thành phân câu.
• Mức độ 3: Học sinh trả lời có giải thích. Cách giải thích bằng cách diễn đạt,
lặp lại nguyên văn trong bài đọc. Sai từ 4 - 5 lỗi chính tả. Nêu khái quát vai
trò của nghệ thuật và con người. Câu văn tối nghĩa, thiếu thành phân câu.
127
• Mức độ 4: Học sinh trả lời có giải thích. Cách giải thích rõ ràng, có căn cứ
suy luận hợp lí dựa trên hình ảnh, sự kiện,… trong bài đọc theo cách diễn đạt
của cá nhân. Sai từ 1 - 2 lỗi chính tả. Câu văn rõ ràng nghĩa và thành phần
câu.
• Mức độ 5: Học sinh trả lời có giải thích. Cách giải thích rõ ràng, có căn cứ
suy luận hợp lí dựa trên hình ảnh, sự kiện,… trong bài đọc. Liên hệ tương
đồng, thể hiện hiểu biết thêm về vai trò nghệ thuật với các dân tột khác. Sai
từ 1 - 2 lỗi chính tả. Vấn đề sáng tạo, mới lạ. Câu văn rõ ràng nghĩa và thành
phần câu
Câu 9: gợi ý câu trả lời
- Suy nghĩ về cuộc sống tinh thần, nền văn hóa của người Mao – ri
- Suy nghĩ về cuộc sống hiện tại của người Mao – ri
- Suy nghĩ về thái độ của người Mao – ri với việc làm của của chính quyền
trước kia và hiện nay.
- Suy nghĩ về nguồn gốc của người Mao – ri
• Mức độ 1: Học sinh không trả lời. Học sinh trả lời không ăn nhập với câu
hỏi. Học sinh nêu vấn đề không được đề cập tới trong bài.
• Mức độ 2: Học sinh trả lời đơn giản chỉ bằng các từ chỉ tính chất chung
chung, có hoặc có giải thích vì sao ở mức độ sơ sài, chung chung không dựa
vào chi tiết, hình ản, sự kiện, nhân vật,... trong bài đọc. Sai hơn 5 lỗi chính
tả, câu văn tối nghĩa, thiếu thành phân câu.
• Mức độ 3: Học sinh trả lời và có giải thích. Cách giải thích dựa vào thông tin
(nguyên văn) trong bài đọc. Có tính chất kết luận dựa vào thông tin (nguyên
văn) trong bài đọc. Sai từ 4 - 5 lỗi chính tả. Câu văn tối nghĩa, thiếu thành
phân câu, chưa rõ về nghĩa.
128
• Mức độ 4: Học sinh trả lời và có giải thích Cách giải thích diễn đạt theo cách
hiểu của cá nhân dựa vào thông tin trong bài và mở rộng từ thông tin đã cho.
Sai từ 1 - 2 lỗi chính tả. Câu văn rõ ràng nghĩa và thành phần câu.
• Mức độ 5: Học sinh trả lời và có giải thích Cách giải thích vừa dựa vào thông
tin trong bài và biết mở rộng từ thông tin đã cho. Liên hệ tương đồng, thể
hiện hiểu biết thêm. Sai từ 1 - 2 lỗi chính tả. Câu văn rõ ràng nghĩa và thành
phần câu.
Câu 10: gợi ý câu trả lời
- Viết về cuộc sống của người Mao – ri khi chính quyền thay đổi pháp luật với
họ.
- Viết về các cuộc tìm hiểu nguồn gốc của người Mao – ri
- Viết về các lễ hội nghệ thuật của người Mao – ri
- Viết về nền ẩm thực, giáo dục,… của người Mao - ri
• Mức độ 1: Học sinh không trả lời. Học sinh trả lời không ăn nhập với câu
hỏi. Câu trả lời lặp lại ý đã có ở trong bài đọc nhưng không mở rộng từ vấn
đề đã cho.
• Mức độ 2: Học sinh trả lời. Nối tiếp vấn đề nêu ở đoạn cuối nhưng không
giải thích vì sao. Các vấn đề mang tính chất khái quát, kết luận từ những
điều đã cho. Sai hơn 5 lỗi chính tả, câu văn tối nghĩa, thiếu thành phân câu.
• Mức độ 3: Học sinh trả lời. Nối tiếp vấn đề nêu ở đoạn cuối, có thể có giải
thích vì sao ở mức độ đơn giản. Phát triển những điều chưa được đề cập cụ
thể ở trong bài đọc (được đề cập nhiều). Sai từ 4 - 5 lỗi chính tả. Câu văn tối
nghĩa, thiếu thành phân câu.
129
• Mức độ 4: Học sinh trả lời. Phát triển những điều chưa được đề cập cụ thể ở
trong bài (được đề cập ít), có giải thích vì sao dựa vào chi tiết, nội dung gì,…
Sai từ 1 - 2 lỗi chính tả. Câu văn rõ ràng nghĩa và thành phần câu.
• Mức độ 5: Học sinh trả lời. đưa ra vấn đề hoàn toàn mới nhưng hợp lí với
toàn nội dung bài có giải thích vì sao lại viết về vấn đề đó (về một vấn đề
khác liên quan cuộc sống của người Mao – ri.). Vấn đề sáng tạo, mới lạ. Sai
từ 1 - 2 lỗi chính tả. Câu văn rõ ràng nghĩa và thành phần câu.
- Bài đọc 4:
Câu 1: Học sinh trả lời đúng là đúng cả ba ý
- Trước khi nói chuyện với mẹ của mỗi bạn: Hai bạn gặp nhau, chơi với nhau
rất vui, chỉ cho nhau những biệt tài riêng của từng người (tình bạn thân thiết)
- Khi nói chuyện với mẹ của mỗi bạn: Hai bạn biết về đặc điểm từng loài,
không biết phải làm sao, đắn đo, do dự (tình bạn dần bị chia cắt) (cách nghĩ của
mẹ các bạn khác các bạn)
- Sau khi nói chuyện với mẹ của mỗi bạn: Hai bạn không còn chơi với nhau,
nhưng vẫn nuối tiếc những gì đã qua
Câu 2: B
Câu 3: B
Câu 4: C
Câu 5: B
Câu 6: Gợi ý câu trả lời
a) Đồng tình
Đặc điểm giống loài ếch và rắn không hòa hợp, mẹ hai bạn đã trưởng thành và
nhiều kinh nghiệm sống nên khuyên đúng đắn.
Rắn thường bắt ếch để ăn.
130
Mẹ thường lo lắng cho con cái nên mới cấm đoán như vậy.
b) Không đồng tình
Hai bạn đã chơi với nhau rất vô tư, thân thiết mặc dù mới quen nhau.
Không thích người mẹ khuyên con bạo lực (bắt nó và nuốt vào bụng) vì trẻ em còn
nhỏ, phải sống lương thiện.
• Mức độ 1: Học sinh không trả lời. Học sinh chỉ trả lời có/ không đồng tình.
Học sinh trả lời không ăn nhập với câu hỏi. Học sinh không rõ ràng đồng
tinh hay không đồng tình.
• Mức độ 2: Học sinh trả lời có/ không và giải thích sơ sài, hoặc cách giải
thích không hợp lí, hoặc kết luận và giải thích trái chiều. Sai hơn 5 lỗi chính
tả, câu văn tối nghĩa, thiếu thành phân câu.
• Mức độ 3: Học sinh trả lời có/ không và có giải thích. Cách giải thích, khái
quát, ở dạng kết luận chung của vấn đề tình bạn, có bày tỏ thái độ. Sai từ 4
- 5 lỗi chính tả. Câu văn tối nghĩa, thiếu thành phân câu.
• Mức độ 4: Học sinh trả lời có/ không và có giải thích. Cách giải thích rõ ràng
dựa vào thông tin đã có trong bài đọc theo cách hiểu của cá nhân, có bày tỏ
thái độ. Sai từ 1 - 2 lỗi chính tả. Câu văn rõ ràng nghĩa và thành phần câu.
• Mức độ 5: Học sinh trả lời có/ không và có giải thích. Cách giải thích theo
cách hiểu của cá nhân rõ ràng dựa vào thông tin đã có trong bài, có bày tỏ
thái độ và thực tế cuộc sống. Liên hệ với bản thân. Sai từ 1 - 2 lỗi chính tả
hoặc không sai lỗi chính tả. Câu văn rõ ràng nghĩa và thành phần câu
Câu 7: Gợi ý câu trả lời
- Hai bạn không biết bảo vệ tình bạn của mình nên tình bạn rất ngắn ngủi.
Nhưng tình bạn đó rất đẹp, vô tư và trong sáng.
131
- Tình bạn đó sẽ không kéo dài vì loài ếch và loài rắn không bao giờ sống
chung với nhau được vì rắn sẽ ăn ếch.
- Hai bạn ếch và rắn sẽ hối tiếc về tình bạn này mãi mãi, dù có muốn chơi với
nhau cũng không được.
• Mức độ 1: Học sinh không trả lời. Học sinh trả lời không ăn nhập với câu
hỏi. Trả lời lại phần dẫn của câu hỏi.
• Mức độ 2: Học sinh trả lời nhưng không có giải thích. Câu trả lời dưới dạng
nêu cảm nhận. Sai hơn 5 lỗi chính tả, câu văn tối nghĩa, thiếu thành phân
câu.
• Mức độ 3: Học sinh trả lời và có giải thích. Câu trả lời vừa nêu cảm nhận
vừa có giải thích dựa vào thông tin có trong văn bản. Sai từ 4 - 5 lỗi chính
tả. Câu văn tối nghĩa, thiếu thành phân câu.
• Mức độ 4: Học sinh trả lời và có giải thích. Câu trả lời vừa nêu cảm nhận
vừa có giải thích dựa trên thực tế cuộc sống và những gì có trong bài đọc.
Sai từ 1 - 2 lỗi chính tả. Câu văn rõ ràng nghĩa và thành phần câu.
• Mức độ 5: Học sinh trả lời có/ không và có giải thích. Câu trả lời vừa nêu
cảm nhận vừa có giải thích dựa trên thực tế cuộc sống và những gì có trong
bài đọc. Liên hệ với bản thân, cuộc sống. Yếu tố sáng tạo, mới lạ. Sai từ 1 - 2
lỗi chính tả. Câu văn rõ ràng nghĩa và thành phần câu
Câu 8: Gợi ý câu trả lời
a) Đồng tình
Vì trẻ em thường nghe lời người lớn, nhất là mẹ, không dám trái lời. -
Vì Rắn nhỏ và ếch con đã hiểu vì sao không có tình bạn giữa ếch và rắn nên -
giữ khoảng cách dẫn tới cả hai ngại không dám tới.
132
Vì ếch con và rắn nhỏ sợ một ngày nào đó sẽ ăn thịt hoặc trở thành miếng -
mồi như lời mẹ nói.
b) Không đồng tình
Hai bạn đã lớn, phải biết suy nghĩ, quyết định, không được quá nghe lời mẹ. -
Tình bạn trong sáng, đẹp đẽ và rất vô tư không còn nữa chỉ vì lời nói từ phía -
người khác.
• Mức độ 1: Học sinh không trả lời. Học sinh chỉ trả lời có hoặc không. Học
sinh trả lời không ăn nhập với câu hỏi. Học sinh không thể hiện việc đồng
tình hay không đồng tình.
• Mức độ 2: Học sinh trả lời có/ không và giải thích nhưng ở mức độ sơ sài,
không hợp lí, hoặc kết luận và giải thích trái chiều, chỉ biểu thị thích hay
không thích. Sai hơn 5 lỗi chính tả, câu văn tối nghĩa, thiếu thành phân câu.
• Mức độ 3: Học sinh trả lời có/ không và có giải thích. Cách giải thích dựa
vào nguyên văn tình tiết diễn ra trong chuyện, đôi chỗ lủng củng, chung
chung, có bày tỏ thái độ.
• Sai từ 4 - 5 lỗi chính tả. Câu văn tối nghĩa, thiếu thành phân câu.
• Mức độ 4: Học sinh trả lời có/ không và có giải thích. Cách giải thích rõ
ràng, hợp lí, dựa vào thông tin trong bài đọc theo cách hiểu của cá nhân, có
bày tỏ thái độ. Sai từ 1 - 2 lỗi chính tả. Câu văn rõ ràng nghĩa và thành phần
câu.
• Mức độ 5: Học sinh trả lời có/ không và có giải thích. Cách giải thích rõ
ràng, hợp lí, theo cách hiểu của cá nhân và có liên hệ thực tế cuộc sống. Yếu
tố sáng tạo, mới lạ. Sai từ 1 - 2 lỗi chính tả. Câu văn rõ ràng nghĩa và thành
phần câu
Câu 9: gợi ý câu trả lời
133
. - Vẫn chơi với bạn và về thuyết phục mẹ từ từ.
- Nói cho bạn biết đặc điểm loài ếch (rắn) để bạn biết.
- Nhờ người khác thuyết phục mẹ/ tự mình thuyết phục mẹ.
- Tạm xa bạn một thời gian.
- Nghe lời mẹ, không chơi với bạn nữa.
- Tìm chỗ bí mật và chơi với nhau, chờ thời gian thuyết phục mẹ
- Tránh xa vì không muốn làm hại bạn.
• Mức độ 1: Học sinh không trả lời. Học sinh trả lời không ăn nhập với câu
hỏi.
• Mức độ 2: Học sinh trả lời sơ sài, không trong vai của Ếch con hay Rắn nhỏ,
không rõ ràng cách cư xử và hành động, sức thuyết phục chưa cao hoặc lặp
lại ý của câu chuyện, phát triển theo kết của câu chuyện. Sai hơn 5 lỗi chính
tả, câu văn tối nghĩa, thiếu thành phân câu.
• Mức độ 3: Học sinh trả lời khát quát, không đưa ra giải thích, có thể chấp
nhận. Sai từ 4 - 5 lỗi chính tả. Câu văn tối nghĩa, thiếu thành phân câu.
• Mức độ 4: Học sinh trả lời và có giải thích. Câu trả lời có sức thuyết phục.
Cách giải thích rõ ràng, có căn cứ suy luận hợp lí theo cách diễn đạt của cá
nhân. Sai từ 1 - 2 lỗi chính tả. Câu văn rõ ràng nghĩa và thành phần câu
• Mức độ 5: Học sinh trả lời và có giải thích. Cách cư xử và hành động sáng
tạo, mới lạ.
• Liên hệ bản thân, cuộc sống (nếu có). Sai từ 1 - 2 lỗi chính tả. Câu văn rõ
ràng nghĩa và thành phần câu
Câu 10: Gợi ý câu trả lời
Hai bạn thuyết phục được mẹ và chơi tiếp với nhau. -
Hai bạn trở thành người xa lạ -
134
Lớn lên rắn ăn ếch như lời mẹ rắn chỉ -
Hai bạn vẫn chơi với nhau và mẹ hai bạn giận hai bạn -
Hai bạn vẫn chơi với nhau và mẹ hai bạn đồng ý -
• Mức độ 1: Học sinh không trả lời. Học sinh trả lời không ăn nhập với câu
hỏi. Câu trả lời lặp lại ý đã có ở trong bài đọc.
• Mức độ 2: Học sinh trả lời mang tính chất khái quát, kết luận. Sai hơn 5 lỗi
chính tả, câu văn tối nghĩa, thiếu thành phân câu.
• Mức độ 3: Học sinh trả lời nối tiếp chi tiết, ý cuối bài đọc, không thay đổi
hướng câu chuyện. Hoặc chỉ nêu 2 bạn sẽ được chơi lại mà không giải thích
tại sao. Sai từ 4 - 5 lỗi chính tả. Câu văn tối nghĩa, thiếu thành phân câu.
• Mức độ 4: Học sinh trả lời vấn đề có tính chất mở rộng, hợp lí, không nối
tiếp chi tiết cuối bài đọc, thay đổi hướng câu chuyện. Sai từ 1 - 2 lỗi chính
tả. Câu văn rõ ràng nghĩa và thành phần câu.
• Mức độ 5: Học sinh trả lời vấn đề sáng tạo, mới lạ. Sai từ 1 - 2 lỗi chính tả.
Câu văn rõ ràng nghĩa và thành phần câu
PHỤ LỤC 8: DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG THAM GIA KHẢO SÁT
TỈNH ĐỒNG NAI
STT Trường Huyện
C.B.Q 1 Trảng Bom Q.B
Tp. Biên Hòa T.D 2 459 học sinh Cụm 1 Nhơn Trạch P.Thiền 3
Long Thành P.Thái 4
Thống Nhất T.B.T 5
135
Vĩnh Cửu S.M 6
Cẩm Mỹ L.G 7
Long Khánh K.Đ 8
L.L 9 Cụm 2 Định Quán Đ.T.H
N.T.Đ Tân Phú 10
Xuân Lộc K.Đ 11