BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thanh Nhân THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP
CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành Phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thanh Nhân THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP
CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ TỐ OANH
Thành Phố Hồ Chí Minh – 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu của Thầy Cô, Gia đình, Bạn bè
và Anh chị đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và tri ân sâu sắc đến TS. Phan Thị Tố Oanh,
người hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ, dạy bảo và động viên tôi.
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của tất cả giảng viên Khoa Tâm lý Giáo
dục đã trực tiếp giảng dạy tôi, sự quan tâm giúp đỡ của Thầy Cô Phòng Sau đại học trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, các Phòng, các Khoa Trường Trung cấp Công
nghệ Lương thực Thực phẩm đã giúp đỡ mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thực hiện luận văn; xin cảm ơn lãnh đạo Công ty Lương thực Long An, Công ty Lương
thực Đồng Tháp, Công ty Cổ phần Mía đường Bến Tre, Công ty Cổ phần bánh Lubico,
Công ty TNHH thực phẩm Ánh Hồng đã tạo điều kiện thu thập số liệu, cung cấp thông tin
cần thiết cho luận văn.
Sau cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, song chắc
chắn luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót; rất mong nhận sự góp ý của Quý Thầy Cô
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013 Nguyễn Thị Thanh Nhân
trong Hội đồng khoa học cùng các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 6
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 8
4. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 8
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 9
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 9
8. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP.................................... 12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ......................... 12
1.1.1. Ở nước ngoài ........................................................................................................ 12
1.1.2. Ở Việt Nam........................................................................................................... 13
1.2. Một số khái niệm ....................................................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm về quản lý ............................................................................................ 15
1.2.2. Khái niệm Đào tạo ................................................................................................ 16
1.2.3. Khái niệm về chất lượng ...................................................................................... 16
1.2.4. Chất lượng đào tạo ............................................................................................... 17
1.2.5. Kiểm định chất lượng giáo dục ............................................................................ 23
1.3. Đặc điểm, vai trò của giáo dục Trung cấp Chuyên nghiệp ................................... 24
1.4. Lý luận về đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp chuyên nghiệp ..... 26
1.4.1. Khái niệm ............................................................................................................. 26
1.4.2. Nội dung đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp chuyên nghiệp ......... 27
1.5. Lý luận về quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường TCCN ........................ 33
1.5.1. Khái niệm ............................................................................................................. 33
1.5.2. Nội dung quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường TCCN ........................ 34
1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp chuyên nghiệp .......................................................................................................... 41
2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................ 44
2.1. Sơ lược vài nét về trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh .............................................................................................................. 44
2.1.1. Lịch sử ra đời ........................................................................................................ 44
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường ........................................................................ 44
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................................... 45
2.1.4. Ngành đào tạo bậc Trung cấp chuyên nghiệp ...................................................... 46
2.2. Thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh .............................................. 47
2.2.1. Thực trạng quản lý đảm bảo mục tiêu của nhà trường ......................................... 47
2.2.2. Thực trạng quản lý đảm bảo về công tác tổ chức - quản lý ................................. 49
2.2.3. Thực trạng quản lý đảm bảo về chương trình đào tạo .......................................... 51
2.2.4. Thực trạng quản lý đảm bảo về hoạt động đào tạo .............................................. 56
2.2.5. Thực trạng quản lý đảm bảo đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và NV ............... 63
2.2.6. Thực trạng quản lý đảm bảo công tác học sinh .................................................... 69
2.2.7. Thực trạng quản lý đảm bảo về NCKH và HTQT ............................................... 75
2.2.8. Thực trạng quản lý đảm bảo cơ sở vật chất .......................................................... 75
2.2.9. Thực trạng quản lý đảm bảo về tài chính ............................................................. 78
2.2.10. Thực trạng quản lý đảm bảo quan hệ giữa nhà trường và xã hội ....................... 79
2.3. Đánh giá chung về quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh .................................... 81
2.3.1. Mặt mạnh .............................................................................................................. 81
2.3.2. Mặt yếu ................................................................................................................. 81
2.3.3. Cơ hội ................................................................................................................... 82
2.3.4. Thách thức ............................................................................................................ 83
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................... 84
3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp ......................................................................................... 84
3.1.1. Mục tiêu của nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ................................................. 84
3.1.2. Mục tiêu phát triển Trường Trung cấp Công nghệ LTTP Tp.HCM .................... 85
3.1.3. Dự báo quy mô đào tạo và cơ cấu ngành nghề trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh ......................................................... 86
3.1.4. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ......................................................................... 87
3
3.2. Một số giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh ....................................................... 88
3.2.1.Đổi mới mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo; biên soạn, cải tiến giáo trình ........................................................................................................................................ 88
3.2.2. Đảm bảo chất lượng đội ngũ giáo viên, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý ............................................................................................................................ 90
3.2.3.Đổi mới PP giảng dạy, hoàn thiện công tác đánh giá kết quả học tập .................. 94
3.2.4. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và đổi mới công tác quản lý tài chính ....... 95
3.2.5. Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học, mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế ............................................................................................................................ 98
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp .............................. 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 107
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 110
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
CN : Chuyên ngành
CNV : Công nhân viên
CSVC : Cơ sở vật chất
CTĐT : Chương trình đào tạo
CBCNVC : Cán bộ công nhân viên chức
CTMT : Chương trình mục tiêu
DN : Doanh nghiệp
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
HTĐT : Hợp tác đào tạo
HTQT : Hợp tác quốc tế
KT&ĐBCLGD : Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục
LT : Lý thuyết
LTTP : Lương thực thực phẩm
MH : Môn học
MC : Môn chung
MHCS : Môn học cơ sở
MHCN : Môn học chuyên ngành
Nxb : Nhà xuất bản
NV : Nhân viên
NCKH : Nghiên cứu khoa học
PP : Phương pháp
Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TH : Thực hành
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
XDCB : Xây dựng cơ bản
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, hội nhập khu vực và thế
giới, một thế giới mà sự tiến bộ của khoa học – công nghệ – dịch vụ diễn ra từng ngày, đòi
hỏi người lao động phải được đào tạo ở những trình độ lành nghề nhất định. Lực lượng lao
động lành nghề là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia dựa trên sự phát triển của sản xuất.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ mục tiêu: “sớm đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại”, và “con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần
tự, vừa có những bước nhảy vọt”. Để thực hiện được mục tiêu đó chúng ta phải có nguồn
lao động chất lượng cao, đủ sức tiếp nhận sự chuyển giao công nghệ khoa học tiên tiến và
vận dụng sáng tạo vào thực tiễn của nước nhà. Trường trung cấp chuyên nghiệp là nơi đào
tạo người lao động có kiến thức, có kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng
làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc. Vì vậy, đào tạo
nghề ở hệ Trung cấp chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở nước ta.
Những thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra những thách thức mới trong mọi
hoạt động dịch vụ, khiến các tổ chức nhận thấy được tầm quan trọng của chất lượng. Chất
lượng đã trở thành một từ phổ biến. Để thu hút khách hàng, các tổ chức cần phải đưa chất
lượng vào nội dung quản lý. Ngày nay, hầu hết các khách hàng, đặc biệt là các tổ chức lớn
đều mong mỏi được cung cấp những sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của họ. Vì
vậy, hơn bao giờ hết các tổ chức trong mọi quốc gia thuộc mọi loại hình đều quan tâm đến
chất lượng và đều có những nhận thức mới đúng đắn về chất lượng.
Hoạt động giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp cũng không nằm ngoài trào lưu và quy
luật nói trên. Đối với các nước đang phát triển, chất lượng vừa là một cơ hội vừa là một
thách thức. Việt Nam cũng là một nước đang phát triển, để hội nhập và thu ngắn khoảng
cách với các nước phát triển thì chất lượng đào tạo phải trở thành yếu tố quan trọng hàng
đầu. Hiện nay, một trong những khâu yếu nhất của giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp ở
nước ta là chất lượng và hiệu quả đào tạo thấp. Mặt khác, chúng ta cũng chưa có những hệ
thống quản lý chất lượng đào tạo có hiệu quả, dẫn đến tình trạng lãng phí nhân lực và chi
6
phí đào tạo. Một hiện tượng phổ biến đang diễn ra hiện nay là học sinh tốt nghiệp các
trường Trung cấp chưa xin được việc làm mặc dù chúng ta đang thiếu một số lượng lớn
người lao động được đào tạo nghề. Vì vậy chất lượng đào tạo luôn là vấn đề mấu chốt trong
sự tồn tại và phát triển của bất kỳ trường Trung cấp chuyên nghiệp nào. Làm thế nào để đạt
hiệu quả trong công tác giáo dục mà cụ thể là trong chất lượng đào tạo luôn là một câu hỏi
lớn được đặt ra cho những người làm công tác quản lý, phải áp dụng các biện pháp quản lý
nào thích hợp với mô hình hiện tại và thực trạng đã đạt được những gì, thuận lợi và khó
khăn tồn tại ra sao, tất cả đang là một bài toán khó giải đối với những ai làm công tác quản
lý.
Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM trong suốt quá trình
hình thành và phát triển trong 30 năm xây dựng và phát triển trường đã đào tạo cho xã hội
trên 20.000 lao động các trình độ Trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, trung cấp
nghề, sơ cấp nghề và bồi dưỡng ngắn hạn. Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực
phẩm Tp.HCM là trường đào tạo nhiều ngành nghề, nhiều bậc học; quy mô Nhà trường
ngày càng mở rộng. Hiện nay ngoài các ngành hiện hành, nhà trường đang xây dựng
chương trình khung cho 2 ngành mới: Công nghệ sau thu hoạch và Công nghệ chế biến
đường và sản phẩm từ đường. Với quy mô ngày càng mở rộng như trên thì vấn đề chất
lượng đào tạo luôn là vấn đề được quan tâm nhất.
Chủ trương xã hội hóa công tác giáo dục, tăng cường quy mô, đào tạo đa cấp, đa ngành
của Đảng và nhà nước đã làm cho hệ thống cơ sở đào tạo nghề nghiệp ngày càng được mở
rộng, đội ngũ lao động được đào tạo nghề tăng lên hàng năm, trong đó hệ giáo dục Trung
cấp chuyên nghiệp cung cấp một lượng không nhỏ, tuy nhiên mức độ đáp ứng so với nhu
cầu thực tế vẫn còn khiêm tốn cả về lượng lẫn về chất, tình trạng mất cân đối giữa “thầy” và
“thợ” vẫn thường xuyên diễn ra. Ngoài tâm lý chung của các gia đình luôn mong muốn con
em mình được theo học ở bậc đại học, vấn đề lớn còn lại là chất lượng đào tạo lao động
nghề thật sự còn thấp, vẫn còn khoảng cách giữa trình độ tay nghề của học sinh mới ra
trường và nhu cầu của các doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các cơ sở đào
tạo nói chung, Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM nói riêng là
đảm bảo chất lượng đào tạo. Đào tạo không đạt chất lượng thì không đáp ứng được nhu cầu,
lãng phí cho gia đình – xã hội, kém hiệu quả đối với người sử dụng lao động, sẽ mất dần
học sinh, mất dần uy tín và thương hiệu của Nhà trường.
7
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực trạng quản lý đảm bảo chất
lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Thành Phố Hồ
Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm của trường, sự nghiệp giáo dục chung của đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Công
nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản
lý đảm bảo chất lượng đào tạo đạt hiệu quả, góp phần phát triển bền vững nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp chuyên nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo Trường Trung cấp Công nghệ Lương
thực Thực phẩm Tp.HCM.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Công nghệ Lương
thực Thực phẩm Tp.HCM đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần khẳng định uy tín
Nhà trường. Tuy nhiên, công tác quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường vẫn còn
những hạn chế, bất cập trong các khâu của quy trình quản lý. Việc khảo sát, đánh giá đúng
thực trạng và đề xuất một số giải pháp cấp thiết, khả thi có thể nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực
phẩm Tp.HCM.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo trường
Trung cấp chuyên nghiệp.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở
Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp
Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM.
8
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi về nội dung
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo về mục tiêu; bộ máy
tổ chức và quản lý; chương trình đào tạo; hoạt động đào tạo; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên; phục vụ học sinh; nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; cơ sở vật chất; tài chính;
quan hệ nhà trường và xã hội của Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm
Tp.HCM.
6.2. Phạm vi về thời gian và địa bàn nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Công nghệ
Lương thực Thực phẩm Tp.HCM trong 3 năm 2009, 2010, 2011. Khảo sát thực tế năm 2012
và đề xuất các giải pháp cho các năm tiếp theo.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Quan điểm phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Tiếp cận quan điểm hệ thống – cấu trúc trong nghiên cứu quản lý đảm bảo chất lượng
đào tạo là xem xét các mối quan hệ biện chứng của các thành tố: mục tiêu; tổ chức và quản
lý; chương trình đào tạo; hoạt động đào tạo; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
người học; nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở
vật chất khác; tài chính và quản lý tài chính; quan hệ giữa Nhà trường và xã hội ở Trường
Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM.
7.1.2. Quan điểm lịch sử – logic
Muốn nhận thức đúng sự vật hiện tượng, phải nắm được lịch sử của sự vật, xem xét
quá trình phát sinh, phát triển và hiện nay của sự vật. Như vậy, phải tìm hiểu và phát hiện sự
nảy sinh, phát triển của quá trình quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp
Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Nghiên cứu quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Công nghệ
Lương thực Thực phẩm Tp.HCM cần phải xuất phát từ thực tiễn để tìm ra những ưu điểm,
hạn chế, phát hiện nguyên nhân để giải quyết nhằm cải thiện thực trạng và đề xuất một số
giải pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo của Trường trong thời gian tới.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
9
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sách, tạp chí chuyên ngành và
thu thập thông tin trên internet nhằm làm rõ các vấn đề lý luận của đề tài cần nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài, phương pháp này nhằm thu thập các
thông tin định tính và định lượng với số lượng lớn về thực trạng nghiên cứu của đề tài.
Nội dung của phương pháp này là tìm hiểu, thăm dò ý kiến của khách thể nghiên cứu về
thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo và một số giải pháp được các nhà quản lý sử
dụng để đảm bảo chất lượng đào tạo qua các bảng hỏi (phiếu thăm dò ý kiến CBQL - GV,
HS, DN).
Cách thức tiến hành xây dựng phiếu khảo sát như sau:
- Bước 1: xây dựng bảng hỏi mở
- Bước 2: xây dựng bảng hỏi thử nghiệm
- Bước 3: xây dựng bảng hỏi chính thức
7.2.3. Phương pháp đàm thoại
Đây là phương pháp được tác giả sử dụng trong suốt quá trình làm đề tài. Tác giả tiến
hành gặp gỡ, trao đổi, phỏng vấn các Cán bộ quản lý, Giảng viên, Doanh nghiệp sử dụng lao
động của trường về các vấn đề liên quan.
7.2.4. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát một cách có chủ định các hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo
và quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Công nghệ Lương
thực Thực phẩm Tp.HCM nhằm thu thập các thông tin hỗ trợ các nhận định, nhận xét thực
trạng.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Dựa vào phương pháp này tác giả đánh giá thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào
tạo và đề xuất các giải pháp quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Công
nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM.
7.2.6. Phương pháp thống kê toán học
- Nhằm xử lý, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu.
- Các số liệu thu được sẽ được xử lý bằng toán thống kê.
8. Cấu trúc luận văn
MỞ ĐẦU
10
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường trung cấp chuyên
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Công nghệ
Lương thực Thực phẩm Tp.HCM.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Công
nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo
1.1.1. Ở nước ngoài
Hoạt động quản lý đảm bảo chất lượng hiện đang phát triển ở nhiều mức độ khác
nhau tại các quốc gia trên thế giới. Một số quốc gia đã xây dựng được hệ thống kiểm định
chất lượng từ khá lâu như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines. Những nghiên cứu
về quản lý chất lượng dạy nghề luôn gắn liền với các vấn đề quản lý bảo đảm chất lượng
đào tạo và được triển khai rất mạnh. Cho đến nay ở các nước phát triển căn bản đã hình
thành những lý thuyết về chuẩn, quản lý dựa vào chuẩn, các mô hình kiểm định chất lượng
đào tạo nghề cùng những kỹ thuật và công cụ phong phú. Tất cả những vấn đề như vậy đều
trực tiếp thuộc hệ thống quản lý chất lượng giáo dục.
Ở Úc, năm 1992 Uỷ ban Đảm bảo Chất lượng Giáo dục Đại học (The Committee For
Quality Assurance in Higher Education) được thành lập với nhiệm vụ tư vấn cho chính phủ
về các vấn đề đảm bảo chất lượng đào tạo.
Ở Hàn Quốc, Uỷ ban Kiểm định Chất lượng Giáo dục Đại học Hàn Quốc (The
Committee For University Accreditation) chịu sự quản lý và quan sát của hội đồng giáo dục
Đại học Hàn Quốc (Korean Council For University Education_KCUE).
Tác giả người Anh Robert C. Winn với tác phẩm “Áp dụng quản lý chất lượng đến
quá trình giáo dục” đã đưa ra các yếu tố chính để thành công trong vấn đề áp dụng quản lý
chất lượng đào tạo trong giáo dục đó là (1) có được sự hỗ trợ của tất cả mọi người trong
chuỗi giám sát; (2) xác định khách hàng của bạn; (3) tập trung vào cải tiến quy trình; (4) sử
dụng 14 điểm Deming như một hướng dẫn và danh sách kiểm tra trong nỗ lực thực hiện
[42].
William Edwards Deming - một nhà nghiên cứu thống kê người Mỹ, W.E. Deming,
không chỉ được tôn vinh là “cha đẻ của quản lý chất lượng”, ông còn được cả thế giới thừa
nhận là “một cố vấn trong ngành thống kê học”. Những tác phẩm tiêu biểu của ông, “Ra
khỏi cơn khủng hoảng” (“Out of the Crisis”, 1986), “Nền Kinh tế mới” (“The New
Economics”, 1994), Deming chủ trương theo dõi chặt chẻ mọi quá trình đào tạo bằng công
cụ thống kê, đó là vòng tròn quản lý chất lượng của Deming: lập kế hoạch, thực hiện kế
hoạch, kiểm tra và khắc phục sai lỗi; và đưa ra học thuyết quản lý chất lượng. Trong tác
12
phẩm “Thoát khỏi cơn khủng hoảng”, ông đã dưa ra 14 điểm nhằm quản lý cải tiến chất
lượng [44].
Tác giả Edward Sallis cho tác phẩm “Quản lý chất lượng trong giáo dục” dùng cho
các nhà quản lý trong Giáo dục, tác phẩm đã đưa ra phương pháp quản lý đảm bảo chất
lượng được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh và nhất là trong lĩnh vực giáo dục [41].
1.1.2. Ở Việt Nam
Đã có khá nhiều công trình đề cập đến công tác quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo,
nhưng phần lớn các nhà quản lý giáo dục, các chuyên gia giáo dục và các luận văn thạc sĩ
tập trung vào quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở các Trung tâm, trường Cao đẳng, Đại
học. Cụ thể, tác giả Lâm Quang Thiệp – nguyên Vụ trưởng Vụ Đại học – Bộ Giáo dục và
Đào tạo có bài “Một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng cho hệ thống giáo dục đại
học” [2] trong đó đề cập đến một số giải pháp về tổ chức, quản lý đảm bảo chất lượng giáo
dục đại học chính quy và không chính quy.
Đề án của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã được phê duyệt theo quyết định số 4138
nghiên cứu xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục
Đại học và Trung Cấp Chuyên Nghiệp giai đoạn 2011 – 2020 đã củng cố và hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về kiểm định chất lượng giáo dục đối với GDĐH -
TCCN, tạo môi trường và hành lang pháp lý cho sự phát triển ổn định hệ thống kiểm định
chất lượng giáo dục; xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục để
triển khai đánh giá các cơ sở giáo dục và chương trình GDĐH, các trường TCCN đạt tiêu
chuẩn chất lượng, góp phần vào việc đảm bảo và nâng cao chất lượng GDĐH – TCCN; xây
dựng chính sách để phát triển đội ngũ chuyên gia đánh giá ngoài có đủ trình độ và số lượng
để triển khai các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đối với GDĐH – TCCN; Tăng
cường hợp tác quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực kiểm định
chất lượng giáo dục đối với GDĐH – TCCN [12].
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục của tác giả Võ Thị Bích Hạnh với
đề tài Thực trạng và giải pháp quản lý chất lượng đào tạo tại các trung tâm dạy nghề ở
Tp.HCM đã đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cho các trung tâm dạy
nghề, đã nhấn mạnh các trung tâm dạy nghề vẫn có khả năng và tiềm lực lớn để cung cấp
những “sản phẩm đào tạo” có chất lượng cao hơn và đáp ứng nhu cầu của người sử dụng
lao động nhiều hơn nữa, nếu có những công cụ mới, những giải pháp hiệu quả và đồng bộ
[25].
13
Tác giả Phạm Quang Huân, có bài viết “Quản lý chất lượng theo ISO 9000 với vấn đề
đổi mới quản lý giáo dục phổ thông” (Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện CL và CT GD. Số
20 – 2007) đã đưa mô hình quản lý chất lượng ISO 9000 ứng dụng vào giáo dục Việt Nam
nói chung và giáo dục Phổ Thông nói riêng. Mô thức quản lý nhà trường theo tinh thần ứng
dụng ISO 9000 cũng được đổi mới nhờ đề cao cách quản lý theo quy trình. Nhìn tổng thể,
quá trình giáo dục đào tạo của một nhà trường được rải ra trên các quá trình bộ phận tựa
như các mắc xích: đầu vào, quá trình đào tạo (bao gồm các quá trình nhỏ hơn như dạy học
và giáo dục đạo đức học sinh, phối hợp các nguồn lực, điều hành, kiểm tra đánh giá) và đầu
ra. Mỗi mắc xích đều có những tiêu chuẩn cụ thể, có quy trình và cách thức phối hợp các
nguồn lực để thực hiện hiệu quả quy trình đó. Vận hành quản lý theo ISO 9000 chính là
đảm bảo cho sự trôi chảy của các quá trình ấy, theo những chuẩn mực cụ thể, nhờ đó mà
nâng cao chất lượng giáo dục [27].
Tạp chí Khoa học Giáo dục có bài viết “Chất lượng đào tạo nhân lực trong cơ chế thị
trường” của Phan Văn Kha (số 10, 2006), tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng
có bài “Đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học” của Nguyễn Quang Giao (số 4, 2010)
đã đề cập đến vai trò quan trọng của chất lượng đào tạo và đưa ra giải pháp đảm bảo chất
lượng đào tạo ở các trường Nghề, Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học, đáp ứng
kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế, xã
hội…Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa [22], [28].
Tác giả Vũ Thị Phương Anh Giám đốc Trung tâm Khảo thí và Đánh giá chất lượng
đào tạo ĐHQG – HCM nghiên cứu vấn đề “Đảm bảo chất lượng giáo dục tại Đại học tại
Việt Nam với nhu cầu hội nhập” đã nêu tổng quan về quan điểm chất lượng trong giáo dục
đại học tại Việt Nam qua các giai đoạn, hệ thống và cơ chế đảm bảo chất lượng giáo dục
đại học hiện nay, cùng các thành quả và các vấn đề cần giải quyết để tiếp tục đẩy mạnh
triển khai đảm bảo chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam [1].
Ở Việt nam đã áp dụng phương pháp quản lý chất lượng bằng mục tiêu (Management
By Objectives – MBO) vào quản lý chất lượng đào tạo trong giáo dục và mang lại hiệu quả
cao như hình thành một hệ thống giáo dục chuẩn về kiến thức, chuẩn về cơ sở vật chất.
Trong các cơ sở giáo dục và đào tạo người ta đã đề ra những mục tiêu chung cho cơ sở và
trong các mục tiêu chung đó, họ xây dựng nên những mục tiêu nhỏ hơn cho các bộ phận.
Các nhà trường xây dựng các mục tiêu như cây mục tiêu (trong “lý thuyết hệ thống và điều
14
khiển học” của PGS.TS.Lưu Xuân Mới) để hoàn thành xuất sắc mục tiêu chung của nhà
trường từ những mục tiêu nhỏ. Một số trường áp dụng mô hình quản lý MBO có hiệu quả
như Trường PTTH Hà Nội – Amsterdam; Trường THPT Tư thục Nhân Việt.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã nêu được mặt mạnh, mặt yếu và đưa ra
những chiến lược nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, đặc biệt ở các trường Đại học, còn
nghiên cứu về quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường TCCN chưa được quan tâm
đúng mức nhất là ở Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM. Vì
vậy, tác giả muốn tập trung nghiên cứu sâu hơn vấn đề này ở Trường Trung cấp Công nghệ
Lương thực Thực phẩm Tp.HCM.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Khái niệm về quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm “quản lý” đã được các nhà khoa học nhận định đa dạng như sau:
Theo tác giả F. Taylor thì “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất” [16,
tr.89].
Theo tác giả Henry Fayol thì “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ
chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [16, tr.108].
Theo Mary Parker Follett thì “Quản lý là nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua
người khác” và theo Stoner “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để
đạt những mục tiêu của tổ chức” [32].
Như vậy có thể xem quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trường.
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý
Mục tiêu quản lý là yếu tố cơ bản của hệ thống quản lý. Mục tiêu quản lý là trạng thái
của hệ thống mà ta muốn thu được. Trạng thái này hay kết quả đó hiện chưa có hoặc đang
có nhưng ta muốn duy trì. Trạng thái hay kết quả chỉ đạt được thông qua các tác động quản
lý. Có nhiều loại mục tiêu quản lý:
15
- Mục tiêu lâu dài, mục tiêu trước mắt.
- Mục tiêu chung, mục tiêu bộ phận.
- Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể.
1.2.1.3. Chức năng của quản lý
- Lập kế hoạch: là suy nghĩ trước của một cái gì đó phải thực hiện, và chuẩn bị cách để
thực hiện những hoạt động đã mong muốn.
- Tổ chức: là đảm bảo tất cả các hoạt động và quá trình được sắp xếp để tổ chức có thể
đạt được các mục tiêu.
- Lãnh đạo: là quá trình tác động đến con người, điều khiển họ, làm cho họ tự giác nỗ
lực phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức.
- Chức năng lãnh đạo của người quản lý bao gồm: Định hướng, tạo ảnh hưởng, giám sát,
hướng dẫn.
- Kiểm tra: là việc đánh giá kết quả, là đo lường và điều chỉnh các hoạt động của việc
thực hiện các mục tiêu nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm để phát huy hoặc điều chỉnh việc
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo [24].
1.2.2. Khái niệm Đào tạo
Đào tạo là một quá trình dạy và học mang tính chuyên biệt nhằm trang bị, rèn luyện
cho người học kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu nghề nghiệp chuyên môn, chuyên
sâu. Quá trình đào tạo nhằm trang bị cho con người có khả năng lao động để góp phần vào
việc duy trì và phát triển cuộc sống trong cộng đồng xã hội [31].
1.2.3. Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là một vấn đề trừu tượng, không ai nhìn thấy được và cảm nhận được nó
một cách trực tiếp bằng các giác quan của mình, không thể đo lường bằng những công cụ
đo bình thường. Vì vậy, nhiều học giả đã cố gắng lý giải chất lượng thông qua các điều kiện
đảm bảo chất lượng đầu vào, quá trình và đầu ra.
Chất lượng là: "Tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)… làm
cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác" (từ điển tiếng việt phổ thông).
Chất lượng là: "Cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật" hoặc là "Cái tạo nên bản
chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia"(Từ điển tiếng việt thông dụng – NXB Giáo
dục – 1998).
16
Chất lượng là: “Mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu
đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản” (Oxford Poket Dictionnary).
Theo tác giả Nguyễn Lộc thì chất lượng là mức độ mà sản phẩm hoặc dịch vụ của nhà
trường/tổ chức đáp ứng mong đợi của khách hàng [32].
1.2.4. Chất lượng đào tạo
1.2.4.1. Khái niệm
Chất lượng đào tạo là sự phù hợp với mục tiêu đề ra qua sự đánh giá của người
học, người dạy, người quản lý và người sử dụng sản phẩm đào tạo [17].
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là "con người" và
được thể hiện ở phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề
của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo trong hệ thống
đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất
lượng đào tạo trong nhà trường không chỉ gắn những điều kiện đảm bảo nhất định từ bên
trong như: cơ sở vật chất, đội ngũ GV, trung tâm thư viện... mà còn phải được kiểm chứng
qua quá trình sử dụng thực tiễn sản phẩm đào tạo đáp ứng được yêu cầu của thị trường sức
lao động.
1.2.4.2. Các cách tiếp cận về chất lượng đào tạo
Tài liệu tập huấn tự đánh giá phục vụ công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường TCCN của
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (2011) [14], cụ thể:
• Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn
Tiếp cận theo cách này, chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ được đo bằng sự phù
hợp của nó với các thông số hay tiêu chuẩn được quy định trước đó.
“Chất lượng giáo dục trường Trung cấp chuyên nghiệp là sự đáp ứng mục tiêu do Nhà
trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp của Luật
Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và của ngành” [7].
• Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu, mục đích
Ngoài sự phù hợp với các thông số hay tiêu chuẩn được quy định trước, chất lượng
còn phải phù hợp với mục đích của sản phẩm hay dịch vụ đó. Chất lượng được đánh
giá bởi mức độ mà sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng được mục đích đã tuyên bố. Với
cách hiểu này, chất lượng phát triển theo thời gian, tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế, xã
17
hội của đất nước, tùy thuộc vào đặc thù của từng loại trường và có thể sử dụng để phân
tích chất lượng đào tạo ở các cấp độ khác nhau.
Luật dạy nghề quy định: “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo...” [34,
điều 4].
Tiếp cận theo cách này, chất lượng sẽ được xem là mức độ đáp ứng của học sinh
tốt nghiệp đối với thị trường lao động.
• Chất lượng là hiệu quả của việc đạt mục đích của Nhà trường
Theo cách hiểu này, một trường có chất lượng cao là trường tuyên bố rõ mục đích
của mình và đạt được mục đích đó một cách hiệu quả và hiệu suất cao nhất, đây chính là
chất lượng tương đối – bên trong. Thông qua kiểm tra, thanh tra chất lượng, các tổ chức
hữu quan sẽ xem xét, đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng của trường đó có giúp Nhà
trường hoàn thành sứ mệnh một cách hiệu quả và hiệu suất cao hay không. Trong chất
lượng đào tạo có hiệu quả đào tạo - đào tạo có chất lượng trước hết phải là đào tạo có
hiệu quả.
• Chất lượng đào tạo dưới góc độ quản lý
Dưới góc độ quản lý và cũng là cách xưa nay khi đánh giá chất lượng đào tạo của
một cơ sở đào tạo, trước tiên là nhìn vào tỉ lệ đậu/rớt, tỉ lệ học viên tốt nghiệp, tỉ lệ học viên
bỏ học, tỉ lệ học viên khá, giỏi. Như cách tính hiện nay của ngành Giáo dục, hiệu suất đào
tạo được tính bằng tỷ lệ phần trăm số học sinh tốt nghiệp/số học sinh nhập học.
• Chất lượng đào tạo dưới góc độ người sử dụng
Dưới góc độ người sử dụng, mà phần lớn là các DN, chất lượng đào tạo sẽ được đánh
giá qua kiến thức, kỹ năng, tay nghề, khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao, khả năng
thích ứng với môi trường, đạo đức, tác phong làm việc của người được sử dụng.
• Chất lượng đào tạo dưới góc độ giảng dạy
Dưới góc độ giảng dạy chất lượng đào tạo được xem xét trên cơ sở truyền đạt, chuyển
giao kiến thức tốt, môi trường giảng dạy, học tập tốt và quan hệ tốt giữa giảng dạy và
nghiên cứu.
• Chất lượng đào tạo dưới góc độ người học
Đối với người học, ngoài kiến thức, kỹ năng, tay nghề, chất lượng đào tạo còn được
xem xét, cân nhắc về giá trị của bằng cấp, khả năng tìm việc làm sau khi tốt nghiệp, sự
phát triển cá nhân và việc chuẩn bị cho một vị trí xã hội trong tương lai.
18
1.2.4.3. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo
Thực tế các mô hình quản lý chất lượng đào tạo trên thế giới chỉ được nghiên cứu và
ứng dụng sâu ở hệ đại học, cao đẳng (với hệ Trung cấp chuyên nghiệp chưa có một mô hình
riêng nào). Có thể kể ra bốn mô hình tiêu biểu: mô hình BS 5750/ ISO 9000; mô hình quản lý
chất lượng tổng thể (TQM) (Ashworth và Harvey, 1994), mô hình các yếu tố tổ chức
(Organizational Elements Model) (SEAMEO, 1999) và mô hình quản lý chất lượng bằng mục tiêu
(Management By Objectives – MBO).
Mô hình BS 5750/ ISO 9000
Bản chất của mô hình BS 5750/ISO 9000 là một hệ thống các văn bản quy định tiêu
chuẩn và quy trình chi tiết, nghiêm ngặt ở mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất đảm bảo mọi
sản phẩm hay dịch vụ phải phù hợp với mẫu mã, quy cách, các thông số kỹ thuật quy định
trước đó với mục tiêu là tạo một đầu ra “phù hợp với mục đích”. BS 5750/ISO 9000 đưa ra
một kỷ luật nghiêm ngặt đối với những người sử dụng, đồng thời đòi hỏi sự đầu tư về nhân
lực, tài lực và thời gian. Mọi người phải nắm được các yêu cầu đặt ra và tuân thủ các quy
trình một cách nghiêm túc. BS5750/ISO 9000 còn xa lạ với giáo dục Đại học. Do có nguồn
gốc từ lĩnh vực sản xuất hàng hoá nên ngôn ngữ dùng trong bộ tiêu chuẩn này không phù
hợp.
Không giống như kiểm soát chất lượng, ISO không phải là một hệ thống có tính thanh
tra mà ISO đòi hỏi bằng chứng nhận. ISO được viết cho các lĩnh vực sản xuất, và được làm
ra cho các tổ chức kinh doanh các sản phẩm nhất định. Do đó, các tiêu chí cần phải chính
xác và nghiêm ngặt (Russo, 1995). Trong giáo dục, nhằm có được các tiêu chí thích hợp với
tổ chức cần phải có các thay đổi phù hợp, vì câu hỏi có thể đặt ra là: sản phẩm trong giáo
dục là gì? Có nhiều tranh luận rằng sản phẩm của giáo dục là những người tốt nghiệp, không
hoàn toàn nằm trong dây chuyền sản xuất, và người học như những bình rỗng sẽ được lấp
đầy với sự thông thái của người dạy và trong quá trình đến trường – quá trình nhận được sự
giáo dục và rèn luyện kỹ năng. Một ý kiến khác cho rằng người tốt nghiệp đóng ba vai trò
trong quá trình giáo dục: như khách hàng, như người diễn viên trong quá trình sự giáo dục
diễn ra và như một phần của sản phẩm.
Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management - TQM)
Cũng giống như một hệ thống đảm bảo chất lượng, TQM tập trung vào năm lĩnh vực:
sứ mạng và chú trọng đến khách hàng; cách tiếp cận các hoạt động có hệ thống; việc phát
triển mạnh mẽ nguồn nhân lực; các tư tưởng dài hạn; và sự phục vụ hết mực (Sherr &
19
Lozier, 1991; Lewis & Smith, 1994). Theo Sherr và Lozier (1991), có năm thành phần chính
ảnh hưởng đến việc cải tiến chất lượng ở đại học: sự trung thực, chia sẻ quan điểm, kiên
nhẫn, hết lòng làm việc, và lý thuyết TQM. Trong năm thành tố trên, chỉ có cái cuối cùng là
có thể dạy và học được.
Về mặt lý thuyết, TQM đòi hỏi có sự tham gia của tất cả các bộ phận và nhân viên của
một tổ chức (Ellis, 1993; 1993a). Tuy nhiên, dù TQM được xem là một hệ thống có hiệu
quả trong việc đảm bảo chất lượng trong lĩnh vực kinh doanh thì chỉ có một số nhỏ các
trường đại học thông báo là họ suy nghĩ đến khả năng áp dụng TQM trong trường của mình
(Aly & Akpovi, 2001). Điều đó cho thấy rằng phần lớn các trường có vẻ nghi ngờ mức độ
hiệu quả của TQM trong lĩnh vực chuyên môn. Đối với những trường nghĩ đến việc áp dụng
TQM thì hầu như họ chỉ làm điều này trong các lĩnh vực như quản lý vì chúng giống như
quản lý kinh doanh hay trong công nghiệp hơn (Aly & Akpovi, 2001).
Mô hình Quản lý chất lượng tổng thể - một mô hình cũng có xuất xứ từ thương mại và
công nghiệp nhưng tỏ ra phù hợp hơn với giáo dục. Đặc trưng của mô hình Quản lý chất
lượng tổng thể là ở chỗ nó không áp đặt một hệ thống cứng nhắc cho bất kỳ cơ sở đào tạo
đại học nào, nó tạo ra một nền “Văn hoá chất lượng” bao trùm lên toàn bộ quá trình đào tạo.
Triết lý của Quản lý chất lượng tổng thể là tất cả mọi người bất kỳ ở cương vị nào, vào bất
kỳ thời điểm nào cũng đều là người quản lý chất lượng của phần việc mình được giao và
hoàn thành nó một cách tốt nhất, với mục đích tối cao là thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model) (SEAMEO,1999)
Mô hình này đưa ra 5 yếu tố để đánh giá như sau:
- Đầu vào : sinh viên, cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, quy
chế, luật định, tài chính, v.v...
- Quá trình đào tạo: phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào tạo, v.v...
- Kết quả đào tạo: mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt được và khả năng thích
ứng của sinh viên.
- Đầu ra: sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu
kinh tế và xã hội.
- Hiệu quả: kết quả của giáo dục đại học và ảnh hưởng của nó đối với xã hội.
Dựa vào 5 yếu tố đánh giá trên các học giả đã đưa ra 5 khái niệm về chất lượng giáo
dục như sau:
- Chất lượng đầu vào: trình độ đầu vào thỏa mãn các tiêu chí, mục tiêu đề ra.
20
- Chất lượng quá trình đào tạo: mức độ đáp ứng yêu cầu của quá trình dạy và học và
các quá trình đào tạo khác.
- Chất lượng đầu ra: mức độ đạt được của đầu ra so với bộ tiêu chí hoặc so với các
mục tiêu đã định sẵn.
- Chất lượng sản phẩm: mức độ đạt các yêu cầu công tác của sinh viên tốt nghiệp qua
đánh giá của chính bản thân sinh viên, của cha mẹ, của cơ quan công tác và của xã hội.
- Chất lượng giá trị gia tăng: mức độ năng lực của sinh viên tốt nghiệp (kiến thức, kỹ năng, quan
điểm) đóng góp cho xã hội và đặc biệt hệ thống giáo dục đại học.
Quản lý chất lượng bằng mục tiêu (Management By Objectives – MBO)
Xác định mục tiêu của cấp cao nhất sau đó xác định mục tiêu và chỉ tiêu của các cấp
thấp hơn hoặc trong thời hạn ngắn hơn: quản lý toàn bộ công việc dựa trên việc đo lường
mục tiêu dựa trên kế hoạch thực hiện mục tiêu.
MBO là phương pháp quản lý, trong đó, mỗi thành viên, mỗi bộ phận luôn đề ra mục
tiêu phấn đấu cho cá nhân, bộ phận mình và cam kết thực hiện các mục tiêu đã đề ra. MBO
giúp cho vai trò và cơ cấu tổ chức của một tổ chức được phân định rõ, khuyến khích mọi
người định hướng được công việc và theo đuổi mục tiêu đến cùng. MBO cũng giúp cho vai
trò kiểm tra, theo dõi công việc đạt hiệu quả.
Kể từ khi Peter F. Drucker đề ra ý tưởng về phương pháp quản lý chất lượng theo mục
tiêu (Management By Objectives – MBO), phương pháp này đã được vận dụng hầu hết ở
khắp nơi và đã đem lại những lợi ích không ai phủ nhận được.
Từ đó, ta có thể hiểu quản lý theo mục tiêu (MBO) là một hệ thống liên kết quản lý
mục tiêu của tổ chức với kết quả công việc của từng cá nhân và sự phát triển của tổ chức với
sự tham gia của tất cả các cấp bậc quản lý. MBO phản ánh rõ nét quá trình phát triển của
quản trị doanh nghiệp, từ quản lý mang tính chỉ huy theo chiều dọc với phương pháp quản
lý theo thời gian (Management by Times - MBT) sang quản lý mục tiêu mang tính kết nối
và cộng tác theo chiều ngang.
• Nội dung cơ bản của quản lý chất lượng bằng mục tiêu (MBO)
- Sự cam kết của các nhà quản lý cấp cao với hệ thống quản lý MBO. Có nghĩa là
những nhà quản lý cấp cao cam kết, đảm bảo chắc chắn thực hiện sự quản lý theo đúng hệ
thống mục tiêu đã đề ra từ đầu.
- Sự hợp tác của các thành viên trong tổ chức để xây dựng mục tiêu chung.
- Sự tự nguyện, tự giác với tinh thần tự quản của họ để thi hành kế hoạch chung.
21
- Tổ chức kiểm soát định kỳ việc thực hiện kế hoạch.
• Một số bước cơ bản của MBO áp dụng trong Giáo dục và Đào tạo
Bước 1: Xây dựng mục tiêu của nhà trường và phân bổ mục tiêu cho từng phòng
ban, bộ phận trong nhà trường.
Để làm được điều này, trước tiên phải phân tích về thực tế, bao gồm: nhu cầu của xã
hội, đối thủ cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng của ngành… Trên cơ sở đó, dự báo về số lượng
học sinh của nhà trường và cuối cùng là xây dựng mục tiêu của nhà trường, Mục tiêu của
nhà trường bao gồm: mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dựa trên mục tiêu của nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch về yêu cầu nguồn lực tổng thể, đó là điều kiện cần để đạt được
mục tiêu của nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch hàng tuần, hàng tháng của các phòng ban dựa trên mục tiêu cụ thể
của từng phòng ban.
- Xây dựng kế hoạch làm việc cụ thể của các phòng ban để đạt mục tiêu trong từng khu
vực cụ thể. Đó là kế hoạch phân bổ nguồn lực, khối lượng công việc dự kiến, kế hoạch
hướng dẫn và đào tạo nhân viên nhằm đạt được mục tiêu.
Bước 3: Phân bổ mục tiêu và kế hoạch cụ thể cho từng nhân viên
- Xây dựng KPI (Key Performance Indicator – chỉ số thực hiện chính) cho từng nhân
viên dựa trên công việc cụ thể của từng nhân viên đó.
- Xây dựng cơ chế lương thưởng dựa trên kết quả công việc và KPI.
- Thúc đẩy nhân viên làm việc để đạt được mục tiêu của cá nhân và mục tiêu của nhà
trường thông qua các chương trình phúc lợi, cuộc thi trong nội bộ nhà trường, tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh và cởi mở.
Bước 4: Theo dõi, giám sát mục tiêu của từng nhân viên, từng phòng ban và toàn nhà
trường.
- Thực hiện việc truyền đạt thông tin về mục tiêu của nhà trường, của phòng ban và của
nhân viên một cách chặt chẽ, đảm bảo việc thông suốt và thấu hiểu của từng thành viên, từ
cấp quản lý đến nhân viên. Thực hiện việc trao đổi cởi mở thông tin trong nhà trường.
- Tổ chức các buổi họp hàng tháng, hàng tuần và thậm chí hàng ngày để theo dõi về việc
phân bổ nguồn lực của nhà trường, hoạt động quản lý của các phòng ban, hoạt động làm
việc hàng ngày.
22
- Xây dựng hệ thống báo cáo ngày, tuần, tháng, quý, trên cơ sở đó có quyết định kịp thời
để đảm bảo tổ chức không đi chệch mục tiêu của mình.
Bước 5: Đánh giá và điều chỉnh mục tiêu của từng nhân viên, phòng ban và nhà
trường.
- Dựa trên thông tin phản hồi và kết quả hoạt động thực tế, tổ chức buổi họp đánh giá
kết quả hàng tháng, hàng quý đối với từng nhân viên, phòng ban và nhà trường.
- Thực hiện điều chỉnh mục tiêu của tổ chức theo sát với thực tiễn.
- Cung cấp các kỹ năng cần thiết, khoá đào tạo để giúp nhân viên phát triển và đạt được
mục tiêu của cá nhân, qua đó giúp tổ chức đạt được mục tiêu chung.
Trong các mô hình quản lý chất lượng đào tạo nêu trên, nếu xem “chất lượng đào tạo
là sự trùng khớp với mục tiêu” thì sử dụng mô hình TQM và MBO là phù hợp hơn cả. Hai
mô hình này cho phép nghiên cứu đề ra các mục tiêu chiến lược đào tạo trong từng thời kỳ
trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và các chính sách lớn của Chính
phủ đối với giáo dục – đào tạo. Từ đó tùy thuộc vào nguồn lực hiện có, các nhà quản lý chất
lượng đào tạo có thể chủ động tác động tới những khâu, những lĩnh vực quan trọng có ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng và từ đó đảm bảo chất lượng đào tạo theo kế hoạch đã đề ra.
1.2.5. Kiểm định chất lượng giáo dục
1.2.5.1. Khái niệm
Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực
hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với Nhà trường và cơ sở giáo dục
khác [33, điều 17].
Như vậy kiểm định chất lượng là sự xem xét độc lập, có hệ thống nhằm xác định
xem các hoạt động và kết quả liên quan đến chất lượng có đáp ứng được các quy định đã
đề ra và các quy định này có được thực hiện một cách có hiệu quả và thích hợp để đạt
được mục tiêu hay không.
Như vậy có thể nói rằng: Kiểm định là đánh giá và công nhận. Loại hình trường
TCCN thực chất là một loại trường dạy nghề. Hoạt động kiểm định ở các trường TCCN
là hoạt động đánh giá và công nhận các trường có đạt các chuẩn đã quy định hay không.
Chính vì vậy việc xây dựng bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá phù hợp là việc làm rất
quan trọng và phải được theo dõi, cập nhật cho phù hợp với tốc độ phát triển của khoa
học công nghệ, của xã hội vì các tiêu chí này chính là hệ thống các mục tiêu giáo dục
cụ thể và điều kiện bảo đảm thực hiện các mục tiêu ấy ở từng bậc học, từng trường học.
23
1.2.5.2. Vai trò của kiểm định chất lượng trong việc đảm bảo CLĐT
Kiểm định chất lượng là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo
Vai trò của kiểm định trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo được thể hiện ở mục đích
và lợi ích của kiểm định chất lượng.
- Mục đích của kiểm định chất lượng
Kiểm định nhằm đánh giá, xác nhận điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo của
một trường TCCN, một nghề đào tạo theo bộ tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban
hành, được nhà trường thừa nhận và cam kết thực hiện.
Thông qua kiểm định chất lượng, nhà trường phân tích những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và những thách thức để giúp nhà trường có những giải pháp, những chiến
lược phát triển trong thời gian tới.
- Lợi ích của kiểm định chất lượng
Đối với cơ quan quản lý kiểm định được coi là một công cụ đảm bảo đánh giá một
cách khách quan về một cơ sở hay một chương trình đào tạo, phát hiện những nhân tố
mới, những giải pháp mới, tự hoàn thiện để đảm bảo chất lượng đào tạo. Kiểm định chất
lượng và công tác tự kiểm tra, tự đánh giá nếu được tiến hành tốt sẽ nâng cao được tính
sáng tạo, chủ động của các trường.
Đối với học viên kiểm định đảm bảo độ tin cậy đối với cơ sở đào tạo, đối với
chương trình mà học viên đang theo học. Được học ở những trường có uy tín, đã qua
kiểm định chất lượng thì khả năng tìm việc làm hoặc tiếp tục học của học viên sẽ cao
hơn.
Đối với bản thân các trường kiểm định chất lượng giúp khẳng định thương hiệu,
nâng cao danh tiếng của trường và là động lực để trường phát triển, hướng tới những chất
lượng đào tạo ngày một cao hơn.
Đối với người sử dụng lao động kiểm định chất lượng giúp họ yên tâm khi tuyển
nguồn nhân lực từ các trường.
1.3. Đặc điểm, vai trò của giáo dục Trung cấp Chuyên nghiệp
Trung cấp chuyên nghiệp là trình độ đào tạo thuộc cấp học giáo dục nghề nghiệp trong
hệ thống giáo dục quốc dân (Điều 4, Luật Giáo dục 2005). Trường TCCN là cơ sở giáo dục
nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng (Điều 2. Điều lệ trường TCCN).
24
Giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân gồm có TCCN
và Dạy nghề với những mục tiêu sau:
“Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực
hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công
nghệ vào công việc. Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.” [33, điều 33].
Theo điều 3 – Điều lệ trường TCCN – ban hành ngày 29 tháng 7 năm 2008, trường
Trung cấp chuyên nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức giảng dạy, học tập, quản lý
người học và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; công nhận
tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.
2. Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy trên cơ sở chương trình khung do
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình của các ngành đào
tạo trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định do Hiệu trưởng Nhà trường thành lập.
3. Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; thực
hiện các dịch vụ khoa học - kỹ thuật, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức bộ máy Nhà trường, tuyển dụng, quản lý, sử dụng và đãi ngộ cán bộ, viên
chức.
5. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan
có thẩm quyền về kiểm định chất lượng giáo dục. Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá
chất lượng giáo dục.
6. Được nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được miễn,
giảm thuế; vay tín dụng; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp
luật.
7. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá.
8. Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất Nhà trường,
mở rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của
pháp luật.
9. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân, trong hoạt động giáo dục; tổ chức
cho cán bộ, viên chức và người học tham gia các hoạt động xã hội.
10. Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế, nghiên
cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng và việc làm,
25
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn lực cho Nhà trường.
11. Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên
cứu khoa học của nước ngoài theo quy định.
12. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Giáo dục TCCN có tính đa dạng về ngành nghề, có quan hệ chặt chẽ và chịu ảnh
hưởng trực tiếp của nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của khoa học, công
nghệ, của thị trường việc làm. Trong cơ chế thị trường, những yếu tố này luôn biến đổi, đòi
hỏi giáo dục TCCN phải luôn đổi mới cho phù hợp với nhu cầu về nguồn nhân lực của thị
trường trong từng thời kỳ.
Giáo dục TCCN chịu sự quản lý của nhiều đầu mối, từ nhiều cấp khác nhau: Có
trường trực thuộc các bộ, ngành trung ương, có trường trực thuộc sở, ngành địa phương, có
trường thuộc DN, khu công nghiệp, có lớp riêng thuộc bệnh viện, nhà máy, vì vậy công việc
quản lý rất phức tạp.
Giáo dục TCCN là một bộ phận quan trọng, không thể thiếu trong hệ thống giáo dục
quốc dân, nhằm đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, góp phần đáp ứng nhu
cầu nhân lực trực tiếp cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong nhiều năm qua, nhất là những năm chiến tranh, những năm mới thoát khỏi chiến
tranh, lao động có trình độ TCCN giữ vai trò quan trọng trong các tổ chức, trong sản xuất
kinh doanh, đảm nhiệm các vị trí kỹ thuật viên, tổ trưởng sản xuất, chuyền trưởng trong dây
chuyền sản xuất, đốc công, kế toán, thống kê…
Cán bộ trung cấp thường ở vị trí là cầu nối giữa kỹ sư và công nhân, hướng dẫn công
nhân. Họ vừa trực tiếp tham gia sản xuất, vừa tham gia quản lý và có thể đảm nhiệm vị trí
quản trị viên cấp cơ sở.
Vị trí, vai trò của người cán bộ trung cấp phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức quản lý, trình
độ sản xuất hay đặc thù của từng ngành. Nhiều cán bộ trung cấp đã đảm nhiệm những vị trí
rất cao và hoạt động rất có hiệu quả.
1.4. Lý luận về đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp chuyên nghiệp
1.4.1. Khái niệm
Trong giáo dục, đảm bảo chất lượng đào tạo được xác định như các hệ thống, chính
sách, thủ tục, qui trình, hành động và thái độ được xác định từ trước nhằm đạt được, duy trì,
26
giám sát và củng cố chất lượng.
Trong bối cảnh về sứ mạng và tầm nhìn của các trường, đảm bảo chất lượng đào tạo
nghĩa là qui trình đào tạo đảm bảo rằng các hoạt động thực tiễn, các nguyên tắc hay hành
động đều hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo đặc biệt chú trọng đến các lĩnh
vực chính như giảng dạy, học tập. Mục tiêu tổng quát là liên tục đẩy mạnh và cải tiến chất
lượng chương trình, cách phân phối chương trình và trang thiết bị hỗ trợ.
Tổ chức đảm bảo chất lượng đào tạo quốc tế định nghĩa “Đảm bảo chất lượng đào tạo
có thể liên quan đến một chương trình, một cơ sở hay một hệ thống giáo dục tổng quát.
Trong mỗi trường hợp, đảm bảo chất lượng đào tạo là tất cả các quan điểm, đối tượng, hoạt
động và quy trình mà đảm bảo rằng các tiêu chuẩn thích hợp về mặt giáo dục đang được duy
trì và nâng cao trong suốt sự tồn tại và sử dụng; cùng với các hoạt động kiểm soát chất
lượng trong và ngoài mỗi chương trình. Đảm bảo chất lượng đào tạo còn là việc làm cho các
tiêu chuẩn và quá trình đều được cộng đồng giáo dục và công chúng biết đến rộng rãi” [22].
Theo Warren Piper (1993), đảm bảo chất lượng đào tạo được xem là tổng số các cơ
chế và qui trình được áp dụng nhằm đảm bảo chất lượng đã được định trước hoặc việc cải
tiến chất lượng liên tục - bao gồm việc hoạch định, việc xác định, khuyến khích, đánh giá và
kiểm soát chất lượng [43].
Tóm lại, đảm bảo chất lượng đào tạo được xác định như các hệ thống, chính sách, thủ
tục, qui trình, hành động và thái độ được xác định từ trước nhằm đạt được, duy trì, giám sát
và củng cố chất lượng giáo dục ở mức chuẩn cho phép nhất định và tìm ra những giải pháp
để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục; đảm bảo để nhà trường hoàn thành sứ
mạng.
1.4.2. Nội dung đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp chuyên nghiệp
Yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo trường Trung cấp chuyên nghiệp là mức độ yêu
cầu và điều kiện mà trường Trung cấp chuyên nghiệp phải đáp ứng để được công nhận đạt
tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng đào tạo giáo dục [7], cụ thể như sau:
1.4.2.1. Đảm bảo mục tiêu của trường Trung cấp chuyên nghiệp
1. Mục tiêu của trường Trung cấp chuyên nghiệp được xác định rõ ràng, cụ thể, được công
bố công khai, phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ Trung cấp chuyên nghiệp quy định tại
Luật Giáo dục phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Nhà trường; đáp ứng yêu cầu về
nguồn nhân lực của địa phương, của ngành, phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động.
27
2. Mục tiêu của trường Trung cấp chuyên nghiệp là căn cứ cho việc triển khai và đánh giá
các hoạt động của Nhà trường, được rà soát và điều chỉnh theo hướng nâng cao chất lượng
đào tạo cho từng khoá học.
1.4.2.2. Đảm bảo tổ chức và quản lý
1. Cơ cấu tổ chức của trường Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định
của Điều lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp và được cụ thể hoá trong quy chế về tổ chức
và hoạt động của Nhà trường.
2. Có hệ thống văn bản quy định để tổ chức, quản lý một cách có hiệu quả các hoạt
động của Nhà trường.
3. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong trường Trung cấp chuyên nghiệp hoạt
động theo quy định của pháp luật; hàng năm được đánh giá tốt, có vai trò tích cực trong hoạt
động của Nhà trường; công tác kết nạp đảng viên mới, đoàn viên mới trong đội ngũ cán bộ,
GV, nhân viên và người học được chú trọng.
4. Nhà trường xây dựng và thực hiện đầy đủ các quy định về tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục đối với mỗi ngành nghề đào tạo; định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh theo hướng
duy trì và nâng cao chất lượng cho từng khoá học.
5. Công tác kiểm tra và đánh giá các hoạt động của Nhà trường được định kỳ cải tiến;
kết quả kiểm tra và đánh giá được sử dụng vào quá trình nâng cao chất lượng đào tạo của
trường.
6. Có biện pháp bảo vệ tài sản; đảm bảo an toàn về thân thể cho cán bộ, GV, nhân viên
và người học; đảm bảo môi trường giáo dục lành mạnh; có hệ thống y tế học đường hoạt
động hiệu quả.
7. Thực hiện quy chế dân chủ, tạo điều kiện để GV, nhân viên được tham gia đóng góp
ý kiến về các chủ trương, kế hoạch của trường; giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo và
thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ với cơ quan chủ quản và các cơ quan quản
lý về các hoạt động của trường, lưu trữ đầy đủ các báo cáo.
1.4.2.3. Đảm bảo chương trình đào tạo
1. Chương trình đào tạo trường Trung cấp chuyên nghiệp được xây dựng trên cơ sở
chương trình khung về đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ có liên quan quy định; bảo
28
đảm tính hệ thống, thể hiện mục tiêu đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao
động.
2. Chương trình đào tạo trường Trung cấp chuyên nghiệp được xây dựng theo hướng
cập nhật những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến liên quan đến ngành nghề đào tạo;
chú trọng tính liên thông giữa các trình độ đào tạo và các chương trình đào tạo khác.
3. Chương trình đào tạo trường Trung cấp chuyên nghiệp được xây dựng với sự tham
gia của cán bộ, GV trong trường, các chuyên gia trong lĩnh vực ngành nghề đào tạo, trong
các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo quy định.
Việc xây dựng chương trình mới ở trường, đảm bảo tuân thủ quy định như: thành phần
tham gia gồm các GV có kinh nghiệm về những nội dung liên quan trong chương trình và
kinh nghiệm giảng dạy TCCN, nhà quản lý giáo dục, đại diện các đơn vị có sử dụng lao
động thuộc ngành đào tạo và được Hội đồng thẩm định do Hiệu trưởng thông qua và phê
duyệt
4. Giáo trình và tài liệu giảng dạy theo chuyên ngành được biên soạn, thẩm định, phê
duyệt theo quy định; đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học; được
định kỳ rà soát, chỉnh lý.
1.4.2.4. Đảm bảo hoạt động đào tạo
1. Việc tuyển sinh của Nhà trường được thực hiện theo Quy chế tuyển sinh của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; đảm bảo khách quan, công bằng, mọi đối tượng đủ điều kiện đều có
cơ hội được dự tuyển.
2. Tổ chức đào tạo theo mục tiêu, nội dung chương trình đã được phê duyệt; định kỳ rà
soát, đánh giá mức độ phù hợp giữa các hoạt động đào tạo với mục tiêu, nội dung chương
trình đã được duyệt và điều chỉnh cho phù hợp.
3. Kế hoạch giảng dạy môn học thể hiện chi tiết mục tiêu, nội dung, thời gian, điều
kiện, phương thức thực hiện và được điều chỉnh phù hợp với nhiệm vụ của Nhà trường.
4. Có kế hoạch thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực tự
học và tinh thần hợp tác của người học; định kỳ tổng kết, đánh giá và phổ biến kinh nghiệm
đổi mới phương pháp dạy học.
5. Đổi mới phương pháp và quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người
học, đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng, phù hợp với hình thức đào tạo
và đặc thù môn học; kết quả kiểm tra, đánh giá được thông báo kịp thời, công khai đến
người học; định kỳ thu thập ý kiến phản hồi từ người dạy và người học để tiếp tục cải tiến
29
công tác kiểm tra đánh giá.
6. Tổ chức kiểm tra, thi, thi tốt nghiệp, xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt
nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; có hệ thống lưu trữ kết quả học tập, rèn
luyện của người học và báo cáo định kỳ cho cơ quan quản lý trực tiếp.
7. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá có tác động thiết thực giúp người học hình thành
các kỹ năng giao tiếp, lòng yêu nghề và gắn bó với thực tiễn liên quan đến lĩnh vực được
đào tạo.
8. Tổ chức thực nghiệm, thực hành, lao động sản xuất theo ngành nghề đào tạo đáp
ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; sản phẩm của việc triển khai
thực nghiệm, thực hành và lao động, sản xuất bù đắp được một phần kinh phí chi cho hoạt
động đó.
9. Đa dạng hoá các phương thức tổ chức đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của người
học; có sự liên kết với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc thực hiện đào tạo
và hỗ trợ tìm việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp.
10. Có cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của Nhà trường, tình hình người học tốt
nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp.
1.4.2.5. Đảm bảo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
1. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ trường
Trung cấp chuyên nghiệp, có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn và quản lý, được tập
thể cán bộ, GV, nhân viên Nhà trường tín nhiệm và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được
giao.
2. Có đủ số lượng GV, đảm bảo cơ cấu ngành nghề, bộ môn; đảm bảo cơ cấu trình độ và
chuyên môn; GV giảng dạy Trung cấp chuyên nghiệp có trình độ chuẩn được đào tạo theo quy
định, có trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học ứng dụng từ A trở lên.
3. Việc phân công giảng dạy phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV và
các hình thức đào tạo của Nhà trường.
4. Có kế hoạch và thực hiện tốt kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ
GV, đáp ứng mục tiêu đào tạo; có chính sách và biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ,
GV tham gia các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Hàng năm có ít nhất 50% GV đạt danh hiệu GV dạy giỏi cấp cơ sở trở lên; có GV
tham gia và đạt giải trong hội thi GV dạy giỏi cấp tỉnh, cấp ngành, cấp toàn quốc trong ba
năm gần đây.
30
6. Có kế hoạch và phương pháp đánh giá chất lượng giảng dạy, chú trọng việc triển
khai đổi mới phương pháp giảng dạy của GV, sử dụng kết quả đánh giá chất lượng giảng
dạy để thực hiện các chính sách cho GV.
7. Đội ngũ nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ và được định kỳ
bồi dưỡng; có kế hoạch tuyển dụng mới để thay thế, bảo đảm yêu cầu của các lĩnh vực công
tác.
8. Thực hiện nghiêm túc việc khen thưởng và kỷ luật; chú trọng việc chăm lo cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, GV, nhân viên.
1.4.2.6. Đảm bảo người học
1. Người học được phổ biến đầy đủ về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, các yêu
cầu kiểm tra đánh giá, điều kiện tốt nghiệp, nội quy, quy định của Nhà trường ngay từ khi
nhập học.
2. Người học được đảm bảo các chế độ chính sách xã hội và được chăm sóc sức khoẻ
định kỳ, được đảm bảo an toàn trong trường học.
3. Người học được phổ biến các quy định của luật pháp, chính sách, chủ trương, đường
lối của Đảng và Nhà nước; được cung cấp sách báo, tài liệu phục vụ công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng; định kỳ được nghe các buổi nói chuyện, sinh hoạt ngoại khoá để nâng cao
nhận thức chính trị.
4. Thực hiện nghiêm túc, kịp thời các hình thức khen thưởng và kỷ luật đối với người
học; các hình thức khen thưởng và kỷ luật có tác dụng giáo dục người học.
5. Người học được cung ứng các dịch vụ phục vụ sinh hoạt, hoạt động văn hoá, thể
thao, vui chơi và giải trí, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ tìm hiểu về nghề nghiệp và tìm kiếm việc
làm.
6. Có các hoạt động hỗ trợ hiệu quả nhằm tăng tỷ lệ người tốt nghiệp có việc làm phù
hợp với ngành nghề đào tạo.
7. Người học được tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc
môn học, được tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của Nhà trường trước khi tốt nghiệp.
1.4.2.7. Đảm bảo nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
1. Hàng năm nhà trường phải khuyến khích GV của trường có các bài báo, công trình
nghiên cứu đăng trên các báo, tạp chí, tập san khoa học; biên soạn được giáo trình, đề cương
bài giảng; 50% GV có sáng kiến kinh nghiệm phục vụ cho giảng dạy và học tập.
31
2. Nhà trường hỗ trợ và tạo điều kiện cho cán bộ, GV nghiên cứu khoa học, ứng dụng
các kết quả nghiên cứu vào việc nâng cao chất lượng dạy học, quản lý trong Nhà trường và
thực tiễn sản xuất, kinh doanh.
3. Tham gia có hiệu quả các dự án nghiên cứu và chuyển giao công nghệ do các tổ
chức trong và ngoài nước triển khai, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội của
địa phương; kết quả của các hoạt động quan hệ, hợp tác quốc tế góp phần phát triển nguồn
lực về tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho Nhà trường.
1.4.2.8. Đảm bảo thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác
1. Thư viện của trường có đủ tài liệu, sách báo, tạp chí để học tập và tham khảo theo
yêu cầu của chương trình đào tạo, đáp ứng nhu cầu sử dụng của GV, cán bộ, nhân viên và
người học.
2. Hệ thống phòng học, giảng đường có đủ chỗ ngồi cho người học, đáp ứng các yêu
cầu về diện tích, ánh sáng, âm thanh; có phòng thí nghiệm, phòng học chuyên môn đáp ứng
yêu cầu đào tạo.
3. Khu thực hành, bao gồm các cơ sở phục vụ đào tạo bên trong và bên ngoài Nhà
trường, được quy hoạch riêng biệt; được xây dựng kiên cố, có đủ các điều kiện về điện,
nước, ánh sáng; có diện tích phù hợp với quy mô đào tạo theo quy định; định kỳ được cải
thiện, đầu tư mới.
4. Đảm bảo đủ số lượng, chủng loại các trang thiết bị, dụng cụ, học liệu cần thiết để
phục vụ thí nghiệm, thực hành, thực tập cho người học; đầu tư mua sắm các loại trang thiết
bị mới và hiện đại, đảm bảo an toàn trong sử dụng và vận hành.
5. Có phòng máy tính kết nối internet đáp ứng nhu cầu khai thác, ứng dụng công nghệ
thông tin của cán bộ, GV và người học; có biện pháp hỗ trợ người học tiếp cận với công
nghệ thông tin.
6. Có đủ các khối công trình và cơ sở phục vụ đào tạo, phòng làm việc cho Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng, các phòng, các khoa, tổ bộ môn, tổ chức Đảng và các đoàn thể;
các khối công trình được định kỳ đầu tư xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp, đáp ứng nhu cầu
giảng dạy, học tập và làm việc.
7. Ký túc xá đáp ứng ít nhất 60% nhu cầu nội trú của người học; các dịch vụ sinh hoạt
phục vụ người học ngày càng được cải thiện về quy mô và chất lượng; có kế hoạch định kỳ
nâng cấp, mở rộng quy mô và cải thiện chất lượng phục vụ.
8. Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ
32
giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của trường; định kỳ rà soát, đánh giá
việc thực hiện quy hoạch tổng thể và có biện pháp điều chỉnh cần thiết.
1.4.2.9. Đảm bảo tài chính và quản lý tài chính
1. Có đủ hệ thống văn bản quy định hiện hành về quản lý tài chính, có quy chế chi tiêu
nội bộ; hàng năm lập dự toán, thực hiện quyết toán và báo cáo tài chính theo chế độ kế toán
tài chính hiện hành.
2. Có các nguồn lực tài chính ổn định, hợp pháp, đáp ứng các hoạt động của Nhà
trường; có nguồn thu từ các hoạt động đào tạo, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để hỗ trợ hoạt
động giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác.
3. Thực hiện công khai tài chính để cán bộ, GV, công nhân viên biết và tham gia kiểm
tra, giám sát.
4. Có giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính. Hàng năm dành kinh phí để sửa chữa,
nâng cấp hoặc xây mới; có biện pháp thu hút nguồn kinh phí từ các dự án trong nước, hợp
tác quốc tế, viện trợ, vốn vay, quà tặng để đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng nhà xưởng, cung
cấp trang thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ.
1.4.2.10. Đảm bảo quan hệ giữa nhà trường và xã hội
1. Phối hợp có hiệu quả với các cơ quan, tổ chức, DN để hoàn thành kế hoạch tuyển
sinh hàng năm của Nhà trường.
2. Thiết lập được mối quan hệ với các cơ sở văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao,
thông tin đại chúng ở địa phương; phát hiện, bồi dưỡng những cá nhân có năng khiếu và tạo
điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao
cho người học.
3. Phối hợp với địa phương để giới thiệu truyền thống, các hoạt động và kết quả giáo
dục của Nhà trường, xây dựng cảnh quan sạch đẹp, môi trường lành mạnh trong và xung
quanh Nhà trường, giáo dục ý thức xây dựng và bảo vệ môi trường cho người học.
1.5. Lý luận về quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường TCCN
1.5.1. Khái niệm
Quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo là quá trình có tổ chức nhằm giúp nhà trường đảm
bảo các hệ thống, chính sách, thủ tục, qui trình, hành động và thái độ được xác định từ trước
nhằm đạt được, duy trì, giám sát và củng cố chất lượng giáo dục ở mức chuẩn cho phép nhất
33
định và tìm ra những giải pháp để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục; đảm bảo để
nhà trường hoàn thành sứ mạng.
Trong GD Trung cấp chuyên nghiệp, với việc thực hiện quản lý thông qua các thủ tục,
qui trình được công khai với các chuẩn mực, tiêu chí đánh giá xác lập, Quản lý đảm bảo chất
lượng đào tạo khắc phục những hạn chế cố hữu của mô hình quản lý theo chức năng nặng
tính hành chính, bao cấp hiện nay đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm đào tạo, xây dựng
và củng cố uy tín, thương hiệu nhà trường. Thực hiện công tác quản lý đảm bảo chất lượng
đào tạo, các trường Trung cấp cần quan tâm đến các nguyên tắc cơ bản sau:
(1) Tiếp cận từ đầu với các đơn vị sử dụng lao động và nắm rõ các yêu cầu của họ.
Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng vì đó là cơ sở để giúp nhà trường xây dựng các qui
trình và tiêu chuẩn cho học sinh ra trường có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của đơn vị sử
dụng lao động.
(2) Mọi thành viên trong trường cùng tham gia áp dụng triết lý khách hàng là trên hết.
Quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo phải là vấn đề quan tâm và thực hiện nghiêm túc, tự
giác của tất cả các thành viên trong nhà trường. Hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo chỉ có
thể thực hiện khi từng người, từng tổ nhóm trong trường hiểu rõ, quan tâm và có trách nhiệm
đối với chất lượng; phối hợp với nhau nhịp nhàng, thống nhất nhằm phục vụ tối đa nhu cầu của
người học và thật sự vì người học.
(3) Mọi bộ phận trong trường đều phải có trách nhiệm trong việc đảm bảo chất lượng
đào tạo. Chất lượng được hình thành trong suốt vòng đời của sản phẩm, nó không tự nhiên
sinh ra, mà cần được quản lý. Điều này có nghĩa khi có vấn đề về chất lượng thì không chỉ có
bộ phận quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo chịu trách nhiệm mà tất cả các phòng ban cũng
phải chịu trách nhiệm. Chỉ có vậy thì công tác quản lý đảm bảo chất lượng mới được thực sự
quan tâm thích đáng [22].
1.5.2. Nội dung quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường TCCN
1.5.2.1. Quản lý đảm bảo mục tiêu của trường Trung cấp chuyên nghiệp
Việc xác định rõ, chính xác mục tiêu của nhà trường là yếu tố quan trọng hàng
đầu của công tác quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo. Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ,
nhà trường xác định mục tiêu chung, mục tiêu chung của trường phải phù hợp với mục tiêu
đào tạo của trường. Sau khi xác định rõ mục tiêu, nhà trường công bố mục tiêu. Việc xác
định đúng mục tiêu chung của nhà trường giúp các phòng ban và các khoa xây dựng mục
tiêu cụ thể của bộ phận, làm cơ sở cho việc xác định mục tiêu cho từng ngành học, môn học.
34
Mục tiêu của trường được rà soát và điều chỉnh theo hướng đảm bảo chất lượng đào
tạo cho từng khoá học.
1.5.2.2. Quản lý đảm bảo về công tác tổ chức và quản lý
Căn cứ theo điều lệ trường TCCN và nhu cầu thực tế của trường mình, Hiệu trưởng
nhà trường quyết định về cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý, công tác tổ chức quản lý bao
hàm việc quản lý tổ chức bộ máy hoạt động trong nhà trường.
Sau khi đã xây dựng bộ máy tổ chức cho trường, Hiệu trưởng ra quyết định quy định
cụ thể nhiệm vụ và chức năng cho mỗi bộ phận.
Nhà trường phải có chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn – trung và dài hạn; có biện
pháp giám sát và định kỳ đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Hiệu trưởng chỉ đạo cho các phòng ban và các khoa đưa ra mục tiêu đào tạo cụ thể cho
mỗi ngành nghề đào tạo theo từng khóa học.
Hiệu trưởng chỉ đạo Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo chịu trách nhiệm
chính, tất cả các phòng ban và khoa phải hỗ trợ, hợp tác.
Thực hiện quy chế dân chủ, tạo điều kiện để GV, nhân viên được tham gia đóng góp ý
kiến về các chủ trương, kế hoạch của trường; giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo và thực
hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Hiệu trưởng chỉ đạo nhà trường thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ với cơ quan
chủ quản và các cơ quan quản lý về các hoạt động của trường, lưu trữ đầy đủ các báo cáo.
1.5.2.3. Quản lý đảm bảo chương trình đào tạo
Quản lý đảm bảo việc xây dựng chương trình đào tạo
Hiệu trưởng chỉ đạo cho Phòng Đào tạo, Khoa và GV tham gia các lớp tập huấn về các
văn bản pháp quy và chương trình đào tạo mới ban hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức. Phòng Đào tạo phối hợp các Khoa xây dựng chương trình đào tạo. Chương trình đào
tạo các ngành nghề phải được Hiệu trưởng phê duyệt mới được ban hành, Việc cập nhật
chương trình đào tạo được tiến hành mỗi năm học đảm bảo phù hợp mục tiêu đào tạo và đáp
ứng nhu cầu lao động.
Quản lý việc xây dựng chương trình đào tạo và theo dõi kịp thời điều chỉnh tiến độ
thực hiện chương trình là nhiệm vụ chính của Phòng Đào tạo. Tốt nhất việc điều chỉnh được
thực hiện ngay từ cấp bộ môn. Các GV, tổ bộ môn, Khoa và Phòng Đào tạo căn cứ vào tiến
35
độ thực hiện kế hoạch môn học, học kỳ, năm học để theo dõi và điều chỉnh kịp thời, chương
trình đào tạo phải đảm bảo các nội dung sau:
+ Chương trình đào tạo thể hiện được các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ.
+ Nội dung chương trình phải cân đối về lý thuyết và thực hành, giữa các học phần
môn chung, cơ sở và chuyên ngành.
Quản lý đảm bảo về giáo trình và tài liệu giảng dạy chuyên ngành
Khoa chịu trách nhiệm chính về việc quản lý giáo trình và tài liệu giảng dạy theo
chuyên ngành. Giáo trình các môn học được biên soạn, thẩm định, và Hiệu trưởng phê duyệt
theo quy định; giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung,
phương pháp dạy học; hàng năm giáo trình và tài liệu giảng dạy được rà soát định kỳ, chỉnh
lý.
1.5.2.4. Quản lý đảm bảo hoạt động đào tạo
Quản lý đảm bảo công tác tuyển sinh
Công tác tuyển sinh trong trường Trung cấp chuyên nghiệp là khâu cơ bản đầu tiên của
quá trình quản lý đảm bảo hoạt động đào tạo. Quy trình công tác tuyển sinh bao gồm: đăng
ký chỉ tiêu tuyển sinh; thành lập hội đồng tuyển sinh; nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển kèm
theo lệ phí xét tuyển, có thể tổ chức xét tuyển nhiều đợt trong năm; gửi giấy báo trúng tuyển
và triệu tập Học sinh đến trường; cuối cùng là chế độ báo cáo và lưu trữ. Công tác quản lý
tuyển sinh phải công khai, khách quan, chính xác.
Quản lý đảm bảo công tác tổ chức đào tạo
Đầu mỗi năm học, Phòng Đào tạo phối hợp cùng các phòng, khoa, tổ bộ môn xây dựng
kế hoạch đào tạo cho từng học kỳ và cả năm học.
Phân công giáo viên giảng dạy với trình độ chuyên môn phù hợp. Phòng Đào tạo cần
cung cấp cho GV chương trình chi tiết môn học và yêu cầu GV phải thực hiện đúng yêu cầu
và mục tiêu môn học ghi trong chương trình chi tiết và phải làm kế hoạch giảng dạy nộp cho
Phòng Đào tạo. Dựa trên thời khóa biểu, cán bộ đào tạo, thanh tra…hoàn toàn có thể kiểm
soát được tiến trình giảng dạy và đánh giá giữa học kỳ của từng GV trong học kỳ.
Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
Nhà trường xác định phương pháp dạy học là con đường mà GV tác động đến học
sinh nhằm đạt được mục tiêu đào tạo, vì vậy hàng năm nhà trường cử GV tham gia các lớp
tập huấn đổi mới phương pháp dạy học với mục đích phát huy vai trò chủ đạo của GV, bồi
dưỡng kiến thức về việc sử dụng các phương tiện dạy học; phát huy tính tích cực, chủ động,
36
sáng tạo, khả năng tự học trong học tập của học sinh.
Quản lý đảm bảo công tác đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của học sinh không chỉ giúp Nhà trường và học sinh thấy được kết quả
học tập của học sinh, mà còn giúp Nhà trường đánh giá chất lượng của công tác quản lý,
giảng dạy và chất lượng đội ngũ CBQL, GV toàn trường. Vì vậy, nhà trường quản lý công
tác đánh giá kết quả học tập hết sức nghiêm túc, khách quan, chính xác và phù hợp với đặc
thù các môn học. Quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập được tiến hành như sau:
Phòng Đào tạo xây dựng tiến độ lên lớp và thời gian kết thúc môn học, sắp xếp ngày thi, địa
điểm thi. Một tuần, trước khi kết thúc môn học, GV gởi 2 đề thi cùng đáp án để khoa, tổ bộ
môn duyệt và chuyển cho phòng KT&ĐBCLGD để kiểm tra, chọn đề, photo đề và chuẩn bị
giấy thi cùng các loại biên bản, nội quy phòng thi. Khi kết thúc môn học, GV lên danh sách
những học sinh đủ điều kiện dự thi, khoa, tổ bộ môn chịu trách nhiệm bố trí 2 cán bộ coi thi.
Đối với môn thi lý thuyết, đề thi có thể dưới hình thức tự luận hoặc trắc nghiệm, mỗi
lớp nếu thi trắc nghiệm hết môn sẽ được sử dụng 04 đề thi cho một buổi thi. Tại phòng thi
sẽ tiến hành đánh số báo danh theo quy định, quá trình thu phát đề thi được thực hiện
nghiêm túc, đảm bảo những học sinh ngồi gần nhau sẽ không làm đề giống nhau. Hết buổi
thi, phòng KT&ĐBCLGD chịu trách nhiệm bảo quản bài thi, đánh số phách, rọc phách.
Khoa, tổ bộ môn sẽ cử hai GV chấm độc lập, sau đó thống nhất điểm. Kết quả này sẽ được
gửi đến GV giảng dạy và học sinh, nếu có thắc mắc phòng KT&ĐBCLGD sẽ giải quyết
theo quy định của việc phúc khảo bài thi. Kết quả cuối cùng sẽ được gửi đến phòng Đào tạo
để nhập và lưu trữ điểm.
Đối với môn thực hành, áp dụng hình thức kiểm tra thao tác thực hành đối với từng
học sinh. Quá trình tổ chức thi dưới sự giám sát của cán bộ thuộc phòng KT&ĐBCLGD
nhằm đảm bảo tính nghiêm túc và khách quan. Thang điểm kiểm tra đối với cả môn lý
thuyết và thực hành đều là thang điểm 10.
Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh được thực hiện theo quyết định số
40/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bên cạnh đó, để khuyến khích học sinh phấn đấu học tập, mỗi học kỳ Nhà trường đều tiến
hành xét và trao học bổng cho những học sinh đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện.
Việc xét thi đua khen thưởng của học sinh được thực hiện theo quyết định số 42/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007.
37
Kết thúc học kỳ, phòng Đào tạo tổng kết và báo cáo kết quả học tập, Phòng công tác
học sinh báo cáo kết quả rèn luyện của học sinh cho phòng; khoa, tổ bộ môn; các lớp liên
quan và Ban giám hiệu.
Quản lý đảm bảo công tác tổ chức các hoạt động ngoại khóa, thực nghiệm,
thực hành
Phòng Đào tạo kết hợp với các khoa và Phòng công tác HSSV quản lý những hoạt
động ngoại khóa, thực nghiệm như tổ chức các đợt tham quan, kiến tập tại các
nhà máy, công ty. Những hoạt động này cũng nằm trong chương trình đào tạo.
1.5.2.5. Quản lý đảm bảo đội ngũ cán bộ quản lý – nhân viên, giáo viên
Đối với trường học – cơ sở đào tạo, đội ngũ CBQL – nhân viên, GV có vai trò rất quan
trọng, là lực lượng quyết định chất lượng đào tạo. Một trường học phải có một lực lượng
CBQL – nhân viên, GV đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng, có cơ cấu đồng bộ mới
đảm bảo chất lượng đào tạo có hiệu quả.
Trường phải xây dựng cơ cấu tổ chức rõ ràng, đúng quy định của một trường Trung
cấp chuyên nghiệp. Các văn bản quy định về tổ chức được Hiệu trưởng phê duyệt, được phổ
biến đến mỗi thành viên trong nhà trường.
Nhà trường phải có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng GV, có kế hoạch ngắn, trung và
dài hạn để đảm bảo cơ cấu GV theo trình độ chuyên môn; nghiệp vụ sư phạm; trình độ
ngoại ngữ, tin học; độ tuổi; thâm niên; ngành đào tạo.
Bố trí đội ngũ CBQL – nhân viên đủ số lượng theo yêu cầu nhiệm vụ, chức năng của
các Phòng ban và có trình độ chuyên môn phù hợp. Các phòng ban phải xác định rõ chức
trách, trách nhiệm của mình và của mỗi thành viên. Để nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân
viên, nhà trường cần động viên khuyến khích nhân viên tham gia học tập, nâng cao trình độ
nghiệp vụ, chuyên môn, đồng thời tạo điều kiện về thời gian cho nhân viên tham gia học
tập, có chế độ hỗ trợ một phần kinh phí trong thời gian học tập cho nhân viên.
Trong nhà trường, để xác định kết quả công tác, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao, các phòng, ban đã thực hiện công tác bình xét phân loại lao động hàng tháng. Hàng
năm nhà trường có tổ chức cho các phòng, ban thực hiện kiểm điểm, đánh giá về thực hiện
nhiệm vụ của nhân viên, trên cơ sở đánh giá của các bộ phận, Nhà trường nhận xét đánh gía
kết quả hoàn thành của nhân viên trong các phòng, ban.
38
1.5.2.6. Quản lý đảm bảo công tác học sinh
Quản lý đảm bảo công tác phục vụ học sinh
Khi học sinh vừa nhập học, phòng Công tác học sinh phối hợp với các bộ phận, tiến
hành tổ chức tuần sinh hoạt đầu khoá nhằm phổ biến đến các em về nội quy, quy chế, về tư
cách đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, về hoạt động của các đoàn thể bộ phận trong nhà
trường, cùng với việc giáo dục về an toàn giao thông, học sinh với phòng chống tệ nạn xã
hội, ma tuý,…
Thông tin về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo các ngành học, những quy định
chi tiết đối với từng môn học và yêu cầu kiểm tra, đánh giá, điều kiện tốt nghiệp đều được
thông báo cụ thể lại sau khi các em đã sinh hoạt trong tuần đầu khóa, qua từng GV bộ môn
và GV chủ nhiệm các lớp.
Các chính sách xã hội đối với người học được nhà trường phải thực hiện tốt như: cấp
học bổng khuyến khích học tập; học sinh chính sách được miễn giảm học phí; làm thủ tục
trợ cấp xã hội, vay vốn. Mọi công tác liên quan đến chế độ, chính sách của học sinh nhà
trường phải tổ chức triển khai kịp thời, đúng theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, thi đua khen thưởng được làm thường xuyên góp
phần động viên thúc đẩy phong trào học tập rèn luyện cho học sinh, công tác an ninh trật tự
được nhà trường coi trọng đảm bảo cho học sinh yên tâm học tập; Công đoàn, Đoàn thanh
niên phối hợp thường xuyên tổ chức các buổi lao động nhằm tạo điều kiện cho các em ý
thức tập thể, chung tay xây dựng, gìn giữ môi trường cảnh quan trong khuôn viên nhà
trường xanh sạch đẹp.
Nhà trường phải đầu tư cơ sở vật chất, thư viện các dịch vụ sinh hoạt cho học sinh; tổ
chức các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao tạo ra một sân chơi lành mạnh khích lệ
phong trào thi đua sôi nổi trong toàn trường.
Quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo chuyên môn và rèn luyện học sinh
Trong quá trình quản lý chất lượng đào tạo chuyên môn và rèn luyện các kỹ năng cho
học sinh, nhà trường cần quan tâm, bồi dưỡng cho học sinh không chỉ kiến thức chuyên
môn mà phải bồi dưỡng cho học sinh những kỹ năng giúp học sinh thích ứng được với môi
trường làm việc như: kỹ năng thực hành, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực truyền
thông, phẩm chất đạo đức, và khả năng thể lực...
39
1.5.2.7. Quản lý đảm bảo nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
Để quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở trường TCCN đạt hiệu quả, nhà
trường phải có chế độ hỗ trợ và tạo điều kiện cụ thể nhằm khuyến khích cán bộ, GV nghiên
cứu khoa học.
Nhà trường cần quan tâm đến các hoạt động quan hệ phối hợp công việc trong trường.
Bên cạnh đó, nhà trường nên mở rộng mối quan hệ hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và
ngoài nước để trao đổi kinh nghiệm, hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước
nhằm cung cấp nguồn lao động cũng như đào tạo theo nhu cầu, góp phần đảm bảo chất lượng
đào tạo cũng như khẳng định vị thế của trường mình.
1.5.2.8. Quản lý đảm bảo cơ sở vật chất
Nhà trường phải có kế hoạch đầu tư cho thư viện về giáo trình chuyên ngành, tài liệu,
sách báo, tạp chí để học tập và tham khảo theo yêu cầu của chương trình đào tạo, đáp ứng
nhu cầu sử dụng của GV, cán bộ, nhân viên và học sinh.
Phòng quản trị - đời sống phải có kế hoạch báo báo định kỳ toàn trường về chất lượng
cơ sở vật chất phục vụ đào tạo như phòng làm việc của ban giám hiệu, các phòng, khoa;
phòng học lý thuyết, thực hành, thư viện, ký túc xá, trang thiết bị...và có kế hoạch bảo quản
cũng như kế hoạch đề xuất sửa chữa, nâng cấp, đầu tư cụ thể, đảm bảo điều kiện học tập,
giảng dạy và làm việc.
Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ giảng
dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của trường; định kỳ rà soát, đánh giá việc
thực hiện quy hoạch tổng thể và có biện pháp điều chỉnh cần thiết.
1.5.2.9. Quản lý đảm bảo tài chính
Nhà trường phải xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu nội bộ trong phạm vi các quy
định quản lý tài chính của Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, đảm bảo
nhà trường hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao và ngày càng phát triển. Sử dụng kinh
phí tiết kiệm, có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý tài chính, lao động, nâng cao chất
lượng đào tạo, là cơ sở pháp lý để nhà trường điều hành quản lý việc sử dụng và quyết toán
các nguồn kinh phí, là căn cứ để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính và
Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm soát hoạt động của nhà trường.
Hàng năm tại Hội nghị cán bộ, viên chức và người lao động, nhà trường đều tiến hành
40
công bố công khai các khoản thu chi, các nguồn kinh phí.
Có giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính. Nhà trường phải có kế hoạch kinh phí
để sửa chữa, nâng cấp hoặc xây mới; có biện pháp thu hút nguồn kinh phí từ các dự án trong
nước, hợp tác quốc tế, viện trợ, vốn vay, quà tặng để đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng nhà
xưởng, cung cấp trang thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ.
1.5.2.10. Quản lý đảm bảo quan hệ giữa nhà trường và xã hội
Để hoàn thành kế hoạch tuyển sinh hàng năm và hoàn chỉnh mục tiêu, nhà trường cần
tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà trường – Nhà trường, Nhà trường – Doanh nghiệp, Nhà
trường và cơ quan chính quyền địa phương. Bên cạnh đó, trường cần quan tâm đến mối
quan hệ với các cơ sở văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin đại chúng ở địa
phương; phát hiện, bồi dưỡng những cá nhân có năng khiếu và tạo điều kiện về cơ sở vật
chất, tài chính phục vụ hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao cho người học.
1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường
Trung cấp chuyên nghiệp
1.5.3.1. Yếu tố khách quan
Cơ chế, chính sách của nhà nước
Cơ chế, chính sách của nhà nước ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển đào tạo cả về quy
mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo và nó được thể hiện ở các nội dung sau:
- Khuyến khích hoặc kìm hãm cạnh tranh đảm bảo chất lượng. Có tạo ra môi trường
bình đẳng cho các cơ sở đào tạo cùng phát triển đảm bảo chất lượng không?
- Khuyến khích hoặc kìm hãm huy động các nguồn lực để cải tiến, nâng cao chất lượng.
- Khuyến khích hoặc hạn chế các cơ sở đào tạo TCCN mở rộng nghiên cứu khoa học và
hợp tác quốc tế.
- Các chính sách về đầu tư, về tài chính đối với các cơ sở đào tạo Trung cấp.
Tóm lại: Cơ chế, chính sách của nhà nước tác động đến tất cả các khâu từ đầu vào đến
quá trình đào tạo và đầu ra của các trường Trung cấp.
Môi trường:
Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế tác động tới tất cả các mặt đời sống
xã hội của đất nước, trong đó có hoạt động đào tạo Trung cấp. Toàn cầu hoá và hội nhập đòi
hỏi chất lượng đào tạo Trung cấp của Việt Nam phải được nâng lên để sản phẩm tạo ra đáp
ứng được yêu cầu của thị trường, khu vực và thế giới. Đồng thời nó cũng tạo cơ hội cho đào
41
tạo nghề của Việt Nam nhanh chóng tiếp cận trình độ tiên tiến.
Phát triển khoa học công nghệ yêu cầu người lao động phải nắm bắt kịp thời và
thường xuyên học tập để làm chủ công nghệ mới, đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải thay đổi
mới đáp ứng được nhu cầu học tập, khoa học công nghệ trong đó có khoa học công nghệ về
giáo dục đào tạo phát triển, tạo điều kiện để đổi mới phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
chức để đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo.
Kinh tế xã hội phát triển làm cho nhận thức của xã hội về dạy trung cấp, học trung cấp
và vai trò của lao động có tay nghề thay đổi cũng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo trong
các trường dạy trung cấp, nguồn lực đầu tư cho đào tạo Trung cấp tăng lên là điều kiện vật
chất để cải thiện chất lượng đào tạo, thị trường lao động phát triển và hoàn thiện tạo ra môi
trường cạnh tranh lành mạnh cho các cơ sở đào tạo Trung cấp đảm bảo chất lượng đào tạo.
1.5.3.2. Yếu tố chủ quan
Chất lượng đào tạo trong các trường Trung cấp chuyên nghiệp những năm qua đã có
sự chuyển biến tích cực, tuy nhiên, trước đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, chất lượng đào
tạo Trung cấp chuyên nghiệp trong từng lĩnh vực ngành nghề còn nhiều bất cập, như
chương trình còn nặng về lý thuyết, ít thực hành nên kỹ năng nghề nghiệp của học sinh còn
thiếu chuyên sâu, sự hiểu biết thực tiễn còn hạn chế. Xét về mặt đáp ứng nhu cầu, tay nghề
và nghiệp vụ chuyên môn của học sinh sau khi ra trường vẫn còn khoảng cách không nhỏ so
với yêu cầu sử dụng lao động. Giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp vẫn chưa thật sự gắn với
nhu cầu xã hội.
Hệ thống các trường Trung cấp chuyên nghiệp thiếu thông tin dự báo về nhu cầu đào
tạo theo ngành nghề, thiếu thông tin về thị trường lao động nên chưa tạo được cầu nối giữa
đào tạo và sử dụng. Nguồn lực đầu tư cho Trung cấp chuyên nghiệp không đúng mức và
chưa tương xứng.
Phần lớn cơ sở vật chất, thiết bị dạy còn quá thiếu, trình độ giáo viên còn hạn chế nên
ảnh hưởng rất lớn đến đảm bảo chất lượng đào tạo. Trang thiết bị dạy học kém dẫn đến đa
số nội dung chương trình, giáo trình đào tạo chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Sau đây là
những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo hệ
Trung cấp chuyên nghiệp:
- Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
- Đầu vào, học sinh sinh viên tham gia học các chương trình đào tạo.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị.
42
- Nguồn tài chính.
- Gắn đào tạo với sử dụng và khuyến khích học tập.
- Nội dung chương trình đào tạo có phù hợp với mục tiêu đào tạo đã được thiết kế
phù hợp với nhu cầu của thị trường, yêu cầu của người học.
- Phương pháp giảng dạy.
- Hình thức tổ chức học tập có linh hoạt, thuận lợi, tiết kiệm chi phí cho người học;
có đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học hay không.
- Môi trường học tập trong nhà trường có an toàn, có bị các tệ nạn xã hội thâm nhập
hay không. Các dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt, học tập của học sinh có thuận lợi không?.
- Môi trường văn hoá trong nhà trường có tốt không? người học có dễ dàng có được
các thông tin về kết quả học tập, lịch học, kế hoạch học và các hoạt động của nhà trường.
Tiểu kết chương 1
Để có được một lực lượng lao động có chất lượng tốt điều tất yếu là phải đảm bảo
chất lựợng đào tạo. Đảm bảo chất lượng đào tạo là yếu tố sống còn để xây dựng thương
hiệu và khẳng định uy tín của bất kỳ một cơ sở đào tạo nào. Thấy được sự cần thiết, cấp
bách của việc đào tạo lực lượng lao động kỹ thuật, nắm vững các khái niệm về quản lý,
chất lượng, chất lượng đào tạo, kiểm định chất lượng đào tạo, đảm bảo chất lượng đào tạo
ở trường Trung cấp chuyên nghiệp và quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường Trung
cấp chuyên nghiệp. Đồng thời, phân tích chi tiết những yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo,
nội dung quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đảm bảo
chất lượng đào tạo, là cơ sở cho luận văn đề ra các giải pháp. Luận văn nêu lên đặc điểm và
vai trò của giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp cần được khẳng định để có thể xác lập một
cơ cấu lao động hợp lý trong thời kỳ hội nhập hiện nay.
43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG NGHỆ LƯƠNG
THỰC THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Sơ lược vài nét về trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm
Thành Phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Lịch sử ra đời
Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM, tiền thân là Trường
Công nhân kỹ thuật cơ điện, thành lập theo Quyết định số 183/LT-QĐ ngày 14/3/1983 của
Bộ trưởng Bộ Lương thực, trường trực thuộc Tổng Công ty Lương thực miền Nam.
Ngày 31/12/1994 trường được đổi tên thành Trường Trung học nghề Lương thực Thực
phẩm II theo Quyết định số 1668/NN-TCCB/QĐ của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm.
Ngày 04/02/1998 trường chuyển về trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn theo Quyết định số 25/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ.
Ngày 25/02/1999 trường được đổi tên thành Trường Trung Cấp Công nghệ Lương
thực Thực phẩm theo Quyết định số 43/1999/QĐ-BNN/TCCB của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Trường tọa lạc tại 296 Lưu Hữu Phước, Phường 15, Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh,
một trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo của cả nước. Tuy nhiên phường 15, quận 8
được xem như một ốc đảo, bao bọc xung quanh là các kênh rạch, điều kiện đi lại rất khó
khăn, mặt bằng giáo dục cũng như thu nhập dân cư thuộc nhóm “vùng trũng” của thành phố
Hồ Chí Minh.
Qua 30 năm xây dựng và phát triển trường đã đào tạo cho xã hội trên 22.000 lao động
các trình độ Trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và
bồi dưỡng ngắn hạn. Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm đào tạo nhiều
ngành nghề, nhiều bậc học; quy mô Nhà trường ngày càng mở rộng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường
2.1.2.1. Chức năng
Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm là đơn vị sự nghiệp đào tạo
công lập nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có chức năng đào tạo cán bộ kinh
44
tế - kỹ thuật hệ Trung cấp chuyên nghiệp, Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề và Bồi dưỡng nâng
bậc phục vụ nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho các tỉnh phía Nam, đặc biệt là khu vực
đồng bằng sông Cửu Long.
Trường chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường hoạt động theo
điều lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
“Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Trung cấp kỹ thuật và kinh tế ngành Lương thực Thực
phẩm cho các tỉnh Nam Bộ.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng bậc công nhân kỹ thuật cho ngành Lương thực Thực
phẩm.
Tham gia nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ liên quan đến các nội
dung đào tạo của trường và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào phục vụ sản xuất.
Liên kết và hợp tác với các tổ chức: cơ sở đào tạo, nghiên cứu, sản xuất kinh doanh
trong nước và ngoài nước để kết hợp đào tạo với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Quản lý tổ chức, biên chế, sử dụng và khai thác có hiệu quả đội ngũ cán bộ, GV, học
sinh, cơ sở vật chất tài sản theo phân cấp quản lý của Bộ và quy định chung của Nhà nước.
Giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội trong Nhà trường và địa phương” [39].
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
45
ĐẢNG ỦY Nhà trường
HIỆU TRƯỞNG và Phó Hiệu trưởng Công đoàn trường và các tổ chức đoàn thể khác Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM
Phòng Đào tạo Hội đồng thi đua khen thưởng
Hội đồng kỷ luật Phòng Hành chính – Tổ chức
Các hội đồng tư vấn khác Phòng Tài chính – Kế toán
Khoa Công nghệ Lương thực TP Phòng Quản trị - Đời sống
Khoa Cơ điện Phòng Công tác học sinh
Khoa Kinh tế Phòng Khảo thí và đảm bảo CLGD
Tổ Khoa học cơ bản Ban quản lý KTX
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực
Thực phẩm Tp.HCM
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban , các khoa của trường được phân công cụ thể
(xem phụ lục 6).
2.1.4. Ngành đào tạo bậc Trung cấp chuyên nghiệp
Khi bắt đầu tuyển sinh, đào tạo bậc Trung cấp chuyên nghiệp khóa 1 (2000-2002)
trường có 5 ngành, đến nay được mở rộng ra 11 ngành và đang xây dựng chương trình
khung đào tạo 2 ngành mới: Công nghệ sau thu hoạch và Công nghệ chế biến đường và sản
phẩm từ đường.
Bảng 2.1. Các ngành đào tạo bậc TCCN
46
Ngành đào tạo Khoa, tổ bộ môn phụ trách STT
1 Kiểm nghiệm chất lượng lương thực thực phẩm CNLTTP
2 Công nghệ chế biến và bảo quản thực phẩm CNLTTP
3 Công nghệ chế biến và bảo quản lương thực CNLTTP
4 Điện công nghiệp và dân dụng CĐ
5 Công nghệ nhiệt lạnh CĐ
6 Khai thác và sửa chữa thiết bị cơ khí CĐ
7 Công nghệ thông tin KHCB
8 Hạch toán kế toán KT
9 Quản trị doanh nghiệp sản xuất KT
10 Tài chính Ngân hàng KT
11 Quản lý đất đai KT
[Nguồn: Phòng Đào tạo]
- Qua 30 năm xây dựng và phát triển, Trường đã cung cấp cho xã hội một nguồn lao
động đáng kể, bên cạnh đó bộ máy tổ chức rõ ràng, phân công nhiệm vụ và chức năng cụ
thể, thuận lợi cho công tác quản lý. Quy mô ngành nghề ngày càng mở rộng điều này đồng
nghĩa với việc mở rộng cơ hội cho người học.
Thế nhưng vị trí Trường thuộc nhóm “vùng trũng” của Tp.HCM về thu nhập cũng -
như giáo dục, điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến tuyển sinh, đội ngũ CBQL - GV. Trong cơ
cấu tổ chức của Trường chưa đáp ứng đủ so với quy mô ngành nghề ngày càng mở rộng,
gây áp lực rất lớn về định hướng hoạt động của nhà trường.
2.2. Thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp
Công nghệ Lương thực Thực phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Thực trạng quản lý đảm bảo mục tiêu của nhà trường
Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ, trường xác định mục tiêu chiến lược chung: “Đổi
mới cơ bản và toàn diện đảm bảo mang lại điều kiện làm việc thuận lợi, phát huy cao độ trí
tuệ, năng lực của cán bộ, GV Nhà trường cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực nông
nghiệp nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi cho người học để không ngừng nâng cao chất
lượng học tập với những kỹ năng tiên tiến và những kiến thức cần thiết để tiến thân lập
nghiệp” [39].
47
Từ mục tiêu chung, Nhà trường còn xây dựng và công khai mục tiêu cho chín mảng
như: mục tiêu đào tạo, mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy, mục tiêu tài chính, mục tiêu phát
triển cơ sở vật chất, mục tiêu nghiên cứu khoa học công nghệ, mục tiêu phát triển công nghệ
thông tin, mục tiêu về hợp tác quốc tế, mục tiêu về đảm bảo chất lượng.
Mục tiêu đào tạo của trường được xây dựng trên cơ sở những yêu cầu về kiến thức, kỹ
năng mà DN cần ở người lao động; các kiến thức và kỹ năng khác có liên quan để thuận lợi
cho Học sinh khi tham gia vào thị trường lao động với áp lực cạnh tranh ngày càng cao.
Đối với mỗi khóa học, mỗi ngành học Nhà trường đều có những mục tiêu đào tạo cụ
thể về kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Mục tiêu của trường có một số đặc điểm sau: Mục tiêu chung xác định mang tính
chiến lược sẽ là căn cứ cho việc triển khai và đánh giá các hoạt động của Nhà trường. Mục
tiêu đào tạo cho từng ngành ở từng khóa học được xác định rõ ràng, cụ thể theo hướng cung
cấp cho người học những kiến thức mà DN cần và các kỹ năng, thái độ phù hợp với đặc
trưng của từng ngành nghề mà Học sinh sau khi tốt nghiệp có thể tham gia ngay vào thị
trường lao động. Tuy nhiên nhu cầu của các DN khá đa dạng, mục tiêu chưa phủ kín được
nhu cầu cho tất cả các loại hình DN; mục tiêu đặt ra chưa tính đến chất lượng đầu vào
không cao của học sinh hệ Trung cấp chuyên nghiệp nên khả năng đạt được thật sự chưa
như mong muốn.
Đánh giá về sự phù hợp mục tiêu đào tạo đối với khả năng nhận thức của học sinh, yêu
cầu của DN và hoạt động giảng dạy, qua thăm dò trên ba nhóm đối tượng: cán bộ quản lý -
GV, học sinh khóa 12 và lãnh đạo các DN với bảng tổng hợp kết quả như sau:
Bảng 2.2. Đánh giá mức độ phù hợp của mục tiêu đào tạo
CBQL – Giáo viên Học sinh Doanh nghiệp Mức độ Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
14 35,0 165 55,0 06 27,3 Cao
23 57,5 115 38,3 11 50,0 Trung bình
03 07,5 20 06,7 05 22,7 Thấp
40 100 300 100 22 100 Cộng
Qua kết quả của bảng 2.2 cho thấy:
Ý kiến đánh giá của Học sinh về mục tiêu đào tạo của nhà trườngrất phù hợp (55%),
trong khi đó CBQL – GV con số này tương đối thấp (35%) dưới góc độ của CBQL – GV,
48
sự phù hợp được đánh giá qua tỉ lệ HS tốt nghiệp so với HS nhập học, môi trường giảng dạy
và đối với Doanh nghiệp (27,3%) cho thấy kiến thức, kỹ năng, tay nghề của HS chưa bắt kịp
với nhu cầu thực tế, khả năng thích ứng với môi trường chưa tốt. Điều này cho thấy, trường
đã xác định và thực hiện công tác đảm bảo mục tiêu tương đối phù hợp so với nhu cầu thực
tế (57% và 50%), tuy nhiên mục tiêu nhà trường cần phải linh hoạt hơn.
2.2.2. Thực trạng quản lý đảm bảo về công tác tổ chức - quản lý
Công tác tổ chức và quản lý là điều kiện tiền để đảm bảo cho các hoạt động của trường
thực hiện được mục tiêu, kế hoạch đào tạo đề ra, nó cũng là một trong các yếu tố quyết định
đến chất lượng đào tạo.
Công tác tổ chức quản lý bao hàm việc xắp xếp tổ chức bộ máy hoạt động trong Nhà
trường, cơ cấu tổ chức gồm có các phòng, ban, khoa, tổ; chính quyền, đoàn thể. Đồng thời,
công tác tổ chức và quản lý cũng bao hàm việc quy định chức năng, nhiệm vụ cho mỗi bộ
phận, việc xây dựng kế hoạch và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đã đề ra của mỗi bộ
phận cấu thành tổ chức….
- Theo điều lệ Trường Trung cấp chuyên nghiệp (ban hành kèm theo Quyết định số
43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
trong mô hình tổ chức của Trường Trung Cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm chưa có
Hội đồng trường (xem sơ đồ 2.1) do vậy mọi quyết định về phương hướng hoạt động của
Nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho Nhà trường, gắn
Nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục đều do Ban giám
hiệu trường ra quyết định dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy.
- Ban giám hiệu hiện tại gồm một Hiệu trưởng và một Phó Hiệu trưởng, trong khi công
tác đào tạo ngày càng mở rộng quy mô mọi mặt và áp lực rất lớn trong việc quản lý trên địa
bàn có nhiều đơn vị đào tạo cùng bậc, cùng ngành. Mặc khác công tác nội chính cũng cần
lãnh đạo chuyên sâu kết nối các bộ phận và hoạch định chiến lược tổng thể.
- Về công tác tổ chức và quản lý của khối Phục vụ, bao gồm: phòng Tài chính Kế toán,
phòng Hành chính Tổ chức, phòng Quản trị Đời sống, phòng Công tác học sinh, qua trao
đổi với lãnh đạo Nhà trường, khảo sát thăm dò ý kiến của các cán bộ quản lý phòng, khoa,
cán bộ phụ trách các tổ chức đoàn thể đánh giá tiêu chí tổ chức và quản lý thể hiện qua tính
đầy đủ, rõ ràng và kịp thời của các tài liệu trong công tác tổ chức và quản lý quá trình đào
tạo của Nhà trường trong những năm qua. Kết quả đánh giá chung công tác tổ chức và quản
lý của Nhà trường theo các nhóm chỉ số đánh giá sau:
49
- Cơ cấu tổ chức được thực hiện theo quy định và cụ thể hoá trong quy chế về tổ chức
và hoạt động của Trường được đánh giá khá tốt (96%), bên cạnh đó khâu quản lý hệ thống
văn bản của trường đầy đủ, rõ ràng, cụ thể để tổ chức, quản lý các hoạt động của Trường
một cách có hiệu quả (100%). Tuy nhiên, căn cứ vào thực tế, nhà trường cần hoàn thiện cơ
cấu tổ chức nhà trường như thành lập hội đồng trường và tăng thêm 01 phó hiệu trưởng.
Bảng 2.3. Đánh giá công tác tổ chức và bộ máy quản lý
Tỷ lệ đánh giá theo Tổng
các mức độ (%) Nội dung đánh giá số
(%) A B C D E
1. Cơ cấu tổ chức được thực hiện theo quy
định và cụ thể hoá trong quy chế về tổ 12 24 60 4 - 100
chức và hoạt động của Trường.
2. Có hệ thống văn bản để tổ chức, quản
lý các hoạt động của Trường một cách có 20 8 72 - - 100
hiệu quả.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của tập thể
lãnh đạo, cá nhân cán bộ quản lý, GV, 20 80 - - - 100 viên chức trong Trường được phân định
rõ ràng.
4. Nhà trường có chiến lược và kế hoạch
phát triển ngắn – trung và dài hạn; có biện 28 48 20 4 - 100 pháp giám sát và định kỳ đánh giá việc
thực hiện kế hoạch.
5. Tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể
quần chúng trong Trường hoạt động có
hiệu quả, các hoạt động của Nhà trường 16 44 32 8 - 100
tuân thủ theo nguyên tắc tập trung dân
chủ.
Ghi chú:A: Rất tốt; B: Tốt; C: Khá; D: Trung bình; E: Kém
- Trách nhiệm và quyền hạn của tập thể lãnh đạo, cá nhân cán bộ quản lý, GV, viên
chức trong Trường được phân định rõ ràng. Dựa vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của
50
trường, Hiệu trưởng phân công trách nhiệm và quyền hạn cho lãnh đạo các phòng ban và
các Khoa, từ nhiệm vụ chung của đơn vị, lãnh đạo các phòng ban và Khoa phải xây dựng kế
hoạch phân công trách nhiệm và quyền hạn cụ thể cho mỗi thành viên trong đơn vị. Trường
xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn – trung và dài hạn; có biện pháp giám sát
và định kỳ đánh giá việc thực hiện kế hoạch (96%) thực hiện tương đối chặt chẽ và hiệu
quả. Để cơ cấu và tổ chức ổn định và bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả thì mỗi đơn vị phải
có kế hoạch nhân sự và báo cáo lên Ban giám hiệu, nhà trường sẽ có chiến lược tuyển dụng,
đào tạo đảm bảo kế hoạch phát triển ngắn – trung và dài hạn. Qua khảo sát cho thấy do
nhiều yếu tố khách quan như địa thế nhà trường bất lợi, đi lại khó khăn, mức thu nhập chưa
cao nên việc thực hiện chiến lược kế hoạch phát triển dài hạn chưa được đảm bảo.
- Tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể quần chúng trong Trường hoạt động có hiệu quả,
các hoạt động của Nhà trường tuân thủ theo nguyên tắc tập trung dân chủ (92%) đánh giá
đảm bảo, tuy nhiên một số hoạt động của nhà trường chưa thống nhất và kịp thời thông tin
đến các cơ sở đào tạo.
2.2.3. Thực trạng quản lý đảm bảo về chương trình đào tạo
2.2.3.1. Thực trạng quản lý đảm bảo xây dựng chương trình đào tạo
Việc quản lý xây dựng chương trình đào tạo của trường dựa trên cơ sở mục tiêu đã đề
ra, chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo và đặc điểm riêng của khu vực sử dụng
lao động do Nhà trường đào tạo. Chương trình đào tạo các ngành đều khẳng định được các
mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ và đạo đức nghề nghiệp mà người học đạt được sau
khi kết thúc chương trình. Đồng thời, phản ánh được những nhiệm vụ chủ yếu mà học sinh
thực hiện được sau tốt nghiệp khóa học; thể hiện được tổng thể các nội dung giáo dục trong
khoá học và phân bố thời lượng cho các nội dung hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu
giáo dục.
Trong quá trình xây dựng nội dung chương trình phải đảm bảo tải trọng dạy và học
của GV và học sinh, chú ý tính hiện đại và hội nhập quốc tế, với yêu cầu phát triển của
ngành, địa phương và đất nước, đồng thời tính đến khả năng liên thông với các chương
trình đào tạo ở bậc học Cao đẳng, Đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Các chương trình đào tạo được xây dựng trước năm 2012 thể hiện phân bổ thời gian
cho các hoạt động, các học phần và thời lượng học tập chưa được phù hợp với đối tượng
đào tạo, tải trọng học tập dàn đều trong suốt khóa học chưa thật sự được đảm bảo; chương
trình chi tiết các học phần chưa nêu rõ yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi mà
51
học sinh phải đạt được sau khi kết thúc học phần hoặc nếu có thì chưa được nhất quán với
mục tiêu của chương trình đào tạo.
Từ năm 2012, ngoài việc xây dựng mới, hàng năm Nhà trường đều tiến hành rà soát
cập nhật và điều chỉnh chương trình đào tạo cho khóa học mới trên cơ sở nghiên cứu đánh
giá việc thực hiện chương trình trong thực tế và những quy định, chủ trương mới.
Đánh giá về chương trình đào tạo của Nhà trường, thăm dò kết quả trên các đối tượng,
ở ba mảng khác nhau, kết quả như sau:
Đánh giá của cán bộ quản lý và GV về sự phù hợp giữa chương trình đào tạo với mục
70,00%
62,5%
60,00%
52,5%
50,00%
Trung bình
Khá
40,00%
30,00%
Tốt
25,00%
30,00%
Rất tốt
17,5%
20,00%
10,00%
10,00%
2,5%
,00%
,00%
Từ năm 2012 về sau
Trước năm 2012
tiêu đào tạo của các chương trình đào tạo xây dựng và cập nhật từ năm 2012 về sau:
Biểu đồ 2.1. Đánh giá tính phù hợp của CTĐT với mục tiêu đào tạo
Kết quả trên biểu đồ 2.1 cho thấy, chương trình đào tạo hiện nay phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ của Trường, phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng ngành học cả về khối lượng,
thời gian, nội dung và kiến thức chuyên sâu hơn rất nhiều so với trước năm 2012, cụ thể:
các chương trình hiện nay được đánh giá ở mức tốt trở lên cao hơn đến 47,5% so với trước
năm 2012. Tuy nhiên, thành phần tham gia xây dựng chương trình mới ở trường chưa đảm
bảo tuân thủ quy định như: đại diện các đơn vị có sử dụng lao động do hạn chế về mặt kinh
phí, thời gian việc cập nhật chỉ dừng lại ở mức độ thăm dò thông tin gián tiếp các đơn vị
có sử dụng học sinh của trường.
- Đánh giá của học sinh
+ Về tỷ lệ cân đối giữa LT và TH của CTĐT xây dựng trước năm 2012 (tập hợp ý kiến
của 100 phiếu thăm dò của học sinh các ngành đã ra trường):
52
Chương trình đào tạo phải đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa LT và TH không chỉ tổng thể
Nặng thực hành 6,2%
Nặng lý thuyết 73,8%
Cân đối 12,3%
Rất cân đối 7,7%
CTĐT xây dựng trước năm 2012
chương trình, mà còn phải đảm bảo tính cân đối đó trong từng môn học (học phần).
Biểu đồ 2.2. Mức độ cân đối giữa lý thuyết và thực hành của CTĐT
Chương trình đào tạo các ngành được xây dựng trước năm 2012 thường có tỷ lệ thời
gian TH dưới 40%, nhiều học phần chuyên môn của ngành Điện Công nghiệp và Dân dụng,
Khai thác – Sửa chữa thiết bị cơ khí có tỷ lệ thời gian TH chỉ được 10%, do vậy sau khi ra
trường học sinh gặp rất nhiều khó khăn để thích ứng với nghề.
Hiện nay các chương trình đã được cập nhật và xây dựng mới với tỷ lệ TH theo quy
định đều từ 50% trở lên, các môn chuyên ngành có tỷ lệ TH lên đến trên 60%. Tuy nhiên
việc xác định tỷ lệ này được tính theo đơn vị học. Vì thế một môn học 90 tiết nếu kết cấu tỷ
lệ TH là 50% thì số tiết thực dạy là: 30 tiết LT + 60 tiết TH (1 đơn vị học trình TH lấy
chuẩn thấp là 30 tiết) nên đòi hỏi nhà trường đảm bảo nhiều điều kiện kèm theo như tăng suất
đầu tư về CSVC, thời lượng trong khóa học…
+ Về những kỹ năng cơ bản cho người học được cung cấp bởi CTĐT hiện nay:
Chương trình đào tạo theo mỗi ngành học cung cấp những kỹ năng cơ bản cho người
học như: kỹ năng tự phát triển, tự học, tự nghiên cứu, suy nghĩ sáng tạo; kỹ năng làm việc
theo nhóm; kỹ năng giải quyết vấn đề, xử lý thông tin; kỹ năng giao tiếp, sử dụng ngoại ngữ
và tin học.
Kết quả thăm dò của 100 học sinh đã ra trường và 285 học sinh khóa 12 (năm cuối)
như sau:
53
Biểu đồ 2.3. Mức độ cung cấp kỹ năng cơ bản cho người học của CTĐT
Kết quả cho thấy, nhìn chung trong việc trang bị cho học sinh những kỹ năng tổng hợp
thì chương trình đào tạo chỉ ở mức độ trung bình (65%).
- Đánh giá của các doanh nghiệp
Là người sử dụng lao động, đối với các DN họ quan tâm chủ yếu tới khả năng làm việc
thực tế của học sinh sau khi ra trường, vì thế vấn đề các DN quan tâm đối với chương trình
đào tạo là tỷ lệ các môn học LT và TH, cơ cấu các môn học chung, các môn học cơ sở và
các môn học chuyên môn.
Kết quả khảo sát của 5 đơn vị (tổng cộng 324 ý kiến) các đơn vị có sử dụng học sinh
do trường đào tạo về chương trình khung, được tổng hợp chung như sau:
Bảng 2.4. Mức độ phù hợp của CTĐT với yêu cầu đào tạo của DN
Phù hợp Ít phù hợp Cộng Rất phù hợp Không phù hợp
Nội dung đánh giá
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (ý kiến) 20
6,2
Số lượng (ý kiến) 260
80,2
Số lượng (ý kiến) 36
11,1
Số lượng (ý kiến) 8
2,5 100 Tỷ lệ LT – TH
18 5,6 280 86,4 16 4,9 10 3,1 100 Cơ cấu các MC
10 3,1 210 64,8 58 17,9 46 14,2 100 Cơ cấu các MHCS
16 4,9 200 61,7 60 18,5 48 14,8 100 Cơ cấu các MHCN
64 4,9 950 73,3 170 13,1 112 8,6 100 CỘNG
Về cơ bản, các DN đánh giá chương trình đào tạo của Nhà trường là phù hợp, đáp ứng
được yêu cầu của công việc tại DN. Có 4,9% số ý kiến được hỏi cho rằng chương trình đào
tạo của trường là rất phù hợp, đến 73,3% đánh giá là phù hợp, chỉ có 8,6% là đánh giá
không phù hợp.
54
2.2.3.2. Thực trạng quản lý đảm bảo giáo trình và tài liệu giảng dạy CN
Hiện nay, các tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu của trường gồm: giáo
trình chung của Bộ giáo dục và Đào tạo; bài giảng do GV trong trường biên soạn và được
lưu hành nội bộ; giáo trình, bài giảng, tạp chí,…của các trường, học viện và các nhà xuất
bản.
Những năm gần đây, giáo trình và tài liệu giảng dạy theo chuyên ngành được biên
soạn, thẩm định, và Hiệu trưởng phê duyệt còn ít; đa số dưới dạng bài soạn giảng và chỉ
được thông qua khoa, tổ chuyên môn, tuy nhiên hàng năm thường xuyên được cập nhật, bổ
sung.
Hiện nay Nhà trường đã biên soạn xong toàn bộ giáo trình, bài giảng chuyên ngành
cho các ngành học của khoa Công nghệ Lương thực Thực phẩm và thống nhất lựa chọn giáo
trình giảng dạy chính thức của các ngành học khác.
Đánh giá chất lượng giáo trình và tài liệu học tập, qua khảo sát trên hai nhóm đối
tượng là cán bộ quản lý, GV và học sinh kết quả cho thấy :
Bảng 2.5. Mức độ chất lượng, số lượng và chủng loại giáo trình, tài liệu MH
Về chất lượng giáo trình, tài liệu môn học Đánh giá số lượng, chủng loại giáo trình, tài liệu môn học
Học sinh Học sinh Mức độ Cán bộ quản lý, GV Cán bộ quản lý, GV
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Số lượng (người) 7 21 Tốt Khá 17,5 52,5 Số lượng (người) 10 225 3,3 75,0 Số lượng (người) 2 15 5 37,5 Số lượng (người) 8 37 2,7 12,3
Trung bình Kém Tổng 8 4 40 20,0 10,0 100,0 40 25 300 13,3 8,3 100,0 17 6 40 42,5 15 100 210 45 300
70 15 100
Đa số Cán bộ quản lý, GV và học sinh đều đánh giá khá cao chất lượng các giáo trình,
tài liệu môn học hiện đang được sử dụng tại trường (70% và 78,3%).
Đánh giá số lượng các tài liệu tham khảo, qua khảo sát trên nhóm đối tượng là cán bộ
quản lý, GV và học sinh về cơ bản các ý kiến (57,5% và 85%) cho rằng số đầu sách trong
thư viện còn nghèo nàn, sách tham khảo chưa được đảm bảo phục vụ các chuyên ngành đào
tạo.
55
Ngoài giáo trình, tài liệu tham khảo hiện có của trường, Nhà trường luôn khuyến khích
GV tìm các nguồn tài liệu mở trong các thư viện online, các website chuyên ngành, tạp chí,
sách báo và cung cấp cho học sinh các địa chỉ tham khảo, học tập.
2.2.4. Thực trạng quản lý đảm bảo về hoạt động đào tạo
2.2.4.1. Thực trạng quản lý đảm bảo công tác tuyển sinh
Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM hiện đang đào tạo
nhiều ngành nghề ở các bậc học Trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, sơ cấp nghề, bồi
dưỡng ngắn hạn, bồi dưỡng nâng bậc. Phạm vi tuyển sinh của trường là trong cả nước,
nhưng chủ yếu là các tỉnh phía Nam, trọng tâm là khu vực thành phố Hồ Chí Minh và các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
Trường thực hiện tuyển sinh theo hình thức xét tuyển nhiều đợt trong năm phù hợp với
chỉ tiêu đào tạo đã được phê duyệt, trên cơ sở căn cứ vào kết quả học tập ở phổ thông. Thí
sinh có nguyện vọng đăng ký dự tuyển sẽ nộp hồ sơ và lệ phí tuyển sinh tại trường, các Sở
Giáo dục – Đào tạo hoặc qua đường bưu điện.
Tốt nghiệp trung học phổ thông:
Đối tượng tuyển sinh Trung cấp chuyên nghiệp của trường gồm 3 hệ:
Học hết lớp 12 nhưng chưa tốt nghiệp:
đào tạo 2 năm.
Tốt nghiệp trung học cơ sở:
đào tạo 2 năm 3 tháng.
đào tạo 3 năm.
Ngoài hình thức đào tạo chính quy tại trường, từ năm 2009 Nhà trường còn liên kết
với trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Cần Giuộc – Long An, trường Trung cấp Văn
hóa Nghệ thuật tỉnh Bến Tre và đào tạo tại chỗ cho các DN: Công ty cổ phần Mía đường
Bến Tre, Công ty cổ phần Xuyên Á – Long An, Công ty cổ phần Mía đường La Ngà, Công
ty Lương thực Đồng Tháp. Nguồn tuyển sinh tại các cơ sở liên kết và các DN thường không
ổn định, phân tán ngành nghề đăng ký, phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất nên chỉ tập
trung một số ngành như Hạch toán kế toán, Điện Công nghiệp Dân dụng, Công nghệ chế
biến và Bảo quản thực phẩm, Kiểm nghiệm chất lượng lương thực thực phẩm, Quản lý đất
đai, vì vậy kết quả tuyển sinh trong những năm gần đây chưa đạt so với chỉ tiêu được giao.
Cụ thể đối với hệ TCCN chính quy, kết quả tuyển sinh trong những năm gần đây như sau:
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện kế hoạch tuyển sinh
Năm Chỉ tiêu Thực hiện Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%)
2009 750 274 36,5
56
2010 700 537 76,7
2011 1260 1020 81
2012 1710 1210 71
[Nguồn: Phòng đào tạo]
Kết quả tổng hợp về điểm bình quân học bạ trung học phổ thông các môn văn hóa
nhóm I (Toán, Lý, Hóa, Văn) của học sinh trúng tuyển ở các năm trong biểu đồ 2.4 cho
thấy: chất lượng đầu vào của học sinh giảm dần từ mức bình quân 6,2 điểm năm 2009
xuống còn 5,1 điểm năm 2012. Điều này dẫn đến việc cần phải cải tiến phương pháp,
Điểm
7
6
5
4
6,2
5,6
5,2
3
5,1
2
1
0
Năm
2009
2010
2011
2012
Điểm bình quân
phương thức giảng dạy phù hợp với đối tượng nếu muốn đảm bảo chất lượng đào tạo.
[nguồn: phòng đào tạo]
Biểu đồ 2.4. Điểm bình quân học sinh đầu vào
Quá trình tuyển sinh được nhà trường thực hiện nghiêm túc, đảm bảo tính khách quan,
đúng quy định ở mỗi giai đoạn. Tuy nhiên áp lực tuyển sinh trong những năm qua ngoài đặc
điểm chung của các trường Trung cấp chuyên nghiệp, Nhà trường còn chịu ảnh hưởng rất
nhiều do địa bàn rất khó khăn về điều kiện đi lại, sinh hoạt; phương thức tuyên truyền, đưa
thông tin đến học sinh chưa tốt, nên các năm gần đây luôn không hoàn thành kế hoạch tuyển
sinh. Mặc khác nguồn tuyển sinh chủ yếu là con em ở nông thôn các tỉnh vùng đồng bằng
sông Cửu Long, nơi có mặt bằng giáo dục thấp; áp lực của việc tuyển sinh đào tạo hệ Trung
cấp chuyên nghiệp trong các trường Đại học, Cao đẳng và số lượng cơ sở đào tạo Trung cấp
chuyên nghiệp ngày càng tăng cộng với tâm lý của các bậc phụ huynh, học sinh về hướng
cho con tiếp tục học lên Cao đẳng, Đại học nên một phần làm số lượng tuyển sinh không đạt
57
chỉ tiêu, nhiều ngành không tuyển được học sinh, chất lượng học sinh đầu vào của trường
ngày càng giảm.
2.2.4.2. Thực trạng quản lý đảm bảo công tác tổ chức đào tạo
Để thực hiện chương trình đào tạo cả khoá học, phòng Đào tạo phối hợp cùng các
phòng, khoa tổ bộ môn liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo theo từng học kỳ và cả năm
học. Kế hoạch đào tạo quy định các môn học từng học kỳ và cả năm, phân công GV giảng
dạy phù hợp với trình độ chuyên môn, đảm bảo tính hợp lý về tỷ lệ giữa GV có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm giỏi với GV trẻ mới vào nghề cho từng lớp học, từng
ngành học. Thời khóa biểu được cập nhật hàng tuần nên có thể bố trí các hoạt động đột xuất
nhưng vẫn trên cơ sở tuân thủ tối đa tiến độ đào tạo; trước thời gian giảng dạy 1 tuần, GV
nộp kế hoạch giảng dạy học phần cho phòng Đào tạo. Ngoài nội dung kiến thức, kế hoạch
còn thể hiện chi tiết mục tiêu, thời gian, điều kiện, phương thức thực hiện đã được điều
chỉnh phù hợp với đối tượng học tập.
Đánh giá chung công tác bố trí môn học, phân công GV theo kế hoạch đào tạo hàng
năm của trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm trong thời gian qua đạt ở
mức khá và tốt. Có tới 18% ý kiến học sinh được hỏi đánh giá mức độ tốt; 75% đánh giá
mức độ khá, trong khi đó đánh giá ở mức độ trung bình là 6%, kém chỉ có 1%.
Bảng 2.7. Đánh giá công tác bố trí môn học, phân công giáo viên
Mức độ Số HS có ý kiến (người) Tỷ trọng (%)
Tốt 50 18
Khá 215 75
Trung bình 18 6
Kém 02 1
Tổng cộng 285 100
58
2.2.4.3. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học
Nhà trường liên tục cử các thầy cô giáo tham gia các lớp tập huấn đổi mới phương
pháp dạy học theo kế hoạch hàng năm, phương pháp “dạy học lấy người học làm trung tâm”
hay “hướng vào người học” phát huy vai trò chủ đạo của Giáo viên và tính tích cực, chủ
động, sáng tạo trong học tập của Học sinh và được Nhà trường vận động, khuyến khích và
đưa vào việc chấm điểm thi đua nhưng trong thực tế việc mang lại kết quả chưa như mong
muốn và Nhà trường cũng chưa chú ý nhiều đến việc tổng kết định kỳ, đánh giá và phổ biến
kinh nghiệm.
Thực tế hiện tại với các môn học lý thuyết, phương pháp dạy học chủ yếu là phương
pháp thuyết trình, phương pháp đàm thoại. Do đặc thù của các phương pháp dạy học này
không phát huy được tính chủ động của học sinh, hoạt động dạy học chỉ diễn ra một chiều
nên hiệu quả tiếp thu bài của học sinh có thể còn bị hạn chế (tuy nhiên với học sinh có chất
lượng đầu vào không cao thì các phương pháp này dễ được các em chấp nhận – ý kiến một
số học sinh – có chọn lọc – khi tác giả trao đổi). Riêng đối với các môn chính trị, pháp luật
có sử dụng thêm phương pháp thảo luận, qua đó học sinh cũng đã được rèn luyện thêm khả
năng tư duy logic, giúp các em mạnh dạn hơn, chủ động hơn trong việc tiếp thu tri thức và
bày tỏ quan điểm của mình.
Đối với các môn thực hành, GV sử dụng nhiều các phương pháp trình bày mẫu, thí
nghiệm, hướng dẫn học sinh quan sát, phương pháp luyện tập…
Có thể thấy việc lựa chọn và sử dụng tốt các phương pháp dạy học sẽ góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo. Đánh giá hiệu quả của các phương pháp dạy học, tiến hành điều tra
trên cán bộ quản lý, GV, học sinh theo tiêu chí tổng quát “GV có phương pháp truyền đạt
tốt, dễ hiểu, và luôn cập nhật các phương pháp giảng dạy mới” và các tiêu chí cụ thể trong
các học phần, kết quả cho thấy:
Có đến 59,6% ý kiến học sinh và 42,5% ý kiến cán bộ quản lý và GV cho rằng việc sử
dụng các phương pháp là tốt; 30,2% học sinh và 35% cán bộ quản lý, GV đánh giá việc này
ở mức độ trung bình. Phần lớn GV chỉ sử dụng được phần mềm soạn thảo văn bản thông
thường, vẫn có GV không biết cách truy cập internet, chưa biết sử dụng các phần mềm hỗ
trợ thiết kế bài giảng…Do vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học trong đó có sự hỗ trợ của
các phương tiện dạy học hiện đại trong Nhà trường chưa được phổ biến phủ khắp, phương
pháp dạy học vẫn chủ yếu là các phương pháp truyền thống.
Bảng 2.8. Đánh giá hiệu quả sử dụng các phương pháp dạy học
59
Cán bộ quản lý, GV Học sinh
Mức độ Số lượng Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % (người) (người)
Tốt 4 10,0 10 3,5
Khá 17 42,5 170 59,6
Trung bình 14 35,0 86 30,2
Kém 5 12,5 19 6,7
Tổng 40 100 285 100
Song song việc sử dụng phương pháp dạy học thì phương tiện dạy học là công cụ hỗ
trợ cho tiến trình chuyển tải và tiếp nhận tri thức, trong đó công nghệ thông tin giữ vai trò
quan trọng trong tiến trình này. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và các
ngành khoa học – kỹ thuật khác, máy chiếu (projector), máy tính cùng các phần mềm, hỗ
trợ rất nhiều cho việc truyền đạt kiến thức của người thầy.
Đánh giá về mức độ sử dụng các phương tiện dạy học của GV: kết quả khảo sát từ
phía người học cho thấy, có 73% số người được hỏi đánh giá mức độ trung bình, 11,6%
đánh giá mức độ kém, chỉ có 8,4% đánh giá ở mức độ tốt, còn lại 7,0% đánh giá ở mức độ
khá cho thấy việc sử dụng các phương pháp dạy học mới có sự hỗ trợ của các thiết bị hiện
đại cũng không đều. Số GV lớn tuổi mặc dù có rất nhiều kinh nghiệm trong quá trình dạy
học nhưng thường ít hoặc không sử dụng hệ thống phương tiện dạy học hiện đại. Bên cạnh
đó, các GV trẻ của trường đôi khi lại quá lạm dụng các thiết bị hiện đại trong việc hỗ trợ
phương pháp giảng dạy làm mất tính tương tác tự nhiên, đôi khi gây ra sự nhàm chán.
Bảng 2.9. Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng phương tiện dạy học và
cập nhật thông tin mới vào bài giảng của giáo viên
Mức độ sử dụng phương tiện Mức độ cập nhật thông tin
dạy học của giáo viên mới vào bài giảng Mức độ Số HS có ý Số HS có ý Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) kiến (người) kiến (người)
Tốt 24 47 16,5 8,4
Khá 20 86 30,2 7,0
Trung bình 208 136 47,7 73,0
60
Kém 33 11,6 16 5,6
Tổng cộng 285 100 285 100
Về mức độ cập nhật thông tin mới vào bài giảng của GV: qua khảo sát và phỏng vấn
người học, mức độ cập nhật thông tin mới như: các chuẩn mực kế toán; các thông tư, nghị
định của Nhà nước về công tác kế toán tài chính vào bài giảng của GV kinh tế được đánh
giá là tốt; việc cập nhật thông tin về tiến bộ của khoa học công nghệ đối với GV còn mức
độ hạn chế. Đánh giá chung, mức độ cập nhật thông tin mới của GV hiện nay ở mức trung
bình khá: có 47,7% ý kiến đánh giá mức trung bình; 30,2% đánh giá mức độ khá; 16,5%
đánh giá ở mức độ tốt; và 5,6% đánh giá ở mức độ kém.
2.2.4.4. Thực trạng quản lý đảm bảo công tác đánh giá kết quả học tập
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh không chỉ giúp thấy được
thực trạng kết quả học tập của học sinh, mà còn giúp Nhà trường đánh giá chất lượng của
công tác quản lý, giảng dạy và chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý, GV trong toàn
trường. Kết quả học tập của học sinh còn có thể là nguồn động viên để các em phấn đấu, tạo
thành phong trào thi đua học tập trong Nhà trường.
Vì vậy, trường đã rất chú trọng đến việc đổi mới, cải tiến hình thức, quy trình và
phương pháp thi, kiểm tra nhằm đảm bảo tính nghiêm túc, khách quan, chính xác, công
bằng phù hợp với hình thức đào tạo và đặc thù môn học.
Hiện nay, công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh đã
được thực hiện một cách nghiêm túc và khoa học, đảm bảo tính khách quan và công bằng
trong đánh giá học sinh giữa các lớp khác nhau và giữa các chuyên ngành khác nhau. Qua
đó đã hạn chế được rất nhiều những thói quen xấu của học sinh trong thi cử như: xem tài
liệu, quay cóp; đồng thời tạo cho học sinh sự chủ động trong việc rèn luyện kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp. Đây cũng là một nhân tố góp phần vào việc đảm bảo chất lượng đào tạo
của học sinh trong Nhà trường.
Đánh giá của cán bộ quản lý, GV và học sinh về việc tổ chức thi, kiểm tra, chấm điểm
thi:
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện công tác thi, kiểm tra
Cán bộ quản lý, GV Học sinh Mức độ Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
61
Tốt 6 15,0 15 5,3
Khá 19 47,5 175 61,4
Trung bình 14 35,0 79 27,7
Chưa tốt 1 2,5 16 5,6
Tổng 40 100 285 100
Có đến 62,5% cán bộ quản lý, GV và 66,7% học sinh cho rằng thực hiện khá và tốt
công tác thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác,
công bằng; chỉ có 2,5% cán bộ quản lý, GV và 5,6% học sinh cho rằng chưa tốt. Tuy nhiên
mức đánh giá trung bình cũng còn cao (35% và 27,7%), điều này đòi hỏi Nhà trường cần nỗ
lực nhiều hơn nữa trong việc tìm tòi, đổi mới phương pháp và quy trình kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập.
Việc tổ chức thi tốt nghiệp, xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp theo đúng
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kết quả tốt nghiệp của học sinh
Trung cấp chuyên nghiệp chính quy trong những năm gần đây như sau:
Bảng 2.11. Kết quả tốt nghiệp của học sinh
Tổng số HS Xếp loại
Năm Dự thi Tốt Xuất Trung Trung Giỏi Khá lần 1 nghiệp sắc bình khá bình
2009 320 289 8 49 98 134
2010 242 226 8 52 108 58
2011 237 221 1 10 80 90 40
2012 458 430 1 20 103 188 118
[Nguồn: Phòng Đào tạo]
x100
Tỷ lệ học sinh TCCN chính quy tốt nghiệp so với số tuyển vào:
221 274
x100
= 80,7% - Năm 2011:
430 537
= 80,1% - Năm 2012:
Như vậy so với số học sinh tuyển vào, số học sinh tốt nghiệp TCCN chính quy năm
2011 cũng xấp xỉ năm 2012.
62
2.2.4.5. Thực trạng quản lý đảm bảo công tác tổ chức hoạt động ngoại khóa, thực
nghiệm, thực hành
Nhằm giúp học sinh hình thành các kỹ năng giao tiếp, lòng yêu nghề và gắn bó với
thực tiễn liên quan đến lĩnh vực đào tạo, Nhà trường tổ chức các đợt tham quan, kiến tập tại
các nhà máy, công ty. Đây là các hoạt động tạo cho học sinh nhiều hứng thú, giúp gắn bó
hơn với tập thể, học hỏi được nhiều trong ứng xử, quan hệ, tác phong công nghiệp. Tuy
nhiên số lượt tổ chức không nhiều, kế hoạch đào tạo chưa đề cập chi tiết.
Công tác quản lý thực hành, thực nghiệm chỉ theo nội dung quy định trong kế hoạch
đào tạo, thật sự chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; sản
phẩm của việc triển khai thực nghiệm, thực hành không tính đến việc bù đắp một phần kinh
phí chi cho hoạt động đó.
Toàn bộ các thông tin về hoạt động đào tạo của Nhà trường, tình hình tốt nghiệp được
lưu trữ theo quy định. Từ năm 2009, việc lưu trữ còn thực hiện trên máy tính, tuy nhiên
cũng ở mức độ khá thô sơ, khi có nhu cầu tìm kiếm những thông tin cũ còn tốn nhiều thời
gian.
2.2.5. Thực trạng quản lý đảm bảo đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và NV
Trường đã xây dựng được cơ cấu tổ chức hợp lý, rõ ràng, đúng quy định của một
trường Trung cấp chuyên nghiệp công lập. Các văn bản quy định về tổ chức và quản lý các
hoạt động của Nhà trường được ban hành thống nhất và được Hiệu trưởng phê duyệt, được
phổ biến đến từng thành viên trong Nhà trường.
Hiện nay, nhà trường đang dần hoàn thiện các qui trình quản lý, đồng thời quy định rõ
ràng bằng văn bản chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong trường, tạo điều kiện thuận
lợi và hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý, điều hành.
Tổng số cán bộ quản lý, GV, nhân viên là 90 người trong biên chế và hợp đồng dài hạn
tính đến tháng 12 năm 2012. Công tác tổ chức, quy hoạch cán bộ được thực hiện hàng năm;
công tác GV được đặc biệt quan tâm. Số lượng giáo viên (chỉ tính GV cơ hữu) hiện nay là
69 người trong đó có 59 GV chuyên trách và 10 GV kiêm nhiệm. Tỷ lệ giáo viên chuyên
trách trên tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên chiếm tỷ lệ 65,6%. Cơ cấu giáo viên, cán bộ
quản lý và NV cụ thể như sau:
Bảng 2.12. Cơ cấu giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên
Cơ cấu GV – CBQL, NV Số lượng Tỷ lệ (%)
63
Cơ cấu GV – CBQL, NV
Trình độ chuyên môn
Nghiệp vụ sư phạm
Trình độ ngoại ngữ
Trình độ tin học
Độ tuổi
Thâm niên
TS Th.S ĐH CĐ Khác Bậc 1 Bậc 2 ĐHSP A B C Cử nhân A B Trung cấp trở lên >= 50 tuổi 41 => 50 tuổi 31 => 40 tuổi <30 tuổi >= 20 năm 11 => 20 năm 5 => 10 năm < 5 năm Số lượng 0 11 75 0 4 4 77 9 46 18 15 11 39 37 15 11 22 31 26 17 15 29 29 Tỷ lệ (%) 0,0 12,2 83,7 0,0 4,1 4,1 85,7 10,2 51,0 20,4 16,3 12,3 42,9 40,8 16,3 12,2 24,5 34,7 28,6 18,4 16,3 32,7 32,6 [Nguồn: Phòng Đào tạo]
• Cơ cấu GV – CBQL, NV theo trình độ chuyên môn
Số lượng giáo viên có trình độ thạc sĩ trở lên chiếm tỷ lệ 12,2%, giáo viên có trình độ
đại học chiếm tỷ lệ 83,7% tuy nhiên vẫn còn 4 GV, chiếm tỷ lệ 4,1% mới chỉ có trình độ
công nhân bậc 6/7. Số GV này đều ở Khoa Cơ điện, cũng do đặc thù của ngành chủ yếu là
TH nghề nhưng theo quy định, yêu cầu về trình độ GV Trung cấp chuyên nghiệp, nếu số
GV này tham gia giảng dạy hệ Trung cấp chuyên nghiệp thì ít nhất cũng phải có trình độ đại
học. Vì vậy Nhà trường cần có chính sách vừa khuyến khích vừa bắt buộc để số GV này
tiếp tục hoàn thiện nâng cao trình độ chuyên môn của mình. So sánh với mặt bằng bình
quân chung cả nước về trình độ GV trong các trường Trung cấp chuyên nghiệp cho thấy:
64
70,30%
70,30%
Thạc Sĩ trở lên
CĐ - ĐH
Khác
26,20%
12,20%
4,10%
3,40%
80,00% 70,00% 60,00% 50,00% 40,00% 30,00% 20,00% 10,00% 0,00%
Cả nước
Trường Trung Cấp CNLTTP
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ trình độ chuyên môn của giáo viên
Tỷ lệ GV có trình độ Đại học, Cao đẳng của trường bằng tỷ lệ bình quân chung cả
nước; trình độ từ TCCN trở xuống cao hơn được 0,7% điều này phản ánh sự không vượt trội
về trình độ chuyên môn của GV Nhà trường, đặc biệt là tỷ lệ GV có trình độ từ Thạc sĩ trở
lên kém tỷ lệ bình quân cả nước đến 14%, trong khi trường đóng tại Thành phố Hồ Chí
Minh, một thành phố trung tâm về văn hóa, kinh tế, có sự thu hút lớn nguồn nhân lực trình
độ cao.
Đánh giá năng lực chuyên môn của GV, qua điều tra đối với cán bộ quản lý và GV,
khảo sát trên HS khóa 12 để biết năng lực của CBQL và nhân viên; đồng thời trao đổi với
Ban Giám Hiệu, kết quả như sau:
Bảng 2.13. Đánh giá năng lực chuyên môn của GV, CBQL và nhân viên
Năng lực GV Năng lực CBQL và NV
Mức độ
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Tốt Số lượng (người) 21 Số lượng (người) 171 60 52,5
Khá 15 101 35,5 37,5
Trung bình 4 13 4,5 10,0
Cộng 40 285 100 100
Kết quả khảo sát thực tế và thông qua ý kiến Ban lãnh đạo của Trường cho thấy năng
lực chuyên môn của GV Trường hiện nay ở mức khá – tốt, GV có kiến thức chuyên môn
sâu, rộng và thường xuyên cập nhật thông tin về môn học và nghiệp vụ đảm trách, có tới
65
52,5% ý kiến đánh giá ở mức tốt; 37,5% đánh giá ở mức khá; chỉ có 10,0% ý kiến đánh giá
ở mức trung bình. Tuy nhiên nhà trường cũng cần có những biện pháp nhằm nâng cao hơn
nữa năng lực chuyên môn cho GV trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, người học được tham gia đánh giá giờ giảng của GV và đánh giá chất
lượng đào tạo của Nhà trường không được thường xuyên, liên tục nên ảnh hưởng không ít
đến việc đẩy mạnh đảm bảo chất lượng đào tạo của Nhà trường đáp ứng yêu cầu của giáo
dục đào tạo.
Cán bộ quản lý, nhân viên làm nhiệm vụ phục vụ cho công tác giảng dạy là lực lượng
hết sức cần thiết, Nhà trường tổ chức đội ngũ cán bộ – CNV có đủ số lượng có trình độ
chuyên môn phù hợp theo yêu cầu nhiệm vụ, theo chức năng của các phòng, ban, đồng thời
xác định rõ chức trách nhiệm vụ của các phòng, ban và của nhân viên và có một số quy định
nhiệm vụ lao động, kỹ thuật, lao động đặc thù (95,5%) được đánh giá khá – tốt.
Kết quả trong những năm qua nhiều nhân viên đã tham gia học tập nâng cao trình độ.
Tuy ít biến động, nhưng hàng năm, Nhà trường cũng có kế hoạch rà soát, sắp xếp, tuyển
dụng thêm lao động cho các phòng, ban còn thiếu một cách công khai, đảm bảo tiêu chuẩn
theo yêu cầu theo công việc, đúng quy trình tuyển dụng và tiếp nhận cán bộ. Do điều kiện
kinh phí hạn chế nên số nhân viên phục vụ hoạt động đào tạo của trường chỉ được bổ sung
dần và nhiều nhân viên còn phải kiêm thêm việc.
• Cơ cấu GV – CBQL, NV theo nghiệp vụ sư phạm
Về nghiệp vụ sư phạm, theo quy định thì GV của trường là đạt yêu cầu, tuy nhiên còn
phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của GV theo các ngành đào tạo.
• Cơ cấu GV – CBQL, NV theo trình độ ngoại ngữ và tin học
Về trình độ ngoại ngữ, 100% số CBQL – GV của trường đã qua các lớp đào tạo tiếng
Anh và đạt chuẩn theo quy định, tuy nhiên thực tế trình độ ngoại ngữ xác định theo chứng
chỉ (có thời hạn) nhưng được ghi nhận kéo dài nên chưa đáp ứng yêu cầu thực tế vì hầu hết
GV – CBQL ít sử dụng kiến thức của mình để phục vụ việc nghiên cứu, tìm tài liệu học tập.
Do đó kiến thức ngoại ngữ đã được học cũng mai một dần.
Về trình độ tin học, phần lớn CBQL – GV chỉ sử dụng được phần mềm soạn thảo văn
bản thông thường, vẫn có GV không biết cách truy cập internet, chưa biết sử dụng các phần
mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng…Do vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học trong đó có sự
hỗ trợ của các phương tiện dạy học hiện đại trong Nhà trường chưa được phổ biến phủ khắp,
phương pháp dạy học vẫn chủ yếu là các phương pháp truyền thống.
66
Có thể thấy, do trình độ thực tế về ngoại ngữ và tin học của GV chưa cao đã có ảnh
hưởng tới chất lượng giờ giảng trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học công nghệ phát triển
nhanh chóng đòi hỏi giáo dục đào tạo cũng cần có sự thay đổi, sự cập nhật về nội dung,
phương pháp đào tạo.
• Cơ cấu GV – CBQL, NV theo độ tuổi và thâm niên
Số GV của trường có tuổi đời bình quân 38 và tuổi nghề bình quân là 10 năm. Con số
này nói lên một cách khái quát về tính hợp lý của đội ngũ GV, cụ thể: số GV dưới 30 tuổi
chiếm tỷ lệ 28,6%; và số năm công tác dưới 5 năm chiếm tỷ lệ 32,6%. Số GV từ 50 tuổi trở
lên chiếm 12,2% và có số năm công tác từ 20 năm trở lên chiếm tỷ lệ 18,4%. Với cơ cấu
GV như hiện nay, đối với số GV trẻ khá thuận lợi trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, tiếp cận với các phương pháp giảng dạy hiện đại, bởi vì đội ngũ GV
trẻ tuổi có ưu điểm là nhanh nhẹn, năng động, ham học hỏi, kiến thức đa dạng và cập nhật
nhạy bén hơn. Tuy nhiên kinh nghiệm giảng dạy còn ít nên việc truyền tải những kiến thức
đến với người học đôi khi bị hạn chế, đặc biệt là sự yên tâm công tác trong ngành, đây là
một thực tế đã diễn ra tại trường trong những năm trước đây. Sau khi ra trường (tốt nghiệp
Đại học) và được tuyển dụng, GV thường được tiếp tục khuyến khích nâng cao trình độ
(học cao học, nghiên cứu sinh), mặc dù được sự hỗ trợ của Nhà trường và làm thủ tục cam
kết với tổ chức, nhưng sau khi tốt nghiệp, chế độ tiền lương chưa nâng lên theo bằng cấp
(khung lương trong giai đoạn này chỉ xét theo niên hạn), với thị trường lao động rộng mở
hơn, nhiều GV trẻ sẵn sàng chọn hình thức bỏ việc, chuyển sang làm việc trong các lĩnh vực
khác có thu nhập cao hơn. Từ năm 2009 đến năm 2012 có đến 12 GV chuyển công tác hoặc
bỏ việc (trong đó có 8 Thạc sĩ và 1 đang làm nghiên cứu sinh).
• Cơ cấu GV theo ngành đào tạo
Bảng 2.14. Cơ cấu giáo viên theo ngành đào tạo
Nhóm ngành Số GV Số HS TCCN HS/1 GV
TT 01 Kỹ thuật 02 Công nghệ 03 Kinh tế CỘNG 19 25 25 69 458 562 780 1800 24,1 22,5 31,2 26 Số liệu trên cho thấy:
- Tổng số học sinh TCCN hệ chính quy: 1800 Học sinh
- Tỷ lệ học sinh TCCN hệ chính quy trên 1 giáo viên là : 26 học sinh/1 GV.
Như vậy nhìn chung về lượng GV đáp ứng chưa tốt yêu cầu của công tác giảng dạy,
học tập. Nếu tính chỉ tiêu này cụ thể theo từng nhóm ngành đào tạo với kết quả:
67
Tỷ lệ học sinh TCCN hệ chính quy trên 1 giáo viên nhóm ngành:
- Kỹ thuật: 24,1 học sinh/1 giáo viên
- Công nghệ: 22,5 học sinh/1 giáo viên
- Kinh tế: 31,2 học sinh/1 giáo viên
Riêng ngành Hạch toán Kế toán là: 54,3 học sinh/1 giáo viên
Với 2 nhóm ngành Kỹ thuật và Công nghệ, nếu xét đơn thuần về mặt GV thì tỷ lệ này
đảm bảo cho việc đào tạo, tuy nhiên về mặt tổng thể thì lãng phí (trong thực tế do số lượng
Học sinh các ngành không cân đối, thậm chí có ngành như: Công nghệ Chế biến và Bảo
quản Lương thực, Khai thác và sửa chữa thiết bị cơ khí, Công nghệ nhiệt lạnh - bậc TCCN
không tuyển được học sinh). Trong khi đó nhóm ngành Kinh tế thì cao nhưng thật sự cũng
chỉ tập trung ở ngành Hạch toán Kế toán, đây là tỷ lệ không hợp lý, vượt xa quy định của
Bộ giáo dục và đào tạo hiện nay (tối đa là 30 học sinh/1 GV đối với nhóm ngành này). Với
điều kiện như vậy thì việc một GV phải đảm nhiệm nhiều môn học và khối lượng giảng dạy
trong một năm học quá lớn, điều này ảnh hưởng không tốt đối với việc chuẩn bị bài lên lớp,
tiến độ đào tạo, chi phí mời GV thỉnh giảng và ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Hàng năm, Nhà trường đều có kế hoạch tuyển dụng GV mới và thực hiện theo quy
trình công khai, minh bạch. Tuy vậy trong thực tế gặp rất nhiều khó khăn do hầu hết học
sinh mới tốt nghiệp ở các trường Đại học đều không muốn về trường công tác lâu dài hoặc
họ cho rằng làm GV có thu nhập thấp, kém năng động nên một số chỉ xem là “trạm dừng lấy
kinh nghiệm”. Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng để đảm bảo chất lượng GV trong quá trình
tuyển dụng, Nhà trường luôn quan tâm và ưu tiên cho những GV có trình độ trên đại học và
những GV có kinh nghiệm. Trong mỗi đợt tuyển dụng Nhà trường đều thành lập hội đồng
tuyển dụng, thông báo công khai kế hoạch tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại
chúng và trên Website của trường, cùng sự giới thiệu của các GV cũ. Sau khi nhận hồ sơ,
hội đồng tuyển dụng tiến hành phân tích, sàng lọc hồ sơ và tổ chức thi tuyển. Quá trình thi
tuyển sẽ được các giám khảo trong hội đồng chấm điểm độc lập, công khai vào phiếu đánh
giá. Trường hợp trúng tuyển sẽ được ký hợp đồng thử việc ba tháng, hết thời hạn này hội
đồng đánh giá, nếu đạt yêu cầu GV sẽ được tuyển dụng chính thức.
Quá trình đào tạo, sử dụng CBQL - GV, Nhà trường luôn có chính sách khuyến
khích, tạo điều kiện để GV nâng cao trình độ, cụ thể:
- Nhà trường hợp tác với các trường đại học mở các lớp đào tạo nghiệp vụ sư phạm
cho GV và CBQL của trường. Đến nay, 100% GV của trường đã qua các lớp bồi dưỡng
68
nghiệp vụ sư phạm bậc 1, 2 và qua lớp bồi dưỡng phương pháp dạy học “lấy người học làm
trung tâm”.
- Nhà trường hỗ trợ tiền học phí cho CBQL - GV đi học nâng cao trình độ với mức
10.000.000đ cho bậc Thạc sĩ, 20.000.000đ cho bậc Tiến sĩ; tạo điều kiện về thời gian để
CBQL - GV hoàn thành việc học tập. Trong thực tế, như đã nói trên, các mức hỗ trợ này
chưa giữ chân được những CBQL - GV chưa “yên tâm” với nghề làm thầy. Biến động về số
lượng và trình độ GV trong bảng tổng hợp số liệu sau, nói lên một thực tế về tính ổn định và
các công tác tổ chức, bồi dưỡng, chế độ đãi ngộ đối với lực lượng “xương sống” này mà
Nhà trường cần đặc biệt quan tâm và có chiến lược, giải pháp thích hợp.
Bảng 2.15. So sánh cơ cấu giáo viên trong các năm
Năm học Trình độ 2009 2010 2011 2012 chuyên Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
môn
Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Khác CỘNG lượng 10 67 3 7 87 (%) 11,3 77,4 3,2 8,1 100 lượng 17 62 1 4 84 (%) 20,0 73,3 1,7 5,0 100 lượng 6 48 1 3 58 (%) 9,8 82,9 2,4 4,9 100 lượng 8 58 0 3 69 (%) 12,2 83,7 0,0 4,1 100
[Nguồn: Phòng Hành chính – Tổ chức ]
Số liệu trên cho thấy lượng GV giảm dần từ năm học 2009 đến năm 2012. Năm 2010
lượng thạc sĩ tăng 7 người so với năm trước, các trình độ còn lại giảm là do kết quả của việc
hỗ trợ, khuyến khích nâng cao trình độ từ những năm trước, tuy lượng chung vẫn giảm. Đến
năm 2012 số lượng thạc sĩ giảm rất lớn, có đến 9 người chuyển công tác và bỏ việc, từ năm
2009 đến năm 2012 số lượng GV giảm đến 18 người. Sang năm 2013, sau khi cơ cấu Nhà
trường có sự thay đổi, việc tuyển dụng và đãi ngộ cần được được xem xét lại và bổ sung kịp
thời.
2.2.6. Thực trạng quản lý đảm bảo công tác học sinh
2.2.6.1. Thực trạng quản lý đảm bảo công tác phục vụ học sinh
Xác định, Học sinh là đối tượng trung tâm và được Nhà trường đảm bảo điều kiện thực
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ học tập tại trường. Công tác quản lý, giáo dục học sinh được
tiến hành trong cả quá trình kể từ khi các em bước chân vào trường cho đến khi tốt nghiệp
ra trường.
69
Kết quả khảo sát trên 300 học sinh năm thứ nhất và năm thứ hai với 285 phiếu có ý
kiến về một số tiêu chí sau:
Bảng 2.16. Đánh giá công tác phục vụ người học
Tỷ lệ đánh giá (%)
Tiêu chí Tốt Khá Kém Trung bình - Tổ chức việc phổ biến kế hoạch, chương trình đào tạo, 7,7 70,9 17,9 3,5 đánh giá kết quả học tập, quy chế thi và kiểm tra.
- Tổ chức học tập, phổ biến các quy định về quyền
6,3 69,5 13,7 10,5 lợi, trách nhiệm, và thực hiện việc khen thưởng, kỷ
luật, học bổng, chế độ chính sách.
- Hoạt động tư vấn học tập, tư vấn nghề nghiệp đáp 2,8 46,3 43,9 7,0 ứng cho nhu cầu tìm hiểu, chọn lựa và học tập.
- Các hoạt động văn thể được đáp ứng đã tác động 3,9 73,7 14,0 8,4 đến việc học tập.
- Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe ban đầu và dự phòng. 4,9 70,2 13,7 11,2
- Dịch vụ ăn uống, giải khát (căn tin). 17,5 63,2 15,8 3,5
- Dịch vụ ký túc xá. 3,5 56,5 33,7 6,3
10,8 72,5 13,9 2,8
- Các vấn đề về thủ tục hành chính (chứng nhận là SV, cấp bảng điểm, đóng học phí, đăng ký thi trả nợ, xin miễn giảm học phí, cấp học bổng, xác nhận vay vốn ngân hàng...) có thuận lợi.
10,5 54,7 31,6 3,2
- Các cán bộ, nhân viên ở các phòng (đào tạo, hành chính – tổ chức, tài chính – kế toán…) nhiệt tình, vui vẻ, tôn trọng HS.
Tổ chức học tập, phổ biến các quy định về quyền lợi, trách nhiệm, và thực hiện việc
khen thưởng, kỷ luật, học bổng, chế độ chính sách (75,8%) đánh giá khá tốt: Sau khi nhập
học, phòng Công tác Học sinh phối hợp với các bộ phận, tiến hành tổ chức tuần sinh hoạt
đầu khoá nhằm phổ biến đến học sinh về nội quy, quy chế, về tư cách đạo đức, ý thức tổ
chức kỷ luật, về hoạt động của các đoàn thể bộ phận trong Nhà trường, cùng với việc giáo
dục về an toàn giao thông, học sinh với phòng chống tệ nạn xã hội, ma tuý,…
Các vấn đề về thủ tục hành chính được Nhà trường thực hiện khá tốt (83,3%). Các
chính sách xã hội đối với người học như: cấp học bổng khuyến khích học tập; học sinh
chính sách được miễn giảm học phí; làm thủ tục trợ cấp xã hội, vay vốn. Mọi công tác liên
70
quan đến chế độ, chính sách của học sinh đều được Nhà trường tổ chức triển khai kịp thời,
đúng theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Tổ chức việc phổ biến kế hoạch, chương trình đào tạo, đánh giá kết quả học tập, quy
chế thi và kiểm tra: (78,6%) đánh giá khá tốt, Thông tin về mục tiêu đào tạo, chương trình
đào tạo các ngành học, những quy định chi tiết đối với từng môn học và yêu cầu kiểm tra,
đánh giá, điều kiện tốt nghiệp đều được thông báo cụ thể lại sau khi các em đã sinh hoạt
trong tuần đầu khóa, qua từng GV bộ môn và GV chủ nhiệm các lớp.
Ngoài ra, nhà trường thường xuyên tổ chức giao lưu các hoạt động thi đua, văn hóa
nghệ thuật, vui chơi giải trí, tham quan du lịch (77,6%); Với cách quản lý trên sẽ tạo ra một
môi trường lành mạnh, tác động tích cực đến việc học tập của học sinh.
Nhà trường đã liên tục đầu tư cơ sở vật chất, thư viện và các dịch vụ sinh hoạt cho học
sinh như dịch vụ y tế, căn tin và ký túc xá được học sinh đánh giá cao (75,1% - 80,7% -
60%); tổ chức các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao tạo ra một sân chơi lành mạnh
khích lệ phong trào thi đua sôi nổi trong toàn trường (77,4%).
Nhìn chung, các tiêu chí phục vụ, hỗ trợ đều được đánh giá khá tốt, cán bộ - nhân viên
vui vẻ, nhiệt tình với học sinh (65,2%). Riêng dịch vụ Ký túc xá và công tác tư vấn hỗ trợ
tìm hiểu về nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm thật sự chưa tốt, tỷ lệ trung bình còn cao
(50,9%). Một nhu cầu thực tế trong các năm gần đây đối với học sinh ở Ký túc xá là việc
làm thêm, tuy trường đã giao cho phòng Công tác học sinh phối hợp cùng Đoàn trường chủ
động xây dựng kế hoạch hỗ trợ các em, nhưng chưa có biện pháp cụ thể, lúng túng trong
phương hướng.
Quá trình đánh giá kết quả rèn luyện được thực hiện như sau: trong suốt học kỳ, việc
theo dõi ý thức của học sinh được phối hợp giữa cán bộ lớp, các học sinh trong lớp, GV bộ
môn, GV chủ nhiệm và phòng công tác học sinh. Kết thúc học kỳ, học sinh tự đánh giá quá
trình rèn luyện của mình thông qua mẫu đánh giá do phòng Công tác học sinh cung cấp. Sau
đó cán bộ lớp cùng GV chủ nhiệm tổ chức họp đánh giá công khai kết quả rèn luyện của
từng học sinh trước tập thể lớp. Kết quả này sẽ được chuyển đến phòng Công tác học sinh
và phòng Công tác học sinh chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả rèn luyện, kết hợp với kết
quả học tập của phòng Đào tạo làm căn cứ đề nghị xét cấp học bổng (qua hội đồng thi đua
khen thưởng).
Kết quả điều tra từ cán bộ quản lý và giáo viên
Bảng 2.17. Đánh giá công tác quản lý và giáo dục học sinh
71
Mức độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Tốt 19 47,5
Khá 18 45,0
Trung bình 2 5,0
Kém 1 2,5
Cộng 40 100
Kết quả đánh giá về công tác quản lý và giáo dục học sinh qua điều tra từ cán bộ quản
lý và GV, 92,5% được đánh giá khá tốt, đây là vấn đề được Nhà trường quan tâm nhất và
được tổ chức đánh giá định kỳ với sự phối hợp của tất cả CBQL - GV.
2.2.6.2. Thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo chuyên môn và rèn luyện
học sinh
Liên quan đến đánh giá chất lượng của việc đào tạo chuyên môn và công tác
giáo dục, rèn luyện học sinh, nếu chỉ đánh giá qua ý kiến của GV, cán bộ quản lý trong
trường thì sẽ mang tính chủ quan và có thể không đầy đủ, để kết quả đánh giá mang tính
khách quan, phản ánh đúng thực trạng kết quả đào tạo tại trường trong thời gian qua, tác giả
còn khảo sát ý kiến đánh giá từ phía các DN có sử dụng lao động qua đào tạo của trường.
Đợt điều tra khảo sát 324 cá nhân của 5 DN cho kết quả sau:
Bảng 2.18. Mức độ quan tâm của doanh nghiệp khi tuyển dụng lao động
Tỷ lệ đánh giá (%) STT Tiêu chí Quan trọng Ít quan trọng
1 Trình độ chuyên môn 4,0 96,0
2 Kỹ năng thực hành 0,0 100,0
3 Năng lực sáng tạo 8,0 92,0
4 Năng lực hợp tác 0,0 100,0
5 Năng lực truyền thông 20,0 80,0
6 Phẩm chất đạo đức 0,0 100,0
7 Khả năng thể lực 20,0 80,0
8 Kỹ năng khác 28,0 72,0
72
+ Kỹ năng thực hành, năng lực hợp tác, và phẩm chất đạo đức được các DN đánh giá
là kỹ năng quan trọng nhất khi tuyển dụng (100%). Các kỹ năng được các DN quan tâm
đánh giá quan trọng thứ hai là trình độ chuyên môn, Năng lực sáng tạo của người lao động
(96% và 92%) là quan trọng, (4% và 8%) ý kiến đánh giá ít quan trọng, họ cho rằng đây
không phải là yếu tố quyết định và phải qua đào tạo lại mới sử dụng được. Kế đến các tiêu
chí được các DN quan tâm là năng lực truyền thông và khả năng thể lực của người lao động
(80%) ý kiến cho là quan trọng và 20% cho là ít quan trọng. Bên cạnh đó các kỹ năng khác
như khả năng cập nhật và xử lý nhanh thông tin, kỹ năng giao tiếp, khả năng tham gia các hoạt động
xã hội được 72% ý kiến cho là quan trọng và 28% cho là ít quan trọng khi tuyển dụng. Sau khi khảo sát
thực tế, Nhà trường cần điều chỉnh mục tiêu đào tạo đáp ứng được nhu cầu của DN.
Về kỹ năng của người lao động được tuyển dụng qua đào tạo tại Trường, tổng hợp
đánh giá của các DN như sau:
Tỷ lệ học sinh đáp ứng yêu cầu công việc:
65% - Có thể sử dụng được ngay:
- Phải đào tạo thêm: 35%
+ Theo ý kiến các DN thì đa số Học sinh ở các ngành kỹ thuật được đánh giá cao và có
thể thích ứng ngay môi trường làm việc (65%), tuy nhiên phần lớn học sinh các ngành Kinh
tế và ngành Công nghệ thông tin khi được tuyển dụng phải được đào tạo thêm mới thích
nghi được môi trường mới. Vì vậy, nhà trường cần có những biện pháp kịp thời để bồi dưỡng
những kỹ năng cho học sinh phù hợp với thực tế.
Bảng 2.19. Đánh giá của DN về các kỹ năng của người lao động
Tỷ lệ đánh giá (%) Tiêu chí đánh giá
Tốt Trung bình Yếu
1 Tư cách, đạo đức 48,0 40,0 12,0
2 Kiến thức chuyên môn 60,0 36,0 4,0
3 Kỹ năng nghiệp vụ, tay nghề chuyên môn 32,0 48,0 20,0
4 Trình độ ngoại ngữ 20,0 72,0 8,0
5 Trình độ tin học 64,0 32,0 4,0
6 Sức khoẻ 60,0 36,0 4,0
7 Tinh thần học tập cầu tiến 56,0 36,0 8,0
8 Tính năng động, sáng tạo trong công việc 52,0 32,0 16,0
73
9 Ý thức tổ chức kỷ luật 56,0 36,0 8,0
10 Ý thức tập thể, cộng đồng 48,0 40,0 12,0
11 Năng lực tổ chức và điều hành công việc 16,0 64,0 20,0
12 Khả năng tiếp cận nhanh với công việc 60,0 32,0 8,0
+ Hơn 50% đánh giá các tiêu chí: kiến thức chuyên môn, khả năng tiếp cận nhanh với
công việc, trình độ tin học, tính năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần học tập cầu
tiến, ý thức tổ chức kỷ luật và sức khỏe của người lao động được ở mức độ tốt.
+ Bên cạnh đó, có những kỹ năng rất quan trọng trong công việc nhưng học sinh của
trường lại chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế như: kỹ năng Thực hành nghiệp vụ, tay
nghề chuyên môn của Học sinh chưa thích ứng được công nghệ ở DN (có đến 48% đánh giá
ở mức độ trung bình, 32% đánh giá tốt và có đến 20% đánh giá là kém); học sinh chưa tự
mình tổ chức và điều hành trong công việc có hiệu quả (có đến 64% đánh giá mức độ trung
bình, và 20% đánh giá là kém, chỉ có 16% đánh giá tốt); Trình độ ngoại ngữ của Học sinh
vẫn chưa đạt yêu cầu mà nhà tuyển dụng mong muốn (được đánh giá chung ở mức trung bình là
72%, 20% đánh giá tốt). Các tiêu chí còn lại, có trên 70% được Các DN đánh giá từ mức trung bình trở
lên.
Đối với học sinh sau khi ra trường, kết quả khảo sát trên 100 em ở các DN nêu trên
cho thấy:
Bảng 2.20. Tổng hợp thông tin học sinh ra trường đã có việc làm
Tỷ lệ TT Nội dung Số lượng (%)
Đã học được những kiến thức và kỹ năng cần thiết 1 80 80,0 cho công việc theo ngành tốt nghiệp.
Chỉ học được một phần kiến thức và kỹ năng cần 2 20,0 20 thiết cho công việc theo ngành tốt nghiệp.
3 Có việc làm đúng ngành đào tạo. 90,0 90
4 Có việc làm trái ngành đào tạo. 10,0 10
Những thông tin về kết quả đánh giá các kỹ năng của người lao động qua đào tạo,
được các nhà sử dụng lao động đánh giá tổng hợp và thông tin chung về tình hình học sinh
sau khi ra trường là rất hữu ích cho công tác đào tạo của Nhà trường. Kết quả khảo sát này
càng làm phong phú hơn kết quả đánh giá quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo của Nhà
trường thông qua việc đánh giá các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo.
74
2.2.7. Thực trạng quản lý đảm bảo về NCKH và HTQT
Nhà trường xác định hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác với các cơ quan, tổ chức
trong và ngoài nước là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, GV, vị thế của Nhà trường trong lĩnh vực giáo dục và sự phát triển chung
của ngành. Hoạt động nghiên cứu khoa học của Nhà trường từ năm 2010 đã có những bước
chuyển động tích cực, tuy chưa đạt được kết quả như yêu cầu đề ra.
Trước năm 2009, Nhà trường chưa thực hiện được đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cả 3 chỉ tiêu: Tỷ lệ đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ
(quy đổi) trên cán bộ, GV; Tỷ lệ sách đã xuất bản (quy đổi) trên cán bộ, GV và Tỷ lệ báo
cáo khoa học (quy đổi) trên cán bộ, GV đều bằng 0%.
Cuối năm 2010 trường đã được nghiệm thu hoàn thành việc hiệu chỉnh chương trình
và biên soạn 10 giáo trình cho ngành Kiểm nghiệm chất lượng Lương thực Thực phẩm
trong khuôn khổ dự án Khoa học Công nghệ Nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về “Tăng cường năng lực quản lý, giảng dạy và cải tiến giáo trình cho các
trường”. Nhà trường đang nhận nhiệm vụ xây dựng chương trình cho 2 ngành học mới là
Công nghệ sau thu hoạch và Công nghệ chế biến đường và sản phẩm từ đường.
Nhìn chung, việc tổ chức, xây dựng kế hoạch và thực hiện nghiêm túc, theo tiến độ,
tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập cần hiệu chỉnh. Vì tầm và quy mô của Trường còn nhỏ so
với một số trường khác, vì vậy Trường chỉ được giao nghiên cứu các dự án nhỏ, bên cạnh
đó nhà trường chưa có một chính sách hỗ trợ kinh phí cho Cán bộ, Giáo viên tập trung
nghiên cứu khoa học cũng như các công trình nghiên cứu, biên soạn giá trình.
Song song với công tác nghiên cứu khoa học, tại trường Trung Cấp Công nghệ Lương
thực Thực phẩm, mảng hợp tác quốc tế còn bỏ ngỏ trong khi các trường tại thành phố Hồ
Chí Minh năng động rất nhiều trong việc hợp tác đào tạo với các cơ sở nước ngoài. Đây
cũng là mảng hoạt động góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV, mở rộng đào tạo, thu
hút người học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà Nhà trường cần phải quan tâm.
2.2.8. Thực trạng quản lý đảm bảo cơ sở vật chất
Hệ thống cơ sở vật chất là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
đào tạo, đôi khi nó còn quyết định đến sự thành – bại của một giờ giảng, điều này đặc biệt
đúng đối với các môn học thực hành.
75
Nhận thức được điều này, Nhà trường đã rất chú trọng đến việc đầu tư đổi mới, hiện
đại hoá hệ thống cơ sở vật chất trong trường. Trường đã có nhiều biện pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng kinh phí, ưu tiên đầu tư thiết bị hiện đại cho những ngành nghề đào tạo
trọng điểm. Kết quả có được như sau:
Bảng 2.21. Tổng hợp điều kiện cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
Tên hạng mục
Số lượng 19.200 m2 01 28 04 01 04 05 01 Chi tiết Chia làm 3 khu Trên 300 chỗ ngồi 1120 chỗ ngồi 177 máy nối mạng 120 m2 1100 m2 300 m2 32 cabin TT 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng diện tích Giảng đường 250 m2 Phòng học 64 m2 Phòng máy tính Thư viện Phòng thực hành Phòng thí nghiệm Phòng Lab
[Nguồn: Phòng Quản trị - Đời sống]
Ngoài ra, còn có:
- Khu ký túc xá cho học sinh, gồm 3 lô nhà, tổng diện tích 2.238 m2, sức chứa khoảng
1000 Học sinh. - Khu hiệu bộ điều hành: 600 m2
- Phòng y tế, phòng bảo vệ, văn phòng tuyển sinh và giới thiệu việc làm: 100 m2
- Căn tin : 80 m2
- Nhà để xe cán bộ, GV, nhân viên và bải giữ xe cho học sinh.
Các khoa, tổ và các phòng ban quản lý đều được trang bị máy vi tính, có kết nối
internet, tại các phòng học lớn, Nhà trường lắp đặt thêm hệ thống loa, âm li; 100% số phòng
học đều sử dụng bảng từ.
Như vậy hiện tại: Tỷ lệ máy tính dùng cho học sinh trên học sinh chính quy là: 0,146 máy/hs; Tỷ lệ diện tích phòng học lý thuyết trên học sinh chính quy là: 1,5 m2/hs; Tỷ lệ diện tích Ký túc xá trên học sinh chính quy là: 0,6 m2/hs
Năm 2013, Nhà trường tiếp tục đầu tư xây dựng sân bóng đá mini, bãi thể dục thể thao
ngoài trời.
Đánh giá về điều kiện cơ sở vật chất của Trường những năm qua, tác giả khảo sát trên
hai nhóm đối tượng, kết quả như sau:
+ Đánh giá của cán bộ quản lý và GV:
76
Bảng 2.22. Đánh giá về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
Mức độ Số người Tỷ lệ (%)
Tốt 3 7,5
Khá 6 15,0
Trung bình 28 70,0
Kém 3 7,5
Cộng 40 100
Việc đầu tư cơ sở vật chất của Trường những năm qua đã có những thay đổi đáng kể,
tuy nhiên do còn nhiều khó khăn về kinh phí nên quy mô đầu tư vẫn chưa cao, các thiết bị
còn lạc hậu. Vì vậy về cơ bản các ý kiến được hỏi đa số đánh giá ở mức trung bình và khá.
Cụ thể: có đến 70% ý kiến đánh giá mức trung bình; 15% đánh giá mức khá.
+ Đánh giá của học sinh:
Bảng 2.23. Đánh giá về chất lượng phòng học và thư viện
Chất lượng Chất lượng Chất lượng
Phòng lý thuyết phòng thực hành thư viện Mức độ
Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%)
Tốt 80 28,1 20 7,0 25 8,8
Khá 160 56,1 80 28,1 80 28,1
39 13,7 151 53,0 160 56,1 Trung bình
Kém 6 2,1 34 11,9 20 7,0
Cộng 285 100 285 100 285 100
Về chất lượng các phòng học lý thuyết đảm bảo các tiêu chuẩn như diện tích, ánh sáng
và các trang thiết bị dạy học và được đánh giá chung ở mức tốt và khá. Có 28,1% ý kiến
đánh giá mức tốt; 56,1% đánh giá mức khá.
Về trang thiết bị chuyên dùng cho các phòng học thực hành: xưởng thực hành, phòng
thí nghiệm số lượng chưa đủ, một số phòng học vừa mới được đầu tư nhưng chưa thực sự
hiện đại. Các ý kiến đánh giá chung về chất lượng phòng thực hành ở mức trung bình – khá,
có đến 53% đánh giá mức trung bình; 28,1% đánh giá mức khá; và đến 11,9% đánh giá ở
mức kém.
Về chất lượng thư viện Nhà trường, đánh giá chung còn ở mức trung bình, chưa đáp
ứng được nhu cầu. Có tới 56,1% ý kiến học sinh được hỏi đánh giá ở mức trung bình;
77
28,1% đánh giá mức khá; 8,8% đánh giá mức tốt; 7% đánh giá mức kém. Hiện nay, các tài
liệu phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu của trường gồm: giáo trình chung của Bộ giáo
dục và đào tạo; bài giảng do GV trong trường biên soạn và được lưu hành nội bộ; giáo trình,
bài giảng, tạp chí,…của các trường, học viện và các nhà xuất bản. Tổng số đầu sách trong
thư viện của Nhà trường là: 500 với 4.802 bản, trong đó: tổng số đầu sách gắn với các
ngành đào tạo có cấp bằng trong thư viện của Nhà trường là 102 đầu sách.
Với số lượng đầu sách ít ỏi, chủng loại nghèo nàn, ít phù hợp với nhu cầu thực tế của
học sinh và GV, nhất là những ngành đào tạo có cấp bằng của Nhà trường đã ảnh hưởng
không nhỏ đến việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập. Việc mua sách cung cấp cho thư viện
trước đây, chưa có sự phối hợp giữa thủ thư với GV các khoa, dẫn đến một số loại giáo
trình, tài liệu khi mua về không phù hợp với chương trình đào tạo nên gây lãng phí, mà học
sinh vẫn không có sách học.
Những năm gần đây, Nhà trường đã rất chú trọng đến việc đầu tư bổ sung số lượng
đầu sách có trong thư viện để phục vụ việc giảng dạy của GV và học tập của học sinh, số
giáo trình, bài giảng tài liệu tham khảo được bổ sung mới với kiến thức cập nhật, đáp ứng
được yêu cầu của hoạt động đào tạo. Cuối năm 2010, cũng trong khuôn khổ dự án Khoa học
Công nghệ Nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về “Tăng cường năng
lực quản lý, giảng dạy và cải tiến giáo trình cho các trường”, trường được đầu tư xây dựng
thư viện điện tử nối mạng 10 trường trong Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hiện tại
đã trang bị 15 máy tính nối mạng và phần mềm Libol quản lý thư viện, thủ thư đã được tập
huấn chuyên môn và đang tiến hành lập chỉ mục, biên tập, phân loại.
2.2.9. Thực trạng quản lý đảm bảo về tài chính
Trường được thực hiện cơ chế tự chủ tài chính một phần đối với nguồn ngân sách cấp
chi đào tạo thường xuyên. Công tác quản lý tài chính: ghi chép sổ sách, chứng từ và lưu trữ
đầy đủ theo quy định, hàng năm thanh quyết toán theo đúng quy định và chế độ của nhà
nước.
Nguồn thu từ hoạt động liên kết, hợp tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề đối với
các cơ sở có nhưng còn rất thấp.
Kinh phí nhà nước cấp hàng năm theo xu hướng ngày càng giảm, hầu như chỉ gần đảm
bảo cho hoạt động thường xuyên của Nhà trường, nhiều năm liền khoản vốn XDCB do nhà
nước cấp không có mà chỉ từ nguồn sự nghiệp, nên cơ sở vật chất của Nhà trường chậm cải
thiện.
78
Bảng tổng hợp thu chi cho thấy khái quát bức tranh tài chính của trường:
Bảng 2.24. Bảng tổng hợp thu chi các năm
(Triệu đồng)
Năm Năm Năm Năm Nội dung 2009 2010 2011 2012
4950 4880 4265 7980 Tổng thu
Trong đó:
Kinh phí nhà nước cấp 4700 4500 3900 4700
4200 3800 3600 Kinh phí hoạt động thường xuyên 3500
500 700 300 Kinh phí thực hiện CTMT 1000
Kinh phí XDCB 200
Kinh phí thực hiện đề tài NCKH
Kinh phí đào tạo bồi dưỡng CBCNVC
680 Thu học phí, lệ phí, SX dịch vụ khác 250 380 365
2600 Thu từ dự án
7749 4679 4756 4130 Tổng chi
Trong đó:
3950 Chi hoạt động thường xuyên 4150 3810 3800
1000 Chi thực hiện CTMT 500 704 300
220 Chi đầu tư XDCB bằng vốn nhà nước
Chi CSVC bằng nguồn khác 12 208 20 2571
Chi thực hiện đề tài NCKH
8 Chi đào tạo bồi dưỡng CBCNVC 17 34 10
[Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán]
Qua số liệu tổng hợp thu chi, phần dành cho NCKH suốt 4 năm qua là không có,
không có nguồn XDCB, tăng cường CSVC từ ngân sách (chỉ có nguồn từ CTMT) nên chi
CSVC chủ yếu từ các khoản thu học phí, lệ phí do vậy tổng chi để cải thiện đời sống
CBCNV các năm trước 2012 giảm đáng kể.
2.2.10. Thực trạng quản lý đảm bảo quan hệ giữa nhà trường và xã hội
Phát triển mối quan hệ giữa Nhà trường và xã hội là việc làm quan trọng luôn được
Nhà trường quan tâm. Công tác này đã tạo điều kiện cho Nhà trường hoàn thành nhiệm vụ
79
đào tạo. Đặc biệt là việc thực hiện kế hoạch tuyển sinh hàng năm, từng bước tạo thương
hiệu đối với người học đồng thời, từng bước tạo lập mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà trường -
Nhà trường, Nhà trường - DN, Nhà trường và cơ quan, chính quyền địa phương nhằm hoàn
chỉnh mục tiêu đào tạo, đổi mới nội dung phương pháp, gắn lý thuyết với thực hành.
Các năm trước, công tác tuyên truyền, quảng bá nhằm đưa thông tin đến tận người
học ít được quan tâm hoặc thực hiện không triệt để nên nhiều năm liền kế hoạch tuyển sinh
không hoàn thành. Hiện nay Nhà trường đã thiết lập mối quan hệ với các Công ty thành viên
trong Tổng Công ty Lương thực miền Nam, các trường PTTH, trung tâm GDTX trong việc
thông tin, quảng bá hình ảnh của Trường. Ngoài ra Nhà trường đã thông báo kế hoạch tuyển
sinh trên nhiều kênh như: qua Websites của Trường, các hoạt động thanh niên tình nguyện,
ngày hội thanh niên với nghề nghiệp, qua UBND các Xã, Phường….tờ rơi giới thiệu về các
chuyên ngành đào tạo. Học sinh được hướng dẫn thủ tục đăng ký tuyển sinh. Cùng với các
hoạt động trên thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố và Bộ Giáo dục và
Đào tạo hàng năm Nhà trường đã có các thông tin về tới học sinh các tỉnh bạn và cũng
thông qua “kênh” này đã có nhiều hồ sơ học sinh nộp về Trường.
Nhà trường cũng thiết lập các mối quan hệ với các báo, đài trung ương và địa phương
như: Báo Thanh niên, Báo Giáo dục và Thời đại, Báo Tuổi trẻ…, đài phát thanh và truyền
hình một số tỉnh, huyện để tuyên truyền quảng bá, thông báo tuyển sinh, cho Nhà trường
hàng năm.
Nhà trường cũng đang xúc tiến kế hoạch liên kết với các DN, bước đầu là những DN
sử dụng nhiều học sinh do trường đào tạo để hỗ trợ trong việc thực tập của học sinh và giải
quyết việc làm cho học sinh khi ra trường.
80
2.3. Đánh giá chung về quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp
Công nghệ Lương thực Thực phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh
2.3.1. Mặt mạnh
Trường được thành lập từ năm 1980 (có quyết định chính thức từ năm 1983), là trường
duy nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được giao đào tạo ngành chế biến
Lương thực Thực phẩm ở các tỉnh Nam bộ.
Công tác tổ chức và quản lý của Nhà trường, đặc biệt là công tác chỉ đạo của Ban giám
hiệu tới các phòng, khoa, tổ bộ môn khá tốt các bộ phận trong trường đã có rất nhiều cố
gắng trong việc phối hợp hoạt động góp phần nâng cao vị thế của Nhà trường trong hệ
thống các cơ sở đào tạo.
Nội dung chương trình và phương thức đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội.
Đội ngũ cán bộ, GV có trình độ, tâm huyết với sự nghiệp đào tạo và phát triển của Nhà
trường.
Cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng nhu cầu các ngành nghề trường đang đào tạo, trong
đó thế mạnh so với các trường trong khu vực là thiết bị phục vụ đào tạo các ngành chế biến
và bảo quản lương thực thực phẩm.
Với truyền thống và uy tín của trường đã tạo dựng được thương hiệu nhất định trong
đào tạo nghề lĩnh vực nông sản thực phẩm.
Có quan hệ hợp tác lâu dài với nhiều cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp.
2.3.2. Mặt yếu
Khó khăn lớn nhất vẫn là nhận thức trong xã hội đối với việc học Trung cấp chưa đầy
đủ, hầu hết người lao động và gia đình của họ chỉ quan tâm đến việc học ở cấp cao hơn, ít
quan tâm đến học tập nghề nghiệp, “thích làm thầy hơn làm thợ”, coi học nghề là bậc thấp
của xã hội. Đối với nhà trường tuyển sinh đã khó, duy trì số học sinh này càng khó hơn. Tỉ
lệ bỏ học năm đầu tiên có thể lên đến 25% – 35%. Nhiều học sinh đã đăng ký nhập học
nhưng cũng chỉ xem Trường là nơi học tạm thời để năm sau thi đại học, tâm lý này làm cho
Học sinh không chú tâm cho việc học tập, làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập, gây nên
tình trạng bỏ học giữa chừng, không những làm lãng phí cho cả gia đình và nhà trường mà
còn làm lỡ cả kế hoạch đào tạo đối với các ngành học.
81
Chất lượng đầu vào của học sinh: hiện nay áp lực từ chủ trương xã hội hóa giáo dục và
địa bàn trường trú đóng gặp rất nhiều bất lợi, do vậy Nhà trường lấy gần như toàn bộ số học
sinh đăng ký vào trường mà vẫn chưa đủ so với chỉ tiêu, đặc biệt là đối với học sinh mới tốt
nghiệp hệ trung học cơ sở, điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho công tác đào tạo, trực
tiếp ảnh hưởng tới chất lượng học sinh đầu ra, ảnh hưởng đến uy tín của Nhà trường.
Chương trình đào tạo còn khá nặng về lý thuyết, chưa thật sự linh hoạt để phù hợp với
nhu cầu thực tế, với thị trường lao động.
Tính chuyên nghiệp trong công tác quản lý và phục vụ đào tạo còn yếu, cơ chế quản lý
chậm đổi mới.
Đội ngũ GV của trường vừa thiếu lại vừa thừa, GV có trình độ cao chiếm tỷ lệ thấp,
thu nhập không cao nên khó thu hút được GV, một số GV sau khi học tập nâng cao trình độ
thì xin chuyển công tác, thậm chí bỏ việc.
Cơ sở vật chất thiếu và lạc hậu. Công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế chưa
được chú trọng, không dành kinh phí cho hoạt động này.
Hoạt động dịch vụ còn yếu, nguồn thu hạn chế, tổng thu hàng năm chưa đáp ứng mức
chi cần thiết.
Hoạt động phối hợp giữa Nhà trường và các DN mới bắt đầu: hiện nay Nhà trường
mới chỉ có sự kết hợp với một số đơn vị truyền thống (trong ngành lương thực hoặc đơn vị
có nhiều học sinh cũ tham gia quản lý), tuy nhiên quan hệ này mới chỉ dừng lại ở hoạt động
phối hợp đào tạo hoặc tiếp nhận học sinh đến TH, thực tập.
Hoạt động quảng bá hình ảnh Nhà trường chưa tốt, chưa có sự khác biệt.
2.3.3. Cơ hội
Xu hướng thế giới chuyển sang nền kinh tế tri thức và hợp tác quốc tế mở rộng tạo cơ
hội cho việc đào tạo nhân lực kỹ thuật cao, cơ hội nâng cao trình độ cho cán bộ, giáo viên
và hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Đất nước đổi mới và đẩy mạnh hội nhập. Nhà nước quan tâm đầu tư cho giáo dục đào
tạo và thúc đẩy đổi mới giáo dục đào tạo. Giáo dục đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu.
Cơ chế quản lý giáo dục đào tạo của Nhà nước ngày càng thông thoáng, tạo điều kiện
tự chủ cho các trường.
Nhu cầu học nghề trong xã hội ngày càng cao tạo nhiều cơ hội cho Nhà trường mở
rộng quy mô đào tạo, thúc đẩy đổi mới chương trình đào tạo và hoạt động dịch vụ đào tạo
đáp ứng thị trường lao động.
82
2.3.4. Thách thức
Hội nhập quốc tế tạo ra sự cạnh tranh và sức ép ngày càng cao giữa các trường trong
và ngoài khu vực.
Nhiều cơ sở có đào tạo bậc TCCN đã và sẽ được thành lập, xu thế cạnh tranh thu hút
GV, cán bộ khoa học trình độ cao ngày càng tăng.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đòi hỏi đổi mới và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong khi một bộ phận không nhỏ dân cư có nhiều hạn chế trong nhận
thức nghề nghiệp.
Trường đang có nguy cơ tụt hậu so với các cơ sở đào tạo trong ngành, trong khu vực.
Tiểu kết chương 2
Qua quá trình phân tích thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường
Trung Cấp Công Nghệ Lương Thực Thực Phẩm Tp.HCM, chúng ta thấy đây là một cơ sở
đào tạo có uy tín trong hệ thống trường Trung cấp tại Tp.HCM, có chất lượng trong xã hội
nói chung và trong khối công nghệ nói riêng, cho ta thấy những đóng góp của nhà trong sự
nghiệp giáo dục. Điều đó được thể hiện qua sự phát triển về số lượng học sinh, đội ngũ giáo
viên, sự đầu tư về cơ sở vật chất của nhà trường. Trường Trung Cấp Công Nghệ Lương
Thực Thực Phẩm Tp.HCM đã cung cấp cho xã hội một lực lượng lao động lớn giỏi về
chuyên môn, chuẩn về tác phong, tư tưởng và đạo đức.
Tuy nhiên cũng cần thấy rõ những bất cập về chương trình đào tạo, công tác quản lý
và phục vụ đào tạo, đội ngũ GV, cơ sở vật chất đều chưa theo kịp sự phát triển của xã hội.
Những phân tích thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Trung cấp
Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM giúp cho việc định hướng đưa ra những giải
pháp để đảm bảo chất lượng đào tạo hiệu quả trong thời gian tới.
83
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG NGHỆ
LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp
3.1.1. Mục tiêu của nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
Với quan điểm “Phát triển giáo dục toàn diện, cả về lý thuyết lẫn thực hành”. Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương lần thứ 6 khó IX về Giáo dục – Đào tạo và chiến lược phát triển
giáo dục đã chỉ rõ mục tiêu của Giáo dục nghề nghiệp: “ Đặc biệt quan tâm nâng cao chất
lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại.
Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực nông
thôn, các ngành kinh tế mũi nhọn và xuất khẩu Lao động.”
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 đã xem công tác đảm bảo chất lượng
đào tạo là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục và đề ra
mục tiêu “Xây dựng và hoàn thiện các giải pháp bảo đảm chất lượng hệ thống giáo dục”.
Xu hướng thế giới chuyển sang nền kinh tế tri thức và hợp tác quốc tế mở rộng tạo cơ
hội cho việc đào tạo nhân lực kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, đất nước đổi mới và đẩy mạnh hội
nhập. Nhà nước quan tâm đầu tư cho giáo dục đào tạo và thúc đẩy đổi mới giáo dục đào tạo.
Giáo dục đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu. Cơ chế quản lý giáo dục đào tạo của Nhà
nước ngày càng thông thoáng, tạo điều kiện tự chủ cho các trường. Nhu cầu học nghề trong
xã hội ngày càng cao tạo nhiều cơ hội cho các trường mở rộng quy mô đào tạo, thúc đẩy đổi
mới chương trình đào tạo và hoạt động dịch vụ đào tạo đáp ứng thị trường lao động.
Đứng trước thời cơ và thách thức mới của đất nước, chúng ta cần phải tạo ra bước đột
phá trong công tác đào tạo nguồn nhân lực, trước hết là đảm bảo chất lượng đào tạo, chú
trọng đến việc đổi mới cơ cấu đào tạo phục vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa và hướng tới nền kinh tế tri thức. Để có một đội ngũ nhân lực
phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tiếp cận được với sự phát
triển của kinh tế tri thức, chúng ta cần xác định rõ phương hướng phát triển với quan điểm
tri thức phải trở thành kỹ năng, tri thức phải trở thành trí lực. Quan điểm giáo dục suốt đời,
84
giáo dục cho mọi người ngày càng trở thành quan điểm chủ đạo của nền giáo dục cuối thế
kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, bởi lẽ tri thức đòi hỏi mỗi người phải luôn tự bổ sung tri thức
mới.
Mặc khác, phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu và chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, tiến bộ khoa học công nghệ, củng cố quốc phòng an ninh, đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu
trình độ, nhu cầu nhân lực, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ
sở đảm bảo chất lượng; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng. Thực hiện nguyên lý học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo trong sự nghiệp phát triển giáo dục, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục; khuyến khích, huy
động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển xã hội.
3.1.2. Mục tiêu phát triển Trường Trung cấp Công nghệ LTTP Tp.HCM
Thực hiện Quyết định số 1325/QĐ-BNN-TCCB ngày 08 tháng 5 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “phê duyệt chiến lược phát triển Trường
Trung Cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm giai đoạn 2009 – 2015, tầm nhìn đến 2020”
với mục tiêu đến năm 2015 nâng cấp thành Trường Cao đẳng.
Đây là văn bản có ý nghĩa chiến lược của trường. Thể hiện tầm nhìn và phương hướng
hành động từ nay đến 2020 trên tất cả các mặt. Mục tiêu nâng cấp Trường Trung Cấp Công
nghệ Lương thực Thực phẩm trở thành một trường Cao đẳng chất lượng, trước hết là đào
tạo ra một đội ngũ lao động nắm vững các tri thức chuyên môn, vừa đáp ứng nhu cầu phát
triển của thành phố và khu vực lân cận, vừa tạo nguồn xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh công
tác đảm bảo chất lượng đào tạo từ hướng cung sang hướng cầu của thị trường lao động. Tiếp
tục mở rộng mở rộng ngành nghề, tăng số lượng và hiệu quả đào tạo theo yêu cầu lao động
ở cả 2 cấp trình độ: Cao đẳng, Trung cấp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội và nâng cao
hiệu quả, khả năng phục vụ cuộc sống cộng đồng; trong đó tập trung nhiệm vụ đào tạo trình
độ chuyên môn cao, các lĩnh vực mới đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập.
85
3.1.3. Dự báo quy mô đào tạo và cơ cấu ngành nghề trường Trung cấp Công nghệ
Lương thực Thực phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh
Dự báo quy mô đào tạo là một công việc hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay
của Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM, phản ánh xu thế phát
triển của Trường ở một mức độ nhất định.
Bảng 3.1. Dự báo quy mô đào tạo giai đoạn 2011-2020
Tổng số học sinh, sinh viên toàn trường
Trình độ
2013 2014 2015 2020
Cao đẳng - - 200 2.700
TCCN chính quy 1.100 1.200 1.400 2.200
TCCN vừa làm vừa học 400 400 450 700
TC nghề 300 350 400 600
Tổng cộng 1.800 1.950 2.450 6.200
[ Nguồn: Phòng Đào tạo ]
Bảng 3.2. Dự báo lượng HSSV các ngành đào tạo đến năm 2020
Năm 2015 Đến năm 2020 T Ngành đào tạo Trung Cao Trung Cao T cấp đẳng cấp đẳng
400 70 800 500 1 Kiểm nghiệm chất lượng lương thực thực phẩm
250 30 450 450 2 Công nghệ chế biến và bảo quản thực phẩm
120 300 300 3 Công nghệ chế biến và bảo quản lương thực
90 160 50 4 Công nghệ sau thu hoạch
90 150 50 5 Công nghệ chế biến đường và sản phẩm từ đường
40 80 50 6 Công nghệ sinh học
40 60 50 7 Công nghệ chế biến và bảo quản hoa quả
8 Điện công nghiệp và dân dụng. 125 25 200 200
86
9 Công nghệ nhiệt lạnh 50 100 100
10 Khai thác và sửa chữa thiết bị cơ khí 75 100 100
11 Cơ điện nông nghiệp 50 60 100
12 Công nghệ thông tin 120 160 200
13 Hạch toán kế toán 385 45 385 200
14 Quản trị doanh nghiệp sản xuất 90 100 100
15 Tài chính Ngân hàng 120 120 100
16 Quản lý đất đai 125 30 135 50
17 Quản lý nông trại và trang trại 40 70 50
18 Marketing 40 70 50
Cộng 2.250 200 3.500 2.700
[Nguồn: Phòng Đào tạo]
Căn cứ vào dự báo quy mô đào tạo đến năm 2015 là 2450 HSSV; năm 2020 là 6200
HSSV trong đó có 3.500 Học sinh Trung cấp và 2.700 Sinh viên Cao đẳng, cụ thể số lượng
HSSV các ngành Kinh tế, Kỹ thuật – Công nghệ năm 2015 là 835 HSSV và 1615 HSSV.
Nhà trường thiếu trên 3 GV ngành kinh tế và 32 GV ngành kỹ thuật – công nghệ, từ nay đến
2015 mỗi năm nhà trường cần khoảng 2 GV ngành Kinh tế và 10 GV ngành Kỹ thuật –
Công nghệ. Đến năm 2020 lượng HSSV ngành Kinh tế là 1310 và 4890 HSSV ngành Kỹ
thuật – Công nghệ, vậy trong giai đoạn 2015 – 2020 nhà trường thiếu tối thiểu 16 GV ngành
Kinh tế và 131 GV ngành Kỹ thuật – Công nghệ, mỗi năm trong giai đoạn này nhà trường
cần tối thiểu 4 GV ngành Kinh tế và 26 GV ngành Kỹ thuật – Công nghệ.
3.1.4. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp
Dựa trên cơ sở lý luận (chương 1); thực trạng (chương 2); Mục tiêu của nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp; Mục tiêu phát triển Trường Trung cấp Công nghệ LTTP Tp.HCM và
Dự báo quy mô đào tạo và cơ cấu ngành nghề trường Trung cấp Công nghệ Lương thực
Thực phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh, việc đề xuất các giải pháp quản lý đảm bảo chất lượng
đào tạo Trường Trung cấp Công nghệ LTTP Tp.HCM dựa trên các nguyên tắc sau:
3.1.4.1. Đảm bảo tính hệ thống – cấu trúc
Đảm bảo tính hệ thống – cấu trúc có nghĩa là các giải pháp đề xuất phải bao quát các
nội dung, các khía cạnh của công tác quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo Trung cấp, các
bình diện của vấn đề. Nói cách khác, những thành tố nào tham gia vào quá trình quản lý
87
đảm bảo chất lượng đào tạo thì khi đề ra giải pháp phải xét đến vai trò, sự ảnh hưởng của
các thành tố đó. Các giải pháp được đề xuất phải đi từ thực trạng nhận thức đến hành động.
3.1.4.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Các giải pháp phải phù hợp với nội dung quản lý và có khả năng thực thi trong thực
tiễn quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp Công nghệ LTTP Tp.HCM.
Vì thế, các giải pháp phải đảm bảo tính thực tiễn, tính phát triển, tính cân đối hài hòa của
nội dung quản lý. Vai trò tổ chức, hướng dẫn và giám sát, kiểm tra của cán bộ quản lý các
cấp trong nhà trường.
3.1.4.3. Đảm bảo tính hiệu quả
Các giải pháp đề xuất khi triển khai trong công tác quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo
phải tạo ra kết quả cao trên nhiều phương diện của Nhà trường nhưng vẫn tạo không khí
hợp tác, cởi mở, tin cậy giữa HSSV và GV, giữa GV, HSSV với CBQL các cấp trong nhà
trường [37].
3.2. Một số giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp Công
nghệ Lương thực Thực phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh
3.2.1.Đổi mới mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo; biên soạn, cải tiến giáo
trình
3.2.1.1. Mục đích
Thống nhất ngay từ nhận thức của lãnh đạo nhà trường về sự cần thiết đổi mới
mục tiêu đào tạo phải gắn liền với yêu cầu của thị trường lao động vì yêu cầu của thị
trường lao động luôn luôn thay đổi và đòi hỏi trình độ ngày càng cao do sự thay đổi của
công nghệ và do tính cạnh tranh của kinh tế thị trường. Mục tiêu đào tạo đổi mới theo
hướng mềm hóa, linh hoạt và đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
Mục đích của việc xây dựng nội dung chương trình đào tạo và biên soạn, cải tiến giáo
trình là nhằm xây dựng, hoàn thiện, cơ cấu lại khung chương trình, biên soạn, cải tiến giáo
trình nhằm giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng kiến thức giữa lý thuyết và thực hành,
thời lượng học tập giữa các môn học cơ bản, cơ sở và chuyên ngành. Đổi mới nội dung đào
tạo, giáo trình phải gắn kết chặt chẽ với thực tiễn xã hội, phục vụ yêu cầu phát triển của
ngành cũng như của xã hội, tiếp cận trình độ tiên tiến của thế giới. Ngoài ra, việc phát triển
88
tiềm năng nghiên cứu, sáng tạo và kỹ năng nghề nghiệp của GV, Học sinh còn nhằm đảm bảo
hiệu quả, chất lượng đào tạo.
3.2.1.2. Nội dung
- Đổi mới quản lý mục tiêu đào tạo;
- Cơ cấu chương trình đào tạo phải tiếp cận với xu thế mới và hiện đại cả về nội dung,
cấu trúc và trình độ;
- Xây dựng, hoàn thiện nội dung chương trình đào tạo phù hợp với mục tiêu đào tạo;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo;
- Biên soạn, cải tiến giáo trình phù hợp với mục tiêu đào tạo.
3.2.1.3. Cách tổ chức thực hiện
- Thành lập ban chỉ đạo cấp trường, hội đồng khoa học.
- Lập kế hoạch đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, giáo trình là vấn đề
hết sức quan trọng, nó là cơ sở ban đầu để hình thành sự thống nhất, tư duy đổi mới và
trách nhiệm của nhà trường.
- Trên cơ sở từng năm học, căn cứ vào quy mô, số lượng và ngành nghề đào tạo. Nhà
trường chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết mở hội nghị mời các doanh nghiệp có liên quan
đến quá trình đào tạo thảo luận thống nhất những nội dung cần đổi mới.
- Sau khi thành lập hội đồng khoa học; chuẩn bị nhân sự: gồm các giáo viên giỏi, có
kinh nghiệm, mời thêm chuyên gia ở các DN để làm công tác chuẩn bị, cần tiến hành khảo
sát nhu cầu của các DN, những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất mà người học cần
phải có sau khi ra trường; tìm hiểu đặc điểm thiết bị, công nghệ, quy trình sản xuất, loại
hình kinh doanh của DN,… để xây dựng nội dung chương trình phù hợp.
- Xác định mục tiêu đào tạo, hệ thống kiến thức kỹ năng, yêu cầu về phẩm chất, năng
lực mà học sinh cần phải có sau khi tốt nghiệp (tập trung xây dựng chuẩn đầu ra rõ ràng,
minh bạch, thực tế).
- Xây dựng nội dung chương trình: số lượng môn học, cơ cấu môn học lý thuyết, môn
thực hành, môn cơ sở với môn chuyên ngành, sao cho nội dung giữa các học phần khoa học,
cập nhật, phù hợp với yêu cầu thực tế, không bị chồng chéo, tính đến khả năng liên thông
lên bậc cao hơn, chú trọng tỷ lệ thực hành phải từ 50% trở lên.
- Sau đó thẩm định, hoàn thiện và phê duyệt chương trình theo đúng quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
89
- Việc biên soạn và cải tiến giáo trình cần tập hợp những giáo viên có kinh nghiệm, kiến
thức kĩ năng biên soạn giáo trình đồng thời thường xuyên cập nhật các kiến thức, thông tin
(ít nhất là đầu mỗi khóa học). Trong quá trình biên soạn cần tham khảo học hỏi những tài
liệu có liên quan cả trong nước và nước ngoài. Biên soạn mới giáo trình giảng dạy các
ngành mới, đồng thời chú trọng đổi mới, cải tiến nội dung thông tin phù hợp với công nghệ
tiên tiến và cập nhật các kiến thức mới bằng các giải pháp như: Huy động các chuyên gia,
giáo viên, các cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp có kinh nghiệm, có trình độ, các cán bộ
khoa học của các viện nghiên cứu. Chỉ đạo các khoa, bộ môn và các giáo viên chú trọng cải
tiến biên soạn giáo án, bài giảng cho phù hợp, vừa thể hiện đầy đủ nội dung, kiến thức, vừa
đảm bảo tính cập nhật kiến thức mới, công nghệ mới.
- Nhà trường cần có sự nhất quán trong nhận thức về nhiệm vụ, trách nhiệm của đội ngũ
GV, cán bộ quản lý trong việc cải tiến mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo và giáo
trình.
- Nhà trường cần có sự thống nhất, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện theo kế
hoạch một cách chặt chẽ.
3.2.2. Đảm bảo chất lượng đội ngũ giáo viên, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ
quản lý
3.2.2.1. Mục đích
- Mục đích của giải pháp là quy hoạch đội ngũ CBQL, GV đảm bảo cả về số lượng và
chất lượng, phù hợp về cơ cấu và nhu cầu phát triển của nhà trường thông qua việc tuyển
dụng, điều động, đào tạo bồi dưỡng, tạo nên môi trường hoạt động cho CBQL và GV. Trong
giai đoạn tới Trường nâng cấp lên Cao đẳng trong năm 2015, đội ngũ CBQL, GV cần được
quy hoạch phát triển là yêu cầu cấp bách của nhà trường hiện nay.
- Đảm bảo chuẩn hóa đội ngũ GV, CBQL.
- Nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ GV,CBQL góp phần đảm bảo chất lượng đào
tạo.
3.2.2.2. Nội dung
- Tăng cường đội ngũ GV, CBQL đáp ứng quy mô đào tạo cả về số lượng lẫn chất
lượng;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng;
90
- Thực hiện chính sách thu hút và giữ chân người giỏi;
- Trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, quản lý với các trường khu vực;
- Quán triệt cho GV, CBQL về tầm quan trọng và chức năng, nhiệm vụ trong việc cải
tiến đảm bảo chất lượng đào tạo;
- Xác định, cụ thể hóa các yêu cầu với GV, CBQL.
Đảm bảo chất lượng đội ngũ giáo viên
3.2.2.3. Cách thức tổ chức thực hiện
- Quy hoạch đội ngũ giáo viên
Trước hết nhà trường cần phải quy hoạch đội ngũ giáo viên theo quy định chung của
nhà nước quy định, phân loại chất lượng đội ngũ giáo viên để có kế hoạch sử dụng, bồi
dưỡng hợp lý như:
+ Tiến hành điều tra cơ bản đội ngũ giáo viên.
+ Phân loại, quy hoạch sử dụng.
+ Lập kế hoạch bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn cho từng loại giáo viên.
+ Lập kế hoạch đảm bảo ngân sách cho công tác bồi dưỡng và đào tạo giáo viên.
Để thực hiện tốt các nội dung nêu trên cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận
trong nhà trường và giữa nhà trường với các doanh nghiệp. Trên cơ sở điều tra hiện trạng
đội ngũ giáo viên, nhà trường nghiên cứu đề ra các giải pháp, chính sách thoả đáng để
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng,
có cơ cấu hợp lý. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên đầu đàn bao gồm những giáo viên
có trình độ chuyên môn giỏi, có năng lực sư phạm tốt, có thâm niên lâu năm, có trách nhiệm
và tâm huyết với sự nghiệp dạy nghề để dẫn dắt và bồi dưỡng các thế hệ tiếp theo.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
+ Kế hoạch dài hạn.
Trên cơ sở quy hoạch và nhu cầu sử dụng, nhà trường xây dựng kế hoạch có thể 3
năm, 5 năm cử cán bộ giáo viên đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị,
song vẫn trên nguyên tắc đảm bảo các hoạt động chung của nhà trường và chất lượng đào
tạo.
91
+ Kế hoạch ngắn hạn.
Dựa trên nhu cầu thực tế của giáo viên, tập trung khắc phục những tồn tại hạn chế theo
từng học kỳ, từng năm học trong các lĩnh vực: Tin học, ngoại ngữ, nghiệp vụ sư phạm... để
có kế hoạch tổ chức học tập tại chỗ hoặc luân phiên đi học tập.
+ Học tập theo chuyên đề và thăm quan thực tế.
Hàng năm cần sắp xếp kế hoạch cho giáo viên học tập các chuyên đề và cho giáo viên
đi thăm quan thực tế ở các cơ sở sản xuất để tích luỹ kiến thức, cập nhật công nghệ, đánh
giá chất lượng học sinh sau khi tốt nghiệp đang làm việc tại các doanh nghiệp. Đồng thời
trao đổi kinh nghiệm, tiếp thu ý kiến từ phía các doanh nghiệp có sử dụng lao động là học
sinh của trường.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV, CBQL
Tiến hành đánh giá, phân loại trình độ, năng lực thực tế của giáo viên làm cơ sở cho
việc đào tạo, bồi dưỡng, có thể phân theo 3 loại:
+ Giáo viên không đáp ứng được yêu cầu.
+ Giáo viên đáp ứng được yêu cầu nhưng cần bổ sung một số mặt.
+ Giáo viên đáp ứng tốt và có khả năng phát triển.
* Đối với giáo viên không đáp ứng yêu cầu cần thuyên chuyển vị trí công tác phù hợp
song tạo điều kiện cho giáo viên tiếp tục học tập để nâng cao trình độ.
* Đối với giáo viên đáp ứng được yêu cầu nhưng cần bổ sung một số mặt. Nhà trường
cùng với khoa, tổ môn, cần có sự phối hợp chặt chẽ để tổ chức bồi dưỡng, khuyến khích cá
nhân tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực.
* Đối với giáo viên đáp ứng tốt và có khả năng phát triển cần có chính sách thoả đáng,
quan tâm đào tạo, bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên đầu đàn.
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cơ bản, chuyên môn nghiệp vụ.
Căn cứ vào kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và căn cứ vào kết quả đánh giá phân loại giáo
viên, nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng Giáo viên cụ thể như:
+ Trang bị kiến thức, kỹ năng tối thiểu theo quy định của từng giáo viên.
+ Chú trọng nâng cao kiến thức cơ bản, trên cơ sở đó tăng cường bồi dưỡng phương
pháp nghiên cứu, phương pháp tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho giáo viên, cán bộ kỹ thuật
của các doanh nghiệp nâng cao trình độ theo từng mục tiêu đã xác định.
+ Mời giảng viên chuyên ngành hoặc các chuyên gia giỏi ở các Viện nghiên cứu về tập
huấn cho giáo viên của trường theo mục tiêu chương trình đào tạo.
92
- Nâng cao năng lực sư phạm cho Giáo viên.
+ Cử giáo viên đi đào tạo ở trong nước hoặc nước ngoài, có thể căn cứ vào khả năng
đào tạo, kế hoạch giảng dạy mà các khoa, bộ môn vận dụng linh hoạt để bố trí giáo viên đi
bồi dưỡng chuyên môn tuỳ theo trình độ mà có chương trình phù hợp. Đồng thời có chính
sách thoả đáng để khuyến khích giáo viên đi học tập.
+ Yêu cầu giáo viên lựa các phương pháp giảng dạy thích hợp cho từng bài, từng môn
học, phù hợp với đối tượng. Kết hợp được phương pháp giảng dạy truyền thống với phương
pháp giảng dạy hiện đại để dần dần phát huy được tính tích cực trong hoạt động nhận thức
của người học.
+ Thực hiện đúng quy chế giảng dạy, thi, kiểm tra đánh giá, nắm chắc chất lượng học
tập của học sinh để kịp thời điểu chỉnh khi cần thiết.
+ Thường xuyên tổ chức dự giờ, giảng thử, giảng mẫu để nắm chắc chất lượng giáo
viên trong khoa, bộ môn, đồng thời tổ chức các hoạt động thi giáo viên giỏi các cấp.
+ Thực hiện tốt kế hoạch nghiên cứu khoa học, biên soạn giáo trình, tài liệu chuyên
Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý
ngành nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo.
Căn cứ vào quy mô, ngành nghề đào tạo và yêu cầu về chất lượng đào tạo, nhà trường
đánh giá về năng lực quản lý hiện tại để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, bổ sung và tăng
cường cán bộ quản lý tại các vị trí công tác. Kế hoạch bổ sung, tăng cường đội ngũ cán bộ
quản lý cần được xây dựng theo từng giai đoạn đáp ứng yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài.
Bồi dưỡng cán bộ quản lý bằng việc cử cán bộ đi đào tạo nghiệp vụ quản lý, chuẩn hoá
cán bộ. Tăng cường cán bộ quản lý thông qua việc tuyển chọn các cán bộ giáo viên có năng
lực để luân chuyển, giao nhiệm vụ.
Chú trọng bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho cán bộ các cấp, đồng thời quan tâm bồi
dưỡng về nghiệp vụ quản lý, rèn luyện đạo đức.
Việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý được thực hiện trên cơ sở sự chỉ đạo của Đảng
uỷ, sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Để khắc phục
tình trạng cán bộ quản lý hiện nay ở một số khâu vừa thiếu, vừa yếu, trang bị cho cán bộ
những phương tiện, dụng cụ để họ thực hiện tốt chức năng quản lý của mình. Cán bộ quản
lý phải thường xuyên cập nhật kiến thức và các văn bản về quản lý.
93
3.2.3.Đổi mới PP giảng dạy, hoàn thiện công tác đánh giá kết quả học tập
3.2.3.1. Mục đích
- Tạo sự thống nhất cao về phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập.
- Giúp cho học sinh dễ hiểu bài, chủ động tiếp thu và lĩnh hội kiến thức, thành thục kỹ
năng thực hành.
- Tạo ra phong trào cải tiến phương pháp giảng dạy trong cán bộ giáo viên.
3.2.3.2. Nội dung
- Đổi mới phương pháp giảng dạy. Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học truyền
thống, đồng thời nên tích cực vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính
chủ động, sáng tạo của Học sinh.
- Hoàn thiện công tác quản lý đánh giá kết quả học tập. Đổi mới hình thức thi, kiểm tra,
đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Đổi mới phương pháp giảng dạy
3.2.3.3. Cách thức tổ chức thực hiện
Nhà trường chủ động quán triệt quan điểm, sự cần thiết phải phối hợp đổi mới phương
pháp giảng dạy đến toàn thể cán bộ, giáo viên của nhà trường, đồng thời các doanh nghiệp
cũng cần nhận thức cao việc phải phối hợp để đổi mới để mỗi cán bộ kỹ thuật và cán bộ
giáo viên nêu cao tinh thần trách nhiệm, tích cực chủ động, sáng tạo.
Tổ chức hội nghị chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy có sự tham gia của đại
diện cán bộ giáo viên nhà trường, đại diện cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp và mời các
chuyên gia trong ngành.
Chỉ đạo các khoa, tổ bộ môn lập kế hoạch và tổ chức đổi mới phương pháp giảng dạy
tại đơn vị mình, đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp đổi mới phương pháp giảng dạy ở
phần hướng dẫn thực hành.
Trên cơ sở kế hoạch đã xây dựng ở các khoa, bộ môn cần lựa chọn một số giáo viên
hạt nhân tiêu biểu thực hiện tiên phong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sau khi thành
thạo sử dụng phương pháp giảng dạy sẽ kèm cặp hướng dẫn những giáo viên khác.
Đảm bảo hài hoà giữa dạy kiến thức, rèn luyện đạo đức, rèn luyện chuyên môn, chú
trọng rèn luyện tay nghề (thực hành).
Động viên tiến tới bắt buộc GV sử dụng các thiết bị, máy chiếu trong giờ giảng để tăng
khối lượng kiến thức, kích thích tinh thần học tập của học sinh. Các môn thực hành cần tăng
94
cường hệ thống mô hình học cụ (có thể do GV tự chế hoặc do Nhà trường trang bị tuỳ vào
yêu cầu của bài học).
Thường xuyên tổ chức các cuộc thi GV giỏi để có cơ hội trau dồi, rèn luyện kĩ năng sư
phạm. Tổ chức định kỳ họp tổ bộ môn để trao đổi phương pháp giảng dạy có hiệu quả.
Sắp xếp lịch dự giờ của GV vào thời khóa biểu, ít nhất mỗi GV một lần trong một học
Hoàn thiện công tác đánh giá kết quả học tập
kì để đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.
Đổi mới công tác đánh giá chất lượng đào tạo cụ thể: đổi mới hình thức thi, kiểm tra,
đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo. Chú trọng đánh giá sau đào tạo qua quy trình
theo dấu học sinh, bằng các phiếu nhận xét, đánh giá học sinh của các đơn vị sử dụng lao
động. Mời các doanh nghiệp tham gia hội đồng thi bằng cách ra đề thi, chấm thi và tuyển
dụng lao động trên cơ sở kết quả thi đó. Sau quá trình đánh giá trên sẽ giúp học sinh xác
nhận kiến thức, trình độ của mình đồng thời qua đó nhà trường, GV tự đánh giá lại công tác
quản lý, giảng dạy của mình.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện ngân hàng đề thi cho các môn học.
Tăng cường tổ chức thi dưới sự kết hợp các hình thức thi đa dạng như kết hợp giữa thi
trắc nghiệm, tự luận và thực hành vấn đáp... để đảm bảo kiến thức được bao quát đầy đủ và
thông qua đó kiểm tra việc thực hiện đầy đủ nội dung chương trình của giáo viên, tiến tới
xây dựng hệ thống phần mềm để có thể tổ chức thi và chấm thi trên máy tính để đảm bảo
tính chính xác và khách quan và công khai, tạo sự tin tưởng nơi học sinh và đồng thời cắt
giảm chi phí in đề thi.
Trong thực tế cho thấy tổ chức thi, kiểm tra càng chặt chẽ bao nhiêu thì chất lượng
càng tốt bấy nhiêu, càng khách quan bao nhiêu thì đánh giá chính xác bấy nhiêu, bảo đảm
kết quả kỳ thi, kiểm tra thực sự là một đánh giá đúng khả năng trình độ học sinh, nếu không
chúng ta sẽ cho ra xã hội những “sản phẩm” không tương xứng với giá trị của nó.
3.2.4. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và đổi mới công tác quản lý tài chính
3.2.4.1. Mục đích
Mục đích của việc tăng cường xây dựng CSVC và đổi mới trong công tác quản lý tài
chính là nhằm đáp ứng tốt nhu cầu mục tiêu đào tạo, quy mô đào tạo, thực hiện tốt nhiệm vụ
gắn kết, nâng cao vị thế của trường ở trong nước, khu vực.
Cơ sở vật chất, tài chính là một trong những yếu tố quan trọng để thực hiện nguyên lý
học đi đôi với hành và có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo chất lượng đào tạo. Chính vì vậy
95
mà hoàn thiện từng bước cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ công tác đào tạo đối
với nhà trường hiện nay là rất cần thiết.
3.2.4.2. Nội dung
- Tăng cường cơ sở vật chất, các trang thiết bị, phương tiện dạy học hiện đại cho tất cả
các phòng học lý thuyết, thực hành và phòng thí nghiệm;
- Hiện đại hóa hệ thống phòng thực hành, thí nghiệm và trang thiết bị;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm bảo quản cơ sở vật chất – trang thiết bị, yêu cầu sử dụng
trang thiết bị một cách tối ưu;
- Nâng cấp thư viện nhà trường, mạng internet;
- Tăng kinh phí chi trả giờ giảng lý thuyết và thực hành... cho GV;
- Tăng cường đầu tư cho việc biên soạn, cải tiến giáo trình và tài liệu dạy học.
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất
3.2.4.3. Cách tổ chức thực hiện
Hàng năm thông qua kiểm tra và kiểm kê 6 tháng đầu năm, cuối năm; nhà trường cần
có sự đánh giá, phân loại chất lượng cơ sở vật chất và các trang thiết bị để có hướng đầu tư,
nâng cấp, tu sửa kịp thời phục vụ cho công tác dạy và học.
Căn cứ vào mục tiêu phát triển của nhà trường, căn cứ vào quy mô đào tạo cần quy
hoạch tổng thể, lập các dự án, xây dựng các kế hoạch đề nghị các cơ quan nhà nước đầu tư
kinh phí để phát triển nhà trường theo từng giai đoạn.
Quy hoạch từng khu các xưởng thực hành theo ngành nghề đào tạo, mỗi khu xưởng
đảm bảo các tiêu chuẩn về nhà xưởng công nghiệp.
Tăng cường đầu tư mua sắm các trang thiết bị phục vụ giảng dạy và liên kết phối hợp,
tạo mối quan hệ để thành lập các cơ sở thực hành tại các doanh nghiệp. Đồng thời phát huy
nội lực của đội ngũ cán bộ giáo viên, học sinh trong việc tự làm các mô hình học cụ, đồ
dùng dạy học.
Nhà trường phải có sự ưu tiên trong đầu tư hệ thống thư viện phòng đọc cho GV và
học sinh. Cần hoàn thiện thư viện điện tử và khai thác hiệu quả; nâng cấp thư viện, đầu tư
thêm tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ, GV
và Học sinh. Thư viện phải có đầy đủ các phòng như: phòng đọc cho học sinh, phòng đọc
cho GV, kho lưu trữ sách; gắn bảng hướng dẫn việc tra cứu, tìm tài liệu nghiên cứu trong
thư viện. Nhà trường cần dành một phần ngân sách thoả đáng cho việc đầu tư tăng thêm đầu
96
sách, tài liệu chuyên ngành và khai thác Internet tạo điều kiện công tác nghiên cứu của GV
và học sinh. Bố trí máy photo copy phục vụ việc photo tài liệu. Cải tiến quy trình mua sách,
tài liệu tham khảo trong thư viện.
Ngoài ra cần tăng cường công tác quản lý để khai thác sử dụng có hiệu quả cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học đã được đầu tư, có kế hoạch kiểm tra, đánh giá và tu sửa thường
xuyên nhằm nâng cao hiệu quả và kéo dài thời hạn sử dụng. Xây dựng và ban hành quy chế
về quản lý, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học. Giám sát sử dụng nguồn
tài chính, đảm bảo đầu tư đúng mục đích, đảm bảo thực hành tiết kiệm chống lãng phí, đảm
bảo nguyên tắc và các quy định.
- Để khai thác và sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả cần tiến hành các biện pháp
sau:
Có tủ, kệ, các phương tiện bảo quản thiết bị, tuyên truyền ý thức bảo quản tốt thiết
bị cho toàn thể cán bộ, CNV, GV trong toàn trường, xem đó là nghĩa vụ và trách nhiệm của
mọi người.
Xây dựng kế hoạch, quy chế bảo quản và khai thác CSVC, thiết bị dạy học, tổ
chức kiểm tra, đánh giá thường xuyên về tình hình sử dụng thiết bị dạy học.
Lập sổ quản lý thiết bị theo quy định về quản lý tài sản của trường, sổ theo dõi
việc mượn và sử dụng thiết bị của GV.
Tập huấn cho GV kỹ năng sử dụng thiết bị, cử GV chuyên trách về công tác thiết
bị.
Tăng cường bổ sung CSVC, trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại đáp ứng
Đổi mới trong công tác quản lý tài chính
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Chủ động thực hiện đa dạng hóa nguồn tài chính, khai thác triệt để các nguồn từ đào
tạo, nghiên cứu, phục vụ sản xuất và tăng cường thương mại hóa các sản phẩm khoa học
công nghệ. Chủ động tìm nguồn kinh phí ngoài Nhà nước, nguồn đầu tư của nước ngoài và
của các tổ chức quốc tế.
Để thực hiện được các giải pháp khác, trong khi ngân sách Nhà nước cấp có xu hướng
giảm thì nguồn thu từ các hoạt động khoa học công nghệ, dịch vụ khác phải đạt 30% tổng
thu của Nhà trường vào năm 2015 và đến năm 2020 đạt trên 50%.
97
Cần quy định về chế độ tiền lương tăng thêm, đảm bảo mức thu nhập tối thiểu cho
cuộc sống gia đình cán bộ, GV kể cả trang trải những chi phí cần thiết cho việc đào tạo nâng
cao trình độ chuyên môn để người lao động toàn tâm toàn ý với công việc.
Nâng cao kinh phí chi trả giờ giảng lý thuyết, thực hành... cho GV, tăng cường đầu tư
cho việc biên soạn, cải tiến giáo trình và tài liệu dạy học.
Có tích lũy cần thiết để phát triển cơ sở vật chất, khen thưởng và khuyến khích nhân
tài.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học, mở rộng quan hệ hợp tác trong
nước và quốc tế
3.2.5.1. Mục đích
Để quá trình đảm bảo chất lượng đào tạo đạt hiệu quả cao, cần phải tổ chức tốt các
hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động phối hợp giữa các đơn vị trong nhà trường với
nhau; với các cơ sở khác trong nước và ngoài nước.
3.2.5.2. Nội dung
- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, nội dung nghiên cứu tập trung các lĩnh
vực mũi nhọn, phù hợp với khu vực miền Tây Nam Bộ.
- Mở rộng các hoạt động phối hợp bên trong trường.
- Mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong nước.
- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học
3.2.5.3. Cách thức tổ chức thực hiện
Quy định bắt buộc việc GV tham gia nghiên cứu khoa học và áp dụng công nghệ mới
ở các cấp và có chế độ tài chính thỏa đáng.
Lựa chọn và tổ chức thực hiện một số nội dung nghiên cứu mang tầm chiến lược, lĩnh
vực mũi nhọn, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất: sơ chế, bảo quản dầu thực vật;
bảo quản lúa trong các mùa cao điểm tại các hộ nông dân miền Tây Nam bộ.
Thành lập quỹ đặc biệt để hỗ trợ cho việc nghiên cứu, tìm kiếm các hợp đồng, đề án,
Mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế
dự án.
- Mở rộng các hoạt động phối hợp bên trong trường.
98
Xây dựng cơ chế phân công công việc rõ ràng cho các bộ phận, đơn vị chức năng
trong trường, tránh các hình thức quản lý chồng chéo.
Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ về nhân lực, tài lực và vật lực giữa các đơn vị
trong trường để phát huy hết nội lực nhằm thực hiện nhiệm vụ phối hợp, hợp tác gắn kết.
- Mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong nước.
Xúc tiến việc thành lập Trung tâm Tuyển sinh và Giới thiệu việc làm nhằm chuyên
nghiệp hóa công tác đầu vào và đầu ra của Nhà trường, kết hợp với việc đáp ứng nhu cầu
của học sinh các tỉnh đang theo học, tạo điều kiện gắn bó giữa Nhà trường với DN.
Mở rộng việc phối hợp, hợp tác đào tạo theo nhu cầu với các doanh nghiệp.
Xây dựng cơ chế liên kết với các cơ sở đào tạo, tận dụng nhân lực, vật lực và tài lực
trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
Hàng năm tổ chức hội nghị nhằm tăng cường mối liên kết, quảng bá thương hiệu, tạo
sức hút trong cơ chế cạnh tranh thời mở cửa.
- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
Xây dựng cơ chế hợp tác quốc tế theo hướng mở rộng quyền tự chủ, khuyến khích các
đơn vị và cá nhân về HTQT trong khuôn khổ luật pháp.
Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức phi chính phủ, của Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB) và Ngân hàng thế giới (WB) trong việc thực hiện các đề tài NCKH, các dự án.
Tìm hiểu, phối hợp với các DN trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
liên doanh với Lào, Campuchia trong việc đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu triển khai
công nghệ mới.
Nâng cao trình độ ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh), kỹ năng giao tiếp cho cán bộ quản
lý, giáo viên.
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
Bảng 3.3. Kết quả tổng hợp khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp (Đối
với Cán bộ quản lý, Giáo viên)
Đơn vị : %
Các giải pháp Tính cấp thiết Tính khả thi T
99
T Không Rất Không Rất Khả Cấp khả khả cấp cấp thi thiết thi thi thiết thiết
Đổi mới mục tiêu và nội dung
chương trình đào tạo; biên soạn, 1 73,1 26,9 50 50
cải tiến giáo trình.
Đảm bảo chất lượng đội ngũ
giáo viên, nâng cao năng lực 2 50 50 38,4 61,6
quản lý cho cán bộ quản lý.
Đổi mới phương pháp giảng
dạy, hoàn thiện công tác đánh 3 15,5 84,5 7,6 96,4
giá kết quả học tập.
4 57,9 42,1 23 73,1 3,9
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và đổi mới công tác quản lý tài chính.
5 19,2 77 3,8 15,5 89,7 3,8
Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học, mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế.
Từ kết quả khảo sát ở bảng 3.3 cho thấy các giải pháp được CBQL, GV đánh giá cụ
thể sau:
100
• Tính cấp thiết
Các giải pháp được CBQL, GV đánh giá “rất cấp thiết” theo thứ tự từ cao xuống thấp:
“Đổi mới mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo; biên soạn, cải tiến giáo trình”
(73,1%); “Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và đổi mới công tác quản lý tài chính”
(57,9%); “Đảm bảo chất lượng đội ngũ giáo viên, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ
quản lý” (50%); “Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học, mở rộng quan hệ hợp tác trong
nước và quốc tế.” (19,2%) và thấp nhất “Đổi mới phương pháp giảng dạy, hoàn thiện công
tác đánh giá kết quả học tập” (15,5%). Trong khi đó, ở mức độ “cấp thiết” giải pháp được
đánh giá cao nhất là “Đổi mới phương pháp giảng dạy, hoàn thiện công tác đánh giá kết
quả học tập” (84,5%) và thấp nhất là giải pháp “Đổi mới mục tiêu và nội dung chương trình
đào tạo; biên soạn, cải tiến giáo trình” (26,9%). Tuy nhiên, một số ít CBQL, GV cho rằng
giải pháp “Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học, mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và
quốc tế” “không cấp thiết” (3,8%). Từ kết quả đánh giá trên, chúng tôi cho rằng nếu áp dụng
các giải pháp trên vào thực tế thì việc quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo của trường sẽ
mang lại hiệu quả cao.
• Tính khả thi
Ở mức độ “rất khả thi” thì giải pháp “Đổi mới mục tiêu và nội dung chương trình đào
tạo; biên soạn, cải tiến giáo trình” được đánh giá cao nhất (50%) và thấp nhất là giải pháp
“Đổi mới phương pháp giảng dạy, hoàn thiện công tác đánh giá kết quả học tập” (7,6%).
Trong khi đó mức độ “khả thi” được đánh giá cao nhất là giải pháp “Đổi mới phương pháp
giảng dạy, hoàn thiện công tác đánh giá kết quả học tập” (96,4%) và giải pháp “Đổi mới
mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo; biên soạn, cải tiến giáo trình” được đánh giá
thấp nhất (50%). Tuy nhiên một số ít CBQL, GV cho rằng hai giải pháp “Tăng cường xây
dựng cơ sở vật chất và đổi mới công tác quản lý tài chính” và “Nâng cao hiệu quả nghiên
cứu khoa học, mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế” không có tính khả thi (3,9%
và 3,8%). Từ kết quả đánh giá trên, chúng tôi khẳng định rằng nếu áp dụng các giải pháp
trên vào thực tế thì việc quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo của trường sẽ mang lại hiệu quả
cao.
Bảng 3.4. Kết quả tổng hợp khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
(Đối với cán bộ của doanh nghiệp)
Tính cấp thiết Tính khả thi Các giải pháp T T Rất Cấp Không Rất Khả Không
101
thiết thi cấp thiết cấp thiết khả thi khả thi
Đổi mới mục tiêu và nội dung
1 chương trình đào tạo; biên 54,2 45,8 54,2 45,8
soạn, cải tiến giáo trình.
Đảm bảo chất lượng đội ngũ
2 giáo viên, nâng cao năng lực 37,6 62,4 41,7 58,3
quản lý cho cán bộ quản lý.
Đổi mới phương pháp giảng
3 dạy, hoàn thiện công tác đánh 58,3 41,7 33,4 66,6
giá kết quả học tập.
Tăng cường xây dựng cơ sở vật
4 chất và đổi mới công tác quản 54,2 45,8 33,4 66,6
lý tài chính.
Nâng cao hiệu quả nghiên cứu
5 khoa học, mở rộng quan hệ hợp 54,2 45,8 33,4 65 1,6
tác trong nước và quốc tế.
Đối với doanh nghiệp thì các giải pháp đề xuất trên đều được hưởng ứng. Giải pháp
được đánh giá “rất cần thiết” cao nhất là “Đổi mới phương pháp giảng dạy, hoàn thiện
công tác đánh giá kết quả học tập” (58,3%) nhưng thực hiện khả thi cao (66,6%), giải pháp
được đánh giá “rất cần thiết” kế tiếp là “Đổi mới mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo;
biên soạn, cải tiến giáo trình” (54,2%) và thực hiện rất khả thi (54,2%), trong khi đó cũng có
hai giải pháp “Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và đổi mới công tác quản lý tài chính”
và “Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học, mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc
tế” có mức độ “rất cần thiết” như nhau (54,2%) nhưng thực hiện khả thi ở mức độ khác
nhau (66,6% và 65%). Tuy nhiên một số ít cán bộ của doanh nghiệp (1,6%) lại đánh giá giải
pháp “Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học, mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và
quốc tế” không có tính khả thi.
Như vậy về cơ bản các giải pháp tác giả đề xuất đều được đa số cán bộ quản lý, GV và
cán bộ của các doanh nghiệp tán thành.
Tiểu kết chương 3
102
Ở bậc giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp cần nhấn mạnh vào học để làm vì giáo dục
Trung cấp chuyên nghiệp là giáo dục nghề nghiệp và người học chủ yếu là học nghề để ra
làm việc. Nhu cầu học nghề trong xã hội ngày càng cao tạo nhiều cơ hội cho Nhà trường mở
rộng quy mô đào tạo, thúc đẩy đổi mới chương trình đào tạo và hoạt động dịch vụ đào tạo
đáp ứng thị trường lao động. Chính vì vậy, công tác đảm bảo chất lượng đào tạo của Nhà
trường là một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp thiết. Để thực hiện được điều này, Trường
Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM phải thực hiện nhiều giải pháp có
tính thực tiễn và khả thi.
Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực trạng, muốn quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo đạt
hiệu quả, trước hết các điều kiện cơ bản đảm bảo chất lượng phải đủ, tốt và phù hợp. Không
thể đảm bảo chất lượng đào tạo tốt trên nền tảng của chương trình lạc hậu, chậm đổi mới cơ
sở vật chất, đội ngũ giáo viên “vừa thiếu, vừa yếu”. Vì vậy, trước hết cần đảm bảo chất
lượng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo. Luận văn đã đề ra 5 giải pháp quản lý đảm
bảo chất lượng đào tạo tại trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm Tp.HCM:
(1) Đổi mới mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo; biên soạn, cải tiến giáo trình; (2)
Đảm bảo chất lượng đội ngũ giáo viên, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý; (3)
Đổi mới phương pháp giảng dạy, hoàn thiện công tác đánh giá kết quả học tập; (4) Tăng
cường xây dựng cơ sở vật chất và đổi mới công tác quản lý tài chính; (5) Nâng cao hiệu quả
nghiên cứu khoa học, mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế.
103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để có được một lực lượng lao động có chất lượng tốt như trên điều tất yếu là phải đảm
bảo chất lượng đào tạo. Chất lượng đào tạo là yếu tố sống còn để xây dựng thương hiệu và
khẳng định uy tín của bất kỳ một cơ sở đào tạo nào. Thấy được sự cần thiết, cấp bách của
việc đào tạo lực lượng lao động kỹ thuật, nắm vững các khái niệm các mô hình về chất
lượng đào tạo, quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo, kiểm định chất lượng đào tạo, các yếu
tố ảnh hưởng đến đảm bảo chất lượng đào tạo sẽ giúp cho việc định hướng đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng tốt để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Muốn có chất lượng đào tạo tốt, trước hết các điều kiện cơ bản đảm bảo chất lượng
phải đủ, tốt và phù hợp. Không thể có chất lượng tốt trên nền tảng của chương trình lạc hậu;
chậm đổi mới cơ sở vật chất; đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ, thiếu ổn định. Vì vậy, để đảm
bảo chất lượng đào tạo, trước hết cần đảm bảo chất lượng các điều kiện đảm bảo chất lượng.
Khảo sát thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo tại Trường Trung cấp Công
nghệ Lương thực Thực phẩm cho thấy:
- Nhà trường đã xác định mục tiêu đào tạo phù hợp với khả năng nhận thức của học
sinh và hoạt động giảng dạy, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu của DN.
- Công tác tổ chức quản lý tương đối tốt.
- Chương trình đào tạo nặng thiên về lý thuyết. Chất lượng giáo trình, tài liệu đang
giảng dạy tốt nhưng số lượng tham khảo cho học sinh ít và nghèo nàn về chủng loại.
- Chỉ tiêu tuyển sinh 4 năm gần đây đều không đạt chỉ tiêu. Đội ngũ GV trình độ cao
có sự biến động theo hướng bất lợi cho nhà trường, các GV chuyển công tác nhiều sau khi
được học nâng cao trình độ.
- Việc bố trí môn học, phân công GV đánh giá khá tốt. Công tác tổ chức thi, kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập được cho là nghiêm túc, công bằng. Kết quả học tập của học sinh
tại trường khá khả quan. Học sinh ra trường làm việc đúng ngành đào tạo, phần lớn học sinh
có thể sử dụng ngay sau khi ra trường, chỉ một phần là phải đào tạo thêm vì yếu tay nghề
thực hành.
- Công tác quản lý tài chính tốt, đúng quy định, tuy nhiên nguồn thu từ kinh phí nhà
nước cho các hoạt động thường xuyên theo xu hướng giảm trong khi chi thường xuyên lại
tăng lên điều này đòi hỏi Nhà trường cần nỗ lực tìm các nguồn thu hợp pháp để bổ sung.
104
Xuất phát từ cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng, tác giả đề xuất các giải pháp sau nhằm
phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt được và hạn chế tối đa những mặt còn yếu trong
quá trình đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường:
- Đổi mới mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo; biên soạn, cải tiến giáo trình.
- Đảm bảo chất lượng đội ngũ giáo viên, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy, hoàn thiện công tác đánh giá kết quả học tập.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và đổi mới công tác quản lý tài chính.
- Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học, mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc
tế.
Các giải pháp đề xuất trên là kết quả của quá trình nghiên cứu. Kết quả khảo sát đã cho
thấy được tính cấp thiết và tính khả thi của của các giải pháp.
2. Kiến nghị
Đối với Nhà nước
Từ kết quả nghiên cứu đề tài, người nghiên cứu xin kiến nghị:
Sáp nhập TCCN và Đào tạo nghề thành hệ Giáo dục nghề nghiệp và quy định một đầu
mối quản lý Nhà nước để tạo thuận lợi cho việc hoạch định những chính sách quốc gia
thống nhất, tránh những chồng chéo, trùng lặp, mâu thuẫn làm cản trở cho việc thực hiện
các chủ trương đổi mới về giáo dục của Nhà nước. Đồng thời chấm dứt chỉ tiêu đào tạo
TCCN, đào tạo nghề các bậc trong những cơ sở Giáo dục Đại học.
Có cơ chế kinh phí đặc biệt đối với việc đào tạo các ngành, nghề nằm trong chiến lược
nhân lực của Nhà nước như đào tạo các ngành nghề cho lao động Nông nghiệp Nông thôn;
các ngành nghề liên quan đến việc sản xuất, kinh doanh, chế biến sản phẩm Nông nghiệp.
Xu hướng lâu dài cần có chính sách gắn doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo nghề về
mặt tài chính nhằm chia sẻ kinh phí đào tạo, chương trình đào tạo sát hơn với nhu cầu thực
tế của doanh nghiệp và doanh nghiệp chủ động hơn trong việc sử dụng lao động đúng nghề
Đối với Trường Trung Cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm
mình cần.
Để quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo của trường đạt hiệu quả
- Trường cần tham gia và thực hiện nghiêm túc, trung thực công tác tự đánh giá
trường TCCN, bởi vì đây là quá trình liên tục, huy động nhiều đơn vị và cá nhân trong toàn
trường tham gia tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành không những chỉ để báo cáo mà còn nắm chắc về tình trạng
105
chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất cũng
như các vấn đề liên quan khác, từ đó tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực
hiện nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của Nhà trường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý đảm bảo chất lượng đào
tạo của trường.
- Trường cần có phần mềm quản lý, giúp các bộ phận quản lý công việc hiệu quả hơn.
- Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học, mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và
quốc tế.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp trong đề tài nêu ra./.
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Thị Phương Anh (2013), Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam với nhu
cầu hội nhập, Đại học Quốc Gia – Tp.HCM.
2. Thy Anh, Tuấn Đức (2006), Những quy định về đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Những vấn đề về chiến lược phát triển giáo dục thời kỳ
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đào tạo TCCN hệ chính, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao
đẳng và TCCN hệ chính quy, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường
TCCN, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020 –
dự thảo lần thứ 14, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Điều lệ trường TCCN, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn phương pháp xác định chỉ tiêu tuyển, Hà
Nội.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Quy định về chương trình khung TCCN, Hà Nội.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Đề án xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định chất
lượng giáo dục đối với giáo dục Đại học và TCCN, Hà Nội.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thống kê toàn ngành giáo dục từ năm học 1999-2000
đến năm học 2011-2012, Hà Nội.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Tài liệu tập huấn tự đánh giá phục vụ công tác kiểm
định chất lượng giáo dục trường TCCN, Hà Nội.
15. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Báo cáo tổng kết 5 năm (2006-2010)
công tác đào tạo, kế hoạch đào tạo và giải pháp thực hiện giai đoạn 2011 – 2015, Hà
Nội.
16. Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cương, Phùng Kỳ Sơn (1996), Các học thuyết quản lý,
Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
107
17. TS. Nguyễn Tiến Dũng (2009), Quản lý chất lượng, đảm bảo chất lượng và kiểm định
chất lượng, Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.
18. Bạch Ngọc Dư (2009), Nâng cao chất lượng giáo dục TCCN - Mâu thuẫn giữa nguồn
728/nang-cao-chat-luong-giao-duc-tccn-mau-thuan-giua-nguon-luc-va-chat-
luong-117599.aspx.
lực và chất lượng, http://www.giaoduc.edu.vn/news/giao-duc-phat-trien-
19. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Minh Đường (2002), Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Một
giải pháp quan trọng để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
21. Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha (2006), Đào tạo nhân lực trong cơ chế thị trường,
toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, Nxb Đại học Quốc gia Hà nội, Hà Nội.
22. Nguyễn Quang Giao (2010), “Đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học”, Tạp chí
Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số 39.
http://www.baomoi.com/Home/GiaoDuc/hanoimoi.com.vn/Giao-duc-chuyen-
nghiep-Can-su-dot-pha/3841197.epi.
(2010), Giáo dục chuyên nghiệp cần sự đột phá, 23. Hà Nội Mới online
24. Vũ Ngọc Hải (2002), Định hướng xây dựng cơ cấu hệ thống giáo dục nước ta trong thời
kỳ CNH, HĐH, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
25. Võ Thị Bích Hạnh (2007), Thực trạng và giải pháp quản lý chất lượng đào tạo tại các
trung tâm dạy nghề ở Tp.HCM, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm
Tp.HCM, Tp.HCM.
26. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào CNH, HĐH,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Phạm Quang Huân (2007), “Quản lý chất lượng theo ISO 9000 với vấn đề đổi mới quản
lý giáo dục phổ thông”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 20.
28. Phan Văn Kha (2006), “Chất lượng đào tạo nhân lực trong cơ chế thị trường”, Tạp chí
Khoa học Giáo dục, số 10.
29. Đặng Bá Lãm (2002), Chính sách phân luồng học sinh trong hệ thống giáo dục nước ta,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội
30. Nguyễn Văn Lê (2001), Khoa học quản lý nhà trường, Nxb Tp.HCM.
108
31. Nguyễn Văn Lê (1997), Quản lý trường học, Nxb Giáo dục.
32. Nguyễn Lộc (2010), Lý luận về quản lý, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
33. Luật giáo dục (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Luật dạy nghề (2006), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. TS. Đặng Huỳnh Mai (2010), Giáo dục Việt Nam trong kinh tế thị trường,
http://dantri.com.vn/c25/s25-426975/Giao-duc-viet-nam-trong-kinh-te-thi-
truong.htm.
36. TS. Phạm Xuân Thanh, ThS. Nguyễn Kim Dung (2003), “Một số khái niệm thường
dùng trong đảm bảo chất lượng giáo dục Đại học”, Tạp chí Giáo dục, số 66.
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=507.
37. Tổng cục Thống kê, Thông cáo báo chí các năm từ 2009 đến năm 2012,
38. Tổng cục tiêu chuẩn và đo lường chất lượng (1996), Các tiêu chuẩn về quản lý chất
lượng đảm bảo chất lượng, Hà Nội.
39. Trường Trung Cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm (2008), Chiến lược phát triển
Trường Trung Cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm giai đoạn 2008 -2015 và tầm
nhìn đến năm 2020, Tp.HCM.
40. TS. Thân Thị Thu Thủy – PGS.TS Trần Huy Hoàng (2010), Xu thế tất yếu nâng cao
chất lượng đào tạo của khoa Ngân hàng trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh, Đại học Kinh tế Tp.HCM.
Tiếng Anh
41. Edward Sallis (2002), Total quality management in education, Kogan Trang– London.
42. Robert C. Winn (1998), Applying Total Quality Management to the Educational
Process, Int. J. Engng Ed.Vol. 14.
43. Warren Piper, D. (1993). Quality Management in Universities,Canberra: AGPS.
44. W. Edwards Deming (1986), Out of the Crisis, Mit Press.
109
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH
(DÀNH CHO HỌC SINH)
Nhằm thu thập được ý kiến đóng góp và phản hồi của các em HS về kiến thức, kỹ năng
và những cảm nhận của các em về quá trình học tập góp phần đảm bảo chất lượng chung
tại Trường Trung cấp Công Nghệ Lương thực phẩm. Các em vui lòng cho biết một số thông
tin và ý kiến sau (các câu trả lời của từng cá nhân sẽ được giữ kín, chúng tôi chỉ công bố
kết quả tổng hợp)
Bạn vui lòng đánh giá khách quan các nội dung sau đây theo các mức độ
(đánh dấu X vào ô lựa chọn):
1. Tốt; 2. Khá; 3. Trung bình; 4. Kém; 5. Không ý kiến
TT Nội dung lấy ý kiến Ý kiến 3 1 2 4 5
I. CÔNG TÁC TUYỂN SINH
Bạn biết và xin vào học tập tại Trường thông qua nguồn
thông tin nào. 1 - Tự bản thân tìm hiểu qua thông tin tuyển sinh của
nhà trường
- Qua bạn bè giới thiệu
- Do bố mẹ, người thân trong gia đình
2 Hồ sơ, thủ tục nhập học có nhanh chóng thuận tiện.
3 Có được học đúng ngành mình đăng ký.
II CHƯƠNG TRÌNH HỌC
1 Nội dung trương trình đào tạo có dung lượng hợp lý.
2 Thời lượng (số tiết học) của tất cả các môn học trong một
110
TT Nội dung lấy ý kiến Ý kiến 3 1 2 4 5
học kỳ là phù hợp.
3 Đề thi đối với mỗi môn học sát với chương trình học.
4 Tổ chức thi cử chặt chẽ, giám thị coi thi nghiêm túc.
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN, PHƯƠNG PHÁP GIẢNG III DẠY
Hầu hết GV có phương pháp truyền đạt tốt, dễ hiểu, và
1 luôn cập nhật các phương pháp giảng dạy mới, cập nhật
thông tin mới vào bài giảng.
Giảng viên có kiến thức chuyên môn sâu, rộng và cập 2 nhật về môn học đảm trách.
Hầu hết giảng viên đảm bảo giờ lên lớp và kế hoạch giảng 3 dạy
Giảng viên sử dụng tốt các thiết bị công nghệ thông tin hỗ 4 trợ cho việc giảng dạy.
Giảng viên giảng dạy kết hợp với giáo dục nhân cách, đạo 5 đức cho HS.
Mọi thắc mắc về môn học đều có thể trao đổi với Giảng 6 viên đứng lớp (trao đổi trực tiếp, qua mail, điện thoại…)
Việc đánh giá kết quả học tập được thực hiện một cách
7 nghiêm túc, đảm bảo tính khách quan, chính xác, công
bằng đối với mỗi môn học.
8 Kết quả kiểm tra, đánh giá được thông báo kịp thời.
9 Phương pháp đánh giá đa dạng, phù hợp.
IV GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU HỌC TẬP
Giáo trình mỗi môn học được cung cấp với nội dung 1 chính xác và cập nhật.
Các môn học chuyên ngành quan trọng có giáo trình do 2 trường biên soạn duyệt ban hành.
Giảng viên giới thiệu các trang web, giáo trình, tài liệu 3 tham khảo mới, cập nhật.
111
Nội dung lấy ý kiến TT Ý kiến 3 1 2 4 5
HS dễ tiếp cận các tài liệu tham khảo do Giảng viên giới 4 thiệu.
Thư viện đảm bảo phục vụ thời gian, số lượng và chất 5 lượng sách báo, không gian và chỗ ngồi.
V CƠ SỞ VẬT CHẤT
Cơ sở vật chất nhà trường (phòng học, bàn ghế, phương
1 tiện nghe nhìn dùng cho việc học, chỗ gửi xe, nhà vệ
sinh,…) đáp ứng nhu cầu đào tạo và học tập.
2 Các phòng học đảm bảo yêu cầu về chỗ ngồi.
Các phòng học đảm bảo về ánh sáng, âm thanh và độ 3 thông thoáng.
Phòng thực hành nghề đáp ứng nhu cầu thực hành của 4 HS.
VI QUẢN LÝ VÀ PHỤC VỤ ĐÀO TẠO
Bạn được thông báo đầy đủ kế hoạch, chương trình giảng
1 dạy, các tiêu chí đánh giá kết quả học tập, quy chế thi và
kiểm tra.
Bạn được học tập, phổ biến đầy đủ các quy chế quy định
2 về công tác HS (quyền lợi, trách nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật, học bổng, chế độ chính sách HS)
Các thông tin trên website của trường đa dạng, phong phú 3 và cập nhật.
Hoạt động tư vấn học tập, tư vấn nghề nghiệp đáp ứngcho 4 nhu cầu tìm hiểu, lựa chọn và học tập của HS.
Hoạt động đoàn thể, hoạt động phong trào
5 - Thường xuyên được tham gia các hoạt động của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
- Thường xuyên được tham gia các hoạt động văn thể,
các hoạt động xã hội
- Các hoạt động đáp ứng nhu cầu giải trí và tác động
112
Nội dung lấy ý kiến TT Ý kiến 3 1 2 4 5
đến việc học tập của HS.
Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe đáp ứng cho HS có nhu 6 cầu.
Dịch vụ ăn uống, giải khát (căn tin) đáp ứng với nhu cầu 7 HS.
8 Dịch vụ ký túc xá đáp ứng cho HS có nhu cầu.
Các vấn đề về thủ tục hành chính (chứng nhận là SV, cấp
bảng điểm, đóng học phí, đăng ký thi trả nợ, xin miễn 9 giảm học phí, cấp học bổng, xác nhận vay vốn ngân
hàng..) có thuận lợi.
Các cán bộ nhân viên ở các phòng (đào tạo, hành chính –
10 tổ chức, tài chính – kế toán…) nhiệt tình, vui vẻ, tôn trọng
HS.
Các cán bộ quản lý giải quyết các vấn đề của HS với hiệu 11 quả cao.
Nhân viên thư viện phục vụ tốt (phong cách, thái độ, giờ 12 giấc phục vụ).
các khiếu nại của HS được nhà trường giải quyết thỏa 13 đáng.
CHẤT LƯỢNG CHUNG VỀ ĐÀO TẠO MÀ BẠN VII NHẬN ĐƯỢC
Trong quá trình học tập tại trường, bạn sinh hoạt trong
1 môi trường được rèn luyện về đạo đức, tác phong và nhân
cách.
Nội dung các môn học trong trường ảnh hưởng đến giá trị 2 kiến thức của bạn.
Bạn có những kỹ năng cần thiết phục vụ cho công việc
khi ra trường: 3 - Kỹ năng tự phát triển, tự học, tự nghiên cứu, suy
nghĩ sáng tạo
113
Nội dung lấy ý kiến TT Ý kiến 3 1 2 4 5
- Kỹ năng làm việc theo nhóm
- Kỹ năng giải quyết vấn đề, xử lý thông tin
- Kỹ năng giao tiếp, sử dụng ngoại ngữ và tin học
Kiến thức từ nhà trường sẽ giúp bạn dễ dàng phát triển 4 nghề nghiệp sau này.
Bạn hài lòng với chương trình đào tạo của nhà trường 5 - Các môn học lý thuyết cơ sở cơ bản
- Môn học chuyên ngành và thực hành nghề
Bằng cấp của Trường Trung Cấp Công nghệ Lương thực 6 phẩm đảm bảo việc làm của bạn trong tương lai.
7 HS ra trường tự tin về nghề nghiệp của mình.
Bạn có ý định sẽ học tiếp tục chương trình liên thông 8 trung cấp lên.
1. Mức độ thích ngành đang học của bạn
Hoàn toàn không thích Không thích Không ý kiến
Thích Rất thích
2. Nhằm tạo kênh thông tin liên lạc liên tục giữa nhà trường và HS sau khi tốt
nghiệp, các bạn vui lòng cung cấp các thông tin sau:
Họ và tên: ...................................................... Nam Nữ
Khoa: ............................................................. Khóa .................................................
Email 1: ....................................................... ĐT.....................................................
2: .......................................................
Kết quả học tập năm 2011-2012
Xuất sắc ; Giỏi ; Khá ; Trung bình khá ; Trung bình ; Yếu ; kém
Xin chân thành cám ơn sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của các em.
114
Phụ luc 02
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN
Về chất lượng học sinh tốt nghiệp và nhu cầu tuyển dụng
(DÀNH CHO NHÀ TUYỂN DỤNG)
Để có thể có những thông tin nhằm góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo, phục vụ
đào tạo và đáp ứng nhu cầu việc làm của học sinh tốt nghiệp tại Trường Trung cấp Công
nghệ Lương thực Thực phẩm. Anh (chị) vui lòng cho biết một số thông tin và ý kiến sau (các
câu trả lời của từng cá nhân sẽ được giữ kín, chung tôi chỉ công bố kết quả).
Họ và tên: ........................................................... Chức vụ ...............................................
Đơn vị công tác: ................................................. ............................................................
Thuộc Phòng, ban: .............................................. ............................................................
Địa chỉ: ............................................................... ............................................................
A. VỀ CHẤT LƯỢNG HỌC SINH TỐT NGHIỆP
1- Số HS tốt nghiệp từ Trường hiện đang công tác ở quý cơ quan mà bạn biết (thống kê
theo nghành đào tạo):
Kiểm nghiệm chất lượng LTTP: Quản trị DN Sản xuất: Điện CN&DD:
Công nghệ CB và BQ lương thực: Kế toán: Công nghệ TT:
Công nghệ CB và BQ thực phẩm: Quản lý đất đai: Công nghệ nhiệt lạnh:
Khai thác và SC TB cơ khí: Tài Chính Ngân Hàng:
2- Mức độ phù hợp của CTĐT với yêu cầu đào tạo của DN
STT
1 Nội dung đánh giá Tỷ lệ LT – TH Rất phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Không phù hợp
2 Cơ cấu các MC
3 Cơ cấu các MHCS
4 Cơ cấu các MHCN
3- Nhận xét của anh (chị) về chất lượng các HS tốt nghiệp từ Trường Trung Cấp Công
Nghệ Lương Thực thực Phẩm theo tiêu chí (xin đánh chéo vào ô được chọn):
T: tốt TB: trung bình Y: yếu KNXĐ: không nhận xét được
115
T TB Y KNXĐ TIÊU CHÍ NHẬN XÉT
1. Tư cách, đạo đức
2. Kiến thức chuyên môn
3. Kỹ năng nghiệp vụ, tay nghề chuyên môn
Trình độ ngoại ngữ 4.
Trình độ tin học 5.
Sức khỏe 6.
7. Tinh thần học tập cầu tiến
8. Tính năng động, sáng tạo trong công việc
9. Ý thức tổ chức kỷ luật
10. Ý thức tập thể, cộng đồng
11. Năng lực tổ chức và điều hành công việc
12. Khả năng tiếp cận nhanh với công việc
4- Đề nghị cho biết 5 tiêu chí (trong số 12 tiêu chí trên) mà quý cơ quan cho là quan trọng
hơn cả đối cới HS tốt nghiệp (chỉ cần ghi số thứ tự của tiêu chí):
.............................................
5- Học sinh ra trường đáp ứng yêu cầu công việc:
- Có thể sử dụng ngay - Phải đào tạo
B. MỨC ĐỘ QUAN TÂM KHI TUYỂN DỤNG
Khi tuyển dụng, doanh nghiệp của bạn cho rằng các tiêu chí sau quan trọng như thế nào,
đánh dấu X vào cột tương ứng
Tiêu chí đánh giá Quan trọng Ít quan trọng Stt
1 Trình độ chuyên môn
2 Kỹ năng thực hành
3 Năng lực sáng tạo
4 Năng lực hợp tác
5 Năng lực truyền thông
6 Phẩm chất đạo đức
7 Khả năng thể lực
116
8 Kỹ năng khác
C. NHU CẦU TUYỂN DỤNG
Hằng năm Trường Trung Cấp Công Nghệ Lương Thực thực Phẩm có đào tạo và học sinh tốt
nghiệp ra trường với các ngành học sau, quý doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng xin cho
biết số lượng và năm cần sử dụng.
Nhu cầu sử dụng Ngành đào tạo Chuyên ngành đào tạo Số lượng Năm
Công nghệ
Kinh tế
Kỹ thuật
Kiểm nghiệm chất lượng LTTP Công nghệ CB và BQ thực phẩm Công nghệ CB và BQ lương thực Hạch toán Kế toán Tài chính Ngân hàng Quản trị doanh nghiệp sản xuất Quản lý đất đai Điện CN và DD Khai thác và SC thiết bị cơ khí Công nghệ nhiệt lạnh Công nghệ thông tin
D. Dưới đây chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo của
trường. Xin quý cơ quan cho biết ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải
pháp.
Tính cấp thiết Tính khả thi
T Rất Không Rất Không Các giải pháp Cấp Khả T cấp cấp khả khả thiết thi thiết thiết thi thi
Đổi mới mục tiêu và nội dung
chương trình đào tạo; biên 1
soạn, cải tiến giáo trình.
Đảm bảo chất lượng đội ngũ 2 giáo viên, nâng cao năng lực
117
quản lý cho cán bộ quản lý.
Đổi mới phương pháp giảng
dạy – học tập, hoàn thiện công 3
tác đánh giá kết quả học tập.
Tăng cường xây dựng cơ sở vật
chất và đổi mới công tác quản 4
lý tài chính.
Nâng cao hiệu quả nghiên cứu
khoa học –mở rộng quan hệ 5
hợp tác trong nước và quốc tế.
Theo anh (chị) để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học thì Giảng viên; các khoa;
nhà trường; HS cần làm gì?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý vị!
118
Phụ lục 03
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN
Dùng cho học sinh tốt nghiệp và đã có việc làm
Để có được những thông tin nhằm góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo, phục vụ đào tạo
và đáp ứng nhu cầu việc làm của học sinh tốt nghiệp tại Trường Trung cấp Công nghệ
Lương Thực phẩm. Anh (chị) vui lòng cho biết một số thông tin và ý kiến sau (các câu trả
lời của từng cá nhân sẽ được giữ kín, chúng tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp).
Bạn vui lòng đánh gía khách quan các nội dung sau đây theo các mức độ
(đánh dấu X vào ô lựa chọn):
1.Tốt; 2. Khá; 3.Trung bình; 4. Kém; 5. Không ý kiến
TT Nội dung lấy ý kiến Ý kiến 1 2 3 4 5
Trong quá trình học tập tại trường, bạn sinh hoạt trong môi 1 trường được rèn luyện về đạo đức, tác phong và nhân cách.
Bạn có những kỹ năng cần thiết phục vụ cho công việc khi ra
trường:
- Kỹ năng tự phát triển, tự học, tự nghiên cứu, suy nghĩ
sáng tạo. 2
- Kỹ năng làm việc theo nhóm
- Kỹ năng giải quyết vấn đề, xử lý thông tin
- Kỹ năng giao tiếp, sử dụng ngoại ngữ và tin học
Bạn hài lòng với chương trình đào tạo của nhà trường:
- Các môn học chung, các môn cơ bản 3
- Môn học chuyên ngành và thực hành nghề
Bằng cấp của Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực 4 phẩm đảm bảo việc làm cho bạn trong tương lai.
Đánh giá chung
TT Nội dung đánh giá Có Không
119
Bạn đã học được những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho 1 công việc theo ngành tốt nghiệp.
Nội dung lấy ý kiến TT Ý kiến 1 2 3 4 5
Bạn chỉ học được một phần kiến thức và kỹ năng cần thiết 2 cho công việc theo ngành tốt nghiệp.
3 Công việc bạn đang làm đúng ngành đào tạo.
Nhằm đào tạo kênh thông tin liên lạc liên tục giữa nhà trường và HS sau khi tốt
nghiệp, các bạn vui lòng cung cấp các thông tin sau:
Họ và tên: ........................................................................................................................
Ngành học: ......................................................................................................................
Tên đơn vị công tác: ........................................................................................................
Địa chỉ: ............................................................................................................................
120
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các Anh/chị!
Phụ lục 04
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIẢNG VIÊN – CÁN BỘ QUẢN LÝ
Nhằm thu thập được ý kiến đóng góp và phản hồi của GV và CBQL về quản lý đảm bảo
chất lượng đào tạo của nhà trường, những cảm nhận của GV và CBQL góp phần công tác
đảm bảo chất lượng đào tạo tại Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm sẽ
tốt hơn. Quý thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin và ý kiến sau (các câu trả lời của
từng cá nhân sẽ được giữ kín, chúng tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp)
Vui lòng đánh giá khách quan các nội dung sau đây theo các mức độ
(đánh dấu X vào ô lựa chọn):
2. Xin Thầy(Cô) cho biết ý kiến đánh giá thực trạng về công tác đảm bảo chất
lượng đào tạo của trường trong thời gian qua.
1. Tốt; 2. Khá; 3. Trung bình; 4. Kém; 5. Không ý kiến
Ý kiến TT Nội dung lấy ý kiến 1 2 3 4 5
I MỤC TIÊU NHÀ TRƯỜNG
Mục tiêu đào tạo của nhà trường về kiến thức phù 1 hợp với thực tế.
Mục tiêu đào tạo của nhà trường về kỹ năng phù hợp 2 với thực tế.
II CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
Cơ cấu tổ chức được thực hiện theo quy định và cụ
1 thể hoá trong quy chế về tổ chức và hoạt động của
Trường.
Có hệ thống văn bản để tổ chức, quản lý các hoạt 2 động của Trường một cách có hiệu quả.
Trách nhiệm và quyền hạn của tập thể lãnh đạo, cá
3 nhân cán bộ quản lý, GV, viên chức trong Trường
được phân định rõ ràng.
121
Ý kiến TT Nội dung lấy ý kiến 1 2 3 4 5
Nhà trường có chiến lược và kế hoạch phát triển
4 ngắn – trung và dài hạn; có biện pháp giám sát và
định kỳ đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể quần chúng
trong Trường hoạt động có hiệu quả, các hoạt động 5 của Nhà trường tuân thủ theo nguyên tắc tập trung
dân chủ.
III. CÔNG TÁC TUYỂN SINH
Công tác tuyển sinh của nhà trường đạt hiệu quả. 1
Hồ sơ, thủ tục nhập học có nhanh chóng thuận tiện. 2
HS Có được học đúng ngành mình đăng ký. 3
IV CHƯƠNG TRÌNH HỌC
Nội dung trương trình đào tạo có dung lượng hợp lý. 1
Thời lượng (số tiết học) của tất cả các môn học trong 2 một học kỳ là phù hợp.
Đề thi đối với mỗi môn học sát với chương trình học. 3
Tổ chức thi cử chặt chẽ, giám thị coi thi nghiêm túc. 4
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN, PHƯƠNG PHÁP V GIẢNG DẠY
Hầu hết GV có phương pháp truyền đạt tốt, dễ hiểu,
1 và luôn cập nhật các phương pháp giảng dạy mới,
cập nhật thông tin mới vào bài giảng.
Giảng viên có kiến thức chuyên môn sâu, rộng và 2 cập nhật về môn học đảm trách.
Hầu hết giảng viên đảm bảo giờ lên lớp và kế hoạch 3 giảng dạy.
Giảng viên sử dụng tốt các thiết bị, công nghệ thông 4 tin hỗ trợ cho việc giảng dạy.
Giảng viên giảng dạy kết hợp với giáo dục nhân 5 cách, đạo đức cho HS.
122
Ý kiến TT Nội dung lấy ý kiến 1 2 3 4 5
Mọi thắc mắc về môn học đều có thể trao đổi với
6 Giảng viên đứng lớp (trao đổi trực tiếp, qua mail,
điện thoại…).
Việc đánh giá kết quả học tập được thực hiện một
7 cách nghiêm túc, đảm bảo tính khách quan, chính
xác, công bằng đối với mỗi môn học.
Kết quả kiểm tra, đánh giá được thông báo kịp thời. 8
Phương pháp đánh giá đa dạng, phù hợp. 9
VI GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU HỌC TẬP
Giáo trình mỗi môn học được cung cấp với nội dung 1 chính xác và cập nhật.
Các môn học chuyên ngành quan trọng có giáo trình 2 do trường biên soạn duyệt ban hành.
Giảng viên giới thiệu các trang web, giáo trình, tài 3 liệu tham khảo mới, cập nhật.
Thư viện đảm bảo phục vụ thời gian, số lượng và 4 chất lượng sách báo, không gian và chỗ ngồi.
VII CƠ SỞ VẬT CHẤT
Cơ sở vật chất nhà trường (phòng học, bàn ghế,
phương tiện nghe nhìn dùng cho việc học, chỗ gửi 1 xe, nhà vệ sinh,…) đáp ứng nhu cầu đào tạo và học
tập.
Các phòng học đảm bảo yêu cầu về chỗ ngồi. 2
Các phòng học đảm bảo về ánh sáng, âm thanh và độ 3 thông thoáng.
Phòng thực hành nghề đáp ứng nhu cầu việc dạy và 4 học.
VIII QUẢN LÝ VÀ PHỤC VỤ ĐÀO TẠO
1 Thông báo đầy đủ kế hoạch, chương trình giảng dạy,
123
Ý kiến TT Nội dung lấy ý kiến 1 2 3 4 5
các tiêu chí đánh giá kết quả học tập, quy chế thi và
kiểm tra.
Phổ biến đầy đủ các quy chế quy định về công tác
2 HS (quyền lợi, trách nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
học bổng, chế độ chính sách HS).
Các thông tin trên website của trường đa dạng, phong 3 phú và cập nhật.
Hoạt động tư vấn học tập, tư vấn nghề nghiệp đáp
4 ứngcho nhu cầu tìm hiểu, lựa chọn và học tập của
HS.
Hoạt động đoàn thể, chi bộ, hoạt động phong trào
5 - Thường xuyên được tham gia các hoạt động của
Đoàn, Chi bộ
- Thường xuyên được tham gia các hoạt động văn
thể, các hoạt động xã hội
- Các hoạt động đáp ứng nhu cầu giải trí và tác
động đến việc quản lý và dạy học.
Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe đáp ứng cho HS, 6 GV, CBQL có nhu cầu.
Dịch vụ ăn uống, giải khát (căn tin) đáp ứng với nhu 7 cầu HS, GV, CBQL.
8 Dịch vụ ký túc xá đáp ứng cho HS có nhu cầu
Các vấn đề về thủ tục hành chính (chứng nhận là SV,
cấp bảng điểm, đóng học phí, đăng ký thi trả nợ, xin 9 miễn giảm học phí, cấp học bổng, xác nhận vay vốn
ngân hàng..) có thuận lợi.
Các cán bộ nhân viên ở các phòng (đào tạo, hành
10 chính – tổ chức, tài chính – kế toán…) nhiệt tình, vui
vẻ, tôn trọng HS.
11 Các cán bộ quản lý giải quyết các vấn đề của HS với
124
Ý kiến TT Nội dung lấy ý kiến 1 2 3 4 5
hiệu quả cao.
Nhân viên thư viện phục vụ tốt (phong cách, thái độ, 12 giờ giấc phục vụ).
các khiếu nại của HS được nhà trường giải quyết 13 thỏa đáng.
3. Dưới đây chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo
của trường. Xin quý Thầy(Cô) cho biết ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của
các giải pháp.
Tính cấp thiết Tính khả thi
T Rất Không Rất Không Các giải pháp Cấp Khả T cấp cấp khả khả thiết thi thiết thiết thi thi
Đổi mới mục tiêu và nội dung
1 chương trình đào tạo; biên
soạn, cải tiến giáo trình.
Đảm bảo chất lượng đội ngũ
2 giáo viên, nâng cao năng lực
quản lý cho cán bộ quản lý.
Đổi mới phương pháp giảng
3 dạy – hoàn thiện công tác đánh
giá kết quả học tập.
Tăng cường xây dựng cơ sở vật
4 chất và đổi mới công tác quản
lý tài chính.
Nâng cao hiệu quả nghiên cứu
5 khoa học – mở rộng quan hệ
hợp tác trong nước và quốc tế.
125
Xin chân thành cám ơn sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của quý thầy cô.
126
Phụ lục 05 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN
(Phiếu góp ý điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo)
Để không ngừng đảm bảo chất lượng giảng dạy, phục vụ lợi ích của người học,
trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực phẩm mong muốn các anh (chị) với tinh
thần trung thực và xây dựng,cho ý kiến về hoạt dộng giảng dạy của giáo viên,nội dung học
phần (môn học), cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy.
Anh /chị vui lòng cho biết một số thông tin và cho xin ý kiến bằng cách đánh dấu (x)
vào ô lựa chọn tương ứng.
I.THÔNG TIN CHUNG
1. Khoa/Bộ môn:…………………2. Chuyên ngành học:…………………… .......
3.Tên môn học: ...........................................................................................................
4.HS đánh giá(có thể không ghi tên) ..........................................................................
5. Lớp:………………………………………………..6.Học kỳ:…………… .........
7.Năm học:…………………
II.NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC
1=Kém 2=Trung bình 3=Khá 4=Tốt
Nội dung lấy ý kiến 1 2 3 4
Lĩnh vực 1: Thông tin tổng quát về môn học 1- Tôi hiểu rõ về mục tiêu,nội dung và yêu cầu của môn học.
2- Tôi có đủ thông tin và kế hoạch giảng dạy và tiêu chí đánh
giá kết quả học tập.
3- Tôi có đủ tài liệu học tập và phương tiện hỗ trợ.
4- Khối lượng kiến thực của môn học vừa phải.
Lĩnh vực 2:Hoạt động giảng dạy và kiểm tra – đánh giá
5- GV có phương pháp truyền đạt dễ hiểu.
127
1 2 3
4 Nội dung lấy ý kiến 6- GV có kiến thức sâu rộng về môn học.
7- GV đảm bảo giờ lên lớp và kế hoạch giảng dạy.
8- GV sử dụng thời gian lên lớp có hiệu quả.
9- GV sử dụng thiết bị hỗ trợ để tăng hiệu quả giảng dạy.
10- GV tạo điều kiện để sinh viên hợp tác học tập theo nhóm.
11- GV quan tâm phát triển khả năng diễn đạt và tranh luận của
HS.
12- GV sẵn sàng lắng nghe ý kiến,trao đổi với HS khi HS thắc
mắc hoặc gặp khó khăn trong học tập.
13- GV hướng dẫn HS tự học tập, tự nghiên cứu.
14- GV kiểm tra,đánh giá hợp lý công bằng.
15- GV có phản hồi đối với việc học tập của HS,giúp HS tiến bộ.
Lĩnh vực 3:Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học
16- Tài liệu chính thức môn học được cung cấp đầy đủ ngay từ
khóa học.
17- Tài liệu chính thức môn học được biên soạn rõ ràng dễ hiểu.
18- Thư viện có tài liệu tham khảo đối với môn học.
19- Lớp học có đủ các thiết bị cần thiết cho giảng dạy.
20- Lớp học đảm bảo yêu cầu về ánh sáng, âm thanh và độ thông
thoáng.
21- Lớp học đảm bảo yêu cầu về chỗ ngồi.
Lĩnh vực 4:cảm nhận chung và kết quả đạt được
22- Môn học cung cấp cho tôi những kiến thức và kỹ năng cần
thiết trong quá trình học tập.
23- Môn học giúp tôi phát triển những kiến thức và kỹ năng cần
thiết phục vụ công việc sau này khi ra trường.
24- Môn học giúp rèn luyện những kỹ năng tổng quát (kỹ năng
học tập,giao tiếp, hợp tác tư duy phê phán)cần thiết cho sự phát
triển bền vững của tôi.
(Xin cám ơn sự đóng góp của các Anh /Chị)
128
Phụ lục 06
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh phúc BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG TC CÔNG NGHỆ LTTP
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN
HỌC KỲ ............ NĂM HỌC 201 ..... 201 ........ Họ tên học sinh: .......................................... ........................................................................ Lớp: ............................................................ khoa ................................................................
Lớp GVCN Tự Điểm trưởng Ghi đánh đánh Nội dung đánh giá tối đa đánh chú giá giá giá
I. Ý THỨC VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP 30
1. Đi học đầy đủ, đúng giờ. 2
2. Chuẩn bị bài đầy đủ, mọi điểm kiểm tra 2 >5.
3. Trật tự nghe giảng, ghi chép và xây dựng 2 bài tốt.
4. Vượt khó trong học tập, không dựa vào
người khác, thái độ làm bài thi, kiểm tra 3
nghiêm túc.
5. Vi phạm quy chế thi, kiểm tra. -4
6. Tận tình giúp đỡ bạn trong học tập. 2
7. ĐTKMH các môn lần 1>5,0 2
8. ĐTBCHT: 5,0 – 5,9 1
6,0 – 6,9 2
7,0 – 7,9 3
8,0 – 8,9 4
9,0 đổ lên 5
9. Được lựa chọn thi học sinh giỏi cấp khoa, 1/2 trường trở lên.
10. Đạt giải (nhất, nhì, ba) hội học sinh giỏi 2/4 cấp khoa, trường đổ lên.
11. Được biểu dương khen thưởng trong học 3/6 tập cấp khoa, trường trở lên.
129
TỔNG CỘNG MỤC I
II. Ý THỨC VÀ KẾT QUẢ CHẤP HÀNH
NỘI QUY, QUY CHẾ TRONG NHÀ 25
TRƯỜNG
1. Tham gia đầy các buổi học tập nội quy, 2 quy chế, các buổi họp lớp, khoa, trường.
2. Tôn trọng, lễ phép với Thầy, Cô, CB CNV
nhà trường, chấp hành nghiêm túc sự phân 3
công công tác của lớp, GVCN, trường, khoa.
3. Tích cực tuyên truyền vận động mọi
người thực hiện nghiêm túc nội quy, quy 2 chế. Kiên quyết đấu tranh với mọi hành vi
sai trái.
4. Thực hiện nghiêm túc giờ nào việc nấy,
không làm việc riêng, tiếp khách, trò chuyện 3
trong giờ học.
5. Giờ học tập vào học ngay, không đi lại lộn 3 xộn hoặc la cà ở phòng người khác.
6. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trực phòng, trực
tầng, tích cực tham gia các buổi vệ sinh 2
chung, các buổi lao động…
7. Chỗ ở, phòng ở luôn giữ gìn vệ sinh gọn
gàng ngăn nắp, sạch sẽ, đẹp, tư trang để 2
đúng nơi quy định.
8. Bảo vệ tài sản của công, thực hiện tiết 2 kiệm điện, nước.
9. Thực hiện nghiêm túc các quy định đăng
ký tạm trú, tạm vắng, không để người lạ la 2
cà, nghỉ ngủ lại phòng mình.
10. Đóng học phí, lệ phí và các khoản quyên 2 góp đầy đủ, kịp thời.
11. Đảm bảo yên tĩnh trong giờ học và giờ 2
130
nghỉ ngơi, tổ chức sinh nhật, hội họp đúng
nơi quy định.
12. Uống rượu, đánh bạc ăn tiền, đe dọa,
hành hung người khác, làm hư hỏng mất mát
tài sản của nhà trường, đưa phần tử xấu vào -25
trường để ăn cắp trấn lột, buôn bán tàng trữ
ma túy, vũ khí , chất nổ.
TỔNG CỘNG MỤC II
III. Ý THỨC VÀ THAM GIA CÁC
HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRỊ XÃ HỘI, 20 VĂN HÓA, VĂN NGHỆ, THỂ THAO,
PHÒNG CHÔNG CÁC TỆ NẠN XÃ HỘI
1. Tích cực tham gia các hoạt động phòng 3 chống các tệ nạn xã hội.
2. Hăng hái tham gia các hoạt động văn hóa, 3 văn nghệ, thể thao.
3. Tác phong lối sống giản dị, lành mạnh có
văn hóa, quan hệ tình bạn, tình yêu trong 2
sáng.
4. Phát hiện và báo cáo kịp thời những vấn 3 đề có liên quan tới ma túy, tệ nạn xã hội.
5. Trưởng thành trong học tập, rèn luyện
được kết nạp vào Đoàn, Đảng hoặc được 2
công nhận là Đoàn viên, Đảng viên xuất sắc.
6. Là thành viên của tập thể (lớp, chi đoàn 1 hội) được tặng danh hiệu cấp trường trở lên.
7. Được khen thưởng hoặc được giải cao
trong các hoạt động CT – XH, VH, VN, TT, 3/6 phòng chống tệ nạn xã hội cấp trường, cấp
thành phố trở lên.
TỔNG CỘNG MỤC III
IV. PHẨM CHẤT CÔNG DÂN VÀ 15
131
QUAN HỆ CỘNG ĐỒNG
1. Chấp hành nghiêm túc chủ trương, chính
sách pháp luật của nhà nước, mạnh dạn đấu 1
tranh bảo vệ sự đoàn kết trong lớp, trường.
2. Tham gia tích cực, hoàn thành tốt công tác
giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã 2
hội.
3. Hoàn thành tốt chức trách đội viên tự
quản, đội viên an ninh xung kích, có tác 2
dụng với tập thể lớp.
4. Có tinh thần và hành vi cưu mang giúp đỡ 2 người gặp khó khăn hoạn nạn.
5. Tích cực xây dựng phòng ở, khu tập thể
trở nên đơn vị điển hình, kiểu mẫu, gọn 2
gàng, sạch đẹp.
6. Được biểu dương, khen thưởng và có
thành tích trong công tác giữ gìn an ninh 3/6 chính trị, trật tự an toàn xã hội cấp trường,
cấp thành phố trở lên.
TỔNG CỘNG MỤC IV
V. Ý THỨC VÀ KẾT QUẢ THAM GIA 10 PHỤ TRÁCH LỚP, ĐOÀN THỂ
1. Tham gia tích cực công tác Đoàn, Đảng,
hội… phát huy hết vai trò cá nhân đang đảm 2
nhiệm.
2. Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mình 2 phụ trách.
3. Tích cực tuyên truyền lôi cuốn người khác 2 tham gia công việc chung của lớp, đoàn, hội
4. Được nhà trường, các đoàn thể biểu 4 dương khen thưởng vì có thành tích trong
132
công tác lớp, Đoàn, hội.
TỔNG CỘNG MỤC V
TỔNG CỘNG TỪ MỤC I ĐẾN MỤC V
ĐIỂM RÈN LUYỆN QUY ĐỔI (ĐRLQĐ)
XẾP HẠNG RÈN LUYỆN
Hồ Chí Minh, ngày ......... tháng .......... năm 201 ...........
HIỆU TRƯỞNG
133
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Phụ lục 7
TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN VÀ CÁC KHOA
• Phòng Đào tạo
1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng
Giúp Hiệu trưởng quản lý và tổ chức thực hiện các mặt công tác sau:
- Xác định mục tiêu giáo dục, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình đào
tạo;
- Thực hiện công tác tuyển sinh, thi tốt nghiệp, làm thủ tục cấp bằng tốt nghiệp;
- Xây dựng kế hoạch giảng dạy, tổ chức việc biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu
môn học;
- Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng;
- Thư ký Hội đồng tuyển sinh, Hội đồng khoa học và các Hội đồng đào tạo khác;
- Phụ trách công tác Thư viện;
- Xây dựng kế hoạch thực tập kết hợp với lao động sản xuất, liên kết đào tạo, tổ chức thực
nghiệm, nghiên cứu khoa học công nghệ;
- Thực hiện các công việc giáo vụ, theo dõi, tổng hợp, đánh giá chất lượng các hoạt động
đào tạo;
- Kiểm tra các quy trình về đào tạo, thống kê làm báo cáo nội dung đào tạo theo quy định
của cơ quan cấp trên và Hiệu trưởng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám hiệu phân công.
134
• Phòng Hành chính – Tổ chức
Giúp Hiệu trưởng quản lý và tổ chức thực hiện các mặt công tác sau:
- Thực hiện công tác hành chính, tổng hợp; công tác văn thư, lễ tân, khánh tiết, quản lý con
dấu của Trường;
- Tham mưu giúp lãnh đạo trong việc sắp xếp, tổ chức thực hiện chế độ chính sách đối với
GV, cán bộ viên chức và người lao động;
- Công tác Bảo vệ chính trị nội bộ;
- Thường trực Hội đồng thi đua;
- Quản lý, điều hành tổ xe phục vụ công tác;
- Quản lý tổ bảo vệ đảm bảo trật tự an toàn Nhà trường;
- Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo;
• Phòng Tài chính – Kế toán
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám hiệu phân công.
Giúp Hiệu trưởng quản lý tổ chức thực hiện các mặt công tác sau:
- Quản lý công tác tài chính, lập kế hoạch thu - chi hàng quý, hàng năm của trường;
- Tổ chức kiểm tra các khoản thu và việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng vật tư, thiết
bị, tài sản Nhà trường;
- Lập quyết toán hàng quý, hàng năm theo đúng quy định về chế độ Kế toán - Tài chính
nhà nước;
- Công tác kế toán vật tư, công tác kho vật tư hàng hóa và các hoạt động đào tạo kết hợp
lao động sản xuất của trường;
- Tham mưu giúp lãnh đạo trong chế độ chi tiêu tài chính;
- Tổ chức định kỳ kiểm kê, đánh giá tài sản, thiết bị kỹ thuật theo quy định của Nhà nước;
• Phòng Quản trị - Đời sống
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám hiệu phân công.
Giúp Hiệu trưởng quản lý, tổ chức thực hiện các mặt công tác sau:
135
- Lập kế hoạch và thực hiện quyết định của Hiệu trưởng về quản lý, sửa chữa, bảo quản,
điều chuyển sử dụng cơ sở vật chất của Trường;
- Tổ chức thực hiện, quản lý các hoạt động sản xuất, dịch vụ;
- Tổ chức thực hiện công tác tăng gia sản xuất, khai thác các tiềm năng để cải thiện đời
sống của cán bộ - GV, học sinh;
- Quản lý tổ y tế;
- Quản lý, điều hành công tác điện, nước;
- Tổng hợp, đề xuất và thực hiện việc mua sắm các trang thiết bị phục vụ điều kiện làm
việc và hoạt động công vụ cơ quan;
- Chủ động đề xuất, báo cáo thống kê công tác xây dựng cớ bản, sửa chữa chống xuống
cấp cơ sở vật chất của Trường;
• Phòng Công tác học sinh
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám hiệu phân công.
Giúp Hiệu trưởng quản lý, tổ chức thực hiện các mặt công tác sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục học sinh trong suốt quá trình
học tập, rèn luyện ở Trường;
- Theo dõi giúp đỡ học sinh tự học;
- Tham mưu giúp ban giám hiệu về công tác khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Chủ trì tổ chức các hoạt động giáo dục, sinh hoạt tư tưởng, văn hóa văn nghệ, các hoạt
động ngoại khóa về thể dục thể thao, lao động sản xuất và những hoạt động khác ngoài
giờ học;
- Phối hợp với các phòng chức năng thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan tới học
sinh, đề xuất và thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với học sinh;
• Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám hiệu phân công.
Tham mưu, đề xuất giúp Hiệu trưởng trong công tác KT&ĐBCLGD đào tạo; triển
khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ về công tác KT&ĐBCLGD đào tạo của Nhà trường và các
nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng phân công.
136
Về công tác khảo thí
- Tham mưu giúp Hiệu trưởng trong việc tổ chức các kỳ thi theo đúng quy chế của bộ Giáo
dục và Đào tạo;
- Tham mưu giúp Hiệu trưởng trong việc tổ chức làm các loại đề thi và hình thức thi các
học phần/môn học;
- Chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng quy trình và phối hợp với các khoa, tổ bộ
môn tổ chức các kỳ thi, kiểm tra từ khâu ra đề, nhận đề thi, tổ chức coi thi, chấm thi và
lưu trữ, phân tích, xử lý các kết quả thi;
- Phối hợp với các khoa, tổ bộ môn xây dựng hệ thống ngân hàng đề thi cho từng học
phần/môn học, cải tiến và phát triển các phương pháp thi phù hợp với yêu cầu đào tạo của
các ngành, các hệ, bậc đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá cũng như chất lượng đào
tạo;
- Tham gia tư vấn nghiệp vụ về quy trình, phương pháp đảm bảo chất lượng đào tạo, thi –
kiểm tra đánh giá cho các phòng, khoa, tổ bộ môn;
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác soạn đề thi, chấm thi và đánh giá kết quả thi;
- Thẩm định tính chính xác của việc chấm bài thi, tổ chức thẩm định ngẫu nhiên kết quả
chấm bài các học phần/môn học của GV trên cơ sở phân tích, so sánh kết quả từng môn
học và qua sự phản ánh của học sinh;
Về công tác kiểm định chất lượng
- Nghiên cứu và triển khai các giải pháp toàn diện về chương trình, phương pháp giảng
dạy, phương pháp học tập, kiểm tra đánh giá nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo;
- Nghiên cứu và xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng giảng dạy của GV, việc
học tập của học sinh, việc làm của học sinh đã ra trường;
- Tổ chức đánh giá trong và tham gia đánh giá ngoài các tiêu chuẩn về kiểm định chất
lượng theo yêu cầu và quy trình của bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Tổ chức các khóa tập huấn cho cán bộ và GV về hoạt động kiểm định chất lượng;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm định chất lượng tại các phòng, khoa, tổ
bộ môn của trường;
137
- Kiểm tra công tác cấp phát văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận cho người học theo quy
định của bộ Giáo dục và Đào tạo;
• Ban quản lý Ký túc xá
- Báo cáo định kỳ những nội dung có liên quan.
- Nhận học sinh vào ở ký túc xá theo chủ trương, kế hoạch được Hiệu trưởng phê duyệt;
- Quản lý tạm trú, tạm vắng cho học sinh theo quy định của Nhà nước; Tổ chức, hướng
dẫn, kiểm tra việc ăn ở, sinh hoạt của học sinh nội trú theo nội quy ký túc xá;
- Xử lý học sinh vi phạm nội quy ký túc xá theo quy định;
- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả tài sản, dụng cụ do Nhà trường trang bị; xây
dựng cảnh quan môi trường khu ký túc xá đảm bảo xanh, sạch, đẹp;
- Phối hợp chặt chẽ với lực lượng bảo vệ, cảnh sát khu vực, công an phường sở tại và
chính quyền địa phương trong việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống
cháy nổ trong khu vực nội trú;
- Phối hợp với y tế Nhà trường thực hiện công tác vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm,
tổ chức công tác phòng chống dịch bệnh và báo cáo kịp thời với Nhà trường;
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các bộ phận liên quan tổ chức các
hoạt động tự quản, hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao, vui chơi giải trí cho học sinh
nội trú;
- Tham gia công tác đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh;
- Tự chịu trách nhiệm và đảm bảo dịch vụ cung cấp nước uống đóng chai cho học sinh nội
trú;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám hiệu phân công.
2. Chức năng, nhiệm vụ của các khoa, tổ bộ môn
- Tổ chức quá trình đào tạo, giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình kế hoạch giảng dạy của Trường;
- Tổ chức thực hiện biên soạn chương trình, tài liệu, giáo trình môn học khi được phân
công;
138
- Tổ chức thực hiện nghiên cứu đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập
nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, tổ chức dự giờ giảng và các hoạt động sư
phạm;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa học và
công nghệ, gắn đào tạo với sử dụng, ứng dụng công nghệ vào quá trình đào tạo;
- Quản lý GV, nhân viên và học sinh thuộc bộ phận mình;
- Quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Hiệu trưởng, đề
xuất xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch bổ sung, bảo trì trang thiết bị dạy và
học, TH thực tập;
- Thực hiện chế độ báo cáo kết quả giáo dục đào tạo định kỳ cho Nhà trường theo quy định
của Hiệu trưởng;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Thời khóa biểu cho ngành học, môn học thuộc đơn vị
mình phụ trách theo kế hoạch chung của Phòng Đào tạo;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho GV;
- Chủ động tìm nguồn liên kết đào tạo (cho bậc đại học, cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp, dạy nghề, hệ B, bồi dưỡng ngắn hạn, kèm cặp nghề...)
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám hiệu phân công.
139