intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Hoá học: Phân tích cấu trúc của một số hợp chất indenoisoquinolin có mạch nhánh benzyl bằng phương pháp phổ NMR và MS

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này tập trung nghiên cứu phân tích cấu trúc của một số hợp chất indenoisoquinolin có chứa mạch nhánh benzyl bằng các phương pháp hóa lý hiện đại. Kết quả của luận văn sẽ là cơ sở khoa học giá trị cho việc nghiên cứu định tính và định lượng các dẫn xuất indenoisoquinolin chứa mạch nhánh benzyl. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Hoá học: Phân tích cấu trúc của một số hợp chất indenoisoquinolin có mạch nhánh benzyl bằng phương pháp phổ NMR và MS

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGÔ THỊ SAO PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT INDENOISOQUINOLIN CÓ MẠCH NHÁNH BENZYL BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ NMR VÀ MS LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC THÁI NGUYÊN - 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGÔ THỊ SAO PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT INDENOISOQUINOLIN CÓ MẠCH NHÁNH BENZYL BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ NMR VÀ MS Chuyên ngành: Hóa phân tích Mã số: 60.44.01.18 LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thắm THÁI NGUYÊN - 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành tại Phòng thí nghiệm Hóa dược Viện Hóa học – Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn TS Phạm Thị Thắm đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt thời gian em làm luận văn. Em xin cảm ơn GS. TS Nguyễn Văn Tuyến và các thầy cô, các anh chị, bàn bè phòng Hóa dược, viện Hóa học – Viện Hàn lâm và công nghệ Việt Nam., đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Hóa học, các thầy cô trong khoa Hóa học, các bạn học viên lớp Cao học Hóa K-9B trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên và gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian em học tập. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017 Ngô Thị Sao a
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... a MỤC LỤC ............................................................................................................ b DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................... d DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................. e DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... f CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN ..................................... g MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................... 2 1.1. Tổng quan về các phương pháp xác đinh ̣ cấ u trúc ......................................... 2 1.1.1. Phương pháp phổ hồng ngoại (IR). ............................................................. 2 1.1.2. Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) .................................... 3 1.1.3. Phương pháp phổ khối lượng (MS) ............................................................ 5 1.2. Phân tích các đồng phân đối quang ................................................................ 7 1.2.1. Phương pháp tách các đồng phân đối quang bằng enzym .......................... 7 1.2.2. Tách các đồng phân đối quang nhờ tác nhân bất đối bổ trợ ....................... 8 1.2.3. Tách đồng phân đối quang bằng các phương pháp hóa lý hiện đại ............ 9 1.2.4. Phân tích các đối quang nhờ phương pháp NMR ....................................... 9 1.3 Giới thiệu một số phương pháp tổng hợp indenoisoquinoline...................... 14 Chương 2 THỰC NGHIỆM ............................................................................. 16 2.1. Hóa chất và thiết bị....................................................................................... 16 2.1.1. Hóa chất và dung môi ............................................................................... 16 2.1.2. Thiết bị xác định và phân tích cấu trúc ..................................................... 16 2.1.3. Phân tích xác định cấu trúc, định tính phản ứng và kiểm tra độ tinh khiết của các sản phẩm được chuẩn bị ......................................................................... 17 2.2. Phân tích cấu trúc của các hợp chất indenisoquinolin ................................. 17 2.2.1 Phân tích cấu trúc indenisoquinolin( 50) ................................................... 18 b
  5. 2.2.2 Phân tích cấu trúc indenisoquinolin 51a .................................................... 19 2.2.3 Phân tích cấu trúc indenisoquinolin 51b .................................................... 20 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................................... 22 3.1 Phân tích cấu trúc hợp chất indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion (50) ......... 22 3.2 Phân tích cấu trúc hợp chất indenoisoquinolin 51a ...................................... 26 3.3 Phân tích cấu trúc hợp chất indenoisoquinolin 51b ....................................... 30 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 35 c
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT BPO Benzoyl peoxit Bu4NF Tetrabutyl amoni florua DHA Đihydroartemisinin DIBAL-H Điissobutyl nhom hidrua DMAP 4-Đimetyl formamit DMF Đimetyl formamit ESI-MS Electrospray ionization – mas spectrometry EtOH Etanol LC-MS Liquid chromatography – mass spectrometry LDA Liti ddiissopropyl amin LiHMDS Liti bis(trimetylsily)amit MCPBA Axit m-clopeoxitbenzoic MeOH Metanol NBS N-Bromxucxinimit NCS N-cloxucxinimit NMR Nuclear magnetic resonance p-TsOH Axit p-toluen sunfolic t-BuOH Ter-Butanol t-BuOK Kali ter-butylat TFA Axit trifloaxetic TMEDA N,N,N’,N’-Tetrametyletylenđiamin TMSCl Trimetyl silyl clorua THF Tetrahidrofuran d
  7. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 ................................................................................................................ 8 Sơ đồ 1.2 ................................................................................................................ 8 Sơ đồ 1.3 ................................................................................................................ 9 Sơ đồ 1.4 .............................................................................................................. 10 Sơ đồ 1.5: Các phương pháp chính tổng hợp các dẫn chất indenoisoquinolin ... 15 Sơ đồ 2.1 .............................................................................................................. 18 Sơ đồ 3.1. Tổng hợp indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion (50) .......................... 22 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổng hợp hợp chất 51a ............................................................. 26 Sơ đồ 3.3: Sơ đồ tổng hợp hợp chất 51b ............................................................. 30 e
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Phổ hồng ngoại của propagyl ancol (4) ............................................ 3 Hình 1.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của tricloetan ...................................... 5 Hình 1.3. Phổ khối lượng của benzamit (C6H5CONH2) ................................... 7 Hình 1.4. Phổ 1H-NMR của hỗn hợp este Mosher (S)-1-phenylbutan-1-ol và (R)-1-phenylbutan-1-ol ................................................................... 11 Hình 1.5. Phổ 1H-NMR của este Mosher (R)-1-phenylbutan-1-ol và (S)-1- phenylbutan-1-ol ............................................................................. 11 Hình 1.6. Phổ 1H-NMR của (-)-enriched và hỗn hợp (-)-enriched với CSA.. 13 Hình 1.7. Tín hiệu 1H-NMR của CH3 trong một số trường hợp ..................... 14 Hình 3.1. Phổ 1H-NMR của hơ ̣p chấ t 50 ........................................................ 23 Hình 3.2. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hơ ̣p chấ t 50 ........................................ 24 Hình 3.3. Phổ 13C-NMR của hơ ̣p chấ t 50 ...................................................... 25 Hình 3.4. Phổ 13C-NMR giãn rộng của hơ ̣p chấ t 50 ....................................... 25 Hình 3.5. Phổ IR của hơ ̣p chấ t 51a ................................................................. 27 Hình 3.6. Phổ 1H-NMR của hơ ̣p chấ t 51a ...................................................... 27 Hình 3.7. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hơ ̣p chấ t 51a ..................................... 28 Hình 3.8. Phổ 13C-NMR của hơ ̣p chấ t 51a ..................................................... 29 Hình 3.9: Phổ IR của hợp chất 51b ................................................................. 30 Hình 3.10: Phổ 1H-NMR của hợp chất 51b ...................................................... 32 Hình 3.11: Phổ 13C-NMR của hợp chất 51b ..................................................... 33 f
  9. CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN 13 C- NMR: Nuclear Magnetic Resonance Spectroocopy 1 H-NMR: Proton Nuclear Magenetic Resonance Spectroocopy DEPT Ditortionless Enhancement by Polarisation Transfer HMQC Heterronuclear Multiple Quantum Corehence HMBC Heterronuclear Multiple Bond Correlation Phổ hồng ngoại IR(Infrared Spectrocoppy) EI-MS(Electronic Impact Phổ khối lượng Mass Spectrocopy) CC(Column Sắc ký cột(SKC) Chromatography) TLC(Thin Layer Sắc ký lớp mỏng(SKLM) Chromatography) ppm Par per milion Hz Hertz s singlet d doublet dd Double doublet t Triplet tt Triplet triplet q queartet m multiplet MIC Minimum inhibitory concentrasion (nồng độ ức chế tối thiểu) g
  10. MỞ ĐẦU Phân tích các hợp chất hữu cơ được coi là phương pháp của hóa học hữu cơ, nó là một phương tiện nghiên cứu giúp đi sâu tìm hiểu bản chất cấu tạo của các hợp chất hữu cơ, nắm được những quy luật chi phối những đặc tính lý hóa sinh của chúng.Phân tích hữu cơ là một phần không thể thiếu trong lĩnh vực hóa phân tích. Đây là phần kết hợp giữa hóa hữu cơ, hóa phân tích và hóa lý hiện đại. Hợp chất indenoisoquinolin (1) được biết đến có hoạt tính chống ung thư nhờ ức chế enzym topoisomerase I (Top 1) ngăn cản quá trình tháo xoắn của DNA. Các dẫn xuất của indenoisoquinolin đã được nghiên cứu, tổng hợp như 1, 2, 3 đều cho hoạt tính ức chế Top 1. Hợp chất 2 (indotecan) và 3 (indimitecan) đang được thử nghiệm lâm sàng ở giai đoạn II. Các hợp chất này có hoạt tính cao hơn so với thuốc chống ung thư hệ camptothecin, không gây hiệu ứng phụ, đặc biệt bền và không bị thủy phân vì không có vòng lacton nên trong thời gian gần đây có rất nhiều công trình nghiên cứu tổng hợp hợp chất này. Vì cấu trúc của lớp chất này rất phức tạp, nên việc phân tích và xác định cấu trúc của các hợp chất indenoisoquinolin rất quan trọng và cần thiết. Đề tài này tập trung nghiên cứu phân tích cấu trúc của một số hợp chất indenoisoquinolin có chứa mạch nhánh benzyl bằng các phương pháp hóa lý hiện đại. Kết quả của luận văn sẽ là cơ sở khoa học giá trị cho việc nghiên cứu định tính và định lượng các dẫn xuất indenoisoquinolin chứa mạch nhánh benzyl. 1
  11. Chương 1 TỔNG QUAN Hóa phân tích là một lĩnh vực rất rộng , ở đó không chỉ có phân tích xác định hàm lượng các kim loại trong nước, trong đất hay trong cây trồng,... mà còn là phân tích xác định cấu trúc các loại vật liệu, các hợp chất hữu cơ. Trong tổng quan này, chúng tôi đề cập đến các phương pháp phân tích cấu trúc các hợp chất hữu cơ. Đây là một phần rất quan trọng để hiểu biết về lĩnh vực hóa học. 1.1. Tổng quan về các phương pháp xác đinh ̣ cấ u trúc 1.1.1. Phương pháp phổ hồng ngoại (IR). Trong số các phương pháp phân tích cấu trúc, phổ hồng ngoại cho nhiều thông tin quan trọng về cấu trúc của hợp chất. Bức xạ hồng ngoại bao gồm một phần của phổ điện từ, đó là vùng bước sóng khoảng 10-4 đến 10-6 m. Nó nằm giữa vi sóng và ánh sáng khả kiến. Phần của vùng hồng ngoại được sử dụng nhiều nhất để xác định cấu trúc nằm trong giữa 2,5x10-4 và 16x10-6 m. Đại lượng được sử dụng nhiều trong phổ hồng ngoại là số sóng (cm-1), ưu điểm của việc dùng số sóng là chúng tỷ lệ thuận với năng lượng [3]. Khi chiếu các bức xạ hồng ngoại vào phân tử các hợp chất, bức xạ hồng ngoại sẽ kích thích phân tử từ trạng thái dao động cơ bản lên trạng thái dao động cao hơn. Có 2 lại dao động khi phân tử bị kích thích là dao động hóa trị và biến dạng, dao động hóa trị (ν) là dao động làm thay đổi độ dài liên kết, dao động biến dạng (δ) là dao động làm thay đổi góc liên kết. Đường cong biểu diễn cường độ hấp thụ với số sóng của bức xạ hồng ngoại được gọi là phổ hồng ngoại, trên phổ biểu diễn các cực đại hấp thụ ứng với những dao động đặc trưng của nhóm nguyên tử hay liên kết nhất định (hình 1.1). 2
  12. Hình 1.1. Phổ hồng ngoại của propagyl ancol (4) Căn cứ vào phổ hồng ngoại đo được đối chiếu với các dao động đặc trưng của các liên kết, ta có thể nhận ra sự có mặt của các liên kết trong phân tử. Một phân tử có thể có nhiều dao động khác nhau và phổ hồng ngoại của các phân tử khác nhau thì khác nhau, tương tự như sự khác nhau của các vân ngón tay. Sự chồng khít lên nhau của phổ hồng ngoại thường được làm dẫn chứng cho hai hợp chất giống nhau[3]. Khi sử dụng phổ hồng ngoại để xác định cấu trúc, thông tin thu được chủ yếu là xác định các nhóm chức hữu cơ và những liên kết đặc trưng. Các pic nằm trong vùng từ 4000 – 1600 cm-1 thường được quan tâm đặc biệt, vì vùng này chứa các dải hấp thụ của các nhóm chức, như OH, NH, C=O, C≡N… nên được gọi là vùng nhóm chức. Vùng phổ từ 1300 – 626 cm-1 phức tạp hơn và thường được dùng để nhận dạng toàn phân tử hơn là để xác định nhóm chức. Chính ở đây các dạng pic thay đổi nhiều nhất từ hợp chất này đến hợp chất khác, vì thế vùng phổ từ 1500 cm-1 được gọi là vùng vân ngón tay [3]. 1.1.2. Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) là phương pháp vật lý hiện đại nghiên cứu cấu trúc của các hợp chất hữu cơ. Phương pháp phổ biến được sử dụng là phổ 1H-NMR và 13 C-NMR. Hạt nhân của nguyên tử 1H và 13 C có momen từ. Nếu đặt proton trong từ trường không đổi thì moment từ của nó có 3
  13. thể định hướng cùng chiều hay ngược chiều với từ trường. Đó là spin hạt nhân có tính chất lượng tử với các số lượng tử +1/2 và -1/2 [2]. Độ chuyển dịch hóa học : Do hiệu ứng chắn từ khác nhau nên các hạt nhân 1H và 13C trong phân tử có tần số cộng hưởng khác nhau. Đặc trưng cho các hạt nhân 1H và 13C trong phân tử có độ chuyển dịch hóa học δ; đối với hạt nhân 1H thì:  TMS  x 6  .10 ( ppm) o Trong đó: νTMS, νx là tần số cộng hưởng của chất chuẩn TMS và của hạt nhân mẫu đo, νo là tần số cộng hưởng của máy phổ. Đối với các hạt nhân khác thì độ chuyển dịch hóa học được định nghĩa một các tổng quát như sau:  chuan  x 6  .10 ( ppm) o Trong đó: νchuan, νx là tần số cộng hưởng của chất chuẩn và của hạt nhân mẫu đo, νo là tần số cộng hưởng của máy phổ. Hằng số chắn σ xuất hiện do ảnh hưởng của đám mây electron bao quanh hạt nhân nguyên tử, do đó tùy thuộc vào vị trí của hạt nhân 1H và 13C trong phân tử khác nhau mà mật độ electron bao quanh nó khác nhau dẫn đến chúng có giá trị hằng số chắn σ khác nhau và do đó độ chuyển dịch hóa học của mỗi hạt nhân khác nhau. Theo đó proton nào cộng hưởng ở trường yếu hơn sẽ có độ chuyển dịch hóa học lớn hơn [1]. Dựa vào độ chuyển dịch hóa học  ta biết được loại proton nào có mặt trong chất được khảo sát. Giá trị độ chuyển dịch hóa học không có thứ nguyên mà được tính bằng phần triệu (ppm). Đối với 1H-NMR thì δ có giá trị từ 0-12 ppm, đối với 13C-NMR thì δ có giá trị từ 0-230 ppm. 4
  14. (5) Hình 1.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của tricloetan Hằng số tương tác spin-spin J: Trên phổ NMR, mỗi nhóm hạt nhân không tương đương sẽ thể hiện bởi một cụm tín hiệu gọi là vân phổ, mỗi vân phổ có thể bao gồm một hoặc nhiều hợp phần. Nguyên nhân gây nên sự tách tín hiệu cộng hưởng thành nhiều hợp phần là do tương tác của các hạt nhân có từ tính ở cạnh nhau. Tương tác đó thể hiện qua các electron liên kết. Giá trị J phụ thuộc vào bản chất của hạt nhân tương tác, số liên kết và bản chất các liên kết ngăn giữa các tương tác [1]. Hằng số tương tác spin-spin J được xác định bằng khoảng cách giữa các hợp phần của một vân phổ. Dựa vào hằng số tương tác spin-spin J ta có thể rút ra kết luận về vị trí tương đối của các hạt nhân có tương tác với nhau [2]. 1.1.3. Phương pháp phổ khối lượng (MS) Nguyên tắc chung của phương pháp phổ khối lượng là phá vỡ phân tử trung hòa thành ion phân tử và các mảnh ion dương có số khối z=m/e. Sau đó phân tách các ion này theo số khối và ghi nhận được phổ khối lượng. Dựa vào phổ khối này có thể xác định phân tử khối và cấu tạo phân tử của chất nghiên cứu [3,4]. 5
  15. Để phá vỡ phân tử người ta có nhiều phương pháp: bắn phá bằng dòng electron (EI), phương pháp ion hóa học (CI), phương pháp bắn phá nguyên tử nhanh (FAB)… Dùng dòng eclectron có năng lượng cao để bắn phá phân tử là phương pháp hay được sử dụng nhất. Khi bắn phá các phân tử hợp chất hữu cơ trung hòa sẽ trở thành các ion phân tử mang điện tích dương hoặc bị phá vỡ thành các ion và các gốc theo sơ đồ: ABC 2e (1) > 95% ABC e 2 ABC 3e (2) ABC- Sự hình thành các ion mang điện tích +1 chiếm hơn 95%, còn lại là các ion mang điện tích +2 và điện tích âm (-). Năng lượng bắn phá các phân tử thành ion phân tử khoảng 10 eV. Nhưng với năng lượng cao thì ion phân tử có thể phá vỡ thành các mảnh ion dương (+), hoặc các ion gốc, các gốc, hoặc phân tử trung hòa nhỏ hơn, nên người ta thường thực hiện bắn phá các phân tử ở mức năng lượng 70 eV [3]. ABC A BC ABC AB B AB A B Sự phá vỡ này phụ thuộc vào cấu tạo chất, phương pháp bắn phá và năng lượng bắn phá. Quá trình này gọi là quá trình ion hóa. Các ion dương hình thành đều có khối lượng m và mang điện tích e, tỉ số m/e được gọi là số khối z. Bằng cách nào đó tách các ion có số khối khác nhau ra khỏi nhau và xác định được xác suất có mặt của chúng, rồi vẽ đồ thị biểu diễn mối liên quan giữa xác suất có mặt (hay cường độ I) và số khối z thì đồ thị này được gọi là phổ khối lượng (Hình 1.3). 6
  16. Hình 1.3. Phổ khối lượng của benzamit (C6H5CONH2) Như vậy, khi phân tích phổ khối lượng người ta thu được khối lượng phân tử của chất nghiên cứu, từ các pic mảnh ion trên phổ đồ có thể xác định được cấu trúc phân tử và tìm ra qui luật phân mảnh. Đây là một trong những thông số quan trọng để qui kết chính xác cấu trúc phân tử của một chất cần nghiên cứu khi kết hợp nhiều phương pháp phổ với nhau. 1.2. Phân tích các đồng phân đối quang Phân tích các đồng phân đối quang là tách một hỗn hợp raxemic bằng các phương pháp vật lý và hóa học. Thông thường, sự tách được thực hiện sau khi chuyển từ đồng phân đối quang sang đồng phân “dia”; do các đồng phân đối quang có các tính chất vật lý và hóa học giống nhau nên chúng không thể tách bằng cách trực tiếp. Trong khi đó, các đồng phân “dia” có thể tách được bằng các phương pháp kết tinh chọn lọc, phương pháp sắc ký hoặc phương pháp NMR. 1.2.1. Phương pháp tách các đồng phân đối quang bằng enzym Hầu hết các enzym có tính đặc hiệu với một loại cơ chất nhất định. Dựa vào tính chất này, người ta đã sử dụng các enzym để chuyển hóa chọn lọc một trong hai đối quang trong hỗn hợp. Ví dụ phản ứng thủy phân hỗn hợp raxemic của este bằng enzym pig liver estease. Dưới tác dụng của enzym này, chỉ có đồng phân S được thủy phân. Nhờ đó mà người ta tách được hai đồng phân này ra khỏi nhau. 7
  17. (7) (6) (8) (9) Sơ đồ 1.1 1.2.2. Tách các đồng phân đối quang nhờ tác nhân bất đối bổ trợ Hỗn hợp raxemic hoặc hai đồng phân của các hợp chất đối quang có một tâm bất đối thường không thể tách ra khỏi nhau. Tuy nhiên, khi tham gia phản ứng với các chất bổ trợ chiral có từ một hoặc nhiều tâm bất đối, tạo thành sản phẩm có từ hai tâm bất đối trở lên, có thể tách được bằng các phương pháp hóa lý khác nhau. Dựa vào tính chất quan trong này năm 1953, Pasteur đã tách được đôi đồng phân đối quang của axit tactaric nhờ sự tạo muối “dia” của hỗn hợp hai đối quang với (+)-cinchotoxin, có độ tan khác nhau nên có thể tách ra khỏi nhau bằng phương pháp kết tinh. Phương pháp này vẫn được sử dụng hiệu quả để tách hỗn hợp hai đồng phân đối quang ra khỏi nhau. (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) Sơ đồ 1.2 Ngoài ra, có thể chuyển hóa các đối quang của các hợp chất có một tâm bất đối thành các đồng phân “dia” nhờ phản ứng với tác nhân bất đối bổ trợ khác. Các đồng phân “dia” nhận được có thể tách ra bằng các phương pháp hóa lý khác nhau. Cuối cùng các tác nhân bất đối bổ trợ được loại bỏ, thu được các đồng phân đối quang tinh khiết. 8
  18. (18) (19) (20) (21) (22) (23) Sơ đồ 1.3 1.2.3. Tách đồng phân đối quang bằng các phương pháp hóa lý hiện đại Các đối quang có thể được tách nhờ các phương pháp sắc ký khí (GC), sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) có sử dụng các cột chiral. Bản chất của các phương pháp này là các hỗn hợp đối quang tương tác với pha tĩnh (tâm bất đối trên cột chiral), nghĩa là chỉ một trong các đối quang có tương tác mạnh hơn với tâm bất đối của cột. Đối quang có tương tác yếu sẽ được rửa giải nhanh nhờ pha động, kết quả là hai đối quang được tách ra khỏi nhau. Phương pháp này thường được sử dụng để xác định độ chọn lọc đối quang trong của các phản ứng. Nếu phản ứng nhận được hỗn hợp có hai đồng phân đối quang A và B (ee=enantiomer excess, de=diasteroisomer excess), độ chọn lọc đối quang được xác định theo công thức: %enantiomerA  %enantiomerB ee  %enantiomerA  %enantiomerB %diasteroisomerA  %diasteroisomerB de  %diasteroisomerA  %diasteroisomerB 1.2.4. Phân tích các đối quang nhờ phương pháp NMR Để xác định tỉ lệ các đồng phân lập thể có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng phổ NMR là một phương pháp hữu ích và phổ biến, vì nó không làm thay đổi tỉ lệ của các đồng phân trong hỗn hợp và chỉ cần lượng nhỏ hỗn hợp hai đồng phân đối quang. Các đồng phân khác nhau được xác 9
  19. định nhờ độ dịch chuyển hóa học và hằng số tương tác spin-spin của những nguyên tử hydro trong từ trường. Trong phổ NMR, phần lớn hạt nhân của 1H và 13C của hai đồng phân “dia” sẽ có tín hiệu chuyển dịch hóa học khác nhau. Tỉ lệ của các đồng phân có mặt trong hỗn hợp có thể tính toán được bằng sự phân tích các tín hiệu này. Nếu trong hỗn hợp có nhiều hơn hai đồng phân “dia” thì việc xác định tỉ lệ các đồng phân bằng phổ NMR sẽ gặp khó khăn hơn, đặc biệt là các đồng phân chiếm tỉ lệ nhỏ. a). Phương pháp sử dụng tác nhân chuyển dịch (Shift reagent) Mosher Đối với các hợp chất có một tâm bất đối thì hai cấu hình của chúng sẽ không phân biệt được bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân, do tín hiệu của chúng không được phân tách trong từ trường. Để phân biệt được hai cấu hình của các hợp chất có một tâm bất đối, người ta phải chuyển hợp chất nghiên cứu thành đồng phân dia. Cơ sở của phương pháp Mosher là chuyển hợp chất có một tâm bất đối thành đồng phân dia bằng cách thực hiện phản ứng của hợp chất nghiên cứu với axit R-Mosher để tạo thành este hoặc thành amit… Sau đó, nghiên cứu cấu hình của các hợp chất dia này sẽ đưa ra được cấu hình của chất ban đầu. Ví dụ, để xác định cấu hình tuyệt đối của hợp chất 1-phenylbutan-1-ol có một tâm bất đối, Mosher đã tổng hợp este của nó với axit R-Mosher để tạo ra hai đồng phân dia như mô tả trong sơ đồ dưới đây. (24) (25) (26) (27) Sơ đồ 1.4 10
  20. Hai đồng phân dia này sẽ được phân biệt rõ trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton. Tín hiệu của proton bậc ba tại trung tâm bất đối của dẫn xuất este Mosher của (R)-1-phenylbutan-1-ol sẽ dịch chuyển về phía trường cao, trong khi tín hiệu proton bậc ba tại tâm bất đối của dẫn xuất (S)-1-phenylbutan-1-ol sẽ dịch chuyển về phía trường thấp. Như vậy, người ta có thể xác định được cấu hình tuyệt đối của hợp chất 1-phenylbutan-1-ol ban đầu. Hình 1.4. Phổ 1H-NMR của hỗn hợp este Mosher (S)-1-phenylbutan-1-ol và (R)-1-phenylbutan-1-ol Hình 1.5. Phổ 1H-NMR của este Mosher (R)-1-phenylbutan-1-ol và (S)-1-phenylbutan-1-ol 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0