intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Xây dựng phương pháp phân tích một số chất ma túy nhóm cathinone tổng hợp trong mẫu viên nén bằng thiết bị sắc ký khí khối phổ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

43
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Hóa học "Xây dựng phương pháp phân tích một số chất ma túy nhóm cathinone tổng hợp trong mẫu viên nén bằng thiết bị sắc ký khí khối phổ" trình bày các nội dung chính sau: Xây dựng và xác nhận giá trị sử dụng phương pháp phân tích một số chất ma tuý nhóm cathinone tổng hợp trong mẫu viên nén bằng thiết bị sắc ký khí khối phổ (GC-MS); Ứng dụng phương pháp phân tích một số chất ma tuý nhóm cathinone tổng hợp trong mẫu viên nén thực tế giám định bằng phương pháp vừa xây dựng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Xây dựng phương pháp phân tích một số chất ma túy nhóm cathinone tổng hợp trong mẫu viên nén bằng thiết bị sắc ký khí khối phổ

  1. BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Đinh Thị Thơ XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHẤT MA TÚY NHÓM CATHINONE TỔNG HỢP TRONG MẪU VIÊN NÉN BẰNG THIẾT BỊ SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC Hà Nội – 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Đinh Thị Thơ XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHẤT MA TÚY NHÓM CATHINONE TỔNG HỢP TRONG MẪU VIÊN NÉN BẰNG THIẾT BỊ SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ Chuyên ngành: Hoá phân tích Mã số: 8440118 LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Hướng dẫn: TS. Dương Tuấn Hưng Hà Nội – 2021
  3. i Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Những kết luận của luận văn chưa công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả Đinh Thị Thơ
  4. ii Lời cảm ơn Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Tuấn Hưng đã tận tình hướng dẫn và quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô công tác tại Học Viện Khoa Học và Công Nghệ đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Ths. Đỗ Duy Nam cùng toàn thể cán bộ của Trung tâm giám định ma túy – Viện Khoa học hình sự đã chia sẻ và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và động viên để tôi có đủ nghị lực, quyết tâm hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Học viên Đinh Thị Thơ
  5. iii Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng việt Advisory Council on the Misuse of Uỷ ban tư vấn về ACMD Drugs lạm dụng ma tuý Hiệp hội các nhà Association of Official Analytical AOAC hóa phân tích chính Chemists thức Chương trình sắc ký CTSK Gas Chromatography Program khí Cục Quản lý Thực DEA The Drug Enforcement Administration thi Ma tuý Gas Chromatography – Mass GC-MS Sắc ký khí khổi phổ Spectroscopy GC- Gas Chromatography – Tandem Mass Sắc ký khí ghép MS/MS Spectroscopy khổi phổ 2 lần High Performance Liquid Sắc ký lỏng hiệu HPLC Chromatography năng cao IP Identification Point Điểm nhận dạng IR Infrared Spectroscopy Phổ hồng ngoại Giới hạn phát hiện IDL Instrument Detection Limit của thiết bị Giới hạn định lượng IQL Instrument Quatification Limit của thiết bị
  6. iv Chất hướng thần NPS Novel Psychoactive Substances mới MDMA 3,4-Methylenedioxymethamphetamine Thuốc lắc TLC Thin Layer Chromatography Sắc ký lớp mỏng Cơ quan Phòng, United Nations Office on Drugs and chống ma túy và tội UNODC Crime phạm của Liên hợp quốc UNODC Tư vấn Cảnh báo UNODC Early Warning Advisory EWA sớm của UNODC
  7. v Danh mục các bảng Bảng 2.1. Mẫu viên nén ma tuý tổng hợp nhóm cathinone ............................ 37 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát độ phân giải RS ở CTSK tối ưu .......................... 45 Bảng 3.2. Kết quả phân tích phổ khối của các chất phân tích ........................ 47 Bảng 3.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi tới quá trình chiết ....... 51 Bảng 3.4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH chiết ...................................... 52 Bảng 3.5. Kết quả phân tích độ đặc hiệu, độ chọn lọc của phương pháp ....... 54 Bảng 3.6. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của quy trình phân tích bằng phương pháp GC-MS...................................................................................... 55 Bảng 3.7. Phương trình hồi quy của đường chuẩn phân tích các chất nghiên cứu ........................................................................................................................ 58 Bảng 3.8. Kết quả xác định IDL, IQL của thiết bị GC-MS ............................ 59 Bảng 3.9. Kết quả khảo sát tính phù hợp của phương pháp phân tích GC-MS ........................................................................................................................ 59 Bảng 3.10. Kết quả khảo sát độ đúng (độ thu hồi), độ chụm (độ lặp lại) của phương pháp phân tích GC-MS ...................................................................... 62 Bảng 3.11. Kết quả định lượng Mephedrone trong mẫu M1 .......................... 68 Bảng 3.12. Kết quả định lượng Alpha-PVP trong mẫu M2 ........................... 69 Bảng 3.13. Kết quả định lượng N-ethylpentylone trong mẫu M3 .................. 70 Bảng 3.14. Kết quả định lượng MDPV trong mẫu M4 .................................. 71 Bảng 3.15. Kết quả phân tích mẫu thực tế ...................................................... 72
  8. vi Danh mục các hình Hình 1.1. Công thức cấu tạo của Cathinone và Amphetamine ......................... 5 Hình 1.2. Một số chất ma tuý nhóm cathinone tổng hợp (a) Eutylone, (b) N- Ethylnorpentylone, (c) Muối tắm, (d) Lá Khat ............................................... 12 Hình 1.3. Các bước tiến hành chiết pha rắn.................................................... 14 Hình 1.4. Sơ đồ cấu tạo của thiết bị sắc ký khí khối phổ (GC-MS) ............... 19 Hình 3.1. Kết quả khảo sát tốc độ dòng pha động 0,8 mL/phút ..................... 39 Hình 3.2. Kết quả khảo sát tốc độ dòng pha động 1,0 mL/phút ..................... 40 Hình 3.3. Kết quả khảo sát tốc độ dòng pha động 1,2 mL/phút ..................... 40 Hình 3.4. Kết quả khảo sát thể tích tiêm mẫu 0,5 µL ..................................... 41 Hình 3.5. Kết quả khảo sát thể tích tiêm mẫu 1,0 µL ..................................... 42 Hình 3.6. Kết quả khảo sát thể tích tiêm mẫu 1,5 µL ..................................... 42 Hình 3.7. Kết quả khảo sát CTSK1 ................................................................ 43 Hình 3.8. Kết quả khảo sát CTSK2 ................................................................ 44 Hình 3.9. Kết quả khảo sát CTSK3 ................................................................ 44 Hình 3.10. Phổ khối của Mephedrone so với phổ khối của nó trong thư viện chuẩn ............................................................................................................... 46 Hình 3.11. Phổ khối của Alpha-PVP so với phổ khối của nó trong thư viện chuẩn ............................................................................................................... 46 Hình 3.12. Phổ khối của N-ethylpentylone so với phổ khối của nó trong thư viện chuẩn ....................................................................................................... 46 Hình 3.13. Phổ khối của MDPV so với phổ khối của nó trong thư viện chuẩn ........................................................................................................................ 47 Hình 3.14. Sơ đồ chiết hoạt chất cathinone tổng hợp từ mẫu viên nén .......... 53 Hình 3.15. Đường chuẩn và khoảng tuyến tính xác định Mephedrone .......... 56 Hình 3.16. Đường chuẩn và khoảng tuyến tính xác định Alpha-PVP ............ 56
  9. vii Hình 3.17. Đường chuẩn và khoảng tuyến tính xác định N-ethylpentylone .. 57 Hình 3.18. Đường chuẩn và khoảng tuyến tính xác định MDPV ................... 57 Hình 3.19. Phổ GC-MS của mẫu M1 ............................................................. 66 Hình 3.20. Phổ GC-MS của mẫu M2 ............................................................. 66 Hình 3.21. Phổ GC-MS của mẫu M3 ............................................................. 67 Hình 3.22. Phổ GC-MS của mẫu M4 ............................................................. 67
  10. viii MỤC LỤC Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt .............................................................. iii Danh mục các bảng ........................................................................................... v Danh mục các hình .......................................................................................... vi MỤC LỤC ..................................................................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................ 5 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CATHINONE TỔNG HỢP ........................ 5 1.1.1. Đặc điểm của cathinone tổng hợp ...................................................... 5 1.1.1.1. Mephedrone ............................................................................... 5 1.1.1.2. Alpha-PVP................................................................................. 7 1.1.1.3. N-Ethylpentylone ...................................................................... 8 1.1.1.4. MDPV ....................................................................................... 9 1.1.2. Phân loại cathinone tổng hợp ........................................................... 10 1.1.3. Một số cathinone tổng hợp điển hình ............................................... 11 1.2. CÁC KỸ THUẬT XỬ LÝ MẪU TRONG PHÂN TÍCH MA TUÝ .... 12 1.2.1. Kỹ thuật chiết lỏng – lỏng ................................................................ 12 1.2.2. Kỹ thuật chiết pha rắn ....................................................................... 13 1.2.3. Kỹ thuật vi chiết pha rắn................................................................... 14 1.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CATHINONE TỔNG HỢP 15 1.3.1. Phản ứng màu và phương pháp thử nghiệm vi tinh thể .................... 15 1.3.2. Phương pháp sắc ký lớp mỏng ......................................................... 16 1.3.3. Phương pháp sắc ký khí .................................................................... 16 1.3.4. Phương pháp sắc ký khí khối phổ (GC-MS) .................................... 18 1.3.5. Phương pháp sắc ký lỏng (HPLC) .................................................... 21
  11. ix 1.3.6. Phương pháp sắc ký lỏng khối phổ (LC-MS/MS) ............................ 22 1.3.7. Phương pháp quang phổ hồng ngoại (IR)......................................... 22 1.4. NGUYÊN TẮC PHÂN TÍCH CATHINONE TỔNG HỢP BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ (GC-MS) .............................. 23 CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ...................................................................... 24 2.1. HÓA CHẤT, DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ .............................................. 24 2.1.1. Hóa chất ............................................................................................ 24 2.1.1.1. Chất chuẩn và nội chuẩn ......................................................... 24 2.1.1.2. Dung môi và hoá chất khác ..................................................... 24 2.1.1.3. Chuẩn bị các dung dịch phân tích và thuốc thử ...................... 24 2.1.2. Dụng cụ và thiết bị............................................................................ 25 2.2. ĐỐI TƯỢNG PHÂN TÍCH .................................................................. 26 2.3. PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU VÀ XỬ LÝ MẪU ................................. 26 2.3.1. Phương pháp lấy mẫu ....................................................................... 26 2.3.2. Phương pháp xử lý mẫu .................................................................... 26 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 27 2.3.3. Một số quy định xác nhận giá trị sử dụng đối với các phương pháp phân tích ..................................................................................................... 28 2.3.3.1. Quy định về độ thu hồi ............................................................ 28 2.3.3.2. Quy định về độ lặp lại ............................................................. 29 2.3.3.3. Quy định về điểm nhận dạng IP .............................................. 29 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU ............ 30 2.4.1. Khảo sát các điều kiện phân tích tối ưu của cathinone tổng hợp...... 30 2.4.1.1. Điều kiện phân tích trên thiết bị sắc ký khí (GC/MS) ............. 30 2.4.1.2. Khảo sát lựa chọn dung môi chiết ........................................... 31
  12. x 2.4.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của môi trường chiết (pH) ...................... 32 2.5. CÁCH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU XÁC NHẬN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH .......................................................... 32 2.5.1. Tính đặc hiệu, tính chọn lọc ............................................................. 32 2.5.2. Xây dựng đường chuẩn..................................................................... 33 2.5.3. Xác định giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của thiết bị ......... 34 2.5.4. Tính phù hợp của phương pháp ........................................................ 34 2.5.5. Độ chụm (độ lặp lại) ......................................................................... 35 2.5.6. Hiệu suất thu hồi (độ thu hồi) ........................................................... 35 2.6. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHẤT MA TUÝ NHÓM CATHINONE TỔNG HỢP TRONG MẪU VIÊN NÉN............................. 36 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................. 38 3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN PHÂN TÍCH TỐI ƯU CỦA CATHINONE TỔNG HỢP ......................................................................... 38 3.1.1. Kết quả khảo sát điều kiện phân tích trên thiết bị sắc ký khí khối phổ (GS-MS) ..................................................................................................... 38 3.1.1.1. Kết quả lựa chọn điều kiện trên thiết bị GC-MS ..................... 38 3.1.1.2. Kết quả khảo sát tốc độ dòng .................................................. 38 3.1.1.3. Kết quả khảo sát thể tích tiêm mẫu ......................................... 41 3.1.1.4. Kết quả khảo sát chương trình nhiệt độ của lò ........................ 42 3.1.2. Kết quả khảo sát dung môi chiết ...................................................... 49 3.1.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của môi trường chiết (pH)................... 49 3.1.4. Kết quả đánh giá tính đặc hiệu, tính chọn lọc của phương pháp ...... 54 3.2. XÁC NHẬN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP ................. 55 3.2.1. Xây dựng đường chuẩn..................................................................... 55 3.2.2. Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp ...................................... 58
  13. xi 3.2.2.1. Kết quả đánh giá giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng ...... 58 3.2.2.2. Kết quả đánh giá tính phù hợp của phương pháp .................... 59 3.2.2.3. Kết quả đánh giá độ lặp lại; độ thu hồi của phương pháp ....... 61 3.3. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHẤT MA TUÝ NHÓM CATHINONE TỔNG HỢP TRONG MẪU VIÊN NÉN............................. 65 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN .............................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 74
  14. 1 MỞ ĐẦU Từ lâu người ta đã biết đến ma túy là những chất có tác dụng làm thay đổi trạng thái tâm lý và sinh lý của người sử dụng, có khả năng bị lạm dụng và gây ra sự phụ thuộc về tâm – sinh lý vào việc sử dụng các chất đó. Khi ngừng dùng chất ma túy, người nghiện thường không kiểm soát được hành vi của mình, tìm mọi cách để có ma túy sử dụng tiếp, có khuynh hướng gia tăng liều lượng nhằm thỏa mãn trạng thái tinh thần, cảm giác mong muốn. Đó là nguyên nhân làm gia tăng các loại tội phạm hình sự như trộm cắp, giết người, cướp của, mại dâm, và cũng là nguyên nhân của rất nhiều tội phạm kinh tế như buôn lậu, gian lận, tham nhũng. Lợi dụng chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, tội phạm đã tìm mọi cách nhập lậu ma tuý qua biên giới, biến nước ta thành địa bàn sử dụng và trung chuyển ma tuý phức tạp. Hiện nay các chất ma tuý nhóm cathinone tổng hợp có tác dụng kích thích thần kinh trung ương như một trào lưu mới đang ngày càng được giới trẻ sử dụng nhiều. Trong tự nhiên, cathinone là hoạt chất có trong lá khat, có tác dụng kích thích thần kinh trung ương. Do khoa học kỹ thuật phát triển nên các nhà khoa học đã tạo ra nhiều cathinone tổng hợp để dùng trong y học. Tuy nhiên, do tính kích thích thần kinh trung ương nên nhiều cathinone tổng hợp bị lạm dụng với mục đích ma túy. Để thuận tiện cho việc sử dụng, cất giấu và vận chuyển, cathinone tổng hợp được bào chế dưới dạng viên nén. Điển hình như các mẫu viên nén nhóm ma túy cathinone tổng hợp: Mephedrone, Alpha-PVP, N-ethylpentylone và MDPV với số lượng lớn thu được từ các vụ án. Các chất ma tuý nhóm cathinone tổng hợp xuất hiện từ những năm đầu thế kỷ 21. Đến tháng 7 năm 2012, Cơ quan Phòng, chống ma túy và tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC) đã thống kê được 251 chất hướng thần mới (Novel Psychoactive Substances – NPS) được báo cáo từ 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đến tháng 7 năm 2015, theo báo cáo của 95 quốc gia đã có hơn 500 chất hướng thần mới. Trong hơn mười ba năm vừa qua, ngày càng có xu hướng ra tăng việc sử dụng các chất NPS cho mục đích giải trí [1]. NPS trở lên hấp dẫn với người dùng vì chúng có ảnh hưởng giống như các chất ma
  15. 2 tuý truyền thống như cocaine, các chất kích thích dạng amphetamine (amphetamine, methamphetamine, các chất giống thuốc lắc) hay lysergic acid diethylamide (LSD) nhưng lại không được đưa vào danh mục trong các công ước kiểm soát ma tuý, do đó không được kiểm soát quốc tế [2-4]. Số liệu của UNODC cũng chỉ ra, các chất NPS trong giai đoạn 2008 – 2015 thì cannabinoid tổng hợp (chiếm 34%), phenethylamines (chiếm 20%) và cathinone tổng hợp (chiếm 17%). Tính đến tháng 11 năm 2019, hơn 160 chất thuộc nhóm cathinone tổng hợp đã được báo cáo cho Tư vấn Cảnh báo Sớm của UNODC (UNODC EWA). Tính đến tháng 11 năm 2019, hơn 160 chất thuộc nhóm cathinone tổng hợp đã được báo cáo cho UNODC EWA (Tư vấn Cảnh báo Sớm của UNODC). Đây cũng là thời gian mà các tác giả tập trung nhiều công sức nghiên cứu về các chất nhóm cathinone tổng hợp trong mẫu bắt được và mẫu sinh học. Tùy theo điều kiện thiết bị và tính chất của các phòng thí nghiệm khác nhau, cũng như yêu cầu pháp luật của mỗi nước mà các tác giả nghiên cứu trên các thiết bị khác nhau, các đối tượng mẫu khác nhau hoặc cùng phương pháp nhưng với các kỹ thuật hiện đại như sắc ký khí, sắc ký khí khối phổ [5, 6]. Việc lạm dụng các chất kích thích nhóm cathinone tổng hợp đã trở thành một mối đe dọa lớn đối với sức khỏe. Các chất nhóm cathinone tổng hợp được sản xuất đáp ứng nhu cầu của người sử dụng ma túy phục vụ giải trí như là một giải pháp thay thế phù hợp cho cocaine, thuốc lắc (3,4- Methylenedioxymethamphetamine – MDMA) và amphetamines. Các nghiên cứu gần đây đã khẳng định việc sử dụng các chất kích thích nhóm cathinone tổng hợp gây ra các triệu chứng tâm thần nghiêm trọng và có thể tử vong. Các cách sử dụng phổ biến gồm cách hít, uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Đa số các chất nhóm cathinone tổng hợp có tác dụng kích thích thần kinh tương tự như methamphetamine và MDMA [6]. Các dấu hiệu và triệu chứng của việc lạm dụng các chất nhóm cathinone tổng hợp như bất thường về tim mạch, mất ngủ, kích động, lo lắng, ảo tưởng, ảo giác, co thắt cơ, co giật, hoang tưởng nặng. Thời gian tác dụng kích thích của các thuốc này là khoảng 3 đến 4 giờ. Các tác dụng phụ nghiêm trọng như tăng huyết áp, suy thận, co giật, co thắt cơ bắp, tổn thương cơ bắp, mất kiểm soát ruột, ảo giác và ảo tưởng, hiếu chiến, chứng hoang tưởng nặng, các cơn hoảng loạn, nhiệt độ cơ thể tăng mạnh. Tác dụng
  16. 3 phụ ngắn, ít nghiêm trọng hơn là tăng nhịp tim, đau ngực, kích động, mất ngủ, chảy máu cam. Trên thế giới, nhiều tác giả tập trung nghiên cứu về các chất nhóm cathinone tổng hợp trong mẫu bắt được và mẫu sinh học. Tùy theo điều kiện thiết bị và tính chất của các phòng thí nghiệm khác nhau, cũng như yêu cầu pháp luật của mỗi nước mà các tác giả nghiên cứu trên các thiết bị khác nhau, các đối tượng mẫu khác nhau hoặc cùng phương pháp nhưng với các kỹ thuật hiện đại như sắc ký khí, sắc ký khí khối phổ [4, 5, 7, 8]. Từ năm 2016-2019, Viện Khoa học hình sự đã giám định và phát hiện 6 chất mới thuộc nhóm này gồm: 1-(1,3-benzodioxol-5-yl)-2-(1-pyrrolidinyl)-1- butanone; 1-(1,3-benzodioxol-5-yl)-2-(benzylamino)propan-1-one; 1-(4- chlorophenyl)-2-(ethylamino)propan-1-one; 3',4'-Methylenedioxy-α- pyrrolidinobutiophenone (MDPBP), BMDP, 4-CEC, Eutylone và Alpha- ethylaminohexanophenone (chủ yếu xuất hiện ở dạng viên nén với nhiều logo và hình dạng khác nhau). Trước tình hình đó, các Nghị định của chính phủ đã bổ sung thêm nhiều chất ma túy thuộc nhóm cathinone tổng hợp. Theo Nghị định 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ Việt Nam có 13 chất ma túy và Nghị định 60/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ đã bổ sung thêm 6 chất ma túy thuộc thuộc nhóm cathinone tổng hợp [9, 10]. Tuy nhiên, cho đến nay tại Việt Nam chưa có một công trình nào nghiên cứu nào về xây dựng và phát triển các quy trình phân tích, kỹ thuật giám định các chất ma túy nhóm cathinone tổng hợp trong các mẫu viên nén, tang vật thu giữ tại các vụ án, chuyên án. Tất cả các mẫu vật đều phải chuyển về Viện Khoa học hình sự để phân tích. Việc phân tích tốn nhiều thời gian, kinh phí và đều phụ thuộc vào kinh nghiệm, sự mày mò của giám định viên kết hợp với sự hỗ trợ của các nhà khoa học, thiết bị phân tích. Thực trạng này gây khó khăn không nhỏ ảnh hưởng đến thời hiệu giam giữ đối tượng của cơ quan điều tra (theo quy định thời hiệu giám định ma túy không quá 9 ngày) [11]. Do đó, việc nghiên cứu để xây dựng quy trình phân tích các cathinone tổng hợp trong các mẫu viên
  17. 4 nén là rất thiết thực, đáp ứng nhu cầu về thực hành, giám định các chất ma tuý nhóm cathinone tổng hợp tại Việt Nam. Việc phân tích các chất ma tuý nhóm cathinone tổng hợp có thể thực hiện bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) hay sắc ký khí (GC), tuy nhiên HPLC là phương pháp tốn kém hơn do giá thành dung môi tương đối đắt. Phương pháp sắc ký khí khối phổ (GC-MS) có hiệu quả tách rất cao, thời gian phân tích nhanh, độ nhạy và độ chọn lọc cao. Vì thế cần thiết nghiên cứu quy trình phân tích lựa chọn sử dụng thiết bị sắc ký khí khối phổ để xác định các chất ma tuý nhóm cathinone tổng hợp để phát huy các ưu điểm của phương sắc ký khí. Từ hiện trạng sử dụng và mức độ nguy hại mà các chất ma tuý nhóm cathinone tổng hợp đem đến cho người sử dụng nó, đồng thời để phục vụ cho công tác giám định ma túy, đề tài này chúng tôi tập trung thực hiện nghiên cứu “Xây dựng phương pháp phân tích một số chất ma tuý nhóm Cathinone tổng hợp trong mẫu viên nén bằng thiết bị sắc ký khí khối phổ” phục vụ công tác kiểm tra phát hiện đối tượng sử dụng các chất ma tuý nhóm cathinone tổng hợp. Mục tiêu cụ thể của đề tài là: 1. Xây dựng và xác nhận giá trị sử dụng phương pháp phân tích một số chất ma tuý nhóm cathinone tổng hợp trong mẫu viên nén bằng thiết bị sắc ký khí khối phổ (GC-MS). 2. Ứng dụng phương pháp phân tích một số chất ma tuý nhóm cathinone tổng hợp trong mẫu viên nén thực tế giám định bằng phương pháp vừa xây dựng.
  18. al., 1994). Cathinone is at its but this is concentrations highest certainly not limited in young to the andsynthetic fresh khat cathinones. leaves, and Indeed, an it rapidly analysis of hair h khat leaves, and it rapidly analysis of hair samples from self-reported “ecstasy” degrades as the leaves begin to wilt (Glennon et al., 1995; Kalix, 1992).(3,4-methylene- dioxymethamphe on et al., 1995; Kalix, 1992). dioxymethamphetamine; Khat leaves are either MDMA) chewed users found in or brewed theteas presence for theirof astimulant wide variety of cathin d in teas for their stimulant variety of cathinones and other amphetamine derivatives effects, and its use was initially 5reported in areas in which the small (Kalasinsky et al., 2004; Pala in areas in which the small et Catha al., 2004; edulisPalamar et al., grows, tree naturally 2016). e.g., Many of these Kenya individuals and Ethiopia did notand (Coppola test positive for a and Ethiopia (Coppola and test positive for MDMA at all, but did Mondola, 2012; DeRuiter et al., 1994; Kalix, 1992). test positive for one or more cathinones, espec ix, 1992). cathinones, Cathinone,especially the methylone β-ketone and butylone. analogue of amphetamine, is often referred One of the i mphetamine, is often referred One of the issues CHƯƠNG with increased1. TỔNG syntheticQUAN cathinone use, either to as a “natural amphetamine” due to its similar chemical structure and knowingly or un milar chemical structure and knowingly or unknowingly, is the reported potential of these com- pounds for adver behavioral 1.1. GIỚIpounds THIỆU effects (see Fig. 1). Synthetic TỔNG cathinones were originally cathinones were originally for CHUNG VỀthat adverse effects CATHINONE can include agitation, HỢP combative violent behavior, tachyc marketed using other labels to avoid regulatory controls and were in- latory controls and were in- behavior, tachycardia, palpitations, chest pain, hallucinations, para- noia, confusion, itially sold as của “bathcathinone salts”, although tổngthe terms “plant food”, “carpet terms “plant food”, “carpet 1.1.1.noia,Đặc điểm confusion, myoclonus, hypertension, hợp mydriasis, vomiting, hy- perthermia, seiz cleaner” or “stain remover” have also been used to hide their actual en used to hide their actual perthermia, seizures and death (DEA, 2014; James et al., 2011; intended use Cathinone as trong intoxicants (Fratantonio et al., 2015; tínhSchneir et al., Marinetti and An et al., 2015; Schneir et al., Marinetti là andmộtAntonides, những ancaloit 2013; Spiller et al.,có2011). hoạt These sinh drugshọcin- được tìm 2014). In the early 21st century, these products could easily be pur- itially began to a oducts could easily be pur-trongitially thấy cây began bụi to appear in reports from the Centers for Disease Control Khat. chased over the internet or in small physical retail locations such as (CDC) and emerg ical retail locations such as (CDC) and emergency rooms across the United States in 2010, at which “head shops” or “smart shops”, smoke shops, convenience stores, gas time the three p time the three ops, convenience stores, gas Cathinone primary cathinone tựproducts detected nên were thường 3,4-methy- stations có andcấu adulttrúc booktương amphetamine stores (Benschop et al., 2017; DEA, 2014; Ross được gọilenedioxypyroval là t al., 2017; DEA, 2014; Ross lenedioxypyrovalerone (MDPV), 4-methylmethcathinone (mephedrone; ms are often labeled “notamphetamine for et al., 4-MMC), tự2011; nhiên, Spiller et al., biệt sự khác 2011). duyThese and 3,4-methylenedioxymethcathinone nhất items giữaare chúng often labeled (methylone; là MDMC) hiệnfordiện 4-MMC), sự“not của and 3,4 human consumption”, “research chemicals” or “for external use only” (Karch, 2015). M s” or “for external usenhóm (Karch, 2015). only” cacbonyl ở vị MDPV trí was initially the most prevalent cathinone foundkinh trung as a way also toα, đặc trưng circumvent bởi legal tác dụng restrictions kích (DEA, thíchFratantonio 2014; thần in “bath salt” pr ons (DEA, 2014; Fratantonio in “bath salt” products in the United States, while in Europe these ương. et al., 2015; Ross et al., 2011; Schneir et al., 2014). A number of compounds tende et al., 2014). A number of compounds tended to contain mephedrone (German et al., 2014). The Cathinone Amphetamine Hình 1.1. Công thức cấu tạo của Cathinone và Amphetamine 1.1.1.1. Mephedrone Số thứ tự 321-IIC thuộc NĐ 73/2018/NĐ-CP Quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất [9]. 36th ECDD (2014) Agenda item 4.12 Tên khoa học: 2-(methylamino)-1-(4-methylphenyl)propan-1-one Tên khác:B.Mephedrone, Chemical4-MMC, 4-methylephedrone Structure Dạng tồn tại: Dạng bazơ là chất lỏng màu vàng. Dạng muối Mephedrone hydrochloride là bột Free base:hoặc màu nhạt nhạt, dễ tan trong nước. màu trắng Công thức cấu tạo: Fig. d synthetic cathinones (and their common 1. Chemical structures pharmacophore) of by generated amphetamines lengthening and synthetic of the cathinones alkyl chain, (andoftheir common pharmacopho expansion the nitrogen Synthetic cathinones have an oxygen addition at theterminus β-carbonand/or ring position substitution. Synthetic cathinones have an oxygen addition at the β (β-ketone). 2 2 Molecular Formula: C11H15NO Molecular Weight: 177.242 g/mol
  19. 6 Khối lượng Nhiệt độ Công thức hóa Nhiệt độ sôi Dạng tồn tại phân tử nóng chảy học (°C) (g/mol) (°C) Bazơ C11H15NO 177,242 66,61 269,51 Mephedrone được bán phổ biến nhất dưới dạng tinh thể hoặc bột, nhưng cũng ở dạng viên nang hoặc viên. Nó có thể có mùi đặc biệt mùi tanh đến mùi vani [1]. Mephedrone là một trong hàng trăm loại chất ma túy được sản xuất hợp pháp đã được báo cáo trong những năm gần đây, bao gồm các hóa chất nhân tạo như cần sa tổng hợp và các chất bán tổng hợp như Metylhexaneamin. Những loại thuốc này được phát triển chủ yếu để tránh bị kiểm soát bởi luật pháp chống lại các loại thuốc bất hợp pháp [3]. Theo Trung tâm giám sát ma túy và nghiện ma túy châu Âu, việc tổng hợp Mephedrone lần đầu tiên được báo cáo vào năm 1929 bởi Saem de Burnaga Sanchez dưới tên 'toluyl-alpha- monomethylaminoethylcetone', nhưng 17 hợp chất này vẫn là một sản phẩm chưa được biết đến của giới hàn lâm cho đến năm 2003, khi nó được 'phát hiện lại' và được công bố bởi một nhà hóa học ngầm trên trang web The Hive, hoạt động với bút danh ‘Kinetic’. Mephedrone còn được gọi là 4- methylmethcathinone (4-MMC) hoặc 4-methylephedrone là một loại thuốc kích thích tổng hợp của amphetamine và cathinone. Tên tiếng lóng bao gồm meph, drone, meo meo và bong bóng. Nó được sản xuất tại Trung Quốc và tương tự về mặt hóa học với các hợp chất được tìm thấy trong nhà máy Khat ở miền đông châu Phi. Nó có dạng viên hoặc bột, người dùng có thể nuốt, hít hoặc tiêm, tạo ra các hiệu ứng tương tự như MDMA, amphetamine và cocaine. - Năm 2004: Methylone xuất hiện trên thị trường bất hợp pháp tại Nhật Bản và Hà Lan. - Tháng 4/2010 tại Anh, Ủy ban tư vấn về lạm dụng ma túy (ACMD) tuyên bố mephedrone là một amphetamine theo tên khác. - Tháng 12/2010, mephedrone được kiểm soát ở nhiều nước châu Âu.
  20. F. Physical properties -PVP HCl is a white crystalline powder. 7 G. WHO Review History - Tháng 7/2012-PVP wasKỳ, tại Hoa notTổng previously pre-reviewed thống Barack Obamaorđãcritically reviewed. Pr ký đạo luật collected from literature and different countries indicated that this Liên bang cấm mephedrone. cause substantial harm and that it has no medical use.1 1.1.1.2. Alpha-PVP 2. Chemistry Số thứ tự 187-IIC thuộc NĐ 73/2018/NĐ-CP Quy định các danh mục chất ma túy A. Chemical và tiền chất [9]. Name IUPAC Name: 1-Phenyl-2-(pyrrolidin-1-yl)pentan-1-one Tên khoa học: 1-phenyl-2-(1-pyrrolidinyl)-1-pentanone CA Index Name: 1-Phenyl-2-(1-pyrrolidinyl)-1-pentanone Tên khác: a-pyrrolidinopentiophenone; α-pyrrolidinovalerophenone Dạng B. tồn tại: Chemical Chất bột màu trắng (HCl) Structure Công thức phân tử: Free base: O * N CH3 Note: Asterisk (*) refers to a chiral center Khối lượng Nhiệt độ Công thứcMolecular hóa Formula: Cnóng 15H21NO (freeNhiệt base) độ sôi Dạng tồn tại phân tử chảy học Molecular Weight: 231.34 g/mol (°C) (g/mol) Melting point: (°C) Hydrochloride salt: 173 °C (ethanol/diethyl ether)2, 3 Bazơ C15H21NO 231,34 Hydrochloride salt: 162 °C4, 5- 113 Hydrochloride salt: 162 °C (acetone)6 Axit C15H21NO.HCl Hydrochloride267,5 salt: 104 106 161,3 °C followed by- 169 170 °C (anh Acid sulfate salt: 140 °C (isopropanol)6 Alpha-PVP là dẫn xuất pyrrolidine Tartrate 149 °C4trong đó nitơ là một phần cathinone salt: 148 6 Tartrate của vòng pyrrolidine và chuỗi salt:được propyl 148 gắn 149vào °C (isopropanol) carbon ở vị trí α. Alpha- Maleate salt: 131 °C4 PVP chia sẻ các đặc điểm cấu trúc này với6 pyrovalerone và Maleate salt: 131 °C (acetone) methylenedioxypyrovalerone (MDPV), Hydrogen cả haisalt: maleate đều 131 là chất °C5 kích thích tâm thần 6 Hydrogen được kiểm soát theo Công ước của Liênmaleate salt: về hợp quốc 131các °Cchất (acetone) hướng thần năm 1971. Citrate salt: 88 °C4 Citrate salt: 88 °C (acetone)6 Muối hydroclorua của alpha-PVP được mô tả dưới dạng chất bột kết tinh Boiling màu trắng. Thông tin được cung cấppoint: từ các vụ bắt giữ và các mẫu thu thập được Free base: 113 °C 4-6 Page 8 of 32
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0