BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
CAO TRUNG HIẾU HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGUYỄN HỮU TOÀN
Hà Nội – Năm 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các thông tin và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự thu thập, tìm hiểu và phân tích một cách
trung thực, phù hợp với thực tế của Công ty Điện lực Từ Liêm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Ngưòi cam đoan
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội cùng các thầy cô giáo tham
gia giảng dạy đã cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc và đã giúp đỡ tôi
trong quá tình học tập nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Trần Việt Hà - người
thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi những
kiến thức cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian hướng dẫn nghiên
cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo cùng tất cả các phòng ban
chuyên môn trong Công ty Điện lực Từ Liêm, các bạn đồng nghiệp, những
người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng nhiều song luận văn chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2013
Tác giả
iii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn .................................. 3
6. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỘNG LỰC VÀ TẠO
ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ................................................... 5
1.1. TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG .......................................................... 5
1.1.1 Khái niệm động lực lao động ................................................................. 5
1.1.2 Bản chất của động lực lao động ............................................................. 5
1.1.3 Khái niệm tạo động lực cho người lao động .......................................... 8
1.2. MỘT SỐ HỌC THUYẾT VỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG ........................................................................................................ 8
1.2.1. Học thuyết về nhu cầu của Maslow ...................................................... 8
1.2.2. Học thuyết công bằng của J. Stasy Adam ........................................... 10
1.2.3. Học thuyết đặt mục tiêu của Edwin Locke .......................................... 10
1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỘNG LỰC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG TỔ CHỨC .................................................................................. 11
1.3.1. Tính chủ động, sáng tạo trong công việc ............................................. 11
1.3.2. Năng suất chất lượng và hiệu quả trong công việc .............................. 12
1.3.3. Lòng trung thành của nhân viên .......................................................... 13
iv
1.3.4. Mức độ hài lòng của người lao động trong công việc ......................... 13
1.4. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG ................................................................................ 14
1.4.1. Nghiên cứu hệ thống nhu cầu của người lao động .............................. 14
1.4.2. Giúp nhân viên đặt ra mục tiêu hiệu quả ............................................. 15
1.4.3. Sử dụng các biện pháp kích thích tài chính ......................................... 16
1.4.4. Sử dụng các biện pháp kích thích phi tài chính ................................... 18
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG ...... 23
1.5.1. Các yếu tố thuộc bản thân người lao động .......................................... 23
1.5.2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp ...................................................... 24
1.5.3. Các yếu tố thuộc về công việc ............................................................ 26
1.5.4. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài khác ................................. 28
1.6. KINH NGHIỆM TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA
MỘT SỐ DOANH NGHIỆP ..................................................................... 29
1.6.1 Kinh nghiệm của Tập đoàn Điện Lực Việt Nam (EVN) ...................... 29
1.6.2 Kinh nghiệp của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam31
1.7. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM ..................................................... 32
1.7.1. Vai trò của công tác tạo động lực cho người lao động ........................ 32
1.7.2. Sự cần thiết của công tác tạo động lực cho người lao động đối với Công
ty Điện Lực Từ Liêm.................................................................................... 33
1.8 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................... 33
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG
LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM34
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM ....................... 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................... 34
2.1.2. Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Điện Lực Từ Liêm35
v
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM ......... 44
2.2.1 Mô tả điều tra ...................................................................................... 44
2.2.2. Nghiên cứu hệ thống nhu cầu của người lao động tại Công ty Điện Lực
Từ Liêm. ...................................................................................................... 47
2.2.2. Thực trạng hoạt động thiết lập mục tiêu làm việc cho nhân viên......... 51
2.2.3. Phân tích thực trạng hoạt động tạo động lực bằng các biện pháp kích
thích tài chính ............................................................................................... 54
2.2.4. Phân tích thực trạng hoạt động tạo động lực bằng các biện pháp kích
thích phi tài chính ......................................................................................... 65
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG
LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY .................................. 83
2.3.1. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài .......................................... 83
2.3.2 Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp ...................................................... 86
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM .................. 88
2.4.1. Kết quả đạt được của hoạt động tạo động lực tại Công ty ................... 88
2.4.2. Ưu điểm của hoạt động tạo động lực tại Công Ty ............................... 91
2.4.3. Một số hạn chế ................................................................................... 92
2.5 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................... 93
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TẠO
ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ
LIÊM........................................................................................................... 95
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM
TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................................................ 95
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2010 – 2020 ................ 95
3.1.2. Định hướng tạo động lực cho người lao động của công ty trong thời gian
tới ................................................................................................................. 96
vi
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM ........... 97
3.2.1. Thiết lập mục tiêu làm việc hiệu quả cho nhân viên để giúp họ hoàn
thành tốt nhất công việc của mình ................................................................ 97
3.2.2. Hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực hướng tới đào tạo
phù hợp với yêu cầu công việc ................................................................... 107
3.2.3 Tăng tính hấp dẫn của công việc thông qua hoàn thiện hoạt động phân
tích công việc, thiết kế lại công việc ........................................................... 107
3.2.4 Hoàn thiện chính sách trả lương, thưởng phù hợp gắn với kết quả thực
hiện công việc ............................................................................................ 115
3.2.5 Hoàn thiện hoạt động đánh giá thực hiện công việc trở thành thước đo
chính xác mức độ đóng góp của người lao động ......................................... 120
3.3 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................... 125
KẾT LUẬN ............................................................................................... 127
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 128
PHỤ LỤC...................................................................................................... 1
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
: Công Ty CT
EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CMNV : Chuyên môn nghiệp vụ
NSLĐ : Năng suất lao động
ĐGTHCV : Đánh giá thực hiện công việc
THCV : Thực hiện công việc
viii
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................ 36
Bảng 2.2: Tổng số lao động của Công ty giai đoạn 2009 - 2012 ................... 39
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của Công ty theo trình độ ................................... 40
giai đoạn 2009 - 2012 ................................................................................... 40
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty giai đoạn 2009 – 2012 ..... 41
Bảng 2.5 Cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty giai đoạn 2009 – 2012 .. 41
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động chia theo chức danh công việc năm 2012 ........... 42
Bảng 2.7: Nhu cầu của người lao động đối với công việc ............................ 48
Bảng 2.8: Đánh giá của người lao động về hoạt động thiết lập ..................... 52
mục tiêu cho nhân viên ................................................................................. 52
Bảng 2.9: Hệ số lương chức danh viên chức quản lý công ty........................ 55
Bảng 2.10: Tiền lương bình quân của công ty giai đoạn 2009 -2012 ............ 56
Bảng 2.11: Đánh giá của người lao động về yếu tố tiền lương ...................... 57
Bảng 2.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng lương của người lao động ......... 58
Bảng 2.13: Tiền thưởng bình quân của công ty giai đoạn 2010-2012 ........... 60
Bảng 2.14: Đánh giá của người lao động về yếu tố tiền thưởng .................... 61
Bảng 2.15: Mức thưởng các danh hiệu thi đua.............................................. 63
Bảng 2.16: Đánh giá của người lao động về công tác phúc lợi ..................... 65
Bảng 2.17: Tiêu chuẩn chức danh công việc đối với Chuyên viên tổng hợp và
quản lý danh mục đầu tư (2 nhóm 1,2) ......................................................... 66
Bảng 2.18: Đánh giá của người lao động về yếu tố thuộc công việc ............. 69
Bảng 2.19: Mức độ hài lòng với vị trí công việc hiện tại phân theo chức danh ... 69
x
Bảng 2.20: Tỷ lệ tối đa xếp loại cá nhân của CBCNV trong từng bộ phận ... 72
Bảng 2.21: Mẫu phiếu ĐGTHCV cho Viên chức chuyên môn nghiệp vụ ..... 73
Bảng 2.22: Đánh giá của người lao động về công tác ................................... 75
đánh giá thực hiện công việc ........................................................................ 75
Bảng 2.23: Kết quả đào tạo tại Công ty Điện Lực Từ Liêm ......................... 77
Bảng 2.24: Đánh giá của người lao động về hoạt động đào tạo .................... 78
Bảng 2.25: Mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng tới ..................... 79
khả năng thăng tiến ...................................................................................... 79
Bảng 2.26: Đánh giá của người lao động về công tác đề bạt, thăng tiến ....... 80
Bảng 2.27: Đánh giá của người lao động về môi trường làm việc................. 82
Bảng 2.28: Năng suất lao động bình quân của người lao động ..................... 88
Bảng 2.29: Đánh giá của người lao động về hiệu quả làm việc của nhân viên .. 90
Bảng 3.1: Bản mô tả công việc nhân viên quản trị văn phòng .................... 100
Bảng 3.2: Mục tiêu của nhân viên quản trị văn phòng ................................ 102
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty Điện Lực Từ Liêm .................................. 37
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ bố trí lao động phù hợp với chuyên ngành đào tạo .......... 71
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nền Kinh tế thế giới đang ở giai đoạn toàn cầu hoá sôi động nhất. Khi
mà mọi thông tin và khoa học công nghệ đều có thể được chia sẻ một cách dễ
dàng thì các doanh nghiệp chỉ có thể tạo sự khác biệt bằng nguồn lực con
người. Hơn lúc nào hết, nhân lực - yếu tố then chốt cho sự thành bại của doanh
nghiệp. Bởi con người là nhân tố kết nối tất cả yếu tố sản xuất sẵn có và như
nhau để tạo ra những thành phẩm khác nhau. Và nguồn nhân lực có trình độ
đang trở thành một nguồn lực khan hiếm.
Tại Việt Nam, cùng với quá trình hội nhập quốc tế là sự xuất hiện của
nhiều tập đoàn và công ty nước ngoài khiến sự cạnh tranh càng trở nên khốc
liệt. Một tổ chức có thể có công nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ tốt, cơ sở hạ
tầng vững chắc nhưng nếu thiếu lực lượng lao động làm việc có hiệu quả thì tổ
chức đó khó có thể tồn tại lâu dài và tạo được lợi thế cạnh tranh. Nhận thức
được tầm quan trọng của yếu tố con người trong sự thành công của doanh
nghiệp, ngày càng nhiều các tổ chức quan tâm đến công tác quản trị nhân lực.
Để người lao động làm việc có hiệu quả họ cần phải có động lực làm
việc. Do vậy các doanh nghiệp luôn đưa ra các giải pháp nhằm động viên
khuyến khích người lao động để họ mang hết khả năng ra làm việc, hăng hái,
tích cực, có tinh thần trách nhiệm cao, gắn bó lâu dài với tổ chức. Nghiên cứu
các giải pháp tạo động lực cho người lao động một cách hệ thống sẽ giúp cho
công tác quản trị nhân lực đạt được hiệu quả cao. Động lực lao động chính là
chìa khóa để nâng cao năng suất lao động.
Là một doanh nghiệp có gần 20 năm lịch sử, Công ty Điện Lực Từ Liêm
đã ngày càng phát triển, khẳng định hết vai trò và nhiệm vụ của mình trong sự
nghiệp chung của Tổng Công ty điện lực Việt Nam. Trong những năm qua,
Công ty không chỉ hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật hàng năm mà Tổng
Công ty điện lực Việt Nam đặt ra mà còn luôn có những sáng kiến để nâng cao
hiệu quả kinh doanh điện năng. Đạt được sự phát triển đó phải kể đến một nhân
2
tố quan trọng - đó chính là nguồn nhân lực của Công ty điện lực Từ Liêm.
Công ty đã và đang thực hiện nhiều giải pháp tạo động lực cho người lao động
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Bằng sự nỗ lực phấn đấu,
đoàn kết của tập thể cán bộ, công nhân viên Công ty đã đạt được những thành
tích đáng ghi nhận. Tuy nhiên, công tác tạo động lực này vẫn còn những mặt
hạn chế nhất định cần được hoàn thiện. Với ý nghĩa đó tác giả đã chọn đề tài :
“Hoàn thiện hoạt động tạo động lực cho người lao động tại Công ty Điện
Lực Từ Liêm” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
Thông qua việc nghiên cứu, tác giả muốn phân tích thực trạng các hoạt
động tạo động lực tại công ty, từ đó rút ra các nhận xét, kết luận và đề xuất các
phương hướng nhằm hoàn thiện công tác này, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống các vấn đề lý luận về động lực và tạo động lực cho người
lao động làm cơ sở cho phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho việc
hoàn thiện hoạt động tạo động lực cho người lao động tại Công ty Điện Lực
Từ Liêm.
- Phân tích hoạt động tạo động lực của Công ty để chỉ ra kết quả đạt
được, các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động tạo động lực
cho người lao động.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tạo động lực cho
người lao động tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tạo động lực cho người lao
động trong một tổ chức.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Công ty Điện Lực Từ Liêm.
Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2009 - 2012 và đề ra giải
pháp hoàn thiện tạo động lực cho người lao động trong giai đoạn tới.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp quan sát,
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh.
Phương pháp thu thập thông tin
- Thông tin thứ cấp: Các tài liệu, báo cáo của Phòng Tổng hợp và các
phòng ban chức năng khác để phân tích thực trạng nguồn nhân lực và các chính
sách quản trị nhân lực của Công ty.
- Thông tin sơ cấp: Sử dụng bảng hỏi
Đối tượng điều tra: Lao động tại Công ty điện lực Từ Liêm
Nội dung bảng hỏi: Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
của người lao động, mức độ thỏa mãn với công việc của người lao động.
Địa điểm khảo sát : Cơ quan Công ty Điện Lực Từ Liêm.
Số lượng phiếu khảo sát: Số phiếu phát ra 150 phiếu, thu về 135
phiếu trong đó có 120 phiếu hợp lệ. Kết cấu của mẫu điều tra trình bày ở
Phụ lục 1.
5. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn
Về phương diện l ý luận : Hệ thống hóa lý thuyết về tạo động lực,
làm rõ các vấn đề liên quan tới hoạt động tạo động lực trong doanh nghiệp.
Về phương diện thực tiễn : Phân tích thực trạng hoạt động tạo động
lực trong Công ty điện lực Từ Liêm - các kết quả đạt được, các hạn chế và
nguyên nhân hạn chế. Đề xuất giải pháp cụ thể hoàn thiện hoạt động tạo động
lực tại Công ty.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về động lực và tạo động lực cho
người lao động.
4
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động tạo động lực cho người lao
động tại Công ty Điện Lực Từ Liêm.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tạo động lực cho
người lao động tại Công ty Điện Lực Từ Liêm.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỘNG LỰC
VÀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG
1.1.1 Khái niệm động lực lao động
Trong sản xuất kinh doanh, muốn đạt được hiệu quả và năng suất lao
động cao thì bất kỳ tổ chức nào cũng cần phải có đội ngũ nhân viên mạnh.
Ngoài trình độ chuyên môn, đạo đức ra thì vấn đề động lực làm việc là một
trong những yếu tố quyết định đến năng suất và hiệu quả làm việc của người
lao động. Để tạo cho nhân viên vui vẻ, tích cực và có tính sáng tạo cao trong
công việc thì cần phải có biện pháp tạo động lực hiệu quả. Vậy trước hết cần
hiểu rõ thế nào là động lực và tạo động lực lao động. Có nhiều quan điểm
khác nhau về động lực và tạo động lực lao động.
"Động lực lao động chính là sự khao khát và tự nguyện của người lao
động để tăng cường nỗ lực nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức".1
Như vậy, động lực có tác động rất lớn đến kết quả thực hiện công việc của
mỗi cá nhân. Kết quả THCV có thể được xem như một hàm số của năng lực và
động lực làm việc. Năng lực làm việc phụ thuộc vào các yếu tố như giáo dục,
kinh nghiệm, kỹ năng được huấn luyện. Cải thiện năng lực làm việc thường diễn
ra chậm sau một quãng thời gian đủ dài. Ngược lại, động lực làm việc có thể cải
thiện khá nhanh chóng. Tuy nhiên, động lực lại cần được thường xuyên duy trì.
Như vậy, trên ta có thể đưa ra một cách hiểu chung nhất về động lực
như sau: " Động lực là tất cả những gì nhằm thôi thúc, khuyến khích con người
nỗ lực thực hiện những hành vi theo mục tiêu ".
1.1.2 Bản chất của động lực lao động
Biểu hiện của động lực lao động là sự sẵn sàng nỗ lực say mê làm việc
1 Th.S Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân- Giáo trình Quản trị nhân lực- NXB ĐH KTQD, năm 2007.
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như của bản thân người lao động.
6
Bản chất của động lực xuất phát từ nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu của con
người. Giữa nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu có một khoảng cách nhất định và
con người luôn muốn tìm cách để rút ngắn khoảng cách đó.
"Nhu cầu là trạng thái tâm lý mà con người cảm thấy thiếu thốn không thoả mãn về một cái gì đó và mong được đáp ứng nó"2. Như vậy nhu cầu
chính là cảm giác thiếu hụt một thứ gì đó mà con người có thể cảm thấy được,
nó là sự mong muốn, đòi hỏi, khao khát của con người về một vấn đề gì đó.
Nhu cầu gồm nhiều loại khác nhau tuỳ vào từng cách phân chia mà ta có:
nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, nhu cầu trước mắt, nhu cầu lâu dài… Chính
hệ thống nhu cầu này đã tạo ra động cơ, động lực và đòn bẩy thúc đẩy họ trong
lao động. Nhu cầu vật chất hay nhu cầu tinh thần càng cao thì động lực lao động
càng lớn, cụ thể là:
* Nhu cầu vật chất: Nhu cầu con người mang tính lịch sử, nó gắn liền với
sự phát triển của nền sản xuất xã hội và phân phối các giá trị vật chất và tinh
thần. Song, nhu cầu vật chất là nhu cầu có trước, là nền tảng cho hoạt động sống
của con người. Nó lý giải rằng, con người muốn làm ra lịch sử thì phải có ăn,
uống, có nhà cửa, có áo mặc… tức là phải có khả năng tồn tại để phát triển. Như
vậy, các nhu cầu vật chất cơ bản là ăn, mặc, ở, nếu xét về mức độ khả năng thỏa
mãn nhu cầu, người tranh chấp gọi đây là nhu cầu tối thiểu nhất của con người
phải thực hiện được.
Cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội, các nhu cầu vật chất của con
người càng được nhân rộng lên cả về số lượng và chất lượng. Nhưng những nhu
cầu vật chất này được thỏa mãn thì nhu cầu khác lại xuất hiện, nó mới hơn và
cũng có thể cao hơn.
* Nhu cầu về tinh thần: Nhu cầu tinh thần của con người rất phong phú và
2 PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà,PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền - Giáo trình Khoa học Quản lý II,NXB Khoa học kỹ thuật, năm 2002.
đa dạng trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Nó ra đời và phát triển cùng với sự phát
7
triển của xã hội, tồn tại song song cùng nhau, nhu cầu tinh thần của con người
bao gồm:
- Nhu cầu lao động,
- Nhu cầu học tập để nâng cao trình độ chuyên môn và nhận thức.
- Nhu cầu được thẩm mỹ và giao tiếp xã hội.
- Nhu cầu được an toàn và công bằng trong lao động, trong xã hội cũng
như trong cuộc sống hàng ngày.
Nhu cầu của mỗi cá nhân là đa dạng và vô tận, thoả mãn một nhu cầu này
đồng thời sẽ nảy sinh một nhu cầu khác. Nhu cầu luôn tồn tại vĩnh viễn nhưng
nhu cầu không phải là yếu tố quyết định đến động lực mà lợi ích mới thực sự là
yếu tố quyết định đến động lực.
“ Lợi ích là kết quả mà con người nhận được qua các hoạt động của bản thân, cộng đồng, tập thể và xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu bản thân” 3. Lợi ích
chính là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần mà mỗi cá nhân nhận được từ
tổ chức. Như vậy có thể hiểu “Lợi ích là mức độ thoả mãn các nhu cầu về vật
chất, tinh thần của con người trong những điều kiện cụ thể nhất định” .
Cũng giống nhu cầu, có nhiều loại lợi ích khác nhau: lợi ích vật chất, lợi ích
tinh thần, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài, lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể….
Giữa lợi ích và nhu cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu không có
nhu cầu thì không thể thoả mãn nhu cầu và lợi ích cũng không xuất hiện. Khi
nhu cầu xuất hiện con người sẽ tìm cách để thoả mãn nhu cầu, kết quả của sự
thoả mãn nhu cầu là lợi ích đạt được. Khi sự thoả mãn nhu cầu càng lớn,
khoảng cách giữa nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu càng được rút ngắn thì lợi
ích càng lớn. Lợi ích đạt được càng cao thì động lực thôi thúc càng mạnh. Khi
khoảng cách giữa nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu chưa được rút ngắn thì nó
3 PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà,PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền - Giáo trình Khoa học Quản lý II,NXB Khoa học kỹ thuật, năm 2002.
còn thúc đẩy con người hành động để rút ngắn khoảng cách đó. Đó chính là
8
động lực. Bản chất của động lực là muốn rút ngắn giữa nhu cầu và sự thỏa mãn
nhu cầu đó để đem lại lợi ích cao nhất.
1.1.3 Khái niệm tạo động lực cho người lao động
Lợi ích sẽ tạo động lực trong lao động, cả động lực vật chất lẫn tinh thần.
Song trong thực tế động lực tạo ra ở mức độ nào, bằng cách nào còn phụ thuộc
vào cơ chế cụ thể để sử dụng nó như là một nhân tố cho sự phát triển của
doanh nghiệp. Mặt khác, muốn lợi ích tạo ra động lực cần phải tác động vào
nó, kích thích nó, làm tăng hiệu quả trong công việc, trong chuyên môn hoặc
trong những chức năng cụ thể.
Để kích thích lợi ích cho người lao động, nhà quản lý dùng những hình
thức và phương pháp khác nhau, trong đó đặc biệt kích thích về kinh tế và tâm lý
lao động. Hai loại kích thích này gắn chặt với lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần
của người lao động, nó được coi như là một công cụ, một phương tiện, một cơ
chế để có thể thực hiện những lợi ích của người lao động trong thực tiễn.
Như vậy, có thể hiểu tạo động lực chính là quá trình làm nảy sinh động
lực lao động trong mỗi cá nhân người lao động. “Tạo động lực lao động là hệ
thống các biện pháp, chính sách, cách ứng xử của tổ chức tác động đến người
lao động nhằm làm cho người lao động có động lực lao động trong công việc,
thúc đẩy họ hài lòng hơn với công việc và nỗ lực phấn đầu để đạt được các
mục tiêu của bản thân và tổ chức”.
Tạo động lực chính là việc xác định các nhu cầu của người lao động,
thỏa mãn các nhu cầu hợp lý của người lao động làm tăng thêm lợi ích cho họ
để họ có thể làm việc tích cực, tự giác, sáng tạo và hiệu quả nhất.
1.2. MỘT SỐ HỌC THUYẾT VỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG
1.2.1. Học thuyết về nhu cầu của Maslow
Năm 1943, Nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970) đã phát triển
một trong các lý thuyết mà tầm ảnh hưởng của nó được thừa nhận rộng rãi và
sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đó là Lý thuyết về Thang bậc nhu cầu
9
(Hierarchy of Needs) của con người. Ông chia hệ thống nhu cầu thành 5 nhóm
khác nhau theo thứ tự từ nhu cầu bậc thấp đến nhu cầu bậc cao như sau:
1. Nhu cầu sinh lý: là các nhu cầu cơ bản nhất của con người để tồn tại
như không khí, nước, lương thực….Như vậy, có thể thấy việc trả công lao
động tối thiểu cần đủ để đáp ứng những nhu cầu này giúp đảm bảo cuộc sống
cho người lao động và gia đình.
2. Nhu cầu an toàn : nhu cầu an toàn là như cầu được ổn định, chắc chắn,
muốn được bảo vệ an toàn thân thể. Trong lao động, người lao động muốn có
công việc ổn định, môi trường an toàn, đảm bảo về y tế sức khỏe,…
3. Nhu cầu xã hội là một trong những nhu cầu bậc cao của con người.
Nhu cầu xã hội bao gồm nhu cầu giao, được thể hiện và chấp nhận tình cảm,
nhu cầu được chia sẻ sự yêu thương… Để đáp ứng nhu cầu này, tổ chức cần
tạo điều kiện cho người lao động làm việc theo nhóm, tổ chức giao lưu, sinh
hoạt tập thể ngoài giờ làm việc.
4. Nhu cầu được tôn trọng. Con người muốn mọi người kính trọng, vị nể
mình, thừa nhận vị trí của mình trong xã hội. Tổ chức có thể đáp ứng nhu cầu
này bằng sự khen ngợi, ghi nhận thành tích, vinh danh người lao động…
5. Nhu cầu tự hoàn thiện là cấp độ cao nhất: là nhu cầu được phát triển,
tự khẳng định mình. Họ mong muốn được biến năng lực của mình thành hiện
thực, mong muốn làm các công việc có tính thách thức, đòi hỏi bản thân phải
nỗ lực để đạt được mục tiêu, được tự chủ trong công việc. Tổ chức cần tạo cơ
hội cho người lao động phát triển, thăng tiến, giao cho họ các nhiệm vụ mang
tính thách thức…
Theo Maslow, muốn tạo động lực cho nhân viên thì trước hết nhà quản
lý phải hiểu được nhân viên đó đang ở đâu trong hệ thống thứ bậc này và
hướng sự thỏa mãn vào nhu cầu ở thứ bậc đó.
Như vậy, để tạo động lực cho người lao động nhà quản lý cần xác định
nhu cầu của nhân viên và đưa ra các biện pháp nhằm thoả mãn nhu cầu đó
của họ để chính sách tạo động lực đạt được kết quả cao nhất.
10
1.2.2. Học thuyết công bằng của J. Stasy Adam
Theo J.Stacy.Adam, người lao động rất quan tâm đến vấn đề đối xử
công bằng và đúng đắn trong tổ chức. Người lao động luôn có xu hướng so
sánh sự đóng góp của họ và những quyền lợi họ đạt được với sự đóng góp và
quyền lợi của người khác.
Các quyền lợi cá nhân Các quyền lợi người khác
Công bằng
≥
Đóng góp của cá nhân Đóng góp của người khác
Các quyền lợi cá nhân Các quyền lợi người khác
Thiệt thòi
<
Đóng góp của cá nhân Đóng góp của người khác
Người lao động cảm thấy tổ chức đối xử với họ công bằng khi tỷ lệ giữa
quyền lợi họ nhận được và sự đóng góp của họ bằng tỷ lệ giữa quyền lợi và sự
đóng góp của người khác. Khi mà người lao động cảm thấy bị thiệt thòi hơn
người khác họ sẽ có thái độ tiêu cực, lười biếng, không tự giác trong công việc.
Do đó, để tạo động lực cho người lao động cần phải tạo ra và duy trì sự cân bằng
giữa quyền lợi và sự đóng góp của các thành viên trong công ty. Như vậy, để tạo
động lực cho người lao động thì trong mọi chính sách của tổ chức phải đảm bảo
tính công bằng giữa những người lao động; chính sách đãi ngộ phải dựa trên
năng lực và đóng góp của từng người hài hòa với lợi ích chung của tập thể.
1.2.3. Học thuyết đặt mục tiêu của Edwin Locke
Vào cuối những năm 1960 Edwin Locke và đồng sự Gary P. Latham đã
chỉ ra mối quan hệ “đường đi - mục đích”. Học thuyết này chỉ ra rằng : Các
mục tiêu cụ thể và nhiều thách thức sẽ dẫn đến sự thực hiện công việc tốt hơn.
Do đó, để tạo động lực lao động, cần phải có mục tiêu cụ thể và mang tính
thách thức cũng như cần phải thu hút người lao động vào việc đặt mục tiêu.
11
Edwin Locke cũng cho rằng, khi con người làm việc để thực hiện một nhiệm
vụ nào đó, người ta cần các thông tin phản hồi để tiếp tục phát huy những ưu
điểm và thay đổi hướng đi nếu thấy cần thiết.
Học thuyết tạo ra một hướng tiếp cận mới làm phong phú thêm quá trình
tạo động lực của tổ chức. Để áp dụng thành công học thuyết, tổ chức cần thu hút
người lao động tham gia vào quá trình đặt mục tiêu trong công việc cho họ,
cùng theo dõi giúp đỡ để người lao động có thể đạt được mục tiêu đề ra.
Mỗi học thuyết được đề cập đều có những ý nghĩa vận dụng nhất định
trong tạo động lực lao động. Từ việc phân tích học thuyết nhu cầu của Maslow,
học thuyết công bằng của J. Stacy Adams, và học thuyết đặt mục tiêu của
Edwin Locke cho thấy để tạo động lực cho người lao động tổ chức cần phải :
+ Xác định các nhu cầu của người lao động, đưa ra các biện pháp nhằm
thỏa mãn các nhu cầu hợp lý của người lao động trên cơ sở đảm bảo tính công
bằng.
+ Nhà quản lý cần hỗ trợ nhân viên thiết lập mục tiêu làm việc rõ ràng,
gắn kết được các mục tiêu cá nhân với mục tiêu của tổ chức.
1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỘNG LỰC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG TỔ CHỨC
Động lực giúp người lao động chủ động nắm bắt công việc, hành động
một cách sáng tạo tích cực, đem lại hiệu quả làm việc tốt, chất lượng và năng
suất cao. Vì vậy, để đánh giá động lực làm việc của người lao động có thể xem
xét các chỉ tiêu sau:
1.3.1. Tính chủ động, sáng tạo trong công việc
Người lao động chỉ hành động do bị điều khiển hoặc được động viên bởi
chính bản thân hay từ các nhân tố bên ngoài. Người lao động có động lực làm
việc cao sẽ nâng cao tính chủ động và sáng tạo trong công việc.
Công việc của nguời lao động trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển
như hiện nay, người quản lý không đơn thuần yêu cầu nhân viên làm việc chăm
12
chỉ, chỉ biết tuân lệnh và thực thi theo mọi công việc được giao. Người quản lý
muốn tìm thấy ở những nhân viên của mình khả năng tư duy độc lập, với
những sáng kiến và không thụ động trong công việc. Tính chủ động, sáng tạo
giúp người lao động nâng cao kết quả công việc, xây dựng kỹ năng và nâng
cao khả năng xử lý công việc của mình, yêu thích công việc hơn từ đó giúp
tăng thêm sự thỏa mãn trong công việc.
Tính chủ động sáng tạo trong công việc của người lao động biểu hiện
bằng mức độ tham gia hoạt động chung, tính tự giác làm việc mà không cần sự
giám sát chặt chẽ, sự năng động của người đó, thể hiện ham muốn lao động,
nhu cầu cống hiến, sự năng nổ, chịu khó, sự chủ động giải quyết công việc, có
trách nhiệm trong giải quyết công việc và trong các mối quan hệ với đồng
nghiệp, tính đổi mới trong phương pháp làm việc, thường xuyên đề xuất ý
tưởng, số sáng kiến được công nhận, khen thưởng…Đánh giá tính chủ động
sáng tạo trong công việc có thể do người lao động tự đánh giá, đồng nghiệp
đánh giá và từ người quản lý trực tiếp…
1.3.2. Năng suất chất lượng và hiệu quả trong công việc
Tạo động lực cho người lao động là cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu
quả và phát huy tiềm năng nguồn nhân lực, tạo động lực lao động tốt, người lao
động sẽ có hành vi tích cực trong mọi hoạt động của tổ chức, từ đó góp phần
nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc. Động lực làm việc ảnh hưởng
rất lớn đến tinh thần, thái độ làm việc của người lao động, từ đó ảnh hưởng đến
chất lượng, hiệu quả công việc.
Đánh giá hiệu quả làm việc của người lao động có thể thông qua hoạt động
đánh giá thực hiện công việc để đánh giá về số lượng, chất lượng công việc, tinh
thần, thái độ của người lao động. Sử dụng các chỉ tiêu định lượng như năng suất
lao động, chỉ số hoàn thành mức, tỷ lệ nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ, tỷ
lệ công việc hoàn thành công việc đúng thời hạn…Ví dụ : Có thể đánh giá hiệu
quả công việc bằng chỉ tiêu năng suất lao động tính theo giá trị.
13
Tổng số lao động
= NSLĐ bình quân
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này đánh giá trung bình một nhân viên tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong 1 năm. Chỉ tiêu này rất hữu ích khi đánh giá các bộ phận
cùng kinh doanh một sản phẩm hoặc so sánh với đối thủ cạnh tranh để xác
định hiệu quả nguồn nhân lực.
1.3.3. Lòng trung thành của nhân viên
Có thể đo lường lòng trung thành, mức độ gắn kết của nhân viên với tổ
chức bằng một số chỉ tiêu như:
Tỷ lệ nhân viên bỏ việc: Phản ánh tỷ lệ nhân sự rời bỏ tổ chức. Nếu tỷ lệ
này quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tình hình ổn định nhân sự, làm phát sinh nhiều các
chi phí cho tuyển dụng, đào tạo mới, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh
doanh.
Tỷ lệ nhân viên muốn ra đi: Tỷ lệ này phản ảnh số nhân viên sẵn sàng ra đi
khi có điều kiện. Có thể xác định số nhân viên này thông qua các cuộc phỏng vấn
từ các đối thủ giả tạo từ bên ngoài hoặc xây dựng bảng hỏi để khảo sát nhân viên.
1.3.4. Mức độ hài lòng của người lao động trong công việc
Mức độ hài lòng của nhân viên là một trong những tiêu chí đánh giá sự
thành công của tổ chức. Một khi nhân viên cảm thấy hài lòng với công việc, họ
sẽ làm việc hiệu quả và gắn bó hơn với công ty. Sau khi tiến hành các biện
pháp tạo động lực cho người lao động tổ chức cần phải tiến hành đánh giá và
đo lường mức độ thỏa mãn nhu cầu của người lao động để biết được đánh giá
của người lao động về các chính sách của công ty.
Đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên giúp doanh nghiệp có được cái
nhìn đúng đắn về động lực làm việc và mức độ cam kết của đội ngũ nhân viên
với công ty. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra những điều chỉnh chính sách và
14
giải pháp phù hợp đáp ứng nhu cầu của nhân viên, tạo sự hài lòng và gắn kết lâu
dài của nhân viên với tổ chức. Qua đó, doanh nghiệp sẽ giữ chân được những
nhân viên có năng lực, giúp tổ chức thực hiện thành công các mục tiêu đã đề ra.
1.4. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.4.1. Nghiên cứu hệ thống nhu cầu của người lao động
Con người nói chung hay con người trong tổ chức chủ yếu hành động theo
nhu cầu. Chính sự thỏa mãn nhu cầu làm họ hài lòng và khuyến khích họ hành
động. Đồng thời việc nhu cầu được thỏa mãn là mục đích hành động của con
người. Theo cách xem xét đó, nhu cầu trở thành động lực quan trọng và việc tác
động vào thay đổi được hành vi của con người. Nói cách khác, người quản lý có
thể điều khiển được hành vi của nhân viên bằng cách dùng các công cụ hoặc biện
pháp để tác động vào nhu cầu của người lao động làm cho họ làm việc tích cực
hơn.
Như vậy, để có kỹ năng khuyến khích và động viên nhân viên, nhà
quản lý cần nghiên cứu và tìm hiểu cụ thể nhu cầu của nhân viên mình và có
biện pháp hữu hiệu để thoả mãn các nhu cầu đó, nghĩa là họ cần biết đáp ứng
các nhu cầu của nhân viên một cách hợp lý. Ví dụ khi một nhân viên vừa mới
được tuyển dụng đang cần việc làm và có thu nhập thì việc tạo cơ hội việc
làm và thu nhập cho bản thân nhân viên này là vấn đề cần được quan tâm
hàng đầu. Còn một nhân viên đã làm việc lâu năm, nhiều kinh nghiệm, tiền
lương đã ở mức cao thì động lực làm việc chính không phải là tiền lương nữa
mà là cơ hội được thăng tiến, khẳng định mình. Việc được đề bạt vào một
chức vụ ở vị trí cao hơn cho sẽ khuyến khích nhân viên này nỗ lực làm việc
hơn.
Hiểu được nhu cầu của người lao động là nhân tố quan trọng giúp cho
doanh nghiệp có chính sách gắn kết chặt chẽ hơn với mong muốn, tâm tư của
người lao động. Một khi nhu cầu của người lao động được thoả mãn thì mức độ
15
hài lòng của người lao động về công việc và tổ chức của mình sẽ tăng lên và
nhờ vậy họ sẽ gắn kết và nỗ lực nhiều hơn với tổ chức.
Để tìm hiểu về nhu cầu của người lao động, lãnh đạo công ty nên đánh
giá mức độ quan trọng của người lao động về: sự thú vị của công việc, công
việc phù hợp với khả năng của người lao động, sự ổn định của công việc, tính
tự chủ, được đánh giá đầy đủ về công việc đã làm, điều kiện làm việc tốt, cơ
hội nâng cao trình độ, quan hệ tốt với đồng nghiệp, thu nhập cao, cơ hội thăng
tiến tốt. Khi có kết quả đánh giá về mức độ quan trọng của các tiêu chí trên cho
từng nhóm người lao động, người lãnh đạo sẽ có định hướng phù hợp cho việc
đáp ứng nhu cầu của người lao động trên cơ sở đạt được mục tiêu đề ra.
1.4.2. Giúp nhân viên đặt ra mục tiêu hiệu quả
Đặt ra các mục tiêu cho người lao động là một nội dung cần thiết trong việc
quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả. Nghiên cứu của Edwin Locke cho thấy ý đồ
làm việc hướng tới mục tiêu là nguồn gốc chủ yếu của động lực lao động. Mục
tiêu càng cụ thể và thách thức thì sẽ dẫn đến kết quả thực hiện công việc tốt hơn.
Phương pháp thiết lập mục tiêu làm việc cho nhân viên một cách hiệu
quả sẽ giúp các nhà quản lý có thể thực hiện dễ dàng hơn nhiệu vụ của mình.
Một phương pháp thiết lập mục tiêu hiệu quả sẽ giúp tổ chức loại bỏ những
phản ứng bất lợi đồng thời phát huy khả năng và sự nhiệt tình công việc của
nhân viên. Đặt mục tiêu cho người lao động cũng là một phần quan trọng trong
chương trình đánh giá và khen thưởng bởi vì nếu không có các mục tiêu thì kết
quả không thể được đo một cách dễ dàng.
Để việc đặt mục tiêu cho nhân viên hiệu quả, thúc đẩy động lực làm việc
của người lao động, cần lưu ý:
- Các mục tiêu cho người lao động phải rõ ràng và dễ hiểu. Mỗi mục
tiêu phải cụ thể và mang tính thách thức
- Thu hút người lao động tham gia vào quá trình đặt mục tiêu
- Cần tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên hoàn thành mục tiêu,
thường xuyên có thông tin phản hồi để đảm bảo rằng các mục tiêu vẫn còn ý
16
nghĩa và người lao động vẫn đi đúng hướng hoặc thay đổi hướng đi nếu cần
thiết.
- Mục tiêu của cá nhân, các bộ phận phải phù hợp và hướng đến mục
tiêu chung của tổ chức.
Để đánh giá quá trình đặt mục tiêu cho người lao động có hiệu quả hay
không, lãnh đạo công ty cần phải lập bảng đánh giá với các tiêu chí : người lao
động hiểu rõ định hướng tương lai, chiến lược phát triển của công ty ; người lao
động biết rõ công việc của mình đóng góp như thế nào vào sự thành công của
công ty ; người quản lý có hỗ trợ nhân viên hay không ; nhân viên có mục tiêu
làm việc cụ thể rõ ràng hay không ? Có sự gắn kết giữa mục tiêu của cá nhân với
mục tiêu của tổ chức hay không ?. Bảng đánh giá này sẽ được gửi cho người lao
động và kết quả của bảng đánh giá sẽ giúp nhà lãnh đạo thấy được tiêu chí nào
còn chưa hoàn chỉnh, cần phải điều chỉnh cho phù hợp để đạt được mục tiêu tốt
nhất.
1.4.3. Sử dụng các biện pháp kích thích tài chính
1.4.3.1. Tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương là công cụ chủ yếu làm
đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động, thông qua tiền lương các nhà quản
lý có thể khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động, khuyến khích
tinh thần trách nhiệm đối với họ. Tiền lương là yếu tố rất quan trọng bởi vì nó
giúp người lao động có điều kiện thoả mãn những nhu cầu cơ bản của cuộc
sống là những nhu cầu sinh lý trong hệ thống nhu cầu của Maslow (ăn, mặc, ở,
đi lại...). Khi tiền lương cao và ổn định, người lao động sẽ đảm bảo được cuộc
sống ở mức độ cao. Từ đó tạo điều kiện cho họ có thể tái sản xuất sức lao
động, và có một phần cho tích luỹ.
Tiền công, tiền lương chỉ trở thành động lực khi nó đáp ứng đủ nhu cầu vật
chất cho người lao động, tạo cho họ yên tâm về khoản thu nhập của mình, việc chi
trả lương cũng phải đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc trong chi trả tiền lương:
17
- Đảm bảo tính hợp pháp, phải tuân thủ các quy định trong các văn bản
pháp luật.
- Tiền lương phải được xây dựng căn cứ vào vị trí công việc, mức độ
phức tạp của công việc, phạm vi trách nhiệm của công việc và những yêu cầu
về trình độ, kỹ năng kinh nghiệm của người thực hiện công việc.
- Tiền lương, tiền công chi trả cho người lao động phải được xác định
dựa trên kết quả thực hiện công việc của người lao động sao cho xứng đáng với
những đóng góp của người lao động.
1.4.3.2. Tiền thưởng
Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung thêm ngoài tiền lương và tiền công
nhằm khuyến khích người lao động. Tiền thưởng là một dạng khuyến khích
tài chính thường được thực hiện vào cuối mỗi quí hoặc mỗi năm tài chính.
Tiền thưởng cũng có thể được chi trả đột xuất ghi nhận những thành tích
xuất sắc của người lao động như hoàn thành các dự án công việc quan trọng,
tiết kiệm nguyên vật liệu hay có những sáng kiến lớn có giá trị. Cùng với
tiền lương, tiền thưởng góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho người lao
động đồng thời còn có tác dụng kích thích tinh thần, nó thể hiện sự đánh giá,
ghi nhận thành tích của người lao động, tinh thần trách nhiệm đối với công
việc và doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến
khích người lao động nâng cao thái độ, năng suất và hiệu quả làm việc.
Để nâng cao vai trò kích thích của tiền thưởng, cần xác định đúng đắn
mối quan hệ giữa tiền thưởng nhận được với mức cống hiến của người lao
động hay tập thể lao động. Khi xây dựng quy chế xét thưởng và đánh giá xét
thưởng phải rõ ràng, chặt chẽ, phù hợp với khả năng làm việc và đảm bảo sự
công bằng cho mỗi người lao động.
1.4.3.3. Các chế độ phúc lợi
Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được chi trả dưới dạng hỗ trợ cuộc
sống cho người lao động. Việc cung cấp các hoạt động phúc lợi có ý nghĩa rất
lớn đối với cả người lao động và doanh nghiệp. Phúc lợi góp phần nâng cao đời
18
sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Qua đó giúp tăng cường uy tín
của doanh nghiệp trên thương trường. Các doanh nghiệp thực hiện tốt các
chương trình phúc lợi sẽ thể hiện sự quan tâm đến người lao động, góp phần
tạo sự yên tâm, tạo động lực cho người lao động.
Ngoài việc thực hiện đầy đủ các phúc lợi bắt buộc theo pháp luật quy
định, tổ chức cần quan tâm tới các dạng phúc lợi tự nguyện với mục đích hỗ trợ
người lao động, khuyến khích họ yên tâm và làm việc có hiệu quả như: chương
trình xây dựng nhà ở cho người lao động, hỗ trợ phương tiện đi lại, tổ chức cho
người lao động những chuyến du lịch, thể dục thể thao... Qua đây có thể thấy
phúc lợi cũng là một công cụ tạo động lực có hiệu quả đến người lao động
trong các tổ chức. Tổ chức cấn xây dựng hệ thống phúc lợi rõ ràng, công bằng,
đáp ứng tâm tư nguyện vọng của người lao động.
Lãnh đạo có thể đánh giá hiệu quả của các biện pháp kích thích tài chính
đối với việc tạo động lực cho người lao động như lấy ý kiến của người lao động
về sự hợp lý của các khoản tiền lương, thưởng và phúc lợi, đánh giá sự hiểu rõ
quy chế trả lương, thưởng của người lao động, sự hài lòng với mức thu nhập và
người lao động nhìn nhận sự quan tâm của công ty đến đời sống của họ như thế
nào.
1.4.4. Sử dụng các biện pháp kích thích phi tài chính
1.4.4.1. Phân tích công việc rõ ràng làm cơ sở bố trí nhân lực phù hợp
với năng lực người lao động
Phân tích công việc cũng có ảnh hưởng rất lớn tới động lực lao động.
Phân tích công việc rõ ràng, chi tiết sẽ giúp doanh nghiệp tuyển chọn đúng
người, đánh giá thực hiện công việc chính xác, có cơ sở để đánh giá khen
thưởng và kỷ luật... Đối với người lao động, phân tích công việc rõ ràng chi tiết
sẽ giúp người lao động hiểu rõ ràng về công việc của họ, họ biết được các hoạt
động mà mình phải làm. Bên cạnh đó, phân tích công việc chính là cơ sở cho
bố trí lao động đúng người, đúng việc. Người lao động phải đảm bảo đáp ứng
được các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc, bố
19
trí lao động phù hợp với công việc sẽ có những tác động tích cực đến hiệu quả
công việc người lao động nói riêng và hiệu quả công việc của toàn bộ công ty
nói chung.
Để đánh giá công tác phân tích công việc hiệu quả, cần đánh giá mức độ
hài lòng của người lao động về: phân định nhiệm vụ cụ thể, hiểu rõ nhiệm vụ,
yêu cầu của công việc, khối lượng công việc được giao, sự hợp lý của công
việc với khả năng, mức độ căng thẳng trong công việc, sự cân bằng giữa cuộc
sống cá nhân và công việc, người lao động được làm đúng vị trí yêu thích, phù
hợp với khả năng sở trường và hài lòng với vị trí công việc.
1.4.4.2. Công bằng, khách quan trong đánh giá và sử dụng có hiệu
quả kết quả đánh giá thực hiện công việc trong các chính sách quản trị
nhân lực
Trong tổ chức, đánh giá THCV có ý nghĩa quan trọng vì nó phục vụ
được nhiều mục tiêu quản lý và tác động trực tiếp tới cả người lao động và tổ
chức. Đánh giá công bằng, khách quan sẽ là biện pháp hữu hiệu để tạo động
lực cho người lao động. Kết quả đánh giá THCV càng chính xác càng kích
thích người lao động làm việc, tăng lòng tin của người lao động với doanh
nghiệp vì thế tạo động lực của người lao động nâng cao NSLĐ, hiệu quả làm
việc của người lao động, tăng sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp.
Việc sử dụng kết quả đánh giá một cách hiệu quả không chỉ giúp cho tổ
chức có được các quyết định nhân sự đúng đắn mà còn là biện pháp kích thích
trực tiếp người lao động trong quá trình thực hiện công việc, các kết quả đánh giá
sẽ liên quan trực tiếp đến các quyết định như thăng tiến, thù lao, đào tạo, khen
thưởng... ,vì thế nếu tổ chức thực hiện đánh giá chính xác và cho người lao động
thấy được việc ra các quyết định đó có sự tham gia rất lớn từ chính kết quả thực
hiện công việc của họ thì sẽ tác động lớn tới sự nỗ lực làm việc của người lao
động.
1.4.4.3. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển của người lao động
20
Đào tạo không những giúp nâng cao kiến thức và trình độ cho bản thân
người lao động, nó còn là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của tổ chức bởi vì chất
lượng nguồn nhân lực là nhân tố tạo nên hiệu quả trong công việc, một doanh
nghiệp có được đội ngũ lao động có chất lượng cao sẽ giúp doanh nghiệp tạo
được vị thế trên thị trường lao động.
Đào tạo giúp người lao động tăng tính thoả mãn trong công việc hiện tại,
việc nắm vững kiến thức và kỹ năng chuyên môn khiến cho cá nhân rất tự tin
và lạc quan về công việc. Mặt khác, khi được đào tạo, cá nhân sẽ cảm thấy
được tổ chức quan tâm và tin tưởng. Đây là một động lực để cá nhân gắn bó
với công ty và sẵn sàng đón nhận những thử thách nghề nghiệp mới. Đào tạo
còn là cơ hội để người lao động hoàn thiện bản thân, cơ hội phát triển nghề
nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp phải kết hợp tạo động lực thông qua đào tạo với
các hình thức khác. Chỉ khi đó mới có thể kết hợp kích thích sự thoả mãn nhu
cầu về mọi mặt cho người lao động.
Hàng năm, lãnh đạo tổ chức nên lấy ý kiến của người lao động về kết
quả của công tác đào tạo để thấy được mức độ tạo động lực mà công tác này
ảnh hưởng. Trong bảng lấy ý kiến cần có những tiêu chí sau: Được tham gia
đầy đủ các khóa huấn luyện cần thiết để làm việc hiệu quả; Nội dung đào tạo
phù hợp với công việc hiện tại và tương lai; Nội dung đào tạo phù hợp kiến
thức, kỹ năng mong muốn; Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo
đầy đủ; Phương pháp đào tạo phù hợp; Theo dõi đánh giá kết quả đào tạo phù
hợp; Kết quả THCV được cải thiện rất nhiều sau đào tạo; Hài lòng với công tác
đào tạo.
1.4.4.4. Tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động có năng lực và
đóng góp
Trong tháp nhu cầu của Maslow, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự
hoàn thiện là những nhu cầu bậc cao. Việc khai thác có hiệu quả các khả năng,
tiềm năng của người lao động và tạo cơ hội phát triển cho họ chính là để đáp
ứng được nhu cầu này, qua đó thúc đẩy động lực làm việc của người lao động.
21
Nắm bắt nhu cầu này, người quản lý nên vạch ra những nấc thang vị trí nghề
nghiệp kế tiếp cho họ, tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động. Việc tạo điều
kiện thăng tiến cho người lao động cũng thể hiện được sự quan tâm, tin tưởng,
tín nhiệm của lãnh đạo doanh nghiệp đối với cá nhân người lao động. Đấy là sự
nhìn nhận đúng mức, sự đánh giá cao năng lực của người lao động, và cũng
chính nhận thức được vấn đề này, người lao động sẽ cố gắng phấn đấu hơn nữa
để đạt những bậc cao hơn trong nấc thang thăng tiến.
Nếu doanh nghiệp chọn đúng người có khả năng, có thành tích xứng đáng
đề bạt thì không những sẽ mang lại lợi ích lớn cho công ty mà còn tạo cho người
lao động đó một động lực làm việc rất lớn. Không những thế những người lao
động khác cũng sẽ nỗ lực phấn đấu theo gương người đó để đạt được kết quả lao
động tốt hơn. Chính sách đề bạt, thăng tiến càng rõ ràng, minh bạch, công bằng
càng kích thích được người lao động đặc biệt là lao động giỏi tăng nỗ lực làm
việc.
1.4.4.5. Tạo động lực thông qua sự quan tâm của lãnh đạo
Sự quan tâm và nhìn nhận của lãnh đạo ảnh hưởng rất lớn đến tinh
thần và hiệu quả làm việc của nhân viên. Sự quan tâm của cấp trên với nhân
viên sẽ tạo cho nhân viên có cảm giác mình là người quan trọng của tổ chức,
tổ chức cần họ, quan tâm đến họ. Một lời khen ngợi kịp thời khi nhân viên
có thành tích tốt sẽ làm nhân viên cảm thấy tự hào, đóng góp của mình đuợc
ghi nhận, từ đó khuyến khích họ tiếp tục nỗ lực làm việc hơn. Người quản lý
cần động viên, an ủi người lao động, giúp họ giải quyết các vướng mắc khi
gặp khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên hoàn thành nhiệm vụ,
thường xuyên theo dõi quá trình thực hiện công việc của nhân viên để có
những hướng dẫn, điều chỉnh kịp thời nhằm giúp nhân viên thực hiện công
việc tốt hơn; ghi nhận thành tích, khen ngợi nhân viên đúng lúc; tôn trọng và
lắng nghe các ý kiến của nhân viên. Điều này sẽ tạo nên mối quan hệ tốt đẹp
giữa nhân viên và nhà quản lý, người lao động cảm thấy thoải mái, phát huy
tính sáng tạo cao trong công việc, nỗ lực vì mục tiêu chung của tổ chức.
22
1.4.4.6. Tạo môi trường và điều kiện làm việc thuận lợi cho người lao
động
Trong lĩnh vực tâm lý học lao động các nhà khoa học đã nghiên cứu và
có kết luận về sự ảnh hưởng của môi trường vật chất đến động lực, cũng như
hiệu quả làm việc của người lao động. Cách bài trí máy móc, thiết bị, màu sắc,
ánh sáng, vệ sinh nơi làm việc… có ảnh hưởng rất lớn tới tâm trạng làm việc
của người lao động. Môi trường vật chất phù hợp, tiện lợi chắc chắn sẽ tạo điều
kiện để người lao động tăng cường động lực lao động, giảm thiểu tai nạn lao
động. Do đó, để tăng hiệu quả làm việc cho người lao động cần phải cung cấp
cho họ đầy đủ các trang thiết bị máy móc phục vụ cho công việc, trang bị đầy
đủ các phương tiện bảo hộ lao động theo đúng quy định, nơi làm việc cần được
thiết kế và bố trí một cách khoa học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao
động hoàn thành nhiệm vụ.
Bầu không khí lao động tập thể nơi làm việc có ảnh hưởng vô cùng
lớn tới tâm lý của người lao động và hiệu quả làm việc của họ. Tạo động lực
cho người lao động thông qua bầu không khí làm việc tốt đẹp là một biện
pháp rất quan trọng trong hệ thống biện pháp tạo động lực cho người lao
động thông qua kích thích tinh thần. Trong doanh nghiệp luôn duy trì được
bầu không khí làm việc thân thiện, mọi người tôn trọng lẫn nhau, thường
xuyên giúp đỡ lẫn nhau, quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới không quá căng
thẳng, phong cách làm việc chuyên nghiệp…. chắc chắn sẽ tạo tâm lý làm
việc thoải mái cho nhân viên, mỗi nhân viên luôn luôn có nỗ lực phấn đấu
không ngừng và luôn duy trì được không khí vui vẻ, thân thiện trong suốt
quá trình làm việc, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả làm việc. Để xây dựng
một bầu không khí lao động tập thể thân thiện, hợp tác có thể thông qua các
hoạt động như tổ chức các phong trào thi đua, các phong trào thể thao, văn
nghệ, tổ chức đi du lịch nghỉ mát... tạo điều kiện cho người lao động có cơ
hội giao lưu, trao đổi, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm; chia sẻ niềm vui, khó
khăn trong công việc cũng như trong cuộc sống. Khi đó người lao động sẽ
23
cảm thấy thoải mái, tinh thần làm việc phấn chấn, yêu thích công việc, gắn
bó với đồng nghiệp và gắn bó với tổ chức hơn.
Để kiểm tra tính hiệu quả trong việc tạo động lực cho người lao động
thông qua xây dựng môi trường làm việc thuận lợi, lãnh đạo tổ chức có thể
tìm hiểu sự hài lòng người lao động về về bầu không khí làm việc, về điều
kiện làm việc, quan hệ đồng nghiệp, cơ sở vật chất… Từ kết quả đó, Ban
lãnh đạo có căn cứ để điều chỉnh, thay đổi để tạo môi trường làm việc tốt
nhất cho người lao động.
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG
Động lực lao động gắn liền với công việc và tổ chức. Hành vi có động
lực là kết quả tổng hợp của sự kết hợp nhiều yếu tố tác động bao gồm các yếu
tố thuộc chính bản thân người lao động và các yếu tố thuộc môi trường nơi họ
tiến hành công việc.
1.5.1. Các yếu tố thuộc bản thân người lao động
Mục tiêu cá nhân: Mục tiêu là cái đích muốn đạt tới, nó định hướng cho
mỗi người cần phải làm gì đồng thời nó cũng tạo ra động lực thúc đẩy cá nhân
cố gắng nỗ lực để theo đuổi mục tiêu. Nhưng mục tiêu cá nhân của con người
là hết sức khác nhau, đối với mỗi người họ sẽ tự đề ra những mục tiêu cho
riêng mình từ đó sẽ có những phương hướng hoạt động lao động cho phù hợp.
Tuy nhiên, không phải lúc nào mục tiêu của người lao động cũng cùng hướng
với mục tiêu tổ chức. Vấn đề đặt ra với nhà quản lý là phải biết gắn kết mục
tiêu của cá nhân với mục tiêu chung của tổ chức.
Khả năng, năng lực của mỗi người : Năng lực làm việc của người lao
động một phần có được là do bẩm sinh hoặc do được rèn luyện trong quá trình
lao động. Đánh giá đúng năng lực của nhân viên là cơ sở để nhà quản lý sử dụng
tốt nhất nhân viên trong doanh nghiệp. Một người lao động sẽ thấy thoải mái
hơn khi họ được giao những công việc phù hợp với khả năng và năng lực của
24
mình vì họ biết chắc chắn họ sẽ hoàn thành công việc ở mức độ tốt nhất và
ngược lại. Ngoài ra, người lãnh đạo, hoặc người quản lý trực tiếp phải chú ý phát
hiện, sử dụng và nuôi dưỡng năng lực, sở trường của người lao động để tạo điều
kiện cho họ phát huy hết khả năng của mình, làm việc hăng say, phát huy khả
năng sáng tạo trong lao động, nâng cao hiệu quả làm việc.
Hệ thống nhu cầu cá nhân: Mỗi người khi tham gia vào một tổ chức
đều có mong muốn thoả mãn những nhu cầu riêng của mình. Về cơ bản hệ
thống nhu cầu của con người có thể chia làm hai loại đó là nhu cầu vật chất và
nhu cầu tinh thần. Mỗi cá nhân khác nhau có nhu cầu khác nhau. Vì thế để tạo
động lực lao động điều quan trọng đầu tiên là phải biết được người lao động
muốn gì từ công việc mà họ đảm nhận từ đó có các biện pháp nhằm thỏa mãn
nhu cầu.
Đặc tính cá nhân : Các đặc điểm về giới tính, tuổi tác, tính cách, tôn
giáo…đều ảnh hưởng tới hành vi làm việc của người lao động. Ví dụ người trẻ
tuổi thường thích mạo hiểm, sáng tạo. Tuổi càng tăng người ta càng xét đoán
tình huống chín chắn thận trọng hơn… Các nhà quản trị khi biết được đặc tính
cá nhân của mỗi người lao động trong doanh nghiệp mình thì nó sẽ là cơ sở để
họ tìm ra cách đối xử và sử dụng tốt hơn.
Tình trạng kinh tế của người lao động: Tình trạng kinh tế khác nhau tác
động rất lớn đến nhu cầu của người lao động trong công việc. Tùy thuộc vào
tình trạng kinh tế của mỗi cá nhân mà yếu tố “lương cao” được đánh giá về
mức độ quan trọng khác nhau. Lương cao là yếu tố tạo động lực lao động
chính ở những nước có nền kinh tế đang phát triển. Ở Việt Nam hiện nay khi
GDP bình quân đầu người vẫn còn ở mức thấp, thì việc đi làm để có lương cao
nhằm đáp ứng nhu cầu sinh lý còn được coi trọng.
1.5.2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
Vị thế của ngành: Vị thế của ngành tác động rất quan trọng đến động
lực lao động của người lao động. Khi một ngành nào đó có vị thế cao, sức hút
của ngành đó cũng sẽ cao, tự thân người lao động sẽ có sự hài lòng đối với
25
công việc bởi công việc họ đang làm là mong muốn của nhiều người. Vì thế
các doanh nhiệp cũng cần chú ý tới việc nâng cao vị thế, uy tín và hình ảnh của
mình để người lao động thấy tự hào về công ty, góp phần thay đổi cách nhìn
nhận của xã hội đối với ngành nghề.
Mục tiêu và chiến lược phát triển của tổ chức : Mỗi tổ chức đều đặt ra
những mục tiêu và chiến lược phát triển riêng của mình. Muốn đạt được mục
tiêu và hoàn thành các chiến lược phát triển, các chính sách quản trị nhân lực
nói chung và chính sách tạo động lực lao động nói riêng của tổ chức cần phải
hướng tới việc đạt được các mục tiêu và chiến lược trên.
Quan điểm về vấn đề tạo động lực lao động của người sử dụng lao
động : Người sử dụng lao động là chủ sở hữu của tổ chức, do vậy, quan điểm
của họ về bất kỳ vấn đề gì trong quản lý, điều hành tổ chức đều có ảnh hưởng
mang tính quyết định đến việc hoạch định chính sách của tổ chức đó. Việc đưa
ra các chính sách tạo động lực lao động vì thế phải dựa trên quan điểm về vấn
đề tạo động lực lao động của người sử dụng lao động.
Phong cách lãnh đạo: Các nhà khoa học đã đưa ra một số học thuyết
tiếp cận với kiểu quản lý con người. Mỗi phong cách lãnh đạo có những ưu
nhược điểm riêng, không thể xác định một phong cách lãnh đạo duy nhất cho
mọi tình huống. Người lãnh đạo cần xác định cho mình một phong cách phù
hợp nhất để dẫn dắt và thúc đẩy nhân viên. Kinh nghiệm và phong cách lãnh
đạo tác động trực tiếp đến động lực tinh thần của nhân viên. Ví dụ một lãnh
đạo chuyên quyền độc đoán có thể làm cho nhân viên sợ hãi, thực hiện các
nhiệm vụ được giao như là một sự ép buộc, nghĩa là thiếu động lực thực sự để
làm việc. Vì vậy, để tạo động lực lao động, tổ chức cần có chính sách đề bạt,
bổ nhiệm cán bộ đúng đắn và có chính sách đào tạo cán bộ kế cận hợp lý.
Văn hoá doanh nghiệp: Mỗi tổ chức đều có một văn hoá riêng, theo đó,
các hành vi đều phải tuân theo một chuẩn mực chung. Người lao động nếu
muốn làm việc tại các tổ chức cần phải chấp nhận văn hoá của tổ chức đó. Văn
hoá tổ chức định hướng cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc
26
với các thành viên khác để tạo ra sự hợp tác trong tập thể. Văn hoá tổ chức
mạnh có sức lôi cuốn các thành viên trong tổ chức chấp nhận các giá trị và thực
hiện theo nó, ngoài ra nó còn có tác dụng hội tụ các thành viên trong tổ chức có
sự nhất trí cao, định hướng hành vi lao động làm tăng sự liên kết giữa người
lao động với doanh nghiệp, tăng sự thỏa mãn trong công việc.
Hệ thống chính sách và thực hiện các chính sách trong công ty: Hệ
thống chính sách trong tổ chức bao gồm các nội quy, quy định, các chính sách
quản lý như chính sách tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật…. Chính sách
quản lý của doanh nghiệp tác động rất nhiều đến thái độ, hành vi của người lao
động. Ví dụ: không có chính sách về đào tạo và phát triển thì người lao động sẽ
ít có cơ hội thăng tiến, như vậy sẽ mất đi một phần động lực của người lao
động, một thành tích đạt được mà không có thưởng hoặc một lời khen ngợi thì
sẽ làm giảm sự nỗ lực tiếp theo của người lao động…. Hệ thống chính sách
được xây dựng chặt chẽ, chi tiết, công bằng, rõ ràng sẽ củng cố được lòng tin
của người lao động đối với tổ chức.
Một hệ thống chính sách phù hợp còn đòi hỏi quá trình thực hiện phải
chính xác, chặt chẽ và phải công bằng. Tránh tình trạng không thực hiện hoặc
thưc hiện sai, như thế không những không tạo động lực cho người lao động mà
ngược lại gây những phản ứng bất bình, chán nản cho người lao động. Do vậy
việc giám sát, thực hiện đúng đắn các chính sách là một yếu tố tác động mạnh
đến động lực làm việc của người lao động.
1.5.3. Các yếu tố thuộc về công việc
Các nhiệm vụ, trách nhiệm mà công việc đòi hỏi: Việc phân công
công việc hợp lý, đúng với trình độ của người lao động sẽ tạo ra động lực
cho người lao động làm việc. Đôi khi, trách nhiệm công việc đòi hỏi cao
người lao động cũng sẽ cố gắng hơn để hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, đối
với những người lao động có trình độ chuyên môn không cao, nếu người
quản lý thường xuyên giao cho họ những công việc vượt quá khả năng của
họ sẽ dẫn đến hiện tượng mệt mỏi chán chường trong công việc. Để tạo
27
động lực cho người lao động cần xác định đúng, rõ ràng các nhiệm vụ, trách
nhiệm và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho người lao động.
Tính tự chủ khi thực hiện công việc: Người lao động luôn mong muốn
được giao trách nhiệm và quyền tự chủ khi thực hiện công việc bằng phương
pháp làm việc của mình để hoàn tất công việc được giao. Thông thường người
lãnh đạo nếu giám sát quá chặt chẽ nhân viên của mình khi họ làm việc mà
không tin tưởng và giao quyền quyết định cho họ sẽ gây tâm lý khó chịu cho
người lao động khi họ thực hiện công việc, không tạo ra sự thích thú trong công
việc.
Mức độ hao phí về thể lực và trí lực: Sự hao phí về trí lực ở những độ
tuổi hay ở những vị trí công việc khác nhau đòi hỏi công tác tạo động lực phải
được áp dụng khác nhau. Ví dụ: Ở những vị trí làm việc độc hại như trong hầm
mỏ đòi hỏi về thể lực rất lớn. Người lao động làm việc ở các vị trí này cần
được quan tâm nhiều đến sức khoẻ, đến điều kiện an toàn lao động và có chế
độ nghỉ ngơi hợp lý để người lao động không thấy mệt mỏi khi làm việc và để
duy trì sức lao động.
Tính hấp dẫn của công việc: Những công việc có tính chất lặp đi lặp lại
thường nhàm chán không tạo hứng thú làm việc đối với người lao động. Người
lao động phải làm việc ở cùng một vị trí công việc trong suốt thời gian dài
cũng sẽ dẫn đến nhàm chán. Công việc mới mẻ luôn tạo cảm giác hứng khởi,
lôi cuốn người lao động làm việc hăng say hơn là một công việc nhàm chán. Vì
thế để công việc luôn tạo ra sự hứng thú cho người lao động thì người quản lý
cần quan tâm tới hoạt động phân tích và thiết kế công việc sao cho các nhiệm
vụ phải được thiết kế cụ thể, mang tính thách thức.
Vị trí công việc và khả năng phát triển nghề nghiệp : Một công việc
hấp dẫn, tạo cơ hội tốt cho người lao động hoàn thiện tay nghề, nâng cao trình
độ chuyên môn, công việc được nhiều người coi trọng, được xã hội đề cao thì
chắc chắn có ảnh hưởng rất lớn tới động lực làm việc của người lao động đảm
nhiệm công việc đó. Người lao động làm việc không chỉ để lấy thu nhập mà họ
28
còn mong muốn mình có chỗ đứng nhất định trong xã hội. Một công việc giúp
họ có cơ hội thăng tiến tốt sẽ có tác động mạnh mẽ đến động lực làm việc của
người lao động.
Môi trường và điều kiện làm việc: Phần lớn thời gian làm việc của
người lao động diễn ra tại nơi làm việc, nên vấn đề tạo môi trường làm việc
thuận lợi cho người lao động rất quan trọng. Điều kiện làm việc và môi trường
làm việc là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quá trình làm việc của người lao động
trong tổ chức, nó bao gồm các yếu tố như không khí, độ ẩm, tiếng ồn, công cụ,
dụng cụ làm việc, quan hệ trong tập thể... Có thể nói đây là những yếu tố có
ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động, đặc biệt là có ảnh hưởng đến tâm lý,
sức khỏe và an toàn của họ.
Nói tóm lại, bản chất công việc có vai trò quyết định đến động lực làm
việc của người lao động, vì vậy nhà quản lý cần phải có biện pháp thường
xuyên làm giàu công việc. Phải tạo cho người lao động có những cảm giác
hưng phấn khi làm công việc đó, cần phải tạo thêm những thách thức mới trong
công việc để thôi thúc người lao động, tạo cơ hội cho họ phát triển hết khả
năng của mình
1.5.4. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài khác
Chính sách của Chính phủ, pháp luật của nhà nước : Mọi chính sách
của Chính phủ, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lao động đều có thể
ảnh hưởng đến động lực lao động của người lao động. Những chính sách về lao
động dôi dư, chính sách tiền lương, chính sách khuyến khích sử dụng một loại
lao động đặc thù nào đó, quy định về trả lương làm thêm giờ,... sẽ tác động đến
các chính sách của tổ chức và tác động đến động lực của người lao động. Pháp
luật càng nghiêm minh và có hiệu lực cao thì sẽ người lao động sẽ càng yên
tâm làm việc vì quyền lợi của họ đã được pháp luật bảo vệ
Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội : Các yếu tố về kinh tế như chu kỳ
kinh tế, lạm phát, mức sống ở địa phương, mức độ thất nghiệp... hay các yếu tố
về ổn định chính trị - xã hội đều có thể ảnh hưởng tới công tác tạo động lực cho
29
người lao động trong các tổ chức. Chẳng hạn, khi nền kinh tế đang lâm vào thời
kỳ suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, phần lớn người lao động sẽ phải cố gắng
làm việc với động cơ giữ được việc làm, còn tổ chức buộc phải có những chính
sách bảo đảm sự ổn định công việc và thu nhập cho người lao động nếu như
muốn khắc phục tâm trạng bi quan của người lao động trong bối cảnh kinh tế
suy thoái.
Đặc điểm, cơ cấu của thị trường lao động: Đặc điểm, cơ cấu của thị
trường lao động có ảnh hưởng gián tiếp đến việc tạo động lực lao động trong tổ
chức. Nếu thị trường lao động ở tình trạng dư thừa một loại lao động nào đó,
những người lao động thuộc loại lao động này làm việc trong tổ chức sẽ cảm
thấy thiếu “an toàn” bởi họ cảm nhận được nguy cơ mất việc làm. Cá nhân họ
sẽ có động lực lao động cao hơn với mục đích giữ được việc làm. Ngược lại,
khi một loại lao động nào đó khan hiếm, những lao động thuộc nhóm đó sẽ có
nhiều cơ hội tìm việc làm với mức thu nhập cao hơn và điều kiện tốt hơn, vì
vậy, tổ chức buộc phải điều chỉnh chính sách tạo động lực lao động cho phù
hợp để thu hút và giữ chân nhân viên.
Văn hóa dân tộc, vùng miền : Các cá nhân người lao động sẽ chịu ảnh
hưởng chung với một phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc. Khi
tập hợp thành một tổ chức, các cá nhân sẽ mang theo những giá trị này. Ví dụ
như Văn hóa Mỹ đề cao chủ nghĩa cá nhân, Văn hóa Nhật đề cao chủ nghĩa tập
thể. Sự khác biệt này sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu, tinh thần và thái độ làm việc
của người lao động. Do đó, khi xây dựng chính sách quản lý nguồn nhân lực
cần phải quan tâm đến khía cạnh giá trị văn hóa và truyền thống dân tộc. Đặc
biệt đối với các tổ chức có sự đa dạng về văn hóa.
1.6. KINH NGHIỆM TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP
1.6.1 Kinh nghiệm của Tập đoàn Điện Lực Việt Nam (EVN)
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) với chức năng kinh doanh đa ngành
trong đó sản xuất, kinh doanh điện năng, viễn thông công cộng và cơ khí điện
30
lực là ngành nghề kinh doanh chính. Với quan điểm “người lao động là tài sản
quý giá nhất”, trong các hoạt động của EVN, con người luôn là trung tâm; trong
nội bộ của EVN, người lao động được coi là tài sản quý giá nhất giúp EVN đi
đến thành công. EVN rất coi trọng hoạt động xây dựng văn hóa EVN mang đậm
bản săc riêng hướng tới con người, vì con người. Văn hóa EVN coi người lao
động là tài sản quý giá nhất, đề ra các quy tắc ứng xử giữa các thành viên nội bộ
như một “gia đình trên thuận, dưới hòa”. Mỗi CBCNV của EVN đều ý thức rõ
vai trò, trọng trách của EVN đối với an ninh năng lượng quốc gia, với sự phát
triển kinh tế xã hội, cam kết tận tâm và trách nhiệm, sáng tạo và hiệu quả khi
thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ với phương
châm “Trái tim người thợ điện còn đập thì dòng điện không bao giờ tắt”.
Lãnh đạo EVN cũng luôn nhấn mạnh vai trò và đánh giá cao kết quả
hoạt động của công đoàn (CĐ) và các tổ chức đoàn thể trong việc chăm lo đời
sống cho người lao động. Công đoàn EVN đã thường xuyên phối hợp chặt chẽ
với các tổ chức chuyên môn, đoàn thể tuyên truyền chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước, tuyên truyền giáo dục truyền thống ngành Điện Việt Nam,
phối hợp tổ chức nhiều phong trào thi đua động viên các đoàn viên Công đoàn
hăng hái thi đua lao động sản xuất: Khối các Công ty phát điện có thi đua “Ca
vận hành an toàn - kinh tế”; khối truyền tải điện thi đua “Trạm biến áp kiểu
mẫu”; khối TCT Điện lực thi đua “Chi nhánh điện quản lý kinh doanh giỏi”,
“Thu ngân viên giỏi”, “Giao tiếp khách hàng giỏi”...; tới thăm, tặng quà động
viên kịp thời CBCNV tại công trình. Với phương châm “Lá lành đùm lá rách”,
“Uống nước nhớ nguồn”, Công đoàn EVN thường xuyên vận động CBCNV
tham gia ủng hộ vào quỹ từ thiện, quỹ tình thương để giúp đỡ các CBCNV khi
gặp khó khăn. Trước các khó khăn, CĐ các cấp trong ngành đã phối hợp với
chuyên môn, động viên CBCNV phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu SXKD,
việc làm và đời sống của người lao động vẫn giữ ổn định, hiện 100% đoàn viên
Công đoàn EVN được ký hợp đồng lao động ổn định với thu nhập bình quân
khoảng 6.4 triệu đồng/người/tháng. Mặc dù trong thời gian qua EVN đã và
31
đang gặp rất nhiều khó khăn, tiền lương của người lao động không ở mức cao
so với các doanh nghiệp khác nhưng chính sự coi trọng nhân tố con người, sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo, môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết, sự
vững mạnh và hoạt động hiệu quả của công đoàn, sự đảm bảo ổn định về việc
làm cho người lao động… đã làm cho người lao động có tình cảm gắn bó với
công ty, yên tâm công tác, nỗ lực làm việc giúp EVN không ngừng củng cố vị
thế của mình trong lĩnh vực năng lượng tại Việt Nam.
Như vậy, để tạo động lực cho người lao động không chỉ cần quan tâm
đến tiền lương. Doanh nghiệp cần quan tâm đến nhân viên của mình, chăm lo
tới đời sống tinh thần của người lao động.
1.6.2 Kinh nghiệp của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản
Việt Nam
Tại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tuyển than
Cửa Ông, việc tạo động lực cho người lao động chủ yếu tập trung vào công tác
đảm bảo an toàn – vệ sinh lao động – phòng chống cháy nổ. Công tác này khi
triển khai gặp khá nhiều khó khăn, phức tạp. Với phương châm “Đảm bảo an
toàn mới yên tâm sản xuất”, Công ty đã luôn dành sự đầu tư thích đáng cho
mảng an toàn lao động. Mạng lưới an toàn vệ sinh viên của Công ty được duy
trì rộng khắp, đảm bảo mỗi tổ sản xuất ít nhất có một an toàn vệ sinh viên. Tất
cả những thông tin mới nhất về diễn biến, nguyên nhân các vụ tai nạn trong
toàn ngành luôn được cập nhật, phổ biển tới toàn thể CBCNV để mọi người
cùng rút ra bài học kinh nghiệm. Ngay từ đầu năm công ty đã phát động phong
trào thi đua đảm bảo AT VSLĐ PCCN tới từng người lao động. Công tác huấn
luyện và bảo đảm AT PCCN luôn được Công ty chú trọng đặt lên hàng đầu.
Công ty cũng tăng cường kiểm tra đột xuất và giám sát các công trình sửa chữa
lớn. Công ty còn đặc biệt quan tâm đến công tác cải thiện điều kiện lao động,
tập trung đổi mới công nghệ, trang bị máy móc thiết bị có độ an toàn cao vào
những vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn. Nhờ duy trì đồng bộ một loạt những
biện pháp đảm bảo an toàn nên những năm gần đây tình hình sản xuất, kinh
32
doanh của Công ty luôn ổn định và phát triển, không có tai nạn lao động xảy
ra. CBCNV của Công ty luôn có thu nhập ổn định, đời sống vật chất, tinh thần
đều được cải thiện. Không khí phấn chấn bao trùm ở Tuyển than Cửa Ông đã
tạo động lực tốt cho người lao động thi đua hoàn thành và vượt chỉ tiêu sản
xuất kinh doanh.
Như vậy, an toàn lao động, điều kiện làm việc cũng là một nhân tố ảnh
hưởng tới động lực người lao động, tạo cho họ tâm lý yên tâm làm việc. Đặc
biệt trong những lĩnh vực có nhiều nguy hiểm thì công tác ATVS lao động, cải
thiện điều kiện làm việc càng cần được chú trọng hơn nữa tạo tâm lý yên tâm,
tin tưởng cho người lao động chuyên tâm làm việc.
1.7. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM
1.7.1. Vai trò của công tác tạo động lực cho người lao động
1.7.1.1 Đối với tổ chức
Tạo động lực cho người lao động là cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu
quả và phát huy tiềm năng của nguồn nhân lực, tạo động lực lao động cho
người lao động giúp kích thích tâm lý làm việc cho người lao động dẫn đến
tăng hiệu quả lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Tạo động lực lao động tốt giúp tổ chức thu hút và gìn giữ nhân tài. Tổ
chức thực hiện tốt công tác tạo động lực cho người lao động là nền tảng giúp
người lao động tự nguyện gắn bó với tổ chức, đồng thời các chính sách đãi ngộ
hấp dẫn sẽ thu hút được nhân tài về làm việc cho tổ chức. Ngoài ra, người lao
động có động lực còn tạo ra bầu không khí làm việc hăng say, thoải mái, góp
phần xây dựng văn hóa doanh nghiệp, nâng cao uy tín, hình ảnh của công ty.
1.7.1.2 Đối với người lao động
Người lao động có động lực sẽ đem hết khả năng và tâm huyết của mình
vào công việc, kết quả là năng suất lao động cá nhân của họ tăng lên rõ rệt.
Năng suất tăng dẫn đến tiền lương, thu nhập của người lao động cũng tăng.
Động lực lao động còn giúp kích thích tính sáng tạo của người lao động. Khả
33
năng sáng tạo thường được phát huy khi con người ta cảm thấy được thỏa mãn,
thoải mái, tự nguyện tiến hành một công việc nào đó. Công tác tạo động lực
được hoàn thiện giúp người lao động có tình thần làm việc hăng say hơn, gắn
bó lâu dài với doanh nghiệp và cống hiến hết mình cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của tổ chức. Tạo sự thỏa mãn cao trong công việc.
1.7.2. Sự cần thiết của công tác tạo động lực cho người lao động đối
với Công ty Điện Lực Từ Liêm
Là một doanh nghiệp được tách ra từ một chi nhánh của Tổng Công ty
điện lực Việt Nam vào năm 1995, Công ty điện lực Từ Liêm đã ngày càng phát
triển và khẳng định đuợc vai trò cũng như hoàn thành hết nhiệm vụ cung cấp
điện cho khu vực được bàn giao. Mặc dù là một doanh nghiệp Nhà nước, nhưng
khi chuyển sang kinh tế thị trường, Công ty cũng phải nỗ lực hết mình mới có
thể đạt được những kết quả như ngày hôm nay, góp phần vào sự phát triển chung
của cả ngành điện lực và sự phát triển chung của kinh tế - xã hội đất nước. Trong
đó, phải kể đến một nhân tố quan trọng tạo ra những thành công là nguồn nhân
lực. Sự tồn tại và phát triển của công ty phụ thuộc rất lớn đến nỗ lực làm việc
của các thành viên, sự cống hiến, đóng góp công sức, trí tuệ của những con
người tâm huyết, hết lòng vì công ty. Chính vì thế bất cứ lúc nào công ty cũng
cần phải quan tâm tạo động lực lao động cho người lao động.
1.8 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả luận văn đã đề cập đến những cơ sở khoa học về
động lực và tạo động lực cho người lao động làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp
theo của Luận văn. Tác giả đã khái quát hoá nội dung cơ bản của công tác tạo
động lực cho người lao động.
Luận văn cũng đã đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá công tác tạo động lực
cho người lao động. Từ đó, những cán bộ quản trị nhân sự có thể xác định được
mức độ của công tác này trong hiện tại và cần phải làm gì trong thời gian tiếp
theo.
34
Để giúp cho việc nghiên cứu có chiều sâu hơn, tác giả luận án đã có sự
phân tích và tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho
người lao động. Những nhân tố này được xem xét cả ở khía cạnh bên trong lẫn
bên ngoài tổ chức. Thêm vào đó, tác giả còn xem xét kinh nghiệm tạo động lực
trong một số tổ chức trong cùng ngành để rút ra những bài học cho việc tạo
động lực lao động một cách hiệu quả.
Tất cả hệ thống lý thuyết ở trên là những căn cứ khoa học, là tiền đề cho
việc phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp của tác giả sẽ được đề cập
đến trong nội dung của các chương sau.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Điện lực Từ Liêm (Tên giao dịch bằng tiếng Anh: POWER
COMPANY OF TỪ LIÊM, tên viết tắt là: PCTL) có trụ sở chính tại Thôn Mễ
Trì Hạ, xã Mễ Trì - Từ Liêm - Hà Nội. Đây là một doanh nghiệp quốc doanh
Trung ương có cơ quan cấp trên trực tiếp là Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội
(thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam).
Các mốc lịch sử quan trọng:
Công ty Điện lực Từ Liêm được thành lập dựa trên cơ sở Tổ chức lại Chi
nhánh điện Từ Liêm theo Quyết định của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
năm 1995 có trụ sở tại TT Cầu Giấy- Từ Liêm - Hà Nội.
35
Năm 2002 trên cơ sở Điện lực Từ Liêm tách thành Điện lực Từ Liêm và
Điện lực Cầu Giấy, Điện lực Từ Liêm chuyển trụ sở làm việc về Thị trấn Cầu
Diễn - Từ Liêm - Hà Nội.
Tháng 4/2010, Điện lực Từ Liêm đổi tên thành Công ty Điện lực Từ
Liêm theo Quyết định số 237/QĐ-EVN ngày 14/4/2010 của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam.
Tháng 01/2012 Công ty Điện lực Từ Liêm chuyển trụ sở làm việc về
Thôn Mễ Trì hạ xã Mễ Trì – Từ Liêm Hà Nội.
2.1.2. Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Điện Lực
Từ Liêm
2.1.2.1. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của Công ty là:
Phát triển công nghiệp điện: Sản xuất và kinh doanh điện năng; đầu tư
xây dựng mới các dự án điện. Phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn
điện, bán lẻ điện. Đầu tư, xây dựng và cải tạo lưới điện đến cấp điện áp 35 kV.
Cung cấp các dịch vụ kỹ thuật điện: Quản lý vận hành lưới điện đến
cấp điện áp 35 kV. Lắp đặt các hệ thống điện. Sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh
các thiết bị điện
Cung cấp dịch vụ tư vấn điện: Tư vấn, thiết kế đường dây và trạm biến
áp đến cấp điện áp 35 kV. Tư vấn, giám sát thi công các công trình đường dây
và trạm biến áp đến cấp điện áp 35 kV.
Sản xuất và kinh doanh thiết bị điện: Gia công, chế tạo các phụ tùng,
phụ kiện cho lưới điện.
- Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện.
- Bán lẻ đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện.
Dịch vụ viễn thông: Làm đại lý các dịch vụ viễn thông cơ bản, dịch vụ
GTGT..
- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông.
- Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông.
36
- Xây dựng công trình bưu chính, viễn thông.
Lĩnh vực khác: Lập và quản lý các dự án xây dựng công trình.
2.1.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Xem xét kết quả kinh doanh trong 4 năm gần đây, được sự quan tâm chỉ
đạo toàn diện của Chính phủ, Tập đoàn điện lực Việt Nam cũng như Tổng
Công ty điện lực TP Hà Nội; cùng với sự nỗ lực, phấn đấu hết mình của tập thể
CBCNV trong Công ty Điện lực Từ Liêm, đến nay Công ty đã trưởng thành và
phát triển, góp phần vào sự phát triển của kinh tế - xã hội quốc gia. Với sự tăng
lên về sản lượng điện hàng năm, công ty đã đảm bảo được đủ điện cung cấp
cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân địa bàn huyện Từ Liêm.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
622,97
747,56
931
1.173,3
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2009 2010 2011 2012
2,39
3.02
3,6
4,69
Tỷ đồng 1 Tổng doanh thu
9,56
12,08
14,4
18,76
Tỷ đồng 2 Nộp ngân sách
493,9
585
641,5
721,95
Tỷ đồng 3 Lợi nhuận sau thuế
-
20
24,53
26
Triệu Kwh 4 Thương phẩm
7,4
6,59
6,76
6,47
Tốc độ tăng trưởng 5 % doanh thu
Nguồn: Báo cáo thành tích kinh doanh của Công ty điện lực Từ Liêm (2010 - 2012)
Hoạt động kinh doanh của Công ty điện lực Từ Liêm ngày càng có hiệu
6 Tỷ lệ tổn thất điện năng%
quả, doanh thu và lợi nhuận hàng năm đều tăng. Nếu doanh thu năm 2009 đạt
623 tỷ đồng, thì đến năm 2012 đã đạt 1.113 tỷ tăng gần gấp đôi so với năm
2009. Sự tăng trưởng của doanh thu một phần cũng nhờ nỗ lực của công ty
trong việc giảm tỷ lệ tổn thất điện năng. Năm 2009, tổn thất điện năng ở mức
độ cao nhất chiếm đến 7,4% thì đến năm 2012 chỉ còn 6,47%.
37
Sự phát triển của công ty chính là nền tảng vững chắc để tăng mức thu
nhập và đảm bảo điều kiện sống cho cán bộ công nhân viên. Điều này sẽ tạo ra
sức mạnh cho Công ty tiếp tục ổn định sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Là một doanh nghiệp trực thuộc quản lý của Tổng Công ty Điện lực Hà
Nội và Tập đoàn điện lực Việt Nam, Công ty Điện lực Từ Liêm có một cơ cấu tổ
chức gọn nhẹ, phù hợp với nhiệm vụ được giao là cung cấp, xây dựng hệ thống
lưới điện tại địa phương. Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm những bộ phận
sau:
- Ban Giám đốc: Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách
nhiệm trước Tổng Công ty Điện lực Hà Nội và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Công ty.
Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc phụ trách về Kỹ
thuật, Kinh doanh và sản xuất.
Các phòng ban chức năng bao gồm:
- Phòng Tổng hợp: Có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám Đốc,
điều hành công tác hành chính, tổng hợp xử lý thông tin; điều hành hoạt động
của đơn vị; đảm bảo trang thiết bị và thực hiện việc quản lý cơ sở vật chất của
Công ty, phục vụ cho công tác làm việc của cán bộ, công nhân viên. Giữ gìn
trật tự trị an, bảo vệ cơ quan đơn vị an toàn.
Bên trong Phòng Tổng hợp có bộ phận quản lý nhân sự có nhiệm vụ tham
mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty trong các lĩnh vực liên quan đến nhân sự.
- Phòng Tài chính kế toán: Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh
vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản,
tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
- Phòng Kỹ thuật – an toàn: Quản lý, theo dõi về chuyên môn kỹ thuật
của công ty bao gồm các đường dây trung thế, đường trục hạ thế, trạm biến áp,
đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn; Giải quyết các sự cố điện, kiểm soát
38
và giảm thiểu các vi phạm hành lang điện lưới, giảm thất thoát điện năng;
Kiểm tra, sửa chữa, vận hành lưới điện…
- Phòng điều độ: Có nhiệm vụ lập kế hoạch củng cố lưới điện và xây
dựng chương trình cho toàn Công ty. Thực hiện các phương án chống quá tải
vào giờ cao điểm và chống quá tải hè. Phòng Kỹ thuật an toàn và phòng điều
độ thuộc quản lý trực tiếp của Phó Giám đốc Kỹ thuật.
- Phòng Kinh doanh: Chịu sự giám sát của Phó Giám đốc Kinh doanh,
có nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch, định hướng sản xuất kinh doanh hàng năm,
hàng quý, hàng tháng cũng như theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch để kịp
thời đế xuất với Giám đốc Công ty điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình
hình thực tế; Trực tiếp nghiên cứu thị trường, quản lý khách hàng, thực hiện áp
giá đối với từng nhóm khách hàng.
Phó Giám đốc sản xuất trực tiếp quản lý 3 bộ phận là:
- Phòng Kế hoạch – Vật tư: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
Công ty, thực hiện công tác quản lý vật tư, thiết bị, tổ chức thực hiện mua sắm
vật tư và việc nghiệm thu, tiếp nhận, bảo quản, sử dụng, quyết toán vật tư.
- Phòng Quản lý đầu tư: Phòng có nhiệm vụ tập trung vào đầu tư cải tạo
chống quá tải lưới điện trên địa bàn toàn Huyện, xây dựng dự án đầu tư vào
những khu vực điện áp thấp, tổn thất cao, các lộ cáp xuất tuyến, các tuyến cáp
ngầm…; Quản lý các dự án đầu tư và quyết toán những hạng mục đã hoàn thiện.
- Đội Kiểm tra Giám sát: có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tính hợp pháp,
hợp lý trong mọi hoạt động quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh theo Điều
lệ công ty và pháp luật.
Các đội sản xuất sẽ trực tiếp thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến
công việc sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm: Đội quản lý khách hàng
F9, Đội quản lý khách hàng khu vực, Đội quản lý vận hành, Đội quản lý đường
dây trung thế, Đội quản lý lắp đặt công tơ, Đội treo tháo thiết bị đếm điện.
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty Điện Lực Từ Liêm
GIÁM ĐỐC
PGĐ KỸ THUẬT
PGĐ KINH DOANH
PGĐ SẢN XUẤT
39
Nguồn: Phòng Tổng hợp – Công ty Điện lực Từ Liêm
2.1.2.4. Đặc điểm về nguồn nhân lực
Lãnh đạo Công ty luôn coi nguồn lực con người là tài sản quý giá nhất.
Trong những năm qua công ty đã tạo lập được đội ngũ nhân viên có thái độ
làm việc nhiệt tình, có đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn ngày càng
được nâng cao, là một nhân tố giúp cho công ty tạo lập uy tín trên thị trường,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.2: Tổng số lao động của Công ty giai đoạn 2009 - 2012
(Đơn vị: Người)
2009 2010 2011 2012
Tổng số lao động 262 277 293 305
% Tăng lao động 5,7% 5,8% 4%
( Nguồn: Báo cáo thống kê lao động của Công ty năm 2009 - 2012)
Số lượng lao động của Công ty Điện lực Từ Liêm có sự thay đổi khá
ổn định. Trong vòng 4 năm kể từ năm 2009 đến năm 2012, số lượng lao
động đều có xu hướng tăng lên với tỷ lệ tăng trưởng lao động đều khoảng từ
40
4% – 6%. Trong đó, tỷ lệ tăng lao động trong năm 2011 cao nhất chiếm
5,8% và thấp nhất là năm 2012.
Sự tăng lên của số lượng lao động cũng thể hiện sự phát triển của
Công ty. Tuy nhiên, mức độ tăng không lớn trong bảng số liệu 2.2 đã cho
thấy việc sản xuất điện trên địa bàn huyện Từ Liêm không có nhiều biến
động và theo đúng kế hoạch tăng trưởng của ngành điện nói chung. Điều này
cũng thể hiện chính sách nhân sự của công ty đang được triển khai đúng
hướng.
Phân tích thêm về cơ cấu lao động của Công ty giai đoạn 2009 – 2012
trong bảng 2.3, ta có thể thấy đội ngũ lao động của Công ty có tay nghề
chiếm hơn 60%. Điều này giúp cho công ty có thể đảm đương được những
công việc phức tạp. Tuy nhiên, nếu xem xét chi tiết hơn thì số lao động phổ
thông còn khá cao (chiếm 35,5% năm 2011 và tới năm 2012 mới có sự giảm
sút xuống 29,3%). Số lượng lao động ở bậc trung cấp và đại học lại tương
đương nhau và ít nhất là số lao động trên đại học. Điều này chưa thực sự phù
hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế khi mà khoa học kỹ thuật
công nghệ được nâng cao từng ngày. Chưa kể đến số lượng công nhân bậc
cao còn quá ít chiếm từ 3,9% đến 5,5%.
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của Công ty theo trình độ
giai đoạn 2009 - 2012
Đơn vị: người; %
2009 LĐ % 2010 LĐ % 2011 LĐ % 2012 LĐ %
262 100 277 100 293 100 305 100
2 62 26 72 0,7 23,6 9,9 27,5 3 64 33 68 1 23,1 11,9 24,5 3 70 35 65 1 23,9 11,9 22,2 5 85 40 74 1,6 27,8 13,1 24,3
12 4,5 12 4,3 16 5,5 12 3,9
Chỉ tiêu Tổng số lao động Trên ĐH Đại học Cao đẳng Trung cấp Công nhân kỹ thuật bậc cao Lao động phổ 88 33,8 97 35,2 104 35,5 89 29,3
41
thông
( Nguồn: Báo cáo thống kê lao động của Công ty năm 2009 - 2012)
Có thể giải thích hiện tượng trên là vì trong suốt 4 năm qua, gần như Công
ty không thay đổi cách thức sản xuất kinh doanh và cũng không có tác động để
nâng cao trình độ lao động mặc dù năm 2012 được đánh dấu là năm có sự thay
đổi lớn nhất về trình độ lao động, với số người có trình độ Cao học và Đại học cao
nhất trong cả 4 năm.
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty giai đoạn 2009 – 2012
2009 2010 2011 2012
SL % % SL % SL SL %
184 70,2 63,9 193 65,8 177 199 65,2 Nam
78 29,8 36,1 100 34,2 100 106 34,8 Nữ
( Nguồn: Báo cáo thống kê lao động của Công ty năm 2009 - 2012)
Trong cả 4 năm, lao động nữ luôn chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều so với lao
động nam. Điều này rất dễ hiểu bởi công ty hoạt động trong lĩnh vực khá nặng
nhọc - ngành công nghiệp điện lực - đòi hỏi sức khỏe và cán bộ kỹ thuật công
nghiệp nên lao động nam luôn chiếm hơn 60%, lao động nữ chủ yếu tập trung
trong khối văn phòng.
Bảng 2.5 Cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty giai đoạn 2009 – 2012
2009 2010 2011 2012
SL % SL % SL % SL %
101 38,5 115 41,6 119 40,6 126 41,3 < 30
92 35,1 89 32,1 109 37,2 112 36,7 31- 39
41 15.6 45 16,2 38 13.1 43 14.1 40 - 49
50 - 55 21 8,1 21 7,6 20 6.8 17 5,6
7 2,7 7 2,5 7 2,3 7 2,3 > 55
( Nguồn: Báo cáo thống kê lao động của Công ty năm 2009 - 2012)
42
Xét theo nhóm tuổi, qua bảng 2.5 cho thấy: Số lao động có tuổi đời dưới
30 tuổi chiếm số lượng cao nhất thường chiếm khoảng 40%. Độ tuổi trong
khoảng từ 31 - 39 tuổi thấp hơn 1 chút chiếm khoảng 35%. Số lao động có tuổi
đời trên 55 tuổi chiếm tỉ lệ thấp nhất khoảng 2,5%, ở độ tuổi này, người lao động
dày dạn nhiều kinh nghiệm nhưng sức khỏe suy giảm và thiếu năng động, chủ
yếu những người này là những người nắm giữ vị trí cao trong Công ty. Độ tuổi
trung bình của lực lượng lao động trong công ty là 32 tuổi. Như vậy, Công ty có
lực lượng lao động trẻ chiếm tỷ trọng rất cao, đây là đội ngũ lao động trẻ, khoẻ,
năng động, nhiệt tình với công việc. Tuy nhiên, kinh nghiệm, tay nghề còn nhiều
hạn chế. Công ty cần chú trọng tới yếu tố nhóm tuổi để xây dựng các chính sách
tạo động lực phù hợp đặc biệt là với đội ngũ lao động trẻ chiếm tỷ trọng rất cao.
Qua bảng 2.6 về cơ cấu lao động chia theo chức danh công việc cho thấy
tỷ lệ lãnh đạo quản lý các phòng ban, đơn vị tại toàn Công ty chiếm tỷ trọng là
7,8%, lao động chuyên môn nghiệp vụ chiếm 34,8%, tỷ trọng công nhân cao
nhất là 57,4%. Tỷ trọng này thể hiện Công ty có một bộ máy quản lý khá gọn
nhẹ. Các vị trí quản lý không nhiều, hầu hết lao động là cán bộ chuyên môn và
công nhân để thực hiện các công việc cung cấp điện năng cho khu vực.
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động chia theo chức danh công việc năm 2012
2012 STT Chỉ tiêu Số lượng %
1 Ban lãnh đạo công ty 4 1,3
2 Trưởng, phó các phòng ban/đơn vị 20 6,5
3 Nhân viên, cán bộ chuyên môn 106 34,8
4 Công nhân 175 57,4
Tổng số 305 100
( Nguồn: Báo cáo thống kê về lao động của Công ty năm 2012)
Nhìn chung, tập thể lãnh đạo và CBCNV của Công ty đã đoàn kết nhất
trí, chung sức, chung lòng vì sự phát triển của Công ty nói riêng và của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam nói chung. Để phát huy hơn nữa nỗ lực làm việc của
người lao động, xây dựng đội ngũ CBCNV ngày càng lớn mạnh, nhiệt huyết
43
thì Công ty cần quan tâm hơn nữa hoàn thiện các chính quản trị nhân lực nói
chung và công tác tạo động lực cho người lao động nói riêng.
2.1.3 Mối quan hệ của công tác tạo động lực cho người lao động tại
Công ty Điện lực Từ Liêm trong Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
Hiện nay, các hoạt động tạo động lực cho người lao động được áp dụng
tại Công ty Điện lực Từ Liêm phần lớn được thực hiện theo các hoạt động tạo
động lực quy định tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Tuy nhiên, vì mỗi công ty
con đều phải thực hiện hạch toán độc lập với nguồn vốn dựa trên hoạt động
kinh doanh của mình nên thực tế vẫn có sự khác biệt giữa các công ty con
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Tùy theo doanh thu, ngân sách dành cho
hoạt động tạo động lực cho người lao động khá khác nhau giữa các công ty.
Trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam nói chung và Tổng Công ty điện lực
Hà Nội nói riêng, công ty Điện lực Từ Liêm không phải là một công ty lớn với
doanh thu cao nhất nhưng hàng năm, công ty luôn nỗ lực cải thiện mọi hoạt
động để mang lại cho khách hàng những dịch vụ tốt. Vì vậy, công tác tạo động
lực cho người lao động cũng là một trong những hoạt động được quan tâm như
trên Tổng Cônng ty. Công ty điện lực Từ Liêm cũng tham khảo và áp dụng
những chính sách khuyến khích người lao động bằng các biện pháp tài chính
thống nhất theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam như chế độ tiền lương và phụ cấp
hàng tháng, các hình thức khen thưởng định kỳ. Tuy nhiên, hình thức khen
thưởng thành tích thì vẫn còn áp dụng ở mức khá thấp bởi quỹ phúc lợi của
công ty vẫn còn chưa được cao.
Công tác tạo động lực phi tài chính cũng được thực hiện ở công ty giống
như tại Tập đoàn đặc biệt là hoạt động đánh giá thực hiện công việc. Các mức
đánh giá và cách thức thực hiện đều được hoàn thành theo Tổng Công ty điện
lực Hà Nội. Bên cạnh đó, công ty thường xuyên cử cán bộ tham gia những lớp
đào tạo do Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc do Tổng Công ty điện lực Hà Nội
mở để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, công ty hàng năm vẫn
rà soát toàn bộ năng lực, trình độ của cán bộ công nhân viên để có phương
44
hướng đào tạo riêng cho phù hợp. Môi trường làm việc cũng là vấn đề mà Tập
đoàn chú trọng. Môi trường làm việc tốt với đầy đủ trang thiết bị cần thiết cũng
được Công ty lĩnh hội và thực hiện theo chủ trương của Tổng Công ty.
Như vậy, những chính sách kích thích mà Tập đoàn Điện lực Việt Nam
và Tổng Công ty điện lực Hà Nội có ảnh hưởng khá nhiều tới những hoạt động
tạo động lực của người lao động tại Công ty điện lực Từ Liêm. Tuy nhiên, để
phù hợp với ngân sách hoạt động và điều kiện cụ thể của mình, công ty cũng đã
có thêm những biện pháp khác để cố gắng thúc đẩy người lao động hướng tới
hiệu quả công việc.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG
LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM
2.2.1 Mô tả điều tra
2.2.1.1 Cách tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu được kết hợp giữa nghiên cứu thứ cấp (nghiên cứu tại bàn)
với các thông tin được tổng hợp thông qua các nghiên cứu trước đây và nghiên
cứu sơ cấp dựa trên thu thập thông tin từ việc phỏng vấn thông qua bảng hỏi.
Tác giả nghiên cứu ý kiến ngẫu nhiên của cán bộ công nhân viên các bộ phận
thuộc Công ty Điện lực Từ Liêm.
Mục tiêu lập bảng hỏi: để lấy ý kiến xác thực của người lao động trong
Công ty Điện lực Từ Liêm về tạo động lực cho người lao động để tìm hiểu
những hạn chế mà công ty còn tồn tại làm giảm hiệu quả công việc và nhu cầu,
nguyện vọng để có thể thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn.
Cơ sở xây dựng câu hỏi: Các tiêu chí đánh giá trong khung lý thuyết nêu
ra ở chương 1 của luận văn.
2.2.1.2 Cấu trúc bảng hỏi:
Nội dung của bảng hỏi được chia làm 3 phần:
Phần I: Thông tin chung về người được phỏng vấn bao gồm những đặc
điểm về tuổi tác, giới tính, vị trí làm việc, trình độ học vấn...
45
Phần II: Đo lường mức độ thỏa mãn với công việc của người lao động.
Phần này lấy ý kiến củ người lao động về mức độ thỏa mãn theo từng vấn đề
cụ thể như lương, thưởng, phúc lợi, đào tạo, đánh giá thực hiện công việc...
Phần III: Điều tra về nhu cầu, nguyện vọng của người lao động
2.2.1.3 Thang đo
Trong nghiên cứu này loại thang đo được lựa chọn sử dụng là thang đo
Likert. Vì lợi ích khá rõ ràng của thang điểm Liker là người được hỏi chỉ quan
tâm đến một tính từ cho mỗi hạng mục được hỏi. Hơn nữa, người nghiên cứu
có thể đưa ra nhiều vấn đề cho người được hỏi đánh giá mà chỉ cần dùng đế
một mẫu bản hỏi câu hỏi duy nhất và đồng loạt.
Cụ thể, trong bản câu hỏi phục vụ cho đề tài này, chúng tôi sử dụng
thang điểm Likert từ phần II đến phần VII, với 5 mức: 1= Rất không đồng ý,
2= không đồng ý, 3= không có ý kiến rõ ràng, 4= đồng ý, 5= rất đồng ý.
2.2.1.4. Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu
Phương thức chọn mẫu sẽ quyết định tính chính xác của dữ liệu thu thập
được có đủ tin cậy để đưa ra kết quả với độ chính xác như mong đợi hay
không. Các phần tử trong mẫu điều tra được lựa chọn ngấu nhiên nhưng có
phân bổ số lượng tương đối cho các bộ phận trong công ty.
Kích thước mẫu: 150 mẫu
Đặc điểm của mẫu được mô tả ở bảng dưới đây:
Bảng 2.7. Đặc điểm mẫu khảo sát của người lao động tại
Công ty Điện lực Từ Liêm
Số Tỷ Tỷ Số lượng Chỉ tiêu Chỉ tiêu lượng lệ lệ (người) (người) % %
150 100 4. Tuổi 150 100 1. Giới tính
% %
Nam 115 77% ≤ 30 tuổi 69 46%
46
Tỷ Số Tỷ Số lượng lệ lượng Chỉ tiêu Chỉ tiêu lệ (người) % (người) %
35 23% 31- 39 tuổi 55 Nữ 37%
150 100 40 – 49 tuổi 20 13% 2. Vị trí công
% việc
Lãnh đạo công ty 6 ≥ 50 tuổi 6 4% 4%
Lãnh đạo phòng 12 5. Trình độ 150 8% 100
ban %
Nhân viên 81 54% Trung cấp, 27 18%
cao đẳng
Công nhân 51 34% Đại học 92 61%
150 100 Trên Đại 9 6% 3. Số năm làm
% học việc
< 1 năm 75 50% CNKT 15 10%
1- <3 năm 49 33% Lao động 7 5%
phổ thông
26 3- 5 năm 17%
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
2.2.1.5 Phương pháp thu thập thông tin và phân tích dữ liệu
Để có thể đem lại những thông tin chất lượng có độ tin cậy cao thì
phương pháp thu thập thông tin là rất quan trọng. Với phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi và tính chất của thang đo likert, tác giả đã quyết định sử dụng
bảng hỏi giấy với sự hỗ trợ của phỏng vấn viên để có thể hỗ trợ giải thích các
thắc mắc của người được phỏng vấn, bởi bảng hỏi tương đối dài, cần có phỏng
vấn viên liên lạc hẹn trước. Mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài từ 15 phút cho đến 30
phút.
Dữ liệu sau khi thu thập trên bảng hỏi giấy sẽ được mã hoá và nhập vào
phần mềm thống kê và phân tích dữ liệu SPSS để xử lý. Mỗi bảng hỏi sẽ có
47
một mã số riêng để có thể kiểm tra lại và sửa chữa nếu trong quá trình nhập có
bất kỳ sai sót gì. Sau khi thu thập bảng hỏi, mã hoá các bảng hỏi và dữ liệu
trong bảng hỏi, các bước sau đây sẽ được thực hiện trước khi sử dụng công cụ
phân tích cho kết quả cuối cùng:
1. Nhập dữ liệu từ các bảng hỏi đã thu thập được
2. Làm sạch dữ liệu
3. Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu thu thập được
4. Sử dụng các công cụ phân tích
5. Đọc và giả thích kết quả phân tích
2.2.1.6 Câu hỏi nghiên cứu
1. Mỗi nhóm người lao động trong Công ty Điện lực Từ Liêm có nhu
cầu, nguyện vọng gì?
2. Người lao động thỏa mãn thế nào với công việc của mình về
lương, thưởng, phúc lợi, các chương trình đào tạo, đánh giá thực hiện công
việc, các yếu tố liên quan đến công việc, môi trường làm việc, người quản lý
trực tiếp, cơ hội thăng tiến, hiệu quả công việc, thiết lập mục tiêu..?
3. Người lao động có dự định gì cho tương lai?
4. Điều gì khiến cho người lao động có động lực để làm việc công
việc hiệu quả nhất?
2.2.2. Nghiên cứu hệ thống nhu cầu của người lao động tại Công ty
Điện Lực Từ Liêm.
Nhu cầu của con người là rất đa dạng và không giống nhau trong từng
hoàn cảnh cụ thể, do đó, đòi hỏi nhà quản lý phải có kỹ năng, kinh nghiệm
trong công tác tạo động lực để có thể tìm hiểu nhu cầu của người lao động,
từ đó có định hướng vào sự thoả mãn nhu cầu đó của họ để chính sách tạo
động lực đạt được kết quả cao nhất.
Hiện nay, Công ty chưa có hoạt động chính thức nào tiến hành xác định
nhu cầu của người lao động. Những mong muốn nguyện vọng của người lao
động chủ yếu được phản ánh thông qua tổ chức Công đoàn. Hàng năm Công ty
48
có tổ chức Hội nghị người lao động để lắng nghe ý kiến của CBCNV nhưng khá
mang tính hình thức. Do chưa tiến hành xác định nhu cầu của người lao động
nên Công ty chưa thật sự hiểu rõ những CBCNV của mình mong muốn gì từ
công việc, nhu cầu nào là quan trọng, cấp thiết nhất đối với người lao động.
Chính vì thế các biện pháp tạo động lực cho người lao động của Công ty được
áp dụng chung cho tất cả các đối tượng lao động mà ít quan tâm đến sự khác biệt
về nhu cầu theo từng nhóm đối tượng khác nhau như về tuổi, thu nhập, giới tính,
theo chức danh công việc, theo từng phòng ban... để đưa ra các chính sách phù
hợp. Điều này làm ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động tạo động lực trong
Công ty.
Để nghiên cứu hệ thống nhu cầu của CBCNV tại Công ty, học viên đã
tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với 120 phiếu khảo sát. Nhu cầu của con
người là khá đa dạng bởi vì ngoài thu nhập người lao động còn có rất nhiều
nhu cầu khác cần được thỏa mãn như nhu cầu được thăng tiến, nhu cầu học tập
nâng cao trình độ, sự quan tâm của lãnh đạo... Do hạn chế về thời gian nên học
viên đã lựa chọn mười yếu tố quan trọng (thông qua phỏng vấn trực tiếp một số
CBCNV tại Công ty và tham khảo các kết quả nghiên cứu trước đây) như: tiền
lương, tính chất công việc, điều kiện làm việc,... để tiến hành khảo sát và đã
thu được kết quả như bảng 2.8.
Bảng 2.8: Nhu cầu của người lao động đối với công việc
Mức độ quan trọng
STT Yếu tố Chung Lãnh đạo phòng ban Nhân viên Công nhân Lãnh đạo công ty
1 2 5 5 7 4 Công việc thú vị, thách thức
49
2 3 2 2 6 3 CV phù hợp khả năng sở trường
3 Công việc ổn định 1 1 1 3 1
4 5 6 7 5 5
5 6 10 8 4 7 Được tự chủ trong công việc Đánh giá đầy đủ các CV đã làm
6 Điều kiện làm việc tốt 10 9 10 2 9
7 9 8 4 9 6 Cơ hội học tập nâng cao trình độ
8 Quan hệ đồng nghiệp tốt 8 7 9 8 10
9 Thu nhập cao 7 3 3 1 2
10 8 6 4 4
10 Cơ hội thăng tiến ( Nguồn: Kết quả tổng hợp phiếu khảo sát về động lực lao động tại Công ty)
Theo bảng 2.8, nhu cầu được người lao động đánh giá quan trọng nhất là
công việc ổn định; tiếp theo là thu nhập cao và công việc phù hợp với khả năng
sở trường. Qua bảng trên ta thấy được thu nhập cao vẫn là yếu tố tạo động lực
động lực chính ở Công ty Điện lực Từ Liêm. Ở Việt Nam hiện nay khi GDP
bình quân đầu người vẫn còn ở mức thấp, thì việc đi làm để có lương cao nhằm
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt vẫn còn rất được coi trọng. Tuy nhiên đó lại không
phải là nhu cầu có mức độ ưu tiên số 1 bởi vì họ cho rằng làm việc ở Công ty
này đạt được sự “ổn định” hơn làm ở những nơi khác có thu nhập tương đương.
Điều này rất đúng với tâm lý của rất nhiều người lao động Việt Nam không
muốn thay đổi công việc, sợ thất nghiệp, sợ không có lương hưu ... nên ưu tiên
hàng đầu là tính chất ổn định của công việc, “thu nhập cao” đứng ở vị trí thứ 2
và nhu cầu “công việc phù hợp với khả năng sở trường” được đánh giá ở mức độ
quan trọng thứ 3. Như vậy, người lao động cũng rất chú trọng tới hiệu quả công
việc mà mình thực hiện. Họ đều mong muốn được làm những công việc phát
huy hết tiềm năng của mình, từ đó mới có động lực để cống hiến được hết sức
cho công việc. Các nhu cầu bậc cao hơn cũng được người lao động quan tâm đó
là công việc thú vị, thách thức, được tự chủ trong công việc và cơ hội học tập
50
nâng cao trình độ lần lượt có vị trí thứ 4, 5 và 6. Riêng quan hệ với đồng nghiệp
là điều ít được quan tâm nhất trong số các yếu tố ảnh hưởng tới công việc của
người lao động.
Có sự khác biệt khá lớn về nhu cầu hiện nay của người lao động theo
chức danh công việc. Đối với công nhân, nhu cầu về mức thu nhập cao được
người lao động đánh giá là nhu cầu quan trọng nhất đối với họ, tiếp theo là nhu
cầu về điều kiện làm việc tốt và công việc ổn định. Đây đều là những nhu cầu
bậc thấp trong hệ thống nhu cầu của Maslow là nhu cầu sinh lý và nhu cầu an
toàn. Như vậy, đối với công nhân những nhu cầu bậc thấp của người lao động
vẫn chưa được thỏa mãn do mức thu nhập của họ còn chưa cao. Hơn nữa, đối
với công nhân nên họ thường xuyên phải làm những công việc trong ngành
công nghiệp điện mang tính chất nặng nhọc, nguy hiểm nên có nhu cầu cao về
điều kiện làm việc, trang thiết bị bảo hộ… Để tạo động lực cho nhóm người lao
động này, Công ty nên hướng vào các công cụ tiền lương và cải thiện điều kiện
làm việc giúp thỏa mãn các nhu cầu mà người lao động hiện cho là quan trọng
nhất với họ. Đối với chức danh nhân viên và lãnh đạo các phòng ban, nhu cầu
quan trọng nhất đều là công việc ổn định. Đối với chức danh nhân viên nhu cầu
có cơ hội học tập nâng cao trình độ đứng ở vị trí thứ 4, trong khi vị trí này đối
với chức danh lãnh đạo phòng ban lại là nhu cầu có cơ hội thăng tiến. Đối với
chức danh lãnh đạo công ty thì thứ bậc quan trọng của các nhu cầu có sự khác
biệt với các nhóm còn lại. Lúc này các nhu cầu bậc cao trở nên quan trọng hơn.
Nhu cầu được đánh giá quan trọng nhất là công viêc ổn định, tiếp đến là nhu
cầu về công việc thú vị thách thức và công việc phù hợp khả năng, sở trường.
Nhóm lao động này cùng quan tâm nhiều đến khả năng thăng tiến và tính tự
chủ trong công việc với thứ mức độ quan trọng tương ứng ở vị trí thứ 4 và thứ
5. Nhu cầu về thu nhập cao lùi xuống vị trí thứ 7.
Khi xem xét thứ tự mức độ quan trọng của các nhu cầu giữa nam và nữ
thì không có nhiều sự khác biệt. Sự khác biệt duy nhất là đối với nữ thì có sự
tráo đổi nhu cầu “điều kiện làm việc tốt” ở vị trí thứ 4 thay thế cho nhu cầu về
51
công việc mang tính thú vị, thách thức. Như vậy, có thể thấy nữ giới có thể dễ
chấp nhận làm công việc có tính nhàm chán hơn nam giới nhưng họ lại quan
tâm nhiều đến yếu tố điều kiện làm việc.
Như vậy để tạo động lực cho người lao động có hiệu quả, Công ty Điện
lực Từ Liêm cần quan tâm đến các biện pháp trước hết nhằm thỏa mãn các nhu
cầu hiện tại được đánh giá là quan trọng nhất đối với người lao động nói chung
đó là: đảm bảo công việc được duy trì ổn định, nâng cao thu nhập cho người
lao động và bố trí sử dụng lao động phù hợp với khả năng, sở trường của từng
người. Ngoài ra, Công ty cũng cần có các chính sách phù hợp với từng nhóm
đối tượng khác nhau trong tổ chức.
2.2.2. Thực trạng hoạt động thiết lập mục tiêu làm việc cho nhân
viên
Việc hiểu rõ các mục tiêu tương lai của doanh nghiệp cũng chính là một
trong các yếu tố tạo ra động lực thúc đẩy nhân viên làm việc có hiệu quả hơn.
Bởi vì mục tiêu phát triển của công ty gắn liền với việc tăng các quyền lợi và lợi
ích của nhân viên. Nếu nhân viên có mục tiêu hướng tới rõ ràng, học sẽ làm việc
với một động lực mạnh hơn. Cứ cuối mỗi năm, công ty đều công khai các báo
cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh của năm và đưa ra phương hướng,
nhiệm vụ cụ thể trong năm sau. Ví dụ: Nhiệm vụ trọng tâm của năm 2013 là:
giảm 20% số vụ vi phạm hành lang an toàn lưới điện, giảm tổn thất điện năng
0,1% - 0,2%, tổng doanh thu tăng 10% so với năm 2012. Tuy nhiên, việc xác
định mục tiêu thường mới chỉ dừng lại ở việc phân công nhiệm vụ, xác định mục
tiêu cho từng phòng ban mà chưa thiết lập mục tiêu cụ thể cho từng nhân viên.
Qua bảng 2.9 cho thấy, hoạt động thiết lập mục tiêu cho nhân viên chưa
được coi trọng. Công ty chưa có hoạt động chính thức nào để hỗ trợ nhân viên
xác định mục tiêu làm việc của mình. Tỷ lệ số người trả lời (lựa chọn mức 1 và
2) là họ không có mục tiêu làm việc cụ thể, rõ ràng khá lớn chiếm tới 61.7%;
Có tới 58,3% số người được hỏi thì cho rằng người quản lý không thường
xuyên hỗ trợ họ xây dựng mục tiêu. Chỉ một bộ phận không nhiều người lao
52
động đánh giá họ hiểu rõ được chiến lược và định hướng tương lai của công ty
(32.6%).
Về khía cạnh đánh giá sự gắn kết giữa mục tiêu cá nhân và mục tiêu tổ
chức, 43.4% trả lời đồng ý và hoàn toàn đồng ý, trong khi đó số người không
đồng ý là 32.5%. Có sự khác biệt khá lớn về câu trả lời phân theo chức danh
công việc. 100% lãnh đạo công ty và 90% lãnh đạo phòng/ban khẳng định họ
hiểu rõ định hướng, chiến lược phát triển của công ty (lựa chọn mức 4 và 5);
trong khi đó con số này đối với lao động chuyên môn là 24.7% và với công
nhân chỉ chiếm 22.5%.
Lao động chuyên môn nghiệp vụ là đối tượng có tỷ lệ số người trả lời
“không có mục tiêu làm việc cụ thể, rõ ràng” lớn nhất (có tới 72.3% lựa chọn
mức 1 và 2) trong khi công việc của họ rất quan trọng trong hệ thống quản lý
của doanh nghiệp. Người lao động cũng chưa ý thức được mối tương quan
giữa mục tiêu cá nhân và mục tiêu tổ chức; có tới 45% đối tượng là công nhân
không thấy có sự gắn kết giữa mục tiêu cá nhân và mục tiêu tổ chức (lựa chọn
mức 1 và 2), con số này đối với lao động chuyên môn là 62.3%.
Bảng 2.9: Đánh giá của người lao động về hoạt động thiết lập
mục tiêu cho nhân viên
Đơn vị tính: số phiếu,%
Mức độ hài lòng với các yếu tố Mức độ
1 2 3 4 5 Tổng Chỉ tiêu Mức ĐG TB
13 34 34 22 17 120 2.96 10.8% 28.3 28.3 18.4% 14.2% 100%
0 0 0 20 80 Hiểu rõ những định hướng tương lai, chiến lược phát triển của công ty Lãnh đạo công ty
0 0 10 20 70 Lãnh đạo phòng/ban
7.7 36.9 30.7 18.5 LĐ chuyên môn nghiệp vụ 100% 4.8 100% 4.6 6.2 100% 2.78
20 25 32.5 17.5 5 Công nhân 100% 2.62
9 38 26 33 14 120 3.04 Biết công việc của mình
53
Mức độ hài lòng với các yếu tố Mức độ
1 2 3 4 5 Tổng Chỉ tiêu Mức ĐG TB
7.5% 31.7% 21.6% 27.5% 11.7% 100%
0 0 0 40 60 đóng góp một phần vào sự thành công của công ty Lãnh đạo công ty
0 0 0 60 40 Lãnh đạo phòng/ban 100% 4.6 100% 4.4
LĐ chuyên môn nghiệp vụ 35.4 24.6 24.6 7.7 7.7 100% 2.89
37.5 10 25 22.5 5 Công nhân 100% 2.75
73 9 16 17 5 120 2.46 7.5% 60.8% 13.3% 14.2% 4.1% 100% Người quản lý thường xuyên hỗ trợ nhân viên xây dựng mục tiêu
0 0 20 40 Lãnh đạo công ty
20 10 20 30 Lãnh đạo phòng/ban
LĐ chuyên môn nghiệp vụ 69.3 10.7 12.3 6.2
65 10 15 10 Công nhân 40 100% 4.2 20 100% 3.3 1.5 100% 2.34 100% 2.25 0
65 9 17 16 13 120 2.65 Nhân viên có mục tiêu làm việc cụ thể, rõ ràng 7.5% 54.2% 14.2% 13.3% 10.8% 100%
Lãnh đạo công ty Lãnh đạo phòng/ban LĐ chuyên môn nghiệp vụ Công nhân
0 10 7.7 7.5 15 20 20 64.6 50 39 20 30 9.2 17.5 14 40 20 10.8 12.5 36 2.99 Có sự gắn kết mục tiêu cá nhân và mục tiêu tổ chức 20 100% 3.6 20 100% 3.2 7.7 100% 2.5 12.5 100% 2.7 120 16 12.5% 32.5% 11.6% 30% 13.4% 100%
(Nguồn: Kết quả phiếu khảo sát của tác giả về động lực lao động của người lao động tại
Công ty Điện lực Từ Liêm )
0 10 12.3 15 0 10 40 30 40 30 7.7 10 40 30 26.2 35 Lãnh đạo công ty Lãnh đạo phòng/ban LĐ chuyên môn nghiệp vụ Công nhân 20 100% 3.8 20 100% 3.4 13.8 100% 2.8 10 100% 2.7
Qua kết quả khảo sát có thể thấy những người lao động hiểu rất mơ hồ
về định hướng, kế hoạch của công ty. Người lao động cũng không có mục tiêu
làm việc cụ thể, rõ ràng điều này là do:
54
Mặc dù hàng năm, công ty đều có các kế hoạch, định hướng việc sản
xuất kinh doanh nhưng kế hoạch khá sơ sài và không có sự triển khai đến từng
người lao động. Chủ yếu chỉ các lãnh đạo phòng, ban, giám đốc đơn vị mới
nắm được.
Bản thân lãnh đạo của công ty và những người quản lý trực tiếp chưa
nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thiết lập mục tiêu cho nhân viên
ảnh hưởng tới hiệu quả và động lực làm việc của nhân viên nên chưa có sự hỗ
trợ cần thiết cho nhân viên xây dựng mục tiêu làm việc cụ thể của mình. Họ
luôn cho rằng cứ đặt ra kế hoạch theo đúng yêu cầu của cấp trên là được. Vì
vậy, kết quả thực tế hàng năm cũng chênh lệch với kế hoạch đặt ra. Điều này
một phần là vì người lao động không có động lực thực hiện mục tiêu.
2.2.3. Phân tích thực trạng hoạt động tạo động lực bằng các biện
pháp kích thích tài chính
2.2.3.1. Tiền lương
Ban lãnh đạo Công ty đã quan tâm tới việc lấy trả lương làm đòn bẩy
khuyến khích tạo động lực làm việc, góp phần thúc đẩy người lao động nỗ lực
làm việc. Căn cứ vào Điều lệ tổ chức của Công ty Điện lực Từ Liêm phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, Ban lãnh đạo công ty đã ban hành
quy chế trả lương cho CBCNV của Công ty.
Tiền lương tháng của CBCNV bao gồm hai phần:
Phần lương cơ bản: Được trả theo hệ số trong hệ thống thang, bảng
lương, phụ cấp lương quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ và mức lương tối thiểu của Nhà nước quy định.
Tiền lương tháng của người lao động được tính theo công thức sau:
Lcbi = Hi x TLmin + PCi
Trong đó: TLi : Tiền lương tháng của người lao động thứ i
Hi : Hệ số lương theo thang, bảng lương Nhà nước
TLmin : Tiền lương tối thiểu chung của Nhà nước
PCi : Các khoản phụ cấp
55
Lương cơ bản của CBCNV làm căn cứ cho việc xác định các chế độ liên
quan như: BHXH, BHYT, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trả lương
trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật lao động.
Phần lương chức danh công việc: Gắn tiền lương với trách nhiệm và
mức độ phức tạp công việc, năng suất và hiệu quả công tác của từng người lao
động; được trả căn cứ vào hệ số lương chức danh và mức độ hoàn thành công
việc từng cá nhân. Tiền lương chức danh công việc hàng tháng được tính theo
công thức sau:
Lcdi = hcdi x hđgi x TLmincd x ntti / ncđi
x hct
Trong đó: hcdi là hệ số lương chức danh, hđgi là hệ số đánh giá;
ntti , ncđi ngày công thực tế của người i và ngày công chế độ của tháng;
TLmincd là mức lương chức danh hệ số 1, được công ty quy định theo
từng thời kì tùy vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
hct: hệ số năm công tác tại chức danh đó, cứ sau 5 năm thì thêm 0,1
Hệ số lương chức danh công việc của CBCNV thể hiện mức độ phức tạp
công việc, tầm quan trọng của công việc và kỹ năng, chất lượng lao động thực
hiện công việc đó. Hệ số chức danh công việc hcdi được xếp như sau:
Xếp lương chức danh đối với các chức danh lao động chuyên môn
nghiệp vụ, công nhân viên phụ thuộc vào chức danh người lao động đảm nhận
do đơn vị phân công theo tiêu chuẩn chức danh của đơn vị.
Bảng 2.10: Hệ số lương chức danh viên chức quản lý công ty
TT Tên chức danh
1 Chủ tịch HĐTV, Tổng Giám Đốc 2 Thành viên HĐTV, Phó TGĐ và tương đương 3 Kế toán trưởng, Kiểm soát viên chính Hệ số lương chức danh 5.0 3.0 3.0
4 2.0 Chánh Văn phòng, Chủ tịch CĐ chuyên trách và tương đương
5 Kiểm soát viên; Trưởng phòng; Trợ lý Chủ tịch 2.0
56
HĐTV, Trợ lý GĐ, Thư ký HĐTV.
6 Phó phòng 1.0
(Nguồn: Trích quy chế trả lương CBCNV của Công ty Điện Lực Từ Liêm)
7 Thư ký chủ tịch HĐTV, Thư ký Tổng Giám Đốc 1.0
Để xác định hđg cho người lao động sẽ căn cứ vào kết quả đánh giá xếp
loại hàng tháng. Việc đánh giá xếp loại cá nhân sẽ do các Phòng ban, đơn vị tự
thực hiện.
Loại A: Hoàn thành tốt công việc Hệ số: hđg = 1.1
Loại B: Hoàn thành công việc Hệ số: hđg = 1.0
Loại C: Chưa hoàn thành công việc Hệ số: hđg = 0.9
Hàng quý, căn cứ vào kế hoạch tiền lương và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty, bộ phận nhân sự chủ trì, phối hợp bộ phận kế toán xác định
quỹ lương còn được phép thực hiện để xem xét chi bổ sung lương hiệu quả.
Vào ngày 27 hàng tháng, các đơn vị gửi về bộ phận nhân sự bảng tổng
hợp đánh giá xếp loại cá nhân để bộ phận nhân sự tổng hợp báo cáo với Lãnh
đạo. Trên cơ sở đánh giá xếp loại cuối cùng của lãnh đạo công ty, bộ phận
nhân sự sẽ làm biểu tổng hợp trình lãnh đạo phê duyệt, sau đó chuyển bộ phận
kế toán lập bảng chi lương hàng tháng cho CBCNV
Bảng 2.11: Tiền lương bình quân của công ty giai đoạn 2009 -2012
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
A. Tổng quỹ TL (Tỷ đồng) 1,2 1,6 2,5 2,6
B. Tổng số LĐ (Người) 262 277 293 305
4,5 5,5 8,275 8,4
C. Tiền lương bình quân (Trđ/người/ tháng)
( Nguồn: Báo cáo tình hình tiền lương, giai đoạn 2009-2012 của Công ty)
Theo số liệu thống kê ở bảng 2.11, ta có thể thấy không chỉ số lượng lao
động hàng năm tăng lên mà mức trung bình cũng được cải thiện đáng kể. Đặc
biệt, từ năm 2010 đên 2011 đã tăng 1,5 lần và được coi là sự đột phá mạnh
trong công tác tiền lương giai đoạn vừa qua. Năm 2012 so với năm 2009, tiền
57
lương đã tăng gần 2 lần. Điều này thể hiện sự quan tâm lớn của Lãnh đạo công
ty dành cho người lao động. Với mức lương trung bình là 8,4 triệu/ tháng mặc
dù chỉ ở mức trung bình trên thị trường lao động nhưng cũng là một sự cố gắng
để tạo sự động viên cho người lao động của công ty.
Kết quả dữ liệu ở bảng 2.12 đánh giá của người lao động về tiền lương
cho thấy người lao động khá hài lòng với các yếu tố của tiền lương với giá trị
trung bình đều lớn hơn 3, trong đó có có 2 khía cạnh được người lao động đánh
giá cao nhất là: tiền lương đảm bảo tính công bằng khi so với các vị trí công
việc tương tự ở các công ty khác trên địa bàn, và các tiêu chí đánh giá tiền
lương rõ ràng với mức trung bình là 4,1 và 4,05. Tuy nhiên trung bình mức độ
hài lòng của người lao động nói chung với mức thu nhập lại chỉ đạt 3,07. Điều
đó chứng tỏ người lao động vẫn chưa thực sự hài lòng với tiền lương hiện tại,
do đó tác động tạo động lực lao động thông qua tiền lương vẫn chưa cao.
Đối với mức thu nhập, số người tương đối hài lòng chiếm có 29,2% và
cũng rất nhiều người không có ý kiến rõ ràng về điều này (17,5%) chứng tỏ
mức lương của công ty tuy chưa phải là một động lực mạnh mẽ nhưng vẫn là
cơ sở để giữ chân người lao động trung thành với công việc
Bảng 2.12: Đánh giá của người lao động về yếu tố tiền lương
Đơn vị tính: số phiếu,%
Mức độ hài lòng với tiền lương
1 2 4 5
Mức độ
Tổng Chỉ tiêu Mức đánh giá TB Không hài lòng Tương đối hài lòng Rất không hài lòng Hoàn toàn hài lòng
Tiền lương là hợp lý và 9 46 23 25 120 3.07 3 Không có ý kiến rõ ràng 17
58
15 45 18 27 15 Biết rõ về quy chế trả lương 3.15
5 5 57 41 12 4.1 Tiền lương đảm bảo công bằng bên ngoài
2 49 15 47 7 3,35 Tiền lương phân chia hợp lý giữa các chức danh
45 15 48 3 9 Tiêu chí đánh giá rõ ràng 4.05
30 15 33 23 19 3,04 Điều kiện xét tăng lương hợp lý
(Nguồn: Kết quả phiếu khảo sát về động lực lao động của người lao động tại CT)
42 21 35 15 7 3.07 Rất hài lòng với mức thu nhập 7,5% 38% 14,2% 19,2% 20,8% 100% 120 12,5% 22,5% 15% 37,5% 12,5% 100% 120 4,2% 10% 4.2% 34.2% 47,4% 100% 120 1,7% 12,5% 40,8% 39,1% 5,9% 100% 120 2,5% 7,5% 12,5% 37,5% 40,0% 100% 120 12,5% 27,5% 19,2% 25% 15,8% 100% 120 5,8% 35% 17,5% 29,2% 12,5% 100%
Qua tổng hợp kết quả phiếu khảo sát 120 người, trong đó có 109 người trả
lời từ năm 2009 đến nay có được tăng lương. Lý do mức lương của người lao
động tăng được thống kê ở bảng 2.13. Qua đó cho thấy các yếu tố ảnh hưởng tới
khả năng tăng lương chủ yếu là do Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu
(chiếm 89,9% số phiếu lựa chọn) và phụ thuộc lớn vào thâm niên công tác. Điều
kiện xét tăng lương chưa thực sự gắn với kết quả THCV, đóng góp của người lao
động.
Bảng 2.13: Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng lương của người lao động
STT Chỉ tiêu Số người trả lời Tỷ lệ %
1 Kết quả thực hiện công việc cá nhân 19 17.4
2 Kết quả sản xuất kinh doanh 42 38.5
3 Thâm niên công tác 71 65.1
4 Thay đổi vị trí 5 4.58
5 Nhà nước điều chỉnh tiền lương 98 89.9 tối thiểu
59
(Nguồn: Kết quả phiếu khảo sát về động lực lao động của người lao động tại CT)
5 4.58 6 Khác
Như vậy, có thể nhận thấy rằng Công ty điện lực Từ Liêm đã khá chú
trọng đến việc trả lương cho CBCNV. Chính sách tiền lương của Công ty đảm
bảo tuân thủ đúng quy định của Nhà nước. Song song với hệ thống lương cơ
bản, Công ty cũng đã xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chức danh nhằm chuẩn hóa
những kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho
mỗi bậc lương chức danh, nhằm xác định trả lương đúng người, đúng việc, trên
nguyên tắc làm công việc nào hưởng lương công việc đó. Với cách tính lương
trên cho thấy, mức lương đối với từng người lao động được trả dựa vào số ngày
công thực tế, đồng thời cũng tính đến mức độ phức tạp của công việc và mức
độ hoàn thành công việc của mỗi cá nhân. Việc trả lương dựa trên những đánh
giá công khai mức độ đóng góp của mỗi cá nhân, tránh được sự thắc mắc về
mức lương họ nhận được.
2.2.3.2. Khen thưởng và phúc lợi
Công tác khen thưởng
Công ty Điện lực Từ Liêm đã ban hành Quy chế Thi đua - Khen thưởng
quy định cụ thể các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng đối với các
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong mọi lĩnh vực hoạt động của Công
ty nhằm kịp thời động viên, khuyến khích, tạo động lực cho người lao động
hăng say lao động, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc. Các hình thức
thưởng Công ty đang áp dụng chủ yếu hiện nay là:
- Khen thưởng định kỳ: Kết thúc năm, các đơn vị tổ chức tổng kết
đánh giá hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch, báo cáo lãnh đạo xét khen thưởng.
- Khen thưởng có thành tích trong các phong trào thi đua được phát
động. Khi phát động thi đua; các đơn vị có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết
và gửi báo cáo về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của TCT để
xét khen thưởng.
60
- Khen thưởng đột xuất cho các cá nhân, tập thể có thành tích đặc
biệt. Mức thưởng tùy thuộc vào thành tích đạt được.
- Khen thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất kinh
doanh áp dụng đối với các cá nhân có sáng kiến, cải tiến, đề xuất hoặc áp dụng
công nghệ mới vào hoạt động của công ty mang lại hiệu quả thiết thực như tiết
kiệm chi phí, thời gian, nhân công hoặc nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.
- Ngoài các khoản thưởng theo Luật định vào dịp Tết Nguyên đán,
ngày Quốc khánh …, tùy theo kết quả sản xuất kinh doanh CBCNV còn có những
khoản thưởng vào những dịp đặc biệt như kỷ niệm ngày thành lập Công ty.
Qua bảng 2.14 cho thấy tiền thưởng bình quân của người lao động luôn
đạt vượt mức kế hoạch đề ra và có xu hướng tăng lên qua mỗi năm. Năm 2010
tiền thưởng bình quân tháng của người lao động là 0,4 triệu đồng tăng năm 2012
là 884 nghìn đồng tăng gấp 2 lần so với năm 2010. Mặc dù có tốc độ tăng mức
tiền thưởng rất cao nhưng tỷ trọng tiền thưởng trong tổng thu nhập lại khá thấp.
Mức tiền thưởng trung bình cả năm của người lao động cũng chỉ tương đương
mức tiền lương bình quân trong một tháng của họ, do đó hệ thống khen thưởng
chưa thật sự có tác động lớn đến thái độ, động lực làm việc của người lao động.
Tỷ trọng tiền thưởng/thu nhập này cũng đang có xu hướng tăng lên hàng năm.
Năm 2010 tỷ trọng tiền thưởng/thu nhập là 7,8% đến năm 2012 đã tăng lên
chiếm 10,5%.
Bảng 2.14: Tiền thưởng bình quân của công ty giai đoạn 2010-2012
Đơn vị tính: 1000 đồng/người/tháng
Chỉ tiêu ĐV tính 2010 2011 2012
1000đ/ Tiền thưởng bình quân 430,84 697,68 884,50 người/th
Thu nhập bình quân 5.500 8.275 8.400 1000đ/
61
người/th
Tiền thưởng /thu nhập 7,8 8,2 10,5 %
( Nguồn: Báo cáo tình hình tiền lương, thu nhập giai đoạn 2010-2012)
Để làm rõ hơn về mức độ thỏa mãn của người lao động tại Công ty về
công tác khen thưởng mà Công ty đang áp dụng, học viên đã tiến hành khảo sát
thông qua phiếu hỏi và thu được kết quả như bảng 2.15.
Qua bảng 2.15 cho thấy trong số những người được hỏi có 53.4% số
người đánh giá tương đối hài lòng và hoàn toàn hài lòng với mức thưởng nhận
được. Tuy nhiên, số người chưa hài lòng về mức tiền thưởng của công ty lại
chiếm tỷ lệ không nhỏ trong đó tỷ lệ số người trả lời là không hài lòng chiếm
tới 30%, tỷ lệ số người rất không hài lòng chiếm 5.8%.
Giá trị trung bình mức độ hài lòng của người lao động nói chung với
mức tiền thưởng là 3.2. Khía cạnh được đánh giá có giá trị trung bình mức độ
hài lòng thấp nhất là thời điểm và mức thưởng với điểm trung bình là 2.85 và
2.88; có tới 40% tỷ lệ người lao động “không hài lòng” và “rất không hài lòng”
với thời điểm thưởng và mức thưởng. Mức độ hài lòng về tiêu thức xét khen
thưởng có giá trị trung bình 3.1; có tới 38.3% số người được hỏi đánh giá tiêu
thức khen thưởng là chưa rõ ràng, hợp lý.
Bảng 2.15: Đánh giá của người lao động về yếu tố tiền thưởng
Đơn vị tính: số phiếu,%
Mức độ hài lòng với tiền thưởng
Mức độ 1 2 3 4 5 Tổng Chỉ tiêu Mức ĐGTB
Các khoản thưởng được 9 37 16 24 34 120 3.31
62
8 5 9 54 44 4.12 Công ty luôn khen thưởng cho các thành tích xuất sắc
3.1 Tiêu thức xét khen thưởng rõ ràng, hợp lý
Thời điểm thưởng hợp lý 2.85 7.5% 30.8% 14.2% 19.2% 29.1% 100% 120 4.2% 6.6% 7.5% 36.7% 45% 100% 120 6 100% 5 120 12 10 100% 9 7.5 12 10
37 30.8 47 39.1 33 13 10.8 20 16.7 33 55 45.9 29 24.2 29 10 120 Mức thưởng là hợp lý 2.88
41 24 15 32 8 3.34 Khen thưởng có tác dụng khuyến khích cao
15 12.5% 27.5% 27.5% 24.2% 8.3% 100% 120 6.6% 26.7% 12.5% 34.2% 20% 100% 120 60 20 25 11 4
3.55 3.3% 20.8% 9.2% 50% 16,7% 100%
7 36 13 10 3.2 Công ty đánh giá đúng những đóng góp của người lao động Hài lòng với mức thưởng nhận được 54 5.8% 30% 10.8% 45% 120 8.4% 100%
(Nguồn: Kết quả phiếu khảo sát về động lực lao động tại Công ty)
Nhìn chung, Ban lãnh đạo công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của
công tác khen thưởng có tác động trực tiếp đến tâm lý làm việc và hiệu quả làm
việc của người lao động. Có sự kết hợp khá chặt chẽ giữa khen thưởng vật chất
với khen thưởng tinh thần (gắn với các danh hiệu thi đua). Đảm bảo tính thống
nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; có quy chế Khen
thưởng rõ ràng, công khai để người lao động hiểu rõ. Một bộ phận lớn người
lao động vẫn cảm thấy chưa hài lòng với chính sách khen thưởng của Công ty.
Để tạo động lực bằng tiền thưởng có hiệu quả hơn nữa thì lãnh đạo công ty cần
có những biện pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong vấn đề trả
thưởng cho người lao động như:
Tiêu chí thưởng còn quá chung chung, có thể làm cho người lao động
khó hiểu, từ đó cũng tạo cho người lao động cảm giác mơ hồ trong việc nỗ lực
cố gắng để đạt được thành tích cao nhất.
Người lao động còn chưa hài lòng về thời hạn xét khen thưởng của Công
ty. Trừ trường hợp thưởng đột xuất hay thưởng Lễ tết thì cuối năm Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng mới họp để xét khen thưởng. Như vậy thường cả năm
63
người lao động mới được xét khen thưởng thành tích một lần. Thời hạn này hơi
dài khiến Công ty không đánh giá được một cách thường xuyên và khích lệ kịp
thời người lao động nỗ lực làm việc.
Mức thưởng cho người lao động còn khá thấp. Ví dụ đối với danh hiệu
“Lao động tiên tiến” dành cho cá nhân; nguời lao động phải phấn đấu nỗ lực cả
năm để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nhưng mức thưởng cho danh hiệu
này chỉ có 300 nghìn. Hay đối với danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” mức
thưởng là 1 triệu đồng, “Tập thể lao động tiên tiến” thì mức thưởng cũng chỉ từ
500 nghìn. Với mức tiền thưởng khá thấp này chưa thể khuyến khích được
nhân viên nỗ lực phấn đấu đạt danh hiệu, do đó dẫn đến làm giảm tính tạo động
lực của phần thưởng.
Bảng 2.16: Mức thưởng các danh hiệu thi đua
(Đơn vị: đồng)
Danh hiệu thi đua Mức thưởng
500.000 1.000.000 500.000 300.000 1.000.000 500.000 5.000.000 600.000
Cá nhân Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Chiến sĩ thi đua cấp Bộ/Ngành Chiến sĩ thi đua cơ sở Lao động tiên tiến Tập thể Tập thể lao động xuất sắc Tập thể lao động tiên tiến Hoàn thành nhiệm vụ Được bằng khen của Bộ Công nghiệp ( Nguồn: Trích quy chế Thi đua – Khen thưởng Công ty Điện lực Từ Liêm)
Khen thưởng chưa thực sự gắn với kết quả thực hiện công việc của mỗi
cá nhân. Do hệ thống đánh giá thực hiện công việc chưa hiệu quả, chưa đánh
giá được chính xác năng lực, mức độ đóng góp của người lao động; Công ty
chưa xây dựng tiêu chí, công thức phân bổ tiền thưởng rõ ràng do đó dẫn đến
sự cào bằng mức thưởng đối với các cá nhân.
Các chế độ phúc lợi cho người lao động
64
Đồng thời với chế độ tiền lương, tiền thưởng, Công ty còn xây dựng hệ
thống các chính sách phúc lợi cho người lao động. Ngoài các phúc lợi bắt buộc
như chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được chi trả
đầy đủ, đúng quy định của pháp luật Nhà nước và các quy định của Tổng
Công ty điện lực Việt Nam; Công ty còn cung cấp thêm những phúc lợi tự
nguyện nhằm chăm lo cho đời sống của CBCNV gồm các chế độ phúc lợi như
phụ cấp ăn trưa, đi lại, cước phí điện thoại, phụ cấp trang phục, nơi ở, trợ cấp
giáo dục cho con em CBCNV; tiền thăm hỏi động viên khi gia đình người lao
động có hiếu hỷ, tiền cho ngày sinh nhật CBCNV, tiền thưởng trong một số
ngày lễ như ngày tết thiếu nhi 1/6, ngày thương binh liệt sỹ; khuyến khích các
hoạt động giao lưu theo nhóm ngoài giờ làm việc, trong nội bộ các Công ty
hoặc giữa các Công ty/Đơn vị với nhau để tạo điều kiện thiết lập và tăng cường
những mối quan hệ đồng nghiệp, hỗ trợ và hợp tác cùng nhau làm việc vì lợi
ích chung như hàng năm tổ chức các buổi đi nghỉ mát, hội thi thể dục thể thao,
tổ chức tết Trung thu, tết Thiếu nhi 1/6 cho con em CBCNV....
Qua kết quả khảo sát về mức độ hài lòng đối với công tác phúc lợi ở
Công ty thu được kết quả có tới 75% số người được hỏi trả lời “gần như hài
lòng” và “hoàn toàn hài lòng” với chế độ phúc lợi ở công ty. CBCNV cảm thấy
công ty đã quan tâm đến đời sống người lao động, chi trả đầy đủ các chế độ
BHXH, BHYT. Tuy nhiên còn một bộ phận chiếm 11,2% trả lời “rất không hài
lòng” và ” không hài lòng” với chính sách phúc lợi. Về tính đa dạng, phù hợp
với nhu cầu người lao động của các chương trình phúc lợi; số người trả lời
“không hài lòng” chiếm 17.4%, tỷ lệ “rất không hài lòng” chiếm tới 11.3%.
Với câu hỏi về “các loại phúc lợi đang được nhận từ công ty mà người
lao động mong muốn công ty cải thiện thêm”. Qua tổng hợp kết quả khảo sát; ý
kiến trả lời của người lao động tập trung vào mong muốn được tăng các khoản
trợ cấp các ngày nghỉ lễ (tỷ lệ số người được hỏi lựa chọn là 67.2%), trợ cấp
nhà ở (35.4%); các dịch vụ giải trí như chương trình thể thao, du lịch...
(59.3%). Bên cạnh đó, người lao động cũng mong muốn công ty cung cấp
65
thêm các loại hình phúc lợi là các chương trình hỗ trợ nhân viên như tổ chức
giúp đỡ tài chính bằng cách hỗ trợ cho nhân viên vay vốn (56.8%), các chương
trình tập huấn cách thức quản lý công việc (45.6%)....
Bảng 2.17: Đánh giá của người lao động về công tác phúc lợi
Đơn vị tính:,%
STT Mức độ Mức độ hài lòng với phúc lợi
1 2 3 4 5 Tổng Chỉ tiêu
1 Công ty quan tâm đến đời sống 7.5 5.8 14.2 43.4 29.1 100% người lao động
2 Hiểu rõ về các khoản phúc lợi 9.5 22.7 11.5 40.8 15.5 100% đang được nhận
3 Công ty đóng đầy đủ 0 0 5.3 2.1 92.6 100% BHXH,BHYT
4 Người lao động tham gia, ủng hộ 3.4 21.8 21.1 38.5 15.2 100%
5 Hình thức phúc lợi đa dạng, phù 11.3 17.4 23.6 28.3 19.4 100% hợp nhu cầu
6 Hài lòng với chính sách phúc lợi 0.4 10.8 13.8 65.2 9.8 100%
(Nguồn: Kết quả phiếu khảo sát về động lực lao động tại Công ty)
Như vậy, có thể thấy công tác phúc lợi của công ty Điện lực Từ Liêm đã
được quan tâm khá đúng mức và đã phát huy tác dụng trong việc động viên
tinh thần làm việc của CBCNV. Công ty luôn thực hiện tốt chế độ chính sách
đối với người lao động về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chế độ hưu
trí,....Người lao động nhận thấy được sự quan tâm của lãnh đạo dành cho họ,
làm tăng niềm tin của người lao động đối với công ty, giúp người lao động yên
tâm làm việc. Tuy nhiên, chương trình phúc lợi vẫn còn một số hạn chế dẫn
đến sự không hài lòng của người lao động.
2.2.4. Phân tích thực trạng hoạt động tạo động lực bằng các biện
pháp kích thích phi tài chính
66
2.2.4.1. Tạo động lực thông qua phân tích công việc rõ ràng làm cơ sở
bố trí hợp lý lao động
Ban lãnh đạo Công ty đã có sự quan tâm đến công tác phân tích công việc,
bằng cách tiến hành xây dựng và ban hành Quy định tiêu chuẩn chức danh công
việc cho CBCNV. Văn bản này nhằm quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của
các bộ phận chức năng và các chức danh công việc trong quá trình tác nghiệp
nhằm tránh sự chồng chéo chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận; giúp các
CBCNV hiểu rõ chức năng nhiệm vụ của mình. Hệ thống tiêu chuẩn các chức
danh công việc đuợc xây dựng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các
Phòng/ban/đơn vị, tình hình sản xuất kinh doanh và mô hình tổ chức hiện tại của
Công ty.
Bảng 2.18: Tiêu chuẩn chức danh công việc đối với Chuyên viên tổng hợp
và quản lý danh mục đầu tư (2 nhóm 1,2)
TT Nội dung
1 Nhiệm vụ
Nhóm 1 1.Thu thập thông tin, thống kê, lưu trữ tư liệu, số liệu, cơ sở dữ liệu về công tác tổng hợp, quản lý, giám sát đầu tư. 2. Tổng hợp báo cáo công tác đầu tư, giám sát đầu tư, phân tích đánh giá hiệu quả của các dự án đang được triển khai đầu tư. 3. Tham gia quản lý, theo dõi, tổng hợp công tác đầu tư của các đơn vị có vốn góp của công ty.
Nhóm 2 1.Đầu mối tổ chức thu thập thông tin, thống kê, lưu trữ tư liệu, số liệu, cơ sở dữ liệu về công tác giám sát và tổng hợp đầu tư. 2. Chủ trì tổng hợp báo cáo công tác đầu tư, giám sát đầu tư, phân tích đánh giá hiệu quả của các dự án đang được triển khai đầu tư đồng thời đưa ra những kiến nghị, đề xuất trong công tác báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư. 3. Chủ trì quản lý, theo dõi, tổng hợp công tác đầu tư của các đơn vị có vốn góp của công ty. 4. Chủ trì trong việc xem
67
TT Nội dung Nhóm 1
2
Trình độ chuyên môn
3 Kỹ năng /hiểu biết
Đại học chuyên ngành kinh tế, xây dựng, thủy lợi, bách khoa 1.Chứng chỉ đấu thầu 2.Chứng chỉ QLDA 3.Sử dụng thành thạo phần mềm văn phòng (Word, Excel, Powerpoint..) 4. Tiếng anh trình độ B
4 Nhóm 2 xét và đề xuất hướng xử lý các vấn đề liên quan nảy sinh trong quá trình theo dõi quản lý giám sát đầu tư. 5. Tham mưu cho lãnh đạo về cơ cấu danh mục đầu tư, cơ cấu vốn dự án. Đại học chuyên ngành kinh tế, xây dựng, thủy lợi, bách khoa 1.Chứng chỉ đấu thầu 2.Chứng chỉ QLDA 3.Sử dụng thành thạo phần mềm văn phòng (Word, Excel, Powerpoint..) 4. Tiếng anh TOEIC 450 trở lên hoặc tương đương 05 năm kinh nghiệm đối với lĩnh vực phụ trách 02 năm kinh nghiệm đối với lĩnh vực phụ trách
Kinh nghiệm ( Nguồn: Trích Quy định tiêu chuẩn chức danh công việc)
Các chức danh công việc được phân chia thành từ 1 đến 3 nhóm tùy theo
tính chất và mức độ phức tạp của công việc trên nguyên tắc công việc của
nhóm cao hơn có mức độ phức tạp hơn, nhóm cao phải thực hiện được nhiệm
vụ của nhóm thấp hơn. Nội dung bản tiêu chuẩn của mỗi chức danh công việc
gồm: các nhiệm vụ chính của các chức danh, các yêu cầu về trình độ chuyên
môn, kỹ năng, hiểu biết và kinh nghiệm cần thiết để đảm nhiệm chức danh
công việc. Như vậy, “Quy định tiêu chuẩn chức danh” đang đuợc áp dụng tại
Công ty có nội dung chính là hai văn bản trong hoạt động phân tích công việc:
bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc. Trong
quy định tiêu chuẩn chức danh công việc có quy định nhiệm vụ và tiêu chuẩn
chung được áp dụng cho tất cả các nhóm chức danh như chuyên viên, kỹ sư và
các nhiệm vụ, tiêu chuẩn riêng cho mỗi chức danh công việc cụ thể.
68
Hoạt động phân tích công việc thời gian gần đây đã được lãnh đạo công
ty đặc biệt quan tâm, và đã xây dựng được hệ thống Tiêu chuẩn chức danh
công việc (ban hành tháng 08/2010) quy định nhiệm vụ, chức năng của từng
chức danh; yêu cầu đối với người đảm nhiệm chức danh. Đây là cơ sở phục vụ
cho công tác tuyển dụng, bố trí lao động đảm bảo đúng người đúng việc, là cơ
sở cho hoạt động đào tạo...
Tuy nhiên , về yêu cầu đối với người thực hiện công việc, qua ví dụ ở
bảng 2.18 cho thấy các yêu cầu này có nội dung khá đơn giản, chưa chi tiết cụ
thể. Các yêu cầu chủ yếu quan tâm đến bằng cấp, chứng chỉ của người lao động
mà chưa quan tâm nhiều đến năng lực, kỹ năng, phẩm chất cần thiết của họ để
đảm nhận chức danh công việc. Đối với 2 nhóm chức danh nhóm 1 và 2 có tính
chất, mức độ phức tạp công việc khác nhau nhưng yêu cầu chỉ phân biệt dựa
trên sự khác nhau về số năm kinh nghiệm (2 và 5 năm). Điều này chưa hợp lý
vì có thể người lao động có thâm niên chưa chắc đã là người lao động có nhiều
kinh nghiệm và năng lực tốt.
Hoạt động phân tích công việc chưa cho kết quả là bản tiêu chuẩn thực
hiện công việc đối với mỗi chức danh. Đây là cơ sở chính cho đánh giá thực
hiện công việc, hoạch định đào tạo, tuyển dụng… Chính vì chưa có bản Tiêu
chuẩn thực hiện công việc cho từng chức danh công việc cụ thể nên việc đánh
giá thực hiện công việc tại Công ty chỉ mang tính chung chung, chưa định
lượng rõ rang làm ảnh hưởng đến tính chính xác của hệ thống đánh giá.
Qua kết quả ở bảng 2.19 cho thấy người lao động khá hài lòng về công
việc đang đảm nhận với mức đánh giá trung bình 3.25; có tới 45.8% số người
được hỏi trả lời “tương đối hài lòng” với vị trí công việc hiện tại, 10% trả lời
“hoàn toàn hài lòng”. Bên cạnh đó tỷ lệ số người “không hài lòng” vẫn còn
25.8%. Trong đó, các yếu tố được người lao động đánh giá mức độ hài lòng
cao là: người lao động hiểu rõ nhiệm vụ, yêu cầu công việc với điểm trung
bình cao nhất (4.02); có thể cân bằng giữa cuộc sống cá nhân và công việc
(3.67); khối lượng công việc hợp lý (3.64).
69
Bảng 2.19: Đánh giá của người lao động về yếu tố thuộc công việc
Đơn vị tính: số phiếu,%
Mức độ hài lòng với các yếu tố
Mức độ 1 2 3 4 5 Tổng Chỉ tiêu Mức TB
5 23 11 62 19 120
3.55 4.2 19.2 9.1 51.7 15.8 100% trách nhiệm Nhiệm vụ, được phân định cụ thể, rõ ràng, hợp lý
12 35 10 10 53 Công việc thú vị, thử thách 3.15
8 9 5 64 34 4.2 Hiểu rõ nhiệm vụ, yêu cầu công việc
44 34 16 17 9 3.64 Khối lượng công việc hợp lý
120 8.3% 29.2% 10% 44.2% 8.3% 100% 120 4.2% 6.6% 7.5% 36.7% 45% 100% 120 7.5% 14.2% 13.3% 36.7% 28.3% 100% 120 33 34 27 17 9
3.46 7.5% 22.5% 14.2% 27.5% 28.3% 100% Mức độ căng thẳng trong công việc là chấp nhận được
8 15 12 24 61 3.67 Cân bằng giữa cuộc sống cá nhân và công việc
37 15 38 14 16 Làm đúng vị trí yêu thích 3.04
17 38 12 12 41 2.89 Phù hợp với khả năng, sở trường
55 12 31 13 9 3.25 120 6.7% 10% 12.5% 50.8% 20% 100% 120 11.7% 30.8% 12.5% 31.7% 13.3% 100% 120 14.2% 34.2% 10% 31.6% 10% 100% 120 7.5% 25.8% 10.8% 45.8% 10% 100%
Hài lòng với vị trí công việc hiện tại (Nguồn: Kết quả phiếu khảo sát về động lực lao động tại Công ty)
Về tính thú vị, thử thách của công việc có tới 29.2% số người được hỏi
“không hài lòng” và 8.3% “hoàn toàn không hài lòng”, 22.5% thì cho rằng “
không hài lòng” với mức độ căng thẳng của công việc, công việc mang quá
nhiều áp lực cho họ. Qua đánh giá của người lao động có thể nhận thấy, Công
ty đã có nhiều cố gắng trong phân tích công việc, phân công nhiệm vụ rõ ràng
để người lao động hiểu rõ chức năng nhiệm vụ của mình trong công việc
Bảng 2.20: Mức độ hài lòng với vị trí công việc hiện tại phân theo chức danh
70
Đơn vị:%
Mức độ hài lòng Mức độ
Điểm 1 2 3 4 5 Tổng Chỉ tiêu TB
40 0% 0% 20% 40% 100% 4.0 Lãnh đạo công ty %
0% 20% 10% 50% 20% 100% 3.7 Lãnh đạo phòng/ban
LĐ chuyên môn nghiệp vụ 61.5% 27.7% 9.2% 47.6% 9.2% 100% 3.26
12,5% 27.5% 10% 45% 5% 100% 2.92 Công nhân
(Nguồn: Kết quả phiếu khảo sát về động lực lao động tại Công ty)
Qua bảng 2.20 có thể thấy mức độ hài lòng về công việc đang đảm nhận
có sự khác biệt giữa các chức danh, chức danh lãnh đạo công ty có mức độ hài
lòng cao nhất với 60% trả lời tương đối hài lòng và rất hài lòng; không có tỷ lệ
chọn mức 1 và 2. Chức danh công việc càng thấp thì mức độ hài lòng càng
giảm, có tới 40% tỷ lệ công nhân được hỏi cảm thấy không hài lòng với các
yếu tố thuộc công việc. Lí do chủ yếu do họ không hài lòng với các yếu tố
“công việc thú vị, thử thách” (61.1% tỷ lệ được hỏi lựa chọn mức 1 và 2) và
“không được làm đúng vị trí mình yêu thích” (57.2%). Đối với chức danh lãnh
đạo công ty và lãnh đạo phòng ban, yếu tố có mức điểm trung bình mức độ hài
lòng thấp nhất là “cân bằng cuộc sống cá nhân và công việc” (với mean tương
ứng là 2.83 và 2.95) và “mức độ căng thẳng trong công việc” ( mean = 2.91 và
3.01. Đa số cho rằng công việc có nhiều áp lực và chiếm quá nhiều thời gian
của họ để có thể cân bằng giữa gia đình và công việc.
11%
Phù hợp
Không phù hợp
89%
71
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ bố trí lao động phù hợp với chuyên ngành đào tạo
Bên cạnh công tác phân tích công việc cũng cần phải quan tâm đến công
tác bố trí sử dụng lao động. Bố trí và sử dụng lao động hợp lý là việc mà Công
ty rất coi trọng. Tuy nhiên, thực tế bố trí lao động của TCT hiện nay vẫn còn
một số vị trí được bố trí chưa phù hợp với chuyên môn mà người lao động đã
được đào tạo. Ví dụ như bộ phận làm nhân sự có những nhân viên có chuyên
môn kế toán. Qua tổng hợp kết quả khảo sát dựa trên điều tra bằng bảng hỏi về
tình hình bố trí lao động đã thu được kết quả có 11% số người được hỏi trả lời
rằng họ được bố trí công việc không đúng với chuyên ngành được đào tạo.
Điều này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc của người lao động. Bên cạnh đó,
qua bảng 2.19 cũng cho thấy yếu tố “công việc phù hợp với khả năng, sở
trường” được người lao động đánh giá có mức điểm trung bình thấp nhất
(2.89); có tới 34.2% số người được hỏi cho rằng công việc không phù hợp với
khả năng, sở trường của họ; 30.8% cho rằng họ không được làm đúng vị trí
công việc mình yêu thích. Được làm công việc yêu thích, đúng với khả năng,
sở trường sẽ là yếu tố tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động, tạo cho họ cơ
hội phát huy hết năng lực của bản thân. Chính vì thế TCT nên lưu ý hơn tới vấn
đề bố trí lao động phù hợp trong tổ chức, ngoài bố trí đúng người đúng việc
còn cần quan tâm đến các yếu tố sở thích, năng lực sở trường của người lao
động.
2.2.4.2. Tạo động lực thông qua đánh giá thực hiện công việc gắn với
hệ thống trả lương
Ban Lãnh đạo Công ty đã thấy được tầm quan trọng của công tác đánh
giá thực hiện công việc nhưng chưa thực sự đầy đủ. Điều này thể hiện qua
những mục đích sử dụng hệ thống đánh giá của công ty còn chưa khai thác hết
được các giá trị mà hệ thống đánh giá mang lại. Việc đánh giá mới chỉ dừng lại
ở việc muốn phân loại người lao động theo A,B,C chủ yếu phục vụ mục đích
tính lương và thưởng. Hoạt động đánh giá được thực hiện rất đơn giản và còn
mang nặng tính hình thức, không phản ánh chính xác kết quả thực hiện công
72
việc của người lao động, chính vì thế ảnh hưởng đến cảm nhận của người lao
động về tính công bằng và chính xác của hệ thống đánh giá.
Việc đánh giá xếp loại CBCNV được tiến hành hàng năm. Vào cuối
năm, CBCNV báo cáo kết quả công việc trong năm, tự đánh giá xếp loại cá
nhân. Căn cứ vào đó lãnh đạo các bộ phận tổ chức đánh giá, phân loại xếp hạng
thành tích công tác của CBCNV theo loại A,B,C. Cấp trưởng bộ phận sẽ đánh
giá Phó bộ phận. Các Phó bộ phận chủ động đánh giá nhân viên thuộc lĩnh vực
mình phụ trách. Sau đó tập thể Lãnh đạo bộ phận sẽ họp đánh giá xếp loại
CBCNV trong năm. Kết quả xếp loại sẽ được ghi vào Bảng tổng hợp đánh giá
xếp loại cá nhân. Bộ phận nhân sự sẽ tổng hợp trình lãnh đạo công ty xem xét,
trên cơ sở đánh giá xếp loại cuối cùng của Lãnh đạo Công ty, bộ phận nhân sự
sẽ điều chỉnh xếp loại A,B,C và trình lại Lãnh đạo Công ty phê duyệt. Kết quả
xếp loại hang năm sẽ là căn cứ tính lương cho năm sau.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống đánh giá CBCNV với mẫu
phiếu đánh giá do Phòng Tổ chức nhân sự thiết kế; Đối với Trưởng các bộ
phận không có mẫu phiếu đánh giá mà chỉ đánh giá căn cứ theo thành tích xếp
loại của tập thể mình quản lý. Tập thể xếp loại nào thì Trưởng bộ phận xếp loại
đó.
Để tránh tình trạng những cán bộ đánh giá mắc lỗi thiên kiến nên sau
người đánh giá sẽ phải điều chỉnh kết quả đánh giá theo tỷ lệ phù hợp mà công
ty đã quy định phụ thuộc kết quả đánh giá xếp loại tập thể hàng tháng. Hàng
tháng, căn cứ mức độ hoàn thành, khối lượng, chất lượng công việc của bộ
phận của mình; Lãnh đạo các bộ phận tự đề nghị xếp loại tập thể bộ phận của
mình trình lãnh đạo Công ty xem xét. Lãnh đạo Công ty sẽ tiến hành đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng bộ phận theo các loại A,B,C. Căn cứ
vào xếp loại tập thể trong từng bộ phận, tỷ lệ tối đa xếp loại cá nhân trong bộ
phận đó như sau:
Bảng 2.21: Tỷ lệ tối đa xếp loại cá nhân của CBCNV trong từng bộ phận
73
Tập thể A B C Cá nhân
Loại A 60% 40% 20%
Loại B,C 40% 60% 80%
(Nguồn: Trích Quy chế trả lương của TCT)
Tiêu chuẩn phân loại cá nhân từng CBCNV là:
Loại A: Hoàn thành tốt công việc; từ 90-100 điểm
Loại B: Hoàn thành công việc; từ 70 - dưới 90 điểm
Loại C: Chưa hoàn thành công việc; từ 50 - dưới 70 điểm
Không xếp loại: dưới 50 điểm (không hưởng lương)
Toàn bộ công ty áp dụng phương pháp đánh giá chung đó là phương
pháp thang đo đánh giá đồ hoạ. Người đánh giá sẽ cho ý kiến đánh giá về
THCV của đối tượng đánh giá dựa trên ý kiến chủ quan của mình để cho điểm
các tiêu thức.
Bảng 2.22: Mẫu phiếu ĐGTHCV cho Viên chức chuyên môn nghiệp vụ
Thang điểm
TT Chỉ tiêu đánh giá Khá Xuất sắc Trung bình Mức độ tối thiểu
1 10 8 7 5 Có kế hoạch công tác khoa học, hợp lý
20 20 20 16 16 16 14 14 14 10 10 10
10 8 7 5
6 7 8 10 10 100 8 8 80 7 7 70 5 5 50
2 Khối lượng công việc Chất lượng công việc 3 Tính hiệu quả 4 Tính sáng tạo, chủ động tham mưu 5 đề xuất/ Khả năng suy xét, quyết đoán Thái độ, tinh thần hợp tác Chấp hành kỷ luật lao động Tổng cộng (Nguồn: Trích Quy chế đánh giá của CT)
Bảng 2.22 là một mẫu phiếu đánh giá THCV dành cho viên chức chuyên
môn nghiệp vụ. Mẫu phiếu này dùng cho cả cán bộ đánh giá và người lao động
tự đánh giá.
74
Sau mỗi kỳ đánh giá, khi đã tổng hợp được kết quả đánh giá thì trưởng
các bộ phận sẽ tổ chức họp đơn vị mình. Trong buổi họp đó thì những người
đánh giá sẽ thông báo cho nhân viên trong đơn vị mình biết kết quả của kỳ
đánh giá vừa qua. Việc phản hồi thông tin được diễn ra trong nội bộ từng
phòng ban. Công ty không chính thức thực hiện bước phỏng vấn đánh giá. Chỉ
có người lao động nào có vướng mắc thì trực tiếp hỏi người quản lý trực tiếp
của mình. Điều này làm người lao động không hiểu rõ về kết quả THCV và
những yếu kém của mình, có thể cảm thấy không thỏa mãn với kết quả đánh
giá, ảnh hưởng tới động lực lao động.
Việc chỉ đánh giá người lao động vào cuối năm mang lại nhiều tác động
khác nhau. Một mặt nó có cái nhìn tổng quát cho cả năm phấn đấu làm việc của
người lao động nhưng mặt khác kết quả áp dụng để tính lương năm sau sẽ
khiến cho nhiều người lao động nếu có một lỗi trong một khoảng thời gian sẽ
phải chịu hậu quả trong cả năm.
Để làm rõ hơn về mức độ hài lòng của người lao động tại Công ty về
công tác ĐGTHCV, học viên đã tiến hành khảo sát thông qua phiếu hỏi và thu
được kết quả như bảng 2.23.
Qua bảng 2.23 cho thấy tỷ lệ số người được hỏi trả lời “tương đối hài
lòng” với công tác đánh giá thực hiện công việc chiếm 25%, 15.8% đánh giá là
“hoàn toàn hài lòng”, 18,3% không có ý kiến rõ ràng. Các khía cạnh thuộc hoạt
động đánh giá THCV được đánh giá có mức độ hài lòng cao đó là “hiểu rõ kết
quả thực hiện công việc được đánh giá như thế nào” với giá trị trung bình là
4.15; tiếp đến người lao động khá hài lòng với tính chính xác, công bằng của
hệ thống đánh giá với giá trị trung bình đạt 3.55. Tuy nhiên vẫn còn 23.3% số
người đánh giá “không hài lòng” về tính công bằng, chính xác của hệ thống
đánh giá. Khía cạnh được đánh giá về mức độ hài lòng có giá trị trung bình
thấp nhất là sự phản hồi thông tin và tiêu chuẩn đánh giá với điểm trung bình là
2.78 và 2.93. Điều này chứng tỏ Công ty chưa thực sự làm tốt khâu phản hồi
thông tin cho người lao động và các tiêu chí đánh giá chưa mang tính rõ ràng.
75
Bảng 2.23: Đánh giá của người lao động về công tác
đánh giá thực hiện công việc
Đơn vị tính: số phiếu,%
Mức độ hài lòng với các yếu tố
Mức độ 1 2 3 4 5 Tổng Chỉ tiêu Mức ĐGTB
5 7 9 44 55 120
4.15 4.2% 5.8% 75% 36.7% 45.8% 100%
17 38 12 42 11 120
2.93 14.2% 31.7% 10% 35% 9.2% 100% Hiểu rõ kết quả thực hiện công việc được đánh giá như thế nào. Tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc rõ ràng, hợp lý
5 29 23 25 38 3.22 Đánh giá thực hiện chính xác, công bằng
36 16 25 24 19 3.0 Chu kỳ đánh giá thực hiện công việc hợp lý
120 4.17% 31.7% 20.8% 24.2% 19.2% 100% 120 15.8% 30% 13.4% 20% 20.8% 100% 120 38 15 23 30 14
2.78 19.2% 31.7% 12.5% 25% 11.6% 100%
9 43 12 45 11 120
3.05 7.5% 35,8% 10% 37.5% 9.2% 100%
15 31 13 42 19 120
3,16 12.5% 25.9% 10.8% 35% 15.8% 100% Luôn có sự phản hồi về kết quả thực hiện công việc Kết quả đánh giá sử dụng hợp lý trong các hoạt động QTNNL Công ty luôn thừa nhận thành tích đóng góp bằng hành động cụ thể
33 22 16 19 30 3,03 120 13.3% 27.5% 18.3% 25% 15.8% 100%
Hài lòng với công tác đánh giá THCV (Nguồn: Kết quả phiếu khảo sát về động lực lao động tại CT)
Kết quả khảo sát về nguyên nhân dẫn đến sự chưa hài lòng của người lao
động với công tác ĐGTHCV cũng cho thấy có tới 41.3% người lao động cho
rằng nguyên nhân khiến họ không hài lòng là do tiêu thức đánh giá không rõ
ràng, đầy đủ; 35% cho rằng vì thiếu thông tin phản hồi và 27,2% cho rằng kết
quả đánh giá không phản ánh đúng kết quả THCV của người lao động.
76
Như vậy, có thể thấy công tác đánh giá thực hiện công việc đã được lãnh
đạo công ty quan tâm, việc đánh giá được thực hiện thường xuyên và có sự gắn
kết kết quả đánh giá với tiền lương của người lao động. Tuy nhiên hoạt động
này vẫn chưa làm người lao động thực sự hài lòng.
2.2.4.3. Tạo động lực thông qua hoạt động đào tạo nâng cao năng lực
cho người lao động
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là hoạt động đặc biệt được coi
trọng của Công ty điện lực Từ Liêm. Công ty luôn tạo điều kiện để CBCNV
được tham gia các lớp bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao kiến thức, nghiệp vụ
chuyên môn, đáp ứng yêu cầu công việc.
Hiện tại, để xác định nhu cầu đào tạo của CBCNV, công ty dựa chủ yếu
vào việc phân tích các yếu tố sau:
- Chiến lược sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển nguồn nhân lực
của Công ty. Đây là tiêu chí đầu tiên cần xét tới trong việc xác định nhu cầu đào
tạo.
- Từ nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao hàng năm và phân
tích tình hình lao động hiện tại ở đơn vị để xác định đối tượng, nội dung cần đào tạo
nhằm đảm bảo đủ số lượng, chất lượng nhân lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Căn cứ hệ thống tiêu chuẩn chức danh của Công ty, yêu cầu đối với
người đảm nhiệm chức danh để xem xét của từng chức danh công việc người
lao động cần có những kiến thức kĩ năng cần thiết gì để hoàn thành công việc.
- Căn cứ vào yêu cầu của công việc mới, những thay đổi về khoa học kỹ
thuật công nghệ dẫn đến cần thiết phải đào tạo bổ sung kiến thức, kỹ năng cho
người lao động để đáp ứng được các yêu cầu của công việc.
- Tuyển dụng và đào tạo nhân lực vận hành - bảo dưỡng: căn cứ vào
kế hoạch, định hướng nhân lực cho Nhà máy điện và các dự án đầu tư, Công
ty sẽ có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo về nhân lực
77
- Đối với các khóa đào tạo do Tập Đoàn Điện lực Việt Nam tổ chức,
Phòng Tổng hợp sẽ thông báo tới các đơn vị để các đơn vị lập và tổng hợp
danh sách CBCNV dự kiến cử đi đào tạo trình Giám Đốc phê duyệt.
Căn cứ nhu cầu phát triển nhân lực theo quy hoạch, kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kết quả xác định nhu cầu đào tạo; các đơn vị sẽ xây dựng kế
hoạch đào tạo gửi về Phòng Tổng hợp (bộ phận quản lý nhân sự), sau đó được
tổng hợp trình Giám đốc phê duyệt. Từ kế hoạch đào tạo hàng năm được phê
duyệt, bộ phận nhân sự sẽ phối hợp với các ban/đơn vị có liên quan để tiến
hành triển khai các khóa đào tạo trong kế hoạch.
Bảng 2.24: Kết quả đào tạo tại Công ty Điện Lực Từ Liêm
Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012
Số khóa đào tạo Khóa 17 15 20
Lượt người 363 412 556 Số lượt người đào tạo
Triệu đồng Kinh phí đào tạo 200 250 300
(Nguồn: Báo cáo công tác đào tạo nhân lực năm 2012-2012)
Lãnh đạo công ty ưu tiên hàng đầu cho những lớp tập huấn, bồi dưỡng,
đào tạo, nâng cao về chuyên môn như: tuyên truyền tiết kiệm điện, kỹ năng
giao tiếp khách hàng, nghiệp vụ đấu thầu qua mạng, quản lý dự án, tiếp nhận
đơn thư, công tác văn thư.... Ngoài ra, công ty thường xuyên tổ chức các lớp
đào tạo: Nội qui lao động, Kỷ luật lao động, Kinh doanh điện năng, Giao tiếp
khách hàng, Điều độ, Quản lý đường dây và TBA…. Bên cạnh đó, nếu cán bộ
công nhân viên có nhu cầu được học lên trình độ cao hơn đều được khuyến
khích và tạo điều kiện. Tuy nhiên, kinh phí dành cho việc đào tạo, bồi dưỡng
của Công ty còn thấp. Điều này cũng là một lý do ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nhân lực.
Các phương pháp được sử dụng để đào tạo còn ít. Các phương pháp đào
tạo này thường có tính dập khuôn qua các năm. Với cùng một mục tiêu đào
tạo, một đối tượng đào tạo, Công ty luôn chọn một phương pháp đào tạo cố
78
định. Việc chỉ quan tâm đến xác định nội dung đào tạo mà không quan tâm
nhiều tới việc lựa chọn phương pháp phù hợp và làm mới các phương pháp
đào tạo đã ảnh hưởng tới hứng thú và chất lượng học tập của học viên.
Bảng 2.25: Đánh giá của người lao động về hoạt động đào tạo
Đơn vị tính: số phiếu,%
Mức độ hài lòng với các yếu tố
Mức độ
1
2
4
5
Tổng
3
Chỉ tiêu
Mức ĐGTB
9
Được tham gia đầy đủ các
5
17
34
55
120
3.97
4.2% 14.2% 75% 28.3% 45.8% 100%
khóa huấn luyện cần thiết để làm việc hiệu quả
15
33
22
30
19
120
3.01
12.5% 27.5% 18.3% 25%
15.8% 100%
Nội dung đào tạo phù hợp với công việc hiện tại và tương lai
17
45
19
24
15
120
2.79
14.2% 37.5% 15.8% 20%
12.5% 100%
Nội dung đào tạo phù hợp kiến thức, kỹ năng mong muốn
16
33
22
30
19
120
3,03
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo đầy đủ
13.3% 27.5% 18.3% 25%
15.8% 100%
15
39
12
45
9
120
Phương pháp đào tạo phù hợp
2.95
12.5% 32.5% 10% 37.5% 7.5% 100%
16
17
55
23
120
9
3.55
Theo dõi đánh giá kết quả đào tạo phù hợp
7.5% 13.3% 14.2% 45.8% 19.1% 100%
43
14.2
44
12
120
8
3.08
Kết quả THCV được cải thiện rất nhiều sau đào tạo
6.7% 35,8% 10.8% 33.3%
10% 100%
17
15
39
44
120
5
3.83
Hài lòng với công tác đào tạo
4.1% 14.2% 12.5% 32.5% 36.7% 100%
(Nguồn: Kết quả phiếu khảo sát về động lực lao động tại Công ty)
Qua kết quả ở bảng 2.25 cho thấy người lao động khá hài lòng với công
tác đào tạo tại công ty với điểm trung bình về mức độ hài lòng là 3.83 trên
thang đo 5 mức. Tỷ lệ số người trả lời “hoàn toàn hài lòng” chiếm tới 36,7 %
79
và tỷ lệ “tương đối hài lòng” là 32.5%. Người lao động đánh giá cao mức độ
hài lòng về các khía cạnh: họ được tham gia đầy đủ các khóa đào tạo cần thiết
cho công việc với (3.97), nội dung đào tạo phù hợp với công việc (3.01) và có
sự theo dõi đánh giá kết quả đào tạo phù hợp (3.55).
Tuy nhiên, vẫn có một tỷ lệ khá cao người lao động không hài lòng với
phương pháp đào tạo (45%), 51,7% tỷ lệ số người thì cho rằng nội dung đào
tạo không phù hợp với kiến thức và kỹ năng họ mong muốn được đào tạo.
2.2.4.4. Tạo động lực thông qua tạo cơ hội thăng tiến cho người lao
động
Với quan điểm con người là tài sản quý giá nhất, Công ty luôn có những
chính sách thu hút, trọng dụng người tài, luôn tạo điều kiện cho người lao động
có cơ hội học tập, phát triển tốt nhất. Hoạt động đề bạt thăng tiến tại Công ty
được thực hiện mang tính công khai, dân chủ. Hoạt động bổ nhiệm cán bộ
được quy định trong quy chế quản lý tổ chức và cán bộ, xác định rõ thời hạn,
tiêu chuẩn, quy trình bổ nhiệm. Công ty luôn có chính sách ưu tiên nhân sự tại
chỗ. Việc tiếp nhận và bổ nhiệm cán bộ vào các chức vụ lãnh đạo từ nguồn bên
ngoài chỉ thực hiện khi xét thấy nguồn cán bộ tại chỗ chưa đáp ứng được hoặc
cán bộ bên ngoài có tiêu chuẩn cao phù hợp hơn với chức danh dự kiến.
Bảng 2.26: Mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng tới
khả năng thăng tiến
STT Yếu tố Mức độ quan trọng
1 Mức độ hoàn thành công việc 6
2 Uy tín bản thân trong tập thể 1
3 Vị trí công tác hiện tại 7
4 Năng lực, sở trường 2
Bằng cấp 5 5
Thâm niên công tác 6 4
7 Quan hệ tốt trong tập thể 3
(Nguồn: Kết quả phiếu khảo sát về động lực lao động)
80
Qua ý kiến từ phiếu khảo sát đánh giá của người lao động về các yếu tố
ảnh hưởng quan trọng đến khả năng thăng tiến của bản thân, kết quả thu được
như trong bảng 2.27. Qua kết quả ở bảng 2.27 cho thấy, yếu tố được người lao
động đánh giá có mức độ quan trọng nhất ảnh hưởng tới khả năng thăng tiến
bản thân chính là uy tín trong tập thể, tiếp đến là yếu tố năng lực, sở trường của
bản thân và quan hệ tốt trong tập thể. Như vậy, người lao động đánh giá yếu tố
uy tín và quan hệ trong tập thể rất cao, những người được thăng tiến trong công
ty phải là những nguời gây dựng được uy tín trong tập thể, và vì quy trình bổ
nhiệm có bước đề cử, lấy phiếu tín nhiệm nên quan hệ trong tập thể có ảnh
hưởng lớn đến khả năng thăng tiến. Yếu tố bằng cấp và thâm niên công tác
được đánh giá có mức độ quan trọng hơn kết quả thực hiện công việc của
người lao động.
Bảng 2.27: Đánh giá của người lao động về công tác đề bạt, thăng tiến
Đơn vị:%
Mức độ Mức độ hài lòng với thăng tiến
1 2 3 4 5 Tổng Chỉ tiêu
7.5 15.8 14.2 33.4 29.1 100%
Công ty luôn xác định, phát huy đầy đủ các khả năng mà nhân viên mang đến cho công việc
9.5 22.7 11.5 40.8 15.5 100% Hệ thống thăng tiến công bằng và hợp lý
13.2 31.5 15.3 35.9 4.1% 100%
Lạc quan về cơ hội thăng tiến và triển vọng phát triển trong tương lai cho bản thân.
13.5 35.7 16.1 30.5 4.2 100% Tiêu chuẩn, điều kiện xét đề bạt rõ ràng, hợp lý
Những người được đề bạt rất xứng đáng 7.3 15.4 13.6 44.3 19.4 100%
4.1 21.7 11.8 51.2 11.2 100% Hài lòng với hệ thống thăng tiến của công ty
(Nguồn: Kết quả phiếu khảo sát về động lực lao động)
81
Qua kết quả ở bảng 2.27 cho thấy người lao động khá hài lòng với hệ
thống thăng tiến trong Công ty với hơn 50% số người được hỏi trả lời “tương
đối hài lòng” và 11.2 % thấy “hoàn toàn hài lòng”. Hệ thống thăng tiến được
người lao động đánh giá cao về tính công bằng và hợp lý. Có tới 63.7% số
người được hỏi cho rằng những người được đề bạt rất xứng đáng. Điều này
chứng tỏ Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc lựa chọn ra những người phù
hợp nhất cho các vị trí quản lý, lãnh đạo. Công tác đề bạt, bổ nhiệm được thực
hiện đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, công bằng. Tuy nhiên, vẫn còn tỷ
lệ không nhỏ người lao động cảm thấy chưa hài lòng. Có tới 31.5% “không hài
lòng” khi được hỏi về sự lạc quan đối với cơ hội thăng tiến và triển vọng phát
triển bản thân. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến động lực làm việc của họ. Số
người đánh giá các tiêu chuẩn, điều kiện xét đề bạt chưa rõ ràng hợp lý cũng
chiếm tỷ lệ cao, 35.7% không hài lòng với tiêu chuẩn xét đề bạt.
Như vậy, bên cạnh kết quả đạt được, công tác đề bạt thăng tiến tại Công
ty cũng còn một số hạn chế do các nguyên nhân sau:
Các tiêu chuẩn, điều kiện xét đề bạt chưa rõ ràng. Công ty đã có quy định
về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm đối với từng chức danh, tuy nhiên các tiêu
chuẩn này rất chung chung; chỉ quy định về bằng cấp, trình độ chính trị, trình độ
tiếng anh, tuổi đời. Người lao động sẽ khó có căn cứ để phấn đấu đặt mục tiêu.
Điều kiện xét thăng tiến chưa gắn nhiều với kết quả thực hiện công việc
và thành tích đóng góp của người lao động. Chủ yếu những người có thâm niên
công tác, uy tín trong công ty sẽ được đề cử và bỏ phiếu tín nhiệm. Những người
lao động trẻ tuổi có năng lực sẽ có rất ít cơ hội để được thăng tiến.
Công ty chưa giải thích rõ cho nguời lao động hiểu về các cơ hội phát
triển nghề nghiệp của mình tại công ty. Không có sự trao đổi về kế hoạch phát
triển nghề nghiệp của người lao động. Chính vì thế người lao động rất thiếu lạc
quan về cơ hội phát triển nghề nghiệp của mình.
2.2.4.5. Tạo động lực thông qua môi trường và điều kiện làm việc thuận
lợi
82
Tạo những điều kiện thuận lợi cho người lao động làm tốt công việc
được giao chính là góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả công việc, vì vậy
Công ty luôn quan tâm tới điều kiện làm việc cho người lao động.
+ Đối với những lao động gián tiếp: các phòng ban được bố trí khá hợp lý
tạo thuận lợi cho công việc; trang bị các loại máy móc thiết bị hiện đại phục vụ
công việc của các nhân viên. Các loại máy tính, máy in, máy fax, intenet, quạt,
điều hoà, điện thoại phục vụ liên lạc, hay các phương tiện an toàn lao động như
bình cứu hoả … đều được bố trí đầy đủ và theo yêu cầu phù hợp với điều kiện
thực tế của mỗi phòng sao cho công việc được diễn ra hiệu quả nhanh chóng.
+ Đối với bộ phận công nhân: Công ty có chế độ trang thiết bị bảo hộ lao
động đầy đủ như: quần áo bảo hộ, găng tay cách điện, mũ bảo hiểm... Với đặc thù
là ngành công nghiệp điện phải làm việc trong môi trường nguy hiểm, chính vì
vậy công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động được Công ty đặc biệt coi
trọng. Trong năm 2012, Công ty đã không để xảy ra vụ tai nạn lao động và cháy
nổ nào.
Bảng 2.28: Đánh giá của người lao động về môi trường làm việc
Đơn vị:%
Mức độ hài lòng
1 2 3 4 5 Tổng Mức độ Chỉ tiêu
Bầu không khí nội bộ vui vẻ, thoải mái 7.5 15.8 12.2 34.4 30.1 100%
9,6 7,1 14,1 34,5 34,6 100% Luôn nhận được sự hỗ trợ, hợp tác từ thành viên khác
Hài lòng với mối quan hệ đồng nghiệp 11,1 6,7 10,8 30,1 41,3 100%
6,3 14,9 9,9 33,8 35,1 100% Không gian làm việc, trang thiết bị đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc.
5,1 7,5 11,5 31,8 44,1 100% ATVS lao động luôn được lãnh đạo quan tâm
Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý 10,8 8,3 19,4 28,4 33,1 100%
6,1 13.3 13,3 40.9 26.4 100% Hài lòng với môi trường, điều kiện làm việc
83
(Nguồn: Kết quả phiếu khảo sát về động lực lao động)
Qua bảng 2.28 cho thấy phần lớn người lao động cảm thấy hài lòng với
điều kiện và môi trường làm việc tại công ty, tỷ lệ số người không hài lòng và
hoàn toàn không hài lòng với điều kiện làm việc chỉ chiếm 19.4%. Các khía
cạnh về điều kiện làm việc như các trang thiết bị được trang bị đầy đủ có tỷ lệ
số người đánh giá “hoàn toàn hài lòng” lên tới 35.1%. Điều này chứng tỏ Công
ty đã đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công việc của CBCNV rất tốt. Người lao
động cũng có mức độ hài lòng khá cao đối với mối quan hệ trong tập thể với
các khía cạnh bầu không khí tâm lý, sự trao đổi cởi mở các vấn đề, sự hỗ trợ
hợp tác giữa các thành viên đều có tỷ lệ số người “ tương đối hài lòng” và
“hoàn toàn hài lòng” đạt trên 50%.
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TẠO
ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
2.3.1. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài
Chính sách của Chính Phủ và pháp luật của Nhà nước
Chính sách của Nhà nước về lao động, tiền lương và các vấn đề xã hội
liên quan khác quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật sẽ ảnh hưởng
tới hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xây dựng và triển khai các
chính sách trong công ty phải phù hợp với các quy định pháp luật đó.
Công ty Điện lực Từ Liêm luôn tuân thủ đầy đủ các quy định chung của
nhà nước đối với các doanh nghiệp và các quy định riêng trong hoạt động của
doanh nghiệp thuộc ngành điện. Các chính sách về tiền lương, quy chế khen
thưởng, bổ nhiệm cán bộ được thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Công ty
đã xây dựng được bộ phận Công đoàn vững mạnh thực sự là người chăm lo và
bảo vệ quyền lợi cho tập thể người lao động. Tại Công ty, không có hiện tượng
xảy ra tranh chấp lao động và sự phản kháng của người lao động về việc không
tuân thủ các chính sách, quy định của nhà nước, và cũng chưa để xảy ra một vụ
đình công nào. Người lao động hoàn toàn cảm thấy yên tâm về sự tuân thủ pháp
84
luật của Công ty đối với chính sách, quy định của nhà nước dành cho người lao
động.
Đặc điểm lao động và cơ cấu thị trường lao động
Việt Nam gia nhập WTO, thị trường được mở rộng, Nhà nước có nhiều
chính sách khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài, sự cạnh tranh công bằng
trên thị trường trong nước cũng như thế giới đặt các doanh nghiệp trước những
thời cơ và thách thức mới. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên nhiều
phương diện, đặc biệt là về nguồn lực con người. Hiện nay, các doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam luôn sẵn
sàng trả mức lương cao và các chính sách đãi ngộ hấp dẫn cho những lao động
có chất lượng cao. Điều này ảnh hưởng đến việc thu hút lao động có chất lượng
vào công ty vì so với thị trường lao động nói chung thì chế độ lương bổng của
công ty Điện lực Từ Liêm chỉ ở mức trung bình.
Với tính chất đặc thù của ngành Điện là ngành kinh tế trọng yếu và là
ngành nặng nhọc, độc hại đặc biệt. Lao động ngành Điện đòi hỏi yêu cầu cao
về trình độ kỹ thuật, nếu không sẽ gây tổn hại lớn. Vì vậy, nếu không xây dựng
được cơ chế đãi ngộ thỏa đáng thì không thể thu hút được lao động có trình độ,
chấp nhận làm việc trong lĩnh vực có điều kiện nặng nhọc, độc hại và đặc biệt
nguy hiểm này.
Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội
Tình hình thiếu điện thời gian qua và dự báo cùng với sự tăng trưởng kinh
tế là nhu cầu điện sẽ tăng nhanh trong những năm tới là xuất phát điểm rất thuận
lợi cho việc tăng trưởng đầu tư kinh doanh điện năng của Công ty dù rằng chức
năng nhiệm vụ của công ty chỉ giới hạn trong khu vực Từ Liêm. Bên cạnh đó sự
ổn định về chính trị cũng là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp yên tâm hoạt
động.
Trước tình hình lạm phát tăng cao cũng gây khó khăn lớn cho đời sống
CBVNV. Trong hoàn cảnh giá cả vật tư, nhân công, nhiên liệu...tăng cao như
vậy đòi hỏi Ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV của công ty Điện lực Từ Liêm
85
phải không ngừng nỗ lực, nhiệt huyết với công việc để khắc phục khó khăn,
giảm thiểu chi phí.
Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành
Ngày 1/7/2011, Bộ Công thương đã chính thức khởi động thị trường điện
cạnh tranh thí điểm. Theo đó, thị trường điện Việt Nam sẽ hình thành và phát
triển theo 3 cấp độ: Thị trường phát điện cạnh tranh; Thị trường bán buôn cạnh
tranh và Thị trường bán lẻ cạnh tranh. Thực hiện thị trường phát điện cạnh
tranh là bước đầu tiên trong Lộ trình phát triển thị trường điện tại Việt Nam,
hướng đến mục tiêu đưa cạnh tranh vào khâu phát điện, tạo động lực cho các
nhà máy điện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời, tạo tín hiệu
thu hút đầu tư phát triển các nguồn điện mới từ mọi thành phần kinh tế trong và
ngoài nước. Chính phủ đã có chủ trương huy động vốn cho ngành Điện thông
qua dự án các nhà máy điện độc lập (IPP, BOT) nhằm kêu gọi đầu tư nước
ngoài cho ngành điện. Dù chỉ là thí điểm vận hành thị trường điện cạnh tranh
để tiến tới vận hành chính thức đặt các doanh nghiệp ngành Điện trước những
cơ hội và thách thức rất lớn để tồn tại được trong môi trường mới. Bắt đầu từ
1/7/2011, 48 trong tổng số 73 nhà máy điện trong cả nước có công suất lớn hơn
30MW đã trực tiếp chào giá trên thị trường. Trong thị trường phát điện cạnh
tranh, các đơn vị phát điện sẽ được quyền chủ động chào bán điện trên thị
trường, việc điều độ các nhà máy điện sẽ hoàn toàn căn cứ theo bản chào giá
của nhà máy, theo nguyên tắc huy động các mức công suất của các nhà máy có
giá chào từ thấp đến cao khi đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ điện của cả hệ thống.
Mặc dù EVN luôn đứng đầu cả nước về tổng sản lượng sản lượng điện
cung cấp và Điện lực Từ Liêm phân phối theo chỉ đạo kế hoạch của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam nhưng không phải công ty không gặp phải sự cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của EVN là Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt
Nam. Để tiếp tục duy trì và khẳng định vị thế của mình đòi hỏi EVN nói chung
và Công ty Điện lực Từ Liêm nói riêng phải nỗ lực không ngừng để phát triển
sản xuất, hạ giá thành bán điện. Ngoài cạnh tranh về sản xuất kinh doanh, các
86
công ty còn cạnh tranh về lao động. Rất nhiều công ty có những chính sách ưu
đãi, thu hút lao động của đối thủ cạnh tranh. Điều này ảnh hưởng lớn đến tính
ổn định và hiệu quả họat động của công ty.
2.3.2 Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
Mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty
Mặc dù công ty hoạt động theo sự chỉ đạo của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam nhưng mục tiêu đặt ra hàng năm vẫn là: đảm bảo cung cấp đủ điện cho
phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ cho cả sản xuất và sinh hoạt của nhân dân
trên địa bàn huyện Từ Liêm. Mọi sự vận hành đường dây và trạm cung cấp
điện đều phải an toàn. Giảm tổn thất điện năng.
Ngoài ra, công ty luôn hướng tới việc giảm số vụ vi phạm an toàn lưới
điện, không để xảy ra tai nạn lao động; Tăng năng suất lao động; Đẩy mạnh
thực hiện Qui chế dân chủ ở cơ sở, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
Luật phòng chống tham nhũng; Đảm bảo việc làm, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Quan điểm của nhà lãnh đạo về hoạt động tạo động lực cho người lao
động: Ban Giám đốc công ty luôn coi trọng vấn đề con người, coi con người là
thứ tài sản quý giá. Vì vậy công tác quản trị nhân lực rất được lãnh đạo Công
ty quan tâm, coi trọng bởi sự phát triển mạnh, bền vững của công ty đều nhờ
yếu tố quyết định là nhân lực. Vì vậy phải giải quyết đồng thời hai bài toán:
vừa đáp ứng nhu cầu nhân lực cho giai đoạn trước mắt, đồng thời chuẩn bị xây
dựng lực lượng lâu dài.
Để đạt được mục tiêu chiến lược đã đề ra, Công ty Điện lực Từ Liêm xác
định cần phải có một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp đồng bộ, năng động, có
trình độ kỹ thuật ngang tầm trong nước và khu vực, say mê, nhiệt tình trong
công việc, nỗ lực làm việc, gắn bó lâu dài với tổ chức. Để làm được điều đó,
công ty cố gắng tập trung vào một số mặt chính: Chính sách đãi ngộ thỏa đáng
cho người lao động, sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo, đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực, tạo cơ hội thăng tiến và tạo môi trường làm việc thuận lợi
87
cho người lao động. Bên cạnh đó, Công ty cũng quan tâm đẩy mạnh các phong
trào thi đua, khen thưởng, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân làm tốt công
việc được giao.
Vị thế, tiềm năng của công ty
Cùng với việc đầu tư, xây dựng thêm hệ thống hành lang lưới điện và
lượng điện thương phẩm hàng năm tăng lên, Công ty Điện lực Từ Liêm đã làm
tốt nhiệm vụ của mình, góp phần cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
hoạt động. Công ty luôn phấn đấu để đảm bảo không thiếu điện cho dân sản
xuất và sinh hoạt, khẳng định vị trí quan trọng của mình trong đời sống của
nhân dân khu vực huyện Từ Liêm và trở thành một nhân tố không thể thiếu
được của kinh tế đất nước.
Các chính sách về quản lý và sử dụng lao động
Vì Công ty Điện lực Từ Liêm là một công ty nhỏ có địa bàn hoạt động
hẹp nên bộ phận quản trị nhân sự được đặt trong Phòng Tổng hợp. Tuy nhiên,
hoạt động quản trị nhân sự vẫn được lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm. Công
ty luôn đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ cho người lao động theo Bộ Luật
lao động, nội quy lao động và thoả ước lao động tập thể. Bộ phận này đã tham
mưu cho Ban Giám đốc và xây dựng rất nhiều văn bản liên quan đến quản lý
nhân sự.
Căn cứ vào đó, các hoạt động quản trị nhân sự của công ty cũng đã được
thực hiện theo hệ thống và đạt được nhiều thành công ban đầu. Các chính sách đối
với người lao động tại Công ty đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ cho người
lao động theo Bộ Luật lao động, nội quy lao động và thoả ước lao động tập thể.
Chính sách an toàn - sức khỏe- môi trường:
Công tác An toàn-Sức khỏe-Môi trường được xác định là trách nhiệm
hàng đầu của tất cả các cấp quản lý và là bộ phận quan trọng trong công tác
quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Công ty luôn quan tâm đến việc áp
dụng mọi biện pháp thích hợp để loại trừ hoặc giảm thiểu các rủi ro gây thương
tật hoặc tác hại đối với sức khoẻ con người, gây thiệt hại tài sản hoặc môi
88
trường. Ban hành và giám sát thường xuyên việc thực hiện nội quy về an toàn,
vệ sinh môi trường, thường xuyên kiểm tra đánh giá công tác an toàn lao động,
kiểm soát sự vi phạm an toàn hành lang lưới điện và an toàn lắp đặt thiết bị vật
tư trên lưới. Mọi hoạt động của công nhân đều được giám sát chặt chẽ, đảm
bảo được trang bị đầy đủ các vật dụng bảo hộ cần thiết.
Hàng năm, công ty đều tổ chức các lớp tập huấn về kỷ luật lao động và
an toàn hành lang lưới điện cho mọi cán bộ công nhân viên.Các chính sách
quản lý sử dụng lao động được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, thực hiện
nghiêm túc quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội
phát triển tốt nhất, tạo động lực cho người lao động hăng say làm việc.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM
2.4.1. Kết quả đạt được của hoạt động tạo động lực tại Công ty
Qua việc phân tích thực trạng hoạt động tạo động lực cho người lao động
tại Công ty Điện lực Từ Liêm cho thấy Lãnh đạo Công ty đã có sự quan tâm
đến hoạt động này và đã có những biện pháp tạo động lực mang lại kết quả
nhất định. Tạo động lực giúp kích thích tâm lý làm việc cho người lao động,
động lực giúp người lao động chủ động nắm bắt công việc, tăng tính sáng
tạo, người lao động nỗ lực làm việc đem lại hiệu quả làm việc tốt, chất
lượng và năng suất cao. Vì vậy, để đánh giá động lực làm việc của người lao
động có thể xem xét gián tiếp qua các chỉ tiêu như năng suất lao động, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua bảng 2.1 và 2.29 cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty có sự tăng lên mạnh mẽ trong giai đoạn 2009-2012. Các chỉ tiêu
tài chính như doanh thu, lợi nhuận, năng suất lao động đều tăng lên hàng năm.
Tốc độ tăng NSLĐ bình quân tăng khoảng từ 13% – 21%. Công ty Điện lực Từ
Liêm ngày càng khẳng định được uy tín trên địa bàn được giao và vị thế trong
Tổng Công ty Điện lực Hà Nội.
Bảng 2.29: Năng suất lao động bình quân của người lao động
89
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2009 2010 2011 2012
264,79 320,57 1 NSLĐ bình quân Trđ/người/th 198,1 224,89
- 13,5 17,7 21 2 Tốc độ tăng % NSLĐ
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CT)
Không những doanh thu và năng suất lao động tăng, công ty luôn có
thành tích dẫn đầu trong Tổng Công ty Điện lực Hà Nội về cho thuê cột điện,
triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, hợp tác viễn thông… Tỷ lệ thu
nạp cước phát sinh luôn đạt 99%. Công ty đã nhận được rất nhiều khen
thưởng :
1- Bằng khen của Tập đoàn Điện lực Việt Nam “Đơn vị đã hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch năm 2009, 2010, 2011, 2012” (QĐ số 1404/QĐ-
EVN ngày 31/12/2009)
2- Thành tích đảm bảo điện Tết Nguyên Đán các năm từ 2010 – 2012.
3- Thành tích đóng góp tích cực trong thực hiện tốt nhiệm vụ công tác
Tài chính Kế toán năm 2009 (QĐ số 2318/QĐLT-CĐ-EVN HANOI ngày
17/06/2010);
4- Thành tích trong công tác Quản lý Kỹ thuật năm 2009 (QĐ số
2826/QĐLT-ĐLHN-CĐĐLHN ngày 05/04/2010);
5- Thành tích trong việc thực hiện đóng điện thành công thanh cái 22 kV
C43 và hoán chuyển lộ 474 sang lộ 471 trạm 110 KV E1.6 Chèm. (QĐ số
1513/QĐLT-ĐLHN-CĐĐLHN ngày 12/02/2010);
6- Thành tích thi đua 6 tháng đầu năm 2010 (suất sự cố lưới điện đạt so
với mức qui định, hoàn thành tốt chỉ tiêu giảm số vụ vi phạm hành lang an toàn
lưới điện cao áp so với kế hoạch, tỷ lệ tổn thất điện năng đạt so với kế hoạch
được giao) (QĐ số 3266/QĐLT-CĐ-EVNHANOI ngày 14/7/2010);
7- Thành tích trong công tác Quản lý Kỹ thuật và đạt suất sự cố năm
2009 (QĐ số 2907/QĐLT-ĐLHN-CĐĐLHN ngày 07/04/2010);
90
8- Thành tích đảm bảo điện phục vụ Đại lễ Kỷ niệm 1000 năm Thăng
Long Hà Nội.
9- Bằng khen của UBND thành phố Hà Nội về việc đã có thành tích
trong các hoạt động kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội (QĐ số 5535/QĐ-
UBND ngày 08/11/2010).
Có được những thành tích đáng ghi nhận đó chính nhờ sự có sự đóng
góp to lớn của tập thể CBCNV toàn công ty. Với những thành công đạt được
không thể phủ nhận nhờ một phần của công tác tạo động lực, đã đem lại cho
người lao động cảm giác gắn bó với công việc, yên tâm công tác, nỗ lực làm
việc.
Bảng 2.30: Đánh giá của người lao động về hiệu quả làm việc của nhân viên
Đơn vị:%
Mức độ Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 Tổng Chỉ tiêu
8.5 25.8 12.2 43.4 10.1 100% Nhân viên tràn đầy năng lượng, nhiệt tình
Nhân viên chủ động cao trong công việc 7,3 21.3 11.6 39.4 20,4 100%
9,6 7,3 9,1 34,5 39.5 100% Nhân viên có sự sáng tạo cao trong công việc
Nhân viên có năng suất cao 12,1 8,4 10,3 37.7 31,5 100%
7,3 12,9 9,6 45.1 25,1 100% Nhân viên có thái độ tích cực và lạc quan
Ít có sự lãng phí thời gian làm việc 5,1 17,5 10,5 23.3 43,6 100%
Hiếm khi đi muộn, vắng mặt 8.2 12,4 6,7 31.1 41.6 100%
(Nguồn: Kết quả phiếu khảo sát về động lực lao động tại CT)
Qua bảng 2.30 cho thấy người lao động đánh giá khá cao về tinh thần,
thái độ, hiệu quả làm việc của người lao động trong công ty. Có tới 53.5% số
người được hỏi “gần như đồng ý” và “hoàn toàn đồng ý” với nhận xét nhân
91
viên trong công ty tràn đầy năng lượng và nhiệt tình; tỷ lệ này là 70.2% đối với
nhận xét nhân viên có thái độ tích cực và lạc quan. Các tiêu thức về tính sáng
tạo, tính chủ động của người lao động cũng được đánh giá cao.
Riêng năm 2011 Công ty có 22 sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong đó có 3
sáng kiến cấp Hội đồng, được áp dụng trong công tác SXKD và đã mang lại lợi
ích kinh tế cho Công ty. Công ty thường xuyên khuyến khích, động viên
CBCNV tích cực tham gia học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, phát huy
sáng kiến cải tiến kỹ thuật áp dụng vào sản xuất.
Chi bộ đã lãnh đạo đơn vị xây dựng và tổ chức thực hiện tốt qui chế dân
chủ ở cơ sở, các chế độ chính sách của công nhân viên chức được thực hiện đầy
đủ theo đúng thoả ước lao động tập thể đã ký; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động, tích cực phòng chống tham
nhũng lãng phí, quan liêu và các biểu hiện tiêu cực khác. Chi bộ Công ty Điện lực
Từ Liêm được đề nghị xét danh hiệu chi bộ Đảng trong sạch, vững mạnh.
Đối với hoạt động Công đoàn: Công đoàn Công ty thường xuyên quan
tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của CBCNV, thăm hỏi, động viên những
trường hợp gặp khó khăn. Tổ chức các hoạt động động viên tinh thần CBCNV
nhân dịp các ngày lễ trong năm. Năm nào Công đoàn Công ty Điện lực Từ
Liêm cũng được đề nghị tặng thưởng Công đoàn cơ sở vững mạnh, xuất sắc.
Như vậy có thể thấy người lao động tại Công ty có tinh thần làm việc
khá tích cực, chủ động và sáng tạo trong công việc. Khi được hỏi về dự định về
công việc trong tương lai, qua tổng hợp phiếu khảo sát thu được kết quả có tới
65% số người được hỏi trả lời họ muốn gắn bó lâu dài với công ty; chỉ có
15.2% trả lời muốn chuyển công việc khác khi có cơ hội và 19.8% còn lại trả
lời chưa có dự định gì hoặc có dự định khác.
2.4.2. Ưu điểm của hoạt động tạo động lực tại Công Ty
Ban lãnh đạo Công ty Điện lực Từ Liêm đã có sự quan tâm đúng mức đến
công tác tạo động lực cho nhân viên làm việc và đã đạt được một số kết quả nhất
định.
92
- Về tiền lương, thưởng, phúc lợi: Thực đúng quy định pháp luật. Mức
lương bình quân cao hơn mặt bằng chung. Công thức tính lương tương đối đơn
giản, dễ hiểu, đảm bảo tính minh bạch. Công ty luôn đảm bảo được sự ổn định
về công việc và thu nhập cho CBCNV nên đã tạo được tâm lý yên tâm công tác
cho người lao động.
- Với sự cố gắng vượt qua khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh luôn
đạt kết quả tốt, doanh thu và lợi nhuận hàng năm tăng, tạo điều kiện nâng cao
thu nhập cho CBCNV, mặt khác làm nhân viên cảm thấy tự hào và tin tưởng về
công ty.
- Công ty đã chú trọng đầu tư, trang bị đầy đủ về các máy móc thiết bị,
tạo môi trường làm việc thuận lợi, điều kiện làm việc đảm bảo an toàn, vệ sinh,
sức khỏe cho người lao động đã góp phần thúc đẩy năng suất lao động, chất
lượng, tạo được tâm lý yên tâm làm việc cho nhân viên.
- Hoạt động đào tạo được đặc biệt coi trọng, Công ty luôn tạo điều kiện
cho người lao động đựợc học tập nâng cao trình độ.
- Mối quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên công ty cũng như giữa những
nhân viên với nhau rất tốt đẹp, thân thiện. Điều đó tạo ra bầu không khí làm
việc cởi mở, thoải mái, góp phần tăng hiệu quả làm việc của CBCNV. Có thể
nói rằng những kết quả đạt được ấy đã góp phần tạo sự khuyến khích tinh thần
làm việc và sự nỗ lực cống hiến của nhân viên.
2.4.3. Một số hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm của công tác tạo động lực cho người lao
động khiến cho công ty đạt được những thành tích nhất định thì công tác này
vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, công ty chưa có hoạt động chính thức để xác định hệ thống
nhu cầu và thiết lập mục tiêu cho người lao động. Vì thế các biện pháp tạo
động lực chưa hoàn toàn đáp ứng mong muốn, nhu cầu của từng người lao
động, ảnh hưởng tới hiệu quả các biện pháp.
93
Thứ hai, việc xác định nhu cầu và lựa chọn đối tượng đào tạo còn dựa
nhiều vào cảm tính của người quản lý, chưa xác định rõ các kiến thức, kỹ năng
thiếu hụt của người lao động, chưa có mục tiêu đào tạo cụ thể, rõ ràng. Chính
vì vậy, hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực còn chưa hiệu quả.
Thứ ba, công tác phân tích công việc của TCT chưa làm rõ được chức
năng nhiệm vụ cụ thể của từng người lao động; quy định tiêu chuẩn chức
danh được xây dựng còn sơ sài, chưa có bản tiêu chuẩn THCV làm cơ sở
cho việc đánh giá chính xác kết quả THCV. TCT chưa quan tâm đến hoạt
động thiết kế lại công việc để tăng tính hấp dẫn cho công việc. Việc bố trí
nhân lực còn nhiều vị trí còn chưa hợp lý, chưa quan tâm đúng mức đến sở
trường, sở thích người lao động.
Thứ tư, tiền lương, thưởng của người lao động chưa thực sự gắn với kết
quả THCV do đó có ảnh hưởng tới tính công bằng của tiền lương. Chương
trình phúc lợi đã được quan tâm nhưng chưa đa dạng, chưa đáp ứng được
nguyện vọng của người lao động.
Thứ năm, công tác đánh giá THCV chưa phản ánh chính xác kết quả
THCV của người lao động, các tiêu chuẩn đánh giá thực hiện mang tính chung
chung, phương pháp đánh giá dễ gặp phải lỗi thành kiến, thiên vị, chủ quan. Kết
quả đánh giá chưa sử dụng hợp lý cho các hoạt động quản trị nhân lực khác.
2.5 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Hiện nay, trong bối cảnh nguồn nhân lực là yếu tố quý giá nhất của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh thì việc tạo động lực cho người lao động là một việc làm
hết sức cần thiết để công ty có thể có được một nguồn nhân lực ổn định và chất
lượng.
Nội dung chương 2 đã đạt được một số mục tiêu nhất định trong việc tìm
hiểu, nghiên cứu thực trạng về công tác tạo động lực cho người lao động ở
công ty Điện lực Từ Liêm. Đây chính là những cơ sở quan trọng để tác giả tiếp
tục nghiên cứu đề xuất những giải pháp sau này nhằm hoàn thiện công tác này
tại công ty.
94
95
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ
LIÊM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2010 – 2020
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Công ty Điện lực Từ Liêm trở thành công ty đứng đầu trong
Tổng Công ty Điện lực Hà Nội về mọi mặt. Để làm được điều đó, công ty đã
đưa ra những mục tiêu tổng quát như sau:
1 - Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
2 - Hoàn thành các mục tiêu kinh tế - kỹ thuật Tổng Công ty giao.
3 - Đảm bảo cung ứng điện ổn định, liên tục, an toàn cho các hoạt động
văn hoá, chính trị, xã hội và phát triển kinh tế cho các đối tượng khách hàng trên
địa bàn huyện Từ Liêm. Phấn đấu không để xảy ra mất điện do quá tải lưới điện.
4 - Đảm bảo chất lượng điện năng, giảm thời gian mất điện.
5 - Thực hiện đúng các quy định về công tác quản lý kỹ thuật, quy trình
kỹ thuật an toàn điện và trang phục BHLĐ của Tổng Công ty.
3.1.1.2. Nhiệm vụ cụ thể :
1- Đảm bảo cấp đủ điện cho phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ tưới tiêu
nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân trên đại bàn huyện Từ Liêm với sản
lượng điện thương phẩm cao năm sau cao hơn năm trước.
2- Đảm bảo vận hành an toàn các đường dây và trạm, đạt chỉ tiêu suất sự
cố Tổng Công ty giao. Tăng cường công tác an toàn lao động, phấn đấu giảm
chỉ còn 20% số vụ vi phạm hành lang an toàn lưới điện so với giai đoạn trước
và không để phát sinh vi phạm mới. Phấn đấu không để xảy ra tai nạn lao động.
Thực hiện tốt công tác vệ sinh công nghiệp và bảo vệ môi trường.
96
3- Giảm tỷ lệ tổn thất điện năng mỗi năm từ 0.1% - 0.2% so với năm trước.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra chống vi phạm sử dụng điện trên địa bàn
huyện.
4- Phấn đấu đạt và vượt giá bán điện bình quân Tổng Công ty giao.
5- Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả chương trình giảm tổn
thất điện năng với mục tiêu tiết kiệm 1% điện thương phẩm.
6- Hoàn thành việc thi công và quyết toán các công trình ĐTXD và SCL
theo đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.
7- Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới.
8- Phấn đấu tăng năng suất lao động cao hơn năm trước, tiếp tục thực
hiện tiết kiệm chi phí.
9- Đẩy mạnh thực hiện Qui chế dân chủ ở cơ sở, Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và Luật phòng chống tham nhũng.
10- Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
trong mọi lĩnh vực, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
11- Đảm bảo việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán
bộ công nhân viên của Công ty.
3.1.2. Định hướng tạo động lực cho người lao động của công ty
trong thời gian tới
Trước thềm thị trường điện cạnh tranh đang mở rộng trước mắt, Công ty
Điện lực Từ Liêm nhận thức rõ có được sự phát triển mạnh, bền vững hay
không chính nhờ yếu tố quyết định là nhân lực. Chính vì thế hoạt động quản trị
nhân lực nói chung và đặc biệt là hoạt động tạo động lực cho người lao động
nói riêng được quan tâm hàng đầu.
Lãnh đạo Công ty xác định tạo động lực cho người lao động là hoạt động
mang tính chất lâu dài, cần được thực hiện thường xuyên; là giải pháp bền
vững để thu hút, gìn giữ nhân tài cho tổ chức. Tạo động lực là các hoạt động
nhằm mục đích thay đổi hành vi, thái độ của người lao động theo hướng tích
97
cực. Hành vi của người lao động không thể thay trong một sớm một chiều mà
đòi hỏi phải có một quá trình liên tục, lâu dài. Bên cạnh đó, tạo động lực cho
người lao động đòi hỏi phải sử dụng đồng bộ các công cụ và chính sách đảm
bảo chăm lo cho đời sống cho người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần.
Định hướng tạo động lực cho người lao động trong thời gian tới của Công
ty sẽ hướng tới việc chăm lo cho người lao động toàn diện cả về vật chất và tinh
thần. Trong đó, tập trung vào thực hiện tốt một số mặt chính là: tạo cơ hội phát
triển cho người lao động, đào tạo CBCNV để đáp ứng được yêu cầu công việc,
bố trí sử dụng hợp lý lao động, xây dựng các chính sách đãi ngộ xứng đáng.
Bên cạnh đó ban Giám đốc cũng quyết tâm xây dựng một tập thể lãnh
đạo đoàn kết, phát huy tốt nhất vai trò tập thể của Đảng ủy, Công đoàn, đề cao
vai trò, trách nhiệm người đứng đầu và mỗi thành viên Ban lãnh đạo, hành
động kiên quyết, kiên trì và sáng tạo, hợp tác, hỗ trợ, cùng nhau phấn đấu hoàn
thành tốt nhất nhiệm vụ.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG
LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM
3.2.1. Thiết lập mục tiêu làm việc hiệu quả cho nhân viên để giúp họ
hoàn thành tốt nhất công việc của mình
3.2.1.1 Cơ sở lý luận của giải pháp:
Thiết lập mục tiêu có tác dụng rõ ràng trong việc tạo động lực cho người
lao động, nâng cao tính tự chủ của họ vì rõ ràng họ được tham gia trực tiếp
trong việc tạo ra mục tiêu cho chính mình. Chính họ là người quản lý tiến độ
thực hiện các mục tiêu đó. Phương pháp này cũng giúp cho người lao động
hiểu rõ hơn những mục tiêu, chiến lược của tổ chức, giúp họ nhận thấy mình
cũng là một mắt xích quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu và chiến
lược chung. Từ đó tăng sự gắn bó của người lao động với tổ chức.
3.2.1.2 Cơ sở thực tiễn của giải pháp:
98
Tại Công ty Điện lực Từ Liêm, hoạt động thiết lập mục tiêu cho nhân
viên chưa được coi trọng. Nhân viên khá mơ hồ về mục tiêu, chiến lược của tổ
chức; không có mục tiêu làm việc rõ ràng, cụ thể cho từng cá nhân.
3.2.1.3 Nội dung giải pháp:
Để hoạt động thiết lập mục tiêu cho nhân viên đạt hiệu quả có thể thực
hiện một số giải pháp sau:
Trước hết, cần nâng cao nhận thức của các cấp Lãnh đạo về tầm quan
trọng của hoạt động thiết lập mục tiêu tới động lực và hiệu quả làm việc của
nhân viên. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này thì các cấp lãnh
đạo mới đầu tư thời gian, nguồn lực cho việc áp dụng và thực hiện biện pháp tạo
động lực bằng cách thiết lập mục tiêu hiệu quả cho từng cá nhân người lao động.
Công ty cần tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng thiết lập mục tiêu cho các
cấp quản lý từ trưởng phòng/đội trưởng trở lên. Các cấp quản lý cần được cung
cấp những kiến thức cơ bản và kỹ năng cần thiết về thiết lập mục tiêu để áp
dụng hiệu quả trong thực tế. Có thể sử dụng hình thức liên kết đào tạo với các
trung tâm chuyên cung cấp dịch vụ đào tạo kỹ năng quản lý hoặc mở lớp tại
công ty mời chuyên gia bên ngoài về giảng dạy.
Cần triển khai các mục tiêu, chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh
chung của công ty đến từng người lao động. Trong các cuộc họp hàng tháng,
quý, năm, lãnh đạo trực tiếp có trách nhiệm phổ biến, giải thích mục tiêu, chiến
lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và đơn vị mình phụ
trách đến từng người lao động. Đảm bảo người lao động hiểu rõ về các mục
tiêu, kế hoạch và cam kết cùng thực hiện mục tiêu chung.
Lãnh đạo trực tiếp sẽ là người cùng nhân viên thiết lập mục tiêu làm
việc. Cần quy định rõ trách nhiệm của người lãnh đạo trực tiếp là người có
trách nhiệm hỗ trợ nhân viên thuộc phạm vi mình quản lý thiết lập mục tiêu
làm việc. Quản lý trực tiếp cũng là người hỗ trợ nhân viên lập kế hoạch đi kèm
để thực hiện mục tiêu, theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu của nhân
viên.
99
Cần thu hút người lao động tham gia vào quá trình đặt mục tiêu; để nhân
viên tự đề ra mục tiêu của họ dựa trên mục tiêu chung của tổ chức. Dựa trên mục
tiêu chung của tổ chức và mục tiêu mà nhân viên thiết lập người quản lý cần
thảo luận, trao đổi lại với nhân viên để có sự điều chỉnh và thống nhất cần thiết
các mục tiêu đã định. Các nhân viên chính là người hiểu được mình có khả năng
đạt được mục tiêu đó hay không. Vì vậy trong quá trình xây dựng mục tiêu cho
nhân viên cần phải bàn bạc, tham khảo ý kiến của nhân viên.
Đánh giá, khen thưởng mục tiêu làm việc của nhân viên: Người quản lý trực
tiếp cần đánh giá và ghi nhận kết quả hoàn thành mục tiêu của nhân viên. Coi việc
hoàn thành mục tiêu là một trong số các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công
việc. Có các phần thưởng xứng đáng khi nhân viên hoàn thành mục tiêu.
Sơ đồ 3.1: Sự phù hợp trong hệ thống mục tiêu từ trên xuống
Cấp tổ chức
Mục tiêu chiến lược
Cấp phòng ban
Mục tiêu phòng A
Mục tiêu phòng B
Mục tiêu cá nhân
Cấp cá nhân
Mục tiêu cá nhân
Mục tiêu cá nhân
Các lưu ý về yêu cầu đối với mục tiêu được đưa ra:
Mục tiêu của cá nhân, các bộ phận phải phù hợp và hướng đến mục tiêu
chung của tổ chức. Sau khi mục tiêu công ty được thiết lập và phổ biến, đến lượt
các bộ phận, phòng ban chức năng thiết lập mục tiêu cho mình, và cấp quản lý bộ
phận, phòng ban sẽ chịu trách nhiệm chính về các mục tiêu này. Tiếp tục đến các
100
đơn vị nhỏ hơn như tổ, nhóm… Cuối cùng là mục tiêu của từng Cá nhân trong tổ,
nhóm…
Mục tiêu được thiết lập phải luôn đảm bảo tính rõ ràng, cụ thể, đo lường
được, khả thi, và có thời hạn. Mục tiêu phải mang tính thách thức mới khuyến
khích được nhân viên nỗ lực đạt được.
3.2.1.4 Kết quả giải pháp:
Từ bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc của nhân
viên người quản lý sẽ xác định được các nhiệm vụ mà nhân viên cần phải thực
hiện, các thông tin trong bản tiêu chuẩn thực hiện công việc sẽ giúp người quản
lý có cơ sở xác định kết quả công việc cần đạt được (về số lượng, chất lượng,
thời hạn hoàn thành các nhiệm vụ). Việc hoàn thiện các văn bản phân tích công
việc, làm rõ các nhiệm vụ cụ thể của người lao động, xây dựng tiêu chuẩn thực
hiện công việc rõ ràng cho các chức danh công việc sẽ là căn cứ để thiết lập
mục tiêu làm việc cụ thể, phù hợp cho nhân viên.
Ví dụ: Dựa vào bản mô tả công việc của nhân viên quản trị văn phòng
sau khi hoàn thiện (bảng 3.1), người quản lý sẽ xác định các nhiệm vụ cụ thể
nhân viên này cần thực hiện, chức danh chuyên viên quản trị văn phòng có một
nhiệm vụ cụ thể là “lập kế hoạch chi phí văn phòng cho công ty hàng Quý”,
một trong những tiêu chuẩn đánh giá sự hoàn thành nhiệm vụ này quy định
trong bản tiêu chuẩn thực hiện công việc là kế hoạch được xây dựng “đảm bảo
tính tiết kiệm”, báo cáo đảm bảo “đúng thời hạn”. Căn cứ vào thông tin từ các
văn bản phân tích công việc, người quản lý sẽ đề ra các mục tiêu làm việc cụ
thể của nhân viên gắn với nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc. Trong
trường hợp này, một mục tiêu công việc đặt ra cho nhân viên Quản Trị văn
phòng trong tháng 12/2012 có thể là: “Tiết kiệm chi phí văn phòng 15% so với
tháng trước” và “Lập kế hoạch chi phí Văn phòng của công ty Quý I/2013 báo
cáo trước 15/12/2012”.
Bảng 3.1: Bản mô tả công việc nhân viên quản trị văn phòng
101
Các nhiệm vụ
TT Tiêu chuẩn đánh giá Nhiệm vụ cụ thể Nhiệm vụ chính
1. Lập kế hoạch chi phí văn phòng công ty hàng tháng/ quý/ năm. 2.1 Quản lý chi phí văn phòng cho công ty
1. Kế hoạch được xây dựng sát với nhu cầu thực tế, đảm bảo tiết kiệm và đáp ứng được nhu cầu
2. Các báo 2. Kết hợp cùng bộ phận kế toán mua sắm, cung ứng các trang thiết bị văn phòng theo kế hoạch của cơ quan.
3. Công
3. Phối hợp với các cá nhân theo dõi tình hình sử dụng các công cụ, dụng cụ, trang thiết bị văn phòng tại công ty.
cáo đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đúng thể thức. tác mua sắm, quản lý được thực hiện theo đúng quy định
4. Phối hợp với phòng kế hoạch vật tư và phòng tài chính kế toán rà soát kế hoạch chi phí Văn phòng cho từng phòng ban
4. Không để xảy ra tình trạng thất thoát, nhầm lẫn trong mua sắm, sử dụng
2.2 Quản lý phòng họp
1. Thống kê, sắp xếp lịch sử dụng phòng họp cho các đơn vị theo chương trình công tác.
1. Đảm bảo các phòng họp được sử dụng hiệu quả 2. Không
2. Tiếp nhận và xử lý thông tin đăng ký phòng họp của các bộ phận chồng chéo, gián đoạn cho các cuộc họp
3. Lên lịch điều phối, phân bổ sử dụng phòng họp cho các bộ phận
3. Đảm bảo đúng quy định về thứ tự ưu trí sử trong bố tiên dụng phòng họp
4. Không có ý kiến phàn nàn bằng văn bản liên quan đến quá trình thực hiện nhiệm vụ 4. Phát giấy mời 5. Bố trí phòng họp 6. Báo phục vụ họp 7. Trang trí, khánh tiết 8. Mở sổ theo dõi họp
2.3 Thực
1. Tổng hợp nhu cầu làm danh thiếp, chức danh, biển hiệu, lịch và thiếp chúc mừng của các bộ phận trong Công ty 1. Đảm bảo đúng số lượng theo kế hoạch, đúng thể thức quy định 2. Hoàn thành đúng hiện việc làm danh chức thiếp, danh, biển hiệu, in lịch thời hạn được giao 2. Đầu mối làm việc với các
102
Các nhiệm vụ
TT Tiêu chuẩn đánh giá Nhiệm vụ cụ thể
đơn vị cung cấp dịch vụ in ấn để triển khai kí kết, thực hiện các hợp đồng
Nhiệm vụ chính và thiếp chúc mừng cho Công ty
2.4 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng Tổng hợp giao
Các mục tiêu công việc cần được gắn trọng số để thể hiện mức độ quan
trọng và ưu tiên của các mục tiêu.
Mức độ hoàn thành các mục tiêu sẽ là tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện
công việc của người lao động (áp dụng phương pháp đánh giá THCV theo mục
tiêu được học viên đề xuất trong phần giải pháp hoàn thiện hoạt động đánh giá
thực hiện công việc).
Ví dụ về mục tiêu làm việc cụ thể của nhân viên Quản Trị văn phòng
trong tháng 12/2012 như sau:
Bảng 3.2: Mục tiêu của nhân viên quản trị văn phòng
Họ và tên: Nguyễn Thị Như Lan Đơn vị: Phòng Tổng hợp
Chức vụ: Chuyên viên quản trị văn phòng
Các mục tiêu trong tháng 12/2012
Mục tiêu Trọng số
1. Tiết kiệm chi phí văn phòng 15% so với tháng trước 3
2. Lập kế hoạch chi phí Văn phòng công ty Quý I/2013 báo 2
cáo trước 15/12.
3. Chuẩn bị phòng họp đúng theo yêu cầu được quy định cho 2
“Họp tổng kết năm” ngày 30/12
4. In 500 lịch tết cho Công ty hoàn thành trước 10/12 1
3.2.2. Hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực hướng
tới đào tạo phù hợp với yêu cầu công việc
103
3.2.2.1 Cơ sở lý luận của giải pháp:
Đào tạo và phát triển còn là một nhu cầu của người lao động, đó là nhu
cầu học tập nâng cao trình độ, nhu cầu tự hoàn thiện mình. Làm tốt công tác
đào tạo và phát triển có nghĩa là công ty đã thỏa mãn được một phần nhu cầu
của người lao động, khi người lao động cảm thấy được thỏa mãn trong công
việc thì họ sẽ có động lực lao động cao.
3.2.2.2 Cơ sở thực tiễn của giải pháp:
Qua phân tích thực trạng hoạt động đào tạo cho thấy, tại Công ty việc
xác định nhu cầu và lựa chọn đối tượng đào tạo còn dựa nhiều vào cảm tính
của người quản lý, chưa xác định rõ các kiến thức, kỹ năng thiếu hụt của người
lao động, chưa có mục tiêu đào tạo cụ thể, rõ ràng. Những khóa đào tạo ở nước
ngoài thường ưu tiên cho cán bộ lãnh đạo chứ không phải là những người lao
động có thành tích xuất sắc. Điều này dẫn đến tình trạng người được cử đi học
không phù hợp với khóa học, gây lãng phí; không thỏa mãn nhu cầu được học
tập nâng cao trình độ của người lao động. Việc đề ra các tiêu chuẩn, điều kiện
chung chung làm người lao động và đôi khi còn cảm thấy không được đối xử
không công bằng, ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động.
3.2.2.3 Nội dung giải pháp:
Để công tác đào tạo phát triển đạt hiệu quả, nâng cao tính tạo động lực
đối với người lao động công ty cần thực hiện một số giải pháp:
Thứ nhất, xác định đúng đối tượng đào tạo, xây dựng các tiêu
chuẩn để lựa chọn đối tượng đào tạo một cách chính xác và công bằng
Hiện tại công ty vẫn chưa xây dựng được các tiêu chuẩn cụ thể làm căn
cứ để lựa chọn đối tượng cử đi đào tạo mà hoàn toàn do người Lãnh đạo chọn
cử CBCNV đi đào tạo, đôi khi việc chọn cử người đi đào tạo sẽ mang tính chất
luân phiên nhằm đảm bảo ai cũng được đi đào tạo, thường ưu tiên những người
lãnh đạo tham gia các khóa đào tạo ở nước ngoài. Do đó nhiều khi dẫn đến đào
tạo không chính xác, gây lãng phí, người lao động cảm thấy không được đối xử
104
công bằng. Do vậy, công ty cần tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn lựa chọn đối
tượng đào tạo dựa trên các cơ sở sau:
- Nội dung chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu công việc: Người
được lựa chọn cử đi đào tạo là người đang có nhu cầu cần đào tạo về các kiến
thức kỹ năng mà khóa học cung cấp để phục vụ cho công việc. Cần căn cứ vào
bản mô tả công việc, bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc để xác
đinh các kiến thức, kỹ năng cần thiết của người lao động phục vụ cho công
việc.
- Có quy định cụ thể về các yêu cầu đối với người được cử đi đào
tạo:Khi lựa chọn đối tượng cử đi tham gia các khóa đào tạo cần phải xem xét
đến khả năng học tập của họ, các đóng góp của người lao động cho tổ chức. Vì
thế ngoài các quy định cụ thể như về độ tuổi, số năm công tác, Công ty cần xây
dựng các tiêu chí lựa chọn đối tượng đào tạo cụ thể như về khả năng ngoại
ngữ, tin học, trình độ hiện tại, thành tích đóng góp đối với công ty, phẩm chất
đạo đức, khả năng đóng góp cho tổ chức sau đào tạo… Việc xây dựng các điều
kiện, tiêu chuẩn để cử đi đào tạo cụ thể vừa đảm bảo cho người lao động có đủ
khả năng tham gia khóa học đạt hiệu quả, vừa nâng cao tính cạnh tranh lành
mạnh giữa những người lao động, đảm bảo tính công bằng trong cơ hội được
học tập nâng cao trình độ.
- Sử dụng hiệu quả kết quả ĐGTHCV: Công ty cần sử dụng hiệu quả kết
quả đánh giá THCV phục vụ cho mục đích đào tạo đó là:
Cần mở rộng đối tượng được cử đi đào tạo, không nên chỉ tập trung vào
bộ phận lãnh đạo công ty mà cần tạo cơ hội cho những nhân viên ưu tú khác.
Có chính sách ưu tiên đào tạo những người có kết quả thực hiện công việc tốt,
có khả năng phát triển trong tương lai.
Tiến hành đào tạo cho những người lao động có kết quả THCV thấp,
chưa đáp ứng được yêu cầu công việc do thiếu hụt các kiến thức, kỹ năng mà
có thể bù đắp được thông qua khóa đào tạo nhằm cải thiện kết quả làm việc của
họ. Việc xác định chính xác các kiến thức, kỹ năng thiếu hụt sẽ giúp người lao
105
động lấp “lỗ hổng” để có khả năng cải thiện kết quả THCV cao hơn, người lao
động sẽ cảm thấy tự tin hơn, cảm nhận được sự quan tâm của tổ chức, dẫn đến
sự thỏa mãn cao trong lao động.
- Quan tâm đến nguyện vọng của người lao động: Người lao động là
người hiểu mình nhất, họ biết mình gặp khó khăn gì trong khi THCV, từ đó có
thể xác định các kiến thức kỹ năng còn thiếu hụt của bản thân. Tuy nhiên, khi
tiến xác định nhu cầu đào tạo, công ty đã chưa tiến hành điều tra nhu cầu,
nguyện vọng được đào tạo, các kỹ năng, kiến thức mong muốn được đào tạo của
người lao động, đặc biệt là đối với đối tượng lao động chuyên môn nghiệp vụ là
đối tượng có nhu cầu về “có cơ hội học tập nâng cao trình độ” cao nhất so với
các đối tượng khác (theo kết quả khảo sát về mức độ ưu tiên các nhu của người
lao động trong Chương 2). Vì thế, Công ty nên quan tâm đến nhu cầu đào tạo
của người lao động, trên cơ sở đó xem xét xét duyệt cho những người có nhu
cầu nguyện vọng học tập phù hợp với yêu cầu công việc. Người lao động được
đào tạo đúng với nguyện vọng sẽ nâng cao tính tự giác trong học tập, khuyến
khích họ nỗ lực làm việc.
Thứ hai, xác định mục tiêu đào tạo rõ ràng
Xác định mục tiêu đào tạo là một nguyên tắc không thể thiếu trong công
tác đào tạo nguồn nhân lực tại doanh nghiệp. Mục tiêu đào tạo là kim chỉ nam
cho việc quyết định nội dung đào tạo cũng như là một nhân tố không thể thiếu
trong việc đánh giá kết quả đào tạo. Có thể nói, mục tiêu đào tạo hợp lý, phù
hợp với thực tế sẽ giúp đào tạo có hiệu quả. Tuy nhiên, tại Công ty, công tác
này còn chưa được chú trọng, các mục tiêu đào tạo chưa được xây dựng rõ
ràng. Vì thế cần tiến hành xác định mục tiêu đào tạo cụ thể trước khi tiến hành
đào tạo. Lấy mục tiêu làm thước đo hiệu quả hoạt động đào tạo.
Thứ ba, đa dạng hóa các phương pháp đào tạo nhằm tăng hứng thú
và hiệu quả học tập
Để đào tạo phát triển nguồn nhân lực đạt hiệu quả, Công ty cần đa dạng
hóa các phưong pháp đào tạo, thích hợp với từng đối tượng và nội dung đào
106
tạo. Hiện tại, công ty chỉ áp dụng một số các phương pháp phổ biến thường
được áp dụng như cử đi học, đào tạo theo kiểu học nghề, kèm cặp chỉ dẫn.
Mục tiêu của việc đa dạng hoá các phương pháp đào tạo này là:
+ Tận dụng tối đa nguồn lực, cơ sở vật chất, thành tựu khoa học công
nghệ có sẵn để đào tạo
+ Tiết kiệm chi phí đào tạo
+ Tạo sự mới mẻ trong đào tạo và sự phù hợp với đối tượng, hứng thú
trong nhân viên, giúp nhân viên tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng hơn
Để đa dạng hoá các phương pháp đào tạo, ta có thể khuyến khích phát
triển các biện pháp như phương pháp hội nghị, hội thảo chuyên đề; luân
chuyển công việc, trò chơi kinh doanh, sử dụng kĩ thuật nghe nhìn, bài tập tình
huống…
Thứ tư, sử dụng hợp lý nhân lực sau đào tạo
Hiện tại, công ty mới chỉ dừng lại ở việc quan tâm đến đánh giá công
tác đào tạo qua sự phản hồi của học viên, sự đánh giá của lãnh đạo về chất
lượng THCV của người lao động sau đào tạo mà chưa quan tâm nhiều đến
việc sử dụng hợp lý nhân lực sau đào tạo. Việc sử dụng có hiệu quả nhân lực
sau đào tạo sẽ làm cho mức độ hài lòng đối với công việc của người lao
động tăng lên vì điều đó giúp họ phát huy được các khả năng, tiềm năng của
mình, có điều kiện áp dụng kiến thức vào thực tế THCV.
Song song với kế hoạch đào tạo, cần phải có kế hoạch bố trí, sử dụng
nhân lực sau các khoá học đào tạo, công ty cần tạo điều kiện thuận lợi cho
người lao động áp dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tế; trao dần
quyền tự chủ cho người lao động đã được đào tạo giải quyết công việc; mở
rộng công việc, người quản lý giao cho người lao động những nhiệm vụ có tính
thách thức phù hợp với trình độ mới để kích thích người lao động nỗ lực và
sáng tạo, phải tạo ra cho họ cơ hội thăng tiến, cơ hội phát triển bản thân sau khi
họ kết thúc các khoá học đào tạo, có chế độ khen thưởng phù hợp nếu người
lao động đạt thành tích tốt trong học tập. Tăng thù lao lao động xứng đáng với
trình độ mới và kết quả THCV cải thiện sau đào tạo để khuyến khích những
107
người lao động áp dụng các kiến thức, kỹ năng được học vào thực tế để nâng
cao năng suất lao động. Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch đào tạo thì cần tiến
hành đồng thời kế hoạch sử dụng nhân lực sau đào tạo, những cá nhân được cử
đi đào tạo cần có khả năng phát triển cao trong tương lai.
Thứ năm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động người lao động
Bên cạnh những biện pháp liên quan đến chính công tác đào tạo thì công
ty cũng cần chú ý tới công tác vận động, tuyên truyền để người lao động có ý
thức tham gia đào tạo. Công tác này đòi hỏi cán bộ quản trị phải tích cực để chỉ
cho người lao động thấy được những lợi ích rõ ràng khi họ tham gia vào đào
tạo. Có thể công khai các chương trình đào tạo của Công ty để người lao động
có thể chủ động đăng kí tham gia. Khi người lao động có ý thức tự giác tham
gia thì họ sẽ có thể tự quản lý, giám sát tăng tính hiệu quả cho công tác đào tạo.
Ngoài ra, công tác tuyên truyền về các chính sách đào tạo cũng có ý
nghĩa rất quan trọng như làm người lao động hiểu rõ về chế độ hỗ trợ người lao
động đi đào tạo, kế hoạch đào tạo, chính sách sử dụng người lao động sau đào
tạo…. Như vậy, người lao động sẽ yên tâm tham gia đào tạo và chú tâm, đầu tư
vào học tập. Cùng với đó công tác đào tạo của công ty cũng có hiệu quả, công
ty có được những người lao động giỏi, tận tâm và gắn bó lâu dài.
3.2.2.4 Kết quả giải pháp:
Nếu thực hiện tốt các công việc đã nêu ra của giải pháp, công ty sẽ có
đội ngũ cán bộ với 100% số người lao động hiểu rõ về công việc của mình.
Trong đó những người có kiến thức và kỹ năng “thiếu hụt” sẽ được bù đắp,
trong khi những người khác có thể áp dụng những kiến thức, kỹ năng được học
vào thực tế để nâng cao năng suất lao động và có khả năng phát triển hơn nữa
trong tương lại. Bên cạnh đó, công ty sẽ bồi dưỡng được những người lao động
giỏi, tận tâm và gắn bó lâu dài với công ty, tạo ra một môi trường làm việc ổn
định hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
3.2.3 Tăng tính hấp dẫn của công việc thông qua hoàn thiện hoạt
động phân tích công việc, thiết kế lại công việc
108
3.2.3.1 Cơ sở lý luận của giải pháp
Hoàn thiện các văn bản phân tích công việc nhằm xác định rõ nhiệm vụ,
trách nhiệm và tiêu chuẩn THCV cho người lao động
Phân tích công việc có vai trò vô cùng quan trọng, các văn bản phân tích
công việc: bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc, bản yêu
cầu đối với người THCV là công cụ đắc lực của quản lý nguồn nhân lực trong
tổ chức. Đối với người lao động, phân tích công việc rõ ràng chi tiết sẽ giúp
người lao động hiểu rõ ràng về công việc của họ, họ biết được các hoạt động
mà mình phải làm.
3.2.3.2 Cơ sở thực tiễn của giải pháp
Hoạt động phân tích công việc tại Công ty còn bộc lộ một số hạn chế;
các bản mô tả công việc còn chung chung, chưa phân tích được nhiệm vụ
chính, nhiệm vụ cụ thể, điều kiện làm việc, yêu cầu đối với người thực hiện
công việc chủ yếu chỉ tập trung vào yêu cầu về bằng cấp, kinh nghiệm. Công ty
cũng chưa tiến hành xây dựng văn bản Tiêu chuẩn thực hiện công việc cụ thể
cho từng chức danh công việc.
3.2.3.3 Nội dung giải pháp
Trong thời gian tới công ty nên triển khai hoàn thiện các công việc cụ thể
sau để có thể đạt được mục tiêu phân tích công việc hiệu quả cho lao động:
Thứ nhất, xây dựng bản tiêu chuẩn thực hiện công việc cụ thể cho
từng chức danh công việc.
- Với bản mô tả công việc: Cần hoàn thiện các nội dung trong bản mô tả
công việc để đảm bảo liệt kê những trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể, điều kiện làm
việc đối với người lao động. Bản mô tả công việc giúp người lao động hiểu rõ
các chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mình. Khi người lao động được giao nhiệm
vụ rõ ràng, họ sẽ biết mình cần phải làm gì và phải làm tốt những nhiệm vụ được
giao do đó là nhiệm vụ của họ, không phải của người khác để đùn đẩy.
Bản mô tả công việc cần hoàn thiện những nội dung sau:
109
- Những thông tin chung về công việc: Ngoài tên công việc cần bổ sung
một số thông tin như bộ phận hay địa điểm thực hiện công việc, chức danh lãnh
đạo trực tiếp.
- Bổ sung thông tin về tóm tắt trách nhiệm: Mô tả tóm tắt, ngắn gọn
những trách nhiệm chính của người lao động ở từng chức danh cụ thể.
- Nêu rõ ràng các nhiệm vụ chính và nhiệm vụ cụ thể trong công việc:
Các văn bản mô tả công việc của công ty còn khá sơ sài, chưa nêu rõ được đầy
đủ các nhiệm vụ chính và nhiệm vụ cụ thể người lao động cần thực hiện. Cần
liệt kê các nhiệm vụ chính, sau đó giải thích các nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện
trong nhiệm vụ chính đó.
- Bổ sung thông tin về quyền hạn của người thực hiện công việc: Giúp
người lao động xác định rõ giới hạn hay phạm vi quyền hành của mình để thực
hiện công việc. Ví dụ: quyền phân công nhiệm vụ cho nhân viên dưới quyền...
- Bổ sung thông tin về những mối quan hệ trong công việc: Ghi rõ những
mối quan hệ chủ yếu của người THCV với các bộ phận khác trong và ngoài tổ
chức. Việc làm rõ các mối quan hệ trong công việc sẽ giúp người lao động có
sự phối kết hợp tốt với các cá nhân, bộ phận để hoàn thành nhiệm vụ.
- Bổ sung thêm thông tin về điều kiện làm việc để thực hiện công việc:
Nêu đầy đủ các điều kiện làm việc (máy móc, trang thiết bị...phục vụ công
việc), thời gian làm việc, điều kiện vệ sinh an toàn lao động... để người lao
động hiểu rõ về môi trường làm việc của mình, biết mình được cung cấp những
trang thiết bị gì hỗ trợ cho công việc…
- Với bản tiêu chuẩn thực hiện công việc: là văn bản qui định các chỉ tiêu
về số lượng, chất lượng và thời hạn của việc hoàn thành các nhiệm vụ đã được
quy định trong bản mô tả công việc. Công ty chưa tiến hành xây dựng văn bản
này làm căn cứ cho đánh giá THCV. Chính vì thế hoạt động đánh giá chưa
phản ánh chính xác mức độ đóng góp của người lao động làm ảnh hưởng tới
động lực lao động.
110
Trong thời gian tới, Công ty cần tiến hành xây dựng văn bản tiêu chuẩn
thực hiện công việc cho từng chức danh công việc cụ thể để người lao động hiểu
rõ các tiêu chuẩn cần đạt được khi thực hiện nhiệm vụ, hiểu được kỳ vọng của
công ty đối với kết quả THCV của bản thân để nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm
vụ.
Nội dung bản tiêu chuẩn THCV phải bao gồm các tiêu chí tương ứng với
các nhiệm vụ chính và tiêu chí chung. Các tiêu chí thể hiện đầy đủ ba khía cạnh
cần đo lường: số lượng, chất lượng và thời hạn của sự hoàn thành công việc.
Cần cố gắng định lượng ở mức tối đa có thể, có phương pháp cụ thể để
lượng hóa các chỉ tiêu định tính: Đảm bảo tính đo lường được của mỗi tiêu chí,
tiêu chuẩn.
- Bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc: Hiện tại bản yêu cầu
đối với người THCV của công ty được thiết kế còn sơ sài và chưa đầy đủ. Các
nội dung trong văn bản này mới chỉ đề cập đến yêu cầu về trình độ chuyên
môn; các kỹ năng chưa liệt kê đầy đủ, chủ yếu dừng lại ở các yêu cầu về chứng
chỉ tin học, tiếng anh, các yêu cầu nhấn mạnh vào số năm kinh nghiệm làm
việc.
Để hoàn thiện văn bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc, cần
căn cứ vào các nhiệm vụ cần thực hiện trong bản mô tả công việc, xác định
mức độ phức tạp của công việc để xác định các yêu cầu đối với người THCV
tương ứng. Ngoài các thông tin về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, văn bản
này cần phải bổ sung đầy đủ các yêu cầu của công việc đối với người thực hiện
trên các khía cạnh: Chuyên môn chính, chuyên môn phụ/ trình độ giáo dục đào
tạo, kiến thức bổ trợ, kỹ năng, phẩm chất, kinh nghiệm, yêu cầu vê thể chất,
các tiêu chuẩn đặc biệt khác (nếu có). Bản yêu cầu đối với người THCV là cơ
sở để tuyển dụng, bố trí nhân lực phù hợp với khả năng, sở trường, giúp người
lao động có thể thực hiện tốt công việc, tăng tính thỏa mãn trong lao động.
Công ty cần thường xuyên tiến hành rà soát lại và tiến hành phân tích
công việc đối với tất cả các công việc khi có sự thay đổi, xuất hiện công việc
111
mới nhằm sửa đổi bổ sung nội dung các công việc cho phù hợp với tình hình
thực tế.
Trên cơ sở bản Quy định tiêu chuẩn chức danh và tiến hành phỏng vấn
người lao động, học viên đã đề xuất mẫu văn bản phân tích công việc cho hai
chức danh công việc tại công ty là chức danh chuyên viên văn phòng (nhóm 1)
và nhân viên bảo vệ (phụ lục 5).
Thứ hai, thiết kế lại công việc theo hướng mở rộng công việc, làm
phong phú hóa công việc giúp tăng tính hấp dẫn của công việc
Thực tế tại Công ty thời gian qua, người quản lý chưa quan tâm đến việc
thiết kế lại công việc cho người lao động. Để nâng cao hứng thú của người lao
động đối với công việc cần tiến hành thiết thiết kế lại công việc theo hướng
nâng cao giá trị của công việc phù hợp với khả năng, sở trường của CBCNV và
mục tiêu của công ty. Song hành với quá trình làm những công việc lặp đi lặp
lại thì sự nhàm chán trong công việc tăng lên. Muốn làm cho CBCNV tiếp tục
gắng sức thì cần làm cho họ thấy công việc đảm nhận còn có nhiều điều mới lạ,
mang tính thách thức, vì con người luôn muốn khám phá cái mới và vượt lên
chính mình. Để làm cho công việc của CBCNV luôn hấp dẫn, giảm sự nhàm chán,
đơn điệu trong công việc cần quan tâm thiết kế lại công việc theo hướng mở rộng
công việc hoặc làm phong phú hóa công việc.
Mở rộng công việc: làm tăng thêm đầu nhiệm vụ và giảm khối lượng
mỗi đầu nhiệm vụ cho mỗi công việc, nhân viên sẽ được giao nhiệm vụ và
trách nhiệm rộng hơn. Các nhiệm vụ được cộng thêm tương tự với nội dung
công việc trước đó.
Làm phong phú hoá công việc: thiết kế công việc bằng cách mở rộng
công việc theo chiều sâu. Gia tăng thêm nhiệm vụ và quyền hạn theo chiều sâu
cho người lao động, tạo điều kiện cho người lao động được tự quyền quyết
định nhiều hơn trong công việc của họ, đồng thời tăng mức độ tự chịu trách
nhiệm một cách tương ứng. Những trách nhiệm được tăng thêm là không tương
tự như những gì mà nhân viên đã làm. Việc giao nhiệm vụ cho nhân viên cần
112
đúng với năng lực và mang tính thử thách, giúp nhân viên hứng thú hơn với
công việc. Phong phú hóa công việc là làm tăng chiều sâu trách nhiệm của
nhân viên, không bằng việc tăng số lượng công việc mà bằng cách tăng mức độ
phức tạp của công việc. Ví dụ: Với nhân viên hành chính làm nhiệm vụ cấp
phát giấy in, mực in, bút viết... thì có thể để người lao động vừa làm nhiệm vụ
liên hệ với các cơ sở cung cấp văn phòng phẩm, vừa chịu trách nhiệm theo dõi
tình hình sử dụng, lập kế hoạch sử dụng tiết kiệm...
Cơ sở để tiến hành thiết kế lại công việc: Việc thiết kế lại công việc theo
hướng mở rộng/phong phú hóa công việc cần được thực hiện dựa trên các cơ sở
sau:
- Căn cứ vào bản mô tả công việc xác định những công việc cụ thể hiện tại
của người lao động: Bản mô tả công việc chi tiết giúp vạch ra vai trò, trách
nhiệm và quyền hạn rõ ràng của nhân viên. Tài liệu này sẽ thể hiện rõ ràng
những công việc mà nhân viên phải thực thi, cũng như miêu tả trách nhiệm,
nghĩa vụ và các mối quan hệ trong công việc. Người quản lý phải hiểu rõ các
nhiệm vụ nhân viên đang phải thực hiện để hiểu rõ tính chất công việc, mức độ
phức tạp, mức độ nhàm chán của công việc... Trên cơ sở đó, người quản lý sẽ
làm căn cứ phát triển thêm chiều rộng, cộng các đầu nhiệm vụ có nội dung
tương tự nhiệm vụ trước đó hoặc tăng chiều sâu trách nhiệm của mỗi nhân viên
đối với công việc, nhờ vậy mà nhân viên sẽ làm việc một cách hứng thú và hiệu
quả hơn.
- Kết quả đánh giá THCV: Kết quả đánh giá thực hiện chính xác sẽ giúp
người quản lý nắm được điểm mạnh và điểm yếu của nhân viên, nhiệm vụ nào
người lao động thường xuyên hoàn thành tốt để tăng thêm chiều sâu trách
nhiệm công việc, kết quả đánh giá giúp phát hiện ra các tiềm năng, sở trường
của người lao động làm cơ sở gia tăng các nhiệm vụ khó khăn, thách thức hơn
giúp người lao động có cơ hội phát triển khả năng của mình.
- Năng lực của người lao động: Việc giao nhiệm vụ, tăng tính trách
nhiệm cho người lao động phải căn cứ vào năng lực của họ. Người lao động có
113
đủ các kiến thức, kỹ năng để hoàn thành nhiệm vụ mang tính thách thức được
giao hay không. Việc giao nhiệm vụ quá khó khăn sẽ khiến người lao động
không thực hiện được, làm người lao động chán nản, giảm động lực lao động.
Vì thế, cần giao nhiệm vụ đúng với năng lực và sở trường của người lao động.
- Nguyện vọng của người lao động: Công ty nên có chính sách khuyến
khích người lao động tham gia vào việc thiết kế lại công việc của chính họ.
Người lao động có thể đề nghị các nhiệm vụ họ muốn được thực hiện, sở thích
của họ, đề nghị với quản lý về sự thay đổi trong thiết kế công việc nhằm làm
cho công việc của họ hấp dẫn và thỏa mãn hơn, đồng thời nêu lên những suy
nghĩ, mong muốn của họ về chế độ làm việc của chính mình. Với cách tiếp cận
này những đóng góp của mỗi người đều được công nhận, hướng nỗ lực của họ
vào việc hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức.
Ví dụ: Đối với chức danh công việc chuyên viên pháp chế tại Công ty.
Căn cứ vào bản mô tả công việc, nhân viên này có nhiệm vụ thường xuyên
phải thực hiện được quy định là “cập nhật các văn bản pháp luật mới liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Định kỳ hoặc đột xuất rà soát
và hệ thống hóa các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của Công ty”.
Công việc chính của người lao động với nhiệm vụ này chỉ là nhập dữ liệu, hệ
thống hóa các loại văn bản. Nếu phải thực hiện nhiệm vụ này liên tục có thể
dẫn đến sự nhàm chán trong công việc, làm giảm hứng thú làm việc của nhân
viên. Người quản lý có thể căn cứ vào kết quả thực hiện công việc của người
lao động nếu luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ này, thực hiện xong nhiệm vụ và
báo cáo trước thời hạn, người lao động am hiểu rất rõ về pháp luật, có khả năng
phân tích, tổng hợp tốt. Lúc này, có thể giao thêm nhiệm vụ cho người lao
động thực hiện nhiệm vụ đòi hỏi tính thách thức, sáng tạo hơn đó là “ tổng kết,
đánh giá những vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật liên quan đến
lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty”. Đây là một nhiệm vụ tăng tính trách
nhiệm theo chiều sâu hơn của nhiệm vụ trước. Nhiệm vụ này đòi hỏi sự sáng
tạo, chủ động, khả năng phân tích cuả người lao động nhiều hơn. Muốn hoàn
114
thành nhiệm vụ này yêu cầu người lao động phải cố gắng, vận dụng nhiều kĩ
năng tạo ra tính thách thức, hấp dẫn của công việc.
Để việc thiết kế lại công việc đạt hiệu quả, tăng mức độ hứng thú của
người lao động với công việc, cần lưu ý:
- Gia tăng tính chủ động và tự chịu trách nhiệm cho nhân viên. Người
quản lý không nên giám sát quá chặt chẽ mà để cho nhân viên có nhiều tự do
hơn trong việc lựa chọn phương pháp làm việc, trình tự thực hiện công việc và
nhịp độ tiến hành công việc (ví dụ: làm việc theo giờ giấc linh hoạt).
- Khuyến khích nhân viên tham gia vào việc ra quyết định. Nhân viên sẽ
cảm thấy được tôn trọng, thấy được vai trò của mình trong tổ chức và gia tăng
cam kết vào việc thực hiện các quyết định nhiều hơn.
- Người quản lý cấn kịp thời cung cấp các thông tin phản hồi về kết
quả THCV cho nhân viên, có những hỗ trợ kịp thời cho nhân viên hoàn
thành nhiệm vụ.
- Khi công việc của nhân viên hoàn thành xuất sắc, phải có những khen
thưởng, biểu dương xứng đáng.
Thứ ba, bố trí nhân lực phù hợp với yêu cầu công việc, phù hợp với
khả năng sở trường của người lao động
Công tác bố trí sử dụng nhân lực có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
công việc mà người lao động đảm nhận. Hiện nay tại Công ty vẫn còn tình
trạng người lao động không được bố trí đúng chuyên ngành được đào tạo. Vì
vậy để tránh tình trạng người lao động không được bố trí công việc thích hợp
với trình độ và năng lực, lãnh đạo Công ty cần có những giải pháp để khắc
phục.
- Bố trí sử dụng lao động phù hợp với khả năng và năng lực tạo điều kiện
cho họ phát huy tốt nhất khả năng và năng lực của mình.
+ Đối với bộ phận quản lý và lao động gián tiếp của công ty, công ty nên
bố trí công việc phù hợp với kinh nghiệm, kỹ năng và trình độ chuyên môn của
người lao động. Việc bố trí công việc cho người lao động cần phải được nhìn
115
nhận, đánh giá dựa trên năng lực của họ trên cơ sở so sánh với bản yêu cầu đối
với người THCV.
+ Đối với đội ngũ công nhân kĩ thuật của công ty, việc bố trí công việc
phù hợp với tay nghề, cấp bậc và kinh nghiệm là vô cùng quan trọng, những
lao động có tay nghề cấp bậc cao và kinh nghiệm lâu năm sẽ đảm nhận phần
công việc có mức độ phức tạp cao hơn. Điều này có tác dụng tạo động lực cho
những công nhân có tay nghề, cấp bậc thấp hơn có thể học hỏi kinh nghiệm.
Đối với những người lao động hiện tại đang được bố trí không phù hợp
với ngành nghề, có thể xem xét chuyển người lao động đến vị trí phù hợp hơn
hoặc tiến hành đào tạo cho người lao động những kĩ năng, kiến thức cần thiết
đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại.
Ngoài ra, cần có sự quan tâm thoả đáng đến mong muốn và nguyện
vọng, sở trường của người lao động để tạo hứng thú cho họ khi làm việc.
3.2.3.4 Kết quả giải pháp
Công tác phân tích công việc được thực hiện tốt sẽ đem lại kết quả cao
hơn trong thực hiện công việc của công ty. Giảm được tình trạng người lao
động làm việc với năng suất kém, đảm bảo mọi người lao động có thể tìm được
công việc phù hợp nhất với khả năng của mình trong công ty và có thể phát
huy hết tiềm năng để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Bản mô tả và yêu cầu công việc giúp người lao động hiểu rõ về công
việc mà mình được giao, nhiệm vụ và những việc cần phải làm, từ đó, họ sẽ
chủ động hơn trong công việc và thúc đẩy tăng năng suất lao động.
3.2.4 Hoàn thiện chính sách trả lương, thưởng phù hợp gắn với kết
quả thực hiện công việc
3.2.4.1 Cơ sở lý luận của giải pháp
Tiền lương và khen thưởng là một biện pháp tạo động lực cho người
lao động có hiệu quả. Khi người lao động được trả lương xứng đáng, công
bằng, họ sẽ thấy được giá trị của họ trong công ty, đồng thời sẽ nỗ lực hết
sức để đạt được mức lương mong muốn bằng việc thực hiện công việc hiệu
116
quả. Khen thưởng là một hình thức đền đáp công sức của người lao động
khác ngoài lương khi họ có những cống hiến, sáng tạo để đạt được mục tiêu
của công việc đề ra với chi phí thấp. Mức khen thưởng luôn phải được tính
toán kỹ lưỡng để chính xác, công bằng giúp kích thích người lao động tăng
năng suất lao động, có nhiều sáng tạo, sáng kiến cải tiến trong quá trình làm
việc.
3.2.4.2 Cơ sở thực tiễn của giải pháp
Hiện nay, người lao động trong công ty khá hài lòng với mức lương hiện
có của mình mặc dù mới chỉ ở mức trung bình trong thị trường lao động. Tuy
nhiên, mức thưởng thì lại ít được hài lòng hơn. Cách thiết kế tiêu chí thưởng
của công ty còn quá chung chung, mức thưởng còn quá thấp so với những gì
mà người lao động thực hiện.
3.2.4.3 Nội dung giải pháp
* Hoàn thiện hệ thống tiền lương
Để hoàn thiện hệ thống tiền lương hướng đến mục tiêu công bằng trong
trả lương và để tiền lương thực sự trở thành công cụ quản trị hữu hiệu và là đòn
bẩy kích thích năng suất lao động, học viên xin đề xuất, khuyến nghị một số
giải pháp để Công ty tham khảo trong quá trình cải tiến tiền lương.
Một là, phổ biến và giải thích rõ cho người lao động hiểu về qui chế trả
lương đang áp dụng của công ty, cách tính toán lương, xếp hệ số lương chức
danh... để người lao động hiểu rõ về mức lương mà họ nhận, thấy được sự công
bằng khi so sánh với thu nhập của những người lao động khác trong công ty.
Qua phân tích thực trạng ở chương 2 cho thấy, còn một bộ phận khá lớn người
lao động chưa hiểu rõ về quy chế trả lương, đặc biệt là đối với chức danh lao
động chuyên môn nghiệp vụ và công nhân. Công ty cần tiến hành phổ biến quy
chế trả lương đến từng người lao động để người lao động thấy rõ sự minh bạch
trong chính sách tiền lương, mối liên hệ giữa kết quả THCV với tiền lương nhận
được.
117
Hai là, Làm rõ các nguyên tắc xếp bậc lương, nguyên tắc xếp bậc lương
hiện tại của Công ty mới chủ yếu dựa trên thâm niên và bằng cấp. Nguyên tắc
xếp bậc lương như đã phân tích ở chương 2 đối với cán bộ quản lý việc xếp bậc
lương chức danh chỉ phụ thuộc hoàn toàn vào thời gian giữ chức vụ. Đối với
xếp lương chức danh cho chuyên viên dựa vào chức danh người lao động đảm
nhận được phân chia làm 3 nhóm theo mức độ phức tạp công việc nhưng do
bản mô tả công việc còn sơ sài, các yêu cầu đối với chuyên viên thuộc 3 nhóm
1, 2, 3 cũng chỉ khác nhau chủ yếu về số năm kinh nghiệm làm việc và bằng
cấp. Việc xếp lương chức danh theo quy định của Công ty dẫn đến việc người
lao động càng làm lâu năm thì mức lương càng cao, mức lương không phụ
thuộc nhiều vào năng lực, sự cố gắng của người lao động, do đó chưa thúc đẩy
người lao động nỗ lực làm việc. Công ty nên điều chỉnh nguyên tắc xếp bậc
lương không chỉ dựa vào thâm niên, bằng cấp mà còn phải gắn với yếu tố đánh
giá năng lực người lao động, kết quả hoàn thành công việc trong thực tế.
Ba là, Xây dựng cơ chế đánh giá kết quả thực hiện công việc, gắn tiền
lương với hiệu quả, năng suất và chất lượng. Hiện tại, việc đánh giá THCV của
công ty được thực hiện rất đơn giản, mang tính hình thức, chưa phản ánh chính
xác đóng góp của người lao động. Do đó, tiền lương của công ty chưa phản ánh
mức độ đóng góp khác nhau cuả người lao động. Với việc hoàn thiện bản mô tả
công việc rõ ràng, xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá THCV đầy đủ, định lượng,
thành tích của mỗi nhân viên cần được theo dõi, đánh giá toàn diện không chỉ ở
kết quả công việc hoàn thành mà còn đánh giá ở năng lực, hành vi và thái độ
trong quá trình làm việc. Theo đó, thăng tiến tiền lương sẽ gắn liền với kết quả
đánh giá và năng lực thể hiện trong thực tế của từng nhân viên. (Biện pháp
hoàn thiện hệ thống đánh giá THCV sẽ phân tích ở phần sau).
Bốn là, điều chỉnh lại hệ số đánh giá để tiền lương thực sự gắn với kết
quả thực hiện công việc của người lao động.
Hiện tại, TCT đang áp dụng các mức sau:
Loại A: Hoàn thành tốt công việc Hệ số: hđg = 1.1
118
Loại B: Hoàn thành công việc Hệ số: hđg = 1.0
Loại C: Chưa hoàn thành công việc Hệ số: hđg = 0.9
Như vậy, sự chênh lệch về tiền lương sẽ là không lớn giữa các kết quả
xếp loại đánh giá. Để tiền lương phản ánh chính xác đóng góp của người lao
động, gắn tiền lương với mức độ hoàn thành công việc học viên đề xuất điều
chỉnh mức hệ số đánh giá như sau (cùng với đề xuất về giải pháp phân loại kết
quả đánh giá THCV thành 5 mức):
Hoàn thành Xuất sắc công việc: 95 đến 100 điểm Hệ số: hđg = 1.4
Hoàn thành tốt công việc: 90 đến 95 điểm Hệ số: hđg = 1.2
Hoàn thành công việc 70 đến 90 điểm Hệ số: hđg = 1.0
Chưa hoàn thành công việc : 50 đến 70 điểm Hệ số: hđg = 0.8
Không xếp loại : Dưới 50 điểm (Không hưởng lương)
Năm là, Xem xét chính sách tiền lương có tính đến sự biến động của chỉ
số giá cả trên thị trường để ấn định mức lương, điều chỉnh lương theo mức lạm
phát. Hoặc Công ty sẽ có các hỗ trợ đối với người lao động để giảm bớt khó
khăn cho người lao động.
Định kỳ 6 tháng hoặc một năm, Công ty nên tiến hành tổng hợp ý kiến,
đánh giá tình hình thực hiện và điều chỉnh, bổ sung tiền lương cho phù hợp…
* Xây dựng hệ thống khen thưởng và hệ thống phúc lợi hấp dẫn
Thứ nhất, về công tác khen thưởng
Để nâng cao tác dụng kích thích của hoạt động khen thưởng Công ty
cần thực hiện một số biện pháp sau:
Đa dạng hóa các hình thức khen thưởng: Hiện tại, hình thức khen
thưởng được áp dụng tại Công ty chủ yếu là thưởng bằng tiền mặt, nên đa dạng
hóa các hình thức khen thưởng như một kỳ nghỉ phép, một chuyến đi du lịch
cho người lao động và gia đình, hay một món quà ý nghĩa nào đó... Đi kèm
phần thưởng vật chất cần kết hợp với phần thưởng tinh thần, đó là sự sự ghi
nhận thành tích, tổ chức lễ trao giải thưởng, vinh danh người lao động v..v.
Điều này góp phần khích lệ rất lớn về tinh thần của người được khen thưởng,
119
người lao động sẽ cảm thấy hãnh diện, tự hào, thỏa mãn nhu cầu được tôn
trọng của họ.
Thời hạn xét khen thưởng hợp lý: Việc bình xét thưởng của Công ty có
khoảng cách giữa các lần thưởng quá dài, thường là một năm một lần. Khoảng
thời gian này là khá lâu làm cho động lực của người lao động giảm sút khi có
thành tích tốt. Nên có thời gian xét khen thưởng gần hơn như theo Quý. Việc
thưởng đột xuất cho người lao động khi có thành tích đặc biệt xuất sắc nên tiến
hành ngay sau khi người lao động đạt thành tích. Học thuyết tăng cường tích
cực của Skinner đã chỉ ra rằng khoảng thời gian giữa thời điểm xảy ra hành vi
và thời điểm thưởng/phạt càng ngắn bao nhiêu thì càng có tác dụng thay đổi
hành vi bấy nhiêu. Chính vì thế các quyết định khen thưởng cần được đưa ra
một cách kịp thời, đúng lúc. Người quản lý nên có những lời khen ngợi, biểu
dương ngay đối với những thành tích xuất sắc mà người lao động đạt được.
Điều chỉnh mức tiền thưởng phù hợp với giá cả thị trường: Một số mức
thưởng tại công ty đã xây dựng từ lâu nhưng chưa có sự điều chỉnh phù hợp, vì
thế mức thưởng chưa thực sự hấp dẫn đối với người lao động. Phần thưởng cho
người lao động phải có ý nghĩa nhất định đối với người lao động thì mới tạo ra
sự hi vọng, sự mong đợi, như vậy mới kích thích người lao động tăng cường nỗ
lực bản thân để đạt được phần thưởng.
Phần thưởng phải gắn trực tiếp với thành tích của người lao động: Công
tác khen thưởng phải đảm bảo sự công bằng, dựa trên kết quả thực hiện công
việc của người lao động. Người lao động có thành tích sẽ được thưởng, không
có thành tích thì không thưởng. Tránh tình trạng khen thưởng một cách đại trà,
ai cũng được thưởng, như vậy thì việc khen thưởng sẽ không có ý nghĩa. Vì
thế, ngoài tiêu chí xét thưởng rõ ràng còn cần tới khả năng và sự công tâm
đánh giá của người quản lý. Khi đã có các qui định rõ ràng về xét thưởng cần
phải thông báo và giải thích rõ cho người lao động để họ nhận thấy được mối
liên hệ rõ ràng giữa kết quả làm việc và phần thưởng.
Thứ hai, về chính sách phúc lợi
120
Công ty cần thu hút người lao động tham gia đóng góp ý kiến vào việc
xây dựng chính sách phúc lợi để có thể xây dựng được chương trình phúc lợi
phù hợp với nguyện vọng của người lao động. Tiến hành nghiên cứu sở thích
và sự lựa chọn của CBCNV để xây dựng được các chương trình phúc lợi phù
hợp với từng nhóm người lao động. Ví dụ: với CNCNV nữ thì Công ty có thể
tặng phiếu chăm sóc sắc đẹp ở các Spa vào ngày 8/3, Công ty nên mua thêm
bảo hiểm y tế của một công ty bảo hiểm nào đó để đảm bảo khi có vấn đề về
sức khỏe người lao động được hưởng điều kiện chăm sóc tốt nhất (Ví dụ sản
phẩm bảo hiểm ION, HSBC với mức phí chưa đến 2 triệu/năm nhưng mức
hưởng lên tới 100 triệu/năm)…
Tiến hành thông tin thường xuyên và giải thích cho người lao động hiểu
rõ hơn về các chương trình phúc lợi mà họ được nhận, lợi ích từ chương trình,
giúp CBCNV thấy rõ được sự quan tâm của công ty chăm lo đời sống cho
người lao động.
Ngoài các loại phúc lợi bắt buộc, Công ty nên xem xét đa dạng hóa các
loại hình phúc lợi tự nguyện mà người lao động hiện tại đang mong muốn có
them (theo kết quả phiếu khảo sát ở chương 2) như chương trình cho nhân viên
vay vốn để hỗ trợ người lao động có tiền mua nhà, mua xe; cung cấp các dịch
vụ về nghề nghiệp như tư vấn tâm lý cho người lao động, tư vấn nghề nghiệp,
thời gian làm việc linh hoạt…
Chương trình phúc lợi nên chú ý đến các nhóm đối tượng khác nhau để
có sự điều chỉnh cho phù hợp. Ví dụ đối với công nhân, kĩ sư giám sát nên có
những hỗ trợ tốt về phương tiện đi lại, phương tiện liên lạc, dịch vụ y tế …
3.2.5 Hoàn thiện hoạt động đánh giá thực hiện công việc trở thành
thước đo chính xác mức độ đóng góp của người lao động
3.2.5.1 Cơ sở lý luận của giải pháp
Đánh giá thực hiện công việc là một trong những hoạt động quan trọng
của công tác quản trị nhân lực trong tổ chức. Chính nhờ hệ thống đánh giá thực
hiện công việc, lãnh đạo tổ chức mới có cơ sở để xây dựng các kế hoạch về trả
121
lương, phân phối tiền thưởng, kế hoạch nhân lực, khen thưởng - kỷ luật…
Không những thế công tác đánh giá thực hiện công việc đối với người lao động
còn được tổ chức sử dụng như một công cụ để tạo động lực lao động cho người
lao động.
3.2.5.2 Cơ sở thực tiễn của giải pháp
Hiện nay, hệ thống đánh giá công ty đang áp dụng lại khá đơn giản, sơ sài,
chưa phản ánh chính xác kết quả thực hiện công việc của người lao động, ảnh
hưởng tới động lực của người lao động.
3.2.5.3 Nội dung giải pháp
Học viên xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống đánh giá
thực hiện công việc tại công ty như sau:
Thứ nhất, xác định các tiêu chí đánh giá rõ ràng, chi tiết
Cho dù áp dụng bất cứ phương pháp đánh giá nào, nhà quản lý cũng
cần có các tiêu chí đánh giá nhân viên. Tiêu chí đánh giá phải gắn liền với
nhiệm vụ được giao thực hiện và mục tiêu mà tổ chức mong muốn đạt tới. Để
kết quả đánh giá phản ánh chính xác và công bằng kết quả thực hiện công
việc của người lao động yêu cầu các tiêu chí phải được xây dựng đầy đủ, cụ
thể, định lượng, dựa vào cácc văn bản phân tích công việc. Ngoài các tiêu chí
về khối lượng công việc còn cần các tiêu chí về thái độ làm việc, khả năng áp
dụng các kiến thức và kỹ năng; phẩm chất, quan hệ đồng nghiệp...
Thứ hai, lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp
Phương pháp Công ty đang áp dụng là thang đo đồ họa, tuy nhiên còn
bộc lộ nhiều hạn chế đó là các tiêu chí đánh giá không rõ ràng, chưa phản ánh
chính xác kết quả THCV của người lao động. Trên cơ sở nghiên cứu thực
trạng, học viên đề xuất phương pháp ĐGTHCV có thể áp dụng tại công ty đó là
sử dụng phương pháp đánh giá Quản lý bằng mục tiêu kết hợp với phương
pháp Thang đo dựa trên hành vi. Cụ thể là người quản lý sẽ sử dụng phương
pháp Quản lý bằng mục tiêu để đánh giá việc hoàn thành các mục tiêu được
giao trong kỳ, kết hợp với phương pháp Thang đo đồ họa để đánh giá kết quả,
thái độ/ và hành vi của nhân viên trong quá trình thực hiện công việc.
122
* Phương pháp quản lý bằng mục tiêu: Ở phương pháp đánh giá thực
hiện công việc dựa vào quản lý bằng mục tiêu, vào đầu chu kì công việc người
quản lý và người lao động sẽ cùng ngồi lại với nhau để thảo luận về các yếu tố
chính trong công việc của người lao động, căn cứ vào mục tiêu chung của công
ty, mục tiêu của phòng, của bộ phận, người quản lý sẽ định hướng và cùng thảo
luận với người lao động về các mục tiêu cụ thể cần đạt được trong công việc
của họ. Hướng dẫn để người lao động xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu
đó. Những mục tiêu và kế hoạch hành động này sẽ được ghi chép lại. Cần gắn
các trọng số cho các mục tiêu để xác định mục tiêu nào là mục tiêu ưu tiên.
Trong quá trình thực hiện công việc thuộc chu kì đánh giá người lao động
thường xuyên xem xét quản lý tiến độ thực hiện mục tiêu của mình, nếu có khó
khăn trong việc thực hiện mục tiêu họ sẽ trao đổi với người quản lý để điều
chỉnh cách thực hiện công việc, yêu cầu hỗ trợ và có thể điều chỉnh mục tiêu.
Cuối kỳ công việc, người đánh giá sẽ cùng trao đổi với người lao động
về quá trình thực hiện những mục tiêu đã được thiết lập từ đầu, những gì đạt
được và chưa được. Cùng phân tích nguyên nhân và đưa ra giải pháp. Qua đó
đánh giá quá trình thực hiện công việc của người lao động.
Phương pháp Thang đo đồ họa: Phương pháp công ty đang áp dụng là
phương pháp thang đo đồ họa. Tuy nhiên việc thiết kế thang đo còn sơ sài,
chưa phản ánh hết được các khía cạnh cần đánh giá.
Học viên xin đề xuất mẫu phiếu đánh giá thực hiện công việc theo phụ
lục 6 để công ty xem xét và áp dụng.
Thứ ba, tiến hành tổ chức đào tạo người đánh giá để giúp nguời đánh
giá có thể thực hiện đánh giá công bằng, chính xác, hiểu rõ mục đích đánh
giá
Để công tác đánh giá thực hiện công việc được thực hiện tốt thì công ty
cần có một chương trình đào tạo người đánh giá một cách cụ thể. Những người
đánh giá có thể không hiểu rõ về quy trình, cách thức, mục tiêu...của hệ thống
đánh giá. Điều này sẽ dẫn đến đánh giá không chính xác và thiếu sự thống nhất
123
giữa các phòng ban, đơn vị. Chính vì thế cần phải tổ chức đào tạo, tập huấn cho
những người đánh giá. Ban Tổ chức nhân sự là người đứng ra chủ trì tổ chức
đào tạo nhằm phổ biến tất cả những vấn đề liên quan tới Hệ thống ĐGTHCV
và cách thức thực hiện nó. Đi kèm với hoạt động này là các văn bản hướng dẫn
chi tiết, cụ thể. Đối với những người lao động cũng cần hướng dẫn họ cách
thức tự đánh gía, giải thích cho người lao động hiểu rõ hệ thống đánh giá và
mục đích của hoạt động đánh giá.
Thứ tư, thường xuyên trao đổi với nhân viên về kết quả đánh giá
THCV
Việc thông tin cho người lao động biết về kết quả của mình sẽ giúp cho
người lao động biết và hiểu được kết quả đánh giá của mình, và hiểu vì sao mình
lại có được kết quả đánh giá như vậy. Như vậy thì người lao động sẽ cảm thấy
việc đánh giá là rõ ràng , giảm thiểu những nghi ngờ và thắc mắc của người lao
động về kết quả đánh giá và việc đãi ngộ, mà họ nhận được. Nếu việc này được
thực hiện tốt thì sẽ tạo được sự tin tưởng cho người lao động với công ty hơn.
Sau mỗi chu kỳ đánh giá nên tổ chức cuộc phỏng vấn đánh giá, thông
báo về tình hình thực hiện công việc của nhân viên trong đơn vị. Cần phân tích
và chỉ ra những điều mà họ đã làm được và chưa làm được trong thời gian qua.
Nhấn mạnh những điểm mà người lao động đã làm tốt, khuyến khích họ tiếp
tục phát huy những điểm tốt đó và phấn đấu làm việc tốt hơn. Người quản lý và
nhân viên chính thức cùng nhau tìm ra hướng giải quyết tốt nhất cho các vấn đề
còn tồn tại và đưa ra những mục tiêu cụ thể cho kỳ tới. Mặt khác, người lãnh
đạo trực tiếp cần phải lắng nghe ý kiến từ người lao động, nghe họ đóng góp về
công tác đánh giá cũng như các khó khăn trong mà họ gặp phải trong quá trình
làm việc. Như vậy, người lao động sẽ hiểu rõ về kết quả đánh giá, cảm thấy
thỏa mãn với kết quả đánh giá, biết những thiếu sót của mình để nỗ lực làm
viêc tốt hơn.
Thứ năm, sử dụng kết quả đánh giá phù hợp trong các hoạt động
quản trị nhân lực
124
Thiết kế mẫu phiếu đánh giá đã phân loại CBCNV ra làm 5 loại: Hoàn
thành Xuất sắc công việc (loại A+), Hoàn thành tốt công việc (loại A), Hoàn
thành công việc (loại B), Chưa hoàn thành công việc (loại C) và Không xếp loại.
Đây sẽ là cơ sở cho các quyết định về nhân sự của TCT. Cần làm người lao động
hiểu rõ mối quan hệ giữa ĐGTHCV và các quyết định nhân sự để họ thấy được
đánh giá không phải là mang tính hình thức mà liên quan trực tiếp đến lợi ích
của người lao động, từ đó thúc đây người lao động nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm
vụ hơn.
Kết quả đánh giá cần được sử dụng trong quyết định trả lương và nâng
bậc lương; xét thi đua khen thưởng. Cần làm người lao động hiểu rõ mối quan
hệ giữa kết quả thực hiện công việc và tiền lương, tiền thưởng.
Cần đưa kết quả ĐGTHCV vào là một tiêu chí xét nâng bậc lương chính
thức, chỉ có như vậy CBCNV mới thấy được hết tầm quan trọng của công tác
ĐGTHCV. Nâng bậc lương giúp CBCNV được hưởng hệ số lương cao hơn
trong ngạch lương của mình, tăng thu nhập và hơn nữa có khả năng thăng tiến
hơn.
Quy chế nâng lương sẽ gắn nhiều hơn tới kết quả ĐGTHCV. Ví dụ có
thể quy định lại như về điều kiện xem xét nâng bậc lương chức danh sớm là
liên tiếp được xếp loại “Xuất sắc” trong 12 tháng liên tục.
Sử dụng trong công tác đào tạo - phát triển nguổn nhân lực: đánh giá
THCV cần chỉ ra được nguyên nhân của việc không hoàn thành nhiệm vụ, tìm
ra các kiến thức, kỹ năng thiếu hụt của người lao động làm cơ sở cho xác định
nhu cầu đào tạo. Sử dụng trong hợp lý trong bố trí sắp xếp lao động hợp lý,
quyết định thăng tiến.
Sử dụng trong việc bố trí và sử dụng nhân viên.
Người có kết quả hoàn thành tốt công việc có thể được sử dụng làm
những công việc có trách nhiệm cao hơn, hoặc được mở rộng thêm công việc,
hoặc được giao thêm một số công việc có tính chất thử thách để họ có nhiều cơ
125
hội phát triển hơn. Sau đánh giá và phỏng vấn đánh giá có thể phát hiện thêm
các tố chất người lao động có mà trước đây chưa được khai thác để có những ý
tưởng mới trong sử dụng nhân lực này ở các công việc phù hợp hơn.
Những nhân viên có kết quả hoàn thành công việc kém cần tìm hiểu
nguyên nhân để có giải pháp phù hợp như có thể được bố trí làm công việc
khác phù hợp hơn hoặc tiến hành đào tạo khắc phục những thiếu hụt về kiến
thức, kỹ năng so với yêu cầu công việc.
Những nhân viên thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi
phạm kỷ luật sẽ được cân nhắc xử lý theo quy định của tổ chức.
Sử dụng trong việc đề bạt và thăng tiến.
Sau đánh giá, các thông tin thu thập được sẽ được cập nhật hồ sơ nhân
sự. Các thông tin đánh giá theo nhiều kỳ liên tiếp cùng với các thông tin cá
nhân trong hồ sơ nhân sự gốc kết hợp với những theo dõi, đánh giá của cán bộ
quản lý trực tiếp sẽ cho thấy nhân viên nào có thể, cần được quy hoạch, đề bạt
lên vị trí công việc cao hơn, có tính trách nhiệm lớn hơn.
Sử dụng trong việc cải thiện môi trường và điều kiện làm việc.
Thông tin trong phỏng vấn đánh giá sẽ cung cấp cơ sở để xây dựng, đề
xuất giải pháp cải thiện điều kiện làm việc.
Việc tìm hiểu nguyên nhân kết quả THCV của người lao động kém có thể
do các yếu tố về điều kiện làm việc, môi trường…sẽ giúp việc đánh giá được
khách quan, công bằng hơn với người lao động. Giúp người lao động cảm thấy
thỏa mãn với kết quả đánh giá, bên cạnh đó còn giúp tổ chức có các biện pháp cải
thiện môi trường và điều kiện làm việc giúp người lao động hài lòng hơn với công
việc.
3.3 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Dựa vào những cơ sở khoa học đó được trình bày trong chương 1 về tạo
động lực cho người lao động, với những phân tích về thực trạng công tác tạo
động lực cho người lao động tại Công ty Điện lực Từ Liêm trong chương 2,
126
chương 3 của luận văn đã đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết những hạn
chế vẫn còn tồn tại và hoàn thiện công tác này trong thời gian tới.
Trước hết, tác giả luận văn có đề cập đến mục tiêu chung và những định
hướng về tạo động lực cho người lao động tại Công ty Điện lực Từ Liêm. Trên
tinh thần đó, tác giả đề xuất 4 nhóm giải pháp chính với nhiều giải pháp cụ thể
cho từng vấn đề đã nêu ra ở chương 2.
127
KẾT LUẬN
Tạo động lực cho người lao động là một trong những nhân tố quyết định
đến năng suất hiệu quả lao động của người lao động, quyết định hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của tổ chức. Tạo động lực cho người lao động là một
công việc khó, đòi hỏi sự kết hợp của nhiều nhân tố và cần được tiến hành lâu
dài. Tuy nhiên, nếu thành công thì công tác tạo động lực cho người lao động sẽ
đem lại cho tổ chức một sức mạnh vô cùng to lớn, có thể chiến thắng được các
đối thủ cạnh tranh và tồn tại bền vững trên thương trường.
Trong Chương I, luận văn đã hệ thống hóa lý thuyết về tạo động lực, làm
rõ các vấn đề liên quan tới hoạt động tạo động lực trong doanh nghiệp.
Chương II, Luận văn đã tiến hành nghiên cứu hệ thống nhu cầu của
người lao động; phân tích thực tiễn hoạt động thiết lập mục tiêu cho nhân viên,
các biện pháp kích thích vật chất như tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi; các
biện pháp kích thích tinh thần như đào tạo, đánh giá THCV, đề bạt, thăng tiến,
môi trường và điều kiện làm việc ảnh hưởng tới động lực làm việc của người
lao động. Từ đó làm rõ các kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân hạn
chế.
Chương III, xuất phát từ các hạn chế được phân tích ở chương II, học
viên đề xuất một số giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác tạo động lực cho
người lao động tại Công ty Điện Lực Từ Liêm.
Về cơ bản hoạt động tạo động lực cho người lao động tại Công ty đã
được quan tâm và có những kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn một vài hạn
chế cần quan tâm khắc phục trong thời gian tới, để người lao động nỗ lực làm
việc cống hiến, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các tài liệu minh
họa được trình bày trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả cũng hy
vọng rằng các giải pháp đưa ra sẽ được đưa vào áp dụng tại Công ty
128
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Trần Xuân Cầu, PGS. TS Mai Quốc Chánh
(2008), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc
dân, Hà Nội. 2. Ths. Nguyễn Vân Điềm & PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân
(2007), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà
Nội.
3. Business Edge (2006), Tạo động lực làm việc, NXB Trẻ, TP
HCM.
4. George Bohlander, Scott Snell (2003), Managing Human
Resources, Thomson, United States.
5. Cẩm nang kinh doanh Harvard (2006), Quản lý hiệu suất
làm việc của nhân viên, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, HCM
6. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền (2002), Giáo trình Khoa học Quản lý II, NXB Khoa học Kỹ thuật,
Hà nội.
7. TS Lê Thanh Hà (2008), Quan hệ lao động trong hội nhập
kinh tế quốc tế, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.
8. Martin Hilb (2003), Quản trị nhân lực tổng thể, NXB
Thống Kê, TP HCM
9. TS Bùi Anh Tuấn (2003), Giáo trình Hành vi tổ chức, NXB
Thống kê, Hà Nội. 10. PGS.TS Nguyễn Tiệp & TS Lê Thanh Hà (2007), Giáo
trình Tiền lương – Tiền công, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.
11. Ths. Lương Văn Úc (2010), Giáo trình Tâm lý học lao
động, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
12. Vũ Thị Uyên (2007), “Giải toả sự căng thẳng trong công
việc để duy trì động lực làm việc của lao động quản lý trong doanh nghiệp
ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển ( số 124), trang 24-26.
13.
Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý (2005), Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà
Nội.
129
14. Thiết lập mục tiêu cho nhân viên
http://vneconomy.vn/60487P0C5/thiet-lap-muc-tieu-cong-viec-cho-nhan-
vien.htm ( Truy cập 27/10/2011)
15. Phương pháp tạo động lực – bí quyết làm ít được nhiều
http://kynang.7pop.net/2011/03/phuong-phap-tao-ong-luc-bi-quyet-lam-
it.html (Truy cập 23/10/2011)
16. Tạo động lực trong nhân viên
http://hrclub.com.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=4
85:to-ng-lc-trong-nhan-vien&catid=57:thng-ngoai-tin&Itemid=144 (
Truy cập 25/09/2011)
1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng đặc điểm mẫu khảo sát
Số Tỷ Tỷ Số lượng Chỉ tiêu lượng lệ Chỉ tiêu lệ (người) (người) % %
150 100 4. Tuổi 150 100 1. Giới tính
% %
115 77% ≤ 30 tuổi 69 Nam 46%
35 23% 31- 39 tuổi 55 Nữ 37%
150 100 40 – 49 tuổi 20 13% 2. Vị trí công
% việc
Lãnh đạo công ty 6 ≥ 50 tuổi 6 4% 4%
Lãnh đạo phòng 12 5. Trình độ 150 8% 100
ban %
Nhân viên 81 54% Trung cấp, 27 18%
cao đẳng
34% Đại học 92 Công nhân 51 61%
100 Trên Đại 9 150 6% 3. Số năm làm
% học việc
50% CNKT 15 75 < 1 năm 10%
33% Lao động 7 49 1- <3 năm 5%
phổ thông
17% 26 3- 5 năm
2
3
Phụ lục 2: PHIẾU KHẢO SÁT Kính chào ông/bà!
Nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động tạo động lực cho người lao động tại công ty
Điện Lực Từ Liêm xin ông/bà vui lòng trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát này.
Những thông tin cá nhân ông/bà cung cấp sẽ được giữ bí mật. Kết quả của phiếu khảo
sát chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Phần I: Thông tin chung về đối tượng khảo sát ( Ông/bà vui lòng đánh dấu vào lựa chọn phù hợp) 1. 2.
Giới tính Độ tuổi
2.
Thâm niên công tác
(cid:0) Nam (cid:0) ≤ 30tuổi (cid:0) 40- 49 tuổi (cid:0) < 1 năm (cid:0) > 3 – 5 năm
3.
Trình độ chuyên môn (cid:0) Lao động phổ thông
4.
Chức danh công việc hiện tại
(cid:0) Nữ (cid:0) 31 – 39 tuổi (cid:0) ≥ 50 tuổi (cid:0) 1 - 3 năm (cid:0) Trung cấp (cid:0) Đại học (cid:0) Cao đẳng (cid:0) Trên Đại học (cid:0) Lãnh đạo doanh nghiệp (cid:0) Lãnh đạo các phòng/ban (cid:0) Nhân viên
5. Mức thu nhập hiện tại (cid:0) < 3 triệu (cid:0) 6- 9 triệu
(cid:0) Công nhân (cid:0) 3 – < 6 triệu (cid:0) > 9 triệu
3: Không có ý kiến rõ ràng
2: Không đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý
Phần II: Đo lường mức độ thỏa mãn với công việc của người lao động 1. Theo ông/bà thực trạng tiền lương, tiền công trong công ty hiện nay như thế nào? (Xin khoanh tròn vào số sát nhất với ý kiến của ông/bà) 1: Rất không đồng ý 4: Đồng ý một phần
STT
Nội Dung
1 Tiền lương là hợp lý và công bằng dựa trên kết quả thực hiện
Mức độ 1 2 3 4 5
công việc
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
2 Ông/bà biết rõ về Quy chế trả lương của công ty 3 Mức lương mà ông/bà nhận được là công bằng khi so với các vị trí công việc tương tự ở các công ty khác cùng lĩnh vực
4 Tiền lương phân chia hợp lý giữa các chức danh 5 Các tiêu chí đánh giá rõ ràng, minh bạch 7 Các điều kiện xét tăng lương là hợp lý
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
4
8 Ông bà rất hài lòng với mức thu nhập hàng tháng của mình
1 2 3 4 5
2. Từ năm 2009 đến nay, ông (bà) có được tăng lương không? (cid:0) a. Có (cid:0) b. Không => chuyển câu 3
Nếu có, việc tăng lương phụ thuộc yếu tố nào? (Chọn một hoặc nhiều phương án)
(cid:0) Kết quả thực hiện công việc cá nhân (cid:0) Do kết quả sản xuất kinh doanh của công ty tốt (cid:0) Do thâm niên công tác (cid:0) Do điều động vị trí mới (cid:0) Nhà nước điều chỉnh tiền lương tối thiểu (cid:0) Khác, cụ thể……………………………. 3. Ông/bà nhận xét như thế nào về thực trạng công tác khen thưởng tại công ty? (Xin khoanh tròn vào số sát nhất với ý kiến của ông/bà) 1: Rất không đồng ý 4: Đồng ý một phần
3: Không có ý kiến rõ ràng
2: Không đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý
STT
Nội Dung
1 Các khoản thưởng được phân chia một cách công bằng dựa
Mức độ 1 2 3 4 5
trên kết quả thực hiện công việc
1 2 3 4 5 2 Công ty luôn khen thưởng cho các thành tích xuất sắc 1 2 3 4 5 3 Tiêu thức xét khen thưởng rõ ràng, hợp lý 1 2 3 4 5 4 Thời điểm thưởng và mức thưởng hợp lý 5 Chính sách khen thưởng có tác dụng khuyến khích cao 1 2 3 4 5 6 Công ty đánh giá đúng những đóng góp của người lao động 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 7 Ông/bà thỏa mãn với mức thưởng nhận được từ công ty
4. Ông/bà đánh giá như thế nào về thực trạng công tác phúc lợi của công ty? (Xin khoanh tròn vào số sát nhất với ý kiến của ông/bà) 1: Rất không đồng ý 4: Đồng ý một phần
3: Không có ý kiến rõ ràng
2: Không đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý
STT
Nội Dung
1 Công ty luôn quan tâm đến đời sống người lao động 2 Ông/bà hiểu rõ về các khoản phúc lợi mình đang được
Mức độ 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
hưởng từ công ty
3 Công ty luôn đóng đầy đủ BHXH,BHYT cho người lao động 1 2 3 4 5 4 Chương trình phúc lợi được người lao động tham gia, ủng hộ 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 5 Các hình thức phúc lợi đa dạng, phong phú, phù hợp nhu cầu
người lao động
6 Ông/bà rất hài lòng với chính sách phúc lợi của công ty
1 2 3 4 5 5. Với các phúc lợi mà ông/bà nhận được, hãy lựa chọn các trường hợp ông/bà cảm
thấy công ty cần cải thiện hoặc cung cấp thêm. (Lựa chọn nhiều câu trả lời)
5
Mong muốn công ty cung cấp thêm
(cid:0) Bảo hiểm nhân thọ (cid:0) Thời gian làm việc linh hoạt (cid:0) Chương trình cho nhân viên vay vốn (cid:0) Tập huấn về cách thức quản lý công việc (cid:0) Dịch vụ chăm sóc người già và trẻ em (cid:0) Tư vấn tâm lý cho người lao động (cid:0) Khác (vui lòng ghi rõ)……
Mong muốn công ty cải thiện thêm (cid:0) Phí BHXH / bảo hiểm tai nạn (cid:0) Trợ cấp ngày nghỉ lễ (cid:0) Trợ cấp nghỉ hưu (cid:0) Trợ cấp nhà ở (cid:0) Trợ cấp đi lại (cid:0) Trợ cấp ăn trưa (cid:0) Kiểm tra sức khỏe (cid:0) Dịch vụ giải trí (thể thao,du lịch..) (cid:0) Khác (vui lòng ghi rõ)……… 6. Xin vui lòng cho biết ông/bà đã tham gia vào bao nhiêu chương trình đào tạo của
công ty trong 2 năm vừa qua?
(cid:0) Hai (cid:0) Từ năm lần trở lên
(cid:0) Ba (cid:0) Chưa có lần nào
(cid:0) Một (cid:0) Bốn 7. Ông bà nhận xét thế nào về hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực? (Xin khoanh tròn vào số sát nhất với ý kiến của ông/bà) 1: Rất không đồng ý 4: Đồng ý một phần
2: Không đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý
3: Không có ý kiến rõ ràng
STT
Nội Dung
Mức độ 1 2 3 4 5
1 Ông/bà được tham gia đầy đủ các khóa huấn luyện cần thiết
để làm việc hiệu quả
1 2 3 4 5
2 Kiến thức, kỹ năng được được đào tạo phù hợp với công việc
hiện tại và tương lai ông bà đảm nhận
1 2 3 4 5
3 Nội dung đào tạo phù hợp với những kiến thức và kỹ năng
ông/bà mong muốn được đào tạo Phương pháp đào tạo là phù hợp
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
4 5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo đầy đủ Sau khi đào tạo, có sự theo dõi đánh giá kết quả phù hợp 6 Sau quá trình được đào tạo kết quả thực hiện công việc của 7 ông/ bà được cải thiện rất nhiều
1 2 3 4 5
8 Ông/bà rất hài lòng với công tác đào tạo của công ty
(cid:0) Kế hoạch đào tạo chưa chặt chẽ (cid:0) Nội dung đào tạo chưa sát thực tế (cid:0) Kinh phí cho đào tạo còn hạn chế
8. Theo ông bà, công tác đào tạo của công ty có hiệu quả không? (cid:0) a. Không (cid:0) b. Có => chuyển câu 9 Nếu thấy hiệu quả công tác đào tạo chưa cao, xin ông/bà cho biết rõ nguyên nhân: (Có thể có lựa chọn nhiều câu trả lời) (cid:0) Không xác định đúng nhu cầu đào tạo (cid:0) Lãnh đạo không quan tâm (cid:0) Hạn chế bản thân người học (cid:0) Không xác định đúng đối tượng đào tạo (cid:0) Chất lượng giáo viên
6
(cid:0) Phương pháp đào tạo không phù hợp
(cid:0) Lý do khác (cụ thể)……………
9. Ông/bà nhận xét như thế nào về thực trạng đánh giá thực hiện công việc? (Xin
khoanh tròn vào số sát nhất với ý kiến của ông/bà)
1: Rất không đồng ý 4: Đồng ý một phần
2: Không đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý
3: Không có ý kiến rõ ràng
STT
Nội Dung
1 Ông/bà biết rõ kết quả THCV được đánh giá như thế nào 2 Tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc rõ ràng và hợp lý 3 Việc đánh giá được thực hiện rất chính xác, công bằng 4 Chu kỳ đánh giá thực hiện công việc là hợp lý 5 Ông/bà luôn nhận được sự phản hồi về kết quả thực hiện
Mức độ 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
công việc của mình
6 Kết quả đánh giá được sử dụng hợp lý trong các hoạt động
1 2 3 4 5
quản trị nguồn nhân lực
7 Công ty luôn thừa nhận những thành tích đóng góp của
1 2 3 4 5
ông/bà bằng những hành động cụ thể
8 Ông/ bà rất hài lòng với công tác đánh giá thực hiện công
1 2 3 4 5
việc của công ty
10. Nếu thấy chưa hài lòng về công tác đánh giá thực hiện công việc, xin ông/bà cho
biết rõ nguyên nhân: (Lựa chọn một hoặc nhiều câu trả lời)
(cid:0) Chu kỳ đánh giá không hợp lý
(cid:0) Đánh giá thiếu công bằng (cid:0) Tiêu thức đánh giá chưa rõ ràng, đầy đủ (cid:0) Phương pháp đánh giá chưa hợp lý (cid:0) Không phản ánh đúng kết quả thực (cid:0) Kết quả đánh giá chưa gắn liền với tiền hiện công việc của người lao động. lương, các chế độ đãi ngộ (cid:0) Khác: (cụ thể) …………………. (cid:0) Thiếu thông tin phản hồi
11. Ông/ bà có được phân công bố trí công việc theo đúng chuyên ngành được đào tạo
không?
(cid:0) Có
(cid:0) Không
12. Ông/bà có thể cho biết về mức độ hài lòng của bản thân với các yếu tố liên quan
đến vị trí công việc đang đảm nhận trong công ty hiện nay
3: Không có ý kiến rõ ràng
(Xin khoanh tròn vào số sát nhất với ý kiến của ông/bà) 1: Rất không đồng ý 4: Đồng ý một phần STT
2: Không đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý Nội Dung
Mức độ
1 Nhiệm vụ, trách nhiệm được phân định cụ thể,rõ ràng, hợp lý 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 2 Công việc hiện tại của ông bà thú vị và đầy thử thách 1 2 3 4 5 3 Ông/ bà hiểu rõ nhiệm vụ, yêu cầu công việc của mình 1 2 3 4 5 4 Khối lượng công việc của ông bà là chấp nhận được
7
5 Mức độ căng thẳng trong công việc là chấp nhận được 6 Có thể cân bằng giữa cuộc sống cá nhân và công việc 7 Ông/ bà cảm thấy mình làm đúng vị trí mình yêu thích 8 Công việc phù hợp với khả năng, sở trường 9 Ông/bà rất hài lòng với vị trí công việc hiện tại của mình
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
13. Ông/bà có thể cho biết về mức độ hài lòng của bản thân với các yếu tố về môi
trường làm việc của công ty?
(Xin khoanh tròn vào số sát nhất với ý kiến của ông/bà) 1: Rất không đồng ý 4: Đồng ý một phần
2: Không đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý
3: Không có ý kiến rõ ràng
STT
Nội Dung
1 Bầu không khí nội bộ vui vẻ, thoải mái và tin tưởng. 2 Ông bà luôn nhận được sự hỗ trợ, hợp tác từ các thành viên
Mức độ 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
khác trong tổ chức để hoàn thành công việc
3 Ông bà hài lòng với mối quan hệ giữa các đồng nghiệp 4 Không gian làm việc của ông/ bà và các phương tiện, trang
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
thiết bị đi kèm đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc. 5 An toàn vệ sinh lao động luôn được lãnh đạo quan tâm 6 Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý 7 Nói chung, ông/bà hài lòng với môi trường và điều kiện
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
làm việc tại công ty
14. Ông/bà nhận xét như thế nào về người quản lý trực tiếp của mình? (Xin khoanh tròn vào số sát nhất với ý kiến của ông/bà) 1: Rất không đồng ý 4: Đồng ý một phần
2: Không đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý
3: Không có ý kiến rõ ràng
STT
Nội Dung
Mức độ 1 2 3 4 5
1 Luôn tham khảo ý kiến cấp dưới trước khi đưa quyết định 2 Luôn lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhân viên 3 Những đề xuất của nhân viên nhận được phản hồi nhanh
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
chóng và có tính xây dựng
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
4 Luôn tạo cảm hứng làm việc cho nhân viên. 5 Phong cách lãnh đạo thích hợp 6 Nhân viên nhận được sự chỉ đạo, hỗ trợ và hướng dẫn từ cấp
quản lý của mình một cách cụ thể và rõ ràng 7 Người quản lý trực tiếp có năng lực làm việc cao 8 Ông bà hài lòng với người quản lý trực tiếp của mình
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
8
15. Xin ông/bà cho biết yếu tố nào ảnh hưởng quan trọng tới khả năng thăng tiến của
bản thân hiện nay trong công ty?
(Sắp xếp theo thứ tự từ 1: quan trọng nhất đến 7: ít quan trọng nhất)
STT
Yếu tố
1 Mức độ hoàn thành công việc 2 Uy tín bản thân trong tập thể 3 Vị trí công tác hiện tại 4 Năng lực, sở trường 5 Bằng cấp 6 Thâm niên công tác 7 Quan hệ tốt trong tập thể
Mức độ quan trọng
16. Ông bà nhận xét như thế nào về công tác đề bạt, thăng tiến trong công ty? (Xin khoanh tròn vào số sát nhất với ý kiến của ông/bà) 1: Rất không đồng ý 4: Đồng ý một phần
3: Không có ý kiến rõ ràng
2: Không đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý
STT
Nội Dung
1 Công ty luôn cố gắng xác định, phát huy đầy đủ các khả
Mức độ 1 2 3 4 5
năng mà nhân viên mang đến cho công việc
2 Hệ thống thăng tiến trong công ty công bằng và hợp lý 3 Ông/bà lạc quan về cơ hội thăng tiến và triển vọng phát
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
triển trong tương lai cho bản thân.
4 Các tiêu chuẩn, điều kiện đề bạt rõ ràng, hợp lý 5 Những người được đề bạt trong công ty rất xứng đáng 6 Ông/bà hài lòng với hệ thống thăng tiến của công ty
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
17. Xin ông bà cho biết mức độ thường xuyên mà người quản lý trong công ty trao
đổi với ông/bà về kế hoạch phát triển nghề nghiệp của ông/bà. (cid:0) Thường xuyên
(cid:0) Thỉnh thoảng
(cid:0) Không bao giờ
18. Ông bà nhận xét như thế nào về hoạt động thiết lập mục tiêu làm việc cho nhân
viên? (Xin khoanh tròn vào số sát nhất với ý kiến của ông/bà)
2: Không đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý
3: Không có ý kiến rõ ràng
1: Rất không đồng ý 4: Đồng ý một phần
STT
Nội Dung
1 Ông/bà biết rõ những định hướng tương lai, chiến lược
Mức độ 1 2 3 4 5
phát triển của công ty
2 Ông/bà biết công việc của ông/bà đóng góp một phần vào
1 2 3 4 5
sự thành công của công ty
3 Người quản lý thường xuyên hỗ trợ, thiết lập giúp nhân
1 2 3 4 5
9
viên của mình xây dựng các mục tiêu làm việc
4 Nhân viên làm việc có mục tiêu làm việc cụ thể, rõ ràng 5 Có sự gắn kết mục tiêu cá nhân và mục tiêu tổ chức
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Nội Dung
19. Ông/bà cảm nhận như thế nào về hiệu quả làm việc của nhân viên trong công ty Mức độ STT 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 Nhân viên trong công ty tràn đầy năng lượng và nhiệt tình 2 Nhân viên có tính chủ động cao trong công việc 3 Nhân viên có sự sáng tạo cao trong công việc 4 Nhân viên có năng suất cao 5 Nhân viên có thái độ tích cực và lạc quan 6 Có rất ít sự lãng phí thời gian làm việc 7 Hiếm khi nhân viên đi muộn, vắng mặt
20. Ông/bà có hài lòng với công việc hiện tại của mình không? (cid:0) Hài lòng Chuyển câu 21.1 (cid:0) Không hài lòng Chuyển câu 21.2
Xin ông (bà) cho biết lý do hài lòng hoặc không hài lòng: (Chọn một hoặc nhiều phương án)
20.2. Lý do không hài lòng (cid:0) Thu thập thấp, chế độ đãi ngộ chưa tốt (cid:0) Thu nhập không ổn định (cid:0) Công việc tẻ nhạt, thiếu hấp dẫn (cid:0) Công việc không ổn định (cid:0) Không được đối xử công bằng (cid:0) Quan hệ trong tập thể không tốt (cid:0) Điều kiện làm việc không đảm bảo (cid:0) Lãnh đạo ít quan tâm
1 20.1. Lý do hài lòng (cid:0) Thu nhập cao, chế độ đãi ngộ tốt (cid:0) Thu nhập ổn định (cid:0) Công việc thú vị, hấp dẫn (cid:0) Công việc ổn định (cid:0) Được đối xử công bằng (cid:0) Quan hệ tập thể tốt, thân thiện (cid:0) Điều kiện lao động tốt (cid:0) Lãnh đạo quan tâm, khuyến khích (cid:0) Nhiều cơ hội học tập nâng cao trình độ (cid:0) Ít cơ hội học tập nâng cao trình độ (cid:0) Có cơ hội phát triển, thăng tiến (cid:0) Khác………………………………
(cid:0) Ít cơ hội thăng tiến (cid:0) Khác………………………………
Phần III: Nhu cầu, nguyện vọng của người lao động 21. Ông/bà hãy sắp xếp các yếu tố dưới đây theo mức độ ưu tiên của các nhu cầu đối với công việc ( từ 1: nhu cầu quan trọng nhất đến 10: nhu cầu ít quan trọng nhất). STT
Yếu tố 1 Công việc thú vị, hấp dẫn 2 Công việc phù hợp với khả năng sở trường 3 Công việc ổn định 4 Được tự chủ trong công việc 5 Sự đánh giá đầy đủ các công việc đã làm 6 Điều kiện làm việc tốt
Mức độ quan trọng
10
7 Có cơ hội học tập nâng cao trình độ 8 Quan hệ đồng nghiệp tốt 9 Thu nhập cao 10 Cơ hội thăng tiến
22. Xin ông/bà cho biết dự định của ông/bà đối với công việc trong thời gian tới?
(Lựa chọn một phương án trả lời) (cid:0) Gắn bó lâu dài với công ty (cid:0) Chuyển công việc khác tốt hơn khi có cơ hội (cid:0) Chưa có dự định gì.
23. Theo ông/bà, Công ty cần cải thiện những vấn đề nào sau đây để nâng cao động
lực làm việc cho người lao động? (Lựa chọn một hoặc nhiều phương án)
(cid:0) Chế độ lương, thưởng (cid:0) Phúc lợi (cid:0) Đánh giá thực hiện công việc (cid:0) Đào tạo và phát triển nhân lực (cid:0) Nội dung công việc (cid:0) Điều kiện làm việc (cid:0) Chính sách thăng tiến (cid:0) Quan hệ đồng nghiệp khi làm việc (cid:0) Quan hệ làm việc giữa cấp trên và cấp dưới (cid:0) Đời sống văn hóa tinh thần của nhân viên (cid:0) Khác: ………………………………. (cid:0) Không có đề xuất gì
24. Ông/ bà có ý kiến đóng góp gì với công ty để hoàn thiện hoạt động tạo động lực
cho người lao động trong thời gian tới?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Xin chân thành cảm ơn ông/bà!
11
Phụ lục 3 : BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC NHÂN VIÊN
Chức danh: Chuyên viên văn phòng Đơn vị: Phòng Tổng hợp
Chức vụ cấp trên quản lý trực tiếp: Trưởng phòng Tổng hợp
1- Tóm tắt công việc
Xây dựng chương trình hoạt động theo lĩnh vực phụ trách. Thực
hiện các công việc hậu cần, giải quyết các thủ tục hành chính, tiếp đón
hoặc phối hợp tiếp đón khách đến làm việc.
2- Các nhiệm vụ và tiêu chuẩn đánh giá
Các nhiệm vụ Tiêu chuẩn đánh TT Nhiệm vụ giá Nhiệm vụ cụ thể chính
2.1 Xây dựng 1. Lập kế hoạch, chương 1. Kế hoạch,
chương trình trình hoạt động năm, quý, tháng, chương trình có tính
hoạt động tuần trong lĩnh vực phụ trách khả thi, đúng thời
2. Đề xuất các chương trình hạn
hoạt động đột xuất với lãnh đạo 2. Báo cáo đảm
Văn phòng bảo chính xác, kịp
3. Đề xuất các phương án thời, đúng thể thức
điều chính kế hoạch, chương
trình nếu cần
4. Tổ chức triển khai thực
hiện theo kế hoạch
5. Thực hiện các báo cáo
tổng hợp kết quả thực hiện kế
12
Các nhiệm vụ Tiêu chuẩn đánh TT Nhiệm vụ giá Nhiệm vụ cụ thể chính
hoạch
2.2 Quản lý, lập 1. Rà soát, đánh giá lại các 1. Trang thiết bị
kế hoạch sử trang thiết bị đang sử dụng mua sắm mới phải
dụng, mua 2. Lập kế hoạch sử dụng đảm bảo tiết kiệm,
sắm trang trang thiết bị văn phòng cần thiết
thiết bị văn 3. Lập kế hoạch mua sắm
phòng trang thiết bị cần thiết
4. Xin phê duyệt cấp trên
5. Tiến hành mua sắm
2.3 Thực hiện 1. Soạn thảo các mẫu biểu 1. Các mẫu biểu
giải quyết các hành chính áp dụng trong quản trị hợp lý, thể hiện đúng
thủ tục hành văn phòng tại công ty bản chất và dễ quản
chính lý 2. Soạn thảo các văn bản
hành chính của công ty 2. Lưu trữ và
quản lý văn bản khoa 3. Lưu trữ và quản lý các
học, đảm bảo dễ tìm, văn bản hành chính
thống nhất 4. Thực hiện các công việc
3. Các công việc hành chính cho công ty
hành chính được thực
hiện đúng tiến độ, kế
hoạch.
2.4 Tham gia 1. Liên hệ với các đối tác để 1. Liên hệ được
tiếp đón các sắp lịch làm việc phù hợp với tất cả các cơ quan,
khách đến làm đối tác theo yêu cầu 2. Tham gia đón tiếp khách
13
Các nhiệm vụ Tiêu chuẩn đánh TT Nhiệm vụ giá Nhiệm vụ cụ thể chính
việc với công đến làm việc tại công ty 2. Tổ chức các
ty 3. Tổ chức các sự kiện, các sự kiện, cuộc họp,
cuộc họp, hội nghị tại công ty hội nghị... đúng kế
hoạch
2.6 Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Phòng giao.
Tiêu chí chung đánh giá hoàn thành công việc: Công việc được
thực hiện đúng tiến độ, đúng nội dung, chất lượng hiệu quả, tuân thủ các
quy định.
3- Các mối quan hệ trong công việc
1. Đối với Trưởng phòng Tổng hợp: Chịu sự chỉ huy trực tiếp.
2. Đối với phòng ban, đơn vị: Phối hợp, hiệp đồng thực hiện nhiệm vụ.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị ngoài để thực hiện nhiệm vụ được giao.
4- Phạm vi quyền hạn
TT Quyền hạn cụ thể
4.1 Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao
4.2 Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông
tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao
4.3 Được tham gia các cuộc họp liên quan
5- Điều kiện làm việc
14
Các điều kiện cụ thể
Về trang thiết bị Dùng riêng Dùng chung
Máy vi tính Máy in
Bàn làm việc Máy ảnh
Tủ đựng tài liệu Điện thoại
Máy photocopy
Về môi trường vi khí hậu Môi trường làm việc văn phòng chuẩn
Tính chất công việc Đòi hỏi tuân thủ quy định về thời hạn
Thời giờ làm việc Làm việc theo chế độ 40 giờ/tuần
Làm việc theo giờ hành chính
6- Các yêu cầu
Nhóm yêu cầu Các yêu cầu cụ thể
Trình độ chuyên Tốt nghiệp đại học ngành: quản trị văn phòng, quản
môn trị kinh doanh
Kiến thức bổ trợ Luật hành chính
Lý luận chính trị
Kỹ năng Thuyết trình; Giao tiếp; Lập kế hoạch, Soạn thảo
văn bản hành chính, báo cáo; làm việc nhóm, quản lý
thông tin.
Sử dụng tin học văn phòng, internet
Sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp, đọc, viết (B)
Kinh nghiệm Ít nhất 1 năm ở công việc hiện tại hoặc tương tự
15
Phẩm chất cá nhân Trung thành
Cẩn thận, kiên nhẫn
Tập trung, trí nhớ tốt
Hoà đồng
Các yêu cầu khác (không)
BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC
Chức danh: Bảo vệ Đơn vị: Phòng Tổng hợp
Chức vụ cấp trên quản lý trực tiếp: Trưởng phòng tổng hợp
1- Tóm tắt công việc
Giúp thực hiện các công việc đảm bảo an ninh cho các hoạt động tại
văn phòng Công ty và một số công việc liên quan khác.
2- Các nhiệm vụ và tiêu chuẩn đánh giá
Các nhiệm vụ
TT Tiêu chuẩn đánh giá Nhiệm vụ Nhiệm vụ cụ thể chính
2.1 Bảo vệ an 1. Đóng mở cổng cơ quan 1. Không để mất
ninh khu văn 2. Đóng mở cửa thang mát tài sản của cơ
phòng máy, khu nhà làm việc quan, cán bộ nhân
3. Thường trực cơ quan, viên và khách đến
thường xuyên tuần tra canh liên hệ công tác
gác, kiểm tra, bảo vệ tài sản, 2. Sắp xếp ô tô,
đảm bảo an ninh trật tự an xe máy gọn gàng,
16
Các nhiệm vụ
TT Tiêu chuẩn đánh giá Nhiệm vụ Nhiệm vụ cụ thể chính
toàn trong cơ quan đúng nơi qui định
4. Trông giữ xe cho cán
bộ công nhân viên và khách
tới công tác
2.2 Thực hiện 1. Quản lý toàn bộ trang 1. Đảm bảo các
công tác thiết bị phòng cháy chữa cháy thiết bị điện hoạt động
phòng cháy, 2. Thường xuyên kiểm tra tốt, an toàn
chữa cháy tính sẵn sàng sử dụng của các 2. Không để xảy
trang thiết bị phòng cháy chữa ra các sự cố ảnh
cháy hưởng đến tài sản, con
3. Phối hợp với bộ phận người và hoạt động
quản trị để trang bị thêm trang của Văn phòng đại
thiết bị phòng cháy chữa cháy diện
4. Tham gia các lớp tập 3. Tham gia đầy
huấn về phòng cháy chữa đủ các lớp tập huấn
cháy phòng cháy chữa cháy
5. Là đầu mối nhận các 4. Các sự cố được
thông tin về sự cố cháy nổ tại khắc phục kịp thời, an
cơ quan toàn
6. Liên hệ ngay với những 5. Cung cấp đầy
người có trách nhiệm khi xảy đủ thông tin cho lực
ra sự cố cháy nổ lượng điều tra và các
7. Phối hợp với các cá đơn vị có liên quan
nhân khác thực hiện chữa
17
Các nhiệm vụ
TT Tiêu chuẩn đánh giá Nhiệm vụ Nhiệm vụ cụ thể chính
cháy khi xảy ra sự cố
8. Phối hợp với các đơn vị
có liên quan để điều tra
nguyên nhân cháy nổ
2.3 Đón tiếp 1. Đón tiếp hướng dẫn 1. Khách được
khách đến khách đến làm việc, liên hệ hướng dẫn đầy đủ
liên hệ công công tác thông tin
tác 2. Kiểm tra giấy tờ, ghi sổ 2. Ghi lại đầy đủ
theo dõi khách đến làm việc, thông tin về khách
liên hệ công tác, phát thẻ liên hệ công tác
khách công tác, điện báo cho 3. Sắp xếp ô tô,
cá nhân, đơn vị liên quan xe máy gọn gàng,
3. Hướng dẫn khách để xe đúng nơi qui định
đúng qui định
4. Thu lại thẻ khách công
tác và trả giấy tờ cho khách
khi khách ra về
2.4 Thực hiện các 1. Tiếp nhận công văn 1. Tiếp nhận đầy
công việc giấy tờ, thư, điện, điện thoại đủ công văn giấy tờ
hành chính đến cơ quan để giao lại cho 2. Các thông tin
ngoài giờ văn thư vào đầu giờ làm việc khẩn được thông báo
hành chính tiếp theo kịp thời, đúng đối
2. Báo cáo ngay với lãnh tượng
đạo cơ quan khi nhân được 3. Cây xanh
18
Các nhiệm vụ
TT Tiêu chuẩn đánh giá Nhiệm vụ Nhiệm vụ cụ thể chính
thông tin, công văn giấy tờ không bị héo, chết
khẩn
3. Chăm sóc cây cảnh vào
ngày thứ bảy hàng tuần
2.5 Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo giao.
Tiêu chí chung đánh giá hoàn thành công việc: An ninh khu văn
phòng được bảo vệ nghiêm ngặt, an toàn, không hoặc ít xảy ra các sự cố,
không có các sự cố nghiêm trọng, không có các ý kiến phàn nào về quá trình
thực hiện nhiệm vụ của bản thân
3- Các mối quan hệ trong công việc
3.1- Bên trong
Được quản lý trực tiếp và kiểm duyệt kết quả bởi Các đơn vị phối hợp chính
Trưởng phòng Tổng hợp Các bộ phận làm việc tại công ty
3.2- Bên ngoài
Đối tượng quan hệ Bản chất quan hệ
Đón tiếp Khách đến liên hệ công tác Làm thủ tục cần thiết
4- Phạm vi quyền hạn
Quyền hạn cụ thể TT
4.1 Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao
.
19
4.2 Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục
vụ cho nhiệm vụ được giao
4.3 Được tham gia các cuộc họp liên quan
5- Điều kiện làm việc
Các điều kiện cụ thể
Dùng riêng Dùng chung
Dùi cui điện Về trang thiết bị Điện thoại Bàn làm việc Phòng họp Tủ tài liệu
Môi trường làm việc văn phòng Về môi trường vi khí hậu chuẩn
Đòi hỏi tuân thủ quy định nghiêm Tính chất công việc ngặt về thời hạn
Làm việc theo chế độ 3 ca
Thời gian làm việc Làm việc cả ngày lễ, tết và ngày
nghỉ hàng tuần
6- Các yêu cầu
Nhóm yêu cầu Các yêu cầu cụ thể
Trình độ chuyên môn Tốt nghiệp PTTH
Kiến thức bổ trợ Nhiệm vụ, tổ chức của cơ quan Tổng công
ty
Nghiệp vụ phòng chống cháy nổ
Kỹ năng Giao tiếp; Quản lý thông tin
Kinh nghiệm 1 năm kinh nghiệm trong công tác bảo vệ
20
Phẩm chất cá nhân Cẩn thận
Nhanh nhẹn
Thật thà
Các yêu cầu khác Nam giới, có sức khỏe
21
Phụ lục 4:
MẪU ĐÁNH GIÁ CHO NHÂN VIÊN THUỘC KHỐI VĂN PHÒNG
Họ và tên: Chức vụ: Đơn vị:
I –Mục tiêu công việc. (Các mục tiêu cần có trọng số đánh giá, tối thiểu là
1 và tối đa là 3. Tổng các trọng số của phần I là 08).
Mức độ Kế hoạch/ mục tiêu Trọng Tổng cho điểm STT (kèm yêu cầu thực hiện) số số 1 2 3 4 5
1 Mục tiêu 1:
2 Mục tiêu 2:
3 Mục tiêu 3:
4 Mục tiêu 4:
5 …….
8 40 Tổng
Căn cứ cho điểm như sau:
o 5 điểm: Vượt 120% kế hoạch/ mục tiêu được giao
o 4 điểm: Vượt kế hoạch/ mục tiêu được giao từ trên 100% đến 120%
o 3 điểm: Hoàn thành kế hoạch/ mục tiêu được giao 100%
o 2 điểm: Hoàn thành kế hoach/ mục tiêu được giao từ 80 - 100%
o 1 điểm: Hoàn thành kế hoạch/ mục tiêu được giao dưới 80%
II – Kết quả công việc
Tiêu chí Trọng Số STT Mức độ thực hiện Tổng đánh giá số điểm
1 2 Luôn chấp hành mẫu mực giờ giấc 5 Đảm bảo 10
làm việc, có tác động tích cực đến ý ngày công
thức làm việc của người khác
22
Tiêu chí Trọng Số STT Mức độ thực hiện Tổng đánh giá số điểm
Chưa khi nào vi phạm nội quy giờ 4
giấc làm việc của Công ty
Vi phạm dưới 3 lần/tháng những lỗi: 3
đi muộn, về sớm
2
Vi phạm dưới 1 lần/tháng với lỗi tự ý bỏ giờ làm việc
Thường xuyên vi phạm nội quy, 1
hành vi lôi kéo người khác vi phạm
nội quy giờ giấc làm việc
Luôn hoàn thành xuất sắc khối 5 15
lượng, chất lượng công việc theo
chức danh, công việc được giao, và
Hoàn các công việc đột xuất ngoài nhiệm vụ. 2 3 thành Hoàn thành tốt khối lượng công việc 4 công việc theo chức danh, công việc được giao,
công việc đột xuất.
Cơ bản hoàn thành công việc theo 3
chức danh của mình
Xấp xỉ hoàn thành kế hoạch được 2
giao, đùn đẩy, né tránh nhiệm vụ ,
Thường xuyên không hoàn thành kế 1
hoạch công việc được giao. Đùn đẩy,
né tránh nhiệm vụ
3 Đáp ứng xuất sắc các yêu cầu, tính 5 Chất 15
chính xác không để xảy ra sai sót của lượng
3
công việc theo chức danh, công việc đột xuất ngoài nhiệm vụ. Hoàn thành công việc được giao
đúng tiến độ công việc.
23
Tiêu chí Trọng Số STT Mức độ thực hiện Tổng đánh giá số điểm
Đáp ứng tốt các yêu cầu, tính chính 4
xác không để xảy ra sai sót của công việc theo chức danh, công việc đột
xuất ngoài nhiệm vụ. Hoàn thành
đúng tiến độ công việc.
3
Đáp ứng tốt các yêu cầu, tính chính xác không để xảy ra sai sót của công
việc theo chức danh. Hoàn thành
đúng tiến độ công việc.
2
Gần đáp ứng được yêu cầu, tính chính xác của công việc theo chức
danh, vi phạm quy trình, quy định về
an toàn bảo hộ lao động chưa gây hậu
quả nghiêm trọng.
Chưa đáp ứng được yêu cầu, tính 1
chính xác của công việc theo chức
danh, vi phạm quy trình, quy định gây
hậu quả nghiêm trọng
Tổng điểm phần II 40
III – Thái độ, hành vi thực hiện công việc
Tiêu
chí Trọng Điểm Mức độ thực hiện Tổng đánh số số
giá
Luôn luôn chủ động hỗ trợ người khác 1. Tinh 5 1 trong công việc sau khi đã hoàn thành 5 thần
phần việc của mình hợp tác
24
Tiêu
chí Trọng Điểm Mức độ thực hiện Tổng đánh số số
giá
Luôn hoàn thành những công việc cần
phải phối hợp, hỗ trợ để cùng nhau xử 4
lý
Có khả năng phối hợp xử lý trong
công việc với người khác khi được yêu 3
cầu
Khả năng phối hợp xử lý công việc
chung còn kém, chủ yếu cần phải được 2
người khác giúp đỡ
Không có ý thức xử lý công viêc
chung khi cần phải phối hợp với người 1 khác, ảnh hưởng xấu đến tiến độ thực
hiện công việc chung
Chấp hành gương mẫu mọi quy định,
có tác động tích cực đến ý thức chấp 5 2. Ý
hành đối với người khác thức
Chấp hành đúng và đủ mọi quy định 5 chấp 4 liên quan đến bản thân hành 1 Chấp hành các quy định liên quan khi nội quy, 3 có sự nhắc nhở của cấp trên quy
định Đã từng vi phạm nhưng có thái độ 2 của khắc phục tích cực khi được nhắc nhở
công Vi phạm nhiều lần và không có ý thức
ty. sửa chữa, hoặc có ý thức lôi kéo người 1
khác cùng vi phạm,
25
Tiêu
chí Trọng Điểm Mức độ thực hiện Tổng đánh số số
giá
Có nhiều sáng kiến đề xuất, trong đó
đã có sáng kiến được áp dụng trong thực 5
tế mang lại hiệu quả kinh tế cho công ty
Có sáng kiến đề xuất đã đưa vào thực 5
tế, mang lại nhiều tiện ích song không 4 3.Tính 1 tạo ra nhiều hiệu quả về kinh tế sáng tạo
Thường xuyên đưa ra những sáng kiến 3 đóng góp, song chưa có tính khả thi cao
Thỉnh thoảng có những sáng kiến, cải
tiến mới được áp dụng nhưng chưa 2
mang lại kết quả rõ ràng
Không đưa ra ý kiến đề xuất nào nhằm 1 THCV tốt hơn
Luôn duy trì tinh thần trách nhiệm cao
trong quá trình xử lý công việc của bản 4. Tinh 5 thân cũng như các công việc chung thần 5 trong nhóm, tổ trách
Có thái độ nghiêm túc, tận tụy đối với nhiệm 4 1 công việc được giao trong
công Có tinh thần trách nhiệm với công việc
việc. được giao khi có sự nhắc nhở của cấp 3
trên
Chưa thể hiện được tinh thần trách
nhiệm cũng như sự tận tụy trong công 2
việc khi được nhắc nhở
26
Tiêu
chí Trọng Điểm Mức độ thực hiện Tổng đánh số số
giá
Ý thức trách nhiệm đối với công việc
kém, gây ảnh hưởng xấu đến tâm lý làm 1
việc chung
Tổng điểm phần III 20
IV - Tổng điểm và xếp loại:
Tổng điểm:
Xếp loại:
Loại A+: Hoàn thành Xuất sắc công việc: 95 đến 100 điểm
Loại A : Hoàn thành tốt công việc: 90 đến 95 điểm
Loại B : Hoàn thành công việc 70 đến 90 điểm
Loại C : Chưa hoàn thành công việc : 50 đến 70 điểm
Không xếp loại : Dưới 50 điểm
C/ Nhận xét góp ý của người đánh giá:
...............................................................................................................
...............................................................................................................