intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: An toàn môi trường trong tái định cư vùng hồ thủy điện Na Hang - Tuyên Quang

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

104
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn nhằm xác định, phân tích, đánh giá được mối liên hệ chính trong hệ thống TĐC; mức độ an toàn môi trường dự án TĐC vùng hồ thủy điện Na Hang - Tuyên Quang qua nghiên cứu dự án tái định cư của Huyện Chiêm Hóa tại 3 xã Tân An, Phúc Thịnh, Hòa Phú bao gồm: đảm bảo chức năng sinh thái điểm tái định cư (cung ứng nơi ở an toàn, không nằm trong vùng sinh thái độc hại…); đảm bảo khả năng cung ứng dịch vụ môi trường tối thiểu, từ đó đề xuất tiêu chí đánh giá, lựa chọn điểm TĐC an toàn, bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: An toàn môi trường trong tái định cư vùng hồ thủy điện Na Hang - Tuyên Quang

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------- Nguyễn Thanh Hương AN TOÀN MÔI TRƯỜNG TRONG TÁI ĐỊNH CƯ DÂN VÙNG HỒ THỦY ĐIỆN NA HANG -TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2010
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA MÔI TRƯỜNG ----------------------- Nguyễn Thanh Hương AN TOÀN MÔI TRƯỜNG TRONG TÁI ĐỊNH CƯ DÂN VÙNG HỒ THỦY ĐIỆN NA HANG -TUYÊN QUANG Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Mã số: 60 85 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒE Hà Nội - 2010
  3. LỜI CẢM ƠN Với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Môi trường, Bộ môn Quản lý môi trường, trường Đại học Khoa học tự nhiên, cán bộ Ban di dân tái định cư (TĐC) huyện Chiêm Hóa, Công ty Lâm nghiệp huyện Chiêm Hóa cán bộ, nhân dân xã Tân An, xã Phúc Thịnh, xã Hòa Phú, và các bạn đồng nghiệp, cùng với nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành đề tài luận văn “An toàn môi trường trong tái đinh cư vùng hồ thuỷ điện Na Hang – Tuyên Quang” Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Đình Hòe đã định hướng, khích lệ và trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn thạc sỹ. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Môi trường, Bộ môn Quản lý môi trường, trường đại học Khoa học tự nhiên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn thạc sỹ. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ Ban di dân TĐC huyện Chiêm Hóa, UBND xã Tân An, xã Phúc Thịnh, xã Hòa Phú, cộng đồng TĐC cũng như nhân dân địa phương xã Tân An xã Phúc Thịnh, xã Hòa Phú, đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những thông tin, số liệu tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ. Luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, Ngày 25 tháng 10 năm 2010 Học viên Nguyễn Thanh Hương
  4. Luận văn tốt nghiệp MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết.................................................................................................. 1 2.Mục tiêu và ý nghĩa đề tài................................................................................ 3 2.1.Mục tiêu ....................................................................................................... 3 2.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................... 4 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 4 4. Cấu trúc luận văn............................................................................................ 4 PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản lên quan đến đề tài Luận văn................................ 6 1.1.1. Tái định cư: .............................................................................................. 6 1.1.2. Tái định cư bền vững: .............................................................................. 6 1.1.3. An toàn môi trường: ................................................................................. 7 1.2. Những nguyên tắc môi trường trong tái định cư........................................... 7 1.3. Những vấn đề môi trường trong công tác tái định cư thủy điện ở Việt Nam. 9 1.4. Một số nghiên cứu lồng ghép tiêu chí môi trường vào dự án TĐC tại Việt Nam trong những năm qua ............................................................................... 12 1.5. Vài nét sơ lược về dự án thủy điện Tuyên Quang (Thủy điện Na Hang) .... 13 1.6. Cơ sở pháp lý của dự án tái định cư vùng hồ thủy điện Na Hang - Tuyên Quang............................................................................................................... 14 1.7. Vài nét sơ lược điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội huyện Chiêm hóa.......... 16 1.7.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 16 1.7.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ........................................................ 20 1.7.3.Thực trạng công tác Tái định cư tại Huyện Chiêm Hóa ........................... 24 1.7.3.1.Quy mô:................................................................................................ 25 1.7.3.2. Các hạng mục của dự án: ..................................................................... 25
  5. Luận văn tốt nghiệp 1.7.3.3 Khó khăn trong quá trình thực hiện dự án: ............................................ 26 1.8. Quy trình giám sát và đánh giá dự án tái định cư vùng hồ thủy điện Na Hang – Tuyên Quang của huyện Chiêm Hóa hiện nay đang sử dụng ......................... 27 1.8.1. Các giai đoạn chính của việc thực thi một dự án TĐC …………………27 1.8.2. Vấn đề lồng ghép môi trường trong dự án TĐC vùng hồ thủy điện Tuyên Quang (thủy điện Na Hang) ở huyện Chiêm Hóa ............................................. 29 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 30 2.1. Phương pháp phân tích hệ thống................................................................ 30 2.2. Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng...................... 31 2.2.1. Tổng hợp tài liệu, số liệu sơ cấp.............................................................. 32 2.2.2. Phóng vấn bán chính thức, phỏng vấn chính thức ................................... 32 2.2.3. Quan sát thực tế ...................................................................................... 33 Phần 2: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 36 Chương 3: XÂY DỰNG CHỈ SỐ AN TOÀN MÔI TRƯỜNG TRONG TĐC VÙNG HỒ THỦY ĐIỆN NA HANG – TUYÊN QUANG HUYỆN CHIÊM HÓA – TỈNH TUYÊN QUANG .................................................................... 36 3.1. Phân tích hệ thống vùng tái định cư ........................................................... 36 3.1.1. Phân hệ chức năng an toàn sinh thái môi trường của vùng tái định cư .... 37 3.1.2. Phân hệ chức năng dịch vụ môi trường tối thiểu ..................................... 37 3.1.3. Phân hệ cộng đồng dân TĐC .................................................................. 38 3.1.4. Phân hệ ban chỉ đạo dự án ...................................................................... 38 3.1.5. Thứ bậc của hệ thống TĐC ..................................................................... 38 3.1.6. Ranh giới của hệ thống ........................................................................... 39 3.2. Xây dựng chỉ số an toàn môi trưởng dự án TĐC vùng hồ thủy điện Na Hang - Tuyên Quang tại huyện Chiêm Hóa ............................................................... 39 3.2.1. Xác định chỉ thị đơn và ý nghĩa chỉ thị.................................................... 41 3.2.2.Cách tính chỉ số và trọng số ..................................................................... 43
  6. Luận văn tốt nghiệp 3.3. Hiện trạng hoạt động tái định cư của khu vực nghiên cứu: xã Tân An, xã Phúc Thịnh, xã Hòa Phú ................................................................................... 47 3.3.1. Hiện trạng hoạt động tái định cư xã Tân An............................................ 47 3.3.2. Hiện trạng hoạt động tái định cư xã Phúc Thịnh ..................................... 50 3.3.3. Hiện trạng hoạt động tái định cư xã Hòa Phú.......................................... 52 Chương 4: ÁP DỤNG CHỈ SỐ ESM ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC DỰ ÁN TÁI ĐỊNH CƯ TẠI 3 XÃ TÂN AN, PHÚC THỊNH, HÒA PHÚ HUYỆN CHIÊM HÓA – TỈNH TUYÊN QUANG ..... 55 4.1. Chọn mẫu nghiên cứu................................................................................ 55 4.2. Đánh giá an toàn môi trường .................................................................... 55 4.2.1. Đánh giá an toàn môi trường điểm TĐC Tân Hoa xã Tân An ................ 55 4.2.2 Đánh giá an toàn môi trường điểm TĐC An Quỳnh xã Phúc Thịnh ........ 57 4.2.3. Đánh giá an toàn môi trường điểm TĐC Đèo Chắp xã Hòa Phú ............ 59 4.3. Đánh giá chung.......................................................................................... 62 4.4. So sánh kết quả đánh giá mức độ an toàn môi trường của các dự án TĐC huyện Chiêm Hóa bằng chỉ số ESM với phương pháp đánh giá thông dụng hiện nay ................................................................................................................... 64 4.5. Đề xuất giải pháp....................................................................................... 65 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 67 KẾT LUẬN..................................................................................................... 67 KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 70
  7. BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT AT An toàn ATMT An toàn môi trường CTSH Chất thải sinh hoạt ESM Dịch vụ môi trường tối thiểu HĐND Hội đồng nhân dân HST Hệ sinh thái NĐ-CP Nghị định của Chính phủ IUCN Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (International Union for Conversation of Nature) PP Phương pháp QĐ – UBND Quyết định của ủy ban nhân dân QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng chính phủ QL Quản lý TCMT Tiêu chuẩn môi trường TĐC Tái định cư UBND Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 01 Sơ đồ huyện Chiêm Hóa Hình 02 Các huyện có dự án TĐC tỉnh Tuyên Quang Hình 03 Mô hình quả trứng của hệ thống môi trường, IUCN, 1996 Hình 04 Điểm TĐC thuộc 3 dự án đề tài nghiên cứu DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 01 Quy trình quy hoạch dự án TĐC Sơ đồ 02 Các giai đoạn chính của việc thực hiện một dự án TĐC Sơ đồ 03 Tương quan giữa cấu trúc hệ thống và kiến tạo chỉ sổ Sơ đồ 04 Hệ thống tái định cư Sơ đồ 05 Phân hệ điều hành quản lý dự án TĐC vùng hồ thủy điện Na Hang – Tuyên Quang DANH MỤC HÌNH ẢNH Ảnh 01 Đường vào 3 điểm TĐC xã Tân An Ảnh 02 Đèo Khao Khà Ảnh 03 Bể chứa nước máy chung Ảnh 04 Giếng tự đào hộ TĐC Ảnh 05 Phần còn lại của mỏ nước Pó Chuông Ảnh 06 Mùa mưa nước chảy từ khe đá Ảnh 07,08 Mùa mưa nước phun từ khe nứt và đùn lên chân cột nhà
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 01 Cơ cấu kinh tế trên địa bàn toàn huyện những năm qua Bảng 02 Diễn biến dân số và lao động huyện Chiêm hóa những năm qua Bảng 03 Tra cứu tiêu chí môi trường Bảng 04 Đánh giá mức độ ATMT điểm TĐC bằng chỉ số ESM Bảng 05 Các hạng mục xây dựng công trình cơ sở khu TĐC xã Hòa Phú Bảng 06 Kinh phí hỗ trợ các hộ TĐC xã Hòa Phú Bảng 07 Kết quả an toàn môi trường tại 3 điểm TĐC xã Tân An, Phúc Thịnh, Hòa Phú Bảng 08 So sánh kết quả đánh giá mức độ an toàn môi trường bằng phương pháp thông dụng hiện nay và chỉ số ESM Biểu đồ 01 Đánh giá mức độ an toàn môi trường của dự án vùng hồ thủy điện Na Hang – Tuyên Quang
  10. Luận văn tốt nghiệp MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Việt Nam là đất nước có tiềm năng khá lớn để phát triển thủy điện, với hệ thống thủy vực gồm hơn 2.000 sông suối lớn, nhỏ. Về mặt lý thuyết, thủy điện có thể cung cấp khoảng 308 tỷ Kwh. Trữ năng kỹ thuật thuỷ điện trên toàn lãnh thổ Việt Nam là 72 tỷ Kwh với công suất từ 10 MW trở lên. Thủy điện hiện đang chiếm tỷ trọng lớn trong các nguồn sản xuất điện hiện nay. Theo kế hoạch, dự kiến đến năm 2020, tổng công suất các nhà máy thủy điện sẽ đạt khoảng 13.000 đến 15.000 MW [2]. Bên cạnh tiềm năng mà Thủy điện mang lại thì một trong những vấn đề khó khăn và phức tạp nhất đối với các dự án thủy điện là công tác tái định cư (TĐC), ổn định cuộc sống cho cộng đồng bị tác động bởi việc xây dựng lòng hồ và cơ sở hạ tầng phát điện, đặc biệt là các cộng đồng dân tộc thiểu số. Đây là vấn đề mà bất kỳ quốc gia nào phát triển thủy điện đều phải đối mặt. Hiện nay, việc xác định địa điểm xây dựng khu TĐC, do công tác điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, ở nhiểu dự án TĐC chưa kỹ lưỡng, khiến cho nhiều điểm TĐC thiếu nguồn nước sinh hoạt, thiếu đất xây dựng và sản xuất, không thuận tiện về giao thông, nhiều điểm TĐC nằm ở vùng sinh thái nhạy cảm, gia tăng nguy cơ mất an toàn môi trường. An toàn môi trường trong tái định cư là một lĩnh vực toàn diện bao gồm an toàn về mặt sinh thái và đảm bảo dịch vụ môi trường tối thiểu cho người dân tại vùng định cư mới. Mặc dù các dự án thủy điện, thủy lợi lớn ở trong nước ta cơ bản đã triển khai như Thủy điện Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, dự án phát triển thủy điện trên sông Mêkông, thủy điện trong tỉnh Quảng Nam,…, nhưng về mặt pháp lý vẫn chưa có một quy phạm đầy đủ cho công tác này, khiến mỗi dự án lại được thực hiện theo một trình tự khác nhau. Báo cáo khả thi của các dự án thủy điện đều có đánh giá tác động môi trường. Tuy nhiên, chất lượng và tính minh bạch của các báo cáo này là điều đáng quan tâm. Nhiều báo cáo cũng có chỉ ra những Học viên Nguyễn Thanh Hương - K16KHMT 1
  11. Luận văn tốt nghiệp vấn đề môi trường nảy sinh từ quá trình xây dựng đập nhưng giải pháp khắc phục và giảm thiểu tác động thường ít có tính cụ thể. Bên cạnh đó, yêu cầu về hệ thống đánh giá, giám sát môi trường thường xuyên trong suốt thời kỳ dự án là chưa rõ ràng, chưa nêu tiêu chí cần thiết để lựa chọn điểm TĐC an toàn, bền vững. Trên thực tế, việc lựa chọn điểm TĐC của dự án thủy điện mới chỉ tập trung vào các tiêu chí kinh tế - kỹ thuật, xã hội và an ninh quốc phòng. Các tiêu chí môi trường hầu như không được đề cập, làm cho không ít dự án TĐC không thực sự thành công. Vì vậy, cần rà soát công tác TĐC dự án thủy điện dưới góc độ an toàn môi trường, cần tăng cường năng lực và chế tài đối với việc lập và thẩm định báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) các dự án thủy điện, loại bỏ bớt những dự án di dân tái định cư thủy điện không đảm bảo an toàn môi trường. Dự án thủy điện Na Hang -Tuyên Quang phục vụ cho công tác phòng chống lũ cho đồng bằng Sông Hồng và thị xã Tuyên Quang, bổ sung lượng nước vào mùa kiệt và phát điện lên lưới quốc gia. Để thực hiện dự án cần di chuyển trên 23 nghìn người thuộc 3 tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn của nhà nước, hỗ trợ nhân lực địa phương công tác di dân TĐC của Huyện Chiêm Hoá nói riêng và tỉnh Tuyên Quang nói chung đã đạt được kết quả đáng kể. Tuy nhiên, dự án di dân TĐC thuỷ điện nói chung và dự án di dân TĐC vùng hồ thủy điện Na Hang - Tuyên Quang chủ yếu tập trung cho cơ sở hạ tầng…các khía cạnh môi trường thì hầu như chưa được đánh giá nên đã có tác động xấu đến cuộc sống của cộng đồng dân cư trong điểm TĐC mới. Nhiều công trình tái định cư không đảm bảo, đang ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân như: Nền nhà của một số hộ dân TĐC bị sụt lún, một số cơ sở thi công sai vị trí thiết kế, thiếu rãnh thoát nước dưới ta luy dương, có nguy cơ lở đất...Ngoài ra, do công tác khảo sát, thiết kế của một số đơn vị tư vấn hạn chế nên dẫn đến hậu Học viên Nguyễn Thanh Hương - K16KHMT 2
  12. Luận văn tốt nghiệp quả một số nhà hộ dân xây dựng nhà trên mặt bằng có nguy cơ lụt lội, nguồn nước không đảm bảo, nhân dân không thể sử dụng…Do đó, để triển khai dự án TĐC thủy điện đạt hiệu quả cao, an toàn môi trường, cần phải lồng ghép tiêu chí môi trường trong xây dựng và đánh giá dự án TĐC thủy điện, cần phải có công cụ đánh giá định lượng và kiểm chứng, tính toán đơn giản và chi phí cho việc đánh giá thấp, có hiệu quả. Trên cơ sở lập luận nêu trên, tác giả đã chọn để tài luận văn là: “An toàn môi trường trong tái đinh cư dân vùng hồ thuỷ điện Na Hang – Tuyên Quang”. Luận văn tiến hành nghiên cứu an toàn môi trường trong dự án tái định cư tại 3 xã: Tân An,Phúc Thịnh, Hoà Phú, huyện Chiêm hoá,Tỉnh Tuyên Quang. 2.Mục tiêu và ý nghĩa đề tài 2.1.Mục tiêu Xác định, phân tích, đánh giá được mối liên hệ chính trong hệ thống TĐC; mức độ an toàn môi trường dự án TĐC vùng hồ thủy điện Na Hang – Tuyên Quang qua nghiên cứu dự án tái định cư của Huyện Chiêm Hóa tại 3 xã Tân An, Phúc Thịnh, Hòa Phú bao gồm: đảm bảo chức năng sinh thái điểm tái định cư (cung ứng nơi ở an toàn, không nằm trong vùng sinh thái độc hại…); đảm bảo khả năng cung ứng dịch vụ môi trường tối thiểu, từ đó đề xuất tiêu chí đánh giá, lựa chọn điểm TĐC an toàn, bền vững. Xây dựng được chỉ số an toàn môi trường điểm TĐC thủy điện (gọi tắt là chỉ số cung cấp dịch vụ môi trường tối thiểu – ESM) định lượng được, có thể kiểm chứng, cập nhật, tính toán đơn giản và chi phí đầu tư có hiệu quả. Đánh giá, phân tích được mức độ thành công dự án TĐC vùng hồ thủy điện NaHang – Tuyên Quang ở Huyện Chiêm Hóa, từ đó thiết lập yếu tố cần thiết để đánh giá và lựa chọn các điểm tái định cư trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch, đánh giá tác động môi trường dự án TĐC sao cho hiệu quả. Ý nghĩa của đề tài: Học viên Nguyễn Thanh Hương - K16KHMT 3
  13. Luận văn tốt nghiệp Phân tích đánh giá dự án TĐC vùng hồ thủy điện Na Hang – Tuyên Quang tại huyện Chiêm Hóa. Phân tích hệ thống môi trường điểm TĐC, xây dựng được chỉ số đánh giá mức độ an toàn môi trường điểm TĐC nhằm áp dụng để đánh giá dự án tái định cư bền vững vùng hồ thủy điện Na Hang – Tuyên Quang. Đưa ra hướng dẫn và khuyến nghị về môi trường cho dự án TĐC nhằm đảm bảo tính an toàn về môi trường của điểm TĐC, góp phần hỗ trợ cho công tác xác định, xây dựng địa điểm khu TĐC bền vững trong quá trình Quy hoạch di dân tái định cư. 2.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Ý nghĩa khoa học: Ứng dụng tiếp cận hệ thống vào công tác qui hoạch, lựa chọn điểm tái định cư dự án thủy điện là cơ sở tiếp cận tới phương pháp luận khoa học cho việc lựa chọn vùng tái định cư và các tiêu chí đánh giá mức độ thành công của dự án tái định cư thủy điện. Góp phần làm cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án tái định cư nói chung và phương án lựa chọn điểm tái định cư bền vững nói riêng. Ý nghĩa thực tiễn: góp phần bổ sung phương pháp đánh giá mức độ an toàn môi trường dự án TĐC vùng hồ thủy điện Na Hang- Tuyên Quang, đồng thời có thể sử dụng tham khảo trong nghiên cứu khoa học. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3.1. Phạm vi không gian: Nghiên cứu được giới hạn trên phạm vi hành chính 3 xã Tân An, Phúc Thịnh, Hòa Phú thuộc huyện Chiêm Hóa - Tỉnh Tuyên Quang 3.2. Đối tượng nghiên cứu: các hộ gia đình trong dự án TĐC 4. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phục lục, luận văn gồm 2 phần với 4 chương có nội dung cơ bản sau: Học viên Nguyễn Thanh Hương - K16KHMT 4
  14. Luận văn tốt nghiệp Phần 1: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu Chương 1: Tổng quan tài liệu. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Phần 2: Kết quả và thảo luận Chương 3: Xây dựng chỉ số an toàn môi trường trong TĐC thủy điện NaHang – Tuyên Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Chương 4: Áp dụng chỉ số ESM đánh giá mức độ an toàn môi trường của các dự án TĐC tại 3 xã Tân An, Phúc Thịnh, Hòa Phú. Học viên Nguyễn Thanh Hương - K16KHMT 5
  15. Luận văn tốt nghiệp PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm cơ bản lên quan đến đề tài Luận văn 1.1.1. Nhận thức chung về tái định cư: Định nghĩa: Tái định cư (TĐC) là việc lập một nơi ở, một quần cư mới cho một nhóm hộ gia đình hoặc một cộng đồng vì những lý do rất khác nhau.[18] Trong công tác quản lý, người ta thường chia TĐC làm hai loại: TĐC tự phát được tạo ra do các dòng di dân tự do và TĐC theo kế hoạch. Trong đó TĐC theo kế hoạch là loại phổ biến hơn nhằm: - Bố trí lại dân cư vì các lý do ổn định kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, hoặc tránh các địa điểm thiên tai, sự cố môi trường. - Nhà nước thu hồi đất đai để phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ mục tiêu phát triển đất nước. Vai trò của di dân TĐC: Di cư và TĐC giúp cho xã hội sử dụng được nguồn tài nguyên đa dạng của trái đất, làm tăng khả năng tải của lãnh thổ và khởi động quá trình văn minh trên cơ sở hội nhập các nền văn hoá và kinh nghiệm sử dụng tài nguyên. Tuy nhiên TĐC có thể thất bại cả về phương diện xã hội lẫn phương diện môi trường do thiếu cân nhắc mối quan hệ giữa động lực dân cư và môi trường cư trú. Khả năng thành công của tái định cư tăng lên nhờ công tác quy hoạch hợp lý, xử lý tốt mối quan hệ sinh thái học và khai thác hợp lý tài nguyên môi trường. Đánh giá môi trường, hiểu rõ thuận lợi và khó khăn của vùng đất sẽ định cư đóng vai trò chủ chốt trong việc xác lập các mô hình TĐC. 1.1.2. Tái định cư bền vững: được hiểu là một quá trình liên tục cân bằng và có sự hài hòa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường trên cơ sở quan điểm Học viên Nguyễn Thanh Hương - K16KHMT 6
  16. Luận văn tốt nghiệp phát triển bền vững của Viện Quốc tế về môi trường và phát triển (International Institute Environmental and Development – IIED) cho rằng phát triển bền vũng đòi hỏi phải là một quá trình dàn xếp thỏa hiệp giữa các nhân tố kinh tế, xã hội, tự nhiên. 1.1.3. An toàn môi trường (ATMT): ATMT là trạng thái mà một hệ thống môi trường có khả năng đảm bảo điều kiện sống an toàn của con người cư trú trong hệ thống đó [17]. Quá trình gây mất ổn định trong hệ thống môi trường chính là tai biến môi trường. Cùng với thuật ngữ ATMT thì thuật ngữ "an ninh môi trường" cũng được sử dụng ở quy mô lớn hơn (Quốc gia, khu vực hay Quốc tế). Như vậy, có thể thấy ATMT được sử dụng trong phạm vi nhỏ hơn (địa phương) như: rò rỉ phóng xạ từ một bệnh viện, cháy một khu rừng, một trận lũ quét tại một huyện, một trận dịch tả do ô nhiễm nước tại một địa phương, một trận ngộ độc thức ăn do ô nhiễm thực phẩm tại một xí nghiệp... Theo đó, ATMT điểm TĐC là khả năng đảm bảo các chức năng sinh thái và sinh thái nhân văn đối với cộng đồng dân cư và các hoạt động kinh tế - xã hội của điểm TĐC. 1.2. Những nguyên tắc môi trường trong tái định cư: theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Hòe, (2000), Dân số, định cư, môi trường, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội [18] có một số nguyên tắc môi trường trong tái định cư cần được áp dụng, cụ thể như sau: Tính bền vững Nguồn tài nguyên thiên nhiên của địa điểm định cư, quan trọng nhất là đất, nước, thực vật đối với tái định cư nông nghiệp, tài nguyên vị thế đối với tái định cư phi nông nghiệp. Khả năng của người nhập cư về hoạt động kinh tế và quản lý tài nguyên môi trường khu tái định cư. Khả năng hỗ trợ của các cơ quan quốc gia, khu vực và địa phương về kỹ thuật và những phương tiện khác để duy trì dự án một khi Học viên Nguyễn Thanh Hương - K16KHMT 7
  17. Luận văn tốt nghiệp nhưng hỗ trợ khác bên ngoài không còn nữa. Khả năng hoà nhập về văn hoá, phong tục tập quán giữa cộng đồng nhập cư và cộng đồng địa phương. Tính công bằng: Cộng đồng tái định cư và cộng đồng bản địa có quyền như nhau đối với sử dụng tài nguyên vùng dự án: đất đai, nhà cửa, nguyên vật liệu, sự hỗ trợ tài chính và tín dụng, các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục và đào tạo… Phù hợp sinh thái: Dự án tái định cư phải phù hợp với chức năng sinh thái của vùng chuyển đến để đảm bảo phát triển lâu dài mà không làm suy thoái tài nguyên môi trường. Tính phù hợp: Rất hiếm trường hợp địa điểm định cư có điều kiện sinh thái giống quê hương của những người tái định cư. Vì vậy, cần phải tiến hành hoạt động đào tạo, hướng dẫn người chuyển cư biết sử dụng bền vững tài nguyên môi trường ở nơi ở mới, hoà nhập văn hoá với cộng đồng bản địa và biết cách thích nghi, ứng xử với các loại dịch bệnh địa phương. Mặt khác cũng phải hướng dẫn cộng đồng địa phương biết cách ứng xử, hoà nhập với văn hoá của cộng đồng nhập cư. Tính Đa dạng: Tạo tính đa dạng về sinh thái và kinh tế đủ sức ứng phó với các biến động về môi trường, kinh tế xã hội nơi TĐC. Sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên nơi TĐC, giảm chất thải. Sử dụng tối đa sức lao động của cộng đồng. Giám sát và quản lý thích ứng: Nhìn chung, khó có thể dự báo hết các tác động môi trường của một dự án TĐC. Do đó, quan trắc môi trường (cả tự nhiên lẫn xã hội nhân văn) là cần thiết để phát hiện rủi ro gây giảm tính bền vững của dự án, từ đó điều chỉnh cách quản lý và ứng xử. Nội dung cần giám sát bao gồm: độ phì của đất, chất lượng nước mặt, nước ngầm, đa dạng sinh học, các xung đột môi trường, sức khoẻ cộng đồng, khả năng khôi phục và phát triển sản xuất… Học viên Nguyễn Thanh Hương - K16KHMT 8
  18. Luận văn tốt nghiệp 1.3. Những vấn đề môi trường trong công tác tái định cư thủy điện ở Việt Nam Trong giai đoạn 1995-2009, nước ta xây dựng 22 công trình thủy điện trọng điểm trên cả nước, có tới gần 49.800 hộ gia đình bị ảnh hưởng tới đời sống, trong đó có gần 39.800 hộ với gần 194.000 người phải di chuyển tái định cư đến địa bàn mới. Tính đến cuối năm 2006, đã có 21.580 hộ với hơn 103.400 người được di chuyển tới nơi ở mới [4]. Hiện nay công tác di dân TĐC trong công trình thuỷ điện vẫn đang là một vấn đề bức xúc. Về nguyên tắc, các giai đoạn quy hoạch được thực hiện theo trình tự sơ đồ 01: Quy hoạch Giai đoạn báo cáo đầu tư định hướng Giai đoạn dự án đầu tư Quy hoạch tổng thể Giai đoạn đầu tư công trình Quy hoạch chi tiết Sơ đồ 01: Qui trình quy hoạch dự án TĐC Thực tế cho thấy, hiện chưa có một quy trình, quy phạm hướng dẫn đầy đủ cho công tác TĐC thủy điện; công tác khảo sát, thiết kế điểm TĐC có nhiều hạn chế, chưa xác định một cách toàn diện các nguy cơ tiềm ẩn… là những nguyên nhân của sự không an toàn của điểm tái định cư. Các vấn đề môi trường trong các dự án TĐC thủy điện thường thấy là: Vấn đề sinh thái: Điểm TĐC được xây dựng trên khu vực có độ dốc lớn: Điển hình ở công trình thủy điện An Khê-Ka Nak trên địa bàn huyện Học viên Nguyễn Thanh Hương - K16KHMT 9
  19. Luận văn tốt nghiệp Kbang đã bố trí khu tái định cư, nhà ở của nhân dân bên sườn dốc núi rất nguy hiểm. Hầu hết các khu tái định cư không có đất dự phòng, do sát với rừng [32]. Theo khảo sát của UBND huyện Đắc Glong thì có trên 80/320 căn nhà đã được xây dựng có nguy cơ sụp đổ bất cứ lúc nào vì được xây dựng trên mặt bằng có độ dốc đến 40%, tháng 9 Đăk Nông vẫn chưa vào cao điểm mùa mưa lũ nhưng đã có khoảng 20 căn nhà bị sạt lở [32]. Khu TĐC được xây dựng nằm dưới hành lang an toàn lưới điện cao thế: Huyện Bắc Trà My có hơn 1.200 hộ dân trên địa bàn bị ảnh hưởng trực tiếp từ các dự án thủy điện. Trong đó, hàng trăm hộ phải chịu cảnh tái định cư đến nơi ở mới cách nơi ở cũ đến hơn 30km, có hàng loạt nhà dân ở khu tái định cư bị rò rỉ điện, tính mạng dân không đảm bảo [27]. Khu TĐC được xây dựng trên khu vực có nhiều nguy cơ về địa chất (sụt lún, trượt lở): Mặt bằng điểm TĐC xóm 10, xã Lang Quán; thôn Tân Lập, thị trấn Na Hang, huyện Na Hang (Tuyên Quang) nền nhà của một số hộ dân TĐC bị sụt lún. Nhà mầm non thôn Tân Lập thi công sai vị trí thiết kế, thiếu rãnh thoát nước dưới ta luy dương, có nguy cơ lở đất và nước mưa tràn qua tường vào sân trường [45]. 22 hộ TĐC Khu TĐC ở Bản Thàn (xã Phúc Yên) tỉnh Tuyên Quang, Sau đợt nước dâng cao đầu tháng 11/2008, nhiều hộ bị mất đất sản xuất, có hộ thì bị sụt, nứt móng nhà rất nguy hiểm [20]. Vấn đề dịch vụ môi trường: Dự án tái định cư gặp nhiều khó khăn về cấp nước sinh hoạt: Tại Sơn La, dù nằm trên thượng nguồn 3 lưu vực sông lớn là sông Đà, sông Mã, sông Bứa (chảy vào sông Thao), nhưng do địa hình núi cao và dốc, lại chưa có công trình trữ nước để điều tiết, nên nhiều địa phương vẫn khó khăn về cấp nước sinh hoạt [5]. Học viên Nguyễn Thanh Hương - K16KHMT 10
  20. Luận văn tốt nghiệp Khu Tái định cư thủy điện Sơn La tại phường Noong Bua thành phố Điện Biên Phủ (tỉnh Điện Biên) khoảng hơn 600 cái bình chứa tại Khu Tái định cư này thì chỉ có khoảng 60% số bình có nước để chứa, 40% số còn lại thì có thất thường hoặc không có nước và khoảng 40% số hộ gia đình luôn trong tình trạng thiếu nước để ăn uống và sinh hoạt [11]. Nhiều điểm tái định cư như thôn Làng Non, xã Yên Nguyên (Chiêm Hóa, Quảng Trị)... vẫn thiếu kênh mương tưới tiêu, hệ thống thủy lợi. Nghiêm trọng hơn, ở điểm tái định cư Thủy điện Tuyên Quang, Bản Vẽ, Rào Quán, do công tác quản lý và quy mô công trình chưa phù hợp nên còn thiếu nước sinh hoạt nghiêm trọng, có nơi mùa khô, 6 - 7 tháng không có nước...[5]. Chất lượng nước sinh hoạt không đảm bảo: Công trình nước sạch ở xã Nhân Mục, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang có 6 giếng đào nguồn nước không đảm bảo, nhân dân không thể sử dụng (nước có mùi hôi)..Công trình hệ thống nước tự chảy xã Phù Lưu, huyện Hàm Yên thiết kế bên dưới những vườn cam nên có nguy cơ ô nhiễm độc khi nhân dân phun thuốc bảo vệ thực vật khi cây cam bị sâu bệnh phá hoại... [45]. Những vấn đề môi trường nảy sinh trong dự án TĐC nêu trên cho thấy những hạn chế trong công tác quy hoạch, lựa chọn điểm TĐC. Các nhà quy hoạch chỉ quan tâm đến yếu tố kinh tế, kỹ thuật, an ninh, quốc phòng mà chưa tính đến vấn đề môi trường trong dự án tái định cư bao gồm đảm bảo chức năng sinh thái và chức năng sinh thái nhân văn là khả năng cung cấp dịch vụ môi trường thiết yếu cho con người như nước sạch,…, đây là nguyên nhân dẫn đến hầu hết dự án TĐC Thủy điện không thành công. Do đó, ngay từ đầu trong giai đoạn quy hoạch định hướng đến quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết phải lồng ghép tiêu chí môi trường, phải tiến hành nghiên cứu đặc thù sinh thái và khả năng cung cấp dịch vụ môi trường từng vùng đề lựa chọn điểm TĐC vững về mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Học viên Nguyễn Thanh Hương - K16KHMT 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2