intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá hiện trạng và phân tích diễn biến chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:141

213
lượt xem
47
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo tổng quan về hiện trạng chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An phục vụ công tác quản lý nhà nước, cũng như cung cấp thông tin đến cộng đồng hiện chưa được thực hiện. Từ nhu cầu thực tế đó, tác giả luận văn đã chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng và phân tích diễn biến chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An” giai đoạn 2010 -2012, đề xuất một số giải pháp bảo vệ chất lượng nước mặt trên địa bàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá hiện trạng và phân tích diễn biến chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Dương Thanh Nga ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
  2. Hà Nội – Năm 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Dương Thanh Nga ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT TỈNH NGHỆ AN CHUYÊN NGÀNH : MÔI TRƯỜNG MàSỐ :  60 85 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS LƯU ĐỨC HẢI
  3. Hà Nội – Năm 2012
  4. LỜI CẢM ƠN Để  hoàn thành luận văn này, tôi xin tỏ  lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.   Lưu Đức Hải  đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt   nghiệp.  Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Môi trường, Trường Đại   học  Khoa học Tự  nhiên  đã tận tình truyền đạt kiến thức trong  2  năm học tập.   Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ  là nền tảng cho   quá trình nghiên cứu luận văn mà còn là hành trang quí báu để  tôi bước vào đời   một cách vững chắc và tự tin. Xin chân thanh cam  ̀ ̉ ơn cac thây cô trong hôi đông ́ ̀ ̣ ̀   ́ ̣ châm luân văn đa cho tôi nh ̃ ững đong gop quy bau đê hoan chinh luân văn nay. ́ ́ ́ ́ ̉ ̀ ̉ ̣ ̀   Tôi cũng xin  chân thành cảm  ơn  tập thể  Lãnh đạo, nhân viên Trung tâm   Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Nghệ An đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp   nguồn số liệu phong phú để  tôi có thể  hoàn thành tốt luận văn này. Cảm  ơn gia   đình đã luôn ở bên, giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đề   tài.   Cuối cùng  Tôi  kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công   trong sự nghiệp cao quý! Vinh, ngày 25 tháng 12 năm 2012 Người thực hiện Dương Thanh Nga
  5. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU
  6. DANH MỤC HÌNH
  7. MỞ ĐẦU 70% cơ thể con người là nước (não chứa 85% nước, xương 22%, cơ bắp   75%, máu 92%, dịch bao tử 95%, răng 10%...). Nước là nguồn tài nguyên rất quan  trọng đối với sự  sống và phát triển của con người. Tuy nhiên, tài nguyên nước  mặt trên Thế giới vô cùng hạn chế.  Nước được dùng trong các hoạt động nông  nghiệp,  công nghiệp,  dân dụng,  giải trí  và  môi trường. Hầu hết các hoạt động  trên đều cần nước ngọt. 97% nước trên Trái Đất là nước biển, chỉ 3% còn lại là   nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng băng hà tại hai cực  và băng tuyết trên các đỉnh núi cao[16]. Phần còn lại không đóng băng được tìm  thấy chủ  yếu  ở dạng nước ngầm (0,6%), và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt   đất và trong không khí (0,03%).  Là quốc gia nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, tổng lượng mưa lớn,   Việt Nam có nguồn tài nguyên nước   mặt phong phú. Tổng lượng dòng chảy  trong năm đạt 835,5Km3, lượng nước bình quân 9210 m3/nguời/năm, cao hơn so  với trung bình thế giới. Tuy nhiên, tài nguyên nước mặt của chúng ta hiện đang  chịu tác động mạnh mẽ bởi các hoạt động của con người dẫn đến cạn kiệt và ô   nhiễm nguồn nước. Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An, vị thế của tài  nguyên nước mặt ngày càng được nâng cao và coi trọng. Theo chỉ  tiêu đánh giá   của Hội tài nguyên nước Quốc tế (IWRA), Nghệ An được xếp vào khu vực đủ  nước sử  dụng. Chất lượng nước mặt ngày càng trở  thành vấn đề  quan tâm của   các cấp các ngành cũng như  cộng đồng dân cư  hưởng lợi từ  nguồn tài nguyên  này. Hiện tại trên địa bàn tỉnh Nghệ  An, công tác điều tra cơ bản về tài nguyên  nước cũng như khả năng tiếp nhận của các nguồn nước bắt đầu được tiến hành  tại một số huyện. Báo cáo tổng quan về hiện trạng chất lượng nước mặt trên địa   bàn tỉnh Nghệ An phục vụ công tác quản lý nhà nước, cũng như  cung cấp thông   tin đến cộng đồng hiện chưa được thực hiện. Từ  nhu cầu thực tế  đó, tác giả  luận văn đã chọn đề  tài “Đánh giá hiện trạng và phân tích diễn biến chất lượng  7
  8. nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ  An” giai đoạn 2010 ­2012 , đề xuất một số giải  pháp bảo vệ chất lượng nước mặt trên địa bàn.  Chương 1­ TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về đánh giá và phân tích diễn biến chất lượng nước  Hiện   trạng   môi   trường   của   khu   vực   hoặc   quốc   gia   là   trạng   thái   môi  trường được thể  hiện chủ  yếu trên 3 phương diện: hiện trạng môi trường tự  nhiên, hiện trạng kinh tế ­ xã hội tác động lên môi trường và các giải pháp bảo  vệ môi trường đã thực hiện. Đánh giá hiện trạng môi trường cung cấp một bức tranh tổng thể về tình   trạng của môi trường và tài nguyên thiên nhiên, tác động của các hoạt động của  con người đến tình trạng môi trường cũng như  các mối quan hệ  của chúng đến  sức khỏe và phúc lợi kinh tế của con người.  Đánh giá hiện trạng môi trường nước là bộ  phận của đánh giá hiện trạng  môi trường, cung cấp bức tranh tổng thể về hiện trạng môi trường nước và tác   động của con người đến hiện trạng đó; cũng như  các mối quan hệ  của chúng   đến sức khỏe và phúc lợi kinh tế  của con người; đồng thời phân tích diễn biến   chất lượng nước. 1.2. Tổng quan về môi trường nước mặt 1.2.1. Định nghĩa nước mặt Nước mặt là một dạng tài nguyên nước. “ Nước mặt là nước tồn tại trên  mặt đất liền và hải đảo” [2]. Nước mặt  là nước trong  sông,  hồ  hoặc nước ngọt trong vùng  đất ngập  nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi nước mưa và chúng mất đi   khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất. 1.2.2. Các dạng tồn tại của nước mặt Các dạng tồn tại chủ yếu của nước mặt trên thế giới là: ­ Nước băng tuyết trên các vùng núi cao và địa cực 8
  9. ­ Nước hồ ­ Nước đầm lầy ­ Nước sông, suối 1.2.3. Trữ lượng nước mặt Trữ  lượng nước hồ  hiện nay vẫn chưa có số  liệu thống kê đầy đủ. Ước  tính sơ bộ  trên toàn thế  giới có 2,8 triệu hồ tự  nhiên , trong đó145 hồ  có có diện  tích mặt nước trên 100 Km2, chiếm 95% tổng khối lượng  nước, trong đó có 56%  là các hồ  nước ngọt. Ngoài ra, trên lục địa còn có trên 10.000 hồ nhân tạo có sức  chứa 5000 Km3 (1,78%)nhằm chứa nước phục vụ cho nhu cầu của con người[16].  Bảng : Đặc trưng một số hồ nhân tạo lớn trên thế giới[16] Dung tích Vị trí (Km3) Diện tích Tên hồ (Km2) Sông Châu, Nước Oden­fols và Vicloria Nil Châu Phi 205 76000 Bratxk Angara CHLB Nga 169,3 5470 Cariba Zambez Dămbia và Rodedia Nam 160,4 4450 i Naxer Nit Xuđăng, Ai Cập 157,0 5120 Volta Volta Gana 148,0 8480 Ở Việt Nam, hầu hết các hồ chứa đều được xây dựng cho nhiều mục đích  khác nhau như phòng chống lũ lụt, tưới tiêu, thủy điện, cấp nước và các mục tiêu  9
  10. quản lý lưu lượng dòng chảy khác. Cả nước có khoảng 3.600 hồ chứa, trong đó  chưa đến 15% là các hồ  cỡ  vừa và lớn (dung lượng trên 1 triệu m 3 hoặc có độ  cao lớn hơn 10m). Bảng : Một số hồ chứa ở Việt Nam[16] Hồ chứa Diện tích lưu vực  Dung tích  Diện tích tưới  Thủy  (km2) (106. M3) tiêu (ha) điện  (MW) Hòa Bình 51.700 9.450 ­ 1.920 Thác Bà 6.100 2.940 ­ 108 Trị An 14.600 2.760 ­ 420 Dầu Tiếng 2.700 1.580 7.200 ­ Thác Mơ 2.200 1.370 ­ 150 Yaly 7.455 1.037 ­ 720 Phú Ninh 235 414 23.000 ­ Kẻ Gỗ 223 345 17.000 ­ Hồ Cửa Đạt ­ 1.450 87.000 97 Hồ Vực  ­ 26,4 1524 ­ Mấu Núi Cốc ­ 175 ­ ­ Cấm Sơn ­ 250 ­ ­ 10
  11. Sông Rác ­ 124,5 ­ ­ Nước đầm lầy ước tính 11.470 km3 với tổng diện tích 2.682 km2 . Trong đó  trên phần lãnh thổ châu Âu là 925 km2 , châu Phi 341 km2 , Bắc Mỹ 180 km2 , Nam  Mỹ  1332 km2 và châu Úc 4 km2. Đầm lầy  ở  nước ta phân bố  chủ  yếu  ở  Đồng  bằng sông Cửu Long. Đây là các đầm lầy ngập không thường xuyên, tập trung ở  vùng Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên[17]. Nước sông luôn vận động và tuần hoàn. Tuy thể  tích chứa của các sông  ước tính khoảng 1.200 km3 nhưng tổng lượng dòng chảy của sông rất phong phú,  lên tới 41.500 km3/ năm, nghĩa là dòng sông tái hồi. Tái hồi trung bình 34,6 lần  trong năm. Nhờ  vậy khả  năng khai thác dòng sông cho các mục đích khác nhau   tăng lên đáng kể. Điểm nổi bật là dòng chảy của sông phân bố không đều theo không   gian và thời gian. Bảng : Dòng chảy sông theo lục địa Tên lục địa Diện tích  Lượng dòng chảy bình quân năm (103 km2) Tổng  Bình quân diện tích  Bình quân đầu  số  ( 103 m3/ người) người (km3) ( 10 km3 / người) 3 Châu Á 44.363 13.400 302 4,6 Châu  42.081 17.822 914 37,9 Mỹ Châu Phi 30.319 4.020 133 8,9 Châu Úc 8.511 1.890 222 75,6 Châu Âu 10.507 3.140 299 6,8 11
  12. Toàn  148.817 41.500 279 9,02 cầ u Bảng : Tài nguyên nước của các sông chính ở Việt Nam Diện tích  Tổng dung lượng Lưu vực  lưu vực sông Tổng diện  % tạo ra  Tổng Tổng lưu  % tạo ra  tích ở VN  trong VN (Tỷ m3) lượng tạo ra  trong VN (km2) trong VN Kỳ Cùng –  Bằng Giang 11.220 94 8,9 7,3 82 Hồng – Thái  Bình 155.000 55 137 80,3 59 Mã – Chu 28.400 62 20,2 16,5 82 Cả 27.200 65 27,5 24,5 89 Thu Bồn 10.350 100 17,9 17,9 100 Ba 13.900 100 13,8 13,8 100 Đồng Nai 44.100 85 36,6 32,6 89 Mê Kông 795.000 8 580 55 11 Việt Nam có hệ  thống sông ngòi dày đặc, trong đó khoảng 2.360 sông có   chiều dài lớn hơn 10km. Cả  nước có 8 con sông có diện tích lưu vực lớn, trên   10.000km2. Tổng dòng chảy trong năm đạt 835 tỉ  m3, mùa khô chỉ  chiếm 15%  ­30% tổng lượng dòng chảy cả năm. 1.2.4. Chất lượng nước mặt 12
  13. Chất lượng nước mặt được đánh giá qua nồng độ hoặc hàm lượng các tác   nhân vật lý, hóa học, sinh học có trong nước qua các tiêu chuẩn cho từng mục  đích sử dụng. Thông thường con người sử dụng nước với 5 mục đích: ­ Nước cấp sinh hoạt ­ Nước phục vụ cho nông nghiệp ­ Nước phục vụ nuôi trồng thủy sane và bảo vệ đời sống hoang dã ­ Nước phục vụ cho nhu cầu giải trí, thể thao dưới nước ­ Nước cấp cho công nghiệp Mỗi mục đích sử  dụng cần có tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá riêng  về mức độ phù hợp cho nhu cầu sử dụng. 1.2.4.1. Chất lượng nước sông ở Việt Nam Đặc trưng nổi bật của chất lượng nước sông ở  Việt Nam là độ  đục khá   lớn do hiện tượng xói mòn rửa trôi. 80 – 90% tổng lượng cát bùn trong năm tập  trung vào mùa lũ[16]. Độ đục trung bình năm biến đổi từ 100g/m3 đến 500g/m3. Hệ  thống sông Hồng có độ đục lớn nhất, có khi lên đến 1000g/m3[16]. Hàng năm, các  sông ngòi Việt Nam chuyển ra biển 400 ­500 triệu tấn cát bùn, riêng sông Hồng  khoảng 120 triệu tấn. Độ  khoáng hóa của sông Việt Nam vào loại trung bình, khoảng 25 – 250  mg/l. Nước thuộc loại mềm và rất mềm. Nhiều vùng bị  nhiễm mặn, đặc biệt là   vào mùa kiệt, điển hình là Đồng bằng sông Cửu Long[16]. Về  tổng thể, chất lượng nước mặt  ở nước ta khá tốt, ít bị  ô nhiễm, đáp  ứng tiêu chuẩn sử  dụng nước. Việc rửa trôi, pha loãng nước sông vào mùa lũ  giúp các sông nhanh chóng phục hồi trạng thái, chất lượng nước được đảm bảo.   Song không vì thế mà xem nhẹ vấn đề chống ô nhiễm. Sự tăng trưởng các ngành  công nghiệp, nông nghiêp đi kèm quá trình đô thị hóa đã gây ô nhiễm môt số đoạn   sông và nguy cơ ô nhiễm cao một số sông ngòi đi qua thành phố  lớn và các khu   công nghiệp. 13
  14. Một số  sông có hiện tượng ô nhiễm cục bộ  do sản xuất công nghiệp,  nông nghiệp, chế biến lâm sản và chất thải sinh hoạt chưa qua xử lý…Ô nhiễm   dầu, hiện tượng axit hóa rất phổ biến và mức độ ô nhiễm có xu hướng tăng dần  về phía hạ lưu trên sông Sài Gòn và sông Đồng Nai. Ô nhiễm trên các sông chảy  qua một số  đô thị  lớn ( Hải Phòng, Huế, Hạ  Long), mức độ  ô nhiễm đều vượt   TCCP loại A. Các sông nội thành Hà Nội đã bị ô nhiễm, đặc biệt là các sông thoát  nước thải như  Kim Ngưu, Tô Lịch…Các sông này không còn khả  năng tự  làm  sạch, chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn cho phép loại B. 1.2.4.2. Chất lượng nước ao hồ Việt Nam Hệ thống các ao, hồ, kênh rạch ở các thành phố lớn đều có hiện tượng ô  nhiễm ở các mức độ  khác nhau. Các hồ trong nội thành ở  các thành phố lớn (Hà   Nội, Thành phố  Hồ  Chí Minh, Hải Phòng, Huế) phần lớn  ở  tình trạng thái phú  dưỡng. Một số hồ chất lượng còn khá sạch (đạt tiêu chuẩn loại B) như hồ Tây,   Đầm Vạc (Vĩnh Phúc) có hàm lượng chất hữu cơ  cao hơn TCCP loại B. Hồ  Thành (Bắc Ninh), hồ Bạch Đằng ( Hải Dương) đang bị ô nhiễm nặng. Ở vùng  ngoại thành và nông thôn, chất lượng môi trường nước hồ, ao được cải thiện, đã  và đang đáp ứng nhu cầu về sử dụng nước. Trong sự  nghiệp hiện đại hóa đất nước, sự  tăng trưởng các ngành công   nghiệp, nông nghiệp đã kèm quá trình đô thị  hóa đã gây ô nhiễm một số  đoạn  sông và nguy cơ  ô nhiễm cao  ở  một số  sông ngòi đi qua các thành phố  lớn, các  khu công nghiệp. Gây ô nhiễm nặng một số  hồ  là nơi tiếp nhận nguồn nước   thải. Đây là vấn đề  thách thức lớn đối với việc khai thác, sử  dụng nước trong   tương lai. 1.2.5. Các tác nhân gây ô nhiễm nước mặt Ô nhiễm môi trường nước có thể gây ra do hiện tượng tự  nhiên (núi lửa,   lũ lụt, xâm nhập mặn, phong hóa…) nhưng hoạt động của con người là nguyên  nhân phổ biến và quan trọng nhất. Các hoạt động của con người trong sinh hoạt,   sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, khai khoáng, xây dựng các công trình thủy  14
  15. lợi, giao thông đường thủy, du lịch…đưa khối lượng lớn nguồn thải vào nước  sông, hồ, gây suy giảm rõ rệt chất lượng nước tự nhiên ở  hầu hết các quốc gia  trên thế giới. Có nhiều loại tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước, tuy nhiên để tiện lợi cho  việc quan trắc và kiểm soát ô nhiễm người ta có thể chia chúng làm 10 nhóm cơ  bản sau:   + Các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học + Các chất hữu cơ bền + Các kim loại nặng + Các ion vô cơ + Các khí độc hòa tan + Dầu mỡ + Các chất phóng xạ + Vi sinh vật gây bệnh + Các chất có mùi + Các chất thải rắn 1.3. Các Điều kiện tự nhiên và kinh tế ­ xã hội tỉnh Nghệ An Thành phần tự nhiên của nước nước mặt chịu tác động to lớn của các yếu   tố  như  vị  trí địa lý, địa chất, địa hình, điều kiện khí hậu, thủy văn, ...cũng như  điều kiện kinh tế ­ xã hội tỉnh Nghệ An.  1.3.1. Điều kiện tự nhiên ­ Vị trí địa lý Nghệ An là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có tọa độ địa lý 18033’10’’ đến  20001’43’’ vĩ độ Bắc và từ 103052’53’’ đến 105048’50’’ kinh độ Đông. Với vị trí tiếp  giáp: Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa; Phía Đông giáp biển Đông; 15
  16. Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh; Phía Tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Tỉnh Nghệ  An có 1 thành phố  loại 2, 02 thị  xã và 17 huyện: Thành phố  Vinh; Thị  xã Cửa Lò; Thị  xã Thái Hòa; 10 huyện miền núi: Thanh Chương, Kỳ  Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Tân Kỳ, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ  Hợp, Nghĩa Đàn; 7 huyện đồng bằng: Đô Lương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi   Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành. Nghệ  An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa  ẩm, chịu tác động   mạnh mẽ của các loại gió thổi theo mùa. Gió mùa mùa đông khô, lạnh tuy nhiên  khi vào đến Nghệ An độ   ẩm được cải thiện phần nào nhờ  vùng biển rộng lớn.  Gió mùa mùa hạ  khô nóng, thiêu đốt vùng núi phía tây, tới tận đồng bằng ven   biển. ­ Địa chất Các thành tạo địa chất trên địa bàn tỉnh Nghệ  An được phân chia theo  nguồn gốc thành: các đá dạng xâm nhập, phun trào, biến chất, trầm tích và các  tích tụ bở rời. Các loại đá xâm nhập phân bố dưới dạng các khối hoặc dải núi lớn, điển  hình  ở  khối Phu Hoạt (H. Quế  Phong), khối Phu Lon (H. Kỳ  Sơn). Ngoài ra,  chúng còn thể  hiện dưới dạng các núi sót rải rác như   ở  khu vực H. Quỳ  Châu,   Quỳ Hợp. Các đá phun trào phân bố  chủ  yếu dưới dạng lớp phủ bazan, điển hình ở  khu vực huyện Nghĩa Đàn, thị xã Thái Hòa. Các thành tạo biến chất phân bố  tập trung  ở  phía Tây Bắc tỉnh, chủ  yếu  trên địa bàn huyện Quế Phong, Quỳ Châu. Các thành tạo trầm tích chiếm tỷ lệ  diện tích lớn nhất so với các loại đá   khác trên địa bàn tỉnh Nghệ  An. Trong đó chia làm 2 nhóm: nhóm trầm tích lục   địa, vũng vịnh ven rìa và trầm tích biển khơi. 16
  17. Hoạt động kiến tạo phá hủy hình đồ  cấu trúc cổ, tạo lập cấu trúc mới,  làm biến vĩ mạnh mẽ đất đá. Những dấu hiệu đặc trưng cho hoạt động đứt gãy   khác như: các đới đập vỡ, dăm kết, mặt trượt, vết xước, phay cũng như  những   dấu hiệu đặc trưng riêng cho đứt gãy giai đoạn Tân kiến tạo, thể hiện trên ảnh   vệ  tinh và địa hình; làm biến dạng các thành tạo Kainozoi; làm xuất hiện các dị  thường về địa hóa, địa nhiệt, xuất lộ các nguồn nước khoáng, nước nóng. ­ Địa hình Nằm  ở  Đông Bắc dãy Trường Sơn, Nghệ  An có địa hình đa dạng, phức  tạp, bị  chia cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ  thống sông, suối. Về  tổng thể,   địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc ­ Đông Nam, với ba vùng sinh thái rõ rệt:  Miền núi, Trung du, Đồng bằng ven biển. Trong đó, miền núi chiếm tới 83%  diện tích lãnh thổ. Địa hình có độ  dốc lớn, đất có độ  dốc lớn hơn 8 O chiếm gần  80% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, đặc biệt có trên 38% diện tích đất có độ dốc lớn   hơn 250. Nơi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m)  ở  huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là   vùng đồng bằng các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, có nơi chỉ  cao   0,2 m so với mặt nước biển (xã Quỳnh Thanh, huyện Quỳnh Lưu). Đặc điểm địa   hình trên là một trở ngại lớn cho việc phát triển mạng lưới giao thông đường bộ,  đặc biệt là các tuyến giao thông vùng trung du và miền núi, gây khó khăn cho phát   triển lâm nghiệp và bảo vệ  đất đai khỏi bị  xói mòn, gây lũ lụt cho nhiều vùng  trong tỉnh. Tuy nhiên, hệ thống sông ngòi có độ dốc lớn, với 117 thác lớn, nhỏ là  tiềm năng lớn có thể  khai thác để phát triển thuỷ  điện và điều hoà nguồn nước   phục vụ sản xuất và dân sinh. ­ Đất đai Nghệ  An có diện tích tự  nhiên là 16.490,25 km2. Hơn 80% diện tích là  vùng đồi núi nằm  ở  phía tây gồm 10 huyện, và 1 thị  xã; Phía đông là phần diện  tích đồng bằng và duyên hải ven biển gồm 7 huyện, 1 thị xã và thành phố  Vinh.  Phân chia theo nguồn gốc hình thành thì có các nhóm đất như sau: 17
  18. +  Đất nguồn gốc trầm tích Phân bố tập trung chủ yếu  ở các huyện đồng bằng, ven biển, bao gồm 5   nhóm đất: đất cát; đất phù sa, dốc tụ; đất mặn; đất phèn mặn; đất bạc màu và   biến đổi do trồng lúa. Chiếm vị trí quan trọng trong số này có 189.000 ha đất phù   sa và nhóm đất cát, có ý nghĩa lớn đối với sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Sau đây   là đặc điểm của hai loại chính: * Đất cát cũ ven biển: 21.428 ha (tập trung  ở vùng ven biển), đất có thành  phần cơ giới thô, kết cấu rời rạc, dung tích hấp thụ  thấp. Các chất dinh dưỡng   như  mùn, đạm, lân đều nghèo, kali tổng số cao, nhưng kali dễ tiêu nghèo, thích  hợp và đã được đưa vào trồng các loại cây như: rau, lạc, đỗ, dâu tằm, ... . * Đất phù sa thích hợp với canh tác cây lúa nước và màu: Bao gồm đất phù  sa được bồi hàng năm, đất phù sa không được bồi, đất phù sa lầy úng, đất phù sa   cũ có sản phẩm Feralit. Nhóm này có diện tích khoảng 163.202 ha, trong đó đất  phù sa không được bồi hàng năm chiếm khoảng 60%. Đất thường bị  chia cắt   mạnh, nghiêng dốc và lồi lõm, quá trình rửa trôi diễn ra liên tục cả  bề  mặt và   chiều sâu. Loại đất này tập trung chủ  yếu  ở  vùng đồng bằng, phần lớn được   dùng để trồng lúa nước (khoảng 74.000 ha). Các dải đất, bãi bồi ven sông và đất  phù sa cũ có địa hình cao hơn thường trồng ngô và cây công nghiệp ngắn ngày  khác. * Ngoài hai loại đất chính trên còn có đất cồn cát ven biển và đất bạc màu,  tuy nhiên,  diện tích nhỏ và có nhiều hạn chế trong sản xuất nông nghiệp. + Đất phát triển trong vỏ phong hóa đá gốc: Loại đất này tập trung chủ  yếu ở vùng núi (74,4%) và bao gồm các nhóm đất sau: * Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét (Fs) Tổng diện tích 433.357 ha, phân bố  trên một phạm vi rộng lớn  ở  hầu  khắp và tập trung  nhiều  ở   các  huyện  Tương  Dương,  Con  Cuông,  Tân  Kỳ,  Anh  Sơn,  Thanh Chương, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp. 18
  19. Đất đỏ  vàng trên phiến sét có  ở  hầu hết tất cả  các loại địa hình nhưng  tập trung ở vùng núi thấp, độ dốc lớn, tầng đất khá dày. Đây là loại đất đồi núi  khá tốt, đặc biệt là về  tính chất vật lý (giữ  nước và giữ  màu tốt), phù hợp để  phát triển các loại cây công nghiệp và cây ăn quả. Thời gian qua, loại đất này đã   được đưa vào sử  dụng để  trồng các loại cây như: chè, cam, chanh, dứa, hồ  tiêu,... Diện tích loại đất này còn nhiều và tập trung thành vùng lớn, nhất là  ở  các huyện Anh Sơn, Thanh Chương, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Quỳnh Lưu. Đây là   một thế mạnh của Nghệ An so với nhiều địa phương khác ở miền Bắc để phát  triển các loại cây công nghiệp và cây ăn quả.    * Đất vàng nhạt phát triển trên sa thạch và cuội kết (Fq) Tổng diện tích 315.055 ha, phân bố rải rác theo dải hẹp xen giữa các dải   đất phiến thạch kéo dài theo hướng Tây Bắc ­  Đông Nam của tỉnh qua nhiều  huyện miền  núi  và  trung  du như  Thanh  Chương,   Anh Sơn,   Tân  Kỳ,  Tương  Dương, Kỳ  Sơn.... Do thành phần cơ  giới tương đối nhẹ  hơn so với đất phiến   thạch sét, nên đất vàng nhạt trên sa thạch thường bị  xói mòn mạnh, tầng đất   tương đối mỏng và nhiều nơi trơ sỏi đá. Chỉ có một số nơi địa hình đồi núi cao,   thảm thực vật che phủ khá mới có độ dày tầng đất từ  50­70 cm. Đất vàng nhạt   trên sa thạch thường nghèo dinh dưỡng, khả  năng giữ  nước và kết dính kém,  thành phần keo sét thấp, khả năng giữ màu, đến nay hầu như không sử dụng vào  sản xuất nông nghiệp.  ở  vùng cao có khả  năng trồng một số  cây công nghiệp   nhưng phải có chế  độ  bảo vệ  nguồn nước và chống xói mòn tốt mới duy trì   được hiệu quả sử dụng đất.   * Đất vàng đỏ phát triển trên các đá axít (Fa) Tổng diện tích khoảng 217.101 ha, phân bố rải rác ở các huyện Anh Sơn,  Con Cuông, Tương Dương, Quỳ  Châu... Phần lớn đất vàng đỏ  trên đá axít có  thành phần cơ  giới nhẹ, nghèo dinh dưỡng, bị  xói mòn rửa trôi mạnh, độ  chua  lớn (PHKCL
  20. Tổng diện tích khoảng 34.064 ha, phân bố  rải rác  ở  các huyện: Tân Kỳ,   Nam Đàn, Quỳ Hợp... Đất đỏ nâu trên đá vôi ở các vùng địa hình thấp thường có  tầng dày hơn; ở vùng núi cao đất đá vôi bị phong hoá và rửa trôi mạnh nên tầng  đất mỏng hơn. Tuy nhiên, phần lớn đất đá vôi có độ  dày tầng đất khá thường  trên 50 cm, độ  phì  ở  đất đá vôi khá. Đất đỏ  nâu trên đá vôi thích hợp cho việc  trồng nhiều loại cây lâu năm như: cam, chè, cà phê, cao su... và có tầng đất dày,  độ  dốc thoải và độ  phì khá. Tuy nhiên, diện tích đất đá vôi này không lớn mà  phân bố manh mún, có thể  kết hợp với những đất khác để  tạo nên những vùng  cây trồng có hiệu quả kinh tế cao. *Đất nâu đỏ trên bazan (Fk) Tổng diện tích khoảng 14.711 ha, phân bố  chủ  yếu  ở  vùng kinh tế  Phủ  Quỳ. Đây là loại đất tốt, thoát nước tốt nhưng giữ nước kém, có tầng dày trên 1  m, địa hình khábằng phẳng, ít dốc (độ  dốc nhỏ  hơn 100), rất thích hợp với cây  công nghiêp dài ngày. Hầu hết loại đất này đã được sử  dụng vào sản xuất, chủ  yếu là trồng cao su, cà phê, cam,... và cho hiệu quả kinh tế cao. *Đất Feralit đỏ vàng trên núi, đất mùn trên núi cao Loại đất này chiếm gần 20% diện tích thổ  nhưỡng. Tuy có độ  phì cao,  song khả năng phát triển sản xuất nông nghiệp bị hạn chế do tập trung chủ yếu   trên núi cao,  địa hình dốc  và bị  chia  cắt mạnh,  thích hợp cho sản xuất lâm   nghiệp. ­ Đặc điểm khí hậu + Chế độ nhiệt Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 – 240C, tương ứng với tổng nhiệt năm  là 8.7000C. Sự  chênh lệch nhiệt độ  giữa các tháng trong năm khá cao. Nhiệt độ  trung bình các tháng nóng nhất (tháng 6 đến tháng 7) là 330C, nhiệt độ cao tuyệt  đối 42,70C; nhiệt độ  trung bình các tháng lạnh nhất (tháng 12 năm trước đến  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2