Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng và tổ chức dạy học chuyên đề sinh thái nhân văn ở trường trung học phổ thông tỉnh Cao Bằng
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xây dựng chuyên đề sinh thái nhân văn thể hiện được các nội dung như: khái niệm sinh thái nhân văn, phân tích được giá trị của sinh thái nhân văn trong việc phát triển bền vững, phân tích được giá trị một số lĩnh vực sinh thái nhân văn như: Nông nghiệp, phát triển đô thị, phát triển du lịch, bảo tồn và phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu,…Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng và tổ chức dạy học chuyên đề sinh thái nhân văn ở trường trung học phổ thông tỉnh Cao Bằng
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG THỊ HẰNG XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ SINH THÁI NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG THỊ HẰNG XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ SINH THÁI NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH CAO BẰNG Ngành: Lý luận & Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học Mã số: 8 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Phúc Chỉnh THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin xam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh. Các tài liệu trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Tác giả Nông Thị Hằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các tập thể và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS. TS Nguyễn Phúc Chỉnh, người đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn tập thể bộ môn Sinh học hiện đại & Giáo dục Sinh học, Khoa Sinh học, Phòng Đào tạo - Trường ĐHSP Thái Nguyên, trung tâm GDNN - GDTX huyện Trà Lĩnh đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Thái nguyên, tháng 6 năm 2019 Tác giả luận văn Nông Thị Hằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC ...........................................................................................................iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ......................................................................... v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nhiên cứu ........................................................................................ 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4 5. Đối tượng và khách thể ................................................................................... 5 6. Giả thiết khoa học ........................................................................................... 5 7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................ 5 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................. 5 1.1. Tổng quan những nghiên cứu về sinh thái nhân văn ................................... 5 1.1.1. Tổng quan những nghiên cứu về sinh thái nhân văn trên thế giới ........... 5 1.1.2. Tổng quan những nghiên cứu về sinh thái nhân văn ở Việt Nam ............ 7 1.2. Cơ sở đề xuất của chuyên đề sinh thái nhân văn ....................................... 10 1.2.1. Chương trình môn sinh học trong chương trình THPT .......................... 10 1.2.2. Vị trí và chức năng chuyên đề sinh thái nhân văn .................................. 12 1.3. Khái niệm sinh thái nhân văn .................................................................... 12 1.4. Sinh thái nhân văn tại địa phương ............................................................. 15 1.5. Cơ sở lý luận về dạy học theo dự án ......................................................... 16 1.6. Cơ sở thực tiễn của chuyên đề sinh thái nhân văn .................................... 18 Kết luận Chương 1 ............................................................................................ 19 Chương 2: XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ SINH THÁI NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG THPT TỈNH CAO BẰNG ............................ 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 2.1. Xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Cao Bằng ............... 20 2.1.1. Mục đích xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Cao Bằng ........ 20 2.1.2. Các bước thực hiện xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Cao Bằng ................................................................................................... 20 2.1.3. Cấu trúc tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Cao Bằng .............. 21 2.2. Thiết kế và tổ chức dạy học dự án chuyên đề sinh thái nhân văn ............. 22 2.2.1. Mạch kiến thức của chuyên đề STNV .................................................... 22 2.2.2. Mục tiêu của chuyên đề STNV .............................................................. 23 2.2.3. Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án để tổ chức dạy chuyên đề STNV ........................................................................................................... 24 2.2.4. Vận dụng dạy học dự án trong dạy học chuyên đề Sinh thái nhân văn ........ 28 2.2.5. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ................................................... 48 2.2.6. Xây dựng công cụ đánh giá sản phẩm của học sinh ............................... 56 Kết luận Chương 2 ............................................................................................ 60 Chương 3: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ................................................... 61 3.1. Mục đích kiểm nghiệm .............................................................................. 61 3.2. Tổ chức kiểm nghiệm ................................................................................ 61 3.3. Kết quả kiểm nghiệm ................................................................................. 63 3.3.1. Sản phẩm của dự án ................................................................................ 63 3.3.2. Phiếu điều tra sau học tập ....................................................................... 64 3.4. Đánh giá thực nghiệm ................................................................................ 67 3.4.1. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ................................................... 67 3.4.2. Phân tích các sản phẩm của học sinh ...................................................... 67 Kết luận Chương 3 ............................................................................................ 68 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 71 PHỤ LỤC .............................................................................................................. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 BĐKH Biến đổi khí hậu 2 DHDA Dạy học dự án 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 HSTNN Hệ sinh thái nông nghiệp 6 PTBV Phát triển bền vững 7 STNV Sinh thái nhân văn 8 THPT Trung học phổ thông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Bảng 2.1. Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi kết thúc dự án 1 ........................................................................... 48 Bảng 2.2. Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh ..................... 51 Bảng 2.3. Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi kết thúc dự án 3 ........................................................................... 54 Bảng 2.4. Các nội dung đánh giá sản phẩm học sinh ................................. 57 Bảng 2.5. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm học sinh .................................... 57 Bảng 3.1. Kết quả thực hiện dự án của các nhóm ....................................... 63 Bảng 3.2. Kết quả điều tra sau học tập chuyên đề sinh thái nhân văn - Phần Sinh thái học -Sinh học 12 ................................................. 64 Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc hệ sinh thái nhân văn theo Gerald G. Marten, 2001 .... 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông Ngày 04-11-2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ra Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, trong đó nêu chín giải pháp đổi mới chương trình và sách giáo khoa trung học phổ thông [17]. Ngày 9-6-2014, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết Số 44/NQ-CP về việc “Ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 hội nghị lần thứ tám ban chấp hành trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” Nghị quyết xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong đó có 2 nhiệm vụ quan trọng đó là: “Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo và giữa các hình thức giáo dục, đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời và hội nhập quốc tế” và “Triển khai đổi mới chương trình giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực; phát triển năng lực và phẩm chất người học; chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống; nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo và ý thức tự học” [4]. Ngày 28-11-2014, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 Về việc “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông” với một số nội dung đổi mới như sau: “Giáo dục phổ thông 12 năm, gồm hai giai đoạn giáo dục: giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm và cấp trung học cơ sở 4 năm) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- phổ thông 3 năm). Giáo dục cơ bản bảo đảm trang bị cho học sinh trí thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở. Giáo dục định hướng nghề nghiệp bảo đảm học sinh tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng”; “Đổi mới nội dung giáo dục phổ thông theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và định hướng nghề nghiệp; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên. Ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở thực hiện lồng ghép những nội dung liên quan với nhau của một số lĩnh vực giáo dục, một số môn học trong chương trình hiện hành để tạo thành môn học tích hợp; thực hiện tinh giản, tránh chồng chéo nội dung giáo dục, giảm hợp lý số môn học. Ở cấp trung học phổ thông yêu cầu học sinh học một số môn học bắt buộc, đồng thời được tự chọn các môn học và chuyên đề học tập theo hình thức tích lũy tín chỉ”[18]. Đổi mới mạnh mẽ nội dung chương trình và phương pháp dạy học theo hướng hội nhập quốc tế. Nội dung chương trình và SGK cần được tổ chức xây dựng và triển khai theo hướng mở. Ngoài mạch nội dung kiến thức chính được Bộ giáo dục thống nhất ban hành, mỗi địa phương đều được xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn [2]. 1.2. Xuất phát từ đặc điểm dạy học sinh thái nhân văn tỉnh Cao Bằng Theo chương trình giáo dục phổ thông môn sinh học, ở cấp trung học phổ thông ngoài phần kiến thức cơ bản có 09 chuyên đề, trong đó có chuyên đề sinh thái nhân văn. Chuyên đề này chủ yếu vận dụng kiến thức từ nhiều lĩnh vực như: phát triển kinh tế - xã hội, môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, bảo vệ môi trường,… giúp học sinh hiểu được khái niệm sinh thái nhân văn và giá trị của sinh thái nhân văn trong sự phát triển kinh tế xã hội [1]. Chuyên đề STNV có phần liên hệ với thực tiễn địa phương. Vì vậy, cần xây dựng chuyên đề và đề xuất cách dạy phù hợp với từng địa phương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Cao Bằng là một tỉnh miền núi điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hạn chế, học sinh trên địa bàn trên 95% là con em dân tộc thiểu số nên việc tổ chức tiếp cận tìm hiều công nghệ sinh học sẽ gặp nhiều khó khăn. Để giúp học sinh địa phương có cơ hội được học tập, lĩnh hội một cách hiệu quả nhất theo nội dung chương trình giáo dục mới cần khơi gợi sự hứng thú và ham học hỏi của học sinh. Do đó, cần tìm ra các phương pháp dạy học phù hợp và nội dung phù hợp với đối tượng người học. Vì vậy, việc xây dựng chương trình địa phương cụ thể để áp dụng đối với từng đối tượng và từng địa phương hết sức cần thiết. Từ chương trình của từng địa phương cụ thể sẽ có những phương pháp dạy học phù hợp gắn với thực tiễn cho từng đối tượng, từng vùng miền giúp học sinh hình thành, khắc sâu kiến thức một cách chủ động và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, phát triển năng lực toàn diện. Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài: “Xây dựng và tổ chức dạy học chuyên đề sinh thái nhân văn ở trường trung học phổ thông tỉnh Cao Bằng”. 2. Mục đích nhiên cứu Xây dựng và tổ chức dạy học chuyên đề STNV ở trường THPT tỉnh Cao Bằng góp phần thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích chương trình môn sinh học trong chương trình giáo dục phổ thông mới để xác định vị trí và chức năng của chuyên đề Sinh thái nhân văn. - Xây dựng chuyên đề sinh thái nhân văn thể hiện được các nội dung như: khái niệm sinh thái nhân văn, phân tích được giá trị của sinh thái nhân văn trong việc phát triển bền vững, phân tích được giá trị một số lĩnh vực sinh thái nhân văn như: Nông nghiệp, phát triển đô thị, phát triển du lịch, bảo tồn và phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu,… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- - Vận dụng dạy học theo dự án để dạy chuyên đề này ở một số trường THPT tỉnh Cao Bằng yêu cầu học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức sinh thái nhân văn ở tỉnh Cao Bằng. - Kiểm nghiệm và đánh giá: Tiến hành kiểm nghiệm và đánh giá để thấy được tính khả thi của việc xây dựng nội dung chương trình trong tổ chức dạy học chuyên đề sinh thái nhân văn ở một số trường THPT tỉnh Cao Bằng. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu về các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và đào tạo về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông trọng tâm là chương trình đổi mới của bộ môn sinh học; Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến sinh thái nhân văn và phát triển bền vững. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để nghiên cứ lịch sử vấn đề, Phát hiện và rút ra những kết luận cần thiết về cơ sở lí luận thông qua việc tìm hiểu tư liệu, giáo trình, sách, các bài nghiên cứu thuộc: Các lĩnh vực liên quan đến môi trường; Sinh thái nhân văn; …. - Phương pháp điều tra, khảo sát: Được sử dụng để thu thập tư liệu thực tế về những nội dung liên quan đến chuyên đề sinh thái nhân văn phù hợp và được giáo viên, học sinh hứng thú để đưa vào xây dựng và dạy học chuyên đề trong chương trình địa phương tại Cao Bằng. - Phương pháp thống kê: Thống kê, phân tích các số liệu trong quá trình điều tra, thâm nhập thực tế ở một số trường phổ thông bổ trợ cho phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm đạt kết quả chính xác. - Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến từ các chuyên gia về những nội dung xây dựng tài liệu và các bước tổ chức dạy học cho chuyên đề. - Phương pháp quan sát sư phạm: Tham gia dự giờ một số tiết dạy học chuyên đề, ngoại khóa ở trường phổ thông để tìm hiểu nhu cầu hứng thú và thái độ của người dạy và người học đối với những nội dung trong chuyên đề tự chọn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm đối với học sinh lớp 12 ở một số trường THPT thuộc huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài luận văn. 5. Đối tượng và khách thể - Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề sinh thái nhân văn ở trường THPT của tỉnh Cao Bằng. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học sinh thái học lớp 12. 6. Giả thiết khoa học Nếu xây dựng và tổ chức dạy học chuyên đề sinh thái nhân văn một cách hợp lí sẽ góp phần nâng cao nhận thức và hiểu biết của học sinh về sinh thái nhân văn tỉnh Cao Bằng. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn. Chương 2: Xây dựng và tổ chức dạy học chuyên đề sinh thái nhân văn ở trường THPT tỉnh Cao Bằng. Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tổng quan những nghiên cứu về sinh thái nhân văn 1.1.1. Tổng quan những nghiên cứu về sinh thái nhân văn trên thế giới Sinh thái nhân văn được công nhận là khởi sinh vào năm 1921, khi nó được đề cập như một lĩnh vực nghiên cứu của xã hội học, trong cuốn sách giáo khoa “Tổng quan về xã hội học” của nhóm tác giả tại Đại học Chicago, do Robert E. Park là chủ biên. Ra đời bởi một nhà xã hội học, mang cái tên gần gũi với sinh thái học, sinh thái nhân văn có một lịch sử phát triển thăng trầm phức tạp. Để hiểu rõ khái niệm STNV, cần phải xem xét quá trình lịch sử phát triển của nó [27]. Khởi đầu, thuật ngữ “Sinh thái nhân văn” có nội dung hẹp, hàm nghĩa là ứng dụng các quy luật sinh thái vào nghiên cứu xã hội học đô thị Chicago, trong giai đoạn nó mở rộng và tiếp nhận lượng dân nhập cư đa dạng. Sinh thái nhân văn được phát triển nhằm phục vụ việc nghiên cứu bản chất mối quan hệ giữa con người với nhau trong quá trình tự tổ chức và cấu trúc hệ xã hội theo lý thuyết đồng hóa, nghĩa là mang tính xã hội học. Trong sự phát triển sau đó của sinh thái nhân văn, Robert E. Park, bận rộn với vai trò là một nhà xã hội học xuất chúng, đã không thể dành cho ngành khoa học này một sự quan tâm xứng tầm. Trong xã hội học, sinh thái nhân văn chưa nhận được sự quan tâm đặc biệt của các học giả khác, nhất là khi nó hiện diện bên cạnh, hoặc thậm chí bị đồng nhất với những ngành khoa học đã có lịch sử và cơ sở lý thuyết đáng nể, như nhân chủng học, dân tộc học… Theo thời gian, STNV ngày càng tách xa khỏi xã hội học, phạm vi nghiên cứu của nó được mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác có liên quan đến con người, như nhân chủng học, dân tộc học, sinh thái học người, kinh tế hộ và PTBV... [13], [17], [21]. Theo Jean - Clauder Paseson, 1992, “Để xác định được vị trí của mỗi ngành khoa học về con người so với với các ngành khác, ít nhất việc phân loại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- ngành phải đi kèm với thỏa thuận về phân chia nhiệm vụ. Nhưng đây cũng là một mục tiêu khó đạt, do cơ cấu nghiên cứu không ngừng thay đổi”. Sự phát triển lý thuyết hệ thống và năng lượng đã thổi luồng gió mới vào khoa học sinh thái nhân văn, giúp nó định hình rõ nét hơn và thu hút được sự quan tâm hơn của nhiều nhà khoa học. Từ thập niên 1970, khoa học sinh thái nhân văn có sự vượt bậc bước sang thời kỳ phát triển mới. Nó đã tập hợp được lực lượng trong nhiều trung tâm nghiên cứu độc lập, như Viện Sinh thái nhân văn ở California, Trung tâm Sinh thái nhân văn thuộc Đại học Edinburgh, các trường đại học, các tổ chức xã hội chuyên nghiệp ở châu Âu như Liên minh quốc tế của Ủy ban Khoa học nhân chủng học và dân tộc học về Sinh thái nhân văn… Nhiều hội sinh thái nhân văn được thành lập, như Ủy ban Sinh thái nhân văn khối cộng đồng chung Vương Quốc Anh có trụ sở tại Luân đôn, tổ chức Sinh thái nhân văn Quốc tế có trụ sở tại Viên. Năm 1979, Hội sinh thái nhân văn (tên viết tắt là SHE) được thành lập và nhanh chóng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành. Gerald L. Young, sáng lập viên đồng thời là chủ tịch thứ tư của hội, trở thành nhân vật có ảnh hưởng tích cực, đóng góp đáng kể vào việc phát triển sinh thái nhân văn thành lĩnh vực đa ngành, tạo ra ý nghĩa mới cho tên gọi sinh thái nhân văn. Hội đã giúp phát triển việc đào tạo ngành khoa học này tại nhiều trường đại học như: Đại học Tự do Brussels, đại học California, đại học Washington, đại học Michigan, đại học Colorado tại Boulder… Trước đây, trong các nghiên cứu sinh thái học con người thường chỉ đứng ngoài như một siêu yếu tố để quan sát và nhận định các quá trình tự nhiên. Ngày nay, có thể nói không có một hệ sinh thái nào trên bề mặt trái đất lại không có sự tác động của con người. Cũng vì thế mà năm 1971, Tổ chức Khoa học, Văn hoá và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) đã đề xướng và thành lập chương trình “Con người và Sinh quyển - (MAB)”. Mục tiêu rộng lớn của chương trình này là phát triển trên cơ sở kết hợp giữa khoa học tự nhiên và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- khoa học xã hội trong việc bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên sinh quyển để cải thiện mối quan hệ toàn cầu giữa con người và thiên nhiên, cảnh báo hậu quả các hoạt động của con người ngày nay lên thế giới ngày mai và bằng cách đó tăng cường khả năng của con người để bảo vệ một cách hiệu quả hơn tài nguyên Sinh quyển. STNV phát triển thành một ngành khoa học đa ngành, thực hiện nghiên cứu trên cơ sở kết hợp sức mạnh của nhiều ngành theo một cách đặc biệt, tổng hợp và chồng chéo kiến thức để tạo ra một cách tiếp cận toàn diện, nhằm vào các vấn đề vượt ra ngoài ranh giới của các ngành. Theo từ điển môi trường, "Sinh thái nhân văn là hệ thống các nguyên tắc đạo đức, triết lý thống trị của con người đối với trái đất và sinh vật, nơi sự thống nhất của con người và Môi trường là cần thiết cho phúc lợi xã hội. Sinh thái nhân văn dựa trên một sự tiến hóa tiếp cận trong môi trường và thích ứng văn hóa và tiến hóa của con người. Sinh thái nhân văn nghiên cứu sự mất cân bằng các mối quan hệ giữa con người và môi trường, liên quan đến bệnh tật, cung cấp thực phẩm, dân số sinh thái, ô nhiễm môi trường, phân phối không đồng đều và sử dụng các nguồn lực vô lý...". Cách tiếp cận sinh thái nhân văn là ứng dụng khoa học sinh thái nhân văn để nghiên cứu một cách có hệ thống hệ sinh thái của con người, hướng tới các điều kiện cân bằng, ổn định của toàn hệ thống. 1.1.2. Tổng quan những nghiên cứu về sinh thái nhân văn ở Việt Nam Khoa học STNV đến Việt Nam khá muộn, vào giai đoạn thứ hai của lịch sử ngành. Năm 1990, Lê Trọng Cúc đã lần đầu tiên công bố một công trình nghiên cứu sinh thái nhân văn. Tiếp theo đó, độc lập hoặc đồng tác giả với nhiều nhà nghiên cứu khác, trong đó có A. Terry Rambo, Lê Trọng Cúc đã có hàng loạt các công bố chính thức khác về sinh thái nhân văn [6], [7], [8], [9],[22],[23]. Tiếp cận sinh thái nhân văn học đã trở nên đặc biệt hữu dụng cho các công trình nghiên cứu của giáo sư và các cộng sự về trung du và miền núi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Định nghĩa về STNV của Lê Trọng Cúc hiện được trích dẫn nhiều nhất ở Việt Nam. Theo ông, sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa con người và môi trường ở mức độ hệ thống, đúng hơn là nghiên cứu mối quan hệ giữa xã hội loài người (hệ xã hội) và môi trường thiên nhiên (hệ sinh thái - hệ tự nhiên). Việc nhấn mạnh “Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa con người và môi trường ở mức độ hệ thống” là một điểm quan trọng trong định nghĩa này. Mục đích của nghiên cứu sinh thái nhân văn là nhằm tìm hiểu, nhận biết đặc điểm và mối quan hệ qua lại giữa các hệ thống này với nhau và sự hình thành những đặc trưng trong hệ thống xã hội và hệ sinh thái. Sinh thái nhân văn nghiên cứu ba vấn đề là: 1- Các dòng năng lượng, vật chất, thông tin chuyển từ hệ sinh thái đến hệ xã hội và từ hệ xã hội đến hệ sinh thái là gì? 2- Hoạt động của con người gây nên tác động gì đối với hệ sinh thái? 3- Hệ xã hội thích nghi và phản ứng trước thay đổi của hệ sinh thái như thế nào? STNV ở Việt Nam được thực hành thành công nhất trong nghiên cứu những hệ thống quy mô nhỏ, nơi nó thực sự đã thể hiện được thế mạnh ưu việt. Các kết quả nghiên cứu sinh thái nhân văn được đánh giá cao đều gắn liền với vùng nghiên cứu ở miền núi hoặc nông thôn nông nghiệp [8], [9], [11]. Khi yêu cầu phát triển bền vững đang ngày càng lớn, STNV là một cách tiếp cận có khả năng mang lại những điều chỉnh và vận dụng hiệu quả, phù hợp hơn với bối cảnh hiện tại. Là môn khoa học nghiên cứu quan hệ giữa con người với môi trường thiên nhiên ở mức độ hệ thống, nghiên cứu STNV đã được ứng dụng tại Việt Nam trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu hệ thống tự nhiên, môi trường và xã hội. STNV nêu lên những giá trị đạo đức, nghĩa vụ tôn trọng thiên nhiên, quan tâm đến chia sẻ công bằng lợi ích và chi phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường giữa các cộng đồng, giữa người giàu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- và người nghèo, giữa thế hệ chúng ta và thế hệ mai sau, nhằm đảm bảo các mục tiêu phát triển bền vững. Sinh thái nhân văn học được Giáo sư Tiến sĩ Lê Trọng Cúc, Đại học Quốc gia Hà Nội đưa vào giảng dạy và nghiên cứu ở Việt Nam từ những năm 1980. Bắt đầu từ đây, sinh thái nhân văn bắt đầu “bén rễ” vào các công trình khoa học cơ bản và ứng dụng, cũng như “kết trái” thành các bài giảng trong những khóa học ngắn hạn 3 tháng, 6 tháng tại Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường. Sau đó trở thành môn học chính thức trong chương trình đào tạo cử nhân mã ngành “Khoa học môi trường”, thạc sĩ ngành “môi trường phát triển bền vững” tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Khởi đầu của sinh thái nhân văn học là giai đoạn thực hiện Chương trình cấp nhà nước 5202 “Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường” từ năm 1981-1990. Đây là chương trình đã tập hợp được các chuyên gia hàng đầu, mở ra mối quan tâm tập trung vào nghiên cứu đánh giá sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Đặc biệt là ở các khu vực miền núi, trung du, rừng ngập mặn cửa sông cửa biển và các vấn đề môi trường bức xúc. Từ năm 1989, hợp tác quốc tế trong nghiên cứu sinh thái nhân văn được thúc đẩy mở rộng, với Hội thảo “Nghiên cứu sinh thái nhân văn miền núi” lần đầu tiên được tổ chức có sự tham gia của các chuyên gia Hoa Kỳ, Philippin, Thái Lan từ Trung tâm Đông Tây, mạng lưới hệ sinh thái nông nghiệp các trường đại học tổng hợp Đông Nam Á [20]. Ngày 13/01/2017 tại Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội, tổ chức Tropenbos và Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature) đồng tổ chức Hội thảo Khoa học: Sinh thái nhân văn và Phát triển bền vững - Một số vấn đề từ lý luận và thực tiễn. Hội thảo được coi là sự kiện khoa học đầu tiên về STNV tại Việt nam, giúp tổng quan về nghiên cứu STNV, tiềm năng áp dụng cách tiếp cận sinh thái nhân văn trong các hoạt động, dự án hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, đồng thời mở ra ý tưởng thành lập mạng lưới STNV tại Việt Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Các chuyên gia và các nhà khoa học đều cho rằng, STNV ở Việt Nam đã được ứng dụng rộng rãi, trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu về hệ thống tự nhiên, môi trường và xã hội. Đặc biệt đối với hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh thái nhân văn ở vùng đồng bằng, trung du, miền núi. Trong thời gian tới, cần đẩy mạnh thêm hướng nghiên cứu liên quan tới hệ sinh thái nhân văn đô thị, hệ sinh thái nhân văn công nghiệp và các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu và nước biển dâng, để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. Ngoài ra, cũng đã có rất nhiều tài liệu, luận văn của nhiều tác giả cũng nghiên cứu về chủ đề STNV nhưng chưa được xây dựng để dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông. Do đó việc nghiên cứu lí luận và xây dựng một chương trình cụ thể cho chuyên đề sinh thái nhân văn là hết sức cần thiết nhằm có một chương trình phù hợp với đối tượng người học để học sinh dễ dàng tiếp thu lĩnh hội kiến thức và vận dụng được nó trong đời sống xã hội. 1.2. Cơ sở đề xuất của chuyên đề sinh thái nhân văn 1.2.1. Chương trình môn sinh học trong chương trình THPT Chương trình giáo dục phổ thông mới được soạn thảo gồm 27 môn học. trong đó, tất cả các môn đều có sự đổi mới về nội dung, cấu trúc,… so với chương trình hiện hành. Trong chương trình giáo dục phổ thông môn sinh học mới được ban hành theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo. Sinh học là môn học được lựa chọn trong nhóm môn khoa học tự nhiên ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Môn Sinh học giúp HS hình thành, phát triển năng lực sinh học, trong quá trình học có sự kết hợp cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác giúp học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung. Chương trình môn Sinh học vừa hệ thống hoá, củng cố kiến thức, phát triển kĩ năng và giá trị cốt lõi của sinh học đã được học ở giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn các tri thức sinh học cốt lõi, các phương pháp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- nghiên cứu và ứng dụng sinh học, các nguyên lí và quy trình công nghệ sinh học thông qua các chủ đề: sinh học tế bào; sinh học phân tử; sinh học vi sinh vật; sinh lí thực vật; sinh lí động vật; di truyền học; tiến hoá và sinh thái học. Nội dung giáo dục cốt lõi của môn Sinh học bao quát các cấp độ tổ chức sống, gồm: phân tử, tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã - hệ sinh thái, sinh quyển. Kiến thức về mỗi cấp độ tổ chức sống bao gồm: cấu trúc, chức năng; mối quan hệ giữa cấu trúc, chức năng và môi trường sống. Từ kiến thức về các cấp độ tổ chức sống, chương trình môn học khái quát thành các đặc tính chung của thế giới sống như: trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng, di truyền, biến dị và tiến hoá. Thông qua các chủ đề nội dung, chương trình môn học trình bày các thành tựu công nghệ sinh học trong chăn nuôi, trồng trọt, xử lí ô nhiễm môi trường, nông nghiệp và thực phẩm sạch; trong y - dược học. Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, trong mỗi năm học, những HS có thiên hướng hoặc hứng thú với sinh học và công nghệ sinh học được chọn học một số chuyên đề học tập. Hệ thống các chuyên đề học tập môn Sinh học chủ yếu được phát triển từ nội dung các chủ đề sinh học ứng với chương trình mỗi lớp 10, 11, 12. Các chuyên đề nhằm mở rộng, nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng thực hành, tìm hiểu ngành nghề để trực tiếp định hướng, làm cơ sở cho các quy trình kĩ thuật, công nghệ thuộc các ngành nghề liên quan đến sinh học. Nội dung các chuyên đề hướng đến các lĩnh vực của nền công nghiệp 4.0 như: công nghệ sinh học trong nông nghiệp, y - dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo,... Các lĩnh vực công nghệ này ứng dụng theo cách tích hợp các thành tựu không chỉ của sinh học mà còn của các khoa học liên ngành (giải trình tự gene, bản đồ gene, liệu pháp gene,...), trong đó công nghệ thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng. Môn Sinh học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực HS; đồng thời góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 409 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 233 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 200 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn