intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây đường phố cho thành phố Thái Bình

Chia sẻ: Tri Tâm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

21
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá được hiện trạng cây xanh một số tuyến đường của thành phố Thái Bình; đề xuất giải pháp phát triển cây xanh phù hợp với đặc điểm, yêu cầu phát triển hệ thống cây xanh thuộc thành phố Thái Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây đường phố cho thành phố Thái Bình

  1. 1i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Thị Như Mai
  2. 2ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp; Khoa đào tạo sau đại học; Các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp; tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trước sự quan tâm và giúp đỡ quý báu đó. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Nguyễn Thi Yến, cùng thầy giáo TS. Đặng Văn Hà, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Công ty TNHH một thành viên Môi Trường và Công trình Đô thị Thái Bình cùng gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực của bản thân nhưng chắc chắn luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và đồng nghiệp. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ, hướng dẫn và chỉ bảo của TS. Nguyễn Thị Yến cùng TS. Đặng Văn Hà. Các nội dung, số liệu thu thập, kết quả xử lý là trung thực và chưa từng được công bố trước đây. Các số liệu tham khảo được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2015 Tác giả Nguyễn Thị Như Mai
  3. 3 iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................. Error! Bookmark not defined. Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨUError! Bookmark not defined. 1. Nghiên cứu và phát triển cây xanh đường phố trên Thế giới .............. Error! Bookmark not defined. 2. Vai trò của cây xanh đối với môi trường đô thịError! Bookmark not defined. 3. Nghiên cứu và phát triển cây xanh đường phố ở Việt Nam ................ Error! Bookmark not defined. 4. Những quy định về trồng cây xanh đường phố.Error! Bookmark not defined. Chương 2 MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP ......................................................................... Error! Bookmark not defined. 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............ Error! Bookmark not defined. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu................................. Error! Bookmark not defined. 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................ Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Đánh giá hiện trạng và phân loại hệ thống đường phố của thành phố Thái Bình ......................................................... Error! Bookmark not defined.
  4. 4 2.3.2. Đánh giá hiện trạng cây trồng và hình thức tổ chức trồng cây trên các đường phố đã xây dựng trong khu vực thành phố Thái Bình. ................. Error! Bookmark not defined. 2.3.3. Đề xuất giải pháp phát triển cây xanh đường phố trong khu vực nghiên cứu ................................................................... Error! Bookmark not defined. 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................... Error! Bookmark not defined. 2.4.1. Hiện trạng và các chỉ tiêu kỹ thuật hệ thống đường phố thành phố Thái Bình ................................................................. Error! Bookmark not defined. iv 2.4.2.Đánh giá hiện trạng cây trồng và hình thức tổ chức trồng cây trên các đường phố trong khu vực thành phố Thái Bình.Error! Bookmark not defined. 2.4.3. Xác định tiêu chí để lựa chọn tập đoàn cây trồng cho hệ thống cây đường phố của thành phố Thái Bình. .............. Error! Bookmark not defined. 2.4.4. Để xuất giải pháp phát triển cây xanh đường phố trong khu vực nghiên cứu ................................................................... Error! Bookmark not defined. Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ- XÃ HỘI THÀNH PHỐ THÁI BÌNH..................................................... Error! Bookmark not defined. 3.1. Điều kiện tự nhiên .................................... Error! Bookmark not defined. 3.2. Dân số, lao động và nguồn lực ................. Error! Bookmark not defined. 3.3. Kinh tế và công nghiệp ............................ Error! Bookmark not defined. 3.4. Thương mại, dịch vụ và du lịch ............... Error! Bookmark not defined. 3.5. Văn hóa và giáo dục. ................................ Error! Bookmark not defined. Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............ Error! Bookmark not defined. 4.1. Đánh giá hiện trạng và phân loại hệ thống đường phố của thành phố Thái Bình ................................................................. Error! Bookmark not defined.
  5. 5 4.2.Đánh giá hiện trạng cây trồng và hình thức tổ chức trồng cây trên các đường phố trong khu vực thành phố Thái Bình.Error! Bookmark not defined. 4.2.1. Hiện trạng và thành phần loài cây đường phốError! Bookmark not defined. 4.2.1.1. Đường Lê Lợi ..................................... Error! Bookmark not defined. 4.2.1.2. Đường Trần Thái Tông ...................... Error! Bookmark not defined. 4.2.1.3. Đường Quang Trung .......................... Error! Bookmark not defined. 4.2.1.4. Đường Lý Bôn ................................... Error! Bookmark not defined. 4.2.1.5. Đuờng Lý Thuờng Kiệt ...................... Error! Bookmark not defined. 4.2.1.6. Đường Trần Hưng Đạo ...................... Error! Bookmark not defined. 4.2.1.7. Đường Lê Đại Hành. .......................... Error! Bookmark not defined. 4.2.1.8. Đường Trần Thánh Tông ................... Error! Bookmark not defined. v 4.2.2. Đánh giá sinh trưởng và chất lượng của cây xanh đường phố ...... Error! Bookmark not defined. 4.2.2.1 Ảnh hưởng môi trường đến sinh trưởng của cây xanh. ............... Error! Bookmark not defined. 4.2.2.2 Đặc điểm sinh trưởng của cây xanh đường phốError! Bookmark not defined. 4.2.3. Đánh giá tổ chức các loài cây đường phốError! Bookmark not defined. 4.3. Xác định tiêu chí để lựa chọn tập đoàn cây trồng cho hệ thống cây đương phố của thành phố Thái Bình. ......................... Error! Bookmark not defined. 4.3.1. Tiêu chí chung cho việc lựa chọn loài cây trồng đường phố ......... Error! Bookmark not defined. 4.3.2. Tiêu chí chọn cây theo mục đích sử dụng, quy mô đường phố. .... Error! Bookmark not defined.
  6. 6 4.4. Đề xuất giải pháp phát triển cây xanh đường phố trong khu vực nghiên cứu ................................................................... Error! Bookmark not defined. 4.4.1. Giải pháp quy hoạch phát triển hệ thống cây xanh đường phố khu vực nghiên cứu. ...................................................... Error! Bookmark not defined. 4.4.2. Giải pháp về quản lý và duy trì hệ thống cây xanh đường phố .... Error! Bookmark not defined. KẾt luẬn – TỒn tẠi – KiẾn nghỊ ........ Error! Bookmark not defined. 1. Kết luận ....................................................... Error! Bookmark not defined. 2. Tồn tại ......................................................... Error! Bookmark not defined. 3. Kiến nghị ..................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. vi 7 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Ký hiệu Giải thích 1 TP Thành phố 2 QĐ Quyết định 3 BXD Bộ xây dựng 4 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 5 NĐ-CP Nghị định- Chính Phủ 6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 7 Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn 8 ĐH Đại học 9 CĐ Cao đẳng 10 TDTTi Thể dục thể thao 11 THPT Trung học phổ thông 12 THCS Trung học cơ sở 13 1,3 Đường kính trung bình ở vị trí cách gốc 1,3m 14 vn Chiều cao vút ngọn trung bình 15 t Đường tán trung bình 16 dc Chiều cao dưới cành trung bình 17 T Tốt 18 TB Trung bình 19 STT Số thứ tự 20 NXB Nhà xuất bản
  8. 8 vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 4.1 Bảng thông số về mạng lưới giao thông Thái Bình 28 Danh sách loài cây xanh đường phố được trồng tại thành phố Thái 30 4.2 Bình 4.3 Hiện trạng cây xanh đường phố trên đường phố Lê Lợi 33 4.4 Thành phần loài cây trang trí tầng thấp trên đường phố Lê Lợi 34 4.5 Hiện trạng cây xanh đường phố trên đường phố Trần Thái Tông 36 4.6 Thành phần loài cây trang trí trên đường phố Trần Thái Tông 37 4.7 Hiện trạng cây xanh đường phố trên đường phố Quang Trung 38 4.8 Hiện trạng cây xanh đường phố trên đường phố Lý Bôn 40 4.9 Hiện trạng cây xanh đường phố trên đường phố Lý Thường Kiệt 43 4.10 Thành phần loài cây trang trí tầng thấp trên đường Lý Thường Kiệt 44 4.11 Hiện trạng cây xanh đường phố trên đường Trần Hưng Đạo 47 4.12 Hiện trạng cây xanh đường phố trên đường Lê Đại Hành 49 4.13 Hiện trạng cây xanh đường phố trên đường Trần Thánh Tông 51 Bảng tổng hợp các loài cây đề xuất trồng trên các tuyến phố thuộc 64 4.14 phạm vi nghiên cứu của thành phố Thái Bình
  9. 9 viii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH TT Tên ảnh Trang 4.1 Cây xanh trên đường Lê Lợi 35 4.2 Dải phân cách đường Lê Lợi 35 4.3 Đoạn 1 đường Trần Thái Tông 35 4.4 Đoạn 2 đường Trần Thái Tông 36 4.5 Đường Quang Trung 39 4.6 Cây xanh bị nghiêng đổ trên đường Quang Trung 39 4.7 Đoạn đường không có cây xanh trên đường Lý Bôn 42 Một số ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trên đường 42 4.8 Lý Bôn 4.9 Đường Lý Thường Kiệt 43 Cây xanh bị vướng bởi cáp quang trên phố Lý Thường 45 4.10 Kiệt 4.11 Đường phố Trần Hưng Đạo 46 Cây xanh bị xâm hại bởi con người tại đường Trần Hưng 46 4.12 Đạo 4.13 Đường Lê Đại Hành 48 4.14 Cây xanh còn thiếu trên đường Lê Đại Hành 50 Không gian sống hạn hẹp của cây xanh trên đường Lê 50 4.15 Đại Hành 4.16 Đường Trần Thánh Tông 50 4.17 Các công trình kỹ thuật trên đường Trần Thánh Tông 54
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Cây xanh là một trong những thành phần không thể thiếu của cấu trúc đô thị, có vai trò quan trọng đối với đời sống con nguời, là một nhân bộ phậnn quan trọng của hệ sinh thái tự nhiên. Nó không chỉ có tác dụng như một hệ thống lọc khổng lồ làm giảm hàm lượng bụi, hấp thụ các khí độc và như một máy điều hòa khí hậu, có tác dụng làm giảm biên độ nhiệt, giảm tốc độ gió, giảm tiếng ồn, tăng độ ẩm không khí, chống phóng xạ…mà còn có ý nghĩa lớn về mặt cảnh quan , cải thiện tình hình sức khỏe con người sau những giờ làm việc căng thẳng. Ngày nay quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa trên đất nước ta đang diễn ra với tốc độ cao.Các đô thị đua nhau mọc lên, đua nhau phát triển với quy mô rộng lớn hơn rất nhiều.Cùng với sự phát triển đó đã kéo theo rất nhiều vấn đề như: ô nhiễm không khí, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước….Nhiều nghiên cứu khẳng định ô nhiễm môi truờng không khí trên các tuyến đưòng phố là nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm môi truờng không khí đô thị, gây ảnh huởng tới sức khoẻ cho dân cư đô thị. Trong các giải pháp kỹ thuật hạn chế ô nhiễm môi trưòng đô thị thì giải pháp trồng cây xanh đuờng phố là ít tốn kém, phát huy tác dụng lâu dài và mang lại hiệu quả rõ rệt.. Trong những năm gần đây các nhà nghiên cứu lâm nghiệp đô thị cho thấy cây xanh đô thị nói chung và cây xanh đưòng phố nói chung có giá trị gấp nhiều lần không chỉ về những vật chất hữu hình mà còn là vật chất vô hình. Chính vì vậy phát triển cây xanh đô thị cần được quan tâm và phát triển, trong đó bao gồm cây xanh đường phố Thành phố Thái Bình thuộc tỉnh Thái Bình, thuộc Đồng bằng Sông Hồng, đất đai màu mỡ. Thành phố Thái Bình là trung tâm văn hóa, kinh tế, xã hội, khoa học, quốc phòng của tỉnh Thái Bình và của 8 tỉnh duyên hải Bắc Bộ. Ngày 12/12/2013 Thủ tướng chính phủ ra Quyết định 2418- QĐ/TT công
  11. 2 nhân thành phố Thái Bình là đô thị loại II thuộc tỉnh Thái Bình. Là một thành phố đang trên đà phát triển, đang vươn lên sau những thời kỳ khó khăn và chiến tranh, hệ thống cây xanh đang dần được cải tạo và là mối quan tâm của tỉnh. Là một thành phố có biển nên cũng bị ảnh hưởng của gió, bão, sâu bệnh nên cây xanh đường phố Thái Bình cũng chịu nhiều tác động khác nhau, quá trình đô thị hóa khiến hệ thống cây xanh bị suy giảm về số lượng lẫn chất lượng, ý thức gây trồng chăm sóc và bảo vệ cây xanh của người dân không còn tích cực như xưa, việc trồng cây xanh trên các tuyến đường, tại các công trình công cộng của thành phố còn nhiều bất cập, cây được trồng có cấu trúc thường không phù hợp với từng khu vực của thành phố cho nên khả năng phát huy tác dụng chưa cao, làm ảnh hưởng không nhỏ tới cảnh quan đô thị. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu chọn loài cây trồng thích hơp và tìm giải pháp tốt để phát triển hệ thống cây xanh đường phố Thành phố Thái Bình là cần thiết, không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn thiết thực. Đây là lý do chính tôi chọn đề tài “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây đường phố cho thành phố Thái Bình”
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Nghiên cứu và phát triển cây xanh đường phố trên Thế giới Từ thời kỳ sơ khai của nền văn minh nhân loại, cây xanh luôn giữ vai trò quan trọng. Người Trung hoa, La Mã đã sử dụng cây xanh để trang trí nhà cửa, lăng miếu, đền thờ, tượng đài..Qua các thời kỳ phát triển của xã hội loài người, đô thị dần được hình thành và không ngừng phát triển. Cùng với sự phát triển đó là sự ra đời và phát triển của hệ thống cây xanh trong đô thị trong có cây xanh đường phố nhằm nâng cao môi trường sống và cải tạo cảnh quan đô thị Giai đoạn TCN cây xanh mang đậm chất kinh tế và tâm linh. Với các đô thị đời sớm như như Ai Cập, La Mã…cây xanh chủ yếu là những loại cho hiệu quả kinh tế như chà là, cọ, cây ăn quả….hoặc những loài cây lớn như tùng, bách…được coi là những vị thần của núi rừng. Giai đoạn sau công nguyên cây xanh được chú trọng nhiều hơn, không chỉ mang hiệu quả kinh tế mà còn mang lại những yếu tố tinh thần. Trên thế giới, lịch sử trồng cây dọc theo các tuyến đường đã có từ thế kỷ X trước công nguyên. Tuyến đường được trồng cây trong giai đoạn này tuyến đường nối từ Kolkata của Ấn Độ đến Afghanistan nằm ở chân dãy Hymalaya, mục đích của việc trồng cây xanh trên tuyến đường này là xuất vì mục đích quân sự. Cây trên đường được trồng thành 3 hàng, một hàng chính giữa trung tâm đường và hai hàng cây hai bên đường. Vào thời kỳ đó tuyến đường này còn có một tên gọi khác là đường cây lớn “Grand trunk road”[24]. Sau đó đến khoảng giữa thế kỷ VII trước công nguyên vùng Lưỡng Hà (Mesopotania), khi xây dựng cung điện người ta trồng các hàng cây Tùng và Bách Italia thành hàng đối xứng dọc theo tuyến đường trong khu vực cung điện. Nhiều
  13. 4 học giả cho rằng đây có thể xem là mốc lịch sử về trông cây đường phố của các quốc gia vùng Châu Âu. Thời kỳ Hy lạp cổ đại, từ thế kỷ VII TCN đến thể kỷ IV sau công nguyên, người ta thấy hai bên đường dạo phía trước các sân vận động và quảng trường trước các đền thờ có trồng cây La Mã thì lại chủ yếu trồng Bách Italia. Tiếp đến thời kỳ từ thế kỉ V cho đến thế kỷ XIX nhiều quốc gia Châu Âu cũng đã trồng Bách Italia trên các tuyến đường hành lễ. Ở Châu Âu, sau thời kỳ văn nghệ phục hưng, một số quốc gia vùng Châu Âu công tác trồng cây đường phố phát triển khá nhanh. Điển hình là ở Pháp, Henri II Đại đế đã từng công bố pháp lệnh trồng cây ngay từ năm 1552, phát động nhân dân trong cả nước trồng cây trên các tuyến đường chính trong các khu ở và trồng cây trên các tuyến đường quốc lộ. Cũng trong thời kỳ này Đế chế Áo- Hung cũng đưa kế hoạch trồng cây Ngô Đồng Pháp dọc theo các tuyến đường chính trong cả nước với mục đích là bổ sung nguồn gỗ cung cấp cho các hoạt động quân sự.[19] Ở Liên Xô cũ (trước khi giải thể năm 1991) công tác phát triển cây đường phố cũng đạt được nhiều thành tựu, cả về lý luận lẫn thực tiễn đều rất phát triển, đặc biệt là những năm sau cách mạng tháng 10 Nga thành công[23]. Trong hệ thống cây đường phố nhấn mạnh việc kết hợp giữa những đường bóng mát, các dải rừng phòng hộ để tạo thành những hành lang xanh trong đô thị. Số lượng đường bóng mát đã tăng lên đáng kể ở Matxcova từ 40 tuyến từ những năm 1967 lên 100 tuyến đường năm 1973. Những tuyến đường này đã góp phần bảo vệ và cải thiện môi trường của thành phố. Trong các công trình nghiên cứu của L.B.Lunx A.C. Xalatyn, L.X. Dalexcaia và nhiều nhà nghiên cứu khác đã tìm tòi về tỉ trọng cây xanh đường phố thích hợp, đề ra những nguyên tắc cơ bản và các vẫn đề thiết kế cây xanh
  14. 5 đường phố, kết quả của các công trình nghiên cứu đã được vận dụng trong thực tiễn xây dựng ở Liên Xô, Đức, Mỹ, Anh, Pháp. Ở Pháp, từ thời vua Henry IV (Henry Navarre 1579-1610), ông đã cho thiết kế lại các đường quốc lộ với những hàng cây rợp bóng mát. Sau khi ông bị ám sát, Hoàng hậu Marie De Medici đã cho làm con đường dài đầu tiên trong thành phố Paris có hàng cây hai bên để đi dạo. Từ đó, như là mốt thời thượng, con đường rợp bóng cây đua nhau xuất hiện, trở thành nền tảng cho sự phát triển cây xanh đường phố của Paris. Cho đến đời Napoleon III, các hàng cây xanh mướt khắp các con phố Paris mới được gây dựng quy mô lớn và phát triển thành Thủ đô Paris hoa lệ như ngày hôm nay. Mặc dù châu Âu đã có một lịch sử lâu dài và phong phú của các thiết kế không gian xanh, quản lý cây xanh [20]. Nhưng lâm nghiệp đô thị chính thức là một lĩnh vực khoa học được nghiên cứu ở châu Âu trong thập niên 1980 đầu tiên tại Vương quốc Anh. Jorgensen giới thiệu các khái niệm về lâm nghiệp đô thị tại Đại học Toronto, Canada, vào năm 1965 [22]“Lâm nghiệp đô thị không chỉ liên quan đến cây xanh thành phố hay quản lý cây cá thể, mà còn quản lý cây xanh trong toàn bộ khu vực chịu ảnh hưởng và sử dụng bởi cư dân đô thị”. Ở Mỹ, theo Nowak (1994) đưa ra rằng diện tích phủ xanh ở Mỹ trải từ 55% ở Baton Rouge, Louisiana tới 1% ở Lancaster, California, tỷ lệ phủ xanh lớn nhất là ở những vùng đất trống, công viên và khu dân cư. Cây xanh đường phố chiếm 1/10 số cây trong đô thị. Riêng thành phố Chicago nơi có cây xanh bóng mát phát triển mạnh nhất trên các tuyến đường phố. Toàn thành phố có khoảng 3,1 triệu cây xanh , trong đó 10% là cây xanh đường phố chiếm 24% tổng diện tích phủ xanh của thành phố [21]. Ở Châu Á, nước có lịch sử trồng cây đường phố sớm nhất là Trung Quốc. Theo tác giả Woang hao, lịch sử trồng cây trên các tuyến đường ở Trung
  15. 6 Quốc đã có cách đây khoảng 3500 năm. Tiếp đến là Nhật Bản, xuất hiện đầu những năm đầu thế kỉ 17. [18] Từ những kết quả nói trên có thể thấy lịch sử trồng cây đường phố đã xuất hiện manh nha cách đây hơn ba nghìn năm., nhưng thực sự mới chỉ phát triển trong vòng mấy năm trở lại đây. Từ khâu thiết kế đến triển khai xây dựng các công trình cây xanh đường phố, hiện nay trên thế giới đã có một hệ thống lý luận và thực tiễn phong phú. Trên thế giới không những đã có rất nhiều công trình nghiên cứu mô hình và các tiêu chí của một đô thị xanh, đô thị sinh thái, đô thị bền vững về mặt môi trường, mà trong thực tế ở một số nước đã xây dựng thành công tác đô thị được thừa nhận là các đô thị xanh, đô thị sinh thái như là: Curitiba (brazil), Thanh Đảo, Bắc Hải (Trung Quốc), singaporre, Stockholm… Tại quốc đảo Singapore, mỗi đường phố của đảo quốc này trồng một loại cây với chiều cao được khống chế và cắt tỉa tạo dáng phù hợp. Cây xanh thân gỗ che bóng mát, dây leo, cây bụi và các loại hoa được trồng trên những con phố, công viên, các công trình công cộng, khu bảo tồn thiên nhiên đã tạo nên không gian xanh mát của quốc gia này. Dọc theo những đại lộ chính của Singapore là những hàng cây me Tây đã nhiều tuổi, có độ che phủ và tỏa bóng rộng đến 30 mét đường kính. [18] Những thành tựu nghiên cứu về đô thị xanh, đô thị này đã được hình thành trên thế giới là những kinh nghiệm rất quý báu và là mẫu hình cho Việt Nam học tập. 2. Vai trò của cây xanh đối với môi trường đô thị  Đối với môi trường không khí và khí hậu Người ta thường ví cây xanh đối với môi trường đô thi tương tự như là lá phổi hô hấp của con người
  16. 7 Khi gió thổi không khí xuyên qua cây xanh, hàm lượng bụi trong không khí sẽ được các lá cây giữ lại phần lớn, làm cho không khí trong sạch hơn. Tổng lượng bụi được bám giữ trên 1 cây có tán lá lớn, rậm có thể đạt tới từ 10-30kg. Nồng độ bụi trong không khí thổi qua cây xanh có thể giảm đi từ 20-60%. Cây xanh hai bên đường phố có thể giảm lượng bụi trong không khí đối với các tầng trên của nhà phố từ 30-60%. Dưới tác dụng của bức xạ mặt trời, cây xanh sẽ được hút nước từ đất, hấp thụ nhiệt bức xạ mặt trời và hấp thụ khí CO2 từ không khí để tiến hành lục diệp hóa và nhả ra khí O2- rất hữu ích đối với sức khỏe con người và giảm thiểu khí “nhà kính”. Nhiệt độ không khí ở vùng cây xanh ban ngày thấp hơn từ 1-3 độ C. Hàm lượng O2 trong không khí lớn hơn tới 20% và hàm lượng C02 ít hơn, đồng thời làm giảm sự chói chang trong những ngày nắng nóng, giảm phản xạ bức xạ mặt trời ra xung quanh. Theo tài liệu nghiên cứu của Nhật Bản: Trung bình 1ha rừng hay vườn cây rậm rap có thể hấp thụ 1000kg CO2 và thải ra 730Kg O2 mỗi ngày. Trung bình 1ha thảm cỏ có thể hấp thụ 360kg CO2 và thải ra 240kg O2 mỗi ngày. Trung bình một người lớn mỗi ngày đêm hô hấp 0,75kg O2 và thải ra 0,9 kg CO2. Do đó mỗi người dân đô thị cần diện tích khoảng 10m2 cây xanh hoặc 25m2 thảm cỏ để đảm bảo không khí trong lành cho cuộc sống Cây xanh có khả năng hấp thụ tiếng ồn. Khả năng hấp thụ tiếng ồn của cây xanh phụ thuộc vào dải cây xanh rậm rạp hay thưa thớt, rộng hay hẹp, cao hay thấp. Cây xanh có tác dụng sát trùng, diệt một số vi trùng, vi khuẩn độc hại, hấp thụ các khí độc hại và đảm bảo vệ sinh môi trường. Như là các loại cây sau: thông, dòi đỏ, trắc bá diệp, linh sam, sồi đen, trăn, dâu da.[2]
  17. 8  Đối với môi trường đất và nước Cây xanh có khả năng lưu giữ một phần nước mưa, giữ mặt đất xốp cùng với hệ rễ cây đâm sâu xuống đất, giúp cho nước mưa thấm nhanh xuống dất, làm giảm và làm chậm tốc độ nước chảy tràn trên mặt đất, giảm lượng nước ngập úng trong đô thị Cây xanh có khả năng hấp thụ nhiều chất ô nhiễm độc hại trong môi trường nước nếu cây sống trong nước và trên mặt nước và ở các vùng đất ngập nước và trong môi trường đất, đặc biệt là hấp thụ và giữ chứa lâu dài trong các mô bì của lá cây, trong thân cây, cành cây và rễ cây các loại kim nặng, như là chì, asen, thủy ngân,...[2]  Đối với cảnh quan đô thị Hệ thống cây xanh đô thị làm tăng thẩm mỹ cảnh quan đô thị, tạo ra cảm giác êm dịu về mày sắc và môi trường khí hậu đô thị, tôn cao giá trị thẩm mỹ của các công trình kiến trúc, các đài kỷ niệm, các danh lam thắng cảnh. Các vườn hoa, công viên cây xanh, không gian xanh và nước là một thành tố không thể thiếu được của đô thị, phục vụ cho nhu cầu giải trí, nghỉ ngơi, đi dạo và ngoạn mục của nhân dân đô thị, cũng như các khách vãng lai và khách du lịch.[2] 3. Nghiên cứu và phát triển cây xanh đường phố ở Việt Nam Việt Nam tốc độ đô thị hóa chậm so với thế giới và khu vực bởi phải qua một thời kì chiến tranh dài, kinh tế kiệt quệ không kể sự kìm hãm của phong kiến phương Bắc trong hơn 1000 năm đô hộ. Tuy nhiên, vấn đề đô thị hóa ở Việt Nam không thể tách rời khỏi phạm vi này của Châu Á nói chung và Đông Nam Á nói riêng (B.K.Thế 1996). Công tác trồng cây xanh ở các đô thị đã được tiến hành từ hàng trăm năm trước. Từ xa xưa, cha ông ta khi xây dựng các công trình kiến trúc cũng đã chú ý tới việc trồng cây xanh. Những tài liệu lưu lại không còn nhưng
  18. 9 những thành quả của việc trồng cây xanh còn lại đến ngày nay thể hiện ở các đình, đề, chùa hoặc các công trình lăng tẩm và đây cũng thể hiện truyền thống và bản sắc dân tộc riêng của Việt Nam. Đặc biệt tại thành phố Huế, vào thời kỳ Triều Nguyễn cây xanh đã được chú trọng trồng trên các con đường, trong mỗi vườn nhà tạo nên nét đặc trưng riêng. Đó là sự phát triển không liên tục, khắc hẳn với một số đô thị ở Rome, paris…Theo số liệu của cục thống kê năm 2009, Việt Nam có gần 90 triệu dân và hơn 30% dân số sống trong các đô thị, như thế việc hình thành các khu dân cư trong đô thị là tất yếu xảy ra, đặt yêu cầu gia tăng diện tích cây xanh nhằm góp phần giữ gìn, cân bằng môi trường sinh thái đô thị. Nhiều công trình nghiên cứu và bài viết liên quan đến quy hoạch đô thị, phát triển cây xanh và quản lý trong môi trường đô thị, kiến trúc cảnh quan đô thị, chủng loại cây xanh đô thị,…đã được Hàn Tất Ngạn, Phạm Kim Giao, Nguyễn Thanh Thủy, Trần Hợp, Nguyễn Thế Bá, Chế Đình Lí…công bố. Các công trình này cung cấp thêm cho các nhà quản lý, các nhà khoa học những kiến thức nhất định trong việc quy hoạch chung đô thi hay quản lý cây xanh cho môi trường đô thị. Tại Hà Nội phần lớn cây xanh trên đường phố, công viên và trong các vườn Bách thảo được Pháp trồng vào cuối thế kỷ XIX và dầu thế kỷ XX.Như có hơn 1.400 cây sấu cổ thụ, trồng khắp nơi trong thành phố và nhiều nhất là phố Phan Đình Phùng được người Pháp trồng vào cuối thế kỷ XIX. Hay ở phố Lò Đúc, con phố duy nhất trồng Sao đen ở Hà Nội đầu thế kỷ XX. Hồ Gươm trước đây khá rộng, nhà dân ở ra sát mé hồ. Tháng 11 năm 1885 giải tỏa các hộ dân sống xung quanh hồ và khởi công đổ đất cạp hố, cho san lấp những vùng trũng thấp.Đến đầu năm 1893, con đường nhựa chạy quanh Hồ Gươm được khánh thành.Thảm cây xanh quanh Hồ Gươm cũng được trồng từ đấy với nhiều loài cây được đưa từ nhiều miền của đất nước.Vì vậy thảm cây
  19. 10 xanh ở đây hoàn toàn là cây nội địa, khác với thảm cây khu vực Bách thảo.Có thể nói đây là thảm cây quý nhất thủ đô Hà nội và ít chịu tác động nhất bởi quá trình đô thị hóa. Việc nghiên cứu về lâm nghiệp đô thị một cách khoa học được thực hiện tập trung khoảng một vài chục năm gần đây. Từ ngày miền Bắc được giải phóng, nhiều tuyến đường phố mới được xây dựng với hệ thống cây xanh ổn định, tạo cảnh quan đô thị. Công tác trồng cây xanh ở các đô thị đã được Trung ương Đảng, Chính phủ và đặc biệt là Hồ Chủ Tịch hết sức quan tâm. Đảng và chính phủ đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị vạch ra phương hướng và nhiệm vụ cho công tác trồng cây, gây rừng thực hiện việc trồng cây trong cả nước. Trong hoàn cảnh đất nước trải qua cuộc chiến tranh phá hoại tàn khốc của giặc Mỹ, công tác cải tạo và xây dựng đô thị bị đình đốn, công tác cây xanh không phát triển. Nơi nào nhận thức được lợi ích của cây xanh đô thị và quan tâm chỉ đạo thì phong trào trồng cây đường phố, bảo vệ cây và các công viên, vườn hoa làm tốt, điển hình như Hà Nội, Hải Phòng. Nhiều nơi công tác cây xanh không được chú ý, không có tổ chức chuyên trách, thiếu kế hoạch ươm và trồng. Nhiều nơi đã trồng cây một cách tuỳ tiện và cây trồng không đúng tiêu chuẩn quy phạm xây dựng đô thị đã làm hư hỏng nhà cửa và các hệ thống công trình ngầm, hạn chế ánh sáng và gió mát. Nhưng từ những nỗ lực ban đầu đó, kết quả đã trồng được nhiều cây bóng mát, cây phong cảnh được những đai cây xanh ở ngoại ô có tác dụng phòng hộ cho thành phố, diện tích cây xanh đô thị được tăng lên so với thời gian trước khi miền Bắc giải phóng Theo sự đánh giá của Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2010) việc trồng cây xanh đường phố ở đô thị ở Việt Nam còn rất ít và chưa đạt tiêu chuẩn về độ che phủ cũng như cân bằng sinh thái. Theo “Tạp chí kiến trúc” có nêu thì hiện nay thành phố Huế là thành phố có nhiều cây xanh nhất cả nuớc bao gồm nhiều chủng loại gồm 87 sắc mộc thuộc 33 họ thực vật khác nhau; khu vực
  20. 11 Đồng Bằng sông Củư Long có thành phố Trà Vinh nổi tiếng là thành phố xanh với trên 1000 cây cổ thụ và bóng mát. Tại Việt Nam cây xanh chưa đạt tiêu chuẩn về độ che phủ cũng như cân bằng sinh tháiQuá trình đô thị hóa nhanh đang diễn ra trên cả nước đã và đang tác động mạnh mẽ đến tỷ lệ cây xanh đô thị. Diện tích cây xanh/người dân đô thị tại một số thành phố lớn như: Hà nội 1,65m2/người (toàn đô thị là 11,2m2/người), Thành phố Hồ Chí Minh 1,9m2/người, Đà Nẵng 5,02m2/người. Ở hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh diện tích cây xanh đô thị đạt không quá 2cây xanh/người, chỏ bằng 1/10 chỉ tiêu cây xanh các thành phố trên thế giới khoảng 20-25 cây xanh/ người). Hệ thống cây xanh đường phố mới chỉ hình thành và tập trung tại các đô thị lớn và trung bình, các đô thị nhỏ cây xanh chưa hình thành hệ thống, chiếm diện tích không đáng kể. Nhìn chung việc nghiên cứu cây xanh ở Việt Nam còn chưa thực sự được quan tâm, hầu hết các thông tin thu được chưa hệ thống, chưa đủ khái quát thành quy luật về tác dụng của cây xanh đến môi trường đô thị và chưa sử dụng hợp lý với mục đích là cơ sở cho việc xác định tiêu chuẩn cây xanh đô thị cũng như các loài cây thích hợp vào trồng trong đô thị Như vậy, vấn đề về phát triển cây xanh đường phố ở Việt Nam có lịch sử hơn 100 năm và nay nó được thể hiện trong các văn bản pháp quy dưới đây. - Chỉ thị 45-TTg năm 1974 Về công tác trồng cây xanh ở các đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành - TCVN4449:1987. Quy hoạch xây dựng đô thị- Tiêu chuẩn thiết kế. - Tập I - Quy chuẩn xây dựng Việt Nam: Nghị định 08/2005 về Quy hoạch Xây dựng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2