Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả một số hệ thống canh tác nông lâm kết hợp xã Chiềng Ban huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
lượt xem 3
download
Mục đích của đề tài là phân tích, đánh giá được hiệu quả các hệ thống canh tác nông lâm kết hợp của cộng đồng dân tộc Thái tại địa phương. Lựa chọn những HTCT hiệu quả nhất làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển hệ thống canh tác theo hướng bền vững. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả một số hệ thống canh tác nông lâm kết hợp xã Chiềng Ban huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN HOÀI BẮC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ HỆ THỐNG CANH TÁC NÔNG LÂM KẾT HỢP XÃ CHIỀNG BAN HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN HOÀI BẮC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ HỆ THỐNG CANH TÁC NÔNG LÂM KẾT HỢP XÃ CHIỀNG BAN HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA Chuyªn ngµnh: Lâm học M· sè: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM XUÂN HOÀN Hà Nội, 2012
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Hoài Bắc
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ sở đào tạo, cơ quan công tác, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Trước hết tôi chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa đào tạo sau Đại học, UBND xã Chiềng Ban, các hộ gia đình trong xã đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo: PGS.TS Phạm Xuân Hoàn, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ đạo, động viên trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các cá nhân, đơn vị đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Trân trọng cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, khích lệ tôi trong quá trình làm luận văn. Mặc dù đã có những cố gắng học tập và rèn luyện với tất cả năng lực, sự nhiệt tình và say mê nhưng do hạn chế về trình độ và thời gian, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2012 Tác giả Nguyễn Hoài Bắc
- iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan………………………………………………………………….i Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii Mục lục………………………………. ……………………………………..iii Danh mục các từ viết tắt…………………………………………………...…vi Danh mục các bảng………………………………………………………….vii Danh mục các hình………………………………………………………….viii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3 1.1. Lý thuyết về hệ thống canh tác (HTCT)...................................................... 3 1.1.1. Khái niệm về hệ thống canh tác ......................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm và thuộc tính của HTCT .................................................... 4 1.2. Kết quả nghiên cứu về HTCT ...................................................................... 6 1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................... 6 1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 9 Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...13 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................13 2.1.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................13 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................13 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..................................................................13 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................13 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................13 2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................13 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................14 2.4.1. Phương pháp luận .............................................................................14 2.4.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu.................................................20
- iv Chương 3: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................. 25 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .......................................................................25 3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới ........................................................................25 3.1.2. Địa hình địa thế .................................................................................25 3.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng ........................................................................25 3.1.4. Thời tiết - Khí hậu.............................................................................25 3.1.5. Thủy văn .............................................................................................26 3.2. Dân số, lao động ..........................................................................................26 3.2.1. Dân số .................................................................................................26 3.2.2. Lao động .............................................................................................26 3.3. Tình hình sử dụng đất đai............................................................................27 3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất......................................................................27 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ...............................................27 3.3.3. Đất sản xuất nông nghiệp .................................................................28 3.3.4. Đất lâm nghiệp...................................................................................28 3.3.5. Đất nuôi trồng thủy sản.....................................................................28 3.3.6. Đất nông nghiệp khác .......................................................................28 3.3.7.Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ..........................................29 3.4. Hiện trạng đất chưa sử dụng .......................................................................29 3.4.1. Tập quán sử dụng đất, mức độ khai thác tiềm năng đất đai .........30 3.4.2. Hiệu quả sử dụng đất ........................................................................31 3.4.3. Những tác động đến môi trường đất trong quá trình sử dụng đất 31 3.4.4. Những tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất ........................................31 3.5. Tình hình kinh tế ..........................................................................................33 3.5.1. Cơ sở kinh tế.......................................................................................33 3.5.2. Tình hình kinh tế ................................................................................33 3.6. Tình hình văn hoá - xã hội ..........................................................................35 3.6.1. Đánh giá hiện trạng giao thông .......................................................36 3.6.2. Cấp nước ............................................................................................36
- v Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37 4.1. Xác định và phân loại các hệ thống canh tác tại địa phương...................37 4.1.1. Quá trình hình thành các HTCT ......................................................37 4.1.2. Hiện trạng các hệ thống canh tác tại địa phương ..........................38 4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các hệ thống canh tác.................................................................................................................47 4.2.1. Tác động của yếu tố tự nhiên............................................................49 4.2.2. Tác động của các yếu tố kinh tế .......................................................50 4.2.3. Tác động của các yếu tố chính sách, xã hội ....................................52 4.3. Mối quan hệ giữa các hệ thống canh tác và đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình............................................................................................................55 4.3.1. Nguồn lực của hộ gia đình................................................................55 4.3.2. Thu nhập và chi phí của nông hộ .....................................................58 4.4. Đánh giá và so sánh hiệu quả của các hệ thống canh tác .........................62 4.4.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................62 4.4.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................65 4.4.3. Hiệu quả môi trường .........................................................................68 4.4.4. Hiệu quả tổng hợp .............................................................................71 4.5. Đề xuất giải pháp phát triển HTCT hiệu quả và bền vững ......................75 4.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ....................................................................75 4.5.2. Đề xuất giải pháp...............................................................................78 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Giải thích UBND Ủy ban nhân dân NNPTNT Nông nghiệp phát triển nông thôn HTCT Hệ thống canh tác PTCT Phương thức canh tác HGĐ Hộ gia đình Tổ chức lương nông liên hiệp quốc (Food and Agriculture FAO Organization of the United nations) Hệ thống canh tác trên đất dốc ( System Agro Land SALT Technogogy) NLKH Nông lâm kết hợp Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng PRA đồng (Paticipatory Rural Appasaisal) HTX Hợp tác xã THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 1.1 Thuộc tính của các HTCT trong tiến trình phát triển nông nghiệp 5 3.1 Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2010 29 3.2 Diện tích, cơ cấu đất chưa sử dụng năm 2010 30 4.1 Lịch mùa vụ các loài cây trồng 40 4.2 Các HTCT và PTCT chính tại xã Chiềng Ban 40 4.3 Gừng trồng ở vườn nhà 48 4.4 Gừng trồng ở vườn nhà 51 4.5 Cơ cấu thu nhập của các nhóm HGĐ tại xã Chiềng Ban 59 4.6 Cơ cấu thu nhập của các nhóm HGĐ tại xã Chiềng Ban 61 4.7 Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của nhóm cây cây trồng dài ngày 63 4.8 Hiệu quả kinh tế của các PTCT cây ngắn ngày cho 1 ha/năm 64 4.9 Hiệu quả kinh tế của các PTCT cây ngắn ngày cho 1 ha/năm 66 4.10 Tổng hợp và đánh giá hiệu quả môi trường của các PTCT 69 4.11 Hiệu quả tổng hợp của các PTCT cây trồng dài ngày 72 4.12 Hiệu quả tổng hợp của các PTCT cây trồng ngắn ngày 74 4.13 Phân tích SWOT về các HTCT tại điểm nghiên cứu 76
- viii DANH MỤC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Các bước thực hiện nghiên cứu 17 4.1 Sơ đồ lát cắt bản Mai Tiên xã Chiềng Ban 39 4.2 Keo trồng thuần loài tuổi 4 41 4.3 Tre bát độ trồng thuần loài tuổi 7 42 4.4 Lúa nước trên ruộng bậc thang 43 4.5 Ngô trồng độc canh trên đất nương rẫy 44 4.6 Sắn trồng độc canh trên nương rẫy 45 4.7 Cây ăn quả Vải Nhãn trồng ở vườn nhà 46 4.8 Gừng trồng ở vườn nhà 46 4.9 Gừng trồng ở vườn nhà 47
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Miền núi Việt Nam là nơi sinh sống của gần 1/3 dân số của cả nước (trên 24 triệu người) trong đó gần 9 triệu người là đồng bào các dân tộc thiểu số. Phần lớn đất đai ở khu vực này có địa hình chia cắt, độ dốc lớn và hiểm trở. Do thiếu đất sản xuất nên nông dân miền núi vẫn phải canh tác trên đất có độ dốc lớn, thậm chí trên 45o. Với độ dốc như vậy, việc xói mòn đất xẩy ra rất mạnh dẫn đến đất bị thoái hóa nghiêm trọng và trở thành đất trống đồi núi trọc, hiện tượng “hoang mạc” hóa đang diễn ra ở nhiều nơi. Canh tác nương rẫy với lúa nương, ngô, đậu tương và sắn chủ yếu do các hộ gia đình nghèo vùng cao thực hiện là một trong những nguyên nhân chính gây mất rừng tại vùng cao của khu vực Tây Bắc. Mất rừng dẫn đến việc suy giảm nghiêm trọng chất lượng môi trường, như giảm đa dạng sinh học, hạn chế điều tiết cung cấp nguồn nước và chất lượng nước kém hơn, đặc biệt là giảm trữ lượng các loài cây cho lâm sản ngoài gỗ. Nguyên nhân khác dẫn đến mất rừng tự nhiên là do việc mở rộng diện tích đất cach tác nông nghiệp nhằm thu lợi trước mắt. Tại tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2002-2009, đã có 65.000ha rừng tự nhiên bị mất do chuyển đổi sang canh tác ngô, điều này không chỉ dẫn đến thay đổi lớn về mặt cảnh quan chung mà còn ảnh hưởng đến tính bền vững trong sử dụng đất dốc của tỉnh. (Sở NNPTNT Sơn La 2010). Xã Chiềng Ban gồm có 2 dân tộc Thái và dân tộc Kinh, trong đó dân tộc Thái chiếm 78,2%, dân tộc Kinh chiếm 21,8% cùng nhau chung sống. Đời sống của nhân dân trong xã chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, mang tính tự cung tự cấp, tập quán canh tác lâu đời theo phương thức quảng canh, phụ thuộc vào tự nhiên là chính, dẫn đến kinh tế của các nông hộ còn gặp rất nhiều khó khăn. Hệ thống canh tác điển hình là nương rẫy bỏ hóa kết hợp với chăn thả gia súc tự do, các hệ thống nông lâm kết hợp chưa phổ
- 2 biến ở đây, một phần do hạn chế về nguồn giống, loài cây, kỹ thuật canh tác phức tạp, mặt khác còn do tiếp cận thị trường của sản phẩm nông lâm kết hợp còn nhiều hạn chế. Do vậy, cần phải có nghiên cứu và áp dụng những giải pháp nhằm giúp cộng đồng phát triển sản xuất trên cơ sở khảo sát đánh giá những hệ thống canh tác hiệu quả, bền vững tại địa phương, khuyến khích nhân rộng giúp cộng đồng cải thiện cuộc sống. Đề tài: Đánh giá hiệu quả một số hệ thống canh tác Nông lâm kết hợp xã Chiềng Ban huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La là một nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết vấn đề trên tại địa phương.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lý thuyết về hệ thống canh tác (HTCT) 1.1.1. Khái niệm về hệ thống canh tác HTCT là thể thống nhất hoạt động của con người sử dụng tài nguyên (sinh học, tự nhiên, kinh tế, xã hội) trong một phạm vi nhất định để tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc của con người (dẫn theo Nguyễn Văn Hiền, 2007)[11] Vậy con người là yếu tố trung tâm, trực tiếp tạo ra sản phẩm, tác động lớn đến các yếu tố sinh học, tự nhiên, kinh tế, xã hội nhằm tạo ra hiệu quả của HTCT. Trong một HTCT có những yếu tố cơ bản như sau: - Yếu tố sinh học: bao gồm các cây trồng, vật nuôi được nuôi trồng để thoả mãn mục tiêu của con người. Yếu tố sinh học gồm các hệ thống phụ của HTCT: + Hệ phụ trồng trọt: là một phần chủ yếu của HTCT, trong đó hệ thống cây trồng lại là bộ phận quan trọng, là trung tâm của hệ phụ trồng trọt. Để có một hệ thống cây trồng hợp lý, phải tiến hành nghiên cứu mô hình cây trồng thích nghi với điều kiện tự nhiên đồng thời xem xét đến sự tương tác giữa các loài cây trồng với nhau, giữa cây trồng với chăn nuôi trong hệ thống. Điều quan trọng nữa cần phải tính đến là khả năng của nông hộ và tình hình kinh tế, xã hội của địa phương nơi bố trí hệ thống cây trồng. + Hệ phụ chăn nuôi: bao gồm tổng hợp các khâu kỹ thuật từ chọn giống vật nuôi đến thức ăn, thú y, chế biến sản phẩm... Hệ phụ này có quan hệ chặt chẽ đến trồng trọt, chúng tác động qua lại với nhau nhằm thoả mãn mục tiêu và nhu cầu của nông hộ sao cho sự đem lại hiệu quả về mọi mặt là cao nhất.
- 4 - Yếu tố tự nhiên: gồm các yếu tố quan trọng là khí hậu, đất và nước, các yếu tố này có ý nghĩa quyết định đến việc hình thành vùng sinh thái nông nghiệp, từ đó là cơ sở bố trí cây trồng, vật nuôi phù hợp. - Yếu tố kinh tế, xã hội: gồm những yếu tố như tín dụng, thị trường, các phong tục tập quán trong đời sống cũng như trong canh tác, các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các HTCT. Tất cả các yếu tố của HTCT mang những thuộc tính nhất định và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thay đổi của yếu tố này sẽ tác động đến yếu tố khác và dẫn đến sự thay đổi của toàn hệ thống. 1.1.2. Đặc điểm và thuộc tính của HTCT 1.1.2.1. Đặc điểm của HTCT - HTCT được giới hạn trong một ranh giới nhất định của HGĐ, nông trại,… tại một vùng sinh thái. - Trong hệ thống bao gồm nhiều thành phần, căn cứ vào sự đa dạng và mối quan hệ giữa các thành phần để phân loại các HTCT. - HTCT bao gồm các hệ phụ nhỏ (hệ phụ trồng trọt, hệ phụ chăn nuôi, hệ phụ khác) và là hệ thống phụ của hệ thống nông nghiệp tại một vùng nhất định. 1.1.2.2. Thuộc tính của HTCT - Khả năng sản xuất: khả năng sản xuất hoặc thu nhập trên một đơn vị tài nguyên (đất, lao động, năng lượng, vốn,..) - Tính ổn định: mức độ khả năng sản xuất được duy trì theo thời gian để đáp ứng với các biến động ở qui mô nhỏ về môi trường như điều kiện kinh tế thị trường, thời tiết. - Tính bền vững: khả năng sản xuất của hệ thống được duy trì theo thời gian khi có những đảo lộn xảy ra, những xáo trộn có thể dự đoán được ở qui mô nhỏ.
- 5 - Tính công bằng: sự phân bố sản phẩm hay lợi nhuận của hệ thống đến những người tham gia quá trình sản xuất hoặc những người hưởng thụ trong cộng đồng. - Tính tự chủ: khả năng tự vận hành sao cho hiệu quả và ít bị lệ thuộc vào các yếu tố môi trường, tự nhiên cũng như kinh tế, xã hội. - Lợi nhuận: khả năng mang lại hiệu quả cho người sản xuất và xã hội. Conway (1985) đã đánh giá các hệ thống canh tác trong quá trình phát triển nông nghiệp như sau: Bảng 1.1: Thuộc tính của các HTCT trong tiến trình phát triển nông nghiệp Khả năng Tính ổn Tính bền Tính công HTCT sản xuất định vững bằng Du canh (A) Thấp Thấp Cao Cao Truyền thống (B) Trung bình Trunh bình Cao Trung bình Hiện đại (C) Cao Thấp Thấp Thấp Hiện đại (D) Cao Cao Thấp Thấp Lý tưởng cho vùng đất Trung bình Cao Cao Cao khó khăn Từ lý thuyết trên cho thấy, nghiên cứu HTCT là phương pháp nghiên cứu nông lâm nghiệp nhìn toàn bộ nông trại như một hệ thống, tập trung vào những mối liên hệ tương hỗ phụ thuộc giữa môi trường tự nhiên và con người, giữa thành phần cấu tạo của hệ thống trong tầm kiểm soát của nông hộ và cách thức mà những thành phần này chịu tác động bởi các điều kiện vật lý, sinh học, kinh tế xã hội ngoài tầm kiểm soát của nông hộ nhằm hướng tới mục tiêu: bố trí canh tác hợp lý, biện pháp kỹ thuật thích hợp, hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững.
- 6 1.2. Kết quả nghiên cứu về HTCT 1.2.1. Trên thế giới Trên thế giới, việc phát triển nông nghiệp hầu hết dựa vào các cơ sở sản xuất tư nhân, chủ yếu là các trang trại, cung cấp sản phẩm nông lâm nghiệp phục vụ cho cuộc sống người dân. Nhà nước, các tổ chức rất quan tâm đến sự tồn tại và phát triển của các trang trại nên đã dành ngân sách không nhỏ để đầu tư cho kỹ thuật và nguồn vốn với lãi suất ưu đãi. Việc nghiên cứu về HTCT đã được nhiều tác giả tiến hành và theo nhiều hướng khác nhau. Theo John Dixon và Aidan Gulliver (2001), để các HGĐ nông dân nghèo cải thiện cuộc sống, Chính phủ, Tổ chức phi chính phủ và các cơ quan quốc tế cần phải tìm hiểu rõ hơn vấn đề nông sinh thái, thể chất, kinh tế, môi trường văn hóa mà nông hộ sinh sống – hay chính là cần tìm hiểu hệ thống canh tác của họ. Chỉ bằng cách này các chính sách, đầu tư, chương trình hỗ trợ mới có thể phát triển, triển khai khả thi. Thông qua nhiều thử nghiệm cho thấy cách tiếp cận hệ thống canh tác có thể được sử dụng để xác định các ưu tiên chính của địa phương, khu vực và quốc tế để giảm đói nghèo. John Dixon và Aidan Gulliver (2001) đã cho rằng, thách thức cho các nước đang phát triển là xác định nhu cầu cụ thể phát triển nông nghiệp nông thôn và các cơ hội để tập trung đầu tư vào các khu vực mà tác động lớn nhất về an ninh lương thực và giảm nghèo sẽ đạt được. Điều này có thể giải quyết bằng cách phân tích hệ thống canh tác để phát triển sự hiểu biết về các yếu tố địa phương và các mối liên kết. Quá trình phân tích này cũng rất hữu ích để có thể đến các điểm tổng hợp với những hạn chế sự phát triển tương tự và cơ hội đầu tư thông qua việc áp dụng một khuôn khổ hệ thống canh tác. Theo John Dixon và Aidan Gulliver (2001), phân loại các HTCT được dựa vào các tiêu chí chính: (i) có sẵn nguồn tài nguyên cơ bản (đất, nước, rừng, khí hậu, cảnh quan, kích thước…), (ii) chi phối hoạt động của mô hình
- 7 trang trại và sinh kế HGĐ. Với tiêu chí đó, trên thế giới có thể phân chia thành 7 loại HTCT chính: - Hệ thống tưới tiêu nông nghiệp. - Hệ thống canh tác trên đất ngập nước (trồng lúa). - Hệ thống canh tác trên các khu vực ẩm ướt. - Hệ thống canh tác trên các khu vực dốc và cao nguyên. - Hệ thống canh tác trên vùng khô hoặc lạnh. - Hệ thống canh tác hỗn hợp đánh bắt cá thủ công ven biển. - Hệ thống canh tác nông nghiệp đô thị. Đối với sản xuất nông nghiệp trên đất đồi núi, bao gồm canh tác trên đất có độ dốc, đất bằng trồng cây hàng năm, lâu năm, đất ngập nước ở các thung lũng, các thềm bậc thang có nguồn nước. Theo FAO, ở vùng đồi núi, đất nông nghiệp có độ dốc trên 150 thường chiếm tới 50% - 60% trong tổng số đất nông nghiệp được khai thác. Do đó, nghiên cứu khai thác đất nông nghiệp ở vùng đồi núi thực chất là vấn đề nghiên cứu canh tác trên đất dốc hay canh tác nương rẫy, nghiên cứu mối quan hệ giữa HTCT với vấn đề xói mòn rửa trôi (FAO, 1990).[8] Ở Philippin, nghiên cứu “HTCT Ifugao” ở dải núi cao do Clofsam (1984) mô tả là hệ thống canh tác của người dân tộc Ifugao, họ biết canh tác lúa nước ở ruộng có hệ thống nước tưới kết hợp trồng cây lấy gỗ, lấy củi, cây ăn quả và cây thuốc. HTCT hỗn hợp đã giúp giữ được nước chống xói mòn và trượt đất (dẫn theoViện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp, 1996)[36]. Ở Myanma, HTCT Taungya được bắt đầu vào năm 1856. Nhà nước đã cho trồng cây gỗ Tếch kết hợp trồng cây lúa cạn, ngô trong 2 năm đầu khi rừng chưa khép tán. Mục tiêu chính của hệ thống này là khôi phục lại rừng bị tàn phá, sản xuất lương thực là thu nhập phụ. Đây là dạng mô hình chuyển
- 8 tiếp từ canh tác nương rẫy sang canh tác nông lâm kết hợp (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 1996) [13] . Ở Thái Lan, Hoey. M (1990) đưa ra mô hình sử dụng đất dốc nhấn mạnh việc canh tác trên đường đồng mức, trồng cỏ thành băng, hạn chế làm đất đến mức tối thiểu góp phần phát triển nông lâm nghiệp ổn định trên đất dốc dưới 200. Những kết quả nghiên cứu ở Kanđihult (Bắc Thái Lan) trồng cây ăn quả, cây cà phê theo băng kết hợp với bón phân đã cho hiệu quả kinh tế cao và có tác dụng cải tạo nâng cao độ phì của đất (dẫn theo Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, 1999)[21]. Khi phân tích các HTCT theo mô hình nông lâm kết hợp, chăn thả… Agbool. A, 1990 đã cho rằng hệ thống đa dạng hoá cây trồng là tốt nhất. Việc sử dụng đất dốc để trồng các loài cây nào còn tuỳ thuộc vào các yếu tố khác như mưa gây xói mòn, tính chất của đất và nhất là phụ thuộc vào các biện pháp canh tác được sử dụng để chống xói mòn vào điều kiện cụ thể của từng địa phương. Trên các vùng đất dốc thường người ta không gieo trồng độc canh một loại cây liên tục mà trồng gối, trồng xen, luân canh (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 1996)[13]. Những năm gần đây, các chương trình khoa học của Liên hợp quốc đang ứng dụng một chế độ canh tác hợp lý trên đất dốc, nương rẫy theo hệ thống nông lâm kết hợp và đề xuất kỹ thuật canh tác bền vững trên đất dốc theo các mô hình SALT 1, SALT 2, SALT 3, SALT 4 (dẫn theo Phạm Quang Vinh và cs, 2006)[37]. Von Uc Kill Bosshart (1998) sau khi nghiên cứu về sự phát triển nông nghiệp ở vùng nhiệt đới đã rút ra kết luận: cây lâu năm là những cây trồng có khả năng sản xuất lâu bền và thích hợp với điều kiện khắc nghiệt. Những thí nghiệm ở Pêru chỉ rõ cần tính toán đến các nhân tố: khí hậu, đất đai và gắn với môi trường của HTCT. Bởi canh tác đồi núi khó hơn canh tác ở đồng
- 9 bằng rất nhiều do địa hình có độ dốc lớn nên khi canh tác việc chọn được các loài cây phối hợp với nhau cần xem xét thật kỹ lưỡng, nên trồng xen canh, luân canh để hiệu quả phối hợp đạt cao nhất. Phương pháp tiếp cận nông thôn một chiều (từ trên xuống) đã được FAO nhận định không phát huy được tiềm năng của nông trại và cộng đồng nông thôn. Thông qua nghiên cứu và thực tiễn đã chỉ ra phương pháp tiếp cận mới khi nghiên cứu các hệ thống canh tác – phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân, nhằm phát triển các hệ thống trang trại và cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững (FAO, 1990)[8]. 1.2.2. Ở Việt Nam Nghiên cứu về hệ thống canh tác ở nước ta được đẩy mạnh từ sau khi đất nước thống nhất, Tổng cục Địa chính đã tiến hành quy hoạch đất 3 lần vào các năm 1978, 1985, 1995. Căn cứ vào điều kiện đất đai đã phân chia toàn quốc thành 7 vùng sinh thái (Trần Văn Châu, 2006)[1]. Trong những năm gần đây, nghiên cứu HTCT ở nước ta cũng đang được Nhà nước và các nhà khoa học quan tâm, bởi đề xuất một HTCT hợp lý cho từng vùng là vấn đề cấp thiết do tính chất đất ngày càng xấu đi. Nhiều kết quả nghiên cứu về HTCT của các Trường, Viện và các cơ quan nông nghiệp địa phương đã đưa ra các mô hình HTCT phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng, từng địa phương và từng nông hộ. Phạm Chí Thành, Đoàn Văn Điểm, Phạm Tiến Dũng, Trần Đức Viên (1996)[35], khi nghiên cứu về phương pháp luận trong nghiên cứu xây dựng hệ thống canh tác ở miền Bắc Việt Nam đã chỉ ra việc xây dựng hệ thống canh tác phải được tiến hành ở từng biến sinh thái và cân đối trong phạm vi các nhóm biến sinh thái, nếu làm đúng và có phương pháp chuyển giao tốt sẽ trở thành lượng vật chất thực sự góp phần tăng năng suất cây trồng.
- 10 Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đậu và các cộng sự về HTCT nông lâm nghiệp ở vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam cho thấy hiệu quả của các mô hình canh tác trên đất dốc như sau: Mô hình canh tác cây lương thực sắn xen đậu đỗ, lạc với các cây phân xanh chống xói mòn trên các loại đất phát triển trên sa thạch, phiến thạch sét và phù sa cổ là biện pháp giải quyết phân bón tại chỗ có hiệu quả cao để thâm canh tăng năng suất sắn trên đất dốc. Theo Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999)[21], đối với vùng cao, dân cư thưa, trình độ dân trí thấp, sản xuất còn ở mức thô sơ, cơ sở hạ tầng thấp, an toàn lương thực là vấn đề cấp bách vì vậy các mô hình canh tác có triển vọng là trồng cây đặc sản, cây ăn quả, cây dược liệu phối hợp với bảo vệ rừng đầu nguồn, cây trồng dưới tán rừng lâu năm, hạn chế du canh, chuyển đổi du canh thành nương định canh với các loài cây họ đậu cải tạo đất. Nguyễn Văn Chương (1982), cơ cấu cây trồng được chọn vào mô hình nông lâm kết hợp bao gồm cây phòng hộ (muồng đen, keo dậu, so đũa, phi lao, keo lá tràm,…), cây dài ngày (chè, cà phê, trám, hồ tiêu, cây ăn quả,…) cây ngắn ngày (lúa nước, ngô, lúa nương, cây có củ, đậu đỗ,…) và sắp xếp như sau: + Đất dốc trên 250 - 300 tốt nhất là để rừng che phủ, rừng cây rậm kín, hỗn giao nhiều tầng tán, nhiều cỏ cây trong đó phải có những cây gỗ lớn với số lượng đông đủ sẽ là chủ thể trong hệ sinh thái rừng và đất dốc. + Đất dốc từ 150 - 250 có thể tạo ra quần xã thực vật theo kiểu vườn rừng với tỷ lệ cây to khoảng 30% - 40 % còn lại là cây phòng hộ và mương máng giữ đất, giữ nước. + Đất dốc dưới 150 nếu sườn đồi ngắn nên san bằng thành ruộng bậc thang ở phía dưới, có rừng ở phía trên càng tốt. Có thể sử dụng 60% - 70%
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 413 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 343 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn