intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tại vùng phòng hộ đầu nguồn Hồ thủy điện Cửa Đặt - huyện Thường Xuân - Thanh Hóa

Chia sẻ: Tri Tâm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

10
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu: Đánh giá được hiệu quả của kỹ thuật khoanh nuôi phục hồi rừng tại khu vực nghiên cứu; đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh thúc đẩy việc khoanh nuôi và phát triển rừng phục hồi có hiệu quả cao hơn, phù hợp với mục tiêu phòng hộ đầu nguồn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tại vùng phòng hộ đầu nguồn Hồ thủy điện Cửa Đặt - huyện Thường Xuân - Thanh Hóa

  1. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành lâm học khóa học 2011 - 2013, được sự cho phép của Trường Đại học Lâm nghiệp, khoa Đào tạo sau đại học tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tại vùng phòng hộ đầu nguồn Hồ thủy điện Cửa Đặt - huyện Thường Xuân - Thanh Hóa’’ Trong quá trình thực hiện đề tài được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS- TS. Phạm Xuân Hoàn đến nay đề tài đã hoàn thành. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau Đại học, các thầy cô giáo, đặc biệt thầy giáo PGS-TS. Phạm Xuân Hoàn người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và giành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong trong quá trình thực hiện đề tài này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Chu đã tạo mọi điều kiện thuân lợi cho tôi trong thời gian tôi thực tập thu thập số liệu tại đây. Do thời gian thực hiện không nhiều, bản thân còn có nhiều hạn chế nên trong đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn trở nên hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 3 năm 2013 Tác giả Lê Thanh Hữu
  2. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa …………………………………………………………………….. LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................i MỤC LỤC ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ viii ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................... 4 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................... 4 1.1.1. Phục hồi thứ sinh nghèo kiệt bằng khoanh nuôi .............................. 4 1.1.2. Giải pháp kỹ thuật cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi .. 9 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 15 1.2.1. Phục hồi rừng thứ sinh nghèo bằng khoanh nuôi ...................... 15 1.2.2. Xử lý lâm sinh cho rừng tự nhiên sau khoanh nuôi.................... 17 1.3. Thảo luận. ............................................................................................ 20 Chương 2: MỤC TIÊU - GIỚI HẠN - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 22 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 22 2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn của đề tài ............................................ 22 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................... 22 2.2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu ............................................................. 22 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 23 2.3.1. Đặc điểm đối tượng rừng trước khi đưa vào khoanh nuôi và phân loại trạng thái thảm thực vật sau khoanh nuôi tại địa bàn nghiên cứu .. 23 2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng thứ sinh phục hồi sau khoanh nuôi. ....................................................................... 23
  3. iii 2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng sau khoanh nuôi..23 2.3.4. Đánh giá hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi .................24 2.3.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng phục hồi sau khoanh nuôi ................................................................24 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.5.1. Hướng tiếp cận: Kết hợp việc kế thừa số liệu đã có của địa phương với việc điều tra ngoài thực địa ...................................................................27 2.5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................27 Chương 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 40 3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 40 3.1.1. Vị trí địa lý và diện tích .................................................................... 40 3.1.2. Địa hình ............................................................................................. 40 3.1.3. Địa chất và đất đai ............................................................................ 41 3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn .............................................................................. 41 3.2. Tình hình Dân sinh - kinh tế .................................................................. 42 3.2.1. Dân số và lao động ........................................................................... 42 3.2.2. Tình hình kinh tế xã hội ............................................................... 43 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TICH KẾT QUẢ ........... 47 4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trước khi đưa vào khoanh nuôi và phân chia trạng thái rừng sau khoanh nuôi ............................................. 47 4.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trước khi đưa vào khoanh nuôi ...................................................................................................................... 47 4.1.2. Phân chia trạng thái rừng sau khoanh nuôi ............................... 47 4.132. Tỷ lệ trạng thái rừng thành công sau khoanh nuôi ................... 50 4.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau khoanh nuôi ........ 51 4.2.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao ....................................... 51 4.2.2. Đặc điểm phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3), số cây theo chiều cao (N/Hvn) và một số đại lượng sinh trưởng chính ...................... 54 4.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng sau khoanh nuôi. ...... 59
  4. iv 4.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh ...................... 59 4.3.2. Phân bố cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang ........................... 61 4.3.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng.............................................................................................................. 62 4.3.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ............................................. 63 4.3.5. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao.......................................... 64 4.3.6. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên .... 65 4.3.7. Đặc điểm đất rừng phục hồi sau khoanh nuôi ............................... 69 4.3.8. Dự báo xu hướng diễn thế của rừng sau giai đoạn phục hồi ........ 70 4.4. Hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi .................................... 72 4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng phục hồi sau khoanh nuôi ............................................................................ 72 4.5.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng khoanh nuôi không thành công ............................................................................. 72 4.5.2. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng khoanh nuôi thành công ......................................................................................... 74 TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 76 1. Kết luận ....................................................................................................... 76 2. Tồn tại ......................................................................................................... 78 3. Kiến nghị ..................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... PHỤ LỤC ...............................................................................................................
  5. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên đầy đủ Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Dt (m) Đường kính tán (m) D 1.3 (cm) Đường kính ở vị trí 1.3 Hdc (m) Chiều cao dưới cành (m) Hvn (m) Chiều cao vút ngọn (m) CTTT Công thức tổ thành N (cây) Số cây ODB Ô dạng bản OTC Ô tiêu chuẩn Mđ tv Cây mục đích triển vọng QXTV Quần xã thực vật M Trữ lượng (m3/ha) G Tổng tiết diện ngang (m2/ha) ITTO Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế IUCN Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế WWF Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên FAO Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc Công ước về buôn bán quốc tế các loài hoang dã CITES nguy cấp động vật và thực vật PTLS Phương thức lâm sinh ĐTC Độ tàn che
  6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang Phân loại đối tượng tác động trong quy phạm lâm sinh (theo 1.1 19 QPN 14-92 và QPN 21-98) 2.1 Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo Drude 31 2.2 Tiêu chí xác định rừng phòng hộ đầu nguồn suy thoái 39 2.3 Bảng điểm đánh giá mức dộ suy thoái 39 4.1 So sánh trạng thái rừng trước và sau khoanh nuôi 48 4.2 Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công 49 4.3 Tỷ lệ diện tích các trạng thái khoanh nuôi thành công 50 4.4 Công thức tổ thành tầng cây cao tính theo chỉ số IV% 52 Bảng phân bố N-D1.3 trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên 4.5 54 cứu Bảng phân bố N-HVN trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên 4.6 56 cứu 4.7 Cấu trúc tầng thứ trạng thái rừng IIb tại khu vực nghiên cứu 57 4.8 Độ tàn che rừng phục hồi IIb khu vực nghiên cứu 58 4.9 Một số chỉ tiêu sinh trưởng rừng phục hồi khu vực nghiên cứu 59 4.10 Công thức tổ thành cây tái sinh trạng thái IIb khu vực nghiên cứu 60 4.11 Phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang khu vực nghiên 61 cứu
  7. vii 4.12 Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng khu vực nghiên cứu 62 4.13 Phẩm chất và nguồn gốc tái sinh 63 4.14 Bảng phân bố tái sinh theo cấp chiều cao 65 Ảnh hưởng của độ tàn che, mật độ tầng cây cao đến mật độ và 4.15 66 chất lượng tái sinh 4.16 Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi đển tỷ lệ cây tái sinh triển vọng 68 4.17 Hình thái phẫu diện đất trên các OTC của khu vực nghiên cứu 69 Biểu đánh giá mức độ suy thoái khả năng phòng hộ đầu nguồn 4.18 72 của rừng tại khu vực nghiên cứu
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 1.1 Sơ đồ quá trình phục hồi rừng (David Lamb, 2003) 5 2.1 Sơ đồ quá trình thực hiện đề tài 26 4.1 Ảnh trạng thái rừng phục hội sau khoanh nuôi 51 4. 2 Biểu đồ phân bố N-D1.3 trên một số OTC khu vực nghiên 54 cứu 4.3 Biểu đồ phân bố N-Hvn trên một số OTC nghiên cứu 56
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng là tài nguyên có khả năng tái tạo, rừng không những là cơ sở của sự phát triển kinh tế mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng. Song rừng còn là một hệ sinh thái phức tạp bao gồm nhiều thành phần với các quy luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Sự cân bằng và ổn định của rừng được duy trì bởi nhiều yếu tố mà con người hiểu biết còn rất hạn chế. Rừng tự nhiên ở nước ta hiện nay hầu hết đều là rừng thứ sinh ở những mức độ thoái hoá khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do con người khai thác lạm dụng, đốt nương làm rẫy. Độ che phủ đã giảm từ 43% năm 1943 xuống 28,4% năm 1990, làm tăng các ảnh hưởng bất lợi của môi trường sống đối với con người như bão, lũ, hạn hán, ô nhiễm không khí. Hiện nay tổng diện tích rừng Việt Nam là 13.515.064 ha, độ che phủ là 39,7 %. Trong đó 10.285.383 ha là rừng tự nhiên (tính đến hết năm 2011) [7] Từ năm 1998, Dự án 661 đã tiến hành thực hiện công tác khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng được 1.283.350 ha [9]. Tuy nhiên những con số này vẫn chưa đáp ứng nhu cầu đặt ra, do diện tích rừng đưa vào phục hồi là rất lớn. Chính vì vậy khoanh nuôi phục hồi rừng ở Việt Nam đã được nhận thức như là một trong những giải pháp kỹ thuật lâm sinh quan trọng nhằm phục hồi lại rừng ở những tài nguyên rừng bị tàn phá. Ưu điểm của giải pháp thể hiện ở chỗ không chỉ lợi dụng tối đa sức mạnh tiềm ẩn của điều kiện tự nhiên nhiệt đới cho phục hồi rừng nhờ đó làm giảm đến mức thấp nhất những chi phí cần thiết mà còn ở chỗ cho phép hình thành những hệ sinh thái rừng theo quan điểm gần với tự nhiên (Phạm Xuân Hoàn 2003) [16] bền vững và hiệu quả hơn. Thực tế cho thấy phục hồi rừng tự nhiên bằng giải pháp khoanh nuôi bảo vệ thường có khả năng chống chịu cao với những biến đổi của điều kiện môi trường và gần như không bị thiệt hại do sâu bệnh. Tuy nhiên để thấy được hiệu quả của giải pháp khoanh nuôi bảo vệ điều quan trọng là chúng ta phải xác định khả năng
  10. 2 phục hồi rừng đến đâu. Trong thực tiễn không phải cứ đưa đối tượng cần phục hồi vào khoanh nuôi là sẽ thành công đó là một quan niệm chưa đầy đủ bởi lẽ trong quá trình khoanh nuôi cây rừng chịu ảnh hưởng và bị chi phối bởi các điều kiện tự nhiên và các tác động ngoài ý muốn của con người. Do đó sau khi hoàn thành thời gian khoanh nuôi bảo vệ chúng ta phải có những khảo sát điều tra đối tượng đã được đưa vào khoanh nuôi bảo vệ có thành công hay không thành công. Đây là một yêu cầu có tính cấp thiết đối với việc đánh giá thành quả của công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng, đồng thời còn là cơ sở khoa học và thực tiễn rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác khoanh nuôi rừng và đề xuất các giải pháp cho từng đối tượng sau khi khoanh nuôi (thành công hay không thành công) Diện tích rừng tự nhiên của huyện Thường Xuân là 90.417,96 ha, trong đó rừng phục hồi sau nương rẫy là 38.203,15 ha (theo báo cáo của phòng Nông nghiệp huyện Thường Xuân đến 31/12/2011)[21]. Nhìn chung rừng tự nhiên vẫn ở tình trạng suy thoái, còn xa mức ổn định và chưa đạt hiệu quả bảo vệ môi trường. Trước đây với việc khai thác rừng chưa hợp lý phương thức canh tác nương rẫy của các đồng bào dân tộc, chăn thả gia súc bừa bãi ... đã làm cho diện tích rừng tự nhiên trên địa bàn bị suy giảm chất lượng và năng lực phòng hộ của rừng bị thu hẹp, đặc biệt là diện tích rừng thứ sinh nghèo tăng lên rõ rệt. Những năm gần đây do ý thức được tác dụng to lớn của tài nguyên rừng, rừng tự nhiên của tỉnh Thanh Hóa nói chung và huyện Thường Xuân nói riêng đã dần được phục hồi và phát triển trở lại. Để đánh giá khả năng phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh rừng trên địa bàn làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất xây dựng các giải pháp kỹ thuật cho các đối tượng rừng sau khoanh nuôi tại huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa, một trong những khu vực miền núi, có nhiều diện tích được đưa vào
  11. 3 khoanh nuôi bảo vệ song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng rừng khoanh nuôi tại đây là việc làm cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề của thực tiễn đó đề tài “Đánh giá hiệu quả phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tại vùng phòng hộ đầu nguồn hồ thủy điện Cửa Đặt - huyện Thường Xuân - Thanh Hóa’’ nhằm góp phần đánh giá hiệu quả của những nỗ lực ở địa phương đồng thời làm căn cứ đề xuất các giải pháp kỹ thuật tác động cho rừng sau khoanh nuôi tại khu vực nghiên cứu.
  12. 4 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về rừng tự nhiên đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm. Nhìn chung, những nghiên cứu này phần lớn đều dừng lại ở việc xây dựng các mô hình chuẩn làm cơ sở khoa học và lý luận cho công tác kinh doanh rừng hiệu quả đáp ứng yêu cầu về kinh tế, xã hội và sinh thái. Tuy vậy, đối tượng rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi ở từng điều kiện hoàn cảnh khác nhau, có những đặc điểm về tốc độ cũng như chiều hướng phục hồi và cấu trúc quần xã rất khác nhau. Cho nên vấn đề nghiên cứu về rừng phục hồi sau khoanh nuôi còn gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại. Những vấn đề này có thể được khái quát lại theo một số nội dung quan trọng dưới đây. 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Phục hồi rừng thứ sinh nghèo bằng khoanh nuôi 1.1.1.1. Quan điểm về rừng thứ sinh nghèo và phục hồi rừng thứ sinh nghèo Thuật ngữ rừng thứ sinh nghèo đã được nhận thức thống nhất trên phạm vi toàn thế giới: “Rừng thứ sinh nghèo là rừng nằm trong loạt diễn thế thứ sinh, tiềm năng và các chức năng có lợi của rừng đã bị suy giảm dưới tác động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, đặc biệt là tác động của con người” (A.G. Iatxenko,1976; P.D.Iasenko,1969; V.N. Sukasov, 1957, 1960, 1964; ITTO, 2002). Theo ITTO (2002), phục hồi rừng bằng khoanh nuôi là quá trình thúc đẩy diễn thế đi lên của hệ sinh thái rừng, nâng cao mức độ đa dạng sinh học, điều chỉnh cấu trúc, sản lượng của chúng thông qua việc bảo vệ không tác động hoặc sử dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như: xúc tiến tái sinh; xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung, làm giàu rừng… David Lamb (2003)[29] đã phân tích quan điểm về phục hồi rừng thông qua sơ đồ dưới đây:
  13. 5 Cấu trúc và sản lượng của hệ sinh thái Đa dạng sinh học Hình 1.1: Sơ đồ quá trình phục hồi rừng (David Lamb, 2003) A: Giai đoạn nguyên sinh B,C: Giai đoạn suy thoái Theo David Lamb quá trình phục hồi rừng có thể đưa cấu trúc và sản lượng của hệ sinh thái tương đương với hệ sinh thái nguyên thủy. Tuy nhiên, mức độ đa dạng sinh học của chúng không thể đạt được mức độ đó (điểm E). Cùng với thời gian, một hệ sinh thái mới (tại điểm D và E) có thể đưa số lượng các loài cây hướng tới điểm A dưới ảnh hưởng của sự xâm nhập của một số loài từ lâm phần lân cận. Như vậy, để xúc tiến quá trình phục hồi rừng con người có thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật tác động thông qua xúc tiến tái sinh cũng như xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung hoặc nuôi dưỡng rừng. Hiện nay quan điểm về phục hồi rừng thứ sinh nghèo được chia thành 3 nhóm chính như sau [15]: + Một là, phục hồi rừng là đưa rừng đến trạng thái hoàn chỉnh, tiếp cận trạng thái trước khi bị tác động. Cairns (1995), Jordan (1995) và Egan (1996) là những người đại diện điển hình của quan điểm này. + Hai là, nhấn mạnh hệ sinh thái rừng được phục hồi tới mức độ bền vững nào đó bằng con đường tự nhiên hoặc nhân tạo mà không nhất thiết giống như hệ sinh thái ban đầu. Đây cũng là quan điểm nhận được nhiều sự tán đồng nhất. Điển hình của quan điểm này là: Harrington (1999); Kumar (1999); Bradshaw (2002); IUCN (2003); David Lamb (2003).
  14. 6 + Ba là, tập trung vào việc xác định các nguyên tố và yếu tố rào cản của quá trình phục hồi rừng. Điển hình là nghiên cứu của ITTO (2002) khi nhấn mạnh, những khu vực đất rừng bị thoái hóa, hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất thấp, kết cấu không tốt, nhiều mầm bệnh, xói mòn mạnh và lửa rừng. Để phục hồi rừng cần phải xác định ảnh hưởng của các nhân tố tới sự mất rừng, từ đó cố gắng hạn chế hoặc loại bỏ chúng. Đây được coi như là một quan điểm, một sự nhìn nhận mới về phục hồi rừng, vì nó đã bước đầu gắn kết phục hồi rừng với các yếu tố xã hội, khi nguyên nhân chính gây nên mất rừng tại các nước nhiệt đới chính là con người. 1.1.1.2. Thành tựu nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo - Về tái sinh và phục hồi rừng Nhiều công trình nghiên cứu đã phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới tái sinh, phục hồi rừng tự nhiên và chia chúng thành 2 nhóm: + Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh và phục hồi rừng không có sự can thiệp của con người (Baur G.N, (1962) [1]; Anden.S (1981) + Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới tái sinh và phục hồi rừng có sự can thiệp của con người. Các nhà lâm học như: Gorxenhin (1972, 1976); Bêlốp (1982) đã xây dựng thành công nhiều phương thức tái sinh và phục hồi rừng nghèo kiệt. Đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu của Maslacop E.L (1981) “về phục hồi rừng trên các khu khai thác”; Mêlêkhốp I.C (1966) về “ảnh hưởng của cháy rừng tới quá trình phục hồi rừng”; Pabedinxkion (1966) về “phương pháp nghiên cứu quá trình phục hồi rừng”. Myiawaki (1993), Yu cùng các cộng sự (1994). Goosem và Tucker (1995); Sun và cộng sự (1995); Kooyman (1996) cũng đã đưa ra nhiều hướng tiếp cận nhằm phục hồi hệ sinh thái rừng đã bị tác động ở vùng nhiệt đới. Kết quả ban đầu của những nghiên cứu này đã tạo nên những khu rừng có cấu trúc và làm tăng mức độ đa dạng
  15. 7 về loài. Tuy nhiên hạn chế của chúng là không thể áp dụng trên quy mô rộng, bởi các yếu tố về nhân công và các nguồn lực khác trong quá trình thực hiện. - Về phân loại rừng nghèo Hiện nay có 2 quan điểm về phân loại rừng nghèo được nhất trí cao trong giới khoa học quốc tế (trích dẫn tài liệu số [14]) . + Dựa vào đặc điểm hiện trạng thảm thực vật che phủ. Điển hình cho quan điểm này là E.F. Bruenig (1998). Tác giả phân chia hệ sinh thái rừng bị suy thoái thành 5 loại chính và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi chúng. Đó là các lâm phần rừng hỗn loài tự nhiên bị khai thác quá mức, các lâm phần rừng thứ sinh ở các giai đoạn phát triển khác nhau, các đám cây gỗ thứ sinh, trảng cỏ và các dạng thảm thực vật khác trên các loại hình thổ nhưỡng khác nhau. + Dựa vào đặc điểm của sự tác động: Quan điểm này được thể hiện rõ trong hướng dẫn phục hồi rừng của tổ chức cây gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO, 2002), theo đó rừng thứ sinh nghèo được phân chia làm 3 loại phụ đó là: Rừng nguyên sinh bị suy thoái (Degraded primary forest); rừng thứ sinh (Secondary forest); đất rừng bị thoái hoá (Degraded forest land) - Về phân loại đối tượng rừng để tác động Phân loại đối tượng rừng thứ sinh làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phục hồi và phát triển rừng là việc làm có ý nghĩa thiết thực. Theo IUCN (2001), Dư Thân Hiểu (2001), để phân chia loại hình kinh doanh rừng thứ sinh, trước tiên cần xem xét đến loài cây ưu thế hoặc một số loài cây mục đích chủ yếu và tình hình điều kiện lập địa, sau đó quy nạp chúng vào những biện pháp kinh doanh tương ứng. - Về phương thức lâm sinh áp dụng cho rừng thứ sinh nghèo Cho đến nay, các phương thức lâm sinh (PTLS) cho phục hồi và phát triển rừng tự nhiên có hai dạng chính:
  16. 8 + Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên không đều tuổi bằng cách lợi dụng lớp thảm thực vật tự nhiên hiện có và sự thuận lợi về điều kiện tự nhiên để thực hiện tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh tự nhiên, hoặc trồng bổ sung. Ngoài ra còn có thể sử dụng phương thức chặt chọn từng cây hay từng đám, phương thức cải thiện quần thể và chặt nuôi dưỡng rừng tự nhiên để dẫn dắt rừng có cấu trúc gần với cấu trúc của rừng tự nhiên nguyên sinh. + Dẫn dắt rừng theo hướng đều tuổi, có một hoặc một số loài cây bằng phương thức chủ yếu là cải biến tổ thành rừng tự nhiên, tạo lập rừng đều tuổi bằng tái sinh tự nhiên đều tuổi, như các phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng nhiệt đới (TSS); phương thức cải tạo rừng bằng chặt trắng trồng lại; phương thức trồng rừng kết hợp với nông nghiệp (Taungya) Về trình tự xử lý, các phương thức lâm sinh còn có thể được chia ra: + Các PTLS lấy cải thiện làm mục tiêu trước mắt, như phương thức đồng nhất hoá tầng trên. + Các PTLS nhằm tạo lập tái sinh làm mục tiêu chủ yếu, còn cải thiện chỉ là một phần của biện pháp tái sinh, như phương thức rừng đồng tuổi của Malaixia (MUS), phương thức chặt dần nhiệt đới ở Nijêria và Trinidat. + Các phương thức lâm sinh nhằm đạt cả hai mục tiêu song song, tức là vừa cải thiện, vừa thức đẩy tái sinh ở nơi cần thiết, mà dạng tổng quát của nó có liên hệ với hình thức của phương pháp khai thác chọn. - Về khía cạnh kinh tế - xã hội của phục hồi rừng thứ sinh nghèo Các nghiên cứu đều khẳng định hiện tượng mất rừng tập trung chủ yếu tại các nước đang phát triển vùng nhiệt đới. Bên cạnh các lý do khách quan như chiến tranh, núi lửa... mất rừng có liên quan mật thiết với tỷ lệ tăng dân số. Dân số đông, đói nghèo và sự lạc hậu đã làm cho người dân chỉ nghĩ đến cái lợi trước mắt của việc tàn phá tài nguyên rừng mà không hề có sự suy tính để gìn giữ cho các thế hệ tương lai, trong khi đó các thể chế chính sách của
  17. 9 các nước này lại không đủ sức để hạn chế, vận động hay hướng mọi người đến các hoạt động giữ gìn tài nguyên rừng. Hàng loạt các khu rừng nguyên sinh, thứ sinh vẫn đang tiếp tục bị tàn phá, thay thế vào đó là những diện tích đất trống hay những khu rừng thứ sinh nghèo kiệt đến mức tưởng chừng khó có thể phục hồi. Điển hình cho hướng nghiên cứu về khía cạnh kinh tế - xã hội của phục hồi rừng thứ sinh nghèo là Lamb, Tomlinson (1994); Banerjee (1996); Ramakrishnan và cộng sự (1994); Chokkalingamand Ravindranath (2001); David Lamb và Dongilmour (2003)[29]; IUCN, WWF (2003). 1.1.1.3. Tồn tại của nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo Nghiên cứu ở các nước đang phát triển cho thấy, vì thiếu biện pháp kinh tế - xã hội thích hợp mà những biện pháp kỹ thuật lâm sinh thường không được áp dụng hoặc được áp dụng một cách hình thức và không đạt được hiệu quả như mong muốn. Những vấn đề kinh tế - xã hội nhạy cảm nhất với tiến trình phục hồi rừng thường liên quan đến chính sách về quyền sở hữu và sử dụng rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng, thuế tài nguyên, sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng. Đôi khi các vấn đề kinh tế - xã hội liên quan cả với những vấn đề nhận thức và kiến thức, về tôn giáo và tín ngưỡng, phong tục và tập quán…trong một số trường hợp, người ta đã coi những giải pháp kinh tế xã hội là “quan trọng hơn”. Vì vậy, phần lớn những nghiên cứu đã khẳng định, để phục hồi rừng thì cùng với việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đúng đắn, cần xây dựng và thực hiện những biện pháp kinh tế xã hội. Thậm chí phải đưa chúng vào các chương trình, hành động của mỗi quốc gia. 1.1.2. Giải pháp kỹ thuật cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi Khôi phục và xây dựng lại hệ sinh thái bị thoái hoá phải tôn trọng quy luật tự nhiên, thông qua tác động của con người. Kỹ thuật thích hợp, kinh tế phù hợp, xã hội tiếp thu làm cho hệ sinh thái khoẻ mạnh hơn, có ích cho sự sống của con người. Điều kiện kỹ thuật, kinh tế, xã hội là hậu thuẫn và chỗ
  18. 10 dựa cho sự khôi phục. Nguyên tắc khôi phục hệ sinh thái bao gồm nguyên tắc tự nhiên, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc kỹ thuật kinh tế xã hội và nguyên tắc thẩm mỹ. 1.1.2.1. Phân chia đối tượng rừng sau khoanh nuôi để xử lý kỹ thuật lâm sinh Ở các nước như châu Á, như ở Trung Quốc, Malayxia, Indonexia rừng sau khoanh nuôi được phân chia thành các đối tượng kèm theo các giải pháp tác động dưới đây (trích dẫn tài liệu số [8]): - Khoanh nuôi thành công + Rừng cây lá rộng gỗ mềm dưới 10 tuổi, rừng cây lá rộng gỗ cứng dưới 20 tuổi, rừng sào, rừng trung niên có tương đối nhiều cây ưu việt mà độ tàn che dưới 0,7 đều phân chia vào loại hình nuôi dưỡng. + Đối với những lâm phần sau khi khoanh nuôi, nếu số lượng cây lưu giữ lại đạt đến hoặc vượt quá tiêu chuẩn số lượng cây cần lưu giữ trong chặt trung gian (chặt nuôi dưỡng) rừng thứ sinh, thì phân chia vào loại hình chăm sóc nuôi dưỡng. + Những lâm phần mà cây lưu giữ lại được từ 300 cây/ha trở lên có đường kính ngang ngực 6 ÷ 8 cm, hoặc từ 225 cây/ha trở lên có đường kính ngang ngực 10 ÷ 14 cm, hoặc từ 150 cây/ha trở lên có đường kính ngang ngực lớn hơn 16 cm, thì phân chia vào loại hình cải tạo chặt chọn. Phương thức cải tạo chặt chọn có nghĩa là, sau khi chặt chọn sẽ trồng thêm cây lá kim chịu bóng dưới tán các cây rừng còn lưu giữ lại, để tác động thành một rừng hỗn giao cây lá kim cây lá rộng. - Khoanh nuôi không thành công + Nếu sau khoanh nuôi, lâm phần có số lượng cây tốt, có triển vọng tương đối ít, sau khi chặt trung gian (chặt nuôi dưỡng) không thể duy trì được ngoại hình hoàn chỉnh, hoặc đối với rừng thưa (độ tàn che nhỏ hơn 0,3) thì phân chia vào loại hình cải tạo.
  19. 11 + Đối với những lâm phần hoặc các trảng cây bụi trên đất rừng có độ dốc dưới 300 được phân chia vào loại hình cải tạo. Căn cứ vào số lượng cây mạ, cây con của cây mục đích nhiều ít, có thể áp dụng các phương pháp tái sinh nhân tạo, tái sinh tự nhiên hoặc xúc tiến tái sinh tự nhiên để cải tạo chúng thành rừng lá kim thuần loại, hoặc rừng lá rộng thuần loại, hoặc rừng hỗn giao cây lá kim cây cây lá rộng. + Đối với những lâm phần hoặc trảng cây bụi trên đất rừng có độ dốc lớn hơn 300 được phân chia vào loại hình tái sinh trước khi chặt hoặc loại hình cải tạo theo dải (theo băng). Phương thức tác nghiệp tái sinh trước khi chặt nghĩa là, đầu tiên tiến hành trồng rừng dưới tán rừng cũ, rồi đợi cho cây con có triển vọng thành rừng mới tiến hành chặt rừng cũ. Cải tạo theo dải (theo băng) nghĩa là, chia rừng thành các dải (băng) ngang qua núi có chiều rộng xác định, cứ cách một dải chặt một dải, chặt xong tiến hành trồng rừng (nhân tạo), khi chắc chắn thành rừng sẽ chặt các dải còn chừa lại và tiếp tục trồng rừng (hoặc tái sinh nhân tạo). + Trên một lô rừng mà có 2 loại hình cải tạo sẽ được phân chia vào loại hình cải tạo tổng hợp. 1.1.2.2. Nguyên tắc và kỹ thuật tác động a) Rừng thứ sinh nghèo là một phần hợp nhất của hệ thống sử dụng đất Rừng thứ sinh nghèo cần được xem như là một phần hợp nhất trong toàn bộ cảnh quan nông thôn nhiệt đới. Nó chịu ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài lập địa ở đây. Rừng thứ sinh được quản lý, đất rừng nghèo được phục hồi có thể đem lại nhiều lợi nhuận và dịch vụ cho xã hội, chúng thực hiện chức năng bảo vệ và sản xuất, do đó cần phải nhìn nhận những đối tượng này như là một yếu tố sử dụng đất quan trọng. Trong bất kỳ cảnh quan nhất định nào, một vài khu rừng thứ sinh nghèo cần được chuyển thành kiểu sử dụng đất khác,
  20. 12 nhưng sự chuyển đổi này phải nằm trong toàn bộ kế hoạch sử dụng đất tổng thể. b) Kiến thức địa phương và kiến thức truyền thống là một nguồn có giá trị, nó phải được đánh giá ngang tầm với các hệ thống kiến thức khác. Có những kiến thức địa phương rất đáng được quan tâm và có giá trị kinh tế về quản lý và sử dụng rừng thứ sinh nhiệt đới. Những kiến thức này cần phải được đánh giá một cách đầy đủ trong chiến lược phục hồi, quản lý và tái tạo rừng thứ sinh nghèo. c) Rừng thứ sinh nghèo cần phải được quản lý dưới một biện pháp quản lý thích hợp và sử dụng đa dạng về lợi ích. d) Mục đích của quản lý rừng thứ sinh nghèo phụ thuộc vào những mục tiêu kinh tế - xã hội và các giá trị văn hoá. e) Quản lý rừng thứ sinh nghèo phải dựa vào sự phân tích và kiến thức về mặt lâm sinh học và sinh thái học. f) Rừng thứ sinh nghèo phải được tái tạo và phục hồi ở bất cứ nơi nào có thể thông qua con đường diễn thế tự nhiên. Hỗ trợ và thúc đẩy diễn thế tự nhiên là chiến lược khả thi và phổ biến nhất cho hoạt động tái tạo rừng thứ sinh và phục hồi đất rừng nghèo. Nếu quá trình diễn thế tự nhiên không đạt được mục đích trong một thời gian nhất định thì mới cần thiết phải trồng. g) Quản lý, phục hồi và tái tạo rừng thứ sinh nghèo có thể bị cản trở bởi các rào cản từ môi trường tự nhiên và kinh tế. h) Bảo tồn và tái tạo đa dạng sinh vật bao gồm nguồn gen là một phần liên quan đặc biệt trong toàn bộ chiến lược phục hồi, quản lý và tái tạo rừng thứ sinh nghèo. i) Các tính chất của đất cần được duy trì và cải thiện để đem lại hiệu quả của phục hồi và tái tạo lâm phần.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2