Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng giai đoạn 2011-2015, lập kế hoạch bảo vệ phát triển rừng 2016-2020 và tầm nhìn tới năm 2030 huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An
lượt xem 3
download
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Quỳ Châu giai đoạn 2011-2015; đề xuất kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng giai đoạn 2016 – 2020 nhằm hoàn thành thực hiện Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 và xác định tầm nhìn tới năm 2030 huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng giai đoạn 2011-2015, lập kế hoạch bảo vệ phát triển rừng 2016-2020 và tầm nhìn tới năm 2030 huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP LÊ TRUNG DŨNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN 2011-2015, LẬP KẾ HOẠCH BẢO VỆ PHÁT TRIỂN RỪNG 2016-2020 VÀ TẦM NHÌN TỚI NĂM 2030 HUYỆN QUỲ CHÂU, TỈNH NGHỆ AN. CHUYÊN NGÀNH:LÂM HỌC MÃ SỐ: 60.62.02.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Hữu Viên LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2017
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu thu thập, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn có thật. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Lê Trung Dũng
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá học 2015 - 2017, được sự đồng ý của Phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng giai đoạn 2011-2015, lập kế hoạch bảo vệ phát triển rừng 2016-2020 và tầm nhìn tới năm 2030 huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.” Sau một thời gian tiến hành, đến nay đề tài đã được hoàn thành.Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Trần Hữu Viên, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu ở trường, cũng như trong quá trình thực hiện đề tài. Qua đây cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo đã tham gia trực tiếp giảng dạy, các thầy cô giáo phòng Đào tạo sau đại học trường Đại học lâm nghiệp Việt Nam. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn. Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bản luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quí báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả Lê Trung Dũng
- iii MỤC LỤC Lời cam đoan………………………………………………………………….i Lời cảm ơn…………………………………………………………………....ii Mục lục………………………………………………………………………iii Danh mục các từ viết tắt………………………………………………..……..v Danh mục các bảng………………………………………………………..…vi ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3 1.1. Nhận thức chung về quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng ................ 3 1.2. Trên thế giới ........................................................................................... 4 1.2.1.Quy hoạch vùng lãnh thổ ................................................................. 4 1.2.2. Quy hoạch Lâm nghiệp ................................................................... 7 1.3. Ở Việt Nam ............................................................................................ 9 1.3.1. Quy hoạch vùng chuyên canh ......................................................... 9 1.3.2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cấp huyện .............. 10 1.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp .................................................................. 12 1.4. Thảo luận .............................................................................................. 19 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 21 2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 21 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 21 2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 21 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 21 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................. 21 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21 2.3.1.Cơ sở xây dựng quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng của huyện Quỳ châu ................................................................................................. 21
- iv 2.3.2. Quy hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 và kết quả thực hiện kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011-2015........... 22 2.3.3. Kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2016-2020, định hướng tới năm 2030 ................................................................................ 22 2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 22 2.4.1.Phương pháp điều tra thu thập số liệu .......................................... 22 2.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ....................... 24 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 25 3.1. Cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Quỳ châu .......................................................................................... 25 3.1.1. Cơ sở pháp lý ................................................................................ 25 3.1.2. Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu .................................... 30 3.2. Kết quả thực hiện kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011- 2015...............................................................................................................40 3.2.1. Những nội dung nhiệm vụ cơ bản của quy hoạch bảo vệ phát triển rừng huyện Quỳ châu giai đoạn 2011-2020 .............................................40 3.2.2. Kết quả thực hiện giai đoạn 2011-2015, những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân , bài học kinh nghiệm. ................................................ 45 3.2.3. Dự báo các yếu tố ảnh hưởng tới bảo vệ, phát triển rừng trong giai đoạn tới ............................................................................................ 57 3.3. Kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2016-2020, định hướng tới năm 2030 ..................................................................................................... 60 3.3.1. Quan điểm, định hướng phát triển ................................................ 60 3.3.2. Nội dungkế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2016 - 2020, định hướng tới năm 2030 ........................................................................ 61 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ BIỂU
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng BNN Bộ nông nghiệp BVR&PTR Bảo vệ rừng và phát triển rừng BVR Bảo vệ rừng BNN&PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn BCĐ Ban chỉ đạo BTC Bộ tài chính BNN&PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn DVMTR Dịch vụ môi trường rừng ĐTQHR Điều tra quy hoạch rừng ĐKTN Điều kiện tự nhiên NQ/TW Nghị quyết trung ương NĐ-CP Nghị định chính phủ OTC Ô tiêu chuẩn PCCR Phòng chống cháy rừng PTNT Phát triển nông thôn PTR Phát triển rừng PRA đánh giá nông thôn có sự tham gia QLR Quản lý rừng QH Quy hoạch QHLN Quy hoạch lâm nghiệp KT-XH Kinh tế xã hội TCLN Tiêu chuẩn lâm nghiệp UBND Ủy ban nhân dân SXLN Sản xuất lâm nghiệp SNN&PTNT Sỏ nông nghiệp và phát triển nông thôn
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Bảng tổng hợp dân số , số hộ nhân khẩu của huyện ...................... 36 Bảng 3.2: Tổng hợp nhu cầu, cơ cấu, tiến độ vốn .......................................... 44 Bảng 3.3: Diện tích các loại rừng của huyện quỳ châu .................................. 45 Bảng 3.4: Kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2016-2020 tầm nhìn 2030 ................................................................................................................. 61 Bảng 3.5: Tổng hợp nhu cầu, cơ cấu, tiến độ vốn thực hiện phương án bảo vệ khoanh nuôi rừng giai đoạn 2016 – 2020 tầm nhìn 2030 .......................... 68 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ danh giới hành chính huyện Quỳ Châu .............................. 31
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù trong nền kinh tế Quốc dân, ngoài việc đóng góp giá trị kinh tế cho nền kinh tế Quốc dân thì Lâm nghiệp còn có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt cho người dân miền núi, góp phần ổn định xã hội và an ninh quốc phòng tại địa phương. Đối tượng sản xuất kinh doanh của lâm nghiệp là tài nguyên rừng, bao gồm rừng, đất rừng và các sản phẩm khác từ rừng. Trên thực tế, Rừng nước ta phân bố không đồng đều trên các vùng miền; điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và nhu cầu của các địa phương, các ngành kinh tế đối với lâm nghiệp cũng không giống nhau. Do đó cần thiết phải tiến hành quy hoạch lâm nghiệp nhằm bố cục hợp lý về mặt không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh theo cấp quản lý lãnh thổ và quản lý sản xuất khác nhau, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp để đáp ứng nhu cầu lâm sản cho địa phương, cho nền kinh tế quốc dân và cho xuất khẩu. Quỳ châu là huyện miền núi của tỉnh Nghệ an với lợi thế về tiềm năng đất đai, có tổng diện tích tự nhiên 97743.9 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 94866.1 ha. Đây là nguồn tài nguyên phong phú và quý giá của địa phương, chính vì vậy Quy hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 của huyện đã được xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện. Trong những năm qua công tác Bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn đã được các cấp, các ngành địa phương quan tâm chỉ đạo và đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện công tác bảo vệ và phát triển rừng cũng như trong quản lý sử dụng rừng còn nhiều tồn tại đó là: Rừng và đất lâm nghiệp đã được giao, khoán ổn định lâu dài theo quy định của Nhà nước nhưng sử dụng còn kém hiệu quả; năng suất, chất lượng rừng không
- 2 cao; tình trạng chặt phá và khai thác rừng trái phép vẫn còn diễn ra; sâu bệnh hại rừng chưa được ngăn chặn triệt để; việc sử dụng rừng chưa đúng mục đích, không theo quy hoạch, hiện tượng lấn chiếm, mua bán, chuyển nhượng đất rừng trái phép còn xảy ra. Những tồn tại và bất cập này làm cho công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng gặp nhiều khó khăn, giá trị đích thực của rừng chưa được khai thác và sử dụng hiệu quả. Cho đến nay Quỳ châu vẫn là huyện thuộc một trong những huyện nghèo của chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQQ-CP của Chính phủ. Xuất phát từ những vấn đề trên, việc nghiên cứu đề xuất quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng hợp lý, có cơ sở khoa học sẽ giúp cho công tác quản lý tài nguyên rừng bền vững, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống của nhân dân các dân tộc làm nghề rừng trên địa bàn huyện, thực hiện xoá đói, giảm nghèo và góp phần đưa kinh tế - xã hội của huyện phát triển hoà nhập với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh là hết sức cần thiết. Đây cũng là lý do tôi chọn đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng giai đoạn 2011-2015, lập kế hoạch bảo vệ phát triển rừng 2016- 2020 và tầm nhìn tới năm 2030 huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.” trong khuôn khổ một Luận văn tốt nghiệp cao học tại Trường Đại học Lâm nghiệp.
- 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nhận thức chung về quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng Quy hoạch nói chung, quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng - quy hoạch lâm nghiệp nói riêng là một hoạt động định hướng nhằm sắp xếp, bố trí tổ chức các hoạt động không gian và thời gian một cách hợp lý vào thời điểm hiện tại và phù hợp với mục tiêu trong tương lai. Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù bao gồm tất cả các hoạt động gắn liền với sản xuất hàng hoá và dịch vụ từ rừng như các hoạt động bảo vệ, gây trồng, khai thác, vận chuyển, sản xuất, chế biến lâm sản và các dịch vụ môi trường có liên quan đến rừng; đồng thời ngành lâm nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt cho người dân miền núi, góp phần ổn định xã hội và an ninh quốc phòng. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng là một hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang tính pháp lý của hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội.Thực chất đó là quá trình ra quyết định sử dụng rừng và đất rừng như một tư liệu sản xuất đặc biệt, nhằm mục tiêu sử dụng rừng và đất rừng một cách hiệu quả.Công tác quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng luôn được chú trọng và được coi là nhiệm vụ chiến lược trong quản lý rừng và đất rừng. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn. Do đó công tác quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành. Thực chất của công tác quy hoạch là tổ chức không gian và thời gian phát triển cho một ngành hoặc một lĩnh vực sản xuất trong từng giai đoạn cụ thể.Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại và phát triển thì nhất thiết phải thực hiện quy hoạch, sắp
- 4 xếp một cách hợp lý mà trong đó công tác điều tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch phát triển phải đi trước một bước. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngành lâm nghiệp nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội nói chung. Nếu công tác quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng được chú ý quan tâm đúng mức thì sự phát triển của ngành lâm nghiệp sẽ mang lại tính bền vững, hiệu quả; trong điều kiện ngược lại sẽ gặp những trở ngại, khó khăn. Ngày nay khi nhu cầu của xã hội về lâm sản để đáp ứng cho xây dựng, gia dụng, nguyên liệu, củi… ngày càng cao, tạo áp lực ngày càng lớn vào tài nguyên rừng và đất rừng thì vấn đề quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng một cách bền vững càng trở lên quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết, và đã trở thành một nguyên tắc hàng đầu trong chiến lược phát triển lâm nghiệp của mỗi quốc gia nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. 1.2. Trên thế giới 1.2.1.Quy hoạch vùng lãnh thổ Quy hoạch vùng lãnh thổ là thuộc loại hình quy hoạch tổng thể, đa ngành ở tầm vĩ mô nhằm khai thác một cách toàn diện và hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn có trong một vùng lãnh thổ, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn và các công trình văn hóa, xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững. Tuy nhiên, do đặc thù và trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng và mỗi quốc gia mà nội dung đề cập trong công tác quy hoạch vùng cũng có những điểm khác nhau. Ở Liên Xô trước đây, công tác quy hoạch vùng hay còn gọi là quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp lấy việc nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng làm nguyên tắc chủ đạo để phân bố lực lượng sản xuất. Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân bố lực lượng sản xuất ở mỗi vùng trong quá khứ và hiện tại là tiền đề để xác định khả năng tiềm tàng và tương lai phát triển của vùng đó. Từ đánh giá sức lao động và nguồn tài nguyên thiên nhiên đã đi tới nhận định: Phân bố lực lượng sản xuất
- 5 hợp lý là một trong các điều kiện cơ bản để nâng cao năng suất lao động tích luỹ nhiều của cải vật chất cho xã hội, không ngừng phát triển sản xuất và văn hoá của đất nước. Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo các nguyên tắc sau: Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn lãnh thổ của đất nước, tỉnh, huyện, nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của tất cả các vùng trong quá trình tái sản xuất mở rộng. Kết hợp tốt lợi ích của Nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế của từng tỉnh và từng huyện.Đưa các xí nghiệp công nghiệp đến gần nguồn nguyên liệu để hạn chế chi phí vận chuyển. Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế quốc dân ở từng vùng, từng huyện nhằm nâng cao năng suất lao động và sử dụng hợp lý tiềm năng thiên nhiên. Tăng cường toàn diện tiềm lực kinh tế và quốc phòng bằng cách phân bổ hợp lý và phát triển đồng đều lực lượng sản xuất ở các vùng, huyện. Tại Bungari, công tác quy hoạch vùng lãnh thổ nhằm mục đích sử dụng một cách hiệu quả nhất lãnh thổ của đất nước và bố trí hợp lý các hoạt động của con người nhằm đảm bảo tái sản xuất mở rộng, xây dựng đồng bộ môi trường sống. Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nước, tiến hành quy hoạch lãnh thổ cho các địa phương. Đồ án quy hoạch lãnh thổ địa phương là thể hiện quy hoạch chi tiết các liên hiệp trong công nghiệp, liên hiệp công nông nghiệp và giải quyết các vấn đề sau: - Cụ thể hoá, chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp. - Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp - nông nghiệp - công nghiệp với mục đích liên kết theo ngành dọc. - Xây dựng các mạng lưới công trình phục vụ lợi ích công cộng và sản xuất.
- 6 - Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư và phục vụ công nông liên hợp trong phạm vi hệ thống nông thôn. - Bảo vệ môi trường thiên nhiên và tạo điều kiện tốt nhất cho nhân dân lao động về: ăn, ở, nghỉ ngơi. Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ ở Pháp được thực hiện theo quan điểm hệ thống các mô hình quy hoạch vùng lãnh thổ của M. Thénevin. Trong mô hình quy hoạch vùng này, người ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội bộ vùng, có quan hệ với các vùng khác và với nước ngoài. Thực chất mô hình là một bài toán quy hoạch tuyến tính với các thành phần chính sau: - Các hoạt động sản xuất. Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và trồng trọt công nghiệp với các mức độ thâm canh cao độ, thâm canh trung bình và cổ điển (truyền thống). - Hoạt động khai thác rừng gồm khai thác chế biến gỗ, bột giấy, vận chuyển, dịch vụ thương mại. - Nhân lực phân theo các dạng thuế thời vụ, các loại lao động nông nghiệp, lâm nghiệp. - Cân đối xuất nhập, thu chi và các cân đối khác vào ràng buộc về diện tích đất, về nhân lực, về tiêu thụ lương thực... Quy hoạch vùng đạt mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng thêm giá trị sản phẩm của xã hội theo phương thức mô hình hoá trong điều kiện thực tiễn của vùng so sánh với vùng xung quanh và nước ngoài. Ở Thái lan, công tác quy hoạch phát triển vùng được chú ý từ những năm 1970 của thế kỷ trước. Hệ thống phạm vi quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp: Quốc gia, vùng, địa phương. Vùng được coi như là một phần lãnh thổ của đất nước có những nét đặc trưng phân bố dân cư, khí hậu, địa hình,... khác biệt với các vùng khác.
- 7 Quy mô diện tích của vùng phụ thuộc vào kích thước, diện tích của đất nước. Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước, phải phối hợp với chính quyền địa phương nhằm giải quyết 2 vấn đề sau: - Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nước được giao cho cho vùng, những mục tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng, sau đó kế hoạch vùng được giải quyết trong kế hoạch quốc gia. - Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng, các kế hoạch vùng được đóng góp vào việc xây dựng kế hoạch quốc gia. Như vậy công tác quy hoạch vùng lãnh thổ đã được tiến hành ở nhiều nước từ lâu và đã đạt được những kết quả nhất định. 1.2.2. Quy hoạch Lâm nghiệp Sự ra đời của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển nên khối lượng gỗ yêu cầu ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy. Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc “Khoanh thu chặt luôn chuyển”, có nghĩa là đem trữ lượng hoặc diện tích tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh thu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn. Đầu thế kỷ 19, sau cách mạng công nghiệp, phương thức kinh doanh rừng chồi được thay bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai
- 8 thác dài. Và phương thức “Khoanh thu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho phương thức “Chia đều” của Hartig đã chia chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm. Năm 1816 xuất hiện phương pháp phân kỳ lợi dụng của H.Cotta. Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế lượng chặt hàng năm. Sau đó phương pháp “Bình quân thu hoạch” ra đời. Quan điểm của phương pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19 xuất hiện phương pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich, phương pháp này khác với phương pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản. Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai thác. Hai phương pháp “Bình quân thu hoạch” và “Lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai phương thức tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau. Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp tuổi” chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là yêu cầu rừng phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay phương pháp kinh doanh rừng này được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn phương pháp “Lâm phần kinh tế” và hiện nay là phương pháp “Lâm phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh, phương thức điều chế rừng. Cũng từ phương pháp này còn phát triển thành “Phương pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra” . Vào thập kỷ 30, 40 của thế kỷ XX, tại Châu Âu quy hoạch ngành giữ vai trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm 1946, Jack G.V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất đai với tên “Phân loại đất đai cho quy hoạch sử dụng đất”. Đây cũng là tài liệu đầu
- 9 tiên đề cập đến đánh giá khả năng của đất cho quy hoạch sử dụng đất. Tại vùng Rhodesia trước đây, nay là Cộng hòa Zimbabwe, Bộ Nông nghiệp đã xuất bản cuốn Sổ tay hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất hỗ trợ cho quy hoạch hạ tầng cho trồng rừng. Vào đầu những năm 60 của thế kỷ XX, Tạp chí “East African Journal for Agriculture Foretry” đã xuất bản nhiều bài báo về quy hoạch cơ sở hạ tầng ở Nam Châu Phi. Năm 1966, Hội đất học của Mỹ và Hội Nông học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng trong quy hoạch sử dụng đất. 1.3. Ở Việt Nam 1.3.1. Quy hoạch vùng chuyên canh Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên canh lúa ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, các vùng rau thực phẩm cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng năm): Vùng bông Bình Thuận, vùng đay Hưng Yên, vùng thuốc lá Quảng An - Cao Bằng, Ba Vì - Hà Tây, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan - Ninh Bình, vùng mía Vạn Điểm, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi... Các vùng cây công nghiệp dài ngày (lâu năm): Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc Lắc, Chư Pả - Gia Lai, Kon Tum, vùng cà phê Krông Búc, Krông Bách - Đắc Lắc, Chư Pả, Ninh Đức - Gia Lai, Kon Tum (hợp tác với Liên Xô trước đây, Cộng hoà dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari), vùng chè ở Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Gia Lai, Kom Tum, vùng dâu tằm Bảo Lộc - Lâm Đồng... Quy hoạch vùng chuyên canh đã có những tác dụng trong việc: - Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hoá và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế. - Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp Nhà nước tập trung đầu tư vốn đúng đắn.
- 10 - Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và hàng hoá của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất, nhu cầu lao động. - Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ. Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ cấu cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hướng tập trung để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các cơ sở sản xuất. - Quy hoạch vùng chuyên canh có các nội dung chủ yếu sau: + Xác định quy mô, ranh giới vùng. + Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất. + Bố trí sử dụng đất đai. + Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp. + Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống. + Tổ chức và sử dụng lao động. + Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế. + Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch. 1.3.2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cấp huyện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cấp huyện là một loại hình quy hoạch tổng hợp, đa ngành với các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, căn cứ vào dự án phát triển và phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng nông nghiệp tỉnh (hoặc thành phố) đã được phê duyệt, xác định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển nông nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện được
- 11 các mục tiêu đó theo hướng chuyên môn hoá, tập trung hoá kết hợp phát triển tổng hợp nhằm thực hiện 3 mục tiêu nông nghiệp là giải quyết lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu ổn định. - Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tượng nhằm sử dụng đất đai được hiệu quả, đồng thời bảo vệ và nâng cao được độ phì nhiêu của đất. - Tạo điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. - Tính toán vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cấp huyện thườngđề cập đến các nội dung chủ yếu sau đây: - Xác định phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện. - Bố trí cơ cấu sử dụng đất đai. - Xác định cơ cấu và quy mô sản xuất nông nghiệp (phân chia và tính toán quy mô các vùng sản xuất chuyên môn hoá, xác định vùng sản xuất thâm canh cao sản, các tổ chức liên kết nông - công nghiệp, các cơ sở dịch vụ nông nghiệp, bố trí trồng trọt, bố trí chăn nuôi). - Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp. - Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp trong nông nghiệp. - Giải quyết mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong và ngoài ngành nông nghiệp. - Giải quyết mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong và ngoài ngành nông nghiệp. - Bố trí cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp (thuỷ lợi, giao thông, cơ khí, điện, cơ sở dịch vụ thương nghiệp).
- 12 - Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cư nông thôn. - Những cân đối chính trong sản xuất nông nghiệp (lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, phân bón, vật tư kỹ thuật nông nghiệp, nguyên liệu cho các xí nghiệp chế biến). - Tổ chức các cụm kinh tế xã hội. - Bảo vệ môi trường. - Vốn đầu tư cơ bản. - Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy hoạch. 1.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp 1.3.3.1. Quá trình hình thành công tác quy hoạch lâm nghiệp ở nước ta Quy hoạch lâm nghiệp được áp dụng ở nước ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc, như việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi; điều chế rừng thông theo phương pháp hạt đều,… Từ năm 1955 - 1957 tiến hành Sơ thám và mô tả để ước lượng tài nguyên rừng. Từ năm 1958 - 1959 tiến hành thống kế trữ lượng rừng miền Bắc. Cục Điều tra quy hoạch rừng (nay là Viện ĐTQHR) được thành lập từ năm 1961, là lực lượng chính cùng với các địa phương thực hiện và hoàn chỉnh quy trình quy hoạch lâm nghiệp. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước thì quy hoạch lâm nghiệp ở nước ta hình thành, và phát triển muộn hơn rất nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác quy hoạch lâm nghiệp ở nước ta trong giai đoạn 1960 - 2000 là:Vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng. Năm 1960 - 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở miền Bắc, đáng kể nhất là công trình quy hoạch lâm nghiệp khu sông Hiếu với sự trợ giúp của chuyên gia Trung Quốc và quy hoạch khu nguyên liệu gỗ trụ mỏ Quang Ninh do chuyên gia Cộng hoà Dân chủ Đức giúp đỡ. Sau đó một loạt
- 13 các phương án quy hoạch lâm trường quốc doanh được xây dựng và thông qua như lâm trường Hữu Lũng (Lạng Sơn), lâm trường Sông Mã... Đến đầu năm 1970, chuyên gia Thuỵ Điển đã giúp Việt Nam quy hoạch và xây dựng khu nguyên liệu giấy tại một số tỉnh vùng trung tâm (nay là Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Giang, Thái Nguyên). Khi giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, Bộ Lâm nghiệp đã tăng cường lực lượng lớn từ miền Bắc vào Nam để phát triển lâm nghiệp. Một trong những việc làm quan trọng nhất lúc đó là điều tra và quy hoạch lâm nghiệp. Nhờ vậy mà một số khu lâm nghiệp đã hình thành như khu lâm nghiệp Kon Hà Nừng, khu lâm nghiệp EA Súp, khu lâm nghiệp Gia Nghĩa, khu lâm nghiệp lâm trường… Những năm 80 của thế kỷ 20, vai trò và chức năng của rừng được xác định rõ hơn trên quan điểm gắn kết giữa kinh tế - xã hội - môi trường, đặc biệt là đa dạng sinh học nên việc quy hoạch phát triển rừng sản xuất, quy hoạch xây dựng rừng phòng hộ và quy hoạch rừng đặc dụng được quan tâm hơn. Vì vậy, một loạt các lâm trường, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng phòng hộ ra đời. Đóng góp vào sự thành công này phải kể đến công lao của các nhà quy hoạch lâm nghiệp và sự quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền. Những năm 1990, nhiều tài liệu hướng dẫn về công tác lập quy hoạch lâm nghiệp đã được xuất bản, như: Giáo trình quy hoạch lâm nghiệp và Điều chế rừng của các tác giả Lê Sỹ Việt, Vũ Nhâm, năm 1992; Giáo trình Quy hoạch lâm nghiệp của các tác giả Lê Sỹ Việt, Trần Hữu Viên, năm 1999. Từ năm 2000 đến nay, công tác quy hoạch lâm nghiệp của nước ta đã được quan tâm hơn và có nhiều chuyển biến tiến bộ rõ rệt, thể hiện qua các mốc thời gian ghi dấu ấn quyết định của Nhà nước về công tác quy hoạch lâm nghiệp: - Năm 2002, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Quyết định số 199/QĐ-BNN_PTNT ngày 22 tháng 01 năm 2002 về việc phê duyệt
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn