intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm khu hệ động vật tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc và đề xuất các giải pháp bảo tồn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xác định thành phần loài (chim, thú, bò sát, lưỡng cư) và hiện trạng các loài quý hiếm tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc. Xác định các mối đe dọa đến khu hệ động vật và đề xuất các giải pháp bảo tồn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm khu hệ động vật tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc và đề xuất các giải pháp bảo tồn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------- NGUYỄN CAO SƠN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ ĐỘNG VẬT TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------- NGUYỄN CAO SƠN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ ĐỘNG VẬT TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60.62.02.11 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Tiến Thịnh Hà Nội, 2014
  3. i LỜI CẢM ƠN Báo cáo này là kết quả nghiên cứu về đặc điểm khu hệ động vật thuộc 4 lớp chính: chim, thú, bò sát và lưỡng cư tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn từ tháng 8/2013 đến tháng 04/2014. Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường cũng như Ban lãnh đạo và các cán bộ Kiểm lâm của Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Vũ Tiến Thịnh, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả về chuyên môn và kinh nghiệm nghiên cứu trong suốt quá trình khảo sát và hoàn thiện luận văn. Xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ tuần rừng và người dân xung quanh Khu bảo tồn đã tham gia tích cực vào đợt khảo sát thực địa và trả lời các câu hỏi phỏng vấn. Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè, người thân và đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình thực hiện đề tài. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với tác giả. Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 03 năm 2014 Tác giả Nguyễn Cao Sơn
  4. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. viii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3 1.1. Nghiên cứu về thú ................................................................................. 3 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................... 3 1.1.1.1. Thời kỳ trước 1954 – bước đầu tiên điều tra thành phần loài khu hệ thú việt Nam ................................................................................ 3 1.1.1.2. Thời kỳ từ năm 1955 đến 1975 – điều tra thống kê thành phần loài thú ở các địa phương thuộc miền Bắc Việt Nam ............................. 4 1.1.1.3. Thời kỳ từ 1975 đến nay – điều tra thống kê thành phần loài và đánh giá các giá trị khu hệ thú của các địa phương trên toàn quốc ...... 7 1.1.2. Phân loại lớp thú .............................................................................. 8 1.2. Nghiên cứu về chim .............................................................................. 9 1.2.1. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................... 9 1.2.1.1. Giai đoạn trước trước thế kỷ 20 ................................................ 9 1.2.1.2. Giai đoạn thế kỷ 20 đến nay .................................................... 10 1.2.2. Phân loại chim ................................................................................ 12 1.3. Nghiên cứu về bò sát, lưỡng cư.......................................................... 12 1.3.1. Lịch sử nghiên cứu ......................................................................... 12 1.3.1.1. Giai đoạn trước năm 1975....................................................... 12 1.3.1.2. Giai đoạn sau năm 1975 .......................................................... 13
  5. iii 1.3.2. Phân loại bò sát và lưỡng cư .......................................................... 15 1.4. Nghiên cứu khu hệ động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc ......... 16 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 17 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 17 2.1.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................... 17 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 17 2.2. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu .................................... 17 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 17 2.2.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu ................................................... 17 2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 18 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 18 2.4.1. Phương pháp phỏng vấn ................................................................. 18 2.4.2. Điều tra thực địa ............................................................................. 19 2.4.2.1. Phương pháp điều tra theo tuyến ............................................ 19 2.4.2.2. Bẫy chim bằng lưới mờ ............................................................ 22 2.4.2.3. Điều tra chim qua tiếng hót ..................................................... 22 2.4.3. Phương pháp đánh giá các mối đe dọa đến khu hệ động vật ......... 23 2.4.4. Xử lý số liệu ................................................................................... 24 2.4.4.1. Thu mẫu và xử lý mẫu .............................................................. 24 2.4.4.2. Tài liệu sử dụng trong phân loại và đánh giá ......................... 24 Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 26 3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 26 3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 26 3.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................... 26 3.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn ........................................................... 27
  6. iv 3.2. Điêu kiện dân sinh, kinh tế xã hội ..................................................... 28 3.2.1. Dân số và lao động ......................................................................... 28 3.2.1.1. Dân số và dân tộc .................................................................... 28 3.2.1.2. Lao động .................................................................................. 28 3.2.2. Tình hình sản xuất và đời sống ...................................................... 28 3.2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng................................................................. 29 3.2.3.1. Giao thông ............................................................................... 29 3.2.3.2. Cơ sở hạ tầng ........................................................................... 29 3.2.3.3. Văn hóa, giáo dục, y tế ............................................................ 30 3.2.3.4. Công tác bảo vệ rừng và an ninh trật tự ................................. 30 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32 4.1. Thành phần loài động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc ............. 32 4.1.1. Khu hệ thú ...................................................................................... 32 4.1.2. Khu hệ chim ................................................................................... 35 4.1.3. Khu hệ bò sát và lưỡng cư.............................................................. 38 4.2. Các loài động vật quý hiếm và hiện trạng của chúng tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc ........................................................................................... 39 4.2.1. Các loài động vật quý hiếm ............................................................ 39 4.2.2. Hiện trạng một số loài động vật quý hiếm ..................................... 43 4.3. Các mối đe dọa đến khu hệ động vật tại KBT Nam Xuân Lạc ...... 50 4.3.1. Săn bắt trái phép ............................................................................. 51 4.3.2. Phá hủy sinh cảnh ........................................................................... 51 4.3.2.1. Khai thác gỗ ............................................................................. 51 4.3.2.2. Phá rừng làm nương rẫy.......................................................... 52 4.3.2.3. Cháy rừng ................................................................................ 53 4.3.2.4. Chăn thả gia súc ...................................................................... 53 4.3.2.5. Khai thác quặng ....................................................................... 54
  7. v 4.3.3. Đánh giá các mối đe dọa ................................................................ 54 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo tồn động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc ....................................................................... 55 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................ 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Các mục bảng biểu Trang 1.1 Tổng hợp phân loại thú ở Việt Nam 9 1.2 Tổng kết về phân loại bs và lưỡng cư ở Việt Nam theo thời gian 15 2.1 Thông tin về các tuyến điều tra động vật tại KBT 19 2.2 Điều tra thú theo tuyến 21 2.3 Kết quả điều tra chim bằng lưới mờ 22 2.4 Ghi chép về tác động của con người 23 4.1 Đă ̣c điể m phân loa ̣i ho ̣c của lớp thú tại KBT Nam Xuân Lạc 33 4.2 Đặc điểm phân loại học của lớp chim tại KBT Nam Xuân Lạc 34 Đặc điểm phân loại học của lớp bò sát và lưỡng cư tại KBT 4.3 37 Nam Xuân Lạc 4.4 Danh sách các loài thú quan trọng ta ̣i KBT Nam Xuân Lạc 38 4.5 Kết quả đánh giá các mối đe dọa 54
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Các mục hình ảnh Trang 2.1 Bản đồ tuyến điều tra động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc 20 2.2 Bản đồ ranh giới KBTLVSC Nam Xuân Lạc 31 4.1 Chích chòe lửa Copsychus malabaricus 35 4.2 Chích chòe Copsychus saularis 35 4.3 Họa mi Garrulax canorus 35 4.4 Yểng Gracula religiosa 35 4.5 Rùa sa nhân được tìm thấy trong một hộ gia đình ở bản Eng 36 Cu li được phát hiện trên tuyến điều tra 01 4.6 43 (E105031’84/N22019’67) 4.7 Dấu vết cào của gấu trên vỏ cây 45 Hàm dưới Lợn rừng được chụp tại một hộ gia đình thôn Nà Dạ, 4.8 45 Xuân Lạc 4.9 Mèo rừng được thuộc da tại hộ gia đình Bản Eng 46 4.10 Sừng Hoẵng tại hộ gia đình ông Hoàng Nguyên Phúc thôn Nà Dạ 46 4.11 Dấu chân hoẵng phát hiện ở sườn núi Tam Sao 47 4.12 Dấu vết chân và quả bị cầy ăn ở Nậm Piêng 47 4.13 Rùa bốn mắt ghi nhận trong hộ gia đình ở bản Eng 50 4.14 Các điểm khai thác gỗ bắt gặp ở Lũng Lì 52 4.15 Nương rẫy bỏ hóa được tái sản xuất 53 4.16 Lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy 53
  10. viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BQL Ban quản lý CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CITES Công ước về buôn bán động vật hoang dã quốc tế ĐTQH Điều tra quy hoạch GPS Hệ thống thông tin toàn cầu IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới KBT Khu bảo tồn KBTLVSC Khu bảo tồn loài và sinh cảnh KH Khoa học MV Mẫu vật NĐ Nghị định NXB Nhà xuất bản NXL Nam Xuân Lạc OTC Ô tiêu chuẩn PV phỏng vấn QĐ Quyết định QS Quan sát SC Sinh cảnh SĐVN Sách đỏ Việt Nam STT Số thứ tự TL Tài liệu TĐT Tuyến điều tra UBND Ủy ban nhân dân
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Khu hệ động vật của Việt Nam rấ t đa dạng và phong phú. Theo các tài liệu của các nhà khoa học đã ghi nhận ở nước ta hiện có 322 loài thú (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009)[7], 887 loài chim (Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân, 2011)[21], 369 loài bò sát và 176 loài ếch nhái (Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường, 2009)[22]. Đây là những số liệu đã thống kê và mô tả được, thực tế số lượng các loài động vật không ngừng tăng lên thông qua các nghiên cứu gần đây chưa công bố đặc biệt ở lớp chim, bò sát và lưỡng cư. Không những vậy, giới động vật nước ta có tính đặc hữu cao với hơn 100 loài và phân loài chim; 78 loài và phân loài thú. Có rất nhiều loài động vật có giá trị kinh tế và nhiều loài có ý nghĩa lớn về bảo tồn như Voi, Bò rừng, Bò tót, Hổ, Báo... Tuy nhiên, các hoạt động thiếu ý thức của con người đã làm cho nguồn tài nguyên động vật suy giảm nghiêm trọng. Có đến 94 loài thú, 76 loài chim, 40 loài bò sát và 14 loài ếch nhái được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam 2007 (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007) [1] ở các mức độ đe dọa khác nhau. Trong số đó, có nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Hệ thống Vườn Quốc gia và Khu Bảo tồn thiên nhiên được thành lập nhằm mục đích bảo tồn nguồn tài nguyên sinh vật. Mặc dù vậy nguy cơ đe dọa đên sự tồn tại của chúng vẫn thường xuyên diễn ra do tình trạng khai thác rừng bừa bãi, săn bắn, buôn bán các loài động vật rừng trái phép. Nhiều loài đang đứng trước nguy cơ của sự diệt vong. Thậm chí sẽ có loài biến mất trước khi khoa học biết đến sự có mặt của chúng. Nằm trong hệ thống các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam, Khu Bảo tồn Loài và Sinh cảnh (KBTLVSC) Nam Xuân Lạc có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học của quốc gia. KBTLVSC Nam Xuân Lạc được thành lập theo Quyết định số 342/QĐ-UB ngày 13/3/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn nằm trong địa giới hành chính của xã Xuân Lạc, huyện
  12. 2 Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn với diện tích 1.788 ha. Đây là khu vực có các hệ sinh thái rừng tự nhiên mang tính điển hình của vùng núi phía Bắc nước ta với hai kiểu rừng là rừng núi đất và rừng núi đá. KBT Nam Xuân Lạc là hành lang quan trọng nối liền Vườn quốc gia Ba Bể với Khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang. Nhiệm vụ chủ yếu của KBT Nam Xuân Lạc là bảo vệ sinh cảnh sống cho hai loài linh trưởng là Voọc đen má trắng (Trachypithecus francoisi) và Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), đồng thời bảo vệ các loài động thực vật quý hiếm khác, đặc biệt là Lan hài (Orchidaceae) và Thông (Pinaceae). Ngoài ra, Khu bảo tồn còn có giá trị bảo vệ thượng nguồn của một số con suối lớn cung cấp nước sinh hoạt, phục vụ nông nghiệp và cuộc sống hàng ngày cho người dân ở khu vực hạ lưu [6]. Trong những năm qua, mặc dù đã được bảo vệ nghiêm ngặt nhưng các hoạt động khai thác gỗ củi và lâm sản trái phép vẫn diễn ra. Các tác động tiêu cực của người dân địa phương đã ảnh hưởng xấu đến tính đa dạng sinh học, nhất là đối với các loài quý hiếm và các loài có vai trò quan trọng đối với các hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi trong Khu bảo tồn. Bên cạnh đó, các nghiên cứu khoa học về tài nguyên của khu vực còn nhiều hạn chế, chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ về sự đang dạng của khu hệ động vật tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc. Tính đến năm 2010, Chi Cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn mới có cuộc điều tra rà soát hiện trạng các loài bị đe dọa trong Khu bảo tồn[6]; thông tin về các loài động vật phổ biến chưa được quan tâm nhiều trong nghiên cứu này. Mặt khác, số liệu đã được công bố khá lâu nên việc cập nhật thêm thông tin về tình trạng của các loài động vật hoang dã tại KBT là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ động vật tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc và đề xuất các giải pháp bảo tồn” nhằm góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý và bảo tồn bền vững tài nguyên tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc.
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu về thú 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu Lịch sử nghiên cứu khu hệ thú hoang dã Việt Nam gắn liền với lịch sử nghiên cứu động vật giới Việt Nam và có thể chia thành 3 giai đoạn chính như sau: 1.1.1.1. Thời kỳ trước 1954 – bước đầu tiên điều tra thành phần loài khu hệ thú việt Nam Có thể nói lịch sử nghiên cứu khu hệ thú ở Việt Nam được bắt đầu vào đầu thế kỉ 18 với các công trình của các nhà bác học Việt Nam như sách “Văn đài loại ngữ” và “Phủ biên tạp lục” của Lê Quý Đôn (1724- 1784), sách “Đại nam nhất thống chí” của các nhà bác học Triều Nguyễn (1865- 1882),… Trong thời kỳ này, việc nghiên cứu tập trung vào thống kê những loài thú có sản phẩm quý giá (như: Voi, Tê giác, Hươu, Nai, Hươu xạ, Gấu, Hổ, Báo,…) liên quan đến việc khai thác các sản phẩm của chúng làm đồ mỹ nghệ trang trí các lâu đài chùa chiền hoặc cống nạp cho các triều đại phong kiến nước ngoài (ngà voi, sừng tê giác, móng châu bò, vuốt và da hổ, báo,…) và làm thuốc chữa bệnh trong nhân dân (mật gấu, mật các loài khỉ, vảy tê tê, xạ hương, nhung hươu,…). Vào đầu thế kỉ 19, các nhà khoa học nước ngoài bắt đầu các cuộc khảo sát thăm dò động vật giới Việt Nam, thu thập các mẫu vật thú chuyển về các bảo tàng tự nhiên ở Pari (Pháp) và Luân Đôn (Anh) để phân tích. Nhà khoa học người Anh, George Filayson đã tiến hành các cuộc khảo sát thú đầu tiên ở Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam vào những năm 1821- 1822. Các tiêu bản thú thu được trong các đợt khảo sát này dần dần được M.E. Dustales
  14. 4 (1874, 1893, 1898), R. Germain (1887) và J. H. Gurney (1889) phân tích và công bố. Đến cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20, việc khảo sát động vật giới Việt Nam tiếp tục được các nhà khoa học nước ngoài thực hiện như: Milne-Edwards (1867- 1874), Morice (1875), Billet (1896- 1898), Butan (1900- 1906), Delacour (1925- 1933), Kelley-Roosevelt (1928- 1929), Kloss (1920- 1926),…Đoàn nghiên cứu lịch sử tự nhiên ở Đông Dương của Pavie (1879- 1895) đã tiến hành khảo sát tại Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Ở Việt Nam đoàn chủ yếu khảo sát ở Nam Bộ. Các tiêu bản thú của đoàn Pavie được Pousargues phân tích và công bố (1904). Cùng thời gian này (1900- 1906), có đoàn khoa học thường trú Đông Dương Bộ do Boutan dẫn đầu đã khảo sát ở Bắc Bộ, thu thập các tiêu bản thú gửi về Pari và được Ménégaux (1905- 1906) phân tích. Tiếp đến, là Đoàn Delacour (1925- 1933) khảo sát ở nhiều địa phương trên toàn quốc và đoàn nghiên cứu của Kelley- Roosevelt (1928- 1929) đã tiến hành nghiên cứu thú tại Lào Cai, Quảng Trị và Huế. Các tiêu bản thú của 2 đoàn trên được Thomas (1925- 1929) và Osgood (1932) phân tích và công bố. Một số công trình tiêu biểu trong thời kỳ này như: bộ sách của A. Pavie xuất bản năm 1904 nói về các loài thú ở Đông Dương, công trình của Boutan “Decades zoologiques, mammiferes, Miss. Sc. Per. Explor. Indoch., Hanoi” (1906) nói về các loài thú ở miền Bắc Việt Nam và công trình của Osgood “ Mammals of the Kelley-Roosevelts and Delacour Asiatic Expeditions” (1932) thống kê ở Việt Nam có 172 loài và loài phụ thú. Từ năm 1945 đến 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân pháp diễn ra ác liệt trên toàn quốc đã làm gián đoạn các hoạt động khảo sát động vật hoang dã ở Việt Nam. 1.1.1.2. Thời kỳ từ năm 1955 đến 1975 – điều tra thống kê thành phần loài thú ở các địa phương thuộc miền Bắc Việt Nam
  15. 5 Sau khi miền Bắc được giải phóng và hòa bình được lặp lại vào 1954, do yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế đất nước cần phải nắm vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó có tài nguyên sinh vật, công tác điều tra động vật nói chung và thú hoang dã nói riêng được hoạt động trở lại nhưng hoàn toàn do các nhà khoa học Việt Nam đảm nhận. Công tác điều tra nghiên cứu lúc đầu chỉ do một số ít cơ quan, chủ yếu là các trường đại học, tiến hành với lực lượng cán bộ còn nhỏ, trình độ thấp. Địa bàn điều tra hẹp, nội dung điều tra tập trung vào thu thập mẫu vật và thống kê thành phần loài. Trong những năm 1955- 1959, chủ yếu gồm các đợt khảo sát lẻ tẻ của Khoa Sinh Trường Đại học tổng hợp Hà Nội (nay là Đại học Khoa học tự nhiên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội) để phục vụ cho giảng dạy và học tập của sinh viên. Từ sau năm 1959, đã có một số đợt điều tra tổng hợp về động vật với lực lượng cán bộ và số cơ quan tham gia ngày càng lớn. Phạm vi điều tra được ở rộng trên toàn miền Bắc. Nội dung điều tra cũng phong phú hơn, bao gồm cả điều tra thành phần loài, nghiên cứu sinh học, sinh thái, phát hiện trữ lượng và khả năng khai thác sử dụng các loài có giá trị kinh tế. Vào những năm 1960 – 1975, công tác nghiên cứu ở miền Bắc Việt Nam do 3 cơ quan chính đảm nhận là: Ban Sinh vật- Địa học của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà Nước (UBKHKTNN); Khoa Sinh vật học của trường Đại học tổng hợp Hà Nội; Viện Điều tra quy hoạch Rừng của Tổng cục Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn). Ngoài ra, có một số cơ quan khác cũng tiến hành nghiên cứu như Viện Vệ sinh Dịch tễ, Trường Đại học quân y thuộc Bộ Y tế và Khoa Sinh vật học Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội. Ngoài những đợt điều tra do các cơ quan trên độc lập tiến hành, UBKHKTNN còn tổ chức và chủ trì Đoàn Điều tra liên hợp Động vật – Ký sinh trùng và côn trùng, với sự tham gia của 5 cơ sở nghiên cứu lớn thuộc 3
  16. 6 bộ (Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Bộ Y Tế và Bộ Giáo Dục). Trong đó, Bộ môn Động vật học của Trường Đại học Tổng hợp và Tổ Động vật học thuộc Ban Sinh vật – Địa học của UBKHKTNN đảm nhận phần điều tra động vật có xương sống. Trong thời gian 1962- 1966, Đoàn đã thực hiện được 5 đợt điều tra tại 12 tỉnh miền Bắc: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Nghĩa Lộ, Sơn La, Thanh Hóa, Quảng bình, Hà Tĩnh và Nghệ An. Các kết quả nghiên cứu về thú trong giai đoạn này được các nhà khoa học Việt Nam phân tích và công bố trên các tạp chí trong nước (Tạp chí Sinh vật – Địa học, Tạp chí Hoạt động khoa học,…) và một số tạp chí khoa học nước ngoài (Zoologicheskii Zhurnal của liên xô cũ, Mitteilungen aus dem Zoologische Múeum in Berlin của Đức, Zeitchrift fur Saugertierkunde, Zool. Ann,…). Một số nhà khoa học đã có nhiều công trình công bố qua trọng như Đào Văn Tiến, Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Hiền Hòa, Lê Vũ Khôi,… Trong thời kỳ này (1955- 1975), các nhà khoa học đã thống kê được ở miền Bắc Việt Nam có 169 loài thú (202 loài và phân loài) thuộc 32 họ và 11 bộ (UBKHKTNN, 1981). Ở miền Nam Việt Nam, do bị đế quốc Mỹ chiếm đóng nên công tác điều tra nghiên cứu thú hầu như không được tiến hành. Đáng chú ý có công trình của Vương Ðình Sâm – giáo sư Trường Nông-Lâm-Súc Sài Gòn (1960- 1970). Ông đã biên soạn giáo trình giảng dạy cho sinh viên của trường, trong đó có phần “Thú lạp” mô tả nhiều loài thú thuộc các bộ Dơi, Gặm nhấm, Linh trưởng, Móng guốc, Thú ăn thịt có ở miền Nam Việt Nam. Trong những năm 1960 – 1970, để phục vụ cho quân đội Mỹ đóng tại miền Nam Việt Nam một số nhà khoa học nước ngoài đã tiến hành khảo sát nghiên cứu các nhóm thú có liên quan đến dịch tễ học, chủ yếu là các loài thú thuộc bộ Gậm nhấm (Rodentia). Một số công trình đã công bố như: Van Peenen et al.(1967, 1969, 1970,1971). Ducan et al. (1970,1971). Công trình
  17. 7 “Preliminary identification manual for mammals of south Vietnam” của Van Peenen et al. (1969) đã thống kê 151 loài thú ở miền Nam Việt Nam (từ Quảng Trị trở vào). 1.1.1.3. Thời kỳ từ 1975 đến nay – điều tra thống kê thành phần loài và đánh giá các giá trị khu hệ thú của các địa phương trên toàn quốc Sau khi miền Nam được giải phóng (1975), hòa bình được lập lại và Đất nước được thống nhất, bước vào thời kỳ phục hồi, xây dựng và phát triển kinh tế, công tác điều tra nghiên cứu động vật nói chung và nghiên cứu thú nói riêng càng trở nên quan trọng hơn, do đó đã có những bước phát triển lớn. Nội dung nghiên cứu chủ yếu tập trung vào: - Điều tra thống kê, đánh giá giá trị khu hệ và tài nguyên thú ở các địa phương phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế và bảo tồn đa dạng sinh học. - Nghiên cứu chuyên sâu về sinh học, sinh thái một số nhóm thú có giá trị kinh tế cao hoặc có tầm quan trọng bảo tồn gen cao và xây dựng kế hoạch quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững chúng. Địa bàn nghiên cứu được mở rộng ra toàn quốc, đặc biệt là các tỉnh phía Nam. Lực lượng tham gia cũng được phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng nghiên cứu, bao gồm các viện nghiên cứu (Viện Sinh vật học nay là Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Điều tra Qui hoạch Rừng, Viện Sinh học Nhiệt đới,…), các trường đại học trong cả nước (Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Lâm nghiệp, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh,…). Không những các cơ quan đã độc lập tổ chức các đợt điều tra nghiên cứu, mà nhà nước cũng có một số chương trình trọng điểm quốc gia như: Chương trình 52-02 điều tra tổng hợp Tây Nguyên (1981- 1986), Chương trình CT-48C ( 1987- 1900), chương trình nghiên cứu điều tra động vật vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, các tỉnh miền Đông Nam Bộ do
  18. 8 Viện Khoa học Việt Nam chủ trì, chương trình kiểm tra tài nguyên rừng do bộ Lâm nghiệp chủ trì, chương trình động vật chí Việt Nam do Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam chủ trì (1996- 2005),… Đặc biệt, trong thời kỳ này có sự phát triển đáng kể về hợp tác quốc tế trong điều tra nghiên cứu động vật ở nước ta. Trước hết là sự hợp tác với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa trước đây (Trung quốc, Hungary, Ba lan, Đông Đức,…). Đáng kể nhất là chương trình hợp tác Việt-Xô nghiên cứu tổng hợp hệ sinh thái rừng nhiệt đới Kon Hà Nừng (Gia Lai) giữa Viện Sinh vật học thuộc Viện Khoa học Việt Nam và Viện Hình thái tiến hóa và Sinh thái Động vật thuộc Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô (1981- 1985). Sau những năm 1985, với những chính sách mới và mở cửa, sự hợp tác không chỉ mở rộng sang các nước xã hội chủ nghĩa (Anh, Pháp, Hà Lan, Nhật,..). Một số tổ chức quốc tế đã mở văn phòng đại diện và có những đóng góp tích cực vào công tác điều tra nghiên cứu động vật ở nước ta như: Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên thế giới (IUCN), Quĩ Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên (WWF), Tổ chức Birdlife quốc tế, Tổ chức Bảo tồn Động thực vật quốc tế (FFI), Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga,… 1.1.2. Phân loại lớp thú Phân loại thú dựa trên các đặc điểm hình thái là phương pháp phân loại kinh điển nhất và cho đến nay phương pháp này vẫn được sử dụng rộng rãi. Có rất nhiều đặc điểm hình thái của thú được sử dụng trong phân loại học. Tuy nhiên, các đặc điểm chính thường được sử dụng bao gồm: hình dạng cơ thể, màu sắc lông, chiều dài thân, đầu, chiều dài bàn chân sau, chiều dài chân và đệm bàn chân hoặc đệm ngón chân, số các đôi vú, cấu tạo cánh và màng lượn…Theo tài liệu cập nhật của Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh
  19. 9 (2009)[7], Việt Nam có 322 loài thú (340 loài và phân loài) thuộc 155 giống, 43 họ và 15 bộ (xem bảng 1.1). Bảng 1.1: Tổng hợp phân loại thú ở Việt Nam TT Bộ Tên Việt Nam Tên khoa học Số họ Số loài 1 Bộ có vòi Proboscidea 1 1 2 Bộ bò nước Sirenia 1 1 3 Bộ nhiều răng Scandentia 1 2 4 Bộ cánh da Dermoptera 1 1 5 Bộ linh trưởng Primates 3 23 6 Bộ thỏ Lagomorpha 1 3 7 Bộ chuột voi Erinaceomorpha 1 2 8 Bộ chuột chù Soricomorpha 2 22 9 Bộ dơi Chiroptera 7 113 10 Bộ tê tê Pholidota 1 2 11 Bộ ăn thịt Carnivora 7 39 12 Bộ móng guốc ngón lẻ Perissodactyla 2 3 13 Bộ móng guốc ngón chẵn Artiodactyla 5 20 14 Bộ cá voi Cetacea 4 22 15 Bộ gặm nhấm Rodentia 6 68 Tổng 43 322 (Nguồn: Nguyễn Xuân Đặng Và Lê Xuân Cảnh, 2009) 1.2. Nghiên cứu về chim 1.2.1. Lịch sử nghiên cứu Việc nghiên cứu tài nguyên Động vật hoang dã, đặc biệt là chim trong khu vực Đông Dương đã được bắt đầu từ cách đây vài thế kỷ. 1.2.1.1. Giai đoạn trước trước thế kỷ 20 Trong “Vân đài loại ngữ” của Lê Qúy Đôn ở thế kỷ 18 đã ghi nhận loài Công (Pavo munticus) ở Sơn Tây. Đại Nam nhất thống chí ghi nhận công là loài chim đẹp, quý, có ở Phú Lương và Võ Nhai (thuộc Thái nguyên ngày nay) và ở hầu hết các tỉnh miền Trung. Tuy nhiên, đây chưa phải là các công
  20. 10 trình nghiên cứu khoa học về chim. Tài liệu chim đầu tiên là bản mô tả loài Gà rừng (Gallus gallus) của Linnaeus với tiêu bản bắt được ở đảo Côn Lôn. Sau đó 30 năm, năm 1788 Gơmơlanh mô tả loài chim thứ hai bắt được ở Đông Dương, đó là loài Chim xanh nbam bộ (Chloropsis cochinensis). Mặc dù vậy, cho đến nay những hiểu biết về tài nguyên động vật của Đông Dương nói chung và chim nói riêng vẫn còn hạn chế. Sau khi xâm chiếm miền Nam Đông Dương, người Pháp bắt đầu chú ý đến nghiên cứu thiên nhiên vùng này. Mặc dù vào thời gian đầu họ không tổ chức một cuộc sưu tầm nào lớn, nhưng từ năm 1862 đến năm 1874 nhiều đợt nghiên cứu chim khá quy mô do các nhà tự nhiên học nghiệp dư đã sưu tầm được một số lượng mẫu vật khá lớn và chuyển về Pháp để phân tích (Võ Quý, 1975). 1.2.1.2. Giai đoạn thế kỷ 20 đến nay Vào năm 1903, M. E. Oustalet cho xuất bản công trình “Chim Campuchia, Lào, Nam Bộ và Bắc Bộ Việt Nam”. Năm 1907, Uxtalê và Gecmanh cho xuất bản tập “Danh sách Chim Nam Bộ”. Cũng vào quãng thời gian đó Butan tổ chức sưu tầm chim ở miền Bắc Việt Nam, kết quả được công bố trong tập “Mười năm nghiên cứu động vật”. Ông đã ghi nhận được 90 loài và một số dẫn liệu về sinh học của một số loài. Năm 1918, một cuộc sưu tầm chim khác ở Đông Dương đã được tổ chức dưới sự chỉ đạo của Boden Klox, với kết quả thu được là 1.525 tiêu bản. Kết quả này được Robinson và Klox công bố trong tập “Chim Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam”. Công trình này ghi nhận 235 loài và phân loài, trong đó có 34 dạng mới cho khoa học. Cũng trong khoảng thời gian đó nhà Điểu học người Nhật Kurôđa đã phân tích bộ sưu tập chim của S. Txikia và đã ghi nhận được 130 loài và phân loài (Võ Quý, 1975). Từ năm 1923 đến năm 1938, J. Dơlacua, P. Jabuiơ, J. Grinuây và đồng nghiệp đã tiến hành tất cả 7 cuộc sưu tầm lớn ở nhiều vùng khác nhau trên lãnh thổ Đông Dương, với 23.000 tiêu bản đã được thu thập đưa về Pháp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0