Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đánh giá tài nguyên du lịch sinh thái khu di tích thắng cảnh chùa Hương xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
lượt xem 10
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng tài nguyên và đề xuất chiến lược khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn để phát triển du lịch sinh thái tại địa bàn khu di tích thắng cảnh Chùa Hương. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đánh giá tài nguyên du lịch sinh thái khu di tích thắng cảnh chùa Hương xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ĐẶNG SƠN ĐÔNG NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊCH SINH THÁI KHU DI TÍCH THẮNG CẢNH CHÙA HƯƠNG XÃ HƯƠNG SƠN, HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG VĂN HÀ Hà Nội, 2012
- i LỜI CẢM ƠN Để kết thúc khóa học và hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với tất các các thầy cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp... đã truyền đạt kiến thức trên tất cả các lĩnh vực có liên quan trong suốt cả khóa học này. Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo khoa Lâm học, Khoa sau Đại học, đặc biệt tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với giáo viên TS Đặng Văn Hà trưởng bộ môn Lâm nghiệp Đô thị, trường Đại học Lâm nghiệp đã hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong cả quá trình cho đến khi hoàn thành luận văn. Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Lãnh đạo huyện Mỹ Đức, Ban quản lý di tích thắng cảnh Hương Sơn, ban quản lý Rừng đặc dụng Hương Sơn, UBND xã Hương Sơn, lãnh đạo Hạt kiểm lâm Mỹ Đức các đồng nghiệp và các anh chị học viên trong lớp K18BLH, đã tạo điều kiện thuận lợi và trợ giúp tôi từ việc học đến khi hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp này. Tôi cam đoan rằng, tất cả các số liệu sử dụng trong báo cáo này đề là tôi đã làm và đúng thực tế, các trích dẫn trong báo cáo là chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về tất cả các nội dung về số liệu trong luận văn này. Quá trình thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng của bản thân nhưng do thời gian và khả năng trình bày chưa được tốt do đó luận văn của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô giáo để hoàn thiện hơn./. Xin chân thành cảm ơn! Hà nội ngày 28 tháng 12 năm 2012 Tác giả Đặng Sơn Đông
- ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ........................................................................................................................ i Mục lục ............................................................................................................................ ii Danh mục các bảng ......................................................................................................... v Danh mục các hình ......................................................................................................... vi ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1 Chương 1 ........................................................................................................................ 3 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................... 3 1.1. Trên thế giới ....................................................................................................... 3 1.1.2. Nghiên cứu về tài nguyên du lịch sinh thái .............................................. 5 1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 6 1.2.2.Tài nguyên du lịch sinh thái...................................................................... 11 Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 13 2.1 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 13 2.1.1. Mục tiêu chung.......................................................................................... 13 2.1.2. Mục tiêu cụ thể. ......................................................................................... 13 2.2. Đối tượng ngiên cứu ........................................................................................ 13 2.3. Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 13 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 14 2.4.1. Ngoại nghiệp.............................................................................................. 14 2.4.2. Nội nghiệp .................................................................................................. 17 Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN VỀ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU DI TÍCH THẮNG CẢNH CHÙA HƯƠNG ………………………….24 3.1. Điều kiện tự nhiên …………………………………………………………24 3.1.2. Khí hậu....................................................................................................... 24 3.1.3. Thủy văn .................................................................................................... 24 3.1.4. Địa hình ..................................................................................................... 25 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu DTTC chùa Hương. .................................... 25
- iii 3.2.1. Dân số ........................................................................................................ 25 3.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội......................................................................... 26 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 28 4.1.Đánh giá hiện trạng tài nguyên DLST khu DTTC Chùa Hương ............... 28 4.1.1. Đánh giá đặc điểm cơ bản khu vực nghiên cứu. .................................... 28 4.1.2. Tài nguyên sinh vật - một dạng điển hình của TNDLST ...................... 38 4.1.3. Tài nguyên Du lịch nhân văn .................................................................. 43 4.2. Đánh giá tiềm năng du lịch DLST khu DTTC Chùa Hương. .................... 50 4.3. Đánh giá hiện trạng khai thác DLST tại khu DTTC Chùa Hương .......... 62 4.3.1. Thị trường khách du lịch.......................................................................... 62 4.3.2. Luồng khách ............................................................................................. 64 4.3.3.Nguồn nhân lực phục vụ du lịch .............................................................. 67 4.3.4 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch................................................................... 68 4.3.5. Các loại hình khai thác du lịch ............................................................... 70 4.3.6. Kết quả kinh doanh du lịch ...................................................................... 70 4.3.7. Các dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái ......................................... 71 4.3.8. Tính thời vụ của Du lịch........................................................................... 71 4.3.9. Tiếp thị và quảng bá, xúc tiến, diễn giải du lịch ..................................... 72 4.3.10. Một số tác động của du lịch đến môi trường tự nhiên và xã hội ........ 76 4.4. Đề xuất chiến lược khai thác tài nguyên DLSTtại khu DTTC Chùa Hương đến năm 2020 ………………………………………………………..80 4.4.1. Quan điểm chiến lược khai thác tài nguyên DLST tại DTTC Chùa Hương. ................................................................................................................. 80 4.4.2. Mục tiêu chiến lược đến năm 2020 ........................................................ 80 4.4.3 Đề xuất các loại hình hoạt động du lịch sinh thái tiềm năng................. 82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 101 1. Kết luận................................................................................................................... 101 2. Kiến nghị ................................................................................................................ 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt Viết đầy đủ 1 BQL Ban quản lý 2 BVNN Bảo vệ nghiêm ngặt 3 DLST Du lịch sinh thái 4 DSTG Di sản thế giới 5 DTTC Di tích thắng cảnh 6 KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên 7 KTXH Kinh tế xã hội 8 PKBVNN Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 9 PKDVHC Phân khu dịch vụ hành chính 10 PKPHST Phân khu phục hồi sinh thái 11 RĐD Hương Sơn Rừng Đặc dụng Hương Sơn 12 TNDL Tài nguyên du lịch 13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 14 TNTN Tài nguyên thiên nhiên 15 UBND Ủy ban nhân dân 16 UNESCO Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục LHQ 17 UNWTO Tổ chức Du lịch thế giới 18 VHST Văn hóa – Sinh thái 19 VQG Vườn quốc gia
- v DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.1 Đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên 15 2.2 Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người 15 2.3 Đánh giá tính hấp dẫn của tài nguyên du lịch sinh thái 18 4.4 Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người ở Hương Sơn 32 4.2 Thành phần cán cân nước trong khu vực 33 4.3 Đánh giá tiềm năng DLST khu DTTC chùa Hương 50 4.4 Lượng khách tới Hương Sơn từ 2005-2011 62 4.5 Thống kê lượng khách nội địa 63 4.6 Thống kê lượng khách quốc tế 64 4.7 Lượng khách thăm quan khu di tích thắng cảnh Hương Sơn vào các 66 tháng trong năm 4.8 Lực lượng lao động trong ngành du lịch tại khu di tích thắng cảnh 67 Hương Sơn từ năm 2005 đến năm 2011 4.9 Tình hình cung ứng dịch vụ lưu trú tại Hương Sơn năm 2005-2011 68 4.10 Tình hình cung ứng dịch vụ ăn uống tại khu vực Hương Sơn năm 2011 68 4.11 Số lượng xuồng, đò phục vụ du lịch năm 2004 - 2011 69 4.12 Tình hình doanh thu của Hương Sơn năm 2005-2011 70 4.13 Thu nhập bình quân đầu người 71 4.14 Phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với khai 78 thác Du lịch sinh thái tại DTTC Chùa Hương 4.15 Dự báo lượng khách của khu DTTC Chùa Hương giai đoạn 2013-2020 81 4.16 Các hoạt động du lịch sinh thái đề xuất 82 4.17 Phân vùng phát triển du lịch khu DTTC Chùa Hương 84
- vi DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 4.1 Vị trí của Hương Sơn trong quy hoạch của Hà Nội 28 4.2 Sơ đồ liên hệ vùng du lịch 29 4.3 Hiện trạng sử dụng đất 30 4.4 Hiện trạng cơ sở hạ tầng 31 4.5 Suối Yến –nguồn nước của khu vực 33 4.6 Nhũ đá trong động Hương Tích 34 4.7 Động Hương Tích 34 4.8 Địa hình núi đá vôi 35 4.9 Tháp Kasrt phổ biến trong khu vực 36 4.10 Thảm thực vật trên núi đá vôi 38 4.11 Hiện trạng tài nguyên sinh vật 42 4.12 Khai hội Chùa Hương 43 4.13 Múa rồng ngày khai hội 44 4.14 Các nhà sư làm lễ đầu Xuân 44 4.15 Tháp chuông Thiên Trù 46 4.16 Chùa Hương Xưa và Nay 48 4.17 Hiện trạng tài nguyên hang động và đình chùa 49 4.18 Bản đồ ý tưởng quy hoạch du lịch sinh thái 90 4.19 Sơ đồ điểm – tuyến du lịch 91 4.20 Sơ đồ vị trí cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 92
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Những thập kỷ gần đây, du lịch sinh thái (DLST) đã và đang phát triển nhanh chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới, ngày càng thu hút được sự quan tâm rộng rãi của các tầng lớp xã hội. Ngoài việc đáp ứng các nhu cầu nghỉ ngơi, khám phá thế giới tự nhiên, mang lại lợi ích về kinh tế to lớn, tạo cơ hội tăng thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho các quốc gia cũng như cộng đồng dân cư địa phương, nơi có các khu bảo tồn thiên nhiên với cảnh quan hấp dẫn, DLST còn có ý nghĩa giáo dục bảo vệ môi trường cho khách du lịch cũng như cộng đồng dân cư, góp phần bảo tồn và nâng cao các giá trị cảnh quan môi trường. Theo Ủy ban lữ hành du lịch thế giới cho rằng, du lịch đã trở thành ngành công nghiệp lớn nhất thế giới, đem lại thu nhập và việc làm đáng kể cho thế giới. Du lịch sinh thái cũng đóng góp không nhỏ cho du lịch thế giới và ngày càng gia tăng, đem lại thu nhập lớn cho các nước đang phát triển và kém phát triển, du lịch sinh thái đang là động cơ của nhiều đảo nhiệt đới vùng Caribe, khu vực Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương... Từ nhận thức đó, du lịch sinh thái đã được xác định là một trong những hướng phát triển du lịch chủ đạo của Du lịch Việt Nam trong Chiến lược phát triển du lịch đến năm 2020. Khu di tích thắng cảnh chùa Hương nằm trên địa bàn huyện Mỹ Đức cách trung tâm thành phố Hà Nội 50km về phía Tây Nam và thuộc khu vực rừng đặc dụng Hương Sơn. Khu di tích thắng cảnh Chùa Hương có trong danh sách các khu rừng đặc dụng Việt Nam theo Quyết định số 194/CT, ngày 9/8/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, là Khu Văn hoá - Lịch sử Chùa Hương Tích với diện tích 500 ha (Bộ NN&PTNT, 1997) và nay là Khu di tích thắng cảnh Chùa Hương. Mục tiêu của khu Rừng đặc dụng này là "Bảo vệ rừng trên núi đá vôi và cảnh quan nổi tiếng của vùng". Khu di tích thắng cảnh Chùa Hương là khu vực có nhiều tiềm năng về bảo tồn giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH) và phát triển du lịch sinh thái. Hương Sơn là một vùng núi đá vôi điệp trùng, hùng vĩ với địa hình chia cắt phức tạp, và quá trình Karst (Castơ) tạo nhiều hang động tự nhiên như động Hương Tích, động Tiên Sơn, động Tuyết Quynh. Với hệ sinh thái động thực vật trên núi đá vôi phong phú đa dạng tạo
- 2 cho khu di tích thắng cảnh Chùa Hương một cảnh quan thiên nhiên đẹp và hấp dẫn cùng với hệ thống đền chùa, miếu mạo nổi tiếng. Các công trình tôn giáo hòa nhập giữa phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp là một đặc trưng của khu du lịch Hương Sơn, hấp dẫn hàng chục vạn du khách đến vãn cảnh và tham gia lễ hội mỗi năm. Rừng đặc dụng Hương Sơn cũng là một kho dự trữ thiên nhiên to lớn về bảo tồn nguồn gen, các loài quý hiếm, loài đặc hữu. Hệ thực vật gồm 840 loài, 540 chi thuộc 185 họ của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch với nhiều loài thực vật quý hiếm như: Sưa bắc bộ, Lát hoa, Rau sắng, Mơ Hương tích và nhiều loài là thực vật thân thảo có giá trị dược phẩm cao như: Hoàng đằng cẩu tích, Đẳng sâm, Ba kích… Hệ động vật cũng rất đa dạng và phong phú gồm 28 loài động vật thuộc 84 họ, 26 bộ thuộc các lớp động vật ở cạn: thú, chim, bò sát, ếch nhái và một số loài lưỡng cư. Trong đó có nhiều loài là động vật Quý hiếm như: Gà lôi trắng, Culi, Khỉ, Vượn, Rắn hổ mang chúa… Có giá trị cao về Bảo tồn nguồn gen, nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái. Đây là tiềm năng rất lớn cho phát triển DLST, du lịch văn hóa cộng đồng, và điều tra nghiên cứu khám phá thiên nhiên. Mặc dù có nhiều tiềm năng để phát triển mở rộng phát triển các loại hình du lịch nhưng việc khai thác các hoạt động du lịch tại khu vực khu di tích thắng cảnh chùa Hương hiện nay chủ yếu thiên về khai thác loại hình du lịch tâm linh trong thời điểm tổ chức lễ hội, các loại hình du lịch khác phát triển còn rất hạn chế, chưa tương xứng với nguồn tài nguyên du lịch vốn có. Những nguyên nhân chính của vấn đề này là chưa có những đánh giá đúng mức về các giá tiềm năng tài nguyên du lịch hiện có, đặc biệt là tài nguyên du lịch sinh thái phục vụ cho phát triển du lịch. Do đó, để có những cơ sở khoa học phục vụ cho việc đa dạng hóa các loại hình du lịch tại khu vực và khai thác bền vững các tiềm năng tài nguyên du lịch tại đây, việc “Nghiên cứu đánh giá tài nguyên du lịch sinh thái khu di tích thắng cảnh chùa Hương xã Hương Sơn huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội ” là rất cần thiết.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu về du lịch sinh thái Du lịch sinh thái được coi là một trong những cách thức vừa hỗ trợ bảo tồn đồng thời Phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững. Tại hội nghị các Vườn Quốc gia thế giới lần thứ V do IUCN tổ chức đã khẳng định “Du lịch Sinh thái ở trong và ngoài khu bảo tồn là một phương pháp bảo tồn, hỗ trợ, tăng cường nhận thức về các giá trị quan trọng của khu bảo tồn như giá trị sinh thái, văn hóa, tinh thần, thẩm mỹ, giải trí và kinh tế; đồng thời tạo thu nhập phục vụ cho việc bảo tồn, bảo vệ đa dạng sinh học, hệ sinh thái và di sản văn hóa. Du lịch sinh thái cũng đóng góp nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng bản địa”. Du lịch sinh thái đã mang lại nhiều lợi ích cụ thể trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển bền vững. Ở Cossta Rica và Nê Pan, Thái Lan… một số chủ trang trại chăn nuôi đó bảo vệ nhiều diện tích rừng nhiệt đới quan trọng, và do bảo vệ rừng mà họ đó biến những nơi đó thành điểm du lịch sinh thái hoạt động tốt, giúp bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên đồng thời tạo ra công ăn việc làm mới cho dân địa phương. Đặc biệt là tại các nước phát triển như Thuỵ Điển, Nhật Bản, Mỹ... các KBT được xây dựng dựa trên sự kết hợp giữa bảo tồn và phát triển du lịch, nhiều loại hình du lịch được hình thành như leo núi, thăm động vật hoang dã trong xe bảo vệ, theo dõi cuộc sống của các loài linh trưởng, ngắm nhìn các loại động thực vật biển...Gần đây, một số nước Châu Phi cũng rất chú trọng phát triển loại hình du lịch này, ở một số nước như Uganda, Nigeria... việc phát triển du lịch sinh thái được đưa vào trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Du lịch sinh thái cũng rất phổ biến ở Trung và Nam Mỹ. Các điểm đến bao gồm Bolivia, Brazil, Ecuador, Venezuela, Guatemala và Panama. Tại Guatemala mục tiêu chính của du lịch sinh thái sinh thái là giáo dục du khách về truyền thống văn hóa lịch sử của người Maya, Itza, bảo vệ các vùng đất trong dự trữ sinh quyển Maya và cung cấp thu nhập cho người dân của khu vực. Mặc dù sự phổ biến của du lịch sinh thái trong các ví dụ nêu trên, các nhà phê bình
- 4 của du lịch sinh thái cũng trích dẫn rằng du lịch tới khu vực hoặc các hệ sinh thái nhạy cảm tăng mà không có quy hoạch và quản lý thực sự có thể gây hại cho hệ sinh thái bởi vì cơ sở hạ tầng cần thiết để duy trì du lịch như: đường giao thông có thể đóng góp vào suy thoái môi trường. Các nhà phê bình cũng cho biết du lịch sinh thái dễ tác động tiêu cực đến cộng đồng địa phương vì sự xuất hiện của du khách nước ngoài. (Amanda Briney, “An Overview of Ecotourism” [1] ) Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch sinh thái, định nghĩa DLST lần đầu tiên vào năm 1987 như sau: "Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn phong cảnh và giới động-thực vật hoang dã, cũng như những biểu thị văn hoá (cả quá khứ và hiện tại) được khám phá trong những khu vực này" “DLST là du lịch tại các vùng còn chưa bị con ngươi làm biến đổi. Nó phải đóng góp vào BTTN và phúc lợi của dân địa phương” (L.Hens, 1998). Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ,1998 “DLST là du lịch có mục đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi trường, không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời tạo cơ hội để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phương” Theo Hiệp hội Du lịch Sinh Thái (The Internatonal Ecotourism society) thì “DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”. Đối với cá nhân, định nghĩa chính xác và hoàn chỉnh là định nghĩa của Honey (1999) “DLST là du lịch tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục đích nhằm gây ra ít tác hại và với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách, tạo quỹ để bảo vệ môi trường, nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý cho người dân địa phương và nó khuyến khích tôn trọng các giá trị văn hóa và quyền con người”. Như vậy khái niệm, tính chất của DLST đã được nhiều cơ quan tổ chức, cá nhân trên thế giới nghiên cứu đưa ra và hiện nay DLST đang phát triển mạnh mẽ
- 5 toàn cầu, ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong các loại hình du lịch. Sự tăng trưởng nhanh chóng của du lịch tự nhiên và du lịch sinh thái đến các khu BTTN đã kéo theo sự thay đổi chiến lược trong quản lý khu vực bảo tồn theo hướng phát triển tích hợp. Do đó các khu BTTN nên xem xét làm thế nào để có thể kiểm soát du lịch tự nhiên đến các khu vực quản lý và chuyển đổi nó trở thành du lịch sinh thái vì lợi ích của việc bảo tồn và sinh kế của người dân địa phương. 1.1.2. Nghiên cứu về tài nguyên du lịch sinh thái Nghiên cứu về tài nguyên du lịch sinh thái trên thế giới đã bắt đầu từ những năm 50 của thế kỷ 20. Từ trước những năm 80 của thế kỷ 20, tài nguyên du lịch sinh thái được định nghĩa là những khu cảnh quan thiên nhiên đẹp có sức hấp dẫn cho du lịch và sự hấp dẫn đó được đánh giá chủ yếu thông qua khả năng chi trả tự nguyện của du khách thông qua tiền vé tham quan. Du khách đi du lịch tại những khu cảnh quan thiên nhiên đẹp chủ yếu là để ngắm cảnh, giải trí và thư giãn sau những ngày làm việc căng thẳng. Theo Clawson và Knelsch (1985), Tài nguyên DLST lấy hệ sinh thái tự nhiên làm trọng tâm, việc khai thác loại hình tài nguyên này cho mục đích du lịch phải nhấn mạnh đến công tác bảo vệ môi trường tự nhiên và gắn liền với sự phát triển bền vững về kinh tế xã hội của khu vực.Trên quan điểm này, những nơi có thể khai thác phát triển du lịch sinh thái chủ yếu là những khu bảo tồn thiên nhiên, công viên rừng, khu danh lam thắng cảnh, các khu vườn động, thực vật. Theo Lindberg (1991), nếu xét về phạm trù tài nguyên DLST thì tài nguyên DLST bao gồm tài nguyên DLST tự nhiên và tài nguyên DLST nhân văn, nếu xét trên cơ sở nguyên nhân hình thành thì tài nguyên DLST được phân chia thành phần tài nguyên DLST nguyên sinh và tài nguyên DLST thứ sinh, còn nếu trên cơ sở động cơ du lịch thì tài nguyên DLST gồm loại tài nguyên DLST nghỉ dưỡng, tài nguyên DLST thám hiểm, tài nguyên DLST rèn luyện sức khỏe và loại tài nguyên DLST phong cảnh. Theo Yuan Shu Qi – (2004), cho rằng dựa trên đặc điểm phân bố của tài nguyên DLST trong không gian có thể chia phân chia tài nguyên DLST thành 5 loại
- 6 hình gồm: tài nguyên DLST đồi núi, tài nguyên DLST sông hồ, tài nguyên DLST biển, tài nguyên DLST đất ngập nước và tài nguyên DLST thảo nguyên, Qua một số quan điểm về tài nguyên DLST nói trên, có thể nhận thấy về tài nguyên DLST vẫn còn có những điểm chưa thống nhất nhưng đa số đều đề cập đến vấn đề về tài nguyên thiên nhiên. 1.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, hội thảo về “Xây dựng chiến lược phát triển DLST ở Việt Nam” từ ngày 7 đến ngày 9/9/1999 đã đưa ra định nghĩa về DLST là: “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. Ngoài những khái niệm và định nghĩa trên còn có một số định nghĩa mở rộng hơn về nội dung của DLST: “DLST là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triển môi trường và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững” (Lê Huy Bá – 2000) Trong luật du lịch năm 2005, đã định nghĩa khá ngắn gọn “ du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Cho đến nay, khái niệm DLST vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, với những tên gọi khác nhau. Mặc dù, những tranh luận vẫn còn đang diễn tiến nhằm tìm ra một định nghĩa chung nhất về DLST, nhưng đa số ý kiến của các chuyên gia hàng đầu về DLST đều cho rằng DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được nuôi dưỡng, quản lí theo hướng bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ được hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để nâng cao hiểu biết, cảm nhận được giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra những tác động không thể chấp nhận đối với các hệ sinh thái và
- 7 văn hóa bản địa. DLST nói theo một định nghĩa nào chăng nữa thì nó phải hội đủ các yếu tố cần: (1) sự quan tâm tới thiên nhiên và môi trường; (2) trách nhiệm với xã hội và cộng đồng..( Lê Huy Bá, 2003, Du lịch sinh thái, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch mới cả về khái niệm lẫn tổ chức kỹ thuật không riêng gì với Việt Nam mà ở nhiều nước. Tiềm năng du lịch sinh thái to lớn của Việt Nam cũng như thị trường du lịch sinh thái trong nước chưa được khai thác có hiệu quả. Trong những năm qua mới chỉ tập trung chủ yếu vào công tác quy hoạch tổng thể phát triển du lịch mang tính định hướng chiến lược và đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng khách sạn du lịch. Công tác điều tra cơ bản, quy hoạch những vùng tiềm năng phục vụ cho mục đích phát triển du lịch sinh thái hầu như còn ở giai đoạn đầu. - Về tổ chức các loại hình du lịch sinh thái và thị trường du lịch sinh thái: Trước nhu cầu của thị trường và khả năng đáp ứng của các tiềm năng du lịch sinh thái của Việt Nam, tại một số nơi hoạt động du lịch sinh thái cũng đã hình thành dưới các hình thức khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch tự nhiên khác nhau như du lịch tham quan, nghiên cứu ở một số khu vườn quốc gia (Cát Bà, Cúc Phương, Ba Bể, Nam Cát Tiên, Tam Nông, U Minh...); du lịch thám hiểm, nghiên cứu vùng núi cao như Phanxipăng; du lịch tham quan miệt vườn, sông nước đồng bằng sông Cửu Long; du lịch lặn biển (Hạ Long - Cát Bà, Nha Trang), thám hiểm hang động (Phong Nha)... Thị trường khách của loại hình du lịch sinh thái ở Việt Nam còn rất hạn chế. Phần lớn khách du lịch quốc tế đến các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên là từ các nước Tây Âu, Bắc Mỹ và Úc, còn khách nội địa là sinh viên, học sinh và cán bộ nghiên cứu. -Về tổ chức khai thác thị trường du lịch sinh thái: thị trường du lịch sinh thái trên phạm vi thế giới và trong nước hiện nay đang phát triển mạnh và là một xu hướng mới. Tuy nhiên, việc tổ chức nghiên cứu thị trường và những giải pháp phát triển du lịch sinh thái còn nhiều hạn chế.
- 8 -Về đầu tư phát triển: việc phát triển du lịch sinh thái chủ yếu tập trung vào lĩnh vực đầu tư xây dựng và kinh doanh các khu lưu trú, khách sạn, khu nghỉ dưỡng(Resort). Việc đầu tư và quản lý xây dựng chưa bảo đảm nguyên tắc, cơ sở khoa học của DLST, phù hợp với yêu cầu quy hoạch phát triển DLST dẫn đến tình trạng xây dựng tràn lan, làm huỷ hoại cảnh quan môi trường, trùng lặp hoặc thiếu sản phẩm du lịch đặc thù vùng, miền, công suất khai thác sử dụng thấp, giảm hiệu quả đầu tư. Mặt khác, nhận thức về du lịch sinh thái còn bất cập, thiếu cơ sở pháp luật để tổ chức đầu tư, phát triển và kinh doanh: tiêu chuẩn, quy phạm, phương pháp thiết kế quy hoạch đầu tư phát triển du lịch sinh thái chưa được ban hành; chưa tạo được hành lang pháp lý với những cơ chế phù hợp; cơ chế quản lý hệ sinh thái đặc trưng (vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên..) đáp ứng yêu cầu hoạt động DLST; việc khai thác tiềm năng sinh thái chưa gắn kết với quy hoạch du lịch sinh thái; sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành trong quản lý phát triển DLST chưa được chặt chẽ. Mâu thuẫn giữa sự tăng trưởng khách và nhu cầu du lịch sinh thái với năng lực đáp ứng của các khu, điểm du lịch, kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường, sinh thái nhằm đảm bảo sự phát triển hài hoà, bền vững chưa có giải pháp hiệu quả.(Lê Trọng Bình, 2007, Quy hoạch và kiến trúc du lịch sinh thái [9-10]). Từ các kết quả nghiên cứu ở trên có thể thấy, du lịch sinh thái là hoạt động du lịch mới phát triển một vài thập kỷ gần đây và đang trở thành một xu hướng tích cực để đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững gắn liền với việc bảo tồn thiên nhiên và môi trường, các giá trị nhân văn giàu bản sắc văn hóa của mọi dân tộc, thông qua việc giáo dục nhận thức của xã hội, của cộng đồng. Việt Nam là một nước có điều kiện và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái với những ưu thế của thiên nhiên nhiệt đới ẩm, địa hình, cảnh quan đa dạng với nhiều hệ sinh thái điển hình khác nhau từ vùng núi cao nguyên đến vùng đồng bằng ven biển và hải đảo. Trên những khu vực cảnh quan này là địa bàn cư trú của hàng chục các dân tộc thiểu số trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam với những phong tục tập quán, nền văn nghệ dân gian đặc sắc. Để đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch nói riêng và công cuộc phát triển kinh tế xã hội của nước ta nói chung, du lịch sinh thái là loại hình cần được
- 9 đẩy mạnh phát triển trên cơ sở khai thác hợp lý các thế mạnh tiềm năng của tài nguyên du lịch Việt Nam. Để đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái đòi hỏi phải có sự chỉ đạo, phối kết hợp đồng bộ thể hiện ở 3 lĩnh vực chủ yếu: chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước, sự quản lý điều hành của chính quyền các cấp và sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương. Trong tương lai không xa, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn ngành dưới sự đạo của Tổng cục Du lịch theo định hướng mà Đảng và Nhà nước đã chỉ rõ, chắc chắn du lịch sinh thái sẽ là tiền đề để phát triển du lịch bền vững, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.2.1.Tình hình phát triển du lịch sinh thái tại các VQG và khu BTTT ở Việt Nam Du lịch sinh thái ở các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam là khái niệm không còn mới mẻ, với ba phần tư diện tích lãnh thổ của Việt nam là đồi núi với nhiều đỉnh núi cao có khí hậu mát mẻ rất thuận lợi cho du lịch nghỉ dưỡng mùa hè. Những địa điểm nổi tiếng như Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì, Bạch Mã, Bà Nà - Núi Chúa đã được người Pháp khai thác cách đây nửa thế kỷ và hiện còn lưu giữ nhiều tàn tích của các biệt thự cũ. Từ các trung tâm nghỉ dưỡng nay ta có thể thiết kế các đường mòn thiên nhiên với cự ly từ 2 –3 km để kết hợp du lịch sinh thái với các loại hình du lịch khác. Sông, suối, thác, ghềnh, hồ tự nhiên và nhân tạo trong các khu bảo tồn thiên nhiên ở các vùng núi rất thuận lợi cho việc phát triển loại hình du lịch mạo hiểm và du lịch thể thao dưới nước. Vườn quốc gia Cúc Phương là khu bảo tồn thiên nhiên đầu tiên được thành lập vào năm 1962 thực hiện tổ chức hoạt động du lịch sinh thái và đã phát huy được hiệu quả của loại hình du lịch này trong việc bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học, nâng cao nhận thức và mức sống của người dân địa phương. Đến năm 2008, hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam gồm 164 khu rừng đặc dụng (bao gồm 30 Vườn quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu bảo vệ cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học) và 03 khu bảo tồn biển chứa đựng các hệ sinh thái, cảnh quan đặc trưng với giá trị đa dạng sinh học tiêu biểu cho hệ sinh thái trên cạn, đất ngập nước và trên biển.
- 10 Đến năm 2009, Việt Nam đã có 8 khu dự trữ sinh quyển thế giới được UNESCO công nhận, có 2 khu Di sản thiên nhiên thế giới là Vịnh Hạ Long và Khu Phong Nha – Kẻ Bàng, có 2 khu RAMSAR, đó là khu Xuân Thuỷ (tỉnh Nam Định) và khu Bầu Sấu thuộc Vườn quốc gia Cát Tiên. Mặc dù có tiềm năng lớn, nhưng DLST ở các VQG và các KBTTN Việt Nam đang ở giai đoạn bắt đầu phát triển và chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của nó. Do những nguyên nhân sau: + Sự ít hiểu biết về khái niệm du lịch sinh thái là một hạn chế không nhỏ cho việc phát triển du lịch sinh thái. Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch khá mới mẻ cả về khái niệm, tổ chức hoạt động, quy hoạch, chính sách đầu tư khai thác. Vấn đề phổ cập kiến thức du lịch sinh thái chưa được các ngành liên quan quan tâm đúng mức. Hầu hết nhân dân Việt nam chưa có khái niệm về du lịch sinh thái. + Lực lượng quản lý tại các khu vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên thiếu cả về số lượng lẫn kiến thức chuyên môn về bảo tồn cũng như du lịch sinh thái. Mặc dù du lịch là một trong những chức năng, nhiệm vụ của vườn quốc gia. Nhưng thực tế các vườn mới chỉ chú trọng đến bảo vệ rừng mà chưa quan tâm tới việc quản lý rừng bền vững và phát triển du lịch sinh thái. Các khu bảo tồn thiên nhiên còn thiếu những phương tiện cung cấp các thông tin giáo dục, diễn giải môi trường và chưa có được những hướng dẫn viên du lịch sinh thái chuyên nghiệp, am hiểu đầy đủ, tường tận các tài nguyên du lịch của chính mình. + Các điểm du lịch sinh thái chưa được quy hoạch là một trở ngại lớn cho việc phát triển của nghành du lịch này tại Việt nam. Hầu hết các khu bảo tồn thiên nhiên chưa có phân vùng dành cho du lịch sinh thái. Không có các nguyên tắc chỉ đạo dựa vào đó các đối tượng biết mình đang tiến hành du lịch sinh thái hay một hình thức du lịch nào khác . + Sự thiếu tiếp thị quảng cáo cho du lịch sinh thái cũng là một nguyên nhân quan trọng kìm hãm sự phát triển của du lịch sinh thái ở Việt nam. Thiếu tiếp
- 11 thị, quảng cáo, tuyên truyền dẫn đến thiếu nhu cầu trong thị trường. Điều này lại dẫn đến sự thiếu động lực thúc đẩy các cơ quan chức trách có thẩm quyền và các nhà đầu tư để họ quan tâm hơn đến việc ưu tiên đầu tư cho bảo tồn và du lịch sinh thái. + Một nguyên nhân không kém phần quan trọng là sự kém phát triển của cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng. Tuy du lịch sinh thái và các khách du lịch sinh thái không chú trọng lắm tới sự hiện đại của cơ sở vật chất, nhưng cần có sự phục vụ tối thiểu để du khách không phải bận lòng mỗi khi cần đến chúng. + Nhìn chung nguyên nhân quan trọng nhất gây trở ngại cho việc phát triển du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên lại là thiếu sự phối hợp kếi hợp giữa các cơ quan, các nghành, các cấp trong việc xây dựng các chính sách phát triển và quy hoạch du lịch. Du lịch sinh thái là một ngành du lịch liên quan đến nhiều lĩnh vực, cần phải có sự kết hợp của nhiều ngành liên quan mới có thể phát triển đựơc. Như vậy, việc đánh giá tài nguyên và quy hoạch du lịch sinh thái ở các KBTTN Việt Nam đang ở giai đoạn đầu phát triển, chưa có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chung cho vấn đề quy hoạch này. Các KBTTN cũng nắm bắt được xu hướng phát triển của du lịch sinh thái nên cũng tiến hành thực hiện quy hoạch du lịch sinh thái và đáp ứng phần nào nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên những quy hoạch đó còn mang tính chất tự phát, chưa thể hiện rõ bản chất của du lịch sinh thái, chủ yếu là du lịch dựa vào thiên nhiên, không giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho du khách và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương. 1.2.2.Tài nguyên du lịch sinh thái Tài nguyên du lịch sinh thái là một bộ phận của tài nguyên du lịch, nó bao gồm tất cả các giá trị tự nhiên thể hiện trong hệ sinh thái cụ thể và các giá trị văn hóa bản địa được tồn tại và phát triển không tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó. Tuy vậy, nhưng không phải mọi giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa đều được coi là tài nguyên du lịch sinh thái, mà chỉ có các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên, các giá trị
- 12 văn hóa bản địa gắn với mục đích phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng thì mới được xem là tài nguyên DLST. Tài nguyên DLST có thể chia làm 2 nhóm, tài nguyên du lịch tự nhiên( Địa hình, khí hậu, nguồn nước, sinh vật) và tài nguyên du lịch nhân văn( văn hóa bản địa, các di tích lịch sử văn hóa, lễ hội, các hoạt động nhận thức). Bao gồm nhóm tài nguyên đã và đang khai thác, tài nguyên triển vọng sẽ khai thác, khả năng khai thác của tài nguyên du lịch sinh thái phụ thuộc vào: - Khả năng nghiên cứu, phát hiện và đánh giá các tiềm năng của tài nguyên. - Mức độ yêu cầu để phát triển những sản phẩm DLST nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao và ngày càng đa dạng của du khách. - Khả năng tiếp cận để khai thác các tiềm năng của tài nguyên DLST. - Trình độ tổ chức quản lí đối với việc khai thác tài nguyên DLST.
- 13 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng tài nguyên và đề xuất chiến lược khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn để phát triển DLST tại địa bàn khu di tích thắng cảnh Chùa Hương. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể. - Đánh giá được giá trị và thực trạng khai thác các loại hình tài nguyên DLST trong khu vực. - Đề xuất biện pháp khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên DLST tại khu di tích thắng cảnh Chùa Hương, phù hợp với chiến lược phát triển và kinh tế xã hội tại địa phương. 2.2. Đối tượng ngiên cứu - Tài nguyên DLST tự nhiên và nhân văn tại khu di tích thắng cảnh chùa Hương: - Tài nguyên DLST tự nhiên gồm tài nguyên sinh vật, sông suối, hệ thống hang động và cảnh quan thiên nhiên. - Tài nguyên DLST nhân văn gồm di tích lịch sử, văn hóa bản địa. - Các loại hình và hoạt động du lịch sinh thái. 2.3. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá hiện trạng tài nguyên DLST tại khu di tích thắng cảnh chùa Hương. - Đánh giá tiềm năng tài nguyên DLST trong khu vực. - Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên DLST - Đề xuất giải pháp khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên DLST tại khu di tích thắng cảnh Chùa Hương, phù hợp với chiến lược phát triển và kinh tế xã hội tại địa phương.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 413 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 343 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn