intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ tại hai xã Háng Đồng và Tà Xùa thuộc vùng đệm khu rừng đặc dụng Tà Xùa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá được hiện trạng tài nguyên cây LSNG và công tác quản lý lâm sản ngoài gỗ ở khu rừng đặc dụng Tà Xùa. Đề xuất được một số giải pháp để quản lý bền vững cây lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ tại hai xã Háng Đồng và Tà Xùa thuộc vùng đệm khu rừng đặc dụng Tà Xùa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ ĐÀO VĂN TƯỞNG NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BỀN VỮNG LÂM SẢN NGOÀI GỖ TẠI HAI XÃ HÁNG ĐỒNG VÀ TÀ XÙA THUỘC VÙNG ĐỆM KHU RỪNG ĐẶC DỤNG TÀ XÙA LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội – 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ ĐÀO VĂN TƯỞNG NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BỀN VỮNG LÂM SẢN NGOÀI GỖ TẠI HAI XÃ HÁNG ĐỒNG VÀ TÀ XÙA THUỘC VÙNG ĐỆM KHU RỪNG ĐẶC DỤNG TÀ XÙA Chuyên ngành: Lâm học Mã Số: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VIỆT HÀ Hà Nội - 2012
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan mọi thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn được thu thập công khai chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu này chưa được sử dụng cho công trình nghiên cứu khoa học hoặc bảo vệ cho học vị nào. Tác giả Đào Văn Tưởng
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban giám hiệu, khoa đào tạo sau đại học Trường đại học Lâm nghiệp và toàn thể các thầy cô giáo đặc biệt là TS. Trần Việt Hà là người hướng dẫn trực tiếp tôi thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo Sở NN&PTNT, Chi cục Kiểm lâm Sơn La, Ban quản lý rừng đặc dụng Tà Xùa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi theo học và hoàn thiện bản Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn đến cá nhân, những đồng nghiệp đã dành thời gian giúp đỡ tôi trong suốt thời gian khảo sát thực địa, thu thập điều tra hiện trường và xữ lý số liệu trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin cảm ơn người dân, các cơ sở thu mua, chế biến hàng LSNG tại hai xã Háng Đồng và Tà Xùa, tham gia các buổi họp, phỏng vấn, cung cấp thông tin và đống góp nhiều ý kiến về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo, bộ phận chuyên môn của UBND 2 xã Háng Đồng và Tà Xùa giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập, cung cấp tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thành đề tài nghiên cứu này nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đống góp của các nhà khoa học và các đồng nghiệp để luận văn tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cản ơn. Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2012 Tác giả Đào Văn Tưởng
  5. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời mở đầu ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi Danh mục các bảng ......................................................................................... vii Danh mục các hình ......................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 3 1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3 1.1.1. Khái niệm và phân loại LSNG......................................................... 3 1.1.2. Một số nghiên cứu về LSNG ............................................................ 5 1.2. Ở trong nước ........................................................................................... 7 1.2.1. Khái niệm LSNG .............................................................................. 7 1.2.2. Một số chính sách liên quan đến LSNG .......................................... 8 1.2.3. Thực trạng về bảo tồn LSNG......................................................... 10 1.2.4. Thực trạng về phát triển và kinh doanh LSNG ............................. 11 Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...14 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 14 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................... 14 2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 14 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 14 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 14 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 14 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 14
  6. iv 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 15 2.4.1. Phương pháp kế thừa .................................................................... 15 2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa ..................................................... 15 2.4.3. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia ........................ 15 2.4.4. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 15 2.4.5. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế ..................................... 16 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 17 3.1. Điều kiện tự nhiên của khu rừng đặc dụng Tà Xùa .............................. 17 3.1.1. Lịch sử hình thành và phân khu chức năng .................................. 17 3.1.2. Vị trí địa lý ..................................................................................... 18 3.1.3. Địa hình, địa mạo .......................................................................... 18 3.1.4. Thổ nhưỡng (Có bản đồ hiện trạng các loại đất tại vùng lõi khu rừng đặc dụng Tà Xùa tại phần phụ biểu) ....................................................... 19 3.1.5. Khí hậu, thủy văn .......................................................................... 20 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu rừng đặc dụng Tà Xùa .......................... 21 3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động .......................................................... 21 3.2.2. Hiện trạng sản xuất nông, lâm nghiệp .......................................... 22 3.2.3. Cơ sở hạ tầng ................................................................................ 26 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29 4.1. Đánh giá hiện trạng cây LSNG tại khu rừng đặc dụng Tà Xùa ............ 29 4.1.1 Hiện trạng thảm thực vật tự nhiên tại khu rừng đặc dụng Tà Xùa 29 4.1.2. Hiện trạng tài nguyên cây LSNG tại khu rừng đặc dụng Tà Xùa . 32 4.2. Đánh giá các mối đe doạ tới tình hình quản lý cây LSNG tại khu vực nghiên cứu ................................................................................................. 36 4.2.1. Ảnh hưởng từ khai thác trái phép cây LSNG ................................ 36 4.2.2. Ảnh hưởng từ khai thác trái phép gỗ, củi đun .............................. 41
  7. v 4.2.3. Ảnh hưởng từ lửa rừng .................................................................. 43 4.2.4. Các mối đe dọa khác ..................................................................... 44 4.3. Đánh giá vai trò và nhu cầu phát triển cây LSNG đối với kinh tế hộ gia đình ... 47 4.3.1. Đánh giá vai trò của cây LSNG đối với phát triển kinh tế hộ gia đình ..... 47 4.3.2. Đánh giá nhu cầu phát triển cây LSNG tại địa bàn nghiên cứu ... 48 4.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của một số mô hình phát triển cây LSNG tại khu vực nghiên cứu. .................................................................. 54 4.4. Một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên LSNG tại khu vực ...... 57 4.4.1. Quan điểm đề xuất giải pháp ........................................................ 57 4.4.2. Các giải pháp đề xuất.................................................................... 58 KẾT LUẬN- TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ............................................... 64 1. Kết luận ....................................................................................................... 64 2. Tồn tại ......................................................................................................... 65 3. Khuyến nghị ................................................................................................ 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTTN Bảo tồn thiên nhiên NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn UBND Uỷ ban nhân dân LSNG Lâm sản ngoài gỗ VCF Quỷ bảo tồn việt nam PRA Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) FAO Tổ chức nông lương liên hiệp quốc ĐDSH Đa dạng sinh học QĐ- TTg Quyết định thủ tướng chính phủ QĐ-UB Quyết định uỷ ban TT- BNN Thông tư bộ nông nghiệp
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Nội dung Trang 3.1 Thống kê dân số và mật độ dân số năm 2011 21 3.2 Kết quả các hoạt động sản xuất nông nghiệp ở các xã năm 2011 24 4.1 Hình thức khai thác cây LSNG 37 4.2 Cơ cấu thu nhập trung bình của các hộ gia đình 47 4.3 Đánh giá cho điểm các loài thực vật cho LSNG phổ biến nhằm lựa chọn để phát triển 53 4.4 Tổng thu chi (10 năm) đối với các loài cây LSNG (cây dài ngày) 54 4.5 Tổng hợp chỉ tiêu kinh tế cho các loài lựa chọn 55 4.6 Tổng thu chi đối với các loài cây hàng năm (cây ngắn ngày) 56
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Nội dung Trang 1.1 Phân nhóm các sản phẩm từ rừng và cây rừng 3 4.1 Điểm thu mua LSNG tại khu vực nghiên cứu 37 4.2 Các loại cây LSNG người dân thường xuyên khai thác 40 4.3 Biểu đồ tỷ trọng thu nhập trung bình các hộ gia đình 48
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống con người, chúng cung cấp nguồn dược liệu quý, nguồn thực phẩm, nguồn vật liệu gia dụng, vv. và đóng góp một nguồn thu nhập đáng kể cho người dân sống gần rừng, phụ thuộc vào rừng. Cũng như các nước nhiệt đới khác, rừng nước ta có nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ rất phong phú và đa dạng. Hiện tại LSNG đã được coi là một nguồn tài nguyên quan trọng từ rừng, đem lại giá trị nhiều mặt cho đời sống xã hội. Phát triển LSNG đang được coi là một trong những giải pháp quan trọng đảm bảo việc chia sẻ lợi ích từ rừng giữa nhà nước và người dân. Thực tế cho thấy, hiện trạng tài nguyên LSNG ở các vùng núi nước ta đang ngày càng suy giảm một cách nghiêm trọng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng kể trên là do thói quen khai thác và sử dụng với số lượng lớn LSNG của các cộng đồng để phục vụ nhu cầu cuộc sống, canh tác nương rẫy thiếu qui hoạch, và sự quản lý thiếu hiệu quả làm cho các loài LSNG ngày càng suy giảm mạnh. Khu rừng đặc dụng Tà Xùa được thành lập năm 2003, theo Quyết định số 3440/2002/QĐ-UB ngày 11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn La với tổng diện tích là 17.650 ha. Khu vực này có điều kiện khí hậu và đất đai rất thuận lợi cho phát triển các loại LSNG. Nơi đây có nhiều loại LSNG có giá trị cao như: Thảo quả, Táo sơn tra, Lan kim tuyến, vv. Vùng đệm của khu rừng đặc dụng là nơi sinh sống của đồng bào người Mông, với thói quen canh tác nương rẫy và sử dụng LSNG thiếu hợp lý đang là nguyên nhân chính gây ra tình trạng khan hiếm dần các loại lâm sản quý trong tự nhiên. Vì vậy việc lôi kéo người dân tham gia vào quản lý rừng nói chung và LSNG nói riêng nhằm tạo ra nguồn thu nhập cho cộng đồng, ổn định cuộc sống là giải pháp hữu hiệu vừa
  12. 2 đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vừa góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên rừng. Xuất phát từ lý do đó thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ tại hai xã Háng Đồng và Tà Xùa thuộc vùng đệm khu rừng Đặc dụng Tà Xùa” Là cần thiết góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại nêu trên.
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Khái niệm và phân loại LSNG Theo Tổ chức nông lương liên hiệp quốc các sản phẩm từ rừng và cây rừng bao gồm các sản phẩm gỗ, sản phẩm ngoài gỗ và dịch vụ từ rừng (xem hình 1.1) Gỗ công nghiệp, gỗ củi và than hoa Sản phẩm gỗ Gỗ nhỏ Sản phẩm từ rừng và cây Sản phẩm Thực vật và sản rừng ngoài gỗ phẩm từ thực vật Động vật và các sản Dịch vụ từ phẩm từ động vật rừng Hình 1.1: Phân nhóm các sản phẩm từ rừng và cây rừng (Nguồn FAO, 1999) Theo cách phân nhóm kể trên thì sản phẩm ngoài gỗ không bao gồm gỗ công nghiệp, gỗ củi, than hoa và các dịch vụ từ rừng. Thuật ngữ LSNG được thông qua trong hội nghị tư vấn lâm nghiệp Châu Á - Thái Bình Dương năm 1991 tại Băng Cốc, tại hội nghị này khái niệm lâm sản ngoài gỗ (Non - wood forest products, viết tắt là NWFPs) bao gồm những sản phẩm tái tạo được ngoài gỗ, củi và than gỗ, lâm sản ngoài gỗ
  14. 4 được lấy từ rừng, đất rừng hoặc những cây thân gỗ. Do đó những sản phẩm như cát, đá, dịch vụ du lịch sinh thái không được coi là LSNG. FAO (1995) đã chỉ rõ khái niệm LSNG như sau "LSNG bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật (trừ gỗ) và các dịch vụ thu được từ rừng hoặc từ các kiểu sử dụng đất tương tự rừng". Định nghĩa này xác định LSNG bao gồm cả các hàng hoá và dịch vụ có nguồn gốc thực vật và động vật. Chẳng hạn, du lịch sinh thái là một ngành công nghiệp lớn trên thế giới đang phát triển rất nhanh. Vì thế, rừng, vùng hoang dã, động vật hoang dại là những thành phần của nền du lịch sinh thái nên được nhận biết trong phạm vi của LSNG [2]. Hiện nay thuật ngữ tiếng Anh “Non Timber Forest Products” tương ứng với thuật ngữ lâm sản ngoài gỗ trong tiếng Việt được sử dụng rộng rãi để chỉ các sản phẩn có nguồn gốc sinh vật, khác gỗ, được được khai thác từ rừng, đất có rừng (wooded lands) và cây ở ngoài rừng [15]. Về cách phân loại thì LSNG được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa vào dạng sống, dựa vào công dụng hay dựa vào nguồn gốc của các LSNG. Theo khung phân loại được thông qua trong hội nghị tháng 11 năm 1991 tại Băng Cốc . Trong khung này, LSNG được chia làm 6 nhóm bao gồm: - Nhóm 1: Các sản phẩm có sợi - Nhóm 2: Sản phẩm làm thực phẩm - Nhóm 3: Thuốc và mỹ phẩm có nguồn gốc thực vật - Nhóm 4: Các sản phẩm chiết xuất - Nhóm 5: Động vật và các sản phẩm từ động vật không làm thực phẩm - Nhóm 6: Các sản phẩm khác: như lá Bidi (lá thị rừng dùng gói thuốc lá ở Ấn Độ)
  15. 5 1.1.2. Một số nghiên cứu về LSNG Nhìn chung LSNG đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo an toàn lương thực cho hộ gia đình. Chúng bổ sung cho hộ gia đình các sản phẩm nông nghiệp. Chúng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc làm giảm những khó khăn thiếu thốn trong “giai đoạn đói” của nhà nông [17]. LSNG có tác dụng chống lại sự thất thường và đảm bảo tính sẵn có của lương thực và thực phẩm; đồng thời cũng đóng góp một phần đáng kể vào lượng chất dinh dưỡng của hộ gia đình. Chúng cũng có giá trị như là những thành phần xã hội và văn hoá. Tuy nhiên, việc việc sử dụng và giá trị của LSNG là rất khác nhau từ vùng này đến vùng khác. Theo De Beer (1996) [15] thì tài nguyên rừng và đặc biệt là tài nguyên LSNG là nguồn sống chủ yếu của ít nhất 27 triệu người dân ở vùng Đông Nam Á. Cũng với cách nhìn nhận đó Peter (1989)[18]cho rằng, giá trị thu nhập hiện tại của LSNG có thể lớn hơn giá trị thu nhập hiện tại từ bất kì loại hình thức sử dụng đất nào. Vì vậy, việc bảo tồn và khai thác có kiểm soát nguồn tài nguyên này ở các địa phương cũng cần được ưu tiên về kinh tế so với các loại hình sử dụng đất khác. Song song với những phát hiện của The De Beer (1996) và Peter (1989), thông qua nghiên cứu của mình, Mendelsohn (1992)[17] đã đi đến kết luận là bằng cách duy trì tính nguyên vẹn của rừng tự nhiên, việc bảo tồn có khai thác có thể nuôi dưỡng tình da dạng sinh học cơ bản và bảo vệ môi trường sinh thái; đồng thời việc khai thác có kiểm soát nguồn tài nguyên LSNG sẽ góp phần cung cấp và đáp ứng các nhu cầu của xã hội về các loại LSNG một cách bền vững. Theo Pilamber Sarrma (1995) [9] thách thức đối với sự phát triển miền núi trong giai đoạn hiện nay về cơ bản là vấn đề giảm được đói nghèo, tăng
  16. 6 được các cơ hội lựa chọn việc làm, bảo tồn được môi trường và sinh cảnh vùng núi và bảo đảm các biện pháp phân bổ công bằng thông qua việc thu hút sự chú ý của phụ nữ và các nhóm có liên quan hoặc bị thiệt thòi. Trong bối cảnh của vùng núi thì LSNG là một trong số các tài nguyên mà nó liên kết với tất cả các khía cạnh của sự phát triển toàn vẹn miền núi. Chúng hầu như không có sự cạnh tranh và thường cung cấp việc sử dụng đất bổ sung có liên quan đến nông nghiệp vùng núi, nơi mà một trong những vấn đề chính là sự khan hiếm đất có khả năng canh tác. LSNG chỉ ra tiềm năng để thống nhất giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, mà sự thống nhất là một trong những thách thức chủ yếu nhất trong phát triển miền núi. Là nguồn gốc của việc làm và sự phục hồi nguồn thu nhập, các LSNG cũng có thể hỗ trợ và duy trì cho phát triển kinh tế đối với các vùng núi nghèo khó. Thật ra về mặt truyền thống thì LSNG đã là một phương kế cuối cùng đối với nền kinh tế tiêu điểm của những người nghèo. Sử dụng bền vững LSNG sẽ tạo ra sự cần thiết để duy trì bảo tồn sinh khối và bảo tồn đa dạng sinh học. LSNG cung cấp các cơ sở tiềm tàng cho sự tương tác và trao đổi giữa vùng cao và vùng thấp. Với việc chế biến tốt hơn và các cơ hội tăng giá. LSNG có thể cung cấp cho các cộng đồng vùng núi cơ hội mua bán và khả năng thương lượng giá cả tốt hơn. Một số lượng lớn kiến thức dân gian liên quan đến LSNG được các cộng đồng miền núi sử dụng qua hàng thế kỷ và giúp ích nhiều cho việc bảo tồn tài nguyên này. LSNG ở vùng núi vẫn tiếp tục được thu hoạch từ các nguồn tài nguyên sở hữu cộng đồng vì thế LSNG tạo thuận lợi cho sự thúc đẩy các tiếp cận tham gia trong quản lý tài nguyên thiên nhiên và cũng có thể là phương tiện để giải quyết những nỗi lo toan về kinh tế của những người nghèo và của những nhóm người hoặc cộng đồng bị thiệt thòi trong xã hội.
  17. 7 1.2. Ở trong nước 1.2.1. Khái niệm LSNG Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, ở Việt Nam lâm sản được phân chia thành hai loại: 1) Lâm sản chính là những sản phẩm gỗ; 2) Sản phẩm phụ của rừng hay lâm sản phụ, bao gồm động vật và thực vật cho những sản phẩm không phải là gỗ. Đến năm 1961, lâm sản phụ được coi trọng và được mang tên đặc sản rừng. “Đặc sản rừng bao gồm cả thực vật và động vật rừng là nguồn tài nguyên giầu có của đất nước. Nó có vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, trong đời sống nhân dân, quốc phòng và xuất khẩu, vv.” [2]. Theo định nghĩa đó Đặc sản rừng là một bộ phận của tài nguyên rừng nhưng chỉ tính đến những sản phẩm có công dụng hoặc giá trị đặc biệt và ngoài các loài thực vật dưới tán rừng còn bao gồm các loài cây cho gỗ đặc hữu hoặc được coi là đặc hữu của Việt Nam, như Pơ mu, Hoàng đàn, Kim giao, vv. Như vậy thuật ngữ đặc sản cũng mang ý nghĩa kinh tế, vì không tính đến những sản phẩm không có hoặc chưa biết giá trị. Vì thế, danh mục những đặc sản rừng trong từng thời điểm cũng tập trung sự chú ý vào một số sản phẩm nhất định. Ngày nay, trong Cẩm nang ngành Lâm nghiệp của Bộ NN&PTNT thì thuật ngữ lâm sản ngoài gỗ đã được dùng chính thức thay cho thuật ngữ lâm sản phụ. Định nghĩa của thuật ngữ này được thông qua trong hội nghị tư vấn lâm nghiệp Châu Á-Thái Bình Dương tại Băng Cốc, 5-8-1991: “Lâm sản ngoài gỗ (Non-wood forest product) bao gồm những sản phẩm tái tạo được ngoài gỗ, củi và than gỗ. Lâm sản ngoài gỗ được lấy từ rừng, đất rừng hoặc từ những cây thân gỗ” [2] . Việt Nam có hai phần ba đất nước ta là vùng núi, là khu vực sinh sống của hầu hết các dân tộc ít người, chủ yếu là những cộng đồng có cuộc sống phụ thuộc rất nhiều vào các loại lâm sản. Nhìn chung, đồng bào dân tộc có
  18. 8 nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực, khai thác, gieo trồng, chế biến và sử dụng LSNG. Ta có thể tập hợp, tổng kết và bổ sung kiến thức bản địa về LSNG để có thể quản lý, bảo vệ, khai thác và phát triển nguồn tài nguyên quí giá này. Tuy vậy về mặt sinh học, để phát triển LSNG còn gặp một số khó khăn cần khắc phục như: LSNG đa dạng nhưng trữ lượng thấp, phân tán; diện tích và trữ lượng rừng, đặc biệt là các rừng giầu, nhiều LSNG đang bị suy giảm nghiêm trọng; nạn khai thác trộm và săn bẫy trái phép chưa kiểm soát được hoàn toàn; nguồn LSNG khai thác từ rừng tự nhiên vẫn là chủ yếu nên nguyên liệu cho công nghiệp và thủ công nghiệp rất bị động [2]. Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về LSNG song cho đến nay những hiểu biết về LSNG ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, đặc biệt là đối với những loài có giá trị kinh tế cao nên chưa phản ánh đầy đủ về nguồn tài nguyên LSNG vốn rất phong phú và đa dạng này và do đó chưa phát huy đầy đủ các chức năng có lợi của LSNG đối với nền kinh tế, đối với đời sống của người dân miến núi và đối với việc bảo tồn tính đa dạng sinh học và môi trường sinh thái. Để LSNG phát huy tốt hơn nữa trong sự phát triển miền núi cần tập trung nghiên cứu xác định đặc điểm sinh thái học cũng như kĩ thuật gây trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng chúng gắn với quản lý bền vững. Mặt khác cũng cần xây dựng những mô hình trình diễn về cung cấp LSNG để người dân học tập và làm cơ sở chuyển giao công nghệ phát triển rừng cung cấp LSNG. 1.2.2. Một số chính sách liên quan đến LSNG Ngày 30/3/2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 32/2006/NĐ-CP (thay thế Nghị định 18/CP và Nghị định 48/CP) quy định thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được sắp xếp thành 2 nhóm và quy định chế độ quản lý: Nhóm I bao gồm những loại thực vật (IA) và những loại động vật (IB) có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao;
  19. 9 nhóm II bao gồm những loại thực vật (IIA) và những động vật (IIB) có giá trị về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Về quy hoạch vùng nguyên liệu LSNG: theo quy định của pháp luật hiện hành, vùng nguyên liệu LSNG có thể được hình thành trên vùng đất, vùng rừng quy hoạch cho mục đích xây dựng rừng sản xuất, rừng phòng hộ. Nhà nước khuyến khích khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng có trồng bổ sung cây LSNG trên đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất; coi khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng là một trong những giải pháp quan trọng để phục hồi rừng, trong đó có các loài LSNG. Trong một số văn bản pháp luật khác còn khuyến khích phát triển các loài cây LSNG làm nguyên liệu để chế biến sản phẩm thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm mây, tre. Về chính sách đất đai, tài nguyên rừng: Nhà nước giao quyền sử dụng rừng, đất rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; việc quy định người sử dụng đất, người sử dụng rừng (chủ rừng) có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, thực hiện chính sách cho thuê đất, thuê rừng đã tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ đất đai hình thành các vùng nguyên liệu LSNG. Về chính sách đầu tư: các văn bản pháp luật về đầu tư quy định trồng rừng nguyên liệu nói chung, trong đó có trồng cây LSNG, chế biến lâm sản, các ngành nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống (mây tre, trúc mỹ nghệ…) được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư như miễn giảm tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền thuê đất. Các dự án trồng rừng nguyên liệu LSNG, cơ sở chế biến LSNG, sản xuất mây tre, hàng thủ công mỹ nghệ được vay vốn với lãi suất ưu đãi; ngoài ra hộ gia đình sản xuất mây tre, hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến LSNG còn được ngân hàng cho vay vốn với lãi suất thương mại.
  20. 10 Các sắc thuế liên quan đến kinh doanh nguyên liệu LSNG: đất trồng cây LSNG chịu mức thuế suất thuế sử dụng đất là 4% so với giá trị sản phẩm khai thác. Từ năm 2003 đến năm 2010, các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển nguyên liệu LSNG được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; khai thác tre, nứa, vầu, giang, mai, lồ ô từ rừng tự nhiên phải nộp thuế tài nguyên là 10%; song, mây là 5% so với giá trị sản phẩm khai thác; thuế giá trị gia tăng (VAT) với thuế suất 5% đối với song, mây, tre, nứa khai thác từ rừng tự nhiên chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại; sản phẩm làm bằng đay, cói, tre, nứa, song, mây. Trong vài năm gần đây, đã ban hành các văn bản pháp luật quy định việc khai thác LSNG trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên, trong rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, chính sách hưởng lợi, lưu thông, tiêu thụ LSNG. 1.2.3. Thực trạng về bảo tồn LSNG Ở nước ta tính đến năm 2005, 128 khu rừng đặc dụng đã được thiết lập trong phạm vi toàn quốc với diện tích 2.157.563 ha, chiếm khoảng 6,1% diện tích đất tự nhiên toàn quốc. Trong đó có 28 vườn quốc gia (966.127ha); 62 khu bảo tồn thiên nhiên (114.128ha); 38 khu rừng cảnh quan (147.894 ha). - Rừng đặc dụng đã góp phần vào việc bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm, như bảo tồn LSNG có nguồn gốc thực vật bao gồm Sâm ngọc Linh (KBTTN Ngọc Linh- Kon Tum); các loài tam thất hoang, hoàng liên (VQG Hoàng Liên- Lào Cai); Hoàng đàn (KBTTN Hữu Liên- Lạng Sơn); Bách xanh, Pơ mu (VQG Ba Vì- Hà Tây); Kim giao, Ba kích (VQG Cát Bà - Hải Phòng, Cúc Phương - Ninh Bình); Trầm hương (VQG Vũ Quang - Hà Tĩnh, VQG Pù Mát - Nghệ An). Bảo tồn LSNG có nguồn gốc động vật có các loài thú lớn như Voi, Bò rừng (VQG Yok Đôn- Đắc Lắc); Bò tót, Lợn rừng (VQG Cát Tiên - Đồng Nai, Bù Gia Mập, Bình Phước); Hổ (VQG Chư Mom Rây- Kon Tum); Sao la (VQG Pù Mát- Nghệ An, Vũ Quang- Hà Tĩnh).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0