intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: Tri Tâm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm xác định được một số đặc điểm lâm học, sinh thái và vật hậu học của cây Xoan đào; đề xuất được một số kỹ thuật nhân giống, trồng cây Xoan đào tại Lào Cai. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh Lào Cai

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp vời bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày …… tháng …… năm …… Người cam đoan Nguyễn Trung Hiếu
  2. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh Lào Cai ” đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ, khóa 2014 - 2016 của trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp; Khoa đào tạo sau đại học; Các thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Lâm nghiệp. Nhân dịp này, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trƣớc sự quan tâm và giúp đỡ quý báu đó. Đặc biệt, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Lê Xuân Trƣờng, ngƣời thầy đã hƣớng dẫn nhiệt tình, truyền đạt kinh nghiệm quý báu, những ý tƣởng trong nghiên cứu khoa học và giúp tác giả hoàn thành luận văn. Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực, nhƣng kinh nghiệm nghiên cứu chƣa nhiều, đặc biệt là hạn chế về mặt thời gian trong quá trình nghiên cứu nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để cho luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Nguyễn Trung Hiếu
  3. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 3 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 3 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc............................................................ 6 Chƣơng 2 MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 10 2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 10 2.2. Đối tƣợng, địa điểm và giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................. 10 2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) ................ 10 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: ............................................................................ 10 2.2.3. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................. 10 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 10 2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học, sinh thái của Xoan đào ............ 10 2.3.2. Nghiên cứu phƣơng pháp bảo quản hạt giống ..................................... 10 2.3.3. Nghiên cứu kỹ thuật gieo ƣơm Xoan đào ............................................. 10 2.3.4. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của Xoan đào ở giai đoạn vƣờn ƣơm .... 11 2.3.5. Xây dựng hƣớng dẫn kỹ thuật nhân giống và gây trồng Xoan đào ...... 11 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 11
  4. iv 2.4.1. Phƣơng pháp ngoại nghiệp .................................................................... 11 2.4.2. Phƣơng pháp nội nghiệp ....................................................................... 14 2.4.3. Xây dựng hƣớng dẫn kỹ thuật nhân giống Xoan đào ........................... 16 Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17 3.1. Vị trí địa lý. .............................................................................................. 17 3.2. Dân số, dân tộc và lao động ..................................................................... 17 3.4. Địa hình, sông, suối .................................................................................. 21 3.5. Giao thông ................................................................................................ 23 3.6. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................. 25 3.6.1. Tài nguyên đất. ...................................................................................... 25 3.6.2. Khoáng sản ............................................................................................ 27 3.6.3. Tài nguyên rừng .................................................................................... 28 3.6.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên ................................ 30 Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 31 4.1. Đặc điểm lâm học, vật hậu và sinh thái học của Xoan đào ..................... 31 4.1.1. Những đặc điểm hình thái .................................................................. 31 4.1.2. Đặc điểm sinh thái của Xoan đào ....................................................... 33 4.3. Kết quả gieo ƣơm Xoan đào .................................................................... 39 4.3.1. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào ở các loại giá thể khác nhau: ........... 39 4.4. Kết quả gieo ƣơm cây Xoan đào .............................................................. 40 4.4.1. Kỹ thuật gieo ƣơm cây Xoan đào từ hạt ............................................... 40 4.6. Một số đề xuất kỹ thuật nhân giống và gây trồng Xoan đào ................... 50 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CT : Công thức OTC : Ô tiêu chuẩn N : Mật độ CTTN : Công thức thí nghiệm TN : Thí nghiệm Hvn : Chiều cao vút ngọn Doo : Dƣờng kính gốc
  6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1 Cấu trúc tổ thành rừng tự nhiên có Xoan đào phân bố 34 4.2 Cấu trúc tổ thành mật độ cây tái sinh dƣới tán rừng tự nhiên 35 4.3 Kết quả bảo quản hạt giống ở các các công thức thí nghiệm 37 4.4 Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào ở các loại giá thể khác nhau 39 Kết quả thí nghiệm xử lý hạt giống ngâm nƣớc ở các nhiệt độ 4.5 42 khác nhau 4.6 Kết quả thí nghiệm về thành phần ruột bầu 45 Kết quả thí nghiệm ảnh hƣởng của ánh sáng đến tỷ lệ sống và 47 4.7 sinh trƣởng của cây trong giai đoạn vƣờn ƣơm Tỷ lệ bị bệnh và cấp bị bệnh của Xoan đào ở giai đoạn vƣờn 4.8 49 ƣơm Tỷ lệ bị bệnh và cấp bị hại của sâu đối với Xoan đào ở giai 4.9 50 đoạn vƣờn ƣơm \
  7. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình ảnh Trang hình ảnh 4.1 Cây Xoan đào tại Văn Bàn, Lào Cai 31 4.2 Vỏ cây Xoan đào tại Văn Bàn, Lào Cai 31 4.3 . Mặt trên của lá 31 4.4 Mặt dƣới của lá 31 4.5 Lá non 31 4.6 Nụ Xoan đào 32 4.7 Hoa Xoan đào 32 4.8 Quả mới ra 32 4.9 Quả trƣởng thành 32 4.10 Quả chín 32 4.11 Xoan đào mọc thuần loài tại Văn Bàn, Lào Cai 33 4.12 Xoan đào mọc hỗn giao tại tại Văn Bàn, Lào Cai 33 4.13 Cây con Xoan đào mọc tái sinh tại Văn Bàn, Lào Cai 37 4.14 Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào trong các công thức 38 thí nghiệm 4.15 Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào trên các loại giá thể 40 4.16 Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào ngâm nƣớc ở các 43 nhiệt độ khác nhau. 4.17 Thí nghiệm nảy mầm của hạt khi ngâm trong nƣớc 44 ấm 500C thời gian 5 giờ 4.18 Sinh trƣởng Hvn, Doo, tỷ lệ sống của Xoan đào trong 46 các công thức thí nghiệm thành phần ruột bầu khác nhau 4.19 Thí nghiệm về thành phần ruột bầu (9 tháng tuổi) 46 Sinh trƣởng Hvn, Doo, tỷ lệ sống của Xoan đào trong 48 4.20 các công thức thí nghiệm che sáng khác nhau 4.21 Ảnh hƣởng của ánh sáng đến sinh trƣởng của cây con 49 Xoan đào (Sau 60 ngày) 4.22 Bệnh đốm lá tại văn Bàn, Lào Cai 50 4.23 Sâu ăn lá tại văn Bàn, Lào Cai 50
  8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae) là loài cây bản địa đa tác dụng có giá trị kinh tế cao, sinh trƣởng nhanh. Trong những năm gần đây Xoan đào bị khai thác cạn kiệt nên đƣợc liệt kê vào sách đỏ Việt Nam. Trong điều kiện tự nhiên, cây có thể cao tới 40m, đƣờng kính ngang ngực đạt 75cm. Thân cây hình trụ, thẳng, vỏ mỏng, nhẵn màu xám bạc, dác gỗ màu trắng. Cành non đƣợc bao phủ bởi lông mịn dày đặc màu nâu, lá đơn nguyên hình trứng hoặc elip, 2 mặt lá đều có lông. Quả hạch, hình cầu, có lông, lúc non quả có màu xanh, quả chín chuyển thành màu tím. Ở Việt Nam, cây Xoan đào phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc nhƣ Lào Cai, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Quảng Ninh… và một số tỉnh Tây Nguyên. Tại Lào Cai, Xoan Đào có phân bố ở một số huyện nhƣ Văn Bàn, Bảo Hà, Bát Xát… Nhìn chung, Lào Cai có điều kiện thuận lợi để phát triển trồng rừng Xoan đào phục vụ kinh doanh gỗ lớn. Gỗ Xoan đào đƣợc xếp ở nhóm 6, gỗ bền đẹp có đặc tính cơ lý rất tốt, trọng lƣợng gỗ trung bình, bề mặt gỗ có màu đỏ nhạt dễ gia công dùng để đóng đồ nội thất và cao cấp trong gia đình. Gỗ Xoan đào có đặc tính cơ lý rất tốt, tỷ trọng trung bình 0,518, bề mặt gỗ màu đỏ nhạt dễ gia công dùng để đóng đồ nội thất cao cấp và rất đƣợc ƣa chuộng ở thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Hạt Xoan đào có thể dùng để làm thực phẩm hoặc dƣợc liệu. Việt Nam ngày càng mở rộng diện tích trồng rừng nhằm khôi phục lại diện tích rừng đã mất, đồng thời để đáp ứng nhu cầu gỗ ngày càng tăng do sức ép về dân số và môi trƣờng. Các loài cây để phục vụ trồng rừng trồng sản suất phải có năng suất và chất lƣợng tốt để đem lại hiệu quả về mặt kinh tế và môi trƣờng sinh thái. Theo quy hoạch 3 loại rừng, hiện nay chúng ta có 16,24 triệu ha rừng và đất lâm nghiệp (trong đó, rừng đặc dụng 2,19 triệu ha, rừng phòng hộ 5,55
  9. 2 triệu ha và rừng sản xuất 8,49 triệu ha)[1]. Cho đến nay cả nƣớc vẫn còn hơn 2,8 triệu ha đất trống, đồi núi trọc, trong đó có 1.250.000ha có thể trồng mới rừng, 750.000ha khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng. Nhƣ vậy nhu cầu gỗ nguyên liệu cho công nghiệp, xây dựng và sản xuất đồ mộc đang tăng lên nhanh chóng, trong khi rừng tự nhiên một phần đã đƣợc chuyển thành rừng Quốc gia hay Khu bảo tồn thiên nhiên không thể khai thác, số còn lại phần lớn là rừng thứ sinh nghèo kiệt, không thể khai thác. Hơn nữa lƣợng tăng trƣởng từ rừng tự nhiện hàng năm không quá 5-6 m3/ha/năm. Vì thế, trồng rừng sản xuất gỗ nguyên liệu cho công nghiệp, xây dựng, sản xuất đồ mộc và các nhu cầu khác đang đƣợc phát triển mạnh mẽ ở nƣớc ta. Trong hội thảo ngày 18/12/2014 về tái cơ cấu nghành Lâm nghiệp giai đoạn 2015 – 2020 trong đó các nhà quản lý và các nhà khoa học quan tâm đến một số lĩnh vực trong đó có trồng rừng kinh doanh gỗ lớn và lâm sản ngoài gỗ. Năm 2015, tỉnh Lào Cai dự kiến sẽ trồng 394 ha Xoan đào (Công văn số 332/BC-CCLN ngày 9/9/2011 của chi cục lâm nghiệp tỉnh Lào Cai về chiến lƣợc phát triểm cây lâm nghiệp). Nhƣng trƣớc khi triển khai trồng rừng sản xuất đại trà cần có hƣớng dẫn kỹ thuật nhân giống và gây trồng, mô hình khảo nghiệm sự thích nghi, tình hình sâu bệnh hại nhằm đánh giá một cách toàn diện. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh Lào Cai”.
  10. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới - Phân loại và thực vật học Xoan đào có tên khoa học là (Pygeum arboreum Endl) tên đồng nghĩa (Prunus arborea), tên khác theo tiếng Thái Lan - Lào May Mactec, thuộc họ Rosaceae. Trên thế giới Xoan đào phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới (Việt Nam, Lào, Campuchia, Ấn độ, Pakistan, Trung Quốc, Myanmar, Thailand...). Xoan đào là cây gỗ lớn trong điều kiện tự nhiên cây có thể cao tới 40m đƣờng kính 75cm (http://www.asianplant.net/Rosaceaeae/Prunus_arborea.htm)[22]. Thân cây hình trụ, thẳng, vỏ mỏng, nhẵn màu xám bạc, bên ngoài vỏ màu xanh lá cây, dác gỗ màu trắng. Cành non đƣợc bao phủ bởi lông mịn dày đặc màu nâu, lá đơn nguyên hình trứng hoặc elip rộng 2-7 cm, dài khoảng 15 cm, 2 mặt lá đều có lông. Hoa chùm màu vàng trắng mọc ở nách lá hình chuông chia làm nhiều thùy. Quả hạch, hình cầu, có lông, đƣờng kính khoảng 0,5 cm màu xanh lá cây sau đó màu đỏ hoặc đen. (http://www.biotik.org/laos/species/p/pruar/pruar_en.html)[23]. Quả Xoan đào Cành non - Đặc điểm sinh thái Cây mọc phân tán trong các rừng nguyên sinh và thứ sinh. Cây ƣa sáng, sinh trƣởng tƣơng đối nhanh, dễ gây trồng, có thể trồng thuần loài hoặc hỗn
  11. 4 giao với nhiều loài cây khác. Cây tái sinh mạnh trong các loại rừng thứ sinh. Cây Xoan đào có biên độ sinh thái rộng và gây trồng trên nhiều loại đất, nhiều loại lập địa khác nhau. Song những nơi còn tính chất đất rừng cây sinh trƣởng và tái sinh mạnh hơn (http://plants.jstor.org/specimen/tcd0016636)[25]. - Giá trị sử dụng Gỗ Xoan đào đƣợc xếp ở nhóm 6, gỗ bền đẹp có đặc tính cơ lý rất tốt, trọng lƣợng gỗ trung bình, bề mặt gỗ có màu đỏ nhạt dễ gia công dùng để đóng đồ nội thất và cao cấp trong gia đình. Xoan đào có gỗ dác màu hồng nhạt hơi vàng, lõi màu đỏ nâu nhạt. Vòng năm có thể thấy trên mặt cắt ngang, gỗ có màu sẫm, tia nhỏ mật độ cao, mạch to trung bình. Nhu mô quanh mạch hẹp. Gỗ bền, tỷ trọng: 0,518, lực kéo ngang thớ 26 kg/cm2. Nén dọc thớ 368 kg/cm2, oằn 0,865 kg/cm2 (http://govietlao.com)[27]. Gỗ Xoan đào xếp nhóm VI, dùng trong xây dựng, đóng đồ, công vụ nông nghiệp. Hạt ép dầu ăn hoặc để đốt, tỷ lệ dầu trong hạt 40-45%. Hạt giã nhỏ sao với rƣợu đắp vào chỗ gãy xƣơng làm vết thƣơng chóng lành. Phần còn lại (khoảng trên 800.000ha) là công trình hạ tầng, ao hồ, sông suối, núi đá, vùng sâu, vùng xa không thể tiếp cận...không thể trồng rừng. Do đó, theo kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 cùng với việc tăng cƣờng nỗ lực bảo vệ rừng dự kiến trồng mới 1.250.000 ha, trong đó rừng phòng hộ 250.000 ha và rừng sản xuất 1.000.000 ha. Gỗ nguyên liệu cho công nghiệp và sản xuất đồ mộc ở nƣớc ta trong những năm gần đây không ngừng tăng lên. Năm 2001 xuất khẩu đồ mộc của Việt Nam đạt trị giá 335 triệu USD thì năm 2004 đã đạt 1,1 tỷ USD, năm 2007 là 2,4 tỷ USD, năm 2010 là 3,4 tỷ USD, năm 2013 xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ đạt 5,37 tỷ USD, năm 2014 xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ đạt khoảng 6,2 tỷ USD Dự kiến năm 2015 sẽ đạt 7,0 tỷ USD và năm 2020 là
  12. 5 …. tỷ USD (Hiệp hội gỗ Việt Nam, 2014)[08]. Tuy vậy, gỗ trong nƣớc mới đáp ứng 20% nhu cầu sản xuất, những năm gần đây mỗi năm phải nhập khoảng 3 triệu mét khối gỗ với số tiền khoảng 1 tỷ USD để sản xuất đồ mộc, riêng năm 2013 đã nhập 1,68 tỷ USD gỗ nguyên liệu. - Nhân giống và tạo cây con Chọn cây lấy giống là những cây sinh trƣởng tốt, thân thẳng, tán rộng, không bị sâu bệnh và đã có từ hai vụ quả trở lên. Việc nghiên cứu chọn và nhân giống Xoan đào trên thế giới còn rất hạn chế song các tác giả cho biết Xoan đào có thể đƣợc nhân giống bằng phƣơng pháp hữu tính (từ hạt) là tốt nhất. Khi quả chín thu hái và loại bỏ tạp chất ủ vào cát từ cho tới khi vỏ hạt thối ra đem đãi sạch sau đó gieo ƣơm ngay hoặc bảo quản ( bảo quản trong cát, bảo quản khô). Có hai cách gieo hạt: - Ủ hạt trong cát ẩm, túi vải đến khi hạt nứt nanh thì gieo trực tiếp vào bầu. Tỷ lệ nảy mầm đƣợc khoảng 80% hoặc ngâm trong nƣớc để làm mềm thịt sau đó loại bỏ các xác thịt dƣới vòi nƣớc, sấy khô sau đó bảo quản chúng trong các thùng chứa. - Gieo hạt trên luống cát ẩm hoặc luống đất đến khi hạt nảy mầm đƣợc 2 lá thì nhổ cấy vào bầu. Trong thời gian cây còn nhỏ cần che bóng sau dỡ dần giàn che để cây thích nghi dần với điều kiện gây trồng (Le Dinh Kha, Nguyen Xuan Lieu, Nguyen Hoang Nghia et all; 2003)[18]. - Kỹ thuật gây trồng Xoan đào nên trồng nơi đất sâu dày, ẩm mát nhƣng thoát nƣớc, tốt nhất là đất còn tính chất đất rừng để trồng rừng. Xoan đào có thể trồng rừng thuần loài hoặc hỗn giao với một số loài cây bản địa khác với các mật độ trồng rừng khác nhau tùy thuộc vào lập địa và mục đích kinh doanh.
  13. 6 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc - Phân loại và thực vật học Xoan đào có tên khoa học là (Pygeum arboreum Endl) tên đồng nghĩa (Prunus arborea), tên khác theo tiếng dân tộc Tày là Mạy thoong. Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceaeae). Là cây gỗ lớn cao 20-25m, thân thẳng tròn, đƣờng kính 40-50cm. Vỏ nhẵn màu tro bạc, cành non phủ đầy lông mịn màu rỉ sắt, có nhiều bì khổng tròn, màu nâu nhạt. Toàn thân có mùi hôi bọ xít. Lá đơn nguyên, phiến lá dày, hơi nhọn. Hoa chùm mọc ở nách lá, màu đài hình chuông chia làm nhiều thùy. Cánh hoa nhỏ, phủ nhiều lông. Xoan đào ra hoa tháng 3-4 quả chín tháng 8-9, khi chín chuyển từ màu xanh sang màu nâu nhạt. Quả hạch, hình thận, đƣờng kính 2cm, chứa 5 hạt. Hạt có màu nâu nhạt, có nhiều dầu thơm (Nguyễn Thị Nhung, 2009)[08]. - Phân bố Xoan đào phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía bắc nhƣ Lào Cai, Phú Thọ, Hòa Bình, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Quảng Ninh… và một số tỉnh của Tây Nguyên (Nguyễn Thị Nhung, 2009)[08]. - Đặc điểm sinh thái Theo nghiên cứu của Triệu Thái Hùng và cộng sự (2010)[16]. Ở Việt Nam, Xoan đào là cây bản địa phân bố rải rác trong rừng nguyên sinh và thứ sinh, có mặt hầu hết ở các tỉnh miền Bắc, sinh trƣởng tốt và đây là loài cây khôi phục diện tích rừng bị suy thoái. Theo Nguyễn Thị Nhung (2009)[08]. Xoan đào là cây ƣa sáng, sinh trƣởng tƣơng đối nhanh, chu kỳ kinh doanh không quá dài tùy theo mục đích kinh doanh song 10-15 năm cây có thể khai thác gỗ để đóng đồ gia dụng, Xoan đào dễ gây trồng, có thể trồng hỗn giao với nhiều loài cây khác. Cây tái sinh mạnh trong các loại rừng thứ sinh có độ tàn che từ 0,3-0,5. Cây Xoan đào có biên độ sinh thái rộng nên có thể gây trồng ở các tỉnh miền Bắc những nơi
  14. 7 có lƣợng mƣa bình quân 1500-2500 mm/năm, nhiệt độ bình quân 20-27°C. Có thể trồng ở các loại đất khác nhau nhƣng thích hợp nhất là những nơi còn tính chất đất rừng hoặc trên là đất Feralit sâu dày, ẩm mát, thoát nƣớc. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Hƣởng (1977)[04]. Kỹ thuật tái sinh rừng nghèo kiệt tại Hữu Lũng- Lạng Sơn bằng Xoan đào và Kháo mít cho thấy Xoan đào thích hợp với độ tàn che 50%-60% đến tuổi 5 nhu cầu ánh sáng nhiều hơn. Theo Vũ Thị Quế Anh và cộng sự (2003)[14]. Nghiên cứu về sinh trƣởng của Xoan đào ở rừng tự nhiên Tây Yên Tử ở Đông Bắc Việt Nam cho thấy sinh trƣởng đƣờng kính của cây liên quan rất nhiều đến lƣợng mƣa và lập địa. Theo Lê Đình Khả và cộng sự (2003)[06]. Xoan đào là cây sinh trƣởng nhanh, ƣa sáng đƣợc đƣa vào danh mục những loài cây trồng rừng sản xuất chính của Việt Nam. - Sử dụng Xoan đào có gỗ dác màu hồng nhạt hơi vàng, lõi màu đỏ nâu nhạt. Vòng năm có thể thấy trên mặt cắt ngang, gỗ có màu sẫm, tia nhỏ mật độ cao, mạch to trung bình. Nhu mô quanh mạch hẹp. Gỗ bền, tỷ trọng: 0,518, lực kéo ngang thớ 26 kg/cm2. Nén dọc thớ 368 kg/cm2, oằn 0,865 kg/cm2, dùng xây dựng đóng đồ gia đình (http://govietlao.com)[27]. Gỗ Xoan đào xếp nhóm VI, dùng trong xây dựng, đóng đồ, công vụ nông nghiệp. Hạt ép dầu ăn hoặc để đốt, tỷ lệ dầu trong hạt 40-45%. Hạt giã nhỏ sao với rƣợu đắp vào chỗ gãy xƣơng làm vết thƣơng chóng lành. - Chọn giống và tạo cây con Chọn cây lấy giống là những cây 14-16 tuổi, sinh trƣởng tốt, thân thẳng, tán rộng, không bị sâu bệnh và đã có từ hai vụ quả trở lên. Thu hái tốt nhất vào cuối tháng 12 đầu tháng 1. Dùng sào có buộc ngoắc ở đầu để ngoắc
  15. 8 từng chùm khi quả chuyển màu hoặc nhặt hạt khi quả chín rụng xuống. Khi thu hái về cần loại bỏ tạp chất, quả nhỏ ủ vào cát từ 3- 5 ngày cho vỏ hạt lũa ra đem đãi sạch sau đó gieo ƣơm ngay hoặc bảo quản. Hạt giống phải đảm bảo có đƣờng kính hạt 0,5-0,6 cm, 1kg hạt có từ 2100-2300 hạt, tỷ lệ nảy mầm 60-70% (Nguyễn Thị Nhung, 2009)[08]. Xoan đào ngâm hạt bằng nƣớc nóng 450C trong 8 tiếng, sau khi ngâm ử trong cát ẩm khi hạt nảy mần gieo vào bầu cho tỷ lệ tốt nhất đạt 60% (Nguyễn Thành Vân và Nguyễn Tiên Phong, 2010)[13]. - Kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng Chọn nơi đất sâu dày, ẩm mát nhƣng thoát nƣớc, tốt nhất là đất còn tính chất đất rừng để trồng rừng thuần loài hoặc hỗn loài. Theo Nguyễn Thị Nhung (2009)[08]. Xoan đào có thể trồng thuần loài với các mật độ khác nhau nhƣ: 1100 cây/ha, 1650 cây/ha, 2000 cây/ha. Xoan đào trồng hỗn giao với các loài cây bản địa (Kháo vàng, Re gừng, Giẻ cau, Lim xanh, sồi phảng, Dẻ đỏ) tại Trung tâm sản xuất lâm nghiệp Bắc Bộ với tỷ lệ sống 85% sau 3 năm sinh trƣởng của các công thức hỗn giao cụ thể nhƣ sau: Hỗn giao 2 loài (Xoan đào, Re gừng) tăng trƣởng trung bình của Xoan đào Hvn = 3,62m, D1.3 = 3,52 cm. Hỗn giao 3 loài (Xoan đào, Re gừng, Kháo vàng) tăng trƣởng trung bình của Xoan đào Hvn = 4,42, D1.3= 4,06 cm. Hỗn giao 4 loài (Xoan đào, Re gừng, Kháo vàng, Dẻ đỏ) tăng trƣởng trung bình của Xoan đào Hvn = 3,83m, D1.3= 4,0 cm. Hỗn giao 5 loài (Xoan đào, Re gừng, Kháo vàng, Dẻ đỏ) tăng trƣởng trung bình của Xoan đào Hvn = 3,86m, D1.3= 3,62 cm. Theo Nguyễn Văn Thông (1993)[10]. Mô hình cải tạo rừng tại Cầu Hai – Phú Thọ với 3 loài cây (Xoan đào, Re gừng và Giẻ cau) trong đó Xoan đào sinh trƣởng nhanh nhất đạt đƣờng kính trung bình D1.3 = 15 cm, Hvn = 12,6
  16. 9 cm, trong khi đó Giẻ cau đạt D1.3 = 12,34 cm, Hvn =8,6 m và Re gừng đạt D1.3 = 14,85 cm, Hvn = 9,1m. Theo Nguyễn Đình Hƣởng (1977)[04]. Xoan đào tái sinh ở rừng nghèo kiệt tại Hữu Lũng –Lạng Sơn tuổi 7 đạt Hvn = 10m, D1.3 = 10 cm. Qua những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy, Xoan đào là loài cây bản địa đa tác dụng sinh trƣởng nhanh có khả năng trồng thành rừng sản xuất gỗ lớn. Đây là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của việc phát triển loài cây này, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển rừng và quản lý rừng bền vững. Những công trình nghiên cứu về Xoan đào ở Việt Nam chƣa nhiều, mới chỉ thực hiện một số nội dung đơn lẻ trên phạm vi hẹp. Các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào một số vấn đề nhƣ tình hình phân bố, đặc điểm hình thái, sinh thái và nghiên cứu bƣớc đầu về kỹ thuật gây trồng. Ở Việt Nam nói chung và ở Lào Cai nói riêng chƣa có một công trình nào nghiên cứu cụ thể về cây Xoan đào. Vì vậy nghiên cứu kỹ thuật gây trồng và nhân giống cây Xoan đào phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn cho tỉnh Lào Cai là rất cần thiết và có ý nghĩa khoa học nhằm cung cấp giống Xoan đào có chất lƣợng cao phục vụ công tác trồng rừng kinh doanh gỗ lớn cho tỉnh.
  17. 10 Chƣơng 2 MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu tổng quát Xây dựng đƣợc kỹ thuật nhân giống góp phần hoàn thiện kỹ thuật trồng cây Xoan đào bản địa phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh Lào Cai * Mục tiêu cụ thể - Xác định đƣợc một số đặc điểm lâm học, sinh thái và vật hậu học của cây Xoan đào - Đề xuất đƣợc một số kỹ thuật nhân giống, trồng cây Xoan đào tại Lào Cai 2.2. Đối tƣợng, địa điểm và giới hạn phạm vi nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: - Điều tra đặc điểm lâm học và gieo ƣơm cây con tại vƣờn ƣơm xã Võ Lao, huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai - Điều tra sinh trƣởng rừng trồng trên 04 ha mô hình tại xã Nậm Tha, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 2.2.3. Phạm vi nghiên cứu: Xã Võ Lao và xã Nậm Tha huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 2.3. Nội dung nghiên cứu 2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học, sinh thái của Xoan đào 2.3.1.1. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học 2.3.1.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của cây Xoan đào 2.3.2. Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt giống 2.3.3. Nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm Xoan đào 2.3.3.1. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con từ hạt - Xử lý hạt giống
  18. 11 - Thí nghiệm về thành phần ruột bầu - Thí nghiệm về che sáng 2.3.3.2. Nghiên cứu sinh trưởng cây con theo các công thức bón phân - Nghiên cứu sinh trƣởng cây con có tỷ lệ phân bón trong thành phần ruột bầu khác nhau. 2.3.4. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của Xoan đào ở giai đoạn vườn ươm 2.3.5. Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và gây trồng Xoan đào 2.3.5.1. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học, sinh thái của cây Xoan đào 2.3.5.2. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm Xoan đào 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn kế thừa số liệu đặc điểm lâm học, sinh thái cây Xoan đào thuộc đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây Xoan đào bản địa (Pygeum arboreum Endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh Lào Cai” do Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng – Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam chủ trì. 2.4.1.1. Nghiên cứu một số - Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của Xoan đào đặc điểm lâm học, sinh thái của cây Xoan đào Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học: lập 10 ô tiêu chuẩn điển hình tạm thời có diện tích 2000m2, để nghiên cứu. Sử dụng các phƣơng pháp điều tra tầng cây cao để xác định tổ thành, cấu trúc tầng thứ, mật độ... xác định nhóm loài cây ƣu thế trong quần xã và ảnh hƣởng của tầng cây cao đến sự phát triển của loài nghiên cứu - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của Xoan đào Thông qua điều tra thực địa nơi có Xoan đào phân bố tự nhiên tiến hành thu thập các thông tin về trạng thái rừng, độ cao tuyệt đối, các thông tin
  19. 12 về điều kiện khí hậu và điều tra đo đếm các yếu tố tự nhiên (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm không khí...) và thực vật cùng với mức độ tái sinh trong các ô đó. 2.4.1.2. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm Xoan đào - Phương pháp nghiên cứu bảo quản hạt giống Thu hái quả chín bằng cách trèo lên cây dùng nèo bứt xuống, lấy hạt tiến hành thí nghiệm bảo quản hạt nhƣ sau: + Thí nghiệm bảo quản hạt với 3 công thức mỗi công thức 3 lần lặp bảo quản trong 01 năm; + Xác định tỷ lệ và thời gian sống của hạt giống trong 01 năm bảo quản. Thử nảy mầm để xác định tỷ lệ sống của hạt giống. Thí nghiệm đƣợc thực hiện sau khi bảo quản hạt đƣợc 01 năm ta tiến hành gieo ƣơm. Lấy 900 hạt thuần chia ra làm 3 thí nghiệm, mỗi thí nghiệm 300 hạt chi làm 3 lần lặp. thí nghiệm đƣợc thực hiện ngâm trong nƣớc nhiệt độ thƣờng trong thời gian 1 giờ. Sau khi ngâm đủ thời gian, vớt ra rồi ủ hạt trong túi vải để chỗ thoáng. Hàng ngày kiểm tra, giữ ẩm, rửa chua và theo dõi hạt nảy mầm. + Thí nghiệm hạt nẩy mầm trên 4 loại giá thể khác nhau: Bông (CT1), cát (CT2), giấy thấm (CT3), đất (CT4) và đặt trong điều kiện thuận lợi cho hạt nảy mầm. ầm độ của môi trƣờng (giá thể) từ 50-60%, nhiệt độ trong phòng từ 25-300C, phòng thông thoáng và giá thể phải đảm bảo không độc đối với cây mầm. - Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con từ hạt + Xử lý hạt giống: Hạt giống sử dụng nghiên cứu là hạt tốt đã đƣợc kiểm nghiệm, các thí nghiệm đều đƣợc thực hiện trên cùng một lô hạt. Bố trí một số công thức nhƣ sau: Nƣớc ở nhiệt độ thƣờng 20-25oC; 30oC; 50oC; thời gian ngâm trong 1 giờ, 2 giờ, 5 giờ (nhiệt độ ban đầu). Sau khi ngâm đủ thời gian, vớt ra rồi ủ hạt trong túi vải để chỗ thoáng. Hàng ngày kiểm tra, giữ ẩm,
  20. 13 rửa chua và theo dõi hạt nảy mầm. Mỗi công thức thí nghiệm xử lý nảy mầm thực hiện với 3 lần lặp, mỗi lần lặp là 250 hạt. + Phƣơng pháp thí nghiệm về ảnh hƣởng của thành phần ruột bầu đến sinh trƣởng của cây con đƣợc thực hiện với với 4 công thức, cụ thể gồm: CT1: bón 1% phân vi sinh so với khối lƣợng bầu + 99% đất tầng A CT2: bón 2% phân vi sinh so với khối lƣợng bầu + 98% đất tầng A CT3: bón 3% phân vi sinh so với khối lƣợng bầu + 97% đất tầng A ĐC: không bón (100% đất tầng A) Các công thức thí nghiệm đƣợc bố trí ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần lặp lại, mỗi công thức thí nghiệm là 100 cây. + Thí nghiệm về ánh sáng Đối với cây con đƣợc tạo ra từ hạt, sẽ tiến hành thí nghiệm để xác định mức độ ảnh hƣởng của che bóng đến sinh trƣởng của cây. Tiến hành thí nghiệm che bóng cho cây con trong bầu với 4 công thức che bóng mỗi công thức 90 cây 3 lần lặp. CT1: che 25% ánh sáng trực xạ CT2: che 50% ánh sáng trực xạ CT3: che 75% ánh sáng trực xạ CT4 (ĐC): không che bóng Theo dõi tình hình sinh trƣởng của cây con và thu thập số liệu sinh trƣởng về chiều cao, đƣờng kính gốc, tỷ lệ sống sau khi gieo hạt 9 tháng 2.4.1.3. Đánh giá sâu bệnh hại của Xoan đào ở giai đoạn vườn ươm - Đánh giá sâu bệnh hại của Xoan đào ở giai đoạn vƣờn ƣơm + Xác định tỷ lệ và cấp độ bị hại của bệnh Xác định tỷ lệ bị bệnh, cấp bị bênh của cây con trong giai đoạn vƣờn ƣơm điều tra đại diện 100 cây 3 lần lặp 3 tháng điều tra 1 lần đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp của (Phạm Quang Thu, 2009).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2