intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng của Bộ cánh nửa cứng (Hemiptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý ở Vườn quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

39
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

MỤc tiêu của đề tài nghiên cứu là xác định được thành phần loài và tính đa dạng các loài Bọ xít thuộc Bộ cánh nửa cứng (Hemiptera) tại VQG Cúc Phương, từ đó làm cơ sở khoa học để đề xuất một số biện pháp quản lý. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng của Bộ cánh nửa cứng (Hemiptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý ở Vườn quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình

  1. 1 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các đơn vị, cá nhân. Tôi rất may mắn và vinh hạnh khi được làm việc và biết ơn rất nhiều đối với GS.TS Nguyễn Thế Nhã, người thầy đã bồi dưỡng, khuyến khích và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các cán bộ giảng viên Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, phòng Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và chỉ dẫn nhiều ý kiến chuyên môn quan trọng, giúp cho đề tài được hoàn thiện và đạt mục tiêu nghiên cứu đề ra. Qua bản đề tài này, tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong Vườn quốc gia Cúc Phương đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ trong suốt thời gian thu thập, điều tra số liệu hiện trường. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn và mong nhận được những ý kiến, chỉ dẫn của các nhà khoa học và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn!
  2. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan : Luận văn “Nghiên cứu tính đa dạng của Bộ cánh nửa cứng (Hemiptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý ở Vườn quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS .TS Nguyễn Thế Nhã . Các nội dung nghiên cứu và kết quả được trì nh bày trong luậ n văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ luận văn nào. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2016 Học viên Phạm Kiên Cƣờng
  3. 3 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1 LỜI CAM ĐOAN............................................................................................2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................6 DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................7 DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................8 ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................9 Chƣơng 1........................................................................................................11 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................................11 1.1. Khái quát chung về côn trùng...................................................................11 1.2. Đặc điểm hình thái, sinh học, đặc trưng phân bố của Bộ cánh nửa cứng Hemiptera........................................................................................................11 1.2.1. Đặc điểm hình thái.................................................................................12 1.2.2. Sinh học.................................................................................................14 1.2.3. Đặc trưng phân bố.................................................................................15 1.3. Nghiên cứu về côn trùng bộ Hemiptera ở ngoài nước.............................16 1.4. Nghiên cứu về bộ Hemiptera ở trong nước..............................................18 1.5. Tình hình nghiên cứu về bọ xít ở VQG Cúc Phương...............................20 Chƣơng 2........................................................................................................21 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU.....................................................21 2.1. Vị trí địa lý, phạm vi ranh giới.................................................................21 2.2. Đặc điểm địa hình.....................................................................................21 2.3. Khí hậu, thủy văn.....................................................................................22 2.3.1. Chế độ nhiệt...........................................................................................22 2.3.2. Chế độ mưa............................................................................................23 2.3.3. Độ ẩm không khí..................................................................................23 2.3.4. Chế độ gió.............................................................................................23 2.3.5. Thủy văn................................................................................................24 2.3.6. Địa chất thổ nhưỡng..............................................................................25 2.4. Đặc điểm khu hệ động, thực vật...............................................................27
  4. 4 2.5. Tình hình kinh tế và xã hội.......................................................................29 2.5.1. Cơ cấu kinh tế........................................................................................29 2.5.1.1. Dân tộc, dân số và lao động................................................................29 2.5.1.2. Hiện trạng sản xuất.............................................................................32 2.5.2. Cơ sở hạ tầng........................................................................................37 2.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên................37 2.6.1. Thuận lợi................................................................................................37 2.6.2. Khó khăn...............................................................................................38 Chƣơng 3........................................................................................................39 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............39 3.1. Mục tiêu....................................................................................................39 3.1.1. Mục tiêu chung......................................................................................39 3.1.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................39 3.2. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu...............................................39 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................39 3.2.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................39 3.2.3. Thời gian nghiên cứu.............................................................................41 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................41 3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................42 3.4.1. Phương pháp kế thừa.............................................................................42 3.4.2. Phương pháp điều tra thực địa..............................................................42 3.4.2.1. Phương pháp xác định tuyến và điểm điều tra..................................42 3.4.2.2. Phương pháp thu thập mẫu vật...........................................................45 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và bảo quản mẫu.........................................47 3.4.3.1. Phương pháp xử lý, bảo quản và trưng bày mẫu................................47 3.4.3.2. Phương pháp giám định mẫu..............................................................49 3.4.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................50 Chƣơng 4........................................................................................................52 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................52
  5. 5 4.1. Thành phần loài Bọ xít ở VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình.................52 4.1.1. Danh sách các loài Bọ xít thuộc Bộ cánh nửa cứng ở VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình..................................................................................52 4.1.2. Độ phong phú của các loài Bọ xít ở VQG Cúc Phương , tỉnh Ninh Bình.................................................................................................................60 4.2. Tính đa dạng của Bọ xít thuộc Bộ cánh nửa cứng ở VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình.................................................................................................62 4.2.1. Đa dạng theo sinh cảnh của Bọ xít ở VQG Cúc Phương , tỉnh Ninh Bình.................................................................................................................62 4.2.2. Đánh giá cấu trúc thành phần loài giữa các khu vực có sinh cảnh khác nhau.................................................................................................................66 4.2.3. So sánh đa dạng loài Bọ xít tại Cúc Phương với một số khu vực nghiên cứu khác...........................................................................................................67 4.3. Mô tả đặc điểm hình thái một số họ, loài Bọ xít ở VQG Cúc Phương......................................................................................................69 4.3.1. Mô tả đặc điểm các họ Bọ xít trong khu vực nghiên cứu.....................69 4.3.2. Mô tả đặc điểm hình thái một số loài Bọ xít ở VQG Cúc....................72 4.4. Đề xuất biện pháp quản lý các loài Bọ xít trong khu vực nghiên cứu......82 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ..........................................................87 1. Kết luận.......................................................................................................87 2. Tồn tại..........................................................................................................88 3. Kiến nghị.....................................................................................................89 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................90 PHỤ LỤC.......................................................................................................95
  6. 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tƣ̀ viết tắt Ý nghĩa VQG Vườn quốc gia
  7. 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.01: Thành phần loài của khu hệ côn trùng ở VQG Cúc Phương........20 Bảng 2.01: Những chỉ tiêu bình quân năm tại trạm đo khí tượng Cúc Phương........................................................................................................24 Bảng 2.02: Cơ cấu dân tộc các Bản nằm trong VQG Cúc Phương.................29 Bảng 2.03 : Cơ cấu dân tộc các xã vùng đệm VQG Cúc Phương...................30 Bảng 2.04: Thống kê diện tích các loại đất Nông nghiệp các xã giáp ranh với VQG Cúc Phương...........................................................................................32 Bảng 2.05: Thống kê diện tích đất sản xuất nông nghiệp các Bản trong vùng lõi VQG Cúc Phương......................................................................................33 Bảng 4.01: Danh sách loài Bọ xít VQG Cúc Phương.................................52 Bảng 4.02: Các loài Bọ xít thường gặp...........................................................58 Bảng 4.03: Các loài Bọ xít ít gặp....................................................................59 Bảng 4.04: Thống kê đa dạng loài, giống Bọ xít tại khu vực nghiên cứu......60 Bảng 4.05: Các loài xuất hiện ở tất cả các dạng sinh cảnh.............................63 Bảng 4.06: Các loài chỉ xuất hiện ở một dạng sinh cảnh................................63 Bảng 4.07: Thành phần loài theo các dạng sinh cảnh.....................................66 Bảng 4.08: Số liệu điều tra Bọ xít của VQG Cúc Phương so sánh với các vùng khác..................................................................................................................68
  8. 8 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.01: Sơ đồ tiến hóa bộ Hemiptera........................................................18 Hình 3.01: Khu vực rừng nguyên sinh............................................................40 Hình 3.02: Khu vực rừng thứ sinh...................................................................40 Hình 3.03: Khu vực trảng cỏ, cây bụi.............................................................41 Hình 3.04: Sơ đồ tuyến điều tra.......................................................................43 Hình 3.05: Sơ đồ điểm điều tra........................................................................44 Hình 4.01: Tỷ lệ độ bắt gặp các loài Bọ xít (Tần suất xuất hiện của một loài P%)..................................................................................................................58 Hình 4.02: Tỉ lệ đa dạng loài trong các họ Bọ xít...........................................61 Hình 4.03: Tỉ lệ đa dạng giống trong các họ Bọ xít.......................................61 Hình 4.04: Phong phú về loài trong mỗi sinh cảnh (chỉ số phong phú Margalef - d)...................................................................................................................62 Hình 4. 05: Tỷ lệ các loài Bọ xít theo sinh cảnh.............................................66
  9. 9 ĐẶT VẤN ĐỀ Côn trùng là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh thái rừng với các mặt tích cực như góp phần thụ phấn cho nhiều loài cây, cung cấp dinh dưỡng cho các loài động vật, kìm hãm các sinh vật gây hại… góp phần tạo nên cân bằng sinh thái. Côn trùng cũng có thể tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực khi chúng có cơ hội phá hại. Trong giới động vật, côn trùng là lớp phong phú nhất, theo các nhà khoa học, hiện nay con người đã biết hơn 1 triệu loài động vật trong đó côn trùng chiếm 75%. Số loài côn trùng thực tế còn lớn hơn rất nhiều do nhiều loài còn chưa được phát hiện. Côn trùng là những loài nhỏ bé trong giới động vật nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong tự nhiên và đời sống con người. Chúng phân bố ở mọi vùng và trong mọi sinh cảnh lục địa, tham gia tích cực vào quá trình sinh học trong các hệ sinh thái. Ước tính có khoảng 1/3 loài cây có hoa được thụ phấn nhờ côn trùng. Chúng thường xuyên tham gia vào quá trình mùn hoá, khoáng hóa tàn dư thực vật và phân giải xác động vật, đào xới lớp đất mặt thải ra các viên phân giữ ẩm tạo ra môi trường hoạt động tốt cho vi sinh vật góp phần hình thành lớp đất màu. Côn trùng là thức ăn của các loài động vật ăn côn trùng hoặc ăn tạp thuộc nhiều nhóm như thú, chim, bò sát, ếch nhái, cá... Ngày nay, con người đã tác động vào tự nhiên quá mức làm suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm cho hệ sinh thái biến đổi theo chiều hướng xấu đi và làm giảm tính đa dạng sinh học. Mất rừng tự nhiên đe dọa trực tiếp đến đa dạng sinh học của Việt Nam, mất rừng đồng nghĩa với việc thu hẹp nơi cư trú của nhiều loài động vật, nhiều loài đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Đặc biệt do các hoạt động phun thuốc trừ sâu một cách tràn lan, thiếu khoa học làm nhiều loài côn trùng bị suy giảm và bị diệt vong, làm ảnh hưởng xấu đến mạng lưới thức ăn trong tự nhiên, từ đó làm mất cân bằng hệ
  10. 10 sinh thái, ảnh hưởng xấu đến cuộc sống con người. Theo báo cáo của WWF (World Wide Fund For Nature - Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên) tại Việt Nam năm 2000 thì tốc độ suy giảm đa dạng sinh học của nước ta nhanh hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Chính bằng những việc làm đó con người đã vô tình làm mất cân bằng sinh thái, rối loạn trật tự tự nhiên. Vì vậy, chúng ta cần phải nghiên cứu đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học một cách đầy đủ, từ đó làm cơ sở khoa học để tiến hành công tác bảo tồn đa dạng sinh học có hiệu quả. Vườn quốc gia (VQG) Cúc Phương được thành lập vào năm 1962 có diện tích 22.408,8 ha. Đây là khu rừng tự nhiên có hệ sinh thái vô cùng phong phú, với nhiều loài động, thực vật quý, hiếm như: Vọoc mông trắng, Cá niết Cúc Phương, Sóc bụng đỏ đuôi hoe, Thằn lằn tai Cúc Phương, Rùa sa nhân; Kim giao, Vù hương, Chò chỉ, Thanh Thất Cúc Phương... Ngoài ra ở đây còn có một số lượng lớn các loài côn trùng thuộc Bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera). Bộ Hemiptera là nhóm côn trùng với số lượng loài lớn. Chúng có kích thước rất đa dạng, dao động từ 2 mm đến trên 100 mm. Bộ này phân bố rất rộng rãi, hầu như hiện diện khắp nơi trên thế giới. Chúng có tính đa dạng sinh học cao, có ý nghĩa khoa học, kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, các loài thuộc Bộ cánh nửa cứng chưa được quan tâm nhiều và chưa được các nhà khoa học đi sâu vào nghiên cứu, chủ yếu mới chỉ dừng ở xác định thành phần loài. Để quản lý, bảo tồn hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, cụ thể là Bộ cánh nửa cứng thì việc hiểu biết về bộ này là rất cần thiết. Nhận thấy được tính cấp thiết đó tôi đã chọn thực hiện đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng của Bộ cánh nửa cứng (Hemiptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý ở VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình”.
  11. 11 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát chung về côn trùng Côn trùng, hay sâu bọ, là một lớp động vật có tên khoa học là Insecta (lớp Côn trùng), đây là lớp lớn nhất thuộc ngành Chân khớp (Arthropoda), phân bố rộng rãi nhất trên Trái Đất. Côn trùng là nhóm phong phú và đa dạng nhất trong giới động vật. Ước tính số lượng loài côn trùng đã được mô tả trên thế giới khác nhau từ khoảng 720.000 (tháng 5 năm 2000) tới 751.000 (Tangley 1997), 800.000 (Nieuwenhuys 1998, 2008), 948.000 (Brusca 2003), 950.000 (IUCN 2004) đến hơn 1.000.000 (Myers 2001a). Groombridge và Jenkins (2002) đã thống kê được 963.000 loài gồm côn trùng và các động vật nhiều chân khác. Ước tính tổng số lượng côn trùng rất khác nhau ở khắp nơi trên thế giới từ 2.000.000 (Nielsen và Mound, 2000), 5-6.000.000 (Raven và Yeates 2007) lên đến khoảng 8.000.000 (1995 Hammond, Groombridge và Jenkins 2002). Các tính toán dựa trên ngoại suy từ loài Coleoptera và Lepidoptera tại New Guinea bởi Novotny et al (2002) có thể đạt tới một con số từ 3,7 triệu và 5.900.000 cho tổng số động vật chân đốt trên thế giới. Côn trùng là một nhóm động vật đa dạng nhất trên thế giới, khoảng 1 triệu loài đã được mô tả, số loài côn trùng chiếm hơn một nửa tổng số các loài sinh vật mà con người đã biết, số loài chưa được mô tả có thể lên tới 30 triệu. Người ta có thể tìm thấy côn trùng ở gần như tất cả các môi trường sống trên Trái Đất. Có khoảng 5.000 loài chuồn chuồn; 2.000 loài bọ ngựa; 20.000 loài châu chấu; 17.000 loài bướm; 120.000 loài hai cánh; 82.000 loài cánh nửa; 350.000 loài cánh cứng và khoảng 110.000 loài cánh màng. 1.2. Đặc điểm hình thái, sinh học, đặc trƣng phân bố của Bộ cánh nửa cứng Hemiptera
  12. 12 1.2.1. Đặc điểm hình thái Bộ cánh nửa cứng Hemiptera là một bộ lớn, hình thái của các loài có thể là hình que, hình bán cầu, hình bầu dục... và kích thước của chúng có dao động từ 2 mm tới hơn 100 mm. Màu sắc cơ thể của chúng cũng rất đang dạng, có họ, giống, loài màu sắc là đỏ, đen, vàng cam, vàng nâu, màu đất hoặc ánh kim. Tuy hình dáng, kích thước, màu sắc, của họ, giống, loài rất đa dạng nhưng đều có chung một kiểu cấu tạo cơ thể bao gồm: phần đầu, phần ngực, phần bụng. a) Phần đầu Trên phần đầu có các bộ phận: Râu đầu (antenn), mắt (bao gồm mắt kép và mắt đơn), phần phụ miệng chập lại cấu tạo thành vòi hút - Râu đầu được chia thành 2 nhóm: Nhóm râu lộ ra ngoài (hầu hết các họ của Bọ xít); nhóm râu ẩn, đại diện đặc trưng của nhóm này là họ Cà cuống Belostomatidae, hoặc họ Bèo Naucoridae. Nhóm râu ẩn thường là các loài của các họ sống ở dưới nước, râu đầu có cấu tạo các đốt, số đốt cũng phụ thuộc vào từng họ, giống, loài, hình dạng cũng rất khác nhau, nhưng chủ yếu là dạng sợi chỉ. Một số giống, loài có bao phủ lông ở xung quanh, có những giống đốt râu gần cuối bẹt ra hình lá như ở giống Dalader họ Coreidae - Mắt kép là đặc trưng nổi bật ở tất các các họ, chúng thường mọc ở hai bên đỉnh đầu hoặc ngay phần góc bên trước đỉnh đầu. Ngoài mắt kép, phần lớn các họ đều có mắt đơn thường mọc ở khoảng giữa hai mắt kép. Tuy nhiên ở một số họ không có mắt đơn, điển hình là họ Miridae, Pyrrhocoridae ... - Vòi là đặc điểm cấu tạo đặc trưng của Bộ Hemiptera, nó được cấu tạo từ các phần phụ miệng kéo dài tạo nên ống hút. Vòi được cấu tạo thường từ 3 – 4 đốt. Vòi ở nhiều họ thường áp sát vào phần giữa ngực, một số họ Bọ xít ăn thịt thì có vòi cong, không áp sát như họ Reduviidae, Nabidae, Belostomatidae...
  13. 13 b) Phần ngực Ngực có 3 đốt - Ngực trước thường phát triển, mảnh lưng ngực trước có hình dạng rất đa dạng, ỏ một số giống, họ phát triển bạnh ra thành gai bướu, phiến lá như họ Coreidae, Pentatomidae, Reduviidae... hoặc chỉ đơn thuần trơn nhẵn, hoặc có cấu tạo thành gờ rãnh như họ Aradidae... Mảnh lưng ngực giữa và sau bị hai đôi cánh che khuất. Phần giữa mảnh lưng ngực giữa có một phần phụ là Scuttellem (mảnh mai lưng hoặc mảnh thuẫn). Có những họ phần phụ Scuttellem rất phát triển che khuất cả phần ngực bụng thân thể (họ Scutellidae, Plataspididae...) hoặc trên mảnh mai lưng kéo dài mọc thành gai như loài Helopeltis theivora Waterh (họ Miridae), Sycanus croceovittatus Dohrn (họ Reduviidae)... Tấm lưng ngực giữa mang đôi cánh trước, cánh có phần gốc cứng và phần nửa sau mềm, bao phủ phía ngoài cánh sau. Tuy nhiên ở họ Plataspididae, cánh trước gập đôi lại và bị tấm mai lưng bao phủ. Tấm lưng ngực sau mang đôi cánh sau, cánh toàn bộ là cánh màng. Ở một số họ như Hydrometridae, Gerridae, Mesoveliidae ..lại không có cánh. Các đốt ngực mang 3 đôi chân: Trước, giữa, sau. Các đôi chân đều có cấu tạo chung gồm các đốt: chậu (gốc), chuyển, đùi, ống, bàn chân ở cuối có móng hoặc vuốt. Vì Bộ Hemiptera là một bộ lớn, chúng sống ở các môi trường khác nhau, vừa là côn trùng hút nhựa thực vật, vừa là côn trùng ăn thịt, bắt mồi nên chân của chúng phân hóa rất rõ rang. Đối với các họ sống trong nước, như họ Nepidae, Belostomatidae, Naucoridae..., ngoài việc chân giữa và sau biến thành bơi chèo, còn chân trước biến thành chân kiểu vồ mồi. Các loài thuộc các họ khác chích hút nhựa thực vật, các chân cấu tạo theo kiểu bình thường, tuy nhiên có một số loài chân bẹt ra thành hình lá như loài Helcomia spinosa
  14. 14 Sign (họ Coreidae) hoặc có các đốt từ chân sau phồng to lên như Derepteryx grayi White, Prionolomia gigas Distant (họ Coreidae), Eusthenes robustus Lepell, Carpona ampicollis Stal (họ Tesaratonudae)... hoặc có những loài của họ bọ xít đất Cydnidae, các chân biến thái theo kiểu đào bới. c) Phần bụng Cấu tạo đặc trưng của phần bụng bọ xít thường là 7 đốt, các đốt bụng 1, 2 thường bị phần bụng ngực sau che khuất. Ở hai bên phần bụng có 2 lỗ thở, tùy thuộc vào các loài, giống, họ khác nhau mà các lỗ thở có thể ở gần mép bên giao nhau, hoặc ở ngay bên mép bên, hoặc ở phía trên mép bên. Ở một số loài của họ Coreidae phần bụng các đốt bụng 2, 3 kéo dài ra thành gai mấu như loài Mictis tenebrosa Fabricius, Cordisceles tupis Hsiao, Pseudomitis distinctus Hsiao... Đốt cuối của bụng được cấu tạo thành đốt chứa bộ phận sinh dục. Phần lớn ở các họ đốt sinh dục đực, cái phân biệt rất rõ rang. Ở một số họ như Belostomatidae, Nepidae, sự phân hóa này về cấu trúc bề ngoài rất khó phân biệt. d) Trứng Trứng của các loài Bọ xít thường có kiểu hình trứng thuôn, một số có kiểu hơi hình trụ. Tuy nhiên một số loài ở các họ khác nhau có những kiểu đặc biệt như loài Agratocorixa erynome (Kirk) của họ Corixidae trứng có cuống nhỏ, loài Hydrometra martini Kirk dạng hình thoi, loài Ramatra fusca Pal họ Nepidae lại có hai roi ở đỉnh... Tuy nhiên trứng của các loài Bọ xít thường đẻ thành từng dãy, từng đám rất ít loài để rời rạc. 1.2.2. Sinh học Các loài thuộc Bộ Hemiptera là côn trùng biến thái không hoàn toàn. Chu trình sống trải qua 3 giai đoạn: trứng, ấu trùng và trưởng thành. Trứng được cá thể cái đẻ vào giá thể có thể thành từng dãy, đám, hoặc đơn lẻ. Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường, trứng khoảng 6 – 8 ngày
  15. 15 nở thành ấu trùng. Ấu trùng được nở ra từ trứng có gần đầy đủ các bộ phận của cá thể trưởng thành, chỉ có cánh là chưa phát triển. Phần lớn các loài đều trải qua 4 thời kỳ lột xác để phát triển thành cá thể trưởng thành. Các họ trong Bộ Hemiptera được chia thành 2 nhóm: nhóm ăn thực vật chích hút nhựa cây; nhóm ăn động vật chích hút dịch cơ thể của các loài động vật. Nhóm ăn thực vật một số giống của họ Coreidae như giống Leptocoridae hoặc giống Scotinophora của họ Pentatomidae có xu hướng sống thành quần thể có số lượng cá thể lớn, xu hướng này thường gây thành dịch hại cây trồng. Nhóm ăn động vật thường có xu hướng sống đơn lẻ. Tuy nhiên một vài giống lại có xu hướng sống tập trung, điển hình Bọ xít hút máu thuộc giống Triatoma họ Reduviidae. Vì là một bộ có số lượng họ và loài lớn lại sống ở các môi trường khác nhau nên tập tính sinh học cũng rất phức tạp, đa dạng. 1.2.3. Đặc trƣng phân bố Các loài thuộc Bộ Hemiptera có phân bố rộng hầu như ở tất cả các nơi trên thế giới. Tuy nhiên với những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thì số lượng loài tập trung nhiều nhất. Thông thường các vùng vành đai nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm thì mật độ của các cá thể loài, họ rất phong phú. Tùy thuộc vào điều kiện dinh dưỡng, mật độ cá thể của loài và giống cũng thay đổi. Ví dụ các loài thuộc giống Leptocorisa (họ Coreidae) có thể đạt tới hàng vài trăm cá thể/m2 ở những cánh đồng lúa. Một số loài Bọ xít trên cạn của họ Pentatomidae, Coreidae có kích thước cơ thể lớn thường phân bố nhiều ở các rừng nguyên sinh, nguyên sinh nơi có độ ẩm, nhiệt độ cao. Ngoài ra tuy cùng một vành đai khí hậu, ở các châu lục khác nhau tỷ lệ giống và loài của cùng một họ cũng khác nhau. Theo Distant,W.L.,1902 so sánh giữa vùng Đông nam Á và Trung Mỹ thì họ Pentatomidae số giống ở Châu Mỹ chỉ bằng
  16. 16 19,2%, số loài 14,0%, nhưng họ Coreidae thì lại khác, tỷ lệ này là 62,5%, số loài 69,4%, còn họ Berytidae thì số giống và loài tương đương nhau. Hoặc ở các loài giống Leptocorisa (họ Coreidae) chỉ phân bố từ vĩ tuyến 400 vĩ bắc đến 400 vĩ nam. Ở Việt Nam sự phân bố của các họ, giống trong Bộ Hemiptera cũng rất khác. Ở các vùng đồng bằng chỉ tập trung một số họ Bọ xít trên cạn với kích thước nhỏ là các đối tượng gây hại cho cây trồng. Hoặc một số vùng chuyên canh nhãn, vải lại tập trung số lượng cá thể lớn của loài Bọ xít nhãn vải Tessaratoma papillosa Drury (họ Tessaratomidae). Độ phong phú về thành phần loài cũng như giống và họ của bộ này tập trung ở nhiều nơi có rừng rậm, ít bị khai thác. Những loài, giống có kích thước cơ thể lớn như Eusthenes robustus Lep, Carpona Dohrn (họ Pentatomidae), Drepteryx harwicki White, Helcomeria spinosa Sign (họ Coreidae) đều tập trung ở vùng này. Đây cũng là những chỉ thị để đánh giá độ phong phú của rừng. 1.3. Nghiên cứu về côn trùng bộ Hemiptera ở ngoài nƣớc Bộ Cánh nửa cứng Hemiptera là một bộ lớn trong lớp côn trùng Insecta, số họ của chúng lên tới 60 – 70 họ hoặc hơn nữa. Từ năm 1956, theo Miller, N.C.E. đã thống kê được 25.000 loài [49], tuy nhiên trên thực tế cho tới nay số loài có thể tăng gấp đôi. Chúng có mặt trong mọi môi trường sống như: đất, nước, trên cây cỏ.., Việc nghiên cứu bộ này cũng có từ rất sớm, ngay từ giữa thế kỷ 18, trong cuốn “Fauna Sueciae sistens animalia regni & c.card, V.Linné, Lugduni Batavorum (1746)” đã đưa ra các loài thuộc các họ trong bộ này. Từ lâu bộ Heteroptera được xem như phân bộ của Bộ Hemiptera. Các tác giả trước thế kỷ 19 đều xếp bộ Heteroptera và Homoptera vào chung một bộ. Đến cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 các tác giả đã tách bộ riêng rẽ thành 2 bộ là Bộ cánh khác (Heteroptera) và Bộ cánh giống (Homoptera). Trên thế giới nghiên cứu sâu sắc về bộ này phải kế đến các tác giả: Linné (1746 –
  17. 17 1827); Stal (1851 – 1876); Aneyet & Serville (1943); Bermayster (1835). Đặc biệt nhất là tác giả Distanl, W.L. từ năm 1902 tới 1918 đã xuất bản trọn bộ Bộ Bọ xít ở khu vực Ấn Độ, Malaysia, trong đó bao gồm cả Srilanka và Myanma trong cuốn “The Fauna of British India including Ceylon and Burma” [40], [41], [42], [43]. Tới năm 1959 trong tạp chí của bảo tàng nước Anh, China, W.E. & Miller, N.C.E với tiêu đề “Check – List and Keys to the Familier `and Subfamilier of the Hemiptera – Heteroptera” đã tách bộ này thành 53 họ [39]. Tuy nhiên số họ của bộ này hiện nay không phải là 53 họ mà có thể lên tới 60 họ. Ví như họ Pentatomidae hiện nay nhiều tác giả tách thành 4 – 5 họ chứ không để ở phân họ. Ngoài ra các tác giả mới đây còn tìm ra một số họ mới của bộ này nữa. Ngoài một số tác giả kể trên, từ giữa thế kỷ 20 tới nay, trên thế giới có rất nhiều tác giả nghiên cứu riêng từng họ của bộ này, trong số đó phải kể đến: Bloete H.C (1965) “Catalogue of the Aradidae in the Rijksmuseum Natuurlyjke Historie, Leiden. Zool.Verh 75; Kiritschenco A.N, (1973) (Hermip – Lygeidae) from the Soviet Union, J.nat.Hist 75 ; Ở khu vực Châu Á nghiên cứu về phân loại bọ xít phải kế đến các tác giả Hsiao T.Y của Trung Quốc, từ 1963 đến 1981 [45], [46]. Ngoài các công trình đăng ở các tạp chí côn trùng học và động vật học của Trung Quốc, ông đã xuất bản cuốn sổ tay phân loại Heteroptera với 1.000 trang và 137 trang phụ bản ảnh. Ngoài ra còn có các tác giả Slaler J.A at all (1969) “The Blissinae of Thailand and Indochina (Hemip, Lygacidae) Pacifie.In.11 (3-4); Zheng Leyi at all (1981) “Fauna sinica insect Vol.33 Hemiptera – Miridae – Mirinae” [53]...ngoài các nghiên cứu về hệ thống phân loại, còn rất nhiều các giả nghiên cứu về sinh học, sinh thái học của một số loài, nhóm, của một số họ của bộ này. Công trình nghiên cứu sinh học tổng thể của Bộ Heterroptera phải kể đến là cuốn “The biologi of the Heteroptera” của Miller, N.C.E. (1956)” Trong cuốn sách này ông đã giới thiệu đặc điểm sinh học của gần 50 họ bọ xít [49]. Ngoài ra
  18. 18 còn một số tác giả: Reissig W.H and all (1986) “Illustraten guide to intergted pest management in Rice in Tropical Asia Int. Rie Isest. Manila Philippine.” Nghiên cứu về sinh học nhóm bọ xít dài hại lúa ở khu vực Châu Á: Eguratu R.I. and T.A Taylor (1977).” Stadier on the Biology of the Acanthomia tometosicollis (Stal) (Hem.coreidae)...Bull.Ent.Res.Vol.67.No2... Tính đa dạng về thành phần loài của Bộ cánh nửa cứng thể hiện ở sơ đồ 1: Sơ đồ phân nhánh Bộ cánh nửa cứng và môi trường sống của chúng theo China, W.E. & Miller, N.C.E., 1959. Hình 1.01: Sơ đồ tiến hóa bộ Hemiptera (Theo China, W.E. & Miller, N.C.E., 1959) 1.4. Nghiên cứu về bộ Hemiptera ở trong nƣớc Ở Việt Nam nghiên cứu về bọ xít cũng đã có từ thời Pháp thuộc. Từ năm 1923 tác giả Vitalis De Salvara M.A trong cuốn sách “Faune entomologique de L’Indochina Francoise fareicule.No.6. Saigon (1923) đưa
  19. 19 ra danh sách có khoảng 20 loài [51]. Sau này khi hòa bình lập lại ở miền Bắc Việt Nam, trong “Kết quả điều tra côn trùng 1967 – 1968 của nhà xuất bản Nông thôn (1976) của Viện Bảo vệ thực vật công bố, đã công bố tới 360 loài thuộc 27 họ. Côn trùng “Cuốn kết quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam” (1981) cũng công bố ở Bắc Việt Nam có 260 loài thuộc 14 họ. Các tài liệu xuất bản trên dừng ở mức độ danh sách loài. Đến năm 2000 tác giả Đặng Đức Khương trong cuốn “Động vật chí Việt Nam, tập 7” đã mô tả phân loại 88 loài của họ Coreidae ở Việt Nam và các công trình xuất bản có tính chất hệ thống, một số họ khác như: Họ Aropidae, Pyrrhocoridae, Tessaratomidae... cũng đã được đăng rải rác trong các tuyển tập hội nghị côn trùng học toàn quốc và sinh thái học toàn quốc [6]. Ngoài các công trình về mặt phân loại học còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu về mặt hình thái, sinh học của một nhóm loài hoặc số loài trên các loài cây trồng. Nguyễn Xuân Thành (1996) “Sâu hại bông đay và thiên địch của chúng” tác giả đã đưa ra kết quả nghiên cứu về sinh học sinh thái của một số loài bọ xít có lợi [28]. Hoặc cuốn “Bọ xít bắt mồi trên một số cây trồng ở miền Bắc Việt Nam” (2004) của 2 tác giả Trương Xuân Lam và Vũ Quang Côn [21]. Hai tác giả đã nêu ra danh sách của các loài bọ xít bắt mồi và một số kết quả nghiên cứu về sinh học sinh thái của 3 loài bọ xít bắt mồi thuộc họ Reduviidae . Nhìn chung các công trình nghiên cứu về Bộ cánh nửa cứng Hemiptera ở thế giới cũng như ở Việt Nam vẫn chưa thể đáp ứng sự đa dạng về sinh học sinh thái cũng như sự phong phú về thành phần loài của bộ này. Các nghiên cứu về nhóm bọ xít ở dưới nước lại rất hạn chế mặc dù số họ bọ xít nước rất nhiều nhưng rất ít công trình công bố tới chúng. 1.5. Tình hình nghiên cứu về bọ xít ở VQG Cúc Phƣơng Trong những năm 1966-1967 Trạm nghiên cứu sinh vật Cúc Phương và 1971-1973 bởi Phân viện nghiên cứu Cúc Phương đã thu thập được 4217
  20. 20 mẫu vật côn trùng, bao gồm 577 dạng thuộc 10 bộ khác nhau: Lepidoptera, Coleoptera, Hymenoptera, Diptera, Heteroptera, Homoptera, Orthoptera, Phasmatodea, Mantodea và Blattodea (Nguyễn Hoàng Hiền, 1973)[4]. Từ năm 2004 - nay, VQG Cúc Phương tiếp tục tiến hành điều tra cơ bản về một số nhóm của các loài côn trùng. Kết quả điều tra đã thu thập mẫu và thống kê được 14 bộ, 125 họ, 1670 loài và dạng loài.Bộ cánh nửa cứng theo quan điểm phân loại cũ là Bộ cánh khác nằm ở số thứ tự 5 trong bảng 1.01. Bảng 1.01: Thành phần loài của khu hệ côn trùng ở VQG Cúc Phương TT Bộ Họ Loài Ghi chú 1 Bộ Gián – Blattoidea 3 8 2 Bộ Cánh cứng – Coleoptera 40 548 3 Bộ Cánh da - Dermaptera 2 4 4 Bộ Hai cánh - Diptera 7 98 5 Bộ Cánh khác – Heteroptera 5 35 6 Bộ Cánh giống - Homoptera 4 19 7 Bộ Cánh màng - Hymenoptera 13 314 8 Bộ Cánh bằng - Isoptera 1 5 9 Bộ Bọ ngựa - Mantodea 3 14 10 Bộ Cánh vẩy – Lepidoptera 11 378 11 Bộ Cánh gân - Neuroptera 1 1 12 Bộ Chuồn chuồn - Odonata 11 56 13 Bộ Cánh thẳng - Orthoptera 11 96 14 Bộ Bọ que - Phasmatodea 3 19 Tổng cộng 125 1670 Nguồn: Báo cáo Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững VQG Cúc Phương giai đoạn 2010 – 2020 Tuy nhiên cho đến nay chưa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về thành phần loài, sự đa dạng loài theo sinh cảnh, mô tả đặc điểm hình thái loài thuộc Bộ cánh nửa cứng tại VQG Cúc Phương.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2