intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu công nghệ mã vạch 2 chiều nhập dữ liệu trong form và ứng dụng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

41
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu là xây dựng module mã hóa từ dữ liệu người dùng sang dữ liệu máy tính và module giải mã dữ liệu máy sang dữ liệu người dùng có ứng dụng mã vạch. Từ đó ta có thể quản lý điểm qua mã vạch. Xây dựng bài toán ứng dụng phần mềm nhập điểm bằng mã vạch hai chiều vào trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên. Tích hợp với phần mềm quản lý người học, cổng thông tin đào tạo, phần mềm quản lý thư viện. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu công nghệ mã vạch 2 chiều nhập dữ liệu trong form và ứng dụng

  1. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG NGUYỄN VĂN NGÂN NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MÃ VẠCH 2 CHIỀU NHẬP DỮ LIỆU TRONG FORM VÀ ỨNG DỤNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG NGUYỄN VĂN NGÂN NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MÃ VẠCH 2 CHIỀU NHẬP DỮ LIỆU TRONG FORM VÀ ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Khoa học máy tính Mã số: 848 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ QUANG MINH Thái Nguyên - 2018
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan: Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của học viên, được xuất phát từ yêu cầu trong công việc và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Lê Quang Minh. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn được liệt kê trong tài liệu tham khảo. Học viên xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Nguyễn Văn Ngân
  4. 4 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, học viên xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong chương trình thạc sĩ chuyên ngành Khoa học máy tính - trường đại học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông – Thái Nguyên, Viện Công nghệ Thông tin - Đại học Quốc gia Hà Nội, những người đã truyền đạt cho học viên những kiến thức hữu ích về Công nghệ thông tin làm cơ sở cho học viên thực hiện tốt luận văn này. Học viên xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Quang Minh đã tận tình hướng dẫn cho học viên trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù, trong quá trình thực hiện luận văn có giai đoạn không được thuận lợi nhưng những gì TS. Lê Quang Minh đã hướng dẫn, đã chỉ bảo cho học viên nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện luận văn. Học viên cũng xin gửi lời cảm ơn đến Trung tâm ứng dụng Công nghệ thông tin đã tận tình giúp đỡ học viên trong quá trình thu thập dữ liệu và thông tin của luận văn. Học viên xin chân thành gửi lời cảm ơn đến đồng nghiệp trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên nơi học viên đang công tác, cùng tất cả ông, bà, cô, chú, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ góp ý kiến trong quá trình hoàn thiện luận văn. Sau cùng học viên xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho Học viên trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cô và các anh chị. Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018. Học viên Nguyễn Văn Ngân
  5. 5 MỤC LỤC ........................................................................................................................................ 1 MỤC LỤC ...................................................................................................................... 5 MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 9 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÃ VẠCH VÀ ỨNG DỤNG NHẬP DỮ LIỆU 10 1.1. Khái quát về mã vạch. .................................................................................. 10 1.1.1. Giới thiệu mã vạch. ...............................................................................10 1.1.2. Lịch sử phát triển và hình thành mã vạch. ............................................10 1.2. Các dạng mã vạch phổ biến hiện nay:......................................................... 11 1.2.1 Mã vạch một chiều (mã vạch tuyến tính): .............................................11 1.2.2 Mã vạch hai chiều (mã vạch 2D): .......................................................... 13 1.2.3 Mã vạch ba chiều (mã vạch 3D): ........................................................... 15 1.2.4 Mã vạch cụm: ........................................................................................16 1.2.5 Mã vạch UPC (Universal Product Code) ..........................................16 1.3 Ứng dụng của mã vạch. ................................................................................. 17 CHƢƠNG 2: CÔNG NGHỆ MÃ VẠCH HAI CHIỀU ........................................... 22 2.1 Công nghệ mã vạch hai chiều PDF417: ....................................................... 22 2.1.1 Cấu trúc hàng của mã vạch PDF417 gồm có: .......................................22 2.1.2 Cấu trúc mỗi cột của mã vạch hai chiều PDF417..................................24 2.1.3 Cấu trúc Codeword: ...............................................................................24 2.1.4 Mã hóa mã vạch hai chiều PDR47 ........................................................25 2.2 Ứng dụng mã vạch hai chiều PDF417 trong nghiệp vụ nhập điểm. .......... 31 2.2.1 Khả năng ghi và lưu trữ thông tin: .........................................................32 2.2.2 Khả năng sửa lỗi của mã Vạch PDF47: .................................................32 2.2.3 Lưu thông tin số trên giấy:.....................................................................33 2.2.4 Truy nhập trực tiếp: ...............................................................................33 2.2.5 Dung lượng lớn: ....................................................................................33 2.2.10 Nguyên lý hoạt động của máy đọc mã vạch. .......................................35 2.3 Quy trình nghiệp vụ nhập điểm ứng dụng công mã vạch hai chiều PDF417. ........................................................................................................................ 38
  6. 6 CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG PHẦN MỀM NHẬP DỮ LIỆU TRONG FORM ỨNG DỤNG NGHIỆP VỤ NHẬP ĐIỂM............................................................................ 41 3.1 Sơ lƣợc về trƣờng cao đẳng Y tế Thái Nguyên............................................ 41 3.2 Thiết lập bài toán ứng dụng mã vạch hai chiều trong quản lý điểm......... 42 3.1.1 Thiết lập bài toán ...................................................................................42 3.2.2 Mục tiêu của bài toán .............................................................................43 3.2.3. Ý nghĩa của hệ thống nhập điểm .........................................................44 3.3 Phân tích và thiết kế hệ thống bài toán nhập điểm tự động ứng dụng mã vạch hai chiều trong quản lý điểm ............................................................................. 44 3.3.1 Quy trình và các thuật toán ....................................................................44 3.3.1.1 Quy trình của hệ thống .......................................................................44 3.3.1.2 Thuật toán hoạt động của module 1....................................................46 3.3.1.3 Thuật toán hoạt động module 2 .......................................................... 47 3.3.2 Phân tích, thiết kế Cơ sở dữ liệu ............................................................ 48 3.3.2.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu .........................................................................48 3.3.2.2 Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu .....................................................................49 3.3.2.3 Xây dựng cơ sở dữ liệu .......................................................................51 3.3.2.4 Dự kiến hiệu quả đạt được .................................................................51 3.3.3. Thử nghiệm và đánh giá hệ thống .......................................................53 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 62
  7. 7 VIẾT TẮT VÀ CÁC THUẬT NGỮ Bộ TTTT Bộ Thông tin và Truyền thông. CMS Content Management System: Hệ quản trị nội dung, thường được dùng để sinh trang WEB tự động hoặc trong các hệ thống học điện tử e- learning. CNTT Công nghệ Thông tin. CNTT-TT Công nghệ Thông tin - Truyền thông. CĐYTTN Cao đẳng Y tế Thái Nguyên. HTML Hypertext Makup Language. HTTP Hypertext Transmission Protocol. LAN Local Area Network - mạng cục bộ, mạng của một tổ chức kết nối các máy tính với nhau trên kênh truyền chung trong một phạm vi hẹp. LDAP Lightweight Directory Access Protocol - một chuẩn dịch vụ thư mục cho phép các ứng dụng khác có thể lấy thông tin về người dùng. Trên Windows dịch vụ tương ứng là AD (Acitve Directory). ONLINE Trực tuyến - chỉ các quá trình tương tác giữa người và hệ thống tin học được thực hiện đồng bộ. PORTAL Cổng giao tiếp điện tử, cổng thông tin điện tử được hiểu như một WEBsite đầu mối tích hợp cả thông tin và dịch vụ. PROXY Ủy quyền, cơ chế thực hiện thông qua uỷ quyền cho một đối tượng khác. Các máy chủ Proxy là các máy chủ thực hiện các giao dịch giữa trong mạng và bên ngoài để đảm bảo an toàn mạng. TCP/IP Transmission Control Protocol/Internet Portocol: một số các quy ước làm nền tảng cho công nghệ liên kết và truyền thông tin trên mạng Internet. WEB Một dạng thức thông tin trên Internet theo đó các trang tin gọi là trang web, chúng không chỉ chứa chính thông tin văn bản mà chứa cả các liên
  8. 8 kết tới các trang Web khác hay các dịch vụ hoặc các kịch bản tương tác của con người với hệ thống. XML Extended Makup Language, một định dạng là sự phát triển kế tiếp của HTML cho phép tự định nghĩa các ứng xử của các thẻ.
  9. 9 MỞ ĐẦU Công nghệ thông tin được xem là một ngành mũi nhọn của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, như nước ta hiện nay. Sự bùng nổ thông tin và sự phát triển mạnh của công nghệ kỹ thuật số, yêu cầu phải tin học hoá tất cả các ngành, các lĩnh vực. Cùng với sự phát triển nhanh chóng về phần cứng máy tính, các phần mềm ngày càng hoàn thiện hơn và hỗ trợ hiệu quả cho con người. Các phần mềm hiện nay đã mô phỏng được rất nhiều nghiệp vụ khó, hỗ trợ cho người dùng thuận tiện sử dụng, thời gian xử lý nhanh, và một số nghiệp vụ được tự động hoá cao. Do vậy, đòi hỏi đối với triển khai, phát triển phần mềm không chỉ là sự chính xác, xử lý được nhiều nghiệp vụ thực tế mà còn phải đáp ứng các yêu cầu khác như về tốc độ, giao diện thân thiện, mô hình hoá được thực tế vào máy tính để người sử dụng tiện lợi, tương thích cao, bảo mật cao… Các phần mềm ra đời giúp tiết kiệm một lượng lớn thời gian, công sức của con người, tăng độ chính xác và hiệu quả trong công việc. Trong các trường đại học thì việc quản lý đào tạo đòi hỏi mất nhiều công sức và thời gian. Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên đã có phần mềm quản lý đào tạo dùng chung cho tất cả các phòng ban. Quản lý điểm của sinh viên là một trong số các nghiệp vụ trong phần mềm quản lý đào tạo, việc quản lý này phải cần khá nhiều người, chia thành nhiều khâu, khâu nhập điểm đòi hỏi nhiều thời gian và công sức, mà độ chính xác và hiệu quả chưa đạt yêu cầu, vì còn đang nhập điểm bằng thủ công nên đòi hỏi mất rất nhiều thời gian cho khâu kiểm tra điểm giữa bảng điểm giảng viên nộp và bảng điểm in ra từ phần mềm quản lý đào tạo. Nghiệp vụ nhập điểm hoàn toàn có thể tin học hoá một cách dễ dàng thông qua việc nhập điểm bằng mã vạch hai chiều mà luận văn này đề cập tới. Khi đó, với sự giúp đỡ của tin học, việc quản lý người học sẽ trở nên đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả cao. Đó chính là lý do mà học viên chọn đề tài này để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ.
  10. 10 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÃ VẠCH VÀ ỨNG DỤNG NHẬP DỮ LIỆU 1.1. Khái quát về mã vạch. 1.1.1. Giới thiệu mã vạch. Mã vạch là một phương pháp lưu trữ và truyền tải thông tin bằng một loại ký hiệu mà các máy quang học có thể đọc được. Mã vạch mang một số thông tin có thể dùng làm khoá để truy xuất các thông tin chi tiết của các đối tượng lưu trữ. Một số loại mã vạch có thể mang khá nhiều thông tin. Thông thường, mã vạch được trình bày theo độ rộng (của cột hay vạch), sự thay đổi trong độ rộng của vạch và khoảng trắng biểu diễn thông tin số hay chữ số dưới dạng mà máy có thể đọc được. Mã số mã vạch được thu nhận bằng một máy quét mã vạch, là một máy thu nhận hình ảnh của mã vạch in trên các bề mặt và chuyển thông tin chứa trong mã vạch đến máy tính hay các thiết bị cần thông tin này. Nó thường có một nguồn sáng kèm theo thấu kính, để hội tụ ánh sáng lên mã vạch, rồi thu ánh sáng phản xạ về một cảm quang chuyển hóa tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện. Ngoài ra, nhiều máy quét mã vạch còn có thêm mạch điện tử xử lý tín hiệu thu được từ cảm quang để chuyển thành tín hiệu phù hợp cho kết nối với máy tính. 1.1.2. Lịch sử phát triển và hình thành mã vạch. Ý tưởng về mã vạch được phát triển bởi Norman Foseph Woodland và Bernard Sillver. Năm 1948 khi đang là sinh viên ở trường Đại học tổng hợp Drexel, họ đã phát triển ý tưởng này sau khi được biết mong ước của một vị chủ tịch của một công ty buôn bán đồ ăn là làm sao để có thể tự động kiểm tra toàn bộ quy trình. Một trong những ý tưởng đầu tiên của họ là sử dụng mã Morse để in những vạch rộng hay hẹp thẳng đứng. Sau đó, họ chuyển sang sử dụng dạng "điểm đen" của mã vạch với các vòng tròn đồng tâm. Họ đã gửi đến cơ quan quản lý sáng chế Mỹ 2,612,994 ngày 20 tháng 10 năm 1949 công trình Classifying Apparatus and Method (Thiết bị và phương pháp phân loại) để lấy bằng sáng chế. Bằng sáng chế đã được phát hành ngày 7 tháng 10 năm 1952.
  11. 11 Năm 1952, công trình của ông về "Dụng cụ và phương pháp phân loại" được chứng nhận bản quyền. Mã vạch ra đời và được sử dụng đến ngày nay. Năm 1952, thiết bị đọc mã vạch đầu tiên được thiết kế và xây dựng bởi Woodland và Silver. Nó bao gồm một đèn dây tóc 500 W và một ống chân không nhân quang tử để in theo phương pháp quang học lên trên phim. Thiết bị này đã không được áp dụng trong thực tế. Năm 1960 Silver tiếp tục phát minh ra tia laser đã làm cho các thiết bị đọc mã vạch trở nên rẻ tiền hơn, và sự phát triển của mạch bán dẫn (IC) làm cho việc giải mã các tín hiệu thu được từ mã vạch có ý nghĩa thực tiễn. Năm 1972, RCA thử nghiệm việc sử dụng đầu đọc mã vạch điểm đen nhưng khi in ra nó rất dễ nhòe. Năm 1973, Woodland đã phát triển mã vạch tuyến tính được chấp nhận như là Mã sản phẩm chung (tiếng Anh: Universal Product Code, hay UPC). Năm 1974, đầu đọc mã vạch đã được sử dụng tại siêu thị Marsh ở Troy, Ohio. Ngày nay, mã vạch đã phát triển nhanh chóng, rộng khắp, nhiều loại mã vạch ra đời và trở thành một phương thức đơn giản, tiện lợi để lưu trữ thông tin cho các hệ thống tự động. 1.2. Các dạng mã vạch phổ biến hiện nay. Mã vạch gồm nhiều chủng lọai khác nhau. Tùy theo dung lượng thông tin, dạng thức thông tin được mã hóa cũng như mục đích sử dụng mà người ta chia ra làm rất nhiều lọai, trong đó các dạng thông dụng trên thị trường mà ta thấy gồm UPC, EAN, Code 39, Interleaved 2of 5, Codabar và Code 128. Ngoài ra, trong 1 số loại mã vạch người ta còn phát triển làm nhiều Version khác nhau, có mục đích sử dụng khác nhau, thí dụ UPC có các version là UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E; EAN có các version EAN-8, EAN-13, EAN-14, Code 128 gồm Code 128 Auto, Code 128-A, Code 128-B, Code 128-C. 1.2.1 Mã vạch một chiều (mã vạch tuyến tính). Là chuẩn mã vạch trên các sản phẩm mọi người thường thấy, được tổ chức GS1 (One global Standard) chứng nhận và sử dụng trong ngành công nghiệp bán lẻ trên toàn thế giới.
  12. 12 Được cấu tạo từ những vạch đen trắng xen kẽ nhau hay còn gọi là mã tuyến tính, đặc điểm chính là các thanh này xếp thành 1 hàng duy nhất như một hàng rào. Mã vạch 1D được gọi dưới tên phổ biến hơn là mã vạch một chiều bởi tất cã dữ liệu được mã hóa theo chiều dài ( bề ngang của mã), muốn thêm dữ liệu thì bắt buộc phải tăng kích thước chiều ngang này khiến cho việc đọc và quét trở nên khó khăn hơn. Thường gặp các mã như Code128, code39, UPC, EAN… Ngoài ra, trong 1 số loại mã vạch người ta còn phát triển làm nhiều Ver sion khác nhau, có mục đích sử dụng khác nhau Hình 1.1: Mã vạch một chiều (tuyến tính) Các loại mã vạch một chiều phổ biến: Loại Thuộc tính Độ rộng Sử dụng Catalog, các giá hàng trong cửa hàng, Plessey Liên tục 2 hàng tồn kho UPC Liên tục Nhiều Bán lẻ ở Mỹ EAN-UCC Liên tục Nhiều Bán lẻ khắp thế giới Codabar Rời rạc 2 Thư viện, ngân hàng máu, vé máy bay Interleaved 2 of 5 Liên tục 2 Bán buôn, thư viện Code 39 Rời rạc 2 Đa dạng Code 93 Liên tục 2 Đa dạng Code 128 Liên tục Nhiều Đa dạng
  13. 13 Loại Thuộc tính Độ rộng Sử dụng Code 11 Rời rạc 2 Điện thoại POSTNET Liên tục Cao/Thấp Bưu điện PostBar Rời rạc Nhiều Bưu điện CPC Binary Rời rạc 2 Bưu điện Telepen Liên tục 2 Thư viện v.v (Vương quốc Anh) 1.2.2 Mã vạch hai chiều (mã vạch 2D). Là một kỹ thuật mã hóa thông tin thành dạng dữ liệu mà máy có thể đọc được. Mã vạch 2D xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1988, do tập đoàn Intermec tạo ra, và được gọi là Mã 49. Đó là một loại mã vạch có hình ảnh đồ họa có chứa cả 2 loại là mã vạch một chiều và mã vạch theo chiều dọc. Chính vì thế, nên mã vạch 2D có thể lưu trữ lên đến 7.089 ký tự so với mã vạch thông thường chỉ lưu trữ 20 ký tự. Khi tiến hành đọc mã code, thì mã vạch 2D có phản ứng rất nhanh và truy cập dữ liệu chỉ trong vài giây. Mã hai chiều, cấu tạo bởi ma trận vuông trắng – đen trong một khối thống nhất. Ma trận này được xem như ma trận điểm ảnh với mức chứa dữ liệu cao hơn mã vạch 1D nhiều lần. Thường gặp các mã như Datamatrix, QR Code, PDF417, Vericode, Softstrip,… Kể từ khi các mã vạch đã được giới thiệu lần đầu tiên người dùng đã muốn họ để thực hiện nhiều dữ liệu hơn trên một đơn vị diện tích. Có rất nhiều mã vạch khác nhau được sử dụng ngày hôm nay và nhiều người trong số họ đã được giới thiệu cụ thể để đạt được mật độ dữ liệu cao hơn. Trong những năm qua nhiều kỹ thuật đã được sử dụng để đạt được này, nhưng tất cả đã làm cho một số thỏa hiệp để đạt được mật độ lớn hơn.
  14. 14 Hình 1.2: Một loại mã vạch 2D Các loại mã vạch hai chiều phổ biến Loại Ghi chú 3-DI Phát triển bởi Lynn Ltd. ArrayTag Từ ArrayTech Systems. Aztec Code Từ Welch Allyn (hiện nay là Handheld Products). Phạm vi công cộng. Code 1 Phạm vi công cộng. CP Code Từ CP Tron, Inc. DataGlyphs Từ Xerox PARC. Datamatrix Từ RVSI Acuity CiMatrix. Hiện nay thuộc phạm vi công cộng. Mã vạch này đã được thử nghiệm ở cửa hàng Kroger ở Cincinnati. Nó Điểm đen sử dụng các vạch đồng tâm. HueCode Từ Robot Design Associates. Sử dụng thang màu xám hoặc nhiều màu. INTACTA.CODE Từ INTACTA Technologies, Inc. Sử dụng bởi Dịch vụ chuyển phát hàng hóa Mỹ (United Parcel MaxiCode Service). MiniCode Từ Omniplanar, Inc. PDF417 Có nguồn gốc từ Symbol Technologies. Phạm vi công cộng. QR Code Từ Nippondenso ID Systems. Phạm vi công cộng.
  15. 15 Loại Ghi chú SpotCode Mã vòng từ High Energy Magic Ltd. SuperCode Phạm vi công cộng. UltraCode Có các phiên bản đen trắng và màu. Phạm vi công cộng. 1.2.3 Mã vạch ba chiều (mã vạch 3D). Là một loại mã vạch được dập nổi hay khắc chìm trên bề mặt của vật thể mang mã. Các mã được đọc bằng cách sử dụng sự khác biệt về chiều sâu của vùng, chứ không xác định bới các vạch và khoảng cách giữa các vạch. Mã vạch ba chiều có thể được sử dụng nơi mà bản in thường của mã dễ bị phá huỷ bởi điều kiện của môi trường hay những điều kiện dễ bị mài mòn. Hiện nay, mã vạch tiên tiến nhất là mã vạch 3D ( hay gọi là mã vạch ba chiều). Sự khác biệt giữa 3 loại mã vạch: 1D-2D và 3D là mã vạch 3D lợi dụng chiều cao giữa các dòng đê nhúng mã vạch. Mã vạch 3D có cấu tạo là các thông tin được nhúng dọc theo chiều cao của các dòng mã vạch.Ưu điểm của nó là đem lại những thông tin chính xác hơn và không thể nhìn thấy bằng mắt thường. Do đó, mã vạch 3D không phải là một nhãn dán nên chống được hiện tượng trộm cắp, giả mạo, và hỗ trợ nhiều hoạt động khác nhau trong kinh doanh. Ngoài ra, với mã vạch 3D, doanh nghiệp có thể giải quyết được các vấn đề như sai giá, lỗi hàng tồn kho, hết hàng….Ngoài ra, qua mã vạch ba chiều, người dùng có thể đăng nhập, theo dõi phân loại các mặt hàng tồn kho. Hình 1.3: Mã vạch 3D
  16. 16 1.2.4 Mã vạch cụm. Là trung gian giữa mã vạch 2D thực thụ và mã vạch tuyến tính, chúng được tạo ra bằng cách đặt các mã vạch tuyến tính truyền thống trên các loại giấy hay các vật liệu có thể in mà cho phép có nhiều hàng. Các loại mã vạch cụm phổ biến: Loại Ghi chú Codeblock Mã vạch cụm 1D. Code 16K Dựa trên Code 128 1D. Code 49 Mã vạch cụm 1D từ Intermec Corp. PDF417 Mã vạch 2D phổ biến nhất. Phạm vi công cộng. Micro PDF417 1.2.5 Mã vạch UPC (Universal Product Code). UPC là 1 lọai ký hiệu mã hóa số được ngành công nghiệp thực phẩm ứng dụng vào năm 1973. Ngành công nghiệp thực phẩm đã phát triển hệ thống này nhằm gán mã số không trùng lặp cho từng sản phẩm. UPC là cách dùng để xác định xuất xứ của mặt hàng. Bằng cách này, tuy không dùng thiết bị điện tử để quét nhưng người tiêu dùng cũng có thể biết xuất xứ của các mặt hàng dựa trên mã vạch. Xác định được nguồn gốc, xuất xứ của các sản phẩm sẽ giúp người tiêu dùng yên tâm hơn trong việc lựa chọn các sản phẩm nhằm bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP), bảo vệ sức khỏe con người. - Ký hiệu UPC gồm 12 ký số: Đó là các mã số dùng để nhận diện mỗi một sản phẩm tiêu dùng riêng biệt. Mã UPC vẫn còn đang sử dụng ở Mỹ và Canada. + Ký số thứ 1: là số 7, là ký số hệ thống số (number system digit) hoặc còn gọi là “Family code”. + Năm ký số thứ 2: là 61778, chỉ mã người bán (Vendor Code), mã doanh nghiệp hay mã của nhà sản xuất (Manufacturer code).
  17. 17 + Năm ký số kế tiếp: Dành cho người bán gán cho sản phẩm của họ. Người bán tự tạo ra 5 ký số này theo ý riêng của mình để mã hóa cho sản phẩm. + Ký số cuối cùng: là số 8, là ký số kiểm tra, xác nhận tính chính xác của toàn bộ số UPC. 1.3 Ứng dụng của mã vạch. Mã số là mã tiêu chuẩn thống nhất của mỗi sản phẩm trên toàn cầu theo các hệ thống mã khác nhau và chia theo từng quốc gia. Mỗi quốc gia sẽ có một đầu mã số hàng hóa riêng theo từng tiêu chuẩn. Ví dụ mã EAN-13 thuộc quyền quản lý của hệ thống đánh số sản phẩm châu âu thì Việt Nam được cấp đầu số 893. Đọc đến đâu chắc nhiều bạn sẽ kiểm tra trên các sản phẩm của Việt Nam sẽ thấy ngay điều này (đối với hàng hóa dùng mã EAN-13). Mỗi hàng hóa do các công ty sản xuất muốn được nhận diện trên thị trường đều phải đăng ký với nhà quản lý đễ được cấp mã. Như vậy mã hàng hóa sẽ không bị trùng trong hệ thống trên toàn cầu. Ngoài các mã số hàng hóa cần được đăng ký thì mỗi hệ thống mã số sẽ có một khu vực riêng cho việc quản lý hàng hóa nội bộ. Ví dụ mã EAN-13 có đầu số từ 20 đến 29 dành cho việc sử dụng cho cửa hàng/kho hàng. Chúng ta có thể dùng đầu mã này để quản lý các hàng hóa không có mã hàng hóa theo chuẩn toàn cầu. Mã vạch được sử dụng ở những nơi mà các đồ vật cần phải đánh số với các thông tin liên quan để các máy tính có thể xử lý. Thay vì việc phải đánh một chuỗi dữ liệu vào phần nhập liệu của máy tính thì người thao tác chỉ cần quét mã vạch cho thiết bị đọc mã vạch. Chúng cũng làm việc tốt trong điều kiện tự động hóa hoàn toàn, chẳng hạn như trong luân chuyển hành lý ở các sân bay. Các dữ liệu chứa trong mã vạch thay đổi tùy theo ứng dụng. Trong trường hợp đơn giản nhất là một chuỗi số định danh được sử dụng như là chỉ mục trong cơ sở dữ liệu trong đó toàn bộ các thông tin khác được lưu trữ. Các mã EAN-13 và UPC tìm thấy phổ biến trên hàng bán lẻ làm việc theo phương thức này. Mã vạch còn chứa toàn bộ thông tin về sản phẩm, mà không cần cơ sở dữ liệu ngoài. Điều này dẫn tới việc phát triển mã vạch tượng trưng mà có khả năng biểu diễn nhiều hơn là chỉ các số thập phân, có thể là bổ sung thêm các ký tự hoa và thường của bảng chữ cái cho đến toàn bộ bảng mã ký tự ASCII và nhiều hơn thế. Việc lưu trữ
  18. 18 nhiều thông tin hơn đã dẫn đến việc phát triển của các ma trận mã (một dạng của mã vạch 2D), trong đó không chứa các vạch mà là một lưới các ô vuông. Ngày này, mã vạch hai chiều được ưa chuộng nhiều và ứng dụng rộng rãi, đặc biệt là đối với những người sở hữu smartphone. Đơn giản và hiệu quả, người sử dụng chỉ cần nhận dạng mã vạch hai chiều thông qua camera được trang bị với một đầu đọc mã vạch gắn trên điện thoại. Qua đó, đầu đọc sẽ trả về kết quả là những đoạn URL đã được phân tích, và lập tức truy cập vào các trình duyệt có liên quan trên một website. Do vậy, mã vạch hai chiều rất có ích cho lĩnh vực tiếp thị qua di động. Một số hệ thống mã vạch hai chiều khác thì lại trực tiếp cung cấp thông tin cho khách hàng nhận được mà không cần phải truy cập website. Mã vạch hai chiều ngày càng được ưa chuộng vì người ta nhận ra những đặc tính độc đáo của nó không có mặt trong các mã vạch tuyến tính truyền thống và được nhằm vào ba ứng dụng chính: 1. Đối với các món hàng nhỏ: Nếu in mã vạch tuyến tính thông dụng trên các món hàng nhỏ thì thường gặp trở ngại về kích thước của mã vạch vẫn còn quá lớn so với các món hàng cực nhỏ. Với mã vạch hai chiều người ta có thể in mã vạch ngay trên món hàng có kích thước rất nhỏ. 2. Nội dung thông tin: Công nghệ hai chiều cho phép mã hóa một lượng lớn thông tin trong một diện tích nhỏ hẹp. Cả lượng thông tin lưu trong cùng một ký hiệu mã vạch 2D có thể coi như là 1 file dữ liệu nhỏ gọn. Do đó khi sử dụng loại mã 2D, có thể không cần đến cơ sở dữ liệu bên trong máy vi tính. 3. Quét tầm xa: Khi sử dụng các ký hiệu 2D, máy in không đòi hỏi in ở độ phân giải cao mà có thể in ở độ phân giải thấp vì trong ký hiệu 2D, các mảng điểm hoặc các vạch rất lớn. Điều này dẫn đến việc cho phép quét mã vạch 2D ở một khoảng cách xa khoảng 15m. Một số ứng dụng mã vạch hai chiều điển hình gồm: - Hãng đồ thể thao nổi tiếng Nike đã sử dụng mã vạch hai chiều in trên các áp phích dọc theo các tuyến đường của một cuộc đua thể thao mạo hiểm. Các vận động viên sẽ sử dụng smartphone của mình thông qua các mã vạch để truy cập vào hình ảnh, video và những dữ liệu được hỗ trợ.
  19. 19 - Mã vạch hai chiều được in lên nhiều sản phẩm trong các cửa hàng để người mua dễ dàng đánh giá sản phẩm. - Một số người gửi những mã vạch hai chiều lên trang blog của mình. - Tổng cục Thuế đã triển khai phần mềm “Hỗ trợ kê khai thuế” áp dụng công nghệ mã vạch hai chiều cho các doanh nghiệp đang hoạt động theo địa bàn các tỉnh. Đây là phần mềm ứng dụng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xử lý tính toán lập các tờ khai thuế. Phần mềm có hệ thống kiểm tra việc kê khai, với việc sử dụng phần mềm hỗ trợ, việc kê khai thuế của doanh nghiệp sẽ được bảo đảm nhanh chóng, chính xác, tránh được những sai sót thường gặp. Sau khi kê khai xong toàn bộ số liệu sẽ được phần mềm mã hóa và lưu dưới dạng mã vạch hai chiều. Trước khi in, hệ thống sẽ kiểm tra xem tất cả các mục bắt buộc phải nhập thông tin đã được nhập chưa? Đồng thời đối chiếu kiểm tra giữa các chỉ tiêu có đúng với quy định kê khai hay không? Nếu có lỗi thì vẫn được ghi nhưng không thể in hoặc kết xuất tờ khai được, nếu kê khai sai hệ thống sẽ thông báo lỗi kê khai, hiển thị nội dung lỗi và hướng dẫn cách sửa.Cơ quan thuế nhận tờ khai của doanh nghiệp sẽ dùng máy đọc mã vạch để quét và lưu số liệu trên tờ khai thuế vào máy tính. Như vậy, việc nhập liệu bằng mã vạch hai chiều đã khắc phục hoàn toàn việc sai lệch về số liệu giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp; giúp cho cơ quan thuế kiểm tra nhanh chóng xác nhận số liệu cho doanh nghiệp khi hoàn thuế, hoặc khi cần tra cứu thông tin, số liệu khác tại cơ quan thuế... - Từ ngày 01/01/2014, Bảo hiểm xã hội Việt nam đã ban hành mẫu thẻ Bảo hiểm y tế mới, có mã vạch hai chiều chứa các thông tin trên thẻ và chuỗi ký tự kiểm tra. In thẻ có mã vạch hai chiều giúp quản lý được dữ liệu phát hành thẻ chính xác, dễ dàng phát hiện thẻ giả, tránh được những sai sót về trùng dữ liệu thẻ, sai mã thẻ, sai mã đối tượng hưởng quyền lợi, giúp tiết kiệm được chi phí hành chính đối với cơ quan bảo hiểm xã hội và cả đối với các cơ sở khám chữa bệnh.
  20. 20 Hình 1.4: Mã vạch hai chiều ở mặt trước thẻ bảo hiểm y tế Với khá nhiều cách sử dụng, mã vạch hai chiều có thể được sử dụng rộng rãi trong tương lai như: - Đi xe buýt: người dùng quét mã của bến xe bus sẽ biết thông tin về các chuyến xe sắp tới. - Tại bảo tàng: người dùng chỉ cần quét mã đặt cạnh vật trưng bày để biết được thông tin chi tiết về đồ vật đó. - Khi mua hàng: người dùng nếu thấy thích mặt hàng đang quảng cáo khi đi tàu điện ngầm, xe bus … có thể đặt mua ngay lập tức thông qua mã vạch và Mobile Internet. Đồng thời người mua hàng có thể quét mã vạch để biết được hàm lượng dinh dưỡng của đồ ăn cần mua. Hoặc để biết công thức và cách chế biến món ăn mình mua. - Tại các hội thảo: người tham gia hội thảo có thể sử dụng mã vạch thay cho Business Card của mình. - Với các tờ báo/tạp chí giấy: người đọc có thể quét mã vạch được in trong tờ báo/tạp chí giấy để truy cập phiên bản online của tờ báo/tạp chí này. - Sử dụng tại quán bar/club: để xác định xem ca sỹ, ban nhạc, bản nhạc đang chơi là ai/bản nhạc gì?
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2